published_date
stringlengths
18
18
title
stringlengths
0
209
question
stringlengths
12
5.4k
content
stringlengths
0
62.1k
refs
sequencelengths
0
135
domain
stringclasses
43 values
url
stringlengths
65
258
crawled_date
unknown
19:45 | 19/12/2023
Sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Xin cho tôi hỏi, sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp
<subquestion>Sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 3 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, người nào có hành vi sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định nêu trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP). <subquestion>Tự gây gây tổn hại cho sức khỏe của mình nhằm mục đích trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Như vậy, người nào có hành vi tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình nhằm mục đích trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Người phạm tội này có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù vào mức độ nghiêm trọng của hành vi. Sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao lâu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau: <ref>Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau: ..... </ref> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: <ref>Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; ... </ref> Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng các thực phẩm nhằm làm sai lệch kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là 01 năm.
[ "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Bộ luật Hình sự 2015", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012", "Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F32E-hd-su-dung-cac-thuc-pham-nham-lam-sai-lech-ket-qua-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-bi-xu-phat-nhu-the-n.html
"2024-05-13T21:31:56"
09:15 | 15/12/2023
Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?
Tôi có câu hỏi trong đợt nghĩa vụ quân sự 2024 thì công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024? Chị T ở Hà Nội.
<subquestion>Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất?</subquestion> Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định: <ref>Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ ... 2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ: a) Thượng sĩ; b) Trung sĩ; c) Hạ sĩ; d) Binh nhất; đ) Binh nhì. </ref> Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-BQP có quy định: <ref>Thời điểm phong cấp bậc Binh nhì 1. Công dân được gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận. 2. Công dân qua tuyển sinh quân sự vào học tập tại các trường, được cấp có thẩm quyền công nhận là quân nhân thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày được công nhận quân nhân. 3. Binh sĩ dự bị hạng hai khi được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên thì được phong cấp bậc Binh nhì kể từ ngày có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm. </ref> Như vậy, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được phong quân hàm binh nhì. Thời điểm phong quân hàm là kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận. Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được phong quân hàm Binh nhì hay Binh Nhất? Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là: (1) Tuổi đời: - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. (2) Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. (3) Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. (4) Tiêu chuẩn văn hóa: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. <subquestion>Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hiện nay thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau: (1) Căn cứ phân loại sức khỏe Theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. (2) Cách cho điểm Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể: - Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt; - Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt; - Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá; - Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình; - Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém; - Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém. (3) Cách phân loại sức khỏe Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. (4) Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự - Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên; - Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn); - Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận; - Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe. Lưu ý: Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023. Từ ngày 01/01/2024, quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (bao gồm khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự) sẽ thực hiện theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 07/2016/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 105/2023/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F32A-hd-cong-dan-tham-gia-nghia-vu-quan-su-2024-duoc-phong-quan-ham-binh-nhi-hay-binh-nhat-dieu-kien-tham-g.html
"2024-05-13T21:31:58"
06:30 | 13/12/2023
Đi nghĩa vụ quân sự được ra quân trước tết hay sau tết nguyên đán 2024?
Cho tôi hỏi Năm 2024 ra quân trước tết hay sau tết nguyên đán? Chế độ học nghề sau khi đi nghĩa vụ quân sự 2024 như thế nào?(Câu hỏi của anh Tùng - Hà Tĩnh)
<subquestion>Năm 2024 ra quân trước tết hay sau tết nguyên đán?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Thông qua các quy định trên thông thường, công dân sẽ được nhập ngũ vào tháng 02 hoặc tháng 03 tùy theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Mặt khác, thời gian đi nghĩa vụ quân sự là 24 tháng (đủ 02 năm). cho nên thời gian ra quân sẽ nhằm vào tháng 02 hoặc tháng 03 trong năm. Năm 2024 Tết nguyên đán sẽ rơi vào ngày 08/02/2024 (nhằm ngày 29 Âm lịch) đến ngày 12/02/2024 (nhằm mùng 3 Tết). Tuy nhiên vẫn chưa có thông báo chính thức về thời gian ra quân nghĩa vụ. Do vậy, vì tết nguyên đán diễn ra khoảng đầu tháng 2 cho nên năm 2024 ra quân có thể trước tết hoặc sau tết nguyên đán tùy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thông thường, cơ quan sẽ tạo điều kiện cho xuất ngũ trước tết âm lịch để về đón tết với gia đình. *Lưu ý: Việc thông báo thời gian ra quân sẽ được thực hiện trước 30 ngày cho công dân nhập ngũ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân. Đi nghĩa vụ quân sự được ra quân trước tết hay sau tết nguyên đán 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Năm 2024 nhập ngũ trước tết hay sau tết nguyên đán?</subquestion> Căn cứ tại Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 hướng dẫn về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024 như sau: <ref>Thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015; Quyết định số 82/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2024; theo đó, năm 2024 tiến hành tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (tuyển quân) 01 đợt; thời gian giao nhận quân trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Giáp Thìn). </ref> Như vậy, hằng năm thời gian gọi công dân đi nhập ngũ là vào tháng 02 hoặc tháng 03, trừ trường hợp gọi công dân nhập ngũ vì lý do quốc phòng, an ninh. Theo như Công văn hướng dẫn, việc giao nhận quân nhập ngũ năm 2024 được tiến hành trong 03 ngày, từ ngày 25/02 đến hết ngày 27/02/ 2024 (nhằm ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng Âm lịch). Mặt khác, mùng 1 Tết Âm lịch năm nay rơi vào ngày vào thứ bảy ngày 10/02/2024 dương lịch. Do đó, năm 2024 công dân sẽ đi nhập ngũ sau tết nguyên đán. <subquestion>Chế độ học nghề sau khi đi nghĩa vụ quân sự 2024 như thế nào?</subquestion> Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC, chế độ học nghề cho bộ đội ra quân năm 2024 được quy định như sau: [1] Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng: - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 32/2019/NĐ-CP: được vay tiền để học nghề theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg. [2] Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp: - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp Thẻ học nghềcó giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. - Giá trị của Thẻ học nghề được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu. - Thủ tục cấp Thẻ học nghề: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 Thẻ học nghề.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Công văn 4267/BQP-TM năm 2023", "nhập ngũ", "Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC", "Quyết định 39/2008/QĐ-TTg", "Nghị định 32/2019/NĐ-CP", "Quyết định 157/2007/QĐ-TTg", "học nghề" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F27B-hd-di-nghia-vu-quan-su-duoc-ra-quan-truoc-tet-hay-sau-tet-nguyen-dan-2024.html
"2024-05-13T21:32:00"
05:35 | 13/12/2023
Bộ đội xuất ngũ năm 2024 thì được hưởng những khoản trợ cấp nào?
Cho tôi hỏi: Xuất ngũ năm 2024 thì được hưởng những khoản trợ cấp nào? Trường hợp nào được xuất ngũ trước thời hạn? Câu hỏi của anh Thiên Tứ (Phú Yên)
<subquestion>Xuất ngũ năm 2024 thì được hưởng những khoản trợ cấp nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về việc xuất ngũ năm 2024 khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những khoản trợ cấp như sau: [1] Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: + Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; + Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; + Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. [2] Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. [3] Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. [4] Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. Bộ đội xuất ngũ năm 2024 thì được hưởng những khoản trợ cấp nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Năm 2024, được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào?</subquestion> Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định về viêc được xuất ngũ năm 2024 trước thời hạn trong trường hợp sau đây: - Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận. - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ do Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; + Một anh hoặc một em của liệt sĩ; + Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA. <subquestion>Hồ sơ xuất ngũ đúng thời hạn gồm những giấy tờ gì?</subquestion> Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định về hồ sơ xuất ngũ cụ thể như sau: <ref>Hồ sơ xuất ngũ 1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm: a) Lý lịch nghĩa vụ quân sự. b) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. c) Phiếu quân nhân. d) Nhận xét quá trình công tác. đ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề). e) Giấy tờ khác liên quan (nếu có). ... </ref> Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ xuất ngũ đúng thời hạn gồm những giấy tờ sau đây: - Lý lịch nghĩa vụ quân sự. - Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Phiếu quân nhân. - Nhận xét quá trình công tác. - Quyết định xuất ngũ: 05 bản cụ thể: + Đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; + Cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; + Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; + Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề). - Giấy tờ khác liên quan (nếu có).
[ "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 279/2017/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA", "Thông tư 279/2017/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F27A-hd-bo-doi-xuat-ngu-nam-2024-thi-duoc-huong-nhung-khoan-tro-cap-nao.html
"2024-05-13T21:32:02"
23:45 | 12/12/2023
Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024?
Tôi chuẩn bị đi khám nghĩa vụ quân sự anh chị cho tôi được hỏi, sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau: <ref>Tiêu chuẩn sức khỏe 1. Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự a) Tiêu chuẩn chung Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này; Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. b) Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. ..... </ref> Căn cứ quy định khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân .... 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. .... </ref> Như vậy, theo quy định mới nhất về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự thì việc phan loại sức khỏe tuyển quân vẫn không có sự thay đổi so với các quy định trước đây. Theo đó từ ngày 01/01/2024 thì tiêu chuẩn chung về sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ gọi công dân có sức khỏe như sau: Tuyển công dân có sức khỏe loại 01, 02, 03 và không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy theo quy định. Điểm khác biệt là ở quy định cũ sẽ không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ). Tuy nhiên tại quy định mới thì công dân bị cận thị 1.5 diop, viễn thị các mức độ thì sẽ được chấm điểm 03 trong phân loại sức khỏe. Nếu như công dân không có tiêu chí sức khỏe nào thuộc điểm 04 trở lên thì vẫn có thể được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Sức khỏe loại mấy thì đạt tiêu chuẩn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp phân loại sức khỏe như sau: <ref>Phương pháp phân loại sức khỏe .... 2. Phương pháp phân loại sức khỏe Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: a) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1; b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy, phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám, cụ thể được quy định như sau: - Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. <subquestion>Nội dung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2023 gồm những gì?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự .... 5. Nội dung khám sức khỏe a) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ); b) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác. .... </ref> Như vậy, nội dung khám sức khỏe gồm có: - Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ); - Khám cận lâm sàng: + Công thức máu; nhóm máu (ABO); + Chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); + Siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; + X-quang tim phổi thẳng; + Xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Lưu ý: Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.
[ "Thông tư 105/2023/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 105/2023/TT-BQP", "Thông tư 105/2023/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F264-hd-suc-khoe-loai-may-thi-dat-tieu-chuan-goi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-tu-nam-2024.html
"2024-05-13T21:32:03"
22:45 | 12/12/2023
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?
Cho tôi hỏi Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Khi nào thì được xuất ngũ? Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn? (Câu hỏi của anh Minh Tuấn - Quảng Trị)
<subquestion>Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền?</subquestion> Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau: <ref>Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. </ref> Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau: [1] Trợ cấp xuất ngũ một lần: công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng. [2] Trợ cấp tạo việc làm: Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP) [3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư [4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người. Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet) <subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?</subquestion> Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng (đủ 02 năm) thì được xuất ngũ. Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp dưới đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. <subquestion>Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn?</subquestion> Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây: [1] Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP. [2] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. [3] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đượcỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận: - Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. [4] Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.
[ "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "", "", "Nghị định 24/2023/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 279/2017/TT-BQP", "Thông tư 105/2023/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F26C-hd-xuat-ngu-2024-duoc-bao-nhieu-tien-di-nghia-vu-quan-su-bao-lau-thi-duoc-xuat-ngu.html
"2024-05-13T21:32:05"
20:30 | 12/12/2023
Năm 2024, trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi: Năm 2024, trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt bao nhiêu tiền? Anh ruột đang đi nghĩa vụ quân sự thì em ruột có được tạm hoãn gọi nhập ngũ không? Câu hỏi của anh Hải (Sơn La)
<subquestion>Năm 2024, trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định năm 2024, khi trốn nghĩa vụ quân sự tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà mức phạt tiền đối với từng hành vi như sau: [1] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. [2] Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. [3] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp [1] và [2]. Ngoài ra, còn buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm trên. Năm 2024, trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) <subquestion>Anh ruột đang đi nghĩa vụ quân sự thì em ruột có được tạm hoãn gọi nhập ngũ không?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ cụ thể như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. ... </ref> Như vậy, theo quy định trên thì nếu trường hợp có anh ruột đang đi nghĩa vụ quân sự thì em ruột của người đó sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, trong trường hợp này vẫn sẽ được xém xét tiêu chuẩn để tham gia nghĩa vụ quân sự nếu như người đó có đơn đăng ký tự nguyện tham gia. <subquestion>Điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ là gì?</subquestion> Căn cứ theo Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định điều kiện để xuất ngũ nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: - Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. - Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp sau đây: + Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ; + Thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây: ++ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; ++ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; ++ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; ++ Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; ++ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
[ "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F27E-hd-nam-2024-tron-nghia-vu-quan-su-bi-xu-phat-bao-nhieu-tien.html
"2024-05-13T21:32:07"
13:50 | 12/12/2023
Từ ngày 01/01/2024 người nghiện rượu mạn tính thì không được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Xin cho tôi hỏi, từ ngày 01/01/2024 có phải người nghiện rượu mạn tính thì không được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự? Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có nhiệm vụ gì? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Từ ngày 01/01/2024 người nghiện rượu mạn tính thì không được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phương pháp phân loại sức khỏe như sau: <ref>Phương pháp phân loại sức khỏe .... 2. Phương pháp phân loại sức khỏe Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: a) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1; b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Căn cứ quy định Tiểu mục 66 Mục 5 Phần 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau: <ref>Tiêu chuẩn sức khỏe 1. Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự a) Tiêu chuẩn chung Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này; Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. b) Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. .... </ref> Như vậy, người bị nghiện rượu mạn tính sẽ thuộc sức khỏe loại 06. Vì nghiệm rượu mạn tính có chỉ tiêu chấm điểm là 06, mà theo quy định thì người có sức khỏe loại 06 khi có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 06. Theo quy định về tiêu chuẩn sức khỏe chung thực hiện nghĩa vụ quân sự thì chỉ người đạt tiêu chí sức khỏe chung là người đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3. Do đó người bị nghiện rượu mạn tính thuộc sức khỏe loại 6 cho nên người bị nghiện rượu mạn tính có thể không bị gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Từ ngày 01/01/2024 người nghiện rượu mạn tính thì không được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự .... 2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ; b) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp). .... </ref> Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định như sau: - Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ; - Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp). <subquestion>Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm những gì?</subquestion> Cắn cứ quy định khoản 4 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự .... 4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số; b) Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên Hội đồng. .... </ref> Như vậy, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm có: - Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số; - Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Lưu ý: Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên Hội đồng.
[ "Thông tư 105/2023/TT-BQP", "phân loại sức khỏe", "phân loại sức khỏe", "Thông tư 105/2023/TT-BQP", "Thông tư 105/2023/TT-BQP", "Thông tư 105/2023/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 105/2023/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F25F-hd-tu-ngay-01012024-nguoi-nghien-ruou-man-tinh-thi-khong-duoc-goi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:32:08"
09:45 | 12/12/2023
Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ tiền mổ mắt đi nghĩa vụ quân sự từ năm 2023?
Tôi có thắc mắc: Có phải Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ tiền mổ mắt đi nghĩa vụ quân sự từ năm 2023 đúng không? Công dân đi nghĩa vụ quân sự cần đáp ứng tiêu chuẩn nào? (Câu hỏi của chị Sương - TP.HCM)
<subquestion>Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ tiền mổ mắt đi nghĩa vụ quân sự từ năm 2023?</subquestion> Căn cứ theo Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND của HĐND tp Hồ Chí Minh quy định về chính sách hỗ trợ chi phí điều trị tật khúc xạ mắt đối với công dân đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2023. Nội dung chính sách hỗ trợ tiền mổ mắt đi nghĩa vụ quân sự như sau: [1] Đối tượng áp dụng: Công dân thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thuộc các trường hợp dưới đây: - Không đủ tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định do có tật khúc xạ về mắt, tình nguyện điều trị tật khúc xạ và được bác sĩ chuyên khoa mắt thăm khám, đánh giá đủ tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định sau khi điều trị tật khúc xạ mắt. - Công dân sau khi phẫu thuật điều trị tật khúc xạ được khám và đánh giá không đủ tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định do những biến chứng trong và sau phẫu thuật. [2] Mức hỗ trợ: Theo chi phí thực tế nhưng tối đa không quá 9.800.000 đồng đối với trường hợp phẫu thuật 01 mắt và tối đa không quá 19.600.000 đồng đối với trường hợp phẫu thuật 02 mắt. [3] Phương thức hỗ trợ: - Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ kinh phí cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện để chi trực tiếp cho công dân theo chi phí phẫu thuật điều trị tật khúc xạ mắt thực tế với mức hỗ trợ trên. - Các đối tượng được thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND đủ điều kiện tham gia nhưng không tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân theo quy định thì Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện có trách nhiệm thu hồi chi phí hỗ trợ và nộp ngân sách theo quy định. [4] Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ tiền mổ mắt đi nghĩa vụ quân sự từ năm 2023? (Hình từ Internet) <subquestion>Công dân đi nghĩa vụ quân sự cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: [1] Tuổi đời: - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. [2] Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. [3] Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. [4] Tiêu chuẩn văn hóa: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là THCS trở lên. <subquestion>Trường hợp nào công dân được miễn gọi đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP, công dân được miễn gọi đi nghĩa vụ quân sự nếu thuộc các trường hợp như sau: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
[ "", "Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư 105/2023/TT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839F238-hd-thanh-pho-ho-chi-minh-ho-tro-tien-mo-mat-di-nghia-vu-quan-su-tu-nam-2023.html
"2024-05-13T21:32:10"
23:00 | 26/11/2023
Tiêu chuẩn đối với tuyển chọn và gọi công dân nữ nhập ngũ năm 2024?
Tôi muốn hỏi: Nữ có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Tiêu chuẩn đối với tuyển chọn và gọi công dân nữ nhập ngũ năm 2024 là gì? Câu hỏi từ chị Quỳnh - Sóc Trăng
<subquestion>Nữ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ 1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Như vậy, công dân nữ không bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, công dân nữ trong độ tuổi vẫn có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu. Tiêu chuẩn đối với tuyển chọn và gọi công dân nữ nhập ngũ năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Tiêu chuẩn đối với tuyển chọn và gọi công dân nữ nhập ngũ năm 2024?</subquestion> Tại Mục 4 Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 hướng dẫn về tuyển chọn và gọi công dân nữ nhập ngũ năm 2024 như sau: Ngoài điều kiện, tiêu chuẩn chung như đối với tuyển chọn và gọi công dân nam nhập ngũ, đối với công dân nữ phải có đơn tình nguyện vào phục vụ trong Quân đội, được đại diện gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận và đáp ứng một số điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau: - Về tuổi đời: Từ đủ 18 đến hết 25 tuổi; công dân đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng, đại học thì độ tuổi đến hết 27 tuổi; chưa lập gia đình, chưa có con. - Sức khỏe: Đủ tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng; riêng chiều cao lấy từ 1,60m trở lên, ngoại hình cân đối, quân dung tươi tỉnh. - Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Đã tốt nghiệp đào tạo trung cấp trở lên; ưu tiên những công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng có ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng của Quân đội. Trường hợp có năng khiếu thực hiện theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng. - Các đơn vị được giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nữ nhập ngũ được tuyển (tuyển lẻ) tại các địa phương trên toàn quốc và được tính vào chỉ tiêu tuyển quân năm 2024 của địa phương, đơn vị; phối hợp và bàn giao cho Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với các đơn vị phía Bắc), Bộ Tư lệnh Quân khu 7 (đối với các đơn vị phía Nam) để huấn luyện chặt chẽ, bảo đảm đúng thời gian, an toàn tuyệt đối. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ được giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nữ chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với địa phương tổ chức tuyển chọn công dân nữ nhập ngũ đảm bảo chặt chẽ đúng điều kiện, tiêu chuẩn quy định và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về chất lượng công dân nữ nhập ngũ của đơn vị. <subquestion>Ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân là những nghành nào?</subquestion> Tại Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP quy định ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân bao gồm: (1) Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ - Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật; - Báo chí và Truyền thông: Báo chí học; Truyền thông đại chúng; - Văn thư - lưu trữ: Lưu trữ học; Bảo tàng học; - Tài chính; - Kế toán; - Luật: Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Luật kinh tế; Luật quốc tế; - Máy tính và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin; - Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông: Kỹ thuật điện; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật ra đa - dẫn đường; Kỹ thuật viễn thông; Kỹ thuật mật mã; - Y, Dược: Vi sinh học; Ký sinh trùng y học; Dịch tễ học; Dược lý và chất độc; Gây mê hồi sức; Hồi sức cấp cứu và chống độc; Ngoại khoa; Sản phụ khoa; Nội khoa; Thần kinh và tâm thần; Ung thư; Lao; Huyết học và truyền máu; Da liễu; Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Tai - Mũi - Họng; Nhãn khoa; Y học dự phòng; Phục hồi chức năng; Chẩn đoán hình ảnh; Y học cổ truyền; Dinh dưỡng; Y học hạt nhân; Kỹ thuật hình ảnh y học; Vật lý trị liệu; Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc; Dược lý và dược lâm sàng; Dược học cổ truyền; Kiểm nghiệm thuốc và độc chất; Điều dưỡng; Răng - Hàm - Mặt. (2) Trình độ cao đẳng, đại học - Giáo viên sư phạm: Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; - Nghệ thuật trình diễn: Sáng tác âm nhạc; Thanh nhạc; Biên kịch sân khấu; Diễn viên sân khấu kịch hát; Đạo diễn sân khấu; Biên kịch điện ảnh - truyền hình; Diễn viên kịch - điện ảnh; Đạo diễn điện ảnh - truyền hình; Quay phim; Diễn viên múa; Biên đạo múa; Huấn luyện múa; - Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh - truyền hình; Thiết kế âm thanh - ánh sáng; - Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Đức; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật Bản; Ngôn ngữ Hàn Quốc và các thứ tiếng khu vực Đông Nam Á; - Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học; - Tài chính; - Kế toán; - Luật: Luật kinh tế; Luật quốc tế; - Máy tính và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính; Truyền thông và mạng máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin; Tin học ứng dụng; - Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Kỹ thuật: Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Kỹ thuật hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Y, Dược: Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Y tế công cộng; Kỹ thuật hình ảnh y học; Xét nghiệm y học; Dược học; Hóa dược; Điều dưỡng; Hộ sinh; Phục hồi chức năng; Răng - Hàm - Mặt; Kỹ thuật phục hình răng. (3) Trình độ trung cấp - Máy tính và công nghệ thông tin: Truyền thông và mạng máy tính; Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính; Công nghệ kỹ thuật phần mềm máy tính; Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính; Quản trị hệ thống; Quản trị mạng máy tính; Lập trình/Phân tích hệ thống; Thiết kế và quản lý Website; Hệ thống thông tin văn phòng; tin học ứng dụng; - Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Y, Dược: Nữ hộ sinh; Điều dưỡng; Y học cổ truyền; Răng, Hàm, Mặt; Dược học; - Tài chính - Kế toán: Tài chính, Kế toán hành chính sự nghiệp, Kế toán lao động tiền lương và bảo trợ xã hội; - Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng: Văn thư - Lưu trữ, Lưu trữ và quản lý thông tin; - Nghệ thuật trình diễn: Sáng tác âm nhạc; Thanh nhạc; Biên kịch sân khấu; Diễn viên sân khấu kịch hát; Đạo diễn sân khấu; Biên kịch điện ảnh - truyền hình; Diễn viên kịch - điện ảnh; Đạo diễn điện ảnh - truyền hình; Quay phim; Diễn viên múa; Biên đạo múa; Huấn luyện múa; - Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh - truyền hình; Thiết kế âm thanh - ánh sáng; - Hàng không: Kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Công văn 4267/BQP-TM năm 2023", "Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Nghị định 14/2016/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EEC5-hd-tieu-chuan-doi-voi-tuyen-chon-va-goi-cong-dan-nu-nhap-ngu-nam-2024.html
"2024-05-13T21:32:12"
08:20 | 25/11/2023
Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết?
Tôi có câu hỏi năm 2024 nhập ngũ trước tết hay sau tết? Công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ trong trường hợp nào? (Câu hỏi của anh Tân - Tiền Giang)
<subquestion>Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết?</subquestion> Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như: <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân .... 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. </ref> Bên cạnh đó, căn cứ theo Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 hướng dẫn về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024 như sau: <ref>Thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2015; Quyết định số 82/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2024; theo đó, năm 2024 tiến hành tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (tuyển quân) 01 đợt; thời gian giao nhận quân trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Giáp Thìn). </ref> Như vậy, hằng năm thời gian gọi công dân đi nhập ngũ là vào tháng 02 hoặc tháng 03, trừ trường hợp gọi công dân nhập ngũ vì lý do quốc phòng, an ninh. Theo như Công văn hướng dẫn, việc giao nhận quân nhập ngũ năm 2024 được tiến hành trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (nhằm ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng Âm lịch). Mặt khác, mùng 1 Tết Âm lịch năm nay rơi vào ngày vào thứ bảy ngày 10/02/2024 dương lịch. Do đó, năm 2024 công dân sẽ đi nhập ngũ sau tết Âm lịch. Ngoài ra, trước thời gian nhập ngũ, công dân nhập ngũ sẽ được gọi đi khám sức khỏe từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Năm 2024 đi nhập ngũ trước tết hay sau tết? (Hình từ Internet) <subquestion>Năm 2024 công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ trong trường hợp nào?</subquestion> Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, năm 2024 công dân được tạm hoãn gọi đi nhập ngũ nếu thuộc các trường hợp như sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. - Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực <subquestion>Ai có thẩm quyền cho tạm hoãn đi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, người có thẩm quyền cho công dân tạm hoãn đi nhập ngũ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "gọi nhập ngũ", "Công văn 4267/BQP-TM năm 2023", "nhập ngũ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EE6B-hd-nam-2024-di-nhap-ngu-truoc-tet-hay-sau-tet.html
"2024-05-13T21:32:14"
00:30 | 25/11/2023
Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?
Cho tôi hỏi: Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào? Đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 thì khi nào xuất ngũ? Câu hỏi của anh Xuân Cảnh (Cam Ranh)
<subquestion>Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm cụ thể như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Theo đó, hằng năm sẽ gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng 02/2024 hoặc tháng 3/2024. Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Cụ thể, theo Công văn 4267/BQP-TM năm 2023 về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024 do Bộ Quốc phòng ban hành, thời gian giao nhận quân năm 2024 sẽ thực hiện trong 03 ngày, từ ngày 25 đến hết ngày 27 tháng 02 năm 2024 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào? Nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 thì xuất ngũ khi nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 thì khi nào xuất ngũ?</subquestion> Đầu tiên, theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Đồng thời, tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Từ những quy định trên, có thể thấy thời hạn phục vụ tại ngũ nghĩa vụ quân sự trong thời bình là 24 tháng. Khi công dân nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 vào tháng hai hoặc tháng ba thì sau 24 tháng sẽ xuất ngũ. Do đó, thờ gian xuất ngũ sẽ rơi vào tháng hai hoặc tháng ba năm 2026. Lưu ý: Đối với một số trường hợp đặc biệt như thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. <subquestion>Xuất ngũ khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự 2024 được hưởng những khoản trợ cấp nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về việc xuất ngũ khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự 2024 được hưởng những khoản trợ cấp như sau: [1] Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: + Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; + Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; + Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. [2] Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. [3] Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. [4] Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Công văn 4267/BQP-TM năm 2023", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EE5F-hd-lich-di-nghia-vu-quan-su-nam-2024-la-khi-nao-di-nghia-vu-quan-su-nam-2024-thi-khi-nao-xuat-ngu.html
"2024-05-13T21:32:15"
11:05 | 24/11/2023
Nghĩa vụ quân sự 2024 đi mấy năm? Thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 thời gian nào?
Cho tôi hỏi: Nghĩa vụ quân sự 2024 đi mấy năm và thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 thời gian nào?Các loại bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự 2024 là gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 thời gian nào?</subquestion> Theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Đồng thời tại Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về chỉ tiêu và thời gian tuyển quân như sau: <ref>Chỉ tiêu và thời gian tuyển quân 1. Hằng năm, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ. 2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). </ref> Theo đó, hằng năm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc gọi công dân đi nhập ngũ sẽ diễn ra vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai Nghĩa vụ quân sự 2024 đi mấy năm? Thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 thời gian nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Nghĩa vụ quân sự 2024 đi mấy năm?</subquestion> Theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Theo đó, năm 2024 những người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ có 02 năm (24 tháng) phục vụ tại ngũ và sau đó sẽ được xuất ngũ Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng, cụ thể là: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. <subquestion>Mắc các loại bệnh nào được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?</subquestion> Theo bảng số 03 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về danh mục những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực như sau: [1] Tâm thần - Tâm thần phân liệt - Rối loạn loại phân liệt - Rối loạn hoang tưởng dai dẳng - Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời - Rối loạn hoang tưởng cảm ứng - Rối loạn phân liệt cảm xúc - Rối loạn loạn thần không thực tổn khác - Loạn thần không thực tổn không biệt định [2] Động kinh [3] Bệnh Parkinson [4] Mù một mắt [5] Điếc [6] Di chứng do lao xương, khớp [7] Di chứng do phong [8] Các bệnh lý ác tính - Nhóm bệnh u ác tính - Nhóm bệnh u tân sinh tại chỗ - Bệnh đa hồng cầu - Hội chứng loạn sản tuỷ xương - U tân sinh khác không chắc chắn hoặc không biết sinh chất của mô ulympho, mô tạo huyết và mô liên quan [9] Người nhiễm HIV - Nhiễm trùng và ký sinh trùng trên người nhiễm HIV - U ác tính trên người nhiễm HIV - Bệnh HIV dẫn đến các bệnh xác định khác - Bệnh HIV dẫn đến bệnh lý khác - Bệnh do HIV không xác định [10] Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EE3B-hd-nghia-vu-quan-su-2024-di-may-nam-thoi-gian-tham-gia-nghia-vu-quan-su-2024-thoi-gian-nao.html
"2024-05-13T21:32:17"
20:00 | 09/11/2023
Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?
Cho tôi hỏi nếu nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự thì công ty có phải trả lương cho nhân viên hay không? Mong được giải đáp! – Minh Khánh (Bà Rịa - Vũng Tàu).
<subquestion>Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?</subquestion> Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: <ref>Nghỉ hằng năm 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. </ref> Ngoài ra, theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau: <ref>Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương 1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. </ref> Như vậy, tùy trường hợp cụ thể khi nhân viên nghỉ làm để đi khám nghĩa vụ quân sự như sau: - Nhân viên nghỉ có phép (theo phép năm của mình) thì được nghỉ trừ phép và được hưởng lương ngày nghỉ đó. - Nhân viên không có phép hoặc không còn phép thì có thể thỏa thuận với công ty xin nghỉ việc riêng và không hưởng lương ngày đó. Ngoài ra, mỗi công ty khác nhau sẽ có quy định cụ thể về vấn đề nghỉ (có phép hoặc không phép) khác nhau và quy định đó không được trái với quy định của pháp luật. Do đó, nhân viên khi nghỉ để khám nghĩa vụ ngoài căn cứ quy định của pháp luật cần phải dựa vào quy chế của doanh nghiệp mình đang làm việc để áp dụng quy chế cho phù hợp. Nhân viên nghỉ làm đi khám nghĩa vụ quân sự, công ty có phải trả lương?(Hình từ Internet) <subquestion>Độ tuổi và tiêu chuẩn công dân có thể tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi nhập ngũ: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi </ref> Theo như quy định trên, thì công dân đủ 18 tuổi thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn thì mới được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: <ref>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân </ref> Như vậy, công dân phải đáp ứng được độ tuổi và các tiêu chuẩn thì mới được gọi tham gia nhập ngũ. <subquestion>Những trường hợp nào được được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Như vậy, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp trên được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra công dân đang học cao đẳng hoặc đại học thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Và chỉ được tạm hoãn một lần duy nhất cho một khóa đào tạo.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EAA1-hd-nhan-vien-nghi-lam-di-kham-nghia-vu-quan-su-cong-ty-co-phai-tra-luong.html
"2024-05-13T21:32:19"
15:10 | 09/11/2023
Công dân tốt nghiệp đại học đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi gì?
Cho tôi hỏi tôi tốt nghiệp đại học rồi thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không và nếu tham gia thì được hưởng những quyền lợi nào? Câu hỏi từ anh Trầm (Bến Tre)
<subquestion>Công dân tốt nghiệp đại học có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ 1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: ... g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. ... </ref> Như vậy, công dân đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học thì được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Sau khi hết thời hạn tạm hoãn thì sẽ được gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. Chính vì vậy, khi công dân đã tốt nghiệp đại học, còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ và đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự thì phải đi nghĩa vụ quân sự. Công dân tốt nghiệp đại học đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi gì? (Hình từ Internet) <subquestion>Công dân tốt nghiệp đại học đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi gì?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật: <ref>Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. ... </ref> Căn cứ Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi sau: Khi phụ vụ tại ngũ (1) Được nghỉ phép năm quy định tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: - Công dân phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh. - Công dân phục vụ tại ngũ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. (2) Chế độ phụ cấp thêm và chế độ phụ cấp khuyến khích quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: - Ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định, công dân phục vụ tại ngũ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng. (3) Chế độ, chính sách khác quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: - Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng. - Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành. - Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành. Khi xuất ngũ Tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần như sau: - Được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. - Được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng - Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tương đương 10.800.000 đồng. - Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; - Được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. Tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định công dân khi xuất ngũ được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Ngoài ra, công dân tốt nghiệp đại học nếu có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật được ưu tiên sử dụng như sau: (Quy định tại Điều 3 Thông tư 220/2016/TT-BQP) - Khoa học máy tính; - Truyền thông và mạng máy tính; - Kỹ thuật phần mềm; - Hệ thống thông tin; - An ninh, an toàn mạng; - Luật dân sự và tố tụng dân sự; - Luật hình sự và tố tụng hình sự; - Luật kinh tế; - Luật quốc tế; - Khoa học môi trường; - Khí tượng học; - Thủy văn; - Hải dương học; - Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Anh; Pháp; Nga; Đức; Trung Quốc; Nhật Bản; Hàn Quốc và các nước khu vực Đông Nam Á; - Ngôn ngữ và văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam; - Công nghệ điện ảnh - truyền hình; - Bảo tàng; - Quay phim; - Thiết kế âm thanh - ánh sáng; - Múa; - Thanh nhạc; - Nhạc cụ; - Nhiếp ảnh; - Văn thư - Lưu trữ; - Thể dục thể thao; - Tài chính; Kế toán; - Chế biến lương thực, thực phẩm; - Y đa khoa; - Y học dự phòng; - Y học cổ truyền; - Kỹ thuật hình ảnh; - Xét nghiệm; - Dược học; - Hóa dược; - Điều dưỡng, Răng - Hàm - Mặt; - Xây dựng; - Kiến trúc; - Cơ khí; - Điện, Điện tử và Viễn thông; - Hóa học, Trắc địa; - Vật liệu; - Phòng cháy chữa cháy; <subquestion>Không tham gia nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt khi vi phạm quy định về nhập ngũ: <ref>Vi phạm quy định về nhập ngũ 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. </ref> Như vậy, những đối tượng tham gia nghĩa vụ quân sự nếu không tham gia thì bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định trên. Ngoài ra, các đối tượng thực hiện các hành vi vi phạm trên buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Thông tư 220/2016/TT-BQP", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EA7F-hd-cong-dan-tot-nghiep-dai-hoc-di-nghia-vu-quan-su-thi-duoc-huong-nhung-quyen-loi-gi.html
"2024-05-13T21:32:23"
15:15 | 08/11/2023
Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì? Quy trình khám phúc tra sức khỏe được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì và quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Hùng (Quảng Ngãi)
<subquestion>Công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng được điều kiện nào?</subquestion> Căn cứ Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. </ref> Như vậy, công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ điều kiện sau: - Lý lịch rõ ràng + Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. + Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; + Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. - Có trình độ văn hóa phù hợp. + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. + Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 Luật Công an nhân dân 2014 như sau: - Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân. - Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì? Quy trình khám phúc tra sức khỏe được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau: <ref>Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 5. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với chiến sỹ mới nhập ngũ vào Quân đội, do Hội đồng khám của đơn vị nhận quân thực hiện. ... </ref> Như vậy, khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe. Đối tượng khám phúc tra sức khỏe là chiến sỹ mới nhập ngũ vào Quân đội nhân dân. Việc khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám của đơn vị nhận quân thực hiện. <subquestion>Quy trình khám phúc tra sức khỏe được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự: <ref>Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe a) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, gồm: cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên; b) Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe - Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sỹ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt; - Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe. 2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe a) Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng; b) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. 3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe; b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận: - Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; - Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương. c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. </ref> Như vậy, quy trình khám phúc tra sức khỏe được quy định như sau: Bước 1: Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe; Bước 2: Tổ chức khám phúc tra sức khỏe với các nội dung khám sau: - Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng; - Phân loại sức khỏe theo quy định; Lưu ý: Đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận: - Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; - Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương. Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe Tải về mẫu báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe Tại đây
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Công an nhân dân", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Luật Công an nhân dân 2014", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Tại đây" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EA1B-hd-kham-phuc-tra-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-la-gi-quy-trinh-kham-phuc-tra-suc-khoe-duoc-quy-dinh-nhu-th.html
"2024-05-13T21:32:25"
19:30 | 07/11/2023
Hai anh em ruột thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không?
Tôi có hai đứa con trai và sắp đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi hai con tôi có bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự cùng lúc không? Câu hỏi từ bác Hai (Hà Tĩnh)
<subquestion>Hai anh em ruột thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. ... 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. ... </ref> Như vậy, theo quy định trên, trường hợp hai anh em ruột đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự thì chỉ cần một người tham gia, người còn lại được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, nếu hai anh em ruột tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Trường hợp hai anh em ruột trong đó có một người tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi trở về nếu còn trong thời hạn gọi nhập ngũ và đủ tiêu chuẩn thì người còn lại tham gia nghĩa vụ quân sự. Hai anh em sinh đôi thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ. <subquestion>Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự là bao lâu?</subquestion> Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Như vậy, thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trường hợp kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839EA0F-hd-hai-anh-em-sinh-doi-thi-co-bi-goi-nghia-vu-quan-su-cung-luc-khong.html
"2024-05-13T21:32:26"
16:45 | 07/11/2023
Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 đợt 2?
Cho tôi hỏi tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 gồm những tiêu chuẩn nào và khi nào sẽ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2024 đợt 2? Câu hỏi từ anh Tài (Quảng Ngãi)
<subquestion>Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là gì?</subquestion> Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 như sau: [1] Tuổi đời - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. [2] Tiêu chuẩn chính trị - Thực hiện theo quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. [3] Tiêu chuẩn sức khỏe - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. [4] Tiêu chuẩn văn hóa - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. - Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 đợt 2? (Hình từ Internet) <subquestion>Nghĩa vụ quân sự 2024 có mấy đợt khám sức khỏe?</subquestion> Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự: <ref>Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện. 2. Nội dung sơ tuyển sức khỏe a) Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự; b) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình. 3. Quy trình sơ tuyển sức khỏe a) Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn được giao quản lý; b) Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này; c) Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật bản thân và thông tin của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Mục I Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Lập danh sách những công dân mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã; đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe theo Mẫu 2 và Mẫu 5b Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. </ref> Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự: <ref>Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ... 3. Quy trình khám sức khỏe a) Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý; b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe; c) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này; d) Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; đ) Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định tại Mục II Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; e) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. ... </ref> Như vậy, theo quy định trên, việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2024 có 2 đợt: Đợt 1: Sơ tuyển sức khỏe Khám sơ tuyển nhằm mục đích: - Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự; - Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình. Trạm y tế xã tiến hành khám sơ tuyển dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện. Đợt 2: Tổ chức khám sức khỏe các công dân thuộc diện được gọi tham gia nghĩa vụ quân sự đã qua đợt khám sơ tuyển. Việc khám sức khỏe được thực hiện bởi Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 đợt 2?</subquestion> Căn cứ khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ... 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. ... </ref> Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự: <ref>Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ... 4. Thời gian khám sức khỏe: từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. ... </ref> Theo quy định trên, thời gian khám sức nghĩa vụ quân sự 2024 đợt 2 từ ngày 01/11/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E9FE-hd-lich-kham-nghia-vu-quan-su-2024-dot-2.html
"2024-05-13T21:32:28"
15:15 | 01/11/2023
Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không? (Câu hỏi của anh Khang - Đồng Nai)
<subquestion>Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 vè tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ .... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. .... </ref> Như vậy, người dẫn chương trình vẫn được miễn nghĩa vụ quân sự (trừ trường hợp tự nguyện) nếu như thuộc các trường hợp dưới đây: - Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1. - Là anh duy nhất hoặc em duy nhất của liệt sĩ. - Là con một của các đối tượng như sau: + Thương binh hạng hai. + Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. + Người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Nếu người dẫn chương trình không thuộc các đối tượng trên thì không được miễn mà vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo luật định. Mặt khác, người dẫn chương trình không được miễn nghĩa vụ quân sự thì có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc các trường hợp sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. - Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Người dẫn chương trình có được miễn nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy đinh Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ cụ thể như: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định miễn nghĩa vụ quân sự đối với công dân thuộc các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ. <subquestion>Ai không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu thuộc một trong những trường hợp như sau: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "miễn nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E835-hd-nguoi-dan-chuong-trinh-co-duoc-mien-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:32:30"
23:00 | 30/10/2023
Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi nào?
Cho tôi hỏi công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi nào? Câu hỏi từ chị Thoa (Huế)
<subquestion>Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo các điều kiện nào?</subquestion> Căn cứ Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ 1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Căn cứ Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Ngoài ra, tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. ... </ref> Như vậy, công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo các điều kiện sau: - Đủ 18 tuổi trở lên. - Tiêu chuẩn chính trị + Thực hiện theo quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với các cơ quan sau: ++ Cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; ++ Lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; ++ Lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp; - Tiêu chuẩn sức khỏe: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. - Tiêu chuẩn văn hóa: Có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên. Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Ngành, nghề chuyên môn nào của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân?</subquestion> Tại Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP quy định ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân như sau: (1) Công dân nữ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ - Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật; - Báo chí và Truyền thông: Báo chí học; Truyền thông đại chúng; - Văn thư - lưu trữ: Lưu trữ học; Bảo tàng học; - Tài chính; - Kế toán; - Luật: Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Luật kinh tế; Luật quốc tế; - Máy tính và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin; - Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông: Kỹ thuật điện; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật ra đa - dẫn đường; Kỹ thuật viễn thông; Kỹ thuật mật mã; - Y, Dược: + Vi sinh học; + Ký sinh trùng y học; + Dịch tễ học; + Dược lý và chất độc; + Gây mê hồi sức; + Hồi sức cấp cứu và chống độc; + Ngoại khoa; + Sản phụ khoa; + Nội khoa; + Thần kinh và tâm thần; + Ung thư; + Lao; + Huyết học và truyền máu; + Da liễu; + Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; + Tai - Mũi - Họng; + Nhãn khoa; + Y học dự phòng; + Phục hồi chức năng; + Chẩn đoán hình ảnh; + Y học cổ truyền; + Dinh dưỡng; + Y học hạt nhân; + Kỹ thuật hình ảnh y học; + Vật lý trị liệu; + Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc; + Dược lý và dược lâm sàng; + Dược học cổ truyền; + Kiểm nghiệm thuốc và độc chất; + Điều dưỡng; + Răng - Hàm - Mặt. (2) Công dân nữ có trình độ cao đẳng, đại học - Giáo viên sư phạm: Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; - Nghệ thuật trình diễn: Sáng tác âm nhạc; Thanh nhạc; Biên kịch sân khấu; Diễn viên sân khấu kịch hát; Đạo diễn sân khấu; Biên kịch điện ảnh - truyền hình; Diễn viên kịch - điện ảnh; Đạo diễn điện ảnh - truyền hình; Quay phim; Diễn viên múa; Biên đạo múa; Huấn luyện múa; - Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh - truyền hình; Thiết kế âm thanh - ánh sáng; - Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Đức; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật Bản; Ngôn ngữ Hàn Quốc và các thứ tiếng khu vực Đông Nam Á; - Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học; - Tài chính; - Kế toán; - Luật: Luật kinh tế; Luật quốc tế; - Máy tính và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính; Truyền thông và mạng máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin; Tin học ứng dụng; - Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Kỹ thuật: Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Kỹ thuật hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Y, Dược: Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Y tế công cộng; Kỹ thuật hình ảnh y học; Xét nghiệm y học; Dược học; Hóa dược; Điều dưỡng; Hộ sinh; Phục hồi chức năng; Răng - Hàm - Mặt; Kỹ thuật phục hình răng. (3) Công dân nữ có trình độ trung cấp - Máy tính và công nghệ thông tin: + Truyền thông và mạng máy tính; + Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính; + Công nghệ kỹ thuật phần mềm máy tính; + Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính; + Quản trị hệ thống; + Quản trị mạng máy tính; + Lập trình/Phân tích hệ thống; + Thiết kế và quản lý Website; + Hệ thống thông tin văn phòng; + Tin học ứng dụng; - Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Y, Dược: Nữ hộ sinh; Điều dưỡng; Y học cổ truyền; Răng, Hàm, Mặt; Dược học; - Tài chính - Kế toán: Tài chính, Kế toán hành chính sự nghiệp, Kế toán lao động tiền lương và bảo trợ xã hội; - Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng: Văn thư - Lưu trữ, Lưu trữ và quản lý thông tin; - Nghệ thuật trình diễn: + Sáng tác âm nhạc; + Thanh nhạc; + Biên kịch sân khấu; + Diễn viên sân khấu kịch hát; + Đạo diễn sân khấu; + Biên kịch điện ảnh - truyền hình; + Diễn viên kịch - điện ảnh; + Đạo diễn điện ảnh - truyền hình; + Quay phim; + Biên đạo múa; + Huấn luyện múa; - Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh - truyền hình; Thiết kế âm thanh - ánh sáng; - Hàng không: Kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không. <subquestion>Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi nào?</subquestion> Căn cứ Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì được hưởng những quyền lợi sau: Khi phụ vụ tại ngũ (1) Được nghỉ phép năm quy định tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: - Công dân nữ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ 10 ngày phép hàng năm và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. - Công dân nữ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. (2) Chế độ phụ cấp thêm và chế độ phụ cấp khuyến khích quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: - Ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định, công dân nữ phục vụ tại ngũ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng. - Công dân nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở tương đương 360.000 đồng. (3) Chế độ, chính sách khác quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: - Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng. - Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành. - Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành. Khi xuất ngũ Tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần như sau: - Được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. - Được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng - Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tương đương 10.800.000 đồng. - Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; - Được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. Tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định công dân nữ khi xuất ngũ được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Lưu ý: Mức lương cở sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 14/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 24/2023/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E7D7-hd-cong-dan-nu-di-nghia-vu-quan-su-thi-duoc-huong-nhung-quyen-loi-nao.html
"2024-05-13T21:32:32"
08:20 | 25/10/2023
Đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cần xuất trình giấy tờ gì?
Xin hỏi: Đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cần xuất trình giấy tờ gì?- Câu hỏi của anh Nghĩa (Tp.HCM).
<subquestion>Đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cần xuất trình giấy tờ gì?</subquestion> Tại Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Yêu cầu đối với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phải xuất trình a) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện; b) Giấy chứng minh nhân dân; c) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 2. Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích. 3. Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe. 4. Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, khi đi khám nghĩa vụ quân sự cần xuất trình giấy tờ sau: - Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện; - Giấy chứng minh nhân dân; - Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) để giao cho Hội đồng khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cần xuất trình giấy tờ gì? (Hình từ Internet) <subquestion>Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là kiểm tra những nội dung gì?</subquestion> Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Tổ kiểm tra sức khỏe a) Tổ kiểm tra sức khỏe do Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm y tế huyện) ra quyết định thành lập. Tổ kiểm tra sức khỏe gồm ít nhất 3 thành viên: 01 bác sỹ làm tổ trưởng và 2 nhân viên y tế khác thuộc trạm y tế xã, khi cần thiết có thể được điều động từ Trung tâm Y tế huyện; b) Tổ kiểm tra sức khỏe có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra sức khỏe, lập phiếu kiểm tra sức khỏe và tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định. 2. Nội dung kiểm tra sức khỏe a) Kiểm tra về thể lực; b) Lấy mạch, huyết áp; c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình. 3. Quy trình kiểm tra sức khỏe a) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý; b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe; c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này; đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. </ref> Như vậy, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là kiểm tra những nội dung sau: - Kiểm tra về thể lực; - Lấy mạch, huyết áp; - Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; - Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình. <subquestion>Khi nào tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định thời gian khám sức khỏe cho người gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. 3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Như vậy, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm sẽ được diễn ra từ ngày 01 tháng 11 hằng năm đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định thời gian khám sức khỏe cho người được gọi đi nghĩa vụ quân sự lần thứ hai.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E62E-hd-di-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-can-xuat-trinh-giay-to-gi.html
"2024-05-13T21:32:33"
06:30 | 25/10/2023
Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?
Xin hỏi: Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?- Câu hỏi của anh Gia (Long An).
<subquestion>Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị. 2. Yêu cầu giám định: Giám định tình trạng bệnh tật theo đề nghị của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện; kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trong vòng 7 - 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa tỉnh phải có kết luận giám định sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện. 4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự. </ref> Như vậy, việc giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện trong trường hợp có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của: - Công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự - Công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự; - Quân nhân dự bị; Việc giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị. Trong trường hợp nào phải giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự có giá trị bao nhiêu tháng?</subquestion> Tại Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự a) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật: - Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi; - Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm. b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải. 2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý; b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương; c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý. 3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi: a) Theo đúng mẫu quy định; b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì; c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt; d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe. </ref> Như vậy, phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có giá trị tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe. <subquestion>Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về khám sức khỏe công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. 3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là người có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E623-hd-trong-truong-hop-nao-phai-giam-dinh-suc-khoe-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:32:35"
22:45 | 24/10/2023
Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự là gì? Xin Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Cho tôi hỏi Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự là gì? Xin Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự như thế nào? (Câu hỏi của anh Thông - Đà Lạt)
<subquestion>Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định như sau: <ref>Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập 1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi a) Hồ sơ - Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị; - Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu); - Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu). .... 2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến a) Hồ sơ - Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị; - Phiếu quân nhân dự bị. ..... </ref> Như vậy, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự trước đó tại một địa phương khác, nhưng vì thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập nên phải xin phép chuyển nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự thì cần Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự. Theo đó, Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự là giấy tờ thuộc hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập bao gồm đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự là gì? Xin Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Xin Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP, việc xin Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự được thực hiện tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập cụ thể như sau: Bước 1: Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Nếu không có Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú. Bước 2: Trong vòng 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Hồ sơ chuẩn bị cho đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi bao gồm: - Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị. - Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu). - Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu). Mặt khác, công dân cũng phải tiến hành đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến cụ thể như: - Trong 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Nếu không có Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú. - Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị. <subquestion>Chế độ trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự có gì?</subquestion> Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 13/2016/NĐ-CP, chế độ trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: [1] Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được hưởng các chế độ như sau: - Được hưởng nguyên lương. - Phụ cấp và tiền tàu xe đi. [2] Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được đảm bảo các chế độ sau: - Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh. - Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
[ "Nghị định 13/2016/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Đăng ký nghĩa vụ quân sự", "đăng ký nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 13/2016/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi", "Nghị định 13/2016/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E680-hd-giay-di-chuyen-nghia-vu-quan-su-la-gi-xin-giay-di-chuyen-nghia-vu-quan-su-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:32:37"
17:30 | 23/10/2023
Tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết bao nhiêu tuổi?
Xin hỏi: Tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết bao nhiêu tuổi?- Câu hỏi của anh Long (Kiên Giang).
<subquestion>Tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết bao nhiêu tuổi?</subquestion> Tại Điều 25 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như sau: <ref>Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau: 1. Công dân nam đến hết 45 tuổi; 2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi. </ref> Như vậy, tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi đối với nam và từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi đối với nữ. <subquestion>Hạ sĩ quan, binh sĩ giải ngạch dự bị khi nào?</subquestion> Tại Điều 29 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về giải ngạch dự bị như sau: <ref>Giải ngạch dự bị Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. </ref> Như vậy, hạ sĩ quan, binh sĩ giải ngạch dự bị khi: - Hết độ tuổi hoặc - Không còn đủ sức khỏe phục vụ. Tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết bao nhiêu tuổi? (Hình từ Internet) <subquestion>Khi nào phải thực hiện nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị?</subquestion> Tại Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị 1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây: a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; b) Thôi phục vụ tại ngũ; c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân. 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này. </ref> Như vậy, công dân phải thực hiện nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị khi: Đối với nam: - Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; - Thôi phục vụ tại ngũ; - Thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Đối với nữ: trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. <subquestion>Hồ sơ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị gồm có những gì?</subquestion> Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định hồ sơ đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị gồm có - Phiếu quân nhân dự bị; - Bản chụp quyết định xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân hoặc thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu) đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân và viên chức quốc phòng xuất ngũ, thôi việc trong Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát biển và công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân. <subquestion>Trình tự đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện như thế nào?</subquestion> Tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định trình tự đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị được thực hiện như sau: Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng: - Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; - Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển; - Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Các đối tượng trên về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã); Bước 2: Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị. Đồng thời chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú; Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "hạ sĩ quan", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 13/2016/NĐ-CP", "Nghị định 13/2016/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E621-hd-tuoi-phuc-vu-trong-ngach-du-bi-tu-du-18-tuoi-den-het-bao-nhieu-tuoi.html
"2024-05-13T21:32:38"
06:30 | 20/10/2023
Thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ học được nghề gì năm 2024?
Cho tôi hỏi Thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ học được nghề gì năm 2024? (Câu hỏi của anh Hùng - Ninh Thuận)
<subquestion>Thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ học được nghề gì năm 2024?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC quy định về chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề như sau: <ref>Chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề 1. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng. Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; được vay tiền để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. 2. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp. - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “Thẻ học nghề” có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. Giá trị của “Thẻ học nghề” được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu. - Thủ tục cấp “Thẻ học nghề”: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 “Thẻ học nghề” (theo mẫu số 1 đính kèm Thông tư này) do Bộ Quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. “Thẻ học nghề” được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội. - “Thẻ học nghề” phải được bảo quản, giữ gìn cẩn thận, không được tẩy xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn. Nếu mất phải liên hệ với cơ quan cấp thẻ để được cấp lại. </ref> Thông qua quy định trên, thẻ học nghề được cấp cho bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể các nghề được học bằng thẻ học nghề. Việc thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ học được nghề gì năm 2024 sẽ phụ thuộc vào cơ sở day nghề trong hoặc ngoài quân đội và mong muốn đăng ký của bộ đội. Bộ đội có thể tham khảo một số nghề theo danh mục quy định tại Thông tư 214/2011/TT-BQP dưới đây: Thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ học được nghề gì năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Bao lâu thì bộ đội xuất ngũ?</subquestion> Theo quy định tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Căn cứ theo quy định Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Thông qua quy định trên, về nguyên tắc bộ đội xuất ngũ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình cụ thể là 24 tháng hoặc kéo dài hơn nhưng không quá 30 tháng. Ngoài ra, bộ đội vẫn có thể xuất ngũ trước thời hạn nêu trên nếu như được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp như sau: - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. <subquestion>Ai là người có thẩm quyền cho bộ đội xuất ngũ?</subquestion> Theo quy định tại Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, người có thẩm quyền cho bộ đội xuất ngũ hằng năm là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đối với chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.
[ "Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC", "thẻ học nghề", "bộ đội xuất ngũ", "Thông tư 214/2011/TT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DFA8-hd-the-hoc-nghe-bo-doi-xuat-ngu-hoc-duoc-nghe-gi-nam-2024.html
"2024-05-13T21:32:40"
17:15 | 19/10/2023
Các trường nhận thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ ở TPHCM năm 2024?
Cho tôi hỏi Các trường nhận thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ ở TPHCM năm 2024? (Câu hỏi của anh Thông - TP.HCM)
<subquestion>Các trường nhận thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ ở TPHCM năm 2024?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC, thẻ học nghề được cấp đối với bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp. Theo đó, thẻ học nghề được sử dụng khi bộ đội có nhu cầu đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp. Bộ đội có thể học nghề tại cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội. Hiện nay, các trường nhận thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ ở TPHCM năm 2024 bao gồm: (Danh sách trường đào tạo nghề chỉ mang tính chất tham khảo) - Trường Cao đẳng Nghề số 7. - Trung tâm dạy nghề Thanh Xuân. - Trường Cao đẳng nghề Số 22 – BQP. - Trường Trung cấp nghề Nhân Đạo. - Trường Cao đẳng nghề số 5 Bộ Quốc Phòng. - Trường Trung cấp nghề Bình Thạnh. - Trường Trung cấp Kinh tế – Du lịch TPHCM. - Trung tâm S-Viet. Các trường nhận thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ ở TPHCM năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ có giá trị bao nhiêu tiền?</subquestion> Theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC quy định về chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề <ref>Chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề .... 2. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp. - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “Thẻ học nghề” có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. Giá trị của “Thẻ học nghề” được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu. - Thủ tục cấp “Thẻ học nghề”: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 “Thẻ học nghề” (theo mẫu số 1 đính kèm Thông tư này) do Bộ Quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. “Thẻ học nghề” được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội. - “Thẻ học nghề” phải được bảo quản, giữ gìn cẩn thận, không được tẩy xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn. Nếu mất phải liên hệ với cơ quan cấp thẻ để được cấp lại. </ref> Ngoài ra theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau: <ref>Mức lương cơ sở 1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. 2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. ..... </ref> Thông qua quy định trên, thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. Hiên nay, lương tối thiểu chính là mức lương cơ sở, cho nên thẻ học nghề bộ đội xuất ngũ có giá trị tối đa 21.600.000 đồng và có thời hạn là 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. <subquestion>Bộ đội được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ cụ thể như: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Theo đó, về nguyên tắc, bộ đội được xuất ngũ khi hết thời hạn đi nghĩa vụ là 24 tháng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 06 tháng. Tuy nhiên, bộ đội vẫn được xuất ngũ trước thời hạn trong các trường hợp như sau: - Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
[ "Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC", "bộ đội xuất ngũ", "thẻ học nghề", "Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BT", "C", "Nghị định 24/2023/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DFA7-hd-cac-truong-nhan-the-hoc-nghe-bo-doi-xuat-ngu-o-tphcm-nam-2024.html
"2024-05-13T21:32:42"
15:15 | 17/10/2023
Thời giờ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?
Cho hỏi: Thời giờ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không? Câu hỏi của anh Bảo (Gia Lai)
<subquestion>Thời giờ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương cụ thể như sau: <ref>Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương 1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này. 2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc. 3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người. 4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động. 5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động. 6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý. 7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động. 8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động. 9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động. 10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, theo quy định trên thời giờ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Thời giờ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đang đi làm có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. 2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. ..... </ref> Đồng thời, tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Từ những quy định trên có thể thấy, về cơ bản công dân nam đang trong độ tuổi từ đủ 18 đến hết 25 tuổi đối với trường hợp bình thường và hết 27 tuổi khi đang theo học cao đẳng, đại học thì phải thực hiện việc tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu công dân đang đi làm nhưng vẫn đang nằm trong độ tuổi này thì phải thực hiện nghĩa quân sự để phục vụ cho đất nước, trừ trường hợp công dân được tạm hoãn, miễn hoặc không đủ tiêu chuẩn để thực hiện nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Khi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì hành vi nào bị nghiêm cấm?</subquestion> Theo quy định tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, khi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì hành vi sẽ bị nghiêm cấm, bao gồm: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe. - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
[ "Nghị định 145/2020/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E53B-hd-thoi-gio-kiem-tra-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-co-duoc-tinh-vao-thoi-gio-lam-viec-duoc-huong-luong-kho.html
"2024-05-13T21:32:44"
22:05 | 14/10/2023
Chế độ học nghề cho bộ đội xuất ngũ năm 2024 như thế nào?
Chế độ học nghề cho bộ đội xuất ngũ năm 2024 như thế nào? Câu hỏi của anh Tòng - Vĩnh Long
<subquestion>Chế độ học nghề cho bộ đội xuất ngũ năm 2024 như thế nào?</subquestion> Theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC quy định về chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề. Theo đó, chế độ học nghề cho bộ đội xuất ngũ năm 2023 được thực hiện như sau: [1] Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng: - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 32/2019/NĐ-CP: được vay tiền để học nghề theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg. [2] Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp: - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp Thẻ học nghềcó giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. - Giá trị của Thẻ học nghề được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu. - Thủ tục cấp Thẻ học nghề: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 Thẻ học nghề. Chế độ học nghề cho bộ đội xuất ngũ năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Để được xuất ngũ bộ đội cần đáp ứng điều kiện gì?</subquestion> Theo quy định tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Thông qua quy định trên, để được xuất ngũ bộ đội cần đáp ứng điều kiện như sau: [1] Xuất ngũ khi đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ: - 24 tháng đối với phục vụ tại ngũ trong thời bình. - Kéo dài hơn 24 tháng nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp như sau: + Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. + Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. [2] Xuất ngũ trước thời hạn theo diện được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định sau đây: *Tạm hoãn gọi nhập ngũ - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. *Miễn gọi nhập ngũ: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. <subquestion>Ai là người có thẩm quyền giải quyết cho bộ đội xuất ngũ?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ <ref>Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. 2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân. 3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ. 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ. </ref> Như vậy, người có thẩm quyền giải quyết cho bộ đội xuất ngũ được xác định: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với bộ đội. - Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng bộ đội thuộc quyền.
[ "Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC", "bộ đội xuất ngũ", "Quyết định 39/2008/QĐ-TTg", "Nghị định 32/2019/NĐ-CP", "Quyết định 157/2007/QĐ-TTg", "học nghề", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DFA9-hd-che-do-hoc-nghe-cho-bo-doi-xuat-ngu-nam-2023-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:32:45"
19:45 | 13/10/2023
Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi tôi chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Quyền (Cần Thơ)
<subquestion>Thẻ học nghề của bộ đội xuất ngũ có giá trị như thế nào?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC quy định hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp: <ref>Chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ... 2. Hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp. - Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “Thẻ học nghề” có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. Giá trị của “Thẻ học nghề” được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu. - Thủ tục cấp “Thẻ học nghề”: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 “Thẻ học nghề” (theo mẫu số 1 đính kèm Thông tư này) do Bộ Quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. “Thẻ học nghề” được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội. - “Thẻ học nghề” phải được bảo quản, giữ gìn cẩn thận, không được tẩy xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn. Nếu mất phải liên hệ với cơ quan cấp thẻ để được cấp lại. </ref> Như vậy, bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “Thẻ học nghề”. - Thẻ học nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. - Thủ tục cấp Thẻ học nghề: Khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 Thẻ học nghề do Bộ Quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. - Thẻ học nghề được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội. - Thẻ học nghề phải được bảo quản, giữ gìn cẩn thận, không được tẩy xóa, làm hỏng, không cho người khác mượn. - Nếu mất phải liên hệ với cơ quan cấp thẻ để được cấp lại. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ thì được hưởng những chế độ trợ cấp nào?</subquestion> Căn cứ Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau: - Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần. Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: + Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; + Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; + Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. - Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. - Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. - Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. <subquestion>Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ như sau: - Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định. - Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; Trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm. - Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; Trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; Cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. - Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó. - Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; Trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
[ "Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BQP-BTC", "bộ đội xuất ngũ", "bộ đội xuất ngũ", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D419-hd-che-do-dao-tao-hoc-nghe-giai-quyet-viec-lam-khi-xuat-ngu-cua-ha-si-quan-binh-si-duoc-quy-dinh-nhu-t.html
"2024-05-13T21:32:47"
14:45 | 06/10/2023
Nam cao bao nhiêu được đi nghĩa vụ quân sự? 1m50, 40 kg có được đi nghĩa vụ không?
Cho tôi hỏi nam cao tối thiểu bao nhiêu thì được đi nghĩa vụ quân sự, tôi 1m50, 40 kg có được đi không? Mong được giải đáp!
<subquestion>Nam cao bao nhiêu được đi nghĩa vụ quân sự? 1m50, 40 kg có được đi nghĩa vụ không?</subquestion> Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân như sau: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân ... 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. ... </ref> Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về tiêu chuẩn phân loại theo thể lực như sau: Theo đó, khi tiêu chí về sức khỏe khi tuyển quân của nam là loại 1, 2, 3. Như vậy, chiều cao tối thiểu để tham gia nghĩa vụ quân sự của nam là 1m57 trở lên và nặng ít nhất là 43kg Đối với người cao 1m50 nặng 40kg sẽ không đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự. Nam cao bao nhiêu được đi nghĩa vụ quân sự? 1m50, 40 kg có được đi nghĩa vụ không? (Hình từ Internet) <subquestion>10 loại bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự mới nhất hiện nay?</subquestion> Theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại bảng số 03 như sau: Danh mục các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự là những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực. Danh mục các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm các bệnh như sau: TT TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 1 Tâm thần - Tâm thần phân liệt - Rối loạn loại phân liệt - Rối loạn hoang tưởng dai dẳng - Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời - Rối loạn hoang tưởng cảm ứng - Rối loạn phân liệt cảm xúc - Rối loạn loạn thần không thực tổn khác - Loạn thần không thực tổn không biệt định (F20- F29) 2 Động kinh G40 3 Bệnh Parkinson G20 4 Mù một mắt H54.4 5 Điếc H90 6 Di chứng do lao xương, khớp B90.2 7 Di chứng do phong B92 8 Các bệnh lý ác tính - Nhóm bệnh u ác tính - Nhóm bệnh u tân sinh tại chỗ - Bệnh đa hồng cầu - Hội chứng loạn sản tuỷ xương - U tân sinh khác không chắc chắn hoặc không biết sinh chất của mô ulympho, mô tạo huyết và mô liên quan C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 9 Người nhiễm HIV - Nhiễm trùng và ký sinh trùng trên người nhiễm HIV - U ác tính trên người nhiễm HIV - Bệnh HIV dẫn đến các bệnh xác định khác - Bệnh HIV dẫn đến bệnh lý khác - Bệnh do HIV không xác định B20 đến B24, Z21 10 Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng <subquestion>Những đối tượng nào được miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về miễn nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Theo đó, các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Đối tượng là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Đối tượng là anh trai hoặc một em trai duy nhấtcủa liệt sĩ. - Là con một của thương binh hạng hai; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu nhưng không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "công chức" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E2E3-hd-nam-cao-bao-nhieu-duoc-di-nghia-vu-quan-su-1m50-40-kg-co-duoc-di-nghia-vu-khong.html
"2024-05-13T21:32:49"
16:10 | 03/10/2023
Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?
Cho hỏi: Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? Câu hỏi của anh Tây (Nha Trang)
<subquestion>Độ tuổi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là bao nhiêu?</subquestion> Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì độ tuổi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 dành cho công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với công dân đang theo học tại các cơ sở đại học, cao đẳng thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không? (Hình từ Internet) <subquestion>Có vợ con rồi có đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ cụ thể như sau: Đối với trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông. - Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Đối với trường hợp miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo đó, trường hợp có vợ con rồi cũng không phải một trong những trường hợp được tạm hoãn hay miễn nhập ngũ. Nếu công dân còn trong độ tuổi thì vẫn là đối tượng phải đi nghĩa vụ quân sự theo quy định. Dó đó, trong năm 2024 có thể khẳng định người có vợ có con vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và đáp ứng điều kiện gọi nhập ngũ. <subquestion>Người đào ngũ khi đang đi nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đào ngũ cụ thể như sau: <ref>Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. </ref> Theo đó, đối với trường hợp khi đang đi nghĩa vụ quân sự người có hành vi rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ Người phạm tội đào ngũ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E241-hd-co-vo-con-roi-co-di-nghia-vu-quan-su-nam-2024-khong.html
"2024-05-13T21:32:51"
20:30 | 02/10/2023
Được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng xin đi nghĩa vụ quân sự có được không?
Cho hỏi: Được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng xin đi nghĩa vụ quân sự có được không? Câu hỏi của anh Tuấn (Cam Ranh)
<subquestion>Tổng hợp các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2024?</subquestion> Theo bảng 3 Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định danh mục bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự. Dưới đây là Danh mục các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: TT TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 1 Tâm thần (F20- F29) 2 Động kinh G40 3 Bệnh Parkinson G20 4 Mù một mắt H54.4 5 Điếc H90 6 Di chứng do lao xương, khớp B90.2 7 Di chứng do phong B92 8 Các bệnh lý ác tính C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 9 Người nhiễm HIV B20 đến B24, Z21 10 Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng <subquestion>Được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng xin đi nghĩa vụ quân sự có được không?</subquestion> Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau: ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. ... </ref> Theo đó, công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Như vậy, người được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng xin đi nghĩa vụ quân sự thì vẫn sẽ được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng xin đi nghĩa vụ quân sự có được không? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và nội dung khám sức khỏe năm 2024 được quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ tại Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ... 2. Nội dung khám sức khỏe a) Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Mục II, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác; b) Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy; c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9 Thông tư này. ... 4. Thời gian khám sức khỏe: từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. ... </ref> Theo đó, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2024 là từ ngày 1 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12. Nội dung khám sức khỏe bao gồm: - Khám về thể lực; - Khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu theo quy định; - Trường hợp công dân có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác; - Xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; - Phân loại sức khỏe.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E045-hd-duoc-mien-nghia-vu-quan-su-nhung-xin-di-nghia-vu-quan-su-co-duoc-khong.html
"2024-05-13T21:32:52"
14:45 | 25/09/2023
Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là gì?
Cho tôi hỏi tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là gì? Câu hỏi từ anh Hiền (Đà Nẵng)
<subquestion>Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là gì?</subquestion> Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 như sau: (1) Tuổi đời - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. (2) Tiêu chuẩn chính trị - Thực hiện theo quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. - Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với các cơ quan sau: + Cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; + Lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; + Lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp; (3) Tiêu chuẩn sức khỏe - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. (4) Tiêu chuẩn văn hóa - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. - Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là gì? (Hình từ Internet) <subquestion>Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự: <ref>Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây: a) Chết; b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định. </ref> Như vậy, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau: - Chết; - Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; - Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: + Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. - Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự: + Người khuyết tật; + Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. <subquestion>Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; + Báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định; + Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; + Báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định. Ngoài bị phạt tiền, tổ chức buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; + Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định. Ngoài bị phạt tiền, tổ chức buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: + Không tiếp nhận trở lại trường học; + Không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc. Ngoài bị phạt tiền, tổ chức buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc. Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với tổ chức có hành vi vi phạm. (Quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP)
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E0B8-hd-tieu-chuan-di-nghia-vu-quan-su-nam-2024-la-gi.html
"2024-05-13T21:32:54"
23:00 | 22/09/2023
Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 như thế nào?
Cho tôi hỏi Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 như thế nào? (Câu hỏi của anh Minh - Biên Hòa)
<subquestion>Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024?</subquestion> Căn cứ theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như sau: [1] Chỉ tiêu phân loại theo thể lưc bao gồm: - Cân nặng; chiều cao; vòng ngực (đối với nam). - Huyết áp. - Thị lưc. - Thính lực [2] Các chỉ tiêu khác như: Thể lực; Mắt; Tai mũi họng; Răng hàm mặt; Nội khoa; Tâm thần kinh; Ngoại khoa; Da liễu; KQ xét nghiệm (nếu có) Chi tiết đánh giá các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. <subquestion>Tiêu chuẩn sức khỏe đối với đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo quy định Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, tiêu chuẩn sức khỏe đối với đi nghĩa vụ quân sự được quy định như sau: [1] Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1. - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2. - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3 Các chỉ tiêu khám sức khỏe được quy định tại Mục 2, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP [2] Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng, cụ thể: [3] Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Hội đồng khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự bao gồm những ai?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP, hội đồng khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự bao gồm: [1] Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm: bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan. [2] Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm: + 01 Chủ tịch: do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện đảm nhiệm; + 01 Phó Chủ tịch: Phó giám đốc phụ trách chuyên môn; + 01 Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng do cán bộ chuyên môn Phòng Y tế đảm nhiệm; + Các ủy viên khác. [2] Số lượng ủy viên Hội đồng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng phải bảo đảm đủ số lượng và trình độ thực hiện khám sức khỏe. Trong đó, phải có tối thiểu từ 3 - 5 bác sỹ. - Khám về nội khoa, ngoại khoa phải do các bác sỹ nội khoa và ngoại khoa đảm nhiệm; - Các chuyên khoa khác, có thể bố trí bác sỹ hoặc y sỹ, kỹ thuật viên thuộc chuyên khoa đó đảm nhiệm. Ngoài ra việc khám sức khỏe phải đủ các bộ phận như sau: - Phòng khám thể lực; - Phòng đo mạch, Huyết áp; - Phòng khám thị lực, Mắt; - Phòng khám thính lực, Tai - Mũi - Họng; - Phòng khám Răng - Hàm - Mặt; - Phòng khám Nội và Tâm thần kinh; - Phòng khám Ngoại khoa, Da liễu; - Phòng xét nghiệm; - Phòng kết luận. Nếu khám tuyển công dân nữ thực hiện khám sản phụ khoa theo hướng dẫn tại Mục 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch16/2016/TTLT-BYT-BQP. Mặt khác, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau: - Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số. - Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại và kết luận sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi vào phiếu sức khỏe kết luận theo ý kiến của đa số. - Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. - Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên trong Hội đồng, gửi Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "đi nghĩa vụ", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch16/2016/TTLT-BYT-BQP." ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E050-hd-cac-chi-tieu-kham-suc-khoe-di-nghia-vu-quan-su-nam-2024-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:32:56"
15:30 | 22/09/2023
Công dân đang làm việc có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi Công dân đang làm việc có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Câu hỏi của anh Tiến - Bình Thuận)
<subquestion>Công dân đang làm việc có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. 2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. ..... </ref> Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, thông qua các căn cứ trên, về nguyên tắc, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì phải đi nghĩa vụ không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn hay nghề nghiệp. Mặt khác, công dân đủ 18 tuổi sẽ được gọi đi nghĩa vụ đến hết 25 tuổi và 27 tuổi đối với trường hợp đang học cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn nghĩa vụ. Do đó, công dân đang làm việc vẫn phải đi nghĩa vụ khi đã đến tuổi thực hiện nghĩa quân sự. Tuy nhiên, trường hợp công dân đang làm việc được tạm hoãn hay được miễn gọi đi nghĩa vụ thì có thể không phải đi nghĩa vụ riêng trường hợp tạm hoãn phải được tạm hoãn đến hết độ tuổi gọi nhập ngũ. Công dân đang làm việc có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Bao nhiêu tuổi thì đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Ngoài ra căn cứ theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Theo đó, công dân đủ 18 tuổi thì được gọi đi nghĩa vụ quân sự. Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi đến 25 tuổi. Với trường hợp công dân đang học cao đẳng, đại học thì kéo dài đến hết 27 tuổi. <subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự bao nhiêu năm?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ cụ thể như: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Qua đó, thời gian đi nghĩa vụ quân sự là 24 tháng (2 năm). Tuy nhiên, thời gian trên có thể kéo dài do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp dưới đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Riêng trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thời hạn đi nghĩa vụ được xác định theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "đi nghĩa vụ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839E051-hd-cong-dan-dang-lam-viec-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:33:00"
08:20 | 18/09/2023
Mẫu đơn khiếu nại khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi về mẫu đơn khiếu nại khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Mẫu đơn khiếu nại khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?</subquestion> Sau đây là mẫu đơn khiếu nại về việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023 có thể tham khảo: Tải về miễn phí mẫu đơn khiếu nại khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại đây tải về Mẫu đơn khiếu nại khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023? (Hình từ Internet) <subquestion>Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. .... </ref> Theo đó, tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự là: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP; - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp cần đảm bảo những điều kiện riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng; - Không gọi nhập ngũ đối với công dân: + Sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt; + Nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. <subquestion>10 bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật hiện hành?</subquestion> Căn cứ theo Mục 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về danh sách bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: STT TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 1 Tâm thần (F20- F29) 2 Động kinh G40 3 Bệnh Parkinson G20 4 Mù một mắt H54.4 5 Điếc H90 6 Di chứng do lao xương, khớp B90.2 7 Di chứng do phong B92 8 Các bệnh lý ác tính C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 9 Người nhiễm HIV B20 đến B24, Z21 10 Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng <subquestion>Nội dung kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự ... 2. Nội dung kiểm tra sức khỏe a) Kiểm tra về thể lực; b) Lấy mạch, huyết áp; c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình. 3. Quy trình kiểm tra sức khỏe a) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa bàn được giao quản lý; b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra sức khỏe; c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này; đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. </ref> Theo đó, khi kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ gồm những nội dung sau: - Kiểm tra về thể lực; - Lấy mạch, huyết áp; - Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa; - Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.
[ "nghĩa vụ quân sự", "tải về", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Tiêu chuẩn tuyển quân", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DF01-hd-mau-don-khieu-nai-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-moi-nhat-2023.html
"2024-05-13T21:33:01"
09:30 | 08/09/2023
Không tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi nếu không tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi từ anh Khôi (Lâm Đồng)
<subquestion>Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?</subquestion> Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. ... </ref> Như vậy, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: (1) Tuổi đời: Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Lưu ý: Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. (2) Tiêu chuẩn chính trị: + Thực hiện quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. (3) Tiêu chuẩn sức khỏe: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. (4) Tiêu chuẩn văn hóa: + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Không tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) <subquestion>Các đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: <ref>Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, những đối tượng sau không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Người bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Ngoài ra, tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự là người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. <subquestion>Không tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 bị phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt khi vi phạm quy định về nhập ngũ: <ref>Vi phạm quy định về nhập ngũ 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. </ref> Như vậy, những đối tượng tham gia nghĩa vụ quân sự nếu không tham gia thì bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định trên. Ngoài ra, các đối tượng thực hiện các hành vi vi phạm trên buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Các trường hợp nào người tham gia nghĩa vụ quân sự được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự: <ref>Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây: a) Chết; b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này. </ref> Như vậy, người tham gia nghĩa vụ quân sự được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau: - Chết; - Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. - Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DCC4-hd-khong-tham-gia-nghia-vu-quan-su-2024-bi-phat-bao-nhieu-tien.html
"2024-05-13T21:33:03"
12:00 | 07/09/2023
Người đang làm công việc gì thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Cho hỏi: Người đang làm công việc gì thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự? Câu hỏi của anh Hữu (Phú Yên)
<subquestion>Người đang làm công việc gì thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ cụ thể như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, theo quy định trên thì người đang làm công việc sau đây thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự: - Đối với trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ gồm: + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. + Dân quân thường trực - Đối với trường hợp miễn gọi nhập ngũ gồm: + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Người đang làm công việc gì thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự như sau: - Tuổi đời: + Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. + Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Tiêu chuẩn chính trị: + Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ. + Lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Tiêu chuẩn sức khỏe: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. - Tiêu chuẩn văn hóa: + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. + Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. <subquestion>Công dân không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?</subquestion> Theo quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc công dân không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự trong trường sau đây: - Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DCC5-hd-nguoi-dang-lam-cong-viec-gi-thi-khong-phai-tham-gia-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:33:05"
19:45 | 05/09/2023
Tham gia nghĩa vụ quân sự thì con có được miễn học phí không?
Cho tôi hỏi nếu cha tham gia nghĩa vụ quân sự thì còn có được miễn học phí không? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Tham gia nghĩa vụ quân sự thì con có được miễn học phí không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau: <ref>Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ... 2. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. </ref> Hiện nay Nghị định 86/2015/NĐ-CP áp dụng từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 đã hết hiệu lực từ ngày 15/10/2021 và được thay thế bởi Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Căn cứ theo khoản 7 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí như sau: <ref>Đối tượng được miễn học phí ... 7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ. ... </ref> Đồng thời theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì con của người tham gia nghãi vụ quân sự vẫn được miễn học phí cho đến khi người đó hoàn thành thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự. Như vậy, khi người cha tham gia nghĩa vụ quân sự thì con đẻ và con nuôi hợp pháp sẽ được miễn học phí theo quy định pháp luật. Tham gia nghĩa vụ quân sự thì con có được miễn học phí không? (hình từ Internet) <subquestion>Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ miễn học phí đối với con của người tham gia nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BQP quy định về hồ sơ, trình tự, trách nhiệm giải quyết và thời gian hưởng chế độ miễn học phí quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: <ref>Hồ sơ, trình tự, trách nhiệm giải quyết và thời gian hưởng chế độ miễn học phí quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP Chế độ miễn, giảm học phí của con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. Hồ sơ, trình tự, trách nhiệm và thời gian hưởng chế độ được thực hiện như sau: 1. Hồ sơ xét hưởng chế độ: a) Bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn học phí (Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này); b) Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này). ... </ref> Theo đó, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ miễn học phí dành cho con của người tham gia nghĩa vụ quân sự gồm: - Bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn học phí; - Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí. Lưu ý: Thời gian được miễn học phí là từ ngày cấp giấy chứng nhận đến hết thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. <subquestion>Tham gia nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được nghỉ phép năm?</subquestion> Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau: <ref>Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. 3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. </ref> Theo đó, khi tham gia nghĩa vụ quân sự từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm. Thời gian nghỉ phép hằng năm là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường.
[ "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "binh sĩ tại ngũ", "Nghị định 86/2015/NĐ-CP", "Nghị định 81/2021/NĐ-CP", "Nghị định 81/2021/NĐ-CP", "Nghị định 81/2021/NĐ-CP", "tham gia nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 95/2016/TT-BQP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "miễn học phí", "tham gia nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC4A-hd-tham-gia-nghia-vu-quan-su-thi-con-co-duoc-mien-hoc-phi-khong.html
"2024-05-13T21:33:07"
06:30 | 05/09/2023
Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không?
Cho hỏi: Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không? Câu hỏi của anh Tín (Cam Ranh)
<subquestion>Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không?</subquestion> Đầu tiên, tại điểm a khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; ... 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Ngoài ra, tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy, việc đang đi làm và đã ký kết hợp đồng lao động thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiệp hợp đồng lao động chứ không được chấm dứt hợp đồng lao động. Hay chính xác hơn là trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự cũng sẽ không bị mất việc làm (không bị chấm dứt hợp đồng lao động) Khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm nhận lại người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Đang đi làm thì bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự khi về có bị mất việc không? (Hình từ Internet) <subquestion>Hành vi nào bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự cụ thể: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. <subquestion>Người đào ngũ khi đang đi nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?</subquestion> Theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đào ngũ cụ thể như sau: <ref>Tội đào ngũ 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Bộ luật Lao động 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC16-hd-dang-di-lam-thi-bi-goi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khi-ve-co-bi-mat-viec-khong.html
"2024-05-13T21:33:09"
17:00 | 04/09/2023
Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?
Cho hỏi: Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Kiên (Nha Trang)
<subquestion>Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?</subquestion> Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã công bố Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng. Trong đó, sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng được sửa đổi năm 2023 cụ thể như sau: <subquestion>Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu năm 2023 như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Mục 1 Phần 2 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 quy định về nội dung cụ thể của thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu năm 2023 như sau: Trình tự thực hiện: Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Nêu cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký. Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự. Thành phần hồ sơ: - Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu). - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự. Lệ phí: Không. Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023? (Hình từ Internet) <subquestion>Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập năm 2023 như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Mục 2 Phần 2 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 quy định về nội dung cụ thể của thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập năm 2023 như sau: Trình tự thực hiện: Bước 1: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú. Bước 2: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị. Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Thành phần hồ sơ: - Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu); - Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu). - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (mang theo bản chính để đối chiếu). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân. Lệ phí: Không
[ "Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023", "nghĩa vụ quân sự", "Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023", "nghĩa vụ quân sự", "Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DC17-hd-sua-doi-02-thu-tuc-hanh-chinh-ve-nghia-vu-quan-su-moi-nhat-2023.html
"2024-05-13T21:33:10"
08:20 | 04/09/2023
Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào?
Cho tôi hỏi Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm hơn 24 tháng khi nào? (Câu hỏi của anh Tiến - Hải Phòng)
<subquestion>Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Ngoài ra căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Thông qua các quy định trên, về nguyên tắc, thời gian đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình là 24 tháng, trừ trường hợp kéo dài thời hạn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc đi nghĩa vụ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Theo đó, người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. *Lưu ý: Trường hợp đi nghĩa vụ được về sớm 24 tháng được áp dụng đối với đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình và không thuộc các trường hợp: - Kéo dài thời gian đi nghĩa vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhưng không quá 06 tháng. - Đi nghĩa vụ quân sự trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Người tham gia nghĩa vụ quân sự được về sớm trước 24 tháng khi nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Người nào không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, người không được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự bao gồm các trường hợp như sau: - Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ theo Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương. 2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú. </ref> Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau: - Đối với công dân cư trú tại địa phương: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có thẩm quyền đăng ký. - Đối với công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương: Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có thẩm quyền thực hiện đăng ký Nếu cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBDF-hd-nguoi-tham-gia-nghia-vu-quan-su-duoc-ve-som-truoc-24-thang-khi-nao.html
"2024-05-13T21:33:12"
19:20 | 03/09/2023
Mẫu giấy gọi tham gia nhập ngũ mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi giấy gọi tham gia nhập ngũ mới nhất năm 2023 là mẫu nào? Câu hỏi từ anh Danh (Quảng Ngãi)
<subquestion>Công dân tham gia nhập ngũ phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?</subquestion> Căn cứ Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. </ref> Ngài ra, tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. ... </ref> Như vậy, công dân tham gia nhập ngũ phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: - Tuổi đời: Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Lưu ý: Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Tiêu chuẩn chính trị: + Thực hiện quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Tiêu chuẩn sức khỏe: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. - Tiêu chuẩn văn hóa: + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Mẫu giấy gọi tham gia nhập ngũ mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian tham gia nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sư là bao lâu?</subquestion> Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Nhưu vậy, công dân tham gia nhập ngũ trong thời bình có thời hạn là 24 tháng. Trường hợp kéo dài thêm thời hạn tham gia nhập ngũ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. <subquestion>Mẫu giấy gọi tham gia nhập ngũ mới nhất năm 2023?</subquestion> Dưới đây là mẫu giấy gọi tham gia nhập ngũ mới nhất năm 2023: Tải về
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nhập ngũ", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "nhập ngũ", "nhập ngũ", "nhập ngũ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nhập ngũ", "nhập ngũ", "nhập ngũ", "Tải về" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBFB-hd-mau-giay-goi-tham-gia-nhap-ngu-moi-nhat-nam-2023.html
"2024-05-13T21:33:14"
08:20 | 03/09/2023
Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024?
Cho hỏi: Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024? Câu hỏi của anh Nghĩa (Quảng Nam)
<subquestion>Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024?</subquestion> Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm cụ thể như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì hằng năm Nhà nước sẽ gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Do đó, đối với năm 2024 như mọi năm thì thời gian gọi công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra vào khoảng tháng 02/2024 hoặc tháng 3/2024. Như vậy, địa phương ở huyện, tỉnh đó sẽ sắp xếp ngày hợp lý và gửi giấy gọi nhập ngũ vào trước thời gian đi nghĩa vụ quân sự để công dân chuẩn bị. Tháng mấy có giấy gọi nhập ngũ năm 2024? (Hình từ Internet) <subquestion>Thời gian khám sức khỏe cho người được gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?</subquestion> Theo Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian khám sức khỏe cho người gọi đi nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. 3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Như vậy, thời gian khám sức khỏe cho người được gọi nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là từ ngày 01/11/2023 đến 31/12/2023. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định thời gian khám sức khỏe cho người được gọi đi nghĩa vụ quân sự lần thứ hai. <subquestion>Người trốn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 bị phạt tiền bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về việc người trốn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự năm 2024 sẽ bị phạt tiền như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp nêu trên. Ngoài ra, người trốn nghĩa vụ quân sự còn buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBE9-hd-thang-may-co-giay-goi-nhap-ngu-nam-2024.html
"2024-05-13T21:33:15"
07:25 | 03/09/2023
Đi nghĩa vụ quân sự xong có được ở lại học quân nhân chuyên nghiệp không?
Cho hỏi: Đi nghĩa vụ quân sự xong có được ở lại học quân nhân chuyên nghiệp không? Câu hỏi của anh Chiến (Gia Lai)
<subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự xong có được ở lại học quân nhân chuyên nghiệp không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về việc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp cụ thể như sau: <ref>Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp 1. Đối tượng tuyển chọn: a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; c) Công nhân và viên chức quốc phòng. 2. Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên. 3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm: a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội; b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. 4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì đối với hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ có thể được tuyển chọn trở thành quân nhân chuyên nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội. - Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. Đi nghĩa vụ quân sự xong có được ở lại học quân nhân chuyên nghiệp không? (Hình từ Internet) <subquestion>Công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng được bao nhiêu tiền?</subquestion> Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau: <ref>Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. </ref> Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng được hưởng các khoản trợ cấp như sau: Thứ nhất: Trợ cấp xuất ngũ một lần công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. Do đó, sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng. Thứ hai: Trợ cấp tạo việc làm Sau khi hoàn thành 24 tháng nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng Hiện nay tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. Thứ ba: Tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú hoặc được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú. Thứ tư: Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người. <subquestion>Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2023 phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Như vậy, công dân được gọi đi nghĩa vụ quân sự nhưng trốn sẽ có mức phạt tù lên đến 05 năm. Tuy nhiên tùy phụ thuộc vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm và phán quyết cuối cùng của Tòa án sẽ có hình phạt cụ thể.
[ "Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 24/2023/NĐ-CP", "Bộ luật Hình sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBE8-hd-di-nghia-vu-quan-su-xong-co-duoc-o-lai-hoc-quan-nhan-chuyen-nghiep-khong.html
"2024-05-13T21:33:17"
00:30 | 03/09/2023
Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?
Cho tôi hỏi, lệnh gọi nhập ngũ 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này. ..... 6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. </ref> Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet) <subquestion>Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 39 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau: <ref>Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã 1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe. 2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. 3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. 4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương. 5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã được quy định như sau: - Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe. - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. - Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương. - Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DBEC-hd-lenh-goi-nhap-ngu-nam-2024-phai-dua-truoc-bao-nhieu-ngay.html
"2024-05-13T21:33:19"
14:25 | 29/08/2023
Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2023 phạt bao nhiêu năm tù?
Xin hỏi: Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2023 phạt bao nhiêu năm tù?- Câu hỏi của anh Đức (Nghệ An).
<subquestion>Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2023 phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội trốn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Như vậy, công dân được gọi đi nghĩa vụ quân sự nhưng trốn sẽ có mức phạt tù lên đến 05 năm. Tuy nhiên tùy phụ thuộc vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm và phán quyết cuối cùng của Tòa án sẽ có hình phạt cụ thể. Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2023 phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet) <subquestion>Trốn nghĩa vụ quân sự năm 2023 bị phạt tiền bao nhiêu?</subquestion> Tại Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với từng hành vi trốn nghĩa vụ quân sự như sau: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp nêu trên. Ngoài ra, còn buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm trên. <subquestion>Đối tượng nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ?</subquestion> Tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. 2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. 3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, đối tượng được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ bao gồm: - Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
[ "Bộ luật Hình sự 2015", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DB31-hd-tron-nghia-vu-quan-su-nam-2023-phat-bao-nhieu-nam-tu.html
"2024-05-13T21:33:21"
01:00 | 26/08/2023
Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi, có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau: <ref>Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình .... 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. ... </ref> Như vậy, việc kết hôn khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật. Do đó, người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn được phép cưới vợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Có được cưới vợ khi đang đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Điều kiện kết hôn của người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: <ref>Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. </ref> Như vậy, người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự kết hôn cần đáp ứng các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. - Không bị mất năng lực hành vi dân sự. - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. <subquestion>Công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình trong trường hợp nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự .... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: - Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; - Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; - Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
[ "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "hôn nhân và gia đình", "hôn nhân và gia đình", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Công an xã" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DAA8-hd-co-duoc-cuoi-vo-khi-dang-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:33:22"
12:00 | 22/08/2023
Người đã có gia đình và con nhỏ có cần thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Cho tôi hỏi tôi đã lập gia đình và đang nuôi con nhỏ có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Người đã có gia đình và con nhỏ có cần thực hiện nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự ... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Đồng thời tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. </ref> Tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Theo đó, việc lập gia đình và nuôi con nhỏ không phải là căn cứ để được miễn nghĩa vụ quân sự và miễn gọi nhập ngũ theo quy định hiện hành. Tuy nhiên nếu người đã lập gia đình và có con nhỏ đáp ứng được điều kiện công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình thì được xem như đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Người đã có gia đình và con nhỏ có cần thực hiện nghĩa vụ quân sự không? (hình từ Internet) <subquestion>Người mới ra tù có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> Theo đó, người mới ra tù vẫn được đăng ký nghĩa vụ quân sự giống như công dân bình thường nếu vẫn đảm bảo được các điều kiện về sức khỏe, độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự và không có án tích. <subquestion>Nguyên tắc tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về nguyên tắc và yêu cầu tuyển quân như sau: - Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân. - Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm. - Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân. - Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "nghĩa vụ quân sự", "Nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D9F4-hd-nguoi-da-co-gia-dinh-va-con-nho-co-can-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:33:24"
15:30 | 10/08/2023
Công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi Đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được bao nhiêu tiền? (Câu hỏi của anh Hùng - Ninh Thuận)
<subquestion>Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo quy định tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, các đối tượng dưới đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: - Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Công dân đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Lưu ý: Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân vẫn được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) <subquestion>Bao nhiêu tuổi thì được gọi đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, về nguyên tắc, công dân đủ 18 tuổi thì được gọi đi nghĩa vụ quân sự. Độ tuổi gọi đi nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Tuy nhiên, đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học được tạm hoãn gọi đi nghĩa vụ thì độ tuổi gọi đi nghĩa vụ quân sự được kéo dài đến hết 27 tuổi. <subquestion>Công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được bao nhiêu tiền?</subquestion> Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau: <ref>Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. </ref> Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được hưởng các khoản trợ cấp như sau: Thứ nhất: Trợ cấp xuất ngũ một lần công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng. Thứ hai: Trợ cấp tạo việc làm Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP) Thứ ba: Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú hoặc được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú. Thứ tư: Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "đi nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 24/2023/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D7F8-hd-cong-dan-di-nghia-vu-quan-su-2-nam-duoc-bao-nhieu-tien.html
"2024-05-13T21:33:26"
08:45 | 08/08/2023
Đi nghĩa vụ quân sự về có được bố trí việc làm như cũ không?
Xin hỏi: Đi nghĩa vụ quân sự về có được bố trí việc làm như cũ không?- Câu hỏi của anh Tiến (Long An).
<subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. </ref> Như vậy, nếu người lao động đi nghĩa vụ quân sự thì sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Đi nghĩa vụ quân sự về có được bố trí việc làm như cũ không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đi nghĩa vụ quân sự về có được bố trí việc làm như cũ không?</subquestion> Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định về chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ như sau: <ref>Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. </ref> Như vậy, khi người lao động đi nghĩa vụ quân sự về (xuất ngũ) thì vẫn được bố trí việc làm. Đồng thời công ty sẽ có trách nhiệm tiếp nhận lại và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi người lao động nhập ngũ. <subquestion>Người lao động xuất ngũ phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn bao nhiêu ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn?</subquestion> Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Như vậy, sau khi xuất ngũ thì người lao động phải có mặt tại nơi làm việc trong vòng 15 ngày kể từ hết thời hạn tạm hoãn để nhận việc (trong trường hợp hợp đồng lao động còn thời hạn), trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "hợp đồng lao động", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Bộ luật Lao động 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D5CD-hd-di-nghia-vu-quan-su-ve-co-duoc-bo-tri-viec-lam-nhu-cu-khong.html
"2024-05-13T21:33:28"
01:00 | 03/08/2023
Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Cho tôi hỏi, viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? câu hỏi của anh Thái (Long An)
<subquestion>Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo; h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... </ref> Như vậy, viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trong trường hợp viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên có thể được miễn gọi nhập ngũ theo quy định. Nếu không thuộc các trường hợp trên và viên chức đáp ứng đủ các điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Viên chức có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với viên chức?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, nếu viên chức thuộc trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. <subquestion>Các hành vi nghiên cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, trong thực hiện nghĩa vụ quân sự có các hành vi bị nghiêm câm sau đây: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "miễn gọi nhập ngũ", "miễn gọi nhập ngũ", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D609-hd-vien-chuc-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
"2024-05-13T21:33:29"
17:00 | 02/08/2023
Những lý do chính đáng không bị phạt khi vắng khám nghĩa vụ quân sự?
Cho tôi hỏi, những lý do chính đáng không bị phạt khi vắng khám nghĩa vụ quân sự? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Những lý do chính đáng không bị phạt khi vắng khám nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP quy định về những lý do chính đáng khi vắng khám nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>“Lý do chính đáng” quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP 1. “Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau: a) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc. d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này. 2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền. </ref> Như vậy, người nào vắng khám nghĩa vụ quân sự nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không phải bị xử phạt: - Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc. - Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. - Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở. Lưu ý: Các trường hợp trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã điều trị hoặc trạm y tế cấp xã nơi cư trú. Những lý do chính đáng không bị phạt khi vắng khám nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Trường hợp vắng khám nghĩa vụ quân sự nhưng không có lý do chính đáng bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, trường hợp vắng khám nghĩa vụ quân sự nhưng không có lý do chính đáng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hai trường hợp sau đây: - Trường hợp không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. - Trường hợp không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. <subquestion>Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi vắng khám nghĩa vụ quân sự nhưng không có lý do chính đáng là bao lâu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau: <ref>Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau: .... </ref> Căn cứ quy định hoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau: <ref>Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. </ref> Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi vắng khám nghĩa vụ quân sự nhưng không có lý do chính đáng là 01 năm.
[ "Thông tư 07/2023/TT-BQP", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012", "Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D60C-hd-nhung-ly-do-chinh-dang-khong-bi-phat-khi-vang-kham-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:33:31"
05:35 | 16/07/2023
Quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội đối với binh sĩ phục vụ tại ngũ ra sao?
Cho hỏi: Quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội đối với binh sĩ phục vụ tại ngũ ra sao? Câu hỏi của anh Minh (Cao Bằng)
<subquestion>Quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội đối với binh sĩ phục vụ tại ngũ ra sao?</subquestion> Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành về chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau: <ref>Chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP 1. Chế độ bảo hiểm xã hội: a) Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. b) Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết. c) Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau: ... </ref> Như vậy, quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội đối với binh sĩ phục vụ tại ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự, bao gồm: - Thời gian binh sĩ phục vụ tại ngũ được tính là thời gian đóng và tính bảo hiểm xã hội. - Trường hợp binh sĩ phục vụ tại ngũ đã đi làm và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước nếu xuất ngũ về thì được bảo hiểm xã hội trước đó với bảo hiểm xã hội tại ngũ để tính chế độ bảo hiểm xã hội. - Trường hợp binh sĩ phục vũ tại ngũ có thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được bảo hiểm xã hội trước đó với bảo hiểm xã hội tại ngũ để làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo công thức sau: <subquestion>Quyền lợi về chế độ nghỉ phép đối với binh sĩ phục vụ tại ngũ như thế nào?</subquestion> Theo Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ban hành quyền lợi về chế độ nghỉ phép đối với binh sĩ phục vụ tại ngũ bao gồm: - Binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Binh sĩ phục vụ tại ngũ là học viên có thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh. - Binh sĩ phục vụ tại ngũ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp một trong các trường hợp bất khả kháng hoặc người thân từ trần hoặc binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội đối với binh sĩ phục vụ tại ngũ ra sao? (Hình từ Internet) <subquestion>Quyền lợi về chế độ thân nhân đối với binh sĩ tại ngũ gồm những gì?</subquestion> Tại Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về quyền lợi về chế độ thân nhân đối với binh sĩ tại ngũ cụ thể: Đối với thân nhân binh sĩ tại ngũ bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây: - Khi nhà ở của binh sĩ phục vụ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần. - Thân nhân của binh sĩ phục vụ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần. - Lưu ý: Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất được thực hiện không quá 02 lần/năm. - Thân nhân của binh sĩ phục vụ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của binh sĩ phục vụ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập.
[ "Thông tư 95/2016/TT-BQP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "phục vũ tại ngũ", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "phục vụ tại ngũ", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "phục vụ tại ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0B8-hd-quyen-loi-ve-che-do-bao-hiem-xa-hoi-doi-voi-binh-si-phuc-vu-tai-ngu-ra-sao.html
"2024-05-13T21:33:33"
12:00 | 15/07/2023
Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?
Cho hỏi: Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? Câu hỏi của anh Xê (Tiền Giang)
<subquestion>Đàn ông độc thân chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi có được miễn nghĩa vụ Dân quân tự vệ?</subquestion> Căn cứ tại Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: <ref>Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận; g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. </ref> Như vậy, đối với trường hợp đàn ông độc thân chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi được miễn nghĩa vụ Dân quân tự vệ. Tuy nhiên chỉ là tạm thời sau khi con trên 36 tháng tuổi sẽ tiếp tục tham gia thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ như bình thường. Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Bị đưa ra khỏi danh sách thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong trường hợp nào?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ như sau: <ref>Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ ... 2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết; b) Bị khởi tố bị can; c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ; d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ. </ref> Như vậy, người bị đưa ra khỏi danh sách thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong trường hợp, bao gồm: - Người đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết. - Bị khởi tố bị can. - Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ. - Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. - Nghiện ma túy. - Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. <subquestion>Người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Đầu tiên tại khoản 4 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy về thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm cả Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự ... 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, đối với trường hợp người thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và sẽ không cần phải đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Dân quân tự vệ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D0B7-hd-nguoi-thuc-hien-nghia-vu-dan-quan-tu-ve-duoc-cong-nhan-da-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:33:37"
15:15 | 14/07/2023
Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi quy trình khám nghĩa vụ quân sự nữ thực hiện như thế nào? Câu hỏi từ chị Thư (Hà Nội)
<subquestion>Nữ có được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ ... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Như vậy, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Quy trình khám nghĩa vụ quân sự nữ thực hiện như thế nào?(Hình từ Internet) <subquestion>Các ngành, nghề chuyên môn nào của công dân nữ phù hợp với yêu cầu Quân đội nhân dân?</subquestion> Tại Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP quy định ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân: - Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ: + Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật; + Báo chí và Truyền thông: Báo chí học; Truyền thông đại chúng; +Văn thư - lưu trữ: Lưu trữ học; Bảo tàng học; + Tài chính; + Kế toán; + Luật: Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Luật kinh tế; Luật quốc tế; + Máy tính và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin; + Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông: Kỹ thuật điện; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật ra đa - dẫn đường; Kỹ thuật viễn thông; Kỹ thuật mật mã; + Y, Dược - Trình độ cao đẳng, đại học + Giáo viên sư phạm: Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; + Nghệ thuật trình diễn + Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh - truyền hình; Thiết kế âm thanh - ánh sáng; + Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Đức; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật Bản; Ngôn ngữ Hàn Quốc và các thứ tiếng khu vực Đông Nam Á; + Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học; + Tài chính; + Kế toán; + Luật: Luật kinh tế; Luật quốc tế; + Máy tính và công nghệ thông tin + Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; + Kỹ thuật: Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Kỹ thuật hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; + Y, Dược: Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Y tế công cộng; Kỹ thuật hình ảnh y học; Xét nghiệm y học; Dược học; Hóa dược; Điều dưỡng; Hộ sinh; Phục hồi chức năng; Răng - Hàm - Mặt; Kỹ thuật phục hình răng. - Trình độ trung cấp + Máy tính và công nghệ thông tin + Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; + Y, Dược: Nữ hộ sinh; Điều dưỡng; Y học cổ truyền; Răng, Hàm, Mặt; Dược học; + Tài chính - Kế toán: Tài chính, Kế toán hành chính sự nghiệp, Kế toán lao động tiền lương và bảo trợ xã hội; + Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng: Văn thư - Lưu trữ, Lưu trữ và quản lý thông tin; + Nghệ thuật trình diễn: Sáng tác âm nhạc; Thanh nhạc; Biên kịch sân khấu; Diễn viên sân khấu kịch hát; Đạo diễn sân khấu; Biên kịch điện ảnh - truyền hình; Diễn viên kịch - điện ảnh; Đạo diễn điện ảnh - truyền hình; Quay phim; Diễn viên múa; Biên đạo múa; Huấn luyện múa; + Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh - truyền hình; Thiết kế âm thanh - ánh sáng; + Hàng không: Kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không. <subquestion>Quy trình khám nghĩa vụ quân sự nữ thực hiện như thế nào?</subquestion> Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: Bước 1: Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý; Bước 2: Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe; Bước 3: Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định Bước 4: Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Bước 5: Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định tại Mục 2 Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP; Bước 6: Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự Lưu ý: Thời gian khám sức khỏe: từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 14/2016/NĐ-CP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D1F1-hd-quy-trinh-kham-nghia-vu-quan-su-doi-voi-cong-dan-nu-thuc-hien-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:33:38"
10:30 | 12/07/2023
Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự?
Cho tôi hỏi, nếu sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết nghĩa vụ quân sự? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>1996, 1997, 1998 khi nào hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, thời gian để những người sinh năm 1996, 1997, 1998 hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự sẽ có hai trường hợp: - Công dân không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là: 1996 là năm 2022 1997 là năm 2023 1998 là năm 2024 Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian hết độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ quân sự lần lượt là: 1996 là năm 2024 1997 là năm 2025 1998 là năm 2026 Người sinh vào các năm 1996, 1997, 1998 khi nào hết gọi nghĩa vụ quân sự? (Hình từ internet) <subquestion>Thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là thời gian nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau: <ref>Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. </ref> Như vậy, thời điểm gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự trong năm là vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Lưu ý: Mỗi năm gọi nghĩa vụ một lần, trừ trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. <subquestion>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 là bao nhiêu lâu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Như vậy, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ năm 2023 như sau: - Đối với thời bình thì thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: + Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; + Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. - Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. <subquestion>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. 2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. </ref> Như vậy, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Lưu ý: Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "tuổi gọi nhập ngũ", "tuổi gọi nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D154-hd-nguoi-sinh-vao-cac-nam-1996-1997-1998-khi-nao-het-goi-nghia-vu-quan-su.html
"2024-05-13T21:33:40"
08:45 | 12/07/2023
Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Cho hỏi: Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Câu hỏi của anh Minh (Quảng Nam)
<subquestion>Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. 2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. 3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Chính vì vậy, công dân theo bất cứ tôn giáo nào cũng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định. Người theo đạo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Tự gây thương tích để trốn nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?</subquestion> Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Như vậy, đối với việc tự gây thương tích để trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 01 đến 05 năm tù giam tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. <subquestion>Uống nhiều cà phê khi chuẩn bị khám nghĩa vụ quân sự được không?</subquestion> Đầu tiên, tại Mục 6 Phụ lục IV phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám nội khoa như sau: <ref>Khám nội khoa: ... - Thống nhất cách đo huyết áp: Theo Quy trình đo huyết áp đúng (Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp): 1. Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 - 10 phút trước khi đo huyết áp. 2. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu, bia) trước đó 2 giờ. ... </ref> Dẫn chiếu đến Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vị bị nghiêm cấm cụ thể như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, trong trường hợp này, cà phê được xem là chất kính thích và không được uống trước 02 giờ khi chuẩn bị khám sức khỏe. Do đó, việc uống nhiều cà phê khi chuẩn bị khám nghĩa vụ quân sự là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Người vi phạm những điều cấm này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Bộ luật Hình sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D100-hd-nguoi-theo-dao-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:33:42"
23:00 | 08/07/2023
Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi nam chuyển giới thành nữ để trốn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Mong được giải đáp thắc mắc!
<subquestion>Nam chuyển giới thành nữ có bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Đồng thời tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển đổi giới tính như sau: <ref>Chuyển đổi giới tính Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. </ref> Theo đó, khi người nam chuyển giới thì phải có nghĩa vụ đăng ký đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch và có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Như vậy, người nam chuyển giới thành nữ thì sẽ thực hiện sửa lại giới tính trên giấy tờ. Vì thế, nam sau khi chuyển giới sẽ được pháp luật thừa nhận là giới tính nữ; cho nên việc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người nam chuyển giới thành nữ sẽ chỉ thực hiện trên tình thần tự nguyện. Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 59 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về xử lý vi phạm như sau: <ref>Xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. </ref> Theo đó, việc chuyển giới nhằm trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. <subquestion>Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu năm tù?</subquestion> Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Theo đó, đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự thì người có hành vi phạm tội có thể bị phạt tù theo quy định như sau: - Khung hình phạt ít nghiêm trọng: từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm - Khung hình phạt nghiêm trọng: từ 01 năm đến 05 năm.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Bộ luật Dân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Bộ luật Hình sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D073-hd-nam-chuyen-gioi-de-tron-nghia-vu-quan-su-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:33:44"
15:55 | 07/07/2023
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 được nhận bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 thì được nhận bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Hưng - Đồng Tháp
<subquestion>Hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2023 được nhận bao nhiêu tiền?</subquestion> Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau: <ref>Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. </ref> Theo đó, sau khi một người hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì người đó sẽ được nhận những khoản tiền sau: - Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. - Trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ. Mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng, tức là mức trợ cấp một lần khi xuất ngũ tại thời điểm sau ngày 01/7/2023 là: 3.600.000 đồng/người/năm Bên cạnh đó, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện nay là 24 tháng (02 năm), do đó, tổng số tiền trợ cấp một lần khi xuất ngũ thực hưởng là 7.200.000 đồng/người. - Phụ cấp quân hàm: + Đối với người phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng: trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Đối với người phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến 30 tháng: trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng - Trợ cấp tạo việc làm: bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ, tức là 10.800.000 đồng/người Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được nhận bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet) <subquestion>Có thể kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ là bao lâu?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Theo đó, thời gian phục vụ tại ngũ có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng. Tuy nhiên nếu trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì sẽ thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. <subquestion>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Căn cứ theo Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau: <ref>Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. 2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. </ref> Theo đó, thời gian phục vụ tại ngũ sẽ được tính từ ngày giao, nhận quân. Tuy nhiên nếu không tổ chức giao nhận quân tập trung thì thời gian nhập ngũ sẽ được tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận quân đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Người có thời gian đào ngũ hoặc thời gian chấp hành hình phạt tù thì sẽ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
[ "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 24/2023/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "phục vụ tại ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839D093-hd-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-nam-2023-duoc-nhan-bao-nhieu-tien.html
"2024-05-13T21:33:45"
19:30 | 05/07/2023
Năm 2024 có tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự hay không? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không?
Cho tôi hỏi tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự 2024? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan không? (Câu hỏi của chị Minh - Bình Định)
<subquestion>Năm 2024 có tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Tại quy định khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ .... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Ngoài ra căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị ...... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này. </ref> Theo quy định Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. .... </ref> Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: <ref>Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. </ref> Thông qua các căn cứ trên, công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên, trừ các trường hợp bị cấm thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự. - Có 02 hình thức thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với nữ bao gồm: + Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ nếu như công dân tự nguyện và quân đội có nhu cầu tuyển. + Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị cụ thể hơn là thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Như vậy, tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được thực hiện trong trường hợp công dân nữ tự nguyện, đáp ứng đủ điều kiện đăng ký và quân đội có nhu cầu tuyển quân. Tuyển nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2024? Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không? (Hình từ Internet). <subquestion>Thời gian đi nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ là bao lâu?</subquestion> Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ <ref>Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. </ref> Theo đó, không có phân biệt về thời gian đi nghĩa vụ đối với nam và nữ. Chính vì thế, thời gian nữ thực hiện nghĩa vụ quân sự là 24 tháng. Thời gian trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định căn cứ theo những trường hợp dưới đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. <subquestion>Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan hay không?</subquestion> Theo quy định khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Nghĩa vụ quân sự 1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. .... </ref> Tại khoản 1 Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp <ref>Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp 1. Đối tượng tuyển chọn: a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; c) Công nhân và viên chức quốc phòng. ..... </ref> Mặt khác theo Điều 23 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật <ref>Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật. </ref> Dựa theo các căn cứ trên, nữ đi nghĩa vụ vẫn được học lên sĩ quan theo các hình thức như sau: (1) Phục vụ tại ngũ: - Sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, nếu công dân nữ đáp ứng tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan. (2) Phục vụ trong ngạch dự bị: - Đang trong thời gian phục vụ ngạch dự bị, nếu công dân nữ đáp ứng tiêu chuẩn của quân đội, mong muốn tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được hoc lên sĩ quan để phục vụ theo chế độ của sĩ quan.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Phục vụ tại ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CFFB-hd-nam-2024-co-tuyen-nu-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong-nu-di-nghia-vu-quan-su-co-duoc-hoc-len-si-quan-h.html
"2024-05-13T21:33:47"
17:15 | 05/07/2023
Không đi nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi, không đi nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
<subquestion>Không đi nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Như vậy, người nào đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự mà thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm không đi nghĩa vụ quân sự, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh trách nhiệm nghĩa vụ quân sự. Hình phạt đối với tội trốn nghĩa vụ quân sự là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tuỳ vào mức độ vi phạm. Không đi nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet) <subquestion>Xử lý vi phạm hành chính hành vi không đi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, người nào có hành vi không đi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự khi nhận được lệnh gọi kiểm tra có thể bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. <subquestion>Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện các hoạt động nghĩa vụ quân sự là gì?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. 3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. 5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. 6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Như vậy, trong thực hiện nghĩa vụ quân sự có các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm các hành vi như sau: - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
[ "Bộ luật Hình sự 2015", "nghĩa vụ quân sự", "nghĩa vụ quân sự", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CFE3-hd-khong-di-nghia-vu-quan-su-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:33:49"
14:35 | 05/07/2023
Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?
Con trai tôi đủ điều kiện để xin xuất ngũ trước thời hạn thì phải làm đơn xin xuất ngũ trước thời hạn như thế nào theo quy định? Câu hỏi từ chị Hoa (Ninh Bình)
<subquestion>Những trường hợp nào được xuất ngũ trước thời hạn?</subquestion> Căn cứ Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Như vậy, việc xuất ngũ trước thời hạn trong những trường hợp sau: - Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định. - Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; - Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ. - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; - Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; - Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?(Hình từ Internet) <subquestion>Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?</subquestion> Dưới đây là mẫu đơn xin xuất ngủ trước thời hạn mới nhất năm 2023: Tải về - Phần kính gửi: Xác định chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận để xử lý. Có thể là lãnh đạo đối với đơn vị đang làm việc của hạ sĩ quan hoặc chủ thể khác trong thẩm quyền gắn với từng trường hợp chức danh cụ thể. - Thông tin người làm đơn ghi đầy đủ, chính xác thông tin gồm: Họ tên, số CMND/CCCD, Hộ khẩu thường trú, nơi công tác. - Lý do xin xuất ngũ trước hạn: Ghi rõ nguyên nhân dẫn đến việc muốn ra xuất ngũ. Lý do này được các cơ quan, lãnh đạo có thẩm quyền đánh giá, phân tích và cân nhắc để đưa ra quyết định có chấp thuận đơn hay không. <subquestion>Ai có thẩm quyền giải quyết việc cho công dân tham gia nghĩa vụ quân sự xuất ngũ?</subquestion> Căn cứ Điều 44 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ. - Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; - Tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân. - Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ. - Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ", "Tải về", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "xuất ngũ" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CFDE-hd-mau-don-xin-xuat-ngu-truoc-thoi-han-moi-nhat-nam-2023.html
"2024-05-13T21:33:51"
16:35 | 04/07/2023
Các chế độ bảo đảm cho binh sĩ dự bị hạng hai trong quá trình huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu?
Cho tôi hỏi các chế độ bảo đảm cho binh sĩ dự bị hạng hai trong quá trình huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu? Câu hỏi từ chị Uyên (Bình Thuận)
<subquestion>Đối tượng nào gọi tập trung huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai?</subquestion> Căn cứ khoản 3 Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định binh sĩ dự bị hạng hai: <ref>Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ... 3. Binh sĩ dự bị hạng hai: a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc; c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này. </ref> Như vậy, binh sĩ dự bị hạng hai là những đối tượng sau: - Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; - Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng theo quy định đã thôi việc; - Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; - Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định. Các chế độ bảo đảm cho binh sĩ dự bị hạng hai trong quá trình huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu?(Hình từ Internet) <subquestion>Các chế độ bảo đảm cho binh sĩ dự bị hạng hai trong quá trình huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu?</subquestion> Căn cứ Điều 16 Nghị định 14/2016/NĐ-CP quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm ta sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây gọi tắt là thời gian tập trung huấn luyện), binh sĩ dự bị hạng hai được hưởng các chế độ, chính sách như sau: Chế độ phụ cấp - Binh sĩ dự bị hạng hai đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian tập trung huấn luyện được cơ quan. - Tổ chức nơi làm việc trả nguyên lương và các Khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành đối với công chức, viên chức đi công tác. - Cơ quan, tổ chức đang hưởng lương từ nguồn ngân sách nào thì do nguồn ngân sách đó bảo đảm. - Binh sĩ dự bị hạng hai thuộc các đối tượng khác được đơn vị quân đội tổ chức huấn luyện chi trả một Khoản phụ cấp bằng mức phụ cấp quân hàm hai năm đầu của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm - Binh sĩ dự bị hạng hai chưa có cấp bậc quân hàm thì được hưởng phụ cấp quân hàm theo cấp bậc binh nhì; - Thời gian tính hưởng phụ cấp như sau: + Nếu thời gian tập trung từ 05 ngày đến 15 ngày thì được hưởng 1/2 tháng phụ cấp + Nếu thời gian tập trung từ 16 ngày đến 31 ngày thì được hưởng một tháng phụ cấp + Nếu thời gian tập trung trên 31 ngày thì mức phụ cấp tiếp tục được hưởng như quy định từ đầu; - Được cấp tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. Tiêu chuẩn quân trang, bảo đảm y tế và đồ dùng sinh hoạt - Binh sĩ dự bị hạng hai có thời gian tập trung huấn luyện từ 05 ngày trở lên trong một đợt thì được cấp hoặc mượn quân trang. - Bảo đảm y tế và đồ dùng sinh hoạt theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng. Tiêu chuẩn ăn - Binh sĩ dự bị hạng hai được hưởng tiêu chuẩn ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trong thời gian tập trung huấn luyện. Trợ cấp gia đình trong thời gian tập trung huấn luyện - Binh sĩ dự bị hạng hai đang hưởng tiền lương, tiền công của cơ quan, tổ chức, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,025 so với mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức lương cơ sở) tại thời Điểm tập trung huấn luyện; - Binh sĩ dự bị hạng hai không hưởng tiền lương, tiền công của cơ quan, tổ chức, không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức lương cơ sở tại thời Điểm tập trung huấn luyện. Chế độ, chính sách khi ốm đau, bị tai nạn rủi ro, bị thương hoặc chết - Binh sĩ dự bị hạng hai đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế - Trong thời gian tập trung huấn luyện nếu ốm đau, bị tai nạn rủi ro, bị thương hoặc chết thì được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; - Binh sĩ dự bị hạng hai chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian tập trung huấn luyện nếu ốm đau, bị tai nạn rủi ro, bị thương hoặc chết được hưởng trợ cấp như sau: + Trường hợp ốm đau phải đưa đi bệnh viện thì được điều trị tại bệnh viện quân y hoặc bệnh viện dân y. + Trong thời gian điều trị, binh sĩ dự bị hạng hai được hưởng chế độ khám, chữa bệnh như hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. + Hết thời gian tập trung huấn luyện mà bệnh vẫn chưa khỏi phải điều trị tiếp thì thời gian điều trị thêm được hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền thuốc men, chữa bệnh mỗi ngày. + Số tiền hỗ trợ bằng 0,1 tháng lương cơ sở theo số ngày thực tế phải Điều trị nhưng tối đa không quá 15 ngày. + Nếu ốm đau dẫn đến chết thì người lo mai táng được trợ cấp một lần bằng 05 tháng lương cơ sở tại tháng chết. + Trường hợp bị tai nạn rủi ro tại: nơi huấn luyện, trong giờ huấn luyện, ngoài nơi huấn luyện, ngoài giờ huấn luyện theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền, trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi huấn luyện trong Khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. + Binh sĩ dự bị hạng hai được điều trị tại bệnh viện quân y hoặc bệnh viện dân y cho đến khi khỏi vết thương. + Trong thời gian điều trị được hưởng chế độ khám, điều trị như hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ. + Nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 21% được hưởng trợ cấp một lần bằng 12 tháng lương cơ sở; + Suy giảm từ 22% đến 80%, cứ thêm 1% suy giảm thì được hưởng thêm bằng 0,4 tháng lương cơ sở; + Bị suy giảm từ 81% trở lên thì được trợ cấp một lần bằng 60 tháng lương cơ sở. + Nếu bị tai nạn rủi ro dẫn đến chết thì thân nhân binh sĩ dự bị hạng hai được trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương cơ sở + Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại tháng chết. - Binh sĩ dự bị hạng hai trong thời gian tập trung huấn luyện nếu bị thương hoặc chết + Các cơ quan có thẩm quyền xem xét nếu đủ Điều kiện là thương binh hoặc liệt sĩ thì được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng + Hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương cơ sở đối với thương binh, 60 tháng lương cơ sở đối với thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp chết do tái phát vết thương trong thời gian tập trung huấn luyện, thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại tháng chết; - Các trường hợp binh sĩ dự bị hạng hai theo quy định nếu chết thì được tổ chức tang lễ theo nghi thức quân đội do Bộ Quốc phòng quy định; - Binh sĩ dự bị hạng hai đang công tác ở các cơ quan, tổ chức nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi tập trung huấn luyện thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau đó hoặc nghỉ tiếp vào thời gian thích hợp. - Nếu thời gian tập trung huấn luyện trùng với thời gian thi nâng bậc thợ, nâng ngạch công chức, thi kết thúc học kỳ, thi kết thúc khóa học và có chứng nhận của nơi làm việc, học tập hoặc khó khăn đặc biệt phải có giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, thì binh sĩ dự bị hạng hai được hoãn tập trung huấn luyện đợt đó. <subquestion>Nguồn ngân sách đảm bảo các chế độ cho binh sĩ hạng hai trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu?</subquestion> Căn cứ Điều 18 Nghị định 14/2016/NĐ-CP quy định nguồn ngân sách như sau: - Nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo cho huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. - Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "binh sĩ dự bị", "Nghị định 14/2016/NĐ-CP", "binh sĩ dự bị", "Nghị định 14/2016/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CF9C-hd-cac-che-do-bao-dam-cho-binh-si-du-bi-hang-hai-trong-qua-trinh-huan-luyen-dien-tap-kiem-tra-san-sang.html
"2024-05-13T21:33:52"
23:00 | 09/06/2023
Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không?
Cho tôi hỏi, Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không? anh Kính (Long An)
<subquestion>Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?</subquestion> Căn cứ quy định Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Như vậy, độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có hai trường hợp như sau: - Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi - Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải khai báo tạm vắng khi rời khỏi đơn xã, phường thị trấn mình đang cư trú hay không?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau: <ref>Khai báo tạm vắng 1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây: a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài. .... </ref> Như vậy, người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện khai báo tạm vắng trong hai trường hợp sau: - Khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên - Khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên. <subquestion>Trình tự khai báo tạm vắng như thế nào?</subquestion> Căn cứ quy định khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau: <ref>Khai báo tạm vắng ... 2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc. </ref> Như vậy, trình tự khai báo tạm vắng như sau: Bước 1: Khai báo tạm vắng - Có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm: + Họ và tên; + Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; + Lý do tạm vắng; + Thời gian tạm vắng; + Địa chỉ nơi đến. Bước 2: Cập nhật thông tin khai báo vào CSDL về cư trú Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Cư trú 2020", "khai báo tạm vắng", "Luật Cư trú 2020", "khai báo tạm vắng" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839CA4F-hd-trong-do-tuoi-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-co-phai-khai-bao-tam-vang-khi-roi-khoi-don-xa-phuong-thi-t.html
"2024-05-13T21:33:54"
02:50 | 11/04/2023
Công dân nữ có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không? Những ngành nghề chuyên môn trình độ đại học của nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân?
Cho hỏi công dân nữ có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không? Nữ có trình độ đại học thực hiện nghĩa vụ quân sự theo những ngành, nghề chuyên môn phù hợp là gì? Mong được giải đáp
<subquestion>Công dân nữ có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩ vụ quân sự cụ thể như sau: <ref>Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Và tại khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: <ref>Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ ... 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. </ref> Theo đó, công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự trong trường hợp: - Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân thuộc đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự. - Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự tự nguyện và quân đội có nhu cầu sẽ được phục vụ tại ngũ. Như vậy, nghĩa vụ quân sự không phải nghĩa vụ bắt buộc với công dân nữ. Công dân nữ có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không? Những ngành nghề chuyên môn trình độ đại học của nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân? (Hình từ Internet) <subquestion>Những ngành nghề chuyên môn trình độ đại học của công dân nữ thực hiện nghĩa vụ quân sự phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân là gì?</subquestion> Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP có quy định về ngành, nghề chuyên môn trình độ đại học của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân như sau: - Giáo viên sư phạm: Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; - Nghệ thuật trình diễn: + Sáng tác âm nhạc; + Thanh nhạc; + Biên kịch sân khấu; Đạo diễn sân khấu; + Diễn viên sân khấu kịch hát; + Biên kịch điện ảnh - truyền hình; + Diễn viên kịch - điện ảnh; + Đạo diễn điện ảnh - truyền hình; + Quay phim; + Diễn viên múa; Biên đạo múa; Huấn luyện múa; - Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh - truyền hình; Thiết kế âm thanh - ánh sáng; - Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Đức; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật Bản; Ngôn ngữ Hàn Quốc và các thứ tiếng khu vực Đông Nam Á; - Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học; - Tài chính; - Kế toán; - Luật: Luật kinh tế; Luật quốc tế; - Máy tính và công nghệ thông tin: + Khoa học máy tính; + Truyền thông và mạng máy tính; + Kỹ thuật phần mềm; + Hệ thống thông tin; + Công nghệ thông tin; + Tin học ứng dụng; - Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Kỹ thuật: Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Kỹ thuật hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường; - Y, Dược: + Y đa khoa; + Y học dự phòng; + Y học cổ truyền; + Y tế công cộng; + Kỹ thuật hình ảnh y học; + Xét nghiệm y học; + Dược học; Hóa dược; + Điều dưỡng; Hộ sinh; + Phục hồi chức năng; + Răng - Hàm - Mặt; Kỹ thuật phục hình răng. <subquestion>Công dân nữ đã chấp hành xong hình phạt tù thì có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. ... </ref> Như vậy, công dân nữ người đã chấp hành xong hình phạt tù chưa được xóa án tích thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 14/2016/NĐ-CP", "Luật Nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839C277-hd-cong-dan-nu-co-bat-buoc-di-nghia-vu-quan-su-khong-nhung-nganh-nghe-chuyen-mon-trinh-do-dai-hoc-cua-.html
"2024-05-13T21:33:56"
09:21 | 10/12/2022
Bị chân vòng kiềng có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Chào anh/chị, sắp tới em đã đến độ tuổi để được gọi đi nghĩa vụ quân sự. Cho em hỏi, em bị chân vòng kiềng thì có đi nghĩa vụ quân sự không ạ? Mong anh/chị tư vấn!
<subquestion>Chân vòng kiềng có đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Bảng số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo bệnh tật như sau: Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển quân như sau: <ref>a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. </ref> Theo đó, nếu bạn bị chân vòng kiềng thì điểm sức khỏe của bạn thuộc loại 4, 5 hoặc 6. Tuy nhiên, pháp luật quy chỉ tuyển quân đối với công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP . Vậy, bạn không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó bạn sẽ không tham gia nghĩa vụ quân sự trong trường hợp này. Bị chân vòng kiềng có phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?</subquestion> Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về cách phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau: a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Theo đó, sức khỏe của bạn sẽ được xếp loại theo quy định nêu trên. Loại sức khỏe sẽ được phân loại dựa vào điểm sức khỏe thấp nhất trong 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự a) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật: - Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã ghi; - Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu trách nhiệm. b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải. 2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý; b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương; c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý. 3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi: a) Theo đúng mẫu quy định; b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì; c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt; d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe. </ref> Trên đây là quy định của pháp luật về nội dung, giá trị và việc quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D98C-hd-chan-vong-kieng-co-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:33:57"
10:55 | 06/12/2022
Có phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Tôi có nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và hiện đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi là khi tôi đi nghĩa vụ quân sự thì tôi có phải thông báo với bên trung tâm dịch vụ việc làm hay không? Và sau khi xuất ngũ thì tôi có được tiếp tục hưởng hay không?
<subquestion>Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi nghĩa vụ quân sự thì có phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm không?</subquestion> Căn cứ điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: <ref>1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện. </ref> Bạn đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bạn phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và nộp kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Có phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đi nghĩa vụ quân sự mà không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm bị phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. </ref> Và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau: <ref>1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. </ref> Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đi nghĩa vụ quân sự mà không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. <subquestion>Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà phải đi nghĩa vụ quân sự thì xuất ngũ có được tiếp tục hưởng hay không?</subquestion> Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013 quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: <ref>3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây: c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; 4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. </ref> Nếu đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ được bảo lưu tính cho lần tiếp theo nên khi xuất ngũ bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định pháp luật.
[ "Nghị định 28/2015/NĐ-CP", "Nghị định 61/2020/NĐ-CP", "Nghị định 12/2022/NĐ-CP", "Nghị định 12/2022/NĐ-CP", "Luật việc làm 2013" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D983-hd-dang-huong-tro-cap-that-nghiep-ma-di-nghia-vu-quan-su-thi-co-phai-thong-bao-voi-trung-tam-dich-vu-viec-lam-khong.html
"2024-05-13T21:33:59"
10:14 | 02/12/2022
Có đi nghĩa vụ quân sự khi có hình xăm không?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em vừa nhận được giấy báo đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Em có một hình xăm nhỏ ở trên cánh tay phải, hình xăm là hình gia đình em. Cho em hỏi là em có đi nghĩa vụ quân sự khi có hình xăm không? Rất mong Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
<subquestion>Có hình xăm thì có đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> Như vậy, theo quy định hiện nay về tiêu chuẩn tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự thì không có tiêu chuẩn nào cấm công dân có hình xăm trên người. Bạn có hình xăm nhỏ ở trên cánh tay phải thì bạn vẫn có thể đi nghĩa vụ quân sự nếu như bạn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển quân mà luật quy định như: tuổi đời, chính trị, sức khỏe và văn hóa. Có đi nghĩa vụ quân sự khi có hình xăm không? (Hình từ Internet) <subquestion>Công dân nữ 17 tuổi có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Căn cứ Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị như sau: <ref>1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây: a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; b) Thôi phục vụ tại ngũ; c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân. 2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này. </ref> Do đó, theo quy định trên công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đủ 18 tuổi trở lên, công dân nữ 17 tuổi vẫn chưa đủ điều kiện để đăng ký nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với những đối tượng nào?</subquestion> Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Trên đây là những đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định của luật.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D80B-hd-co-hinh-xam-thi-co-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:01"
10:43 | 29/11/2022
Doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Mức phạt đối với doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ như thế nào? Người lao động làm việc ở doanh nghiệp nhà nước có được hưởng nguyên lương cho thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không? Người lao động có được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ hay không? Hiện tôi mới đi nghĩa vụ quân sự hai năm về, tôi với công ty tôi có hoãn hợp đồng lao động để tôi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, hiện giờ tôi quay về nhận việc sau một tuần xuất ngũ thì công ty có cho rằng hợp đồng của tôi chỉ còn thời hạn ngắn nên không nhận vào làm việc. Cho hỏi công ty làm như vậy có đúng và bị xử phạt hay không? Câu hỏi của anh Trí (Gia Lai)
<subquestion>Mức phạt đối với doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. </ref> Theo Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau: <ref>Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động ...... 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; 5. Biện pháp khắc phục hậu quả b) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; </ref> Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau: <ref>Hình thức xử phạt 1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. </ref> Theo đó, sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nếu hợp đồng còn thời hạn thì doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc. Doanh nghiệp không nhận người lao động làm việc trở lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự nếu thời hạn hợp đồng lao động còn thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc. Doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet) <subquestion>Người lao động làm việc ở doanh nghiệp nhà nước có được hưởng nguyên lương cho thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Theo Khoản 10 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau: <ref>Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương ..... 10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự. </ref> Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. ...... </ref> Như vậy, người lao động làm việc tại doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi sẽ được hưởng nguyên lương. <subquestion>Người lao động có được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ hay không?</subquestion> Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng tiền lương như sau: <ref>Tạm ứng tiền lương 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. 2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương. 3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. </ref> Theo quy định trên, người lao động không được tạm ứng tiền lương trước khi nhập ngũ.
[ "Bộ luật Lao động 2019", "Nghị định 12/2022/NĐ-CP", "Nghị định 12/2022/NĐ-CP", "Nghị định 145/2020/NĐ-CP", "Nghị định 13/2016/NĐ-CP", "Bộ luật Lao động 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D696-hd-muc-phat-doi-voi-doanh-nghiep-khong-nhan-lai-nguoi-lao-dong-tro-lai-lam-viec-khi-xuat-ngu-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:34:03"
16:05 | 28/11/2022
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính hưởng phụ cấp thâm niên không?
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính hưởng phụ cấp thâm niên không? Phụ cấp thâm niên của giáo viên có tính đóng bảo hiểm xã hội không? Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo được sử dụng từ nguồn nào?  Tôi năm nay 25 tuổi, hiện đang là giáo viên giảng dạy tại trường THPT. Tôi nghe nói đang trong đợt tuyển nghĩa vụ quân sự và tôi có thắc mắc là nếu như tôi được kêu gọi, đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự thì thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự có được tính là thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
<subquestion>Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính hưởng phụ cấp thâm niên không?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên, theo đó: <ref>Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. </ref> Khi bạn đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông và đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên mà bị gọi đi tham gia nghĩa vụ quân sự thì khoảng thời gian tham gia nghĩa vụ của bạn vẫn được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính hưởng phụ cấp thâm niên (Hình từ Internet) <subquestion>Phụ cấp thâm niên của giáo viên có tính đóng bảo hiểm xã hội không?</subquestion> Theo Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định mức phụ cấp thâm niên, cụ thể như sau: <ref>1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. 2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng: Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ </ref> x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng Phụ cấp thâm niên giáo viên sẽ được dùng để tính đóng các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. <subquestion>Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo được sử dụng từ nguồn nào?</subquestion> Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định nguồn kinh phí thực hiện, như sau: <ref>1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo được sử dụng từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị và nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo, cụ thể: a) Đối với cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên được bảo đảm từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. b) Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên được bảo đảm từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. c) Đối với các cơ sở giáo dục công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên do ngân sách nhà nước bảo đảm và giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. </ref> Với quy định này thì nguồn kinh phí dùng để thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo được sử dụng từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị và nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo, cụ thể: - Đối với cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên được bảo đảm từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. - Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên được bảo đảm từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. - Đối với các cơ sở giáo dục công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên do ngân sách nhà nước bảo đảm và giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
[ "Nghị định 77/2021/NĐ-CP", "Nghị định 77/2021/NĐ-CP", "Nghị định 77/2021/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D54C-hd-thoi-gian-di-nghia-vu-quan-su-co-duoc-tinh-huong-phu-cap-tham-nien-khong.html
"2024-05-13T21:34:04"
08:56 | 19/11/2022
Khi đang đi nghĩa vụ quân sự, tứ thân phụ mẫu mất thì có được về nhà?
Chào anh chị, cho em hỏi em chuẩn bị đi nghĩa vụ quân sự, ba mẹ của hai vợ chồng em cũng đã cao và có nhiều bệnh nền trong người. Vậy trong trường hợp nhỡ ba mẹ của hai bên mất thì có được về nhà hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
<subquestion>Tứ thân phụ mẫu mất khi đang đi nghĩa vụ quân sự thì có được về nhà hay không?</subquestion> Tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định về chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau: <ref>1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. 3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh. 4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. </ref> Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp tứ thân phụ mẫu mất khi đang đi nghĩa vụ quân sự thì bạn sẽ được về phép, trong trường hợp bạn đã nghỉ phép năm theo chế độ thì sẽ được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về). Khi đang đi nghĩa vụ quân sự, tứ thân phụ mẫu mất thì có được về nhà? (Hình từ Internet) <subquestion>Tứ thân phụ mẫu mất khi đang đi nghĩa vụ quân sự thì sẽ nhận được trợ cấp bao nhiêu tiền?</subquestion> Tại Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định về chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau: <ref>1. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây: a) Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần; b) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần; c) Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm a Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm b Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ; d) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người. 2. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. </ref> Theo đó, trong trường hợp tứ thân phụ mẫu mất khi đang đi nghĩa vụ quân sự thì sẽ nhận được trợ cấp 2.000.000 đồng/người. <subquestion>Một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định về một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi đi nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng. 2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành. 3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành. </ref> Trên đây là một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP", "Nghị định 27/2016/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D222-hd-tu-than-phu-mau-mat-khi-dang-di-nghia-vu-quan-su-thi-co-duoc-ve-nha-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:06"
09:54 | 14/11/2022
Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Con trai của tôi vừa mới đi tù về và chưa được xóa án tích, mà con trai tôi về đúng đợt người ta đang gọi nhập ngũ. Cho tôi hỏi là con trai tôi có được đăng ký nghĩa vụ quân sự khi chưa được xóa án tích không?
<subquestion>Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> Theo quy định trên người đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích là một trong những đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Con trai bạn mới đi tù về và chưa xóa án tích thì không thể đăng ký nghĩa vụ quân sự, chỉ khi con trai bạn được xóa án tích thì lúc đấy mới được đăng ký. Chưa xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Bố mẹ có được đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thay cho con không?</subquestion> Theo Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau: <ref>Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu 1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự. 2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. 3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này. </ref> Do đó, theo quy định trên công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan. Theo đó, bố mẹ không thể đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thay cho con được. <subquestion>Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt hành chính như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này. </ref> Khi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ được chia thành 2 trường hợp: Trường hợp 1: Công dân nam đủ 17 tuổi trong năm không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt cảnh cáo. Trường hợp 2: Không phải công dân nam đủ 17 tuổi trong năm không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5D035-hd-chua-xoa-an-tich-co-duoc-dang-ky-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:08"
10:10 | 11/11/2022
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang học thạc sĩ không?
Đang học thạc sĩ thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Không đi nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi nhập ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào? Tiêu chuẩn tuyển quân để đi nghĩa vụ quân sự? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Lúc còn học đại học thì tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, sau khi tốt nghiệp đại học thì tôi học lên thạc sĩ luôn. Ngày 10/11 vừa rồi tôi có nhận giấy gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tôi thắc mắc là đang học thạc sĩ thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Nếu tôi trúng tuyển mà không đi thì bị xử phạt như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
<subquestion>1. Đang học thạc sĩ thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định nào về việc đang học thạc sĩ thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn đang học thạc sĩ nhưng nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì bạn phải tham gia khám như những công dân khác. Nếu nhận giấy báo nhập ngũ thì bạn phải bảo lưu kết quả học lại và tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>2. Không đi nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi nhập ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?</subquestion> Theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. </ref> 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Do đó, nếu như bạn trúng tuyển nghĩa vụ quân sự mà bạn không đi theo như lệnh gọi nhập ngũ thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng. <subquestion>3. Tiêu chuẩn tuyển quân để đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Như vậy, để tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ dựa vào 04 tiêu chuẩn mà luật quy định bao gồm: tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn văn hóa.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5CF70-hd-dang-hoc-thac-si-thi-co-duoc-tam-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:10"
10:28 | 05/11/2022
Bàn tay có 6 ngón thuộc sức khỏe loại gì khi đi khám nghĩa vụ quân sự?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em vừa nhận giấy báo đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Cho em hỏi bàn tay em có 6 ngón thì khi khám nghĩa vụ quân sự sẽ thuộc loại gì? Bàn tay có 6 ngón thì có tham gia nghĩa vụ quân sự không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
<subquestion>Bàn tay có 6 ngón đi khám nghĩa vụ quân sự thuộc sức khỏe loại gì?</subquestion> Tại Khoản 4 và 5 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>4. Cách phân loại sức khỏe Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau: a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. 5. Một số điểm cần chú ý a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe; b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn; c) Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 - 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết; d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị. </ref> Theo Mục 8 Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định các bệnh về cơ, xương, khớp như sau: Như vậy, bàn tay của bạn có 6 ngón nhưng bạn chưa nói rõ tình trạng hiện tại đã cắt bỏ hay chưa cắt bỏ nên sẽ có những trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Bàn tay 6 ngón nhưng chưa cắt bỏ ngón thứ 6 thì sức khỏe sẽ thuộc sức khỏe loại 3T. Trường hợp 2: Bàn tay 6 ngón đã cắt bỏ ngón thứ 6 nhưng: - Không ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay thì thuộc sức khỏe loại 1. - Ít ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay thì thuộc sức khỏe loại 2. - Ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của bàn tay thì thuộc sức khỏe loại 4. Nhưng để có kết quả chính xác nhất thì bạn tham gia khám nghĩa vụ quân sự để được hội đồng khám sức khỏe giám định. <subquestion>Bàn tay có 6 ngón có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe như sau: <ref>a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. </ref> Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Do đó, nếu như bàn tay 6 ngón của bạn chưa cắt bỏ thì sức khỏe thuộc loại 3T thì về bản chất đây vẫn là sức khỏe loại 3 nên là vẫn đáp ứng được tiêu chuẩn sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Chỉ duy nhất một trường hợp là bàn tay 6 ngón nếu cắt bỏ đi làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của bàn tay thì sẽ thuộc sức khỏe loại 4. Lúc này thì mới không đáp ứng được tiêu chuẩn sức khỏe nên sẽ tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Trên đây là những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự mà luật quy định.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5CCEB-hd-ban-tay-co-6-ngon-di-kham-nghia-vu-quan-su-thuoc-suc-khoe-loai-gi.html
"2024-05-13T21:34:14"
10:19 | 01/11/2022
Có bị phạt tiền nếu không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu không?
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có bị phạt tiền không? Khi nào thì không bị gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự? Tham gia nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Chào luật sư. Em năm nay 17 tuổi, hôm trước em nhận lệnh khám sức khỏe và đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Nhưng thời gian đó em đang đi du lịch ở thành phố nên không thực hiện đúng lệnh. Luật sư cho em hỏi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có bị phạt tiền không? Khi nào thì không bị gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự? Câu hỏi của anh Hiếu (Long An)
<subquestion>Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có bị phạt tiền không?</subquestion> Tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này. </ref> Như vậy, nếu bạn không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì bạn chỉ bị phạt cảnh cáo theo quy định. Trường hợp bạn đã bị phạt cảnh cáo về hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu mà tiếp tục vi phạm thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đông thời buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu theo quy định của pháp luật. Có bị phạt tiền nếu không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu không? (Hình từ Internet) <subquestion>Khi nào thì không bị gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Theo đó, khi hết 25 tuổi thì bạn sẽ không bị gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự. Trường hợp bạn được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì khi hết 27 tuổi bạn mới không bị gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Tham gia nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?</subquestion> Tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> Trên đây là các tiêu chuẩn tuyển quân công dân nhập ngũ nghĩa vụ quân sự theo quy định để được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân phải đáp ứng các điều kiện về tuổi đời, sức khỏe, chính trị, văn hóa.
[ "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5CBA3-hd-khong-dang-ky-nghia-vu-quan-su-lan-dau-co-bi-phat-tien-khong.html
"2024-05-13T21:34:15"
11:10 | 28/10/2022
Đi khám ở bệnh viện rồi thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự hay không?
Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự khi đã tự khám ở bệnh viện hay không? Con một trong nhà thì có đi nghĩa vụ quân sự hay không? Có được kết hôn khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?
<subquestion>Có phải đi khám nghĩa vụ quân sự khi đã tự khám ở bệnh viện hay không?</subquestion> Theo khoản 8 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Ngoài ra, căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: <ref>Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, mặc dù anh đã đi khám tại bệnh viện tuy nhiên anh vẫn phải chấp hành lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự theo giấy mời. Trường hợp anh không có mặt để kiểm tra sức khỏe có thể được xem là hành vi trống tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu anh được bệnh viện xác nhận thoát vị bẹn thì có thể mang theo giấy xác nhận đến để Hội đồng khám nghĩa vụ xem xét. Đi khám ở bệnh viện rồi thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Con một trong nhà thì có đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự . Trường hợp bạn là con một không thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Do đó, nếu đáp ứng điều kiện về tuổi đời, điều kiện về trình độ, sức khỏe... thì bạn vẫn phải nhập ngũ theo giấy gọi. <subquestion>Có được kết hôn khi đang đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm: <ref>Các hành vi bị nghiêm cấm - Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự. - Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ. </ref> Trong các hành vi này không có quy định nào cấm người tham gia nghĩa vụ quân sự kết hôn. Bên cạnh đó, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, cụ thể: <ref>Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình - Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi… </ref> Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn: <ref>Điều kiện kết hôn - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. </ref> Do đó, người đang tham gia nghĩa vụ quân sự có thể đăng ký kết hôn. Nếu bạn và người yêu bạn đáp ứng đủ các điều kiện về về đăng ký kết hôn thì 02 bạn có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014", "Luật Hôn nhân và gia đình 2014" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C8CC-hd-co-phai-di-kham-nghia-vu-quan-su-khi-da-tu-kham-o-benh-vien-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:17"
11:06 | 28/10/2022
Pháp luật có quy định chiến sĩ nghĩa vụ quân sự được hưởng phụ cấp công vụ không?
Chiến sĩ nghĩa vụ quân sự có được hưởng phụ cấp công vụ không? Mức hưởng phụ cấp công vụ đối với chiến sĩ nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu? Nguyên tắc hưởng phụ cấp công vụ là gì? Chào luật sư. Tôi vừa nhận quyết định tham gia nghĩa vụ quân sự trong năm nay, theo tôi được biết, những người hoạt động trong Quân đội nhân dân Việt Nam được hưởng phụ cấp công vụ. Luật sư cho tôi hỏi, chiến sĩ nghĩa vụ quân sự có được hưởng phụ cấp công vụ không? Mức hưởng phụ cấp công vụ đối với chiến sĩ nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?
<subquestion>Chiến sĩ nghĩa vụ quân sự có được hưởng phụ cấp công vụ không?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ như sau: <ref>Đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ 1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm: a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức; b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP; c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. </ref> Nếu bạn tham gia nghĩa vụ quân sự thì bạn sẽ được hưởng phụ cấp công vụ theo quy định của pháp luật. Pháp luật có quy định chiến sĩ nghĩa vụ quân sự được hưởng phụ cấp công vụ không? (Hình từ Internet) <subquestion>Mức hưởng phụ cấp công vụ đối với chiến sĩ nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?</subquestion> Tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp công vụ đối với chiến sĩ nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Mức hưởng phụ cấp công vụ Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm. </ref> Trường hợp bạn được hưởng phụ cấp công vụ thì bạn sẽ được hưởng bằng 25% mức lương hiện hưởng theo quy định nêu trên. <subquestion>Nguyên tắc hưởng phụ cấp công vụ là gì?</subquestion> Tại Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hưởng phụ cấp công vụ như sau: <ref>Nguyên tắc hưởng phụ cấp công vụ 1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm: a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam. 3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo. 4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này. </ref> Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ.
[ "Nghị định 34/2012/NĐ-CP", "Nghị định 34/2012/NĐ-CP", "Nghị định 34/2012/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5CA7F-hd-chien-si-nghia-vu-quan-su-co-duoc-huong-phu-cap-cong-vu-khong.html
"2024-05-13T21:34:19"
11:14 | 17/10/2022
Có tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với viên chức không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là viên chức làm việc tại một bệnh viện ở thành phố Hội An. Tôi vẫn còn đang trong độ tuổi được gọi đi nghĩa vụ quân sự thì tôi có thắc mắc là tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
<subquestion>Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, theo quy định trên viên chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn đang là viên chức làm việc tại một bệnh viện ở thành phố Hội An thì không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, vì thành phố Hội An không phải là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 12 tháng thì có được miễn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Do đó, theo quy định trên viên chức công tác tại ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 12 tháng thì không thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự. Viên chức phải có thời gian công tác từ 24 tháng trở lên tại vùng đấy mới thuộc diện được miễn nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Như vậy, theo quy định trên thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C616-hd-vien-chuc-co-duoc-tam-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:20"
11:10 | 17/10/2022
Có phải đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi đang là dự bị nghĩa vụ quân sự không?
Chào ban biên tập, năm ngoài em đậu nghĩa vụ quân sự nhưng các đơn vị đã đủ quân số nên em thuộc diện dự bị nghĩa vụ quân sự. Ban biên tập cho em hỏi, đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì năm sau có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? Không có mặt tại nơi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền? Mong ban biên tập tư vấn giúp em, em cảm ơn.
<subquestion>Đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực </ref> Theo đó, trường hợp bạn đang là dự bị nghĩa vụ quân sự nên không thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định. Do đó, bạn vẫn thuộc diện được gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự trong năm sau nếu còn trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự. Đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Không có mặt tại nơi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?</subquestion> Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, nếu bạn không có mặt tại nơi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng theo quy định của pháp luât. <subquestion>Những trường hợp nào được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Trên đây là các đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C5FF-hd-dang-la-du-bi-nghia-vu-quan-su-thi-co-di-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:22"
09:32 | 14/10/2022
Không đi khám nghĩa vụ quân sự có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Không đi khám nghĩa vụ quân sự có bị phạt tiền hay không? Không đi khám nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Các trường hợp được miễn gọi nghĩa vụ quân sự? Chào anh chị, cho em hỏi em năm nay 23 tuổi, hiện đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Vừa rồi, em có nhận được thông báo là phải về quê khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, em đang bận việc ở thành phố nên khó sắp xếp để về quê. Nếu như em không về khám thì em có bị phạt tiền hay không?
<subquestion>Không đi khám nghĩa vụ quân sự có bị phạt tiền hay không?</subquestion> Tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. 4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> Tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP có quy định lý do chính đáng thuộc các trường hợp như sau: <ref> 1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau: a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn. b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng. c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ. d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống. đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này. 2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. </ref> Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn không đi khám nghĩa vụ quân sự nhưng không có lý do chính đáng được liệt kê trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Không đi khám nghĩa vụ quân sự có bị xử phạt vi phạm hành chính không? (Hình từ Internet) <subquestion>Không đi khám nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?</subquestion> Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. </ref> Trong trường hợp người không đi khám nghĩa vụ quân sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy vào tình tiết phạm tội. <subquestion>Các trường hợp được miễn gọi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các trường hợp được miễn gọi nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên </ref> Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; + Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
[ "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Thông tư 95/2014/TT-BQP", "Bộ luật hình sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C4F5-hd-khong-di-kham-nghia-vu-quan-su-co-bi-phat-tien-hay-khong-khong-di-kham-nghia-vu-quan-su-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su.html
"2024-05-13T21:34:24"
11:14 | 12/10/2022
Có hỗ trợ đào tạo nghề cho người hoàn thành nghĩa vụ quân sự hay không?
Hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được hỗ trợ đào tạo nghề? Hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được cấp thẻ đào tạo nghề? Hồ sơ đăng ký đào tạo nghề trình độ sơ cấp qua Thẻ đối với ngoài hoàn thành nghĩa vụ quân sự? Chào anh/chị, em vừa hoàn thành nghãi vụ quân sự và đã xuất ngũ ạ, hiện tại em muốn đi học nghề. Vậy xin hỏi, đối với người hoàn thành nghĩa vụ quân sự như em thì có được hỗ trợ đào tạo nghề hay không ạ?
<subquestion>Hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được hỗ trợ đào tạo nghề?</subquestion> Căn cứ Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề như sau: <ref>Đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này. </ref> Theo Điều 15 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề như sau: <ref>Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này được hỗ trợ đào tạo nghề khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; 2. Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. </ref> Theo quy định trên, nếu bạn chưa được hỗ trợ đào tạo nghề thì bạn sẽ được hỗ trợ đào tạo nghề nếu có nhu cầu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Có hỗ trợ đào tạo nghề cho người hoàn thành nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được cấp thẻ đào tạo nghề?</subquestion> Căn cứ Điều 16 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề như sau: <ref>Nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề 1. Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ: a) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn; b) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. 2. Các đối tượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp. 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định này. </ref> Bạn sẽ được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề nếu tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp. <subquestion>Hồ sơ đăng ký đào tạo nghề trình độ sơ cấp qua Thẻ đối với ngoài hoàn thành nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ đăng ký đào tạo nghề trình độ sơ cấp qua Thẻ như sau: <ref>Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Thẻ, thanh niên lựa chọn nghề và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nộp hồ sơ tuyển sinh kèm theo các giấy tờ sau: a) Thẻ đào tạo nghề trình độ sơ cấp (bản gốc); b) Quyết định xuất ngũ (bản sao) đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện (bản sao) đối với thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; c) Giấy cam kết chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội (Giấy cam kết theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này). </ref> Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Thẻ, thanh niên lựa chọn nghề và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nộp hồ sơ tuyển sinh kèm theo các giấy tờ sau: Thẻ đào tạo nghề trình độ sơ cấp (bản gốc); Quyết định xuất ngũ (bản sao) đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện (bản sao) đối với thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; Giấy cam kết chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
[ "Nghị định 61/2015/NĐ-CP", "Nghị định 61/2015/NĐ-CP", "Nghị định 61/2015/NĐ-CP", "Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C44D-hd-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-co-duoc-ho-tro-dao-tao-nghe.html
"2024-05-13T21:34:26"
15:56 | 06/10/2022
Xử phạt như thế nào với hành vi trễ giờ tập trung nhập ngũ?
Do em ngủ quên nên em không có mặt đúng thời gian tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ. Vậy em có bị phạt vì lỗi này không? Và em có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự năm nay không? Xin cảm ơn!
<subquestion>Hành vi trễ giờ tập trung nhập ngũ bị xử phạt như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. </ref> Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau: <ref>2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. </ref> "Lý do chính đáng" tại Khoản trên được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP như sau: <ref>1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau: a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn. b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng. c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ. d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống. đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này. 2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. </ref> Như vậy, bạn ngủ quên không đến đúng giờ ghi trong lệnh gọi nhập ngũ không được coi là lý do chính đáng nên bạn sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Xử phạt như thế nào với hành vi trễ giờ tập trung nhập ngũ? (Hình từ Internet) <subquestion>Trễ giờ tập trung nhập ngũ có tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Theo đó, hành vi trễ giờ tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ không thuộc quy định được hoãn nghĩa vụ quân sự. Theo đó, ngoại trừ những trường hợp theo quy định trên thì bạn đã nhận lệnh gọi nhập ngũ sẽ không được hoãn nghĩa vụ quân sự.
[ "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP", "Thông tư 95/2014/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C1CE-hd-hanh-vi-tre-gio-tap-trung-nhap-ngu-bi-xu-phat-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:34:28"
10:43 | 03/10/2022
Có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không khi đã xóa án tích?
Đã xóa án tích có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không? Miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nào? Chào Luật sư. Con trai tôi vì có hành vi cố ý gây thương tích với anh B nhà hàng xóm mà phải đi tù. Nay được mãn hạn tù và cũng đã được xóa án tích. Vậy con tôi nếu đã xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?  Mong anh chị tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
<subquestion>1. Đã xóa án tích có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: <ref>1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Theo quy định trên, khi con của bạn đã được xóa án tích thì con bạn được phép tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự. <subquestion>2. Miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nào?</subquestion> Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân tự vệ 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân tự vệ 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Như vậy, việc miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nêu trên.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C09B-hd-da-xoa-an-tich-co-duoc-phep-tham-gia-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:29"
12:00 | 28/09/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi có anh trai làm binh sĩ phục đang phục vụ tại ngũ?
Có anh trai làm binh sĩ phục đang phục vụ tại ngũ có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Bị cận thị mức nào mới không gọi nhập ngũ vào Quân đội? Xin chào ban biên tập, em năm nay 18 tuổi, trong nhà có anh trai ruột đang là binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội, giờ trên nhà mới có giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì em có phải đi thực hiện nghĩa vụ không ạ? Xin được giải đáp.
<subquestion>1. Có anh trai làm binh sĩ phục đang phục vụ tại ngũ có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. h) Dân quân thường trực. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. h) Dân quân thường trực. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Như vậy, bạn có anh trai ruột đang là binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội thì sẽ thuộc trường hợp tạm hoãn nhập ngũ, không thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ. Do đó, bạn có thể làm đơn gửi UBND cấp xã xem xét việc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp của bạn. <subquestion>2. Bị cận thị mức nào mới không gọi nhập ngũ vào Quân đội?</subquestion> Theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Theo đó, công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ) sẽ không được gọi nhập ngũ vào Quân đội.
[]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BF9C-hd-co-anh-trai-lam-binh-si-phuc-dang-phuc-vu-tai-ngu-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-nua-khong.html
"2024-05-13T21:34:31"
11:52 | 28/09/2022
Có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự khi tốt nghiệp đại học trễ do nợ môn học?
Có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự khi tốt nghiệp đại học trễ do nợ môn học không? Có được hoãn nghĩa vụ quân sự đối với sinh viên đại học nợ môn? Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi nợ môn?
<subquestion>Có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự khi tốt nghiệp đại học trễ do nợ môn học không?</subquestion> Theo như điểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 với trường hợp đang học đại học thì bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, thực tế khóa học của bạn kết thúc vào tháng 6/2016, nhưng do bạn nợ môn nên thời gian học kéo dài thêm 6 tháng nữa (vấn đề này do lỗi của bạn). Mà theo quy định trên, trường hợp “hết thời hạn học tập tại trường một khoá học” sẽ không được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Như vậy, nếu bạn đã có giấy gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự, cho dù bạn vẫn đang học tại trường Đại học nhưng nguyên nhân kéo dài thời gian học là do nợ môn thì bạn không thuộc trường hợp được tạm hoãn. Do đó, bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bình thường. Có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự khi tốt nghiệp đại học trễ do nợ môn học không? (Hình từ Internet) <subquestion>Có được hoãn nghĩa vụ quân sự đối với sinh viên đại học nợ môn?</subquestion> Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây (Khoản 1 Điều 31): a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. </ref> Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, theo luật thì công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi, nếu bạn còn trong độ tuổi này và đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ bình thường. Ở đây việc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với sinh viên đại học chỉ áp dụng trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Theo đó, nếu bạn chưa hoàn thành chương trình học do bị nợ môn mà thời gian học đã quá thời gian đào tạo thì không thuộc trường hợp tạm hoãn. <subquestion>Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi nợ môn?</subquestion> Căn cứ đểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Thời gian một khóa đào tạo tập trung được tính từ ngày nhà trường quy định có mặt nhập học (ghi trong giấy báo nhập học) đến khi tốt nghiệp khoá học. Một khoá học chỉ thực hiện ở một trình độ đào tạo, trường hợp đào tạo liên thông phải liên tục không gián đoạn. </ref> Đối với trường hợp của bạn, thực tế khóa học của bạn kết thúc khi hết 4 năm nhưng do bạn nợ môn nên thời gian học kéo dài thêm (vấn đề này do lỗi của bạn). Mà theo quy định trên, trường hợp “hết thời hạn học tập tại trường một khoá học” sẽ không được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Như vậy, nếu bạn đã có giấy gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự, cho dù bạn vẫn đang học tại trường Đại học nhưng nguyên nhân kéo dài thời gian học là do nợ môn thì bạn không thuộc trường hợp được tạm hoãn. Do đó, bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự bình thường. Trong trường hợp đi nhập ngũ nếu ngành nghề bạn theo học nằm trong những trường hợp ngành, nghề kỹ thuật được ưu tiên sử dụng theo quy định tại Điều 3 Thông tư 220/2016/TT-BQP thì bạn sẽ được sắp xếp công việc phù hợp với chuyên môn bạn theo học.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 201", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 220/2016/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BCF5-hd-co-duoc-tam-hoan-thuc-hien-nghia-vu-quan-su-khi-tot-nghiep-dai-hoc-tre-do-no-mon-hoc-khong.html
"2024-05-13T21:34:33"
11:51 | 28/09/2022
Đối với người đồng tính có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?
Đồng tính có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không? Bị gù thì không phải đi nghĩa vụ quân sự? Bị quáng gà thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?
<subquestion>Đồng tính có được miễn đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. </ref> Như vậy, người đồng tính không thuộc một trong những trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vì trên giấy tờ của bạn là giới tính nam nên nếu đủ điều kiện thì bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Đối với người đồng tính có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Bị gù thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: <ref>Cong gù cột sống: - Đã ổn định (không tiến triển, không gây viêm rò, đau mỏi): Điểm 4 - Ảnh hưởng tới mang vác, vận động, chạy nhảy: Điểm 5 - Nặng: do di chứng bại liệt, di chứng chấn thương hoặc do lao cột sống phá hủy đốt sống: Điểm 6 </ref> Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp cong gù cột sống sẽ có sức khỏe loại 4, 5 và 6. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, từ các quy định trên người bị cong gù cột sống không đủ điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Bị quáng gà thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: <ref>Thoái hóa biểu mô sắc tố (quáng gà): Điểm 6 </ref> Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp người bị quáng gà sẽ có sức khỏe loại 6. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, từ các quy định trên người bị quáng gà không đủ điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQ", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B4C9-hd-dong-tinh-co-duoc-mien-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:34"
11:50 | 28/09/2022
Có được tham gia nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp bị rối loạn giấc ngủ?
Không được tham gia nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp bị rối loạn giấc ngủ? Bị rối loạn lo âu có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Bị đục thủy tinh thể bẩm sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
<subquestion>Không được tham gia nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp bị rối loạn giấc ngủ?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định: <ref>70. Rối loạn giấc ngủ: - Đã hồi phục: Điểm 4 - Không hồi phục: Điểm 5 </ref> Theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy, trường hợp bị rối loạn giấc ngủ, tùy trường hợp sẽ có sức khỏe loại 4 hoặc loại 5. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Từ các quy định trên thì trường hợp bị rối loạn giấc ngủ sẽ có sức khỏe loại 4 hoặc 5, sẽ không đủ điều kiện về sức khỏe để có thể tham gia nghĩa vụ quân sự (chưa xét những điều kiện, bệnh tật khác). Có được tham gia nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp bị rối loạn giấc ngủ? (Hình từ Internet) <subquestion>Bị rối loạn lo âu có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định: <ref>Rối loạn lo âu: + Đã hồi phục: điểm 4 + Đang tiến triển: điểm 5 + Hay tái phát (từ 2 lần trở lên): điểm 6 </ref> Tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vây, người bị rối loạn lo âu thuộc một trong các trường hợp trên sẽ có sức khỏe từ loại 4 đến loại 6. Tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, trường hợp con bạn bị bệnh rối loạn lo âu sẽ có sức khỏe từ loại 4 đến loại 6. Cho nên, căn cứ vào quy định trên không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Bị đục thủy tinh thể bẩm sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định: <ref>Đục thủy tinh thể bẩm sinh: điểm 6 </ref> Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy, người bị bệnh đục thủy tinh thể bẩm sinh sẽ có sức khỏe loại 6. Theo điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, bạn bị đục thủy tinh thể bẩm sinh có sức khỏe loại 6. Cho nên không đảm bảo đủ điều kiện để được tham gia nghĩa vụ quân sự.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B4C2-hd-khong-duoc-tham-gia-nghia-vu-quan-su-doi-voi-truong-hop-bi-roi-loan-giac-ngu.html
"2024-05-13T21:34:36"
10:16 | 27/09/2022
Trường hợp bị chảy máu cam không thể tham gia nghĩa vụ quân sự?
Người bị chảy máu cam không thể tham gia nghĩa vụ quân sự? Tật co rút hai ngón tay có được đi nghĩa vụ quân sự không? Giãn tĩnh mạch ở chân có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
<subquestion>Người bị chảy máu cam không thể tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định: <ref>Chảy máu cam: - Chảy máu cam tái phát chưa có thiếu máu hoặc thiếu máu nhẹ: Điểm 4 - Chảy máu cam tái phát gây thiếu máu trung bình: Điểm 5 - Chảy máu cam tái phát gây thiếu máu nặng: Điểm 6 </ref> Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp bị chảy máu cam thì sẽ có sức khỏe loại 4, 5, 6. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, từ các quy định trên thì trường hợp bị chảy máu cam sẽ không đủ các điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Người bị chảy máu cam không thể tham gia nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Tật co rút hai ngón tay có được đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Thứ nhất, về trường hợp chưa tốt nghiệp THCS thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn tuyển quân, trong đó quy định về tiêu chuẩn văn hóa của công dân như sau: <ref>Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> Theo như quy định trên, trong một số trường hợp vẫn có thể tuyển quân có trình độ cấp tiểu học trở lên. Cho nên trường hợp của cháu chưa tốt nghiệp trung học cơ sở vẫn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Thứ hai, bị tật co rút ngón tay cái và ngón út thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định: <ref>Co rút ngón tay, ngón chân: Co rút từ 1 - 2 ngón tay hoặc ngón chân: Điểm 5 </ref> Tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp bị tật co rút ngón tay cái và ngón út (2 ngón tay) sẽ có sức khỏe loại 5. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, người bị tật co rút ngón tay cái và ngón út (2 ngón tay) có sức khỏe loại 5 thì không đủ điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tổng hợp các quy định nêu trên thì con của bạn do không đảm bảo điều kiện về sức khỏe cho nên sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Giãn tĩnh mạch ở chân có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: <ref>Giãn tĩnh mạch chân (Varice): - Chưa thành búi: Điểm 3 - Đã thành búi, chạy nhảy đi lại nhiều thì căng, tức: Điểm 4 </ref> Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. </ref> Như vậy trường hợp giãn tĩnh mạch chân tùy theo mức độ thì sẽ có sức khỏe loại 3 hoặc 4. Và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: <ref>Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. </ref> Như vậy, nếu trường hợp bị giãn tĩnh mạch chân chưa thành búi được xác định là sức khỏe loại 3 thì vẫn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.
[ "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQ", "Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B54B-hd-nguoi-bi-chay-mau-cam-khong-the-tham-gia-nghia-vu-quan-su-tat-co-rut-hai-ngon-tay-co-duoc-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:38"
10:12 | 27/09/2022
Phải làm như thế nào khi vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự?
Vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự phải làm như thế nào? Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì? Chào anh/chị, em sinh năm 2003 vừa rồi em có thi đỗ đại học, sau khi nhập học thì em có lệnh gọi đi khám nghĩa vụ quân sự. Em thấy hơi hoang mang không biết phải làm thế nào?
<subquestion>Vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự phải làm như thế nào?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Như vậy, khi đi học đại học thì bạn sẽ thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Cho nên, bạn có thể tới trường đại học xin giấy xác nhận đang theo học tại trường và về Ban chỉ huy quân sự xã làm thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Phải làm như thế nào khi vừa nhập học đại học thì bị gọi khám nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet) <subquestion>Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính sách gì?</subquestion> Tại Điều 49 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe như sau: <ref>Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe 1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. 2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> Theo đó, công dân khi đi khám nghĩa vụ quân sự sẽ được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BE48-hd-vua-nhap-hoc-dai-hoc-thi-bi-goi-kham-nghia-vu-quan-su-phai-lam-nhu-the-nao.html
"2024-05-13T21:34:40"
15:43 | 24/09/2022
Đang nợ môn học có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang nợ môn học hay không? Anh đi nghĩa vụ công an có được gọi em đi nghĩa vụ quân sự? Học trung cấp có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự?
<subquestion>Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang nợ môn học hay không?</subquestion> Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục ngành nghề trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Như vậy, bạn đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học trong thời gian một khóa học đào tạo của một trình độ đào tạo thì bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Theo bạn trình bày thì khóa học đào tạo của bạn là từ năm 2019 đến năm 2023, do bạn còn nợ một số môn nên bạn phải học lại và chưa đủ điều kiện tốt nghiệp. Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn nghĩa vụ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Do đó, công dân chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khóa học tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khóa khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Thời gian một khóa đào tạo tập trung được tính từ ngày nhà trường quy định có mặt nhập học (ghi trong giấy báo nhập học) đến khi tốt nghiệp khóa học. Đối với trường hợp của bạn, bạn được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi đang theo học ở trường đại học từ năm 2017 đến năm 2023. Nếu đến năm 2023 bạn chưa hoàn thành khóa học (chưa tốt nghiệp) thì bạn được tạm hoãn gọi nhập ngũ, tuy nhiên nếu bạn tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên mà không có lý do chính đáng thì bạn không được tạm hoãn gọi nhập ngũ nữa. Hàng năm sẽ bị kiểm tra nếu không còn lý do chính đáng được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì bạn sẽ bị gọi nhập ngũ. Đang nợ môn học có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet) <subquestion>Anh đi nghĩa vụ công an có được gọi em đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì trường hợp công dân có anh trai đi nghĩa vụ công an không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, điểm d khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 xác định công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vấn đề Ban chỉ huy quân sự huyện vẫn gọi các em của anh tham gia khám sức khỏe là phù hợp với quy định pháp luật vì các em trai anh vẫn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Khi các em trai anh thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì cần gửi đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và Giấy tờ chứng minh công dân thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để được giải quyết. <subquestion>Học trung cấp có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, như sau: 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: ... g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Theo quy định trên thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Trường hợp bạn học trung cấp không thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ. Do đó, khi địa phương có yêu cầu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bạn phải nghiêm chỉnh chấp hành.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BD13-hd-co-duoc-tam-hoan-di-nghia-vu-quan-su-khi-dang-no-mon-hoc-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:41"
13:52 | 23/09/2022
Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không?
Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự? Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự? Chào anh chị, cho em hỏi em đang là sinh viên năm 3 tại một trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Năm nay em sẽ ra trường vì em đã hoàn thành toàn bộ chương trình học, anh chị cho em hỏi nếu em ra trường sớm ở năm 3 thì em có còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết năm 4 như các bạn khác hay không?
<subquestion>Sinh viên ra trường sớm có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo đó, trong trường hợp bạn ra trường sớm hơn so với kế hoạch thì bạn sẽ vẫn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến hết thời gian khóa học. Sau thời gian này, bạn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Có còn được hoãn nghĩa vụ quân sự khi sinh viên ra trường sớm hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau: <ref>Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này. </ref> Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. <subquestion>Điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: <ref>Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. </ref> Điều kiện xuất ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BD84-hd-sinh-vien-ra-truong-som-co-con-duoc-hoan-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:43"
11:37 | 22/09/2022
Con có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi bố mất tích không?
Bố bị mất tích thì con có được hoãn nghĩa vụ quân sự không? Học nghề sửa chữa ô tô có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Được hoãn nghĩa vụ quân sự khi chăm sóc mẹ già?
<subquestion>Bố bị mất tích thì con có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. ... </ref> Như vậy, trường hợp bố bạn mất tích thì chưa có cơ sở để tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự đối với bạn. Do đó, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự thì phải chấp hành theo giấy gọi nhập ngũ. Con có được hoãn nghĩa vụ quân sự khi bố mất tích không? (Hình từ Internet) <subquestion>Học nghề sửa chữa ô tô có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau: <ref>- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; -.................. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. </ref> Như vậy, trường hợp bạn đang học trung cấp nghề thì vẫn không thuộc trường hợp được tạm hoãn. Vì trường trung cấp không thuộc giáo dục phổ thông và không phải là loại hình đào tạo như cao đẳng và đại học. <subquestion>Được hoãn nghĩa vụ quân sự khi chăm sóc mẹ già?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: <ref>- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. </ref> Căn cứ những quy định trên thì bạn là lao động duy nhất trong nhà đồng thời trực tiếp nuôi dưỡng mẹ già không còn khả năng lao động thì bạn sẽ được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BCFE-hd-bo-bi-mat-tich-thi-con-co-duoc-hoan-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:45"
09:49 | 21/09/2022
Không đi nghĩa vụ quân sự khi đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được không?
Đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng không đi có được hay không? Địa phương nơi công tác có thể gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân không? Khi nào hết tuổi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự?
<subquestion>Đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng không đi có được hay không?</subquestion> Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, trường hợp của bạn đã đủ tiêu chuẩn để tham gia nghĩa vụ quân sự tuy nhiên muốn ở nhà chăm sóc bố mẹ không thuộc vào đối tượng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, trường hợp của bạn vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định. Không đi nghĩa vụ quân sự khi đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được không? (Hình từ Internet) <subquestion>Địa phương nơi công tác có thể gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân không?</subquestion> Theo Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự: <ref>1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương. 2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú." </ref> Tại Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân: <ref>1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. 2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bạn có hộ khẩu thường trú tại phường Hòa Thọ Đông quận Cẩm Lệ thì Ban Chỉ huy quân sự tại địa phương này thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho bạn. Trong khi đó, quận Hải Châu là nơi công tác của bạn không phải là nơi cư trú. </ref> Do đó, trường hợp quận Hải Châu gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ cho bạn là không đúng quy định. Theo quan điểm của chúng tôi là trường hợp này quận Hải Châu sẽ không gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ cho bạn. Nếu có lệnh khám sức khỏe thì bạn không cần phải đi khám. Tại khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ: <ref>Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức. <subquestion>Khi nào hết tuổi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015, Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, chính trị, sức khỏe, văn hóa và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình (trừ trường hợp có đơn xin tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự thì được xem xét theo quy định). Trong đó, để xác định công dân có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không, thì công dân đó phải được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Căn cứ vào kết luận khám sức khỏe của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để xác định công dân đó có đáp ứng đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để được gọi nhập ngũ hay không. Theo quy định tại Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. <ref>Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. </ref> Trong đó, theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. <ref>Công dân từ đủ 18 tuổi mà chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho khi đến hết tuổi gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định, cụ thể như sau: - Đối với công dân không được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học: Được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đến hết 25 tuổi; - Đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học: Được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đến hết 27 tuổi; </ref> Do đó: Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn đã tốt nghiệp đại học. Nên thuộc trường hợp sẽ được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đến hết 27 tuổi. Từ thời điểm bạn bước sang tuổi 28 thì không thuộc trường hợp được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nữa.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật cư trú 2020", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BCC8-hd-da-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-nhung-khong-di-co-duoc-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:47"
09:49 | 21/09/2022
Gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tối đa bao nhiêu lần?
Số lần tối đa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu lần? Kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự niêm yết tại đâu? Người chưa đủ 18 tuổi có thể bị gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
<subquestion>Số lần tối đa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu lần?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ: <ref>Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, cụ thể: <ref>a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. </ref> Như vậy, theo quy định trên công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ theo giấy gọi khám sức khỏe, không phụ thuộc vào số lần đã gọi trước đây. Trường hợp của bạn, mặc dù bạn đã được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2 lần nhưng đều không trúng tuyển, nếu bạn vẫn đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ, bạn vẫn được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự bình thường cho đến khi hết đội tuổi luật định. Số lần tối đa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu lần? (Hình từ Internet) <subquestion>Kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự niêm yết tại đâu?</subquestion> Theo Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. - Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 20 ngày. Lệnh gọi khám sức khỏe phải giao cho công dân trước thời điểm khám 15 ngày. <subquestion>Người chưa đủ 18 tuổi có thể bị gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: <ref>Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. </ref> Bên cạnh đó, tại Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự, theo đó: <ref>1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên. </ref> Mặc dù tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi nhưng từ khi đủ 17 tuổi, công dân nam đã phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Việc kiểm tra sức khoẻ được tiến hành đối với các công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp em bạn chưa tròn 18 tuổi nhưng nếu có giấy triệu tập đi khám nghĩa vụ quân sự thì vẫn phải chấp hành nghiêm chỉnh.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BCCA-hd-so-lan-toi-da-goi-kham-suc-khoe-nghia-vu-quan-su-la-bao-nhieu-lan.html
"2024-05-13T21:34:51"
15:44 | 20/09/2022
Đang đi lao động ở nước ngoài mà có lệnh gọi nhập ngũ có phải chấp hành hay không?
Có phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khi đang lao động tại nước ngoài hay không? Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị phạt thế nào? Tôi hiện đang đi lao động tại nước ngoài, tôi đi đã được gần 1 năm rồi, mới đây thì em tôi ở quê nói là xã tới gửi lệnh gọi nhập ngũ, xin hỏi tôi có phải chấp hành lệnh gọi này không?
<subquestion>Có phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khi đang lao động tại nước ngoài hay không?</subquestion> Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo quy định như trên, việc bạn đi lao động nước ngoài không thuộc các trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự. Cho nên, bạn sẽ phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khi có lệnh. Đang đi lao động ở nước ngoài mà có lệnh gọi nhập ngũ có phải chấp hành hay không? (Hình từ Internet) <subquestion>Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị phạt thế nào?</subquestion> Theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ như sau: <ref>1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. </ref> Nếu bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng và bị buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Nghị định 120/2013/NĐ-CP", "Nghị định 37/2022/NĐ-CP" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BBA0-hd-co-phai-chap-hanh-lenh-goi-nhap-ngu-khi-dang-lao-dong-tai-nuoc-ngoai-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:52"
10:43 | 19/09/2022
Có được đi nghĩa vụ quân sự khi học chương trình giáo dục thường xuyên?
Học giáo dục thường xuyên có được đi nghĩa vụ quân sự không? Các chế độ chính sách đối với người hoàn thành nghĩa vụ quân sự? Chào anh/chị, em năm nay 18 tuổi, vừa đủ tuổi đi nghĩa vụ quân sự, em trước kia chỉ học giáo dục thường xuyên, vậy thì có được đi nghĩa vụ quân sự không ạ?
<subquestion>Học giáo dục thường xuyên có được đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: <ref>Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. </ref> Không có sự phân biệt giữa chương trình giáo dục thường xuyên hay chương trình học chính quy. Cho nên, nếu bạn có trình độ lớp 8 trở lên hoặc lớp 7 trở lên đối với địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được đi nghĩa vụ quân sự. Có được đi nghĩa vụ quân sự khi học chương trình giáo dục thường xuyên? (Hình từ Internet) <subquestion>Các chế độ chính sách đối với người hoàn thành nghĩa vụ quân sự?</subquestion> Căn cứ khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau: <ref>a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. </ref> Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng các chế độ, chính sách sau: Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; Được trợ cấp tạo việc làm; Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó; Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
[ "Thông tư 148/2018/TT-BQP", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BBA2-hd-hoc-giao-duc-thuong-xuyen-co-duoc-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:54"
10:40 | 19/09/2022
Có được đi nghĩa vụ quân sự không khi đã chấp hành xong hình phạt tù?
Khi chấp hành xong hình phạt tù có được đi nghĩa vụ quân sự không? Đóng góp nhiều trong mùa Covid có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không? Khi nào khám tuyển nghĩa vụ quân sự đợt 2?
<subquestion>Khi chấp hành xong hình phạt tù có được đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: <ref>- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. </ref> Bạn mới chấp hành xong hình phạt tù nên bạn chưa được xóa án tích và chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự, cho nên bạn không thể tham gia nghĩa vụ quân sự được. Có được đi nghĩa vụ quân sự không khi đã chấp hành xong hình phạt tù? (Hình từ Internet) <subquestion>Đóng góp nhiều trong mùa Covid có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: <ref>- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. </ref> Theo quy định nêu trên thì trường hợp của bạn đề cập là có những đóng góp lớn trong dịch bệnh Covid-19 sẽ không thuộc trường hợp được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng khi có giấy gọi thì vẫn phải chấp hành. <subquestion>Khi nào khám tuyển nghĩa vụ quân sự đợt 2?</subquestion> Tại khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: <ref>Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. </ref> Luật không có quy định về quy trình và thời gian khám tuyển nghĩa vụ quân sự hằng năm là như thế nào. Nhưng việc khám tuyển nghĩa vụ quân sự cả đợt 1 và đợt 2 sẽ rơi vào khoảng thời gian bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 12 hàng năm. Địa phương nơi bạn cư trú sẽ phân bổ thời gian khám tuyển nghĩa vụ quân sự phù hợp.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5BBAD-hd-khi-chap-hanh-xong-hinh-phat-tu-co-duoc-di-nghia-vu-quan-su-khong.html
"2024-05-13T21:34:56"
10:10 | 15/09/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi đang ôn thi lại đại học hay không?
Đang ôn thi lại đại học thì có phải chấp hành nghĩa vụ quân sự hay không? Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? Chào anh/chị, em vừa rồi thi rớt đại học cho nên em có dự định ở nhà ôn thi để sang năm thi lại. Cho em hỏi trong thời gian ở nhà ôn thi thì nếu có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự thì em có phải chấp hành không ạ?
<subquestion>Đang ôn thi lại đại học thì có phải chấp hành nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Trường hợp bạn ôn thi lại đại học không thuộc một trong số các trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Cho nên, bạn sẽ phải chấp hành quyết định gọi nhập ngũ nếu có lệnh. Nghĩa vụ quân sự (Hình từ Internet) <subquestion>Đi khám nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì?</subquestion> Căn cứ Điều 49 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe như sau: <ref>1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. 2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. </ref> Theo đó, khi đi khám nghĩa vụ quân sự bạn sẽ được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng; được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B9C2-hd-dang-on-thi-lai-dai-hoc-thi-co-phai-chap-hanh-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:58"
10:56 | 14/09/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi có chị đang tham gia nghĩa vụ công an?
Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? Chào anh/chị, em năm nay 18 tuổi, em có chị gái đang tham gia nghĩa vụ công an. Vậy trong thời gian chị em tham gia nghĩa vụ công an thì em có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?
<subquestion>Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?</subquestion> Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: <ref>1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. </ref> Theo quy định như trên, trường hợp bạn đang có chị tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, thì bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự. Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? (Hình từ Internet) Chị đang đi nghĩa vụ công an thì em trai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? <subquestion>Hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì?</subquestion> Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau: <ref>a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ; b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; c) Được trợ cấp tạo việc làm; d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp; đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật; e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. </ref> Khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ, bạn sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định như trên.
[ "Luật nghĩa vụ quân sự 2015", "Luật Dân quân tự vệ 2019", "Luật nghĩa vụ quân sự 2015" ]
nghia-vu-quan-su
https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5B9C4-hd-chi-dang-di-nghia-vu-cong-an-thi-em-trai-co-phai-di-nghia-vu-quan-su-hay-khong.html
"2024-05-13T21:34:59"