question
stringlengths
1
9.04k
answer
stringlengths
0
64.6k
field
stringclasses
27 values
time
stringlengths
19
19
relevant
stringlengths
0
456
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm soát viên thị trường
Căn cứ Khoản 4 Điều này tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm soát viên thị trường như sau: a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương.
bộ máy hành chính
2022-02-09T10:30:00
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Tùng, tôi đang làm việc tại một công ty kinh doanh tiền chất thuốc nổ, chuyên cung cấp tiền chật thuốc nổ cho thị trường trong nước. Hiện tại, công ty tôi đã bị thất lạc Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ, không tìm lại được nên cần phải được cấp lại để sử dụng. Công ty đã giao cho tôi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ lên cơ quan có thẩm quyền. Cho tôi hỏi, thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ là bao lâu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Thanh Tùng (thanhtung*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 thì các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị bao gồm các loại giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại; - Văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý. Các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ mà Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bị mất hoặc bị hư hỏng thì được cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ. Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định xem xét cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-02T07:47:00
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Duy. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duy***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc được quy định tại Tiểu mục 13 Mục I Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau: - “Đơn vị quản lý đối tượng ký hợp đồng/năm đóng BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc” (Mã số: B-BXH-073465-TT do BHXH tỉnh thực hiện, B-BXH-067687-TT do BHXH huyện thực hiện). - “Cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc” (Mã số: B-BXH-064487-TT do BHXH tỉnh thực hiện và mã số B-BXH-078257-TT do BHXH huyện thực hiện). Ghép 02 thủ tục trên và đổi tên thủ tục là “Đăng ký tham gia và cấp thẻ BHYT đối với đối tượng chỉ tham gia BHYT”. a) Về hồ sơ: Quy định cụ thể thành phần hồ sơ gồm: - Danh sách đối tượng tham gia BHYT - Hợp đồng/năm đóng BHYT - Thẻ BHYT còn hạn sử dụng (nếu đối tượng giảm) Số lượng hồ sơ: quy định rõ 01 bộ hồ sơ. b) Về trình tự thực hiện: Quy định rõ các bước: - Bước 1: Đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại thành phần hồ sơ và nộp tại cơ quan BHXH (theo phân cấp). - Bước 2: Cơ quan BHXH: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và Cấp thẻ BHYT. c) Quy định rõ cách thức thực hiện: đơn vị nộp trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua Internet … d) Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định. đ) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Sửa đổi, bổ sung Danh sách đối tượng tham gia theo hướng đơn giản, thuận tiện cho người lao động và người sử dụng lao động. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-29T14:45:00
49/NQ
KÍnh chào Quí Sở Cho tôi hỏi: Tôi có công trình trường học cấp III. Số tầng là 4, Diện tích sàn xây dựng là khoảng 18.000m2. kết cấu cọc BTCT, dầm sàn cột các tầng sử dụng BTCT Nếu xét theo tiêu chỉ ghi ở Phụ lục 1, bảng 1 TT10/2013 về công trình trường học thì công trình này chỉ là cấp III. Tuy nhiên nếu xét thêm tiêu chí về tầm quan trọng, qui mô, yêu cầu kỹ thuật xây dựng, tuôi thọ công trình và mức an toàn cho người và tài sản trong công trình đó (mục 2.2.1.2 QCVN 03/2012) và và công trình đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo QCVN 06: 2010/BXD. Vậy xin cho hỏi công trình này cấp công trình là cấp mấy? (Người gửi: Đàm Văn Khởn)
Chào Ông Đàm Văn Khởn, Qua câu hỏi của ông, Sở Xây dựng có ý kiến trả lời như sau: - Trường hợp công trình được phê duyệt dự án đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng trước ngày Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng có hiệu lực (ngày 09/9/2013) thì cấp công trình được xác định theo QCVN 03:2012/BXD. Theo QCVN 03:2012/BXD, cấp công trình do chủ đầu tư xác định và phải được người quyết định đầu tư phê duyệt, nhưng phải căn cứ vào tầm quan trọng, quy mô, yêu cầu kỹ thuật xây dựng, mức độ an toàn cho người và tài sản, độ bền vững, bậc chịu lửa của công trình. Mức độ đáp ứng các tiêu chí vừa kể trên của công trình (dùng để xác định cấp) phải căn cứ theo thiết kế, thi công, vật liệu sử dụng (ví dụ công trình xây dựng bằng vật liệu nhẹ không thể xác định cấp tương đương công trình sử dụng vật liệu bền vững, nếu hai công trình có quy mô tương tự nhau).  - Trường hợp công trình phê duyệt dự án đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng sau ngày Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng có hiệu lực thì cấp công trình được xác định theo Bảng I.1, Phụ lục 1 Thông tư 10/2013/BXD của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trong nội dung câu hỏi, Ông Đàm Văn Khởn chỉ nêu thông tin về số tầng và diện tích sàn của công trình trường học, không nêu rõ pháp lý thực hiện dự án (quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy phép xây dựng). Do đó, Sở Xây dựng không có căn cứ để xác định cấp công trình. Đề nghị Ông Đàm Văn Khởn căn cứ mốc thời gian phê duyệt dự án hoặc cấp phép xây dựng nêu trên để xác định cấp công trình xây dựng.
bộ máy hành chính
2016-09-14T16:02:00
10/2013/TT, 2012/BXD, 10/2013/BXD
Không trang bị thiết bị đo suất liều phóng xạ trong cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ hở bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Xuân, đang sinh sống ở Bình Thuận, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi không trang bị thiết bị đo suất liều phóng xạ trong cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ hở bị phạt thế nào? Vấn đề này quy định cụ thể ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Xuân_093**)
Mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không trang bị thiết bị đo suất liều phóng xạ trong cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ hở được quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, theo đó: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị thiết bị đo suất liều, máy đo nhiễm bẩn phóng xạ để theo dõi và đánh giá mức nhiễm bẩn phóng xạ. Trên đây là quy định về mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không trang bị thiết bị đo suất liều phóng xạ trong cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ hở. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-23T15:27:00
107/2013/NĐ
Tôi thường xem các cuộc hợp của Nhà nước qua truyền hình và hay thấy các cuộc chất vấn của đại biểu quốc hội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Chất vấn của đại biểu quốc hội được hiểu như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Khái niệm chất vấn của đại biểu Quốc hội được quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 với nội dung như sau: Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm chất vấn của đại biểu Quốc hội. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-03-29T14:09:00
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học hàng hải Việt Nam. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động, chức năng của lực lượng sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam. Qua một số tài liệu, em được biết, một trong những giai đoạn thuộc quy trình tuyển chọn, đào tạo sỹ quan kiểm tra tàu biển là thành lập Ban giám khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển. Vậy, trong quá trình làm việc, Ban giám khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển được trao những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe.  Thành Trung (trung***@gmail.com)
Ngày 10/02/2014, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 54/2013/TT-BGTVT quy định về sỹ quan kiểm tra tàu biển. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn của sỹ quan kiểm tra tàu biển (bao gồm Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam và Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển), huấn luyện, sát hạch, cấp, đổi và thu hồi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển và áp dụng đối với sỹ quan kiểm tra tàu biển, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc huấn luyện, sát hạch, cấp, đổi và thu hồi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển. Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 54/2013/TT-BGTVT. Cụ thể như sau: Ban giám khảo có từ 03 đến 05 thành viên, đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: a) Tổ chức hỏi thi, chấm thi, tổng hợp báo cáo kết quả thi theo quy định; b) Kiến nghị Hội đồng sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển điều chỉnh kịp thời những sai sót trong đề thi; c) Xử lý vi phạm quy chế thi theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển. Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập gửi tới bạn một số thông tin về tiêu chuẩn đối với Ban giám khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển như sau: a) Là Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển có kinh nghiệm ít nhất là 05 năm; b) Là chuyên gia có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và điều kiện lao động hàng hải. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 54/2013/TT-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-09-30T08:47:00
54/2013/TT
Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong quản lý công chức cấp xã? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Khánh Vy (email: vy***@gmail.com, ở Cà Mau). Hiện tôi đang làm việc ở Ủy ban nhân dân huyện Tuy An - Phú Yên. Tôi thắc mắc: Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong quản lý công chức cấp xã? Xin Ban biên tập tư vấn giúp, chân thành cảm ơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý công chức cấp xã đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 46 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: a) Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; b) Tổ chức tuyển dụng đối với công chức cấp xã theo Nghị định này và Quy chế tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định tiếp nhận, điều động và quản lý công chức cấp xã theo Nghị định này và theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã; d) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với công chức cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; e) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về công chức cấp xã; g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; h) Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện; i) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã; k) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý công chức cấp xã. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-02T15:26:00
112/2011/NĐ
Tôi tên Trung Thế là sinh viên năm 3 trường đại học Mở Tp.HCM. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp. Tuy nhiên, khả năng có hạn, nên tôi vẫn chưa rõ lắm vấn đề này, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp, cụ thể: Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến công dân, tổ chức được quy định ra sao? Văn bản nào quy định các vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ Điều 18 Quyết định 92/QĐ-BTP năm 2016 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến công dân, tổ chức được quy định như sau: 1. Tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc tại trụ sở cơ quan, đơn vị; hướng dẫn công dân, tổ chức lập hồ sơ theo quy định của pháp luật trước khi tiếp nhận; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về nguồn tố cáo theo quy định của pháp luật. 2. Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu xử lý và giải quyết theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức không được tham nhũng, quan liêu, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân. 3. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết các công việc theo đúng thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. 4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp để quyết định theo quy định và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến công dân, tổ chức. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 92/QĐ-BTP năm 2016. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-18T14:34:00
92/QĐ
Xin chào, tôi tên Kim Ái sinh sống và làm việc tại Khánh Hòa. Để đáp ứng nhu cầu công việc và cung cấp sự hiểu biết cho bản thân, tôi muốn tìm hiểu về trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc ngành Kiểm toán Nhà nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy định luân chuyển, điều động công chức và biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công, viên chức Kiểm toán Nhà nước, Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc được quy định như sau: a) Căn cứ báo cáo kết quả của các đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, báo cáo tập thể Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước thông qua. b) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị liên quan, tiến hành các thủ tục: - Trao đổi với thủ trưởng và cấp ủy đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác và nơi dự kiến điều động đến để thông báo ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ, nhân sự chuyển đổi vị trí công tác. - Trao đổi với công chức, viên chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác. c) Quyết định điều động: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc theo quyết định điều động công tác. Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 436/QĐ-KTNN năm 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-09-03T14:29:00
436/QĐ
Cơ sở, đối tượng nào được đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng, chống khủng bố? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Hoàng Quân. Gần đây tôi thấy các nước trên thế giới đều đang rất quan tâm tới tình trạng khủng bố diễn ra vô cùng phức tạp và nguy hiểm. Trước tình hình đó nhà nước đã ban hành quy định về đào tạo cán bộ làm công tác phòng, chống khủng bố. Vậy những cơ sở nào được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống khủng bố? Đối tượng nào được tham gia? Cụ thể được quy định tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hoàng Quân_098*****
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống khủng bố được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BCA-BQP-BGTVT hướng dẫn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống khủng bố  như sau: 1. Cơ sở đào tạo là các trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. 2. Cơ sở bồi dưỡng là các trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống khủng bố thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng phòng, chống khủng bố được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BCA-BQP-BGTVT gồm: 1. Đối tượng đào tạo là học viên, sinh viên các trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. 2. Đối tượng bồi dưỡng là cán bộ làm công tác tham mưu, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải. Trên đây là quy định về cơ sở, đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng, chống khủng bố. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo tại Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BCA-BQP-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-08T15:23:00
02/2016/TTLT
Sĩ quan quân đội được biệt phái có nhiệm vụ gì?
Tại Điều 10 Nghị định 165/2003/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của sĩ quan quân đội được biệt phái như sau: 1. Sĩ quan biệt phái ở Bộ có nhiệm vụ : a) Tham mưu với Bộ trưởng, nơi sĩ quan đến biệt phái thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc kết hợp kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; b) Tham mưu với Bộ trưởng về kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ. Giúp Bộ trưởng lập kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện kế hoạch bảo đảm cho quốc phòng trong thời bình và khi đất nước có chiến tranh; công tác giáo dục quốc phòng, xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên, động viên công nghiệp, tuyển quân, xây dựng lực lượng tự vệ, phòng thủ dân sự và các nhiệm vụ khác có liên quan đến quân sự, quốc phòng theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng; c) Đề xuất các biện pháp phối hợp công tác giữa Bộ nơi sĩ quan đến biệt phái với Bộ Quốc phòng. 2. Sĩ quan biệt phái ở cơ quan Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước có nhiệm vụ : a) Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan về những vấn đề liên quan đến quân sự, quốc phòng thuộc chức trách, nhiệm vụ của người lãnh đạo cơ quan, do lãnh đạo cơ quan giao trực tiếp hoặc thông qua cấp trực tiếp quản lý sĩ quan biệt phái; b) Tham gia hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quân sự, quốc phòng do lãnh đạo cơ quan giao; c) Đề xuất các biện pháp phối hợp giữa cơ quan nơi sĩ quan công tác với Bộ Quốc phòng, làm cầu nối giữa cơ quan, lãnh đạo cơ quan với Bộ Quốc phòng, lãnh đạo Bộ Quốc phòng. 3. Sĩ quan biệt phái ở cơ quan giáo dục - đào tạo và các nhà trường có nhiệm vụ : a) Làm tham mưu với Thủ trưởng cơ quan, nhà trường nơi sĩ quan đến biệt phái thực hiện công tác quản lý về giáo dục quốc phòng; nghiên cứu khoa học, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và thực hiện giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng; b) Tham gia phối hợp thực hiện các công tác quân sự khác. 4. Sĩ quan biệt phái ở tổ chức chính trị có nhiệm vụ thực hiện các nội dung công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên đề hoặc theo nhiệm vụ được giao. Theo đó, nếu bạn được cử đi biệt phái thì tùy thuộc vào từng đơn vị biệt phái bạn sẽ có các nhiệm vụ tương ứng theo quy định của pháp luật nêu trên.
bộ máy hành chính
2022-10-17T11:09:00
165/2003/NĐ
Với thông tư mới được ban hành quy định về công chức thuế thì anh chị cho hỏi: Nhiệm vụ của Kiểm tra viên chính thuế là thực hiện những công việc cụ thể thế nào?
Nhiệm vụ Kiểm tra viên chính thuế (mã số 06.037) được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 77/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2020), cụ thể như sau: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch thu thuế, thu nợ thuế, cưỡng chế thuế và thu khác theo chức năng phần hành công việc; tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu; trực tiếp xử lý đối với các trường hợp có tình tiết phức tạp; - Tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thu; tham gia xây dựng quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ và các văn bản, quy định liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý, quy trình thu phù hợp với tình hình thực tế; - Chủ trì hoặc tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình nghiệp vụ quản lý thuế, tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuế; - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề tài, đề án, dự án được ứng dụng vào công tác của ngành; chủ trì hoặc tham gia tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực quản lý thuế; - Tham gia tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo thẩm quyền và quy định hiện hành. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-12-12T11:27:00
77/2019/TT
Tôi đang làm dân quân tự vệ, nhưng hiện nay gia đình khá khó khăn vậy xin hỏi theo quy định mới thì tôi có được xin thôi tham gia dân quân tự vệ không?
Theo Khoản 1 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định các trường hợp thôi tham gia dân quân tự vệ như sau: - Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; - Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận; - Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an; - Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. Như vậy, nếu gia đình bạn khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận bạn được xin thôi tham gia thực hiện dân quân tự vệ. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2019-12-19T15:08:00
Bán điện mà không có hợp đồng bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP được sửa đổi bới Khoản 14 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bán lẻ điện như sau: ... 6. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng; b) Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện. Do đó, nếu bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định pháp luật. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-10-04T08:48:00
134/2013/NĐ, 17/2022/NĐ
Liên quan đến hoạt động công tác đảng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì trường hợp đảng viên được miễn sinh hoạt đảng có phải dự đại hội đảng viên không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Mục 2 Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2009 về miễn công tác và sinh hoạt Đảng đối với Đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương ban hành, quy định trách nhiệm, quyền hạn của đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng như sau: - Được dự đại hội đảng viên, được chi ủy hoặc bí thư chi bộ thông báo nghị quyết, chỉ thị mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình hoạt động của chi bộ, đảng bộ. - Được tính tuổi đảng và xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn. - Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng. - Thực hiện nhiệm vụ đảng viên phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và sức khỏe; giữ gìn tư cách đảng viên; đóng đảng phí theo quy định. Bản thân gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm tư cách đảng viên phải xử lý kỷ luật theo quy định của điều lệ Đảng.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian đảng viên được miễn sinh hoạt đảng vẫn có quyền và trách nhiệm tham dự đại hội đảng viên.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
bộ máy hành chính
2020-02-14T08:15:00
27-HD/BTCTW
Nhiệm vụ của Đội trưởng Đội Công tác phòng cháy thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh quy định ra sao?
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau: - Đội trưởng Đội Công tác phòng cháy thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh; Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có nhiệm vụ: + Tham mưu cho lãnh đạo trực tiếp tổ chức công tác nắm tình hình, điều tra cơ bản phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn, cơ sở được phân công quản lý; + Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra thuộc phạm vi quản lý; + Trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với địa bàn, cơ sở khi được phân công; + Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-03-01T14:07:00
141/2020/TT
Dạ, em mới nghe tin Sài Gòn hôm nay có lệnh giới nghiêm, nên em muốn biết rõ hơn như thế nào là giới nghiêm? Được quy định ở đâu?
Căn cứ Điều 22 Luật quốc phòng 2018 có quy định về Giới nghiêm như sau: 1. Giới nghiêm là biện pháp cấm, hạn chế người, phương tiện đi lại và hoạt động vào những giờ nhất định tại những khu vực nhất định, trừ trường hợp được phép theo quy định của người có thẩm quyền tổ chức thực hiện lệnh giới nghiêm. 2. Lệnh giới nghiêm được ban bố trong trường hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại một hoặc một số địa phương diễn biến phức tạp đe dọa gây mất ổn định nghiêm trọng và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3. Thẩm quyền ban bố lệnh giới nghiêm được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp tỉnh; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp huyện; c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã; d) Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực trên địa bàn. 4. Lệnh giới nghiêm phải xác định nội dung sau đây: a) Khu vực giới nghiêm; b) Đơn vị đảm nhiệm và nhiệm vụ thi hành lệnh giới nghiêm; c) Thời hạn bắt đầu và kết thúc hiệu lực, nhiều nhất không được quá 24 giờ; khi hết liệu lực, nếu cần thiết phải tiếp tục giới nghiêm thì phải ban bố lệnh mới; d) Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khu vực giới nghiêm; đ) Quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở khu vực giới nghiêm. 5. Các biện pháp được áp dụng trong thời gian giới nghiêm bao gồm: a) Cấm tụ tập đông người; b) Cấm người, phương tiện đi lại, hoạt động trong những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định; c) Đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại một số nơi công cộng trong những thời điểm nhất định; d) Đặt trạm canh gác và kiểm soát địa bàn, kiểm tra vật phẩm, hành lý, phương tiện, giấy tờ của người đi lại qua trạm canh gác và kiểm soát; đ) Kịp thời bắt giữ và xử lý người, phương tiện vi phạm lệnh giới nghiêm và vi phạm quy định khác của pháp luật. 6. Chính phủ quy định trình tự ban bố lệnh giới nghiêm; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thi hành lệnh giới nghiêm. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-07-28T10:43:00
Năm nay em 21 tuổi, năm ngoái em vừa kết hôn nhưng vẫn chưa có con. Vậy em có được đăng ký thi vào trường quân đội không ạ? Mong được hỗ trợ.
Theo Điều 14, 15 Thông tư 17/2016/TT-BQP (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2018/TT-BQP) quy định về tiêu chuẩn tuyển sinh vào các trường quân đội trình độ đại học, hệ chính quy như sau: *Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức 1. Thí sinh tự nguyện đăng ký dự tuyển vào các trường trong Quân đội; khi trúng tuyển vào học phải tuyệt đối chấp hành sự phân công công tác của nhà trường và Bộ Quốc phòng. 2. Chính trị, đạo đức a) Phẩm chất đạo đức tốt, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, lý lịch chính trị gia đình và bản thân phải rõ ràng, đủ Điều kiện để kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, không vi phạm quy định tại Điều 2 Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; b) Quân nhân phải được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ; c) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm. *Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi 1. Trình độ văn hóa a) Tính đến thời Điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết gọn là tốt nghiệp trung học). b) Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong Chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Độ tuổi, tính đến năm dự tuyển a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi; b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi. Như vậy, hiện nay không có quy định cấm người đã kết hôn không được tham gia đăng ký thi tuyển vào trường quân đội. Do đó, nếu anh đáp ứng những tiêu chuẩn trên và tiêu chuẩn về sức khỏe thì có thể đăng ký thi tuyển. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-12-02T11:03:00
17/2016/TT, 24/2018/TT, 57-QĐ/TW
Thưa quý luật sư cho tôi xin hỏi trường hợp của tôi như dưới đây sẽ được xử lý và giải quyết ra sao ạ. Sự việc cụ thể là e có chiếc xe ôtô do mẹ vợ đứng tên trả góp cho em mà hiện giờ co người hỏi thuê xe em 10 ngày em đã đồng ý. Nhưng tới giờ đã quá hạn 10 ngày lên tới 1 tháng mà chưa chịu trả xe lại cho em. Theo em biết là họ đã lấy xe của em đi cầm và đến thời điểm hiện tại chưa thể chuộc ra để trả xe em. Như sự việc trên có phải là chiếm đoạt tài sản không ạ. Và hướng giải quyết ra sao ạ?
Theo Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau: Người nào cố tình không tài sản trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nếu tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, theo Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc cầm cố là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, khi bên nhận cầm cố nhận cầm cố chiếc xe ô tô đó phải biết chiếc xe đó không thuộc sở hữu của người nhận cầm cố. Nên việc chiếm hữu chiếc xe của bên nhận cầm đồ trái pháp luật. Vậy nên, theo quy định thì bên nhận cầm cố phải trả lại chiếc xe cho bạn. Nếu bên nhận cầm cố không trả lại chiếc xe đang chiếm đoạt trái phép thì bạn có thể đi trình báo cơ quan công an. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
bộ máy hành chính
2019-09-10T08:38:00
Thể thức ký, đóng dấu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hà Trâm hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về Thẻ quân nhân chuyên nghiệp. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Thể thức ký, đóng dấu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thể thức ký, đóng dấu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Điều 5 Thông tư 218/2016/TT-BQP quy định cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: 1. Thể thức ký là chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này. 2. Thể thức đề ký, gồm: Chức vụ, cấp bậc, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này. 3. Con dấu đóng Chứng minh và Thẻ a) Dấu ướt thu nhỏ đường kính 23 mm, dấu mực sơn màu đỏ đóng trùm lên 1/3 khoảng đầu chữ ký Chứng minh và Thẻ; b) Dấu nổi đóng trùm lên 1/4 ảnh góc phải phía dưới; c) Quản lý con dấu tập trung tại cơ quan bảo mật lưu trữ, nhân viên văn thư của đơn vị giữ và đóng dấu; không dùng con dấu này đóng vào các loại văn bản giấy tờ khác trái với quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. Trên đây là tư vấn về thể thức ký, đóng dấu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 218/2016/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-12-16T08:24:00
218/2016/TT, 1/3, 1/4
Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước?
Căn cứ Điều 50 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau: 1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại trong toàn quân. 2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần của đơn vị và chỉ đạo các đơn vị thực hiện xử lý theo phân cấp. 3. Hướng dẫn đơn vị tổ chức phúc tra đối với các tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại. 4. Bảo đảm hậu cần phục vụ công tác xử lý đạn dược cấp 5. 5. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý sử dụng việc tận dụng tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần giữ lại để phục vụ nghiệp vụ ngành; 6. Chủ trì xây dựng và báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định về phân cấp chất lượng, quy trình, quy phạm trong xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa đảm bảo ngành hậu cần, doanh trại. 7. Đề xuất kế hoạch giám sát, kiểm tra, hướng dẫn công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại của đơn vị báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư). 8. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế xử lý tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm hậu cần, doanh trại báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-02T11:33:00
126/2020/TT
Hoạt động tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Bùi Duy Cường. Cho tôi hỏi, pháp luật quy định hoạt động tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Bùi Duy Cường (duycuong*****@gmail.com)
Hoạt động tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 64 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là: 1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 3 của Luật này; phế liệu, phế phẩm, phụ kiện của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi. 2. Các trường hợp tiếp nhận, thu gom bao gồm: a) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của pháp luật; b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ; c) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội. Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-04T16:02:00
Có được sử dụng tiếng của người dân tộc thiểu số ở tòa án?
Tại Điều 15 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014 có quy định về tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án nhân dân như sau: Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án là tiếng Việt. Tòa án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án nhân dân, trường hợp này phải có phiên dịch. Như vậy, trong trường hợp có người dân tộc thiểu số thì những người này sẽ được dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Tuy nhiên, cần phải có phiên dịch. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-07-04T13:38:00
Cho tôi hỏi, tôi làm việc trong trường mầm non là giáo viên hợp đồng. Trong năm học tôi bị cắt hợp đồng để thi viên chức 2 tháng. Vậy cuối năm tôi có được xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở không?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho các cá nhân có các tiêu chuẩn sau: - Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; - Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận. Chiếu theo tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “chiến sĩ tiên tiến” quy định tại Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì về điều kiện thời gian có quy định như sau: Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng. Do đó Luật không quy định về thời gian bị gián đoạn mà chỉ quy định về thời gian tuyển dụng đối với người lao động mới do đó nếu bạn làm việc được trên 10 tháng thì có thể được xét tặng các danh hiệu trên. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2020-06-17T14:24:00
91/2017/NĐ
Không sử dụng kho riêng biệt để lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh A bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Giang, đang sinh sống tại Quảng Nam. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi lưu giữ nguồn phóng xạ không bằng kho riêng biệt sẽ bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Giang_093**)
Mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không sử dụng kho riêng biệt để lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh A được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, theo đó: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng kho riêng biệt để lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh A. Trên đây là quy định về mức xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không sử dụng kho riêng biệt để lưu giữ nguồn phóng xạ thuộc mức an ninh A. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 107/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-28T09:07:00
107/2013/NĐ
Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Anh Khoa, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giao thông vận tải. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 22/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Giao thông vận tải được quy định như sau: 1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm: a) Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị cấp trình Bộ; b) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 7 và Mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Hồ sơ đề nghị được lập thành 01 bộ (bản chính) đối với hình thức khen thưởng cấp Bộ; 03 bộ (bản chính) đối với hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản trong ngành Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 22/2015/TT-BGTVT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-01-11T16:51:00
22/2015/TT
Năm 2011 tôi là giáo viên, tôi được danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Thành phố, nên năm 2012 tôi được nâng lương trước thời hạn 9 tháng, năm 2013 tôi được bổ nhiệm Phó hiệu trưởng và năm 2014 tôi cũng lập thành tích xuất sắc (Chiến sỹ thi đua cấp Thành phố). Vậy năm nay 2015 tôi có được nâng lương trước thời hạn không? Người hỏi: Nguyễn Hải Sơn ( 10:31 07/09/2015)
Về câu hỏi này, tại Khoản d, đ, Điều 3, Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định:   d) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.   đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc: - Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau. - Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
bộ máy hành chính
2016-08-25T16:17:00
08/2013/TT
Hòa giải thành tranh chấp đất đai có sự thay đổi ranh giới thửa đất thì khi đăng ký biến động quyền sử dụng đất cần giấy tờ gì?
Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có quy định như sau: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất ... 5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, gồm có: a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất; d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo. Theo đó, bạn muốn thực hiện đăng ký biến động đất đai với diện tích 50m2 sau khi đã hòa giải thành tại Ủy ban nhân dân xã nhưng có thay đổi ranh giới thửa đất thì ngoài biên bản hòa giải thành, bạn cần có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Ngoài ra, cần bổ sung thêm các giấy tờ khác nêu trên khi tiến hành đăng ký biến động đất đai. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất cần giấy tờ gì khi hòa giải thành tranh chấp đất đai có sự thay đổi ranh giới thửa đất? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-11-21T11:42:00
09/2021/TT, 24/2014/TT, 09/ĐK
Việc hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức ngành kiểm toán tham gia đào tạo, bồi dưỡng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thuý Vân, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức ngành kiểm toán tham gia đào tạo, bồi dưỡng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức ngành kiểm toán tham gia đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Điều 43 Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau: - Trường hợp được Kiểm toán nhà nước cử đi học + Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này và bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí. + Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, tiền tài liệu, kinh phí thi các môn học lần đầu và phí hội viên (nếu có), trừ trường hợp được tổ chức tài trợ, cấp học bổng. + Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các dự án, cơ quan, chương trình hợp tác tài trợ: Được thực hiện theo thỏa thuận trong Hiệp định hoặc quy định của tổ chức tài trợ. - Trường hợp tự liên hệ tham gia các khóa học phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học thì được cơ quan xem xét hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có nguồn kinh phí hỗ trợ). - Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc hỗ trợ kinh phí cho công chức, viên chức ngành kiểm toán tham gia đào tạo, bồi dưỡng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-03-05T15:35:00
1616/QĐ
Ngày 22/4/2006, ông Ngà lên trụ sở Uỷ ban nhân dân xã L.G để hỏi thông tin về căn nhà ông định mua nằm trên địa bàn xã. Đến trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, ông gặp cán bộ địa chính và đề nghị anh này cung cấp các thông tin về tình trạng căn nhà đó: diện tích bao nhiêu; có đăng ký sở hữu hay chưa; ai là chủ sở hữu; nhà có nằm trong quy hoạch hay không... Cùng lúc đó, anh Sinh, một công dân xã bên cũng đến Uỷ ban nhân dân xã L.G để tìm cán bộ tư pháp đề nghị cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân của cô Lan - người bản Dốc thuộc xã L.G - người mà anh Sinh định kết hôn. Theo ông (bà), cán bộ địa chính và cán bộ tư pháp - hộ tịch của xã L.G cần giải quyết hai yêu cầu này như thế nào?
Đây là một tình huống có liên quan đến các quyền dân biết - quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ ở xã ban hành kèm theo Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ. Chính quyền xã, mà cụ thể là các chức danh chuyên trách của UBND xã như cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp - hộ tịch là những chức danh chuyên môn trực tiếp giải quyết tình huống này. Tuy nhiên, để tổ chức thực hiện quyền dân biết thì liên quan đến vai trò của Chủ tịch UBND xã và chủ trương của HĐND xã. Vấn đề pháp lý đặt ra trong tình huống này là cần xem xét các vấn đề mà ông Ngà và anh Sinh muốn cán bộ UBND xã cung cấp có thuộc phạm vi “những việc cần thông báo để nhân dân biết” quy định tại Điều 5 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã hay không, từ đó có hướng giải quyết đúng pháp luật đối với từng đề nghị. Về phạm vi các việc cần công khai cho dân biết Tại Điều 5 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã có quy định 14 loại việc thuộc phạm vi những việc cần thông báo để dân biết của chính quyền xã. Về tính chất, đây là 14 loại việc quan trọng ở chính quyền cấp xã, vì lợi ích chung của địa phương và thể hiện trách nhiệm của chính quyền, do đó, pháp luật quy định UBND cấp xã có nghĩa vụ bắt buộc phải thông báo công khai cho dân biết. Nếu chính quyền không thực hiện thì coi là bưng bít thông tin, vi phạm nghĩa vụ của chính quyền và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật (xử lý kỷ luật, hành chính hay hình sự tuỳ theo mức độ vi phạm). Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là người dân chỉ có quyền được biết 14 loại việc nêu trên mà nhân dân còn có quyền tìm hiểu những thông tin khác mà chính quyền có thể cung cấp, trừ trường hợp thông tin đó thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc việc cung cấp thông tin đó ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Song việc cung cấp những thông tin này không đặt thành trách nhiệm của chính quyền trong trường hợp không cung cấp được các thông tin đó. Từ phân tích như trên, với đề nghị cung cấp thông tin của ông Ngà và anh Sinh trong tình huống này, chính quyền xã L.G cần xử lý như sau: Đối với đề nghị cung cấp thông tin về nhà đất của ông Ngà. Một phần thông tin có liên quan đến vấn đề quy hoạch đất đai - đây là một nội dung mà chính quyền xã bắt buộc phải thông báo cho người dân (khoản 3 Điều 5 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã). Người dân có thể tìm hiểu thông tin về nhà đất trên địa bàn xã thông qua quy hoạch công khai. Mặt khác, cán bộ địa chính xã thông qua hồ sơ địa chính do mình quản lý có thể hỗ trợ người dân bằng việc cung cấp những thông tin mình nắm được. Tuy nhiên, cán bộ địa chính cũng cần khuyến cáo với ông Ngà rằng: nếu ông Ngà muốn được cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất liên quan đến mảnh đất mà ông định mua thì cần tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường để xin cung cấp thông tin. Cần giải thích với ông Ngà là theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan duy nhất được cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người sử dụng đất. Trong trường hợp này, ông Ngà phải nộp các chi phí cho dịch vụ công mà ông yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, phục vụ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối với đề nghị của anh Sinh về việc cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân của cô Lan Về nguyên tắc, căn cứ vào sổ hộ tịch của xã, cán bộ tư pháp - hộ tịch có thể xác minh được thông tin về tình trạng hôn nhân của người dân trong xã (cô Lan). Tuy nhiên, thông tin về tình trạng hôn nhân là thông tin thuộc về bí mật đời tư của cá nhân, do đó, theo nguyên tắc quản lý hộ tịch, cán bộ tư pháp - hộ tịch chỉ cung cấp, xác nhận thông tin này khi có sự đồng ý của chính cô Lan. Các cá nhân khác không thể tự do yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã cung cấp thông tin về bí mật đời tư của cá nhân khác nếu không có sự đồng ý của người đó. Mặt khác, nếu anh Sinh tiến tới việc kết hôn với cô Lan, thì theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn, tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ sẽ được cơ quan đăng ký kết hôn xác minh chặt chẽ khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó, cán bộ tư pháp - hộ tịch cần phân tích rõ các vấn đề trên, để anh Sinh hiểu rõ là việc Uỷ ban nhân dân xã cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân của cô Lan cho anh Sinh khi không có sự đồng ý của cô Lan là vi phạm bí mật đời tư của cá nhân, từ đó, từ chối giải quyết yêu cầu của anh Sinh.
bộ máy hành chính
2016-09-15T09:58:00
79/2003/NĐ, 181/2004/NĐ
Trách nhiệm của Đoàn đại biểu Quốc hội khi giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nhi, đang sinh sống ở Vinh, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi Trách nhiệm của Đoàn đại biểu Quốc hội khi giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Nhi_091**)
Trách nhiệm của Đoàn đại biểu Quốc hội khi giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được quy định tại Điều 54 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, theo đó: - Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. - Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. - Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; xem xét, xác minh vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Trên đây là quy định về trách nhiệm của Đoàn đại biểu Quốc hội khi giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-02T14:26:00
Đối ngoại quốc phòng để thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Vậy cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất thì nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 14 Luật Quốc phòng 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng được quy định cụ thể như sau: Đối ngoại quốc phòng để thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng bao gồm: + Thiết lập, phát triển quan hệ quốc phòng với các quốc gia có chủ quyền và các tổ chức quốc tế; + Xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế; thực hiện đối thoại về quốc phòng; xây dựng, củng cố lòng tin, sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau, tình đoàn kết giữa Quân đội nhân dân Việt Nam với quân đội các nước trên thế giới; + Tham gia xây dựng và thực thi các cơ chế hợp tác quốc phòng song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và toàn cầu vì mục tiêu hòa bình, ổn định và phát triển; + Thông tin đối ngoại về quốc phòng. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-08-02T11:26:00
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hạnh Tuyền, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tuyen***@gmail.com)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; - Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư; - Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-02-09T13:52:00
24/2014/TT, 33/2017/TT, 09/ĐK
Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Phượng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thể như sau: 1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 11 Luật viên chức. 3. Chế độ và thời gian làm việc của viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập. Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-06-21T07:54:00
29/2012/NĐ
Tổ chức giao thông trên đường cao tốc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Tổ chức giao thông trên đường cao tốc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Hằng (hang****@gmail.com)
Tổ chức giao thông trên đường cao tốc được quy định tại Điều 6 Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc như sau: 1. Tổ chức giao thông trên đường cao tốc tuân theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ. 2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm: a) Phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý; b) Phê duyệt phương án tổ chức giao thông đặc biệt trên đường cao tốc khi có thiên tai, tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông, tình huống về quốc phòng, an ninh; c) Quy định cụ thể trình tự, thủ tục việc lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải. 4. Chủ đầu tư, nhà đầu tư tổ chức lập phương án tổ chức giao thông trên các tuyến đường cao tốc, trình cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này xem xét, phê duyệt. Trên đây là quy định về Tổ chức giao thông trên đường cao tốc. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 32/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-12-08T15:11:00
32/2014/NĐ
Chức trách, nhiệm vụ của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Chức trách, nhiệm vụ của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Mai (mai****@gmail.com)
Chức trách, nhiệm vụ của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau: 1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan; b) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc Cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thi hành án dân sự; quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật; c) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị; d) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao; đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Trên đây là quy định về Chức trách, nhiệm vụ của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 07/5/2017). Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-05-20T07:55:00
02/2017/TT
Đăng ký dự thi viên chức đăng kiểm hạng II cần đáp ứng những điều kiện gì?
Khoản 4 Điều 5 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT quy định về điều kiện để đăng ký dự thi chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm hạng II như sau: Viên chức đăng kiểm hạng II - Mã số: V.12.31.02 ... 4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II: Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương đã tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trở lên được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt. Theo quy định nêu trên, để đăng ký dự thi chức danh viên chức đăng kiểm hạng II cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). - Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III và tương đương đã tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trở lên được nghiệm thu ở mức đạt trở lên liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt. Viên chức đăng ký dự thi lên chức danh viên chức đăng kiểm hạng II cần đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2023-02-19T01:55:00
45/2022/TT, 115/2020/NĐ
Trong trường hợp nào thì cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thu hồi giấy phép, giấy xác nhận là vũ khí đã được trang bị? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đỗ Ngọc Nhi. Theo như thông tin tôi được biết thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đều được trang bị vũ khí để thực hiện nhiệm vụ và đảm bảo hoạt động của đơn vị. Để được sử dụng các loại vũ khí được trang bị này thì cần phải được cấp giấy phép, giấy xác nhận là vũ khí. Cho tôi hỏi, các cá nhân, cơ quan trên đã được cấp giấy phép, giấy xác nhận là vũ khí thì có thể bị thu hồi giấy phép, giấy xác nhận là vũ khí đã được cấp trong trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Đỗ Ngọc Nhi (ngocnhi*****@gmail.com)
Cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thu hồi giấy phép, giấy xác nhận là vũ khí được cấp trong các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2018. Cụ thể là: a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất; c) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền. Như vậy, cá nhân, cơ quan, tổ chức sẽ bị thu hồi giấy phép, giấy xác nhận là vũ khí được cấp nếu thuộc một trong các điều kiện sau đây: - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị vũ khí chấm dứt hoạt động do bị giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí không còn nhu cầu sử dụng nữa; - Vũ khí được trang bị đã hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng; - Cá nhân, cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí; - Vũ khí được trang bị bị mất; - Giấy phép, giấy xác nhận sử dụng vũ khí được cấp không đúng thẩm quyền Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thu hồi công giấy phép, giấy xác nhận là vũ khí đã được cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-07-22T09:56:00
Cho tôi hỏi mức phụ cấp khu vực tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Hân - Đồng Nai
Mức phụ cấp khu vực tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành, cụ thể: Huyện Xã Mức phụ cấp 01/01/2019 (đồng) Mức phụ cấp 01/7/2019 (đồng) 1. Huyện Bình Sơn:       - Hệ số 0,2: Xã Bình An. 278.000 298.000 - Hệ số 0,1: Xã Bình Khương. 139.000 149.000 2. Huyện Trà Bồng:       - Hệ số 0,5: Các xã: Trà Bùi, Trà Lâm, Trà Hiệp. 695.000  745.000 - Hệ số 0,3: Các xã: Trà Giang, Trà Tân, Trà Thuỷ.  417.000 447.000 - Hệ số 0,2: Xã Trà Sơn. 278.000 298.000 - Hệ số 0,1: Các xã: Trà Phú, Trà Bình; thị trấn Trà Xuân. 139.000 149.000 3. Huyện Tây Trà:       - Hệ số 0,5: Các xã: Trà Thanh, Trà Khê, Trà Quân, Trà Phong, Trà Lãnh, Trà Nham, Trà Xinh, Trà Thọ, Trà Trung. 695.000 745.000 4. Huyện Sơn Tịnh:       - Hệ số 0,1: Các xã: Tịnh Đông, Tịnh Giang, Tịnh Hiệp. 139.000 149.000 5. Huyện Tư Nghĩa:       - Hệ số 0,1: Các xã: Nghĩa Sơn, Nghĩa Thọ. 139.000 149.000 6. Huyện Sơn Hà:       - Hệ số 0,4: Các xã: Sơn Bao, Sơn Ba, Sơn Cao. 556.000 596.000 - Hệ số 0,3: Các xã: Sơn Linh, Sơn Giang, Sơn Thuỷ, Sơn Kỳ, Sơn Thượng, Sơn Nham, Sơn Hải. 417.000 447.000 - Hệ số 0,2: Các xã: Sơn Trung, Sơn Thành, Sơn Hạ. 278.000 298.000 7. Huyện Sơn Tây:       - Hệ số 0,5: Các xã: Sơn Bua, Sơn Lập, Sơn Dung, Sơn Mùa, Sơn Tân, Sơn Tinh. 695.000 745.000 8. Huyện Minh Long:       - Hệ số 0,4: Xã Long Môn. 556.000  596.000 - Hệ số 0,3: Các xã: Thanh An, Long Hiệp, Long Mai, Long Sơn. 417.000 447.000 9. Huyện Nghĩa Hành:       - Hệ số 0,2: Các xã: Hành Tín Đông, Hành Tín Tây. 278.000  298.000 - Hệ số 0,1: Các xã: Hành Dũng, Hành Nhân, Hành Thiện. 139.000   149.000 10. Huyện Đức Phổ:       - Hệ số 0,1: Các xã: Phổ Phong, Phổ Nhơn. 139.000  149.000 11. Huyện Ba Tơ:       - Hệ số 0,4: Các xã: Ba Điền, Ba Trang, Ba Ngạc, Ba Nam, Ba Lế, Ba Xa. 556.000 596.000 - Hệ số 0,3: Các xã: Ba Khâm, Ba Vì, Ba Tiêu, Ba Bích, Ba Vinh, Ba Chùa, Ba Dinh, Ba Tô, Ba Liên. 417.000  447.000 - Hệ số 0,2: Các xã: Ba Thành, Ba Động, Ba Cung; Thị trấn Ba Tơ. 278.000 298.000 12. Huyện Lý Sơn:       - Hệ số 0,4: Các xã: An Vĩnh, An Hải, An Bình. 556.000  596.000 13. Các đơn vị khác:       - Hệ số 0,1: Trạm đèn đảo Ba Làng An. 139.000  149.000 Theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ 01/01/2019 - 30/06/2019 là 1.390.000 đồng. Theo Nghị quyết 70/2018/QH14 thì mức lương cơ sở mới từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
bộ máy hành chính
2018-12-22T13:52:00
11/2005/TTLT, 72/2018/NĐ, 70/2018/QH14
Tôi là viên chức làm việc cho đơn vị sự nghiệp nhà nước. Đến năm 2010, tôi có đơn xin nghỉ việc và được đơn vị sự nghiệp nhà nước đồng ý. Năm 2011, tôi quay lại và xin trợ cấp thôi việc tại đơn vị cũ. Đề nghị Luật sư tư vấn: Tôi có được trợ cấp thôi việc không? (Lưu Quang Vinh – Thanh Hóa)
Luật gia Dư Hồng Nhung- Công ty Luật TNHH Everest - trả lời: - Luật Viên chức 2010 quy định: “Chế độ thôi việc  Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”(khoản 1 Điều 45)   - Bộ luật Lao động năm 2012: “Trợ cấp thôi việc  Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương." (khoản 1 Điều 48)   - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức “Giải quyết thôi việc Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;”(điểm a khoản 1 Điều 38)   Trong hợp của anh, anh đã xin thôi việc và được cơ quan đồng ý thuộc điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số: 29/2012/NĐ-CP. Vì vậy, anh được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 45 luật viên chức năm 2010, Điều 48 luật lao động năm 2012.
bộ máy hành chính
2016-08-30T18:03:00
29/2012/NĐ
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký thuốc sản xuất trong nước có thành phần từ dược liệu không phải là bài thuốc cổ phương, thuốc có thành phần từ dược liệu đã được sử dụng nhưng có chỉ định khác được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Hân. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc đăng ký thuốc sản xuất trong nước có thành phần từ dược liệu không phải là bài thuốc cổ phương, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục đăng ký thuốc sản xuất trong nước có thành phần từ dược liệu không phải là bài thuốc cổ phương, thuốc có thành phần từ dược liệu đã được sử dụng nhưng có chỉ định khác được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0911***)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký thuốc sản xuất trong nước có thành phần từ dược liệu không phải là bài thuốc cổ phương, thuốc có thành phần từ dược liệu đã được sử dụng nhưng có chỉ định khác được quy định tại Tiểu mục 57 Mục I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế ban hành kèm theo Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010 như sau: - Bãi bỏ trong thành phần hồ sơ giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, giấy chứng nhận GMP, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; thay bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của cơ sở đăng ký bằng bản chụp do doanh nghiệp tự xác nhận (trường hợp cơ sở đăng ký khác cơ sở sản xuất). - Quy định và hướng dẫn cụ thể về “các báo cáo về nghiên cứu lâm sàng” đối với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký thuốc sản xuất trong nước có thành phần từ dược liệu không phải là bài thuốc cổ phương, thuốc có thành phần từ dược liệu đã được sử dụng nhưng có chỉ định khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 62/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-06T15:01:00
62/NQ
Thẻ Thanh tra phải thu hồi trong các trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hải Thiên hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi đang tìm hiểu về việc quản lý và sử dụng Thẻ Thanh tra để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Thẻ Thanh tra phải thu hồi trong các trường hợp nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Trường hợp thu hồi Thẻ Thanh tra được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 01/2012/TT-TTCP quy định mẫu và việc quản lý, sử dụng Thẻ Thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành, theo đó: Thẻ Thanh tra phải thu hồi trong các trường hợp sau: a) Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác; b) Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra. c) Các trường hợp đổi Thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư này. Trên đây là tư vấn về trường hợp thu hồi Thẻ Thanh tra. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 01/2012/TT-TTCP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
bộ máy hành chính
2017-11-29T14:31:00
01/2012/TT, 97/2011/NĐ
Thời hạn xét thăng quân hàm từ Phó Đô đốc Hải quân lên Đô đốc Hải quân đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Quân. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Cho tôi hỏi, điều kiện, thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định cụ thể ra sao? Thời hạn xét thăng quân hàm từ Phó Đô đốc Hải quân lên Đô đốc Hải quân đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Bảo Quân (baoquan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 thì sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định Theo quy định tại Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 thì điều kiện, thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định cụ thể như sau: - Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây: + Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999; + Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; + Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999. - Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau: Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm; Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. - Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước. - Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì thời hạn xét thăng quân hàm từ Phó Đô đốc Hải quân lên Đô đốc Hải quân đối với sĩ quan tại ngũ tối thiểu là 4 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện, thời hạn thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-05-05T08:27:00
Công chức được mặc quần jeans đi làm không?
Căn cứ Điều 3 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Nội vụ Quyết định 758/QĐ-BNV năm 2021 về trang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau: Khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân theo các quy định sau: 1. Mặc trang phục công sở lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù của Ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc (quần, áo kín đáo, váy dài quá đầu gối, không xẻ tà quá cao, không được mặc quần bò, áo phông không có ve cổ). Khuyến khích nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động mặc trang phục dân tộc vào các ngày lễ, tết hoặc các dịp đặc biệt của Bộ. Đối với ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định riêng. 2. Tư thế, tác phong, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, hòa nhã, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. 3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải đeo hoặc cài thẻ tên, phù hiệu, chức danh đúng quy định. 4. Không làm việc riêng, gây mất trật tự trong giờ làm việc. 5. Không hút thuốc lá tại cơ quan, phòng làm việc; không sử dụng đồ uống có cồn trước và trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phân công đi tiếp khách theo nghi thức lễ tân ngoại giao). 6. Không đeo tai nghe, mở nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc. 7. Giữ gìn vệ sinh nơi công sở và nơi làm việc; không thắp hương, không lưu trữ các hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống Đảng, Nhà nước. Theo đó, khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công chức Bộ Nội Vụ phải mặc trang phục công sở lịch sự, trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù của Ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc (quần, áo kín đáo, váy dài quá đầu gối, không xẻ tà quá cao, không được mặc quần bò, áo phông không có ve cổ). Như vậy, công chức Bộ Nội Vụ không được mặc quần jean khi đi làm. Khi đi làm, công chức được mặc quần jeans không? (Hình từ Internet)
bộ máy hành chính
2022-10-08T09:59:00
758/QĐ
Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện là công chức nhà nước bên hoạt động hành chính, cũng ít có điều kiện tìm hiểu pháp luật. Một trong những vấn đề sống còn hiện nay của các cơ quan nhà nước là vấn nạn tham nhũng. Em cũng khá quan tâm tới nội dung này. Cho em hỏi: Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phòng, chống tham nhũng được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Nguyễn Thị Thúy, Bắc Ninh (SĐT: 016***)
Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phòng, chống tham nhũng được quy định tại Điều 35 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Phòng, chống tham nhũng do Văn phòng Quốc hội ban hành, theo đó: 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn. 2. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá. 4. Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phòng, chống tham nhũng, được quy định tại Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Phòng, chống tham nhũng do Văn phòng Quốc hội ban hành. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-10-26T11:38:00
10/VBHN
Quy trình xử lý đơn thư tố cáo tại Ủy ban Kiểm tra Trung ương được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Minh Ngân, hiện đang làm việc tại Bình Dương. Vì tính chất công việc, tôi có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến tiếp nhận, xử lý đơn thư, tiếp đảng viên và công dân. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Quy trình xử lý đơn thư tố cáo tại Ủy ban Kiểm tra Trung ương được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 8 Quy định 14-QĐ/UBKTTW năm 2014 tiếp nhận, xử lý đơn thư, tiếp đảng viên và công dân của Ủy ban Kiểm tra Trung ương thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đơn thư tiếp nhận, được đóng dấu, phân loại đơn thư đến; nghiên cứu nội dung và tài liệu gửi kèm; cập nhật thông tin liên quan vào sổ quản lý đơn thư đến hoặc phần mềm Kiểm tra Đảng. 2. Đơn thư thuộc thẩm quyền của Ủy ban (bao gồm cả đơn thư theo quy định của Đảng không phải giải quyết theo quy trình): - Vụ Đơn thư lập phiếu đề xuất xử lý, xác định đơn thư do một người hay nhiều người ký, đơn thư photo chữ ký, giấu tên, không rõ địa chỉ người gửi, đơn thư của tổ chức, đơn vị ký tên đóng dấu; nguồn đơn thư đến; tóm tắt nội dung tố cáo; đề xuất hướng xử lý, xin ý kiến Thành viên Ủy ban phụ trách; vào sổ quản lý đơn thư đi; chuyển đến thành viên Ủy ban phụ trách vụ lĩnh vực, địa bàn để chỉ đạo xử lý, xem xét, giải quyết theo quy định. Vào sổ theo dõi hoặc phần mềm Kiểm tra Đảng khi nhận được kết quả giải quyết. - Đối với đơn thư tố cáo Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương, Vụ Đơn thư báo cáo Chủ nhiệm để chỉ đạo xử lý. - Trường hợp đặc biệt, xử lý theo chỉ đạo của Chủ nhiệm; các vụ, đơn vị được giao thực hiện gửi văn bản xử lý cho Vụ Đơn thư để vào sổ theo dõi, quản lý. - Trường hợp tố cáo liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan Trung ương, Vụ Đơn thư làm văn bản đề xuất chuyển đến Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban để chỉ đạo xử lý. - Đối với đơn thư tố cáo liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực trong cùng một ngành, địa phương, trong đó có nội dung, đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban thì Vụ Đơn thư chuyển đơn đến Thành viên Ủy ban phụ trách vụ lĩnh vực, địa bàn để chỉ đạo xem xét, giải quyết đối với nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền, đồng thời hướng dẫn người tố cáo gửi nội dung tố cáo khác trong đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 3. Đối với đơn thư không thuộc thẩm quyền của Ủy ban: - Vụ Đơn thư lập phiếu chuyển đơn thư, xác định đơn thư do một hay nhiều người ký, đơn thư photo chữ ký, giấu tên, không rõ địa chỉ người gửi, đơn thư của tổ chức, đơn vị ký tên đóng dấu; nguồn đơn thư đến; tóm tắt nội dung tố cáo; chuyển đến tổ chức có thẩm quyền, yêu cầu báo cáo khi có kết quả giải quyết, đồng thời gửi Thành viên Ủy ban phụ trách Vụ Đơn thư và gửi vụ lĩnh vực, địa bàn có liên quan để phối hợp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; thông báo cho người tố cáo biết việc chuyển đơn (khi có yêu cầu). Vào sổ theo dõi hoặc phần mềm Kiểm tra Đảng đơn thư chuyển đi và khi nhận được kết quả giải quyết. - Trường hợp nhận được nhiều đơn thư trùng lặp, gửi nhiều lần, tố cáo tổ chức đảng, đảng viên, không thuộc thẩm quyền của ủy ban, sau khi chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Vụ Đơn thư chuyển một đơn thư cho thành viên Ủy ban phụ trách vụ lĩnh vực, địa bàn để làm tài liệu phục vụ công tác giám sát. Xếp lưu số còn lại theo quy định. 4. Đơn thư tố cáo đối với cán bộ, công chức Cơ quan ủy ban, Vụ Đơn thư báo cáo Thủ trưởng Cơ quan để chỉ đạo xem xét, giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình xử lý đơn thư tố cáo tại Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy định 14-QĐ/UBKTTW năm 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-12-22T08:05:00
14-QĐ/UBKTTW
Hiện nay tôi đang làm thư viện và thiết bị trường học tại trường PTCS. Theo như một người bạn nói thì người làm công việc thư viện, thiết bị trường học thì sẽ được hưởng chế độ phụ cấp độc hại là 20%. Tôi chưa hiểu thực hư thế nào, việc đó đúng hay không đúng và không hiểu bản thân mình có được hưởng tiêu chuẩn này không? Xin luật gia cho biết quy định cụ thể của pháp luật như thế nào?
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi dộc hại, nguy hiểm mà yếu tố độc hại, nguy hiểm cao hơn bình thường, chưa được tính vào hệ số lương. Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung (ví dụ hiện nay mức lương tối thiểu chung là 540.000đồng thì mức 0,1 được hưởng là 54.000đồng/ tháng). Mức 0,1 được áp dụng khi cán bộ, công chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau: + Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm. + Làm việc trong môi trường chịu áp xuất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh. + Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép. + Làm việc ở nơi có phóng xạ, hoặc điện từ, từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nếu làm việc ở nơi có hai yếu tố độc hại như đã nêu trên thì được áp dụng phụ cấp độc hại ở mức 0,2; nếu làm việc ở những nơi có 3 yếu tố độc hại như đã nêu trên thì được áp dụng hưởng trợ cấp ở mức có hệ số là 0,3 và nếu làm việc ở những nới có đủ cả 4 yếu tố độc hại như đã nêu trên thì được áp dụng hưởng phụ cấp độc hại ở mức có hệ số 0,4. Như luật sư đã nêu và phân tích, áp dụng với trường hợp của bạn, làm việc ở thư viện, thiết bị trường học là nơi thường xuyên tiếp xúc với chất độc như bụi giấy, bụi mốc của sách, dồ dùng học tập… thì chỉ được áp dụng hưởng mức phụ cấp độc hại ở mức có hệ số 0,1 ( tức là được phụ cấp thêm 54.000đồng/ tháng). Việc bạn nghe nói được hưởng phụ cấp 20% chỉ áp dụng cho cán bộ, công nhân viên chức ngành giáo dục đang trực tiếp giảng dậy trong các cơ sở giáo dục công lập (thường gọi là tiền đứng lớp).
bộ máy hành chính
2016-09-08T08:48:00
Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát. Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là An, đang sinh sống ở Bình Dương, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc An_093**)
Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát được quy định tại Điều 35 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, theo đó, căn cứ vào kết quả giám sát, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền sau đây: 1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; 2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; 3. Kiến nghị với Quốc hội hoặc yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng; 4. Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; 5. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân; 6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề. Định kỳ 06 tháng, người bị chất vấn, cá nhân, tổ chức chịu sự giám sát phải báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết chất vấn, nghị quyết giám sát chuyên đề và kết quả thực hiện kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội; 7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, kịp thời khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Trên đây là quy định về thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-11-01T13:37:00
Tiêu chuẩn xét, tặng Giấy khen của Cục trưởng Giám đốc Sở Tư pháp dành cho tập thể được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tây Ninh trong lĩnh vực tư pháp. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về các quy định đối với hoạt động thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một vài tài liệu, tôi được biết, hoạt động thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp được tiến hành dưới nhiều hình thức và mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng lại bao gồm các tiêu chuẩn riêng. Cho tôi hỏi, hiện nay, việc xét, tặng Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp dành cho tập thể căn cứ vào những tiêu chuẩn nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Xuân Thành (thanh***@gmail.com)
Ngày 14/10/2015, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 14/2015/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức phát động phong trào thi đua; danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng khoa học, sáng kiến; Cụm, Khu vực thi đua và Quỹ Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp. Theo đó, tiêu chuẩn xét, tặng Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp dành cho tập thể là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 14/2015/TT-BTP. Cụ thể như sau: Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét, tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau: a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua; b) Lập được thành tích đột xuất; c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn xét, tặng Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp dành cho tập thể. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 14/2015/TT-BTP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-04T10:54:00
14/2015/TT
Kiểm lâm viên trung cấp yêu cầu năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Linh, nhân viên văn phòng tại Tp.HCM. Tôi có đứa em dự định thi công chức Kiểm lâm viên trung cấp, vì vậy, tôi muốn hỏi chức danh này yêu cầu năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (linh***@gmail.com)
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Kiểm lâm viên trung cấp được quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 07/2015/TT-BNV Quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau: ... Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Độc lập thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, điều tra nắm tình hình về công tác quản lý rừng, quản lý lâm sản, phá hoại rừng, buôn lậu lâm sản; b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia quản lý rừng, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản; c) Thành thạo nghiệp vụ chuyên môn của hoạt động kiểm lâm và phát triển rừng. ... Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Kiểm lâm viên trung cấp. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-06-02T10:30:00
07/2015/TT
Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê
Căn cứ Điều 44 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được đính chính bởi Điểm 1 Công văn 41/CP-KTTH năm 2018 quy định về đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết như sau: 1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Tài sản có giá trị lớn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56, điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với loại tài sản và chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý. 3. Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê: a) Đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý); b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Sở Tài chính xem xét, cho ý kiến thẩm định về: Sự cần thiết; sự phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan; các nội dung trong đề án cần phải chỉnh lý, hoàn thiện; c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công phê duyệt. Riêng đối với đề án sử dụng tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) trước khi phê duyệt. 4. Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết: a) Đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý); b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công xem xét, có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, báo cáo bộ, cơ quan trung ương để lấy ý kiến Bộ Tài chính; Sở Tài chính xem xét, có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lấy ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết; c) Hồ sơ gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm: - Văn bản đề nghị kèm theo ý kiến đề xuất của bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính về đề án sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết của đơn vị: 01 bản chính; - Đề án sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết của đơn vị: 01 bản; - Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị: 01 bản sao; - Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao; d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến về: Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết; sự phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan; các nội dung trong đề án cần phải chỉnh lý, hoàn thiện; đ) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo đơn vị có đề án nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện đề án, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoàn thiện của đơn vị, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định phê duyệt đề án theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp đơn vị trong trường hợp không thống nhất với đề án. Riêng đối với đề án sử dụng tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2022-05-14T11:45:00
151/2017/NĐ, 41/CP, 02/TSC
Có được dừng tàu khi có tin báo hành vi vi phạm pháp luật trên tàu hay không? 
Căn cứ Điều 14 Thông tư 15/2019/TT-BQP quy định về các trường hợp dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát như sau: 1. Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật. 2. Thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật. 3. Có tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật. 4. Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật. 5. Người vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật. 6. Các dấu hiệu vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Theo đó, khi có tin báo về hành vi vi phạm pháp luật trên tàu thì có thể dừng tàu để kiểm tra.
bộ máy hành chính
2022-06-15T16:55:00
15/2019/TT
Việc cập nhật văn bản của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sự điều chỉnh địa giới hành chính được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tôi có một thắc mắc mong được các anh chị hỗ trợ. Quý anh chị cho tôi hỏi: Việc cập nhật văn bản của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sự điều chỉnh địa giới hành chính được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 13 Nghị định 52/2015/NĐ-CP thì đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) có sự điều chỉnh địa giới hành chính, thì việc cập nhật văn bản được thực hiện như sau: a) Trong trường hợp một tỉnh bị chia tách thành nhiều tỉnh mới, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới nơi đặt trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi bị chia tách có trách nhiệm cập nhật văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi bị chia tách ban hành; b) Trong trường hợp nhiều tỉnh sáp nhập thành một tỉnh mới, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có trách nhiệm cập nhật văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi sáp nhập ban hành. Việc cập nhật văn bản của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sự điều chỉnh địa giới hành chính được quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-24T16:59:00
52/2015/NĐ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Thùy Linh. Hiện tại tôi đang là công chức ở Vũng Tàu. Tôi muốn tìm hiểu thông tin sau mong được ban biên tập giúp đỡ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về về cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều đó? Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cám ơn!
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 14 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau: 1. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác đối với Thứ trưởng. 2. Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ. 3. Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 4. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ; thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ. 5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và việc tuyển dụng, sử dụng, Điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật, Trên đây là quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về cán bộ, công chức, viên chức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2016-10-04T08:49:00
123/2016/NĐ
Xử lý máy biến áp có những hiện tượng khác thường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phước Thịnh, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý máy biến áp có những hiện tượng khác thường được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0907***)
Xử lý máy biến áp có những hiện tượng khác thường được quy định tại Điều 35 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau: 1. Trường hợp phát hiện máy biến áp có những hiện tượng khác thường như chảy dầu, thiếu dầu, bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ điều áp dưới tải hoạt động không bình thường, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải tìm mọi biện pháp xử lý sự cố theo quy định để giải quyết, đồng thời báo cáo với Cấp điều độ có quyền điều khiển, lãnh đạo trực tiếp và ghi vào sổ nhật ký vận hành. 2. Khi rơ le hơi tác động báo tín hiệu, Nhân viên vận hành phải tiến hành xem xét bên ngoài máy biến áp, lấy mẫu khí trong rơ le để phân tích và kiểm tra tính chất cháy của khí: a) Trường hợp khí cháy được hoặc trong khí có chứa những sản phẩm do phân hủy chất cách điện phải báo cáo ngay với với Cấp điều độ có quyền điều khiển để tách máy biến áp; b) Trường hợp chất khí không mầu, không mùi, không đốt cháy được thì vẫn có thể để máy biến áp tiếp tục vận hành và phải tăng cường kiểm tra giám sát tình trạng máy biến áp. Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý máy biến áp có những hiện tượng khác thường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-04-28T14:11:00
28/2014/TT
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đình Toàn, hiện tôi đang sinh sống tại TPHCM. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực hải quan, Ban biên tập cho tôi hỏi lĩnh vực hải quan được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (toan***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Mục II Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Nghị quyết 104/NQ-CP năm 2017 như sau: 1. Thủ tục thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan Bỏ bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu quy định tại Điều 3 Thông tư 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm hải quan (Thông tư 12/2015/TT-BTC). 2. Thủ tục công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan Bỏ bản sao chứng minh nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 12/2015/TT-BTC; sửa đổi mẫu đơn số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2015/TT-BTC theo hướng thông tin công dân gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; mã số định danh cá nhân. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 104/NQ-CP năm 2017. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-10-28T09:04:00
104/NQ, 12/2015/TT
Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Như Phương, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2014/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức: a) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, thực hiện thanh tra, giám sát đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng và các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và theo phân cấp, ủy quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng; b) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh có con dấu và tài khoản riêng; Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh; c) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh có Cục trưởng, không quá 03 Phó Cục trưởng, các thanh tra viên ngân hàng và công chức khác. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng. Trên đây là nội dung tư vấn về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 35/2014/QĐ-TTg. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-11-27T08:58:00
35/2014/QĐ
Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm. Tôi có câu hỏi như sau: Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi và vùng nước ngoài vùng nước cảng biển được quy định như thế nào? Tại văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi của Quý Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Thị Thư
Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi và vùng nước ngoài vùng nước cảng biển được hướng dẫn tại  Điều 13 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó: Điều 13. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi và vùng nước ngoài vùng nước cảng biển 1. Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi Sau khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, chậm nhất 24 (hai bốn) giờ, sau khi trở lại bờ, người làm thủ tục phải nộp 01 (một) bản chính: Bản khai chung; Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách (nếu có); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí và vật liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu có). 2. Tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại vùng nước ngoài vùng nước cảng biển a) Trước khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cho tàu thuyền nước ngoài đến vùng nước ngoài vùng nước cảng biển để thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, cứu nạn, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ, huấn luyện, văn hóa, xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và hoạt động về môi trường, người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 (một) bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu thuyền đến cảng; b) Chậm nhất 24 (hai bốn) giờ, sau khi trở lại bờ, người làm thủ tục phải nộp 01 (một) bản chính các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi và vùng nước ngoài vùng nước cảng biển, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-03-28T15:39:00
49/2017/TT, 10/2016/QĐ
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về việc tổ chức quản lý hồ sơ đảng viên được quy định ra sao? Rất mong sớm nhận được hồi đáp.
Tổ chức quản lý hồ sơ đảng viên được quy định tại Mục 8 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau: Tổ chức quản lý hồ sơ đảng viên: - Hệ thống sổ theo dõi, quản lý hồ sơ đảng viên gồm: Sổ danh sách đảng viên đang sinh hoạt tại chi bộ (cả đảng viên chính thức và dự bị); sổ đảng viên đã ra khỏi Đảng (xin ra, xoá tên, khai trừ); sổ đảng viên đã từ trần; sổ theo dõi giao nhận hồ sơ đảng viên và mượn đọc hồ sơ đảng viên. - Hồ sơ đảng viên được sắp xếp theo yêu cầu dễ tìm, dễ thấy và dễ bảo quản theo từng loại hồ sơ đảng viên ở mỗi cấp quản lý. - Nơi lưu giữ hồ sơ đảng viên phải có phương tiện chống mối mọt, ẩm ướt, phòng hoả, lũ lụt; thực hiện đúng chế độ bảo mật. Định kỳ 6 tháng phải đối chiếu danh sách đảng viên với số lượng hồ sơ đảng viên, kịp thời phát hiện những tài liệu trong hồ sơ đảng viên bị hư hỏng để xử lý ngay. Khi thay đổi cán bộ quản lý phải có biên bản giao nhận chặt chẽ, đúng quy định. Trân trọng.
bộ máy hành chính
2021-10-22T10:12:00
01-HD/TW
Tiêu chuẩn về trình độ, độ tuổi của Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Việt Nam như thế nào?
Theo Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 3 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn về trình độ, độ tuổi của Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn như sau: 5. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn b) Về trình độ - Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Có trình độ cao cấp lý luận chính trị. c) Về độ tuổi Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn. Tiêu chuẩn về trình độ, độ tuổi của Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Việt Nam được quy định như trên.
bộ máy hành chính
2022-11-25T11:54:00
3169/QĐ
Thưa Luật sư, em tên Nhân, em sinh năm 1996. Hiện tại em không còn đi học nữa, em đã có vợ và có 1 đứa con, có giấy đăng ký kết hôn đầy đủ. Vậy thưa Luật sư, em có phải đi nghĩa vụ không ạ?
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 của Luật này thì các trường hợp sau đây sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ (Khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015): a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì việc kết hôn không phải là căn cứ để được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Bạn sinh năm 1996 tính đến thời điểm hiện tại bạn vẫn còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Bạn đã có con nhỏ, vì bạn chưa trình bày cụ thể về việc bạn có phải là lao động duy nhất trong gia đình trực tiếp nuôi con hay không? nếu đáp ứng đủ điều kiện này thì theo Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì bạn có thể thuộc trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ.
bộ máy hành chính
2018-10-22T09:51:00
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên trường Đại học văn hóa TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm quy định về tổ chức và hoạt động của một số cơ quan nhà nước. Cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành, Sở Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn ra sao về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông? Em có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các anh chị. Em xin cảm ơn và trân trọng kính chào!    Trương Minh Hùng (hung***@gmail.com)
Ngày 14/8/2015, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV. Cụ thể như sau: a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải về  phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-04-05T08:21:00
42/2015/TTLT
Nhờ hỗ trợ quy định về yêu cầu kỹ thuật về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-6:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 6: Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam, theo đó Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam như sau: 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn: phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Trải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây, đo kích thước đường kính cúc bằng thước cặp. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2021-10-27T11:00:00
94/2021/TT
Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra giao thông được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tôi đang có những thắc mắc trong ngành thanh tra giao thông vận tại. Mong các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho tôi hỏi: Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra giao thông được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 24 Thông tư 68/2013/TT-BGTVT thì kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra giao thông được quy định như sau: 1. Kinh phí cho việc trưng tập cộng tác viên thanh tra thuộc cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm. 2. Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan thanh tra, thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lập dự toán kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra giao thông được quy định tại Thông tư 68/2013/TT-BGTVT quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và công tác viên thanh tra ngành giao thông vận tải. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-02-10T14:33:00
68/2013/TT
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi câu hỏi sau: Những lễ hội nào trước khi tổ chức thì phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 Nghị định 110/2018/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội (có hiệu lực từ ngày 15/10/2018) thì những lễ hội trước khi tổ chức phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: - Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp tỉnh được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn từ 02 năm trở lên; - Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề có nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia tổ chức (sau đây gọi là lễ hội cấp tỉnh) được tổ chức lần đầu hoặc khôi phục sau thời gian gián đoạn từ 02 năm trở lên. Trên đây là nội dung trả lời về những lễ hội trước khi tổ chức phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 110/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-09-11T16:46:00
110/2018/NĐ
Quy định về đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phi Yến. Hiện tại, tôi đang có dự định mở một doanh nghiệp kinh doanh, mua, bán vàng miếng. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ những quy định của pháp luật về lĩnh vực này, cụ thể là việc đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (yen***@gmail.com)
Đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng được quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2013/TT-BKHCN quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành (được đính chính bởi Quyết định 1550/QĐ-BKHCN năm 2014) như sau: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng phải thực hiện các quy định về đo lường sau đây: 1. Cân được sử dụng để xác định khối lượng vàng hoặc hàm lượng vàng trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Có phạm vi đo và độ chính xác phù hợp với khối lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với giá trị độ chia kiểm (e) quy định trong Bảng 1. Bảng 1 Mức cân Giá trị độ chia kiểm (e) của cân Đến 200 g ≤ 1 mg > 200 g đến 3 kg ≤ 10 mg > 3 kg đến 10 kg ≤ 100 mg > 10 kg ≤ 1 g b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định) phải còn thời hạn giá trị. 2. Quả cân hoặc bộ quả cân được sử dụng kèm với cân để xác định khối lượng vàng trong mua, bán hoặc để định kỳ kiểm tra cân quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm yêu cầu sau: a) Có khối lượng danh định và độ chính xác phù hợp với cân được sử dụng kèm hoặc cần kiểm tra; b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định hoặc tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định phải còn thời hạn giá trị. 3. Khối lượng vàng trong mua, bán với các tổ chức, cá nhân hoặc trong thanh tra, kiểm tra không được nhỏ hơn khối lượng công bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại Bảng 2. Bảng 2 TT (i) Khối lượng vàng (m) Giới hạn sai số (S) Theo gam (g) Theo miligam (mg) 1 30 13 2 50 17 3 100 30 4 200 56 5 300 80 6 500 130 Theo kilôgam (kg)   7 1 240 8 1,5 350 9 2 430 10 3 600 11 5 900 12 6 1100   Theo kết quả đo 13 Lớn hơn 6 0,0175 % Giới hạn sai số của phép đo khối lượng vàng (m) không quy định cụ thể tại Bảng 2 được xác định như sau: a) Đối với m < 30 g, giới hạn sai số (S) được tính theo công thức sau đây và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm (e) của cân được sử dụng. S = (13 : 30) * m Ví dụ 1: Kết quả phép đo khối lượng của một chiếc nhẫn bằng vàng là 7,5 g (2 chỉ) khi sử dụng cân có e = 1 mg, giới hạn sai số (S) là: b) Đối với  30 g < m < 6000 g, giới hạn sai số (S) được tính theo theo công thức sau đây và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm (e) của cân được sử dụng: Trong công thức trên: S: sai số cho phép lớn nhất; m: khối lượng vàng; : hai giá trị khối lượng vàng liền kề với số thứ tự i và i+1 trong Bảng 2 bảo đảm điều kiện ; : giới hạn sai số trong Bảng 2 tương ứng với ; Ví dụ 2: Kết quả phép đo khối lượng của một chiếc vòng bằng vàng là 86 g (m = 86 g) khi sử dụng cân có e = 1 mg, từ Bảng 2, ta thấy 50 g < 86 g < 100 g. Vì vậy: Giới hạn sai số (S) là: c) Đối với m > 6 kg, giới hạn sai số (S) được tính bằng cách nhân kết quả phép đo với 0,0175 % và được làm tròn đến một (01) giá trị độ chia kiểm (e) của cân được sử dụng. Ví dụ 3: Kết quả phép đo khối lượng của một thỏi vàng là 10 kg khi sử dụng cân có e = 100 mg, giới hạn sai số (S) là: S= (10 x 0,0175 %) kg ~ 1,8 g 4. Cân phải được người sử dụng tự kiểm tra định kỳ ít nhất một (01) tuần một (01) lần. Hồ sơ thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ được lưu giữ tại địa điểm thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền. Trên đây là nội dung quy định về đo lường trong kinh doanh vàng đối với hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng miếng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2013/TT-BKHCN và Quyết định 1550/QĐ-BKHCN năm 2014. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2017-08-19T08:37:00
22/2013/TT, 1550/QĐ
Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật Đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý và cấp ủy viên cấp dưới trực thuộc Trung ương được thực hiện như thế nào? Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật Đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý và cấp ủy viên cấp dưới trực thuộc Trung ương được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tham khảo quy trình này ở đâu? Tôi hy vọng Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn và chúc Quý Ban biên tập nhiều sức khỏe! Thu Thủy (0903***)
Quy trình này được quy định tại Quyết định 826-QĐ/UBKTTW năm 2008 về Quy trình tiến hành công tác kiểm tra và kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền do ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành như sau: I- BƯỚC CHUẨN BỊ 1- Lãnh đạo vụ nghiên cứu hồ sơ đề nghị thi hành kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, báo cáo thành viên Ủy ban phụ trách, trình Thường trực Uỷ ban về đối tượng, nội dung vi phạm và đề xuất kế hoạch xem xét, xử lý kỷ luật, dự kiến đoàn kiểm tra. 2- Thành viên Uỷ ban và vụ trưởng trao đổi với đại diện tổ chức đảng đã đề nghị thi hành kỷ luật đảng viên. 3- Vụ trưởng báo cáo Thường trực Uỷ ban về kết quả trao đổi với tổ chức đảng có liên quan để xem xét, ký quyết định và các văn bản (kế hoạch kiểm tra, đoàn kiểm tra) 4- Đoàn kiểm tra xây dựng lịch trình giải quyết; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. II- BƯỚC TIẾN HÀNH 1- Thành viên Uỷ ban và đoàn kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức đảng đã đề nghị thi hành kỷ luật và đảng viên vi phạm để thông báo kế hoạch xem xét kỷ luật; yêu cầu tổ chức đảng có liên quan phối hợp tiến hành, đảng viên vi phạm báo cáo những vấn đề cần thiết (nếu có). 2- Đoàn kiểm tra nghiên cứu hồ sơ kỷ luật; làm việc với tổ chức đảng có liên quan; thẩm tra xác minh thêm những vấn đề cần thiết và xem xét việc thực hiện nguyên tắc, thủ tục thi hành kỷ luật. - Nếu cần bổ sung nội dung hoặc những vấn đề cần bổ khuyết về nguyên tắc thủ tục thi hành kỷ luật thì trưởng đoàn báo cáo thành viên Ủy ban phụ trách trình Thường trực Uỷ ban xem xét quyết định; - Gặp đảng viên có vi phạm trao đổi những nội dung cần bổ sung vào bản tự kiểm điểm (nếu có) và tổ chức đảng có liên quan để yêu cầu khắc phục những thiếu sót trong việc thực hiện nguyên tắc, thủ tục thi hành kỷ luật (nếu có). 3- Đoàn kiểm tra làm việc với tổ chức đảng đã đề nghị thi hành kỷ luật, trao đổi về những nội dung vi phạm và nhũng vấn đề còn khác nhau giữa kết luận của tổ chức đảng với kết quả thẩm tra xác minh của đoàn kiểm tra để làm rõ thêm về nội dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân của vi phạm. 4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những vấn đề cần thiết; chuẩn bị báo cáo việc thi hành kỷ luật. 5- Đoàn kiểm tra trao đổi với lãnh đạo vụ hoàn chỉnh báo cáo việc thi hành kỷ luật; gửi báo cáo lên Thường trực Uỷ ban; đại diện Uỷ ban gặp để nghe đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến trước khi trình Uỷ ban xem xét, quyết định. III- BƯỚC KẾT THÚC 1- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận: - Đoàn kiểm tra báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật, trình bày đầy đủ ý kiến mà tổ chức đảng có liên quan không đồng ý hoặc khác với đoàn kiểm tra. - Đảng viên có vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến. - Uỷ ban thảo luận và kết luận; yêu cầu tổ chức đảng có liên quan về những vấn đề cần tiếp tục giải quyết (nếu có); quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm. 2- Thành viên Uỷ ban và trưởng đoàn kiểm tra trao đổi kết luận, quyết định của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để tổ chức đảng đã đề nghị thi hành kỷ luật và đảng viên vi phạm có ý kiến bằng văn bản, báo cáo Thường trực Uỷ ban xem xét giải quyết. 3- Đoàn kiểm tra và lãnh đạo vụ phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo, quyết định của Uỷ ban hoặc đề nghị Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương thi hành kỷ luật theo thẩm quyền, báo cáo đồng chí thành viên Uỷ ban phụ trách cho ý kiến để hoàn chỉnh văn bản; trình Thường trực Ủy ban ký ban hành. 4- Đại diện Uỷ ban công bố quyết định kỷ luật đến đảng viên và tổ chức đảng có liên quan để chấp hành. 5- Đoàn kiểm tra và vụ họp rút kinh nghiệm; lập và lưu trữ hồ sơ. Vụ đôn đốc việc chấp hành kết luận, quyết định kỷ luật của Uỷ ban hoặc cấp trên. Trên đây là nội dung quy định về quy trình xem xét, thi hành kỷ luật Đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý và cấp ủy viên cấp dưới trực thuộc Trung ương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 826-QĐ/UBKTTW năm 2008. Trân trọng!
bộ máy hành chính
2018-07-04T16:34:00
826-QĐ/UBKTTW
Theo quy định thì trường hợp đang là dân quân tự vệ có được tuyển chọn để đào tạo sĩ quan dự bị không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 78/2020/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam, có quy định về đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị: Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị 1. Đối tượng tuyển chọn a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ; b) Hạ sĩ quan dự bị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên; c) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì dân quân tự vệ không thuộc đối tượng để được tuyển chọn và đào tạo sĩ quan dự bị. Chỉ những đối tượng trên mới được lựa chọn, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định. Trân trọng.
bộ máy hành chính
2021-11-05T10:22:00
78/2020/NĐ

Dataset Card for "cauhoiphapluat_small"

More Information needed

Downloads last month
2
Edit dataset card