question
stringlengths
1
11.9k
answer
stringlengths
0
69.3k
field
stringclasses
27 values
time
stringlengths
19
19
relevant
stringlengths
0
1.31k
Người làm chứng khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối như sau: Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối 1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu như người làm chứng có hành vi khai báo gian dối có thể bị cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù cao nhất có thể lên đến 3 năm. Bên cạnh đó, người phạm tôi có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2023-05-27T21:10:00
12/2017/QH14
Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Minh Vương là cán bộ nhà nước đã về hưu. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời qua các giai đoạn nhưng vẫn chưa hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau: 1. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định. 2. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-06-25T13:58:00
Cho hỏi, trường hợp kho vật chứng bắt buộc phải xây dựng nội quy, nhưng nếu kho khi mà cơ quan thi hành án đi thuê lại làm kho vật chứng thì có cần có nội quy hay không? Và nội dung nội quy ra sao?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2017/TT-BTP quy định như sau: 1. Kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự (kể cả trường hợp kho thuê) phải có nội quy. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành và tổ chức thực hiện nội quy kho vật chứng của cơ quan mình. 3. Nội quy kho vật chứng phải có các nội dung sau: a) Quy định về thời gian, đối tượng ra, vào kho vật chứng; b) Quy định về bảo đảm an ninh, an toàn vật chứng, tài sản tạm giữ; c) Quy định về phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường; d) Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; đ) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung nội quy kho vật chứng và đối với kho vật chứng được thuê vẫn phải có nội quy. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2020-12-14T14:56:00
01/2017/TT
Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc bảo lĩnh như sau: Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Như vậy, theo quy định thì bạn hiện 19 tuổi thì hoàn toàn có thể thực hiện việc bảo lĩnh cho anh của bạn, nếu nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh, trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. 
thủ tục tố tụng
2022-02-11T11:23:00
Khi được bảo lĩnh thì phải chấp hành những nghĩa vụ gì?
Khi được bảo lĩnh thì cần phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau: Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-02-11T11:23:00
Kính gửi Ban biên tập, tôi tên Quang Dũng là sinh sống và làm việc tại Thanh Chương, Nghệ An. Để đáp ứng nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến các vụ án hình sự qua các giai đoạn, nhưng do kiến thức có hạn nên nhờ đến sự hỗ trợ từ Ban biên tập, cụ thể: giai đoạn 2003-2014, thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời trong thời gian sớm nhất. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, thời hạn điều tra được quy định như sau: 1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. 2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng; b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng; c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng; d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng. 3. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát được quy định như sau: a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra; b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba. 4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương. 5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết, nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá bốn tháng. Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng. 6. Khi đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra. Trên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn điều tra đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
thủ tục tố tụng
2018-08-02T07:56:00
Kính chào Luật sư, Tôi bị xe taxi tông vào xe máy của tôi, khi tôi đang đi đúng phần đường và làn đường của mình. Tôi đang đi thẳng vừa tới ngã tư thì xe taxi rẽ từ trái sang (đi trái đường từ đường bên kia trước khi rẽ trái), lấn trái 100% đường và tông vào tôi. Tôi bị gãy chân phải và điều trị tại Bệnh viện 3 tháng, và điều trị tại nhà thêm 1 tháng nữa. Tôi được đưa đi giám định và tỷ lệ thương tật là 31%. Sau 2 tháng điều tra, cơ quan công an đã chuyển hồ sơ của tôi sang Toà án để xét xử. Toà đã có giấy triệu tập tôi lên toà để xét xử với tư cách là người bị hại trong vụ án TNH (tên của lái xe taxi) vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ (như vậy toà đã công nhận tôi là người bị hại) . Tuy nhiên, Tòa đã tuyên bố hoãn phiên xử vì còn thiếu chứng cứ, và chuyển hồ sơ sang các cơ quan liên quan để điều tra bổ sung, khi nào có kết quả sẽ tiếp tục triệu tập tôi và người gay tai nạn để xét xử, đồng thời cũng vì lý do hai bên chưa thỏa thuận, bồi thường thiệt hại về dân sự. Chỉ có vụ tai nạn giao thông cỏn con mà điều tra 2 tháng không xong? Không lẽ Toà không biết điều 28 Bộ luật TTHS?), mà điều tra chưa xong, vụ án dân sự chưa giải quyết thì Toà triệu tập làm gì???. Theo Bộ luật tố tụng hình sự thì Toà có thể xử song song hai vụ án dân sự và hình sự (điều 28) chỉ khi nào vụ án dân sự chưa đủ chứng cứ mới tách vụ án dân sự ra. Như vậy, theo tôi hiểu thì trong vụ án hình sự có thể áp dụng cả Bộ luật tố tụng dân sự, mà nếu áp dụng được như thế thì theo điều 7 : “Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ”. Điều tra viên không cung cấp chứng cứ cho tôi khi yêu cầu, Toà án cũng thế. Theo khoản b, điều 51 Bộ luật TTHS thì người bị hại có quyền được thông báo về kết quả điều tra (tôi không biết người bị hại sẽ được thông báo về kết quả điều tra vào lúc nào, trước hay sau khi đã điều tra xong hay sau khi xử xong, thông báo bằng hình thức nào, nhưng là cơ quan nhà nước chắc phải thông báo bằng văn bản?). Theo điều 59, điểm b, khoản 3 thì người bảo vệ quyền lợi của đương sự có quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của đương sự sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật. Nhưng khi bị hại không thuê Luật sư, không nhờ người khác bảo vệ quyền lợi của mình thì có các quyền trên hay không?     Sau khi điều tra kết thúc, tôi đã làm đơn lên Toà và được biết khi chưa xét xử thì toà không cho sao hồ sơ, kể cả luật sư, nhà báo… để đảm bảo bí mật. Tôi nói đây không phải là vụ án liên quan đến bí mật quốc gia, không cho sao hồ sơ là vô lý. Toà vẫn bảo vệ ý kiến của họ.   Một điều nữa tôi xin được hỏi là chi phí bồi dưỡng, mua các dụng cụ, đồ vật khác… không có hoá đơn thì toà sẽ xử như thế nào, vì đây là bồi thường ngoài hợp đồng? Ở Việt Nam, khi mua cơm, mua chăn, màn, sữa, trái cây… thì không thể có hoá đơn được, mà nếu có hoá đơn thì cũng chỉ là hoá đơn thường, mà hoá đơn thường muốn có bao nhiêu mà chẳng được. Hơn nữa, trong Bộ luật tố tụng dân sự cũng không yêu cầu hoá đơn mà chỉ nói là chi phí hợp lý (điều 609). Nếu không bị tai nạn, tôi sẽ được đi du lịch, khám sức khỏe định kỳ hàng năm, tiền bồi dưỡng nghiệp vụ… Nếu tôi đưa ra các khoản này thì Tòa có giải quyết không? Còn tiền bồi thường về tinh thần thì giải quyết như thế nào, vì những thiệt hại này có thể là vô giá không thể tính toán? Còn tiền bồi dưỡng hợp lý thì trong Luật không đề cập thời gian đến khi nào thì không bồi dưỡng nữa, và yêu cầu bồi dưỡng thời gian bao lâu (chắc chắn không phải chỉ bồi dưỡng trong thời gian điều trị). Trong thời gian điều trị, theo Bộ luật lao động thì không có lương, làm sao và có phải chứng minh rằng trong thời gian không làm việc thì không có lương không, hay hiển nhiên không làm việc là không có lương? Kính xin quý Luật sư giải thích thêm cho tôi được rõ để cho phiên tòa tới đạt kết quả. Một điều nữa, gia đình tôi đã đấu tranh chống tham nhũng gần 30 năm nay và đã chịu vô vàn cực nhục. Nhiều báo đã đăng, trong đó có báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, đã có nhiều lần ý kiến chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng (tôi gửi kèm các bài báo: http://www.dangcongsan.vn/details.asp?id=BT2670840661 ; http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?SearchQuery=%22nguy%E1%BB%85n+l%C3%A2m+s%C3%A1u%22&cboInputMethod=1 Nhưng đến nay vụ việc vẫn dẫm chân tại chỗ, Chủ tịch UBND tỉnh Đăk Lăk vẫn im lặng, không trả lời và không giải quyết. Gia đình tôi đã làm hết cách, vậy gia đình chúng tôi phải làm gì nữa để lấy lại công bằng???
Trước hết, tôi chia sẻ rủi ro tai nạn mà bạn đã gặp. Theo pháp luật vụ việc của bạn có liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau như, hình sự; dân sự; tố tụng hình sự; giao thông đường bộ. . . Khi tội phạm xảy ra. Thủ trưởng cơ quan điều tra có thẩm quyền,  phân công điều tra viên trực tiếp thực hành quyền tố tụng. Tùy thuộc tội phạm cụ thể mà điều tra viên có cách điều tra khác nhau. Trong giai đoạn điều tra, điều tra viên chỉ cần bỏ sót một tình tiết, mà tình tiết ấy ở giai đoạn xét xử, Tòa án không thể khắc phục được, nên phải trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung. Trong vụ án hình sự có liên quan đến dân sự. Điều tra viên thường bỏ sót việc vấn đề thỏa thuận giữa người bị hại và người phạm tội, người liên quan. Trong lĩnh vực dân sự, nguyên tắc tự do thỏa thuận giữa các đương sự, phải được tuân thủ tuyệt đối. Chỉ khi nào thỏa thuận giữa các bên không đạt được và khi có yêu cầu Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cụ thể của bạn, theo kinh nghiệm của tôi. Điều tra viên đã bỏ sót thủ tục thỏa thuận giữa chủ sở hữu chiếc xe taxi với bạn. Tình tiết này có liên quan trực tiếp đến việc định lượng hình phạt đối với tội phạm. Do vậy, cần phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Về vấn đề cung cấp chứng cứ các thiệt hại do hành vi tội phạm gây ra, nghĩa vụ này thuộc về bạn, nếu thỏa thuận bồi thường không đạt kết quả. Để làm căn cứ giải quyết các tranh chấp này, pháp luật quy định vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Bộ luật dân sự. Theo Bộ luật tố tụng hình sự, vấn đề sao chụp hồ sơ vụ án hình sự luôn bị hạn chế đối với người tham gia tố tụng. Chỉ có người bào chữa mới có quyền này. Còn trong tố tụng dân sự quyền này không hạn chế.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi nào? Bạn đọc Hồng Lan, địa chỉ mail Lanhoa****@gmail.com hỏi: Tôi có biết quy định về thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng là một trong những hình thức cấp, tống đạt văn bản tố tụng. Nhưng tôi không hiểu khi nào thì thực hiện thủ tục này? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới thủ tục niêm yết công khai trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. (Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục niêm yết công khai trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-10-05T08:35:00
Trong phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính, nếu có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc bắt đầu xét xử vụ án của Hội đồng xét xử được bắt đầu theo trình tự như thế nào?
Việc nghe lời trình bày của đương sự, kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm được quy định tại Điều 237 Luật tố tụng hành chính 2015, cụ thể: "Điều 237. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm 1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau: a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị; c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến. 2. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình. 3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ." Trên đây là quy định về việc nghe lời trình bày của đương sự, kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm trong vụ án hành chinh. Bạn có thể tham khảo chi tiết tại Luật tố tụng hành chính 2015.
thủ tục tố tụng
2016-09-19T14:11:00
Anh A phải cấp dưỡng nuôi con 800.000 đ/tháng cùng chị B để nuôi con chung nhưng anh A không tự nguyện thi hành án. Qua xác minh thấy anh A có nhà đất khoảng 80m2, mặt tiền 4m đang được anh dùng để ở và làm quán cắt tóc tại nhà. Ngoài ra, anh A là con duy nhất của liệt sỹ (bố đẻ) lại bị bệnh nên được hưởng tiền tuất nuôi dưỡng của liệt sỹ với số tiền 2.000.000/tháng. Vậy xin hỏi, khoản tiền tuất nuôi dưỡng này có được coi là thu nhập hợp pháp để khấu trừ đảm bảo thi hành án không? Nhà đất của anh A nhu vậy có kê biên, bán đấu giá để đảm bảo THA được k? Nghề cắt tóc của anh A rất khó để xác định thu nhập. Vậy nên áp dụng biện pháp cưỡng chế nào để thi hành án cho phù hợp?
Trong trường hợp bạn nêu, anh A có nhà đất khoảng 80m2, mặt tiền 4m đang được anh A dùng để ở và làm quán cắt tóc tại nhà và có khoản tiền tuất nuôi dưỡng liệt sỹ với số tiền 2.000.000/tháng thì cần xác định như sau: 1. Khoản tiền tuất nuôi dưỡng nêu trên có được coi là thu nhập hợp pháp để khấu trừ đảm bảo thi hành án không? Điều 78 Luật Thi hành án dân sự quy định thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp theo thỏa thuận của đương sự; bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể khoản thu nhập nào không được cưỡng chế khấu trừ để đảm bảo thi hành án, trừ trường hợp tài sản không được kê biên quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án dân sự. Do đó, khoản tiền tuất nuôi dưỡng liệt sỹ được coi là thu nhập hợp pháp và có thể khấu trừ đảm bảo thi hành án. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn nêu, anh A bị bệnh nên cơ quan thi hành án dân sự phải xác minh kỹ xem anh A có nguồn thu nhập nào khác nữa không, khoản tiền tuất nuôi dưỡng liệt sỹ 2.000.000/tháng mà anh A được nhận có đủ đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của anh A và người khác được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (trừ người con nêu trên) thì mới quyết định có hay không áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án khấu trừ vào số tiền tuất anh A được nhận hàng tháng. 2. Đối với tài sản là nhà đất khoảng 80m2, mặt tiền 4m đang được anh dùng để ở và làm quán cắt tóc tại nhà? Với nội dung bản án tuyên anh A phải cấp dưỡng nuôi con 800.000 đ/tháng cùng chị B để nuôi con chung thì đây là loại bản án thi hành theo định kỳ và thời hạn yêu cầu thi hành án 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ (từng tháng), kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Vì vậy, khi hết thời hạn hàng tháng thì nghĩa vụ thi hành án của định kỳ tháng sau mới phát sinh, khi đó Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án để đảm bảo thi hành nghĩa vụ thi hành án của những định kỳ (tháng) đã qua nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án. Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, tuy nhiên trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án. Do đó, nếu anh A không tự nguyện thi hành án và cũng không thỏa thuận được với chị B về phương thức thanh toán tiền thi hành án (như trả tiền hàng tháng từ khoản tiền tuất được nhận) thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế đối với nhà đất của anh A để thi hành án đối với các định kỳ đã đến hạn.
thủ tục tố tụng
2016-09-07T15:26:00
000/tháng, 58/2009/NĐ, 125/2013/NĐ
Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì cơ quan đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành. Mong các bạn giải đáp. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC thì đối với vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan đã ra quyết định phải sao hồ sơ để lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu (bản chính), tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan đã giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chuyển đến. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, cơ quan đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự phải có nghĩa vụ sao hồ sơ để lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu (bản chính), tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết có dấu hiệu vi phạm hành chính. Trên đây là quan điểm giải quyết của chúng tôi đối với trường hợp của bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-08-10T13:50:00
01/2017/TTLT
Thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự được thực hiện như thế nào? Bạn đọc Thu Minh, địa chỉ mail minhthien****@gmail.com hỏi: Tôi có tham gia một phiên hòa giải dân sự (về tranh chấp đất). Tôi muốn hỏi: Thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự được thực hiện như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau: a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có); đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến; e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất; g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất. (Khoản 4 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-10-06T16:20:00
Anh chị cho tôi hỏi là giai đoạn những năm 2000-2005 thì nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong công tác giám định tư pháp được quy định như thế nào? Đây là nội dung Ban biên tập nhận được từ email của chú Đinh Tạ Tuyến - Hà Nội
Nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong công tác giám định tư pháp được quy định tại Điều 12 Nghị định 117-HĐBT năm 1988 về giám định Tư pháp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành như sau: Bộ Tư pháp thống nhất quản lý công tác giám định tư pháp; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra hoạt động giám định tư pháp; bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho giám định viên. Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong công tác giám định tư pháp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 117-HĐBT năm 1988. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-10-16T07:55:00
Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện có những thẩm quyền gì? Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì việc xét xử được thực hiện như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định như sau: - Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. (Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-09-27T15:04:00
Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm khi chia tài sản chung trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Bạn đọc Hồng Hạnh, địa chỉ mail Hanhhon****@gmail.com hòi: Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: tôi và chồng tranh chấp chia tài sản là một ngôi nhà được bố mẹ để lại. Tòa án đã giải quyết theo hướng chia đôi có đền bù. Nhưng tôi và cả anh ấy đề phải nộp án phí. Tôi không hiểu tại sao. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. (Khoản 2 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-10-04T16:55:00
Tôi có mua một nền nhà trong dự án do công ty bất động sản làm chủ đầu tư. Tôi đã trả tiền đầy đủ nhưng đã quá hạn theo hợp đồng mà công ty vẫn không giao nền cho tôi. Tôi khởi kiện thì bị tòa án từ chối không nhận đơn vì lý do hiện có nhiều người mua chung cùng dự án nên không giải quyết riêng lẻ mà chờ giải quyết một lần. Vậy tòa án từ chối đúng không?
- Vụ việc của bà là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Theo qui định tại khoản 3, điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án có nghĩa vụ giải quyết. Nếu khi ký hợp đồng bà là người trực tiếp ký kết và không mua chung nền với ai thì bà có quyền gửi đơn khởi kiện công ty, yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Việc có nhiều người cùng mua các nền khác trong dự án đó không liên quan gì đến hợp đồng bà đã ký riêng với công ty. Việc tòa án từ chối không nhận đơn khởi kiện của bà với lý do hiện có nhiều người cùng kiện công ty trên nên chờ những người khác khởi kiện để giải quyết chung là không đúng pháp luật. Điều 167 Bộ luật tố tụng dân sự qui định: “Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn”. Vì vậy, để thuận tiện, bà hãy gửi đơn theo đường bưu điện (bằng thư bảo đảm có hồi báo) đến tòa án nơi có trụ sở của công ty đã ký hợp đồng với bà, tòa án sẽ phải nhận đơn của bà.
thủ tục tố tụng
2016-09-05T14:36:00
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em là sinh viên, hiện đang nghiên cứu về đề tài thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp. Anh/chị cho em hỏi những tranh chấp lao động nào thuộc về thẩm quyền giải quyết của tòa án? Mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cám ơn.
Những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp lao động sau: 1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết. 3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm: a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề; b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động; c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn; d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp. 5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-11-18T10:30:00
1. Người dưới 18 tuổi giết người thì có được xét xử tại Phòng xét xử thân thiện không?
Tại Điều 5 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên xét xử tại Phòng xét xử thân thiện như sau: 1. Những vụ án hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này thì xét xử tại Phòng xét xử thân thiện. 2. Đối với các Tòa án chưa có Phòng xét xử thân thiện thì khi xét xử các vụ án quy định tại khoản 1 Điều này, phòng xử án phải được bố trí thân thiện, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người dưới 18 tuổi. Theo Điều 4 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên xét xử tại Phòng xử án hình sự như sau: 1. Vụ án hình sự có bị cáo là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý và tội đặc biệt nghiêm trọng. 2. Vụ án hình sự có bị cáo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm một trong các tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 151, 168, 169, 170, 171, 248, 249, 250, 251, 252 và 299 của Bộ luật Hình sự. 3. Vụ án hình sự vừa có bị cáo là người dưới 18 tuổi vừa có bị cáo là người từ đủ 18 tuổi trở lên. 4. Vụ án hình sự mà bị cáo là người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác. Căn cứ Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: … c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Theo Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội giết người như sau: 1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Giết 02 người trở lên; b) Giết người dưới 16 tuổi; c) Giết phụ nữ mà biết là có thai; d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m) Thuê giết người hoặc giết người thuê; n) Có tính chất côn đồ; o) Có tổ chức; p) Tái phạm nguy hiểm; q) Vì động cơ đê hèn. Như vậy, con trai bạn đã phạm tội giết người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đây là khung hình phạt dành cho những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Con trai bạn năm nay 17 tuổi lại phạm tội giết người (tội đặc biệt nghiêm trọng) thì theo quy định của pháp luật sẽ bị xét xử tại Phòng xử án hình sự chứ không được xét xử tại Phòng xét xử thân thiện.
thủ tục tố tụng
2022-08-18T10:07:00
02/2018/TT
2. Những ai phải có mặt trong phiên tòa xét xử có bị cáo là người dưới 18 tuổi?
Tại Điều 8 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định việc tham gia phiên tòa của người đại diện, nhà trường, cơ quan, tổ chức như sau: 1. Những người sau đây phải có mặt tại phiên tòa theo quyết định của Tòa án: a) Người đại diện của người dưới 18 tuổi; b) Đại diện nhà trường nơi người dưới 18 tuổi học tập; c) Đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người dưới 18 tuổi lao động, sinh hoạt. 2. Trường hợp những người được quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt lần thứ nhất hoặc vắng mặt lần thứ hai vì lý do bất khả kháng, do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa. Trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt lần thứ hai không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan nhưng để bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người dưới 18 tuổi thì Tòa án cũng có thể hoãn phiên tòa. Do đó, những người có mặt tại phiên tòa xét xử có bị cáo là người dưới 18 tuổi bao gồm: người đại diện của người dưới 18 tuổi; đại diện nhà trường nơi người dưới 18 tuổi học tập; đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người dưới 18 tuổi lao động, sinh hoạt. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-08-18T10:07:00
02/2018/TT
Lập dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước được quy định như thế nào từ 01/07/2018? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tôi muốn nhờ Ban biên tập cung cấp cho tôi một số thông tin về vấn đề lập dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước từ 01/07/2018. Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 61 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì: 1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Ngoài nội dung này, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số thông tin liên quan đến kinh phí bồi thường của Nhà nước. Cụ thể là: Nguồn kinh phí bồi thường được lấy từ ngân sách Nhà nước và sẽ dùng để chi trả cho người bị thiệt hại và chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại. Trên đây là nội dung tư vấn về dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2017-07-22T09:55:00
Xin chào, tôi tên Kim Yến sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Hiện em trai tôi đang bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích. Tôi có nghe nói khi đang bị tạm giam thì phía bên điều tra viên có hỏi cung bị can tức em trai tôi. Vậy việc hỏi cung như vậy họ có phải lập biên bản không? Ban biên tập có thể hỗ trợ cụ thể giúp tôi: Biên bản hỏi cung bị can được quy định như thế nào trong tố tụng hình sự hiện hành? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn! (1975***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, biên bản hỏi cung bị can được quy định như sau: 1. Mỗi lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản. Biên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can. 2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ sung, sửa chữa biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản. Trường hợp bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận vào bản tự khai đó. 3. Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch; người phiên dịch phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung. Trường hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người đại diện của bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can. 4. Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản được thực hiện theo quy định của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn về Biên bản hỏi cung bị can đối với vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-07-31T16:20:00
Xin chào, tôi là Ngọc Tường. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực giám định tư pháp. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì việc lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 20 Luật giám định tư pháp 2012 thì việc lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được quy định cụ thể như sau: 1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng. Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung. 2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố. Trên đây là nội dung tư vấn về việc lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giám định tư pháp 2012. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-06-27T16:13:00
Xin chào anh/chị, tôi tên Duy Pinky là sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị giai đoạn 2004-2014. Tuy nhiên tôi vẫn chưa rõ lắm vấn đề này, cần lắm sự giúp đỡ từ anh/chị, cụ thể: Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2014 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ ban biên tập, chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 256 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị được quy định cụ thể như sau: 1. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết. 2. Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị. Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. 3. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà. Trên đầy là nội dung tư vấn về Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-06-26T16:16:00
Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Chân thành cảm ơn!
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính được quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau: "1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. 2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau: a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày. 3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau: a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại. 4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện. 5. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính." Trên đây là quy định về Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Tố tụng hành chính 2015 để nắm rõ hơn quy định này.
thủ tục tố tụng
2016-09-06T15:38:00
Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn thì có được khởi kiện lại không?
Xin chào, tôi có vấn đề như sau: Cho tôi hỏi, tháng trước tôi có lên Tòa án nộp đơn xin ly hôn đơn phương thì Tòa án không nhận và bảo đơn không đúng theo mẫu, chưa có căn cứ để ly hôn. Vậy cho tôi hỏi, nay tôi muốn nộp đơn khởi kiện lại có được không? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được phản hồi. Trả lời: Điểm b khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại, trong đó có trường hợp: - Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại. Như vậy, theo quy định này, khi Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn thì bạn có quyền khởi kiện lại. Trường hợp của bạn cần lưu ý sử dụng đúng mẫu đơn khởi kiện ly hôn và ghi rõ lý do, căn cứ yêu cầu ly hôn. Có được khởi kiện lại không khi Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn? (Hình từ Internet)
thủ tục tố tụng
2022-11-07T09:46:00
Nơi ở của bị đơn và nơi có bất động sản khác nhau thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
Trường hợp vụ án tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn mà nơi cư trú của bị đơn và nơi có bất động sản tranh chấp khác nhau thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”. Trường hợp này, quan hệ hôn nhân chấm dứt do vợ chồng đã ly hôn, nhưng tranh chấp tài sản sau ly hôn vẫn là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.
thủ tục tố tụng
2022-11-07T09:46:00
Thẩm quyền thay đổi thẩm phán là chánh án tòa án trước khi mở phiên tòa xét xử dân sự?
Tôi được biết trước khi mở phiên tòa xét xử dân sự thì thẩm phán tòa án do Chánh án tòa án đó thay đổi. Tuy nhiên, nếu chính chánh án tòa án đó là thẩm phán thì do ai thay đổi? Nhờ tư vấn. Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 56 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau: - Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định. - Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định. - Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Như vậy, trường hợp thẩm phán tòa án bị thay đổi là chánh án tòa án thì thẩm quyền thay đổi là chánh án tòa án nhân dân cấp trên một cấp, cụ thể theo quy định trên. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-11-07T09:46:00
Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi hoàn thành bài báo cáo, cụ thể giai đoạn 1988-2002 thì việc giám sát bị can, bị cáo chưa thành niên được quy định như thế nào? Nên rất mong Ban biên tập phản hồi giúp. (******@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 274 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988 có quy định: - Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án có thể ra quyết định giao bị can, bị cáo chưa thành niên cho cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. - Những người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người chưa thành niên, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó. ** Lưu ý: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa cho bị can, bị cáo, nếu bị can, bị cáo không tự lựa chọn được. Đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo có thể lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho bị can, bị cáo. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-12-01T08:25:00
Chào các bạn Ban biên tập, tôi tên Trang Trà là sinh viên năm 3 trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục tái thẩm trong tố tụng Dân sự giai đoạn 2004-2014, nhưng có một vài vấn đề tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm, nhờ đến sự hỗ trờ từ anh/chị ban biên tập, cụ thể: Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định như thế nào theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 305 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định như sau: Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: 1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; 2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; 3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; 4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ. Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-07-06T08:09:00
Lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm Quyết định 264/QĐ-VKSTC năm 2022 quy định lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như sau: 1. Công chức lập hồ sơ kiểm sát ngay khi nhận được Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án, Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án (sau đây gọi chung là Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án) do Tòa án chuyển đến. 2. Hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án gồm các tài liệu sau đây: a) Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; b) Phiếu kiểm sát Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; c) Tờ trình, báo cáo về việc kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; d) Kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Văn bản rút kiến nghị; đ) Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị; e) Tài liệu do các bên tham gia hòa giải, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án cung cấp cho Viện kiểm sát; g) Tài liệu khác do Viện kiểm sát, Tòa án ban hành mà công chức thấy cần thiết. Như vậy, công chức lập hồ sơ kiểm sát ngay khi nhận được Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án, Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án. Quy định về lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án? (Hình từ Internet)
thủ tục tố tụng
2022-10-31T10:07:00
264/QĐ
Lập hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện trong ngành Kiểm sát nhân dân như thế nào?
Theo Điều 7 Quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm Quyết định 264/QĐ-VKSTC năm 2022 quy định lập hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện như sau: - Hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện gồm các tài liệu sau đây: + Thông báo trả lại đơn khởi kiện của Tòa án; + Phiếu kiểm sát thông báo trả lại đơn khởi kiện; Yêu cầu sao chụp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ; + Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp; Văn bản rút đơn khởi kiện; + Tờ trình, báo cáo về việc kiến nghị thông báo trả lại đơn khởi kiện; về quan điểm của Viện kiểm sát đối với khiếu nại thông báo trả lại đơn khởi kiện của người khởi kiện; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; + Văn bản khiếu nại của người khởi kiện, văn bản rút khiếu nại; Kiến nghị của Viện kiểm sát, văn bản rút kiến nghị; + Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp; Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện; Báo cáo, thông báo kết quả phiên họp; + Các quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án; + Tài liệu khác có liên quan. - Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện và/hoặc kiểm sát việc Tòa án cùng cấp giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện thì Viện kiểm sát cấp trên lập hồ sơ kiểm sát gồm các tài liệu sau đây: + Tài liệu do Viện kiểm sát cấp trên ban hành, do Tòa án cùng cấp gửi cho Viện kiểm sát; + Văn bản khiếu nại của người khởi kiện (lần 2, 3); tài liệu do người khiếu nại cung cấp cho Viện kiểm sát cấp trên; + Tài liệu do Viện kiểm sát cấp dưới đã kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện gửi cho Viện kiểm sát cấp trên; + Tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này mà công chức thấy cần thiết.
thủ tục tố tụng
2022-10-31T10:07:00
264/QĐ
Lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm như thế nào?
Tại Điều 8 Quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm Quyết định 264/QĐ-VKSTC năm 2022 quy định lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm như sau: - Tập thủ tục tố tụng (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: + Các bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020; + Các quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm ban hành mà pháp luật không quy định Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát nhưng cần thiết cho việc kiểm sát việc giải quyết vụ án (văn bản ủy quyền, biên lai nộp tạm ứng án phí…); + Quyết định kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Bản án phúc thẩm, Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (đối với vụ án bị Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy để xét xử sơ thẩm lại); + Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án. - Tập tài liệu về nguyên đơn (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau: + Đơn khởi kiện, văn bản thay đổi, bổ sung, rút đơn khởi kiện; văn bản yêu cầu khác của nguyên đơn; + Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp; + Bản tự khai, biên bản ghi lời khai của nguyên đơn. - Tập tài liệu về bị đơn (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau: + Đơn yêu cầu phản tố, văn bản thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu phản tố; văn bản yêu cầu khác của bị đơn; + Tài liệu, chứng cứ do bị đơn giao nộp; + Bản tự khai, biên bản ghi lời khai của bị đơn. - Tập tài liệu về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau: + Đơn yêu cầu độc lập, văn bản thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu độc lập; văn bản yêu cầu khác của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; + Tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng cung cấp; + Bản tự khai, biên bản ghi lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng. - Tập tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp sơ thẩm thu thập (Tập 5), gồm các loại tài liệu sau: + Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; + Biên bản, văn bản khác ghi nhận kết quả của việc tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; + Tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp cho Tòa án theo điểm g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. - Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm (Tập 6), gồm các loại tài liệu sau: + Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa; + Trích cứu hồ sơ (nếu cần thiết); + Báo cáo đề xuất việc giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; + Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án; Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị; + Văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; + Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa; + Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa (bản dự thảo, bản chính thức); + Bút ký phiên tòa (nếu cần thiết); + Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa; + Báo cáo, thông báo kết quả phiên tòa sơ thẩm; + Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát và đặt ở Tập 1 quy định tại khoản 1 Điều này); + Báo cáo của Kiểm sát viên đề xuất kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án cấp sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; + Tài liệu về việc Viện kiểm sát áp dụng biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ và tài liệu, chứng cứ thu thập được (trường hợp Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm); + Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm; + Báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; Thông báo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; + Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; + Tài liệu khác có liên quan. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-10-31T10:07:00
264/QĐ, 02/2016/TTLT
Xin hỏi, theo quy định những hành vi nào là hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự? Vắng mặt khi có giấy triệu tập có vi phạm hành chính hay không? Văn bản nào quy định trường hợp này? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo Điều 162 Luật thi hành án dân sự 2008 có quy định những hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự như sau: - Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng. - Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay. - Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định. - Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án. - Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản. - Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng. - Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án. Theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng khi đã nhận giấy báo, giấy triệu tập để thực hiện việc thi hành án thì mới được xem là vi phạm hành chính. Như vậy, trong những trường hợp vắng mặt khác thì không được xem là vi phạm hành chính. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2020-08-17T15:49:00
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc trong Tòa án nhân dân gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hạnh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu việc thi đua khen thưởng của tòa án nhân dân. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc trong Tòa án nhân dân gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc trong Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 18 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực ngày 08/06/2018), theo đó: Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau: a) Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tỉ lệ bản án, quyết định bị hủy do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỉ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao (02 bản án, quyết định bị hủy một Phầnđược tính là 01 bản án, quyết định bị hủy); c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc trong Tòa án nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 01/2018/TT-TANDTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
thủ tục tố tụng
2018-05-17T08:16:00
01/2018/TT
Cha tôi có 4 người con, cha tôi mất đã lâu, mẹ tôi mất vào 1993 có để lại một căn nhà tại thị xã Tân An, tỉnh Long An; cha mẹ tôi không có để lại di chúc. Tháng 12/2003, người anh trai Út kêu ba anh em tôi ký giấy ủy quyền cho anh hợp thức hóa đứng tên chủ quyền ngôi nhà, nhưng chúng tôi không đồng ý. Sau đó, được biết anh tôi đã được cấp chủ quyền nhà nên chúng tôi làm đơn khiếu nại đến UBND phường về việc đã cấp giấy chủ quyền cho anh tôi, nhưng UBND phường chỉ mời lên hòa giải. Sau đó chúng tôi làm đơn khởi kiện xin phân chia thừa kế thì được Tòa án thị xã Tân An trả lời đã hết thời hiệu phân chia thừa kế. Xin hỏi: 1. Việc cấp giấy chủ quyền trường hợp trên có đúng luật không? Thời gian khiếu kiện về việc cấp giấy chủ quyền có phải chỉ trong vòng 90 ngày sau khi giấy chủ quyền được cấp (giấy chủ quyền cấp vào tháng 12/2003). 2. Trường hợp nêu trên có phải đã hết thời hiệu phân chia thừa kế không?
1. Điều 31 Luật Khiếu nại, tố cáo có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 qui định: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, dịch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”. Theo đó, việc khiếu nại về việc cấp giấy chủ quyền nhà cho anh bạn được tính từ ngày bạn được biết việc cấp giấy chủ quyền theo thời hạn nêu trên, chứ không phải tính từ ngày anh bạn được cấp chủ quyền nhà, trừ trường hợp lúc anh bạn được cấp giấy chủ quyền nhà bạn đã biết. 2. Chúng tôi không có hồ sơ tài liệu liên quan đến việc cấp giấy chủ quyền nhà nên không thể trả lời với bạn việc cấp giấy chủ quyền đúng hay sai được. 3. Điều 648 Bộ luật Dân sự qui định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau: “Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.” Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết theo Điều 636 Bộ luật Dân sự. Cha bạn mất trước mẹ bạn, mẹ bạn chết vào ngày 9/7/1993 nên đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện đòi phân chia thừa kế theo qui định của pháp luật dân sự nêu trên.
thủ tục tố tụng
2016-09-05T14:37:00
Đương sự trong vụ án dân sự gồm những thành phần nào?
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Sau khi bắt người phạm tội quả tang thì đưa tới đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau: 1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. 2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. 3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Như vậy, đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Trường hợp sau khi bắt người phạm tội quả tang thì đưa tới đâu? (Hình từ Internet)
thủ tục tố tụng
2022-08-05T09:48:00
Ai có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam?
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau: 1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam: a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Trên đây là quy định những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-08-05T09:48:00
Anh/chị Ban tư vấn ch em hỏi: theo quy định mới nhất hiện này thì pháp luật có quy định như thế nào về việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Văn Ngoan (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 348 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định về đình chỉ xét xử phúc thẩm như sau: 1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. 2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút. 3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
thủ tục tố tụng
2018-11-08T08:09:00
Hiện đang công tác trong ngành Tòa án. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung như sau: Cách thức tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức ngành Tòa án được quy định như thế nào?
Cách thức tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức ngành Tòa án được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quyết định 336/QĐ-TANDTC năm 2014 về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, cụ thể như sau:+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức có quyết định điều động, luân chuyển của cơ quan có thẩm quyền chuyển ra ngoài Tòa án hoặc được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận sang công tác tại các Tòa án nhân dân, cơ quan quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cũ có trách nhiệm bàn giao đầy đủ hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức đó cho cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức mới theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. Hồ sơ khi tiếp nhận phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Ghi phiếu chuyển hồ sơ theo biểu mẫu 02b-BNV/2007 quy định tại khoản 7 và biểu mẫu 03b-BNV/2007 quy định tại khoản 8 Điều 1 Quyết định số 06. - Kiểm tra niêm phong, dấu bưu điện (nếu gửi qua đường bưu điện) và xác nhận tình trạng tài liệu nhận được vào phiếu chuyển hồ sơ và gửi trả phiếu này cho nơi giao hồ sơ hoặc có văn bản trả lời nơi gửi hồ sơ và xác nhận tình trạng niêm phong. - Vào sổ giao, nhận hồ sơ theo biểu mẫu S02-BNV/2008 quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 02. - Lập số hồ sơ, lập phiếu liệt kê tài liệu, lập phiếu kiểm soát hồ sơ, vào sổ đăng ký hồ sơ và lập biên bản giao nhận. - Việc chuyển giao hồ sơ do cơ quan quản lý cán bộ, công chức thực hiện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
thủ tục tố tụng
2019-04-16T16:09:00
336/QĐ, 02-BNV/2008
Xin chào Ban biên tập cho tôi hỏi: Chủ tọa phiên tòa dân sự có thẩm quyền xử lý vi phạm nội quy phiên tòa như thế nào? Xin cảm ơn!
Theo Điều 491 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: - Người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. - Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa. Mặt khác tại Khoản 1 Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thẩm quyền xử phạt của chủ tọa phiên tòa như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 1.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này. Trên đây là thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm nội quy của phiên tòa của Chủ tọa phiên tòa. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
thủ tục tố tụng
2019-10-29T10:23:00
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em đang học môn học về tố tụng hành chính. Em thắc mắc biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính sẽ được áp dụng trong trường hợp nào? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 69 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Theo đó, biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính sẽ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục. Như vậy, muốn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này thì phải có  căn cứ ho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-09-30T07:59:00
Mức phí thẩm định điều kiện hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Vy - Đà Nẵng
Mức phí thẩm định điều kiện hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư 222/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, hoạt động trong lĩnh vực trọng tài thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: Mức phí thẩm định điều kiện hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là 5.000.000 đồng/lần Trên đây là tư vấn về mức phí thẩm định điều kiện hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 222/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công!
thủ tục tố tụng
2018-10-08T07:52:00
222/2016/TT
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Phong, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Đà Nẵng, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân nhân. Có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc quản lý biên chế công chức, viên chức của Viện kiểm sát được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc quản lý biên chế công chức, viên chức của Viện kiểm sát được quy định tại Điều 5 Quyết định 02/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân. - Lập kế hoạch biên chế công chức, viên chức và người lao động hàng năm của ngành Kiểm sát nhân dân. - Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân; phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức hàng năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới. - Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Kiểm sát viên cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phân bổ biên chế cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thuộc mỗi Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phân bổ số lượng người lao động (Hợp đồng 68/NĐ-CP) cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo chỉ tiêu đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền giao. - Thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân. - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về biên chế, số lượng, cơ cấu công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
thủ tục tố tụng
2018-09-12T14:13:00
02/QĐ, 68/NĐ
Tìm hiểu quy định về hoạt động thống kê cán bộ, công chức ngành Tòa án. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trách nhiệm thực hiện báo cáo thống kê cán bộ, công chức ngành Tòa án được quy định như thế nào?
Trách nhiệm thực hiện báo cáo thống kê cán bộ, công chức ngành Tòa án được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 336/QĐ-TANDTC năm 2014 về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, cụ thể như sau: - Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê về đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân; trực tiếp xây dựng báo cáo thống kê về đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân để báo cáo cơ quan có thẩm quyền; tổ chức lưu trữ và quản lý các báo cáo thống kê cán bộ, công chức theo quy định của Nhà nước về quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng báo cáo thống kê về đội ngũ cán bộ, công chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân sơ thẩm) thuộc địa hạt tư pháp; tổ chức lưu trữ và quản lý các báo cáo thống kê cán bộ, công chức theo quy định của Nhà nước và của Tòa án nhân dân về quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
thủ tục tố tụng
2019-04-11T15:15:00
336/QĐ
Anh Đặng Văn Thành (Bác Ái, Ninh Thuận) hỏi: Tôi và bà Hoàng tranh chấp một hợp đồng vay tiền 50 triệu đồng, được tổ hòa giải cơ sở hòa giải thành. Theo đó, bà Hoàng có trách nhiệm trả tiền vốn gốc hàng tháng cho tôi là 5 triệu đồng và tiền lãi 1%/tháng trên số vốn trả. Vậy, kết quả hòa giải có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên không?
Điểm mới lần đầu được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Kết quả hòa giải thành ở cơ sở là kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận có hiệu lực pháp lý bắt buộc thi hành. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án: 1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. 2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý. 3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận. 4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba. Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau: Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải; Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu Tòa án công nhận. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên quan (Điều 416, 417, 418 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
thủ tục tố tụng
2017-02-11T09:42:00
Tôi cho bạn vay 120 triệu đồng, thỏa thuận trả góp mỗi tháng 10 triệu đồng trong vòng 12 tháng. Tuy nhiên, anh ta bỏ trốn sau khi trả tiền được 6 tháng. Khi cho vay, chúng tôi làm hợp đồng vay mượn tại công chứng nhà nước và có lăn tay ký nhận tiền hẳn hoi. Nhờ các bạn tư vấn giúp trong trường hợp này tôi phải làm gì? Xin cảm ơn.
Nếu người vay tiền bỏ trốn không hoàn trả số tiền đã vay, bạn có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của người vay để cơ quan điều tra xác minh, xử lý. Theo Điều 101 Bộ luật Tố tụng hình sự về tố giác và tin báo về tội phạm, “công dân có thể tố giác tội phạm với cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án…”. Nếu có dấu hiệu tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố bị can và xử lý hình sự đối với người vay. Theo Điều 140 Bộ luật Hình sự, người chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Hành vi bị kết tội theo điều này là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó... Nếu chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng thì bị phạt tù từ hai năm đến 7 năm... Đối chiếu với trường hợp của bạn, việc cho vay có lập thành hợp đồng công chứng, tuy nhiên người vay đã có hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ và chiếm đoạt số tiền đã vay. Hành vi này của người vay đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140. Số tiền chiếm đoạt tương ứng với nghĩa vụ 6 tháng trả nợ còn lại là 60 triệu đồng nên theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự, người vay tiền có thể bị phạt tù từ hai năm đến 7 năm. Ngoài hình phạt tù, người vay tiền còn phải bồi thường toàn bộ khoản tiền gốc và lãi (nếu có) đã chiếm đoạt của bạn.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Phiên tòa là gì?
Phiên tòa là Hình thức hoạt động xét xử của Tòa án. Tùy theo tính chất của thủ tục xét xử mà có phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
thủ tục tố tụng
2016-09-13T09:04:00
Nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam trong việc thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn An, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp và giải đáp và thông tin giúp, cụ thể là nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam trong việc thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam trong việc thi hành án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân; - Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó; - Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét giảm thời hạn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các thủ tục đề nghị đặc xá cho phạm nhân theo quy định của pháp luật; - Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền; - Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở; nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật thi hành án dân sự; - Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự khác về nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, nơi về cư trú của người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người chấp hành xong án phạt tù, phạm nhân chuyển nơi chấp hành án phạt tù hoặc chết; - Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá; - Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết theo quy định tại Điều 49 của Luật này; - Bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án trục xuất; - Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam trong việc thi hành án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-02-08T08:10:00
Tôi là người dân sinh sống trong xã X. Thời gian gần đây tôi có phát hiện Chủ tịch UBND xã X có nhiều vi phạm pháp luật trong việc giao đất cho người dân và tôi có bằng chứng rõ ràng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tôi muốn làm đơn tố cáo thì được quyền tố cáo đến ai?
Theo Khoản 2 Điều 13 Luật tố cáo 2018 có quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo của Chủ tịch UBND cấp huyện: - Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; - Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp. Như vậy bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến Chủ tịch UBND huyện nơi bạn sinh sống để tiến hành tố cáo theo quy định. Ban biên tập thông tin đến bạn.
thủ tục tố tụng
2020-02-18T15:08:00
Quyền của người khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Minh Quân, hiện đang sinh sống và làm việc tại Sóc Trăng, có một vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia tư vấn. Con trai tôi hiện đang bị tạm giam vì hành vi đua xe, tôi biết là hành vi của con mình là sai trái nhưng nhiều lần đến thăm gặp tôi đều nghe con tôi nói rằng nó bị đánh đập, ép cung. Tôi bức xúc lắm, muốn làm đơn khiếu nại cơ quan tạm giam nhưng không biết quyền của mình khi khiếu nại có được bảo vệ không? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi được rõ ạ. Xin chân thành cảm ơn! (minhquan***@gmail.com)
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người bị tạm giữ, người bị tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời, Khoản 1 Điều 47 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 cũng quy định về quyền của người khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam như sau: Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại; Người khiếu nại được trực tiếp khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại thông qua cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải quyết khiếu nại; c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; d) Tiếp tục khiếu nại trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của người khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2017-07-13T11:21:00
Phiên tòa xét xử sơ thẩm rút gọn có nghị án không?
Căn cứ Điều 456 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn như sau: 1. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện: a) Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú; b) Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng; c) Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng; d) Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng. 2. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện: a) Vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo; b) Vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo. Bên cạnh đó, tại Điều 463 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về phiên tòa xét xử sơ thẩm như sau: 1. Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành. 2. Sau phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, Kiểm sát viên công bố quyết định truy tố. 3. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa xét xử sơ thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án. Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà anh/chị đề cập thì trong trường hợp này phiên tòa hình sự này được xét xử theo diện rút gọn do đó, nghị án được lược bỏ là một trong những yếu tố rút gọn của phiên tòa nên việc không nghị án là hoàn toàn đúng quy định.
thủ tục tố tụng
2022-04-02T13:41:00
Việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo diện rút gọn được quy định thế nào?
Điều 464 Bộ luật này cũng quy định về việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm như sau: 1. Việc nhận và thụ lý hồ sơ vụ án được Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chuyển ngay hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án. 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định: a) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm; b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. 3. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án. 4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ. Theo đó, trong trường hợp phiên tòa thuộc trường hợp xét xử phúc thẩm thì việc chuẩn bị phiên tòa phúc thẩm sẽ được tiến hành như trên. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-04-02T13:41:00
Việc trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào làm căn cứ pháp lý? Em có xem một phiên toà xét xử vụ án hành chính trên tivi. Em thấy khi người khởi kiện đưa ra chứng cứ trước toà thì bị người bị kiện tố cáo là giả mạo. Vậy xin cho em hỏi: quy định về trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo trong tố tụng hành chính như thế nào? Em xin cảm ơn.
Việc trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 90 Luật Tố tụng Hành chính 2015. Theo đó, việc trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo trong tố tụng hành chính được quy định như sau: 1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 89 của Luật này. 2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 3. Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo trong tố tụng hành chính. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2015. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-09-29T15:56:00
Chồng tôi uống rượu say nên trên đường đi làm về đã gây ra tai nạn giao thông làm chết một người đi bộ sang đường. Sau khi sự việc xảy ra, gia đình tôi đã gặp gỡ gia đình người bị nạn và đã thực hiện việc bồi thường đầy đủ các chi phí cho gia đình họ, gia đình người bị hại cũng có đơn xin yêu cầu cơ quan công an không xử lý hình sự đối với chồng tôi. Xin hỏi trong trường hợp này, chồng tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không ?
Theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự quy định tội vi phạm về điều khiến phương tiện giao thông đường bộ cụ thể: “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”. Tại điểm b khoản 2 điều 202 Bộ luật hình sự quy định: Phạm tội về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm tù. Tại khoản 1 điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất”. Như vậy theo các quy định trên, chồng của bạn khi gây tai nạn trong tình trạng say rượu là tình tiết định khung hình phạt quy định tại khoản 2 điều 202 Bộ luật Hình sự và tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không phải thuộc nhóm các tội phạm chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Do đó, trong trường hợp này chồng bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm. Việc gia đình bạn đã chủ động bồi thường thiệt hại cho gia đình người bị hại sẽ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi vụ án được đưa ra xét xử.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Xin hỏi thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức được pháp luật quy định như thế nào? Người gửi: Phan Đăng Thịnh - Sinh viên (Ngày gửi: 20/08/2015)
Điều 17 Luật Tố cáo năm 2011 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức như sau: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc Phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lam Phương, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp, cung cấp và thông tin giúp, cụ thể là nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc Phòng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 12 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành án hình sự; + Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; + Tổng kết công tác thi hành án hình sự trong quân đội. - Kiểm tra công tác thi hành án hình sự trong quân đội. - Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án theo quy định của Luật này. - Trực tiếp quản lý trại giam thuộc Bộ Quốc phòng. - Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao. Trên đây là nội dung câu trả lời về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-02-08T08:15:00
Việc chuẩn bị cho phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là phóng viên báo Sài Gòn giải phóng. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để hoàn thành chuyên đề về các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Qua đó, tôi được biết, theo quy định pháp luật hiện hành, bản án, quyết định hình sự của Tòa án khi đã có hiệu lực thi hành trên thực tế vẫn có thể bị xem xét lại theo kháng nghị bởi thủ tục giám đốc thẩm. Vậy không biết, pháp luật hiện hành quy định như thế nào đối với công tác chuẩn bị cho phiên tòa giám đốc thẩm? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trần Nhật Linh (linh***@gmail.com)
Việc chuẩn bị cho phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 384 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm. Liên quan đến vấn đề này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin như sau: Theo quy định pháp luật hiện hành, phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành. Về thời hạn mở phiên tòa, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa. Về phạm vi giám đốc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị. Đối với thủ tục tại phiên tòa, sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị. Trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án. Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án. Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc chuẩn bị cho phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2017-07-20T09:30:00
Xin chào, tôi tên Minh Hải sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Tôi không phải là người làm trong ngành tư pháp, tuy nhiên cũng muốn tìm hiểu để nâng cao kiến thức bản thân. Tôi có tìm hiểu về Phát biểu khi tranh luận và đối đáp trong tố tụng hành chính qua các giai đoạn, tuy nhiên tôi gặp vướng mắc ở giai đoạn 1996-2000, phát biểu khi tranh luận và đối đáp trong tố tụng hành chính được quy định ra sao? Các bạn hỗ trợ giúp tôi vấn đề này nhé. Cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, phát biểu khi tranh luận và đối đáp trong tố tụng hành chính được quy định như sau: - Sau khi Hội đồng xét xử kết thúc việc xét hỏi, các đương sự hoặc người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, tham gia tranh luận; Kiểm sát viên tham gia phiên toà trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án. - Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Tại phiên toà, nếu có một trong các trường hợp quy định tại Điều 40 của Pháp lệnh này, thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; nếu có một trong các trường hợp quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh này, thì ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn về Phát biểu khi tranh luận và đối đáp trong tố tụng hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-08-28T08:09:00
Xin chào, tôi tên Quốc Huy sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính qua các giai đoạn xem có khác biệt gì không. Tuy nhiên, do không có thời gian tìm tòi nhiều nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: tại Luật Tố tụng hành chính 2010, Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong trường hợp nào? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật tố tụng hành chính 2010, Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính được quy định như sau: 1. Toà án quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp sau đây: a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; c) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt các đương sự; d) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan. 2. Toà án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn. 3. Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trên đây là nội dung tư vấn về Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-08-08T14:13:00
Tôi tên Thúy Nga là sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Hiện nay, các phương tiện truyền thông báo chí phát triển ngày càng mạnh ở tất cả các lĩnh vực, tuy nhiên ở các cơ quan Nhà nước không phải ai cũng có quyền cung cấp thông tin cho báo chí, đặc biệt là trong ngành Tư pháp. Đáp ứng nhu cầu hiểu biết đó, tôi đang tìm hiểu về quy chế cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát viên, nhưng có vấn đề chưa rõ cần được hỗ trợ cụ thể: Các trường hợp nào thì Viện kiểm sát được từ chối cung cấp thông tin cho báo chí? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại đâu? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn!(01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Quyết định 313/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, các trường hợp từ chối cung cấp thông tin cho báo chí được quy định như sau: 1. Những vấn đề thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật và Danh mục bí mật nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân, bí mật công vụ; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn theo quy định của pháp luật; những vấn đề chưa có thông tin cụ thể, rõ ràng. 2. Thông tin liên quan đến các vụ việc trong giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, các vụ án đang được điều tra, truy tố hoặc chưa xét xử. 3. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra, đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố. 4. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố. 5. Các trường hợp thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp từ chối cung cấp thông tin cho báo chí. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 313/QĐ-VKSTC năm 2018. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-07-28T08:14:00
313/QĐ
Những trường hợp nào sẽ khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Vinh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Phú Quốc, Kiên Giang. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Những trường hợp nào vụ án hình sự sẽ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Những trường hợp sẽ khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại được quy định tại Khoản 1 Điều 155  Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể: - Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% trong một số trường hợp. - Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong một số trường hợp. - Phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. - Phạm tội dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. - Phạm tội xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. - Phạm tội vu khống trong một số trường hợp. - Và một số tội khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp sẽ khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-06-18T14:15:00
Vấn đề áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội, nhưng tôi không biết những quy định cụ thể về vấn đề này ra sao. Vì thế tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Vấn đề áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh Sơn (093***)
Áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội được quy định tại Điều 4 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau: 1. Việc tố cáo của cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Quân đội nhân dân được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo và Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 2. Tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm liên quan đến Quân đội nhân dân do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trong Quân đội nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân dự bị thực hiện trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo và Nghị định này. 4. Các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân không được quy định trong Nghị định này thực hiện theo quy định của Luật tố cáo và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật tố cáo. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2017-02-14T07:56:00
220/2013/NĐ
Chữ viết, chữ số và đơn vị tính của kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tùng. Tôi đang tìm hiểu quy định kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là: Chữ viết, chữ số và đơn vị tính của kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào?  Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chữ viết, chữ số và đơn vị tính của kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 4.1. Chữ viết và chữ số: Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải dùng chữ viết bằng chữ Việt và chữ số Ảrập (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 0). 4.2. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán: Kế toán giá trị phải dùng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ để tính và ghi sổ kế toán. Trường hợp thu - chi bằng ngoại tệ phải ghi sổ theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán. Đối với vàng, bạc, đá quý khi thu vào, xuất ra để tạm giữ hay thanh toán thì phải theo dõi số lượng, trọng lượng và quy ra tiền theo đơn giá hạch toán, đồng thời theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, phẩm cấp và giá trị vàng, bạc, đá quý theo từng quyết định thi hành án. Trường hợp phải thanh toán bằng ngoại tệ hoặc vàng, bạc, đá quý thì căn cứ vào quyết định thi hành án dân sự thanh toán bằng ngoại tệ hoặc vàng, bạc, đá quý. Trường hợp một trong các bên có yêu cầu xin thanh toán bằng các phương thức khác so với quyết định thi hành án thì do các bên trực tiếp thoả thuận trên cơ sở số lượng ghi trong quyết định thi hành án. Trường hợp vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, tài sản khác là tang vật tạm giữ của các vụ án trong thời gian chờ xử lý được bảo quản trong các túi hoặc kiện niêm phong hoặc để trong kho tạm giữ của Cơ quan Thi hành án dân sự được tính theo giá hạch toán để ghi sổ kế toán. Giá để hạch toán việc quy đổi tài sản, tang vật ra đồng Việt Nam để ghi sổ do Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Kế toán tự xác định giá sát với giá UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành, giá hạch toán của Bộ Tài chính thông báo hoặc giá của thị trường tại thời điểm ghi sổ. Giá hạch toán được phép tính tròn số và sử dụng trong suốt quá trình thi hành án của mỗi quyết định thi hành án cụ thể, nhưng không được sử dụng làm căn cứ bán đấu giá, trao đổi, thanh toán bằng tiền thay ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và tài sản khác hoặc làm căn cứ thu phí. Trường hợp có căn cứ xác định giá hạch toán (tăng hoặc giảm) thì đơn vị phải ghi sổ bổ sung (tăng hoặc giảm) giá hạch toán phần chênh lệch so với số đã ghi sổ trước đó. Kế toán hiện vật phải dùng đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước Việt Nam (như cái, chiếc, kg, hộp, chai, m...). Trường hợp cần thiết có thể dùng đơn vị đo lường phụ để kiểm tra, đối chiếu hoặc phục vụ cho kế toán chi tiết nhưng sau đó phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức. Trên đây là nội dung câu trả lời về chữ viết, chữ số và đơn vị tính của kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 91/2010/TT-BTC. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-06-07T17:05:00
91/2010/TT
Việc chấm dứt hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về tổ chức hòa giải thương mại. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Việc chấm dứt hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoài Phương (phuong***@gmail.com)
Chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài được quy định từ Khoản 5 đến Khoản 7 Điều 31 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại như sau: 5. Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại trong các trường hợp sau đây: a) Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại; b) Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo Điều lệ của Trung tâm; c) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm, kểtừ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Bộ Tư pháp có hiệu lực; d) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm. 6. Việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. 7. Trường hợp Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c và d Khoản 5 Điều này, Bộ Tư pháp có văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng tài thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP. Nội dung tư vấn trên có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2017. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2017-03-22T14:28:00
22/2017/NĐ
Tôi muốn biết, về việc Hội đồng xét xử buộc hoãn phiên tòa hay vẫn tiếp tục xét xử khi Kiểm sát viên vắng mặt trong một vụ án dân sự tranh chấp đất đai? Quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 232 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: - Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa. - Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu. Như vậy, trường hợp trong vụ án tranh chấp về dân sự thì Kiểm sát viên vắng mặt thì vẫn tiến hành xét xử. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2020-09-08T16:18:00
Pháp luật quy định về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính như thế nào? Những trường hợp nào không được làm người đại diện?
Luật Tố tụng hành chính quy định người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.   - Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính có thể là một trong những người sau đây, trừ trường hợp người đó bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật:   + Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;   + Người giám hộ đối với người được giám hộ;   + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy định của pháp luật;   + Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;   + Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;   + Những người khác theo quy định của pháp luật.   - Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.   - Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự.   - Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là đại diện.   Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện toàn bộ các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.   Những người sau đây không được làm người đại diện:   - Nếu họ là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;   - Nếu họ đang là người đại diện trong tố tụng hành chính cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.   - Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không được làm người đại diện trong tố tụng hành chính, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi là đương sự trong một vụ tranh chấp tài sản. Tôi muốn hỏi việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn. Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập. (Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-10-03T08:21:00
Người bị tình nghi có quyền mời luật sư khi bị triệu tập không?
Căn cứ Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố như sau: Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền: a) Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến; d) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; đ) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; e) Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; g) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố; h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố. Như vậy, người bị tình nghi trong trường hợp bị triệu tập thường là người bị tố giác vậy theo Bộ luật tố tụng 2015 quy định thì người bị tố giác vẫn có quyền mời luật sư bào chữa cho mình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác.
thủ tục tố tụng
2022-07-11T10:05:00
Thời điểm luật sư được mời tham gia tố tụng?
Theo Điều 8 Thông tư 46/2019/TT-BCA giải thích quyền nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố như sau: Trong lần đầu tiên lấy lời khai bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền, nghĩa vụ của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và hỏi họ xem có nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hay không, phải ghi ý kiến của họ vào biên bản. Trường hợp họ nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra hướng dẫn họ viết đơn nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Trường hợp họ không nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra giải thích quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được thực hiện trong suốt quá trình tiến hành tố tụng. Theo đó, trong lần gặp triệu tập đầu tiên thì người bảo vệ được xem là luật sư bào chữa của người bị tố giác đã có thể tham gia tố tụng hình sự khi được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mời. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-07-11T10:05:00
46/2019/TT
Lời nói sau cùng của bị cáo là gì?
Lời nói sau cùng của bị cáo là lời trình bày của bị cáo tại phiên tòa sau khi chủ phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận. Quy định về bị cáo được trình bày lời nói sau cùng trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án được quy định tại Điều 220 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
thủ tục tố tụng
2016-09-13T13:52:00
Tôi bị cưỡng chế bán đấu giá căn nhà vào ngày 13/8/2013 nhưng tôi nhận được thông báo vào ngày 14/8, tức là khi căn nhà đã bị bán xong, nên tôi không thực hiện được các quyền lợi của mình (như quyền nộp tiền để nhận lại nhà trước khi đấu giá). Vậy, xin được hỏi thời hạn mà người bị thi hành án cưỡng chế thông báo bán đấu giá căn nhà, tối thiểu là mấy ngày trước khi diễn ra cuộc bán đấu giá?
1. Theo quy định tại Điều 101 Luật Thi hành án dân sự thì tài sản đã kê biên được bán theo hình thức bán đấu giá và bán không qua thủ tục đấu giá. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện. Đương sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá. Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản; động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá. Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. 2. Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản quy định niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản. Theo đó, tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản là động sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản và nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản chậm nhất là bảy ngày trước khi tiến hành bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với bất động sản, tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức, thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể được rút ngắn theo thỏa thuận của các bên. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ ba mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì đồng thời với việc niêm yết, tổ chức bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có tài sản bán đấu giá về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện theo quy định nêu trên. Việc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được thực hiện đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới ba mươi triệu đồng, nếu người có tài sản bán đấu giá yêu cầu. Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản; thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản; danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản bán đấu giá; giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá; địa điểm, thời hạn trưng bày tài sản bán đấu giá; địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá; địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá và những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai. 3. Việc thông báo bán đấu giá nhà bị cưỡng chế để thi hành án chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự. Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Do vậy, bạn bị cưỡng chế bán nhà thì được thông báo bán đấu giá trước khi bán căn nhà đó.
thủ tục tố tụng
2016-09-09T08:33:00
17/2010/NĐ
Xin chào luật sư! Tôi tên Hoàn Minh sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về việc hỏi tại phiên toà phúc thẩm qua các giai đoạn nhưng vẫn chưa hiểu lắm, nên nhờ đến sự giúp đỡ từ luật sư, cụ thể: Việc hỏi tại phiên toà phúc thẩm được quy định như thế nào theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989? Mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành, việc hỏi tại phiên toà phúc thẩm được quy định như sau: Phiên toà phúc thẩm được tiến hành tương tự phiên toà sơ thẩm, nhưng trước khi xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, quyết định của ban án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị. Bên cạnh đó, Pháp lệnh này còn quy định cụ thể những người tham gia phiên toà phúc thẩm như sau: 1- Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị. Đối với các trường hợp khác, Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm, nếu thấy cần thiết. 2- Người kháng cáo, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị phải được triệu tập tham gia phiên toà. 3- Toà án chỉ triệu tập người giám định, người làm chứng cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị. 4- Nếu kiểm sát viên phải tham gia phiên toà mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà. Nếu những người khác đã được triệu tập mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Pháp lệnh này. Trên đây là nội dung tư vấn về việc hỏi tại phiên toà phúc thẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-07-06T13:48:00
Vợ chồng tôi lấy nhau đã hơn 30 năm, không đăng ký kết hôn. Đến nay, do mâu thuẫn, tôi muốn ly hôn. Tuy nhiên, cả hai chúng tôi đều cao tuổi, lại không đăng ký kết hôn nên con cháu đều nói việc ly hôn sẽ không được tòa xem xét. Tôi muốn hỏi có đúng như vậy không?
Theo Khoản 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03 tháng 1 năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình năm 2000: "Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý, trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn". Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đang có hiệu lực thi hành, theo quy định tại Khoản 1 Điều 131: “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”. Như vậy, trong trường hợp của bạn, vợ chồng chung sống với nhau từ trước năm 1985 mà không có Giấy đăng ký kết hôn, theo hướng dẫn tại khoản 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, bạn vẫn có quyền yêu cầu ly hôn. Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cho phép tòa thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, bạn có thể gửi trực tiếp đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc hoặc gửi theo đường bưu điện. Khi gửi đơn yêu cầu ly hôn, bạn cần gửi kèm những tài liệu, chứng cứ về việc giải quyết ly hôn bao gồm: - Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ, chồng (bản sao có chứng thực); - Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ; Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao có chứng thực); Điều 89, 91 quy định: - Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì toà án quyết định cho ly hôn. - Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì toà án giải quyết cho ly hôn. - Ly hôn theo yêu cầu của một bên khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại toà án không thành thì toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn. Theo những quy định trên, tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu không thành sẽ xem xét những căn cứ về tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được để quyết định ly hôn. Tóm lại, trường hợp của vợ chồng bạn chung sống với nhau từ năm 1985 nhưng không có Giấy đăng ký kết hôn thì tòa án vẫn công nhận hai bạn là vợ chồng và giải quyết cho hai bạn ly hôn theo thủ tục ly hôn quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 khi có yêu cầu ly hôn.
thủ tục tố tụng
2017-04-15T09:19:00
01/2001/TTLT, 35/2000/QH10
Có những biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định như sau: Các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại Biện pháp cưỡng chế thi hành án áp dụng đối với pháp nhân thương mại gồm: 1. Phong tỏa tài khoản. 2. Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền bảo đảm thi hành cưỡng chế biện pháp tư pháp (kê biên tài sản). 3. Tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại. Theo đó, có 03 biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại bao gồm: - Phong tỏa tài khoản. - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền bảo đảm thi hành cưỡng chế biện pháp tư pháp (kê biên tài sản). - Tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại. Có những biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại nào? (Hình từ Internet)
thủ tục tố tụng
2023-03-07T23:55:00
44/2020/NĐ
Phải gửi quyết định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại trong thời hạn bao lâu?
Theo Điều 6 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định như sau: Gửi quyết định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải gửi quyết định cưỡng chế cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có liên quan, pháp nhân thương mại, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; trường hợp thi hành biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 2 và 3 Điều 4 Nghị định này thì quyết định cưỡng chế còn phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản kê biên hoặc nơi có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử bị tạm giữ hoặc nơi có con dấu bị tạm giữ hoặc thu hồi trước khi thi hành 03 ngày làm việc để phối hợp thực hiện. Theo đó, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải gửi quyết định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại trong thời hạn 03 ngày ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có liên quan, pháp nhân thương mại, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
thủ tục tố tụng
2023-03-07T23:55:00
44/2020/NĐ
Cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại bằng kê biên tài sản có cần phải có mặt đại diện pháp nhân thương mại không?
Theo Điều 29 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định như sau: Tổ chức thi hành kê biên tài sản 1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định. 2. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên. 3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại. 4. Chỉ được kê biên tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế. 5. Chỉ kê biên những tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đồng sở hữu với người khác nếu không đủ để thi hành Quyết định kê biên tài sản. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Theo đó, khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2023-03-07T23:55:00
44/2020/NĐ
Việc khám người được thực hiện như thế nào?
Việc khám người được quy định tại Điều 142 BLTTHS như sau: 1. Khi bắt đầu khám người, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ. Người tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám. 2. Khi khám người thì nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến. 3. Có thể tiến hành khám người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với việc hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự đã được ngân sách nhà nước chi trả được quy định như thế nào? Xin chào Ban bên tập Thư Ký Luật, tôi là Bá Nam hiện đang làm việc trong một cơ quan nhà nước, tôi có một vấn đề thắc mắc mong Anh/Chị giải đáp đó là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với việc hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án dân sự đã được nguồn ngân sách nhà nước chi trả được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn!Bá Nam (banam***@gmail.com)
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với việc hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án đã được ngân sách nhà nước chi trả được quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT -BTP-BTC hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi Thi hành án do Bộ trưởng Bộ tư pháp – Bộ Tài chính ban hành, có quy định về vấn đề này như sau: 1. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức khác thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức đang quản lý thu nhập của người đó thu hồi số tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã ban hành. 2. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chết sau khi có Quyết định hoàn trả và người có trách nhiệm hoàn trả có tài sản thừa kế và người thừa kế, thì những người thừa kế di sản của người đó phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật thừa kế; trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả chết mà không có tài sản thừa kế thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm xác minh, lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú khi còn sống về việc người đó không còn di sản. Ngay sau khi hoàn thành việc xác minh, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo quyết định miễn thực hiện trách nhiệm hoàn trả tới cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Trường hợp người có trách nhiệm hoàn trả đã chết trước khi có Quyết định hoàn trả thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án không xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với người đó. 3. Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã tiến hành các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật mà vẫn không thu hồi được số tiền hoàn trả thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có quyền khởi kiện yêu cầu người gây ra thiệt hại thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự tại Tòa án. Như vậy người có lỗi gây thiệt hải phải hoàn lại số tiền đã thi hành án đó cho ngân sách nhà nước, còn nếu người có lỗi đó không thực hiện thì cơ quan, tổ chức của người có lỗi đó phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi lại số tiền đó cho cơ quan nhà nước. Trên đây là nội dung của Ban bên tập Thư Ký Luật, về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với việc hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại trong thi hành án đã được ngân sách nhà nước chi trả. Để hiểu rõ hơn vấn đề này bạn có thể tham khảo tại Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT -BTP-BTC. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2017-06-17T11:00:00
07/2016/TTLT
Tố tụng lao động là gì?
Tố tụng lao động là Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại các cơ quan tài phán theo quy định của pháp luật. Tố tụng lao động bao gồm tố tụng trọng tài và tố tụng tại Tòa án. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tố tụng lao động chỉ được hiểu là tố tụng tại Tòa án. Tố tụng lao động bao gồm các bước công việc: thụ lí vụ việc, xác minh thu thập chứng cứ, hòa giải, ra quyết định giải quyết.
thủ tục tố tụng
2016-09-13T10:27:00
Đối với vụ án có nhiều bị cáo, bị truy tố về nhiều tội khác nhau (có tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng) hoặc nhiều khung hình phạt khác nhau trong cùng một tội thì việc ra quyết định tạm giam đối với từng bị cáo như thế nào? Thời gian tạm giam có thể tính theo tội danh mà trong đó có bị cáo bị truy tố về tội đặc biệt nghiêm trọng... và có thời gian chuẩn bị xét xử dài nhất được không?
Theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng Hình sự thì sau khi nhận hồ sơ vụ án, Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giam để chuẩn bị xét xử. Thời hạn tạm giam không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật Tố tụng Hình sự và được hướng dẫn chi tiết tại 1.2.1 tiểu mục 1.2 mục 1 phần I Nghị quyết 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn thi 11 hành một số quy định trong phần thứ ba “xét xử sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003”, cụ thể là: “a. Nếu không phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kể từ ngày Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa nhận hồ sơ vụ án tối đa là: a.1. Bốn mươi lăm ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng; a.2. Hai tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; a.3. Hai tháng mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; a.4. Ba tháng mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. b. Nếu phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuản bị xét xử kể từ ngày Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa nhận hồ sơ vụ án tối đa là: b.1. Hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b.2. Hai tháng mười lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng; b.3. Ba tháng mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; b.4. Bốn tháng mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. c. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và b trên đây mà phiên tòa không mở được trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử vì có lý do chính đáng, thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với từng trường hợp được cộng thêm tối đa là mười lăm ngày nữa.” Theo hướng dẫn tại điểm đ tiểu mục 2.2 mục 2 phần I Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP nêu trên thì trường hợp trong vụ án có nhiều bị cáo bị truy tố về nhiều tội khác nhau (tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng) thì thời hạn tạm giam đối với từng bị cáo không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm nặng nhất mà bị cáo đó bị truy tố. Như vậy, đối với vụ án có nhiều bị cáo, bị truy tố về nhiều tội khác nhau (tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng) hoặc nhiều khung hình phạt khác nhau trong cùng một tội thì thời hạn tạm giam được Tòa án áp dụng đối với từng bị cáo căn cứ vào tội phạm (tội phạm ít nghiêm 12 trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng) mà bị cáo đó bị truy tố. Tuy nhiên, trong trường hợp vụ án có nhiều bị cáo, bị truy tố về nhiều tội khác nhau (trong đó có bị cáo bị truy tố về tội đặc biệt nghiêm trọng) thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án có thể kéo dài hơn thời hạn tạm giam mà Tòa án áp dụng đối với những bị cáo bị truy tố về tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng (vì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được xác định theo tội danh nặng nhất mà trong vụ án có bị cáo bị truy tố). Trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết phải tiếp tục áp dụng biện pháp tạm giam đối với các bị cáo đang bị tạm giam mà thời hạn tạm giam đã hết thì theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 phần I Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP, “..., trước khi thời hạn tạm giam gần hết (thời hạn tạm giam còn lại không quá năm ngày), Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải đề nghị Chánh án hoặc phó Chánh án Tòa án ra lệnh tạm giam. Thời hạn tạm giam được tính kể từ ngày tiếp theo ngày tạm giam cuối cùng của lệnh tạm giam trước đó và cho đến khi kết thúc phiên tòa; cụ thể cần ghi: “Thời hạn tạm giam kể từ ngày... tháng... năm... cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm”.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
04/2004/NQ
Khi tố cáo hành vi vi phạm trong thi hành án dân sự có cần phải nêu rõ họ tên không?
Căn cứ vào Điều 155 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau: - Người tố cáo có các quyền sau đây: + Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; + Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình; + Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù. - Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: + Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; + Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật. Như vậy, thì bắt buộc người tố cáo hành vi vi phạm trong thi hành án dân sự thì sẽ phải nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình. Bạn có thể yêu cầu cơ quan giải quyết yêu cầu tố cáo phải thực hiện giữ bí mật họ tên của mình.
thủ tục tố tụng
2022-01-20T17:20:00
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong thi hành án dân sự
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong thi hành án dân sự quy định tại Điều 157 Luật Thi hành dân sự 2008 như sau: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. - Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày. - Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. - Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Như vậy, bạn có thể tố cáo hành vi vi phạm tới thủ trưởng cơ quan thi hành án đang giải quyết việc thi hành án nếu là hành vi của cán bộ thi hành án thuộc cơ quan đó, nếu là thủ trưởng cơ quan thi hành án có hành vi vi phạm thì sẽ tố cáo tới Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-01-20T17:20:00
Đảng viên A là trưởng thôn, có vi phạm bị đảng ủy xã quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo. Tại buổi công bố và trao quyết định kỷ luật, đảng viên A không nhận quyết định kỷ luật (đại diện đảng ủy xã đã lập biên bản công bố quyết định kỷ luật với chi ủy). Sau đó 15 ngày, đảng viên A gửi đơn khiếu nại lên tổ chức đảng cấp trên. Xin hỏi trường hợp này có xem xét, giải quyết khiếu nại không?
Tiết 5.2.1, Điểm 5.2, Khoản 5, Điều 32 trong Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII, Điều lệ Đảng (khóa XI) ban hành kèm theo Quyết định số 46-QĐ/TW ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương quy định: “Đảng viên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật được khiếu nại lên tổ chức đảng cấp trên cho đến Bộ Chính trị hoặc Ban Chấp hành Trung ương. Thời hạn khiếu nại trong vòng 30 ngày làm việc, tính từ ngày đảng viên vi phạm được tổ chức đảng có thẩm quyền công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn cứ biên bản công bố) đến ngày đảng viên bị kỷ luật gửi đơn khiếu nại trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện”. - Điểm 6.3, Khoản 6, Điều 39 trong Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng nêu trên quy định: “Việc công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải có đại diện tổ chức đảng ra quyết định (hoặc được ủy quyền công bố quyết định), đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên bị kỷ luật, đại diện tổ chức đảng bị kỷ luật, đảng viên bị kỷ luật và lập biên bản lưu hồ sơ. Trường hợp đảng viên bị kỷ luật từ chối nghe công bố hoặc không nhận quyết định kỷ luật thì ghi vào biên bản, quyết định kỷ luật vẫn được công bố và có hiệu lực thi hành ngay”. Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, đảng viên A vẫn có quyền khiếu nại kỷ luật và tổ chức đảng có thẩm quyền phải tiến hành giải quyết khiếu nại cho đảng viên A theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
thủ tục tố tụng
2016-08-31T16:14:00
46-QĐ/TW
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Nguyên Vũ hiện là người làm chứng trong một vụ án hình sự. Do tôi vừa bị tai nạn đi lại khó khăn, nhưng vừa rồi có nhận được giấy triệu tập của Tòa lên làm chứng sự việc để giúp làm sáng tỏ vấn đề, nhưng giờ tôi muốn vắng mặt có được không? Hay nói một cách cụ thể: Có nhất thiết người làm chứng phải có mặt tại phiên Tòa hình sự? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 293 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Sự có mặt của người làm chứng được quy định như sau: 1. Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. 2. Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật này. Trên đây là nội dung tư vấn về Sự có mặt của người làm chứng. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-08-16T16:26:00
Tôi hiện đang du học ở nước ngoài, hôn nhân không đạt mục đích, cả hai hiện nay đều có cuộc sống riêng nên giờ tôi muốn ly hôn nhưng vợ tôi không đồng ý. Tôi không có điều kiện để về Việt Nam nên tôi muốn gửi đơn xin ly hôn về Việt Nam qua đường bưu điện thì có được chấp nhận không? Tôi không thể về Việt Nam dự phiên tòa thì tòa có xử cho tôi ly hôn được không? Tôi có thể cung cấp chứng cứ bằng hình ảnh về việc cả hai đã có cuộc sống riêng kèm theo hồ sơ ly hôn. Nếu được thì tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì để gửi về?
Về việc gửi đơn xin ly hôn tới tòa án Việt Nam qua đường bưu điện Hiện nay, pháp luật cho phép người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng phương thức gửi qua bưu điện. Điều 166 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 về việc gửi đơn khởi kiện đến tòa án quy định như sau: Điều166.Gửi đơn khởi kiện đến Toà án 1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: a) Nộp trực tiếp tại Toà án; b) Gửi đến Toà án qua bưu điện. 2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Do đó, bạn được quyền gửi đơn xin ly hôn và tài liệu, chứng cứ kèm theo qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền. Cácgiấy tờ, tài liệu để xin ly hôn tại Việt Nam cần chuẩn bị là: - Đơn xin ly hôn (theo mẫu); - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); - Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực); - Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có); - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực); Về việc xin xử ly hôn vắng mặt Theo quy định tại Điều 202 được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 thì trong một số trường hợp Tòa án vẫn có thể tiến hành xét xử khi vắng mặt các đương sự của vụ án dân sự. “Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây: 1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; 2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa; 3. Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 199 của Bộ luật này.” Theo quy định trên, khi không thể tham gia phiên tòa các đương sự có thể cử người đại diện tham gia phiên tòa thay cho mình hoặc viết đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Song, đối với vụ việc ly hôn, theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, cụ thể là:“người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.” Như vậy, nếu bạn không có điều kiện về Việt Nam để tham gia phiên tòa, bạn phải làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt tới Tòa án.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Việc cấp trang phục Tòa án nhân dân và các chức danh tư pháp được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang công tác tại Ninh Bình trong lĩnh vực tư pháp. Tôi được biết, TAND tối cao vừa ban hành quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân. Cho tôi hỏi, hiện nay, việc cấp trang phục Tòa án nhân dân và các chức danh tư pháp được thực hiện ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Hoàng Quân (quan***@gmail.com)
Ngày 23/11/2017, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017 về Quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân. Theo đó, việc cấp trang phục Tòa án nhân dân và các chức danh tư pháp là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017. Cụ thể như sau: Việc cấp trang phục được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 1214/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ, Quốc hội về trang phục của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm và Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, cụ thể: 1. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc cấp trang phục cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức, viên chức, người lao động, tại Tòa án nhân dân tối cao; 2. Tòa án quân sự Trung ương thực hiện việc cấp trang phục nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, cán bộ, nhân viên tại các Tòa án quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng; 3. Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện việc cấp trang phục cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức, người lao động tại Tòa án nhân dân cấp cao; 4. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp trang phục cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức, người lao động tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về việc cấp trang phục Tòa án nhân dân và các chức danh tư pháp. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2017-12-19T08:08:00
1738/QĐ, 1214/2016/NQ, 221/2003/NQ
Dựa vào cơ sở nào để được đặt tiền bảo đảm cho người đang bị tạm giam được tại ngoại?
Tại Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm như sau: 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này thì ra Thông báo cho bị can, bị cáo, người thân thích hoặc người đại diện của bị can, bị cáo theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này để làm thủ tục đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp thấy không đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết trong đó nêu rõ lý do. 2. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tình trạng tài sản, nhân thân của bị can, bị cáo; bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm, có tình tiết giảm nhẹ (như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại...); việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trừ các trường hợp sau: a) Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; b) Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm; c) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã. d) Phạm nhiều tội; đ) Phạm tội nhiều lần. Theo đó, để được đặt tiền bảo đảm cho người đang bị tạm giam được tại ngoại phải dựa trên các cơ sở như: nhân thân của người tạm giam, có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm, có tình tiết giảm nhẹ (như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại. Để được đặt tiền bảo đảm cho người đang bị tạm giam được tại ngoại phải dựa trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)
thủ tục tố tụng
2022-10-26T10:01:00
06/2018/TTLT
Mức tiền đặt để bảo đảm cho người đang bị tạm giam được tại ngoại là 10 tỷ có đúng pháp luật?
Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau: 1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới: a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”; b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Tại Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như sau: 1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Ngoài ra, tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau: 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; Như vậy, với hành vi vi phạm về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì mức phạt cao nhất là có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Theo đó, đây là hành vi tội phạm nghiêm trọng theo quy định về phân loại tội phạm của pháp luật. Nên mức tiền phải đặt để bảo đảm là không dưới 100.000.000 đồng. Do đó, việc con trai xin đặt tiền đảm bảo với số tiền là 10 tỷ là phù hợp theo quy định của pháp luật.
thủ tục tố tụng
2022-10-26T10:01:00
06/2018/TTLT, 1/2, 12/2017/QH14
Việc đặt tiền để bảo đảm thay đổi biện pháp ngăn chặn được thực hiện như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về việc đặt tiền để bảo đảm được thực hiện như sau: 2. Việc đặt tiền để bảo đảm được thực hiện như sau: a) Trường hợp nộp tiền tại Kho bạc nhà nước thì người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mang theo Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm để Kho bạc Nhà nước kiểm tra và làm các thủ tục nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc của Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Người nộp lập 3 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản (theo mẫu của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách, Kho bạc). Trong đó, 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản để báo Có cho chủ tài khoản, 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản trả lại cho người nộp. Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm tổng hợp các đương sự đã nộp tiền để bảo đảm gửi cho cơ quan đã ra Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm. Sau khi hoàn tất thủ tục nộp tiền, Kho bạc Nhà nước lưu 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản, trả 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản kèm Thông báo về việc đặt tiền để đảm bảo cho người nộp tiền, gửi 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản cho chủ tài khoản tạm giữ để báo Có. b) Trường hợp nộp tiền tại cơ quan tài chính trong Quân đội thì cơ quan nhận tiền có trách nhiệm lập biên bản giao nhận tiền nộp, có chữ ký xác nhận của bên nộp tiền, bên nhận tiền. Biên bản được lập thành 03 bản, trong đó 01 bản giao cho đại diện cơ quan ra Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm, 01 bản giao cho người nộp tiền, 01 bản lưu tại cơ quan tài chính đã lập biên bản. Trên đây là quy định của pháp luật về việc đặt tiền để bảo đảm để thay đổi biện pháp ngăn chặn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2022-10-26T10:01:00
06/2018/TTLT
Hiện đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giải quyết khiếu nại tố cáo của các cơ quan nhà nước. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi cụ thể: Các bước trong thực hiện việc kiểm sát quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được quy định ra sao? Thắc mắc trên là của bạn Thanh Hương gửi mail về cho Ban biên tập.
Các bước trong thực hiện việc kiểm sát quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát quy định tại  Điều 19 Quyết định 51/QĐ-VKSTC-V12 năm 2016 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Nghiên cứu đơn hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các nguồn thông tin khác và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; nếu cần thiết, có thể làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo, người có liên quan để xác minh những vấn đề cần làm rõ hoặc thu thập những thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết khác. - Đối chiếu với các quy định tương ứng của pháp luật để xác định dấu hiệu vi phạm hoặc kết luận vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (về thẩm quyền, thủ tục, thời hạn và nội dung giải quyết). - Áp dụng các biện pháp kiểm sát phù hợp và ban hành kết luận, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại Điều 18 Quy chế này. Trong quá trình áp dụng các biện pháp kiểm sát, nếu thấy cần thiết thì tiếp tục thực hiện các bước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. - Việc tiến hành kiểm sát và kiểm tra việc thực hiện kiến nghị, kháng nghị đều phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ phải có đầy đủ các văn bản kiểm sát hoặc kiểm tra đã ban hành theo quy định và các tài liệu liên quan khác. Hồ sơ phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
thủ tục tố tụng
2018-09-24T08:05:00
51/QĐ
Lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng dân sự. Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi có người anh em phải hầu tòa do tranh chấp với người ta. Tôi được triệu tập với tư cách là người làm chứng và được yêu cầu lấy lời khai. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án. Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình. - Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. - Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó. (Điều 99 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-10-01T10:15:00
Xin chào anh/chị, tôi tên Gia Huy là sinh viên năm 3 trường Đại học Tôn Đức Thắng. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về xác định chứng cứ qua các giai đoạn, tuy nhiên có vài vấn đề tôi chưa hiểu rõ lắm nhờ anh/chị hỗ trợ, cụ thể: theo Luật tố tụng hành chính 2010, xác định chứng cứ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (0975**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật tố tụng hành chính 2010, xác định chứng cứ được quy định như sau: 1. Các tài liệu đọc được được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. 2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. 3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc. 4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà. 5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. 6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định. 7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc do chuyên gia về giá cung cấp theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Xác định chứng cứ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-07-17T14:00:00
Nếu xảy ra tranh chấp trong kinh doanh tôi có thể giải quyết bằng trọng tài khi nào?
Theo quy định tại Điều 5 Luật trọng tài thương mại 2010: 1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. 2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Như vậy có hai điều kiện bắt buộc ở đây là: - Tranh chấp phát sinh phải là tranh chấp thương mại. - Giữa các bên có tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Đối tượng nộp phí thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 60 Luật thi hành án dân sự năm 2008: “Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.”  Người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của tòa án thì phải nộp phí thi hành án, kể cả trường hợp người được thi hành án không phải là người đã nộp đơn yêu cầu thi hành án.  Trường hợp các bên đương sự tự nguyện thi hành án với nhau mà không yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành thì không phải nộp phí thi hành án.
thủ tục tố tụng
2016-09-07T14:46:00
Luật sư cho tôi hỏi. Chồng tôi bị nghiện, hay đánh đập tôi nên không chịu được nữa nên muốn ly hôn với anh ấy. Vợ chồng đang ly thân,không ở chung với nhau. Tôi ở Hà Nội, chồng tôi ở Nam Định. Bây giờ tôi nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án chỗ tôi ở được không vì bây giờ tôi mà nộp đơn lên Tòa án anh ấy ở thì anh ấy đánh tôi,không cho ly hôn. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ!
Bạn cần có sự thỏa thuận với chồng mới có thể chọn tòa án nơi bạn cư trú để nộp đơn xin ly hôn được. Quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ cụ thể tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: "Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết." Chồng bạn đăng ký hộ khẩu thường trú ở Nam Định còn bạn thì ở Hà Nội. Nếu bạn muốn làm thủ tục ly hôn tại Hà Nội, thì bạn phải có văn bản thỏa thuận giữa bạn và chồng bạn về việc yêu cầu Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bạn giải quyết tranh chấp ly hôn trên. Nếu bạn không có được văn bản thỏa thuân đó thì theo nguyên tắc Tòa án giải quyết tranh chấp là tòa án cấp quận/huyện nơi chồng bạn cư trú. Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm: • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); • Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (nguyên đơn và bị đơn) (bản sao có chứng thực); • Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực); • Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn; • Đơn xin ly hôn (Theo mẫu) • Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở… Về nguyên tắc, nếu đủ những giấy tờ trên Tòa án sẽ thụ lí hồ sơ. Trên đây là quy định về nơi nộp đơn ly hôn. Bạn nên tham khảo thêm Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
thủ tục tố tụng
2016-09-06T16:20:00
Quyết định hoãn phiên tòa có nội dung gì, ai ký và thông báo?
1. Quyết định hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Tên Toà án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; c) Vụ án được đưa ra xét xử; d) Lý do của việc hoãn phiên toà; đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà. 2. Quyết định hoãn phiên toà phải được chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. 3. Trong trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
thủ tục tố tụng
2016-09-06T17:13:00
Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi biết pháp luật có quy định về rất nhiều những biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. Cho tôi hỏi: Khi nào thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, đây là một trong những các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. Cụ thể: Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm. (Điều 117 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2016-10-04T08:35:00
Chồng tôi uống rượu say nên trên đường đi làm về đã gây ra tai nạn giao thông làm chết một người đi bộ sang đường ; sau đó gia đình tôi đã gặp gỡ gia đình người bị nạn và đã thực hiện việc bồi thường đầy đủ các chi phí cho họ, gia đình người bị hại cũng có đơn xin không xử lý hình sự đối với chồng tôi. Xin Quí Báo cho biết trong trường hợp này, chồng tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không ?
Theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 thì người điều khiển giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, trong khi say rượu hoặc dùng các chất kích thích khác thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Như vậy theo các quy định trên, chồng của bạn khi gây tai nạn trong tình trạng say rượu là tình tiết định khung hình phạt quy định tại khoản 2 của điều luật nói trên. Mặc dù người gây tai nạn đã bồi thường thiệt hại về vật chất nhưng theo quy định của pháp luật, người đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã gây ra vì tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không phải thuộc nhóm các tội phạm chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại (quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự). Việc người gây án đã chủ động bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân sẽ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đặc biệt khi vụ án được đưa ra xét xử.
thủ tục tố tụng
2016-08-30T18:03:00
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quang Vinh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Khánh Hòa. Để phục vụ cho nhu cầu công việc có liên quan đến việc thi hành án dân sự, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (vinh***@gmail.com)
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định tại Điều 7 Nghị định 173/2004/NĐ-CP về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự như sau: 1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự được tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trường hợp bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay thì thời hiệu vẫn được tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Thời hiệu yêu cầu thi hành án chỉ áp dụng đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án của đương sự được tính từ ngày ghi ở dấu bưu điện (nếu đơn được gửi qua đường bưu điện), ngày đương sự nộp tại cơ quan thi hành án (nếu đương sự trực tiếp nộp tại cơ quan thi hành án) hoặc ngày đương sự trực tiếp trình bày yêu cầu thi hành án bằng lời nói tại cơ quan thi hành án. 2. Những trường hợp sau đây được coi là sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn: a) Người được thi hành án, người phải thi hành án không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; b) Người được thi hành án, người phải thi hành án do yêu cầu công tác, chữa bệnh, thiên tai, hoả hoạn hay do trở ngại khách quan khác mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; c) Người được thi hành án, người phải thi hành án chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hoá mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật; d) Do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan khác dẫn đến việc người được thi hành án không thể yêu cầu đúng hạn. Người được thi hành án phải làm đơn kèm theo các tài liệu chứng minh lý do không yêu cầu thi hành án đúng hạn đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án xem xét khôi phục thời hiệu thi hành án. Đơn đề nghị khôi phục thời hiệu phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên (đối với trường hợp ốm đau) hoặc cơ quan có thẩm quyền khác về việc vắng mặt không yêu cầu thi hành án đúng hạn. Người phải thi hành án có quyền chứng minh thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết. Trên đây là nội dung quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 173/2004/NĐ-CP. Trân trọng!
thủ tục tố tụng
2018-01-17T16:49:00
173/2004/NĐ