question
stringlengths
1
9.04k
answer
stringlengths
0
64.6k
field
stringclasses
27 values
time
stringlengths
19
19
relevant
stringlengths
0
456
Kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân. hào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Đoàn, đang sinh sống ở Tiền Giang, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi việc kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Đoàn_098**)
Việc kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân được quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, theo đó: Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước. Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát. Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân để trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân. Trên đây là quy định về việc kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-02T14:10:00
Tiêu chuẩn của Người đại diện Tổng công ty Lương thực miền Bắc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Tiêu chuẩn của Người đại diện Tổng công ty Lương thực miền Bắc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Nam (nam****@gmail.com)
Tiêu chuẩn của Người đại diện Tổng công ty Lương thực miền Bắc được quy định tại Điều 61 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Bắc ban hành kèm theo Nghị định 12/2014/NĐ-CP như sau: Người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác phải có đủ các tiêu chuẩn, Điều kiện sau đây: 1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam. 2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí chức danh được cử làm đại diện. 3. Đủ năng lực hành vi dân sự; đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật. 5. Không thuộc một trong các trường hợp sau: a) Đang trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ, chức danh; b) Đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử; c) Đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên. 6. Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp. 7. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tổng quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty. 8. Không là bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ hoặc chồng, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của những người trong Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty. 9. Không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty, trừ trường hợp có cổ phần ở công ty được cổ phần hóa. Trên đây là quy định về Tiêu chuẩn của Người đại diện Tổng công ty Lương thực miền Bắc. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 12/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-09T20:45:00
12/2014/NĐ
Đường cất, hạ cánh tàu bay là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Đường cất, hạ cánh tàu bay là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Quý Tân (tan***@gmail.com)
Đường cất, hạ cánh tàu bay được định nghĩa tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam như sau: Đường cất, hạ cánh là một khu vực được quy định trong sân bay hoặc trong dải cất, hạ cánh mặt nước dùng cho tàu bay cất cánh và hạ cánh. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm đường cất, hạ cánh tàu bay. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 32/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-21T10:10:00
32/2016/NĐ
Phạm vi sử dụng dấu nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng
Căn cứ Điều 8 Thông tư này phạm vi sử dụng dấu nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng như sau: 1. Dấu Kiểm định sử dụng để đóng lên Giấy chứng nhận kiểm định và Lý lịch phương tiện đo cho trang bị Đo lường-Thử nghiệm đã kiểm định đạt yêu cầu. Dùng mực dấu có màu đỏ tươi. 2. Dấu Hiệu chuẩn sử dụng để đóng lên Giấy chứng nhận hiệu chuẩn và Lý lịch phương tiện đo cho trang bị Đo lường-Thử nghiệm đã được hiệu chuẩn. Dùng mực dấu có màu đỏ tươi. 3. Dấu Thử nghiệm sử dụng để đóng lên văn bản công bố kết quả thử nghiệm. Dùng mực dấu có màu đỏ tươi. 4. Dấu Kẹp chì sử dụng để niêm phong trang bị Đo lường-Thử nghiệm, mẫu thử nghiệm. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-04-29T15:03:00
Thuyền viên tìm kiếm cứu nạn hàng hải có nhiệm vụ gì?
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT và khoản 2 Điều 10 Thông tư 38/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của chức danh Thuyền viên tìm kiếm cứu nạn hàng hải như sau: Thuyền viên tìm kiếm cứu nạn hàng hải 1. Nhiệm vụ: Thuyền viên tìm kiếm cứu nạn hàng hải thực hiện nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các nhiệm vụ sau: a) Quản lý, khai thác phương tiện tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; b) Đảm bảo phương tiện tìm kiếm cứu nạn có đủ các điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cần thiết, phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, các quy định về trang thiết bị, vỏ tàu, dự trữ, thuyền viên và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho phương tiện và người ở trên tàu trước và trong khi tàu đang hành trình; c) Thường trực, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn trên biển theo chỉ đạo, chỉ huy, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; d) Tham gia với các lực lượng chức năng trong công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam khi được yêu cầu; tham gia phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trên biển khi có yêu cầu; thực hiện mẫn cán các nhiệm vụ, chức trách được giao theo đúng lương tâm nghề nghiệp; đ) Phối hợp, hỗ trợ các chức danh nghề nghiệp khác của cảng vụ hàng hải trong việc triển khai thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định tại cảng biển và khu vực quản lý được giao. 2. Ngoài nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này, các chức danh nghề nghiệp Thuyền viên tìm kiếm cứu nạn hàng hải còn thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Nhân viên cứu nạn: sẵn sàng và tham gia việc điều khiển xuồng cứu sinh, cứu nạn; giữ vai trò chủ yếu trong việc bơi, lặn trên biển để tìm kiếm cứu người bị nạn; b) Y tá tàu: trợ giúp chức danh nghề nghiệp Bác sĩ tàu trong công tác tiếp nhận, cấp cứu, điều trị người bị nạn; theo dõi kiểm tra sức khỏe bệnh nhân, bảo quản thi hài người chết trên tàu; quản lý trang thiết bị, thuốc men phục vụ chuyến đi theo quy định; c) Phục vụ viên: dọn dẹp vệ sinh trên tàu đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật. Các nhiệm vụ của viên chức giữ chức danh Thuyền viên tìm kiếm cứu nạn hàng hải được quy định cụ thể như trên. Thuyền viên tìm kiếm cứu nạn hàng hải có nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2023-01-03T11:18:00
38/2022/TT
Thời hạn bảo quản tài liệu bảo đảm hậu cần, kỹ thuật trong cơ quan quân đội là bao lâu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hạnh hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về thời hạn bảo quản tài liệu trong cơ quan quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn bảo quản tài liệu bảo đảm hậu cần, kỹ thuật trong cơ quan quân đội là bao lâu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thời hạn bảo quản tài liệu bảo đảm hậu cần, kỹ thuật trong cơ quan quân đội được quy định tại Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu ban hành kèm theo Thông tư 15/2012/TT-BQP quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của cơ quan, đơn vị Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể: STT TÊN TÀI LIỆU  THỜI HẠN BẢO QUẢN 1 Tập văn bản đến các cơ quan, đơn vị - Tài liệu chỉ đạo, hướng dẫn chung cho các cơ quan, đơn vị (hồ sơ nguyên tắc)   Đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành   - Tài liệu chỉ đạo, hướng dẫn riêng cho cơ quan, đơn vị - Văn bản thông báo để biết Vĩnh viễn 10 năm 2 Chỉ thị, mệnh lệnh, quy định, quyết định, hướng dẫn về sản xuất, sửa chữa, xuất, nhập, quản lý, bảo quản, niêm cất vũ khí, trang bị kỹ thuật, quân lương, quân trang, thuốc chữa bệnh, xăng, dầu,... Vĩnh viễn 3 Kế hoạch, báo cáo về dự trữ, sản xuất, sửa chữa, xuất, nhập, bảo quản, niêm cất vũ khí, trang bị kỹ thuật, quân lương, quân trang, thuốc chữa bệnh, xăng, dầu,...     - Hàng năm và nhiều năm - Tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng Vĩnh viễn 20 năm 4 Hồ sơ thanh, xử lý vũ khí, trang bị kỹ thuật, quân lương, quân trang, thuốc chữa bệnh, xăng, dầu,...   - Được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt Vĩnh viễn 10 năm 5 Sổ xuất, nhập vũ khí, trang bị kỹ thuật, quân lương, quân trang, thuốc chữa bệnh, xăng, dầu,... 50 năm 6 Phiếu xuất, nhập vũ khí, trang bị kỹ thuật, quân lương, quân trang, thuốc chữa bệnh, xăng, dầu,... 20 năm 7 Công văn trao đổi 10 năm 8 Sửa chữa nhỏ và công văn trao đổi 10 năm Trên đây là tư vấn về thời hạn bảo quản tài liệu bảo đảm hậu cần, kỹ thuật trong cơ quan quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 15/2012/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2018-04-03T16:04:00
15/2012/TT
Chế độ hiện đại hóa trong công tác quản lý hồ sơ công chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức nhà nước. Thời gian này tôi có nghe nhiều về thống kê và quản lý hồ sơ công chức, nên rất quan tâm tới các quy định pháp luật liên quan. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giùm tôi thắc mắc trên. Tôi chân thành cảm ơn. Bùi Duy Anh, SĐT: 098***
Chế độ hiện đại hóa trong công tác quản lý hồ sơ công chức được quy định tại Điều 17 Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, theo đó: Điều 17. Chế độ hiện đại hóa trong công tác quản lý hồ sơ công chức 1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổ chức xây dựng quy chế quản lý hồ sơ công chức trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hồ sơ công chức theo hướng điện tử hóa và hướng dẫn các cơ quan quản lý công chức triển khai thực hiện thống nhất. 2. Cơ quan quản lý công chức từng bước nghiên cứu hiện đại hóa công tác quản lý hồ sơ công chức gồm: a) Trang thiết bị máy vi tính, mạng máy tính và phần mềm quản lý hồ sơ công chức thống nhất để nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ công chức nhanh, kịp thời, chính xác; b) Trang bị máy quét, máy ảnh kỹ thuật số, video để đưa các hình ảnh, văn bản tài liệu về hồ sơ công chức vào các phương tiện, thiết bị lưu trữ, bảo quản phục vụ công tác nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ công chức; c) Ứng dụng công nghệ thông tin để nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ công chức, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với hồ sơ giấy truyền thống khi chưa hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ điện tử công chức. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Chế độ hiện đại hóa trong công tác quản lý hồ sơ công chức, được quy định tại Thông tư 11/2012/TT-BNV. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-03-02T08:11:00
11/2012/TT
Mong nhận được phản hồi với thắc mắc: Nội dung bảo quản trang thiết bị đào tạo tại cơ sở đào tạo trong Quân đội được quy định ra sao?
Nội dung bảo quản trang thiết bị đào tạo tại cơ sở đào tạo trong Quân đội trong cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 09/2021/TT-BQP, cụ thể như sau: Nội dung bảo quản trang thiết bị đào tạo: - Trang thiết bị đào tạo được bảo quản thường xuyên, định kỳ theo quy trình, yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất và chuyên ngành kỹ thuật quy định. - Trong quá trình bảo quản nếu phát hiện trang thiết bị đào tạo hư hỏng có biện pháp khắc phục kịp thời, kiểm định chất lượng sau khi tiến hành khắc phục, sửa chữa. Tổ chức bảo quản lại theo quy định. - Đối với các trang thiết bị đào tạo hư hỏng không có khả năng khắc phục, cơ sở đào tạo phải lập hội đồng đánh giá tình trạng kỹ thuật, xác định nguyên nhân hư hỏng của từng loại trang thiết bị và lập biên bản báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của Bộ Quốc phòng.Trân trọng.
bộ máy hành chính
2021-10-05T09:21:00
09/2021/TT
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (đăng ký lần đầu) được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Nam. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (đăng ký lần đầu), Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục này được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (nam***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (đăng ký lần đầu) được quy định tại Tiểu mục 1 Mục A Phần II Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 như sau: - Pháp lý hóa mẫu đơn đăng ký dự thi đã ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2009. - Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là “01 bộ”. - Pháp lý hóa thời hạn giải quyết và các quy định khác của Quyết định số 316/QĐ-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2009 trong Thông tư của Bộ. - Bổ sung quy định về cách thức thực hiện đối với trường hợp nộp hồ sơ đăng ký dự thi qua đường bưu chính. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (đăng ký lần đầu). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-20T16:42:00
68/NQ, 316/QĐ
Cục Hàng hải Việt Nam cần thực hiện nhiệm vụ, giải pháp gì để đảm bảo an toàn giao thông trong dịp tết nguyên đán 2022? Và cho em hỏi thêm vị trí và chức năng của Cục như thế nào?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 2818/QĐ-BGTVT năm 2017 quy định về vị trí, chức năng của Cục Hàng hải Việt Nam như sau: 1. Cục Hàng hải Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành hàng hải trong phạm vi cả nước. 2. Cục Hàng hải Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội. 3. Cục Hàng hải Việt Nam có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION, viết tắt: VINAMARINE. Căn cứ thêm Mục 4 Công điện 32/CĐ-BGTVT năm 2021 quy định về Cục hàng hải Việt Nam cần thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đảm bảo an toàn giao thông dịp tết nguyên đán 2022 như sau: Cục Hàng hải Việt Nam: chỉ đạo các Cảng vụ hàng hải tăng cường phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và chính quyền địa phương kiểm tra các tuyến vận tải ven biển, các phương tiện chở khách từ bờ ra đảo theo thẩm quyền; giám sát chặt chẽ việc đón trả và dẫn tàu của hoa tiêu; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn hàng hải, đặc biệt lưu ý với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khi có hiện tượng thời tiết xấu ảnh hưởng đến hoạt động vận chuyển của tàu thuyền. Trên đây là thông tin về nhiệm vụ, giải pháp của Cục hàng hải Việt Nam để đảm bảo an toàn trong dịp tết nguyên đán và vị trí, chức năng của cục được hướng dẫn như trên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-12-24T10:27:00
2818/QĐ, 32/CĐ
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi tiêu chuẩn công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước ngành tài nguyên môi trường gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Tuyền - Tiền Giang
Tiêu chuẩn công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước ngành tài nguyên môi trường được quy định tại Điều 3 Thông tư 11/2017/TT-BTNMT về quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: 1. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải ký văn bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; văn bản cam kết được lưu trong hồ sơ cán bộ của đơn vị. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước ngành tài nguyên môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2019-01-17T14:45:00
11/2017/TT
Trách nhiệm của sĩ quan và thân nhân sĩ quan trong quản lý, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hùng Nam, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, sĩ quan và thân nhân sĩ quan có trách nhiệm gì trong quản lý, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Mục III Thông tư liên tich 22/2003/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BYT-BTC thì trách nhiệm đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan: - Sĩ quan làm bản khai ban đầu, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân đủ điều kiện được hưởng chế độ BHYT (mẫu số 01); chuyển "Giấy chứng nhận được hưởng chế độ BHYT" do đơn vị cấp cho thân nhân để thân nhân nộp cho BCHQS xã. Trường hợp thân nhân có nhiều sĩ quan tại ngũ thực hiện theo quy định sau: + Nếu thân nhân có nhiều con là sĩ quan, thì thân nhân ở với người con nào, người con đó được cấp và chuyển "Giấy chứng nhận được hưởng chế độ BHYT" về cho thân nhân; nếu không ở cùng thì theo thứ tự: con trai, con gái, con dâu, con rể; nếu có từ hai con là sĩ quan cùng hàng trở lên thì người con đứng đầu hàng được cấp và chuyển cho thân nhân. + Nếu cả bố và mẹ cùng là sĩ quan thì người mẹ được cấp "Giấy chứng nhận được hưởng chế độ BHYT" chuyển cho con. Trường hợp không thực hiện được theo thứ tự quy định trên thì người có điều kiện thuận lợi nhất được cấp "Giấy chứng nhận được hưởng chế độ BHYT" để chuyển cho thân nhân phải làm đơn trình bày lý do và có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị mới được giải quyết. - Sĩ quan báo cáo đơn vị trực tiếp quản lý 6 tháng một lần về tình hình di biến động của thân nhân được hưởng chế độ BHYT (nếu có); phản ánh với đơn vị về việc nhận thẻ BHYT, khám bệnh, chữa bệnh của thân nhân tại địa phương; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của bản khai tình hình thân nhân được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm của sĩ quan và thân nhân sĩ quan trong quản lý, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tich 22/2003/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BYT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-21T11:11:00
22/2003/TTLT
Đối tượng nào không được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng nào không được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quang Minh (minh***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành thì đối tượng không được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân bao gồm: Gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ (quy định tại Điều 2 Thông tư này) thôi hưởng chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này khi hạ sĩ quan, chiến sĩ chuyển sang chế độ chuyên nghiệp; trở thành học viên hưởng sinh hoạt phí tại các Trường; xuất ngũ, bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc hy sinh, từ trần. Theo đó, Điều 2 Thông tư này quy định như sau: - Thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ. - Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ (là nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ thường xuyên sinh sống trước khi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân). Trên đây là nội dung quy định về đối tượng không được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-17T16:21:00
14/2013/TTLT, 87/2013/NĐ
2. Đối tượng áp dụng kiểm soát thủ tục hành chính
Bên cạnh đó tại Điều 2 Quy chế này là đối tượng áp dụng kiểm soát thủ tục hành chính như sau: Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các công chức, viên chức, người lao động của ngành BHXH Việt Nam và các cá nhân, tổ chức liên quan đến việc thực hiện các hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1.
bộ máy hành chính
2022-02-22T11:24:00
Liên quan đến quy định về công tác văn thư theo quy định mới. Ban biên tập cho hỏi: Việc đăng ký văn bản đến được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, có quy định về đăng ký văn bản đến, như sau: - Việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến hoặc theo thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ những loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. - Số đến của văn bản được lấy liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử. - Đăng ký văn bản Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống. + Đăng ký văn bản đến bằng sổ Văn thư cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn bản đến. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đến theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này. + Đăng ký văn bản đến bằng Hệ thống Văn thư cơ quan tiếp nhận văn bản và đăng ký vào Hệ thống. Trường hợp cần thiết, Văn thư cơ quan thực hiện số hóa văn bản đến theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ thống các trường thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Văn bản đến được đăng ký vào Hệ thống phải được in ra giấy đầy đủ các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến, ký nhận và đóng sổ để quản lý. - Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Ban biên tập phản hồi thông tin.
bộ máy hành chính
2020-05-07T13:52:00
30/2020/NĐ
Hợp đồng 58 có thời gian làm việc dưới 3 năm phải thi. vậy cho cháu hỏi: Thời gian là bao giờ, hình thức thì như thế nào ạ? Nội dung ôn tập như thế nào?
Được sự ủy quyền của đồng chí Giám đốc Sở Y tế; sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi; Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y tế trả lời bạn như sau: Thực hiện Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ quy định về y tế xã, phường, thị trấn. Tới đây, Sở Y tế sẽ phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch đề nghị chuyển số cán bộ y tế đang công tác tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 58/TTg ngày 03/2/1994 của Thủ tướng Chính phủ thành viên chức y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế sẽ phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện và sẽ thông báo công khai cho Trung tâm Y tế và các Trạm Y tế trong tỉnh về việc chuyển số cán bộ y tế đang công tác tại các trạm y tế các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh thành viên chức y tế theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính Phủ: - Những trường hợp đã có đủ thời gian 36 tháng làm việc tại trạm y tế xã, đáp ứng đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp thì đề nghị UBND tỉnh xét tuyển đặc cách thành viên chức. - Những trường hợp chưa đủ thời gian 36 tháng làm việc tại Trạm Y tế, đề nghị UBND tỉnh tuyển dụng theo quy định của Luật Viên chức.
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
117/2014/NĐ, 58/TTg
Mức chi xây dựng, quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Hùng hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi đang tìm hiểu về định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức chi xây dựng, quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức chi xây dựng, quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư 108/2013/TT-BTC quy định về quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: a) Đối với những khoản chi đã có quy định mức chi thì thực hiện theo chế độ quy định hiện hành; b) Đối với những khoản chi chưa có định mức chi thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định mức chi, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trên đây là tư vấn về mức chi xây dựng, quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 108/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-10-24T14:17:00
108/2013/TT
Mẫu hàng hóa để thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức đã về hưu, hiện đang sinh sống tại Tp Hồ Chí Minh, vì nhu cầu tìm hiểu nên tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau. Mẫu hàng hóa để thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong rằng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Thanh Thuý (thanhthuy***@gmail.com)
Mẫu hàng hóa để thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường được pháp luật quy định tại Điều 6 Thông tư 26/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau: 1. Mẫu hàng hóa được mua theo hình thức lấy ngẫu nhiên trên thị trường để thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm phục vụ việc khảo sát, theo dõi tình hình chất lượng hàng hóa trên thị trường. Việc mua mẫu khảo sát chất lượng không cần có mẫu lưu. 2. Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lấy mẫu. Mẫu hàng hóa được lấy để Thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định như sau: a) Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp không có quy định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên với số lượng đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra. Mỗi mẫu được chia làm hai đơn vị mẫu, một đơn vị mẫu để mang thử nghiệm, một đơn vị mẫu để lưu tại cơ quan kiểm tra. Tùy từng loại hàng hóa, hạn sử dụng, đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản lấy mẫu về thời hạn lưu mẫu tại cơ quan kiểm tra nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn lưu mẫu mà không có khiếu nại, cơ quan kiểm tra xử lý mẫu lưu theo quy định hiện hành. b) Mẫu hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong (theo mẫu Tem niêm phong 4b. TNPM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu và lập biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu biên bản 4a. BBLM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong, mẫu thì đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu”, biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu và Trưởng đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý. c) Mẫu hàng hóa phải được gửi đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định để thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm được chỉ định là căn cứ pháp lý để cơ quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm tra. 3. Chi phí lấy mẫu hàng hóa và thử nghiệm theo quy định tại Điều 41 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trên đây là nội dung câu trả lời về mẫu hàng hóa để thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 26/2012/TT-BKHCN. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-16T08:14:00
26/2012/TT, 28/2010/TTLT
Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như thế nào theo quy định của Thông tư mới ban hành của Bộ công an? Nhờ tư vấn.
Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 38/2020/TT-BCA ( Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau: - Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý; - Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc; Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”; Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong; - Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-05-02T13:41:00
38/2020/TT
Các hành vi vi phạm quy định quản lý bảo vệ biên giới quốc gia thuộc thẩm quyền xử phạt của lực lượng Quản lý thị trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Văn Tiến, hiện tại đang là sinh viên. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia. Cho tôi hỏi, trong lĩnh vực quản lý bảo vệ biên giới quốc gia, các hành vi vi phạm hành chính nào thuộc thẩm quyền xử phạt của lực lượng Quản lý thị trường? Tôi có thể tìm hiểu thêm thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Văn Tiến (trantien*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thì lực lượng Quản lý thị trường được xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm sau đây: - Hành vi mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép qua biên giới quốc gia các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ nhân dân, môi trường, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới. - Hành vi xây dựng điểm họp chợ, kinh doanh, bãi đỗ của các loại phương tiện, tạo điểm du lịch và các hoạt động trái phép khác trong vành đai biên giới không được phép của cơ quan có thẩm quyền. - Hành vi đưa người, hàng hóa lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trong khu vực cửa khẩu cảng biển không được phép của cơ quan hoặc người có thẩm quyền. - Hành vi vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không đúng địa điểm quy định; Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi vi phạm quy định quản lý bảo vệ biên giới quốc gia thuộc thẩm quyền xử phạt của lực lượng Quản lý thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 169/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-18T09:35:00
169/2013/NĐ
Mức lương của công chức loại A1 từ ngày 01/7/2018 là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoài Thương, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Tôi được biết mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh từ ngày 01/7/2018, tôi thì quan tâm đến lương của cán bộ, công chức, viên chức. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức lương của công chức loại A1 là bao nhiêu kể từ ngày áp dụng lương cơ sở mới? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hoai.thuong***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 Quyết định 1916/QĐ-TTg năm 2017 thì mức lương cơ sở mới từ ngày 01/7/2018 là 1,39 triệu đồng. Và theo Bảng 2 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì mức lương của công chức loại A1 từ ngày 01/7/2018 sẽ được tính như sau: Hệ số lương Công chức loại A1 Mức lương từ ngày 01/7/2018 (Đơn vị tính: VND) Bậc 1 2.34 3.252.600 Bậc 2 2.67 3.711.300 Bậc 3 3.00 4.170.000 Bậc 4 3.33 4.628.700 Bậc 5 3.66 5.087.400 Bậc 6 3.99 5.546.100 Bậc 7 4.32 6.004.800 Bậc 8 4.65 6.463.500 Bậc 9 4.98 6.922.200 Mức lương trên áp dụng đối với công chức loại A1 dưới đây: Số TT Ngạch công chức 1 Chuyên viên 2 Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 3 Công chứng viên 4 Thanh tra viên 5 Kế toán viên 6 Kiểm soát viên thuế 7 Kiểm toán viên 8 Kiểm soát viên ngân hàng 9 Kiểm tra viên hải quan 10 Kiểm dịch viên động- thực vật 11 Kiểm lâm viên chính 12 Kiểm soát viên đê điều (*) 13 Thẩm kế viên 14 Kiểm soát viên thị trường 15 Thống kê viên 16 Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa 17 Kỹ thuật viên bảo quản 18 Chấp hành viên sơ cấp (thi hành án dân sự) 19 Thẩm tra viên (thi hành án dân sự) 20 Thư ký thi hành án (dân sự) 21 Kiểm tra viên thuế 22 Kiểm lâm viên Trên đây là nội dung quy định về mức lương của công chức loại A1 từ ngày 01/7/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-05-24T08:24:00
1916/QĐ, 204/2004/NĐ
Các hành vi bị nghiêm cấm trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ?
Tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ như sau: 1. Đề xuất, tham mưu, quyết định cử người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia Đoàn thanh tra. 2. Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung, kết quả làm việc của Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra của thành viên và Đoàn thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra; ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thủ tướng Chính phủ về cuộc thanh tra cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết. 3. Thanh tra vượt thẩm quyền, ngoài phạm vi, đối tượng, nội dung theo Quyết định thanh tra; bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra trong Kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. 4. Báo cáo, tham mưu, đề xuất kết luận sai sự thật, không đầy đủ, không đúng kết quả thanh tra, bao che cho đối tượng thanh tra, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, bỏ lọt, bỏ sót hành vi vi phạm pháp luật; không kiến nghị xử lý đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý, không kiến nghị chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự sang cơ quan điều tra; sử dụng Dự thảo Kết luận thanh tra để đe dọa đối tượng thanh tra. 5. Cản trở, gây khó khăn đối với việc giám sát, chỉ đạo, điều hành hoạt động Đoàn thanh tra; biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra. 6. Tự ý tiếp xúc với đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra khi chưa được giao nhiệm vụ. 7. Làm mất, hư hỏng, tiêu hủy hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra; sử dụng trái quy định hoặc biển thủ hồ sơ, tài liệu, hiện vật liên quan đến cuộc thanh tra. 8. Nhận tiền, quà, tài sản; tổ chức, tham gia giao lưu, ăn uống với đối tượng thanh tra dưới mọi hình thức. 9. Sử dụng rượu, bia trước và trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc; có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, phát ngôn thiếu chuẩn mực khi làm việc với đối tượng thanh tra. 10. Sử dụng phương tiện, tài sản của đối tượng thanh tra vào việc riêng. 11. Vi phạm quy định những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm; vi phạm quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra; vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra; vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Thanh tra. 12. Các hành vi khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ bao gồm: - Đề xuất, tham mưu, quyết định cử người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia Đoàn thanh tra. - Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung, kết quả làm việc của Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra của thành viên và Đoàn thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra; ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thủ tướng Chính phủ về cuộc thanh tra cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết. - Thanh tra vượt thẩm quyền, ngoài phạm vi, đối tượng, nội dung theo Quyết định thanh tra; bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra trong Kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt và các hành vi khác đã được nêu trên.
bộ máy hành chính
2022-12-06T11:28:00
465/QĐ
Nhờ hỗ trợ quy định mới về việc đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia? Xin cảm ơn.
Căn cứ Điều 36 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán trực tuyến như sau: 1. Mã loại giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia có cấu trúc G22.99.. Ký hiệu loại giao dịch thanh toán được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn kỹ thuật của Văn phòng Chính phủ được nêu tại khoản 8 Điều 35 Quy chế này. 2. Hàng ngày, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng tài khoản quản trị được cấp cho từng đơn vị. 3. Hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hỗ trợ việc tra soát, đối chiếu theo các nội dung sau: a) Cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công. b) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. c) Loại giao dịch thanh toán. d) Tổng hợp hoặc chi tiết giao dịch thanh toán và trạng thái, kết quả xử lý, số tiền của giao dịch thanh toán. đ) Thời gian cần tra soát, đối chiếu. 4. Quan hệ tra soát, đối chiếu như sau: a) Các giao dịch ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. b) Các giao dịch đã thực hiện lệnh thanh toán thành công của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các giao dịch thành công theo ghi nhận của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công. c) Các giao dịch thành công ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công. d) Tra soát, đối chiếu giữa tài khoản thụ hưởng của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công mở tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước với cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về mở và sử dụng tài khoản và theo thỏa thuận giữa hai bên. 5. Trường hợp tra soát, đối chiếu phát hiện có chênh lệch thì các bên phải tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý dứt điểm chậm nhất trong 02 ngày làm việc. 6. Xử lý hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân a) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở tra soát, đối chiếu phát hiện nộp thừa hoặc nộp trùng tiền. b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả tiền, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, đối chiếu nếu đề nghị của tổ chức, cá nhân là đúng và thuộc trách nhiệm xử lý của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì thực hiện hoàn trả cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp đề nghị của tổ chức, cá nhân là đúng nhưng trách nhiệm xử lý của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thì chuyển xử lý cho cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công để thực hiện xử lý, hoàn trả cho tổ chức, cá nhân. Thời gian thực hiện tra soát, đối chiếu và hoàn trả tiền hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân. c) Các trường hợp còn lại, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm tra soát, đối chiếu phát hiện và phối hợp với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc kho bạc nhà nước xử lý việc hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-11-22T11:16:00
31/2021/QĐ
Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương làm Uỷ viên Ban Bí thư được không?
Tại Điều 17 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau: Điều 17. 1. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Số lượng Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. 2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. 3. Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng : chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định. Căn cứ quy định trên, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương có thể làm Uỷ viên Ban Bí thư, trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Ban Chấp hành Trung ương bầu một số Uỷ viên Ban Bí thư. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2023-02-09T14:45:00
Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn
Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể: - Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn gồm có: + Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Tổng Liên đoàn); + Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương); + Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn”; + Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”; + Giấy khen của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở; Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn; + “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên đoàn; + “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên đoàn; + Giải thưởng của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
bộ máy hành chính
2022-03-07T14:35:00
1689/QĐ
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một người đã từng bị khai trừ ra khỏi đảng thì có được kết nạp lại không? Mong sớm nhận phản hồi.
Quy định 29-QĐ/TW quy định: Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: - Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng. - Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định. Bên cạnh đó, Quy định trên cũng có ghi: Không xem xét kết nạp lại đối với các trường hợp - Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); - Gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; - Bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên. Căn cứ quy định đã trích dẫn ở trên thì một người đã bị khai trừ ra khỏi đảng do tự bỏ sinh hoạt đảng, gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng, hay bị kết án vì tội tham nhũng, bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên thì sẽ không được kết nạp lại đảng còn nếu bị khai trừ ra khỏi đảng vì một lý do trên mà không thuộc các trường hợp trên thì sẽ được kết nạp lại. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-10-02T10:06:00
29-QĐ/TW
Khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Hoàng Thùy, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động thi đua, khen thưởng. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì nội dung này được quy định như sau: a) Việc khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc trung ương các giáo hội do Cơ quan Trung ương giáo hội trình Thủ tướng Chính phủ. b) Tổ chức, cá nhân thuộc giáo hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ. c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xin ý kiến các cơ quan có liên quan về tôn giáo; xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xét, khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng. Trên đây là nội dung tư vấn về khen thưởng tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 08/2017/TT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-21T14:26:00
08/2017/TT, 91/2017/NĐ
Đối tượng nào được cấp thị thực NN3 và thời hạn của thị thực là bao lâu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Duy Văn, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng nào được cấp thị thực NN3 và thời hạn của thị thực là bao lâu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duy.van***@gmail.com)
Đối tượng được cấp thị thực NN3 và thời hạn của thị thực được quy định tại Khoản 11 Điều 8 và Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau: NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày. Trên đây là nội dung quy định về đối tượng được cấp thị thực NN3 và thời hạn của thị thực. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-29T07:50:00
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức cấp xã trong trường hợp nào? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Nguyễn Thanh Vy (vy***@gmail.com, 24 tuổi). Em đang ôn tập để thi tuyển công chức ngành tư pháp ở xã. Trong quá trình ôn tập, em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức cấp xã trong trường hợp nào? Em xin chân thành cảm ơn.
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức cấp xã đã được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn. Theo đó, hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: 1. Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; 2. Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi; 3. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức, không thể khắc phục được hậu quả. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức cấp xã . Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-02T15:27:00
112/2011/NĐ
Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Minh, tôi nghe nói có những trường hợp cán bộ chỉ huy các đơn vị, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ có hành vi vi phạm nhưng chưa bị xem xét xử lý kỷ luật. Vì vậy, tôi muốn hỏi đó là những trường hợp nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (minh***@gmail.com)
Trường hợp chưa xem xét kỷ luật được quy định tại Điều 6 Thông tư 89/2010/TT-BQP Áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ chỉ huy các đơn vị, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ như sau: 1. Đang bị ốm đau hoặc đang điều trị tại các cơ sở y tế. 2. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm pháp luật. 3. Trong thời gian nghỉ thai sản. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp chưa xem xét kỷ luật. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 89/2010/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-02T10:20:00
89/2010/TT
Tôi sắp sửa xuất cảnh nên cũng hơi lo lắng, vì vậy, mong Ban biên tập cung cấp thông tin giúp tôi về các hành vi bị nghiêm cấm về xuất nhập cảnh. Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều Phú Hoài (hoai***@gmail.com)
Các hành vi bị nghiêm cấm về xuất nhập cảnh được quy định tại Điều 5 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 bao gồm: - Cản trở người nước ngoài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Đặt ra thủ tục, giấy tờ, các khoản thu trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong việc làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. - Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. - Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Trên đây là nội dung quy định các hành vi bị nghiêm cấm về xuất nhập cảnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-11-12T08:09:00
Chế độ nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ an dưỡng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trương Công Tài, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến chế độ nghỉ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Cho tôi hỏi, chế độ nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ an dưỡng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Trương Công Tài (congtai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư 153/2017/TT-BQP về quy định chế độ nghỉ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì chế độ nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ an dưỡng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định cụt thể như sau: - Đối với chế độ nghỉ ngày lễ, tết + Hằng năm, sĩ quan được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22 tháng 12). + Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc do yêu cầu nhiệm vụ việc nghỉ ngày lễ, tết do chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đơn vị thực hiện cho phù hợp. - Đối với chế độ nghỉ an điều dưỡng: + Sĩ quan được nghỉ an điều dưỡng theo quy định tại Thông tư số 179/2013/TT-QP ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, quản lý hoạt động các Đoàn an điều dưỡng và chế độ an điều dưỡng trong Quân đội. - Đối với chế độ nghỉ hằng tuần: + Hằng tuần, sĩ quan được nghỉ ngày thứ Bảy, ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ hằng tuần do chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đơn vị thực hiện cho phù hợp. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ an dưỡng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 153/2017/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-17T16:05:00
153/2017/TT, 179/2013/TT
Việc thay thế máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc thay thế máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Khánh Ngọc (ngoc***@gmail.com)
Việc thay thế máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2016/TT-BTC hướng dẫn nội dung Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Việc thay thế máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 8 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg được thực hiện như sau: 1. Máy móc, thiết bị được thay thế khi đã sử dụng vượt quá thời gian theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành; 2. Việc thay thế máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; 3. Giá mua mới máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; 4. Khi được thay thế máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường hợp máy móc, thiết bị được xử lý theo hình thức thanh lý thì số tiền thu được sau khi trừ các chi phí có liên quan được xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thay thế máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BTC. Trân trọng thông tin đến bạn!
bộ máy hành chính
2017-10-14T09:57:00
19/2016/TT, 58/2015/QĐ, 162/2014/TT
Tôi hiện là công nhân quốc phòng đang công tác tại Tập đoàn kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng. Nay tôi có ý định chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp có được không? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 quy định các đối tượng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp như sau: - Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; - Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; - Công nhân và viên chức quốc phòng. => Như vậy, bạn đang là công nhân quốc phòng nên bạn thuộc đối tượng tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp. Bạn có thể liên hệ với đơn vị nơi bạn đang công tác để biết được nhu cầu tuyển chọn của đơn vị. Ban biên tập thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2020-03-19T14:42:00
Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được quy định cụ thể như sau: 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 3. Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định. 4. Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình. 5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường. 6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận. 7. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy. 8. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. 9. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
bộ máy hành chính
2022-03-17T11:01:00
Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là cán bộ về hưu, nên cũng có nhiều thời gian nghiên cứu pháp luật. Có một lĩnh vực thôi thấy khá lạ, chưa được rõ lắm mong anh chị giải đáp giúp. Các anh chị cho tôi hỏi: Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chịm tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 4 Nghị định 117/2008/NĐ-CP thì trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như sau: a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự; b) Bộ Quốc phòng chủ trì giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước; c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước; d) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định tại Nghị định 117/2008/NĐ-CP về phòng thủ dân sự. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-13T13:46:00
117/2008/NĐ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã được quy định như thế nào?
Hội đồng nhân dân xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. 2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. 3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. 4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền. 5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. 6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu. 7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
bộ máy hành chính
2016-09-15T11:46:00
Nhờ tư vấn trường hợp sau: Đảng viên phải làm gì khi bị mất thẻ Đảng? Cảm ơn.
Mục 5 Quy định 29-QĐ/TW năm 1997 quy định việc phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên như sau: Thẻ đảng viên phát cho đảng viên chính thức tại tổ chức cơ sở đảng, do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ra quyết định. Đảng viên được nhận thẻ đảng viên phải chấp hành đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên, khi mất hoặc làm hỏng thẻ đảng viên phải báo cáo ngay với cấp uỷ để xét việc phát lại hoặc đổi thẻ đảng viên; khi bị khai trừ, xoá tên phải nộp lại thẻ đảng viên cho chi bộ, đảng uỷ cơ sở. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý sổ phát thẻ đảng viên. Các tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ trực thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra việc phát thẻ đảng viên. Như vậy, đảng viên khi mất thẻ đảng viên phải báo cáo ngay với cấp uỷ để xét việc phát lại. Về thủ tục cấp lại: Thực hiện theo Phần II.2 Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017, cụ thể như sau: - Chi bộ căn cứ lý do bị mất, bị hỏng thẻ trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân dung (cỡ 2 x 3 cm) gửi cùng danh sách đề nghị đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi danh sách (theo mẫu 2-TĐV và 3-TĐV) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tập hợp lập danh sách (theo mẫu 2A-TĐV và 3A-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng (theo mẫu 4-TĐV). - Sau khi có quyết định của cấp ủy, ban tổ chức của cấp ủy hoàn thiện danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng vào phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; gửi ảnh của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương dùng phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên để duyệt và in thẻ đảng viên, dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương đương hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để trao thẻ cho đảng viên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-10-21T09:24:00
29-QĐ/TW, 09-HD/BTCTW
Đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực Theo đó, trường hợp bạn đang là dự bị nghĩa vụ quân sự nên không thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định. Do đó, bạn vẫn thuộc diện được gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự trong năm sau nếu còn trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự. Đang là dự bị nghĩa vụ quân sự thì có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-10-17T11:10:00
78/2015/QH13, 48/2019/QH14
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Tú Anh, hiện tôi đang là sinh viên năm 3 ngành quản trị văn phòng. Vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc tôi mong muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể, quản lý văn bản đến của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II được quy định ra sao?
Quản lý văn bản đến của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau: - Các văn bản chuyển đến Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II đều phải được đăng ký vào sổ công văn đến của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II qua bộ phận văn thư để theo dõi, quản lý. Sau đó, bộ phận văn thư có trách nhiệm trình Kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng ủy quyền cho ý kiến xử lý văn bản trong ngày làm việc để chuyển cho các bộ phận, cá nhân liên quan; - Đối với văn bản gấp, bộ phận văn thư có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Kiểm toán trưởng (trực tiếp hoặc qua điện thoại) để chỉ đạo, giải quyết; - Việc giao, nhận tài liệu giữa bộ phận văn thư với các bên liên quan phải được theo dõi thông qua sổ giao nhận; - Đối với các văn bản do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành: Sau khi lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II ký trình, bộ phận văn thư chuyển hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận để trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; - Đối với các văn bản do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II ký thừa lệnh: Bộ phận văn thư chuyển hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận để trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, bộ phận văn thư chuyển chuyển lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II ký để ban hành và chuyển cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước phát hành; - Các phòng phải tổ chức lưu trữ văn bản đến, theo dõi đầy đủ, đảm bảo thuận tiện cho việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện và tra cứu khi cần thiết; Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2018-08-22T08:20:00
1185/QĐ
Theo quy định của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu người đang đi làm mà trúng tuyển nghĩa vụ quân sự thì có phải đi không? Và nếu đi về thì việc làm tại công ty đó có bị mất không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Bạn yên tâm, khi kết thúc thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu bạn có mặt tại nơi làm việc cũ thì người sử dụng lao động sẽ phải nhận bạn trở lại làm việc. Theo đó, khi bạn trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, bạn sẽ được công ty tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điều 32 Bộ luật lao động 2012. Cụ thể như sau: Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Đồng thời, Điều 33 Bộ luật lao động 2012 quy định: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Trên đây là tư vấn về vấn đề "Người đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?". Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-10-13T11:32:00
Mẫu Danh sách các đối tượng được hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Quốc phòng
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 153/2021/TT-BQP mẫu Danh sách các đối tượng được hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Quốc phòng như sau: DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ KINH PHÍ HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG(Kèm theo Quyết định số ............. ngày.... tháng.... năm... của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng) Tên cơ quan, đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương)...................................................... TT Họ và tên theo hình thức huấn luyện và nhóm đối tượng Cấp bậc, chức vụ, đơn vị Ngày tháng, năm sinh Giới tính Số sổ BHXH/Mã số BHXH Số tháng tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN Ngày, tháng năm nhận hỗ trợ kinh phí huấn luyện gần nhất (nếu có) Mức kinh phí đề nghị hỗ trợ Tên tổ chức huấn luyện, thời gian và địa điểm huấn luyện I Nhóm 1                 1.1 Lần đầu                 ...                   1.2 Định kỳ                 ...                   II Nhóm 2...3...4                 2.1 Lần đầu                 ...                   2.2 Định kỳ                 ...                   V Nhóm 5               5.1 Lần đầu                 ...                 5.2 Định kỳ                 ...                   Ghi chú: Danh sách này lập theo từng đầu mối cấp trung đoàn và tương đương trở lên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-04-13T15:39:00
153/2021/TT
Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên biên tập Thư Ký Luật, tôi là Mai Thành Lâm, hiện tại đang làm việc trong khu vực biên giới. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới. Cho tôi hỏi, các hành vi nào bị xem là hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Mai Thành Lâm (thanhlam*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thì các hành vi sau đây bị xem là hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới: - Tiến hành các hoạt động thăm dò địa chất, khai thác tài nguyên, khoáng sản làm thay đổi dấu hiệu đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, công trình biên giới; - Xây dựng các công trình thủy lợi trên sông, suối biên giới không được phép của cấp có thẩm quyền. - Làm hư hại, xê dịch hoặc có bất cứ hành động gì khác có hại tới mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo trong khu vực biên giới, công trình biên giới; - Xây kè, đào kênh, mương, đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới; làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới, làm thay đổi dấu hiệu đường biên giới quốc gia. Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 169/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-24T08:41:00
169/2013/NĐ
Cơ quan giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Ngọc, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực báo chí. Tôi đang tìm hiểu về cơ quan giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Cho tôi hỏi cơ quan giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Cơ quan giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin được quy định tại Điều 13 Luật Tiếp cận thông tin 2016 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) như sau: 1. Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân. 2. Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm, xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tiếp cận thông tin 2016. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-07T16:52:00
Tìm hiểu quy định về việc sử dụng, quản lý công chức. Ban biên tập cho hỏi: Việc bố trí, phân công công tác công chức được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Việc bố trí, phân công công tác công chức được quy định tại Điều 25 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm. - Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2020-12-29T14:45:00
138/2020/NĐ
Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng và quản lý tại đâu? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trần Lâm. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng và quản lý tại đâu? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 16/2018/TT-BCA hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về nơi cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng và quản lý như sau: Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng, quản lý tại Bộ Công an và kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh. Trên đây là nội dung trả lời về nơi cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng và quản lý. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-24T13:51:00
16/2018/TT
Chính sách về hưu trước tuổi thuộc dạng tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện là giáo viên tiểu học. Hiện nay tỉnh tôi đang xem xét tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức . Tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn giúp đỡ. Chính sách về hưu trước tuổi thuộc dạng tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Như Mai (mai****@gmail.com)
Chính sách về hưu trước tuổi thuộc dạng tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế như sau: 1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. 2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; 3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. 4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Trên đây là quy định về Chính sách về hưu trước tuổi thuộc dạng tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-02T10:47:00
108/2014/NĐ, 1/2
Tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Như Nguyệt, vì nhu cầu công việc có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giúp như sau: Tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Như Nguyệt (nhunguyet***@gmail.com)
Tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được pháp luật quy định tại Điều 18 Thông tư 14/2014/TT-BCT quy định trình tự xác minh và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tiết điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau: 1. Trong quá trình xác minh vụ việc, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc trong các trường hợp sau: a) Đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả; b) Người thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính bị mất năng lực hành vi dân sự. 2. Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc phải nêu rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ. 3. Trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc ít nhất 05 ngày làm việc trước khi hết thời hạn xác minh. 4. Khi căn cứ tạm đình chỉ xác minh không còn hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ xác minh, Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ xác minh và khôi phục xác minh vụ việc nếu còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. 5. Quyết định tạm đình chỉ xác minh vụ việc, Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ xác minh và khôi phục xác minh vụ việc phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xác minh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trên đây là nội dung câu trả lời về tạm đình chỉ xác minh vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 14/2014/TT-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-06T16:05:00
14/2014/TT
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ kiểm toán nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quyết định 03/2020/QĐ-KTNN, cụ thể như sau: - Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt; - Chỉ đạo, điều hành các thành viên Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được phê duyệt; - Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên theo quy định của Kiểm toán nhà nước; ký nhật ký kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán; - Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc người có thẩm quyền về tiến độ thực hiện, tình hình và kết quả kiểm toán; - Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập dự thảo biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong dự thảo biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán trước khi báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán và thông qua đơn vị được kiểm toán; - Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông qua dự thảo biên bản kiểm toán với đơn vị được kiểm toán sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán duyệt; ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; căn cứ báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán đã được hoàn thiện để phát hành, hoàn thiện thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán cho ý kiến trước khi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký phát hành đồng thời với báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán; - Chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm toán hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc nộp hồ sơ của Tổ kiểm toán cho Đoàn kiểm toán để nộp lưu trữ theo quy định; - Quản lý các thành viên Tổ kiểm toán trong thực hiện thời giờ làm việc, Quy tắc ứng xử kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Kiểm toán nhà nước; - Chấp hành kỷ luật công tác của Đoàn kiểm toán, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước; - Kiểm tra, hướng dẫn, kiểm soát chất lượng kiểm toán của các thành viên Tổ kiểm toán. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-12-28T14:10:00
03/2020/QĐ
Hệ số lương công chức loại A0 được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu về chế độ lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, tôi chưa tìm được văn bản quy định vấn đề hệ số lương đối với các nhóm, loại công chức. Nhờ các chuyên gia trả lời giúp tôi, hiện nay, công chức hạng A0 có hệ số lương là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thu Hiền (hien***@gmail.com)
Đối với thắc mắc của bạn, trước hết cần xác định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hệ số lương công chức hạng A0 được quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Theo đó, đối với công chức hạng A0, hệ số lương tương ứng với từng bậc cụ thể như sau: Bậc 1 - 2.10; bậc 2 - 2.41; bậc 3 - 2.72; bậc 4 - 3.03; bậc 5 - 3.34; bậc 6 - 3.65; bậc 7 - 3.96; bậc 8 - 4.27; bậc 9 - 4.58; bậc 10 - 4.89. Cũng theo quy định này, công chức loại A0 áp dụng đối với các ngạch công chức yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp (công chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch lên công chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn). Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hệ số lương công chức loại A0. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-25T14:40:00
204/2004/NĐ
Được biết tới đây việc giải quyết thủ tục hành chính sẽ thực hiện trên môi trường điện tử. Vậy đăng ký tài khoản như thế nào? - Chị Thông (Nghệ An)
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/05/2020) thì việc đăng ký tài khoản sẽ thực hiện như sau: - Việc đăng ký tài khoản thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc sử dụng danh tính điện tử do các tổ chức cung cấp định danh điện tử đã kết nối, tích hợp với Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia. - Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-05-05T14:29:00
45/2020/NĐ
Huân chương Sao vàng trao tặng cho đối tượng nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hùng, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong cơ quan nhà nước. Tôi đang tìm hiểu về tiêu chuẩn để được nhận huân chương sao vàng. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Huân chương Sao vàng trao tặng cho ai? Những tiêu chuẩn để được nhận huân chương sao vàng là gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/10/2017) hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng thì vấn đề này được quy định như sau: 1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau: a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác; b) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; c) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân; d) Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; đ) Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm). 2. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đạt các tiêu chuẩn sau: a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”, 25 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập; b) Có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng được trao tặng huân chương Sao vàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-21T14:59:00
91/2017/NĐ
Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Công Thương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Công Thương được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 26/2015/TT-BCT quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định. 2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ cho người khác để đề nghị khen thưởng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định. 3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng và theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 4. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền và phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn về Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Công Thương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 26/2015/TT-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-10T14:15:00
26/2015/TT
Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Hoàng Tấn, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về công tác bồi thường nhà nước, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Chỉ tiêu thống kê thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0126***)
Chỉ tiêu thống kê thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động thi hành án hình sự được quy định tại Tiểu mục 1504 Mục 15 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau: 1. Khái niệm và phương pháp tính 1.1. Khái niệm Các khái niệm: Hoàn trả; vụ việc đang xem xét trách nhiệm hoàn trả; Vụ việc đã xem xét trách nhiệm hoàn trả; vụ việc không xem xét trách nhiệm hoàn trả; vụ việc chưa xem xét trách nhiệm hoàn trả; giảm mức hoàn trả theo khái niệm đã nêu tại chỉ tiêu số 1502. 1.2. Phương pháp tính Số tiền đã hoàn trả bao gồm số tiền đã hoàn trả xong trong trường hợp hoàn trả một lần và số tiền đã hoàn trả trong trường hợp hoàn trả nhiều lần trong kỳ báo cáo. 2. Phân tổ chủ yếu - Tình trạng xem xét trách nhiệm hoàn trả theo vụ việc (đã xem xét trách nhiệm hoàn trả, giảm mức hoàn trả; đang xem xét trách nhiệm hoàn trả; không xem xét trách nhiệm hoàn trả; chưa xem xét trách nhiệm hoàn trả); - Kết quả thực hiện hoàn trả bằng tiền (số tiền phải hoàn trả theo quyết định hoàn trả có hiệu lực pháp luật, giảm mức hoàn trả, số tiền đã hoàn trả); - Tòa án nhân dân các cấp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. 3. Kỳ công bố: Năm. 4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp. 5. Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp Chủ trì: Cục Bồi thường nhà nước; Phối hợp: Cục Kế hoạch - Tài chính. Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2017/TT-BTP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-09-10T16:53:00
10/2017/TT
Thành phần Ban Đề thi trong kỳ thi tuyển Kiểm sát viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Hùng, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân. Cho tôi hỏi: Thành phần Ban Đề thi trong kỳ thi tuyển Kiểm sát viên được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 9 Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân, Ban hành kèm theo Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017 thì  thành phần Ban Đề thi trong kỳ thi tuyển Kiểm sát viên được quy định như sau: 1. Ban Đề thi gồm: Trưởng ban và các thành viên. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban: a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định; b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên: a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo sự phân công của Trưởng ban; b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định. 4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi: a) Thành viên Ban Đề thi là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan, có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc có kinh nghiệm đối với môn thi; b) Không cử làm thành viên Ban Đề thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật; c) Thành viên của Ban Đề thi không là thành viên của Ban Coi thi trong cùng một Hội đồng thi tuyển. Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần Ban Đề thi trong kỳ thi tuyển Kiểm sát viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 328/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-29T15:33:00
328/QĐ
Pháp luật quy định về thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai như thế nào?
Theo quy định của pháp luật về đất đai, thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai như sau: - Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày (35), kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. - Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày (45), kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
Tôi là một cán bộ viên chức của một trường Đại học. Cơ quan đã cử tôi đi học Cao học trong 2 năm (Tiền học phí do tôi tự chi trả, cơ quan chỉ trả tiền lương). Trong thời gian 6 tháng đầu đi học (tháng 9/2005 đến 3/2006) thì tôi chỉ là cán bộ hợp đồng ngoài biên chế. Tháng 4 năm 2006 tôi thi được viên chức. Từ tháng 4/2006 đến 3/2007 tôi làm hợp đồng thử việc (hưởng lương 2,34 x 85%). Sau đó tôi đã hoàn thành tập sự. Cơ quan vẫn trả lương hàng tháng cho đến nay nhưng không kí kết hợp đồng lao động với tôi (Theo quy định là phải ký hợp đồng 3 năm). Tôi đã học xong Cao học từ tháng 12/2007 và về công tác tại cơ quan cho đến nay. Hiện nay, do điều kiện gia đình ở xa nên tôi làm đơn xin chuyển công tác về trường Đại học khác để hợp lý hóa gia đình. Qua tìm hiểu ở Phòng tổ chức cán bộ thì được biết trường hợp của tôi sẽ được giải quyết theo chế độ đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường kinh phí trong thời gian đi học. Vì vậy, tôi muốn hỏi Chương trình: Phòng tổ chức cán bộ nơi tôi công tác giải quyết như vậy có đúng không? Trong trường hợp nào thì tôi được chuyển công tác? (Ghi chú: Cơ quan nơi tôi đang công tác có quy định cán bộ học xong Cao học phải về phục vụ ít nhất 5 năm). Rất mong nhận được tư vấn của luật sư! Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Chào bạn, Trường hợp của bạn sẽ được điều chỉnh bởi Pháp lệnh cán bộ, công chức. Phòng tổ chức cán bộ của trường đại học mà bạn tham gia giảng dạy đã trả lời cho bạn rất đúng với tinh thần của Pháp lệnh cán bộ, công chức. Nếu bạn tứ ý nghỉ việc mà không có sự đồng ý của cơ quan thì bạn sẽ “bị xử lý kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật” (Điều 32- Pháp lệnh cán bộ, công chức) . Bạn nên trình bày về hoàn cảnh của mình để thuyết phục lãnh đạo của trường đại học đồng ý cho bạn thôi việc. Pháp lệnh cán bộ, công chức có quy định về điều động, biệt phái cán bộ như sau: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có quyền điều động cán bộ, công chức đến làm việc tại cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc địa phương theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ (Điều 28); Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có quyền biệt phái cán bộ, công chức đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ. Cán bộ, công chức được biệt phái chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến. Cơ quan, tổ chức biệt phái cán bộ, công chức có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của cán bộ, công chức được biệt phái (Điều 29) Thân chào
bộ máy hành chính
2016-09-09T15:46:00
Ban biên tập vui lòng cho tôi hỏi: Chúng tôi hiện là công chức Nhà nước, trường hợp cơ quan tôi có bác đủ tuổi về hưu nhưng cơ quan vẫn còn rất cần đến bác nên đề xuất mong bác ở lại tiếp tục công tác, tuy nhiên tôi không rõ là thời gian công tác kéo dài thêm của cán bộ, công chức đủ tuổi về hưu tối đa là bao nhiêu năm? (kieu***@gmail.com)
Tại Điều 4 Nghị định 71/2000/NĐ-CP quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu, có quy định: 1. Thời gian công tác kéo dài thêm của cán bộ, công chức có thể từ 01 năm đến không quá 5 năm; 2. Hàng năm, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm xem xét lại nhu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị và sức khỏe của cán bộ, công chức để quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục kéo dài thêm thời gian công tác của cán bộ, công chức. => Như vậy, đối với cán bộ, công chức đã đủ tuổi về hưu nhưng cơ quan thật sự cần đến họ muốn kéo dài thời gian họ công tác thì tối đa là 05 năm và tối thiểu là 01 năm bạn nhé. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2019-01-25T08:24:00
71/2000/NĐ
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế về trang thiết bị, công trình y tế
Căn cứ Khoản 10 Điều này nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế về trang thiết bị, công trình y tế như sau: a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn tỉnh; b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn tỉnh trên cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế; c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-06-07T14:25:00
Quyền và nghĩa vụ của Tổng cục Chính trị trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Võ Thành An. Tôi đang tìm hiểu các quy định về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong quá trình tìm hiểu, tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nghĩa vụ của Tổng cục Chính trị trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Võ Thành An (thanhan*****@gmail.com)
Quyền và nghĩa vụ của Tổng cục Chính trị trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2014/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương về giáo dục quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể là: 1. Chỉ đạo hướng dẫn công tác đảng, công tác chính trị, tuyên truyền, phổ biến về GDQPAN. 2. Phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu giúp Bộ Quốc phòng, Quân ủy Trung ương quyết định về tổ chức, biên chế, nhóm chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất của cán bộ biệt phái làm nhiệm vụ GDQPAN; chủ trì giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Quân ủy Trung ương cử cán bộ biệt phái cho trung tâm, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý cán bộ biệt phái theo phân cấp. 3. Phối hợp với Bộ Tổng Tham mưu, cơ quan, tổ chức liên quan giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, địa phương thực hiện GDQPAN. 4. Tham gia giảng dạy, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh, biên soạn, chỉnh lý chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu và nghiên cứu khoa học về GDQPAN. 5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giúp Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về GDQPAN theo thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của Tổng cục Chính trị trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BQP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-15T16:31:00
24/2014/TT
Em là đang là sĩ quan công an, nay em có quyết định của đơn vị chuyển ngành sang làm biên chế tại các cơ quan nhà nước. Vậy em có được miễn thi tuyển không ạ? Xin được hỏi.
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ sau: - Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhận; - Được miễn thi tuyển nếu chuyển ngành về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ... Căn cứ quy định trên, anh là sĩ quan công an nhân dân chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại cơ quan nhà nước thì có thể miễn thi tuyển nếu chuyển ngành về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-10-13T15:55:00
49/2019/NĐ
Cho hỏi, khi xử lý kỷ luật các hành vi vi phạm quy định trong quốc phòng, người chỉ huy có trách nhiệm gì?
Theo Khoản 3 Điều 41 Thông tư 16/2020/TT-BQP, khi xử lý kỷ luật trong quốc phòng, người chỉ huy có trách nhiệm sau đây: - Người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-05-19T10:28:00
16/2020/TT
Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân tự đến trình báo là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Đình Dũng. Tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể tôi không biết pháp luật quy định như thế nào về việc tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân tự đến trình báo là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (dinhdung***@gmail.com)
Việc tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân tự đến trình báo là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Ngoại giao ban hành như sau: 1. Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã khi tiếp nhận nạn nhân, người đại diện hợp pháp của nạn nhân khai báo về việc bị mua bán, có trách nhiệm hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước (mẫu Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này), trường hợp người khai báo là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của người đó; thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết; thông báo cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày kể từ khi nhận được thông báo của Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã về nạn nhân, thực hiện các việc sau: a) Trường hợp có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân thì bố trí cho họ trở về nơi cư trú hoặc vào cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định; b) Trường hợp chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân thì gửi văn bản đề nghị Công an cấp huyện nơi nạn nhân cư trú hoặc nơi nạn nhân khai xảy ra vụ việc mua bán người để xác minh. Trong thời gian chờ xác minh người khai là nạn nhân được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định của pháp luật. Sau khi có văn bản trả lời của Công an cấp huyện xác định là nạn nhân thì thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân như đối với trường hợp đủ căn cứ xác định nạn nhân nêu tại điểm a khoản này. 3. Công an cấp huyện nơi người khai là nạn nhân cư trú hoặc nơi họ khai xảy ra vụ việc mua bán người có trách nhiệm thực hiện những việc sau: a) Xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu xác minh của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (quy định tại điểm b khoản 2 Điều này); b) Trường hợp xác minh thấy đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán (mẫu Giấy xác nhận nạn nhân tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này), gửi kết quả xác minh và giấy xác nhận này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết việc hỗ trợ cho nạn nhân theo quy định; c) Đối với các vụ việc phức tạp hoặc việc xác minh liên quan đến nhiều địa phương thì Công an cấp huyện báo cáo Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) để chỉ đạo việc xác minh; trong trường hợp này thời hạn xác minh trả lời kết quả không được quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp huyện. Sau khi xác minh, nếu đủ căn cứ xác định nạn nhân thì cơ quan xác minh trả lời và cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán và thông báo cho Công an cấp huyện để thực hiện tiếp các việc quy định tại điểm b khoản này. Trên đây là nội dung quy định về việc tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân tự đến trình báo là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-16T09:03:00
01/2014/TTLT
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lam Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc ban hành văn bản pháp luật. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 15 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể: 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ ngay sau khi nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp. 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-06-18T16:31:00
34/2016/NĐ
Chào Ban biên tập, tôi là giáo viên trung học. Trước đây sau khi tôi tối nghiệp đại học tôi xin lên một bản của vùng Yên Bái giảng dạy, đây là vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn một thời gian. Nay vì điều kiện hoàn cảnh gia đình nên tôi có quyết định chuyển công tác ra khỏi vùng này. Vậy tôi có nhận được nhận khoản trợ cấp nào không?
Điều 8 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định: Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu - Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu. - Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: + Dưới 03 (ba) tháng thì không tính; + Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; + Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác". Như vậy, theo quy định trên thì khi bạn chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, mức tiền thưởng của bạn phụ thuộc vào thời gian công tác của bạn tại vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2018-10-29T14:11:00
116/2010/NĐ, 1/2
Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên các cấp; thủ tục đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ thanh tra giao thông vận tải được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tôi đang có những thắc mắc trong ngành thanh tra giao thông vận tải. Mong các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho tôi hỏi: Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên các cấp; thủ tục đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ thanh tra giao thông vận tải được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 8 Thông tư 68/2013/TT-BGTVT thì thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên các cấp; thủ tục đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ thanh tra giao thông vận tải được quy định như sau: 1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm; thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính và thanh tra viên cao cấp; cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ Thanh tra viên được thực hiện theo quy định chung của Chính phủ và hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ. 2. Chánh Thanh tra Bộ xem xét, tổng hợp danh sách và có văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, đổi và cấp lại thẻ thanh tra cho Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Bộ), Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam và Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam. Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên các cấp; thủ tục đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ thanh tra giao thông vận tải được quy định tại Thông tư  68/2013/TT-BGTVT quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và công tác viên thanh tra ngành giao thông vận tải. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-21T15:33:00
68/2013/TT
Cơ quan tôi là đơn vị hành chính sự nghiệp (trường Cao đẳng nghề). Việc giao nhiệm vụ kiêm nhiệm chức danh giám đốc trung tâm đào tạo kết hợp cho trưởng phòng khoa học công nghệ có phù hợp quy định của pháp luật (phòng khọc công nghệ và trung tâm là hai đơn vị hành chính độc lập trực thuộc trường, trung tâm là đơn vị có tài khoản, con dấu riêng). Việc giao nhiệm vụ chức danh chức vụ trên có yêu cầu về độ tuổi không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ về nhân sự và thực hiện theo quy định về việc tuyển dụng viên chức, giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật hiện hành, viên chức hay người lao động trong đơn vị sự nghiệp có thể kiêm nghiệm một công việc khác. Đối với việc tuyển dụng viên chức, điều kiện tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 22 Luật viên chức 2010 như sau: Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; Từ đủ 18 tuổi trở lên;c) Có đơn đăng ký dự tuyển; Có lý lịch rõ ràng;có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm; Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tuyển dụng nhân sự trong đơn vị sự nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật viên chức 2010 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-26T10:25:00
Xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạ Thảo hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử lý kỷ luật trong ngành kiểm sát nhân dân. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước được quy định tại Điều 13 Quy định về xử lý kỷ luật trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 183/QĐ-VKSTC-T1 năm 2016, cụ thể: 1. Người có một trong những vi phạm sau đây, gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể; b) Cho thuê, cho mượn, kinh doanh bằng tài sản Nhà nước trái quy định; c) Không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo dự toán được giao mà không có lý do chính đáng; d) Không thực hiện bàn giao tài sản, hoặc bàn giao không đầy đủ, không đúng thời hạn khi có quyết định điều chuyển, thu hồi tài sản cho cơ quan tiếp nhận mà không có lý do chính đáng; đ) Không khắc phục thiệt hại, bồi thường, giao nộp tiền, tài sản do vi phạm mà có nhưng không có lý do chính đáng; e) Vi phạm các quy định về bán đấu giá, thanh lý, đấu thầu, mua sắm tài sản; g) Vi phạm các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí nhà nước; h) Vi phạm các quy định khác của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành về quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước, việc thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. 2. Người có một trong những vi phạm sau đây thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc hạ bậc lương: a) Sử dụng tiền, tài sản của cơ quan, đơn vị để làm quà biếu, tặng, cho sai chế độ quy định; b) Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn, sử dụng tài sản công để thực hiện vào việc vi phạm pháp luật; c) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân lập khống giấy tờ, chứng từ để quyết toán, gây thất thoát kinh phí ngân sách, tài sản công; d) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 1 Điều này nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng. 3. Người có một trong những vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc. Trên đây là tư vấn về xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 183/QĐ-VKSTC-T1 năm 2016. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2018-01-11T13:58:00
183/QĐ
Đơn giản hóa thủ tục cho phép đơn vị nghệ thuật TW, diễn viên thuộc đơn vị nghệ thuật Trung ương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Hải. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc cấp giấy phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục cho phép đơn vị nghệ thuật TW, diễn viên thuộc đơn vị nghệ thuật Trung ương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0983***)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cho phép đơn vị nghệ thuật TW, diễn viên thuộc đơn vị nghệ thuật Trung ương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp được quy định tại Tiểu mục 5 Mục A Phần XIII Phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 như sau: Thủ tục cho phép đơn vị nghệ thuật TW, diễn viên thuộc đơn vị nghệ thuật Trung ương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp - BVH-029356-TT - Quy định cụ thể trình tự, cách thức thực hiện cho cá nhân, tổ chức. - Quy định rõ thành phần hồ sơ; số lượng hồ sơ phải nộp là 1 bộ. - Xây dựng, ban hành mẫu Đơn đề nghị. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục cho phép đơn vị nghệ thuật TW, diễn viên thuộc đơn vị nghệ thuật Trung ương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-22T13:52:00
25/NQ
Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức được quy định cụ thể như sau: 1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định. 2. Nguyên tắc cạnh tranh trong kỳ thi nâng ngạch được thực hiện giữa các công chức trong cùng cơ quan quản lý công chức. 3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền; b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn; c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi. 4. Cơ quan quản lý công chức tổng hợp danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, có văn bản gửi cơ quan tổ chức thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 30 Nghị định này và chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của công chức dự thi nâng ngạch. Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, cơ quan quản lý công chức phải gửi hồ sơ đăng ký dự thi của từng công chức để cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thẩm định và quản lý. Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-06-09T16:37:00
24/2010/NĐ
Xây dựng kết luận thanh tra hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Xây dựng kết luận thanh tra hành chính được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
Xây dựng kết luận thanh tra được quy định tại Điều 30 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra như sau: 1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm nội dung thanh tra. 2. Trước khi kết luận chính thức, nếu xét thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình những vấn đề chưa nhất trí (nếu có) của đối tượng thanh tra với nội dung của dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện bằng văn bản và có các bằng chứng kèm theo. Trên đây là quy định về Xây dựng kết luận thanh tra hành chính. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 86/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-18T11:10:00
86/2011/NĐ
Việc mời Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự các hoạt động được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Hữu Thiên, giảng viên tập sự tại Học viện Quan hệ Quốc tế. Gần đây, do nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu thêm về các hoạt động được tổ chức để đón tiếp lãnh đạo các quốc gia trên thế giới đến thăm Việt Nam. Cho tôi hỏi, trong chuyến thăm và làm việc của đoàn ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, việc mời Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự các hoạt động được quy định ra sao? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!  Lê Hữu Thiên (thienle***@gmail.com)
Việc mời Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự các hoạt động được quy định tại Điều 59 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài. Theo đó: 1. Mời Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự phiên khai mạc các kỳ họp của Quốc hội và các hoạt động khác quy định tại Nghị định này. 2. Ngoài các quy định về mời Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Nghị định này, nếu cơ quan, địa phương hoặc cá nhân gặp gỡ hoặc mời Đoàn Ngoại giao, các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tham dự các sự kiện, hoạt động phải có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Ngoại giao trước khi mời. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc mời Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự các hoạt động. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 145/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-08T10:46:00
145/2013/NĐ
Chế độ báo cáo của Chi cục Quản lý thị trường được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Quang Văn, nhân viên văn phòng đang sinh sống tại Tp Đà Nẵng, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc báo cáo của Quản lý thị trường có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thêm thông tin giúp, cụ thể là: Chế độ báo cáo của Chi cục Quản lý thị trường được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chế độ báo cáo của Chi cục Quản lý thị trường được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 41/2013/TT-BCT quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể như sau: - Báo cáo tuần phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày thứ Năm hàng tuần; - Báo cáo tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 hàng tháng; - Báo cáo quý phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 tháng cuối quý; - Báo cáo 6 tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 tháng 6; - Báo cáo năm phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 tháng 12; - Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất phải được hoàn thành đúng thời gian theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định. Trên đây là nội dung câu trả lời về chế độ báo cáo của Chi cục Quản lý thị trường. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 41/2013/TT-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-30T14:12:00
41/2013/TT
Theo công văn số 6840/sxd-qln&cs ngày 27/08/2010 thì bên được ủy quyền quản lý sử dụng nhà được ra phòng công chứng làm giấy hủy bỏ ủy quyền quản lý nhà cũ do sở nhà đất cấp năm 1992. Cho hỏi có đúng hay không? Vì khi ra phòng công chứng số 2 thực hiện việc trên thì phòng công chứng từ chối thực hiện do chưa có hướng dẫn cụ thể? Vậy xin hỏi muốn hủy bỏ giấy ủy quyền cũ như vậy phải liên hệ cơ quan nào để thực hiện? Người gửi: Trần Thúy Phương
Chào ông/bà Trần Thúy Phương. Phòng Quản lý nhà và công sở Sở Xây dựng trả lời câu hỏi của ông/bà như sau:  1. Công văn số 6840/SXD-QLN&CS ngày 27/8/2010 của Sở Xây dựng không có nội dung hướng dẫn các bên trong quan hệ ủy quyền (quản lý nhà) liên hệ phòng Công chứng đê lập thủ tục hủy việc ủy quyền này, mà chỉ thông báo "thủ tục chấm dứt quan hệ úy quyển được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự". Ngày 08/9/2010, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND bãi bỏ 03 thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Xây dựng, trong đó có thủ tục "Hủy giấy phép ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở". 2. Hiện nay, nếu một trong các bên trong quan hệ ủy quyền muốn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền thì thực hiện theo quy định tại Diều 588 Bộ Luật Dân sự năm 2005. Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, Sở Xây dựng để nghị Bà liên hệ Sờ Tư pháp để được hướng dẫn cụ thể./.
bộ máy hành chính
2016-08-25T10:59:00
6840/SXD, 65/2010/QĐ
Tôi có một vài thắc mắc xin được giải đáp: nhà tôi ở huyện Trùng Khánh, năm 2001 tôi cùng ông cậu góp tiền (mỗi người góp 50%) mua 1 mảnh đất và đã chia đôi. tôi đã xây nhà từ năm 2001, nay tôi muốn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần những giấy tờ gì, phải nộp những loại phí, lệ phí nào (tổng cộng hết bao nhiêu) và có phải nộp tiền sử dụng đất hàng năm không?
Câu hỏi của ông chưa nêu rõ nhận chuyển nhượng loại đất gì? đã đăng ký với cơ quan nhà nước hay chưa? Do vậy, Sở không thể nêu cụ thể thủ tục xin cấp giấy chứng nhận, các loại thuế, phí và số tiền phải nộp.            Về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;           Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính.           Về các loại thuế, phí phải nộp theo quy định sẽ do Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Trùng Khánh xác định và chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để tính và thông báo số thuế, tiền sử dụng đất (nếu có) phải nộp;           Đề nghị ông liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Trùng Khánh để được hướng dẫn, giải quyết.
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
43/2014/NĐ, 24/2014/TT
Tôi hiện đang tìm hiểu về vấn đề liên quan tới thi đua, khen thưởng. Tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật đối với vấn đề này từ trước đến nay. Cụ thể cho tôi hỏi tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến theo quy định cũ như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Kim Yến - Đồng Nai
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến theo quy định cũ được quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003, theo đó: 1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau: a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ; d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến". Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-09-27T16:24:00
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Nguyệt (nguyet****@gmail.com)
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước được quy định tại Điều 71 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra như sau: 1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý của Bộ, ngành, địa phương và chương trình công tác của cơ quan thanh tra cấp trên, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra thuộc quyền quản lý trực tiếp. 2. Định kỳ hàng tháng nghe cơ quan thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình. 3. Xử lý kịp thời kết luận thanh tra. Trên đây là quy định về Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 86/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-20T09:29:00
86/2011/NĐ
Thời hạn gửi báo cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Ngọc Hân, hiện là sinh viên trường Đại học Luật TPHCM. Theo thông tin tôi được biết thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành Thông tư liên tịch quy định về phối hợp trong việc báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, cần Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Thời hạn gửi báo cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp trong việc báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2018, thời hạn gửi báo cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội được quy định cụ thể như sau: a) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp khu vực gửi lên cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu của mỗi ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 03 tháng 10 của năm báo cáo. b) Báo cáo của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp quân khu và Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi lên cơ quan, đơn vị cấp trung ương của mỗi bộ, ngành, đồng gửi Viện kiểm sát cùng cấp trước ngày 08 tháng 10 của năm báo cáo. c) Báo cáo của Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục Bảo vệ an ninh quân đội, Tòa án quân sự trung ương, Cục thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự trung ương trước ngày 12 tháng 10 của năm báo cáo. d) Thông báo của các cơ quan cấp trung ương gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 18 tháng 10 của năm thông báo. Trên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn gửi báo cáo, thông báo bổ sung để hoàn thiện báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp trình Quốc hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-05-04T16:09:00
01/2018/TTLT
Nhờ hỗ trợ quy định về Thông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ. Xin cảm ơn.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Phụ lục C quy định Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của trang phục Dân quân tự vệ, TThông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (Bảng C.8) như sau: Kích thước tính bằng centimét Tên chỉ tiêu Mức Dung sai ± Cỡ 3 Cỡ 4 Cỡ 5 I. Thân sau:         1. Chiều dài thân sau từ chân cổ đến hết gấu 61 63 65 0,6 2. Chiều rộng vai 37 39 41 0,3 3. Chiều rộng ngang nách thân sau 47 49 51 0,4 4. Chiều ngang eo thân sau 45 47 49 0,4 5. Chiều rộng ngang gấu 48 50 52 0,05 II. Thân trước:         1. Chiều dài thân trước từ đầu vai đến hết gấu 64 66 68 0,6 2. Chiều rộng thân trước ngang gầm nách 24 25 26,5 0,2 3. Chiều rộng ngang eo thân trước 22 23 24,5 0,2 4. Chiều rộng ngang gấu 25 26 27,5 0,1 III. Tay áo:         1. Chiều dài tay 56 58 60 0,4 2. Chiều rộng bắp tay 19,5 20,5 21,5 0,2 3. Chiều dài măng séc 20 21 22 0,1 4. Bản to măng séc 5 5 5 0,05 IV. Cổ áo:         1. Chiều rộng cổ áo 34 36 37 0,3 2. Chiều rộng bản cổ 3,5 3,5 3,5 0,05 3. Chiều rộng đầu cổ 5,5 5,5 5,5 0,05 V. Chia khuy:         1. Khuy thứ nhất cách chân cổ 10 10 10 0,1 2. Khuy dưới cùng cách gấu 12 12 12 0,1 3. Khoảng cách các khuyết còn lại Chia đều cho các khoảng Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-10-15T09:23:00
94/2021/TT
Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện em đang nghiên cứu về lĩnh vực thanh tra ngành khoa học công nghệ. Có một thắc mắc mong được các anh chị giải đáp giúp. Các anh chị cho em hỏi: Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Điều 12 Nghị định 213/2013/NĐ-CP Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ 1. Thanh tra Bộ hướng dẫn về nghiệp vụ và xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục, Thanh tra Sở. 2. Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục thực hiện sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của Thanh tra Bộ; hỗ trợ Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ đối với Thanh tra Sở; phối hợp với Thanh tra Sở khi tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền được giao. 3. Thanh tra Sở thực hiện sự hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của Thanh tra Bộ; cử cán bộ tham gia phối hợp thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ với Thanh tra Bộ, Tổng cục, Cục và Thanh tra Cục khi được đề nghị. 4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khoa học và công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ được quy định tại Nghị định 213/2013/NĐ-CP về tỏ chức và hoạt động của thanh tra ngành khoa học và công nghệ thì cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-14T08:15:00
213/2013/NĐ
Chào chuyên viên, mình muốn hỏi: Trách nhiệm của khách khi đến liên hệ tại cơ quan VKSND tối cao được quy định như thế nào? Mình cảm ơn nhiều!
Theo Điều 9 Quy định 01/QyĐ-VKSTC năm 2020 thì nội dung này được quy định như sau: 1. Khách đến Cơ quan liên hệ công tác phải qua thường trực bảo vệ để đăng ký vào sổ theo sự hướng dẫn của nhân viên bảo vệ. 2. Xuất trình giấy tờ hợp lệ cho thường trực bảo vệ khi vào cơ quan VKSND tối cao; đối với thân nhân, đến cơ quan gặp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải qua thường trực bảo vệ để đăng ký và được hướng dẫn. 3. Cấm mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, các loại chất độc hại khác vào Cơ quan; tất cả các loại xe khi ra, vào trụ sở cơ quan đều phải dừng đỗ, để đúng quy định và theo hướng dẫn của nhân viên bảo vệ. Chấp hành đúng nội quy, quy định của VKSND tối cao. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-03-07T16:25:00
01/QyĐ
Căn cứ lập Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Hải Hùng, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp. Tôi đang tìm hiểu về căn cứ lập Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp để báo cáo với cấp trên. Cho tôi hỏi căn cứ lập Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Căn cứ lập Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 68/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/07/2017) về quản lý phát triển cụm công nghiệp như sau: Căn cứ lập Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp: a) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch xây dựng và Quy hoạch các ngành, sản phẩm, lĩnh vực có liên quan khác trên địa bàn; b) Nhu cầu diện tích mặt bằng để thu hút, di dời các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; c) Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về căn cứ lập Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 68/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-03T14:40:00
68/2017/NĐ
Quy định về cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước của ngành Tài chính cho cá nhân, tổ chức nước ngoài? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Phạm Hương, là sinh viên, hiện đang thực tập tại Cục thuế Bình Định. Trong quá trình thực tập, em được tìm hiểu về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của ngành tài chính. Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều vấn đề em chưa rõ. Cụ thể, xin Ban Biên Tập Thư Ký Luật cho biết quy định về cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước của ngành Tài chính cho cá nhân, tổ chức nươc ngoài? Nội dung này được văn bản nào quy định? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. huongphammissw**@gmail.com
Vấn đề quy định về cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước của ngành Tài chính cho cá nhân, tổ chức nươc ngoài quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Thông tư 161/2014/TT-BTC quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau: b) Khi quan hệ tiếp xúc với cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài: - Cán bộ, công chức ngành Tài chính khi quan hệ, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài (ở Việt Nam và ở nước ngoài) không được tiết lộ bí mật Nhà nước nói chung và bí mật nhà nước của ngành tài chính nói riêng. - Khi tiến hành thực hiện chương trình hợp tác Quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp những thông tin thuộc bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc sau: + Bảo vệ lợi ích quốc gia. + Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau: Bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt; Bí mật Nhà nước độ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng trong ngành Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt; Bí mật Nhà nước độ “Mật” do người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương nơi ban hành tài liệu mật duyệt. + Khi cung cấp thông tin phải có biên bản, trong đó bên nhận tin phải cam kết sử dụng đúng mục đích nguồn thông tin nhận được và không được tiết lộ cho bên thứ ba. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề quy định về cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước của ngành Tài chính cho cá nhân, tổ chức nươc ngoài. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 161/2014/TT-BTC Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-13T13:41:00
161/2014/TT
Trước khi quy định xử lý kỷ luật Đảng viên hiện hành có hiệu lực thì việc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ được quy định như thế nào và quy định ở đâu? Quy định dưới tên gọi là gì? Mong Ban biên tập tư vấn giúp  Nhật Trường (truong.***@gmail.com)
Theo Điều 6 Quy định 181-QĐ/TW năm 2013 xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Bị người khác xúi giục, lôi kéo, mua chuộc mà có hành vi nói, viết, lưu trữ, tán phát, xuất bản, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái với quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước. b) Phụ họa, a dua theo những quan điểm trái với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, chống diễn biến hòa bình. c) Có biểu hiện cụ thể về dao động, thiếu niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng. 2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Bị xúi giục, dụ dỗ hoặc do nhận thức không đúng mà nói, viết, làm trái, không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; làm những việc mà pháp luật không cho phép. b) Bị xúi giục, kích động mà ép buộc người khác nói, viết, lưu giữ, tán phát, xuất bản, cung cấp những thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. c) Bị dụ dỗ, lôi kéo hoặc bị cưỡng ép tham gia các đảng phái, tổ chức chính trị hoạt động trái phép. 3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và nhân dân. b) Có quan điểm ủng hộ hoặc tán thành đa nguyên chính trị, đa đảng; công khai phê phán bác bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng. c) Xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. d) Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. đ) Biến chất về chính trị, có hoạt động móc nối với các thế lực thù địch, bọn phản động lưu vong chống lại Đảng, dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa. e) Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về quan điểm chính trị và lịch sử chính trị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quy định 181-QĐ/TW năm 2013. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-12-14T07:47:00
181-QĐ/TW
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 19 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau: Danh hiệu thi đua đối với cá nhân 1. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. 2. Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh. 3. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. 4. “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-14T10:04:00
Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ các điều kiện nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thắng Toàn, tôi đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ. Cho tôi hỏi, để hoạt động vận chuyển tiền chất thuốc nổ thì doanh nghiệp vận chuyển phải đảm bảo các điều kiện nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn Thắng Toàn (thangtoan*****@gmail.com)
Điều kiện của tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là: Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây: a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng tiền chất thuốc nổ; doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa; b) Có phương tiện đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động tiền chất thuốc nổ; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ có liên quan đến vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; d) Có mệnh lệnh vận chuyển hoặc Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển tiền chất thuốc nổ. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện của tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-01T21:34:00
Nhiệm vụ của viên chức chuyên ngành Diễn viên hạng I là gì?
Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định nhiệm vụ của viên chức chuyên ngành Diễn viên hạng I như sau: a) Đảm nhiệm những vai diễn chính, có diễn xuất nội tâm đa chiều, phức tạp của các chương trình, tác phẩm sân khấu và điện ảnh có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao; có quy mô lớn; b) Thể hiện ngôn ngữ hình tượng nghệ thuật có những sáng tạo độc đáo cho những nhân vật chính được phân công đảm nhiệm và các nhân vật liên quan trên cơ sở ý tưởng của đạo diễn, biên đạo, huấn luyện múa, chỉ huy âm nhạc; c) Nghiên cứu sâu nội dung kịch bản, tác phẩm; thâm nhập thực tế cuộc sống để nâng cao kiến thức, thể hiện sâu sắc chân thực vai diễn, tiết mục; d) Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức theo sự phân công và thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ trong luyện tập, sơ duyệt, tổng duyệt và biểu diễn; đ) Tổng kết kinh nghiệm những vai diễn, tiết mục đã thực hiện; tham gia tổng kết đúc rút kinh nghiệm nghiệp vụ chuyên môn. Như vậy, nhiệm vụ của viên chức chuyên ngành Diễn viên hạng I là: - Đảm nhiệm những vai diễn chính, có diễn xuất nội tâm đa chiều, phức tạp của các chương trình, tác phẩm sân khấu và điện ảnh có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao; có quy mô lớn; - Thể hiện ngôn ngữ hình tượng nghệ thuật có những sáng tạo độc đáo cho những nhân vật chính được phân công đảm nhiệm và các nhân vật liên quan trên cơ sở ý tưởng của đạo diễn, biên đạo, huấn luyện múa, chỉ huy âm nhạc; - Nghiên cứu sâu nội dung kịch bản, tác phẩm; thâm nhập thực tế cuộc sống để nâng cao kiến thức, thể hiện sâu sắc chân thực vai diễn, tiết mục; - Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức theo sự phân công và thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ trong luyện tập, sơ duyệt, tổng duyệt và biểu diễn; - Tổng kết kinh nghiệm những vai diễn, tiết mục đã thực hiện; tham gia tổng kết đúc rút kinh nghiệm nghiệp vụ chuyên môn. Viên chức chuyên ngành Diễn viên hạng I có nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-11-01T10:39:00
10/2022/TT
Xin chào Ban biên tập, tôi hiện đang tìm hiểu về phối hợp công tác giữa Cục công tác phía nam với đơn vị thuộc Bộ Tư pháp. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi quan hệ phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với Tổng cục Thi hành án dân sự về theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Thùy Linh - Bình Thuận
Quan hệ phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với Tổng cục Thi hành án dân sự về theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1682/QĐ-BTP năm 2014, cụ thể: 1. Trách nhiệm của Cục Công tác phía Nam: - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và trực tiếp làm việc, nắm tình hình kết quả công tác của các cơ quan thi hành án dân sự tại Khu vực; - Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác thi hành án dân sự tại Khu vực; - Chủ trì hoặc phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao ban công tác thi hành án dân sự tại Khu vực. 2. Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự: - Xử lý kịp thời những kiến nghị, đề xuất của Cục Công tác phía Nam và của địa phương đã được Cục Công tác phía Nam kiểm tra, nắm tình hình thông báo đến Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục Thi hành án dân sự căn cứ vào tính chất của từng vấn đề để báo cáo với Lãnh đạo Bộ khi cần thiết; - Tham gia, đồng chủ trì hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao ban công tác thi hành án dân sự tại Khu vực do Cục Công tác phía Nam tổ chức; giải đáp kiến nghị của địa phương. Trên đây là tư vấn về quan hệ phối hợp công tác giữa Cục Công tác phía Nam với Tổng cục Thi hành án dân sự về theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 1682/QĐ-BTP năm 2014. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2019-04-10T10:26:00
1682/QĐ
Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tạm thời được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi của các bạn từ thắc mắc nói trên.
Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tạm thời quy định tại Phần thứ Ba Hướng dẫn 22HD/TWĐTN năm 2013 thực hiện Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau: - Trong các đội hình thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội hình lao động trẻ, các đơn vị, tổ, đội, nhóm công tác v.v… có thời gian từ 1 tháng đến dưới 6 tháng và có từ 3 đoàn viên trở lên chuyển đến sinh hoạt và lao động, công tác ở cùng một địa bàn thì đoàn cấp trên trực tiếp nơi lập ra các đội hình trên có thể ra quyết định thành lập chi đoàn sinh hoạt tạm thời, chỉ định ban chấp hành lâm thời, bí thư của chi đoàn đó và bàn giao cho nơi nhận. - Chi đoàn tạm thời có nhiệm vụ tổ chức hoạt động thực hiện nghị quyết của đoàn cấp trên nơi đang sinh hoạt, lao động, công tác, quản lý đoàn viên, thu nộp đoàn phí và giữ mối liên hệ với cấp bộ đoàn nơi thành lập. - Đoàn viên trong chi đoàn tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn viên chuyển sinh hoạt tạm thời. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-12-16T11:27:00
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch công chức kiểm dịch viên chính thực vật là gì?
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT có quy định như sau: 4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm. b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương. Theo đó, có 02 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và bồi dưỡng ngạch công chức kiểm dịch viên chính thực vật đó là: (1) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm. (2) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-10-27T09:55:00
08/2022/TT
Đối tượng nào được cấp thị thực ĐT và thời hạn của thị thực là bao lâu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Khánh Phương, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng nào được cấp thị thực ĐT và thời hạn của thị thực là bao lâu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phuong***@gmail.com)
Đối tượng được cấp thị thực ĐT và thời hạn của thị thực được quy định tại Khoản 7 Điều 8 và Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau: ĐT - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. Thị thực ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày. Trên đây là nội dung quy định về đối tượng được cấp thị thực ĐT và thời hạn của thị thực. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-29T07:52:00
Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
Căn cứ Điều 20 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến như sau: 1. Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được bảo đảm từ các nguồn: a) Ngân sách nhà nước: - Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan. Trong đó, nhiệm vụ chi cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị ở trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; nhiệm vụ chi cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. - Kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng cán bộ thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến được bố trí hằng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan để bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. b) Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật. c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ. d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan nhà nước hằng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của mình; báo cáo cơ quan có thẩm quyền để phân bổ kinh phí.
bộ máy hành chính
2022-07-21T10:57:00
42/2022/NĐ
Vị trí, chức trách của Giám đốc Sở Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Hải, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Vị trí, chức trách của Giám đốc Sở Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quanghai***@gmail.com)
Vị trí, chức trách của Giám đốc Sở Giao thông vận tải được quy định tại Điều 1 Thông tư 04/2009/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn Giám đốc Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau: Giám đốc Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là công chức lãnh đạo đứng đầu Sở Giao thông vận tải, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của Sở Giao thông vận tải, tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về vị trí, chức trách của Giám đốc Sở Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2009/TT-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-05-08T13:43:00
04/2009/TT
Theo phản ánh của ông Lữ Anh Nhật (TP. Hải Phòng), ông Nhật nhập ngũ tháng 12/1971, năm 1972 được cử đi học lớp sĩ quan hàng hải, sau đó được cử vào miền Nam công tác tại Quân đoàn 9 đường 559. Giải phóng miền Nam xong ông Nhật tham gia chiến tranh biên giới đến cuối năm 1979 chuyển về Sư đoàn 350 Quân khu 3 và Bộ Chỉ huy Quân sự Hải Phòng. Năm 1986, ông Nhật được cử đi lao động hợp tác tại LB Nga và đến năm 1993 về nước. Ông Nhật đã được xác nhận thời gian công tác là 19 năm 10 tháng. Ông Nhật hỏi, gia đình ông có được hưởng chế độ ưu đãi nào không?
Ngày 27/10/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương. Theo quy định tại Quyết định nêu trên, quân nhân nhập ngũ trước ngày 30/4/1975 có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng được xem xét, xét hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc chế độ trợ cấp hàng tháng tùy theo số năm công tác thực tế trong quân đội. Căn cứ quy định nêu trên, đối chiếu với đơn trình bày, nếu ông Nhật hiện không thuộc đối tượng đang công tác hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc đối tượng được xem xét, xét hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg. Cục Chính sách đề nghị gia đình ông Nhật liên hệ với Hội đồng chính sách xã, phường nơi ông Nhật cư trú để được hướng dẫn cụ thể.
bộ máy hành chính
2016-09-12T15:14:00
142/2008/QĐ
Xin hỏi luật sư: Tôi là một cán bộ xã. Tôi được BCH đoàn xã giới thiệu sinh họat đoàn tại chi đoàn một thôn phố.Tôi đã được cử đi học lớp cảm tình Đảng và đạt kết quả cao. Nhưng do không có hộ khẩu thường trú tại xã - nơi làm việc và sinh hoạt đoàn . Vì vậy tôi không được xét kết nạp Đảng. Như vậy đúng hay sai?  Xin cảm ơn!
Chào bạn. Theo Khoản Ðiều 4 Điều lệ Đảng quy định: Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại) như sau: Người vào Ðảng phải: - Có đơn tự nguyện xin vào Ðảng; - Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;- Ðược hai đảng viên chính thức giới thiệu. Nơi có tổ chức Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Ðảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Ðảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Khoản 5.1 Điều 4 Quy định số 23-QĐ/TW của Bộ Chính trị ngày 31 tháng 10 năm 2006 về thi hành Điều lệ Đảng thì: Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau: a) Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện của người vào Đảng quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng. b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự ở mức ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định. c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các điểm 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng. Như vậy, việc kết nạp Đảng không phụ thuộc vào việc có hay không có hộ khẩu thường trú tại nơi sinh hoạt Đoàn hoặc nơi công tác. Thực tế đã có nhiều Đoàn viên được kết nạp vào Đảng không có hộ khẩu tại nơi sinh hoạt hoặc nơi công tác. Ví dụ: Đoàn viên trong các trường Đại học, trong các cơ quan … và Đoàn viên đang sinh hoạt, công tác Đoàn tại các địa phương khác. Một số ý trao đổi cùng bạn.
bộ máy hành chính
2017-02-10T10:19:00
23-QĐ/TW
Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồ Hương, hiện đang làm việc trong một doanh nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh. Tôi được biết mục đích hoạt động của các tổ chức phi chĩnh phủ được chia thành hai dạng một dạng nhằm tạo áp lực chính trị, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều tổ chức hoạt động nhằm mục đích chính trị. Để cung cấp thêm thông tin tôi có thắc mắc mong nhận giải đáp cụ thể. Cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội và tổ chức phi chính phủ được quy định ra sao?
Cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội và tổ chức phi chính phủ quy định tại Điều 6 Quyết định 113/QĐ-BNV năm 2013 về Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu hội và tổ chức phi chính phủ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau: - Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội được vận hành trên mạng Internet tại địa chỉ truy cập http://10.18.254.212:8081/Default.aspx - Cập nhật danh mục các thông tin về hội, tổ chức phi chính phủ trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội do Vụ Tổ chức phi chính phủ thực hiện. - Việc cập nhật tình hình thực hiện Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội thực hiện theo tài liệu “Hướng dẫn sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu về hội, tổ chức phi chính phủ”. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2018-08-22T16:27:00
113/QĐ, 8081/Default
Số lượng người tham gia giám định tử thi không được bảo quản theo đúng quy định đối với trường hợp mổ tử thi là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hải Thiên hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về giám định pháp y để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Số lượng người tham gia giám định tử thi không được bảo quản theo đúng quy định đối với trường hợp mổ tử thi là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Số lượng người tham gia giám định tử thi không được bảo quản theo đúng quy định đối với trường hợp mổ tử thi được quy định tại Bảng 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: a) Người chết trong vòng 48 giờ: 02 giám định viên, 02 người giúp việc; b) Người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày: 02 giám định viên, 02 người giúp việc; c) Người chết quá 7 ngày: 02 giám định viên, 02 người giúp việc; d) Người chết quá 7 ngày và phải khai quật: 02 giám định viên, 03 người giúp việc; đ) Người chết bị nhiễm bệnh thuộc nhóm A hoặc nhóm B: 02 giám định viên, 02 người giúp việc. 1. Mẫu giám định nhóm A: là mẫu giám định bị nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm. 2. Mẫu giám định nhóm B: là mẫu giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 (sau đây viết chung là Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là tư vấn về số lượng người tham gia giám định tử thi không được bảo quản theo đúng quy định đối với trường hợp mổ tử thi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-11-11T09:03:00
31/2015/TT, 108/2008/NĐ, 26/2011/NĐ
Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 16/2019/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2022/TT-BKHCN quy định hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 như sau: Hồ sơ đề nghị Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” gồm 01 bộ (bản chính), được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kèm danh sách trích ngang của cá nhân được đề nghị, cụ thể: a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở trung ương đối với cá nhân thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương đối với cá nhân thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; b) Bộ trưởng bộ quản lý nhà nước chuyên ngành đối với cá nhân thuộc tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương về lĩnh vực đó; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên; d) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c khoản này, Thủ trưởng đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài. 2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị (theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp đề nghị cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, báo cáo thành tích (theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị hoặc đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) liên quan trực tiếp đến đối tượng được đề nghị thực hiện. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị xác nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin trong Báo cáo. 3. Biên bản xét khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cá nhân được đề nghị; trường hợp đề nghị cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thì biên bản xét khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị hoặc của đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) liên quan trực tiếp đến cá nhân được đề nghị. 4. Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc tài liệu minh chứng việc cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này (nếu có). Như vậy, từ ngày 15/03/2023, hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” bao gồm: - Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kèm danh sách trích ngang của cá nhân được đề nghị; - Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị; - Biên bản xét khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cá nhân được đề nghị; - Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc tài liệu minh chứng việc cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2023-02-09T15:16:00
16/2019/TT, 21/2022/TT
Thực hiện chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc
Căn cứ Điều 3 Nghị định 19/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/04/2022) chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc được thực hiện như sau: 1. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi việc do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng quản lý công nhân và viên chức quốc phòng trước khi thôi việc chi trả. 3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng đã thôi việc về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực như sau: a) Nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được thực hiện chế độ chuyển ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đồng thời phải hoàn trả khoản trợ cấp một lần quy định tại khoản 2 Điều này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (đã nhận) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi công nhân và viên chức quốc phòng công tác trước khi thôi việc chỉ đạo thu hồi quyết định thôi việc và các khoản trợ cấp nêu trên; ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển ngành; nộp các khoản trợ cấp đã thu vào ngân sách nhà nước và tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định. b) Nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà có nguyện vọng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (đã nhận) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi công nhân và viên chức quốc phòng công tác trước khi thôi việc chỉ đạo thu hồi khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần nộp vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định. Khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, không được áp dụng cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này. c) Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi công nhân và viên chức quốc phòng công tác trước khi thôi việc đã sáp nhập hoặc giải thể thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định này. d) Thời gian công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc về địa phương không được tính là thời gian công tác tham gia bảo hiểm xã hội.
bộ máy hành chính
2022-03-07T14:23:00
19/2022/NĐ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường về đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực môi trường. Tôi đang tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường nhưng chưa tìm được văn bản quy định nội dung này. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường về đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành thì: a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định; c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương; d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường về đo đạc và bản đồ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-05T15:57:00
50/2014/TTLT