id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
389
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
1656564 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ploceus%20megarhynchus | Ploceus megarhynchus | Ploceus megarhynchus là một loài chim trong họ Ploceidae.
Loài chim này được tìm thấy ở thung lũng sông Hằng và Brahmaputra ở Ấn Độ và Nepal. Hai giống được biết đến; giống chỉ định phân bố từ khu vực Kumaon và salimalii từ phía đông Terai.
Loài này được Hume đặt tên dựa trên một mẫu vật thu được tại Kaladhungi gần Nainital. Loài này đã được Frank Finn tái phát hiện ở Terai gần Calcutta. Oates gọi nó là "The East Baya" vào năm 1889 và Stuart Baker gọi nó là Finn's baya trong phiên bản thứ hai (1925) của Fauna của Anh Ấn Độ.
Chú thích
Tham khảo
Ploceus
Chim Ấn Độ
Chim Nepal
Chim Bangladesh |
2274469 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Athyrium%20giganteum | Athyrium giganteum | Athyrium giganteum là một loài thực vật có mạch trong họ Woodsiaceae. Loài này được De Vol miêu tả khoa học đầu tiên năm 1945.
Chú thích
Liên kết ngoài
Athyrium
Thực vật được mô tả năm 1945 |
2922536 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Graphiphora%20nigra | Graphiphora nigra | Graphiphora nigra là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Graphiphora |
2505450 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pilotrichella%20incurva | Pilotrichella incurva | Pilotrichella incurva là một loài Rêu trong họ Meteoriaceae. Loài này được Broth. mô tả khoa học đầu tiên năm 1897.
Chú thích
Liên kết ngoài
Pilotrichella
Thực vật được mô tả năm 1897 |
16753446 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng%20D%C5%A9ng%20%28ca%20s%C4%A9%29 | Hoàng Dũng (ca sĩ) | Nguyễn Hoàng Dũng, thường được biết đến với nghệ danh Hoàng Dũng (sinh ngày 4 tháng 11 năm 1995), là một nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác ca khúc người Việt Nam. Anh từng đạt danh hiệu Á quân cuộc thi Giọng Hát Việt năm 2015 và lọt top 10 Bài hát hay nhất năm 2016. Hoàng Dũng bắt đầu được chú ý khi thể hiện ca khúc Yếu đuối do chính anh sáng tác trong đêm chung kết cuộc thi Giọng Hát Việt, và đây cũng là khởi đầu cho sự nghiệp ca hát, sáng tác của anh. Sau khi thử sức ở hai cuộc thi âm nhạc, Hoàng Dũng hoạt động như một nghệ sĩ độc lập chủ yếu ở Hà Nội, và cho ra mắt nhiểu ca khúc về chủ đề tình yêu như Đôi lời tình ca , Chẳng nói nên lời , Nép vào anh và nghe anh hát , Nàng thơ ..., qua đó được khán giả yêu thích và truyền thông ưu ái dành tặng cho anh biệt danh "Hoàng tử tình ca".
Sau 5 năm hoạt động, tháng 12 năm 2020, Hoàng Dũng cho ra mắt album phòng thu đầu tay mang tên 25 . Đây là một concept album với nội dung kể về hành trình tìm kiếm bản thân của những người trẻ trong thế kỷ XXI.
Ngoài ra, anh còn tham gia viết nhạc cho nhiều dự án phim điện ảnh Việt Nam như Tao không xa mày (2017) , Mùa viết tình ca (2018) , 100 ngày bên em (2018) .
Với lối tư duy văn minh trong âm nhạc, khả năng sáng tác và giọng hát nội lực, Hoàng Dũng được đánh giá là một nghệ sĩ tiềm năng và đang dần khẳng định phong cách cũng như vị trí của bản thân trong lớp nghệ sĩ trẻ tại Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng Dũng sinh ra tại thành phố Thái Nguyên, trong gia đình có 4 người, bố mẹ đều là công chức nhà nước. Bố mất sớm, Hoàng Dũng sống cùng mẹ và anh trai. Từ khi còn là học sinh, Hoàng Dũng đã thể hiện niềm đam mê với âm nhạc và tham gia những diễn đàn về hiphop – rap và có một kênh Youtube để đăng tải những video cover và tự sáng tác. Sau khi tốt nghiệp cấp 3, Hoàng Dũng theo học chuyên ngành Kinh tế đối ngoại của trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội. Tuy nhiên với niềm say mê âm nhạc và giọng hát ngọt ngào, ngoài giờ học, anh cùng một vài người bạn thành lập ban nhạc và đi diễn tại các phòng trà ở Hà Nội.
Sự nghiệp
Năm 2015: Tham gia The Voice 2015
Năm 2015, trong một lần đi diễn cùng ban nhạc của mình, Hoàng Dũng được một người bạn khuyên đi đăng ký thử giọng chương trình Giọng hát Việt. Đây được coi là bước khởi đầu trong sự nghiệp ca hát của anh. Gây ấn tượng từ vòng giấu mặt khi thể hiện bản hit Mùa Yêu Đầu của ca sĩ Đinh Mạnh Ninh, Hoàng Dũng đã hoàn toàn chinh phục 4 vị huấn luyện viên và khán giả, sau đó anh chọn huấn luyện viên Thu Phương là người thầy dẫn dắt mình trong cuộc thi. Anh nổi lên như một nhân tố sáng giá cho ngôi vị quán quân bởi khả năng tự sáng tác và một chất giọng đặc biệt của mình. Trong cuộc thi, anh đã gây ấn tượng mạnh khi phối lại bản hit Không Phải Dạng Vừa Đâu của Sơn Tùng M-TP theo một phong cách blue jazz. Không chỉ có vậy, Hoàng Dũng còn chứng tỏ khả năng sáng tác của mình qua những ca khúc như "Đường đêm" và "Yếu đuối". Kết thúc cuộc thi, anh đạt danh hiệu Á quân.
Hậu cuộc thi và MV đầu tay
Hoàng Dũng ra mắt MV Chờ Anh Nhé kết hợp cùng nghệ sỹ Violin Hoàng Rob, được quay tại Đà Lạt. Ca khúc nói về chủ đề yêu xa đã nhận được nhiều sự chú ý và gắn liền với tên tuổi anh cho đến hiện tại.
Năm 2016: Tham gia Sing My Song - Bài hát hay nhất
Với mong muốn học hỏi thêm về sáng tác, Hoàng Dũng đã tham gia cuộc thi Bài hát hay nhất – Sing my song 2016. Với ca khúc Vì Anh Vẫn, anh một lần nữa chinh phục được các vị huấn luyện viên và chọn về đội của nhạc sỹ Giáng Son. Trong vòng thử thách "Trại sáng tác 24h", Hoàng Dũng đã viết ca khúc Đi Đâu Để Thấy Hoa Bay, giành số điểm tuyệt đối từ hội đồng thẩm định và lọt top 10 thí sinh xuất sắc nhất.
Năm 2018
Đĩa mở rộng Tình Ca Mùa Thu
Đây là lần duy nhất Hoàng Dũng kết hợp cùng với hãng đĩa Sony Music cho ra mắt mini album gồm 5 ca khúc là những sáng tác của các nhạc sỹ Việt Nam nổi tiếng như Thanh Tùng, Lam Phương và Việt Anh. Với việc làm mới những ca khúc nổi tiếng ở thời kỳ trước, Hoàng Dũng đem những giá trị xưa cũ đến gần hơn với khán giả trẻ. Đĩa mở rộng đã tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng khán giả nhiều lứa tuổi.
MV Nép Vào Anh Và Nghe Anh Hát
Vẫn là một ca khúc về chủ đề yêu xa với MV được sản xuất bởi Reel Picture, lấy bối cảnh quay tại vùng núi Tây Bắc, Việt Nam. Với sản phẩm này, Hoàng Dũng lựa chọn thể loại nhạc Alternative Pop Rock – một màu sắc âm nhạc mới so với những sáng tác trước đó, đây được coi là một trong những ca khúc thành công nhất của anh.
Năm 2020
MV Nàng Thơ
Hoàng Dũng đánh dấu sự trở lại của mình trong năm 2020 với một hình ảnh có phần lãng tử và nhẹ nhàng hơn trong ca khúc "Nàng thơ". Ca khúc là một bản tình ca được chàng ca sĩ kể theo phong cách ballad buồn nhưng cũng không kém phần lãng mạn.
Anh chia sẻ ca khúc lấy cảm hứng từ câu chuyện tình của cố nhạc sỹ Trịnh Công Sơn và "nàng thơ" Dao Ánh. Ca khúc được chắp bút từ năm 2016, nhưng phải 4 năm sau, Hoàng Dũng mới cảm thấy mình đủ độ chín để hoàn thành và cho ra mắt sản phẩm này. MV Nàng Thơ được quay tại Đà Lạt.
Nàng thơ đã xuất hiện trên nhiều BXH âm nhạc uy tín với thứ hạng cao, nhận được hàng chục triệu lượt xem trên Youtube, và là ca khúc được stream nhiều nhất Việt Nam trong nhiều tuần liền sau khi ra mắt. Ca khúc là một trong những dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp của anh.
Album 25
25 là album phòng thu đầu tiên của Hoàng Dũng, bao gồm 9 ca khúc do chính anh sáng tác. Để thực hiện dự án, Hoàng Dũng cùng ê-kíp đã mất hai năm để ấp ủ, lên ý tưởng, thực hiện và hoàn thành sản phẩm. Đây là dự án được khán giả chú ý sau khi hai MV featured nằm trong album là Nàng thơ và Vì một câu nói đón nhận được nhiều phản hồi tích cực.
Album gồm 9 bài hát là câu chuyện về hành trình tìm kiếm giá trị bản thân của một chàng trai trẻ trong thế kỷ 21. Bắt đầu từ những rung động đơn thuần đầu đời trong Nàng Thơ, đến những trăn trở về cuộc sống hiện tại trong Thói Quen , Chia Tay, Bụi đến những ấp ủ, mơ ước về tương lai như Ngủ Đi Để Thấy Nhau Còn Hồn Nhiên, Về Nhà , hay thậm chí là những tiếc nuối, những nỗi sợ trong quá khứ ở Vì Một Câu Nói , Nửa Thập Kỷ ... Cuộc sống của chàng trai đó hiện lên như một bức tranh nhiều màu sắc mà mỗi khán giả, đặc biệt là khán giả trẻ có thể thấy những mảng màu quen thuộc của bản thân mình trong đó. Với Album "25", Hoàng Dũng muốn đem đến những góc nhìn để khán giả tự chia sẻ những câu chuyện của chính mình, anh từng nói: "Tôi đã hình dung về việc thực hiện album này để những người đồng cảm về tình yêu nam nữ có thể nghe được, và khi họ định nghĩa tình yêu theo những cách khác, họ vẫn thấy có sự đồng cảm trong đó. Âm nhạc là để phục vụ khán giả và hiểu theo ý nào là phụ thuộc hoàn toàn vào góc nhìn của khán giả".
Về yếu tố âm nhạc, Album "25" là sự tập hợp của nhiều màu sắc âm nhạc khác nhau như Reggae, Swing, Chillout,... chứ không chỉ có sở trường của Hoàng Dũng là Acoustic hay Ballad. Nhạc và lời đều do Hoàng Dũng tự sáng tác và hát, bởi anh tin rằng, hai yếu tố sáng tác và hát không nên tách rời nhau.
Album 25 được phát hành dưới hai phiên bản là CD (physical) do LP Club phát hành - và digital trên các nền tảng như Spotify, Apple Music, Nhaccuatui, Keeng… với concept hiện đại và trẻ trung. Để quảng bá cho tác phẩm, Hoàng Dũng đã tổ chức ba buổi phát hành và ký tặng đĩa CD tại Hà Nội, Huế và TP.HCM để trực tiếp gặp gỡ, trao đĩa nhạc tới tận tay người hâm mộ.
25 The Concert
Sau khi phát hành album 25 vào tháng 12/2020, Hoàng Dũng cùng ekip Allaccess đã mang tới hai concert cùng tên, đưa những màu sắc âm nhạc của album này lên sân khấu trực tiếp để phục vụ khán giả cả nước. Người hâm mộ cũng rất bất ngờ khi chỉ trong vòng một tháng, Hoàng Dũng đã tổ chức thành công 2 liveshow ở cả 2 thành phố lớn: TP.HCM – Hà Nội.
Hoàng Dũng tâm sự: "Tôi đã tổ chức khá nhiều minishow ở cả TP.HCM và Hà Nội. Đã từ lâu, tôi mong muốn mang đến cho khán giả những trải nghiệm đáng xem và đáng nghe hơn bằng một liveshow chuyên nghiệp. Đó là một giấc mơ và bây giờ đã trở thành sự thật".
Liveshow tại TP. HCM được tổ chức vào ngày 9/1/2021, cùng với hai khách mời là Bùi Anh Tuấn và Nguyên Hà. Liveshow tại Hà Nội, ngày 16/1/2021, với hai khách mời Thuỳ Chi và Thế Bảo. Cả hai concert đều thu hút được gần 3000 khán giả cho mỗi đêm nhạc và nhận được phản hồi rất tốt và những lời khen ngợi từ truyền thông và giới chuyên môn.
Năm 2022
25 Mét Vuông
Live Session 25 Mét Vuông là dự án đánh dấu sự trở lại của Hoàng Dũng sau thành công của concert 25. Thấy được sự đón nhận của khán giả khi biểu diễn live, nên khi kế hoạch tổ chức thêm một concert nữa chưa thể thành hiện thực do dịch Covid-19, Hoàng Dũng chuyển hướng sang làm live session.
Bữa tiệc âm nhạc hay của những giác quan đã được Hoàng Dũng cùng với ekip thực hiện tâm huyết và cẩn trọng. Từ đạo diễn Kiên Ứng, ban nhạc Màu Nước cho tới cả tập thể Bạn Nhạc, họ đã cùng nhau tạo nên chuỗi những tác phẩm đẹp, chiêu đãi khán thính giả.
25 Mét Vuông gồm 5 tập:
EP1 - Thói Quen (Hoàng Dũng, GDucky, Màu Nước Band)
EP2 - Nửa Thập Kỷ (Hoàng Dũng, Màu Nước Band)
EP3 - Vì Một Câu Nói (Hoàng Dũng, Màu Nước Band)
EP4 - Về Nhà (Hoàng Dũng, Màu Nước Band)
EP5 - Bữa Tiệc Của Giác Quan (Hoàng Dũng, Màu Nước Band)
EP "Yên"
Ngày 24/8/2022, khán giả yêu nhạc Hoàng Dũng đã chính thức được thưởng thức EP “Yên”. Đi cùng với đó là MV cho ca khúc “Ném Câu Yêu Vào Không Trung”, được giới thiệu là phần tiền truyện của MV “Đoạn Kết Mới” mà nam ca sĩ trình làng ngày 28/7/2022. Bên cạnh phiên bản digital, Hoàng Dũng cũng phát hành EP “Yên” dưới định dạng vật lý.
EP “Yên” có tổng cộng 4 track: Yên (intro), Ném Câu Yêu Vào Không Trung, Đôi Mươi và Đoạn Kết Mới với chất liệu chủ đạo là Pop Ballad. Ở đó, mỗi ca khúc đều sở hữu màu sắc cũng như câu chuyện riêng. Trong khi “Ném Câu Yêu Vào Không Trung” viết về chuyện tình đơn phương, “Đôi Mươi” quay trở lại với những xúc cảm tình yêu đầu đời thì “Đoạn Kết Mới” không phải dấu chấm hết tình yêu mà là một tín hiệu mới mở ra, để nhận thấy rằng bản thân trưởng thành đến nhường nào. Đi qua từng sáng tác, Hoàng Dũng giới thiệu một không gian âm nhạc yên bình, thoải mái với mong muốn gợi nhắc về chặng đường thanh xuân đẹp đẽ trong cuộc đời mỗi người.
Đặc biệt, sự thay đổi trong quan điểm về tình yêu của Hoàng Dũng đã được thể hiện thông qua EP “Yên”: “Trước đây tôi nghĩ mình khá khờ, chân thành và có thể cho đi rất nhiều. Tôi hơi nhạy cảm cũng như dễ rung động bởi một cử chỉ rất nhỏ, chúng làm tôi trở nên đa cảm, suy nghĩ nhiều và hay mơ mộng. Tình yêu ngày xưa là sự cuồng nhiệt còn bây giờ thì yên bình. Tôi tìm kiếm sự yên bình trong bản thân mình, yêu một người theo cách yên bình. Đến tuổi trưởng thành, sự yên bình không phải tất nhiên mà có. Ai cũng có hành trình và cuộc chiến của riêng mình, tình yêu nên là thứ khiến chúng ta cảm thấy yên lòng, vui vẻ để cuộc sống nhẹ nhàng, tích cực hơn“.
Hoàng Dũng cũng chia sẻ anh không có quá nhiều áp lực khi thực hiện EP Yên: "Tôi làm EP Yên với tâm lý khá thoải mái, bởi 4 bài là một khối lượng nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với album 25 có 9 bài. Tôi cũng sản xuất túc tắc vì đã có idea hát về những câu chuyện tình yêu. Dù vậy, tôi vẫn có trăn trở nhất định vì cảm giác khi làm EP khác lúc tôi làm album đầu tiên. Ở album 25, tôi thoải mái thử nghiệm và lần đầu tiên đưa vào nhiều thứ mới, nhưng ở EP Yên, tôi phải quyết định nên làm gì để sao cho EP vẫn nằm trên hành trình từ album 25 đến thời điểm này chứ không đi một con đường khác hẳn".
Danh sách đĩa nhạc
Album
Album phòng thu
Đĩa mở rộng
Album tham gia
Đĩa đơn
Giải thưởng
Giải thưởng
Á quân Giọng hát Việt 2015
Top 10 Bài hát hay nhất 2016
Gương mặt mới xuất sắc - Làn Sóng Xanh 2020
Âm nhạc của năm cho ca khúc Về nghe mẹ ru - Âm nhạc của năm (TikTok Awards Việt Nam 2022) cùng NSND Bạch Tuyết.
Top 10 nghệ sĩ xuất sắc nhất năm Zing MP3 - Best of 2022.
Đề Cử
Music Video của năm: Nàng Thơ - We Choice Award 2020
Nghệ sỹ có hoạt động đột phá - We Choice Award 2020
Chú thích
Liên kết ngoài
Youtube: Hoàng Dũng
Fanpage: Hoàng Dũng
Sinh năm 1995
Nam ca sĩ Việt Nam
Nhân vật còn sống
Ca sĩ pop Việt Nam
Cựu thành viên Ngoại thương (FTU)
Người Thái Nguyên
Nhạc sĩ Việt Nam thế kỷ 21
Người họ Nguyễn tại Việt Nam |
1591035 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Arji%2C%20Virajpet | Arji, Virajpet | Arji là một làng thuộc tehsil Virajpet, huyện Kodagu, bang Karnataka, Ấn Độ.
Tham khảo
Kodagu (huyện) |
1790156 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Stylochaeton%20natalense | Stylochaeton natalense | Stylochaeton natalense là một loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae). Loài này được Schott miêu tả khoa học đầu tiên năm 1853.
Chú thích
Tham khảo
Stylochaeton
Thực vật được mô tả năm 1853 |
2278287 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polystichum%20rhizophorum | Polystichum rhizophorum | Polystichum rhizophorum là một loài thực vật có mạch trong họ Dryopteridaceae. Loài này được (Jenman) Maxon miêu tả khoa học đầu tiên năm 1909.
Chú thích
Liên kết ngoài
Polystichum
Thực vật được mô tả năm 1909 |
1885157 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Diplycosia%20brachyantha | Diplycosia brachyantha | Diplycosia brachyantha là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Sleumer mô tả khoa học đầu tiên năm 1957.
Chú thích
Liên kết ngoài
Diplycosia
Thực vật được mô tả năm 1957 |
1347447 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Garruchos | Garruchos | Garruchos là một đô thị thuộc bang Rio Grande do Sul, Brasil. Đô thị này có diện tích 799,849 km², dân số năm 2007 là 3457 người, mật độ 4,32 người/km².
Tham khảo
Liên kết ngoài
Cơ sở dữ liệu các đô thị của Brasil
Inwonertallen 2009
Đô thị bang Rio Grande do Sul |
2920218 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euxoa%20luteomixta | Euxoa luteomixta | Euxoa luteomixta là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Euxoa |
2924560 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Heraclia%20niepelti | Heraclia niepelti | Heraclia niepelti là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Heraclia |
371771 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Frasnes-lez-Anvaing | Frasnes-lez-Anvaing | Frasnes-lez-Anvainglà một đô thị ở tỉnh Hainaut. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2007, đô thị này có dân số 11.077 người. Tổng diện tích là 112,44 km², với mật độ dân số 98,5 người trên mỗi km². Từ đầu năm 1977, đô thị này là trung tâm của cộng đồng bao gồm các xã Frasnes-lez-Buissenal, và các xã cũ Arc, Ainières, Wattripont, Forest, Anvaing, Buissenal, Moustier, Oeudeghien, Ellignies, Dergneau, Saint-Sauveur, Hacquegnies, Herquegies.
Ghi chú
Liên kết ngoài
Trang mạng của đô thị
Frasnes-lez-Anvaing et Frasnes-lez-Buissenal
Đô thị của Hainaut |
691020 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Masdevallia%20elephanticeps | Masdevallia elephanticeps | Masdevallia elephanticeps là một loài lan phân bố ở vùng có độ cao lớn ở the Eastern Cordillera of Colombia.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
E
E |
1846575 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Stachys%20aperta | Stachys aperta | Stachys aperta là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Epling miêu tả khoa học đầu tiên năm 1934.
Chú thích
Liên kết ngoài
Stachys
Thực vật được mô tả năm 1934 |
619499 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20ti%E1%BB%83u%20h%C3%A0nh%20tinh%3A%203101%E2%80%933200 | Danh sách tiểu hành tinh: 3101–3200 | |-
| 3101 Goldberger || 1978 GB || 11 tháng 4 năm 1978 || Palomar || E. F. Helin, G. Grueff, J. V. Wall
|-
| 3102 Krok || 1981 QA || 21 tháng 8 năm 1981 || Kleť || L. Brožek
|-
| 3103 Eger || 1982 BB || 20 tháng 1 năm 1982 || Piszkéstető || M. Lovas
|-
| 3104 Dürer || || 24 tháng 1 năm 1982 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3105 Stumpff || A907 PB || 8 tháng 8 năm 1907 || Heidelberg || A. Kopff
|-
| 3106 Morabito || 1981 EE || 9 tháng 3 năm 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3107 Weaver || || 5 tháng 5 năm 1981 || Palomar || C. S. Shoemaker
|-
| 3108 Lyubov || 1972 QM || 18 tháng 8 năm 1972 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva
|-
| 3109 Machin || 1974 DC || 19 tháng 2 năm 1974 || Hamburg-Bergedorf || L. Kohoutek
|-
| 3110 Wagman || 1975 SC || 28 tháng 9 năm 1975 || Anderson Mesa || H. L. Giclas
|-
| 3111 Misuzu || || 19 tháng 2 năm 1977 || Kiso || H. Kosai, K. Hurukawa
|-
| 3112 Velimir || || 22 tháng 8 năm 1977 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3113 Chizhevskij || 1978 RO || 1 tháng 9 năm 1978 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3114 Ercilla || || 19 tháng 3 năm 1980 || Cerro El Roble || University of Chile
|-
| 3115 Baily || 1981 PL || 3 tháng 8 năm 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3116 Goodricke || 1983 CF || 11 tháng 2 năm 1983 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3117 Niepce || || 11 tháng 2 năm 1983 || Anderson Mesa || N. G. Thomas
|-
| 3118 Claytonsmith || 1974 OD || 19 tháng 7 năm 1974 || El Leoncito || Felix Aguilar Observatory
|-
| 3119 Dobronravin || 1972 YX || 30 tháng 12 năm 1972 || Nauchnij || T. M. Smirnova
|-
| 3120 Dangrania || 1979 RZ || 14 tháng 9 năm 1979 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3121 Tamines || 1981 EV || 2 tháng 3 năm 1981 || La Silla || H. Debehogne, G. DeSanctis
|-
| 3122 Florence || || 2 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 3123 Dunham || || 30 tháng 8 năm 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3124 Kansas || 1981 VB || 3 tháng 11 năm 1981 || Kitt Peak || D. J. Tholen
|-
| 3125 Hay || || 24 tháng 1 năm 1982 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3126 Davydov || || 8 tháng 10 năm 1969 || Nauchnij || L. I. Chernykh
|-
| 3127 Bagration || || 27 tháng 9 năm 1973 || Nauchnij || L. I. Chernykh
|-
| 3128 Obruchev || || 23 tháng 3 năm 1979 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3129 Bonestell || || 25 tháng 6 năm 1979 || Siding Spring || E. F. Helin, S. J. Bus
|-
| 3130 Hillary || 1981 YO || 20 tháng 12 năm 1981 || Kleť || A. Mrkos
|-
| 3131 Mason-Dixon || || 24 tháng 1 năm 1982 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3132 Landgraf || 1940 WL || 29 tháng 11 năm 1940 || Turku || L. Oterma
|-
| 3133 Sendai || A907 TC || 4 tháng 10 năm 1907 || Heidelberg || A. Kopff
|-
| 3134 Kostinsky || A921 VA || 5 tháng 11 năm 1921 || Crimea-Simeis || S. Beljavskij
|-
| 3135 Lauer || || 1 tháng 3 năm 1981 || Siding Spring || S. J. Bus
|-
| 3136 Anshan || || 18 tháng 11 năm 1981 || Nanking || Purple Mountain Observatory
|-
| 3137 Horky || || 16 tháng 9 năm 1982 || Kleť || A. Mrkos
|-
| 3138 Ciney || 1980 KL || 22 tháng 5 năm 1980 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 3139 Shantou || || 11 tháng 11 năm 1980 || Nanking || Purple Mountain Observatory
|-
| 3140 Stellafane || 1983 AO || 9 tháng 1 năm 1983 || Anderson Mesa || B. A. Skiff
|-
| 3141 Buchar || 1984 RH || 2 tháng 9 năm 1984 || Kleť || A. Mrkos
|-
| 3142 Kilopi || 1937 AC || 9 tháng 1 năm 1937 || Nice || A. Patry
|-
| 3143 Genecampbell || 1980 UA || 31 tháng 10 năm 1980 || Harvard Observatory || Harvard Observatory
|-
| 3144 Brosche || || 10 tháng 10 năm 1931 || Heidelberg || K. Reinmuth
|-
| 3145 Walter Adams || 1955 RY || 14 tháng 9 năm 1955 || Brooklyn || Đại học Indiana
|-
| 3146 Dato || 1972 KG || 17 tháng 5 năm 1972 || Nauchnij || T. M. Smirnova
|-
| 3147 Samantha || || 16 tháng 12 năm 1976 || Nauchnij || L. I. Chernykh
|-
| 3148 Grechko || || 24 tháng 9 năm 1979 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3149 Okudzhava || 1981 SH || 22 tháng 9 năm 1981 || Kleť || Z. Vávrová
|-
| 3150 Tosa || 1983 CB || 11 tháng 2 năm 1983 || Geisei || T. Seki
|-
| 3151 Talbot || 1983 HF || 18 tháng 4 năm 1983 || Anderson Mesa || N. G. Thomas
|-
| 3152 Jones || 1983 LF || 7 tháng 6 năm 1983 || Lake Tekapo || A. C. Gilmore, P. M. Kilmartin
|-
| 3153 Lincoln || || 28 tháng 9 năm 1984 || Anderson Mesa || B. A. Skiff
|-
| 3154 Grant || || 28 tháng 9 năm 1984 || Anderson Mesa || B. A. Skiff
|-
| 3155 Lee || || 28 tháng 9 năm 1984 || Anderson Mesa || B. A. Skiff
|-
| 3156 Ellington || 1953 EE || 15 tháng 3 năm 1953 || Uccle || A. Schmitt
|-
| 3157 Novikov || || 25 tháng 9 năm 1973 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva
|-
| 3158 Anga || || 24 tháng 9 năm 1976 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3159 Prokofʹev || || 16 tháng 10 năm 1976 || Nauchnij || T. M. Smirnova
|-
| 3160 Angerhofer || 1980 LE || 14 tháng 6 năm 1980 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3161 Beadell || || 9 tháng 10 năm 1980 || Palomar || C. S. Shoemaker
|-
| 3162 Nostalgia || 1980 YH || 16 tháng 12 năm 1980 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3163 Randi || 1981 QM || 28 tháng 8 năm 1981 || Palomar || C. T. Kowal
|-
| 3164 Prast || 6562 P-L || 24 tháng 9 năm 1960 || Palomar || C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, T. Gehrels
|-
| 3165 Mikawa || 1984 QE || 31 tháng 8 năm 1984 || Toyota || K. Suzuki, T. Urata
|-
| 3166 Klondike || 1940 FG || 30 tháng 3 năm 1940 || Turku || Y. Väisälä
|-
| 3167 Babcock || 1955 RS || 13 tháng 9 năm 1955 || Brooklyn || Đại học Indiana
|-
| 3168 Lomnický Štít || 1980 XM || 1 tháng 12 năm 1980 || Kleť || A. Mrkos
|-
| 3169 Ostro || 1981 LA || 4 tháng 6 năm 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3170 Dzhanibekov || || 24 tháng 9 năm 1979 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3171 Wangshouguan || 1979 WO || 19 tháng 11 năm 1979 || Nanking || Purple Mountain Observatory
|-
| 3172 Hirst || 1981 WW || 24 tháng 11 năm 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3173 McNaught || 1981 WY || 24 tháng 11 năm 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3174 Alcock || 1984 UV || 16 tháng 10 năm 1984 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3175 Netto || 1979 YP || 16 tháng 12 năm 1979 || La Silla || H. Debehogne, E. R. Netto
|-
| 3176 Paolicchi || || 13 tháng 11 năm 1980 || Piszkéstető || Z. Knežević
|-
| 3177 Chillicothe || 1934 AK || 8 tháng 1 năm 1934 || Flagstaff || H. L. Giclas
|-
| 3178 Yoshitsune || 1984 WA || 21 tháng 11 năm 1984 || Toyota || K. Suzuki, T. Urata
|-
| 3179 Beruti || 1962 FA || 31 tháng 3 năm 1962 || La Plata Observatory || La Plata Observatory
|-
| 3180 Morgan || 1962 RO || 7 tháng 9 năm 1962 || Brooklyn || Đại học Indiana
|-
| 3181 Ahnert || 1964 EC || 8 tháng 3 năm 1964 || Tautenburg Observatory || F. Börngen
|-
| 3182 Shimanto || 1984 WC || 27 tháng 11 năm 1984 || Geisei || T. Seki
|-
| 3183 Franzkaiser || 1949 PP || 2 tháng 8 năm 1949 || Heidelberg || K. Reinmuth
|-
| 3184 Raab || 1949 QC || 22 tháng 8 năm 1949 || Johannesburg || E. L. Johnson
|-
| 3185 Clintford || || 11 tháng 11 năm 1953 || Brooklyn || Đại học Indiana
|-
| 3186 Manuilova || || 22 tháng 9 năm 1973 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3187 Dalian || || 10 tháng 10 năm 1977 || Nanking || Purple Mountain Observatory
|-
| 3188 Jekabsons || 1978 OM || 28 tháng 7 năm 1978 || Bickley || Perth Observatory
|-
| 3189 Penza || || 13 tháng 9 năm 1978 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3190 Aposhanskij || || 16 tháng 9 năm 1978 || Nauchnij || L. V. Zhuravleva
|-
| 3191 Svanetia || || 22 tháng 9 năm 1979 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3192 A'Hearn || || 30 tháng 1 năm 1982 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3193 Elliot || 1982 DJ || 20 tháng 2 năm 1982 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3194 Dorsey || || 27 tháng 5 năm 1982 || Palomar || C. S. Shoemaker
|-
| 3195 Fedchenko || || 8 tháng 8 năm 1978 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3196 Maklaj || 1978 RY || 1 tháng 9 năm 1978 || Nauchnij || N. S. Chernykh
|-
| 3197 Weissman || 1981 AD || 1 tháng 1 năm 1981 || Anderson Mesa || E. Bowell
|-
| 3198 Wallonia || || 30 tháng 12 năm 1981 || Haute Provence || F. Dossin
|-
| 3199 Nefertiti || 1982 RA || 13 tháng 9 năm 1982 || Palomar || C. S. Shoemaker, E. M. Shoemaker
|-
| 3200 Phaethon || 1983 TB || 11 tháng 10 năm 1983 || IRAS || IRAS
|-
Tham khảo |
947548 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dolichopeza%20directa | Dolichopeza directa | Dolichopeza directa là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Australasia.
Tham khảo
Dolichopeza |
575590 | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C5%8Dkamachi%2C%20Niigata | Tōkamachi, Niigata | Tōkamachi (tiếng Nhật: 十日町市 Tô-kha-ma-chi) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Thành phố tỉnh Niigata |
1429574 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Catorce | Catorce | Catorce là một đô thị thuộc bang San Luis Potosí, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 9159 người.
Tham khảo
Đô thị bang San Luis Potosí |
2225528 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dichorisandra%20procera | Dichorisandra procera | Dichorisandra procera là một loài thực vật có hoa trong họ Commelinaceae. Loài này được Mart. mô tả khoa học đầu tiên năm 1830.
Chú thích
Liên kết ngoài
Dichorisandra
Thực vật được mô tả năm 1830 |
1842923 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Indigofera%20natalensis | Indigofera natalensis | Indigofera natalensis là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Bolus miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
N |
2572067 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudomacrochenus%20spinicollis | Pseudomacrochenus spinicollis | Pseudomacrochenus spinicollis là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Pseudomacrochenus |
2495210 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranella%20exigua | Dicranella exigua | Dicranella exigua là một loài rêu trong họ Dicranaceae. Loài này được Schwägr. Mitt. mô tả khoa học đầu tiên năm 1869.
Chú thích
Liên kết ngoài
Dicranella
Thực vật được mô tả năm 1869 |
1850900 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mimosa%20uliginosa | Mimosa uliginosa | Mimosa uliginosa là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Chodat & Hassl. miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
U |
19661850 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nevromus | Nevromus | Nevromus là một chi trong bộ côn trùng Megaloptera và họ Corydalidae. Chúng được tìm thấy ở châu Á.
Chú thích
Liên kết ngoài |
2904912 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Acanthermia%20pallida | Acanthermia pallida | Acanthermia pallida là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Acanthermia |
15157815 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%A3t%20tuy%E1%BA%BFt%20nh%E1%BA%A3y%20xa%20t%E1%BA%A1i%20Th%E1%BA%BF%20v%E1%BA%ADn%20h%E1%BB%99i%20M%C3%B9a%20%C4%91%C3%B4ng%202018%20-%20V%C3%B2ng%20lo%E1%BA%A1i | Trượt tuyết nhảy xa tại Thế vận hội Mùa đông 2018 - Vòng loại | Dưới đây là các quy tắc xét tư cách và cách thức phân bổ số suất của môn trượt tuyết nhảy xa tại Thế vận hội Mùa đông 2018.
Quy tắc
Suất của chủ nhà
Chủ nhà Hàn Quốc được cử ít nhất một nam và một nữ nếu họ đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu. Họ cũng phải có ít nhất 1 điểm tại World Cup hoặc Grand Prix, hoặc 1 điểm tại Continental Cup trong thời gian vòng loại diễn ra.
Các suất
Các suất được phân bổ dựa trên danh sách đặc biệt dựa trên bảng xếp hạng World Cup và Continental Cup mùa giải 2016-17 và 2017-18 với nhau. Các suất sẽ được dành cho các vận động viên từ thứ hạng cao xuống thứ hạng thấp trên danh sách cho tới khi đủ 60 nam và 35 nữ (tính cả suất của chủ nhà). Khi một quốc gia đạt tối đa 5 nam hoặc 4 nữ, các vận động viên của nước đó còn lại trong danh sách sẽ không được tính nữa. Sau khi hết 60 nam và 35 nữ, nếu có ít hơn 12 quốc gia có ít nhất 4 nữ, quốc gia tiếp theo có ba suất sẽ được thêm 1 suất. Việc này sẽ tiếp tục tới khi có đủ 12 nước có 4 vận động viên. Các suất còn lại (nếu có) sẽ được trao cho quốc gia chưa có vận động viên (tối đa 1 suất 1 nước) cho tới khi đủ 65 suất của nam.
Phân bổ suất
Tính tới 25 tháng 1 năm 2018.
Ý và Mỹ được trao 1 suất cho nội dung đồng đội nam.
Chủ nhà được trao 1 suất của nam và 1 của nữ. Có thêm 2 vận động viên chủ nhà nữa được tham gia thi đấu.
Tham khảo
Liên kết ngoài
FIS Points List
Vòng loại Thế vận hội Mùa đông 2018
Vòng loại |
959275 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Molophilus%20distinctissimus | Molophilus distinctissimus | Molophilus distinctissimus là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Molophilus
Limoniidae ở vùng Australasia |
2481942 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dryopteris%20drakei | Dryopteris drakei | Dryopteris drakei là một loài dương xỉ trong họ Dryopteridaceae. Loài này được C.Chr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1905.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Chú thích
Liên kết ngoài
Dryopteris
Thực vật được mô tả năm 1905
Unresolved names |
109910 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thai%20Ch%C3%A2u | Thai Châu | Thai Châu (tiếng Trung: 台州市; bính âm: Tāizhōu Shì; 台 đọc âm 胎 (Thai); Hán-Việt: Thai Châu thị) là một địa cấp thị tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Thai Châu giáp Ninh Ba về phía Bắc, Thiệu Hưng về phía Đông Bắc, Kim Hoa về phía Tây, Lệ Thủy về phía Tây Nam, Ôn Châu về phía Nam, và nhìn ra Biển Đông Trung Hoa về phía Đông.
Hành chính
Địa cấp thị Thai Châu quản lý 3 quận nội thành, 3 thành phố cấp huyện và 3 huyện.
Khu Tiêu Giang (椒江区)
Khu Hoàng Nham (黄岩区)
Khu Lộ Kiều (路桥区)
Thành phố cấp huyện Lâm Hải (临海市)
Thành phố cấp huyện Ôn Lĩnh (温岭市)
Thành phố cấp huyện Ngọc Hoàn (玉环市)
Huyện Tiên Cư (仙居县)
Huyện Tam Môn (三门县)
Huyện Thiên Thai (天台县)
Tham khảo
Thành phố tỉnh Chiết Giang |
2657859 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sicyodes%20costipicta | Sicyodes costipicta | Sicyodes costipicta là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Sicyodes |
2594468 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Secusio%20mania | Secusio mania | Secusio mania là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Secusio
Côn trùng Malawi
Động vật được mô tả năm 1887
Động vật Mozambique |
3210994 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A2n%20%C4%91o%C3%A0n%20Qu%C3%A2n%20%C4%91%E1%BB%99i%20nh%C3%A2n%20d%C3%A2n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam | Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam | Quân đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành (Bộ binh, Pháo binh, Công binh, Tăng-Thiết giáp, Đặc công, Hóa học, Thông tin Liên lạc) và các ngành đặc biệt như (Xe-máy, Quân khí,...)
Lịch sử
Từ những năm 1972 đến năm 1974, Bộ Chính trị lần lượt đồng ý thành lập các Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm 4 quân đoàn: 1, 2, 3, 4. Đóng quân tại các địa bàn khác nhau như Bắc Giang, Ninh Bình, Tây Nguyên, Bình Dương.
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chung của các Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham mưu giúp Đảng ủy, Chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác quân sự, tác chiến, cơ động, chiến lược trên các địa bàn đặc trách được giao.
Lãnh đạo chung
Tư lệnh: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4) thường là Phó Bí thư Đảng ủy Quân đoàn
Chính ủy: 01 người, Thiếu tướng (nhóm 4) thường là Bí thư Đảng ủy Quân đoàn
Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5), là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân đoàn
Phó Tư lệnh: 03 người, Đại tá (nhóm 5), thường là các Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân đoàn
Phó Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 5), thường là Ủy viên Đảng ủy Quân đoàn
Tổ chức chung
Cơ quan trực thuộc
Văn phòng (nhóm 7)
Thanh tra (nhóm 7)
Phòng Tài chính (nhóm 7)
Phòng Khoa học Quân sự (nhóm 7)
Phòng Thông tin Khoa học Quân sự (nhóm 7)
Phòng Điều tra hình sự (nhóm 7)
Phòng Kinh tế (nhóm 7)
Bộ Tham mưu
Tham mưu trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
Phó Tham mưu trưởng: 03 người, Đại tá (nhóm 6)
Phòng Kế hoạch-Tổng hợp (nhóm 7)
Phòng Chính trị (nhóm 7)
Phòng Vật tư (nhóm 7)
Phòng Tác chiến (nhóm 7)
Phòng Quân lực (nhóm 7)
Phòng Quân huấn (nhóm 7)
Phòng Bản đồ (nhóm 7)
Phòng Kỹ thuật (nhóm 7)
Phòng Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng (nhóm 7)
Phòng Thông tin (nhóm 7)
Phòng Công binh (nhóm 7)
Phòng Quân báo (nhóm 7)
Phòng Cơ yếu (nhóm 7)
Phòng Cứu hộ (nhóm 7)
Ban Tài chính
Ban Hành chính
Ban Công nghệ thông tin
Tiểu đoàn Trinh sát
Tiểu đoàn Thông tin
Tiểu đoàn Hóa học
Tiểu đoàn Cảnh vệ
Cục Chính trị
Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 5)
Phó Cục trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 6)
Phòng Tuyên huấn (nhóm 7)
Phòng Cán bộ (nhóm 7)
Phòng Tổ chức (nhóm 7)
Phòng Dân vận (nhóm 7)
Phòng Bảo vệ An ninh (nhóm 7)
Phòng Chính sách (nhóm 7)
Ủy ban kiểm tra Đảng ủy (nhóm 7)
Ban Kế hoạch - Tổng hợp
Ban Phụ nữ
Ban Công đoàn
Ban Tài chính
Bảo tàng Quân đoàn
Xưởng In
Cục Hậu cần
Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
Phó Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 7)
Phòng Quân nhu (nhóm 7)
Phòng Doanh trại (nhóm 7)
Phòng Xăng dầu (nhóm 7)
Phòng Vận tải (nhóm 7)
Phòng Quân y (nhóm 7)
Ban Kế hoạch-Tổng hợp
Ban Tài chính
Bệnh viện Quân y
Tiểu đoàn vận tải
Kho Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục trưởng: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
Chính ủy: 01 người, Đại tá (nhóm 6)
Phó Cục trưởng: 02 người, Đại tá (nhóm 7)
Phòng Xe-Máy (nhóm 7)
Phòng Quân khí (nhóm 7)
Phòng Kỹ thuật (nhóm 7)
Ban Kế hoạch-Tổng hợp (nhóm 7)
Ban Tài chính
Ban Hậu cần
Ban Chính trị
Tiểu đoàn Sửa chữa Tổng hợp
Tiểu đoàn Kho
Đơn vị cơ sở trực thuộc
Sư đoàn Bộ binh: 03 Sư đoàn
Lữ đoàn Pháo binh
Lữ đoàn Phòng không
Lữ đoàn Tăng-Thiết giáp
Lữ đoàn Công binh
Tiểu đoàn cảnh vệ
Tiểu đoàn trinh sát đặc nhiệm
Tiểu đoàn đặc công
Tiểu đoàn hóa học
Tiểu đoàn thông tin
Trường Trung cấp Nghề
Trường Quân sự Quân đoàn
Xem thêm
Danh sách chung
Quân đoàn
Sư đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
Lữ đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
Trung đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
Tiểu đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
Danh sách riêng
Quân đoàn 1
Quân đoàn 2
Quân đoàn 3
Quân đoàn 4
Chú thích
Quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam |
1875519 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Verbesina%20apleura | Verbesina apleura | Verbesina apleura là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được S.F.Blake miêu tả khoa học đầu tiên năm 1917.
Chú thích
Liên kết ngoài
Verbesina
Thực vật được mô tả năm 1917 |
1871642 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Psychotria%20bradei | Psychotria bradei | Psychotria bradei là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Standl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1940.
Chú thích
Liên kết ngoài
B
Thực vật được mô tả năm 1940 |
19483343 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mark%20Jones%20%28c%E1%BA%A7u%20th%E1%BB%A7%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%2C%20sinh%20th%C3%A1ng%209%20n%C4%83m%201961%29 | Mark Jones (cầu thủ bóng đá, sinh tháng 9 năm 1961) | Mark Jones (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1961) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh. Trong suốt sự nghiệp, ông có hơn 200 lần ra sân ở Football League khi thi đấu cho Oxford United, Swindon Town và Cardiff City.
Sự nghiệp
Sinh ra ở Berinsfield, Jones khởi đầu sự nghiệp với câu lạc bộ quê nhà Oxford United nơi ông nằm trong đội hình giành nhiều lần thăng hạng liên tiếp giúp đội bóng lên chơi ở Second Division. Ông gia nhập Swindon Town vào tháng 10 năm 1986 với mức giá 30.000 bảng Anh, giúp đội bóng thăng hạng lên Second Division trong mùa giải đầu tiên ông thi đấu. Tuy nhiên, vấn đề chấn thương dai dẳng khiến ông phải sang Cardiff City ở Fourth Division nhưng mặc dù vượt qua được chấn thương, ông vẫn bị giải phóng hợp đồng vào tháng 5 năm 1992.
Tham khảo
Sinh năm 1961
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá Anh
Tiền vệ bóng đá
Cầu thủ bóng đá Oxford United F.C.
Cầu thủ bóng đá Swindon Town F.C.
Cầu thủ bóng đá Cardiff City F.C.
Cầu thủ bóng đá English Football League |
2657672 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Serraca%20fasciata | Serraca fasciata | Serraca fasciata là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Serraca |
2540964 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Inflatolejeunea | Inflatolejeunea | Inflatolejeunea là một chi rêu trong họ Lejeuneaceae.
Chú thích
Liên kết ngoài |
2489525 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Brachythecium%20novae-angliae | Brachythecium novae-angliae | Brachythecium novae-angliae là một loài rêu trong họ Brachytheciaceae. Loài này được Sull. & Lesq. A. Jaeger mô tả khoa học đầu tiên năm 1878.
Chú thích
Liên kết ngoài
Brachythecium
Thực vật được mô tả năm 1878 |
660491 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nyceryx%20draudti | Nyceryx draudti | Nyceryx draudti là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Peru.
Sải cánh khoảng 67 mm. Nó rất giống loài Nyceryx stuarti.
Cá thể trưởng thành có lẽ mọc cánh quanh năm.
Chú thích
Tham khảo
Nyceryx |
1886800 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Erica%20paniculata | Erica paniculata | Erica paniculata là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1762.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Thạch nam
Thực vật được mô tả năm 1762 |
2372625 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Camarea%20ericoides | Camarea ericoides | Camarea ericoides là một loài thực vật có hoa trong họ Malpighiaceae. Loài này được A.St.-Hil. mô tả khoa học đầu tiên năm 1823.
Chú thích
Liên kết ngoài
Camarea
Thực vật được mô tả năm 1823 |
2275831 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cyathea%20straminea | Cyathea straminea | Cyathea straminea là một loài thực vật có mạch trong họ Cyatheaceae. Loài này được (A. Gepp) Alderw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1918.
Chú thích
Liên kết ngoài
Cyathea
Thực vật được mô tả năm 1918 |
2791428 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Crytea%20dubia | Crytea dubia | Crytea dubia là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Crytea |
1656061 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Emberiza%20cirlus | Emberiza cirlus | Emberiza cirlus là một loài chim trong họ Emberizidae.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Emberiza
Chim Bắc Phi
Chim châu Âu
Động vật được mô tả năm 1766 |
13490432 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A0y%20%C3%81o%20D%C3%A0i | Ngày Áo Dài | Ngày Áo dài (tiếng Anh: Ao Dai Day) là một ngày lễ văn hóa được công nhận tại tiểu bang California, Hoa Kỳ. Ngày Áo dài được cử hành vào ngày 15 tháng 5 hằng năm, được Thượng viện California thông qua bằng Nghị quyết số 73 ban hành ngày 2 tháng 5 năm 2016. Tác giả của dự thảo về Ngày Áo dài là bà Janet Nguyễn - một thượng nghị sĩ của California.
Chú thích
Áo dài
Ngày lễ và Ngày Hành động trong tháng Năm |
2550195 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Callichromopsis%20furcifera | Callichromopsis furcifera | Callichromopsis furcifera là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Callichromopsis |
1410971 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Holasice | Holasice | Holasice là một làng thuộc huyện Brno-venkov, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc.
Tham khảo
Khu dân cư ở huyện Brno-venkov
Làng của Cộng hòa Séc |
476394 | https://vi.wikipedia.org/wiki/155%20Scylla | 155 Scylla | Scylla (định danh hành tinh vi hình: 155 Scylla) là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Ngày 8 tháng 11 năm 1875, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Hilda khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Hải quân Áo ở Pula và đặt tên nó theo tên quái vật Scylla trong thần thoại Hy Lạp.
Xem thêm
Danh sách tiểu hành tinh: 1–1000
Tham khảo
Liên kết ngoài
Asteroid Lightcurve Database (LCDB), query form (info )
Dictionary of Minor Planet Names, Google books
Asteroids and comets rotation curves, CdR – Observatoire de Genève, Raoul Behrend
Discovery Circumstances: Numbered Minor Planets (1)-(5000) – Minor Planet Center
Scylla
18751108
Scylla
Tiểu hành tinh kiểu XFC (Tholen)
Tiểu hành tinh vành đai chính |
2844224 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Onthophagus%20monticupreus | Onthophagus monticupreus | Onthophagus monticupreus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
Chú thích
Liên kết ngoài
M |
2577751 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Spinoplon%20bicolor | Spinoplon bicolor | Spinoplon bicolor là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Spinoplon |
1752873 | https://vi.wikipedia.org/wiki/All%20About%20Girls%E2%80%99%20Generation%3A%20Paradise%20in%20Phuket | All About Girls’ Generation: Paradise in Phuket | All About Girls’ Generation: Paradise in Phuket là DVD thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation, được phát hành vào ngày 30 tháng 6 năm 2011 tại Hàn Quốc
Lịch sử
All About Girls’ Generation: Paradise in Phuket được phát hành dưới dạng bộ 6 đĩa DVD, bao gồm những đoạn phim đặc biệt được ghi hình tại Phuket,những video âm nhạc nổi tiếng của nhóm, các phiên bản cá nhân của video âm nhạc "Hoot (bài hát)", hậu trường thực hiện các video âm nhạc cũng như một số màn biểu diễn tại những chương trình của đài SBS như Inkigayo và Kim Jung Eun’s Chocolate. DVD này còn bao gồm 44 trang sách ảnh.
All About Girls’ Generation: Paradise in Phuket cũng bao gồm một chương trình mà nhóm đã ghi hình tại Phuket tên là Real Treasure, video âm nhạc cho "Echo", phiên bản 3D của video âm nhạc Run Devil Run. cũng như những đoạn phim quay lại tâm sự của các thành viên.
Danh sách video
DVD 1 (Variety in Phuket)
Girls’ Generation Mystery Action Story "REAL TREASURE"
DVD 2 (Free Day in Phuket)
Yoona’s Free Time
Taeyeon’s Free Time
Jessica’s Free Time
Yuri’s Free Time
Tiffany’s Free Time
Seohyun’s Free Time
Sooyoung’s Free Time
Sunny’s Free Time
Hyoyeon’s Free Time
DVD 3 (Self Talk in Phuket)
Yoona’s Self Talk
Taeyeon’s Self Talk
Jessica’s Self Talk
Yuri’s Self Talk
Tiffany’s Self Talk
Seohyun’s Self Talk
Sooyoung’s Self Talk
Sunny’s Self Talk
Hyoyeon’s Self Talk
DVD 4 (Girls’ Generation’s Music Videos)
"Echo"
"Into the New World"
"Girls’ Generation"
"Kissing You"
"Baby Baby"
"Oppa Nappa"
"Gee"
"Gee Dance Ver. (Color)"
"Gee Dance Ver. (White)"
"Himnae! (Way to Go)"
"Genie"
"Genie 3D Ver. (Viewable in 2D)"
"Genie 3D Ver. (Viewable in 3D)"
"Oh!"
"Run Devil Run Dance Ver."
"Run Devil Run Story Ver."
"Run Devil Run 3D Ver. (Viewable in 2D)"
"Run Devil Run 3D Ver. (Viewable in 3D)"
"Hoot"
"Hoot Dance Ver."
"Beautiful Girls"
Individual Clips of "Hoot"
Yoona’s Clip
Taeyeon’s Clip
Jessica’s Clip
Yuri’s Clip
Tiffany’s Clip
Seohyun’s Clip
Sooyoung’s Clip
Sunny’s Clip
Hyoyeon’s Clip
DVD 5 (MAKING FILM)
All About Girls’ Generation "Paradise in Phuket" DVD Jacket Sketch
"Echo" M/V Sketch
"Into the New World" M/V Sketch
"Into the New World" The 1st Stage (SBS Inkigayo) Behind Story
Girls’ Generation in Hanbok Costumes for Chuseok Event
THE 1st ALBUM ‘소녀시대(Girls’ Generation)’ Jacket Sketch
"Girls’ Generation" M/V Sketch
"Kissing You" M/V Sketch
Mobile Photoshoot Sketch
THE 1st ALBUM REPACKAGE "Baby Baby" Jacket Sketch
Mobile Photoshoot – Meet & Greet Sketch
THE 1st MINI ALBUM "Gee" Jacket Sketch
"Gee" M/V Sketch
"Gee" The 1st Stage (SBS Inkigayo) Behind Story
THE 2nd MINI ALBUM "Genie" Jacket Sketch
"Genie" M/V Sketch
"Genie" The 1st Stage (SBS인기가요) Behind Scenes
Everysing Sticker Photoshoot Sketch
"SPAO" Photoshoot Sketch
THE 2nd ALBUM "Oh!" Jacket Sketch- "Oh!" M/V Sketch
THE 2nd ALBUM REPACKAGE "Run Devil Run" Jacket Sketch
"Run Devil Run" M/V Sketch
"Run Devil Run" Manito Game
"Oh!" The 1st Stage (SBS인기가요) Behind Scenes
THE 3rd ALBUM "Hoot" Jacket Sketch
"Hoot" M/V Sketch
"Genie" 3D M/V Sketch
DVD 6 (SHOW: SBS-TV ENTERTAINMENT PROGRAM Collection)
070805 Inkigayo "Into the New World"
071118 Inkigayo "Girls’ Generation"
071125 Inkigayo "Girls’ Generation"
080127 Inkigayo "Kissing You"
080217 Inkigayo "Kissing You"
080323 Inkigayo "Baby Baby"
080413 Inkigayo "Baby Baby"
080525 Inkigayo "Oppa Nappa"
090111 Inkigayo "Gee"
090118 Inkigayo "Gee"
090301 Inkigayo "Dear. Mom"
090308 Inkigayo "Himnae! (Way to Go)"
090628 Inkigayo "Etude", "Genie"
090705 Inkigayo "Genie"
100131 Inkigayo "Show! Show! Show!", "Oh!"
100207 Inkigayo "Oh!"
100321 Inkigayo "Run Devil Run"
100411 Inkigayo "Run Devil Run"
100530 Dream Concert "Run Devil Run" & "Oh!"
091003 Idol Big Show "Into the New World", "Gee"
090226 Kim Jung-eun’s Chocolate "Girls’ Generation Special"
090816 Kim Jung-eun’s Chocolate "Girls’ Generation Special"
100411 Kim Jung-eun’s Chocolate "Girls’ Generation Special"
Lịch sử phát hành
Tham khảo
Girls' Generation |
1251564 | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BB%B9%20L%C3%A2m%20%28ph%C6%B0%E1%BB%9Dng%29 | Mỹ Lâm (phường) | Mỹ Lâm là một phường thuộc thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam.
Địa lý
Phường Mỹ Lâm nằm ở phía tây thành phố Tuyên Quang, tách biệt với các phường khác của thành phố, có vị trí địa lý:
Phía tây giáp huyện Yên Sơn
Các phía còn lại giáp xã Kim Phú.
Phường Mỹ Lâm có diện tích 18,79 km², dân số năm 2018 là 7.418 người, mật độ dân số đạt 395 người/km².
Lịch sử
Địa bàn phường Mỹ Lâm trước đây vốn là một phần xã Phú Lâm thuộc huyện Yên Sơn.
Ngày 21 tháng 11 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 816/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Tuyên Quang (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020). Theo đó:
Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Phú Lâm vào thành phố Tuyên Quang
Điều chỉnh 19,20 km² diện tích tự nhiên và 3.180 người của xã Phú Lâm vào xã Kim Phú
Thành lập phường Mỹ Lâm thuộc thành phố Tuyên Quang trên cơ sở toàn bộ 18,79 km² diện tích tự nhiên và 7.418 người còn lại của xã Phú Lâm.
Chú thích
Tham khảo |
1491274 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tepecik%2C%20G%C3%BCr%C3%BCn | Tepecik, Gürün | Tepecik là một xã thuộc huyện Gürün, tỉnh Sivas, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 865 người.
Chú thích
Tham khảo
Làng thuộc tỉnh Sivas |
1494998 | https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%BCve%C3%A7li%2C%20Tekirda%C4%9F | Güveçli, Tekirdağ | Güveçli là một xã thuộc thành phố Tekirdağ, tỉnh Tekirdağ, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 80 người.
Chú thích
Tham khảo
Làng thuộc tỉnh Tekirdağ |
19721919 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sakalave%20%28t%C3%A0u%20chi%E1%BA%BFn%20Ph%C3%A1p%29 | Sakalave (tàu chiến Pháp) | Hai tàu chiến của Hải quân Pháp từng được đặt cái tên Sakalave, theo tên người Sakalava tại đảo Madagascar:
Sakalave là một tàu khu trục lớp Arabe, hạ thủy năm 1917 và xóa đăng bạ năm 1936
Tàu frigate Sakalave, nguyên là tàu hộ tống khu trục USS Wingfield (DE-194) thuộc lớp Cannon của Hải quân Hoa Kỳ, được chuyển giao cho Pháp năm 1950 và bị tháo dỡ năm 1960
Tên gọi tàu chiến Hải quân Pháp |
2296182 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pediocactus%20schmiedickeanus | Pediocactus schmiedickeanus | Pediocactus schmiedickeanus là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được (Boed.) Halda mô tả khoa học đầu tiên năm 1998.
Chú thích
Liên kết ngoài
Pediocactus
Thực vật được mô tả năm 1998 |
660852 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Temnora%20turlini | Temnora turlini | Temnora turlini là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Rwanda.
Sải cánh khoảng 50–52 mm.
Chú thích
Tham khảo
Temnora |
1621177 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kachavi%2C%20Hirekerur | Kachavi, Hirekerur | Kachavi là một làng thuộc tehsil Hirekerur, huyện Haveri, bang Karnataka, Ấn Độ.
Tham khảo
Haveri (huyện) |
671390 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oreolalax%20xiangchengensis | Oreolalax xiangchengensis | Oreolalax xiangchengensis là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae.
Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông ngòi, và suối nước ngọt.
Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Tham khảo
Liang, F. & Feng, X. 2004. Oreolalax xiangchengensis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 7 năm 2007.
]]
X
Động vật lưỡng cư Trung Quốc
Động vật đặc hữu Trung Quốc |
2919848 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Callopistria%20venus | Callopistria venus | Callopistria venus là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Callopistria |
2314747 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Madhuca%20endertii | Madhuca endertii | Madhuca endertii là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được H.J.Lam mô tả khoa học đầu tiên năm 1927.
Chú thích
Liên kết ngoài
Madhuca
Thực vật được mô tả năm 1927 |
1511649 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kisecik%2C%20Hac%C4%B1bekta%C5%9F | Kisecik, Hacıbektaş | Kisecik là một xã thuộc huyện Hacıbektaş, tỉnh Nevşehir, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 93 người.
Chú thích
Tham khảo
Làng thuộc tỉnh Nevşehir |
975842 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Meloe%20gracillicornis | Meloe gracillicornis | Meloe gracillicornis là một loài bọ cánh cứng trong họ Meloidae. Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1891.
Chú thích
Tham khảo
|2011|11|18}}
Meloe |
772918 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mycoacia | Mycoacia | Mycoacia là một chi nấm thuộc họ Meruliaceae.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Index Fungorum
Meruliaceae |
2091273 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cypholophus%20rudis | Cypholophus rudis | Cypholophus rudis là loài thực vật có hoa trong họ Tầm ma. Loài này được Ridl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
Chú thích
Liên kết ngoài
Cypholophus
Thực vật được mô tả năm 1916 |
2547123 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Agapanthia%20simplicicornis | Agapanthia simplicicornis | Agapanthia simplicicornis là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Agapanthia |
553707 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bersama%20swynnertonii | Bersama swynnertonii | Bersama swynnertonii là một loài thực vật thuộc họ Melianthaceae. Đây là loài đặc hữu của Zimbabwe. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất nơi sống.
Tham khảo
World Conservation Monitoring Centre 1998. Bersama swynnertonii. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Zimbabwe
S |
2610784 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphyia%20nigrescens | Euphyia nigrescens | Euphyia nigrescens là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
N |
368584 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vansbro%20%28%C4%91%C3%B4%20th%E1%BB%8B%29 | Vansbro (đô thị) | Đô thị Vansbro (Vansbro kommun) là một đô thị thuộc hạt Dalarna ở trung bộ Thụy Điển. Thủ phủ là thị trấn Vansbro.
Trong cuộc cải cách chính quyền địa phương năm 1971 Järna, Nås và Äppelbo đã được hợp nhất để lập đô thị Vansbro. Tên đô thị mới được đặt theo địa phương Vansbro, thủ phủ của đô thị mới.
Localities
Vansbro, dân số 2.100
Järna, dân số 1.500
Nås, dân số 465
Äppelbo
Đô thị này kết nghĩa với Velké Meziříčí, Cộng hòa Séc.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Vansbro Municipality – Trang mạng chính thức
Đô thị của Dalarna County
Đô thị của Thụy Điển |
19760289 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%A5%20%C3%A1n%20%C4%90i%C3%AAu%20%C3%81i%20Thanh | Vụ án Điêu Ái Thanh | Vào ngày 19 tháng 1 năm 1996, thi thể bị phân xác của Điêu Ái Thanh (), nữ sinh viên mất tích 9 ngày trước đó, được tìm thấy ở nhiều địa điểm trong hoặc gần Đại học Nam Kinh ở tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. Thi thể Điêu Ái Thanh bị chặt thành hơn 2.000 mảnh. Vụ án vẫn chưa được giải quyết và là một trong những tội ác khét tiếng nhất thành phố. Vụ án được biết đến chính thức ở Trung Quốc với cái tên Sự cố 1-19 Nam Kinh hoặc Vụ chặt xác 1-19.
Mất tích
Điêu Ái Thanh sinh tháng 3 năm 1976 tại Trầm Cao, quận Khương Yển thuộc thành phố Thái Châu, Giang Tô. Cô là con út trong gia đình có hai anh chị em. Theo chị gái của cô, Điêu Ái Hoa, gia đình họ rất nghèo và Ái Hoa phải bỏ học để tìm việc làm. Trong khi đó, Điêu Ái Thanh tiếp tục việc học và đạt thành tích tốt trong học tập. Ái Thanh đã đăng ký theo học tại Đại học Nam Kinh. Cô đến Nam Kinh vào tháng 10 năm 1995 để theo học Khoa Giáo dục Thành niên của trường đại học. Cô theo học chuyên ngành ứng dụng máy tính tại Cục Quản lý Thông tin. Để tránh làm gián đoạn việc học của Ái Thanh, gia đình hạn chế liên lạc với cô, thậm chí không thông báo cho cô biết về cái chết của ông nội và đám cưới của chị gái. Điêu Ái Thanh được mô tả là người "sống nội tâm và giản dị". Cô cũng không thích giao lưu với mọi người.
Buổi tối ngày 10 tháng 1 năm 1996, Điêu Ái Thanh và người bạn cùng phòng ký túc xá bị phạt vì sử dụng bất hợp pháp một thiết bị điện tử. Sau khi xung đột với ban quản lý ký túc xá, cô rời khỏi tòa nhà và không quay trở lại. Ái Thanh được nhìn thấy lần cuối khi mặc một chiếc áo khoác màu đỏ với lớp vải lót màu đen. Cô được thông báo là mất tích, nhưng mãi đến ngày 19 tháng 1, chính quyền mới báo tin cho gia đình.
Phát hiện
Thời điểm phát hiện ra thi thể của Điêu Ái Thanh là vào mùa đông ngày 19 tháng 1 năm 1996, lần đầu tiên được báo cáo bởi một nhân viên vệ sinh, người này tìm thấy thịt trong một chiếc túi. Ban đầu tưởng là thịt heo, người công nhân mang về nhà làm thức ăn. Trong khi chuẩn bị thịt để chế biến, người này phát hiện thấy ba ngón tay người. Người công nhân ngay lập tức báo vụ việc với cảnh sát, họ xác nhận rằng những phần thịt là của con người. Xác người trong các gói bọc nhựa cuối cùng đã được phát hiện ở tám địa điểm xung quanh trường đại học, bao gồm tại sân vận động, cổng vào, bệnh viện và dọc theo các con đường. Cảnh sát sau đó xác nhận những phần thi thể nằm rải rác là của Điêu Ái Thanh và thông báo cho cha cô đến Nam Kinh. Trong khoảng thời gian từ ngày 20 đến ngày 30 tháng 1, cảnh sát đã tìm thấy phần đầu và quần áo của Điêu Ái Thanh.
Điều tra
Hơn 2.000 mảnh thi thể được tìm thấy. Phần đầu và các cơ quan nội tạng của Điêu Ái Thanh đã bị luộc chín trong vài ngày. Các cơ quan quan trọng bao gồm tim, gan và lá lách không được tìm thấy. Đội ngũ pháp y chỉ có thể xác định thi thể là của một phụ nữ thông qua việc phân tích mô cơ và tóc trên cơ thể. Người thân nhận dạng nhờ chi tiết nốt ruồi trên má phải của nạn nhân. Một sĩ quan cấp cao liên quan đến vụ án mô tả vụ giết người là "rất tàn nhẫn". Vị sĩ quan này nói thêm những mảnh thịt được chặt với độ chính xác cao chỉ được thực hiện bởi một cá nhân có hiểu biết sâu rộng về giải phẫu học. Cảnh sát kết luận rằng kẻ sát nhân phải là một người giết mổ hoặc bác sĩ phẫu thuật chuyên nghiệp.
Học sinh và giáo viên trở thành đối tượng bị điều tra. Hai hồ sơ tình nghi được đưa ra, bao gồm nam giới trung niên, khỏe mạnh, độc thân. Tuy nhiên, phạm vi của trường đại học không thể tìm thấy bất kỳ cá nhân nào phù hợp với các đặc điểm của hồ sơ. Một cuộc điều tra rộng rãi tiến hành trong trường đại học và các khu vực xung quanh, nhưng không tìm thấy bất kỳ manh mối quan trọng nào của tội ác và vụ án không có tiến triển. Năm 2016, cảnh sát Nam Kinh thông báo với gia đình Điêu Ái Thanh rằng vụ án vẫn "đang được điều tra". Tính đến năm 2018, vụ án này vẫn chưa tìm ra được thủ phạm.
Phản ứng
Đại học Nam Kinh phải hoàn trả học phí cho Điêu Ái Thanh. Gia đình Ái Thanh rời Nam Kinh trở về quê 5 ngày sau đó. Tờ Dương Tử vãn báo đã đăng một bức ảnh của Ái Thanh "cắt tóc kiểu con trai", và đưa tin Ái Thanh được nhìn thấy lần cuối trong chiếc áo khoác đỏ. Thông tin này làm dấy lên nỗi sợ hãi trong cộng đồng về một tên sát nhân nhắm vào những phụ nữ tóc ngắn mặc áo khoác đỏ.
Ngày 29 tháng 3 năm 2021, gia đình Điêu Ái Thanh đệ đơn kiện Đại học Nam Kinh để đòi 1,62 triệu nhân dân tệ (246.000 USD) tiền bồi thường thiệt hại. Điêu Ái Hoa nói rằng vụ kiện là để "tìm kiếm công lý" là chính hơn là bồi thường. Ngày 6 tháng 4 năm 2021, gia đình nạn nhân đã rút đơn kiện vì một số lý do. Vụ án nổi lên gần đây với việc sử dụng bằng chứng DNA để giải quyết các vụ án giết người phức tạp trong quá khứ. Vụ án của Điêu Ái Thanh được so sánh với vụ Thược dược đen ở thành phố Los Angeles do có nhiều điểm tương đồng.
Văn hóa đại chúng
Vụ án được một số nhà văn đưa vào tiểu thuyết như: Vật kỷ niệm của Vương Đại Tiến (1998), Mười tội ác của Tri Thù (2010), Huyết sắc thiên đô của Trần Cửu Ca (2010), Bản thông báo tử vong của Chu Hạo Huy (2014).
Xem thêm
Vụ sát hại Thái Thiên Phượng
Vụ sát hại Vương Gia Mai
Tham khảo
Cắt bỏ bộ phận cơ thể
Trung Quốc năm 1996
Giết người năm 1996
Giết người thế kỷ 20
Lịch sử Nam Kinh
Vụ giết người chưa giải quyết ở Trung Quốc |
3717346 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hells%20Bells%20%28b%C3%A0i%20h%C3%A1t%29 | Hells Bells (bài hát) | "Hells Bells" là ca khúc đầu tiên của ban nhạc hard rock của Úc AC/DC đầu tiên mà không có Bon Scott, Back in Black. "Hells Bells" là đĩa đơn thứ hai của Back in Black, phát hành vào mùa thu năm 1980. Bài hát cũng xuất hiện trên Who Made Who, soundtrack của AC/DC năm 1986 cho bộ phim Maximum Overdrive của Stephen King và trên cả hai phiên bản của album năm 1992 AC/DC Live.
Sáng tác
Bài hát bắt đầu với một tiếng chuông rung chậm bốn lần, sau đó Angus Young bắt đầu chơi riff chính của bài hát. Malcolm Young sau đó tham gia, tiếp theo là Phil Rudd trên trống và Cliff Williams trên bass. Chuông báo hiệu tổng cộng 13 lần trong phần giới thiệu bài hát.
Chiếc đồng chuông đồng 2.000 pound (0,907 kg) của John Taylor Bellfounders ở Loughborough, Leicestershire được sử dụng trong bản nhạc. Nó là một bản sao của Denison Bell ở tháp Carillon tại Bảo tàng Chiến tranh Loughborough. Ban nhạc đầu tiên đã cố gắng ghi âm Denison Bell thực tế, nhưng điều đó tỏ ra là vấn đề do sự cản trở bởi chim bồ câu làm tổ trong tháp. Biểu tượng AC/DC và từ "Hell's Bell" được khắc trên bản sao.
Tham dự
Brian Johnson – lead vocals
Angus Young – lead guitar
Malcolm Young – rhythm guitar, backing vocals
Cliff Williams – bass guitar, backing vocals
Phil Rudd – drums
Tham khảo
Đĩa đơn năm 1980
Bài hát năm 1980
Đĩa đơn của Atlantic Records |
2922039 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Glympis%20habitalis | Glympis habitalis | Glympis habitalis là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Glympis |
2491686 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bryum%20hogbergii | Bryum hogbergii | Bryum hogbergii là một loài rêu trong họ Bryaceae. Loài này được Müll. Hal. mô tả khoa học đầu tiên năm 1875.
Danh pháp loài này chưa ổn định
Chú thích
Liên kết ngoài
Bryum
Thực vật được mô tả năm 1875
Danh pháp chưa ổn định |
545100 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Werauhia%20nutans | Werauhia nutans | Werauhia nutans là một loài thuộc chi Werauhia. Đây là loài đặc hữu của Costa Rica.
Chú thích
Tham khảo
An Annotated Checklist of the Bromeliaceae of Costa Rica truy cập 3 tháng 11 năm 2009
Thực vật Costa Rica
nut |
13152396 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gashina | Gashina | "Gashina" (Hangul: 가시나; RR: Gasina) là bài hát được thu âm bởi ca sĩ Hàn Quốc Sunmi. Được phát hành như CD và digital single bởi MakeUs Entertainment và The Black Label vào ngày 22 tháng 8 năm 2017, phần phối bởi LOEN Entertainment. "Gashina" là lần phát hành đầu tiên của Sunmi kể từ khi Wonder Girls tan rã và chấm dứt hợp đồng với JYP Entertainment
Bài hát đứng đầu trên Gaon Digital Chart và với doanh số hơn 1,100,000 digital download tính đến tháng 12 năm 2017.
Doanh số
Physical copy của "Gashina", từ đề Sunmi Special Edition Gashina, đạt vị trí thứ 16 trên Gaon Album Chart, tại bảng xếp hạng ngày 20-26 tháng 8 năm 2017. Physical CD đạt 2,954 bản và đạt vị trí thứ 56 cho tháng 8.
Bài hát ra mắt vị trí thứ 2 trên Gaon Digital Chart, trên bảng xếp hạng ngày 20-26 tháng 8 năm 2017 với 174,383 lượt tải – đứng đầu Download Chart – và 4,670,275 lượt nghe. Trong tuần thứ 2, bài hát đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng, với 151,199 lượt tải – ở trên đỉnh Download Chart – và 7,201,441 lượt nghe. Bài hát ở vị trí thứ 15 trong tháng 8 và đạt vị trí thứ 3 trong tháng tiếp theo. Bài hát đạt doanh số hơn 667,590 digital download tính đến tháng 12 năm 2017.
Bài hát cũng ra mắt tại vị trí thứ 3 trên US World Digital Song Sales với 1,000 download trong tuần kết thúc vào ngày 9 tháng 9 năm 2017.
Bài hát là bài hát bán chạy thứ 32 của năm 2017 với 1,190,380 lượt tải.
Bảng xếp hạng
Giải thưởng
Truyền hình âm nhạc
Tham khảo
Liên kết khác
Đĩa đơn năm 2017
Bài hát năm 2017
Bài hát dancehall
Đĩa đơn quán quân Gaon Digital Chart
Bài hát tiếng Triều Tiên
Đĩa đơn của YG Entertainment
Bài hát viết bởi Teddy Park |
19599255 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Taito | Taito | là một công ty tại Nhật Bản chuyên về trò chơi điện tử, đồ chơi, game thùng arcade và khu vui chơi trò chơi điện tử, có trụ sở đặt tại Shinjuku, Tokyo. Michael Kogan là người thành lập công ty vào năm 1953, lấy tên là chuyên nhập khẩu rượu vodka, máy bán hàng tự động và máy hát đĩa tự động vào thị trường Nhật Bản. Công ty bắt đầu sản xuất trò chơi điện tử vào năm 1973. Năm 2005, Square Enix mua lại Taito và trở thành công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn vào năm 2006.
Taito được công nhận là một công ty quan trọng trong thời kỳ đầu của ngành công nghiệp trò chơi điện tử, sản xuất một số trò chơi ăn khách như Space Invaders, Bubble Bobble, Lufia, Arkanoid, và Darius. Cùng với Konami, Namco và Sega, đây là một trong những công ty trò chơi điện tử nổi bật nhất của Nhật Bản và là công ty đầu tiên xuất khẩu trò chơi điện tử sang các quốc gia khác. Một số trò chơi của công ty đã được công nhận là quan trọng và mang tính cách mạng đối với ngành công nghiệp video game - Space Invaders có thể nói là một đóng góp lớn vào sự phát triển của ngành công nghiệp trò chơi điện tử vào giữa những năm 1970 và những người ngoài hành tinh trong trò chơi được coi là mang tính biểu tượng của ngành.
Công ty duy trì một chuỗi các khu trung tâm trò chơi điện tử, được gọi là "Game Taito Stations", trên khắp Nhật Bản, cùng với đó là sản xuất đồ chơi, thú nhồi bông và máy gắp thú.
Lịch sử
trái|nhỏ|216x216px|Tượng của Michael Kogan.
Năm 1944, doanh nhân người Ukraine-Do Thái, Michael Kogan, thành lập công ty Taitung ở Thượng Hải. Vốn là một người Liên Xô tị nạn, Kogan phải làm việc trong một nhà máy ở Nhật Bản trong thời gian đất nước tham chiến trong Thế chiến thứ hai, trước khi chuyển đến Thượng Hải để hội ngộ với cha của ông. Taitung, tiếng Nhật được gọi là "Taito", đề cập đến các sản phẩm như thảm trải sàn, tóc giả làm bằng tóc tự nhiên và lược làm bằng lông heo.
Năm 1950, sự tiếp quản của chủ nghĩa Cộng sản ở Trung Quốc đã khiến Kogan phải thanh lý công việc kinh doanh và chuyển hoạt động sang Nhật Bản, một quốc gia lãnh hậu quả nặng nề sau chiến tranh. Công việc kinh doanh thứ hai, một công ty phân phối vải may mặc tên là Taito Yoko, gặp khó khăn về tài chính do liên tục bị thất thoát sản phẩm vì sự bất cẩn của nhân viên.
Ngày 24 tháng 8 năm 1953, Taito Yoko bị đóng cửa và thay thế bằng Công ty Thương mại Taito, có thêm sự tham gia của luật sư Nakatani Akio, một nhà báo đã về hưu. Công ty Thương mại Taito khởi đầu là một nhà máy chưng cất rượu vodka — công ty đầu tiên sản xuất rượu vodka ở Nhật Bản — và cũng là nhà nhập khẩu máy bán đậu phộng và máy làm nước hoa.
Năm 1955, mức độ cạnh tranh ngày càng cao dẫn đến việc Taito phải từ bỏ việc kinh doanh vodka và tập trung vào các máy bán hàng tự động vốn đang thành công nhờ việc nhập khẩu máy hát tự động. Do Taito thiếu giấy phép nhập khẩu máy hát tự động vào Nhật Bản, nên hãng đã mua lại những chiếc máy bị hỏng từ các căn cứ quân sự của Hoa Kỳ và tân trang chúng bằng các bộ phận còn hoạt động được từ các máy bị lỗi. Nền kinh tế Nhật đang trên đà phục hồi tạo điều kiện cho Taito trở thành nhà phân phối chính thức của máy hát tự động AMI tại nước này. Mặc dù thỏa thuận ban đầu này mang lại rất ít tác động nhưng vào năm 1960, công ty đã bán ra hơn 1.500 máy khi bắt đầu hòa âm các đĩa hát của Nhật Bản với các bài hát dân ca Mỹ. Quan hệ đối tác với Seeburg Corporation đã biến Taito trở thành đại lý độc quyền tại Nhật Bản và là một trong những công ty kinh doanh máy hát tự động hàng đầu của quốc gia.
Những năm 1960, Taito bắt đầu sản xuất trò chơi chạy bằng điện cơ (trò chơi EM). Năm 1967, họ phát hành Crown Soccer Special (1967), một trò chơi thể thao hai người chơi, mô phỏng bóng đá, sử dụng các thành phần điện tử như chân chèo của trò pinball.
Năm 1968, Crown Basketball ra mắt tại Mỹ với tư cách là trò chơi arcade có thu nhập cao nhất tại Hội chợ Tampa năm 1968.
Tháng 8 năm 1972 Taito đổi tên từ Taito Trading Company thành Taito Corporation và giới thiệu trò chơi điện tử arcade đầu tiên vào năm 1973. Công ty thành lập công ty con tại Mỹ vào năm 1973 tại khu trung tâm thành phố Chicago, đặt tên là Taito America.
Năm 1978, Nishikado Tomohiro, một nhà thiết kế tại Taito, đã tạo ra Space Invaders, tựa game nổi tiếng nhất của công ty và là một trong những game đáng nhớ nhất trong lịch sử arcade, khởi đầu cho thời kỳ hoàng kim của trò chơi điện tử arcade.
Tháng 2 năm 1984, Michael Kogan qua đời, con trai ông, Abraham "Abba" Kogan, trở thành chủ tịch hội đồng quản trị của Taito và Nakanishi Akio trở thành chủ tịch.
trái|nhỏ|Logo trước đây
Tháng 4 năm 1986 và chỉ một tháng sau khi trở thành một phần của tập đoàn Kyocera, Taito đã hợp nhất với hai công ty con của mình là Công ty TNHH Công nghiệp Thái Bình Dương và Công ty TNHH Máy bán hàng tự động Nhật Bản. Japan Vending Machine từng là một công ty độc lập nhưng được Taito mua lại vào tháng 7 năm 1971 để tăng sự góp mặt trong hoạt động của các cơ sở giải trí. Chính Taito đã thành lập Công ty TNHH Công nghiệp Thái Bình Dương năm 1963 để phát triển các sản phẩm cho công ty.
Vào năm 1992, Taito công bố máy chơi trò chơi điện tử dựa trên CD-ROM có tên là WOWOW, cho phép mọi người chơi các bản chuyển thể gần như chính xác các trò chơi arcade của Taito (tương tự như Neo Geo), cũng như tải game xuống từ một đường truyền vệ tinh (như Satellaview làm sau đó). Máy được đặt theo tên của đài truyền hình Nhật Bản WOWOW và sẽ sử dụng các đài của nó để tải các game xuống. Nhưng WOWOW không bao giờ phát hành.
Tháng 7 năm 1996, Taito America ngừng hoạt động sau hơn 20 năm tồn tại. Taito bán độc quyền xuất bản trò chơi của mình ở Mỹ cho Acclaim Entertainment vào năm trước. Tương tự, một bộ phận công ty ở London, Anh, Vương quốc Anh, phân phối các game của Taito ở châu Âu. Taito (Europe) Corporation Limited thành lập vào năm 1988 và giải thể vào tháng 2 năm 1998.
Tháng 1 năm 1993, Taito lên sàn Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, liệt kê trong Second Section. Công ty chuyển sang First Section vào tháng 9 năm 2003.
Tháng 10 năm 2000, Taito hợp nhất với Tập đoàn Đa phương tiện Kyocera để lần đầu tiên tham gia vào thị trường điện thoại di động. Khi thuộc sở hữu của Kyocera, trụ sở chính là đặt ở Hirakawachō, Chiyoda.
nhỏ|Taito Ebina Development Center ở Ebina, Kanagawa Prefecture. Mở cửa năm 1979, đóng cửa năm 2014.
Ngày 22 tháng 8 năm 2005, tập đoàn Square Enix được cho là đã ra thông báo mua 247.900 cổ phiếu Taito trị giá 45,16 tỷ Yên (409,1 triệu USD), để biến Taito Corporation trở thành công ty con của Square Enix. Mục đích của việc tiếp quản của Square Enix là để tăng tỷ suất lợi nhuận của Taito theo cấp số nhân cũng như bắt đầu mở rộng công ty sang các hình thức chơi game mới (đáng chú ý nhất là video game) và nhiều địa điểm giải trí khác. Giá thầu tiếp quản từ Square Enix đã được công ty cổ đông Kyocera chấp nhận, biến Taito trở thành công ty con của Square Enix.
Ngày 22 tháng 9 năm 2005, Square Enix thông báo mua lại thành công 93,7% cổ phần của Taito, sở hữu hoàn toàn số cổ phiếu vào ngày 28 tháng 9 năm 2005.
Tháng 3 năm 2006, Square Enix muốn biến Taito thành một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn. Để thực hiện mục tiêu này, Square Enix sáp nhập Taito vào SQEX Corporation. Mặc dù công ty này lấy tên là "Taito Corporation", nhưng thực sự thì Taito đã bị giải thể và SQEX là thực thể tồn tại. Taito trở thành công ty con thuộc sở hữu của Square Enix và bị xóa khỏi First Section của Sở giao dịch chứng khoán Tokyo
Ngày 28 tháng 7 năm 2008 Square Enix thông báo thanh lý hai công ty con của Taito, Taito Art Corporation (một công ty con về bảo hiểm và du lịch) và Taito Tech Co., Ltd. (một công ty con về giải trí và bảo trì) với lý do cả hai đều đã hoàn thành mục đích kinh doanh. Quá trình kết thúc vào tháng 10 năm 2008.
Tháng 2 năm 2010, đơn vị sản xuất trò chơi điện tử gia đình của Taito tách ra thành một công ty riêng có tên Taito Soft Corporation (đừng nhầm với Taito Software, bộ phận Bắc Mỹ cuối những năm 1980).
Ngày 11 tháng 3 năm 2010, Taito Soft hoàn tất nhập vào Square Enix. Tất cả các nhượng quyền của Taito cho máy chơi trò chơi điện tử ở Nhật Bản đều do Square Enix xuất bản.
Square Enix Holdings muốn tất cả các hoạt động trò chơi điện tử của mình được tập hợp lại thành một công ty con. Và như vậy, Taito Corporation thứ ba và hiện tại ra đời vào ngày 1 tháng 2 năm 2010, bằng cách sát nhập công ty thứ hai (trước đây là SQEX / Game Designers Studio) với ES1 Corporation. Trong một động thái "tách công ty kiểu thâu tóm", công ty thứ hai được tách ra và đổi tên thành Taito Soft Corporation, trong khi ES1 Corporation trở thành Taito Corporation thứ ba.
Trong thời gian sáp nhập với công ty thứ hai để trở thành Taito Corporation mới, ES1 đã kế thừa tất cả các mảng kinh doanh trò chơi điện tử và di động của Taito, và gần như toàn bộ nhân viên của nó. Mặt khác, Taito Soft Corporation (trước đây là SQEX) chỉ còn lại 10 nhân viên để tập trung hoàn toàn vào việc phát triển và xuất bản các trò chơi điện tử dành cho máy chơi trò chơi điện tử gia đình. Taito Soft Corporation cuối cùng đã được sáp nhập vào Square Enix vào tháng 3 năm 2010 và giải thể.
Ngày 1 tháng 6 năm 2009, ES1 Corporation ra đời với tư cách là nhà điều hành các cơ sở trò chơi điện tử. ES1 Corporation thuộc sở hữu của công ty ma SPC1, bản thân nó là công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Square Enix Holdings. SCP1 giải thể khi ES1 trở thành Tổng công ty Taito vào tháng 2 năm 2010. Như vậy, Tổng công ty Taito hiện tại về mặt kỹ thuật là công ty trước đây được gọi là Tổng công ty ES1.
Ngày 30 tháng 11 năm 2016, Taito thông báo họ sẽ phân phối Space Invaders và Arkanoid cho Facebook với Instant Games trên Facebook Messenger và Facebook News Feed.
Ngày 3 tháng 7 năm 2018, Taito thông báo tại Famitsu rằng họ sẽ quay trở lại hoạt động kinh doanh xuất bản phần mềm cho thế hệ thứ tám của máy chơi trò chơi điện tử. Ý định quay trở lại thị trường console này là vì công ty quyết định cần phải phát hành các tài sản trí tuệ của Taito trên các hệ máy hiện tại để tăng lợi nhuận. Công ty có nhiều tài sản khác nhau được lên kế hoạch, từ việc tái phát hành cho đến các tựa game mới cho các hệ máy khác nhau; tuy nhiên, Taito nhấn mạnh rằng thị trường phần mềm console là một lĩnh vực kinh doanh đầy thách thức đối với công ty và dự định sẽ phát triển game cho các hệ máy console trong tương lai.
Xem thêm
Danh sách trò chơi của Taito
Taito of Brazil
Ghi chú
Tham khảo
Liên kết ngoài
Square Enix
Công ty trò chơi điện tử của Nhật Bản
Công ty phát triển trò chơi điện tử
Hãng phát hành trò chơi điện tử |
1570146 | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Franklin%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Harrison%2C%20Indiana | Xã Franklin, Quận Harrison, Indiana | Xã Franklin () là một xã thuộc quận Harrison, tiểu bang Indiana, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 4.104 người.
Chú thích
Tham khảo
American FactFinder
Xã của Indiana
Quận Harrison, Indiana |
2477597 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polypodium%20paludosum | Polypodium paludosum | Polypodium paludosum là một loài dương xỉ trong họ Polypodiaceae. Loài này được Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1829.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Chú thích
Liên kết ngoài
Polypodium
Thực vật được mô tả năm 1829
Unresolved names
es:Polypodium paludosum |
589129 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aceh%20Singkil%20%28huy%E1%BB%87n%29 | Aceh Singkil (huyện) | Huyện Aceh Singkil là một huyện (kabupaten) thuộc tỉnh Aceh, Indonesia. Huyện lỵ đóng ở Singkil. Huyện có diện tích km2, sân số theo điều tra năm 2000 là 120.043 người.
Các đơn vị hành chính
Huyện gồm có phó huyện hành chính (kecamatan) sau:
Danau Paris
Gunung Meriah
Kota Baharu
Kuala Baru
Pulau Banyak
Simpang Kanan
Singkil
Singkil Utara
Singkohor
Suro Baru
Tham khảo
Huyện của Indonesia
Aceh |
2327690 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Peritassa%20peruviana | Peritassa peruviana | Peritassa peruviana là một loài thực vật có hoa trong họ Dây gối. Loài này được (Miers) A.C.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1940.
Chú thích
Liên kết ngoài
Peritassa
Thực vật được mô tả năm 1940 |
2320093 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dionysia%20revoluta | Dionysia revoluta | Dionysia revoluta là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo. Loài này được Boiss. mô tả khoa học đầu tiên năm 1846.
Chú thích
Liên kết ngoài
Dionysia
Thực vật được mô tả năm 1846 |
1121326 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hogna%20watsoni | Hogna watsoni | Hogna watsoni là một loài nhện trong họ Lycosidae.
Loài này thuộc chi Hogna. Hogna watsoni được Willis J. Gertsch miêu tả năm 1934.
Chú thích
Tham khảo
Hogna |
369715 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lo-Reninge | Lo-Reninge | Lo-Reninge là một đô thị ở tỉnh Tây Flanders. Đô thị này gồm các thị trấn Lo, Noordschote, Pollinkhove và Reninge. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2006, Lo-Reninge có dân số 3.306 người. Tổng diện tích là 62,94 km² với mật độ dân số là 53 người trên mỗi km².
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức - Thông tin sẵn có bằng tiếng Hà Lan và limited thông tin sẵn có bằng tiếng Pháp, tiếng Anh và tiếng Đức
Xã của West-Vlaanderen |
1365298 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vyazemsky%20%28huy%E1%BB%87n%20c%E1%BB%A7a%20Smolensk%29 | Vyazemsky (huyện của Smolensk) | Huyện Vyazemsky () là một huyện hành chính tự quản (raion), của Tỉnh Smolensk, Nga. Huyện có diện tích 3322 kilômét vuông, dân số thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2000 là 85500 người. Trung tâm của huyện đóng ở Vyaz'ma.
Tham khảo
Huyện của Tỉnh Smolensk
Huyện của Nga |
1828495 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phlomis%20alaica | Phlomis alaica | Phlomis alaica là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Knorring miêu tả khoa học đầu tiên năm 1953.
Chú thích
Liên kết ngoài
Phlomis
Thực vật được mô tả năm 1953 |
897702 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Monoeca%20mexicana | Monoeca mexicana | Monoeca mexicana là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Radoszkowski mô tả khoa học năm 1884.
Chú thích
Tham khảo
Monoeca
Động vật được mô tả năm 1884 |
1559874 | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Strong%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Stutsman%2C%20B%E1%BA%AFc%20Dakota | Xã Strong, Quận Stutsman, Bắc Dakota | Xã Strong () là một xã thuộc quận Stutsman, tiểu bang Bắc Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 19 người.
Tham khảo
Xem thêm
American FactFinder
Xã thuộc tiểu bang Bắc Dakota
Quận Stutsman, North Dakota |
2455851 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ga%20Hoehyeon | Ga Hoehyeon | Ga Hoehyeon là ga nằm ở Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 4. Đây là ga gần nhất cổng Namdaemun cổ, và khu mua sắm chính là Chợ Namdaemun. Nhà ga này nằm ở Namchang-dong, Jung-gu, Seoul.
Bố trí ga
Vùng lân cận
Lối thoát 4: Khách sạn Hilton Seoul
Lối thoát 5: Namdaemun
Lối thoát 6: Chợ Namdaemun
Lối thoát 7: Cửa hàg bách hóa Shinsegae, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc
Tham khảo
Hoehyeon
Quận Trung
Ga tàu điện ngầm ở quận Trung, Seoul |
19482078 | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B6rte | Börte | Börte (; khoảng 1161-1230), đôi khi viết là Börte Üjin (Cyrillic: Бөртэ үжин), Borte, hay Bật Tê, Bột Nhi Thiếp (孛兒帖), là người vợ đầu tiên của Thiết Mộc Chân, về sau trở thành Thành Cát Tư Hãn, người sáng lập đế quốc Mông Cổ. Bột Nhi Thiếp khi trở thành người đứng đầu hậu cung của Thành Cát Tư Hãn và là người giữ chức Khả đôn của Đế chế của ông. Người ta biết rất ít về những chi tiết giai đoạn của cuộc đời bà, nhưng bà đã được hứa hôn với Thành Cát Tư Hãn khi còn trẻ, kết hôn ở tuổi 17, và sau đó bị bắt cóc bởi một bộ tộc đối thủ. Cuộc giải cứu táo bạo của chồng bà có thể là một trong những sự kiện quan trọng bắt đầu con đường trở thành kẻ chinh phục. Bà đã sinh ra bốn người con trai và năm con gái, cùng với con cháu của họ, là dòng máu chủ chốt tiếp tục mở rộng Đế chế Mông Cổ.
Đầu đời
Rất ít sự kiện lịch sử được biết về giai đoạn đầu cuộc đời của bà, nhưng người Mông Cổ có rất nhiều truyền thuyết về bà. Những gì ít được biết đến thường là từ Mông Cổ bí sử.
Börte sinh vào khoảng năm 1161 tại Olkhonud của Khongirad. Bộ tộc này hữu hảo với bộ tộc Borjigin, nơi Thành Cát Tư Hãn được sinh ra. Bà là con gái của Dei-Sechen và Chotan. Bà được mô tả là có "nước da trắng" với "ánh sáng trên khuôn mặt và ánh lửa trong mắt" (hàm ý chỉ sự thông minh). Những cô gái đến từ bộ tộc Olkhonud được biết đến với vẻ đẹp đặc biệt.
Cuộc hôn nhân được sắp đặt bởi cha bà và Yesügei, cha của Thiết Mộc Chân, khi bà mới 10 tuổi và Thiết Mộc Chân khi ấy mới 9 tuổi. Temüjin sau đó ở lại với gia đình bà cho đến khi ông được gọi trở lại để giúp mẹ và các em của mình, do cha là Yesügei bị kẻ thù đầu độc.
Năm 1178, khoảng 7 năm sau, Temüjin đi xuôi dòng dọc theo sông Kelüren để tìm Börte. Khi Dei-Sechen thấy Temüjin đã trở lại Börte, ông ấy đã rất vui mừng và cho rằng cặp đôi này "đoàn kết như vợ chồng". Với sự cho phép của Dei-Sechen, Temüjin đưa Börte và mẹ bà đến sống trong yurt của gia đình mình, được cắm trại dọc theo sông Senggür. Của hồi môn của Börte là một chiếc áo khoác sable đen mịn.
Bắt cóc và giải cứu
Ngay sau khi đám cưới, ba bộ tộc Merkit đã tấn công trại của gia đình Temüjin vào lúc bình minh. Temüjin, cùng gia đình và bạn bè có thể chạy trốn bằng ngựa, nhưng không còn ngựa để Börte chạy thoát. Bà bị người Merkit bắt đi và được trao cho một trong những chiến binh của họ như một chiến lợi phẩm. Cuộc đột kích nhằm trả đũa vụ bắt cóc Hoelun, mẹ của Temüjin, bởi cha ông Yesügei nhiều năm trước đó. Temüjin vô cùng đau khổ trước việc vợ bị bắt cóc và nhận xét rằng giường của ông "trống không" và ngực mình bị "xé toạc". Ông quyết tâm đưa Börte trở lại và cứu bà vài tháng sau đó với sự trợ giúp của các đồng minh Wang Khan và Jamukha. Một số học giả mô tả sự kiện này là một trong những ngã rẽ quan trọng trong cuộc đời của Temüjin, nó đã đưa ông đi trên con đường trở thành một kẻ chinh phục.
Börte đã bị giam giữ trong 8 tháng, và bà đã sinh ra Jochi sau khi được giải cứu, để lại nghi ngờ về cha của đứa trẻ là ai. Tuy nhiên, Temüjin vẫn luôn xem Jochi như là con đẻ, dù các con của ông không bao giờ chấp nhận Jochi trên vai trò người thừa kế. Jochi sau đó trở thành thủ lĩnh của Hãn quốc Kim Trướng.
Khả đôn Mông Ngột quốc và Mông Cổ đế quốc
Börte là người vợ đầu tiên và là chính thất của Temüjin. Bà được người Mông Cổ tôn kính sau khi ông trở thành Thành Cát Tư Hãn, và bà được phong làm Khả đôn. Börte trong nhiều trường hợp đã ảnh hưởng lớn đến quyết định của chồng. Một trường hợp như vậy là khi Otčigin đến lều của Thành Cát Tư Hãn khi ông vẫn đang ở trên giường với Börte, và yêu cầu sự giúp đỡ chống lại bộ tộc Qongqotan. Trước khi Thành Cát Tư Hãn kịp nói gì, Börte đã "ngồi dậy trên giường, lấy mép chăn che ngực" và mô tả sự tàn ác của Qongqotan. Sau khi nghe vợ nói, Thành Cát Tư Hãn quyết định giúp Otčigin.
Khi Thành Cát Tư Hãn tiếp tục mở rộng ảnh hưởng và đế chế của mình, Börte vẫn ở lại và hỗ trợ Temüge, em trai của Thành Cát Tư trong việc cai trị quê hương Mông Cổ. Những người vợ khác tháp tùng Thành Cát Tư Hãn trong các chiến dịch của ông, trong khi bà cai trị lãnh thổ của mình và quản lý triều đình của riêng mình. Phần lớn sông Kherlen được giao cho bà, vùng đất trước đây thuộc về người Tatar. Chỉ có các con trai của bà được coi là ứng cử viên để kế vị Temüjin làm Khả hãn.
Börte thường được miêu tả là "một người phụ nữ xinh đẹp mặc áo choàng trắng bằng lụa, trên tóc có cài tiền vàng, ôm một con cừu trắng và cưỡi một con chiến mã trắng".
Con cái
Con trai:
Jochi
Chagatai
Ögedei
Tolui
Con gái:
Kua Ujin Bekhi, con lớn, được hứa hôn với Tusakha, con trai của Senggum, và cháu của Wang Khan, người cai trị bộ tộc Keraite; cuối cùng được gả cho Botu, thuộc bộ tộc Ikires, và là góa phụ của dì nội Temulun.
Alakhai Bekhi, kết hôn đầu tiên với Alaqush Digit Quri, thủ lĩnh của bộ tộc Ongüt; sau đó đến cháu trai và người thừa kế Jingue; và cuối cùng là con riêng của chồng bà, Boyaohe
Tümelün, kết hôn với Chigu, con trai của Anchen, con trai của Dei Seichen, cha của Börte
Alaltun kết hôn với Chaur Setsen, con trai của Taiju Kurgen thuộc bộ tộc Olkanut. Bà thường bị nhầm với Il-Alti, con gái của một người vợ lẽ, người được gả cho thủ lĩnh người Uyghur Idi Qut.
Checheikhen, kết hôn với Törölchi, con trai của Quduka beki, thuộc bộ tộc Oirat.
Chú thích
Nguồn
Người Mông Cổ
Nữ giới Mông Cổ
Thành Cát Tư Hãn
Mất thế kỷ 13
Sinh năm 1161
Sinh thập niên 1160
Hoàng hậu Mông Cổ |
2079789 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Deinbollia%20grandifolia | Deinbollia grandifolia | Deinbollia grandifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được Hook.f. mô tả khoa học đầu tiên năm 1849.
Chú thích
Liên kết ngoài
Deinbollia
Thực vật được mô tả năm 1849 |
327278 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Villares%20de%20Yeltes | Villares de Yeltes | Villares de Yeltes là một đô thị ở tỉnh Salamanca, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 164 người.
==Tham khảo==
Đô thị ở Salamanca |
1335238 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hearts%20of%20Iron%20II | Hearts of Iron II | Hearts of Iron II (tạm dịch: Trái tim sắt đá 2) là phần thứ hai của loạt trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược thời gian thực Hearts of Iron lấy bối cảnh Thế chến II trong khoảng thời gian 1936-1947 (với bản mở rộng thì đến tận năm 1964) do hãng Paradox Interactive đồng phát triển và phát hành vào ngày 4 tháng 1 năm 2005.
Phần tiếp theo là Hearts of Iron III được phát hành vào ngày 7 tháng 8 năm 2009. Ngoài ra, Hearts of Iron II còn có các bản mod hoàn chỉnh dựa trên engine của nó như Arsenal of Democracy phát hành vào ngày 23 tháng 2 năm 2010 Bản mở rộng Iron Cross phát hành vào ngày 7 tháng 10 năm 2010 và bản game độc lập Darkest Hour được phát hành vào ngày 5 tháng 4 năm 2011.
Cách chơi
Tổng quan
Những năm từ 1936 đến 1948 là khoảng thời gian đen tối nhất trong lịch sử nhân loại, với những mâu thuẫn âm ỉ giữa các quốc gia, và lên đến đỉnh cao trong cuộc đại chiến thế giới lần 2 kéo dài từ năm 1939 đến 1945. Hearts of Iron II sẽ đưa người chơi vào trong vòng xoáy chiến tranh này, trong vai trò là người lãnh đạo một quốc gia để đè bẹp mọi đối thủ và tiến đến đỉnh cao quyền lực. Trong loạt game Hearts of Iron, người chơi sẽ điều khiển một quốc gia trong Thế chiến II để chống lại kẻ thù, thống trị thế giới hoặc đem lại hòa bình cho thế giới. Người chơi sẽ được lựa chọn hàng trăm quốc gia lớn nhỏ vào thời kì WW2, bao gồm các nước Đồng minh như Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô hay các nước Phát xít Đức, Ý, Nhật hay thậm chí các nước nhỏ như Liberia, Costa Rica, Cuba... để điều khiển và tham gia chiến tranh thế giới thứ 2. Người chơi sẽ được quản lý gần như mọi mặt của quốc gia đó trong chiến tranh như sản xuất, điều khiển quân đội, tàu chiến, máy bay, quản lý kinh tế, đối ngoại, thương mại, tình báo, chính trị, nghiên cứu khoa học. Ngoài ra người chơi còn được tham gia vào quyết định những sự kiện lịch sử trong thế chiến hoặc là làm thay đổi vận mệnh của thế giới hoặc là chỉ chơi để khám phá một cái nhìn khác về chiến tranh từ góc nhìn của người lãnh đạo một quốc gia.
Quốc gia
Trong game có sự góp mặt của rất nhiều các quốc gia trên thế giới, từ các cường quốc như Liên Xô, Mỹ, Anh, Đức,… đến những nước nhỏ hơn như Ba Lan hay thậm chí là quốc đảo Costa Rica, và người chơi được phép chọn tùy thích. Mỗi quốc gia có thế mạnh riêng, từ đó ảnh hưởng đến cả quá trình chơi. Tuy nhiên, đây không phải là một game dành cho tất cả các fan của thể loại chiến thuật - dàn trận, bởi cách chơi khác biệt so với những dòng game chiến lược khác như Command & Conquer hay Company of Heroes. Mọi hoạt động của game sẽ diễn ra mà không hề có hình ảnh của những quân đoàn đông đảo, những hiệu ứng cháy nổ hoành tráng. Tất cả những cuộc chiến đều diễn ra trên một bản đồ thế giới, gồm khoảng 2000 vùng đất khác nhau.
Quản lý
Lối chơi chơi của Hearts of Iron II mang lại cho người chơi cảm giác của một nhà lãnh đạo trên bàn cờ thế giới. Những nhà lãnh đạo của mỗi quốc gia sẽ có những chỉ số khác nhau, mang lại các lợi thế riêng biệt cho đoàn quân mà họ chỉ huy. Những con số và các quân cờ sẽ đại diện cho các đoàn quân và những trận đánh. Mỗi đoàn quân sẽ thuộc về một sở chỉ huy, và nếu người chơi không đủ khả năng để điều khiển vi mô (micro) cho tất cả, hãy giao bớt một phần việc cho các sở chỉ huy này. Các mệnh lệnh khá đơn giản, như bảo vệ, tấn công... và máy sẽ điều khiển các đội quân dưới quyền thực hiện chúng khá hiệu quả. Người chơi cần ra mệnh lệnh và phân phối quân đội một cách hợp lý, bởi trò chơi tập trung vào tính thực tế của các trận chiến, nên một đoàn quân đông đảo hơn chưa hẳn đã là kẻ chiến thắng. Tính thực của game đã được nâng cao rất nhiều với bản đầu, thậm chí trò chơi còn mang vào chức năng "chính phủ lưu vong", cho phép người chơi điều hành đất nước từ bên ngoài lãnh thổ.
Quân sự
Quân đội của người chơi trong game được chia làm ba loại là lục, hải, không quân. Đơn vị lục quân nhỏ nhất là sư đoàn, dưới là lữ đoàn gồm các binh chủng công binh, pháo binh, thiết giáp được gộp vào đó. Hải quân bao gồm các đơn vị như chiến hạm chủ lực duy nhất hoặc các loại tàu nhỏ như khu trục hạm, tuần dương hạm. Đối với không quân thì đơn vị được tính là phi đội bao gồm các loại máy bay như chiến đấu cơ, oanh tạc cơ, vận tải cơ. Sư đoàn lục quân bao gồm bộ binh, kỵ binh và xe tăng. Lữ đoàn lục quân bao gồm pháo chống tăng, pháo phòng không và quân cảnh. Ngoài ra người chơi còn có thể nâng sư đoàn lên thành quân đoàn và tập đoàn quân.
Trên bản đồ, người chơi có thể điều khiển sư đoàn hoặc nhóm sư đoàn. Trận chiến bắt đầu khi quân đội bắt đầu di chuyển vào lãnh thổ đối phương được phòng thủ. Các đơn vị xâm lược không được tiến vào tấn công bên trong lãnh thổ đối phương. Người chơi có thể chiếm đóng ngay lập tức một tỉnh khi tiêu diệt hoàn toàn quân đội đối phương thông qua đòn tấn công chớp nhoáng với đội quân đông đảo hơn hẳn đối phương. Tuy nhiên nếu đơn vị quân di chuyển liên tục sẽ rơi vào nguy cơ mất tổ chức và thiếu tiếp tế, hỗ trợ, về lâu dài có khả năng gây suy sụp tinh thần quân đội và binh lính đào ngũ hàng loạt khiến cho việc tiến công bị hoãn lại vô thời hạn. Người chơi còn có thể tăng cường thành phố và cơ sở hạ tầng để cải thiện hiệu suất chiến đấu. Các công trình bao gồm radar và AA cố định. Khá nhiều công sự có thể tái xây dựng như tuyến phòng thủ Maginot dọc theo biên giới Pháp-Đức.
Những đơn vị không quân bao gồm máy bay ném bom, máy bay chiến đấu và máy bay vận tải. Những sư đoàn này còn tùy thuộc vào chủng loại, được phép tham gia vào các nhiệm vụ chiến thuật hay chiến lược. Các đơn vị hải quân bao gồm tàu vận tải, tàu sân bay, tàu chiến, tàu tuần dương, tàu khu trục và tàu ngầm. Mỗi đơn vị có một sức mạnh, tốc độ và phạm vi tham gia khác. Phạm vi mô phỏng hải chiến giữa các hạm đội, chỉ cho phép một đơn vị duy nhất trong tầm bắn. Điều này làm cho chiến thuật trong hải chiến thêm phần phức tạp.
Các binh chủng trong game có rất nhiều nâng cấp khác nhau, như tầm bắn, tốc độ bắn, các loại vũ khí mới... nhưng tất cả các nâng cấp này đều bám sát theo lịch sử: các đoàn quân sẽ không thể được trang bị khẩu AK47 nổi tiếng trước khi nó ra đời. Đối thủ cũng sẽ không ngừng nâng cấp, nên đây thực sự là một cuộc chạy đua vũ trang mà kẻ đi sau sẽ là kẻ bại trận. Nếu khả năng sản xuất trong nước hạn chế, thì giải pháp đề ra là mua vũ khí từ nước khác.
Mục tiêu của người chơi cũng khá đa dạng, không chỉ là chinh phục toàn bộ thế giới mà còn tùy thuộc vào quốc gia lựa chọn, chẳng hạn Đức quốc xã chỉ cần chiếm lấy Stalingrad, London hoặc cầm cự được đến năm 1948 là giành được chiến thắng trong game. Người chơi có thể thay đổi mục tiêu này ở đầu game. Để đạt được mục tiêu này, đôi khi chỉ sức mạnh quân sự là không đủ. Hệ thống chính trị và ngoại giao của game sẽ giúp người chơi dễ dàng hơn bằng cách liên minh với các quốc gia hoặc các khối quân sự hùng mạnh. Một vài phi vụ do thám đúng lúc của các điệp viên cũng có thể thay đổi cục diện chiến tranh.
Tài nguyên
Hearts of Iron II có tổng cộng chín loại tài nguyên, trong đó có sáu loại tài nguyên thông thường gồm năng lượng, quân nhu, dầu, tiền và ba loại đặc biệt là nguồn nhân lực, năng lực công nghiệp và năng lực vận tải. Tuy là một phần không thể thiếu để phát triển đất nước nhưng khó có thể cung cấp đầy đủ mọi nhu cầu của quốc gia. Cùng một lúc không thể nào đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân và quân đội. Do đó người chơi cần phân phối tài nguyên hợp lý để việc phát triển công nghiệp cân bằng bên cạnh việc cắt bỏ những ngành nghề không thật sự cần thiết.
Năng lượng, nguyên liệu quý hiếm (ví dụ như cao su), và kim loại được các tỉnh sản xuất riêng lẻ và gộp lại với nhau để cung cấp năng lượng cho ngành công nghiệp của quốc gia.
Quân nhu dùng để tiếp tế cho lực lượng vũ trang của người chơi
Dầu được dùng để cung cấp cho các đơn vị thiết giáp hoặc cơ giới, không quân và hải quân (cùng một số bộ binh với các đơn vị trực thuộc).
Tiền được tăng lên thông qua việc sản xuất hàng tiêu dùng. Số tiền thu được cũng khác nhau dựa trên loại hình chính phủ và chính sách thiết lập. Tiền rất cần thiết để thực hiện các hành động ngoại giao, cũng như chi trả cho các nhóm nghiên cứu.
Nhân lực cần để tuyển dụng và củng cố tất cả các lực lượng vũ trang của người chơi. Một đơn vị nhân lực nói chung đại diện cho 1000 người, chẳng hạn như sư đoàn bộ binh thông thường là 10.000 quân cần phải có 10 nhân lực.
Năng lực công nghiệp (IC) dựa trên số lượng nhà máy trong một quốc gia đóng góp. Tổng số nhà máy được gọi là cơ sở IC. Một số yếu tố, chẳng hạn như khó khăn, bổ nhiệm bộ trưởng, công nghệ và nguồn tài nguyên sẵn có thể thay đổi con số này, sản xuất IC trên thực tế. Cứ mỗi IC thực cần phải có hai điểm năng lượng, một điểm kim loại và nửa điểm nguyên liệu quý hiếm để thực hiện chức năng.
Năng lực vận tải (TC) là một số trừu tượng đại diện cho các xe tải, xe lửa và xà lan sông được sử dụng để cung cấp lực lượng vũ trang nhiên liệu và đồ tiếp tế cho lực lượng vũ trang của người chơi. TC là một chức năng trực tiếp từ điểm IC của người chơi; một TC bằng 150% IC. Khi TC được sử dụng vượt quá số tiền phải chi trả thì chuyển động, tiếp tế, quân tiếp viện sẽ bị trì hoãn.
Sáu loại tài nguyên thông thường có thể giao dịch được với các nước khác, tuy chúng rất dễ bị quân đối phương đánh phá nếu các tuyến đường đến các nước khác bị chiếm đóng. Người chơi còn có thể thực hiện giao thương với bất kỳ nước nào khác, ngay cả những nước có quan hệ ngoại giao xấu dù các quốc gia đồng minh sẵn sàng chấp nhận đề nghị thương mại thuận lợi hơn. Riêng ba loại tài nguyên còn lại không được phép giao dịch là nhân lực, IC và TC.
Công nghệ
Việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng vì nó sẽ giúp giúp quốc gia phát triển mạnh trong tương lai và quân đội được tăng cường thực lực lên rất nhiều. Mỗi công nghệ đều có thời điểm xuất hiện nên người chơi không thể tạo ra vũ khí dựa theo công nghệ đó trước khi công nghệ đó được phát minh. Có nhiều cấp độ nâng cấp công nghệ và người chơi phải phát triển chúng một cách tuần tự. Việc nghiên cứu là một quá trình lâu dài, không thể đốt cháy giai đoạn. Để tiết kiệm tài nguyên, thời gian và công sức, người chơi nên tập trung vào những ngành chính tác động đến sức mạnh của quốc gia. Và khi đã phát minh ra một công nghệ mới, cần áp dụng ngay vào thực tế nếu không muốn công nghệ đó trở nên lạc hậu và mất đi. Game có khá nhiều lĩnh vực mà người chơi phải để mắt đến, nhưng nếu bị quá tải hay muốn tập trung vào một lĩnh vực nào đó người chơi có thể giao cho máy tự động lo liệu.
Kịch bản
Trong game, người chơi giả định kiểm soát trực tiếp một quốc gia vào lúc bắt đầu của một kịch bản cho tới năm 1948. Các kịch bản sau đây gồm:
The Road to War, bắt đầu vào ngày đầu năm mới, 1936.
The Gathering Storm, bắt đầu vào tháng 9 năm 1938, trước khi ký kết Hiệp định Munich; Được thêm vào trong bản vá lỗi v1.2.
Blitzkrieg, bắt đầu bằng việc tuyên chiến với Ba Lan của Hitler (Cuộc xâm lược Ba Lan) vào ngày 1 tháng 9 năm 1939.
Awakening the Giant, bắt đầu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941, khởi đầu của Chiến dịch Barbarossa.
Götterdämmerung, bắt đầu vào ngày 20 tháng 6 năm 1944, hai tuần sau khi quân Đồng minh phương Tây đổ bộ lên Normandy.
Được thêm vào trong Iron Cross:
Năm 1933, bắt đầu từ ngày 30 tháng 1 năm 1933, khi Hitler chiếm lấy quyền lực.
Năm 1934, bắt đầu vào ngày 1 tháng 10 năm 1934, vào lúc bắt đầu của cuộc cách mạng Tháng Mười.
Những chiến dịch chơi được gồm:
Fall Gelb, Đức xâm lược Pháp vào năm 1940.
Chiến dịch Barbarossa, Đức xâm lược Liên Xô vào mùa xuân năm 1941
Cuộc tấn công Ardennes, trọng tâm xoay quanh trận Bulge, trên biên giới Pháp-Bỉ-Đức vào mùa đông năm 1944, cũng chơi được trong bản demo của game.
Cuộc chinh phục phương Nam, xoay quanh cuộc tấn công ly tâm của Đế quốc Nhật Bản vào khu vực tài nguyên phía Nam, sau các cuộc tấn công vào Trân Châu Cảng.
Chiến dịch Watchtower, trận Guadalcanal tại quần đảo Solomon.
Fall Weiss, Đức xâm lược Ba Lan.
Fall Grün, kế hoạch tấn công Tiệp Khắc của Đức.
Chiến tranh Platinean, một kịch bản tưởng tượng, nơi Đức ủng hộ Argentina và Mỹ hậu thuẫn Brazil đụng độ trong một cuộc xung đột liên quan đến hầu hết khu vực Nam Mỹ.
Chiến tranh mùa Đông, chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940.
Cáo Sa Mạc, chiến dịch châu Phi lên đến đỉnh điểm trong trận El Alamein.
Chiến dịch Husky, cuộc đổ bộ của Đồng minh ở đảo Sicilia và Chiến dịch nước Ý tiếp theo
Chiến dịch Overlord, cuộc đổ bộ của Đồng minh ở châu Âu.
Chiến dịch Downfall, quân Đồng Minh lên kế hoạch xâm lược lên đảo chính của Nhật Bản.
Nội chiến Tây Ban Nha, cuộc xung đột giữa những người cộng hòa và dân tộc chủ nghĩa Tây Ban Nha 1936-1939
Trận chiến biển Coral, kế hoạch của Nhật Bản nhằm chiếm lấy hải cảng Port Moresby ở New Guinea bằng đường biển và các tàu sân bay chiến đấu sau đây.
Chiến dịch Braunschweig, Đức tiến quân chống lại Liên Xô vào mùa hè năm 1942, cuối cùng đỉnh điểm là trận Stalingrad; được thêm vào trong bản vá lỗi v1.2.
Kiểm duyệt
Giống như người tiền nhiệm Hearts of Iron, trò chơi bị cấm ở nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Những điểm bất đồng chính ở chỗ là game miêu tả các thế lực quân phiệt Trung Quốc như những thực thể độc lập, trong khi theo chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thì họ trên danh nghĩa chỉ là một phần của nước Cộng hòa Trung Hoa do chính phủ Trung Hoa Dân Quốc cầm quyền, mà đại diện trong game là phe "Quốc Dân Đảng". Ngoài ra, lá cờ Tây Tạng được sử dụng trong trò chơi cũng là lý do bị cấm ở Trung Quốc. Paradox đã tuyên bố rằng nó sẽ không làm giảm mức độ chính xác về mặt lịch sử để xoa dịu các nhà kiểm duyệt Trung Quốc.
Cùng với những sai sót về mặt niên đại, nước Đức được đại diện với lá cờ của Đế quốc Đức được người Đức sử dụng cho đến năm 1935 và không phải là lá cờ chữ Vạn như trong bộ board game đầu tiên Axis & Allies. Luật ở Đức cấm sử dụng hình chữ vạn. Ngoài ra, trong phiên bản tiếng Đức của trò chơi, hình ảnh các nhà lãnh đạo Đức Quốc xã hàng đầu, chẳng hạn như Hitler, Göring và Himmler bị gỡ bỏ và tên của họ được thay đổi, mặc dù điều này là không cần thiết theo quy định của luật kiểm duyệt ở Đức và nó không nằm trong trường hợp với các phiên bản không phải tiếng Đức. Người dùng có thể dễ dàng sửa đổi game chẳng hạn như về mặt đồ họa, nhưng Paradox không cho phép thảo luận kiểu sửa đổi đặc biệt này trên bảng tin của họ.
Mở rộng
Doomsday
Tháng 11 năm 2005, phiên bản mở rộng độc lập Hearts of Iron II: Doomsday được công bố và phát hành vào ngày 7 tháng 4 năm 2006. Game có tất cả mọi thứ như phiên bản gốc trong khi làm nổi bật và mở rộng giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ II, bao gồm cả giả thuyết một cuộc chiến tranh hạt nhân giữa Liên Xô và Đồng Minh. Các tính năng mới trong bản mở rộng trong số những thứ khác như làm lại kiểu tình báo (cho phép người chơi sử dụng gián điệp, phá hoại và những thứ khác trong mục tình báo truy cập thông qua màn hình chính), cải thiện AI và một trình biên tập kịch bản.
Doomsday cũng có một vài điểm thay đổi và bổ sung khác như:
Bổ sung đồ họa như ảnh động máy bay ném bom
Bổ sung thêm tàu hộ tống
Bệnh viện phục hồi các tổn thất nhân lực
Thêm nút "không nâng cấp" cho các sư đoàn
Các tùy chọn tự động hoá các thanh trượt sản xuất
Tàu ngầm có số liệu thống kê riêng biệt dành cho việc đánh phá tàu hộ tống và hải chiến.
Mở rộng khoảng thời gian - ngày kết thúc trò chơi đã được thay đổi đến năm 1953
Những công nghệ mới của thời kỳ chiến tranh lạnh
Một trình biên tập kịch bản bao gồm
Khả năng trao đổi sư đoàn giữa các quốc gia.
Khả năng hộ tống đính kèm trong khi tuyển mộ sư đoàn.
Armageddon
Một bản mở rộng khác được phát hành vào ngày 29 tháng 3 năm 2007 trong một kịch bản lịch sử thay thế được gọi là Hearts of Iron II: Armageddon. Ở bản này tiếp tục cho phép nhiều thời gian hơn và người chơi có khả năng lựa chọn năm 1964 là điểm kết thúc. Nó cho phép thêm các mô-đun cho tàu (chẳng hạn như radar được cải thiện, kiểm soát cháy nổ, chống tàu ngầm hoặc các loại vũ khí chống máy bay) và trình hai kịch bản mới để chơi, cũng như AI một nâng cao.
Armageddon cũng có một số thay đổi và bổ sung khác như:
Người chơi có thể cho phép hoặc không cho phép các nền dân chủ đưa ra lời tuyên chiến trên màn hình tùy chọn trình đơn chính
Người chơi có thể lựa chọn thời điểm kết thúc, bắt đầu năm 1947 và kết thúc vào năm 1964.
Người chơi có thể chọn để có được đầy đủ năng lực công nghiệp của một quốc gia bị sáp nhập hoặc không.
Người chơi có thể chọn sử dụng đội ngũ công nghệ của một quốc gia bị sáp nhập hay không.
Có sự tham gia lữ đoàn mới vào hạm đội.
Người chơi có thể tùy chọn ngoại giao để từ chối các lực lượng viễn chinh từ các đồng minh.
Iron Cross
Iron Cross là một bản mở rộng của Hearts of Iron 2 Armageddon do hãng Irshappa phát triển và được phát hành dưới dạng tải về kỹ thuật số vào ngày 7 tháng 10 năm 2010. Nó mở rộng số lượng các tỉnh trên bản đồ cũng như rất nhiều bổ sung khác và cũng có thể được cài đặt như một bản mở rộng của Arsenal of Democracy và Darkest Hour.
Các tính năng mới trong Iron Cross gồm:
Khả năng lựa chọn một trong 200 quốc gia trong giai đoạn 1933-1964, và tương tác với các bộ trưởng và các nhà lãnh đạo thực sự.
Bản đồ mới với hơn 4.000 tỉnh mới.
Hơn 6.000 sự kiện mới.
Cây công nghệ mới gồm khoảng 800 công nghệ, với một hệ thống nghiên cứu thực tế.
Những đơn vị và lữ đoàn mới, bao gồm các đơn vị đặc biệt, trung đoàn bộ binh, trọng pháo và nhiều hơn nữa
AI mới cung cấp nhiều lựa chọn hơn và có chiều sâu hơn.
Kịch bản mới vào năm 1933 và 1934 cũng như kịch bản cũ thích nghi với Iron Cross.
Tương thích với Hearts of Iron 2 Armageddon, Arsenal of Democracy và Darkest Hour.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Paradox Interactive
The official forum for Hearts of Iron II
Hearts of Iron II at Paradox
Hearts of Iron II demo
Hearts of Iron II Wiki
Mac OS X version
Hearts of Iron II at GameSpot
"Iron Cross, Darkest Hour Announcement"
"Arsenal of Democracy Announcement"
Trò chơi điện tử năm 2005
Wargame trên máy tính
Trò chơi Paradox Interactive
Trò chơi chiến lược thời gian thực
Trò chơi đại chiến lược Thế chiến II
Trò chơi bị cấm ở Trung Quốc
Trò chơi được phát triển ở Thụy Điển
Trò chơi có phần tiếp theo
Trò chơi có bản mở rộng
Trò chơi trên macOS
Trò chơi trên Windows
Trò chơi điện tử có bản mở rộng
Trò chơi điện tử phần tiếp theo |
1528699 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Boyal%C4%B1%2C%20Havza | Boyalı, Havza | Boyalı là một xã thuộc huyện Havza, tỉnh Samsun, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 593 người.
Chú thích
Tham khảo
Xã thuộc tỉnh Samsun |
1431517 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Viesca%2C%20Coahuila | Viesca, Coahuila | Viesca là một đô thị thuộc bang Coahuila, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 19328 người.
Tham khảo
Khu dân cư ở Coahuila |
15058387 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Heptobarbital | Heptobarbital | Heptobarbital (Rutonal), còn được gọi là axit phenylmethylbarbituric là một dẫn xuất barbiturat. Nó thường bị nhầm lẫn với methylphenobarbital vì cả hai loại thuốc này đều chứa một loại methyl phenyl và có cấu trúc rất giống nhau.
Xem thêm
Barbiturat
Tham khảo |
16405157 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c%20h%E1%BB%99i%20H%C3%A0%20Lan | Quốc hội Hà Lan | Quốc hội Hà Lan ( ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Hà Lan bao gồm Thượng viện (Eerste Kamer) và Hạ viện (Tweede Kamer). Cả hai viện này hội họp tại Binnenhof ở Den Haag.
Quốc hội Hà Lan có nguồn gốc từ thế kỷ 15 như là một hội nghị của tất cả các bang của tỉnh Burgundian Hà Lan. Năm 1579, trong cuộc nổi dậy của Hà Lan, Đại tướng chia rẽ khi các tỉnh phía bắc công khai nổi dậy chống lại Philip II, và Nghị viện miền Bắc thay thế Philip II làm cơ quan tối cao của Cộng hòa Hà Lan vào năm 1581. Nghị viện này được thay thế bởi Quốc hội sau cuộc cách mạng Batavia năm 1795, chỉ được khôi phục vào năm 1814, khi đất nước đã giành lại được chủ quyền. Quốc hội Hà Lan được chia thành Thượng viện và Hạ viện năm 1815, với việc thành lập Vương quốc Hà Lan. Sau khi sửa đổi hiến pháp năm 1848, các thành viên của Hạ viện đã được bầu trực tiếp, và các quyền của Quốc hội được mở rộng rất nhiều, thực tế thiết lập nền dân chủ nghị viện ở Hà Lan.
Kể từ năm 1918, các thành viên của Hạ viện được bầu bốn năm bằng cách sử dụng đại diện theo tỷ lệ trong danh sách đảng, trong khi 75 thành viên của Thượng viện được bầu bởi các Quốc gia-Tỉnh cứ bốn năm một lần. Vào những dịp đặc biệt, hai việntạo thành một phiên họp chung được gọi là Hội đồng. Chủ tịch Thượng viện phục vụ với tư cách là Chủ tịch của Quốc hội trong một Hội đồng Thống nhất. Jan Anthonie Bruijn (VVD) đã là Chủ tịch Thượng viện kể từ năm 2019.
Tham khảo
Chính trị Hà Lan
Lập pháp lưỡng viện
Hà Lan thuộc Habsburg
Cơ quan lập pháp quốc gia |
357634 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Roman%20Holiday | Roman Holiday | Roman Holiday là một bộ phim hài lãng mạn năm 1953. Bộ phim này đã giới thiệu hình ảnh của huyền thoại điện ảnh gốc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Audrey Hepburn đến với khán giả Mỹ, và bà đã giành được Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai diễn công chúa Ann trong phim này. Gregory Peck và Eddie Albert thủ vai nam chính. Bộ phim được đạo diễn và sản xuất bởi William Wyler, biên kịch John Dighton và Dalton Trumbo.
Vào thập niên 70, cả Peck và Hepburn đều có ý định đóng phần tiếp theo nhưng dự án này không bao giờ được thực hiện. Bộ phim được làm lại trên truyền hình năm 1987 với sự diễn xuất của Tom Conti và Catherine Oxenberg, cũng xuất thân từ dòng dõi hoàng gia châu Âu.
Nội dung
Nàng công chúa Ann (Audrey Hepburn) là biểu tượng tao nhã mẫu mực của vương quốc trong chuyến công du châu Âu. Nàng được hàng nghìn người Anh nghênh tiếp. Sau ba ngày thăm cung điện Buckingham, Ann bay đến Amsterdam rồi sau đó đến Paris, và cuối cùng là Roma.
Sắc diện quý phái thanh tao luôn thường trực trên gương mặt, trang phục và hành xử của nàng mỗi khi xuất hiện trước công chúng theo đúng nghi thức ngoại giao. Mặc dù vậy, trong lòng nàng đã chán ngấy cuộc sống hoàng tộc bó buộc vì không được sống thỏa thích với chính con người mình.
Một buổi tối, nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi một nửa thế giới đang sống cuộc sống thường nhật của họ, Ann khao khát được bay nhảy nơi ấy, nàng gào lên "Thôi đi" khi được nhắc nhở về một lịch trình kín mít của ngày hôm sau: thăm trại trẻ mồ côi, họp báo, ăn trưa với bộ ngoại giao… với sự lịch thiệp như thế nào, ăn mặc ra sao, dùng những đồ trang sức gì... Cô quyết định sẽ tự mình khám phá Rome. Công chúa Ann bỏ trốn ra ngoài chơi.
Không may, nàng công chúa đáng yêu không biết mình đã bị tiêm thuốc ngủ trước khi lẻn ra ngoài. Hậu quả là nàng nằm vật vờ cho đến khi chàng phóng viên người Mỹ Joe Bradley (Gregory Peck) tình cờ đi qua. Joe chú ý đến nàng bởi sự vô lý hiển hiện ở con người này, trang phục sang trọng, phong thái tao nhã, nhưng lại nằm trên phố như một kẻ say rượu và không có một xu dính túi. Mãi đến hôm sau chàng phóng viên trẻ mới biết rõ tung tích của người anh vừa ra tay nghĩa hiệp chính là nàng công chúa mà anh đang có kế hoạch phỏng vấn.
Ngày hôm sau, tờ Rome American đưa tin hoãn kế hoạch trong ngày của công chúa Ann do nàng bị ốm. Joe bất ngờ nảy ra một chuyên mục và bỏ ra một ngày dẫn Ann đi tham quan thành Rome và tình nguyện làm hướng dẫn viên du lịch cho nàng công chúa. Ann thú vị và bất ngờ khi được khám phá ra thế giới mà nàng chưa từng biết đến. Chàng phóng viên trẻ vốn ham mê những bài báo hơn tất thảy bỗng cảm thấy trái tim mình rung động...
Cuối cùng Ann cũng chọn con đường quay về với thế giới của cô. Cuộc du ngoạn ngẫu hứng chỉ là nhất thời. Cô phải bỏ lại sau lưng cuộc sống tự do bên ngoài. Trong cảnh cuối cùng, Ann lặng lẽ bước đi, tiếng chân nặng nề, cánh cửa đóng sầm lại, những ngày tháng vui tươi trong trẻo đã là quá khứ.
Diễn viên
Gregory Peck … Joe Bradley
Audrey Hepburn … Công chúa Ann ('Anya Smith')
Eddie Albert … Irving Radovich
Harcourt Williams … Đại sứ Vương quốc của Ann
Margaret Rawlings … Nữ bá tước Vereberg
Tullio Carminati … Tướng Provno
Paola Borboni … Hầu phòng
Laura Solari … Thư kí
Giải thưởng và đề cử
Giải thưởng
Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Audrey Hepburn)
Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Audrey Hepburn
Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất - Audrey Hepburn
Giải NYFCC cho nữ diễn viên xuất sắc nhất - Audrey Hepburn
Giải Oscar cho thiết kế trang phục - Edith Head
Giải Oscar cho kịch bản gốc hay nhất - Ian McLellan Hunter và Dalton Trumbo
Đề cử
' Giải Oscar cho phim hay nhất
Giải BAFTA cho phim hay nhất
Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất - William Wyler
Giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất - Eddie Albert
Giải BAFTA cho nam diễn viên nước ngoài xuất sắc nhất — (Eddie Albert)
Giải BAFTA cho nam diễn viên nước ngoài xuất sắc nhất — (Gregory Peck)
Giải Oscar cho chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất - Hal Pereira & Walter H. Tyler
Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất - Franz Planer & Henri Alekan
Giải Oscar cho biên tập phim xuất sắc nhất - Robert Swink
Giải Oscar cho kịch bản chuyển thể hay nhất - Ian McLellan Hunter & Dalton Trumbo
Vinh dự
Năm 1999, Roman Holyday'' được Thư viện quốc hội Mỹ chọn bảo tồn trong Viện lưu trữ phim quốc gia Mỹ bởi "tính văn hóa, lịch sử và dấu hiệu thẩm mĩ"
Danh sách của AFI
2008 -10 phim của 10 thể loại #4 - Hài lãng mạn
2002 -100 phim tình cảm #14
Chú thích
Liên kết ngoài
Phim Mỹ
Phim tiếng Anh
Phim của Viện lưu trữ phim Quốc gia Mỹ
Phim năm 1953
Phim giành giải Oscar cho thiết kế phục trang đẹp nhất
Phim hài lãng mạn Mỹ
Phim trắng đen
Phim được lưu trữ tại Cơ quan lưu trữ phim Quốc gia Hoa Kỳ
Chế độ quân chủ trong các tác phẩm giả tưởng
Phim về hoàng tộc
Phim của Paramount Pictures
Phim có diễn xuất giành giải Oscar cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất
Phim có diễn xuất giành giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Phim trắng đen của Mỹ |
2373269 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euthemis%20leucocarpa | Euthemis leucocarpa | Euthemis leucocarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Ochnaceae. Loài này được Jack mô tả khoa học đầu tiên năm 1820.
Chú thích
Liên kết ngoài
Euthemis
Thực vật được mô tả năm 1820
Thực vật Campuchia
Thực vật Sumatra |
1887000 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dactylorhiza%20incarnata | Dactylorhiza incarnata | Dactylorhiza incarnata là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (L.) Soó mô tả khoa học đầu tiên năm 1962.
Đây là một loài phong lan lâu năm, khí hậu ôn đới thường được tìm thấy mọc ở những đồng cỏ ẩm ướt và nói chung là trên đất giàu base, lên tới khoảng 2100m. Loài này xuất hiện rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á từ Bồ Đào Nha và Ireland ở phía đông đến Siberia và Tân Cương.
Có một số phân loài và cả các giống lai, khiến việc xác định loài này trở nên khó khăn hơn, nhưng thông thường, cành hoa mạnh mẽ với thân rỗng, cao 25-60 và 60 cm, và mang tới 50 bông hoa. Cây phát triển đến chiều cao từ 15 đến 70 cm. Lá 4-7 dựng lên màu vàng xanh lá cây có chóp trùm đầu. Cụm hoa dài 4–12 cm, có tới 50 hoa. Các cánh giữa dài và hẹp, vì các mặt của nó bị phản xạ mạnh (gập lại). Đầu có ba thùy nông. Hoa thường có màu da thịt (ý nghĩa của incarnata) và cánh giữa thường có các dấu hình vòng lặp.
Thời gian ra hoa là từ tháng 5 đến giữa tháng 7, phụ thuộc vào vĩ độ và phân loài.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Dactylorhiza
Thực vật được mô tả năm 1962
Thực vật Bỉ
Thực vật Na Uy
Thực vật România
Thực vật Thổ Nhĩ Kỳ
Thực vật được mô tả năm 1755 |
End of preview. Expand
in Dataset Viewer.
README.md exists but content is empty.
Use the Edit dataset card button to edit it.
- Downloads last month
- 37