metadata
tags:
- sentence-transformers
- sentence-similarity
- feature-extraction
- generated_from_trainer
- dataset_size:11823
- loss:ContrastiveLoss
base_model: AITeamVN/Vietnamese_Embedding_v2
widget:
- source_sentence: >-
Biển báo có hình mũi tên chỉ thẳng và rẽ trái đồng thời cho phép người
tham gia giao thông rẽ phải nếu không có biển báo khác.
Đúng hay sai?
sentences:
- >-
a) Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị
trí đường giao nhau, đặt biển số P.123a "Cấm rẽ trái" hoặc biển số
P.123b "Cấm rẽ phải". Biển không có giá trị cấm quay đầu xe.
b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía
trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
c) Trước khi đặt biển cấm rẽ, có thể đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích
hợp.
Hình B.23 - Biển số P.123
- >-
a) Biển số S.507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia
giao thông biết chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.
b) Biển được đặt trong trường hợp người tham gia giao thông khó nhận
biết hướng rẽ của đường. Biển có thể đặt đồng thời hai biển ngược chiều
nhau để chỉ hướng rẽ trái và rẽ phải, với độ cao đặt biển từ 1,2 m đến
1,5 m. Trường hợp cần dẫn hướng trong đường cong có thể sử dụng tiêu
phản quang.
c) Biển không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số W.201
(a,b) và W.202 (a,b,c).
Hình F.9 - Biển số S.507
- >-
Để báo hiệu đường đi sát vách núi, đặt biển báo nguy hiểm số W223(a,b)
“Vách núi nguy hiểm". Biển dùng để báo nguy hiểm cho người tham gia giao
thông phải cẩn thận. Biển đặt ở nơi sắp vào đoạn đường đi sát vách núi
vừa hẹp vừa hạn chế tầm nhìn. Khi dùng biển cần chú ý vách núi nằm ở bên
trái hay bên phải đường để đặt biển W.223a hoặc biển W.223b cho phù hợp.
Hình C.25 - Biển số W.223
- source_sentence: Biển báo "người tham gia giao thông không được phép đi bộ" yêu cầu gì?
sentences:
- >-
29.1. Biển báo nguy hiểm hoặc cảnh báo chủ yếu có hình tam giác đều, ba
đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên, trừ
biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng
xuống dưới .
29.2. Kích thước cụ thể của hình vẽ và màu sắc được quy định chi tiết ở
Điều 12, Điều 13 và Phụ lục C của Quy chuẩn này.
- >-
a) Để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết đường phía trước có làn
đường dành riêng cho ô tô khách theo chiều ngược lại, đặt biển số I.413a
"Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách". Biển được đặt ở nơi
đường giao nhau đầu đường một chiều mà hướng ngược chiều có ô tô khách
được phép chạy.
b) Để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết ở nơi đường giao nhau
rẽ phải hoặc rẽ trái là rẽ ra đường có làn đường dành riêng cho ô tô
khách, đặt biển số I.413b hoặc biển số I.413c báo hiệu "Rẽ ra đường có
làn đường dành cho ô tô khách". Tùy theo hướng rẽ mà lựa chọn kiểu biển
cho phù hợp.
Hình E.13 - Biển số I.413
- >-
Để báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp
(không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng, đặt biển số
W.205(a,b,c,d,e) "Đường giao nhau". Biển được đặt trước nơi đường giao
nhau ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị là chủ yếu. Trong nội thành, nội
thị có thể châm chước không đặt biển này.
Hình C.5 - Biển số W.205
- source_sentence: >-
Biển báo này yêu cầu tất cả phương tiện không được phép lưu thông vào khu
vực có biển báo.
Đúng hay sai?
sentences:
- >-
34.1. Các biển hiệu lệnh phải đặt tại vị trí cần báo hiệu lệnh. Do điều
kiện khó khăn nếu đặt xa hơn phải đặt kèm biển phụ số S.502.
34.2. Các biển hiệu lệnh có hiệu lực kể từ vị trí đặt biển. Riêng biển
số R.301a nếu đặt ở sau nơi đường giao nhau tiếp theo thì hiệu lực của
biển kể từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau tiếp theo. Các biển
R.301(a,b,c,d,e,f,g,h), R.302(a,b,c), R.411, R.412(a,b,c,d,e,f,g,h) và
biển R.415 không cấm xe rẽ phải, rẽ trái để ra, vào cổng nhà hoặc ngõ,
ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị trên đoạn đường có hiệu lực
của biển.
34.3. Nếu đoạn đường phải thi hành biển hiệu lệnh đi qua các nút giao
(trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc
khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối
đi chung), biển hiệu lệnh phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo
hướng đường đang có biển hiệu lệnh, trừ các biển R.420, R.421, các biển
hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực và các trường hợp có qui định riêng.
- >-
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao
thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên
mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản
quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến
đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống
đường bộ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định
GMS-CBTA, các thỏa thuận trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) -
sau đây gọi là các tuyến đường đối ngoại.
- >-
Để báo trước sắp đến đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng
dải phân cách cứng, đặt biển số W.235 "Đường đôi". Trong nội thành, nội
thị có thể không đặt biển này.
Hình C.37 - Biển số W.235
- source_sentence: >-
Giả sử một xe ô tô con và một xe tải di chuyển cùng lúc trên đoạn đường có
biển báo có số 80,90 này. Xe ô tô con di chuyển với tốc độ 95 km/h và
xe tải di chuyển với tốc độ 85 km/h. Xe nào sẽ bị phạt, và lý do tại sao?
sentences:
- >-
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao
thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên
mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản
quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến
đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống
đường bộ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định
GMS-CBTA, các thỏa thuận trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) -
sau đây gọi là các tuyến đường đối ngoại.
- >-
Hình A.1 - Các dạng đèn tín hiệu
a) Dạng đèn 1 Kiểu 1 là dạng đèn thường dùng, có 3 đèn tín hiệu xanh -
vàng - đỏ. Ngoài ra còn các kiểu 2, 3, 4 các loại đèn báo hiệu cho phép
ngoài đèn chính còn đèn mũi tên báo hiệu cho phép xe đi thẳng hoặc rẽ
trái, rẽ phải, quay đầu.
b) Dạng đèn 2 bao gồm các kiểu đèn ba màu hình mũi tên nhằm điều khiển
các phương tiện theo các hướng cụ thể.
c) Dạng đèn 3: Bên trái là đèn 2 mũi gạch chéo màu đỏ, bên phải là đèn
mũi tên màu xanh. Khi tín hiệu màu đỏ sáng, các phương tiện phải dừng
lại, khi đèn màu xanh sáng, các phương tiện được phép đi theo hướng mũi
tên.
d) Dạng đèn 4: Đèn tín hiệu 2 màu, xanh và đỏ. Kiểu 1 là đèn dạng đứng:
tín hiệu đỏ ở trên, tín hiệu xanh ở dưới; Kiểu 2 là đèn dạng nằm ngang:
đèn đỏ bên trái, đèn xanh bên phải. Tín hiệu màu đỏ các phương tiện dừng
lại, tín hiệu màu xanh các phương tiện được đi.
e) Dạng đèn 5: Đèn tín hiệu một màu đỏ. Kiểu 1 là đèn tròn, kiểu 2 là
đèn chữ thập.Khi đèn sáng cấm đi, đặt phía sau nút giao theo chiều đi.
i) Dạng đèn 6 gồm 4 tín hiệu màu trắng có đường kính từ 80 mm đến 100
mm: bảng bố trí đèn tín hiệu.
k) Dạng đèn 7 là đèn tín hiệu điều khiển người đi bộ, người đứng màu đỏ,
người đi màu xanh. Khi tín hiệu đỏ sáng, người đi bộ không được phép đi,
khi tín hiệu xanh sáng, người đi bộ được phép đi trong phần đường dành
cho người đi bộ. Kiểu 1: Tín hiệu đỏ bên trái, tín hiệu xanh bên phải;
Kiểu 2: tín hiệu đỏ ở trên, tín hiệu xanh ở dưới.
l) Dạng đèn 8 là đèn đếm lùi dùng để hỗ trợ cho các phương tiện giao
thông biết thời gian có hiệu lực của tín hiệu đèn. Chữ số trên đèn đếm
lùi phải hiển thị được ở 2 trạng thái màu xanh và màu đỏ. Khi tín hiệu
xanh, chữ số màu xanh, khi tín hiệu đỏ, chữ số màu đỏ. Kiểu 1 thường sử
dụng cho đèn ở vị trí thấp, kiểu 2 dùng cho đèn ở vị trí cao hoặc ở phía
bên kia nút giao.
m) Dạng đèn 9 là đèn sử dụng để cảnh báo nguy hiểm: đèn nhấp nháy có
dạng hình tròn hoặc đèn hình chữ có nội dung cảnh báo nguy hiểm. Nội
dung của chữ có thể thay đổi tùy theo yêu cầu cần cảnh báo. Chu kỳ nháy
của đèn phải phù hợp để gây chú ý nhưng vẫn phải cho người điều khiển
phương tiện đọc được nội dung cần cảnh báo.
n) Ngoài các dạng đèn nêu trên, còn có thể sử dụng đèn mũi tên kết hợp
hình một loại phương tiện để điều khiển, chỉ dẫn một loại phương tiện cụ
thể.
o) Với các dạng đèn đã nêu, có thể bố trí các tín hiệu khác nhau (xanh,
vàng, đỏ) trên cùng một bóng đèn nhưng phải đảm bảo một tín hiệu màu duy
nhất, rõ ràng trên mặt đèn ở từng thời điểm trong chu kỳ của đèn.
p) Kích thước của đèn từ 200 mm đến 300 mm với các đèn tín hiệu chính.
Với các đèn có số, chữ và hình phương tiện tham gia giao thông có thể
điều chỉnh phù hợp để người tham gia giao thông dễ dàng nhận biết.
- >-
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao
thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên
mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản
quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến
đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống
đường bộ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định
GMS-CBTA, các thỏa thuận trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) -
sau đây gọi là các tuyến đường đối ngoại.
- source_sentence: >-
Biển báo với hình mũi tên chỉ hướng đi thẳng và rẽ trái áp dụng cho các
phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp nào?
sentences:
- >-
Biển số S.505b được đặt, bên dưới biển báo số P.106a “Cấm xe ô tô tải”
để chỉ các loại xe tải chịu hiệu lực của biển báo và trọng tải toàn bộ
xe cho phép (bao gồm trọng tải bản thân xe và khối lượng chuyên chở cho
phép) tương ứng với mỗi loại xe không phụ thuộc vào số lượng trục.
Biển số S.505b được lắp đặt cho từng cầu. Biển đặt bên phải theo chiều
đi cách hai đầu cầu từ 10 m đến 20 mở vị trí dễ quan sát.
Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài
việc đặt biển số S.505b còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng
dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về
vị trí tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn
tuyến.
Hình F.6 - Biển số S.505b
- >-
26.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí
trên đường cần cấm.
Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó,
biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ
rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
26.2. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt
đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503
“Hướng tác dụng của biển”.
26.3. Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 không cần quy
định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm.
26.4. Khi cần thiết, trong trường hợp cấm vì lý do cầu đường bị tắc, hư
hỏng thì kèm theo các biển báo cấm nêu tại khoản 26.3 Điều này đặt các
biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm.
26.5. Biển số P.121 và biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm
ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất
cả các lệnh cấm”.
26.6. Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại khu vực đặt
biển.
26.7. Biển số P.124 (a, b, c, d, e, f) có hiệu lực ở vị trí nơi đường
giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc
căn cứ vào biển phụ số S.503.
26.8. Biển số P.125, P.126, P.127(a,b,c), P.130, P.131(a,b,c) có hiệu
lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm
(các biển số DP.133, DP.134, DP.135, DP.127d). Các biển số P.130 và
P.131(a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ.
26.9. Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm đi qua các nút giao (trừ
giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu
đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi
chung), biển cấm phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng
đường đang có biển cấm, trừ các trường hợp có qui định riêng hoặc có
biển phụ kèm theo.
- >-
a) Để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết đường phía trước có làn
đường dành riêng cho ô tô khách theo chiều ngược lại, đặt biển số I.413a
"Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách". Biển được đặt ở nơi
đường giao nhau đầu đường một chiều mà hướng ngược chiều có ô tô khách
được phép chạy.
b) Để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết ở nơi đường giao nhau
rẽ phải hoặc rẽ trái là rẽ ra đường có làn đường dành riêng cho ô tô
khách, đặt biển số I.413b hoặc biển số I.413c báo hiệu "Rẽ ra đường có
làn đường dành cho ô tô khách". Tùy theo hướng rẽ mà lựa chọn kiểu biển
cho phù hợp.
Hình E.13 - Biển số I.413
pipeline_tag: sentence-similarity
library_name: sentence-transformers
SentenceTransformer based on AITeamVN/Vietnamese_Embedding_v2
This is a sentence-transformers model finetuned from AITeamVN/Vietnamese_Embedding_v2. It maps sentences & paragraphs to a 1024-dimensional dense vector space and can be used for semantic textual similarity, semantic search, paraphrase mining, text classification, clustering, and more.
Model Details
Model Description
- Model Type: Sentence Transformer
- Base model: AITeamVN/Vietnamese_Embedding_v2
- Maximum Sequence Length: 2048 tokens
- Output Dimensionality: 1024 dimensions
- Similarity Function: Cosine Similarity
Model Sources
- Documentation: Sentence Transformers Documentation
- Repository: Sentence Transformers on GitHub
- Hugging Face: Sentence Transformers on Hugging Face
Full Model Architecture
SentenceTransformer(
(0): Transformer({'max_seq_length': 2048, 'do_lower_case': False}) with Transformer model: XLMRobertaModel
(1): Pooling({'word_embedding_dimension': 1024, 'pooling_mode_cls_token': False, 'pooling_mode_mean_tokens': True, 'pooling_mode_max_tokens': False, 'pooling_mode_mean_sqrt_len_tokens': False, 'pooling_mode_weightedmean_tokens': False, 'pooling_mode_lasttoken': False, 'include_prompt': True})
)
Usage
Direct Usage (Sentence Transformers)
First install the Sentence Transformers library:
pip install -U sentence-transformers
Then you can load this model and run inference.
from sentence_transformers import SentenceTransformer
# Download from the 🤗 Hub
model = SentenceTransformer("phonghoccode/VSLP2025_Embedding_semantic_v1")
# Run inference
sentences = [
'Biển báo với hình mũi tên chỉ hướng đi thẳng và rẽ trái áp dụng cho các phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp nào?',
'26.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm.\nBiển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.\n26.2. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.\n26.3. Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm.\n26.4. Khi cần thiết, trong trường hợp cấm vì lý do cầu đường bị tắc, hư hỏng thì kèm theo các biển báo cấm nêu tại khoản 26.3 Điều này đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm.\n26.5. Biển số P.121 và biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.\n26.6. Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại khu vực đặt biển.\n26.7. Biển số P.124 (a, b, c, d, e, f) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503.\n26.8. Biển số P.125, P.126, P.127(a,b,c), P.130, P.131(a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135, DP.127d). Các biển số P.130 và P.131(a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ.\n26.9. Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm đi qua các nút giao (trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung), biển cấm phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển cấm, trừ các trường hợp có qui định riêng hoặc có biển phụ kèm theo.',
'a) Để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết đường phía trước có làn đường dành riêng cho ô tô khách theo chiều ngược lại, đặt biển số I.413a "Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách". Biển được đặt ở nơi đường giao nhau đầu đường một chiều mà hướng ngược chiều có ô tô khách được phép chạy.\nb) Để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông biết ở nơi đường giao nhau rẽ phải hoặc rẽ trái là rẽ ra đường có làn đường dành riêng cho ô tô khách, đặt biển số I.413b hoặc biển số I.413c báo hiệu "Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách". Tùy theo hướng rẽ mà lựa chọn kiểu biển cho phù hợp.\n\nHình E.13 - Biển số I.413',
]
embeddings = model.encode(sentences)
print(embeddings.shape)
# [3, 1024]
# Get the similarity scores for the embeddings
similarities = model.similarity(embeddings, embeddings)
print(similarities.shape)
# [3, 3]
Training Details
Training Dataset
Unnamed Dataset
- Size: 11,823 training samples
- Columns:
sentence1
,sentence2
, andlabel
- Approximate statistics based on the first 1000 samples:
sentence1 sentence2 label type string string int details - min: 18 tokens
- mean: 32.54 tokens
- max: 70 tokens
- min: 23 tokens
- mean: 346.37 tokens
- max: 2048 tokens
- 0: ~94.00%
- 1: ~6.00%
- Samples:
sentence1 sentence2 label Biển báo cấm xe khách trên 29 chỗ được áp dụng trong các khoảng thời gian nào?
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống đường bộ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định GMS-CBTA, các thỏa thuận trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) - sau đây gọi là các tuyến đường đối ngoại.1
Biển báo cấm xe khách trên 29 chỗ được áp dụng trong các khoảng thời gian nào?
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo được dùng để báo cho người tham gia giao thông biết trước tính chất của sự nguy hiểm hoặc các điều cần chú ý phòng ngừa trên tuyến đường. Khi gặp biển báo nguy hiểm và cảnh báo, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
0
Biển báo cấm xe khách trên 29 chỗ được áp dụng trong các khoảng thời gian nào?
a) Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, đặt biển số R.307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm", nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
b) Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác.
Hình D.9 - Biển số R.3070
- Loss:
ContrastiveLoss
with these parameters:{ "distance_metric": "SiameseDistanceMetric.COSINE_DISTANCE", "margin": 0.5, "size_average": true }
Training Hyperparameters
Non-Default Hyperparameters
per_device_train_batch_size
: 6per_device_eval_batch_size
: 12gradient_accumulation_steps
: 4learning_rate
: 2e-05num_train_epochs
: 1warmup_ratio
: 0.1fp16
: Truepush_to_hub
: Truehub_model_id
: phonghoccode/VSLP2025_Embedding_semantic_v1gradient_checkpointing
: True
All Hyperparameters
Click to expand
overwrite_output_dir
: Falsedo_predict
: Falseeval_strategy
: noprediction_loss_only
: Trueper_device_train_batch_size
: 6per_device_eval_batch_size
: 12per_gpu_train_batch_size
: Noneper_gpu_eval_batch_size
: Nonegradient_accumulation_steps
: 4eval_accumulation_steps
: Nonetorch_empty_cache_steps
: Nonelearning_rate
: 2e-05weight_decay
: 0.0adam_beta1
: 0.9adam_beta2
: 0.999adam_epsilon
: 1e-08max_grad_norm
: 1.0num_train_epochs
: 1max_steps
: -1lr_scheduler_type
: linearlr_scheduler_kwargs
: {}warmup_ratio
: 0.1warmup_steps
: 0log_level
: passivelog_level_replica
: warninglog_on_each_node
: Truelogging_nan_inf_filter
: Truesave_safetensors
: Truesave_on_each_node
: Falsesave_only_model
: Falserestore_callback_states_from_checkpoint
: Falseno_cuda
: Falseuse_cpu
: Falseuse_mps_device
: Falseseed
: 42data_seed
: Nonejit_mode_eval
: Falseuse_ipex
: Falsebf16
: Falsefp16
: Truefp16_opt_level
: O1half_precision_backend
: autobf16_full_eval
: Falsefp16_full_eval
: Falsetf32
: Nonelocal_rank
: 0ddp_backend
: Nonetpu_num_cores
: Nonetpu_metrics_debug
: Falsedebug
: []dataloader_drop_last
: Falsedataloader_num_workers
: 0dataloader_prefetch_factor
: Nonepast_index
: -1disable_tqdm
: Falseremove_unused_columns
: Truelabel_names
: Noneload_best_model_at_end
: Falseignore_data_skip
: Falsefsdp
: []fsdp_min_num_params
: 0fsdp_config
: {'min_num_params': 0, 'xla': False, 'xla_fsdp_v2': False, 'xla_fsdp_grad_ckpt': False}fsdp_transformer_layer_cls_to_wrap
: Noneaccelerator_config
: {'split_batches': False, 'dispatch_batches': None, 'even_batches': True, 'use_seedable_sampler': True, 'non_blocking': False, 'gradient_accumulation_kwargs': None}deepspeed
: Nonelabel_smoothing_factor
: 0.0optim
: adamw_torchoptim_args
: Noneadafactor
: Falsegroup_by_length
: Falselength_column_name
: lengthddp_find_unused_parameters
: Noneddp_bucket_cap_mb
: Noneddp_broadcast_buffers
: Falsedataloader_pin_memory
: Truedataloader_persistent_workers
: Falseskip_memory_metrics
: Trueuse_legacy_prediction_loop
: Falsepush_to_hub
: Trueresume_from_checkpoint
: Nonehub_model_id
: phonghoccode/VSLP2025_Embedding_semantic_v1hub_strategy
: every_savehub_private_repo
: Nonehub_always_push
: Falsegradient_checkpointing
: Truegradient_checkpointing_kwargs
: Noneinclude_inputs_for_metrics
: Falseinclude_for_metrics
: []eval_do_concat_batches
: Truefp16_backend
: autopush_to_hub_model_id
: Nonepush_to_hub_organization
: Nonemp_parameters
:auto_find_batch_size
: Falsefull_determinism
: Falsetorchdynamo
: Noneray_scope
: lastddp_timeout
: 1800torch_compile
: Falsetorch_compile_backend
: Nonetorch_compile_mode
: Noneinclude_tokens_per_second
: Falseinclude_num_input_tokens_seen
: Falseneftune_noise_alpha
: Noneoptim_target_modules
: Nonebatch_eval_metrics
: Falseeval_on_start
: Falseuse_liger_kernel
: Falseeval_use_gather_object
: Falseaverage_tokens_across_devices
: Falseprompts
: Nonebatch_sampler
: batch_samplermulti_dataset_batch_sampler
: proportional
Training Logs
Epoch | Step | Training Loss |
---|---|---|
0.2029 | 100 | 0.0178 |
0.4059 | 200 | 0.0003 |
0.6088 | 300 | 0.0001 |
0.8118 | 400 | 0.0 |
Framework Versions
- Python: 3.11.13
- Sentence Transformers: 4.1.0
- Transformers: 4.52.4
- PyTorch: 2.6.0+cu124
- Accelerate: 1.8.1
- Datasets: 2.19.2
- Tokenizers: 0.21.2
Citation
BibTeX
Sentence Transformers
@inproceedings{reimers-2019-sentence-bert,
title = "Sentence-BERT: Sentence Embeddings using Siamese BERT-Networks",
author = "Reimers, Nils and Gurevych, Iryna",
booktitle = "Proceedings of the 2019 Conference on Empirical Methods in Natural Language Processing",
month = "11",
year = "2019",
publisher = "Association for Computational Linguistics",
url = "https://arxiv.org/abs/1908.10084",
}
ContrastiveLoss
@inproceedings{hadsell2006dimensionality,
author={Hadsell, R. and Chopra, S. and LeCun, Y.},
booktitle={2006 IEEE Computer Society Conference on Computer Vision and Pattern Recognition (CVPR'06)},
title={Dimensionality Reduction by Learning an Invariant Mapping},
year={2006},
volume={2},
number={},
pages={1735-1742},
doi={10.1109/CVPR.2006.100}
}