text
stringlengths
196
41.6k
score_non_alphanum
float64
0.07
0.25
score_emoji_icon
float64
0
0.09
score_number
float64
0
0.11
score_url
float64
0
0.06
score_bullet
float64
0
0.66
score_white_space
float64
0.11
0.26
score_parenthesis
float64
0
0.03
max_len_long_word
int64
4
100
number_of_words
int64
50
9.1k
mean_word_len
float64
2.94
8.43
score_repeated_line
float64
0.8
1
score_repeated_para
float64
0.8
1
score_repeated_sentence_bychar
float64
0.8
1
score_repeated_graph_bychar
float64
0.97
1
score_repeated_ngram
float64
0
0.19
score_repeating_duplicate_ngram
float64
0
0.25
score_end_ellipsis
float64
0
0.25
score_common_vietnames_word
int64
2
2
score_alpha
float64
0.81
1
ban_word_counter
int64
0
4
Sự đồng hóa của dây chằng sau phẫu thuật Chấn thương dây chằng là một vết rách hoặc bong gân của dây chằng chéo trước, một trong những dải mô bền chắc giúp kết nối xương đùi (xương đùi) với xương ống chân (xương chày). Trong bài viết dưới đây sẽ tập trung thảo luận về chấn thương dây chằng bao lâu hồi phục và sự đồng hóa của dây chằng sau phẫu thuật có vai trò gì. Chấn thương ở dây chằng thường phổ biến ở các vận động viên và thực tế nó cũng thường xảy ra trong các hoạt động thể thao. Chấn thương đầu gối như ACL (chấn thương dây chằng chéo trước) đứt hoàn toàn hoặc một phần dây chằng do thay đổi hướng đột ngột, tiếp đất từ ​​một cú nhảy sai cách, tiếp xúc trực tiếp với mặt đất,...; chấn thương như PCL (chấn thương dây chằng chéo sau) xảy ra do bong gân ở dây chằng vì căng quá mức và tác động vào đầu gối phía trước; chấn thương như MCL (chấn thương dây chằng trung gian). Nhiều người nghe thấy tiếng bốp hoặc cảm thấy "bốp" ở đầu gối khi chấn thương dây chằng xảy ra.Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của dây chằng bị chấn thương, mà việc điều trị có thể chỉ cần nghỉ ngơi và các bài tập phục hồi để giúp bạn lấy lại sức mạnh của gân cơ và sự ổn định. Trong đó giải pháp phẫu thuật để thay thế dây chằng bị rách, sau đó là nhờ sự đồng hóa của dây chằng để giúp người bệnh phục hồi lại chức năng vận động ban đầu. 1. Cấu trúc dây chằng và chức năng của dây chằng? Dây chằng là các mô liên kết bình thường có trong cơ thể chúng ta, chúng có đặc tính đàn hồi với độ bền kéo lớn và do đó có thể lấy lại cấu trúc ban đầu hoặc hình dạng bình thường của chúng sau bất kỳ loại biến dạng nào.Cấu trúc của dây chằng. Dây chằng bao gồm các sợi collagen, nguyên bào sợi và các chất nền tạo nên các khối. Chất nền ngoại bào chứa đầy các chất nền và các sợi collagen; và phần tế bào được gọi là nguyên bào sợi tổng hợp và duy trì các sợi collagen và các chất nền có trong chất nền ngoại bào.Chất nền được tạo ra từ glycosaminoglycan và proteoglycan, được liên kết với các sợi collagen để tạo thành mô liên kết. Đây thực sự là phần không xơ của các mô. Điều này giúp chuyển hóa mô và cung cấp sự hỗ trợ và hấp thụ sốc cho các mô liên kết. Phần sợi của dây chằng bao gồm các sợi collagen và một số elastin. Đây là khung nâng đỡ và chiếm tới 80% tổng trọng lượng trong các mô liên kết.Các sợi collagen này ở trạng thái sắp xếp song song giống gợn sóng khi ở trạng thái thả lỏng trong khi thẳng khi chịu tải trọng hoặc kéo căng.Dây chằng được bao quanh bởi một lớp vỏ giúp trượt trên các cấu trúc liền kề. Vỏ bọc này được làm bằng các mô cực liên kết lỏng lẻo.Chức năng của dây chằng. Dây chằng chịu trách nhiệm truyền tải trọng từ xương sang xương.Hạn chế chuyển động so với gân.Dây chằng cung cấp sự ổn định ở các khớp.Chúng giúp bộ xương ổn định và có hình dạng nguyên vẹn. Hình ảnh vị trí của dây chằng chéo tại khớp gối 2. Sự đồng hóa của dây chằng sau phẫu thuật là gì? Với những dây chằng đang có chức năng hoạt động tốt thì việc tìm hiểu cấu trúc giải phẫu của dây chằng sau phẫu thuật là điều không dễ dàng thực hiện được. Việc làm khó khăn nhất chính là không thể vì việc nghiên cứu mà có thể tùy tiện đưa bệnh nhân vào phòng mổ, tiến hành nội soi để kiểm tra và đánh giá được vì những quy định về y đức. Khi muốn tiến hành các nghiên cứu hay đánh giá cấu trúc vi thể của dây chằng sau tái tạo, các bác sĩ chỉ có thể dựa vào việc thực hiện việc mổ lại cho 1 số trường hợp vì nhiều lý do khác nhau: đứt lại dây chằng, rách sụn chêm, dây chằng không đạt chức năng như mong muốn,... và việc tiến hành phẫu thuật hay sinh thiết phần mô dây chằng bị đứt hoặc còn nguyên vẹn đều phải có sự cho phép của bệnh nhân và gia đình.Thời gian gần đây mới có một số nghiên cứu về cấu trúc của dây chằng sau tái tạo với số lượng bệnh nhân đông đảo hơn dựa trên việc nội soi kiểm tra và sinh thiết dây chằng làm tiêu bản mô học. Tất cả các nghiên cứu này đều được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo cả về kỹ thuật và các quy định về y đức. Các kết quả thu được rất khả quan cho thấy các dây chằng sau khi tái tạo dù bằng gân tự thân hay gân đồng loại thì đều xảy ra quá trình đồng hóa.Quá trình đồng hóa này khởi điểm là sự liền gân trong đường hầm và tiếp đến là hai quá trình xảy ra:Sự phát triển của màng bao hoạt dịch bao phủ dây chằng mới. Sự đồng hóa dây chằng, nghĩa là biến đổi cấu trúc của dây chằng từ mô gân tự thân hoặc đồng loại thành cấu trúc của dây chằng tương tự dây chằng tự nhiên (ligamentization).Khi nào quá trình này hoàn thành thì mới có thể gọi là kết quả phẫu thuật hoàn hảo. Điều này có thể hiểu nôm na như một ca mổ gãy xương đơn thuần, sau khi mổ xong thì khi nào chức năng vận động ổn định, xương liền hết, tháo được các dụng cụ hỗ trợ thì mới có thể coi là kết quả tốt hoàn toàn. Ở Việt Nam, việc nội soi kiểm tra, hay sinh thiết đánh giá sự đồng hóa dây chằng gần như không thể thực hiện, bởi vậy các đánh giá chủ yếu dừng ở mức độ chức năng của khớp sau tạo hình dây chằng. Nên khả năng hiểu sâu về quá trình đồng hóa dây chằng bị hạn chế.Cách phát hiện dây chằng có sự đồng hóa hay không?Trong quá trình thực hiện phẫu thuật cho những bệnh nhân bị chấn thương dây chằng, có một số trường hợp các bác sĩ phải tiến hành tạo hình lại dây chằng sau thất bại của lần phẫu thuật thứ nhất.Trong số những trường hợp phải tạo hình lại dây chằng này, có khoảng 2/3 các trường hợp nguyên nhân là do thất bại của lần phẫu thuật đầu, đường hầm đặt sai vị trí, dây chằng chưa đủ căng... sau khi tiến hành nội soi kiểm tra dây chằng cho thấy cấu trúc của dây chằng sau tái tạo có trường hợp cấu trúc dây chằng gần như vẫn còn nguyên cấu trúc gân, một số trường hợp khác lại có màng hoạt dịch bắt đầu bao phủ lên dây chằng nhưng về cơ bản cấu trúc bên trong vẫn chưa có sự biến đổi nhiều. 1/3 số còn lại là các trường hợp được mổ vì tổn thương xuất hiện lại do chấn thương ở giai đoạn muộn trên 2 năm hoặc mổ vì phát hiện có tổn thương sụn chêm. Về tổng thể tất cả các trường hợp được liệt kê trên đây khi tiến hành sinh thiết mô dây chằng làm tiêu bản mô học cho thấy rằng các hình ảnh giống với hình thái của dây chằng chéo bình thường có các lớp collagen ở trung tâm và màng bao hoạt dịch bao phủ phía bên ngoài. Những trường hợp này đều đã can thiệp trên 2 năm. Như vậy có thể thấy rằng quá trình đồng hóa của dây chằng có thể được coi là hoàn toàn sau khoảng thời gian 2 năm như nhận định của nhiều nhà nghiên cứu khác. Tuy nhiên, đã có trường hợp sau khi tiến hành tạo hình dây chằng sau khoảng thời gian là 7 năm nhưng vẫn không diễn ra quá trình đồng hóa. Đó là trường hợp bệnh nhân phải thực hiện nội soi lại do chấn thương rách sụn chêm và thực tế thì chức năng khớp gối cũng không đạt mức độ tốt như mong muốn.Tổng kết lại thì phẫu thuật tạo hình dây chằng được cho là có kết quả hoàn hảo khi dây chằng có chức năng hoạt động tốt và dây chằng sau tạo hình có cấu trúc mô học như dây chằng bình thường, đồng nghĩa với việc quá trình đồng hóa dây chằng đã hoàn thành. Tuy nhiên, có một thực tế là chúng ta vẫn phải chấp nhận việc đánh giá các kết quả hiện tại chỉ dừng ở mức độ chức năng hoạt động tốt hay không và việc hoạt động tốt đồng nghĩa với việc quá trình đồng hóa của dây chằng tốt. Phẫu thuật dây chằng giúp người bệnh có thể vận động bình thường 3. Phẫu thuật dây chằng 3.1. Sửa chữa dây chằng. Việc sửa chữa dây chằng bảo đảm bị rách gần đây thường yêu cầu một vết rạch qua da trên khu vực đã xảy ra vết rách ở dây chằng. Nếu dây chằng đã bị kéo khỏi phần gắn của nó trên xương, dây chằng được gắn lại vào xương bằng chỉ khâu lớn hoặc kim bấm đặc biệt được gọi là neo khâu. Vết rách của các vùng giữa của dây chằng thường được sửa chữa bằng cách khâu các đầu lại với nhau.3.2. Tái tạo dây chằng. Sưng mãn tính hoặc không ổn định do chấn thương dây chằng phụ có thể yêu cầu phẫu thuật tái tạo. Tái tạo khác với sửa chữa các dây chằng, được mô tả trước đó. Phẫu thuật tái tạo thường hoạt động bằng cách thắt chặt dây chằng bị lỏng hoặc thay thế dây chằng bị lỏng bằng ghép gân.3.3. Thắt chặt dây chằng. Trong quy trình này, bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ sử dụng mô dây chằng còn lại và lấy phần dây chằng bị chùng xuống. Thủ thuật này thường được thực hiện bằng cách tách một đầu của dây chằng ra khỏi vị trí của nó trên xương và di chuyển nó để nó trở nên chặt chẽ hơn. Sau đó, dây chằng được gắn lại vào xương ở vị trí mới và được giữ bằng chỉ khâu hoặc kim ghim.3.5. Phương pháp Autograft. Nếu cần ghép gân để thay thế dây chằng lỏng lẻo, nó thường được lấy từ một nơi khác trong cùng đầu gối. Lấy mô từ cơ thể của chính bạn được gọi là tự động. Một kỹ thuật tự động phổ biến được sử dụng là một trong những loại gân gân kheo được gọi là gân semitendinosus. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phần gân này có thể được loại bỏ mà không ảnh hưởng đến sức mạnh của chân. Điều này là do các cơ gân kheo khác lớn hơn và khỏe hơn có thể đảm nhận chức năng của gân bị loại bỏ. Trong phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ sử dụng gân ghép để thay thế dây chằng bảo đảm bị hư hỏng. Các đầu của mảnh ghép gân được gắn vào xương bằng cách sử dụng chỉ khâu lớn hoặc kim loại.3.5. Phương pháp Allograft. Một cách khác để thay thế một dây chằng chéo trước bị rách nặng là sử dụng một miếng dán tất . Đối với thủ tục này, bác sĩ phẫu thuật lấy mô ghép từ ngân hàng mô. Mô này thường được lấy ra từ người hiến tặng nội tạng vào thời điểm chết và được gửi đến ngân hàng mô. Ở đó, mô được kiểm tra nhiễm trùng, khử trùng và bảo quản trong tủ đông. Khi cần thiết, mô được bác sĩ phẫu thuật chỉ định và sử dụng để thay thế dây chằng chéo trước bị rách. 4. Những việc không được làm sau phẫu thuật dây chằng giúp quá trình đồng hóa diễn ra tốt hơn KHÔNG tự ý tháo bỏ nẹp cố định trong thời gian tối thiểu 4 tuần đầu, luôn mang nẹp khi đi đứng, ngay cả trong khi ngủ, chỉ có thể tháo nẹp khi nghỉ ngơi tại chỗ và mau chóng mang lại ngay. Nếu bạn bỏ nẹp sớm sẽ làm dây chằng bị giãn yếu.KHÔNG bỏ nạng hỗ trợ trong 2 tuần đầu nếu bạn không muốn làm sưng gối sau mổ.KHÔNG co gối quá mức trong khoảng một tháng đầu tiên nếu không sẽ gây lỏng dây chằng.KHÔNG vận động hay đi lại quá nhiều trong giai đoạn sớm sau phẫu thuật để tránh sưng vùng mổ.KHÔNG đi lên đi xuống cầu thang bằng chân bị đau.KHÔNG tự mình lái xe 2 bánh và ngồi xổm trong khoảng 10 tuần đầu để hạn chế tối đa tai nạn làm đứt lại dây chằng.KHÔNG nằm bất động một tư thế hay không dám cử động vùng phẫu thuật dây chằng vì sợ đau hay sợ vết mổ không lành vì sẽ làm như vậy sẽ gây ứ trệ tuần hoàn, mô sẹo co rút.KHÔNG chơi thể thao hay chạy nhảy trong vòng 3 tháng đầu do dây chằng mới phẫu thuật chưa đủ vững chắc cho các tư thế vặn, xoắn, gập.KHÔNG tự ý tập luyện hay thực hiện sai các động tác không có trong hướng dẫn của bác sĩ vì tập sai sẽ làm ảnh hưởng đến sự vững chắc dây chằng và rất khó có thể sửa lại được).KHÔNG được thức khuya dậy sớm làm việc quá mức nếu bạn không muốn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tinh thần.KHÔNG kiêng cữ quá mức trong thực đơn hàng ngày, nhưng cần tránh các thức ăn có nguy cơ gây dị ứng cho cơ thể vì cơ thể cần nhiều dinh dưỡng tạo năng lượng cho quá trình phục hồi bệnh. Sau phẫu thuật dây chằng người bệnh không nên leo cầu thang bằng chân bị đau 5. Thực phẩm bổ sung sau phẫu thuật dây chằng Protein: Đậu nành, sữa, đậu, trứng, pho mát, thịt gia cầm, cá, thịt và các loại hạt đều là những nguồn protein tuyệt vời. Luôn bổ sung các loại thực phẩm trên đây để giúp xương và cơ bắp của bạn xây dựng lại và tạo một hệ thống miễn dịch đủ mạnh để chống lại nhiễm trùng.Vitamin C: Collagen trong cơ thể được tạo ra nhờ loại vitamin này. Khi cơ thể của bạn đang hồi phục, nó cần các mô liên kết khỏe mạnh và collagen là những gì các dây chằng và gân đó được tạo nên. Trái cây họ cam quýt, rau, quả mọng và khoai tây có thể giúp đảm bảo bạn nhận đủ vitamin C.Canxi: Khoáng chất này không được tạo ra trong cơ thể và xương của chúng ta liên tục mất đi một lượng nhỏ, để duy trì xương chắc khỏe cần một lượng canxi nhất định. Các loại sữa như sữa, pho mát và sữa chua thường là những nguồn chúng ta nghĩ đến đầu tiên, nhưng hãy nhai kỹ: rau bina, cải xoăn và hạt chia chứa nhiều canxi hơn nữa.Vitamin D: Chất dinh dưỡng này đảm bảo chúng ta có thể hấp thụ canxi từ thực phẩm chúng ta ăn và có thể được tìm thấy trong nước cam, sữa hạnh nhân và nhiều loại thực phẩm tương tự có chứa protein và canxi.Trong khi những thực phẩm này giúp cơ thể bạn phục hồi sau khi phẫu thuật chỉnh hình, những tác động tích cực của chúng có thể bị loại bỏ bởi những thực phẩm khác. Đảm bảo tránh caffeine, rượu, quá nhiều đường và muối vì tất cả chúng đều có thể làm chậm quá trình liền xương bằng cách làm cơ thể bạn cạn kiệt chất dinh dưỡng. Trừ khi có lời khuyên khác của bác sĩ, hãy cố gắng lấy chất dinh dưỡng từ thực phẩm thay vì thực phẩm bổ sung vì thực phẩm giúp cơ thể hấp thụ chúng tốt hơn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: epainassist.com
0.218576
0.00071
0.002477
0
0
0.217802
0.001006
21
2,815
3.590053
1
1
1
1
0.062693
0.200077
0
2
0.992895
0
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
0.22265
0
0.001925
0
0
0.223525
0.0014
8
1,254
3.53748
1
1
1
1
0.029932
0.227376
0
2
0.984848
0
Ung thư đường tiêu hóa: Giật mình khi biết nguyên nhânUng thư đường tiêu hóa là bệnh lý nguy hiểm nhất trong các loại ung thư. Thế nhưng không phải ai cũng biết nguyên nhân gây bệnh để có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Ung thư đường tiêu hóa là bệnh lý nguy hiểm nhất trong các loại ung thư. Thế nhưng không phải ai cũng biết nguyên nhân gây bệnh để có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Nhiều người khi phát hiện mắc ung thư ở đường tiêu hóa đều phải "giật mình" khi biết tới nguyên nhân gây bệnh là do thói quen ăn uống thiếu khoa học hàng ngày. Theo thống kê, có tới 35% ung thư là do ăn uống. Cùng điểm mặt những nguyên nhân ít biết khiến bạn và gia đình có thể bị ung thư đường tiêu hóa "ghé thăm" bất cứ lúc nào. Ăn uống vỉa hè Ngoài vỉa hè, lòng đường hàng ngày vào những khung giờ cố định như buổi sáng và chiều tối, đêm muộn… có rất nhiều hàng quán bày bán các sản phẩm ăn sẵn như xúc xích, thịt xiên, ngô, khoai nướng, nem chua rán, ốc, chân gà nướng… Những món ăn này là sở thích của rất nhiều người, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên, những thực phẩm này có thể tiềm ẩn mầm bệnh, trong đó có khả năng gây ra các bệnh ung thư ở đường tiêu hóa mà không phải ai cũng biết. Thường xuyên ăn uống vỉa hè gây hại cho đường tiêu hóa, tiềm ẩn nguy cơ mắc ung thư Lý giải về điều này, các chuyên gia y tế cho biết, thức ăn được bày bán ngoài vỉa hè, khu chợ, các sản phẩm thường không rõ nguồn gốc, hạn sử dụng không rõ ràng. Những thực phẩm này cũng không đảm bảo an toàn vệ sinh trong khâu lựa chọn thực phẩm và chế biến thực phẩm. Vì thế, khi được chế biến thơm ngon, hấp dẫn có thể kích thích vị giác của nhiều người. Thế nhưng nó có thể gây ra các bệnh lý ở đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, ngộ độc thực phẩm, nguy hiểm nhất là ung thư. Không những thế, người chế biến và bán các thức ăn ở vìa hè có thể không vệ sinh tay sạch sẽ khiến vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người ăn. Vi khuẩn có thể gây ra các bệnh ở đường ruột, đặc biệt nguy hiểm với trẻ nhỏ và những người có sức đề kháng yếu, mắc bệnh mạn tính. >> Để phòng ngừa ung thư ở đường tiêu hóa, các chuyên gia y tế khuyên bạn nên hạn chế sử dụng các thực phẩm chế biến sẵn, tránh ăn vặt ở hàng quán vỉa hè không đảm bảo vệ sinh. Thay vào đó nên mua thực phẩm về chế biến để đảm bảo an toàn hoặc lựa chọn các địa chỉ chế biến đồ ăn đảm bảo để có hệ tiêu hóa khỏe mạnh, ngừa ung thư. Thường xuyên ăn đồ quá nóng Theo nghiên cứu của trung tâm IARC thuộc Tổ chức Y tế Thế giới, việc sử dụng những đồ uống hay đồ ăn nóng trên 65 độ C có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản. Thức ăn quá nóng sẽ gây tổn thương niêm mạc thực quản, dạ dày Lý do là niêm mạc thực quản của chúng ta chỉ chịu được nhiệt độ từ 40-50 độ C. Nếu thường xuyên ăn các thực phẩm nóng trên nhiệt độ cho phép, sẽ khiến niêm mạc thực quản bị bỏng, dễ hình thành những vết loét. Theo thời gian những vết loét có thể phát triển to, rộng hơn, làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản. Đồng thời, thói quen ăn uống này còn có thể gây ung thư dạ dày vì thực phẩm nóng cũng làm tổn thương niêm mạc dạ dày. >> Chính vì thế, bạn nên từ bỏ thói quen ăn uống nóng hoặc các loại đồ ăn, thức uống còn nóng cần phải được làm nguội dần, ăn uống từ từ để không gây bỏng rát thực quản, dạ dày. Ít ăn rau xanh Rau xanh và các loại trái cây củ quả chứa một lượng lớn chất xơ, vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Vì thế chúng ta cần bổ sung những thực phẩm này trong bữa ăn hàng ngày. Nếu bạn không thích rau củ quả hoặc ít ăn những thực phẩm tươi ngon này sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa thức ăn, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở đường tiêu hóa, trong đó có ung thư đại trực tràng. >> Để bảo vệ hệ tiêu hóa khỏe mạnh, ngừa ung thư bạn nên tích cực ăn rau củ quả. Bạn có thể chế biến chúng dưới nhiều cách khác nhau để ăn uống dễ dàng và ngon miệng hơn như luộc, hấp, xay sinh tố rau củ quả hoặc làm salad… Tầm soát ung thư đường tiêu hóa định kỳ – cơ hội phát hiện sớm bệnh (nếu có) Thường xuyên sử dụng đồ uống có cồn Rượu, bia là những loại đồ uống không thể thiếu trong các bữa liên hoan, tiệc tùng hay trong bữa cơm của nhiều gia đình. Theo thống kê, Việt Nam thuộc nhóm quốc gia có tỷ lệ nam giới uống rượu, bia cao và tỷ lệ này ở cả hai giới đều đang gia tăng. Việc thường xuyên sử dụng các đồ uống có cồn như bia, rượu gây ảnh hưởng tới thể lực, tư duy, trí tuệ, khả năng lao động. Rượu bia còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, gan mật, gout, huyết áp cao, nguy hiểm nhất là các bệnh ung thư như gan, miệng, họng, thực quản, dạ dày… >> Để không bị ung thư quấy rầy, nếu bạn đang thường xuyên sử dụng bia rượu thì cần hạn chế. Trường hợp không uống rượu bia thì nên tránh xa những loại đồ uống này để bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc các bệnh ung thư ở đường tiêu hóa. Hiểm họa ung thư luôn rình rập chúng ta hàng ngày. Những thói quen ăn uống tưởng chừng vô hại lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ tiêu hóa, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư ở đường tiêu hóa. Chính vì thế, bên cạnh việc thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày, chúng ta cần chủ động thăm khám sức khỏe và tầm soát ung thư đường tiêu hóa định kỳ. Xem chi tiết gói khám tầm soát ung thư dạ dày – thực quản – đại trực tràng tại đây.
0.22686
0
0.001546
0
0
0.227053
0.000386
7
1,151
3.475239
1
1
1
1
0.031111
0.233043
0.076923
2
0.991312
0
Chất chuyển hóa catechol trong dịch não tủy là dấu hiệu có thể có trong chẩn đoán sớm bệnh Parkinson. Bài viết này là một báo cáo sơ bộ về công việc nhằm làm sáng tỏ khả năng sử dụng các chất chuyển hóa 5-S-cysteinyl của catechol trong dịch não tủy làm dấu hiệu trong chẩn đoán sớm bệnh Parkinson (PD). Cơ sở lý luận cho cách tiếp cận này là giả thuyết rằng rối loạn này là do sự thất bại của các cơ chế chống oxy hóa để ngăn chặn quá trình tự oxy hóa quá mức của dopamine và các catechol khác tạo ra các semiquinone và quinone có khả năng gây độc tế bào và phản ứng cao. Các chất cộng 5-S-cysteinyl của các quinone này đã được phát hiện trong não người, được phân tích sau khi chết và dường như được hình thành với tốc độ gia tăng ở những người cao tuổi, những người có biểu hiện mất dần các tế bào thần kinh dopaminergic.
0.215067
0
0.00243
0
0
0.207776
0.00243
13
172
3.790698
1
1
1
1
0.021871
0.061968
0
2
1
0
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên "lận" lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
0.238887
0
0.013261
0
0
0.231789
0.001494
12
1,215
3.385185
1
1
1
1
0.010273
0.193313
0.178571
2
0.944856
0
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
0.221623
0
0.003711
0
0
0.222466
0.001349
8
1,295
3.558301
1
1
1
1
0.070164
0.195649
0
2
0.973745
0
Thuốc Enterogran - công dụng và lưu ý khi sử dụng Do chứa vi sinh vật có lợi với đường ruột nên thuốc Enterogran chủ yếu được dùng trong điều trị bệnh lý đường tiêu hóa và hỗ trợ phục hồi hệ vi sinh đường ruột đang chịu ảnh hưởng từ việc dùng một số loại thuốc. Bài viết dưới đây xin chia sẻ những thông tin cụ thể hơn về loại thuốc này. 1. Công dụng và cơ chế của thuốc Enterogran 1.1. Công dụng của thuốc Enterogran được bào chế dưới dạng bột, dùng được với nhiều đối tượng, là loại thuốc hỗ trợ đường tiêu hóa với công dụng: - Cân bằng lợi khuẩn đường ruột do dùng quá nhiều kháng sinh đồng thời cải thiện các triệu chứng tiêu chảy vì ngộ độc thực phẩm. - Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa. - Tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và cải thiện đường tiêu hóa. - Kích thích nhu động ruột để tăng cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ. 1.2. Cơ chế hoạt động của thuốc Thuốc Enterogran có chứa hoạt chất Bacillus clausii với nồng độ 2x109 CFU - một loại vi sinh vật tốt cho đường ruột. Vi sinh vật này sống ở dạng bào tử và chưa hoạt động. Khi đi vào cơ thể, tới đường tiêu hóa, Bacillus clausii đi đến ruột non và vượt qua sự tấn công của muối mật để dần dần chuyển sang thể hoạt động. Chính nhờ đó mà chúng dễ phát triển thành dạng sinh dưỡng đồng thời tái lập cân bằng cho hệ vi sinh đường ruột. Không dừng lại ở đó, Bacillus clausii còn tổng hợp các loại vitamin, điển hình là vitamin nhóm B. Điều này góp phần bổ sung lượng vitamin cần thiết cho cơ thể đang bị hao hụt do dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Bacillus clausii còn là lợi khuẩn có thể làm tăng sinh kháng thể Ig A thông qua việc kích thích chức năng miễn dịch của đường tiêu hóa. Kết quả là nó hoạt động với vai trò giống như một chất đối kháng với những vi khuẩn gây bệnh đang sinh sống trong đường tiêu hóa. Do không bị tác động bởi acid dịch vị ở đường tiêu hóa nên Enterogran cho tác dụng cao khi dùng đường uống. Nồng độ Bacillus clausii sẽ được tăng nhanh và đạt mức tối đa sau khi uống thuốc 24 giờ. Thuốc gần như không làm thay đổi nồng độ lợi khuẩn của hệ tiêu hóa. Sau 24 giờ sử dụng, nồng độ lợi khuẩn sẽ giảm dần và nồng độ này chỉ còn khoảng 50% sau khi dừng thuốc 3 - 4 ngày. Đến 10 ngày sau dùng thuốc thì nồng độ lợi khuẩn sẽ về giá trị ban đầu. 2. Những lưu ý trong khi dùng thuốc Enterogran 2.1. Chỉ định và chống chỉ định - Thuốc Enterogran được chỉ định với các trường hợp + Điều trị và phòng tránh tình trạng rối loạn vi sinh đường ruột cũng như các bệnh lý hấp thu kém vitamin nội sinh. + Điều trị hỗ trợ hồi phục hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng bởi thuốc hóa trị hoặc kháng sinh. + Điều trị rối loạn tiêu hóa. - Thuốc Enterogran chống chỉ định với mọi trường hợp bị mẫn cảm với thành phần tạo nên thuốc. 2.2. Liều dùng thuốc Enterogran Enterogran là thuốc kê đơn, vì thế liều dùng của thuốc cần có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa hoặc theo đúng hướng dẫn từ nhà sản xuất. Nếu vẫn còn thắc mắc về liều lượng sử dụng, người bệnh nên hỏi lại bác sĩ để có được thông tin chính xác, tránh gặp phải hệ lụy do dùng thuốc không đúng liều. Hiện chưa ghi nhận kết quả xảy ra do dùng quá liều Enterogran nhưng nếu rơi vào trường hợp này thì hãy bỏ qua liều kế tiếp rồi quay trở lại như liệu trình thông thường. Nếu gặp phải bất cứ triệu chứng bất thường nào, cần gọi cấp cứu 115 ngay hoặc nhanh chóng đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí an toàn. Trước khi đi cần mang theo và ghi lại toàn bộ danh sách thuốc đang sử dụng để bác sĩ có được thông tin cần thiết. Với trường hợp quên một liều thuốc thì liều sau đó cần được dùng càng sớm càng tốt. Nếu gần đến thời điểm dùng liều kế tiếp mới nhớ ra quên dùng liều trước đó thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc theo đúng lịch trình ban đầu, không được phép dùng gấp đôi liều chỉ định. 2.3. Tác dụng phụ có thể gặp phải Đến nay vẫn chưa ghi nhận trường hợp nào gặp phải tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc Enterogran. Tuy nhiên người bệnh cũng nên thận trọng, theo dõi và nếu phát hiện tác dụng phụ nào nghi ngờ, hãy báo ngay với bác sĩ. 2.4. Cách dùng và bảo quản thuốc Có thể dùng thuốc Enterogran cho cả người lớn và trẻ nhỏ. Thuốc nên được uống trước bữa ăn 30 phút để đạt được hiệu quả tốt nhất. Cần pha thuốc với nước sôi để nguội rồi uống. Không được uống chung thuốc với đồ uống có ga hay chứa chất kích thích. Không pha thêm chất tạo ngọt hay đường vào để uống thuốc vì nó dễ làm ảnh hưởng đến hoạt tính của thuốc. Nếu không được sự đồng ý của bác sĩ, tuyệt đối không được phối hợp thuốc với bất cứ loại thuốc nào. Nếu đang trong giai đoạn điều trị với kháng sinh, tốt nhất nên uống thuốc Enterogran xen kẽ với các lần dùng kháng sinh, cách nhau 2 giờ. Nên uống Entrerogran vào buổi trưa còn dùng thuốc kháng sinh vào buổi sáng và tối. Ngoài ra, người bệnh cũng cần lưu tâm đến một số vấn đề: - Thuốc không gây ảnh hưởng nguy hại nào đến phụ nữ đang cho con bú và thai phụ nhưng để đảm bảo an toàn, trước khi dùng thuốc nên tham vấn ý kiến của bác sĩ. - Để không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, Enterogran cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc khu vực ẩm ướt. Nhiệt độ bảo quản thuốc lý tưởng nhất là 30 độ C. Tránh để thuốc gần thú cưng và tầm với của trẻ nhỏ. - Người cao tuổi cần thận trọng khi dùng thuốc vì độ nhạy cảm với thuốc ở độ tuổi này lớn hơn bình thường. - Thuốc có thể tương tác với thuốc lá, chất kích thích,... Do đó, nếu được chỉ định sử dụng, hãy hỏi kĩ bác sĩ để đảm bảo kiêng khem, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Mọi thông tin về thuốc Enterogran trên đây mang tính chất tham khảo. Để có được hướng dẫn đúng đắn nhất về liều lượng, thời gian sử dụng hoặc các lưu ý đi kèm, người bệnh nên có sự tham vấn chuyên môn từ bác sĩ chuyên khoa.
0.212785
0
0.006357
0
0
0.215787
0
11
1,223
3.631235
1
1
1
1
0.019424
0.105421
0
2
0.9722
0
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
0.22784
0
0.00336
0
0
0.22592
0.00096
13
1,363
3.548056
1
1
1
1
0.02448
0.16816
0.039216
2
0.973588
0
việc phát hiện ra rằng các hợp chất thiếu mô típ giống vanillyl dễ nhận biết có thể hoạt động như vanilloid đã tạo động lực mới cho việc tìm kiếm các chất chủ vận và chất đối kháng thụ thể VR1 mới trong các thư viện phức hợp. Sự sẵn có của các dòng tế bào được thay thế bằng thụ thể VR1 nhân bản của con người sẽ tiếp tục đẩy nhanh quá trình tìm kiếm này trong bài viết này các đặc tính dược lý của dialdehyde không bão hòa và triprenyl phenol đại diện cho hai nhóm hóa học mới được phát hiện của vanilloids sẽ được thảo luận. Sự tồn tại của thụ thể VR1 trong một số nhân não cũng như trong các mô không phải tế bào thần kinh dự đoán các chỉ định điều trị cải tiến mới cho vanilloids. Tuy nhiên, những phát hiện này cũng gợi ý rằng vanilloids có thể gây ra tác dụng phụ việc khám phá việc sử dụng dialdehyde không bão hòa trong y học bản địa có thể giúp xác định các mục tiêu điều trị mới cho vanilloids và tránh những hành động không mong muốn
0.212924
0
0.003178
0
0
0.212924
0
11
202
3.678218
1
1
1
1
0.019068
0.048729
0
2
1
0
mục tiêu là kiểm tra các đặc tính tâm lý của một phiên bản tiếng Ý về mức độ nghiêm trọng của thang đo phụ thuộc một biện pháp năm mục được thiết kế để đánh giá khía cạnh bắt buộc của những người hút thuốc phụ thuộc vào ma túy đăng ký tham gia chương trình điều trị phụ thuộc thuốc lá với tư cách là những người tham gia bài kiểm tra fagerström cho ND là được sử dụng làm thước đo so sánh kích thước của mức độ nghiêm trọng của thang đo sự phụ thuộc và thử nghiệm fagerström về sự phụ thuộc vào nicotin được đánh giá bằng dự đoán FA về việc hút thuốc sau một năm được đánh giá bằng phân tích hệ số LR mang lại giải pháp hai yếu tố tuy nhiên yếu tố thứ hai giải thích rất ít hệ số phương sai có hệ số thang đo cronbachs alpha tổng thể, tổng mức độ nghiêm trọng của điểm phụ thuộc được dự đoán là hút thuốc ở một năm hoặc
0.21978
0
0
0
0
0.21978
0
10
181
3.530387
1
1
1
1
0.065934
0.108669
0
2
1
0
Các phương pháp xử lý và lưu trữ thu thập mẫu sinh học khác nhau có thể tạo ra R2 trong SQ mẫu sinh học và kết quả phân tích. Rủi ro này có thể được giảm thiểu trong một cơ sở thông qua việc sử dụng các quy trình chuẩn hóa, tuy nhiên việc phân tích mẫu sinh học từ các cơ sở khác nhau có thể bị nhầm lẫn bởi sự khác biệt trong quy trình và chất lượng mẫu sinh học được suy ra, do đó Cách tiếp cận toàn cầu để tiêu chuẩn hóa các quy trình xử lý mẫu sinh học và việc xác nhận chúng là cần thiết ở đây, chúng tôi trình bày hướng dẫn đầu tiên trong một loạt hướng dẫn quy trình đã được phát triển và chú thích với những phát hiện đã được công bố trong lĩnh vực khoa học mẫu sinh học ở người, loạt tài liệu này sẽ được gọi là dựa trên bằng chứng mẫu sinh học nci thực hành hoặc tài liệu thích hợp bebps đã được xác định thông qua nghiên cứu mẫu sinh học nci DB brdncinihgov của viện CA quốc gia và các phát hiện được sắp xếp theo các yếu tố tiền phân tích mẫu sinh học cụ thể và các chất phân tích được quan tâm. Các kết quả phân tích tổng hợp hình thái protein dna rna được trình bày dưới dạng tóm tắt có chú thích làm nổi bật các phát hiện phù hợp và trái ngược cũng như ngưỡng và mức độ ảnh hưởng khi áp dụng định dạng chi tiết và có thể điều chỉnh của tài liệu nhằm hỗ trợ phát triển và thực hiện các biện pháp SOP dựa trên bằng chứng cho các hoạt động xử lý và lưu trữ thu thập mẫu sinh học ở người
0.223891
0
0.000715
0
0
0.223891
0
12
314
3.455414
1
1
1
1
0.057225
0.170959
0
2
1
0
một báo cáo trường hợp khó hiểu về bệnh viêm khớp gối do tụ cầu nhiễm trùng huyết sau phẫu thuật không đáp ứng với các đợt điều trị LT liên quan đến rifampicin và teicoplanin hoặc vancomycin mặc dù các thử nghiệm về tính nhạy cảm in vitro có vẻ thuận lợi nhưng đã nhanh chóng giải quyết T3 iv, sau đó là p.o. của linezolid được trình bày và thảo luận trong bối cảnh các bằng chứng y văn gần đây nhất cho thấy việc thiếu đáp ứng với một đợt điều trị kéo dài của glycopeptide không tìm thấy lời giải thích từ MIC trong ống nghiệm của các sinh vật liên quan cho thấy sự nhạy cảm hoàn toàn của tụ cầu vàng với vancomycin và teicoplanin và độ nhạy của vi khuẩn staphylococcus epidermidis đi kèm được phân lập từ cấy máu với vancomycin và rifampicin với các giá trị trung gian được tìm thấy đối với teicoplanin vì cả sự liên quan đến xương và sự hình thành áp xe đều không đáng lo ngại. một tuần tiêm linezolid, tiếp theo là một tuần nữa dùng linezolid đường uống dẫn đến việc chữa khỏi hoàn toàn về mặt lâm sàng và vi sinh và thành công ngoài mong đợi của PET
0.204934
0
0.000949
0
0
0.204934
0
14
217
3.861751
1
1
1
1
0.025617
0.050285
0
2
1
0
roxarsone, một chất phụ gia thức ăn đang được sử dụng trên toàn thế giới để thúc đẩy tăng trưởng động vật, tuy nhiên tác dụng tiềm tàng của roxarsone đối với sự hình thành mạch chưa được mô tả rộng rãi, chúng tôi đã kiểm tra khả năng của roxarsone trong việc thúc đẩy sự hình thành mạch của tế bào EC của chuột trong ống nghiệm và từ các vòng RA ex vivo tế bào nội mô từ chuột đã được tiếp xúc với μm roxarsone ngml V1 EC yếu tố tăng trưởng vegf dưới dạng PC hoặc dung dịch muối đệm photphat pbs khi sự tăng sinh tế bào đối chứng âm tính được đo bằng xét nghiệm mtt và hàm lượng vegf trong chất nổi phía trên được đo bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme và phương pháp làm mờ vết rạn da phương Tây hình thành ống matrigel CA được sử dụng để đánh giá tác dụng của roxarsone trên tế bào EC. Ngoài ra, tổng số lượng và chiều dài MV mọc ra từ vòng động mạch chủ chuột được đo để điều tra ex vivo về kết quả hình thành mạch cho thấy khả năng tồn tại của tế bào cũng như tổng số lượng và chiều dài của sự hình thành ống giống như mao mạch T3 roxarsone điều trị cao hơn đáng kể so với p âm với hiệu quả tối đa ở μm SE hơn nữa, số lượng MV mọc ra từ vòng động mạch chủ được điều trị cho h bằng μm roxarsone cao hơn đáng kể so với điều trị pbs với giá trị đỉnh là μm, những kết quả này càng chứng minh thêm tiềm năng của roxarsone trong việc thúc đẩy sự hình thành mạch in vitro và ex vivo
0.220472
0
0.001432
0
0
0.220472
0
10
309
3.524272
1
1
1
1
0.042949
0.165354
0
2
1
0
Trẻ bị "cứt trâu" chữa như thế nào? Có nhiều trẻ mới sinh hoặc được vài tháng tuổi có nhiều "cứt trâu", biểu hiện là những mảng sừng rất dày trên da đầu gây ngứa ngáy, khó chịu. Có trường hợp mỗi khi tắm gội chịu khó kỳ cọ cho trẻ dần dần sẽ hết. Nhưng cũng có trường hợp trẻ không khỏi mà lớp sừng trên da đầu lại mọc dày hơn kèm theo rụng tóc, chảy nước vàng... khiến cha mẹ rất lo lắng không biết cách chữa như thế nào? Trẻ em mới sinh, trên da đầu nhất là vùng thóp có những tảng vẩy da dầy màu nâu xám ta thường gọi là "cứt trâu ". Đó là những chất do tuyến bã nhờn tiết ra đọng khô lại có nhiệm vụ bảo vệ vùng thóp còn phập phồng.   Nếu cứt trâu thành lớp mỏng thì chỉ là hiện tượng sinh lý bình thường, không đáng ngại. Trẻ em càng lớn "cứt trâu" càng ít đi, đến 2-3 tuổi có thể hết hẳn. Nhưng cũng có trường hợp "cứt trâu" đóng thành từng tảng dày bết vào chân tóc, bóc lên thấy da đầu ở đó hơi đỏ ướt. "Cứt trâu" dày làm em bé ngứa ngáy phải gãi đầu có thể có những biến chứng nhiễm khuẩn nung mủ (chốc đầu), nổi đinh nhọt ở da đầu, vì cứt trâu là môi trường tốt cho vi khuẩn ngoài da (liên cầu, tụ cầu) phát triển. "Cứt trâu" nhiều có thể làm rụng tóc, thưa thớt hay từng đám vì chất nhờn tiết ra nhiều vít lỗ chân tóc gây rối loạn dinh dưỡng và làm rụng tóc.   Nếu "cứt trâu" ít, mỏng, không cần chữa. Chỉ cần gội đầu bình thường  dần dần em bé lớn sẽ hết "cứt trâu". Nếu cứt trâu thành từng tảng dầy như trường hợp của bé có thể áp dụng  một trong các biện pháp sau:   - Vài ngày một lần bôi ít dầu parafin lên da đầu để vài giờ cho cứt trâu bở ra, sau đó gội bằng nước chanh loãng. Làm như vậy 3-5 lần lớp cứt trâu sẽ mỏng dần. Có thể bôi một số thuốc kem, mỡ như acid salicylic 2% (a-xít sa-li-si-líc), chlorocid 1% (cờ-lo-rô-xít), erythromycin 1% (r-ey-thờ-rô-my-xin), diprosalic (đi-prô-sa-líc), kết hợp gội đầu bằng nước chanh, bồ kết loãng, nước lá chè tươi. Khi gội hết sức nhẹ nhàng, tránh cào vò mạnh có thể làm da đầu bé sây sát sẽ biến chứng thành nung mủ, chốc lở, mụn nhọt...   Nếu đã thành biến chững chốc đầu, đinh nhọt nhất thiết phải đi khám ở thầy thuốc chuyên khoa để được hướng dẫn điều trị thích hợp.
0.237113
0
0.00328
0
0
0.21462
0.005623
21
456
3.657895
1
1
1
1
0.019681
0.052952
0.125
2
0.984649
1
chuyển động theo đuổi mượt mà của mắt làm thay đổi vận tốc hình ảnh võng mạc của các vật thể trong trường thị giác để thay đổi từ khung REF trung tâm sang khung chính tâm, hệ thống thị giác phải tính đến các chuyển động của mắt. Các nghiên cứu về nhận thức chuyển động trong quá trình chuyển động của mắt SP đã đo được tốc độ nhận thức hoặc hướng nhận thức trong SP để điều tra khung chuyển đổi tham chiếu này nhưng không bao giờ cả hai cùng lúc chúng tôi nghĩ ra một nhiệm vụ khớp vận tốc mới trong đó những người tham gia khớp cả tốc độ và hướng nhận thức trong quá trình cố định với điều đó trong quá trình theo đuổi thử nghiệm, các kết quả phù hợp với vận tốc là được xác định cho một phạm vi các hướng CS với tốc độ kích thích hướng tâm không đổi trong thí nghiệm tốc độ kích thích võng mạc được giữ gần như không đổi với cùng một phạm vi hướng CS trong cả hai thí nghiệm vận tốc phù hợp với mọi hướng được dịch chuyển theo hướng theo đuổi cho thấy một sự biến đổi không hoàn toàn của khung REF mức độ bù gần như không đổi theo hướng kích thích chúng tôi đã trang bị mô hình tuyến tính CP mô hình của turano và massof và của freeman với vận tốc phù hợp với mô hình của turano và massof phù hợp với vận tốc phù hợp nhất nhưng sự khác biệt giữa các mô hình phù hợp là khá nhỏ DUE của các mô hình và so sánh với một số lựa chọn thay thế cho thấy rằng cần có thông số kỹ thuật sâu hơn về tác động tiềm tàng của các đặc điểm hình ảnh võng mạc đối với tín hiệu chuyển động của mắt
0.219743
0
0
0
0
0.219743
0
7
326
3.539877
1
1
1
1
0.028398
0.163624
0
2
1
0
chúng tôi đã tìm cách thiết lập tính khả thi của việc đo độ hẹp đường hô hấp trên ở trẻ em được gây mê thở tự nhiên bằng cách sử dụng ứng dụng động của áp lực đường thở âm. Mục đích thứ yếu là so sánh sự khác biệt về khả năng xẹp đường thở trên sau khi sử dụng Sevoflurane hoặc các đối tượng HAL được chọn ngẫu nhiên vào một trong hai loại thuốc gây mê dạng hít mỗi cảm ứng được điều chỉnh theo giá trị mac của chúng đối với halothane và đối với sevoflurane và một nhà cung cấp dịch vụ gây mê mù đã giữ khẩu trang mà không thực hiện các thao tác Pao thủ công nhưng có sử dụng thiết bị đường thở bằng miệng. Lưu lượng hít vào được đo trong một phần AO phía trên được tạo ra bởi động cơ chân không tạo áp suất âm có thể điều chỉnh được được đưa vào dây gây mê, áp suất đóng tới hạn của hầu họng pcrit được thu được bằng cách vẽ biểu đồ PIF của nhịp thở bị tắc theo áp suất âm tương ứng trong mặt nạ và ngoại suy luồng khí bằng 0 bằng cách sử dụng rho tuyến tính. Mười bốn trẻ được ghi danh bảy trẻ vào mỗi nhóm gây mê, hai trẻ trong nhóm halothane không phát triển đường thở bị giới hạn lưu lượng mặc dù áp suất âm thấp tới cm ho pcrit đối với sevoflurane dao động từ trung bình sd cm ho pcrit đối với halothane dao động từ trung bình sd cm ho sevoflurane so với halothane p, chúng tôi kết luận rằng khi sử dụng ứng dụng động của âm tính áp lực đường thở HAL dường như gây ra AO trên ít hơn so với sevoflurane ở nồng độ đẳng thế
0.221599
0
0.000701
0
0
0.221599
0
11
317
3.501577
1
1
1
1
0.024544
0.112903
0
2
0.996845
0
Áp xe não liên quan đến rò động tĩnh mạch phổi bẩm sinh. Một trường hợp áp xe não liên quan đến rò động tĩnh mạch phổi bẩm sinh đã được trình bày và 52 trường hợp được báo cáo đã được xem xét. Áp xe não đã được điều trị thành công bằng phương pháp chọc hút và dẫn lưu nhiều lần, đồng thời lỗ rò động tĩnh mạch phổi nằm ở thùy dưới bên phải đã được cắt bỏ. Rò động tĩnh mạch xảy ra như một biểu hiện phổ biến ở phổi của giãn mao mạch xuất huyết di truyền; tuy nhiên, không có triệu chứng nào cho thấy hai triệu chứng này được ghi nhận trong trường hợp này. Áp xe não có thể là biểu hiện lâm sàng ban đầu ở bệnh rò động tĩnh mạch phổi không triệu chứng. Cần lưu ý đến mối liên quan này trong các trường hợp áp xe não không rõ nguyên nhân.
0.222826
0
0.002717
0
0
0.221467
0
7
164
3.493902
1
1
1
1
0.061141
0.194293
0
2
0.993902
0
khả năng xử lý biểu mô S3 của bản địa và GA được đánh giá bằng phương pháp hóa mô miễn dịch định lượng SS albumin bsa của bò bản địa và dạng gbsa glycated của nó được gắn thẻ cho các haptens khác nhau được tiêm đồng thời vào chuột đã gây mê và duy trì lưu thông trong hoặc phút cả hai albumin được định vị trong lòng mao mạch ở cầu thận và BM quanh ống thận không gian tiết niệu và các ngăn tế bào của tế bào RPTE trong các tế bào này cả hai dạng albumin đều được tìm thấy đồng thời trong cùng một hệ thống nội tiết. Các đánh giá hình thái học cho thấy tỷ lệ gbsa trong không gian tiết niệu cao hơn phản ánh khả năng lọc cầu thận đáng kể của dạng này Al kết hợp với độ thanh thải tái hấp thu thấp hơn thực sự, tỷ lệ bsa tự nhiên cao hơn đã được tìm thấy trong khoang nội tiết của các tế bào biểu mô ống cho thấy sự tái hấp thu ưu tiên của nó, T0 hiện tại, do đó hỗ trợ quá trình lọc gbsa ở cầu thận ưu tiên với quá trình lọc bsa tự nhiên được tạo điều kiện thuận lợi khi có mặt của chất được glycat hóa, nó cũng thể hiện sự tái hấp thu ở ống thận của bsa và gbsa thông qua con đường nội tiết phổ biến, trong đó bsa tự nhiên được ưu tiên tái hấp thu so với dạng glycat hóa của nó
0.227504
0
0.001698
0
0
0.227504
0
8
269
3.3829
1
1
1
1
0.023769
0.119694
0
2
1
0
Các độc tố thần kinh clostridial được biết là có tác dụng ức chế sự điều hòa ngoại bào phụ thuộc canxi trong T0 hiện tại, chúng tôi đã nghiên cứu vai trò tiềm năng của chúng trong việc ức chế quá trình ngoại bào phụ thuộc canxi. Sau đó, dòng phóng xạ thoát ra đã được thử nghiệm được đo bằng keo kali không chứa canxi đẳng trương, synaptobrevinvamp, protein túi synap và sự phân hủy phụ thuộc độc tố của nó đã được WB phân tích. Chuỗi độc tố uốn ván CS làm giảm dòng phóng xạ thoát ra từ khớp thần kinh trong khi hoạt động của chuỗi nặng ở mức giới hạn PCD. hoạt động tương ứng của độc tố dichain từ clostridium tetani và c botulinum ab và e được tăng cường bởi i.c.v. với dithiothreitol làm giảm độc tố uốn ván chuỗi đơn thì độc tố uốn ván chuỗi đơn giảm đi sẽ kém hiệu quả hơn so với độc tố uốn ván dichain giảm i.c.v. với EDTA như một chất ức chế znprotease đã loại bỏ các hoạt động của chuỗi CS độc tố uốn ván và sự thủy phân giảm độc tố dichain của synaptobrevinvamp thu được bằng chuỗi nhẹ độc tố uốn ván làm giảm độc tố uốn ván dichain và độc tố c botulinum b. Quá trình thủy phân của nó bằng độc tố uốn ván chuỗi đơn ít rõ rệt hơn và nó không có độc tố botulinum a và e. Người ta kết luận rằng các độc tố thần kinh clostridial không chỉ có thể ức chế sự giải phóng phụ thuộc canxi mà còn ảnh hưởng đến dòng chảy ra không phụ thuộc canxi từ các khớp thần kinh vì điều này đi kèm với sự phân giải protein nội bào có chọn lọc của dòng chảy ra không phụ thuộc canxi vào synaptobrevin ít nhất có thể một phần liên quan đến PR mụn nước bộ máy
0.213731
0
0.000648
0
0
0.213731
0
18
331
3.667674
1
1
1
1
0.05829
0.213083
0
2
1
0
Thông tin về vắc xin BCG tiêm ngừa bệnh laoBệnh lao là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và có tỷ lệ gây tử vong cao trên thế giới. Để giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị lây nhiễm bệnh lao, tiêm vắc xin BCG ngừa bệnh lao là một biện pháp quan trọng và hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết vắc xin BCG tiêm ngừa bệnh lao trong bài viết này nhé. Bệnh lao là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và có tỷ lệ gây tử vong cao trên thế giới. Để giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị lây nhiễm bệnh lao, tiêm vắc xin BCG ngừa bệnh lao là một biện pháp quan trọng và hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết vắc xin BCG tiêm ngừa bệnh lao trong bài viết này nhé. 1. Thông tin về vắc xin BCG tiêm ngừa bệnh lao Vắc xin ngừa bệnh lao hay vắc xin BCG (Bacillus Calmette-Guérin) là một loại vắc xin được sử dụng tiêm để ngừa bệnh lao. Tên gọi "BCG" xuất phát từ tên của hai nhà khoa học là Albert Calmette và Camille Guérin, người đã phát triển loại vắc xin này vào năm 1921. Vắc xin BCG (Bacillus Calmette-Guérin) là một loại vắc xin được sử dụng tiêm để ngừa bệnh lao Vắc xin BCG được sản xuất từ một chủng của vi khuẩn Mycobacterium bovis đã được làm suy yếu và không có khả năng gây bệnh. Khi tiêm vào cơ thể, vi khuẩn này sẽ kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tạo ra các kháng thể để chống lại vi khuẩn gây bệnh lao. Quá trình này giúp trẻ em xây dựng miễn dịch chống lại bệnh lao từ khi còn nhỏ, giúp bé phòng ngừa và đối phó với vi khuẩn lao khi tiếp xúc với nguồn lây, đồng thời giúp bảo vệ trẻ em khỏi những biến chứng lao nguy hiểm và có thể gây tử vong. 2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định tiêm ngừa bệnh lao 2.1. Đối tượng chỉ định tiêm ngừa bệnh lao – Trẻ chưa được tiêm phòng (không có vết sẹo đặc trưng của vắc xin phòng lao). – Trẻ có phản ứng Tuberculin âm tính ( trong thử nghiệm Mantoux): vắc xin BCG thường được chỉ định cho những người có phản ứng Tuberculin âm tính, không phát hiện các vết sưng cứng tại vị trí da thực hiện thử nghiệm hoặc có vết sưng kích thước dưới 5mm. – Trẻ bị bệnh lao do các chủng kháng isoniazid và rifampin. – Trẻ có sức khỏe tốt, không mắc các bệnh lý suy giảm miễn dịch. 2.2. Đối tượng hoãn tiêm chủng – Trẻ có cân nặng nhỏ hơn 2 kilogram. – Trẻ sinh non có tuổi thai nhỏ hơn 34 tuần (trẻ sẽ tiêm vắc xin khi có tuổi thai lớn 34 tuần gồm tuổi thai và tuổi từ lúc sinh ra). – Trẻ bị vàng da bệnh lý hoặc vàng da sinh lý có nồng độ bilirubin lớn hơn 7mg/dl. – Trẻ đang sốt hoặc đang mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính. 2.3. Đối tượng chống chỉ định – Những trẻ quá mẫn cảm với vắc xin. – Những trẻ có phản ứng Tuberculin trên da dương tính cao. – Không tiêm vắc xin BCG cho trẻ được sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà mẹ không được điều trị dự phòng tốt lây truyền từ mẹ sang con. – Các trường hợp chống chỉ định tiêm khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 3. Lịch tiêm phòng vắc xin BCG Trong vòng 1 tháng đầu tiên sau khi chào đời, trẻ cần được tiêm vắc xin BCG càng sớm càng tốt. Vắc xin tiêm ngừa bệnh lao BCG chỉ cần tiêm một lần và sẽ cho hiệu quả bảo vệ sức khỏe lâu dài. Nếu trẻ đến tiêm muộn sau 01 tháng, cần thử nghiệm Mantoux (tiêm Tuberculin). Trường hợp phản ứng âm tính, trẻ có thể được tiêm vắc xin lao. Trường hợp phản ứng dương tính, tức là trẻ đã bị nhiễm lao, không được tiếp tục tiêm phòng lao. Trẻ từ 1 tuổi trở lên thường không được tiêm vắc xin BCG, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt từ bác sĩ. 4. Phản ứng phụ sau tiêm vắc xin BCG Sau tiêm vắc xin BCG, một số trẻ có thể gặp phản ứng phụ nhẹ và tạm thời. Dưới đây là một số phản ứng phổ biến sau tiêm vắc xin BCG: – Sốt nhẹ: Một số trẻ có thể có sốt nhẹ sau tiêm vắc xin BCG. Sốt thường không cao và thường tự giảm sau ít ngày. – Sưng hạch: Một số trẻ có thể phát triển sưng hạch ở khu vực tiêm hoặc ở nách. Sưng hạch thường không đau và tự giảm sau một thời gian. – Quầng đỏ và loét nhẹ tại chỗ tiêm: Vùng tiêm có thể xuất hiện quầng đỏ và loét nhẹ sau khi tiêm, tình trạng này sẽ tự lành và để lại sẹo nhỏ sau khoảng 6 tuần. Quầng đỏ và loét nhẹ tại chỗ tiêm là phản ứng bình thường sau tiêm lao Trong một số trường hợp, có thể xảy ra các phản ứng sau tiêm trầm trọng và cần đưa trẻ đi khám ngay: – Sốt cao kéo dài 1-2 ngày hoặc xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng như người lả đi, da tím tái, co giật, liệt, hôn mê… – Vết tiêm sưng to và hạch sưng kéo dài hơn 6 tuần. – Trẻ khóc nhiều không dứt, bỏ bú, có dấu hiệu bất thường về sức khỏe. Để đảm bảo an toàn trong tiêm chủng, phụ huynh cần thông báo cho nhân viên y tế về tình trạng sức khỏe của trẻ trước khi tiêm. Sau khi tiêm, nên ở lại cơ sở tiêm chủng ít nhất 30 phút để theo dõi phản ứng sau tiêm. Trong vòng 48 giờ sau tiêm, cần theo dõi kỹ các biểu hiện bất thường của trẻ để kịp thời xử lý những tình huống xấu nếu cần thiết. 6. Lưu ý khi tiêm ngừa bệnh lao Khi tiêm vắc xin BCG, cha mẹ cần lưu ý một số điều quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho trẻ. Dưới đây là những lưu ý quan trọng khi tiêm vắc xin BCG: – Điều kiện sức khỏe của trẻ: Trẻ nên được tiêm vắc xin khi đang trong tình trạng sức khỏe tốt. Nếu trẻ đang bị sốt hoặc ốm, nên hoãn tiêm cho đến khi trẻ hồi phục hoàn toàn. Bác sĩ tiêm chủng thực hiện kiểm tra sức khỏe cho trẻ trước khi tiêm phòng – Tiêm chủng đúng lịch: Tiêm vắc xin BCG trong thời gian khuyến cáo là quan trọng và cần thiết để trẻ có đầy đủ kháng thể bảo vệ sức khỏe khi tiếp xúc với vi khuẩn lao. – Thông báo đầy đủ thông tin cho bác sĩ/nhân viên y tế: Trước khi tiêm, cha mẹ nên thông báo cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế về bất kỳ vấn đề sức khỏe hay dị ứng nào mà trẻ đang gặp phải. – Chăm sóc vùng tiêm: Hãy giữ vùng tiêm của trẻ luôn sạch sẽ, không chạm hoặc cọ vào chỗ tiêm của trẻ. – Tiếp tục theo dõi lịch tiêm chủng: Vắc xin BCG là một phần trong lịch tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ sơ sinh. Cha mẹ cần theo dõi và đưa con đi tiêm chủng các mũi tiêm cần thiết và quan trọng khác đúng lịch để tạo cho con "lá chắn" bảo vệ sức khỏe kiên cố.
0.230899
0
0.005747
0
0
0.228702
0.002028
16
1,310
3.483206
1
1
1
1
0.031947
0.225997
0.022222
2
0.966412
1
Bác sĩ hô hấp gợi ý: bệnh hen suyễn kiêng ăn gìĂn uống hợp lý, sinh hoạt khoa học giúp người bệnh hen suyễn nâng cao thể trạng và kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả hơn. Do đó bệnh hen suyễn kiêng ăn gì, nên ăn gì, … là vấn đề cần đặc biệt lưu ý. Ăn uống hợp lý, sinh hoạt khoa học giúp người bệnh hen suyễn nâng cao thể trạng và kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả hơn. Do đó bệnh hen suyễn kiêng ăn gì, nên ăn gì, … là vấn đề cần đặc biệt lưu ý. 1. Chuyên gia giải đáp: Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? 1.1. Thực phẩm giàu calo Các món ăn nhiều calo không chỉ gây tăng cân, tác động xấu đến sức khỏe và còn gây nguy hiểm với những người bị bệnh hen suyễn. Theo các nghiên cứu, các triệu chứng của bệnh thường trở nên nghiêm trọng ở những người thừa cân, béo phì. Vì vậy, hãy chú ý đến lượng calo nạp vào trong mỗi bữa ăn để cung cấp năng lượng hợp lý cho cơ thể và tránh làm triệu chứng bệnh trầm trọng hơn. Những món ăn giàu calo không những gây tăng cân mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm 1.2. Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? – Thực phẩm, thức uống có gas Khi ăn quá nhiều lượng thức ăn trong một bữa, ăn các món gây đầy hơi có thể gây áp lực lên cơ hoành đặc biệt với những người bị trào ngược axit sẽ gây ra tình trạng khó thở. Người mắc hen suyễn nên chia nhỏ bữa ăn hoặc ăn nhiều bữa. Bên cạnh đó bạn cũng nên tránh sử dụng các loại đồ uống có gas. 1.3. Chất kích thích Rượu và thuốc lá cũng thuộc danh sách người bệnh hen suyễn nên hạn chế. Trong khói thuốc chứa nhiều độc tố như: – Nicotin – Monoxit carbon – Các chất gây ung thư Những chất này khiến phế quản co thắt, tăng tiết dịch nhầy và tạo điều kiện cho cơn hen suyễn cấp tính bùng phát. 1.4. Chất bảo quản thực phẩm Salicylat là chất bảo quản thực vật tự nhiên giúp thực phẩm tránh khỏi các tác nhân có hại như: – Côn trùng – Vi khuẩn – Nấm mốc Một số trường hợp người bị hen suyễn nhạy cảm với salicylat có trong cà phê, trà, một số loại gia vị và đây cũng là nguyên nhân khởi phát cơn hen. Bên cạnh đó, sulfites được sử dụng với công dụng giữ thực phẩm tươi ngon có thể gây ra triệu chứng hen suyễn tạm thời ở một số người và tạo ra sulfur dioxide làm kích ứng phổi. Hãy kiểm tra thật kỹ các sản phẩm định ăn để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. 1.5. Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? – Thực phẩm gây dị ứng Nhiều bệnh nhân hen suyễn có dấu hiệu trở nặng do dị ứng thức ăn. Nếu người bệnh dị ứng với thực phẩm nào đó, tốt nhất bạn nên tránh ăn để ngăn chặn nguy cơ triệu chứng hen tái phát và trở nên nghiêm trọng. 1.6. Thực phẩm mặn Danh sách thực phẩm bệnh hen suyễn kiêng ăn gì cũng có những thực phẩm mặn, chứa nhiều muối. Theo một số nghiên cứu, chế độ ăn có hàm lượng natri cao sẽ gia tăng phản ứng ở khí quản. Do đó, người mắc bệnh hen suyễn nên kiêng chế biến món ăn quá mặn. Không chỉ riêng những người mắc bệnh hen mà tất cả mọi người nên giảm lượng muối nạp vào hàng ngày để bảo vệ sức khỏe. 1.7. Thực phẩm đông lạnh Đồ đông lạnh thường chứa sulfite và các chất bảo quản không tốt cho mọi người đặc biệt là người đang bị hen suyễn. Để cải thiện tình trạng bệnh, bạn nên tránh xa các thực phẩm như: – Cá đông lạnh – Hải sản đông lạnh … 1.8. Thực phẩm đóng gói, đồ hộp Chất bảo quản thực phẩm cũng xuất hiện nhiều trong các loại thực phẩm đóng gói, đồ hộp như natri bisulfit. Những chất này cũng là nguyên nhân kích hoạt cơn hen. Trong khi người tiêu dùng đang có xu hướng tiêu thụ thức ăn đóng gói do tính tiện dụng thì người bệnh nên hạn chế các loại thực phẩm này. Có thể thấy bệnh hen suyễn là bệnh nguy hiểm, cần được điều trị phù hợp để ngăn chặn biến chứng. Người bệnh nên thăm khám tại chuyên khoa Hô hấp để được tư vấn cách điều trị cũng như thực đơn ăn uống và cách sinh hoạt phù hợp. 2. Những loại thực phẩm phù hợp với người bệnh hen suyễn 2.1. Các loại thực phẩm giàu vitamin C tốt cho tình trạng bệnh Thực phẩm giàu vitamin C rất tốt cho sức khỏe người bệnh hen suyễn. Lượng oxy hóa cao có thể cải thiện triệu chứng cảu bệnh như: – Viêm mũi dị ứng – Thở khò khè Người mắc bệnh hô hấp nói chung có thể bổ sung vitamin C thông qua các loại thực phẩm như: – Cam – Bưởi – Kiwi – Súp lơ xanh – Dưa vàng – Cà chua Không dừng lại ở đó, vitamin C còn ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh nguy kiểm khác như ung thư, bệnh tim mạch, thiếu máu, … 2.2. Trái cây tươi Rau củ, trái cây tươi luôn là những thực phẩm tốt cho sức khỏe con người. Bổ sung cho cơ thể nhiều trái cây, rau củ qua sẽ giúp người bệnh: – Tăng cường hệ miễn dịch – Cải thiện sức đề kháng – Giảm tỷ lệ cơn hen suyễn tái phát Trái cây tươi cung cấp nguồn dưỡng chất thiết yếu cho sức khỏe, người bệnh hen suyễn nên ăn hàng ngày 2.3. Thực phẩm giàu vitamin A, D Các loại thực phẩm dồi dào vitamin A có công dụng tăng cường chức năng phổi. Bạn nên ăn các thực phẩm sau đây để cung cấp vitamin A cho cơ thể: – Rau lá xanh đậm – Cà rốt – Dứa – Bông cải xanh – Bí ngô Bên cạnh vitamin A, vitamin D cũng là chất quan trọng với người bệnh hen suyễn. Nhóm chất này giúp làm giảm tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp trên, cải thiện chức năng phổi ở người bệnh. Một số thực phẩm giàu vitamin D mà bạn nên lưu ý gồm: – Sữa – Cá hồi – Trứng – Nấm 2.4. Thực phẩm chứa nhiều Magie Magie là nhóm thực phẩm tốt cho người mắc bệnh hen do chúng có tính kháng viêm. Magie có nhiều trong các thực phẩm như sau: – Quả bơ – Các loại rau xanh – Các loại hạt – Các loại đậu – Chuối – Atiso – Ngũ cốc nguyên hạt – Sữa – Các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa chua, phô mai 3. Những lưu ý dành cho người mắc bệnh hen suyễn Bên cạnh những thực phẩm nên ăn và không nên ăn, người mắc bệnh hen suyễn cũng nên chú ý một số điều sau đây: – Luôn đảm bảo cơ thể được giữ ấm nhất là vùng cổ khi trời chuyển lạnh – Sử dụng thuốc hen suyễn theo đơn của bác sĩ – Không tự ý mua thuốc theo đơn của người khác về sử dụng – Không tự ý tăng giảm liều lượng hay bỏ thuốc vì có thể làm cơn hen bùng phát – Tránh tiếp xúc với lông động vật, phấn hoa, khói thuốc lá – Luôn đeo khẩu trang khi ra ngoài – Giữ cho không gian sống được sạch sẽ, thoáng mát, loại bỏ bụi bẩn. Nên thăm khám cùng bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để được tư vấn thực đơn ăn uống phù hợp Trên đây là một số thông tin về thực đơn ăn uống cho người bị hen suyễn. Hi vọng thông qua bài viết, bạn đọc sẽ có thêm kiến thức để chăm sóc sức khỏe bản thân và những người xung quanh.
0.229672
0
0.00428
0
0
0.233317
0
9
1,388
3.48487
0.988372
1
0.999186
1
0.039943
0.197179
0.023256
2
0.95317
1
Phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thíchTrong các bệnh lý về đường tiêu hóa dưới thì viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích là hai bệnh lý phổ biến nhất. Nhiều người nhầm lẫn hai căn bệnh này với nhau vì có những đặc điểm khó phân biệt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ hơn 2 triệu chứng này. Trong các bệnh lý về đường tiêu hóa dưới thì viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích là hai bệnh lý phổ biến nhất. Nhiều người nhầm lẫn hai căn bệnh này với nhau vì có những đặc điểm khó phân biệt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ hơn 2 triệu chứng này. Phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích Phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích 1. Tìm hiểu về viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích Trong hệ tiêu hóa, đại tràng hay ruột già có dạng hình ống. Đại tràng bao gồm manh tràng, ruột kết và trực tràng. Đại tràng có chức năng tiêu hóa và hấp thu các chất còn lại của thức ăn từ ruột non chuyển xuống. Phần cặn bã này sau đó sẽ được chuyển hóa thành phân và đào thải bằng đường hậu môn. Chức năng trên khiến đại tràng dễ xảy ra những bệnh lý về đường tiêu hóa. Xét về bản chất, viêm đại tràng là tình trạng viêm nhiễm xả ra tại niêm mạc đại tràng. Còn hội chứng ruột kích thích (IBS) xảy ra khi rối loạn chức năng co bóp, rối loạn nhu động ruột tại đại tràng. 2. Phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích 2.1. Phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích theo triệu chứng – Đau bụng âm ỉ: Cảm giác đau hoặc khó chịu trong vùng bụng dưới. – Thay đổi tần suất đi ngoài: Đại tiện thường xuyên hơn, thường đi ngoài sau mỗi bữa ăn, thường tiêu chảy hoặc táo bón, đôi khi đi tiêu xong sẽ thấy dễ chịu hơn. – Đại tiện ra máu: Phân có màu đỏ tươi do có máu hỗn hợp trong phân. – Phân lẫn chất nhầy dịch trắng: Có thể có sự xuất hiện của chất nhầy dịch trong phân, mang lại cảm giác trơn trượt hoặc nhầy nhớt. – Chán ăn: Viêm đại tràng thường gây ra các vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy. Tiêu chảy có thể làm mất nước và chất dinh dưỡng cần thiết trong cơ thể, làm mất đi sự thèm ăn và gây ra cảm giác chán ăn. – Đau bụng mức độ nặng từng cơn không cố định vị trí: Đau bụng thường xuất hiện và thay đổi vị trí trong vùng ruột, đau nhiều hơn khi ăn đồ lạ hoặc bị lạnh bụng. – Bụng đầy hơi: IBS thường đi kèm với sự bất ổn trong động cơ ruột, gồm có sự co bóp mạnh hoặc yếu của cơ ruột. Những co bóp không đều và không đồng bộ có thể gây ra cảm giác chướng bụng và khó chịu trong vùng bụng. – Đi ngoài thất thường: Thường xuyên có các biến đổi về tần suất và đặc tính phân như tiêu chảy, táo bón hoặc sự xen kẽ giữa tiêu chảy và táo bón. – Đau đầu: Có thể xuất hiện những cơn đau đầu nhẹ hoặc nặng. – Chóng mặt: Cảm giác xoay tròn, mất cân bằng hoặc mất ý thức ngắn ngủi có thể xảy ra. – Mất ngủ: Khó khăn trong việc gắn kết giấc ngủ hoặc giấc ngủ không đủ sâu, do sự lo lắng và phiền toái. Chóng mặt là triệu chứng của bệnh IBS Chóng mặt là triệu chứng của bệnh IBS 2.2. Phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích theo nguyên nhân – Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc vi nấm: Vi khuẩn như E. coli, Salmonella, Campylobacter và vi rút như norovirus có thể gây viêm đại tràng khi tiếp xúc hoặc ăn thực phẩm bị nhiễm trùng. – Tiêu chảy vi khuẩn: Một số vi khuẩn như Clostridium difficile (C. difficile) có thể gây ra tiêu chảy và viêm đại tràng khi phát triển quá mức trong ruột do sử dụng kháng sinh một cách không cần thiết. – Dị ứng thực phẩm: Một số người có thể phản ứng dị ứng với một số thực phẩm nhất định, ví dụ như sữa, lúa mạch, hành, tỏi, trái cây, đồ hấp hoặc gia vị, gây ra viêm đại tràng. – Sử dụng chất kích thích: Các chất kích thích như thuốc lá, rượu, caffeine và thuốc giảm đau có thể kích thích ruột và gây ra viêm đại tràng. – Đồ ăn đã để lâu hoặc không đảm bảo vệ sinh: Tiếp xúc với thức ăn đã bị nhiễm khuẩn hoặc không được lưu trữ và chế biến đúng cách có thể gây nhiễm trùng và viêm đại tràng. Các nguyên nhân trên có thể góp phần vào việc phát triển viêm đại tràng, nhưng cần lưu ý rằng viêm đại tràng có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau và mỗi trường hợp cần được đánh giá cẩn thận bởi bác sĩ để đưa ra chẩn đoán chính xác. – Yếu tố tâm lý: Căng thẳng, áp lực, trầm cảm và sự suy nghĩ quá mức có thể tác động đến chức năng ruột và gây ra các triệu chứng của IBS. Tuy nhiên, không phải tất cả các người bị IBS đều có yếu tố tâm lý này. – Rối loạn ruột: Một số người với IBS có sự bất thường trong chức năng ruột, bao gồm động cơ ruột, giải phóng chất trung gian thần kinh trong ruột và phản ứng ruột với các thay đổi trong môi trường ruột. – Sự tác động của thức ăn và chất kích thích: Một số thực phẩm nhất định có thể gây kích thích ruột và gây ra các triệu chứng của IBS. Các chất kích thích như caffeine, rượu và thuốc lá cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng ruột. – Sự không cân bằng vi khuẩn ruột: Một số nghiên cứu cho thấy sự không cân bằng vi khuẩn trong ruột có thể góp phần vào phát triển IBS. – Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền được cho là có liên quan đến IBS, người có người thân trong gia đình mắc IBS có nguy cơ cao hơn bị bệnh. 2.3. Cách phòng ngừa viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích – Hạn chế các sản phẩm nhiều chất béo: Điều chỉnh chế độ ăn uống để giảm tiêu thụ các loại thực phẩm nhiều chất béo, như đồ chiên, thức ăn nhanh, thức ăn nhiều dầu mỡ, có thể giúp giảm nguy cơ viêm đại tràng. – Tránh sử dụng các thực phẩm tương kỵ: Nếu bạn có phản ứng dị ứng hoặc nhạy cảm với một số loại thực phẩm như hành, tỏi, hành tây, chất tạo màu hoặc chất bảo quản, tránh sử dụng chúng để giảm nguy cơ viêm đại tràng. – Uống đủ nước: Đảm bảo uống đủ lượng nước hàng ngày để duy trì sự cân bằng đủ nước trong cơ thể và hỗ trợ chức năng ruột. – Không tự ý sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy: Tránh việc sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ gia tăng nguy cơ viêm đại tràng. – Tập thể dục thường xuyên: Thực hiện các hoạt động thể dục như tập yoga, đi bộ, chạy, bơi lội hay các hoạt động aerobic khác có thể giúp duy trì sự hoạt động và cân bằng chức năng ruột. – Quản lý căng thẳng và stress: Hạn chế căng thẳng và tìm cách quản lý stress thông qua các phương pháp thư giãn như yoga, thiền, tập thể dục, hoạt động giải trí hay hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè hoặc chuyên gia. Tập yoga giúp giảm triệu chứng stress của các bệnh lý đường ruột Tập yoga giúp giảm triệu chứng stress của các bệnh lý đường ruột Trên đây là cách phân biệt viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, để phân biệt chính xác hai bệnh lý này cần dựa trên triệu chứng và tiêu chí chẩn đoán được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa.
0.226628
0
0.001508
0
0
0.224367
0.000603
13
1,446
3.5574
0.931818
1
0.976474
1
0.026538
0.239294
0
2
0.976487
0
Sàng lọc những người hiến máu để phát hiện bệnh về đường tiêu hóa: một chiến lược nhằm loại bỏ những người mang mầm bệnh Yersinia enteratioitica. Các báo cáo gần đây về nhiễm trùng huyết Yersinia enteratioitica gây tử vong liên quan đến truyền máu đã thúc đẩy một nghiên cứu về tính khả thi của việc thêm câu hỏi vào lịch sử sức khỏe định kỳ của người hiến máu như một phương pháp giảm nguy cơ này. Tại ba trung tâm máu của Hội Chữ thập đỏ Hoa Kỳ, 11.323 người hiến máu đã được hỏi một trong hai câu hỏi về các triệu chứng tiêu hóa trong quá trình kiểm tra lịch sử sức khỏe của họ. 0,6 hoặc 4,0% số nhà tài trợ đưa ra câu trả lời khẳng định, tùy thuộc vào cách đặt câu hỏi. Tại một trung tâm, hơn 6% người hiến tặng đã đưa ra câu trả lời khẳng định. Hiệu quả của việc hỏi một câu hỏi tương đối đơn giản về các triệu chứng tiêu hóa như một cách ngăn ngừa Y. enteratioitica cần được đánh giá thêm vì số lượng tương đối lớn người hiến tặng có thể trả lời khẳng định. Nên theo đuổi các phương pháp khác để giảm nguy cơ nhiễm Y. enteratioitica liên quan đến truyền máu.
0.211466
0
0.009398
0
0
0.208647
0
15
223
3.775785
1
1
1
1
0.046992
0.151316
0
2
0.982063
0
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
0.229592
0
0.001512
0
0
0.22997
0.000378
13
1,179
3.456319
1
1
1
1
0.046863
0.197279
0
2
0.977099
0
Vi khuẩn của bọng nước ở trẻ em bị viêm xoang mãn tính. Mẫu cấy từ 105 trẻ bị viêm xoang mãn tính đã thất bại trong việc điều trị nội khoa tích cực đã được nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và xơ nang bị loại khỏi nghiên cứu. Bởi vì các vị trí bệnh phổ biến nhất là các xoang sàng và xoang sàng trước, nên các mẫu niêm mạc được lấy ra từ bọng nước sàng trước trong phẫu thuật cắt bỏ sàng niệu qua nội soi được nuôi cấy thường xuyên để tìm các sinh vật hiếu khí và kỵ khí. Nuôi cấy nấm được thực hiện đối với 55 bullae. Các sinh vật chính được phân lập là Streptococcus tan máu alpha, Staphylococcus vàng, Moraxella catarrhalis, Streptococcus pneumoniae và Haemophilusenzae non-type B. Chỉ có 12 sinh vật kỵ khí và 4 loại nấm được phân lập. Trong số 204 ấu trùng được nuôi cấy, nhiều sinh vật được tìm thấy trong 61 ấu trùng và 40 ấu trùng không phát triển. Các chủng phân lập của các sinh vật ít phổ biến khác cũng được tìm thấy. Những dữ liệu này được phân tích dựa trên độ tuổi, thời gian xuất hiện triệu chứng và mô tả phương pháp điều trị bằng kháng sinh.
0.207985
0
0.013928
0
0
0.207057
0
16
224
3.8125
1
1
1
1
0.03714
0.026927
0
2
0.96875
0
Áp xe giả của bao hoạt dịch cơ thắt lưng trong phẫu thuật khớp hông hai cốc thất bại. Bảy bao hoạt dịch cơ psoas chứa đầy dịch mủ và các mảnh vụn tiết ra đã được phát hiện trong các cuộc phẫu thuật chỉnh sửa đối với các ca phẫu thuật tái tạo bề mặt khớp háng không thành công, tỷ lệ mắc bệnh là 5,8% trong những lần chỉnh sửa như vậy. Các nghiên cứu về mô học và vi sinh đã chứng minh rằng các tập hợp bao hoạt dịch psoas là kết quả của phản ứng của mô đối với các mảnh vụn polyetylen. Không có trường hợp nào là do nhiễm trùng.
0.221591
0
0.003788
0
0
0.219697
0
11
117
3.521368
1
1
1
1
0.045455
0.092803
0
2
0.991453
0
Suy thất trái cung lượng cao sau khi sử dụng dextran trong phẫu thuật soi bàng quang. Suy thất trái cung lượng cao xảy ra ở một bệnh nhân sau một ca khó ly giải chất dính qua nội soi tử cung bằng cách sử dụng dextran làm môi trường căng phồng. Việc bóc tách quá mức ở thành tử cung, thời gian phẫu thuật kéo dài và lượng dextran lớn có thể gây ra sự xâm nhập của dextran vào hệ tuần hoàn gây ra sự dịch chuyển đáng kể của chất lỏng từ khoang thứ ba. Điều này có thể được hỗ trợ bởi một lượng lớn dịch truyền qua đường tĩnh mạch ở một bệnh nhân nặng 45 kg bắt đầu chuỗi các sự kiện được báo cáo.
0.218855
0
0.003367
0
0
0.218855
0
7
131
3.541985
1
1
1
1
0.023569
0.112795
0
2
0.992366
0
Đau bao tử cấp tính: nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữaĐau bao tử cấp tính thường gặp nhiều triệu chứng rầm rộ, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nếu không điều trị đúng cách và kịp thời, chỉ sau một thời gian bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính, rất nguy hiểm với nhiều biến chứng. Đau bao tử cấp tính thường gặp nhiều triệu chứng rầm rộ, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nếu không điều trị đúng cách và kịp thời, chỉ sau một thời gian bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính, rất nguy hiểm với nhiều biến chứng. 1. Đau bao tử cấp tính là gì? Đau bao tử cấp tính hay chính là đau dạ dày cấp là căn bệnh rất phổ biến. Theo số liệu được thống kê, trên thế giới có đến 1,5 tỷ người mắc bệnh đau dạ dày cấp tính. Tại Việt Nam cũng có đến 60% dân số gặp phải căn bệnh này. Đây là tình trạng lớp bên trong dạ dày xuất hiện những vết viêm sưng gây đau. Giai đoạn đau cấp tính nếu không được chữa trị thì chỉ một thời gian ngắn sau những vết thương tổn sẽ lan rộng và ăn sâu gây ra đau mãn tính. 2. Nguyên nhân dẫn đến đau bao tử cấp tính 2.1. Vi khuẩn HP – Thủ phạm chính gây đau bao tử cấp tính Vi khuẩn HP với tên gọi đầy đủ là Helicobacter Pylori hiện diện ở gần 80% dân số Việt. Ở những trường hợp thuận lợi, vi khuẩn Hp nhân lên nhanh chóng, tấn công gây viêm loét dạ dày. Sau khi bị Hp tấn công, gười bệnh sẽ bắt đầu có triệu chứng đau từ nhẹ đến nặng. Vi khuẩn Hp là "thủ phạm" số một gây ra các bệnh lý về viêm loét dạ dày tá tràng Ngoài vi khuẩn Hp, một số loại vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm loét dạ dày. 2.2. Đau bao tử cấp tính do chế độ ăn uống không khoa học Đây là một trong những nguyên nhân rất phổ biến gây bệnh. Những thói quen xấu trong ăn uống và sinh hoạt sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày của chúng ta. Đặc biệt ở những người có công việc bận rộn việc ăn uống không đúng bữa, bỏ bữa, ăn đêm, ăn nhiều đồ ăn nhanh, cay nóng hay thường xuyên sử dụng rượu bia… sẽ khiến cho dạ dày bị tổn thương. 2.3. Do yếu tố tâm lý tác động gây đau bao tử Dựa theo kết quả của nhiều nghiên cứu thì những người thường xuyên đối mặt với căng thẳng, áp lực, stress thường mắc những chứng bệnh liên quan đến dạ dày tá tràng. Bởi khi tinh thần lâm vào trạng thái căng thẳng nhiều sẽ khiến dạ dày tăng co bóp và tăng tiết acid dẫn đến viêm loét, sưng đau. 2.4. Do tác dụng phụ của việc sử dụng các loại thuốc tây y Sử dụng các loại thuốc kháng viêm và giảm đau trong một thời gian dài sẽ khiến dạ dày của bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Bởi các loại thuốc này ngoài tác dụng điều trị nó có rất nhiều tác dụng gây đau dạ dày. Các bệnh nhân bị bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch, huyết áp… phải sử dụng thuốc điều trị lâu dài cũng có nguy cơ cao bị mắc bệnh đau dạ dày hơn. Đau bao tử có thể do tác dụng phụ của một số loại thuốc Tây y 3. Dấu hiệu đau bao tử cấp là gì? Bệnh ở giai đoạn cấp tính thường có những triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Các biểu hiện cụ thể như sau: – Người bệnh sẽ bị đau ở vùng thượng vị, đôi khi kèm theo cảm giác căng tức bụng và nóng rát. Những cơn đau thường xuyên xuất hiện khi người bệnh ăn no, ăn đồ chua, đồ cay nóng và lúc dạ dày rỗng… – Người bệnh bị buồn nôn, ợ chua, ợ hơi, ợ nóng. Biểu hiện này sẽ xảy ra thường xuyên sau khi người bệnh vừa ăn xong, nhất là khi ăn quá no hoặc ăn quá nhanh. – Người bệnh gặp rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc táo bón xen kẽ. – Các biểu hiện đau thượng vị, chán ăn, rối loạn tiêu hóa sẽ khiến người bệnh bị suy nhược cơ thể. 4. Đau bao tử cấp nguy hiểm như thế nào? Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được điều trị sớm kết hợp thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt. Nhưng nếu chủ quan và để tình trạng bệnh kéo dài có thể khiến cho bệnh trở thành đau dạ dày mãn tính. Khi đó việc điều trị sẽ khó khăn hơn, bệnh dễ tái phát và thậm chí gây ra nhiều biến chứng. – Đau dạ dày gây ảnh hưởng đến học tập, lao động sản xuất, đời sống sinh hoạt do cơ thể bị các cơn đau hành hạ, rối loạn tiêu hóa, chán ăn… – Đau dạ dày có thể dẫn đến xuất huyết dạ dày: Khi vết viêm loét ở niêm mạc sâu hơn sẽ dẫn đến tình trạng chảy máu dạ dày. Vậy nên, ngay khi phát hiện đi ngoài có phân lẫn máu hoặc đen như bã cà phê người bệnh cần đi khám ngay. – Đau dạ dày để lâu không điều trị có thể dẫn đến thủng thành dạ dày, hẹp môn vị, nguy hiểm hơn là dẫn đến ung thư dạ dày… Chính vì vậy bất cứ ai khi có dấu hiệu bất thường nghi bệnh đau dạ dày cũng không nên coi chủ quan, mà nên tìm đến bác sĩ chuyên khoa sớm nhất để thăm khám. Đau dạ dày/đau bao tử cấp tính có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị sớm 5. Những cách điều trị bệnh đau dạ dày, đau bao tử Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. – Nếu như người bệnh bị đau dạ dày do nhiễm vi khuẩn Hp người bệnh sẽ được chỉ định các loại thuốc để diệt vi khuẩn, đồng thời là các loại thuốc giảm tiết acid dạ dày, các thuốc hỗ trỡ làm liền các vết viêm loét niêm mạc dạ dày. – Đau bao tử đến từ nguyên nhân do người bệnh hút thuốc lá và uống rượu bia thì ngoài việc sử dụng thuốc, cần chấm dứt ngay những thói quen không tốt này. – Bệnh đau dạ dày, đau bao tử có nguyên nhân trực tiếp liên quan đến việc ăn uống và sinh hoạt thiếu lành manh. Do đó để điều trị bệnh cũng như ngăn bệnh tái phát việc khắc phục các thói quen xấu này cũng rất cần thiết. – Tránh xa căng thẳng, luôn sống vui tươi yêu đời cũng là biện pháp hữu hiệu để bạn có một dạ dày và một hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Đau bao tử cấp tính là căn bệnh ảnh hưởng đến rất nhiều người, ở nhiều độ tuổi khác nhau. Để phòng bệnh cũng như để đạt được kết quả điều trị như mong muốn, người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và kết hợp việc điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh hơn.
0.228223
0
0.00331
0
0
0.230139
0
12
1,286
3.436236
1
1
1
1
0.031359
0.211672
0.081081
2
0.981337
0
Bài tổng quan này trình bày tổng quan về nghiên cứu hiện tại về việc sử dụng các kỹ thuật điện di mao quản để phân tích thuốc trong ma trận sinh học. Cuộc thảo luận tập trung vào khả năng áp dụng các phương pháp đối với ID của EDC độc hại chưa biết được định nghĩa là STA mục đích là thiết lập PACE ce mao mạch trong một hoặc nhiều chế độ phân tách của nó có phải là phương pháp được lựa chọn trong STA để trả lời câu hỏi này hay không. Các khía cạnh khác nhau sẽ được thảo luận bao gồm các chế độ phân tách công việc mẫu Kỹ thuật PCD tập trung điện di và nhận dạng bằng cách truy xuất cơ sở dữ liệu một số cách để cải thiện khả năng tái lập kém và độ nhạy được thảo luận, điều này dẫn đến kết luận rằng ce có thể so sánh với hplc ở những khía cạnh đó trong khi nó thuận lợi hơn về hiệu quả tốc độ và chi phí, do đó chúng tôi kết luận rằng ce là một phương pháp được lựa chọn cho sta. Hãy nhớ rằng mọi phương pháp đều có những hạn chế của nó và luôn cần phải có sự kết hợp của một số phương pháp không tương quan để xác định các hợp chất chưa biết
0.226361
0
0
0
0
0.226361
0
6
238
3.403361
1
1
1
1
0.052531
0.054441
0
2
1
0
Niềng răng có nguy hiểm không, có ảnh hưởng gì không?Mặc dù không thể phủ nhận những ưu điểm vượt trội của niềng răng, tuy nhiên bên cạnh ưu điểm thì trong quá trình niềng răng cũng sẽ tồn tại một số vấn đề. Mặc dù không thể phủ nhận những ưu điểm vượt trội của niềng răng, tuy nhiên bên cạnh ưu điểm thì trong quá trình niềng răng cũng sẽ tồn tại một số vấn đề. Vậy niềng răng có nguy hiểm không, có ảnh hưởng gì không, những thắc mắc thường gặp về niềng răng sẽ được "bật mí" ngay tại bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu nhé! 1. Vài nét về các phương pháp niềng răng hiện nay Niềng răng là phương pháp sử dụng những loại khí cụ nha khoa để nắn chỉnh răng mọc sai lệch về đúng vị trí mong muốn trên cung hàm. Không chỉ mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao, niềng răng còn được đánh giá là phương pháp ưu việt giúp cải thiện được các bệnh lý về răng miệng, cải thiện chức năng ăn nhai cũng như sức khỏe răng miệng. Hiện nay, bạn có nhiều sự lựa chọn về loại mắc cài niềng răng, từ những loại mắc cài "truyền thống" có thể nói là đã quá quen thuộc như mắc cài kim loại, mắc cài sứ đến những phương pháp hiện đại, tính thẩm mỹ cao hơn như mắc cài sứ, mắc cài mặt trong hay mắc cài Invisalign. Nhìn chung, mỗi loại mắc cài đều sở hữu ưu, khuyết điểm răng và bên cạnh đó cũng phụ thuộc rất lớn vào sức khỏe răng miệng của bạn. Do đó, trước tiên bạn cần đi kiểm tra tình trạng răng miệng để được các bác sĩ tư vấn về phương pháp niềng phù hợp, sau đó hãy cân nhắc đến các yếu tố khác trước khi đưa ra quyết định lựa chọn. Niềng răng là phương pháp sử dụng những loại khí cụ nha khoa để nắn chỉnh răng mọc sai lệch về đúng vị trí mong muốn trên cung hàm. 2. Niềng răng có có ảnh hưởng gì không? Một phương pháp dù có ưu việt đến đâu thì cũng sẽ không tránh khỏi việc tồn tại một số khuyết điểm, và niềng răng cũng không phải ngoại lệ. Trước tiên, bạn cần biết để nắn chỉnh răng về đúng vị trí như mong muốn thì bắt buộc phải sử dụng khí cụ tác động nhiều đến răng miệng, như vậy điều này ít nhiều có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Cụ thể, trước khi niềng răng thì bạn nên cân nhắc đến một số vấn đề như sau: 2.1. Cảm giác khó chịu nhẹ ban đầu Hầu hết những người mới đeo niềng răng cho biết họ thường có cảm giác khó chịu nhẹ trong thời gian mới bắt đầu niềng. Tuy nhiên, đừng lo lắng bởi cảm giác này sẽ giảm dần theo thời gian, đặc biệt là khi bạn đã quen với sự tồn tại của mắc cài. 2.2. Nguy cơ sâu răng Gắn mắc cài lên răng đồng nghĩa với việc vệ sinh răng miệng sẽ khó hơn thông thường, do bàn chải đánh răng khó có thể vệ sinh kỹ các góc trong kẽ răng. Việc vệ sinh không sạch sẽ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến sâu răng. Do đó, đối với người niềng răng thì vệ sinh răng miệng là vô cùng quan trọng. Để ngăn ngừa nguy cơ sâu răng thì trước tiên bạn cần làm sạch răng kỹ lưỡng 2 lần/ngày kết hợp với việc sử dụng bàn chải kẽ để làm sạch vị trí kẽ răng khó vệ sinh. Ngoài ra, nếu như có điều kiện thì bạn có thể trang bị thêm máy tăm nước để răng hàm được vệ sinh sạch sẽ hơn. 2.3. Đau nhức ở hàm Trên thực tế, đau hàm là tình trạng khá phổ biến khi niềng răng, đặc biệt là ở mỗi lần tái khám chỉnh nha theo định kỳ, bởi trong quá trình dịch chuyển răng, hàm cũng sẽ có sự thay đổi để phù hợp với răng nên có thể gây đau. Ngoài ra, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, bạn có thể sử dụng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. 2.4. Niêm mạc tổn thương Trong quá trình niềng răng, bạn sẽ được gắn mắc cài và dây cung lên răng, điều này có thể kích thích lên niêm mạc miệng tạo cảm giác khó chịu.  Tuy nhiên đừng quá lo lắng bởi tình trạng này hoàn toàn có thể được cải thiện nếu như bạn sử dụng các loại sáp nha khoa để bôi vào chỗ bị đau. 3. Niềng răng có nguy hiểm không? Như vậy có thể thấy niềng răng có thể gây ra một số ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng của bạn. Tuy nhiên, với thắc mắc niềng răng có nguy hiểm không thì điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bác sĩ thực hiện hay phương pháp niềng răng phù hợp. Bởi nếu như được niềng đúng cách, bác sĩ có tay nghề đảm bảo và quy trình niềng được xây dựng hợp lý, phù hợp thì bạn hoàn toàn không cần phải lo ngại đến những tác hại của niềng răng. Nếu niềng răng được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề và chuyên môn cao thì bạn hầu như không cần quá lo lắng vấn đề "Niềng răng có nguy hiểm không?" Trái lại, nếu như được thực hiện sai cách, người niềng có thể phải đối mặt với một số nguy cơ tiềm ẩn dưới đây: 3.1. Chết tủy răng Khi được niềng răng đúng cách, bạn có thể duy trì kết quả niềng ổn định vĩnh viễn. Mặt khác, nếu bác sĩ thực hiện không đúng kỹ thuật có thể dẫn đến tình trạng răng bị nghiêng, lung lay, không thẳng hàng. Dưới tác động của dây cung và mắc cài, chân răng dễ có nguy cơ bị hỏng gây viêm tủy, nặng hơn là chết tủy răng. 3.2. Chứng cứng liền khớp (Tên gọi khác Ankylosis) Cứng liền khớp là tình trạng xảy ra khi chân răng tích hợp vào xương, đây là tình trạng vô cùng hiếm gặp và cũng khó dự đoán nếu như bác sĩ không chụp X-quang trước khi bắt đầu quá trình chỉnh nha. 3.3. Biến dạng khuôn mặt Một số trường hợp người niềng răng trong độ tuổi phát triển kéo theo xương hàm cũng phát triển, lúc đó gương mặt sẽ dễ bị thay đổi nếu không cẩn thận khi tiến hành niềng răng. Trong trường hợp khuôn mặt đã bị lệch mà bác sĩ vẫn chỉ định tiếp tục niềng thì nguy cơ biến dạng có thể sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. 3.4. Răng yếu, dễ rụng Khi bác sĩ có tay nghề không đảm bảo, thì răng và hàm của người niềng trở nên yếu hơn sau khi niềng là hoàn toàn có thể xảy ra. Có thể, bạn sẽ không nhận thấy rõ điều này khi mới kết thúc quá trình niềng răng, tuy nhiên, càng về sau, bộ nhai sẽ trở nên yếu hơn, răng cũng dễ đau và rụng sớm hơn. Nguyên nhân được xác định là do bác sĩ đã sử dụng lực mạnh quá mức cho phép khi tác động lên răng, khiến cho hàm bị tụt lợi, tiêu xương ổ răng hoặc sai khớp. Như vậy có thể thấy, để quá trình niềng răng đạt kết quả như mong muốn thì việc lựa chọn bác sĩ thực hiện cũng như địa chỉ niềng đảm bảo luôn là ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh đó, đừng quên rằng quá trình chăm sóc răng miệng cũng là yếu tố vô cùng quan trọng để hạn chế những tác hại có thể xảy ra. Lưu ý thực hiện lời khuyên của bác sĩ để bảo vệ sức khỏe răng miệng.
0.221717
0
0.003246
0
0
0.224639
0.000325
11
1,354
3.527326
1
1
1
1
0.016556
0.1938
0
2
0.991137
0
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
0.22784
0
0.00336
0
0
0.22592
0.00096
13
1,363
3.548056
1
1
1
1
0.02448
0.16816
0.039216
2
0.973588
0
Tác dụng của thuốc Soliqua Thuốc Soliqua là sự kết hợp của insulin glargine và lixisenatide. Hiện nay thuốc Soliqua được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng và tập luyện để cải thiện đường máu của bệnh nhân đái tháo đường type 2. Vậy thuốc Soliqua công dụng như thế nào? 1. Thuốc Soliqua có tác dụng gì? Thuốc Soliqua là thuốc điều trị đái tháo đường type 2 chứa hai thành phần chính là insulin glargine và lixisenatide. Trong đó:Insulin glargine thuộc nhóm thuốc insulin, tác dụng kéo dài giúp điều hoà chuyển hoá glucose, làm giảm nồng độ glucose trong máu bằng cách kích thích sự hấp thu glucose ở ngoại vi. Đặc biệt là cơ xương và chất béo, ức chế sản xuất glucose ở gan. Ngoài ra, insulin còn ức chế phân giải lipid trong tế bào mỡ, ức chế phân giải protein và tăng cường tổng hợp protein.Lixisenatide tác động như một chất chủ vận ở thụ thể GLP-1, dẫn tới tăng exocytosis insulin ở tuyến tụy được kích thích bởi các tế bào tiểu đảo beta. Điều này sẽ tạo ra sự giảm glucose trong máu do sự tăng hấp thu glucose của các mô.Các chống chỉ định của thuốc Soliqua gồm có:Bệnh nhân đái tháo đường type 1Bệnh nhân nhiễm toan đái tháo đường, viêm dạ dày hoặc có tiền sử viêm tuỵ. Không nên sử dụng kết hợp với các thuốc khác chứa lixisenatide hoặc một chất chủ vận thụ thể GLP-1 khác 2. Liều sử dụng của thuốc Soliqua Thuốc Soliqua được sử dụng tiêm dưới da, trong vòng 1 giờ trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Không sử dụng quá 60 đơn vị Soliqua mỗi ngày. Ngừng insulin cơ bản hoặc chất chủ vận thụ thể GLP-1 giống glucagon trước khi sử dụng thuốc Soliqua ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.Liều ban đầu:Đối với bệnh nhân chưa dùng chất chủ vận thụ thể insulin hoặc GLP-1, bệnh nhân đang dùng ít hơn 30 đơn vị insulin: 15 đơn vị tiêm dưới da mỗi ngày một lần.Đối với bệnh nhân đang dùng 30-60 đơn vị insulin cơ bản có hoặc không có chất chủ vận thụ thể GLP-1: 30 đơn vị tiêm dưới da mỗi ngày một lần. Liều lượng thuốc Soliqua tăng dần từ 2-4 đơn vị/ tuần dựa vào nhu cầu chuyển hoá, kết quả theo dõi đường huyết và mục tiêu đường huyết cho đến khi đạt được đường huyết mong muốn lúc đói.Liều duy trì: 15-60 đơn vị mỗi ngày. Liều tối đa: insulin glargine 60 đơn vị/ lixisenatide 20 mcg mỗi ngày một lần. Bên cạnh sử dụng thuốc cũng cần thay đổi chế độ hoạt động thể chất, chế độ ăn uống hoặc thời gian ăn, trong thời gian bệnh cấp tính hoặc khi sử dụng với các loại thuốc khác. Lưu ý thuốc Soliqua vẫn là thuốc bổ sung cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục để kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 3. Tác dụng phụ của thuốc Soliqua Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Soliqua, có thể gặp các tác dụng phụ như:Phản ứng dị ứng: nổi mề đay, ngứa, phát ban nghiêm trọng, nhịp tim nhanh, khó nuột, khó thở, tê lưỡi, sưng mặt, môi. Viêm tuỵ: đau dữ dội ở thượng vị kèm buồn nôn, nôn. Nhức đầu, đói, đổi mồ hôi, chóng mặt. Cảm thấy lo lắng và run rẩy. Các vấn đề về tim: sưng tấy, tăng cân, khó thở. Kali thấp: chuột rút, táo bón, nhịp tim không đều, khát nước, tiểu nhiều. Buồn nôn, tiêu chảy. Triệu chứng cảm lạnh: nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Soliqua Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Soliqua gồm có:Thông báo cho bác sĩ nếu từng bị dị ứng với insulin hoặc lixisenatide hoặc đang bị hạ đường huyết.Thận trọng khi sử dụng thuốc Soliqua với bệnh nhân có tiền sử viêm tuỵ, sỏi mật, nghiện rượu, suy tim, bệnh gan thận, nồng độ kali trong máu thấp hoặc nhiễm toan đái tháo đường.Uống một số loại thuốc tiểu đường đường uống trong khi đang sử dụng insulin có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng về tim mạch. Lixisenatide có thể khiến cơ thể khó hấp thu các loại thuốc khác đang uống như kháng sinh, acetaminophen, thuốc tránh thai.Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Soliqua. Người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để quá trình điều trị bệnh đạt được kết quả tốt nhất.
0.207954
0.001272
0.009618
0
0
0.204055
0
20
786
3.895674
1
1
1
1
0.025474
0.174942
0
2
0.978372
0
những bệnh nhân đến phòng khám nha khoa với chẩn đoán ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn osa thường được điều trị bằng MAD mad tuy nhiên việc sử dụng thuốc mads có liên quan đến các vấn đề về khớp thái dương hàm. khí cụ miệng hàm trên mới nghiên cứu cơ bản về giấc ngủ đã chỉ ra chỉ số ngưng thở ahi trong một giờ với các đợt ngáy và các sự kiện giảm độ bão hòa oxy giờ bệnh nhân đeo khớp viêm khớp hàm trên hàng giờ cả ngày lẫn đêm cơ chế vít giữa vòm miệng của khí cụ được nâng cao một lần mỗi tuần trong sáu tháng bởi vào cuối thời gian này, chiều rộng nội bào tối thiểu tăng lên từ ers để liên kết oxy hóa đầu tiên với liên kết đôi của chất nền allylic ở vị trí đối kháng đối với nhóm rời đi và điều này kéo theo sự phân ly của nhóm rời đi nếu nhóm rời đi không được lấy tính đến phản ứng sau đó trải qua quá trình đồng phân hóa và quá trình beta khử để tạo ra sản phẩm chọn lọc α hoặc γ nếu có mặt nhóm opiv spiv cl hoặc spooipr thì con đường tối ưu để hình thành cả hai sản phẩm thay thế α và γ từ beta từng bước sang quá trình trực tiếp trong đó nhóm rời đi đóng vai trò ổn định chất phản ứng và làm mất ổn định trạng thái chuyển tiếp. sự khác biệt so với hàng rào SE đối với các sản phẩm thay thế α và γ là kcal mol với spooipr kcal mol với spiv kcal mol với opiv và kcal mol với cl tương ứng, các giá trị này cho thấy rằng độ chọn lọc hồi quy α trong quá trình alkyl hóa allylic tuân theo xu hướng spooipr spivopivcl phù hợp thỏa đáng với các phát hiện của exp. Xu hướng này chủ yếu bắt nguồn từ sự khác biệt giữa lực tĩnh điện hấp dẫn và tương tác không gian đẩy của spooipr spiv opiv và cl CG trên nhóm cu
0.227047
0
0
0
0
0.227047
0
10
367
3.395095
1
1
1
1
0.022333
0.065136
0
2
1
2
Công dụng thuốc Philrheumaris Thuốc Philrheumaris được dùng chủ yếu trong các trường hợp thoái hoá xương khớp, chẳng hạn loãng xương, thoái hoá khớp háng và thoái khớp gối,... Để đảm bảo dùng thuốc Philrheumaris an toàn, không gặp phải các tác dụng phụ và sớm đạt hiệu quả điều trị, bạn cần thực hiện nghiêm ngặt theo các chỉ dẫn của bác sĩ. 1. Philrheumaris là thuốc gì? Philrheumaris là thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm, được dùng theo đơn của bác sĩ để điều trị cho các vấn đề về xương khớp, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, thoái khớp gối và loãng xương,... Thuốc Philrheumaris được nghiên cứu và sản xuất bởi Daewoo Pharm Co., Ltd – Hàn Quốc dưới dạng viên nang và đóng gói theo quy cách hộp 9 vỉ x 10 viên. Trong mỗi viên nang Philrheumaris có chứa thành phần tá dược chính là Glucosamine sulfate hàm lượng 500mg. Ngoài ra, thuốc còn có sự góp mặt của các tá dược phụ trợ khác với hàm lượng vừa đủ, giúp nâng cao hiệu quả điều trị của Philrheumaris. 2. Thuốc Philrheumaris công dụng là gì? 2.1. Tác dụng của hoạt chất Glucosamine. Glucosamine trong thuốc Philrheumaris được biết đến là 1 loại Amino-monosaccharide, giúp tổng hợp nên Proteoglycan và kích thích tăng tổng hợp các tế bào sụn. Từ đó trùng hợp nên cấu trúc Proteoglycan bình thường trong cơ thể. Sau quá trình trùng hợp, Glucosamine giúp tạo nên thành phần cấu tạo đầu sụn khớp, được gọi là Muco-polysaccharide. Ngoài ra, hoạt chất Glucosamine cũng góp phần ức chế quá trình huỷ sụn khớp do sự tác động của các enzyme, chẳng hạn như Phospholinase A2, collagen. Đồng thời làm giảm thiểu các gốc tự do superoxide làm phá huỷ các tế bào sinh sụn. Bên cạnh đó, Glucosamine cũng tham gia vào việc kích thích các mô liên kết của xương, từ đó làm giảm đáng kể quá trình mất canxi. Một tác dụng khác của Glucosamine là làm tăng khả năng bôi trơn khớp thông qua việc thúc đẩy quá trình sản xuất ra chất nhầy dịch khớp. Công dụng này giúp làm giảm thiểu hiệu quả các triệu chứng như đau, cứng khớp hoặc khó vận động khi bị thoái khớp. Mặt khác, Glucosamine cũng giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh thoái hoá khớp. Theo nghiên cứu, Glucosamine trong thuốc Philrheumaris có tác động vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, giúp đẩy lùi cả tình trạng thoái hoá xương khớp dạng cấp và mãn tính. Hơn nữa, tác dụng phục hồi cấu trúc sụn khớp và chức năng khớp cũng được ghi nhận rõ rệt khi sử dụng Glucosamine. 2.2 Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Philrheumaris. Thuốc Philrheumaris được dùng theo đơn của bác sĩ để điều trị cho các vấn đề về xương khớp sau: Điều trị tất cả các trường hợp thoái hoá xương khớp. Điều trị các trường hợp bị thoái khớp thứ phát hoặc nguyên phát như loãng xương, thoái khớp háng/ gối/ cột sống/ tay/ vai, gãy xương teo khớp, viêm quanh khớp, viêm khớp cấp và mãn tính. Ngoài ra, cần tránh tự ý dùng thuốc Philrheumaris cho các đối tượng bệnh nhân dưới đây khi chưa được bác sĩ chấp thuận, bao gồm: Người có tiền sử quá mẫn hoặc bị dị ứng với Glucosamine hay bất kỳ tá dược nào có trong công thức thuốc. Không sử dụng Philrheumaris cho người bị dị ứng với đồ biển. Thai phụ, người mẹ nuôi con bú, trẻ dưới 18 tuổi và trẻ sơ sinh. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Philrheumaris Thuốc Philrheumaris được bào chế dưới dạng viên nang dùng bằng đường uống. Người bệnh nên uống thuốc trước bữa ăn khoảng 15 phút với liều lượng khuyến cáo sau: Điều trị chứng thoái hoá khớp nhẹ - trung bình: Uống 500mg/ lần/ ngày. Dùng trong vòng từ 4 – 12 tuần hoặc lâu hơn tuỳ theo tình trạng bệnh. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể uống nhắc lại khoảng 2 – 3 đợt điều trị bằng thuốc Philrheumaris trong vòng 1 năm. Điều trị thoái hoá khớp nặng: Uống 500mg x 3 lần/ ngày trong vòng 14 ngày đầu, sau đó dùng liều duy trì 500mg x 2 lần/ ngày trong vòng 42 ngày (6 tuần) tiếp theo. Điều trị duy trì thoái hoá khớp: Uống liều 500mg x 2 lần/ ngày trong vòng 3 – 4 tháng. Trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc Philrheumaris, bệnh nhân cần tuân thủ theo mọi chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng cũng như thời gian uống thuốc. Tránh tự ý kéo dài thời gian điều trị hoặc điều chỉnh liều khi chưa trao đổi với thầy thuốc. 4. Những tác dụng phụ có nguy cơ gặp phải khi dùng thuốc Philrheumaris. Trong thời gian điều trị với Philrheumaris, bệnh nhân có nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ bất lợi như đau bụng, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, đại tiện phân lỏng hoặc phản ứng dị ứng (ngứa, nổi ban, nổi mày đay và sốc phản vệ,...). Khi gặp phải bất kỳ triệu chứng lạ thường nào sau khi uống Philrheumaris, bệnh nhân cần ngừng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ điều trị để có cách khắc phục. Các tác dụng phụ của Philrheumaris thường khác nhau ở mỗi người và không phải ai cũng bị khi dùng thuốc. Một số phản ứng sẽ tự biến mất sau khi ngừng thuốc, tuy nhiên các triệu chứng hiếm gặp có thể chuyển biến thành vấn đề nghiêm trọng hơn nếu điều trị chậm trễ. 5. Lưu ý quan trọng khi điều trị bằng thuốc Philrheumaris Nhằm đảm bảo đạt hiệu quả cao khi điều trị bằng Philrheumaris, bệnh nhân cần lưu ý một số điều sau: Tránh tự ý dùng thuốc Philrheumaris cho phụ nữ có thai, người dự định mang thai hoặc đang nuôi con bú. Trước khi dùng Philrheumaris cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và hạn dùng. Nếu thuốc đã quá hạn cần vứt bỏ theo đúng chỉ dẫn. Nếu thuốc Philrheumaris có dấu hiệu chảy nước, biến dạng hoặc mốc, người bệnh cần ngừng dùng thuốc ngay. Khi dùng Philrheumaris cho bệnh nhân đái tháo đường cần thường xuyên theo dõi lượng đường huyết. Thận trọng khi dùng Philrheumaris cho người bị nhược cơ, người cao tuổi, hôn mê gan, suy thận, suy gan hoặc có cơ địa dễ bị dị ứng. Tăng nguy cơ chảy máu khi dùng chung Philrheumaris với thuốc chống đông máu Heparin. Thuốc Philrheumaris có thể làm tăng sự đề kháng của insulin và gây ảnh hưởng xấu đến quá trình dung nạp glucose của cơ thể. Nếu dùng quá liều thuốc Philrheumaris và gặp phải các triệu chứng bất lợi, bệnh nhân cần đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt để được điều trị. Báo cho bác sĩ các loại thuốc khác đang được dùng trong thời điểm hiện tại, chẳng hạn như thảo dược, thuốc bổ, thực phẩm chức năng, viên uống bổ sung vitamin,... Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Philrheumaris, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Philrheumaris điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
0.204276
0
0.007759
0
0
0.201267
0.000633
21
1,265
3.987352
1
1
1
1
0.048139
0.16152
0
2
0.976285
1
các mẫu được điều chế từ chiết xuất CF của lá tươi cây cúc dại tanacetum parthenium đã ức chế mạnh phản ứng của vòng động mạch chủ thỏ với phenylephrine hydroxytryptamine U46619 u dideoxy alpha alphaepoxymethanopgf alpha và angiotensin ii nhưng sự ức chế co thắt do khử cực kali ít hơn nhiều. -801 và không thể đảo ngược và cũng xảy ra ở S9 bị loại bỏ nội mô, chiết xuất cỏ thơm cũng gây ra sự mất trương lực dần dần của các vòng động mạch chủ đã bị co trước và dường như làm suy giảm khả năng của acetylcholine trong việc tạo ra sự thư giãn của mô phụ thuộc vào nội mô. parthenolide thu được từ chiết xuất, kết quả của chúng tôi chứng minh phản ứng không đặc hiệu và có khả năng gây độc đối với thuốc hạ sốt trên mạch máu
0.207756
0
0.012465
0
0
0.206371
0
20
150
3.82
1
1
1
1
0.024931
0.024931
0
2
0.993333
0
Siêu âm tuyến giáp – công cụ hữu hiệu phát hiện sớm bệnh tuyến giápSiêu âm tuyến giáp là phương pháp dễ áp dụng, ít tốn kém, không xâm lấn, an toàn cho người bệnh. Hình ảnh thu được từ siêu âm có thể đánh giá những bất thường ở tuyến giáp, phát hiện sớm bệnh lý tuyến giáp, hướng dẫn thủ tục xâm lấn tối thiểu như sinh thiết kim và chọc hút dịch.  Siêu âm tuyến giáp là phương pháp dễ áp dụng, ít tốn kém, không xâm lấn, an toàn cho người bệnh. Hình ảnh thu được từ siêu âm có thể đánh giá những bất thường ở tuyến giáp, phát hiện sớm bệnh lý tuyến giáp, hướng dẫn thủ tục xâm lấn tối thiểu như sinh thiết kim và chọc hút dịch.  1. Tuyến giáp là gì? Vai trò của tuyến giáp? Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng và lớn nhất trong cơ thể. Có hình dạng như hình con bướm. Vị trí ở phía trước cổ, ngang hàng với các đốt xương sống C5-T1. Tuyến giáp có 2 thùy (thùy trái và thùy phải) và 1 eo tuyến nối với 2 thùy. Mỗi thùy áp vào mặt trước bên của sụn giáp và phần trên khí quản.  Tuyến giáp tiết hormone T4 (thyroxine) và T3 (triidothyronine) có chức năng điều hòa chuyển hóa trong cơ thể, đồng thời nhận ảnh hưởng điều hòa của hormone TSH từ tuyến yên trên não. Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng, lớn nhất trong cơ thể, hình dạng như hình con bướm. Cụ thể:  2. Các bệnh lý tuyến giáp hay gặp  Khi tuyến giáp bị rối loạn hay hoạt động không tốt có thể làm "xáo trộn" sự chuyển hóa trong cơ thể. Nếu không được xử trí sớm, có thể gây nhược năng tuyến giáp (suy giảm chức năng tuyến giáp) hay bệnh Basedo (hội chứng cường giáp).  Một số bệnh lý tuyến giáp hay gặp phải như:  3. Siêu âm tuyến giáp là gì?  Sóng âm thanh tần số cao được phát ra từ máy siêu âm không gây hại cho sức khỏe của người bệnh. Đây là phương pháp sử dụng công nghệ sóng âm thanh tần số cao được phát ra từ máy siêu âm, quét qua tuyến giáp cho hình ảnh cụ thể và chi tiết trên màn hình. Từ đó giúp bác sĩ đánh giá và chẩn đoán sớm các bệnh lý tuyến giáp. Sử dụng để hướng dẫn các thủ thuật xâm lấn như tiêm, sinh thiết tế bào, chọc hút dịch. Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để kiểm tra kích thước tuyến giáp, tổn thương tại tuyến giáp, xác định nhân tuyến giáp là lành tình hay cần phải làm sinh thiết. Theo dõi khu vực vùng cổ có liên quan, đồng thời theo dõi mức độ tiến triển của bệnh lý về tuyến giáp (nếu có). 4. Ưu điểm của siêu âm tuyến giáp 5. Khi nào bạn cần siêu âm tuyến giáp? Cẩn trọng với những dấu hiệu như đau họng, nuốt vướng, sút cân hoặc tăng cân bất thường, rối loạn kinh nguyệt,… Bạn có thể thực hiện định kỳ khi thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những tổn thương và theo dõi, có biện pháp xử trí hay can thiệp sớm. Bên cạnh đó, khi cơ thể có một số dấu hiệu "cảnh báo" bệnh lý tuyến giáp, người bệnh nên đi siêu âm  vì chi phí tương đối rẻ mà có thể phát hiện sớm, nếu có vấn đề ở tuyến giáp thì việc điều trị cũng dễ dàng hơn và giúp người bệnh an tâm hơn so với việc đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn nặng.  Một số dấu hiệu cảnh báo bạn nên đi siêu âm tuyến giáp 6. Cần chuẩn bị gì khi siêu âm tuyến giáp? Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, các loại hình siêu âm liên tục được cải tiến và ra đời như siêu âm đen trắng, siêu âm màu, siêu 2D, 3D, 4D, 5D, siêu âm đàn hồi,… Tuy nhiên siêu âm 2D vẫn có thể giúp phát hiện chính xác tình trạng bệnh lý tuyến giáp. Các loại hình siêu âm 3D, 4D, 5D thường được dùng để siêu âm thai nhi là chủ yếu. Không chỉ cho kết quả giúp chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp mà siêu âm còn giúp định hướng các thủ thuật can thiệp, điều trị như bơm, hút dịch, lấy mẫu bệnh phẩm làm sinh thiết ung thư,… Người bệnh khi có các biểu hiện bất thường ở tuyến giáp nên đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa nội tiết để được khám, siêu âm tuyến giáp, chẩn đoán đúng và có biện pháp can thiệp kịp thời, giữ gìn sức khỏe tốt nhất.  7. Bệnh tuyến giáp ở nữ giới cao gấp 10 lần nam giới Sự khác biệt về cấu trúc giải phẫu cơ thể và chức năng sinh lý của nữ giới có liên quan mật thiết với hormone tuyến giáp so với nam giới, đó là: nữ giới phải trải qua nhiều cột mốc biến động về nội tiết tố hơn nam giới như quá trình dậy thì, trong chu kỳ kinh nguyệt, khi mang thai, sau khi sinh con cho con bú, thời kỳ mãn kinh. Chính nguyên nhân này đã khiến tỷ lệ mắc bệnh tuyến giáp ở nữ giới cao gấp nhiều lần (theo một số tài liệu thống kê là gấp từ 6-10 lần) so với nam giới. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác cũng làm ảnh hưởng tới hormone tuyến giáp như sử dụng thuốc tránh thai, uống thuốc an thần, thuốc kháng sinh, sử dụng liệu pháp hormone điều tiết,… 8. Một số biện pháp phòng ngừa bệnh tuyến giáp
0.22563
0
0.006134
0
0
0.222344
0.003067
17
992
3.56754
1
1
1
1
0.078861
0.195181
0.12
2
0.985887
0
chúng tôi nghiên cứu sự hình thành cấu trúc kết hợp quy mô lớn, một chất ngưng tụ trong các phương trình sóng cổ điển bằng cách coi phương trình schrödinger phi tuyến làm mờ như một mô hình đại diện. thông qua T0 tiềm năng của một mẫu quy chuẩn gồm nữ học sinh lớp 4 mặc dù lớp C6 được đánh giá vào mùa thu năm, mùa xuân và mùa thu năm, việc sử dụng các kỹ thuật mô hình hỗn hợp tuyến tính đã cung cấp bằng chứng cho tính hợp lệ của bpfsc về các đặc điểm tính cách ranh giới khác như được đánh giá bằng bpfsc được phát hiện là ổn định ở mức độ vừa phải trong suốt T0 với các bé gái có kết quả về C2 bpf cao hơn các bé trai. Kết quả cũng chứng minh rằng điểm số của trẻ em trong bpfsc có liên quan đặc biệt đến các chỉ số về bệnh lý nhân cách BL ở trên và cao hơn điểm số của chúng trong kỳ thi bpfsc. CDI ý nghĩa của những kết quả này đối với nghiên cứu về OD và nguyên nhân của bệnh lý BL sẽ được thảo luận
0.227122
0
0.005513
0
0
0.227122
0
11
207
3.386473
1
1
1
1
0.017641
0.039691
0
2
0.995169
1
sự phân hủy ngoại bào của mrna đối với protein ribosome s đã được hoàn nguyên trong ống nghiệm bằng cách sử dụng rnase ii tinh khiết và chiết xuất thô EC cho hoạt động pnpase PNPase, chúng tôi cho thấy rằng rnase ii có thể xúc tác Kd của 2/3 s mrna và quá trình oligoadenylation trước đó của termini của các cơ chất s mrna bị cắt cụt có thể kích thích đáng kể sự khởi đầu Kd bởi rnase ii, s mrna nguyên vẹn tuy nhiên không nhạy cảm với sự tấn công của rnase ii và sự polyadenylation ở đầu của nó không thể khắc phục được NR của s mrna thành rnase ii Kd hoàn chỉnh của toàn bộ s mrna không có sự phân cắt nội phân tử trước đó hoặc đoạn cặn cuối cùng phụ thuộc vào cả hoạt động oligoadenylation và pnpase, hơn nữa, quá trình này có thể diễn ra trong trường hợp không có hoạt động rnase e, dữ liệu của chúng tôi chỉ ra tầm quan trọng của quá trình oligoadenylation trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại phân tử và chỉ ra rằng có các chất thoái hóa thay thế con đường tác động đến sự phân rã mrna đang được thảo luận
0.212828
0
0.001944
0
0
0.211856
0
16
219
3.703196
1
1
1
1
0.029155
0.037901
0
2
0.995434
0
Giải đáp thắc mắc: Dán sứ Veneer có đắt khôngSong song với bọc răng sứ, dán sứ Veneer cũng đang là phương pháp thẩm mỹ nha khoa được rất nhiều người ưa chuộng. Phương pháp này có những lợi ích giúp cải thiện được nhiều vấn đề răng miệng. Vậy với những ưu điểm như vậy thì dán sứ Veneer có đắt không? Song song với bọc răng sứ, dán sứ Veneer cũng đang là phương pháp thẩm mỹ nha khoa được rất nhiều người ưa chuộng. Phương pháp này có những lợi ích giúp cải thiện được nhiều vấn đề răng miệng. Vậy với những ưu điểm như vậy thì dán sứ Veneer có đắt không? 1. Tổng quan về thực hiện phương pháp dán răng sứ Veneer 1.1 Thế nào là thực hiện dán răng sứ Veneer? Dán răng sứ Veneer sử dụng mặt dán sứ mỏng giúp khắc phục nhiều vấn đề răng miệng Dán răng sứ Veneer là phương pháp nha khoa sử dụng mặt dán được làm bằng lớp răng sứ nguyên khối mỏng. Miếng dáng có kích thước như răng thật được dán vào mặt trước của răng. Đây được nhận định là phương pháp có độ phù hợp cao với những khách hàng sở hữu cung răng đều và tương đối đẹp sẵn. 1.2 Những trường hợp nên thực hiện dán răng sứ Veneer Hiện nay, phương pháp dán răng sứ Veneer được khá nhiều khách hàng lựa chọn. Điều này là nhờ vào những ưu điểm, lợi ích mà phương pháp này đem lại. Tuy nhiên trên thực tế, không phải bất kì trường hợp nào cũng có thể áp dụng dán răng sứ. Sau đây là một số trường hợp cụ thể nên khắc phục tình trạng với dán sứ Veneer: – Răng bị mẻ, sứt nhưng không quá lớn. – Răng bị thưa kẽ, khoảng thưa không quá 2mm. – Răng đều nhưng gặp tình trạng răng ố vàng, cần cải thiện màu sắc răng, – Hình dáng của một số chiếc răng trên cung hàm cần được chỉnh sửa: răng nhỏ, muốn thực hiện làm 2 răng thỏ, … 2. Những đặc điểm của dán sứ Veneer 2.1 Thời gian thực hiện Nhìn chung, với các phương pháp bọc hay dán răng sứ, ta sẽ cần khoảng 2 lần hẹn gặp với bác sĩ. Mỗi buổi sẽ cách nhau từ 2-4 ngày/răng. Bên cạnh đó, khách hàng có thể tái khám mỗi lần hẹn để điều chỉnh khớp cắn. Từ đó, quá trình ăn nhai sẽ dễ dàng, thoải mái hơn. 2.2 Tuổi thọ răng dán sứ Nếu như thực hiện đúng kỹ thuật và chỉ định thì răng sau khi dán sứ có độ bền khá cao. Miếng dán sứ có tuổi thọ lên tới 15 năm hoặc thậm chí cả đời nếu được chăm sóc, vệ sinh phù hợp. 2.3 Phương diện về sinh học Một mặt dán sứ Veneer thường có độ dày chỉ từ 0.3-0.5 mm. Do đó, ta có thể bảo tồn được tối đa mô răng thật. Sự sống của tủy răng sẽ không bị ảnh hưởng, răng sẽ được bảo vệ, chắc khỏe hơn. 2.4 Phương diện về tính thẩm mỹ Cũng nhờ độ dày chỉ từ 0.3-0.5 mm, màu răng thật có thể ánh qua lớp mặt dán sứ. Hiệu ứng màu sắc được tạo nên sẽ nhìn giống như răng thật. Thế nhưng, điều này lại không phù hợp với những trường hợp có màu sắc răng đen xám hoặc bị xỉn mài nặng. 3. Dán sứ Veneer có đắt không? 3.1 Chi phí thực hiện dán sứ Veneer Nếu so sánh với nhiều phương pháp thẩm mỹ nha khoa khác, chi phí thực hiện dán sứ Veneer được đánh giá là không hề thấp. Mức giá cụ thể của từng trường hợp sẽ còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như: bác sĩ thực hiện, kỹ thuật chế tác và thực hiện dán sứ Veneer, địa chỉ nha khoa thực hiện, số lượng răng cần dán sứ, chất lượng miếng dán sứ Veneer, … 3.2 Nguyên nhân chi phí thực hiện dán sứ Veneer cao Thực tế cho thấy có rất nhiều khác hàng băn khoăn về mức giá thực hiện dán sứ Veneer. Tuy nhiên, dù vật liệu sử dụng để chế tác miếng dán sứ Veneer ít hơn so với các phương pháp như bọc răng sứ nhưng để có thể hoàn thiện một răng được dán sứ Veneer hay một mão sứ thông thường thì chỉ dựa vào vật liệu không thể quyết định tất cả. Để có thể đảm bảo rằng mặt sứ Veneer chịu được lực nhai, tính thẩm mỹ tốt, … việc chế tác có yêu cầu rất khắt khe. Vì vậy, chỉ những bác sĩ có đủ chuyên môn cũng như kinh nghiệm mới có thể đảm bảo tốt hiệu quả và an toàn. Miếng dán sứ Veneer mỏng nên yêu cầu cao về kĩ thuật thực hiện sao cho vừa khít Những mặt dán sứ rất mỏng, do đó, việc thực hiện gắn vào răng phải vừa khít. Quá trình này đòi hỏi bác sĩ phải có kĩ thuật xử lý mặt dán sứ đảm bảo tốt, nhiều kinh nghiệm.  Đây cũng chính là một trong những lý do chi phí thực hiện dán răng sứ thường không rẻ. Nếu như bác sĩ thực hiện việc chế tác Veneer sứ thủ công sẽ không đảm bảo rút ngắn được thời gian phục hình. Do đó, công nghệ thực hiện chế tác răng sứ CAD/CAM 3D hiện đại sẽ hỗ trợ cho bác sĩ và kĩ thuật viên trong việc mô phỏng hình ảnh mặt dán sứ so với khuôn miệng bệnh nhân. Từ đó, miếng dán sứ được chế tác có thể đảm bảo sự tinh tế tới từng gờ rãnh. Bên cạnh đó, để mặt sứ được gắn trùng khớp vào bề mặt răng, ta cần tới sự hỗ trợ của cả các máy móc, trang thiết bị hiện đại. Đây cũng chính là yếu tố tác động khiến chi phí dán răng sứ Veneer ở mức cao. Mức giá dán răng sứ Veneer cao được đánh giá chủ yếu là do ưu điểm về mài răng. Răng thực hiện dán sứ sẽ không cần mài hoặc chỉ cần mài răng ít. Chỉ với lớp sứ khá mỏng đã có thể khôi phục được nhiều vấn đề răng miệng. 4. Quy trình thực hiện phương pháp dán sứ Veneer Việc thực hiện đúng quy trình giúp đảm bảo được về độ hiệu quả, an toàn khi dán sứ Veneer Để có thể đảm bảo được về độ hiệu quả, an toàn, quy trình thực hiện dán răng sứ Veneer cần được tiến hành đúng với trình tự và các bước sau: – Bước 1: Thực hiện thăm khám tình trạng bệnh nhân và chụp phim X-quang. – Bước 2: Lê phác đồ điều trị. – Bước 3: Tiến hành gây tê và mài bớt răng thật 1 lớp mỏng – Bước 4: Lấy dấu mẫu hàm sau đó thiết kế mặt dán sứ Veneer. – Bước 5: Thực hiện gắn miếng dán sứ Veneer.
0.227197
0
0.007739
0
0
0.22904
0
10
1,205
3.471369
1
1
1
1
0.034273
0.224433
0.05
2
0.970124
0
Ung thư đại tràng: Sữa chua có ngăn ngừa được? Bài viết được thực hiện bởi các bác sĩ khoa Nội ung bướu, Trung tâm Ung bướu Xạ trị, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Ung thư đại tràng là một trong những bệnh phổ biến ở nước ta với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi từ 40-45, và có xu hướng tăng theo độ tuổi. Nhiều người mắc ung thư đại tràng xuất phát từ một u tuyến (hay polyp tuyến) đã tồn tại từ trước đó. 1. Mối liên hệ giữa sữa chua và ung thư đại tràng Nhiều nghiên cứu đi tìm mối liên quan giữa nguy cơ mắc ung thư và thực phẩm. Thói quen ăn thức ăn nhiều chất xơ như rau củ quả và giảm bớt việc tiêu thụ thịt đỏ và thịt chế biến đã được nghiên cứu và cho thấy giúp giảm nguy cơ mắc ung thư đại tràng.Sữa chua là một loại thực phẩm rất quen thuộc với đời sống người Việt, nhưng xem ra đàn ông ít ăn sữa chua hơn phụ nữ.Do có hàm lượng chất khoáng như canxi, magie, sắt cùng nhiều vitamin A, B12, C, D... nên sữa chua có lợi cho sức khỏe và là thực phẩm được dùng phổ biến trong khẩu phần ăn hàng ngày. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường sữa chua còn có đa dạng vị ngon và màu sắc. Sữa chua có tác dụng gì trong việc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư đại tràng ? Công dụng của sữa chua được nhắc đến nhiều đối với hệ tiêu hóa và làm đẹp, trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu một công dụng khác của sữa chua có liên quan đến bệnh ung thư đại tràng, đặc biệt ở nam giới.Theo ước tính của Viện Ung thư Quốc gia (NCI) Hoa Kỳ sẽ có 145.600 trường hợp ung thư đại trực tràng mới vào năm 2019. NCI cũng lưu ý rằng khoảng 4.2% người trưởng thành sẽ được chẩn đoán ung thư đại trực tràng trong suốt cuộc đời của họ. Mặc dù có nhiều yếu tố góp phần vào nguy cơ phát triển ung thư đại tràng ở một người, nhưng một trong những yếu tố nổi bật nhất là chế độ ăn uống. Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp ngăn ngừa dạng ung thư này.Hiện nay chế độ ăn uống nào hữu ích nhất trong việc bảo vệ con người khỏi ung thư đại tràng vẫn chưa được tìm hiểu rõ. Vì vậy, các nghiên cứu gần đây đã điều tra mối liên quan giữa các loại thực phẩm khác nhau và nguy cơ gây nên khối u tuyến hoặc tổn thương tiền ung thư.Các nhà nghiên cứu từ Trường Y tế Công cộng Harvard T.H. Chan ở Boston và nhiều tổ chức hợp tác đã tìm thấy mối liên hệ giữa giảm nguy cơ tiền ung thư đại trực tràng ở nam giới với việc tiêu thụ nhiều sữa chua. 2. Nguy cơ giảm 19% cho những người đàn ông ăn sữa chua Một vài nghiên cứu đã báo cáo rằng ăn lượng sữa chua nhiều hơn có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng, có khả năng là nhờ hệ vi sinh vật đường ruột."Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối liên quan giữa lượng sữa chua và tổn thương tiền ung thư đại tràng", các tác giả nghiên cứu đến từ trường Y tế công cộng tại Boston – Mỹ ,giải thích trong phần giới thiệu bài báo của họ.Để nghiên cứu mối liên hệ giữa tiêu thụ sữa chua và nguy cơ phát triển tiền ung thư đại tràng, nghiên cứu đã phân tích thông tin liên quan đến chế độ ăn uống và hình thành u tuyến trong 32.606 trường hợp nam và 55.743 trường hợp nữ. Ăn sữa chua hằng ngày giúp phòng tránh các bệnh đại tràng Tất cả những người tham gia đồng ý để nội soi đại tràng trong những năm từ 1986 đến 2012. Thủ thuật này cho phép các bác sĩ phát hiện bất kỳ sự tăng trưởng bất thường nào bên trong đại tràng.Ngoài ra, tất cả những người tham gia đã cung cấp thông tin liên quan đến lối sống và thói quen ăn uống của họ cứ sau 4 năm, bao gồm cả thông tin liên quan đến việc tiêu thụ sữa chua.Trong suốt thời gian nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận sự phát triển của 5,811 u tuyến ở nam giới và 8.116 u tuyến ở phụ nữ.Những nam giới tiêu thụ hai hoặc nhiều khẩu phần sữa chua mỗi tuần có ít hơn 19% khả năng phát triển tiền ung thư ở ruột (u tuyến thông thường) so với những nam giới không ăn sữa chua.Hơn nữa, những nam giới tiêu thụ hai hoặc nhiều hơn hai phần sữa chua mỗi tuần sẽ giảm 26% khả năng phát triển bất thường với khả năng phát triển thành khối u ác tính ở đại tràng. 3. Sữa chua có thể có tác dụng chống viêm Mặc dù đây là một nghiên cứu quan sát - có nghĩa là chỉ thiết lập các mối liên hệ mà không nói lên quan hệ nguyên nhân - kết quả, nhưng các tác giả tin rằng liên kết này trên một số lượng lớn người tham gia cho thấy tiềm năng của quan hệ nguyên nhân và hệ quả. Tuy nhiên, tại sao tiêu thụ sữa chua có thể giúp ngăn ngừa sự tăng trưởng bất thường trong đại tràng? Các nhà nghiên cứu có một vài giả thuyết như sau: Hình ảnh mô phỏng tình trạng của căn bệnh ung thư đại tràng Các sản phẩm men vi sinh phổ biến được sử dụng trong sữa chua là Lactobacillus bulgaricus và Streptococcus thermophilus, có thể làm giảm mức độ các chất gây ung thư.Ngoài ra, mối liên hệ mạnh mẽ hơn giữa lượng sữa chua và tiền ung thư đại tràng có thể do độ p. H trong đại tràng thấp, thích hợp với men vi sinh.Sữa chua cũng có thể làm giảm nguy cơ tạo nên u tuyến bằng cách tác dụng chống viêm trên niêm mạc đại tràng và cải thiện những rối loạn chức năng đại tràng.Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư đại tràng, bao gồm đầy đủ các xét nghiệm cần thiết giúp phát hiện sớm bệnh ung thư đại tràng ngay cả khi chưa có triệu chứng.Khi đăng ký Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư đại tràng, khách hàng sẽ được:Khám Chuyên khoa Nội tiêu hóa (có hẹn)Thực hiện các xét nghiệm như: Nội soi đại tràng toàn bộ với máy nội soi NBI, có gây mê; Nội soi đại tràng chẩn đoán bằng ống soi mềm (với máy NBI, có gây mê).Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂYNguồn tham khảo: Medicalnews
0.219886
0
0.009622
0
0
0.217748
0.001782
13
1,223
3.589534
1
1
1
1
0.028689
0.232716
0
2
0.982829
0
Bệnh ho gà ở trẻ: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trịBệnh ho gà là loại bệnh truyền nhiễm cấp tính có khả năng lây lan qua đường hô hấp. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là ở trẻ sơ sinh. Vậy: Ho gà có nguy hiểm không và nguyên nhân, cách điều trị là gì? Để có cái nhìn rõ nét hơn về bệnh lý, bạn đọc hãy cùng tham khảo ngay thông qua bài viết dưới đây nhé! Bệnh ho gà là loại bệnh truyền nhiễm cấp tính có khả năng lây lan qua đường hô hấp. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là ở trẻ sơ sinh. Vậy: Ho gà có nguy hiểm không và nguyên nhân, cách điều trị là gì? Để có cái nhìn rõ nét hơn về bệnh lý, bạn đọc hãy cùng tham khảo ngay thông qua bài viết dưới đây nhé! 1. Bệnh ho gà 1.1 Khái niệm Ho gà (Bordetella Pertussis) là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn ho gà gây ra. Bệnh có khả năng lây lan nhanh qua đường hô hấp, khiến trẻ ho dữ dội thành từng cơn. Bệnh xảy ra quanh năm và có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất là ở trẻ nhỏ. Đặc biệt, trẻ càng nhỏ thì bệnh càng nặng và càng có nhiều nguy cơ xảy ra biến chứng. Bệnh ho gà có khả năng lây lan nhanh qua đường hô hấp, khiến trẻ ho dữ dội thành từng cơn 1.2 Nguyên nhân – Đường lây: Ho gà chủ yếu lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của người bệnh. VD: Tiếp xúc với giọt bắn khi người bệnh ho, hắt hơi; Tiếp xúc với đồ vật có dịch tiết bắn phải;… – Nguồn lây: Ở giai đoạn đầu của bệnh, ho gà có khả năng lây nhiễm rất cao. 80% những người tiếp xúc cùng hộ gia đình trong giai đoạn này có thể bị lây bệnh. Bệnh lây nhiễm mạnh nhất trong khoảng 2 tuần đầu kể từ khi có dấu hiệu khởi phát. Tuy nhiên, nếu điều trị kháng sinh phù hợp thì có thể hạn chế lây nhiễm sau khoảng 5 ngày. – Nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh: Mọi đối tượng ở các lứa tuổi, giới tính, dân tộc, vùng địa lý đều có thể mắc bệnh. Tuy nhiên, có đến hơn 90% số ca mắc là trẻ em dưới 1 tuổi. Trẻ chưa tiêm chủng hoặc đã tiêm nhưng chưa đủ 3 mũi cơ bản. Kết quả khảo sát năm 2015 cho thấy có đến 88,4% số ca mắc ho gà không được tiêm vắc xin. 6,6% số ca mới chỉ được tiêm 1 mũi vắc xin. Trẻ càng nhỏ tuổi thì bệnh diễn biến càng nặng và nguy cơ xảy ra biến chứng cao. Đặc biệt, trẻ sinh ra từ các bà mẹ không có kháng thể phòng bệnh thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với các trẻ nhận được kháng thể từ mẹ. 1.3 Triệu chứng Trẻ mắc bệnh ho gà thường tiến triển qua các giai đoạn bệnh khác nhau. Trẻ càng nhỏ tuổi thì bệnh diễn biến càng nặng và nguy cơ xảy ra biến chứng cao Thời gian ủ bệnh: Kéo dài từ 6 – 20 ngày và thường không có triệu chứng rõ ràng. Giai đoạn viêm long đường hô hấp: Kéo dài từ 1 – 2 tuần. Các triệu chứng xuất hiện tương tự như viêm đường hô hấp. VD: Sốt nhẹ, chảy nước mũi, húng hắng ho, hắt hơi. Đến cuối giai đoạn có thể ho nặng thành từng cơn. Giai đoạn khởi phát: Kéo dài khoảng 1 – 6 tuần. Có những trường hợp đặc biệt có thể kéo dài đến trên 10 tuần. Kèm theo là các triệu chứng điển hình như: – Ho rũ rượi từng cơn: Mỗi cơn ho từ 15 – 20 tiếng ho liên tiếp. Càng về sau, tiếng ho càng yếu và giảm dần. Với sức khỏe còn non nớt của trẻ, những cơn ho có thể khiến trẻ yếu dần. Mặt tím tái hoặc đỏ, tĩnh mạch cổ nổi, chảy nước mũi, nước mắt. Thậm chí một số trường hợp ngừng thở do thiếu oxy. – Thở rít vào: Xuất hiện cuối mỗi cơn ho (hoặc xen kẽ sau mỗi tiếng ho) sẽ có tiếng rít nghe giống như tiếng gà. Tiếng rít này có thể sẽ không xuất hiện với các trường hợp trẻ dưới 6 tháng tuổi. – Kết thúc cơn ho bằng khạc đờm trắng, dính, màu trong. Trong đờm có chứa vi khuẩn và cũng là một nguồn lây bệnh. – Trong 2 tuần đầu của giai đoạn này, tần suất các cơn ho rơi vào khoảng 15 cơn/ngày. Sau đó giảm dần và có thể kéo dài trên 3 tuần nếu như không được điều trị. – Sau mỗi cơn ho, trẻ mệt, thở nhanh và có thể nôn. Đồng thời có triệu chứng đi kèm như sốt nhẹ, mặt và mí mắt nặng. Giai đoạn phục hồi: Các cơn ho ít dần, trẻ bắt đầu hạ sốt. Tuy nhiên, sau nhiều tháng ho có thể tái lại và gây ra viêm phổi. Biểu hiện ở người lớn và trẻ vị thành niên thường nhẹ hơn và ít gặp các cơn ho điển hình. Người có sức khỏe tốt có thể khỏi bệnh sau khoảng 7 ngày. 2. Ho gà có nguy hiểm không? Ho gà là bệnh truyền nhiễm tương đối nguy hiểm với nhiều biến chứng nặng. Đặc biệt là khi bệnh xuất hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các biến chứng nguy hiểm thường xảy ra có thể kể đến như: – Viêm phế quản, viêm phổi do bội nhiễm – Ho kéo dài dẫn đến ngừng thở (tình trạng này dễ gây ra tử vong, đặc biệt là ở trẻ dưới 1 tuổi) – Ho nhiều gây lồng ruột, thoát vị ruột, sa trực tràng – Trường hợp nặng có thể vỡ phế nang, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất – Viêm não: Đây là một biến chứng nặng chiếm tỷ lệ 0,1%. Khả năng để lại di chứng và nguy cơ dẫn đến tử vong cao. Biểu hiện bệnh ho gà ở người lớn và trẻ vị thành niên thường nhẹ hơn so với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ 3. Điều trị ho gà ở trẻ – Điều trị nguyên nhân: Dùng kháng sinh trước khi các cơn ho xuất hiện. Đặc biệt, ở trẻ dưới 6 tháng tuổi thì việc điều trị sớm ngay khi thấy những dấu hiệu đầu tiên là rất quan trọng. – Điều trị triệu chứng: Trong những trường hợp nặng, trẻ có thể bị co giật. Phụ huynh có thể dùng các loại thuốc để chống co giật như seduxen, phenobarbital,… – Chế độ dinh dưỡng: Việc ho nhiều khiến trẻ dễ bị nôn và mất sức. Vì vậy, phụ huynh cần xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ. Cho trẻ ăn đủ chất và có thể chia ra thành nhiều bữa để trẻ dễ ăn. – Bên cạnh đó, trẻ cũng cần được cách ly đúng cách. Hạn chế việc lây lan ra cộng đồng, đặc biệt là các trẻ nhỏ khác. – Khi trẻ có các dấu hiệu nặng cần đưa trẻ tới các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị ngay. – Tiêm phòng vắc xin đầy đủ là phương pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.
0.234733
0.001556
0.008825
0
0
0.23191
0.001059
15
1,285
3.38677
1
1
1
1
0.02012
0.189375
0.045455
2
0.95642
0
Bất thường mạch máu trong hội chứng nevus biểu bì. Chúng tôi báo cáo một bệnh nhân mắc hội chứng nevus biểu bì và nhồi máu bán cầu não phải và xem xét 3 bệnh nhân khác có biểu hiện thần kinh được giải thích tốt nhất là thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết. Mỗi người đều có một bất thường đáng kể về mạch máu như tắc nghẽn hoặc loạn sản mạch máu. Không ai bị bệnh hemimegalencephaly. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng chứng loạn sản mạch máu tiềm ẩn là nguyên nhân gây ra các tổn thương thần kinh ở những bệnh nhân này.
0.210117
0
0.001946
0
0
0.210117
0
19
109
3.724771
1
1
1
1
0.052529
0.064202
0
2
0.990826
0
Giải đáp sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dụcNhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. Nhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. 1. Những phản ứng thường gặp sau tiêm vacxin Vacxin tạo ra đáp ứng miễn dịch thông qua phản ứng của cơ thể người sử dụng với kháng nguyên có trong vacxin. Những phản ứng phụ gồm phản ứng tại chỗ và phản ứng hệ thống (đau, sưng, sốt,…) có thể xảy ra như một phần của đáp ứng miễn dịch. Như vậy, ngay cả khi một vacxin đã đáp ứng đủ những tiêu chuẩn an toàn, bảo quản, vận chuyển, chỉ định tiêm phòng thì trường hợp xảy ra phản ứng sau khi dùng vacxin là không thể tránh khỏi. Những phản ứng phụ này có thể xảy ra ở cấp độ khác nhau từ nhẹ cho đến nặng. Tuy nhiên cần ghi nhớ rằng vacxin là phương pháp an toàn và hiệu quả hơn rất nhiều so với mạo hiểm trước những căn bệnh truyền nhiễm đáng lẽ có thể được phòng ngừa. Phản ứng sau khi dùng vacxin có thể chia thành 2 nhóm gồm: 1.1. Phản ứng nhẹ Những phản ứng này có đặc điểm như: – Phản ứng tại chỗ gồm đau, sưng đỏ tại vết tiêm. – Phản ứng toàn thân gồm sốt nhẹ, khó chịu, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ khớp, đau đầu, chán ăn. – Xảy ra sau khi dùng vacxin vài giờ hoặc vào ngày hôm sau, trừ trường hợp nổi mề đay do vacxin sởi có thể xuất hiện sau 6-12 ngày. – Biến mất sau một vài ngày, ít gây nguy hiểm. 1.2. Phản ứng nặng Những phản ứng này có đặc điểm như: – Bao gồm tình trạng co giật, động kinh, giảm tiểu cầu, giảm trương lực giảm phản ứng, dị ứng gây ra bởi phản ứng của cơ thể với các thành phần trong vacxin. – Có thể gây khuyết tật. – Thường không để lại hậu quả lâu dài, ngay cả phản ứng phản vệ tuy có thể gây nguy hiểm đến mạng sống nhưng nếu can thiệp điều trị kịp thời sẽ không để lại di chứng. Sốt là một trong những phản ứng phụ thường gặp sau tiêm chủng. 2. Sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục hay không? 2.1. Giải đáp thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục không Theo các chuyên gia y tế, việc vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. Ngay cả khi bạn gặp phải các phản ứng phụ đã nêu trên, bạn vẫn có thể vận động nhẹ nhàng. Tuy nhiên những phản ứng phụ này có thể gây ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả luyện tập của bạn. Cơ chế hoạt động của vacxin là đưa kháng nguyên vào cơ thể nhằm kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể và tế bào T. Đây là hai yếu tố được sử dụng để nhận biết và chống lại tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập cơ thể trong tương lai. Hiệu quả của một vacxin phụ thuộc vào số lượng kháng thể và tế bào T được tạo ra. Theo đó, kháng thể và tế bào T càng nhiều, phản ứng miễn dịch càng mạnh, khả năng bảo vệ của vacxin càng tốt. Tập thể dục sau tiêm có thể kích thích hệ miễn dịch tạo ra nhiều kháng thể hơn, giúp cải thiện hệ miễn dịch nói chung và phản ứng của cơ thể với vacxin nói riêng. Ngoài ra tập thể dục còn giúp tăng lưu lượng máu, giảm tình trạng viêm và cứng cơ, từ đó làm giảm cảm giác đau và khó chịu sau tiêm. Tuy nhiên bạn không cần ép buộc bản thân phải tập thể dục sau tiêm vacxin. Đối với những người gặp các phản ứng phụ như mệt mỏi, suy nhược, uể oải không nên cố gắng luyện tập mà hãy dành thời gian nghỉ ngơi hồi sức. Nhìn chung, hãy cân nhắc luyện tập dựa vào tình trạng của bản thân và hạn chế những bài tập với cường độ quá cao. Thay vào đó, những bài tập được khuyến nghị là các bài có cường độ nhẹ đến trung bình như đi bộ, đạp xe,… hoặc các bài tăng sức bền như squat, lunge, hít đất,… Vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. 2.2. Lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe hợp lý Ngoài chú ý đến tập luyện thể dục thể thao, bạn cũng cần cung cấp thêm các chất dinh dưỡng cần thiết sau tiêm phòng để củng cố sức khỏe, tăng sức đề kháng. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ cung cấp đầy đủ những nền tảng cần thiết cho nhu cầu hoạt động của cơ thể. Bên cạnh việc lựa chọn đa dạng thực phẩm, bạn cũng cần lưu ý các vấn đề sau: – Ăn đủ nhu cầu của cơ thể và phối hợp đa dạng các món ăn, thường xuyên thay đổi thực phẩm trong ngày và tuần. – Khẩu phần ăn cần có sự cân đối về tỉ lệ đạm động thực vật. – Tăng cường các thực phẩm tốt như vừng, hoa quả chín, rau củ xanh. – Trong khẩu phần ăn chỉ nên có khoảng 55 – 65% năng lượng từ ngũ cốc, chất béo chiếm khoảng 25% còn lại là chất đạm. – Trong ngày một người nên bổ sung khoảng 300 gram rau xanh và 200 gram quả chín. – Khi chọn thực phẩm nên ưu tiên đồ tươi sống, tránh ăn thịt động vật chết bệnh. Nên ăn chín uống sôi, hạn chế ăn tiết canh, đồ tái,… – Vệ sinh sạch sẽ dao thớt, rửa tay trước trong và sau quá trình chế biến. – Sau tiêm nên ưu tiên thức ăn chín kĩ, mềm dễ tiêu hóa. Bên cạnh việc tìm hiểu sau khi tiêm có nên tập thể dục không và xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý thì việc bổ sung nước cũng rất quan trọng. Bởi một phản ứng phụ rất thường gặp sau tiêm là sốt, tình trạng này khiến cơ thể tỏa nhiệt làm mất nước và điện giải. Do đó, cần đáp ứng đủ lượng nước cho cơ thể, đặc biệt trong thời tiết nắng nóng. Bạn có thể sử dụng thêm Oresol để bổ sung thêm chất điện giải và năng lượng cho cơ thể, tránh mệt mỏi suy nhược. Khi uống nước, bạn không cần uống quá nhiều trong một lần mà có thể chia nhỏ trong ngày. Nếu uống quá nhiều nước trong thời gian ngắn, bạn có thể cảm thấy khát hơn. Ngoài ra bổ sung nhiều nước một lúc làm mồ hôi tiết nhiều hơn, từ đó mất điện giải. Uống nước từ từ sẽ hiệu quả và làm dịu cơ thể tốt hơn. Bạn cũng có thể thay nước lọc bằng nước ép trái cây để bổ sung vitamin cho cơ thể. Bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ về phương pháp cân bằng dưỡng chất trong khẩu phần ăn hàng ngày. Hi vọng những thông tin trên đã giải đáp được thắc mắc của bạn về vấn đề tập luyện sau tiêm phòng. Nhìn chung, luyện tập nhẹ nhàng đem lại nhiều lợi ích cho người mới tiêm chủng nhưng hãy lắng nghe cơ thể và lựa chọn những bài tập phù hợp để thu được hiệu quả tối đa.
0.225536
0
0.004192
0
0
0.227148
0.000322
8
1,371
3.496718
0.975
1
0.994286
1
0.029663
0.196034
0.05
2
0.978848
0
Điều trị kháng sinh ngắn hạn trong bệnh Whipple. Chúng tôi báo cáo kết quả điều trị kháng sinh ngắn hạn ở 19 bệnh nhân mắc bệnh Whipple (WD). Chẩn đoán dựa trên các đặc điểm lâm sàng và sinh thiết ruột non đặc trưng. Bệnh nhân được điều trị trung bình 7,9 tuần (khoảng 4-20). 14 người được điều trị bằng de-methyl-chlortetracycline (600 mg/ngày) và 1 người cũng được điều trị bằng chloramphenicol (1 g/ngày); 1 trường hợp được điều trị bằng ampicillin (2 g/ngày) và 4 trường hợp được điều trị bằng amoxicillin (1,5 g/ngày). Ở tất cả các bệnh nhân, đáp ứng lâm sàng nhanh chóng và xuất sắc, trọng lượng cơ thể tăng lên đáng kể, tiêu chảy giảm bớt và giá trị chất béo trong phân trở lại bình thường. Sinh thiết đường ruột thu được sau khi hoàn tất điều trị cho thấy sự cải thiện đáng kể dựa trên việc giảm số lượng đại thực bào nhuộm màu dương tính với axit-Schiff định kỳ (PAS), bình thường hóa cấu trúc nhung mao và giảm sự giãn nở của các kênh bạch huyết; trực khuẩn tự do không có mặt, được thể hiện bằng cả kính hiển vi ánh sáng và kính hiển vi điện tử. Mười bảy bệnh nhân đã được theo dõi trong thời gian trung bình là 99,4 tháng (khoảng 6-300). Hai người chết 30 và 72 tháng sau khi được chẩn đoán mắc bệnh Whipple, một người chết vì ung thư biểu mô thanh quản và một người chết vì ung thư biểu mô đại tràng. Mười lăm bệnh nhân có sức khỏe rất tốt. Ba bệnh nhân được điều trị bằng tetracycline đã bị tái phát về mặt lâm sàng và/hoặc mô học. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, điều trị bằng kháng sinh trong thời gian ngắn bằng tetracycline hoặc ampicillin và các dẫn xuất có thể có hiệu quả ở bệnh WD, ít tái phát và kết quả rất tốt. Không có triệu chứng thần kinh nào được ghi nhận ban đầu hoặc trong quá trình theo dõi.
0.219385
0
0.017411
0
0
0.203134
0.009286
27
351
3.911681
1
1
1
1
0.041788
0.114335
0
2
0.957265
0
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
0.229592
0
0.001512
0
0
0.22997
0.000378
13
1,179
3.456319
1
1
1
1
0.046863
0.197279
0
2
0.977099
0
Thuốc tránh thai kết hợp liều thấp chứa norethisterone axetat mg và ethinyl estradiol microgram được dùng cho những phụ nữ được điều trị đồng thời với rifampicin hoặc điều trị ba thuốc kháng lao bao gồm PAS pas isonicotinic acid hydrazide inh và streptomycin trong huyết tương. Nồng độ norethisterone net, EE2 ee pas và inh trong huyết tương đã được đo và kết quả Diện tích dưới đường cong auc được tính toán cho những phụ nữ điều trị bằng ef và ee rifampicin đã làm giảm đáng kể về mặt thống kê nồng độ thực trong huyết tương cũng như auc của giá trị ròng trong nhóm phụ nữ này mặc dù xu hướng giảm nồng độ ee đã được quan sát thấy ở từng đối tượng riêng lẻ. không có ý nghĩa thống kê ở những phụ nữ có kinh nguyệt đều đặn khi điều trị bằng rifampicin cho thấy nồng độ progesterone p trong huyết tương tăng trước kỳ kinh ngml cho thấy chu kỳ rụng trứng và kinh nguyệt không đều, tương phản với nồng độ net và ee cũng như aucs trong huyết tương của chúng không bị thay đổi ở những phụ nữ dùng thuốc kháng lao ba lần chỉ có một phụ nữ trong số đó bị kinh nguyệt không đều và tất cả phụ nữ đều có nồng độ p trong phạm vi không rụng trứng, hơn nữa, điều trị bằng thuốc tránh thai đường uống không làm thay đổi nồng độ pa và inh trong huyết tương.
0.206758
0
0.000805
0
0
0.206758
0
14
258
3.821705
1
1
1
1
0.033789
0.141593
0
2
1
0
Polyp đại tràng chảy máu cảnh báo về dấu hiệu nguy hiểmPolyp đại tràng có tỷ lệ mắc bệnh ngày một phổ biến, tập trung chủ yếu ở đối tượng từ 45 tuổi trở lên. Polyp đa phần là lành tính nhưng các trường hợp polyp đại tràng chảy máu có thể là dấu hiệu cảnh báo về nguy cơ biến chứng khó lường không thể chủ quan. Polyp đại tràng có tỷ lệ mắc bệnh ngày một phổ biến, tập trung chủ yếu ở đối tượng từ 45 tuổi trở lên. Polyp đa phần là lành tính nhưng các trường hợp polyp đại tràng chảy máu có thể là dấu hiệu cảnh báo về nguy cơ biến chứng khó lường không thể chủ quan. 1. Polyp đại tràng: Triệu chứng và chẩn đoán 1.1. Polyp đại tràng là gì? Polyp đại tràng là một khối lồi phát triển bất thường ở lớp niêm mạc lòng đại trực tràng. Polyp có loại có cuống có loại không, kích thước đa dạng, một người có thể có 1 polyp hoặc có cùng lúc nhiều polyp. Polyp đại tràng đa phần đều là lành tính, tỷ lệ polyp ác tính là rất thấp (chỉ khoảng 1%). Tuy nhiên, theo thời gian polyp vẫn có thể biến đổi tế bào, tăng sinh kích thước và tăng nguy cơ phát triển thành ác tính. Vì vậy, chủ động thăm khám tầm soát bệnh lý đường tiêu hóa bao gồm cả polyp dạ dày đại tràng và ung thư là yêu cầu quan trọng mỗi người cần quan tâm và thực hiện tốt. Polyp đại tràng phát triển lồi bất thường ở niêm mạc lòng đại trực tràng. 1.2. Triệu chứng polyp đại tràng Polyp đại tràng hầu như không gây triệu chứng cụ thể nhất là những polyp lành tính kích thước nhỏ. Vì vậy, việc nhận biết rất khó khăn và phần lớn các trường hợp người bệnh được tình cờ phát hiện có polyp khi thăm khám sức khỏe hoặc nội soi đường tiêu hóa kiểm tra các vấn đề ở dạ dày và đại tràng. Một số biểu hiện thường gặp ở người bệnh có polyp đại tràng cần lưu ý như sau: – Rối loạn đại tiện – Đi ngoài ra máu – Chán ăn, ăn uống kém – Sụt cân nhanh bất thường không chủ đích Khi gặp những triệu chứng kể trên, bạn nên chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa để được hướng dẫn cụ thể. Bên cạnh đó, yêu cầu thăm khám cũng được khuyến cáo với những người từ 45 tuổi kể cả khi không có triệu chứng. 1.3. Chẩn đoán polyp đại tràng Kiểm tra phát hiện polyp ở đại tràng có thể được thực hiện bằng các phương pháp xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh như: – Xét nghiệm phân – Chụp Xquang có uống trước thuốc cản quang – Chụp CT cắt lớp – Nội soi đại tràng Trong đó, nội soi đại tràng là phương pháp chẩn đoán tiên tiến và được ưu tiên chỉ định hơn cả. Ống nội soi cho phép quan sát toàn bộ bên trong ống đại trực tràng nên dễ dàng phát hiện polyp nếu có. Không chỉ vậy, khi phát hiện polyp, bác sĩ có thể thực hiện đánh giá và tiên lượng tính chất của polyp để đưa ra chỉ định cắt bỏ trực tiếp ngay qua nội soi mà không cần phải trì hoãn hay thực hiện mổ mở. Theo các chuyên gia đánh giá, nội soi đại tràng công nghệ hiện đại là giải pháp an toàn, tối ưu trong chẩn đoán và tầm soát các bệnh lý ống tiêu hóa bao gồm cả ung thư. 2. Cảnh báo về polyp đại tràng chảy máu Polyp chảy máu là hiện tượng bề mặt polyp phát triển bất thường, tăng sinh nhanh gây chèn ép vào các mạch máu lân cận và tạo sung huyết trên bề mặt. Điều này cảnh báo về mức độ nguy cơ ác tính của polyp. Không chỉ vậy, với những trường hợp chảy máu nhiều và liên tục kéo dài có thể gây ra thiếu máu rất nguy hiểm đến người bệnh. Thiếu máu làm người bệnh thường xuyên mệt mỏi, thiếu tập trung, sắc mặt kém, ảnh hưởng tới cả sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Một trong những biểu hiện nghi ngờ về polyp chảy máu đó là việc người bệnh đi ngoài có lẫn máu tươi hoặc cục máu đông. Lý giải cho tình trạng này là khi phân đi qua đại tràng, cọ sát với polyp sung huyết sẽ có máu kèm theo. Tuy nhiên, trường hợp có máu lẫn trong phân cũng dễ nhầm lẫn với dấu hiệu bệnh trĩ nên nhiều người bệnh còn khá chủ quan. Hình ảnh khối polyp đại tràng kích thước lớn với bề mặt sung huyết, chia múi. 3. Xử lý trường hợp polyp chảy máu Polyp đại tràng nói chung và polyp chảy máu nói riêng sẽ được đánh giá để chỉ định cắt bỏ qua nội soi nhằm loại bỏ khối polyp, chặn đứng nguy cơ phát triển ác tính về sau. 3.1. Đánh giá can thiệp cắt polyp đại tràng chảy máu Khi phát hiện polyp, bác sĩ sẽ áp dụng các kỹ thuật công nghệ nội soi hiện đại nhằm hỗ trợ đánh giá tình trạng của polyp để đưa ra chỉ định cắt polyp qua nội soi. Thông thường, với những polyp kích thước từ 0,2-2cm là có thể cắt. Đặc biệt, với những polyp có ngoại hình bất thường như bề mặt sung huyết chia múi hoặc nhiều rãnh, có cấu trúc răng cưa,.. đều được đánh giá là có nguy cơ cao nên sẽ được can thiệp cắt bỏ ngay. Cắt polyp qua nội soi là thủ thuật xâm lấn tối thiểu, có tính an toàn cao và hạn chế tối đa biến chứng. Vì vậy, khi có chỉ định cắt polyp người bệnh nên tuân thủ thực hiện để phòng chống tốt nguy cơ ung thư đường tiêu hóa. Bác sĩ tiến hành can thiệp cắt polyp ngay qua nội soi. 3.2. Sinh thiết polyp đại tràng chảy máu Hầu hết các polyp có nguy cơ đều được mang đi làm sinh thiết mô bệnh học nhằm xác định polyp là lành tính hay ác tính hoặc nguy cơ ác tính. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô bệnh phẩm qua quá trình nội soi để mang đi sinh thiết dưới kính hiển vi. Thông thường, kết quả sinh thiết có sau 5-7 ngày hoặc sinh thiết tức thì có kết quả sau 24h. Với khối polyp đại tràng là lành tính, người bệnh có thể chưa cần can thiệp cắt bỏ mà chỉ cần tái khám định kỳ theo đúng chỉ định của bác sĩ. Với kết quả sinh thiết polyp đại tràng là ác tính hoặc có nguy cơ ác tính, người bệnh sẽ cần thực hiện nội soi cắt polyp hoặc thậm chí là cắt đại tràng tùy vào tình trạng bệnh. Tuy nhiên, để giảm thiểu số lần nội soi và tối ưu quá trình điều trị, bạn nên lựa chọn đơn vị y tế với đội ngũ bác sĩ giỏi thực hiện nội soi đại tràng bằng các công nghệ hiện đại. Từ đó, bác sĩ có thể đánh giá tốt nhất và tiên lượng đúng tính chất polyp. Nhờ đó có thể ra chỉ định cắt polyp ngay qua nội soi mà không cần phụ thuộc vào kết quả sinh thiết. Polyp đại tràng chảy máu là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm không thể bỏ qua. Người bệnh cần thăm khám ngay, tiến hành nội soi đại tràng để được can thiệp điều trị đúng cách kịp thời.
0.22076
0.000763
0.004665
0
0
0.224092
0.000333
9
1,310
3.554962
1
1
1
1
0.047984
0.227424
0
2
0.983206
0
việc in dấu hoặc in dấu gen đề cập đến một hiện tượng biểu sinh trong đó sự biểu hiện alen của một gen phụ thuộc vào nguồn gốc bố mẹ. Nó đã tiến hóa độc lập ở động vật có vú có nhau thai và thực vật có hoa ở thực vật, việc in dấu ở thực vật chủ yếu được tìm thấy trong các khảo sát nội nhũ gần đây trên toàn bộ gen ở lúa arabidopsis và ngô được xác định hàng trăm gen in dấu trong nội nhũ vì các gen này có chức năng đa dạng nội nhũ OD được điều hòa ở RII C2 khác nhau biểu hiện in dấu của chỉ một số ít gen được bảo tồn giữa cây arabidopsis và cây một lá mầm cho thấy rằng việc in dấu tiến hóa nhanh chóng trong quá trình biệt hóa ở cây arabidopsis demeter dme làm trung gian cho quá trình hypomethylation trong bộ gen của mẹ ở nhiều locus chủ yếu là các transposon và lặp lại trong tế bào CE và tạo ra nhiều vùng bị methyl hóa khác nhau giữa các bộ gen của bố mẹ trong nội nhũ và sau đó là sự biểu hiện in dấu của một số gen. Ngoài ra, việc biến đổi histone qua trung gian protein pcg nhóm Pc cũng liên quan đến việc điều chỉnh quá trình in dấu dmecảm ứng. các alen hypomethylated trong tế bào CE được coi là tạo ra si rnas sirnas được nhập vào trứng để củng cố quá trình methyl hóa dna song song với hoạt động của dme trong tế bào sinh dưỡng của giao tử đực khử methyl ở nhiều vùng chồng lên các vùng bị khử methyl trong tế bào trung tâm sirnas từ các vùng bị khử methyl được đưa ra giả thuyết là cũng được chuyển vào tinh trùng để củng cố quá trình in dấu methyl hóa dna, một phần là kết quả của quá trình tái lập trình biểu sinh toàn bộ gen trong tế bào trung tâm và tế bào sinh dưỡng và tiến hóa dưới các áp lực chọn lọc khác nhau
0.222494
0
0.000611
0
0
0.222494
0
15
365
3.484932
1
1
1
1
0.033007
0.125917
0
2
1
2
Một nghiên cứu tiền cứu về thời gian rạch, mất máu, đau đớn và chữa lành bằng laser carbon dioxide, dao mổ và phẫu thuật điện. Các vết mổ bằng laser carbon dioxide được báo cáo là ít đau hơn, ít chảy máu hơn và ít hình thành tụ dịch hơn và lành vết thương tốt hơn so với các vết mổ bằng dao mổ hoặc phẫu thuật điện. Chúng tôi so sánh cả ba phương pháp trong một nghiên cứu ngẫu nhiên về các vết mổ cắt túi mật. Thời gian cần thiết cho vết mổ và mất máu ở vết mổ khi phẫu thuật điện ít hơn so với laser carbon dioxide hoặc dao mổ. Tuy nhiên, mức độ đau và quá trình lành vết thương sau phẫu thuật đều giống nhau đối với cả ba kỹ thuật. Laser carbon dioxide dường như không mang lại lợi thế nào so với các phương tiện thông thường để tạo vết mổ tiêu chuẩn.
0.21618
0
0
0
0
0.21618
0
8
164
3.603659
1
1
1
1
0.047745
0.144562
0
2
1
0
Các lưu ý khi điều trị tăng huyết áp ở trẻ em Tăng huyết áp không chỉ là bệnh lý ở người già, thanh thếu niên mà còn có thể gặp ở trẻ em. Tăng huyết áp trẻ em rất nguy hiểm nếu không được phát hiện kịp thời và có phương pháp điều trị hợp lý. 1. Tăng huyết áp ở trẻ em là gì? Tăng huyết áp trẻ em cần được chẩn đoán sớm để hạn chế những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Chẩn đoán tăng huyết áp trẻ em thường gặp nhiều khó khăn trên lâm sàng vì chỉ số huyết áp thường thay đổi theo độ tuổi cũng như giới tính và chiều cao. Vì vậy, để chẩn đoán được tăng huyết áp ở trẻ em thì cần có những kinh nghiệm cũng như kỹ năng đặc biệt trong lĩnh vực này.Với những trẻ độ tuổi càng nhỏ bị tăng huyết áp thì nguyên nhân chủ yếu được tìm thấy là do bệnh lý thận gây ra. Một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến tăng huyết áp trẻ em đó là dị dạng mạch máu, hẹp eo động mạch thận hoặc bệnh lý Takayasu.Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp trẻ em như:Gia đình có tiền sử mắc phải tăng huyết áp;Trẻ thừa cân, béo phì;Trẻ mắc phải bệnh lý đái tháo đường type 2;Mắc phải bệnh lý tăng Cholesterol...Trẻ em cần được thăm khám lâm sàng, thực hiện một số xét nghiệm để tìm ra được nguyên nhân tăng huyết áp trong độ tuổi này, vì đó sẽ là cơ sở cho việc điều trị thành công.Một số trường hợp đặc biệt mà bố mẹ cần theo dõi chỉ số huyết áp của con mình thường xuyên hơn như trẻ sinh non, rất nhẹ cân, có những biến chứng trong giai đoạn sơ sinh mà phải trải qua hồi sức tích cực, bị tim bẩm sinh, mắc phải bệnh lý thận, dị dạng đường tiết niệu, đã ghép tạng hay mắc những bệnh lý ác tính, uống thuốc có thể làm tăng huyết áp...Triệu chứng của tăng huyết áp trẻ em có thể nhận biết được bao gồm:Đau đầu, nôn ói, chóng mặt;Mặt đỏ bừng, vã mồ hôi, hay hồi hộp, đánh trống ngực;Giảm thị lực, co giật, phù ngoại biên...Một số biến chứng có thể gặp phải nếu không phát hiện kịp thời như suy tim, suy thận, tai biến mạch máu não... Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em sẽ thay đổi theo từng trường hợp 2. Cách điều trị tăng huyết áp trẻ em Tùy vào nguyên nhân bệnh mà cách điều trị tăng huyết áp ở trẻ em sẽ thay đổi theo từng trường hợp:Đối với trẻ bị tăng huyết áp do nguyên nhân viêm cầu thận cấp thì cần điều trị với thuốc lợi tiểu, kháng sinh;Nguyên nhân do hẹp động mạch thận và bệnh Takayasu thì điều trị với thuốc kháng viêm, có thể thực hiện nong hoặc đặt stent động mạch thận và bắc cầu mạch máu;Với bệnh nhi bị hẹp động mạch và xơ hóa mạch máu thận thì thực hiện nong, đặt stent động và bắc cầu mạch máu;Bệnh nhi bị tăng huyết áp do u tủy thượng thận thì phẫu thuật cắt khối u;Với nguyên nhân rối loạn nội tiết thì cần cân nhắc cụ thể từng trường hợp khác nhau.Ngoài ra, cần có một chế độ ăn uống thích hợp đối với tăng huyết áp ở trẻ em như sau:Cha mẹ nên ưu tiên cá nhiều hơn các loại thịt trong bữa ăn hàng ngày của trẻ;Khi trẻ ăn thịt thì cần chú ý loại bỏ da;Bổ sung các loại đậu và hạt khác thay vì chỉ ăn thịt;Nên cho trẻ uống sữa để tăng cường calci cho cơ thể;Cha mẹ cũng hạn chế cho trẻ ăn những thức ăn có chứa nhiều muối và đồ ăn quá ngọt, hay được chế biến với quá nhiều dầu mỡ.Đồng thời, cần phải xây dựng cho trẻ một thói quen luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày để giữ cân nặng ở mức hợp lý. Uống thuốc mà bác sĩ chỉ định đúng giờ, đúng liều lượng để đạt được hiệu quả cao nhất. 3. Kết luận Tăng huyết áp ở trẻ em là tình trạng bệnh lý không quá hiếm gặp ngày nay, mang đến những mối nguy cơ về sức khỏe khiến cha mẹ và trẻ em rất lo lắng. Bên cạnh việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở trẻ em thì cần chú ý nhiều hơn đến việc thiết lập một lối sống lành mạnh để phòng ngừa bệnh tật. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.221402
0
0.001054
0
0
0.220084
0
17
836
3.539474
1
1
1
1
0.050606
0.175277
0.076923
2
0.996411
0
Điều trị bệnh viêm phổi tắc nghẽn bằng liệu pháp xơ cứng nội soi: báo cáo một trường hợp. Trường hợp của một người đàn ông 86 tuổi bị suy tim và phổi, trong đó bệnh viêm phổi do u nang gây ra tắc nghẽn từng đoạn của đại tràng sigma được mô tả. Bệnh nhân đã được điều trị bằng phương pháp đâm thủng qua nội soi và điều trị xơ cứng thành u nang trong bốn đợt, giúp các tổn thương thuyên giảm qua nội soi và X quang cũng như giảm triệu chứng.
0.218679
0
0.004556
0
0
0.216401
0
6
96
3.583333
1
1
1
1
0.036446
0.063781
0
2
0.989583
0
88 bệnh nhân còn sót lại sau phẫu thuật iibc giai đoạn figo hoặc iiiiv EOC được chọn ngẫu nhiên để nhận các chu kỳ cyclophosphamide mgm với iproplatin mgm cisplatin mgm hoặc carboplatin mgm tổng cộng sáu chu kỳ được thực hiện trong khoảng thời gian hàng tháng. Bệnh nhân được cân bằng tốt về các yếu tố tiên lượng L1, không có yếu tố tiên lượng L1 đáng kể sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng tổng thể ở nhóm dùng iproplatin, nhóm dùng cisplatin và nhóm dùng carboplatin. Tỷ lệ thuyên giảm CR ở nhóm dùng carboplatin cao hơn so với nhóm dùng iproplatin và nhóm dùng cisplatin nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p với số tháng theo dõi trung bình tỷ lệ sống sót trung bình ở nhóm dùng iproplatin là tháng đối với các tháng dùng nhóm cisplatin và đối với các tháng dùng nhóm carboplatin. Độc tính p là lớn nhất với cisplatin và ít nhất với carboplatin. Nhiễm độc tủy đã hạn chế việc cung cấp liều iproplatin được đo bằng cường độ liều TD và cường độ liều của sản phẩm carboplatin ít nhất là có hiệu quả và ít độc hơn so với nhóm dùng cisplatin. cisplatin khi được sử dụng kết hợp với cyclophosphamide để điều trị o chế độ BEI tức là IP BL dạng hạt và tiêu điểm cho thấy hoạt động tập trung của cả hai enzyme tạo ra một bề mặt nhẵn với một vài vi nhung mao rải rác như được thấy ở chế độ hình ảnh SE trong khi các tế bào lympho có dạng hạt của axit phosphatase hoạt động có nhiều vi nhung mao rho giữa các kiểu hoạt động enzyme như được thấy trong chế độ hình ảnh điện tử tán xạ ngược và các đặc điểm hình thái bề mặt như được thấy với chế độ hình ảnh SE giúp phân biệt một quần thể tế bào lympho dòng T trong máu ngoại vi của con người
0.209046
0
0.002445
0
0
0.209046
0
16
343
3.772595
1
1
1
1
0.04401
0.139364
0
2
0.997085
0
Do khả năng nhiễm RT và sự thiếu hụt của kỹ thuật thanh lọc tủy xương hiện tại ở bệnh nhân mắc ST, chúng tôi đã nghiên cứu một phương pháp thay thế đối với HDT mà không cần truyền ABMT abm ba liều C2 của cyclophosphamide không gây sẹo lồi thành gm etoposide thành mgm và cisplatin thành mgm cvp được dùng cho bệnh nhân với các bệnh nhân ST di căn được chọn ngẫu nhiên vào abm n hoặc noabm nabm n truyền T3 cvp để nghiên cứu tác động của abm lên tỷ lệ mắc bệnh và tử vong REC tạo máu. CL từ chuột stzd cả quá trình tự phosphoryl hóa cơ bản và được kích thích bằng insulin của thụ thể insulin từ chuột stzd đều bị suy giảm đáng kể so với CL ở chuột bình thường. Sự khử phospho của thụ thể insulin bằng phosphatase kiềm dẫn đến sự gia tăng quá trình tự phosphoryl hóa được kích thích bằng insulin của thụ thể insulin từ chuột stzd đến p ít hơn hơn nhưng không phải từ chuột bình thường đến ns mặc dù mức độ tự phosphoryl hóa tối đa của thụ thể insulin bị khử phospho ở chuột stzd vẫn thấp hơn ở chuột stzd so với chuột bình thường. sự gia tăng khả năng tự phosphoryl hóa được kích thích bằng insulin của thụ thể insulin từ chuột stzd bằng quá trình khử phospho cao hơn mức bình thường so với p ít hơn ủng hộ ý kiến ​​cho rằng dư lượng của thụ thể insulin ở chuột stzd bị phosphoryl hóa cao.
0.212898
0
0.001554
0
0
0.211344
0
16
273
3.717949
1
1
1
1
0.05439
0.246309
0
2
1
1
Viêm tuyến thượng thận lympho: một tổn thương khối tuyến yên xảy ra trong thai kỳ. Đề xuất điều trị y tế. Viêm tuyến thượng thận lympho là một nguyên nhân tự miễn, không phải ung thư của tình trạng phì đại và suy tuyến yên. Bốn mươi tám trong số 50 trường hợp được báo cáo xảy ra ở phụ nữ, gần như tất cả đều liên quan đến thai kỳ. Nếu không được chẩn đoán và điều trị, bệnh có thể tiến triển thành suy tuyến yên và tử vong. Các nghiên cứu mô học cho thấy những thay đổi đặc trưng của bệnh tự miễn với thâm nhiễm tế bào lympho và phá hủy mô trước tuyến yên bằng sự thay thế xơ hóa. Viêm tuyến thượng thận lympho hiện được chẩn đoán sau khi loại trừ các tổn thương khối tuyến yên khác và được điều trị bằng sự kết hợp giữa phẫu thuật thần kinh và thay thế hormone nội tạng. Tuy nhiên, với kiến ​​thức được cải thiện về đặc điểm sinh lý bệnh và diễn biến tự nhiên của bệnh cũng như khả năng chẩn đoán tiền cứu, chúng tôi tin rằng glucocorticoid có thể ngăn chặn phản ứng viêm và bảo vệ mô tuyến yên còn lại. Hai trường hợp liên quan đến thai kỳ chưa được báo cáo trước đây đã được mô tả, trong đó có một trường hợp được chẩn đoán và điều trị theo thời gian mà không cần phẫu thuật thần kinh trong thời kỳ mang thai. Các bác sĩ sản phụ khoa phải đặt bệnh viêm tuyến thượng thận lymphocytic vào chẩn đoán phân biệt bệnh phì đại tuyến yên liên quan đến thai kỳ, vì đã có phương pháp điều trị và để lại di chứng có thể đe dọa tính mạng.
0.216084
0
0.001399
0
0
0.213986
0
14
307
3.661238
1
1
1
1
0.044056
0.145455
0
2
0.996743
0
trong sự kích thích cơ xương, co ec ghép nối kênh ltype ca hoặc thụ thể dihydropyridine dhpr truyền tín hiệu khử cực màng đến kênh ca PR sarcoplasmic ryr thông qua tương tác proteinprotein trong khi rõ ràng là dhpralphas S1 tạo lỗ chân lông và cảm nhận điện áp là cần thiết cho quá trình này tiểu đơn vị dhprbetaa nội bào cũng được chứng minh là không thể thiếu trước đây chúng tôi đã phát hiện ra rằng betaa S1 rất cần thiết để nhắm mục tiêu dhpr thành các nhóm gồm bốn tứ giác đối diện với các homotetramers ryr một điều kiện tiên quyết để ghép ec cơ xương trước đó một mô típ lặp lại heptad kỵ nước độc đáo có ba chấm ở giữavcdots ba chấm ở giữa trong cterminus của betaa được những người khác công nhận là cần thiết cho sự liên kết ec của cơ xương vì việc thay thế các gốc này bằng alanine dẫn đến giảm ryr ca PR do đó chúng tôi muốn giải quyết câu hỏi liệu mô típ betaa HR được đề xuất có thể là AS PE của Cơ chế dhprryr ST hoặc đã đóng góp ở cấp độ siêu cấu trúc, tức là sự sắp xếp tứ giác dhpr, đáng ngạc nhiên là các thí nghiệm của chúng tôi cho thấy sự hình thành tứ giác đầy đủ và sự phục hồi gần như hoàn toàn khớp nối ec ở ấu trùng thoải mái của cá ngựa vằn betanull và các ống cơ bị cô lập khi biểu hiện đột biến HR đặc hiệu beta lvv với aaa và do đó mâu thuẫn kết quả trước đó
0.21938
0
0.00155
0
0
0.21938
0
15
284
3.545775
1
1
1
1
0.02093
0.01938
0
2
1
0
Bỏ túi ngay cách chữa viêm da cơ địa an toàn và hiệu quả Viêm da cơ địa là một bệnh viêm da ngứa mạn tính, thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu không điều trị tốt, bệnh sẽ theo trẻ đến tuổi trưởng thành, gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống người bệnh. Vậy có cách chữa viêm da cơ địa khỏi hoàn toàn hay không? 1. Viêm da cơ địa có thể chữa được không? Bệnh Viêm da cơ địa còn được gọi là bệnh chàm, Eczema,… xuất hiện ở nhiều vùng da gây ngứa và ửng đỏ. Bệnh có tính chất mạn tính, thường khởi phát theo nhiều đợt với từng giai đoạn bệnh. Thực tế có rất nhiều cách điều trị bệnh viêm da cơ địa hiện nay song chưa có phương pháp nào là đặc hiệu. Việc điều trị hiện nay chỉ đạt được mục đích giảm nhẹ triệu chứng bệnh và ngăn ngừa các đợt khởi phát cấp tính. Vì thế để chữa bệnh viêm da cơ địa, các chuyên gia da liễu khuyên rằng bệnh nhân cần kiên trì và tích cực điều trị trong thời gian dài, kết hợp điều trị triệu chứng và phòng ngừa. Tùy vào mức độ bệnh, sau điều trị vài tháng đến vài năm, bệnh sẽ được kiểm soát tốt. 2. Cách chữa viêm da cơ địa an toàn, hiệu quả Viêm da cơ địa có nhiều nguyên nhân, trong đó có nhiều yếu tố liên quan đến tiếp xúc dị nguyên hoặc dị ứng. Vì thế, để giảm triệu chứng viêm da cơ địa, việc đầu tiên là hạn chế tiếp xúc với các dị nguyên nghi ngờ. Việc điều trị chỉ là giảm các triệu chứng khó chịu như giảm ngứa, giảm viêm, ngăn chặn các đợt tái phát bệnh trong tương lai và ngăn ngừa biến chứng. 2.1. Cách trị bệnh viêm da cơ địa bằng thuốc Thuốc dạng kem bôi Thuốc chống ngứa ở dạng kem hoặc mỡ bôi trực tiếp trên da giúp giảm ngứa nhanh chóng. Với các bệnh nhân ngứa nặng, ảnh hưởng đến sinh hoạt, thuốc chống ngứa có thể không hiệu quả, lúc này sẽ cần dùng đến thuốc uống kháng histamin, thuốc chống dị ứng. Kem dưỡng ẩm: Loại kem này không thể thiếu trong quá trình điều trị, phòng ngừa bệnh viêm da cơ địa. Kem dưỡng ẩm thường dùng với kem chống ngứa, khi làn da được cấp ẩm tốt hơn, đặc biệt khi thời tiết khô và lạnh, tình trạng ngứa và nứt nẻ da sẽ được kiểm soát. Kem kháng viêm: Khi phản ứng viêm tại chỗ quá mức khiến người bệnh khó chịu, thuốc kháng viêm giúp triệu chứng này thuyên giảm, da bớt sưng ngứa, mẩn đỏ hơn. Tuy nhiên không nên dùng loại thuốc này kéo dài vì sẽ gây 1 số tác dụng phụ như làm mỏng da, mọc lông, thay đổi màu da, khiến da nhạy cảm và dễ nhiễm trùng hơn. Khi đã bớt ngứa nên dùng kem làm ẩm, làm mềm da để tiếp tục điều trị thay vì dùng thuốc kháng viêm này. Thuốc kháng sinh dạng kem: Viêm da cơ địa có thể tiến triển nhiễm khuẩn, bội nhiễm nếu vi khuẩn, virus xâm nhập vào vùng da tổn thương qua vết thương hở. Thuốc kháng sinh giúp điều trị và phòng ngừa các trường hợp này. Một số loại kem ức chế hệ miễn dịch như: tacrolimus, pimecrolimus,… có thể được chỉ định nhưng cần cẩn trọng trước khi dùng, nhất là với trẻ sơ sinh vì thuốc bị nghi ngờ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dù chưa có bằng chứng khoa học rõ ràng. Thuốc đường uống Với các trường hợp viêm da cơ địa nặng, khi bệnh nhân không đáp ứng điều trị với các loại thuốc dạng bôi thì sử dụng đường uống sẽ đạt hiệu quả tốt hơn: Thuốc kháng viêm: Thuốc corticosteroid hiệu quả kháng viêm cao nhưng có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng nên chỉ dùng trong trường hợp bệnh nặng và dùng trong thời gian ngắn. Thuốc kháng sinh: Khi tình trạng nhiễm trùng da nặng, cần sử dụng kháng sinh đường uống trong thời gian ngắn để điều trị. Thuốc đường tiêm Khi thuốc lựa chọn không đạt hiệu quả điều trị viêm da cơ địa, một loại thuốc tiêm sinh học Dupilumab mới được cấp phép sử dụng sẽ có thể có hiệu quả. Các trường hợp viêm da cơ địa nặng có thể được khắc phục, tuy nhiên thuốc chưa phổ biến và giá thành khá cao. 2.2. Cách chữa viêm da cơ địa khác Ngoài sử dụng thuốc, bác sĩ sẽ thể xem xét khuyên bệnh nhân áp dụng phương pháp điều trị khác khi không đạt hiệu quả điều trị cao hoặc lý do đặc biệt khác: Liệu pháp ánh sáng Khi tần suất phát bệnh cao, bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp điều trị tại chỗ, liệu pháp ánh sáng sẽ được xem xét sử dụng. Các tia sáng khác nhau như UVA, UVB sẽ được chiếu trên da để điều trị bệnh, có thể chỉ định đơn độc hoặc kết hợp với thuốc. Phương pháp băng ướt Với bệnh nhân viêm da cơ địa lan rộng, không đáp ứng điều trị với thuốc dạng bôi thì phương pháp này sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Sau khi bôi Corticoid lên vùng da bị tổn thương, băng ướt sạch sẽ được quấn quanh để tăng hiệu quả của thuốc. Liệu pháp miễn dịch Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị mới đang được từng bước được ứng dụng trong điều trị bệnh lý do rối loạn miễn dịch, trong đó có viêm da cơ địa. Phương pháp này có tính an toàn này, đạt hiệu quả lâu dài, tuy nhiên nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc với đối tượng đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ dưới 2 tuổi, phụ nữ mang thai,… chưa rõ ràng nên cần cẩn trọng khi sử dụng. Ngoài ra, còn có phương pháp chữa viêm da cơ địa bằng Đông Y với nhiều thảo dược quý, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong, giải độc, đẩy lùi triệu chứng bệnh tốt. Các vị thuốc thường được sử dụng như: Kim ngân, Hoàng bá, Hòe hoa, Đơn lá đỏ, Thương nhĩ tử, Núc nác,… Để lựa chọn cách chữa viêm da cơ địa phù hợp, cần dựa trên chẩn đoán tình trạng bệnh, nguyên nhân, mức độ,… Vì thế khi có dấu hiệu bệnh nghi ngờ, bệnh nhân nên tới khám tại bệnh viện uy tín để được chẩn đoán dựa trên thăm khám lâm sàng, đánh giá tổn thương da, test áp da,…
0.212631
0
0.001495
0
0
0.215433
0
14
1,154
3.638648
1
1
1
1
0.019619
0.153961
0.064516
2
0.994801
0
Thuốc động kinh: Cách sử dụng và nguyên tắc cần lưu ýThuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 1. Các loại thuốc động kinh Phương pháp điều trị chính là ngăn ngừa co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh hoặc thuốc chống co giật. Việc sử dụng thuốc có thể giúp hầu hết bệnh nhân ngừng các cơn động kinh hoặc giảm tần suất và cường độ của chúng. Sử dụng thuốc có thể giúp giảm tần suất và cường độ cơn động kinh. Một số loại thuốc thường dùng là: 1.1. Phenobarbital Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và động kinh cục bộ. 1.2. Phenytoin Có tác dụng chống co giật và buồn ngủ. Phenytoin rút ngắn thời gian phóng điện và có tác dụng ổn định màng tế bào, hạn chế sự lan truyền phóng điện. Vì vậy, thuốc được dùng điều trị bệnh động kinh cơn lớn, cục bộ và tâm thần vận động, có tác dụng giảm đau đối với chứng đau dây thần kinh sinh ba… Hầu hết người bệnh sẽ có các triệu chứng sau: buồn ngủ, giảm khả năng tập trung, giảm ham muốn tình dục ở nữ, liệt dương ở nam sau thời gian dài điều trị. Do vậy, hiện nay thuốc này ít được sử dụng trong điều trị. Thuốc động kinh có thể gây buồn ngủ cho người bệnh. 1.3. Valproat Là thuốc động kinh hiệu quả cho đa số bệnh nhân động kinh cục bộ, cơn động kinh lớn, cơn động kinh nhẹ… Thuốc còn có tác dụng điều hòa tâm trạng nên cũng có tác dụng điều trị bệnh nhân động kinh có rối loạn khí sắc ở trẻ em. Vì vậy, sử dụng lâm sàng khá phổ biến. Phụ nữ có thai không nên sử dụng thuốc này vì có thể gây biến dạng cột sống cổ ở thai nhi. 1.4. Carbamazepin Là một loại thuốc tốt để điều trị các cơn động kinh cục bộ và bệnh động kinh lớn. Không sử dụng cho bệnh động kinh nhẹ vì nó không hiệu quả. 1.5. Oxcarbazepin Nó có hiệu quả cao trong điều trị các cơn động kinh cục bộ và cơn lớn và ít gây dị ứng hơn carbamazepine. Sử dụng thuốc lâu dài không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.6. Toprimac Toprimac là loại thuốc có hiệu quả chống lại: – Các cơn động kinh cục bộ – Các cơn động kinh lớn – nhỏ Sử dụng thuốc lâu dài sẽ không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.7. Lamotrigin Thuốc có hiệu quả cao chống các cơn động kinh cục bộ, động kinh nặng, kể cả các trường hợp bệnh dai dẳng và không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.8. Levetiracetam Hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và lớn, bao gồm cả các trường hợp khó chữa. Thuốc không ảnh hưởng đến trí thông minh của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đáp ứng với thuốc, các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá lâm sàng và xây dựng kế hoạch điều trị ổn định. Ở một số bệnh nhân, có thể cần kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc động kinh 2.1. Cách dùng thuốc động kinh – Chỉ sử dụng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng nhất định. – Chọn thuốc cụ thể cho từng cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt đầu bằng đơn trị liệu. Nên tránh dùng nhiều thuốc nếu có thể vì có thể xảy ra tác dụng phụ, tuân thủ kém và tăng nguy cơ tương tác thuốc. – Cho liều lượng thấp và tăng dần cho phù hợp với đợt tấn công. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Một số bệnh nhân gặp phải các triệu chứng ngộ độc thuốc ngay cả khi nồng độ thuốc trong máu thấp; những người khác có thể chịu đựng được nồng độ thuốc cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào. – Đảm bảo người bệnh uống thuốc hàng ngày và không quên. 2.2. Những điều không nên làm khi dùng thuốc động kinh – Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc này. – Không được ngừng dùng thuốc đột ngột. Sau khi bệnh được kiểm soát, phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất 2 năm. Lúc này, bạn có thể cân nhắc việc dừng thuốc. Liều lượng của hầu hết các loại thuốc này có thể giảm 10% sau mỗi hai tuần. 2.3. Cẩn thận khi sử dụng thuốc – Chờ đủ thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị: vài ngày dùng ethanol, benzodiazepin; 2 đến 3 tuần dùng phenobarbital, phenytoin; vài tuần dùng acid valproic. – Hiểu rõ tác dụng phụ, phản ứng có hại của từng loại thuốc để theo dõi kịp thời. Nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc trước khi kiểm soát cơn động kinh, hãy giảm liều xuống thấp hơn liều gây độc trước đó. Sau đó, một loại thuốc khác được thêm vào với liều thấp, tăng dần liều cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ vì hai loại thuốc này có thể tương tác và ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và thoái hóa của một trong hai loại thuốc. Trước tiên nên giảm liều từ từ và sau đó ngừng hẳn. – Nếu có thể, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu nếu cần thiết. Liều thích hợp của thuốc là liều thấp nhất có thể ngăn chặn tất cả các cơn động kinh với tác dụng phụ tối thiểu, bất kể nồng độ của thuốc trong máu. Nồng độ trong huyết tương chỉ là hướng dẫn điều trị. Khi phản ứng thuốc xảy ra, việc đánh giá lâm sàng tiếp theo sẽ hữu ích hơn việc đo nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Khi nào có thể ngừng điều trị bệnh động kinh? Một vài trường hợp, hoàn cảnh có thể đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh. Ví dụ, khi có chẩn đoán rõ ràng là động kinh thì có thể thận trọng giảm dần liều rồi tiến đến cắt hẳn thuốc, đồng thời cảnh giác nếu xảy ra tình trạng này. Một số thể lâm sàng có thể ngừng điều trị như: – Động kinh kịch phát ở vùng đỉnh – Động kinh cơn nhỏ ở trẻ em, – Động kinh toàn bộ nguyên phát cơn lớn ở thiếu niên (thường xảy ra 2 – 3 lần một năm) – Động kinh hoàn toàn nguyên phát cơn lớn ở trẻ vị thành niên – Động kinh sau chấn thương không tiến triển và không nghiêm trọng lắm… Việc dừng điều trị động kinh phải được thầy thuốc chuyên khoa xem xét và quyết định. Sau 3 – 4 năm với liệu trình điều trị đều đặn vẫn không có cơn động kinh tái diễn thì có thể tiến hành ngừng điều trị đối với từng thể kể trên. Tiến hành ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều lượng điều trị trong thời gian kéo dài vài tháng, đồng thời tiến hành theo dõi thần kinh và nội khoa nói chung.
0.218382
0
0.005492
0
0
0.220966
0.000323
14
1,334
3.615442
1
1
1
1
0.056695
0.24471
0.039216
2
0.969265
0
Gần đây chúng tôi đã suy đoán rằng mas tách hai động mạch chủ có thể tăng lên trong DSS dss. Chúng tôi đã kiểm tra giả thuyết này trong các mẫu HR trong đó động mạch chủ dưới động mạch chủ có nguồn gốc từ vách ngăn cơ thất bên dưới xoang động mạch chủ phải hoặc là một dải riêng biệt, sự tích tụ của một số dải hoặc một dải khuếch tán. gờ và D2 ​​phía sau vào mas hoặc lá trước của van hai lá hoặc cả hai có mối liên hệ VL với múi động mạch chủ và xoang không có mẫu bệnh phẩm nào có khuyết tật vách ngăn VVI hẹp động mạch chủ trên van hoặc các đặc điểm khác của hội chứng tỏa sáng mas trung bình gần gấp đôi so với bình thường mẫu vật so với mm phạm vi mas đã tăng từ bình thường so với mm và đường kính trung bình của vòng động mạch chủ đã giảm so với dữ liệu mẫu vật bình thường sẽ được các nhà siêu âm và máy chụp tim mạch quan tâm trong mô tả lâm sàng của DSs và bác sĩ phẫu thuật phải quan tâm cắt bỏ những tổn thương này
0.229773
0
0.001079
0
0
0.227616
0
6
212
3.377358
1
1
1
1
0.06041
0.097087
0
2
1
1
Hướng dẫn cách chọn dầu gội mọc tóc Rụng tóc là hiện tượng hay gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Rất nhiều người khi gặp phải tình trạng này sẽ băn khoăn không biết xử lý như thế nào, một số bệnh nhân đã tìm đến các loại dầu gội kích thích mọc tóc. Vậy cách chọn dầu gội mọc tóc như thế nào? 1. Nguyên nhân gây rụng tóc là gì? Việc sử dụng dầu gội kích thích mọc tóc có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến rụng tóc. Trên thực tế, tóc rụng là một hiện tượng xảy ra theo đúng quy luật tự nhiên và luôn ở trạng thái cân bằng khi những sợi tóc yếu sẽ rụng đi để nhường chỗ những sợi tóc con phát triển. Tuy nhiên, nếu tốc độ và mức độ tóc rụng không tương xứng với tốc độ mọc tóc thì rất đáng lo ngại. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến hiện trạng rụng tóc quá nhiều? Theo các chuyên gia, nguyên nhân rụng tóc được phân thành nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.1.1. Nguyên nhân khách quan gây rụng tóc. Hiện tượng rụng tóc do những yếu tố khách quan bên ngoài nên chúng ta thường rất khó kiểm soát. Thay vào đó, chúng ta chỉ có thể áp dụng những cách kích thích mọc tóc để bù trừ, một trong số đó là sử dụng các loại dầu gội kích mọc tóc.Một trong những nguyên nhân khách quan thường gặp nhất là tình trạng thay đổi nội tiết tố, do đó phụ nữ là đối tượng dễ bị rụng tóc hơn đàn ông. Những giai đoạn đặc biệt như hành kinh, mang thai hoặc mãn kinh gây ra trạng thái mất cân bằng của các nội tiết tố trong cơ thể người phụ nữ. Bên cạnh rất nhiều dấu hiệu khác thì rụng tóc quá mức là một biểu hiện của sự mất cân bằng nội tiết tố nữ, khi đó chị em sẽ có mái tóc mỏng dần và yếu hơn so với bình thường.Tình trạng tóc rụng quá nhiều có thể xảy ra ở một số bệnh nhân đang điều trị một số bệnh lý khác do tác dụng phụ của thuốc. Cụ thể các thuốc đặc trị ung thư hoặc thuốc điều trị bệnh lý thần kinh có nguy cơ cao khiến người dùng bị rụng tóc. Tùy từng trường hợp, tóc của bệnh nhân có thể rụng từng sợi hay rụng thành mảng lớn. Tuy nhiên một điểm tích cực là sau khi kết thúc quá trình điều trị thì tóc con của bệnh nhân sẽ bắt đầu mọc lại và phát triển như bình thường.Một số trường hợp đang gặp các vấn đề liên quan đến da dầu, chẳng hạn như nhiễm nấm da đầu, viêm chân tóc hoặc da dầu tiết quá nhiều bã nhờn thì mái tóc có xu hướng nhạy cảm và dễ rụng hơn. Đặc biệt, nhiều bệnh lý da đầu có thể lây lan nhanh chóng từ người này sang người khác, do đó người bệnh vừa phải chú ý đến tình trạng tóc của bản thân, vừa chú ý các biện pháp để hạn chế nguy cơ lây nhiễm cho người xung quanh.1.2. Nguyên nhân chủ quan gây rụng tóc. Bên cạnh tác động của các yếu tố khách quan bên ngoài, một số trường hợp rụng tóc do thói quen sinh hoạt thiếu khoa học và kém lành mạnh. Khi xác định chính xác tình trạng rụng tóc xảy ra do các nguyên nhân chủ quan, bệnh nhân có thể chủ động điều chỉnh chế độ sinh hoạt kết hợp các biện pháp kích thích mọc tóc ngay tại nhà (chẳng hạn như dùng dầu gội mọc tóc nhanh).Chế độ dinh dưỡng thiếu chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe da đầu và tóc, đặc biệt là kẽm, sắt và các vitamin, được xem là một nguyên nhân khiến tóc rụng do thiếu dưỡng chất thiết yếu. Bên cạnh đó, những người có thói quen sử dụng thức uống có cồn hay các chất kích thích khác cũng làm cho chân tóc yếu đi và tóc dễ gãy rụng hơn.Các chuyên gia cho biết, tình trạng tóc rụng quá mức còn xảy ra ở người có tâm lý căng thẳng hoặc bất ổn thường xuyên. Đặc biệt, việc sử dụng các sản phẩm không phù hợp hoặc chứa các hóa chất gây kích ứng da đầu có thể làm tóc yếu đi và gãy rụng nhiều hơn. 2. Tác dụng của dầu gội mọc tóc nhanh Như chúng ta đã biết, dầu gội chỉ tác dụng trên da đầu, đồng nghĩa chỉ tác động đến lớp mô bên ngoài. Trong khi đó, cơ chế của tình trạng rụng tóc hay xảy ra ở lớp dưới da hoặc sâu bên trong cơ thể. Vì vậy, một số tình trạng rụng tóc do các yếu tố khách quan (như rụng tóc di truyền) sẽ đáp ứng kém hơn với các loại dầu gội kích thích mọc tóc.Theo các chuyên gia, da đầu khỏe mạnh là tiền đề giúp tóc phát triển tốt. Một số loại dầu gội kích mọc tóc có tác dụng chống nấm và kháng khuẩn thường mang lại hiệu quả điều trị các bệnh lý da đầu vượt trội hơn. Vì vậy, việc sử dụng dầu gội mọc tóc nhanh có thể hỗ trợ bệnh nhân cải thiện tình trạng rụng tóc do bệnh lý như viêm da đầu hoặc nhiễm nấm da đầu. 3. Những thành phần thường gặp trong dầu gội kích mọc tóc 3.1. Bồ kết. Bồ kết là nguyên liệu rất quen thuộc trong nhiều công thức chăm sóc tóc từ xưa đến nay. Nguyên nhân là do trong quả bồ kết có chứa Flavonoid và Saponaretin với khả năng chống lại các chủng vi khuẩn gây bệnh, đồng thời kích thích và đẩy nhanh quá trình mọc tóc. Ngoài ra, các chuyên gia cho biết bồ kết có thể điều trị rụng tóc vô cùng hiệu quả, giúp tóc hư tổn phục hồi và đặc biệt là rất an toàn với da đầu.Cụ thể thành phần bồ kết có trong các sản phẩm dầu gội mọc tóc nhanh hiện nay có những công dụng sau:Giúp mái tóc suôn mượt, vào nếp, vừa cải thiện mái tóc và đặc biệt rất phù hợp cho những mái tóc xơ/hư tổn;Trị nấm, kháng khuẩn và hỗ trợ làm sạch da đầu, đồng thời có công dụng giảm ngứa vô cùng hiệu quả;Kích thích mọc tóc nhanh hơn và hạn chế gãy rụng, khi tóc mới mọc lại sẽ dày và chắc khỏe hơn so với trước đó.3.2. Tinh dầu bưởi. Tinh dầu chiết xuất từ vỏ bưởi chứa các hợp chất có tác dụng sát khuẩn cao và diệt nấm da đầu có thể kể đến như Pectin và Naringin. Bên cạnh đó, thành phần tinh dầu bưởi còn bao gồm một số enzym như Peroxydaza, Amylase, đường Ramoza, vitamin A và C... có công dụng hỗ trợ khắc phục thương tổn của da đầu và mái tóc.Với những nguyên nhân kể trên, tinh dầu bưởi là thành phần nên có trong các loại dầu gội kích thích mọc tóc, vừa giúp mái tóc chắc khỏe, vừa nuôi dưỡng và phục hồi tóc hư tổn.3.3. Bột cà phê. Trong bột cà phê có hàm lượng cao chất Caffeine được biết đến với khả năng hỗ trợ tóc mọc nhanh hơn.3.4. Dầu thực vật. Dầu thực vật có khả năng kích thích tăng độ đàn hồi của sợi tóc, đồng thời giảm gàu, dưỡng ẩm, ngăn xơ và làm mềm tóc. Trong dầu thực vật có lượng lớn vitamin E và các acid béo, do đó khi có mặt trong dầu gội kích mọc tóc sẽ tạo thành một hàng rào bảo vệ, đồng thời duy trì vẻ ngoài của tóc luôn bóng khỏe và mềm mượt.Kèm theo đó, một công dụng khác của thành phần dầu thực vật trong dầu gội mọc tóc nhanh là bảo vệ mái tóc khỏi hư tổn do nhiệt độ cao. Khả năng bảo vệ này lên đến 30% so với việc không sử dụng dầu gội có thành phần dầu thực vật.3.5 Vitamin nhóm BVitamin nhóm B, cụ thể là Vitamin B1 được coi là thần dược trị rụng tóc vô cùng hiệu quả. Vitamin B1 giúp tế bào liên kết với nhau, thúc đẩy tuần hoàn máu nên kích thích tóc mọc nhanh chóng hơn. 4. Cách chọn dầu gội mọc tóc nhanh Một số tiêu chí sau đây có thể giúp bạn biết cách chọn dầu gội mọc tóc đúng đắn:4.1. Dầu gội giúp làm sạch và cân bằng độ ẩm cho da đầuĐảm bảo khả năng sạch cũng như hỗ trợ duy trì cân bằng độ ẩm cho da dầu được xem là tiêu chí đầu tiên và là công dụng tối thiểu cần có của dầu gội kích thích mọc tóc. Thành phần của các sản phẩm dầu gội đầu phải bao gồm các hoạt chất có khả năng làm sạch tóc/da đầu, đồng thời phải tác động làm yếu đi các liên kết của tạp chất trên tóc, sau đó hòa tan trước khi loại bỏ khỏi mái tóc và da đầu. Các loại dầu gội kích mọc tóc đáp ứng yêu cầu sẽ giúp da đầu thông thoáng và tăng khả năng hấp thụ các dưỡng chất.4.2. Dầu gội không chứa hóa chất độc hại. Thành phần không bao gồm các hóa chất gây hại cho da đầu là tiêu chí tiếp theo để lựa chọn ra một sản phẩm phù hợp. Các sản phẩm có chứa hóa chất độc hại mặc dù có tác dụng làm sạch tốt hơn, giúp tóc phục hồi nhanh hơn và hạn chế những tổn thương trở nên nặng nề hơn.4.3. Dầu gội mọc tóc nhanh cần chứa thành phần phù hợp. Bên cạnh các thành phần đã được nhắc đến ở phần trên, một sản phẩm dầu gội kích mọc tóc cần đảm bảo bổ sung thêm các chất kích thích tóc dài, ví dụ như các tinh chất Biotin, Vitamin E... Mục đích khi sử dụng thuốc là làm giảm và phục hồi tổn thương của mái tóc, tăng cường tính kị nước cho tóc và hiệu quả mang lại rất nhanh chóng.4.4. Dầu gội cần có phù hợp cho từng loại da đầu. Tùy loại da đầu khác nhau mà chúng ta cần lựa chọn và sử dụng các loại dầu gội mọc tóc nhanh hay sản phẩm chăm sóc tóc sau đây:Tóc khô nên sử dụng dầu gội làm tóc mượt, mức độ làm sạch nhẹ và ưu tiên các sản phẩm chứa nhiều dưỡng chất cùng lúc;Chị em có mái tóc xơ, hư tổn tóc dễ gãy rụng nên sử dụng dầu gội kích mọc tóc có tác dụng phục hồi, kích thích da đầu để hỗ trợ tóc mọc dày và khỏe hơn;Đối với mái tóc dầu, chúng ta nên dùng dầu gội mọc tóc nhanh có khả năng làm sạch mạnh mẽ mà không cần quá nhiều dưỡng chất;Đối với các trường hợp có da đầu gàu, việc sử dụng dầu gội đặc hiệu với khả năng chống nấm và trị gàu cùng lúc;Người có mái tóc đã nhuộm bằng hóa chất nên ưu tiên các sản phẩm dầu gội có bổ sung thêm các chất dinh dưỡng để tóc chắc khỏe, không bị xơ hay hư tổn nhiều như trước đó;Da đầu nhạy cảm cần một loạt dầu gội đặc hiệu, làm sạch dịu nhẹ và nên cân nhắc các sản phẩm có thành phần đến từ thiên nhiên.4.5. Xuất xứ rõ ràng. Mái tóc và da đầu thường sẽ nhạy cảm hơn so với làn da thân mình, do đó việc chị em cần quan tâm là lựa chọn những sản phẩm từ các đơn vị sản xuất đạt tiêu chuẩn CGMP với các nguyên liệu đảm bảo an toàn, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ về nguyên nhân gây rụng tóc và biết cách chọn dầu gội mọc tóc đúng chuẩn, giúp mọc tóc nhanh và hiệu quả.
0.22258
0.000483
0.003431
0
0
0.221722
0.000429
11
2,069
3.508458
1
1
1
1
0.023266
0.208749
0
2
0.9971
0
Con đường trung tâm để kiểm soát RCM phụ thuộc vào oxy là protein miền prolyl hydroxylase yếu tố cảm ứng phdhypoxia hif vị trí phd của con đường cụ thể là prolyl hydroxylates yếu tố phiên mã hifα do đó nhắm mục tiêu vào yếu tố sau cho Kd trong tình trạng thiếu oxy. sự biến đổi này cho phép hifα ổn định kích hoạt các gen mục tiêu bao gồm rằng đối với các nghiên cứu epo erythropoietin sử dụng chuột biến đổi gen chỉ ra rằng hifα một trong hai dạng đồng phân hifα chính là chất điều hòa quan trọng của epo ở chuột AD, gần đây hơn, các bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu có đột biến điểm dị hợp tử ở gen hifa đã được xác định liệu những đột biến này có phải là Không thể loại trừ các đa hình không liên quan đến kiểu hình trong báo cáo hiện tại, chúng tôi mô tả một dòng chuột mang đột biến tên lửa gw trong gen hifa tương ứng với đột biến đầu tiên ở người được xác định gw, chúng tôi thu được những con chuột mang cả đột biến dị hợp tử và đồng hợp tử tại locus này chúng tôi thấy rằng những con chuột này biểu hiện sự tăng hồng cầu và tăng huyết áp phổi theo cách đột biến phụ thuộc vào liều lượng với mức độ thâm nhập cao. Những phát hiện này xác lập chắc chắn tên lửa mutatioonectin fn một glycoprotein dị thể C1 có thể được tìm thấy ở dạng hòa tan trong huyết tương hoặc ở dạng không hòa tan dưới dạng protein ma trận ngoại bào cFN được sản xuất bởi nhiều loại tế bào biểu mô và trung mô lành tính và ác tính và được phân bố rộng rãi trong PT ác tính. Chúng tôi đã đánh giá biểu hiện fn trong tế bào ung thư biểu mô fn efn và mô đệm trong khối u mô đệm fn sfn của các mẫu CA vú xâm lấn bằng phương pháp hóa mô miễn dịch trên các mảng vi mô mô. mối tương quan của biểu hiện fn với các yếu tố bệnh lý lâm sàng và khả năng sống sót của bệnh nhân đã được nghiên cứu trong số các trường hợp cung cấp thông tin, biểu hiện efn đã được quan sát thấy trong các trường hợp và biểu hiện sfn cho thấy IF hiện tại yếu ở IF vừa phải và nhuộm màu mạnh trong các trường hợp biểu hiện efn tương quan với pt p và pn p loại mô học tiến triển p loại mô học cao p LVI p HR N1 p và thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người Độ dương tính p Biểu hiện sfn mạnh cho thấy mối liên quan với T3 pn p loại mô học p cấp độ mô học cao p LVI p và khả năng dương tính p của cô ấy p bệnh nhân có biểu hiện efn cho thấy tỷ lệ sống sót tổng thể kém hơn p và tỷ lệ sống không bệnh p so với những người có biểu hiện âm tính của biểu hiện fn efn là một yếu tố tiên lượng độc lập, đặc biệt là ở nhóm biểu hiện dương tính với thụ thể hormone của sfn không có tác động đáng kể đến sự sống sót của bệnh nhân về mặt kết luận, biểu hiện efn có thể là một dấu hiệu tiên lượng đầy hứa hẹn ở những bệnh nhân ung thư vú xâm lấn
0.22729
0
0.001121
0
0
0.22729
0
14
609
3.394089
1
1
1
1
0.037009
0.102804
0
2
1
1
Thuốc tiêm khớp: Có những loại nào? Khi nào có chỉ định? Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Quang Minh - Bác sĩ Chấn thương chỉnh hình - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Tiêm nội khớp là thủ thuật dùng kim nhỏ đưa thuốc vào ổ khớp hoặc các phần mềm cạnh khớp để điều trị tại chỗ một số bệnh lý về khớp, thủ thuật thường được sử dụng cho bệnh nhân mắc các bệnh lý về khớp. 1. Khi nào được chỉ định tiêm khớp? Do tính đặc thù của thủ thuật nên việc thực hiện tiêm nội khớp sẽ mang lại một số lợi ích như:Khi tiêm nội khớp thuốc được đưa vào trong khớp, hạn chế tác dụng lên toàn bộ cơ thể theo đường truyền máu do đó công dụng của thuốc sẽ được phát huy tối đa trên vùng khớp cần được điều trị.Tiêm nội khớp nhằm làm giảm phản ứng viêm, giảm tăng sinh màng hoạt dịch và bổ sung chất nhầy trong điều trị thoái hóa khớp.Bác sĩ sẽ chỉ định tiêm nội khớp cho bệnh nhân trong một số trường hợp như: Thoái hóa khớp, viêm các điểm bám gân, viêm bao khớp, viêm khớp không nhiễm khuẩn trong một số bệnh khớp mãn tính (như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,..) Tiêm khớp được dùng trong điều trị thoái hóa khớp gối 2. Một số loại thuốc tiêm nội khớp Các loại thuốc tiêm nội khớp có tác dụng là giảm viêm và đau ở vùng khớp, có tác dụng làm giảm các triệu chứng gây khó chịu và bất tiện cho người bệnh, tùy theo cơ địa từng người mà thuốc có thể có tác dụng trong một vài tháng. 2.1 Thuốc tiêm khớp hyalgan 2.1.1 Tác dụng Thuốc tiêm khớp hyalgan có tác dụng trong việc điều trị các bệnh khớp cho chấn thương gây ra, các bệnh về thoái hóa khớp từ mức độ trung bình đến nặng với mục đích giúp các hoạt động của khớp được trơn tru hơn.Khi bệnh nhân mắc các bệnh lý về khớp mà không thể sử dụng các phương pháp điều trị nội khoa hay không thể dung nạp các thuốc kháng viêm không steroid thì thuốc tiêm khớp hyalgan được xem là một phương án khả thi và hữu hiệu.Bên cạnh đó, thuốc tiêm khớp hyalgan còn được sử dụng trong phẫu thuật chỉnh hình, một số chuyên gia cho rằng loại thuốc này có tác dụng ngăn chặn, bảo vệ tình trạng thoái hóa sụn khớp và tái tạo tế bào sụn hư hỏng. Hình ảnh thuốc tiêm khớp hyalgan 2.1.2 Chỉ định và liều lượng Thuốc tiêm khớp hyalgan thường được chỉ định trong các trường hợp cụ thể sau:Bệnh nhân bị khô khớp do chấn thương. Bệnh nhân bị thoái hóa các khớp vai và khớp gối. Bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình. Liều lượng khi tiêm nội khớp hyalgan:Tùy vào tình trạng và thể trạng người bệnh mà thuốc được tiêm liều lượng khác nhau.Liều thông thường được chỉ định là 2ml/lần/tuần đối với người lớn. Duy trì sử dụng thuốc tiêm khớp hyalgan trong 3-5 tuần, lặp lại sau khoảng 6 tháng.Hiện nay chưa có nghiên cứu công bố liều dùng an toàn cho trẻ em. 2.1.3 Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tiêm khớp hyalgan Dưới đây là một số tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc tiêm khớp hyalgan:Tình trạng da sưng đỏ, tấy mủ do kích ứng tại vị trí tiêm, nếu nặng có thể gây tràn dịch.Xuất hiện các triệu chứng viêm màng hoạt dịch, ngứa rát, nóng đỏ,..Nghiêm trọng nhất là tình trạng sốc thuốc đột ngột có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Thuốc tiêm khớp hyalgan có thể gây tác dụng phụ là da sưng đỏ, tấy mủ 2.2 Thuốc tiêm khớp diprospan 2.2.1 Tác dụng Thuốc tiêm khớp diprospan là một tập hợp các este của betamethasone, các este này tan hoặc tan yếu trong nước giúp tác động tức thời đến việc điều trị kháng viêm, thấp và dị ứng nặng trong việc điều trị các bệnh đáp ứng với corticoid. Thuốc tiêm khớp diprospan có tác động tức thời đến việc điều trị kháng viêm 2.2.2 Chỉ định và liều lượng Thuốc tiêm khớp diprospan được chỉ định trong điều trị rất nhiều bệnh lý( cơ xương và mô mềm, dị ứng, viêm da, tân sản, một số bệnh lý liên quan đến thượng thận,...), đối với các bệnh lý về khớp thì sử dụng trong các trường hợp cụ thể sau:Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoặc viêm xương khớp. Bệnh nhân viêm bao hoạt dịch. Các bệnh như viêm cứng đốt sống, viêm mỏm lồi cầu, đau xương cụt,..Đối với tiêm nội khớp, thuốc tiêm khớp diprospan thường được chỉ định tiêm với liều lượng như sau:1-2 ml với các khớp lớn như gối, háng, vai.0,5-1 ml với các khớp vừa như khuỷu tay, vùng cổ tay hoặc cổ chân.0,25-0,5 ml với khớp nhỏ bàn chân, bàn tay, ngực. 2.2.1 Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tiêm khớp diprospan Thuốc tiêm khớp diprospan có thể gây ra một số tác dụng phụ cho hệ cơ xương như:Các bệnh về cơ: nhược cơ và gia tăng các triệu chứng nhược cơ, giảm khối cơ.Gây ra hiện tượng không ổn định khớp do việc tiêm lặp đi lặp lại nhiều lần vào ổ khớp. Gây loãng xương, bong gân, gãy lún cột sống, gây hoại tử vô khuẩn ở một số vị trí như đầu xương đùi và xương cánh tay,...Tình trạng sốc phản vệ.Ngoài ra, do tính tan tốt của thuốc nên khi tiêm nội khớp, thuốc tiêm khớp diprospan có thể lan đến khắp cơ thể và gây ra các tác dụng phụ đến dạ dày, làm rối loạn nước và các chất điện giải, các bệnh về da, thần kinh, mắt,.. Thuốc tiêm khớp diprospan có thể gây loãng xương 3. Những lưu ý khi thực hiện tiêm nội khớp Để đạt hiệu quả và tránh gặp phải những hiện tượng không mong muốn khi tiêm nội khớp, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:Chỉ tiêm nội khớp khi các phương pháp nội khoa được áp dụng nhưng không cho hiệu quả, đồng thời có chỉ định của bác sĩ.Tiêm nội khớp đòi hỏi điều kiện phòng phải được đảm bảo vô trùng, thủ thuật phải được thực hiện bởi các nhân viên y tế hoặc bác sĩ đúng chuyên ngành tại các cơ sở y tế chuyên khoa. Tuyệt đối không tự ý sử dụng các loại thuốc tiêm nội khớp để tự tiêm vào khớp gối hoặc tiêm tĩnh mạch,...Những người mẫn cảm hoặc dị ứng với thành phần của thuốc tiêm nội khớp phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện tiêm.Sau khi tiêm nội khớp nếu gặp các triệu chứng bất thường cần thông báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.20855
0
0.006538
0
0
0.209723
0.000671
14
1,252
3.765176
1
1
1
1
0.031685
0.23772
0
2
0.98722
1
Cách tiếp cận truyền thống nhằm tăng cường đặc tính rào cản của PLA pla là sự kết hợp của các chất độn dạng tấm như nanoclay và graphene, không may dẫn đến mất đi khả năng tương thích sinh học và khả năng phân hủy ở đây. các màng dựa trên các tấm vật liệu tổng hợp sợi nano tại chỗ sự kết hợp giữa mpa áp suất cao và nhiệt độ thích hợp °c trong quá trình bong tróc đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự biến dạng đủ của các sợi nano pbs và duy trì các kênh pla có trật tự được liên kết với nhau đặc biệt và các tấm nano riêng lẻ được tạo ra trong các màng composite chứa và trọng lượng pbs tương ứng, cả hai đều thể hiện sự liên kết mong muốn và tỷ lệ độ dày chiều rộng lớn, độ dày nano với chiều rộng lần lượt là ± và ± μm cùng với việc tạo ra các bức tường rào chắn nano polymer nhỏ gọn, hệ số thấm oxy đã giảm đáng kể và đã được quan sát thấy đối với những người thực hành kết hợp màng thường yêu cầu đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng năng lực của họ nhằm lựa chọn thích ứng và thực hiện các biện pháp can thiệp dựa trên bằng chứng ebis chương trình kiểm soát BĐKH của CDC Crccp nhằm mục đích thúc đẩy sàng lọc CRC để tăng cường sàng lọc ở cấp độ dân số. nghiên cứu này đã xác định các nhu cầu đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cũng như ưu tiên đào tạo liên quan đến triển khai ebis giữa những người được cấp crccp
0.227307
0
0
0
0
0.225019
0
9
296
3.432432
1
1
1
1
0.016018
0.030511
0
2
0.993243
0
IFA với các phần mô cố định được sử dụng để mô tả khả năng phản ứng của kháng thể trong huyết thanh thu được từ vịt bị nhiễm virus viêm gan b trong điều kiện lây nhiễm thử nghiệm kháng thể với kháng nguyên lõi nhưng không phát hiện được kháng nguyên bề mặt. Phần lớn vịt bị nhiễm bệnh vào ngày nở T3 và một số ít Những INF đó ở ngày nở T3 cho thấy phản ứng dịch thể kháng nguyên kháng lõi thoáng qua. Phản ứng này mạnh hơn ở vịt có kháng thể INF vào ban ngày so với INF vào ngày nở. Kháng thể kháng virus ban ngày không được phát hiện trong huyết thanh của vịt bị nhiễm virus viêm gan b bẩm sinh ở một số vịt. Vịt INF nhưng không có con vịt nào không bị nhiễm bệnh biểu hiện khả năng tự kháng thể đối với kháng nguyên liên quan đến tế bào alphaisletcell
0.216467
0
0.002656
0
0
0.216467
0
14
164
3.597561
1
1
1
1
0.047809
0.128818
0
2
1
0
Cần thực hiện xét nghiệm nào để kiểm tra đường huyết? Kiểm tra đường huyết trong cơ thể tưởng chừng như đây là một xét nghiệm đơn giản nhưng lại đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe con người. Vậy cần thực hiện các xét nghiệm nào để kiểm tra lượng đường máu trong cơ thể? Khi biết các chỉ số này bạn cần làm gì? 1. Tìm hiểu về xét nghiệm kiểm tra đường huyết là gì? Xét nghiệm đường huyết là một trong số những xét nghiệm được dùng để đo lượng glucose trong máu của cơ thể. Xét nghiệm này được dùng chủ yếu để kiểm tra bệnh lý tiểu đường, trong đó có tiểu đường type 1, tiểu đường type 2 và tiểu đường thai kỳ. Kiểm tra đường huyết sẽ biết được chỉ số đường máu khi thực hiện xét nghiệm lúc đói có ảnh hưởng lớn bởi insulin là một trong những loại hormon tiết ra bởi tuyến tụy và giải phóng vào máu khi nồng độ đường trong máu tăng lên cao. Nếu như insulin trong cơ thể mà không được điều tiết đủ hoặc điều tiết tăng sinh, giảm sinh quá mức hoặc không hoạt động sẽ khiến cho lượng đường máu tăng lên bất thường, khó kiểm soát trong một thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng tới thận, mắt, dây thần kinh và mạch máu của cơ thể con người. 2. Có những loại xét nghiệm kiểm tra đường huyết nào? Với nền y học tiên tiến, hiện đại ngày nay có rất nhiều xét nghiệm khác nhau được thực hiện để kiểm tra đường huyết nhằm hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh, bao gồm: Xét nghiệm đường huyết khi đói Xét nghiệm kiểm tra đường huyết khi đói được tiến hành khi người bệnh đã nhịn ăn trước đó tối thiểu là 8 tiếng, đây cũng được coi là xét nghiệm đầu tiên để chẩn đoán bệnh tiểu đường một căn bệnh mạn tính Xét nghiệm kiểm tra đường huyết 2 giờ sau ăn Đây là xét nghiệm được thực hiện sau khi ăn uống 2 tiếng. Về bản chất đây không phải xét nghiệm để kiểm tra lượng đường máu trong cơ thể mà nó có tác dụng kiểm tra xem người bệnh tiểu đường có sử dụng được đúng lượng insulin cần thiết tương ứng với lượng insulin đáp ứng được trong bữa ăn hay không. Qua đó sẽ có phương án điều trị thích hợp đối với người bệnh tiểu đường. Xét nghiệm kiểm tra đường huyết bất kỳ Kiểm tra đường huyết ngẫu nhiên là loại xét nghiệm có thể được thực hiện bất cứ lúc nào mà nó không hề liên quan tới bữa ăn, trước hay sau ăn. Xét nghiệm này có thể được thực hiện nhiều lần trong ngày bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên vào những thời điểm khác nhau để biết được kết quả giữa các lần lấy mẫu xét nghiệm đó có biến động lớn hay không. Xét nghiệm kiểm tra đường huyết qua dung nạp glucose đường uống Bất kỳ mẹ bầu nào cũng sẽ trải qua việc thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ ở tuần thai thứ 22 - 28 với 3 lần lấy máu, lần đầu tiên lấy máu trước khi uống nước đường, lần thứ 2 sau 1 giờ uống và lần thứ 3 sau 2 giờ dung nạp đường vào cơ thể. Xét nghiệm kiểm tra đường huyết Hb A1c Một trong những xét nghiệm nhằm xác định lượng đường máu trong cơ thể kết hợp với lượng hồng cầu trong máu có thể sử dụng chẩn chẩn đoán người bệnh có được kiểm soát tiểu đường tốt hay không. 3. Xét nghiệm kiểm tra đường huyết đối với người mắc bệnh tiểu đường Ngày nay, việc thực hiện xét nghiệm kiểm tra đường huyết lúc đói đối với người bệnh tiểu đường là đặc biệt cần thiết, quan trọng, cụ thể như sau: Kết quả xét nghiệm bình thường nếu đường huyết dưới 5,6mmol/l. Kết quả có rối loạn đường huyết lúc đói (hay chính là một dạng của tiền tiểu đường) sẽ có chỉ số đường huyết từ 5,6 - 6,4 mmol/l. Kết quả xét nghiệm cho thấy mắc bệnh tiểu đường nếu chỉ số xét nghiệm lớn hơn 7.0 mmol/l. Đối với xét nghiệm kiểm tra đường huyết khi đói thì người bệnh cần nhịn ăn tối thiểu trước khi xét nghiệm 8 tiếng và chỉ được uống nước lọc trong thời gian này. Để quá trình thực hiện xét nghiệm diễn ra thuận lợi và không phải nhịn đói cả ngày bạn nên thực hiện xét nghiệm vào buổi sáng sau khi nhịn ăn tính từ thời điểm buổi tối hôm trước đó là 8 giờ. Còn ngược lại, đối với xét nghiệm đường huyết bất kỳ thì người bệnh không cần chuẩn bị gì, không cần nhịn ăn và bất kể thời điểm trong ngày. Thông thường, chỉ số xét nghiệm kiểm tra đường huyết có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: Sử dụng thuốc có ảnh hưởng tới lượng đường trong máu. Người bệnh sau phẫu thuật bị stress, chấn thương, người bị đột quỵ hoặc đau tim. Người sử dụng quá nhiều đồ uống có cồn như rượu bia, chất kích thích như cà phê, những người có bệnh lý xơ gan hay viêm tụy,... Bên cạnh việc thực hiện xét nghiệm kiểm tra đường huyết tại viện, bạn có thể thực hiện tại nhà dù ở bất cứ nơi nào trên mọi nẻo đường của Tổ quốc Việt Nam với chi phí thực hiện xét nghiệm được niêm yết tại viện và chỉ mất thêm 10.000đ/địa chỉ lấy mẫu. Thực hiện xét nghiệm tại nhà an toàn, tiện lợi, đầy tích kiệm giúp bạn chủ động sắp xếp thời gian dù là người bận rộn vẫn luôn lo lắng chăm lo sức khỏe cho cả gia đình.
0.211241
0
0.006999
0
0
0.214846
0.000424
11
1,014
3.650888
1
1
1
1
0.059385
0.248144
0.034483
2
0.978304
0
Bị rối loạn nội tiết tố nữ phải làm sao? Cách xử trí phù hợp!"Bị rối loạn nội tiết tố nữ phải làm sao?" có lẽ là thắc mắc của rất nhiều chị em phụ nữ nhất là trong giai đoạn dậy thì hoặc tiền mãn kinh. Thực tế việc cân bằng lai nội tiết tố khá đơn giản, đôi khi chỉ từ việc thay đổi một số thói quen sinh hoạt thường ngày. "Bị rối loạn nội tiết tố nữ phải làm sao?" có lẽ là thắc mắc của rất nhiều chị em phụ nữ nhất là trong giai đoạn dậy thì hoặc tiền mãn kinh. Thực tế việc cân bằng lai nội tiết tố khá đơn giản, đôi khi chỉ từ việc thay đổi một số thói quen sinh hoạt thường ngày. 1. Rối loạn nội tiết tố nữ là gì? Để cơ thể người phụ nữ hoạt động khỏe mạnh thì nội tiết tố (hormone) đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của hormone là phát tín hiệu hoạt động để điều hòa nhịp tim, thân nhiệt, chu kỳ của giấc ngủ, sự phát triển của cơ thể, mức độ căng thẳng, cảm giác thèm ăn và chu trình chuyển hóa, chức năng tình dục và chu kỳ sinh sản. Khi hormone này ít hơn hoặc nhiều hơn mức bình thường sẽ gây rối loạn nội tiết tố nữ. Nhiều chị em vẫn băn khoăn "Bị rối loạn nội tiết tố nữ phải làm sao?" 2. Nguyên nhân gây rối loạn nội tiết tố nữ Có nhiều nguyên nhân gây rối loạn nội tiết tố nữ, nguyên nhân thường gặp nhất có thể kể đến như: 2.1 Thói quen ăn uống không lành mạnh Nội tiết tố nẽ estrogen tăng lên bất bình thường có thể do chị em ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp, ăn quá nhiều đồ ngọt. Bên cạnh đó, những phụ nữ ăn kiêng quá mức, không hợp lý và khoa học, nạp không đủ các loại dinh dưỡng cho cơ thể cũng có thể dẫn đến suy giảm hormone. 2.2 Bị căng thẳng kéo dài Tinh thần không thoải mái, căng thẳng kéo dài, tâm lý không ổn định được xếp vào một trong số những nguyên nhân khiến cho nội tiết tố bị rối loạn , thậm chí còn gây nên bệnh lý nghiêm trọng hơn như rối loạn buồng trứng, tuyến yên hay trục não bộ. 2.3 Quá lạm dụng thuốc tránh thai Thuốc tránh thai hoạt động với cơ chế đưa một lượng hormone nhất định vào ngăn chặn quá trình rụng trứng và việc thụ thai diễn ra. Việc biến đổi hormone này sẽ có tác dụng phụ làm rối loạn nội tiết tố nữ. 2.4 Tác hại của mỹ phẩm và thực phẩm chức năng Theo các chuyên gia, trong một số mỹ phẩm có chứa các chất độc hại như phthalates, parabens, hoá chất có đuôi anime, có đuôi phenol,…hay một số thực phẩm chức năng chưa được kiểm định không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ gây nên hiện tượng rối loạn nội tiết ở phụ nữ. Một số mỹ phẩm chứa các chất độc hại gây nên rối loạn nội tiết 3. Biểu hiện của rối loạn nội tiết tố nữ 3.1 Xuất hiện mụn trên da Nổi mụn là một trong những biểu hiện rõ ràng của tình trạng rối loạn nội tiết, đặc biệt là trong giai đoạn dậy thì. 3.2 Xuất hiện tình trạng đau đầu Nếu không tính việc bị căng thẳng hay mệt mỏi thì tình trạng đau đầu thường gặp ở chị em chủ yếu là do lượng estrogen trong cơ thể quá thấp. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên thì đó là biểu hiện của việc hệ thống nội tiết bị rối loạn. 3.3 Mất ngủ thường xuyên Khi bạn mất ngủ thì chứng tỏ cơ thể bạn đang có nồng độ progesterone rất thấp vì hormone này có nhiệm vụ khiến bạn cảm thấy thoải mái, bình tĩnh và duy trì giấc ngủ ổn định. 3.4 Cơ thể tiết ra mồ hôi nhiều hơn Dấu hiệu này thường gặp nhiều ở phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh. Việc tiết ra mồ hôi nhiều hơn bình thường chính là phản ứng của cơ thể thể hiện việc hormone kiểm soát nhiệt độ đang mất cân bằng. 3.5 Cảm thấy mệt mỏi Nếu việc mệt mỏi diễn ra hàng ngày và bạn luôn trong trạng thái thiếu sức sống, không muốn làm gì thì đây chính là dấu hiệu của việc mất cân bằng nội tiết tố và chị em không nên chủ quan bỏ qua dấu hiệu này. 3.6 Hệ tiêu hoá có vấn đề Khi gặp căng thẳng trong thời gian dài sẽ khiến cho dạ dày trở nên khó chịu, đây là một trong số những biểu hiện của rối loạn nội tiết tố nữ. Bên cạnh đó, khi nồng độ estrogen tăng cao sẽ khiến cho vi sinh vật trong ruột cũng bị ảnh hưởng, kéo theo các vấn đề về hệ tiêu hoá. Căng thẳng kéo dài gây nên tình trạng rối loạn nội tiết 3.7 Cân nặng có sự thay đổi Việc rối loạn nội tiết sẽ khiến cho người phụ nữ rất dễ tăng cân, dù đang trong giai đoạn ăn kiêng. Tình trạng này xảy ra là do thiếu hụt hoặc dư thừa một số hormone làm cho cơ thể tích trữ mỡ cũng như khiến các khối cơ bị phá vỡ. 3.8 Khả năng tập trung kém Đa phần những phụ nữ gặp tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ đều chia sẻ triệu chứng chung họ gặp phải đó là luôn trong trong trạng thái quên quên nhớ nhớ, không thể tập trung để làm gì. Hiện tượng này xảy ra chính là do lượng estrogen cũng như cortisol ở mức thấp. 4. Khi bị rối loạn nội tiết tố nữ cần làm gì? Rối loạn nội tiết tố nữ có thể được cải thiện hiệu quả bằng việc thay đổi thói quen sinh hoạt, có chế độ ăn uống lành mạnh hơn. 4.1 Tránh căng thẳng kéo dài, ngủ đủ giấc Giấc ngủ có vai trò vô cùng đặc biệt đối với vai trò điều hòa nội tiết tố. Chính vì vậy nếu cơ thể thiếu ngủ, nghỉ ngơi không đủ, thường xuyên căng thẳng sẽ khiến cho các hormone estrogen, prolactin, catecholamine, hormone tăng trưởng thay đổi bất bình thường. Trung bình mỗi người nên ngủ đủ 8 tiếng/ngày và hãy thiết lập thói quen ngủ trước 10 giờ đêm cho bản thân. 4.2 Không quên tập thể dục thường xuyên Tập thể dục không chỉ giúp cân bằng nội tiết tố mà còn tăng cường được sức khỏe tổng thể. Theo các bác sĩ, việc tập luyện này sẽ giúp tăng lượng testosterone, endorphins, hormone tăng trưởng. Cơ thể sẽ tự điều tiết sản xuất và sử dụng những hormone này một cách hiệu quả. 4.3 Cân bằng lượng Omega 3 và Omega 6 trong cơ thể Theo một báo cáo từ nghiên cứu của đại học bang Pennsylvania, nếu lượng Omega 6/3 chênh lệch từ 10:1 – 20:1 thì hiện tượng rối loạn nội tiết tố sẽ xảy ra. Tỷ lệ lý tưởng nhất cho 2 loại Omega này là 4:1 đến 2:1 (Omega 6 : Omega 3). Theo các chuyên gia dinh dưỡng, cách tốt nhất để đảm bảo nạp đủ lượng Omega cần thiết cũng như có được tỷ lệ đẹp đó là tiêu thụ 2 phần cá 1 tuần, bổ sung thêm các loại hạt có dầu (hạt bí đỏ, hạt mè, hạt hướng dương, hạt chia…), trứng và thịt những loài động vật ăn cỏ. Một cách khác đó là hạn chế sử dụng dầu thực vật tinh luyện (dầu đậu nành, dầu hướng dương, dầu vừng….), hạn chế ăn các thực phẩm đã chế biến sẵn bày bán trong siêu thị như nước trộn salad, thực phẩm đông lạnh, đồ sấy, thịt đóng gói, mayonnaise. Nên hạn chế ăn thực phẩm đóng hộp để tránh mất cân bằng 2 loại Omega3, 6 4.4 Hạn chế dùng thuốc tránh thai Như đã nói ở trên, việc lạm dụng thuốc tránh thai, nhất là thuốc tránh thai khẩn cấp sẽ gây ra rất nhiều hậu quả có mức độ từ nhẹ đến nghiêm trọng, gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người phụ nữ như xuất huyết âm đạo bất thường, tăng cân không kiểm soát, huyết áp tăng, mất cân bằng nội tiết tố, nguy cơ ung thư vú tăng cao, tử cung chảy máu…. 4.5 Thiết lập cho bản thân chế độ ăn uống lành mạnh. Những thực phẩm hữu cơ, thực phẩm sạch đảm bảo an toàn sẽ giúp cho nội tiết trong cơ thể được cân bằng. Ngoài ra, hãy cố gắng nấu những bữa cơm gia đình để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh sử dụng đồ chế biến sẵn, ăn uống ở hàng quán bên ngoài.
0.222254
0
0.009034
0
0
0.225265
0.001147
14
1,524
3.545276
1
1
1
1
0.034414
0.19544
0
2
0.973753
1
một so sánh điều trị mù đôi giữa việc sử dụng liều đơn imipramine pamoate và chia liều imipramine hydrochloride đã được thực hiện ở những bệnh nhân trong nhà mắc bệnh trầm cảm. một liều cố định mg được sử dụng cho cả hai loại thuốc trong 4 tuần sử dụng phương pháp ngẫu nhiên với viên nang và viên nén PL để cân bằng lịch trình dùng thuốc bốn bệnh nhân trong mỗi nhóm được loại bỏ để lại bệnh nhân cho phân tích cuối cùng tiêu chí đánh giá là HRS và đánh giá chung của cả bác sĩ tâm thần và bệnh nhân cả hai dạng bào chế đều được cho là có hiệu quả cao vì ADs imipramine pamoate dường như mang lại sự nhất quán hơn cải thiện nhưng về mặt thống kê, sự khác biệt không đáng kể vào cuối bốn tuần điều trị. Kết luận chính rút ra từ T0 là sự xác nhận về sự tương đương trong điều trị giữa một liều duy nhất hàng ngày là mg imipramine pamoate và liều chia của mg imipramine hydrochloride nói chung là xảy ra các tác dụng phụ nhẹ với tần suất bằng nhau ở cả hai nhóm và không thấy tác dụng phụ nào trên CF tạo máu ở thận hoặc gan ở cả hai dạng bào chế
0.216475
0
0.001916
0
0
0.216475
0
13
227
3.603524
1
1
1
1
0.022989
0.066092
0
2
0.995595
0
chúng tôi đã đánh giá biểu hiện mRNA của mRNA của hormone tăng trưởng ghr và gen yếu tố tăng trưởng giống insulin igf ở chim cút thịt Nhật Bản một ngày tuổi được cho ăn chế độ ăn có chứa hoặc thay thế glycerol trong chế độ ăn thay thế ngô tổng số RNA được chiết xuất từ ​​cơ ngực và DNA được khuếch đại bằng các đoạn mồi đặc hiệu sử dụng RT pcr FCR và FI đã được đánh giá những con chim được cho ăn và glycerol biểu hiện biểu hiện mRNA igf cao hơn và các đơn vị au tùy ý tương ứng so với những con không được cho ăn glycerol au trong khi glycerol làm giảm biểu hiện ghr mRNA au việc bổ sung glycerol vào chế độ ăn thúc đẩy kết quả hiệu suất tương tự FC như chế độ ăn không có glycerol chúng tôi kết luận rằng việc bổ sung glycerol vào chế độ ăn ảnh hưởng đến mRNA ghr và igf ở chim cút thịt Nhật Bản tuy nhiên khi xem xét kết quả hiệu suất và biểu hiện của gen ghr và igf thì glycerol có thể được đưa vào chế độ ăn của chim cút thịt một cách an toàn
0.225501
0
0
0
0
0.223393
0
8
213
3.460094
1
1
1
1
0.031612
0.18862
0
2
1
2
22 phụ nữ đang có kinh nguyệt bình thường đã được nghiên cứu trong một lần MC lấy máu nhiều lần và được phân tích về cholesterol tự do và tổng số, triglycerid và phospholipid trong các phân đoạn lipoprotein. VLDL lipoprotein vldl lipoprotein mật độ thấp ldl và lipoprotein mật độ cao hdl dao động trong các thông số lipid có liên quan đến nồng độ huyết thanh của estradiol beta progesterone androstenedione testosterone và globulin liên kết với hormone sinh dục shbg đã làm tăng nồng độ của shbg và hdlcholesterol và sự ức chế ldlcholesterol đã được tìm thấy trong hoàng thể so với FP và những phát hiện này được hiểu là ảnh hưởng của estrogen do đó tỷ lệ ldlcholesterolhdlcholesterol bị giảm trong thời gian chất béo trung tính LP ở SS và vldl đạt đến đỉnh điểm vào giữa chu kỳ khi tác động lên chuyển hóa lipid do CS nội sinh gây ra được so sánh với sự dao động của lipoprotein do hormone ngoại sinh gây ra, sự song song được tìm thấy ở một số biến số nhất định tuy nhiên cũng có sự khác biệt rõ ràng về tác động lên chuyển hóa lipid, đặc biệt đối với các hormone có đặc tính androgen. dữ liệu hiện tại nhấn mạnh sự cần thiết phải xác định máu được thu thập trong giai đoạn kinh nguyệt nào khi nghiên cứu chuyển hóa lipid ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Kiến thức về các sự kiện trao đổi chất gây ra bởi steroid sinh dục ngoại sinh không cho phép kết luận liên quan đến tác động của các hormone nội sinh tương ứng.
0.199718
0
0.001411
0
0
0.199718
0
28
284
3.992958
1
1
1
1
0.021171
0.058574
0
2
0.996479
0
Khi nào cần đi siêu âm thai và những lưu ý cần biết Mang thai là điều thiêng liêng của mỗi bà mẹ và quá trình nuôi dưỡng bé trong bụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe trẻ sau này. Đi siêu âm thai vì thế là việc làm quan trọng, giúp mẹ bầu kiểm tra và theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. 1. Tìm hiểu chung về siêu âm thai Đây là phương pháp giúp theo dõi, kiểm tra thai nhi an toàn và phổ biến nhất hiện nay. Phương pháp này ghi lại những hình ảnh thai nhi bằng sử dụng sóng siêu âm có tần số cao, giúp bác sĩ quan sát cấu trúc và hoạt động của thai nhi trong tử cung. Bác sĩ sẽ sử dụng một đầu dò và siêu âm qua đường bụng hoặc qua đường đầu dò âm đạo, quá trình này thường kéo dài khoảng 15 - 30 phút. Đặc biệt hơn, trong quá trình siêu âm, hình ảnh của thai nhi sẽ được hiển thị trên màn hình máy tính, nhờ đó, cả bố và mẹ bé cũng có thể quan sát được con mình dù đang ở trong bụng. Thai phụ nên đi khám thai định kỳ để theo dõi quá trình phát triển của bé. Đồng thời, việc này cũng nhằm phát hiện các nguy cơ dị tật hoặc biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh nở. 2. Lợi ích của việc đi siêu âm thai Sở dĩ các bác sĩ đưa ra lời khuyên cho các chị em phụ nữ có thai nên đi siêu âm thai định kỳ, vì nó mang lại những lợi ích nhất định, nhìn chung là để đảm bảo sức khỏe mẹ và bé ngay khi còn trong bụng mẹ. Những lợi ích cụ thể của việc siêu âm thai có thể kể đến như: Giúp chị em xác nhận rằng mình đã có thai. Kiểm tra nhịp tim của thai nhi nhằm phát hiện các vấn đề bất thường. Xác định ngày dự sinh, giảm nguy cơ sinh muộn. Giúp kiểm tra nhau thai, buồng trứng, tử cung và cổ tử cung. Giúp bác sĩ chẩn đoán thai ngoài tử cung và tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Xác định những sự bất thường có thể xảy ra ở thai nhi, nhau thai. Giúp phát hiện tình trạng đa thai ở một số thai phụ. Theo dõi vị trí và quá trình phát triển thể chất của thai nhi. Kiểm tra tình trạng nước ối, liệu mẹ bầu có bị thiếu ối hay không. 3. Cần đi siêu âm thai khi nào là tốt nhất? Mỗi giai đoạn phát triển của bé yêu trong bụng, mẹ bầu cần đi siêu âm thai để kiểm tra tình trạng cụ thể tại giai đoạn đó. Tuy nhiên, số lần siêu âm thai có thể khác đối với từng thai phụ. Điều này cần theo chỉ định của bác sĩ và tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của mẹ. Những thời điểm quan trọng mẹ bầu cần đi siêu âm được khuyến cáo là 3 giai đoạn tuần thai kỳ sau: Tuần thứ 11 - 13 Đi siêu âm thai ở giai đoạn này giúp sàng lọc và đánh giá những bất thường về nhiễm sắc thể, đồng thời sàng lọc nguy cơ về tiền sản giật. Bác sĩ có thể xác định tuổi thai,phát hiện các dị tật thai nhi và chẩn đoán đa thai nếu có. Tuần thứ 20 - 22 Ở giai đoạn này, siêu âm thai giúp quan sát và đánh giá hình thái thai, các bất thường về cấu trúc của thai. Bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm để kiểm tra xem bé có bất thường nào về hình dạng bên ngoài hay không, ví dụ như hở hàm ếch, sứt môi, bàn chân, bàn tay có đầy đủ hay bất cứ dị dạng nào hay không. Không chỉ bên ngoài, thông qua siêu âm, các bác sĩ cũng có thể quan sát dị dạng ở các cơ quan bên trong. Nhờ đó xác định được cấu trúc thai nhi bình thường như cấu trúc thành bụng, tim thai, các mạch máu, dạ dày, thận và bàng quang của bé. Tuần thứ 30 - 32 Siêu âm thai thời gian này giúp bác sĩ phát hiện những bất thường xuất hiện muộn ở tim, động mạch, nhẵn não, hay tắc ruột. Thời điểm này, bác sĩ cũng sẽ đánh giá được sự tăng trưởng của thai nhi liệu có đang phát triển bình thường, liệu thai có nhỏ hoặc lớn hơn bình thường hay không. 4. Những lưu ý khi đi siêu âm thai mẹ bầu cần biết Để có cuộc thăm khám thai định kỳ và siêu âm thai có kết quả tốt nhất, phụ nữ có thai khi đi khám cần lưu ý một số những điểm dưới đây. Chọn địa chỉ siêu âm thai uy tín, đảm bảo chất lượng kết quả và dịch vụ khám thai. Trước khi đi siêu âm, thai phụ không nên ăn đồ ăn, có thể trong quá trình thăm khám cần làm một số các xét nghiệm khác. Việc này nhằm tránh những sai lầm hoặc khó khăn xảy ra khi khám thai. Nếu đi siêu âm thai trong 3 tháng đầu, nên uống nhiều nước để bác sĩ quan sát thai được tốt nhất. Sau 3 tháng, bạn nên đi tiểu hết trước khi thực hiện quá trình siêu âm.
0.22114
0
0.005602
0
0
0.227716
0
9
936
3.387821
1
1
1
1
0.039211
0.15246
0
2
0.979701
0
Những điều lưu ý khi quyết định chữa bệnh ung thư Khi biết mình mắc ung thư, nhiều người bệnh sẽ vô cùng lo lắng và hoang mang với rất nhiều câu hỏi, chẳng hạn như nên chữa bệnh ung thư bằng cách nào, xạ trị là gì, có tác dụng phụ hay không,… Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ đưa ra một số lưu ý quan trọng giúp bệnh nhân vững vàng hơn trước khi quyết định điều trị căn bệnh nguy hiểm này. 1. Tìm hiểu về căn bệnh ung thư mình đang mắc phải Mỗi loại ung thư có đặc điểm khác nhau, mỗi giai đoạn ung thư cũng có mức độ khác nhau và tình trạng sức khỏe của mỗi bệnh nhân cũng rất khác nhau. Vì thế, trong điều trị ung thư, mỗi bệnh nhân sẽ được áp dụng một phác đồ điều trị riêng biệt để đạt hiệu quả cao nhất. Bệnh nhân nên tìm hiểu kỹ về căn bệnh ung thư mà mình đang mắc phải, tìm hiểu kỹ về thể trạng của mình để biết rõ ràng, cụ thể sức khỏe của mình đang như thế nào? Hầu hết, bệnh nhân đều chưa có đủ thông tin về vấn đề sức khỏe, nói chính xác là tình trạng bệnh ung thư họ đang gặp phải. Họ không biết mình nên điều trị như thế nào, không biết có nên phẫu thuật không, có nên xạ trị không,… Nhưng thay vì hỏi bác sĩ, nhiều người lại xem thông tin qua những nguồn khác nhau, như tìm hiểu trên mạng hoặc nghe truyền miệng. Hãy cẩn thận, vì không phải tất cả các thông tin trên mạng đều chính xác, nó cũng có thể khiến cho người bệnh lo lắng quá mức và ảnh hưởng đến sức khỏe. Bệnh nhân nên hỏi bác sĩ về những nguồn thông tin uy tín để có thể yên tâm tự mình nghiên cứu trực tuyến. Trong trường hợp có những từ ngữ chuyên ngành khó hiểu, người bệnh có thể trực tiếp nhờ đến sự hỗ trợ của bác sĩ để được giải thích, tư vấn rõ ràng. 2. Các phương pháp chữa bệnh ung thư Có nhiều phương pháp điều trị ung thư. Người bệnh có thể được điều trị bằng một phương pháp nhưng cũng có thể được kết hợp điều trị bằng nhiều phương pháp để có kết quả điều trị tốt nhất. Mọi người bệnh đều cần được bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh của họ đang ở mức độ nào và đồng thời giới thiệu về các phương pháp chữa bệnh ung thư thích hợp. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến: 2.1. Phẫu thuật Đây được cho là phương pháp điều trị phổ biến và quan trọng nhất với hầu hết bệnh nhân ung thư. Ở giai đoạn sớm, bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn để loại bỏ khối u ra khỏi cơ thể, nạo vét hạch. Ở giai đoạn muộn khi tế bào ung thư đã di căn và người bệnh không còn khả năng phẫu thuật triệt căn, họ có thể lựa chọn phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng. Mục đích chính của phương pháp này là giảm sự chèn ép của khối u và tránh hiện tượng hoại tử, nhiễm trùng. Những bệnh nhân đã được phẫu thuật cũng có thể kết hợp với các phương pháp khác như xạ trị, hóa trị, miễn dịch hay nội tiết,… để nâng cao hiệu quả điều trị. Cũng cần lưu ý rằng, phương pháp phẫu thuật có thể xảy ra những biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh hoặc cũng có thể làm mất chức năng sinh lý của một vài bộ phận trên cơ thể. Trường hợp khối u ác tính vượt qua giai đoạn khu trú thì phương pháp phẫu thuật cũng không còn phù hợp. 2.2. Xạ trị Sau phẫu thuật, xạ trị là phương pháp chữa bệnh ung thư rất hiệu quả. Đây là cách sử dụng những tia bức xạ ion hóa để tiêu diệt tế bào ung thư. Có hai dạng xạ trị phổ biến là tia xạ ngoài và tia xạ áp sát. Trong đó: Tia xạ ngoài: Nguồn phóng xạ sẽ nằm ở bên ngoài cơ thể, cụ thể là từ các máy điều trị tia xạ,... Trước khi xạ trị, bác sĩ phải thực hiện mô phỏng người bệnh. Tiếp đó, một loại máy phát tia xạ sẽ nhằm vào vị trí khối u để phát xạ. Đây là cách điều trị mang lại hiệu quả cao. Tia xạ áp sát: Đối với phương pháp này thì nguồn phóng xạ sẽ được đặt trong cơ thể của người bệnh. Những phương pháp này cần được phối với tia xạ ngoài và một số phương pháp điều trị khác, rất hiếm khi được áp dụng đơn thuần. 2.3. Điều trị hóa chất Đối với những trường hợp ung thư đã di căn thì phương pháp phẫu thuật hay xạ trị không còn phù hợp nữa, các bác sĩ sẽ tính đến phương pháp hóa trị. Đây là cách sử dụng các loại thuốc, đặc biệt là hóa chất để ngăn chặn được sự phát triển của những tế bào ung thư. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, những loại hóa chất này đều có thể gây độc cho tế bào. Chính vì thế, trước khi chỉ định, bác sĩ sẽ phải tính đến nhiều yếu tố quan trọng như giai đoạn bệnh, loại ung thư, độ tuổi của người bệnh, tình trạng sức khỏe của họ, những phương pháp điều trị bệnh đã áp dụng,… 2.4. Một số phương pháp khác Bên cạnh những phương pháp chữa bệnh ung thư đã nêu trên, còn có một số hướng điều trị khác mà bệnh nhân có thể tham khảo thêm trước khi ra quyết định điều trị bệnh. Điều trị nội tiết: Đây là phương pháp rất quan trọng, thậm chí không thể thiếu đối với những bệnh nhân đang điều trị đa mô thức, chẳng hạn như những bệnh nhân mắc ung thư vú thụ, bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung hay ung thư tuyến giáp,... Điều trị hướng đích: Đây là phương pháp sử dụng những loại thuốc để cản trở các phân tử đặc hiệu có liên quan đến quá trình phát triển bệnh và từ đó ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển và lan rộng. Phương pháp này được cho là hiệu quả và ít gây độc cho tế bào. Điều trị miễn dịch: Khi được kết hợp với những phương pháp truyền thống, điều trị miễn dịch sẽ làm tăng khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, đồng thời giúp bệnh nhân đáp ứng với điều trị tốt hơn. Một số loại ung thư được áp dụng phương pháp này như ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư tụy, ung thư thực quản, ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng vú,…
0.218378
0
0.00186
0
0
0.220982
0
8
1,189
3.522288
1
1
1
1
0.044271
0.19401
0.148148
2
0.994954
1
Thuyên tắc động mạch ngón tay do loạn sản sợi cơ của động mạch cánh tay. Một phụ nữ 74 tuổi nhập viện với tình trạng đột ngột xuất hiện ngón trỏ phải xanh, đau và tình trạng tiến triển thành loét ngón tay. Vết loét dần dần lành lại trong khoảng thời gian 2 tháng. Mạch ngoại vi, áp lực tâm thu cánh tay và hướng tâm có nguồn gốc từ Doppler, và kết quả siêu âm tim đều bình thường. Bản ghi âm lượng xung kỹ thuật số cho thấy dạng sóng tắc nghẽn ở tất cả các chữ số của bàn tay phải. Chụp động mạch cho thấy vòm bình thường và các động mạch vô danh, động mạch dưới đòn và động mạch nách bình thường. Động mạch giữa cánh tay có sự bất thường rõ rệt và có các vùng hẹp và hình thành phình xen kẽ nhau. Nhiều tắc nghẽn liên quan đến vòm lòng bàn tay và các động mạch ngón tay thích hợp. Đoạn động mạch cánh tay bất thường đã được cắt bỏ và thay thế bằng một ống tĩnh mạch hiển đảo ngược tự thân. Kiểm tra mô học xác nhận tổn thương là chứng loạn sản sợi cơ ở giữa. Chứng loạn sản sợi cơ liên quan đến động mạch chi trên cực kỳ hiếm gặp và hiếm khi biểu hiện bằng thuyên tắc động mạch ngón tay. Trường hợp này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc loại trừ bệnh tắc nghẽn động mạch đoạn gần có thể tái tạo bằng cách kiểm tra chụp động mạch toàn diện ở những bệnh nhân nhập viện vì thiếu máu cục bộ một ngón tay hoặc bàn tay.
0.218417
0
0.002283
0
0
0.218417
0
8
288
3.565972
1
1
1
1
0.082192
0.076104
0
2
0.993056
0
Nghẹt mũi, hắt hơi kèm chảy nước mũi dấu hiệu bệnh gì? Hỏi. Chào bác sĩ,Em bị nghẹt mũi và hắt hơi liên tục. Nước mũi chảy rất nhiều sau mỗi lần hắt hơi. Vậy nghẹt mũi, hắt hơi kèm chảy nước mũi dấu hiệu bệnh gì và hướng điều trị như nào ạ? Em cảm ơn bác sĩ tư vấn.Khách hàng ẩn danh. Trả lờiĐược giải đáp bởi BSCK I Lê Văn Quảng - Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.Chào bạn,Với câu hỏi "Nghẹt mũi, hắt hơi kèm chảy nước mũi dấu hiệu bệnh gì?", bác sĩ giải đáp như sau:Nghẹt mũi, hắt hơi và chảy nước mũi là 3 triệu chứng thông dụng trong Tai mũi họng. Ví dụ như viêm mũi dị ứng, viêm mũi xuất tiết, viêm mũi xoang cấp,... Nhìn chung để xác định được một cách chính xác hơn chẩn đoán bạn nên đi khám Tai mũi họng để được kiểm tra và tư vấn rõ hơn.Nếu bạn còn thắc mắc về việc nghẹt mũi, hắt hơi kèm chảy nước mũi, bạn có thể đến cơ sở y tế thuộc Hệ thống Y tế Vinmec thăm khám và điều trị sớm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.Trân trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.218725
0
0.000807
0
0
0.219532
0
10
273
3.542125
1
1
1
1
0.039548
0.127522
0
2
0.992674
0
Hỏi đáp về xét nghiệm Covid-19 MEDLATEC Với sự tin tưởng của Bộ y tế trong vấn đề xét nghiệm Covid-19 MEDLATEC đã trở thành một trong những cơ sở đủ điều kiện để tiến hành kỹ thuật trên. Đây không chỉ là vấn đề thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng mà còn chung tay trong việc sàng lọc, ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh. Đồng thời cũng chính là sự khẳng định vị trí của Trung tâm xét nghiệm MEDLATEC trên thị trường. 1. Tầm quan trọng của việc xét nghiệm Covid-19 Tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, gây nên những hậu quả nghiêm trọng về mặt kinh tế, xã hội, sức khỏe và tính mạng con người. Tại Việt Nam, với tinh thần nâng cao ý thức chống dịch như chống giặc, tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát, ngăn chặn, hạn chế nguy cơ lây lan. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị nên việc sớm phát hiện bệnh nếu có để điều trị kịp thời là điều cần thiết. Ngoài ra, Covid-19 là dịch bệnh có tốc độ lây lan nhanh chóng, khó kiểm soát nếu không sớm phát hiện. Do đó, để đạt hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa nguy cơ lây lan, cần tiến hành các biện pháp phù hợp với đối tượng có dấu hiệu, nghi vấn mầm bệnh để sớm phát hiện nguồn lây, cách ly nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, công tác sàng lọc bệnh được tiến hành bằng 2 biện pháp cơ bản là xét nghiệm hoặc thực hiện test nhanh. Quá trình thực hiện xét nghiệm Covid-19 được thực hiện bởi 3 phương pháp sau: Xét nghiệm sinh học phân tử là phương pháp sử dụng dịch họng, dịch tỵ hầu hoặc máu để khuếch đại nhằm phát hiện ra các ARN của virus. Sử dụng các que thử nhanh để tiến hành test nhanh thông qua dịch họng, dịch tỵ hầu hoặc máu để sàng lọc những đối tượng nghi nhiễm và tiến hành cách ly. Xét nghiệm miễn dịch học nhằm kịp thời phát hiện ra các kháng thể của virus nếu có thông qua mẫu bệnh phẩm là dịch họng, dịch tỵ hầu hoặc máu. 2. Những đối tượng nào nên thực hiện xét nghiệm Covid-19 Những người có dấu hiệu lâm sàng của bệnh viêm phổi do virus SARS-Co V-2 gây ra như: sốt, khó thở, ho, họng bị đau, viêm phổi và những đối tượng có yếu tố dịch tễ sau cần được tiến hành xét nghiệm Covid-19: Những đối tượng nhập cảnh từ vùng lãnh thổ, quốc gia có ghi nhận ca mắc Covid-19 trong vòng 14 ngày theo công bố của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Đã từng đến các nơi đang xuất hiện dịch bệnh tại Việt Nam trong vòng 14 ngày trước khi có những biểu hiện liên quan đến bệnh viêm phổi do virus SARS-Co V-2. Đã từng có những tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp ở phạm vi 2 mét với những đối tượng đã nhiễm hoặc nghi nhiễm Covid-19.
0.212978
0
0.012341
0
0
0.211385
0.000796
9
532
3.723684
1
1
1
1
0.031847
0.132564
0
2
0.986842
0
Tìm hiểu về u nang buồng trứng lành tính Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Trần Thị Mai Hương - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. U nang buồng trứng là một bệnh lý phụ khoa khá thường gặp, có bản chất là lành tính. Tuy nhiên, một số trường hợp u phát triển nhanh, có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm nếu không được can thiệp kịp thời. 1. U nang buồng trứng lành tính U nang buồng trứng có bản chất là một túi chứa đầy chất lỏng nằm trong buồng trứng hoặc trên bề mặt buồng trứng. Đây là một bệnh lý phụ khoa khá thường gặp. Rất nhiều phụ nữ được phát hiện có u nang buồng trứng vào bất cứ giai đoạn nào của cuộc đời, từ lúc là một bé gái chưa dậy thì cho đến khi trở thành một cụ bà.Hầu hết các u nang buồng trứng lành tính vì chúng vốn là các nang trứng không thoái hóa đi sau khi trứng đã rụng. Trong phần lớn các trường hợp, u nang không có triệu chứng và đôi khi biết được là do vô tình phát hiện ra. Sau một vài chu kỳ kinh nguyệt, u nang buồng trứng tự biến mất mà không cần điều trị gì.Tuy nhiên, u nang buồng trứng - đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc phải biến chứng u nang buồng trứng là vỡ - có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Theo đó, để bảo vệ sức khỏe của mình, mỗi phụ nữ hãy đi thăm khám và kiểm tra vùng chậu thường xuyên, biết các triệu chứng có thể báo hiệu cho một vấn đề nghiêm trọng tiềm ẩn. 2. Các triệu chứng của u nang buồng trứng lành tính Hầu hết các u nang buồng trứng là u nang cơ năng, chúng không gây ra các triệu chứng và tự biến mất. Tuy nhiên, một u nang buồng trứng lớn có thể gây ra các biểu hiện sau đây:Đau vùng chậu - một cơn đau âm ỉ hoặc đau nhói ở vùng bụng dưới bên có u nang. Chướng hoặc nặng bụngĐầy hơi. Nếu có biến chứng vỡ u nang hay xoắn buồng trứng, người bệnh sẽ thấy đột ngột đau bụng dữ dội, ra huyết âm đạo, buồn nôn và nôn ói, da tái xanh, thở nhanh, tụt huyết áp. Đây là các triệu chứng cấp cứu phụ khoa và cần đưa người bệnh đến bệnh viện ngay lập tức. Đau nhói ở vùng bụng dưới bên có u nang là triệu chứng của u nang buồng trứng lành tính 3. Các nguyên nhân của u nang buồng trứng là gì? Phần lớn các u nang buồng trứng phát triển là hệ quả từ sau mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Đây là các u nang cơ năng. Các loại u nang khác ít phổ biến hơn nhiều.3.1. U nang cơ năng. Buồng trứng là một cơ quan sinh dục của nữ giới, có chức năng là nuôi dưỡng trứng và phóng thích trứng mỗi tháng. Trứng được bảo vệ và cung cấp các chất dinh dưỡng bởi nang trứng. Các nang trứng sản xuất hormone estrogen và progesterone, giải phóng trứng khi đến thời điểm rụng trứng, góp phần điều hòa chu kỳ kinh nguyệt.Nếu một nang trứng bình thường hàng tháng vẫn tiếp tục phát triển cho dù không có trứng thì sẽ được gọi là u nang cơ năng. Có hai loại u nang cơ năng:U nang buồng trứng lành tính: Vào thời điểm giữa của chu kỳ kinh nguyệt, một trứng sẽ vỡ ra khỏi nang trứng và đi vào ống dẫn trứng, đến lòng tử cung để có cơ hội thụ tinh, làm tổ. Lúc này, nang trứng còn lại sẽ tự tiêu biến đi, bắt đầu vòng tuần hoàn của một nang trứng mới. Do đó, một nang buồng trứng sẽ hình thành khi nang trứng không vỡ ra hoặc đã giải phóng trứng nhưng vẫn tiếp tục phát triển.U nang buồng trứng hoàng thể: Khi trứng giải phóng ra được thụ tinh và hình thành phôi thai, nang trứng sẽ không tiêu biến đi mà vẫn tiếp tục sản xuất estrogen và progesterone duy trì lớp nội mạc tử cung, tạo thuận lợi cho phôi thai làm tổ. Nang trứng bây giờ được gọi là nang hoàng thể. Đến khi bánh nhau hình thành và đảm nhiệm được chức năng tiếp tục duy trì nồng độ hormone trong máu, thường là tuần 10 đến 12 của thai kỳ, hoàng thể sẽ dần thoái hóa. Nếu như vì lý do gì hoàng thể vẫn phát triển, sản xuất các chất dịch vào trong một túi trống và ngày càng tăng kích thước thì sẽ gọi là u nang hoàng thể.3.2. Các u nang khác. Các loại u nang khác có thể chứa dịch, chất đặc hoặc hỗn hợp và bản chất không liên quan đến chức năng bình thường của chu kỳ kinh nguyệt, bao gồm:U tế bào mầm: Còn được gọi là u quái. Bên trong u này có thể chứa nhiều loại mô, chẳng hạn như tóc, da hoặc răng vì chúng hình thành từ các tế bào mầm phôi thai. U tế bào mầm hiếm khi chuyển dạng thành ung thư.U nang dạng tuyến: Loại u này thường nằm trên bề mặt buồng trứng và chứa đầy nước hoặc chất nhầy.U nang dạng nội mạc tử cung: Bản chất của u tương tự như các tế bào nội mạc tử cung, vẫn chịu tác động như một chu kỳ kinh nguyệt thực sự nhưng lại phát triển bên ngoài tử cung. 4. Cách chẩn đoán u nang buồng trứng Một u nang trên buồng trứng có thể được tìm thấy một cách dễ dàng khi thăm khám và kiểm tra siêu âm vùng chậu. Tùy thuộc vào kích thước của nó và bản chất bên trong, là dịch hay chất đặc hay hỗn hợp, bác sĩ có thể sẽ đề xuất thêm các xét nghiệm để xác định loại u buồng trứng và liệu có cần điều trị hay không. Các xét nghiệm có thể bao gồm:Thử thai: Nếu xét nghiệm thử thai dương tính có thể gợi ý đến một u nang hoàng thể.Siêu âm vùng chậu: Siêu âm đầu dò âm đạo sẽ cho thấy rất rõ những hình ảnh trong tử cung và buồng trứng cũng như sự hiện diện của một u nang, xác định bản chất bên trong chứa dịch lỏng, đặc hay hỗn hợp.Nội soi ổ bụng: Một máy thu hình và một nguồn sáng có kích thước rất nhỏ được đưa vào bên trong ổ bụng thông qua một vết mổ rất nhỏ. Nhờ đó, bác sĩ có thể nhìn thấy buồng trứng và đồng thời can thiệp loại bỏ u nang buồng trứng. Đây là một phẫu thuật đòi hỏi phải gây mê và thực hiện tại phòng mổ, có đầy đủ phương tiện hồi sức.Xét nghiệm máu CA 125: Nồng độ một loại protein trong máu gọi là kháng nguyên ung thư 125 (CA 125) thường tăng ở phụ nữ bị ung thư buồng trứng. Nếu u nang có bản chất là đặc, rắn thì sẽ có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm này. Tuy nhiên, nồng độ CA 125 tăng cao cũng có thể xảy ra trong điều kiện không có ung thư, chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và bệnh viêm nhiễm vùng chậu. Xét nghiệm máu CA 125 5. Điều trị u nang buồng trứng Phác đồ điều trị u nang buồng trứng là phụ thuộc vào tuổi, loại, bản chất và kích thước của u nang cũng như các triệu chứng mà nó gây ra. Theo đó, bác sĩ sẽ đưa ra một trong ba hướng như sau:Thận trọng chờ đợi: Trong nhiều trường hợp, người bệnh có thể chờ đợi và được kiểm tra với siêu âm lặp lại để xem u nang có biến mất trong vòng vài tháng không. Đây thường là một lựa chọn tối ưu, bất kể tuổi tác nếu như hoàn toàn không có triệu chứng và siêu âm chỉ cho thấy có một u nang đơn giản, nhỏ, chứa đầy chất lỏng.Dùng thuốc: Bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc nội tiết tố, như các thuốc tránh thai, để giữ cho u nang buồng trứng không tái phát. Tuy nhiên, thuốc tránh thai sẽ không có khả năng thu nhỏ được một u nang hiện có.Phẫu thuật: Nếu u nang buồng trứng lớn, trông không giống như một u nang cơ năng, lại đang phát triển tiếp tục qua hai hoặc ba chu kỳ kinh nguyệt hoặc gây đau, phẫu thuật là có chỉ định, nhất là khi chúng gây ra biến chứng u nang buồng trứng. Nếu khối u nang lấy ra có bản chất là ung thư, người bệnh sẽ cần thăm khám thêm chuyên khoa ung thư phần phụ. Đôi khi người bệnh có thể cần phải cắt hoàn toàn tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị bổ túc nhằm ngăn chặn tế bào ác tính di căn.Tóm lại, u nang buồng trứng đều là lành tính và vốn dĩ không phải là bệnh lý quá đáng sợ vì phần lớn là lành tính, không gây ra triệu chứng gì và đôi khi sẽ tự biến mất qua vài chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, cần có các kiến thức trên đây, nhận biết các dấu hiệu báo động khi u nang buồng trứng gây biến chứng hoặc hóa ác để can thiệp điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe sinh sản cho chính mình. Khám sàng lọc bệnh lý phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có cung cấp Gói khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ bản, giúp khách hàng phát hiện bệnh sớm các bệnh lý viêm nhiễm giúp điều trị dễ dàng, không tốn kém. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư phụ khoa (Ung thư cổ tử cung) cho đối tượng khách hàng là nữ giới ngay cả khi chưa có triệu chứng hoặc có thể có những triệu chứng như sau:Khách hàng nữ có một vài yếu tố nguy cơ như vệ sinh cá nhân không tốt, quan hệ tình dục không an toàn, nạo phá thai,...Khách hàng nữ có triệu chứng khác như: Dịch âm đạo bất thường, ngứa, đau vùng kín, chảy máu âm đạo bất thường.Chảy máu bất thường vùng âm đạo. Gặp vấn đề về kinh nguyệt: chu kỳ kéo dài bất thường, kinh nguyệt không đều. Dịch âm đạo bất thường (có mùi hôi, màu sắc khác bình thường)Đau, ngứa vùng kín.Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
0.220998
0
0.003213
0
0
0.219621
0.000688
13
1,915
3.551436
1
1
1
1
0.029604
0.212278
0
2
0.990601
0
Trong nỗ lực khám phá sự đóng góp của các chất chuyển hóa của pargyline đối với sự ức chế MA oxyase mao trong cơ thể, tác dụng của pargyline và các chất chuyển hóa L1 của nó đối với việc sản xuất và chuyển hóa một số BA đã được nghiên cứu trên chuột, việc sử dụng pargyline đã dẫn đến ba chất chuyển hóa chính có thể chiết xuất từ ​​ethyl acetate BZ nmethylbenzylamine và npropargylbenzylamine npb chỉ npb được chứng minh là có đặc tính ức chế MA oxidase in vivo ở liều cấp tính mg kg tác dụng cấp tính của pargyline npb và deprenyl lên nồng độ trong nước tiểu và não của một số BA phenylethylamine đậu m và ptyramine noradrenaline na dopamine và hydroxytryptamine ht và các chất chuyển hóa của chúng được đánh giá là làm tăng nồng độ BB trong nước tiểu và hạt đậu được coi là đại diện cho sự ức chế in vivo của mao loại b trong khi nồng độ các chất chuyển hóa na và ht giảm được coi là dấu hiệu cho thấy sự ức chế in vivo của mao loại a npb như deprenyl và pargyline làm tăng đáng kể nước tiểu và hạt đậu BB trong khi chỉ có pargyline làm giảm chuyển hóa ht cho thấy rằng sự chuyển hóa của pargyline thành npb có thể góp phần tạo ra tác dụng GABA loại b của pargyline in vivo vì lợi ích điều trị của thuốc ức chế mao mạch trong thực hành lâm sàng thường đòi hỏi một số giai đoạn điều trị mãn tính tác dụng mãn tính của liều lặp lại hàng ngày của các chất ức chế mao ở trên đối với các amin sinh học CE và IP được đánh giá vào các thời điểm sau trong quá trình điều trị một ngày và năm ngày sau khi chấm dứt điều trị những thay đổi sinh hóa quan sát được trong quá trình điều trị npb mãn tính Phương pháp điều trị bằng pargyline và deprenyl thường tuân theo các đặc điểm in vitro dự kiến ​​của các loại thuốc này nhưng những thay đổi chi tiết quan sát được cho thấy sự khác biệt rõ ràng, ví dụ như tác dụng in vivo của pargyline đối với sự bài tiết axit 5-HIAA trong nước tiểu yếu hơn đáng kể so với tác dụng của nó đối với sự bài tiết na và dopamine những thay đổi này trái ngược với tác dụng in vitro của pargyline đối với ht dopamine và ức chế khử amin oxy hóa na trong quá trình chuyển hóa của tất cả các amin được nghiên cứu đã được quan sát rõ ràng trong quá trình điều trị bằng maoi mãn tính nhưng những tác dụng này ít rõ ràng hơn sau 5 ngày T3 kết thúc điều trị cho thấy một chuyển hóa gần như bình thường của các amin sinh học, người ta kết luận rằng mặc dù chất ức chế mao có thể là hợp chất chính chịu trách nhiệm ức chế mao, nhưng tác dụng của các chất chuyển hóa của chúng trong một số trường hợp cũng có thể đóng vai trò quan trọng không kém trong việc điều hòa monoamin ở cả ngoại vi và BB, do đó, cũng như đã chứng minh ở đây npb được phát hiện là có tác dụng mạnh như pargyline và deprenyl xét về đặc tính GABA in vivo mao loại b của nó
0.217139
0
0.001452
0
0
0.215323
0
21
594
3.638047
1
1
1
1
0.039942
0.223675
0
2
0.998316
0
Sự biểu hiện quá mức của hormone tuyến cận giáp bản địa của con người ở escherichia coli đã đạt được bằng cách sửa đổi phần cuối của trình tự gen bộ gen, từ đó điều chỉnh phần này của vùng bắt đầu dịch mã cho phù hợp với vật chủ vi khuẩn. Một số quy tắc đơn giản được rút ra từ các nghiên cứu tối ưu hóa về quá trình bắt đầu dịch mã của gen betainterferon đã được thực hiện. đã áp dụng những điều này bao gồm sự bổ sung mở rộng của mrna với vòng anticodon của trnafmet bằng cách sử dụng codon có GDP ngay sau atg b tránh cấu trúc thứ cấp SD trong mrna bằng cách sử dụng codon aurich c beta của SD CS thứ hai tiềm năng những thay đổi thầm lặng của AGA đã dẫn đến việc sản xuất hormone tuyến cận giáp tăng gấp nhiều lần dẫn đến tổng lượng protein hòa tan, kết quả này chứng minh tính hợp lệ của RPA đơn giản của chúng tôi trong việc tối ưu hóa mRNA ngoại lai trong e coli
0.218642
0
0
0
0
0.218642
0
14
191
3.554974
1
1
1
1
0.03107
0.080552
0
2
1
0
Nghiên cứu này phân tích vai trò của giai đoạn trước hoặc sau tuổi dậy thì và giới tính đối với hoạt động steroid sulfatase của bạch cầu ở người, nhóm nữ trước tuổi dậy thì có hoạt tính sulfatase cao hơn nhóm nam trước tuổi dậy thì so với protein pmolmg tương ứng p với tỷ lệ nữ của các đối tượng sau tuổi dậy thì. cho thấy hoạt động của con cái so với con đực protein pmolmg và tỷ lệ hoạt động enzyme của con cái ở các đối tượng trước tuổi dậy thì được ghép đôi theo giới tính cao hơn so với những cá thể sau dậy thì con cái p và con đực p những phát hiện này cho thấy sự khác biệt trong hoạt động STS của CG trước và sau tuổi dậy thì cho thấy ảnh hưởng có thể xảy ra của hormone tiết ra từ tuổi dậy thì lên sự biểu hiện của enzyme này
0.221467
0
0
0
0
0.221467
0
9
164
3.493902
1
1
1
1
0.076087
0.152174
0
2
1
1
Helicobacter pylori sở hữu phổ AF gây bệnh rộng cho phép nó tồn tại và xâm chiếm niêm mạc dạ dày và do đó các mục tiêu gây bệnh có cùng sự đa dạng đòi hỏi phải tìm kiếm và phát triển ERP thay thế và các phương tiện vô hại để diệt trừ H pylori trong những năm gần đây Fucoidans đã được nghiên cứu rộng rãi do có nhiều hoạt động sinh học thú vị bao gồm tác dụng chống đông máu, chống oxy hóa, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, chống nhiễm trùng, tổng quan này tóm tắt dữ liệu về tác động của chiết xuất và polysacarit sunfat của tảo biển, chủ yếu là fucoidans đối với các mục tiêu gây bệnh trong nhiễm helicobacter, mục tiêu gây bệnh cho các tác nhân điều trị sau khi nhiễm vi khuẩn HP như Flagellas urease và các enzyme khác bao gồm chất kết dính cytotoxin a vaca phospholipase và l được mô tả ở đây mục tiêu chính của SP của rong biển là các thụ thể tế bào của GM. Tổng quan này trình bày dữ liệu đã được công bố về tác dụng chống viêm đa hướng của rong biển. polysaccharides trên GM người ta biết rằng Fucoidan và các polysaccharides sunfat khác từ tảo có tác dụng chống loét, ngăn ngừa sự bám dính của vi khuẩn HP và làm giảm sự hình thành màng sinh học. Các tác giả suy đoán rằng tác động của SP lên quá trình lây nhiễm do vi khuẩn HP gây ra có liên quan đến Tác động của chúng lên các tế bào miễn dịch bẩm sinh và thích nghi cũng như khả năng chống oxy hóa và chống độc tố được trình bày trong tổng quan này là những tài liệu được chỉ định cho nghiên cứu các chất chiết xuất và SP từ rong biển trong quá trình nhiễm vi khuẩn H pylori vì các hợp chất này được đặc trưng bởi các hoạt động đa phương thức dựa trên việc phân tích các tài liệu văn học trong Những năm gần đây, các tác giả đã kết luận rằng Fucoidan có thể là do việc tạo ra các ứng cử viên mới để tạo ra các loại thuốc nhằm mục đích đưa vào chương trình điều trị tiệt trừ nhiễm H pylori.
0.214787
0
0
0
0
0.214787
0
15
399
3.646617
1
1
1
1
0.017269
0.088505
0
2
1
0
Phá hủy bằng sóng vô tuyến rfa là một phương pháp ERP cao và mới an toàn được sử dụng để điều trị TN lành tính. Mục đích của T0 này là đánh giá tau và tính an toàn của sự kết hợp giữa rfa và cắt lọc bằng nước để điều trị TN lành tính lớn hơn cm.
0.236735
0
0.004082
0
0
0.236735
0
6
59
3.169492
1
1
1
1
0.057143
0.077551
0
2
1
0
Để hỗ trợ cho cuộc điều tra in vivo ở lợn về ảnh hưởng của những thay đổi trong lực cắt của thành động chất lỏng đến tính thấm của đại phân tử động mạch, một quy trình đã được phát triển để thay đổi dòng chảy trong mạch máu động mạch sau của lợn bằng cách mở và đóng một AVS có thể đảo ngược được đặt trên một trong các Kỹ thuật nội soi động mạch đùi được sử dụng để đặt các hệ thống siêu âm được điều chỉnh phù hợp. Đầu dò dòng chảy của siêu âm trên cả động mạch chậu ngoài và động mạch mũ và trên đoạn cuối của động mạch chủ. Các phép đo lưu lượng động mạch chủ được thực hiện trước khi đặt ống dẫn lưu và với ống dẫn lưu mở và đóng để đo ảnh hưởng của thay đổi chậu chậu ngoài tức là các thí nghiệm tương tự đã được thực hiện để liên hệ tốc độ dòng chảy trong động mạch chậu ngoài với tốc độ dòng chảy trong động mạch đùi dễ tiếp cận hơn dựa trên mối quan hệ giữa các quy tắc tốc độ dòng chảy đo được đã được phát triển để ước tính dòng hồng ngoại chính ở lợn ở thời điểm ban đầu và với ống dẫn lưu mở và đóng chỉ từ PFR được đo ở hai động mạch FA
0.228571
0
0
0
0
0.228571
0
6
241
3.360996
1
1
1
1
0.085714
0.17619
0
2
1
0
Điểm mặt những bệnh phụ khoa ảnh hưởng đến thiên chức làm mẹThống kê chỉ ra tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa ngày càng tăng nhưng nhiều chị em lại chủ quan cho rằng chúng không gây nên những hậu quả nghiêm trọng hay trực tiếp ảnh hưởng sức khỏe đặc biệt là khả năng sinh sản của bản thân. Thống kê chỉ ra tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa ngày càng tăng nhưng nhiều chị em lại chủ quan cho rằng chúng không gây nên những hậu quả nghiêm trọng hay trực tiếp ảnh hưởng sức khỏe đặc biệt là khả năng sinh sản của bản thân. 1. Những bệnh phụ khoa dễ khiến chị em mất đi "thiên chức" làm mẹ U xơ tử cung, u nang buồng trứng, tắc vòi trứng,… là những bệnh phụ khoa có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản của chị em. Hiện nay tỷ lệ chị em mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa đang ngày càng tăng cao Những bệnh phụ khoa nếu không điều trị kịp thời, sẽ gây nên những biến chứng, ảnh hưởng đến buồng trứng, gây tắc vòi trứng, khiến trứng không thể ra ngoài gặp tinh trùng, noãn sinh trưởng bất thường, dẫn tới khả năng vô sinh hiếm muộn. Hoặc nếu có thai thì những bệnh phụ khoa có thể khiến cho bào thai không bám chắc, dễ sảy thai, sinh non. Trong số các ca vô sinh hiếm muộn thì tắc vòi trứng chiếm tỷ lệ khá cao. Vòi trứng bị tắc khiến cho trứng đã thụ tinh không thể di chuyển qua vòi trứng về tử cung làm tổ, dễ dẫn đến mang thai ngoài tử cung. Bệnh phụ khoa nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe sinh sản của chị em 2. Bệnh phụ khoa cần phát hiện và  xử trí sớm Bệnh phụ khoa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản, thiên chức làm mẹ của chị em. Chị Phương Linh kết hôn đã 2 năm chưa có con. Vì lo lắng anh chị đi khám thì được biết chị bị tắc vòi trứng đã ở mức độ nặng. Nguyên nhân được xác định là do chị bị viêm âm đạo tái đi tái lại nhiều lần không chữa trị dứt điểm khiến mầm bệnh lan sâu trong cơ quan sinh sản. Vòi trứng đã tắc mức độ nặng nên phải cắt bỏ hoàn toàn và để có con vợ chồng anh chị phải thực hiện biện pháp hỗ trợ sinh sản. Chị Linh tuyệt vọng khi nghe bác sĩ thông báo kết quả kiểm tra, chị chia sẻ "Mình cứ nghĩ bị ngứa vùng kín, với ra nhiều khí hư cũng chỉ là bình thường, vệ sinh sạch sẽ là được, cũng không ngờ vì chủ quan mà mất đi khả năng làm mẹ."
0.223914
0
0.001343
0
0
0.225258
0
7
495
3.492929
1
1
1
1
0.039409
0.238245
0
2
0.993939
0
Mục đích của nghiên cứu này là điều chỉnh và đánh giá bảng câu hỏi DCD dcdq để sử dụng ở các quốc gia nói tiếng Trung Quốc tổng số phụ huynh đã hoàn thành dcdq và phụ huynh lặp lại sau nhiều tuần để kiểm tra độ tin cậy của bài kiểm tra lại hai mục đã bị xóa Kiểm tra T3 về tính nhất quán của bài kiểm tra cronbachs alpha cho tổng điểm là và độ tin cậy của testretest mang tính thăm dò và CFA cho thấy phiên bản này tương thích với phiên bản gốc và hai phiên bản chuyển thể của dcdq oneway anova và các bài kiểm tra hậu hoc cho thấy nhóm nondcd đạt điểm cao hơn đáng kể so với nhóm dcd và nhóm dcd nghi ngờ nhưng nhóm sau hai không khác nhau đáng kể về độ nhạy và độ đặc hiệu của dcdq và diện tích ước tính dưới đường cong đặc tính vận hành máy thu được so sánh với nhóm phân đôi trong việc đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu, cung cấp cho bác sĩ lâm sàng tất cả hoặc không có thông tin nào về xác suất của trẻ được cung cấp thông tin Biểu đồ hiệu ứng có điều kiện có thể cảnh báo các bác sĩ lâm sàng về trẻ có các vấn đề vận động ít dễ thấy hơn. Việc điều chỉnh dcdq này có thể được sử dụng để xác định các vấn đề phối hợp vận động trong các xã hội nói tiếng Trung Quốc
0.227273
0
0.000858
0
0
0.227273
0
10
266
3.387218
1
1
1
1
0.027444
0.089194
0
2
1
0
chúng tôi trình bày các giải pháp mới để vượt qua các hạn chế phân tích hiện tại của các thử nghiệm mospr SPR quang từ liên quan đến cả cấu trúc chip và phương pháp phân tích dữ liệu cấu trúc của chip được sửa đổi để chứa SL mỏng hợp kim coau thay vì các lớp kim loại đồng nhất liên tiếp như hiện đang được sử dụng hợp kim này thể hiện các đặc tính plasmonic và từ tính được cải thiện nhưng độ ổn định cấu trúc tương tự như chip auspr cho phép thử nghiệm ái lực sinh học trong dung dịch muối phân tích toàn bộ đường cong phản xạ ở nhiều góc tới thay vì giá trị phản xạ ở một góc tới duy nhất cung cấp tỷ lệ nhiễu tín hiệu cao phù hợp cho PCD nồng độ chất phân tích nhỏ dựa trên đánh giá các dung dịch có chỉ số khúc xạ đã biết cũng như tương tác phân tử sinh học MM, tức là iggantiigg, chúng tôi chứng minh rằng cấu trúc đề xuất của chip cảm biến mospr và quy trình phân tích dữ liệu cho phép đánh giá lâu dài trong môi trường lỏng với tốc độ tăng độ nhạy so với phân tích spr tiêu chuẩn
0.221884
0
0
0
0
0.221884
0
11
220
3.490909
1
1
1
1
0.054711
0.026342
0
2
1
0
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
0.22265
0
0.001925
0
0
0.223525
0.0014
8
1,254
3.53748
1
1
1
1
0.029932
0.227376
0
2
0.984848
0
Sự biểu hiện khác biệt của các dấu hiệu đối với tế bào nội mô, tế bào ngoại vi và lớp nền trong vi mạch của khối u và mô hạt. Cấu trúc và chức năng của vi mạch khối u rất được quan tâm trong sinh học, chẩn đoán và điều trị ung thư. Sự phân bố của các tế bào nội mô, tế bào ngoại bào và lớp nền trong khối u chưa được ghi chép rõ ràng. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã nghiên cứu sự phân bố các dấu hiệu cho các thành phần khác nhau này trong một loạt khối u ác tính ở người và trong mô hạt ở người, cả hai tình huống đều có sự hình thành mạch rộng rãi. Kết quả của họ cho thấy sự không đồng nhất đáng chú ý trong việc biểu hiện các dấu hiệu của tế bào ngoại vi và tế bào nội mô giữa các khối u khác nhau, cũng như trong một tổn thương khối u. Để có thể phân biệt chính xác giữa hai loại tế bào liền kề này, tất cả các nghiên cứu về dấu hiệu đều được thực hiện cả ở mức độ ánh sáng và kính hiển vi điện tử và so sánh với kết quả nhuộm màu trong mô hạt của vết thương ở da ở những người tình nguyện khỏe mạnh và tổn thương do tư thế nằm. Trong mô hạt của tổn thương tư thế nằm, có thể xác định được các vùng được xác định rõ ràng với mức độ trưởng thành ngày càng tăng. Người ta phát hiện ra rằng các kháng thể nhận biết yếu tố von Willebrand thường không nhuộm được các mao mạch của khối u. Trong số các dấu hiệu tế bào ngoại vi, Actin cơ trơn alpha chỉ được biểu hiện cục bộ bởi các tế bào ngoại vi trong mạch máu khối u, trong khi kháng nguyên liên quan đến khối u ác tính có trọng lượng phân tử cao, một loại chondroitin sulfate proteoglycan, nhuộm màu rộng rãi cho vi mạch. Nhuộm các thành phần lamina cơ bản collagen loại IV và laminin, trong khối u, không bị giới hạn ở vi mạch. Từ những phát hiện của họ, các tác giả kết luận rằng 1) để hình dung mạch máu khối u, các kháng thể nhận biết các dấu hiệu nội mô, đặc biệt là các kháng thể đơn dòng PAL-E và BMA 120, được ưu tiên hơn so với các kháng thể nhận biết tế bào ngoại vi hoặc lá nền; 2) trong vi mạch của các khối u và mô hạt, có sự biểu hiện không đồng nhất của các dấu hiệu nội mô và tế bào ngoại vi; 3) trong quá trình hình thành mô hạt, cả ba thành phần vi mạch có thể được chứng minh đã ở giai đoạn sớm nhất về mặt mô học, cho thấy không chỉ có sự tham gia của các tế bào nội mô mà còn của tế bào ngoại vi và tế bào đáy trong các bước đầu tiên của quá trình hình thành mạch trong quá trình lành vết thương.
0.228535
0
0.002525
0
0
0.22601
0.001263
13
538
3.418216
1
1
1
1
0.035354
0.204966
0
2
0.992565
0
nghiên cứu hiện tại chứng minh sự tồn tại của một loại phosphoprotein trong BB động vật có vú có thể đóng vai trò sinh học trong SN dopaminoceptive. Protein này đã được chỉ định là darpp dopamine và adenosine monophosphateđiều hòa phosphoprotein. CSD khu vực của darpp trong não chuột tuân theo GA DP của DA bảo tồn darpp là hiện diện trong dopaminoceptive chứ không phải dopaminrgic SN, hơn nữa, nó dường như tập trung ở một quần thể tế bào cảm giác dopamino, cụ thể là những tế bào chứa thụ thể d, thụ thể dopamine kết hợp với hoạt hóa adenylate cyclase, nơi nó định vị trong tế bào HB, sợi trục và đầu dây thần kinh darpp bị phosphoryl hóa trong các tế bào IN từ caudatoputamen bởi dopamine và bởi bromocycl adenosine monophosphate và trong các chế phẩm CF bằng protein kinase tuần hoàn adenosine monophosphate phụ thuộc protein kinase trong hai bài báo đi kèm, chúng tôi báo cáo quá trình tinh chế và mô tả đặc tính PSA của darpp hemmings hc jr ac nairn dw aswad và p greengard j Neurosci và sự định vị hóa tế bào miễn dịch của chất này phosphoprotein ouimet cc p miller hc hemmings jr si walaas và p greengard j khoa học thần kinh
0.192952
0
0
0
0
0.192952
0
17
220
4.163636
1
1
1
1
0.026432
0.014097
0
2
1
1
Một trong những vấn đề chính trong NAT là làm thế nào để lưu trữ các mẫu máu để có được kết quả đáng tin cậy. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu nồng độ hcv rna của virus HC trong các mẫu T3 được bảo quản ở độ c hoặc đông lạnh và rã đông sáu đối tượng không được điều trị bằng hcv rna dương tính đã được nghiên cứu. Các mẫu máu được thu thập từ những đối tượng này trong các ống chuẩn bị huyết tương, nồng độ hcv rna được phân tích T3 bảo quản ở độ c cho h hoặc T3 năm chu kỳ đông lạnh để định lượng hcv rna chúng tôi đã sử dụng xét nghiệm định tính và định lượng thương mại T3 h bảo quản ở độ c nồng độ hcv rna tương tự như vậy quan sát thấy ở nhật ký điểm thời gian so với nhật ký trong một mẫu, chúng tôi quan sát thấy nồng độ hcv rna giảm đáng kể T3 năm chu kỳ FT, nồng độ hcv rna thấp hơn nồng độ quan sát được ở nhật ký điểm thời gian so với nhật ký và trong bốn mẫu, chúng tôi quan sát thấy nồng độ hcv rna giảm đáng kể dữ liệu cho thấy hcv rna ổn định trong các mẫu máu toàn phần được bảo quản ở độ c trong giờ dựa trên kết quả của chúng tôi, chúng tôi kết luận rằng các quy trình tiêu chuẩn để vận chuyển mẫu máu tại RT trong thời gian tối đa là h và lịch trình bảo quản độ c trong tối đa h có thể được duy trì mà không ảnh hưởng đến chất lượng của kết quả
0.233148
0
0.003965
0
0
0.233148
0
6
295
3.277966
1
1
1
1
0.04996
0.214909
0
2
1
0
Thay đổi thủy tinh thể và phù hoàng điểm khi tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc. Tình trạng thể thủy tinh sau được xác định ở 56 mắt bị tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc (CRVO). Sử dụng phân tích bảng sống, nó được nghiên cứu ở 56 mắt. Tỷ lệ bong thủy tinh thể sau (PVD) ở mắt CRVO ở lần kiểm tra thủy tinh thể đầu tiên không khác biệt đáng kể so với tỷ lệ ở 64 mắt đối chứng cùng lứa tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc PVD ở mắt CRVO tăng từ 39,3% ở lần khám thủy tinh thể đầu tiên lên 58,5% sau 6 tháng và lên 69,6% sau 1 năm kể từ khi khám. Tỷ lệ mắc PVD ở mắt CRVO trong quá trình theo dõi cao hơn về mặt thống kê so với nhóm đối chứng (P = 0,009). Tỷ lệ mắc bệnh PVD sau lần khám thủy tinh thể đầu tiên ở mắt mắc bệnh võng mạc xuất huyết cao hơn đáng kể so với mắt mắc bệnh võng mạc ứ đọng tĩnh mạch (P = 0,04). Trong 34 mắt bị phù hoàng điểm, tình trạng phù nề kéo dài lâu hơn đáng kể ở những người có u dịch kính (VMA) ở lần khám đầu tiên so với những người không có VMA tại thời điểm này (P = 0,02). VMA có thể đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh và tính chất mãn tính của phù hoàng điểm ở CRVO.
0.247516
0
0.026197
0
0
0.231256
0.01084
7
257
3.311284
1
1
1
1
0.04878
0.196025
0
2
0.941634
0
Tăng sản nội mạc cơ vô căn của tĩnh mạch mạc treo. Tắc nghẽn hoặc hẹp tĩnh mạch mạc treo không do huyết khối là nguyên nhân hiếm gặp gây thiếu máu cục bộ đường ruột, thường xảy ra liên quan đến viêm mạch hệ thống. Báo cáo hiện tại bao gồm bốn bệnh nhân nam bị viêm đại tràng thiếu máu cục bộ từng đoạn do tăng sản nội mạc cơ vô căn ở các tĩnh mạch mạc treo tràng nhỏ và các nhánh trong thành của chúng; không có viêm mạch và liên quan đến động mạch. Ba trong số bốn bệnh nhân nhỏ hơn hoặc bằng 38 tuổi; người thứ tư là 67. Cả bốn bệnh nhân trước đây đều khỏe mạnh và không có tiền sử sử dụng bất kỳ loại ma túy nào. Các phát hiện lâm sàng bao gồm đau bụng, tiêu chảy, phân có máu và hẹp đại tràng được phát hiện bằng thuốc xổ bari. Lớp nội mạc của các tĩnh mạch thành mạc treo và ruột dày lên cục bộ do sự gia tăng rõ rệt các tế bào và chất nền giữa nội mô và lớp đàn hồi bên trong, trong khi các thành mạch bên ngoài lớp nội mạc dày lên có vẻ bình thường. Hóa mô và khả năng phản ứng miễn dịch với kháng thể đối với các Actin đặc hiệu của cơ (HHF-35) tiết lộ rằng sự dày lên của lớp nội mạc là do sự tăng sinh của các tế bào cơ trơn trong ma trận proteoglycan. Tất cả các bệnh nhân đều hồi phục hoàn toàn sau khi cắt bỏ từng đoạn đoạn đại tràng thiếu máu cục bộ và không tái phát các triệu chứng đường ruột khi theo dõi tới 7 năm. Những tổn thương tĩnh mạch bất thường này dường như chưa được mô tả trước đây; nguyên nhân và sinh bệnh học của chúng vẫn chưa được biết.
0.226685
0
0.004765
0
0
0.2226
0.001361
13
328
3.481707
1
1
1
1
0.030633
0.113683
0
2
0.990854
0
Siêu âm tim phát hiện bệnh gì và những thông tin liên quan Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán quan trọng để kiểm tra, phát hiện các bất thường về cấu trúc, chức năng hay bệnh lý ở tim. Tùy từng trường hợp và bệnh lý nghi ngờ mà bác sĩ có thể chỉ định các dạng siêu âm tim khác nhau như: siêu âm tim qua thực quản, siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm Doppler, siêu âm tim gắng sức, siêu âm tim ba chiều,… Vậy siêu âm tim phát hiện bệnh gì và khi nào nên siêu âm? 1. Siêu âm tim - kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán sức khỏe tim Tim là cơ quan quan trọng hàng đầu với cơ thể người, là trung tâm của hệ tuần hoàn máu đi nuôi các tế bào, mô và cơ quan trong cơ thể. Bất cứ vấn đề sức khỏe hay bệnh lý nào ở tim đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể cũng như hoạt động của các cơ quan. Các phương pháp kiểm tra, chẩn đoán bệnh lý tim cũng không ngừng phát triển. Trong đó, siêu âm tim không phải là kỹ thuật mới song vẫn giữ vai trò quan trọng trong thăm khám, chẩn đoán bệnh lý tim mạch. Vì thế siêu âm tim vẫn thường được chỉ định đầu tiên khi bác sĩ nghi ngờ có vấn đề sức khỏe tim mạch bất thường, nếu cần thêm thông tin sẽ yêu cầu xét nghiệm bổ sung. 1.1. Siêu âm tim kiểm tra được các thông tin sức khỏe gì ở tim? Thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe và hoạt động của tim mà kỹ thuật siêu âm có thể tiết lộ bao gồm: Kích thước, hình dạng của tim trong một chu kỳ hoạt động. Cách tim hoạt động co bóp để đẩy máu đi nuôi cơ thể cũng như nhận máu trở về từ các cơ quan để bổ sung oxy và dinh dưỡng. Sức bơm của cơ tim. Kích thước và chuyển động bơm máu của các thành tim. Hoạt động của các van tim, kiểm tra van tim có bị hở hay hẹp không. Có khối u, viêm nhiễm, dịch viêm tích tụ xung quanh van tim, mạch máu hay cơ tim hay không. 1.2. Bất thường bộ phận nào của tim phát hiện được bằng siêu âm? Thông tin siêu âm tim hiển thị giúp phát hiện các vấn đề tim mạch như: Vấn đề về van tim. Cục máu đông trong buồng tim. Vấn đề về cơ tim, các lớp màng trong và ngoài tim. Vấn đề về mạch máu lớn vào và ra khỏi tim. Các lỗ bất thường xuất hiện giữa các buồng tim. 2. Vậy cụ thể siêu âm tim phát hiện bệnh gì? Có thể thấy, siêu âm tim giúp bác sĩ và y học tiếp cận nhiều thông tin quan trọng về cấu trúc, hoạt động của các bộ phận nhỏ của tim. Với những thông tin về hoạt động của các cơ quan của tim mà siêu âm cung cấp này, các vấn đề tim mạch liên quan sau sẽ được phát hiện: Nhịp tim Nhịp tim được gọi là bất thường khi nằm ngoài khoảng 60 - 100 nhịp tim mỗi phút. Kích thước trái tim Kích thước trái tim sẽ to lên bất thường khi van tim bị tổn thương, suy van tim, huyết áp cao hoặc bệnh lý mạch máu khác khiến tim phải hoạt động quá mức, buồng tim bị giãn rộng hoặc thành tim dày bất thường. Trong trường hợp siêu âm thấy kích thước trái tim bất thường, cần kiểm tra kỹ hơn tìm ra nguyên nhân để khắc phục. Sức bơm của tim Siêu âm tim cũng đưa ra thông số cho thấy sức bơm của tim, cụ thể là phần trăm máu được tâm thất bơm đầy ra cùng thể tích máu tim bơm được trong 1 phút. Sức bơm của tim yếu khiến tuần hoàn máu bị ảnh hưởng, nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là cơ quan xa dễ bị thiếu hụt dinh dưỡng và oxy. Chính bản thân trái tim cũng bị ảnh hưởng khi sức bơm không đáp ứng khiến tim hoạt động nhiều hơn, dễ dẫn đến suy tim. Cục máu đông trong các buồng tim Những cục máu đông này có thể di chuyển theo dòng máu, đến khu vực mạch máu hẹp có thể gây tắc nghẽn. Tổn thương cơ tim Hoạt động bơm máu của tim diễn ra bình thường cần sự phối hợp hoạt động của rất nhiều bộ phận khác nhau. Cơn đau tim thoáng qua hoặc thiếu hụt oxy có thể khiến các khu vực của thành tim di chuyển yếu, chức năng tim suy giảm. Vấn đề van tim Siêu âm tim cho thấy hình ảnh, kích thước van tim cũng như hoạt động của van tim trong các chu kỳ bơm - đẩy máu. Điều này giúp bác sĩ kiểm tra van có đóng hoàn toàn không, có xuất hiện rò rỉ máu và tình trạng rò rỉ máu qua van tim nếu có như thế nào. Dị tật tim Đôi khi những dị tật bẩm sinh ở tim biểu hiện khá muộn, gây ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của trái tim. Siêu âm giúp phát hiện sớm dị tật xuất hiện muộn để kịp thời ngăn chặn. 3. Khi nào bạn nên đi siêu âm tim? Trong thăm khám, nếu bệnh nhân có những dấu hiệu nghi ngờ bệnh lý hoặc tổn thương tim mạch, siêu âm tim thường được chỉ định đầu tiên để khẳng định nghi ngờ. Vậy bạn cần nắm rõ để nhận biết sớm dấu hiệu liên quan đến sức khỏe tim mạch sau để đi khám và thực hiện siêu âm tim khi cần thiết: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt đi kèm với đau thắt vùng ngực xuất hiện theo đợt, có thể gần hoặc cách nhau rất xa. Khó thở thường xuyên, rối loạn nhịp tim, tim đập lúc nhanh lúc chậm. Tổn thương tim gây đau tim, nôn ói, đau ngực, hụt hơi đột ngột. Khó khăn khi hoạt động gắng sức, bê vác vật nặng khiến người bệnh có cảm giác nghẹn lại khó thở, tim đập nhanh bất thường. Tối mắt đi kèm với triệu chứng nôn ói, đây có thể là dấu hiệu tổn thương tim cấp tính gây suy giảm tuần hoàn máu. Ngoài những triệu chứng điển hình mà bệnh lý hoặc tổn thương tim mạch gây ra trên, người bệnh có thể có dấu hiệu toàn thân khác như: đau cánh tay, đau vai trái, đau lưng, đau ở hàm, đau cổ… Với những trường hợp nghi ngờ này, sau khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm tim. Kết quả siêu âm tiết lộ khá đầy đủ và chính xác về bệnh lý tim mạch gặp phải cũng như ảnh hưởng của nó đến sức khỏe.
0.21813
0
0.002455
0
0
0.224551
0
8
1,190
3.45042
1
1
1
1
0.029084
0.170349
0.021739
2
0.990756
0
Trong số các kỹ thuật sẵn có để tạo ra quần thể vô sinh hoặc đơn tính, việc kích thích nội tiết tố chuyển đổi giới tính là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất. Bài viết này trình bày tổng hợp các công việc được thực hiện về chuyển đổi giới tính bằng cách sử dụng α MT αmt β estradiol, chất ức chế aromatase không steroid ais và hoặc chất chủ vận tamoxifen ở các loài nuôi trồng thủy sản quan trọng về mặt thương mại, rêu rêu cá rô phi oreochromis rêuambicus nile cá rô phi oreochromis niloticus cá chép thông thường cá chép cyprinus carpio mahseer tor putitora và cá da trơn châu Phi clarias gariepinus dẫn đến chuyển đổi giới tính để tạo ra con cái t putitora đã mô tả rằng việc xử lý cá bột t putitora vài ngày sau khi thụ tinh dpf với β estradiol mgkg Quần thể con cái được lấy thức ăn tăng thêm nhiệt độ ± °c cao hơn nhiệt độ môi trường 5 độ dẫn đến quần thể con cái cao hơn con cái đối chứng cho ăn cá rô phi hoặc rêu rêu. Giai đoạn hấp thụ T3 YS dpf với αmt khẩu phần ăn kết hợp mgkg thức ăn trong chu kỳ ánh sáng dài ld cho ngày thu được giới tính đực đảo ngược với phương pháp điều trị tăng trưởng tuyệt vời bằng tamoxifen và letrozole mgkg thức ăn cho cá giống c carpio và o niloticus trong nhiều ngày và sự nam hóa với mức tăng testosterone t phương pháp điều trị letrozole đối với c gariepinus p tăng đáng kể mức t lên ± pgml khi điều trị được thực hiện qua thức ăn trong nhiều ngày và ± pgml qua tiêm trong phúc mạc có sự sai lệch đáng kể về SR dẫn đến mức độ nam hóa cao ở các loài thủy sản khác nhau bằng phương pháp điều trị bằng hormone và ais
0.217029
0
0.00128
0
0
0.214469
0
12
336
3.651786
1
1
1
1
0.017926
0.12356
0
2
0.988095
1
mặc dù điều trị thải sắt cường độ cao, tuổi thọ của bệnh nhân thal L1 betatm vẫn bị hạn chế do sự xuất hiện của HF trong T0 hiện tại, chúng tôi đã tìm cách đánh giá ý nghĩa tiên lượng của một số rung nhĩ lâm sàng đối với kết quả của suy tim hoặc rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân betatm trong nghiên cứu nhóm bao gồm các bệnh nhân trẻ liên tiếp có nam giới betatm, phụ nữ nhiều tuổi, ban đầu được kiểm tra về tình trạng lâm sàng và tình trạng sống của tất cả các bệnh nhân được xem xét hai năm một lần từ cox. Mô hình PH được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa việc xảy ra tử vong hoặc các biến cố không tử vong do đến suy tim hoặc rối loạn nhịp tim với các yếu tố lâm sàng huyết áp tâm thu và tâm trương các yếu tố siêu âm tim trái và RA đường kính tâm thất trái kích thước gốc nhĩ và động mạch chủ phân suất tống máu thất trái các yếu tố điện tâm đồ sóng đảo ngược trong chuyển đạo vv qrs nhịp tim và SF C2 sau khi kiểm soát độ tuổi giới tính và cơ thể chỉ số khối trong quá trình theo dõi nam và nữ có một biến cố nam so với nữ p tỷ lệ biến cố điều chỉnh theo tuổi là số biến cố mỗi người năm sự hiện diện của đảo ngược sóng t trong RA tỷ lệ nguy cơ chuyển đạo trước tim khoảng tin cậy ci tăng tỷ lệ nguy hiểm nhịp tim ci giảm tỷ lệ nguy hiểm đường kính gốc động mạch chủ ci và giảm tỷ lệ nguy cơ phân suất tống máu trên mỗi NC ci có liên quan đến nguy cơ biến cố tim cao hơn, chúng tôi đã phát hiện ra rằng sự hiện diện của đảo ngược sóng đôi làm tăng nhịp tim, phân suất tống máu thấp của LV và đường kính gốc động mạch chủ giảm dường như gây ra nguy cơ biến cố tim cao hơn ở bệnh nhân trẻ mắc bệnh betatm
0.231056
0
0.001863
0
0
0.231056
0
7
373
3.319035
1
1
1
1
0.026087
0.163975
0
2
1
0
Phương pháp nội soi thanh quản gián tiếp để tiêm độc tố botulinum trong chứng khó phát âm co thắt. Chứng khó phát âm do co thắt là một chứng loạn trương lực cơ cục bộ gây mất khả năng kiểm soát tốt của các cơ thanh quản bên trong và tạo ra giọng ngắt quãng căng thẳng. Giảm tạm thời các triệu chứng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng độc tố botulinum được tiêm qua da vào cơ giáp-tenoid. Một phương pháp điều trị mới được phát triển khác với các phương pháp được báo cáo ở chỗ tăng độ chính xác của việc đặt độc tố botulinum, giảm chấn thương mô mềm và áp dụng thông tin khoa học cơ bản về mô học chức năng của cơ thanh quản nội tại. Mười sáu bệnh nhân mắc chứng khó phát âm co thắt cơ dẫn chủ yếu đã được điều trị. Đánh giá ban đầu bao gồm kiểm tra thanh quản bằng nội soi thanh quản gián tiếp, nội soi video và nội soi, kiểm tra thần kinh (bao gồm EMG thanh quản) và nghiên cứu chức năng giọng nói với phân tích âm thanh và nghiên cứu khí động học. Một thiết bị ban đầu được thiết kế để tiêm collagen cho phép vận chuyển độc tố vi mô một cách chính xác đến cơ thyroarytenoid. Nội soi thanh quản gián tiếp được sử dụng để định hướng kim nhằm cố gắng bao quát một vùng rộng của tấm đầu động cơ. Liều có hiệu quả tối thiểu được điều chỉnh cho từng bệnh nhân để tránh bị liệt và bảo tồn chức năng thanh quản. Tất cả bệnh nhân đều có giọng nói cải thiện sau điều trị. Không có biến chứng lớn. Kỹ thuật cơ bản có thể được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ tai mũi họng và không yêu cầu thiết bị điện cơ hoặc chuyên môn.
0.21759
0
0
0
0
0.215635
0.001303
15
332
3.626506
1
1
1
1
0.052117
0.087296
0
2
1
0
trong một khoảng thời gian nhiều năm, bệnh nhân đã được phẫu thuật do lỗ rò động mạch chủ tự phát do vỡ phình động mạch chủ bụng, các dấu hiệu chẩn đoán cổ điển của khối ABD nhịp đập ACF với âm thổi và SO HF cao xuất hiện ở khoảng một nửa số bệnh nhân trong khi tiểu máu là một phát hiện liên tục ở tất cả các bệnh nhân sáu bệnh nhân có tiểu máu đại thể và năm bệnh nhân có tiểu máu vi mô bảy bệnh nhân sống sót và bốn bệnh nhân có biến chứng sau phẫu thuật tắc ruột viêm phổi sau phẫu thuật VT sâu xuất huyết sau phẫu thuật BL phẫu thuật trung bình là l sau T0 thời gian theo dõi trung bình là nhiều năm ở bốn bệnh nhân tử vong trong vòng phẫu thuật ngày nguyên nhân tử vong là suy thận ung thư biểu mô tá tràng nhồi máu cơ tim và chảy máu khi phẫu thuật kết luận rằng tiểu máu là một phát hiện thường gặp hơn so với giả định trước đó ở những bệnh nhân bị phình động mạch chủ ABD đã vỡ vào VC sự hiện diện của tiểu máu ở một bệnh nhân mắc bệnh lý Phình động mạch chủ ABD là một dấu hiệu cho chụp động mạch để loại trừ ACF
0.227006
0
0.000978
0
0
0.227006
0
6
233
3.390558
1
1
1
1
0.088063
0.169276
0
2
1
1
hướng dẫn lâm sàng cg phản ánh kiến ​​thức khoa học cập nhật trong điều trị LBP lbp DWI của cg và việc áp dụng chúng hàng ngày của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe là một vấn đề quan trọng vì hầu hết cg đều được phát triển bằng tiếng Anh, mối lo ngại rõ ràng lớn hơn ở các quốc gia không nói tiếng Anh trước tiên cg trên lbp bởi lực lượng đặc nhiệm quebec đã được gruppo di scur đưa vào trong một số SCV có nguồn gốc từ AS, bao gồm một số chưa được quan sát thấy trước đây ở các động vật có xương sống khác, đáng chú ý nhất trong số này là các SV được tạo ra bằng cách sử dụng tín hiệu nối ngoại vi và do đó thiếu một nửa một một phần ba hoặc hai phần ba exon và dường như được dịch sang khung đọc chính xác, gen cá mút đá chứa CS đa hình không chỉ trong đoạn mã hóa phần ngoại bào mà còn trong đoạn xác định phần tế bào chất của đa hình phân tử được tạo ra bởi cả đột biến và sự tái tổ hợp một số alen có thể đã tồn tại đủ lâu để thể hiện tính đa hình của các loài chuyển gen có lẽ được duy trì bằng phân tích phát sinh chủng loại chọn lọc tích cực cho thấy rằng tổ tiên của gen cd có thể đã tồn tại trước khi có sự phân kỳ của coelomate từ các metazoans pseudocoelomate
0.228864
0
0
0
0
0.227156
0
15
267
3.389513
1
1
1
1
0.017933
0.023911
0
2
1
0
nuôi chuột con trước cai sữa xa mẹ bằng cách cho ăn qua ống thông dạ dày mãn tính đã được chứng minh là gây ra sự thay đổi trong sự phát triển của các cơ quan cụ thể ở chuột T0 AR hiện tại và các anh chị em được nuôi bình thường của chúng đã bị hy sinh ở nhiều độ tuổi khác nhau trong quy trình này để xác định quá trình thay đổi theo thời gian Sự thiếu hụt tăng trưởng BB được phát hiện trong vòng vài giờ, đạt đỉnh điểm sau những ngày nuôi nhân tạo và cho thấy một số REC vào cuối cuộc nghiên cứu vào ban ngày, gan, thận và lá lách của chó con ar lớn hơn đáng kể so với gan và lá lách của chó con ar lớn hơn đáng kể so với anh chị em ruột của chúng. Lá lách ban đầu cho thấy trọng lượng giảm so với lá lách của nhóm nr tuy nhiên ban ngày lá lách của nhóm ar lớn hơn đáng kể so với lá lách của nhóm nr
0.23192
0
0.001247
0
0
0.23192
0
6
187
3.294118
1
1
1
1
0.043641
0.162095
0
2
1
1
Hậu quả huyết động của phẫu thuật bắc cầu động mạch cảnh đối với hẹp động mạch vô danh. Bắc cầu cổ động mạch cảnh-động mạch cảnh là một lựa chọn phẫu thuật cho các tổn thương xơ vữa động mạch có triệu chứng ở động mạch cảnh. Tranh cãi tồn tại liên quan đến sự cần thiết của phẫu thuật loại bỏ mảng bám vô danh khỏi mạch não. Một nghiên cứu trên chó đã được tiến hành để mô tả những thay đổi về huyết động xảy ra ở động mạch cảnh chung bên phải gần đoạn ghép bắc cầu, được gọi là đoạn quan trọng. Hướng của dòng chảy trong đoạn quan trọng quyết định liệu thuyên tắc có nguồn gốc từ người vô danh có thể được đẩy vào sọ mặc dù đã có mảnh ghép bắc cầu đã được cấp bằng sáng chế. Sáu con chó lai đã được đặt một mảnh ghép bắt chéo động mạch tự thân làm cầu nối động mạch cảnh-động mạch cảnh. Sự hẹp của động mạch vô danh đã được thay đổi về mặt số lượng và lưu lượng kế điện từ đã đo cường độ và hướng của dòng chảy trong đoạn quan trọng ở ba mức giảm đường kính trong động mạch vô danh. Đối với những chỗ hẹp mức độ thấp, dòng chảy ở đoạn quan trọng luôn thuận chiều. Đối với những chỗ hẹp ở mức độ cao, dòng chảy luôn bị đảo ngược. Mức hẹp từ 57% đến 67% mang lại giá trị dòng chảy là 10 +/- 24 ml/phút, và chính trong phạm vi này có nghĩa là đã xảy ra hiện tượng đảo ngược dòng chảy. Ngay cả khi lưu lượng trung bình gần bằng 0 trong đoạn quan trọng, lưu lượng không dừng lại mà dao động theo hướng xuôi và ngược trong suốt chu kỳ tim. Những dữ liệu này chỉ ra rằng bắc cầu động mạch cảnh-cảnh gây ra sự đảo ngược hoàn toàn dòng chảy ở đoạn quan trọng khi có hẹp mức độ cao ở động mạch cảnh. Phân tích lý thuyết về mạch huyết động chỉ ra rằng tập luyện cánh tay sẽ làm tăng dòng chảy ngược ở đoạn quan trọng.
0.224956
0
0.005272
0
0
0.219684
0
9
376
3.542553
1
1
1
1
0.073814
0.164616
0
2
0.984043
1
Giải đáp sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dụcNhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. Nhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. 1. Những phản ứng thường gặp sau tiêm vacxin Vacxin tạo ra đáp ứng miễn dịch thông qua phản ứng của cơ thể người sử dụng với kháng nguyên có trong vacxin. Những phản ứng phụ gồm phản ứng tại chỗ và phản ứng hệ thống (đau, sưng, sốt,…) có thể xảy ra như một phần của đáp ứng miễn dịch. Như vậy, ngay cả khi một vacxin đã đáp ứng đủ những tiêu chuẩn an toàn, bảo quản, vận chuyển, chỉ định tiêm phòng thì trường hợp xảy ra phản ứng sau khi dùng vacxin là không thể tránh khỏi. Những phản ứng phụ này có thể xảy ra ở cấp độ khác nhau từ nhẹ cho đến nặng. Tuy nhiên cần ghi nhớ rằng vacxin là phương pháp an toàn và hiệu quả hơn rất nhiều so với mạo hiểm trước những căn bệnh truyền nhiễm đáng lẽ có thể được phòng ngừa. Phản ứng sau khi dùng vacxin có thể chia thành 2 nhóm gồm: 1.1. Phản ứng nhẹ Những phản ứng này có đặc điểm như: – Phản ứng tại chỗ gồm đau, sưng đỏ tại vết tiêm. – Phản ứng toàn thân gồm sốt nhẹ, khó chịu, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ khớp, đau đầu, chán ăn. – Xảy ra sau khi dùng vacxin vài giờ hoặc vào ngày hôm sau, trừ trường hợp nổi mề đay do vacxin sởi có thể xuất hiện sau 6-12 ngày. – Biến mất sau một vài ngày, ít gây nguy hiểm. 1.2. Phản ứng nặng Những phản ứng này có đặc điểm như: – Bao gồm tình trạng co giật, động kinh, giảm tiểu cầu, giảm trương lực giảm phản ứng, dị ứng gây ra bởi phản ứng của cơ thể với các thành phần trong vacxin. – Có thể gây khuyết tật. – Thường không để lại hậu quả lâu dài, ngay cả phản ứng phản vệ tuy có thể gây nguy hiểm đến mạng sống nhưng nếu can thiệp điều trị kịp thời sẽ không để lại di chứng. Sốt là một trong những phản ứng phụ thường gặp sau tiêm chủng. 2. Sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục hay không? 2.1. Giải đáp thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục không Theo các chuyên gia y tế, việc vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. Ngay cả khi bạn gặp phải các phản ứng phụ đã nêu trên, bạn vẫn có thể vận động nhẹ nhàng. Tuy nhiên những phản ứng phụ này có thể gây ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả luyện tập của bạn. Cơ chế hoạt động của vacxin là đưa kháng nguyên vào cơ thể nhằm kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể và tế bào T. Đây là hai yếu tố được sử dụng để nhận biết và chống lại tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập cơ thể trong tương lai. Hiệu quả của một vacxin phụ thuộc vào số lượng kháng thể và tế bào T được tạo ra. Theo đó, kháng thể và tế bào T càng nhiều, phản ứng miễn dịch càng mạnh, khả năng bảo vệ của vacxin càng tốt. Tập thể dục sau tiêm có thể kích thích hệ miễn dịch tạo ra nhiều kháng thể hơn, giúp cải thiện hệ miễn dịch nói chung và phản ứng của cơ thể với vacxin nói riêng. Ngoài ra tập thể dục còn giúp tăng lưu lượng máu, giảm tình trạng viêm và cứng cơ, từ đó làm giảm cảm giác đau và khó chịu sau tiêm. Tuy nhiên bạn không cần ép buộc bản thân phải tập thể dục sau tiêm vacxin. Đối với những người gặp các phản ứng phụ như mệt mỏi, suy nhược, uể oải không nên cố gắng luyện tập mà hãy dành thời gian nghỉ ngơi hồi sức. Nhìn chung, hãy cân nhắc luyện tập dựa vào tình trạng của bản thân và hạn chế những bài tập với cường độ quá cao. Thay vào đó, những bài tập được khuyến nghị là các bài có cường độ nhẹ đến trung bình như đi bộ, đạp xe,… hoặc các bài tăng sức bền như squat, lunge, hít đất,… Vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. 2.2. Lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe hợp lý Ngoài chú ý đến tập luyện thể dục thể thao, bạn cũng cần cung cấp thêm các chất dinh dưỡng cần thiết sau tiêm phòng để củng cố sức khỏe, tăng sức đề kháng. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ cung cấp đầy đủ những nền tảng cần thiết cho nhu cầu hoạt động của cơ thể. Bên cạnh việc lựa chọn đa dạng thực phẩm, bạn cũng cần lưu ý các vấn đề sau: – Ăn đủ nhu cầu của cơ thể và phối hợp đa dạng các món ăn, thường xuyên thay đổi thực phẩm trong ngày và tuần. – Khẩu phần ăn cần có sự cân đối về tỉ lệ đạm động thực vật. – Tăng cường các thực phẩm tốt như vừng, hoa quả chín, rau củ xanh. – Trong khẩu phần ăn chỉ nên có khoảng 55 – 65% năng lượng từ ngũ cốc, chất béo chiếm khoảng 25% còn lại là chất đạm. – Trong ngày một người nên bổ sung khoảng 300 gram rau xanh và 200 gram quả chín. – Khi chọn thực phẩm nên ưu tiên đồ tươi sống, tránh ăn thịt động vật chết bệnh. Nên ăn chín uống sôi, hạn chế ăn tiết canh, đồ tái,… – Vệ sinh sạch sẽ dao thớt, rửa tay trước trong và sau quá trình chế biến. – Sau tiêm nên ưu tiên thức ăn chín kĩ, mềm dễ tiêu hóa. Bên cạnh việc tìm hiểu sau khi tiêm có nên tập thể dục không và xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý thì việc bổ sung nước cũng rất quan trọng. Bởi một phản ứng phụ rất thường gặp sau tiêm là sốt, tình trạng này khiến cơ thể tỏa nhiệt làm mất nước và điện giải. Do đó, cần đáp ứng đủ lượng nước cho cơ thể, đặc biệt trong thời tiết nắng nóng. Bạn có thể sử dụng thêm Oresol để bổ sung thêm chất điện giải và năng lượng cho cơ thể, tránh mệt mỏi suy nhược. Khi uống nước, bạn không cần uống quá nhiều trong một lần mà có thể chia nhỏ trong ngày. Nếu uống quá nhiều nước trong thời gian ngắn, bạn có thể cảm thấy khát hơn. Ngoài ra bổ sung nhiều nước một lúc làm mồ hôi tiết nhiều hơn, từ đó mất điện giải. Uống nước từ từ sẽ hiệu quả và làm dịu cơ thể tốt hơn. Bạn cũng có thể thay nước lọc bằng nước ép trái cây để bổ sung vitamin cho cơ thể. Bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ về phương pháp cân bằng dưỡng chất trong khẩu phần ăn hàng ngày. Hi vọng những thông tin trên đã giải đáp được thắc mắc của bạn về vấn đề tập luyện sau tiêm phòng. Nhìn chung, luyện tập nhẹ nhàng đem lại nhiều lợi ích cho người mới tiêm chủng nhưng hãy lắng nghe cơ thể và lựa chọn những bài tập phù hợp để thu được hiệu quả tối đa.
0.225536
0
0.004192
0
0
0.227148
0.000322
8
1,371
3.496718
0.975
1
0.994286
1
0.029663
0.196034
0.05
2
0.978848
0
Một phụ nữ 1 tuổi đã được đánh giá điện sinh lý cho phức hợp qrs bình thường kéo dài ART với DP của RA BBB và độ lệch trục RA nhịp nhanh thất được chẩn đoán bằng cách chứng minh các nhịp đập hợp nhất phân ly nhĩ thất và bó hoạt hóa tiềm năng của anh ta bắt đầu trước khi BẬT của mỗi phức hợp qrs một VVI S2 đơn lẻ có khả năng dễ dàng kích thích ART có mối quan hệ nghịch đảo giữa khoảng thời gian ghép nối của S2 đầu tiên và khoảng thời gian của nhịp tim nhanh đầu tiên cho thấy sự tái nhập là cơ chế ART đã bị hủy bỏ bất ngờ trong quá trình thao tác ống thông ở thất trái và không bao giờ tái phát trong năm đánh giá theo dõi ART được cho là một dạng nhịp tim nhanh liên bó bất thường hoặc nhịp tim nhanh bó tái nhập vi mô
0.229599
0
0.004149
0
0
0.229599
0
6
167
3.335329
1
1
1
1
0.037344
0.077455
0
2
0.994012
0
Sưng lợi răng hàm – biểu hiện của một số bệnh lýSưng lợi răng hàm là vấn đề ít khi gây ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ mà thường chỉ khiến người bệnh hơi đau nhức, ảnh hưởng đến các hoạt động ăn uống, giao tiếp hàng ngày. Tuy triệu chứng rất đơn giản nhưng bạn không nên chủ quan, coi nhẹ vì rất có thể lợi bị sưng là biểu hiện của một số bệnh lý răng miệng cần điều trị sớm. Sưng lợi răng hàm là vấn đề ít khi gây ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ mà thường chỉ khiến người bệnh hơi đau nhức, ảnh hưởng đến các hoạt động ăn uống, giao tiếp hàng ngày. Tuy triệu chứng rất đơn giản nhưng bạn không nên chủ quan, coi nhẹ vì rất có thể lợi bị sưng là biểu hiện của một số bệnh lý răng miệng cần điều trị sớm. 1. Dấu hiệu khi bị sưng lợi răng hàm Lợi bị sưng có thể có mủ hoặc không Sưng lợi răng hàm nói riêng và sưng lợi nói chung là hiện tượng lợi phình to, tấy đỏ, nhô ra bên ngoài, thậm chí có thể nghiêm trọng đến mức che mất răng. Sưng lợi thường bắt đầu từ vị trí bắt đầu tiếp xúc giữa lợi và răng. Các dấu hiệu cho thấy tình trạng sưng lợi bao gồm: – Lợi có màu đỏ hồng hoặc đỏ thẫm – Có mảng bám, cao răng tích tụ dày, có thể thấy rõ bằng mắt thường. – Lợi sưng phồng hoặc phì đại. – Thường bị chảy máu khi đánh răng hoặc khi thức ăn cứng chạm vào – Xuất hiện mùi hôi ở miệng, xuất phát từ vị trí lợi bị sưng, nhất là khi chỗ sưng có bọc trắng, mưng mủ. Ngoài các dấu hiệu cơ bản và thường gặp bên trên, việc lợi bị tụt hoặc không dính vào răng cũng là một vấn đề thường xảy ra khi sưng lợi. Thông thường, tình trạng sưng lợi do các tác động vật lý sẽ chấm dứt sau vài ngày. Nhưng nếu tình trạng nướu bị sưng kéo dài và trở nên tồi tệ hơn thì rất có thể đó là biểu hiện của một bệnh lý nghiêm trọng hơn và bệnh nhân cần đến gặp nha sĩ để được thăm khám, tìm ra nguyên nhân chính xác. 2. Nguyên nhân gây sưng nướu răng hàm 2.1 Viêm lợi gây sưng lợi răng hàm Viêm lợi là nguyên nhân hàng đầu và phổ biến nhất khiến phần lợi răng bị sưng. Bệnh lý này xuất hiện bắt nguồn từ thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày không tốt dẫn đến tích tụ mảng bám giữa nướu và răng. Những mảng bám này khi không được làm sạch trong nhiều ngày sẽ vôi hóa, trở nên cứng lại thành cao răng. Các triệu chứng của tình trạng sưng nướu răng do viêm lợi có thể khá nhẹ, nhưng hầu hết đều khiến cho người bệnh đau nhức và rất khó chịu khi ăn uống. Nếu không điều trị viêm lợi, tình trạng sưng có thể nặng hơn, xuất hiện ổ mủ và dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng như viêm nha chu hay rụng răng. Để ngừa sưng lợi răng do bị viêm nhiễm, cần làm sạch răng tốt để cao răng không tích tụ dày khiến vi khuẩn sinh sôi nhiều. Vì cao răng có cấu tạo cứng nên gần như không thể loại bỏ tại nhà bằng cách đánh răng thông thường mà cần phải đến nha khoa để các bác sĩ loại bỏ bằng các dụng cụ chuyên dụng. 2.2 Sưng lợi răng hàm do mọc răng khôn Răng khôn trồi lên cũng sẽ khiến lợi sưng và căng tức Mọc răng khôn cũng là một nguyên nhân làm sưng lợi răng hàm, trong đó phổ biến nhất là ở khu vực răng khôn hàm dưới. Răng khôn là răng mọc cuối cùng sau tất cả các răng, thường xuất hiện trong độ tuổi từ 17-25. Ở độ tuổi này khi các răng khác và xương hàm đã phát triển ổn định, mô nướu dày,… nên việc răng khôn mọc lên thường gây đau đớn và tạo thành kích ứng sưng đau, tấy đỏ ở khu vực lợi tương ứng. Mô nướu bị tách trong quá trình mọc răng chính là ở vị trí trong cùng của hàm răng, gần với khu vực ăn nhai nên các vụn thức ăn dễ dàng bị mắc kẹt trong phần nướu đó và khó làm sạch. Lâu dần tạo thành môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, tấn công phần nướu răng bị nứt gây tổn thương, thậm chí viêm đỏ kèm theo những cơn đau nhức nhối, âm ỉ cực kì khó chịu. 2.3 Mang thai khiến lợi bị sưng Một nguyên nhân gây sưng nướu răng có thể bạn ít nghe đến nếu không phải phụ nữ, đó chính là do mang thai. Trong thai kỳ, mức độ hormone trong cơ thể phụ nữ có sự thay đổi lớn, làm tăng lưu lượng máu tới niêm mạc miệng, nhất là nướu. Hoạt động này khiến nướu trở nên vô cùng nhạy cảm, dễ bị kích thích và sưng to. Ngoài ra, sự thay đổi đột ngột của hormone và việc nuôi dưỡng thêm em bé trong bụng cũng khiến sức khỏe tổng thể của mẹ bầu không ổn định, yếu ớt và nhạy cảm hơn, từ đó làm giảm khả năng chống lại vi khuẩn của cơ thể. Lúc này nếu không giữ vệ sinh răng miệng tốt, hoặc vì lý do nào đó nướu bị tổn thương thì nguy cơ nướu bị sưng viêm là rất cao. 2.4 Sưng lợi là biểu hiện của thiếu vitamin Các loại vitamin, đặc biệt là vitamin C đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe răng miệng và phục hồi các tổn thương tại lợi răng. Nếu cơ thể thiếu vitamin C, người bệnh không chỉ có nguy cơ sưng lợi, chảy máu lợi, chảy máu chân răng,… mà còn có thể gây nên bệnh Scorbut với các biểu hiện khác như: – Cơ thể dễ bị bầm tím – Hay cáu kỉnh và buồn rầu, dễ thay đổi tâm trạng – Gây đau khớp hoặc đau chân nặng – Thường cảm thấy cơ thể và tinh thần rất yếu, mệt mỏi – Xuất hiện các đốm xanh, đỏ trên da, đặc biệt là ở phần cẳng chân 2.5 Nhiễm trùng là nguyên nhân sưng nướu răng Một số bệnh lý nhiễm trùng hoặc virus cũng có thể là nguyên nhân gây sưng lợi, bao gồm: – Bệnh lý Herpes ở miệng: gây viêm loét ở môi, miệng và nướu, từ đó dẫn đến sưng nướu răng hàm. – Nấm miệng: khi nấm men trong miệng phát triển quá nhiều sẽ gây nên bệnh nấm miệng và làm lợi bị vi khuẩn tấn công, gây tổn thương và sưng tấy. – Sâu răng: răng bị sâu nếu không được điều trị có thể trở nặng gây ảnh hưởng đến tủy răng, gây viêm sưng nướu, ổ nhiễm trung lan rộng có thể dẫn đến áp xe nướu răng. 2.6 Một số nguyên nhân khác gây sưng lợi Ngoài các nguyên nhân phổ biến đã nêu bên trên, cũng có những trường hợp bị sưng lợi do các lý do dưới đây: Sưng lợi cũng có thể bắt nguồn từ viên nha chu – Răng giả không có kích cỡ và hình dáng phù hợp gây kích ứng nướu – Sử dụng các loại thuốc có tác dụng phụ gây sưng nướu – Mắc bệnh toàn thân như tiểu đường, suy giảm miễn dịch – Bị viêm nha chu 3. Giải pháp điều trị sưng lợi răng hàm: 3.1 Chăm sóc răng tại nhà Nếu bạn bị sưng nướu nhẹ, sưng không quá to và không xuất hiện mủ hay quá đau đớn, bạn hoàn toàn có thể cải thiện bằng cách thực hiện chăm sóc và vệ sinh răng miệng theo các lưu ý dưới đây: – Chải răng nhẹ nhàng theo chiều kim đồng hồ, sử dụng bàn chải có lông mềm, đầu tròn để tránh làm tổn thương nướu trong quá trình đánh răng. – Sử dụng chỉ nha khoa thay vì tăm để làm sạch kẽ răng mà không làm nướu bị thương. Tuy nhiên kể cả khi dùng chỉ nha khoa, bạn vẫn cần cẩn thận và nhẹ tay để tránh làm nướu bị kích ứng, chảy máu. – Súc miệng bằng nước muối hoặc nước súc miệng chuyên dụng sau mỗi lần đánh răng để loại bỏ vi khuẩn trong miệng. -Tránh các tác nhân dễ khiến lợi kích ứng như nước súc miệng quá mạnh, thuốc lá và đồ uống có cồn. – Uống nhiều nước trong ngày vì nước sẽ giúp kích thích sản xuất nước bọt giúp làm sạch vi khuẩn gây bệnh trong miệng suốt cả ngày. 3.2 Áp dụng các thủ thuật y tế Nếu đã áp dụng các cách chăm sóc răng được hướng dẫn bên trên nhưng tình trạng không tiến triển, người bệnh nên tới các cơ sở nha khoa để thăm khám. Khi bị sưng lợi cần đến nha khoa để được kiểm tra và điều trị đúng cách Để xác định tình trạng sưng lợi, nha sĩ có thể chỉ định chụp X-quang hoặc xét nghiệm máu. Tùy thuộc vào nguyên nhân, nha sĩ sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp như: – Bổ sung các sản phẩm chăm sóc răng có hoạt chất chuyên biệt điều trị các bệnh về nướu. – Kê toa thuốc kháng sinh nếu tình trạng sưng nướu do viêm, nhiễm khuẩn gây nên. – Loại bỏ cao răng và làm sạch chân răng để ngăn chặn sự phát triển và tấn công của vi khuẩn gây viêm nướu. – Phẫu thuật loại bỏ phần nướu bị viêm hoặc điều trị triệt để tình trạng sâu răng nặng. Để bảo vệ sức khỏe răng miệng và ngăn chặn tình trạng sưng lợi răng hàm, bạn nên thực hiện đều đặn một số biện pháp phòng tránh như: – Đi khám răng định kì ít nhất sáu tháng một lần để kiểm soát và điều trị sớm các bệnh răng miệng. – Bổ sung đầy đủ vitamin C cho cơ thể qua thức ăn hoặc thực phẩm chức năng. – Vệ sinh răng miệng tốt, đều đặn mỗi ngày, đặc biệt là sau khi ăn uống.
0.227858
0
0.002873
0
0
0.229981
0
8
1,780
3.46236
1
1
1
1
0.011993
0.155653
0
2
0.976966
0