text
stringlengths
196
41.6k
score_non_alphanum
float64
0.07
0.25
score_emoji_icon
float64
0
0.09
score_number
float64
0
0.11
score_url
float64
0
0.06
score_bullet
float64
0
0.66
score_white_space
float64
0.11
0.26
score_parenthesis
float64
0
0.03
max_len_long_word
int64
4
100
number_of_words
int64
50
9.1k
mean_word_len
float64
2.94
8.43
score_repeated_line
float64
0.8
1
score_repeated_para
float64
0.8
1
score_repeated_sentence_bychar
float64
0.8
1
score_repeated_graph_bychar
float64
0.97
1
score_repeated_ngram
float64
0
0.19
score_repeating_duplicate_ngram
float64
0
0.25
score_end_ellipsis
float64
0
0.25
score_common_vietnames_word
int64
2
2
score_alpha
float64
0.81
1
ban_word_counter
int64
0
4
Giảm nguy cơ ung thư vú cho phụ nữ có nguy cơ cao Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Minh Thuyên - Bác sĩ Giải phẫu bệnh, Khoa giải phẫu bệnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Mặc dù là bệnh lý ác tính nguy hiểm nhưng nếu biết cách phòng tránh thì mỗi người vẫn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cho bản thân mình và những người thân yêu. 1. Giảm nguy cơ ung thư vú bằng cách nào? Nếu bác sĩ đã đánh giá tiền sử gia đình và xác định rằng bạn có các yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như tình trạng tiền ung thư, làm tăng nguy cơ ung thư vú, bạn có thể thảo luận về các lựa chọn để giảm nguy cơ, chẳng hạn như:Thuốc phòng ngừa (hóa trị): Các loại thuốc ngăn chặn estrogen, như chất điều chế thụ thể estrogen chọn lọc và chất ức chế aromatase, làm giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ cao. Những loại thuốc này có tác dụng phụ, vì vậy các bác sĩ dành những loại thuốc này cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú rất cao. Thảo luận về lợi ích và rủi ro với bác sĩ của bạn.Phẫu thuật dự phòng: Phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú rất cao có thể lựa chọn phẫu thuật cắt bỏ vú khỏe mạnh (phẫu thuật cắt bỏ vú dự phòng). Họ cũng có thể chọn cách cắt bỏ buồng trứng khỏe mạnh (cắt bỏ buồng trứng dự phòng) để giảm nguy cơ mắc cả ung thư vú và ung thư buồng trứng. Phẫu thuật cắt bỏ vú hoặc buồng trứng để dự phòng 2. Chẩn đoán ung thư vú 2.1 Chẩn đoán ung thư vú. Các xét nghiệm và quy trình được sử dụng để chẩn đoán ung thư vú bao gồm:Khám vú: Bác sĩ sẽ kiểm tra cả vú và các hạch bạch huyết ở nách của bạn, xem có bất kỳ khối u hoặc bất thường nào khác không. Chụp nhũ ảnh: Là chụp X-quang vú, nhũ ảnh thường được sử dụng để sàng lọc ung thư vú. Nếu phát hiện bất thường trên nhũ ảnh, bác sĩ có thể đề nghị chẩn đoán để đánh giá thêm về sự bất thường đó.Siêu âm vú: Siêu âm sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cấu trúc nằm sâu bên trong cơ thể. Siêu âm có thể được sử dụng để xác định xem một khối u vú mới là một khối đặc hay một nang chứa đầy chất lỏng.Lấy một mẫu tế bào hoặc mô vú để xét nghiệm (chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học): Là cách xác định chẩn đoán ung thư vú. Bác sĩ sử dụng một thiết bị kim chuyên dụng được hướng dẫn bằng Xquang hoặc xét nghiệm hình ảnh khác (siêu âm, MRI tuyến vú) để lấy tế bào hoặc lõi mô từ vùng nghi ngờ. Thông thường, một điểm đánh dấu kim loại nhỏ được để lại tại vị trí bên trong vú để có thể dễ dàng xác định vùng tổn thương này trong các xét nghiệm về hình ảnh sẽ thực hiện tiếp theo. Các mẫu tế bào và lõi mô được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích, nơi các chuyên gia xác định liệu các tế bào có phải là ung thư hay không. Mẫu sinh thiết cũng được phân tích để xác định loại tế bào liên quan đến ung thư vú, mức độ xâm lấn (cấp độ) của ung thư và liệu các tế bào ung thư có thụ thể hoóc môn hoặc các thụ thể khác có thể ảnh hưởng đến các lựa chọn điều trị của bạn hay không. Chẩn đoán ung thư vú bằng xét nghiệm mẫu tế bào Chụp cộng hưởng từ vú (MRI): Máy MRI sử dụng một nam châm và sóng radio để tạo ra hình ảnh bên trong vú của bạn. Trước khi chụp MRI vú, bạn được tiêm thuốc nhuộm. Không giống như các loại xét nghiệm hình ảnh khác, MRI không sử dụng bức xạ để tạo ra hình ảnh.Các xét nghiệm và quy trình khác có thể được sử dụng tùy thuộc vào tình huống của bạn. 3 . Giai đoạn ung thư vú Khi đã được chẩn đoán ung thư vú, bác sĩ sẽ thiết lập mức độ (giai đoạn) của ung thư. Giai đoạn ung thư giúp xác định tiên lượng bệnh và các lựa chọn điều trị tốt.Thông tin đầy đủ về giai đoạn ung thư vú có thể không có sẵn cho đến khi bạn trải qua phẫu thuật ung thư vú. Các xét nghiệm và quy trình được sử dụng để đánh giá giai đoạn ung thư vú có thể bao gồm:Xét nghiệm máu, chẳng hạn như công thức máu toàn bộ. Chụp nhũ ảnh của vú đối bên để tìm dấu hiệu ung thư. MRI vú. Xương. Chụp cắt lớp vi tính (CT)Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)Không phải tất cả phụ nữ sẽ cần tất cả các xét nghiệm và quy trình này. Bác sĩ sẽ chọn các xét nghiệm thích hợp dựa trên các trường hợp cụ thể và các triệu chứng mới mà bạn có thể gặp phải. Chụp nhũ ảnh đánh giá ung thư vú tại Vinmec Các giai đoạn ung thư vú được xếp từ 0 đến IV, với giai đoạn 0 cho thấy ung thư không xâm lấn hoặc chỉ giới hạn trong ống tuyến vú. Ung thư vú giai đoạn IV, còn được gọi là ung thư vú di căn, cho thấy ung thư đã lan sang các vùng khác của cơ thể.Phân giai đoạn ung thư vú cũng tính đến mức độ ung thư (độ mô học); các marker, như các thụ thể của estrogen, progesterone và HER2; và các yếu tố tăng sinh.Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có Gói tầm soát ung thư vú giúp phát hiện sớm các bệnh: ung thư vú ngay cả khi chưa có triệu chứng.Gói tầm soát ung thư vú tại Vinmec dành cho các đối tượng:Khách hàng nữ, trên 40 tuổi.Khách hàng có nhu cầu có thể sàng lọc bệnh lý về ung thư vú. Khách hàng có nguy cơ cao mắc các bệnh về ung thư – đặc biệt là khách hàng tiền sử gia đình có bệnh lý ung thư vú.Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, tiền mãn kinh và mãn kinh.Phụ nữ đang có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú như : đau ở vú, có cục u ở vú, vvĐể đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.Bài viết tham khảo nguồn: Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ Thói quen xấu gây ung thư vú
0.231826
0.000842
0.001908
0
0
0.226483
0.004198
12
1,188
3.412458
1
1
1
1
0.058767
0.217516
0
2
0.989899
1
levobupivacaine là một thuốc gây tê cục bộ NH có tác dụng kéo dài, về bản chất tạo ra sự co mạch cả in vivo và in vitro, levobupivacaine làm tăng nồng độ canxi nội bào cai trong các tế bào cơ trơn mạch máu. Mục tiêu của nghiên cứu in vitro này là điều tra xem liệu sự co mạch do levobupivacaine gây ra có liên quan đến việc tăng độ nhạy ca hay không và để xác định các protein kinase liên quan đến việc điều hòa sự co bóp để đáp ứng với levobupivacain trong cơ trơn động mạch chủ chuột bị cô lập. Tác dụng của levobupivacain và kali clorua kcl trên cai và độ căng được đo đồng thời với AM của dải động mạch chủ chứa fura. CRC levobupivacain tích lũy được tạo ra khi có hoặc không có Các chất đối kháng sau đây gf x y genistein sp pd và sb levobupivacaine gây ra protein kinase c pkc điều hòa tín hiệu ngoại bào kinase erk và cjun nhterminal kinase jnk phosphoryl hóa và chuyển vị màng đá rhokinase đã được phát hiện trong các tế bào cơ trơn động mạch chủ V1 của chuột sử dụng WB. Độ dốc của đường cong caitension đối với levobupivacaine là cao hơn so với kcl y gf x và sp att sự co thắt do levobupivacaine gây ra theo cách phụ thuộc nồng độ genistein pd và sb làm giảm sự co cơ do levobupivacaine tiền xử lý bằng gf x và y ức chế quá trình phosphoryl hóa pkc do levobupivacaine gây ra và dịch chuyển màng đá rhokinase tương ứng với sp hoặc pd att sự phosphoryl hóa do levobupivacaine gây ra của jnk và erk tương ứng, những kết quả này chỉ ra rằng sự co thắt do levobupivacain gây ra liên quan đến sự gia tăng độ nhạy của sợi cơ liên quan đến sự kích hoạt chính của rhokinase pkc và các con đường qua trung gian jnk của cơ trơn động mạch chủ chuột
0.209599
0
0.000608
0
0
0.209599
0
15
346
3.760116
1
1
1
1
0.021871
0.175577
0
2
1
0
Prednisnalo 16 là thuốc gì? Công dụng của thuốc Prednisnalo Thuốc Prednisnalo giúp kháng viêm và giảm miễn dịch trong các trường hợp: Viêm khớp dạng thấp, viêm mạch, lupus ban đỏ, hen phế quản, viêm loét đại tràng mãn tính, dị ứng nặng (bao gồm cả sốc phản vệ), thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu hạt. Ngoài ra, thuốc còn hỗ trợ điều trị ung thư như u lympho, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, hội chứng thận hư nguyên phát. 1. Thuốc Prednisnalo có tác dụng gì? Thuốc Prednisnalo có thành phần chính là 16mg Methylprednisolone, một glucocorticoid có tác dụng chống viêm, dị ứng và ức chế miễn dịch hiệu quả.Một số chỉ định điển hình của thuốc Prednisnalo:Các bất thường trên chức năng vỏ thượng thận;Viêm da dị ứng, viêm hô hấp do dị ứng, hen phế quản;Viêm khớp, thấp khớp, viêm khớp dạng thấp;Bệnh lý về máu (Thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu hạt);Lupus ban đỏ;Bệnh dị ứng nặng bao gồm sốc phản vệ,Điều trị ung thư: U lympho, Leukemia cấp tính, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt;Hội chứng thận hư nguyên phát. 2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Prednisnalo 16 2.1. Liều dùng cho người lớn. Liều Prednisnalo khởi đầu thường từ 4 - 48mg/ngày, có thể dùng liều đơn hoặc chia liều tùy theo bệnh trạng:Bệnh xơ cứng rải rác (đa xơ cứng): Uống 160 mg/ngày x 1 tuần, sau đó giảm liều còn 64mg, 2 ngày/lần x 1 tháng;Viêm khớp dạng thấp: Uống liều bắt đầu từ 4-6mg/ngày. Trong đợt cấp tính uống 16-32mg/ngày, sau đó giảm dần liều;Cơn hen cấp tính: Uống từ 32 - 48mg/ngày x 5 ngày. Khi qua khỏi cơn cấp tính, giảm dần liều dùng;Hội chứng thận hư nguyên phát: Uống liều bắt đầu 0,8 - 1,6mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm dần liều;Thiếu máu tán huyết: Uống 64mg/ngày x 3 ngày. Phải điều trị từ 6-8 tuần;Bệnh Sarcoid: Uống 0,8 mg/kg/ngày để thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8mg/ngày.2.2. Liều dùng cho trẻ emĐiều trị suy vỏ thượng thận: Uống 0,117 mg/kg x 3 lần/ngày;Các chỉ định khác: Uống 0,417 - 1,67 mg/kg x 3,4 lần/ngày. 3. Tác dụng phụ của thuốc Prednisnalo 16 Trong quá trình điều trị, bệnh nhân dùng thuốc Prednisnalo có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Tác dụng phụ thường gặp: Mất ngủ, dễ bị kích động, khó tiêu, đái tháo đường, đau nhức khớp chảy máu cam, đục thủy tinh thể, glocom;Tác dụng phụ ít gặp: Nhức đầu chóng mặt, co giật, loạn tâm thần, u giả ở não, ảo giác, mê sảng, phù nề, tăng huyết áp, tăng sắc tố mô (thâm tím da), teo da, hội chứng Cushing, chướng bụng, loét dạ dày, buồn nôn và nôn, viêm loét thực quản, viêm tụy, yếu cơ, loãng xương, các phản ứng quá mẫn.Lưu ý: Những tác dụng không mong muốn của thuốc Prednisnalo thường xảy ra nhiều nhất khi dùng liều cao và trong thời gian dài. Thành phần Methylprednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và làm ảnh hưởng đến tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, bao gồm ức chế tiết axit dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. 4. Lưu ý khi dùng thuốc Prednisnalo 16 Chống chỉ định dùng thuốc Prednisnalo cho các trường hợp sau:Người mẫn cảm, dị ứng với các thành phần của thuốc (đặc biệt là Methylprednisolon);Nhiễm khuẩn nặng (ngoại trừ lao màng não và sốc nhiễm khuẩn);Tổn thương da do virus, nấm hoặc lao;Người mới dùng vắc-xin virus sống;Phụ nữ đang mang thai;Thận trọng khi dùng thuốc Prednisnalo cho các đối tượng:Bệnh nhân loãng xương;Người mới nối thông mạch máu;Có rối loạn tâm thần;Loét dạ dày, loét tá tràng;Bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim;Bà mẹ cho con bú.Để tránh tác dụng không mong muốn, phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người bệnh lớn tuổi, nên ưu tiên dùng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể. Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc Prednisnalo đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress. Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vắc-xin.Dùng corticosteroid toàn thân kéo dài cho người mẹ có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trạng trẻ sơ sinh. Sử dụng corticosteroid ở phụ nữ mang thai cần cân nhắc kỹ lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con. Không chống chỉ định dùng corticosteroid đối với người cho con bú.Thận trọng khi sử dụng thuốc Prednisnalo, vì thuốc này có thể gây các tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến khả năng điều khiển xe và vận hành máy móc. 5. Tương tác của thuốc Prednisnalo 16 Methylprednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450 và là cơ chất của enzym P450 3A4, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của các thuốc: Cyclosporin, Phenytoin, Erythromycin, Phenobarbital, Ketoconazol, Carbamazepine, Rifampicin.Các thuốc Phenytoin, Rifampin, Phenobarbital và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của Methylprednisolon trong thuốc Prednisnalo.Thành phần Methylprednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó bệnh nhân đái tháo đường cần dùng liều insulin cao hơn.Bài viết đã các thông tin cần biết về công dụng, liều dùng, các lưu ý trước khi dùng thuốc Prednisnalo 16. Các thông tin mang tính chất tham khảo và để phòng tránh các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh nên chủ động liên hệ và nhờ đến sự tư vấn, chỉ định dùng thuốc của y bác sĩ có chuyên môn.
0.204459
0.001041
0.015927
0
0
0.191121
0.002389
24
961
4.227888
1
1
1
1
0.047382
0.130997
0
2
0.965661
0
IMT hiện được coi là một khối u ác tính cấp thấp và hiếm khi liên quan đến HR. Chúng tôi đã báo cáo một trường hợp hiếm gặp về một bé gái một tuổi đã được phẫu thuật tim để cắt bỏ hoàn toàn khối u nguyên bào cơ viêm ở tâm nhĩ trái. Năm tháng sau phẫu thuật, bệnh nhân bị phù phổi cấp do tim và sau đó là SD do khối u ở tâm nhĩ trái lồi vào tâm thất trái qua MA trong thời kỳ tâm trương. Trên lâm sàng, người ta gợi ý mạnh mẽ về sự tái phát của khối u nguyên bào cơ viêm ở LA.
0.237895
0
0
0
0
0.237895
0
7
114
3.175439
1
1
1
1
0.050526
0.075789
0
2
1
0
Tìm hiểu các mũi tiêm bạch hầu giúp phòng bệnh hiệu quảĐộ hiệu quả phòng bệnh cao hay thấp thường phụ thuộc nhiều vào việc đối tượng có tiêm đủ liều và đúng lịch theo như chuyên gia y tế khuyến cáo hay không. Vậy cần tiêm bạch hầu mấy mũi đối với từng đối tượng để đạt được hiệu quả cao nhất? Độ hiệu quả phòng bệnh cao hay thấp thường phụ thuộc nhiều vào việc đối tượng có tiêm đủ liều và đúng lịch theo như chuyên gia y tế khuyến cáo hay không. Vậy cần tiêm bạch hầu mấy mũi đối với từng đối tượng để đạt được hiệu quả cao nhất? 1. Nhóm người dễ nhiễm bệnh bạch hầu Bệnh bạch hầu là nhiễm trùng, nhiễm độc cấp tính nặng có nguy cơ tử vong cao. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, gây tổn thương ở vùng vòm hầu, họng, thanh quản, mũi, đôi khi ở da và vùng niêm mạc khác. Vì thế mà không ai được chủ quan về bệnh truyền nhiễm này. Có 5 nhóm người dễ mắc bệnh bạch hầu bao gồm: – Trẻ em chưa tiêm vaccine. – Người chưa tiêm vaccine nhắc lại sau nhiều năm. – Người sống ở vùng dịch tễ. – Người sống ở nơi đông đúc, vệ sinh kém. – Người bị suy giảm miễn dịch. Trong đó, trẻ em dưới 5 tuổi và người già trên 50 tuổi có nguy cơ cao nhất về nhiễm bệnh cũng như gánh chịu hậu quả nặng nề do bệnh gây ra. Ở giai đoạn đầu, bệnh bạch hầu dễ nhầm lẫn với bệnh viêm họng ở thể nặng. Khởi phát với triệu chứng là sốt nhẹ và sưng hạch ở vùng cổ. Nếu không điều trị kịp thời, triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn với: – Khó thở hoặc khó nuốt. – Suy giảm thị lực. – Có dấu hiệu bị sốc: da nhợt nhạt, nhịp tim tăng nhanh, đổ mồ hôi,… Từ đó dẫn tới loạt biến chứng như: – Tắc nghẽn đường thở. – Liệt cơ chi, cơ hoành. – Thoái hóa, hoại tử ống thận. – Viêm cơ tim. – Viêm dây thần kinh. Bạch hầu dễ lây lan và gây biến chứng nguy hiểm 2. Tiêm phòng bạch hầu – Cách phòng bệnh hiệu quả Phòng ngừa bệnh bạch hầu bằng cách tiêm chủng vaccine được xem là biện pháp có hiệu quả phòng bệnh hiệu quả hiện nay. Trong các phương pháp phòng bệnh, hiệu quả phòng bằng vaccine đạt tới hơn 95%. Cơ thể chỉ cần 2 đến 3 tuần sau khi tiêm đủ liều sẽ sản sinh miễn dịch với bệnh. Mỗi người sau khi tiêm phòng sẽ thiết lập một cộng đồng miễn dịch khỏi bệnh truyền nhiễm. Nếu ai cũng được chích ngừa bệnh bạch hầu thì khả năng lây lan, truyền nhiễm sẽ không còn. Từ đó đối tượng trẻ em và người già cũng giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh. Không còn những biến chứng, rủi ro bệnh tật xảy đến trong tương lai, 3. Tiêm bạch hầu mấy mũi mới đúng? Một vài lưu ý sau tiêm 3.1. Trẻ em cần tiêm bạch hầu mấy mũi? Trẻ dưới 1 tuổi được khuyến cáo nên tiêm ngừa bạch hầu để chủ động tạo rào chắn không cho vi khuẩn tấn công. Mũi tiêm bạch hầu hiện nay có trong các mũi tiêm tích hợp chống nhiều bệnh trong 1 lần tiêm bao gồm: – Vaccine 6-in-1 giúp phòng 6 bệnh đồng thời trong 1 mũi tiêm: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm phổi do Hemophilus Influenzae loại b và viêm gan B. – Vaccine 5-in-1 giúp phòng 5 bệnh đồng thời trong 1 mũi tiêm: bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt và các bệnh lý do nhiễm khuẩn Hib. – Vaccine 4-in-1 giúp phòng 4 bệnh đồng thời trong 1 mũi tiêm: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt. – Vaccine 3-in-1 giúp phòng 3 bệnh đồng thời trong 1 mũi tiêm: Bạch hầu, ho gà, uốn ván. Theo Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, trẻ thuộc 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi và 4 tháng tuổi cần tiêm vaccine "5 trong 1" DPT-VGB-Hib bao gồm: – Vi khuẩn bạch hầu. – Uốn ván. – Vi khuẩn ho gà bất hoạt. – Kháng nguyên vi rút viêm gan. – Vi khuẩn Haemophilus influenzae tuýp B. Mũi DPT4 (bạch cầu, ho gà, uốn ván) cần tiêm nhắc lại cho trẻ từ 18 tháng tuổi – 24 tháng tuổi. Tốt nhất là nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ chuyên môn. Trẻ em dưới 1 tuổi nên được tiêm phòng bệnh bạch hầu 3.2. Người lớn cần tiêm bạch hầu mấy mũi? Không chỉ với trẻ em, vaccine bạch hầu cũng được khuyến cáo tiêm ngừa ở cả người lớn. Vậy với người chưa từng tiêm thì cần tiêm bạch hầu mấy mũi? Liều tiêm đầy đủ sẽ theo lộ trình dưới đây: – Mũi tiêm 1: bất kỳ lúc nào. – Mũi tiêm thứ 2: Cách mũi tiêm đầu tối thiểu 1 tháng. – Mũi tiêm thứ 3: Cách mũi tiêm thứ hai tối thiểu 5 tháng. Như đã nói ở trên, hiệu quả bảo vệ của vaccine cao nếu tiêm đủ liều và đúng lịch. Thông thường, miễn dịch bảo vệ sau tiêm vắc xin thường kéo dài khoảng 10 năm nhưng sẽ giảm dần theo thời gian. Do đó, với tiêm phòng bạch hầu thì sau khi đã tiêm đủ 3 liều cơ bản thì có thể tái chủng mỗi 10 năm. Điều này giúp duy trì kháng thể bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn bạch hầu lâu dài. Vì thế những người có nguy cơ, kể cả không nhớ hay tiêm vaccine bạch hầu đã lâu thì đều nên tiêm lại. Hiện bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, do đó bất kỳ đối tượng nào cũng có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vaccine phòng bệnh đầy đủ và tiếp xúc với mầm bệnh. 3.3. Một vài lưu ý sau tiêm phòng bệnh bạch hầu Nhiều người thường lo lắng sau tiêm phòng sẽ gặp phải phản ứng bất thường. Tuy nhiên, vaccine được đánh giá cực kỳ an toàn nên rất hiếm có tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu có thì chỉ ở mức độ nhẹ và có thể biến mất sau 1-2 ngày: – Đau, sưng nhẹ, nóng, có thể bị ngứa,… tại vị trí tiêm. – Sốt nhẹ. – Rối loạn tiêu hóa. – Có thể buồn ngủ. Để đảm bảo về mặt sức khỏe sau tiêm thì có một số lưu ý mà bạn cần biết: – Nên ở lại địa điểm tiêm chủng khoảng 30 phút sau tiêm. Trong khoảng thời gian này nhân viên y tế sẽ theo dõi phản ứng sau tiêm. Nếu có biểu hiện nôn trớ, chóng mặt, da mẩn đỏ,.. thì cần báo ngay cho nhân viên y tế đểkiểm tra và can thiệp chữa trị kịp thời. – Khi về nhà tiếp tục theo dõi các vấn đề như: thân nhiệt, sự tỉnh táo, nhịp thở, tình trạng ở vùng tiêm,… – Nghỉ ngơi, tránh hoạt động mạnh để cơ thể thích ứng và hồi phục, bổ sung các bữa ăn đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. – Trẻ nhỏ, người lớn tuổi hay người có sức khỏe kém đi tiêm thì cần có con cháu hoặc người thân đi cùng,.. Ở lại địa điểm tiêm ít nhất 30 phút để theo dõi phản ứng sau tiêm
0.232075
0
0.010635
0
0
0.229846
0.000343
11
1,283
3.49961
1
1
1
1
0.034305
0.174099
0.033898
2
0.940764
0
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
0.221623
0
0.003711
0
0
0.222466
0.001349
8
1,295
3.558301
1
1
1
1
0.070164
0.195649
0
2
0.973745
0
Giải pháp cải thiện viêm loét niêm mạc miệngViêm loét niêm mạc miệng là vấn đề răng hàm mặt khá phổ biến ở mọi đối tượng dù có thể ở mỗi người có tần suất mắc khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Không gây nguy hiểm cho người bệnh nhưng viêm loét miệng thường khiến người bệnh khó chịu, cản trở hoạt dộng ăn uống, nói chuyện, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống. Vậy phải làm sao để cải thiện tình trạng này? Theo dõi ngay bài viết để bỏ túi các phương pháp cực hữu ích nhé! Viêm loét niêm mạc miệng là vấn đề răng hàm mặt khá phổ biến ở mọi đối tượng dù có thể ở mỗi người có tần suất mắc khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Không gây nguy hiểm cho người bệnh nhưng viêm loét miệng thường khiến người bệnh khó chịu, cản trở hoạt dộng ăn uống, nói chuyện, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống. Vậy phải làm sao để cải thiện tình trạng này? Theo dõi ngay bài viết để bỏ túi các phương pháp cực hữu ích nhé! 1. Viêm loét niêm mạc miệng là bị làm sao? Viêm loét niên mạc miệng là khi các mô mềm ở khoang miệng bị tổn thương và nhiễm trùng Viêm loét niêm mạc miệng là tình trạng các mô mềm bao phủ bên trong khoang miệng (hay còn gọi là niêm mạc miệng) bao gồm lưỡi, má, môi, nướu bị tổn thương do nhiều nguyên nhân. Do vị trí nằm bên trong miệng ẩm ướt, dễ bị tác động nên khiến cho các tế bào gặp nhiều khó khăn khi thực hiện chức năng tự phục hồi và chống lại vi khuẩn. Chính vì vậy cơ thể sẽ tự tạo ra phản ứng viêm để bảo vệ mình, dẫn đến tình trạng viêm loét. Khi các vết tổn thương hở bị vi khuẩn tấn công nhiều dần sẽ dẫn đến tình trạng lâu lành và loét sâu hơn, thậm chí còn xuất hiện mủ trắng. Viêm loét tại niêm mạc miệng thường dễ tái phát bất chợt không theo chu kỳ,khiến người bệnh đau, xót, khó chịu khi hoạt động ăn uống, nói chuyện và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Một số nguyên nhân dẫn đến viêm loét niêm mạc miệng bao gồm: – Do nóng trong gây nhiệt miệng, khi ăn uống và nói chuyện tác động nhiều vào khiến vết nhiệt vỡ ra, lan rộng thành các vết viêm loét. – Do các tác động vật lý như bỏng nhiệt khi ăn uống, cắn phải môi/má khi ăn, té ngã, va đập hoăc rủi ro khi thực hiện các thủ thuật nha khoa. – Do tác dụng phụ của thuốc xạ trị điều trị ung thư. – Do tác động của các chất hóa học như nước súc miệng quá đậm đặc, kem đánh răng cay nóng nhiều,… – Bị nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch, người suy nhược cơ thể, người hút thuốc lá nhiều và vệ sinh răng miệng kém. – Do virus Varicella Zoster hoặc virus Herpes gây ra mụn nước trong miệng, khi mụn nước vỡ tạo thành vết loét. – Rubella gây ra bệnh sởi với dấu hiệu là rát vùng niêm mạc khoang miệng, tạo thành các vết thương có phần trung tâm trắng, thường xuất hiện ở người bệnh 1-2 ngày trước khi xảy ra triệu chứng toàn thân. 2. Triệu chứng khi bị viêm loét niêm mạc miệng Viêm loét niêm mạc miệng biểu hiện dưới dạng các vết lở loét hoặc đốm đỏ với hình dạng tròn hoặc oval. Các vết loét này thường có viền đỏ và bên trong trung tâm vết thương có mảng màu vàng, trắng. Viêm loét xảy ra có thể từ 1 cho đến nhiều nốt, có thể phân bố tập trung hoặc rời rạc trong niêm mạc miệng với mức độ nghiêm trọng và kích thước khác nhau. – Loét aphthe nhỏ thường gặp với biểu hiện điển hình là 1 hoặc nhiều vết loét vùng niêm mạc miệng có đường kính <1cm, vết loét nông, nằm rời rạc hoặc tụ thành đám, có thể tự lành lại sau 7-14 ngày, không để lại sẹo. – Loét aphthe lớn (còn gọi là bệnh Sutton) với các vết tổn thương có kích thước >1cm, lâu lành, có khi kéo dài nhiều tuần và để lại sẹo do hoại tử lan rộng. – Loét Herpes: Số lượng vết loét rất nhiều, từ 10 vết trở lên, tụ thành từng chùm, khởi điểm là nhiều vết loét nhỏ kết hợp lại thành mảng loét lớn, thời gian lành trong khoảng 7-30 ngày Ngoài ra có những dấu hiệu và triệu chứng sau thường được xác nhận khi sắp hoặc đang bị viêm loét niêm mạc: vùng má sưng, nóng, tấy đỏ và đau; nếu có vết loét thì sẽ thường gây ra cảm giác đau, xót, khó chịu khi nuốt, nhất là khi ăn uống, nói chuyện cọ vào. Bên cạnh đó, khi vết loét viêm nhiễm nặng, người bệnh sẽ có hiện tượng sốt cao, đôi khí mọc hạch ở góc hàm. 3. Giải pháp cải thiện viêm loét niêm mạc miệng 3.1 Vệ sinh răng miệng tốt Vệ sinh răng miệng tốt giúp giảm nguy cơ viêm loét niêm mạc miệng Thực hiện tốt vệ sinh răng miệng hàng ngày là biện pháp đơn giản nhất giúp ngăn chặn tình trạng nhiễm khuẩn và các diễn biến nặng có thể xảy ra khi bị viêm loét niêm mạc miệng. – Vệ sinh răng miệng sau khi ăn 30 phút hoặc 2 lần sáng và tối mỗi ngày. Đánh răng nhẹ nhàng bằng bàn chải thường để dễ dàng điều tiết lực, lưu ý để đầu bàn chải không đụng vào các vết loét trong quá trình chải răng. – Sử dụng chỉ nha khoa và nước súc miệng sát khuẩn nhẹ dịu để làm sạch hoàn toàn khoáng miệng. Tránh chọn nước súc miệng quá mạnh, quá cay, nóng vì có thể khiến cho vết loét bị đau, xót và khó lành. – Thay bàn chải mỗi 3 tháng, rửa sạch bàn chải trước và sau khi sử dụng, bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ để ngừa vi khuẩn sinh sôi phát triển, gián tiếp khiến cho tình trạng viêm loét miệng trầm trọng hơn. 3.2 Khám răng định kỳ Không phải chỉ khi gặp các vấn đề về răng như sâu răng, đau răng, viêm lợi, nhổ răng chúng ta mới cần đến nha sĩ. Viêm loét niêm mạc miệng cũng là một bệnh lý răng hàm mặt, có khả năng xuất hiện do ảnh hưởng từ các bệnh lý khác như răng bị mẻ, vỡ chọc vào niêm mạc gây tổn thương, dị ứng chất liệu trám răng, viêm lợi lan rộng,… Đi khám răng định kỳ hoặc ngay khi cảm thấy có biểu hiện khó chịu do viêm loét sẽ giúp bạn kiểm soát đươc sức khỏe răng miệng, tìm ra nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp điều trị chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí điều trị. 3.3 Thay đổi chế độ ăn khi bị viêm loét niêm mạc miệng Tình trạng viêm loét trong khoang miệng thường gây xót, đau đớn mỗi khi hoạt động vùng miệng, đau tăng cao khi ăn uống, gây ảnh hưởng rất nhiều đến chế độ dinh dưỡng và sức khỏe chung của bệnh nhân trong thời gian bị loét miệng. Để người bệnh duy trì dinh dưỡng tốt và không khiến vết loét miệng nghiêm trọng, khó lành hơn, cần chú ý một số điều trong chế độ ăn: – Uống nước xen kẽ trong bữa ăn giúp việc nuốt thức ăn dễ dàng hơn. – Nên uống đồ uống mát, nước trái cây không quá chua để cung cấp vitamin cho cơ thể và làm dịu vết loét. Nên tránh ăn cam hoặc các hoa quả chua khi đang bị viêm loét miệng – Tránh các loại trái cây chua hoặc có tính axit như cam, chanh, bưởi và các thức ăn có gia vị mạnh vì có thể gây kích ứng vết loét. – Ăn thức ăn mềm ở nhiệt độ ấm hoặc nguội, tránh ăn đồ ăn nóng và các thực phẩm cứng, có cạnh sắc như rau củ sống, bánh quy, các loại hạt. Nếu tình trạng viêm loét niêm mạc miệng nặng, người bệnh nên xay nhỏ đồ ăn hoặc ăn những món có kết cấu mềm như: Súp, cháo, thịt xay, khoai tây nghiền, bánh ngọt, sữa,… – Thi thoảng ngậm đá viên hoặc kem que không đường để làm dịu các vùng bị viêm và giảm đau tức thì. – Không hút thuốc lá, uống rượu, bia, nước ngọt và các đồ uống có ga (không chứa cồn) nói chung khác trong thời gian bị loét miệng vì có thể gây kích ứng vết thương. 3.4 Sử dụng thuốc đặc trị cho viêm loét niêm mạc miệng – Bôi ngoài vết thương: Một số loại thuốc giảm đau có dạng gel hoặc thuốc mỡ có thể được chỉ định bôi cho vết loét trong miệng để giảm đau, bảo vệ vết thương, sát khuẩn,… – Uống thuốc điều trị triệu chứng: Thuốc giảm đau là thứ không thể thiếu khi bạn bị cơn đau do loét miệng làm phiền.Tuy nhiên không nên tự ý mua và uống thuốc khi không có sự kê đơn từ bác sĩ vì hầu hết những loại thuốc này chứa Aspirin hoặc các thuốc khác có thể dẫn đến tình trạng giảm tiểu cầu và khiến vấn đề chảy máu ở vết loét trở nên tồi tệ hơn. 3.5 Sử dụng các phương thuốc tự nhiên Nếu như tình trạng viêm loét miệng của bạn không quá trầm trọng, bạn cũng có thể sử dụng các phương thuốc tự nhiên có ngay trong gian bếp của mình để giảm đau, kháng khuẩn và giúp vết thương mau lành hơn như: – Súc miệng bằng nước muối sinh lý mỗi ngày ngay khi vết loét xuất hiện cho tới khi hết triệu chứng hoặc vết loét lành hẳn. Nước muối có đặc tính sát khuẩn, làm sạch tốt và giúp giảm viêm hiệu quả. – Thoa mật ong lên vết loét để kháng khuẩn và giảm sưng đau khi viêm loét miệng. Ngoài ra sử dụng mật ong ở giai đoạn mới chớm bị bệnh còn giúp ngăn ngừa nhiễm trùng thứ cấp do viêm loét, nhiệt miệng. – Đắp túi trà hoa cúc hoặc uống trà hoa cúc cũng là một cách cải thiện tự nhiên. Nhiều nghiên cứu cho thấy trà hoa cúc có tác dụng giảm đau nhẹ nhàng và làm lành vết thương rất tốt. Ngoài ra, hai chất Levomenol và Azulene trong trà còn có khả năng sát trùng, chống viêm hiệu quả. Tóm lại, viêm loét niêm mạc miệng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau tuy nhiên không gây nguy hiểm mà chỉ khiến người bệnh khó chịu và cản trở khả năng ăn uống, làm suy giảm chất lượng cuộc sống. Việc xác định đúng nguyên nhân gây bệnh để điều trị chính xác sẽ giúp tình trạng bệnh cải thiện nhanh chóng và hiệu quả. Nếu khi thực hiện các biện pháp cải thiện cơ bản được đề cập trong bài mà sau 2-7 ngày tình trạng viêm loét không thuyên giảm, hãy đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị, tránh bỏ sót bệnh dẫn đến rủi ro không mong muốn.
0.222124
0
0.003643
0
0
0.221793
0.000662
9
1,965
3.587277
1
1
1
1
0.020314
0.197063
0.083333
2
0.978626
0
Thông tin cơ bản về một chương trình thủy tinh hóa tế bào trứng thành công rất quan trọng đối với những phụ nữ có các chỉ định khác nhau về công nghệ hỗ trợ sinh sản. Mục tiêu của T0 này là báo cáo kết quả của quá trình thủy tinh hóa tế bào trứng thu được thông qua chương trình OD bằng cách đánh giá sự phát triển của phôi và tỷ lệ làm tổ của phương pháp chuyển phôi nang T3 tổng số tế bào trứng được lấy từ người hiến tặng có tế bào trứng được sử dụng trong tế bào trứng thủy tinh hóa của nhóm T0 và được sử dụng trong nhóm đối chứng tế bào trứng tươi có những người nhận nhận được phôi nang thu được từ tế bào trứng thủy tinh hóa và những người nhận nhận được phôi nang từ tế bào trứng tươi tỷ lệ phân tách phôi Tỷ lệ mang thai chất lượng pr và ir được so sánh giữa các kết quả CG Tế bào trứng thủy tinh cho thấy tỷ lệ sống sót không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phân cắt trong ngày và/hoặc tỷ lệ hình thành phôi nang và đối với T0 và CG đối chứng tương ứng với tỷ lệ sirs và sẩy thai bà đã có tương tự đối với nhóm T0 so với nhóm đối chứng pr so với ir so với mr so với kết luận khả năng phát triển của phôi thu được từ tế bào trứng thủy tinh hóa không bị ảnh hưởng bởi quy trình thủy tinh hóa vì chúng duy trì khả năng được thụ tinh và phát triển thành phôi nang chất lượng cao tương tự như phôi nang CF có thể được xác định. Tấm WG có các điểm đánh dấu riêng biệt với khả năng phân tách đã biết được sử dụng để hiệu chỉnh hệ thống hình ảnh d. Kết quả thử nghiệm chứng minh rằng phương pháp hiệu chuẩn đề xuất dễ áp ​​dụng và có thể xây dựng mối quan hệ chính xác giữa dữ liệu pha và độ sâu
0.229335
0
0.003108
0
0
0.22747
0
7
367
3.386921
1
1
1
1
0.055935
0.222498
0
2
1
0
MBs mbs ở protophormia terraenovae đã được loại bỏ bằng cách xử lý hydroxyurea hu đối với ấu trùng ngay sau khi nở để kiểm tra vai trò của mbs trong khả năng nhận biết khứu giác và hiện tượng quang chu kỳ ở tất cả các cá thể. Cấu trúc của thùy alpha beta và gamma, cuống và đài hoa của mb là không tìm thấy phương pháp điều trị T3 hu các cấu trúc khác của não rõ ràng không bị tổn hại thể tích của cả thùy râu và CC tuy nhiên ở ruồi được điều trị nhỏ hơn so với ruồi đối chứng, ruồi được điều trị và không được điều trị đã được kiểm tra khả năng học hỏi khứu giác thèm ăn của chúng khả năng và hiện tượng quang chu kỳ trong mô hình học khứu giác một mùi methylsalicylate hoặc coumarin được kết hợp với phần thưởng SU những con ruồi không được xử lý đã học cách liên kết cả hai mùi với phần thưởng nhưng những con ruồi được xử lý không phản ứng trong thử nghiệm về hiện tượng quang chu kỳ cả ruồi được nuôi và không được xử lý Đối với chu kỳ quang, cả hai nhóm ruồi đều phát triển buồng trứng trong điều kiện ngày dài nhưng bước vào thời kỳ mãn kinh trong điều kiện ngày ngắn, kết quả cho thấy rằng mbs không thể thiếu cho việc học khứu giác nhưng không cần thiết cho hiện tượng quang chu kỳ và việc lưu trữ các chu kỳ thông tin quang chu kỳ hàng ngày xảy ra bởi một hệ thống thần kinh khác ngoài mbs
0.21632
0
0.00077
0
0
0.21632
0
16
282
3.609929
1
1
1
1
0.032333
0.158584
0
2
1
0
giữa và bệnh nhân mắc VFP hai bên và bệnh nhân mắc VFP một bên đã được tác giả quản lý bằng cách sử dụng kỹ thuật cuống cơ thần kinh để theo dõi tái phân bố dây thần kinh trong ít nhất nhiều năm đối với các bệnh nhân bị tổn thương hai bên và một bên. Đã đạt được thành công LT ở BL nhóm và nhóm một bên tái phân bổ thành công các trường hợp liệt một bên thường duy trì sự điều chỉnh giọng nói vô thời hạn nhưng có sự suy giảm khả năng phục hồi đường thở thành công sau phẫu thuật ở khoảng các trường hợp BL có vẻ là do sự phát triển của viêm khớp sụn nhẫn
0.227027
0
0
0
0
0.227027
0
6
127
3.377953
1
1
1
1
0.054054
0.079279
0
2
1
0
sự tuân thủ in vitro của mười chủng enterococcus faecalis và mười chủng enterococcus faecium với ống thông tiểu bằng cao su silicon hóa và với SE đã được đánh giá huyền phù vi khuẩn x cfuml trong TSB chứa các đoạn cm từ mỗi loại ống thông được ủ ở độ c trong các khoảng thời gian xác định các đoạn được rửa để loại bỏ vi khuẩn không bám dính và siêu âm trong các đơn vị hình thành khuẩn lạc và nhỏ nhất đã được định lượng sự bám dính của vi khuẩn xảy ra nhanh chóng đạt đến đỉnh tối đa sau một giờ ủ Enterococcus faecium Sự bám dính vào cả hai vật liệu sinh học thấp hơn đáng kể so với enterococcus faecalis không có sự khác biệt nào được quan sát giữa hai chất đàn hồi sự bám dính của vi khuẩn không liên quan đến tính kỵ nước bề mặt vi khuẩn hemolysin hoặc sản xuất gelatinase
0.210797
0
0
0
0
0.210797
0
12
165
3.721212
1
1
1
1
0.051414
0.068123
0
2
1
0
Chẩn đoán lâm sàng bệnh Binswanger. Để hỗ trợ nghiên cứu tiền cứu về bệnh Binswanger, một dạng bệnh mất trí nhớ mạch máu chưa được hiểu rõ, một tiêu chí chuẩn hóa để chẩn đoán trước khi chết đã được đề xuất. Các tiêu chí này bao gồm chứng sa sút trí tuệ, các bất thường về X quang hai bên trên chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) và ít nhất hai trong số ba phát hiện lâm sàng sau: A) yếu tố nguy cơ mạch máu hoặc bằng chứng của bệnh mạch máu hệ thống; B) bằng chứng về bệnh mạch máu não khu trú; và C) bằng chứng về rối loạn chức năng não "dưới vỏ não". Các tiêu chí này đã được xác nhận theo hai cách. Đầu tiên, bằng cách áp dụng hồi cứu chúng cho một loạt 30 bệnh nhân mất trí nhớ với nhiều chẩn đoán bệnh lý khác nhau. Thứ hai, bằng cách áp dụng chúng cho một loạt 184 bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer điển hình trên lâm sàng. Độ nhạy và độ đặc hiệu của tiêu chí có vẻ phù hợp để sử dụng trong nghiên cứu lâm sàng.
0.231511
0
0.005359
0
0
0.21865
0.007503
11
205
3.556098
1
1
1
1
0.034298
0.094319
0
2
0.990244
0
Theo dõi 6 năm một loạt bệnh nhân liên tiếp đến đơn vị chăm sóc mạch vành vì đau ngực cấp tính: tầm quan trọng tiên lượng của điện tâm đồ Trong 6 năm theo dõi hồi cứu, dữ liệu đã thu được từ 536 trong số 566 (95%) bệnh nhân liên tiếp nhập viện do bệnh mạch vành. đơn vị chăm sóc với cơn đau ngực cấp tính. Chẩn đoán của họ là nhồi máu cơ tim cấp tính ở 290 (54%), thiếu máu cơ tim ở 164 (31%), viêm màng ngoài tim ở 16 (3%) và không phải do tim ở 66 (12%). Tỷ lệ tử vong trong 6 năm lần lượt là 36%, 24%, 0% và 16%. Ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, tỷ lệ tử vong cao hơn trong quá trình theo dõi có liên quan đến tuổi cao hơn trung bình, creatine kinase cao hơn trung bình, nhồi máu cơ tim trước đó, nhồi máu sóng Q và sự hiện diện của những thay đổi đối ứng. Sự hiện diện của những thay đổi tương hỗ có liên quan đến nồng độ creatine kinase trong huyết thanh cao hơn mức trung bình, cho thấy tình trạng nhồi máu lan rộng hơn. Nhồi máu cơ tim phức tạp do rung thất hoặc block nhánh trái có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao hơn. Điện tâm đồ được ghi vào thời điểm nhồi máu cơ tim cấp chứa nhiều thông tin tiên lượng hữu ích.
0.240953
0.019685
0.030891
0
0
0.223301
0.008826
8
254
3.464567
1
1
1
1
0.031774
0.198588
0
2
0.929134
0
Truyền Papaveretum ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Hiệu quả của việc truyền papaveretum liều thấp liên tục để giảm đau sau phẫu thuật đã được đánh giá ở 29 trẻ từ 1-6 tháng tuổi được nuôi dưỡng tại phòng phẫu thuật dành cho trẻ sơ sinh sau cuộc phẫu thuật lớn ở vùng bụng. Nhân viên điều dưỡng được đào tạo có thể điều chỉnh liều lượng theo hướng dẫn quy định và đạt được hiệu quả giảm đau thỏa đáng với chế độ điều trị lên tới 0,0375 mg/kg/giờ, xấp xỉ một nửa liều khuyến cáo ở trẻ lớn hơn 12 tháng tuổi. Có 1 trường hợp suy hô hấp có ý nghĩa lâm sàng.
0.217949
0
0.02381
0
0
0.212454
0
11
117
3.675214
1
1
1
1
0.054945
0
0
2
0.948718
0
MTP mtp là mục tiêu để giảm lipid huyết tương vì vai trò không thể thiếu của nó trong quá trình tổng hợp lipoprotein giàu triglyceride ức chế mtp ở chuột được cho ăn WD làm giảm triglyceridescholesterol huyết tương trong khi tăng alanineaspartate aminotransferase huyết tương altast và triglyceride gan cholesterol tự do FC tích tụ trong lưới nội chất er và ty thể dẫn đến er và stress oxy hóa các nghiên cứu cơ chế cho thấy ức chế mtp làm tăng phiên mã của gen gptgot thông qua điều hòa tăng con đường ireαcjun dẫn đến tăng tổng hợp và PR của altast do đó điều hòa tăng phiên mã của gen gptgot là một cơ chế chính để đáp ứng với er AS làm tăng transaminase huyết tương sự gia tăng transaminase huyết tương và mô có thể đại diện cho phản ứng bình thường đối với AS để tồn tại
0.19871
0
0
0
0
0.19871
0
24
155
4.006452
1
1
1
1
0.070968
0.098065
0
2
1
0
Nên ăn gì để diệt vi khuẩn HP trong dạ dày? Vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày, thậm chí dẫn đến ung thư dạ dày. Bên cạnh việc dùng thuốc, sử dụng các thực phẩm tiêu diệt vi khuẩn HP cũng là lựa chọn của nhiều bệnh nhân. Vậy nên ăn gì để diệt vi khuẩn HP hữu hiệu trong dạ dày? 1. Đôi nét về mức độ nguy hiểm của vi khuẩn HP dạ dày Vi khuẩn HP (có tên đầy đủ là Helicobacter Pylori) được tìm thấy lần đầu ở trong dạ dày con người vào năm 1982. Vi khuẩn HP chủ yếu sinh sống trong dạ dày. Loại vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây các bệnh mạn tính ở dạ dày, có thể dẫn tới viêm loét hoặc ung thư dạ dày. Nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, vi khuẩn HP cũng có thể gây nhiều biến chứng phức tạp đối với cơ thể con người.Về đường lây truyền, vi khuẩn HP có thể lây trực tiếp qua tuyến nước bọt như theo đường ăn uống chung với người cùng sinh hoạt trong một môi trường. Ngoài ra, vi khuẩn HP cũng có thể lây nhiễm qua thức ăn, nước uống có chứa vi khuẩn này.Theo thống kê, ở Việt Nam có tới hơn 80% bệnh nhân nhiễm vi khuẩn HP nhưng không có triệu chứng cụ thể. Hầu hết người bệnh chỉ phát hiện bị nhiễm HP khi đã có những biểu hiện rõ ràng của các bệnh viêm cấp tính dạ dày, loét dạ dày, loét tá tràng,... 2. Ăn gì để diệt vi khuẩn HP? Chế độ ăn có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tiêu hóa và cả hệ vi sinh trong đường ruột. Nhiều hoạt chất có trong các loại thực phẩm có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn HP, từ đó hỗ trợ điều trị hiệu quả các bệnh ở đường tiêu hóa. Vậy bệnh nhân nên ăn gì để diệt vi khuẩn HP?2.1 Rau củ và trái cây. Trái cây và rau củ rất tốt đối với người bị nhiễm khuẩn HP do nhóm thực phẩm này rất giàu vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa. Nhóm thực phẩm này có tác dụng chữa lành các tổn thương, bảo vệ niêm mạc dạ dày và hạn chế tối đa sự phát triển của vi khuẩn. Đồng thời, chúng còn hỗ trợ cải thiện hoạt động của hệ tiêu hóa và tăng cường sức khỏe của hệ thống miễn dịch.Do đó, người bị nhiễm khuẩn HP nên ăn nhiều rau củ và các loại trái cây không chứa nhiều axit như táo, dâu tây, anh đào, việt quất, quả mâm xôi,... Các loại quả mọng có chứa nhiều chất chống oxy hóa như resveratrol, acid ellagic,.... Các chất này có tác dụng kiểm soát tốt các gốc tự do, làm giảm sự hoạt động và sinh sôi của vi khuẩn HP và có tác dụng tích cực trong hoạt động chống viêm.Bên cạnh đó, bệnh nhân nhiễm HP cũng nên sử dụng nhiều hơn bông cải xanh, bông cải trắng và bắp cải vì các loại rau này có chứa chất isothiocyanates với công dụng tuyệt vời trong việc chống lại vi khuẩn HP, làm giảm sự lây lan của HP trong ruột và ngăn ngừa ung thư. Không chỉ vậy, các loại rau này còn rất dễ tiêu hóa, có thể làm giảm đau dạ dày trong quá trình điều trị bệnh. Đó là lý do mỗi ngày người bị nhiễm khuẩn HP nên ăn khoảng 70g bông cải xanh trở lên.2.2 Thực phẩm bổ sung lợi khuẩn probiotics. Bên trong đường ruột của con người tồn tại 1 hệ vi sinh đa dạng với hơn 85% lợi khuẩn. Việc bổ sung các vi sinh vật có lợi sẽ giúp ức chế sự phát triển quá mức của các vi khuẩn có hại (trong đó có vi khuẩn HP). Không chỉ vậy, các vi sinh vật có lợi còn giúp tạo ra axit lactic, hydrogen peroxide cùng các hợp chất kháng khuẩn, giúp làm giảm số lượng của các loại vi khuẩn có hại. Vì vậy, nếu thắc mắc nên ăn gì để diệt vi khuẩn HP thì người bệnh không nên bỏ qua nhóm thực phẩm bổ sung lợi khuẩn.Người bệnh có thể bổ sung lợi khuẩn cho hệ tiêu hóa thông qua thực phẩm hoặc sử dụng men vi sinh. Các loại thực phẩm giàu lợi khuẩn và tốt cho sức khỏe hệ tiêu hóa nên được bổ sung vào thực đơn ăn uống của các gia đình là: Sữa chua, súp miso, kim chi, dưa cải, trà kombucha, một số loại pho mát,... Việc đưa các thực phẩm này vào chế độ ăn uống không chỉ giúp hỗ trợ điều trị tình trạng nhiễm khuẩn HP mà còn làm giảm tình trạng bụng chướng, đầy hơi, tiêu chảy,...Nhiều người cho rằng thực phẩm lên men như dưa muối, kim chi không tốt cho người mắc bệnh dạ dày vì dễ khiến vết viêm loét nặng hơn. Tuy nhiên, nhóm thực phẩm này lại được chứng minh là có hiệu quả rất tốt trong hỗ trợ điều trị tình trạng nhiễm khuẩn HP và ngăn ngừa tái nhiễm sau điều trị. Các bệnh nhân bị viêm loét dạ dày do HP đang dùng kháng sinh được cân nhắc bổ sung men vi sinh hằng ngày nhằm làm tăng hiệu quả điều trị và làm giảm tác dụng phụ của thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ để chọn được loại thực phẩm và men vi sinh phù hợp.2.3 Trà xanh và mật ong. Nếu thắc mắc ăn gì để diệt vi khuẩn HP, người bệnh nên sử dụng trà xanh và mật ong. Đây là các loại thức uống rất giàu chất chống oxy hóa và có đặc tính kháng khuẩn tốt. Bên cạnh đó, trong trà xanh còn có chứa nhiều polyphenol - giúp chống lại tình trạng stress oxy hóa và các loại vi khuẩn gây bệnh như H. pylori, candida albicans, E. coli, Staphylococcus aureus,... Kết quả của 1 nghiên cứu được thực hiện vào tháng 5/2015 cho thấy: Người uống trà xanh và mật ong 1 lần/ngày trong 1 tuần có tỷ lệ dương tính với HP thấp hơn so với nhóm người không uống loại đồ uống này.2.4 Thực phẩm giàu chất béo không bão hòa đaĐể tiêu diệt vi khuẩn HP trong dạ dày hiệu quả, người bệnh còn nên ưu tiên sử dụng các loại thực phẩm giàu chất béo tốt (chất béo không bão hòa đa Omega - 3, Omega - 6) như:Dầu oliu nguyên chất, dầu hạt cải, dầu hướng dương;Các loại cá béo: Cá thu, cá hồi, cá ngừ;Các loại hạt dinh dưỡng: Hạt chia, óc chó, hạnh nhân, hạt hướng dương,...Các thực phẩm trên có tác dụng loại bỏ vi khuẩn HP, phục hồi niêm mạc của dạ dày và làm giảm nguy cơ loét dạ dày - tá tràng. Ngoài ra, chất béo không bão hòa đa còn tốt cho tim mạch, có tác dụng chống viêm và làm giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh viêm khớp. 3. Người bị vi khuẩn HP không nên ăn gì? Bên cạnh việc tìm hiểu nên ăn gì để diệt vi khuẩn HP, bệnh nhân cũng cần nắm được nên tránh ăn gì khi nhiễm loại vi khuẩn này để tránh nguy cơ vi khuẩn phát triển quá mức và dẫn tới nhiều bệnh lý nguy hiểm. Sau đây là một số thực phẩm mà người đang nhiễm vi khuẩn HP cần tránh:Thực phẩm có chứa caffeine như socola, cà phê, trà đen,... do dễ gây kích ứng lên niêm mạc dạ dày, làm dạ dày nóng rát, khó chịu;Các loại trái cây có chứa nhiều axit như cam, chanh, dứa,... có thể làm tăng axit trong dạ dày và tăng nguy cơ viêm loét;Thực phẩm cay nóng có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày, suy yếu khả năng tiêu hóa, tăng tiết axit dịch vị, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn HP phát triển;Thức ăn mặn do muối có thể làm thay đổi tính chất của lớp màng nhầy bảo vệ dạ dày, khiến vi khuẩn HP dễ xâm nhập vào lớp niêm mạc trong dạ dày;Các loại đồ uống có cồn như bia, rượu,... có thể gây nguy hại trực tiếp tới dạ dày, khiến các vết loét dạ dày lan rộng, làm tăng nguy cơ diễn tiến thành ung thư;Đồ chiên rán nhiều dầu mỡ khó tiêu hóa, khiến dạ dày phải làm việc nhiều hơn, dẫn tới tình trạng chướng bụng, đầy hơi và ảnh hưởng tới quá trình phục hồi niêm mạc dạ dày;Thịt chế biến và thực phẩm đóng hộp có chứa nhiều chất bảo quản và phụ gia hóa học, có thể kích ứng dạ dày - ruột và làm tăng nặng tình trạng viêm nhiễm.Bài viết đã trang bị thêm cho người bệnh kiến thức bổ ích về việc nên ăn gì để diệt vi khuẩn HP trong dạ dày và những loại thực phẩm cần hạn chế. Người bệnh cần xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh để ức chế và tiêu diệt vi khuẩn HP, tránh nguy cơ gặp phải những biến chứng khó lường như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày,... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.221173
0.000608
0.004256
0
0
0.218779
0.000798
15
1,646
3.568651
1
1
1
1
0.035111
0.21705
0.166667
2
0.989064
0
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên "lận" lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
0.238887
0
0.013261
0
0
0.231789
0.001494
12
1,215
3.385185
1
1
1
1
0.010273
0.193313
0.178571
2
0.944856
0
Mẹ bầu viêm gan B thể không hoạt động ảnh hưởng gì đến thai nhiMẹ bầu viêm gan B thể không hoạt động là đối tượng cần được theo dõi sát sức khỏe nhằm tiến hành điều trị kịp thời khi có hiện tượng viêm gan xảy ra. Chị Vũ Thị Giang mang thai lần 3, viêm gan B thể không hoạt động, vừa qua các bác sĩ bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI đã giúp mẹ hoàn thành thai kỳ thuận lợi, đón bé khỏe mạnh và không có bất cứ vấn đề sức khỏe nào. 1. Viêm gan B thể không hoạt động là thế nào? Viêm gan B là bệnh lý truyền nhiễm của gan do virus HBV (virus thuộc họ Hepadnaviridae) gây ra. Đây là một bệnh tương đối thường gặp trong cộng đồng. Thông thường khi người bình thường nhiễm virus viêm gan B từ máu và dịch tiết của người bị viêm gan B với một lượng vừa đủ để gây bệnh, người bình thường sẽ biểu hiện thành 3 thể khác nhau: thể viêm gan B cấp tính, thể viêm gan B mạn tính, thể viêm gan B không hoạt động. Với thể viêm gan B cấp tính và thể viêm gan B mạn tính: đặc điểm chung của người bị bệnh là có hội chứng tổn thương tế bào gan, đau tức hạ sườn phải, vàng mắt, vàng da toàn thân, ăn uống kém,… Với người mắc viêm gan B thể không hoạt động: người bệnh không có bất cứ biểu hiện nào của bệnh viêm gan, tuy nhiên trong máu hoặc dịch tiết của người này sẽ tìm thấy sự hiện diện của virus viêm gan B. Virus viêm gan B ở người viêm gan B thể không hoạt động chỉ "ngủ" trong thời gian rất ngắn, chúng có thể bắt đầu hoạt động trở lại ở bất cứ thời điểm nào, tùy thuộc vào khả năng dung nạp miễn dịch của cơ thể. Khi khả năng dung nạp miễn dịch không còn, người bệnh sẽ bộc lộ ra ngoài tình trạng của viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính, thậm chí cả suy gan cấp. Lúc này khả năng cứu chữa đã trở nên khó, bệnh nhân đã gặp những biến chứng cuối cùng của viêm gan B. 2. Mẹ bầu viêm gan B thể không hoạt động ảnh hưởng gì đến thai nhi Viêm gan B thể không hoạt động thường không có biểu hiện nào nên rất dễ bị bỏ sót, người bệnh không được điều trị cũng như áp dụng các biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm khiến bệnh có điều kiện phát triển mạnh trong cơ thể, đồng thời lây lan nhanh chóng từ người bệnh sang người lành thông qua 3 con đường cơ bản: lây qua đường máu hoặc dịch tiết, lây qua đường tình dục, lây từ mẹ sang con. Mẹ bầu viêm gan B thể không hoạt động có khả năng lây bệnh cho con là rất cao nếu như không được phát hiện và có phương án ngăn ngừa lây nhiễm trong và cả sau khi sinh. Trẻ nhiễm bệnh từ mẹ nguy cơ cao bị viêm gan mạn tính, bệnh có thể phát triển thành suy gan, xơ gan hoặc ung thư gan khi trưởng thành. Qua khám thai, bên cạnh vấn đề mẹ mắc viêm gan B thể không hoạt động, ở tuần 38 em bé của mẹ Giang đang ở ngôi mông. Mặc dù không phải tất cả trường hợp thai nhi ngôi mông đều phải sinh mổ, nhưng với trường hợp có bệnh lý như mẹ Giang, để đảm bảo an toàn sức khỏe và tránh lây nhiễm viêm gan B cho thai nhi, mẹ được chỉ định mổ đẻ khi thai đủ 38 tuần. Ekip bác sĩ thực hiện mổ đẻ cho chị Giang là ekip của bác sĩ Nguyễn Thị Hiền. Bác sĩ Hiền là bác sĩ Sản khoa giỏi đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản khoa, bác sĩ đã đỡ đẻ, mổ đẻ cho rất nhiều mẹ bầu, kể cả những mẹ bầu thuộc trường hợp đặc biệt, trường hợp sinh khó. Em bé chào đời bình an, các chỉ số sức khỏe cho thấy 2 mẹ con đều không có gì bất thường 3. Lưu ý cho mẹ bầu để virus viêm gan B thể không hoạt động không tái bệnh Sức khỏe của mẹ là rất quan trọng, trong suốt quá trình mang thai mẹ nên giữ sức khỏe thật tốt, chủ động thực hiện tăng cường sức đề kháng cho cơ thể để virus không có cơ hội nhân lên và phát triển gây bệnh. – Mẹ không nên sử dụng rượu bia hoặc những đồ uống có chất kích thích. – Mẹ nên tránh xa thuốc lá, nên hạn chế ăn mỡ của động vật. – Mẹ nên tạo lối sống thoải mái cho mình bằng cách rèn luyện sức khỏe thường xuyên, tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, điều độ. – Mẹ nên kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên để theo dõi sát tình trạng bệnh và có được sự can thiệp kịp thời khi cần thiết. Mẹ bầu mắc viêm gan B thể không hoạt động nên đi kiểm tra sức khỏe thường xuyên Ngoài bảo vệ bản thân bằng chế độ sinh hoạt lành mạnh, mẹ cần chủ động có biện pháp phòng tránh cho những người thân của mình như không hiến máu, không dùng chung kim tiêm, dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục,…. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh.
0.226318
0
0.002566
0
0
0.227718
0.000467
15
957
3.458725
1
1
1
1
0.04853
0.184321
0.047619
2
0.986416
0
Phẫu thuật giảm béo nội soi bằng một vết rạch đã phát triển trong vài năm qua với LAGB silsagb một vết rạch được thực hiện phổ biến nhất tuy nhiên không có thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên nào và một số nghiên cứu phù hợp so sánh silsagb với độ trễ GB có thể điều chỉnh đa cổng qua nội soi ổ bụng thông thường. Mục đích của chúng tôi là nghiên cứu bất kỳ sự khác biệt nào trong kết quả và yêu cầu giảm đau giữa hai CG phù hợp của bệnh nhân thắt dạ dày silsagb và lagb
0.218884
0
0
0
0
0.218884
0
7
103
3.533981
1
1
1
1
0.030043
0.025751
0
2
1
0
trioxifene ly là một huyết thanh điều biến thụ thể estrogen chọn lọc có hoạt tính IB cạnh tranh chống lại estradiol đối với thụ thể estrogen alpha eralpha và hoạt động đối kháng chống lại mRNA qua trung gian eralpha ung thư biểu mô tuyến tiền liệt chuột paiii pca là một tế bào khối u gặm nhấm di căn tự nhiên thụ thể androgen L1 T3 sc cấy ghép paiii Các tế bào ở đuôi sử dụng trioxifene hoặc mgkgday trong nhiều ngày đã tạo ra sự ức chế p đáng kể đối với di căn paiii từ RT nguyên phát ở đuôi đến các hạch bạch huyết mông và chậu giảm trọng lượng hạch tối đa và từ các giá trị đối chứng tương ứng paiii di căn đến phổi bị ức chế đáng kể bằng cách điều trị bằng trioxifene, số ổ phổi ở chuột mang paiii giảm đáng kể p khi sử dụng trioxifene theo cách liên quan đến liều lượng giảm tối đa so với giá trị kiểm soát việc sử dụng hợp chất liên tục p kéo dài khả năng sống sót của chuột mang paiii trioxifene đã ức chế sự tăng sinh của tế bào paiii ở mức micromol trong ống nghiệm nhưng không làm chậm sự tăng trưởng của khối u nguyên phát khi sử dụng trioxifene ở đuôi cũng tạo ra sự thoái lui của các cơ quan sinh dục phụ ở động vật mang khối u. Việc sử dụng trioxifene tạo ra sự hồi quy tối đa đối với VP và đối với túi tinh p đối với cả hai huyết thanh có thể thích hợp hơn với estrogen do chúng mang lại. tau trong các mô hình exp pca và tương đối thiếu các tác dụng phụ được quan sát thấy trong PCT, dữ liệu của chúng tôi ủng hộ luận điểm rằng trioxifene đại diện cho một huyết thanh có tau kháng di căn tiềm năng để điều trị pca di căn độc lập androgen
0.21686
0
0.001287
0
0
0.21686
0
11
338
3.600592
1
1
1
1
0.022523
0.081081
0
2
1
0
creatinine được tiết ra tích cực qua các tế bào biểu mô ống thông qua OCT oct và quá trình đùn đa thuốc và độc tố. Trước đây chúng tôi đã chỉ ra rằng chất ức chế IMT kinase tki crizotinib ức chế sự vận chuyển creatinine qua trung gian oct trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã kiểm tra khả năng ức chế của tkis bao gồm cả crizotinib trên sự vận chuyển creatinine qua trung gian. sau đó chúng tôi sử dụng các thông số động học được ước tính trong nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó để dự đoán tác động tiềm tàng của tkis đối với mức độ creatinine trong huyết thanh thông qua sự ức chế có thể đảo ngược của quá trình vận chuyển creatinine mà crizotinib đã ức chế
0.207519
0
0
0
0
0.207519
0
10
139
3.791367
1
1
1
1
0.045113
0.124812
0
2
1
0
hai nghiên cứu thí điểm đã kiểm tra giả thuyết rằng thanh thiếu niên nhận thức được những rủi ro khác nhau khi mang thai ngoài ý muốn đối với các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. st T0 đã sử dụng một mẫu đại học bao gồm thanh thiếu niên từ tuổi trở xuống và người lớn đánh giá khả năng mà họ và những người khác sẽ gặp phải vấn đề sức khỏe, nghiên cứu thứ hai sử dụng mẫu cộng đồng bao gồm thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 1 đến 2 đánh giá các vấn đề sức khỏe theo cách tương tự. Thiên kiến ​​lạc quan và tính độc đáo của rủi ro ở thanh thiếu niên nhận thấy tính nhạy cảm với các kết quả tình dục bất lợi đã được kiểm tra. Thiên kiến ​​lạc quan là sự khác biệt giữa xếp hạng rủi ro đối với bản thân và rủi ro đối với người khác phản ánh rủi ro thấp hơn đối với tính độc nhất của rủi ro là sự khác biệt giữa xếp hạng rủi ro và ước tính rủi ro cơ bản, tức là xếp hạng trung bình cho tất cả các vấn đề sức khỏe không liên quan đến giới tính phù hợp với giả thuyết mà thanh thiếu niên nhận thấy rủi ro khác biệt đối với các tiêu chuẩn và hivaids tác động đối với thanh thiếu niên các chương trình phòng ngừa được thảo luận
0.226631
0
0.002646
0
0
0.222222
0
9
253
3.486166
1
1
1
1
0.047619
0.207231
0
2
0.992095
0
Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh qua từng giai đoạn Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh được khá nhiều bà mẹ quan tâm bởi giấc ngủ là một trong những yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng đến trẻ. Thông thường, trẻ sơ sinh ngủ khá nhiều trong ngày để bảo vệ sức khỏe và tăng sự phát triển. Vậy giấc ngủ có tầm quan trọng gì đối với trẻ sơ sinh? Trẻ sơ sinh có thời gian ngủ như thế nào? 1. Vai trò của giấc ngủ đối với trẻ sơ sinh Ngủ là một hiện tượng sinh lý rất quan trọng của con người. Đối với trẻ nhỏ, giấc ngủ còn mang vai trò đặc biệt quan trọng, đó là phát triển trí tuệ. Trước khi tìm hiểu về thời gian ngủ của trẻ sơ sinh qua từng giai đoạn, hãy cùng tìm hiểu về tầm quan trọng của giấc ngủ đối với trẻ. Vai trò của giấc ngủ đối với trẻ sơ sinh Giấc ngủ đóng vai trò phát triển trí tuệ vì khi trẻ ngủ là khi não bộ phát triển. Đây cũng là lúc não bộ xử lý những thông tin trẻ đã tiếp nhận trong ngày. Giấc ngủ còn là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ thông qua hormone tăng trưởng. Trong 3 năm đầu đời, 80% tế bào não bộ được tạo ra có liên quan đến thời gian và chất lượng trong giấc ngủ của trẻ. Trong mọi điều kiện, trẻ nhỏ cần được tạo điều kiện để có được giấc ngủ ngon, đủ thời gian và chất lượng giấc ngủ cũng phải được đảm bảo. Khi trẻ bị rối loạn giấc ngủ sẽ thường hay quấy khóc, khó chịu. Nếu những hiện tượng này xảy ra lâu dài có thể ảnh hưởng tới não bộ của trẻ như suy giảm trí nhớ, giảm khả năng học tập. Một số trẻ khi trưởng thành còn bị rối loạn hành vi, cảm xúc. Ngoài ra, giấc ngủ còn có một số vai trò quan trọng sau: Trẻ có thể tăng chiều cao khi ngủ. Hệ thần kinh trung ương phát triển. Tinh thần của trẻ thoải mái. Tăng cường miễn dịch cho trẻ. Trẻ năng động hơn, thích tương tác với mọi người, mọi thứ xung quanh. Trẻ sơ sinh ngủ ít có tốt không? Trẻ sơ sinh ngủ nhiều rất tốt cho sự phát triển. Vậy nếu trẻ ngủ ít có bị ảnh hưởng không? Khi trẻ từ 0 - 3 tháng tuổi, trẻ khó ngủ hoặc ngủ ít sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ và chiều cao. Từ 22 giờ đêm đến 2 giờ sáng, trẻ cần được ngủ sâu vì đây là lúc hormone chiều cao phát triển. Nếu không ngủ sâu vào giai đoạn này, trẻ không được phát triển chiều cao một cách tối ưu nhất, khiến trẻ không cao bằng những trẻ khác. Việc ngủ nhiều hay ngủ ít không quan trọng bằng chất lượng giấc ngủ. Một giấc ngủ ngon, ngủ sâu của trẻ sẽ quyết định rất nhiều yếu tố về sau. 2. Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh qua từng giai đoạn Từng giai đoạn trẻ sẽ có thời gian ngủ khác nhau. Mẹ nên tìm hiểu về đặc điểm giấc ngủ của từng giai đoạn sơ sinh để có sự chăm sóc cho trẻ tốt nhất, giúp trẻ phát triển toàn diện. Giai đoạn 0 - 2 tháng tuổi Trong giai đoạn này, trẻ có thể ngủ 15 - 16 giờ mỗi ngày. Dạ dày của trẻ còn nhỏ nên trẻ sẽ thức dậy thường xuyên để bú. Việc này xảy ra cả vào ban đêm khiến mẹ khá vất vã. Tuy nhiên, mẹ cần phải cho trẻ bú 2 - 3 giờ mỗi lần để nạp năng lượng vì 10 - 14 ngày đầu tiên trẻ có thể quay trở lại cân nặng ban đầu. Giai đoạn 3 - 5 tháng tuổi Đây là giai đoạn trẻ đã tỉnh táo hơn và tương tác với bố mẹ thường xuyên hơn, thời gian ngủ của trẻ lúc này cũng ít hơn. Ban đêm trẻ có thể ngủ 6 tiếng mà không cần thức dậy bú mẹ. Mẹ nên đặt trẻ vào cũi hoặc nôi khi trẻ đang lim dim để tập cho con thói quen tự ngủ - một thói quen rất tốt khi trẻ bước vào giai đoạn khủng hoảng giấc ngủ. Khi 4 tháng tuổi đôi khi trẻ có thể thức dậy 1 - 2 lần mỗi đêm nhưng mẹ không cần quá lo lắng. Đây chỉ là hiện tượng bình thường khi trẻ phát triển, trẻ sẽ nhanh chóng quay về nếp sinh hoạt ban đầu. Giai đoạn 6 - 8 tháng tuổi Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh ở giai đoạn này đã có nhiều thay đổi. Trẻ đã có thể ngủ liên tục 8 tiếng mỗi đêm hoặc lâu hơn. Vào ban ngày trẻ cũng có thể bỏ thêm một giấc ngủ ngắn hạn. Đây cũng là giai đoạn mẹ bắt đầu quay trở lại với công việc nên trẻ sẽ gặp khủng hoảng giấc ngủ. Chúng sẽ phải làm quen với việc không có mẹ bên cạnh nên thường xuyên quấy khóc. Mẹ hãy yên tâm vì qua thời gian, trẻ sẽ dần thích nghi với sự thay đổi này. Giai đoạn 9 - 12 tháng tuổi Đây là lúc trẻ đang bước dần ra khỏi giai đoạn trẻ sơ sinh. Trẻ dần làm quen với thói quen tự ngủ mà không cần mẹ hay người lớn hỗ trợ. Lúc này trẻ có thể ngủ 9 - 12 tiếng vào ban đêm và 3 - 4 tiếng vào ban ngày. Tuy nhiên, giai đoạn này trẻ thường khó đi vào giấc ngủ hoặc bất chợt tỉnh giấc sau một giấc ngủ ngắn. Nguyên nhân là do lúc này trẻ bước vào giai đoạn phát triển nhảy vọt, trẻ bắt đầu mọc răng, tập đứng hay tập nói. Mẹ hãy cứ duy trì thói quen cũ để trẻ nhanh chóng quay lại nếp sinh hoạt như thường. 3. Chăm sóc giấc ngủ cho con Giấc ngủ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy, ngoài thời gian ngủ của trẻ sơ sinh, mẹ nên quan tâm đến những mẹo nhỏ giúp trẻ có giấc ngủ ngon hơn. Để trẻ có chất lượng giấc ngủ tốt nhất, mẹ có thể áp dụng một số phương pháp sau: Cho trẻ ngủ trong phòng tối, yên tĩnh. Thiết lập cho trẻ thói quen tự ngủ, ngủ đúng giờ, thiết lập tín hiệu giấc ngủ như thay đồ, hát ru, hôn trẻ,… Cho trẻ ăn đủ no, hạn chế ăn đêm khi không cần thiết. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiêm đầy đủ vắc xin cho trẻ. Bổ sung kẽm, vitamin và khoáng chất đầy đủ cho trẻ để trẻ ăn ngon, ngủ ngon, tăng cường miễn dịch, ít ốm vặt.
0.224933
0
0.007876
0
0
0.228774
0
7
1,192
3.368289
1
1
1
1
0.035344
0.199193
0.027027
2
0.962248
0
Công dụng thuốc Kimalu Thuốc Kimalu thuộc phân nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch. Khi dùng thuốc người bệnh cần lưu ý thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ. Sau đây là một số thông tin chia sẻ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn thuốc Kimalu công dụng ra sao. 1. Công dụng của thuốc Kimalu Thuốc Kimalu có công dụng điều trị cho một số biểu hiện của bệnh tim mạch. Cách thức điều trị ở những nhóm bệnh này có thể sẽ thay đổi tùy theo nhu cầu bệnh nhân. Trong hầu hết các trường hợp người bệnh điều trị bằng thuốc thường nằm trong những trường hợp điển hình sau:Phòng ngừa huyết khối hay tắc nghẽn mạch máu dẫn đến nhồi máu cơ tim.Phòng ngừa nguy cơ bệnh nhân bị đột quỵ. Phòng ngừa ảnh hưởng dẫn đến động mạch ngoại biênĐiều trị và ngừa tái nhiễm ở người bệnh từng đột quỵĐiều trị trong và sau khi bệnh nhân xuất hiện nhồi máu cơ timĐiều trị cho bệnh nhân mắc chứng bệnh động mạch ngoại biên được chẩn đoán.Công dụng của thuốc là điều trị và phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Tuy nhiên thuốc tim mạch không được dùng tùy ý khi chưa có hướng dẫn. Chính vì thế dù bạn nằm trong nguy cơ kể trên cũng cần đến bệnh viện kiểm tra để bác sĩ đưa ra lời khuyên về loại thuốc phù hợp. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Kimalu Thuốc Kimalu sử dụng thông qua đường uống nhưng không được kết hợp đồng thời với thực phẩm. Ngoài ra liều dùng của thuốc sẽ thay đổi dựa theo tình trạng hiện tại của mỗi người bệnh. Bạn có thể tham khảo lượng sử dụng thuốc Kimalu với mỗi loại bệnh :Người bệnh từng có tiền sử xơ vữa động mạch. Thông thường người mắc chứng xơ vữa động mạch sẽ được phát hiện điều trị trong quá trình kiểm tra sức khỏe. Nếu cần thiết bác sĩ có thể kê đơn với liều dùng là 1 viên định lượng 75 mg mỗi lần. Hàng ngày người bệnh sẽ duy trì điều trị với liều dùng là duy nhất.Bệnh nhân mắc chứng liên quan đến mạch vành cấp tính có kèm theo đau thắt ngực bất thường, hoặc nhồi máu cơ tim. Lần đầu sử dụng của bệnh nhân mắc hội chứng này thường là liều duy nhất, định lượng 300mg. Sau đó khi bệnh tình được khống chế hoàn toàn sẽ chuyển sang liều duy trì. Liều duy trì sẽ dùng 75mg mỗi ngày.Bệnh nhân chẩn đoán suy thận. Thông thường người cao tuổi và bệnh nhân suy thận sẽ chịu ảnh hưởng nếu sử dụng thuốc điều trị. Tuy nhiên thuốc Kimalu không cần điều chỉnh liều trừ khi vấn đề người bệnh gặp phải có nguy cơ chịu ảnh hưởng từ thuốc.Người có nhu cầu phòng bệnh tim mạch hay các nguy cơ tái phát bệnh như đột quỵ, nhồi máu cơ tim và động mạch ngoại biên. Phòng bệnh bác sĩ sẽ đưa ra đơn thuốc cho liều dùng duy trì. Ở liều dùng này bệnh nhân cần duy trì điều độ sử dụng thuốc theo chỉ dẫn từ bác sĩ. Để tránh ảnh hưởng không đáng có hãy luôn kiểm tra phải đúng 75 mg cho liều dùng mỗi lần sử dụng.Khi sử dụng thuốc Kimalu bạn cần luôn kiểm tra kỹ liều dùng và dùng thuốc đúng giờ. Một số sơ xuất có thể dẫn đến sử dụng thuốc gây quá liều cần hết sức cẩn trọng. Theo nghiên cứu, người dùng thuốc quá liều có thể gặp phải một vài biểu hiện như máu đông chậm, biến chứng do chảy máu nhiều. Số khác được phát hiện có thể dẫn đến nôn, mệt mỏi, khó thở thậm chí là xuất huyết đường tiêu hóa. 3. Những chú ý trước khi dùng thuốc Kimalu Thuốc Kimalu chống chỉ định cho bệnh nhân có vấn đề dị ứng thuốc đã xác định. Ngoài ra bạn cần kiểm tra các thành phần để đánh giá mức độ dị ứng của bản thân. Nếu phát hiện có nguy cơ hãy báo lại bác sĩ để kịp thời xử lý.Bên cạnh mẫn cảm thuốc thì bệnh nhân nên kiểm tra hệ tiêu hóa trước khi dùng thuốc. Một số bệnh nhân từng mắc xuất huyết dạ dày, viêm loét đường tiêu hóa hoặc xuất huyết hộp sọ cũng chống chỉ định sử dụng. Thuốc không cần điều chỉnh với bệnh nhân suy thận nhưng không được sử dụng ở bệnh nhân suy gan cấp độ nặng.Bệnh nhân bị chấn thương hoặc sau khi phẫu thuật không nên dùng thuốc Kimalu trừ khi thực sự cần thiết. Nếu người bệnh dự định phẫu thuật bác sĩ sẽ yêu cần giảm dùng thuốc để bảo đảm ngừng thuốc kéo dài 5 ngày trước khi tiến hành phẫu thuật.Kimalu không nên sử dụng nếu bệnh nhân tổn thương các cơ quan và từng chẩn đoán xuất huyết tại đó. Để tránh tổn thương tương tự diễn ra hãy báo cho bác sĩ để kiểm tra xem xét lại mức độ điều trị.Bệnh nhân mắc hội chứng suy gan hay rối loạn khả năng chuyển hóa hãy kiểm tra kỹ trước khi dùng thuốc. Phụ nữ không nên sử dụng đặc biệt thời điểm mang thai và đang cho con bú để phòng ảnh hưởng không mong muốn xảy ra cho thai nhi và trẻ sơ sinh. 4. Phản ứng phụ của thuốc Kimalu Phần lớn bệnh nhân cảm thấy không xuất hiện phản ứng phụ nguy hiểm. Tuy nhiên cũng không thể chủ quan bạn cần lưu ý một vài phản ứng phụ sau đây khi dùng thuốc Kimalu:Đau bụng. Tiêu chảy. Buồn nôn. Khó tiêu. Chảy máu cam. Tức ngực. Mẩn ngứa dị ứng trên da. Viêm loét dạ dày. Xuất huyết đường tiêu hóa. Giảm bạch cầu trung tính. Mất hẳn một lượng bạch cầu hạt. Suy giảm tiểu cầu. Xung huyết hoặc nổi ban. Thiếu máu không sản sinh. Mất vị giác. Viêm khớp. Xuất huyết hộp sọ. Xuất huyết vùng mắtĐể tránh ảnh hưởng của thuốc Kimalu bạn cần chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ. Đồng thời hãy theo dõi mọi biểu hiện khác thường để báo lại cho bác sĩ điều trị sớm nhất. 5. Tương tác với thuốc Kimalu Thuốc Kimalu có thể gây tương tác khi sử dụng kết hợp với một số loại thuốc sau:Aspirin. Heparin. Warfarin. Thuốc chống viêm không chứa steroid. Thuốc chuyển hóa từ nhóm Cytochrom P450Thuốc điều trị gây phản ứng ức chế cho enzym CYP2C19Sự kết hợp Kimalu với những loại thuốc kể trên sẽ gây ra ảnh hưởng dẫn tới suy giảm công dụng thuốc. Một vài loại thuốc gây nguy cơ mắc thêm bệnh lý nguy hiểm hoặc khiến bệnh tim mạch đang điều trị trở nặng xuất hiện biến chứng. Mỗi loại thuốc trước khi sử dụng điều trị song song bạn cần báo cho bác sĩ để kiểm tra đánh giá cụ thể.Cách dùng thuốc Kimalu sẽ được bác sĩ hướng dẫn khi kê đơn chỉ định. Tuy nhiên người bệnh cũng cần nắm được vài thông tin Kimalu công dụng thế nào trước khi dùng để dễ trao đổi cùng bác sĩ. Nếu trong quá trình sử dụng bạn gặp vấn đề gì hãy báo lại ngay cho bác sĩ. Trường hợp phát hiện sớm sẽ kịp điều trị giảm nhẹ tương tác cũng như phản ứng phụ cho người bệnh.
0.211352
0.000785
0.003673
0
0
0.212521
0
12
1,274
3.702512
1
1
1
1
0.017529
0.171119
0
2
0.992936
0
Bằng chứng về sự bất thường về chất trong thụ thể androgen đã thu được từ các nghiên cứu về sự gắn kết của hdihydrotestosterone betahydroxyalphaandrostanone đã được nghiên cứu trên các lớp đơn nguyên bào sợi da sinh dục được nuôi cấy từ các con đực di truyền có sự phân biệt giới tính bất thường do kháng androgen IB trong các tế bào của tám bệnh nhân có kiểu hình con cái. Tfm hoàn chỉnh và không đầy đủ giảm từ mức bán bình thường ở nhiệt độ xét nghiệm thông thường từ độ c đến C2 so với nhiệt độ bình thường khi tế bào được ủ ở độ c, sự bất hoạt nhiệt này nhanh chóng bị đảo ngược khi nhiệt độ CA được hạ xuống độ c không liên quan đến sự thay đổi chuyển hóa dihydrotestosterone và cũng có thể được chứng minh bằng hmethyltrienolone khi phối tử IB IB tăng lên để trùng với phạm vi bình thường khi nhiệt độ xét nghiệm được hạ xuống độ c. Những bệnh nhân bị thiếu hụt thụ thể trong tinh hoàn nữ hóa bao gồm ba cặp anh chị em ruột phả hệ ở hai trong số những họ này tương thích với liên kết x chỉ những thay đổi nhỏ về lượng liên kết ở nhiệt độ cao đã được quan sát thấy trong các tế bào của đối tượng đối chứng và từ những người lưỡng tính nam có C2 AR bình thường ở những bệnh nhân kháng androgen và thiếu hụt một phần thụ thể liên quan đến hội chứng reifenstein kiểu hình chủ yếu là nam giới và nam giới vô sinh dihydrotestosterone IB cũng không thay đổi nhất quán với liên kết nhiệt độ tăng cao gần như bình thường ở độ c và tăng hoặc giảm nhẹ ở độ c sự mất ổn định nhiệt ở Tfm thiếu thụ thể biểu hiện một khiếm khuyết phân tử mới liên quan đến bệnh lưỡng tính giả di truyền ở nam giới dường như được gây ra bởi sự thay đổi cấu trúc cấp ba của protein thụ thể androgen
0.214115
0
0.001196
0
0
0.214115
0
28
359
3.660167
1
1
1
1
0.028708
0.106459
0
2
1
1
Cấy ghép Implant – giải pháp vàng cho người mất răngKhắc phục được những nhược điểm của các phương pháp trồng răng cũ, cấy ghép Implant được coi là giải pháp vàng cho người bị mất răng. Đây cũng là phương pháp đang được đông đảo người bệnh lựa chọn tại Khoa Răng hàm mặt – Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI. 1. Cấy ghép Implant – 1 lần thực hiện răng đẹp trọn đời Nếu các phương pháp trồng răng cũ như hàm giả tháo lắp, cầu răng sứ không mang lại cảm giác "thật" cho người sử dụng và còn nhiều hạn chế thì cấy ghép Implant được coi là giải pháp vàng cho những ai không may bị mất 1 hoặc nhiều răng. Đây là phương pháp tạo răng giả bằng cách tích hợp trụ Implant vào xương hàm sau đó chụp răng sứ lên trên nhờ vậy có thể tái cấu trúc răng gần như thật cả về mặt thẩm mỹ và khả năng ăn nhai. – Răng đẹp tự nhiên như thật: Ưu điểm nổi bật nhất của phương pháp cấy ghép răng Implant đó là mang lại hiệu quả cao, chân răng mới được tích hợp vào xương hàm vừa đảm bảo thẩm mỹ giúp răng đẹp như thật lại vừa đảm bảo được chức năng ăn nhai. Với việc thực hiện cấy ghép răng Implant bạn sẽ khó có thể phân biệt được đâu là răng thật đâu là răng giả. Cấy ghép Implant là giải pháp hoàn hảo cho người mất răng – Thực hiện 1 lần duy nhất, răng đẹp trọn đời: Thông thường các phương pháp trồng răng cũ chỉ đưa lại hiệu quả trong 1 thời gian ngắn và phải làm lại thì cấy ghép Implant lại có thể duy trì hiệu quả trọn đời chỉ với 1 lần thực hiện. Nguyên nhân là do trụ Implant tích hợp vào xương hàm có độ tương hợp sinh học cao với cơ thể nên có thể tồn tại lâu dài không thua kém gì răng thật. – Khắc phục tình trạng tiêu xương hàm: Với việc khôi phục hoàn hảo chức năng ăn nhai, Implant cũng sẽ ngăn chặn tình trạng tiêu xương hàm hiệu quả – điều mà các phương pháp trồng răng cũ không làm được. – Không cần mài răng: Thực hiện cấy ghép Implant bạn cũng sẽ không cần phải mài răng nên không gây ảnh hưởng xấu đến các răng bên cạnh, đảm bảo độ chắc chắn cho cả hàm. – Không đau, không mất nhiều thời gian hồi phục – Dịch vụ chăm sóc người bệnh chuẩn quốc tế từ khâu đặt lịch, đón tiếp, tư vấn chăm sóc.
0.225359
0
0.002871
0
0
0.22201
0
8
456
3.565789
1
1
1
1
0.036842
0.204785
0
2
0.964912
0
Rối loạn khổ dâm Loạn dục thích đau là cố ý tham gia vào một hoạt động liên quan đến việc bị làm nhục, bị đánh đập, bị bó buộc, hoặc bị lạm dụng để trải nghiệm sự phấn khích tình dục. Rối loạn loạn dục thích đau là sự loạn dục thích đau gây ra tình trạng đau khổ đáng kể hoặc làm suy giảm đáng kể chức năng. (Xem thêm Tổng quan về Rối loạn lệch lạc tình dục.) Khổ dâm à một dạng của lệch lạc tình dục, nhưng hầu hết những người có sở thích tình dục thích đau không đáp ứng được các tiêu chuẩn lâm sàng của rối loạn lệch lạc tình dục mà đòi hỏi hành vi, tưởng tượng hoặc thôi thúc mãnh liệt của người đó dẫn đến đau khổ hoặc suy giảm đáng kể về mặt lâm sàng. Tình trạng này cũng phải kéo dài 6 tháng. Tỷ lệ của dạng rối loạn lệch lạc tình dục này là không rõ ràng. Tuy nhiên, một dữ liệu được báo cáo từ một cuộc khảo sát qua điện thoại ở Úc (2001-2002) cho thấy 2,2% nam giới và 1,3% nữ giới báo cáo rằng họ có bị thu hút vào loạn dục thích đau hoặc loạn dục gây đau trong 12 tháng trước. Những tưởng tượng và hành vi tình dục gây đau giữa những người trưởng thành đồng thuận là rất phổ biến. Hoạt động tình dục thích đau có xu hướng bị nghi thức hóa và tồn tại lâu dài. Đối với hầu hết người tham gia, sự sỉ nhục và đánh đập chỉ đơn giản là hành động; người tham gia biết rằng đó là một trò chơi và cẩn thận tránh sự sỉ nhục hoặc gây thương tích thật sự. Tuy nhiên, một số người loạn dục thích đau tăng mức độ nghiêm trọng của hành động của họ theo thời gian, có khả năng dẫn đến thương tích nghiêm trọng hoặc cái chết. Các hoạt động tình dục thích đau có thể là phương thức ưa thích hoặc độc nhất tạo ra hứng thú tình dục. Mọi người có thể hành động theo tưởng tượng tình dục thích đau hướng vào bản thân mình – ví dụ: Tự buộc mình Tự châm vào da của mình Giật điện Tự đốt cháy Hoặc họ có thể tìm kiếm một bạn tình có thể là một người loạn dục gây đau. Các hoạt động với bạn tình bao gồm: Buộc mình Bịt mắt Đánh vào mông Đánh bằng roi (đánh) Bị sỉ nhục bằng cách bị đi tiểu hoặc đi ngoài lên người Buộc phải mặc đồ khác giới Một phần của một cuộc cưỡng hiếp đóng vai Chẩn đoán loạn dục thích đau dựa trên các tiêu chí lâm sàng cụ thể từ , Ấn bản lần thứ Năm (DSM-5): Bệnh nhân đã nhiều lần và bị kích thích mãnh liệt bởi việc bị làm nhục, bị đánh đập, bị trói, hoặc ngược đãi; kích thích được thể hiện trong các tưởng tượng, sự thôi thúc mãnh liệt, hoặc hành vi. Những tưởng tượng, sự thôi thúc mãnh liệt hoặc hành vi gây ra những đau khổ đáng kể hoặc làm suy giảm hoạt động chứng năng trong công việc, trong các tình huống xã hội hoặc trong các lĩnh vực quan trọng khác. Tình trạng này kéo dài 6 tháng. Điều trị rối loạn loạn dục thích đau thường không có hiệu quả. Thủ dâm tự gây ngạt (loạn dục tự gây ngạt) Loạn dục tự gây ngạt được coi là một dưới nhóm của rối loạn loạn dục thích đau. Trong rối loạn này, mọi người tự hạn chế hơi thở của họ (tự gây ngạt một phần) tại hoặc gần thời điểm cực khoái để tăng sự trải nghiệm. Thông thường, những người này sử dụng các sản phẩm y phục (ví dụ, khăn quàng cổ, đồ lót) như một dây buộc để tự gây ngạt. Các dây buộc thường bị treo lơ lửng trên một đồ vật trong phòng (ví dụ, tay nắm cửa, cột giường). Mất ý thức có thể xảy ra nhanh chóng do sự tắc nghẽn tĩnh mạch từ não làm giảm tưới máu não, ngay cả trước khi tình trạng thiếu oxy và tăng các bon đã trở nên đáng kể. Những người tự gây ngạt theo cách này mà dây buộc không bị nới lỏng ra nếu họ mất ý thức có thể vô tình gây tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong.
0.222638
0
0.004896
0
0
0.222926
0.004608
11
765
3.526797
1
1
1
1
0.031106
0.15697
0
2
0.989542
2
Bé bị viêm họng cấp: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trịViêm họng cấp là tình trạng nhiễm trùng họng xảy ra phổ biến ở trẻ em. Đây được coi là bệnh lành tính, do vậy cha mẹ không cần quá lo lắng khi thấy bé bị viêm họng cấp. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp tác nhân gây bệnh phát triển nhanh, dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Viêm họng cấp là tình trạng nhiễm trùng họng xảy ra phổ biến ở trẻ em. Đây được coi là bệnh lành tính, do vậy cha mẹ không cần quá lo lắng khi thấy bé bị viêm họng cấp. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp tác nhân gây bệnh phát triển nhanh, dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. 1. Viêm họng cấp ở trẻ em là gì? Viêm họng cấp là bệnh nhiễm trùng vùng niêm mạc và dưới niêm mạc ở họng. Đây là một trong những bệnh trẻ em mắc phải nhiều nhất. Bệnh gây tình trạng sưng, đau họng, sốt cao khiến bé quấy khóc, bỏ ăn. Hầu hết các trường hợp viêm họng cấp là lành tính, có thể khỏi trong thời gian ngắn. Viêm họng cấp là bệnh phổ biến ở trẻ em do vi khuẩn hoặc virus gây ra Viêm họng cấp do nhiều tác nhân gây ra. Do đó, điều quan trọng nhất trong chẩn đoán viêm họng cấp là xác định rõ nguyên nhân gây bệnh để có biện pháp điều trị phù hợp, tránh sử dụng thuốc không cần thiết gây tác dụng phụ không mong muốn với sức khỏe của bé. Theo đó, nếu bệnh do virus gây ra thì việc sử dụng kháng sinh là vô ích; còn nếu bệnh do vi khuẩn gây ra thì kháng sinh là biện pháp điều trị hiệu quả nhất. Viêm họng cấp có thể đi kèm với viêm amidan khẩu cái, viêm xoang, viêm mũi, viêm amidan đáy miệng, cảm cúm, sởi… Vì thế, bệnh này còn có tên gọi khác là viêm họng – amidan cấp. Bệnh chủ yếu xảy ra với trẻ em, đặc biệt vào mùa đông và khi thời tiết thay đổi. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em trên 3 tuổi đến đầu tiểu học. Thời gian từ khi nhiễm virus, vi khuẩn tới khi xuất hiện triệu chứng bệnh từ 2 – 5 ngày. Con đường lây nhiễm bệnh thông qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp với dịch hô hấp của người bệnh như nước bọt, nước mũi… 2. Nguyên nhân trẻ bị viêm họng cấp Viêm họng cấp thường do 3 tác nhân chủ yếu gây ra gồm vi khuẩn, virus và nhiễm khuẩn do môi trường ô nhiễm. 2.1. Viêm họng cấp trẻ em do vi khuẩn Bé bị viêm họng cấp chủ yếu do song cầu khuẩn nhóm A (GABHS) gây ra. Có tới 37% trẻ dưới 5 tuổi nhiễm viêm họng cấp do nguyên nhân này. Ngoài ra, viêm họng cấp trẻ em còn gây ra bởi một số loại vi khuẩn khác như sau: – Liên cầu khuẩn nhóm A (Streptococcus): Khi nhiễm bệnh, trẻ sẽ bị sốt cao, nổi hạch, amidan cũng sưng to. Bệnh có thể dẫn tới các bệnh về tim mạch sau này. – Bạch hầu (Corynebacterium diphtheria): Đây là vi khuẩn gây bệnh bạch hầu và viêm họng nghiêm trọng. Chúng gây tắc nghẽn đường thở bởi các giả mạc trắng, gây suy hô hấp. Cha mẹ có thể cho bé đi tiêm vắc-xin phòng bạch hầu. – Một số ít trường hợp gây ra bởi vi khuẩn Streptococcus nhóm C, Chlamydia, lậu cầu, C. pneumoniae,  M. pneumoniae và các loài vi khuẩn kỵ khí khác. 2.2. Viêm họng cấp do virus Rhinovirus, Coronavirus, Adenovirus, virus Epstein Barr (EBV), virus Cúm và Parainfluenza là các loại virus gây viêm họng cấp ở trẻ em phổ biến nhất. Trong đó, số ca bệnh do Rhinovirus, Coronavirus và Adenovirus chiếm phần lớn tổng số trường hợp mắc bệnh. – Rhinovirus là virus gây bệnh cảm lạnh ở người, cao nhất ở trẻ em, thuộc họ Picornavirus, nhiệt độ phát triển tốt nhất trong khoảng 33 – 37 độ C. Nó có thể dẫn tới biến chứng viêm phổi. – Adenovirus thuộc họ Adenoviridae, là virus chủ yếu gây ra các vấn đề về hô hấp cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Viêm họng cấp do nhiễm Adenovirus gây đau đầu, ho, sưng hạch cổ, đau họng nhưng không đỏ. Ngoài viêm họng cấp, virus này còn gây viêm họng kết mạc, viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi. – Không chỉ gây viêm họng cấp, Coronavirus còn gây các vấn đề nghiêm trọng về đường hô hấp, trong đó phải để đến hội chứng hô hấp cấp nặng (SARS). Loại virus này có thể xâm nhiễm từ động vật sang người, có nhiều biến chứng nguy hiểm. – Epstein Barr: Đây là virus gây bệnh bạch cầu ở trẻ em, kèm theo đó là viêm họng cấp, hạch cổ sưng to, sốt, đau đầu. Bệnh có thể dẫn tới ung thư vòm họng, U lympho Burkitt, U lympho Hodgkin, ung thư dạ dày.. 2.3. Viêm họng cấp do môi trường ô nhiễm Khói thuốc là một trong những nguyên nhân gây viêm họng cấp ở trẻ em Nếu bé sống trong môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc, xăng dầu, ẩm mốc kéo dài sẽ gây nhiễm trùng đường hô hấp dẫn tới nhiều chứng bệnh hô hấp khác nhau, trong đó có viêm họng cấp. Ngoài ra, một số trẻ mẫn cảm, cơ địa dị ứng cũng dễ mắc viêm họng cấp hơn những trẻ khác. 3. Triệu chứng viêm họng cấp ở trẻ em Các triệu chứng lâm sàng của viêm họng cấp trẻ em gồm sốt cao đột ngột, đau rát họng, họng sưng đỏ, amidan sưng to và phủ lớp dịch tiết màu vàng, có thể xuất hiện chấm xuất huyết trên vòm miệng và thành sau hầu. Bên cạnh đó, một số trường hợp có thể kèm theo đau đầu, nôn mửa, đau bụng thường xuyên. Trẻ bị viêm họng cấp có thể sốt cao lên tới 39 – 40 độ C, thường gặp ở trẻ nhỏ. Đi kèm với sốt là cơ thể ớn lạnh, đau đầu, chán ăn, đau mỏi toàn thân, có thể xuất hiện hạch ở góc hàm, hạch có thể di chuyển, sờ thấy đau. Tùy theo tình trạng bệnh mà mức độ đau họng khác nhau. Có thể chỉ đau họng khi nuốt thức ăn, khi uống nước hoặc có thể sưng đau ngay cả khi nói chuyện, một số trường hợp bé có thể cảm giác cơn đau họng lan tới bên trong tai. Bé bị viêm họng cấp có kèm theo ho khan, ho từng cơn, sau đó ho có đờm, ngạt mũi hay sổ mũi. Tiếng nói có thể khàn nhẹ, sau đó tình trạng ngày càng nặng và có thể mất tiếng. 4. Bé bị viêm họng cấp có nguy hiểm không? Viêm họng cấp là bệnh lành tính, khi được điều trị bé có thể khỏi sau 3 – 5 ngày. Trường hợp xảy ra bội nhiễm, thời gian có thể kéo dài từ 10 – 14 ngày. Tuy nhiên, nó cũng có thể trở nặng và gây ra những biến chứng nghiêm trọng như: – Các biến chứng tại chỗ: Vi khuẩn, virus viêm họng cấp có thể tấn công các vùng lân cận cổ họng gây ra các biến chứng như sưng viêm đường hô hấp, viêm amidan, áp xe quanh amidan, viêm mũi xoang cấp, viêm tấy hoại thư cổ họng, có thể dẫn tới ung thư vòm họng. – Các biến chứng gần: Bệnh có thể lan đến các vùng xa khu vực cổ họng như viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm phổi… – Các biến chứng xa: Liên cầu khuẩn nhóm A (Streptococcus) có thể dẫn tới các biến chứng về tim mạch như nhiễm độc liên cầu, viêm màng tim; Epstein Barr có thể gây biến chứng ung thư dạ dày, viêm cầu thận, viêm khớp, nhiễm trùng máu… 5. Điều trị viêm họng cấp trẻ em như thế nào? Do viêm họng cấp trẻ em do liên cầu khuẩn gây ra chiếm tỷ lệ nhiều nhất nên khi chưa xác định rõ nguyên nhân do virus, vi khuẩn hay nguyên nhân khác thì bé được điều trị như viêm họng cấp do liên cầu khuẩn. 5.1. Điều trị viêm họng cấp do vi khuẩn Bé có thể được chỉ định sử dụng các loại thuốc sau đây: – Sử dụng thuốc kháng sinh nhóm beta lactam hoặc Amoxicillin, cephalexin, erythromycin, clarithromycin. – Cho bé uống kháng sinh Penicillin V trong 10 ngày liên tục, liều lượng theo chỉ định của bác sĩ. – Trường hợp bé không thể uống Penicillin V hoặc không thể uống đầy đủ liên tục trong 10 ngày thì chuyển sang Benzathin-Penicilin G dạng tiêm bắp, chỉ 1 liều duy nhất. – Trường hợp bé dị ứng Penicillin có thể thay thế bằng kháng sinh nhóm Macrolid như Rulide, Zithromax, Dynapac, hay Josacine trong 5-7 ngày. – Kết hợp điều trị các triệu chứng khác như sốt, đau đầu, sưng viêm bằng thuốc Paracetamol. Lưu ý tuân thủ chỉ dẫn bác sĩ, không tự ý điều chỉnh liều lượng, có thể gây tác dụng phụ viêm loét dạ dày – tá tràng. Đồng thời, vệ sinh răng miệng, cổ họng hàng ngày bằng cách súc miệng nước muối, khí dung họng. 5.2. Điều trị viêm họng cấp do virus Sau khi xét nghiệm xác định rõ nguyên nhân do virus khiến bé bị viêm họng cấp, không sử dụng thuốc kháng sinh mà thay bằng các loại thuốc khác như: – Thuốc sát khuẩn vòm họng như  Tyrothricin (viên ngậm), các viên ngậm thảo dược – Các loại thuốc giảm đau, hạ sốt, tiêu sưng giống với phương pháp do vi khuẩn như Paracetamol, ibuprofen. Ngoài dùng thuốc, cha mẹ cần lưu ý một số điều sau đây để tăng hiệu quả điều trị, giúp bé mau khỏi bệnh: – Phục hồi và tăng cường sức đề kháng cho bé bằng cách bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là các loại vitamin nhóm C, B1 và các nguyên tố vi lượng khác. – Sử dụng viên ngậm hương bạc hà hoặc siro ho giúp bé giảm cảm giác đau họng. – Súc miệng và vệ sinh mũi bằng nước muối loãng hàng ngày. – Uống nhiều nước để tránh mất nước do sốt cao, đây cũng là mẹo giúp hạ sốt nhanh hơn. Cho bé súc miệng bằng nước muối hàng ngày giúp nhanh khỏi bệnh 6. Các biện pháp phòng bệnh viêm họng cấp ở trẻ Trẻ có sức đề kháng còn yếu nên dễ mắc viêm họng cấp khi thời tiết thay đổi chuyển lạnh hoặc vào mùa thu đông. Do vậy, phụ huynh cần chú ý giữ ấm và tăng cường sức đề kháng cho bé, tránh nhiễm bệnh. Một số biện pháp phòng tránh viêm họng cấp ở trẻ em như sau: – Giữ ấm cơ thể khi thời tiết lạnh, nhất là các vị trí chân, tay và cổ. Đồng thời, sử dụng máy tạo ẩm trong nhà, uống nhiều nước để cổ họng luôn duy trì độ ẩm cần thiết. – Không để trẻ dầm mưa hay phơi nắng quá lâu. – Vệ sinh môi trường sống trong sạch, không cho bé tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc và khói xăng dầu. Giặt chăn màn và quét dọn thường xuyên. – Vệ sinh răng miệng, vòm họng, mũi hàng ngày, không cho vi khuẩn và virus gây bệnh trú ngụ. – Tập cho bé thói quen rửa tay bằng xà phòng thường xuyên, hạn chế đưa tay lên mắt, mũi, miệng. – Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người đang bị các bệnh về hô hấp, chú ý đeo khẩu trang và nhớ rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với người bệnh. – Đeo khẩu trang cho bé khi ra ngoài, đến các khu vực công cộng. – Không cho bé ăn các loại thực phẩm lên men, đồ ăn sống, đồ muối chua, trong đó chứa nhiều loại vi khuẩn không có lợi. – Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé, nhất là các loại thực phẩm giúp tăng cường hệ miễn dịch. – Đưa bé đi tiêm phòng các bệnh có thể dẫn tới viêm họng cấp như cảm cúm, sởi… Trên đây là các thông tin chi tiết về triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng bệnh viêm họng cấp ở trẻ em. Khi thấy bé bị viêm họng cấp, tốt nhất cha mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để xác định rõ nguyên nhân nhằm có phương án điều trị tốt nhất.
0.223134
0
0.004449
0
0
0.221849
0.001384
19
2,180
3.609633
1
1
1
1
0.037173
0.235492
0.060606
2
0.969266
0
CT có thể tăng tỷ lệ thành công của WL thông qua chế độ ăn CR. AP là một liệu pháp bổ sung phổ biến để kiểm soát béo phì theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên cứu nào tóm tắt tác dụng của laser AP la đối với bệnh béo phì
0.23348
0
0
0
0
0.23348
0
6
54
3.222222
1
1
1
1
0.061674
0
0
2
1
0
Phương pháp phẫu thuật đối với các hạch bạch huyết sau xương. Việc cắt bỏ các hạch bạch huyết sau xương đòi hỏi một phương pháp khác ngoài đường vào sau phúc mạc dưới cơ hoành thường được sử dụng trong điều trị phẫu thuật các khối u tinh hoàn. Đường xuyên phúc mạc cho phép tiếp cận tốt nhất đến nguồn gốc của động mạch mạc treo tràng trên, nhưng các khối u tinh hoàn tiến triển đôi khi cần phải bóc tách hạch sau sọ. Chúng tôi mô tả một phương pháp phẫu thuật hữu ích đối với các hạch này và giải phẫu cơ bản.
0.209804
0
0
0
0
0.209804
0
6
108
3.731481
1
1
1
1
0.047059
0.156863
0
2
1
0
Nguyên nhân răng cửa mọc lệch và cách khắc phụcTình trạng răng cửa mọc lệch xảy đến gây ra rất nhiều ảnh hướng. Vấn đề này xảy ra bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau. Đó là những yếu tố nào? Sau đây hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân răng cửa mọc lệch và cách khắc phục. Tình trạng răng cửa mọc lệch xảy đến gây ra rất nhiều ảnh hướng. Vấn đề này xảy ra bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau. Đó là những yếu tố nào? Sau đây hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân răng cửa mọc lệch và cách khắc phục. 1. Những nguyên nhân răng cửa mọc lệch Dưới đây là 3 nguyên nhân răng cửa mọc lệch thường gặp: 1.1 Yếu tố bẩm sinh Nguyên nhân răng cửa mọc lệch đầu tiên chính là do yếu tố bẩm sinh. Ở một số người, vốn hệ thống xương răng đã không được sắp xếp vị trí đúng đắng ngay từ đầu. Điều này chính là lý do khiến các răng mọc lệch, không ngay hàng thẳng lối. 1.2 Răng mọc chen chúc Rất nhiều người đã mắc phải tình trạng răng mọc chen chúc. Điều này khiến răng cửa cũng như các răng còn lại không thể ngay hàng thẳng lối. Dần dần, răng cửa sẽ bị đẩy ra ngoài, rời khỏi khung hàm. 1.3 Thói quen xấu trong quá trình mọc răng Nói về những lý do khiến hàm răng không đồng đều không thể bỏ qua vấn đề về những thói quen xấu trong giai đoạn răng mọc. Điển hình như nhiều trẻ nhỏ thường có thói quen cắn móng tay, lè lưỡi, ngậm ti giả, … Những thói quen này diễn ra liên tục trong quá trình mọc răng sẽ khiến ảnh hưởng tới vị trí mọc. 2. Có mấy dạng răng cửa mọc lệch? Thông thường, tình trạng răng cửa mọc lệch sẽ rơi vào 1 trong 3 trường hợp sau đây: 2.1 Răng cửa mọc hình cánh bướm Trường hợp răng cửa mọc hình cánh bướm là khi những chiếc răng cửa bị mọc không lệch. Vị trí của răng sẽ không đều và thẳng so với các răng bên cạnh. Điều này khiến cho các phần cạnh răng ở phía trong bị trũng xuống. Từ đó, hai răng cửa mọc tạo thành hình cánh bướm hay nhiều người còn gọi là hình chữ V. 2.2 Răng cửa mọc nhiều, lộn xộn Việc răng cửa bị lộn xộn xảy ra khi xung quanh có quá nhiều hoặc quá ít răng. Sự bất thường về số lượng này sẽ khiến 2 răng cửa mọc chìa ra ngoài hoặc thụt vào trong. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tính thẩm mỹ của tổng thể gương mặt. 2.3 Răng cửa mọc chìa ra ngoài Đây là hiện tượng khi chân răng hoặc một phần của chân răng mọc đúng vị trí của cung hàm. Thế nhưng phần thân của răng lại có biểu hiện mọc bất thường, không theo đúng hướng. Thông thường, chúng sẽ mọc chìa ra ngoài gây ảnh hưởng tới tính thẩm mỹ và chức năng của răng. 3. Những ảnh hưởng khi răng cửa mọc lệch Tuy việc răng cửa mọc lệch chỉ là một khuyết điểm nhỏ trên hàm răng và không gây ra hậu quả tức thời về sức khỏe. Thế nhưng lâu dài, nếu tình trạng này không được cải thiện sẽ dẫn tới rất nhiều hậu quả nghiêm trọng: – Ảnh hưởng lớn tới tính thẩm mỹ của toàn gương mặt: Người ta thường nói đôi khi nụ cười chính là vũ khí đặc biệt để tạo ra sự thân thiện. Thế nhưng thật không đẹp mắt chút nào nếu sự thân thiện ấy lại xuất hiện với hàm răng không đồng đều và đặc biệt là 2 chiếc răng cửa mọc lệch ở vị trí trung tâm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì các mối quan hệ cũng như làm giảm đi sự tự tin của bản thân. – Răng cửa mọc lệch sẽ là nguyên nhân dẫn tới khớp cắn bị sai lệch. Cùng với đó, chức năng ăn nhai cũng sẽ không được thực hiện tốt gây ảnh hưởng tới chất lượng sống. – Răng cửa mọc lệch có thể không gây ra những hậu quả bệnh lý ngay lập tức. Nhưng nếu lâu ngày, tình trạng này không được khắc phục sẽ kéo theo những vấn đề như sâu răng, viêm nướu, viêm nha chu, … 4. Các cách điều trị tình trạng răng cửa mọc lệch Đến gặp bác sĩ để được kiểm tra tình trạng răng mọc lệch và tư vấn điều trị Trong điều trị nha khoa, nguyên tắc hàng đầu chính là sự bảo tồn. Do đó, nếu không trong tình huống bắt buộc, các bác sĩ sẽ không tiến hành nhổ bỏ một chiếc răng vẫn đang khỏe mạnh. Thay vào đó, ta có thể khắc phục việc răng cửa mọc lệch dựa trên 2 phương pháp sau: 4.1 Niềng răng Niềng răng đảm bảo tiêu chí an toàn và hiệu quả với những trường hợp răng mọc lệch Khi răng cửa bị lệch lạc quá mức thì niềng răng chính là giải pháp tối ưu giúp phục hình nha khoa. Phương pháp này đảm bảo đủ 2 tiêu chí an toàn và hiệu quả. Sử dụng hệ thống mắc cài cùng dây cung một cách linh hoạt, niềng răng sẽ giúp điều chỉnh các răng mọc lệch một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, với những đối tượng có yêu cầu cao hơn về tính thẩm mỹ có thể áp dụng niềng răng trong suốt. Hệ thống khay niềng tiên tiến, hiện đại sẽ giúp quá trình niềng linh hoạt, căn chỉnh phù hợp và đặc biệt là không lo vấn đề lộ niềng. Tùy thuộc vào mức độ lệch lạc của răng mà thời gian đeo niềng cũng sẽ có sự thay đổi. Trung bình, để đạt được hiệu quả ưng ý, thời gian niềng sẽ kéo dài từ 1 – 2 năm. Quá trình đeo niềng có thể gây một số bất tiện, trở ngại trong cuộc sống thường nhật. Tuy nhiên, chỉ sau một thời gian ngắn, người đeo có thể dần thích ứng và không còn cảm thấy khó chịu. Một ưu điểm nổi bật nữa của niềng răng chính là không xâm lấn. Đây là phương pháp chỉ tác động lực cơ học lên răng và dịch chuyển răng về dúng vị trí. 4.2 Bọc răng sứ Bên cạnh niềng răng, bọc răng sứ cũng là phương pháp chỉnh nha được nhiều người lựa chọn để khắc phục tình trạng răng mọc lệch. Những vấn đề như răng cửa mọc lệch, răng hô, răng quá dài, … bọc răng sứ đều có thể khắc phục một cách hiệu quả. Sau khi bọc sứ, tình trạng mọc lệch của răng cửa được cải thiện đáng kể Khi bọc răng sứ, ta có thể nhận thấy tình trạng mọc lệch của răng cửa được cải thiện đáng kể. Đồng thời, phương pháp này cũng giúp rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí và tránh được tình huống phải nhổ bỏ răng. Để thực hiện phương pháp này, các bác sĩ sẽ tiếng hành mài bớt răng mọc lệch. Việc mài đi bao nhiêu răng còn tùy vào tình trạng mọc lệch cụ thể. Tuy nhiên, các bác sĩ sẽ luôn ưu tiên mài ít răng nhẩ có thể để tránh tổn hại răng thật. Sau đó, răng sẽ được bọc lại bằng mão sứ. Phần mão sứ này sẽ giúp phục hình răng. Cụ thể răng sẽ được điều chỉnh về kích thước, hình dáng sao cho phù hợp. Từ đó, tình trạng răng cửa mọc lệch sẽ được khắc phục triệt để. răng vẫn đảm bảo được tính thẩm mỹ, khả năng ăn nhai và cả tuổi thọ.
0.221711
0
0.00477
0
0
0.225493
0
8
1,337
3.522064
1
1
1
1
0.035526
0.223355
0.027778
2
0.979058
1
Viêm kết mạc dị ứng: Chẩn đoán và cách điều trịViêm kết mạc dị ứng là bệnh về kết mạc thường gặp, xảy ra do các tác nhân dị ứng trong không khí gây nhiều phiền toái cho người mắc, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Vậy căn bệnh này được chẩn đoán và điều trị như thế nào? Viêm kết mạc dị ứng là bệnh về kết mạc thường gặp, xảy ra do các tác nhân dị ứng trong không khí gây nhiều phiền toái cho người mắc, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Vậy căn bệnh này được chẩn đoán và điều trị như thế nào? Nước ta có khí hậu đặc trưng nóng ẩm nhiệt đới gió mùa. Đặc biệt, tháng 4,5,6 và 7 là những tháng cao điểm nhiều người dễ mắc bệnh dị ứng do nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm trong môi trường, các dị nguyên như bụi, phấn hoa đạt mức độ đậm đặc cao nhất. Ngoài ra, ở Việt Nam có tới 90% bệnh nhân thường bị kèm các bệnh lý tại cơ quan khác như hen suyễn, viêm mũi dị ứng, hắt hơi, sổ mũi,… Chỉ có 10% người bệnh bị dị ứng đơn thuần tại mắt. 1. Các hình thái của bệnh viêm kết mạc dị ứng – Dị ứng cấp: Mắt phản ứng ngay lập tức sau khi tiếp xúc với các dị nguyên như phấn hoa, bụi. Biểu hiện thấy rõ nhất là mi mắt và kết mạc có hiện tượng sưng phù, nóng đỏ hoặc ngứa rát khiến người bệnh lo sợ. Tuy nhiên, biểu hiện này chỉ diễn ra trong vài giờ sẽ khỏi. Phấn hoa, bụi, nấm mốc là những dị nguyên chính gây bệnh. – Dị ứng theo mùa hoặc quanh năm: Thể này xảy ra do sự thay đổi của từng mùa trong năm, thường là mùa xuân và mùa hè ở các nước có khí hậu ôn đới, chủ yếu bị tác động do dị nguyên phấn hoa, nấm mốc, lông thú kèm theo bệnh lý viêm mũi dị ứng. Bệnh kéo dài mạn tính nhưng biểu hiện thường nhẹ. – Dị ứng mùa xuân: Đây là một bệnh đặc biệt dai dẳng và khó điều trị nhất. Bệnh phổ biến ở đối tượng là nam giới từ 5-20 tuổi. từng có tiền sử mắc các bệnh như hen suyễn, chàm, dị ứng trong gia đình. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây tổn thương giác mạc, ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực. – Dị ứng kết – giác mạc: Bệnh lý này xuất hiện ở nhóm đối tượng người trưởng thành, có tiền sỉ bị chàm, hen suyễn. Ở hình thái này, bệnh kèm biểu hiện viêm da atopy ở mặt, gây các tổn thương cho mi mắt như sưng đau, vảy sừng da mi và giác mạc kèm theo suy giảm thị lực. – Dị ứng nhú gai khổng lồ: Bệnh xảy ra do kết mạc mi tiếp xúc trực tiếp với những dị vật như kính áp tròng, mắt giả,…làm tổn thương mi mắt dạng nhú to. Bệnh được phát hiện qua thăm khám trên lâm sàng. 2. Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Theo số liệu thống kê của Tổ chức Hen suyễn và Dị ứng Hoa Kỳ, tình trạng dị ứng có thể gây ra ảnh hưởng đến 30% người lớn, 40% trẻ em. Từ đó có thể thấy rằng, dị ứng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trong đó tình trạng này phổ biến ở nhóm đối tượng trẻ nhỏ và thanh niên. Mặt khác, người bị dị ứng lại sống ở nơi có lượng dị nguyên cao như phấn hoa, khói bụi ô nhiễm thì nguy cơ bị viêm kết mạc do dị ứng là rất cao. 3. Chẩn đoán viêm kết mạc dị ứng Khi đi thăm khám mắt, bác sĩ thường hỏi bệnh nhân về tiền sử dị ứng. Sau đó, dựa trên quan sát, các bác sĩ nhãn khoa sẽ phát hiện thấy tổn thương mắt từ nhẹ đến nặng tùy biểu hiện lâm sàng. Tình trạng bệnh nhẹ thì xuất hiện phù kết mạc hoặc cương tụ kết mạc khu trú, lòng trắng của mắt bị đỏ và có những nốt sưng trong mí mắt. Tình trạng nặng hơn sẽ có biểu hiện mắt bị phù, nhú viêm, giác mạc có thể viêm vùng rìa, loét vô khuẩn hình khiên. Mắt sưng, đỏ và ngứa là những biểu hiện đặc trưng của bệnh. Để làm rõ tình trạng bệnh, bác sĩ thường chỉ định làm một số xét nghiệm quan trọng: – Kiểm tra da: xác định da bị phản ứng với dị nguyên nào. Điều này giúp bác sĩ đánh giá được mức độ phản ứng của cơ thể với yếu tố dị nguyên, bao gồm đỏ, sưng. – Làm xét nghiệm máu: Xét nghiệm các chỉ số máu giúp bác sĩ xác định được cơ thể người bệnh có đang sản xuất protein hoặc kháng thể tự nhiên để tự bảo vệ chống lại các tác nhân dị nguyên như bụi, phấn hoa, nấm mốc hay không. – Tiến hành xét nghiệm mô kết mạc: Bác sĩ sẽ thực hiện cạo mô kết mạc để kiểm tra các tế bào bạch cầu kích hoạt khi bị dị ứng có tên là tế bào bạch cầu ái toan. 4. Viêm kết mạc do dị ứng điều trị như thế nào? Bệnh tuy không gây nguy hiểm nhiều đến sức khỏe nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới các biến chứng như loét giác mạc và suy giảm thị lực. Hiện nay, người bệnh có thể áp dụng một số phương pháp điều trị hiệu quả như: 4.1 Tự chăm sóc tại nhà Các biện pháp chủ yếu tập trung vào phòng ngừa và giảm thiểu biến chứng của bệnh. Tuyệt đối tránh xa các yếu tố dị nguyên làm mắt bị dị ứng, bằng cách: – Vệ sinh nhà cửa hàng ngày đảm bảo không gian sống sạch sẽ, thoáng đãng, không có bụi bẩn, lông chó mèo. – Hạn chế ra đường khi ô nhiễm môi trường tăng cao, tránh đến các nơi có phấn hoa – Sử dụng máy lọc không khí cho gia đình giảm thiểu ô nhiễm – Hạn chế tiếp xúc các hóa chất như keo xịt, thuốc tẩy, nước hoa,… – Người bệnh cần hạn chế dụi tay lên mắt, chịu khó đeo kính bảo vệ mắt khi ra đường. – Trường hợp mắt bị sưng, ngứa và viêm do dị ứng, có thể chườm nóng hoặc lạnh. 4.2 Thăm khám, tuân theo chỉ định của bác sĩ Khi các biện pháp chăm sóc mắt tại nhà không khả quan, người bệnh có thể đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Thông thường, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc: – Nhỏ thuốc chống viêm hay thuốc kháng histamine – Dùng nước mắt nhân tạo, các sản phẩm bôi trơn nhãn cầu vừa điều trị dị ứng, vừa chống khô cho mắt – Có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt kháng viêm steroid hoặc thuốc kháng sinh chống bội nhiễm
0.23243
0
0.004209
0
0
0.231332
0
9
1,232
3.409091
1
1
1
1
0.024158
0.135615
0.029412
2
0.974838
1
cơ chế của các mạng lưới sợi không theo trật tự như những mạng lưới tạo nên ma trận ngoại bào phụ thuộc rất nhiều vào kết nối cục bộ hoặc CN đối với các mạng lưới biopolymer, CN này thường nằm giữa và các mạng lưới như vậy là bán đẳng tĩnh và không ổn định tuyến tính đối với biến dạng chỉ với các tương tác lực CE nhưng thể hiện sự chuyển pha cơ học giữa trạng thái mềm và trạng thái cứng dưới ứng suất, việc đưa vào các tương tác uốn yếu sẽ ổn định các mạng lưới này và ngăn chặn các dấu hiệu quan trọng của quá trình chuyển đổi này, chúng tôi chỉ ra rằng việc áp dụng AS bên ngoài cũng có thể ổn định các mạng lưới bán đẳng tĩnh chỉ với các tương tác lực CE kéo, tức là một thế giống như sợi dây thừng, hơn nữa chúng tôi thấy rằng mô đun cắt tuyến tính cho thấy một tỷ lệ lũy thừa theo ứng suất pháp tuyến bên ngoài với số mũ không phải trường trung bình đối với các mạng lưới có độ cứng uốn hữu hạn, chúng tôi thấy rằng vết bẩn quan trọng chuyển sang các giá trị thấp hơn dưới ứng suất trước
0.220101
0
0
0
0
0.220101
0
11
220
3.527273
1
1
1
1
0.063317
0.154774
0
2
1
0
chúng tôi đã phân lập được gp của một CS độc lập với helper của một virus MCF mcf bạn bè frmcf virus tái tổ hợp này giống như các virus akrmcf đã mô tả trước đây đã được chứng minh bằng cả phương tiện sinh học và PSA là một tái tổ hợp env giữa virus gây bệnh bạch cầu ở chuột bạn bè fmulv và một loại virus dị hướng ở chuột sử dụng i được gắn nhãn frmcf gp và AS được chuẩn bị chống lại một CS mcf của virus loại moloney molmcf chúng tôi đã phát triển một xét nghiệm miễn dịch phóng xạ phát hiện ra các yếu tố miễn dịch có trong gps của các virus mcf có nguồn gốc từ fmulv molmulv và akrmulv các yếu tố mcf này không được phát hiện ở các cá thể bố mẹ ecotropic của mỗi loại virus mcf này cũng như ở các virus dị hướng mu không phụ thuộc helper có nguồn gốc từ chuột swiss hoặc balbc một protein phản ứng chéo một phần với các yếu tố quyết định mcf gp được phát hiện trong một loại virus dị hướng đang sao chép có nguồn gốc từ chuột nzb sử dụng xét nghiệm miễn dịch đặc hiệu mcf gp này chúng tôi có thể phát hiện ra một sản phẩm gen phản ứng chéo được mã hóa bởi chủng friend của virus tạo tiêu điểm SP sffv trong nguyên bào sợi chuột không sản xuất INF với sffv các kết quả hỗ trợ các nghiên cứu lai phân tử trước đó chỉ ra rằng bộ gen của sffv chứa thông tin di truyền có nguồn gốc từ cả vi-rút fmulv và xenotropic và các trình tự liên quan đến xenotropic trong sffv có liên quan cao đến những trình tự được tìm thấy trong vi-rút mu typec mcf
0.219681
0
0
0
0
0.218295
0
10
316
3.56962
1
1
1
1
0.016632
0.130977
0
2
1
0
Sử dụng chất bôi trơn có ức chế quá trình thụ thai không? Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thị Phương - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Sử dụng chất bôi trơn trong khi giao hợp có gây bất lợi cho quá trình thụ thai không? Các nghiên cứu hiện đưa ra các quan điểm trái ngược nhau về vấn đề này. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chất bôi trơn âm đạo có thể làm hỏng tinh trùng và cản trở khả năng di chuyển của tinh trùng đến tử cung để thụ tinh với trứng. Kết luận này đúng đối với cả mặt hàng chất bôi trơn mua ở hiệu thuốc, cũng như chất bôi trơn tự chế, chẳng hạn như dầu ô liu. 1.Chất bôi trơn sử dụng với mục đích gì? Lên kế hoạch mang thai có thể rất thú vị, bao gồm cả việc quan hệ tình dục nhiều hơn. Tuy nhiên, đôi khi giao hợp nhiều hơn cũng có thể gây hại cho cơ thể của bạn."Khi một cặp vợ chồng đang muốn có con, họ sẽ có xu hướng quan hệ tình dục nhiều hơn", Tiến sĩ Lakeisha Richardson, bác sĩ sản phụ khoa ở Mississippi cho biết. "Tuy nhiên nhiều cặp vợ chồng không có đủ thời gian cho màn dạo đầu trong các cuộc quan hệ tình dục, nhất là đối với những người có cuộc sống bận rộn". Cô nói: "Mất khoảng 20 phút để phụ nữ cảm thấy kích thích và có thể giải phóng chất bôi trơn tự nhiên vào cổ tử cung và âm đạo. Khi tần suất quan hệ tình dục tăng lên do cố gắng thụ thai, thời gian kích thích có thể cũng cần tăng lên và hầu hết họ chọn sử dụng một số loại chất bôi trơn để đẩy nhanh tiến độ. Tuy nhiên, bạn có thể không biết rằng loại chất bôi trơn bạn sử dụng lại có thể gây cản trở quá trình thụ thai". 2.Tại sao sử dụng chất bôi trơn phù hợp là chìa khóa để thụ thai? Chất bôi trơn có chứa glycerin có thể ảnh hưởng đến khả năng tinh trùng di chuyển đúng cách vào đường sinh sản của phụ nữ. Chất bôi trơn âm đạo được tạo ra ban đầu với mục đích cung cấp chất bôi trơn cho việc giao hợp. Richardson giải thích : "Chúng tôi đã không nghĩ đến việc chúng ảnh hưởng đến việc thụ thai, tinh trùng hoặc trứng như thế nào, và thực tế là chất bôi trơn âm đạo chứa chất diệt tinh trùng, khiến phụ nữ trở nên khó mang thai hơn.Hầu hết các chất bôi trơn đều không chứa chất diệt tinh trùng, tuy nhiên nhiều loại chất bôi trơn chứa các thành phần như dầu hỏa, propylene glycol, glycerin, paraben, silicone và Nonoxynol-9 (viết tắt là N-9). Tất cả những thành phần này có thể ảnh hưởng đến khả năng tinh trùng di chuyển đúng cách vào đường sinh sản của phụ nữ.Tiến sĩ Richardson nói: "Những thành phần này trong chất bôi trơn âm đạo ngoài việc cản trở tinh trùng bơi vào cổ tử cung để gặp trứng, chúng còn có thể làm giảm khả năng sống sót của tinh trùng, vì vậy ngay cả những tinh trùng thực sự có thể di chuyển qua chất bôi trơn cũng khó sống sót khi chúng gặp trứng".Ngoài việc tránh các chất bôi trơn có chứa các thành phần này, Tiến sĩ Richardson cũng khuyên bạn nên sử dụng chất bôi trơn đẳng trương, không chứa glycerin, loại giúp cân bằng PHP và thân thiện với tinh trùng. Hiện nay, hầu hết các công ty sản xuất chất bôi trơn đều đang cố hướng tới một sản phẩm thân thiện với tinh trùng và quá trình thụ tinh.=>> Lời khuyên từ Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thị Phương - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long: Nếu bạn đang mong có thai mà trong quan hệ tình dục vẫn cần dùng thuốc bôi trơn thì bạn nên dung thuốc bôi trơn đẳng trương không chứa Glycerin và thân thiện với tinh trùng , vì chất Glycerin làm cản trở sự di chuyển của tinh trùng đến gặp trứng để thụ thai Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: healthline.com Tinh trùng "chiến đấu" để gặp trứng: Hành trình đáng kinh ngạc
0.219372
0
0.001571
0
0
0.214921
0.000524
14
822
3.648418
1
1
1
1
0.048168
0.236911
0
2
0.989051
0
Ánh nắng mặt trời giúp chữa bệnh viêm khớp Các nhà khoa học tại trường Đại học Harvard gần đây đã công bố kết quả một cuộc nghiên cứu cho thấy những phụ nữ dành nhiều thời gian dưới ánh nắng mặt trời ít có khả năng bị bệnh viêm khớp. Nghiên cứu này bao gồm cả quá trình theo dõi tiểu sử bệnh án của 100.000 bệnh nhân nữ. Khoảng 10 năm về trước các nhà khoa học cũng đã công bố vitamin D được sản sinh dưới tác động của ánh nắng mặt trời có ảnh hưởng tích cực tới các khớp xương. Điều mà các nhà khoa học tập trung chú ý chính là lứa tuổi, địa điểm sống, điều kiện thời tiết và hiệu suất của bức xạ mặt trời tại môi trường họ ở. Trong thời gian tiến hành theo dõi đã phát hiện ra 1.300 trường hợp mắc chứng viêm khớp dạng thấp. Sau khi phân tích kỹ các dữ liệu cho thấy những người phụ nữ sống tại nơi có nhiều ánh nắng mặt trời nguy cơ mắc bệnh thấp hơn 20-22%. Từ đó rút ra kết luận rằng việc tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời có thể bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh về khớp. Viêm khớp là bệnh có liên quan tới hệ thống mô liên kết khớp xương. Các tác giả của cuộc nghiên cứu trên chỉ ra mối liên hệ giữa nơi cư trú và sự xuất hiện của viêm khớp dạng thấp. Theo họ, vị trí địa lý nơi con người sinh sống (cụ thể là lượng ánh sáng mặt trời) ảnh hưởng không chỉ tới sự hình thành của việc nhiễm khuẩn khớp mà còn có thể làm xuất hiện các bệnh tự truyền nhiễm khác như tiểu đường và viêm ruột.
0.221664
0
0.011478
0
0
0.221664
0.001435
7
309
3.511327
1
1
1
1
0.040172
0.110473
0
2
0.987055
1
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
0.22265
0
0.001925
0
0
0.223525
0.0014
8
1,254
3.53748
1
1
1
1
0.029932
0.227376
0
2
0.984848
0
trong môi trường nuôi cấy tế bào biểu bì cơ bản thu được từ da tai của chuột lang AD, phorbol ester otetradecanoylphorbolacetate thúc đẩy khối u gây ra sự tăng sinh tế bào phụ thuộc vào prostaglandin và bị ức chế bởi sự ức chế indomethacin của indomethacin có thể được khắc phục bằng prostaglandin e và f alpha với FP alpha đồng thời có nhiều ERP hơn Cảm ứng ODC không nhạy cảm với sự ức chế indomethacin dẫn xuất không thúc đẩy omethylotetradecanoylphorbolacetate gợi lên một chất độc lập với prostaglandin, tức là kích thích tăng sinh tế bào không nhạy cảm với indomethacin mà không gây ra ODC
0.186555
0
0
0
0
0.186555
0
35
112
4.321429
1
1
1
1
0.030252
0.094118
0
2
1
0
MEDLATEC Bình Dương - Địa chỉ lấy mẫu xét nghiệm tin cậy, chi phí đi lại chỉ 10K Không cần lo lắng mất công di chuyển, hay phải xếp hàng chờ đợi mỗi khi đi kiểm tra sức khỏe, ngay bây giờ, người dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương và khu vực lân cận chỉ cần đăng ký qua tổng đài 1900 56 56 56 là được phục vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi theo yêu cầu, nhưng phí đi lại chỉ có 10K cho một địa chỉ. Tiên phong đưa dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi về phục vụ bà con tỉnh Bình DươngĐi khám từ sáng sớm để tránh nắng nóng, xếp hàng chờ đợi lấy phiếu, tư vấn, hay nhịn ăn lâu để lấy mẫu xét nghiệm… là những hình ảnh quen thuộc khi người dân đi khám bệnh trước đây. Thấu hiểu những lo lắng, vất vả của người dân khi đi khám chữa bệnh, năm 1996, bác sĩ Nguyễn Anh Trí ngày ấy (nay là GS. AHLĐ Nguyễn Anh Trí - Chủ tịch Hội đồng cố vấn MEDLATEC) đã tiên phong đem "công nghệ" lấy mẫu bệnh phẩm tận nơi từ Nhật Bản về Việt Nam để triển khai dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi từ đó đến nay. Khi mới triển khai dịch vụ, MEDLATEC gặp không ít nghi ngại của người dân vì thói quen đi khám chữa bệnh thâm căn cố đế. Tuy nhiên, trên hành trình gần 30 năm kiên trì, bền bỉ và không ngừng đổi mới, sáng tạo, đến nay dịch vụ đã làm thay đổi thói quen chăm sóc sức khỏe của người dân từ bị động thành chủ động, từ việc phải viện thì nay được phục vụ ở ngay tại nhà mà không cần đi lại. Với những tiện ích đem lại, dịch vụ mang đến giải pháp chăm sóc sức khỏe tiện lợi, nhanh chóng, chính xác của người dân trên toàn quốc. Minh chứng cho sự tin cậy của người dân, năm 2022, dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi phục vụ được 1,8 triệu khách hàng trên toàn quốc, trong đó riêng tại Hà Nội cán mốc phục vụ 1 triệu khách hàng. Hiện nay, trung bình mỗi ngày, dịch vụ phục vụ hơn 5.000 khách hàng trên toàn quốc. Bên cạnh sự tin cậy của xã hội, dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi của Hệ thống Y tế MEDLATEC đã được các tổ chức công nhận, tiêu biểu là 1 trong 15 sản phẩm dịch vụ được trao chứng nhận tại Diễn đàn Hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN và Lễ công bố Sản phẩm dịch vụ chất lượng ASEAN 2023. Dịch vụ này hiện có mặt ở gần 50 tỉnh thành toàn quốc. Đặc biệt, trên hành trình Nam tiến, MEDLATEC đã ghi dấu ấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2022 với mô hình Phòng khám chuyên khoa Xét nghiệm MEDLATEC Bình Dương tại địa chỉ lô DC 29B, đường D1, KDC Việt Sinh, phường Phú An, Thuận An, Bình Dương. Đồng thời, phòng khám tự hào trở thành đơn vị tiên phong triển khai dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi phục vụ bà con trên địa bàn tỉnh và người dân khu vực lân cận. ích đem lại, dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi tại Bình Dương đã trở thành bạn đồng hành chăm sóc sức khỏe tin cậy của hàng ngàn gia đình trên địa bàn tỉnh và
0.219919
0
0.017401
0
0
0.220659
0.00074
9
597
3.525963
1
1
1
1
0.0311
0.223621
0
2
0.969849
0
Đánh giá bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định. Những xét nghiệm nào là tốt nhất cho bệnh nhân nào? Hiểu biết về tầm quan trọng của các yếu tố nguy cơ khác nhau, cơ chế bệnh sinh của thiếu máu cục bộ cơ tim và việc sử dụng thích hợp các xét nghiệm không xâm lấn và xâm lấn khác nhau là điều cần thiết để quản lý bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ mắc bệnh động mạch vành (CAD). Mặc dù chụp động mạch vành vẫn là "tiêu chuẩn vàng" để chẩn đoán CAD, nhưng phần lớn dữ liệu thu được từ đánh giá yếu tố nguy cơ, tiền sử bệnh và các xét nghiệm không xâm lấn khác nhau cung cấp thông tin thậm chí còn quan trọng hơn dữ liệu thông tim đơn thuần để xác định tiên lượng và chỉ đạo quản lý. .
0.228148
0
0
0
0
0.222222
0.002963
6
151
3.476821
1
1
1
1
0.031111
0.117037
0
2
0.993377
0
Nhân bản lai khác biệt đã được sử dụng để phân lập một CS ctad phát triển và kích hoạt tuyến ức gà mới trình tự nucleotide của ctads cdna dự đoán một khung đọc mở của các axit amin protein ctads được suy ra có MSD kỵ nước và các miền kích hoạt kinase nội bào giả định của nó chia sẻ miền ngoại bào những điểm tương đồng với siêu họ protein globulin miễn dịch có hai nếp gấp globulin miễn dịch được bảo tồn giống với các vùng cố định c và c trình tự ctads cho thấy sự tương đồng với một phân họ protein liên quan đến sự kết dính tế bào của phân tử kết dính tế bào thần kinh gà và phân tử kết dính liên kết opioid của con người và với các protein có vai trò sinh học trong truyền tín hiệu nội bào của chuột, thụ thể của yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu và thụ thể của yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi ở người, các ctad được biểu hiện khác biệt trong tế bào tuyến ức gà trong quá trình phát triển phôi và trong quá trình kích hoạt thông qua các kiểu biểu hiện và điểm tương đồng của thụ thể tcell. ràng buộc ligand
0.217009
0
0
0
0
0.217009
0
10
223
3.591928
1
1
1
1
0.02346
0.130987
0
2
1
0
Công dụng thuốc Piracefti 400 Thuốc Piracefti 400 thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần được bào chế ở dạng viên nén. Thuốc Piracefti 400 có chứa thành phần Piracetam được chỉ định trong các bệnh do tổn thương não, rối loạn ngoại biên. 1. Cơ chế tác dụng của thuốc Piracefti 400 Thuốc Piracefti 400 có chứa thành phần piracetam là một chất có tác dụng hưng phấn giúp cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng chống lại các rối loạn do thiếu máu cục bộ và làm tăng đề kháng cho não đối với tình trạng thiếu oxy. Bên cạnh đó, Piracetam còn làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy tạo thuận lợi cho quá trình tổng hợp năng lượng ở não. Ngoài ra, thuốc Piracefti 400 còn giúp giải phóng dopamin hình thành trí nhớ tốt. 2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Piracefti 400 Thuốc Piracefti 400 được chỉ định trong điều trị các bệnh như:Tổn thương não với các triệu chứng của hậu phẫu não, chấn thương não gây ra tình trạng loạn tâm thần, đột quỵ, liệt nửa người, thiếu máu cục bộ. Rối loạn ngoại biên và trung khu não với tình trạng chóng mặt, nhức đầu, mê sảng nặng. Các bệnh do tai biến mạch não, nhiễm độc carbon monoxide và di chứng. Các trường hợp do suy giảm chức năng nhận thức, suy giảm thần kinh cảm giác mãn tính ở người cao tuổi. Triệu chứng khó học ở trẻ em, hoặc nghiện rượu mãn tính, rung giật cơ....Tuy nhiên, thuốc Piracefti 400 cũng chống chỉ định với những trường hợp mẫn các với thành phần của thuốc, hoặc những trường hợp bệnh suy thận nặng, hoặc phụ nữ đang mang thai và đang nuôi con bú. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Piracefti 400 Thuốc Piracefti 400 sử dụng liều khuyến nghị từ 30 đến 160 mg/kg/ngày và được chia thanh hoặc 3-4 lần mỗi ngày.Trường hợp điều trị dài ngày có hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi khuyến nghị sử dụng thuốc Piracefti 400 liều từ 1.2 gam đến 2.4 gam/ngày. Liều sử dụng cao hơn có thể lên tới 4.8 gam/ngày ở tuần đầu điều trịĐiều trị với trường hợp nghiện rượu áp dụng liều 12gam/ngày ở thời gian đầu quá trình điều trị. Liều duy trì uống 2.4gam mỗi ngày.Suy giảm nhận thức sau khi chấn thương não với liều thuốc từ 9 đến 12 gam/ngày cho liều duy trì và uống ít nhất trong 3 tuần.Điều trị thiếu máu hồng cầu hình liềm sử dụng thuốc Piracefti 400 với liều 160mg/kg/ngày và được chia đều thành 4 lầnĐiều trị giật rung cơ sử dụng thuốc Piracefti 400 với liều 7.2 gam mỗi ngày và được chia thành 2 đến 3 lần. Tuỳ theo mức đáp ứng của từng người bệnh có thể sử dụng từ 3 đến 4 ngày một lần và có thể tăng thêm 4.8 gam/ngày cho tới liều tối đa là 20 gam/ngày. Cần lưu ý: Liều điều trị khuyến cáo ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Piracefti 400, người bệnh cần được chỉ định của bác sĩ. 4. Xử trí quên liều và quá liều của thuốc Piracefti 400 Nếu quên liều Piracefti 400, người bệnh hãy sử dụng liều quên ngay khi nhớ ra vào lúc sớm nhất. Tuy nhiên, khoảng cách giữa liều Piracefti 400 quên và liều tiếp theo quá gần nhau thì hãy bỏ qua liều quên. Người bệnh không nên sử dụng gấp đôi liều thuốc Piracefti 400, vì có thể gây ra tình trạng quá liều thuốc. Để khắc phục tình trạng bỏ lỡ liều thuốc Piracefti 400, người bệnh có thể thực hiện đặt chuông báo thức hoặc nhờ người thân nhắc nhở.Trong trường hợp vô tình sử dụng thuốc Piracefti 400 quá liều so với quy định và xuất hiện một số dấu hiệu của không mong muốn cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức. 5. Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc Piracefti 400 Thuốc Piracefti 400 có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp thuốc Piracefti 400 có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng.Một số tác dụng phụ thường gặp do Piracefti 400 gây ra bao gồm: rối loạn đường tiêu hóa với tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu và buồn nôn,... Những tác dụng phụ này có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều lượng thuốc Piracefti 400. Thông thường những phản ứng phụ do thuốc Piracefti 400 có thể thoáng qua hoặc giảm dần theo thời gian.Tuy nhiên, với một số trường hợp thì thuốc Piracefti 400 có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn nghiên trọng với các phản ứng hiếm gặp. Những phản ứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài phút khi sử dụng thuốc Piracefti 400 hoặc có thể lâu hơn trong vòng một vài ngày. Khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng như: phản ứng dị ứng, triệu chứng ngoại tháp ở người cao tuổi giảm huyết áp nhanh... người bệnh nên ngừng sử dụng thuốc Piracefti 400 và cần được đưa đi hỗ trợ y tế ngay lập tức.Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Piracefti 400Đối với phụ nữ có thai và nuôi con bú nên thận trọng khi sử dụng thuốc Piracefti 400. Người bệnh cần được tư vấn từ bác sĩ, đồng thời phân tích kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng thuốc.Thuốc Piracefti 400 có thể thay đổi khả năng hoạt động cũng như gia tăng ảnh hưởng tác dụng phụ. Vì vậy, để tránh tình trạng này, người bệnh nên cung cấp cho bác sĩ danh sách thuốc sử dụng trước đó bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thảo dược...Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Piracefti 400, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định để đạt hiệu quả tốt nhất.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.206712
0
0.025348
0
0
0.206712
0
13
1,159
3.83434
1
1
1
1
0.0789
0.213138
0
2
0.952545
1
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
0.229592
0
0.001512
0
0
0.22997
0.000378
13
1,179
3.456319
1
1
1
1
0.046863
0.197279
0
2
0.977099
0
Nhóm thực phẩm giúp thanh lọc, làm sạch ganCủ cải, cà rốt, tỏi, bưởi, rau lá xanh, bơ, táo, ngũ cốc thay thế, trà xanh, dầu ô liu… là nhóm thực phẩm giúp thanh lọc, làm sạch gan hiệu quả. Củ cải, cà rốt, tỏi, bưởi, rau lá xanh, bơ, táo, ngũ cốc thay thế, trà xanh, dầu ô liu… là nhóm thực phẩm giúp thanh lọc, làm sạch gan hiệu quả. Nhóm thực phẩm giúp thanh lọc, làm sạch gan Tỏi Tỏi có khả năng kích hoạt các enzym gan để giúp cơ thể đào thải các độc tố. Tỏi cũng chứa một lượng cao chất allicin và selen, hai hợp chất tự nhiên này giúp làm sạch gan. Cà rốt Cà rốt có hàm lượng flavonoid và beta-carotene cao giúp kích thích và làm sạch gan. Trà xanh Trà xanh có các chất chống oxy hóa thực vật được gọi là catechins, một hợp chất được biết đến để hỗ trợ chức năng gan. Táo Táo có tác dụng làm sạch và giải phóng độc tố từ hệ tiêu hóa. Dầu ô liu Các loại dầu hữu cơ ép lạnh như ô liu, cây gai dầu và cây hạt lanh rất tốt cho gan, khi được sử dụng ở mức độ vừa. Chúng giúp cơ thể bằng cách cung cấp một lượng lipid có thể hút các chất độc hại trong cơ thể. Quả bơ Siêu thực phẩm dinh dưỡng này giúp cơ thể sản xuất glutathione, một hợp chất cần thiết cho gan để làm sạch các chất độc hại. Củ cải Củ cải có tác dụng làm sạch gan hiệu quả Ngũ cốc thay thế Ngũ cốc thay thế như hạt quinoa, hạt kê, kiều mạch …. tạo thuận lợi cho làm sạch gan. Chanh Những loại trái cây họ cam quýt có chứa một lượng rất cao vitamin C. Uống chanh tươi vắt hoặc nước chanh tây vào buổi sáng giúp kích thích gan. Cải bắp Ăn bắp cải giúp kích thích sự kích hoạt của gan để khử độc. Quả óc chó Có lượng cao của arginine, quả óc chó giúp gan giải độc amoniac. Quả óc chó cũng có nhiều chất glutathione và axit béo omega-3, hỗ trợ các hoạt động làm sạch gan bình thường. Nghệ Củ nghệ giúp tăng cường giải độc gan, bằng cách hỗ trợ các enzyme đào thải chất gây ung thư từ chế độ ăn uống. Rau họ cải Ăn bông cải xanh và súp lơ sẽ làm tăng lượng glucosinolate trong cơ thể, hỗ trợ sản xuất enzyme trong gan. …  
0.219682
0
0.000497
0
0
0.231113
0
13
435
3.554023
1
1
1
1
0.043738
0.204274
0.033333
2
0.995402
1
bệnh nhân tham gia chương trình điều trị chứng nghiện rượu nội trú một tuần được sàng lọc lo âu. PS những người mắc chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không có chứng sợ khoảng trống được phân ngẫu nhiên vào hai CG, nhóm điều trị nhận được nhiều giờ CBT cbt cho PD bên cạnh chương trình điều trị chứng nghiện rượu thông thường, nhóm đối chứng nhận được những người bỏ chương trình thường xuyên ở nhóm điều trị cũng được theo dõi vấn đề uống rượu và lo âu. PS được đo lường khi bắt đầu nghiên cứu và vào các tháng sau điều trị việc kiêng rượu, lo lắng và các triệu chứng tâm trạng đã cải thiện việc điều trị bằng T3 ở tất cả các nhóm có rất ít sự khác biệt về kết quả giữa các nhóm, chúng tôi kết luận rằng MI đặc biệt này không hiệu quả hơn chương trình điều trị nghiện rượu thông thường trong việc giảm vấn đề uống rượu ở những người mắc bệnh PD.
0.211151
0
0.001186
0
0
0.211151
0
7
179
3.715084
1
1
1
1
0.066429
0.154211
0
2
1
0
tốc độ loại bỏ mầm bệnh là yếu tố quan trọng quyết định tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong mà chúng tôi đã tìm cách mô tả phản ứng miễn dịch chịu trách nhiệm cho việc loại bỏ nhanh chóng đáng kể từng đợt nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn sốt tái phát borrelia hermsii scid hoặc chuột giẻ rách không có khả năng giải quyết nhiễm b hermsii cho thấy vai trò quan trọng đối với chuột t andor B1 tcr thiếu chuột TA và il thiếu cả tế bào TA và tế bào nang b nhưng không có trong tế bào b và MZ mz B1 lách đã loại bỏ b hermsii một cách hiệu quả những phát hiện này cho thấy tế bào b và tế bào mz b hai tập hợp tế bào b được biết là tham gia vào các phản ứng phụ thuộc tin nhanh có thể liên quan đến việc giải quyết hiệu quả các giai đoạn nhiễm khuẩn huyết ở mức độ vừa phải ở chuột đã cắt lách cho thấy rằng mz B1 không đóng vai trò chính trong việc loại bỏ vi khuẩn này ở chuột xid, ngược lại, thiếu B1 bị nhiễm khuẩn huyết nặng hơn so với chuột hoang. Giả thuyết cho rằng B1 rất quan trọng trong việc thanh lọc b hermsii đã được hỗ trợ thêm bởi sự mở rộng có chọn lọc của bb tức là tập hợp tế bào igmhigh igdlow mac cd và cd ở chuột xid bị nhiễm trùng với Cuối cùng, sự giải quyết tình trạng nhiễm trùng cuối cùng là những con chuột không có khả năng tiết ra igm một cách chọn lọc kiểu mẫu trội do B1 tạo ra là CR không thể loại bỏ b hermsii cùng nhau. Những kết quả này hỗ trợ cho mô hình rằng các tế bào bb tạo ra TI igm phát hiện ký sinh trùng và sau đó tiêu diệt chúng, thất bại ở một trong hai bước dẫn đến nhiễm trùng MM kết hợp di truyền matchallele ma để phát hiện và di truyền genforgene gfg để diệt trừ chúng tôi thấy rằng động lực dao động tương tự như di truyền gfg thuần túy khi chi phí của các alen độc lực thấp nhưng giống với di truyền ma thuần túy khi chi phí cao. chuyển động lực từ gfg chiếm ưu thế sang ma chiếm ưu thế phụ thuộc vào cấu trúc di truyền của cơ chế phòng vệ, tức là số lượng gfg và ma loci
0.225536
0
0.00314
0
0
0.225536
0
11
432
3.425926
1
1
1
1
0.025118
0.080063
0
2
1
0
48 CPP đã được xuất viện hoặc rời khỏi thành phần nội trú trong ngày của chương trình giảm đau đa ngành trước khi hoàn thành được so sánh với một nhóm bệnh nhân tham gia chương trình được chọn ngẫu nhiên đã ở lại cả ngày. Mục đích của nghiên cứu là xác định xem AF trước khi nhập viện có hữu ích trong dự đoán liệu một bệnh nhân đau mãn tính có hoàn thành chương trình điều trị đau nội trú hay không kết quả của mmpi poms mpq trước khi nhập viện và thông tin thu được tiềm năng thụ thể từ tế bào lông trong của chuột lang đã được đo lường tác động của tiếng ồn là ức chế điện thế thụ thể không có thay đổi thực sự hoặc lớn hơn khử cực so với tông điện thế thụ thể do CT gợi lên các tác động dường như phù hợp với giả thuyết ức chế hai tông giai đoạn thời gian của hiệu ứng ức chế là ngay lập tức và không đổi theo thời gian quan sát này cho thấy không có sự liên quan rõ ràng của vòng FB cục bộ trong các tế bào lông ngoài hoặc một tùy thuộc vào độ nhạy của tế bào lông bên trong SN sủi bọt là một biến số về cường độ của sự ức chế so sánh các hàm cường độ điện thế của thụ thể được gợi lên bởi âm đeo mặt nạ với các phản ứng từ dây thần kinh thính giác SF được lấy từ tài liệu cho các thí nghiệm sử dụng mô hình tương tự để phân biệt hiện tượng ức chế và thích ứng trong ngoại vi thính giác
0.226956
0
0.001549
0
0
0.226956
0
6
294
3.394558
1
1
1
1
0.023238
0.044152
0
2
0.996599
0
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
0.229592
0
0.001512
0
0
0.22997
0.000378
13
1,179
3.456319
1
1
1
1
0.046863
0.197279
0
2
0.977099
0
Thuốc Tanasolene có thể có các tác dụng phụ nào? Thuốc Tanasolene có hoạt chất chính là Alimemazin và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là thuốc chống dị ứng và được sử dụng trong những trường hợp quá mẫn cảm. 1. Thuốc Tanasolene là thuốc gì? Nhóm thuốc: Thuốc thuộc nhóm chống dị ứng và điều trị trong trường hợp quá nhạy cảm.Dạng bào chế của thuốc là: Dạng thuốc viên nén bao phim.Quy cách đóng gói: Hộp gồm 2 vỉ x 25 viên, Hộp: 10 vỉ x 25 viên.Thành phần hoạt chất là: Alimemazin tartrat hàm lượng 5mg.1.1. Dược lực học của thuốc Tanasolene:Dược chất Alimemazin là thuốc đối kháng thụ thể H1, thuốc an thần.1.2. Dược động học của thuốc Tanasolene. Dược chất Alilmemazin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống thuốc từ 15 đến 20 phút, thuốc có tác dụng và kéo dài 6 – 8 giờ. Nửa đời huyết tương là 3,5 – 4 giờ; liên kết với protein huyết tương khoảng 20 – 30%. Dược chất Alimemazin thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa sulfoxide (70 – 80%, sau 48 giờ).1.3. Tác dụng của thuốc Tanasolene. Dược chất Alimemazin là dẫn chất Phenothiazin, có tác dụng kháng Histamin và kháng Serotonin mạnh. Bên cạnh đó, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.Dược chất Alimemazin cạnh tranh với Histamin tại các thụ thể histamin H1, do đó có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với phần lớn các tác dụng dược lý của Histamin, bao gồm các chứng nổi mày đay, ban ngứa. Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc tương đối yếu, tuy nhiên đã thấy biểu hiện ở một số người bệnh đã điều trị với dược chất Alimemazin cụ thể như khô miệng, nhìn mờ, bí tiểu tiện và táo bón.Alimemazin có tác dụng an thần nguyên nhân do ức chế enzym histamin N – methyltransferase và do chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin đồng thời với các tác dụng trên các thụ thể khác, đặc biệt là thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để sử dụng hoạt chất Alimemazin làm thuốc tiền mê.Hoạt chất Alimemazin có tác dụng chống nôn: Các cơ chế của tác dụng này hiện vẫn chưa được biết rõ hoàn toàn. Tác dụng chống nôn có thể có được do ảnh hưởng của thuốc trực tiếp trên vùng trung khu nhạy cảm hóa học của tủy sống và gây chẹn các thụ thể Dopaminergic ở vùng này. 2. Thuốc Tanasolene có công dụng gì? Thuốc Tanasolene có công dụng điều trị bệnh sau:Điều trị các triệu chứng biểu hiện dị ứng: Dị ứng hô hấp (hắt hơi, viêm mũi, sổ mũi), viêm kết mạc và ngoài da (mẩn ngứa, mày đay).Nôn mửa thường xuyên ở trẻ em.Tình trạng mất ngủ ở trẻ em và người lớn.Giảm tình trạng ho khan và ho do kích ứng, đặc biệt là khi ho về chiều hoặc về đêm.Trạng thái sảng rượu cấp do đang cai rượu.Tuân thủ sử dụng thuốc Tanasolene theo đúng chỉ định bao gồm công dụng, chức năng cho đối tượng nào ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Tanasolene hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ. 3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Tanasolene Trong quá trình sử dụng thuốc Tanasolene, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:Tác dụng không mong muốn thường gặp: Mệt mỏi, uể oải, đau nhức đầu, chóng mặt nhẹ, khô miệng, đặc đờm hay buồn ngủ.Tác dụng không mong muốn ít gặp: Táo bón, bí tiểu, rối loạn điều tiết mắt.Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn, tác dụng ngoài ý muốn sẽ giảm dần và mất hoàn toàn sau khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng không mong muốn hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng, bạn cần chủ động liên hệ cho bác sĩ điều trị để có cách xử trí cụ thể và phù hợp. 4. Tương tác của thuốc Tanasolene Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của thuốc Tanasolene sẽ mạnh lên bởi: rượu, thuốc ngủ barbituric hay các thuốc an thần khác. Ức chế cơ hô hấp cũng đã xảy ra khi điều trị phối hợp các thuốc này và gây tăng tác dụng thuốc hạ huyết áp. Tác dụng kháng Cholinergic của Alimemazin tăng lên khi điều trị phối hợp với các thuốc kháng Cholinergic khác dẫn tới táo bón, say sóng.Alimemazin đối kháng với tác dụng trị liệu của hoạt chất Amphetamin, Levodopa, Clonidin, Guanethidin, Adrenalin. Một số thuốc ngăn cản sự hấp thu của hoạt chất Alimemazin là các antacid, các thuốc điều trị bệnh Parkinson, Lithi.Cân nhắc sử dụng chung thuốc Tanasolene với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân này có thể làm thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị hay chuyên gia y tế để biết thêm chi tiết. 5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Tanasolene 5.1. Chống chỉ định của thuốc Tanasolene. Người có cơ địa nhạy cảm hay quá mẫn cảm với thuốc kháng histamin.Không dùng cho người bị rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng tuyến giáp, u tế bào ưa crôm, nhược cơ.Không sử dụng thuốc Tanasolene trong các trường hợp quá liều do barbituric, opiat, rượu.Người có tiền sử bị các bệnh về bạch cầu hạt liên quan đến dẫn xuất phenothiazin.Người có nguy cơ bí đái liên quan đến rối loạn niệu đạo tuyến tiền liệt.Người có nguy cơ bị bệnh Glôcôm góc đóng.Trẻ nhỏ có độ tuổi dưới 6 tuổi.Phụ nữ đang trong thời gian có thai hay cho con bú.5.2. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Tanasolene. Thận trọng khi điều trị thuốc Tanasolene cho người cao tuổi đặc biệt khi quá nóng hoặc quá lạnh (gây hạ huyết áp thế đứng, chóng mắt, buồn ngủ, táo bón).Hoạt chất Alimemazin có thể gây ra ảnh hưởng đến các phản ứng test da thử với các dị nguyên, tránh sử dụng các sản phẩm có chứa cồn như rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương.Thận trọng khi sử dụng thuốc Tanasolene đối với những người mắc bệnh tim mạch.Lưu ý thời kỳ mang thai: Việc bà bầu mang thai uống thuốc Tanasolene cần có sự ân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.Lưu ý thời kỳ cho con bú: Bà mẹ đang cho con bú cần được bác sĩ tư vấn thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý sử dụng thuốc Tanasolene khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé. Thuốc Tanasolene có hoạt chất chính là Alimemazin và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là thuốc chống dị ứng và được sử dụng trong những trường hợp quá mẫn cảm. Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.206528
0.000747
0.007016
0
0
0.204088
0.00122
18
1,339
3.896938
1
1
1
1
0.020744
0.165497
0
2
0.979836
2
Các trường hợp CD do chất giữ nhiệt Vulkan được báo cáo Phát ban trên da bắt đầu vào những ngày sau ngày thứ nhất của SE bệnh cảnh lâm sàng đa dạng từ bệnh chàm, mày đay đến ban xuất huyết trong một số trường hợp PS được thử nghiệm trên miếng dán nghiêm trọng ở từng cá nhân và tất cả đều phản ứng tích cực với chất giữ nhiệt và hoặc keo cao su được sử dụng trong chất giữ nhiệt một loạt hóa chất cao su đã được thử nghiệm trên các bệnh nhân và tất cả đều cho thấy phản ứng tích cực với diphenylthiourea dptu và tất cả ngoại trừ một chất với ethylene thiourea etu tlc. Kiểm tra cho thấy một điểm có cùng giá trị rf như dptu trong chất chiết xuất của chất kết dính nhưng không có vết tương ứng với etu không có dấu hiệu của tạp chất trong các chế phẩm thử nghiệm của dptu và etu bằng hplc hàm lượng dptu trong chất kết dính được xác định là ww
0.216152
0
0
0
0
0.216152
0
16
183
3.606557
1
1
1
1
0.028504
0.142518
0
2
1
1
Ở đây chúng tôi mô tả một mô hình mới về việc uống rượu tự nguyện của những con chuột được nuôi theo nhóm. MM sử dụng các lồng được trang bị cảm biến để theo dõi hành vi của từng con vật thông qua chip vô tuyến được cấy ghép sau khi các con vật được phép tiếp cận rượu không liên tục, ba giờ mỗi tuần trong nhiều tuần. hướng tới các chai chứa rượu và cho chuột đực và chuột cái tương ứng, chúng tôi đã sử dụng ba phương pháp tiếp cận, tức là pha trộn quinine, một lịch trình tỷ lệ lũy tiến và một lịch trình liên quan đến nguy cơ bị trừng phạt để kiểm tra PS của việc nghiện rượu khi thêm quinine vào dung dịch rượu. không ảnh hưởng đáng kể đến lượng ăn vào nhưng quinine làm giảm số lần liếm trên chai rượu khi động vật được yêu cầu thực hiện số lượng phản ứng công cụ ngày càng tăng để có được quyền truy cập vào chai bằng rượu, tức là lịch PR mà chúng thường đạt mức tối đa số phản hồi bất kể phần thưởng có sẵn mặc dù chuột hiếm khi đạt được tiêu chí phản hồi cao hơn số lần thử trong trường hợp uống rượu nhiều hơn ¼ lần so với nước, chúng tôi đã phát triển một phương pháp lập bản đồ các tương tác xã hội giữa các động vật dựa trên phân tích trình tự trong số các mục vào các góc lồng, RPA này cho phép chúng tôi xác định những con chuột đi theo các động vật khác theo kiểu không ngẫu nhiên. Khoảng một nửa số chuột có ít nhất một tương tác thuộc loại này, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy sự khác biệt rõ ràng giữa SMB bắt chước và sở thích uống rượu tương đối trong kết luận MM mà chúng tôi mô tả tránh được những hạn chế liên quan đến việc thử nghiệm động vật bị cô lập và dẫn đến việc uống rượu ổn định một cách đáng tin cậy, do đó MM này có thể rất phù hợp để sàng lọc tác động của đột biến gen hoặc phương pháp điều trị dược lý đối với các hành vi do rượu gây ra
0.221594
0
0
0
0
0.221594
0
8
393
3.503817
1
1
1
1
0.030526
0.053703
0
2
0.997455
1
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
0.221623
0
0.003711
0
0
0.222466
0.001349
8
1,295
3.558301
1
1
1
1
0.070164
0.195649
0
2
0.973745
0
Mục đích của T0 này là mô tả tác động của vị trí chi dưới và tình trạng giày đối với sự ổn định C2 của các tư thế múa ba lê một chân được chọn thực hiện ở tư thế demipointe mười bốn vũ công ba lê nữ không chuyên nghiệp có độ tuổi trung bình là ± năm và chỉ số khối cơ thể trung bình là ±kgm đã tập múa ba lê ít nhất bảy năm mà không bị suy giảm MSK đã tình nguyện tham gia vào nghiên cứu này một nền tảng áp suất điện dung cho phép đánh giá các biến CP liên quan đến việc thực hiện ba tư thế múa ba lê một chân ở tư thế demipointé thái độ thái độ lệch sau và thái độ a la giây áp suất đỉnh tiếp xúc Az vùng dao động cop trước sau và giữa bên dao động và vận tốc cop được so sánh giữa hai điều kiện giày đi chân trần so với đi dép lê và trong số các tư thế khác nhau, màn trình diễn đi chân trần tạo ra nhiều tư thế SD hơn với tiếp xúc lòng bàn chân cao hơn đáng kể Az dao động cop nhỏ hơn Az và dao động cop trước sau nhỏ hơn vùng dao động cop AP dao động cop và giữa bên cop E/A chỉ ra rằng thái độ a la giây là ít thách thức nhất và thái độ derriére tư thế khó nhất
0.240862
0
0.001874
0
0
0.238051
0
10
255
3.188235
1
1
1
1
0.039363
0.166823
0
2
0.996078
0
Phẫu thuật miễn dịch phóng xạ sử dụng iốt 125 B72.3 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Dữ liệu sơ bộ sử dụng kháng thể đơn dòng chuột B72.3 được dán nhãn iốt 125 cho thấy rằng cả các vị trí rõ ràng trên lâm sàng cũng như các vị trí tiềm ẩn của ung thư đại trực tràng đều có thể được xác định trong khi phẫu thuật bằng cách sử dụng đầu dò phát hiện gamma cầm tay. Chúng tôi báo cáo dữ liệu sơ bộ của một thử nghiệm đa trung tâm về phương pháp này ở những bệnh nhân ung thư đại trực tràng nguyên phát hoặc tái phát. 104 bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng nguyên phát, nghi ngờ hoặc đã biết tái phát được truyền tĩnh mạch 1 mg kháng thể đơn dòng B72.3 được đánh dấu phóng xạ với 7,4 x 10 Bq iốt 125. 26 bệnh nhân ung thư đại trực tràng nguyên phát và 72 bệnh nhân tái phát ung thư đại trực tràng đã được kiểm tra. Sử dụng đầu dò phát hiện gamma, 78% bệnh nhân đã định vị được kháng thể trong khối u của họ; điều này bao gồm 75% vị trí khối u nguyên phát và 63% tất cả các vị trí khối u tái phát; 9,2% trong số tất cả các vị trí khối u được xác định đại diện cho các vị trí huyền bí chỉ được phát hiện bằng đầu dò phát hiện gamma. Độ nhạy tổng thể là 77% và giá trị tiên đoán của phát hiện dương tính là 78%. Tổng cộng có 30 vị trí huyền bí ở 26 bệnh nhân đã được xác định. Ở những bệnh nhân bị ung thư tái phát, nghiên cứu về kháng thể đã cung cấp dữ liệu duy nhất ngăn cản việc cắt bỏ ở 10 bệnh nhân và ở 8 bệnh nhân khác, nghiên cứu này đã mở rộng quy trình có khả năng chữa khỏi bệnh.
0.232683
0
0.032952
0
0
0.227303
0
6
339
3.389381
1
1
1
1
0.060525
0.231338
0
2
0.943953
0
"Tất tần tật" điều cần biết về bệnh ung thư dạ dàyUng thư dạ dày là bệnh ung thư ác tính phổ biến, có thể di căn và tử vong nếu không được điều trị từ ban đầu. Nắm rõ các dấu hiệu của bệnh ung thư nguy hiểm này và khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.  Ung thư dạ dày là bệnh ung thư ác tính phổ biến, có thể di căn và tử vong nếu không được điều trị từ ban đầu. Nắm rõ các dấu hiệu của bệnh ung thư nguy hiểm này và khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.  1. Khái niệm và 5 giai đoạn của bệnh Ung thư dạ dày là tình trạng bất thường của các cấu trúc dạ dày phát triển bất thường, cơ thể mất kiểm soát và chúng có thể xâm lấn tới các mô gần hoặc xa. Trường hợp nặng nhất bệnh có thể dẫn tới tử vong. Những giai đoạn của bệnh ung thư nguy hiểm này được phân chia thành: – Giai đoạn 0: Đây là giai đoạn sớm khi tế bào ung thư mới chỉ nằm ở lớp niêm mạc dạ dày – Giai đoạn 1: Ung thư xâm lấn lớp thứ hai trong dạ dày nhưng chưa xâm lấn tới cơ quan khác, đa số ở giai đoạn này vẫn chưa xuất hiện triệu chứng bệnh – Giai đoạn 2: Ung thư di chuyển qua niêm mạc dạ dày, có thể xuất hiện một vài triệu chứng như đau bụng, buồn nôn… – Giai đoạn 3: Ung thư lây lan tới các hạch bạch huyết và cơ quan khác ở cơ thể – Giai đoạn 4: Ung thư xâm lấn tới toàn bộ cơ thể, tiên lượng của giai đoạn này thường xấu và có thể tử vong. Các giai đoạn của bệnh ung thư nguy hiểm 2. Dấu hiệu của bệnh ung thư nguy hiểm  Những dấu hiệu ở giai đoạn sớm bệnh thường không dễ nhận biết và có thể nhầm lẫn với bệnh tiêu hóa hay dạ dày phổ biến do đó bạn cần lưu ý đi khám nếu có những triệu chứng như sau: – Chướng bụng, đầy hơi: Biểu hiện trong giai đoạn đầu bệnh, biểu hiện này thường rõ ràng hơn sau khi ăn – Chán ăn, khẩu vị kém: Thường người bệnh sẽ có cảm giác khó nuốt hoặc nghẽn đồ ăn ở họng kèm với không có cảm giác thèm ăn – Sút cân nhiều và nhanh chóng: Đây là triệu chứng của bệnh ung thư tiêu hóa và nhiều bệnh ung thư khác, bạn có thể giảm đến 15% trọng lượng cơ thể trong thời gian ngắn – Ợ nóng, ợ chua: Dấu hiệu này có thể kèm theo đau dạ dày nhẹ và không thể dùng thuốc để điều trị khỏi – Đau bụng dữ dội: Cơn đau sẽ từ nhẹ đến nặng, tần suất ít đến thường xuyên và thuốc giảm đau cũng có thể khó có tác dụng – Xuất huyết tiêu hóa: Có thể nôn ra phân đen hoặc nôn ra máu nếu ung thư tiến triển nặng, dấu hiệu này cũng có thể là viêm loét dạ dày đại tràng nhưng bạn không nên chủ quan. 3. Những nguyên nhân dẫn tới ung thư tiêu hóa Không có nguyên nhân chính xác dẫn tới căn bệnh ung thư nguy hiểm này nhưng có những yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới mắc bệnh có thể kế đến như: – Tổn thương tiền ung thư: Có thể bao gồm teo niêm mạc dạ dày, tế bào niêm mạc dạ dày biến đổi, tế bào niêm mạc dạ dày đổi cấu trúc, thoát khỏi kiểm soát của cơ thể… – Vi khuẩn HP: Vi khuẩn Helicobacter pylori(HP) gây viêm loét dạ dày, tình trạng này kéo dài có thể dẫn tới loét dạ dày mạn tính và gây ra tổn thương tiền ung thư. Vi khuẩn Hp là một trong số những yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư nguy hiểm này – Di truyền: Căn bệnh ung thư này có thể liên quan tới một số hội chứng di truyền bởi tỷ lệ di truyền ở gen có thể lây từ mẹ sang con. – Biến chứng sau phẫu thuật bệnh dạ dày: Bệnh nhân có tiền sử dạ dày có nguy cơ ung thư cao hơn, đặc biệt là với những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật dạ dày. – Bên cạnh đó, một số yếu tố nguy cơ khác có thể kể đến như: tuổi cao, giới tính, nhóm máu, thói quen sinh hoạt… cũng có thể là yếu tố gây bệnh ung thư nguy hiểm. 4. Phòng tránh và điều trị sớm bệnh ung thư 4.1 Chẩn đoán sớm ung thư dạ dày Để ngăn ngừa nguy cơ biến chuyển bệnh nặng thì người bệnh cần thực hiện khám bệnh và tầm soát sàng lọc bệnh sớm: – Chụp dạ dày cản quang kép: Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện nhưng độ chính xác chưa cao nên cần nội soi hoặc sinh thiết dạ dày nếu thấy nghi ngờ – Nội soi dạ dày: Đây là cách chuẩn xác và nhanh nhất để chẩn đoán căn bệnh ung thư nguy hiểm từ giai đoạn sớm. Công nghệ nội soi hiện đại có thể phát hiện những tổn thương rất nhỏ và kín đáo để phát hiện tế bào bất thường. Nội soi dạ dày là cách phát hiện sớm bệnh ung thư – Xét nghiệm phát hiện những dấu ấn khổi u trong máu: Xác định tình trạng tiến triển của ung thư và thường áp dụng để theo dõi tái phát sau điều trị mà không dùng dể phát hiện sớm bệnh. 4.2 Phòng tránh sớm bệnh ung thư ở dạ dày Để phòng tránh sớm những nguy cơ bệnh ung thư tiêu hóa nguy hiểm, người bệnh cần: – Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh, nhiều chất xơ và vitamin. Bên cạnh đó cần đảm bảo về vấn đề vệ sinh – Không hút thuốc lá, uống đồ uống có cồn và sử dụng chất kích thích – Chăm chỉ tập luyện thể dục nhẹ nhàng – Khám bệnh và điều trị triệt để những bệnh về dạ dày, polyp dạ dày, khối u lành tính… – Thường xuyên kiểm tra sức khỏe dạ dày và theo dõi những bất thường về tiêu hóa, đặc biệt nếu trong gia đình có người mắc bệnh tiêu hóa, ung thư tiêu hóa. 4.3 Điều trị sớm bệnh ung thư ở dạ dày Căn bệnh ung thư nguy hiểm này có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, đặc biệt khi khối u còn khu trú trong niêm mạc dạ dày. Bác sĩ có thể cắt hớt tế bào ung thư qua nội soi dạ dày mà không cần mổ mở. Những phương pháp điều trị bệnh ung thư này hiện nay rất đa dạng. Tùy theo giai đoạn của bệnh mà bác sĩ sẽ chọn phương pháp phù hợp nhất, trong đó bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị như sau: – Cắt bỏ khối u dạ dày qua nội soi – Phẫu thuật các tế bào ung thư trong cơ thể và bỏ hạch – Hóa trị – Xạ trị – Liệu pháp điều trị miễn dịch – Điều trị giảm nhẹ. Trên đây là những thông tin quan trọng cần biết về bệnh ung thư dạ dày với triệu chứng, nguyên nhân, cách phòng ngừa và điều trị từ sớm… Tham khảo sớm kiến thức về bệnh giúp bạn phát hiện và điều trị hiệu quả ngay từ ban đầu.
0.239993
0
0.003106
0
0
0.236888
0.000345
12
1,324
3.338369
1
1
1
1
0.041063
0.23568
0.058824
2
0.966767
0
Thận trọng khi dùng thuốc hạ sốt sau tiêm vacxin cho trẻThuốc hạ sốt sau tiêm vacxin được bố mẹ sử dụng cho trẻ khi mà áp dụng các biện pháp hạ sốt thông thường nhưng không hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng thuốc sao cho hiệu quả và an toàn thì không phải bố mẹ nào cũng nắm rõ. Trong bài viết này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu về các thông tin quan trọng khi sử dụng thuốc để hạ sốt cho trẻ sau khi tiêm nhé! 1. Tại sao trẻ lại bị sốt sau khi tiêm vacxin? Khi trẻ được tiêm phòng, hệ miễn dịch sẽ phản ứng với vắc xin theo cách tương tự như khi đối mặt với virus hoặc vi khuẩn. Điều này có nghĩa là hệ miễn dịch sẽ nhận biết virus và vi khuẩn trong vắc xin như là tác nhân ngoại lai và tạo ra kháng thể để tiêu diệt chúng. Quá trình này giúp cơ thể ghi nhớ và chuẩn bị trước cho việc đối mặt với virus và vi khuẩn tương tự trong tương lai. Khi cơ thể tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, hệ thống miễn dịch đã được kích thích trước đó sẽ nhanh chóng đáp ứng và tiêu diệt chúng, ngăn chặn sự phát triển của bệnh. Trẻ bị sốt sau tiêm vacxin là một phản ứng phụ thông thường. Sốt sau khi tiêm vắc xin là một biểu hiện của phản ứng miễn dịch tích cực và chứng tỏ rằng hệ miễn dịch đang hoạt động hiệu quả để đối phó với vắc xin. Sốt giúp cơ thể trẻ ngăn chặn sự tấn công của tác nhân gây bệnh và hạn chế khả năng sinh sản của chúng trong cơ thể. Đồng thời, sốt cũng kích thích sản xuất các hóa chất truyền tín hiệu để hướng dẫn phản ứng miễn dịch. Trong những năm đầu đời, hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu, không đủ mạnh để hoàn toàn chống lại các tác nhân trong vắc xin. Do đó, sau khi tiêm phòng, việc xuất hiện sốt nhẹ dưới 38.5 độ C là một phản ứng bình thường, đóng vai trò quan trọng của quá trình bảo vệ sức khỏe của trẻ cho thấy rằng cơ thể trẻ đang phát triển kháng thể. Do đó bố mẹ chớ nên lo lắng quá. 2. Bố mẹ cần làm gì khi trẻ bị sốt sau tiêm vacxin? Theo thông tin từ Bộ Y tế, sau khi tiêm vắc xin, một số triệu chứng phổ biến mà trẻ có thể trải qua bao gồm sốt, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, đau cơ, đau khớp, tăng cảm giác đau, ngứa, sưng, đỏ, đau tại vùng tiêm, và cảm giác bồn chồn. Đây là những biểu hiện thông thường xuất phát từ phản ứng miễn dịch của cơ thể sau khi tiêm các loại vắc xin như vắc xin thương hàn, ho gà, 6in1 và thường tự giảm đi sau 1 – 2 ngày không gây ra tác động kéo dài hay di chứng. Trường hợp trẻ tiêm vắc xin sởi, quai bị cũng có thể sốt kéo dài từ 5 – 12 ngày, tùy thuộc vào từng loại vắc xin và hệ miễn dịch của trẻ. – Nếu trẻ sốt nhẹ (< 38 độ), không cần sử dụng thuốc hạ sốt ngay. Thay vào đó, bố mẹ nên tiếp tục theo dõi thân nhiệt và tình trạng sức khỏe của trẻ. sử dụng khăn ấm để chườm hoặc lau người cho bé, tập trung ở các khu vực như bàn tay, bàn chân, nách và bẹn, nơi có mạch máu lớn giúp nhanh chóng hạ nhiệt. Hãy mặc cho bé những bộ quần áo thông thoáng, thấm hút mồ hôi, tránh mặc quá nhiều lớp để tránh làm bé cảm thấy không thoải mái. Đồng thời, giữ nhà cửa thoáng mát để tạo không gian thoải mái cho bé. – Nếu trẻ sốt >38.5 độ, bố mẹ cần sử dụng thuốc hạ sốt như Paracetamol (10-15 mg/kg cân nặng, mỗi lần uống cách nhau 4-5 giờ, tổng liều không vượt quá 100mg/kg cân nặng/24 giờ). Hãy kiểm tra vết tiêm để đảm bảo không có dấu hiệu sưng, đỏ, hoặc bầm tím bất thường. Hạn chế sử dụng Ibuprofen và tuyệt đối không dùng Aspirin, vì những thuốc này có thể gây tác hại cho trẻ trong lúc này, Bố mẹ cần sử dụng thuốc hạ sốt sau tiêm vacxin với liều lượng tương đương cân nặng của trẻ – Nếu trẻ vẫn sốt sau khi sử dụng thuốc hạ sốt hoặc có bất kỳ dấu hiệu sưng đau nào tại vùng tiêm, bố mẹ nên thông báo ngay cho cơ sở tiêm chủng và đưa trẻ đến cơ sở y tế để được kiểm tra và tư vấn. 3. Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 3.1 Khi nào bố mẹ cần đưa trẻ đi khám? Nếu tình trạng sốt cao không giảm sau khi sử dụng thuốc hạ sốt và nhiệt độ cơ thể duy trì ở mức trên 39 độ C kèm theo các triệu chứng sau, bố mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay: – Xây xẩm, cảm giác chóng mặt, hiện tượng choáng váng, cảm giác muốn ngã và mệt mỏi đột ngột. – Cảm giác hồi hộp, đau tức ngực kéo dài, và những triệu chứng liên quan đến tim. – Đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, cảm giác lú lẫn, tình trạng hôn mê, co giật. – Nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy không kiểm soát – Xuất hiện các dấu hiệu như phát ban, nổi mẩn đỏ, hay xuất huyết dưới da. 3.2 Lựa chọn dạng Paracetamol phù hợp với trẻ Bố mẹ cần lựa chọn dạng bào chế chứa paracetamol phù hợp với trẻ, bao gồm: – Thuốc uống: Đối với trẻ lớn, có thể sử dụng dạng viên uống. Tuy nhiên, đối với trẻ nhỏ hơn, khó nuốt, lựa chọn thuốc bột hoặc cốm pha dung dịch, hỗn dịch có thể được xem xét. Việc sử dụng muỗng hoặc thìa (dụng cụ đong) đi kèm sản phẩm là quan trọng để đảm bảo liều lượng chính xác theo hướng dẫn. Bố mẹ cần đưa trẻ đi khám khi sốt cao kéo dài kèm theo các triệu chứng bất thường   – Thuốc đặt hậu môn: Đối với trẻ không thể uống thuốc hoặc dễ nôn sau khi uống, có thể sử dụng dạng viên đặt hậu môn. Bố mẹ cần đảm bảo rửa tay sạch trước và sau khi sử dụng thuốc cho trẻ. Đặt thuốc nên được thực hiện sau khi trẻ đã được làm sạch vệ sinh. Nên đặt trẻ nằm nghiêng một bên và gập gối vào bụng, nhẹ nhàng đặt thuốc vào hậu môn trẻ, lưu ý đưa đầu nhỏ của viên thuốc vào phía trước. Tiếp theo, hãy khép và giữ 2 nếp mông của trẻ trong khoảng 2-3 phút, giữ tư thế nằm yên trong 10 phút để tránh viên thuốc bị rơi ra ngoài. Nếu viên thuốc trở nên mềm, bố mẹ có thể lưu trữ trong ngăn mát tủ lạnh để viên thuốc rắn lại, từ đó dễ dàng đưa vào hậu môn của trẻ thuận tiện hơn.
0.229565
0
0.007282
0
0
0.229019
0.001092
11
1,230
3.442276
1
1
1
1
0.017841
0.137084
0
2
0.974797
1
Bắt bệnh qua vị trí đau vùng bụng cần quan tâm sớmĐau bụng là hiện tượng phổ biến, hầu như ai cũng gặp phải. Tuy nhiên không phải ai cũng biết rằng dựa vào vị trí bụng bị đau có thể phần nào chẩn đoán được bệnh. Dưới đây là những thông tin vô cùng hữu ích, bạn đừng bỏ qua nhé: Đau bụng là hiện tượng phổ biến, hầu như ai cũng gặp phải. Tuy nhiên không phải ai cũng biết rằng dựa vào vị trí bụng bị đau có thể phần nào chẩn đoán được bệnh. Dưới đây là những thông tin vô cùng hữu ích, bạn đừng bỏ qua nhé: Dựa vào vị trí bụng bị đau có thể phần nào chẩn đoán được bệnh Đau bụng trên rốn Nếu như bạn đang bị đau bụng trên rốn thì có thể bạn gặp một số vấn đề về sức khỏe sau: + Các bệnh về dạ dày: viêm loét hành tá tràng, viêm dạ dày cấp/mạn tính, trào ngược dạ dày thực quản, thậm chí là ung thư dạ dày. + Bệnh về gan mật: Sỏi mật, giun chui vào trong ống mật, viêm túi mật cấp/mạntính, áp xe gan, viêm gan, ung thư gan,… + Bệnh về đại tràng như lồng ruột, túi thừa đại tràng, hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng cấp/mạn tính, ung thư đại tràng,… + Một số bệnh lý khác chẳng hạn tắc mạch lách, lách to, ung thư tụy, viêm tụy cấp… Đau bụng dưới rốn Cơn đau bụng dưới rốn xuất hiện cảnh báo bạn có thể gặp phải những bệnh lý sau: + Bệnh sinh dục nữ như viêm buồng trứng, viêm phần phụ, u xơ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung, u nang buồng trứng xoắn,… + Bệnh về hệ tiết niệu chẳng hạn sỏi niệu quản, sỏi thận, viêm đường tiết niệu, sỏi bàng quang,… + Bị đám quánh ruột thừa, viêm ruột thừa, ung thư trực tràng, ung thư đại tràng sigma… Đau bụng dưới rốn có thể mắc các bệnh sinh dục, vấn đề hệ tiết niệu,… Đau bụng ngang rốn Đau bụng ngang rốn xuất hiện có thể cảnh báo các vấn đề về: + Bệnh tá tràng, dạ dày. + Đau bụng do giun sán, nhiễm kí sinh trùng Đau bụng bên phải ngang rốn Ở vị trí này, có thể bạn có nguy cơ bị sỏi thận. Lúc này những cơn đau quặn thận xuất hiện khiến người bệnh vô cùng khó chịu, đau đớn. Đau bụng bên trái ngang rốn Đau bụng bên trái ngang rốn là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý như: + Bệnh phụ khoa gặp ở nữ giới + Cơ thể bị nhiễm trùng + Rối loạn tiêu hóa + Viêm loét đại tràng, viêm túi thừa, bệnh Crohn. Đau bụng trên bên trái Khi có dấu hiệu đau bụng dữ dội hay kéo dài ở bất kì vị trí nào người bệnh cần phải đi tới bệnh viện để khám càng sớm càng tốt + Cảnh báo cơn đau dạ dày: Lúc này người bệnh sẽ xuất hiện những dấu hiệu như xót bụng, thấy bụng bị nóng rát giống như bị chà ớt hoặc lửa đốt trong bụng. Cơn đau có thể xảy ra cả khi no hay khi đói. Bên cạnh đó, bụng có cảm giác phình to, đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn. Sử dụng bia rượu, trà đặc, cà phê có thể khiến cơn đau bụng trên bên trái tăng lên. + Cảnh báo cơn đau tụy: Đây có thể là triệu chứng của ung thư hoặc sưng tụy tạng. Lúc này, người bệnh cảm thấy bị đau đớn liên tục, dữ dội thậm chí đau trong suốt một ngày. Một số trường hợp không thể ăn được, nôn mửa và đau bụng khi ăn xong. + Cảnh báo cơn đau thận trái: Người bệnh sẽ phải trải qua cơn đau dữ dội, hoặc bị ngã khuỵu, cơn đau kéo dài trong suốt vài giờ. Ngoài ra, nó có thể kèm theo một số triệu chứng khác chẳng hạn nóng sốt, đi tiểu ra máu vì nhiễm trùng thận hoặc đau sạn thận. Đau bụng trên bên phải Nếu bị đau bụng trên bên phải thì rất có thể bạn đang mắc phải bệnh liên quan đến gan mật. Lúc này cơn đau sẽ có cường độ tăng dần, liên tục, kéo dài khoảng15 phút – vài tiếng và không quá 4 tiếng. Nhiều khi tá tràng hay lá lách cũng có thể bị đau vùng này. Khi có dấu hiệu đau bụng dữ dội hay kéo dài ở bất kì vị trí nào người bệnh cần phải đi tới bệnh viện để khám càng sớm càng tốt vì có thể đó là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nguy hiểm.  
0.234054
0
0.000821
0
0
0.232959
0
12
816
3.432598
1
1
1
1
0.024637
0.202847
0.2
2
0.977941
0
Tầm quan trọng của việc tiêm vacxin phòng ung thư cổ tử cungTiêm vacxin phòng ung thư cổ tử cung chính là cách hiệu quả giúp cơ thể có khả năng chống lại những ảnh hưởng nguy hiểm từ virus HPV. Trong bài viết này, hãy cùng Thu Cúc TCI hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc phòng ngừa HPV đối với sức khỏe chị em nhé! 1. Virus gây ung thư cổ tử cung hoạt động như thế nào? Ung thư cổ tử cung phát triển từ virus HPV (Human Papillomavirus) gây nên. Đây là một trong những virus lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất. Virus HPV (Human Papillomavirus) tồn tại ở nhiều vị trí trên cơ thể như da, vùng hầu họng, bộ phận sinh dục và hậu môn. Phương thức chủ yếu lây truyền của nó là thông qua đường tình dục. Tuy nhiên, virus cũng có thể lây truyền qua việc sử dụng chung dụng cụ sinh thiết, đồ lót hoặc từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở. Tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung ngày càng cao Theo thống kê từ CDC Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 36.000 phụ nữ và nam giới được chẩn đoán mắc các bệnh ung thư do nhiễm virus HPV tại Mỹ. Trong số này, nam giới chiếm hơn 14.000 trường hợp, trong đó có 1.000 trường hợp ung thư dương vật, 2.100 trường hợp ung thư hậu môn và hơn 12.000 trường hợp mắc ung thư hầu họng. Các bệnh ung thư này đều có khả năng di căn cao và rất khó điều trị. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, tỉ lệ sống sót sau 5 năm có thể chỉ còn khoảng 9%. Tuy tác hại của HPV rất lớn, tại nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Việt Nam, khi nhắc đến HPV, hầu hết người dân chỉ nghĩ đến căn bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Nhưng thực tế, còn nhiều loại ung thư khác ở cả nữ giới và nam giới mà người dân chưa nhận thức đầy đủ, như ung thư hầu họng, ung thư hậu môn, ung thư dương vật… Thống kê cho thấy virus HPV lưu hành rất phổ biến cả ở nam và nữ, với tỷ lệ cao hơn ở nam giới (91%) so với nữ giới (85%), tạo ra nguy cơ mắc bệnh luôn luôn hiện hữu. Hiện tại, chưa có loại thuốc điều trị đặc hiệu nào cho virus HPV và ngoài ung thư cổ tử cung, 5 bệnh ung thư còn lại do HPV gây ra chưa có biện pháp sàng lọc. 2. Tại sao cần tiêm vacxin phòng ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung là một trong những căn bệnh gây tử vong cao ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tuy nhiên việc tiêm vacxin ngừa ung thư cổ tử cung đã giúp giảm thiểu nguy cơ mắc và tử vong do bệnh này. Dưới đây là một số lợi ích của tiêm vacxin phòng HPV: – Bảo vệ khỏi nhiễm HPV: vacxin phòng ung thư cổ tử cung nhắm đến virus HPV, tác nhân chính gây ra ung thư cổ tử cung. Khi tiêm vacxin, hệ miễn dịch sẽ sản xuất các kháng thể chống lại virus HPV, giúp ngăn chặn sự lây lan và nhiễm trùng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ trẻ, trước khi tiếp xúc với virus này qua đời sống tình dục. – Giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung: Một trong những lợi ích rõ rệt của việc tiêm vacxin ngừa ung thư cổ tử cung là giảm nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng này. Những nghiên cứu đã chứng minh rằng vacxin giúp ngăn ngừa các loại HPV phổ biến nhất gây ung thư cổ tử cung giúp bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ. Việc phòng ngừa luôn tốt hơn là chữa trị. – Hiệu quả cao và an toàn: vacxin phòng ung thư cổ tử cung đã được nghiên cứu kỹ lưỡng và chứng minh là an toàn và hiệu quả. Các tổ chức: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ đều khuyến nghị việc tiêm vacxin này cho phụ nữ trong độ tuổi phù hợp. – Bảo vệ cộng đồng: Việc tiêm vacxin phòng HPV không chỉ bảo vệ cá nhân mà còn giúp bảo vệ cộng đồng. Khi nhiều người được tiêm vacxin, tạo ra hiệu ứng miễn dịch cộng đồng, giảm nguy cơ lây lan của virus HPV và giúp ngăn ngừa sự lan truyền của bệnh trong cộng đồng. – Tiêm vacxin ngừa ung thư cổ tử cung giúp tránh phải chi trả các chi phí cao cho việc chữa trị và quản lý bệnh ung thư cổ tử cung giúp giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân cũng như hệ thống chăm sóc sức khỏe. 3. Các loại vacxin phòng HPV hiện nay và những lưu ý quan trọng 3.1 Các loại vacxin phòng HPV hiện nay Hiện tại, hai loại vacxin đã được cấp phép sử dụng để phòng ngừa virus HPV là Gardasil (Mỹ) và Cervarix (Bỉ). vacxin Cervarix hiệu quả trong việc ngăn ngừa virus HPV tuýp 16 và 18, trong khi vacxin Gardasil có tác dụng chống lại các chủng virus HPV tuýp 6, 11, 16 và 18. – Các loại HPV 16 và 18 được coi là những loại nhiễm trùng có nguy cơ cao gây ra ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư hầu họng và ung thư hậu môn. Trong khi đó, HPV 6 và 11 là nguyên nhân chính gây ra mụn cóc sinh dục. Việc tiêm phòng vacxin có thể giúp ngăn ngừa sự lây lan của những loại virus này. Cần tiêm vacxin sớm khi trẻ từ 9 tuổi để trẻ chưa tiếp xúc với virus HPV. – Ở Việt Nam, vacxin Gardasil được khuyến nghị cho bé gái và phụ nữ từ 9 đến 26 tuổi. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiêm phòng vacxin sớm nhất có hiệu quả tốt nhất khi thực hiện cho trẻ từ 9 đến 14 tuổi. Đặc biệt, vacxin đạt hiệu quả tối ưu trên những trẻ chưa bị nhiễm virus HPV. Vì virus HPV thường lây lan qua đường tình dục hoặc các đường khác như lây nhiễm cơ hội qua vật bị nhiễm hoặc thực hành vệ sinh âm đạo sai (ít phổ biến hơn). Do đó, cần tiêm vacxin sớm khi trẻ từ 9 tuổi để trẻ chưa tiếp xúc với virus HPV. Thời điểm này cũng là lúc trẻ đang tiêm các loại vacxin khác, thuận tiện để bác sĩ tư vấn. 3.1 Đối tượng không nên tiêm vacxin phòng ung thư cổ tử cung – Những người có phản ứng dị ứng mạnh sau khi tiêm vacxin HPV trước đó hoặc phản ứng với bất kỳ thành phần nào của vacxin. – Phụ nữ mang thai: Hiện chưa có đủ số liệu về tính an toàn của vacxin HPV đối với phụ nữ mang thai, vì vậy không nên tiêm vacxin HPV trong thời kỳ mang thai (nên chờ đến khi kết thúc thai kỳ). Nếu phụ nữ trẻ mang thai sau khi tiêm mũi đầu tiên, những mũi tiếp theo nên hoãn cho đến khi sinh con. Việc vô tình tiêm vacxin HPV trong khi mang thai không phải là lý do để quyết định chấm dứt thai kỳ. Phụ nữ cho con bú không có chống chỉ định tiêm vacxin HPV. Hiện tại, không có bằng chứng cho thấy việc tiêm vacxin HPV tăng nguy cơ về sức khỏe cho mẹ và trẻ khi tiêm vacxin cho phụ nữ cho con bú. Để tiêm chủng vacxin HPV, không cần xét nghiệm trước nếu bạn thuộc đối tượng thích hợp, không mang thai, không dị ứng với thành phần của vacxin và không mắc bệnh lý cấp tính. Tuy nhiên, trước khi tiêm phòng, bạn sẽ được khám sàng lọc để đảm bảo sức khỏe và an toàn trong quá trình tiêm chủng. Điều này giúp đảm bảo rằng việc tiêm chủng vacxin HPV sẽ được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.
0.226772
0.001428
0.009921
0
0
0.224409
0.00315
15
1,401
3.515346
1
1
1
1
0.034173
0.209764
0.038462
2
0.971449
0
Các phân tử mhc lớp ii phức hợp H-2 bao gồm HLA-DR DR hiện diện các đoạn peptide từ các protein bị thoái hóa trong con đường nội tiết hladr được nhắm mục tiêu đến các cấu trúc tế bào nội tiết muộn có tên là lớp mhc ii chứa các ngăn miic nơi nó tương tác với DM, chaperone này ổn định hladr trong quá trình trao đổi peptide và rất quan trọng Để nạp peptide thành công để thực hiện quá trình này trong các tế bào sống, chúng tôi đã tạo ra các tế bào chứa protein hladrcyan FL protein cfp hladm yellow protein huỳnh quang yfp và các tương tác hladrdm chuỗi bất biến được quan sát bằng cách truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang. Các tương tác này không nhạy cảm với pH nhưng chỉ xảy ra trong các cấu trúc bên trong chứ không phải tại màng giới hạn của miic trong mô hình tế bào của các phagosome lây nhiễm đã hình thành một màng giới hạn bao quanh vi khuẩn salmonella hladr đã được nội hóa và DM không tương tác trong các không bào do vi khuẩn salmonella gây ra và hladr không được nạp kháng nguyên. Sự vắng mặt của các tương tác hladrdm ở màng giới hạn sẽ ngăn cản sự nạp mhc cục bộ phân tử lớp ii trong phagosome, điều này có thể cho phép những vi khuẩn này trốn tránh IS thành công
0.210304
0
0.000845
0
0
0.208615
0
10
248
3.778226
1
1
1
1
0.038007
0.074324
0
2
1
1
Viêm gan B dương tính và học cách sống chung với virus viêm gan BViêm gan B là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất tại Việt Nam. Nhiều người bệnh khi biết bản thân có kết quả viêm gan B dương tính sẽ không khỏi hoang mang và lo sợ. Trên thực tế, bạn hoàn toàn có thể học cách sống chung với virus viêm gan B bằng cách xây dựng chế độ ăn, sinh hoạt lành mạnh, vệ sinh môi trường sống và thực hiện thăm khám định kỳ đều đặn. Viêm gan B là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất tại Việt Nam. Nhiều người bệnh khi biết bản thân có kết quả viêm gan B dương tính sẽ không khỏi hoang mang và lo sợ. Trên thực tế, bạn hoàn toàn có thể học cách sống chung với virus viêm gan B bằng cách xây dựng chế độ ăn, sinh hoạt lành mạnh, vệ sinh môi trường sống và thực hiện thăm khám định kỳ đều đặn. 1. Bệnh viêm gan B dương tính 1.1. Viêm gan B dương tính là gì? Viêm gan B là loại bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus viêm gan B (HBV). Virus HBV khi xâm nhập vào cơ thể người, chúng sẽ gây ra những thương tổn thương gan. Theo thời gian, mức độ bệnh trở nặng làm suy giảm chức năng gan. Vì vậy, viêm gan B được coi là một bệnh lý khá đáng sợ và nghiêm trọng. Viêm gan B là loại bệnh lý truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao tại Việt Nam (từ 10-20%) 1.2. Thời gian ủ bệnh của virus Sau khi virus được lây nhiễm vào cơ thể, chúng có thời gian ủ bệnh từ 3-6 tháng (tùy thể trạng từng người). Sau đó virus sẽ bắt đầu hoạt động và bắt đầu từ viêm gan B cấp tính. Nếu sau 6 tháng, cơ thể của người bệnh không thể tự miễn dịch với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính và đồng nghĩa với việc nhiễm virus HBV suốt đời. 1.3. Các giai đoạn tiến triển bệnh viêm gan B Người bệnh lúc này thường chỉ có những triệu chứng nhẹ nhưng tuyệt đối không được chủ quan. Thay vào đó, cần tiến hành thăm khám và điều trị với bác sĩ chuyên khoa để được theo dõi tích cực tình trạng bệnh, tránh bệnh chuyển biến sang giai đoạn mạn tính. Ở giai đoạn này, người bệnh xác định là sẽ sống chung với viêm gan B cả đời. Người bệnh mang virus hoàn toàn có nguy cơ cao gặp phải một số biến chứng nguy hiểm như: Xơ gan, suy gan, thậm chí là ung thư gan. Viêm gan B mạn tính tiến triển ở 2 dạng: Trường hợp này virus đã xâm nhập vào cơ thể và ở trạng thái "ngủ", không nhân lên, không có biểu hiện nào khác thường. Người bệnh hoàn toàn có thể chung sống hòa bình với virus, sinh hoạt, học tập và làm việc bình thường. Virus viêm gan B thể hoạt động sẽ không ngừng sinh sôi, nhân lên nhanh chóng, gây tổn hại đến gan. Lúc này, người bệnh cần nhanh chóng tiến hành điều trị để ức chế và làm chậm lại hoạt động của virus, ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra. Viêm gan B cấp tính có thể tiến triển thành viêm gan B mạn tính và người bệnh sẽ sống chung với virus cả đời. 2. Những điều cần lưu ý khi sống chung với virus viêm gan B Người bệnh viêm gan B hoàn toàn có thể chung sống, sinh hoạt và làm việc bình thường cùng tiêu chí sống lành mạnh, tích cực, không làm ảnh hưởng tới virus. Người bệnh hãy quan tâm và lưu ý những việc sau đây. 2.1. Xây dựng chế độ ăn lành mạnh cho người bệnh viêm gan B dương tính Chế độ ăn lành mạnh giúp người bệnh đảm bảo dinh dưỡng, tăng sức đề kháng và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người bệnh. – Thực phẩm bổ sung đạm từ cá, thịt, trứng, sữa,… – Thực phẩm giàu chất xơ và vitamin như rau xanh, hoa quả tươi, sữa chua, sữa ít béo và các chế phẩm từ sữa ít béo,… – Ưu tiên nguồn thực phẩm từ thực vật như các loại hạt, ngũ cốc,… và sử dụng điều độ các loại chất béo từ thực vật như các loại đậu, mè, quả bơ, lạc, dừa,… – Ăn các loại thực phẩm dễ tiêu hóa, thực phẩm tươi và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. – Thực phẩm nhiều dầu mỡ như các món xào, rán, chiên, quay, đồ ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn,… – Tuyệt đối kiêng rượu bia và các chất kích thích, bởi đây là tác nhân sẽ làm hại trực tiếp đến gan. – Hạn chế ăn các thực phẩm có quá nhiều đạm, tính nóng như thịt dê, lòng đỏ trứng gà, thịt chó, thịt baba,… – Không nên ăn đồ ăn nhiều cholesterol như nội tạng động vật, phô mai, dầu gan cá,.. vì chúng khiến quá trình chuyển hóa trong gan kém đi, gây rối loạn tiêu hóa nặng hơn. – Hạn chế đường, đồ ăn giàu chất ngọt vì sẽ khiến gan không chuyển hóa hết được dẫn tới tăng đường huyết và có thể gây ra đái tháo đường. – Hạn chế các món cay, dễ kích thích như ớt, bột ớt, hồ tiêu, tỏi, gừng, cari… – Không ăn quá mặn hay các thực phẩm chứa độc tố như măng tươi, sắn tươi, cà chua xanh, khoai tây mọc mầm,… – Không ăn những món hải sản tươi sống hoặc nấu chưa chín và những loại cá biển có chứa chất làm đông máu như cá thu, cá ngừ,… – Lưu ý tới các chất phụ gia trong thực phẩm như phẩm màu, hàn the, muối diêm, chất tẩy màu, chất tẩy trắng trong bánh tráng, bún, phở,… Người bệnh viêm gan B cần tránh xa rượu bia và các đồ uống chứa chất kích thích khác. 3.2. Lối sống tích cực, vận động điều độ Người bệnh viêm gan B nên duy trì lối sống lành mạnh, ăn uống đầy đủ, suy nghĩ tích cực lạc quan và điều chỉnh thói quen sinh hoạt, vận động điều độ. – Ăn chín uống sôi. – Ăn đủ bữa, đúng giờ, không bỏ bữa thường xuyên. – Ngủ nghỉ khoa học, không thức khuya và làm việc quá sức. – Tránh áp lực và stress kéo dài. – Tập luyện thể dục thể thao đều đặn với mức cường độ phù hợp với thể trạng mỗi người. – Vệ sinh sạch sẽ, cẩn thận không gian sống mỗi ngày. 3.3. Thực hiện thăm khám định kỳ Người bệnh viêm gan B tuy có thể chung sống bình thường với virus nhưng tuyệt đối không thể lơ là chủ quan vì loại virus này có thể biến đổi khôn lường, khó đoán. Chính vì thế, người bệnh cần thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, nhất là với những người bệnh viêm gan B thể virus hoạt động cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ nhằm đánh giá và kiểm soát tốt nhất mức độ ảnh hưởng của virus. Viêm gan B dương tính có thể sẽ không quá đáng sợ khi chúng ta hiểu rõ và hiểu đúng về bệnh cũng như biết cách sống chung với loại virus này. Người bệnh viêm gan B hãy duy trì lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học, vận động điều độ và thực hiện thăm khám đều đặn để tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình.
0.225524
0.000755
0.003797
0
0
0.225359
0.000991
11
1,324
3.543807
1
1
1
1
0.024765
0.229487
0.209302
2
0.975831
0
Quy trình thăm khám vô sinh hiếm muộn chuẩn hiện nay Theo thống kê, tỷ lệ các cặp vợ chồng mắc vô sinh đang ngày có xu hướng gia tăng và trẻ hóa về độ tuổi. Vì thế, khám vô sinh hiếm muộn gồm những gì hay nên thực hiện thăm khám và điều trị ở đâu là điều được rất nhiều người quan tâm. Nếu bạn cũng đang tìm hiểu thông tin xoay quanh những vấn đề trên thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé. 1. Khi nào bệnh nhân nên thực hiện thăm khám vô sinh? Các cặp vợ chồng đã lấy nhau lâu năm hoặc tối thiểu là một năm nhưng không thể có con dù vẫn quan hệ tình dục đều đặn và không sử dụng biện pháp phòng tránh thai thì có thể nghĩ đến khả năng mắc phải vô sinh. Lúc này, việc thăm khám vô sinh hiếm muộn là thực sự cần thiết nhằm chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý, tìm ra nguyên nhân gây bệnh cũng như có các phương pháp điều trị kịp thời. Khả năng vô sinh ở nam và nữ giới đều là như nhau, do đó, việc thăm khám và điều trị cần có sự tham gia của cả hai vợ chồng thì mới đạt được hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra, việc khám vô sinh hiếm muộn cũng nên được thực hiện đối với những đối tượng gặp phải các trường hợp như sau: Nữ giới đang trong độ tuổi sinh sản không thể thụ thai dù đã cố gắng. Bệnh nhân là nữ giới có tiền sử sảy thai trên hai lần không rõ nguyên nhân, hoặc đã có thai trước đó tối thiểu một lần nhưng sau đó không thể có lại, người đã từng nạo phá thai nhiều lần,... Từng mắc phải các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như lậu, giang mai, sùi mào gà,… Người mắc phải các bệnh lý liên quan đến cơ quan sinh sản như u nang buồng trứng, u xơ tử cung, tắc ống dẫn trứng,… với nữ giới hay tinh trùng yếu, tắc ống dẫn tinh, tinh hoàn lạc chỗ,… đối với nam. Các bệnh lý này nếu không được điều trị kịp thời chính là nguyên nhân trực tiếp gây vô sinh hiếm muộn. Người bệnh thường xuyên tiếp xúc với các môi trường độc hại, các chất phóng xạ. Nữ giới có dấu hiệu bị rối loạn kinh nguyệt kéo dài, mất kinh không rõ nguyên nhân. Nam giới bị sinh lý yếu, rối loạn cương dương, tiết dịch nhầy bất thường tại dương vật,… 2. Quy trình thăm khám vô sinh hiếm muộn đối với người bệnh Việc thăm khám vô sinh hiếm muộn diễn ra như thế nào, có khó khăn hay không có lẽ là điều được các cặp vợ chồng quan tâm và tìm hiểu nhiều nhất. Hầu hết việc khám vô sinh hiếm muộn tại bất kỳ bệnh viện hay trung tâm y tế nào cũng sẽ được thực hiện theo các bước sau đây: a. Thăm khám lâm sàng Quá trình thăm khám vô sinh hiếm muộn sẽ được bắt đầu bằng việc bệnh nhân và bác sĩ bước đầu trao đổi các thông tin về độ tuổi, tình trạng sức khỏe, tần suất và thời gian quan hệ, các triệu chứng, hoặc tiền sử bệnh lý (nếu có). Sau đó, cặp vợ chồng sẽ được tiến hành thăm khám cơ quan sinh dục. b. Thực hiện các xét nghiệm Sau quá trình khám vô sinh hiếm muộn sơ bộ, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm nhằm dễ dàng chẩn đoán, phát hiện và đánh giá chính xác nguyên nhân gây ra bệnh lý. - Đối với nam giới Xét nghiệm tinh dịch đồ. Xét nghiệm máu cơ bản Siêu âm tinh hoàn, siêu âm tổng quát. Xét nghiệm nội tiết hormone. Xét nghiệm di truyền (nếu có). - Đối với nữ giới Xét nghiệm máu cơ bản và nội tiết hormone. Chụp HSG (X-quang tử cung- vòi trứng). Siêu âm phần phụ, siêu âm tổng quát. Xét nghiệm dịch âm đạo, cổ tử cung… Các xét nghiệm khác khi thăm khám có bất thường. c. Trả kết quả xét nghiệm Sau xét nghiệm, bác sĩ sẽ đọc kết quả cho người bệnh và tư vấn các phương pháp điều trị nếu bệnh nhân mắc vô sinh hiếm muộn. Các cặp vợ chồng sẽ hẹn tái khám và thực hiện phác đồ điều trị bệnh lý trong các lần thăm khám tiếp theo. 3. Nên lựa chọn thăm khám và điều trị vô sinh hiếm muộn ở đâu? Với xu hướng gia tăng các cặp vợ chồng mắc vô sinh thì ngày có một nhiều các cơ sở, trung tâm y tế xuất hiện cung cấp dịch vụ thăm khám vô sinh hiếm muộn nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu người bệnh. Tuy nhiên, không phải khám vô sinh hiếm muộn tại đâu cũng là tốt và giúp được người bệnh hoàn thành được mong muốn của mình. Dưới đây là một số tiêu chí lựa chọn địa điểm khám vô sinh mà các cặp vợ chồng nên tham khảo trước khi quyết định thực hiện. Gồm có: Có đội ngũ y bác sĩ giỏi, có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực sinh sản và điều trị vô sinh. Đây này là một trong những yếu tố chủ chốt quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh lý. Có sự trang bị về thiết bị y tế đầy đủ và các phương pháp điều trị hiện đại, liên tục được cập nhập. Điều này giúp quá trình xác định nguyên nhân gây vô sinh là chuẩn xác nhất, cũng là điều kiện tiên quyết giúp điều trị bệnh lý một cách tối ưu và hữu hiệu. Chi phí thăm khám và điều trị hợp lý. Trên thực tế, việc điều trị vô sinh có thể sẽ phải kéo dài và cần đến chi phí tương đối lớn. Do đó, người bệnh nên tham khảo trước các chi phí cần sử dụng trong suốt quá trình thăm khám cũng như điều trị và lựa chọn thực hiện điều trị sao cho phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân. Tuy nhiên, không vì lý do này mà bạn lựa chọn thực hiện tại các địa điểm "giá rẻ", thiếu uy tín. Ngoài ra, bệnh viện còn tiến hành bảo lãnh viện phí cho 33 đơn vị bảo hiểm như: Bảo hiểm quân đội MIC, Bảo hiểm dầu khí PVI, Bảo hiểm Vietinbank (VBI), Bảo hiểm Baoviet Tokio Marine, Bảo hiểm nhân thọ Manulife,… nhằm hỗ trợ tối đa viện phí dành cho các bệnh nhân. Hy vọng với những chia sẻ trong bài viết có thể giúp bạn đọc tham khảo được các thông tin bổ ích liên quan đến việc thăm khám vô sinh hiếm muộn, cũng như đưa ra gợi ý về địa chỉ uy tín cung cấp dịch vụ này.
0.218575
0
0.000932
0
0
0.221373
0.001492
10
1,188
3.51431
1
1
1
1
0.031332
0.200485
0.1
2
0.994949
0
Chữa thoái hóa khớp gối theo khuyến cáo của chuyên giaChữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  Chữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  1. Thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp đầu gối là một bệnh lý của khớp gối đặc trưng bởi sự thoái hóa thoái hóa, đặc biệt là sự thay đổi trên bề mặt sụn khớp. Sau đó, theo thời gian, sụn khớp bị bào mòn, trở nên thô và mỏng, gây ra những thay đổi trên bề mặt khớp, hình thành các gai xương và cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp và tổn thương khớp. Khớp gối được bao phủ bởi sụn khớp và nằm ở điểm nối của ba xương: đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và mặt sau xương bánh chè. Khớp gối đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ toàn bộ cơ thể và mang lại khả năng vận động tối đa. Khi khớp bị tổn thương nặng, hoạt dịch tiết ra giảm, ma sát ở đầu khớp tăng lên, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. Khi khớp bị tổn thương nặng, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. 2. Cách chữa thoái hóa khớp gối 2.1. Chữa thoái hóa khớp gối nhờ giảm cân Đối với những bệnh nhân thừa cân hoặc thậm chí béo phì, việc giảm cân có thể làm giảm đáng kể áp lực lên đầu gối. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu mà còn làm chậm quá trình thoái hóa. Ngoài ra, chữa thoái hóa khớp gối bằng cách duy trì cân nặng hợp lý còn có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh liên quan có thể xảy ra như cao huyết áp, tiểu đường tuýp 2… 2.2. Tập thể dục chữa thoái hóa khớp gối Một trong những điều đơn giản và hiệu quả nhất bạn có thể làm để giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh là tập thể dục. Đối với những người bị thoái hóa khớp gối, việc điều trị này lúc đầu có thể ít nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tập thể dục thường xuyên cho người bị thoái hóa khớp gối sẽ giúp giảm đau đầu gối và các triệu chứng của bệnh thoái hóa. Ngoài ra, các bài tập yoga còn được gọi là phương pháp tập luyện cường độ thấp có thể giúp cải thiện khả năng vận động và tư thế ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bạn có thể bắt đầu tập yoga tại đây. 2.3. Liệu pháp thay thế Áp dụng một số liệu pháp thay thế cũng có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tốt tình trạng khớp gối thoái hóa, gồm: – Chườm lạnh, chườm nóng – Xoa bóp, massage – Cải thiện giấc ngủ – Châm cứu Mát xa là liệu pháp giúp giảm đau do thoái hóa khớp gối. 2.4. Chế độ dinh dưỡng Người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày khi lên kế hoạch điều trị lâu dài. Chế độ dinh dưỡng khoa học, kết hợp với các thực phẩm có lợi cho người bệnh thoái hóa khớp gối, giàu chất chống oxy hóa như omega-3, beta-carotene, vitamin C… có thể mang lại những lợi ích là: – Kiểm soát cân nặng tốt – Hỗ trợ sụn khớp chắc khỏe, linh hoạt – Giảm viêm 2.5. Sử dụng miếng đệm đầu gối giúp bảo vệ khớp Nẹp đầu gối y tế là công cụ giúp kiểm soát sự khó chịu do viêm xương khớp đầu gối gây ra. Nó không chỉ làm giảm đau bằng cách giảm trọng lượng lên những phần bị tổn thương nhất của đầu gối mà còn hỗ trợ khả năng đi lại của bệnh nhân. Hiện nay, có rất nhiều loại niềng răng khác nhau dành cho những người được điều trị bằng phương pháp này. Ví dụ như nẹp giảm áp, nẹp phục hồi chức năng… Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định nẹp đầu gối phù hợp. 2.6. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng thuốc giảm đau Một trong những yếu tố không thể thiếu trong chữa thoái hóa khớp gối là loại bỏ cơn đau và khó chịu liên tục ở đây. Trong trường hợp này, người bệnh có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ một số loại thuốc giảm đau như: – Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC): acetaminophen (acetaminophen), thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin, ibuprofen… -Thuốc giảm đau theo toa: Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau không kê đơn hoặc gặp nhiều tác dụng phụ khi dùng thuốc, bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc cụ thể phù hợp hơn. Hiện nay, NSAID chọn lọc COX-2 nhìn chung có tác dụng giảm đau và chống viêm tương tự như NSAID truyền thống, nhưng ít tác động đến dạ dày và thận hơn. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ để được chữa thoái hóa khớp gối đúng cách và hiệu quả. 2.7. Tiêm nội khớp – Tiêm steroid: Đối với tình trạng đau đầu gối nghiêm trọng do thoái hóa, bệnh nhân có thể cần tiêm corticosteroid hoặc corticosteroid trực tiếp vào khớp để giảm viêm và từ đó giảm sưng, cứng khớp và đau đầu gối.Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp vĩnh viễn vì đôi khi, steroid có thể làm xói mòn lớp sụn ở khớp gối. PRP trong điều trị chấn thương thể thao là một chế phẩm máu có số lượng tiểu cầu cao hơn 2 – 8 lần so với số lượng tiểu cầu trong máu bình thường. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu vào khớp gối bị tổn thương do bong gân có thể thúc đẩy việc chữa lành tổn thương tại khớp, từ đó giúp giảm đau cũng như hỗ trợ cải thiện chức năng của khớp gối. – Một số lựa chọn khác: Tiêm axit hyaluronic cung cấp nước để bôi trơn khớp gối, từ đó xoa dịu cơn đau nhức và giúp khớp hoạt động. Ngoài ra, tiêm tế bào sụn thường dùng các yếu tố tăng trưởng và tế bào gốc từ tuỷ xương hoặc mô mỡ (adipose) nhằm thúc đẩy mô mới phát triển và thay thế cho các mô khớp đã bị phá huỷ. 2.8. Phẫu thuật khớp gối Nếu tình trạng đau nhức khớp gối liên quan đến thoái hoá trở nên trầm trọng, hoặc bệnh nhân không đáp ứng được với các biện pháp điều trị nội khoa nêu trên, phẫu thuật sẽ là giải pháp hiệu quả.
0.221625
0.000825
0.004124
0
0
0.221445
0.001434
16
1,212
3.580858
1
1
1
1
0.024386
0.188811
0.054054
2
0.980198
0
trong khoảng thời gian một năm từ tháng 7 đến tháng 7, sỏi niệu quản trên và đoạn xa được điều trị tại chỗ, đây là phương pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên cho sỏi niệu quản trên và đoạn xa với tỷ lệ thành công tương ứng, việc huy động VA của sỏi chỉ được sử dụng trong các trường hợp ở eswl tại chỗ là không thể do khó khăn trong việc định vị sỏi béo phì gần với biến dạng xương cột sống mặc dù eswl sau khi huy động thành công đã huy động VA thành công chỉ có thể thực hiện được trong nội soi niệu quản xuôi qua PCN để tránh OS sau khi không thể huy động ngược và đã thành công trong hai máy tán sỏi F2 phù hợp cho phương pháp điều trị không dùng hình thức gây mê xâm lấn, Dornier hm cải tiến và Piezolith Wolf được so sánh về mặt hiệu quả đối với sỏi niệu quản tại chỗ. Phương pháp điều trị sỏi niệu quản tại chỗ thành công với sỏi niệu quản giữa. Sỏi niệu quản không thể điều trị được bằng sỏi áp điện do không đủ khả năng định vị bằng siêu âm. Sỏi niệu quản giữa đã được điều trị thành công với Dornier HM cải tiến và với sỏi áp điện, trải nghiệm lâm sàng đầu tiên về eswl trong PP đối với sỏi niệu quản chậu đã được báo cáo về các trường hợp được điều trị thành công ở tại chỗ
0.221097
0
0.002532
0
0
0.221097
0
9
263
3.509506
1
1
1
1
0.068354
0.205063
0
2
0.992395
0
Chữa thoái hóa khớp gối theo khuyến cáo của chuyên giaChữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  Chữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  1. Thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp đầu gối là một bệnh lý của khớp gối đặc trưng bởi sự thoái hóa thoái hóa, đặc biệt là sự thay đổi trên bề mặt sụn khớp. Sau đó, theo thời gian, sụn khớp bị bào mòn, trở nên thô và mỏng, gây ra những thay đổi trên bề mặt khớp, hình thành các gai xương và cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp và tổn thương khớp. Khớp gối được bao phủ bởi sụn khớp và nằm ở điểm nối của ba xương: đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và mặt sau xương bánh chè. Khớp gối đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ toàn bộ cơ thể và mang lại khả năng vận động tối đa. Khi khớp bị tổn thương nặng, hoạt dịch tiết ra giảm, ma sát ở đầu khớp tăng lên, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. Khi khớp bị tổn thương nặng, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. 2. Cách chữa thoái hóa khớp gối 2.1. Chữa thoái hóa khớp gối nhờ giảm cân Đối với những bệnh nhân thừa cân hoặc thậm chí béo phì, việc giảm cân có thể làm giảm đáng kể áp lực lên đầu gối. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu mà còn làm chậm quá trình thoái hóa. Ngoài ra, chữa thoái hóa khớp gối bằng cách duy trì cân nặng hợp lý còn có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh liên quan có thể xảy ra như cao huyết áp, tiểu đường tuýp 2… 2.2. Tập thể dục chữa thoái hóa khớp gối Một trong những điều đơn giản và hiệu quả nhất bạn có thể làm để giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh là tập thể dục. Đối với những người bị thoái hóa khớp gối, việc điều trị này lúc đầu có thể ít nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tập thể dục thường xuyên cho người bị thoái hóa khớp gối sẽ giúp giảm đau đầu gối và các triệu chứng của bệnh thoái hóa. Ngoài ra, các bài tập yoga còn được gọi là phương pháp tập luyện cường độ thấp có thể giúp cải thiện khả năng vận động và tư thế ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bạn có thể bắt đầu tập yoga tại đây. 2.3. Liệu pháp thay thế Áp dụng một số liệu pháp thay thế cũng có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tốt tình trạng khớp gối thoái hóa, gồm: – Chườm lạnh, chườm nóng – Xoa bóp, massage – Cải thiện giấc ngủ – Châm cứu Mát xa là liệu pháp giúp giảm đau do thoái hóa khớp gối. 2.4. Chế độ dinh dưỡng Người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày khi lên kế hoạch điều trị lâu dài. Chế độ dinh dưỡng khoa học, kết hợp với các thực phẩm có lợi cho người bệnh thoái hóa khớp gối, giàu chất chống oxy hóa như omega-3, beta-carotene, vitamin C… có thể mang lại những lợi ích là: – Kiểm soát cân nặng tốt – Hỗ trợ sụn khớp chắc khỏe, linh hoạt – Giảm viêm 2.5. Sử dụng miếng đệm đầu gối giúp bảo vệ khớp Nẹp đầu gối y tế là công cụ giúp kiểm soát sự khó chịu do viêm xương khớp đầu gối gây ra. Nó không chỉ làm giảm đau bằng cách giảm trọng lượng lên những phần bị tổn thương nhất của đầu gối mà còn hỗ trợ khả năng đi lại của bệnh nhân. Hiện nay, có rất nhiều loại niềng răng khác nhau dành cho những người được điều trị bằng phương pháp này. Ví dụ như nẹp giảm áp, nẹp phục hồi chức năng… Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định nẹp đầu gối phù hợp. 2.6. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng thuốc giảm đau Một trong những yếu tố không thể thiếu trong chữa thoái hóa khớp gối là loại bỏ cơn đau và khó chịu liên tục ở đây. Trong trường hợp này, người bệnh có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ một số loại thuốc giảm đau như: – Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC): acetaminophen (acetaminophen), thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin, ibuprofen… -Thuốc giảm đau theo toa: Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau không kê đơn hoặc gặp nhiều tác dụng phụ khi dùng thuốc, bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc cụ thể phù hợp hơn. Hiện nay, NSAID chọn lọc COX-2 nhìn chung có tác dụng giảm đau và chống viêm tương tự như NSAID truyền thống, nhưng ít tác động đến dạ dày và thận hơn. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ để được chữa thoái hóa khớp gối đúng cách và hiệu quả. 2.7. Tiêm nội khớp – Tiêm steroid: Đối với tình trạng đau đầu gối nghiêm trọng do thoái hóa, bệnh nhân có thể cần tiêm corticosteroid hoặc corticosteroid trực tiếp vào khớp để giảm viêm và từ đó giảm sưng, cứng khớp và đau đầu gối.Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp vĩnh viễn vì đôi khi, steroid có thể làm xói mòn lớp sụn ở khớp gối. PRP trong điều trị chấn thương thể thao là một chế phẩm máu có số lượng tiểu cầu cao hơn 2 – 8 lần so với số lượng tiểu cầu trong máu bình thường. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu vào khớp gối bị tổn thương do bong gân có thể thúc đẩy việc chữa lành tổn thương tại khớp, từ đó giúp giảm đau cũng như hỗ trợ cải thiện chức năng của khớp gối. – Một số lựa chọn khác: Tiêm axit hyaluronic cung cấp nước để bôi trơn khớp gối, từ đó xoa dịu cơn đau nhức và giúp khớp hoạt động. Ngoài ra, tiêm tế bào sụn thường dùng các yếu tố tăng trưởng và tế bào gốc từ tuỷ xương hoặc mô mỡ (adipose) nhằm thúc đẩy mô mới phát triển và thay thế cho các mô khớp đã bị phá huỷ. 2.8. Phẫu thuật khớp gối Nếu tình trạng đau nhức khớp gối liên quan đến thoái hoá trở nên trầm trọng, hoặc bệnh nhân không đáp ứng được với các biện pháp điều trị nội khoa nêu trên, phẫu thuật sẽ là giải pháp hiệu quả.
0.221625
0.000825
0.004124
0
0
0.221445
0.001434
16
1,212
3.580858
1
1
1
1
0.024386
0.188811
0.054054
2
0.980198
0
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
0.222501
0
0.005195
0
0
0.225546
0.000358
7
1,226
3.525285
1
1
1
1
0.024722
0.169473
0.057143
2
0.982871
0
Tiếp cận ban đầu bệnh nhân đa chấn thương Bài viết của BS CK II Phan Phi Tuấn - Trưởng khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Đa chấn thương là một tình trạng nặng, phức tạp với nhiều thương tổn khác nhau. Việc tiếp cận ban đầu rất quan trọng, có thể cứu mạng bệnh nhân trong một số trường hợp. Tùy loại chấn thương mà áp dụng các nguyên tắc và các bước đánh giá và xử lý ban đầu như dưới. 1. Chấn thương đường thở Bước đầu tiên trong đánh giá bệnh nhân chấn thương là đánh giá và bảo vệ đường thở. Nếu bệnh nhân còn tỉnh táo và giọng nói bình thường, chứng tỏ đường thở còn được bảo vệ tốt thì chưa cần can thiệp cấp cứu. Đường thở có thể không còn được bảo vệ nếu có biểu hiện của khối máu tụ lớn hoặc tràn khí dưới da tại vùng cổ, tiếng thở ồn ào hay chỉ số GCS đánh giá tình trạng ý thức <8.Đường thở nên được bảo vệ trước khi tình trạng của người bệnh diễn biến theo hướng nặng hơn. Có thể bảo vệ đường thở bằng đặt nội khí quản hoặc mở sụn nhẫn giáp - những phương pháp được gọi là biện pháp can thiệp đường thở tiêu chuẩn. Tại khoa cấp cứu, cách tốt là tiến hành khởi mê nhanh và đặt nội khí quản, kèm theo dõi bằng máy đo độ bão hòa oxy máu. Khi có hiện diện của chấn thương tủy cổ, vẫn cần đặt nội khí quản khi đầu được bảo vệ và giữ cố định thẳng khi tiến hành thủ thuật. Một lựa chọn khác trong bối cảnh này là đặt ống thông mũi khí quản bằng ống soi phế quản quang học mềm. Nếu chấn thương vùng hàm mặt nghiêm trọng khiến khó đặt đặt nội khí quản, có thể cần đến mở sụn giáp nhẫn. Ở trẻ em dưới 12, phương pháp mở khí quản phù hợp hơn so với mở sụn giáp nhẫn, bởi sụn nhẫn ở trẻ em nhỏ hơn so với ở người lớn, dễ hẹp đường thở 2. Chấn thương hô hấp Tiếng thở cho biết tình trạng thông khí của cơ thể bình thường hay không. Không nghe được tiếng thở hay tiếng thở nhỏ, khó nghe, gợi ý tình trạng tràn khí hay tràn máu màng phổi, cần đặt dẫn lưu màng phổi. Đo bộ bão hòa oxy mạch đập cho biết độ bão hòa oxy. Giảm oxy máu có thể là do tổn thương đường thở, đụng dập phổi, hoặc tổn thương thần kinh trung tâm hô hấp và do đó cần phải đặt nội khí quản. Định lượng CO2 cũng rất hữu vì có thể góp phần đánh giá khả năng thải CO2 của hệ thống hô hấp. 3. Chấn thương tuần hoàn Các dấu hiệu lâm sàng của shock gồm có:Huyết áp thấp (huyết áp tâm thu <90 mm. Hg)Mạch nhanh (tần số > 100 bpm)Thiểu niệu (<0.5m. L/kg/h)Bệnh nhân khi shock sẽ có biểu hiện: Tái nhợt, lạnh, run, đồ mồ hổi, khát, lo lắng.Trong bối cảnh chấn thương, shock có thể do giảm thể tích (do mất máu và là nguyên nhân thường gặp nhất) hoặc shock tim (do chèn ép tim hoặc tràn khí màng phổi áp lực do chấn thương ngực).Shock do chảy máu có xu hướng gây ra triệu chứng xẹp tĩnh mạch cổ do áp lực tĩnh mạch trung tâm thấp. Trong khi đó, shock tim lại có xu hướng gây giãn tĩnh mạch cổ do tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm. Cả 2 quá trình đều có thể xảy ra đồng thời. Trong tình huống đó, nhận định lâm sàng vô cùng khó khăn do triệu chứng của 2 tình trạng trên có xu hướng triệt tiêu nhau dẫn đến biểu hiện rất kín đáo, trong khi tình trạng bệnh đã trở nên nghiêm trọng.Trong tràn dịch màng ngoài tim gây chèn ép tim, thông thường không có suy hô hấp. Tràn khí màng phổi áp lực sẽ có biểu hiện khó thở nghiêm trọng, giảm âm thở hai bên, và lệch khí quản.Điều trị shock mất máu gồm có bồi phụ thể tích và kiểm soát tình trạng chảy máu, trong phòng mổ hoặc phòng cấp cứu phụ thuộc vào chấn thương và nguồn lực hiện có. Bồi phụ thể tích ban đầu với 2000 ml dịch Ringer Lactated, trừ khi cần đến các chế phẩm từ máu có sẵn.Trong bối cảnh của chấn thương, khi cần truyền các chế phẩm máu, nên thực hiện truyền hồng cầu khối, huyết tương tươi đông lạnh và tiểu cầu theo tỷ lệ 1:1:1. Bồi phụ nên tiếp tục cho đến khi huyết áp, tần số tim bình thường và lượng nước tiểu đạt từ 0,5-1 m. L/kg/h. Tuy nhiên, can thiệp ngoại khoa để cầm máu nên tiến hành khẩn cấp khi có thể, thường là can thiệp ngoại khoa song song với hồi sức tuần hoàn. Khi chưa cầm máu được, cho dù huyết áp thấp còn ở mức cho phép thì phải tiên lượng là máu vẫn đang tiếp tục chảy, có thể gây nguy hiểm. Bởi khi huyết áp càng tăng sẽ dẫn đến chảy máu – mấy máu càng nhiều. Tuy nhiên, huyết áp trung bình >60mm. Hg nên được duy trì để đảm bảo tưới máu não.Đường truyền bồi phụ thể tích phù hợp trong chấn thương là đặt 2 đường truyền tĩnh mạch ngoại biên lớn, 16 G hoặc lớn hơn. Nếu không thể lấy tĩnh mạch ngoại biên, có thể lấy tĩnh mạch dưới đòn hoặc tĩnh mạch đùi - phương án thay thế phù hợp là tĩnh mạch hiển. Ở trẻ em dưới 6 tuổi, đặt đường truyền trong xương, tại vị trí đầu gần xương chày hoặc xương đùi cũng là đường truyền thay thế phù hợp.Chèn ép tim là chẩn đoán lâm sàng và thường được phát hiện bằng tam chứng BECK (tĩnh mạch cổ nổi, hạ huyết áp động mạch, tiếng tim mờ xa xăm) và được xác định trên siêu âm.Cần hút dịch màng ngoài tim bằng chọc màng ngoài tim mở cửa sổ màng ngoài tim dưới mũi kiếm xương ức, hoặc mở ngực. Truyền dịch và máu trong khi hút được tiếp hành để duy trì cung lượng tim phù hợp cho bệnh nhân.Tràn khí màng phổi có áp lực là chẩn đoán lâm sàng dựa trên thăm khám lâm sàng. Cần giảm áp khoang màng phổi tức thì, ban đầu sử dụng kim lớn để chuyển từ tràn khí màng phổi áp lực sang tràn khí màng phổi đơn giản, sau đó tiến hành dẫn lưu ngực.Khi không chấn thương, shock cũng có thể là do giảm thể tích, gặp trong nôn, bỏng, viêm phúc mạc, viêm tụy hoặc tiêu chảy nặng. Bệnh cảnh lâm sàng của người bệnh sẽ tương tự như trong chấn thương: Hạ huyết áp, mạch nhanh và thiểu niệu kèm áp lực tĩnh mạch trung tâm thấp. Lúc này, cầm kiểm soát tình trạng chảy máu và tiến hành bù dịch.Shock do tim do tổn thương cơ tim (nhồi máu hoặc viêm cơ tim thể tối cấp). Bệnh cảnh lâm sàng của người bệnh là hạ huyết áp, mạch nhanh, thiểu niệu kèm CVP cao (tĩnh mạch cổ nổi). Điều trị bằng thuốc vận mạch. Chẩn đoán phân biệt là cần thiết, bởi chỉ định bổ sung dịch và máu trong bối cảnh này có thể gây tử vong, do quá tải thể tích trên bệnh cảnh suy tim.Shock vận mạch (do dị ứng, gây mê tủy cao, hoặc tổn thương cắt ngang tủy sống) gây ra suy tuần hoàn. Bệnh nhân biểu hiện đỏ bùng mặt, "hồng và ấm" kèm CVP thấp. Điều trị bằng phenylephrine và dịch với mục đích đổ đầy tĩnh mạch giãn và khôi phục kháng mạch ngoại biên.Sau khi đánh giá và xử lý sơ cấp, ổn định và duy trì sinh hiệu, cần tiến hành đánh giá thứ cấp, xác định các tổn thương chuyên biệt cho người bệnh và xử lý tùy theo tổn thương cụ thể.Phỏng theo: USMLE step 2CK, Lecture Notes 2017, Surgery, bản dịch tiếng Việt. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.219874
0
0.005695
0
0
0.215827
0.002698
13
1,441
3.630812
1
1
1
1
0.010791
0.130995
0
2
0.986121
1
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
0.22265
0
0.001925
0
0
0.223525
0.0014
8
1,254
3.53748
1
1
1
1
0.029932
0.227376
0
2
0.984848
0
Những dấu hiệu bệnh gan tiến hành điều trị sớmCác bệnh về gan nếu không được phát hiện và tiến hành điều trị sớm rất dễ chuyển sang mạn tính và biến chứng nguy hiểm. Nhận biết sớm những dấu hiệu bệnh gan giúp chúng ta chủ động trong việc phòng chống và điều trị bệnh. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản giúp nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh gan. Các bệnh về gan nếu không được phát hiện và tiến hành điều trị sớm rất dễ chuyển sang mạn tính và biến chứng nguy hiểm. Nhận biết sớm những dấu hiệu bệnh gan giúp chúng ta chủ động trong việc phòng chống và điều trị bệnh. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản giúp nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh gan. Nhận biết sớm những dấu hiệu bệnh gan giúp chúng ta chủ động trong việc điều trị và phòng tránh bệnh gan. Dấu hiệu thường gặp của bệnh gan –Sốt: Theo các bác sĩ, sốt là triệu chứng đầu tiên của bệnh gan. Người bệnh thường bị sốt nhẹ nên dễ bị lầm tưởng với các dạng cảm cúm thông thường. -Mệt mỏi, chán ăn, cơ thể suy nhược: Ở giai đoạn đầu, người bệnh thường có dấu hiệu mệt mỏi, ăn không ngon miệng và cơ thể bắt đầu có sự sụt giảm trọng lượng. -Nôn và buồn nôn: Đây là triệu chứng khá điển hình, cảnh báo gan của bạn đang gặp vấn đề. Nôn và buồn nôn là dấu hiệu cảnh báo bệnh gan. -Phân xám, vàng hoặc bạc màu. Nước tiểu có màu sậm. -Người bệnh có biểu hiện ngứa kéo dài và lan rộng khắp cơ thể. Nguyên nhân là do gan bị suy giảm chức năng, ảnh hưởng đến quá trình giải độc cho cơ thể. -Vàng da, vàng mắt xuất hiện. Đây là dấu hiệu điển hình của bệnh về gan. -Khi bệnh tiến triển nặng, người bệnh có thể nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc có máu. -Bụng luôn trong tình trạng căng chướng. Đây là dấu hiệu của bệnh xơ gan cổ trướng do ứ dịch ở vùng bụng. -Ngoài ra, người bệnh sẽ có các triệu chứng khác như: Màu sắc móng tay chuyển màu trắng và cong, người bệnh cảm thấy khát nước thường xuyên và đi tiểu nhiều lần trong ngày, đau đầu, chóng mặt, trầm cảm, dễ cáu gắt… Tham khảo: bệnh gan nhiễm mỡ, giải độc gan, viêm gan b mạn tính
0.216282
0
0
0
0
0.217263
0
7
437
3.652174
0.941176
1
0.948909
1
0.039235
0.23541
0.058824
2
1
0
Lý giải những vấn đề về bệnh sỏi thận – tiết niệuSỏi thận – tiết niệu là bệnh lý thường gặp của đường tiết niệu. Bạn thắc mắc không biết sỏi thận – tiết niệu có nguy hiểm không? Sỏi thận – tiết niệu điều trị như thế nào?… Hãy cùng theo dõi bài viết sau để giải đáp những thắc mắc đó.Sỏi thận tiết niệu có những triệu chứng gì? Sỏi thận tiết niệu được hình thành do sự lắng đọng của một số tinh thể trong nước tiểu ở đường niệu. Tùy theo vị trí, bệnh được gọi tên khác nhau như: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang… Sỏi thận – tiết niệu có thể có những triệu chứng sau: Trường hợp sỏi không gây tắc nghẽn đường niệu Ở trường hợp này thì triệu chứng không rầm rộ, người bệnh chỉ cảm giác đau âm ỉ ở hố thắt lưng. Người bệnh chỉ tình cờ phát hiện được sỏi thận khi làm siêu âm, chụp X-quang ổ bụng hoặc thăm khám các bệnh lý khác… Nếu sỏi gây tắc nghẽn đường niệu Trong trường hợp này có triệu chứng đau quặn thận, cơn đau có thể dữ dội từ hố thắt lưng lan xuống vùng sinh dục, không có tư thế giảm đau, đau kéo dài vài giờ đến hàng ngày, bệnh nhân có thể có triệu chứng đái ra máu. Nếu sỏi ở bàng quang thì gây triệu chứng đái buốt, đái rắt. Các biện pháp điều trị sỏi thận – tiết niệu Nếu chỉ là cặn chưa hình thành sỏi thì có thể chỉ cần tác động bằng thuốc giảm đau, giãn cơ trơn niệu quản và thuốc hỗ trợ theo chỉ định của bác sĩ… để sỏi có thể rơi xuống bàng quang một cách tự nhiên. Ngoài ra có thể tán sỏi bằng các phương pháp sau: Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng điện từ không mổ Phương pháp này áp dụng với sỏi thận nhỏ hơn 2cm, và với sỏi niệu quản 1/3 trên và nhỏ hơn 1,5cm. Phương pháp này còn áp dụng với sỏi niệu quản có kích thước dưới 5mm, khi điều trị nội khoa một tuần không cải thiện, sỏi không di chuyển xuống vị trí thấp hơn, sỏi trên vị trí hẹp niệu đạo… án sỏi ngoài cơ thể là phương pháp đang được áp dụng rất thành công, nhận được sự tín nhiệm của đông đảo người bệnh Tán sỏi nội soi qua da đường hầm bằng laser Phương pháp này được chỉ định cho trường hợp sỏi thận lớn hơn 2cm và sỏi niệu quản 1/3 trên và lớn hơn 1,5cm. Đây là phương pháp tán sỏi bằng cách tạo một đường hầm nhỏ khoảng 5mm, đường hầm chạy từ ngoài da đi vào trong thận, hoặc vị trí có sỏi. Sau đó, dùng khí nén hoặc laser phá vỡ sỏi và hút sỏi nhỏ và vụn sỏi ra ngoài. Tán sỏi nội soi ống mềm bằng laser Biện pháp tán sỏi này được áp dụng điều trị cho bệnh nhân sỏi thận mọi vị trí, kích thước mà không gây đau, không có vết mổ. Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser Đây là phương pháp sử dụng tia laser luồn theo đường ống tự nhiên của cơ thể (đường dẫn nước tiểu) để "bắn phá" làm vỡ các viên sỏi thành những vụn sỏi rất nhỏ, sau đó các vụn sỏi sẽ được thoát ra ngoài theo đường nước tiểu. Có thể sử dụng biện pháp này với sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới, sỏi bàng quang trên 1cm và dưới 1cm nhưng không thể ra theo đường nước tiểu… Ngoài ra để phòng ngừa sỏi thận – tiết niệu và điều trị sỏi thận được hiệu quả bạn cần bổ sung đủ nước cho cơ thể, ăn ít muối, ăn chất đạm vừa phải, ăn vừa đủ các chất chứa canxi, ăn nhiều rau tươi, thức ăn đa dạng, cân bằng… Cho cơ thể nghỉ ngơi và có biện pháp luyện tập thể dục rèn luyện sức khỏe phù hợp…  
0.222717
0
0.005727
0
0
0.220808
0.000636
7
694
3.527378
1
1
1
1
0.025453
0.151766
0.227273
2
0.98415
0
me là một kháng thể đơn dòng được tạo ra bằng cách sử dụng tế bào ung thư trung biểu mô L1 spciii kháng thể này có phản ứng ưu tiên với các kháng nguyên trên tế bào trung biểu mô và tế bào ung thư trung biểu mô trong T0 tiềm năng chúng tôi đã xác định khả năng phản ứng ở các phần đông lạnh từ hai trường hợp kiểm soát dương tính của MM trường hợp khối u phổi và các trường hợp khối u ác tính khác, hai khối u trung biểu mô ác tính có phản ứng miễn dịch ở hầu hết các tế bào khối u, phản ứng thường mạnh với IF lan tỏa của tế bào chất và trong một số tế bào khối u có sự nhuộm màu đậm trên màng tế bào năm khối u tuyến của phổi một tế bào lớn ung thư biểu mô và SCC của phổi được xác định dương tính là các khối u chứa nhiều hơn các tế bào khối u dương tính với phản ứng mạnh, điều tương tự cũng đúng với bảy trong số các khối u ác tính ngoài phổi độ đặc hiệu về mặt bệnh lý tổng thể của tôi là hai mươi trong số các khối u phổi dương tính và sáu trên bảy các khối u ác tính ngoài phổi có tính chất dương tính cũng dương tính với một hoặc nhiều dấu hiệu được coi là đặc trưng của ung thư biểu mô sáu khối u phổi âm tính là ung thư biểu mô tế bào vảy và khối u ngoài phổi âm tính là u màng não, tất cả chúng đều có hình thái khác với ung thư trung biểu mô ác tính khi kết luận các phần đông lạnh được thực hiện có sẵn, tôi có thể hữu ích trong chẩn đoán phân biệt khối u ác tính tuy nhiên phản ứng dương tính không phải là TPS đối với ung thư trung biểu mô ác tính
0.232399
0
0.001367
0
0
0.232399
0
6
341
3.293255
1
1
1
1
0.057416
0.242652
0
2
1
0
CE đã được điều chỉnh để sử dụng trong việc thu được các quần thể nguyên bào tủy bạch cầu được làm giàu cao và các tế bào lympho xuất hiện bình thường từ chuột rfmun với một trong dòng tủy. Các nguyên bào tủy vẫn còn nguyên vẹn về mặt chức năng được chứng minh bằng hiệu quả nhân bản cao trong ống nghiệm và tiềm năng ác tính trong cơ thể quần thể được làm giàu tế bào lympho có thymidine thấp chỉ số ghi nhãn và CE in vitro và chỉ ác tính nhẹ in vivo cho thấy sự ô nhiễm tối thiểu bởi nguyên bào tủy bạch cầu ở chuột mắc bệnh bạch cầu non. tỷ lệ tế bào bạch cầu chu kỳ vẫn cao với LI là
0.223169
0
0
0
0
0.223169
0
9
132
3.454545
1
1
1
1
0.054514
0.107325
0
2
1
0
Chống chỉ định của thuốc mỡ Diclofenac Thuốc Diclofenac thuộc nhóm thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp giảm đau và kháng viêm. Việc tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Diclofenac sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn. 1. Thuốc Diclofenac là thuốc gì? Diclofenac chứa thành phần chính Diclofenac hàm lượng 20mg và các tá dược khác vừa đủ do nhà sản xuất cung cấp. Dạng bào chế của thuốc là dạng thuốc mỡ bôi da trong suốt, không màu và đồng nhất chứa trong tuýp nhôm, cách thức đóng gói dạng tuýp 10g, 20g, 30g. Thuốc Diclofenac tác dụng bằng cách ức chế tác động men cyclooxygenase (COX) hiện diện trong cơ thể. Men này có tác dụng đến nhiều quá trình tổng hợp các chất khác nhau trong cơ thể, một vài chất trong số đó được biết đến như các prostaglandin. Các prostaglandin do cơ thể sản sinh trong đáp ứng với tổn thương, trong các điều kiện bệnh lý và tình trạng gây sưng, đau và viêm. Thuốc Diclofenac ức chế quá trình sinh tổng hợp của các prostaglandin này và do đó có hiệu quả giảm đau và kháng viêm. 2. Thuốc Diclofenac có tác dụng gì? Thuốc Diclofenac được chỉ định dùng để giảm triệu chứng đau và viêm tại chỗ trong các trường hợp dưới đây: Chấn thương ở gân, dây chằng, cơ và khớp như bong gân, trật khớp và vết bầm.Điều trị tại chỗ bệnh lý thấp khớp ở phần mô mềm.Sau liệu trình điều trị 14 ngày với thuốc Diclofenac, người bệnh cần được đánh giá và xem xét lại mức độ đáp ứng với thuốc này khi dùng để điều trị các trường hợp bệnh lý ở trên. Tương tự như trong trường hợp dùng điều trị bệnh viêm khớp mạn tính với các xương khớp bề mặt như đầu gối cũng cần đánh giá lại sau 14 ngày điều trị.Ngoài ra, thuốc Diclofenac chống chỉ định trong các trường hợp:Người bệnh dị ứng với hoạt chất Diclofenac, acid Acetylsalicylic, các thuốc kháng viêm không steroid khác hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Diclofenac Thuốc Diclofenac được bào chế ở dạng thuốc mỡ bôi ngoài da. Người bệnh bôi thuốc nhẹ nhàng lên vùng da cần điều trị, tránh bôi quá mạnh làm tổn thương vùng da xung quanh. Người bệnh nên vệ sinh tay sạch sẽ trước khi bôi thuốc và rửa sạch tay sau khi bôi trừ trường hợp vùng da cần điều trị ở tay. Lấy ra một lượng thuốc vừa đủ với kích thước vùng da cần bôi. Tránh trường hợp bôi thuốc vào các vùng niêm mạc như niêm mạc mắt, niêm mạc lưỡi,... Trường hợp thuốc dính vào các vùng niêm mạc trên cần rửa sạch dưới vòi nước chảy ngay lập tức. Đối với người lớn, có thể bôi thuốc từ 3 - 4 lần/ ngày, mỗi lần bôi khoảng 2 - 4g, tùy thuộc vào kích thước của vùng da bị đau. Trẻ em không được khuyến cáo dùng thuốc Diclofenac do liều dùng và chỉ định nhóm thuốc này chưa được thiết lập.Lưu ý: Trên đây chỉ là liều dùng khuyến cáo của nhà sản xuất. Tùy vào tình trạng bệnh lý khác nhau mà bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để chỉ định thích hợp dùng với liều lượng và nồng độ thích hợp. Người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ trước khi dùng thuốc. 4. Tác dụng phụ của thuốc Diclofenac Bác sĩ luôn xem xét giữa lợi ích mà Diclofenac đem lại cho bệnh nhân và nguy cơ có thể xảy ra các tác dụng phụ để chỉ định dùng thuốc thích hợp. Thuốc Diclofenac có thể gây ra những tác dụng phụ tại nơi bôi thuốc.Một số tác dụng phụ đã được ghi nhận bao gồm:Có phản ứng dị ứng ở da.Viêm da tiếp xúc, nổi phát ban, khô da hoặc tróc vảy da.Nhạy cảm với ánh sáng như phát ban. Trong trường hợp dùng thuốc Diclofenac bôi lên vùng da có diện rộng và trong thời gian dài, có thể có nguy cơ gây tác dụng không mong muốn toàn thân. Lưu ý: Các tác dụng không mong muốn sẽ biến mất khi ngưng sử dụng thuốc. Ngoài những tác dụng phụ được liệt kê ở trên đây, thuốc Diclofenac có thể gây ra cho người bệnh những tác dụng không mong muốn khác mà chưa được xác định đầy đủ. Vì vậy, hãy báo ngay với bác sĩ khi phát hiện bất kỳ tác dụng phụ nào nghi ngờ có liên đến đến thuốc Diclofenac đang sử dụng. 5. Tương tác thuốc Diclofenac Cho đến nay vẫn chưa có tương tác thuốc xảy ra khi dùng phối hợp giữa thuốc Diclofenac và các thuốc khác được báo cáo. Tuy nhiên, không nên dùng thuốc này kết hợp với các thuốc khác có chứa thành phần hoạt chất Diclofenac và nên thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid đường uống vì có thể làm tăng nguy cơ gây ra những tác dụng không mong muốn cho người bệnh. Mức độ an toàn và hiệu quả khi dùng đồng thời thuốc Diclofenac với các chế phẩm dùng tại chỗ (như kem chống nắng, mỹ phẩm, thuốc bôi ngoài da khác) chưa được biết đến. 6. Các lưu ý khi dùng thuốc Diclofenac Một số lưu ý khi người bệnh dùng thuốc Diclofenac như sau:Thuốc chỉ được bôi ngoài da, tránh bôi vào mắt và niêm mạc.Không nên bôi thuốc lên vết thương hở, vùng da bị viêm nhiễm hay vùng da tróc vẩy.Một số ít người bệnh có thể xảy ra phản ứng nhạy cảm như sốc phản vệ nếu chưa từng dùng thuốc Diclofenac trước đó. Thận trọng ở bệnh nhân có aspirin triad, do thuốc Diclofenac có chứa dẫn xuất este của parahydroxybenzoate có khả năng gây dị ứng (có thể xảy ra chậm).Người bệnh dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn trên đơn thuốc của bác sĩ. Không nên ngưng dùng thuốc đột ngột khi thấy các triệu chứng lâm sàng đã được cải thiện. Dùng thuốc theo đúng liệu trình của bác sĩ đã kê đơn. Trước khi dùng thuốc phải kiểm tra hạn sử dụng ghi sẵn bên ngoài bao bì đựng, nếu đã hết hạn sử dụng thì không nên dùng. Thuốc nên được cất giữ ở nơi khô ráo, mát mẻ, tránh xa nhiệt và ánh sáng trực tiếp.Sau khi sử dụng hết, người bệnh nên vứt tuýp thuốc sau quá trình điều trị trong vòng 5 ngày, ngay cả khi thuốc vẫn còn lại một ít. Không nên để tuýp thuốc bị hở nếu muốn sử dụng cho lần sau.Những loại thuốc dùng một lần nên sử dụng ngay khi thuốc mở tuýp. Người bệnh không nên lưu giữ hoặc tái sử dụng các ống đã mở cho liều tiếp theo vì các ống này không chứa chất bảo quản. Phụ nữ có thai: Thuốc Diclofenac có thể qua được hàng rào nhau thai, nên xảy ra nguy cơ gây ảnh hưởng đến thai nhi sảy thai, dị tật,... Đặc biệt nếu người bệnh đang mang thai dùng thuốc vào 3 tháng cuối của thai kỳ có thể có nguy cơ làm đóng sớm ống động mạch. Tránh dùng thuốc ở những ngày cuối của thai kỳ vì có thể làm trì hoãn sự chuyển dạ hoặc quá trình sinh non. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai khi có chỉ định của bác sĩ và thực sự cần thiết trong quá trình điều trị, đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị của người mẹ và nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.Phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu về mức độ an toàn khi dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú. Trường hợp người bệnh đang cho con bú phải dùng thuốc Diclofenac có thể ngưng cho con bú trước khi bắt đầu liệu trình điều trị. 7. Làm gì khi quên liều, quá liều thuốc Diclofenac? Khi người bệnh quên dùng thuốc Diclofenac, hãy dùng ngay liều thuốc đó khi nhớ ra. Có thể dùng thuốc khoảng 1 - 2 giờ sau thời gian dùng thuốc theo lịch hàng ngày thì không gây ảnh hưởng đến việc điều trị. Có thể bỏ qua liều đã quên khi gần đến thời điểm dùng liều thuốc tiếp theo chỉ định. Không nên dùng gấp đôi liều để bù lại liều thuốc đã quên dùng có thể xảy ra tình trạng quá liều dùng thuốc cho người bệnh. Mặc dù, thuốc Diclofenac được dùng bôi ngoài da nên khả năng hấp thụ toàn thân thấp. Nếu lỡ dùng Diclofenac quá liều theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị hoặc vô tình uống vào có thể gây ra các tác dụng không mong muốn toàn thân nghiêm trọng, người bệnh cần ngưng dùng thuốc ngay lập tức, tự theo dõi những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Khi các triệu chứng trở nên nặng nề hơn, cần đưa người bệnh đến ngay bệnh viện để được xử trí kịp thời nhằm phòng tránh các biến chứng xảy ra. Người bệnh khi đi cũng nên nhớ mang theo các thuốc đã sử dụng để bác sĩ nắm thông tin, xử trí nhanh chóng và kịp thời. Bài viết trên đây đã đưa ra những thông tin liên quan về cách sử dụng, công dụng, liều dùng và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Diclofenac. Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh cần tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ. Lưu ý, thuốc Diclofenac là thuốc kê đơn, người bệnh chỉ được sử dụng thuốc này khi có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
0.212249
0
0.003361
0
0
0.211627
0.000996
19
1,687
3.754001
1
1
1
1
0.027387
0.181003
0
2
0.988737
0
Đừng dễ dãi khi dùng kháng sinh cho trẻ (SK&ĐS) - Sốt là một phản ứng của cơ thể, sốt có thể có ở mọi lứa tuổi khác nhau. Nguyên nhân gây sốt cũng có nhiều loại, có thể do nhiễm khuẩn, cũng có thể không do nhiễm khuẩn. Vì vậy, khi trẻ bị sốt cần được xác định là trẻ sốt bởi nguyên nhân gì lúc đó mới quyết định có dùng kháng sinh hay không? Khi nào trẻ sốt thì được dùng kháng sinh? Chúng ta biết rằng kháng sinh là một chất mà ngay ở nồng độ thấp nhất cũng có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế vi khuẩn hoặc vi nấm (đối với kháng sinh chống vi nấm) và kháng sinh không có tác dụng đối với các loại virut. Như vậy, khi trẻ bị sốt mà nguyên nhân gây sốt không phải do vi khuẩn hoặc vi nấm thì không được dùng kháng sinh. Khi trẻ bị sốt, bố mẹ của trẻ cũng nên nắm được một số nguy cơ cao làm cho trẻ có thể bị sốt mà không phải do nhiễm khuẩn như vừa đi ngoài nắng về hoặc mặc quần áo quá chật hoặc trẻ phải ở trong phòng kín, chật chội hoặc trẻ đang mọc răng hoặc do thay đổi thời tiết (chẳng hạn trẻ bị hen phế quản). Bên cạnh đó, bố mẹ cũng nên tìm hiểu xem xung quanh hàng xóm có trẻ nào cũng bị sốt tương tự như con mình hay không, nếu có thì có nhiều trẻ sốt hay không. Tất cả các thông tin này rất có lợi để cung cấp cho bác sĩ khám bệnh biết, giúp cho việc chẩn đoán chính xác và thuận lợi hơn. Khi được xác định là trẻ sốt do căn nguyên gì thì bác sĩ khám bệnh sẽ có chỉ định dùng kháng sinh hay không. Như vậy, việc dùng kháng sinh cho trẻ nhất thiết phải được chỉ định của bác sĩ. Việc dùng thuốc kháng sinh phải đạt được 3 mục tiêu: hiệu quả, an toàn và hợp lý. Người nào không có những hiểu biết cơ bản về kháng sinh và không hiểu được mục tiêu dùng kháng sinh mà vẫn dùng thì lợi bất cập hại cho trẻ. Trong vấn đề dùng kháng sinh, người nhà của trẻ cần tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ, không được tự động mua thuốc kháng sinh hoặc tự đổi thuốc, tự tăng hoặc giảm liều kháng sinh khi chưa có ý kiến của bác sĩ khám bệnh. Tự giảm liều hoặc chưa đủ ngày tức là chưa đủ lượng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, có khi mới dùng 2 - 3 ngày thấy trẻ hết sốt cứ tưởng là trẻ khỏi và ngừng việc dùng thuốc nhưng thật ra vi khuẩn chưa bị tiêu diệt hết hoặc thuốc kháng sinh chỉ mới ức chế sự tác động của vi khuẩn mà thôi, khiến bệnh không những không khỏi mà có khi làm cho vi khuẩn kháng lại thuốc kháng sinh (nhờn thuốc). Nếu lần sau trẻ bị bệnh lại và cũng chính do loại vi khuẩn đó gây nên thì rất khó điều trị. Hiện tượng nhờn thuốc kháng sinh cũng còn có nguyên nhân do dùng kháng sinh mạnh ngay từ đầu, ví dụ dùng thế hệ 2 hoặc thế hệ 3 của nhóm cephalosporin thì những lần mắc bệnh nhiễm khuẩn sau này sẽ khó điều trị. Nếu dùng quá liều kháng sinh sẽ gây ngộ độc thuốc rất nguy hiểm cho tính mạng của trẻ. Ngoài ra, việc sử dụng kháng sinh cần có chỉ định của bác sĩ vì thuốc kháng sinh ngoài tác dụng chính diệt vi khuẩn thì chúng còn có khả năng gây tác dụng phụ, do đó bác sĩ sẽ có sự cân nhắc và căn dặn khi cho trẻ dùng kháng sinh. Việc này người nhà của trẻ nếu tự động mua thuốc cho trẻ dùng thì không biết để loại trừ các tác dụng phụ. Trong việc chỉ định dùng kháng sinh cho trẻ, bác sĩ còn biết nên dùng loại kháng sinh gì phù hợp nhất với từng loại vi khuẩn, nếu dùng sai sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị. Trong một số trường hợp, mặc dù sự viêm nhiễm là do virut nhưng bác sĩ vẫn phải cho dùng kháng sinh bởi vì bác sĩ thấy có hiện tượng bội nhiễm vi khuẩn làm cho trẻ bệnh nặng thêm hoặc mắc thêm một số bệnh khác. Kháng sinh nào dùng được cho trẻ? Do đặc điểm sinh lý của trẻ là sự phát triển chưa đầy đủ, cho nên sinh lý của trẻ rất khác với sinh lý của người trưởng thành và vì vậy không thể gọi "trẻ em là người lớn thu nhỏ lại". Có một số kháng sinh không thể dùng cho trẻ em ở một độ tuổi nhất định. Kháng sinh cấm dùng cho trẻ em trong một số độ tuổi nhất định như là tetracyclin. Tetracyclin được khuyến cáo là làm hỏng men răng; chloramphenicol có thể gây suy tủy dẫn đến thiếu máu; kháng sinh thuộc nhóm fluoroqinolon (ciprofloxacin, norfloxacin,…) làm ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của sụn xương. Vì vậy không được dùng tetracyclin cho trẻ dưới 12 tuổi; không dùng fluoroquinolon cho trẻ dưới 16 tuổi và chloramphenicol cho trẻ dưới 6 tháng tuổi (trẻ lớn hơn có thể dùng khi không có thuốc thay thế nhưng phải theo dõi về huyết học).   PGS. TS. TTƯT. Bùi Khắc Hậu  
0.221786
0
0.002308
0
0
0.218786
0.002769
15
947
3.572334
1
1
1
1
0.066928
0.143088
0
2
0.98944
0
TK thụ thể đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành hình thái và biệt hóa biểu mô ở đây chúng tôi đã kiểm tra các thụ thể tyrosine kinase khác nhau được biểu hiện tốt nhất trong biểu mô cmet cros cneu và yếu tố tăng trưởng keratin KGFR về khả năng tạo ra sự vận động của tế bào và hình thái phân nhánh của các tế bào biểu mô. miền của các thụ thể này bằng ectodomain của trka và do đó có thể kiểm soát tín hiệu bằng phối tử mới ngf, chúng tôi chứng minh ở đây rằng TK của cmet cros cneu KGFR và trka chứ không phải thụ thể insulin gây ra sự phân tán và tăng khả năng vận động của các tế bào biểu mô thận trong mô SC phân tích đột biến cho thấy rằng liên kết shc là cần thiết để phân tán và tăng khả năng vận động của tế bào do trka gây ra. Do đó, việc tạo ra sự vận động trong các tế bào biểu mô là một tính năng quan trọng của các tyrosine kinase thụ thể khác nhau mà in vivo đóng vai trò trong quá trình tạo phôi và di căn, ngược lại chỉ có thụ thể cmet thúc đẩy quá trình hình thành phân nhánh của các tế bào biểu mô thận trong ma trận ba chiều giống với sự hình thành biểu mô hình ống trong OD. Điều thú vị là khả năng cmet tạo ra sự hình thành hình thái có thể được chuyển sang trka khi trong một chuỗi coohterminal lai thụ thể mới của cmet bao gồm cả y với y được hợp nhất với trka KD những dữ liệu này chứng minh rằng sự hình thành ống biểu mô là một hoạt động hạn chế của IMT kinase nhưng chỉ được chứng minh đối với thụ thể cmet, chúng tôi dự đoán sự tồn tại của các chất nền cụ thể làm trung gian cho tín hiệu hình thành hình thái này
0.223514
0
0
0
0
0.223514
0
12
347
3.463977
1
1
1
1
0.036176
0.172481
0
2
1
0
Tỷ lệ mắc bệnh dị ứng ngày càng tăng ở trẻ em trong những thập kỷ qua có thể liên quan đến những thay đổi trong chế độ ăn uống đồng thời, đặc biệt là với việc giảm tiêu thụ rau quả và khoáng chất. Việc tiêu thụ những thực phẩm này của phụ nữ và trẻ em Pr trong những năm đầu đời dường như là liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh hen suyễn và các thực phẩm PS liên quan có thể ngăn ngừa OD của thở khò khè thông qua tác dụng chống oxy hóa của chúng có chứa VC và nồng độ selen trong máu của các yếu tố này tương quan nghịch với nguy cơ thở khò khè khi tiêu thụ VE khi mang thai cũng dường như có mối tương quan với nguy cơ mắc bệnh hen suyễn. giảm nguy cơ thở khò khè cho thai nhi tương tự như việc phụ nữ mang thai hấp thụ ít kẽm và carotenoids có liên quan đến việc tăng nguy cơ thở khò khè và hen suyễn ở trẻ em chất xơ cũng có đặc tính chống viêm và tác dụng bảo vệ chống lại các bệnh dị ứng như viêm da dị ứng và hen suyễn. chất béo ảnh hưởng đến sự phát triển của dân số đường hô hấp ở các nước phương Tây đã tăng mức tiêu thụ n pufa và song song đó là giảm n pufa, điều này dẫn đến giảm sản xuất pge được cho là có tác dụng bảo vệ chống viêm đường hô hấp. Các giả thuyết mâu thuẫn cũng liên quan đến vitamin d Trên thực tế, cả việc thừa và thiếu vitamin D đều có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh hen suyễn. Cần có những nghiên cứu sâu hơn về vai trò của các chất này trước khi có thể đưa ra bất kỳ kết luận nào ở cấp độ lâm sàng.
0.22944
0
0
0
0
0.22944
0
11
333
3.348348
1
1
1
1
0.029026
0.149274
0
2
1
2
Viêm màng phổi ở trẻ: Những điều bố mẹ phải biếtHệ miễn dịch chưa hoàn thiện là một trong những nguyên nhân khiến trẻ dễ mắc các bệnh hô hấp, đặc biệt là bệnh viêm màng phổi. Vậy, viêm màng phổi ở trẻ nhận biết và điều trị như thế nào, đọc bài viết sau của Thu Cúc TCI để biết thông tin chi tiết, bố mẹ nhé! 1. Khái niệm Bao bọc bên ngoài phổi là màng phổi. Màng phổi được cấu thành từ 2 lớp tế bào, ở giữa 2 lớp tế bào đó là khoang màng phổi, có chứa một lượng dịch nhỏ. Nhiệm vụ của màng phổi là hạn chế phổi và thành ngực va chạm trực tiếp khi chúng ta hô hấp. Như vậy, viêm màng phổi là bệnh lý mà trong đó, màng phổi nhiễm trùng, sưng, phù nề. Viêm màng phổi có thể là nguyên phát hoặc thứ phát, tùy vị trí khởi phát viêm màng phổi, là tại chính mô của màng phổi hay tại một vị trí khác ở phổi/lồng ngực. 2. Phân loại và nguyên nhân 2.1. Viêm màng phổi nguyên phát Viêm màng phổi nguyên phát thường phát sinh do virus. Viêm màng phổi nguyên phát do virus ít biểu hiện nặng và có thể cải thiện hiệu quả sau một thời gian điều trị. Trong điều trị viêm màng phổi dạng này, hệ miễn dịch giữ vai trò vô cùng quan trọng. Virus là nguyên nhân phát sinh viêm màng phổi nguyên phát 2.2. Viêm màng phổi thứ phát Viêm màng phổi thứ phát, như đã chia sẻ phía trên, có nguyên nhân hình thành là các bệnh lý ở phổi hoặc các bệnh lý ở lồng ngực, như: Viêm phổi, tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi, chấn thương lồng ngực,… Viêm màng phổi thứ phát thường nghiêm trọng hơn viêm màng phổi nguyên phát, điều trị khó khăn và biến chứng dễ dàng. 3. Dấu hiệu nhận biết Bố mẹ có thể sử dụng những dấu hiệu sau để phát hiện sớm viêm màng phổi ở trẻ: – Trẻ viêm màng phổi thường thở nhanh hơn bình thường: Theo chuyên gia, khi màng phổi viêm, phổi trẻ mất đi tính mềm mại, từ đó không thể co giãn một cách nhịp nhàng, khiến trẻ bị thiếu Oxy và phải thở nhanh hơn nhằm bù đắp sự thiếu hụt này. – Trẻ quấy khóc. – Trẻ bỏ chơi, bỏ bú. – Trẻ viêm màng phổi nặng lồng ngực dưới sẽ bị lõm do trẻ cố gắng hô hấp – Trẻ sốt, li bì. – Trẻ viêm màng phổi lâu ngày không điều trị có thể co giật và suy dinh dưỡng nặng. 4. Biến chứng Biến chứng gần như chỉ xuất hiện ở trẻ viêm màng phổi thứ phát. Theo đó, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, viêm màng phổi thứ phát có thể tiến triển đến: Áp xe phổi, tràn dịch màng ngoài tim, nhiễm khuẩn huyết,… Nhiễm khuẩn huyết là một trong những biến chứng của viêm màng phổi 5. Chẩn đoán và điều trị 5.1. Chẩn đoán viêm màng phổi ở trẻ Viêm màng phổi chỉ có thể được chẩn đoán xác định sau thăm khám lâm sàng và thăm khám cận lâm sàng. Trong đó, thăm khám cận lâm sàng là thăm khám mang ý nghĩa quyết định. Thăm khám cận lâm sàng viêm màng phổi chủ yếu là: Xét nghiệm máu, soi cấy (sịnh hóa dịch màng phổi xác định tác nhân gây bệnh), chụp X-quang ngực thẳng, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (được chỉ định trong trường hợp trẻ cần dẫn lưu dịch bằng can thiệp ngoại khoa, sau 48 – 72 giờ không đáp ứng điều trị nội khoa hoặc được chỉ định trong trường hợp trẻ nghi ngờ dày dính màng phổi/có các bệnh lý nhu mô phổi kèm theo, như viêm phổi…) 5.2. Điều trị viêm màng phổi ở trẻ Điều trị viêm màng phổi được tiến hành sau chẩn đoán xác định. Phương pháp điều trị bệnh lý này cụ thể ở mỗi trẻ có thể khác nhau. Tuy nhiên, dù giống hay khác, chúng cũng sẽ bao gồm: – Kiểm soát triệu chứng viêm màng phổi: Trẻ được chỉ định sử dụng thuốc hạ sốt, liệu pháp Oxy,… khi sốt cao, suy hô hấp. Ngoài sốt cao, suy hô hấp, những triệu chứng khác của viêm màng phổi cũng sẽ được chuyên gia kiểm soát bằng các phương pháp thích hợp. – Sử dụng kháng sinh: Kháng sinh liều đầu được chỉ định cho trẻ sử dụng khi có kết quả soi tươi sau chọc dò màng phổi. Tùy khả năng đáp ứng kháng sinh, trẻ sẽ được chỉ định sử dụng các liều tiếp theo. – Chọc hút dịch: Chuyên gia chỉ định chọc hút dịch đối với các trường hợp viêm màng phổi có mủ vàng, đục, đặc. – Dẫn lưu dịch bằng can thiệp ngoại khoa: Can thiệp này được chỉ định cho các trường hợp viêm màng phổi không đáp ứng kháng sinh, chọc hút dịch hoặc nghi ngờ có vách hóa trên hình ảnh chụp X-quang và hình ảnh siêu âm. – Vật lý trị liệu: Trẻ viêm màng phổi cần vật lý trị liệu trong tối thiểu 3 tháng. Đây là hoạt động điều trị cần thực hiện để dự phòng nguy cơ viêm màng phổi biến chứng đến dày dính màng phổi. – Tái khám định kỳ Để bảo vệ trẻ trước viêm màng phổi cho trẻ tái khám định kỳ Ngoài điều trị viêm màng phổi với chuyên gia, để trẻ mắc bệnh lý này hồi phục nhanh chóng, bố mẹ cần ghi nhớ và tuân thủ một số lưu ý như sau: – Tăng cường cho trẻ ăn và bú: Nếu trẻ còn bú mẹ, mẹ cho trẻ bú thường xuyên hơn và nhiều hơn bình thường để bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng và tăng sức đề kháng cho trẻ. Trường hợp trẻ đã lớn, cho trẻ ăn nhiều bữa nhỏ hơn cũng như tăng cường cho trẻ ăn thực phẩm có khả năng kháng các tác nhân gây bệnh. – Hút mũi cho trẻ hàng ngày: Trẻ bị viêm màng phổi thường có triệu chứng ngạt mũi. Vì thế, hãy hút mũi cho trẻ hàng ngày để trẻ dễ thở hơn, có thể ăn hoặc bú dễ dàng.
0.225231
0
0.004011
0
0
0.223626
0.000802
9
1,081
3.580944
1
1
1
1
0.084838
0.206779
0.028571
2
0.973173
0
So sánh mù đôi giữa doxazosin và enalapril ở bệnh nhân tăng huyết áp cần thiết nhẹ hoặc trung bình. Hiệu quả hạ huyết áp và độ an toàn của doxazosin và enalapril được so sánh trong bối cảnh thực hành chung (n = 54). Cả hai thuốc đều tạo ra sự giảm huyết áp trung bình có ý nghĩa thống kê (p dưới 0,05) tương đương mà không có thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về nhịp tim. Tác dụng phụ ở hai nhóm là nhẹ hoặc trung bình và biến mất hoặc được dung nạp khi tiếp tục điều trị. Doxazosin, trái ngược với enalapril, làm giảm đáng kể (p dưới 0,05) nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh, giảm mức chất béo trung tính và tăng tỷ lệ lipoprotein mật độ cao/tổng ​​cholesterol. Mức giảm nguy cơ bệnh tim mạch vành được tính toán do doxazosin (-27,58%) là rất đáng kể (p dưới 0,0002) và lớn hơn so với enalapril (-18,49% p dưới 0,02).
0.227328
0.005917
0.029021
0
0
0.203144
0.01451
14
169
3.899408
1
1
1
1
0.025393
0.08948
0
2
0.952663
0
Giải đáp sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dụcNhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. Nhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. 1. Những phản ứng thường gặp sau tiêm vacxin Vacxin tạo ra đáp ứng miễn dịch thông qua phản ứng của cơ thể người sử dụng với kháng nguyên có trong vacxin. Những phản ứng phụ gồm phản ứng tại chỗ và phản ứng hệ thống (đau, sưng, sốt,…) có thể xảy ra như một phần của đáp ứng miễn dịch. Như vậy, ngay cả khi một vacxin đã đáp ứng đủ những tiêu chuẩn an toàn, bảo quản, vận chuyển, chỉ định tiêm phòng thì trường hợp xảy ra phản ứng sau khi dùng vacxin là không thể tránh khỏi. Những phản ứng phụ này có thể xảy ra ở cấp độ khác nhau từ nhẹ cho đến nặng. Tuy nhiên cần ghi nhớ rằng vacxin là phương pháp an toàn và hiệu quả hơn rất nhiều so với mạo hiểm trước những căn bệnh truyền nhiễm đáng lẽ có thể được phòng ngừa. Phản ứng sau khi dùng vacxin có thể chia thành 2 nhóm gồm: 1.1. Phản ứng nhẹ Những phản ứng này có đặc điểm như: – Phản ứng tại chỗ gồm đau, sưng đỏ tại vết tiêm. – Phản ứng toàn thân gồm sốt nhẹ, khó chịu, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ khớp, đau đầu, chán ăn. – Xảy ra sau khi dùng vacxin vài giờ hoặc vào ngày hôm sau, trừ trường hợp nổi mề đay do vacxin sởi có thể xuất hiện sau 6-12 ngày. – Biến mất sau một vài ngày, ít gây nguy hiểm. 1.2. Phản ứng nặng Những phản ứng này có đặc điểm như: – Bao gồm tình trạng co giật, động kinh, giảm tiểu cầu, giảm trương lực giảm phản ứng, dị ứng gây ra bởi phản ứng của cơ thể với các thành phần trong vacxin. – Có thể gây khuyết tật. – Thường không để lại hậu quả lâu dài, ngay cả phản ứng phản vệ tuy có thể gây nguy hiểm đến mạng sống nhưng nếu can thiệp điều trị kịp thời sẽ không để lại di chứng. Sốt là một trong những phản ứng phụ thường gặp sau tiêm chủng. 2. Sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục hay không? 2.1. Giải đáp thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục không Theo các chuyên gia y tế, việc vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. Ngay cả khi bạn gặp phải các phản ứng phụ đã nêu trên, bạn vẫn có thể vận động nhẹ nhàng. Tuy nhiên những phản ứng phụ này có thể gây ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả luyện tập của bạn. Cơ chế hoạt động của vacxin là đưa kháng nguyên vào cơ thể nhằm kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể và tế bào T. Đây là hai yếu tố được sử dụng để nhận biết và chống lại tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập cơ thể trong tương lai. Hiệu quả của một vacxin phụ thuộc vào số lượng kháng thể và tế bào T được tạo ra. Theo đó, kháng thể và tế bào T càng nhiều, phản ứng miễn dịch càng mạnh, khả năng bảo vệ của vacxin càng tốt. Tập thể dục sau tiêm có thể kích thích hệ miễn dịch tạo ra nhiều kháng thể hơn, giúp cải thiện hệ miễn dịch nói chung và phản ứng của cơ thể với vacxin nói riêng. Ngoài ra tập thể dục còn giúp tăng lưu lượng máu, giảm tình trạng viêm và cứng cơ, từ đó làm giảm cảm giác đau và khó chịu sau tiêm. Tuy nhiên bạn không cần ép buộc bản thân phải tập thể dục sau tiêm vacxin. Đối với những người gặp các phản ứng phụ như mệt mỏi, suy nhược, uể oải không nên cố gắng luyện tập mà hãy dành thời gian nghỉ ngơi hồi sức. Nhìn chung, hãy cân nhắc luyện tập dựa vào tình trạng của bản thân và hạn chế những bài tập với cường độ quá cao. Thay vào đó, những bài tập được khuyến nghị là các bài có cường độ nhẹ đến trung bình như đi bộ, đạp xe,… hoặc các bài tăng sức bền như squat, lunge, hít đất,… Vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. 2.2. Lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe hợp lý Ngoài chú ý đến tập luyện thể dục thể thao, bạn cũng cần cung cấp thêm các chất dinh dưỡng cần thiết sau tiêm phòng để củng cố sức khỏe, tăng sức đề kháng. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ cung cấp đầy đủ những nền tảng cần thiết cho nhu cầu hoạt động của cơ thể. Bên cạnh việc lựa chọn đa dạng thực phẩm, bạn cũng cần lưu ý các vấn đề sau: – Ăn đủ nhu cầu của cơ thể và phối hợp đa dạng các món ăn, thường xuyên thay đổi thực phẩm trong ngày và tuần. – Khẩu phần ăn cần có sự cân đối về tỉ lệ đạm động thực vật. – Tăng cường các thực phẩm tốt như vừng, hoa quả chín, rau củ xanh. – Trong khẩu phần ăn chỉ nên có khoảng 55 – 65% năng lượng từ ngũ cốc, chất béo chiếm khoảng 25% còn lại là chất đạm. – Trong ngày một người nên bổ sung khoảng 300 gram rau xanh và 200 gram quả chín. – Khi chọn thực phẩm nên ưu tiên đồ tươi sống, tránh ăn thịt động vật chết bệnh. Nên ăn chín uống sôi, hạn chế ăn tiết canh, đồ tái,… – Vệ sinh sạch sẽ dao thớt, rửa tay trước trong và sau quá trình chế biến. – Sau tiêm nên ưu tiên thức ăn chín kĩ, mềm dễ tiêu hóa. Bên cạnh việc tìm hiểu sau khi tiêm có nên tập thể dục không và xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý thì việc bổ sung nước cũng rất quan trọng. Bởi một phản ứng phụ rất thường gặp sau tiêm là sốt, tình trạng này khiến cơ thể tỏa nhiệt làm mất nước và điện giải. Do đó, cần đáp ứng đủ lượng nước cho cơ thể, đặc biệt trong thời tiết nắng nóng. Bạn có thể sử dụng thêm Oresol để bổ sung thêm chất điện giải và năng lượng cho cơ thể, tránh mệt mỏi suy nhược. Khi uống nước, bạn không cần uống quá nhiều trong một lần mà có thể chia nhỏ trong ngày. Nếu uống quá nhiều nước trong thời gian ngắn, bạn có thể cảm thấy khát hơn. Ngoài ra bổ sung nhiều nước một lúc làm mồ hôi tiết nhiều hơn, từ đó mất điện giải. Uống nước từ từ sẽ hiệu quả và làm dịu cơ thể tốt hơn. Bạn cũng có thể thay nước lọc bằng nước ép trái cây để bổ sung vitamin cho cơ thể. Bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ về phương pháp cân bằng dưỡng chất trong khẩu phần ăn hàng ngày. Hi vọng những thông tin trên đã giải đáp được thắc mắc của bạn về vấn đề tập luyện sau tiêm phòng. Nhìn chung, luyện tập nhẹ nhàng đem lại nhiều lợi ích cho người mới tiêm chủng nhưng hãy lắng nghe cơ thể và lựa chọn những bài tập phù hợp để thu được hiệu quả tối đa.
0.225536
0
0.004192
0
0
0.227148
0.000322
8
1,371
3.496718
0.975
1
0.994286
1
0.029663
0.196034
0.05
2
0.978848
0
sự hiện diện của các dấu ấn sinh học về sự hình thành protein carbonyl gây tổn hại oxy hóa và sự bất hoạt của BB creatine kinase ck bb cytosolic nhạy cảm với oxy hóa đã được nghiên cứu trong các mẫu khám nghiệm tử thi FL thu được từ các bệnh nhân mắc các bệnh thoái hóa thần kinh liên quan đến tuổi tác khác nhau, bệnh Alzheimer, bệnh Alzheimer, bệnh ad picks, bệnh pkd khuếch tán, bệnh LBD dlbd, bệnh parkinson pd. và các đối tượng đối chứng phù hợp với lứa tuổi hoạt động của ck đã giảm đáng kể trong FL của các đối tượng ad pkd và dlbd và ck bbspecial mrna đã giảm đáng kể về ad và hàm lượng carbonyl protein dlbd đã tăng đáng kể trong ad pkd và dlbd. Kết quả của nghiên cứu này xác nhận rằng sự hiện diện Các dấu ấn sinh học của tổn thương oxy hóa có liên quan đến sự hiện diện của các dấu hiệu mô bệnh học của sự thoái hóa thần kinh, dữ liệu của chúng tôi cho thấy rằng tổn thương oxy hóa góp phần vào sự phát triển PS của rối loạn chức năng vùng trán trong ad pkd và dlbd. OD của rối loạn chức năng FC trong IPD có thể là AA đối với tổn thương oxy hóa và mất tế bào thần kinh chủ yếu nằm ở hệ thống thể đen. Kết quả phân tích biểu hiện ck bb chứng minh rằng sự mất isoenzym trong các bệnh thoái hóa thần kinh khác nhau có thể là hậu quả của PTM của nó. Những thay đổi về tổn thương oxy hóa trong biểu hiện ck bb có thể là dấu hiệu sớm của AS oxy hóa trong tế bào thần kinh
0.22061
0
0
0
0
0.22061
0
10
305
3.521311
1
1
1
1
0.035559
0.245283
0
2
1
0
các nghiên cứu trước đây đã chứng minh mối liên hệ giữa bệnh lý tâm thần của cha mẹ và hành vi tự tử ở F1, tuy nhiên vẫn chưa rõ những khía cạnh nào của SMB tự tử ở F1 trưởng thành được dự đoán bởi các rối loạn tâm thần cụ thể của cha mẹ, đặc biệt là ở Châu Phi, T0 này đặt ra để điều tra mối liên quan giữa tâm lý học của cha mẹ và hành vi tự tử ở trẻ. con cái AD của chúng trong mẫu SA GP
0.24359
0
0.007692
0
0
0.24359
0
6
96
3.072917
1
1
1
1
0.038462
0.092308
0
2
1
0
50 bệnh nhân được chẩn đoán co thắt ở trẻ sơ sinh gần đây và có kết quả điện não đồ hạ nhịp được phân ngẫu nhiên vào điều trị liều cao hoặc thấp bằng ACTH ACTH. 26 bệnh nhân được điều trị liều cao được điều trị như sau um mỗi ngày trong nhiều tuần um mỗi ngày trong nhiều tuần ừm mỗi ngày trong nhiều tuần và ừm mỗi ngày cách ngày trong tuần với liều lượng sau đó giảm dần về 0 trong khoảng thời gian một tuần những bệnh nhân được chỉ định vào nhóm điều trị liều thấp được dùng hàng ngày trong vài tuần liều lượng sau đó giảm dần về 0 trong khoảng thời gian một tuần, đặc điểm dân số, độ trễ điều trị gây bệnh ẩn và có triệu chứng và độ tuổi khi bắt đầu điều trị của hai nhóm là phản ứng tương tự được định nghĩa là việc ngừng co thắt và biến mất chứng loạn nhịp tim được xác định một cách khách quan bằng các nghiên cứu theo dõi bằng hình ảnh và video kéo dài nối tiếp ở những bệnh nhân được điều trị bằng Điều trị liều cao đáp ứng ở những bệnh nhân được điều trị bằng điều trị liều thấp đáp ứng giá trị p không đáng kể không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tái phát giữa hai CG được quan sát SE thấy ở cả hai điều trị CG tương tự nhau ngoại trừ việc tăng huyết áp xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm dùng liều cao, những kết quả này chỉ ra rằng không có sự khác biệt lớn về hiệu quả của hai chế độ điều trị này trong điều trị IS liên quan đến việc ngừng co thắt và cải thiện kết quả điện não đồ của bệnh nhân
0.22404
0
0.004267
0
0
0.22404
0
6
316
3.452532
1
1
1
1
0.068279
0.248222
0
2
0.987342
0
Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin pg đã được đề xuất như một cơ chế của AIA nhằm xác minh sự tồn tại của độ nhạy bất thường nói chung của pg cyclooxygenase ở những bệnh nhân không dung nạp. Chúng tôi đã so sánh tác dụng ức chế của aspirin đối với sự hình thành tự phát pge tiểu cầu và pgfalpha trong ống nghiệm ở người khỏe mạnh. đối tượng bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin và bệnh nhân không nhạy cảm với aspirin không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiểu dáng cũng như nồng độ tuyệt đối của cả hai psg trong các superfusates PLT đối chứng, hơn nữa, sự tổng hợp và giải phóng cả hai pss đều bị ức chế bởi aspirin có cùng hiệu lực trong ba CG được nghiên cứu
0.213018
0
0
0
0
0.213018
0
14
145
3.668966
1
1
1
1
0.039941
0.051775
0
2
1
0
Cây bông gạo chữa bệnh gì? Cây bông gạo rất quen thuộc với mỗi làng quê Việt. Tuy nhiên, ít ai biết rằng đây cũng là một trong những loại dược liệu rất tốt cho sức khỏe. Vậy cây bông gạo chữa bệnh gì? 1. Đặc điểm của cây bông gạo Cây bông gạo có rất nhiều tên gọi khác nhau như cây mộc miên, cây pơ-lang, cây hoa gạo. Tốc độ phát triển nhanh, chiều cao của cây có thể lên đến 20 đến 25. Tán cây có thể đạt chiều cao từ 8 đến 15m. Phần rễ của cây có thể phát triển rất mạnh và ăn sâu vào trong lòng đất, độ bám của rễ cây cũng rất khỏe. Hoa gạo thường có màu đỏ rực. Hoa thường nở vào tháng 3 đến tháng tư hàng năm. Quả nang có hình thoi và trong ruột của quả này có chứa bông. Trong quả bông gạo có hạt. Hạt gạo hình trứng và được phủ một lớp bông trắng mịn. Mỗi bộ phận của cây bông gạo đều có chứa rất nhiều hợp chất có lợi, tốt cho sức khỏe. Chẳng hạn như hạt của loại cây này có chứa 20 - 26% chất béo đặc và stearin. Phần vỏ cây chứa nhiều chất nhầy. Phần rễ cây chứa galactose, tannin, arabinose, cephalin, chất béo, protein, samuel đỏ,… Hoa gạo có chứa nhiều hợp chất như axit amin, pectin tanin, đường, nguyên tố vi lượng. Như vậy, tất cả bộ phận của cây hoa gạo đều có thể được dùng làm thuốc. Trong đó, phần rễ và hoa thường được dùng để hỗ trợ điều trị một số bệnh. 2. Cây bông gạo chữa bệnh gì? Trong y học cổ truyền, cây bông gạo là một loại dược liệu quý, có tính chất, mát và hơi ngọt. Loại cây này thường được sử dụng như một loại thuốc tự nhiên giúp điều tiêu viêm, sát khuẩn, hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, điều trị tiêu chảy, chữa say nắng và giúp vết thương mau lành,... Dưới đây là một số bài thuốc trị bệnh từ cây bông gạo mà bạn có thể tham khảo: - Bài thuốc hỗ trợ điều trị tiêu chảy: Nếu đang gặp phải một số vấn đề như tiêu chảy, đi ngoài phân lỏng, bạn có thể sử dụng bài thuốc từ cây bông gạo. Cách thực hiện bài thuốc này như sau: Dùng lá, phần thân mềm hoặc hoa của cây gạo để sắc với khoảng 500ml nước. Đun cho đến khi cô lại còn một nửa thì chia uống 2 lần trong ngày. Sử dụng bài thuốc này thì tình trạng tiêu chảy sẽ được cải thiện đáng kể. - Điều trị da bị mụn nhọt, sưng tấy: Những nốt mụn hay tình trạng sưng tấy da khiến bạn khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. Để cải thiện vấn đề này, bạn chỉ cần lấy một chút hoa gạo tươi, sau đó đem đi giã nát và tiến hành đắp lên những vùng da bị mụn nhọt, sưng tấy. Thực hiện mỗi ngày một lần và kiên trì thực hiện đến khi những triệu chứng này giảm dần. - Tốt cho người bị bệnh về dạ dày, viêm khớp Bệnh viêm khớp hay viêm loét dạ dày đều khiến người bệnh rất khó chịu. Nếu không được điều trị, bệnh sẽ ngày càng tiến triển và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng nặng sức khỏe của người bệnh. Bài thuốc điều trị bệnh từ cây bông gạo như sau: Chuẩn bị khoảng 15 đến 30g rễ hoặc thân của cây hoa gạo. Sau đó sắc lên cùng với nước uống. Bài thuốc này sẽ giúp triệu chứng bệnh sớm được cải thiện, phòng ngừa biến chứng bệnh. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể dùng các bộ phận của cây bông gạo (gồm rễ, thân và hoa) kết hợp cùng với rễ cây lưỡng diện châm. Sắc những nguyên liệu này cùng với nước và chia thành 2 lần uống trong ngày. - Hỗ trợ chữa đau nhức xương khớp: Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị 50g cây gạo tươi. Sau đó cạo sạch vỏ bên ngoài. Tiếp đó, giã nát và trộn thêm giấm thanh. Lấy hỗn hợp này và đắp lên vùng bị đau xương khớp. Trong hoạt động hàng ngày hay khi tham gia thể thao, bạn không may bị bong gân và gặp phải những cơn đau nhức vô cùng khó chịu. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể kết hợp vỏ thân cây gạo còn tươi cùng với một số nguyên liệu như rau má và, bồ công anh, vòi voi tươi. Sau đó, rửa sạch, giã nhỏ, dùng để đắp lên vùng bị đau. Đối với những trường hợp bị phù nề do nguyên nhân chấn thương, bạn có thể khắc phục bằng bài thuốc từ cây bông gạo như sau: Đầu tiên, dùng phần thân hoặc rễ của cây hoa gạo để ngâm vào rượu. Sau đó, thoa lên vùng da bị đau. Bên cạnh đó, bạn có thể uống loại rượu ngâm với rễ cây hoa gạo để giảm đau lưng, đau gối hay tình trạng đau khớp mãn tính. Tuy nhiên, lưu ý, mỗi lần dùng rượu ngâm, bạn chỉ nên uống một chút. - Một số bài thuốc khác: + Nếu phụ nữ ít sữa: Bạn chuẩn bị từ 12 đến 15g hạt cây hoa gạo và sắc lên uống. + Nếu đang khó chịu bởi những cơn đau răng nghiêm trọng, bạn có thể tham khảo bài thuốc như sau: Dùng 20g vỏ thân cây hoa gạo, sau đó sắc đặc và ngậm mỗi ngày. Với cách này, những cơn đau răng sẽ thuyên giảm và giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn. + Bài thuốc chữa ho khạc ra nhiều đờm: Trước hết, bạn cần chuẩn bị khoảng 15g hoa gạo. Sau đó, dùng để kết hợp với rau diếp cá (mỗi loại chuẩn bị khoảng 15g), kết hợp cùng với tang bạch bì 10g và sau đó, đem sắc uống. 3. Lưu ý Mặc dù có nhiều ưu điểm cho sức khỏe nhưng nếu không sử dụng đúng cách, bạn sẽ không thể đạt được kết quả như mong muốn và còn có nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ. Dưới đây là một số lưu ý:- Các bài thuốc trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông Y, không dùng quá liều để tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe. - Loại dược liệu này chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị nhưng không thay thế được thuốc chữa bệnh. - Sau khi uống thuốc, nếu có vấn đề bất thường cần liên hệ ngay với bác sĩ. Trên đây là một số thông tin cơ bản về đặc tính cũng như công dụng của cây bông gạo. Người bệnh cần lưu ý dùng đúng liều lượng và tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng.
0.224238
0
0.007107
0
0
0.223116
0.000748
10
1,194
3.479062
1
1
1
1
0.022442
0.155975
0.038462
2
0.979899
0
các nghiên cứu trước đây tiết lộ rằng interleukinbeta ilbeta có thể được phát hiện trong gcf CF nướu của bệnh nhân viêm nha chu và mức độ này đã tăng lên trong chiết xuất GT của bệnh nha chu AS CS được xác định là PAL hoặc mm trong những tháng trước so với các vị trí không hoạt động hoặc CS khỏe mạnh trong nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa mức độ ilbeta trong gcf và tình trạng bệnh nha chu gcf được thu thập bằng các dải giấy quanh răng từ răng mắc bệnh và không mắc bệnh ở bệnh nhân viêm nha chu không được điều trị và từ răng ở đối tượng đối chứng khỏe mạnh SLEDAI được định nghĩa là mất bám dính hoặc mm ở ít nhất một vị trí của một răng được xác định bằng cách thăm dò tuần tự thể tích gcf hấp thụ được xác định bằng cách sử dụng periotron và mức ilbeta ở kẽ răng được xác định bằng kháng thể đơn dòng ilbeta otsuka Pharmaceutical Japan ilbeta ở dưới mức phát hiện của CA pgml trong nhóm đối chứng khỏe mạnh nhưng được phát hiện ở hầu hết các răng của nhóm viêm nha chu tuy nhiên răng bị bệnh có mức ilbeta mannwhitney utest p cao hơn răng không bị bệnh trung bình tổng ilbeta của pgtooth và pgtooth nồng độ trung bình của ngml và ngml tương ứng mức ilbeta không có rho với độ sâu thăm dò nhưng có rho p đáng kể với mức độ mất att T0 này gợi ý rằng mức ilbeta trong gcf có thể có giá trị tiên đoán để xác định AS và tình trạng nha chu không hoạt động
0.216276
0
0.000733
0
0
0.216276
0
15
296
3.611486
1
1
1
1
0.030792
0.139296
0
2
1
0
Bệnh thoái hóa cột sống cổ và những thông tin cần biếtThoái hóa cột sống cổ là bệnh lý phổ biến và đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bệnh không chỉ gây đau nhức, tê bì tay chân mà còn làm giảm khả năng vận động, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Vậy nguyên nhân nào gây ra tình trạng này, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống cổ ra sao? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý phổ biến và đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bệnh không chỉ gây đau nhức, tê bì tay chân mà còn làm giảm khả năng vận động, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Vậy nguyên nhân nào gây ra tình trạng này, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống cổ ra sao? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 1. Thoái hóa cột sống cổ là bệnh gì? Thoái hóa cột sống cổ hay còn gọi thoái hóa đốt sống cổ, là tình trạng đốt sống tại vùng cổ bị hao mòn và suy yếu do nhiều nguyên nhân tác động. Bệnh hình thành do tình trạng viêm và lắng đọng canxi trên các dây chằng quanh cột sống. Khi xảy ra hiện tượng này, các lỗ liên hợp nằm sau đốt sống sẽ thu hẹp lại, làm cản trở sự lưu thông tự nhiên của mạch máu và các dây thần kinh bên trong. Từ đó, các triệu chứng thoái hóa cột sống cổ sẽ xuất hiện, gây tình trạng đau cổ vùng gáy, có cảm giác cứng cổ đặc biệt khi người bệnh vận động, xoay, cúi hoặc ngửa cổ. Thoái hóa cột sống cổ có diễn biến khá chậm, có thể thoái hóa ở bất kỳ đốt sống nào, trong đó đoạn C5 – C6 – C7 là các đốt sống cổ thường bị thoái hóa nhiều nhất. Thoái hóa cột sống cổ gây ra tình trạng đau vùng cổ phía sau gáy, tạo cảm giác rất khó chịu. 2. Các nguyên nhân gây thoái hóa cột sống cổ? Theo các chuyên gia, tình trạng xương và sụn bảo vệ ở cột sống dễ bị hao mòn có thể dẫn đến thoái hóa cột sống cổ. Trong đó, một số nguyên nhân chính gây ra bệnh lý này bao gồm: 2.1 Tuổi tác Nghiên cứu chỉ ra, quá trình lão hóa ở người diễn ra mạnh mẽ ở độ tuổi từ 40 – 50 tuổi, có thể khiến các đốt sống tại vùng cổ này bị ảnh hưởng nặng nề và lâu dần gây thoái hóa. Không chỉ xuất hiện ở người lớn tuổi, hiện nay nhiều người trẻ cũng bị thoái hóa cột sống cổ bởi một số nguyên nhân sau: – Di truyền từ gia đình – Lười vận động, sinh hoạt thiếu khoa học, lạm dụng chất kích thích… – Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng – Tiền sử chấn thương: tai nạn giao thông, lao động, thể thao… 2.2 Hoạt động sai tư thế Trong sinh hoạt và lao động hàng ngày, người bệnh khó tránh khỏi các tư thế hoạt động sai như: cúi ngửa nhiều, ngồi quá lâu, nâng vác vật nặng… Các tư thế này diễn ra trong thời gian dài không chỉ làm ảnh hưởng tới cấu trúc của cột sống mà còn làm biến đổi các mô xương, cơ và dây chằng, từ đó thúc đẩy nhanh chóng quá trình thoái hóa. 2.3 Gai xương Gai xương là hiện tượng hình thành do các tổn thương ở khớp gây ra trong thời gian dài và có tiến triển âm thầm. Phần gai xương dư thừa này đôi khi có thể làm chèn ép lên các mô, cơ, tủy sống và đặc biệt là các rễ thần kinh gây ra tình trạng đau nhức, tê bì vùng cột sống cổ. 2.4 Đĩa đệm bị mất nước Đĩa đệm là bộ phận có vai trò làm gia tăng khả năng đàn hồi giữa các đốt cột sống, giúp chống đỡ trọng lượng ở phần đầu và giảm xóc khi có chấn động xảy ra. Tuy nhiên từ sau độ tuổi 30, đĩa đệm bắt đầu bị mất nước và có dấu hiệu khô lại. Từ đó làm cho các đốt sống tiếp xúc trực tiếp với nhau nhiều hơn và gây đau, cứng cổ. 2.5 Dây chằng bị xơ hóa Dây chằng có nhiệm vụ nối các xương cột sống với nhau và lâu dần trở nên xơ hóa theo thời gian. Đây cũng là nguyên nhân tác động tới các cử động ở cổ, khiến vùng cổ người bệnh luôn cảm thấy căng và kém linh hoạt. Hoạt động sai tư thế trong sinh hoạt và làm việc hàng ngày có thể dẫn đến tình trạng thoái hóa cột sống cổ 3. Triệu chứng thường gặp của bệnh thoái hóa cột sống cổ Hầu hết những trường hợp mắc thoái hóa cột sống cổ thường không có các triệu chứng đáng kể. Các biểu hiện có thể phát triển dần từ nhẹ đến nặng hoặc xảy ra đột ngột nếu người bệnh có một tác động nhất định. Trong đó, những triệu chứng phổ biến nhất người bệnh thường gặp đó là: 3.1 Đau nhức Người bệnh thấy xuất hiện các cơn đau mỏi xung quanh vùng cổ – gáy, vùng cổ – vai hay đôi khi gây nên tình trạng sái cổ hoặc vẹo cổ. Sau đó, các cơn đau lan tới đầu, vùng chẩm và vùng trán và cuối cùng là đau từ gáy lan xuống một hay cả hai bên cánh tay. 3.2 Mất cảm giác chi trên Khi rễ thần kinh bị chèn ép quá nhiều sẽ khiến người bệnh có cảm giác đau tê từ phần vai xuống cánh tay. Một số trường hợp nặng có thể khiến người bệnh bị yếu liệt, teo cơ hoặc mất cảm giác ở bàn tay, cụ thể như cầm đồ dùng dễ rơi hay khó thực hiện các động tác khéo léo. 3.3 Cứng cổ vào buổi sáng Tư thế ngủ ban đêm sai, đặc biệt là vào thời tiết trở lạnh, người bệnh rất dễ bị cứng cổ vào buổi sáng sớm. Tình trạng này khiến bệnh nhân gặp không ít khó khăn trong các hoạt động cúi gập, xoay cổ hay ngửa cổ. 3.4 Đau đầu, đau vùng gáy Có nhiều trường hợp bệnh nhân gặp tình trạng đau ê ẩm cả vùng gáy hay cả mảng sau đầu. Cơn đau này có thể lan sang cả mảng đầu bên phải và tăng mức độ nếu người bệnh ho hoặc hắt hơi. Ngoài ra có một số người bị đau liên tục, không thể quay đầu mà phải xoay cả người rất bất tiện và khó chịu. 3.5 Dấu hiệu Lhermitte Người bệnh gặp dấu hiệu này thường có cảm giác khó chịu đột ngột như có luồng điện chạy từ cổ xuống dưới xương sống, sau đó lan dần sang các ngón tay hoặc ngón chân. Đặc biệt người bệnh sẽ cảm thấy nghiêm trọng hơn khi cúi cổ về phía trước. 3.6 Các triệu chứng khác Trong trường hợp gặp tổn thương tại các đốt sống C1 – C2 hay C4, người bệnh còn có khả năng gặp phải các triệu chứng khác như: ngáp, nấc, chóng mặt, mất thăng bằng… Bệnh nhân tới thăm khám bác sĩ chuyên khoa khi xuất hiện các triệu chứng ban đầu của thoái hóa cột sống cổ 4. Cách phòng ngừa và cải thiện thoái hóa cột sống cổ Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý xuất hiện bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng người bệnh vẫn có thể phòng tránh và làm giảm ảnh hưởng căn bệnh này bằng một số biện pháp như: 4.1 Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học là phương pháp hiệu quả phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống cổ Để giúp hệ cơ xương khớp khỏe mạnh, đặc biệt là các đốt sống cổ hạn chế tổn thương, hao mòn, người bệnh nên tuân thủ chế độ ăn uống cân bằng, bổ sung cho cơ thể các thực phẩm giàu vitamin, Omega – 3, bioflavonoid… 4.2 Sử dụng các dụng cụ bảo vệ Trong quá trình luyện tập, người bệnh nên lựa chọn các dụng cụ thích hợp giúp bảo vệ và phòng ngừa nguy cơ chấn thương ở cột sống cổ như: đai an toàn khi chơi thể thao, giá đỡ khi tập gym, dây an toàn khi lái xe… 4.3 Giữ đúng tư thế trong sinh hoạt hàng ngày Người bệnh nên chú ý làm giảm áp lực cho cột sống ngay trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày qua các tư thế chuẩn như: đứng thẳng, không khom lưng hay chùng vai, không mang vác nặng sai tư tế, không bật người dậy đột ngột khi đang nằm… 4.4 Tăng cường vận động giúp cải thiện bệnh thoái hóa cột sống cổ hiệu quả Tăng cường vận động và thể dục hàng ngày giúp các cơ, xương khớp, dây chằng và cột sống dẻo dai hơn, khỏe hơn. Tuy nhiên, người bệnh cũng nên chú ý kiểm tra sức khỏe xương khớp và tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn loại hình vận động phù hợp. 4.5 Hạn chế thuốc lá, rượu bia Các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia có thể khiến cho xương khớp nhanh bị hủy hại. Ngoài ra, nó còn là tác nhân khiến cơ thể bị mất nước, rối loạn điện giải làm dịch khớp không đủ để bôi trơn và hoạt động bình thường. Chính vì vậy, người bệnh nên hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia để bảo vệ sức khỏe xương khớp nói chung và cột sống cổ nói riêng. Xây dựng thói quen và lối sống lành mạnh để phòng ngừa và cải thiện thoái hóa cột sống cổ Thoái hóa cột sống cổ nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Để chủ động hơn trong việc phòng ngừa và khắc phục thoái hóa cột sống cổ, người bệnh nên thăm khám và nhờ sự can thiệp của các bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh hoặc cơ xương khớp khi xuất hiện các triệu chứng.
0.224482
0
0.006152
0
0
0.227495
0
13
1,762
3.492054
1
1
1
1
0.034149
0.215443
0.115385
2
0.980136
0
Công dụng thuốc Fastrichs Fexofenadine là hoạt chất thuộc nhóm kháng Histamin tại thụ thể H1 ngoại biên. Hoạt chất này có nhiều tên thương mại khác nhau, trong đó có thuốc Fastrichs. Vậy thuốc Fastrichs được chỉ định trong trường hợp nào? 1. Fastrichs là thuốc gì? Thuốc Fastrichs có thành phần chính là hoạt chất Fexofenadin hydroclorid hàm lượng 60mg. Fexofenadine trong thuốc Fastrichs là một hoạt chất thuộc nhóm kháng Histamin thế hệ hai, có tác dụng đối kháng đặc hiệu và chọn lọc trên thụ thể Histamin H1 ngoại biên. Fexofenadine là một chất chuyển hóa có hoạt tính của Terfenadin, do đó có công dụng cạnh tranh với Histamin tại các thụ thể H1 ở đường tiêu hóa, hô hấp và mạch máu, tuy nhiên đã được loại bỏ độc tính đối với tim do không còn khả năng ức chế kênh kali liên quan đến sự tái cực tế bào cơ tim.Lưu ý Fexofenadin trong thuốc Fastrichs không có tác dụng đối kháng đáng kể với Acetylcholin hay Dopamin và hoàn toàn không ức chế thụ thể Alpha-1 hoặc Beta của hệ thần kinh giao cảm.Những ưu điểm của Fexofenadin so với các thuốc kháng Histamin H1 khác:Ở liều điều trị, Fastrichs không gây an thần (gây ngủ) hay ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương;Fastrichs có tác dụng nhanh và kéo dài do gắn kết chậm với thụ thể Histamin H1, do đó sẽ tạo thành phức hợp bền vững và tách ra chậm hơn. 2. Thuốc Fastrichs chữa bệnh gì? Thuốc Fastrichs được chỉ định trong điều trị các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc chứng mày đay mạn tính vô căn ở người trưởng thành và trẻ em trên 6 tuổi.Chống chỉ định sử dụng thuốc Fastrichs ở bệnh nhân có cơ địa hoặc tiền sử trước đó từng bị mẫn cảm với Fexofenadin hay các thành phần khác có trong thuốc. 3. Liều dùng, cách dùng thuốc Fastrichs Thuốc Fastrichs bào chế dạng viên nén bao phim dùng theo đường uống với liều lượng phụ thuộc vào tuổi tác và bệnh lý cần điều trị.Liều Fastrichs dành cho người trưởng thành:Viêm mũi dị ứng: 1 viên Fastrichs 60 x 2 lần/ngày hoặc 3 viên Fastrichs 60 uống 1 lần/ngày;Chứng mày đay mạn tính vô căn: 1 viên Fastrichs 60 x 2 lần/ngày hoặc 3 viên Fastrichs uống 1 lần duy nhất mỗi ngày.Liều dùng thuốc Fastrichs dành cho trẻ em:Viêm mũi dị ứng: Trẻ trên 12 tuổi dùng liều 1 viên Fastrichs 60 x 2 lần/ngày hoặc 3 viên Fastrichs 60 uống 1 lần/ngày. Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 1⁄2 viên Fastrichs x 2 lần/ngày;Mày đay mạn tính vô căn: Trẻ em 12 tuổi trở lên dùng liều 1 viêm Fastrichs 60 x 2 lần/ngày hoặc 3 viên Fastrichs uống 1 lần/ngày. Với trẻ em từ 6 đến 11 tuổi giảm 1⁄2 liều: 1⁄2 viên Fastrichs 60 x 2 lần/ngày;Liều dùng cho trẻ em từ 2 đến 11 tuổi bị suy chức năng thận: 1⁄2 viên Fastrichs 60 uống 1 lần duy nhất mỗi ngày.Liều dùng Fastrichs dành cho các đối tượng khác:Người trưởng thành bị suy thận: Khởi đầu với liều 1 viên Fastrichs 60 uống 1 lần/ngày, sau đó điều chỉnh theo chức năng thận;Người cao tuổi: 1 viên Fastrichs 60 uống 1 lần/ngày. 4. Tác dụng phụ của thuốc Fastrichs Những tác dụng phụ thường gặp liên quan đến thuốc Fastrichs:Buồn ngủ hoặc mất ngủ;Mệt mỏi;Đau đầu;Chóng mặt;Buồn nôn, ăn uống khó tiêu;Tăng nguy cơ nhiễm siêu vi (cảm, cúm);Đau bụng trong kỳ kinh nguyệt;Dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp trên;Ngứa họng, ho;Sốt;Viêm tai giữa, viêm xoang;Đau lưng.Một số tác dụng phụ ít gặp của thuốc Fastrichs: Tâm trạng sợ hãi; khô miệng; đau bụng; đau tức ngực, khó thở;... 5. Tương tác thuốc của Fastrichs Erythromycin và Ketoconazol làm tăng nồng độ Fexofenadin trong huyết tương khi dùng đồng thời với Fastrichs nhưng không làm thay đổi khoảng QT trên điện tâm đồ.Nồng độ Fexofenadine có thể tăng lên do kháng sinh Erythromycin, kháng nấm Ketoconazol, ức chế kênh canxi Verapamil hoặc các chất ức chế P-glycoprotein.Không dùng đồng thời thuốc Fastrichs với các chế phẩm kháng acid có chứa nhôm và magnesi vì sẽ làm giảm hấp thu Fexofenadine.Fastrichs có thể làm tăng nồng độ cồn, các chất an thần hệ thần kinh trung ương hoặc các thuốc kháng cholinergic khi dùng đồng thời.Fastrichs khi dùng đồng thời có thể làm giảm nồng độ các hoạt chất ức chế acetylcholinesterase (ở thần kinh trung ương) và Betahistin.Ngược lại Fexofenadine có thể bị giảm nồng độ bởi các chất ức chế Acetylcholinesterase, Amphetamin, các chất kháng acid hoặc Rifampin.Nước hoa quả (như nước ép cam, bưởi, táo) có thể làm giảm sinh khả dụng của Fexofenadine đến 36%. Do đó tránh uống thuốc Fastrichs với nước hoa quả.Tránh dùng đồng thời Fastrichs với cồn etylic (rượu) vì làm tăng nguy cơ an thần, gây ngủ. 6. Chú ý khi sử dụng thuốc Fastrichs Thận trọng và điều chỉnh liều thuốc Fastrichs thích hợp khi chỉ định cho bệnh nhân có chức năng thận suy giảm vì nồng độ Fexofenadine trong huyết tương tăng do thời gian thải trừ kéo dài. Trong đó nên thận trọng khi dùng thuốc Fastrichs cho bệnh nhân trên 65 tuổi vì chức năng thận thường suy giảm do sinh lý.Cần ngừng thuốc Fastrichs ít nhất 24 - 48 giờ trước khi tiến hành các nghiệm pháp kháng nguyên tiêm trong da.Sử dụng Fastrichs có thể làm bệnh vẩy nến nặng hơn.Khi sử dụng Fastrichs kết hợp với Pseudoephedrine, bệnh nhân phải xem xét các lưu ý, đề phòng và chống chỉ định liên quan đến Pseudoephedrine.FDA khuyến cáo không sử dụng các chế phẩm có chứa Fexofenadine (như thuốc Fastrichs) ở trẻ em dưới 2 tuổi, trong khi mức độ an toàn và hiệu quả ở trẻ lớn hơn đang được đánh giá. Do đó trẻ từ 2 đến 3 tuổi cũng có nhiều nguy cơ quá liều và độc tính liên quan đến Fexofenadin.Do thiếu các nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng Fexofenadin ở người mang thai, do đó chỉ dùng Fastrichs cho đối tượng này khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.Không rõ Fexofenadine có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Mặc dù chưa thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh khi bà mẹ cho con bú sử dụng Fexofenadine nhưng vẫn phải thật thận trọng khi chỉ định Fastrichs cho phụ nữ đang cho con bú.Fexofenadine đã được chứng minh là không có ảnh hưởng đáng kể đến chức năng hệ thần kinh trung ương, đồng nghĩa bệnh nhân dùng thuốc Fastrichs có thể lái xe hoặc thực hiện các công việc đòi hỏi sự tập trung. Tuy nhiên, do chưa biết bản thân có phải đối tượng nhạy cảm với các tác dụng phụ của Fexofenadine nên hãy thận trọng khi dùng Fastrichs và lái xe hoặc thực hiện các công việc phức tạp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.202926
0.000805
0.014158
0
0
0.195218
0.001888
22
1,242
4.119163
1
1
1
1
0.044832
0.19978
0.055556
2
0.951691
1
Cách phát hiện các dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm Ung thư buồng trứng không chỉ là bệnh có khả năng gây vô sinh cao mà thậm chí tính mạng người bệnh cũng khó giữ được lâu. Vậy thì ta nên hiểu về bệnh ung thư buồng trứng như thế nào? Các dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây nhé! 1. Ung thư buồng trứng nguy hiểm như thế nào? Ung thư buồng trứng được liệt vào danh sách các bệnh ung thư có khối u ác tính. Những tế bào "nổi loạn" trong buồng trứng của người phụ nữ không những không phân chia hay hoạt động theo sự kiểm soát của cơ thể dẫn tới tình trạng tích tụ lại thành những khối u dữ. Ung thư buồng trứng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, mọi đối tượng thế nhưng phần lớn những trường hợp được phát hiện bị ung thư buồng trứng là từ những người phụ nữ đã trường thành hoặc mãn kinh. Đến nay, các nhà khoa học đã xác định được có ít nhất 3 dạng ung thư buồng trứng: Ung thư xuất phát từ các tế bào mầm (tế bào có vai trò sản xuất trứng), ung thư từ các lớp mô đệm buồng trứng (khá hiếm gặp) và dạng cuối cùng phổ biến nhất là ung thư biểu mô (khối u bắt nguồn từ bề mặt buồng trứng). Hầu hết các trường hợp người bệnh bị mắc căn bệnh này có thể được điều trị khỏi và giữ được tính mạng nếu phát hiện được các dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm. Vậy thì, Bệnh ung thư buồng trứng sẽ được chia làm mấy giai đoạn? Giai đoạn nào thì nguy hiểm đến tính mạng? Giai đoạn 1: Các khối u thường được phát hiện trong ống dẫn trứng hoặc buồng trứng mà không lây lan sang các cơ quan khác. Thông thường, những trường hợp kịp thời chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng giai đoạn 1 nếu được điều trị thành công vẫn còn 90% cơ hội sống qua 5 năm. Giai đoạn 2: Các khối u đã bắt đầu có hiện tượng lan ra các vùng cơ quan lân cận như trong xương chậu. Giai đoạn 3: Di căn của bệnh đã đến các vùng xa hơn, lan ra bên ngoài vùng chậu, xâm chiếm dần vào các phúc mạc trong ổ bụng. Tại giai đoạn này tỷ lệ sống 5 năm giảm xuống còn 39%. Giai đoạn 4: Hầu hết các cơ quan trên toàn cơ thể đều có thể đã bị các khối u từ buồng trứng xâm chiếm. Giai đoạn này khi phát hiện được thì đã quá muộn, vì thế nên việc điều trị rất khó khăn, hiệu quả không rõ ràng do khối u đã di căn xa, gồm nhu mô gan, tràn dịch màng phổi ác tính. Chỉ khi người bệnh được phát hiện bệnh từ giai đoạn 1 hoặc 2 và điều trị đúng cách thì mới mong có cơ hội giữ lại được một phần buồng trứng, chống vô sinh và giữ được tính mạng. Tuy nhiên, không phải 100% các trường hợp mắc bệnh điều trị sớm cũng có thể chữa trị khỏi hết. 2. Các dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm là gì? Hầu hết các trường hợp phát hiện ra bệnh ung thư buồng trứng đều đã khá muộn (giai đoạn 3) đã có nhiều biểu hiện của việc di căn các khối u ác tính nên việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn. Bệnh ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm thông thường khó phát hiện bởi các đặc điểm của bệnh khá giống với các bệnh lý phụ khoa thông thường khác. Người bệnh nếu xem nhẹ các triệu chứng nhỏ nhặt thì khả năng bệnh tình chuyển biến giai đoạn nặng là rất nhanh. Chính vì vậy, các chuyên gia y tế luôn khuyến cáo các chị em phụ nữ nên thường xuyên thăm khám phụ khoa để phòng ngừa trường hợp xấu xảy ra mà không kịp trở tay. Một số dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm mà người bệnh có thể phát hiện ra như sau: Đau bụng là triệu chứng điển hình của bệnh: Ung thư buồng trứng ở giai đoạn đầu sẽ gây ra các cơn đau bụng nhưng không thực sự rõ ràng, bởi hiện tượng kỳ kinh nguyệt cũng có thể bị nhầm lẫn với triệu chứng bệnh này. Các cơn đau do ung thư buồng trứng thường chỉ đau nhói một vài điểm ở vùng bụng dưới hay vùng chậu, thế nhưng các cơn đau lại thường kéo dài mãi không có dấu hiệu thuyên giảm. Đặc biệt, nếu các cơn đau không xuất hiện vào đúng giai đoạn kinh nguyệt thì các chị em phụ nữ phải thật tỉnh táo mà tìm đến các cơ sở y tế khám phụ khoa ngay. Người bệnh bị đau vùng thắt lưng: Hiện tượng đau thắt lưng có thể là dấu hiệu của rất nhiều loại bệnh về dây thần kinh, xương khớp hay dây chằng,... thế nhưng đây cũng có thể là triệu chứng của bệnh ung thư buồng trứng, các bạn không được bỏ qua. Quan hệ tình dục bị đau: Một trong những vấn đề khá nhạy cảm nhưng các chị em phụ nữ tuyệt đối không được xem thường, đó chính là triệu chứng bị đau vùng khung chậu, bụng dưới hay bộ phận sinh dục. Âm đạo bị chảy máu không trong kỳ kinh nguyệt: Bị chảy máu âm đạo kèm triệu chứng đau nhói mà không phải trong những ngày "đèn đỏ" thì phải lập tức liên hệ ngay tới các bác sĩ phụ khoa để có thể phát hiện bệnh kịp thời. Một số dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm khác cũng có thể xuất hiện như: Rối loạn tiêu hóa, đầy hơi khó tiêu, táo bón, đi tiểu quá nhiều lần, chán ăn dẫn đến tình trạng sụt cân nhanh, cơ thể thường xuyên mệt mỏi thiếu chứng sống,... Không phải người bệnh nào khi mới mắc bệnh cũng xuất hiện các triệu chứng bệnh giống nhau mà thậm chí có những trường hợp các triệu chứng bệnh xuất hiện một cách âm thầm, không rõ ràng khiến cho người bệnh mất cảnh giác mà không kịp thời phát hiện bệnh sớm. Hiện nay với công nghệ y học ngày càng phát triển thì việc điều trị ung thư buồng trứng khi mới ở giai đoạn đầu hầu như có thể chữa khỏi đến 90% và có thể kéo dài tính mạng thêm nhiều vài năm. Tuy nhiên, cũng có không ít bệnh nhân mặc dù đã được phát hiện bệnh từ sớm nhưng vẫn không thể giữ được tính mạng do các khối u phát triển nhanh đột biến, gây di căn đến nhiều vùng cơ quan khác trên cơ thể.
0.219772
0
0.004043
0
0
0.219772
0.00147
9
1,197
3.547201
1
1
1
1
0.054576
0.220691
0.035714
2
0.985798
0
Các ion cadmium là chất gây ô nhiễm môi trường khét tiếng để thích ứng với các tác động có hại do cadmium gây ra. Thực vật đã phát triển các cơ chế phòng vệ phức tạp, tuy nhiên, các đường truyền tín hiệu làm cơ sở cho phản ứng của thực vật với Cd vẫn khó nắm bắt. Dữ liệu của chúng tôi chứng minh rằng snrks đối với protein kinase liên quan đến snf là G1 tạm thời trong Cd SE và có liên quan đến Sự điều hòa phản ứng của thực vật đối với phân tích căng thẳng này của hoạt động thẩm thấu SAPK/JNK của cây thuốc lá nicotiana tabacum trong tế bào màu vàng sáng của cây thuốc lá chỉ ra rằng các loại oxy phản ứng ros và oxit nitric được tạo ra chủ yếu thông qua quá trình phụ thuộc vào larginine góp phần kích hoạt kinase để phản ứng với cadmium snrk là tương đồng gần nhất của SAPK/JNK thẩm thấu thuốc lá ở cây arabidopsis arabidopsis thaliana phân tích so sánh về sự phát triển của cây con của các đột biến loại bỏ snrk so với arabidopsis dại cho thấy rằng snrk có liên quan đến việc ức chế sự phát triển của rễ do Cd gây ra, các đột biến có khả năng chịu đựng tốt hơn với các phép đo AS về mức độ trong số ba loài phytochelatins chính trong rễ cây tiếp xúc với CD cho thấy nồng độ pc pc tương tự hoặc nồng độ pc thấp hơn ở các thể đột biến snrk so với các cây dại, những kết quả này cho thấy rằng khả năng chống chịu tăng cường của các thể đột biến không phải là kết quả của sự khác biệt trong các thể Ngoài ra, chúng tôi đã phân tích sự tích lũy ros trong các rễ được xử lý bằng cd, dữ liệu của chúng tôi cho thấy sự tích lũy ros do cd gây ra ở rễ đột biến thấp hơn đáng kể, kết luận rằng các kết quả thu được cho thấy rằng việc đánh giá các mẫu cắt bỏ trong quá trình phẫu thuật của các nhà giải phẫu bệnh cung cấp thông tin liên quan đến phẫu thuật ngay lập tức đảm bảo chuẩn bị và cố định theo tiêu chuẩn mẫu vật và cho phép ngân hàng mô của mô tự nhiên để đánh giá các dấu hiệu sinh học
0.221693
0
0.000529
0
0
0.220635
0
14
418
3.523923
1
1
1
1
0.021164
0.114286
0
2
1
0
Hỏi đáp về nhồi máu cơ tim có cách phòng ngừaTheo thống kê trên thế giới mỗi năm có 2,5 triệu người chết vì bệnh nhồi máu cơ tim, trong đó 25 % tử vong ở giai đoạn cấp tính của bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhồi máu cơ tim có xu hướng ngày càng tăng rõ rệt.BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM LÀ GÌ? Tại Việt Nam, tỷ lệ nhồi máu cơ tim có xu hướng ngày càng tăng rõ rệt. Nhồi máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm đe dọa tính mạng, xảy ra khi việc cung cấp máu và oxy đến một vùng cơ tim bị tắc nghẽn, thường do có cục máu đông trong thành động mạch. Nếu tình trạng tắc nghẽn không được điều trị kịp thời, cơ tim sẽ bị hư hại vĩnh viễn và thay thế bằng mô sẹo. PHÂN LOẠI NHỒI MÁU CƠ TIM Bệnh được phân làm 3 giai đoạn chính: nhồi máu cơ tim cấp – bán cấp và mạn tính.  Ở các giai đoạn nhồi máu cơ tim khác nhau, bệnh sẽ tiến triển theo các mức độ khác nhau, phương pháp điều trị cũng khác nhau. NGUYÊN NHÂN GÂY NHỒI MÁU CƠ TIM  Bệnh mạch vành là nguyên nhân cơ bản phổ biến nhất của một cơn nhồi máu cơ tim.  Động mạch vành là những mạch máu đưa máu và oxy cho cơ tim. Khi động mạch vành bị tắc hẹp bởi mảng xơ vữa và cục máu đông, nhồi máu cơ tim có thể xảy ra, làm hoại tử cơ tim. Nếu không được cấp cứu ngay, tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim là rất cao. TRIỆU CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM Triệu chứng thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là cơn đau thắt ngực điển hình. Triệu chứng thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim  là cơn đau thắt ngực điển hình: đau nhói bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 20 phút. Cơn đau này có thể lan lên vai, cổ, hàm hoặc lan dọc theo cánh tay, đặc biệt là tay trái, kèm theo các triệu trứng phụ như vã mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt, bất tỉnh, mệt mỏi, khó thở, tái nhợt, tim đập mạnh Triệu chứng của nhồi máu cơ tim là khá đa dạng, một số trường hợp có thể không găp phải bất cứ biểu hiện bất thường nào. CÁCH XỬ TRÍ NHỒI MÁU CƠ TIM Nhận biết các dấu hiệu của bệnh giúp phát hiện sớ, cấp cứu nhồi máu cơ tim kịp thời, hạn chế nguy cơ xảy ra những hậu quả đáng tiếc. Gọi cấp cứu ngay nếu nghi ngờ bản thân hoặc một người nào đó có thể bị nhồi máu cơ tim. Nên tìm kiếm sự hỗ trợ của những người xung quanh ngay nếu cơn đau thắt ngực không giảm kể cả khi bạn đã uống thuốc điều trị. Tuyệt đối không nên tự lái xe đến bệnh viện. CHẨN ĐOÁN BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM Các xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim bao gồm: Ngoài ra còn có các xét nghiệm chuyên sâu khác như siêu âm tim, phóng xạ hạt nhân, đặt ống thông mạch vành (chụp động mạch), thử nghiệm gắng sức, chụp cắt lớp vi tính tim hoặc chụp cộng hưởng từ. Với nhồi máu cơ tim thất phải – một thể rất nguy hiểm của bệnh nhồi máu cơ tim, việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn bởi bệnh có nhiều biểu hiện giống với nhồi máu cơ tim thông thường, chẩn đoán phải được thực hiện bởi bác sĩ giỏi, và máy móc y tế hiện đại. Điện tim đồ nhồi máu cơ tim (hay ecg nhồi máu cơ tim) là phương pháp có giá trị trong xác định nhồi máu cơ tim thất phải. Ngoài ra, siêu âm tim, cũng là phương pháp được chỉ định nhằm xác định người bệnh có bị nhồi máu cơ tim thất phải hay không. AI DỄ BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM? Béo phì, thừa cân, hút thuốc lá, ăn uống không lành mạnh là những yếu tố làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh mạch vành, dẫn tới nhồi máu cơ tim. Có những yếu tố nguy cơ mà chúng ta không thể kiểm soát, bao gồm: Tuy nhiên cũng có một số yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh để hạn chế sự phát triển của bệnh nhồi máu cơ tim, bao gồm:   CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị nhồi máu cơ tim, tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh. Trong điều trị nhồi máu cơ tim, bác sĩ sẽ nhanh chóng tìm cách để phục hồi lưu lượng máu đến tim và theo dõi các dấu hiệu quan trọng để phát hiện, xử lý kịp thời các biến chứng. Nếu bạn đang có một cơn đau tim, các bác sĩ sẽ làm việc một cách nhanh chóng để phục hồi lưu lượng máu đến tim và liên tục theo dõi các dấu hiệu quan trọng để phát hiện và điều trị biến chứng. Phục hồi lưu lượng máu đến tim có thể ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại cho cơ tim và giúp ngăn ngừa một cơn nhồi máu cơ tim. Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc làm tan huyết khối hoặc áp dụng các thủ thuật như nong mạch vành. Điều trị lâu dài sau nhồi máu cơ tim bao gồm phục hồi chức năng tim mạch, thay đổi lối sống và dùng thuốc. THUỐC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM Sử dụng thuốc là một trong những cách chữa bệnh nhồi máu cơ tim phổ biến: Ngoài ra bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc giảm đau và lo lắng để điều trị rối loạn nhịp tim thường xảy ra trong một cơn nhồi máu cơ tim.    
0.222937
0
0.001501
0
0
0.225938
0.000857
8
1,052
3.425856
1
1
1
1
0.041158
0.224009
0
2
0.993346
0
Công dụng thuốc Befatropyl Thuốc Befatropyl được sử dụng phổ biến trong hỗ trợ điều trị suy giảm trí tuệ hoặc các bệnh lý liên quan đến não. Vậy loại thuốc Befatropyl được sử dụng như thế nào để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho sức khỏe? Cùng tìm hiểu những thông tin về thuốc trong bài viết dưới đây. 1. Thuốc Befatropyl là thuốc gì? Thuốc Befatropyl có chứa thành phần chính là Piracetam với hàm lượng 800mg cùng các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ 1 viên do nhà sản xuất cung cấp. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói hộp gồm 5 vỉ, 1 vỉ có 10 viên. 2. Công dụng của thuốc Befatropyl Thuốc Befatropyl chỉ định trong các trường hợp sau:Điều trị chóng mặt.Cải thiện một vài triệu chứng suy giảm trí tuệ bệnh lý ở người già như: suy giảm trí nhớ, kém tập trung, thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi.Điều trị sau cơ nhồi máu não hay chấn thương sọ não.Điều trị hỗ trợ trẻ em mắc chứng khó đọc.Điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm.Điều trị nghiện rượu.Người bệnh cần điều trị giật rung cơ do nguyên nhân từ vỏ não.Thuốc Befatropyl được khuyến cáo không sử dụng cho các đối tượng sau, cụ thể là:Bệnh nhân dị ứng với thành phần chính piracetam hay các tá dược có trong thuốc.Bệnh nhân suy thận nặng với hệ số độ thanh thải Creatinin dưới 20ml/phút.Bệnh nhân đang mắc bệnh suy gan hoặc bệnh Huntington. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Befatropyl 3.1. Liều dùng thuốc Befatropyl. Thuốc Befatropyl thường dùng cho người bệnh với liều từ 30-160mg/kg thể trọng mỗi ngày, tùy theo từng chỉ định , cụ thể là:Rối loạn khả năng nhận thức và chóng mặt, dùng với liều 2 viên/lần, mỗi ngày dùng 3 lần.Điều trị nghiện rượu, dùng với liều 12g/ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Liều dùng để điều trị duy trì là 2,4g mỗi ngày.Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không), dùng khởi liều với 9-12g/ngày, liều duy trì là 2,4g/ngày, dùng liên tục ít nhất trong 3 tuần.Thiếu máu hồng cầu liềm: Dùng với liều 160mg/kg/ngày, chia làm 4 lần trong ngày.Điều trị giật rung cơ: dùng với liều 7,2g/ngày, chia làm 2-3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3-4 ngày một lần, tăng thêm 4,8g mỗi ngày cho tới khi đạt liều tối đa là 20g/ngày.3.2. Cách dùng thuốc Befatropyl. Thuốc Befatropyl được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, sử dụng bằng đường uống. Uống thuốc với nước đun sôi để nguội, có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.Thuốc Befatropyl không gây độc cho người bệnh khi dùng với liều rất cao. Vì vậy, không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt dùng để điều trị đặc hiệu hay hỗ trợ khi xảy ra tình trạng quá liều ở người bệnh dùng thuốc. Tuy nhiên, người dùng thuốc nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn thêm thông tin. 4. Tác dụng phụ của thuốc Befatropyl Khi sử dụng thuốc Befatropyl, người bệnh có thể gặp các tác dụng không mong muốn sau:Toàn thân: Cảm giác mệt mỏi, yếu sức.Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và nôn, tiêu chảy cấp, chướng bụng, đau quặn bụng.Thần kinh: Cảm giác bồn chồn, lo lắng, dễ bị kích thích, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà.Một số tác dụng phụ ít gặp như: Chóng mặt, run tay chân, tăng ham muốn tình dục.Trong quá trình dùng thuốc, nếu người bệnh xuất hiện các tác dụng phụ, cần thông báo ngay cho bác sĩ biết để được tham khảo ý kiến và tư vấn phù hợp. 5. Tương tác thuốc Befatropyl Thuốc Befatropyl không được khuyến cáo dùng đồng thời với tinh chất tuyến giáp có thể gây ra cho người dùng thuốc các triệu chứng như lú lẫn, dễ bị kích thích và rối loạn giấc ngủ. 6. Một số lưu ý khi dùng thuốc Befatropyl Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình dùng thuốc Befatropyl đối với người bệnh bị suy thận và người bệnh lớn tuổi (trên 70 tuổi).Trường hợp người bệnh có hệ số thanh thải Creatinin là 40-60ml/phút, creatinin huyết thanh từ 1,25-1,7mg/100ml thì nên chỉ định dùng với liều bằng 1⁄2 so với liều bình thường được khuyến cáo.Trường hợp người bệnh có hệ số thanh thải Creatinin là 20-40ml/phút, creatinin huyết thanh từ 1,7-3mg/100ml thì nên chỉ định dùng với liều bằng 1⁄4 so với liều bình thường được khuyến cáo.Không nên dùng thuốc Befatropyl cho phụ nữ có thai hay cho con bú vì chưa xác định mức độ an toàn của thuốc tác động trên thai nhi và trẻ bú mẹ.Tránh dùng cho người đang lái xe hay điều khiển máy móc vì thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi.Trên đây là những thông tin quan trọng của thuốc Befatropyl việc đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng và tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ sẽ mang tới kết quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.204714
0
0.016776
0
0
0.200042
0.000849
16
943
3.994698
1
1
1
1
0.016989
0.163517
0
2
0.977731
0
Sử dụng thuốc chống loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm nhiều Hầu hết các vết loét đều lành khi được điều trị, nhưng một số vết loét không bao giờ lành hoàn toàn. Ngoài việc chăm sóc vết loét hiệu quả thì còn cần phải kết hợp với các loại thuốc chống loét tỳ đè. Dưới đây là những thông tin cần thiết cung cấp cho bạn về việc sử dụng thuốc chống loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm nhiều. 1. Loét do tỳ đè là gì? Loét do tỳ đè là một biến chứng phổ biến và nghiêm trọng ở những bệnh nhân nằm liệt hay nằm lâu ngày. Lở loét do nằm nhiều còn được gọi là loét tỳ đè và loét do tư thế nằm, đây là những vết thương ở da và mô bên dưới do áp lực trong thời gian dài trên da.Các vết loét thường phát triển trên những vùng da bao phủ các vùng xương của cơ thể, chẳng hạn như mắt cá chân, gót chân, hông và xương cụt.Những người có nguy cơ bị loét do tỳ đè là mắc các bệnh lý hạn chế khả năng thay đổi tư thế hoặc khiến họ phải dành phần lớn thời gian trên giường hay ghế.Biến chứng của loét do nằm lâu:Chuyển đổi ác tính. Rối loạn phản xạ tự chủ. Viêm tủy xương. Pyarthrosis. Nhiễm trùng huyết. Lỗ rò niệu đạo. Amyloidosis. Thiếu máu. 2. Sử dụng thuốc chống loét tỳ đè 2.1. Thuốc sát khuẩn – bôi vùng loét tỳ đè. Về cơ bản để các vết loét hở ngoài da nhanh lành phải đảm bảo ổ loét được sạch sẽ, không nhiễm trùng, viêm. Để đạt được yêu cầu đó, việc cần thiết là sử dụng các dung dịch kháng khuẩn để vệ sinh vết loét.Các loại dung dịch kháng khuẩn phải có vai trò tiêu diệt virus, vi khuẩn và nấm. Sau xử lý vết loét được vô khuẩn, khô se và dần co lại. Vì vậy, việc sử dụng các thuốc sát khuẩn bôi loét cần xuyên suốt trong cả quá trình điều trị.Các loại dung dịch sát khuẩn bao gồm:Nước oxy già (H2O2): Loại bỏ đa phần các mảnh vụn của mô và mủ để làm sạch vết thương. Bôi một lượng vừa đủ nước oxy già nồng độ 1,5% hoặc 3% lên vết thương. Nên dùng băng gạc để che vết thương, tránh nhiễm trùng.Cồn y tế 70-75 độ: Khử trùng, làm sạch vết thương. Bôi một lượng nhất định lên vết loét, nên dùng băng gạc che vết loét lại để tránh nhiễm trùng. Cồn y tế không nên dùng để sát khuẩn trực tiếp vào vết thương hở. Nó sẽ phá hủy cấu trúc hạt và tế bào sợi ở vết thương gây đau, rát, vết loét chậm lành.Dung dịch Povidon iod 10%: Povidon iod là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidone. Tác dụng sát khuẩn, diệt khuẩn, nấm, bào tử, động vật đơn bào. Bôi trực tiếp dung dịch sát khuẩn lên vùng da bị tổn thương. Bôi 2 lần/ngày, có thể phủ gạc vô khuẩn lên vết loét để tránh. Nước muối Natri clorid 0,9%: Rửa vết loét nhỏ nông, loại bỏ chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt. Dùng dung dịch Natri clorid 0,9% để làm sạch các vết loét nhỏ nông, ngày 1-2 lần. Dùng rửa sạch các vết loét ban đầu.Thuốc đỏ: Thuốc sát khuẩn dung dịch mercurochrome 1%. Sát trùng các vết thương nhẹ, các vết bỏng nhẹ hay các vết trầy xước trên da. Bôi sát khuẩn vết loét sau khi đã rửa bằng nước muối sinh lý.Chlorhexidine: Làm sạch vết loét, diệt vi khuẩn trên các vết loét. Rửa sạch vùng da trước khi bôi Chlorhexidine. Sử dụng bông tăm, gạc thấm, băng, gạc bôi với một lượng vừa phải lên vùng da cần được điều trị. Không dùng Chlorhexidine trên vết thương hở. Muối bạc: Muối bạc được sử dụng cho người bị liệt có tác dụng kéo dài. Cồn iod 5%: Cồn iod 5% dùng để sát khuẩn các vết loét; chống một số nấm da. Bôi thuốc lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng da tổn thương để tránh nhiễm khuẩn, ngày bôi 2 lần. Không được sử dụng trong sát trùng vết loét hở. Nó chỉ phù hợp để sát trùng ngoài da, ở những vùng da không nhạy cảm.Dung dịch sát khuẩn Dizigone: Dizigone là dung dịch sát khuẩn thế hệ mới, diệt mầm bệnh dựa trên công nghệ kháng khuẩn ion. Rửa trực tiếp dung dịch lên vết loét, để nguyên tối thiểu trong 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước. Mỗi ngày thực hiện 3-4 lần để đạt hiệu quả tối ưu.2.2. Thuốc trị lở loét cho người già2.2.1. Kháng sinh. Ngoài thuốc bôi sát khuẩn, kháng sinh cũng thường xuyên được sử dụng nhằm tối ưu khả năng diệt khuẩn. Kháng sinh điều trị loét tỳ đè được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp có nhiễm trùng nặng hoặc bội nhiễm sang các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể.Có 2 con đường đưa kháng sinh vào cơ thể:Kháng sinh tác dụng toàn thân: thường dùng qua đường uống hoặc đường tiêm truyền tĩnh mạch. Một số thuốc chống loét tì đè phổ biến cho vết loét tỳ đè: Nhóm beta – lactam, nhóm Aminoglycosid, nhóm quinolon. Kháng sinh tác dụng tại chỗ: Thường dùng thuốc bôi ngoài da có dạng như mỡ, kem, gel... Các thuốc này có thể chứa neomycin, polymyxin hay sulfadiazine bạc...2.2.2. Thuốc xịt chống lở loét. Thuốc xịt chống loét do tì đè Sanyrene có thành phần là 99% Corpitolino 60 / glycerides có độ oxi hóa cao của các acid béo thiết yếu, các acid linoleic ( 60%) và Vitamin E (tocopherol acetate). Giúp phòng và điều trị vết loét lâu lành; vùng da bị ban đỏ do tì đè, cọ xát hoặc bị cắt; da khô và mất nước; da yếu, mỏng manh do điều kiện ẩm ướt và dinh dưỡng kém.Cách dùng: Một hoặc hai lần xịt vào vùng da bị tì đè có nguy cơ (gót chân, vùng xương cùng – xương ngồi) tùy thuộc vào vị trí của nó. Dùng các đầu ngón tay xoa đều và nhẹ nhàng trong 1 phút để ngấm thuốc. Liều dùng: Dùng 3-4 lần trong 24 giờ, lúc xoay trở bệnh nhân.2.2.3. Thuốc bôi chống lở loét. Thuốc bôi chống lở loét Silvirin: Được bào chế dưới dạng kem của phức hợp sulfadiazine bạc, dùng để bôi lên vết loét tì đè giúp đem lại tác dụng kháng khuẩn tại chỗ.Thuốc chống loét tì đè Gel Oatrum Gold: Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm lành nhanh tổn thương trên da.Miếng dán chống loét: Miếng dán chống loét cho người già là sản phẩm với công nghệ tiên tiến hỗ trợ cho bệnh nhân chống chảy dịch, vết loét khô và kéo da non nhanh hơn. Miếng dán chống loét sử dụng các ion bạc và than hoạt tính carbonat chống lại nhiễm khuẩn do vi trùng, hút dịch chảy ra từ vết loét nhanh chóng làm khô vết thương chỉ sau 2 lần sử dụng.2.2.4. Thuốc giảm đau vết loét. Thuốc giảm đau Paracetamol: Loại thuốc giảm đau thông dụng nhất được sử dụng là Paracetamol. Nếu bệnh nhân bị dị ứng với paracetamol, có thể thay thế bằng các thuốc khác cùng nhóm NSAIDs như diclophenac, ibuprofen. Những thuốc này khi đau ở mức độ nhẹ đến trung bình.Thuốc kháng viêm điều trị NSAIDs: Nếu mức độ đau vết loét tăng dần và không cải thiện khi dùng NSAIDs, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng OPIOIDs. Các thuốc nhóm này có hiệu lực giảm đau mạnh nhưng nằm trong nhóm gây nghiện – hướng thần. Vì vậy, việc sử dụng và bảo quản thuốc cần được tuân thủ chặt chẽ.2.2.5. Thuốc kích thích tái tạo da. Giúp làm mềm vết loét, ngăn sự co kéo ở vị trí tổn thương, làm giảm cảm giác đau và tạo điều kiện cho vết loét nhanh lành. Nên sử dụng những loại kem dưỡng ẩm có nguồn gốc từ tự nhiên để an toàn với cơ thể.Một số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là: Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano Bạc.Trên đây là một số loại thuốc chống loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm nhiều. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Lưu ý, trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào, người thân bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.215681
0.001332
0.008371
0
0
0.209263
0.001116
21
1,501
3.776149
1
1
1
1
0.032366
0.129185
0
2
0.979347
0
Thiếu pyrimidine nucleotidase pn là một tình trạng lặn nhiễm sắc thể thường gây ra bệnh thiếu máu tan máu, đặc trưng bởi sự hình thành đốm bazơ rõ rệt và sự tích tụ nồng độ cao của các nucleotide pyrimidine trong hồng cầu. Nó có liên quan đến tình trạng thiếu máu do ngộ độc chì và có thể liên quan đến khó khăn trong học tập gần đây khi sử dụng protein có pn. hoạt động đã được phân tích và một cDNA cdna CS tạm thời đã xuất bản CS này được sử dụng để nghiên cứu các họ có pn chỉ thiếu guanosine adenosine và UR ribozyme này chứa nt và xúc tác hình thành liên kết PO với tốc độ xúc tác tối thiểu rna sử dụng cấu trúc AA đơn giản dựa trên trên mô típ mối nối ba với sự thắt xảy ra ở phần cuối của vùng thân nằm cách xa mối nối một số nucleotide, cytidine được đưa vào ribozyme không chứa cytidine theo kiểu tổ hợp và các vòng tiến hóa in vitro bổ sung đã được thực hiện để cho phép phân tử này thích ứng với thành phần được thêm vào này ribozyme chứa cytidine tạo thành đã hình thành một liên kết với một kcat tối thiểu tốc độ cải thiện của ribozyme chứa cytidine là kết quả của các đột biến bao gồm bảy cytidine được thêm vào để tái cấu trúc các vòng phình bên trong nằm liền kề với điểm nối ba và ổn định các vùng thân IP
0.215863
0
0
0
0
0.215863
0
12
265
3.618868
1
1
1
1
0.017171
0.039248
0
2
1
0
các đại thực bào dường như đóng một vai trò quan trọng trong OD của GS ở cả mô hình FGS ở người và động vật thí nghiệm. Sự xâm nhập của các đại thực bào vào mesangium đã được coi là chìa khóa trong sự phát triển của fsgs
0.222727
0
0
0
0
0.222727
0
9
50
3.42
1
1
1
1
0.072727
0.072727
0
2
1
0
5 loại ngũ cốc lợi sữa, tốt cho sức khỏe khuyên mẹ đẻ mổ nên dùngNgũ cốc bao gồm các loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao, mang đến hương vị thơm ngon và tốt cho sức khỏe con người, đặc biệt là mẹ sau sinh. Vậy đẻ mổ uống ngũ cốc được không? Nên lưu ý gì khi sử dụng bột ngũ cốc khi vừa sinh mổ xong? Ngũ cốc bao gồm các loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao, mang đến hương vị thơm ngon và tốt cho sức khỏe con người, đặc biệt là mẹ sau sinh. Vậy đẻ mổ uống ngũ cốc được không? Nên lưu ý gì khi sử dụng bột ngũ cốc khi vừa sinh mổ xong? 1. Lợi ích của bột ngũ cốc đối với mẹ sau sinh Bột ngũ cốc được xem là thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao, lành tính bởi chúng được làm từ 5 loại hạt khác nhau trở lên cùng kết hợp thành sản phẩm cuối cùng. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên mẹ nên sử dụng ngũ cốc trong thực đơn dinh dưỡng hàng ngày ngay từ khi mang thai bởi nhiều lợi ích mà thực phẩm này mang lại: – Ngũ cốc là một nguồn cung cấp dinh dưỡng đa dạng cho cơ thể, có chứa hàm lượng carbohydrate phức tạp lớn. Ngũ cốc là các loại hạt thực vật mang nhiều giá trị dinh dưỡng cho sức khỏe con người – Beta-Glucan là một chất dinh dưỡng có trong các loại ngũ cốc, có khả năng tương trợ năng lực di chuyển của bạch cầu tới vùng nhiễm bệnh, giúp tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ sau sinh. – Ngoài ra, ngũ cốc còn giàu vitamin B, có lợi cho quá trình sản sinh năng lượng và tiết sữa. Bổ sung nguồn dưỡng chất dồi dào từ ngũ cốc có thể kích thích sản xuất sữa nhanh chóng, duy trì dòng sữa chất lượng, mẹ không tăng cân quá nhiều nhưng vẫn cung cấp đủ sữa cho trẻ bú. Có thể thấy, ngũ cốc mang đến rất nhiều giá trị dinh dưỡng cho sức khỏe con người. Đây cũng là món ăn thơm ngon, dễ chế biến dành cho tất cả mọi người trong gia đình. 2. Giải đáp: Mẹ đẻ mổ uống ngũ cốc được không? Với những lợi ích mà ngũ cốc đem lại, nhiều mẹ sau sinh rất yêu thích và tự mua các loại ngũ cốc về để bồi bổ sức khỏe cơ thể. Vậy đẻ mổ uống được ngũ cốc không? Câu trả lời là CÓ. Lý giải điều này có thể dựa vào các thành phần dinh dưỡng mà ngũ cốc đem đến cho cơ thể chúng ta. Đặc biệt, khi người phụ nữ sau "vượt cạn" bằng hình thức sinh mổ đã phải hao tổn rất nhiều sức lực, thể trạng yếu, thiếu năng lượng. Thì bột ngũ cốc sẽ là nguồn cung cấp năng lượng thiết yếu một cách nhanh chóng. Mẹ sau sinh mổ hoặc sinh thường đều có thể dùng ngũ cốc để kích sữa và tăng cường sức khỏe Đồng thời, ngũ cốc còn có nguồn gốc từ thực vật (các loại hạt: đậu nành, đậu xanh, đỗ đen, mè, yến mạch,..) nên khi đưa vào cơ thể hoàn toàn lành tính, ít gây dị ứng hay các vấn đề liên quan đến tiêu hóa khác. Vì vậy, phụ nữ sau sinh và cho con bú sử dụng ngũ cốc hoàn toàn an tâm vì không gây biến đổi chất trong sữa mẹ. Ngoài ra, bột ngũ cốc với sự kết hợp của nhiều loại hạt khác nhau còn có tác dụng kích sữa cho mẹ. Nhiều mẹ ít sữa do cơ địa, mới sinh xong sữa chưa về nên sử dụng ngũ cốc để cải thiện vấn đề này. Những dưỡng chất cơ thể người mẹ hấp thu từ ngũ cốc được chuyển hóa trong sữa mẹ để đưa vào cơ thể trẻ, giúp trẻ phát triển tốt trí não, thể chất. Đẻ mổ có được uống ngũ cốc không đã được bài viết giải đáp chi tiết trên đây. Vậy đâu là những loại hạt ngũ cốc tốt cho sức khỏe của mẹ và bé? Hãy đọc tiếp trong phần sau của bài viết. 3. 5 loại ngũ cốc khuyên mẹ nên dùng 3.1. Yến mạch Trên thị trường có nhiều loại yến mạch khác nhau, bao gồm yến mạch nguyên hạt, yến mạch cuộn và yến mạch ăn liền. Yến mạch là nguồn cung cấp các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể, bao gồm natri, magiê, kali, sắt, photpho, kẽm, đồng, mangan, selen và các vitamin nhóm B. Ngoài ra, yến mạch cũng rất giàu chất xơ hòa tan FOS, giúp kích thích nhu động ruột ở dạ dày và giúp tiêu hóa dễ dàng hơn. 3.2. Mạch nha lúa mạch Đây là sản phẩm được làm từ mầm của lúa mạch, được nảy mầm trong môi trường được kiểm soát và được sấy khô sau khi đạt độ nảy mầm tối ưu. Mạch nha có hương vị ngọt, mặn và tính bình, có thể giúp chữa trị các triệu chứng ứ trệ do ăn uống, tiêu hóa kém, bụng đầy và không muốn ăn. Đặc biệt, mạch nha còn có tác dụng lợi sữa đối với bà mẹ sau sinh. Cơ chế hoạt động của mạch nha là kích thích tuyến yên sản xuất hormone Prolactin – hormone kích thích sản xuất sữa mẹ. Nên lựa chọn các loại ngũ cốc hoặc sản phẩm chế biến từ hạt ngũ cốc có tính chất lợi sữa, cung cấp đạm, chất béo tự nhiên cao 3.3. Các loại đậu Hầu hết các loại đậu đều chứa nhiều protein, chất xơ, các vi chất dinh dưỡng và một số chất phytochemical quan trọng. Chúng là thực phẩm rất tốt và nên có trong khẩu phần ăn của mẹ trong thời kỳ cho con bú. Các loại đậu phổ biến như đậu đen, đậu cô ve, đậu lăng và đậu Hà Lan đều có tác dụng hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho sữa mẹ. 3.4. Gạo lứt Gạo lứt là loại gạo được xay nhẹ để loại bỏ lớp vỏ trấu, giữ lại lớp cám và làm tăng hàm lượng dinh dưỡng so với gạo trắng thông thường. Gạo lứt cũng là nguồn giàu magiê, photpho, vitamin B6 và chất xơ. Đối với những người muốn giảm cân sau khi sinh, gạo lứt là một thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong khẩu phần ăn của họ. 3.5. Hạnh nhân Hạnh nhân cung cấp chất béo lành mạnh, vitamin, chất chống oxy hóa và khoáng chất rất giàu giá trị dinh dưỡng. Phụ nữ mang thai và đang cho con bú có thể ăn hạnh nhân để bổ sung các chất dinh dưỡng cho cơ thể, lợi sữa. 4. Cách sử dụng ngũ cốc tốt cho sức khỏe mẹ sau sinh, lợi sữa Hiện nay, ngũ cốc được bày bán phổ biến tại siêu thị, hàng đồ khô, đồ ăn dinh dưỡng,… Để thuận tiện cho nhu cầu sử dụng đa dạng, ngũ cốc được chế biến chủ yếu dưới dạng hạt khô (tự xay nhuyễn bằng tay) hoặc gói bột sẵn (sử dụng được luôn). Đối với bột ngũ cốc pha sẵn bạn nên sử dụng chúng pha kèm nước ấm (50 – 70 độ C) để làm chín ngũ cốc và ăn thay bữa sáng, bữa phụ hàng ngày. Bột ngũ cốc chín sẽ có vị thơm ngon, béo ngậy, dễ uống. Nên dùng 1 – 2 ly ngũ cốc mỗi ngày để cung cấp đủ năng lượng và chất dinh dưỡng Bên cạnh đó, các mẹ cũng cần ghi nhớ một số lưu ý sau: – Ngũ cốc có thể thay thế bữa sáng hoặc các bữa ăn nhẹ khi đói bụng, tuy nhiên bạn không nên chỉ ăn ngũ cốc mà bỏ qua thực đơn ăn chính trong ngày. – Trong ngũ cốc có rất nhiều dưỡng chất, vì vậy để cơ thể có thời gian hấp thu toàn bộ dưỡng chất này bạn chỉ nên uống 1 – 2 ly trong ngày. – Ngũ cốc thường không (hoặc ít sử dụng chất bảo quản) nên bạn cần bảo quản tốt tại nơi khô ráo, thoáng mát. Khi thấy biểu hiện hạt ngũ cốc bị mốc hay bột vón cục lại, bạn không sử dụng tiếp mà nên thay thế bằng sản phẩm mới. – Kết hợp chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, mẹ nghỉ ngơi đầy đủ để đảm bảo nhanh hồi phục sức khỏe, vết mổ.
0.228276
0
0.004013
0
0
0.229819
0.001543
13
1,459
3.420151
1
1
1
1
0.042136
0.177651
0
2
0.980123
0
Ung thư tuyến tụy: Triệu chứng và nguyên nhânUng thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. Ung thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Bệnh ung thư tuyến tụy xảy ra thế nào? Ung thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy đột ngột thay đổi vượt lên ngoài tầm kiểm soát tạo thành khối u. Ung thư tụy có nguồn gốc từ tế bào nội hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Trong đó khoảng hơn 90% ung thư tụy là các khối u ngoại tiết, bắt đầu trong tế bào lót các ống dẫn enzym tiêu hóa ra khỏi tuyến tụy. Ít hơn 10% khối u tuyến tụy là khối u thần kinh nội tiết. Ung thư tụy là bệnh lý gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm 2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh 2.1 Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư tại tuyến tụy Bất kỳ yếu tố nào làm tăng khả năng phát triển ung thư được xếp vào là yếu tố nguy cơ. Đối với ung thư xảy ra tại tuyến tụy, có một số yếu tố nguy cơ được xác định đó là: – Hút thuốc lá, xì gà và sử dụng các loại thuốc lá khác – Béo phì, thừa cân với vòng eo to – Bệnh tiểu đường, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2 – Viêm tụy mạn tính, viêm tụy mạn tính di truyền từ cha mẹ sang con cái – Hội chứng di truyền với những thay đổi đột biến gen, chẳng hạn như gen BRCA1 hoặc BRCA2 được truyền từ cha mẹ sang con cái. – Tiếp xúc với một số hóa chất như thuốc trừ sâu, hóa dầu… 2.2 Các triệu chứng điển hình xảy ra ở bệnh ung thư tuyến tụy Thông thường gần như không có bất kỳ dấu hiệu sớm nào của bệnh ung thư xảy ra tại tuyến tụy. Các triệu chứng thường xuất hiện khi khối u tuyến tụy bắt đầu ảnh hưởng đến cơ quan khác trong hệ tiêu hóa. Theo đó, người bệnh có thể nhận thấy có các triệu chứng sau: – Vàng da, vàng mắt – Nước tiểu sẫm màu – Phân có màu sáng hơn, phân bạc màu – Đau bụng trên, đau lưng giữa, đau bụng lan sang hai bên hoặc lưng – Ngứa da – Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đầy hơi, chán ăn… – Xác định có bệnh tiểu đường mới khởi phát Vàng da, vàng mắt là các dấu hiệu bệnh nguy hiểm, trong đó có thể là triệu chứng của ung thư tuyến tụy, cảnh báo người bệnh cần nhanh chóng đi thăm khám và kiểm tra 3. Ung thư tụy nguy hiểm thế nào? 3.1 Rất khó chẩn đoán sớm Ung thư tụy là căn bệnh ít gặp nhưng lại có độ nguy hiểm cao bởi khó phát hiện và chẩn đoán vì những lý do sau đây: – Không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh ung thư tụy đáng chú nào trong giai đoạn đầu của bệnh – Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tại tuyến tụy khi xuất hiện cũng giống như các dấu hiệu và triệu chứng của nhiều bệnh lý đường tiêu hóa khác. – Tuyến tụy nằm sâu trong ổ bụng, ẩn đằng sau các cơ quan khác như dạ dày, ruột non, gan, túi mật, lá lách, và ống mật nên cũng gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán, nhiều trường hợp khối u giai đoạn đầu không xuất hiện trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Do đó, vào thời điểm chẩn đoán, hầu hết các trường hợp ung thư đều đã di căn đến các vị trí khác của cơ thể. Ung thư tụy cũng đề kháng với nhiều loại thuốc trị ung thư thông thường, khiến bệnh trở nên khó điều trị. 3.2 Biến chứng nguy hiểm Khi ung thư tụy tiến triển có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: – Bệnh vàng da: Khối ung thư tại tuyến tụy làm tắc ống mật của gan, từ đó dẫn đến vàng da. – Các cơn đau trở nên nghiệm trọng: Khối u đang phát triển có thể đè lên các dây thần kinh ở bụng gây ra cơn đau nghiêm trọng. – Tắc ruột: Khối u tại tuyến tụy có thể phát triển hoặc chèn ép vào phần đầu của ruột non, điều này có thể ngăn chặn dòng thức ăn được tiêu hóa từ dạ dày vào ruột. Ung thư tụy có xu hướng di căn đến các mạch máu, hạch bạch huyết gần đó và sau đó đến gan, phúc mạc và phổi .Phần lớn bệnh ung thư tuyến tụy đã lan ra ngoài tuyến tụy tại thời điểm chẩn đoán. 3.3 Tiên lượng sống thấp Người bệnh ung thư tụy thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Triển vọng (tiên lượng) của người bệnh sẽ tốt hơn nếu ung thư của không lan rộng và bạn có thể phẫu thuật để loại bỏ nó. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với bệnh ung thư tụy là khoảng 44% đối với giai đoạn khu trú (giai đoạn không có dấu hiệu cho thấy ung thư lan ra ngoài tuyến tụy); khoảng 15% đối với giai đoạn tiến triển cục bộ (ung thư đã lan từ tuyến tụy đến các cấu trúc lân cận hoặc các hạch bạch huyết); khoảng 3% đối với giai đoạn di căn xa (ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, gan, xương). 4. Dự phòng ung thư tuyến tụy Để có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tụy, bạn có thể thực hiện một số điều sau đây: – Bỏ hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm cân nếu bạn đang có tình trạng thừa cân, béo phì. – Ăn nhiều trái cây tươi, rau và ngũ cốc nguyên hạt. – Giảm lượng thịt đỏ, đồ uống có đường và thực phẩm chế biến sẵn. – Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như amiăng, thuốc trừ sâu và hóa dầu. – Sàng lọc ung thư tụy định kỳ, mục tiêu là tìm ra khối u ngay khi còn nhỏ và có nhiều khả năng điều trị bệnh thành công. Sàng lọc có thể bao gồm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh chẳng hạn như MRI và siêu âm.
0.233121
0
0.004772
0
0
0.232591
0.001414
7
1,269
3.421592
1
1
1
1
0.029692
0.232414
0.040816
2
0.967691
0
Bệnh thấp tim ở trẻ em nguy hiểm nhưng có thể phòngBệnh thấp tim ở trẻ em là một bệnh lý nhiễm trùng, bắt nguồn sau một đợt viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hoặc viêm da do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A gây ra. Bệnh gây tổn thương ở nhiều cơ quan chủ yếu là tim, khớp, hệ thần kinh, da và mô dưới da trong đó tổn thương ở tim là nguy hiểm nhất. Bệnh sẽ trở nên nguy hiểm nếu như không được điều trị đúng lúc, đúng phác đồ, tuy nhiên đây là loại bệnh có thể phòng ngừa được.Bệnh thấp tim ở trẻ em thường gặp ở lứa tuổi nào? Bệnh thấp tim ở trẻ em xảy ra do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A sau khi trẻ bị viêm họng, viêm amidan do nhiễm loại liên cầu khuẩn này. Nhưng không phải trẻ em nào khi nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A cũng đều bị bệnh thấp tim. Bệnh thường hay gặp ở trẻ lứa tuổi từ 7-15 tuổi, nhất là trẻ từ 9-12 và những trẻ có cơ địa dị ứng như hay bị mề đay, hen phế quản, chàm có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Ngoài ra trẻ sinh sống ở những vùng có điều kiện sinh hoạt thấp, nhà ở chật chội, vệ sinh kém, kinh tế khó khăn, ô nhiễm môi trường sống,… cũng khiến trẻ dễ mắc viêm họng và nguy cơ bị thấp tim cũng cao hơn. Bên cạnh đó, yếu tố gia đình cũng là một trong những nhân tố. Dấu hiệu nhận biết bệnh thấp tim ở trẻ em Các biểu hiện thấp tim ở trẻ em thường xuất hiện sau 2-4 tuần nhiễm liên cầu khuẩn. Biểu hiện ban đầu là trẻ thường sốt từ 38-40 độ C, có thể họng đỏ, vã mồ hôi, chảy máu cam, tiểu ít, mệt mỏi, kém ăn, mặt bé trông nhợt nhạt. Bệnh biểu hiện ở các vị trí như tim, khớp, thần kinh, da. Biểu hiện ở tim Đây là biểu hiện thường gặp và cũng nguy hiểm nhất. Các tổn thương tim và màng trong tim, tổn thương phổ biến nhất là hở và hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ. Trẻ có các biểu hiện như mệt mỏi, tức ngực, hồi hộp, khó thở, loạn nhịp tim. Tình trạng viêm tim nặng có thể dẫn tới suy tim cấp và nếu không được xử trí kịp thời trẻ có thể tử vong nhanh chóng hoặc để lại di chứng ở van tim. Biểu hiện ở khớp Sau khi có các biểu hiện ban đầu của bệnh thấp tim, khoảng 1-5 tuần thì trẻ có các biểu hiện đau ở khớp. Một số khớp bị viêm sưng nóng đỏ. Cảm giác đau lan tỏa từ khớp này sang khớp khác. Các khớp bị sưng, đau, nóng, đỏ thường gặp là các khớp gối, khớp khuỷu, khớp cổ chân, cổ tay. Triệu chứng đau rất dữ dội, thường khi người bệnh thấy đau ở khớp cũng là lúc bệnh tấn công mạnh ở tim. Vì vậy, ngay khi người bệnh có cơn đau ở khớp thì ở tim cũng có tổn thương (cơ tim, các màng tim và các van tim). Biểu hiện ở thần kinh Các triệu chứng thường biểu hiện ở giai đoạn muộn của bệnh thấp tim. Có thể xuất hiện nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau nhiễm liên cầu. Những biểu hiện ở hệ thần kinh thường đặc biệt, ban đầu trẻ chỉ thay đổi tâm tính, hay cáu gắt, mệt mỏi, có thể kèm theo các rối loạn tay, chân như máu chân tay bất thường, nói khó, cầm đũa, cầm bút viết hay rơi,… Biểu hiện ở da Các biểu hiện của bệnh thấp tim ở da thường hiếm gặp. Có thể có các hạt Meynet kích thước nhỏ thường xuất hiện ở đầu gối, ấn không đau. Hoặc các hạt ban màu hồng, vàng nhạt đường kinh 1-3cm xuất hiện ở than mình, chân, tay thường tồn tại một vài ngày đến một tuần rồi biến mất. Bệnh thấp tim rất nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời, đúng phác đồ sẽ gây tổn thương van động mạch chủ, dẫn đến suy tim, gây tổn thương não, thận…Vì vậy cần được phát hiện sớm cũng như có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Phòng ngừa bệnh thấp tim ở trẻ em Đừng để bệnh gây biến chứng nặng rồi mới tìm cách điều trị. Ba mẹ cần chú ý phòng ngừa bằng những biện pháp sau: – Vệ sinh sạch sẽ: giữ gìn vệ sinh môi trường sống, vệ sinh cơ thể, đặc biệt là vệ sinh mũi họng thường xuyên, sạch sẽ; giữ ấm cổ, ngực, họng về mùa đông; ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức để kháng cho bé. – Nếu trẻ bị viêm họng, viêm amidan, viêm xoang cần đưa bé đến cơ sở y tế có chuyên khoa để điều trị triệt để. Nếu thấy con có các biểu hiện đau mỏi, sưng, nóng các khớp, mệt mỏi, biểu hiện bất thường về tâm thần vận động nên cho bé đi thăm khám ngay để chủ động phòng chống bệnh thấp tim. – Với những trường hợp trẻ bị thấp tim, cần tuân thủ đúng theo phác đồ kháng sinh điều trị của bác sĩ tránh để bệnh có nguy cơ tái phát. Và nên chủ động cho con đi thăm khám sức khỏe định kỳ để bé được kiểm tra, tư vấn và có biện pháp can thiệp kịp thời tránh xảy ra các biến chứng đáng tiếc.
0.223518
0
0.003733
0
0
0.223518
0.000467
9
959
3.470282
1
1
1
1
0.023098
0.14909
0.052632
2
0.991658
0
Nhiễm trùng chì máy điều hòa nhịp tim là một tình trạng hiếm gặp, thường xảy ra nhất khi cần MI sau khi cấy máy tạo nhịp tim. Chẩn đoán bằng cấy máu và xác nhận bằng siêu âm tim qua thực quản TTE thường không đầy đủ. Một nghiên cứu tài liệu cho thấy vi sinh vật chịu trách nhiệm nhiều nhất cho nhiễm trùng chì muộn là SE có thể phát triển trên nhựa tài liệu một phân tích hồi cứu các hồ sơ bệnh nhân từ tổ chức của các tác giả đã mang lại ba bệnh nhân đã được chứng minh là viêm nội tâm mạc do máy điều hòa nhịp tim chẩn đoán viêm nội tâm mạc do máy điều hòa nhịp tim là bằng siêu âm tim qua thực quản viêm nội tâm mạc xuất hiện sau một thời gian dài và ở hai trong số ba bệnh nhân có nhiễm trùng biểu bì được cắt bỏ ở ngực của hệ thống bị nhiễm đã được thực hiện do kích thước C1 của thảm thực vật, một máy điều hòa nhịp tim mới đã được cấy vào một bệnh nhân bằng dây dẫn Endo ở hai bệnh nhân còn lại bằng dây dẫn Epi, cả ba bệnh nhân đều hồi phục tốt và việc theo dõi không có biến cố gì trong ít nhất một năm
0.228487
0
0.000989
0
0
0.228487
0
6
232
3.362069
1
1
1
1
0.053412
0.166172
0
2
1
0
Bình thường hóa tật khúc xạ sau khi tiêm steroid cho u máu phần phụ. Một nghiên cứu dài hạn trên 27 bệnh nhân mắc u máu ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo. Nó khẳng định hiệu quả của việc tiêm steroid tại chỗ như một phương pháp điều trị; 81,5% bệnh nhân cho thấy sự cải thiện rõ rệt, tổn thương giảm xuống còn 25% hoặc ít hơn kích thước ban đầu. Sự co lại rõ rệt nhất trong hai tuần đầu tiên nhưng vẫn tiếp tục kéo dài đến bốn tháng sau khi tiêm. Nhược thị gặp ở 43% trẻ em và thường là kết quả của tật khúc xạ chứ không phải do tắc nghẽn trục thị giác hoặc lác. Chứng loạn thị bất đối xứng được tìm thấy ở 68% trẻ em, với tỷ lệ loạn thị không đối xứng cao ở bên u máu. Sau khi tiêm steroid tại chỗ, tình trạng loạn thị giảm rõ rệt được ghi nhận ở 53,8% trẻ em, giảm ít hơn ở 15,4% và không giảm ở 30,8%. Do đó, việc điều trị thành công u máu có thể không loại bỏ được nguy cơ nhược thị và việc đo khúc xạ và đánh giá thị giác thường xuyên vẫn là bắt buộc.
0.234244
0
0.021008
0
0
0.22584
0
7
216
3.412037
1
1
1
1
0.02521
0.032563
0
2
0.962963
0
Những điều cần biết về áp xe phổiTheo thống kê tại Việt Nam, tỷ lệ người bị áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% tổng các trường hợp mắc các bệnh lý liên quan đến phổi. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như giãn phế quản, viêm màng não, ho ra máu, suy kiệt các cơ quan đe dọa đến tính mạng… Theo thống kê tại Việt Nam, tỷ lệ người bị áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% tổng các trường hợp mắc các bệnh lý liên quan đến phổi. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như giãn phế quản, viêm màng não, ho ra máu, suy kiệt các cơ quan đe dọa đến tính mạng… 1. Áp xe phổi là bệnh gì? Áp xe phổi hay ép xe phổi (Lung Abscess) là một bệnh lý nhiễm trùng xảy ra ở mô phổi, thường là hậu quả của các viêm nhiễm cấp tính như viêm phổi, tắc mạch phổi nhiễm khuẩn… Khi mắc bệnh này, nhu mô phổi của người bệnh sẽ bị hoại tử, hình thành các ổ áp xe. Các ổ áp xe này chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Nguyên nhân gây áp xe phổi phổ biến: – Vi khuẩn kỵ khí: Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ hơn 60% các trường hợp áp xe ở phổi. Những vi khuẩn thường gặp nhất gây áp xe ở phổi là Bacteroides melaninogenicus, Fusobacterium nucleatum, Bacteroid fragilis peptococcus, Peptostreptococcus… – Tụ cầu vàng: Gây tổn thương nhu mô phổi và màng phổi nặng nề, có nguy cơ gây hội chứng suy phổi, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng… – Klebsiella Pneumoniae: Bệnh do vi khuẩn này gây nên tiến triển và lan rất nhanh, bệnh cảnh nặng và nguy cơ tử vong cao. – Các vi khuẩn khác: Những vi khuẩn như phế cầu khuẩn, liên cầu nhóm A hay tan máu, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. – Ký sinh trùng: Loại thường gặp nhất là amip, đa số các trường hợp là thứ phát sau áp xe gan, ruột. Tổn thương này thường xuất hiện ở đáy phổi phải, sát với cơ hoành và kèm thương tổn màng phổi. Ngoài ra, kén phế quản bội nhiễm, kén phổi bẩm sinh, ung thư nguyên phát hoại tử, bệnh giãn phế quản, hang lao, chấn thương lồng ngực hở, đặt nội khí quản… cũng có thể biến chứng gây áp xe. Vi khuẩn kỵ khí là nguyên nhân tích tụ dịch mủ ở phổi. 2. Các giai đoạn bệnh và triệu chứng tương ứng Bệnh lý về phổi này thường trải qua 3 giai đoạn: 2.1 Giai đoạn ổ mủ kín Ở giai đoạn ổ mủ kín, các ổ mủ dần được hình thành và mở rộng do dịch mủ không ngừng được tạo ra. Lúc này, kích thước các ổ mủ vẫn nằm trong giới hạn cho phép nên chưa gây nhiều ảnh hưởng đến người bệnh, nhưng sẽ tăng dần với tốc độ rất nhanh nếu không được kiểm soát sớm. Triệu chứng của giai đoạn này tương đối mờ nhạt, bao gồm tình trạng ho, đau ngực. Người bệnh có thể sốt trên 39 – 40 độ C kèm theo khạc đờm nhiều, có thể cả biếng ăn hoặc giảm cân. 2.2 Giai đoạn ộc mủ Giai đoạn ộc mủ thường xảy ra sau 6 – 15 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Lúc này, ổ áp xe bị vỡ ra do dịch mủ tích tụ quá nhiều. Các triệu chứng của bệnh cũng ồ ạt và nguy hiểm hơn so với giai đoạn đầu. Đặc biệt, tình trạng ho, đau tăng lên. Trong cơn ho dữ dội, bệnh nhân có thể ộc ra nhiều mủ hoặc đờm có lẫn máu. Sau cơn ộc mủ, sức khỏe của bệnh nhân có thể bị suy giảm nghiêm trọng, người mệt lả, vã mồ hôi. Sau đó bệnh nhân có thể cảm thấy dễ chịu hơn trong chốc lát nhưng nếu không được điều trị triệt để, các triệu chứng sẽ tái phát thậm chí nguy hiểm hơn. 2.3 Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản Khi chuyển sang giai đoạn này, người bệnh thường vẫn bị ho dai dẳng song triệu chứng bệnh không quá ồ ạt và nặng nề. Ho thường xảy ra nhiều hơn khi thay đổi tư thế hoặc xuất hiện các tác nhân kích thích gây ho. 3. Bệnh áp xe phổi có nguy hiểm không? Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách, áp xe phổi có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: – Giãn phế quản, thường quanh ổ áp xe – Ứ dịch mủ ở màng phổi và màng tim do vỡ ổ áp xe – Nhiễm trùng máu – Áp xe não, viêm màng não – Ho ra máu nặng – Suy kiệt, thoái hóa nhiều cơ quan, đe dọa tính mạng người bệnh Tuy nhiên, nếu điều trị từ sớm, ngay khi phát hiện các triệu chứng bất thường, bệnh vẫn có thể được kiểm soát tốt. Người bệnh có phổi bị áp xe có thể bị ho ra máu nặng. 4. Phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán bạn có bị áp xe phổi hay không, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh, khai thác bệnh sử, triệu chứng. Trong trường hợp cần thiết, các bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp cận lâm sàng như: – Xét nghiệm máu: Nhằm kiểm tra số lượng bạch cầu, dấu hiệu nhiễm trùng. – Xét nghiệm mẫu đờm hoặc mủ: Xét nghiệm này được thực hiện người bệnh có các dấu hiệu của bệnh. – Chụp X-quang hoặc CT scan: Tái hiện hình ảnh của phổi, nhận diện áp xe phổi (hình ảnh áp xe trên phim X-quang có dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày, bên trong chứa dịch), xác định chính xác vị trí ổ áp xe nếu có. – Nội soi phế quản: Thường được sử dụng trong trường hợp nghi ngờ bít tắc đường thở hoặc suy giảm hệ miễn dịch, hoặc người bệnh điều trị thuốc kháng sinh nhưng không thuyên giảm. 5. Phương pháp điều trị phổi bị áp xe Tùy theo tình trạng và mức độ tổn thương mô phổi, sẽ có những phương pháp điều trị áp xe phổi khác nhau. 5.1 Điều trị áp xe phổi bằng phương pháp nội khoa Kháng sinh điều trị áp xe phổi thường được phối hợp từ 2 loại khác nhau, có thể dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp với liều cao ngay từ đầu, sau khi lấy mẫu bệnh phẩm của người bệnh. Trong quá trình điều trị, các loại kháng sinh có thể thay đổi dựa vào đặc điểm lâm sàng và kháng sinh đồ theo chỉ định của bác sĩ. Thời gian sử dụng thuốc kháng sinh thường trong khoảng 4 – 6 tuần. Người bệnh phải phối hợp và tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ, không tự ý thay đổi loại thuốc hay liều lượng để đạt hiệu quả tốt nhất. Dẫn lưu là phương pháp hút dịch mủ ra khỏi ổ áp xe, có thể thực hiện bằng các phương pháp: – Dẫn lưu tư thế vỗ rung lồng ngực: Ở phương pháp này, các bác sĩ chọn tư thế dẫn lưu, vỗ rung lồng ngực cho người bệnh dựa vào phim chụp X-quang phổi thẳng nghiêng. Tùy từng trường hợp có thể dẫn lưu tư thế nhiều lần/ngày, tăng dần thời gian kết hợp với vỗ rung. – Nội soi phế quản ống mềm: Thực hiện hút mủ ở phế quản, dẫn lưu ổ áp xe thông qua nội soi phế quản ống mềm. Phương pháp này cũng giúp phát hiện các tổn thương làm tắc nghẽn, dị vật trong phế quản nếu có. – Chọc dẫn lưu mủ qua da: Thường áp dụng đối với những ổ áp xe không thông với phế quản, ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Chẩn đoán và điều trị áp xe phổi tại chuyên khoa hô hấp uy tín. 5.2 Điều trị phẫu thuật Khi ổ áp xe lớn hơn 10cm hoặc điều trị nội khoa nhưng không hiệu quả, bệnh nhân ho ra máu nhiều lần hoặc có biến chứng rò phế quản, bị ung thư phổi áp xe hóa, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật. Chỉ có hoảng 10% các trường hợp áp xe được chỉ định điều trị bằng phương pháp này (có thể cắt phân thùy phổi, hoặc cắt một bên phổi). 5.3 Các phương pháp hỗ trợ trong điều trị áp xe phổi Để tăng hiệu quả điều trị, người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng, đặc biệt là protein và vitamin; bổ sung nước, điện giải; sử dụng liệu pháp thở oxy nếu cần.
0.226826
0
0.005411
0
0
0.22526
0.000854
19
1,534
3.546284
1
1
1
1
0.022782
0.164744
0.078431
2
0.971317
0
vị trí kháng nguyên thường nằm trong vòng ef của vp ef của loại PV lansing pv l được biểu hiện bằng ef hoặc trong vòng bc của vp bc của pv mahoney pv m một loại virus lai biểu hiện vị trí trong ef của pv m được biết là có thể trung hòa bởi kháng huyết thanh đặc hiệu pv l và để tạo ra các kháng thể NT chống lại pv l, ngược lại, một giống lai biểu hiện trình tự liên quan trong bc của pv m duy trì độ dài của vòng bc tự nhiên thì không thể bị trung hòa bởi kháng huyết thanh đặc hiệu pv l và không tạo ra các kháng thể trung hòa pv l tuy nhiên khi bc đã được mở rộng để nó dài hơn bc bản địa các giống lai thu được tạo ra hiệu giá thấp của kháng thể trung hòa pv mặc dù chúng vẫn không bị vô hiệu hóa bởi kháng huyết thanh đặc hiệu pv l SP sao chép các trình tự mở rộng làm tăng các kháng thể NT có khả năng phân biệt giữa trình tự biểu hiện trong bc mở rộng ở bc chiều dài bản địa và ef tốc độ tăng trưởng của các giống lai có sửa đổi đối với bc phụ thuộc vào bản chất của nội soi dạ dày biến đổi bằng sinh thiết hang vị đã được thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ 66 bệnh nhân được điều trị bằng nhiều phác đồ điều trị khác nhau, tức là thuốc chống loét thuốc và hoặc kháng sinh loại và cường độ viêm dựa trên sự hiện diện hay vắng mặt của mật độ thâm nhiễm viêm toàn bộ các tế bào đa nhân nhân và số lượng tế bào huyết tương iga và igm tương quan với tình trạng h pylori giemsa IF và sinh thiết SC sự hiện diện của vi khuẩn hp và viêm dạ dày là đáng kể mức độ tương quan cao của thâm nhiễm toàn bộ viêm hp ve p cent hpve p cent p ít hơn sự hiện diện của bạch cầu trung tính pmnc hp ve p cent hpve p cent p lần lượt ít hơn iga và igm PC hp ve hpve p ít hơn độ thanh thải và hoặc diệt trừ kháng sinh h pylori T3 Điều trị có liên quan đến sự biến mất của hoạt động viêm dạ dày mãn tính và sự giảm đáng kể về mặt thống kê của mật độ thâm nhiễm toàn bộ viêm p nhỏ hơn và iga p nhỏ hơn và igm p ít hơn số lượng PC viêm niêm mạc không thay đổi trong trường hợp vi khuẩn HP tồn tại dai dẳng và tình trạng viêm trở nên trầm trọng hơn ở trường hợp nhiễm trùng tái phát h pylori Sự xâm nhập của GM dường như là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm mãn tính ở hang vị liên quan đến sự hiện diện của nó. Nghiên cứu này chứng minh rằng viêm dạ dày mãn tính ở hang vị là một bệnh do vi khuẩn liên quan đến nhiễm trùng H pylori và có phản ứng viêm được đặc trưng bởi một tổn thương niêm mạc đáng kể. thâm nhiễm bạch cầu hạt và các tế bào plasma tiết iga và igm
0.23291
0
0.001228
0
0
0.23291
0
7
570
3.287719
1
1
1
1
0.009824
0.177241
0
2
0.998246
0