question
stringlengths 1
11.9k
| answer
stringlengths 0
69.3k
| field
stringclasses 27
values | time
stringlengths 19
19
| relevant
stringlengths 0
1.31k
|
---|---|---|---|---|
Để hoàn thiện bài báo cáo sắp tới, tôi có tìm hiểu về Thẩm quyền truy tố vụ án hình sự qua các giai đoạn nhưng vẫn chưa rõ lắm, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp, cụ thể: Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Thẩm quyền truy tố vụ án hình sự được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời. Cảm ơn!
Hồng Lung Linh - Hà Tĩnh | Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Thẩm quyền truy tố được quy định như sau:
- Trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm trong thời hạn hai mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:
+ Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;
+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thẩm quyền truy tố vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe! | thủ tục tố tụng | 2018-08-07T16:14:00 | |
Thành phần tham dự phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị quyết định hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND huyện Nhà Bè, TPHCM. Do nhu cầu công việc, gần đây tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động xét xử, giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án. Tôi được biết, theo quy định hiện hành, khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không biết được khi ra quyết định đó thì một số chủ thể được pháp luật trao cho thẩm quyền được kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định. Vậy phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị đối với quyết định hình sự của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai tham gia? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Thanh Trúc (truc***@gmail.com) | Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị được quy định tại Điều 405 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể là:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-21T09:08:00 | |
Tìm hiểu quy định về việc giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Ban biên tập cho hỏi: Hoãn thi hành án bản án đã có hiệu lực pháp luật để xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm được quy định ra sao? | Hoãn thi hành án bản án đã có hiệu lực pháp luật để xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quy định tại Điều 13 Quyết định 201/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Khi thụ lý, giải quyết đơn đề kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về dân sự, hành chính, nếu thấy có căn cứ và cần thiết thì người được phân công xử lý, giải quyết báo cáo, đề xuất kịp thời đến người có thẩm quyền thuộc Viện kiểm sát cấp mình để xem xét:
a) Yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự hoãn thi hành án, quyết định về dân sự; phần dân sự trong bản án, quyết định về hành chính quy định tại Điều 332, Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 261 Luật Tố tụng hành chính.
b) Quyết định hoãn thi hành án, quyết định về hành chính theo quy định tại Điều 261 và Điều 286 Luật tố tụng hành chính.
2. Văn bản yêu cầu hoãn thi hành án dân sự và quyết định hoãn thi hành án hành chính phải được gửi cho Đơn vị tiếp nhận để quản lý, theo dõi.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. | thủ tục tố tụng | 2019-06-21T09:52:00 | 201/QĐ |
Thời hiệu thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004 là bao lâu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hải hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật thi hành án dân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời hiệu thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004 là bao lâu? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! | Thời hiệu thi hành án dân sự đucợ quy định tại Điều 25 Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004, theo đó:
1. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định của Toà án thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn ba năm được áp dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Nếu người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Pháp lệnh này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
3. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án xem xét, ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trong trường hợp không có căn cứ khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án ra quyết định không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn của người đó.
4. Thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trên đây là tư vấn về thời hiệu thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công! | thủ tục tố tụng | 2018-06-09T15:58:00 | |
Tôi đang trong quá trình giao kết hợp đồng và muốn cài vô hợp đồng điều khoản giải quyết tranh chấp phát sinh tại trọng tài thương mại, tuy nhiên, tôi đang có một chút vướng mắc về vấn đề này nên muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì có thể tốn những khoản chi phí nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! | Dựa vảo thông tin mà bạn cung cấp thì chúng tôi hiểu chi phí phải bỏ ra khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là phí trọng tài, đây là là khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài và tại Khoản 1 Điều 34 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định phí trọng tài bao gồm:
- Thù lao Trọng tài viên, chi phí đi lại và các chi phí khác cho Trọng tài viên;
- Phí tham vấn chuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài;
- Phí hành chính;
- Phí chỉ định Trọng tài viên vụ việc của Trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp;
- Phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp bởi Trung tâm trọng tài.
Bên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định phí trọng tài sẽ do Trung tâm trọng tài ấn định. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định.
Trên đây là nội dung trả lời về các loại phí trọng tài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Trọng tài thương mại 2010.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-11-05T08:05:00 | |
Xin hỏi, theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì quyền bất khả xâm phạm về thân thể được quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn. | Theo Điều 10 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể như sau:
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2020-10-05T16:01:00 | |
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hòa Hiệp, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn như sau: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có phải gửi cho chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Như vậy, kể cả trường hợp Tòa án xét xử hay Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn (việc dân sự), thì luật cũng không quy định Tòa án phải gửi bản án hoặc quyết định cho chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú. Do đó, Tòa án không phải gửi quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc gửi quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho chính quyền địa phương. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-02-13T16:27:00 | |
Thời hạn thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Vũ Xuân Việt hiện đang sinh sống tại Hà Giang. Tôi có một thắc mắc trong việc thi hành án mong được ban biên tập tư vấn giúp đỡ. Thời hạn thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án được quy định như thế nào? Cụ thể được quy định tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! | Thời hạn thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này để thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi đã áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này nhưng không có khả năng thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án gửi cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán cấp I (của ngân sách các cấp), hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi Bộ Tài chính (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương) thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án; hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương) thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án không phải là đơn vị dự toán cấp I thì hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp trên có trách nhiệm xem xét, gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính đến đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương) hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương).
c) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án là Ủy ban nhân dân các cấp thì cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ bảo đảm tài chính trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
Trên đây là quy định về Thời hạn thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BTP-BTC.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-06-10T09:33:00 | 07/2016/TTLT |
Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự về tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Luân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự về tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! | Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
- Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
+ Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
+ Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
+ Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
+ Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
+ Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
+ Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282 Bộ luật hình sự). Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu là cơ quan có thầm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-06-19T13:43:00 | |
Luật Tố tụng hành chính quy định như thế nào về người giám định trong vụ án hành chính? | Theo quy định tại Điều 57 Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2010 thì:
“Điều 57. Người giám định
1. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
2. Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Toà án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người đã quyết định trưng cầu giám định;
g) Độc lập đưa ra kết luận giám định; kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ;
h) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
i) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b) Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Đã thực hiện việc giám định đối với cùng một đối tượng cần giám định trong cùng vụ án đó;
d) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;
đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.” | thủ tục tố tụng | 2016-08-30T18:03:00 | 64/2010/QH12 |
Về kê biến đấu bán giá bán tài sản | Tại khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: “Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó”
Quy định này tạo điều kiện cho người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động thi hành án kịp thời có được thông tin cần thiết về quá trình và kết quả thi hành án. Trong trường hợp không đồng ý với các quyết định thi hành án thì họ có thể kịp thời thực hiện quyền khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Vì vậy, trường hợp bạn nêu: Chấp hành viên A kê biên tài sản của đương sự B (B đồng ý cho cơ quan THA kê biên tài sản để bán đấu giá trong việc THA). Tuy nhiên, sau khi kê biên bán đấu giá thì A lại không thông báo các giấy tờ liên quan cho các đồng sở hữu là không đúng với quy định của pháp luật. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người có quyền, lợi ích liên quan đến khối tài sản của B có quyền khiếu nại đối với hành vi không gửi thông báo cho mình của Chấp hành viên A. Nếu có thiệt hại phát sinh từ việc kê biên, phát mại tài sản của B và các đương sự có quyền, lợi ích liên quan có khiếu nại đòi bồi thường thì phải huỷ kết quả định giá, bán đấu giá khối tài sản nêu trên và tổ chức định giá, bán đấu giá lại tài sản theo quy định của pháp luật. | thủ tục tố tụng | 2016-09-13T10:30:00 | |
Tôi thắc mắc một vấn đề như sau: Hội thẩm nhân dân có thẩm quyền như thế nào so với thẩm phán? Những phiên tòa tôi theo dõi thường có 3 người quan tòa trong đó có 1 thẩm phán và 2 hội thẩm. Tôi rất thắc mắc vấn đề này và được quy định ở văn bản nào ạ? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! | Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự thì Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
(Điều 11 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-09-27T15:11:00 | |
Xin luật sư tư vấn giúp tôi sự việc sau: Tôi có thửa đất ao với DT là 1000 m2 ( Năm 2010 tôi đã san lấp mặt bằng nhưng chưa xây dựng gì trên đó), thửa đất này tôi sử dụng từ năm 1975 và hiện được đăng ký tên tôi trong sổ địa chính, sổ mục kê và bản đồ địa chính 299 của UBND xã từ năm 1984 (Thửa đất chưa được cấp sổ đỏ).
Tôi sử dụng thửa đất trên ổn định và không có tranh chấp từ năm 1975 đến năm 2004. Năm 2004 có người cùng địa phương làm đơn tranh chấp với tôi về quyền sử dụng thửa đất trên; sau nhiều lần hòa giải không thành, UBND xã hướng dẫn tôi làm đơn gửi cấp có thẩm quyền để quyết định.
Tháng 02/2011, tôi làm đơn gửi UBND huyện đề nghị giải quyết thì được trả lời căn cứ vào Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự thì việc tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện. Tôi làm đơn gửi Tòa án huyện thì lại được trả lời việc này thuộc thẩm quyền của UBND huyện giải quyết vì thửa đất ao đang mang tên tôi nhưng hiện tại mới chỉ có mặt bằng đã san lấp xong chứ không có tài sản gắn liền với thửa đất đó. Xin luật sư giúp cho tôi được biết việc này cơ quan nào giải quyết thì đúng theo qui định của pháp luật? Tôi xin trân trọng cám ơn. | Theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được giải quyết như sau:
· Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
· Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
· Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
· Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Trường hợp các giấy tờ trên ghi tên người khác, thì kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành về việc được sử dụng đất. | thủ tục tố tụng | 2017-06-21T14:52:00 | 181/2004/NĐ |
Tôi chơi thân với 2 người bạn, 1 nam 1 nữ, 1 người là bạn cấp 3, 1 người là bạn đại học. Sau đó 2 người đó gặp nhau yêu nhau rồi có thai, người con trai không nhận cái thai đó, lại đổ cho tôi, đi nói với tất cả những người bạn của tôi vậy và mẹ cũa người này cũng vậy. Giờ người bạn kia đã sinh con nhưng không muốn cho người đó nhận con và người đó vẫn liên tục vu khống tôi với người này đến người khác. Tôi muốn khởi kiện người bạn này tội vu khống làm nhục người khác được không? Nếu được tôi cần làm những việc gì? | Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:
Hành vi tố cáo, bôi nhọ danh dự của người bạn thân với anh nói trên đủ yếu tố cấu thành tội vu khống theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự năm 1999 thì người này sẽ bị trừng trị theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Như vậy, đầu tiên bạn cần khai báo với chính quyền, công an, cơ quan đoàn thể về vụ việc nói trên nhằm làm rõ vụ việc và anh hoàn toàn có thể tố cáo người bạn đó về hành vi vu khống người khác
Nguồn: Công ty Luật Cương Lĩnh/Nguoiduatin | thủ tục tố tụng | 2017-02-11T11:41:00 | |
Hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Tòa soạn Báo Thanh niên. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin về các hoạt động tố tụng được tiến hành trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tôi được biết, trong quá trình điều tra, để làm rõ tình tiết vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện rất nhiều các hoạt động như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra,...Vậy, theo quy định pháp luật thì việc thực nghiệm điều tra được tiến hành như thế nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các bạn rất nhiều! Đào Lê Khanh (khanh***@gmail.com) | Việc tiến hành hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 204 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:
1. Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.
Nghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
2. Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.
3. Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.
Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia.
4. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi phân tích một số điểm mấu chốt của vấn đề này như sau:
Thực nghiệm điều tra là hoạt động điều tra do Cơ quan điều tra và trong trường hợp cần thiết do Viện kiểm sát tiến hành bằng cách cho dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc mọi tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết.
Trong thực nghiệm điều tra hình sự thường sử dụng những loại thực nghiệm điều tra sau:
- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng tri giác một sự việc, hiện tượng nhất định:
Đây là loại thực nghiệm điều tra được tiến hành nhằm kiểm tra khả năng nghe, nhìn của một người tham gia tố tụng cụ thể (thường là người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng) đối với một tình tiết, hiện tượng nào đo ủa vụ án trong điều kiện, hoàn cảnh tương tự như lời khai đó. Cơ sở của thực nghiệm điều tra loại này là nội dung lời khai của người bị tạm giữ, bị can, người bị hại, người làm chứng. Thực nghiệm điều tra loại này được tiến hành dưới hình thức diễn lại.
- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng thực hiện một hành vi, một công việc nhất định:
Đây là loại thực nghiệm điểu tra được tiến hành nhằm làm rõ một người nào đó có khả năng thực hiện được một hành vi cụ thể nào đó nói chung hay trong những điều kiện cụ thể hoặc trong một khoảng thời gian đã xác định hay không. Cơ sở để tiến hành thực nghiệm điều tra loại này cũng là nội dung lời khai (đa phần là của người bị tạm giữ, bị can) về hành vi, sự việc mà họ khai là đã làm và những điều kiện chủ quan, khách quan khi họ thực hiện hành vi, sự việc đó. Hình thức của thực nghiệm điều tra trong trường hợp này cũng là diễn lại.
- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng diễn ra của một sự việc, hiện tượng:
Đây là loại thực nghiệm điều tra mà trong đó cơ quan điều tra tổ chức thí nghiệm một sự việc, hiện tượng nào đó đã xảy ra chưa rõ nguyên nhân theo các gải thuyết điều tra đã dặt ra nhằm xác định nguyên nhân và diễn biến của sự việc, hiện tượng ấy. Căn cứ vào cơ sở là tài liệu, nọi dung tình hình, kinh nghiệm, hiểu biết của điều ta viên thì hình thức của thực nghiệm điều tra loại này là làm thử. Kết quả của công việc thí nghiệm sẽ cho biết các giả thuyết điều tra đã đặt ra có đúng hay không, cụ thể như trong điều kiện, hoàn cảnh này thì sự việc, hiện tượng đó có xảy ra hay không, nếu có thì xảy ra như thế nào…
- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định diễn biến của những tình tiết cụ thể của sự việc xảy ra:
Đây là loại thực nghiệm điều tra được tiến hành khi cần kiểm tra lời khai của bị can, người làm chứng, người bị hại… về quá trình diễn biến của sự việc xảy ra nói chung hoặc những tình tiết cụ thể của nó. Loại thực nghiệm này giống với loại thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng tri giác một sự việc, hiện tượng nhất định và thực nghiệm điều tra nhằm xác định khả năng thực hiện một hành vi, một công việc nhất định về mặt cơ sở và hình thức. Thực nghiệm điều tra loại này được tiến hành dưới hình thức diễn lại.
- Thực nghiệm điều tra nhằm xác định quá trình hình thành dấu vết của sự việc đã xảy ra:
Đây là loại thực nghiệm điều tra ít được sử dụng trong thực tế và chỉ được tiến hành khi cần kiểm tra hoặc xác định: bằng cách nào các dấu vết của sự việc xảy ra đã xuất hiện trên các vật mang vết, đối tượng cụ thể nào đó có thể để lại loại dấu vết này hay không. “Dấu vết hình sự là những phản ánh vật chất của các vụ phạm tội hoặc vụ việc có tính hình sự” (Giáo trình khoa học điều tra hình sự). Xác định được dấu vết cũng như quá trình hình thành dấu vết của sự việc đã xảy ra sẽ làm rõ được nhiều vấn đề như: nội dung, tính chất, quá trình, diễn biến của sự việc; phương thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội… từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra, xử lý các vụ án hình sự, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc tiến hành hoạt động thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-12T15:49:00 | |
Mẹ tôi mua miếng đất ở tỉnh Đồng Nai và đã đặt tiền cọc mua đất (có biên nhận). Sau đó mẹ tôi làm mất biên nhận bản chính chỉ còn bản phôtô nhưng có người chứng kiến việc giao nhận tiền cọc này. Mẹ tôi kiện ra tòa án đòi tiền cọc lại và tòa sắp xử sơ thẩm thì người làm chứng có ý không đến phiên tòa. Vậy tòa án có áp giải họ đến tòa hay không? Pham Tien Lam (phamtienlampp_ninhbinh@yahoo.com) | Theo Điều 229 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (có hiệu lực ngày 1-7-2016), quy định sự có mặt của người làm chứng như sau:
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của tòa án.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì HĐXX quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
HĐXX vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với tòa án hoặc gửi lời khai cho tòa án. Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó.
HĐXX quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của HĐXX, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Như vậy, tùy theo từng trường hợp mà HĐXX có thể vẫn tiến hành xét xử hay phải hoãn phiên tòa để triệu tập người làm chứng hay họ có thể bị dẫn giải đến phiên tòa như quy định nêu trên. | thủ tục tố tụng | 2016-10-19T16:43:00 | |
Người phiên dịch trong tố tụng hành chính là gì? Xin chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em và các bạn cùng lớp vừa mới tham dự một phiên toà xét xử vụ án hành chính. Trong phiên toà có sự tham gia của người phiên dịch. Vậy xin cho em hỏi: Người phiên dịch trong tố tụng hành chính là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. | Khái niệm người phiên dịch trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 64 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, người phiên dịch trong tố tụng hành chính được hiểu là: người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm phiên dịch cho người khuyết tật đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người phiên dịch trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-09-29T17:24:00 | |
Cấm đi khỏi nơi cư trú được áp dụng với mục đích gì? | Tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:
Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Như vậy, cấm đi khỏi nơi cư trú được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Người bị cấm đi khỏi nơi cư trú có được đi làm không? (Hình từ Internet) | thủ tục tố tụng | 2023-08-31T09:45:00 | |
Người bị cấm đi khỏi nơi cư trú có được đi làm không? | Tại Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:
Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
...
5. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
6. Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
Như vậy, người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có thể đi làm ở ngoài đơn vị hành chính nơi cư trú hoặc ngoài đơn vị quân đội quản lý nếu được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. | thủ tục tố tụng | 2023-08-31T09:45:00 | |
Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú? | Tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:
Cấm đi khỏi nơi cư trú
...
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
...
Như vậy, người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú bao gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
- Đồn trưởng Đồn biên phòng.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2023-08-31T09:45:00 | |
Ban biên tập vừa qua có nhận được câu hỏi của một bạn tên Hồng Trang sinh sống và làm việc tại Kiên Giang với nội dung nhhư sau: Trong quá trình tìm hiểu về phạm vi giám đốc thẩm qua các giai đoạn đổi mới của pháp luật thì có một vấn đề phát sinh trước khi Bộ luật Dân sự 2004 có hiệu lực làm tôi không kịp tìm hiểu nên nhờ đến sự giúp đỡ từ Ban biên tập, cụ thể: Phạm vi giám đốc thẩm theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (097523***) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành, phạm vi giám đốc thẩm được quy định như sau:
- Hội đồng giám đốc thẩm có thể xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
- Đồng thời, tại điều này cũng có quy định rõ phiên toà giám đốc thẩm không mở công khai; Tại phiên toà, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, nội dung của kháng nghị. Nếu Toà án đã triệu tập người tham gia tố tụng thì họ được trình bày ý kiến trước khi kiểm sát viên trình bày ý kiến về kháng nghị. Hội đồng xét xử thảo luận và ra bản án, quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về phạm vi giám đốc thẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe! | thủ tục tố tụng | 2018-07-03T14:26:00 | |
Chào các anh chị luật sư. EM xin trình bày ngắn gọn như sau. Vào ngày 25/8/2012 em bị ăn cắp 1 chiếc Laptop và bắt được tên trộm. sau đó gọi điện báo công an. Các a bên công an vẫn giữ tan vật là cái máy tính và nói để định giá tan vật nhằm hoàn tất hồ sơ. Đến thời điểm hiện tại là ngày 14/9/2012 nhưng em vẫn chưa nhận được tài sản của mình. Liên hệ với các anh bên công an thì vẫn nhận được câu trả lời là chưa định giá được sản phẩm. Rất mong luật sư co thể cho biết Quy định của pháp luật về thời gian xử lí vụ án như trên và thời gian định giá sản phẩm. Và được biết tên trộm đã được thả ra cùng ngày 25/8/2012 nhưng tài sản của e đến giờ này vẫn chưa được trả | Để làm căn cứ xác định giá trị tài sản trộm cắp, Cơ quan điều tra sẽ tiến hành định giá tài sản bị trộm cắp. Việc định giá được tiến hành bởi các cơ quan chuyên môn được đề nghị xác định giá trị hiện tại của chiếc laptop của bạn. Bộ luật TTHS và các văn bản không quy định cụ thể thời gian định giá tài sản, tuy nhiên việc định giá phụ thuộc vào sự phức tạp của tài sản định giá cũng như thời gia chờ ý kiến của cơ quan có chuyên môn. Chiếc laptop là vật chứng, tang vật của vụ án sẽ được xử lý theo quy định của bộ luật TTHS 2003. | thủ tục tố tụng | 2016-09-13T08:15:00 | |
Tôi là Thomats Hung, tôi là Việt kiều Mỹ. Liên quan đến hoàn cảnh của tôi hiện tại. Nên tôi có tìm hiểu quy định của pháp luật về việc chuyển giao tù nhân người nước ngoiaf đnag thi hành án tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận được phản hồi. Cụ thể: Điều kiện chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được quy định như thế nào? | Điều kiện chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật tương trợ tư pháp 2007. Cụ thể như sau:
- Là công dân của nước tiếp nhận hoặc là người được phép cư trú không thời hạn hoặc có người thân thích tại nước tiếp nhận chuyển giao;
- Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành hình phạt tù phải còn ít nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này còn ít nhất là sáu tháng;
- Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó tại nước chuyển giao;
- Có sự đồng ý của nước chuyển giao;
- Có sự đồng ý của người được chuyển giao.
- Đã thực hiện xong phần trách nhiệm dân sự, hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản và các trách nhiệm pháp lý khác trong bản án;
- Có sự đồng ý của nước tiếp nhận chuyển giao.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. | thủ tục tố tụng | 2018-12-08T16:23:00 | |
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về thực hành công tố và kiểm sát xét xử. Anh chị cho tôi hỏi: Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự 2019 được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi | Theo quy định tại tại Mục 2.1.1 Hướng dẫn 09/HD-VKSTC về Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2019 thì Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm như sau:
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát theo đúng quy định tại Điều 5 (Phần thứ hai) Quyết định số 590/VKSTC ngày 5/12/2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự (sau đây gọi là Quyết định 590); trích cứu đầy đủ các chứng cứ, tình tiết của vụ án; có báo cáo tổng hợp đề xuất quan điểm, chuẩn bị dự thảo đề cương xét hỏi, dự thảo luận tội và dự kiến nội dung đối đáp, tranh luận tại phiên tòa. Chú ý các biện pháp kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, đặc biệt là kiểm sát việc tuyên án; kiểm tra biên bản phiên tòa và kiểm tra bản án, quyết định của Tòa án.
Đối với những vụ án có tính chất phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, Lãnh đạo các đơn vị phải trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
Trên đây là quy định về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự 2019.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2019-08-19T14:09:00 | 09/HD, 590/VKSTC |
Tôi tên Mỹ Thiên hiện sinh sống tại Gia Lai. Trong một lần đi tiệc tối có biết được một cậu bạn, nghe cậu ấy giới thiệu thì cậu ấy đang làm giám thị trại giam. Tôi không rõ là với chức vụ đó của cậu ấy thì cậu ấy có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Ban biên tập hỗ trợ giúp.
(********@gmail.com) | Tại Khoản 2 Điều 16 Luật thi hành án hình sự 2010, có quy định Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại;
c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
d) Ra quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu khám, chữa bệnh, quản lý, lao động, học tập;
đ) Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức lực lượng truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2019-01-11T08:19:00 | |
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là bao lâu? Hi vong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Quốc - An Giang | Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính như sau:
- 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
Bên cạnh đó, với trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
- 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
- 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
Lưu ý: Nếu trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định như trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Trên đây là nội dung giải đáp về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2019-03-21T07:59:00 | |
Thủ tục yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ việc hành chính, vụ án hình sự như thế nào? | 1/ Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính; nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định
2/ Nội dung văn bản yêu cầu giám định tư pháp:
- Tên tổ chức hoặc họ tên người yêu cầu giám định
- Nội dung yêu cầu giám định
- Tên và đặc điểm của đối tượng giám định
- Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có)
- Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định
- Chữ ký, họ tên người yêu cầu giám định. | thủ tục tố tụng | 2016-09-01T10:42:00 | |
Một vụ án hình sự, có kết luận định giá tài sản thì bản kết luận đó là do Tòa án lập đúng không? Hay là do cơ quan khác? | Căn cứ Khoản 1 Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu.
Hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
Như vậy, đối với kết luận định giá tài sản là do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2020-10-20T15:22:00 | |
Nhờ tư vấn giúp tôi vấn đề về bảo hiểm y tế, cụ thể:
Người bị tạm giữ có được hưởng chế độ bảo hiểm y tế khi ốm đau? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Xin cảm ơn. | Điều 30 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định Chế độ chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh. Trường hợp bị ốm đau, bệnh tật, thương tích thì được khám và điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giam giữ; nếu bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng của cơ sở giam giữ thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện, cấp tỉnh, bệnh viện quân đội hoặc bệnh viện trung ương khám, điều trị. Cơ sở giam giữ phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, sử dụng thuốc, bồi dưỡng do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận thuốc chữa bệnh từ thân nhân và phải có đơn thuốc của thầy thuốc, chịu sự kiểm tra của cơ sở giam giữ.
2. Đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ sở giam giữ yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với cơ sở giam giữ đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở chữa bệnh nêu trong quyết định.
3. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Như vậy, theo quy định trên thì người bị tạm giữ, người bị tạm giam có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Có nghĩa là trường hợp họ có thẻ BHYT thì họ được hưởng chế độ như người bình thường. | thủ tục tố tụng | 2018-10-26T14:42:00 | |
Việc phối hợp trong tổ chức, thực hiện việc giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thông, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp giải đáp cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là việc phối hợp trong tổ chức, thực hiện việc giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! | Việc phối hợp trong tổ chức, thực hiện việc giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP về quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành (có hiệu lực 01/02/2018), cụ thể như sau:
- Trong thời hạn thực hiện giám định, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng sau khi giao quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu liên quan thì phải theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định cử người thực hiện, xây dựng kế hoạch thực hiện giám định, dự kiến tiền bồi dưỡng giám định, chi phí giám định và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
- Người đứng đầu tổ chức được trưng cầu giám định phải lập kế hoạch thực hiện giám định, lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, quyết định hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể và trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu liên quan, tổ chức được trưng cầu giám định phải có văn bản gửi cho cơ quan, người trưng cầu giám định danh sách những người được phân công thực hiện giám định, đầu mối liên hệ và hình thức giám định.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu liên quan, cá nhân được trưng cầu giám định phải lập kế hoạch thực hiện giám định bằng văn bản, gửi cho cơ quan, người trưng cầu giám định và thực hiện đầy đủ yêu cầu của cơ quan, người trưng cầu giám định.
- Trường hợp quyết định trưng cầu giám định có nội dung liên quan đến trách nhiệm thực hiện của nhiều tổ chức giám định thì tổ chức được giao trách nhiệm chủ trì thực hiện việc giám định phải đề nghị tổ chức giám định có trách nhiệm phối hợp cử người đủ điều kiện tham gia thực hiện giám định. Tổ chức được giao trách nhiệm chủ trì giám định phân công người làm đầu mối thực hiện việc giám định và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người trưng cầu giám định biết.
Tổ chức được đề nghị giám định phải gửi văn bản cử người có đủ điều kiện tham gia việc giám định.
- Trong quá trình thực hiện giám định, nếu có thay đổi người thực hiện giám định, thời hạn giám định không đủ để hoàn thành việc giám định hoặc có vấn đề khác phát sinh thì tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định biết để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp cần thiết, cơ quan trưng cầu giám định tổ chức họp, trao đổi với tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết vướng mắc phát sinh hoặc việc không thống nhất ý kiến giữa bên trưng cầu và bên thực hiện trưng cầu giám định.
- Cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền bồi dưỡng, chi phí giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của người trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Thông tư liên tịch này và quy định pháp luật khác có liên quan để bảo đảm thời hạn, điều kiện thực hiện giám định.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phối hợp trong tổ chức, thực hiện việc giám định trong vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-01-18T14:00:00 | 01/2017/TTLT |
Trường hợp đương sự có đơn kháng cáo, cấp phúc thẩm không chấp nhận nội dung kháng cáo, nhưng vẫn sửa bản án sơ thẩm do Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án không đầy đủ hoặc sửa bản án theo kháng nghị của Viện kiểm sát về những nội dung khác không liên quan đến kháng cáo. Trong trường hợp này, người kháng cáo có phải chịu án phí phúc thẩm không? | Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án thì "Đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm" ; khoản 2 Điều 30 quy định "Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 của Pháp lệnh này”.
Như vậy, trường hợp đương sự kháng cáo nhưng không được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận các nội dung kháng cáo của họ thì họ vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Nếu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm về các nội dung tuy không liên quan đến nội dung kháng cáo của đương sự nhưng đó là những sai sót của bản án sơ thẩm (như sai sót về án phí, số liệu…) thì cũng là sửa bản án sơ thẩm, nhưng đương sự không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Trường hợp cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo kháng nghị của Viện kiểm sát mà việc sửa này không liên quan gì đến nội dung kháng cáo của đương sự thì đương sự kháng cáo nhưng không được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận nội dung kháng cáo cũng không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Đương sự kháng cáo cũng không phải nộp án phí dân sự phúc thẩm khi các yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận và cao hơn có thể họ còn được Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại, xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm dân sự mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định với họ.
Ví dụ: Đương sự A kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về việc buộc A phải trả nợ cho B số tiền 200 triệu đồng. Nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của A và sửa án sơ thẩm, chỉ buộc A phải trả cho B là 100 triệu đồng thì Tòa án cấp phúc thẩm không buộc A phải nộp án phí dân sự phúc thẩm, đồng thời phải xác định lại nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm của A. Tức là Tòa án cấp phúc thẩm phải sửa bản án sơ thẩm cả về phần án phí dân sự sơ thẩm từ 200 triệu đồng x 5% xuống còn 100 triệu đồng x 5% | thủ tục tố tụng | 2016-08-30T18:03:00 | |
Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất để tiến hành tố tụng tại cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Hiếu. Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quan hệ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là việc phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất để tiến hành tố tụng tại cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. | Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất để tiến hành tố tụng tại cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Cơ quan đang thụ lý vụ án có yêu cầu trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam để phục vụ hoạt động Điều tra, truy tố, xét xử hoặc tống đạt các lệnh, quyết định tố tụng và văn bản hành chính tư pháp của Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân với bị can, bị cáo bên trong khu vực cơ sở giam giữ thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ cử cán bộ áp giải, bàn giao và phối hợp quản lý, giám sát. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm trực tiếp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong quá trình làm việc đảm bảo an toàn, đúng quy định. Việc giao, nhận phải ghi chép đầy đủ và ký nhận vào sổ.
- Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công giải quyết vụ án khi có yêu cầu làm việc với người bị tạm giữ, người bị tạm giam tại cơ sở giam giữ thì phải xuất trình quyết định phân công thụ lý, giải quyết vụ án hoặc văn bản đồng ý của Thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền của cơ quan đang thụ lý vụ án.
Trường hợp có yêu cầu làm việc với người bị tạm giữ, người bị tạm giam của vụ án khác, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền cơ quan đang thụ lý vụ án đó.
- Trường hợp người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công giải quyết vụ án có yêu cầu đưa bị can, bị cáo đang tại ngoại hoặc người tham gia tố tụng khác để thực hiện các hoạt động tố tụng tại cơ sở giam giữ phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền cơ quan đang thụ lý vụ án và gửi cho Thủ trưởng cơ sở giam giữ biết trước khi thực hiện.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất để tiến hành tố tụng tại cơ sở giam giữ giữa cơ sở giam giữ với cơ quan tiến hành tố tụng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-03-21T08:05:00 | 01/2018/TTLT |
Xin hỏi, đối với một vụ án hành chính đang giải quyết mà có yêu cầu bồi thường thiệt hại từ người khởi kiện mà tại thời điểm đó chưa có điều kiện để chứng minh thì liệu được tách ra thành vụ án dân sự để giải quyết sau không? | Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về nội dung trên như sau:
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trường hợp Tòa án giải quyết cả phần yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với việc giải quyết vụ án hành chính mà phần quyết định của bản án về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo hoặc kháng nghị hoặc bị Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại thì phần quyết định về bồi thường thiệt hại trong các trường hợp này là một phần của vụ án hành chính. Thủ tục giải quyết đối với phần quyết định về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo, kháng nghị hoặc bị hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại được thực hiện theo quy định của Luật này.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2021-05-08T16:30:00 | |
Xin chào, tôi tên Tấn Hòa là học viên trường trung cấp cảnh sát nhân dân 3, khoa kỹ thuật hình sự. Vừa qua tôi có được học qua về khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể,.. Theo như quy định hiện hành tôi đã có tìm hiểu qua, tuy nhiên ở giai đoạn trước khi Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực thì tôi vẫn chưa được rõ, cụ thể giai đoạn 2003-2014, giám định bổ sung đối với vụ án hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời. (01233***) | Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, giám định bổ sung đối với vụ án hình sự được quy định như sau:
- Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh những vấn đề mới liên quan đến những tình tiết của vụ án đã được kết luận trước đó.
- Việc giám định bổ sung hoặc giám định lại được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại các điều 155, 156, 157 và 158 của Bộ luật này.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm việc giám định lại được tiến hành khi có nghi ngờ về kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn trong các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại phải do người giám định khác tiến hành.
Trên đây là nội dung tư vấn về giám định bổ sung đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-08-07T13:50:00 | |
Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định trong tố tụng được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Nguyệt Gia sinh sống và làm việc tại Bến Tre. Chị tôi có nộp đơn khởi kiện lên Tòa án và đã được thụ lý, đây là vụ án về tranh chấp di sản thừa kế, chị tôi có làm đơn xin trưng cầu giám định tài sản, nhưng vì gia đình khó khăn, đã được cấp sổ hộ nghèo, không có khả năng nộp tiền tạm ứng chi phí giám định. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định trong tố tụng được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**) | Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định được quy định tại Điều 16 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định là người thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Đối tượng trưng cầu giám định;
d) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định. Để có thể tìm hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. Mong rằng những giải đáp trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-05-23T15:39:00 | |
Những trường hợp nào Thẩm phán tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ trong tố tụng hành chính? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em đang rất quan tâm và tìm hiểu đến lĩnh vực tố tụng hành chính. Em được biết: không chỉ có đương sự mà ngay cả Thẩm phán cũng có quyền thu thập tài liệu, chứng cứ. Vậy xin cho em hỏi: Thẩm phán tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ trong tố tụng hành chính vào những trường hợp nào? Văn bản quy định? Em xin chân thành cảm ơn. | Trường hợp Thẩm phán tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 84 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Căn cứ theo đó, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Quyết định định giá tài sản;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án;
h) Biện pháp khác theo quy định của Luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp Thẩm phán tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-09-29T17:10:00 | |
Xử lý tài sản đang có tranh chấp để tiến hành thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi. Xin cám ơn! | Xử lý tài sản dùng để thi hành án khi đang có tranh chấp được quy định tại Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 như sau:
“Điều 75. Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp
Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này.”
Trên đây là tư vấn về xử lý tài sản đang có tranh chấp để tiến hành thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm quy định tại Luật thi hành án dân sự 2008.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-09-19T15:58:00 | |
Các loại hình khen thưởng trong công tác thi đua khen thưởng của ngành Tòa án được quy định như thế nào? Chào quý anh chị Thư Ký Luật! Tôi là công chức đã về hưu, hiện tôi đang tìm hiểu một số quy định về việc thi đua khen thưởng trong ngành Tòa án. Trong quá trình tìm hiểu tôi được biết hiện đã có một vài quy định mới có hiệu lực về vấn đề này. Anh chị cho tôi hỏi: Các loại hình khen thưởng trong công tác thi đua khen thưởng của ngành Tòa án được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn! | Theo quy định hiện nay tại Thông tư 04/2016/TT-TANDTC thì các loại hình khen thưởng trong công tác thi đua khen thưởng của ngành Tòa án được quy định như sau:
- Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khen thưởng theo chuyên đề hoặc theo đợt là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
- Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
- Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Các loại hình khen thưởng trong công tác thi đua khen thưởng của ngành Tòa án được quy định tại Điều 19 Thông tư 04/2016/TT-TANDTC hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng của TAND.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-10-29T13:44:00 | 04/2016/TT |
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Văn Quyết sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Hiện tại, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Bộ luật tố tụng hình sự 2003, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp. Cụ thể: Người bị tạm giữ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**) | Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, người bị tạm giữ được quy định như sau:
1. Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị tạm giữ có quyền:
a) Được biết lý do mình bị tạm giữ;
b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c) Trình bày lời khai;
d) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;
đ) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Người bị tạm giữ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-07-11T08:11:00 | |
Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào trong tố tụng dân sự? Tôi rất thích mấy vị Kiểm tra viên cầm cân nảy mực. Tôi biết Kiểm tra viên là những đại diện của nhà nước trong hoạt động tố tụng, thực hiện giám sát thi hành pháp luật. Nay tôi muốn hỏi Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! | Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, khi được phân công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên.
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát.
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
(Điều 59 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-09-30T08:18:00 | |
Bảo lĩnh và bảo lãnh, khác hay giống nhau? | Tại Khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định bảo lãnh như sau:
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bảo lãnh là một vấn đề được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Quan hệ bảo lãnh sẽ có ba bên: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trong đó, bên bảo lãnh sẽ cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
Tại Khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định bảo lĩnh như sau:
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Bảo lĩnh là một biện pháp trong tố tụng hình sự, biện pháp này được dùng để thay thế tạm giam. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có quyền quyết định việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
Như vậy, bảo lĩnh và bảo lãnh là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Bảo lĩnh là một trong những biện pháp được áp dụng trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự. | thủ tục tố tụng | 2022-07-11T09:11:00 | |
Khi bảo lãnh có phải bảo lãnh toàn bộ? | Tại Khoản 1 Điều 366 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định phạm vi bảo lãnh như sau:
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Như vậy, bên bảo lãnh có quyền chỉ cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ. Không bắt buộc phải bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2022-07-11T09:11:00 | |
Trong quá trình tìm kiếm tài liệu về các vấn đề trong tố tụng Hình sự giai đoạn 1988-2002 tôi có vấn đề chưa hiểu rõ lắm, nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp: Trong vụ án hình sự việc huỷ án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất.
Hoàng Gia Nhân - Bình Định | Căn cứ theo quy định tại Điều 222 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, huỷ án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại được quy định như sau:
1- Toà án cấp phúc thẩm huỷ án sơ thẩm để tiến hành lại tố tụng từ giai đoạn điều tra khi nhận thấy việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
Nếu thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng thì Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới.
2- Khi huỷ án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Toà án cấp phúc thẩm cần ghi rõ lý do của việc huỷ án sơ thẩm.
3- Khi huỷ án sơ thẩm để xét xử lại, Toà án cấp phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ mà Toà án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ, cũng như không quyết định trước về điều khoản Bộ luật hình sự và hình phạt mà Toà án cấp sơ thẩm sẽ phải áp dụng.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-10-16T16:14:00 | |
Xin chào Ban biên tập cho tôi hỏi, từ năm 2020 khi nhận được đơn khiếu nại của cá nhân có quyền khiếu nại thì sau bao nhiêu ngày thì cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý đơn khiếu nại này? | Căn cứ tại Khoản 2 Điều 184 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy đinh thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn khiếu nại về thi hành án, cụ thể như sau:
" Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 178 và Điều 179 của Luật này phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp không thụ lý khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý đươn khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2019-07-25T14:00:00 | |
Một năm có bao nhiêu đợt đặc xá? | Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018, có quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Theo đó, đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Và tại Điều 5 Luật Đặc xá 2018 có quy định thời điểm đặc xá:
Thời điểm đặc xá
1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
Tại Điều 57 Luật Thi hành án hình sự 2019, có quy định về thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
Như vậy, theo quy định thì đặc xá là sự khoan hồng, tha tù trước thời hạn do Chủ tịch nước quyết định. Và theo quy định thì một năm việc xét đặc xá (tha tù trước thời hạn) có thể 3 lần vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
Một năm có bao nhiêu đợt đặc xá? (Hình từ Internet)
Trân trọng. | thủ tục tố tụng | 2021-10-25T10:27:00 | 30/2018/QH14, 41/2019/QH14 |
Theo quy định của pháp luật, việc thi hành án dân sự bắt đầu và kết thúc được xác định như thế nào? | Theo Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, theo yêu cầu của bên được thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó.
Theo Điều 52 Luật Thi hành án dân sự, việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây:
1. Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án;
3. Có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án.
| thủ tục tố tụng | 2016-08-30T18:03:00 | |
Bị cáo phạm tội khi chưa thành niên, khi xét xử thì đã thành niên. Toà án có phải triệu tập người đại diện hợp pháp và chỉ định Luật sư cho bị cáo không? | Nếu khi xét xử, bị cáo đã thành niên thì Toà án không cần phải chỉ định Luật sư cho bị cáo, Hội đồng xét xử cũng không nhất thiết phải có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân là giáo viên hay làm công tác Đoàn thanh niên (mục 3 phần II Nghị quyết số 03/2004 ngày 02/10/2004 HĐTP). Nghị quyết ngày cũng không hướng dẫn về việc có phải triệu tập người đại diện hợp pháp của bị cáo hay không. Mặc dù không phải chỉ định Luật sư, không phải thành lập Hội đồng xét xử phải có thành phần tham gia “đặc biệt” nhưng khi áp dụng pháp luật, các Toà án vẫn phải áp dụng các quy định khác đối với người chưa thành niên phạm tội, trong đó có quy định về người đại diện hợp pháp. Họ có quyền tham gia phiên toà và có quyền được kháng cáo bản án, quyết định của Toà án.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn | thủ tục tố tụng | 2016-08-30T18:03:00 | 03/2004 |
Xin chào, tôi tên Minh Tâm sinh sống và làm việc tại An Giang. Vừa qua do có xảy ra một số chuyện, nên tôi có tham gia phiên Tòa với tư cách nguyên đơn, trước đó tôi có nhận được Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử. Do tò mò nên tôi muốn biết là pháp luật quy định như thế nào đối với Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử? Mong sớm nhận được câu trả lời. | Căn cứ theo quy định tại Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử được quy định như sau:
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
b) Xét xử công khai hay xét xử kín;
c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;
d) Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo;
đ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);
e) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Họ tên người bào chữa (nếu có);
h) Họ tên người phiên dịch (nếu có);
i) Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;
k) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-08-11T14:54:00 | |
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm trong trường hợp nào? | Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ | thủ tục tố tụng | 2016-08-30T18:03:00 | |
Theo quy định thì trường hợp một người đã nộp đơn tố cáo xong thực hiện việc rút đơn thì sau đó có được tiếp tục nộp đơn không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp. | Tại Điều 33 Luật Tố cáo 2018, có quy định về rút tố cáo như sau:
1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Và tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Luật này có quy định:
Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
=> Vậy nên, theo quy định nêu trên thì người tố cáo có quyền rút toàn bộ hoặc một phần của nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
Bên cạnh đó, được thực hiện việc tố cáo tiếp khi có căn cứ việc giải quyết việc tố cáo không đúng thẩm quyền hoặc quá thời hạn. Do đó, bạn có thể thực hiện nộp đơn tố cáo lại.
Trân trọng. | thủ tục tố tụng | 2021-11-01T10:49:00 | |
Nghe nói thời gian tới Nghị định hướng dẫn luật thi hành án hình sự sẽ có hiệu lực pháp luật. Không rõ đối với chế độ của phạm nhân, tiền thuốc chữa bệnh cho họ là bao nhiêu? | Căn cứ Khoản 4 Điều 9 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) thì tiền thuốc chữa bện cho phạm nhân được quy định như sau:
Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho phạm nhân được cấp tương đương 03 kg gạo tẻ/phạm nhân/tháng.
Ngoài ra, điều luật cũng quy định thêm về chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân như: Chế độ khám chữa bệnh, điều trị cai nghiện,...
- Phạm nhân khi đến cơ sở giam giữ được y tế của cơ sở giam giữ tổ chức khám, lập phiếu theo dõi sức khỏe.
- Đối với phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy và các chất kích thích, căn cứ điều kiện, khả năng trại giam tổ chức khám bệnh, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng; trường hợp phạm nhân xét nghiệm có kết quả dương tính với ma túy và các chất kích thích thì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức cai nghiện theo quy định.
- Phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS, Lao, các bệnh truyền nhiễm và bệnh mạn tính khác được chăm sóc, điều trị theo quy định của pháp luật hiện hành.
- ....
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2020-11-18T11:21:00 | 133/2020/NĐ |
Xin chào, tôi tên Hải Anh hiện là sinh viên ngành Luật. Trong quá trình tìm hiểu về chứng cứ trong tố tụng hình sự tôi thấy được nhiều điểm rất thú vị mà bấy lâu nay tôi cảm thấy nhàm chán. Chúng ta hay nói là chứng cứ vậy có hiểu chứng cứ là gì không, cụ thể trường hợp này là chứng cứ trong tố tụng hình sự giai đoạn 1988-2008. Dựa trên cơ sở pháp lý nào để bạn có thể định nghĩa được như thế? Vui lòng cung cấp giúp mình luôn nhé. Cảm ơn! | Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, chứng cứ được quy định như sau:
- Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự do Bộ luật này quy định mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.
- Đồng thời, mình xin cung cấp thêm chứng cứ được xác định bằng:
+ Vật chứng;
+ Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
+ Kết luận giám định;
+ Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về Chứng cứ trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-08-27T08:00:00 | |
Đối tượng chứng minh là gì? | Đối tượng chứng minh là Tổng hợp tất cả những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự. | thủ tục tố tụng | 2016-09-13T10:22:00 | |
Em có một người bạn đang bị tạm giam vì tội trộm cắp tài sản ở huyện. Sáng nay 13/7 em vừa nhận được giấy quyết định tạm giam của bạn. Thì cho em hỏi là trong thời gian tạm giam em có được đi thăm bạn em không? | Theo Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định: Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.
Mặt khác, tại Khoản 8 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại.
Như vậy, bạn không được thăm người bạn đó khi đang bị tạm giam.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2020-07-16T15:15:00 | |
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng, đối với người chưa thành niên khi tham gia xét xử phải có người trợ giúp pháp lý, cho tôi hỏi người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng gồm những ai? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị. | Tại khoản 7 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng bao gồm:
- Trợ giúp viên pháp lý;
- Luật sư bao gồm luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm (sau đây viết tắt là luật sư ký hợp đồng với Trung tâm); luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý (sau đây viết tắt là luật sư của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý).
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-09-25T17:04:00 | 10/2018/TTLT |
Trong vụ án dân sự có các loại án phí nào? | Căn cứ Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định các loại án phí trong vụ án dân sự như sau:
Các loại án phí trong vụ án dân sự
1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
c) Án phí dân sự phúc thẩm.
2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Theo đó, trong vụ án dân sự có 02 loại án phí sau:
(1) Án phí dân sự sơ thẩm
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
(2) Án phí dân sự phúc thẩm.
Cách tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đơn giản chuẩn xác nhất? (Hình từ Internet) | thủ tục tố tụng | 2023-11-15T19:45:00 | 326/2016/UBTVQH14 |
Bảng tra án phí vụ án dân sự khi khởi kiện? | Căn cứ Mục A Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định án phí vụ án dân sự và tạm ứng án phí khi khởi kiện như sau:
| thủ tục tố tụng | 2023-11-15T19:45:00 | 326/2016/UBTVQH14 |
Cách tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đơn giản chuẩn xác nhất? | Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án như sau:
Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
1. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
2. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
3. Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm. Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
4. Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
6. Mức tạm ứng lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Như vậy, cách tính tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm như sau:
(1) Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm = Mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch = 300.000 đồng
(2) Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm = Mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch = 3.000.000 đồng
(3) Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
Mức tạm ứng án phí = 50% x Mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch
(4) Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch
Mức tạm ứng án phí = 50% x Mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch
(5) Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch
Mức tạm ứng án phí = 50% x Mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2023-11-15T19:45:00 | 326/2016/UBTVQH14 |
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày được tính từ thời điểm nào? | Căn cứ Khoản 1 Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:
Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Như vậy, về nguyên tắc thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
Do đó, đối với trường hợp bạn đề cập thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan có thẩm quyền nhận anh trai của bạn hoặc áp giải về trụ sở của họ. | thủ tục tố tụng | 2022-08-31T10:03:00 | |
2. Chỉ có trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới áp dụng tạm giữ? | Căn cứ Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Theo quy định trên thì tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Không chỉ áp dụng đối với người phạm tội quả tang.
Trân trọng!
| thủ tục tố tụng | 2022-08-31T10:03:00 | |
Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự được tiến hành như thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Văn Lang. Học kỳ này em được học môn Pháp luật đại cương, trong đó em hứng thú nhất với mảng hình sự nên muốn tìm hiểu sâu hơn. Em được biết, trong tình hình tội phạm diễn biến hết sức phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi như hiện nay thì các chứng cứ được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử là rất nhiều. Vậy pháp luật hiện hành có quy định việc Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự phải được tiến hành thế nào hay không? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều!
Nguyễn Ngọc Anh (0987****) | Việc thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 107 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
1. Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Khi thu thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử.
4. Việc phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi, tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được.
5. Phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ luật này. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc bản sao dữ liệu điện tử.
Trên thực tế, trong lĩnh vực an ninh quốc gia, các thế lực thù địch đã không ngừng tập trung lợi dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông để xuyên tạc, vu khống chống phá Nhà nước. Trên lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội, tình hình an ninh mạng Việt Nam diễn biến phức tạp, nhiều vụ tấn công, phá hoại, lây nhiễm virus, phầm mềm gián điệp, mã tin học độc hại nhằm vào hệ thống mạng của cơ quan nhà nước và tư nhân với mức độ, tính chất ngày càng nghiêm trọng; tình hình lừa đảo trong lĩnh vực thương mại điện tử và thanh toán điện tử gia tăng, làm rối loạn hoạt động của hệ thống thông tin điện tử.
Thời gian qua, những dữ liệu điện tử được thu thập được qua các vụ tấn công của tội phạm sử dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông như đã nêu thường được sử dụng có hiệu quả trong công tác trinh sát, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm dưới nhiều hình thức khác nhau, được chuyển hóa làm chứng cứ có giá trị chứng minh về tội phạm. Loại nguồn chứng cứ này gián tiếp phục vụ chứng minh tội phạm có hiệu quả, thậm chí trong nhiều vụ án chỉ thu được thông tin trong dữ liệu điện tử làm chứng cứ và trong nhiều trường hợp, loại nguồn chứng cứ này có ý nghĩa quyết định đến thành công của hoạt động tố tụng hình sự.
Một trong những nguồn chứng cứ quan trọng trong các vụ án sử dụng công nghệ cao để phạm tội là những vật chứng thu giữ tại nơi tội phạm sảy ra, mang dấu vết tội phạm như: “cookies”, “URL”, web server logs, Email logs... (đây là những thông tin do máy tính tạo ra); hoặc cũng có thể là những thông tin điện tử do con người tạo ra được lưu giữ trong máy tính hoặc các thiết bị điện tử khác, như các văn bản, bảng biểu, các hình ảnh, thông tin được lưu giữ dưới dạng tín hiệu điện tử. Bởi vậy, việc công nhận dữ liệu điện tử là một nguồn chứng cứ cũng đồng thời thể hiện một bước tiến bộ của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 so với Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
Tuy nhiên, hầu hết các đối tượng sử dụng công nghệ cao để phạm tội đều có sự am hiểu về công nghệ và luôn ý thức được việc làm của mình là vi phạm pháp luật, vì vậy chúng rất chú ý đến việc tiêu hủy các chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của chúng, vì vậy khi tiến hành điều tra các vụ án có sử dụng công nghệ cao để phạm tội, vấn đề thu thập và phục hồi các chứng cứ điện tử là một hoạt động quan trọng và cần thiết, đòi hỏi lực lượng cán bộ, cơ quan có thẩm quyền phải được trang bị đầy đủ các kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin để có thể đáp ứng được nhu cầu giải quyết các vụ án hình sự sử dụng công nghệ cao để phạm tội.
Trên đây là nội dung tư vấn về yêu cầu đối với việc tiến hành thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử trong vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-12T10:09:00 | |
Địa điểm giải quyết tranh chấp là gì? | Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010
Địa điểm giải quyết tranh chấp là nơi Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo sự thỏa thuận lựa chọn của các bên hoặc do Hội đồng trọng tài quyết định nếu các bên không có thỏa thuận. Nếu địa điểm giải quyết tranh chấp được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam thì phán quyết phải được coi là tuyên tại Việt Nam mà không phụ thuộc vào nơi Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp để ra phán quyết đó. | thủ tục tố tụng | 2016-09-12T09:45:00 | |
Là công an viên đang công tác tại phường, tôi được biết trong quá trình thi hành án dân sự. Nếu có quan thi hành án có yêu cầu thì địa phương phải yêu cầu phối hợp thực hiện. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Phối hợp xây dựng kế hoạch cưỡng chế trong thi hành án dân sự được quy định ra sao? | Phối hợp xây dựng kế hoạch cưỡng chế trong thi hành án dân sự quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BTP-BCA quy định phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Trước thời điểm ban hành kế hoạch cưỡng chế thi hành án dân sự ít nhất 10 ngày, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải cung cấp thông tin, trao đổi ý kiến với cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan về các nội dung, yêu cầu cụ thể của vụ việc cưỡng chế có huy động lực lượng tham gia bảo vệ, bao gồm:
+ Tên và địa chỉ của người bị cưỡng chế;
+ Dự kiến thời gian, địa điểm tiến hành cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
+ Tóm tắt nội dung vụ việc cần cưỡng chế; tính chất phức tạp của vụ việc (đặc điểm địa bàn, tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, diễn biến tâm lý, thái độ, khả năng chống đối của đương sự);
+ Yêu cầu cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự về các nội dung cần phối hợp; dự kiến số lượng người cần tham gia bảo vệ cưỡng chế; các trang thiết bị, công cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc bảo vệ cưỡng chế và dự trù kinh phí chi cho việc bảo vệ cưỡng chế.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin, trao đổi ý kiến, thủ trưởng cơ quan công an phải trả lời về các nội dung đề nghị phối hợp bảo vệ cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
- Trường hợp cơ quan công an cùng cấp có ý kiến khác về yêu cầu phối hợp bảo vệ cưỡng chế thì ngay sau khi nhận được ý kiến, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tổ chức cuộc họp với đại diện cơ quan công an cùng cấp để trao đổi, thống nhất biện pháp giải quyết.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thống nhất ý kiến với cơ quan công an cùng cấp, Chấp hành viên phải dự thảo xong kế hoạch cưỡng chế trình thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Trên cơ sở dự thảo kế hoạch cưỡng chế đó, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan công an cùng cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan để tham khảo ý kiến. Cuộc họp đóng góp ý kiến phải được tổ chức trước ít nhất 10 ngày, kể từ thời điểm cưỡng chế đã được ấn định.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cuộc họp đóng góp ý kiến vào dự thảo kế hoạch cưỡng chế, Chấp hành viên phải hoàn chỉnh, trình thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét, phê duyệt. Kế hoạch cưỡng chế bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự.
Kế hoạch cưỡng chế được gửi ngay cho cơ quan công an cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật Thi hành án dân sự.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. | thủ tục tố tụng | 2018-11-19T14:47:00 | 03/2012/TTLT |
Xin chào, mong các anh chị trong Ban tư vấn cung cấp giúp tôi các trường hợp đình chỉ giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo quy định pháp luật hiện nay? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều! | Pháp luật hiện nay quy định việc mở phiên họp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài phải được thực hiện trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể Hội đồng trọng tài sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.
Theo đó, Hội đồng trọng tài sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp trong các trường hợp được quy định tại Điều 59 Luật Trọng tài thương mại 2010, cụ thể như sau:
- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;
- Nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trọng tài thương mại 2010, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp;
- Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp;
- Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được theo quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật Trọng tài thương mại 2010.
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp, các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết lại vụ tranh chấp đó nếu việc khởi kiện vụ tranh chấp sau không có gì khác với vụ tranh chấp trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 44 của Luật Trọng tài thương mại 2010.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-09-11T16:41:00 | |
Chồng tôi do mâu thuẫn với hàng xóm đã chém họ bị thương, người này đang nhập viện, hiện chồng tôi đang bị tạm giam để điều tra. Do con còn nhỏ và đang bị bệnh nên gia đình muốn bảo lãnh chồng tại ngoại, gia đình cũng đã bồi thường chi phí điều trị cho người kia. Cho hỏi: Phạm tội cố ý gây thương tích thì có được người nhà bảo lãnh? | Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
...
Người có thẩm quyền quyết định:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Như vậy, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của chồng bạn, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét cho gia đình bảo lãnh.
- Việc bảo lãnh cho chồng bạn cần phải có hai người. Trong đơn cần trình bày rõ điều kiện, hoàn cảnh của mình; cam đoan không để người này tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án.
- Người nhận bảo lãnh phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đơn bảo lãnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi vợ chồng chị cư trú. Căn cứ vào đơn, nhân thân, hoàn cảnh gia đình, cơ quan tiến hành tố tụng xem xét quyết định.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2019-03-23T15:10:00 | |
Trường hợp thi hành án số tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc có được miễn phí thi hành án dân sự hay không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Thị Anh Thư, hiện tại đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có làm việc cho một công ty từ năm 2005 đến năm 2016 thì nghỉ việc. Tôi chỉ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp do trung tâm dịch vụ việc làm chi trả. Theo như tôi biết thì tôi được nhận trợ cấp thôi việc do công ty chi trả. Nhưng công ty không chịu chi trả cho tôi. Tôi đã khởi kiện ra tòa và Tòa án buộc công ty phải trả tiền trọ cấp thôi việc cho tôi. Nhưng công ty vẫn không chi trả trợ cấp cho tôi. Do đó, tôi đã yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, tôi có phải nộp phí thi hành án dân sự hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Lê Thị Thanh Hoa (thanhhoa*****@gmail.com) | Không phải chịu phí thi hành án dân sự đối với số tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là:
Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.
Bản chất của trợ cấp thôi việc là trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với thời gian làm việc trước ngày 01/01/2009.
Căn cứ thông tin mà bạn đã cung cấp thì số tiền mà bạn nhận được sau khi thi hành án là khoản tiền trợ cấp thôi việc. Do đó, bạn không phải chịu phí thi hành án dân sự.
Trên đây là nội dung tư vấn về không phải chịu phí thi hành án dân sự đối với số tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-20T09:40:00 | 216/2016/TT |
Người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt phiên tòa hình sự có được xét xử hay không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Hiện tại, em đang học môn pháp luật đại cương, trong đó một vài kiến thức phần tố tụng em chưa nắm rõ, mong được anh chị giải đáp. Em được biết, một số vụ án hình sự để giải quyết được phải có sự tham gia của người phiên dịch, người dịch thuật. Vậy, vào ngày diễn ra phiên tòa, vì lý do nào đó người phiên dịch, người dịch thuật không thể tham gia phiên tòa thì việc xét xử có được tiến hành hay không? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn! Nguyễn Ngọc Chi (chi***@gmail.com) | Theo quy định pháp luật hiện hành, người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.
Sự có mặt của người phiên dịch, người dịch thuật tại phiên tòa được quy định tại Điều 295 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
1. Người phiên dịch, người dịch thuật tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2. Trường hợp người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Như vậy, về nguyên tắc, một trong những nghĩa vụ của người phiên dịch, người dịch thuật là phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Do đặc thù của lĩnh vực phiên dịch, dịch thuật, việc xét xử vụ án không thể tiến hành và nếu có tiến hành cũng sẽ gặp khó khăn, không đảm bảo tính chính xác trong trường hợp người tham gia tố tụng là người nước ngoài hoặc người dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt, vì vậy, đối với sự vắng mặt của người phiên dịch, người dịch thuật tại phiên tòa, bắt buộc phải có người đáp ứng đủ tiêu chuẩn để thay thế. Nếu không có người thay thế thì phiên tòa sẽ bị hoãn theo thủ tục luật định.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về trường hợp vắng mặt người phiên dịch, người dịch thuật tại phiên tòa hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-28T08:25:00 | |
Việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Thời gian gần đây, tôi thường xuyên theo dõi báo đài, tin tức về pháp luật hình sự và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Tôi được biết trong các quy định về hoạt động tố tụng hình sự hiện hành có đưa ra thủ tục đặc biệt áp dụng trong trường hợp người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi. Vậy, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được thực hiện ra sao? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Trần Nga (0122****) | Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Nội dung của bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung nhiều quy định thể hiện điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Bộ luật tố tụng 2003. Một trong những quy định được bổ sung tại bộ luật này đó là đề ra thủ tục tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
Việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Điều 422 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:
1. Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
2. Người đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội.
3. Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-21T09:35:00 | |
Kháng cáo, kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm không được chấp nhận khi nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND huyện Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. Thời gian gần đây, do nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ mong được Ban biên tập giải đáp. Tôi được biết, bản án, quyết định hình sự sơ thẩm của Tòa án sau khi ban hành thì các cá nhân, cơ quan liên quan có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị. Tôi thắc mắc vậy có khi nào việc kháng cáo, kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm không được chấp nhận hay không? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Lâm Huyền Trang (trang***@gmail.com) | Theo quy định pháp luật hiện hành, sau khi bản án hình sự sơ thẩm được Tòa án ban hành, các chủ thể bao gồm: Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người được Tòa án tuyên không có tội được quyền kháng cáo đối với một hoặc một số nội dung của bản án sơ thẩm để bảo vệ quyền lợi của mình và người được đại diện, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào việc kháng cáo, kháng nghị của các chủ thể trên cũng được chấp nhận. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì:
Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.
Như vậy, đối với kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ xem xét các nội dung quyết định của bản án, trường hợp những quyết định này là có căn cứ và đúng quy định pháp luật chứng tỏ phán quyết của Hội đồng xét xử sơ thẩm đã quyết định đúng thì kháng cáo, kháng nghị sẽ không được chấp nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị đối với bản án sơ thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-20T08:15:00 | |
Chào các bạn, vui lòng hỗ trợ giúp tôi, với trường hợp cơq uan công an chúng tôi muốn thành lập, sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới kho vật chứng thì thực hiện theo trình tự như thế nào? Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp.
Hoàng Nhân (nhan****@gmail.com) | Tại Mục 2 Thông tư 06/2003/TT-BCA(V19) hướng dẫn Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP ngày 18/2/2002) trong lực lượng công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, có quy định trình tự xin thành lập, sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới kho vật chứng.
- Ở địa phương, công an các cấp nơi cần thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng thì phải lập hồ sơ đề nghị.
- Hồ sơ được gửi về công an cấp tỉnh để tập hợp.
- Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp, hoàn thiện hồ sơ của công an các đơn vị, địa phương mình, làm công văn đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an và gửi kèm theo hồ sơ về Tổng cục II.
- Sau khi nhận được công văn và hồ sơ đề nghị, Tổng cục II có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và V22 tiến hành xem xét, thẩm định và trình Bộ trưởng quyết định.
- Ở Bộ, Tổng cục II lập hồ sơ về việc thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng; đồng thời, chủ trì phối hợp với Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và V22 đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng ở Bộ Công an.
Trên đây là nội dung tư vấn. Rất mong những thông tin choa sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2019-01-18T14:14:00 | 06/2003/TT, 18/2002/NĐ |
Bị can và bị cáo có phải là một không? | Căn cứ tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có định nghĩa về bị can như sau:
Bị can
1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
...
Còn đối với bị cáo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng có định nghĩa riêng như sau:
Bị cáo
1. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị cáo có quyền:
a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Tham gia phiên tòa;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
...
Như vậy, từ hai định nghĩa về hai bị can và bị cáo, có thể khẳng định rằng hai đối tượng này là khác nhau.
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Bị can và bị cáo có phải là một không? (Hình từ Internet) | thủ tục tố tụng | 2023-07-13T16:15:00 | |
Bị can và bị cáo bị tạm giam trong trường hợp nào? | Căn cứ tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bị can và bị cáo bị tạm giam trong trường hợp, bao gồm:
- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
+ Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án.
+ Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm:
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội. | thủ tục tố tụng | 2023-07-13T16:15:00 | |
Bị can và bị cáo được tại ngoại trong trường hợp nào? | Theo khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tam giam cụ thể như sau:
Tạm giam
...
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Như vậy, bị can và bị cáo được tại ngoại trong trường hợp như bao gồm:
- Phụ nữ đang mang thai.
- Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Người già yếu, người bị bệnh nặng có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.
Tuy nhiên, buộc bị can và bị cáo phải chấp hành và không rơi vào một số trường hợp sau:
- Không được bỏ trốn.
- Không bị bắt theo quyết định truy nã.
- Không được tiếp tục phạm tội.
- Không được xâm phạm an ninh quốc gia.
- Không xúi giục người khác khai báo gian dối, giả mạo chứng cứ.
- Không được trả thù người làm chứng, người bị hại, người tố giác hoặc những thân nhân của họ.
Ngoài ra, bị can và bị cáo còn có thể được tại ngoại theo 03 trường hợp sau:
- Bảo lãnh. (Tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
- Đặt tiện để đảm bảo. (Tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
- Cấm đi khỏi nơi cư trú. (Tại Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2023-07-13T16:15:00 | |
Liên quan đến vấn đề thay đổi nơi làm việc của người chấp hành án. Chuyên viên cho tôi hỏi nếu người chấp hành án được thay đổi nơi làm việc thì việc quản lý, giám sát, giáo dục được thực hiện thế nào? | Tại Điều 9 Thông tư 181/2019/TT-BQP quy định về việc quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án thuộc Bộ Quốc phòng khi thay đổi nơi làm việc như sau:
Quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án trong trường hợp thay đổi nơi làm việc:
- Đơn vị quân đội nơi người chấp hành án chuyển đến tiếp nhận hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao; thực hiện tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định.
- Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền, kiểm tra đối với đơn vị quân đội trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án theo quy định.
Ban biên tập phản hồi. | thủ tục tố tụng | 2020-03-24T14:25:00 | 181/2019/TT |
Chú tôi đi vắng không tung tích 10 năm. có một căn nhà là tài sản chung của hai người. Vợ chú tôi muốn bán căn nhà, vậy làm thủ tục gì để bán căn nhà trên? | Gửi đơn yêu cầu đến Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND cấp huyện) nơi có tin tức cuối cùng của ông chú bạn hoặc TAND cấp huyện nơi vợ chú bạn cư trú để yêu cầu tuyên bố ông chú mất tích theo quy định tại Khoản 3 Điều 26; điểm a, Khoản 2, Điều 33; điểm b, Khoản 2, Điều 35; điểm a, Khoản 2, Điều 36 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 (BLTTDS 2004), trừ trường hợp việc mất tích của ông chú xảy ra ở nước ngoài thì căn cứ Khoản 3, Điều 33; Khoản 2 Điều 34 BLTTDS 2004 thì thẩm quyền thuộc về TAND tỉnh, thành phố thuộc trung ương (TAND cấp tỉnh) nơi ông chú cư trú cuối cùng.
Sau khi có quyết định tuyên bố chồng của bà thím mất tích thì bà có thể nộp đơn xin ly hôn tại TAND cấp huyện nơi chồng bà cư trú, làm việc cuối cùng, hoặc nơi có tài sản để giải quyết (theo quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 36 BLTTDS 2004).
Sau khi có bản án của tòa án về việc cho ly hôn thì bà thím có thể bán tài sản để chia tài sản chung vợ chồng. Phần tài sản của ông chú sẽ giao cho con đã thành niên của ông chú hoặc cha, mẹ ông chú quản lý.
Cách 2: Gửi đơn yêu cầu đến TAND cấp huyện để yêu cầu tuyên bố chồng bà thím đã chết (Tòa án có thẩm quyền là TAND cấp huyện nơi có tin tức cuối cùng của ông chú, TAND cấp huyện nơi bà cư trú; trừ trường hợp việc mất tích của ông chú bạn xảy ra ở nước ngoài thì căn cứ Khoản 3 Điều 33; Khoản 2 Điều 34 BLTTDS 2004 thì thẩm quyền thuộc về TAND cấp tỉnh nơi ông A cư trú cuối cùng)
Sau Khi có quyết định tuyên bố chồng bà thím đã chết thì sẽ thực hiện việc mở di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu có tranh chấp về việc thừa kế thì khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp thừa kế
| thủ tục tố tụng | 2016-09-09T08:46:00 | |
Hoạt động lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Huỳnh Ngọc Minh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa. Tôi có thắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hoạt động lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Huỳnh Ngọc Minh (ngocminh*****@gmail.com) | Hoạt động lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL Quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành. Cụ thể là:
Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 của Luật giám định tư pháp và quy định tại Thông tư này, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật giám định tư pháp được lựa chọn để lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 01 tháng 3.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xem xét danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện, trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
c) Vụ Tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-09-25T16:58:00 | 04/2013/TT |
Chế tài là gì? | Chế tài là Một trong ba bộ phận cấu thành một quy phạm pháp luật. Chế tài là bộ phận xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm với những quy tắc xử sự chung được ghi trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật. Căn cứ vào tính chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, chế tài được phân chia thành nhiều loại: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự... | thủ tục tố tụng | 2016-09-12T15:43:00 | |
Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tuấn An. Hiện tôi đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân tỉnh X. Tôi có tham gia vào một vụ án hành chính liên quan đến quyết định bồi thường thu hồi đất của Uỷ ban. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án có yêu cầu nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Tuy nhiên, tôi thắc mắc không biết đây là tiền gì? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Địa chỉ email của tôi là an***@gmail.com | Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 363 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng hành chính được hiểu là: số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá theo quyết định của Tòa án.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-10-07T08:54:00 | |
Việc hỏi tại phiên tòa được quy định như thế nào? | 1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ toạ phiên toà hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. | thủ tục tố tụng | 2016-09-15T16:36:00 | |
Trường hợp có vụ án phải giám định khám nghiệm tử thi thì thẩm phán có tham gia giám định không ạ? | Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BCA quy định về thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi gồm có:
1. Phân công không quá 03 cán bộ kỹ thuật hình sự thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi.
2. Điều tra viên:
- Phân công 01 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.
- Phần công không quá 02 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.
3. Kiểm sát viên:
- Phân công 01 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.
- Phân công không quá 02 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở lên.
4. Thẩm phán: 01 người khi cần thiết phải tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng.
Theo quy định nêu trên, khi cần thiết thì thẩm phán có thể tham gia giám định khám nghiệm tử thi theo quy định của pháp luật tố tụng.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2021-01-22T11:49:00 | 49/2017/TT |
Là một học viên trường cảnh sát, hiện đang thực tập, do đó mà một số công việc tôi vẫn còn bỡ ngỡ chưa theo kịp với đồng đội trong đơn vị, theo đó, hỗ trợ giúp tôi: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp có cần phải lập biên bản không? Mong các bạn phản hồi trong thời gian sớm nhất giúp tôi nhé.
*****@gmail.com | Căn cứ Khoản 1 Điều 115 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 có quy định:
Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
=> Như vậy, bắt người trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản. Nội dung biên bản phải đáp ứng đầy dủ các nội dung như trên đã phân tích.
** Lưu ý: Khi giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-10-11T14:56:00 | |
Con có được gặp bố mẹ khi bị bắt tạm giam không? | Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
Như vậy, pháp luật quy định người đang bị tạm giữ, tạm giam có quyền được gặp nhân thân. Do đó, anh/chị có thể vào cơ sở giam giữ để thăm gặp cháu theo quy định.
Con có được gặp bố mẹ khi bị tạm giam không? Người bị tạm giam có nghĩa vụ gì? (Hình từ Internet) | thủ tục tố tụng | 2022-08-04T11:40:00 | 94/2015/QH13 |
Người bị tạm giam có những nghĩa vụ gì? | Theo khoản 2 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Theo đó, người bị tạm giữ, tạm giam có những nghĩa vụ được quy định trên.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2022-08-04T11:40:00 | 94/2015/QH13 |
Biện pháp xử lý cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ cho Tòa án? | 1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 điều này tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. | thủ tục tố tụng | 2016-09-13T14:54:00 | |
Các cơ quan của Hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Hoàng thắng, hiện tại đang là sinh viên. Theo như thông tin tôi được biết thì cơ quan hải quan có thể tiến hành điều tra vụ án hình sự. Cho tôi hỏi, các cơ quan nào thuộc hải quan được tiến hành điều tra hình sự? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Hoàng Thắng (thang*****@gmail.com) | Các cơ quan của Hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:
Các cơ quan của Hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra gồm có Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Ngoài các cơ quan có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự thuộc hệ thống cơ quan điều tra hình sự thì để tạo điều kiện phát hiện, đấu tranh, trấn áp kịp thời các loại tội phạm. Pháp luật cho phép các cơ quan đặc thù được tiến hành một số hoạt động điều tra trong vụ án hình sự trên phạm vi quản lý như Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, cơ quan Kiểm ngư, các cơ quan khác (ngoài Cơ quan điều tra) trong Công an nhân dân, cơ quan khác (ngoài Cơ quan điều tra) trong Quân đội nhân dân.
Trong đó, Hải quan là cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Cơ quan Hải quan có nghĩa vụ phải kịp thời phát hiện, đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Cơ quan Hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm thì được tiến hành hoạt động điều tra đối với các trường hợp ít nghiêm trọng. Đối với các trường hợp nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì thực hiện những thao tác, thủ tục sơ bộ ban đầu, sau đó phải chuyển cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết.
Cơ quan Hải quan được tổ chức thành nhiều bộ phận cơ quan, cấp cơ quan khác nhau từ trung ương đến địa phương. Trong đó:
- Các tổ chức hải quan ở trung ương bao gồm: Vụ Pháp chế; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Thanh tra - Kiểm tra; Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh); Cục Giám sát quản lý về hải quan; Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Tài vụ - Quản trị; Cục Quản lý rủi ro; Cục Kiểm định hải quan; Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan; Viện Nghiên cứu Hải quan; Trường Hải quan Việt Nam; Báo Hải quan.
- Các tổ chức hải quan ở địa phương bao gồm: các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Hải quan; các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép một số ít cơ quan (thuộc cơ quan Hải quan) được tiến hành một số hoạt động điều tra vụ án hình sự, cụ thể là:
- Cục Điều tra chống buôn lậu trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy; thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan;
- Cục Kiểm tra sau thông quan phải thực hiện kiểm tra sau khi hàng hóa đã được phép thông quan để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp buôn lâu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biến giới;
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các cơ quan của Hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2017-07-04T11:08:00 | |
Những bản án, quyết định dân sự nào được thi hành trước ngày 01/07/2009? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tiến Cơ. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc thi hành án dân sự qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2009, những bản án, quyết định dân sự nào được thi hành? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! | Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thì những bản án, quyết định dân sự được thi hành trước ngày 01/07/2009 bao gồm:
- Những bản án, quyết định dân sự quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 đã có hiệu lực pháp luật:
+ Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
+ Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
+ Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
+ Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
+ Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam có hiệu lực thi hành;
- Những bản án, quyết định dân sự quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 chưa có hiệu lực pháp luật, nhưng được thi hành ngay:
+ Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, nhận người lao động trở lại làm việc;
+ Quyết định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án để bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án.
Trên đây là nội dung trả về những bản án, quyết định dân sự được thi hành. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-06-25T08:08:00 | |
Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì việc cưỡng chế sẽ được xử lý ra sao? | 1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; Chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án. | thủ tục tố tụng | 2016-08-30T18:03:00 | |
Hiện tại mình có cho bạn cùng dãy trọ mượn cái laptop trị giá tầm 4 triệu đồng (có 1 người làm chứng) nhưng sau 2 ngày mượn thì bạn bỏ đi đến nay khoảng 15 ngày, mình liên lạc nhưng vẫn không được. Vậy nếu mình báo công an thì công an có xử lý vụ việc không, mình có lấy lại được máy tính không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Vay mượn tài sản trước tiên là quan hệ dân sự. Nếu người vay, mượn không trả lại tài sản theo đúng hạn định thì người cho vay, cho mượn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
Nếu người vay mượn tài sản của người khác hoặc có được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng sau đó gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999.
Trường hợp của bạn, nếu người mượn máy tính của bạn có dấu hiệu bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả lại tài sản thì bạn có thể gửi đơn trình báo sự việc với công an để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý hành vi cho mượng laptop không trả. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-11-19T10:03:00 | |
Xin chào luật sư!
Tôi tên Tố Hữu là sinh sống và làm việc tại Kiên Giang. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về những người tham gia phiên toà phúc thẩm qua các giai đoạn. Tuy nhiên tôi vẫn chưa rõ lắm vấn đề này, cần lắm sự giúp đỡ từ anh/chị, cụ thể: Những người tham gia phiên toà phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ ban biên tập, chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe! (01233**) | Căn cứ theo quy định tại Điều 264 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, những người tham gia phiên toà phúc thẩm được quy định cụ thể như sau:
1. Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên toà. Toà án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên toà nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về những người tham gia phiên toà phúc thẩm. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-07-02T13:55:00 | |
Mẫu Đơn yêu cầu giám định chữ ký mới nhất 2023? | Giám định chữ ký là việc người giám định sử dụng kiến thức, công cụ, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn liên quan đến chữ ký thật, giả trên tài liệu, chứng cứ trong hoạt động giải quyết vụ án khởi kiện.
Tải về mẫu Đơn yêu cầu giám định chữ ký mới nhất: Tải về
| thủ tục tố tụng | 2023-08-21T15:00:00 | |
Trong tố tụng dân sự, khi nào thực hiện việc giám định chữ ký? | Căn cứ theo Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thực hiện việc giám định chữ ký khi:
- Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
- Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
- Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
- Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
- Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Mẫu Đơn yêu cầu giám định chữ ký mới nhất 2023? (Hình từ Internet) | thủ tục tố tụng | 2023-08-21T15:00:00 | |
Quyết định trưng cầu giám định chữ ký phải có những nội dung gì? | Căn cứ theo Điều 25 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về việc trưng cầu giám định tư pháp cụ thể như sau:
Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. Trường hợp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan không thể gửi kèm theo quyết định trưng cầu giám định thì người trưng cầu giám định có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tóm tắt nội dung sự việc;
d) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
đ) Tên tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
e) Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định;
g) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại và lý do của việc giám định bổ sung hoặc giám định lại.
4. Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và cơ quan có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
5. Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định.
...
Như vậy, quyết định trưng cầu giám định chữ ký phải có những nội dung sau đây:
- Tên cơ quan trưng cầu giám định.
- Họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định.
- Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định.
- Tóm tắt nội dung sự việc.
- Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định.
- Tên tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có).
- Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định.
- Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2023-08-21T15:00:00 | 13/2012/QH13, 56/2020/QH14 |
Trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Toàn, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm các cấp. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! | Trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân được quy định tại Điều 8 Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:
- Thực hiện các hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân theo sự phân công của Trưởng đoàn. Thông báo kết quả việc thực hiện cho Trưởng đoàn biết. Giữ mối liên hệ thường xuyên với Đoàn Hội thẩm nhân dân thông qua Trưởng đoàn.
- Kịp thời thông báo cho Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp, Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Khi có sự thay đổi vị trí, nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú thì phải kịp thời thông báo với Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân và Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp. Trường hợp vì lý do khách quan, chính đáng mà không thể thực hiện được nhiệm vụ xét xử của Hội thẩm, thì phải thông báo ngay với Trưởng đoàn và Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp biết.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân. Để hiểu rõ và chi tiêt hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2018-04-04T16:59:00 | 1213/2016/UBTVQH13 |
Xin chào quý luật sư HIện tại gia đình tôi có vấn đề liên quan tới kháng nghị giám đốc thẩm bản án, mong quý luật sư có thể đưa ra lời giải đáp cho gia đình tôi một việc như sau: * Bản án phúc thẩm của tôi có hiệu lực ngày 28/3/2012 - đến nay là hơn 3 năm. * Ngày 18/9/2014 có kháng nghị giám đốc thẩm TANDTC và công văn đến địa phương CCTHA là ngày 30/10/2014 yêu cầu CCTHA tạm đình chỉ bản án nói trên cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm nhưng CCTHA không ra văn bản dừng vì mọi việc thi hành án đã hoàn tất (đấu giá thành và bàn giao tài sản sang tên QSD đất cho người mua trúng đấu giá xong) Xin hỏi: 1) Theo công văn đến là ngày 30/10/2014 đến nay đã hơn 5 tháng mà không thấy xét xử giám đốc thẩm thì thời hiệu xét xử có còn hiệu lực hay không? và thời gian kháng nghị giám đốc thẩm là bao lâu? 2) Nay đã hơn 3 năm - Vậy bản án ngày 28/3/2012 có bị kháng nghị nữa hay không? Mong được sự quan tâm, phúc đáp bằng lời giải của quý luật sư. Xin trân trọng cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 288 Bộ luật tố tụng dân sự thì thời hiệu kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật là 03 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp của gia đình bạn đang được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm thì mới có văn bản tạm dừng thi hành án. Sau khi tạm dừng thi hành án thì có thể có kháng nghị giám đốc thẩm hoặc không kháng nghị. Nếu có kháng nghị thì sẽ họp hội đồng thẩm phán để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Nếu không chấp nhận thì cũng có văn bản trả lời.
Do lượng đơn thư khiếu nại theo thủ tục giám đốc thẩm nhiều nên có nhiều vụ án quá hạn nhưng vẫn được xem xét giiar quyết.
Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Căn cứ vào quy định của “Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011 quy định về phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.”
Điều 284a quy định về đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm:
1. Đơn đề nghị phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu và phần cuối đơn.
2. Người đề nghị phải gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho người yêu cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 284b quy định thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị phải cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
3. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm.”
Điều 285 quy định về người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 288 như sau:
1. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm hai năm, kể từ ngày kết thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.”
Căn cứ theo Điều 284 thì thời hạn bạn được gửi đơn yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 01 năm; Điều 288 thì thời hạn kháng nghị của người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 3 năm (khoản 1) hoặc 5 năm (theo quy định của khoản 2); | thủ tục tố tụng | 2016-09-09T17:20:00 | |
Bảo đảm hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Khánh Ngọc, Đồng Nai (SĐT: 016***) | Bảo đảm hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được quy định tại Điều 427 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó:
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được công nhận quy định tại Điều 431 của Bộ luật này.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về bảo đảm hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-10-25T13:57:00 | |
Tôi là Long, năm nay 51 tuổi - Hiện tôi đang có một vụ kiện tụng và gặp khó khăn trong phương hướng giải quyết. Kính mong các anh chị luật sự trong diễn đàn có thể đưa ra ý kiến giúp tôi gỡ rối sự việc này: Ông Bình nợ tôi không trả, tôi kiện qua tòa có bản án => Chi cục đưa tài sản ông Bình lên bán => Sau 3 lần hạ giá không có người mua => Cuối cùng tôi nhận và chi cục đã cưỡng chế bàn giao, ra bìa đỏ cho tôi xong, thì nay có quyết định Giám đốc thẩm (TANDTC) * Xin hỏi: Tôi phải làm thế nào để an toàn và đảm bảo cho QSD đất mà tôi vừa nhận nói trên? Mong nhận được hồi âm sớm từ các anh/chị luật sư. Chân thành cảm ơn! | Hiện tại việc thi hành bản án mà ông là đương sự trong đó về nguyên tắc là đã thực hiện xong, ông cũng hoàn thành việc đăng ký quyền sử dụng đất đối với tài sản bị phát mãi để thi hành án nên trước mắt ông cứ sử dụng, quản lý tài sản của mình theo quy định chung của pháp luật.
Trường hợp có kháng nghị Giám đốc thẩm của TANDTC mà bản án có hiệu lực bị hủy, khi đó các thủ tục của việc thi hành án cũng sẽ có nguy cơ bị hủy và vụ việc phải xét xử lại từ đầu... thì cơ quan chức năng sẽ có thể kiến nghị UBND cấp quận, huyện nơi cấp giấy chứng nhận cho ông thực hiện việc ngăn chặn các giao dịch có liên quan hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Việc này về cơ bản chỉ khiến ông mất thêm thời gian, quyền lợi hợp pháp của ông thì vẫn sẽ được bảo vệ.
| thủ tục tố tụng | 2016-08-30T14:04:00 | |
Em trai tôi bị tai nạn giao thông phải nhập viện mất một tháng, trong thời gian này một người khác lại khai đã cùng cậu ấy gây ra vụ án hình sự. Giờ em tôi phải làm gì để chứng minh thời điểm xảy ra vụ án mình không tham gia? | Theo Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bị can, bị cáo không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Như vậy, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tố tụng và em trai bạn không có nghĩa vụ phải chứng minh mình vô tội. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, em trai bạn có quyền chứng minh mình vô tội.
Theo như trình bày, em trai bạn bị công an bắt vì bạn của em trai khai ra và thời gian vụ trộm cắp xảy ra trùng với thời gian em trai bạn đang điều trị tại bệnh viện. Do đó, trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền, em trai bạn cần thành thật khai báo tình tiết này để chứng minh có chứng cứ “ngoại phạm”.
Ngoài ra, em trai bạn hoặc/và gia đình có thể yêu cầu bệnh viện điều trị cung cấp thông tin, xác nhận về việc điều trị của em trai bạn tại bệnh viện để làm chứng minh và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền.
Trên cơ sở lời khai và các chứng cứ mà em trai bạn cung cấp, cơ quan chức năng sẽ xác minh, làm rõ sự việc. Nếu em trai bạn thật sự không thực hiện tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ không thể khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự. | thủ tục tố tụng | 2017-02-13T14:53:00 | |
Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến | Căn cứ Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP có quy định về các yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến như sau:
1. Tuân thủ quy định nội quy phòng xử án.
2. Luôn để thiết bị điện tử ở trạng thái mở camera và bật âm thanh micro; khi được yêu cầu thì mới phát biểu.
3. Không được tạo các tạp âm khác trong khi thiết bị điện tử đang để chế độ mở tiếng, gây ảnh hưởng đến phiên tòa.
4. Người tham gia phiên tòa phải mặc trang phục nghiêm chỉnh; không đứng dậy hay rời đi trong thời gian xét xử khi chưa được chủ tọa phiên tòa cho phép; không chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, ghi hình có âm thanh, phát tán tài liệu hoặc phát tán thông tin tài khoản đăng nhập vào hệ thống xét xử trực tuyến, phát trực tiếp phiên tòa trên không gian mạng.
5. Đương sự, bị hại, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, bị hại tham gia phiên tòa trực tuyến phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân (như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý) để đối chiếu.
Trường hợp đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thì người được ủy quyền còn phải xuất trình văn bản ủy quyền. | thủ tục tố tụng | 2022-02-22T13:48:00 | 05/2021/TTLT |
Phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến | Căn cứ Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP có quy định về việc phối hợp chuẩn bị phiên tòa trực tuyến như sau:
1. Chậm nhất 01 ngày trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến, Tòa án phải kiểm tra, chuẩn bị điều kiện về hoạt động kết nối thử thành công giữa điểm cầu trung tâm với các điểm cầu thành phần.
Chậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến, điểm cầu trung tâm phải tổ chức kết nối xong với các điểm cầu thành phần bảo đảm các điểm cầu đều nhìn thấy hình ảnh và nghe rõ âm thanh của nhau; các chức năng bật/tắt âm thanh đặt ở chế độ sẵn sàng hoạt động.
Trường hợp điểm cầu thành phần được tổ chức tại trụ sở Tòa án khác hoặc cơ sở giam giữ thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án chủ động, phối hợp với các cơ quan này trong việc cung cấp tài khoản, mật khẩu để kết nối với hệ thống trực tuyến tại điểm cầu trung tâm.
2. Đối với vụ án hình sự, dân sự, hành chính mà điểm cầu thành phần đặt tại nơi đương sự hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn được Tòa án chấp nhận thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án chủ động yêu cầu người tham gia tố tụng hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp kiểm tra kỹ thuật, chất lượng tín hiệu hình ảnh, âm thanh của hệ thống trực tuyến và kết nối xong chậm nhất 01 giờ trước khi diễn ra phiên tòa trực tuyến.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2022-02-22T13:48:00 | 05/2021/TTLT |
Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền gì? Tôi thấy có tỉnh có Tòa dân sự, có tỉnh lại không. Nay tôi tò mò muốn biết Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! | Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới thẩm quyền của Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
(Khoản 1 Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền của Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 . Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng! | thủ tục tố tụng | 2016-09-28T08:34:00 |