Unnamed: 0
int64
0
808
title
stringlengths
15
167
questioner
stringlengths
4
108
date_of_question
stringlengths
10
10
question
stringlengths
63
1.68k
answer
stringlengths
31
16.5k
answerer
stringclasses
4 values
0
Chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa thực hiện trách nhiệm dân sự là bồi thường tiền thì có đương nhiên được xoá án tích hay không?
Trần Quốc Hoà
30/08/2024
Sau khi bị can, bị cáo và phạm nhân chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa thực hiện trách nhiệm dân sự là bồi thường tiền thì có đương nhiên được xoá án tích hay không và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: "Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới". Trong đó "các quyết định khác của bản án" là: án phí, truy thu tiền thu lợi bất chính, thực hiện trách nhiệm dân sự (bồi thường tiền, trách nhiệm cấp dưỡng...), do đó, trường hợp người chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa thực hiện trách nhiệm dân sự là bồi thường tiền tức là chưa chấp hành xong "các quyết định khác của bản án" thì không được xóa án tích.
Bộ Công an
1
Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Ngọc Lan
27/08/2024
Chồng tôi hiện đang lái xe 46 chỗ cho 1 công ty ở TP Hồ Chí Minh, chiếc xe chồng tôi đang lái để đưa đón nhân viên tới công ty (xe biển trắng), không có mục đích kinh doanh khác. Bộ Công an cho tôi hỏi, đối với loại xe này, ngoài giấy đăng ký xe, giấy đăng kiểm xe, bảo hiểm xe thì còn cần các giấy tờ nào khác khi lưu thông trên đường hay không?
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022) của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định: - Khoản 2 Điều 3 quy định kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi. - Khoản 6 Điều 7 quy định cụ thể đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc; theo đó, trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của hợp đồng quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này, gồm: Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng; Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại; Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có); Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải); Thông tin về thực hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển). Đồng thời, phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách; vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này. Đề nghị bạn nghiên cứu thêm các nội dung cụ thể khác tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022) của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Bộ Công an
2
Người được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích hay không?
Hà Anh
23/08/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, ngày 2/9 sắp tới có phải là thời điểm đặc xá năm nay hay không? Người được đề nghị đặc xá có các quyền và nghĩa vụ như thế nào? Người được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích hay không?
Về thời điểm đặc xá năm 2024: Căn cứ Quyết định về đặc xá năm 2024 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024), việc thực hiện đặc xá năm 2024 sẽ áp dụng đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 79 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2024) và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/2024). Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30/9/2024 (Điều 1 Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN). Về quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá (quy định tại Điều 13 Luật Đặc xá số 30/2018/QH14) như sau: - Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá. - Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật này. Về việc đương nhiên được xóa án tích của người được đặc xá: Người được đặc xá được xóa án tích nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, đó là: 1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: - 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; - 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; - 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; - 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. Như vậy, người được đặc xá không phải là người đương nhiên được xóa án tích. Người được đặc xá chỉ đương nhiên được xóa án tích khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Bộ Công an
3
Chế độ của Công an xã bán chuyên trách khi không tiếp tục tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Bùi Anh Dũng
20/08/2024
Tôi làm Công an xã bán chuyên trách đến ngày 01/7/2024 là được 13 năm, và tôi không được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nữa. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi có được tính hưởng chế độ gì trong suốt 13 năm làm Công an xã bán chuyên trách không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, ngày 06/6/2024 Bộ Công an đã có Văn bản số 1921/BCA-V05 đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách trong 02 trường hợp mà không đặt ra điều kiện về thời gian công tác trước đó của lực lượng Công an xã bán chuyên trách (giải quyết xong trước ngày 01/7/2024) gồm: (1) Trường hợp Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác (bao gồm cả trường hợp có nguyện vọng tiếp tục tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhưng do sắp xếp không thể bố trí hết số lượng hiện có dẫn đến dôi dư); (2) Trường hợp không tiếp tục tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định hiện hành, cụ thể là được tiếp tục kiện toàn để tham gia hoạt động trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhưng xin không tiếp tục tham gia hoạt động. Vì vậy, bạn đọc Bùi Anh Dũng liên hệ với Công an địa phương nơi bạn đã công tác để được hướng dẫn.
Bộ Công an
4
Mức xử phạt hiện nay đối với người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
Phạm Văn Trường
16/08/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, mức xử phạt hiện nay đối với người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn được quy định cụ thể như thế nào, tại văn bản nào?
Tại khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định: Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm. Người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ), cụ thể như sau: - Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: + Tại điểm c khoản 6 Điều 5 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng. + Tại điểm c khoản 8 Điều 5 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng. + Tại điểm a khoản 10 Điều 5 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng. - Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: + Tại điểm c khoản 6 Điều 6 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng. + Tại điểm c khoản 7 Điều 6 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng. + Tại điểm e khoản 8 Điều 6 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng. - Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng: + Tại điểm c khoản 6 Điều 7 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng. + Tại điểm b khoản 7 Điều 7 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng. + Tại điểm a khoản 9 Điều 7 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng. - Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác: + Tại điểm q khoản 1 Điều 8 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng. + Tại điểm e khoản 3 Điều 8 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. + Tại điểm c khoản 4 Điều 8 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Bộ Công an
5
Điều kiện cấp Căn cước đối với công dân từ nước ngoài trở về Việt Nam
Nguyễn Thế Hiền
13/08/2024
Em tôi sang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô-viết năm 1989 theo diện hợp tác lao động giữa hai quốc gia. Hết hợp đồng lao động, em tôi chuyển về Ucraina sinh sống. Bố mẹ tôi và gia đình vẫn sinh sống tại Việt Nam, hộ khẩu tại Việt Nam vẫn có tên em tôi. Tuy nhiên, khi đi lao động em tôi chưa có chứng minh nhân dân, nay em tôi trở về Việt Nam mong muốn được cấp căn cước công dân thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Đối với trường hợp này, đề nghị công dân liên hệ với Công an cấp xã nơi công dân đang thường trú để thực hiện thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Sau khi công dân được giải quyết các thủ tục nêu trên thì đến Cơ quan quản lý căn cước (Công an cấp huyện hoặc phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh) để thực hiện thủ tục cấp căn cước công dân theo quy định.
Bộ Công an
6
Thủ tục cấp Thẻ tạm trú và Evisa cho người nước ngoài
Nguyễn Thị Phương Thảo
09/08/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi: - Hiện tại, Thẻ tạm trú ở công ty cũ của người lao động vẫn còn thời hạn, như vậy người lao động phải trả lại Thẻ tạm trú ở công ty cũ để xin cấp Thẻ tạm trú mới có đúng không? Thủ tục trả lại Thẻ tạm trú ở công ty cũ vẫn còn thời hạn và thủ tục xin cấp lại Thẻ tạm trú mới do người lao động nước ngoài chuyển công ty làm việc (thay đổi công ty bảo lãnh) quy định như thế nào? Hồ sơ cần chuẩn bị để trả lại gồm những gì? Và tôi có thể thực hiện đồng thời thủ tục xin cấp Thẻ tạm trú công ty mới với thủ tục trả Thẻ tạm trú công ty cũ được không? Xin cho tôi biết những điểm cần lưu ý là gì? - Tôi muốn hỏi có thể xin Evisa với mục đích cấp Thẻ tạm trú mới được không? Cơ quan xuất nhập cảnh có yêu cầu phải có thông tin Tên cơ quan/Tổ chức đề nghị (nếu có) thì Evisa mới hợp lệ để xin cấp thẻ tạm trú hay không? Nếu có thì doanh nghiệp chúng tôi cần thực hiện thủ tục nào để đăng ký Evisa cho người lao động nước ngoài?
Theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, năm 2023) thì cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài (NNN) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp (khoản 2 Điều 14) và phải thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật, phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến NNN đã mời, bảo lãnh, quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam (điểm c, d khoản 2 Điều 45). Do đó, về nguyên tắc, khi doanh nghiệp không còn nhu cầu bảo lãnh NNN đã được cấp thẻ tạm trú thì liên hệ cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để nộp lại thẻ tạm trú cũ và làm thủ tục gia hạn tạm trú cho NNN để thu xếp xuất cảnh (trường hợp NNN được doanh nghiệp khác bảo lãnh, thăm thân, nếu đáp ứng được các điều kiện như có giấy phép lao động, giấy phép đầu tư, đăng ký kết hôn với NNN đang làm việc, đầu tư tại doanh nghiệp... thì doanh nghiệp mới này có thể làm thủ tục đề nghị cấp thị thực, thẻ tạm trú cho NNN). NNN sau khi xuất cảnh, nếu có doanh nghiệp cần mời họ vào làm việc thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh theo quy định hoặc NNN có thể tự đề nghị cấp thị thực điện tử, trong đó, cần ghi cụ thể mục đích (như vào làm việc...) và tên doanh nghiệp dự kiến làm việc (tại mẫu Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử có mục khai thông tin cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến liên hệ khi vào Việt Nam). Sau khi NNN nhập cảnh Việt Nam, nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp có thể làm thủ tục đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở).
Bộ Công an
7
Mua bán xe từ năm 2020 mà chưa thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ có vi phạm pháp luật không?
Phan Ngọc Tú
07/08/2024
Năm 2020, tôi có chuyển nhượng 01 xe ôtô cho người khác và thỏa thuận người mua tiến hành các thủ tục sang tên đổi chủ đối với chiếc xe ôtô nêu trên. Tuy nhiên đến nay, người mua xe chưa thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ. Bộ Công an cho tôi hỏi: - Trường hợp đến nay chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ đối với chiếc xe tôi đã bán thì biển số xe gắn theo chiếc xe này có được coi là biển số định danh của tôi không? - Theo thỏa thuận chuyển nhượng, người mua xe chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ có vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi phải làm thế nào để chuyển tên chính chủ sang cho người mua xe?
Điều 39 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023) quy định: - Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe (khoản 1). - Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định (khoản 4). Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi (Mức xử phạt quy định tại điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021) của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
Bộ Công an
8
Điểm ưu tiên xét chuyển chuyên nghiệp đối với chiến sỹ nghĩa vụ là người đồng bào dân tộc thiểu số
Triệu Thanh Lập
02/08/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi là người đồng bào dân tộc thiểu số, tôi đang tham gia nghĩa vụ trong lực lượng Công an nhân dân. Tôi muốn được xét biên chế và chuyển sang chế độ chuyên nghiệp thì tôi được những ưu tiên nào?
Ngày 15/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 64/2023/TT-BCA quy định xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân. Việc xét chuyển chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ được thực hiện trên cơ sở các căn cứ sau: (1) Chỉ tiêu chuyển chuyên nghiệp hằng năm của từng đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt; (2) Hạ sĩ quan nghĩa vụ bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 64/2023/TT-BCA; (3) Tính tổng số điểm của tổng điểm rèn luyện, điểm thi của kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và điểm ưu tiên theo quy định của Thông tư số 64/2023/TT-BCA (nếu có), trừ trường hợp quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 64/2023/TT-BCA. Điểm ưu tiên xét chuyển chuyên nghiệp để cộng vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp là tổng điểm các nhóm ưu tiên; hạ sĩ quan nghĩa vụ thuộc nhiều đối tượng trong cùng một nhóm ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên đối tượng cao nhất trong nhóm ưu tiên đó. Trường hợp bạn đọc Triệu Thanh Lập là người dân tộc thiểu số thì thuộc nhóm ưu tiên số 2, được cộng 1,5 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp (điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 64/2023/TT-BCA).
Bộ Công an
9
Trình tự giải quyết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan có đơn xin xuất ngũ
Nguyễn Thanh Thuỷ
30/07/2024
Tôi công tác trong lực lượng Công an nhân dân từ năm 2011, đến nay đã hơn 10 năm, cấp bậc Đại úy. Vì hoàn cảnh gia đình và sức khỏe bản thân, tôi có nộp đơn xin xuất ngũ vào ngày 02/01/2024. Tôi đã được lãnh đạo nơi công tác chấp thuận việc xuất ngũ. Bộ Công an cho tôi hỏi, văn bản nào quy định về thời hạn giải quyết đơn xuất ngũ? Thời hạn tối đa quy định giải quyết đơn và sau thời hạn đó mà đơn chưa giải quyết thì tôi có quyền được tự nghỉ hay không?
Trình tự giải quyết để sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ (nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ) được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 39/2023/TT-BCA ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định hạn tuổi phục vụ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an; cụ thể là: - Cá nhân có đơn trình bày nguyện vọng thôi phục vụ trước hạn tuổi (nếu chuyển ngành có thêm văn bản tiếp nhận của cơ quan, đơn vị ngoài Công an nhân dân), gửi đơn vị quản lý trực tiếp. - Đơn vị quản lý trực tiếp tiếp nhận đơn của cán bộ, tiến hành thảo luận và tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp. - Lãnh đạo đơn vị cấp trên một cấp, hai cấp (nếu có) tổ chức họp để lấy ý kiến biểu quyết đối với cán bộ xin thôi phục vụ trước hạn tuổi. - Sau khi có kết quả lấy ý kiến biểu quyết, cơ quan tổ chức cán bộ trình thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo lãnh đạo Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định để sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ (nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ). Thông tư số 39/2023/TT-BCA chỉ quy định trình tự giải quyết, không quy định thời hạn giải quyết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ. Việc giải quyết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy xin thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị. Đề nghị bạn liên hệ với cơ quan tổ chức cán bộ thuộc đơn vị đang công tác để được hướng dẫn giải quyết.
Bộ Công an
10
Điều kiện để được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
Trần Văn Tiền
19/07/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, doanh nghiệp chúng tôi mong muốn kinh doanh về dịch vụ kiểm tra định kỳ và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống phòng cháy, chữa cháy và thi công thiết kế hệ thống phòng cháy, chữa cháy cho các cơ sở thì cần xin cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy như thế nào theo đúng quy định của pháp luật?
Theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành: - Đối với việc kinh doanh dịch vụ về kiểm tra định kỳ và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống phòng cháy, chữa cháy (PCCC) không thuộc ngành nghề kinh doanh dịch vụ về PCCC, do đó trường hợp doanh nghiệp bảo đảm điều kiện về con người, phương tiện, thiết bị (có người có chuyên môn kỹ thuật; có phương tiện, thiết bị phù hợp để thực hiện) thì được thực hiện theo quy định. - Đối với ngành nghề: Thi công, lắp đặt hệ thống PCCC và Tư vấn thiết kế về PCCC là ngành nghề kinh doanh dịch vụ về PCCC (ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Do đó, doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh ngành nghề trên sau khi được cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh về Thi công, lắp đặt hệ thống PCCC và Tư vấn thiết kế về PCCC. + Điều kiện để được cấp Giấy xác nhận và hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC đối với ngành nghề thi công, lắp đặt hệ thống PCCC và tư vấn thiết kế về PCCC thực hiện theo quy định tại Điều 41 và khoản 1 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. + Hiện nay, việc tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC được thực hiện trên môi trường điện tử, do đó Doanh nghiệp đăng ký tài khoản và nộp hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, địa chỉ: https://dichvucong.bocongan.gov.vn
Bộ Công an
11
Quy định xử lý, mức phạt hành vi đua xe và cổ vũ đua xe trái phép
Hà Thu Hà
17/07/2024
Hiện nay, nạn đua xe trái phép có dấu hiệu xuất hiện trở lại và hậu quả của hành vi đua xe trái phép đang là một vấn đề gây bức xúc đối với người dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi đua xe trái phép và người cổ vũ đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào? Hai hành vi nêu trên được quy định xử phạt cụ thể tại văn bản nào?
- Tại Điều 34 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định: "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép; b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến l5.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép. 4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phưong tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện". - Trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 266 (Tội đua xe trái phép) hoặc Điều 318 (Tội gây rối trật tự công cộng) Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Bộ Công an
12
Hướng dẫn cách tải và cài đặt ứng dụng VNeID trên điện thoại
Trương Thị Nghĩa
12/07/2024
Tôi và rất nhiều người thân, quen, hàng xóm xung quanh nhà đều có cùng trường hợp giống tôi là tải ứng dụng VNeID về máy điện thoại nhưng không sử dụng được, ứng dụng luôn thông báo là Kết nối tới hệ thống thất bại. Tôi đã tìm hiểu trên mạng và được biết điện thoại Iphone 5, Iphone 6 như của tôi không dùng được ứng dụng VNeID. Bộ Công an cho tôi hỏi, điện thoại Iphone 5, Iphone 6 không dùng được ứng dụng VNeID có đúng hay không? Tôi và rất nhiều người muốn dùng ứng dụng VNeID mà gặp trường hợp như trên thì phải làm cách nào để truy cập vào ứng dụng?
Do yêu cầu về bảo mật phần mềm ứng dụng VNeID cần chạy trên phần mềm IOS13 trở lên hoặc hệ điều hành Android 5.0 vì thế công dân cần cập nhật hệ điều hành lên phiên bản IOS13 trở lên hoặc hệ điều hành Android 5.0 để đáp ứng điều kiện. Ngoài ra, đề nghị công dân tải ứng dụng trên kho ứng dụng của Google và APP Store, tránh cài ứng dụng giả mạo dẫn đến việc không sử dụng được.
Bộ Công an
13
Thủ tục làm căn cước đối với trường hợp một người nhưng có hai giấy khai sinh khác nhau
Hoàng Văn Trí
10/07/2024
Vợ tôi tên là Nguyễn Thị Tùng Lâm, có hai giấy khai sinh khác nhau. Một giấy khai sinh của bố mẹ đẻ ở Hoằng Hóa, Thanh Hóa, lấy tên là Hoàng Thị Lâm. Tuy nhiên khi còn nhỏ, vợ tôi được gia đình cậu mợ nhận nuôi do không có con, nên được khai sinh và nhập hộ khẩu với tên Nguyễn Thị Tùng Lâm và làm chứng minh nhân dân với tên Nguyễn Thị Tùng Lâm. Sau này, khi lớn lên về ở với bố mẹ đẻ vợ tôi lại làm 1 thẻ Căn cước công dân với tên Hoàng Thị Lâm (bản cũ chưa gắn chíp). Hiện tại, giấy tờ từ khi đi học đến khi đi làm của vợ tôi đều mang tên Nguyễn Thị Tùng Lâm. Bộ Công an cho tôi hỏi, vợ tôi có được cấp thẻ Căn cước công dân mới với tên Nguyễn Thị Tùng Lâm hay không và thủ tục, điều kiện để được cấp như thế nào?
Theo như thông tin công dân cung cấp thì vợ công dân hiện đang có hai tên, hai giấy đăng ký khai sinh khác nhau và hai giấy tờ tùy thân (giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị Tùng Lâm, căn cước công dân mang tên Hoàng Thị Lâm). Theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì mỗi người chỉ được cấp 01 giấy khai sinh, do vậy căn cứ theo quy định khoản h Điều 70 Luật Hộ tịch năm 2014 thì bà Lâm cần đến UBND xã có công văn đề nghị UBND cấp huyện hủy bỏ và thu hồi 01 giấy khai sinh. Do công dân không cung cấp đầy đủ thông tin nhân thân của vợ nên không tra cứu được trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có tồn tại 02 dữ liệu dân cư với 02 tên khác nhau; 02 nơi đăng ký thường trú hay 02 số định danh cá nhân hay không. Do vậy, sau khi bà Lâm đã được hủy bỏ một giấy khai sinh thì đề nghị bà liên hệ với Công an cấp xã nơi đang thực tế cư trú (đã đăng ký thường trú) để được hướng dẫn giải quyết hủy kết quả giải quyết đăng ký thường trú trái quy định của pháp luật. Sau khi công dân được giải quyết các thủ tục nêu trên thì đến Cơ quan quản lý căn cước (Công an cấp huyện hoặc phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh) để thực hiện thủ tục cấp căn cước theo quy định.
Bộ Công an
14
Khi nào sẽ bị truy cứu hình sự liên quan đến vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ?
Hồ Văn Bình
05/07/2024
Tôi được biết nếu xảy ra cháy, nổ tại hộ gia đình kết hợp kinh doanh cho thuê nhà dẫn đến tổn hại về sức khỏe cho người thuê thì chủ hộ sẽ bị phạt và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân có đúng hay không? Tuy nhiên, tôi muốn biết cụ thể các mức phạt vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại hộ gia đình kết hợp kinh doanh cho thuê nhà quy định như thế nào? Và khi nào sẽ bị truy cứu hình sự liên quan đến vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ?
- Các hành vi vi phạm để xảy ra cháy, nổ, tùy theo mức thiệt hại bị phạt tiền quy định cụ thể tại Mục 3 Nghị định số 144/2021/NÐ-CP của Chính phủ và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số 144/2021/NÐ-CP như sau: “Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%; Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%". - Các hành vi vi phạm về phòng cháy, chữa cháy bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau: “Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy 1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ l00.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm".
Bộ Công an
15
Công an xã bán chuyên trách tiếp tục tham gia Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì thời gian công tác trước đó được giải quyết như thế nào?
Bùi A
01/07/2024
Năm 2002 tôi tham gia lực lượng Công an xã bán chuyên trách, công tác liên tục cho đến nay.Theo pháp lệnh Công an xã và theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định: "Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng". Bộ Công an cho tôi hỏi nếu sau ngày 01/7/2024, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực, nếu tôi vẫn tiếp tục công tác trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở thì có tiếp tục tính thời gian công tác trước đó cho tôi và giải quyết chế độ như trong Nghị định số 73 không? Vì khi thành lập lực lượng mới khả năng tôi sẽ không còn chế độ như trước đó nữa.
Khoản 1 Điều 23 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định: “Người tham gia Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng tiền hỗ trợ thường xuyên hằng tháng, được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định". Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, quy định: "Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế". Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, quy định: "Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng phụ cấp hiện hưởng...”. Nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội liên tục từ năm 2002 đến nay (22 năm) và bạn tiếp tục tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì thời gian 22 năm tham gia bảo hiểm xã hội (thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách) được giữ nguyên và được cộng vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (khi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở).Sau này, bạn có nguyện vọng xin thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, thôi không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì được hưởng chế độ lương hưu hằng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (không được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với 22 năm công tác liên tục trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách mà nghỉ việc vì lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP). Nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2002 đến nay: Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an đang tham mưu với lãnh đạo Bộ có văn bản hướng dẫn chính quyền các địa phương giải quyết chế độ chính sách đối với trường hợp này trước khi Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2024).
Bộ Công an
16
Những trường hợp nào sẽ bị khóa căn cước điện tử?
Nguyễn Hòa Bình An
28/06/2024
Ngày hôm nay, Luật Căn cước đã chính thức có hiệu lực thi hành, Bộ Công an cho tôi hỏi, những đối tượng nào sẽ bị khoá căn cước điện tử từ ngày hôm nay? Và trường hợp nào thì căn cước điện tử được mở khóa trở lại?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước quy định căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp như sau: - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; - Khi người được cấp căn cước điện tử chết; - Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Luật Căn cước quy định căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây: - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa; - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước; - Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa. Đồng thời, khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.
Bộ Công an
17
Chế độ chính sách đối với Công an xã bán chuyên trách công tác 18 năm tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Trung Hiếu
26/07/2024
Tôi đã làm Công an xã bán chuyên trách (hiện nay là an ninh cơ sở) được 18 năm. Tôi được biết theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ nêu rõ nếu công tác trên 15 năm theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP khi nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng. Vậy trước khi Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực tôi có nguyện vọng nghỉ công tác thì có được hưởng chế độ như trên không? Hoặc nếu tôi có nguyện vọng tiếp tục công tác trong Tổ an ninh cơ sở được thành lập từ 01/7/2024 thì tôi có được tính cộng dồn số năm đã công tác trước đây của tôi (18 năm) và sau này khi tôi có nguyện vọng xin nghỉ có được hưởng chế độ theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ nữa không? Xin cảm ơn.
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định: "Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế"; khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định: "Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng phụ cấp hiện hưởng…". Nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ khi tham gia công tác trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách (18 năm), trước khi Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực thi hành, bạn có nguyện vọng xin nghỉ (nguyện vọng cá nhân), không phải "nghỉ việc vì lý do chính đáng" (theo văn bản số 1670/BCA-V28, ngày 11/7/2016 của Bộ Công an về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, nghỉ việc vì lý do chính đáng gồm: Do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu công tác; do hoàn cảnh gia đình có khó khăn (kinh tế khó khăn, gia đình neo đơn) hoặc ra nước ngoài để định cư...), bạn không được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, bạn được hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu bạn tiếp tục tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì 18 năm bạn tham gia bảo hiểm xã hội được giữ nguyên và được cộng vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (khi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở); sau này khi bạn có nguyện vọng xin thôi không tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì thực hiện chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (không được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với 18 năm công tác liên tục trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách, nghỉ việc vì lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP). Nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội từ khi tham gia công tác trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách đến nay (18 năm): Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an đang tham mưu với lãnh đạo Bộ có văn bản hướng dẫn chính quyền các địa phương giải quyết chế độ chính sách đối với trường hợp này trước khi Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2024).
Bộ Công an
18
Đang là Trưởng thôn, có được kiêm nhiệm và tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở không?
Nguyễn Đình Thật
28/06/2024
Hiện nay tôi 33 tuổi là Trưởng thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và kiêm Công an viên bán chuyên trách. Đến ngày 01/7/2024 khi Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực thì lực lượng Công an xã bán chuyên trách sẽ kết thúc nhiệm vụ. Trường hợp tôi có nguyện vọng và làm đơn xin tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở với cương vị đang là Trưởng thôn thì tôi có được kiêm nhiệm và tham gia tổ bảo vệ an ninh, trật tự hay không?
Khoản 1 Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định: "Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được kiện toàn từ lực lượng Bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng và Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng hoặc được tuyển chọn theo quy định của Luật này". Bạn hiện đang là Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, thuộc diện được kiện toàn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (nếu bạn có nguyện vọng); Luật không cấm người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia hoạt động trong các lực lượng, tổ chức khác hoặc người đang tham gia các lực lượng, tổ chức khác tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Tuy nhiên, việc bạn kiêm nhiệm thêm chức danh khác (ví dụ như Trưởng thôn) phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương (theo điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố: "Căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều này; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau: b) Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố").
Bộ Công an
19
Có thể giám định đồ vật nghi chứa ma túy hay không?
Lê Văn Minh
25/06/2024
Tôi nhận được một món quà là thực phẩm chức năng, tôi nghi ngờ món quà này bị tẩm ma túy. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi muốn giám định món quà có bị tẩm ma túy thật hay không thì trình tự, thủ tục như thế nào?
Theo khoản 2, 3 Điều 2 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và Luật số 56/2020/QH14 ngày 10/6/2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp thì công dân trong câu hỏi không phải là người được yêu cầu giám định theo Luật, đồng thời các tội về ma túy là các tội hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Do đó, khi gặp các trường hợp nêu trên, đề nghị công dân trình báo thông tin với cơ quan Công an xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn xử lý theo đúng quy định pháp luật.
Bộ Công an
20
Người đang hưởng án treo nhưng phạm tội mới trong thời gian thử thách thì thời hạn chấp hành án treo còn lại sẽ được tính như thế nào?
Thành Long
21/06/2024
Tôi có người nhà đang hưởng án treo được 02 tháng nhưng nếu tới đây phạm tội ở một vụ án khác thì người nhà tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Thời hạn chấp hành án treo còn lại sẽ được tính như thế nào?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định người đang được hưởng án treo phải thực hiện một số nghĩa vụ sau đây: Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này; Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc; Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: "Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này". Đối với trường hợp người nhà của bạn đọc Thành Long đang được hưởng án treo mà lại phạm tội ở một vụ án khác, tức là người nhà của bạn thực hiện hành vi phạm tội mới thì lúc này, Tòa án buộc người nhà của bạn phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) quy định về vấn đề này như sau: "Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự; nếu họ đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời gian bị tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù”. Căn cứ Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 việc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được thực hiện như sau: Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung; Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này; Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP), những trường hợp không cho hưởng án treo gồm: - Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; - Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử; - Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo; - Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây: a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể. - Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau: a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi: b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể; d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm. Như vậy, theo quy định nêu trên, người hưởng án treo sẽ không được tiếp tục hưởng án treo nếu rơi vào trường hợp phạm tội mới trong thời gian thử thách; hoặc đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
Bộ Công an
21
Tiêu chuẩn chính trị để thi vào các trường Công an nhân dân
Lê Việt Anh
14/06/2024
Cách đây gần 30 năm, thời còn trẻ, bố tôi bị đi cải tạo 9 tháng và đã được xóa án tích. Sau khi hoàn thành xóa án tích, đến nay bố tôi luôn chấp hành nghiêm mọi chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương nơi sinh sống. Về những người khác trong gia đình và 2 bên nội, ngoại của tôi đều chấp hành nghiêm mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương và nơi công tác. Còn về bản thân tôi trong quá trình học tập, sinh sống là người giản dị, hòa đồng, có ý thức trách nhiệm, trong các năm học phổ thông đều đạt học sinh giỏi, nhiệt tình tích cực trong các hoạt động tình nguyện, xung kích. Đặc biệt, tôi còn được nhận bằng khen của Tỉnh đoàn và ông nội tôi được nhận Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Ba do Nhà nước trao tặng. Qua những thông tin tôi cung cấp ở trên, Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được xem xét đăng ký dự thi vào các trường CAND hay không? Và tiêu chuẩn chính trị cụ thể để thi vào các trường CAND đối với trường hợp như của tôi quy định tại văn bản nào?
Điều 7 Luật Công an nhân dân năm 2018 (sửa đổi, bổ sung năm 2023) quy định Bộ trưởng Bộ Công an ban hành các quy định về tuyển chọn công dân vào CAND, trong đó có quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ CAND. Theo quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội thì văn bản của Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ CAND là bí mật nhà nước. Do vậy, đề nghị bạn đọc Lê Việt Anh liên hệ với bộ phận tuyển sinh của Công an địa phương để được giải đáp về tiêu chuẩn chính trị, điều kiện dự thi vào các trường CAND.
Bộ Công an
22
Đăng ký xe máy theo nơi tạm trú, thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận xác định thế nào?
Phan Thị Thùy Linh
14/06/2024
Tôi thấy hiện tại đã áp dụng quy định được đăng ký xe máy cá nhân theo nơi tạm trú nhưng trên giấy Chứng nhận đăng ký xe mô tô lại có mục "Ngày đến hạn". Tôi hiện đang tạm trú, Bộ Công an giải đáp giúp tôi, mục “ Ngày đến hạn” này là ngày hết hạn tạm trú đúng không? Và đối với trường hợp của tôi, tôi có phải liên tục đi gia hạn Chứng nhận đăng ký xe 2 năm/lần không? Vì hạn tạm trú thường chỉ được 2 năm. Nếu quá hạn trên Chứng nhận đăng ký xe mà vẫn chưa giải quyết được việc gia hạn tạm trú thì lưu thông trên đường có làm sao không? Ngoài ra, trong trường hợp tôi không tạm trú nữa, mà quay về nơi thường trú ở thì việc gia hạn Chứng nhận đăng ký sẽ phải làm như thế nào và biển xe được cấp theo nơi tạm trú có bị thu hồi lại để cấp biển mới theo nơi thường trú hay không?
Theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định trên chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy có thời hạn đăng ký áp dụng đối với những trường hợp đăng ký xe có thời hạn (tạm trú, ngoại giao,...). Khi hết thời hạn tạm trú, Giấy chứng nhận đăng ký cũng hết thời hạn sử dụng, công dân phải gia hạn tạm trú và đến cơ quan đăng ký xe đề nghị cấp gia hạn giấy đăng ký. Nếu quá thời hạn trên Giấy chứng nhận đăng ký xe mà vẫn chưa giải quyết được gia hạn tạm trú thì xe của công dân không được phép lưu thông trên đường. Trong trường hợp công dân không tạm trú nữa mà quay về nơi thường trú, công dân vẫn giữ lại biển số nhưng phải đến cơ quan đăng ký xe nơi tạm trú làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và đến cơ quan đăng ký xe nơi thường trú làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký khác theo quy định.
Bộ Công an
23
Điều kiện tuyển sinh Văn bằng 2 trong Công an nhân dân
Phan Đức Xanh Rin
11/06/2024
Em đang là sinh viên trường Đại học Duy Tân, khoa Quản trị kinh doanh. Em muốn sau khi tốt nghiệp Đại học sẽ đăng ký vào trường Công an nhân dân theo phương án thi Văn bằng 2 thì em cần chuẩn bị những điều kiện như thế nào để được thi Văn bằng 2?
Tuyển sinh tuyển mới đào tạo trình độ đại học Công an nhân dân đối với công dân tốt nghiệp trình độ đại học trở lên các trường ngoài ngành Công an nhân dân (như em Phan Đức Xanh Rin gọi là tuyển sinh Văn bằng 2) thực hiện theo hướng dẫn tuyển sinh hàng năm của Bộ Công an. Bản thân em Phan Đức Xanh Rin có nguyện vọng theo học tại trường Công an nhân dân sau khi tốt nghiệp đại học, em cần đảm bảo đủ điều kiện về học lực trình độ đại học (trường Đại học Duy Tân), đủ tiêu chuẩn sức khỏe và tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Công an. Một số thông tin điều kiện cơ bản như: có tuổi đời không quá 30 tuổi (được xác định theo giấy khai sinh, tính đến ngày dự thi); chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam; chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30; nếu mắt bị khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp; xếp hạng bằng tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên... Để biết cụ thể hơn về các điều kiện dự tuyển, em cần theo dõi thông tin tuyển sinh được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, các buổi tuyên truyền hướng nghiệp của các học viện, trường Công an nhân dân để biết cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển trong năm tuyển sinh.
Bộ Công an
24
Một số cách nhận biết các thủ đoạn giả danh Công an để phạm tội
Nguyễn Oanh
07/06/2024
Hiện nay, có tình trạng mua bán trái phép, sử dụng trang phục, phù hiệu, số hiệu, giấy Chứng minh Công an nhân dân và giả danh Công an để phạm tội, nhiều đối tượng đã lợi dụng việc này để giả danh Công an nhằm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi mua bán trái phép và sử dụng trang phục Công an để phạm tội sẽ bị xử lý như thế nào? Làm thế nào để nhận diện các đối tượng giả danh Công an?
1.1. Về hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng CAND Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng CAND chỉ dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên CAND sử dụng theo quy định; được Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc sử dụng và lộ trình sản xuất, cấp phát. Người được cấp phát có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và khi sử dụng phải đúng mục đích, đúng quy định; khi chuyển Ngành, thôi việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thu hồi theo quy định. Khoản 3 Điều 7 Nghị định 160/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng CAND (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP ngày 21/4/2016) quy định như sau: "Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật". 1.2. Về xử phạt hành chính Những cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND. Các hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. 1.3. Về xử lý hình sự Trong trường hợp sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu CAND với số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn, đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 190 về tội Sản xuất, buôn bán hàng cấm; Điều 191 về tội Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và Điều 192 về tội Sản xuất, buôn bán hàng giả của Bộ luật Hình sự 2015 với mức hình phạt cao nhất có thể lên đến 15 năm tù. Đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục CAND để giả danh Công an nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với mức hình phạt cao nhất có thể lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân. Trường hợp làm giả, sử dụng giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì ngoài tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 341 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. 1.4. Nhận diện các đối tượng giả danh Công an Để phát hiện hành vi giả danh Công an, người dân cần nhận biết các thủ đoạn giả danh Công an và vận dụng một số cách nhận biết sau: - Quan sát về mặt hình thức bên ngoài: Đây là cách đơn giản nhất để phát hiện các đối tượng giả danh Công an, cụ thể: Các đối tượng giả danh Công an tiến hành các hoạt động tuần tra, kiểm soát, liên hệ thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự thường sử dụng trang phục không đồng bộ, không đúng quy định, công cụ hỗ trợ, số hiệu, giấy tờ của ngành Công an không đúng quy định. Trong trường hợp này, người dân chỉ cần quan sát thái độ, cách thể hiện, tư thế, lễ tiết, tác phong, cử chỉ có thể phân biệt được họ là Công an thật hay giả. Đối tượng giả danh Công an luôn cố tình để lộ một phần trang phục, khoe công cụ hỗ trợ như khóa số 8, dùi cui, súng..., cố tình để người khác thấy giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND. Nếu chưa có cơ sở xác định họ giả danh Công an, còn nghi ngờ, cần kết hợp với các cách thức khác để kiểm tra. Tuy nhiên, cần chú ý đề cao cảnh giác, chỉ nghe họ nói, không làm theo họ. - Gợi mở để đối tượng nói thật nhiều về lĩnh vực công tác Công an: Nếu nghi ngờ một người giả danh Công an cần phải khéo léo gợi mở để họ nói về lĩnh vực công tác của mình càng nhiều càng tốt vì càng nói nhiều đối tượng càng bộc lộ sơ hở. Có thể hỏi đối tượng những thông tin cơ bản như: Trước đây học trường nào, ở đâu? Điều kiện tuyển dụng vào ngành Công an thế nào? Đơn vị hiện tại địa chỉ ở đâu, lãnh đạo đơn vị là ai? Chức vụ, nhiệm vụ cụ thể hiện nay là gì?... Nếu nghi ngờ, có thể tạo lý do hợp lý để chụp ảnh đối tượng, ghi âm lời nói của đối tượng để làm bằng chứng đối chiếu hoặc tố giác với cơ quan Công an. Sau khi tiếp nhận thông tin từ đối tượng, tốt nhất không nên làm theo yêu cầu của đối tượng, khéo léo từ chối, đồng thời phân tích, đánh giá thông tin để xác định đối tượng có phải là người giả danh Công an hay không. - Phân tích, tổng hợp, đánh giá: Cần phân tích các thông tin cơ bản mà đối tượng đã nói, đã kể, rút ra những thông tin đúng, thông tin sai sẽ đánh giá được đối tượng nói thật hay nói dối, có phải giả danh Công an hay không. Nếu không đủ khả năng đánh giá, có thể tổng hợp thông tin sau đó nhờ người thân am hiểu về lĩnh vực Công an, những người đang công tác trong ngành Công an hoặc Cảnh sát khu vực phụ trách địa bàn nơi người dân cư trú, trực ban đơn vị Công an nơi gần nhất phân tích, đánh giá, không nên vội tin đối tượng, làm theo lời của đối tượng. - Đối chiếu, kiểm tra: Trong trường hợp đã đánh giá nhưng chưa đủ cơ sở xác định đối tượng là người giả danh Công an hay không, cần thực hiện bước đối chiếu, kiểm tra. Từ việc phân tích, tổng hợp thông tin do đối tượng cung cấp, kết quả quan sát, đánh giá, tư vấn của người trong ngành Công an... có thể dùng để đối chiếu, kiểm tra xác định đối tượng có hành vi giả danh Công an. Như vậy, để nhận biết đối tượng giả danh Công an, tránh bị các đối tượng này lừa đảo, người dân cần phải tìm hiểu những thủ đoạn phổ biến của loại đối tượng này, nâng cao cảnh giác, không vội tin đối tượng, vận dụng đồng bộ một số cách nhận biết, kiểm tra, đánh giá để xác định và có cách xử lý hiệu quả nhất.
Bộ Công an
25
Quy định thủ tục thu hồi biển số xe và đăng ký sang tên
Trần Minh Đạt
04/06/2024
Tôi cần rút hồ sơ thu hồi biển số xe để sang tên nhưng hiện tại tôi không biết chủ cũ ở đâu và tôi chỉ có hợp đồng mua bán đã công chứng thì tôi có rút được hồ sơ thu hồi biển số hay không? Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi muốn rút hồ sơ thu hồi biển số xe gồm những quy trình như thế nào?
Điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định người nhận chuyển nhượng có thể đứng ra làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe thay cho chủ xe. Hồ sơ, thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe được quy định tại Điều 31 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Đề nghị bạn đọc Trần Minh Đạt đến Cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định.
Bộ Công an
26
Trình tự, thủ tục hỗ trợ vay vốn đối với người tái hòa nhập cộng đồng
Cao Văn Hoành
31/05/2024
Tôi là người tái hòa nhập cộng đồng, tôi được biết người tái hòa nhập cộng đồng sau 5 năm kể từ ngày được ra tù mới được vay vốn. Tôi đang muốn được hỗ trợ vay vốn, Bộ Công an có thể giải đáp giúp tôi trình tự, thủ tục hỗ trợ vay vốn đối với người tái hòa nhập cộng đồng? Và thời hạn được vay vốn đối với người tái hòa nhập cộng đồng có phải là sau 5 năm hay không?
Ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ký, ban hành Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT); Quyết định có hiệu lực từ ngày 10/10/2023. - Về đối tượng áp dụng (khoản 1 Điều 3): Là người CHXAPT bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp Giấy chứng nhận CHXAPT quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp Giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá. - Về điều kiện vay vốn (khoản 2 Điều 3): + Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người CHXAPT về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được UBND cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này; + Không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật. Thời gian kể từ khi CHXAPT đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm. - Về phương thức cho vay (khoản 1 Điều 4): Cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người CHXAPT là người đứng tên vay vốn và giao dịch với NHCSXH. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người CHXAPT trực tiếp đứng tên vay vốn tại NHCSXH. - Về thời hạn vay vốn (Điều 8): Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng.
Bộ Công an
27
Hành vi chống đối, cản trở và gây nguy hiểm cho lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Phạm Hương Giang
28/05/2024
Thời gian gần đây, nhiều người dân đang có chất kích thích trong người như rượu, bia tham gia giao thông bị lực lượng Cảnh sát giao thông kiểm tra, kiểm soát, đo nồng độ cồn đã có những hành động không hợp tác, chống đối bất chấp gây nguy hiểm đến tính mạng của lực lượng Cảnh sát giao thông. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi chống đối, cản trở và gây nguy hiểm cho lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội (Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ) hoặc xử lý hình sự theo quy định tại Điều 330 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội chống người thi hành công vụ.
Bộ Công an
28
Hướng dẫn cách để thoát nạn an toàn và xác định đường lối thoát nạn khi có cháy xảy ra
Minh Thủy
24/05/2024
Vụ cháy xảy ra tại địa chỉ số 1, hẻm 31, ngách 98, ngõ 43 phố Trung Kính, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội vào rạng sáng nay 24/5/2024, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Tôi rất lo lắng và mong muốn Bộ Công an có thể hướng dẫn một số cách để thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra đối với nhà độc lập, các nhàở chung cư nhiều tầng, cao tầng? Và làm thế nào để xác định đường và lối thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra?
1. Đối với nhà độc lập, liền kề Để thoát nạn an toàn khi xảy ra cháy, trước hết chúng ta phải xác định được lối ra an toàn ra khỏi căn nhà đang cháy. Thông thường, các lối thoát ra nơi an toàn ở các nhà độc lập hoặc liền kề bao gồm: Lối ra cửa chính của căn nhà; lối ra cầu thang thoát nạn ngoài nhà từ các tầng; lối ra ban công hoặc lôgia; lối lên trên sân thượng hoặc lối lên mái (tầng thượng) để thoát sang công trình liền kề. Ngoài ra, đối với các căn hộ độc lập thì lối thoát nạn an toàn là qua các cửa sổ, ban công khi có các thiết bị hỗ trợ như: thang, thang cây, dây tự cứu hạ chậm… Khi phát hiện ra đám cháy, mọi người cần chú ý một số vấn đề sau: - Người phát hiện đám cháy đầu tiên cần nhanh chóng báo động để mọi người trong nhà biết và nhanh chóng thoát ra ngoài theo lối cửa chính của căn nhà nếu như lối này chưa bị lửa, khói bao trùm. Trong quá trình di chuyển cần bình tĩnh và thực hiện các biện pháp để tránh hít phải khói, khí độc hoặc bị lửa tạt gây bỏng hoặc cháy quần áo; - Trong trường hợp lối thoát qua cửa chính tại tầng 1 đã bị lửa, khói bao trùm thì bình tĩnh và cùng các thành viên trong gia đình suy tính, tìm lối thoát khác như: + Di chuyển ra ngoài ban công và sử dụng các phương tiện như thang dây nếu có (Hình 27), hoặc trong trường hợp cấp thiết có thể sử dụng dây thừng hoặc các dây tự nối bằng các vật dụng như rèm, ga giường, quần, để thoát xuống dưới và ra nơi an toàn. Tuy nhiên, trước khi dùng dây để tụt xuống cần phải đảm bảo dây chắc chắn và dây phải buộc vào các cấu kiện vững chắc; + Di chuyển ra ban công hoặc qua cửa sổ và tìm cách thoát qua các nhà, công trình lân cận; + Di chuyển lên tầng thượng hoặc lên mái và thoát sang các công trình lân cận nếu có thể. Trong quá trình di chuyển cần sử dụng khăn, áo thấm ướt bịt vào mũi, miệng nhằm hạn chế hít phải khói, khí độc; - Đối với các nhà, công trình có lồng sắt bao bọc phía ngoài nhà, thì có thể thoát qua ô cửa trên các lồng sắt đó để sang các công trình liền kề. Nếu trên các lồng sắt đó không có sẵn các cửa thoát hiểm (Hình 28) thì hãy bình tĩnh tìm kiếm các vật dụng như búa, rìu hoặc các vật dụng khác nhằm bẻ gãy hoặc banh rộng các ô trên lồng sắt để mọi người có thể chui qua và sang công trình liền kề hoặc xuống nơi an toàn với sự hỗ trợ của những người xung quanh; - Tuyệt đối không chạy vào nhà vệ sinh để trốn tránh, bởi vì rất dễ bị ngạt khói và lửa thiêu khi đám cháy lan ra toàn bộ căn hộ. Trong một số tình huống cấp thiết, để ngăn đám cháy từ các tầng dưới lan lên tầng trên, mọi người có thể xả nước từ nhà tắm để nước tràn ra sàn nhà và chảy xuống các tầng dưới, khi đó có thể ngăn đám cháy lan lên các tầng trên. Tuy nhiên, khi xả nước trong căn hộ cần lưu ý phải cắt cầu dao tổng để tránh bị điện giật do nước tràn làm chập các thiết bị điện; - Trong tất cả các trường hợp, khi phát hiện cháy phải nhanh chóng gọi điện báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn và dập tắt đám cháy. 2. Đối với căn hộ ở các chung cư nhiều tầng, cao tầng Ở các nhà chung cư nhiều tầng, cao tầng thì các lối thoát nạn an toàn là các cầu thang bộ bên trong tòa nhà (lối vào buồng thang có cửa tự động đóng kín) hoặc các cầu thang bộ hở đặt phía ngoài tòa nhà (thường là cầu thang sắt). Khi xảy ra sự cố cháy trong các công trình cao tầng, để thoát nạn an toàn mọi người cần chú ý đến một số vấn đề sau: - Trên hành lang của tòa nhà dẫn từ các căn hộ đến các lối thoát nạn thường có các biển chỉ dẫn, người bị nạn di chuyển theo hướng mũi tên chỉ dẫn để đến buồng thang thoát nạn (Hình 29a). Tại lối vào buồng thang (bên trong nhà) hoặc cầu thang hở (bên ngoài) sẽ có đèn chỉ dẫn ký hiệu “EXIT” (Hình 29b), khi vào buồng thang mọi người sẽ di chuyển xuống dưới và ra nơi an toàn; - Để thoát nạn an toàn mọi người chỉ được dùng thang bộ (Hình 30a), tuyệt đối không được dùng thang máy để thoát nạn (Hình 30b), bởi vì hệ thống điện cung cấp cho thang máy có thể bị mất và thang sẽ dừng lại đột ngột ở vị trí bất kỳ, người bị nạn sẽ kẹt trong thang và có nguy cơ bị ngọn lửa tác động, hít phải khói, khí độc dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn. - Trên đường di chuyển thoát nạn cần thông báo cho mọi người ở các căn hộ liền kề và nhấn nút báo cháy khẩn cấp để mọi người trong tòa nhà biết có sự cố cháy, kịp thời thoát nạn (Hình 31). - Trong quá trình thoát nạn mọi người hãy hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt chú ý giúp đỡ người già, trẻ em và phụ nữ đang mang thai (Hình 32). Tuyệt đối không được chen lấn, xô đẩy có thể dẫn đến chấn thương và nguy hiểm đến tính mạng nhiều người. - Trường hợp nếu cửa chính ra vào căn hộ và hành lang dẫn đến buồng thang thoát nạn đều bị khói lửa bao trùm, mọi người không thể thoát ra khỏi phòng, thì nhanh chóng đóng cửa và có các biện pháp ngăn khói, lửa lan truyền vào căn hộ. Sử dụng điện thoại nhanh chóng gọi cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn; di chuyển ra vị trí cửa sổ, ban công hô to và dùng áo, khăn hoặc vật sáng màu để vẫy gọi mọi người biết vị trí mình đang bị nạn (Hình 33); - Trong tất cả các trường hợp tuyệt đối không vội vàng nhảy từ trên cao xuống dưới để thoát nạn khi chưa đảm bảo các điều kiện an toàn như đệm hơi hoặc một số phương tiện bảo hộ khác đã được lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ triển khai phía dưới (Hình 34). *Lưu ý: Biện pháp nhảy từ trên cao xuống để thoát nạn là giải pháp cuối cùng và chỉ thực hiện khi đã suy xét kỹ và thấy rằng không còn phương án thoát nạn nào khác.
Bộ Công an
29
Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ đã tốt nghiệp trình độ Đại học ngành ngoài trước khi tham gia nghĩa vụ CAND và được chuyển chế độ chuyên nghiệp
Nguyễn Cảnh Cường
22/05/2024
Tôi tốt nghiệp Đại học ngành ngoài là Kỹ sư quản lý đất đai năm 2017. Tháng 3/2018 tôi tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân. Tháng 5/2021 tôi được chuyển chế độ chuyên nghiệp cấp bậc hàm Thượng sĩ. Tháng 12/2021 tôi được cử đi học và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Công an 6 tháng. Tháng 6/2023 tôi được thăng cấp, nâng lương Thiếu úy (gạch vàng). Theo Khoản 5 Điều 9 Thông tư 30/2023/TT-BCA ngày 20/7/2023 quy định xếp lương, phong, thăng cấp bậc hàm đối với công dân được tuyển chọn, tiếp nhận vào Công an nhân dân quy định "Hạ sĩ quan nghĩa vụ trước khi chuyển chế độ chuyên nghiệp đã tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học thì vẫn thực hiện việc chuyển xếp như quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu được Công an các đơn vị, địa phương bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo thì sau một năm (kể từ khi được chuyển chế độ chuyên nghiệp) được xét thăng cấp, nâng lương hoặc chuyển ngạch lương theo quy định của Bộ Công an đối với trình độ đào tạo cao hơn". Với quy định nêu trên thì tháng 6/2024 tôi có được thăng cấp, nâng lương Trung úy hay không?
Khoản 5 Điều 9 Thông tư 30/2023/TT-BCA quy định "Hạ sĩ quan nghĩa vụ trước khi chuyển chế độ chuyên nghiệp đã tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học thì vẫn thực hiện việc chuyển xếp như quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu được Công an các đơn vị, địa phương bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo thì sau một năm (kể từ khi được chuyển chế độ chuyên nghiệp) được xét thăng cấp, nâng lương hoặc chuyển ngạch lương theo quy định của Bộ Công an đối với trình độ đào tạo cao hơn". Năm 2023, đồng chí Nguyễn Cảnh Cường được đơn vị vận dụng trình độ đào tạo đại học để thăng cấp bậc hàm từ Thượng sĩ lên Thiếu úy. Theo quy định của Bộ Công an về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan nghiệp vụ, năm 2024 đồng chí Nguyễn Cảnh Cường chưa đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Thiếu úy lên Trung úy (thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan nghiệp vụ từ Thiếu úy lên Trung úy là 02 năm).
Bộ Công an
30
Những chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, giám định, điều tra tội phạm
Trần Tú
21/05/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, những chất ma túy nào được sử dụng trong nghiên cứu, giám định, điều tra tội phạm? Và Bộ Công an có thẩm quyền như thế nào trong các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển chất ma túy?
- Hiện nay, chất ma túy là những chất nằm trong Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. Tất cả các chất này đều có thể được nghiên cứu, giám định, điều tra tội phạm theo đúng quy định của pháp luật. - Thẩm quyền của Bộ Công an trong các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển chất ma túy được quy định tại Chương III Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30/3/2021 và Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.
Bộ Công an
31
Quy định của pháp luật và khuyến cáo về tác hại của thuốc lá điện tử
Mai Hoa
16/05/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, con tôi năm nay được 15 tuổi, một cơ sở kinh doanh thuốc lá điện tử vẫn bán thuốc lá điện tử cho con tôi dù chưa đủ tuổi để sử dụng thì có vi phạm pháp luật hay không? Con tôi thường xuyên sử dụng thuốc lá điện tử, tôi lo lắng có tẩm chất gây nghiện nên cháu không thể bỏ được dù tôi đã khuyên ngăn, Bộ Công an có khuyến cáo thế nào về tác hại của thuốc lá điện tử hay không?
1. Quy định của pháp luật và khuyến cáo về tác hại của thuốc lá điện tử Thuốc lá điện tử (TLĐT) không đáp ứng quy định về khái niệm thuốc lá và nguyên liệu của thuốc lá theo quy định của pháp luật hiện hành, không thuộc điều chỉnh của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. Hiện, TLĐT không thuộc danh mục mặt hàng cấm sản xuất, kinh doanh hay sản xuất, kinh doanh có điều kiện. Pháp luật cũng chưa quy định độ tuổi được mua bán, sử dụng TLĐT. Theo đánh giá của cơ quan chuyên môn trong và ngoài nước, tất cả các loại thuốc lá đều độc hại, bao gồm cả TLĐT. Không có bằng chứng nào chứng minh TLĐT ít gây hại hơn thuốc lá thông thường. TLĐT thường có nicotine gây nghiện mạnh cho người sử dụng và việc hít các hương liệu trong dung dịch TLĐT gây ra các tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thanh thiếu niên. Các sản phẩm thuốc lá mới có nguy cơ cao tiềm ẩn và phát sinh tệ nạn xã hội, nhất là sử dụng ma túy và các chất gây nghiện (theo một số nghiên cứu, nguy cơ sử dụng ma túy gấp 3,5 lần so với không hút TLĐT). Thế giới và Việt Nam đều đã ghi nhận ma túy được pha trộn vào trong tinh dầu TLĐT (chủ yếu là cần sa tổng hợp) và các trường hợp ngộ độc do sử dụng TLĐT có chứa chất ma túy. Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, tình trạng mua bán, sử dụng thuốc lá điện tử có pha trộn, phun tẩm ma túy (cần sa tổng hợp) đang diễn biến phức tạp, nhất là trên không gian mạng. Đối tượng sử dụng chủ yếu là giới trẻ. Số vụ, số đối tượng, tang vật bị lực lượng Công an phát hiện, bắt giữ tăng mạnh về số lượng, phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi. Các đối tượng thường xuyên tạo ra các sản phẩm TLĐT có chứa chất ma túy với nhiều mẫu mã, tên gọi, chất ma túy khác nhau, đi liền với các quảng cáo gây hiểu lầm (có tác dụng thần kỳ, tạo khoái cảm, tăng lực, không có chất cấm, không có tác hại...). Sử dụng các chất ma túy mới, chưa nằm trong Danh mục để tạo các sản phẩm TLĐT có chứa chất ma túy nhằm trốn tránh sự xử lý của pháp luật. 2. Định hướng chính sách quản lý Nhà nước về thuốc lá điện tử Do tính độc hại của TLĐT, ngày 13/6/2019, Bộ Công thương có Công văn số 534/XNK-TMQT gửi Tổng cục Hải quan về việc "mặt hàng thuốc lá điện tử, thuốc lá điếu loại không cháy, sử dụng cho tẩu IQOS và tương tự chưa được nhập vào Việt Nam". Theo thống kê chính thức của Tổ chức Y tế thế giới, có 34 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng chính sách cấm hoàn toàn (sản xuất, nhập khẩu, mua bán) các sản phẩm TLĐT. Riêng khu vực Asean có 05 nước: Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapore, Brunei cấm hoàn toàn. Ngoài ra, một số nước không cấm hoàn toàn mà cấm theo khu vực hoặc theo sản phẩm. Trung Quốc cấm hoàn toàn các sản phẩm có hương liệu (mà TLĐT thì hầu hết có hương liệu). Ở nước ta, hiện các cơ quan chuyên môn của Chính phủ và Quốc hội đang tích cực xây dựng và đề xuất các cơ chế quản lý chặt chẽ đối với thuốc lá mới (trong đó có TLĐT) trong các kỳ họp Quốc hội tới.
Bộ Công an
32
Kỹ năng và những thiết bị để phòng chống cháy nổ cho nhà ở
Lưu Văn Ngân
13/05/2024
Thời gian gần đây, tôi thấy xảy ra nhiều vụ cháy tại nhà ở gây thiệt hại về người và tài sản. Tôi rất lo lắng vì là một người dân thiếu kỹ năng và kiến thức trong phòng, chống cháy nổ. Bộ Công an cho tôi hỏi, kỹ năng đầy đủ để phòng, chống cháy nổ tại nhà ở và thiết bị nhằm trang bị cho nhà ở để phòng, chống cháy nổ là gì? Và có quy định tại văn bản nào hay không?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 1 Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP về điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với hộ gia đình, theo đó: Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy. - Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong tình hình mới, lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đang vận động các hộ gia đình trên cả nước tự trang bị bình chữa cháy xách tay, dụng cụ phá dỡ thô sơ (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực…), mở lối thoát nạn khẩn cấp thứ hai qua mái, ban công, lô gia, trang bị thang dây, ống tụt để thoát nạn trong trường hợp khẩn cấp. - Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã ban hành Bộ tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho hộ gia đình, trong đó nêu rõ trách nhiệm của hộ gia đình, điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với hộ gia đình; một số kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ năng về cứu nạn, cứu hộ; kỹ năng sử dụng phương tiện chữa cháy ban đầu (Mời xem tài liệu chi tiết tại đây: https://bocongan.gov.vn/pbgdpl/gioi-thieu-van-ban/huong-dan-ve-phong-chay-chua-chay-va-cuu-nan-cuu-ho-cho-ho-gia-dinh-d1-t1362.html)
Bộ Công an
33
Đang tham gia nghĩa vụ Công an, nếu trúng tuyển đại học ngành ngoài thì có được xuất ngũ sớm không?
Mai Hoàng Hải Quang
10/05/2024
Em tham gia nghĩa vụ Công an năm 2024. Nếu năm 2025 em thi đậu đại học ngành ngoài thì em có được phép xuất ngũ sớm để tham gia nhập học hay không ạ? Nếu được xuất ngũ sớm thì thủ tục như thế nào?
- Khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (CAND) được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. - Khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân quy định "Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng...". - Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23/8/2019 của Chính phủ quy định "Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 tháng đến dưới 24 tháng (tính đến thời điểm dự thi), kết quả phân loại hằng năm đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân thì được xét, dự tuyển vào các trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh trong Công an nhân dân..." và Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP quy định hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản 1(1), các điểm a, b và c khoản 2(2) Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. - Hướng dẫn số 05/HD-BCA-X02 ngày 26/3/2024 của Bộ Công an hướng dẫn tuyển sinh CAND năm 2024 quy định: “Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức Hoàn thành nhiệm vụ trở lên... được phép dự tuyển vào các học viện, trường đại học Công an nhân dân năm 2024”. Như vậy, thí sinh đã đạt điều kiện sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về các trường CAND, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào các trường CAND trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo là Nguyện vọng 1. Theo hướng dẫn tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh được phép đăng ký trên Cổng thông tin tuyển sinh không hạn chế số nguyện vọng dự tuyển vào các trường, các ngành; do vậy, các thí sinh dự tuyển các trường CAND có thể đăng ký thêm nguyện vọng vào các trường ngoài ngành CAND theo tài khoản được cấp trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ tham gia CAND nếu trúng tuyển các trường ngoài CAND thì không thuộc các trường hợp xuất ngũ trước thời hạn theo quy định, phải hoàn thành đủ thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND là 24 tháng. Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có kết quả trúng tuyển vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học ngoài CAND thì bảo lưu kết quả trúng tuyển theo Điều 10 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. (1) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận; Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. (2) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; Một con của thương binh hạng hai; Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Bộ Công an
34
Đầu mối tiếp nhận thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm giao thông do người dân cung cấp
Lương Văn Thanh
07/05/2024
Tôi thấy một số trường hợp người dân cung cấp thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm trên mạng xã hội đã được Cảnh sát giao thông ghi nhận, xác minh, xử lý. Vậy xin Bộ Công an cho biết, lực lượng Công an có đầu mối tiếp nhận các loại thông tin này để người dân cung cấp trực tiếp không? Xin được hướng dẫn cụ thể?
Khoản 1 Điều 29 Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định đơn vị Cảnh sát giao thông thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh), gồm: - Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an; - Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện.
Bộ Công an
35
Trồng cây thuốc phiện với bất kỳ mục đích nào đều là hành vi vi phạm pháp luật
Lưu Bá
02/05/2024
Tôi muốn trồng cây thuốc phiện tại vườn nhà để ngâm rượu thuốc chữa bệnh cho bố tôi. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi trồng cây thuốc phiện với số lượng ít để ngâm rượu chữa bệnh như vậy có bị xử phạt hay không? Và trồng số lượng bao nhiêu và trồng như thế nào thì không bị xử phạt?
1. Căn cứ khoản 6 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về cây có chứa chất ma túy xác định cây thuốc phiện là cây có chứa chất ma túy. 2. Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. Dựa vào các căn cứ trên, hành vi trồng cây thuốc phiện của bạn với bất kỳ mục đích gì đều là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, tùy theo hành vi trồng cây thuốc phiện bạn sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm như sau: - Bị xử phạt hành chính: Nếu hành vi trồng cây thuốc phiện được quy định tại khoản 3 và điểm a, điểm d khoản 8 Điều 23 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy. - Bị xử lý hình sự: Nếu hành vi trồng cây thuốc phiện được quy định tại Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi điểm n khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
Bộ Công an
36
Tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế để giải quyết mâu thuẫn sẽ bị xử lý như thế nào?
Trần Tùng Anh
26/04/2024
Thời gian gần đây, xuất hiện nhiều nhóm đối tượng, nhóm thanh, thiếu niên tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế có gắn dao, kiếm, mã tấu để giải quyết mâu thuẫn, gây rối trật tự công cộng, thậm chí có vụ gây thương tích nặng nề. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế để giải quyết mâu thuẫn, gây rối trật tự công cộng và gây thương tích sẽ bị xử lý cụ thể như thế nào?
1. Đối với các hành vi tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế có gắn dao: Tại Điều 134 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác", trong đó tại điểm a khoản 1 điều này quy định "Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm" và tại khoản 6 điều này quy định "Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm". Đồng thời, tại Điều 318 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định "Tội gây rối trật tự công cộng", trong đó, tại khoản 2 điều này quy định phạm tội có tổ chức, dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Đối với hành vi tàng trữ, sử dụng kiếm, mã tấu: Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì kiếm, mã tấu là vũ khí thô sơ. Hành vi tàng trữ, sử dụng vũ khí thô sơ bị xử lý theo quy định tại Điều 306 Bộ Luật hình sự về "Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự". Trường hợp chưa đến mức xử lý hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định hành vi "Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ". 3. Hiện nay, tình trạng nhiều đối tượng, nhất là các nhóm thanh, thiếu niên tàng trữ sử dụng dao có tính sát thương cao (dao được hoán cải...), kiếm, mã tấu để gây án, giải quyết mâu thuẫn, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích chiếm tỷ lệ rất lớn, gây bức xúc trong dư luận xã hội; do đó, Bộ Công an đang nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo hướng bổ sung "dao có tính sát thương cao" là vũ khí thô sơ. Trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người trái pháp luật thì được xác định là vũ khí quân dụng để xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật này.
Bộ Công an
37
Người vi phạm giao thông không nộp phạt, bỏ lại xe của mình sẽ bị xử lý như thế nào?
Dịu Nguyễn
23/04/2024
Thời gian qua, khi lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường xử lý vi phạm nồng độ cồn, tạm giữ rất nhiều phương tiện của người vi phạm. Sau đó, không ít trong số những người vi phạm nồng độ cồn đã bỏ lại xe, vì giá trị của chiếc xe không bằng mức phạt phải nộp. Từ thực tế trên, tôi xin hỏi, việc bỏ lại xe khi bị Cảnh sát giao thông tạm giữ sẽ ảnh hưởng như thế nào trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính sau này? Người vi phạm giao thông không nộp phạt, bỏ lại xe của mình sẽ bị xử lý như thế nào?
- Về trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người vi phạm, tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) cũng quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. - Về xử lý phương tiện hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng, tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Bộ Công an
38
Điểm trung bình môn lớp 10 không đạt yêu cầu từ 7.0 trở lên có được dự tuyển các trường Công an nhân dân không?
Nguyễn Mạnh Thắng
19/04/2024
Tôi là đối tượng học sinh Trung học phổ thông lớp 12, dự định đăng ký xét tuyển vào trường Đại học An ninh nhân dân. Qua tìm hiểu, được biết điều kiện dự tuyển vào các trường Công an nhân dân có nêu: "Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường Công an nhân dân phải đạt từ 7,0 điểm trở lên...". Như vậy quy định trên áp dụng đối với điểm trung bình môn lớp 12 hay cả 3 năm Trung học phổ thông phải đạt từ 7,0 điểm trở lên? Do năm lớp 10 chuyển cấp nên kết quả môn Toán của tôi không đạt yêu cầu kể trên, tuy nhiên tôi đã phấn đấu cải thiện trình độ và đều đã đạt kết quả loại giỏi môn Toán trong năm lớp 11 và 12. Liệu tôi có thể đăng ký môn Toán vào tổ hợp xét tuyển năm 2024 hay không? Hay còn giải pháp nào khác để tôi có cơ hội được học tập, rèn luyện trong ngành Công an nhân dân, mong được Bộ Công an giải đáp.
Tuyển sinh Công an nhân dân năm 2024 quy định: Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn theo kết luận học bạ THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12) thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường Công an nhân dân phải đạt từ 7,0 điểm trở lên. Trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường Công an nhân dân phải đạt từ 6,5 điểm trở lên (Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, thí sinh thuộc Đối tượng 01 không áp dụng điều kiện này). Đối với bạn đọc Nguyễn Mạnh Thắng, năm lớp 10 kết quả môn Toán không đạt yêu cầu từ 7.0 trở lên, nếu không thuộc trường hợp là người dân tộc thiểu số, chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ thì không đảm bảo điều kiện học lực để dự tuyển vào các trường Công an nhân dân năm 2024. Để tham gia học tập, rèn luyện trong ngành Công an nhân dân, em có thể đăng ký dự tuyển tổ hợp đủ điều kiện học lực theo kết luận học bạ; em cũng có thể đăng ký tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân để được xét chuyển chuyên nghiệp hoặc dự tuyển theo đối tượng là Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ.
Bộ Công an
39
Thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải được tổ chức ít nhất một lần một năm
Nguyễn Đa Trường
16/04/2024
Công ty của tôi hàng năm vẫn diễn tập phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Bộ Công an cho hỏi, công ty tôi có phải đề nghị lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy đến diễn tập cùng hay không? Nếu công ty tôi muốn đề nghị lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy đến diễn tập cùng thì có mất phí hay không?
- Thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải được tổ chức ít nhất một lần một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 149/2020/TT-BCA và không bắt buộc phải mời cơ quan Công an tham gia thực tập cùng; người có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. - Trường hợp cơ sở muốn đề nghị cơ quan Công an phối hợp thực tập phương án chữa cháy phải có văn bản và được người có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an đồng ý (theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 149/2020/TT-BCA). Cơ sở không phải trả phí cho cơ quan Công an về việc thực tập phương án chữa cháy nhưng phải có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
Bộ Công an
40
Có bắt buộc phải xuất trình Giấy phép lái xe khi đã tích hợp vào tài khoản VNeID?
Trần Minh Ngọc
12/04/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp đã tích hợp Giấy phép lái xe vào tài khoản VNeID thì lái xe có bắt buộc phải xuất trình Giấy phép lái xe trong các trường hợp kiểm soát giao thông nữa hay không?
Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới. Điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định nội dung kiểm soát của Cảnh sát giao thông gồm kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, trong đó có Giấy phép lái xe. Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử sẽ có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.
Bộ Công an
41
Thẻ Căn cước có thể thay thế hộ chiếu khi xuất cảnh hay không?
Nguyễn Tiến Mạnh
09/04/2024
Tôi được biết, thẻ Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu khi xuất cảnh trong trường hợp Việt Nam và nước đó ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Bộ Công an cho tôi hỏi, Việt Nam và những nước nào có ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai nước được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 27/11/2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 thì thẻ Căn cước được sử dụng thay cho việc sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân được sử dụng thẻ Căn cước thay cho việc sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. Do đó, khi Việt Nam và các nước có ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép thì công dân sẽ được sử dụng thẻ Căn cước thay cho việc sử dụng các giấy tờ xuất nhập cảnh hiện nay như hộ chiếu, giấy thông hành… trên lãnh thổ của nhau. Hiện tại Việt Nam chưa ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế với các nước về vấn đề này. Tuy nhiên, theo thông tin tại Phiên họp thứ 21 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các quốc gia trong ASEAN đang thực hiện phấn đấu thống nhất các loại giấy tờ. Cụ thể, ASEAN đang hướng tới việc thống nhất không sử dụng Visa tương tự như cộng đồng châu Âu. Điều này đồng nghĩa với việc công dân Việt Nam có thể dùng thẻ Căn cước để đi lại trong khu vực ASEAN khi các nước thống nhất được nội dung trên.
Bộ Công an
42
Quy định về thông báo "phạt nguội" vi phạm giao thông
Hồng Lâm
05/04/2024
Thời gian gần đây, tôi rất hoang mang khi nhận được cuộc gọi và tin nhắn từ số lạ tự xưng là Cảnh sát giao thông và thông báo tôi nộp phạt nguội. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định thì Cảnh sát giao thông có được nhắn tin, gọi điện thông báo phạt nguội đến người dân hay không? Và thông báo phạt nguội của Cảnh sát giao thông quy định cụ thể như thế nào?
Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định: Các trường hợp vi phạm "phạt nguội" đều được gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính. Nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thìđến trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin); đồng thời đăng trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để người dân chủ động tra cứu, chấp hành việc xử phạt. Ngoài ra, Cục Cảnh sát giao thông khuyến cáo người dân cảnh giác với các thủ đoạn gọi điện lừa đảo qua thông báo "phạt nguội" giao thông. Đề nghị người dân nâng cao tinh thần cảnh giác, tuyên truyền đến người thân, bạn bè về thủ đoạn trên, tránh "mắc bẫy của đối tượng xấu". Khi phát hiện các trường hợp có dấu hiệu lừa đảo như trên, người dân cần báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để phòng ngừa, ngăn chặn.
Bộ Công an
43
Thay đổi thông tin về giới tính trên thẻ căn cước công dân sau khi chuyển giới có được hay không?
Lê Tùng
01/04/2024
Tôi mới chuyển giới được 5 tháng. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, thay đổi thông tin về giới tính của mình trên thẻ căn cước công dân sau khi chuyển giới có được hay không? Trình tự, thủ tục như thế nào nếu được thay đổi thông tin về giới tính?
Về vấn đề này Bộ Công an có ý kiến như sau: (1) Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 27/11/2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 thì công dân được đi cấp đổi thẻ căn cước khi xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật: Trường hợp cấp đổi căn cước công dân do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi thông tin mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người dân cần đến Công an phường/xã phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau khi công dân đã được điều chỉnh thông tin thì đến Cơ quan Công an quản lý căn cước để làm lại thẻ căn cước công dân theo quy định. (2) Về trình tự thủ tục: Căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015: - Khoản 1, Điều 36 quy định: Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính. - Điều 37 quy định: Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Bộ luật Dân sự đang quy định mở việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của Luật. Qua rà soát, chưa có văn bản pháp luật nào có hiệu lực pháp luật quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thẩm quyền... liên quan đến chuyển đổi giới tính. Do đó, chưa có căn cứ pháp lý xác định khái niệm "người chuyển đổi giới tính". Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 4, Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BYT ngày 30/01/2019 về xác định lại giới tính quy định hành vi bị nghiêm cấm: Thực hiện việc chuyển đổi giới tính đối với những người đã hoàn thiện về giới tính. Căn cứ điểm b, khoản 2, Nghị quyết số 88/2023/QH15 ngày 02/6/2023 của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023: Trình Quốc hội cho ý kiến Luật Chuyển đổi giới tính. Trong trường hợp Luật Chuyển đổi giới tính được thông qua và có hiệu lực, căn cứ vào các quy định, Bộ Công an sẽ có hướng dẫn cụ thể đối với việc cập nhật thông tin dân cư đối với trường hợp chuyển đổi giới tính.
Bộ Công an
44
Các trường hợp doanh nghiệp, chợ, công ty bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động nếu chưa đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy
Sơn Bùi
29/03/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, doanh nghiệp, chợ, công ty bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động vì chưa đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy trong các trường hợp như thế nào? Trong thời hạn tạm đình chỉ hoạt động hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì người đứng đầu doanh nghiệp, cơ sở hay chủ công ty phải thực hiện những thủ tục như thế nào để được hoạt động trở lại?
Các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, bao gồm: + Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ); + Vi phạm nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: Tàng trữ, sử dụng trái phép hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép hoặc không đúng nơi quy định; làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan mà khi xảy ra cháy, nổ có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản; + Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy: Cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của cơ sở, hạng mục thuộc cơ sở, hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ảnh hưởng đến một trong các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP khi chưa có văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền; Đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP vào hoạt động, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền. * Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì cơ sở sẽ bị đình chỉ hoạt động. - Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP việc phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân được quy định như sau: + Trong thời hạn tạm đình chỉ hoạt động hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC15 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động. + Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động, nếu sau đó đáp ứng đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn hoạt động trở lại thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 15 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phục hồi hoạt động, người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động trước đó tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra kết quả khắc phục nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy hoặc các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và xem xét, ra Quyết định phục hồi hoạt động. Trường hợp không ra Quyết định phục hồi hoạt động thì phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Bộ Công an
45
Lợi dụng trồng, sử dụng cây gai dầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy sẽ bị xử lý về hành chính hoặc hình sự tùy theo từng trường hợp cụ thể
Vũ Thái Sơn
25/03/2024
Theo tôi tìm hiểu, cây gai dầu là một loài cây có giá trị kinh tế cao, có thể ứng dụng trong dệt vải, ép dầu (với giá trị ngang với dầu oliu), làm các sản phẩm thủ công, làm phân bón, chất đốt, v.v... Tuy nhiên, cây gai dầu lại thuộc cùng họ với cần sa dù hàm lượng THC rất thấp và đã được nhiều nước cho phép. Vậy tôi muốn hỏi về quy định của pháp luật Việt Nam về việc trồng và làm các sản phẩm từ cây gai dầu là như thế nào? Nếu được phép trồng thì thủ tục và quy định cụ thể như thế nào?
Cây gai dầu hay còn gọi là cây lanh, tên khoa học là Cannabis Satival thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae là dòng cây có chứa chất kích thích. Cây gai dầu có thành phần chủ yếu là Cannabidiol (CBD), chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) là chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐCP ngày 25/8/2022 của Chính phủ, tuy nhiên chất này trong cây gai dầu thường có hàm lượng thấp, dưới 0,3%. Về hình thức cây gai dầu khá giống với cây cần sa, song về thành phần, cây cần sa có thành phần chính là chất THC. Theo Nghị định số 57/2022/NĐCP ngày 25/8/2022 của Chính phủ quy định thì cây gai dầu là cây không nằm trong các mục cấm; tuy vậy theo quy định tại Điều 247 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì cây gai dầu nằm trong phạm trù "các loại cây khác có chứa chất ma túy". Do đó, quá trình tiến hành xử lý các vụ việc cần xác định giống cây (giám định tên khoa học) cụ thể đối với mẫu vật nghi là cây gai dầu hay cây cần sa. Đối với trường hợp là cây gai dầu cần xác định mục đích, hành vi cụ thể của đối tượng, trong đó: - Trường hợp: Trồng và sử dụng cây gai dầu và các chế phẩm từ cây gai dầu nhằm vào mục đích dân sinh như: lấy sợi dệt vải, làm thức ăn cho gia súc, làm chất đốt... thì không xử lý về hành chính và hình sự. - Trường hợp: Đối tượng lợi dụng trồng, sử dụng cây gai dầu và các chế phẩm từ cây gai dầu với ý thức chủ quan nhằm mục đích khai thác chất gây nghiện, lôi kéo, kích động, tổ chức sử dụng không vì mục đích dân sinh, văn hóa, truyền thống, mà thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, thì căn cứ vào hành vi cụ thể để xem xét xử lý về hành chính hoặc hình sự tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Bộ Công an
46
Phương tiện vi phạm giao thông bị tạm giữ xảy ra hư hỏng giải quyết như thế nào?
Lý Văn Trung
20/03/2024
Tôi bị Cảnh sát giao thông bắt giam xe vì vi phạm hành chính về giao thông nhưng đến ngày tôi lên nhận lại xe thì xe tôi đã bị hỏng. Vậy Bộ Công an cho tôi hỏi trong quá trình tạm giữ phương tiện nếu xảy ra hư hỏng phương tiện tạm giữ thì người vi phạm hay cơ quan chức năng sẽ chịu trách nhiệm?
Nghị định số 138/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định như sau: - Khoản 2 Điều 3 quy định: "Các tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải được bảo đảm tính nguyên vẹn, không tính đến phần giảm giá thiệt hại do các nguyên nhân khách quan như thời tiết, độ ẩm, hao mòn theo thời gian và các nguyên nhân khác". - Khoản 3 Điều 9 quy định: "Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ. Trường hợp tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ bị mất, bán trái quy định, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định tạm giữ, tịch thu về việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chúng chỉ hành nghề bị tạm giữ". Đề nghị bạn đọc Lý Văn Trung liên hệ với cơ quan ra quyết định tạm giữ xe để được giải quyết.
Bộ Công an
47
Bộ Công an thông tin hướng dẫn người dân về chơi bài Poker để không vi phạm pháp luật
Nguyễn Bảo Anh
19/03/2024
Thời gian qua, tôi thấy rộ lên các giải đấu, câu lạc bộ Poker để chơi. Sau khi nghiên cứu, tôi được biết Poker là trò chơi bài mà một phần hoặc toàn bộ lá bài không được mở. Thay vào đó, người chơi cược thêm tiền cược để có thể tiếp tục mở những lá bài ẩn. Ai có liên kết bài tốt nhất sẽ là người chiến thắng và thu về số tiền cược trên bàn. Chơi poker thường có hai hình thức: đánh giải (tournament) và dùng tiền (như trong casino). Theo đó, chơi casino sẽ dùng tiền mua phỉnh, sau đó lại lấy phỉnh đổi thành tiền. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi lấy phỉnh đổi thành tiền có được coi là đánh bạc bất hợp pháp hay không? Bộ môn này đã được phép hoạt động hay chưa? Chơi poker thế nào là hợp pháp, thế nào là vi phạm pháp luật?
Poker là môn thể thao trí tuệ bắt nguồn từ các nước châu Âu và phát triển dần sang các nước châu Á. Loại hình môn thể thao này du nhập vào Việt Nam theo hình thức tự phát khoảng 15 năm gần đây, theo đó, đến ngày 16/7/2014, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Tiến Dĩnh ký Quyết định số 732/QĐ-BNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội thể thao Bridge&Poker Việt Nam. Hiệp hội này là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, chịu sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, được quyền tham dự và là thành viên của các hiệp hội bridge và poker quốc tế. Poker tại Việt Nam ngày càng phát triển với sự ra đời của nhiều câu lạc bộ, tuy nhiên, poker chỉ được cấp phép hoạt động dưới hình thức tổ chức giải thi đấu (tournament) với mục đích tạo sân chơi bổ ích và cọ sát trình độ cho các vận động viên tại Việt Nam. Thông tin về các giải thi đấu sẽ được các câu lạc bộcông bố trên các phương tiện truyền thông. Ngoài ra, Nhà nước cũng cho phép một số đối tượng được chơi poker ở sòng bài Casino đã được Cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2017/NĐ-CP để điều chỉnh hoạt động kinh doanh Casino nhưng vấn đề cho người Việt Nam vào chơi vẫn chỉ dừng lại ở việc thí điểm. Các hình thức tổ chức, tham gia chơi poker dưới các hình thức khác mang tính "sát phạt", hay chơi với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật và không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thì có dấu hiệu rõ ràng của hành vi đánh bạc trái phép và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tất cả những trường hợp chơi poker tự phát "thắng thua" bằng điểm phỉnh rồi đổi thành tiền thực chất đều là hành vi đánh bạc và đây là hành vi bị nghiêm cấm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tóm lại, chơi poker thường có hai hình thức: đánh giải (tournament) và dùng tiền (như trong casino). Hình thức đánh giải (tournament) yêu cầu người chơi đóng lệ phí tham gia (buy-in). Lệ phí thu được sẽ dùng trang trải một phần kinh phí tổ chức và một phần dùng để trao thưởng, những người chiến thắng sẽ nhận được mức thưởng nhất định tùy theo thứ hạng. Tuy nhiên, chơi poker dùng tiền mua phỉnh, sau đó lại lấy phỉnh đổi thành tiền là đánh bạc bất hợp pháp, không được phép ở Việt Nam.
Bộ Công an
48
Uống rượu bia dắt xe máy qua chốt kiểm tra nồng độ cồn vẫn có thể bị xử phạt theo quy định
Lê Văn Dân
15/03/2024
Bộ Công an cho tôi hỏi, người điều khiển xe gắn máy uống rượu bia khi thấy Cảnh sát giao thông hoặc chốt kiểm tra nồng độ cồn thì xuống dắt xe đi bộ nhằm tránh việc kiểm tra của lực lượng Cảnh sát giao thông thì có thể coi là hành vi đối phó với lực lượng chức năng hay không? Và việc uống rượu bia dắt xe máy qua chốt kiểm tra nồng độ cồn có bị xử phạt không?
- Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, tại khoản 6 Điều 5 quy định nghiêm cấm hành vi "Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn". - Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ), tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 đã quy định cụ thể chế tài xử phạt đối với người điều khiến phương tiện giao thông đường bộ vi phạm trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Thời gian qua, lực lượng Cảnh sát giao thông đã xử lý quyết liệt vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông theo nguyên tắc "không có vùng cấm, không có ngoại lệ" với quyết tâm hình thành văn hóa "Đã uống rượu bia, không lái xe" trong quần chúng nhân dân. Đối với hành vi đối phó với lực lượng chức năng như xuống xe, dắt bộ xe mô tô qua chốt kiểm soát nồng độ cồn, lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, xác minh làm rõ hành vi vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
Bộ Công an
49
Chế tài xử phạt đối với các tội danh về sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng
Trần Việt Thanh
12/03/2024
Hiện nay tình trạng sản xuất, buôn bán các loại hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn, chứng từ, hàng hết hạn sử dụng, hàng giả, nhái, hàng kém chất lượng đang diễn biến phức tạp, trở thành một vấn nạn không chỉ riêng đối với các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, tội sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng sẽ bị xử lý như thế nào? và quy định tại văn bản nào? Mức phạt tù cho tội danh này cụ thể như thế nào?
1. Đối với hành vi sản xuất, buôn bán các loại hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn, chứng từ, hàng hết hạn sử dụng, hàng nhái, hàng kém chất lượng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự Với những hành vi vi phạm này, khi chưa đủ căn cứ để xử lý về hình sự thì được xử lý hành chính theo Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 2. Đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả sẽ bị xử lý như thế nào? và quy định tại văn bản nào? Mức phạt tù cho tội danh này cụ thể như thế nào? Đối với hành vi sản xuất, buôn bán, kinh doanh hàng giả đến mức phải xử lý theo Luật Hình sự, sẽ bị xử lý theo các Tội danh quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể gồm các tội sau: (1). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả - Điều 192: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Làm chết người; i) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; l) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; m) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; n) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên; c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; đ) Làm chết 02 người trở lên; e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; h) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. (2). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm - Điều 193: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; l) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; d) Làm chết người; đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Thu lợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên; b) Làm chết 02 người trở lên; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. (3). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh - Điều 194: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; k) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; l) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; d) Làm chết người; đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên; b) Làm chết 02 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. (4). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi - Điều 195: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; i) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; k) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên; b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng; c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Bộ Công an
50
Chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm 2022 khi xét chuyển chuyên nghiệp sẽ căn cứ theo quy định tại Thông tư số 64/2023/TT-BCA
Lê Quang Tuấn
07/03/2024
Thông tư số 64/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân áp dụng từ khi nào? Bộ Công an cho tôi hỏi, quy định trên áp dụng đối với chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm nào?
Ngày 15/11/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư số 64/2023/TT-BCA quy định xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân; trong đó, tại khoản 1 Điều 15 quy định hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2023. Theo đó, Thông tư số 64/2023/TT-BCA bắt đầu được áp dụng đối với chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm 2022.
Bộ Công an
51
Quy định Cảnh sát giao thông hóa trang khi xử lý vi phạm giao thông
Minh Giang
05/03/2024
Tôi được biết Thông tư số 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông có quy định việc Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang khi xử lý vi phạm giao thông. Bộ Công an cho tôi hỏi, quy định như vậy khiến tôi lo lắng về việc sẽ có đối tượng xấu mạo danh lực lượng Cảnh sát giao thông để xử phạt nhằm chiếm đoạt tài sản, Bộ Công an cho tôi biết cụ thể dấu hiệu nhận biết chính xác hoặc được quyền yêu cầu giấy tờ gì đối với lực lượng Cảnh sát giao thông để đảm bảo tôi đang được đúng lực lượng chức năng xử lý vi phạm?
Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trong đó, Điều 11 đã quy định cụ thể hình thức tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang của lực lượng Cảnh sát giao thông, như: các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang; thẩm quyền quyết định tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang; điều kiện tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang. Theo đó, nhiệm vụ của bộ phận cán bộ hóa trang là trực tiếp quan sát, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác; khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành dừng phương tiện, kiểm soát, xử lý theo quy định. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng về giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội, nếu không ngăn chặn kip thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để thông báo, vận động Nhân dân phối hợp, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm; thông báo và phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định.
Bộ Công an
52
Các Trang Thông tin trên mạng lấy tên Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo đều là mạo danh và có dấu hiệu lừa đảo
Nguyễn Hồng Viên
01/03/2024
Hiện nay, có nhiều trang mạng xã hội ghi danh “Cục An ninh mạng” hoặc “Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao” đưa thông tin khuyến cáo các thủ đoạn lừa đảo trực tuyến và biện pháp phòng chống; đồng thời cung cấp các dịch vụ pháp lý hỗ trợ công dân như tư vấn lấy lại tiền lừa đảo, hỗ trợ xử lý các vụ bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nhiều người dân không phân biệt được đâu là thông tin chính thức và thậm chí có người đã trở thành nạn nhân của tội phạm lừa đảo khi nghe, làm theo hướng dẫn. Đề nghị Bộ Công an cho biết, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có chức năng hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo không? Trang thông tin chính thống của Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao là gì? Bộ Công an có giải pháp gì với những thông tin mạo danh Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và các cơ quan Công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Có dấu hiệu gì để nhận biết các trang thông tin chính thống của cơ quan Công an trên mạng xã hội không?
Bộ Công an trân trọng trả lời bạn đọc như sau: 1. Câu hỏi "Đề nghị Bộ Công an cho biết, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có chức năng hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo không?" Trả lời: Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an có chức năng bảo vệ an ninh mạng, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm có hoạt động sử dụng công nghệ cao; không có chức năng hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo cho công dân. 2. Trang thông tin chính thống của Cục An ninh mạng là gì? Trả lời: Hiện tại Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao không có trang thông tin chính thức (Website, Fanpage...). Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đang trong quá trình xây dựng trang thông tin chính thống có xác thực để hạn chế tình trạng giả mạo. Đối với các thông tin mạo danh, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đang tiến hành rà soát, xác minh. Trước mắt, sẽ tiến hành phối hợp các đơn vị chức năng tiến hành chặn, lọc các đường dẫn, tài khoản giả mạo trên không gian mạng. 3. Bộ Công an có giải pháp gì với những thông tin mạo danh Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và các cơ quan Công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Trả lời: Thời gian qua, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao phát hiện trên không gian mạng xuất hiện nhiều trang Fanpage và hội, nhóm tự xưng là "cán bộ Cục An ninh mạng" và Công an một số đơn vị, địa phương đăng tải bài viết để hỗ trợ các nạn nhân lấy lại tiền bị lừa đảo do tham gia hoạt động theo lời dụ dỗ của các đối tượng tội phạm công nghệ cao. Bản chất hoạt động của các đối tượng này là lợi dụng lòng tin của nạn nhân muốn sớm lấy lại tài sản sau khi bị lừa đảo, chiếm đoạt trên mạng nhưng thực tế các đối tượng sẽ tiếp tục dụ dỗ, lừa tiền của các bị hại. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm chú ý của cộng đồng mạng, gây bức xúc trong dư luận quần chúng nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của lực lượng Công an nhân dân nói chung và Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng. Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đã, đang tiến hành rà soát, xác minh, truy tìm đối tượng có hoạt động mạo danh Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và Công an các đơn vị, địa phương để đấu tranh, xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, tiếp tục phối hợp các đơn vị liên quan tiến hành chặn, lọc, vô hiệu hóa các đường link, tài khoản giả mạo trên không gian mạng. 4. Có dấu hiệu gì để nhận biết các trang thông tin chính thống của cơ quan Công an trên mạng xã hội không? Trả lời: Các trang thông tin chính thống của cơ quan Công an trên không gian mạng đều sử dụng tên miền có đuôi .vn, như: conganbacgiang.gov.vn, benhvien199.vn... Ngoài ra, người dân có thể kiểm tra các trang thông tin chính thống của các cơ quan Công an tại phần "Liên kết website" trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an tại địa chỉ mps.gov.vn hoặc bocongan.gov.vn. Đối với các tài khoản trên mạng xã hội, ứng dụng OTT, hiện nay Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đang tiến hành rà soát và sẽ công khai danh sách các đường dẫn này để người dân nắm được.
Bộ Công an

vn-mps-public-service-faq

This dataset comprises question-answer pairs sourced from the Public Service Portal of the Ministry of Public Security of Vietnam (Cổng Dịch vụ công - Bộ Công An).

Downloads last month
34
Edit dataset card