request_link
stringlengths
76
173
domain_name
stringclasses
29 values
answer
stringlengths
0
18.4k
reference_passages
sequencelengths
1
16
keywords
sequencelengths
0
5
question
stringlengths
10
373
domain_code
stringclasses
29 values
_id
dict
references
sequencelengths
1
16
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/kinh-phi-hoat-dong-cua-quy-vi-tre-em-khuyet-tat-duoc-lay-tu-dau-su-dung-kinh-phi-cua-quy-cho-cac-ho-274691-89313.html
Tài chính nhà nước
Theo Điều 17 Điều lệ Quỹ vì trẻ em khuyết tật được ban hành kèm theo Quyết định 1074/QĐ-BNV năm 2010 quy định như sau: Nguồn thu của Quỹ 1. Thu từ đóng góp tự nguyện của các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp, nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch cho hàng năm. 3. Nguồn thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 4. Tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 5. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp (nếu có) bao gồm: a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao; b) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng. 6. Thu lãi từ tiền gửi, lãi trái phiếu chính phủ. 7. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Các nguồn thu trên không được phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ và các nội dung khác theo Điều lệ đã được công nhận. Theo đó, kinh phí hoạt động của Quỹ vì trẻ em khuyết tật được lấy từ những nguồn sau đây: - Thu từ đóng góp tự nguyện của các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật. - Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp, nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch cho hàng năm. - Nguồn thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. - Tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp (nếu có) bao gồm: + Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao; + Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng. - Thu lãi từ tiền gửi, lãi trái phiếu chính phủ. - Các khoản thu hợp pháp khác nếu có. Các nguồn thu trên không được phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ và các nội dung khác theo Điều lệ đã được công nhận.
[ "Điều 17. Nguồn thu của Quỹ\n1. Thu từ đóng góp tự nguyện của các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp, nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch cho hàng năm.\n3. Nguồn thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\n4. Tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n5. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp (nếu có) bao gồm:\na) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao;\nb) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.\n6. Thu lãi từ tiền gửi, lãi trái phiếu chính phủ.\n7. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).\nCác nguồn thu trên không được phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ và các nội dung khác theo Điều lệ đã được công nhận." ]
[ "Quỹ vì trẻ em khuyết tật" ]
Kinh phí hoạt động của Quỹ vì trẻ em khuyết tật được lấy từ đâu?
tai-chinh-nha-nuoc
{ "$oid": "667c57cb7c19110aad4b9f8a" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1074-QD-BNV-cap-giay-phep-thanh-lap-cong-nhan-Dieu-le-Quy-111795.aspx?anchor=dieu_17" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-so-ha-tang-khong-gian-mang-quoc-gia-la-gi-trach-nhiem-cua-nhung-co-quan-nha-nuoc-trong-viec-bao--230.html
Công nghệ thông tin
Khoản 5 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 quy định cụ thể về cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia như sau: "5. Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để tạo lập, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên không gian mạng quốc gia, bao gồm: a) Hệ thống truyền dẫn bao gồm hệ thống truyền dẫn quốc gia, hệ thống truyền dẫn kết nối quốc tế, hệ thống vệ tinh, hệ thống truyền dẫn của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng; b) Hệ thống các dịch vụ lõi bao gồm hệ thống phân luồng và điều hướng thông tin quốc gia, hệ thống phân giải tên miền quốc gia (DNS), hệ thống chứng thực quốc gia (PKI/CA) và hệ thống cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập Internet của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng; c) Dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm dịch vụ trực tuyến; ứng dụng công nghệ thông tin có kết nối mạng phục vụ quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức, tập đoàn kinh tế, tài chính quan trọng; cơ sở dữ liệu quốc gia. Dịch vụ trực tuyến bao gồm chính phủ điện tử, thương mại điện tử, trang thông tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội, blog; d) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị thông minh, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực - ảo, điện toán đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh và hệ thống trí tuệ nhân tạo."
[ "Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n2. Bảo vệ an ninh mạng là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng.\n3. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.\n4. Không gian mạng quốc gia là không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát.\n5. Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để tạo lập, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên không gian mạng quốc gia, bao gồm:\na) Hệ thống truyền dẫn bao gồm hệ thống truyền dẫn quốc gia, hệ thống truyền dẫn kết nối quốc tế, hệ thống vệ tinh, hệ thống truyền dẫn của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng;\nb) Hệ thống các dịch vụ lõi bao gồm hệ thống phân luồng và điều hướng thông tin quốc gia, hệ thống phân giải tên miền quốc gia (DNS), hệ thống chứng thực quốc gia (PKI/CA) và hệ thống cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập Internet của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng;\nc) Dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm dịch vụ trực tuyến; ứng dụng công nghệ thông tin có kết nối mạng phục vụ quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức, tập đoàn kinh tế, tài chính quan trọng; cơ sở dữ liệu quốc gia.\nDịch vụ trực tuyến bao gồm chính phủ điện tử, thương mại điện tử, trang thông tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội, blog;\nd) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị thông minh, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực - ảo, điện toán đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh và hệ thống trí tuệ nhân tạo.\n6. Cổng kết nối mạng quốc tế là nơi diễn ra hoạt động chuyển nhận tín hiệu mạng qua lại giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác.\n7. Tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.\n8. Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.\n9. Khủng bố mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.\n10. Gián điệp mạng là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác để chiếm đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n11. Tài khoản số là thông tin dùng để chứng thực, xác thực, phân quyền sử dụng các ứng dụng, dịch vụ trên không gian mạng.\n12. Nguy cơ đe dọa an ninh mạng là tình trạng không gian mạng xuất hiện dấu hiệu đe dọa xâm phạm an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n13. Sự cố an ninh mạng là sự việc bất ngờ xảy ra trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n14. Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi có hành vi xâm phạm nghiêm trọng an ninh quốc gia, gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân." ]
[ "An ninh mạng", "Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia" ]
Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia là gì?
cong-nghe-thong-tin
{ "$oid": "667c57cc7c19110aad4b9f8b" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Luat-an-ninh-mang-2018-351416.aspx?anchor=dieu_2" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoa-thuan-cho-vay-phai-dam-bao-yeu-cau-nao-ngan-hang-co-duoc-thu-phi-tin-nhan-nhac-no-cua-khach-ha-1162.html
Tiền tệ - Ngân hàng
Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định những yêu cầu cần đáp ứng đối với thỏa thuận cho vay, gồm: (1) Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau: a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng; b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán; c) Mục đích sử dụng vốn vay; d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ; đ) Phương thức cho vay; e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán; g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng; h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay; i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn; k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này; l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này; n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên; o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay. (2) Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. (3) Thỏa thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cho vay cụ thể. (4) Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện: a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng; b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
[ "Điều 23. Thỏa thuận cho vay\n1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:\na) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;\nb) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;\nc) Mục đích sử dụng vốn vay;\nd) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;\nđ) Phương thức cho vay;\ne) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;\ng) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;\nh) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;\ni) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;\nk) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;\nl) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;\nm) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;\nn) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;\no) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.\n2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Thỏa thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cho vay cụ thể.\n4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện:\na) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng;\nb) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin." ]
[ "Tín dụng", "Vay vốn" ]
Thỏa thuận cho vay vốn cần đáp ứng những yêu cầu gì?
tien-te-ngan-hang
{ "$oid": "667c57cc7c19110aad4b9f8c" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-39-2016-TT-NHNN-hoat-dong-cho-vay-cua-to-chuc-tin-dung-chi-nhanh-ngan-hang-nuoc-ngoai-338877.aspx?anchor=dieu_23" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoa-thuan-cho-vay-phai-dam-bao-yeu-cau-nao-ngan-hang-co-duoc-thu-phi-tin-nhan-nhac-no-cua-khach-ha-1162.html
Tiền tệ - Ngân hàng
Áp dụng quy định tại Điều 14 Thông tư 39/2016/TT-NHNN: "Điều 14. Phí liên quan đến hoạt động cho vay Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm: 1. Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn. 2. Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 3. Phí thu xếp cho vay hợp vốn. 4. Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu. 5. Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan." Theo quy định trên thì không đủ cơ sở ngân hàng thu phí tin nhắn nhắc nợ của khách hàng. Như vậy, đối với nghiệp vụ cho vay vốn diễn ra giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn, pháp luật hiện hành đã có quy định cụ thể về những điều kiện có thể tiến hành cũng như yêu cầu về thỏa thuận cho vay. Ngoài ra, khi bạn vay vốn tại tổ chức tín dụng thì bạn sẽ chỉ phải trả những khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, không bao gồm phí nhắc nhắn nợ do tổ chức tín dụng yêu cầu.
[ "Điều 14. Phí liên quan đến hoạt động cho vay\nTổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:\n1. Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.\n2. Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.\n3. Phí thu xếp cho vay hợp vốn.\n4. Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.\n5. Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan." ]
[ "Tín dụng", "Vay vốn" ]
Ngân hàng có được thu phí tin nhắn nhắc nợ của khách hàng vay vốn không?
tien-te-ngan-hang
{ "$oid": "667c57cc7c19110aad4b9f8d" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-39-2016-TT-NHNN-hoat-dong-cho-vay-cua-to-chuc-tin-dung-chi-nhanh-ngan-hang-nuoc-ngoai-338877.aspx?anchor=dieu_14" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoa-thuan-cho-vay-phai-dam-bao-yeu-cau-nao-ngan-hang-co-duoc-thu-phi-tin-nhan-nhac-no-cua-khach-ha-1162.html
Tiền tệ - Ngân hàng
Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: (1) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. (2) Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. (3) Có phương án sử dụng vốn khả thi. (4) Có khả năng tài chính để trả nợ. (5) Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Do đó, khi bạn đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn nêu trên thì có thể thực hiện thủ tục đề nghị vay vốn theo nhu cầu.
[ "Điều 7. Điều kiện vay vốn\nTổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.\n2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.\n3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.\n4. Có khả năng tài chính để trả nợ.\n5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh." ]
[ "Tín dụng", "Vay vốn" ]
Điều kiện của bên được vay vốn là gì?
tien-te-ngan-hang
{ "$oid": "667c57cc7c19110aad4b9f8e" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-39-2016-TT-NHNN-hoat-dong-cho-vay-cua-to-chuc-tin-dung-chi-nhanh-ngan-hang-nuoc-ngoai-338877.aspx?anchor=dieu_7" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/kinh-phi-hoat-dong-cua-quy-vi-tre-em-khuyet-tat-duoc-lay-tu-dau-su-dung-kinh-phi-cua-quy-cho-cac-ho-274691-89313.html
Tài chính nhà nước
Theo Điều 18 Điều lệ Quỹ vì trẻ em khuyết tật được ban hành kèm theo Quyết định 1074/QĐ-BNV năm 2010, Quỹ vì trẻ em khuyết tật sử dụng nguồn kinh phí thu được cho những hoạt động sau đây: - Chi tài trợ, bao gồm: + Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục – thể thao, khoa học và các mục đích xã hội khác vì sự phát triển cộng đồng phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ; + Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật; + Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao (nếu có). - Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng. - Chi cho hoạt động quản lý Quỹ gồm: + Chi lương (phụ cấp, trợ cấp nếu có) cho bộ máy quản lý Quỹ; + Chi thuê văn phòng làm trụ sở làm việc; + Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ; + Chi vật tư văn phòng; + Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường …); + Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ. - Chi mua trái phiếu chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nếu có).
[ "Điều 18. Sử dụng Quỹ\n1. Chi tài trợ, bao gồm:\na) Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục – thể thao, khoa học và các mục đích xã hội khác vì sự phát triển cộng đồng phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ;\nb) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật;\nc) Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao (nếu có).\n2. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.\n3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ gồm:\na) Chi lương (phụ cấp, trợ cấp nếu có) cho bộ máy quản lý Quỹ;\nb) Chi thuê văn phòng làm trụ sở làm việc;\nc) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ;\nd) Chi vật tư văn phòng;\nđ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường …);\ne) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.\n4. Chi mua trái phiếu chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nếu có).\n5. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả:\na) Đối với các khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ;\nb) Đối với nguồn huy động không thuộc điểm a khoản này phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ, trường hợp không giải ngân hết 70% cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi cơ quan cho phép thành lập Quỹ và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp xem xét, quyết định." ]
[ "Quỹ vì trẻ em khuyết tật" ]
Quỹ vì trẻ em khuyết tật sử dụng nguồn kinh phí thu được cho những hoạt động nào?
tai-chinh-nha-nuoc
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f8f" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1074-QD-BNV-cap-giay-phep-thanh-lap-cong-nhan-Dieu-le-Quy-111795.aspx?anchor=dieu_18" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/ngay-phap-luat-viet-nam-nam-2023-la-ngay-bao-nhieu-khau-hieu-ngay-phap-luat-viet-nam-nam-2023-la-gi-210912-122693.html
Văn hóa - Xã hội
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 như sau: Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ngày 09 tháng 11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Theo như quy định trên, Ngày Pháp luật Việt Nam là ngày 09 tháng 11 hằng năm. Năm 2023, Ngày Pháp luật Việt Nam rơi vào thứ 5 ngày 09 tháng 11.
[ "Điều 8. Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\nNgày 09 tháng 11 hằng năm là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội.\nChính phủ quy định chi tiết Điều này." ]
[ "Ngày pháp luật Việt Nam" ]
Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2023 là ngày bao nhiêu?
van-hoa-xa-hoi
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f90" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Luat-pho-bien-giao-duc-phap-luat-2012-142765.aspx?anchor=dieu_8" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cac-loai-xe-o-to-nao-duoc-ghi-nhan-la-tai-san-co-dinh-trong-don-vi-su-nghiep-cong-lap-xac-dinh-nguy-911208-53745.html
Doanh nghiệp
Tại Điều 9 Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định về việc sử dụng nguyên giá tài sản cố định như sau: Sử dụng nguyên giá tài sản cố định 1. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. 2. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này không sử dụng trong trường hợp tổ chức bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xác định giá trị để góp vốn liên doanh, liên kết, sử dụng tài sản cố định để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, sử dụng tài sản cố định để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Việc xác định giá trị tài sản cố định trong các trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. Theo đó đối với nguyên giá tài sản cố định là xe ô tô do đơn vị sự nghiệp công lập mua sắm thì sẽ được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
[ "Điều 9. Sử dụng nguyên giá tài sản cố định\n1. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.\n2. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này không sử dụng trong trường hợp tổ chức bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xác định giá trị để góp vốn liên doanh, liên kết, sử dụng tài sản cố định để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, sử dụng tài sản cố định để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Việc xác định giá trị tài sản cố định trong các trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan." ]
[ "Đơn vị sự nghiệp công lập", "Tài sản cố định" ]
Nguyên giá tài sản cố định được sử dụng vào các mục đích gì?
doanh-nghiep
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f91" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-45-2018-TT-BTC-huong-dan-tinh-hao-mon-khau-hao-tai-san-co-dinh-tai-co-quan-nha-nuoc-370741.aspx?anchor=dieu_9" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/nghi-le-don-tiep-pho-nguyen-thu-quoc-gia-dong-thoi-la-lanh-dao-dang-cam-quyen-tham-chinh-thuc-theo--3076.html
Bộ máy hành chính
Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 10/04/2022) về định nghĩa thăm chính thức như sau: "Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong phạm vi Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 6. “Thăm cấp nhà nước”, “thăm chính thức”, “thăm làm việc”, “thăm nội bộ”,“thăm cá nhân” là danh nghĩa chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài, chỉ tính chất, mức độ của chuyến thăm: b) “Thăm chính thức” là chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời chính thức của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam với các nghi lễ và các biện pháp lễ tân thấp hơn so với chuyến thăm cấp nhà nước và được quy định cụ thể tại Nghị định này;"
[ "Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong phạm vi Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước” gồm Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội.\n2. “Lãnh đạo Đảng, Nhà nước” gồm Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ và Phó Chủ tịch Quốc hội.\n3. “Khách cấp cao nước ngoài” gồm Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền và Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền; Người đứng đầu Chính phủ và cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ; Người đứng đầu Nghị viện, cấp phó của Người đứng đầu Nghị viện và các cấp tương đương; một số khách nước ngoài khác được quy định tại Nghị định này.\n4. “Người đứng đầu Nghị viện” là Người đứng đầu cơ quan lập pháp của các quốc gia bao gồm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Thượng nghị viện, Chủ tịch Hạ nghị viện, Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc và cấp tương đương.\n5. “Trưởng các cơ quan của Nghị viện” gồm Người đứng đầu các Hội đồng, Ủy ban chuyên môn thuộc Nghị viện và cấp tương đương.\n6. “Thăm cấp nhà nước”, “thăm chính thức”, “thăm làm việc”, “thăm nội bộ”,“thăm cá nhân” là danh nghĩa chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài, chỉ tính chất, mức độ của chuyến thăm:\na) “Thăm cấp nhà nước” là chuyến thăm được áp dụng mức độ nghi lễ nhà nước cao nhất dành cho: Nguyên thủ quốc gia nước khách đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền là khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nguyên thủ quốc gia nước khách là khách mời của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) “Thăm chính thức” là chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời chính thức của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam với các nghi lễ và các biện pháp lễ tân thấp hơn so với chuyến thăm cấp nhà nước và được quy định cụ thể tại Nghị định này;\nc) “Thăm làm việc” là chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời làm việc của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam với chương trình làm việc được hai bên trao đổi, thống nhất áp dụng các biện pháp lễ tân rút gọn, đơn giản;\nd) “Thăm nội bộ” là chuyến thăm làm việc không đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của khách cấp cao nước ngoài đến Việt Nam theo thỏa thuận của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam để trao đổi về các vấn đề riêng trong quan hệ giữa hai Bên;\nđ) “Thăm cá nhân” là chuyến thăm thực hiện các mục đích cá nhân, đồng thời có thể kết hợp thực hiện mục đích tăng cường quan hệ song phương thông qua quan hệ cá nhân với cá nhân giữa Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam với khách cấp cao nước ngoài.\n7. “Lễ đón cấp nhà nước”, “Lễ đón chính thức”, “Hội đàm cấp nhà nước”, “Hội đàm chính thức”,“Chiêu đãi cấp nhà nước”, “Chiêu đãi chính thức” là những hoạt động chính trong chương trình chuyến thăm của khách cấp cao nước ngoài do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam đồng cấp chủ trì.\n8. “Tiếp xúc cấp cao” hoặc “hội kiến” là cuộc tiếp xúc của khách cấp cao nước ngoài với Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam.\n9. “Cơ quan chủ trì” là cơ quan chủ trì tổ chức các hoạt động đón, tiếp, đoàn khách nước ngoài và chủ trì tổ chức sự kiện quốc tế.\n10. “Trường hợp đặc biệt” là trường hợp được cơ quan chủ trì đề xuất áp dụng một số biện pháp lễ tân quy định tại Nghị định này hoặc của khách cấp cao hơn được quy định trong Nghị định này nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n11. “Cơ quan đại diện nước ngoài” gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.\n12. “Trưởng cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài” là Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao bao gồm Đại sứ thường trú tại Việt Nam và Đại sứ không thường trú (sau đây gọi chung là Đại sứ).\n13. “Trưởng cơ quan đại diện lãnh sự” là Người đứng đầu cơ quan đại diện lãnh sự tại các địa phương (sau đây gọi chung là Tổng lãnh sự).\n14. “Trưởng cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam” là Người đứng đầu tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc (sau đây gọi chung là Trưởng Đại diện).\n15. “Năm tròn”, “năm khác” là số năm kỷ niệm (lần thứ) của các sự kiện:\na) “Năm tròn” là năm có chữ số cuối cùng là “0”;\nb) “Năm khác” là năm có các chữ số cuối cùng còn lại.\n16. “Gác tiêu binh danh dự” là việc bố trí hai hay một số tiêu binh danh dự; “Đội hình tiêu binh danh dự” là việc sắp xếp tiêu binh danh dự thành hai hàng tiêu binh danh dự." ]
[ "Nguyên thủ quốc gia", "Phó Nguyên thủ quốc gia" ]
Nghi lễ đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh là gì?
bo-may-hanh-chinh
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f93" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-18-2022-ND-CP-nghi-le-doi-ngoai-503809.aspx?anchor=dieu_3" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/kinh-phi-hoat-dong-cua-quy-vi-tre-em-khuyet-tat-duoc-lay-tu-dau-su-dung-kinh-phi-cua-quy-cho-cac-ho-274691-89313.html
Tài chính nhà nước
Theo khoản 1 Điều 3 Điều lệ Quỹ vì trẻ em khuyết tật được ban hành kèm theo Quyết định 1074/QĐ-BNV năm 2010 quy định như sau: Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý của Quỹ 1. Quỹ vì trẻ em khuyết tật hoạt động theo nguyên tắc: a) Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận; b) Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình; c) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ. Theo đó, Quỹ vì trẻ em khuyết tật hoạt động theo những nguyên tắc như sau: - Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận; - Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình; - Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
[ "Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý của Quỹ\n1. Quỹ vì trẻ em khuyết tật hoạt động theo nguyên tắc:\na) Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận;\nb) Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình;\nc) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.\n2. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.\n3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng." ]
[ "Quỹ vì trẻ em khuyết tật" ]
Quỹ vì trẻ em khuyết tật hoạt động theo những nguyên tắc nào?
tai-chinh-nha-nuoc
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f94" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1074-QD-BNV-cap-giay-phep-thanh-lap-cong-nhan-Dieu-le-Quy-111795.aspx?anchor=dieu_3_1" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/trinh-tu-thu-tuc-dieu-dong-cong-chuc-giu-chuc-vu-lanh-dao-quan-ly-hien-nay-duoc-hien-nhu-the-nao-414710-82109.html
Bộ máy hành chính
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp thực hiện điều động công chức như sau: Điều động công chức 1. Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; b) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; c) Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Theo đó, hiện nay, việc điều động công chức được thực hiện trong 03 trường hợp nêu trên. Về thẩm quyền điều động công chức, khoản 2 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau: Điều động công chức 2. Thẩm quyền điều động công chức: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. Như vậy, người có thẩm quyền điều động công chức được xác định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
[ "Điều 26. Điều động công chức\n1. Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;\nb) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật.\n2. Thẩm quyền điều động công chức:\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.\n3. Trình tự, thủ tục điều động công chức:\na) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện;\nb) Lập danh sách công chức cần điều động;\nc) Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp;\nd) Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này.\n4. Trước khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định." ]
[ "Công chức giữ chức vụ lãnh đạo" ]
Việc điều động công chức được thực hiện trong trường hợp nào? Ai có thẩm quyền điều động công chức?
bo-may-hanh-chinh
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f95" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-138-2020-ND-CP-tuyen-dung-su-dung-va-quan-ly-cong-chuc-458542.aspx?anchor=dieu_26" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/muc-phat-cham-nop-bao-cao-kiem-toan-1506.html
Doanh nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP, quy định về báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: - Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; + Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. + Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. - Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan. - Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: + Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; + Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; + Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; + Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; + Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm. - Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp. - Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. - Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán. Ngoài ra, tại Công văn 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính quy định những đối tượng sau bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm gồm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan và các doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán.
[ "Điều 15. Đơn vị được kiểm toán\n1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\na) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;\nb) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.\nd) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.\n2. Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\na) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nb) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;\nc) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nd) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nđ) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.\n4. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.\n5. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.\n6. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán." ]
[ "Kiểm toán", "Báo cáo tài chính" ]
Những đối tượng cần phải có báo cáo kiểm toán?
doanh-nghiep
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f96" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-toan-Kiem-toan/Nghi-dinh-17-2012-ND-CP-huong-dan-Luat-kiem-toan-doc-lap-136038.aspx?anchor=dieu_15" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-so-ha-tang-khong-gian-mang-quoc-gia-la-gi-trach-nhiem-cua-nhung-co-quan-nha-nuoc-trong-viec-bao--230.html
Công nghệ thông tin
Việc bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia được quy định tại Điều 25 Luật An ninh mạng 2018 như sau: - Bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế phải bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ an ninh mạng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích cổng kết nối quốc tế đặt trên lãnh thổ Việt Nam; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế có trách nhiệm sau đây: (1) Bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ an ninh mạng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (2) Tạo điều kiện, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng khi có đề nghị. Có thể thấy, bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia nói riêng và hệ thống an ninh mạng nói chung là việc làm vô cùng quan trọng, cần có sjw phối hợp giữa nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức ở mỗi quốc gia.
[ "Điều 25. Bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế\n1. Bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế phải bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ an ninh mạng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích cổng kết nối quốc tế đặt trên lãnh thổ Việt Nam; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế có trách nhiệm sau đây:\na) Bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ an ninh mạng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Tạo điều kiện, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng khi có đề nghị." ]
[ "An ninh mạng", "Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia" ]
Cần làm gì để bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia?
cong-nghe-thong-tin
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f97" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Luat-an-ninh-mang-2018-351416.aspx?anchor=dieu_25" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/nghi-le-don-tiep-pho-nguyen-thu-quoc-gia-dong-thoi-la-lanh-dao-dang-cam-quyen-tham-chinh-thuc-theo--3076.html
Bộ máy hành chính
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 10/04/2022) thì các nghi lễ đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh được tiến hành như sau: "Điều 14. Đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh 1. Việc đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo lời mời của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Phó Chủ tịch nước được tổ chức như sau: a) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì lễ đón, hội đàm và chiêu đãi chính thức Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền (sau đây gọi là Trưởng đoàn khách); b) Phó Chủ tịch nước đồng chủ trì chiêu đãi chính thức cùng với Thường trực Ban Bí thư; có hội kiến riêng và mời cơm thân Trưởng đoàn khách. 2. Đón đoàn tại sân bay: a) Thành phần: Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Ban Đối ngoại Trung ương hoặc cấp tương đương, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Cục Lễ tân Nhà nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Lễ tân Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao; b) Nghi thức: Trải thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn khách; Tặng hoa Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân. 3. Lễ đón chính thức: a) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì lễ đón; b) Thành phần: Phu nhân (Phu quân) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư nếu Phu nhân (Phu quân) Trưởng đoàn khách đi cùng, Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, các thành viên tham gia hội đàm chính thức, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao; c) Nghi thức đón: Trải thảm đỏ trải dọc trên bậc thềm từ cửa chính Phủ Chủ tịch đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ; Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân đón Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân tại nơi xe đỗ; Thiếu nhi tặng hoa Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân; Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư giới thiệu các thành viên dự lễ đón phía Việt Nam; Trưởng đoàn khách giới thiệu các thành viên đoàn khách; d) Sau lễ đón, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm; Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Trưởng đoàn khách vào phòng hội đàm; Phu nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách chia tay tại nơi đỗ xe của Phu nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách. 4. Hội đàm chính thức: a) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư cùng Trưởng đoàn khách chủ trì hội đàm; b) Thành phần tham dự hội đàm phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của nội dung hội đàm. 5. Tiếp xúc cấp cao: thu xếp theo thỏa thuận của hai bên. 6. Chiêu đãi chính thức: a) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phó Chủ tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi; b) Thành phần: Phía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Phó Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức. Trong trường hợp cần thiết, mời một số quan chức, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách; Phía khách: các thành viên chính thức, một số quan chức tùy tùng và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách; c) Nghi thức: Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư phát biểu chào mừng; Trưởng đoàn khách đáp từ; d) Tại tiệc chiêu đãi có biểu diễn nghệ thuật chào mừng đoàn. 7. Tiễn đoàn tại sân bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón."
[ "Điều 14. Đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh\n1. Việc đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo lời mời của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Phó Chủ tịch nước được tổ chức như sau:\na) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì lễ đón, hội đàm và chiêu đãi chính thức Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền (sau đây gọi là Trưởng đoàn khách);\nb) Phó Chủ tịch nước đồng chủ trì chiêu đãi chính thức cùng với Thường trực Ban Bí thư; có hội kiến riêng và mời cơm thân Trưởng đoàn khách.\n2. Đón đoàn tại sân bay:\na) Thành phần: Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Ban Đối ngoại Trung ương hoặc cấp tương đương, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Cục Lễ tân Nhà nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Lễ tân Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;\nb) Nghi thức:\nTrải thảm đỏ từ chân cầu thang máy bay đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn khách;\nTặng hoa Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân.\n3. Lễ đón chính thức:\na) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư chủ trì lễ đón;\nb) Thành phần: Phu nhân (Phu quân) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư nếu Phu nhân (Phu quân) Trưởng đoàn khách đi cùng, Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, các thành viên tham gia hội đàm chính thức, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Ban Đối ngoại Trung ương, lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước, lãnh đạo Vụ khu vực thuộc Bộ Ngoại giao;\nc) Nghi thức đón:\nTrải thảm đỏ trải dọc trên bậc thềm từ cửa chính Phủ Chủ tịch đến nơi đỗ xe của Trưởng đoàn khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự đứng hai bên thảm đỏ;\nỦy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân đón Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân tại nơi xe đỗ;\nThiếu nhi tặng hoa Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân;\nỦy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư giới thiệu các thành viên dự lễ đón phía Việt Nam;\nTrưởng đoàn khách giới thiệu các thành viên đoàn khách;\nd) Sau lễ đón, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Trưởng đoàn khách và Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm;\nỦy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Trưởng đoàn khách vào phòng hội đàm;\nPhu nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách chia tay tại nơi đỗ xe của Phu nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách.\n4. Hội đàm chính thức:\na) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư cùng Trưởng đoàn khách chủ trì hội đàm;\nb) Thành phần tham dự hội đàm phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn khách và yêu cầu của nội dung hội đàm.\n5. Tiếp xúc cấp cao: thu xếp theo thỏa thuận của hai bên.\n6. Chiêu đãi chính thức:\na) Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phó Chủ tịch nước chủ trì tiệc chiêu đãi;\nb) Thành phần:\nPhía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư và Phu nhân hoặc Phu quân Phó Chủ tịch nước (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức. Trong trường hợp cần thiết, mời một số quan chức, nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách;\nPhía khách: các thành viên chính thức, một số quan chức tùy tùng và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách;\nc) Nghi thức:\nỦy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư phát biểu chào mừng;\nTrưởng đoàn khách đáp từ;\nd) Tại tiệc chiêu đãi có biểu diễn nghệ thuật chào mừng đoàn.\n7. Tiễn đoàn tại sân bay: thành phần và nghi lễ thực hiện như khi đón." ]
[ "Nguyên thủ quốc gia", "Phó Nguyên thủ quốc gia" ]
Các nghi lễ đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh được tiến hành như thế nào?
bo-may-hanh-chinh
{ "$oid": "667c57cd7c19110aad4b9f98" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-18-2022-ND-CP-nghi-le-doi-ngoai-503809.aspx?anchor=dieu_14" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/trinh-tu-thu-tuc-dieu-dong-cong-chuc-giu-chuc-vu-lanh-dao-quan-ly-hien-nay-duoc-hien-nhu-the-nao-414710-82109.html
Bộ máy hành chính
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Điều động công chức 4. Trước khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Như vậy, công chức được trao đổi, đề xuất ý kiến với người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức trước khi có quyết định điều động.
[ "Điều 26. Điều động công chức\n1. Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;\nb) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật.\n2. Thẩm quyền điều động công chức:\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.\n3. Trình tự, thủ tục điều động công chức:\na) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện;\nb) Lập danh sách công chức cần điều động;\nc) Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp;\nd) Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này.\n4. Trước khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định." ]
[ "Công chức giữ chức vụ lãnh đạo" ]
Công chức có được trao đổi trước khi có quyết định điều động không?
bo-may-hanh-chinh
{ "$oid": "667c57cf7c19110aad4b9f99" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-138-2020-ND-CP-tuyen-dung-su-dung-va-quan-ly-cong-chuc-458542.aspx?anchor=dieu_26" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/nghi-le-don-tiep-pho-nguyen-thu-quoc-gia-dong-thoi-la-lanh-dao-dang-cam-quyen-tham-chinh-thuc-theo--3076.html
Bộ máy hành chính
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 18/2022/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 10/04/2022) về nguyên tắc thực hiện các nghi lễ đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh như sau: "Điều 4. Nguyên tắc thực hiện nghi lễ đối ngoại 1. Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện nghi lễ đối ngoại phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật và thông lệ quốc tế. 2. Việc tổ chức nghi lễ đối ngoại phải được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống chính trị bao gồm các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, khẳng định được vị thế và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị Việt Nam. 3. Cơ quan chủ trì kiến nghị các biện pháp nghi lễ đối ngoại trên cơ sở đối đẳng, có đi có lại; chú trọng xử lý các khác biệt giữa hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa Việt Nam với hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa nước khách. 4. Các trường hợp đặc biệt thực hiện theo đề án riêng và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định."
[ "Điều 4. Nguyên tắc thực hiện nghi lễ đối ngoại\n1. Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện nghi lễ đối ngoại phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật và thông lệ quốc tế.\n2. Việc tổ chức nghi lễ đối ngoại phải được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống chính trị bao gồm các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ yêu cầu chính trị, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, khẳng định được vị thế và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị Việt Nam.\n3. Cơ quan chủ trì kiến nghị các biện pháp nghi lễ đối ngoại trên cơ sở đối đẳng, có đi có lại; chú trọng xử lý các khác biệt giữa hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa Việt Nam với hệ thống chính trị, phong tục, văn hóa nước khách.\n4. Các trường hợp đặc biệt thực hiện theo đề án riêng và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định." ]
[ "Nguyên thủ quốc gia", "Phó Nguyên thủ quốc gia" ]
Nguyên tắc thực hiện các nghi lễ đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh như thế nào?
bo-may-hanh-chinh
{ "$oid": "667c57d07c19110aad4b9f9a" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-18-2022-ND-CP-nghi-le-doi-ngoai-503809.aspx?anchor=dieu_4" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cuop-vang-gia-thi-ca-nhan-co-the-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-hay-khong-duoc-xep-vao-loai-toi-ph-695226-130869.html
Trách nhiệm hình sự
Vàng giả là loại vàng được làm bằng kim loại nặng chứ không phải vàng nguyên chất, sau đó được phủ một lớp vàng thật rất tinh vi bên ngoài. Thông thường, trên bề mặt vàng giả sẽ có những vết nhỏ li ti, không hoàn toàn bằng phẳng mà có chút lồi lõm, hoa văn sẽ thường có dấu hiệu không đều màu vì thường những loại vàng giả này đã bị pha thêm chì hoặc đồng nên có hiện tượng này. Định nghĩa về tài sản được quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Theo quy định thì tài sản sẽ bao gồm cả tiền, giấy có giá, bất động sản và động sản. Pháp luật không quy định về việc tài sản phải là hàng thật hay hàng giả nên vàng giả cũng có thể được xem là một loại tài sản.
[ "Điều 105. Tài sản\n1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.\n2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai." ]
[ "Tội cướp tài sản" ]
Vàng giả có được xem là tài sản hay không?
trach-nhiem-hinh-su
{ "$oid": "667c57d17c19110aad4b9f9b" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx?anchor=dieu_105" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-ty-sap-xep-nguoi-lao-dong-lam-o-dia-diem-khac-voi-dia-diem-ghi-trong-hop-dong-lao-dong-thi-co--68175-9172.html
Bảo hiểm
Theo khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.” Như vậy, có thể hiểu hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa hai bên có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên hoặc nội dung thể hiện việc về làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
[ "Điều 13. Hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.\nTrường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.\n2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động." ]
[ "Hợp đồng lao động", "Lao động" ]
Hợp đồng lao động là gì?
bao-hiem
{ "$oid": "667c57d17c19110aad4b9f9c" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Bo-Luat-lao-dong-2019-333670.aspx?anchor=dieu_13" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nhan-vien-y-te-nghi-thai-san-co-huong-phu-cap-khu-vuc-cach-tinh-phu-cap-khu-vuc-duoc-tinh-nhu-the-n-395705-6518.html
Lao động - Tiền lương
Căn cứ Điều 3 Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định cách tính phụ cấp khu vực như sau: - Cách tính trả phụ cấp khu vực + Phụ cấp khu vực được xác định, tính trả theo nơi làm việc đối với những người đang làm việc; được xác định, tính toán, chi trả theo nơi đăng ký thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp thay lương đối với người nghỉ hưu và người hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định. + Phụ cấp khu vực được trả cùng kỳ lương, phụ cấp, trợ cấp hàng tháng. + Trường hợp đi công tác, đi học, điều trị, điều dưỡng có thời hạn từ một tháng trở lên thì hưởng phụ cấp khu vực theo mức quy định ở nơi công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng kể từ ngày đến nơi mới; nếu nơi mới đến không có phụ cấp khu vực thì thôi hưởng phụ cấp khu vực ở nơi trước khi đi. Giả sử, bạn được hưởng phụ cấp khu vực thì cách tính được dựa trên quy định của Thông tư này.
[ "3. Cách tính trả phụ cấp khu vực\na) Phụ cấp khu vực được xác định, tính trả theo nơi làm việc đối với những người đang làm việc; được xác định, tính toán, chi trả theo nơi đăng ký thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp thay lương đối với người nghỉ hưu và người hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định.\nb) Phụ cấp khu vực được trả cùng kỳ lương, phụ cấp, trợ cấp hàng tháng.\nc) Trường hợp đi công tác, đi học, điều trị, điều dưỡng có thời hạn từ một tháng trở lên thì hưởng phụ cấp khu vực theo mức quy định ở nơi công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng kể từ ngày đến nơi mới; nếu nơi mới đến không có phụ cấp khu vực thì thôi hưởng phụ cấp khu vực ở nơi trước khi đi." ]
[ "Nhân viên y tế", "Phụ cấp khu vực" ]
Phụ cấp khu vực được tính như thế nào?
lao-dong-tien-luong
{ "$oid": "667c57d17c19110aad4b9f9d" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-lien-tich-11-2005-TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT-huong-dan-che-do-phu-cap-khu-vuc-52859.aspx?anchor=dieu_3_1" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nhan-vien-y-te-nghi-thai-san-co-huong-phu-cap-khu-vuc-cach-tinh-phu-cap-khu-vuc-duoc-tinh-nhu-the-n-395705-6518.html
Lao động - Tiền lương
Căn cứ Mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định đối tượng đượng hưởng chế độ phụ cấp khu vực như sau: - Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập. - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn. - Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam. - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân. - Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm: + Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát. + Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng). + Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động. - Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương. - Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Chế độ phụ cấp khu vực chỉ áp dụng cho người đang làm việc và người đang hưởng lương hưu. Còn với trường hợp đang nghỉ hưởng chế độ thai sản thì sẽ không được hưởng lương nói chung và các loại phụ cấp nói riêng.
[ "I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:\n1. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử  việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.\n2. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.\n4. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.\n5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.\n6. Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm:\na) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát.\nb) Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).\nc) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.\n7. Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.\n8. Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội." ]
[ "Nhân viên y tế", "Phụ cấp khu vực" ]
Nhân viên y tế nghỉ thai sản có hưởng phụ cấp khu vực?
lao-dong-tien-luong
{ "$oid": "667c57d17c19110aad4b9f9e" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-lien-tich-11-2005-TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT-huong-dan-che-do-phu-cap-khu-vuc-52859.aspx?anchor=chuong_1" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nhan-vien-y-te-nghi-thai-san-co-huong-phu-cap-khu-vuc-cach-tinh-phu-cap-khu-vuc-duoc-tinh-nhu-the-n-395705-6518.html
Lao động - Tiền lương
Căn cứ Điều 4 Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định nguồn kinh phí chi trả phụ cấp khu vực như sau: - Đối với những người đang làm việc Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp khu vực do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị. Đối với các cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp khu vực do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ; Đối với các công ty nhà nước, phụ cấp khu vực được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh. - Đối với những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương; thương binh, bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội: Đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước chi trả, phụ cấp khu vực được chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành; Đối với các đối tượng do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả, phụ cấp khu vực do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
[ "4) Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp khu vực\na. Đối với những người đang làm việc\nĐối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp khu vực do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.\nĐối với các cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp khu vực do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ;\nĐối với các công ty nhà nước, phụ cấp khu vực được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.\nb) Đối với những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương; thương binh, bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:\nĐối với các đối tượng do ngân sách nhà nước chi trả, phụ cấp khu vực được chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành;\nĐối với các đối tượng do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả, phụ cấp khu vực do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm." ]
[ "Nhân viên y tế", "Phụ cấp khu vực" ]
Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp khu vực được trích từ đâu?
lao-dong-tien-luong
{ "$oid": "667c57d17c19110aad4b9f9f" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-lien-tich-11-2005-TTLT-BNV-BLDTBXH-BTC-UBDT-huong-dan-che-do-phu-cap-khu-vuc-52859.aspx?anchor=dieu_4_1" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-ty-dai-chung-co-duoc-phep-ban-co-phieu-rieng-le-voi-gia-thap-hon-menh-gia-khong-ho-so-de-thuc--295945-3862.html
Chứng khoán
Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 thì khái niệm công ty đại chúng được hiểu là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: - Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; - Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
[ "Điều 32. Công ty đại chúng\n1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:\na) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;\nb) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.\n2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước." ]
[ "Công ty đại chúng", "Chào bán cổ phiếu" ]
Công ty đại chúng là gì?
chung-khoan
{ "$oid": "667c57d17c19110aad4b9fa0" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Chung-khoan/Luat-Chung-khoan-nam-2019-399763.aspx?anchor=dieu_32" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nha-dau-tu-co-duoc-dung-quyen-su-dung-dat-thuoc-du-an-dau-tu-de-gop-von-thanh-lap-doanh-nghiep-khon-375129-143377.html
Đầu tư
Việc dùng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 như sau: Điều chỉnh dự án đầu tư 1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; Như vậy, theo quy định, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể dùng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp.
[ "Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\nb) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;\nc) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;\nd) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;\nđ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;\ne) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;\ng) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).\n4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:\na) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;\nb) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;\nc) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;\nd) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;\nđ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\ne) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.\n5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\nTrường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.\n6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.\n7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.\n8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." ]
[ "Dự án đầu tư" ]
Nhà đầu tư có được dùng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp không?
dau-tu
{ "$oid": "667c57d27c19110aad4b9fa1" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Dau-tu-so-61-2020-QH14-321051.aspx?anchor=dieu_41" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nha-dau-tu-co-duoc-dung-quyen-su-dung-dat-thuoc-du-an-dau-tu-de-gop-von-thanh-lap-doanh-nghiep-khon-375129-143377.html
Đầu tư
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; Đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
[ "Điều 36. Định giá tài sản góp vốn\n1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.\n2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.\nTrường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.\n3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.\nTrường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế." ]
[ "Dự án đầu tư" ]
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải do ai định giá?
dau-tu
{ "$oid": "667c57d27c19110aad4b9fa2" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-so-59-2020-QH14-427301.aspx?anchor=dieu_36" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoa-thuan-cho-vay-phai-dam-bao-yeu-cau-nao-ngan-hang-co-duoc-thu-phi-tin-nhan-nhac-no-cua-khach-ha-1162.html
Tiền tệ - Ngân hàng
Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về khái niệm của hoạt động cho vay như sau: "16. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi." Khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng cho vay và các đối tượng được vay vốn gồm: (1) Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: - Ngân hàng thương mại; - Ngân hàng hợp tác xã; - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng; - Tổ chức tài chính vi mô; - Quỹ tín dụng nhân dân; - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (2) Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm: - Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; - Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài. Theo đó, hoạt động cho vay được xem là một nghiệp vụ ngân hàng, tiến hành giữa bên cho vay là các tổ chức tín dụng và bên vay vốn là những khách hàng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ngân hàng thì những tổ chức khác có thể thực hiện hoạt động cho vay gồm: tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
[ "Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.\n2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.\n3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.\n4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.\nCông ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.\n5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.\n6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.\n7. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.\n8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.\nTổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.\nNgân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.\n9. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.\n10. Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).\n11. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.\n12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:\na) Nhận tiền gửi;\nb) Cấp tín dụng;\nc) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.\n13. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.\n14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.\n15. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.\n16. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.\n17. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.\n18. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.\n19. Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.\n20. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.\n21. Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.\n22. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.\n23. Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.\n24. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.\n25. Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.\n26. Cổ đông lớn của tổ chức tín dụng cổ phần là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó.\n27. Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức, cá nhân sở hữu vốn điều lệ, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng thông qua người có liên quan hoặc thông qua ủy thác đầu tư.\n28. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại;\nb) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;\nc) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;\nd) Cá nhân với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của người này;\nđ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân theo quy định tại điểm d khoản này của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;\ne) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau.\n29. Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty trong đó tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của tổ chức tín dụng đó.\n30. Công ty con của tổ chức tín dụng là công ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết;\nb) Tổ chức tín dụng có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty con;\nc) Tổ chức tín dụng có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con;\nd) Tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty con.\n31. Người quản lý tổ chức tín dụng bao gồm Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.\n32. Người điều hành tổ chức tín dụng bao gồm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.", "Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.\n2. Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:\na) Ngân hàng thương mại;\nb) Ngân hàng hợp tác xã;\nc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nd) Tổ chức tài chính vi mô;\nđ) Quỹ tín dụng nhân dân;\ne) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n3. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:\na) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;\nb) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.\n4. Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó.\n5. Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác (sau đây gọi là hoạt động kinh doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.\n6. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó phải có các thông tin:\na) Tổng nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cần sử dụng (trong đó có nguồn vốn cần vay tại tổ chức tín dụng); mục đích sử dụng vốn; thời gian sử dụng vốn;\nb) Nguồn trả nợ của khách hàng;\nc) Phương án, dự án thực hiện hoạt động kinh doanh (trừ nhu cầu vốn phục vụ đời sống).\n7. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng.\n8. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.\n9. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.\n10. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:\na) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;\nb) Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.\n11. Dư nợ gốc bị quá hạn bao gồm:\na) Số dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;\nb) Số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này." ]
[ "Tín dụng", "Vay vốn" ]
Cho vay và chủ thể của hoạt động cho vay vốn
tien-te-ngan-hang
{ "$oid": "667c57d27c19110aad4b9fa3" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-cac-to-chuc-tin-dung-2010-108079.aspx?anchor=dieu_4", "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-39-2016-TT-NHNN-hoat-dong-cho-vay-cua-to-chuc-tin-dung-chi-nhanh-ngan-hang-nuoc-ngoai-338877.aspx?anchor=dieu_2" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/mau-bao-cao-hoan-thanh-cong-tac-giam-sat-thi-cong-xay-dung-goi-thau-moi-nhat-noi-dung-cua-bien-ban--18321.html
Xây dựng - Đô thị
Căn cứ quy định tai Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình như sau: "Điều 23. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng 1. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng: Trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau: a) Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt; b) Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định này; c) Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng; d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan. 2. Nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu từng phần công trình xây dựng: a) Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác tạm trong trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế, nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai thác an toàn và đáp ứng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong đó phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần được khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các nội dung này, yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình (nếu có). Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành; b) Trường hợp một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong đó phải nêu rõ về phần công trình được tổ chức nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế; quá trình tiếp tục thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của phần công trình xây dựng đã được nghiệm thu. 3. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào khai thác, sử dụng: a) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; b) Đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này, phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu quy định tại điểm a khoản này của chủ đầu tư. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư chỉ được phép quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên. Đối với công trình thuộc dự án PPP, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên là căn cứ để doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình. 4. Trường hợp công trình đã hoàn thành thi công xây dựng nhưng có một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chủ yếu không đáp ứng được yêu cầu thiết kế và không hoặc chưa đủ điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xử lý được thực hiện như sau: a) Chủ đầu tư cùng với các nhà thầu phải làm rõ các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu thiết kế; xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm theo quy định của hợp đồng xây dựng; b) Việc đưa công trình vào khai thác, sử dụng trong trường hợp này chỉ được xem xét đối với các công trình giao thông, công trình cung cấp tiện ích hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ lợi ích cộng đồng trên cơ sở xác định lại các thông số kỹ thuật, các điều kiện để đưa vào khai thác, sử dụng và phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến theo quy định của pháp luật có liên quan." Như vậy, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng được quy định như trên.
[ "Điều 23. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng\n1. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:\nTrước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;\nb) Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định này;\nc) Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;\nd) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu từng phần công trình xây dựng:\na) Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác tạm trong trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế, nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai thác an toàn và đáp ứng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong đó phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần được khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các nội dung này, yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình (nếu có). Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành;\nb) Trường hợp một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong đó phải nêu rõ về phần công trình được tổ chức nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế; quá trình tiếp tục thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của phần công trình xây dựng đã được nghiệm thu.\n3. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào khai thác, sử dụng:\na) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;\nb) Đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này, phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu quy định tại điểm a khoản này của chủ đầu tư. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư chỉ được phép quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên. Đối với công trình thuộc dự án PPP, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên là căn cứ để doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình.\n4. Trường hợp công trình đã hoàn thành thi công xây dựng nhưng có một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chủ yếu không đáp ứng được yêu cầu thiết kế và không hoặc chưa đủ điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xử lý được thực hiện như sau:\na) Chủ đầu tư cùng với các nhà thầu phải làm rõ các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu thiết kế; xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm theo quy định của hợp đồng xây dựng;\nb) Việc đưa công trình vào khai thác, sử dụng trong trường hợp này chỉ được xem xét đối với các công trình giao thông, công trình cung cấp tiện ích hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ lợi ích cộng đồng trên cơ sở xác định lại các thông số kỹ thuật, các điều kiện để đưa vào khai thác, sử dụng và phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến theo quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản. Nội dung biên bản và thành phần ký biên bản nghiệm thu được quy định tại các khoản 2, 6, và 7 Điều này.\n6. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:\na) Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng được nghiệm thu;\nb) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;\nc) Thành phần ký biên bản nghiệm thu;\nd) Đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều này và sự phù hợp của hạng mục công trình, công trình đã được thi công xây dựng so với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của hợp đồng xây dựng;\nđ) Kết luận nghiệm thu (chấp thuận hay không chấp thuận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có);\ne) Chữ ký, họ và tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân của người ký biên bản nghiệm thu;\ng) Phụ lục kèm theo (nếu có).\n7. Thành phần ký biên bản nghiệm thu:\na) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền;\nb) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;\nc) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh thì phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của từng thành viên trong liên danh;\nd) Người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế của nhà thầu thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư;\nđ) Người đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu tư theo phương thức đối tác công tư." ]
[ "Giám sát thi công" ]
Hạng mục công trình xây dựng nghiệm thu như thế nào?
xay-dung-do-thi
{ "$oid": "667c57d37c19110aad4b9fa4" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Nghi-dinh-06-2021-ND-CP-huong-dan-quan-ly-chat-luong-thi-cong-xay-dung-va-bao-tri-cong-trinh-xay-dung-463904.aspx?anchor=dieu_23" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cac-loai-xe-o-to-nao-duoc-ghi-nhan-la-tai-san-co-dinh-trong-don-vi-su-nghiep-cong-lap-xac-dinh-nguy-911208-53745.html
Doanh nghiệp
Để xác định xe ô tô của đơn vị sự nghiệp công lập là tài sản cố định thì căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2018/TT-BTC và khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2018/TT-BTC có quy định: Điều 3. Quy định tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định 1. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn dưới đây: a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên; b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Điều 4. Phân loại tài sản cố định 1. Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản; bao gồm: a) Tài sản cố định hữu hình - Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở; nhà công vụ; nhà, công trình xây dựng khác. - Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi; giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác. - Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác. - Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác. - Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác. - Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. - Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác. Theo đó các loại xe ô tô của đơn vị sự nghiệm công lập gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác, đáp ứng được 02 điều kiện sau đây sẽ được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình: - Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên; - Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
[ "Điều 3. Quy định tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định\n1. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình\nTài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn dưới đây:\na) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;\nb) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.\n2. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình\nTài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.\n3. Căn cứ đặc điểm tài sản sử dụng thực tế của ngành, lĩnh vực, địa phương và yêu cầu quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thể ban hành Danh mục tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là tài sản cố định đối với các tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) thuộc 01 trong 02 trường hợp sau đây:\na) Tài sản (trừ tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) có nguyên giá từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) và có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;\nb) Tài sản là trang thiết bị dễ hỏng, dễ vỡ có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.\n4. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định về giá trị đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này thực hiện theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.", "Điều 4. Phân loại tài sản cố định\n1. Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản; bao gồm:\na) Tài sản cố định hữu hình\n- Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở; nhà công vụ; nhà, công trình xây dựng khác.\n- Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi; giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.\n- Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.\n- Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.\n- Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.\n- Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.\n- Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.\nb) Tài sản cố định vô hình\n- Loại 1: Quyền sử dụng đất.\n- Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.\n- Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.\n- Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.\n- Loại 5: Phần mềm ứng dụng.\n- Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm các yếu tố năng lực, chất lượng, uy tín, yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống của đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu tố khác có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế cho đơn vị sự nghiệp công lập).\n- Loại 7: Tài sản cố định vô hình khác.\n2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản; bao gồm:\na) Tài sản cố định hình thành do mua sắm;\nb) Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng;\nc) Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển;\nd) Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại;\nđ) Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán;\ne) Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác." ]
[ "Đơn vị sự nghiệp công lập", "Tài sản cố định" ]
Các loại xe ô tô nào được ghi nhận là tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập?
doanh-nghiep
{ "$oid": "667c57d47c19110aad4b9fa5" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-45-2018-TT-BTC-huong-dan-tinh-hao-mon-khau-hao-tai-san-co-dinh-tai-co-quan-nha-nuoc-370741.aspx?anchor=dieu_3", "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-45-2018-TT-BTC-huong-dan-tinh-hao-mon-khau-hao-tai-san-co-dinh-tai-co-quan-nha-nuoc-370741.aspx?anchor=dieu_4" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/trinh-tu-thu-tuc-dieu-dong-cong-chuc-giu-chuc-vu-lanh-dao-quan-ly-hien-nay-duoc-hien-nhu-the-nao-414710-82109.html
Bộ máy hành chính
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về trình tự, thủ tục điều động công chức như sau: Điều động công chức 3. Trình tự, thủ tục điều động công chức: a) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện; b) Lập danh sách công chức cần điều động; c) Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp; d) Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Theo đó, việc diều động công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy khoản 3 Điều 46 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác. Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 46 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương 3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác: a) Trường hợp nhân sự do cơ quan, tổ chức đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau: Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch. Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. b) Trường hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ nhiệm. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch. Gặp nhân sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự. Ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Như vậy, trình tự, thủ tục điều động công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện như sau: - Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự. - Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác. - Gặp nhân sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự. - Ra quyết định bổ nhiệm.
[ "Điều 26. Điều động công chức\n1. Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;\nb) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật.\n2. Thẩm quyền điều động công chức:\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.\n3. Trình tự, thủ tục điều động công chức:\na) Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện;\nb) Lập danh sách công chức cần điều động;\nc) Biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp;\nd) Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện trình tự, thủ tục điều động như trường hợp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý từ nguồn nhân sự nơi khác quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này.\n4. Trước khi quyết định điều động công chức, người đứng đầu cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.", "Điều 46. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương\n1. Xin chủ trương bổ nhiệm:\na) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phải trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm;\nb) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức;\nc) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định.\n2. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ:\na) Bước 1: Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.\nThành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.\nKết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.\nb) Bước 2: Tập thể lãnh đạo mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.\nThành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.\nNguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào có số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.\nPhiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.\nc) Bước 3: Tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của công chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.\nThành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.\nNguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.\nPhiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.\nTrường hợp nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.\nd) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín.\nThành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, tổ chức; người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc. Đối với cơ quan, tổ chức có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.\nTrình tự lấy ý kiến:\nTrao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự.\nThông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.\nGhi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.\nKết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.\nđ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.\nTrình tự thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).\nNguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nPhiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.\nRa quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.\n3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:\na) Trường hợp nhân sự do cơ quan, tổ chức đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:\nGặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.\nTrao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.\nThảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nRa quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.\nb) Trường hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau:\nTrao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ nhiệm.\nTrao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.\nGặp nhân sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự.\nRa quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.\n4. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi phụ trách." ]
[ "Công chức giữ chức vụ lãnh đạo" ]
Trình tự, thủ tục điều động công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện nay được hiện như thế nào?
bo-may-hanh-chinh
{ "$oid": "667c57d47c19110aad4b9fa6" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-138-2020-ND-CP-tuyen-dung-su-dung-va-quan-ly-cong-chuc-458542.aspx?anchor=dieu_26", "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-138-2020-ND-CP-tuyen-dung-su-dung-va-quan-ly-cong-chuc-458542.aspx?anchor=dieu_46" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-han-gop-von-thanh-lap-cong-ty-tnhh-mtv-co-gom-thoi-gian-thuc-hien-thu-tuc-hanh-chinh-de-chuyen-428868-111762.html
Doanh nghiệp
Việc góp vốn thành lập công ty TNHH MTV được quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Góp vốn thành lập công ty 1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. 2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. 3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này. 4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này. Theo đó, tại khoản 2 Điều này có nêu thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH MTV là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Như vậy, thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH MTV không bao gồm thời gian thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty.
[ "Điều 75. Góp vốn thành lập công ty\n1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.\n3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.\n4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này." ]
[ "Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên" ]
Thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH MTV có bao gồm thời gian thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty?
doanh-nghiep
{ "$oid": "667c57d47c19110aad4b9fa7" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-so-59-2020-QH14-427301.aspx?anchor=dieu_75" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nha-dau-tu-co-duoc-dung-quyen-su-dung-dat-thuoc-du-an-dau-tu-de-gop-von-thanh-lap-doanh-nghiep-khon-375129-143377.html
Đầu tư
Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư được quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau: Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp 3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn; c) Thỏa thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đang hoạt động; d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn; đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn; e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như sau: a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan. Như vậy, theo quy định, hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư dùng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm: - Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; - Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn; - Thỏa thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp; - Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn; - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
[ "Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp\n1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.\n2. Việc góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\nb) Điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);\nc) Điều kiện quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);\nd) Điều kiện góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;\nđ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;\ne) Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.\n3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:\na) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;\nb) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;\nc) Thỏa thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;\nd) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;\nđ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn;\ne) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.\n4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như sau:\na) Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;\nb) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.\n5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này.\nTrường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\n6. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.\n7. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều này." ]
[ "Dự án đầu tư" ]
Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư dùng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp gồm những gì?
dau-tu
{ "$oid": "667c57d47c19110aad4b9fa8" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-31-2021-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-tu-462291.aspx?anchor=dieu_52" ]
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-han-gop-von-thanh-lap-cong-ty-tnhh-mtv-co-gom-thoi-gian-thuc-hien-thu-tuc-hanh-chinh-de-chuyen-428868-111762.html
Doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
[ "Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này." ]
[ "Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên" ]
Công ty TNHH MTV được quy định như thế nào?
doanh-nghiep
{ "$oid": "667c57d47c19110aad4b9fa9" }
[ "https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-so-59-2020-QH14-427301.aspx?anchor=dieu_74" ]
README.md exists but content is empty. Use the Edit dataset card button to edit it.
Downloads last month
2
Edit dataset card