Nội dung
stringlengths
4
143k
Trung ương LUẬT AN NINH QUỐC GIA Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về an ninh quốc gia.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về chính sách an ninh quốc gia; nguyên tắc, nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. 2. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 3. Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia là những nhân tố bên trong, bên ngoài lãnh thổ Việt Nam có khả năng thực tế gây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp vụ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. 6. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. 7. Biện pháp nghiệp vụ là biện pháp công tác của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật. 8. Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ do pháp luật quy định. 9. Nền an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt. 10. Thế trận an ninh nhân dân là việc tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và các nguồn lực cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 4. Chính sách an ninh quốc gia 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. 2. Nhà nước có chính sách xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, đối ngoại vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị để bảo đảm an ninh quốc gia.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt. 3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng và đối ngoại. 4. Chủ động phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 6. Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia 1. Nhà nước xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. 2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ dân phố, dân phòng tham gia hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia Nhà nước bảo đảm ngân sách và cơ sở vật chất cho các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống, ưu tiên các địa bàn chiến lược, xung yếu, quan trọng về an ninh quốc gia; có chính sách huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 8. Trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia 1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia 1. Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia. 2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn dân. 3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, vận động công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bảo vệ an ninh quốc gia. 4. Giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với ngành học, cấp học.
Điều 11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương, song phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 12. Chính sách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia 1. Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối thì bị nghiêm trị. 2. Người bị ép buộc, lừa gạt, lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia mà tự thú, thành khẩn khai báo thì được khoan hồng; nếu lập công thì được khen thưởng. 3. Người nước ngoài có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử lý theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 2. Nhận nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 3. Thu thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, tán phát trái phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước. 4. Xâm phạm mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. 5. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. 6. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 7. Hành vi khác xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG II BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều 14. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia 1. Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. 2. Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia. 4. Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. 5. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia.
Điều 15. Các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia 1. Các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang. 2. Nội dung, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trách nhiệm áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều 16. Xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân 1. Vận động toàn dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; giáo dục, động viên cán bộ, công chức, người lao động và mọi công dân tham gia xây dựng địa phương, cơ quan, tổ chức vững mạnh; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và kết hợp chặt chẽ với xây dựng nền quốc phòng toàn dân. 3. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia; xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ an ninh quốc gia. 4. Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia vững mạnh; xây dựng các phương án và tổ chức, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia 1. Tham gia lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật. 2. Tố cáo hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 3. Phát hiện, kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia khắc phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia. 4. Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần nhất. 5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật. 6. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong bảo vệ an ninh quốc gia 1. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia. 2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, huy động sức mạnh của cơ quan, tổ chức để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia; đưa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình, kế hoạch và các hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức. 3. Giáo dục, động viên mọi thành viên của cơ quan, tổ chức mình và nhân dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia. 4. Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc chính quyền nơi gần nhất. 5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong bảo vệ an ninh quốc gia Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Điều 20. Bảo vệ an ninh quốc gia khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh Khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh, việc bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh. Hội đồng quốc phòng và an ninh có trách nhiệm động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao.
Điều 21. Áp dụng một số biện pháp cần thiết khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp 1. Khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp, Thủ tướng Chính phủ được quyết định áp dụng một số biện pháp sau đây: a) Tăng cường bảo vệ các mục tiêu quan trọng; b) Tổ chức các trạm canh gác để hạn chế hoặc kiểm soát người, phương tiện hoạt động vào những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định; c) Thực hiện kiểm soát đặc biệt tại các cửa khẩu, các chuyến vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa, đường sắt và đường bộ; d) Hạn chế hoặc tạm ngừng việc vận chuyển, sử dụng chất cháy, chất nổ, chất độc, hoá chất độc hại, chất phóng xạ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ; đ) Cấm, giải tán hoặc hạn chế các cuộc tụ tập đông người và những hoạt động của cá nhân, tổ chức xét thấy có hại cho an ninh quốc gia; e) Hạn chế hoặc tạm ngừng hoạt động của nhà hát, rạp chiếu phim và nơi sinh hoạt công cộng khác; g) Kiểm soát việc sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc tại một địa phương hay khu vực nhất định; h) Buộc người có hành vi gây nguy hại cho an ninh quốc gia rời khỏi các khu vực quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng hoặc không được rời khỏi nơi cư trú; i) Huy động nhân lực, vật lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành các mệnh lệnh, quyết định của cơ quan và người thi hành các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG III CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều 22. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia 1. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm: a) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân; b) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo Quân đội nhân dân; c) Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực biên giới trên đất liền và khu vực biên giới trên biển. 2. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều 23. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia 1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này. 2. Các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia: a) Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia; b) Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; c) Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia; đ) Thực hiện hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong phòng, chống hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 24. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia 1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được quyền: a) Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức tài chính, kho bạc, ngân hàng kiểm tra, phong toả tài khoản, nguồn tài chính liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, hải quan bóc mở hoặc giao thư tín, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá để kiểm tra khi có căn cứ xác định trong đó có thông tin, tài liệu, chất nổ, vũ khí, vật phẩm khác có nguy hại cho an ninh quốc gia; đ) Kiểm tra phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, máy tính, mạng máy tính, đồ vật, tài liệu, hàng hoá, chỗ ở, nơi làm việc hoặc các cơ sở khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; e) Trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra; g) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây nguy hại cho an ninh quốc gia; yêu cầu ngừng các chuyến vận chuyển bằng các loại phương tiện giao thông của Việt Nam hoặc các phương tiện giao thông của nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm an toàn cho các phương tiện đó; h) Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người cộng tác, người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia. 2. Thủ trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quyết định việc sử dụng các quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo thủ tục, thẩm quyền do Chính phủ quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. 3. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm: a) Tiến hành các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật; b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vì yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia phải hạn chế các quyền và lợi ích đó thì phải được người có thẩm quyền quyết định; c) Giữ bí mật về sự giúp đỡ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia 1. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia trong khi thực hiện nhiệm vụ được quyền: a) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia; b) Giữ bí mật về nhân thân, lai lịch, nhiệm vụ và phương tiện thực hiện nhiệm vụ; c) Miễn thủ tục hải quan đối với tài liệu, phương tiện nghiệp vụ mang theo khi nhập cảnh, xuất cảnh qua biên giới, cửa khẩu; d) Xuất trình giấy chứng minh an ninh trong trường hợp cần thiết để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân giúp đỡ. 2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy tắc nghiệp vụ chuyên môn, kỷ luật của lực lượng vũ trang nhân dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những việc làm của mình.
Điều 26. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ của cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chế độ quản lý thông tin, tài liệu, đồ vật về bảo vệ an ninh quốc gia 1. Thông tin, tài liệu, đồ vật liên quan đến cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc do cơ quan này thu thập được thuộc bí mật nhà nước và được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 2. Thông tin, tài liệu, đồ vật quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị lịch sử, khoa học và công nghệ đã được công bố theo quy định của pháp luật thì có thể được chuyển giao cho cơ quan lưu trữ nhà nước quản lý.
Điều 28. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo, được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH QUỐC GIA
Điều 29. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia. 2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia. 4. Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo vệ an ninh quốc gia; bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia. 5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia. 6. Hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 30. Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia; chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an nhân dân và chính quyền địa phương để bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật. Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia Bộ Ngoại giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan hữu quan khác để bảo vệ an ninh quốc gia. Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 36. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004. Chủ tịch Quốc hội (Đã ký) Nguyễn Văn An CƠ SỞ DỮ LIỆU VĂN BẢN PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG
Điều 36.3.LQ.1. Thanh niên (Điều 1 Luật số 57/2020/QH14 Luật Thanh niên ngày 16/06/2020 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Điều 36.3.LQ.2. Phạm vi điều chỉnh (Điều 2 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; chính sách của Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thanh niên, tổ chức khác, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân đối với thanh niên; quản lý nhà nước về thanh niên.
Điều 36.3.LQ.3. Đối tượng áp dụng (Điều 3 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) Luật này áp dụng đối với thanh niên; cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân.
Điều 36.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP Về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong ngày 30/01/2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) Nghị định này quy định về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với thanh niên xung phong.
Điều 36.3.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) Nghị định này áp dụng đối với tổ chức thanh niên xung phong, đội viên thanh niên xung phong và cán bộ quản lý thanh niên xung phong.
Điều 36.3.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP Quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi ngày 01/03/2021 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) Nghị định này quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Điều 36.3.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) Nghị định này áp dụng đối với thanh niên, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có liên quan đến thanh niên.
Điều 36.3.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP Quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện ngày 09/03/2021 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) Nghị định này quy định chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện theo quy định của Luật Thanh niên.
Điều 36.3.NĐ.3.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) Nghị định này áp dụng đối với: 1. Người tham gia tổ chức thanh niên xung phong; thanh niên tình nguyện. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện.
Điều 36.3.TL.1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng (Điều 1 Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thuơng xuyên của các tổ chức thanh niên xung phong từ ngân sách nhà nước ngày 26/08/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013) 1. Phạm vi áp dụng: Thông tư liên tịch này quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm để thực hiện các chính sách đối với thanh niên xung phong theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/1/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong. 2. Đối tượng áp dụng: a) Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong. b) Tổng đội thanh niên xung phong. c) Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội của thanh niên xung phong. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.19. Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong)
Điều 36.3.LQ.4. Vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên (Điều 4 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 2. Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 36.3.LQ.5. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên và chính sách của Nhà nước đối với thanh niên (Điều 5 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Quyền, nghĩa vụ của thanh niên được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật 2. Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp trong thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên. 3. Nhà nước, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 4. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm mục tiêu phát triển thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và phát huy năng lực; được xây dựng hoặc lồng ghép trong các chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương. 5. Việc xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm sự tham gia của thanh niên; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên. 6. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động hướng về Tổ quốc và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 7. Xử lý kịp thời, nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm theo quy định của Luật này.
Điều 36.3.LQ.6. Nguồn lực thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên (Điều 6 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, đối với thanh niên theo quy định của pháp luật. 2. Nguồn tài chính bảo đảm thực hiện chính sách đối với thanh niên gồm ngân sách nhà nước; các khoản ủng hộ, viện trợ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 36.3.LQ.7. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam (Điều 7 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 36.3.LQ.8. Hợp tác quốc tế về thanh niên (Điều 8 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế. 2. Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm: a) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên; b) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên; c) Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước.
Điều 36.3.LQ.9. Tháng Thanh niên (Điều 9 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Tháng 3 hằng năm là Tháng Thanh niên. Tháng Thanh niên được tổ chức nhằm phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên để tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội và vận động tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển thanh niên. 2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên. 3. Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, nguồn lực để hỗ trợ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ cho thanh niên tham gia hoạt động Tháng Thanh niên.
Điều 36.3.LQ.10. Đối thoại với thanh niên (Điều 10 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần về các vấn đề liên quan đến thanh niên; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của tổ chức thanh niên quy định tại Luật này. 2. Người có trách nhiệm đối thoại với thanh niên quy định tại khoản 1 Điều này chỉ đạo chuẩn bị kế hoạch, chương trình đối thoại và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức đối thoại; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của thanh niên thông qua hoạt động đối thoại. 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận đối thoại phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; trường hợp nội dung đối thoại phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn này là 15 ngày. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36.3.NĐ.2.3. Nguồn lực thực hiện (Điều 3 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Kinh phí thực hiện đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được bảo đảm và lồng ghép trong kinh phí ngân sách nhà nước hiện hành tại Luật Ngân sách nhà nước. 2. Các tổ chức thanh niên được huy động các nguồn ủng hộ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 26.3.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 36.3.NĐ.2.4. Nguyên tắc đối thoại với thanh niên (Điều 4 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện đối thoại với thanh niên, 2. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên. 3. Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, đúng quy định pháp luật.
Điều 36.3.NĐ.2.5. Trách nhiệm tổ chức đối thoại (Điều 5 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.2.6. Hình thức đối thoại; Điều 36.3.NĐ.2.9. Nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại)
Điều 36.3.NĐ.2.6. Hình thức đối thoại (Điều 6 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.2.5. Trách nhiệm tổ chức đối thoại; Điều 36.3.NĐ.2.10. Tổ chức đối thoại)
Điều 36.3.NĐ.2.7. Nội dung đối thoại (Điều 7 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Việc thực hiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật đối với thanh niên. 2. Hoạt động của các cơ quan, tổ chức liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. 3. Những nội dung thuộc thẩm quyền hoặc trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của thanh niên. 4. Vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong học tập, lao động, rèn luyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 5. Những kiến nghị, đề xuất khác của thanh niên. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.2.9. Nội dung kế hoạch, chương trình đối thoại)
Điều 36.3.NĐ.2.8. Xây dựng kế hoạch, chương trình đối thoại (Điều 8 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị được giao nhiệm vụ về công tác thanh niên chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp xây dựng kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên hằng năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đối thoại với thanh niên trên cơ sở yêu cầu của các tổ chức thanh niên quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. 3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác của thanh niên tổng hợp nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất của thanh niên, lựa chọn chủ đề và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để phục vụ xây dựng kế hoạch đối thoại.
Điều 36.3.NĐ.2.10. Tổ chức đối thoại (Điều 10 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Căn cứ kế hoạch, chương trình đối thoại đã được công khai, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chi Minh cùng cấp và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện đối thoại theo kế hoạch. 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại quyết định tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của thanh niên bằng phiếu, phát biểu trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với hình thức đối thoại quy định tại Điều 6 Nghị định này. 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổng hợp các nội dung theo nhóm vấn đề để trả lời tại cuộc đối thoại những nội dung thuộc thẩm quyền. Đối với những nội dung không thuộc thẩm quyền thì ghi nhận và gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.2.6. Hình thức đối thoại; Điều 36.3.NĐ.2.11. Nội dung kết luận đối thoại)
Điều 36.3.NĐ.2.11. Nội dung kết luận đối thoại (Điều 11 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có văn bản kết luận nội dung đối thoại và gửi các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết theo quy định đối với những nội dung đối thoại phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Văn bản kết luận đối thoại gồm các nội dung sau: a) Những vấn đề được thanh niên nêu ý kiến, kiến nghị, đề xuất: b) Những ý kiến, kiến nghị, đề xuất của thanh niên đã được giải đáp ngay tại cuộc đối thoại; c) Những ý kiến, kiến nghị, đề xuất của thanh niên có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực đã được chuyển đến cơ quan tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết; d) Phân công cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết kiến nghị, đề xuất của thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Thời gian ban hành văn bản và xử lý nội dung kết luận được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Thanh niên. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.2.10. Tổ chức đối thoại)
Điều 36.3.NĐ.2.12. Tổ chức thực hiện (Điều 12 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đối thoại với thanh niên tại đơn vị và địa phương, 2. Hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo kết quả tổ chức đối thoại và kết quả giải quyết các kiến nghị với cơ quan cấp trên trực tiếp, 3. Hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp kết quả thực hiện đối thoại với thanh niên vào báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên và gửi về Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ theo quy định.
Điều 36.3.LQ.11. Áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (Điều 11 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) Nhà nước áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Điều 36.3.LQ.12. Trách nhiệm đối với Tổ quốc (Điều 12 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu. 3. Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Điều 36.3.LQ.13. Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội (Điều 13 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân 2. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. 3. Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 4. Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. 5. Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội. 6. Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Điều 36.3.LQ.14. Trách nhiệm đối với gia đình (Điều 14 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. 2. Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình. 3. Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.
Điều 36.3.LQ.15. Trách nhiệm đối với bản thân (Điều 15 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội. 2. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn. 3. Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động. 4. Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng. 5. Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Điều 36.3.LQ.16. Chính sách về học tập và nghiên cứu khoa học (Điều 16 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học. 2. Ban hành và bảo đảm thực hiện các chương trình giáo dục đạo đức, lý tưởng, truyền thống dân tộc, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên. 3. Có chính sách tín dụng, học bổng, miễn, giảm học phí cho thanh niên theo quy định của pháp luật. 4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. 5. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên.
Điều 36.3.LQ.17. Chính sách về lao động, việc làm (Điều 17 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động. 2. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước. 3. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.
Điều 36.3.LQ.18. Chính sách về khởi nghiệp (Điều 18 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên. 2. Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. 3. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo ứng dụng khoa học và công nghệ. 4. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật
Điều 36.3.LQ.19. Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe (Điều 19 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên. 2. Bảo đảm cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn 3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho thanh niên.
Điều 36.3.LQ.20. Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao (Điều 20 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao. 2. Tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và bảo vệ sự an toàn của thanh niên trên không gian mạng. 4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên.
Điều 36.3.LQ.21. Chính sách về bảo vệ Tổ quốc (Điều 21 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Bảo đảm cho thanh niên được giáo dục quốc phòng và an ninh, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Bảo đảm cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ; tham gia quân nhân dự bị và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân theo quy định của pháp luật. 3. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36.3.LQ.22. Chính sách đối với thanh niên xung phong (Điều 22 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, đào tạo, rèn luyện thanh niên và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Nhà nước ban hành chính sách để thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Tham gia dự án phát triển kinh tế - xã hội được Nhà nước giao; b) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia; c) Tham gia sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên; d) Các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ theo quy định của pháp luật. 3. Nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao. 4. Thanh niên xung phong được hưởng chế độ, chính sách trong và sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.3.3. Nhiệm vụ của thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện)
Điều 36.3.NĐ.1.3. Chức năng của thanh niên xung phong (Điều 3 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, rèn luyện và đào tạo thanh niên.
Điều 36.3.NĐ.1.4. Nhiệm vụ của thanh niên xung phong (Điều 4 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Tham gia thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được giao ở biên giới, hải đảo, những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (sau đây gọi chung là vùng khó khăn). 2. Tham gia thực hiện việc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, trật tự an toàn giao thông, bảo đảm an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác. 3. Tham gia thực hiện cai nghiện ma túy, giáo dục lao động, giải quyết việc làm cho thanh niên sau cai nghiện ma túy và các đối tượng thanh thiếu niên mắc tệ nạn xã hội khác. 4. Tham gia sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ nông dân sản xuất và đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên. 5. Giáo dục, rèn luyện, đào tạo và bồi dưỡng văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho đội viên, cán bộ quản lý thanh niên xung phong. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.5. Thẩm quyền thành lập, giải thể và quản lý thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.2. Nguyên tắc thành lập tổ chức thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.5. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.NĐ.1.5. Thẩm quyền thành lập, giải thể và quản lý thanh niên xung phong (Điều 5 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Thanh niên xung phong chỉ được thành lập khi cần huy động thanh niên để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này trong thời gian từ 24 tháng trở lên. 2. Thẩm quyền thành lập, giải thể và quản lý thanh niên xung phong được quy định như sau: a) Thanh niên xung phong ở Trung ương do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quyết định thành lập, giải thể và quản lý; b) Thanh niên xung phong ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung thanh niên xung phong cấp tỉnh) do Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, thành quyết định thành lập, giải thể và quản lý. 3. Việc thành lập thanh niên xung phong phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 4. Bộ Nội vụ hướng dẫn về trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và quản lý thanh niên xung phong quy định tại Nghị định này. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.4. Nhiệm vụ của thanh niên xung phong; Điều 36.3.NĐ.1.10. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương; Điều 36.3.NĐ.1.11. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh; Điều 36.3.NĐ.1.12. Tổng đội thanh niên xung phong; Điều 36.3.NĐ.1.13. Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội)
Điều 36.3.TT.1.1. Trách nhiệm quản lý thanh niên xung phong (Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-BNV Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong ngày 26/09/2011 của Bộ Nội vụ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương): a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thanh niên xung phong; b) Xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thành lập, giải thể, gia hạn tổ chức thanh niên xung phong theo thẩm quyền; c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên xung phong. 2. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (viết tắt là Tổ chức Đoàn): a) Thành lập hoặc giải thể, thu hồi quyết định của tổ chức thanh niên xung phong và trực tiếp quản lý hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập; b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập; c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình thành lập.
Điều 36.3.TT.1.2. Nguyên tắc thành lập tổ chức thanh niên xung phong (Điều 2 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Thành lập tổ chức thanh niên xung phong phải xuất phát từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP trong thời gian từ 24 tháng trở lên. 2. Tổ chức thanh niên xung phong chỉ được thành lập khi xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và không chồng chéo với tổ chức thanh niên xung phong đang hoạt động trên địa bàn hành chính cấp tỉnh. Quy mô, loại hình tổ chức phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Đối với tổ chức thanh niên xung phong do Trung ương Đoàn thành lập có phạm vi hoạt động trên địa bàn đã có tổ chức thanh niên xung phong của tỉnh cần trao đổi, thống nhất với địa phương để bảo đảm không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ với tổ chức thanh niên xung phong đã được thành lập trước đó. 3. Việc thành lập Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP phải phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành về ngành, lĩnh vực hoạt động. 4. Việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong ở cấp Trung ương phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Nội vụ; ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.4. Nhiệm vụ của thanh niên xung phong; Điều 36.3.NĐ.1.9. Tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.TT.1.3. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức thanh niên xung phong ở Trung ương (Điều 3 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (viết tắt là Trung ương Đoàn) có nhu cầu thành lập tổ chức thanh niên xung phong lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này gửi trực tiếp đến Bộ Nội vụ đề nghị cho ý kiến chấp thuận để làm cơ sở cho việc ra quyết định thành lập. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nội vụ có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong. Trong trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong quá trình xem xét hồ sơ, Bộ Nội vụ có thể mời đại diện các bộ, ngành, chuyên gia, nhà khoa học có liên quan tham gia; yêu cầu Trung ương Đoàn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến hồ sơ thành lập tổ chức thanh niên xung phong. 3. Căn cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Nội vụ, Trung ương Đoàn ra quyết định thành lập tổ chức thanh niên xung phong. Đối với việc thành lập Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Nội vụ, trình tự, thủ tục thành lập được thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành.
Điều 36.3.TT.1.4. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh (Điều 4 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh có nhu cầu thành lập tổ chức thanh niên xung phong lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này gửi trực tiếp đến Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chấp thuận. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong. Trong trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ thành lập tổ chức thanh niên xung phong, Sở Nội vụ có quyền đề nghị Đoàn Thanh niên cấp tỉnh cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan hoặc mời đại diện các sở, ngành liên quan và nhà khoa học để thảo luận, cho ý kiến về chuyên môn. 3. Căn cứ ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn thanh niên cấp tỉnh ra quyết định thành lập tổ chức thanh niên xung phong. Đối với việc thành lập Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình tự, thủ tục thành lập được thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.TT.1.5. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.TT.1.5. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức thanh niên xung phong (Điều 5 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Văn bản của tổ chức Đoàn đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến chấp thuận về việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong. 2. Văn bản chấp thuận của cấp ủy Đảng cùng cấp đồng ý việc thành lập tổ chức và hoạt động của thanh niên xung phong. Đối với cấp Trung ương là văn bản chấp thuận của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. 3. Đề án thành lập tổ chức thanh niên xung phong gồm các nội dung sau: a) Loại hình tổ chức cần thành lập thanh niên xung phong; c) Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức thanh niên xung phong; d) Cơ cấu của tổ chức thanh niên xung phong; đ) Nguồn lực và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm để tổ chức thanh niên xung phong mới được thành lập hoạt động. Trong đó, dự kiến về nhân sự, biên chế, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết của tổ chức thanh niên xung phong; e) Thời gian dự kiến kế hoạch hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong; g) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập tổ chức thanh niên xung phong (nếu có). 4. Đối với việc thành lập Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, ngoài các nội dung nêu trên đề án còn phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan cấp Trung ương bao gồm: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Đối với cấp địa phương bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. 5. Tài liệu chứng minh điều kiện để được thành lập tổ chức thanh niên xung phong theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP. 6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.4. Nhiệm vụ của thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.4. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh)
Điều 36.3.TT.1.6. Các trường hợp giải thể tổ chức thanh niên xung phong (Điều 6 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Kết thúc thời hạn hoạt động được ghi trong quyết định thành lập mà không có quyết định gia hạn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt động không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức thanh niên xung phong vi phạm pháp luật. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.TT.1.7. Thẩm quyền và căn cứ giải thể tổ chức thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.8. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.9. Hồ sơ đề nghị giải thể tổ chức thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.12. Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.TT.1.7. Thẩm quyền và căn cứ giải thể tổ chức thanh niên xung phong (Điều 7 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư này. 2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này phải căn cứ quyết định xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. 3. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể sau khi đã có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.TT.1.6. Các trường hợp giải thể tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.TT.1.8. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong (Điều 8 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư này được thực hiện như sau: a) Cơ quan có thẩm quyền giải thể tổ chức thanh niên xung phong cần lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp để xem xét chấp thuận việc giải thể hoặc không chấp thuận việc giải thể; b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong. Trong trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền thành lập ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong. Đối với trường hợp giải thể Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành. 2. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này được thực hiện như sau: a) Căn cứ vào quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan có thẩm quyền giải thể tổ chức thanh niên xung phong gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp cho ý kiến chấp thuận việc giải thể; b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong; (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.TT.1.6. Các trường hợp giải thể tổ chức thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.9. Hồ sơ đề nghị giải thể tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.TT.1.9. Hồ sơ đề nghị giải thể tổ chức thanh niên xung phong (Điều 9 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Văn bản của tổ chức Đoàn đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến chấp thuận việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong. 2. Văn bản chấp thuận của cấp ủy Đảng cùng cấp đồng ý việc giải thể tổ chức và hoạt động của thanh niên xung phong. Đối với cấp Trung ương là văn bản chấp thuận của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. 3. Phương án giải thể tổ chức thanh niên xung phong: a) Lý do giải thể tổ chức thanh niên xung phong (đối với tổ chức thanh niên xung phong giải thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 thì cần nêu rõ bằng chứng chứng minh mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt động không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương); b) Đề xuất phương án giải quyết về nhân sự, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; c) Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện phương án giải thể tổ chức và thời hạn xử lý các vấn đề liên quan. Đối với việc giải thể Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, ngoài các nội dung trên đây, hồ sơ đề nghị giải thể còn phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan. 4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này. 5. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.TT.1.6. Các trường hợp giải thể tổ chức thanh niên xung phong; Điều 36.3.TT.1.8. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.TT.1.10. Cán bộ quản lý thanh niên xung phong (Điều 10 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Cán bộ quản lý thanh niên xung phong là các chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc làm công việc chuyên môn, kỹ thuật trong đơn vị thanh niên xung phong, gồm: Cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc lực lượng vũ trang được điều động, biệt phái đến làm việc và giao nhiệm vụ quản lý hoặc làm công việc chuyên môn kỹ thuật trong tổ chức thanh niên xung phong theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Đội viên thanh niên xung phong có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây: Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức tốt; có sức khỏe tốt; có năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động của thanh niên xung phong; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong xác nhận; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, tuyển chọn và bổ nhiệm làm cán bộ quản lý thanh niên xung phong trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thanh niên xung phong. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý thanh niên xung phong các cấp do cơ quan quyết định thành lập quy định cụ thể tại quy chế tổ chức, hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong.
Điều 36.3.TT.1.11. Sử dụng cán bộ quản lý thanh niên xung phong (Điều 11 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) Việc bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, đề bạt, điều động luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý thanh niên xung phong được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 5.1.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 5.2.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 36.3.TT.1.12. Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong (Điều 12 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Đối với Tổng đội thanh niên xung phong sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thành lập nếu không chuẩn bị được các điều kiện cần thiết về: Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong và cơ sở vật chất, thiết bị để hoạt động theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập ra quyết định thu hồi quyết định thành lập và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên xung phong cùng cấp. 2. Đối với Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thành lập nếu không chuẩn bị được các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học nghề; đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; chương trình dạy nghề và các điều kiện đảm bảo hoạt động có chất lượng khác để tổ chức thực hiện theo quy định, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập ra quyết định thu hồi quyết định thành lập và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên xung phong cùng cấp. 3. Trước thời hạn giải thể theo quy định 30 ngày, tổ chức Đoàn có tổ chức thanh niên xung phong giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này phải gửi hồ sơ đề nghị giải thể đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Nếu quá thời hạn bị giải thể mà không gửi hồ sơ đề nghị giải thể thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiến hành giải thể tổ chức thanh niên xung phong theo quy định tại Thông tư này, khi đó người đứng đầu tổ chức Đoàn phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong quá thời hạn quy định. Trường hợp Tổ chức thanh niên xung phong không đồng ý với quyết định giải thể thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đó phải tạm dừng mọi hoạt động.
Điều 36.3.TT.1.13. Chế độ báo cáo (Điều 13 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 11 đối với báo cáo hàng năm, các đơn vị thành viên của lực lượng thanh niên xung phong có trách nhiệm báo cáo với Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cùng cấp tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của đơn vị mình. 2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo hàng năm, Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tỉnh Đoàn, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của lực lượng thanh niên xung phong tỉnh. 3. Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo hàng năm, Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chính phủ (qua Bộ Nội vụ) và Trung ương Đoàn tình hình tổ chức, hoạt động của thanh niên xung phong trong cả nước.
Điều 36.3.NĐ.1.6. Đội viên thanh niên xung phong (Điều 6 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Đội viên thanh niên xung phong là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đển 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, tình nguyện gia nhập thanh niên xung phong từ 24 tháng trở lên. 2. Đội viên thanh niên xung phong có trách nhiệm tuân thủ quy chế của tổ chức thanh niên xung phong, pháp luật và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
Điều 36.3.NĐ.1.8. Trang phục và các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong (Điều 8 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Trang phục thanh niên xung phong bao gồm: đồng phục, cấp hiệu, phù hiệu thanh niên xung phong. 2. Các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong bao gồm: Thẻ đội viên thanh niên xung phong, Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ thanh niên xung phong, Kỷ niệm chương thanh niên xung phong. 3. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định thống nhất trang phục và các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và quyết định việc trao tặng Kỷ niệm chương thanh niên xung phong.
Điều 36.3.NĐ.1.9. Tổ chức thanh niên xung phong (Điều 9 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Thanh niên xung phong được tổ chức dưới các hình thức sau đây: a) Tổng đội thanh niên xung phong; b) Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội. 2. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong là cơ quan giúp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ quản lý thanh niên xung phong cùng cấp. 3. Thanh niên xung phong có thể thành lập doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.TT.1.2. Nguyên tắc thành lập tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.NĐ.1.10. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương (Điều 10 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương do Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành lập, giải thể và quản lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương gồm: Chỉ huy trưởng, không quá 3 Phó Chỉ huy trưởng và các phòng nghiệp vụ theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 3. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Giúp Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quyết định về tổ chức, hoạt động và chính sách đối với thanh niên xung phong; b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thanh niên xung phong trực thuộc lực lượng thanh niên xung phong Trung ương và những đơn vị thanh niên xung phong địa phương được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương giao nhiệm vụ; c) Là đầu mối duy trì, bảo đảm chế độ thông tin và phối hợp thực hiện nhiệm vụ của thanh niên xung phong; d) Tổng hợp, báo cáo Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về tổ chức, hoạt động và thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.5. Thẩm quyền thành lập, giải thể và quản lý thanh niên xung phong)
Điều 36.3.NĐ.1.11. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh (Điều 11 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp quyết định thành lập, giải thể và quản lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh gồm: Chỉ huy trưởng, không quá 3 Phó Chỉ huy trưởng và các bộ phận nghiệp vụ theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 3. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Giúp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp quyết định về tổ chức, hoạt động và chính sách đối với thanh niên xung phong; b) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thanh niên xung phong trực thuộc lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao; c) Là đầu mối duy trì, bảo đảm chế độ thông tin và phối hợp thực hiện nhiệm vụ của lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh; d) Tổng hợp, báo cáo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp và Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong Trung ương về tình hình tổ chức, hoạt động và thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong.

No dataset card yet

New: Create and edit this dataset card directly on the website!

Contribute a Dataset Card
Downloads last month
6
Add dataset card