segmented_text
stringlengths
1
263k
segmented_title
stringlengths
1
258
Trang_Chính templatestyles src Wiki2021 styles css _ _ NOEDITSECTION _ _
Trang_Chính
Internet_Society_Internet_Society hay ISOC là một tổ_chức quốc_tế hoạt_động phi lợi_nhuận phi_chính_phủ và bao_gồm các thành_viên có trình_độ chuyên_ngành Tổ_chức này chú_trọng đến tiêu_chuẩn giáo_dục và các vấn_đề về chính_sách Với trên 145 tổ_chức thành_viên và 65 000 thành_viên cá_nhân ISOC bao_gồm những con_người cụ_thể trong cộng_đồng Internet_Mọi chi_tiết có_thể tìm thấy tại website của ISOC Internet_Society nằm ở gần thủ_đô Washington_DC_Hoa_Kỳ và Geneva_Thuỵ_Sĩ_Số hội_viên của nó bao_gồm hơn 145 tổ_chức thành_viên và hơn 65 000 cá_nhân Thành_viên còn có_thể tự_lập một chi_nhánh của tổ_chức tuỳ theo vị_trí hoặc sở_thích Hiện_nay tổ_chức có tới 90 chi_nhánh trên toàn thế_giới Nhiệm_vụ và mục_đích hoạt_động Bảo_đảm cổ_vũ cho sự phát_triển mở_rộng và sử_dụng Internet được thuận_lợi nhất cho mọi người trên toàn thế_giới Xem thêm BULLET Lịch_sử Internet_Liên kết ngoài BULLET ISOC Việt_Nam BULLET IETF and the Internet_Society_Về_Internet Engineering_Task_Force và ISOC bài của Vint_Cerf 18 7 1995 BULLET L Association_Internationale de Lutte_Contre la Cybercriminalité bản lưu BULLET Public_Interest_Registry
Internet_Society
Tiếng Việt_Tiếng_Việt cũng gọi là tiếng Việt_Nam hay Việt ngữ là ngôn_ngữ của người Việt và là ngôn_ngữ chính_thức tại Việt_Nam Đây là tiếng_mẹ_đẻ của khoảng 85 dân_cư Việt_Nam cùng với hơn 4 triệu người Việt_kiều Tiếng Việt còn là ngôn_ngữ thứ hai của các dân_tộc_thiểu_số tại Việt_Nam và là ngôn_ngữ dân_tộc_thiểu_số được công_nhận tại Cộng_hoà_Séc Dựa trên từ_vựng cơ_bản tiếng Việt được phân_loại là một ngôn_ngữ thuộc ngữ_hệ Nam_Á_Tiếng_Việt là ngôn_ngữ có nhiều người nói nhất trong ngữ_hệ này nhiều hơn tổng_số người nói của tất_cả các ngôn_ngữ còn lại trong ngữ_hệ Vì Việt_Nam thuộc Vùng văn_hoá Đông_Á tiếng Việt cũng chịu nhiều ảnh_hưởng về từ tiếng Hán do_vậy là ngôn_ngữ có it điểm tương_đồng nhất với các ngôn_ngữ khác trong ngữ_hệ Nam_Á_Lịch sử Theo A G Haudricourt giải_thích từ năm 1954 nhóm ngôn_ngữ Việt_Mường ở thời_kỳ khoảng đầu Công_nguyên là những ngôn_ngữ hay phương_ngữ không thanh_điệu Về sau qua quá_trình giao_thoa với Hoa ngữ và nhất_là với các ngữ thuộc ngữ_hệ Tai_Kadai vốn có hệ_thống thanh_điệu phát_triển cao hơn hệ_thống thanh_điệu trong tiếng Việt xuất_hiện và có diện_mạo như ngày_nay theo quy_luật hình_thành thanh_điệu Sự xuất_hiện các thanh_điệu bắt_đầu khoảng thế_kỷ thứ VI thời_kỳ Bắc_thuộc trong lịch_sử Việt_Nam với 3 thanh_điệu và phát_triển thêm vào_khoảng thế_kỷ XII nhà Lý với 6 thanh_điệu Sau đó một_số phụ_âm đầu biến_đổi cho tới ngày_nay Trong quá_trình biến_đổi các phụ_âm cuối rụng đi làm thay_đổi các kết_thúc âm_tiết và phụ_âm đầu chuyển từ lẫn_lộn vô_thanh với hữu_thanh sang tách_biệt Ví_dụ của A G Haudricourt Trước thời Pháp thuộc Tiếng Việt là ngôn_ngữ dùng trong sinh_hoạt giao_tiếp của dân_thường từ khi lập nước Giai_đoạn từ đầu Công_nguyên tiếng Việt có những âm không có trong tiếng Trung_Từ khi tiếng Trung có ảnh_hưởng tới Việt_Nam thông_qua các con đường và bao_gồm các giai_đoạn khác nhau tiếng Việt bắt_đầu có những âm vay_mượn từ tiếng Trung_Các tác_giả Mai_Ngọc_Chừ_Vũ Đức Nghiệu và Hoàng_Trọng_Phiến trong cuốn sách Cơ_sở ngôn_ngữ_học và tiếng Việt chia quá_trình tiếp_xúc Hán_Việt thành 2 giai_đoạn chính BULLET Giai_đoạn từ đầu Công_nguyên đến đầu thời nhà Đường đầu thế_kỷ VIII từ_vựng tiếng Hán ảnh_hưởng tới tiếng Việt trong giai_đoạn này gọi là từ Hán cổ BULLET Giai_đoạn từ thời nhà Đường thế_kỷ VIII thế_kỷ X trở về sau từ_vựng tiếng Hán ảnh_hưởng tới tiếng Việt trong giai_đoạn này gọi là từ Hán_Việt_Từ_Hán cổ và từ Hán_Việt gọi chung là từ gốc Hán 1 số_từ ngữ Hán cổ có_thể kể đến như đầu gan ghế ông_bà cô chè ngà chén chém chìm buồng buồn buồm mùi mùa Từ Hán cổ là những từ gốc Hán du_nhập vào tiếng Việt từ lâu hơn đã đồng_hoá mạnh hơn nên những từ này hiện_nay là từ thông thường trong hoạt_động xã_hội đối_với người Việt_Hệ_thống từ Hán_Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ_âm hiện có của tiếng Việt tương_tự như người Nhật_Bản áp_dụng kanji đối_với chữ Hán và katakana với các tiếng nước_ngoài khác Hiện_nay có 1945 chữ Hán thông_dụng trong tiếng Nhật cũng có khoảng 2000 từ Hán_Hàn thông_dụng Số_lượng từ_vựng tiếng Việt có thêm hàng_loạt các yếu_tố Hán_Việt_Như là chủ ở tâm minh đức thiên tự_do giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc hay thay_đổi vị_trí như nhiệt náo thành náo_nhiệt thích phóng thành phóng_thích đảm_bảo thành bảo_đảm hoặc rút_gọn như thừa trần thành trần trong trần nhà lạc hoa sinh_thành lạc trong củ lạc còn gọi là đậu_phộng hoặc đọc chệch đi như sáp_nhập chữ Hán_插入 thành sát_nhập_thống kế 統計 thành thống_kê để_kháng 抵抗 thành đề_kháng chúng cư 眾居 thành_chung_cư bảo cô 保辜 thành báo_cô vãng_cảnh 往景 thành vãn_cảnh 晚景 khuyến_mãi 勸買 thành khuyến_mại 勸賣 vân_vân hay đổi khác nghĩa hoàn_toàn như phương_phi trong tiếng Hán có nghĩa là hoa cỏ thơm_tho thì trong tiếng Việt lại là béo_tốt bồi_hồi trong tiếng Hán nghĩa_là đi đi_lại lại sang tiếng Việt thành bồn_chồn xúc_động Mặt_khác người Trung_Quốc gọi là Thái_Sơn_Hoàng_Hà cổ_thụ thì người Việt lại đọc là núi Thái_Sơn sông Hoàng_Hà cây_cổ_thụ mặc_dù sơn núi hà sông thụ cây Do tính quy_ước của ngôn_ngữ mà phần_nào đó các cách đọc sai khác với tiếng Hán vẫn có ai đó chấp_nhận và sử_dụng trong khi các nhà_nghiên_cứu ngôn_ngữ tiếng Việt hiện_nay cũng như các cơ_quan các cấp quản_lý tổ_chức xã_hội nghề_nghiệp lẫn các nhà_khoa_học Việt_Nam có_thể chưa tìm được tiếng_nói chung trong việc chuẩn_hoá cách sử_dụng tên_riêng và từ_vựng mượn từ tiếng nước_ngoài Bên cạnh đó có những từ có_thể đã dùng sai như quan_ngại dùng và hiểu như lo_ngại vấn_nạn hiểu là vấn_đề nan_giải vô_hình_trung thì viết thành vô_hình chung hay vô_hình dung việt_dã là chạy dài trứ_tác dùng như sáng_tác phong_thanh dùng như phong_phanh bàng_quan dùng như bàng_quang đào_ngũ dùng là đảo_ngũ tham_quan thành thăm_quan xán_lạn thành sáng lạng Theo ước_lượng của các nhà_nghiên_cứu từ Hán_Việt chiếm khoảng trên_dưới 70 vốn từ trong phong_cách chính_luận khoa_học Maspéro thì cho rằng chúng chiếm hơn 60 lượng từ tiếng Việt_Tác giả Lê Nguyễn_Lưu trong cuốn sách Từ chữ Hán đến chữ_Nôm thì cho rằng về lĩnh_vực chuyên_môn và khoa_học tỉ_lệ này có_thể lên đến 80 nhưng khi nhận_xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu_thuyết thì chỉ còn 12 8 kịch_nói rút xuống còn 8 9 và ngôn_ngữ nói_chuyện hằng ngày còn thấp hơn_nữa Các từ và từ_tố Hán_Việt tạo ra các từ_ngữ mới cho tiếng Việt như sĩ_diện phi_công bao_gồm sống_động sinh_đẻ vân_vân Trong khi tiếng Việt gọi là phát_thanh 發聲 thì tiếng Hán lại gọi là 廣播 quảng_bá tiếng Việt gọi là truyền_hình 傳形 thì tiếng Hán gọi là 電視 điện thị tiếng Việt gọi là thành_phố 城鋪 thị_xã 市社 thì tiếng Hán gọi là 市 thị Tiếng Việt đã lợi_dụng được những thành_tựu ngôn_ngữ trong tiếng Hán để tự cải_tiến mình Kể từ đầu thế_kỷ thứ XI Nho_học phát_triển việc học cổ_văn gia_tăng tầng_lớp trí_thức mở_rộng tạo tiền_đề cho một nền văn_chương của người Việt bằng cổ_văn phát_triển với các áng văn_thư ví_dụ như Nam quốc sơn_hà bên sông Như Nguyệt sông Cầu Cùng thời_gian này ai đó xây riêng 1 hệ_thống chữ_viết cho người Việt theo nguyên_tắc ghi_âm tiết phát_triển đó là chữ_Nôm_Để tiện cho việc học chữ Hán và chữ_Nôm của người Việt_Ngô_Thì Nhậm 1746 1803 đã biên_soạn cuốn sách Tam thiên tự giải âm còn gọi là Tam thiên tự Tự học toản yếu Tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ Hán_Nôm thông_thường đáp_ứng nhu_cầu cần_thiết nhớ chữ nhớ nghĩa từng chữ mỗi câu 4 chữ Hiệp_vần cũng có điểm đặc_biệt tức_là vần_lưng yêu vận vần giữa câu Tiếng thứ 4 câu_đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ 750 câu Ví_dụ Thiên trời địa đất cử cất tồn còn tử con tôn cháu lục sáu tam ba gia nhà quốc nước tiền trước hậu sau ngưu trâu mã ngựa cự cựa nha răng vô chăng hữu có khuyển chó dương dê Trần_Văn_Giáp đánh_giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy_học vỡ_lòng về chữ Hán như đã nêu ở trên nhưng thực_ra cũng có_thể coi nó chính là sách Từ_điển Hán_Việt thông_thường và phổ_biến ở cuối thế_kỷ XVIII cùng thời với các sách Chỉ_nam ngọc_âm Chỉ_nam bị loại và xuất_hiện trước các sách Nhật_dụng thường đàm Thiên tự văn và Đại_Nam quốc_ngữ Thời_Pháp thuộc Từ khi Pháp xâm_lược Việt_Nam vào nửa cuối thế_kỷ thứ XIX tiếng Pháp dần thay_thế vị_trí của cổ_văn trở_thành ngôn_ngữ chính_thức trong giáo_dục hành_chính và ngoại_giao Chữ_Quốc_ngữ chữ Latinh tiếng Việt do một_số nhà truyền_giáo châu_Âu tạo ra đặc_biệt là hai tu_sĩ người Bồ_Đào_Nha Gaspar do Amaral và Antonio_Barbosa với mục_đích ban_đầu là dùng ký_tự Latinh ghi lại tiếng Việt được chính_quyền Pháp thuộc bảo_hộ sử_dụng nhằm thay_thế chữ Hán với chữ_Nôm để đồng_văn tự với tiếng Pháp dần_dần sử_dụng phổ_biến trong xã_hội cùng tiếng Pháp Gia_Định báo là tờ báo đầu_tiên mà phát_hành bằng chữ Quốc_ngữ tại Nam_Kỳ vào năm 1865 đặt nền_móng cho sự phát_triển và xu_hướng của chữ Quốc_ngữ như là chữ_viết chính của tiếng Việt sau_này Mặt_khác những khái_niệm chính_trị xã_hội kỹ_thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật_ngữ từ_ngữ mới Có 2 xu_hướng về cách_thức nhập thuật_ngữ là BULLET 1 Nhập từ phiên_âm của ngôn_ngữ phương Tây chủ_yếu là từ tiếng Pháp và có_thể sử_dụng bởi tầng_lớp thị_dân có_thể vốn không thạo chữ Hán như ghi_đông phanh lốp găng pê đan phuốc tăng nay gọi là phuộc BULLET 2 Nhập qua âm Hán_Việt của chữ Hán từ tiếng Trung và tiếng Nhật từ Hán_Việt gốc Nhật như chính_đảng kinh_tế giai_cấp bán_kính câu_lạc_bộ Trong giới văn_hoa thì các tên_riêng phương tây mà dùng là từ Hán_Việt như Á Căn_Đình_Argentina_Nã Phá_Luân_Napoleon hay Toà_Bạch_Ốc_Nhà_Trắng Sau năm 1945 Tiếng Việt thay_thế hoàn_toàn tiếng Pháp và cổ_văn trở_thành ngôn_ngữ làm_việc cấp quốc_gia duy_nhất của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà Trong thời_kỳ chiến_tranh Việt_Nam sự phát_triển tiếng Việt trong chính_thể Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ở miền Bắc và Việt_Nam Cộng_hoà ở miền Nam diễn ra có khác nhau chủ_yếu ở sử_dụng từ Hán_Việt và phiên_âm tên trong tiếng nước_ngoài Tại miền Bắc có xu_hướng chuyển sang sử_dụng từ thuần Việt thay_thế từ Hán_Việt cùng nghĩa còn ở miền Nam thì vẫn giữ nguyên việc sử_dụng từ Hán_Việt như thời trước 1945 Ví_dụ như miền Nam vẫn giữ tên Ngân_hàng Quốc_gia trong khi miền Bắc đổi thành Ngân_hàng Nhà_nước 1960 miền Nam gọi là phi_trường thì miền Bắc gọi là sân_bay miền Nam gọi là Ngũ_Giác Đài thì miền Bắc gọi là Lầu_Năm_Góc miền Nam gọi là Đệ nhứt thế_chiến thì miền Bắc gọi là Chiến_tranh thế_giới thứ nhất miền Nam gọi là hoả_tiễn thì miền Bắc gọi là tên_lửa miền Nam gọi là thuỷ_quân_lục_chiến còn miền Bắc đổi thành lính_thuỷ_đánh_bộ Ngược_lại ở miền Bắc lại dùng một_số danh_từ bắt_nguồn từ tiếng Hán như tham_quan sự_cố nhất_trí đăng_ký đột_xuất vô_tư thì miền Nam lại dùng những chữ thăm_viếng trở_ngại trục_trặc đồng_lòng ghi tên bất_ngờ thoải_mái Việc phiên_âm tên tiếng nước_ngoài thì ở miền Nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ Hán_Việt như Băng_đảo Iceland Úc Đại_Lợi_Australia_Hung Gia_Lợi_Hungary_Ba Tây_Brazil_Tại miền Bắc thì chuyển sang phiên_âm trực_tiếp thành Ai xơ len Ô xtrây li a Hung ga ri và trừ ra các tên Hán_Việt của một_số đối_tượng phổ_biến ví_dụ như Pháp Đức Anh Nga Cá_biệt có_thể là duy_nhất 1 tên tiếng Trung là Zhuang người Tráng phiên_âm trực_tiếp thành Choang trong tên gọi chính_thức Khu_tự_trị dân_tộc Choang_Quảng_Tây Sau khi Việt_Nam thống_nhất vào năm 1975 quan_hệ Bắc_Nam đã kết_nối lại Gần đây sự phổ_biến hơn của các phương_tiện truyền_thanh và truyền_hình trên toàn_quốc góp_phần chuẩn_hoá tiếng Việt về chính_tả và âm_điệu Từ Hán_Việt và từ thuần Việt được người Việt sử_dụng song_song tuỳ_thuộc ngữ_cảnh hay văn_phong Sự di_cư để học_tập và làm_việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở Việt_Nam được tiếp_xúc và hiểu nhiều hơn với các phương_ngữ tiếng Việt_Tuy nhiên với sự tiến_triển của internet và toàn_cầu_hoá ảnh_hưởng của tiếng Anh ngày_càng lớn người Việt hiện_nay thường viết từ ngoại_lai với xu_hướng viết theo tiếng Anh như video thay_vì viết theo âm đọc của tiếng Việt vi đê ô vì cùng dùng chữ Latinh và đang có thói_quen dùng từ_vựng hay tên dịch sang tiếng Anh nhiều hơn có_khi lấn_át các từ_vựng hay tên tiếng Việt sẵn có hoặc đã dịch có nghĩa ví_dụ như manga Kimetsu no Yaiba đã được phát_hành dưới tên tiếng Việt là Thanh gươm diệt quỷ nhưng báo_chí Việt lại dùng tên tiếng Anh Demon_Slayer khi viết bài Những người làm_việc ở mảng báo_chí và phương_tiện truyền_thông đôi_khi đưa tên_riêng nước_ngoài đưa vào tiếng Việt lại thiếu tìm_hiểu và chọn_lọc phát_âm sai dựa theo âm tiếng Anh thay_vì từ âm của ngôn_ngữ gốc dịch trung_gian tên_riêng qua tiếng Anh hoặc tiếng Trung khiến mọi người theo_dõi cũng dùng sai theo trải qua một thời_gian dài thì sai nhiều thành quen nên rất khó sửa lại đúng tương_ứng với ngôn_ngữ gốc được Ví_dụ truyền_thông Việt_Nam hay dùng nguồn tin tiếng Anh thay_vì tiếng Nhật làm cho tên người Nhật_Bản vốn theo thứ_tự họ trước tên sau trong tiếng Nhật lại bị viết đảo_ngược thành tên trước họ sau vào trong tiếng Việt mặc_dù không có luật bắt_buộc đảo_ngược họ tên khiến thủ_tướng Suga_Yoshihide bị viết và gọi ngược thành Yoshihide_Suga diễn_viên Dilraba_Dilmurat hay bị gọi là Địch_Lệ_Nhiệt_Ba dù cô là người Uyghur tên của cô là chuẩn tiếng Uyghur không thuộc vùng văn_hoá Đông_Á nghĩa_là vốn không_thể viết bằng chữ Hán nhưng truyền_thông Việt lại dùng tên theo âm Hán_Việt của chữ Hán qua âm Quan thoại mà người Trung_Quốc phiên_âm tên cô huấn_luyện_viên Park_Hang seo khi mới được bổ_nhiệm huấn_luyện tuyển Việt_Nam hay bị truyền_thông Việt đọc tên là Pác_Hang_Xeo phải có bài đính_chính và mất một thời_gian thì cách đọc mới được sửa lại thành Pắc_Hang so hay Pắc_Hang sơ cho đúng âm tiếng Hàn Phân bố Theo Ethnologue tiếng Việt có tại Anh Ba_Lan Campuchia Côte d Ivoire_Đức_Hà_Lan Lào Na_Uy Nouvelle_Calédonie_Phần_Lan Pháp Philippines Cộng_hoà_Séc Sénégal_Thái_Lan_Vanuatu Đài_Loan Nga Riêng Trung_Quốc có người Kinh bản_địa ở Đông_Hưng tiếng Việt của họ có pha_trộn âm giọng của các ngôn_ngữ Hán_Quan thoại tiếng Quảng_Đông_Tiếng_Việt là ngôn_ngữ dân_tộc_thiểu_số tại Cộng_hoà_Séc vì người Việt được công_nhận là dân_tộc_thiểu_số tại Séc Phương_ngữ Tiếng Việt có sự thay_đổi trong giọng nói từ Bắc vào Nam không đột_ngột mà tiệm_tiến dần theo từng vùng liền nhau Trong đó giọng Bắc_Nam Định_Thái_Bình giọng Trung_Huế và giọng Nam_Sài_Gòn là 3 phân_loại chính Những tiếng_địa_phương này_khác nhau ở giọng_điệu và từ địa_phương Thanh ngã và thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn ở miền Nam và Trung_Miền_Bắc phát_âm một_số phụ_âm tr ch n l khác với miền Nam và miền Trung_Giọng_Huế có nhiều từ_vựng địa_phương hơn những giọng khác Từ_điển Việt_Bồ_La 1651 của Alexandre de Rhodes lấy tiếng miền Bắc làm nền_tảng Dictionarium_Anamitico_Latinum 1772 1773 của Pierre_Pigneaux de Béhaine lấy tiếng miền Nam làm nền_tảng Theo trang thông_tin của Đại_sứ_quán Việt_Nam tại Trung_Quốc và học_giả Laurence_Thompson thì cách đọc tiêu_chuẩn hiện_nay dựa vào giọng Hà_Nội Tuy_nhiên chưa có quy_định nào nói rằng giọng Hà_Nội là chuẩn quốc_gia Ngữ_âm Nguyên_âm Dưới đây là bảng các nguyên_âm theo giọng Hà_Nội Trong bảng trên các nguyên_âm trước giữa và nguyên_âm mở là nguyên_âm không tròn môi còn lại là nguyên_âm tròn môi Ă và â là dạng ngắn của a và ơ Đồng_thời tiếng Việt còn có hệ_thống nguyên_âm đôi và nguyên_âm ba Phụ_âm Bảng dưới đây trình_bày các phụ_âm trong tiếng Việt và cách viết 1 số phụ_âm chỉ có một_cách viết như b p nhưng một_số có nhiều hơn một_cách viết như k có_thể biểu_diễn bằng c k hay q Đồng_thời các phụ_âm có thay_đổi tuỳ theo địa_phương Sự khác_biệt về phụ_âm giữa các vùng miền trình_bày kỹ_càng hơn trong bài phương_ngữ tiếng Việt_Thanh điệu Tiếng Việt là ngôn_ngữ thanh_điệu mọi âm_tiết của tiếng Việt luôn mang 1 thanh_điệu nào đó Do các thanh_điệu của tiếng Việt trong chữ_quốc_ngữ biểu_thị bằng các dấu thanh còn gọi là dấu nên một_số người quen gọi các thanh_điệu của tiếng Việt là các dấu Có sự khác_biệt về số_lượng thanh_điệu và điệu trị của thanh_điệu giữa các phương_ngôn của tiếng Việt thanh_điệu có tên gọi giống nhau không đồng_nghĩa với việc nói chúng sẽ giống nhau trong mọi phương_ngôn của tiếng Việt_Phương ngôn tiếng Việt_Bắc_Bộ có 6 thanh_điệu phương_ngôn tiếng Việt_Trung_Bộ và Nam_Bộ có 5 thanh_điệu Thanh_điệu của tiếng Việt tiêu_chuẩn gồm 6 thanh ngang còn gọi là thanh không dấu do chữ_quốc_ngữ không có dấu thanh cho thanh_điệu này sắc huyền hỏi ngã nặng nhưng lại thiếu các quy_định cụ_thể về việc lấy cách phát_âm trong phương_ngôn nào của tiếng Việt làm cách phát_âm tiêu_chuẩn cho 6 thanh_điệu này Các âm_tiết mang vần nhập thanh tức_là các vần kết_thúc bằng 1 trong 3 phụ_âm cuối chữ_quốc_ngữ ghi lại bằng chữ_cái c hoặc chữ_cái nhị hợp ch chữ_quốc_ngữ ghi lại bằng chữ_cái t chữ_quốc_ngữ ghi lại bằng chữ_cái p chỉ có_thể mang thanh_sắc hoặc thanh nặng 3 âm tắc trên đã làm cho các âm_tiết mang vần nhập thanh chỉ có_thể mang các thanh_điệu có điệu trị ngắn và nhanh Trong thơ_ca các thanh_điệu phân thành 2 nhóm thanh bằng gồm có ngang và huyền thanh trắc gồm các thanh còn lại Trong các thể thơ cổ như Đường luật và lục_bát có_thể có sự hoà_hợp thanh_điệu bằng_trắc giữa các tiếng trong 1 câu_thơ Ngữ_pháp Tiếng Việt là 1 ngôn_ngữ đơn_lập Các quan_hệ ngữ_pháp thể_hiện chủ_yếu thông_qua hệ_thống hư_từ và cách sắp_xếp trật_tự từ trong câu Trật_tự từ thông dụng nhất trong tiếng Việt là chủ_ngữ vị_ngữ tân_ngữ SVO Tuy_nhiên trật_tự trong câu có_thể trong một_số trường_hợp sắp_xếp theo kiểu ngôn_ngữ nổi_bật chủ_đề vì_thế mà 1 câu có_thể theo trật_tự Tân_ngữ Chủ_ngữ Vị_ngữ OSV Vị_trí các từ sắp_xếp theo thứ_tự từ mang ý chính đứng trước từ mang ý phụ đứng sau bổ_sung nghĩa cho từ mang ý chính tương_tự như danh_từ đứng trước tính từ đứng sau bổ_sung nghĩa cho danh_từ Tuy_nhiên trong một_số trường_hợp bổ_ngữ bao_gồm từ mang ý phụ và tính từ sẽ đứng trước danh_từ Tiếng Việt còn có hệ_thống đại_từ nhân xưng dựa trên các từ_ngữ chỉ quan_hệ xã_hội và hệ_thống danh_từ đơn_vị Từ_vựng Từ_vựng tiếng Việt có 2 bộ_phận chính từ thuần Việt và từ mượn Ngoài_ra còn có những từ hỗn chủng là kết_quả của sự kết_hợp các yếu_tố thuần Việt và ngoại_lai Từ thuần Việt_Từ thuần Việt là những từ xuất_hiện lâu hơn trong tiếng Việt biểu_thị những sự_vật hiện_tượng khái_niệm cơ_bản nhất trong đời_sống hằng ngày Do có sự tiếp_xúc từ sớm hơn với các ngôn_ngữ nhóm Tày_Thái nên nhiều từ thuần Việt và các từ tương_ứng trong các tiếng này có sự giống nhau nhất_định về ngữ_âm và ngữ_nghĩa Trước 1960 một_số từ thuần Việt dùng để đặt tên thông_tục cho người trong tầng_lớp bình_dân hoặc để tránh bị ma_quỷ thần_thánh bắt đi Tại miền Bắc có các tên như Rụt_Tằm_Cột_Cu Gái Tại miền Nam có các tên như Đực_Sự phát_triển dân_trí dẫn đến cách đặt tên thông_tục giảm dần Từ Hán_Việt_Sự tiếp_xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán bắt_đầu khi nhà Hán của Trung_Quốc xâm_chiếm khu_vực Việt_Nam Quá_trình tiếp_xúc đã đưa vào tiếng Việt một khối_lượng từ_ngữ của tiếng Hán_Giai đoạn đầu hiện_tượng này diễn ra lẻ_tẻ rời_rạc hơn chủ_yếu thông_qua đường khẩu_ngữ qua sự tiếp_xúc giữa người Việt và người Hán tạo nên 1 lớp từ có nguồn_gốc Hán cổ mà đã hoà lẫn với các từ thuần Việt_Đến đời Đường_tiếng Việt mới có sự tiếp_nhận các từ_ngữ Hán một_cách có hệ_thống qua đường sách_vở Các từ_ngữ gốc Hán này chủ_yếu đọc theo ngữ_âm đời Đường tuân_thủ nguyên_tắc ngữ_âm tiếng Việt gọi là âm Hán_Việt_Khi đưa vào tiếng Việt bên cạnh việc thay_đổi về mặt ngữ_âm một_số từ Hán_Việt thay_đổi cả ngữ_nghĩa Từ Hán_Việt chiếm 1 phần trong vốn từ_vựng tiếng Việt chúng hiện_diện một_số lĩnh_vực của đời_sống xã_hội Từ có nguồn_gốc Ấn_Âu_Kể từ khi Việt_Nam trở_thành thuộc địa của Pháp tiếng Pháp đã có ảnh_hưởng đến tiếng Việt và các từ_ngữ gốc Pháp thâm_nhập vào tiếng Việt_Sự ảnh_hưởng này là do tiếng Pháp có sử_dụng trong các văn_bản giấy_tờ của Nhà_nước và trong giảng_dạy ở nhà_trường cũng như trong các loại sách_báo khác Ảnh_hưởng này kéo_theo sự xuất_hiện của các từ gốc Pháp trong các lĩnh_vực khác nhau đặc_biệt là trong khoa_học_kỹ_thuật Trong thời_kỳ Chiến_tranh Việt_Nam miền Bắc Việt_Nam chịu ảnh_hưởng của Liên_Xô_Do đó một_số từ_ngữ gốc Nga có điều_kiện du_nhập vào tiếng Việt_Đồng thời cùng với sự tiếp_xúc hội_nhập sâu_rộng hơn với thế_giới trong tiếng Việt cũng xuất_hiện các từ_ngữ có nguồn_gốc từ tiếng Anh Nhìn_chung khi đưa vào tiếng Việt những từ này đã Việt hoá về mặt âm đọc thêm thanh_điệu thay_đổi âm hoặc giảm bớt âm_tiết Những từ đơn_âm tiết hoặc đơn_âm_hoá vay_mượn qua khẩu_ngữ thâm_nhập vào tiếng Việt_Trong khi đó những từ có 2 âm_tiết trở lên vay_mượn thông_qua sách_vở vẫn còn dấu_ấn ngoại_lai Có những từ vay_mượn nguyên_dạng nên tạo ảnh_hưởng trong cách phát_âm Từ có nguồn_gốc tiếng dân_tộc_thiểu_số Là 1 nước đa sắc_tộc với 54 dân_tộc đã công_nhận tiếng Việt phổ_thông tiếp_nhận 1 phần tiếng dân_tộc_thiểu_số gồm từ thông dụng và tên_riêng của người hay địa_vật và các từ này có_thể có vần phi Việt_Quá trình này diễn ra trong lịch_sử Dựa theo tên người danh_xưng đăng_tải trên báo_chí và các địa_danh trên các bản_đồ hành_chính chúng_ta có_thể phân_loại các cách nhập tiếng dân_tộc_thiểu_số như sau BULLET 1 Từ tiếng_nói của hầu_hết các dân_tộc từ Quảng_Bình trở ra đã cư_trú lâu hơn cùng người Kinh và hoặc thuộc vùng Văn_hoá Đông_Á như người Mường_Tày_Nùng_Thái thì họ tên người thì theo từ Hán_Việt như các họ Triệu_Đàm_Cầm_Đèo còn địa_danh thì theo ghi_âm như Nậm_Huổi_Khuổi_Pắc Đôi_khi sự giao_lưu với người Kinh dẫn đến những tên hỗn_hợp như Hang_Bua tên tiếng Thái là Thẩm_Bua nghĩa_là Hang_Sen_BULLET 2 Từ tiếng H Mông thì theo ghi_âm mà không theo từ Hán_Việt mặc_dù tiếng H Mông có quan_hệ gần hơn với tiếng Hoa_Ví dụ như các họ Vàng Vương_Vang_Giàng_Dương Yang hay các địa_danh như Lào_Cai nghĩa chữ là Chợ Cũ từ Hán_Việt là Lão Nhai_老街_Sa_Pa Sa_Pả nghĩa chữ là Bãi_Cát_Trường hợp loại_trừ là họ tên vua Mèo mà dùng từ Hán_Việt như Vương_Chí_Sình_BULLET 3 Từ tiếng_nói của các dân_tộc ở Tây_Nguyên Nam_Bộ thì theo ghi_âm là chính như Đắk_Lắk Krông_Pắc hoặc biến_âm như Sóc_Trăng Nha_Trang Cá_biệt có việc giới_chức biên_phòng đã Kinh hoá địa_danh đặt tên đồn biên_phòng ví_dụ tại xã Pờ_Y có Đồn Cửa_khẩu Bờ_Y_Các chữ và vần phi Việt viết theo hướng_dẫn trong Quyết_định 240 QĐ Về tên_riêng không phải tiếng Việt trong đó các chữ_cái F J W Z có_thể tuỳ_nghi sử_dụng Từ hỗn chủng Từ hỗn chủng là những từ tạo thành từ các yếu_tố có nguồn_gốc khác nhau như giữa yếu_tố thuần Việt và Hán_Việt giữa yếu_tố thuần Việt và yếu_tố Ấn_Âu_Cùng với sự phát_triển của tiếng Việt các từ hỗn chủng đã gia_tăng đóng 1 vai_trò trong việc diễn_đạt các khái_niệm mới hơn trong xã_hội Ví_dụ BULLET vôi_hoá vôi là thuần Việt hoá là Hán_Việt_BULLET ôm kế ôm là từ tiếng Đức Ohm_kế là Hán_Việt_BULLET nhà_băng nhà là thuần Việt băng là từ tiếng Pháp banque BULLET game thủ game là tiếng Anh thủ là Hán_Việt_Chữ viết Theo dòng lịch_sử phát_triển tiếng Việt có 2 dạng ký_tự để viết là chữ_Nôm dựa trên chữ Hán và chữ_quốc_ngữ chữ Latinh_Chữ_Nôm là văn_tự chính của tiếng Việt trước thế_kỷ 20 Tất_cả các tác_phẩm sử_học và văn_học cổ_truyền Việt_Nam đều viết bằng chữ_Nôm như Chiếu dời đô Hịch tướng_sĩ Bình_Ngô đại_cáo Đoạn_trường tân_thanh Đại_Việt sử_ký toàn thư Chữ_Quốc_ngữ là chữ Latinh dựa trên bảng_chữ_cái và âm_vị của tiếng Bồ_Đào_Nha đối_chiếu với tiếng Việt do các nhà truyền_giáo Dòng Tên Bồ_Đào_Nha xây_dựng vào đầu thế_kỷ 17 rồi do giáo_sĩ Alexandre de Rhodes người Avinhon chuẩn định Đây là người cho in cuốn Dictionarium_Annamiticum_Lusitanum et Latinum năm 1651 Cuối thế_kỷ 18 tại Đàng_Trong diễn ra cuộc chỉnh_lý chữ Quốc_ngữ dưới sự điều_phối của Giám_mục Pierre_Pigneau de Behaine hay còn biết tới dưới tên Bá_Đa_Lộc từ_điển có tên Dictionarium_Anamatico_Latinum soạn quãng năm 1772 1773 nhưng mới chỉ là bản viết_tay Sau đó từ_điển của Taberd mang tên Nam_Việt_Dương_Hiệp Tự_vị tựa Latinh giống với tựa cuốn của Bá_Đa_Lộc xuất_bản năm 1838 tại Serampore_Ấn_Độ_Chữ Quốc_ngữ từ lúc ra_đời tuy có hơn 200 năm hình_thành và phát_triển nhưng chưa đủ phổ_biến để là văn_tự chính ở Việt_Nam vì chữ_Nôm vẫn là dạng văn_tự phổ_biến của tiếng Việt_Phải đến cuối thế_kỷ 19 vào thời_kỳ Pháp thuộc chính_quyền thuộc địa bảo_hộ chữ Quốc_ngữ và cổ_suý thay_thế chữ Hán_Nôm để tiếng Việt đồng_văn tự Latinh với tiếng Pháp bắt_đầu từ Nam_Kỳ rồi tới Bắc_Kỳ và Trung_Kỳ để dễ_dàng phổ_biến tiếng Pháp và văn_hoá Pháp Còn các nhà cải_cách Việt_Nam ủng_hộ việc truyền_bá hệ chữ Latinh như phương_tiện để khai dân_trí chấn dân_khí Cải_cách giáo_dục năm 1906 của vua Thành_Thái cũng bao_gồm chương_trình dạy chữ Quốc_ngữ Tuy_vậy trong giai_đoạn này sự bóc_lột của Thực_dân Pháp khiến người Việt không được đi học đầy_đủ nên hầu_hết người Việt giai_đoạn này trở_nên mù_chữ với cả chữ Hán chữ_Nôm và chữ Quốc_ngữ Ngay sau khi Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà lập_quốc Chính_phủ phát_động Bình_dân_học_vụ với mục_tiêu nhanh_chóng giải_quyết nạn mù_chữ bằng cách đẩy_mạnh dạy chữ Quốc_ngữ cho người_dân Chữ Hán và chữ_Nôm vẫn được một lượng người Việt sử_dụng song_song cùng chữ Quốc_ngữ nhưng đến năm 1950 giảng_dạy chữ Hán_Nôm bị loại ra khỏi chương_trình giáo_dục của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà vì độ phổ_biến ở Việt_Nam không còn nhiều Tại Việt_Nam hiện_nay người_dân chủ_yếu sử_dụng chữ Quốc_ngữ là chính còn chữ Hán và chữ_Nôm thường dùng trong các hoạt_động liên_quan tới văn_hoá truyền_thống như viết thư_pháp câu_đối tìm_hiểu lịch_sử và văn_học cổ và được giảng_dạy trong chuyên_ngành Hán_Nôm bậc đại_học cũng như tại các tổ_chức phong_trào dạy_học chữ Hán và chữ_Nôm được sử_dụng trong tiếng Việt_Trái ngược_lại là cộng_đồng người Kinh bản_địa ở Đông_Hưng Trung_Quốc do không bị ảnh_hưởng bởi chính_sách thay_thế chữ Hán và chữ_Nôm bằng chữ Quốc_ngữ của Thực_dân Pháp vùng_đất họ sống trở_thành lãnh_thổ Đại_Thanh theo Công_ước Pháp Thanh ký năm 1887 nên họ không bị Thực_dân Pháp đô_hộ những thế_hệ con_cháu ở đây không bị gián_đoạn chuyện đi học và không bị mù_chữ Người Kinh bản_địa ở Đông_Hưng vẫn duy_trì được sự phổ_biến của chữ Hán và chữ_Nôm trong cộng_đồng và vẫn dùng làm văn_tự chính cho tiếng Việt ở thời hiện_đại giống như người Việt xưa thay_vì dùng chữ Latinh như người Việt ở Việt_Nam hiện_tại Hiến_pháp nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam 2013 tại Chương I_Điều 5 Mục 3 ghi tiếng Việt là ngôn_ngữ quốc_gia của Việt_Nam Không có bất_kỳ văn_bản nào ở cấp nhà_nước quy_định giọng chuẩn và quốc tự chữ_viết quốc_gia hoặc văn_tự chính_thức của tiếng Việt_Phần lớn các văn_bản hành_chính tiếng Việt ở Việt_Nam được viết bằng chữ Quốc_ngữ theo Quy_định về chính_tả tiếng Việt và về thuật_ngữ tiếng Việt áp_dụng cho các sách_giáo_khoa báo và văn_bản của ngành giáo_dục nêu tại Quyết_định của Bộ Giáo_dục số 240 QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ_hưởng giáo_dục đó sau_này ra làm_việc trong mọi lĩnh_vực xã_hội hướng tới việc chuẩn_hoá chính_tả tiếng Việt Không có luật_lệ nào cấm người Việt viết tiếng Việt hiện_đại bằng chữ Hán_Nôm_Thư pháp Cùng với chữ Hán_Kana và Hangul có người_yêu thích thư_pháp nâng chữ_viết tiếng Việt lên thành một bộ_môn nghệ_thuật Thư_pháp chữ Việt ban_đầu là thư_pháp chữ Nôm và chữ Hán Sau này chữ Quốc_ngữ trở_nên phổ_biến hơn trong khi nhu_cầu và sở_thích treo chữ trong nhà vẫn còn người chơi_chữ đã khởi_xướng thư_pháp chữ Quốc_ngữ Còn thư_pháp chữ Hán và chữ_Nôm hiện_nay vẫn duy_trì song_song Bộ_gõ tiếng Việt và giao_tiếp tiếng Việt qua mạng Tuy cùng là chữ Latinh ngoài 22 ký_tự không dấu có trong bảng_chữ_cái tiếng Anh thì chữ Quốc_ngữ còn chứa lượng ký_tự có dấu bao_gồm 7 ký_tự Ă Â Đ Ê Ô Ơ Ư cùng 60 chữ nguyên_âm A Ă Â E Ê I O Ô Ơ U Ư Y mang thanh_điệu sắc huyền hỏi ngã nặng Tổng_cộng là máy_tính hay điện_thoại cần phải nạp thêm 67 ký_tự gấp hơn 2 5 lần bảng_chữ_cái của tiếng Anh 26 ký_tự thì mới đủ để viết tiếng Việt_Nên để có_thể viết tiếng Việt trên máy_tính và điện_thoại_di_động cần có bộ_gõ là phần_mềm hỗ_trợ soạn_thảo văn_bản bằng tiếng Việt đi kèm một_số phông_chữ Quốc_ngữ Người dùng cũng có_thể cài_đặt thêm các phông ký_tự chữ Quốc_ngữ khác phục_vụ trang_trí và nghệ_thuật Các bộ_gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy_định các phím bấm khác nhau để hiển_thị các dấu thanh dấu_mũ và dấu móc Có những quy_ước chuẩn dấu tiếng Việt bộ mã cách gõ và những phần_mềm khác nhau Có bộ mã chữ Việt theo chuẩn quốc_tế Unicode_Do ký_tự có dấu phải mã_hoá mất lượng bộ_nhớ lớn hơn ký_tự không dấu việc tin nhắn SMS bằng tiếng Việt có dấu bị hạn_chế 70 ký_tự tin nhắn ít hơn một_nửa so với 180 ký_tự tin nhắn của tiếng Anh nên trước_đây người Việt thường nhắn_tin SMS không dấu để có_thể viết nhiều nội_dung hơn và tiết_kiệm tiền hơn dù nội_dung bằng tiếng Việt không dấu có_thể gây hiểu nhầm Một_số trường_hợp lợi_dụng viết tắt biến_đổi ký_tự nhằm giảm số_lượng j gi f ph bỏ h trong gh ngh hay thể_hiện rõ âm z d vì đ viết không dấu thành d Hiện_nay nhờ sự phát_triển của Internet trên di_động như Wi_Fi 4G không giới_hạn dung_lượng cùng các ứng_dụng OTT và mạng xã_hội việc nhắn_tin bằng tiếng Việt có dấu trở_nên thoải_mái hơn mà không lo bị hạn_chế ký_tự Đối_với việc gõ chữ Hán và chữ_Nôm bằng tiếng Việt do dạng ký_tự này hiện không được sử_dụng phổ_biến ở Việt_Nam nên các hãng sản_xuất máy_tính điện_thoại hay phần_mềm coi như loại_bỏ Thời_gian gần đây để phục_vụ cho nhu_cầu tìm_hiểu về lịch_sử hay văn_học cổ cũng như chuyên_ngành Hán_Nôm một_số cá_nhân hay tổ_chức đã tạo ra những trang_web hay phần_mềm giúp viết chữ Hán và chữ_Nôm bằng bộ_gõ chữ Quốc_ngữ Với chữ Hán do đồng_bộ với các chữ của bộ_gõ tiếng Trung và tiếng Nhật nên việc hiển_thị không khó_khăn còn chữ_Nôm do một lượng chữ chưa được mã_hoá đầy_đủ nên có_thể hiển_thị bị lỗi trên một_số máy_tính và điện_thoại dưới dạng ô vuông hay dấu_hỏi chấm Liên_kết ngoài BULLET Từ_điển Việt_Bồ_La của Alexandre de Rhodes trên mạng BULLET Từ_điển tiếng Việt xưa trên mạng nhà_sách Sông Hương_Từ điển Việt_Latinh của J L Taberd_Từ điển Việt_Bồ_La_Đại Nam_Quấc_Âm_Tự Vị_BULLET_Giáo_sĩ Bồ_Đào_Nha và chữ Quốc_ngữ BULLET GS Lâm_Văn_Bé_Sách tiếng Việt và Việt học tại các thư_viện ngoài Việt_Nam Phần 1 Phần 2 hay_là Phần 1 Phần 2
Tiếng Việt
Ohio_Ohio viết tắt là OH viết tắt cũ là O là một tiểu_bang khu_vực Trung_Tây cũ nằm ở miền đông bắc Hoa_Kỳ Tên Ohio theo tiếng Iroquois có nghĩa là sông đẹp và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh_giới phía nam của tiểu_bang này với tiểu_bang Kentucky_Hải quân Hoa_Kỳ có đặt tên một_vài tàu là USS Ohio_Chiến_Hạm_Hoa Kỳ_Ohio để tỏ lòng trân_trọng tiểu_bang này Đây là nơi sinh của các Tổng_thống Ulysses_S_Grant tại Point_Pleasant_Rutherford_B Hayes tại Delaware_James_A_Garfield tại Orange_Cuyahoga_County_Benjamin Harrison tại North_Bend_William_McKinley tại Niles_William_Howard_Taft tại Cincinnati_Warren_G_Harding tại Blooming_Grove_Lịch sử Ohio là tiểu_bang đầu_tiên được chia ra từ Lãnh_thổ Tây_Bắc_Vào thế_kỷ 18 Pháp xây_dựng lên các cửa_khẩu dùng để buôn_bán trao_đổi hàng_hoá chủ_yếu là lông thú tại đây Vào năm 1754 Pháp và Anh giao_chiến trên đất Mỹ vì xung_đột quyền_lợi trong một cuộc_chiến mà sau_này được gọi là Chiến_tranh Pháp với người da đỏ Vì Hiệp_ước Paris_Pháp đành phải chuyển quyền quản_lý Ohio cho phía Anh Anh thông_qua Tuyên_ngôn 1763 cấm những thực_dân Mỹ đừng bố_trí trong Vùng Ohio_Quyền kiểm_soát của Anh đối_với Ohio kết_thúc bởi chiến_thắng của Mỹ trong Cuộc cách_mạng Mỹ Hoa_Kỳ tạo ra vùng lãnh_thổ Tây_Bắc vào năm 1787 Ohio nằm trong vùng lãnh_thổ Tây_Bắc_Vùng lãnh_thổ Indiana sau đó được tạo ra do Ohio chẩn bị được trở_thành tiểu_bang làm vùng lãnh_thổ Tây_Bắc nhỏ đi bằng Ohio ngày_nay cộng với khoảng một_nửa diện_tích phía đông của đồng_bằng Michigan_Mi chi gân Theo Sắc_lệnh Tây_Bắc_Northwest_Ordinance Ohio có_thể được trở_thành tiểu_bang khi mà dân_số có hơn 60 000 người Ngày 19 tháng 2 năm 1803 Tổng_thống Jefferson ký một đạo_luật của Quốc_hội công_nhận Ohio là tiểu_bang thứ 17 Thông_lệ của Quốc_hội về công_bố ngày chính_thức có quyền tiểu_bang không diễn ra cho đến tận năm 1812 khi Louisiana được nhận vào cho_nên vào năm 1953 Tổng_thống Eisenhower ký một đạo_luật công_bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính_thức mà Ohio được trở_thành tiểu_bang Mỹ Vào năm 1835 Ohio chiến_đấu với Michigan trong một cuộc_chiến không đổ_máu để có được thành_phố Gargamesh ngày_nay là Toledo cuộc_chiến này được gọi là Chiến_tranh Toledo_Luật pháp và chính_quyền Thủ_phủ của Ohio là Columbus gần trung_tâm tiểu_bang Thống_đốc hiện_nay là John_Kasich đảng Cộng_hoà với hai thượng_nghị_sĩ liên_bang là Rob_Portman_Cộng hoà và Sherrod_Brown đảng Dân_chủ Địa_lý Sông Ohio là biên_giới phía nam của Ohio chính_xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông và nhiều đoạn biên_giới phía bắc của tiểu_bang được xác_định theo hồ Erie của Ngũ_Đại_Hồ giáp tỉnh Ontario của Canada Ohio tiếp_giáp với Pennsylvania ở phía đông Michigan ở phía bắc Indiana ở phía tây Kentucky ở phía nam và Tây_Virginia ở phía đông nam Nhiều vùng ở Ohio là đồng_bằng bị băng xói_mòn trừ một vùng bằng_phẳng về phía tây bắc ngày_xưa gọi là Đầm Lầy_Tối_Tăm_Great Black_Swamp_Vùng đất bị băng xói_mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn_cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói_mòn thuộc Cao_Nguyên Allegheny tiếp_theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói_mòn thuộc Cao_Nguyên Allegheny_Nhiều phần của Ohio là vùng_đất thấp nhưng vùng không bị băng xói_mòn thuộc cao_nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp_nhô Những dòng sông quan_trọng thuộc tiểu_bang này có_thể kể là Sông Miami_Sông_Scioto_Sông Cuyahoga và Sông Muskingum_Kinh_tế Ohio tiểu_bang quan_trọng trong sản_xuất máy_móc công_cụ và nhiều vật khác là một trong những tiểu_bang công_nghiệp chính Vì Ohio nằm trong khu_vực trồng ngô của Mỹ nông_nghiệp cũng đóng vai_trò quan_trọng trong kinh_tế của tiểu_bang Ngoài_ra các địa_danh lịch_sử những thắng_cảnh và các hoạt_động giải_trí của Ohio là nền_tảng cho ngành du_lịch thịnh_vượng Hơn 2 500 hồ và 70 000 kilômét của những thắng_cảnh bên sông là thiên_đường cho những người du_lịch bằng thuyền người đánh_cá và người đi bơi Những địa_điểm khảo_cổ_học về dân da đỏ bao_gồm các ngôi mộ và các địa_điểm khác thu_hút được sự quan_tâm đặc_biệt về lịch_sử Tổng_sản_phẩm của Ohio vào năm 1999 là 362 tỷ Mỹ_kim đứng thứ_bảy trong toàn_quốc Thu_nhập tính theo đầu người của tiểu_bang vào năm 2000 là 28 400 USD đứng thứ 19 trong cả nước Sản_phẩm nông_nghiệp của Ohio là đậu_nành sản_phẩm từ sữa ngô cà_chua lợn bò gia_cầm và trứng Sản_phẩm công_nghiệp là thiết_bị chuyên_chở sản_phẩm kim_loại đúc sẵn máy_móc chế_biến đồ_ăn và thiết_bị điện Dân_số Theo Thống_kê Dân_số năm 2000 dân_số là 11 353 140 người Dân_số tăng lên 4 7 506 025 người so với năm 1990 Theo thống_kê 2000 BULLET 85 9 645 453 người là người da trắng BULLET 11 5 1 301 307 người là người da đen BULLET 1 9 217 123 người là người Hispanic hay Latino người Mỹ nói tiếng Tây_Ban_Nha hay Bồ_Đào_Nha BULLET 1 2 132 633 người là người Mỹ gốc châu_Á BULLET 0 2 24 486 người là người da đỏ BULLET 0 02 2 749 người là người gốc Hawaii hay từ các đảo ngoài Thái_Bình Dương_Trong số đó BULLET 0 8 88 627 người là chủng_tộc khác BULLET 1 4 157 885 người là người có máu hỗn_hợp Năm nhóm người chính theo chủng_tộc là người Đức 25 2 Ailen 12 7 Mỹ gốc Phi 11 5 Anh 9 2 Mỹ 8 5 6 6 dân_số Ohio dưới 5 tuổi 25 4 dưới 18 tuổi và 13 3 từ 65 tuổi trở lên Nữ_giới chiếm khoảng 51 4 số dân Giáo_dục Trường đại_học BULLET 13 trường đại_học công_lập trong đó trường lớn nhất là Đại_học Tiểu_bang Ohio_BULLET 24 chi_nhánh các trường đại_học công_lập và khu_vực BULLET 46 trường nghệ_thuật tự_do BULLET 2 trường y_tế nhận sự hỗ_trợ công BULLET 15 trường cộng_đồng BULLET 8 trường kỹ_thuật BULLET Trên 24 trường độc_lập phi lợi_nhuận Xem Danh_sách các trường đại_học ở Ohio_Liên kết ngoài BULLET Ohio gov website chính_thức của chính_phủ tiểu_bang Ohio_BULLET_Tối cao Pháp_Viện Ohio_BULLET_Hạ viện Ohio_BULLET_Thượng viện Ohio_BULLET_Đảng_Dan Chủ Ohio_BULLET_Đảng_Cộng Hoà_Ohio_BULLET_Đài Tin_Ohio_ONN
Ohio
California_California phát_âm như Ca li phót ni a hay Ca li phoóc ni a nếu nhanh Ca li phoóc nha còn được người Việt gọi vắn_tắt là Cali là một tiểu_bang ven biển phía tây của Hoa_Kỳ Với dân_số là 38 triệu người và diện_tích 410 000 km² 158 402 mi California là tiểu_bang đông dân nhất Hoa_Kỳ và lớn thứ ba theo diện_tích Đây là nơi sinh của Tổng_thống Richard_Nixon tại Yorba_Linda_Địa lý California kề_cận với Thái_Bình Dương_Oregon_Nevada_Arizona và tiểu_bang Baja_California của México Tiểu_bang này có nhiều cảnh tự_nhiên rất đẹp bao_gồm Central_Valley rộng_rãi núi cao sa_mạc nóng_nực và hàng trăm dặm bờ biển đẹp Với diện_tích 411 000 km² 160 000 mi nó là tiểu_bang lớn thứ ba của Hoa_Kỳ và lớn hơn cả nước Đức và cũng như Việt_Nam Hầu_hết các thành_phố lớn của tiểu_bang nằm sát hay gần bờ biển Thái_Bình_Dương đáng chú_ý là Los_Angeles_San_Francisco San_Jose_Long_Beach Oakland_Santa_Ana_Quận Cam và San_Diego_Tuy nhiên thủ_phủ của tiểu_bang Sacramento là một thành_phố lớn nằm trong thung_lũng Trung_tâm Trung_tâm địa_lý của tiểu_bang thuộc về Bắc_Fork_California_Địa lý California phong_phú phức_tạp và đa_dạng Giữa tiểu_bang có thung_lũng Trung_tâm một thung_lũng lớn màu_mỡ được bao quanh bởi những dãy núi bờ biển ở phía tây dãy núi đá granit Sierra_Nevada ở phía đông dãy núi Cascade có đá_lửa ở miền bắc và dãy núi Tehachapi ở miền nam Các sông đập nước và kênh chảy từ các núi để tưới thung_lũng Trung_tâm Nguồn nước của phần_lớn tiểu_bang do Dự_án Nước_Tiểu bang cung_cấp Dự_án Thung_lũng Trung_tâm hỗ_trợ hệ_thống nước của một_số thành_phố nhưng chủ_yếu cung_cấp cho việc tưới_tiêu nông_nghiệp Nhờ nạo_vét vài con sông đã đủ rộng và sâu để cho vài thành_phố nội_địa nhất là Stockton được trở_thành hải_cảng Trung lũng Trung_tâm nóng_nực và màu_mỡ là trung_tâm nông_nghiệp của California và trồng một phần_lớn cây_lương_thực của Mỹ Tuy_nhiên việc trồng_trọt bị tàn_phá bởi nhiệt_độ thấp gần điểm đông trong mùa đông Phía nam của thung_lũng một phần là sa_mạc được gọi là thung_lũng San_Joaquin do nước chảy xuống sông San_Joaquin còn phía bắc được gọi là thung_lũng Sacramento do nước chảy xuống sông Sacramento_Châu thổ vịnh Sacramento_San_Joaquin vừa là cửa_sông quan_trọng hỗ_trợ hệ_sinh_thái nước_mặn và vừa là nguồn nước chủ_yếu của phần_lớn dân_cư tiểu_bang Dãy núi Sierra_Nevada tức dãy núi tuyết trong tiếng Tây_Ban_Nha ở phía đông và trung_tâm tiểu_bang có núi Whitney là đỉnh núi cao nhất trong 48 tiểu_bang 4 421 mét 14 505 feet Trong dãy Sierra còn có Công_viên Quốc_gia Yosemite và hồ Tahoe một hồ nước_ngọt sâu và là hồ lớn nhất của tiểu_bang theo thể_tích Bên phía đông của dãy Sierra là thung_lũng Owens và hồ Mono nơi sinh_sống chủ_yếu của chim biển Còn bên phía tây là hồ Clear hồ nước_ngọt lớn nhất của California theo diện_tích Vào mùa đông nhiệt_độ ở dãy Sierra_Nevada xuống tới nhiệt_độ đóng_băng và ở đây có hàng chục dòng sông băng nhỏ trong đó có sông băng cực nam của Hoa_Kỳ sông băng Palisade_Rừng che_phủ khoảng 35 tổng diện_tích tiểu_bang và California có nhiều loại thông hơn bất_cứ tiểu_bang nào khác Về diện_tích rừng California chỉ đứng sau Alaska mặc_dù tỉ_lệ rừng theo diện_tích nhỏ hơn một_số tiểu_bang khác Phần_lớn của rừng ở đây ở phía tây bắc tiểu_bang và triền phía tây dãy Sierra_Nevada_Những cánh rừng nhỏ hơn với chủ_yếu là cây sồi dọc theo những dãy núi California gần bờ biển hơn và cả những đồi thấp dưới chân dãy Sierra_Nevada_Những rừng thông nhỏ hơn có ở các dãy núi San_Gabriel và San_Bernardino ở miền Nam_California cũng như trên những vùng núi ở miền trung Quận San_Diego_Các sa_mạc ở California chiếm 25 tổng diện_tích Ở miền nam có dãy núi Transverse và một hồ nước_mặn lớn biển Salton_Sa mạc phía trung nam được gọi là Mojave_Phía đông nam của sa_mạc này là thung_lũng Chết là nơi có Badwater_Flat điểm thấp nhất và nóng nhất của Bắc_Mỹ_Điểm thấp nhất của thung_lũng Chết cách đỉnh của núi Whitney ít hơn 322 km 200 dặm Con_người đã vài lần cố_gắng đi bộ từ điểm này tới điểm kia và người nổi_tiếng nhất là Lee_Bergthold_Thực sự hầu_như cả miền đông nam California là sa_mạc khô_cằn và nóng_bức và các thung_lũng Coachella và Imperial thường có nhiệt_độ rất cao vào mùa hè Nằm theo bờ biển dài và đông_đúc dân_cư của California là vài khu_vực đô_thị lớn bao_gồm San_Jose_San_Francisco Oakland_Los_Angeles_Long Beach_Santa_Ana_Irvine Anaheim và San_Diego_Thời tiết gần Thái_Bình_Dương rất ôn_hoà so với những khí_hậu trong đất_liền Nhiệt_độ không bao_giờ xuống tới điểm đông vào mùa đông hầu_như không có tuyết và nhiệt_độ hiếm khi lên trên 30 C gần 80 F California được biết đến với động_đất vì có nhiều vết đứt_gãy nhất là vết đứt_gãy San_Andreas_Tuy ở nhiều tiểu_bang khác như Alaska_Washington_Oregon và Missouri đã xảy ra các trận động_đất rất mạnh gây ra bởi vết đứt_gãy New_Madrid nhưng nhiều người biết đến những động_đất ở California hơn vì chúng xảy ra thường_xuyên và hay xảy ra ở những vùng đông dân_cư California cũng có vài núi_lửa một_số còn hoạt_động như núi_lửa Mammoth_Những núi_lửa khác bao_gồm đỉnh Lassen nó phun nham_thạch từ 1914 đến 1921 và núi_lửa Shasta_Các thành_phố quan_trọng Tiểu_bang California có 478 thành_phố trong đó phần_lớn nằm trong những khu_vực đô_thị lớn 68 của dân_cư California sống trong hai khu_vực đô_thị lớn nhất gồm vùng Đại_Los_Angeles và vùng vịnh San_Francisco_Dân số vài thành_phố lớn 2000 BULLET Los_Angeles 3 694 820 BULLET San_Jose 894 943 BULLET San_Francisco 776 733 BULLET San_Diego 1 223 400 Các công_viên quốc_gia Dịch_vụ Vườn_Quốc_gia NPS quản_lý nhiều công_viên quốc_gia ở California_BULLET_Đảo_Alcatraz gần San_Francisco_BULLET_Đài kỷ_niệm Quốc_gia Cabrillo tại San_Diego_BULLET_Đường mòn California_BULLET Công_viên Quốc_gia Quần_đảo Eo_biển gần Ventura_BULLET Công_viên Quốc_gia Thung_lũng Chết_BULLET_Đài kỷ_niệm Quốc_gia Devils_Postpile gần Mammoth_Lakes_BULLET_Khu tưởng_niệm Eugene_O_Neill tại Danville_BULLET_Pháo đài Pointtại_Presidio_BULLET_Khu giải_trí Quốc_gia Cổng_Vàng trong San_Francisco_BULLET_Khu tưởng_niệm John_Muir tại Martinez_BULLET Công_viên Quốc_gia Joshua_Tree trụ_sở tại Twentynine_Palms_BULLET_Đường mòn Juan_Bautista de Anza_BULLET Công_viên Quốc_gia Kings_Canyon_BULLET Công_viên Quốc_gia Núi_lửa Lassen gần Mineral_BULLET_Đài kỷ_niệm Quốc_gia Lớp dung_nham gần Tulelake_BULLET_Trại giam Manzanar tại Independence_BULLET_Khu bảo_tồn Quốc_gia Mojave trụ_sở tại Barstow_BULLET_Đài kỷ_niệm Quốc_gia Muir_Woods tại Thung_lũng Mill_BULLET_Đường mòn Tây_Ban_Nha Cũ_BULLET_Đài kỷ_niệm Quốc_gia Pinnacles gần Paicines_BULLET_Bờ biển Quốc_gia Mũi_Reyes gần Mũi_Reyes_BULLET_Đường mòn Pony_Express_BULLET_Đài kỷ_niệm Quốc_gia Kho đạn Hải_quân Cảng Chicago tại Trạm Vũ_khí Hải_quân Concord_BULLET Công_viên Quốc_gia Redwood_BULLET Công_viên lịch_sử Quốc_gia Hậu_phương Chiến_tranh thế_giới thứ hai Rosie the Riveter tại Richmond_BULLET Công_viên lịch_sử Quốc_gia Hàng_hải San_Francisco_BULLET_Khu giải_trí Quốc_gia Dãy núi Santa_Monica_BULLET Công_viên Quốc_gia Củ tùng BULLET Khu giải_trí Quốc_gia Whiskeytown gần Whiskeytown_BULLET Công_viên Quốc_gia Yosemite_Lịch sử Trước khi người châu_Âu đến California thì đây là một trong những vùng đa_dạng về văn_hoá và ngôn_ngữ nhất ở Bắc_Mỹ thời thổ_dân Nhiều người ở bờ biển phía tây Hoa_Kỳ săn những con thú biển câu cá_hồi và thu_nhặt tôm cua trong khi những dân_tộc cơ_động hơn ở bên trong California đi săn thú rừng và hái_lượm những quả hạch quả đầu và quả mọng Các dân_tộc ở California có nhiều hình_thức tổ_chức khác nhau như nhóm bộ_lạc tiểu bộ_lạc và các cộng_đồng lớn hơn trên bờ biền dồi_dào tài_nguyên như dân_tộc Chumash_Pomo và Salinas_Việc buôn_bán hôn_nhân khác dân_tộc và liên_minh quân_sự làm cho những dân_tộc khác nhau có nhiều mối liên_hệ xã_hội và kinh_tế João_Rodrigues_Cabrilho người Bồ_Đào_Nha là người châu_Âu đầu_tiên thám_hiểm một phần bờ biển California năm 1542 Còn Francis_Drake là người đầu_tiên thám_hiểm cả bờ biển và tuyên_bố chủ_quyền đối_với vùng_đất này năm 1579 Từ cuối thế_kỷ 18 các hội truyền_giáo Tây_Ban_Nha đã xây_dựng các ngôi làng rất nhỏ trên những vùng_đất trợ_cấp lớn khổng_lồ thuộc miền rộng_rãi về phía bắc của Baja_California_Ban đầu vùng_đất có tên California bao_gồm vùng tây bắc của Đế_quốc Tây_Ban_Nha tức_là bán_đảo Baja_California_Hạ_California và phần_lớn những vùng_đất hiện_nay của các tiểu_bang California_Nevada_Utah_Arizona và Wyoming được gọi là Alta_California_Thượng_California Trong thời_kỳ đầu những ranh_giới của biển Cortez và bờ biển Thái_Bình_Dương chưa được thám_hiểm đầy_đủ cho_nên California được vẽ như một hòn đảo trên những bản_đồ thời đó Tên California được đặt ra cho vùng này theo hòn đảo lạc viên California trong Las sergas de Esplandián_Các truyện phiêu_lưu của Splandian một tiểu_thuyết tiếng Tây_Ban_Nha do Garci_Rodríguez de Montalvo viết vào thế_kỷ 16 Vùng_đất này có người thổ_dân trước khi có các cuộc thám_hiểm lác_đác của người châu_Âu vào thế_kỷ 16 Đến cuối thế_kỷ 18 Tây_Ban_Nha chiếm vùng này thành_thuộc địa của mình Và khi Mexico giành được độc_lập trong cuộc Chiến_tranh giành độc_lập México 1810 1821 California thành một phần của nước này Hơn 200 năm sau khi Mexico giành được độc_lập California là tỉnh xa thuộc miền bắc của quốc_gia Các trại rất lớn nuôi bò được gọi rancho trở_thành chế_độ chính của California thuộc Mexico Các thương_gia và thực_dân bắt_đầu đến từ Hoa_Kỳ báo_hiệu những thay_đổi quyết_liệt sẽ xảy ra khắp miền California Vào thời_kỳ này một_số quý_tộc Nga cũng thử thám_hiểm và tuyên_bố chủ_quyền một phần California nhưng các lần thám_hiểm này không thành_công do Sa hoàng không quan_tâm và do chính_phủ Mexico xây_dựng một_số pháo_đài presidio để chặn những cuộc xâm_nhập vào miền này California không có nhiều người sinh_sống cho đến khi y_học hiện_đại loại_trừ được sự bùng_nổ các bệnh sốt vàng sốt_rét và dịch_hạch gây ra bởi muỗi và bọ_chét những loài sẽ bị giết chết khi bị đông cứng mà ở California lại thiếu_điều này Khi Mexico giành được độc_lập từ Tây_Ban_Nha thì các hội truyền_giáo Tây_Ban_Nha tại California thuộc về chính_phủ Mexico và họ vội_vàng giải_tán và bãi_bỏ những hội này Tuy_nhiên nhiều thành_phố lớn của California đã phát_triển xung_quanh những hội truyền_giáo này bởi_vậy những thành_phố đó có tên_thánh thí_dụ như Los_Angeles được đặt tên theo Đức Bà Maria_San_Francisco theo Thánh_Phanxicô thành Assisi_San_Jose theo Thánh_Giuse và San_Diego theo Thánh_Điđacô_Vào Chiến_tranh Mỹ Mexico 1846 1848 người_dân Mỹ nổi lên chống lại chính_phủ Mexico Năm đầu_tiên của cuộc_chiến 1846 Cộng_hoà California được thành_lập và Cờ_Gấu tung bay Trên lá cờ này có hình một con gấu vàng và một ngôi_sao Tuy_nhiên nền cộng_hoà bị chấm_dứt đột_ngột khi Thiếu_tướng John_D_Sloat của Hải_quân Hoa_Kỳ tiến vào vịnh San_Francisco và tuyên_bố chủ_quyền của Hoa_Kỳ đối_với California Sau chiến_tranh California bị chia thành 2 phần thuộc Mexico phía nam và Hoa_Kỳ phía bắc Phần phía bắc đầu_tiên được gọi Alta_California rồi trở_thành tiểu_bang California thuộc Hoa_Kỳ còn phần phía nam được Mexico chia thành hai tiểu_bang Baja_California và Baja_California_Sur_Vào năm 1848 có khoảng 4 000 người Tây_Ban_Nha ở vùng thượng California tới vào người nhưng vàng đã được phát hiệm gần Sacramento làm cho nhiều người đến đây từ Mỹ Âu_Châu và những nơi khác với hy_vọng tìm vàng trong cuộc đổ_xô tìm vàng ở California năm 1849 Do_đó rất nhiều người nhập_cư vào miền này và California được trở_thành tiểu_bang thứ 31 của Hoa_Kỳ năm 1850 Khi tiểu_bang này gia_nhập Liên_bang nó được coi là một trong những tiểu_bang tự_do tức_là nó cấm chế_độ nô_lệ Đầu_tiên việc đi_lại lại giữa miền Tây và các trung_tâm ở miền Đông tốn thì giờ và nguy_hiểm Hành_khách phải đi theo các chuyến đường_biển dài hoặc đi bằng xe_ngựa hay đi bộ rất khó_khăn trên những con đường_đất Năm 1869 đường xe_lửa xuyên lục_địa đầu_tiên được hoàn_thành tạo ra một lối đi thẳng hơn Sau đó hàng trăm_ngàn người Mỹ tới California nơi những người mới đến khám_phá ra rằng nếu tưới đất vào những tháng hè khô cạn đất đó rất hợp để trồng cây_ăn_quả và làm nông_nghiệp nói_chung Các loại cây giống cam quýt được trồng phổ_biến nhất là cây cam và từ đó ngành sản_xuất nông_nghiệp California bắt_đầu rất thành_công đến ngày_nay Đầu thế_kỷ 20 sự di_trú đến California tăng nhanh sau khi hoàn_thành những con đường xuyên lục_địa lớn như Đường Lincoln và Xa_lộ 66 Từ 1900 đến 1965 dân_số California tăng tới gần một_triệu và California trở_thành tiểu_bang đông dân nhất Liên_bang Từ năm 1965 đến nay nhân_khẩu của tiểu_bang thay_đổi hoàn_toàn làm California trở_thành một trong những địa_điểm có nhiều chủng_loại người nhất trên thế_giới Nói_chung tiểu_bang có khuynh_hướng tự_do hiểu_biết về kỹ_thuật và văn_hoá và là trung_tâm quốc_tế về công_ty kỹ_thuật ngành công_nghiệp điện_ảnh và truyền_hình công_nghiệp âm_nhạc và ngành sản_xuất nông_nghiệp đã nói ở trên Nhân_khẩu Dân_số Năm 2006 California có khoảng 36 132 147 người tăng 290 109 người hay 0 8 so với năm 2005 và tăng 2 260 494 người hay 6 7 so với năm 2000 Với tỷ_lệ tăng này California đứng hàng thứ 13 trong số các tiểu_bang tăng dân_số nhanh nhất Số người tăng lên gồm 1 557 112 tăng_trưởng tự_nhiên 2 781 539 người sinh trừ 1 224 427 người chết và 751 419 người nhập_cư California là tiểu_bang đông dân nhất với trên 12 người Mỹ sống tại đây Nếu là một quốc_gia riêng California sẽ là nước đông dân thứ 34 trên thế_giới California nhiều hơn Canada 4 triệu dân Chủng_tộc Không sắc_tộc nào chiếm đa_số tại California_Đây là một trong ba tiểu_bang California_Hawaii và New_Mexico mà người thiểu_số nhiều hơn người da trắng Người da trắng không có gốc_từ châu_Mỹ Latinh vẫn là nhóm đông nhất nhưng họ không chiếm đại_đa_số Người gốc_từ châu_Mỹ Latinh chiếm trên một phần ba số dân các nhóm khác theo thứ_tự là Người Mỹ gốc Á Người Mỹ gốc Phi và Người thổ_dân da đỏ Vì có nhiều người nhập_cư từ châu_Mỹ Latinh nhất_là từ México và tỉ_lệ sinh_sản của người Mỹ Latinh cao hơn các nhà_nghiên_cứu phỏng_đoán rằng họ sẽ chiếm đa_số vào năm 2040 California có tỉ_lệ người gốc châu_Á cao thứ nhì toàn_quốc chỉ sau Hawaii_Ngôn ngữ Tính đến năm 2000 số người California từ 5 tuổi trở lên sử_dụng tiếng Anh và tiếng Tây_Ban_Nha tại nhà lần_lượt là 60 5 và 25 8 Tiếng Trung_Quốc đứng thứ ba với 2 6 sau đó là tiếng Tagalog 2 0 và tiếng Việt 1 3 Có trên 100 ngôn_ngữ thổ_dân tại đây nhưng hầu_hết đang ở tình_trạng mai_một Từ năm 1986 Hiến_pháp California đã chỉ_định tiếng Anh làm ngôn_ngữ phổ_thông và chính_thức trong tiểu_bang Tôn_giáo Người_dân California theo các tôn_giáo sau 2014 BULLET Kitô giáo 75 BULLET Giáo_hội Công_giáo Rôma 32 BULLET Tin_Lành 28 BULLET Baptist 8 BULLET Trưởng_Lão 3 BULLET Giám_Lý 2 BULLET Giáo_hội Luther 2 BULLET Các giáo_hội Kháng_Cách khác 23 BULLET Các giáo_phái Kitô khác 3 BULLET Do Thái giáo 2 BULLET Phật_giáo 2 BULLET Hồi_giáo 1 BULLET Các tôn_giáo khác 3 BULLET Không tôn_giáo 27 Như các tiểu_bang miền tây khác số người tự nhận là không tôn_giáo cao hơn các nơi khác tại Hoa_Kỳ Kinh_tế Tuy tiểu_bang có tiếng về thái_độ thoải_mái khi so_sánh với các tiểu_bang ở bờ biển đông Hoa_Kỳ nền kinh_tế California lớn thứ_sáu trên thế_giới và đóng_góp 13 vào tổng_sản_phẩm quốc_nội GDP Hoa_Kỳ Các ngành công_nghiệp lớn nhất của tiểu_bang bao_gồm nông_nghiệp hàng_không_vũ_trụ giải_trí công_nghiệp_nhẹ và du_lịch California cũng có vài trung_tâm kinh_tế quan_trọng như Hollywood về điện_ảnh thung_lũng Trung_tâm California về nông_nghiệp thung_lũng Silicon về máy_tính và công_nghệ_cao và vùng Rượu_vang về rượu_vang Chính_phủ Giống chính_phủ liên_bang Hoa_Kỳ California có chính_phủ kiểu cộng_hoà với ba nhánh chính_phủ hành_pháp gồm Thống_đốc California và các quan_chức được bầu riêng_rẽ lập_pháp gồm Hạ_viện và Thượng_viện và tư_pháp có Toà_án Tối_cao California và các toà cấp dưới Tiểu_bang cũng để cử_tri tham_gia vào quá_trình chính_phủ qua kiến_nghị trưng_cầu_dân_ý bãi_miễn và phê_chuẩn Giáo_dục Do một tu_chính án của hiến_pháp tiểu_bang California phải chi_phí 40 của thu_nhập tiểu_bang cho hệ_thống trường công California là tiểu_bang duy_nhất có điều_khoản như_vậy Các trường tiểu_học công_lập có chất_lượng khác nhau tuỳ theo trường Chất_lượng của các trường địa_phương phần_lớn tuỳ theo tiền thuế ở vùng đấy và cỡ của ban phụ_trách các trường Ở một_số vùng chi_phí quản_lý tốn một phần_lớn của tiền đã dùng cho giáo_dục Ở những vùng nghèo tỷ_lệ người biết đọc viết có_thể ít hơn 70 dân_cư Hệ_thống trường trung_học công_lập dạy những lớp tuỳ chọn về nghề_nghiệp ngôn_ngữ và khoa_học_nhân_văn có cấp riêng cho những học_sinh giỏi sinh_viên tương_lai và học_sinh công_nghiệp Họ nhận học_sinh bắt_đầu từ khoảng 14 18 tuổi và chính_phủ ngừng đòi_hỏi người phải đi học khi đến 16 tuổi Ở nhiều khu_vực trường_học những trường trung_học_cơ_sở có lớp tuỳ chọn với chương_trình tập_trung vào cách học người 11 13 tuổi đi những trường_học này Những trường tiểu_học chỉ dạy về cách học lịch_sử và xã_hội và có trường mẫu_giáo tuỳ chọn nửa ngày bắt_đầu từ 5 tuổi Chính_phủ đòi_hỏi trẻ_em phải đến trường từ 6 tuổi Hệ_thống các viện đại_học nghiên_cứu chính của tiểu_bang là hệ_thống Viện Đại_học California_UC có nhiều nhà_nghiên_cứu đã đoạt giải Nobel hơn bất_cứ cơ_sở nào trên thế_giới và được coi như một trong những hệ_thống viện đại_học công_lập hàng_đầu của Hoa_Kỳ Hệ_thống UC có mục_đích nhận 12 5 của những học_sinh cao_điểm nhất và thực_hiện nghiên_cứu sau_đại_học UC hiện có 10 viện đại_học thành_viên và 1 trường luật liên_kết ở San_Francisco_BULLET_UC Berkeley_BULLET_UC_San Francisco chỉ đào_tạo những sinh_viên sau_đại_học ngành y BULLET UC Los_Angeles_BULLET_UC San_Diego_BULLET_UC Davis_BULLET_UC_Santa Cruz_BULLET_UC_Santa Barbara_BULLET_UC_Irvine BULLET UC Riverside_BULLET_UC_Merced BULLET Trường Đại_học Luật Hastings_Hastings_College of Law liên_kết với UC tồn_tại độc_lập và không bị kiểm_soát bởi UC UC cũng quản_lý một_số phòng_thí_nghiệm liên_bang cho Bộ Năng_lượng Hoa_Kỳ BULLET Phòng_thí_nghiệm Quốc_gia Lawrence_Berkeley_Berkeley_California do UC trực_tiếp quản_lý và điều_hành tiến_hành nghiên_cứu chưa được phân_loại trên nhiều lĩnh_vực khoa_học với những nỗ_lực chính tập_trung vào nghiên_cứu cơ_bản về vũ_trụ sinh_học định_lượng khoa_học nano hệ_thống năng_lượng mới và giải_pháp môi_trường và sử_dụng điện_toán tích_hợp làm công cụ khám_phá BULLET Phòng_thí_nghiệm Quốc_gia Lawrence_Livermore_Livermore_California UC quản_lý và vận_hành thông_qua một công_ty trách_nhiệm hữu_hạn tư_nhân riêng_biệt và là đối_tác hạn_chế sử_dụng khoa_học và công_nghệ tiên_tiến để đảm_bảo rằng vũ_khí_hạt_nhân của Mỹ vẫn đáng tin_cậy Tại đây cũng có các chương_trình nghiên_cứu lớn về mô_hình siêu máy_tính và dự_đoán năng_lượng và môi_trường sinh_học và công_nghệ_sinh_học khoa_học_cơ_bản và công_nghệ ứng_dụng chống phổ_biến vũ_khí huỷ_diệt hàng_loạt và an_ninh nội_địa Đây cũng là nơi có những siêu máy_tính mạnh nhất thế_giới BULLET Phòng_thí_nghiệm Quốc_gia Los_Alamos_Los_Alamos New_Mexico_UC quản_lý và vận_hành thông_qua một công_ty trách_nhiệm hữu_hạn tư_nhân riêng_biệt và là đối_tác hạn_chế tập_trung hầu_hết các công_việc của mình vào việc đảm_bảo độ tin_cậy của vũ_khí_hạt_nhân Mỹ Các công_việc khác tại đây liên_quan đến các chương_trình nghiên_cứu nhằm ngăn_chặn sự lây_lan của vũ_khí huỷ_diệt hàng_loạt và an_ninh quốc_gia Hoa_Kỳ như bảo_vệ Hoa_Kỳ khỏi cuộc tấn_công khủng_bố Hệ_thống Viện Đại_học California_State_CSU cũng được coi như một trong những hệ_thống trường_học ưu_việt trên thế_giới Hệ_thống CSU bao_gồm 23 viện đại_học BULLET Đại_học Tiểu_bang Humboldt_BULLET_Đại học Tiểu_bang Chico_BULLET_Đại học Tiểu_bang Sonoma_BULLET_Đại học Tiểu_bang Sacramento_BULLET_Đại học Tiểu_bang San_Francisco_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Vịnh Đông_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Bakersfield_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Quần_đảo Eo_biển BULLET Đại_học Tiểu_bang California tại Dominguez_Hills_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Fresno_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Fullerton_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Long_Beach_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Los_Angeles_BULLET_Học viện Hàng_hải California_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Vịnh Monterey_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Northridge_BULLET_Đại học Bách_khoa Tiểu_bang California tại Pomona_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại San_Bernardino_BULLET_Đại học Tiểu_bang San_Diego_BULLET_Đại học Tiểu_bang San_Jose_BULLET_Đại học Bách_khoa Tiểu_bang California tại San_Luis_Obispo_BULLET Đại_học Tiểu_bang California tại San_Marcos_BULLET_Đại học Tiểu_bang California tại Stanislaus_Với hơn 400 000 sinh_viên hệ_thống CSU là hệ_thống viện đại_học lớn nhất của Hoa_Kỳ Nó có mục_đích nhận phần ba học_sinh trung_học_phổ_thông cao_điểm nhất Các viện đại_học thuộc hệ_thống CSU phần_nhiều dành cho sinh_viên đại_học nhưng nhiều trường lớn trong hệ_thống như là CSU Long_Beach_CSU_Fresno San_Diego_State_University và San_Jose_State_University đang quan_tâm thêm về nghiên_cứu nhất là về những ngành khoa_học_ứng_dụng CSU sắp làm trái với một phần của Sơ_đồ Kerr năm 1960 vào năm 2007 khi họ bắt_đầu phong học_vị tiến_sĩ Ph_D về giáo_dục Cán_bộ Thư_viện Tiểu_bang Kevin_Star và các người khác đã nói rằng thay_đổi nhỏ này là bước đầu_tiên để cải_tổ hệ_thống đại_học ở California_Hệ_thống Trường Đại_học Cộng_đồng California_California_Community_Colleges System_CCCS cung_cấp những lớp giáo_dục tổng_quát có_thể chuyển đơn_vị lớp_học qua những hệ_thống CSU và UC và cũng cung_cấp chương_trình dạy nghề dạy lớp thấp và học tiếp Các trường này cấp giấy chứng_nhận và bằng cao_đẳng associate s degree Nó bao_gồm 109 trường đại_học được tổ_chức thành 72 khu_vực dạy hơn 2 9 triệu sinh_viên Những viện đại_học tư_thục có tiếng bao_gồm BULLET Viện Đại_học Stanford_BULLET_Viện_Đại học Nam_California_USC_BULLET Viện Đại_học Santa_Clara_SCU_BULLET Viện Đại_học Claremont_BULLET_Viện_Công nghệ California_Caltech_Caltech cũng quản_lý Phòng_Thí_nghiệm Sức đẩy Phản_lực cho NASA California có thêm hàng trăm trường và viện đại_học tư_thục bao_gồm nhiều học_viện tôn_giáo và học_viện chuyên_biệt Bởi_vậy California có nhiều cơ_hội đặc_biệt về giải_trí và giáo_dục cho dân_cư Cho thí_dụ miền nam California một trong những vùng đông đại_học nhất trên thế_giới có rất nhiều người hát giỏi mà thi trong đại_hội ca đoàn lớn Gần Los_Angeles có nhiều học_viện nghệ_thuật và điện_ảnh bao_gồm Học_viện Nghệ_thuật California_CalArts_Tham khảo BULLET Welcome to California_Chính phủ California tiếng Anh BULLET Counting_California_Thư viện Đại_học California tiếng_Anh
California
Thuỵ_Điển Thuỵ_Điển tên chính_thức là Vương_quốc Thuỵ_Điển là một quốc_gia ở Bắc_Âu giáp Na_Uy ở phía Tây và Phần_Lan ở phía Đông_Bắc nối với Đan_Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam phần biên_giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat_Với diện_tích 449 964 km² Thuỵ_Điển là nước_lớn thứ ba trong Liên_minh châu_Âu với dân_số 10 2 triệu người trong đó có khoảng 2 4 triệu người được sinh ra ở nước_ngoài Thuỵ_Điển có mật_độ dân_số thấp với 21 người km² nhưng lại tập_trung cao ở nửa phía Nam của đất_nước Khoảng 85 dân_số sống ở thành_thị và theo dự_đoán con_số này sẽ tăng dần vì quá_trình đô_thị_hoá đang diễn ra Thủ_đô của Thuỵ_Điển là Stockholm đây cũng là thành_phố lớn nhất nước Thành_phố lớn thứ hai là Göteborg với dân_số khoảng 500 000 người và 900 000 người trên tổng vùng Thành_phố lớn thứ ba là Malmö với dân_số khoảng 260 000 người và 650 000 người ở tổng vùng Ngày_nay Thuỵ_Điển là một nước quân_chủ_lập_hiến với thể_chế đại_nghị Quyền_lực lập_pháp của đất_nước thuộc về Quốc_hội Riksdag đơn viện gồm 349 đại_biểu Quyền hành_pháp được thực_hiện bởi chính_phủ do thủ_tướng chủ_trì Thuỵ_Điển là một nhà_nước đơn_nhất được chia thành 21 hạt và 290 đô_thị Một nhà_nước độc_lập của Thuỵ_Điển đã xuất_hiện trong đầu thế_kỷ 12 Sau khi đại_dịch Cái_Chết_Đen bùng_nổ vào giữa thế_kỷ 14 giết chết khoảng một phần ba dân_số Scandinavia_Liên minh Hanse xuất_hiện và trở_thành mối đe_doạ đối_với văn_hoá tài_chính và ngôn_ngữ của người Scandinavia_Điều này dẫn đến việc hình_thành Liên_minh Kalmar giữa các nước Scandinavia vào năm 1397 tuy_vậy sau đó Thuỵ_Điển đã rời bỏ Liên_minh vào năm 1523 Khi Thuỵ_Điển tham_gia vào_cuộc Chiến_tranh Ba_mươi năm bên phe Tân_giáo họ bắt_đầu quá_trình mở_rộng lãnh_thổ của mình và sau đó không lâu Đế_chế Thuỵ_Điển đã được hình_thành trở_thành một trong những thế_lực hùng_mạnh nhất của châu_Âu cho đến đầu thế_kỷ 18 Lãnh_thổ của Thuỵ_Điển nằm ngoài bán_đảo Scandinavia đã dần_dần bị mất trong thế_kỷ 18 và thế_kỷ 19 Nửa phía Đông của Thuỵ_Điển Phần_Lan ngày_nay rơi vào tay Đế_quốc Nga năm 1809 Cuộc chiến_tranh cuối_cùng Thuỵ_Điển tham_gia trực_tiếp vào năm 1814 khi Thuỵ_Điển sử_dụng quân_sự ép Na_Uy nhập vào Liên_minh Thuỵ_Điển và Na_Uy một liên_minh tồn_tại đến tận năm 1905 Kể từ đó Thuỵ_Điển là một nước hoà_bình áp_dụng chính_sách đối_ngoại không liên_kết vào thời_bình và chính_sách trung_lập thời_chiến Thuỵ_Điển giữ vai_trò trung_lập trong cả hai cuộc chiến_tranh thế_giới và Chiến_tranh_Lạnh mặc_dù từ năm 2009 Thuỵ_Điển đã chuyển sang hợp_tác công_khai với NATO Sau khi kết_thúc Chiến_tranh_Lạnh Thuỵ_Điển gia_nhập Liên_minh châu_Âu vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 nhưng đã từ_chối trở_thành một thành_viên của NATO cũng như từ_chối gia_nhập Khu_vực đồng euro sau một cuộc trưng_cầu_dân_ý Thuỵ_Điển hiện là thành_viên của nhiều tổ_chức như Liên_Hợp_Quốc Hội_đồng Bắc_Âu_Hội đồng Châu_Âu Tổ_chức Thương_mại Thế_giới và Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế OECD Thuỵ_Điển là một nước có nền kinh_tế phát_triển cao duy_trì một hệ_thống phúc_lợi xã_hội rộng_rãi theo mô_hình Bắc_Âu cung_cấp dịch_vụ chăm_sóc sức_khoẻ tổng_quát và giáo_dục đại_học miễn_phí cho người_dân Thuỵ_Điển đứng thứ 11 thế_giới về thu_nhập bình_quân đầu người ngoài ra nước này cũng đạt thứ_hạng cao trong nhiều bảng xếp_hạng quốc_tế đặc_biệt là về chất_lượng cuộc_sống y_tế giáo_dục bảo_vệ tự_do dân_sự cạnh_tranh kinh_tế bình_đẳng thịnh_vượng và phát_triển con_người Từ nguyên Tên gọi của Thuỵ_Điển trong tiếng Việt bắt_nguồn từ tiếng Trung_Trong tiếng Anh Thuỵ_Điển được gọi là Sweden_Bằng tiếng Trung_Swe den được phiên_âm là 瑞典 pinyin Ruì diǎn 瑞典 có âm Hán_Việt là Thuỵ_Điển Tên gọi Thuỵ_Điển Sweden được mượn từ tiếng Hà_Lan trong thế_kỉ 17 nói tới Thuỵ_Điển như một cường_quốc mới nổi Trước khi đế_quốc Thuỵ_Điển bành_trướng tiếng Anh hiện_đại thời_kì đầu sử_dụng từ Swedeland_Sweden_Thuỵ_Điển được bắt_nguồn từ sự tái_tạo từ tiếng Anh cổ Swēoþēod có nghĩa là dân Swedes_Old_Norse_Svíþjóð Latin_Suetidi_Từ đó nguồn_gốc từ Sweon_Sweonas_Old_Norse Sviar_Latin_Suiones_Người Thuỵ_Điển Swedish gọi là Sverige nghĩa_là vương_quốc của người Swedes_Thuỵ_Điển_Biến_thể của tên Sweden_Thuỵ_Điển được sử_dụng trong hầu_hết các ngôn_ngữ ngoại_trừ tiếng Đan_Mạch và tiếng Na_Uy sử_dụng từ Sverige tiếng Faroese dùng từ Svøríki tiếng Iceland Svíþjóð và ngoại_lệ đáng chú ý hơn của một_số ngôn_ngữ Finnic nơi mà từ Ruotsi tiếng Phần_Lan và Rootsi tiếng Estonia được sử_dụng những cái tên thường được coi là đề_cập đến những người từ các khu_vực ven biển của Roslagen_Uppland thuộc Thuỵ_Điển những người được biết đến với cái tên Rus và thông_qua họ có liên_quan về mặt từ_ngữ với tên tiếng Anh của Russia_Nga_Lịch sử Vào cuối thời_kỳ băng_hà khoảng 12 000 TCN những người đầu_tiên đã bắt_đầu di_dân đến các vùng ven biển bằng đường_bộ ở giữa Đức và Scania miền Nam_Thuỵ_Điển ngày_nay Các di_chỉ khảo_cổ lâu_đời nhất có niên_đại vào_khoảng 13 000 năm trước_đây được tìm thấy ở vùng Scania_Khi con đường_bộ này biến mất vào_khoảng 5 000 năm TCN miền Trung và vùng ven biển của Thuỵ_Điển đã có dân_cư Cũng theo các di_chỉ khảo_cổ trong thời_gian từ Công_Nguyên cho đến năm 400 đã có một nền thương_mại phát_đạt với Đế_quốc La_Mã_Vùng_Scandinavia được nhắc đến lần đầu_tiên trong các văn_kiện của La_Mã từ năm 79 như trong Naturalis_Historiae của Gaius_Plinius_Secundus hay trong De_Origine et situ Germanorum của Gaius_Cornelius_Tacitus_Đầu thế_kỷ XI vương_quốc này là một liên_minh lỏng_lẻo của các vùng tự_trị với các hội_đồng luật_lệ và toà_án riêng_biệt chỉ được liên_kết với nhau qua cá_nhân của vị vua có quyền_lực tương_đối ít Vương_quốc thật_ra được thành_lập trong thời_kỳ Trung_Cổ giữa năm 1000 và 1300 đồng_thời với việc theo Công_giáo Sau năm 1000 danh_hiệu vua bắt_đầu thành_hình ở Götaland miền nam Thuỵ_Điển và ở Svealand miền trung Thuỵ_Điển Ban_đầu chức_vị này thường hay bị tranh_cãi không bền_vững và thường chỉ có tầm quan_trọng trong vùng Dưới thời của Birger_Jarl người có quan_hệ mật_thiết với anh rể của ông là vua Erik_Eriksson bắt_đầu có những cải_cách xã_hội và chính_trị rộng_lớn mang lại một quyền_lực tập_trung và một xã_hội được tổ_chức theo gương của các quốc_gia phong_kiến châu_Âu_Năm 1388 nữ_hoàng Đan_Mạch Margarethe I được một phái quý_tộc chống_đối công_nhận là người trị_vì Thuỵ_Điển Năm 1397 cháu của Margarethe là Erik của Pommern lên_ngôi vua trị_vì 3 vương_quốc Đan_Mạch Na_Uy và Thuỵ_Điển thành_lập Liên_minh Kalmar_Năm 1611 sau khi vua cha qua_đời Gustav_II_Adolf lên_ngôi lúc 17 tuổi bắt_đầu thời_kỳ Thuỵ_Điển vươn lên trở_thành cường_quốc Ông tham_chiến trong nhiều cuộc chiến_tranh thời đó Vào năm 1700 ba nước láng_giềng là Đan_Mạch Ba_Lan và Nga mở_đầu cuộc Đại_chiến Bắc_Âu 1700 1721 chống lại Thuỵ_Điển Vua_Karl_XII của Thuỵ_Điển lần_lượt đánh tan_tác quân Đan_Mạch quân Nga và cả quân Ba_Lan Nhưng vào năm 1709 một vị vua lớn trong lịch_sử Nga là Pyotr_Đại_Đế đánh tan_tác quân Thuỵ_Điển trong trận Poltava 1709 Vua_Karl_XII chết vào năm 1718 và rồi Thuỵ_Điển không còn là cường_quốc nữa mất đất về tay Đế_quốc Nga và Vương_quốc Phổ_Tuy thế chính_phủ Thuỵ_Điển vẫn mong_muốn lập lại vai_trò liệt_cường của đất_nước Họ đẩy đất_nước vào_cuộc chiến_tranh với quân Nga trong thập_niên 1740 kết_quả là quân Thuỵ_Điển lại bại_trận Từ đó Nga hoàng càng can_thiệp vào nội_bộ Thuỵ_Điển Trong cuộc Chiến_tranh Bảy năm 1756 1763 Thuỵ_Điển tham_chiến trong liên_quân Áo Pháp Nga để đánh nước Phổ với mong_muốn giành lại tỉnh Pomerania_Nhưng một vị vua lớn trong lịch_sử Phổ là Friedrich II_Đại_Đế đã đấu_tranh anh_dũng sau_cùng liên_quân dần_dần tan_rã và quân Thuỵ_Điển cũng phải rút_lui Trong cuộc cuộc_chiến chống Nga 1788 1790 của vua Gustav_III_Quân_đội Thuỵ_Điển gặt không ít rắc_rối và cũng chẳng nhận được một vùng_đất nào Không_những vậy cuộc chiến_tranh chống Napoléon của vua Gustav_IV_Adolf còn gây cho Thuỵ_Điển nhiều thiệt_hại hơn Do Nga hoàng Aleksandr I lúc đó liên_minh với Napoléon 1807 quân Nga đánh_đuổi quân Thuỵ_Điển ra khỏi xứ Phần_Lan và điều này khiến một nhóm quý_tộc Thuỵ_Điển nổi điên lật_đổ vua Gustav_IV_Adolf vào năm 1809 Vào năm 1813 Thuỵ_Điển tham_chiến trong liên_quân chống Pháp một liên_minh có cả Nga và Phổ sau khi Hoàng_đế Napoléon đại_bại trong trận Leipzig vua Karl_XIV_Johan còn lâm chiến với Đan_Mạch Trong Hiệp_ước Kiel năm 1814 Đan_Mạch bắt_buộc phải nhượng Na_Uy để đổi lại phần đất Vorpommern của Thuỵ_Điển Khi Na_Uy tuyên_bố độc_lập sau đó trong một cuộc_chiến ngắn_ngủi và gần như không đổ_máu vua Karl_XIV_Johan đã thành_công trong việc ép_buộc thành_lập liên_minh Thuỵ_Điển Na_Uy mà trong đó Na_Uy vẫn là một vương_quốc riêng_biệt Sau cuộc chiến_tranh cuối_cùng này Karl_XIV_Johan đã áp_dụng một chính_sách hoà_bình nhất_quán là cơ_sở cho nền trung_lập của Thuỵ_Điển Thời_gian 200 năm hoà_bình của Thuỵ_Điển tính từ thời_điểm này cho đến nay là độc_nhất trên toàn thế_giới ngày_nay Dân_số Thuỵ_Điển tăng rõ_rệt trong thế_kỷ XIX từ năm 1750 đến 1850 dân_số đã tăng gấp đôi Nhiều người ở vùng nông_thôn là nơi cư_ngụ của đa_phần người_dân không có việc_làm đi đến nghèo_nàn và nghiện rượu Vì_thế trong thời_gian từ 1850 đến 1910 đã có một cuộc di_dân lớn mà chủ_yếu là đến Mỹ Mặc_dầu vậy khi cuộc Cách_mạng_công_nghiệp bắt đẩu tiến_triển tại Thuỵ_Điển người_dân từng bước gia_nhập vào thành_phố và tổ_chức các công_đoàn xã_hội_chủ_nghĩa Một cuộc cách_mạng của những người theo chủ_nghĩa_xã_hội đang đe_doạ xảy ra được tránh khỏi vào năm 1917 sau đó là việc tái thành_lập chế_độ nghị_viện và quốc_gia này trở_thành dân_chủ Trong thế_kỷ XX Thuỵ_Điển trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất và Chiến_tranh thế_giới thứ hai mặc_dầu là sự trung_lập của quốc_gia này trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai vẫn còn bị tranh_cãi Thuỵ_Điển tiếp_tục trung_lập trong cuộc Chiến_tranh_Lạnh và cho đến ngày_nay vẫn không là thành_viên của một liên_minh quân_sự nào Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai nhờ nguồn tài_nguyên thiên_nhiên không bị tàn_phá Thuỵ_Điển đã có_thể phát_triển ngành công_nghiệp cung_cấp cho công_cuộc tái xây_dựng châu_Âu và vì_thế trở_thành một trong những quốc_gia giàu_có nhất trên thế_giới vào thập_niên 1960 Khi các nền kinh_tế khác bắt_đầu vững_mạnh Thuỵ_Điển tuy đã bị vượt qua vào thập_niên 1970 nhưng vẫn thuộc về các quốc_gia đứng đầu về mặt hạnh_phúc của người_dân Ngày 19 tháng 12 năm 1946 Thuỵ_Điển gia_nhập Liên_Hợp_Quốc tháng 11 năm 1959 gia_nhập Hiệp_hội mậu_dịch tự_do châu_Âu_EFTA_Dưới triều vua Gustavus_V 1907 1950 kinh_tế phát_triển thịnh_vượng chưa từng có Thuỵ_Điển duy_trì tính trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ I Một lần nữa Thuỵ_Điển vẫn giữ vai_trò trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ II Đảng Dân_chủ xã_hội liên_tục cầm_quyền dưới thời Thủ_tướng Per_Albin_Hasson 1932 1946 Thủ_tướng Tage_Erlander 1946 1969 Kinh_tế vẫn phát_triển và mô_hình Thuỵ_Điển tiếp_tục được củng_cố Tuy_nhiên dưới thời Thủ_tướng Olof_Palme 1969 1979 Chính_phủ phải đương_đầu vớị cuộc khủng_hoảng_kinh_tế xã_hội Năm 1976 phe bảo_thủ lên cầm_quyền Năm 1982 O Palme trở_lại giữ chức Thủ_tướng Palme bị Ám_sát năm 1986 Ingvar_Carlsson trở_thành người kế_nhiệm Năm 1991 lãnh_đạo phe bảo_thủ Carl_Bildt trở_thành Thủ_tướng Năm 1994 Đảng Dân_chủ Xã_hội trở_lại cầm_quyền Năm 1995 Thuỵ_Điển gia_nhập Liên_hiệp châu_Âu nhưng từ_chối thông_qua việc sử_dụng đồng euro năm 1999 Trong những thập_kỷ gần đây Thuỵ_Điển đã trở_thành một quốc_gia đa_dạng về văn_hoá do làn_sóng nhập_cư ồ_ạt vào quốc_gia này trong năm 2013 người ta ước_tính rằng 15 dân_số Thuỵ_Điển sinh ra ở nước_ngoài Dòng người nhập_cư đã mang lại những thách_thức mới về xã_hội Nhiều sự_cố bạo_lực đã xảy ra có liên_quan đến những người nhập_cư trong đó có cuộc bạo_loạn tại Stockholm năm 2013 xảy ra sau vụ_việc một người nhập_cư Bồ_Đào_Nha già bị bắn chết bởi một viên cảnh_sát Để đối_phó với những sự_kiện bạo_lực này đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển một đảng đối_lập có lập_trường chống người nhập_cư đã thúc_đẩy các chính_sách chống nhập_cư của họ trong khi phe đối_lập cánh tả đổ lỗi cho sự bất_bình_đẳng ngày_càng tăng do những chính_sách kinh_tế xã_hội sai_lầm của chính_phủ trung hữu Thuỵ_Điển đã bị ảnh_hưởng nặng_nề bởi cuộc khủng_hoảng di_cư châu_Âu năm 2015 tình_trạng này cuối_cùng cũng đã buộc chính_phủ nước này phải thắt chặt hơn các quy_định về nhập_cư Chính_trị Thuỵ_Điển có bốn đạo_luật cơ_bản kết_hợp với nhau hình_thành nên hiến_pháp của đất_nước bao_gồm Văn_kiện của chính_phủ Đạo_luật Kế_vị Đạo_luật về quyền tự_do báo_chí Luật Cơ_bản về quyền tự_do ngôn_luận Thuỵ_Điển là một nhà_nước quân_chủ_lập_hiến với Vua_Carl_XVI_Gustaf là người đứng đầu nhà_nước kể từ năm 1973 song vai_trò của quốc_vương chỉ giới_hạn trong các chức_năng nghi_lễ và đại_diện Theo quy_định của Văn_kiện Chính_phủ năm 1974 nhà_vua không có bất_kỳ quyền_lực chính_trị chính_thức nào Nhà_vua là người mở phiên họp Quốc_hội hàng năm tổ_chức Hội_đồng Thông_tin thường_kỳ với Thủ_tướng và Chính_phủ chủ_trì các cuộc họp của Hội_đồng Tư_vấn Ngoại_giao Tiếng Thuỵ_Điển Utrikesnämnden và là người tiếp_nhận quốc_thư của các đại_sứ nước_ngoài gửi tới Thuỵ_Điển cũng như đóng_dấu quốc_thư gửi ra nước_ngoài Ngoài_ra nhà Vua cũng là người thanh_toán chi_phí cho những chuyến thăm cấp nhà_nước ở nước_ngoài và tiếp_đón khách nước_ngoài với tư_cách là chủ nhà Ngoài những nhiệm_vụ chính_thức Vua và những thành_viên khác trong gia_đình hoàng_gia cũng thực_hiện một loạt các nhiệm_vụ đại_diện không chính_thức khác cả ở trong nước và ngoài nước Cơ_quan lập_pháp là Riksdag tức Quốc_hội chỉ có một viện bao_gồm 349 đại_biểu và được bầu 4 năm một lần đứng đầu bởi một Chủ_tịch Các cuộc tổng_tuyển_cử được tổ_chức bốn năm một lần vào ngày chủ_nhật thứ hai của tháng chín Luật_pháp có_thể được soạn_thảo bởi chính_phủ hoặc bởi thành_viên của Riksdag_Các thành_viên của Riksdag được bầu lên theo cơ_sở đại_diện tỷ_lệ cho một nhiệm_kỳ bốn năm Các đạo_luật cơ_bản chỉ có_thể được thay_đổi nếu đạt được sự đồng_thuận bởi Riksdag_Chính phủ Thuỵ_Điển nắm vai_trò hành_pháp bao_gồm một vị thủ_tướng được bổ_nhiệm hoặc miễn_nhiệm bởi Chủ_tịch Riksdag dựa trên một cuộc bỏ_phiếu bởi các thành_viên của Riksdag và các bộ_trưởng được bổ_nhiệm hoặc bị sa_thải tuỳ_thuộc vào quyết_định của thủ_tướng Chính_phủ là cơ_quan hành_pháp tối_cao và chịu trách_nhiệm về mọi hành_động của mình trước Quốc_hội Cơ_quan tư_pháp của Thuỵ_Điển hoàn_toàn độc_lập với Quốc_hội chính_phủ và các cơ_quan_hành_chính nhà_nước Vai_trò của việc xem_xét pháp_lý về pháp_luật không được thực_hiện bởi các toà_án mà thay vào đó Hội_đồng Pháp_luật đưa ra những ý_kiến không ràng_buộc về tính hợp_pháp Toà_án không bị ràng_buộc bởi tiền_lệ pháp mặc_dù nó có ảnh_hưởng Tại Thuỵ_Điển có nguyên_tắc công_khai tức_là giới báo_chí và tất_cả các cá_nhân đều có_thể xem các văn_kiện của công_sở nhà_nước ngoại_trừ một số_ít trường_hợp đặc_biệt Không một người nào phải nêu lý_do tại_sao muốn xem một văn_kiện nhất_định và cũng không phải trình chứng_minh_thư Một điều đặc_biệt khác là hệ_thống các thanh_tra_viên ombudsman Những người này bảo_vệ quyền_lợi của cá_nhân trong khi họ tiếp_xúc với chính_quyền và theo_dõi việc thi_hành các luật_lệ quan_trọng Người công_dân khi cho rằng bị đối_xử không công_bằng có_thể tìm đến thanh_tra_viên những người sẽ điều_tra trường_hợp này và có_thể mang vụ_việc ra trước toà_án với tư_cách là nguyên_cáo đặc_biệt Đồng_thời họ cũng có nhiệm_vụ cộng_tác với các cơ_quan nhà_nước để nắm_bắt tình_hình trong phạm_vi của họ thi_hành các công_tác giải_thích và đưa ra những đề_nghị thay_đổi luật_lệ Bên cạnh những thanh_tra_viên về luật_pháp còn có thanh_tra_viên của người tiêu_dùng thanh_tra_viên về trẻ_em thanh_tra_viên về quyền bình_đẳng và các thanh_tra_viên về phân_biệt đối_xử chủng_tộc và phân_biệt đối_xử vì các khuynh_hướng tình_dục Trong một thời_gian dài Thuỵ_Điển đã được xem như là một nước dân_chủ xã_hội_điển_hình và nhiều người theo cánh tả ở châu_Âu đã xem Thuỵ_Điển như là một thí_dụ điển_hình cho một con đường thứ ba kết_hợp giữa chủ_nghĩa_xã_hội và kinh_tế_thị_trường Vào ngày 14 tháng 9 năm 2003 việc đưa đồng euro vào sử_dụng làm_tiền tệ quốc_gia được biểu_quyết tại Thuỵ_Điển Những người hoài_nghi euro đã thắng_thế tỷ_lệ đi bầu 81 2 kết_quả bầu_cử 56 1 chống 41 8 thuận 2 1 phiếu_trắng và 0 1 phiếu không hợp_lệ Đảng chính_trị và các cuộc bầu_cử Đảng Dân_chủ Xã_hội Thuỵ_Điển đã đóng một vai_trò chủ_đạo trong nền chính_trị Thuỵ_Điển kể từ năm 1917 thời_điểm những người_dân chủ xã_hội đã khẳng_định được sức_mạnh của mình và những người cách_mạng cánh tả thành_lập đảng_phái riêng của họ Kể từ năm 1932 tới nay hầu_hết các chính_phủ nắm quyền ở Thuỵ_ĐIển đều chịu sự chi_phối của Đảng Dân_chủ Xã_hội Trong các cuộc tổng_tuyển_cử kể từ sau thế_chiến II cho tới nay các đảng_phái cánh hữu chỉ có 5 lần đạt đủ số ghế trong Quốc_hội để có_thể lập thành chính_phủ Trong hơn 50 năm Thuỵ_Điển chỉ có 5 đảng liên_tục nhận được đủ số phiếu bầu để giành được ghế trong Quốc_hội đó là Đảng Dân_chủ Xã_hội Đảng Ôn_hoà Đảng Trung_tâm Đảng Nhân_dân Tự_do và Đảng Cánh tả trước khi Đảng Xanh trở_thành đảng thứ 6 có ghế trong Quốc_hội sau cuộc bầu_cử năm 1988 Trong cuộc bầu_cử năm 1991 trong khi Đảng Xanh bị mất ghế thì lại có hai đảng mới giành được ghế lần đầu_tiên Đảng Dân_chủ Thiên_chúa_giáo và Đảng Dân_chủ Mới_Cuộc bầu_cử năm 1994 đã chứng_kiến sự trở_lại của Đảng Xanh và sự sụp_đổ của Đảng Dân_chủ mới Mãi cho đến khi cuộc bầu_cử vào năm 2010 mới có một đảng thứ tám đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển giành được ghế trong Riksdag_Trong cuộc tổng_tuyển_cử năm 2014 4 đảng trung hữu là Đảng Ôn_hoà Đảng Nhân_dân Tự_do Đảng Trung_tâm và Đảng Dân_chủ Thiên_chúa_giáo đã tiếp_tục hợp_thành một liên_minh cánh hữu có tên gọi là Liên_minh Thuỵ_Điển với hi_vọng có lần thứ ba liên_tiếp thắng_lợi cuộc bầu_cử Ở hai cuộc bầu_cử trước đó Liên_minh này đều đã chiến_thắng và thành_lập được chính_phủ Ở chiều ngược_lại ba đảng lớn nhất của phe_cánh tả Đảng Dân_chủ Xã_hội Đảng Xanh và Đảng Cánh tả lại tham_gia chiến_dịch bầu_cử này hoàn_toàn độc_lập chứ không còn liên_minh với nhau như cuộc bầu_cử năm 2010 Ngoài_ra bên cánh hữu còn có Đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển là đảng cực_hữu đảng này không lập liên_minh với bất_kỳ đảng nào khác Kết_quả chung_cuộc ba đảng cánh tả lớn nhất đã vượt qua Liên_minh Thuỵ_Điển với cách_biệt là 159 ghế và 141 ghế Đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển nhận được sự ủng_hộ lớn gấp đôi so với cuộc bầu_cử trước đó khi giành được 49 ghế còn lại Fredrik_Reinfeldt Thủ_tướng đương_nhiệm thuộc Liên_minh Thuỵ_Điển đã không_thể có nhiệm_kỳ thứ ba liên_tiếp nắm quyền Vào ngày 3 tháng 10 ông được thay_thế bởi Stefan_Löfven người đã thành_lập một chính_phủ thiểu_số bao_gồm các thành_viên của đảng Dân_chủ Xã_hội và Đảng Xanh_Tỉ lệ cử_tri đi bầu_cử ở Thuỵ_Điển luôn_luôn cao so với tiêu_chuẩn quốc_tế Mặc_dù đã có sự suy_giảm trong một_vài thập kỳ qua những cuộc bầu_cử gần đây đã ghi_nhận tỉ_lệ cử_tri đi bầu ngày_càng tăng 80 11 trong năm 2002 81 99 vào năm 2006 84 63 trong năm 2010 và 85 81 trong năm 2014 Các chính_trị_gia Thuỵ_Điển luôn nhận được sự tin_tưởng cao từ các công_dân kể từ những năm 1960 Tuy_nhiên mức_độ tin_tưởng đó đã giảm dần và hiện đang ở mức thấp hơn đáng_kể so với các nước láng_giềng Scandinavia Phân chia hành_chính Vương_quốc này được chia thành 21 hạt län Các nhiệm_vụ quản_lý_nhà_nước ở cấp tỉnh được thống_đốc hoặc thủ_hiến landshövding và chính_quyền cấp tỉnh länsstyrelse thi_hành Theo truyền_thống Thuỵ_Điển được chia ra thành ba vùng landsdelar là Götaland_Svealand và Norrland_Vùng lịch_sử thứ tư của Thuỵ_Điển cho đến năm 1809 là Österland thuộc nước Phần_Lan ngày_nay Cho đến cuộc cải_cách hành_chính do Axel_Oxenstierna tiến_hành năm 1634 các vùng này được chia là 25 khu_vực landskap 21 đơn_vị hành_chính chính_thức län không hoàn_toàn trùng_hợp với các khu_vực trên là Thành_phố lớn nhất là thủ_đô Stockholm_Các thành_phố quan_trọng khác là Göteborg_Malmö_Uppsala_Linköping Västerås_Örebro và Norrköping_Nói chung Thuỵ_Điển có_thể được chia ra làm vùng phía Nam_đông dân_cư và phát_triển nhiều hơn là vùng miền Bắc rất ít dân_cư Miền Bắc bắt_đầu từ phía bắc của các thành_phố Borlänge_Falun và Gävle khoảng trên đường nối Söderhamn_Mora_Vào khoảng năm 1900 miền Bắc_Thuỵ_Điển bắt_đầu được khai_thác Trong thời_gian từ năm 1907 đến 1937 đường_sắt Thuỵ_Điển được xây_dựng giữa Kristinehamn và Gällivare nhằm để đẩy_mạnh công_cuộc khai_thác này Việc tự quản_lý ở cấp làng_xã được phân_chia thành 2 cấp các nhiệm_vụ của làng_xã như hệ_thống trường_học phục_vụ xã_hội chăm_sóc người già và trẻ_em và hạ_tầng_cơ_sở của làng_xã thuộc về nhiệm_vụ của 289 làng kommun các khu_vực vượt quá khả_năng của từng làng_xã một như hệ_thống y_tế giao_thông trong vùng kế_hoạch_hoá giao_thông thuộc về quyền_hạn của các hội_đồng tỉnh landsting Làng_xã và các hội_đồng tỉnh dùng thuế_thu_nhập các khoản thu khác và trợ_cấp quốc_gia để chi_phí cho các hoạt_động này Quân_đội Luật_pháp được thực_thi ở Thuỵ_Điển bởi các cơ_quan của chính_phủ Cảnh_sát Thuỵ_Điển là cơ_quan của Chính_phủ liên_quan đến các vấn_đề của cảnh_sát Lực_lượng Đặc_Nhiệm Quốc_gia là một đơn_vị SWAT quốc_gia trực_thuộc Bộ Cảnh_Sát Trách_nhiệm của Cơ_quan An_ninh Thuỵ_Điển là các hoạt_động chống gián_điệp chống khủng_bố bảo_vệ hiến_pháp và bảo_vệ người_dân Försvarsmakten lực_lượng_vũ_trang Thuỵ_Điển trực_thuộc Bộ Quốc_phòng Thuỵ_Điển chịu trách_nhiệm về hoạt_động trong thời_bình của lực_lượng_vũ_trang Thuỵ_Điển Nhiệm_vụ chính của cơ_quan là đào_tạo và triển_khai lực_lượng hỗ_trợ hoà_bình ở nước_ngoài đồng_thời duy_trì khả_năng tập_trung dài_hạn vào việc bảo_vệ Thuỵ_Điển trong trường_hợp chiến_tranh Lực_lượng_vũ_trang được chia thành Lục_quân Không_quân và Hải_quân Người đứng đầu lực_lượng_vũ_trang là Tư_lệnh tối_cao Överbefälhavaren_ÖB sĩ_quan cao_cấp nhất trong cả nước Cho tới năm 1974 nhà_vua là Tư_lệnh tối_cao của quân_đội nhưng trên thực_tế trong suốt thế_kỷ 20 nhà_vua hoàn_toàn không nắm vai_trò lãnh_đạo quân_sự Cho đến thời_điểm kết_thúc Chiến_tranh_Lạnh hầu_hết nam_giới ở Thuỵ_Điển đều phải thực_hiện nghĩa_vụ_quân_sự bắt_buộc khi họ đủ tuổi Đến ngày 1 tháng bảy năm 2010 Thuỵ_Điển bãi_bỏ chế_độ nghĩa_vụ_quân_sự bắt_buộc chuyển sang chế_độ nghĩa_vụ_quân_sự tự_nguyện Điều này khiến cho tổng_số quân hiện dịch của lực_lượng_vũ_trang Thuỵ_Điển chỉ còn khoảng 60 000 người Con_số này thua xa những năm 1980 thời_điểm trước sự sụp_đổ của Liên_Xô với 1 000 000 quân Tuy_nhiên ngày 11 tháng 12 năm 2014 do căng_thẳng ở khu_vực Baltic chính_phủ Thuỵ_Điển khôi_phục lại một phần hệ_thống nghĩa_vụ_quân_sự bắt_buộc đào_tạo bồi_dưỡng Ngày 2 tháng 3 năm 2017 chính_phủ Thuỵ_Điển khôi_phục lại hoàn_toàn chế_độ nghĩa_vụ_quân_sự bắt_buộc bắt_đầu có hiệu_lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 Các lực_lượng Thuỵ_Điển đã tham_gia vào những hoạt_động gìn_giữ hoà_bình tại Cộng_hoà Dân_chủ Congo Síp Bosnia_và_Herzegovina Kosovo Liberia Liban Afghanistan và Chad Quan_hệ ngoại_giao Trong suốt thế_kỷ 20 chính_sách đối_ngoại của Thuỵ_Điển dựa trên nguyên_tắc không liên_kết trong thời_bình và trung_lập trong thời_chiến Nguyên_tắc trung_lập của Thuỵ_Điển đã bắt_nguồn từ thế_kỷ 19 khi đất_nước này đã không ở trong trạng_thái chiến_tranh kể từ khi kết_thúc chiến_dịch chống lại Na_Uy vào năm 1814 Trong Thế_chiến thứ hai Thuỵ_Điển đứng ngoài cuộc_chiến và không gia_nhập cả hai phe Đồng_minh cũng như phe Trục Tuy_nhiên sự trung_lập của quốc_gia này trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai vẫn còn đang là một chủ_đề gây tranh_cãi Trong một_số trường_hợp Thuỵ_Điển đã cho_phép quân_đội Đức Quốc xã sử_dụng hệ_thống đường_sắt của họ để vận_chuyển quân_đội và hàng_hoá đặc_biệt là quặng sắt từ mỏ ở phía bắc Thuỵ_Điển một nguyên_liệu tối quan_trọng đối_với bộ_máy chiến_tranh của Đức Tuy_nhiên Thuỵ_Điển cũng gián_tiếp góp_phần bảo_vệ Phần_Lan trong Chiến_tranh mùa đông và đã đồng_ý cho quân Đồng_minh được đào_tạo binh_lính Na_Uy và Đan_Mạch ở Thuỵ_Điển sau năm 1943 Trong những năm đầu Chiến_tranh_Lạnh Thuỵ_Điển kết_hợp chính_sách không liên_kết và một sự tham_gia thấp trong các vấn_đề quốc_tế với chính_sách an_ninh dựa trên quốc_phòng mạnh_mẽ Nhiệm_vụ của quân_đội Thuỵ_Điển là ngăn_chặn mọi cuộc tấn_công vào quốc_gia này Đồng_thời nước này duy_trì một mối quan_hệ gần_gũi không chính_thức với khối phương Tây đặc_biệt là trong lĩnh_vực trao_đổi thông_tin tình_báo Năm 1952 một chiếc DC 3 của Thuỵ_Điển bị bắn rơi trên Biển Baltic bởi một máy_bay_phản_lực Mig 15 của Liên_Xô Sau đó một cuộc điều_tra cho thấy chiếc máy_bay này thực_sự đã thu_thập thông_tin cho NATO Một chiếc máy_bay khác máy_bay tìm_kiếm và cứu_hộ Catalina được gửi đi vài ngày sau đó và đã bị Liên_Xô bắn hạ Thủ_tướng Olof_Palme đã có chuyến thăm chính_thức tới Cuba trong những năm 1970 trong đó ông lên_án chính_phủ của Fulgencio_Batista và ca_ngợi những người cộng_sản cách_mạng Cuba và Căm pu chia trong một bài phát_biểu Bắt_đầu từ cuối những năm 1960 Thuỵ_Điển đã cố_gắng đóng một vai_trò tích_cực hơn quan_trọng hơn và độc_lập hơn trong quan_hệ quốc_tế Họ đã có những đóng_góp đáng_kể trong nỗ_lực giữ_gìn hoà_bình quốc_tế đặc_biệt là thông_qua Liên_Hợp_Quốc cũng như hỗ_trợ cho các nước nghèo thuộc thế_giới_thứ ba Vào ngày 27 tháng 10 năm 1981 một tàu_ngầm lớp Whiskey_U 137 của Liên_bang Xô_viết bị mắc_cạn gần căn_cứ hải_quân tại Karlskrona ở miền nam Thuỵ_ĐIển Vụ_việc đã gây ra một cuộc khủng_hoảng ngoại_giao giữa Thuỵ_Điển và Liên_Xô Sau vụ ám_sát Olof_Palme năm 1986 và sự kết_thúc của Chiến_tranh_Lạnh Thuỵ_Điển đã thực_hiện một chính_sách đối_ngoại mang tính truyền_thống hơn Tuy_nhiên đất_nước vẫn hoạt_động tích_cực trong các nhiệm_vụ gìn_giữ hoà_bình và duy_trì một ngân_sách đáng_kể dành cho viện_trợ nước_ngoài Từ năm 1995 Thuỵ_Điển đã trở_thành một thành_viên của Liên_minh châu_Âu và trong bối_cảnh tình_hình an_ninh thế_giới có những biến_đổi mới chính_sách đối_ngoại của Thuỵ_Điển đã có sự điều_chỉnh qua đó Thuỵ_Điển đóng một vai_trò tích_cực hơn trong vấn_đề hợp_tác bảo_đảm an_ninh trên toàn châu_Âu_Thuỵ_Điển thiết_lập quan_hệ ngoại_giao với Việt_Nam ngày 11 tháng 1 năm 1969 Địa_lý Thuỵ_Điển có biên_giới với biển Kattegatt các quốc_gia Na_Uy và Phần_Lan và Biển Đông_Thuỵ_Điển_Hai đảo lớn của Biển Đông thuộc về Thuỵ_Điển là Gotland khoảng 3 000 km² và Öland khoảng 1 300 km² Ngoài_ra Thuỵ_Điển còn có khoảng 221 800 đảo làm cho đất_nước này trở_thành quốc_gia có nhiều đảo nhất thế_giới Chiều dài lớn nhất từ Bắc đến Nam là 1 572 km từ Đông sang Tây là 499 km Trong khi địa_hình đất_nước phần_lớn là bằng_phẳng hay có đồi thì dọc theo biên_giới với Na_Uy là dãy núi Scandinavia_Skanderna cao đến trên 2 000 m với đỉnh_cao nhất là Kebnekaise 2 111 m Có rất nhiều vườn_quốc_gia rải_rác trên toàn nước Địa_hình Miền Nam và Trung_Thuỵ_Điển_Götaland và Svealand hai vùng mà chỉ bao_gồm 2 5 Thuỵ_Điển được chia từ Nam đến Bắc ra thành 3 vùng_đất lớn Miền Bắc_Thuỵ_Điển bao_gồm 3 5 còn lại của Thuỵ_Điển được chia từ Đông sang Tây ra thành 3 vùng có phong_cảnh khác nhau Phần cực Nam tỉnh Skåne là phần đất nối_tiếp của vùng đồng_bằng miền Bắc nước Đức và Đan_Mạch Điểm thấp nhất của Thuỵ_Điển với 2 4 m dưới mặt_biển cũng ở Schonen_Trải dài từ phía bắc của vùng này là cao_nguyên Nam_Thuỵ_Điển miền đất nhiều đồi với rất nhiều hồ có hình_dáng dài được hình_thành qua xói_mòn của thời_kỳ băng_hà Vùng_đất lớn thứ ba là vùng trũng Trung_Thuỵ_Điển là một vùng bằng_phẳng nhưng lại bị chia_cắt nhiều với các đồng_bằng lớn đồi_núi vịnh hẹp và nhiều hồ trong đó có 4 hồ lớn nhất Thuỵ_Điển là Vänern_Vättern_Mälaren và Hjälmaren_Phía tây của Bắc_Thuỵ_Điển là dãy núi Bắc_Âu là biên_giới với Na_Uy có chiều cao từ 1 000 m đến 2 000 m trên mực nước_biển Trên dãy núi Bắc_Âu là ngọn núi cao nhất Thuỵ_Điển ngọn núi Kebnekaise 2 111 m Nối_liền về phía Đông là vùng_đất lớn nhất của Thuỵ_Điển Dọc theo dãy núi là các vùng cao_nguyên rộng_lớn ở độ cao 600 m đến 700 m trên mực nước_biển và chuyển_tiếp sang thành một vùng_đất có nhiều đồi với địa_thế mấp_mô thấp dần đi về phía Đông_Các mỏ lớn sắt đồng kẽm chì của Thuỵ_Điển cũng nằm trong vùng_đất này Các sông lớn của Thuỵ_Điển đều bắt_nguồn từ dãy núi Bắc_Âu và chảy gần như song_song với nhau qua các đồng_bằng về hướng Biển Đông_Dọc theo bờ Biển Đông là vùng_đất bằng_phẳng bị chia_cắt giữa Härnösand và Örnsköldsvik bởi một nhánh núi Höga kusten Các sông dài nhất của Thuỵ_Điển là Klarälven_Torneälv_Dalälven_Umeälv và Ångermanälven_Khí hậu So với vị_trí địa_lý khí_hậu của Thuỵ_Điển tương_đối ôn_hoà vì trước_tiên là do gần Đại_Tây_Dương với dòng hải_lưu Gơn strim ấm_áp Phần_lớn nước Thuỵ_Điển có khí_hậu ẩm mưa nhiều và nhiệt_độ tương_đối ít thay_đổi giữa mùa đông và mùa hè Tại miền nam Thuỵ_Điển được cây lá rộng chi_phối rừng lá kim phát_triển ở phía bắc với thông và vân sam thống_trị cảnh_quan Vì Thuỵ_Điển nằm giữa 55 vĩ_độ và 69 vĩ_độ và một phần ở trong vòng cực Bắc nên sự cách_biệt giữa ánh_sáng ban_ngày dài trong mùa hè và ban_đêm dài trong mùa đông rất lớn Ở phần phía bắc với sự xuất_hiện của nhiều núi và biểu_hiện của khí_hậu cận cực mùa đông_lạnh hơn và tuyết rơi nhiều hơn so với miền nam Vào một phần của mùa hè mặt_trời sẽ xuất_hiện tới nữa đêm hoặc không lặn và vào mùa đông mặt_trời chỉ xuất_hiện trong vài giờ hoặc không xuất_hiện Lượng mưa trung_bình hàng năm là khoảng 1 000 mm với lượng mưa tương_đối lớn ở phía tây cao_nguyên Småland và bờ biển phía tây Tháng_giêng nhiệt_độ trung_bình ban_ngày vào_khoảng 0 độ C ở phía nam nhiệt_độ âm ở miền trung và 16 độ C ở phía bắc Vào tháng bảy nhiệt động trong bình vào_khoảng 17 18 độ C ở Götaland och Svealand và chỉ hơn 10 độ C ở phía cực bắc của Thuỵ_Điển Nhiệt_độ thấp nhất được ghi_nhận ở Thuỵ_Điển là và ngày 2 tháng 2 năm 1966 ở Vuoggatjålme_Lappland với 52 6 độ C Nhiệt_độ cao nhất được ghi_nhận là 38 độ C ở Ultuna_Uppland ngày 9 tháng 7 năm 1933 và Målilla_Småland ngày 29 tháng 6 năm 1947 Hệ thực_vật và động_vật Miền Bắc_Thuỵ_Điển có nhiều rừng cây lá kim rộng_lớn càng về phía Nam thì càng có nhiều rừng tạp Tại miền Nam_Thuỵ_Điển các rừng cây lá rộng đã phải nhường chỗ cho canh_nông hay được thay_thế bằng cây lá kim vì chúng có độ tăng_trưởng nhanh hơn Hai đảo Gotland và Öland có một hệ thực_vật đa_dạng gây nhiều ấn_tượng đặc_biệt là có rất nhiều loài hoa_lan Heo rừng và Hươu đỏ Cervus elaphus phân_bố ở đây nhiều Heo rừng tuy đã bị tiêu_diệt trong tự_nhiên vào cuối thế_kỷ XIX nhưng sau khi thoát ra khỏi được các khu_vực cấm săn_bắn đã lại phát_triển đến một dân_số có_thể tự sống được Các dã_thú như gấu sói và linh_miêu đã phát_triển trở_lại trong những năm gần đây nhờ vào các quy_định bảo_vệ môi_trường nghiêm_ngặt Năm 1910 Thuỵ_Điển là quốc_gia đầu_tiên của châu_Âu thành_lập các vùng bảo_vệ thiên_nhiên và cho đến ngày hôm_nay vẫn luôn_luôn bảo_vệ thiên_nhiên của đất_nước Người Thuỵ_Điển có ý_thức bảo_vệ môi_trường rất cao Kinh_tế Thuỵ_Điển đứng thứ 7 thế_giới về GDP tổng_sản_phẩm quốc_nội bình_quân đầu người và công_dân nước này được hưởng một mức_sống rất cao Kinh_tế Thuỵ_Điển là một nền kinh_tế hỗn_hợp theo định_hướng xuất_khẩu Gỗ thuỷ_điện và quặng sắt là những nguồn tài_nguyên quan_trọng nhất của Thuỵ_Điển Lĩnh_vực kỹ_thuật của Thuỵ_Điển chiếm 50 sản_lượng và xuất_khẩu trong khi viễn_thông công_nghiệp ô_tô và các ngành công_nghiệp dược_phẩm cũng rất quan_trọng Thuỵ_Điển là nước xuất_khẩu vũ_khí đứng thứ 9 trên thế_giới Nông_nghiệp chiếm 2 trong cơ_cấu GDP và tổng_số lao_động Thuỵ_Điển cũng là một trong những nước có tỉ_lệ người_dân sử_dụng điện_thoại và truy_cập internet cao nhất trên thế_giới Năm 2010 hệ_số Gini thu_nhập của Thuỵ_Điển thấp thứ ba trong số các nước phát_triển 0 25 cao hơn một_chút so với Nhật_Bản và Đan_Mạch cho thấy Thuỵ_Điển có sự bất_bình_đẳng thu_nhập ở mức thấp Tuy_nhiên hệ_số Gini tài_sản của Thuỵ_Điển lại lên tới 0 853 cao thứ hai trong các nước phát_triển và cao hơn mức trung_bình của châu_Âu và Bắc_Mỹ cho thấy sự bất_bình_đẳng tài_sản ở mức khá cao Về cơ_cấu nền kinh_tế Thuỵ_Điển được đặc_trưng bởi một khu_vực chế_tạo quy_mô lớn tập_trung tri_thức và định_hướng xuất_khẩu các ngành dịch_vụ kinh_doanh ngày_càng phát_triển nhưng quy_mô vẫn tương_đối nhỏ và một ngành dịch_vụ công lớn theo tiêu_chuẩn quốc_tế Các tổ_chức lớn cả về sản_xuất và dịch_vụ đều thống_trị nền kinh_tế Thuỵ_Điển Các ngành sản_xuất công_nghệ_cao và trung_bình chiếm khoảng 9 9 tổng_số GDP 20 công_ty lớn nhất Thuỵ_Điển tính theo doanh_thu vào năm 2007 là Volvo_Ericsson_Vattenfall_Skanska Sony Ericsson_Mobile_Communications_AB Svenska_Cellulosa_Aktiebolaget_Electrolux Volvo_Personvagnar_TeliaSonera_Sandvik Scania_ICA_Hennes_Mauritz IKEA Nordea_Preem_Atlas_Copco Securitas_Nordstjernan và SKF 20 công_ty lớn nhất Thuỵ_Điển tính theo doanh_thu vào năm 2013 là Volvo_Ericsson_Vattenfall_Skanska Hennes_Mauritz_Electrolux_Volvo Personvagnar_Preem_TeliaSonera_Sandvik ICA Atlas_Copco_Nordea_Svenska Cellulosa_Aktiebolaget_Scania_Securitas Nordstjernan_SKF_ABB_Norden Holding and Sony Mobile_Communications_AB_Phần lớn các ngành công_nghiệp của Thuỵ_Điển thuộc quyền kiểm_soát của tư_nhân không giống như nhiều nước phương Tây khác và hầu_hết các doanh_nghiệp thuộc sở_hữu của nhà_nước có tầm quan_trọng rất nhỏ Ước_tính khoảng 4 5 triệu người_dân Thuỵ_Điển hiện có việc_làm và khoảng một phần ba lực_lượng lao_động tại Thuỵ_Điển đã hoàn_thành giáo_dục đại_học Xét về GDP mỗi giờ làm_việc thước_đo năng_suất của một quốc_gia khi không tính đến tỷ_lệ thất_nghiệp hoặc số giờ làm_việc mỗi tuần thì Thuỵ_Điển đứng thứ chín trên thế_giới vào năm 2006 với 31 USD so với 22 USD ở Tây_Ban_Nha và 35 USD ở Hoa_Kỳ Thuỵ_Điển là nước dẫn_đầu thế_giới về các khoản trợ_cấp hưu_trí và các vấn_đề về lương hưu ở Thuỵ_Điển là tương_đối ít so với một_số nước Tây_Âu khác Một người lao_động điển_hình của Thuỵ_Điển sẽ chỉ còn nhận được 40 chi_phí lao_động của họ sau khi nộp thuế Tỉ_lệ ngân_sách thu được từ thuế trong GDP của Thuỵ_Điển đạt tới 52 3 vào năm 1990 Nước này phải đối_mặt với cuộc khủng_hoảng ngân_hàng và bất_động_sản trong hai năm 1990 1991 và do_đó đã thông_qua cải_cách thuế năm 1991 để thực_hiện cắt_giảm thuế và mở_rộng cơ_sở thuế theo thời_gian Từ năm 1990 tỉ_lệ thu thuế trên GDP của Thuỵ_Điển đã giảm với tổng mức thuế đánh vào nhóm người có thu_nhập cao đã giảm nhiều nhất Trong năm 2010 thì 45 8 GDP của Thuỵ_Điển có được từ việc thu thuế cao thứ hai trong số các nước OECD và gần gấp đôi so với tỷ_lệ ở Mỹ và Hàn_Quốc Thuỵ_Điển là nền kinh_tế đứng thứ tư thế_giới về tính cạnh_tranh theo Báo_cáo cạnh_tranh toàn_cầu 2012 2013 của Diễn_đàn Kinh_tế Thế_giới Thuỵ_Điển là quốc_gia đứng hàng_đầu trong Chỉ_số Kinh_tế Xanh toàn_cầu năm 2014 GGEI Thuỵ_Điển được xếp thứ tư trong Niên_giám cạnh_tranh thế_giới IMD 2013 Dù đã gia_nhập EU Thuỵ_Điển tiếp_tục duy_trì đồng_tiền riêng của mình đồng krona Thuỵ_Điển SEK do dân Thuỵ_Điển đã chống lại việc đưa euro trở_thành đồng_tiền chính_thức của quốc_gia sau một cuộc trưng_cầu_dân_ý được tổ_chức vào năm 2003 Riksbank_Thuỵ_Điển được thành_lập năm 1668 và là ngân_hàng trung_ương lâu_đời nhất trên thế_giới hiện đang tập_trung vào nhiệm_vụ ổn_định giá với mục_tiêu duy_trì mức lạm_phát ở ngưỡng 2 Theo khảo_sát kinh_tế của Thuỵ_Điển năm 2007 thực_hiện bởi OECD từ giữa những năm 1990 Thuỵ_Điển luôn nằm trong số những nước có tỉ_lệ lạm_phát trung_bình thấp nhất châu_Âu_Những đối_tác thương_mại lớn nhất của Thuỵ_Điển là Đức Hoa_Kỳ Na_Uy Anh Đan_Mạch và Phần_Lan Trong nửa sau của thế_kỷ XIX mặc_dầu đã có xây_dựng đường_sắt Thuỵ_Điển vẫn còn là một quốc_gia nông_nghiệp rõ_rệt với 90 dân_số sống nhờ vào nông_nghiệp Mãi cho đến thập_niên cuối_cùng của thế_kỷ XIX mới có công_nghiệp_hoá rộng_lớn làm cơ_sở cho một xã_hội công_nghiệp hiện_đại cho đến cuộc khủng_hoảng_kinh_tế thế_giới năm 1929 Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai Thuỵ_Điển trở_thành một trong những quốc_gia công_nghiệp dẫn_đầu của thế_giới Việc phát_triển công_nghiệp đạt đến đỉnh_cao vào giữa thập_niên 1960 từ thập_niên 1970 số người lao_động trong công_nghiệp giảm xuống trong khi khu_vực dịch_vụ tăng_trưởng thêm Trong năm 2012 nông_nghiệp chỉ chiếm hơn 1 8 của tổng_sản_phẩm quốc_nội tỷ_lệ của khu_vực công_nghiệp là 27 4 trong khi 70 7 của tổng_sản_phẩm quốc_nội là do khu_vực dịch_vụ tạo nên Tính đến năm 2016 GDP của Thuỵ_Điển đạt 517 440 USD đứng thứ 23 thế_giới và đứng thứ 10 châu_Âu_Năm 2017 mức tăng_trưởng GDP của Thuỵ_Điển là 2 4 Nông_nghiệp và lâm_nghiệp Nền nông_nghiệp Thuỵ_Điển mang dấu_ấn của những điều_kiện về địa_chất và của khí_hậu Khoảng 10 diện_tích quốc_gia được sử_dụng trong nông_nghiệp 90 diện_tích trồng_trọt là ở miền Nam và miền Trung của Thuỵ_Điển Một phần_lớn các công_ty trong nông_nghiệp là sở_hữu gia_đình Được trồng nhiều nhất là ngũ_cốc khoai_tây và các loại cây cho dầu Thế nhưng hơn phân_nửa thu_nhập trong nông_nghiệp 58 là từ chăn_nuôi mà nhiều nhất là sản_xuất sữa Trợ_giá nông_nghiệp của Liên_minh châu_Âu chiếm 24 thu_nhập 3 4 các công_ty nông_nghiệp đều có rừng và kết_hợp nông_nghiệp với lâm_nghiệp Do Thuỵ_Điển là một trong những nước giàu rừng nhất thế_giới 25 diện_tích quốc_gia là rừng nên lâm_nghiệp cũng đóng vai_trò quan_trọng trong nền kinh_tế Khai_thác mỏ và công_nghiệp Thuỵ_Điển giàu về khoáng_sản và đã bắt_đầu khai_thác từ thời_kỳ Trung_Cổ Sau cuộc khủng_hoảng sắt và thép của thập_niên 1970 quặng sắt chỉ còn được khai_thác ở Norrland thành_phố Kiruna và được xuất_khẩu Đồng chì và kẽm đều vượt quá nhu_cầu trong nước gấp nhiều lần và cũng được xuất_khẩu trong khi bạc chỉ đáp_ứng được 60 và vàng 80 nhu_cầu trong nước Cũng còn có nhiều dự_trữ quặng nhưng việc khai_thác trong thời_gian này không có hiệu_quả kinh_tế Điểm đặc_biệt của nền công_nghiệp Thuỵ_Điển là thành_phần của các công_ty lớn tương_đối cao Sau một cuộc khủng_hoảng vào đầu những năm 1990 sản_xuất giảm 10 trong vòng 2 năm công_nghiệp bắt_đầu phục_hồi Các ngành công_nghiệp lớn nhất là chế_tạo xe_cơ_giới chiếm 13 giá_trị sản_xuất năm 1996 với các công_ty như Volvo_Scania_Saab và Saab_AB máy_bay và kỹ_thuật du_hành_vũ_trụ công_nghiệp gỗ và giấy cũng chiếm 13 giá_trị sản_xuất với 4 công_ty lớn chế_tạo_máy 12 với các công_ty như Electrolux_SKF_Tetra_Pak Alfa_Laval và công_nghiệp điện điện_tử 19 với các công_ty chiếm ưu_thế là_Ericsson và ABB Dịch_vụ Khu_vực dịch_vụ đóng_góp 70 của tổng_sản_phẩm quốc_nội mà trước_tiên là do khu_vực nhà_nước đã tăng_trưởng rất mạnh trong các thập_niên gần đây Mặc_dù vậy khu_vực dịch_vụ tư_nhân vẫn chiếm hơn 2 3 sản_lượng Ngoại_thương Kinh_tế Thuỵ_Điển phụ_thuộc mạnh vào ngoại_thương Trong năm 2017 các nước xuất_khẩu chính là Đức 11 Na_Uy 10 2 Phần_Lan 6 9 Hoa_Kỳ 6 8 Đan_Mạch 6 8 Vương_quốc_Anh 6 2 Hà_Lan 5 4 Trung_Quốc 4 6 Các sản_phẩm nhập_khẩu quan_trọng nhất là máy_móc xăng_dầu và các sản_phẩm dầu_mỏ hoá_chất phương_tiện cơ_giới sắt thép thực_phẩm quần_áo Tỷ_lệ đầu_tư trực_tiếp của nước_ngoài tại Thuỵ_Điển tương_đối cao Nguyên_nhân là do một số_ít tập_đoàn kinh_doanh quốc_tế chiếm thế áp_đảo trong nền kinh_tế của Thuỵ_Điển Vào_khoảng 50 tập_đoàn chiếm 2 3 xuất_khẩu của Thuỵ_Điển Năng_lượng Thị_trường năng_lượng của Thuỵ_Điển phần_lớn được tư_nhân_hoá Thị_trường năng_lượng Bắc_Âu là một trong những thị_trường năng_lượng tự_do đầu_tiên ở châu_Âu được giao_dịch tại NASDAQ OMX Commodities_Europe và Nord_Pool_Spot_Năm 2006 trong tổng_sản_lượng điện 139 TWh của Thuỵ_Điển thì có 61 TWh 44 được sản_xuất từ thuỷ_điện 65 TWh 47 được sản_xuất bằng năng_lượng hạt_nhân Đồng_thời việc sử_dụng nhiên_liệu sinh_học than_bùn cũng sản_xuất được 13 TWh 9 điện trong khi năng_lượng gió sản_xuất 1 TWh 1 Cuộc khủng_hoảng dầu_mỏ năm 1973 đã tăng_cường nỗ_lực của Thuỵ_Điển nhằm giảm sự phụ_thuộc vào nhiên_liệu hoá_thạch nhập_khẩu Kể từ đó điện chủ_yếu được sản_xuất từ thuỷ_điện và năng_lượng hạt_nhân Tuy_nhiên năng_lượng hạt_nhân đã dần bị hạn_chế Ngoài_ra tai_nạn của Trạm phát_điện hạt_nhân Three_Mile_Island_Hoa Kỳ đã thúc_giục Riksdag đưa ra quy_định cấm xây thêm các nhà_máy điện hạt_nhân mới Vào tháng 3 năm 2005 một cuộc thăm_dò ý_kiến cho thấy 83 chính_trị_gia ủng_hộ việc giảm sự phụ_thuộc vào dầu_mỏ khí_thiên_nhiên và các nguyên_liệu hoá_thạch ở Thuỵ_Điển đồng_thời giảm điện hạt_nhân và đầu_tư hàng tỷ đô_la vào năng_lượng tái_tạo và năng_lượng hiệu_quả Nước này đã nhiều năm theo_đuổi một chiến_lược đánh thuế gián_tiếp như là một phần của chính_sách môi_trường bao_gồm cả thuế năng_lượng nói_chung và thuế carbon dioxide Vào năm 2014 Thuỵ_Điển là một nước xuất_khẩu ròng điện với lợi_nhuận 16 TWh sản_lượng từ các nhà_máy điện gió đã tăng lên đến 11 5 TWh_Du lịch Du_lịch tham_gia đóng_góp vào_khoảng 3 4 tỉ USD năm 2000 trong tổng_sản_phẩm quốc_nội 4 5 khách du_lịch là người trong nước và chỉ có 1 5 là đến từ nước_ngoài Trong số khách du_lịch từ nước_ngoài năm 1998 23 đến từ Đức 19 từ Đan_Mạch 10 từ Na_Uy 9 từ Anh và 9 từ Hà_Lan An_sinh xã_hội Thuỵ_Điển là một trong những nhà_nước phúc_lợi phát_triển cao nhất trên thế_giới Theo báo_cáo của OECD năm 2012 quốc_gia này có mức chi_tiêu dành cho phúc_lợi xã_hội cao thứ hai theo tỷ_lệ_phần_trăm GDP chỉ xếp sau Pháp 27 3 và 28 4 và chi_tiêu phúc_lợi xã_hội công_cộng và tư_nhân ở mức 30 2 GDP chỉ xếp sau Pháp và Bỉ tương_ứng là 31 3 và 31 0 Thuỵ_Điển dành 6 3 GDP của nước này cao thứ 9 trong số 34 nước OECD để cung_cấp quyền tiếp_cận giáo_dục bình_đẳng cho mọi người_dân Quốc_gia này cũng dành khoảng 10 GDP cho hệ_thống chăm_sóc sức_khoẻ Sau Thế_chiến II các chính_phủ của Thuỵ_Điển đã liên_tục mở_rộng nhà_nước phúc_lợi bằng cách tăng các loại thuế Trong giai_đoạn này kinh_tế của Thuỵ_Điển cũng là một trong những nền kinh_tế đạt mức tăng_trưởng cao nhất Một loạt các cải_cách xã_hội liên_tiếp đã biến Thuỵ_Điển trở_thành một trong những đất_nước bình_đẳng và phát_triển nhất trên Trái_Đất Sự tăng_trưởng nhất_quán của nhà_nước phúc_lợi đã dẫn đến thành_quả rực_rỡ hiện_nay là người Thuỵ_Điển được hưởng một mức_sống rất cao chất_lượng cuộc_sống của người_dân Thuỵ_Điển đứng hàng_đầu thế_giới Ngày_nay Thuỵ_Điển luôn đứng đầu trong các bảng xếp_hạng quốc_gia về y_tế giáo_dục và phát_triển con_người vượt xa một_số nước giàu hơn ví_dụ như Hoa_Kỳ Tuy_nhiên từ thập_niên 1970 trở đi mức tăng_trưởng GDP của Thuỵ_Điển đã có sự giảm so với các nước công_nghiệp khác và thứ_hạng về thu_nhập bình_quân đầu người của nước này đã tụt từ vị_trí thứ 4 xuống vị_trí thứ 14 thế_giới chỉ trong vài thập_kỷ Từ giữa những năm 1990 đến nay tăng_trưởng kinh_tế của Thuỵ_Điển đã một lần nữa có sự tăng_tốc và đạt mức cao hơn so với hầu_hết các nước công_nghiệp khác kể_cả Mỹ trong 15 năm qua Một báo_cáo của Chương_trình Phát_triển Liên_Hợp_Quốc dự_đoán rằng Chỉ_số phát_triển con_người của Thuỵ_Điển sẽ giảm từ 0 949 trong năm 2010 xuống còn 0 906 vào năm 2030 Thuỵ_Điển bắt_đầu làm chậm lại sự mở_rộng của nhà_nước phúc_lợi trong những năm 1980 Gần đây Thuỵ_Điển đã áp_dụng các chính_sách mang hơi_hướng chủ_nghĩa tân_tự_do như tư_nhân_hoá tài_chính_hoá và bãi_bỏ các quy_định ngặt_nghèo của nhà_nước đối_với nền kinh_tế Chính_phủ Thuỵ_Điển hiện_nay đang tiếp_tục xu_hướng khôi_phục vừa_phải các cải_cách xã_hội trước_đây Cũng kể từ giữa những năm 1980 mức_độ bất_bình_đẳng ở Thuỵ_Điển đã tăng nhanh hơn so với tất_cả các quốc_gia phát_triển khác theo OECD Tình_trạng này xảy ra chủ_yếu là do việc giảm phúc_lợi của nhà_nước và sự chuyển_dịch sang tư_nhân_hoá các dịch_vụ công Theo Barbro_Sorman một nhà hoạt_động của Đảng Cánh tả đối_lập Người giàu đang ngày_càng giàu hơn và người nghèo đang trở_nên nghèo hơn Thuỵ_Điển bắt_đầu trở_nên giống như Mỹ Tuy_nhiên rõ_ràng là Thuỵ_Điển vẫn còn bình_đẳng hơn nhiều so với hầu_hết các quốc_gia khác Hệ_thống an_sinh xã_hội của Thuỵ_Điển chủ_yếu được quản_lý bởi Cơ_quan Bảo_hiểm_xã_hội Thuỵ_Điển và bao_gồm rất nhiều phúc_lợi khác nhau Những khoản trợ_cấp chủ_yếu bao_gồm BULLET Barnbidrag khoản trợ_cấp dành cho trẻ_em từ khi mới sinh cho đến khi 16 tuổi trợ_cấp cũng có sẵn dành cho sinh_viên lớn_tuổi được trao cho các bậc cha_mẹ để giảm gánh nặng phải nuôi con Khoản trợ_cấp này thường là 1500 SEK tức 165 USD tháng cho mỗi đứa trẻ BULLET Föräldrapenning_Khoản tiền trợ_cấp dành cho các cặp cha_mẹ nghỉ_phép để chăm_sóc đứa con mới sinh của họ Mỗi cặp vợ_chồng mới sinh con sẽ được nghỉ làm 480 ngày liên_tiếp tức 16 tháng kèm theo khoản tiền này Ngoài_ra còn có một khoản trợ_cấp chăm_sóc trẻ_em vårdbidrag dành cho các cặp vợ_chồng có con bị mắc bệnh BULLET Bostadsbidrag_Trợ cấp nhà ở cho bất_kỳ ai không có khả_năng mua nhà ở BULLET Sjukpenning_Sjukersättning_Aktivitetsersättning và Handikappersättning_Khoản trợ_cấp dành cho người bị bệnh hoặc bị khuyết_tật và không_thể làm_việc BULLET Arbetslöshetsersättning_Khoản trợ_cấp dành cho người thất_nghiệp thời_gian giới_hạn 300 ngày năm ngày_một tuần có nghĩa là 60 tuần BULLET Ålderspension_Garantipension_Khoản trợ_cấp cho những người đã nghỉ hưu BULLET Försörjningsstöd_Khoản trợ_cấp dành cho bất_cứ ai không_thể có được một mức_sống hợp_lý Giao_thông Thuỵ_Điển có 162 707 km 101 101 dặm đường trải nhựa và 1 428 km 887 mi đường_cao_tốc Đường_cao_tốc chạy ngang qua lãnh_thổ Thuỵ_Điển và qua Cầu Øresund để đến Đan_Mạch Nhiều tuyến đường_cao_tốc mới vẫn đang được xây_dựng và một tuyến đường_cao_tốc mới từ Uppsala đến Gävle đã được hoàn_thành vào ngày 17 tháng 10 năm 2007 Thuỵ_Điển duy_trì giao_thông tay_trái Vänstertrafik trong tiếng Thuỵ_Điển từ khoảng năm 1736 và tiếp_tục duy_trì đến thế_kỷ 20 Các cử_tri đã từ_chối chuyển sang giao_thông tay_phải vào năm 1955 nhưng sau khi Riksdag thông_qua luật vào năm 1963 sự thay_đổi đã diễn ra vào ngày 3 tháng 9 năm 1967 được biết đến bằng tiếng Thuỵ_Điển là Dagen_H_Kể từ đó Thuỵ_Điển thực_hiện quy_tắc giao_thông tay_phải Tàu_điện_ngầm Stockholm là hệ_thống tàu_điện_ngầm duy_nhất ở Thuỵ_Điển và phục_vụ trong thành_phố thủ_đô Stockholm với 100 nhà_ga Thị_trường vận_tải đường_sắt được tư_nhân_hoá nhưng trong khi có nhiều doanh_nghiệp tư_nhân các nhà_điều_hành lớn nhất vẫn thuộc sở_hữu của nhà_nước Các hạt county có trách_nhiệm về tài_chính vé và tiếp_thị cho các chuyến tàu địa_phương Các nhà_điều_hành lớn bao_gồm SJ Veolia_Transport_DSB_Green Cargo_Tågkompaniet và Inlandsbanan_Hầu hết mạng_lưới đường_sắt đều do Trafikverket sở_hữu và điều_hành Các sân_bay lớn nhất của Thuỵ_Điển bao_gồm sân_bay Stockholm_Arlanda 16 1 triệu hành_khách trong năm 2009 cách Stockholm 40 km về phía bắc sân_bay Göteborg_Landvetter 4 3 triệu hành_khách trong năm 2008 và sân_bay Stockholm_Skavsta 2 0 triệu hành_khách Nhân_khẩu Dân_số Tổng dân_số của Thuỵ_Điển là 10 142 686 người vào ngày 31 tháng 3 năm 2018 Dân_số Thuỵ_Điển đã vượt mốc 9 triệu người vào ngày 12 tháng 8 năm 2004 và 9 5 triệu vào mùa xuân năm 2012 theo Thống_kê Thuỵ_Điển Mật_độ dân_số là 22 5 người km² 58 2 mỗi dặm vuông trong đó mật_độ dân_số ở miền nam của đất_nước cao hơn đáng_kể so với miền bắc Khoảng 85 dân_số sống ở các đô_thị Thành_phố thủ_đô Stockholm có dân_số khoảng 950 000 người chưa bao_gồm dân_số của vùng đô_thị Các thành_phố lớn thứ hai và thứ ba là Gothenburg và Malmö_Vùng đô_thị Gothenburg chỉ có hơn một_triệu cư_dân và phần phía tây của Scania dọc theo Öresund cũng có số dân tương_tự Vùng đô_thị Copenhagen và Skåne nằm ở biên_giới Đan_Mạch Thuỵ_Điển xung_quanh Öresund mà thành_phố Malmö là một phần khu_vực này trước_đây gọi là Vùng Öresund có dân_số 4 triệu người Bên cạnh các thành_phố lớn các khu_vực có mật_độ dân_số cao hơn đáng_kể so với phần còn lại của đất_nước bao_gồm khu_vực nông_nghiệp của Östergötland vùng bờ biển phía tây khu_vực xung_quanh hồ Mälaren và khu_vực nông_nghiệp quanh Uppsala_Norrland chiếm khoảng 60 lãnh_thổ Thuỵ_Điển có mật_độ dân_số rất thấp dưới 5 người mỗi km2 Vùng núi cao và hầu_hết các vùng ven biển xa_xôi hầu_như không có dân_cư Ở những vùng rộng_lớn phía tây Svealand hay phần phía nam và trung_tâm của Småland mật_độ dân_số cũng rất thấp Một khu_vực được gọi là Finnveden nằm ở phía tây_nam của Småland cũng có_thể coi là gần như không có sự hiện_diện của con_người Từ năm 1820 tới năm 1930 khoảng 1 3 triệu người Thuỵ_Điển tức một phần ba dân_số của đất_nước đã di_cư đến Bắc_Mỹ và hầu_hết trong số họ đến Hoa_Kỳ Hiện có hơn 4 4 triệu người Mỹ gốc Thuỵ_Điển theo ước_tính của Cục Điều_tra Dân_số Hoa_Kỳ năm 2006 Tại Canada người gốc Thuỵ_Điển có khoảng 330 000 người Theo Thống_kê Thuỵ_Điển thì vào năm 2017 khoảng 3 193 089 người tức 31 5 dân_số của Thuỵ_Điển có nguồn_gốc nước_ngoài được định_nghĩa là những người sinh ra ở nước_ngoài hoặc sinh ra ở Thuỵ_Điển nhưng có bố hoặc mẹ hoặc cả hai sinh ra ở nước_ngoài Những người Thuỵ_Điển gốc nước_ngoài có xuất_xứ nhiều nhất từ các nước Syria 1 70 Phần_Lan 1 49 Iraq 1 39 Ba_Lan 0 90 Iran 0 73 và Somalia 0 66 Ngôn_ngữ Ngôn_ngữ chính_thức của Thuỵ_Điển là tiếng Thuỵ_Điển một ngôn_ngữ German_Bắc rất giống với tiếng Đan_Mạch và tiếng Na_Uy chỉ khác về cách phát_âm và chính_tả Người Na_Uy có_thể dễ_dàng hiểu được tiếng Thuỵ_Điển và người Đan_Mạch cũng có_thể hiểu nó tuy sẽ gặp một_chút khó_khăn hơn so với người Na_Uy Ngược_lại những người nói tiếng Thuỵ_Điển cũng có_thể dễ_dàng hiểu được tiếng Na_Uy hoặc tiếng Đan_Mạch tuy_nhiên tiếng Na_Uy sẽ dễ hơn một_chút đối_với họ Các phương_ngữ được nói ở Scania phần cực nam của đất_nước chịu ảnh_hưởng lớn bởi tiếng Đan_Mạch bởi_vì khu_vực này trước_đây là một phần lãnh_thổ của Đan_Mạch và ngày_nay vẫn nằm tiếp_giáp với quốc_gia này Những người Thuỵ_Điển nói tiếng Phần_Lan chiếm khoảng 5 dân_số Thuỵ_Điển và tiếng Phần_Lan đã được công_nhận là một ngôn_ngữ thiểu_số tại Thuỵ_Điển Do những người nói tiếng Ả_rập nhập_cư vào Thuỵ_Điển rất nhiều trong những năm gần đây việc sử_dụng tiếng Ả_Rập có_thể đã trở_nên phổ_biến rộng_rãi ở trong nước hơn so với tiếng Phần_Lan Tuy_nhiên không có thống_kê chính_thức nào về điều này Tại Thuỵ_Điển tiếng Phần_Lan tiếng Meänkieli tiếng Jiddisch tiếng Romani và tiếng Sami có địa_vị là các ngôn_ngữ thiểu_số được công_nhận Gần 90 người Thuỵ_Điển có khả_năng nói được tiếng Anh vì một phần tiếng Anh là ngoại_ngữ bắt_buộc trong trường_học và phần khác là vì tiếng Anh có rất nhiều trong chương_trình truyền_hình Đa_số học_sinh chọn tiếng Đức là ngoại_ngữ thứ nhì nhưng gần đây tiếng Tây_Ban_Nha đang được ưa_chuộng và đã vượt qua tiếng Đức tại một_số trường Thật_ra tiếng Đức là ngoại_ngữ đầu_tiên tại Thuỵ_Điển cho đến năm 1950 cũng như trong phần còn lại của Bắc_Âu_Tôn_giáo Giáo_hội Thuỵ_Điển một giáo_hội Lutheran đã là giáo_hội quốc_gia từ 1527 cho đến 1999 Tỉ_lệ thành_viên của Giáo_hội trên tổng dân_số suy_giảm dần qua các năm từ 95 2 năm 1972 xuống còn 67 5 năm 2012 và 61 5 vào năm 2016 Số người của nhóm lớn thứ nhì những người theo Hồi_giáo rất khó được đoán chính_xác Sự hiện_diện của những người Hồi_giáo ở Thuỵ_Điển vẫn còn yếu cho đến những năm 1960 khi Thuỵ_Điển bắt_đầu nhận được những người di_cư từ vùng Balkan và Thổ_Nhĩ_Kỳ Làn_sóng nhập_cư ồ_ạt từ Bắc_Phi và Trung_Đông đã đưa dân_số Hồi_giáo tại Thuỵ_Điển tăng đáng_kể ngày_nay ước_tính lên đến 600 000 người Công_giáo Rôma có vào_khoảng 150 000 người và Chính_thống_giáo Đông phương khoảng 100 000 người Bên cạnh đó tại Thuỵ_Điển có khoảng 23 000 người của Nhân_chứng Jehova 20 000 người là tín_đồ Phật_giáo và vào_khoảng 10 000 người theo Do Thái giáo Theo cuộc thăm_dò ý_kiến Eurobarometer vào năm 2010 BULLET 18 công_dân Thuỵ_Điển trả_lời rằng họ tin Thượng_đế là có thật BULLET 45 trả_lời rằng họ tin có một dạng thế_lực tâm_linh nào đó BULLET 34 còn lại tin rằng không có bất_kỳ vị thần_linh thượng_đế nào Nhập_cư Nhập_cư đã và đang là nguồn tăng_trưởng dân_số và thay_đổi văn_hoá quan_trọng trong suốt chiều dài lịch_sử Thuỵ_Điển và trong nhiều thế_kỷ gần đây Thuỵ_Điển từ một quốc_gia di_cư ròng sau Thế_chiến thứ nhất đã trở_thành một quốc_gia nhập_cư ròng kể từ Thế_chiến II trở đi Các khía_cạnh về kinh_tế xã_hội và chính_trị của vấn_đề nhập_cư đã gây ra rất nhiều tranh_cãi Trong năm 2016 ước_tính 2 320 302 cư_dân Thuỵ_Điển có nguồn_gốc nước_ngoài chiếm khoảng 23 dân_số Thuỵ_Điển Số người_dân Thuỵ_Điển có cha_mẹ là người nước_ngoài lên tới 3 060 115 người chiếm 30 dân_số cả nước Trong số những người này 1 784 497 người hiện sống ở Thuỵ_Điển nhưng được sinh ra ở nước_ngoài Ngoài_ra 535 805 người được sinh ra ở Thuỵ_Điển nhưng có cả cha và mẹ sinh ra ở nước_ngoài và 739 813 người khác có một trong hai người cha hoặc mẹ sinh ra ở nước_ngoài còn người còn lại sinh ra ở Thuỵ_Điển Theo Eurostat trong năm 2010 đã có 1 33 triệu người Thuỵ_Điển được sinh ra ở nước_ngoài tương_ứng với 14 3 tổng dân_số Trong số này 859 000 9 2 được sinh ra ở các nước_ngoài EU và 477 000 5 1 được sinh ra ở một nước thành_viên EU khác Năm 2009 số người nhập_cư đạt mức kỷ_lục với 102 280 người đã di_cư đến Thuỵ_Điển chỉ riêng trong năm này Người nhập_cư ở Thuỵ_Điển chủ_yếu tập_trung trong các khu_vực đô_thị ở Svealand và Götaland_Từ đầu những năm 1970 những người nhập_cư vào Thuỵ_Điển chủ_yếu là dân tị_nạn và những người tới Thuỵ_Điển để đoàn_tụ với gia_đình từ các nước Trung_Đông và châu_Mỹ Latinh_Mười nhóm di_dân nước_ngoài lớn nhất trong sổ đăng_ký dân_sự Thuỵ_Điển năm 2016 tới từ các nước sau BULLET 1 153 620 BULLET 2 149 418 BULLET 3 135 129 BULLET 4 88 704 BULLET 5 70 637 BULLET 6 66 539 BULLET 7 63 853 BULLET 8 58 181 BULLET 9 50 189 Tội_phạm Các số_liệu từ Khảo_sát Tội_phạm Thuỵ_Điển SCS năm 2013 cho thấy tỉ_lệ tội_phạm nhìn_chung đã giảm trong khoảng thời_gian từ năm 2005 đến năm 2013 Kể từ năm 2014 đã có tình_trạng gia_tăng ở một_số loại tội_phạm bao_gồm gian_lận thuế một_số tội_phạm liên_quan đến tài_sản và đặc_biệt là tội_phạm tình_dục vào năm 2016 tỉ_lệ tội_phạm tình_dục đã tăng 70 so với năm 2013 Mức_độ tham_nhũng ở Thuỵ_Điển là rất thấp Hệ_thống pháp_lý và thể_chế ở Thuỵ_Điển được coi là có hiệu_quả trong việc chống tham_nhũng và đặc_trưng của các cơ_quan chính_phủ tại Thuỵ_Điển là mức_độ minh_bạch liêm_chính và trách_nhiệm cao Tỷ_lệ giết người ở Thuỵ_Điển là khá thấp với khoảng 1 14 vụ giết người trên 100 000 dân vào năm 2015 Số vụ bạo_lực chết người được xác_nhận đã dao_động giữa 68 và 112 vụ trong giai_đoạn 2006 2015 giảm từ 111 vụ năm 2007 xuống còn 68 vụ vào năm 2012 tiếp_theo là tăng lên 112 vụ vào năm 2015 và giảm xuống 106 vụ vào năm 2016 Các nghiên_cứu về những vụ bạo_lực gây chết người ở Thuỵ_Điển đã chỉ ra rằng hơn một_nửa các vụ án được báo_cáo không thực_sự là những vụ giết người hay ngộ_sát Nhiều vụ án giết người được báo_cáo trên thực_tế là những vụ tự_tử tai_nạn hoặc tử_vong tự_nhiên Tuy_vậy tỉ_lệ những vụ bạo_lực liên_quan đến súng_đạn ở Thuỵ_Điển là cao hơn đáng_kể so với nhiều nước Tây_Âu khác Theo SCS năm 2016 1 7 số người Thuỵ_Điển được hỏi đã trả_lời rằng họ là nạn_nhân của hành_vi bạo_lực tình_dục Con_số này tăng hơn 100 so với năm 2012 và 70 so với năm 2014 Nạn_nhân của tội_phạm tình_dục thường là phổ_biến hơn ở phụ_nữ so với nam_giới và phổ_biến nhất trong khung tuổi 20 24 Tội_phạm tình_dục xảy ra phổ_biến nhất ở nơi công_cộng và trong hầu_hết các trường_hợp thủ_phạm không hề quen_biết với nạn_nhân Trong năm 2014 đã có 6 697 vụ hiếp_dâm tại Thuỵ_Điển được báo_cáo cho cảnh_sát nước này tỉ_lệ là 69 vụ trên 100 000 dân theo Hội_đồng Quốc_gia Thuỵ_Điển về Phòng_chống tội_phạm BRÅ tăng 11 so với năm 2013 Trong năm 2016 tổng_số vụ hiếp_dâm được báo_cáo đã tăng lên 6 715 vụ Vào tháng 8 năm 2018 SVT báo_cáo rằng thống_kê hiếp_dâm ở Thuỵ_Điển cho thấy 58 nam_giới bị kết_án hiếp_dâm trong 5 năm qua được sinh ra ngoài Liên_minh châu_Âu phần_lớn là dân nhập_cư từ các nước Nam_Phi Bắc_Phi_Ả_Rập Trung_Đông và Afghanistan Những con_số chính_thức cho thấy tỷ_lệ tội_phạm tình_dục tại Thuỵ_Điển đang tiếp_tục có dấu_hiệu gia_tăng Giáo_dục Trẻ_em từ 1 5 tuổi ở Thuỵ_Điển được đảm_bảo theo học tại các trường mẫu_giáo công_lập förskola Giáo_dục tại trường_học là bắt_buộc đối_với mọi trẻ_em từ 6 đến 16 tuổi Sau khi hoàn_thành lớp 9 khoảng 90 học_sinh tại Thuỵ_Điển tiếp_tục theo học tại một trường trung_học trong vòng ba năm Hệ_thống trường_học tại Thuỵ_Điển phần_lớn được tài_trợ bởi các loại thuế Chính_phủ Thuỵ_Điển đảm_bảo sự đối_xử công_bằng cho cả trường công_lập cũng như trường tư_thục Bất_cứ ai cũng có_thể thành_lập một trường_học nhằm mục_đích thu lợi_nhuận và các khu_vực đô_thị phải cấp cho các trường tư_thục một_số tiền tương_đương với số tiền mà các trường thuộc sở_hữu của chính_quyền thành_phố nhận được Bữa ăn trưa ở trường cho học_sinh là miễn_phí tại tất_cả các trường_học ở Thuỵ_Điển và việc cung_cấp bữa sáng miễn_phí cũng được khuyến_khích Có một_số trường đại_học và cao_đẳng khác nhau ở Thuỵ_Điển lâu_đời nhất và lớn nhất trong số đó nằm ở các thành_phố Uppsala_Lund_Gothenburg và Stockholm_Năm 2000 32 người Thuỵ_Điển có bằng đại_học đưng thứ 5 trong các nước OECD Cùng với một_số quốc_gia châu_Âu khác chính_phủ Thuỵ_Điển cũng trợ_cấp học_phí cho các sinh_viên quốc_tế theo học tại các học_viện ở Thuỵ_Điển mặc_dù một dự_luật gần đây được thông_qua tại Riksdag sẽ hạn_chế khoản rợ cấp này cho sinh_viên đến từ các nước EEA và Thuỵ_Sĩ Sự gia_tăng của dòng người nhập_cư vào Thuỵ_Điển là nguyên_nhân chính khiến cho Thuỵ_Điển tụt hạng liên_tục trong bảng xếp_hạng PISA Chương_trình đánh_giá học_sinh quốc_tế Y_tế Hệ_thống chăm_sóc sức_khoẻ Thuỵ_Điển chủ_yếu là do chính_phủ tài_trợ mặc_dù chăm_sóc sức_khoẻ tư_nhân cũng tồn_tại Nguồn kinh_phí dành cho hệ_thống chăm_sóc sức_khoẻ ở Thuỵ_Điển chủ_yếu là thông_qua các loại thuế Hệ_thống chăm_sóc sức_khoẻ ở Thuỵ_Điển có chất_lượng rất cao tương_đương với các quốc_gia phát_triển khác Thuỵ_Điển nằm trong top 5 quốc_gia có tỷ_lệ tử_vong trẻ sơ_sinh thấp nhất thế_giới Tuổi_thọ trung_bình của người_dân Thuỵ_Điển cũng thuộc top đầu thế_giới Nước uống ở Thuỵ_Điển cũng được cho là an_toàn bậc nhất thế_giới Theo bảng xếp_hạng của EHCI về những quốc_gia có dịch_vụ y_tế tốt nhất ở châu_Âu năm 2016 Thuỵ_Điển xếp ở vị_trí thứ 12 Cuộc_sống xã_hội Mô_hình Thuỵ_Điển một khái_niệm của thập_niên 1970 ám_chỉ hệ_thống phúc_lợi xã_hội một hệ_thống phúc_lợi và chăm_lo xã_hội rộng khắp là kết_quả của sự phát_triển hằng trăm_năm Trong thời_gian từ năm 1890 đến 1930 một phần cơ_sở cho một hệ_thống phúc_lợi xã_hội đã thành_hình nhưng mãi đến những năm của thập_niên 1930 đặc_biệt là từ khi Đảng Công_nhân Dân_chủ Xã_hội Thuỵ_Điển thành_lập chính_phủ năm 1932 việc xây_dựng một quốc_gia phúc_lợi xã_hội mới trở_thành một dự_án chính_trị và được đẩy_mạnh Hệ_thống phúc_lợi xã_hội Thuỵ_Điển cuối_cùng đã bao_gồm tất_cả mọi người từ trẻ_em thông_qua hệ_thống chăm_sóc trẻ_em của làng_xã cho đến những người về hưu thông_qua hệ_thống chăm_sóc người già của làng_xã Mãi đến thập_niên vừa_qua mới có những thay_đổi lớn Một cuộc khủng_hoảng_kinh_tế trầm_trọng đầu thập_niên 1990 đã dẫn đến việc cắt_giảm các phúc_lợi xã_hội và sự phát_triển nhân_khẩu như đã dự_đoán đã buộc phải xây_dựng lại toàn_bộ hệ_thống hưu_trí hệ_thống mà từ nay được gắn liền vào phát_triển kinh_tế Thế nhưng các cuộc bầu_cử vừa_qua đã cho thấy là chính những phần cốt_lõi của hệ_thống phúc_lợi xã_hội rất được người công_dân yêu_mến Khoa_học và kỹ_thuật Trong thế_kỷ 18 cuộc cách_mạng_khoa_học của Thuỵ_Điển đã diễn ra Năm 1739 Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển được thành_lập với những cá_nhân kiệt_xuất như Carl_Linnaeus và Anders_Celsius người phát_minh ra Nhiệt_kế Celsius là thành_viên ban_đầu Nhiều công_ty được thành_lập bởi những người tiên_phong đầu_tiên cho đến nay vẫn là những thương_hiệu quốc_tế lớn Nhà_vật_lý Thuỵ_Điển Gustaf_Dalén là người đã thành_lập nên công_ty AGA và nhận giải Nobel_Vật lý cho phát_minh ra van mặt_trời của mình Nhà hoá_học Thuỵ_Điển Alfred_Nobel là người đã phát_minh ra thuốc_nổ và là người sáng_lập nên giải Nobel_Nhà phát_minh Thuỵ_Điển Lars_Magnus_Ericsson đã thành_lập công_ty mang tên của mình_Ericsson đến nay đây vẫn là một trong những công_ty viễn_thông lớn nhất thế_giới Nhà_vật_lý Thuỵ_Điển Jonas_Wenström là người tiên_phong đầu_tiên trong những nghiên_cứu về dòng_điện_xoay_chiều và cùng với nhà_phát_minh người Serbia Nikola_Tesla ông được công_nhận là một trong những người đã phát_minh ra hệ_thống điện ba pha Tetra_Pak là một phát_minh dùng để lưu_trữ thực_phẩm lỏng được phát_minh bởi Erik_Wallenberg_Omeprazole một loại thuốc chữa bệnh loét dạ_dày là loại thuốc bán_chạy nhất thế_giới trong những năm 1990 và được phát_triển bởi công_ty Thuỵ_Điển AstraZeneca_Gần đây hơn Håkan_Lans là người đã phát_minh ra Hệ_thống nhận_dạng tự_động AIS Các nhà_phát_minh Thuỵ_Điển đang nắm giữ 47 112 bằng_sáng_chế tại Hoa_Kỳ vào năm 2014 theo Văn_phòng Sáng_chế và Nhãn_hiệu Hoa_Kỳ Chỉ có mười quốc_gia khác trên thế_giới nắm giữ nhiều bằng_sáng_chế hơn Thuỵ_Điển Theo tỷ_lệ_phần_trăm GDP chính_phủ Thuỵ_Điển phân_bổ nguồn_lực dành cho nghiên_cứu và phát_triển nhiều hơn bất_cứ quốc_gia nào khác trên thế_giới Thuỵ_Điển đứng đầu châu_Âu về số_lượng các sản_phẩm khoa_học được công_bố tính theo bình_quân đầu người Trong năm 2009 các quyết_định về việc xây_dựng hai cơ_sở khoa_học lớn nhất của Thuỵ_Điển các cơ_sở bức_xạ synchrotron MAX IV và European_Spallation_Source đã được thông_qua Cả hai cơ_sở đều sẽ được xây_dựng tại Lund_European_Spallation_Source tốn 14 tỷ SEK để xây_dựng sẽ bắt_đầu hoạt_động vào năm 2019 và sẽ cung_cấp chùm tia neutron mạnh hơn khoảng 30 lần so với bất_kỳ hệ_thống cung_cấp neutron nào hiện_nay MAX IV chi_phí khoảng 3 tỷ SEK đi vào hoạt_động từ năm 2015 Cả hai cơ_sở này đều có ý_nghĩa lớn đối_với nghiên_cứu vật_chất Văn_hoá Văn_học Vào đầu Phong_trào Cải_cách nền_tảng cho một tiếng Thuỵ_Điển thống_nhất bắt_đầu hình_thành Văn_học mang tính_chất tôn_giáo chiếm_lĩnh ưu_thế trong suốt thời_kỳ này Vào năm 1732 số đầu_tiên của tờ tuần_báo đầu_tiên Then swänska Argus được phát_hành Olof_Dalin người phát_hành tờ tuần_báo này chủ_yếu hướng về giới bạn_đọc là người thường_dân Trong những người cùng thời với Dalin nổi_bật nhất là bà Hedvig_Charlotta_Nordenflycht_Thơ của bà một phần mang tính_chất cá_nhân và trữ_tình một phần khác mang dấu_ấn của cuộc đấu_tranh vì các quyền trí_thức của phụ_nữ Erik_Gustaf_Geijer cũng như người sau ông là Esaias_Tegnér là những người đại_diện cho trường_phái lãng_mạn quốc_gia trong Thời_kỳ Lãng_mạn Với bài thơ Vikingen_Geijer đã đưa hình_tượng của người Viking đi vào văn_học Cũng trong thời_kỳ này các tiểu_thuyết đầu_tiên bắt_đầu được phát_hành đáng_kể nhất là Carl_Jonas_Love_Almqvist với quyển tiểu_thuyết Drottningens juvelsmycke Châu_báu của hoàng_hậu August_Strindberg và Selma_Lagerlöf là hai nhà_văn nổi_bật nhất trong thời_gian từ cuối thế_kỷ XIX cho đến Chiến_tranh thế_giới thứ nhất Với hai tác_phẩm Fadren_Cha năm 1887 và Fröken_Julie_Người con gái tên Julie_Strindberg đã đạt đến giới bạn_đọc quốc_tế Người đoạt giải Nobel_Selma_Lagerhöf bắt_đầu được giới công_khai biết đến qua quyển tiểu_thuyết Gösta_Berlings saga Nền văn_học sau năm 1914 hướng về các đề_tài xã_hội nhiều hơn thời_gian trước đó Sigfrid_Siwertz_Elin_Wägner và Hjalmar_Bergman miêu_tả đất_nước Thuỵ_Điển đương_thời trong thời_gian chuyển_đổi từ xã_hội nông_nghiệp sang xã_hội công_nghiệp Thời_kỳ Hiện_đại trong văn_học Thuỵ_Điển bắt_đầu trong những thập_niên sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai Giữa những năm 1960 bắt_đầu có một cuộc đổi hướng trong văn_học Thuỵ_Điển Nhận_thức mới về chính_trị thế_giới đòi_hỏi một nền văn_học phê_bình xã_hội Per_Olov_Enquist viết quyển tiểu_thuyết mang tính_chất tài_liệu về việc trục_xuất những người Balt từ Thuỵ_Điển về Liên_bang Xô_viết Các nhà_văn khác như Pär_Westberg và Sara_Lidman viết về tình_trạng của thế_giới bên ngoài Trong những năm của thập_kỷ 1970 văn_học Thuỵ_Điển trở về đề_tài sử_thi Trong nhiều tác_phẩm cùng chủ_đề từng vùng_đất của Thuỵ_Điển đã được miêu_tả lại trong lúc chuyển_đổi giữa cũ và mới Lars_Norén với bi_kịch gia_đình Modet att döda Can_đảm để giết người năm 1980 đã trở_thành nhà viết bi_kịch nổi_tiếng nhất của những thập_niên kế_tiếp Phim Vào_khoảng năm 1910 Thuỵ_Điển bắt_đầu sản_xuất phim thường_xuyên Chẳng bao_lâu phim Thuỵ_Điển đạt chất_lượng đến một mức_độ làm cho cả thế_giới biết đến Thế nhưng khi phim có âm_thanh ra_đời và kèm theo đó là việc tự giới_hạn trong thị_trường nhỏ nói tiếng Thuỵ_Điển phim Thuỵ_Điển giảm_sút xuống mức_độ thấp về nghệ_thuật Mãi đến sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai phim Thuỵ_Điển mới trải qua một cuộc đổi_mới về chất_lượng nghệ_thuật Trước_tiên là trong thể_loại phim_tài_liệu thí_dụ như phim Con_người trong thành_phố của Arne_Sucksdorf đã đoạt được giải_thưởng Oscar_Thể loại phim thiếu_niên và nhi_đồng cũng đạt được sự quan_tâm của thế_giới Âm_nhạc Năm 2007 với doanh_thu hơn 800 triệu đô_la Thuỵ_Điển là nước xuất_khẩu âm_nhạc lớn thứ ba trên thế_giới chỉ xếp sau Mỹ và Anh ABBA là một trong những ban nhạc Thuỵ_Điển nổi_tiếng thế_giới đầu_tiên và hiện_nay vẫn nằm trong số những ban nhạc nổi_tiếng nhất trên thế_giới Với ABBA nền âm_nhạc Thuỵ_Điển bước vào một kỷ_nguyên mới khi mà nhạc pop Thuỵ_Điển đạt được danh_tiếng ở tầm quốc_tế Đã có nhiều ban nhạc của Thuỵ_Điển đạt được thành_công quốc_tế kể từ đó chẳng_hạn như Roxette_Ace of Base_Europe_A teens The_Cardigans_Robyn_The Hives và Soundtrack of Our_Lives_Thuỵ_Điển cũng là một đất_nước có nền nhạc Metal phát_triển cực_kì mạnh_mẽ với những cái tên đã quá quen_thuộc với các rockfan trên toàn thế_giới như Arch_Enemy_In_Flames Dark_Funeral_Dark_Tranquillity hay Pain_Of_Salvation_Thuỵ Điển cũng là một trong những quốc_gia thành_công nhất tại cuộc thi Eurovision_Song_Contest với tổng_cộng sáu lần giành chiến_thắng 1974 1984 1991 1999 2012 và 2015 chỉ xếp sau Ireland với bảy lần chiến_thắng Các lễ_hội và phong_tục tập_quán đặc_trưng Ngày 6 tháng 1 là ngày lễ Trettondedag jul lễ Ba Vua còn gọi là lễ Hiển_Linh đây là ngày lễ quốc_gia tại Thuỵ_Điển chủ_yếu theo đạo Tin_Lành_Vào ngày 13 tháng 1 Tjugondedag jul còn gọi là Tjugondag jul hay Knut mùa Giáng_Sinh chấm_dứt Thỉnh_thoảng có lễ_hội cuối_cùng nến và các vật trang_hoàng được tháo_gỡ xuống và cây Nô en được mang ra ngoài Valborgsmässoafton được chào_mừng vào ngày 30 tháng 4 Người_dân quay quanh các lửa_trại lớn có phát_biểu chào_mừng mùa Xuân và hát các bài ca về mùa Xuân_Đặc biệt ở tại Lund và Uppsala thì Valborg vào đêm trước ngày 1 tháng 5 là một lễ_hội sinh_viên quan_trọng Đúng 15 giờ tất_cả mọi người đều đội mũ sinh_viên lên là hát những bài ca sinh_viên Vào đêm đó thường người ta uống nhiều rượu Ngày 6 tháng 6 Svenska flaggans dag là ngày lễ quốc_khánh của Thuỵ_Điển Đầu_tiên là Flaggentag_Ngày_Quốc kỳ ra_đời vào năm 1916 ngày 6 tháng 6 là lễ quốc_khánh từ năm 1983 và từ năm 2005 cũng là ngày lễ chính_thức Lễ_hội giữa_hè Midsommarfest được mừng vào đêm rạng sáng ngày thứ Bảy đầu_tiên sau ngày 21 tháng 6 Lễ_hội này được ăn_mừng lớn chỉ có_thể so_sánh được với lễ Giáng_Sinh Thuỵ_Điển đẹp nhất vào đêm midsommarafton cuối tháng 6 khi ánh_sáng mặt_trời có_thể nhìn thấy 24 tiếng liên_tục ở miền Bắc và ở miền Nam chỉ có vài tiếng là hoàng_hôn và rạng sáng Ngày lễ này có truyền_thống rất lâu_đời và có nguồn_gốc từ các lễ_hội chào_mừng mùa Hè từ thời_kỳ Tiền_Lịch sử Trên khắp mọi nơi ở Thuỵ_Điển người_dân ca_hát và nhảy_múa chung_quanh cây nêu tháng 5 được trang_hoàng bằng cành cây và bông hoa có_lẽ là biểu_tượng quốc_gia Thuỵ_Điển nổi_tiếng nhất Vào tháng 8 bắt_đầu có tôm cua tươi đầu mùa ở chợ Lễ_hội chào_mừng được gọi là Kräftskiva và được tổ_chức không có thời_điểm nhất_định Người_dân ăn tôm cua luộc cho đến khi no và uống kèm theo đó là rượu_mạnh Tại miền Bắc_Thuỵ_Điển còn có Surströmmingsfest vào cuối mùa Hè_Việc ăn cá_trích được ủ trước cùng với khoai_tây hay với tunnbröd một loại bánh_mì khô trong dịp lễ này đòi_hỏi phải có khẩu_vị cứng_cáp Lễ_Lucia_Luciafest bắt_đầu vào sáng ngày 13 tháng 12 và tại Thuỵ_Điển là ngày của Nữ_hoàng ánh_sáng Người con gái đầu trong gia_đình xuất_hiện với một váy trắng và mang trên đầu một vòng_hoa được làm từ cành cây của một loài cây việt quất Vaccinium vitis idaea và nến đánh_thức gia_đình và mang thức_ăn sáng đến tận giường Trường_học và nơi làm_việc trên toàn nước được các đoàn diễu_hành đến thăm_viếng vào sáng sớm Các cô gái trẻ mang váy trắng dài đến gót chân cùng với nến trên đầu và tay đi cùng là các nam thiếu_niên mang quần_áo trắng và đội nón_chóp dài được trang_điểm bằng nhiều ngôi_sao Thể_thao Thể_thao là một phong_trào quần_chúng tại Thuỵ_Điển với khoảng độ một_nửa dân_số tham_gia tích_cực Hai môn thể_thao chính là bóng_đá và khúc_côn_cầu trên băng Zlatan_Ibrahimovic_Henrik_Larsson và Fredrik_Ljungberg thuộc về những ngôi_sao bóng_đá của Thuỵ_Điển và trong số những người nổi_tiếng trong bộ_môn khúc_côn_cầu trên băng phải kể đến Markus_Näslund_Peter_Forsberg Mats_Sundin_Daniel_Alfredsson Niklas_Lidström_Börje_Salming và Pelle_Lindbergh_Số người chơi các môn thể_thao cưỡi ngựa nhiều chỉ sau bóng_đá phần_lớn là phụ_nữ Tiếp_theo sau đó là golf điền_kinh và các môn thể_thao đồng_đội như bóng_ném khúc_côn_cầu trong nhà tiếng Anh Floorball bóng_rổ và ngoài_ra là bandy tại các vùng phía Bắc_Các vận_động_viên quần_vợt thành_công bao_gồm Björn_Borg_Mats_Wilander Stefan_Edberg và Robin_Soderling_Rất nhiều người Thuỵ_Điển đã lập thành_tích quốc_tế trong điền_kinh thí_dụ như Patrik_Sjöberg kỷ_lục nhảy_cao nam châu_Âu hay Kajsa_Bergqvist kỷ_lục nhảy_cao nữ và người đoạt huy_chương vàng Thế_vận_hội Stefan_Holm_Hai vận_động_viên Thuỵ_Điển khác đoạt huy_chương vàng tại Thế_vận_hội_mùa_Hè 2004 là Carolina_Klüft trong bộ_môn điền_kinh nữ bảy môn và Christian_Olsson trong bộ_môn nhảy ba bước Các vận_động_viên nổi_tiếng khác của Thuỵ_Điển bao_gồm Ingemar_Johansson đấm bốc hạng nặng Annika_Sörenstam đánh golf Jan_Ove_Waldner nguyên_vô_địch_bóng_bàn 5 lần và Tony_Rickardsson đua mô_tô Trong trường_học trên bãi cỏ hay trong công_viên brännboll một bộ_môn thể_thao tương_tự như bóng_chày thường hay được chơi để giải_trí Trong các thế_hệ lớn_tuổi các bộ_môn thể_thao giải_trí khác là kubb và boules Ẩm_thực Ẩm_thực Thuỵ_Điển là thực_phẩm truyền_thống của người Thuỵ_Điển Do Thuỵ_Điển trải dài từ bắc tới nam nó nhiều khác_biệt giữa ẩm_thực phía bắc và phía nam Trong lịch_sử ở phía Bắc người ta từng ăn các loại thịt như tuần_lộc hoặc các loại thịt thú săn khác nó có nguồn_gốc từ văn_hoá Sami trong khi các loại rau tươi có vai_trò quan_trọng hơn ở phía Nam_Biểu_tượng quốc_gia Quốc_kỳ Quốc_kỳ Thuỵ_Điển hình_chữ_nhật nền cờ màu lam chữ_thập màu vàng chia mặt cờ thành 4 hình_chữ_nhật màu lam Diện_tích của 2 hình_chữ_nhật trên và dưới bên trái bằng nhau 2 hình_chữ_nhật trên và dưới bên phải cũng có diện_tích bằng nhau Hai màu lam và vàng bắt_nguồn từ màu của Hoàng_gia Thuỵ_Điển Lá cờ chữ_thập màu vàng từng là quân_kỳ của hải_quân Hoàng_gia Thuỵ_Điển Ngày 22 06 1906 chính_thức quy_định lá quốc_kỳ này Quốc_huy Lai_lịch quốc_huy Thuỵ_Điển có_thể truy_nguyên về những năm 1408 1470 Phía trên tấm áo_choàng là chiếc vương_miện mặt tấm lá_chắn trong tấm áo_choàng có màu lam Một chữ_thập màu vàng chia mặt tấm lá_chắn thành 4 phần phần trên bên trái và phần dưới bên phải mỗi phần có 3 phần chiếc vương_miện màu vàng phần trên bên phải và phần dưới bên trái có con sư_tử vàng đội vương_miện vàng thè lưỡi đỏ Trung_tâm lá_chắn lớn có một lá_chắn tương_đối nhỏ mặt tấm lá_chắn chia 2 phần phải và trái mặt bên trái do các sọc chéo 3 màu lam trắng bạc đỏ và một chiếc bình vàng tạo thành mặt bên phải có vẽ một tháp chuông kiểu lô_cốt và một con chim ưng vàng Hình trên tấm lá_chắn nhỏ là phù_hiệu của Hoàng_gia Thuỵ_Điển khoảng năm 1200 Phía trên tấm lá_chắn là một chiếc vương_miện 2 bên là hai con sư_tử vàng đầu đội vương_miện ngoảnh về phía sau đỡ lấy Sư_tử đứng trên đế tấm lá_chắn đuôi cong hướng lên trên thè lưỡi đỏ Xung_quanh tấm lá_chắn là huân_chương trang_trí Năm 1908 chính_thức chế_định quốc_huy dạng tấm áo_choàng này Xem thêm BULLET Truyền_thanh và truyền_hình tại Thuỵ_Điển BULLET Danh_sách các trường Đại_học tại Thuỵ_Điển BULLET Quan_hệ quốc_tế của Thuỵ_Điển BULLET Quân_đội Thuỵ_Điển BULLET Danh_sách các cuộc chiến_tranh của Thuỵ_Điển BULLET Viện_Hàn_lâm Hoàng_gia Thuỵ_Điển BULLET Giao_thông tại Thuỵ_Điển BULLET Danh_sách các công_ty Thuỵ_Điển BULLET Danh_sách báo_chí Thuỵ_Điển BULLET Người nói tiếng Thuỵ_Điển ở Phần_Lan Liên_kết ngoài BULLET Trang_web chính_thức của chính_phủ Thuỵ_Điển BULLET Trang_web chính_thức của Quốc_hội Thuỵ_Điển BULLET Học_tập và nghiên_cứu tại Thuỵ_Điển BULLET Du_lịch Thuỵ_Điển BULLET Sweden_Info_Kingdom of Sweden_ENG_BULLET_Sách tài_liệu của CIA về Thuỵ_Điển BULLET Thông_tin về Thuỵ_Điển của Bộ Ngoại_giao Mỹ
Thuỵ_Điển
"Thành_phố Hồ_Chí_Minh Thành_phố Hồ_Chí_Minh còn gọi bằng tên cũ phổ_biến là(...TRUNCATED)
Thành_phố Hồ_Chí_Minh
"Lào_Cai Lào_Cai là một tỉnh vùng_cao biên_giới thuộc vùng Tây_Bắc_Bộ Việt Nam_(...TRUNCATED)
Lào_Cai
"W3C World_Wide_Web Consortium W3C là tổ_chức tiêu_chuẩn quốc_tế chính cho World_Wide_W(...TRUNCATED)
W3C
"Bộ Kế_hoạch và Đầu_tư Việt_Nam_Bộ Kế_hoạch và Đầu_tư là một cơ_quan c(...TRUNCATED)
Bộ Kế_hoạch và Đầu_tư ( Việt_Nam )

Dataset Card for "vietnamese-wiki-segmented"

More Information needed

Downloads last month
0
Edit dataset card