text
stringlengths
196
41.6k
score_non_alphanum
float64
0.07
0.25
score_emoji_icon
float64
0
0.09
score_number
float64
0
0.11
score_url
float64
0
0.06
score_bullet
float64
0
0.66
score_white_space
float64
0.11
0.26
score_parenthesis
float64
0
0.03
max_len_long_word
int64
4
100
number_of_words
int64
50
9.1k
mean_word_len
float64
2.94
8.43
score_repeated_line
float64
0.8
1
score_repeated_para
float64
0.8
1
score_repeated_sentence_bychar
float64
0.8
1
score_repeated_graph_bychar
float64
0.97
1
score_repeated_ngram
float64
0
0.19
score_repeating_duplicate_ngram
float64
0
0.25
score_end_ellipsis
float64
0
0.25
score_common_vietnames_word
int64
2
2
score_alpha
float64
0.81
1
ban_word_counter
int64
0
4
khoảng cách về tỷ lệ tử vong giữa bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp và nguy cơ gấp dân số nói chung đang gia tăng. Sự chênh lệch này chủ yếu là do bệnh tim mạch cvd vì nguy cơ cvd tương đương với DM. Mục đích của T0 này là để xác định xem dầu hạt cây lưu ly có giàu gammalinolenic hay không axit FO giàu EPA epa và axit docosahexaenoic dha hoặc sự kết hợp của cả hai loại dầu là phương pháp điều trị hữu ích cho chứng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân mắc bệnh ra chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên các bệnh nhân vào một thử nghiệm mù đôi trong tháng. Các mô hình tác động hỗn hợp được sử dụng để so sánh xu hướng theo thời gian về lipid huyết thanh, không có sự khác biệt đáng kể được quan sát giữa ba nhóm, cả ba nhóm điều trị đều cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa tương tự về thành phần lipid vào thời điểm và tháng khi tất cả các nhóm được kết hợp các phương pháp điều trị này làm giảm đáng kể tổng lượng và ldlcholesterol và triglycerid làm tăng hdlcholesterol và cải thiện chỉ số xơ vữa động mạch. Kết luận cơ bản của câu chuyện Dầu biển và dầu thực vật có thể là phương pháp điều trị hữu ích cho RA, những người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn so với GP
0.219237
0
0.000867
0
0
0.219237
0
15
254
3.547244
1
1
1
1
0.02773
0.058925
0
2
1
0
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
0.222501
0
0.005195
0
0
0.225546
0.000358
7
1,226
3.525285
1
1
1
1
0.024722
0.169473
0.057143
2
0.982871
0
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
0.222501
0
0.005195
0
0
0.225546
0.000358
7
1,226
3.525285
1
1
1
1
0.024722
0.169473
0.057143
2
0.982871
0
Một loài chuột mới kháng insulin, chuột đồng syrian Golden được nuôi bằng fructose đã được ghi nhận trước đây cho thấy biểu hiện sản xuất quá mức đáng kể VLDL lipoprotein vldl ở gan đồng thời với sự phát triển của tình trạng kháng insulin toàn cơ thể. Ở đây, chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu việc sản xuất quá mức lipoprotein ở gan có thể được cải thiện hay không bằng cách điều trị bằng conenzym hydroxymethyl glutaryl a hmgcoa reductase chất ức chế atorvastatin sử dụng một loạt thí nghiệm ex vivo Chuột đồng được cho ăn chế độ ăn giàu fructose trong nhiều ngày để gây ra tình trạng kháng insulin và sau đó tiếp tục áp dụng chế độ ăn giàu fructose có bổ sung hoặc không có mgkg atorvastatin mỗi ngày trong những ngày cho ăn fructose trong những tuần đầu tiên gây ra sự gia tăng đáng kể về cholesterol toàn phần và TG trong huyết tương có sự sụt giảm đáng kể về mức chất béo trung tính trong huyết tương sau khi bổ sung chất ức chế p. Các thí nghiệm với HC nguyên phát cho thấy sản xuất vldlapolipoprotein b apob giảm p ở chuột đồng được điều trị bằng ATV thú vị là điều trị ATV giảm một phần do tăng cao mức độ MTP mtp ở gan do fructose FF gây ra có bằng chứng phân tử về sự cải thiện độ nhạy insulin ở gan khi điều trị bằng ATV dựa trên đánh giá tình trạng phosphoryl hóa của thụ thể insulin và biểu hiện của protein IMT phosphataseb sự cải thiện tín hiệu insulin không qua trung gian sự thay đổi trong sự tích lũy chất béo trung tính ở gan vì không thấy sự khác biệt đáng kể về chất béo trung tính CL C2 khi kết hợp với nhau. Những dữ liệu này cho thấy rằng statin có thể cải thiện tình trạng sản xuất quá mức vldlapob được quan sát thấy trong mô hình chuột đồng kháng insulin được nuôi bằng đường fructose và có thể góp phần tăng cường độ nhạy cảm với insulin ở gan.
0.205534
0
0.000565
0
0
0.205534
0
18
365
3.854795
1
1
1
1
0.01694
0.124788
0
2
1
1
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
0.22265
0
0.001925
0
0
0.223525
0.0014
8
1,254
3.53748
1
1
1
1
0.029932
0.227376
0
2
0.984848
0
5 loại đột quỵ lỗ khuyết và cách chẩn đoánĐột quỵ lỗ khuyết hay đột quỵ ổ khuyết là tình trạng hoại tử các mạch máu não do tắc nghẽn các mạch máu rất nhỏ, nằm sâu bên trong não. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ về 5 loại đột quỵ lỗ khuyết và cách chẩn đoán, điều trị căn bệnh này. Đột quỵ lỗ khuyết hay đột quỵ ổ khuyết là tình trạng hoại tử các mạch máu não do tắc nghẽn các mạch máu rất nhỏ, nằm sâu bên trong não. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ về 5 loại đột quỵ lỗ khuyết và cách chẩn đoán, điều trị căn bệnh này. 1. Đột quỵ lỗ khuyết là gì? Lỗ khuyết não (lacunar syndrom) là thuật ngữ để gọi các hốc nhỏ ở mô não bị nhồi máu hoại tử do tắc các nhánh xuyên vào của động mạch não có kích thước rất nhỏ, đường kính từ 108 – 400micromet. Các nghiên cứu cho thấy nhồi máu não lỗ khuyết chiếm khoảng 25% các ca nhồi máu não. Các vị trí thường gặp của đột quỵ lỗ khuyết thường ở đồi thị, hạch nền, tiểu não, cầu não, chất trắng của bao trong. Trong các trường hợp đột quỵ lỗ khuyết, khoảng 80% tổn thương được tìm thấy ở quanh não thất, trong chất trắng não, hạch nền hoặc đồi thị; 20% còn lại khu trú ở tiểu não và cầu não. Tình trạng thoái hóa mỡ dạng kính, vi xơ vữa mạch máu não, xơ vữa động mạch tim, tăng huyết áp, đái tháo đường là những nguyên nhân chủ yếu gây đột quỵ lỗ khuyết. Đột quỵ lỗ khuyết là tình trạng tổn thương những mạch máu nhỏ, đường kính từ 108 – 400micromet, nằm sâu bên trong não. 2. Tìm hiểu 5 loại đột quỵ lỗ khuyết 2.1 Đột quỵ lỗ khuyết vận động đơn thuần – phổ biến nhất trong 5 loại đột quỵ lỗ khuyết Đột quỵ vận động đơn thuần (Pure motor hemiparesis) là loại phổ biến nhất của đột quỵ lỗ khuyết, chiếm 45 – 50% trong tất cả các trường hợp. Biểu hiện thường gặp là liệt ở một bên mặt, chân tay đối bên. Nên dạng này còn được goi là "liệt nửa người vận động đơn thuần". Đột quỵ vận động đơn thuần thường liên quan tổn thương ở các vị trí vành tia, bao trong, cầu não, tháp tủy. Các khu vực này đều chứa các sợi kết nối với "vỏ não", có chức năng điều khiển các vận động như đi bộ, dậm chân, kích hoạt các cơ bắp để cơ thể có thể di chuyển. Tình trạng đột quỵ làm cho những khu vực này mất chức năng, dẫn tới liệt vận động. Ở dạng này, sự tê yếu xảy ra ở cả tay và chân, chừa lại phần mặt, hoặc yếu cả ở mặt, tay và chân. Tuy nhiên, các triệu chứng bất ổn về vận động kể trên cũng có thể chỉ xuất hiện ở một bộ phận nào đó. Ngoài ra, loại đột quỵ này sẽ không gây ra các triệu chứng làm mất cảm giác, thị lực hoặc lời nói. 2.2 Đột quỵ lỗ khuyết cảm giác đơn thuần Loại đột quỵ này có tên khoa học là Pure sensory Stoke. Đa phần đột quỵ lỗ khuyết cảm giác đơn thuần do ảnh hưởng đến vùng đồi thị – phần não tạo ra cảm giác tại hầu hết các cơ quan trong cơ thể như xúc giác, đau, nhiệt độ, áp lực, thị lực, thính giác và vị giác. Đột quỵ lỗ khuyết cảm giác đơn thuần chiếm khoảng 7% số ca mắc. Các triệu chứng bất thường ở dạng đột quỵ này chỉ liên quan đến cảm giác bao gồm: – Tê liệt, mất cảm giác hoặc có cảm giác bất thường (dị cảm) ở mặt, các cơ quan như tay, chân, ngực, bộ phận sinh dục, hậu môn, nhưng chỉ xảy ra ở một bên của cơ thể – Dị cảm ở các ngón tay, bàn chân, hoặc miệng một bên cơ thể – Rối loạn nhận thức bất thường về đau đớn, nhiệt độ hay áp suất – Đau trung ương, thường gắn liền với hội chứng Dejerine Roussy Đột quỵ lỗ khuyết vận động thường gây cảm giác dị cảm, châm chích, tê bì ở tay. 2.3 Đột quỵ lỗ khuyết vận động – cảm giác Ở loại đột quỵ này, do khu vực cảm giác và vận động của não đều bị tổn thương nên các triệu chứng bao gồm cả mất cảm giác (tổn thương ở vùng đồi thị) và liệt nửa người (tổn thương vùng bao trong). Những bất thường về cảm giác và vận động thường nằm cùng 1 bên. 2.4 Thất điều – 1 trong 5 loại đột quỵ lỗ khuyết thường gặp Thất điều (Ataxic hemiparesis) là loại đột quỵ thường xảy ra do thiếu máu đến một trong những vùng sau của não như bao trong, vành tia, cầu não. Tỷ lệ mắc của loại đột quỵ này là khoảng 18 – 20%. Triệu chứng tương đối giống với đột quỵ vận động đơn thuần như run rẩy, yếu ở cánh tay hoặc chân ở một bên của cơ thể. Ở dạng này, mặt của bệnh nhân thường không bị ảnh hưởng. 2.5 Loạn vận ngôn kèm hội chứng bàn tay vụng về Loại đột quỵ này có tên khoa học là Clumsy hand-dysarthia, liên quan đến cầu não hoặc bao trong. Thường ở dạng này bệnh nhân sẽ bị yếu cơ vận ngôn gây khó nói, khó phát âm. Ngoài loạn vận ngôn, người bệnh còn gặp phải tình trạng vụng về bàn tay khi di chuyển tay ở một bên của cơ thể. Lực ở các tay này vẫn bình thường, nhưng bệnh nhân lại khó vận động trong các hoạt động cần sự khéo léo như viết, cột dây hay chơi đàn dương cầm. 3. Chẩn đoán và điều trị hội chứng lỗ khuyết bằng cách nào? Các thống kê cho thấy khoảng 40% trường hợp đột quỵ lỗ khuyết có xuất hiện cơn thiếu máu não cục bộ tạm thời trước đó, 50% khởi phát như một nhồi máu não do vữa xơ động mạch, rồi diễn biến tăng dần các triệu chứng. Đột quỵ dạng này thường có sự xảy ra ở những người trên 60 tuổi, đặc biệt là người có tiền sử tăng huyết áp. Người bệnh không có biểu hiện đau đầu, nôn, rối loạn thị giác. Tùy theo nguyên nhân và các nguy cơ, người bệnh sẽ được chỉ định các phương pháp thích hợp để chẩn đoán. Trong đó, chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) não – mạch não là những phương pháp chụp chiếu quan trọng để chẩn đoán đột quỵ lỗ khuyết. Để phân biệt với các tổn thương não khác, các bác sĩ có thể chỉ định thêm một số phương pháp chẩn đoán bổ sung. Từ đó, đưa ra các biện pháp điều trị phù hợp như dùng thuốc tiêu sợi huyết, phẫu thuật… Đột quỵ ổ khuyết được chẩn đoán bằng các phương pháp hiện đại như chụp CT, chụp MRI não. 4. Phòng ngừa đột quỵ lỗ khuyết Xơ động mạch, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, bệnh tim… là những yếu tố nguy cơ rất quan trọng có thể dẫn đến đột quỵ lỗ khuyết. Vì vậy, tầm soát sớm các yếu tố này sẽ giúp ngăn loại đột quỵ này xảy ra.
0.22807
0
0.00946
0
0
0.226006
0.002752
15
1,281
3.512881
1
1
1
1
0.032508
0.217578
0.028571
2
0.966432
0
Chèn ép tủy Các tổn thương khác nhau có thể chèn ép tủy sống, gây ra sự suy giảm cảm giác, vận động, phản xạ và cơ tròn kiểu phân đoạn tủy. Chẩn đoán bằng MRI. Điều trị hướng vào giải chèn ép. (Xem thêm Tổng quan về Rối Loạn Tủy sống và Chăm sóc tủy sống ngay lập tức.) Chèn ép xảy ra thường do các tổn thương bên ngoài tủy sống (ngoài tủy) hơn là các tổn thương tại tủy (trong tủy). Chèn ép có thể Cấp Bán cấp Mạn tính Chèn ép cấp tính tiến triển trong vòng vài phút đến vài giờ. Nó thường là do Chấn thương (ví dụ, gãy vỡ đốt sống có mảnh vỡ di chuyển, thoát vị đĩa đệm cấp, tổn thương xương hoặc dây chằng nghiêm trọng gây ra tụ huyết, trượt đốt sống hoặc trật khớp đốt khớp). Khối u di căn Đôi khi do áp xe và hiếm gặp do tụ máu ngoài màng cứng. Chèn ép cấp có thể xảy sau chèn ép bán cấp và mạn tính, đặc biệt nếu nguyên nhân là áp xe hoặc khối u. Chèn ép bán cấp tiến triển qua nhiều ngày đến vài tuần. Nó thường là do Một khối u ngoài tủy di căn Áp xe dưới màng cứng hoặc ngoài màng cứng hoặc tụ máu Thoát vị đĩa đệm cổ hoặc hiếm gặp Chèn ép mạn tiến triển qua nhiều tháng đến nhiều năm. Nó thường được gây ra bởi Gai xương trong ống sống cổ, ngực, hoặc lưng (ví dụ, do loãng xương hoặc bệnh cột sống, đặc biệt hẹp ống sống). Tình trạng thoát vị đĩa đệm và phì đại của lớp dây chằng có thể làm nặng thêm sự chèn ép. Các nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm dị dạng mạch và khối u ngoài tủy tăng trưởng chậm. Lệch khớp cột sống cổ và các bất thường khớp sọ-cổ khác có thể gây chèn ép tủy sống cấp, bán cấp hoặc mạn tính. Các tổn thương gây chèn ép tủy sống cũng có thể chèn ép các rễ thần kinh hoặc, hiếm khi, làm tắc nghẽn cung cấp máu của tủy sống, gây ra nhồi máu tủy. Triệu chứng và dấu hiệu chèn ép tủy sống Chèn ép tủy sống cấp hoặc tiến triển ra các triệu chứng thần kinh mang tính chất phân đoạn tủy, bao gồm liệt hai chân hoặc liệt tứ chi, giảm phản xạ (giai đoạn cấp), sau đó tăng phản xạ, phản xạ babinski (+), mất trương lực cơ tròn (với rối loạn chức năng ruột và bàng quang) và giảm cảm giác. Chèn ép tủy bán cấp hoặc mạn tính có thể khởi phát với biểu hiện đau lưng khu trú, thường lan xuống dưới theo chi phối của rễ thần kinh (đau rễ kiểu), đôi khi tăng phản xạ và mất cảm giác. Triệu chứng mất cảm giác có thể khởi phát ở các phân đoạn cùng cụt. Tình trạng mất chức năng hoàn toàn có thể xảy ra đột ngột và không lường trước được, có thể do nhồi máu tủy sống thứ phát. Đau tại cột sống là biểu hiện nổi bật nếu nguyên nhân là ung thư biểu mô di căn, áp xe, hoặc tụ máu. Các tổn thương nội tủy thường có xu hướng gây ra chứng đau rát cục bộ mơ hồ hơn là đau kiểu rễ, đồng thời bảo tồn cảm giác khoanh đoạn tủy cùng cụt. Những tổn thương này thường dẫn đến hậu quả cuối cùng là liệt cứng. Chẩn đoán chèn ép tủy sống Chụp MRI hoặc CT Gợi ý chẩn đoán chèn ép tủy khi có biểu hiện đau cột sống hoặc đau kiểu rễ kèm theo giảm phản xạ, vận động hoặc cảm giác, đặc biệt là theo phân đoạn tủy. Nếu bệnh nhân bị đau đột ngột ở cột sống hoặc vùng đốt sống kèm theo giảm phản xạ, vận động hoặc cảm giác, đặc biệt là ở mức độ phân đoạn, hãy chụp ảnh tủy sống và điều trị nguyên nhân ngay lập tức. Bệnh lý tủy do chèn ép Chụp MRI ngay nếu có sẵn trang thiết bị. Nếu không có MRI, chụp CT tủy được thực hiện; một lượng nhỏ iohexol (một chất cản quang không ion, độ thẩm thấu thấp) được đưa vào qua đường chọc dịch não tủy và cho phép chạy thử để kiểm tra chẹn dịch não tủy (CSF) hoàn chỉnh. Nếu phát hiện đoạn tắc nghẽn, tiến hành đưa chất nhuộm phóng xạ vào thông qua một lỗ xuyên sọ để xác định giới hạn mở rộng của khối. Nếu nghi ngờ các bất thường xương do chấn thương (ví dụ như gãy xương, lệch, trật khớp) cần phải bất động cột sống tức thì, sau đócó thể thực hiện chụp XQ cột sống thường quy. Tuy nhiên, CT phát hiện các bất thường xương tốt hơn. Điều trị chèn ép tủy sống Giảm chèn ép Điều trị chèn ép tủy sống là làm giảm áp lực lên tủy sống. Điều trị chèn ép tủy theo hướng giảm áp lực lên tủy Tình trạng mất chức năng không hoàn toàn hoặc diễn biến sớm có thể hồi phục, nhưng mất hoàn toàn chức năng thì hiếm khi hồi phục; do đó, với tình trạng chèn ép cấp tính, cần tiến hành chẩn đoán và điều trị ngay lập tức. Nếu chèn ép gây ra thiếu hụt thần kinh hoặc gây đau, dexamethasone đường tĩnh mạch, thường là 10 mg, được cho dùng ngay lập tức, sau đó là 16 mg đường uống mỗi ngày chia làm nhiều lần. Phẫu thuật hoặc xạ trị được thực hiện ngay lập tức. Phẫu thuật được chỉ định trong các trường hợp sau: Thiếu sót thần kinh xấu đi mặc dù đã điều trị nội khoa tích cực. Cần phải sinh thiết. Cột sống mất vững. Các khối u tái phát sau xạ trị. Áp xe hoặc tụ máu dưới màng cứng hoặc tụ máu ngoài màng cứng đang chèn ép tủy sống. Những điểm chính Chèn ép tủy sống thường là thứ phát từ một khối bên ngoài. Các triệu chứng có thể bao gồm đau lưng và đau kiểu rễ (sớm) và giảm cảm giác và/hoặc vận động theo kiểu phân đoạn tủy, phản xạ thay đổi, đáp ứng duỗi chân (babinski), và mất trương lực cơ vòng (rối loạn chức năng bàng quang và ruột). Chụp MRI hoặc chụp CT ngay lập tức. Để giảm áp lực lên tủy, tiến hành phẫu thuật hoặc dùng corticosteroid càng sớm càng tốt.
0.22002
0
0.000785
0
0
0.221982
0.005888
14
1,113
3.561545
1
1
1
1
0.02473
0.16683
0
2
0.997305
0
mười hai đối tượng khỏe mạnh có răng vĩnh viễn IN và khớp cắn bình thường đã được chọn để lấy mẫu hoạt động điện cơ của cơ thái dương trước bên trái và bên phải của họ trong mức độ siết chặt theo thói quen ở các vị trí khác nhau tỷ lệ giữa điện thế cơ điện bình thường của cơ thái dương trước với MM tại icp và RCp lớn hơn 1 trong khi tỷ lệ ở pp nhỏ hơn 1 ở vị trí nằm ngang tỷ lệ ở bên hoạt động gần bằng với ở RCp trong khi tỷ lệ ở bên không hoạt động tương tự như ở pp những kết quả này cho thấy cơ thái dương sự co lại có thể đưa hàm dưới lên trên và ra sau trong khi MM có thể nâng hàm dưới lên trên và về phía trước
0.239936
0
0.003221
0
0
0.239936
0
6
150
3.146667
1
1
1
1
0.032206
0.135266
0
2
0.986667
0
cây tích hợp độ dài ngày và AT để xác định thời điểm tối ưu cho EMT phát triển ở cây Arabidopsis Arabidopsis thaliana chất tích hợp hoa FT ft và em gái song sinh gần nhất của nó là ft thúc đẩy ra hoa đáp ứng với chất hoạt hóa CO của chúng trong điều kiện cảm ứng ngày dài nhiệt độ môi trường thấp °c làm chậm quá trình ra hoa ngay cả trong điều kiện quang kỳ cảm ứng thông qua sự ức chế ft tiết lộ tầm quan trọng của các chất ức chế hoa hoạt động ở nhiệt độ thấp trước đây chúng tôi đã báo cáo rằng các chất ức chế hoa tempranillo tem tem và tem kiểm soát thời gian ra hoa thông qua điều chỉnh trực tiếp ft ở °c ở đây chúng tôi chỉ ra rằng các đột biến tem ít CS hơn kiểu hoang dã đối với những thay đổi về nhiệt độ sinh trưởng xung quanh cho thấy rằng các gen tem có thể đóng vai trò trong sự ức chế ra hoa ở °c hơn nữa chúng tôi đã phát hiện ra rằng tem trực tiếp ức chế sự biểu hiện của ft và em gái song sinh của ft ở °c ngoài ra chất ức chế hoa giai đoạn sinh dưỡng ngắn svp trực tiếp điều chỉnh sự biểu hiện của tem nhưng không phải tem ở °c thời gian ra hoa phân tích các đột biến tem svp chỉ ra rằng tem có thể hoạt động theo cùng một con đường di truyền như svp để ức chế sự ra hoa ở °c nhưng svp và tem độc lập một phần ở °c do đó tem đóng vai trò trung gian một phần cho chức năng phụ thuộc nhiệt độ của svp ở nhiệt độ thấp khi kết hợp lại với nhau, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng gen tem cũng có khả năng ngăn chặn sự ra hoa ở nhiệt độ môi trường thấp trong điều kiện ngày dài cảm ứng
0.236157
0
0
0
0
0.231488
0
11
348
3.310345
1
1
1
1
0.028019
0.200801
0
2
1
0
một người đàn ông 1 tuổi được nhìn thấy do các cơn ngất tái phát, chỉ có thể thu được bản ghi bó của anh ta, cho thấy HPS là vị trí của một đĩa CD, một máy điều hòa nhịp tim hai buồng vĩnh viễn đã được cấy ghép mà không có các đợt ngất nào nữa
0.234568
0
0.004115
0
0
0.234568
0
5
58
3.206897
1
1
1
1
0.028807
0
0
2
0.982759
0
trong các xã hội, có một mối quan hệ được xác định rõ ràng giữa SEP và một loạt các kết quả liên quan đến phúc lợi và mối quan hệ này được biết là có mức độ khác nhau giữa các quốc gia sử dụng mẫu C1 của các quốc gia mà các tác giả đã khám phá xem liệu sự khác biệt trong chính sách xã hội có giải thích được sự khác biệt về độ dốc SES giữa các quốc gia hay không các phân tích được tiến hành về khả năng đọc viết ở trẻ trong độ tuổi như một kết quả liên quan đến OD nhận thức và một loạt các yếu tố góp phần vào sự an lành trong tương lai bao gồm trình độ học vấn và sức khỏe. Kết quả cho thấy R2 có hệ thống về độ dốc SES và điểm trung bình giữa các quốc gia. Điểm số ở các quốc gia là thuận lợi có lịch sử lâu dài về các chế độ nhà nước phúc lợi nhưng các quốc gia nơi sự thay đổi thể chế diễn ra gần đây và nhanh chóng hơn hoặc nơi các nhà nước phúc lợi kém phát triển hơn nằm ở cuối bảng xếp hạng đã nhận thấy sự ủng hộ mạnh mẽ đối với giả thuyết làm phẳng cho thấy rằng các quốc gia có điểm trung bình cao hơn có ít sự bất bình đẳng SES hơn về điểm số hoặc độ dốc phẳng hơn. Những lời giải thích tiềm năng cho các mô hình được quan sát bao gồm sự khác biệt giữa các quốc gia về mức độ và phân bổ thu nhập cũng như hàng hóa xã hội quan trọng đối với OD của trẻ em
0.235016
0
0.001577
0
0
0.235016
0
6
299
3.244147
1
1
1
1
0.050473
0.166404
0
2
1
0
trong FPD pd dopamine SN chứa NM thoái hóa có chọn lọc NM liên kết với sắt và tích lũy trong quá trình lão hóa sắt tích lũy ở dạng phản ứng trong quá trình lão hóa pd và có liên quan đến thoái hóa thần kinh. Không rõ sự tương tác giữa NM và sắt có thể bảo vệ hoặc gây độc bằng cách điều chỉnh các quá trình oxy hóa khử ở đây chúng tôi đã nghiên cứu sự tương tác của Neuromelanin từ chất đen ở người với sắt với sự hiện diện của axit ascorbic Dopamine và Hydro Peroxide. Chúng tôi quan sát thấy rằng Neuromelanin ngăn chặn sự sản sinh gốc hydroxyl bằng phản ứng fenton theo cách phụ thuộc vào liều. NM cũng ức chế quá trình oxy hóa qua trung gian sắt của axit ascorbic, do đó tránh được vấn đề lớn này. phân tử chống oxy hóa trong não tác dụng bảo vệ của Neuromelanin đối với quá trình oxy hóa ascorbate xảy ra ngay cả trong điều kiện quá tải sắt thành tế bào thần kinh. Sự phong tỏa sắt thành phức hợp sắt thần kinh ổn định ngăn chặn quá trình oxy hóa dopamin ức chế sự hình thành các quinone gây độc thần kinh. Các quá trình trên xảy ra trong tế bào thần kinh trong quá trình lão hóa và do đó pd cho thấy rằng Neuromelanin có tác dụng bảo vệ thần kinh phức hợp ironneuromelanin bị CR phân hủy bởi hydrogen peroxide và tốc độ Kd của nó tăng lên cùng với lượng sắt liên kết với Neuromelanin, điều này xảy ra trong pd khi ironneuromelanin ngoại bào bị thực bào bởi microglia và sự thoái hóa của ironneuromelanin giải phóng sắt phản ứng độc hại
0.207495
0
0
0
0
0.207495
0
16
300
3.806667
1
1
1
1
0.049965
0.125607
0
2
1
0
Giải đáp băn khoăn: Liệu mẹ bị cảm có nên cho bé bú không? Thời gian cho con bú là lúc hệ miễn dịch và sức đề kháng của mẹ yếu hơn người bình thường. Vì thế mà mẹ rất dễ trở thành đối tượng tấn công của virus cảm cúm. Vậy mẹ bị cảm có nên cho bé bú không và mẹ nên làm cách nào để trẻ được bú mẹ an toàn? 1. Khi mẹ bị cảm có nên cho bé bú không? 1.1. Cảm cúm là gì? Cảm cúm (hay còn gọi là cúm mùa) là một dạng nhiễm trùng đường hô hấp gây ra bởi các virus cúm như H1N1, H5N1, H7N9,… Bệnh có thể lây nhiễm nhanh và tiến triển thành dịch. Khi virus cúm xâm nhập vào cơ thể nó sẽ gây ra các triệu chứng như: sổ mũi, hắt hơi, ho, khạc ra đờm trong, mệt mỏi, sốt cao,... Bình thường, cúm có khả năng tự khỏi trong khoảng 7 - 10 tuần nhưng có thể gây ra những biến chứng nặng như viêm màng não, viêm phổi, viêm não,... ở những người có hệ miễn dịch kém hoặc đang mắc các bệnh lý mạn tính, phụ nữ có thai. 1.2. Lợi ích của sữa mẹ đối với sức khỏe của trẻ - Đối với trẻ nhỏ, sữa mẹ được xem là nguồn thực phẩm hoàn hảo bởi trong đó có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cần thiết như mỡ, đạm, đường, vitamin, năng lượng và muối khoáng theo một tỷ lệ phù hợp với khả năng hấp thụ và phát triển của trẻ. - Những năm tháng đầu đời hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện nên rất non nớt, sữa mẹ có nhiều loại kháng thể nên sẽ giúp trẻ chống lại được các tác nhân có hại là nguyên nhân gây ra các bệnh như: tiêu chảy, viêm phổi,... - Trẻ được bú sữa mẹ còn phòng ngừa được nguy cơ mắc các bệnh lý sơ sinh như: viêm tai giữa, nhiễm trùng đường hô hấp, tổn thương đường ruột,... - Sữa mẹ cung cấp cho trẻ một lượng lớn vi khuẩn đường ruột có khả năng tác động đến việc lưu trữ chất béo bên trong cơ thể. Mặt khác, trong sữa mẹ còn có nhiều hormone Leptin giúp lưu trữ chất béo và điều chỉnh sự thèm bú mẹ. Tất cả những điều này sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ trẻ bị béo phì hoặc thừa cân. - Bằng động tác mút núm vú khi bú mẹ, cơ miệng, xương cơ hàm và khoang miệng của trẻ sẽ được phát triển, nhờ đó mà khả năng mọc răng về sau cũng trở nên tốt hơn, nguy cơ sâu răng cũng ít hơn so với trẻ dùng sữa công thức. 1.3. Mẹ bị cúm có nên cho con bú không? Phụ nữ đang cho con bú là đối tượng dễ bị mắc cúm vì sức đề kháng kém hơn bình thường. Trong khi đó cúm lại rất dễ lây lan qua đường hô hấp khi tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Đây chính là lý do khiến cho nhiều người lo lắng không biết mẹ bị cảm có nên cho bé bú không. Virus gây cúm không thể xâm nhập vào sữa mẹ rồi lây sang cho bé được nên mẹ bị cúm không cần phải lo lắng và có thể cho bé bú bình thường. Tuy nhiên, điều đáng nói là trong quá trình cho con bú mẹ sẽ phải bồng bế, ôm ấp hoặc tiếp xúc với con nên mẹ cần có biện pháp phòng ngừa lây cúm cho con. 2. Cho con bú khi bị cảm, mẹ cần lưu ý 2.1. Biện pháp phòng lây cúm cho bé khi cho con bú Mặc dù khi mẹ bị cúm vẫn có thể cho bé bú bình thường nhưng không có nghĩa là bé không có nguy cơ lây cúm từ mẹ. Vì thế, để giảm thiểu tối đa khả năng lây cúm cho con mà vẫn cho bé bú bình thường, mẹ cần: - Rửa sạch tay và đầu vú trước khi bế cho bé bú Sử dụng dung dịch sát khuẩn hoặc xà bông sát khuẩn để rửa sạch tay trước khi cho bé bú là cách giúp loại bỏ mầm bệnh có thể lây sang bé. Ngoài ra, mẹ cũng cần dùng nước ấm để lau sạch đầu vú nhằm loại bỏ virus cúm trước khi cho con bú. - Đeo khẩu trang trong suốt quá trình cho bé bú Việc làm này sẽ giúp cho bé không phải tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết chứa virus cúm của mẹ (khi mẹ hắt xì hoặc ho). Nhờ vậy mà virus không bị phát tán ra không khí để lây sang bé, loại bỏ được lo lắng mẹ bị cảm có nên cho bé bú không. - Hạn chế gần gũi với con Trong thời gian bị cảm cúm, mẹ nên nhờ người thân hỗ trợ chăm sóc bé, không nên âu yếm, hôn con. Đây là những việc nên làm để giảm thiểu nguy cơ trẻ bị lây cúm từ mẹ. - Cách ly với trẻ Đây là việc nên làm nếu mẹ bị cảm cúm. Lúc này mẹ hãy tránh ngủ chung với con, tránh tiếp xúc trực tiếp với con, ngoại trừ khi cho con bú. Khi vắt sữa mẹ cũng cần nhớ đeo khẩu trang, tiệt trùng dụng cụ vắt/chứa sữa, vệ sinh tay sạch sẽ để tránh virus xâm nhập vào sữa. 2.2. Mẹ nên làm gì để sớm khỏi cảm cúm? Để không lo ngại mẹ bị cảm có nên cho bé bú không mẹ cũng cần có biện pháp để khỏi cảm cúm thật sớm. Muốn đạt được mục đích này, mẹ có thể tham khảo một số cách dân gian như: - Ăn cháo trắng tía tô thêm một chút gừng thái sợi nhỏ, chút thịt băm hoặc trứng gà vừa giúp bổ sung dinh dưỡng đảm bảo cho nguồn sữa mẹ vừa giải cảm rất tốt. - Xông hơi bằng các loại dược liệu tự nhiên như: húng chanh, lá và vỏ bưởi, tía tô, sả,... đã được đun sôi để giải cảm. - Uống nước ấm pha chanh và mật ong mỗi ngày 3 lần. - Uống nước húng chanh bằng cách giã nhuyễn nắm lá húng chanh đã được rửa sạch rồi thêm chút nước vào lọc bỏ bã, lấy phần nước. Tinh dầu húng chanh có tác dụng giải cảm và trị ho rất hiệu quả. Nếu đã thực hiện một trong các cách hỗ trợ giải cảm dân gian ở trên mà không có tác dụng, tốt nhất mẹ nên đến gặp bác sĩ kiểm tra để biết được nguyên nhân khiến mình bị cảm và được kê đơn thuốc phù hợp. Nói tóm lại, mẹ bị cảm có nên cho bé bú không câu trả lời là có thể bú mẹ bình thường nhưng mẹ cần có biện pháp bảo vệ an toàn để tránh lây nhiễm cho con.
0.230784
0
0.004281
0
0
0.231952
0.000778
8
1,193
3.308466
1
1
1
1
0.018681
0.14497
0.058824
2
0.979883
1
một bé gái 1 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh Wolffparkinsonkhông có triệu chứng ngay trước khi phẫu thuật chỉnh hình L1 ba tháng T3 cuộc phẫu thuật cô ấy phát triển rung thất là biểu hiện đầu tiên của WPW của cô ấy bệnh nhân đã được phục hồi thành công việc cắt bỏ RF bị gián đoạn vĩnh viễn dẫn truyền qua đường phụ sau vách ngăn bên phải
0.208955
0
0.008955
0
0
0.208955
0
19
71
3.732394
1
1
1
1
0.059701
0
0
2
0.985915
0
Chèn ép tim và tràn dịch màng phổi là biến chứng của dinh dưỡng tĩnh mạch trung tâm qua đường tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh. Việc sử dụng gần đây các ống thông mềm làm bằng silicon polyme silastic hoặc polyurethane đã làm giảm tỷ lệ thủng tĩnh mạch lớn hoặc buồng tim bên phải nhưng không loại bỏ được như mong đợi. Hai trẻ sơ sinh non tháng bị chèn ép tim hơn 24 giờ sau khi đặt ống thông silastic cỡ 23 để cung cấp dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn (TPN) đã được mô tả. Ở một trẻ sơ sinh, tràn dịch màng phổi hai bên xảy ra trước khi xảy ra chèn ép tim. Tổn thương thẩm thấu ở các mạch máu lớn và/hoặc cơ tim dường như là cơ chế phổ biến nhưng các biến chứng của ống thông trong lòng mạch này lại được tạo ra. Xem xét các tài liệu nhi khoa cho thấy một tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân trong số các trường hợp được báo cáo. Mặc dù tỷ lệ tử vong cao đến mức không thể chấp nhận được, việc phát hiện sớm có thể ngăn ngừa tử vong.
0.223439
0
0.004381
0
0
0.220153
0.002191
12
202
3.524752
1
1
1
1
0.03943
0.070099
0
2
0.990099
0
tụ cầu khuẩn coagulase dương tính được phân lập từ các loại phô mai và kem khác nhau được bán ở ankara và một số đặc tính PSA của các chủng phân lập này đã được xác định. Các mẫu kem phô mai đã được kiểm tra để phát hiện sự hiện diện của môi trường CPS baird parker đã được sử dụng và các mẫu cấu thành phô mai và kem được phát hiện là bị nhiễm bẩn với tụ cầu khuẩn coagulase dương tính và tỷ lệ của các mẫu bị ô nhiễm trên tổng số được tính toán khi số lượng cao nhất được xác định là g trong phô mai izmir tulum trong khi không có mẫu phô mai tulum nào khác mang lại vi khuẩn này trong tụ cầu khuẩn dương tính GA của các mẫu phô mai cao hơn các mẫu kem trong số đó các mẫu kem Số lượng staphylococci dương tính với coagulase cao nhất thu được trong kem hạt từ các mẫu bị ô nhiễm CPS đã được phân lập các kết quả phân lập cho thấy rằng một số lượng quan trọng các phân lập tạo thành coagulase cũng là sắc tố tạo thành coagulase dương tính và haemolysin có khả năng sử dụng mannitol không thể quan sát thấy mối liên hệ giữa coagulase sự hình thành và khả năng sản xuất lysin
0.216946
0
0
0
0
0.216946
0
13
234
3.594017
1
1
1
1
0.039106
0.142458
0
2
1
0
Chớ nên xem thường bệnh sỏi thận ở phụ nữSỏi thận ở phụ nữ tuy không thường gặp như ở nam giới nhưng cũng là một bệnh lý phổ biến và dễ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa và điều trị sỏi thận ở phụ nữ qua bài viết dưới đây.Nguyên nhân gây sỏi thận ở phụ nữ Sỏi thận có thể hình thành khi bạn có những thói quen sau: Thói quen ăn uống không lành mạnh Thường xuyên ăn đồ ăn không đảm bảo chất lượng, ăn đồ ăn nhanh nhiều dầu mỡ, chất béo, ăn nhiều đạm động vật, thói quen ăn mặn, ăn ít rau hay ăn uống không đủ chất, bỏ bữa… chính là một trong những nguyên nhân gây sỏi thận ở phụ nữ. Bên cạnh đó việc uống ít nước và thường xuyên nhịn tiểu sẽ gây tái hấp thu, làm cho các chất đáng lẽ được đào thải ra ngoài thì lại lắng đọng, tạo sỏi. Do lười vận động Thói quen lười vận động, ngồi nhiều và nằm nhiều làm cho sự lưu thông, bài tiết nước tiểu kém, tốc độ dòng chảy nước tiểu không đủ mạnh để cuốn đi các chất khoáng có trong nước tiểu gây lắng đọng hình thành sỏi thận – tiết niệu. Do bệnh lý ở đường tiết niệu nguyên nhân hình thành sỏi thận ở phụ nữ Phụ nữ rất dễ bị viêm nhiễm phụ khoa và các bệnh đường tiết niệu do cấu tạo niệu đạo của phụ nữ ngắn, gần hậu môn nên vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Viêm nhiễm phụ khoa có thể gây nhiễm khuẩn ngược dòng khiến cho đường tiết niệu bị viêm và tạo điều kiện cho các chất như canxi, oxalate lắng đọng tạo sỏi. Không khám sức khỏe thường xuyên Sỏi thận không tự nhiên xuất hiện mà thực tế chúng đã tích tụ từ lâu trong cơ thể. Khi sỏi mới hình thành, kích thước nhỏ có thể chưa gây đau, khiến bệnh nhân khó phát hiện, nên thường chủ quan, không đi khám sức khỏe. Việc không phát hiện sớm sỏi có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng như tắc nghẽn đường tiểu, gây ra những cơn đau quặn thận, thậm chí làm suy giảm chức năng thận…  Phòng ngừa sỏi thận ở phụ nữ Để sỏi thận không có "cơ hội" hình thành và phát triển chúng ta cần chú ý những điều sau: – Uống đủ nước mỗi ngày (uống từ 2-3 lít nước/ngày) để hạn chế sự tích tụ các chất tạo sỏi. – Duy trì chế độ ăn uống khoa học, hợp lý: Không nên ăn mặn, hạn chế ăn thức ăn nhanh chứa nhiều chất béo, đạm động vật, thực phẩm chứa oxalate… Nên ăn uống điều độ, không nên chỉ bổ sung một loại thực phẩm trong thời gian dài… – Hạn chế chất kích thích như trà, cà phê, rượu… vì không tốt cho sức khỏe của thận. – Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ và đúng cách (làm theo hướng dẫn của bác sĩ) để tránh tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu gây nên sỏi thận. – Vận động thường xuyên để giảm cơ hội lắng đọng các chất khoáng tạo sỏi thận. – Đi khám sức khỏe thường xuyên để tầm soát nhiều bệnh lý trong đó có sỏi thận Sỏi thận ở phụ nữ điều trị như thế nào? Tùy thuộc vào kích thước của sỏi và vị trí có sỏi… mà người bệnh sẽ được bác sĩ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Hiện tại, đã có những phương pháp hiện đại điều trị sỏi ít xâm lấn hoặc không xâm lấn, thậm chí không cần phẫu thuật vẫn có thể làm sạch sỏi như tán sỏi ngoài cơ thể (sỏi thận <2cm, sỏi niệu quản 1/3 trên và <1,5cm), tán sỏi qua da (sỏi thận >2cm, sỏi niệu quản 1/3 trên và >1,5 cm), tán sỏi nội soi ống mềm bằng laser (sỏi thận mọi vị trí, mọi kích thước) hoặc tán sỏi nội soi ngược dòng cho sỏi niệu quản 1/3 giữa, 1/3 dưới và sỏi bàng quang… Tùy vào kích thước và vị trí của viên sỏi mà bác sĩ sẽ tư vấn bạn biện pháp điều trị phù hợp
0.225403
0
0.00477
0
0
0.220334
0.002982
10
740
3.532432
1
1
1
1
0.033393
0.117472
0.125
2
0.982432
0
Kháng thể antigm có thể CF trong bệnh OD ở một số bệnh nhân mắc hội chứng guillainbarré CIDP và bệnh thần kinh vận động đa ổ liệu pháp immunoglobulin tĩnh mạch ivig có hiệu quả trong các bệnh lý thần kinh này nhưng cơ chế mà ivig hoạt động vẫn chưa rõ ràng để kiểm tra xem nó có hoạt tính kháng idiotypic trên kháng thể antigm hay không chúng tôi đã nghiên cứu xem ivig có ức chế sự gắn kết của độc tố tả với gm hay không nó ức chế phản ứng giữa độc tố tả và gm được trung gian bởi các mảnh fab của igg điều trị bằng sialidase không ức chế sự gắn kết của độc tố tả với gm trong khi biến tính với DTG đã làm điều này cho thấy rằng epitope gm trong ivig có cấu trúc peptide chứ không phải carbohydrate vùng VL của ivig có thể liên kết với kháng thể antigm cũng như với độc tố tả do đó trung hòa các tác động gây bệnh của tự kháng thể
0.219013
0
0
0
0
0.219013
0
14
183
3.546448
1
1
1
1
0.024067
0.086643
0
2
1
1
Có thể phát hiện những bệnh gì khi chụp cộng hưởng từViệc chụp cộng hưởng từ MRI không còn xa lạ với các bậc phụ huynh, đây là ứng dụng giúp chẩn đoán hình ảnh chính xác, ít gây hại, được ứng dụng rộng rãi trong việc phát hiện nhiều bệnh lý. Vậy đối với trẻ nhỏ có thể phát hiện những bệnh lý nào nhờ chụp cộng hưởng từ MRI? Mời các bậc phụ huynh cùng tham khảo dưới bài viết sau.Những bệnh lý có thể phát hiện sớm khi chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cộng hưởng từ MRI được đánh giá là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất hiện nay. Có thể ứng dụng ở nhiều bộ trên cơ thể và phát hiện sự bất thường ở hầu hết các bộ phận, giúp ích cho việc chẩn đoán sớm các bệnh lý. Bệnh lý về não Chụp sọ não bằng cộng hưởng từ MRI có thể phát hiện các bệnh như: Bệnh cơ xương khớp Chụp MRI giúp phát hiện các bệnh lý về cấu trúc xương, gân, cơ, ổ khớp, thoái hóa dây chằng, đĩa đệm, tràn dịch ổ khớp, gãy xương, bong gân, đứt dây chằng, bong gân,… Phát hiện sớm ung thư Chụp cộng hưởng từ MRI vùng bụng có thể giúp phát hiện các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa như gan, thận, các bệnh liên quan đến tuyến tụy, lá lách, tuyến thượng thận, bệnh lý vùng tiểu khung. Đặc biệt khi chụp MRI giúp phát hiện các yếu tố liên quan đến ung thư như tuyến tiền liệt, buồng trứng, cổ tử cung. Chụp MRI tuyến vú còn giúp phát hiện sớm các khối u vú, đánh giá các khối u vú lành tính hay ác tính. Bệnh về mắt Chụp MRI có thể chẩn đoán các yếu tố gây tổn thương đến nhãn cầu và dây thần kinh thị giác. Tim mạch Chụp MRI còn giúp phát hiện các bệnh lý liên quan đến tim mạch hoặc mạch máu. Nguyên lý chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cộng hưởng từ MRI dựa trên nguyên lý sử dụng tần sóng radio và sóng từ trường, không sử dụng tia X như trong chụp X-Quang. Khi chụp cộng hưởng từ nguồn sóng radio sẽ khiến các nguyên tử Hidro trong cơ thể hấp thụ và phát năng lượng RF (tần số vô tuyến). Khi đó máy chụp sẽ thu nhận nguồn năng lượng RF phát ra rồi chuyển hóa chúng thành dữ liệu hình ảnh mà ta có thể quan sát được. Chụp MRI có khả năng tái tạo hình ảnh 3 chiều, chụp được hầu hết các bộ phận trên và trong cơ thể, có tác dụng trong việc giải phẫu và chẩn đoán hình ảnh. Quá trình chụp MRI vô cùng đơn giản, người bệnh chỉ việc nằm yên trên bàn máy và tuân theo chỉ định của bác sĩ. Thời gian chụp rất nhanh chóng chỉ khoảng 10-20 phút. Không gây tiếng ồn hay độc hại gì nên người bệnh không cần lo lắng, sợ hãi. Bạn không nên cử động hay ngọ ngoạy trong quá trình chụp MRI vì điều này có thể khiến hình ảnh bị mờ, không rõ nét, giúp cho việc chẩn đoán kém chính xác. Lưu ý gì khi chụp MRI cho trẻ em Đối với trẻ nhỏ sau khi được các bác sĩ Nhi khoa chỉ định cho trẻ chụp MRI, tùy vào độ tuổi và mức độ hợp tác của các bé mà có thể chỉ định gây mê khi chụp MRI cho con. Tất cả các bé có chỉ định gây mê khi chụp MRI đều được bác sĩ gây mê khám tiền mê theo đúng quy trình. Sau khi khám tiền mê cho trẻ sẽ đánh giá các nguy cơ, lợi ích khi an thần cho trẻ, báo cho bố mẹ bé biết các tai biến có thể xảy ra, hướng dẫn bố mẹ cách chuẩn bị cho trẻ trước khi được an thần để tránh các nguy cơ. Nếu đồng ý, bố mẹ sẽ ký vào phiếu cam kết. Tuy nhiên không phải bé nào cũng cần gây mê khi chụp MRI, điều này sẽ được các bác sĩ cân nhắc và tư vấn hướng xử lý cho các bậc phụ huynh. Trẻ nhỏ thường hiếu động, không thích nằm yên một chỗ nên có thể gây khó khăn trong quá trình chụp MRI. Vì vậy phụ huynh nên khuyên bé nằm yên và nghe theo chỉ định của bác sĩ để giúp cho kết quả chẩn đoán được chính xác nhất. Lý do bạn nên chụp cộng hưởng từ MRI Những ai không nên chụp cộng hưởng từ MRI Chụp MRI thường không được chỉ định với các bệnh nhân mắc các vấn đề tâm lý như hội chứng sợ không gian kín, người mắc các bệnh về thần kinh như tâm thần, động kinh,…  Vì điều này có thể gây cản trở trong quá trình chụp, người bệnh sợ hãi, lo lắng, cử động sẽ gây khó khăn trong khi chụp và cho kết quả kém chính xác. Những người có điều kiện kinh tế khó khăn cần cân nhắc việc chụp MRI khi thực sự cần thiết vì giá chụp cộng hưởng từ MRI cao hơn khá nhiều so với chụp MSCT, chụp X-quang. Ở một số khía cạnh chụp MRI không thể ưu việt bằng chụp CT hoặc X-quang, do đó không phải trường hợp nào cũng chụp MRI mà nên theo sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ.
0.220133
0
0.00119
0
0
0.223465
0.000476
9
941
3.465462
1
1
1
1
0.030938
0.209186
0.038462
2
0.997875
1
Vắc xin rota bao nhiêu tiền, có tốt không? Vắc xin rota có tác dụng ngăn chặn virus rota nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ. Vắc xin được khuyến cáo cho trẻ uống từ khi 6 tuần tuổi. Vậy vắc xin rota bao nhiêu tiền, có tốt không? 1. Vắc xin rota là gì? Vắc xin rota là loại vắc xin có tác dụng phòng tránh nguy cơ nhiễm virus rota một trong số những loại virus nguyên nhân gây ra tình trạng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ. Bệnh tiêu chảy cấp là thường gặp ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh này là virus rota. Loại virus này thường lây truyền qua đường miệng hoặc đường phân, tiếp xúc qua tay hoặc các đồ vật bị nhiễm virus. Ngoài ra, virus có thể lây qua đường hô hấp. Trẻ em dưới 5 tuổi dễ nhiễm virus rota. Thông thường thời gian ủ bệnh là khoảng 2 - 3 ngày và kéo dài khoảng 5 - 7 ngày. Bệnh có thể khởi phát đột ngột với dấu hiệu nôn mửa khoảng từ 1 - 3 ngày, sau đó là tiêu chảy và nôn mửa, sốt, thậm chí là co giật. Khi mắc bệnh, trẻ có nguy cơ bị mất nước nặng. Do khi bị virus rota xâm nhập, trẻ có thể đi ngoài từ 10 - 20 lần một ngày, gây mệt mỏi, tác động tiêu cực đến thể trạng trẻ, gây sinh dinh dưỡng và một số ảnh hưởng khác. Chính vì thế, virus rota được coi là loại virus nguy hiểm đối với trẻ nhỏ trong lứa tuổi đầu đời. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến tử vong. Để tránh được nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ trẻ trong thời kì phát triển đầu đời, trẻ nhỏ cần được uống vắc xin rota theo đúng lịch khuyến cáo của bộ Y tế do hiện tại chưa có thuốc đặc hiệu để kháng loại virus này. 2. Uống vắc xin rota vào thời điểm nào? Vắc xin rota được sử dụng qua đường uống, không phải đường tiêm như nhiều loại vắc xin khác. Trẻ nhỏ nên bắt đầu liệu trình uống vắc xin rota từ lúc 6 tuần tuổi và kết thúc liệu trình trước lúc 6 tháng tuổi để cơ thể sinh ra kháng thể. Tùy vào loại vắc xin mà phác đồ uống vắc xin rota khác nhau, có thể 2 hoặc 3 liều. 6 tháng đầu đời là giai đoạn nhạy cảm nhất, cơ thể bé chưa sinh ra các kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh nên nếu nhiễm virus rota gây ra tiêu chảy sẽ rất nguy hiểm. Vì vậy mà bé uống vắc xin rota trong giai đoạn này có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe ban đầu. Hiện nay có 2 loại vắc xin rota là rotarix và rotateq, tùy vào mỗi loại vắc xin mà lịch uống lại khác nhau. Vắc xin rotarix: Vắc xin này gồm 2 liều. Nên cho trẻ bắt đầu dùng liều thứ nhất vào lúc 6 tuần tuổi, liều thứ 2 uống cách liều đầu tiên 4 tuần. Cần kết thúc liệu trình uống vắc xin trước khi trẻ được 6 tháng tuổi. Vắc xin rotateq: Vắc xin rotateq không dùng với người lớn, chỉ dùng cho trẻ em. Liệu trình vắc xin gồm liều. Liều đầu tiên dùng khi trẻ được 7 - 8 tuần tuổi, liều thứ 2 uống sau đó 4 tuần, liều thứ ba cách liều thứ hai 4 tuần. Lịch trình uống vắc xin rotateq phải kết thúc trước khi bé được 32 tuần tuổi. Lưu ý: vắc xin chỉ dùng được uống, không dùng đường tiêm. Các liều dùng của trẻ cần uống cùng một loại vắc xin, không được dùng 2 loại khác nhau. Sau khi uống nếu trẻ bị nôn, trớ thì không được uống liều thay thế. Những liều uống về sau vẫn tiếp tục theo lịch trình bình thường. 3. Trường hợp nào không nên uống vắc xin rota? Không phải trường hợp nào bé cũng được uống đủ liều vắc xin rota. Chống chỉ định với những trường hợp như: Đối với những trẻ đã từng có phản ứng dị ứng nghiêm trọng trong liều uống vắc xin rotarix trước đó thì không nên cho uống liều nữa. Trẻ đang bị sốt. Trẻ có vấn đề về đường tiêu hóa. Trường hợp hệ thống miễn dịch của trẻ bị rối loạn. Tại thời điểm uống vắc xin, nếu trẻ mắc bệnh, nên chờ khi trẻ khỏi hẳn hoặc các mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé uống. Trước khi uống vắc xin, bé cần được bác sĩ kiểm tra hệ thống miễn dịch trước. 4. Vắc xin rota bao nhiêu tiền? Vắc xin rota là một trong những loại vắc xin đắt nhất hiện tại. Dưới đây là giá tham khảo cho 2 loại vắc xin rota: Vắc xin rotarix: khoảng 600.000-700.000 đồng một liều cho một lần uống. Vắc xin rotateq: khoảng 500.000-600.000 đồng một liều cho một lần uống. Đây chỉ là mức giá mang tính chất tham khảo, có thể khác nhau giữa các cơ sở y tế. 5. Sau khi uống vắc xin rota cần lưu ý những gì? Thông thường, uống hoặc tiêm bất kì một loại vắc xin nào cũng có thể gặp một số tác dụng phụ như sốt, khó thở, tim đập nhanh, nổi mề đay,... Tuy nhiên với vắc xin rota, việc gặp những phản ứng phụ nghiêm trọng gần như không có. Đây là loại vắc xin an toàn, phần lớn trẻ không có vấn đề gì sau khi uống. Một số tác dụng phụ nhẹ có thể gặp ở một số trường hợp như: nôn mửa, tiêu chảy. Sau khi trẻ được uống vắc xin rota, bố mẹ cần theo dõi phản ứng của trẻ trong vòng 12 giờ đến 48 giờ. Nếu phát hiện trẻ có các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn,... cần báo ngay cho cán bộ y tế để được thăm khám kịp thời. Một vài trường hợp sau khi uống vắc xin gặp một số tác dụng phụ, thậm chí là khó thở, suy giảm hô hấp. Thông báo cho bác sĩ về loại thuốc trẻ đang điều trị để tránh những tương tác không tốt hoặc phản ứng khác của thuốc. Lưu ý, không nên dùng vắc xin rota chung với vắc xin bại liệt do vắc xin rota có thể gây ra tương tác thuốc, làm giảm tác dụng của vắc xin, tăng những nguy cơ viêm nhiễm đường tiêu hóa.
0.217536
0
0.012693
0
0
0.221636
0
15
1,135
3.511894
1
1
1
1
0.045108
0.16403
0
2
0.962115
0
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
0.222501
0
0.005195
0
0
0.225546
0.000358
7
1,226
3.525285
1
1
1
1
0.024722
0.169473
0.057143
2
0.982871
0
acetohydroxyaxit synthase ahas và ALS als là các enzym phụ thuộc B1 diphosphate thdpp xúc tác quá trình khử carboxyl của pyruvate để tạo ra nhóm hydroxyethyl liên kết đồng yếu tố. Nhóm này được chuyển sang phân tử thứ hai của Pyr để tạo ra acetolactate ahas được tìm thấy ở thực vật. Nấm và vi khuẩn tham gia vào quá trình sinh tổng hợp ahas các axit amin chuỗi nhánh và chứa các chất không xúc tác chỉ được tìm thấy ở một số vi khuẩn là một enzyme dị hóa cần thiết cho quá trình lên men butanediol và không chứa chất lạ ở đây chúng tôi báo cáo cấu trúc tinh thể của klebsiella pneumoniae cũng như cấu trúc tổng thể tương tự như ahas ngoại trừ một rãnh phù hợp với mốt nhất thời trong ahas chứa đầy chuỗi bên CAA trong als đồng yếu tố thdp có một cấu trúc khác thường chưa từng có trong số các cấu trúc ba chiều đã biết của chín enzyme phụ thuộc thdp bao gồm cả ahas cấu trúc này gợi ý một cơ chế mới cho cấu trúc thứ hai tại a được mô tả trong đó enzyme bị giữ lại giữa chừng trong chu trình xúc tác để nó chứa chất trung gian hydroxyethyl liên kết với thdp cofactor có cấu trúc TCA chưa từng thấy trước đây ở bất kỳ enzyme phụ thuộc thdp nào mặc dù các cấu trúc tương tự được biết rõ với B1 tự do, cấu trúc này nhất quán với cơ chế được đề xuất của chúng tôi và có lẽ là kết quả của sự chuyển proton nội phân tử trong carbanion ba vòng, đây là mô hình trung gian phản ứng thực sự của phân tử pyruvate thứ hai vào vị trí AS của enzyme với chất trung gian liên kết phù hợp với hóa học lập thể và tính đặc hiệu của als
0.214898
0
0.001318
0
0
0.214898
0
16
327
3.642202
1
1
1
1
0.047462
0.076467
0
2
1
0
Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không?Tam thất là một dược liệu rất quen thuộc mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không là câu hỏi được nhiều người bệnh quan tâm hiện nay. Để tìm lời giải đáp mời bạn đọc cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết viết dưới đây nhé. Tam thất là một dược liệu rất quen thuộc mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không là câu hỏi được nhiều người bệnh quan tâm hiện nay. Để tìm lời giải đáp mời bạn đọc cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết viết dưới đây nhé. 1. Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không? Theo đông y, tam thất là dược liệu có vị đắng và mang lại những tác dụng như cầm máu, bổ máu, kháng viêm, giảm đau và tiêu sưng. Bên cạnh đó những công dụng này rất phù hợp trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh dạ dày, bao gồm cả trào ngược dạ dày. Theo nghiên cứu trong tam thất có chứa các thành phần như đường, nguyên tố khoáng vi lượng như Ca, Fe, hoạt chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B… đêm lại rất nhiều tác dụng: – Trung hòa dịch vị axit dạ dày, hạn chế tình trạng trào ngược dạ dày. – Cầm máu, tiêu viêm. – Nhanh làm lành các tổn thương, vết loét trên dạ dày. – Phòng ngừa ung thư dạ dày. – Kích thích hoạt động tiêu hóa được vận hành tốt hơn. – Giảm hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, đầy bụng. – Tăng cường sức khỏe, hạn chế các cơn đau thượng vị tái phát. Như vậy có thể thấy tam thất là loại dược liệu rất phù hợp với tình trạng trào ngược dạ dày. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cách sử dụng của người bệnh thì tam thất mới có thể phát huy được hết công dụng của nó. Tam thất là dược liệu có vị đắng và mang lại những tác dụng như cầm máu, bổ máu, kháng viêm, giảm đau và tiêu sưng 2. Những mẹo sử dụng tam thất cho người bệnh trào ngược dạ dày 2.1. Cháo tam thất hầm xương Cháo tam thất hầm với xương heo là món ăn rất nhiều chất dinh dưỡng tốt, giúp cơ thể người bệnh nhanh chóng phục hồi sau quá trình điều trị dài. Đặc biệt món ăn này còn rất phù hợp với người bệnh đau dạ dày mãn tính, trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày… Nguyên liệu gồm: củ tam thất, gạo nếp và xương ống lợn. Cách thực hiện: – Rửa tam thất thật sạch rồi đem đi ngâm nước cho mềm. Hoặc có thể đem tam thất nghiền nhỏ hoặc thái lát. – Cho tất cả nguyên liệu vào nồi rồi thêm một lượng nước vừa đủ để nấu cháo. Hầm cho đến khi cháo chín nhừ rồi bắc ra. – Cháo để nguội, dùng ăn thay cơm. Một tuần ăn 3 lần, duy trì liên tục trong một tháng sẽ thấy các triệu chứng trào ngược dạ dày thuyên giảm rõ rệt. 2.2. Tam thất và mật ong Mật ong có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, giúp nhanh làm lành vết viêm loét ở dạ dày hiệu quả. Khi kết hợp tam thất với mật ong sẽ làm tăng hiệu quả đối với người bị trào ngược dạ dày. – Nguyên liệu: Mật ong và tam thất. – Cách thực hiện: Tam thất rửa sạch với nước rồi đem phơi khô, sau đó mang đi nghiền thành bột mịn. Trộn bột tam thất với mật ong rồi vo lại thành từng viên nhỏ. Bảo quản trong lọ thủy tinh và để sử dụng dần. – Cách sử dụng: Uống 3 đến 4 viên trước ăn mỗi ngày để giảm các triệu chứng của trào ngược dạ dày. * Lưu ý: Do mật ong có tính nóng nên phụ nữ có thai và trẻ em nên hạn chế sử dụng. Mật ong có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, giúp nhanh làm lành vết viêm loét ở dạ dày hiệu quả. 2.3. Tam thất kết hợp với những thảo dược tự nhiên Tam thất khi kết hợp với nhiều vị thảo dược tự nhiên khác nhau sẽ giúp khắc phục các triệu chứng, hạn chế tình trạng bệnh tái phát của bệnh. Với phương pháp này, người bệnh nên duy trì sử dụng trong một thời gian dài để thấy được hiệu quả tốt nhất. – Chuẩn bị: Tam thất và các thảo dược khác bao gồm dạ cẩm, lược vàng, bột nghệ, thiên ngóc, linh truật, mật ong rừng, long độ, sinh khương, hoàng kỳ, phục linh, mộc lan, lục phàn. – Cách làm: Cho tất cả các nguyên liệu trên vào ấm nước đun sôi lên. Bỏ phần bã rồi chắt lấy nước để uống – Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 lần cho đến khi các triệu chứng của bệnh thuyên giảm hẳn. 2.4. Tam thất và nghệ Việc kết hợp tam thất và nghệ sẽ giúp chữa các bệnh dạ dày rất hiệu quả. Vì nghệ vốn được coi là một dược liệu "khắc tinh" của bệnh dạ dày. Trong nghệ có chứa hàm lượng lớn curcumin có tác dụng làm lành các tổn thương ở dạ dày. Đồng thời còn giúp kích thích hệ tiêu hóa và giúp cho việc điều trị đạt được hiệu quả tốt nhất. Để phát huy hết các công dụng của nghệ với tam thất bạn hãy kết hợp như sau: Nguyên liệu: Bột tam thất, bột nghệ và mật ong nguyên chất. Cách thực hiện: – Đun bột tam thất lên sau đó cho ra cốc rồi thêm tinh bột nghệ và mật ong vào khuấy đều. – Uống mỗi ngày một lần sẽ thấy bệnh nhanh thuyên giảm. 3. Lưu ý khi dùng tam thất cho người bị trào ngược dạ dày Mặc dù tam thất tương đối lành tính nhưng các bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân trào ngược cần lưu ý một số điều sau khi sử dụng: – Những trường hợp không nên sử dụng tam thất để đảm bảo sức khỏe đó là: Phụ nữ đang mang thai, người bị cảm lạnh và phụ nữ bị rong kinh nặng – Tam thất chống chỉ định cho những người đang điều trị bằng các thuốc chỉ huyết, thuốc chống đông máu. – Khi sử dụng tam thất quá liều có thể gây ra tác dụng phụ đối với các loại thuốc điều trị khác. – Không nên sử dụng tam thất kết hợp với các loại trà, đặc biệt là trà có mùi hương mạnh. Bởi làm như vậy sẽ giảm tác dụng của tam thất. – Không nên dùng quá 9g tam thất trong một ngày. – Người bệnh cần kết hợp sử dụng tam thất với thực đơn ăn uống khoa học: Bổ sung nhiều chất xơ, vitamin. Hạn chế rượu bia, thuốc lá, hoặc các thức ăn có vị chua. – Tăng cường luyện tập thể dục thể thao hằng ngày, nâng cao sức khỏe để ngăn chặn cơn đau tái phát. Khi sử dụng tam thất quá liều có thể gây ra tác dụng phụ đối với các loại thuốc điều trị khác.
0.22827
0
0.002809
0
0
0.228622
0
10
1,254
3.50319
0.98
1
0.99732
1
0.042142
0.24302
0.02
2
0.970494
0
Các giống lai coatprotein cp giữa CMV cmv và tav virus aspermy cà chua được thiết kế để phân tích những khác biệt liên quan đến cp được báo cáo giữa các phần cp của các virus này được phân tách bằng aa và được trao đổi trong tất cả các kết hợp có thể có trong tav rna bảy thể khảm có thể sao chép trong các thể nguyên sinh thuốc lá thành C2 tương tự nhưng chỉ những cây có dư lượng hoặc từ cmv mới lây nhiễm sang cây thuốc lá, vật chủ chung của cmv và tav và hình thành các hạt ổn định khi hầu hết MP mp của tav được thay thế cho khả năng lây nhiễm cmv của cây thuốc lá cp lai không thay đổi, không cây lai nào có thể lây nhiễm vào cây dưa chuột một vật chủ cho cmv chứ không phải cho tav nhu cầu tương thích mpcp có thể giải thích những kết quả này nhưng cho thấy rằng khả năng tương thích mpcp tạo điều kiện cho việc sử dụng cp chimera để ánh xạ những khác biệt liên quan đến cp giữa cmv và tav
0.222098
0
0.001116
0
0
0.222098
0
11
200
3.485
1
1
1
1
0.026786
0.075893
0
2
1
0
Rhabdomyosarcoma của cơ thể mi. Rhabdomyosarcoma là khối u quỹ đạo ác tính phổ biến nhất ở thời thơ ấu. Nó đã hai lần được báo cáo là phát sinh trong thế giới từ mống mắt. Ngoài ra, u tủy biểu mô quái thai, một khối u phát sinh từ biểu mô thể mi, có thể chứa thành phần nguyên bào cơ vân, thường kết hợp với các thành phần dị hình khác. Các tác giả báo cáo những gì có thể là trường hợp đầu tiên được ghi nhận về bệnh ung thư cơ vân phôi ở thể mi, có thể đại diện cho sự phân biệt một phía của u tủy biểu mô quái thai ác tính.
0.224335
0
0
0
0
0.224335
0
16
119
3.428571
1
1
1
1
0.034221
0.060837
0
2
1
0
Dấu hoa thị đơn phương. Chúng tôi mô tả ba bệnh nhân bị dấu sao một bên. Một bệnh nhân tiểu đường có khối máu tụ kích thước vừa phải ở nhân bèo trái ban đầu phát triển chứng suy vận động hai bên và đối xứng, sau đó bị giới hạn ở bên phải khi bệnh đái tháo đường của ông được kiểm soát. Hai bệnh nhân có biểu hiện suy tư thế vận động một bên do khối máu tụ tương ứng ở hạch nền và đồi thị đối bên. Những phát hiện hiện tại chỉ ra rằng không chỉ các tổn thương của đồi thị mà cả các tổn thương của hạch nền cũng có thể gây ra dấu hoa thị một bên, và dấu hoa thị hai bên và đối xứng không nhất thiết loại trừ sự hiện diện của một tổn thương khối khu trú ở não.
0.229833
0
0
0
0
0.229833
0
7
152
3.328947
1
1
1
1
0.045662
0.082192
0
2
1
0
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
0.222501
0
0.005195
0
0
0.225546
0.000358
7
1,226
3.525285
1
1
1
1
0.024722
0.169473
0.057143
2
0.982871
0
Máy tạo nhịp tim trong chấn thương tủy sống cao. Nhịp tim chậm sau đó là ngừng tim đã được ghi nhận rõ ràng là một biến chứng của chấn thương cấp tính đối với tủy sống cổ. Nhịp tim chậm đe dọa tính mạng này được cho là do sự mất cân bằng trong hệ thống thần kinh tự chủ do sự phân ly của hệ phó giao cảm khỏi các phản ứng giao cảm trong giai đoạn sốc cột sống. Một bệnh nhân bị liệt tứ chi hoàn toàn C2 thứ phát sau chấn thương khi sinh có nhịp tim chậm có triệu chứng, tiếp tục kéo dài 21 tháng sau chấn thương mặc dù đã được điều trị nội khoa tích cực. Cải thiện lâm sàng sau khi đặt máy điều hòa nhịp tim. Các nguyên nhân có thể xảy ra cho việc tiếp tục xảy ra các đợt nhịp tim chậm bất thường sau khi giải quyết sốc cột sống sẽ được thảo luận. Cấy máy tạo nhịp tim được khuyến khích cho những bệnh nhân bị chấn thương tủy sống cổ cao và nhịp tim chậm có triệu chứng liên tục không đáp ứng với các biện pháp y tế.
0.222707
0
0.003275
0
0
0.222707
0
6
205
3.473171
1
1
1
1
0.043668
0.116812
0
2
0.995122
1
Tiêm vắc xin viêm gan AB cho người lớn: Những điều cần biếtVắc xin viêm gan AB cho người lớn là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi bệnh viêm gan A và B. Viêm gan A và B là các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng có thể gây tổn thương gan. Vắc xin viêm gan A và B được khuyến cáo cho tất cả mọi người, đặc biệt là người có nguy cơ mắc bệnh cao.  Vắc xin viêm gan AB cho người lớn là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi bệnh viêm gan A và B. Viêm gan A và B là các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng có thể gây tổn thương gan. Vắc xin viêm gan A và B được khuyến cáo cho tất cả mọi người, đặc biệt là người có nguy cơ mắc bệnh cao.  1. Tìm hiểu về bệnh viêm gan A và viêm gan B Viêm gan A, B đều là 2 căn bệnh truyền nhiễm gây ra những tổn thương ở gan. Người bệnh sẽ bị suy giảm chức năng gan, ảnh hưởng đến sức khỏe và phải dùng thuốc điều trị kéo dài. – Viêm gan A: Bệnh viêm gan A chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tức là khi chúng ta nuốt phải phân có chứa virus từ người bệnh. Đây là cách thường gặp phổ biến để bệnh lây truyền. Nguy cơ nhiễm viêm gan A liên quan chặt chẽ đến vấn đề vệ sinh kém và môi trường ô nhiễm. Virus có thể tồn tại trong môi trường ô nhiễm trong thời gian dài, đặc biệt là khi vệ sinh không được đảm bảo. Viêm gan do nhiều loại virus gây nên Bạn có thể bị nhiễm virus viêm gan A thông qua việc tiếp xúc ăn uống với người mắc bệnh, uống nước bẩn, ăn sống các loại hải sản (sò, cua, tôm…) từ nguồn nước bị nhiễm nước thải hoặc tiếp xúc gần với người bị bệnh (kể cả khi họ không có triệu chứng). Thực tế là bệnh có khả năng lây lan mạnh mẽ trước khi các triệu chứng của viêm gan A xuất hiện. – Viêm gan B: Bệnh viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Virus này lây truyền qua các con đường tương tự như virus HIV, tuy nhiên, khả năng lây nhiễm của HBV cao hơn gấp 100 lần so với HIV. Các "con đường" có thể lây nhiễm bệnh viêm gan B bao gồm: đường máu, từ mẹ sang con, qua quan hệ tình dục. Tiêm vắc xin viêm gan AB cho người lớn là biện pháp phòng ngừa hữu hiệu để bảo vệ bạn khỏi căn bệnh này. 2. Tiêm vắc xin viêm gan AB cho người lớn  2.1. Thông tin về vắc xin viêm gan AB Vắc xin Twinrix là một loại vắc xin được sản xuất bởi công ty Glaxo Smith Kline ở Bỉ. Nó kết hợp thành phần từ Virus Viêm gan A bất hoạt và kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B tái tổ hợp rDNA hấp phụ. Trên toàn cầu, Twinrix là loại vắc xin duy nhất có khả năng phòng ngừa cả viêm gan A và viêm gan B trong một mũi tiêm. Vắc xin Twinrix có thể được sử dụng để ngăn ngừa viêm gan B và viêm gan A cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên, người lớn. Khi vắc xin Twinrix được tiêm vào cơ thể, nó được cơ thể xem như một yếu tố lạ, kích thích cơ thể tạo ra kháng thể chống lại virus gây viêm gan A và viêm gan B. Quá trình này liên quan đến các globulin miễn dịch đặc hiệu như IgG, có thể là IgA, IgM; cùng với các tế bào thực bào và tế bào lympho đặc biệt, đặc biệt là các tế bào lympho có trí nhớ miễn dịch. Vắc xin Twinrix là vắc xin duy nhất hiện nay kháng được đồng thời 2 bệnh viêm gan A và viêm gan B Khi tiếp xúc với virus trong tương lai, cơ thể đã có hệ thống miễn dịch sẵn sàng chống lại tác nhân gây bệnh, cho phép vắc xin Twinrix ngăn ngừa viêm gan A và viêm gan B. 2.1. Đường tiêm Vắc xin viêm gan A, B cho người lớn được tiêm tại bắp tay. Vắc xin được tiêm đúng liều lượng cho từng đối tượng, sau khi được truyền vào cơ thể, thuốc sẽ phát huy hoạt lực và dần tạo nên những kháng thể bảo vệ con người khỏi sự tấn công của virut viêm gan. 2.2. Phác đồ tiêm chủng  Phương pháp tiêm phòng viêm gan A và viêm gan B cần tuân thủ đúng thời gian và số lượng mũi tiêm theo các quy định sau đây: – Trẻ em từ 1 đến 15 tuổi cần tiêm 2 mũi vắc xin Twinrix. Mũi thứ nhất có thể tiêm vào bất kỳ thời điểm nào phù hợp (tùy chọn của người tiêm), còn mũi thứ hai cách mũi đầu tiên từ 6 đến 12 tháng. – Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên có thể áp dụng 2 phác đồ tiêm Twinrix như sau: +) Phác đồ 0,1,6: Mũi tiêm đầu tiên được gọi là mũi 1, mũi tiêm thứ hai cách mũi đầu tiên ít nhất 1 tháng, và mũi tiêm thứ ba cách mũi tiêm thứ hai ít nhất 5 tháng. +) Phác đồ 0,7,21 ngày: Mũi tiêm đầu tiên được gọi là mũi 1, mũi tiêm thứ hai cách mũi đầu tiên 7 ngày, và mũi tiêm thứ ba cách mũi đầu tiên 21 ngày. Trong trường hợp sử dụng phương pháp này, cần tiêm một mũi nhắc thứ tư sau khoảng 1 năm từ mũi tiêm đầu tiên. Lưu ý: Khi đã bắt đầu sử dụng phương pháp tiêm viêm gan AB cho người lớn với vắc xin Twinrix, cần tiếp tục sử dụng cùng loại vắc xin cho đến khi hoàn thành phác đồ tiêm. 3. Thận trọng khi tiêm vắc xin viêm gan AB Viêm gan A và viêm gan B là hai bệnh nguy hiểm, vì vậy rất quan trọng để tuân thủ chính xác phác đồ tiêm phòng. Bạn hãy ghi nhớ 1 số lưu ý như sau: – Sốt cao: Nếu bạn đang bị sốt cao hãy hoãn việc tiêm vắc xin cho đến khi bạn hồi phục. Điều này giúp đảm bảo hiệu quả và an toàn cho quá trình tiêm phòng. – Suy giảm miễn dịch: Bệnh nhân có hệ miễn dịch yếu có thể không đạt được hiệu quả phòng bệnh tốt nhất từ vắc xin. Trong trường hợp này, cần tiêm các mũi nhắc lại để đảm bảo đủ kháng thể phòng ngừa bệnh. – Không tiêm sau khi phơi nhiễm: Nếu bạn đã tiếp xúc với virus viêm gan A hoặc viêm gan B, không khuyến cáo tiêm vắc xin Twinrix. Việc tiêm phòng có thể không có hiệu quả trong việc ngăn chặn bệnh. Trước – trong – sau tiêm vắc xin bạn cần được bác sĩ kiểm tra sức khỏe nhằm đảm bảo an toàn – Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: Hiện chưa có thông tin đầy đủ về tác động của vắc xin Twinrix đối với thai nhi và người mẹ mang thai. Chỉ nên sử dụng vắc xin khi thật sự cần thiết và dưới sự chỉ định của bác sĩ. – Theo dõi sau tiêm: Tương tự như bất kỳ vắc xin nào, sau khi tiêm vắc xin Twinrix, hãy theo dõi sát sao trẻ em để phát hiện kịp thời bất kỳ dấu hiệu bất thường nào và tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Để được tư vấn chi tiết về gói tiêm chủng phù hợp với bản thân và gia đình, hãy để lại thông tin, chúng tôi sẽ hỗ trợ kịp thời.
0.235185
0
0.006883
0
0
0.232667
0.001679
8
1,356
3.365782
1
1
1
1
0.052375
0.245258
0
2
0.970501
0
Các biện pháp điều trị thông liên nhĩThông liên nhĩ là một dị tật tim bẩm sinh thường gặp, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và nguy cơ biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Tuy nhiên bệnh có thể được chữa khỏi nếu có phác đồ điều trị phù hợp. Cùng tìm hiểu các phương pháp điều trị thông liên nhĩ hiện nay và những lưu ý trong quá trình điều trị qua bài viết sau đây. Thông liên nhĩ là một dị tật tim bẩm sinh thường gặp, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và nguy cơ biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Tuy nhiên bệnh có thể được chữa khỏi nếu có phác đồ điều trị phù hợp. Cùng tìm hiểu các phương pháp điều trị thông liên nhĩ hiện nay và những lưu ý trong quá trình điều trị qua bài viết sau đây. 1. Các phương pháp điều trị bệnh thông liên nhĩ hiện nay Nếu bệnh thông liên nhĩ chưa làm ảnh hưởng huyết động thì bệnh nhân chỉ cần theo dõi định kỳ. Ngược lại, nếu lỗ thông quá lớn hoặc gây các triệu chứng thì cần điều trị sớm bằng các phương pháp: nội khoa, can thiệp và phẫu thuật. 1.1 Điều trị thông liên nhĩ bằng phương pháp nội khoa Điều trị nội khoa tuy không chữa khỏi được bệnh thông liên nhĩ nhưng có thể có những tác dụng sau: – Hỗ trợ, chuẩn bị trước khi phẫu thuật – Kiểm soát nhịp tim trong trường hợp bệnh nhân có rối loạn nhịp – Điều trị suy tim với các trường hợp tăng áp phổi Điều trị nội khoa được dùng để hỗ trợ trước phẫu thuật đóng lỗ thông hoặc trong các trường hợp thông liên nhĩ có rối loạn nhịp, suy tim. 1.2 Thông tim – Biện pháp điều trị thông liên nhĩ an toàn, ít biến chứng Trong thủ thuật này, các bác sĩ sẽ đưa một ống thông vào mạch máu ở vùng bẹn và đi đến tim. Ống thông được điều khiển vào các vị trí trong tim để thực hiện các phép đo các chỉ số như lưu lượng máu, áp suất và nồng độ oxy trong các buồng tim. Sau đó, một dụng cụ được thiết kế đặc biệt được đưa vào vị trí và kẹp vào bờ lỗ thông giúp bít kín lỗ thông, ngăn máu từ nhĩ trái qua nhĩ phải. Khi mới được đưa vào tim, cấu trúc dụng cụ bít lỗ thông và áp lực tự nhiên trong tim sẽ giúp cố định thiết bị tại chỗ. Theo thời gian, các mô tim phát triển và bao phủ hoàn toàn dụng cụ.  + An toàn và không đòi hỏi nhiều kĩ thuật + Có tính thẩm mỹ cao, không để lại sẹo ở ngực + Thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật tim, giảm sang chấn, ít đau, ít chảy máu + Bệnh nhân thường chỉ cần nằm viện qua đêm + Giảm tỉ lệ nhiễm trùng so với phương pháp mổ hở 1.3 Phẫu thuật tim Đây là kỹ thuật vá lỗ thông liên nhĩ bằng phương pháp mổ hở. Để thực hiện phẫu thuật này cần có sự trợ giúp của máy tim phổi nhân tạo. – Chỉ định phẫu thuật tim đóng lỗ thông trong các trường hợp: + Lỗ thông có kích thước lớn hoặc gần các cấu trúc tim lân cận + Thông liên nhĩ đã ảnh hưởng tới huyết động, gây giãn thất phải, tăng áp lực động mạch phổi… Thông tim là biện pháp can thiệp giúp bít lỗ thông hiệu quả nhưng vẫn an toàn, có tính thẩm mĩ cao, giúp bệnh nhân phục hồi nhanh. 2. Những lưu ý khi điều trị thông liên nhĩ 2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp điều trị Tùy theo vị trí, kích thước lỗ thông và tương quan giữa lỗ thông với các cấu trúc lân cận, các bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị bằng nội khoa hay ngoại khoa hay can thiệp. 2.2 Chỉ định đóng lỗ thông liên nhĩ Chỉ định đóng lỗ thông liên nhĩ thường được đưa ra trong các trường hợp: – Bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng: khó thở, giảm khả năng gắng sức – Không có triệu chứng nhưng có dấu hiệu quá tải thất phải, phì đại thất phải hoặc tắc mạch nghịch thường – Nếu bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi thì cần tiến hành thông tim thăm dò để đo chính xác áp lực mạch phổi, sức cản phổi, từ đó mới quyết định có can thiệp hay không 2.3 Chống chỉ định đóng lỗ thông – Thông liên nhĩ kiểu lỗ tiên phát, kiểu xoang tĩnh mạch – Thông liên nhĩ có kèm với các bất thường tim bẩm sinh khác cần phẫu thuật sửa chữa toàn bộ – Bệnh nhân bị thông liên nhĩ nặng nhưng kèm theo rối loạn đông máu  – Có kèm các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa nặng chưa thể thông tim can thiệp – Bệnh nhân bị tăng áp lực động mạch phổi cố định – Bệnh nhân mắc chứng Eissenmenger trên lâm sàng Tùy vào loại thông liên nhĩ, kích thước lỗ thông và các bệnh lý đi kèm mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho bạn. 2.4 Chăm sóc đối với các trường hợp phẫu thuật đóng lỗ thông + Bệnh nhân có thể xuất viện từ 3 đến 5 ngày sau phẫu thuật + Trong những ngày đầu sau phẫu thuật, nên cho bệnh nhân nằm/ngồi thư giãn trên giường hoặc trên ghế, thực hiện các hoạt động nhẹ nhàng như đọc sách, ngủ và xem TV. Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn biết cách điều trị thông liên nhĩ. Hãy chủ động thăm khám sớm và thực hiện theo những chỉ dẫn của bác sĩ để tăng hiệu quả điều trị và khả năng chữa khỏi bệnh nhé.
0.224767
0
0.003817
0
0
0.227099
0
12
1,029
3.54033
1
1
1
1
0.035623
0.247668
0.022727
2
0.966958
0
Làm gì trước khi ngủ để giảm mỡ bụng? Giảm mỡ bụng sẽ tốt cho sức khỏe và tăng tính thẩm mỹ. Tuy nhiên, ít người biết rằng, những thói quen trước khi đi ngủ có thể làm giảm mỡ bụng hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc biết được nên làm gì trước khi ngủ để giảm cân và mỡ bụng. 1. Tư thế ngủ ảnh hưởng đến việc giảm mỡ bụng như thế nào?Một số lưu ý về tư thế ngủ có thể giúp cải thiện tình trạng mỡ bụng như sau:Không nằm sấp khi ngủ: Vì đây là tư thế có thể gây ra rối loạn nhịp thở, làm chậm đi quá trình tiêu hóa thức ăn, tích tụ mỡ và làm căng cơ lưng dưới. Ngoài ra, nằm sấp còn gây nên sự quá tải cho hệ thống khớp, lồng ngực và cổ tử cung. Khi cơ thể duy trì tình trạng căng thẳng do nằm sấp lâu ngày sẽ sản sinh cortisol tham gia vào quá trình tích tụ mỡ ở vùng bụng, đẩy nhanh lão hóa. Ngủ nghiêng: Là tư thế giúp cải thiện giấc ngủ, giảm cân và đau lưng, tránh sưng phù ở chân, mông, đùi.Ngủ nghiêng trái là tư thế tốt cho hệ tiêu hóa, tránh việc tích tụ mỡ.Tuy nhiên, tư thế ngủ cũng nên thay đổi theo thời gian để tránh trường hợp làm căng quá mức cánh tay. Làm gì trước khi ngủ để giảm cân và mỡ bụng là thắc mắc của nhiều người 2. Làm gì trước khi ngủ để giảm mỡ bụng? Những thói quen trước khi ngủ có thể giúp làm giảm mỡ bụng bao gồm:Tạo môi trường mát mẻ trong phòng ngủ: Điều này sẽ giúp cơ thể khởi động quá trình đốt mỡ nhằm ổn định thân nhiệt.Uống các loại nước trước khi ngủ như nước chanh có chứa polyphenol giúp loại bỏ các chất béo tích tụ. Nước nho có chứa resveratrol giúp chuyển mỡ trắng thành nâu dễ được đốt hơn. Nước ép táo, trà gừng hay nước ép dâu tây cũng là những sự lựa chọn hiệu quả.Có khung giờ ngủ và thức dậy nhất định nhằm duy trì tỷ lệ đốt mỡ hoàn hảo.Không sử dụng các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính bảng có ánh sáng xanh khiến cơ thể tiết ra Melatonin gây khó ngủ.Tập thể dục trước khi ngủ như vặn mình giúp phần cơ tại bụng hoạt động mạnh, đốt cháy mỡ thừa ở phần bụng, đem lại một vòng eo lý tưởng. Động tác kết hợp bụng với chân nhằm mục đích giảm mỡ phần bụng dưới, giúp bắp chân thon gọn hơn.Tắm nước nóng trước khi ngủ sẽ giúp làm ấm cơ thể, tăng tốc độ tuần hoàn máu, tăng bài tiết giúp giảm cân. Ngoài ra các cơ còn được thư giãn và thả lỏng đem lại một giấc ngủ ngon và sâu hơn.Khi đã biết trước khi ngủ nên làm gì để giảm cân thì bạn hãy lên một kế hoạch cụ thể để thực hiện những điều đó. Hy vọng sau khi đọc bài viết này, bạn có thể áp dụng cho bản thân và nhanh chóng giảm được mỡ vùng bụng và đưa cân nặng về chỉ số lý tưởng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.221281
0
0.000736
0
0
0.222754
0
11
606
3.483498
1
1
1
1
0.033137
0.128498
0
2
0.9967
0
Các kênh kali mtype kcnq bị ức chế bằng cách kích hoạt các thụ thể gq được ghép nối do đó làm tăng tính dễ bị kích thích của tế bào thần kinh. Chúng tôi chỉ ra ở đây rằng chuột kcnq có thể liên kết trực tiếp với protein akinaseanchoring đa hóa trị hay còn gọi là peptide peptide ngăn chặn akap liên kết với kcnq AChR đối kháng với sự ức chế muscarinic của dòng điện một dạng đột biến của akap akapdeltaa không có khả năng liên kết với protein kinase c pkc cũng làm giảm phân tích ức chế dòng điện do chất chủ vận gây ra của các kênh kcnq tái tổ hợp cho thấy rằng việc nhắm mục tiêu pkc thông qua liên kết với akap là rất quan trọng đối với quá trình ức chế phosphoryl hóa kênh kcnq đã được tăng lên do kích thích muscarinic, điều này đã bị ngăn chặn bởi cùng tồn tại với akapdeltaa hoặc i.c.v. với các chất ức chế pkc cạnh tranh với diacylglycerol, những chất ức chế này cũng làm giảm sự ức chế muscarinic của IM, dữ liệu của chúng tôi chỉ ra rằng akapbound pkc tham gia vào quá trình ức chế thụ thể của dòng m
0.210891
0
0
0
0
0.210891
0
16
214
3.724299
1
1
1
1
0.047525
0.09703
0
2
1
0
Kết quả xét nghiệm CA 15 - 3 cao hay thấp phản ánh điều gì? Bệnh ung thư vẫn luôn là căn bệnh đáng sợ với nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Ngày nay, với các kỹ thuật y học tiên tiến việc tầm soát sớm ung thư dễ dàng hơn thông qua việc phát hiện các chất chỉ điểm ung thư có trong máu. Xét nghiệm CA 15 - 3 là xét nghiệm hữu ích có giá trị hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi sự phát triển của khối ung thư vú. 1. CA 15 - 3 là chất gì? CA 15 - 3 là tên viết tắt của Carbohydrate antigen 15 - 3, một chất chỉ điểm đặc biệt được tìm thấy trong máu của các bệnh nhân bị bệnh lý lành tính và ác tính của vú. Kháng nguyên ung thư CA 15 - 3 là một glycoprotein xuyên màng lớn, trọng lượng phân tử là 300 k Da. Chất này là một dạng chất nhầy (mucin) biểu mô đa hình hoặc kháng nguyên màng biểu mô, được phân bố chủ yếu ở vùng ngoài tế bào, màng tế bào và dịch bào. Các mucin này thường được sản xuất quá mức ở các tế bào ác tính như tế bào ung thư vú. Chúng sẽ được đưa vào vòng tuần hoàn, vào các dịch khác nhau của cơ thể và có thể sử dụng các kỹ thuật xét nghiệm hóa sinh miễn dịch để phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị ung thư. 2. Xét nghiệm CA 15 - 3 được thực hiện như thế nào? Xét nghiệm này thực hiện trên mẫu huyết thanh được tách ra từ máu tĩnh mạch của bệnh nhân. Không nhất thiết bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi thực hiện xét nghiệm. Quy trình lấy máu được thực hiện theo các bước như sau: - Sát khuẩn vị trí lấy máu bằng cồn 70 độ. - Buộc garo trên vùng tĩnh mạch cần lấy máu ở mức độ phù hợp, vừa phải. - Dùng kim tiêm lấy máu chích vào vị trí tĩnh mạch và hút đủ thể tích máu cần làm xét nghiệm vào ống chứa máu. - Tháo garo, cầm máu cho bệnh nhân bằng bông tẩm cồn khử khuẩn. - Chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm để thực hiện phân tích và kết quả sẽ được bác sĩ thông báo cho bạn sau đó. 3. Ý nghĩa của xét nghiệm CA 15 - 3 trong bệnh ung thư vú Giá trị xét nghiệm bình thường là: < 26.4 U/ml (98.7%). - Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán ung thư vú và đánh giá ung thư vú đã có di căn hay chưa. Trong giai đoạn đầu của bệnh, khi khối u chưa phát triển và khu trú thì thường rất ít triệu chứng biểu hiện cụ thể nên lúc này xét nghiệm đóng vai trò rất quan trọng trong định hướng chẩn đoán. + Trong chẩn đoán ung thư vú, nếu kết hợp xét nghiệm CA 15 - 3 cùng với xét nghiệm CEA sẽ giúp tăng độ nhạy của chẩn đoán lên 10%. + Nồng độ CA 15 - 3 tăng lên 10% ở các khối u lành tính của vú, 30 - 50 % các ung thư chưa có di căn và 70 - 80 % các ung thư đã có di căn. Giá trị CA 15 - 3 tăng cao đặc biệt khi ung thư vú đã di căn đến cơ quan khác. + Nếu nồng độ CA 15 - 3 > 40 U/ml có thể ung thư vú đã tiến triển và cần phải tới viện để thực hiện thêm các phương pháp thăm dò khác để chẩn đoán chính xác. + Trong trường hợp các tình trạng không phải là bệnh lý ung thư thì nồng độ CA 15 - 3 có xu hướng không thay đổi, ổn định theo thời gian. - Xét nghiệm được sử dụng để theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân ung thư vú, nhất là ở các đối tượng có nồng độ CA 15 - 3 ban đầu cao hơn mức bình thường. + Theo dõi tiến triển của bệnh nhân sau mổ: xét nghiệm được thực hiện sau 6 tuần từ khi bệnh nhân kết thúc phẫu thuật. xét nghiệm được thực hiện nhiều đợt sau phẫu thuật từ 12 - 40 tháng để theo dõi khả năng tái phát. Nếu kết hợp cùng với xét nghiệm CEA sẽ tăng tỷ lệ chẩn đoán việc tái phát và di căn ung thư vú lên tới 80%. + Xét nghiệm 3 tháng một lần sau khi mổ để theo dõi dài hạn. + Với những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị hóa chất ở giai đoạn đã di căn thì nên xét nghiệm kiểm tra mỗi tháng một lần. Để đạt hiệu quả cao trong chẩn đoán cũng như trong quá trình theo dõi bệnh, nên thực hiện xét nghiệm này kết hợp với các xét nghiệm và phương pháp y học khác như siêu âm vú, chụp x - quang vú và các thăm khám lâm sàng. 4. Giá trị CA 15 - 3 bất thường ở một số bệnh lý khác Ngoài ung thư vú còn một số nguyên nhân gây tăng nồng độ CA 15 - 3 thường gặp là: - Bệnh lý tuyến vú lành tính như viêm tuyến vú, xơ nang tuyến vú, bệnh lao, viêm nội mạc tử cung hay lupus ban đỏ hệ thống cũng làm thay đổi nhẹ giá trị xét nghiệm. - Nồng độ CA 15 - 3 thấy tăng ở một số bệnh ung thư như: ung thư buồng trứng (39 - 70%), ung thư nội mạc tử cung (14 - 26%). - Trường hợp phụ nữ có thai tăng giá trị xét nghiệm nhưng thường < 30 U/ml và phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú tăng hơn 25 U/ml.
0.242698
0.002967
0.02318
0
0
0.234121
0.001854
12
1,011
3.268051
1
1
1
1
0.035698
0.152527
0
2
0.896142
1
Rò mật sau chấn thương. Rò mật sau chấn thương gan đã được báo cáo là một biến chứng liên quan đến tỷ lệ tử vong đáng kể. Trong một nghiên cứu tiền cứu trên 306 bệnh nhân bị tổn thương gan, 13 (4%) bị rò rỉ mật. Dường như có hai nhóm bệnh nhân, những người bị tổn thương ống mật lớn (ba bệnh nhân) và những người bị chấn thương ngoại biên hơn (10 bệnh nhân). Rò mật có thể biểu hiện dưới dạng viêm phúc mạc mật (sáu bệnh nhân) hoặc rò rỉ mật qua vị trí dẫn lưu (bảy bệnh nhân). Tất cả trừ một trường hợp rò rỉ mật sẽ tự đóng lại trong thời gian trung bình là 33 ngày (khoảng 3-110 ngày). Không có tỷ lệ tử vong nhưng bệnh nhân phải chịu trung bình bốn biến chứng (trong khoảng 1-5). Điều này có thể phản ánh mức độ nghiêm trọng của chấn thương ban đầu hơn là rò rỉ mật. Suy hô hấp và/hoặc nhiễm trùng và nhiễm trùng huyết là những biến chứng phổ biến nhất trong khi những bất thường về chức năng gan, mặc dù phổ biến, hiếm khi có ý nghĩa lâm sàng.
0.234424
0.004878
0.016895
0
0
0.215417
0.014784
7
205
3.62439
1
1
1
1
0.021119
0.078141
0
2
0.965854
0
Nghiên cứu này liên quan đến những bệnh nhân bị viêm mạch máu ở da liên quan đến phức hợp miễn dịch, viêm mạch máu tế bào bạch cầu hoặc bệnh gougerot thiết yếu MC henochschönlein ban xuất huyết và waldenströms ban xuất huyết tăng gammaglobulin máu bằng cách xác định độ thanh thải của hồng cầu nhạy cảm với igg được dán nhãn chúng tôi đã cho thấy một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống thực bào đơn nhân lách ở bệnh nhân với bệnh gougerotruiters, độ thanh thải của hồng cầu được bao phủ bởi chất tự thân bị chậm ở bệnh nhân và bình thường ở những bệnh nhân tiếp xúc. Các bệnh nhân khác cho thấy tốc độ thanh thải qua trung gian được tăng lên, không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa thành phần bổ thể C2 trong huyết thanh CL và thành phần và hoặc mức độ phức hợp miễn dịch tuần hoàn do đó tốc độ thanh thải tăng nhanh cho thấy hoạt động tăng cường của các thụ thể iggfc của hệ thống thực bào MNC
0.208889
0
0.001111
0
0
0.208889
0
16
189
3.767196
1
1
1
1
0.05
0.168889
0
2
1
1
Trong công trình hiện tại, chúng tôi đã nghiên cứu biểu hiện của fos trong quá trình dùng thuốc kappaopioid IL-1ra cấp tính và mạn tính uh và sau khi cai uh ở chuột PVH pvn sản xuất fos cũng được nghiên cứu ở các vùng BS chi phối pvn nhóm tế bào a của nhân đường dẫn đơn độc ntsa và nhóm tế bào a của hành tủy VL vlma kết hợp với IS cho IMT hydroxylase th để xác định miễn dịch mô hóa học các tế bào thần kinh hoạt động T3 dùng thuốc uh cấp tính cho các thí nghiệm cấp tính chuột đực được điều trị bằng nước muối ip trong nhiều ngày vào ngày chuột được dùng nước muối hoặc uh mg x kg ip CG khác của chuột được dung nạp phụ thuộc vào uh bằng cách tiêm thuốc hai lần mỗi ngày mg x kg ip trong nhiều ngày động vật đối chứng được dùng nước muối ip theo cùng lịch trình vào ngày chuột được điều trị bằng chất mang ip với uh mg x kg hoặc với chất đối kháng thụ thể opioid kappa chọn lọc norbinaltorphimine norbni mg x kg ip sử dụng IF miễn dịch mô hóa học của fos các kết quả hiện tại chỉ ra rằng việc dùng thuốc uh cấp tính đã tạo ra sự gia tăng biểu hiện fos ở pvn và ở tế bào NE a và a CG hơn nữa khi miễn dịch mô hóa học nhãn kép được sử dụng để xác định fos và các tế bào thần kinh dương tính với catecholaminergic trong thân não, người ta thấy rằng các tế bào thần kinh dương tính với catecholaminergic trong nts và vlm cho thấy sự gia tăng đáng kể trong biểu hiện fos để đáp ứng với việc tiêm uh cấp tính, việc sử dụng uh kéo dài dẫn đến OD của khả năng dung nạp đối với tác dụng của chúng đối với biểu hiện fos trong pvn cũng như trong nts và vlm, tuy nhiên việc sử dụng norbni cho những con chuột phụ thuộc uh không gây ra bất kỳ thay đổi nào về phản ứng miễn dịch fos trong pvn hoặc trong thân não, những phát hiện này chứng minh rằng sự kích hoạt cấp tính của các thụ thể kappaopioid dẫn đến các kiểu thay đổi khác nhau của mRNA sớm ngay lập tức trong pvn xảy ra đồng thời với hoạt động tăng lên của các đầu vào của chúng từ BS, điều thú vị là trái ngược với việc cai morphin, các kết quả hiện tại chứng minh rằng những con chuột cai uh không biểu hiện bất kỳ thay đổi nào về phản ứng miễn dịch fos ở pvn nts hoặc vlm, cho thấy sự vắng mặt của sự phụ thuộc vào chất chủ vận kappa trong các điều kiện thử nghiệm hiện tại.
0.221573
0
0.000899
0
0
0.221124
0
18
493
3.515213
1
1
1
1
0.01618
0.217978
0
2
1
2
trong một MM bệnh Parkinson pd amphetamine, một loại thuốc giải phóng dopamine không thể tạo ra sự luân chuyển thuốc cùng bên ở một tỷ lệ chuột có tổn thương hydroxydopamine ohda hoàn toàn một bên của bó não trước và da SN của chất đen để điều tra hiện tượng này. Hóa mô miễn dịch IMT hydroxylase ở vùng chất đen (substantia nigra pars compacta) vùng não VP a và thể vân đã được kiểm tra cùng với kết quả của bốn bài kiểm tra hành vi các bài kiểm tra hành vi là bàn chân lành nghề đạt được bài kiểm tra quay đầu và apomorphine mgkg và amphetamine mgkg xoay vòng do dùng thuốc bốn tuần sau tổn thương bên cùng bên được đo bằng thử nghiệm xoay đầu có mối tương quan chặt chẽ với mức độ của tổn thương tế bào thần kinh da. thêm vào đó, các tổn thương tế bào thần kinh không cải thiện đáng kể độ khớp MM cho thấy rằng xu hướng quay đầu chủ yếu phụ thuộc, ngược lại, tổng hoạt động quay đầu tăng đơn điệu với các tổn thương của sợi da nổi có kỹ năng độ chính xác của việc cầm đồ giảm khi tổn thương tăng lên ở cả hệ thống thần kinh a và a da liên quan đến sự quay vòng do amphetamine gây ra với mức độ của tổn thương da tạo ra đa thức bậc hai MM y x x r với tỷ lệ f tổng thể df của p MM này dự đoán rằng một tổn thương a da khoảng là cần thiết để tạo ra một độ lệch xoay cùng bên T3 mà độ quay tăng theo mức độ của tổn thương tế bào thần kinh da. Không có sự thay đổi nào nữa về SMB quay cho đến khi đạt được một tổn thương da bổ sung sau đó phản ứng quay giảm. Phân tích này cung cấp các xét nghiệm phân biệt giữa thoái hóa da và kết hợp aa tổn thương trên mô hình động vật và ngoài ra còn cho phép thử nghiệm dự đoán MI điều trị pd ở cấp độ tiền lâm sàng
0.225318
0
0.000606
0
0
0.224107
0.001211
15
371
3.45283
1
1
1
1
0.066626
0.095094
0
2
1
0
Điều trị điện từ viêm quanh khớp vai: một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát về hiệu quả và khả năng dung nạp của liệu pháp từ trường. Lợi ích tiềm tàng của liệu pháp từ trường đã được nghiên cứu ở 47 bệnh nhân ngoại trú liên tiếp bị viêm quanh khớp vai. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mù ba có kiểm soát, một nhóm bệnh nhân được áp dụng túi chườm nóng và các bài tập kéo giãn bằng tay và ròng rọc thụ động; nhóm còn lại nhận được liệu pháp tương tự cộng với liệu pháp từ trường. Điều trị được thực hiện ba lần một tuần. Trong tối đa ba tháng, một phác đồ điều trị tiêu chuẩn đã được sử dụng. Không có sự cải thiện đáng kể nào trong việc giảm đau hoặc phạm vi chuyển động bằng liệu pháp điện từ trường. Sau 12 tuần điều trị, những bệnh nhân được điều trị bằng từ trường cho thấy điểm đau trung bình là 1,5 (+/- 0,61 SD) khi nghỉ ngơi, 2,2 (+/- 0,76 SD) khi vận động và 1,9 (+/- 0,94 SD) khi nằm, so với điểm của nhóm đối chứng lần lượt là 1,4 (+/- 0,65 SD), 2,2 (+/- 0,7 SD) và 1,9 (+/- 0,95 SD). Điểm thang điểm đau tuyến tính được cải thiện từ 71 lên 21 cho cả hai nhóm. Vào lúc 12 tuần, mức tăng phạm vi chuyển động trung bình là 109 độ +/- 46,8 ở những bệnh nhân được điều trị bằng điện từ trường, so với 122 độ +/- 33,4 ở nhóm đối chứng (không đáng kể). Khi bắt đầu, điểm handicap chức năng là 53,5 cho cả hai nhóm. Vào lúc 12 tuần, tỷ lệ này ở nhóm trị liệu từ trường là 24 và ở nhóm đối chứng là 17 (sự khác biệt không đáng kể). Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy không có lợi ích gì từ liệu pháp từ trường về điểm đau, phạm vi chuyển động hoặc cải thiện tình trạng chức năng ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai.
0.245342
0
0.037267
0
0
0.219255
0.009938
8
354
3.550847
1
1
1
1
0.03354
0.163354
0
2
0.90678
0
trong môi trường ME, sàng lọc thuốc toàn diện là một công cụ phân tích thiết yếu trong việc điều tra nguyên nhân và cách thức tử vong, chúng tôi đã xác nhận các xét nghiệm sàng lọc không nhắm mục tiêu và nhắm mục tiêu đối với thuốc và chất chuyển hóa bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu suất uplc giao tiếp với phép đo phổ khối ms trong các giai đoạn đơn và song song để sàng lọc không nhắm mục tiêu bởi giao diện phun điện của uplcms, phân mảnh trong nguồn được sử dụng cùng với quét ms mz và tìm kiếm thư viện để phân tích thuốc và chất chuyển hóa có chủ đích, phát hiện có chủ đích các chất phân tích bằng uplcmsms đã được thực hiện với các nghiên cứu xác nhận giám sát ion chuyển tiếp kép đã xác nhận khả năng tái tạo của cả phổ khối được tạo ra bởi sự phân mảnh và chuyển tiếp trong nguồn Tỷ lệ ion bằng cách phân ly tế bào va chạm LLD theo uplcms ngml và uplcmsms ngml đã được xác định cho một tập hợp con thuốc và tương quan với SE REC và các phát hiện về thuốc hiệu ứng ma trận bằng uplcms và uplc msms được so sánh với sắc ký khí phép đo khối phổ gcms sàng lọc trong máu sau khi chết từ các trường hợp ME dương tính phát hiện thuốc bằng tất cả các phương pháp, độ chính xác dựa trên kết quả xét nghiệm xác nhận là cao trong tất cả các xét nghiệm sàng lọc và độ nhạy PCD theo gcms uplcms và uplcmsms được xác định uplcms cộng với sàng lọc uplcmsms mang lại tỷ lệ phát hiện ma túy cao nhất và cung cấp khả năng sàng lọc kép tối ưu cho nghiên cứu trường hợp sau khi chết
0.217039
0
0
0
0
0.217039
0
8
322
3.596273
1
1
1
1
0.037863
0.088573
0
2
1
0
phần lớn dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cả tình trạng cấp tính và mãn tính đều được cung cấp tại cơ sở cấp cứu mặc dù có nhiều đề xuất dành cho NC phần lớn đào tạo nội trú IM vẫn diễn ra trong cơ sở điều trị nội trú. Cần có những thay đổi đáng kể trong giáo dục cấp cứu để điều chỉnh sự mất cân bằng hiện tại nhằm hỗ trợ các nhà giáo dục và các nhà hoạch định chính sách trong quá trình này, bài viết này xem xét tài liệu về giáo dục ngoại trú và đưa ra khuyến nghị để thay đổi
0.231092
0
0
0
0
0.231092
0
6
111
3.297297
1
1
1
1
0.05042
0
0
2
1
0
Trình bày phẫu thuật của bệnh Kawasaki (hội chứng hạch bạch huyết niêm mạc). Năm bệnh nhân mắc bệnh Kawasaki (hội chứng hạch bạch huyết niêm mạc) được báo cáo với các biểu hiện đa dạng bao gồm đau bụng cấp tính, phình động mạch ngoại biên, hoại tử ngón tay và tiểu mủ vô trùng và bệnh lý biểu hiện từ phù túi mật đến giả tắc ruột. Vì các biến chứng của bệnh thường có thể được kiểm soát mà không cần dùng đến phẫu thuật, vốn có tỷ lệ tử vong lên tới 25%, việc nhận biết bệnh Kawasaki sẽ ngăn ngừa việc phẫu thuật nội soi nguy hiểm và không cần thiết.
0.218182
0
0.003636
0
0
0.209091
0.007273
8
116
3.75
1
1
1
1
0.070909
0.081818
0
2
0.991379
0
Kháng thể kháng gliadin IgA ở niêm mạc và toàn thân trong bệnh celiac. Các mô hình phản ứng tương phản trong huyết thanh, nước bọt và dịch tiết đường ruột. Định lượng kháng thể kháng gliadin trong huyết thanh là một phương pháp sàng lọc được công nhận đối với bệnh celiac. Tuy nhiên, bệnh celiac chủ yếu là một rối loạn niêm mạc ruột non, và vì vậy chúng tôi đã kiểm tra khả năng kháng thể kháng gliadin niêm mạc được tiết ra có thể cung cấp thước đo phù hợp hơn về độ nhạy gluten so với xét nghiệm huyết thanh. Kháng thể kháng gliadin trong huyết thanh và kháng thể IgA kháng gliadin trong huyết thanh, nước bọt và ruột non được đo bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme. Kháng thể kháng gliadin IgA và IgG trong huyết thanh tăng rõ rệt ở những người celiac không được điều trị (N = 31) so với người bình thường (N = 20) hoặc nhóm đối chứng bệnh (N = 39) (P dưới 0,0001). Mức độ thấp hơn ở những người được điều trị (N = 30) so với những người celiac không được điều trị (P dưới 0,001). Trong dịch hút đường ruột, cả bệnh nhân không được điều trị và bệnh nhân được điều trị đều có nồng độ kháng thể kháng IgA kháng gliadin tương tự nhau (P = 0,48), nhưng cả hai đều cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (P nhỏ hơn 0,01). Ngược lại, kháng thể kháng gliadin trong nước bọt không tăng ở bệnh nhân celiac so với nhóm chứng. Kháng thể kháng gliadin trong huyết thanh là xét nghiệm nhạy nhất (84%) và đặc hiệu (95%) để phát hiện bệnh celiac không được điều trị. Nó cũng hữu ích nhất trong việc theo dõi bệnh nhân khi nó cung cấp chỉ số khách quan sớm về việc tuân thủ chế độ ăn không có gluten. Phản ứng IgA niêm mạc với gliadin trong bệnh celiac dường như được chia thành các ngăn, với các phần khác nhau của đường tiêu hóa hoạt động như các cơ quan miễn dịch riêng biệt. Kết quả của chúng tôi cũng chứng minh rằng việc sản xuất IgA trong huyết thanh và bài tiết được kiểm soát độc lập.
0.220759
0.005089
0.014226
0
0
0.206533
0.010537
8
393
3.832061
1
1
1
1
0.061644
0.232877
0
2
0.961832
0
thelarche non được định nghĩa là sự phát triển đơn độc của mô vú ở các bé gái dưới tuổi mặc dù sự phát triển vú là một quá trình MCF-7, những bé gái này không có nồng độ SS estrogen C2 tăng cao và cơ sở nội tiết tố cho tình trạng của các bé không rõ ràng, chúng tôi đã nghiên cứu mức độ của hai protein vận chuyển MCF-7 globulin gắn hormone sinh dục globulin shbg và TBG tbg để xác định xem liệu có bằng chứng nào về tác dụng estrogen tinh tế hơn ở những bé gái có nồng độ shbg sớm ở những bé gái mắc bệnh sớm không khác biệt đáng kể so với những bé gái trước tuổi dậy thì ở độ tuổi này. cùng độ tuổi và thấp hơn đáng kể so với những bé gái trải qua OD tuổi dậy thì ở độ tuổi thích hợp p nhỏ hơn và ở Tây Bắc p nhỏ hơn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tbg giữa các bé gái bị dậy thì sớm và kiểm soát trước tuổi dậy thì cũng không có sự khác biệt đáng kể về tbg C2 giữa bé gái trước tuổi dậy thì và bé gái dậy thì sớm, ngược lại, phụ nữ có tbg C2 thấp hơn đáng kể so với tbg C2 ở tất cả các bé gái được nghiên cứu, chúng tôi kết luận rằng estrogen SE dù nội sinh hay ngoại sinh ở những bé gái dậy thì sớm đều ít hơn so với những bé gái dậy thì sớm. tuổi dậy thì thực sự và tương tự như các bé gái trước tuổi dậy thì khác. Những thay đổi thêm về tbg huyết thanh không phải là một dấu hiệu nhạy cảm về tác dụng của estrogen như sự phát triển vú hoặc những thay đổi về shbg. nghiên cứu này cũng gợi ý rằng lượng C1 của Es ngoại sinh không phải là PE trong OD của thiếu niên
0.232371
0
0.004701
0
0
0.231028
0
9
345
3.318841
1
1
1
1
0.052384
0.237072
0
2
1
1
Người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật là sao? Hỏi. Chào bác sĩ,Anh trai em có bệnh lý tiểu đường type 1 và dạo gần đây anh trai xuất hiện các triệu chứng như: Sáng ngủ dậy mất ý thức, không kiểm soát được hành động và lời nói, đôi lúc bị co giật nữa. Sau đó, từ 1 - 2 tiếng ăn uống thì mới bình thường lại. Vậy bác sĩ cho em hỏi người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật là sao? Do tình hình dịch khó khăn nên chưa thể đi khám được. Mong bác sĩ tư vấn, em cảm ơn.Ngọc Nguyễn (1995)Trả lờiĐược giải đáp bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Huỳnh An Thiên - Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.Chào bạn,Với câu hỏi "Người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật là sao?", bác sĩ xin giải đáp như sau:Bệnh lý tiểu đường lâu năm sẽ gây nên biến chứng thần kinh, mạch máu, nếu anh trai bạn có các triệu chứng như bạn mô tả thì bạn cần đưa anh đi khám bác sĩ Nội Thần kinh và Nội tiết để đánh giá tình trạng toàn thân của bệnh nhân, đồng thời có kế hoạch điều trị cụ thể.Hiện tại, bạn cần khuyên anh bạn tập thể dục nhiều, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh, ngủ và làm việc hợp lý để nâng cao thể trạng.Nếu bạn còn thắc mắc về người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.Trân trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.22449
0
0.007015
0
0
0.221939
0.001276
9
348
3.505747
1
1
1
1
0.038265
0.114158
0
2
0.971264
0
chúng tôi đã tìm cách xác định sự phổ biến của các tế bào GC trước và sau phẫu thuật triệt để và để xác định tính hiệu quả của eipl trong việc ngăn ngừa di căn phúc mạc sau phẫu thuật. Bệnh nhân đã được sử dụng AGC cho phân tích cuối cùng của chúng tôi. Phẫu thuật cắt dạ dày chữa bệnh hoàn toàn bằng phẫu thuật cắt hạch d đã được thực hiện trên bệnh nhân trước khi phẫu thuật phúc mạc Dịch rửa được thu thập để phân tích tế bào học bằng phương pháp phết tế bào và hóa mô miễn dịch để phát hiện các tế bào CA lan tỏa sau khi cắt bỏ khối u và hạch CL. PLF được thu thập để kiểm tra tế bào học. Các bệnh nhân được điều trị bằng cách rửa phúc mạc trong phẫu thuật rộng rãi bằng nước muối sinh lý hoặc nước cất. PLF đã được thu thập để kiểm tra tế bào học ở giai đoạn s, bệnh nhân dương tính với tế bào CA lan tỏa trong dịch ABD của họ sau khi bệnh nhân d LA đã phát hiện tế bào ung thư trong dịch bụng của họ ở giai đoạn s, điều này cho thấy rằng phẫu thuật cắt hạch d đã gây ra ở thêm một bệnh nhân dương tính với tế bào lan tỏa. Tế bào CA T3 eipl với dung dịch muối bình thường hoặc DW ở giai đoạn s tất cả các bệnh nhân đều âm tính với tế bào CA lan tỏa trong dịch bụng tổng cộng 6 bệnh nhân đã tử vong và 4 bệnh nhân bị CA tái phát những phát hiện này cho thấy d LA có thể lan truyền tế bào ung thư dạ dày và rửa khoang ABD sau phẫu thuật có thể loại bỏ sự phát tán của tế bào ung thư và giảm nguy cơ di căn phúc mạc
0.232886
0
0.002117
0
0
0.232886
0
6
331
3.283988
1
1
1
1
0.050812
0.190543
0
2
0.993958
1
T0 hiện tại được thiết kế để định vị các đầu cuối zen giàu kẽm trong khứu giác của chuột bằng phương pháp hóa mô miễn dịch znt icc và kẽm AMG amg nhuộm ICC của znt có mối tương quan chặt chẽ với các đầu cuối zen mẫu amg được xác định là các đầu cuối thể hiện cả khả năng phản ứng miễn dịch của znt và các hạt amg tại các mẫu nhuộm dày đặc ở cấp độ LM cho khả năng miễn dịch znt đã được nhìn thấy trong lớp tế bào hạt và kính khứu giác ở các đầu cuối zen ở cấp độ siêu cấu trúc bị hạn chế ở các đầu cuối tiền synap với độ dày đơn hoặc nhiều sau khớp thần kinh. Các cấu hình sau khớp thần kinh tiếp xúc với các đầu cuối zen dường như là đuôi gai hoặc somata của các tế bào hạt trong lớp tế bào hạt và các tế bào PG và các tế bào mt hai lá trong tế bào khứu giác điều này gợi ý rằng có hai nguồn chính của các đầu cuối zen hiện diện trong bóng đèn khứu giác của chuột các sợi ly tâm tạo ra các khớp thần kinh không đối xứng với các tế bào hạt và tế bào quanh cầu thận và hoặc các đầu cuối tiếp xúc với các mặt cắt đuôi gai của tế bào mt hoặc tế bào PG, sự gần gũi giữa các đầu zen và hệ thống glutamatergic sẽ được thảo luận
0.232828
0
0.000892
0
0
0.232828
0
13
262
3.282443
1
1
1
1
0.053524
0.241748
0
2
1
0
Những triệu chứng buồn nôn bạn không được chủ quanTrong một số trường hợp buồn nôn kèm theo các triệu chứng khác còn cảnh báo vấn đề nguy hiểm Trong một số trường hợp buồn nôn kèm theo các triệu chứng khác còn cảnh báo vấn đề nguy hiểm Buồn nôn đi kèm cơn đau ổ bụng Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn ói kèm theo triệu chứng đau đột ngột ở vùng bụng phải trên, đôi khi lan sang phần khác của bụng hoặc lưng. Chẩn đoán: Sỏi mật hoặc viêm túi mật. Biện pháp: Nếu cơn đau vẫn dai dẳng, kéo dài và đau tăng lên khi ăn đồ béo, mỡ, hãy đi khám bác sĩ để chẩn đoán sớm tình hình. Buồn nôn kèm theo đau bụng nhưng trở đi trở lại Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn xuất hiện từ từ và tiếp tục hoặc tái đi tái lại vài tuần hoặc vài tháng, có thể kèm theo hiện tượng đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón, phù, và một số vấn đề về dạ dày khác. Chẩn đoán: Có thể là do các bệnh mạn tính như: không dung nạp lactoza, bệnh Crohn, hội chứng kích thích ruột, loét, dị ứng thức ăn, viêm loét dạ dày, đại tràng… Biện pháp: Đi khám và điều trị sớm để chấm dứt những triệu chứng này. Buồn nôn đi kèm với tiêu hóa kém Mô tả: Buồn nôn hoặc nôn ra chất dịch màu đen thêm vào đó là cảm giác nóng rát ở dạ dày, thực quản, xuất hiện hiện tượng khó tiêu, hoặc trào ngược. Chẩn đoán: Có thể có vết loét trong đường tiêu hóa trên hoặc trào ngược dạ dày – thực quản. Biện pháp: Đi khám bác sĩ, và bạn có thể cần nội soi để kiểm tra trực quan và lấy mẫu mô sinh thiết từ bộ phận tiêu hóa, trước khi xác định ra bệnh lý và có hướng điều trị. Nhiều bệnh lý tiêu hóa có triệu chứng buồn nôn Buồn nôn kèm theo tức ngực Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn xuất hiện kèm theo các triệu chứng như co thắt, đè ép, đau tức lồng ngực đột ngột; cơn đau lan nhanh ra sau lưng, cổ, vai hoặc cánh tay, đặc biệt là cánh tay trái; mạch đập nhanh; hoặc có hiện tượng khó thở. Chẩn đoán: Có thể do các cơn đau tim gây ra Biện pháp: Nhanh chóng gọi cấp cứu hoặc đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời. Buồn nôn đi kèm với sốt và đau dạ dày Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn đến bất ngờ; có thể kèm theo hiện tượng đau quanh rốn, sốt, mất vị giác, hoặc đi ngoài. Chẩn đoán: Có thể do viêm loét dạ dày. Biện pháp: Bệnh nhân cần nhanh chóng đến bệnh viện để khám và điều trị. Buồn nôn đi kèm khát nước và đi tiểu nhiều Mô tả: Cảm thấy buồn nôn hoặc nôn, cùng với đó là khát nước, yếu ớt, tiểu tiện nhiều hoặc các vết thương rất khó lành. Chẩn đoán: Có thể do bệnh tiểu đường khó kiểm soát. Biện pháp: Sớm đi khám bác sĩ để có hướng kiểm soát tình trạng tiểu đường của cơ thể. Người bệnh cần đến cơ sở chuyên khoa thăm khám và điều trị khi thường xuyên có cảm giác buồn nôn Buồn nôn sau khi bị tai nạn Mô tả: Người bệnh cảm thấy buồn nôn, nôn sau khi gặp tai nạn, ngã hay chấn thương. Chẩn đoán: Do sự chấn động sau tai nạn hoặc não bị tổn thương ở bộ phận nào đó. Biện pháp: Nếu các triệu chứng có chiều hướng tăng nặng, bạn cần đi đến bệnh viện để kiểm tra kỹ lưỡng. Buồn nôn sau khi ăn một loại thực phẩm nào đó Mô tả: Cảm thấy buồn nôn hay nôn sau khi ăn một số loại thức ăn như trứng, sữa, nấm,… Chẩn đoán: Dị ứng thức ăn hoặc do cơ thể không dung nạp loại thức ăn đó. Biện pháp: Hạn chế ăn các thực phẩm đó trong khẩu phần ăn  và thay thế bằng những loại thực phẩm khác có nguồn dinh dưỡng tương tự.
0.230185
0
0
0
0
0.230489
0
9
726
3.487603
1
1
1
1
0.029153
0.220771
0.055556
2
0.998623
0
ở trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh lớn hơn g được cho ăn một loại sữa công thức mới phù hợp với người có hàm lượng phốt pho p thấp canxi ca mmoll p mmoll natri na mmoll Các thông số PSA của BS và nước tiểu đã được xác định ở chín bé trai. Cân bằng ca và p cũng được đánh giá ở thận NAE thấp Nồng độ trung bình mmolkgday của p và ca trong nước tiểu lần lượt là mmolkgday mgkgday và mmolkgday mgkgday ở bốn trẻ sơ sinh nồng độ ca trong nước tiểu tuy nhiên lớn hơn mmolkgday mgkgday ở trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh lớn hơn g bú sữa công thức lowp mới lượng axit ròng được bài tiết qua thận thấp bình thường p và nồng độ ca cao trong nước tiểu tương đương với trẻ đủ tháng bú sữa mẹ canxi niệu cao ở một số trẻ có thể là giá trị sinh lý bình thường tuy nhiên vẫn cần xác định rằng tích số hòa tan trong nước tiểu của trẻ bú sữa công thức lowp mới nằm trong cùng một phạm vi vì những trẻ nhũ nhi bú sữa mẹ có lượng bài tiết na qua nước tiểu mmolkg ngày thấp bất ngờ và lượng bài tiết aldosteroneglucuronide qua nước tiểu tăng cho thấy bằng chứng PSA về tình trạng thiếu na từ AA đến na NI thấp và chỉ số WG cao nếu trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh được dùng sữa công thức lowp mới như hàm lượng g na thấp sẽ cao hơn so với HM trưởng thành do khả năng tăng cân thường tương đối cao hơn
0.224649
0
0
0
0
0.224649
0
22
289
3.439446
1
1
1
1
0.049142
0.202028
0
2
1
0
Viêm tai giữa vỡ mủ có nguy hiểm không?Viêm tai là một bệnh lý khá phổ biến, thường gặp ở trẻ em lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển thành viêm tai giữa vỡ mủ, gây nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh. Viêm tai là một bệnh lý khá phổ biến, thường gặp ở trẻ em lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển thành viêm tai giữa vỡ mủ, gây nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh. 1. Hiểu biết cơ bản về bệnh viêm tai giữa Tai được chia làm ba phần, gồm: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Tai giữa và tai trong là khu vực nằm phía sau màng nhĩ. Viêm tai giữa là tên gọi chung của một nhóm các bệnh lý tại khu vực tai giữa. Nguyên nhân của bệnh này có thể do vi khuẩn sinh sôi và phát triển trong tai hoặc do tác động từ các yếu tố bên ngoài. Ở trẻ em, nguyên nhân bệnh còn do chưa chức năng vòi nhĩ và hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện. Bệnh có hai dạng chính là: – Viêm tai giữa cấp thường diễn ra ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Nguyên nhân chính là do nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đặc biệt là ở những đối tượng mắc bệnh bạch cầu, sởi, ho gà… – Viêm tai giữa mạn là tình trạng bệnh kéo dài hơn ba tháng. Lúc này, bệnh không chỉ ảnh hưởng tới khoang tai giữa mà còn lan sang các cơ quan khác như thượng nhĩ, sào bào, xương chũm… Bệnh viêm tai giữa thường gặp ở trẻ em Bệnh viêm tai giữa thường gặp ở trẻ em 2. Giai đoạn viêm tai giữa vỡ mủ ở người bị bệnh Bệnh viêm tai giữa sẽ trải qua 3 giai đoạn: sung huyết, ứ mủ và vỡ mủ. Tương ứng với mỗi giai đoạn, mức độ nguy hiểm của bệnh sẽ khác nhau và có xu hướng tăng dần. 2.1. Viêm tai giữa vỡ mủ có biểu hiện gì? Vỡ mủ là giai đoạn sau khi ứ mủ mà không được điều trị kịp thời. Vì thế, các triệu chứng bệnh ở giai đoạn này bao gồm những biểu hiện bệnh ở cả giai đoạn viêm tai giữa ứ mủ, chỉ khác nhau về mức độ biểu hiện. Ở thời kỳ ứ mủ, người bệnh có biểu hiện sốt, chảy dịch mũi, ho, có thể kèm theo rối loạn tiêu hóa. Bệnh nhân bị đau tai rõ rệt, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt hàng ngày. Ở bệnh nhân nhi, trẻ có thể quấy khóc và bỏ bú, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bé. Khi bệnh tiến triển tới giai đoạn ứ mủ, các bác sĩ sẽ cân nhắc việc chích rạch mủ để dẫn lưu mủ ra ngoài, giảm áp lực trong khoang tai giữa. Sau đó, việc điều trị vẫn được tiếp tục với các loại thuốc theo chỉ định. Tới giai đoạn vỡ mủ, dịch mủ đã tự phá vỡ phần mỏng của màng nhĩ để thoát ra ngoài. Phần dịch chảy ra ở tai lúc đầu có màu vàng và chuyển dần sang dạng đục nhầy. Áp lực trong khoang tai giữa được giảm đi đáng kể, giúp các triệu chứng bệnh cũng thuyên giảm. Ở giai đoạn vỡ mủ, các triệu chứng của viêm tai giữa có xu hướng giảm dần Ở giai đoạn vỡ mủ, các triệu chứng của viêm tai giữa có xu hướng giảm dần 2.2. Cách điều trị ở giai đoạn viêm tai giữa vỡ mủ Ở giai đoạn vỡ mủ, thủng màng nhĩ là biến chứng nhiều người quan tâm nhất vì lo lắng ảnh hưởng tới khả năng thính giác của người bệnh. Tuy nhiên điều này không quá đáng lo ngại vì màng nhĩ thường tự lành. Thời gian của quá trình kéo lành màng nhĩ là khoảng vài tuần hoặc vài tháng với điều kiện tai được giữ khô, không bị vi khuẩn tấn công. Để đảm bảo điều trị viêm tai giữa giai đoạn vỡ mủ, người bệnh phải tuyệt đối tránh để nước vào tai, khiến môi trường phía trong ẩm ướt, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi. Bên cạnh đó, bạn cũng cần sử dụng kháng sinh, uống thuốc chống viêm hoặc các loại thuốc khác theo chỉ định tới khi tai không còn mủ, khô ráo hoàn toàn. Việc dùng thuốc nhỏ tai để làm sạch tai cần phải được lưu ý đặc biệt, nhất là khi thành phần thuốc có aminosid. Bạn nên tham khảo y kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc nhỏ tai, tuyệt đối không dùng thuốc nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Việc tự ý điều trị có thể kiến quá trình lành màng nhĩ lâu hơn, tăng nguy cơ nhiễm trùng màng nhĩ. Biến chứng xa hơn là ảnh hưởng khả năng nghe, ổ nhiễm trùng có thể lan sang các vùng cận kề và gây ra các bệnh nguy hiểm như: áp xe não, viêm màng não, viêm xoang tĩnh mạch, liệt mặt… Người bệnh cần giữ tai khô ráo, tránh bị vi khuẩn thâm nhập Người bệnh cần giữ tai khô ráo, tránh bị vi khuẩn thâm nhập 3. Các cách phòng tránh viêm tai giữa Nhìn chung, viêm tai giữa là một bệnh lý phổ biến, không quá nguy hiểm nếu sớm phát hiện và được điều trị tốt. Viêm tai giữa nếu bị tái đi tái lại sẽ gây ảnh hưởng đến hệ thống tai giữa, làm giảm thính lực. Vì thế, chúng ta nên chủ động phòng tránh bệnh bằng cách tạo một môi trường sống trong lành, hạn chế các yếu tố gây viêm nhiễm đường hô hấp trên như khói thuốc lá. Với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, cha mẹ nên hạn chế để bé bú nằm, nhất là vào ban đêm. Nếu trẻ có biểu hiện sổ mũi phải chữa sớm và dứt điểm để tránh bệnh kéo dài có thể lan sang khoang tai gây viêm tai giữa. Trẻ cũng cần được chích ngừa vaccine phòng viêm tai giữa do khuẩn phế cầu gây ra. Viêm tai giữa ở giai đoạn đầu có những triệu chứng không rõ ràng nên rất khó phát hiện. Rất nhiều trường hợp chỉ phát hiện bị viêm tai giữa khi bệnh đã ở giai đoạn vỡ mủ, chảy mủ trong tai. Việc phát hiện bệnh ở trẻ lại càng khó hơn bởi trẻ chưa biết nói hoặc khó miêu tả cho người lớn. Phụ huynh nên chú ý biểu hiện ban đầu của bệnh ở trẻ là quấy khóc, khó chịu, dỗ không nín, thường lắc đầu, dụi tai. Khi thấy bé có một số dấu hiệu này, cha mẹ có thể nắm vành tai của bé và kéo ngược lên. Nếu trẻ khóc ré lên thì có nghĩa là tai của trẻ đang có vấn đề, bạn nên đưa trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa Tai-mũi-họng sớm. Ở người lớn, bệnh nhân sẽ thường xuyên bị sốt, cảm giác mệt mỏi, đau nhức tai, ù tai kéo dài. Khi nhận thấy những triệu chứng này, bạn cũng nên khám sớm tại các cơ sở y tế để tránh tình trạng bệnh kéo dài, gây biến chứng tới chức năng thính giác.
0.223726
0
0.001582
0
0
0.226889
0
12
1,263
3.482977
0.9
1
0.969815
1
0.042179
0.212127
0.1
2
0.992874
0
Phẫu thuật bắc cầu đùi-chân và xương đùi xa: so sánh giữa kỹ thuật tại chỗ và kỹ thuật đảo ngược. Báo cáo hiện tại so sánh kỹ thuật tại chỗ với kỹ thuật sử dụng tĩnh mạch đảo ngược để bắc cầu đùi khoeo. Vào năm 1986, kỹ thuật tại chỗ đã được giới thiệu tại phòng khám của chúng tôi như là phương pháp ưa thích để bắc cầu xương đùi với đường nối dưới đầu gối hoặc đường nối ngoài xương đùi. Bốn mươi bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật tại chỗ được so sánh với số lượng bệnh nhân tương đương được phẫu thuật bằng kỹ thuật đảo ngược vào năm 1983-1985. Hai nhóm tương đương nhau về bệnh tim mạch và bệnh phổi đồng thời, chỉ số cổ chân-cánh tay trước phẫu thuật và mức độ nối xa. Tỷ lệ tồn tại sau 6 tháng cao hơn đáng kể (84%) đối với mảnh ghép tại chỗ so với tĩnh mạch đảo ngược (49%). Sự khác biệt chủ yếu là do tỷ lệ các mảnh ghép tại chỗ được nối với động mạch dưới khoeo cao hơn đáng kể. Mặc dù tỷ lệ thông thương tốt hơn trong nhóm cứu giữ chi tại chỗ lúc 6 tháng là như nhau ở cả hai nhóm. Thời gian phẫu thuật cũng tương tự ở cả hai nhóm. Người ta kết luận rằng kỹ thuật tại chỗ tốt hơn kỹ thuật đảo ngược, ít nhất là trong tái tạo vùng dưới khoeo. Tỷ lệ thông suốt vượt trội và những ưu điểm về mặt kỹ thuật mà không có nhược điểm rõ ràng là cơ sở để khuyến nghị sử dụng kỹ thuật tại chỗ cho phẫu thuật bắc cầu đùi khoeo và xương đùi xa.
0.228656
0.006689
0.013363
0
0
0.221232
0.00297
10
299
3.508361
1
1
1
1
0.06533
0.171492
0
2
0.979933
0
trình tự nucleotide bp hoàn chỉnh đã được xác định cho plasmid pa được chứa bởi vi khuẩn phân hủy axit haloaromatic achromobacter xylosoxidans. Phần lớn các khung đọc mở được xác định trên pa có thể được phân loại là các gen xương sống, các gen mã hóa sự phân hủy hợp chất haloaromatic hoặc các yếu tố quyết định tính kháng kim loại nặng của xương sống. các gen kiểm soát sự sao chép chuyển giao liên hợp và độ ổn định của plasmid và được bảo tồn tốt với các gen incpbeta plasmid khác mã hóa Kd haloaromatic được nhóm lại trong một transposon tnaxi loại i và bao gồm hai enzyme oxy hóa vòng orthohalobenzoate oxyase salicylate hydroxylase và một con đường chỉnh hình biến đổi cho chlorocatechol Kd cụm kim loại nặng Các yếu tố quyết định tính kháng được chứa trong transposon tnaxii loại ii và bao gồm các gen hệ thống ptype atpase và CDF được dự đoán MZ đối với các gen được mang bởi tnaxi và tnaxii đã được xác định trên các plasmid kháng phân hủy sinh học khác và các đảo gen cho thấy mối quan hệ tiến hóa giữa các yếu tố này nói chung những hiểu biết sâu sắc hơn của chúng tôi về cách các phần tử di động và sự tương tác giữa các phần tử di động ảnh hưởng đến số phận của các chất độc hữu cơ và vô cơ trong môi trường
0.203931
0
0
0
0
0.203931
0
17
250
3.888
1
1
1
1
0.034398
0.102375
0
2
1
0
Bệnh bạch cầu đơn nhân ở trẻ em có liên quan đến bệnh đơn nhiễm sắc thể 7. Một trường hợp bệnh bạch cầu hồng cầu (EL) liên quan đến bệnh đơn nhiễm sắc thể 7 đã được báo cáo. EL được chẩn đoán 20 tháng sau khi chẩn đoán ban đầu về bệnh đơn nhân 7 được thực hiện. Một nghiên cứu miễn dịch học về các tế bào đạo ôn sử dụng kháng thể đơn dòng đã cho kết quả dương tính với glycophorin A, điều này cho thấy rằng chúng có nguồn gốc từ hồng cầu; điều này đã được xác nhận bằng kính hiển vi điện tử. Hóa trị được bắt đầu với cytarabine liều thấp. Tuy nhiên, bệnh nhân bị ức chế tủy xương nặng và tử vong do viêm phổi. Trường hợp của chúng tôi cho thấy monosomy 7 là một bất thường của các tế bào gốc đa năng, bao gồm cả tế bào hồng cầu, dẫn đến một khối u hồng cầu thực sự.
0.227451
0
0.007843
0
0
0.223529
0.002614
11
172
3.453488
1
1
1
1
0.023529
0.060131
0
2
0.97093
0
Một bản sao tế bào B CD5+ của người tiết ra kháng thể đơn dòng IgM có ái lực cao đặc hiệu với loại ngu ngốc. Trước đây chúng tôi đã chứng minh sự xuất hiện của một dòng vô tính tế bào B chống nguyên hình ở người phát sinh tự nhiên mà chúng tôi đã biến đổi bằng EBV (EBV383). Chúng tôi đưa ra bằng chứng cho thấy EBV383 không chỉ biểu hiện Ag bề mặt CD5 mà còn chứa bản phiên mã mRNA 2,7 kb mã hóa protein này. Ngoài ra, chúng tôi cho thấy sự hiện diện của tiền chất mRNA 3,6 kb. Hầu hết Ig được tạo ra bởi tế bào CD5+ B là kháng thể IgM tự nhiên đa phản ứng được mã hóa bởi các bản sao không biến đổi của gen VH dòng mầm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày dữ liệu chứng minh đặc tính ái lực cao đơn phản ứng của kháng thể kháng nguyên hình (mAb383) do EBV383 tạo ra. Những dữ liệu này phù hợp với những quan sát trước đây của chúng tôi, cho thấy chuỗi VH của mAb383 được mã hóa bởi gen VHV đột biến soma theo cách phù hợp với phản ứng miễn dịch do Ag điều khiển. Vai trò có thể có của kháng thể kháng nguyên đặc hiệu này trong việc duy trì trí nhớ của tế bào B sẽ được thảo luận.
0.227687
0
0.020036
0
0
0.222222
0.003643
9
245
3.485714
1
1
1
1
0.040984
0.081967
0
2
0.991837
1
"Xóa tan" sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soiSỏi niệu quản được tán sạch bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng là một trong những phương pháp trị sỏi công nghệ cao, đang được áp dụng rộng rãi tại các đơn vị hàng đầu về "trị" sỏi. Tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng là gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích nhất dành cho bạn.Thực trạng sỏi niệu quản tại Việt Nam và phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng Sỏi niệu quản là một trong 3 loại sỏi phổ biến thuộc đường tiết niệu (sỏi tiết niệu) gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang. Trong đó sỏi niệu quản đứng thứ 2 sau sỏi thận và chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân đến khám bệnh về sỏi tiết niệu. Sỏi có thể nằm ở đoạn 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới của niệu quản, nhưng sỏi 1/3 dưới có tỷ lệ mắc cao nhất. Sỏi có thể kết hợp với những loại sỏi ở nhiều vị trí khác của đường tiết niệu, số lượng có thể 1 hoặc nhiều viên, có khi xếp thành chuỗi trong niệu quản. Sỏi niệu quản cản trở lưu thông nước tiểu từ thận xuống bàng quang, nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ nhanh chóng gây thận giãn ứ nước, nhanh chóng làm giảm – mất chức năng thận bên có sỏi, cũng như biến chứng viêm bể thận, dễ dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đe doạ tính mạng của người bệnh. Hiện nay ở Việt Nam, tỷ lệ mắc mới sỏi tiết niệu không ngừng gia tăng. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi thận và sỏi niệu quản chiếm khoảng 70-85% các trường hợp, tỷ lệ này ở nam giới thường cao hơn nữ giới. Có đến 50-70% tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu khi đến viện kích thước sỏi đã quá to, bác sĩ không thể áp dụng các biện pháp can thiệp không xâm lấn như tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng Laser và bắt buộc phải áp dụng biện pháp phẫu thuật mổ mở để lấy sỏi. Trong khi đó tỷ lệ này trên thế giới chỉ chiếm khoảng 10-15% do bệnh nhân chủ động tán sỏi ngay khi sỏi còn nhỏ. Do đó phương pháp tán sỏi niệu quản bằng nội soi ngược dòng là một trong những phương pháp tối ưu nhất được áp dụng rất rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Trước những năm 1980, bệnh nhân mắc sỏi niệu quản thường có chỉ định phải phẫu thuật mổ mở để lấy sỏi. Với những tiến bộ của khoa học và công nghệ trong điều trị sỏi niệu quản, ít đau, ít xâm lấn đang được áp dụng ngày một phổ biến hơn bởi những ưu điểm vượt trội của chúng: không đau, ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả trị sạch sỏi cao. Tán sỏi nội soi ngược dòng "xóa tan" sỏi niệu quản Quá trình tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng Tán sỏi nội soi ngược dòng là quá trình sử dụng ống soi niệu quản đưa vào niệu đạo, đến bàng quang, các hình ảnh được thể hiện trên màn hình sẽ giúp bác sĩ xác định chính xác vị trí viên sỏi cư trú để đưa ống soi tiếp cận viên sỏi và "bắn phá" chúng bằng sức mạnh của tia Laser. Tùy thuộc vào kích thước và độ rắn của viên sỏi mà bác sĩ sẽ sử dụng năng lượng Laser mạnh hay vừa. Sau khi sỏi đã được tán vỡ thành những mảnh vụn nhỏ, các mảnh sỏi vụn này sẽ bài tiết theo đường nước tiểu ra ngoài. Ưu, nhược điểm của phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng Tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng được sử dụng phổ biến trên thế giới với những ưu điểm như: tán sỏi theo đường ống tự nhiên, không đau, không phẫu thuật, không để lại sẹo, an toàn, không gây tổn thương đến các bộ phận xung quanh, sỏi được tán sạch và bệnh nhân có thể xuất viện sau 24h. Tán sỏi nội soi ngược dòng giúp "xóa tan" mọi loại sỏi, đặc biệt là những sỏi 1/3 giữa, 1/3 dưới và >0.6cm, sỏi ở khu vực bàng quang. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng cũng có hạn chế nhỏ, tuy không quá lớn nhưng người bệnh cần lưu ý thêm đó là: Không áp dụng trong trường hợp bệnh nhân có hẹp niệu đạo ở nam giới, bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn dài dưới sỏi. Bệnh nhân có rối loạn đông máu. Các trường hợp nhiễm trùng tiết niệu nặng, thận ứ nước độ III, IV. Tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng, có thể không tiếp cận được đến vị trí của sỏi trong trường hợp người bệnh hẹp niệu quản (nhưng trường hợp này rất ít xảy ra) và có thể gây tổn thương niệu quản tuy nhiên trường hợp này cũng rất hiếm.
0.221626
0
0.009031
0
0
0.216744
0.000976
8
890
3.604494
1
1
1
1
0.050525
0.231389
0
2
0.983146
0
Virus MD mdv và REV-T rev gây ra bệnh mareks md và reticuloendotheliosis reticuloendotheliosis đồng nhiễm với mdv và rev thường gặp ở gà gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi gia cầm tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm về sự đồng nhiễm như vậy đang thiếu các chủng mdv zw và T0 tại Trung Quốc này. rev jlr được sử dụng làm virus thử thách để đánh giá khả năng gây bệnh của đồng nhiễm và ảnh hưởng của việc tiêm vắc xin md ở gà so với nhóm thử thách mdv tỷ lệ tử vong và khối u tăng đáng kể lần lượt theo và tới ở nhóm thử thách tương ứng chỉ số bảo vệ của vắc xin md cvi và giảm lần lượt các kết quả này chỉ ra rằng đồng nhiễm mdv và rev làm tăng đáng kể mức độ nghiêm trọng của bệnh và giảm lượng vắc xin tau tải lượng bộ gen mdv cho thấy không có sự khác biệt trong bột lông và lá lách cũng như biểu hiện gen mdv liên quan đến mầm bệnh
0.220779
0
0.001181
0
0
0.219599
0
21
187
3.534759
1
1
1
1
0.047226
0.054309
0
2
1
0
Khám sàng lọc trước khi mang thai gồm những xét nghiệm gì?Để quá trình thai kì diễn ra thuận lợi thì việc khám sàng lọc trước khi mang thai là vô cùng cần thiết. Để đánh giá chính xác và tạo điều kiện cho thai nhi phát triển khỏe mạnh, chị em cần thực hiện một số xét nghiệm tiền sản thai kì theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Để quá trình thai kì diễn ra thuận lợi thì việc khám sàng lọc trước khi mang thai là vô cùng cần thiết. Để đánh giá chính xác và tạo điều kiện cho thai nhi phát triển khỏe mạnh, chị em cần thực hiện một số xét nghiệm tiền sản thai kì theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. 1. Mục đích của việc khám sàng lọc trước khi mang thai? Theo thống kê thì việc một em bé sinh ra có khỏe mạnh hay không sẽ phụ thuộc 90% vào di truyền và sức khỏe của người mẹ trong quá trình mang bầu. Vì vậy, việc thăm khám sức khỏe, tư vấn cho chị em đang có ý định sinh con hoặc những bà mẹ từng sinh con/ mang thai mắc các dị tật bẩm sinh là việc vô cùng cần thiết để giảm thiểu tối đa các nguy cơ và biến chứng trong thai kì. Khám sàng lọc trước khi mang thai sẽ giúp mẹ loại trừ những biến chứng trong quá trình mang bầu Mục đích của việc khám sàng lọc trước mang thai nhằm: – Kiểm tra các bất thường về gen di truyền mà mẹ có nguy cơ lây truyền sang cho con, giúp tầm soát các dị tật bẩm sinh ở thai nhi và đảm bảo quá trình thụ thai và mang thai diễn ra an toàn. – Là căn cứ để các bác sĩ đưa ra lời khuyên về thời điểm nên sinh con và cách thức sinh con (sinh thường hoặc sinh mổ) sao cho phù hợp để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mẹ và bé. – Từ kết quả xét nghiệm sàng lọc, bác sĩ sẽ tư vấn về chế độ dinh dưỡng phù hợp để bào thai phát triển một cách tốt nhất ngay từ thời điểm mẹ cấn bầu. – Với những mẹ có tiền sử thai lưu, sinh non, thai bị dị tật bẩm sinh thì việc khám tiền sản sẽ giúp mẹ phát hiện nguyên nhân dẫn đến biến chứng thai kì từ những lần sinh trước và tạo tiền đề đảm bảo cho mẹ một thai kì mới an toàn. 2. Các xét nghiệm mẹ cần làm trước khi có ý định mang thai 2.1 Xét nghiệm công thức máu Xét nghiệm công thức máu sẽ nhận biết được nhóm máu và phát hiện những bất thường nếu có trong máu. Ngoài ra còn cho biết nguy cơ mắc các bệnh về máu như thiếu máu, giảm hồng cầu, bạch cầu…Đặc biệt qua xét nghiệm công thức máu sẽ sàng lọc được bệnh thalassemia – hay còn gọi là bệnh tan máu bẩm sinh, đây là căn bệnh do di truyền đột biến gen gây nên và hệ quả là trẻ sẽ bị thiếu máu trầm trọng và phải truyền máu cả đời. Xét nghiệm công thức máu giúp chị em hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của bản thân 1 kết quả quan trọng nữa của việc xét nghiệm máu đó là sẽ cho mẹ biết mẹ có thuộc nhóm máu Rh- hay không? Đây là nhóm máu cực hiếm tại Việt Nam nhưng nếu mẹ thuộc nhóm này thì rất có khả năng thai nhi sẽ gặp sự cố bất đồng nhóm máu với mẹ. Hậu quả có thể kể đến là thai lưu, sinh non, trẻ sinh ra bị thiểu năng trí tuệ hoặc xảy thai. 2.2 Xét nghiệm chức năng gan Mục đích của việc xét nghiệm chức năng gan là tầm soát nguy cơ thai nhi mắc các bệnh lí về gan như viêm gan B,…Chị em có thể làm các xét nghiệm đo lường các chỉ số men gan, xét nghiệm protein đặc trưng hoặc phổ biến nhất là xét nghiệm nồng độ bilirubin trong máu để kiểm tra tình trạng hoạt động của gan. Vì vậy, bác sĩ khuyên chị em nên xét nghiệm chức năng gan định kì cùng với lịch khám sức khỏe tổng quát để phát hiện bệnh từ sớm. 2.3 Xét nghiệm sàng lọc virus Rubella ( IgM và IgG) Virus Rubella hay còn gọi với tên khác là bệnh sởi là một căn bệnh nguy hiểm đối với bà bầu và thai nhi, đặc biệt là trong thời kì 3 tháng đầu thai kì. Vì vậy trước khi có ý định sinh con, chị em nên thực hiện 2 bước sau để phòng tránh virus Rubella: – Bước 1: Xét nghiệm máu để xác định có cần tiêm chích ngừa bệnh Rubella hay không? Trường hợp cần xét nghiệm sẽ gồm người từng tiêm vacxin phòng Rubella và người đã từng mắc Rubella trước đó. – Bước 2: Nếu có chỉ định tiêm vacxin sởi Rubella thì chị em nên chích ngừa từ 1 – 3 tháng trước khi mang thai. 2.4 Xét nghiệm sàng lọc bất thường nhiễm sắc thể Để xét nghiệm sàng lọc di truyền nhiễm sắc thể, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm kiểm tra máu tĩnh mạch. Đối tượng cần phải làm xét nghiệm này là các cặp vợ chồng đang có ý định sinh con, tiền sử bản thân hoặc gia đình từng mắc các bệnh hoặc gặp phải những vấn đề như: – Vô sinh, sảy thai hoặc thai lưu – Các bệnh liên quan đến tiểu đường, bệnh huyết áp cao – Dị tật về hình thái như sứt môi hở hàm ếch, bàn chân bẹt, suy giảm về thính lực và thị lực – Mắc các vấn đề liên quan đến tổn thương não như tâm thần phân liệt, chậm phát triển trí tuệ, down… – Mang gen di truyền như thalassemia, u xơ thần kinh loại 1,… – Trường hợp phụ nữ lớn tuổi, nằm ngoài độ tuổi sinh sản. 2.5 Xét nghiệm phân tích, đánh giá nước tiểu Xét nghiệm nước tiểu cho biết bạn có đang mắc bệnh thân hay không? Các bệnh về thận phổ biến có thể kể đến là viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiểu, suy thận, đái tháo đường…Các chỉ số xét nghiệm bạn cần để ý gồm: – Glucose: Nguy cơ mắc tiểu đường – Protein: Giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kì – BLD (Blood): Nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu hoặc sỏi thận – Độ PH: Nghi ngờ nhiễm khuẩn thận – LEU hay BLO: Là xét nghiệm sinh hóa nước tiểu, nhằm phát hiện bệnh nhiễm trùng đường niệu 2.6 Khám phụ khoa tổng quát, xét nghiệm nội tiết tố Ngay cả khi chưa có ý định mang thai thì chị em cũng nên tới cơ sở y tế thăm khám phụ khoa định kì 6 tháng 1 lần để phòng ngừa và điều trị kịp thời các bệnh về viêm nhiễm phụ khoa như: Nhiễm nấm Trichomonas, nấm candida, viêm âm đạo, bệnh lậu, giang mai hoặc các bệnh dễ lây lan qua đường tình dục khác. Nếu trong thai kì mẹ mắc các bệnh này thì thai nhi sẽ có nguy cơ sinh non hoặc mẹ có thể bị xảy thai. Với phụ nữ đang có ý định sinh con, đặc biệt là chị em có kế hoạch mang thai nhờ can thiệp thụ tinh ống nghiệm thì việc xét nghiệm nội tiết tố nữ là vô cùng cần thiết và quan trọng. Qua đó, có thể biết được tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ đồng thời đánh giá khả năng sinh sản, tỉ lệ thụ thai. Thời điểm làm xét nghiệm nội tiết để cho kết quả chính xác là từ ngày thứ 2 đến 4 của chu kì kinh. Trên đây là những xét nghiệm cần thiết mà chị em nên thực hiện trước khi có ý định sinh con để nắm bắt được tình trạng sức khỏe bản thân cũng như kiểm soát được những nguy cơ gây biến chứng cho mẹ và bé trong quá trình mang bầu để từ đó có biện pháp điều chỉnh về dinh dưỡng, phòng ngừa và điều trị bệnh lí kịp thời trước khi chính thức bước vào thai kỳ.
0.229228
0
0.004349
0
0
0.228296
0.000932
12
1,432
3.469972
1
1
1
1
0.034167
0.202827
0.05
2
0.971369
0
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên "lận" lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
0.238887
0
0.013261
0
0
0.231789
0.001494
12
1,215
3.385185
1
1
1
1
0.010273
0.193313
0.178571
2
0.944856
0
Chuyên gia hướng dẫn điều trị đau dây thần kinh liên sườn nhiều người mắc phải Tình trạng đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khá phổ biến ở những người trưởng thành. Bệnh mang đến nhiều triệu chứng vô cùng khó chịu khiến người bệnh đau nhức liên tục và cần phải được điều trị sớm, nếu không sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm. 1. Triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn Dây thần kinh liên sườn nằm dưới mỗi xương sườn và ở trong tủy sống. Các mạch máu cùng dây thần kinh liên sườn sẽ tạo thành bó mạch nằm phía dưới của mỗi bên xương sườn. Do có sự liên kết này nên khi một người mắc phải bệnh lý nào đó liên quan đến tủy sống, xương sườn, cột sống, thành ngực sẽ đồng thời gây ảnh hưởng tới dây thần kinh liên sườn. Thêm vào đó vị trí của các dây thần kinh liên sườn cũng khá nông nên dễ bị tổn thương nếu gặp các tác động ngoại lực. Vì rất khó để thăm dò dây thần kinh liên sườn nên để chẩn đoán đau dây thần kinh liên sườn phải dựa vào các phương pháp loại trừ. Những biểu hiện khi bị đau dây thần kinh liên sườn bao gồm: Có cảm giác đau một trong hai bên trái hoặc phải trước ngực (vị trí xương ức), sau đó lan qua mạn sườn ra sau lưng gần cột sống. Cơn đau có tính chất đau nhói, như dao đâm, âm ỉ hoặc bỏng rát theo từng cơn. Đau kể cả khi đang trong trạng thái nghỉ ngơi, tăng nặng khi vặn hoặc xoay người, khi mang vác nặng, khi cười lớn, ho hay hắt hơi; Biểu hiện khác: sốt, đau bụng, mệt mỏi, đau châm chích và ngứa tê rần khu vực xương sườn, bụng và ngực. Ngoài ra còn bị đau và cử động khó vùng vai, cánh tay, lưng. Khi xuất hiện các triệu chứng nêu trên và không có dấu hiệu cải thiện, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán chính xác liệu mình có đang bị đau dây thần kinh liên sườn hay không, từ đó lựa chọn phương án điều trị phù hợp. 2. Đi tìm nguyên nhân dẫn đến đau dây thần kinh liên sườn Triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn bắt nguồn từ tình trạng các dây thần kinh này bị viêm, bị kích thích, chèn ép quá mức hoặc do một bệnh lý nào đó. Cụ thể đó là: Viêm dây thần kinh liên sườn; Thoái hóa cột sống; U thần kinh; Bệnh lý tủy sống; Lao hoặc ung thư cột sống; Chấn thương cột sống; Đau sau khi trải qua phẫu thuật bụng, vú và lồng ngực; Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus, phổ biến nhất là zona thần kinh; Yếu tố làm tăng nguy cơ khác: nhiễm độc, tiểu đường, viêm đa dây thần kinh,... Trong đó, bệnh lý zona thần kinh có các triệu chứng điển hình như phát ban đỏ, đau, ở những vùng da có dây liên sườn đi qua bị nổi mụn nước. các tổn thương do virus zona gây nên thường gây đau rát, dễ tái phát và kéo dài lâu ngày. Phụ nữ mang thai cũng là đối tượng có nguy cơ bị đau dây thần kinh liên sườn do sự thay đổi lớn về thể chất trong thai kỳ gây tác động đến tủy sống và dây thần kinh liên sườn. Đa phần là do sự gia tăng kích thước tử cung chèn ép lên dây thần kinh liên sườn và kích thích các dây thần kinh ở giữa các đốt sống. 3. Chẩn đoán và điều trị đau dây thần kinh liên sườn bằng phương pháp nào? 3.1. Chẩn đoán Sau khi thăm khám lâm sàng và khai thác bệnh sử, chế độ sinh hoạt, vận động của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng khác để xác định bệnh: Chụp X-quang: kiểm tra hình thái các đốt sống để đánh giá tình trạng thoái hóa hoặc lao cột sống; Chụp MRI: xác định các bệnh lý về đĩa đệm, cột sống, tủy sống như thoát vị, lồi hay thoái hóa đĩa đệm, chấn thương cột sống, u tủy sống, viêm nhiễm (viêm cột sống, nhiễm trùng đĩa đệm), lao cột sống; Các xét nghiệm cơ bản: xét nghiệm nước tiểu toàn phần, tốc độ máu lắng, xét nghiệm máu ngoại vi; Xét nghiệm sinh hóa máu: creatinine, ure, ALT, AST, CRP,... 3.2. Điều trị Một số loại thuốc giúp điều trị nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn đó là: Thuốc nhóm Gabapentin giúp điều trị đau dây thần kinh; Một số thuốc giúp giảm đau thông thường như diclofenac, paracetamol. Dùng opioid trong trường hợp đau nặng; Thuốc giãn cơ vân: mydocalm, myonal dùng khi bị đau nhiều, có hiện tượng co rút ở vùng sườn bị tổn thương. Tuy nhiên chống chỉ định cho người mắc bệnh nhược cơ; Bổ sung vitamin nhóm B (B1, B6, B12) hỗ trợ thúc đẩy chuyển hóa trong các tế bào, đặc biệt là tế bào myelin và tế bào thần kinh. Bên cạnh việc sử dụng thuốc, một số phương pháp điều trị giảm nhẹ khác cũng có thể được bác sĩ áp dụng đó là: Phong bế dây thần kinh liên sườn: trước tiên vùng xương sườn sẽ được gây tê, bước thứ 2 là bơm thuốc giảm đau steroid dưới hướng dẫn của tia X. Biện pháp này có thể kéo dài hiệu quả trong vài tháng và nếu bệnh nhân đáp ứng tốt thì nên tiêm thuốc định kỳ, tránh việc các cơn đau tái diễn nhiều lần. Đây là phương pháp phù hợp với những ca bị đau dây thần kinh liên sườn sau phẫu thuật hoặc do mắc zona; Cắt dây thần kinh (TENS), cắt hạch giao cảm của dây thần kinh liên sườn, cắt đốt sống lưng. Tuy nhiên biện pháp này không được dùng thường xuyên do khó có thể khôi phục cảm giác sau phẫu thuật và bệnh nhân có nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa. 4. Lời khuyên giúp hạn chế đau dây thần kinh liên sườn Để phòng tránh và giảm thiểu nguy cơ đau dây thần kinh liên sườn, mọi người nên: Giữ ấm cơ thể khi thời tiết trở lạnh; Không mang vác vật nặng và vận động sai tư thế hoặc làm việc quá sức; Cần đeo khẩu trang và trù bị phương pháp bảo hộ khi tiếp xúc với những người mắc bệnh truyền nhiễm; Kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên để đánh giá nguy cơ bị đau dây thần kinh liên sườn; Trẻ nhỏ nên sớm được tiêm phòng lao để hạn chế tối đa rủi ro mắc phải căn bệnh này gây lao cột sống về sau; Có một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, khoa học, lành mạnh, vận động hợp lý để tăng cường hệ miễn dịch.
0.215889
0
0.002353
0
0
0.21625
0.001448
12
1,196
3.621237
1
1
1
1
0.041983
0.147666
0.042553
2
0.994147
1
Ống hít thông mũi: ưu - nhược điểm và lưu ý khi sử dụng Ống hít thông mũi là sản phẩm không còn xa lạ với nhiều người nhờ cảm giác sảng khoái, dễ chịu mà nó mang lại. Thực hư ưu nhược điểm của sản phẩm này ra sao, cần lưu ý gì khi sử dụng, những điều này sẽ được chia sẻ trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Ưu và nhược điểm của ống hít thông mũi1.1. Ưu điểm Thị trường hiện có bán nhiều loại ống hít mũi đến từ các nhà sản xuất khác nhau. Hầu hết các sản phẩm này đều có công dụng:- Làm thông đường thở: hầu hết các loại ống hít thông mũi có chứa thành phần tinh dầu bạc hà, long não hoặc dầu khuynh diệp. Khi hít vào, các thành phần này tạo ra luồng khí đi qua mũi nhờ đó mà đường thở được làm thông. Ngoài ra, việc dùng ống hít mũi còn giúp:+ Triệu chứng khó thở, ngạt mũi được cải thiện. + Hỗ trợ điều trị một số bệnh đường hô hấp như: viêm mũi, viêm phế quản, viêm thanh quản,... - Cải thiện khả năng tập trung: trong ống hít mũi có chứa chất chống oxy hóa giúp tinh thần minh mẫn hơn nhờ đó mà khả năng tập trung được cải thiện. - Giảm lo lắng, căng thẳng: mùi hương của ống hít mũi tạo ra cảm giác sảng khoái nên cũng phần nào làm dịu đi trạng thái căng thẳng, lo lắng. - Cải thiện khứu giác: bằng việc tạo ra và duy trì thói quen cố ý ngửi một loại hương mạnh sẽ đánh thức hoạt động và khiến khứu giác hoạt động tốt hơn. Điều này có thể làm được với việc dùng ống hít mũi.1.2. Nhược điểm Tuy ống hít thông mũi có nhiều ưu điểm như đã nói ở trên nhưng xem xét trên khía cạnh thành phần và số lần sử dụng thì sản phẩm này cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hại. Các loại tinh dầu có trong ống hít thông mũi có thể khiến đường thở thông thoáng hơn nhưng bản chất lại có nhiều vấn đề:- Tinh dầu bạc hà dùng quá nhiều có thể gây ngạt mũi, kích động, chóng mặt, ảo giác, cử động bất thường ở mắt, dáng đi không ổn định,... - Long não có thể kích ứng gây buồn nôn, đau bụng, nôn, co giật, kích động,... - Một số loại ống hít thông mũi chứa tinh dầu thực vật cùng chất thông mũi mạnh tuy giảm ngạt mũi nhanh chóng nhưng theo thời gian dễ khiến mô mũi bị tổn thương, thậm chí còn ngạt mũi nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, việc dùng thuốc hít mũi cũng có nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ như: hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, tăng nhịp tim, tăng sổ mũi, khó ngủ,... Từ những nhược điểm của việc lạm dụng ống hít thông mũi trên đây có thể thấy rằng việc tạo cho mình thói quen dùng sản phẩm này là không hề tốt. Muốn sử dụng ống hít mũi an toàn, tốt nhất chỉ nên duy trì liều 3 lần/ngày và không dùng quá 1 - 2 tuần.2. Thận trọng với nguy cơ nghiện ống hít mũi Mặc dù trong thành phần của ống hít thông mũi được bán trên thị trường không có chất gây nghiện nhưng nếu lạm dụng sử dụng sản phẩm này thành một thói quen sẽ khiến bạn bị lệ thuộc và tự tạo cho mình cảm giác không thể thiếu ống hít thông mũi trong người. Những người lạm dụng, khiến việc dùng ống hít mũi trở thành thói quen có thể bị viêm mũi mạn tính vì niêm mạc mũi đã bị thay thế bằng mô xơ nên không thể co lại được nữa. Theo thời gian, mũi sẽ bị đóng vảy, chảy nước mũi thường xuyên, dịch mũi có mùi hôi rất khó chịu. Có không ít trường hợp dùng ống hít thông mũi thành thói quen và bị lệ thuộc đến mức không có không chịu đựng được. Với những người này, họ cần mất khoảng thời gian dài để làm quen trở lại với việc không dùng ống hít mũi và điều trị những hệ lụy do thói quen sử dụng trước đó gây ra. 3. Lựa chọn ống hít mũi cần lưu ý Khi lựa chọn ống hít mũi để sử dụng nên chú ý đến một số thành phần như:- Phenylcarbinol và Benzalkonium Chloride: có nguy cơ làm cho niêm mạc mũi bị tổn thương. - Long não: dùng quá mức có thể làm kích ứng miệng và dạ dày. - Oxymetazoline: gây cảm giác nóng, châm chích, rát, khô mũi. - Propylhexedrine: hồi hộp, tăng nhịp tim, tăng huyết áp. - Borneol: kích ứng cổ họng và mũi, chóng mặt, khiến dạ dày bị khó chịu.4. Cách khác để thông mũi mà không cần dùng ống hít mũi Có nhiều cách thông mũi mà không cần dùng đến ống hít mũi. - Dùng máy tạo ẩm không khí Máy tạo ẩm giúp cân bằng độ ẩm trong không khí nên sẽ giúp giảm triệu chứng khô rát và ngạt mũi. Tuy nhiên, khi sử dụng sản phẩm này nên đặt ở khoảng cách đủ để hơi sương bay đến người và chú ý thay nước mỗi ngày để không tạo môi trường cho vi khuẩn phát triển. - Rửa mũi đúng cách Nước muối sinh lý được chứng minh là an toàn với mũi và có thể cải thiện cảm giác khó thở do ngạt mũi. Có thể dùng nước muối sinh lý rửa mũi vào buổi sáng sau khi ngủ dậy để đường thở được thông thoáng. Cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý như sau:+ Để đầu nghiêng góc 45 độ trước bồn rửa rồi dùng bình xịt xịt vào cánh mũi sao cho nước muối chảy từ bên lỗ mũi này sang lỗ mũi bên kia, thở bằng miệng chứ không thở bằng mũi. + Nhẹ nhàng xì mũi để tống hết dịch mũi ra ngoài và làm lại thao tác như trên với bên mũi còn lại. - Xông hơi Cúi mặt xuống chậu nước ấm trong một khoảng 30 phút sẽ giúp hơi nước bốc lên, làm loãng chất nhầy trong mũi và khiến nó chảy ra ngoài, nhờ đó mà tình trạng ngạt mũi được cải thiện. Nếu tình trạng ngạt mũi kéo dài trên 5 ngày hoặc tái phát thường xuyên thì không nên dùng ống hít thông mũi mà cần đến bác sĩ Tai mũi họng thăm khám để xác định nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp. Các trường hợp viêm mũi dị ứng thường sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc dạng xịt chứa thành phần steroid để giảm ngạt mũi. Nếu ngạt mũi do nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể sẽ được kê đơn thuốc chứa oxymetazoline. Những loại thuốc này cần dùng đúng liều chỉ định và thời gian dùng thuốc không quá 5 - 7 ngày. Hy vọng thông tin trong bài viết trên đây có thể giúp quý khách hàng hiểu thêm về các loại ống hít thông mũi đang được bán trên thị trường hiện nay và biết cách sử dụng đúng mục đích.
0.224743
0
0.00319
0
0
0.219957
0
16
1,242
3.543478
1
1
1
1
0.029777
0.156682
0.071429
2
0.978261
1
TI là một định nghĩa lâm sàng được áp dụng cho những bệnh nhân có kiểu hình lâm sàng nhẹ hơn bệnh thalassemia L1 để mô tả các cơ chế phổ biến khác nhau liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh thalassemia thể trung gian từ trung bình đến nặng. Chúng tôi đã nghiên cứu bốn yếu tố ở bệnh nhân Iran bị đột biến gen TI Î2globin trong sự hiện diện của gen αglobin về đa hình xmni và haplotype rflp tại cụm gen βglobin, kết quả cho thấy bệnh nhân có liên quan đến đột biến nghiêm trọng ở gen βglobin, chủ yếu là ivsiig với đa hình xmni dương tính được thấy ở các alen được nghiên cứu cho thấy mối liên kết chặt chẽ với đột biến β° và mức độ cao về sự tồn tại đồng thời của huyết sắc tố bào thai với việc xóa gen αglobin, đột biến β và kiểu haplotype rflp thường gặp nhất đã được nhìn thấy trong và tương ứng trong nhóm nghiên cứu này của chúng tôi, có vẻ như yếu tố cải thiện chính ở bệnh nhân là sự đồng thời của đa hình xmni dương tính với đột biến β° đặc biệt là ivsii có liên quan đến việc tăng sản xuất HbF tuy nhiên các yếu tố di truyền có thể xảy ra khác cần được nghiên cứu để mô tả kiểu hình rho kiểu gen ở bệnh nhân thalassemia thể trung gian
0.219214
0
0.001747
0
0
0.217467
0
11
250
3.584
1
1
1
1
0.034934
0.152838
0
2
1
0
Dị dạng động tĩnh mạch trong u màng não biểu mô: báo cáo trường hợp. Một mối liên quan bất thường giữa u màng não và dị dạng động tĩnh mạch đã được báo cáo. Một người đàn ông 68 tuổi bị chứng bán thân đồng âm bên trái, liệt nửa người trái và liệt mắt. Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy một tổn thương khối chẩm bên phải chứa nhiều vùng trống tín hiệu với hình dạng hình ống và tổ ong, gợi ý một thành phần mạch máu rõ rệt. Chụp động mạch cho thấy mạch máu bất thường trong khối được cung cấp bởi động mạch não sau và dị dạng động tĩnh mạch màng cứng trên lều. Kiểm tra bệnh lý thần kinh sau khi cắt bỏ toàn bộ khối u cho thấy u màng não bao gồm các phần chính của dị tật động tĩnh mạch kéo dài từ màng cứng và màng não, qua u màng não và đến thùy chẩm, nơi có khối u.
0.224837
0
0.002614
0
0
0.223529
0
6
172
3.453488
1
1
1
1
0.047059
0.118954
0
2
0.994186
0
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên "lận" lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
0.238887
0
0.013261
0
0
0.231789
0.001494
12
1,215
3.385185
1
1
1
1
0.010273
0.193313
0.178571
2
0.944856
0
những tiến bộ kỹ thuật hiện nay cho phép đặt bộ phận cấy ghép khi quá trình khí hóa xoang không còn đủ xương để gắn vào vật liệu tăng cường cấy ghép nội tạng chẳng hạn như hỗn hợp hydroxylapatite có thể tiêu và xương FD khử khoáng được ghép vào khoang xoang, điều này tạo ra một gờ xương ổ răng mới để hỗ trợ nội soi cấy ghép
0.215385
0
0
0
0
0.215385
0
15
71
3.591549
1
1
1
1
0.073846
0
0
2
1
0
chúng tôi mô tả trường hợp PH của một người đàn ông 1 tuổi mắc bệnh Parkinson bán cấp Chụp CT vùng đầu cho thấy tụ máu dưới màng cứng BL FC hội chứng giảm vận động gần như biến mất hoàn toàn sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối máu tụ cơ chế bệnh sinh được thảo luận và tầm quan trọng của chụp CT trong PD bán cấp chưa rõ nguồn gốc được nhấn mạnh
0.223529
0
0.002941
0
0
0.223529
0
9
77
3.428571
1
1
1
1
0.041176
0
0
2
0.987013
0
Sự điều hòa in vivo về độc lực ở Pseudomonas aeruginosa liên quan đến sắp xếp lại di truyền. Một mô hình nhiễm trùng phổi mãn tính đã được sử dụng để tạo ra sự chuyển đổi sang kiểu hình chất nhầy bởi Pseudomonas aeruginosa PAO. Vào lúc 6 tháng sau lần tiêm chủng đầu tiên, các sinh vật phân lập từ phổi bị nhiễm bệnh đã biểu hiện kiểu hình chất nhầy. Mức độ giảm đáng kể (P nhỏ hơn 0,01) đã được thấy ở mức độ ngoại độc tố A, exoenzym S, phospholipase C và pyochelin được tạo ra bởi các phân lập phổi chuột P. aeruginosa PAO chất nhầy đã trở lại mức bố mẹ sau khi chuyển sang kiểu hình không chất nhầy. Ngoài ra, lipopolysacarit của các chủng phân lập phổi PAO nhầy không phản ứng với kháng thể đặc hiệu huyết thanh B trái ngược với PAO ban đầu và các sinh vật PAO hoàn nguyên. Sự tiêu hóa DNA nhiễm sắc thể và lai với các mẫu dò đặc hiệu yếu tố độc lực của P. aeruginosa đã chứng minh rằng sự chuyển đổi sang kiểu hình chất nhầy có liên quan đến việc sắp xếp lại DNA nhiễm sắc thể ngược dòng của gen ngoại độc tố A. Phân tích DNA từ các sinh vật hoàn nguyên cho thấy các kiểu lai giống hệt với sinh vật PAO ban đầu.
0.214158
0
0.003584
0
0
0.212366
0.001792
15
238
3.693277
1
1
1
1
0.032258
0.150538
0
2
0.991597
0
Việc phân lập đủ số lượng tế bào thai nhi lưu hành trong tuần hoàn của mẹ là trở ngại L1 trong việc phát triển các thủ tục chẩn đoán trước sinh không xâm lấn, chúng tôi đã sử dụng FC và sự kết hợp của các kháng thể đơn dòng khác nhau để so sánh hiệu suất và độ tinh khiết của NRBC của thai nhi ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ
0.226586
0
0.003021
0
0
0.226586
0
5
76
3.368421
1
1
1
1
0.048338
0
0
2
1
0
Nhịn ăn có chữa được ung thư? Chỉ giết mình chứ không giết được khối u Theo GS.TS Nguyễn Bá Đức (nguyên Giám đốc Bệnh viện K, Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam): Nhịn ăn hoặc không ăn chất đạm để giết khối u là một quan điểm phản khoa học và rất nguy hiểm đối với người bệnh. Tuy nhiên, nhiều người đã nghe theo và áp dụng. Việc nhịn đói hay không nhịn đói tế bào ung thư vẫn phát triển. Thậm chí, khi nhịn đói, ăn thiếu dinh dưỡng, sức đề kháng giảm sút, tế bào ung thư còn phát triển nhanh hơn. Trên thực tế, tế bào ung thư có phát triển được hay không phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể. Những người có sức đề kháng tốt, hệ thống miễn dịch tốt... sẽ kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Ngược lại, đối với những bệnh nhân đã suy kiệt cả tinh thần, thể lực và sức đề kháng thì ung thư phát triển nhanh hơn. Do đó, nếu "đói", bệnh nhân sẽ chết vì suy kiệt trước khi chết do bệnh ung thư. Hơn nữa, có đến 50% bệnh nhân khi phát hiện ra ung thư đã có biểu hiện sụt cân, suy dinh dưỡng. Việc điều trị cũng cản trở hấp thu dưỡng chất, nếu nhịn ăn thì chắc chắn bệnh nhân ung thư sẽ chết do suy kiệt.Nếu một người bình thường một ngày cần 25 - 30kcal/kg cân nặng thì bệnh nhân ung thư cần từ 35 - 50kcalo/kg, tương tự protein ở người bình thường là 0,8g/kg thì bệnh nhân ung thư là 1,5 - 2g/kg. Do đó, khi điều trị ung thư, bệnh nhân tuyệt đối không thể nhịn ăn hoặc kiêng khem mà ngược lại, muốn khỏi bệnh bệnh nhân phải duy trì một chế độ dinh dưỡng tốt. Chỉ thực hiện nhịn ăn giảm béo BS Dư Quang Châu (Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Dưỡng sinh Năng lượng) cho biết: Nhịn ăn là cách hữu hiệu nhất nhằm gột rửa các chất độc ra khỏi cơ thể, cân bằng âm dương, cải thiện sự tuần hoàn và hô hấp. Sinh lực đáng lẽ phải dồn vào trong công việc tiêu hoá thức ăn thì nay được dành để chữa trị, bù đắp các tạng phủ, cơ quan bị suy tổn. Thần kinh hệ được thư giãn, bắp thịt thoải mái, nghỉ ngơi, các nội tạng làm việc ít đi, sinh lực con người được cải tạo, nhờ đó mà ảnh hưởng tốt đến trí não và nhận thức. Bởi vậy, ai cũng có thể nhịn ăn, giảm béo, chữa bệnh, nhưng không thể nhịn tuỳ tiện, mà tuyệt đối tuân theo những hướng dẫn cụ thể. Nhịn ăn chữa ung thư là theo nguyên tắc bỏ đói khối u nhưng không nên áp dụng bởi rất nguy hiểm. Nếu muốn thực hiện phải có một đội ngũ y tế chuyên nghiệp theo dõi chăm sóc nếu không rất dễ tử vong.Tốt nhất chỉ nên thực hiện nhịn ăn giảm béo nhưng phải theo dõi và đảm bảo theo đúng quy trình. Những người bị ốm, thân thể đang suy kiệt, người bị bệnh cấp tính, ác tính, người đang có thai, cho con bú... không được nhịn ăn.
0.224426
0
0.005834
0
0
0.218592
0.001556
11
563
3.568384
1
1
1
1
0.035395
0.077791
0
2
0.987567
2
Cắt bao quy đầu là gì và quy trình cắt bao quy đầu thế nào?Hiện nay, cắt bao quy đầu đang là một trong các phương pháp phổ biến được nam giới lựa chọn trong việc xử lý vấn đề hẹp dài bao quy đầu. Vậy cắt bao quy đầu là gì, quy trình thực hiện ra sao, cắt bao quy đầu mang lại lợi ích gì hãy tham khảo những kiến thức đúng và đủ trong bài viết sau. Hiện nay, cắt bao quy đầu đang là một trong các phương pháp phổ biến được nam giới lựa chọn trong việc xử lý vấn đề hẹp dài bao quy đầu. Vậy cắt bao quy đầu là gì, quy trình thực hiện ra sao, cắt bao quy đầu mang lại lợi ích gì hãy tham khảo những kiến thức đúng và đủ trong bài viết sau. 1. Cắt bao quy đầu là gì? Bao quy đầu là lớp da mỏng bao bọc quanh đầu dương vật có tác dụng bảo vệ, ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập đồng thời duy trì độ ẩm ở dương vật. Tuy nhiên, đối với các trường hợp hẹp, dài bao quy đầu bẩm sinh, nghẹt bao quy đầu hay bao quy đầu bị viêm nhiễm nhiều lần thì thường được các bác sĩ chỉ định cắt bao quy đầu. Vì nêu không cắt sẽ khiến ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới, tăng nguy cơ viêm bao quy đầu và các bệnh nam khoa khác. Cắt bao quy đầu là phẫu thuật ngoại khoa cắt bỏ phần da bọc đầu của dương vật nam giới. Kĩ thuật này có thể được thực hiện đối với người lớn lẫn trẻ em. Cắt bao quy đầu là một thủ thuật đơn giản, nam giới thực hiện xong có thể về được trong ngày. Cắt bao quy đầu là gì? Là việc phẫu thuật ngoại khoa cắt bỏ phần da bọc đầu của dương vật nam giới 2. Các lợi ích thường gặp của việc cắt bao quy đầu là gì? Việc cắt bao quy đầu không chỉ giải quyết vấn đề hẹp dài bao quy đầu của nam giới mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như sau: – Tăng tính thẩm mỹ và cải thiện chất lượng tình dục: Cắt bao quy đầu giúp tăng thẩm mỹ cho cậu nhỏ, tăng sự hấp dẫn trong mắt bạn tình. Ngoài ra, cắt bao quy đầu còn giúp dương vật phát triển tốt hơn, hạn chế việc xuất tinh sớm, lấy lại tự tin cho nam giới trong quan hệ tình dục. – Vệ sinh dương vật sạch sẽ hơn: Khi bị hẹp dài bao quy đầu sẽ khiến bao quy đầu khó tuột khỏi dương vật hoàn toàn. Điều này gây khó khăn trong việc vệ sinh cậu nhỏ. Do đó, sau khi cắt bao quy đầu xong sẽ dễ dàng vệ sinh hơn, từ đó, các cặn bẩn, nước tiểu còn đọng lại sẽ được rửa trôi sạch sẽ. – Hạn chế khả năng viêm nhiễm dương vật: Như vậy, cắt bao quy đầu giúp quá trình vệ sinh dương vật dễ dàng hơn. Điều này làm hạn chế lượng vi khuẩn, nấm xâm nhập và giảm nguy cơ viêm nhiễm dương vật. – Giảm nguy cơ ung thư dương vật: Thực tế cho thấy những bệnh ở bao quy đầu nếu không điều trị dứt điểm dễ có nguy cơ dẫn đến ung thư dương vật. Vì thế, việc cắt bao quy đầu không chỉ giúp điều trị các bệnh viêm nhiễm bao quy đầu mà còn hạn chế nguy cơ ung thư. – Giảm nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục: Theo các nghiên cứu cho thấy cắt bao quy đầu có thể giảm nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục như Hpv, herpes, lậu, giang mai…Vì khi ấy, đầu dương vật khô thoáng, các vi khuẩn, virus ít có môi trường để trú ẩn và gây bệnh. 3. Quy trình cắt bao quy đầu cơ bản Quy trình cắt bao quy đầu khá đơn giản, thực hiện trong thời gian ngắn và thường trải qua ba bước cơ bản như sau: 3.1 Bước 1: Thăm khám ban đầu Bác sĩ tiến hành thăm khám lâm sàng ban đầu để kiểm tra tình trạng thực tế của bệnh nhân và đồng thời đánh giá xem dương vật nam giới có bị vấn đề về viêm nhiễm không. Nếu có viêm nhiễm thì sẽ điều trị ổn định trước rồi mới tiến hành cắt bao quy đầu sau. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ hỏi tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân để tránh các tai biến nguy hiểm. 3.2 Bước 2: Tiến hành thủ thuật Thủ thuật cắt bao quy đầu thường diễn ra như sau: Đầu tiên, bác sĩ sẽ khử trùng, vệ sinh bao quy đầu bằng các dung dịch sát khuẩn. Nhằm giảm sự đau đớn và khó chịu cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ tiến hành gây tê hoặc mê vào phần tĩnh mạch ở quy đầu. Sau đó, bác sĩ sẽ kéo căng để mở rộng miệng bao quy đầu, dùng nước muối sinh lý vệ sinh phần bên trong bao quy đầu và đánh dấu vị trí cần cắt. Tiếp theo, họ tiến hành cắt bỏ lớp da bao quy đầu dựa vào vị trí đã đánh dấu. Cuối cùng, bác sĩ sẽ cầm máu, khâu vết thương cho bệnh nhân bằng chỉ tự tiêu và dùng gạc băng bó vết thương. 3.3 Bước 3: Chăm sóc sau thủ thuật Sau khi hoàn tất việc tiểu phẫu, nam giới sẽ được theo dõi và chăm sóc sau hậu phẫu. Nếu không có gì bất thường, bác sĩ sẽ cho về nhà và hướng dẫn cách tự chăm sóc tại nhà kèm theo đơn thuốc và hẹn lịch tái khám. Quy trình cắt bao quy đầu khá đơn giản và thường được thực hiện trong thời gian ngắn 4. Lưu ý sau khi cắt bao quy đầu Mặc dù cắt bao quy đầu là tiểu phẫu nhỏ nhưng nếu không chú ý chăm sóc vết thương sẽ dễ bị viêm nhiễm. Vì vậy, để vết thương nhanh hồi phục và tránh các biến chứng nguy hiểm sau hậu phẫu, nam giới cần lưu ý các điều sau đây: – Tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ đưa ra: Sau khi xuất viện, bệnh nhân phải uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để giúp giảm sưng, tránh nhiễm trùng và thúc đẩy vết thương mau phục hồi. Ngoài ra, cần đi tái khám theo đúng lịch đã hẹn. – Kiêng quan hệ tình dục ít nhất một tháng để vết thương có thời gian hồi phục, tránh các vấn đề viêm nhiễm, rách vết khâu. – Không nên mặc quần lót bó sát: Khi mặc quần lót bó sát có thể va chạm vào vết thương ở đầu dương vật, gây tổn thương khó lành. Vì vậy, để đảm bảo vết thương không bị tác động nhiều, nam giới nên chọn quần lót rộng, thoải mái với chất liệu  dễ thấm hút mồ hôi. – Tránh làm ướt băng gạc và thay băng thường xuyên: Nếu băng gạc dính nước sẽ tạo môi trường ẩm ướt dễ tiềm ẩn nguy cơ viêm nhiễm cao, đặc biệt là với vết thương mới. Do đó, nam giới cần tránh nước làm ướt băng gạc và cần thay băng ngay nếu lỡ băng bị ướt. – Nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức: Khi mới cắt bao quy đầu trong vòng vài ngày nên dành thời gian để nghỉ ngơi, tránh hoạt động quá sức. Đồng thời cần chú ý không nên đứng hay ngồi quá lâu sẽ làm máu không lưu thông, vết thương khó lành hơn. – Vệ sinh sạch sẽ vết thương: Đây là điều quan trọng mà bệnh nhân cần chú ý sau khi cắt bao quy đầu để tránh tình trạng viêm nhiễm, đặc biệt là sau khi tiểu tiện. Bệnh nhân nên lau rửa vết thương bằng dung dịch muối sinh lý, tránh dùng các hóa chất có tính tẩy rửa mạnh để vệ sinh vết thương. – Thiết lập chế độ ăn uống khoa học đồng thời hạn chế sử dụng chất kích thích: Nam giới cần xây dựng một chế độ ăn uống bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để cơ thể khỏe mạnh, đồng thời tác động tốt đến quá trình phục hồi vết thương của mình. Ngoài ra, nam giới cần hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá sẽ làm cho vết thương khó lành hơn. Sau khi cắt bao quy đầu, nam giới nên đi tái khám theo đúng lịch đã hẹn
0.230395
0
0.001976
0
0
0.230243
0
8
1,485
3.410101
1
1
1
1
0.048936
0.231307
0
2
0.985185
0
Cho bệnh nhân bị đau thắt ngực mãn tính, ổn định, gắng sức sử dụng giả dược trong các thử nghiệm thuốc. Bởi vì độ an toàn của việc từ chối điều trị tiêu chuẩn và thu nhận bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định vào các thử nghiệm đối chứng giả dược chưa được biết đến, chúng tôi đã xác định tất cả các biến cố dẫn đến việc bỏ thử nghiệm 12 loại thuốc chống đau thắt ngực được gửi để hỗ trợ đăng ký thuốc mới cho Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ. Những người bỏ cuộc thử nghiệm được phân loại là nguyên nhân do các biến cố tim mạch bất lợi hoặc các nguyên nhân khác mà không biết về việc chỉ định thuốc. Có 3161 đối tượng tham gia vào bất kỳ giai đoạn ngẫu nhiên, mù đôi nào của các phác đồ kiểm soát giả dược; 197 (6,2%) rút lui vì biến cố tim mạch. Không có sự khác biệt về nguy cơ tác dụng phụ giữa nhóm dùng thuốc và giả dược. Một phân tích phân nhóm được xác định theo tiến cứu cho thấy các nhóm dùng thuốc đối kháng canxi có nguy cơ bỏ thuốc cao hơn so với nhóm dùng giả dược (P = 0,04), chủ yếu là do số lượng tác dụng phụ không cân xứng trong các nghiên cứu về một loại thuốc. Tóm lại, có rất ít tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng giả dược trong thời gian ngắn. Việc ngừng điều trị tích cực không làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim nghiêm trọng.
0.225908
0.003571
0.011058
0
0
0.220379
0.00316
6
280
3.525
1
1
1
1
0.022117
0.119273
0
2
0.978571
0
Dấu hiệu bạn bị thiếu vitamin D Trong những tháng mùa đông, cơ thể không nhận đủ lượng vitamin D cần thiết, các triệu chứng thiếu hụt vitamin D bắt đầu xuất hiện. Dưới đây là những triệu chứng thường gặp: Gãy xương Một trong những vai trò hàng đầu của vitamin D là giúp ruột hấp thu calci để đưa vào máu. Thiếu vitamin D, cơ thể có thể lấy canxi trong xương khiến xương yếu đi. Đau mạn tính và yếu cơ Thiếu hụt vitamin D cũng là nguyên nhân dẫn đến đau cơ, khớp và các dạng đau cơ xương. Đây là một trong những triệu chứng hàng đầu của thiếu hụt vitamin D. Rụng tóc Thiếu hụt vitamin D có thể dẫn đến rụng tóc nhiều do vitamin D giúp điều chỉnh sự biểu hiện của gen thúc đẩy phát triển nang tóc bình thường. Buồn ngủ Nghiên cứu cho thấy, có mối tương quan giữa cơn buồn ngủ ngày với hàm lượng vitamin D thấp. Thiếu vitamin D là nguyên nhân kiến chúng ta thường xuyên buồn ngủ. Huyết áp cao Có mối liên kết giữa tăng huyết áp và tình trạng thiếu vitamin D. Hàm lượng vitamin D trong cơ thể cao giúp hạ huyết áp và giảm nguy cơ tăng huyết áp. Ra nhiều mồ hôi Ra mồ hôi rất tốt cho sức khỏe nhưng ra mồ hôi quá nhiều cho thấy lượng vitamin D trong cơ thể thấp. Đây là một trong những triệu chứng báo hiệu cơ thể thiếu vitamin D. Hệ miễn dịch yếu Thiếu vitamin D có thể làm gia tăng bệnh viêm nhiễm. Những người thiếu vitamin D thường tăng nguy cơ mắc bệnh viêm đường hô hấp. Dễ kích thích, trầm cảm Một nghiên cứu cho thấy những người thiếu vitamin D thường dễ bị kích thích và trầm cảm.
0.2
0
0
0
0
0.210774
0
7
313
3.744409
1
1
1
1
0.109091
0.192593
0
2
1
1
bệnh xơ nang cf là chứng rối loạn di truyền gây tử vong phổ biến nhất ở người da trắng ảnh hưởng đến hầu hết người dân ở Hoa Kỳ. Nó dẫn đến tình trạng viêm do đó làm dày thành đường hô hấp. Người ta đã chứng minh rằng tình trạng viêm aw bắt đầu sớm trong đời, tạo ra tổn thương cấu trúc aw vì tổn thương này có thể xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tương đối không có triệu chứng có thể tiến triển âm thầm. SPECT tính toán có độ phân giải cao cũng cho thấy rằng aws của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị cf có thành dày hơn và giãn hơn so với NC. Mục đích của T0 này là phát triển các phương pháp vi tính hóa cho phép đánh giá nhanh chóng và hiệu quả và chính xác kích thước aw và mạch v trên ảnh chụp cắt lớp vi tính từ hình ảnh chụp cắt lớp phổi cho mục đích này. phương pháp đo kích thước aw và v tự động dựa trên fullwidthhalfmax đã được phát triển. Dữ liệu đầu vào duy nhất mà người dùng yêu cầu là đánh dấu trung tâm gần đúng của aw và v bằng một chuyên gia, phương pháp này được đánh giá trên một nhóm bệnh nhân là trẻ sơ sinh và trẻ em mắc bệnh phổi nhẹ liên quan đến cf ở các giai đoạn khác nhau. Phương pháp tự động mới này để đánh giá sớm bệnh aw ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mắc bệnh cf là thước đo kết quả hữu ích cho các thử nghiệm MI trong tương lai
0.226984
0
0.000794
0
0
0.226984
0
16
287
3.393728
1
1
1
1
0.019048
0.084921
0
2
1
0
protein NBS nbs là một thành phần của phức hợp mrn mreradnbs CE đối với phản ứng phá hủy dna trong khi nbs thường được cho là bao gồm một miền liên kết với đầu nĩa được liên kết với miền CA CT brct vú cho đến nay không có thông tin exp về cấu trúc ba chiều của nó thông qua từ tính hạt nhân cộng hưởng nmr xác định cấu trúc ba chiều chúng tôi chứng minh rằng có một miền brct thứ hai brct trong nbs miền có cấu trúc liên kết brct đặc trưng nhưng với IS dài được chứng minh là linh hoạt bằng các phép đo nmr EC50 trong trường hợp không có trình tự tương tự với các protein khác tìm kiếm cấu trúc các chất tương tự của brct trả về miền brct thứ hai của brct song song lặp lại các protein điểm kiểm tra Tc mdc trung gian của protein điểm kiểm tra tổn thương dna và protein ung thư vú brca cho thấy rằng giống như mdc và brca nbs cũng sở hữu các miền brct song song với khả năng phosphoprotein IB đột biến điểm dựa trên cấu trúc trong nbs của con người đã được đánh giá in vivo và tiết lộ rằng brct là điều cần thiết cho quá trình tái định vị phụ thuộc mdc của nbs thành tổn thương dna CS rất có thể thông qua sự tương tác trực tiếp của các miền nbs song song brct với mdc được phosphoryl hóa
0.217172
0
0.001684
0
0
0.217172
0
14
259
3.590734
1
1
1
1
0.03367
0.079966
0
2
1
1
Móng tay móng chân khô dễ gãy có sao không? Hỏi. Chào bác sĩ, Em năm nay 37 tuổi, móng tay và móng chân khô tách từng lớp dễ gãy, xin hỏi bác sĩ móng tay móng chân khô dễ gãy có sao không? Cảm ơn bác sĩ.Khách hàng ẩn danh. Trả lờiĐược giải đáp bởi BSCK I Lê Thị Thu Hằng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.Chào bạn,Với câu hỏi "Móng tay móng chân khô dễ gãy có sao không?", bác sĩ giải đáp như sau:Biểu hiện móng tay, móng chân khô, tách từng lớp và dễ gãy có thể là biểu hiện tổn thương móng trong nhiều bệnh lý như nấm móng, vảy nến thể móng, chấn thương hoặc nhiễm khuẩn,... Bạn nên đi khám chuyên khoa Da liễu để được chẩn đoán và điều trị sớm.Nếu bạn còn thắc mắc về việc móng tay móng chân khô dễ gãy, bạn có thể đến cơ sở y tế thuộc Hệ thống Y tế Vinmec thăm khám và điều trị sớm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe. Trân trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.220665
0
0.001751
0
0
0.220665
0
10
252
3.531746
1
1
1
1
0.047285
0.133975
0
2
0.988095
0
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
0.22784
0
0.00336
0
0
0.22592
0.00096
13
1,363
3.548056
1
1
1
1
0.02448
0.16816
0.039216
2
0.973588
0
ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy có sự khác biệt về giới tính trong việc giảm đau bằng opioid đối với cơn đau phát sinh từ mô cơ thể tuy nhiên sự tồn tại của sự khác biệt giới tính trong đau nội tạng và giảm đau bằng opioid là không rõ ràng. Điều này đã được kiểm tra trong mô hình CRD crd về đau nội tạng trong nghiên cứu hiện tại về phản ứng vận động nội tạng vmr thành crd độc hại đã được ghi nhận ở chuột đực và chuột cái còn nguyên vẹn dưới da. liều morphin làm giảm vmr ở cả CG mà không ảnh hưởng đến sự tuân thủ của đại tràng tuy nhiên morphin mạnh hơn đáng kể ở chuột đực so với chuột cái vì morphin SVR có thể hoạt động ở mô IP và trong hệ thống CNS, nguồn gốc của sự khác biệt giới tính trong giảm đau morphin đã được xác định Thuốc đối kháng mor thụ thể muopioid hạn chế ngoại biên naloxone methiodide liều lượng làm giảm tác dụng phụ của việc sử dụng morphin SVR toàn thân bằng chất chủ vận mor hạn chế ngoại biên loperamid đã xác nhận tác dụng giảm đau morphin qua trung gian ngoại biên và cho thấy hiệu lực cao hơn ở nam giới so với nữ giới khi sử dụng morphin cột sống phụ thuộc vào liều vmr nhưng không có sự khác biệt về giới tính khi tiêm morphin vào não thất cũng phụ thuộc vào liều lượng vmr với hiệu lực lớn hơn đáng kể ở chuột đực. T0 hiện tại ghi nhận sự khác biệt về giới tính trong việc giảm đau bằng morphin đối với đau nội tạng qua trung gian cả ngoại biên và trên gai
0.216988
0
0.000714
0
0
0.216988
0
10
305
3.596721
1
1
1
1
0.028551
0.217702
0
2
1
1
đã xác định được vị trí tế bào của thụ thể cytokeratin ck uPA ở người và protein liên kết kininogen hkbinogen trọng lượng phân tử cao gcqr trên tế bào EC. ck được tìm thấy trên màng ngoài của các tế bào nội mô không thấm qua bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang nhuộm miễn dịch peroxidase và kính hiển vi điện tử truyền qua sử dụng tế bào HUVE vàng miễn dịch huvecs có x màng TPS ck các tế bào địa điểm bằng kháng thể kháng ifab Các nghiên cứu tế bào học dòng chảy IB đã xác nhận sự hiện diện của ck upar và gcqr trên huvecs trên LSCM và kính hiển vi điện tử truyền qua ck và upar nhưng không tập trung gcqr trên bề mặt tế bào của huvecs. Sự phân bố bề mặt huvec của các protein này khác biệt rõ rệt với điều đó đối với yếu tố von willebrand trong các thí nghiệm ức chế cạnh tranh antick antiupar hoặc antigcqr đã chặn cả liên kết biotinhk và kích hoạt prekallikrein pk trên huvecs với nồng độ ức chế ic từ nm đến nm hoặc đến nm, cũng như các kháng thể kháng upar và gcqr, mỗi loại đều bị ức chế chuỗi urokinase PA qua trung gian kallikre trong khi kháng thể kháng ck chỉ ức chế PA trên huvecs ck và upar chứ không ức chế gcqr để trở thành BCR đa protein để kích hoạt pk liên kết hk và chuỗi urokinase PA
0.213101
0
0
0
0
0.213101
0
13
258
3.678295
1
1
1
1
0.034826
0.092869
0
2
1
0
Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinhViêm tai giữa hay còn được biết đến với tên gọi nhiễm trùng tai là một bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào thời điểm giao mùa hoặc khi thời tiết trở lạnh đột ngột, bệnh có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Thông thường, viêm tai giữa hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu như được xử lý đúng cách. Tuy nhiên, đối với bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh việc điều trị thường phức tạp hơn bởi các dấu hiệu khó nhận biết so với trẻ lớn. Viêm tai giữa hay còn được biết đến với tên gọi nhiễm trùng tai là một bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào thời điểm giao mùa hoặc khi thời tiết trở lạnh đột ngột, bệnh có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Thông thường, viêm tai giữa hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu như được xử lý đúng cách. Tuy nhiên, đối với bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh việc điều trị thường phức tạp hơn bởi các dấu hiệu khó nhận biết so với trẻ lớn. 1. Tìm hiểu về bệnh viêm tai giữa Viêm tai giữa là sự tổn thương và viêm nhiễm xuất hiện ở trong tai giữa do tác nhân gây ra là virus, vi khuẩn sinh sôi ở tai hoặc các yếu tố ở bên ngoài môi trường tác động. Viêm tai giữa bao gồm viêm tai giữa cấp tính và viêm tai giữa có dịch tiết. Viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh thường rất dễ mắc phải nhưng lại không hề dễ chữa, bố mẹ cần lưu ý một số nguyên nhân gây bệnh dưới đây để có biện pháp điều trị cũng như phòng ngừa hiệu quả nhất: – Đối với trẻ sơ sinh, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện gây khó khăn trong việc chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn – Trẻ sơ sinh có cấu trúc tai chưa hoàn thiện. Tai trong của trẻ được kết nối với mặt sau của cổ họng thông qua ống thính giác, thông thường, ống thính giác sẽ mở để các chất lỏng và tạp chất có thể thoát ra ngoài. Tuy nhiên, khi ống này bị kẹt và đóng lại, các chất thải không được thoát ra ngoài khiến vi khuẩn cũng sẽ bị mắc kẹt trong tai, lâu dần có thể gây nhiễm trùng. – Trẻ sơ sinh có cấu tạo màng nhĩ ngắn, rộng và nằm ngang nên vi khuẩn rất dễ xâm nhập vào trong tai. – Bố mẹ không vệ sinh tai sạch sẽ cho trẻ, điều này làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập làm tổn thương màng nhĩ dễ gây ra tình trạng tắc và viêm – Sự thay đổi của yếu tố thời tiết hoặc trẻ dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp Bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh là tình trạng tổn thương và viêm nhiễm xuất hiện ở trong tai giữa do virus, vi khuẩn hoặc các yếu tố bên ngoài môi trường gây ra 2. Dấu hiệu trẻ mắc bệnh viêm tai giữa Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của viêm tai giữa là đau, nhức tai và suy giảm thính lực, trẻ không nghe thấy rõ. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh lại chưa biết nói đòi hỏi bố mẹ phải đặc biệt để ý đến các biểu hiện ở trẻ. Một số dấu hiệu trẻ sơ sinh mắc bệnh viêm tai giữa bao gồm: – Trẻ bị sốt, có khi lên tới 39 độ C – Trẻ thường xuyên quấy khóc, khó ngủ hoặc cáu gắt không rõ nguyên nhân – Trẻ tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa – Trẻ sổ mũi, ho nhiều – Trẻ thường kéo tai hoặc túm vào tai Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh bị viêm tai giữa cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng khác như: Chảy mủ, dịch từ ống tai ngoài, trở nên kém phản ứng với âm thanh… Khi mắc bệnh viêm tai giữa, trẻ thường có biểu hiện quấy, khóc liên tục 3. Chẩn đoán và điều trị viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh 3.1. Phương pháp chẩn đoán viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh Để chẩn đoán viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh cùng với việc soi tai để kiểm tra xem tai giữa có xuất hiện dịch, xung huyết, mủ hay thủng màng nhĩ không. Trong quá trình chẩn đoán, bác sĩ sử dụng đèn cầm tay gọi là kính soi tai để quan sát màng nhĩ hoặc có thể làm sạch ráy tai để có thể quan sát. 3.2. Phương pháp điều trị viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh Nhìn chung, bệnh có xu hướng thuyên giảm và sẽ tự khỏi sau khoảng từ 4 đến 7 ngày mà không cần điều trị. Tuy nhiên, ở trường hợp trẻ sơ sinh còn quá bé hay những triệu chứng không thể cải thiện trong một thời gian dài, lúc này bác sĩ có thể chỉ định sử dụng một số loại thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc giảm đau, hạ sốt (trẻ sốt trên 38,5 độ C). Trường hợp trẻ xuất hiện thêm triệu chứng chảy mủ tai, phụ huynh cần lưu ý làm sạch tai kết hợp với sử dụng thuốc nhỏ tai, làm sạch tai theo chỉ định của bác sĩ. Lưu ý trong quá trình điều trị, trẻ cần được theo dõi và tái khám sau khoảng từ 1 đến 4 tuần để kiểm tra xem tình trạng nhiễm trùng và dịch ở trong tai đã khỏi hay chưa, nếu tình trạng trên vẫn còn tiếp diễn thì có thể điều chỉnh đơn thuốc sao cho phù hợp. 4. Các biện pháp phòng ngừa viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh Để phòng ngừa viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh từ sớm, phụ huynh có thể thực hiện một số biện pháp sau đây: – Không cho trẻ tiếp xúc với trẻ mắc bệnh cảm lạnh – Tuyệt đối tránh để nước nhỏ vào tai, đặc biệt là khi trẻ đang bị viêm nhiễm bởi điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và xâm nhập – Không để trẻ tiếp xúc với tiếng ồn mạnh gây ảnh hưởng đến thính lực của trẻ – Cho trẻ bú sữa mẹ để giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Trường hợp trẻ bú sữa công thức, mẹ điều chỉnh tư thế cho trẻ bú sao cho phù hợp, lưu ý chỉ cho trẻ bú ở tư thế ngồi và nhớ giúp trẻ ợ hơi sau khi bú – Hạn chế cho trẻ ngậm vú giả, trường hợp bắt buôc phải dùng, nhớ chú ý thời gian và không cho trẻ ngậm quá lâu – Tiêm vắc xin ngừa phế cầu hoặc vắc xin ngừa cúm để đề phòng viêm tai giữa cũng như các bệnh lý hô hấp khác – Trường hợp ở tai trẻ có dị vật rơi vào tai thì cần đưa trẻ đi gặp các bác sĩ Chuyên Khoa Tai Mũi Họng để được gắp dị vật ra ngoài Hi vọng rằng với những thông tin trên, bố mẹ đã nắm được các kiến thức hữu ích về bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh để qua đó có thể chủ động phòng ngừa và điều trị sớm.
0.231387
0
0.003035
0
0
0.233351
0.000357
8
1,273
3.373134
1
1
1
1
0.042849
0.243171
0.027778
2
0.977219
1
chúng tôi đã nghiên cứu tác dụng của cicletanine lên sự tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu trong các tế bào cơ trơn V1 nuôi cấy từ CMA CIC chuột đến m tăng tổng hợp prostacyclin được đo bằng PGI2 bằng xét nghiệm miễn dịch phóng xạ phụ thuộc vào liều khi được thêm vào các tế bào trong đó quá trình nguyên phân là G1 bằng huyết thanh bò thai nhi CIC x đến m ức chế sự kết hợp h thymidine lên đến mức kiểm soát GABA tác dụng của cicletanine lên quá trình nguyên phân cũng được xác nhận tại h bằng số lượng tế bào kiểm soát CIC m n tác dụng của CIC lên yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu pdgf kích thích h thymidine kết hợp không bị loại bỏ bởi sự ức chế tổng hợp prostaglandin với aspirin nhưng chất tương tự prostacyclin op ngml ức chế nó phụ thuộc vào liều thuốc chẹn kênh canxi nifedipine x m và diltiazem m ức chế cả sự kết hợp h thymidine và sự tăng sinh tế bào trong khi furosemide không ảnh hưởng đến nó CIC cũng ức chế sự kết hợp h thymidine kích thích pdgf trong các tế bào mesangial cầu thận nuôi cấy chúng tôi kết luận rằng CIC kích thích tổng hợp prostacyclin và ức chế sự tăng sinh tế bào trong các tế bào cơ trơn mạch máu nuôi cấy có thể liên quan đến việc huy động canxi nội bào, đặc tính này có thể góp phần vào hoạt động chống tăng huyết áp của cicletanine
0.213448
0
0.002346
0
0
0.213448
0
13
274
3.671533
1
1
1
1
0.037529
0.222048
0
2
1
0
một người đàn ông lớn tuổi bị chứng mất trí nhớ toàn bộ thoáng qua được phát hiện có khối máu tụ dưới màng cứng hai bên thực thể của TGA mối quan hệ của nó với bệnh não cấu trúc và cơ chế bệnh sinh có thể xảy ra của nó sẽ được thảo luận
0.233051
0
0
0
0
0.233051
0
6
56
3.232143
1
1
1
1
0.050847
0
0
2
1
0
Những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm gân cơ chóp xoay Bệnh viêm gân cơ chóp xoay là không thể tự phục hồi. Nếu không điều trị, tình trạng bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng và gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe cũng như chất lượng sống của người bệnh. Do đó, ngay khi có những dấu hiệu cảnh báo bệnh, bạn nên đi khám càng sớm càng tốt. 1. Những nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gân cơ chóp xoay Gân chóp xoay chính là phần giữa của xương cánh tay và xương mỏm cùng vai, được bao phủ bởi bao hoạt dịch giúp cho hai phần xương này không bị va vào nhau và vì thế khớp vai có thể hoạt động linh hoạt, nhịp nhàng. Bệnh viêm gân cơ chóp xoay có thể do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng các nguyên nhân chủ yếu là do thoái hóa gân, sử dụng quá mức hoặc bị chấn thương khớp vai. - Do thoái hóa: Hệ thống cơ xương khớp cũng giống như bất cứ cơ quan nào khác trong cơ thể. Theo thời gian, chúng sẽ tăng dần nguy cơ thoái hóa. Do đó, người cao tuổi chính là nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc phải các bệnh về xương khớp, đặc biệt là viêm gân cơ chóp xoay. Hơn nữa, phần khớp vai được đánh giá là một trong những khớp phải hoạt động nhiều nhất trên cơ thể, nên tỷ lệ mắc bệnh ở người cao tuổi lại càng tăng lên. - Sử dụng quá mức khớp vai: Khớp vai phải hoạt động quá thường xuyên cũng là một nguyên nhân phổ biến dẫn đến căn bệnh này. Chẳng hạn, công việc của một người thợ sơn, thợ mộc, thợ xây yêu cầu phải thường xuyên giơ tay. Khi động tác này được thực hiện lặp lại liên tục, khớp vai sẽ chịu nhiều áp lực và tăng nguy cơ bị tổn thương. Vận động viên thể thao cũng chính là nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc phải căn bệnh này, nhất là vận động viên chơi tennis và vận động viên bắn cung . + Đối với vận động viên chơi tennis: Việc cử động vai liên tục khi tham gia bộ môn này sẽ khiến chóp xoay bị bào mòn theo thời gian. Do đó, đối với vận động viên chơi tennis, viêm gân cơ chóp xoay có thể là chấn thương mạn tính sau một thời gian dài luyện tập hoặc cũng có thể là chấn thương cấp tính do áp lực đột ngột xảy ra. + Đối với vận động viên bắn cung: Theo các chuyên gia, cung thủ chính là nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị viêm gân cơ khớp vai. Khi kéo dây cung, áp lực sẽ dồn lên các cơ ở vai, cánh tay và lưng. Một phần vai của vận động viên cần bị cố định để giữ cung. Phần vai còn lại sẽ dùng một lực kéo lớn để kéo cung về hướng ngược lại. Khi cung tên đã được bắn, dây cung sẽ thả lỏng và tay giữ cung lại phải chịu áp lực để chống lại sự thả căng đột ngột. - Do chấn thương Vận động viên thể thao là những đối tượng có nguy cơ chấn thương vai cao. Bên cạnh đó, tình trạng viêm chóp xoay cũng có thể là do một số chấn thương nhẹ vùng vai trong sinh hoạt và lao động. Chẳng hạn như: + Vấp ngã hay ngã đè lên tay. + Nâng một vật nặng qua đầu nhưng không thực hiện đúng tư thế. + Tổn thương của gân cơ chóp xoay được lặp đi lặp lại nhiều lần gây viêm rách. Bên cạnh đó, một số trường hợp bị viêm chóp xoay vai nhưng không tìm được nguyên nhân rõ ràng. 2. Những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm gân cơ chóp xoay Nếu thấy cơ thể xuất hiện những cơn đau vai, bạn nên thận trọng với bệnh viêm gân cơ chóp xoay. Đây là triệu chứng bệnh thường gặp nhất. Những cơn đau vai thường có đặc điểm sau: - Đau âm ỉ, đau sâu trong vai, những cơn đau có thể lan rộng ra những vùng xung quanh, chẳng hạn lan lên tới cổ hay lan xuống cánh tay, tuy nhiên không lan sâu xuống vùng khuỷu tay. Có thể đau cả khi vận động và khi nghỉ ngơi, tuy nhiên ở giai đoạn đầu thường chỉ xảy ra những cơn đau nhẹ. Càng để lâu, cơn đau càng nghiêm trọng. Thường đau vào đêm khuya, nhất là sau một ngày lao động vất vả. Những cơn đau khiến bệnh nhân mất ngủ. - Đau đột ngột: Cơn đau đột ngột có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau chẳng han như khi với tay lấy đồ, nâng vật nặng hoặc vận động với cường độ mạnh, nhất là những trường hợp vận động viên thể thao. - Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng sẽ nghiêm trọng hơn, người bệnh có thể bị đau ngay cả khi thực hiện những hoạt động đơn giản hàng ngày, chẳng hạn như chải đầu, mặc áo,… - Khi đẩy đồ vật ra xa bằng tay, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhưng khi kéo lại thì không thấy đau. - Một số bệnh nhân nặng sẽ không thể giơ tay lên được. Hoặc sau khi giơ tay lên và muốn hạ tay xuống thì có thể bị rớt tay xuống đột ngột mà không giữ lại được. 3. Phương pháp điều trị viêm gân cơ chóp xoay hiệu quả nhất hiện nay Bệnh viêm gân cơ chóp xoay không được xử trí kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng suy giảm khả năng vận động và lâu dần dẫn đến cứng khớp. Hỗ trợ giảm đau và phục hồi chức năng khớp vai cho người bệnh chính là mục đích của các phương pháp điều trị bệnh. Các bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị cho bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ triệu chứng, độ tuổi và nhu cầu vận động của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp phổ biến nhất: - Điều trị không phẫu thuật: Bệnh nhân cần nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế các động tác gây tổn thương khớp vai, áp dụng các bài tập vật lý trị liệu phù hợp, chườm lạnh giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau, tiêm corticoid trực tiếp vào khớp(có tác dụng giảm đau nhưng tồn tại nhiều tác dụng phụ), điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu. - Điều trị phẫu thuật: Khi các phương pháp điều trị không phẫu thuật không đạt được hiệu quả như mong muốn, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để giúp bệnh nhân cải thiện chức năng khớp vai. Trên đây là một số thông tin cơ bản về bệnh viêm gân cơ chóp xoay, đặc biệt là dấu hiệu cảnh báo bệnh để phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời và phòng ngừa biến chứng.
0.219708
0
0.000547
0
0
0.220255
0.000365
9
1,208
3.537252
1
1
1
1
0.014234
0.158942
0.03125
2
0.984272
0
Địa chỉ cấy ghép Implant tốt và tiêu chí đánh giáMột trong những phương pháp hiệu quả nhất để chỉnh sửa răng hiện nay là trồng răng Implant. Để tìm hiểu thêm thông tin về kỹ thuật này và tìm các địa chỉ cấy ghép Implant tốt, hãy thử tham khảo trong bài viết dưới đây. Một trong những phương pháp hiệu quả nhất để chỉnh sửa răng hiện nay là trồng răng Implant. Để tìm hiểu thêm thông tin về kỹ thuật này và tìm các địa chỉ cấy ghép Implant tốt, hãy thử tham khảo trong bài viết dưới đây. 1. Trồng răng Implant và lý do nên thực hiện Trồng răng Implant được coi là một trong những phương pháp nha khoa, chỉnh hình răng miệng tiên tiến nhất hiện nay với nhiều ưu điểm nổi bật như nhanh chóng, ít gây đau đớn và đem lại hiệu quả thẩm mỹ cao. Có một số trường hợp nên trồng răng Implant: – Mất 1 hoặc nhiều răng do tai nạn, tuổi tác hoặc do các bệnh lý liên quan đến răng miệng như sâu răng, viêm nha chu… – Người không muốn mài răng bên cạnh để làm cầu răng sứ. – Những người đã từng trồng răng giả nhưng đã đến lúc hỏng. – Toàn bộ răng của hàm trên hoặc hàm dưới bị mất. – Răng đã bị sâu hoặc vỡ quá lớn nên không thể giữ lại được nữa. Có một số trường hợp nên thực hiện trồng răng Implant Trồng răng Implant là một giải pháp hiệu quả để phục hồi chức năng và thẩm mỹ của răng miệng trong những trường hợp trên. 2. Tiêu chí đánh giá và địa chỉ trồng răng Implant tốt 2.1. Tiêu chí nào dùng để đánh giá địa chỉ cấy ghép Implant tốt? Không chỉ riêng đối với dịch vụ cấy ghép răng Implant, mà với bất kỳ dịch vụ về nha khoa nào, cũng sở hữu những tiêu chuẩn nhất định để đánh giá mức độ uy tín và chất lượng của trung tâm cung cấp dịch vụ đó. Hiện nay, có rất nhiều các đơn vị nha khoa cung cấp dịch vụ cấy ghép Implant. Chính vì vậy, không hề dễ dàng khi lựa chọn một cơ sở uy tín. Rất nhiều khách hàng đều có thắc mắc chung về việc cấy ghép Implant ở đâu tốt nhất. Để làm được điều này, trong quá trình lựa chọn một đơn vị trồng răng Implant, khách hàng cần cân nhắc tới một số tiêu chí như sau: – Thực hiện trồng răng Implat đảm bảo tiêu chuẩn vô trùng Yếu tố vô trùng là một trong những yếu tố quan trọng nhất khi đánh giá một cơ sở cấy Implant uy tín. Đảm bảo điều kiện phòng khám và các dụng cụ vệ sinh vô trùng sẽ ngăn ngừa nguy cơ xảy ra những biến chứng nguy hiểm sau này cho khách hàng. Trước khi tiến hành quy trình trồng răng Implant, toàn bộ các dụng cụ và thiết bị phải được vệ sinh sạch sẽ. Đội ngũ bác sĩ tham gia cấy Implant cần phải rửa tay sạch sẽ và sử dụng dung dịch sát khuẩn. Những dụng cụ phổ biến như găng tay, ly, tiêm, ống hút… chỉ được sử dụng một lần duy nhất và không dùng lẫn với khách hàng khác. – Dùng trụ chính hãng Để đạt được hiệu quả tối đa trong quá trình cấy ghép Implant và giảm thiểu đau đớn cho bệnh nhân, việc sử dụng các loại trụ phù hợp là rất quan trọng. Chỉ sử dụng các dòng trụ chính hãng được đánh giá cao về chất lượng mới đảm bảo hiệu quả tốt nhất. Đảm bảo dùng hàng chính hãng khi thực hiện dịch vụ là yếu tố quan trọng Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại trụ chính hãng phổ biến được ưa chuộng, bao gồm trụ titanium, răng phục hình sứ, abutment và các sản phẩm khác. Để giảm thiểu đau đớn trong quá trình cấy ghép, cần sử dụng các vật phẩm cần thiết như thuốc tê và thuốc giảm đau. Tuy nhiên, điều quan trọng là đảm bảo rằng các vật phẩm này cũng phải là chính hãng và đạt chất lượng tốt. Chỉ khi đảm bảo sử dụng đúng các loại trụ chính hãng và các vật phẩm chất lượng cao thì quá trình lành vết thương và tích hợp xương sau cấy ghép mới diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. – Để đảm bảo tính uy tín, một trung tâm cấy răng Implant phải cung cấp hệ thống dịch vụ chất lượng cao và kèm theo đó là những chính sách ưu đãi và bảo hành hợp lý. Các chính sách này thường được công bố và cập nhật trên trang web và fanpage của trung tâm, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng. Việc lựa chọn một trung tâm cấy răng có chính sách ưu đãi và bảo hành hợp lý sẽ giúp khách hàng tránh những rủi ro liên quan đến lừa đảo và đảm bảo quyền lợi của mình được đảm bảo đầy đủ. – Máy móc hiện đại Để khẳng định độ tin cậy và chất lượng của nha khoa, các trung tâm cấy ghép Implant uy tín không thể thiếu những trang thiết bị, máy móc hiện đại và tân tiến. Các tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của quá trình cấy ghép. Các thiết bị hiện đại đem lại nhiều lợi ích, không chỉ giúp cho quá trình cấy ghép diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn, mà còn hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật. Sự có mặt của máy móc hiện đại và tân tiến trong trung tâm cấy ghép Implant là một yếu tố quan trọng giúp tăng cường đáng kể độ tin cậy và chất lượng dịch vụ của nha khoa này. – Đội ngũ bác sĩ Đội ngũ bác sĩ đóng góp một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đạt được thành công trong quá trình cấy ghép răng Implant. Họ đảm nhận vai trò chủ động và tham gia vào mọi giai đoạn của quy trình, từ chụp phim đến phẫu thuật. Sự quyết định về việc tiến hành quy trình cấy ghép hoàn toàn dựa trên đánh giá của các nha sĩ khi thăm khám bệnh nhân. Cụ thể, khi thực hiện việc chụp chiếu xương hàm, đội ngũ bác sĩ sẽ kiểm tra và đánh giá xem xương hàm của bệnh nhân có đủ điều kiện để tiến hành cấy ghép Implant hay không. Nếu phát hiện không đủ điều kiện, họ sẽ sử dụng các phương pháp thay thế phù hợp. Bác sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quy trình cấy ghép diễn ra an toàn và hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa kết quả cho bệnh nhân. 2.2. Địa chỉ cấy ghép Implant tốt bạn cần biết – Khách hàng cấy ghép Implant sẽ được cấp giấy bảo hành trọn đời, cam kết sự uy tín và đảm bảo chất lượng dịch vụ. – Đội ngũ y bác sĩ có kinh nghiệm lâu năm, từng tu nghiệp nước ngoài, đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong quá trình cấy ghép. – Các trang thiết bị, máy móc hiện đại nhập khẩu từ nhiều nước có nền nha khoa tiến bộ như Đức, Pháp, Hàn Quốc, Mỹ, bao gồm CAD/CAM từ hệ thống Sirona, máy X – Quang kỹ thuật số RSV, máy chụp CT răng Rainbow, và máy scan răng Itero 5D, đảm bảo công nghệ tiên tiến và chất lượng cao. – Điều dưỡng thân thiện và tận tâm sẽ hướng dẫn và chăm sóc cho người bệnh một cách chu đáo và đồng cảm. – Khách hàng sẽ được trải nghiệm vô vàn tiện ích từ thương hiệu đã đạt top 3 bệnh viện tư uy tín tại thành phố Hà Nội, mang đến trải nghiệm tốt và đáng tin cậy.
0.220814
0
0.001426
0
0
0.223824
0
9
1,374
3.56623
1
1
1
1
0.026612
0.231586
0.02439
2
0.983988
0
Cryoglobulin máu hỗn hợp liên quan đến sốt Q mãn tính. Một phụ nữ 41 tuổi bị ban xuất huyết, viêm cầu thận và cryoglobulin máu hỗn hợp sau đó được phát hiện mắc bệnh sốt Q mãn tính. Vì sốt Q là nguyên nhân thường gặp gây viêm nội tâm mạc âm tính khi nuôi cấy ở một số vùng lưu hành, nên việc chẩn đoán viêm nội tâm mạc sốt Q nên được xem xét ở những bệnh nhân có biểu hiện cryoglobulin máu hỗn hợp không rõ nguyên nhân.
0.217184
0
0.004773
0
0
0.217184
0
12
92
3.565217
1
1
1
1
0.047733
0.157518
0
2
0.98913
0
gnetum gnemon là một loại cây cùng gốc cây được trồng ở Indonesia. Hạt của loài này chủ yếu chứa các hợp chất dimeric stilbenoid gnetin c gnemonoside a và gnemonoside d cùng với transresveratrol transresveratrol đã được báo cáo là có tác dụng chống lão hóa, chống ung thư và trị đái tháo đường cũng như hạn chế calo sirt bắt chước có tác dụng bảo vệ chống lại sự lão hóa của V1 trong nghiên cứu này. Tác dụng của bốn dẫn xuất stilbenoid chính này của chiết xuất etanolic nội nhũ hạt gnemon đối với sự lão hóa của EC đã được nghiên cứu trên chuột STZ khi sử dụng chiết xuất gnemon etanolic làm tăng sirt và giảm sự lão hóa EC nồng độ trong huyết tương cao hơn gấp nhiều lần so với ở những con chuột này. Tiếp theo, tác dụng in vitro của bốn dẫn xuất stilbenoid chính của hạt gnemon đã được nghiên cứu. Các tế bào HUVE lão hóa được gây ra bởi sự lão hóa nội mô hydro peroxide bị ức chế do làm tăng biểu hiện của eNOS synthase và sirt trong khi không có tác dụng gì thì những kết quả này chỉ ra rằng chiết xuất etanolic của hạt gnemon ức chế sự lão hóa của EC, cho thấy nó đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự lão hóa nội mô
0.208627
0
0.00088
0
0
0.208627
0
16
238
3.777311
1
1
1
1
0.049296
0.147007
0
2
1
1
Phổ huỳnh quang là một phương pháp mạnh mẽ để phân tích protein độ nhạy và độ chọn lọc của nó cho phép sử dụng cho PCD của BM và các sản phẩm máu T0 này đề xuất một phương pháp mới cho PCD của hemoglobin trong thức ăn chăn nuôi bằng SFS sfs mục tiêu là phát triển một phương pháp nhanh chóng và dễ dàng để phát hiện bột hemoglobin và bột máu phân tích đã được thực hiện trên vật liệu REF chuẩn hemoglobin và albumin để tối ưu hóa các điều kiện của phương pháp sfs để phát hiện hemoglobin sau đó phương pháp này được áp dụng cho chiết xuất protein của nguyên liệu thức ăn thương mại và thức ăn hỗn hợp kết quả cho thấy phổ sfs của BM và các sản phẩm máu bột hemoglobin và bột huyết tương có thể được sử dụng để mô tả hemoglobin phân tích thành phần chính pca áp dụng cho diện tích phổ sfs chuẩn hóa của các mẫu bị pha trộn nhân tạo giúp có thể xác định giới hạn PCD của bột hemoglobin hoặc bột máu tùy thuộc vào nguyên liệu thức ăn chiếu trên đồ thị pca của phổ sfs của thức ăn hỗn hợp thương mại thực tế được biết là có chứa hoặc không chứa các sản phẩm có nguồn gốc từ máu cho thấy có thể phân biệt các mẫu theo sự hiện diện của hemoglobin những kết quả này xác nhận rằng sfs là một phương pháp sàng lọc đầy hứa hẹn cho PCD của hemoglobin trong thức ăn chăn nuôi
0.21536
0
0.000792
0
0
0.21536
0
10
273
3.630037
1
1
1
1
0.052257
0.18369
0
2
1
0
Trong quá trình tổng hợp glycosaminoglycan, udpglucose được sử dụng bởi hai enzyme udpglucose dehydrogenase tạo ra axit udpglucuronic CS F0 và udpglucose epimerase tạo ra tiền chất udpgalactose KS. Các cơ chế điều chỉnh hai phản ứng này được đặc biệt quan tâm, chủ yếu xem xét rằng nhiều mô liên kết có thể thay đổi quá trình sản xuất glycosaminoglycan khi nó bị lão hóa. Người ta biết rõ rằng sụn của động vật non hầu như chỉ tổng hợp CS trong khi sụn của động vật già tổng hợp cả chrondroitin sulphate và KS. Các thông số động học của cả hai enzyme sử dụng udpglucose đã được nghiên cứu gần đây và một số cơ chế chịu trách nhiệm sử dụng udpglucose trong sinh tổng hợp glycosaminoglycan đã được chứng minh theo quan điểm mô enzyme học chúng tôi đã xác nhận tác dụng ức chế của udpxilose đối với udpglucose dehydrogenase và vai trò có thể có của nucleotide đó trong quá trình lão hóa của sụn để nghiên cứu vấn đề này ngay cả bằng phương pháp mô học, một phương pháp ban đầu để xác định mô hóa học của hoạt động udpglucose epimerase trong các tế bào mô liên kết đã được phát triển Phương pháp này có vẻ nhạy hơn phương pháp được mô tả bởi các tác giả khác trong điều kiện tiêu chuẩn các phần của mô đông lạnh được ủ trong dung dịch đệm trishcl ph tris nồng độ m chứa mm udpgalacto. kiểm tra SF-36 của một dịch vụ tâm thần đại học trong khoảng thời gian ba năm
0.200295
0
0.002209
0
0
0.199558
0
18
272
3.996324
1
1
1
1
0.023564
0.033137
0
2
1
0
hepadnaviridae là virus dsDNA lây nhiễm cho một số loài chim và động vật có vú bao gồm cả con người, nơi virus viêm gan b hbvs là tác nhân gây bệnh phổ biến ở một số vùng đáng kể của dân số toàn cầu, gần đây các trình tự nội sinh của hbvs ehbvs đã được phát hiện trong bộ gen của chim, nơi chúng tạo thành bằng chứng trực tiếp cho sự cùng tồn tại của những loại virus này và vật chủ của chúng từ cuối kỷ trung sinh cho đến nay, tuy nhiên hầu như không có thông tin gì về phạm vi vật chủ cổ xưa của họ virus này ở các loài động vật khác. Ở đây chúng tôi báo cáo những ehbvs đầu tiên từ bộ gen của cá sấu, rắn và rùa bao gồm một ehbv rùa đã nội sinh cách đây hàng triệu năm, hóa thạch bộ gen này có tuổi đời lớn hơn hàng triệu năm so với ehbv chim cổ nhất và cung cấp bằng chứng trực tiếp đầu tiên cho thấy hepadnaviridae đã tồn tại trong thời kỳ đầu kỷ trung sinh, điều này ngụ ý rằng hồ sơ hóa thạch kỷ trung sinh về nhiễm hbv trải dài trên ba trong số năm nhóm động vật có xương sống trên cạn chính là chim, cá sấu và rùa, chúng tôi chỉ ra rằng mối quan hệ phát sinh loài sâu của hbvs phần lớn phù hợp với phát sinh loài sâu của vật chủ có màng ối của chúng điều này cho thấy sự cùng tồn tại và phân kỳ đồng thời của hbv màng ối cổ đại ít nhất là kể từ đầu kỷ trung sinh, đặc biệt là tổ chức các gen chồng chéo cũng như cấu trúc của các yếu tố liên quan đến quá trình nhân đôi vi-rút vẫn được bảo tồn cao trong số các hbv trong khoảng thời gian đó, ngoại trừ sự hiện diện của gen x, chúng tôi cung cấp nhiều bằng chứng cho thấy protein x thúc đẩy khối u của hbv ở chuột không có đồng đẳng trong tất cả các loại hepadnavirus khác và đề xuất một kịch bản mới cho sự xuất hiện của x thông qua quá trình nhân đôi phân đoạn và in đè các khung đọc đã tồn tại từ trước ở tổ tiên của hbv ở chuột, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thấp hơn so với kiểu hoang dã, hơn nữa chúng tôi cũng phát hiện ra rằng một loại enzyme phân giải lignin khác là laccase không được sản xuất bởi p chrysosporium bị cam điều chỉnh tiêu cực ở p ostreatus tương tự như mnp và vp mặc dù sự biểu hiện quá mức của cam không làm giảm khả năng tiêu hóa bột gỗ sồi của p ostreatus, tỷ lệ lignin còn lại trong dịch tiêu hóa cao hơn một chút so với dịch tiêu hóa CS kiểu hoang dã
0.2249
0
0
0
0
0.224453
0
14
504
3.448413
1
1
1
1
0.02008
0.07095
0
2
1
2
cuộc điều tra hiện tại đã xem xét mối quan hệ của hai loại phương pháp điều trị chiến lược tưởng tượng so với nhóm kiểm soát giả dược đối với cơn đau CP và chứng đau nửa đầu. Một nhóm phản ứng của nhóm chiến lược tưởng tượng được huấn luyện để tưởng tượng những cảnh dễ chịu bao gồm các phản ứng của chính họ, ví dụ như EC50 DB cơ bắp, nhóm chiến lược tưởng tượng còn lại nhóm kích thích là TR để tưởng tượng những cảnh có nhiều CS- chi tiết, tất cả các đối tượng hình ảnh đều được hướng dẫn sử dụng chiến lược của họ nếu họ bị đau đầu, cảm thấy HA đang xuất hiện hoặc nhận thấy mình đang có L1 tiêu cực khi nghĩ rằng các phương pháp xử lý hình ảnh gây thảm họa rõ ràng là vượt trội hơn so với nhóm kích thích. nhóm kiểm soát giả dược dựa trên cả cơn đau được tạo ra trong thực nghiệm và thước đo chung về hoạt động HA nhưng không khác biệt với nhau sự cải thiện được duy trì qua một tháng theo dõi. Kết quả điều trị thành công được dự đoán bằng tần suất chiến lược tưởng tượng sử dụng các cơ chế cơ bản có thể có đối với hiệu quả và các vấn đề của phương pháp điều trị cho nghiên cứu trong tương lai đã được thảo luận
0.22093
0
0.002683
0
0
0.220036
0
6
247
3.530364
1
1
1
1
0.059034
0.144902
0
2
1
0
Tìm hiểu về bệnh lao sơ nhiễm lao xương, lao màng phổiLao sơ nhiễm còn được gọi là lao nguyên phát hay lao khởi đầu: là toàn bộ những biểu hiện và thay đổi của cơ thể sau lần đầu tiên cơ thể tiếp xúc với vi trùng lao. Nếu điều trị không kịp thời, lao sơ nhiễm gây biến chứng tổn thương lên phổi: viêm phổi do lao, xẹp phổi, lao phế quản, lao phổi, lao kê phổi, lao xương, lao màng phổi… gây hậu quả nặng nề. Lao sơ nhiễm còn được gọi là lao nguyên phát hay lao khởi đầu: là toàn bộ những biểu hiện và thay đổi của cơ thể sau lần đầu tiên cơ thể tiếp xúc với vi trùng lao. Nếu điều trị không kịp thời, lao sơ nhiễm gây biến chứng tổn thương lên phổi: viêm phổi do lao, xẹp phổi, lao phế quản, lao phổi, lao kê phổi, lao xương, lao màng phổi… gây hậu quả nặng nề. Đối tượng dễ mắc lao sơ nhiễm Theo thống kê, trong số 100 người lao sơ nhiễm, khoảng 10 người sẽ trở thành bệnh nhân lao. Lao sơ nhiễm thường xảy ra ở trẻ nhỏ lúc sinh ra không được tiêm ngừa lao. Suy giảm sức chống đỡ của cơ thể: các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus đặc biệt là nhiễm HIV, suy dinh dưỡng gây suy giảm hệ thống miễn dịch làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể gây tổn thương sơ nhiễm qua các con đường: hô hấp, tiêu hóa, niêm mạc da… Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể gây tổn thương sơ nhiễm bằng ba con đường: Hô hấp: Do hít phải các giọt nước bọt chứa vi khuẩn lao mà người bị lao phổi ho khạc ra. Tiêu hóa: Lây nhiễm do uống phải sữa tươi của bò bị lao vú chưa tiệt trùng hoặc tiệt trùng không đúng cách, hay nuốt phải vi khuẩn lao lẫn trong thức ăn, đồ uống khác. Thể đặc biệt là lao sơ nhiễm bẩm sinh, do thai nhi nuốt phải nước ối hoặc dịch âm đạo có vi khuẩn lao từ người mẹ bị lao nội mạc tử cung hoặc lao âm đạo. Niêm mạc da: Lây nhiễm theo đường này hiếm gặp hơn, vi khuẩn lao có thể xâm nhập những vùng da xây xát, chảy máu hoặc những vùng niêm mạc mắt, họng… bị tổn thương. Vi khuẩn lao gây tổn thương sơ nhiễm ở nơi xâm nhập: phế nang phổi, niêm mạc ruột, mắt, họng… hoặc hình thành ổ loét sơ nhiễm, sau đó theo đường bạch huyết lan vào các hạch khu vực, phát triển ở đây gây lao sơ nhiễm. Lao sơ nhiễm thường có triệu chứng Đa số bệnh nhân lao sơ nhiễm có triệu chứng âm thầm như: sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đổ mồ hôi lúc ngủ dù trời lạnh. Những thể nặng có sốt dao động, thân nhiệt thay đổi trên dưới 38 độ C và nhiều biểu hiện toàn thân hơn. Đa số bệnh nhân lao sơ nhiễm có triệu chứng âm thầm như: sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đổ mồ hôi lúc ngủ dù trời lạnh. Các xét nghiệm chẩn đoán lao sơ nhiễm Ngoài việc dựa vào các triệu chứng lâm sàng báo hiệu bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm kiểm tra cần thiết nhằm chẩn đoán đúng bệnh. Phương pháp điều trị Trong lao sơ nhiễm nếu chỉ chuyển phản ứng da dương tính, không tiêm vắc xin phòng ngừa lao, không có dấu hiệu lâm sàng và X-quang thì có thể dùng thuốc uống Izoniazid để điều trị bệnh. Trường hợp, có đủ dấu hiệu lâm sàng và X-quang, chuyển phản ứng thì cần điều trị đặc hiệu theo phác đồ của bác sĩ, kết hợp 3 loại thuốc là H.Isoniazide, R.Rifampicine, Z.Pyrazinamide. Người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để được chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả bệnh Bên cạnh việc điều trị thuốc đặc trị cần thiết phải điều trị triệu chứng. Người bệnh cần đảm bảo dinh dưỡng tốt bao gồm các chất đạm, đường, chất béo, các vitamin và chất khoáng, nhằm khôi phục và nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng. Phòng ngừa lao sơ nhiễm Để phòng lao sơ nhiễm cho trẻ cần đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng quốc gia. Tầm soát lao: Những người có tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc trong gia đình có người mắc bệnh lao phổi thì cần được khám tầm soát lao, đặc biệt là trẻ nhỏ. Nếu trong gia đình có người bệnh lao phổi thì cần áp dụng các biện pháp vệ sinh để tránh lây nhiễm lao cho người khác (ở phòng riêng, ăn uống riêng, đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên). Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bệnh lao phổi. Tăng cường sức đề kháng của cơ thể (chống suy dinh dưỡng) Giữ nhà cửa thông thoáng. Bản thân người bệnh lao phổi cần ý thức tránh lây lan cho cộng đồng bằng cách đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác, che miệng khi ho, khạc nhổ, không khạc nhổ bừa bãi, rửa tay thường xuyên.
0.217166
0
0.001886
0
0
0.21693
0.000943
15
909
3.649065
1
1
1
1
0.039613
0.238151
0.034483
2
0.9956
1
những cải tiến trong kỹ thuật phẫu thuật và các biện pháp hỗ trợ để bảo vệ tủy sống và chăm sóc chu phẫu đã giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trong việc sửa chữa TAA taaa tuy nhiên việc điều trị phẫu thuật taaa ở mức độ ii vẫn có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao vì bệnh lý vùng rốn đã được tối ưu hóa bằng xét nghiệm lưu lượng khí mang năng lượng đầu vào và lưu lượng khí trợ lý cho na lần lượt là w l x min và l x min lưu lượng khí mang SP đầu vào và lưu lượng khí trợ lý cho v lần lượt là w và l x min lưu lượng khí mang điện đầu vào và lưu lượng khí trợ lý đối với al là w và l x min tương ứng, kết quả cho thấy phương pháp này có độ nhạy chính xác tuyến tính trong phạm vi rộng và độ chính xác cao độ chính xác nằm giữa các phạm vi tuyến tính nằm trong khoảng mg x l và độ thu hồi nằm trong khoảng
0.241594
0
0
0
0
0.241594
0
6
195
3.123077
1
1
1
1
0.067248
0.235367
0
2
1
0
bệnh thận đa nang di truyền gen trội adpkd là nguyên nhân phổ biến của bệnh thận giai đoạn cuối và là chỉ định phổ biến cho bệnh nhân ghép thận mắc bệnh adpkd cho thấy một số khác biệt về kết quả ghép thận và các biến chứng sau ghép thận. T0 này được thực hiện để đánh giá kết quả nhân khẩu học và các biến chứng của ghép thận ở bệnh nhân mắc adpkd trong thiết kế bệnh chứng hồi cứu bệnh nhân mắc adpkd được ghi nhận trong tổng số bệnh nhân ghép thận cho từng trường hợp MC dựa trên tuổi giới tính và loại người hiến thận đã được chọn. Tất cả dữ liệu liên quan được thu thập bằng cách sử dụng hồ sơ bệnh nhân và phần mềm pnot. nam và nữ có adpkd tuổi trung bình khi cấy ghép là nhiều năm và nguồn tạng hiến tặng chủ yếu là sống không liên quan. 40 bệnh nhân có biểu hiện ngoài thận của adpkd, trong đó phổ biến nhất là các trường hợp mắc bệnh van tim và các trường hợp thải ghép u nang gan xảy ra ở các bệnh nhân trong nhóm bệnh nhân được so sánh. đến 9 bệnh nhân trong nhóm đối chứng p 209 trường hợp không phát triển bất kỳ biến chứng nào các biến chứng thường gặp được ghi nhận Tx bao gồm nhiễm trùng trong các trường hợp so với nhóm đối chứng và tai biến mạch máu não trong các trường hợp so với nhóm đối chứng. Kết quả của bệnh nhân sau khi theo dõi ngắn hạn và dài hạn ở nhóm adpkd tốt hơn một chút so với nhóm đối chứng. nhóm đối chứng tuy nhiên nó không có ý nghĩa thống kê và cũng không có biến chứng nào xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân adpkd
0.218557
0
0.004811
0
0
0.218557
0
6
319
3.564263
1
1
1
1
0.068041
0.165636
0
2
0.990596
0
Gan nhiễm mỡ độ 2 và những điều bạn cần biếtGan nhiễm mỡ độ 2 tuy chưa ở mức độ nguy hiểm nhưng nếu không kịp thời điều trị có thể khiến bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Lúc này sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh sẽ bị đe dọa. Gan nhiễm mỡ độ 2 tuy chưa ở mức độ nguy hiểm nhưng nếu không kịp thời điều trị có thể khiến bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Lúc này sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh sẽ bị đe dọa. 1. Bệnh gan nhiễm mỡ độ 2 là gì? Muốn tìm hiểu về gan nhiễm mỡ độ 2, trước tiên ta cần tìm hiểu về bệnh gan nhiễm mỡ. 1.1 Khái niệm gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ là tình trạng mỡ bị ứ đọng trong gan do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Lượng mỡ trong gan của người bình thường chỉ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Trong đó gồm có axit béo, trigyceride, phospholipid,  cholesterol. Khi lượng mỡ trong gan tăng lên gây dư thừa sẽ dẫn tới gan nhiễm mỡ, nặng hơn là xơ gan, ung thư gan. 1.2 Các giai đoạn gan nhiễm mỡ Bệnh gan nhiễm mỡ được chia thành nhiều cấp độ khác nhau từ nhẹ đến nặng. Gan nhiễm mỡ độ 1: Lúc này lượng mỡ chỉ chiếm 5-10% trọng lượng của gan. Bệnh nhân có thể tự điều trị tại nhà bằng cách ăn uống theo chế độ và tập luyện thể thao hàng ngày. Gan nhiễm mỡ độ 2: Là khi lượng mỡ chiếm tới 10-25%. Các triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này chưa quá rõ ràng nên thường khó phát hiện bệnh. Gan nhiễm mỡ độ 3: Đây là giai đoạn cuối khi lượng mỡ trong gan quá nhiều, lên đến hơn 30%. Giai đoạn này bệnh khá nguy hiểm và việc điều trị cũng trở nên khó khăn. Gan nhiễm mỡ cấp độ 2 là giai đoạn giữa của bệnh 2. Các triệu chứng điển hình của bệnh gan nhiễm mỡ giai đoạn 2 Gan nhiễm mỡ cấp độ 2 đã có một số dấu hiệu đặc trưng, bạn cần chú ý để sớm phát hiện bệnh. Nếu không kịp thời điều trị thì bệnh rất dễ phát triển sang giai đoạn cuối rất nguy hiểm. – Đau nhức vùng bụng bên phải dưới xương sườn: Đây là một trong những triệu chứng thường gặp của bệnh gan nhiễm mỡ. Lý do vì lượng mỡ trong gan của gan tích tụ ngày càng nhiều gây khó chịu. – Mỡ máu cao: Người bị mỡ máu cao thường có tỷ cao mắc gan nhiễm mỡ. Nguyên nhân do gan sản xuất ra cholesterol và đẩy chúng vào trong máu. Khi bổ sung vào cơ thể nhiều chất béo, gan sẽ chuyển hóa lượng chất béo gây ra tăng cholesterol trong máu. – Da có màu vàng: Vàng da cũng là trường hợp gặp phải khi bị gan nhiễm mỡ giai đoạn 2. Tuy nhiên dấu hiệu này không chỉ cảnh báo gan của bạn đang nhiễm mỡ mà cũng có thể đây là một bệnh lý khác. Bạn cần kiểm tra ngay sức khỏe để xác định bệnh. – Kích thước của gan to bất thường: Khi gan bị nhiễm mỡ thì trọng lượng và kích thước của gan sẽ to hơn bình thường. Dùng tay ấn vào vị trí của gan ta có thể sờ thấy được. Đau vùng bụng bên phải dưới xương sườn là một trong những triệu chứng của bệnh 3. Ai dễ bị bệnh gan nhiễm mỡ? Bệnh gan nhiễm mỡ thường diễn ra âm thầm, khó phát hiện và gan nhiễm mỡ giai đoạn 2 cũng như vậy. Rất nhiều trường hợp người bệnh chỉ được phát hiện khi đi khám sức khỏe định kỳ, tổng quát khi cơ thể không thấy có sự bất thường nào. Tuy nhiên có một số trường hợp dễ mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Bạn có thể tự kiểm tra xem mình có nằm trong nhóm nguy cơ mắc bệnh cao không. 3.1 Người thường sử dụng bia rượu, đồ uống có cồn Thức uống có cồn khi đưa vào cơ thể sẽ tăng việc tiêu hủy lipid ở mô ngoại biên. Đồng thời chúng làm gia tăng lượng acid béo tự do từ các mô mỡ tới gan, tăng tích lũy triglyceride tại gan. Bia rượu khiến tế bào Kupffer – một đại thực bào nằm ở xoang gan bị kích hoạt làm gián đoạn quá trình oxy hóa acid béo từ đó gây tích tụ chất béo. 3.2 Những người cao tuổi có nhiều nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ độ 2 Tuổi càng cao khả năng trao đổi chất trong cơ thể hoạt đồng càng kém. Người già thường ít vận động nên có nguy cơ tích trữ chất béo trong gan tăng lên. 3.3 Người thường xuyên ăn đồ ăn nhanh Trong các món rán, chiên xào, thức ăn nhanh thường có hàm lượng chất béo cao gây ra gánh nặng cho gan. Gan không thể chuyển hóa hết lượng chất béo gây ra mỡ bị tích tụ lại trong gan. 3.4 Người ít vận động Dinh dưỡng nạp nhiều vào cơ thể nhưng không được tiêu hao sẽ chuyển hóa thành chất béo. 3.5 Người có thói quen bỏ bữa, giảm cân nhanh Khi nhịn đói, lượng đường trong máu giảm sẽ khiến cơ thể phải tăng phân giải mỡ để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Khi mỡ phân giải nhiều sẽ khiến lượng acid béo truyền vào máu nhiều dẫn đến tăng lượng mỡ. 3.6 Người có tiền sử bệnh viêm gan Những người đã bị bệnh gan cũng rất dễ bị gan nhiễm mỡ. Vì vậy khi đã có tiền sử các bệnh liên quan đến gan thì nên chú ý. Ngoài các trường hợp kể trên thì những người béo phì, thừa cân cũng có khả năng bị gan nhiễm mỡ cấp độ 2. Vòng eo càng lớn thì nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ càng cao. Những người thường xuyên uống bia rượu có nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ cao  4. Các cách điều trị bệnh Gan nhiễm mỡ giai đoạn 2 đang ở giai đoạn chuyển giao giữa bệnh nặng và nhẹ. Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường cần thăm khám và điều trị ngay để bệnh không biến chuyển sang giai đoạn 3. Việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ thường dựa trên nguyên nhân gây bệnh. 4.1 Điều trị gan nhiễm mỡ độ 2 do béo phì Người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, đủ chất dinh dưỡng. Tuy nhiên nên hạn chế ăn các chất béo, dầu mỡ. Kết hợp với ăn uống cần tập luyện thể dục thể thao để kiểm soát tốt cân nặng.  4.2 Gan nhiễm mỡ do thiếu dinh dưỡng Bệnh nhân nên ăn theo sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để bổ sung đủ nhóm dinh dưỡng cần thiết. 4.3 Gan nhiễm mỡ do tiểu đường, viêm gan virus Khi bị gan nhiễm mỡ do các bệnh lý khác thì việc trước hết là cần điều trị các bệnh lý nền đó. Tuy nhiên các bệnh kể trên chưa có phương pháp điều trị triệt để vì vậy khi bệnh được kiểm soát ổn định thì có thể chữa gan nhiễm mỡ. 5. Phòng ngừa gan nhiễm mỡ Phòng bệnh sẽ đơn giản và ít tốn kém hơn chữa bệnh. Vì vậy để hạn chế tối đa nguy cơ bị gan nhiễm mỡ thì cần thực hiện một số biện pháp. – Chỉ nên uống tối đa 1 lon bia hoặc 1 ly rượu mỗi ngày. – Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, hợp lý để giữ cân nặng ổn định, không bị thừa cân. – Tăng cường vận động, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao với các bộ môn nhẹ nhàng. – Kiểm soát tốt tình trạng bệnh tiểu đường, gan để tránh chuyển hóa sang gan nhiễm mỡ. – Thực hiện khám bệnh tổng quát định kỳ để tầm soát và phát hiện bệnh sớm. Hạn chế uống rượu bia là cách phòng tránh bệnh hiệu quả Hiểu rõ về bệnh gan nhiễm mỡ độ 2 sẽ giúp bạn và người thân có cách điều trị cũng như phòng bệnh phù hợp. Chữa bệnh càng sớm thì cơ hội phục hồi của gan càng cao.
0.225682
0
0.009095
0
0
0.229536
0
13
1,438
3.473574
1
1
1
1
0.051796
0.217049
0
2
0.964534
0
tổ chức nghiên cứu đại học vùng đông bắc về khoa học thần kinh neuron thúc đẩy giáo dục chuẩn bị và nghiên cứu đại học về khoa học thần kinh hội nghị neuron ban đầu được tổ chức tại các học viện đại học chủ yếu ở new england sau đó trong hai năm trước để mở rộng tác động và tăng tính đa dạng cuộc họp đã chuyển đến hunter college cuny NY năm nay đại diện cho năm đầu tiên có hai cuộc họp neuron được tổ chức một ở boston và một ở new york city sau đây là báo cáo về cuộc họp ở new york city được tổ chức tại hunter college vào tháng 4 nhà khoa học thần kinh lỗi lạc tiến sĩ carol sue carter của UIC đã có bài phát biểu quan trọng cuộc họp cũng bao gồm lễ trao giải thưởng nghiên cứu suzannah bliss tieman lần thứ hai cho các bài thuyết trình áp phích xuất sắc và một hội thảo nhằm tăng cường sự tham gia của nhóm thiểu số vào nghiên cứu khoa học thần kinh những điểm nổi bật và kế hoạch tương lai cho neuron được thảo luận
0.218852
0
0.001083
0
0
0.218852
0
8
203
3.551724
1
1
1
1
0.039003
0.127844
0
2
0.995074
0
Khối u não: Tổng quan và các khái niệm cơ bản Khối u não hình thành do sự phát triển bất thường của các tế bào trong não. Tốc độ phát triển và vị trí của khối u não sẽ quyết định đến chức năng thần kinh của bệnh nhân. 1. Khối u não hình thành như thế nào? Khối u não hình thành là do các tế bào trong não phát triển vượt tầm kiểm soát. Một số khối u não không phải là ung thư (u não lành tính) và một số khối u não là ung thư (u não ác tính). Tốc độ phát triển cũng như vị trí của khối u não quyết định đến chức năng hệ thần kinh của bệnh nhân. Các khối u não có thể bắt đầu trong não (u não nguyên phát) hoặc có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và di căn đến não.Có nhiều loại u não nguyên phát và được đặt tên dựa trên loại tế bào mà chúng bắt đầu. Các khối u não di căn từ một phần khác của cơ thể được gọi là ung thư di căn. Ví dụ, ung thư phổi di căn đến não vẫn là ung thư phổi và các tế bào khối u khi quan sát dưới kính hiển vi sẽ giống như các tế bào ung thư phổi. Khối u não được Tổ chức Y tế Thế giới phân loại dựa theo cấp độ khối u và mô học (sự xuất hiện của tế bào dưới kính hiển vi). Các cấp được đánh số từ I đến IV, trong đó I là ít nguy hiểm nhất và IV là nguy hiểm nhất. 2. Các yếu tố nguy cơ dẫn tới u não là gì? Các yếu tố nguy cơ dẫn tới hình thành khối u não bao gồm tiếp xúc với bức xạ, điều trị bệnh hoặc do tiếp xúc với bom nguyên tử và một số rối loạn di truyền, bao gồm u xơ thần kinh loại 1 và 2, bệnh von Hippel-Lindau và xơ cứng củ. Hiện không có hướng dẫn về sàng lọc các khối u não, nhưng những người bị rối loạn di truyền có nguy cơ dẫn đến khối u não có thể được chỉ định chẩn đoán hình ảnh khi cần thiết. 3. Các triệu chứng của khối u não Ban đầu, khối u não có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Khi kích thước khối u não tăng dần, nó có thể gây ra các triệu chứng tùy thuộc vào vị trí của khối u trong não. Khối u gây áp lực lên các mô xung quanh, gây ra các triệu chứng bao gồm:Nhức đầu, co giật, mất trí nhớ, thay đổi tính cách;Các vấn đề về tư duy, xử lý suy nghĩ;Buồn nôn, nôn, chán ăn;Yếu, khó đi bộ hoặc gặp vấn đề về thăng bằng;Rối loạn giọng nói và ngôn ngữ. 4. Chẩn đoán khối u não như thế nào? Khi bác sĩ nghi ngờ bạn bị u não, họ sẽ yêu cầu các xét nghiệm bao gồm:Khám thần kinh: Một cuộc thăm khám thần kinh có thể bao gồm kiểm tra thị lực, thính giác, khả năng thăng bằng, khả năng phối hợp, sức mạnh và phản xạ.Các xét nghiệm hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ (MRI) thường được sử dụng để chẩn đoán u não. Một số kỹ thuật MRI chuyên biệt - bao gồm MRI chức năng, MRI tưới máu và quang phổ cộng hưởng từ - có thể giúp bác sĩ đánh giá khối u và đưa ra kế hoạch điều trị. Đôi khi các xét nghiệm hình ảnh khác được khuyến nghị trong một số trường hợp nhất định, bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).Sinh thiết: Sinh thiết có thể được thực hiện như một phần của quá trình phẫu thuật loại bỏ u não hoặc chỉ sinh thiết bằng kim. Sinh thiết kim có thể được thực hiện cho các khối u não ở những vùng khó tiếp cận hoặc những vùng rất nhạy cảm trong não có thể bị tổn thương do một cuộc phẫu thuật. Bác sĩ sẽ khoan một lỗ nhỏ trên hộp sọ của bệnh nhân. Sau đó, đưa một cây kim mỏng qua lỗ và lấy một phần nhỏ khối u. Mẫu sinh thiết sẽ được quan sát dưới kính hiển vi để xác định xem nó là khối u não ác tính hay lành tính. 5. Điều trị khối u não như thế nào? Điều trị khối u não phụ thuộc vào loại, kích thước và vị trí của khối u cũng như sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị khối u não:5.1. Phẫu thuật điều trị u não. Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị đầu tiên được sử dụng trừ khi khối u nằm ở vị trí không an toàn cho phẫu thuật. Nếu khối u não nằm ở vị trí có thể phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật sẽ cố gắng loại bỏ càng nhiều khối u não càng tốt. Một số khối u não nhỏ và dễ tách khỏi mô não xung quanh và phẫu thuật có thể cắt bỏ hoàn toàn khối u. Một số khối u não không thể tách khỏi mô xung quanh hoặc nằm gần các khu vực nhạy cảm trong não khiến cho việc phẫu thuật trở nên rủi ro. Tuy không thể loại bỏ hết khối u nhưng loại bỏ một phần u cũng có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh.Phẫu thuật cắt bỏ khối u não mang lại những rủi ro, chẳng hạn như nhiễm trùng và chảy máu. Các rủi ro khác có thể phụ thuộc vào phần não nơi có khối u. Chẳng hạn như khối u nằm gần các dây thần kinh thị giác thì có thể dẫn tới nguy cơ suy giảm thị lực.5.2. Xạ trị u não. Xạ trị sử dụng chùm năng lượng cao, chẳng hạn như tia X hoặc proton, để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể đến từ một máy bên ngoài cơ thể của bạn hoặc bức xạ được đặt bên trong cơ thể gần với khối u não. Bức xạ từ bên ngoài có thể chỉ tập trung vào vùng não nơi có khối u hoặc nó được áp dụng cho toàn bộ não. Bức xạ toàn bộ não thường được sử dụng để điều trị ung thư di căn não từ một số bộ phận khác trong cơ thể và hình thành nhiều khối u trong não.Hiện nay có một hình thức xạ trị mới hơn là điều trị bằng chùm tia proton. Phương pháp này cho phép bác sĩ kiểm soát bức xạ chính xác hơn. Nó có thể hữu ích để điều trị khối u não ở trẻ em và khối u rất gần với các vùng nhạy cảm của não. Liệu pháp chùm tia proton không được phổ biến rộng rãi như liệu pháp bức xạ tia X truyền thống. Tác dụng phụ của phương pháp xạ trị sẽ phụ thuộc vào loại và liều lượng bức xạ. Các tác dụng phụ thường gặp trong hoặc ngay sau khi xạ trị bao gồm mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ, kích ứng da đầu và rụng tóc.5.3. Hóa trị khối u não. Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc hóa trị thường được sử dụng để điều trị khối u não là Temozolomide (Temodar). Các loại thuốc hóa trị khác có thể được khuyến nghị tùy thuộc vào loại ung thư. Các tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào loại và liều lượng thuốc, bao gồm buồn nôn, nôn và rụng tóc.5.4. Điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu. Các phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu tập trung vào các bất thường cụ thể hiện diện trong tế bào ung thư. Bằng cách ngăn chặn những bất thường của khối u, phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu có thể tiêu diệt các tế bào ung thư. Các loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu có sẵn cho một số loại u não đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Bác sĩ có thể xét nghiệm tế bào khối u để xem liệu pháp nhắm mục tiêu có phải là phương pháp điều trị hiệu quả cho khối u não của bạn hay không.Tóm lại, u não là một bệnh lý cực kỳ nguy hiểm. Các khối u có thể chèn ép và ảnh hưởng đến vùng khác trong não, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thần kinh của bệnh nhân. Khi gặp phải các triệu chứng bất thường như nhức đầu, suy giảm trí nhớ, co giật, khó khăn trong vận động và ngôn ngữ, bệnh nhân nên đi nhanh chóng đi khám tại các cơ sở y tế. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: oncolink.org, mayoclinic.org
0.229232
0
0.002141
0
0
0.227234
0.002284
14
1,593
3.398619
1
1
1
1
0.038538
0.249215
0
2
0.99435
0
CF vận động hô hấp và thời gian đã được nghiên cứu ở nồng độ HAL cuối thủy triều và trước và trong khi kích thích carbon dioxide ở trẻ PLB tự phát có cân nặng từ và kg trong quá trình sửa chữa lỗ tiểu thấp dưới gây mê bằng HAL, khí quản của chúng được đặt nội khí quản và tất cả đều được đặt ống khí quản để loại bỏ phương pháp đo khí quản kích thích bằng phẫu thuật và capnography đã được sử dụng và trong ba trường hợp, các chuyển động của lồng ngực và bụng cũng được nghiên cứu bằng từ kế điều khiển hô hấp được đánh giá bằng các xét nghiệm tắc thông khí bị giảm ở nồng độ HAL cuối kỳ thở ra với thể tích khí lưu thông nhỏ hơn nhịp thở cao hơn PaCO2 khi thở ra cao hơn và nhịp thở yếu hơn chuyển động so với và PLB nghịch lý HAL đã được ghi nhận tại cũng như tại nhưng không phải tại gây mê HAL lồng ngực di chuyển vào trong trong quá trình bù hô hấp thì hít vào trong các giai đoạn kích thích carbon dioxide là không đủ ở HAL được biểu thị bằng áp lực carbon dioxide khí lưu thông cao hơn ít áp lực tắc âm hơn và các chuyển động của lồng ngực và bụng không phản ứng với carbon dioxide khi so sánh với tốc độ hô hấp halothane cao hơn và Ti dài hơn so với lúc đó và thời gian hô hấp HAL không bị thay đổi bởi sự kích thích carbon dioxide. Người ta kết luận rằng phản ứng của động cơ VE với carbon dioxide là liều lượng phụ thuộc và cải thiện ở mức độ gây mê nông hơn trong khi thời gian hô hấp không đáp ứng với kích thích carbon dioxide bất kể nồng độ halothane được sử dụng nhịp thở nghịch lý tồn tại ở nồng độ HAL cuối thì thở ra cao hơn
0.222438
0
0.000649
0
0
0.222438
0
11
344
3.485465
1
1
1
1
0.023346
0.1738
0
2
1
0
Sự hài lòng với việc sử dụng HA đã được khảo sát ở những đối tượng đã được đánh giá về việc sử dụng máy trợ thính bằng các biện pháp đo thính lực lời nói chính thức SSI ở tỷ lệ tin nhắn trên cạnh tranh db Hiệu suất của SSI ở mức độ hài lòng ở mức trung bình tốt hơn so với những người dùng không hài lòng
0.230263
0
0
0
0
0.230263
0
5
71
3.295775
1
1
1
1
0.078947
0.039474
0
2
1
0
đại thực bào PE và NE có liên quan đến sự phá hủy mô trong các tổn thương quanh chóp. Mục đích của T0 này là để kiểm tra các elastase IHC này trong quá trình phát triển các tổn thương quanh chóp do SE tủy gây ra ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới của chuột trong và ngày. Viêm quanh chóp về mặt mô học phát triển từ ngày này sang ngày khác rồi giảm dần T3 ngày, diện tích của các tổn thương này tăng dần theo ngày và sau đó giảm dần theo ngày PE của đại thực bào được phát hiện lần đầu tiên vào các ngày và chủ yếu biểu hiện theo các ngày trong khi NE tăng dần theo các ngày, elastase của đại thực bào lớn hơn đáng kể so với NE theo các ngày, những kết quả này cho thấy rằng elastase đại thực bào đã được tăng cường ngay từ giai đoạn đầu trong quá trình phát triển các tổn thương này và NE có liên quan đến sự mở rộng phá hủy mô quanh chóp bao gồm BR
0.222877
0
0.002358
0
0
0.222877
0
8
190
3.468421
1
1
1
1
0.04717
0.228774
0
2
1
0
Quy trình cắt bao quy đầu thường được áp dụng tại các cơ sở y tế Dương vật là một cơ quan sinh dục thuộc hệ thống cơ quan sinh sản của phái nam, đảm nhiệm hai chức năng vô cùng quan trọng: sinh dục, tiết niệu. Đây cũng là bộ phận rất nhạy cảm. Dương vật vì thế được che chở, bảo vệ bằng một lớp áo bên ngoài được gọi là bao quy đầu. Trong một số trường hợp, nam giới cần thực hiện thủ thuật cắt bao quy đầu để đảm bảo các chức năng trên. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quy trình cắt bao quy đầu nhé! 1. Tìm hiểu về bao quy đầu, có chức năng gì? Bao quy đầu (prepuce) là lớp da mỏng và trơn, có tính di động bao bọc lấy quy đầu, có cấu tạo gồm phần da phía ngoài, phần niêm mạc bên trong và được dải ngang nối hai phần này với nhau. Bao quy đầu có chức năng: Che chở cho quy đầu tránh khỏi các tác nhân gây hại ở môi trường bên ngoài như bụi bẩn, vi khuẩn có hại. Giúp niêm mạc quy đầu luôn ẩm ướt, ngăn ngừa tổn thương khi quy đầu bị cọ sát. Nhờ có các thể thần kinh trong bao, giúp tăng cảm giác tình dục khi quan hệ. Bao quy đầu tạo ra chất bôi trơn âm đạo trong quá trình giao hợp. Trong bao quy đầu có các tế bào tua (langerhans) nhờ đó tạo ra hệ thống miễn dịch ở niêm mạc - bì. Bao quy đầu được hình thành hoàn toàn ở tuần 16 - 20 của thai kỳ và khi em bé được sinh ra cho tới lúc trước khi trưởng thành thì bao quy đầu vẫn ôm chặt lấy phần đầu dương vật. Khi đã đến tuổi trưởng thành, nhờ sự tác động của hormone sinh dục giúp dương vật phát triển, cùng với sự tích tụ chất bợn và sự cương dương vật khiến bao quy đầu bị tụt xuống, bộc lộ ra phần đầu dương vật. Đây là hiện tượng sinh lý hoàn toàn bình thường của nam giới. Tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp, dù đã bước qua ngưỡng tuổi trưởng thành nhưng bao quy đầu vẫn không tự tụt xuống được gây ra nhiều phiền toái, cũng như ảnh hưởng đến chất lượng đời sống cá nhân và đời sống tình dục. Những trường hợp này có thể cần phải can thiệp bằng phẫu thuật. 2. Trường hợp nào được chỉ định cắt bao quy đầu Hẹp bao quy đầu bệnh lý là tình trạng những người đã trưởng thành nhưng bao quy đầu không thể tự tụt xuống được, ngay cả khi cương cứng hay dùng tay tác động do sự hình thành của sẹo sơ. Bệnh thắt nghẹt bao quy đầu tái diễn. Viêm xơ teo quy đầu. Dài bao quy đầu. Trong các trường hợp phẫu thuật tạo hình lỗ tiểu thấp, hẹp niệu đạo, gắn thể hang giả bắt buộc phải tiến hành cắt bao quy đầu. 3. Quy trình cắt bao quy đầu được thực hiện như thế nào? Cắt bao quy đầu là phương pháp cắt bỏ phần da bao bọc quy đầu dương vật. Quy trình cắt bao quy đầu được diễn ra theo 5 bước: Bước 1: Kiểm tra lâm sàng Trước khi tiến hành phẫu thuật thì các bác sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe của bệnh nhân đồng thời cũng kiểm tra tình trạng dài hoặc hẹp của quy đầu, có đang bị viêm nhiễm hay mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục hay không? Thăm hỏi mục đích thăm khám của bệnh nhân, để bác sĩ đưa ra các phương pháp phù hợp với quy trình cắt bao quy đầu. Trong trường hợp người bệnh có mắc các bệnh lý viêm nhiễm liên quan, cần phải điều trị dứt điểm tình trạng viêm nhiễm trước khi phẫu thuật. Bước 2: Vệ sinh và sát trùng Người bệnh đặt ở tư thế nằm ngửa, sau đó cạo sạch lông vùng kín và sát trùng bằng dung dịch sát khuẩn betadine. Bước 3: Vô cảm vùng phẫu thuật Khi phẫu thuật không tránh khỏi cảm giác đau đớn cho người bệnh, vì thế việc gây tê hoặc gây mê là vô cùng cần thiết cho bệnh nhân, giúp bệnh nhân giảm bớt lo lắng trong quá trình phẫu thuật. Vị trí gây tê ở đây là gốc dương vật. Ngoài ra, trước khi phẫu thuật thì bác sĩ sẽ cho người bệnh uống kháng sinh để kháng khuẩn, tiêm giảm đau sau khi hết tê. Bước 4: Tiến hành cắt bao quy đầu Sau khi đã xong khâu chuẩn bị, bác sĩ sẽ bắt đầu làm thủ thuật cắt bao quy đầu bằng các dụng cụ y tế chuyên dụng đã được tiệt trùng cẩn thận và kỹ thuật xâm lấn tối thiểu: Dùng kìm kẹp chuyên dụng để bóc tách bao quy đầu, đồng thời kéo miệng bao quy đầu dãn ra để lộ ra phần đầu dương vật. Đánh dấu vùng da cần cắt, cố định quy đầu sao cho cân đối để đường cắt được chuẩn xác nhất. Rạch một đường thẳng từ miệng bao quy đầu đi xuống dưới theo hướng giữa - mặt lưng cách rãnh quy đầu 1cm. Cắt đường bên bao quy đầu, cách đều rãnh quy đầu 1cm. Tiến hành tạo hình thẩm mỹ cho cậu nhỏ. Bước 5: Kết thúc ca phẫu thuật Bác sĩ sẽ kết thúc ca phẫu thuật sau khi cầm máu và khâu lại vết thương bằng chỉ tự tiêu. Việc sử dụng chỉ tự tiêu nhằm đem lại tính thẩm mỹ cao, không để lại sẹo lồi, sẹo xấu. Cuối cùng là băng bó lại vết thương tránh tác động ở bên ngoài. Bác sĩ sẽ lên lịch tái khám cho bệnh nhân và người bệnh có thể được về nhà sau vài giờ để nghỉ ngơi nếu không có triệu chứng bất thường gì xảy ra. 4. Những lưu ý sau khi cắt bao quy đầu nam giới cần nên biết Điều đầu tiên và trên hết là người bệnh phải tuân thủ theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ để vết thương mau chóng hồi phục: Vệ sinh vết thương bằng nước muối sinh lý và thay băng gạc vô trùng thường xuyên. Dùng kháng sinh, kháng viêm theo kê đơn của bác sĩ. Nghỉ ngơi từ 3 - 4 ngày sau khi làm phẫu thuật. Trong quá trình lành vết thương, người bệnh tránh sử dụng các chất gây kích thích như rượu, bia, café,… có thể làm tăng ham muốn. Kiêng quan hệ tình dục tối thiểu 2 - 4 tuần tùy vào cơ địa của mỗi người, để tránh tình trạng cương cứng làm rách vết khâu. Cần phải giữ cho vết thương luôn trong tình trạng khô ráo, thông thoáng. Không được mặc đồ bó sát, người bệnh nên mặc quần rộng thoải mái, chất liệu vải mềm mại để không gây cọ sát vết thương. Tránh tình trạng phù nề bao quy đầu sau khi mổ, cần băng giữ dương vật lên phía bụng trong vòng 5 - 7 ngày. Tắm rửa nhẹ nhàng sau khi mổ 1 ngày với nước sạch hoặc xà phòng. Không sử dụng xà phòng có chứa hương liệu vì có thể gây kích ứng với vết thương. Lau khô vết thương sau khi tắm bằng loại khăn sạch có chất liệu mềm, thấm hút tốt, không để lại sợi vải trên vết thương. Kiêng các loại thực phẩm: đồ ăn cay nóng, hải sản, rau muống, gạo nếp,… Theo dõi biến chứng sau thủ thuật như: chảy máu, xuất hiện phù nề, máu tụ tại vùng phẫu thuật, nhiễm trùng, hoặc các biến chứng muộn hơn như: dính bao quy đầu tái phát, rò nước tiểu, lỗ tiểu thấp,...
0.217377
0
0.003799
0
0
0.221506
0.000661
12
1,341
3.514541
1
1
1
1
0.048563
0.123555
0.039216
2
0.981357
0
Agglutinin của mầm lúa mì gây ra sự kết tập và bài tiết tiểu cầu tươi. Sự kết tụ nhưng không tiết ra serotonin bởi tiểu cầu trong huyết tương bởi lectin bị ức chế bởi mm edta hơn nữa sự kích thích do lectin gây ra của tiểu cầu tươi đã bị chặn bởi prostaglandin e do đó lectin này kích thích tiểu cầu theo cơ chế chặt chẽ bắt chước hoạt hóa trombin và độc lập với liên kết ngang giữa các tế bào LCA không kích thích tiểu cầu. Mỗi PLT chứa khoảng IB CS đối với các lectin có hằng số phân ly rõ ràng của m mầm lúa mì agglutinin liên kết chủ yếu với glycoprotein. i mr đã tăng IB tiếp theo của trombin thành các tiểu cầu cố định trong khi Lectin đậu lăng không có tác dụng, có vẻ như Thrombin và agglutinin của mầm lúa mì liên kết với agglutinin của mầm lúa mì CS độc lập nhưng tương tác nhưng cả Thrombin và lectin đậu lăng đều không ức chế sự kết dính của tiểu cầu bởi ristocetin. Hơn nữa, tiểu cầu của chuột không được tổng hợp bởi ristocetin hoặc agglutinin của mầm lúa mì. rằng CS tương tác của ristocetin và agglutinin của mầm lúa mì trên tiểu cầu đang chồng chéo
0.20939
0
0
0
0
0.20939
0
13
224
3.758929
1
1
1
1
0.067606
0.11831
0
2
1
0
lão hóa có liên quan đến nhiều thay đổi về chức năng và hình thái của hệ thống CNS. Điều quan trọng là phải phân biệt giữa những thay đổi do lão hóa bình thường và những thay đổi do bệnh tật gây ra trong T0 hiện tại, chúng tôi đã mô tả những thay đổi của myelin trong đường RS của chuột và nhận thấy rằng độ dài của nút nội tạng giảm đáng kể như một hàm về độ tuổi cho thấy sự tái tổ hợp tích cực, chúng tôi cũng đã phân tích sự phân bố tăng sinh và số phận kiểu hình của việc phân chia tế bào bằng bromodeoxyuridine bromodeoxyuridine brdu, dữ liệu cho thấy sự giảm tăng sinh tế bào thần kinh đệm từ đến tháng tuổi trong các tuần tiêm chất xám sau khi sinh con, tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy sự gia tăng quá trình hình thành thần kinh đệm vào tháng thứ nhất trong chất trắng của tủy sống, một nửa số tế bào mới được tạo ra biểu hiện ng hầu hết các tế bào đều dương tính với dấu hiệu oligodendrocyte sớm và một số ít cũng biểu hiện cc, rất ít tế bào từng trở nên dương tính với dấu hiệu tế bào hình sao sbeta hoặc gfap, những dữ liệu này cho thấy đang diễn ra oligodendrogen và myelinogen như một CF của tuổi trong tủy sống
0.213713
0
0.00089
0
0
0.213713
0
17
241
3.6639
1
1
1
1
0.032057
0.069457
0
2
1
0
chúng tôi báo cáo ba trường hợp MBD, chẩn đoán được thực hiện dựa trên cơ sở lâm sàng, bằng chứng về sự mất kết nối giữa các bán cầu đã được tìm thấy trong cả ba trường hợp, bao gồm dị tật tay trái apraxia leftside agraphia lefthand và pseudoextinction bên trái đối với cả kích thích thị giác và xúc giác trong hai trường hợp có tai trái tuyệt chủng trên bài kiểm tra DL
0.205405
0
0
0
0
0.205405
0
16
77
3.818182
1
1
1
1
0.081081
0
0
2
1
0