text
stringlengths
196
41.6k
score_non_alphanum
float64
0.07
0.25
score_emoji_icon
float64
0
0.09
score_number
float64
0
0.11
score_url
float64
0
0.06
score_bullet
float64
0
0.66
score_white_space
float64
0.11
0.26
score_parenthesis
float64
0
0.03
max_len_long_word
int64
4
100
number_of_words
int64
50
9.1k
mean_word_len
float64
2.94
8.43
score_repeated_line
float64
0.8
1
score_repeated_para
float64
0.8
1
score_repeated_sentence_bychar
float64
0.8
1
score_repeated_graph_bychar
float64
0.97
1
score_repeated_ngram
float64
0
0.19
score_repeating_duplicate_ngram
float64
0
0.25
score_end_ellipsis
float64
0
0.25
score_common_vietnames_word
int64
2
2
score_alpha
float64
0.81
1
ban_word_counter
int64
0
4
đồng đã cho thấy tác dụng kháng khuẩn chống lại mầm bệnh từ thực phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của bề mặt đồng đối với các chủng salmonella enterica kháng đồng và CS. Sáu phiếu giảm giá hợp kim đồng khác nhau đã được thử nghiệm cùng với thép không gỉ làm đối chứng cho các phiếu giảm giá là bề mặt được tiêm s enteritidis hoặc một trong các chủng typhimurium kháng đồng s và s được bảo quản trong các điều kiện ủ khác nhau tại RT và lấy mẫu ở nhiều thời điểm khác nhau cho đến h, kết quả cho thấy rằng trong điều kiện ủ khô, salmonella chỉ sống sót tối thiểu trên hợp kim có hàm lượng đồng cao salmonella trên các hợp kim có hàm lượng đồng thấp cho thấy sự giảm log trong điều kiện ủ ẩm, không phát hiện thấy sự sống sót nào T3 phút h trên các hợp kim có hàm lượng đồng cao trong khi số lượng tế bào giảm khúc gỗ trên các phiếu có hàm lượng đồng thấp mặc dù các chủng kháng đồng sống sót tốt hơn so với s enteritidis, chúng hoặc là CR bị bất hoạt hoặc tỷ lệ sống sót giảm phiếu giảm giá đồng cho thấy khả năng kháng khuẩn tốt hơn khi không có SOC. Những kết quả này cho thấy rõ ràng tác dụng kháng khuẩn của đồng và tiềm năng của nó như một giải pháp thay thế cho SS đối với các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm được chọn
0.216561
0
0.000796
0
0
0.216561
0
12
273
3.604396
1
1
1
1
0.031847
0.140127
0
2
1
0
Cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt đểSâu răng lồi thịt là bệnh về răng miệng thường gặp và gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống người bệnh. Nếu không được điều trị triệt để, sức khỏe răng miệng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Vậy cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt để là gì? Cùng Thu Cúc Tci tìm hiểu cách điều trị qua bài viết dưới đây nhé. 1. Sâu răng lồi thịt là tình trạng gì? Vết áp xe trên răng gọi là răng sâu lồi thịt. Đây là tình trạng viêm nhiễm cấp tính với mức độ nặng. Dấu hiệu của bệnh là sự bùng phát niêm mạc dưới nướu, tạo thành một cục mô mềm đẩy lên. Từ đó, gây ra một cảm giác đau không thể ăn và ngủ được. Không chỉ dừng lại ở đó, cục mô này còn có khả năng tạo mủ và gây nhiễm trùng, kèm theo biểu hiện sốt. Sâu răng lồi thịt là tình trạng gì? (minh họa) Các chuyên gia y tế cho rằng tình trạng răng sâu lồi thịt thường bắt nguồn từ việc bỏ qua việc chữa trị khi bị sâu răng. Đặc biệt là sâu răng trong một khoảng thời gian dài. Khi sự tàn phá của sâu răng đạt một mức nghiêm trọng, tình trạng này có khả năng xuất hiện. 2. Hậu quả nghiêm trọng khi răng sâu lồi thịt Sau khi bị tác động bởi tình trạng răng sâu lồi thịt, khu vực viêm nhiễm bên trong nướu tiếp tục phát triển mạnh mẽ, gây sự tàn phá cho nướu răng. Nếu không được chữa trị kịp thời, người bệnh sẽ phải đối mặt với những tác động tiêu cực, bao gồm: 2.1. Ảnh hưởng đến quá trình ăn uống Vị trí bị răng sâu lồi thịt khiến cấu trúc răng bị thay đổi, gây ra cảm giác đau và sự gặp phải khó khăn khi ăn uống. Quá trình nhai thức ăn dẫn đến tạo ra nhiều acid hơn trong miệng. Từ đó làm cho cục thịt ở nướu dễ bị tổn thương, viêm và chảy máu. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây tê liệt cho vùng miệng. 2.2. Tác động đến màu sắc của răng xung quanh Tình trạng răng sâu lồi thịt dẫn đến việc ổ viêm chứa một lượng lớn vi khuẩn. Những vi khuẩn này có khả năng lây lan sang các răng kế cận. Từ đó, tạo ra các mảng bám màu vàng gây thiếu thẩm mỹ. Theo thời gian, cả những chiếc răng khỏe mạnh cũng có thể bị vi khuẩn phá hủy dần. 2.3. Gây hại cho sức khỏe miệng Trong tình trạng răng sâu lồi thịt nghiêm trọng, có thể dẫn đến tình trạng mủ trong ổ viêm chảy ra ngoài. Điều này có thể gây nhiễm trùng cho niêm mạc dưới lưỡi, răng, và hàm. Hậu quả nghiêm trọng hơn có thể là gây tổn thương và hoại tử cho sàn miệng. Mặt khác, tình trạng sâu răng lồi thịt còn gây nên các vấn đề suy hô hấp. Thậm chí sâu răng lồi thịt còn có thể dẫn đến tử vong đối với một số bệnh nhân. 2.4. Rủi ro mất đi răng vĩnh viễn Bệnh lý này có thể gây viêm nghiêm trọng cho vùng nướu và ổ chân răng. Dẫn đến việc chân răng trở nên yếu và khó có thể duy trì. Đôi khi, để tránh tác động xấu tới những răng lân cận, việc nhổ răng là cần thiết. Do đó, rủi ro mất răng vĩnh viễn trong tình trạng này là khá cao. Rủi ro mất đi răng vĩnh viễn (minh họa) 3. Cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt để Vết loét sâu răng lồi thịt tạo ra tình trạng viêm cho răng nướu xung quanh. Điều trị tình trạng này không thể tự thực hiện tại nhà mà yêu cầu sự can thiệp từ bác sĩ. Cụ thể cách điều trị răng sâu lồi thịt triệt để như sau: 3.1. Đánh giá toàn diện tình trạng răng miệng Bước này đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường mức độ thiệt hại của vùng răng lồi thịt. Quá trình này bao gồm việc thực hiện chụp X-quang để chẩn đoán hiện trạng bệnh. Cùng với đó, bệnh nhân sẽ trải qua cuộc kiểm tra tổng thể cho răng miệng. Sau đó, bác sĩ tiến hành làm sạch, loại bỏ mảng bám ở vùng răng sâu lồi thịt xảy ra. 3.2. Loại bỏ mủ và xử lý tình trạng sưng viêm Sau khi vệ sinh răng miệng thật sạch, bác sĩ sẽ bắt đầu vào bước tiếp theo. Các công cụ chuyên dụng sẽ được sử dụng bởi bác sĩ để loại bỏ phần thịt bị sưng viêm trên răng. Sau đó, quá trình hút mủ viêm sẽ được thực hiện để loại bỏ vi khuẩn. Khi đó, bệnh nhân cần tiếp tục sử dụng thuốc chống viêm để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng. Đồng thời, loại thuốc này giúp tăng cường quá trình phục hồi của nướu. Loại bỏ mủ và xử lý tình trạng sưng viêm (minh họa) 3.3. Loại bỏ mô tủy chết Tiến trình tiếp theo trong cách điều trị sâu răng lồi thịt là việc loại bỏ mô tủy chết ẩn chứa bên trong nướu. Bước này thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ chuyên dụng. Bước này có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn ẩn náu sâu trong mô tủy. Tủy chết cũng sẽ được thay thế bằng tủy nhân tạo để duy trì chức năng bình thường của răng. 3.4. Phục hình cho răng Nhằm bảo vệ vẻ đẹp và tình trạng sức khỏe cho răng, các bác sĩ sẽ thực hiện quá trình phục hình răng. Phục hình răng thông qua các phương pháp phù hợp sau: – Áp dụng kỹ thuật bọc răng sứ: Phương pháp này thường áp dụng cho những trường hợp răng vẫn còn nhiều mô chân răng. Bọc răng sứ không chỉ giúp bảo vệ răng mà còn giúp khôi phục chức năng răng trong thời gian dài. – Sử dụng phương pháp trám răng: Đối với những trường hợp răng có ít mô chân răng, không thể sử dụng bọc răng sứ, Lúc này bác sĩ sẽ tập trung vào việc trám răng. – Tiến hành nhổ răng: Thường áp dụng cho những trường hợp răng bị tổn thương nặng nề, không thể khôi phục bằng cách bọc sứ hoặc trám. Trong tình huống này, việc nhổ răng bị tổn thương đồng nghĩa với việc trồng răng mới. Điều này giúp cải thiện chất lượng chức năng ăn nhai. 3.5. Đảm bảo chăm sóc cho răng miệng Chăm sóc cho răng miệng có vai trò quan trọng trong quá trình điều trị. Tốc độ lành sẹo của nướu và khả năng phục hồi nhanh chóng sẽ phụ thuộc vào việc tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ. Do đó, cần nhớ thực hiện đúng để đạt được kết quả tốt nhất. 4. Lưu ý khi điều trị sâu răng lồi thịt Hãy lưu ý đến những khía cạnh sau đây để việc điều trị được triệt để: – Như bạn đã biết sâu răng lồi thịt có tác động tiêu cực đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, nên cố gắng đến cơ sở y tế để chữa trị kịp thời. – Ngoài việc tuân theo kế hoạch điều trị, người bệnh cần sử dụng các loại thuốc theo hướng dẫn để tránh nguy cơ nhiễm trùng. – Hãy chú ý đến việc chăm sóc và vệ sinh răng miệng hàng ngày để ngăn ngừa tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.
0.222577
0
0.003696
0
0
0.225769
0.001008
7
1,306
3.529096
1
1
1
1
0.029565
0.174198
0
2
0.985452
0
Điều trị bệnh suy giảm trí nhớSuy giảm trí nhớ là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên sự tăng sinh gốc tự do, stress trong công việc… khiến suy giảm trí nhớ có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích để phát hiện sớm dấu hiệu và cách phòng chứng suy giảm trí nhớ hiệu quả. Suy giảm trí nhớ là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên sự tăng sinh gốc tự do, stress trong công việc… khiến suy giảm trí nhớ có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích để phát hiện sớm dấu hiệu và cách phòng chứng suy giảm trí nhớ hiệu quả. 1. Nguyên nhân gây suy giảm trí nhớ Có nhiều nguyên nhân gây ra suy giảm trí nhớ, trong đó có thể kể đến là: – Căng thẳng, stress – Thiếu ngủ – Rối loạn tâm thần – Uống nhiều bia rượu – Sử dụng các chất gây nghiện – Thiếu vitamin B1 – Do mắc một số bệnh lý: đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, nhiễm trùng đường tiểu, trầm cảm… Bệnh Alzheimer là nguyên nhân chính gây tình trạng suy giảm trí nhớ hiện nay. 2. Biểu hiện của suy giảm trí nhớ Suy giảm trí nhớ là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên sự tăng sinh gốc tự do, stress trong công việc… khiến suy giảm trí nhớ có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Người bệnh thường có biểu hiện chậm nhớ ra từ cần diễn đạt, không nhớ ngày tháng diễn ra các sự kiện trong cuộc sống của mình. Để đồ đạc sai chỗ, nặng hơn có thể nhất thời quên đường về nhà, đường đến cơ quan… Thường quên các công việc mình chuẩn bị phải làm mặc dù vừa nhắc trước đó. gười bệnh thường để đồ đạc sai chỗ, nặng hơn có thể nhất thời quên đường về nhà, đường đến cơ quan… 3. Điều trị suy giảm trí nhớ Việc điều trị suy giảm trí nhớ như thế nào còn tùy thuộc vào nguyên nhân. Sau khi thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cần thiết, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị hợp lý nhất. Các loại thuốc hay sử dụng trong điều trị suy giảm trí nhớ: Thuốc điều trị suy thoái thần kinh có tác dụng làm tăng nồng độ acetylcholine. Các loại thuốc giãn mạch ngoại biên và hoạt hóa não Các loại thuốc hướng thần kinh, thuốc bổ thần kinh có tác dụng bảo vệ não khỏi tình trạng giảm ôxy huyết đến não và tăng cường tiêu thụ glucose tại não. Tuy nhiên, cần chú ý nếu bệnh nhân có vấn đề về gan và thận thì không được sử dụng nhóm này. Một số ADR (phản ứng có hại) cũng nên được cảnh báo trước để bệnh nhân theo dõi khi dùng thuốc. Các vitamin A, D và E: đây là các vitamin có tác dụng làm chậm quá trình diễn tiến của bệnh suy giảm trí nhớ. Bên cạnh việc sử dụng thuốc, người bệnh cần thay đổi lối sống, nên ngủ đủ giấc, tránh stress, giảm cân nếu thừa cân béo phì, hạn chế rượu bia và các thực phẩm chứa nhiều gốc tự do. Thường xuyên rèn luyện trí nhớ bằng cách đọc sách, tham gia nhiều các hoạt động giao tiếp xã hội, luôn có một thời gian biểu khoa học… Tập thể dục thường xuyên cũng là một cách tốt, để thúc đẩy tuần hoàn, hô hấp, giúp tăng cường ôxy và dinh dưỡng cho não, chống lại suy giảm trí nhớ. – Thủ tục nhanh chóng – Thăm khám và điều trị với tiến sĩ nội thần kinh giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm đã chữa suy giảm trí nhớ thành công cho nhiều người bệnh. – Trang thiết bị y tế hiện đại – Không gian y tế sạch sẽ, sang trọng – Thanh toán Bảo hiểm y tế tối đa theo đúng quy định của nhà nước 5. Cách phòng ngừa suy giảm trí nhớ – Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: một nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngay từ khi còn trẻ nếu chúng ta có chế độ ăn uống cân bằng sẽ giảm đến 90% chứng suy giảm trí nhớ khi về già. Nên bổ sung vitamin B, acid folic, vitamin C, E… vào bữa ăn hàng ngày – Tập luyện thể dục thể thao: Mỗi tuần 5 lần và mỗi lần khoảng 45 phút là thời gian lý tưởng để chúng ta tập luyện. Chạy bộ, yoga, bơi lội, thiền,… là các bộ môn thể dục được các chuyên gia y tế khuyên nên tập – Luôn ngủ đủ giấc: Ngủ 7-8 tiếng một tối, ngủ sớm và dậy sớm sẽ giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động tốt nhất – Tránh căng thẳng và stress: Tìm công việc phù hợp với khả năng và sở thích. Hãy lên dự định cho những kì nghỉ để xả hơi sau một thời gian làm việc coi như một phần thưởng của bản thân. – Khám sức khỏe định kỳ 1-2 lần/năm để phát hiện sớm những bất thường (nếu có) và có biện pháp điều trị kịp thời
0.228202
0
0.00329
0
0
0.226792
0.00094
14
930
3.537634
1
1
1
1
0.039483
0.219036
0.081081
2
0.972043
1
Sự hấp thu iodide bởi SF-36 tế bào tuyến giáp của chuột được tăng lên nhờ interferon của chuột. Hiệu quả có thể được phát hiện bằng cách sử dụng interferon tinh khiết. Nó không đi kèm với sự gia tăng cAMP nội bào. C2 có thể đo lường được trong vòng tối thiểu và bị ngăn chặn bởi độc tố dịch tả một tác nhân ức chế hoạt động kháng virus của interferon tác dụng của interferon là hai pha với sự hấp thu iodide tăng tối đa rõ ràng gấp đôi ở khoảng đơn vị chuột quốc tế trên mỗi ml uml và tác dụng ít hơn rõ ràng ở nồng độ cao hơn uml tác dụng của interferon chuột đối với sự hấp thu iodide đi kèm với phản ứng chống vi rút cực kỳ nhạy cảm, do đó rất đáng kể Khả năng bảo vệ chống vi rút được thể hiện rõ ràng ở uml với các tế bào frtl, trái ngược với uml đối với các tế bào frt tuyến giáp của chuột không hoạt động, các tế bào tuyến giáp frtl cũng hoạt động tốt hơn đối với interferon của chuột đối với polyadenylate, một hoạt động synthetase hoặc với ithyrotropin IB đối với màng S9 so với các tế bào frt không hoạt động Sự bảo vệ chống vi-rút trong các tế bào frtl được thể hiện rõ ngay từ khi h T3 tiếp xúc với interferon của chuột và đi kèm với sự gia tăng gần gấp đôi hiệu giá có thể đo được của hoạt động synthetase Actinomycin d ngăn chặn tác dụng chống vi-rút của interferon nhưng không ảnh hưởng đến sự hấp thu iodide. đã thảo luận về phản ứng CS bất thường của tế bào chuột dị loại với interferon của chuột, mối quan hệ có thể có giữa thụ thể TSH và interferon và sự khác biệt về độ nhạy interferon được biểu hiện bằng chức năng khác biệt so với các tế bào tuyến giáp không hoạt động không phân biệt
0.216065
0
0.003113
0
0
0.214197
0
14
345
3.657971
1
1
1
1
0.029888
0.223537
0
2
1
2
oxytocin ot và vasopressin avp kích thích insulin và glucagon PR từ tuyến tụy và kích thích sự tiết insulin từ RIN rinmf để xác định phân nhóm thụ thể avpot nào được biểu hiện trong các tế bào rinmf chúng tôi đã sử dụng pcr với các mồi thoái hóa cho hai miền TM của avp va vb hoặc v v và OTR otr đoạn pcr đơn được xác định đã được sử dụng để thu được cdna có chiều dài đầy đủ từ thư viện cdna rinmf so sánh CS axit amin được suy ra của dòng vô tính này với các trình tự otr tử cung từ một số loài bò, cừu của con người và với tế bào biểu mô thận lợn llcpk otr tiết lộ mức độ tương đồng rất cao T3 tế bào rin otr cdna được chuyển hóa ổn định vào tế bào chootr màng tế bào liên kết với OTA được iod hóa với kd rõ ràng có thể so sánh với kd của màng tế bào rin và kd từ các tế bào đích khác so sánh về đặc tính phối tử của chootr và tế bào rin CM cho thấy các giá trị ki tương đối của một loạt các chất tương tự ot gần như tương đương ở cả S9. Thứ tự xếp hạng của các giá trị ki biểu kiến ​​cũng tương ứng với các giá trị được công bố đối với nội mạc tử cung của chuột, nơi ot tạo ra sự chuyển tiếp canxi nội bào và tăng sản xuất Ins phosphate trong Nội mạc tử cung và tế bào ối kích thích PR prostaglandin Kích thích tế bào chootr bằng cách làm tăng nồng độ canxi trong tế bào có nguồn gốc từ cả nguồn nội bào và ngoại bào và sự gia tăng phụ thuộc vào liều lượng giải phóng axit arachidonic inositol phosphate C2 và tổng hợp pge cũng được kích thích bởi những phát hiện này axit amin tương đồng CS Độ đặc hiệu IB và sự truyền tín hiệu sản xuất chất truyền tin thứ hai cho thấy rằng otr từ các tế bào vành không thể phân biệt được với các rái cá đã được mô tả trong các mô khác sự biểu hiện của otr trong tế bào tuyến tụy ngụ ý rằng ot có vai trò trong CF tuyến tụy
0.228717
0
0.001703
0
0
0.227582
0
13
402
3.385572
1
1
1
1
0.044268
0.072645
0
2
1
1
chúng tôi đã xác định huyết thanh C2 để tuần hoàn các phân tử bám dính tuần hoàn phân tử bám dính nội bào cicam tuần hoàn LAM-1 celam nội mô và lselectin clselectin tuần hoàn và thụ thể yếu tố TN tuần hoàn ctnfr p ở bệnh nhân mắc RRMS huyết thanh trong khoảng thời gian vài tháng trong giai đoạn này đã có sự tái phát ở những bệnh nhân ở đó Sự tiến triển của hoạt động của bệnh ở những bệnh nhân được đánh giá bằng sự xuất hiện của các tổn thương mới trên mris tăng trọng lượng không tăng cường ở đầu bệnh nhân đang hoạt động lâm sàng bị tái phát hoặc tiến triển bệnh trên mrin có sự dao động thường xuyên trong C2 huyết thanh của họ đối với cicam nếu so sánh với bệnh nhân có SD ms n có sự khác biệt đáng kể trong quá trình sản xuất cicam tích lũy giữa hai CG ngml ở AS so với ngml ở bệnh nhân ms ổn định. Nồng độ huyết thanh của ctnfr p ở bệnh nhân mắc SD cao hơn so với bệnh đang hoạt động ngml so với ngml p. nồng độ cicam tăng đáng kể đã xuất hiện ở thời gian tái phát ngml so với ngml p trong khi C2 huyết thanh cao nhất đối với ctnfr p xảy ra trong tuần T3 ON của tái phát ngml khi tái phát so với ngml tuần T3 tái phát p điều thú vị là nồng độ huyết thanh clselectin ở tất cả các bệnh nhân ms cao hơn đáng kể so với người hiến tặng khỏe mạnh trong khi không có sự khác biệt đối với celam, những kết quả này phản ánh những thay đổi rõ rệt của các biến số viêm trong huyết thanh của bệnh nhân mắc bệnh ms và tiết lộ rằng cicam là một chỉ số cho hoạt động của bệnh và nồng độ ctnfr p trong huyết thanh cao có liên quan đến sự thuyên giảm
0.224384
0
0.003891
0
0
0.223735
0
10
346
3.459538
1
1
1
1
0.052529
0.174449
0
2
1
0
chúng tôi sử dụng phương pháp vận chuyển VA của CG với cường độ bạc để lập bản đồ vị trí của các tế bào thần kinh BS chiếu tới các nhân khác nhau của tế bào hóa học TH menetrey ở giữa và bên và độ phân giải não hiện trường ở chuột được tiêm ít hơn microlit phức hợp peroxidase peroxidase của mầm lúa mì vàng đã bị hạn chế đến CM CL medialis dorsalis zona incerta phức hợp đồi thị VB hoặc tiêm vùng dưới đồi giữa hoặc bên ở vùng trung tâm bên với một số sự tham gia của CM và MD trung gian đã dán nhãn nhiều tế bào thần kinh trong toàn bộ phạm vi rostrocaudal của chất xám quanh não giữa và sự hình thành Rt liền kề nhân raphe lưng và chất nền nigra, các tế bào thần kinh được dán nhãn này được phân bố hai bên nhưng với ưu thế là nhiều tế bào thần kinh ở các lớp sâu của gò má trên cùng bên và trong nhân trước mái trước cũng được dán nhãn nhiều SN trong nhân raphe cầu tullary bao gồm nhân raphe magnus locus coeruleus và nhân DL cạnh cánh tay và trong sự hình thành lưới cầu tuỷ được dán nhãn hai bên ít hơn được nhìn thấy hai bên ở nhân lưới bên và nhân của đường đơn độc với tương đối ít ở mặt sau của nhân TG tiêm caudalis giới hạn phần lớn ở CM được dán nhãn ít tế bào hơn trong BS nhưng với các tế bào tương tự phân phối một mũi tiêm giới hạn ở vùng trung tâm cũng dẫn đến một CSD tương tự gồm các tế bào thần kinh được dán nhãn ở não giữa và nhân raphe magnus nhưng không dán nhãn SN ở nhiều tủy đuôi C2 và i.t. bị giới hạn ở zona incerta được dán nhãn nhiều SN trong CSD tương tự như sau khi tiêm đồi thị ở giữa ngoại trừ nhiều thứ khác được quan sát thấy trong nhân TG cảm giác CL và trong tiêm DCN của nhân đồi thị VB được dán nhãn nhiều SN trong nhân cột sinh ba và cột sống lưng nhưng Số lượng SN ít hơn trong sự hình thành Rt và chất xám quanh cống não ở não giữa so với các tế bào thần kinh được dán nhãn tiêm đồi thị ở giữa cũng được thấy ở các ụ trên và dưới do có lẽ có sự tham gia của nó. của các mũi tiêm LP và nhân MG tế bào tương ứng ở vùng dưới đồi bên được dán nhãn nhiều tế bào thần kinh trong CSD tương tự như đã thấy sau khi tiêm đồi thị trung gian phần tóm tắt bị cắt ngắn ở các từ
0.226648
0
0.000474
0
0
0.226648
0
12
479
3.40501
1
1
1
1
0.031294
0.246088
0
2
1
1
Gen ức chế khối u brca được tìm thấy bị đột biến ở vú gia đình và OC, hầu hết các đột biến liên quan đến ung thư được tìm thấy nằm ở vòng gen mới thực sự thú vị và tại brct brca CTD tuy nhiên y sau khi xác định được vai trò sinh học của brca và miền nào phù hợp hơn với RT Sự ức chế vẫn đang được làm sáng tỏ. Trước đây chúng tôi đã báo cáo rằng sự biểu hiện của các biến thể liên quan đến brca CA trong miền vòng và brct làm tăng HR tự phát trong nấm men cho thấy rằng brca có thể tương tác với sự tái tổ hợp sửa chữa dna của nấm men để cuối cùng chứng minh liệu brca có tương tác với việc sửa chữa dna của nấm men hay không. thử nghiệm các biến thể liên quan đến ung thư cg và mr với các liều lượng khác nhau của tác nhân alkyl hóa methyl metansulfonate mms và sau đó đánh giá tác động lên sự sống sót và các tế bào tái tổ hợp của chuột biểu hiện các biến thể ung thư brca nhạy cảm hơn với mms và ít có khả năng tái tổ hợp hơn so với tế bào biểu hiện brcawt hơn nữa brcacg và ông không NC hình thức định vị hạt nhân của họ so với brcawt hoặc biến thể trung tính rq cho thấy sự khác biệt trong quá trình xử lý tổn thương dna. Chúng tôi đề xuất một mô hình trong đó các biến thể ung thư brca tương tác với con đường sửa chữa đứt gãy sợi đôi dna tạo ra các chất trung gian tái tổ hợp dna mà có thể ít có khả năng sửa chữa hơn và giảm khả năng tái tổ hợp và khả năng sống sót do mm gây ra một lần nữa nghiên cứu này củng cố việc sử dụng nấm men làm hệ thống mô hình để mô tả các cơ chế dẫn đến ung thư ở người mang biến thể tên lửa brca
0.234029
0
0
0
0
0.234029
0
14
360
3.263889
1
1
1
1
0.031291
0.144068
0
2
1
1
protein myod HLH bhlh cơ bản là một yếu tố phiên mã quan trọng trong việc tạo ra kiểu hình cơ. Các axit amin dna IB BR cần thiết để nhận biết vị trí myod IB đồng thuận để kích hoạt phiên mã và chuyển đổi nguyên bào sợi thành cơ, ngược lại không đặc hiệu cho mô bhlh protein e có thể liên kết với vị trí liên kết myod nhưng không gây ra sự hình thành cơ ở đây cho thấy rằng chỉ có hai axit amin trong vùng cơ bản myod và một CAA duy nhất từ ​​điểm nối ngăn cách BR và chuỗi xoắn là đủ cho tính đặc hiệu của myogen khi được thay thế vào vùng tương ứng của e những phát hiện này cho thấy rằng việc nhận biết các yếu tố quyết định cụ thể trong BR là cần thiết để chuyển đổi nguyên bào sợi thành cơ
0.226551
0
0
0
0
0.223665
0
7
156
3.448718
1
1
1
1
0.02886
0.080808
0
2
1
0
Khám ung thư vú ở viện nào?Ung thư vú là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc hàng đầu ở nữ giới Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Nên khám ung thư vú ở bệnh viện nào là băn khoăn của rất nhiều chị em. Ung thư vú là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc hàng đầu ở nữ giới Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Nên khám ung thư vú ở bệnh viện nào là băn khoăn của rất nhiều chị em. Nên khám ung thư vú ở viện nào? Ung thư vú đứng đầu trong các bệnh ung thư thường gặp ở nữ giới Việt Nam. Theo những số liệu thống kê gần đây, tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú ở nữ giới vẫn không có dấu hiệu giảm. Với đà tăng như hiện tại, ước tính đến năm 2020, sẽ có khoảng trên 40 nghìn nữ giới mắc căn bệnh này, gấp khoảng 8 lần so với thời điểm năm 2000. Rất nhiều chị em có những biểu hiện bất thường ở vú và muốn đi khám nhưng lại lo lắng không biết nên khám ung thư vú ở viện nào để đảm bảo kết quả chính xác. Trực tiếp khám cho người bệnh là đội ngũ bác sĩ chuyên khoa ung bướu có chuyên môn giỏi trên 30 năm kinh nghiệm. Bên cạnh đó, môi trường khám bệnh rất thân thiện, tạo tâm lý thoải mái cho người khám. Trường hợp bệnh phẩm nghi ngờ có thể được gửi sang Mỹ, Singapore xét nghiệm để cho kết quả chính xác nhất. Khi nào cần khám ung thư vú? Khám ung thư vú khuyến khích cho mọi nữ giới, đặc biệt là ở những người thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao như tiền sử gia đình có người mắc bệnh, béo phì, sinh con muộn sau độ tuổi 35 tuổi… Hãy cẩn trọng nếu bạn có bất kì biểu hiện bệnh ung thư vú nào như: Nữ giới cần cảnh giác với triệu chứng hạch nổi ở vùng vú, nách Khám ung thư vú bao gồm những gì? Khám chẩn đoán ung thư vú thường kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Một số xét nghiệm bao gồm: X quang tuyến vú có thể phát hiện những bất thường tại vú ngay ở giai đoạn sớm Ngoài các bước thăm khám tại viện, nữ giới cũng cần quan tâm đến tự khám vú tại nhà vì các bác sĩ cho rằng, 80 – 90% bệnh nhân ung thư vú phát hiện có khối u, khi ở giai đoạn 0 – 1 hoàn toàn có thể sờ nắn để phát hiện.
0.230846
0
0.010448
0
0
0.233831
0
9
459
3.35512
1
1
1
1
0.052239
0.19602
0
2
0.973856
1
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên "lận" lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
0.238887
0
0.013261
0
0
0.231789
0.001494
12
1,215
3.385185
1
1
1
1
0.010273
0.193313
0.178571
2
0.944856
0
Sarcoma tủy là một khối u rắn hiếm gặp bao gồm các tiền chất nguyên thủy của chuỗi bạch cầu hạt của các phương pháp tiêu chí lý tưởng, dữ liệu từ những bệnh nhân đã trải qua RC bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng cột sống được đánh giá hồi cứu, tập trung vào dữ liệu lâm sàng, các thông số trong và sau phẫu thuật cũng như các biến chứng sau phẫu thuật, tài liệu hiện tại báo cáo về kỹ thuật này đã được xem xét và cùng với nghiên cứu hiện tại được đánh giá theo các kết quả khuyến nghị lý tưởng, ba bệnh nhân nam ở độ tuổi đã trải qua RC với gây mê EPI đã được xác định thời gian phẫu thuật dao động từ tối thiểu và chỉ xảy ra các biến chứng nhỏ giữa và ba nghiên cứu được công bố đã báo cáo trải nghiệm với RC với gây tê ngoài màng cứng tủy, một là tiến cứu và hai là hồi cứu và chúng bao gồm tổng số bệnh nhân theo phân loại lý tưởng, nghiên cứu hiện tại tương ứng với ý tưởng giai đoạn và về tổng thể, kỹ thuật phẫu thuật có thể được xếp hạng là giai đoạn phát triển kết luận RC với EA là khả thi và có thể áp dụng đối với những người không phù hợp với GA, nghiên cứu hiện tại đã xác nhận kết quả PET của kỹ thuật này có thể được phân loại là giai đoạn lý tưởng a trên cơ sở các nghiên cứu đã công bố
0.225993
0
0
0
0
0.225993
0
7
274
3.412409
1
1
1
1
0.041391
0.118377
0
2
1
0
Giải đáp: U tuyến giáp có phải mổ không?Bị u tuyến giáp có phải mổ không là nỗi băn khoăn của rất nhiều người bên khi mắc phải bệnh lý này cũng như người nhà. Phẫu thuật u tuyến giáp tuy không phải là một phẫu thuật quá nguy hiểm nhưng vẫn tiềm ẩn những biến chứng. Vì vậy, bác sĩ cần phải cân nhắc thật kỹ giữa lợi ích và nguy cơ của mổ u tuyến giáp để đưa ra chỉ định cho bệnh nhân phẫu thuật. Bị u tuyến giáp có phải mổ không là nỗi băn khoăn của rất nhiều người bên khi mắc phải bệnh lý này cũng như người nhà. Phẫu thuật u tuyến giáp tuy không phải là một phẫu thuật quá nguy hiểm nhưng vẫn tiềm ẩn những biến chứng. Vì vậy, bác sĩ cần phải cân nhắc thật kỹ giữa lợi ích và nguy cơ của mổ u tuyến giáp để đưa ra chỉ định cho bệnh nhân phẫu thuật. 1. U tuyến giáp là gì và phân loại U tuyến giáp là một bệnh lý thường gặp ở tuyến giáp do xuất hiện một hay nhiều nhân riêng biệt nằm trong lòng tuyến giáp. Bệnh lý này có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của tuyến giáp. Bên trong u tuyến giáp có thể là dịch lỏng (u nang) hoặc đặc (u xơ), trong đó u xơ chiếm đến 80%. U tuyến giáp có thể là lành tính hoặc ác tính (ung thư tuyến giáp), trong đó: – Ung thư tuyến giáp chỉ chiếm khoảng 5% trong số các trường hợp mắc u tuyến giáp. Tỷ lệ mắc u tuyến giáp ác tính cao hơn ở những người đã từng xạ trị ở vùng đầu, cổ, mặt hoặc có tiền sử tiếp xúc với phóng xạ. – U tuyến giáp lành tính: Đa số những trường hợp này khối u không ảnh hưởng gì đến sức khỏe. Đôi khi, u xuất hiện kèm theo tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp (u độc) thì các triệu chứng xuất hiện sẽ giống như tình trạng cường giáp bao gồm vã mồ hôi, run tay, nhịp tim nhanh, mắt lồi.. Nguyên nhân gây ra u tuyến giáp thường do viêm tuyến giáp, bướu tuyến giáp đa nhân hoặc do thiết hụt I-ốt. Giai đoạn đầu bệnh thường không có biểu hiện rõ ràng. Vì vậy, rất ít trường hợp phát hiện bệnh sớm, đa số được chẩn đoán khi khối u đã lớn, nhìn thấy được khi soi gương, cài cúc áo… hoặc thông qua khám sức khỏe định kỳ, siêu âm vùng cổ. "U tuyến giáp có phải mổ không?" là vấn đề mà nhiều người bệnh quan tâm. 2. U tuyến giáp có phải mổ không? Về vấn đề  "u tuyến giáp có phải mổ không?", câu trả lời đó là tùy thuộc vào từng loại u tuyến giáp và mức độ nặng của bệnh mà bác sĩ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để đưa ra chỉ định mổ hay không. Bởi lẽ, nếu u tuyến giáp lành tính mà kích thước chưa quá lớn thì người bệnh vẫn có thể chung sống hòa bình với nó mà chưa cần thiết phải mổ. Hơn thế nữa, cho dù mổ u tuyến giáp không phải là phẫu thuật quá nguy hiểm nhưng bất cứ cuộc phẫu thuật nào cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Người bệnh thường sẽ được chỉ định mổ u tuyến giáp trong các trường hợp dưới đây: – Qua sinh thiết tế bào tuyến giáp cho kết quả khối u ác tính (ung thư tuyến giáp). Trường hợp này nếu không cắt bỏ tuyến giáp thì các tế bào sẽ nhân lên nhanh chóng, thậm chí di căn đến các cơ quan lân cận hoặc xa hơn trong cơ thể. – Người bị u tuyến giáp độc, bị chống chỉ định hoặc không đáp ứng với các liệu pháp điều trị cường giáp khác như i-ốt phóng xạ hay thuốc kháng giáp trạng. – Người bị u tuyến giáp lành tính nhưng khối u có kích thước lớn gây chèn ép khí quản và thực quản làm người bệnh khó thở, khó nuốt. Hoăc u tuyến giáp lớn gây mất thẩm mỹ, người bệnh có mong muốn phẫu thuật. Khi u tuyến giáp có kích thước lớn, gây mất thẩm mỹ, người bệnh có thể cân nhắc mổ lấy u 3. Biến chứng sau mổ u tuyến giáp Một số biến chứng người bệnh có thể gặp phải khi mổ u tuyến giáp như sau: – Nhiễm trùng vết mổ: xảy ra với phương pháp mổ lấy u. Các dấu hiệu nhận biết đó là vết mổ sưng đỏ, người bệnh đau nhức, sốt. Nếu nhẹ thì chỉ cần dùng kháng sinh điều trị, nặng thì cần phải hút dịch, xử lý lại vết mổ. – Chảy máu: khi vết mổ không được cầm máu tốt, người bệnh có thể bị chảy máu nhiều dẫn đến chèn ép đường thở gây khó thở. – Suy giáp: với trường hợp cần cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến giáp sẽ làm giảm sản xuất hormone, khiến có thể rơi vào tình trạng suy giáp. Dấu hiệu nhận biết là mệt mỏi, sợ lạnh, tăng cân, da khô, rụng tóc,.. Người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp cần dùng thuốc thay thế hormone tuyến giáp cả đời. – Suy tuyến cận giáp: tuyến cận giáp là một tuyến nằm ngay cạnh tuyến giáp, kích thước rất nhỏ. Vì vậy, trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ dễ cắt phải hây tổn thương hoặc bị loại bỏ. Tuyến cận giáp có vai trò quan trọng trong việc duy trì nồng độ canxi trong máu ổn định. Nếu tuyến này bị tổn thương hoặc bị loại bỏ người bệnh sẽ có triệu chứng hạ canxi máu bao gồm co quắp ngón tay, ngón chân, ngứa ran bàn tay, bàn chân. – Khàn giọng, mất tiếng: Các dây thần kinh thanh quản điều khiển giọng nói nằm cạnh tuyến giáp. Trong quá trình mổ u tuyến giáp các dây thần kinh này có thể bị tổn thương, khi đó người bệnh sẽ bị khàn giọng, mất giọng, khó thở tùy theo mức độ bị ảnh hưởng. 4. Các phương pháp phẫu thuật u tuyến giáp 4.1. Mổ bóc u tuyến giáp Đây là phương pháp điều trị truyền thống, áp dụng với các trường hợp u tuyến giáp ác tính (ung thư) hoặc u tuyến giáp lành tính có kích thước lớn, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đã điều trị bằng các phương pháp khác không hiệu quả. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp tùy theo tình trạng cụ thể của người bệnh. Phương pháp này tuy xử lý khối u nhanh chóng nhưng thường gây đau, để lại sẹo dài ở vùng cổ, người bệnh cũng cần nhiều thời gian để phục hồi sức khỏe, phải sử dụng thuốc hormone tuyến giáp định kỳ hoặc suốt đời. 4.2. Các phương pháp loại bỏ u tuyến giáp ít xâm lấn – Phương pháp tiêm cồn tuyệt đối: thường được áp dụng với các nang giáp có dịch. Phương pháp này giúp thu nhỏ khối u mà không cần mổ bằng cách tiêm cồn tuyệt đối trực tiếp vào khối u. Cồn tuyệt đối sẽ làm đông máu và tạo huyết khối từ đó gây mất nước tế bào dẫn đến hoại tử, tiêu diệt tế bào tiết dịch và xơ hoá mô tiếp xúc với cồn. Đây là phương pháp rất an toàn,  dễ thực hiện, hậu phẫu nhẹ nhàng và không để lại sẹo gây mất thẩm mỹ. – Phương pháp đốt sóng cao tần. Nguyên lý của phương pháp là sử dụng dòng điện xoay chiều có tần số cao để tạo nhiệt tiêu huỷ khối u. Phương pháp này giúp bảo toàn tối đa tuyến giáp, không gây đau, không để lại sẹo và hạn chế những biến chứng có thể xảy ra. Đốt u tuyến giáp bằng sóng cao tần là phương pháp điều trị u tuyến giáp hiện đại nhất hiện nay. 5. Lưu ý sau khi phẫu thuật u tuyến giáp Nhìn chung người bệnh phẫu thuật u tuyến giáp đối với phương pháp tiêm cồn hay đốt sóng cao tần có thể về nhà ngay sau điều trị mà không phải nằm viện. Còn đối với phương pháp mổ hở sẽ mất ít nhất 1 – 2 tuần nghỉ ngơi trước khi có thể trở lại làm việc và các hoạt động hàng ngày khác. Tuyệt đối không được mang vác các vật nặng khoảng 2 tuần sau phẫu thuật để tránh ảnh hưởng tới vết mổ. Người bệnh có thể cảm thấy cổ sưng và hơi tê sau phẫu thuật. Tình trạng này không đáng lo ngại và sẽ dần biến mất khi vết thương lành lại. Ngay khi có thể quay đầu mà không gặp khó khăn hay đau đớn (trong vòng khoảng 1 tuần), người bệnh có thể trở lại làm các hoạt động hàng ngày khác bao gồm thể thao nhẹ nhàng. Bởi vì sau phẫu thuật có thể bị đau nhẹ vùng cổ nên người bệnh được khuyến cáo chỉ nên ăn những loại thực phẩm mềm và dễ nuốt. Khi ăn nên ăn chậm, uống nhiều nước trong và sau bữa ăn để làm mềm thức ăn và không bị tắc nghẽn. Như vậy câu trả lời cho câu hỏi u tuyến giáp có phải mổ không là tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Người bệnh cần được thăm khám và tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Bên cạnh đó, sau khi mổ cần chú ý rèn luyện sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý để nhanh hồi phục và phòng tránh tái phát.
0.227404
0
0.002102
0
0
0.225434
0.001839
8
1,683
3.501485
1
1
1
1
0.076195
0.231871
0
2
0.984551
0
glycolipids, loại lipid chiếm ưu thế trong CM của acholeplasma Laylawii là các yếu tố quyết định haptenic phản ứng với huyết thanh antia laylawii để cố định hoạt tính cố định bổ thể chiếm ưu thế của màng glycolipids được liên kết với monoglucoysyl diglyceride diglucosyl diglyceride glycerlphosphoryl diglucosyl diglyceride gpdd và một lipid chưa biết b không phản ứng với ninhydrin nhưng PR glucose, glycerol và một lượng nhỏ phốt pho khi thủy phân glycolipids monoglucosyl diglyceride và diglucosyl diglyceride hoặc gpdd và lipid b chưa biết được ghép đôi do phản ứng chéo của chúng với kháng huyết thanh chọn lọc được điều chế với sự trợ giúp của các phức hợp màng hoàn nguyên có chứa lipid màng các phức hợp màng được tái tạo được tập hợp từ cmonoglucosyl diglyceride và các protein màng bị loại bỏ lipid đã mang lại hiệu giá cố định bổ sung tối ưu trước khi bão hòa các phức hợp với cmonoglucosyl diglyceride phosphoglycolipid của màng gpdd là chất chống bổ sung như một lipid tinh khiết, một liposome cholesterol và một phức hợp màng hoàn nguyên, hoạt động chống bổ sung này nguyên nhân là do cốc gpdd nguyên chất ảnh hưởng đến cả con người và GPC mặc dù c c c và c của con người không bị ức chế bởi gpdd c bị ức chế bởi các phức hợp màng hoàn nguyên có chứa cốc gpdd. Vai trò của phosphoglycolipid này được thảo luận trong cơ chế ức chế giả thuyết của c đính kèm vào các trang web túi
0.189792
0
0
0
0
0.189792
0
17
265
4.25283
1
1
1
1
0.028756
0.103523
0
2
1
0
mất CF tiền đình đột ngột một bên là tình trạng nghiêm trọng nhất có thể xảy ra trong hệ thống tiền đình hội chứng lâm sàng là do đặc tính sinh lý của cung phản xạ tiền đình mắt trong tình trạng bình thường hai cơ quan cuối của tiền đình IP được kết nối với một đơn vị PET ở các cặp SCC đồng phẳng hoạt động ở chế độ kéo đẩy, chế độ kéo đẩy có nghĩa là khi một bên bị kích thích thì bên kia bị ức chế và ngược lại do hai cơ chế tác nhân hướng tâm tiền đình bậc nhất là BC nên chúng có FR bổ trợ được điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy thuộc vào hướng quay thứ hai thông qua các kết nối thần kinh GABA của SN tiền đình bậc hai giữa hệ thống tiền đình VN bên bị kích thích ức chế hơn nữa bên CL các tín hiệu thần kinh được mã hóa thành sự khác biệt về sự thay đổi FR của các tế bào thần kinh tiền đình điều chỉnh FR trương lực ở cả hai bên theo các hướng ngược nhau, một bên lên trên, bên CL xuống khi đầu không di chuyển, hai cơ quan cuối tiền đình ngoại vi tạo ra một FR nghỉ hoàn toàn bằng nhau ở cả hai bên khi đầu được xoay, ví dụ như RA, các hướng tâm tiền đình thứ nhất bên phải tăng lên tốc độ phóng điện và các tế bào bên trái giảm FR của chúng, điều này dẫn đến tăng tốc độ bắn của SN tiền đình thứ hai loại i ở VN, khớp thần kinh với các tế bào thần kinh GABA loại ii ở phía đối diện, làm giảm thêm tốc độ bắn ở SN tiền đình thứ hai ở CL VN khi hướng quay của đầu bị đảo ngược thì hành vi của loại i SN ở hai bên đầu bị đảo ngược Tồn tại mối quan hệ tương tự giữa các ống hướng tâm dọc đồng phẳng ở hai bên đầu khi có tổn thương một bên đầu. cơ quan cuối hoặc dây thần kinh tiền đình tần số tác động khi nghỉ ngơi giảm đi đáng kể hoặc thậm chí im lặng ở bên bị tổn thương do đó tạo ra sự mất cân bằng trương lực giữa hoạt động kích thích khi nghỉ bình thường ở bên khỏe mạnh và bên bị tổn thương. bên có tốc độ bắn cao hơn dẫn đến qua xoáy ở pha chậm trôi dạt của mắt về phía tổn thương bị gián đoạn bởi pha nhanh nhanh đặt lại chuyển động của mắt về phía khỏe mạnh, điều này dẫn đến rung giật nhãn cầu xoắn ngang tự phát tiền đình điển hình cùng với chóng mặt quay và mất cân bằng tư thế với xu hướng rơi về phía tổn thương, sự mất cân bằng trương lực với dấu hiệu của rung giật nhãn cầu tự phát thường hồi phục trong vòng vài ngày đến vài tuần sau tổn thương do CE phục hồi hoạt động trương lực ở bên tổn thương, những thay đổi động tuy nhiên có thể kéo dài do pha loãng do sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng của nhiễu trên các chất phân tích TPS do nhiễu nền có thể được nhận biết bằng cách theo dõi tỷ lệ tín hiệu của hai chất phân tích trong suốt quá trình tiêm dòng chảy nhất thời. Tỷ lệ thay đổi theo thời gian cho thấy sự hiện diện của chất gây nhiễu nhược điểm của điều này Phương pháp trước đó là sự phân tán và do đó sự pha loãng có phần đặc trưng cho từng phần tử khiến cho các tỷ lệ bị lệch ngay cả khi không có nhiễu ở đây, bơm gradient hplc được sử dụng để khắc phục nhược điểm này bằng cách tạo ra độ pha loãng được kiểm soát tốt hơn trong các điều kiện này R2 trong sự phân tán giữa các phần tử là không đáng kể và khó khăn liên quan đến nó sẽ được giảm hoặc loại bỏ hơn nữa khi tồn tại nhiễu. Hệ số pha loãng tối ưu để giảm nhiễu đến mức chấp nhận được có thể được tìm thấy từ đường cong pha loãng gradient khi điểm mà tỷ lệ tín hiệu giữa hai phần tử trở nên không đổi
0.228502
0
0.000304
0
0
0.228502
0
8
753
3.371846
1
1
1
1
0.038286
0.139167
0
2
1
1
xeroderma sắc tố xp là một bệnh di truyền AR hiếm gặp. Các bất thường về da do không có khả năng sửa chữa dna bị tổn thương do tia cực tím trên lâm sàng xp biểu hiện với những thay đổi ở da BẬT sớm nhạy cảm ánh sáng nghiêm trọng dày sừng quang hóa và giãn mao mạch và sự gia tăng phát triển các khối u ác tính ở da bắt đầu từ thời thơ ấu nhưng LM và khối u ác tính tương đối hiếm ở đây chúng tôi báo cáo về các cặp song sinh đồng hợp tử không có PH gia đình dương tính. Chúng cho thấy sự phát triển thể chất dưới mức bình thường khi khám nhãn khoa, cả hai đều mắc chứng sợ ánh sáng và giảm VA kể từ khi sinh ra, một số ca cắt bỏ đã được thực hiện đối với các khối u ở da ở một trong số chúng là một mảng sắc tố phát triển ở vùng trán được chứng minh là LM và cô ấy đã được chuyển đến một trung tâm da liễu. Họ đã được tiêm isotretinoin và kem chống nắng vật lý kể từ đó, thời gian theo dõi kéo dài đến nhiều năm và không có biến chứng nghiêm trọng nào xảy ra từ phương pháp điều trị trên. Đây là một báo cáo thú vị về xp ở cặp song sinh với trình bày về khối u hiếm gặp LM
0.233209
0
0
0
0
0.233209
0
12
251
3.2749
1
1
1
1
0.022388
0.034515
0
2
1
0
Những điều cần biết khi điều trị viêm phổiViêm phổi là một trong những bệnh hô hấp phổ biến và có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người. Bài viết này gửi đến bạn thông tin về căn bệnh hô hấp nguy hiểm này cũng như những điều cần biết khi điều trị viêm phổi. Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp phổ biến và có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người. Bài viết này gửi đến bạn thông tin về căn bệnh hô hấp nguy hiểm này cũng như những điều cần biết khi điều trị viêm phổi. 1. Bệnh viêm phổi được hiểu như thế nào? Viêm phổi là một trong những nguyên nhân tiêu biểu  dẫn đến tình trạng nhập viện và thậm chí là tử vong ở trẻ nhỏ, người già và những người có bệnh lý nền. Bệnh viêm phổi được hiểu là hiện tượng nhu mô phổi bị nhiễm trùng và sưng lên. Bệnh thường bao gồm tình trạng viêm phế nang, viêm túi phế nang, viêm ống phế nang. Ngoài ra, bệnh còn là tình trạng viêm tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Các tình trạng viêm trên có thể là do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây nên. Viêm phổi thường có đặc trưng là các phế nang hoặc ống dẫn xuất hiện nhiều dịch nhầy hoặc mủ, dịch đường hô hấp tiết ra nhiều hơn. Viêm phổi gây ra các triệu chứng lâm sàng như ho đờm, sốt ớn lạnh thậm chí là khó thở. Tình trạng phổi viêm có thể xuất hiện ở một vùng hoặc vài vùng – viêm đa thùy. Đặc biệt, với những trường hợp nặng hơn, bệnh nhân gặp tình trạng viêm toàn bộ phổi. Hình ảnh mô tả bệnh viêm phổi 2. Bệnh viêm phổi được phân loại như thế nào? 2.1. Bệnh viêm phổi – Phân loại theo nguyên nhân gây bệnh Khi phân loại theo các nguyên nhân gây ra bệnh, các chuyên gia xếp viêm phổi thành 4 nhóm như sau: – Nhóm viêm phổi do vi khuẩn gây nên – Nhóm viêm phổi do virus gây nên – Nhóm viêm phổi gây ra bởi nấm – Nhóm viêm phổi bởi các tác dụng của hóa chất gây hại 2.2. Bệnh viêm phổi – Phân loại theo cách thức lây nhiễm Xét theo cách thức lây nhiễm, bệnh viêm phổi được chuyên gia xếp thành các nhóm: – Viêm phổi bệnh viện – Viêm phổi cộng đồng Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt bị viêm phổi vì chăm sóc y tế hoặc do hít thở phải các dị vật (nước bọt, dịch vị ,..) và sơ suất để chúng rơi vào phổi. Niêm mạc phổi bị tổn thương do bị kích thích phản ứng viêm, dẫn đến viêm phổi. 3. Bệnh viêm phổi có những biểu hiện như thế nào? Với đặc thù là một căn bệnh hô hấp, viêm phổi thường nguy hiểm bởi nó gây ra các tác động xấu lên chức năng hô hấp của con người. Đối với từng đối tượng khác nhau mà biểu hiện của bệnh cũng có phần khác nhau. Tuy vậy, các biểu hiện chung của bệnh thường bao gồm: – Ho và thở cảm thấy bị đau ngực nghiêm trọng, ho có đờm – Cơ thể mệt mỏi, một số bệnh nhân bị sốt, đồ mồ hôi nhiều nhưng có cảm giác ớn lạnh – Bệnh nhân thường buồn nôn, nôn hoặc đôi khi tiêu chảy, đi kèm khó thở – Với một số trường hợp bệnh nhân cao tuổi có thể bị lú lẫn – Một số trường hợp bệnh nhân cao tuổi hoặc người bị suy giảm hệ miễn dịch có thể không có biểu hiện sốt như thông thường Đối với đối tượng bệnh nhân là trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh, các biểu hiện thường không quá rõ ràng. Tuy vậy có một số triệu chứng giúp cha mẹ nhận ra như: nôn mửa, sốt co giật, bứt rứt mệt mỏi, bỏ ăn, khó thở. Nhiều trường hợp nặng bị tím tái và rút lõm ngực, li bì,… Viêm phổi nguy hiểm đến tính mạng trẻ em 4. Điều trị bệnh viêm phổi ra sao? Cần lưu ý điều gì? 4.1. Điều trị viêm phổi bằng cách làm giảm triệu chứng Các bác sĩ sẽ kê cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc như: thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau, các loại thuốc ho, thuốc giúp bệnh nhân long đờm, thuốc hỗ trợ giãn phế quản,… Những loại thuốc này có khả năng kiểm soát triệu chứng của bệnh viêm phổi khá tốt. Do đó, thuốc sẽ giúp giảm bớt cảm giác khó chịu cho người bệnh do viêm phổi gây ra. 4.2. Điều trị viêm phổi bằng cách khắc phục nguyên nhân gây bệnh Tùy theo tác nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ đưa ra những cách điều trị khác nhau dành cho bệnh nhân viêm phổi. – Đối với dạng viêm phổi gây ra bởi vi khuẩn: Dùng các loại thuốc kháng sinh để điều trị, trong trường hợp không khỏi bệnh thì cần thăm khám lại để được tư vấn một loại kháng sinh khác phù hợp hơn. – Đối với dạng viêm phổi do virus: Loại bệnh này (bao gồm cả covid 19) thường không thể điều trị bằng kháng sinh. Điều người bệnh có thể làm là cân bằng dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra, bệnh nhân cần phải uống nhiều nước để giúp làm làm loãng đờm, chất nhầy. Ngoài ra, cần đến thuốc hạ sốt nếu bệnh nhân bị sốt cao trên 38.5 độ C. – Viêm phổi do nhiễm nấm: Sau thăm khám, bác sĩ sẽ kê các loại thuốc đặc trị nấm thích hợp để điều trị viêm phổi. Với các đối tượng là người trưởng thành, người già bị viêm phổi nặng và xuất hiện các biểu hiện khó thở cần được thăm khám chuyên khoa càng sớm càng tốt. Với đối tượng trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi xuất hiện các triệu chứng viêm phổi, tất cả đều phải cấp cứu ngay lập tức. Trẻ trên 2 tháng tuổi nếu có biểu hiện không ăn uống, ngủ li bì, thở rít hay thậm chí bị co giật, cũng cần nhập viện điều trị ngay. Cần đưa trẻ sơ sinh đi cấp cứu nếu có biểu hiện của viêm phổi 4.3. Điều trị bệnh viêm phổi cần lưu ý những điều gì? Với các trường hợp bệnh nhẹ, đa số triệu chứng viêm phổi sẽ thuyên giảm trong khoảng thời gian vài ngày hoặc vài tuần. Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ duy trì cảm giác mệt mỏi, khó chịu kéo dài trong 1 tháng hoặc dài hơn. Khi chăm sóc cho bệnh nhân viêm phổi, cần để người bệnh uống thuốc tuần theo đúng chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, cần đưa bệnh nhân đến tái khám theo đúng lịch hẹn để đảm bảo quá trình điều trị viêm phổi toàn diện và triệt để hơn. Đặc biệt, nếu xuất hiện bất kỳ biến chứng khó thở, sốt cao không hạ…, cần ngay lập tức đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, người bệnh cần nghỉ ngơi đầy đủ, vận động hợp lý để quá trình điều trị viêm phổi và quá trình phục hồi đạt được hiệu quả cao hơn. Ngoài ra cần có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, bổ sung nhiều loại hoa quả, vitamin để giúp bệnh nhân nhanh khỏe mạnh, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật nói chung.
0.223717
0
0.003869
0
0
0.225231
0.000673
9
1,297
3.550501
1
1
1
1
0.0545
0.210934
0.022727
2
0.974557
0
Các rnase stylar ribonuclease có liên quan đến SI thể giao tử ở hai họ thực vật là solanaceae và rosaceae. Các rnase liên quan đến khả năng tự không tương thích của cả họ solanaceae và họ rosaceae gần đây đã được báo cáo là thuộc họ gen trnase dựa trên sự hiện diện của hai mô típ trình tự được bảo tồn tốt ở đây. Việc tách dòng và mô tả đặc tính của các gen srnase từ hai loài táo rosaceae malus x Domestica và lê nhật pyrus serotina được mô tả và các trình tự này được so sánh với các trình tự của các rnase ttype khác, srnasesch là chất chuyển hóa axit amin glucose lactate của một số cơ chế sinh hóa và chất điện giải có thể đo lường được. RPA không đồng nhất hiện đang chờ xác nhận để sử dụng trong lâm sàng và đối với khía cạnh thách thức nhất là diễn giải và sử dụng lâm sàng để cải thiện liệu pháp, mục đích của đánh giá này là mô tả trạng thái hiện đại của kỹ thuật mới này bao gồm cả kinh nghiệm và khái niệm của chúng tôi
0.215665
0
0
0
0
0.215665
0
12
202
3.618812
1
1
1
1
0.016094
0.026824
0
2
1
0
Ho ra máu: dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh nguy hiểm bạn cần dè chừngHo ra máu là tình trạng khạc ra máu từ đường hô hấp dưới thanh quản khi ho. Ho ra máu rất nguy hiểm và là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh khác nhau, trong đó có cả ung thư phổi. Ho ra máu là tình trạng khạc ra máu từ đường hô hấp dưới thanh quản khi ho. Ho ra máu rất nguy hiểm và là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh khác nhau, trong đó có cả ung thư phổi. Ho ra máu dấu hiệu bệnh gì? Ho ra máu là tình trạng bệnh lý thường gặp trong cấp cứu hồi sức các bệnh đường hô hấp. Bệnh có nhiều thể khác nhau, thể nhẹ thường gặp nhất, ít nguy hiểm hơn nhưng nếu xuất hiện tình trạng ho khạc ra máu liên tục, nôn ra máu… thì người bệnh cần hết sức dè chừng. Tham khảo:https://ungbuouthucuc.vn/dau-hieu-ung-thu-phoi-giai-doan-dau/ Ho ra máu cảnh báo nhiều bệnh lý liên quan đến phổi, tim Ho khạc ra máu thường có đặc điểm máu có màu đỏ tươi, có bọt và kèm theo nhiều triệu chứng khác như đau tức vùng ngực, khó thở, sốt cao… Các nguyên nhân ho khạc ra máu Xơ phổi cũng có thể gây ra triệu chứng ho ra máu Ho ra máu – dấu hiệu bệnh ung thư phổi không nên bỏ qua Ngoài một số bệnh lý trên, ho ra máu còn là một trong những dấu hiệu của bệnh ung thư phổi. Đây là bệnh lý ác tính xuất phát từ sự phát triển, phân chia bất thường của các tế bào ở phổi. Hãy cảnh giác nếu hiện tượng ho ra máu đi kèm với một số triệu chứng ung thư phổi khác như: một số xét nghiệm  ung thư phổi có thể được bác sĩ chỉ định bao gồm: Nếu có bất kì biểu hiện nào, dù ho ra máu rất ít bạn cũng không nên chủ quan mà cần đến gặp bác sĩ để được khám tư vấn và điều trị Ho ra máu xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc điều trị cũng khác nhau. Để bảo vệ sức khỏe bản thân, bạn nên có chế độ sinh hoạt khoa học, không hút thuốc lá, ăn uống đủ chất…
0.231844
0.002532
0
0.034078
0
0.227374
0
66
395
3.498734
1
1
1
1
0.067039
0.231844
0.142857
2
0.997468
0
chúng tôi báo cáo về một đột biến bất thường đầy đủ ở nam giới khảm x mong manh S2 được phát hiện bởi pcr và khuếch đại đầu dò phụ thuộc vào hệ thống thắt ghép đặc hiệu methyl hóa msmlpa. Phân tích kết hợp này cung cấp một phương pháp chẩn đoán cho hội chứng x mong manh fxs. phương pháp này đánh giá sự hiện diện của đột biến mở rộng hoàn toàn trạng thái methyl hóa cpg và có thể xác định bản sao thay đổi số lượng xóa bỏ lớn trùng lặp dọc theo gen fmr và fmr FMR1 phương pháp tránh phát hiện tiền đột biến khiến nó có thể áp dụng cho sàng lọc P0 nó cũng có thể được sử dụng để làm rõ các trường hợp khảm kết quả pcr ở bệnh nhân của chúng tôi cho thấy một S2 bình thường lớn hơn ba lần so với mẹ của anh ấy một msmlpa cho thấy FM DP được tăng cường methyl hóa trong proband cả hai kết quả đều tương thích với trường hợp khảm fxs hoàn toàn đột biến bình thường S2 bệnh nhân biểu hiện biểu hiện lâm sàng nhẹ không điển hình của bệnh tương quan với sự hiện diện của một alen kích thước bình thường trong tế bào của bệnh nhân
0.220157
0
0.004892
0
0
0.220157
0
7
226
3.526549
1
1
1
1
0.031311
0.041096
0
2
1
0
Truyền thông quang học không gian tự do MIR mir đã nhận được sự quan tâm mới trong những năm gần đây do những tiến bộ của laser tầng lượng tử. Chúng tôi trình bày dữ liệu từ một bệ thử nghiệm đa bước sóng được vận hành ở khu vực đô thị New York trong điều kiện thời tiết thực tế. Chúng tôi cho thấy rằng microm nguồn MIR cung cấp độ ổn định liên kết nâng cao với x đến x mức truyền lớn hơn qua các bước sóng hồng ngoại gần microm microm trong quá trình hình thành sương mù và lên tới x sau một đợt mưa quét ngắn trong đó sương mù phát triển và tầm nhìn giảm xuống khoảng km chúng tôi cho rằng sự cải thiện là do ít tán xạ mie hơn ở các bước sóng dài hơn. chúng tôi xác nhận rằng kết quả này là nhìn chung phù hợp với tiêu chuẩn thực nghiệm kruse MM ở tầm nhìn trên km nhưng hướng tới giới hạn tầm nhìn km, chúng tôi đã đo tầm nhìn tương đương của mir là km
0.221963
0
0
0
0
0.221963
0
6
191
3.486911
1
1
1
1
0.037383
0.015187
0
2
1
1
dị tật động tĩnh mạch trong đó có sự thông thương trực tiếp giữa các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch được phản ánh về mặt mô học bởi những thay đổi đột ngột về độ dày của lớp trong và lớp đàn hồi của mạch máu. Một kết quả khác của việc thiếu lớp mao mạch xen kẽ là sự giãn nở bất thường và bệnh SVD thường tiến triển do do áp lực nội mạch tăng lên cũng như các khiếm khuyết cơ bản ở thành mạch máu, sự chuyển hướng dòng chảy động mạch và bệnh mạch máu nhỏ có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ, được cho là kích thích tăng sinh kênh V1 trong các tổn thương này do đó chúng có xu hướng phát triển chậm cùng với thời gian thiếu máu cục bộ làm tăng áp lực và bệnh mạch máu nhỏ dẫn đến loét và xuất huyết, đây là biểu hiện phổ biến của các tổn thương này. Vị trí thường gặp của dị dạng động tĩnh mạch là ruột Hệ thống thần kinh trung ương, phổi và tứ chi tổn thương chưa được báo cáo ở bàng quang trong trường hợp này tiểu máu ồ ạt được phát hiện khi khám nghiệm tử thi là do dị dạng động tĩnh mạch của BN
0.223896
0
0.001004
0
0
0.223896
0
6
224
3.450893
1
1
1
1
0.036145
0.095382
0
2
1
0
Một phương pháp hplc đơn giản hóa để chuyển hóa tolbutamide thành hydroxytolbutamide đã được sử dụng để sàng lọc 60 loại thuốc tác động lên thần kinh về khả năng ức chế chuột CL microsomal tolbutamide hydroxyl hóa OS SE bằng diethyl ether, sau đó là quá trình hoàn nguyên và phân tích hplc đẳng cấp với pha động nhị phân amoni photphatmetanol vv lượng nanogram Sự hình thành hydroxytolbutamide được ước tính bằng uv PCD ở nm Sự hình thành hydroxytolbutamide là tuyến tính với thời gian ủ bệnh tối thiểu nhưng hoạt tính cụ thể tăng lên khi tăng protein microsomal mg. Một phản ứng GABA khác biệt đã được chứng minh đối với quá trình hydroxyl hóa tolbutamide và mảnh vụn đối với các thuốc thần kinh cho thấy rằng quá trình hydroxyl hóa tolbutamide không phụ thuộc trên pd, sáu mươi loại thuốc tác động tâm thần hoặc chất chuyển hóa thuốc ở microm sau đó được ủ cùng với tolbutamide at và microm tolbutamide hydroxyl hóa là chất ức chế kháng trị đối với 24 loại thuốc và chỉ bị ức chế nhẹ bởi 28 hai EDC transmethylfentanyl và flurazepam tạo ra sự ức chế độc lập với nồng độ tolbutamide năm trong số đó. Tuy nhiên, các loại thuốc methadone chlorpheniramine meperidine monoacetylmorphine và methylphenidate gây ra sự ức chế lớn hơn theo cách cạnh tranh, điều này cho thấy những loại thuốc này có thể có ái lực với vị trí ATP IB đối với tolbutamide
0.188384
0
0.004468
0
0
0.188384
0
19
254
4.291339
1
1
1
1
0.03723
0.090097
0
2
0.988189
1
Mổ nội soi ruột thừa có đau không, hết bao nhiêu tiền?Mổ nội soi ruột thừa là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, vết mổ nhỏ nên ít đau. Chi phí điều trị tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng người bệnh. Đây là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp, cần được phẫu thuật càng sớm càng tốt để tránh đe dọa đến sức khỏe, tính mạng. Tìm hiểu về phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm trong bài viết sau. Mổ nội soi ruột thừa là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, vết mổ nhỏ nên ít đau. Chi phí điều trị tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng người bệnh. Đây là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp, cần được phẫu thuật càng sớm càng tốt để tránh đe dọa đến sức khỏe, tính mạng. Tìm hiểu về phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm trong bài viết sau. Mổ nội soi ruột thừa giúp loại bỏ ruột thừa viêm nhanh chóng, ít đau. 1. Mổ nội soi ruột thừa là gì? Ruột thừa là một túi nhỏ, hình ống, nằm ở phần bụng dưới bên phải, nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già. Chức năng hoạt động của ruột thừa cho đến nay vừa chưa được xác định chính xác. Nhiều nghiên cứu cho rằng cơ quan này có vai trò trong hệ miễn dịch của con người. Tuy nhiên cơ thể vẫn có thể hoạt động bình thường mà không cần có ruột thừa. Viêm ruột thừa là tình trạng viêm nhiễm tại ruột thừa. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để và tối ưu nhất giúp loại bỏ phần ruột thừa bị viêm ra khỏi cơ thể. Có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến là mổ nôi soi ruột thừa và mổ mở. Nhờ có những ưu điểm như ít đau, ít để lại sẹo sau mổ, thời gian phục hồi nhanh, an toàn…mổ nội soi cắt viêm ruột thừa đang rất được ưa chuộng. 2. Quy trình mổ nội soi ruột thừa 2.1. Chuẩn bị trước khi mổ nội soi ruột thừa – Cần nhịn ăn uống ít nhất 8 tiếng trước khi phẫu thuật cắt ruột thừa. – Thông báo cho bác sĩ biết nếu đang dùng thuốc (cả kê đơn và không kê đơn). – Thông báo cho bác sĩ nếu mang thai hoặc nghi ngờ có thai; bị dị ứng với một số loại thuốc như thuốc gây mê; có tiền sử rối loạn đông máu… – Sắp xếp người nhà hỗ trợ trong quá trình đi lại, chăm sóc trước và sau mổ tại bệnh viện. – Khi nghi ngờ có dấu hiệu viêm ruột thừa và đến khám, trước hết bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh và tiến hành thăm khám lâm sàng. Trong quá trình khám, bác sĩ có thể sẽ nhẹ nhàng ấn vào bụng để xác định vị trí đau. – Tiếp đến bạn thường được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm máu, nước tiểu và các chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp CT…nếu viêm ruột thừa được phát hiện sớm. Tuy nhiên những xét nghiệm này có thể không được thực hiện nếu trong trường hợp viêm ruột thừa phải cắt khẩn cấp. – Trước khi phẫu thuật nội soi ruột thừa, bạn sẽ được đặt đường truyền tĩnh mạch để có thể truyền dịch và thuốc. Sau đó bác sĩ gây mê sẽ tiến hành gây mê toàn thân. Điều này có nghĩa là bạn sẽ mất nhận thức tạm thời, hoàn toàn không có cảm giác đau trong suốt quá trình mổ. 2.2. Mổ nội soi ruột thừa được tiến hành như thế nào? Trong mổ nội soi ruột thừa, bác sĩ phẫu thuật sẽ tiếp cận ruột thừa thông qua một vài vết rạch nhỏ trên bụng. Đầu tiên là bơm khí CO2 (vô hại) vào làm căng ổ bụng để quan sát rõ vị trí ruột thừa viêm, rồi đưa ống nội soi vào bên trong. Ống này có gắn camera và nguồn sáng cường độ cao dẫn truyền hình ảnh ra màn hình kết nối bên ngoài. Nhờ đó bác sĩ có thể nhìn rõ và bắt đầu thao tác các dụng cụ phẫu thuật để cắt bỏ phần ruột thừa viêm, khâu nối. Đưa phần ruột thừa viêm ra ngoài qua vết rạch. Cuối cùng là rút các dụng cụ và đóng lại vết mổ bằng chỉ khâu. Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm được đánh giá là lựa chọn tốt nhất cho người cao tuổi, người thừa cân, béo phì. Phương pháp này ít rủi ro hơn mổ mở và thường có thời gian phục hồi ngắn hơn. Cận cảnh một ca mổ nội soi cắt ruột thừa viêm. 3. Vậy mổ nội soi ruột thừa hết bao nhiêu tiền? Chi phí mổ nội soi cắt ruột thừa phụ thuộc vào các yếu tố: – Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. – Giá dịch vụ áp dụng tại bệnh viện mà bệnh nhân điều trị. – Bệnh nhân có bảo hiểm y tế/bảo hiểm bảo lãnh hay không. – Các chi phí phát sinh như: tiền đi lại, ăn uống… trong quá trình điều trị. Lưu ý nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín có đội ngũ bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế hiện đại và chế độ chăm sóc tốt. Những yếu tố này sẽ góp phần giúp cho ca mổ nội soi ruột thừa diễn ra thành công, ít rủi ro. Bệnh nhân được chăm lo, theo dõi tận tình, chu đáo sẽ vơi bớt đi lo lắng, phục hồi sức khỏe tốt, nhanh ra viện. Bên cạnh đó việc áp dụng thanh toán theo bảo hiểm y tế và bảo hiểm bảo lãnh cũng sẽ giúp bạn tiết kiệm được một phần chi phí, an tâm điều trị hơn. Chế độ chăm sóc chu đáo sau mổ giúp phục hồi nhanh, ra viện sớm, tiết kiệm tiền bạc. 4. Lưu ý sau mổ nội soi ruột thừa Sau khi ca mổ nội soi ruột thừa kết thúc, bệnh nhân sẽ được theo dõi trong vòng vài giờ tại phòng hồi sức. Các dấu hiệu sinh tồn như nhịp thở, nhịp tim, huyết áp sẽ được theo dõi chặt chẽ. Bác sĩ và điều dưỡng viên cũng sẽ kiểm tra xem người bệnh có phản ứng gì sau gây mê hoặc sau mổ hay không. Thời gian ra viện sẽ phụ thuộc vào: tình trạng thể chất, phản ứng của cơ thể sau phẫu thuật. Nhìn chung người bệnh sau mổ nội soi cắt viêm ruột thừa sẽ ra viện sau 1 ngày. Trong những ngày đầu sau mổ, bệnh nhân sẽ cảm thấy hơi đau nhẹ ở vết mổ. Tình trạng này sẽ giảm dần và biến mất. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau để người bệnh bớt khó chịu. Thuốc kháng sinh cũng có thể nằm trong danh sách để giảm nguy cơ nhiễm trùng sau mổ. Tuy nhiên người bệnh cũng cần giữ gìn vệ sinh vết mổ cẩn thận. Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng sau thì thông báo ngay cho bác sĩ: – Đỏ và sưng quanh vết mổ – Sốt cao – Ớn lạnh – Nôn mửa – Chán ăn – Tiêu chảy hoặc táo bón Trong thời gian phục hồi sau mổ nội soi viêm ruột thừa, bạn nên hạn chế hoạt động thể chất để cơ thể mau lành. Tái khám sau 2 – 3 tuần để kiểm tra vết mổ và tình trạng sức khỏe tổng thể.
0.230275
0
0.002259
0
0
0.231317
0.000695
7
1,293
3.420727
1
1
1
1
0.057873
0.204901
0.025
2
0.978345
0
hình dạng của xương thay đổi do CR của xương tương ứng với các hoàn cảnh PCS như căng thẳng cơ học, mô nhận được căng thẳng cơ học được nạp hiệu quả nhất là ABM. Các nghiên cứu gần đây đã tiết lộ CF của các tế bào xương là cảm biến cơ học trong giai đoạn đầu của AS cơ học được nạp CR được chuyển đổi thành một loạt các phản ứng PSA và cuối cùng kích hoạt các nguyên bào xương và nguyên bào xương để gây ra sự tái hấp thu và hình thành xương. Các nghiên cứu sinh hóa và sinh học phân tử gần đây đã cho kết quả là ID của gen có mức độ biểu hiện bị thay đổi bởi cơ học AS nitric oxit no và trại được tiết ra để phản ứng với AS cơ học ở giai đoạn IE1, các gen mã hóa các enzyme như chất vận chuyển glutamateaspartate glast NOS nos và prostaglandin gh synthetase pghs được xác định là có phản ứng căng thẳng cơ học. Mức độ biểu hiện của igfi được tăng cường dưới sự kiểm soát của pthpthrp biểu hiện của cfos tăng lên bằng cách tải AS cơ học ap một dị vòng của cfoscjun có chức năng như một yếu tố phiên mã của các yếu tố gen xuôi dòng bao gồm ap CS CRE cre và các yếu tố phản ứng căng thẳng cắt ssre được tìm thấy trong vùng khởi động của các gen phản ứng căng thẳng cơ học sự biểu hiện tăng cường của opn loãng xương trong tế bào xương của BR CS là được chứng minh bằng phương pháp lai tại chỗ và hóa mô miễn dịch cũng như quá trình chuyển hóa tế bào sụn với sự biểu hiện phong phú của bmp và trong quá trình tạo xương mất tập trung đã được quan sát
0.222683
0
0.000692
0
0
0.222683
0
18
323
3.479876
1
1
1
1
0.037344
0.140387
0
2
1
0
Những điều cần biết về bệnh laoBệnh lao là một bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, có khả năng "tấn công" phổi cũng như nhiều bộ phận khác trên cơ thể như thận, cột sống, não. Bệnh lao nếu chậm trễ điều trị có thể dẫn tới tử vong. Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, có khả năng "tấn công" phổi cũng như nhiều bộ phận khác trên cơ thể như thận, cột sống, não. Bệnh lao nếu chậm trễ điều trị có thể dẫn tới tử vong. 1. Bệnh lao là gì và con đường lây nhiễm? Bệnh lao (hay TB) là một bệnh lý do vi khuẩn có tên Mycobacterium tuberculosis (MTB) gây ra. Sau khi xâm nhập vào cơ thể người, vi khuẩn MTB thường ở trạng thái ngủ hay giai đoạn ủ bệnh. Hầu hết, người bệnh không xuất hiện bất cứ triệu chứng nào ở giai đoạn này và bệnh cũng không lây lan sang người khác. Chỉ khi làm xét nghiệm, người bệnh mới biết mình có dương tính với vi khuẩn lao hay không. Nếu được phát hiện sớm từ giai đoạn này, nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm đáng kể. Theo nghiên cứu, cứ 10 người nhiễm vi khuẩn lao thì sẽ có một người phát triển thành bệnh. Đó là khi hệ thống miễn dịch của cơ thể yếu đi và không còn đủ sức chống cự lại. Khi đã phát triển thành bệnh lao, vi khuẩn có khả năng lây từ người sang người thông qua không khí. Cụ thể, khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc khạc nhổ, vi khuẩn lao sẽ phát tán vào không khí. Nếu người bình thường vô tình hít phải sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh lao phổi. Lao phổi chiếm 80 – 85% các trường hợp và là nguồn lây chính cho người xung quanh. Ngoài phổi, vi khuẩn còn có thể thông qua đường máu hoặc hạch bạch huyết, tấn công các bộ phận khác của cơ thể như thận, cột sống, não, gây ra lao hạch bạch huyết, lao màng não, lao màng bụng, lao xương khớp, lao hệ sinh dịch – tiết niệu, lao ruột,… Bệnh lao nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng cách thì có thể dẫn tới tử vong. Lao một bệnh lý do vi khuẩn có tên Mycobacterium tuberculosis gây ra. 2. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân nhiễm vi khuẩn lao Trong giai đoạn ủ bệnh, người bệnh có thể không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Ngược lại, sau khi bệnh đã phát triển, các triệu chứng sẽ bắt đầu xuất hiện rõ rệt, phụ thuộc vào cơ quan mà vi khuẩn lao đang phát triển trong cơ thể, thường gặp nhất là ở phổi. Bệnh lao phổi có các triệu chứng điển hình là: – Ho nặng, có thể kéo dài 3 tuần hoặc lâu hơn – Đau tức ở ngực – Ho ra máu hoặc có đờm từ sâu bên trong phổi Các triệu chứng khác của người mắc bệnh lao có thể gồm: – Cơ thể yếu, đuối sức hoặc mệt mỏi – Chán ăn, giảm cân nhanh – Sốt, cảm thấy ớn lạnh – Vã mồ hôi vào ban đêm Nếu thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào kể trên, tốt nhất bạn nên đi khám để thực hiện các xét nghiệm, chụp chiếu cần thiết giúp xác định tình trạng bệnh. 3. Bệnh lao phổi dễ gặp ở những đối tượng nào? Lao phổi có thể xảy ra ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nguy cơ mắc lao phổi sẽ tăng lên ở những người có các yếu tố nguy cơ sau: – Người bị suy giảm khả năng miễn dịch như bệnh nhân HIV, ung thư… – Người tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với nguồn lây, đặc biệt là trẻ em – Người mắc bệnh loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mạn… – Người nghiện các chất kích thích như ma túy, rượu, thuốc lá… – Người sử dụng các thuốc trong thời gian dài như corticosteroid, hóa chất điều trị ung thư… Người nhiễm vi khuẩn lao có thể gặp nhiều triệu chứng khacsnhua như sốt, mệt mỏi, ho ra máu… 4. Điều trị bệnh lao như thế nào? 4.1 Nguyên tắc điều trị bệnh lao Bệnh do vi khuẩn lao gây ra chủ yếu được điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, vi khuẩn lao rất dễ kháng thuốc. Nồng độ thuốc không đủ hiệu lực sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn lao kháng thuốc, gây khó khăn cho công tác điều trị về sau. Ngoài ra còn tạo nguồn vi khuẩn lây lan cho người thân và cho cộng đồng. Vì vậy, trong điều trị lao, bệnh nhân phải tuyệt đối tuân thủ đơn thuốc, không được bỏ thuốc ngắt quãng dù chỉ 1 ngày, phải tuân thủ nguyên tắc: đúng, đủ, đều. – Đúng: Đúng phác đồ, loại thuốc, liều lượng. – Đủ: Thông thường việc điều trị bệnh lao sẽ diễn ra trong 6 hoặc 8 tháng tùy theo mức độ bệnh và đặc điểm của từng bệnh nhân. – Đều: Bệnh nhân lao cần uống thuốc đều đặn hàng ngày. Thông thường, thuốc sẽ được uống vào buổi sáng khi bụng đói. Tuy nhiên, tùy vào cơ địa của từng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân uống thuốc sau ăn hoặc trước khi đi ngủ buổi tối. 4.2 Quá trình điều trị bệnh lao Theo Chương trình Chống lao Quốc gia, người mắc bệnh lao phổi lần đầu tiên sẽ được điều trị với phác đồ chia làm 2 đợt là đợt tấn công và đợt duy trì, trong đó: – Đợt tấn công: thường kéo dài 2 tháng, sử dụng 4 thuốc – Đợt duy trì: thường kéo dài trong 6 tháng, dùng 2 loại thuốc Các loại thuốc dùng trong quá trình điều trị lao có thể gây ra các tác dụng phụ. Nhẹ thì gây nổi mề đay, ngứa, mệt mỏi, đau nhức các khớp lớn…. Nặng có thể khiến người bệnh bị sốc phản vệ, viêm gan, vàng da, viêm trợt da, đau bụng nôn ói,… Cần báo sớm cho bác sĩ nếu có những dấu hiện trên để có hướng xử trí kịp thời. Bệnh lao có thể được được kiểm soát nhờ phác đồ phù hợp. 5. Cách phòng ngừa bệnh lao phổi Để phòng ngừa sự lây lan của bệnh lao, có thể áp dụng các biện pháp sau: – Tiêm phòng bệnh lao đúng, đủ liều – Đeo khẩu trang khi ra ngoài hoặc khi tiếp xúc với người mắc bệnh lao – Che miệng khi hắt hơi – Rửa tay thường xuyên đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh – Không dùng chung các vật dụng cá nhân như khăn mặt, bàn chải với người bệnh – Ăn uống hợp lý, khoa học, ngủ đầy đủ – Tập thể dục đều, vừa sức – Không sử dụng các chất gây nghiện có hại như ma túy, rượu bia, thuốc lá… – Dành nhiều thời gian ở nơi có ánh nắng mặt trời – Vệ sinh nơi ở, nơi làm việc – Khám sức khỏe định kỳ Để phòng tránh lây lan cho cộng đồng, người mắc bệnh lao cần: – Không ngủ chung phòng với người khác, không đến nơi đông người… – Đeo khẩu trang, đặc biệt khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ quy định Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu hơn về đặc điểm của bệnh lao và cách điều trị, phòng ngừa bệnh hiệu quả. Nếu có triệu chứng nghi ngờ, hãy thăm khám sớm để chẩn đoán và phát hiện bệnh, điều trị sớm.
0.228815
0
0.003934
0
0
0.227668
0.000656
15
1,334
3.532234
1
1
1
1
0.019669
0.15227
0.122807
2
0.961769
0
Rối loạn giấc ngủ không thực tổn: Nguyên nhân, cách điều trịGiấc ngủ rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Bởi khi chúng ta ngủ đủ giấc thì tinh thần sẽ sảng khoái, minh mẫn hơn và các hoạt động của cơ thể cũng được tốt hơn. Nhưng khi người bệnh bị rối loạn giấc ngủ không thực tổn, bệnh sẽ ảnh hưởng tới cuộc sống và sức khỏe của người bệnh. Hãy cùng bổ sung cho bản thân những kiến thức về căn bệnh này ngay dưới bài viết sau đây. Giấc ngủ rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Bởi khi chúng ta ngủ đủ giấc thì tinh thần sẽ sảng khoái, minh mẫn hơn và các hoạt động của cơ thể cũng được tốt hơn. Nhưng khi người bệnh bị rối loạn giấc ngủ không thực tổn, bệnh sẽ ảnh hưởng tới cuộc sống và sức khỏe của người bệnh. Hãy cùng bổ sung cho bản thân những kiến thức về căn bệnh này ngay dưới bài viết sau đây. 1. Thế nào là rối loạn giấc ngủ không thực tổn? Rối loạn giấc ngủ không thực tổn chính là tình trạng khó đi vào giấc ngủ. Đây đang là một căn bệnh rất phổ biến trong xã hội ngày nay. Trung bình mỗi người trưởng thành sẽ ngủ từ 7-8 tiếng mỗi đêm và ở trẻ nhỏ thời gian này có thể kéo dài hơn. Thế nhưng với những bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ, thời gian ngủ của họ có thể ngắn hơn hoặc dài hơn những người bình thường, kèm theo các triệu chứng khó – mất ngủ. Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, khó chịu sau khi ngủ dậy do ngủ không đủ giấc, khó đi vào giấc ngủ. Đặc biệt tình trạng này sẽ xảy ra nhiều hơn với những người hay làm việc vào ca đêm. Không chỉ thế, người mắc phải bệnh này thường có cảm thấy buồn ngủ ngay cả khi họ đã ngủ đủ giấc. Nếu cứ duy trì tình trạng này sẽ khiến bản thân người bệnh rất mệt mỏi, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và công việc hằng ngày. Rối loạn giấc ngủ dạng không thực tổn đặc trưng bởi tình trạng khó đi vào giấc ngủ. 2. Nguyên nhân chính gây rối loạn giấc ngủ dạng này Nếu người bình thường có thể mất ngủ do bị căng thẳng, áp lực thì đối với những người bị rối loạn giấc ngủ dạng không thực tổn thì sự thay đổi bất thường về thời gian, chất lượng giấc ngủ mới là cốt lõi. Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này là: – Chấn động tâm lý, căng thẳng, mệt mỏi stress,… – Ảnh hưởng từ một số bệnh lý về tim mạch như: suy tim,…, bệnh lý về hô hấp, một số bệnh nội tiết như: hạ đường huyết, cushing,… – Người có tiền sử mắc một số bệnh lý như: hội chứng ngưng thở khi ngủ,… – Người cao tuổi, người mắc các bệnh lý về rối loạn thần kinh và tổn thương hệ thần kinh,… – Do yếu tố khác như thay đổi môi trường sống, thay đổi giờ giấc sinh hoạt, làm việc,… 3. Một số loại rối loạn giấc ngủ dạng không thực tổn thường gặp Một số dạng rối loạn giấc ngủ thường gặp không thể bỏ qua Có rất nhiều dạng rối loạn giấc ngủ và ở mỗi dạng sẽ có những dấu hiệu nhận biết đặc trưng như: 3.1 Mất ngủ không thực tổn Là tình trạng người bệnh khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, họ có thể sẽ ngủ ít hơn 5 tiếng mỗi ngày, và kéo dài trong 1 tháng. Tình trạng này xuất hiện không phải do các bệnh lý về tim mạch, hô hấp, tiết niệu,…, cũng không phải do các loại thuốc, hóa chất. Người bệnh cũng không xuất hiện những biểu hiện của bệnh lý về tâm thần. 3.2 Rối loạn giấc ngủ không thực tổn do ngủ nhiều Khác với mất ngủ không thực tổn, người bệnh thường sẽ ngủ trên 10 tiếng mỗi ngày, thế nhưng họ vẫn luôn cảm thấy buồn ngủ. Tinh thần luôn thiếu tập trung, kém minh mẫn, cơ thể uể oải và thèm ngủ. Không xuất hiện những triệu chứng của các bệnh lý đi kèm, không phải do sử dụng thuốc gây ra. 3.3 Rối loạn nhịp thức – ngủ Tình trạng này thường bắt gặp ở những người thường phải làm việc ca đêm, làm việc ở những nơi phải thay đổi múi giờ như: tiếp viên hàng không, phi công,…Nguyên nhân chủ yếu của loại rối loạn này là do tính chất công việc của mỗi người. Họ thường mất ngủ nhiều về đêm, khó ngủ do thói quen, luôn có cảm giác mơ màng, khó chịu,… 3.4 Chứng ngủ rũ Khác với những loại khác, đây là tình trạng xảy ra nhiều ở độ tuổi trung niên. Đặc biệt là những người mất ngủ nhiều, thiếu ngủ cả ngày nên không thể cưỡng lại những cơn buồn ngủ ập tới. Người bệnh có thể ngủ bất kỳ lúc nào kể cả ngay khi làm việc, hay đang ngồi ghế nói chuyện, hay khi ăn và khi tập thể dục. Người bị mắc hội chứng này thường bị mất trương lực cơ 2 bên một cách rất đột ngột. Ngoài ra, còn tái diễn các biểu biện của chứng ngủ REM khi chuyển từ trạng thái ngủ sang thức. Hội chứng này không có các bệnh lý đi kèm, cũng không phải do các bệnh lý tâm thần hay do các thuốc gây ra. 3.5 Chứng mộng du (miên hành) Chứng mộng du này thường xảy ra vào khoảng 1/3 thời gian đầu của mỗi giấc ngủ, người bệnh thường ra khỏi giường và làm nhiều hành động khác nhau. Điều đáng e ngại là người mộng du thường không nhận thức được những hành động của mình và không ghi nhớ được những gì đã xảy ra trong suốt quá trình ấy. Một số biểu hiện nhận thấy một người đang bị mộng du đó là: – Nét mặt thường tỉnh bơ, ánh mắt trống rỗng, có thể mở hoặc nhắm mắt, không quan tâm tới những câu hỏi và câu trả lời của những người xung quanh. – Người bị mộng du thường không nhớ những gì đã xảy ra vào ngày hôm sau – Không xuất hiện những triệu chứng khác của các bệnh lý khác hay do thuốc gây ra. Mộng du thường không để lại những biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên người bệnh có thể xuất hiện những chấn thương khi bị mộng du, mà những chấn thương này có thể gây ảnh hưởng tới các cơ quan khác trong cơ thể. Vì thế, đây cũng được xem là một căn bệnh khá nguy hiểm do người bệnh không thể kiểm soát được những hành vi của mình. 3.6 Rối loạn giấc ngủ không thực tổn do hoảng sợ khi ngủ Người bệnh thường xuất hiện những cơn hoảng sợ vào ban đêm. Biểu hiện có thể là tình trạng phát âm to, có hoạt động thần kinh tự trị tăng cao, vận động mạnh,…Giống như mộng du, tình trạng này cũng xuất hiện vào khoảng 1/3 thời gian đầu của mỗi giấc ngủ vào ban đêm. Khi thức dậy người bệnh cũng không nhớ những gì đã xảy ra. Một vài biểu hiện nhận biết người có chứng hoảng sợ khi ngủ là: – Người bệnh có thể thức giấc một hoặc rất nhiều lần trong đêm, người vã mồ hôi, hoảng sợ, mạch nhanh, thở gấp, kêu thét như gặp ác mộng,…Ngoài ra còn luôn trong tình trạng lo âu, hồi hộp. – Những cơn hoảng sợ thường diễn ra và kéo dài trong 1-10 phút. Kết thúc người bệnh sẽ lại thiếp đi và hoàn toàn không nhớ những gì mình đã làm trong cơn hoảng sơ. 3.7 Ác mộng khi ngủ Người bệnh thường hay gặp ác mộng mỗi đêm làm cản trở giấc ngủ Người bệnh có thể gặp ác mộng bất kỳ lúc nào khi đang ngủ, những cơn ác mộng có thể xuất hiện vào ban đêm khi ngủ hoặc có thể là ngủ trưa. Khi gặp ác mộng, người bệnh thường khóc, nói nhảm và có thể nhớ hết những gì xuất hiện trong giấc mơ.  Ác mộng có thể gây ra các bệnh lý rối loạn tâm thần, rối loạn cảm xúc,…do luôn sợ hãi, ám ảnh. Lâu dần sẽ tiến triển thành bệnh tâm thần. 4. Cách chẩn đoán rối loạn giấc ngủ Để chẩn đoán chính xác căn bệnh này, người bệnh sẽ được thăm khám lâm sàng, hỏi thăm về tình trạng sức khỏe, gia đình, tính chất công việc, sinh hoạt,…Sau đó sẽ được thực hiện một số các xét nghiệm để đánh giá chính xác mức độ của bệnh lý. Một số các xét nghiệm phải làm như: – Thực hiện một số xét nghiệm như: xét nghiệm công thức máu và sinh hóa máu. – Xét nghiệm để xác định các chỉ số nước tiểu – Thực hiện siêu âm Dopller mạch máu não, lưu huyết não,… – Chụp CT scaner, MRI sọ não, điện tâm đồ và X-quang tim phổi – Thực hiện một số bài test trắc nghiệm về tâm lý Ngoài ra sẽ thực hiện một số xét nghiệm chuyên khoa khác. 5. Điều trị rối loạn giấc ngủ 5.1 Điều trị bằng thuốc, có nên không? Sau quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ tìm ra được nguyên nhân chính của chứng rối loạn giấc ngủ này, sau đó sẽ có những phác đồ điều trị phù hợp với từng bệnh nhân. Đặc biệt đối với căn bệnh này, chúng ta không nên quá lạm dụng thuốc ngủ để tránh những tác hại không mong muốn sẽ xảy ra. Người bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc an thần, chống trầm cảm nhưng cần theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Thuốc và một số biện pháp điều trị kết hợp có thể giúp cải thiện căn bệnh rối loạn giấc ngủ này 5.2 Các biện pháp điều trị cải thiện Người bệnh có thể điều trị song song nhiều biện pháp khác nhau như: cải thiện chất lượng giấc ngủ, sử dụng biện pháp tâm lý, hóa dược,…Trong đó việc cải thiện giấc ngủ là rất cần thiết, từ đó hình thành những thói quen tốt để điều trị bệnh mà không cần dùng đến thuốc. – Sắp xếp thời gian biểu với những công việc phải làm theo từng khung giờ. Nên ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc và thức dậy đúng giờ. Tránh làm sai với đồng hồ sinh học hoạt động tự nhiên của mỗi cơ thể. – Không nên sử dụng các chất chứa nhiều cafein, rượu, chè,…vào buổi chiều, tối bởi chúng sẽ ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. – Không nên ăn những loại thực phẩm gây khó tiêu vào buổi tối, cũng không ăn thực phẩm quá mặn hay quá ngọt. Nên ăn bữa tối trước giờ đi ngủ từ 3-4 tiếng đồng hồ. – Không nên xem những bộ phim có tính chất rùng rợn gây ám ảnh hay những chương trình có tính kích động cao. Bởi có thể sẽ gây ám ảnh tới người xem. – Cần thường xuyên tập luyện thể dục thể thao giữ đầu óc luôn thoải mái, tránh căng thẳng, stress,… – Nên ngủ ở những nơi yên tĩnh, tránh sự ồn ào. Nên ngủ nhiều vào ban đêm, ban ngày chỉ nên ngủ không quá 1 tiếng đồng hồ. Những người mắc bệnh này cần tăng cường bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cơ thể đang thiếu hụt như các loại thực phẩm giàu sắt, vitamin B12,… Điều này cũng rất có ích trong việc cải thiện chất lượng giấc ngủ. Các biện pháp trên đây chỉ mang tính tham khảo, hỗ trợ chứ không thể thay thế các chẩn đoán và điều trị y khoa. Để điều trị chứng mất ngủ một cách hiệu quả nhất, bạn nên chủ động thăm khám sớm tại chuyên khoa nội thần kinh để được chẩn tư vấn phác đồ điều trị phù hợp. Trên đây là một số thông tin cơ bản về căn bệnh rối loạn giấc ngủ không thực tổn. Hãy chủ động điều trị sớm trước khi tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Bởi đây là một căn bệnh diễn ra trong âm thầm và có thể để lại rất nhiều biến chứng nguy hiểm.
0.223267
0
0.004245
0
0
0.223671
0.000202
12
2,148
3.575419
1
1
1
1
0.024257
0.233778
0.119403
2
0.978119
3
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên "lận" lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
0.238887
0
0.013261
0
0
0.231789
0.001494
12
1,215
3.385185
1
1
1
1
0.010273
0.193313
0.178571
2
0.944856
0
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một phương pháp để đánh giá liên tục sự thay đổi của độ nhạy phản xạ áp suất tự phát brs Khoảng SAP và rr được phân tích bằng phân tích tần số thời gian để ước tính công suất tức thời cũng như thời gian kết hợp phổ của chúng mà brs ước tính trong các dải tần số cổ điển được so sánh với brs được ước tính trong các dải tần động tập trung vào RF khả năng thu được ước tính đáng tin cậy của brs bằng cách sử dụng PI từ tín hiệu áp suất làm đại diện cho rr được coi là kết quả trên cơ sở dữ liệu thử nghiệm bàn nghiêng cho thấy rằng có thể thu được ước tính brs đáng tin cậy chỉ từ việc phân tích tín hiệu áp suất mà không cần ghi lại điện tâm đồ
0.228404
0
0
0
0
0.228404
0
7
157
3.356688
1
1
1
1
0.058565
0.122987
0
2
1
0
Somatostatin ngăn ngừa viêm tụy cấp sau khi nong bóng thủy tĩnh cơ vòng ống tụy ở bệnh nhân viêm tụy tái phát vô căn. Mục đích của nghiên cứu này là để xác định liệu truyền somatostatin dự phòng có thể ngăn ngừa viêm tụy sau khi làm giãn đoạn cơ vòng ống tụy bằng bóng thủy tĩnh ở 16 bệnh nhân viêm tụy tái phát vô căn hay không. Nghiên cứu này chứng minh rằng sử dụng somatostatin dự phòng trước, trong và sau thủ thuật làm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của viêm tụy cấp. Chúng tôi khuyên bạn nên xem xét điều trị dự phòng như vậy ở những bệnh nhân trải qua thủ thuật này.
0.211704
0
0.003442
0
0
0.211704
0
12
124
3.693548
1
1
1
1
0.068847
0.168675
0
2
0.991935
0
hội chứng rối loạn sinh tủy mds là một nhóm các rối loạn huyết học phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh tăng theo độ tuổi. Các báo cáo trường hợp đã đề xuất ICA liên quan đến loạn sản tủy, so sánh này T0 đánh giá MDS và bệnh nhân mắc chứng rối loạn tăng sinh tủy mpd là nhóm đối chứng
0.226277
0
0.00365
0
0
0.226277
0
6
63
3.365079
1
1
1
1
0.087591
0.051095
0
2
1
0
liên quan đến bằng chứng gián tiếp cho thấy rằng sự tăng trưởng nhịp tim khi có tình trạng quá tải tim được điều chỉnh bởi vỏ thượng thận, chúng tôi đã nghiên cứu các phản ứng của tim đối với việc thắt quá tải động mạch chủ ABD hoặc HT với việc sử dụng đồng thời AMG, một chất ức chế quá trình hình thành steroid, AMG elipten ciba trong Chế độ ăn ức chế rõ rệt phản ứng tăng trưởng của những ngày HR Thắt T3 động mạch chủ bụng làm giảm lưu lượng máu động mạch chủ đến khoảng hoặc T3 Sử dụng thyreoidin spofa tuyến giáp khô trong chế độ ăn Tác dụng của AMG rõ ràng không phải do tác dụng kháng giáp đồng thời của nó vì MTU alkiron spofa trong chế độ ăn không hạn chế sự phát triển của tim Thắt T3 động mạch chủ bụng mặc dù nó có tác dụng gây bướu cổ mạnh hơn AMG, kết quả là một đóng góp sâu hơn vào chuỗi bằng chứng gián tiếp về tác động điều chỉnh của vỏ thượng thận đối với sự tăng trưởng nhân sự
0.217149
0
0.003341
0
0
0.217149
0
10
196
3.586735
1
1
1
1
0.035635
0.112472
0
2
1
0
Các NP tổng hợp của aucore được bao bọc bởi các vỏ cd có độ dày khác nhau đã được chuẩn bị và lắp ráp thành các màng có chiều dày đặc bằng kỹ thuật lbl tự lắp ráp từng lớp. Những màng này thể hiện cấu trúc chiều của các hạt nano tổng hợp aucds được đóng gói dày đặc và ST có thể điều chỉnh được bằng cách thay đổi nồng độ của cdthiourea phức tạp, các màng nhiều lớp này biểu hiện các đáp ứng quang phi tuyến bậc ba được tăng cường và RT cực nhanh vài pico giây. Độ nhạy quang phi tuyến bậc ba của màng với cds ST của nm được ước tính là x esu và giá trị giảm khi tăng cds ST sự tăng cường của cds ST Tính phi tuyến quang học được giải thích dựa trên tính toán gần đúng tĩnh điện bằng giải phương trình laplaces trong các điều kiện biên phù hợp với mô hình hạt nano vỏ lõi và chủ yếu là do hiệu ứng điện trường cục bộ trong vùng vỏ cds, ngoài ra độ phi tuyến được tối ưu hóa bằng phép xác định các giá trị của hằng số điện môi và độ dày của lớp vỏ khác nhau
0.224895
0
0
0
0
0.224895
0
10
216
3.430556
1
1
1
1
0.037657
0.023013
0
2
1
0
pyrimethamine pyr thường được sử dụng để điều trị TE ở bệnh nhân AIDS, tuy nhiên trong hai nghiên cứu lâm sàng, số ca tử vong tăng lên đã được quan sát thấy khi pyr được dùng chung với zidovudine zdv, chuột balbc được chọn làm mô hình để nghiên cứu cơ chế gây ra độc tính bất ngờ do dùng chung pyrimethamine. những loại thuốc này được sử dụng hàng ngày bởi p.o. mgkg pyr và mgkg zdv dẫn đến tử vong sau nhiều ngày, liều C2 này không có tác dụng khi dùng thuốc riêng lẻ trong cùng thời gian sử dụng sự kết hợp của pyr và zdv dẫn đến thiếu máu hồng cầu to và giảm bạch cầu với sự giảm hiệp lực về số lượng tế bào lympho và PMNL để kiểm tra cơ chế gây độc tính huyết học này ở cấp độ tế bào Các thử nghiệm CFU-F mcfu trong tủy xương chuột đã được sử dụng sự kết hợp của zdv với các nồng độ khác nhau của pyr dẫn đến sự giảm hiệp đồng về số lượng tiền chất hồng cầu và bạch cầu hạt, tiền chất đại thực bào mcfue và mcfugm mcfugm xuất hiện nhiều CS hơn tiền chất hồng cầu đối với sự kết hợp giữa pyr và zdv, sự kết hợp czdv vào dna của tế bào đã tăng lên theo cách phụ thuộc vào liều khi có sự gia tăng nồng độ pyr trong xét nghiệm mcfugm, điều này cho thấy rằng việc ức chế DHF reductase bằng pyr và kèm theo ức chế tổng hợp dttp cho phép kết hợp zdv một cách ưu tiên vào dna dẫn đến đứt sợi và chết tế bào. Sự kết hợp czdv cũng được quan sát thấy khi nuôi cấy gm người được phân tích tuy nhiên sự kết hợp ít hơn và đòi hỏi nồng độ pyr cao hơn.
0.223611
0
0.000694
0
0
0.222917
0
14
322
3.475155
1
1
1
1
0.034028
0.122222
0
2
1
0
Chữa ung thư vòm họng ở đâu tốt hiện nayMột trong những mong muốn hàng đầu của bệnh nhân ung thư vòm họng là tìm được bệnh viện điều trị ung thư vòm họng tốt với đội ngũ bác sĩ giỏi cùng phác đồ điều trị tốt nhất. Vậy trong nhiều bệnh viện nên chọn chữa ung thư vòm họng ở đâu. Một trong những mong muốn hàng đầu của bệnh nhân ung thư vòm họng là tìm được bệnh viện điều trị ung thư vòm họng tốt với đội ngũ bác sĩ giỏi cùng phác đồ điều trị tốt nhất. Vậy trong nhiều bệnh viện nên chọn chữa ung thư vòm họng ở đâu. 1. Nên chữa ung thư vòm họng ở đâu? Ung thư vòm họng là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất khu vực đầu cổ. Điều trị ung thư vòm họng càng sớm, tiên lượng bệnh càng cao. Về đội ngũ bác sĩ, trực tiếp lên phác đồ điều trị cho bệnh nhân ung thư vòm họng là các chuyên gia Ung bướu hàng đầu Singapore, trong đó có TS. BS Lim Hong Liang. Ngoài điều trị chung các bệnh ung thư, bác sĩ Lim có quan tâm đặc biệt đến ung thư phổi và các bệnh ung thư vùng đầu cổ. Dưới phác đồ điều trị tích cực của bác sĩ, nhiều bệnh nhân ung thư trên thế giới đã có tiến triển tốt. Không chỉ có đội ngũ bác sĩ giỏi, bệnh viện còn trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế hiện đại nhất giúp chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, làm cơ sở để bác sĩ lên phác đồ điều trị. Môi trường khám, điều trị bệnh rất thân thiện, tạo tâm lý thoải mái như ở nhà cho người bệnh khi thăm khám. Các điều dưỡng viên tại viện với chuyên môn giỏi sẽ hỗ trợ bệnh nhân hết mình. Bệnh viện cũng áp dụng thanh toán bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác theo quy định, giảm gánh nặng tài chính cho người bệnh. 2. Điều trị ung thư vòm họng như thế nào? 2.1 Cách chữa ung thư vòm họng bằng phương pháp điều trị Tùy thuộc tình trạng bệnh của mỗi người mà bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị cụ thể, có thể là một hay kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau, đảm bảo điều trị đạt hiệu quả tốt nhất. Một số phương pháp điều trị ung thư vòm họng có thể được bác sĩ chỉ định là: – Xạ trị: là một trong những phương pháp điều trị chính áp dụng cho bệnh nhân ung thư vòm họng mọi giai đoạn. Liều lượng, thời gian xạ trị sẽ được bác sĩ cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể. – Hóa trị: điều trị toàn thân sử dụng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn nguy cơ ung thư tiến triển. – Phẫu thuật: ít phổ biến với bệnh nhân ung thư vòm họng, chủ yếu là để lấy hạch còn sót lại sau tia xạ. Xạ trị kết hợp với hóa trị là phương pháp thường được kết hợp trong điều trị ung thư vòm họng 2.2 Chữa ung thư vòm họng hiệu quả bằng chăm sóc tích cực sau điều trị Kết thúc mỗi chu trình điều trị, người bệnh cần chú ý đến việc bổ sung chất dinh dưỡng đầy đủ để cơ thể nhanh phục hồi, có thêm năng lượng để tiếp tục kiên trì và chiến đấu vượt qua căn bệnh ung thư. Sau mỗi lần điều trị bằng hóa xạ trị người bệnh có thể phải trải qua các tác dụng phụ, tuy nhiên không nên quá lo lắng bởi những triệu chứng này có thể cải thiện bằng cách chăm sóc, sử dụng thuốc bổ trợ theo hướng dẫn của bác sĩ. Vì thế người bệnh không nên lầm tưởng rằng sức khỏe đang suy yếu mà quá lo lắng, suy sụp tinh thần từ đó gây giảm sút nhanh sức khỏe, cản trở quá trình điều trị. Bên cạnh đó người bệnh cần đi thăm khám đầy đủ đúng lịch trình, tuân thủ chặt chẽ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để có kết quả điều trị tích cực nhất. Đặc biệt nên trao đổi, thông báo chi tiết cho bác sĩ các vấn đề sức khỏe bất thường để từ đó xử lý kịp thời, tránh gián đoạn quá trình điều trị ung thư vòm họng. 3. Lời khuyên trong phòng tránh bệnh lý ác tính – ung thư vòm họng Tầm soát ung thư vòm họng là phương pháp hàng đầu trong việc phát hiện sớm ung thư, gia tăng hiệu quả điều trị Để giảm khả năng mắc căn bệnh này việc đầu tiên là người bệnh cần có lối sống, sinh hoạt lành mạnh cụ thể là: – Không sử dụng thuốc lá, sử dụng ở mức thấp nhất các loại rượu bia, đồ uống có cồn, có gas, đồ uống công nghiệp. – Không nên sử dụng nhiều và dài ngày các loại thực phẩm chứa nhiều muối như: Dừa cà muối, thịt muối, xúc xích, thịt muối, hun khói, thịt đóng hộp… – Duy trì chế độ ăn nhiều chất xơ, tăng cường sử dụng các loại rau xanh, củ quả trong chế độ ăn uống hàng ngày. – Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và điều độ để nâng cao sức khỏe toàn diện. – Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của các bệnh lý mũi họng thì bạn nên nhanh chóng đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị triệt để. – Cuối cùng và rất quan trọng dành cho mọi người là cần chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư để phát hiện sớm các dấu ấn ung thư, hay ung thư vòm họng ngay từ giai đoạn sớm, giúp ích cho việc nâng cao khả năng điều trị thành công.
0.22632
0
0.001528
0
0
0.228721
0
10
1,021
3.461312
1
1
1
1
0.048887
0.207551
0.034483
2
0.985309
0
Những điều cần biết về áp xe phổiTheo thống kê tại Việt Nam, tỷ lệ người bị áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% tổng các trường hợp mắc các bệnh lý liên quan đến phổi. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như giãn phế quản, viêm màng não, ho ra máu, suy kiệt các cơ quan đe dọa đến tính mạng… Theo thống kê tại Việt Nam, tỷ lệ người bị áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% tổng các trường hợp mắc các bệnh lý liên quan đến phổi. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như giãn phế quản, viêm màng não, ho ra máu, suy kiệt các cơ quan đe dọa đến tính mạng… 1. Áp xe phổi là bệnh gì? Áp xe phổi hay ép xe phổi (Lung Abscess) là một bệnh lý nhiễm trùng xảy ra ở mô phổi, thường là hậu quả của các viêm nhiễm cấp tính như viêm phổi, tắc mạch phổi nhiễm khuẩn… Khi mắc bệnh này, nhu mô phổi của người bệnh sẽ bị hoại tử, hình thành các ổ áp xe. Các ổ áp xe này chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Nguyên nhân gây áp xe phổi phổ biến: – Vi khuẩn kỵ khí: Nguyên nhân này chiếm tỷ lệ hơn 60% các trường hợp áp xe ở phổi. Những vi khuẩn thường gặp nhất gây áp xe ở phổi là Bacteroides melaninogenicus, Fusobacterium nucleatum, Bacteroid fragilis peptococcus, Peptostreptococcus… – Tụ cầu vàng: Gây tổn thương nhu mô phổi và màng phổi nặng nề, có nguy cơ gây hội chứng suy phổi, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng… – Klebsiella Pneumoniae: Bệnh do vi khuẩn này gây nên tiến triển và lan rất nhanh, bệnh cảnh nặng và nguy cơ tử vong cao. – Các vi khuẩn khác: Những vi khuẩn như phế cầu khuẩn, liên cầu nhóm A hay tan máu, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. – Ký sinh trùng: Loại thường gặp nhất là amip, đa số các trường hợp là thứ phát sau áp xe gan, ruột. Tổn thương này thường xuất hiện ở đáy phổi phải, sát với cơ hoành và kèm thương tổn màng phổi. Ngoài ra, kén phế quản bội nhiễm, kén phổi bẩm sinh, ung thư nguyên phát hoại tử, bệnh giãn phế quản, hang lao, chấn thương lồng ngực hở, đặt nội khí quản… cũng có thể biến chứng gây áp xe. Vi khuẩn kỵ khí là nguyên nhân tích tụ dịch mủ ở phổi. 2. Các giai đoạn bệnh và triệu chứng tương ứng Bệnh lý về phổi này thường trải qua 3 giai đoạn: 2.1 Giai đoạn ổ mủ kín Ở giai đoạn ổ mủ kín, các ổ mủ dần được hình thành và mở rộng do dịch mủ không ngừng được tạo ra. Lúc này, kích thước các ổ mủ vẫn nằm trong giới hạn cho phép nên chưa gây nhiều ảnh hưởng đến người bệnh, nhưng sẽ tăng dần với tốc độ rất nhanh nếu không được kiểm soát sớm. Triệu chứng của giai đoạn này tương đối mờ nhạt, bao gồm tình trạng ho, đau ngực. Người bệnh có thể sốt trên 39 – 40 độ C kèm theo khạc đờm nhiều, có thể cả biếng ăn hoặc giảm cân. 2.2 Giai đoạn ộc mủ Giai đoạn ộc mủ thường xảy ra sau 6 – 15 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Lúc này, ổ áp xe bị vỡ ra do dịch mủ tích tụ quá nhiều. Các triệu chứng của bệnh cũng ồ ạt và nguy hiểm hơn so với giai đoạn đầu. Đặc biệt, tình trạng ho, đau tăng lên. Trong cơn ho dữ dội, bệnh nhân có thể ộc ra nhiều mủ hoặc đờm có lẫn máu. Sau cơn ộc mủ, sức khỏe của bệnh nhân có thể bị suy giảm nghiêm trọng, người mệt lả, vã mồ hôi. Sau đó bệnh nhân có thể cảm thấy dễ chịu hơn trong chốc lát nhưng nếu không được điều trị triệt để, các triệu chứng sẽ tái phát thậm chí nguy hiểm hơn. 2.3 Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản Khi chuyển sang giai đoạn này, người bệnh thường vẫn bị ho dai dẳng song triệu chứng bệnh không quá ồ ạt và nặng nề. Ho thường xảy ra nhiều hơn khi thay đổi tư thế hoặc xuất hiện các tác nhân kích thích gây ho. 3. Bệnh áp xe phổi có nguy hiểm không? Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách, áp xe phổi có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: – Giãn phế quản, thường quanh ổ áp xe – Ứ dịch mủ ở màng phổi và màng tim do vỡ ổ áp xe – Nhiễm trùng máu – Áp xe não, viêm màng não – Ho ra máu nặng – Suy kiệt, thoái hóa nhiều cơ quan, đe dọa tính mạng người bệnh Tuy nhiên, nếu điều trị từ sớm, ngay khi phát hiện các triệu chứng bất thường, bệnh vẫn có thể được kiểm soát tốt. Người bệnh có phổi bị áp xe có thể bị ho ra máu nặng. 4. Phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán bạn có bị áp xe phổi hay không, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh, khai thác bệnh sử, triệu chứng. Trong trường hợp cần thiết, các bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp cận lâm sàng như: – Xét nghiệm máu: Nhằm kiểm tra số lượng bạch cầu, dấu hiệu nhiễm trùng. – Xét nghiệm mẫu đờm hoặc mủ: Xét nghiệm này được thực hiện người bệnh có các dấu hiệu của bệnh. – Chụp X-quang hoặc CT scan: Tái hiện hình ảnh của phổi, nhận diện áp xe phổi (hình ảnh áp xe trên phim X-quang có dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày, bên trong chứa dịch), xác định chính xác vị trí ổ áp xe nếu có. – Nội soi phế quản: Thường được sử dụng trong trường hợp nghi ngờ bít tắc đường thở hoặc suy giảm hệ miễn dịch, hoặc người bệnh điều trị thuốc kháng sinh nhưng không thuyên giảm. 5. Phương pháp điều trị phổi bị áp xe Tùy theo tình trạng và mức độ tổn thương mô phổi, sẽ có những phương pháp điều trị áp xe phổi khác nhau. 5.1 Điều trị áp xe phổi bằng phương pháp nội khoa Kháng sinh điều trị áp xe phổi thường được phối hợp từ 2 loại khác nhau, có thể dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp với liều cao ngay từ đầu, sau khi lấy mẫu bệnh phẩm của người bệnh. Trong quá trình điều trị, các loại kháng sinh có thể thay đổi dựa vào đặc điểm lâm sàng và kháng sinh đồ theo chỉ định của bác sĩ. Thời gian sử dụng thuốc kháng sinh thường trong khoảng 4 – 6 tuần. Người bệnh phải phối hợp và tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ, không tự ý thay đổi loại thuốc hay liều lượng để đạt hiệu quả tốt nhất. Dẫn lưu là phương pháp hút dịch mủ ra khỏi ổ áp xe, có thể thực hiện bằng các phương pháp: – Dẫn lưu tư thế vỗ rung lồng ngực: Ở phương pháp này, các bác sĩ chọn tư thế dẫn lưu, vỗ rung lồng ngực cho người bệnh dựa vào phim chụp X-quang phổi thẳng nghiêng. Tùy từng trường hợp có thể dẫn lưu tư thế nhiều lần/ngày, tăng dần thời gian kết hợp với vỗ rung. – Nội soi phế quản ống mềm: Thực hiện hút mủ ở phế quản, dẫn lưu ổ áp xe thông qua nội soi phế quản ống mềm. Phương pháp này cũng giúp phát hiện các tổn thương làm tắc nghẽn, dị vật trong phế quản nếu có. – Chọc dẫn lưu mủ qua da: Thường áp dụng đối với những ổ áp xe không thông với phế quản, ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Chẩn đoán và điều trị áp xe phổi tại chuyên khoa hô hấp uy tín. 5.2 Điều trị phẫu thuật Khi ổ áp xe lớn hơn 10cm hoặc điều trị nội khoa nhưng không hiệu quả, bệnh nhân ho ra máu nhiều lần hoặc có biến chứng rò phế quản, bị ung thư phổi áp xe hóa, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật. Chỉ có hoảng 10% các trường hợp áp xe được chỉ định điều trị bằng phương pháp này (có thể cắt phân thùy phổi, hoặc cắt một bên phổi). 5.3 Các phương pháp hỗ trợ trong điều trị áp xe phổi Để tăng hiệu quả điều trị, người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng, đặc biệt là protein và vitamin; bổ sung nước, điện giải; sử dụng liệu pháp thở oxy nếu cần.
0.226826
0
0.005411
0
0
0.22526
0.000854
19
1,534
3.546284
1
1
1
1
0.022782
0.164744
0.078431
2
0.971317
0
Sự hấp thu ht của tiểu cầu trong máu đã được thử nghiệm ở những bệnh nhân mắc bệnh pme không có tiểu cầu trong máu lafora HB từ những bệnh nhân bị động kinh giật cơ và những người thuộc đối chứng phù hợp với giới tính và độ tuổi khỏe mạnh đã được ủ trong tối thiểu với microm hht trong dung dịch đệm KH ở độ c. đã được thử nghiệm bằng sự hấp thu LSC ht trong tiểu cầu từ các bệnh nhân có xu hướng n p cao hơn một chút so với mô hình động học được tiết lộ bởi biểu đồ lineweaverburk rất giống nhau ở hai CG, tất cả các bệnh nhân đều sử dụng AED natri valproate clonazepam và phenobarbital nhưng không tìm thấy bằng chứng nào trong vitro rằng những loại thuốc này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hấp thu
0.216524
0
0
0
0
0.216524
0
14
153
3.594771
1
1
1
1
0.051282
0.105413
0
2
1
0
cơn đau quy chiếu có nguồn gốc nội tạng có ba đặc điểm L1 đau nội tạng được quy chiếu đến các vùng thân thể được phân bổ từ các đoạn cột sống giống như cơ quan bị bệnh Đau nội tạng được quy chiếu đến các vùng cơ thể PT chứ không phải các vùng xa của cơ thể và cảm giác đau nội tạng được cảm nhận là đau sâu và không phải là đau ở da, cơ sở sinh lý thần kinh cho những hiện tượng này chưa được hiểu rõ. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra việc tổ chức các đặc điểm phản ứng nội tạng của STT stt SN trong các tương tác tủy sống được xác định trong số các tác động vị trí phân đoạn sau đây của đầu vào bởi CP giao cảm nội tạng thắt lưng lớn hơn các sợi hướng tâm giao cảm và UB vị trí của trường soma kích thích ví dụ như bàn tay cẳng tay gần cánh tay hoặc ngực độ lớn của phản ứng với lông da và cơ chế sâu đầu vào hướng tâm và tính đặc hiệu vùng của hình chiếu đồi thị CS tổng số stt SN trong các phân đoạn ct được đặc trưng cho phản ứng với các tế bào thần kinh kích thích nội tạng và soma được kích hoạt theo phương pháp đối kháng từ các nhân CL VPL oralis hoặc caudalis của tế bào đồi thị Phản ứng với các kích thích nội tạng và soma không khác nhau trên cơ sở vị trí ghi lại kích hoạt antidromic của đồi thị CS đối với các tế bào thần kinh được xác định về mặt mô học của tổn thương CS nằm ở laminae ivvii hoặc x, không có mối quan hệ giữa đặc tính phản ứng của SN và vị trí tầng cột sống. Các phản ứng khác nhau với kích thích nội tạng đã được quan sát thấy ở ba vùng của tủy sống cc cc và tt trong cc, bàng quang căng phồng ubd và kích thích điện của các tế bào stt giao cảm ở thắt lưng và nội tạng lớn hơn SF bị ức chế kích thích điện của các chất hướng tâm giao cảm CP làm tăng hoạt động của tế bào ở c và c và các tế bào stt bị kích thích hoặc bị ức chế ở c và c trong các tế bào stt mở rộng cổ tử cung thường bị ức chế hoặc ít phản ứng để kích thích các sợi hướng tâm nội tạng ở đầu vào tt từ các tế bào hướng tâm giao cảm nội tạng và tim phổi lớn hơn SN làm tăng hoạt động của các tế bào stt Các tế bào hướng tâm giao cảm thắt lưng bị ức chế ở tt và ít ảnh hưởng đến các tế bào trong tt trong khi ubd làm giảm hoạt động của tế bào ở tất cả các phân đoạn được nghiên cứu trong kích thích GA Cấu trúc soma làm tăng hoạt động của các tế bào thần kinh stt ở các phân đoạn nhận được sự phân bố hướng tâm nguyên phát từ trường tiếp nhận kích thích soma hoặc trong các phân đoạn liền kề với các phân đoạn này chỉ được đưa vào từ chi trước, đặc biệt là các tế bào bị kích thích rõ rệt ở bàn tay ở c và c
0.233958
0
0.000399
0
0
0.233958
0
10
588
3.268707
1
1
1
1
0.033479
0.236748
0
2
1
1
Nén dữ liệu: ảnh hưởng đến độ chính xác chẩn đoán trong chụp X quang ngực kỹ thuật số. Hình ảnh kỹ thuật số có độ phân giải cao tạo thành các tập dữ liệu rất lớn, truyền tải tương đối chậm và tốn kém để lưu trữ. Các kỹ thuật nén dữ liệu đang được phát triển để giải quyết vấn đề này nhưng chất lượng hình ảnh bị suy giảm đáng kể có thể xảy ra ở tỷ lệ nén cao. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đánh giá một dạng mã hóa biến đổi cosine khối thích ứng, một kỹ thuật nén mới cho phép nén đáng kể các ảnh X quang kỹ thuật số với sự suy giảm chất lượng hình ảnh ở mức tối thiểu. Để xác định ảnh hưởng của việc nén dữ liệu đến độ chính xác của chẩn đoán, các xét nghiệm của người quan sát đã được thực hiện với 60 ảnh X quang ngực số hóa (ma trận 2.048 x 2.048, 1.024 sắc thái xám) chứa các ví dụ tinh tế về tràn khí màng phổi, thâm nhiễm kẽ, nốt sần và tổn thương xương. Các ảnh chụp X quang không nén, tỷ lệ nén 25:1 và tỷ lệ nén 50:1 được trình bày theo thứ tự ngẫu nhiên cho 12 bác sĩ X quang. Kết quả cho thấy rằng, với sơ đồ nén này, tỷ lệ nén cao tới 25:1 có thể được chấp nhận cho chẩn đoán ban đầu trong X quang ngực.
0.233304
0
0.022262
0
0
0.227961
0.001781
6
257
3.373541
1
1
1
1
0.0374
0.110419
0
2
0.968872
0
Bệnh loét niêm mạc miệng: Nguyên nhân và phương pháp điều trịNiêm mạc miệng là lớp bao phủ toàn khoang miệng và lưỡi. Khi niêm mạc vùng miệng bị tổn thương, viêm loét có thể có mủ hoặc không có mủ. Bệnh khiến người bệnh bị hôi miệng, gây đau đớn và khó khăn cho người bệnh khi ăn uống và sinh hoạt. Niêm mạc miệng là lớp bao phủ toàn khoang miệng và lưỡi. Khi niêm mạc vùng miệng bị tổn thương, viêm loét có thể có mủ hoặc không có mủ. Bệnh khiến người bệnh bị hôi miệng, gây đau đớn và khó khăn cho người bệnh khi ăn uống và sinh hoạt. 1. Nguyên nhân gây nên viêm loét niêm mạc miệng là gì? Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh loét viêm mạc miệng. Trong đó bao gồm các nguyên nhân chính sau đây: 1.1 Loét niêm mạc miệng do chấn thương – Những trường hợp bỏng nhiệt do thức ăn quá nóng, miệng bị tổn thương thường gặp ở vòm miệng, cung răng hàm trên. – Người bệnh bị té, ngã, bị đánh. – Lỗi khi thực hiện các thủ thuật Nha khoa như: trám, hàn răng, nhổ răng, lắp răng giả bị hở, răng bị mẻ, gãy… – Trẻ em bị tổn thương do va chạm với các vật nhọn như: que kem, bút, đũa… – Sự tác động của các chất hóa học như: axit, nước vôi, nước súc miệng quá đậm đặc, sử dụng kem đánh răng chưa súc miệng kỹ… 1.2 Loét niêm mạc miệng do nhiễm khuẩn Theo nghiên cứu, có rất nhiều vi khuẩn gây ra viêm loét lợi răng và hoại tử cấp tính quanh ổ răng. Bệnh thường gặp ở những đối tượng thiếu dinh dưỡng, sức đề kháng kém, người bị mệt mỏi và suy nhược cơ thể, người hút thuốc và vệ sinh răng miệng kém. Viêm loét niêm mạc miệng sẽ khiến người bệnh bị hôi miệng, gây đau đớn và khó khăn cho người bệnh khi ăn uống và sinh hoạt. 1.3 Người bệnh nhiễm virus – Virus Herpes: Đây là nguyên nhân gây bệnh niêm mạc vùng miệng, bệnh có các triệu chứng như: mụn nước lan rộng tạo thành vết loét. Bệnh thường gặp ở môi, mép… với các dấu hiệu dễ nhận biết như: sốt, viêm họng, nổi hạch, đau vị trí mọc mụn nước… – Virus Varicella Zoster:  Virut này thường gặp ở bệnh thủy đậu. Bệnh gây viêm loét, mụn nước ở niêm mạc vùng miệng. Virus Varicella Zoster tiềm ẩn trong mô thần kinh và gây ra hiện tượng phát ban da và gây ảnh hưởng nhánh dây thần kinh số 5 gây ra hiện tượng loét miệng. – Virus Coxsackie: Đây là nguyên nhân gây ra mụn nước ở vòm miệng, má, lưỡi, họng và gây ra bệnh chân – tay – miệng ở trẻ nhỏ. Các mụn nước khi vỡ sẽ gây tổn thương, tạo thành vết loét, gặp ở niêm mạ ở miệng, lưỡi gà đặc biệt là khẩu cái, lưỡi, niêm mạc má. – Virus Rubella: Nguyên nhân gây ra bệnh sởi. Bệnh thường biểu hiện với các nốt hồng ban nhỏ ở niêm mạc má và xuất hiện từ 1-2 ngày trước khi xuất hiện toàn thân. Bên cạnh các yếu tố trên thì loét niêm mạc ở miệng còn bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố; yếu tố di truyền; yếu tố bên ngoài như: dị ứng thức ăn, các thanh phần của thuốc chữa bệnh; người thiếu sắt, bệnh tự miễn… Hình ảnh tế nào niêm mạc miệng 2. Những dấu hiệu của viêm loét niêm mạc miệng Khi bị loét niêm mạc vùng miệng, người bệnh có thể nắm được nguyên nhân nhưng cũng có khi không biết được nguyên nhân chính xác. Người bệnh thường cảm thấy xuất hiện các vết loét kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng như: miệng sưng, nóng, đỏ và đau; các vết lở và loét gây ra cảm giác đau, khó chịu nhất là khi ăn uống, nhai nuốt thức ăn; áp xe dưới lưỡi, niêm mạc. Bên cạnh đó, người bệnh cũng sẽ có có hiện tượng sốt cao, mọc hạch ở góc hàm. Đặc biệt, các vết lở loét niêm mạc ở miệng thường dễ tái phát, gây cảm giác đau đớn và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Những tổn thương viêm loét cũng rất đa dạng và ở các mức độ khác nhau: – Loét niêm mạc vùng miệng ở dạng aphthe nhỏ: đây là tình trạng hay gặp nhất và chiếm khoảng 80%. Bệnh thường xuất hiện một vài vết loét đường kính nhỏ dưới 1cm, nông, nằm rời rạc hoặc thành đám, có thể tự lành từ 7 đến 14 ngày và không để lại sẹo. – Viêm loét aphthe dạng lớn: Bệnh còn có tên gọi khác là Sutton hoặc hoại tử niêm mạc tái phát có viêm ngoại biên, bệnh chiếm khoảng 10%. Người bệnh thường có vết loét với kích thước lớn hơn 1cm và gồm nhiều vết loét, bệnh có thể kéo dài nhiều tuần và để lại sẹo với diện tích rộng. – Viêm loét dạng Herpes nhưng không liên quan đến virus Herpes, số lượng vết loét nhiều, có thể từ 10 lên đến 100 vết, tổn thương thành chúm, các vết thương nhỏ có thể lan rộng và kết hợp thành các mảng lớn, bệnh có thể lành trong khoảng thời gian từ 7 đến 30 ngày. Dù ở các mức độ khác nhau, nhưng loét niêm mạc ở miệng đều có đặc điểm chung là có màu đỏ xung quanh, trung tâm có mảng màu vàng, gây cảm giác đau đớn trong 2 – 3 ngày đầu, bệnh sẽ giảm đau khi vết thương bắt đầu lành dần. Loét niêm mạc miệng đều có đặc điểm chung là có màu đỏ xung quanh, trung tâm có mảng màu vàng, gây cảm giác đau đớn trong 2 – 3 ngày đầu 3. Những phương pháp điều trị và phòng bệnh viêm niêm mạc miệng – Việc điều trị viêm loét niêm mạc vùng miệng chủ yếu là giảm đau vì đau là nguyên nhân khiến người bệnh cảm thấy khó chịu và mệt mỏi nhất. Thông thường, các trường hợp viêm nhẹ có thể tự khỏi sau từ 7 – 14 ngày. – Tuy nhiên, với những trường hợp nặng và cần thiết, các sĩ có thể kê các đơn thuốc điều trị như: thuốc hạ sốt, dung dịch vệ sinh, súc miệng Hydrogen peroxide 1%; thuốc giảm đau tại chỗ; thuốc kháng viêm, sát khuẩn răng miệng; thuốc kháng virus; khi nhiễm khuẩn, bệnh nhân có thể được sử dụng thêm kháng sinh. – Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể tự chăm sóc răng miệng đơn giản tại nhà bằng cách: duy trì lối sống lành mạnh, ngưng uống rượu bia, thuốc lá, cafe… – Hạn chế những thực phẩm cay, mặn, chát, nóng. Đặc biệt, khi ăn uống bị đau, người bệnh có thể dùng uống hút hoặc sử dụng những thực phẩm loãng như cháo, súp… – Khi đánh răng cần đặc biệt lưu ý tránh những khu vực bị đau, viêm loét để tránh gây tổn thương cho miệng, lưỡi do đánh răng. – Khi có các biểu hiện như: viêm loét phát triển nhiều, lan rộng và to một cách bất thường; vết loét kéo dài quá 3 tuần không khỏi; dấu hiệu đau không thuyên giảm mặc dù đã uống thuốc giảm đau; người bệnh sốt cao kéo dài thì cần nhanh chóng tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị. – Để phòng viêm niêm mạc miệng, người bệnh cần chú ý vào những thực phẩm gây dị ứng, với những loại thuốc chữa bệnh gây dị ứng thuốc, người bệnh cũng cần ghi nhớ để tránh xa thì mới có thể tránh được viêm loét miệng do dị ứng thuốc gây ra. – Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dưỡng chất nhất là các loại thức ăn giàu vitamin C, PP, B6, B12 như: cam, bưởi, chanh, thịt cá, trứng, sữa để phòng viêm loét niêm mạc ở miệng do thiếu các loại vitamin này gây ra. Khi có dấu hiệu của viêm niêm mạc, người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện để thăm khám
0.226187
0
0.006199
0
0
0.221349
0
10
1,427
3.608269
1
1
1
1
0.031448
0.217266
0.179487
2
0.965662
0
việc nuôi cấy đồng bộ liên tục meningococci nhóm huyết thanh b và việc sử dụng các dòng vô tính được chọn lọc của các chủng sản xuất đã giúp có thể thu được chế phẩm AS huyết thanh học của GSA từ nuôi cấy trong giai đoạn hàm mũ, chẩn đoán hồng cầu được tạo ra trên cơ sở chế phẩm này đã cho phép PCD của kháng thể đặc hiệu nhóm trong huyết thanh của thỏ được tiêm chủng và trẻ em bị nhiễm trùng toàn thân do não mô cầu nhóm huyết thanh b gây ra cường độ đáp ứng miễn dịch phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ em nên sử dụng kỹ thuật xét nghiệm HA thụ động mới này để xác nhận nhiễm trùng toàn thân gây ra bởi cầu khuẩn nhóm huyết thanh b
0.222222
0
0
0
0
0.222222
0
12
141
3.475177
1
1
1
1
0.087302
0.090476
0
2
1
0
Đệm đốt ngón tay là những tổn thương da lành tính riêng biệt nằm trên bề mặt duỗi của các ngón tay và khớp bàn tay và không liên quan đến chấn thương trong khi đệm đốt ngón tay giả có thể được coi là một dạng chai sạn xuất hiện sau chấn thương lặp đi lặp lại loại đệm đốt ngón tay này đã được mô tả ở trẻ em có hành vi ám ảnh là miếng nhai và ở người lớn là các trường hợp rối loạn nghề nghiệp của bệnh xơ hóa lành tính ở ngón tay đã được mô tả là các dạng đệm đốt ngón tay bất thường thường ảnh hưởng đến nam giới trẻ mắc AD chúng tôi tin rằng đệm đốt ngón tay giả tương tác với các thụ thể liên kết protein g riêng biệt chúng tôi đã nghiên cứu biểu hiện của ba thụ thể ep ep và ep và các thụ thể cho pgi ip và txa tp ở chuột bị HN phn thụ động chúng tôi đã nghiên cứu sự điều hòa của chúng bằng cách ức chế cox với CEL
0.232927
0
0
0
0
0.232927
0
7
192
3.276042
1
1
1
1
0.068293
0.135366
0
2
1
0
Ung thư biểu mô xâm lấn nguyên phát của âm đạo. Một đánh giá hồi cứu được tiến hành trên 53 phụ nữ mắc ung thư biểu mô xâm lấn âm đạo và không có tài liệu tiếp xúc với diethylstilbestrol được khám tại Trung tâm Y tế Irvine thuộc Đại học California, Trung tâm Y tế Long Beach Memorial và Trung tâm Y tế Saddleback Memorial từ năm 1976-1988. Bốn mươi bảy (89%) bị ung thư biểu mô tế bào vảy và sáu (11%) ung thư biểu mô tuyến. Ba mươi bảy (70%) được điều trị bằng chiếu xạ toàn vùng chậu và xạ trị áp sát, chín trường hợp chỉ bằng phẫu thuật và bảy trường hợp còn lại kết hợp các phương pháp điều trị. Tỷ lệ sống sót sau 2 năm thô và đã điều chỉnh của toàn bộ nhóm lần lượt là 47 và 69%. Những người đã từng phẫu thuật vùng chậu trước đó có nhiều khả năng gặp phải các biến chứng nghiêm trọng liên quan đến điều trị. Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa việc cắt bỏ tử cung trước đó và chẩn đoán ung thư biểu mô xâm lấn nguyên phát ở âm đạo sau khi xuất hiện các triệu chứng. Phụ nữ được chẩn đoán trong quá trình khám định kỳ, trước khi xuất hiện triệu chứng, có xu hướng có lợi thế sống sót hơn. Tất cả phụ nữ, kể cả những người đã cắt bỏ tử cung, nên được tư vấn để tiếp tục theo dõi ung thư phụ khoa bất kể tuổi tác.
0.228758
0.011111
0.017157
0
0
0.219771
0.004902
18
270
3.537037
1
1
1
1
0.03268
0.109477
0
2
0.97037
0
Các tế bào thần kinh được tạo ra sớm nhất của vỏ não CBF của mèo đã được nghiên cứu ở đây trong quá trình phát triển bằng cách sử dụng kết hợp phương pháp xác định ngày sinh hthymidine với hóa mô miễn dịch để lập bản đồ protein đặc hiệu cho tế bào thần kinh hoặc đối với một số chất dẫn truyền peptide thần kinh. Các tế bào thần kinh này là các tế bào sau phân bào đầu tiên của SC có ngày sinh trong tuần trước khi hình thành của các tế bào vỏ não AD CBF luskin và shatz a chun et al tuy nhiên chúng chỉ thoáng qua và phần lớn biến mất khi luskin trưởng thành và shatz a chun và shatz khi việc sinh nhật ARG được kết hợp với khả năng miễn dịch bản đồ trong suốt thời kỳ bào thai, toàn bộ quần thể tế bào thần kinh được tạo ra sớm này xuất hiện được nhuộm màu dẫn đến các dải được dán nhãn ở trên và dưới CP, dải phía trên CP ở vùng rìa chứa các nơ-ron được tạo ra sớm với hình thái nằm ngang trong khi dải dày hơn bên dưới CP trong vùng trung gian chứa somata của các nơ-ron được tạo sớm và các quá trình phức tạp của chúng thường hướng về bề mặt tâm thất do sự tương ứng giữa vị trí của SN được tạo sớm và dải được duy trì miễn dịch bản đồ bên dưới CP, chúng tôi đề xuất rằng phương pháp kết hợp này có thể được sử dụng để xác định chính xác phân khu của vùng trung gian được gọi là phân nhóm SN được tạo sớm cũng có tác dụng miễn dịch đối với gaba Neuropeptide y npy somatostatin srif và cholecystokinin cck trong thời kỳ bào thai trong khi gaba npy và srif IS có thể được phát hiện vào ngày phôi thai e rằng đối với cck không được tìm thấy cho đến khi e hơn nữa có mối quan hệ giữa khả năng phản ứng miễn dịch NPY và vị trí trong não trên tường, các tế bào thần kinh vùng cận biên chỉ có khả năng phản ứng miễn dịch đối với cck các tế bào thần kinh dưới tấm có khả năng phản ứng miễn dịch đối với cck srif và npy. Hầu hết các tế bào thần kinh phản ứng miễn dịch đối với srif có xu hướng tập trung ở phần trên của SP trong khi những tế bào thần kinh phản ứng miễn dịch đối với npy có xu hướng nằm sâu hơn trong các tế bào phản ứng miễn dịch đối với gaba được phân bố đồng đều hơn trên toàn bộ thành CBF, những quan sát này chứng minh trực tiếp rằng vùng rìa và tấm phụ chứa các tế bào thần kinh peptide và gabaimmunoreactive thuộc về quần thể tế bào được tạo ra sớm nhất của SC não. sự hiện diện của các tế bào thần kinh được tạo ra sớm này đạt được mức độ trưởng thành đáng chú ý trong quá trình bào thai life gợi ý rằng chúng thực hiện một vai trò thiết yếu nhưng tạm thời trong OD của vỏ não CBF
0.2232
0
0
0
0
0.2224
0
18
557
3.490126
1
1
1
1
0.0336
0.2416
0
2
1
0
Những thay đổi về tim mạch xảy ra trong chuyến bay vũ trụ do mất áp suất thủy tĩnh, trong khi không trọng lượng, sự dịch chuyển của thể tích bên trong và bên trong mạch máu đến phần trên của cơ thể, điều này gây ra PS khách quan và chủ quan, đặc biệt là trong những ngày đầu tiên của chuyến bay vũ trụ, sự dịch chuyển chất lỏng được cảm nhận bởi các thụ thể áp lực như là một chứng tăng thể tích máu trung tâm tương đối và gây ra các cơ chế thần kinh thể dịch gây ra tình trạng giảm thể tích máu thực sự, tình trạng suy giảm tim mạch tồn tại trong chuyến bay vũ trụ với các triệu chứng sau khi các phi hành gia quay trở lại trái đất, khả năng chịu đựng tư thế giảm, có thể có xu hướng ngất tự phát và giảm khả năng gắng sức. Các cơ chế của OI chưa được biết rõ một số AF có thể có liên quan bao gồm điều chỉnh giảm thể tích máu của các thay đổi phản xạ áp suất của hệ thống tĩnh mạch, v.v., nhiều biện pháp đối phó khác nhau đã được thử nghiệm trong các mô phỏng vi trọng lực trên mặt đất khi đang bay
0.222777
0
0
0
0
0.222777
0
6
224
3.473214
1
1
1
1
0.031968
0.087912
0
2
1
1
Sự liên quan đến dây thần kinh sọ và sự xói mòn nền sọ trong ung thư biểu mô vòm họng. Trong một nghiên cứu tiền cứu trên 262 bệnh nhân liên tiếp mắc ung thư biểu mô vòm họng (NPC), sử dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT) làm đánh giá cơ bản, sự xói mòn nền sọ và sự lan rộng nội sọ vào hố sọ giữa được tìm thấy ở 31,3% và 12,2% số bệnh nhân. bệnh nhân, tương ứng. Ba mươi bốn bệnh nhân trong số này có biểu hiện tổn thương dây thần kinh sọ não khi đến khám; 30 người trong số họ có liên quan đến một hoặc nhiều dây thần kinh sọ não thứ ba đến thứ sáu. Hầu hết các trường hợp khối u lan rộng vào nội sọ đều đi kèm với sự xói mòn nền sọ, nhưng điều ngược lại là không đúng. Tất cả các bệnh nhân bị liệt dây thần kinh sọ liên quan đến dây thần kinh sọ thứ ba đến thứ sáu đều có liên quan đến tình trạng xói mòn nền sọ cùng bên. Việc đánh giá CT ở những bệnh nhân có liên quan đến dây thần kinh sọ được cho là có chứa NPC nên bao gồm các vết cắt mỏng ở đáy hộp sọ để phát hiện tình trạng xói mòn xương khó phát hiện. Đây có thể là manh mối duy nhất cho thấy sự hiện diện của một NPC nhỏ. Ý nghĩa tiên lượng của sự liên quan đến dây thần kinh sọ, nền xói mòn hộp sọ và sự lan rộng vào nội sọ của khối u đối với sự sống sót của nhóm 84 bệnh nhân có khối u T4 được đánh giá bằng phân tích hồi quy bằng mô hình Cox. Chỉ có sự liên quan đến dây thần kinh sọ não được phát hiện là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sống sót.
0.237395
0
0.009804
0
0
0.232493
0.002801
6
333
3.291291
1
1
1
1
0.05042
0.245098
0
2
0.984985
0
CF miễn dịch bẩm sinh L1 của microglia ở NS trung tâm là quá trình thực bào qua trung gian thụ thể của các mảnh vụn mô và mầm bệnh. Chúng tôi đã nghiên cứu quá trình thực bào của myelin thoái hóa tức là mảnh vụn mô và zymosan tức là mầm bệnh nấm men được điều hòa bởi CSK thông qua chuỗi S1 CS kinase mlck và gtpase rho nhỏ và tác nhân ROK tác động của nó trong microglia chuột sơ cấp, các quan sát của chúng tôi cho thấy vai trò kép của việc kích hoạt và ức chế quá trình thực bào bằng mlck và rhorock báo hiệu mlck được kích hoạt trong khi rhorock điều hòa quá trình thực bào qua trung gian CR1 cr của cbiopsonized và nonopsonized myelin. vai trò đối lập của mlck và rhorock phụ thuộc vào ưu tiên định vị không gian các chức năng đặc biệt của chúng mlck hơn nữa G1 và rhorock quá trình thực bào được điều hòa giảm của zymosan không bị opsonin hóa bởi các thụ thể không đối âm, ví dụ như dectin ngược lại mlck được điều hòa giảm nhưng thực bào được điều hòa bằng rhorock của cbiopsonized zymosan do đó mlck và rhorock mỗi người có thể kích hoạt hoặc ức chế quá trình thực bào nhưng luôn hành động đối lập dù Sự kích hoạt hoặc ức chế xảy ra phụ thuộc vào bản chất của hạt thực bào cbiopsonized hoặc nonopsonized myelin hoặc zymosan và các thụ thể làm trung gian cho mỗi quá trình thực bào
0.208851
0
0.003106
0
0
0.208851
0
12
270
3.774074
1
1
1
1
0.055901
0.21118
0
2
1
0
Cơ sở cung cấp dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà Hà Tĩnh uy tín Dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà đang được người dân ở nhiều tỉnh thành phố quan tâm vì có những ưu điểm vượt trội và khu vực Hà Tĩnh cũng vậy. Mọi người nên tham khảo, lựa chọn cơ sở y tế uy tín, cung cấp dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà Hà Tĩnh chất lượng và có độ chính xác. Nếu người dân ở khu vực Hà Tĩnh còn băn khoăn chưa biết đơn vị nào nhận xét nghiệm tận nơi Hà Tĩnh thì hãy tham khảo gợi ý dưới đây. 1. Ưu điểm của dịch vụ xét nghiệm tại nhà Dịch vụ xét nghiệm tại nhà có những ưu điểm gì, tại sao chúng ta nên sử dụng dịch vụ này? Ưu điểm đáng chú ý nhất của dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà đó là tính tiện lợi. Người bệnh ở Hà Tĩnh nói riêng, các tỉnh thành khác nói chung sẽ được lấy mẫu xét nghiệm ngay tại nhà mà không cần mất thời gian di chuyển tới các địa chỉ xét nghiệm tại Hà Tĩnh cũng như các khu vực khác. Việc di chuyển trực tiếp đến bệnh viện không phải lúc nào cũng thuận tiện, nhất là với người cao tuổi, những người đi lại khó khăn,... Đó là lý do vì sao người dân Hà Tĩnh rất quan tâm tới dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà Hà Tĩnh. Sau khi có kết quả kiểm tra, bệnh nhân có thể tra cứu trực tuyến hoặc nhận kết quả tại nhà. Đồng thời, bác sĩ sẽ gọi điện để tư vấn, hướng dẫn bệnh nhân cách chăm sóc sức khỏe hợp lý hơn, duy trì chế độ sinh hoạt khoa học để ngăn ngừa các bệnh lý. Có thể nói, dịch vụ xét nghiệm máu tại nhà Hà Tĩnh được người dân Hà Tĩnh quan tâm và sử dụng nhiều nhất. Bởi vì kết quả xét nghiệm máu sẽ hỗ trợ phát hiện nhiều vấn đề sức khỏe, giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh từ những giai đoạn đầu và có kế hoạch điều trị phù hợp. Bên cạnh đó, nhiều bệnh nhân sử dụng dịch vụ xét nghiệm máu tại nhà để theo dõi diễn biến bệnh, ví dụ bệnh: mỡ máu, bệnh men gan hoặc bệnh gout… Dựa vào kết quả kiểm tra, người bệnh sẽ được bác sĩ hướng dẫn chế độ sinh hoạt khoa học hơn. Nếu cần thiết sẽ được chỉ định thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chuyên sâu hơn. Với những ưu điểm vượt trội kể trên, rất nhiều người dân tỉnh Hà Tĩnh đã và đang sử dụng dịch vụ xét nghiệm tại nhà.
0.224146
0
0.000481
0
0
0.226551
0
8
472
3.40678
1
1
1
1
0.07215
0.231842
0
2
0.997881
0
Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh POF, rất ít phụ nữ trở thành Pr một cách tự nhiên và phương pháp điều trị sinh sản duy nhất có thể được đưa ra là hiến tế bào trứng với những tiến bộ trong công nghệ sinh sản. Bảo tồn kịp thời khả năng sinh sản của phụ nữ bằng hình thức đông lạnh trứng là một lĩnh vực thời sự và một trong số đó bệnh nhân ngày càng nhận thức được phụ nữ có PH trong gia đình có thể đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh sản trong tương lai. Chúng tôi mô tả một trường hợp cần tư vấn tại phòng khám pof về vấn đề này
0.226843
0
0
0
0
0.226843
0
6
121
3.380165
1
1
1
1
0.034026
0.032136
0
2
1
0
các kết quả lâm sàng và chẩn đoán ở những bệnh nhân di căn màng não tủy từ các u thần kinh đệm ác tính trên lều được báo cáo là tiêu chí để đưa vào T0 này là xét nghiệm tủy dương tính tế bào học dịch não tủy dương tính trên hai hoặc nhiều mẫu hoặc bằng chứng về sự gieo mầm của màng não tủy khi khám nghiệm tử thi tám bệnh nhân có các triệu chứng LM trước khi sinh chẩn đoán được xác nhận trong suốt cuộc đời của bệnh nhân Tỷ lệ sống sót trung bình sau khi khởi phát PS là từ vài tháng đến vài tháng so sánh giữa nhóm được khám nghiệm tử thi với những bệnh nhân được khám nghiệm tử thi đồng thời không mắc bệnh u thần kinh đệm màng não không cho thấy bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào về tuổi tác nhưng bệnh u thần kinh đệm màng não phổ biến hơn ở những bệnh nhân có thời gian hậu phẫu dài hơn sự tham gia của màng não tủy sống sót khi khám nghiệm tử thi rộng hơn ở những bệnh nhân có triệu chứng. Xét nghiệm dịch não tủy thường cho kết quả không chẩn đoán hoặc không đặc hiệu. Chụp cắt lớp vi tính của BB cho thấy bằng chứng về sự tăng cường độ tương phản PV của tâm thất hoặc sự tham gia của RT đa ổ trong mọi trường hợp. chụp tủy iophendylate là công cụ chẩn đoán đáng tin cậy nhất và đã xác định chẩn đoán bất cứ khi nào được thực hiện, lịch sử tự nhiên và ý nghĩa lâm sàng của LM từ u thần kinh đệm ác tính trên lều sẽ được thảo luận
0.224551
0
0.000749
0
0
0.224551
0
12
301
3.44186
1
1
1
1
0.040419
0.211826
0
2
1
0
Siêu âm thai 5 tuần tuổi đã có tim thai chưa?Siêu âm thai 5 tuần tuổi đã có tim thai chưa là thắc mắc của nhiều mẹ bầu ở giai đoạn đầu trong quá trình mang thai. Để biết câu trả lời chi tiết bạn có thể tham khảo nội dung trong bài viết dưới đây. Siêu âm thai 5 tuần tuổi đã có tim thai chưa là thắc mắc của nhiều mẹ bầu ở giai đoạn đầu trong quá trình mang thai. Để biết câu trả lời chi tiết bạn có thể tham khảo nội dung trong bài viết dưới đây. 1. Sự phát triển của thai nhi 5 tuần tuổi 1.1 Siêu âm thai 5 tuần có thể quan sát được gì? Thông thường phụ nữ khi trễ kinh 7 ngày, que thử thai báo 2 vạch, lúc này mẹ bầu đi siêu âm thai thường đã xuất hiện phôi thai trong buồng tử cung. Thai nhi ở tuần thứ 5 kích thước lúc này đã có sự tăng trưởng đáng kể, dài khoảng 6mm, và trông giống với hình dáng của một chú nòng nọc nhỏ. Thai nhi ở tuần thứ 5 kích thước lúc này đã có sự tăng trưởng đáng kể, dài khoảng 6mm, và trông giống với hình dáng của một chú nòng nọc nhỏ. Trong tuần thai này, túi phôi hình thành mầm phôi ba lá, bao gồm ngoài, trong và giữa, đồng thời hệ thần kinh và hệ tuần hoàn bắt đầu phân hóa, các cơ quan khác cũng phát triển mạnh: Lá phôi ngoài: Các tế bào ở lá phôi ngoài sẽ phát triển thành các cơ quan da, hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên, mắt, tai trong và các mô liên kết, đồng thời lông, tóc, và móng cũng được hình thành. Lá phôi giữa: Các tế bào ở lá phôi giữa sẽ phát triển thành xương, cơ, thận và hệ thống sinh sản, hệ bài tiết và mô liên kết hệ tuần hoàn của thai nhi Lá phôi trong: Các tế bào ở lá phôi trong sẽ phát triển thành các màng niêm mạc lót của các ống cơ thể, phổi, ruột và bàng quang. Hệ tiêu hóa, tuyến thể, tổ chức thượng bì của hệ hô hấp, niệu đạo được phân hóa mà thành. Giai đoạn này thai nhi sẽ hình thành hệ thống tuần hoàn từ mesoderm, nhịp tim của thai đã xuất hiện, từ 100-160 nhịp/phút, gấp đôi nhịp tim của người lớn. Sự phát triển của thai nhi trong tuần thứ năm đều tập trung vào não với tốc độ khá nhanh khoảng 100 tế bào não hình thành trong một phút. Đây cũng là lý do giải thích cho việc mẹ bầu thường có cảm giác đói bụng, hay cồn cào vì cơ thể mẹ đang cần bổ sung năng lượng để cung cấp cho sự phát triển của con yêu. Bên cạnh đó, các tuyến sinh dục của thai nhi mặc dù đã hình thành nhưng vẫn chưa thể nắm bắt chính xác giới tính thai nhi ở tuần này. Đây cũng là giai đoạn mà mẹ nhận biết mình mang thai rõ ràng nhất, mẹ sẽ bắt đầu có những thay đổi về cơ thể, ngực căng, tiểu tiện nhiều hơn bình thường, táo bón. Đồng thời mẹ cũng xuất hiện những triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn, dị ứng với mùi thức ăn mà người ta hay gọi là ốm nghén. 1.2 Siêu âm thai 5 tuần đã có tim thai chưa? Siêu âm thai 5 tuần đã thấy có tim thai vì ở tuần thai này hệ thống tuần hoàn đã được hình thành từ mesoderm. Thông qua hoạt động của tim thai, bác sĩ sẽ có căn cứ để theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe của bé. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp còn tùy vào cơ thể người mẹ và sự phát triển của phôi thai mà có thể tuần 6 – 8 tuần tim thai mới bắt đầu xuất hiện. Đây là dấu hiệu bình thường, mẹ bầu không cần quá lo lắng. Trong trường hợp thai quá 8 tuần mà siêu âm thai vẫn chưa thấy có tim thai thì cần đến thăm khám bác sĩ, có thể thai đã chết lưu, thai không phát triển và cần phải hút thai ra ngoài để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ. Giai đoạn này nhịp tim của thai đã xuất hiện, từ 100-160 nhịp/phút, gấp đôi nhịp tim của người lớn Ở tuần thứ 6-8 của thai kỳ, với công nghệ siêu âm thai hiện đại, mẹ có thể dễ dàng nghe được tim thai của con thông qua siêu âm. Đây được coi là thời điểm quan trọng bởi mẹ sẽ cảm thấy vô cùng hạnh phúc khi lần đầu tiên biết được nhịp sống trong cơ thể của mình. 2. Mẹ bầu nên làm gì khi thai nhi 5 tuần tuổi Mang thai là một giai đoạn đáng quý và hạnh phúc trong cuộc sống của một người phụ nữ. Đặc biệt, khi bạn mới biết mình mang bầu ở tuần thứ 5, có một số điều cần lưu ý để đảm bảo sức khỏe của bạn và sự phát triển của thai nhi. Dưới đây là một số thông tin quan trọng bạn cần biết khi mang thai ở tuần thứ 5. – Chăm sóc sức khỏe: Việc chăm sóc sức khỏe của bạn là rất quan trọng trong giai đoạn này. Hãy đảm bảo bạn thường xuyên đi khám thai và tuân thủ lịch trình khám thai được chỉ định bởi bác sĩ. Điều này giúp bác sĩ kiểm tra sức khỏe của bạn và đảm bảo sự phát triển bình thường của thai nhi. – Chế độ ăn uống: Đảm bảo bạn có một chế độ ăn uống lành mạnh và cân đối. Cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cả bạn và thai nhi. Tăng cường việc tiêu thụ rau xanh, trái cây, ngũ cốc và các nguồn protein giàu chất. Hạn chế tiêu thụ thức ăn nhanh chóng, thức ăn chứa chất béo và đồ uống có cồn. Tránh ăn những thực phẩm lên men, sống như phô mai chưa tiệt trùng, đồ ăn sống như trứng sống, thịt, cá, hải sản chưa qua chế biến, đồ đóng hộp, xúc xích, thịt nguội, các loại cá có hàm lượng thủy ngân cao,… Đây là nguyên nhân gây ra các bệnh ngộ độc thực phẩm do nhiễm vi khuẩn hoặc ký sinh trùng, làm tăng nguy cơ bị dị tật bẩm sinh ở thai nhi, hoặc thậm chí là sảy thai. – Uống nước đủ: Việc uống nước đủ là rất quan trọng để duy trì sự cân bằng nước trong cơ thể. Hãy uống khoảng 8-10 ly nước mỗi ngày để đảm bảo cơ thể không mất nước và giúp hỗ trợ quá trình tiêu hóa và lưu thông máu. Chị em nên khám và siêu âm thai định kỳ để theo dõi tình trạng thai – Hạn chế stress: Stress có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bạn và thai nhi. Hãy tìm những phương pháp giảm stress như yoga, thảo dược, đi dạo ngoài trời hoặc tham gia các hoạt động thú vị. Đảm bảo bạn có đủ giấc ngủ và thư giãn để giảm căng thẳng. – Khám thai sớm và theo đúng lịch khám mà bác sĩ đã hẹn. Việc khám thai định kỳ sẽ giúp các bác sĩ có thể theo dõi sát sao quá trình mang thai và phát hiện các bệnh lý của mẹ và thai nhi, hạn chế tối đa các nguy cơ có thể xảy đến trong quá trình mang thai. – Bổ sung acid folic trong 3 tháng đầu để hạn chế tối đa khả năng bị dị tật bẩm sinh, khuyết tật ống thần kinh hoặc tim bẩm sinh cho thai nhi. – Không tùy tiện sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, đặc biệt là kháng sinh hay thực phẩm chức năng mà không có sự chỉ định của bác sĩ. – Kết hợp các bài tập thể dục dành riêng cho bà bầu, tránh vận động mạnh gây ảnh hưởng tới thai nhi.
0.228303
0
0.007448
0
0
0.228789
0
10
1,387
3.433309
1
1
1
1
0.017811
0.194462
0
2
0.974045
0
nghiên cứu hiện tại đánh giá tác động của methotrexate mtx và chloroquine cq và của phương pháp điều trị mtx cq kết hợp đối với phản ứng viêm cũng như đối với các hoạt động phosphatase và transaminase trong huyết tương và gan sử dụng mô hình AIA ở chuột. ICA được tạo ra bằng cách tiêm trong da hỗn dịch mycobacteria bệnh lao trong dầu khoáng vào bề mặt lòng bàn chân của bàn chân sau, sự phát triển của phản ứng viêm được đánh giá trong khoảng thời gian một ngày, các nhóm động vật nhận được i mtx po ip hàng tuần với liều mgkg ii cq tiêm vào dạ dày với liều hàng ngày hoặc mgkg hoặc iii mtx cq po trong hai sự kết hợp mtx mgkg cq mgkg hoặc mtx mgkg cq mgkg vào cuối giai đoạn thử nghiệm, động vật được gây mê và tiêu diệt các mẫu máu và gan được thu thập và chuẩn bị để đo axit và ALP phosphatase ap alp và aspartate ast và alanine aminotransferase alt MIC mtx at và mgkg làm giảm phản ứng viêm trong khi cq không có tác dụng mtx mgkg cq mgkg làm giảm phản ứng viêm tương tự như mtx mgkg mà không ảnh hưởng đến hoạt động của ap huyết tương trong tủy xương và alp của gan tăng rất cao ở chuột bị viêm khớp trong khi điều trị bằng mtx làm giảm một phần cả ap huyết tương và hoạt động của CL alp ở tất cả các liều được sử dụng ở chuột bị viêm khớp Điều trị cq làm giảm ap huyết tương nhưng tăng hoạt động ap ở gan Điều trị mtx cq làm giảm ap huyết tương và gan alp MIC ở chuột bị viêm khớp để kiểm soát giá trị huyết tương và CL ast MIC không bị thay đổi ở chuột bị viêm khớp và không bị ảnh hưởng bởi điều trị, tuy nhiên, hoạt động của huyết tương và CL alt đã giảm đáng kể ở chuột bị viêm khớp trong khi điều trị bằng mtx hoặc cq không làm thay đổi hoạt động của transaminase huyết tương ở chuột bị viêm khớp sau khi kết luận rằng hoạt động của alt trong huyết tương được điều trị bằng mtx cq trở lại giá trị bình thường, dữ liệu hiện tại cho thấy rằng phương pháp điều trị bằng mtx cq mang lại khả năng bảo vệ chống viêm chống lại AIA hiệu quả hơn so với mtx CT làm đảo ngược những thay đổi về enzyme MIC do bệnh viêm nhiễm này gây ra ở chuột
0.2182
0
0
0
0
0.2182
0
16
447
3.574944
1
1
1
1
0.048434
0.210372
0
2
1
1
IUGR iugr là một yếu tố nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hóa sau này trong cuộc sống, chúng tôi đã khám phá xem liệu nồng độ adipokine trong CB B6 và vào ngày d có liên quan đến sự suy giảm sự phát triển và lipid của bào thai ở cặp song sinh iugr hay không
0.220077
0
0.003861
0
0
0.220077
0
9
58
3.482759
1
1
1
1
0.07722
0
0
2
1
1
chúng tôi đưa ra bằng chứng cho thấy chuột cận huyết CS B6 b khác với chuột thuần chủng mus localus dom ở một locus liên quan đến việc xác định và phát triển tuyến sinh dục cũng như ở locus xác định tinh hoàn trên nhiễm sắc thể y tdy, gen mới được xác định này được đặt tên là testisdetermining autosomal tda mặc dù sự di truyền của tda gợi ý rằng nó nằm trên nhiễm sắc thể thường, vị trí của nó trên nhiễm sắc thể x và y trong vùng tái tổ hợp ghép cặp của chúng không bị loại trừ khi chuột đồng hợp tử về cblj có nguồn gốc từ alen tda tdab và mang nhiễm sắc thể y từ m localus, chúng phát triển thành động vật lưỡng tính thực sự hoặc hiếm hơn là con cái. ngược lại, khi chúng là tdadomtdadom đồng hợp tử hoặc tdadomtdab dị hợp tử và mang nhiễm sắc thể y có nguồn gốc từ b hoặc m thuần hóa, chúng phát triển như những con đực bình thường, một mô hình di truyền đơn giản được trình bày tích hợp các bước được đề xuất trong việc xác định tuyến sinh dục và kết quả từ các thí nghiệm di truyền được báo cáo ở đây. Ngoài ra, các lập luận cũng được trình bày về sự tồn tại của gen quy định buồng trứng
0.217352
0
0.000913
0
0
0.217352
0
17
239
3.585774
1
1
1
1
0.031963
0.143379
0
2
1
1
gần đây chúng tôi và những người khác đã chỉ ra rằng mục tiêu phân tử L1 của thuốc bisphosphonate chứa nitơ là FPP synthase, một loại enzyme trong con đường MVA trong màn hình in vitro, chúng tôi đã phát hiện ra một bisphosphonate ne có khả năng ức chế farnesyl CPS nhưng không giống như các nbps khác được nghiên cứu, nó cũng là một chất ức chế yếu của IPP isomerase ne là chất ức chế quá trình prenyl hóa protein mạnh hơn ở các nguyên bào xương và đại thực bào, đồng thời là chất ức chế BR in vitro mạnh hơn alendronate mặc dù giá trị ic rất giống nhau trong việc ức chế farnesyl CPS, quan sát của chúng tôi cho thấy những thay đổi nhỏ trong cấu trúc của HA cho phép ức chế nhiều hơn một enzyme trong con đường MVA và gợi ý rằng việc mất prenyl hóa protein do ức chế nhiều enzyme trong con đường mevalonate có thể dẫn đến tăng hiệu lực chống tiêu xương so với các HA chỉ ức chế FPP synthase
0.207399
0
0.001121
0
0
0.207399
0
14
186
3.801075
1
1
1
1
0.053812
0.132287
0
2
1
0
Mắt lé hình thành do đâu, làm sao để cải thiện? Tình trạng mắt lé có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi, gây ra những bất tiện trong sinh hoạt và mất thẩm mỹ. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến mắt lé, có cách nào cải thiện tình trạng này hay không? 1. Hiểu thêm về khái niệm mắt lé Mắt lé thường rất dễ nhận dạng bởi nó có sự khác biệt hoàn toàn so với cặp mắt bình thường. 1.1. Mắt lé là gì? Con ngươi ở người có sáu cơ mắt thay phiên nhau hoạt động để điều chỉnh sự điều tiết của nhãn cầu. Mỗi cơ đều có một nhiệm vụ riêng, giúp cho nhãn cầu có thể linh hoạt xoay đủ mọi hướng như qua trái, qua phải, lên trên hoặc xuống dưới. Về cơ bản, mắt người bình thường khi nhìn về cùng một điểm sẽ thu được một hình ảnh duy nhất và mắt sẽ cùng tập trung về một phía. Nhưng đối với mắt lé, khi nhìn vào một vật hay một điểm bất kỳ sẽ cảm thấy hai mắt không tập trung và chếch về hai hướng khác nhau. Hiểu đơn giản hơn, mắt lé là tình trạng hai mắt không có sự cân bằng và phân tán thành các hướng khác nhau. Tình trạng này thường bắt gặp ở trẻ nhỏ nhiều hơn người trưởng thành. Nó khiến cho người mắc nhìn nhận hình ảnh một cách sai lệch, không được chính xác. Đồng thời là nguyên nhân gián tiếp dẫn tới nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Tùy vào từng giai đoạn lứa tuổi mà người ta chia ra làm hai loại mắt lé cơ bản. Đó là: lác cơ năng và lác liệt 1.2. Ảnh hưởng của mắt lé tới trẻ Mắt lé gây ra một số ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực ở trẻ. Đặc biệt là các bé trong giai đoạn phát triển thị giác. Nó có thể là nguyên do dẫn đến tình trạng nhược thị và mất dần khả năng xác định khoảng cách giữa hai vật. Dần về sau, các bé không thể làm những công việc đòi hỏi sự tinh tường. Đồng thời, chúng cũng có ảnh hưởng phần nào đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh, khiến họ cảm thấy tự ti và cách biệt với xã hội, ngại giao tiếp, nặng hơn có thể dẫn lên tình trạng tự kỷ. 2. Bệnh lé mắt thường có triệu chứng gì? Bệnh mắt lé không khó để nhận ra và dễ quan sát được bằng mắt thường. Biểu hiện cơ bản là hai mắt di chuyển lệch hướng với nhau. Bản thân người bị mắt lé cũng có thể nhận biết được điều này thông qua những hình ảnh mà mắt tiếp thu truyền tới não bộ. Hình ảnh thường sẽ bị lệch so với thực tế, cụ thể như một mắt sẽ rõ hơn và một mắt mờ hơn. Nếu mắt liên tục phải trải qua quá trình nhận diện hình ảnh không chính xác, người mắt lé sẽ thường xuyên bị mỏi mắt và mất tập trung. Để nhìn rõ được vật buộc phải nghiêng đầu hay nheo mắt. Điều này gây ra khá nhiều cản trở đến việc đi lại. 3. Tình trạng mắt lé xuất hiện do đâu? Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Hầu hết đều xuất phát từ một trong những lý do sau đây: 3.1. Do bẩm sinh Mắt lé bẩm sinh thường xảy ra ở trẻ nhỏ, dễ phát hiện nhất là khi bé vừa 6 tháng tuổi. Có thể là do gen di truyền, tiền sử gia đình có người bị lác mắt nên bé sẽ có thể bị thừa hưởng bởi yếu tố này. Trường hợp khác là do bị tác động bởi việc sinh non hay quá nhẹ cân trong quá trình mẹ mang thai cũng dẫn đến tình trạng mắt lé. 3.1. Do các bệnh lý về mắt Viễn thị hay cận thị cũng có thể dẫn đến việc lé mắt. Chúng thường xảy ra ở độ tuổi học sinh, sinh viên và người trưởng thành. Do mắc các tật khúc xạ từ trước nên dễ tạo điều kiện cho mắt trở nên lác và khó nhìn hơn. Mắt lé còn dễ dàng xảy ra khi bạn bị đục thủy tinh thể, sụp mí, có sẹo giác mạc,... Thậm chí ngay cả khi tình cờ bị các chấn thương ở mắt hoặc do biến chứng của các ca phẫu thuật ở mắt gây ra. 3.2. Do các bệnh về não bộ Mắt lé còn xảy ra trong trường hợp bạn mắc các bệnh liên quan đến não bộ như bị bại não, hội chứng Down, não úng thủy hay có các u trong não. Thường mắt lé đều là biến chứng của các bệnh này gây ra. 4. Phương pháp điều trị mắt lé hiệu quả Để bảo toàn được chức năng của đôi mắt cũng như mang lại tính thẩm mỹ cao, MEDLATEC sẽ cung cấp cho bạn một số phương pháp điều trị mắt lé hiệu quả. 4.1. Điều trị mắt lé tại các cơ sở y khoa Nếu nhẹ hơn hãy cắt kính sao cho phù hợp với tầm nhìn của mình. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ nên áp dụng cho các trường hợp mắt bị lé do các tật khúc xạ hoặc do quy tụ điều tiết gây ra. 4.2. Áp dụng các bài tập mắt Để các phương pháp điều trị trở nên hiệu quả, bạn cũng cần áp dụng thêm các bài tập về mắt. Hàng ngày, hãy tập quy tụ và nhìn ngước sang các hướng, các chiều khác nhau. Bài tập này sẽ giúp bạn rèn luyện xác định tụ điểm để bản thân có thể nhìn vào một vật chính xác nhất. Tuy nhiên, để hoàn thành tốt bài tập, bạn phải có sự tập trung và kiên nhẫn!
0.221247
0
0.004276
0
0
0.227774
0
8
1,012
3.390316
1
1
1
1
0.021607
0.071798
0
2
0.988142
0
Nguyên nhân và tác hại của hiện tượng mất ngủ ở người trẻHiện tượng mất ngủ ở những người trẻ tuổi ngày càng phổ biến và gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cũng như công việc và cuộc sống của người bệnh. Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây mất ngủ ở người trẻ và cách cải thiện trong bài viết dưới đây.  Hiện tượng mất ngủ ở những người trẻ tuổi ngày càng phổ biến và gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cũng như công việc và cuộc sống của người bệnh. Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây mất ngủ ở người trẻ và cách cải thiện trong bài viết dưới đây.  1. Nguyên nhân chủ yếu gây mất ngủ ở người trẻ Theo các thống kê gần đây, có khoảng 25% người trẻ (tuổi từ 18 – 30) thường xuyên bị mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, chất lượng giấc ngủ không đảm bảo. Nguyên nhân gây ra tình trạng này khác nhau ở mỗi người. Dưới đây là một số nguyên nhân gây mất ngủ phổ biến nhất ở những người trẻ tuổi: 1.1 Áp lực công việc, học tập lớn là nguyên nhân gây ra hiện tượng mất ngủ Hiện nay, cuộc sống hiện đại với áp lực công việc, học tập ngày càng lớn khiến người trẻ thường xuyên phải đối mặt với tình trạng căng thẳng, stress…. Hệ thần kinh luôn ở trạng thái kích thích sẽ gây những ảnh hưởng nhất định tới giấc ngủ. 1.2 Thường xuyên sử dụng các thiết bị công nghệ Người trẻ thường có thói quen sử dụng các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính một cách thường xuyên để giải trí hay làm việc vào ban đêm. Tuy nhiên, nhiều người không biết rằng sóng điện từ và ánh sáng xanh phát ra từ các thiết bị này có thể là nguyên nhân gây căng thẳng hệ thần kinh, mắt, khiến họ mất ngủ. Sử dụng điện thoại, máy tính và các thiết bị điện tử khác trước giờ ngủ là một trong những nguyên nhân gây mất ngủ ở người trẻ. 1.3 Lối sống thiếu khoa học Những người trẻ tuổi thường không có lịch sinh hoạt cố định. Bên cạnh đó là những thói quen ăn uống, nghỉ ngơi không khoa học,… Tất cả những điều này khiến việc sản xuất hormone melatonin (một loại hormone quyết định giấc ngủ) bị rối loạn, từ đó gây ra bệnh mất ngủ hoặc những rối loạn giấc ngủ khác ở người trẻ. 1.4 Lạm dụng chất kích thích gây ra hiện tượng mất ngủ ở người trẻ Một số người trẻ có thói quen sử dụng các loại đồ uống như rượu, trà, cà phê vào buổi tối trước khi ngủ. Điều này gây kích thích, khiến não bộ hưng phấn, tỉnh táo và dễ dẫn đến khó ngủ ngay sau đó. Không chỉ trước khi ngủ mà việc sử dụng quá nhiều chất kích thích vào ban ngày cũng có thể gây ra tình trạng mất ngủ, khó ngủ hoặc khiến giấc ngủ bị gián đoạn. 1.5 Thiếu máu lên não  Theo các chuyên gia, việc căng thẳng/stress thường xuyên, sử dụng các chất kích thích, ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi không lành mạnh ở những người trẻ tuổi sẽ làm tăng sinh quá mức các gốc tự do trong cơ thể. Các gốc tự do này tấn công vào mạch máu, làm tổn thương thành mạch máu, gây xơ vữa, huyết khối làm hẹp động mạch, cản trở việc vận chuyển máu giàu oxy và dưỡng chất đến não. Khi đó, cơ thể có thể gặp nhiều rối loạn, điển hình là chứng mất ngủ. 2. Những ảnh hưởng của hiện tượng mất ngủ ở người trẻ 2.1 Ảnh hưởng đến công việc  Trong các giai đoạn của giấc ngủ, REM –  giai đoạn ngủ sâu và mơ – là rất quan trọng giúp đầu óc được hoàn toàn nghỉ ngơi trong lúc ngủ. Những người có được giấc ngủ REM thường có cảm giác tốt hơn về nhận thức, cảm nhận tốt hơn về hạnh phúc, đồng nghĩa với việc tâm trạng của họ cũng được cải thiện đáng kể.  Mất ngủ thường xuyên khiến các giấc ngủ bị gián đoạn. Lúc này bộ não chỉ có thể dành rất ít thời gian cho trạng thái REM, khiến người bệnh cảm thấy chậm chạp và khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ và ghi nhớ. Việc ngủ ít hơn 5 tiếng/một đêm sẽ khiến cơ thể sớm suy kiệt và gặp các tình trạng như mất tập trung, trí nhớ suy giảm, rối loạn cảm xúc… từ đó gây giảm hiệu suất công việc. Mất ngủ vào ban đêm khiến cho người bệnh mệt mỏi, buồn ngủ, kém tập trung vào ban ngày, ảnh hưởng đến năng suất và kết quả công việc. 2.2 Ảnh hưởng tới sức khỏe Mất ngủ có thể gây ra hàng loạt hệ lụy đối với sức khỏe, tiêu biểu là các tình trạng sau: Thường xuyên mất ngủ sẽ khiến hệ thần kinh căng thẳng, quá tải. Lúc này, nhịp tim, huyết áp tăng cao, thậm chí có thể đe dọa hệ tim mạch. Hiện tượng mất ngủ, thiếu ngủ có thể làm chậm quá trình trao đổi chất ở người bệnh, làm tăng lượng đường, cholesterol trong máu, dễ dẫn đến béo phì. Ngoài ra, mất ngủ gây rối loạn ở vùng trung tâm của não, là nguyên nhân dẫn đến việc lựa chọn thực phẩm không lành mạnh. Vì vậy, những người bị mất ngủ thường có xu hướng tìm những thực phẩm kém chất lượng và tiêu thụ những loại thực phẩm này, khiến nguy cơ béo phì tăng cao. Các nghiên cứu chỉ ra ngủ ít và tình trạng giấc ngủ bị gián đoạn có thể khiến nguy cơ ung thư cao hơn bình thường, đặc biệt ung thư đại tràng và ung thư vú là 2 loại ung thư dễ gặp nhất ở những người bệnh bị mất ngủ. Một nghiên cứu ở Anh năm 2008 cho thấy, những phụ nữ ngủ ít hơn 6 giờ mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn. Trong khi đó một nghiên cứu khác tại Trường Y Harvard đưa ra kết luận những người ngủ ít hơn 6 tiếng/đêm có nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng. Nguyên nhân là do mất ngủ làm sự ức chế sản sinh hormone melatonin – một loại hormone giúp chống lại sự tăng trưởng của các tế bào khối u. Một công bố trên Tạp chí Neuroscience (Mỹ) cho thấy, mất ngủ kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ teo não đến 25%. Đặc biệt, nguy cơ đột quỵ sẽ tăng cao gấp 8 lần so với người bình thường nếu người trẻ bị mất ngủ liên tục. Thiếu ngủ, mất ngủ khiến nhiều người trẻ rơi vào tình trạng mệt mỏi, làm gia tăng các cảm xúc tiêu cực, hay cáu kỉnh, mất ổn định, thường lo âu, nghĩ ngợi…  Nếu để tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến trầm cảm. Mất ngủ thường xuyên là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ đột quỵ ở người trẻ. Trên đây là một số nguyên nhân và tác hại của hiện tượng mất ngủ ở người trẻ. Để ngăn chặn sớm những ảnh hưởng của mất ngủ đối với bản thân, người trẻ nên tìm hiểu rõ nguyên nhân gây mất ngủ bằng cách chủ động thăm khám chuyên khoa Nội thần kinh. Tại đây, các bác sĩ chuyên khoa sẽ thăm khám và đưa ra hướng điều trị phù hợp giúp cải thiện tình trạng mất ngủ của bạn một cách hiệu quả, an toàn. 
0.221035
0
0.005423
0
0
0.221035
0.000986
12
1,317
3.593014
1
1
1
1
0.033361
0.199014
0
2
0.982536
1
Có cách nào dạy trẻ tự kỷ tại nhà không? Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ Bùi Thị Hậu - Chuyên viên Tâm lý - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Với mỗi trẻ tự kỷ, việc thực hiện các biện pháp can thiệp điều trị là rất quan trọng. Trong đó, cha mẹ tham gia vào quá trình dạy tại nhà đóng vai trò quyết định bởi cha mẹ là người hiểu con và có thời gian bên con nhiều nhất. 1. Thế nào là rối loạn tự kỷ? Rối loạn tự kỷ là một rối loạn phát triển hệ thần kinh, được đặc trưng bởi những khiếm khuyết về giao tiếp tương tác xã hội, đồng thời kèm theo các mẫu hình hành vi, có những sở thích rập khuôn và bị giới hạn.Hiện nay, chưa có biện pháp điều trị nào có thể làm cho tự kỷ biến mất hoàn toàn được. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp được phát triển và nghiên cứu để cải thiện các chức năng ở người mắc hội chứng tự kỷ.Việc chữa tự kỷ được coi là thành công khi giúp trẻ giảm thiểu các khó khăn về giao tiếp và tương tác xã hội, giảm các hành vi giới hạn, lặp lại, đồng thời nâng cao khả năng độc lập trong mọi lĩnh vực. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và giúp trẻ đạt được các kỹ năng để thích ứng tốt hơn trong cuộc sống. 2. Cách dạy trẻ tự kỷ tại nhà như thế nào? Nếu chẳng may con bạn mắc phải hội chứng tự kỷ, thì ngoài việc cho trẻ được học tập tại các trung tâm trị liệu tâm lý, giáo dục, các trường giáo dục đặc biệt, giáo dục hòa nhập... thì các bậc cha mẹ cần hiểu được vai trò, vị trí của của bản thân trong quá trình hỗ trợ can thiệp cho con. Có thể nói, gia đình là môi trường tốt nhất đối với trẻ tự kỷ vì nó là môi trường quen thuộc và có nhiều cơ hội được thực hành, luyện tập các kĩ năng. Và cha mẹ là người thầy dạy tuyệt vời nhất, tốt nhất dưới sự hỗ trợ của các giáo viên và các nhà chuyên môn.Do đó, cha mẹ khi đã nắm vững được các kỹ năng dạy trẻ tự kỷ tại nhà, sẽ giúp tăng tiến độ của việc điều trị, tiết kiệm được thời gian và chi phí kinh tế trong quá trình can thiệp.Một số cách can thiệp tự kỷ tại nhà cho bé bao gồm:2.1. Hãy thường xuyên gọi tên của trẻ. Thường xuyên gọi tên trẻ giúp lôi kéo sự chú ý và khiến cho con nhận ra đó là tên của bản thân, tăng khả năng đáp ứng khi bố mẹ gọi. Bố mẹ nên gọi tên trẻ trước mỗi sở thích của con, sau đó hãy thưởng cho con những gì mà con thích, để con dần hiểu: mỗi lần bố mẹ gọi tên là con sẽ được một cái gì đó rất thú vị. Điều này lặp lại hàng ngày sẽ dần hình thành thói quen để các lần sau trẻ dễ dàng có phản xạ quay lại nhanh hơn.2.2. Giúp trẻ tự kỷ tăng tương tác với thế giới bên ngoài. Trẻ em thường có xu hướng học hỏi và luôn cố gắng thích nghi với môi trường xung quanh. Do đó, bạn không để trẻ cảm thấy mình khác biệt so với những trẻ em khác, mà hãy dẫn bé đến công viên hoặc các khu vui chơi để tăng sự tương tác của bé với xã hội bên ngoài. Khi thấy những người xung quanh nói chuyện, cha mẹ sẽ giúp trẻ giao tiếp tùy thuộc vào mức độ phát triển của trẻ.Ngoài ra, cha mẹ cũng nên giúp trẻ tương tác với sự vật, sự việc xung quanh. Ví dụ, với những trẻ đang trong quá trình học các con vật, các phương tiện giao thông, cha mẹ sẽ hỏi trẻ các sự vật đó trên đường, để trẻ trả lời. Hay khi dạy kỹ năng thể hiện nhu cầu, khi trẻ muốn đồ chơi trong siêu thị, cha mẹ hãy dạy trẻ chỉ tay về phía siêu thị/ cửa hàng, đồng thời diễn đạt nhu cầu của bản thân: "Mẹ ơi, con muốn mua ô tô". Thông qua các hoạt động ngoại khóa này, cha mẹ có thể giúp trẻ tránh việc xem tivi và thu mình quá mức.2.3. Tập cách giao tiếp bằng mắt với trẻ. Trẻ tự kỷ thường ít giao tiếp bằng mắt, do đó, khi luyện tập được thói quen này sẽ giúp trẻ tương tác với người xung quanh hay mở rộng quan hệ xã hội hơn.Trước tiên hãy sử dụng những đồ chơi, đồ ăn, vật hoặc những hoạt động mà con thích để trẻ chủ động dùng nhìn mắt nhiều hơn. Đưa những vật đó gần với mắt bạn hoặc có thể dán hình ngộ nghĩnh lên trán mình để thu hút sự chú ý của bé, hoặc có thể di chuyển chúng qua lại một cách thích thú và hấp dẫn. Khi giao tiếp với trẻ bạn nên ngồi vị trí ngang tầm mắt với trẻ để việc giao tiếp bằng mắt hiệu quả hơn.2.4. Quan sát và tham gia các hoạt động cùng trẻ. Phương pháp này giúp bố mẹ hiểu rõ trẻ muốn gì và sở thích chơi như thế nào. Sau đó hãy tham gia hoạt động đó cùng với con. Trẻ sẽ là người dẫn dắt cha mẹ vào hoạt động. Cha mẹ cùng chơi với trẻ sẽ giúp tạo sự gắn kết, giúp mối quan hệ gần gũi hơn. Từ đó, cha mẹ có thể hướng dẫn trẻ dần dần biết cách chơi đa dạng hơn, đúng chức năng hơn.2.6. Tập cho trẻ ngồi yên tại một vị trí. Trẻ tự kỷ thường có xu hướng: hoặc là vận động nhiều, hoặc là thích nằm để ngắm đồ vật xoay tròn, hay ngồi chơi với đồ chơi một cách lặp đi lặp lại... nhưng tựu chung lại thì là dù trong lúc vận động hay ngồi một chỗ, trẻ tự kỷ của chúng ta đều ít chú ý tới lời nói của người khác. Vì vậy, việc rèn sự tập trung chú ý để hoàn thành được nhiệm vụ được giao, biết chờ đợi và biết cách chơi theo thứ lượt...là một kỹ năng thiết yếu cần dạy trẻ mọi lúc mọi nơi. Khi dạy trẻ kỹ năng này, cha mẹ cần loại bỏ các yếu tố gây xao nhãng, gây mất tập trung như: tiếng ti vi, báo đài, tiếng nói chuyện của người lớn, âm thanh bước chân đi lại liên tục của người khác từ phòng này qua phòng khác.Ban đầu, cha mẹ nên dạy trẻ tập trung từ các hoạt động yêu thích, và nên đưa từng trò chơi ra một để hướng dẫn và chơi cùng trẻ. Cha mẹ cũng nên chọn phòng học không quá rộng (trên 20m2), không có quá nhiều tranh ảnh, đồ vật trong tầm với của trẻ. Cha mẹ nên chọn không gian học yên tĩnh, trò chơi duy nhất đang hiện diện giữa cha mẹ và trẻ chính là trò con thích nhất lúc này. Khi trẻ đã tập trung được rồi, cha mẹ có thể kết hợp cho trẻ ngồi bàn gấp, hoặc ngồi bàn vòng cung, những lúc này cha mẹ nên đưa ra một nguyên tắc rõ ràng: khi chơi trò này hay khi học bài này – con sẽ ngồi vào chỗ, khi hoàn thành xong – con sẽ ra khỏi chỗ.Sau khi cha mẹ dạy trẻ tập trung chú ý được trong môi trường không có yếu tố gây nhiễu đó, cha mẹ có thể tăng thêm kích thích từ những tiếng ồn, tiếng cười nói bên ngoài, hoặc người khác đi lại trong phòng mà con vẫn hoàn thành nhiệm vụ của mình, để con thích ứng tốt hơn và phù hợp hơn với môi trường xã hội bên ngoài.2.7. Tăng các tương tác cơ thể. Bố mẹ nên dạy trẻ nhận biết: gật đầu là đồng ý hay lắc đầu là không đồng ý. Bố mẹ cũng có thể dạy trẻ nhận biết được các cung bậc và trạng thái cảm xúc: vui, buồn, tức giận, bất ngờ, nghi ngờ... đồng thời dạy trẻ biểu đạt được các cảm xúc đó trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Qua đó, giúp trẻ nhận thức được cảm xúc của bản thân mình và những người xung quanh, nâng cao chất lượng giao tiếp và giúp cho trẻ điều chỉnh được cách ứng xử phù hợp trong các bối cảnh và tình huống xã hội khác nhau.2.8. Hỗ trợ trẻ tự kỷ bằng lời nói. Khi nói chuyện với trẻ, bạn nên sử dụng lời nói đơn giản, nói những từ chính và phù hợp với tình huống, kèm theo những cử chỉ, điệu bộ và cường điệu hóa cảm xúc khi cần thiết. Có thể thay đổi giọng nói của bạn để giúp trẻ chú ý hơn.2.9. Hỗ trợ bằng hình ảnh. Trẻ mắc hội chứng tự kỷ thường chậm nói hơn so với trẻ không mắc hội chứng này. Với trẻ tự kỷ, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hỗ trợ bằng hình ảnh trực quan là công cụ hữu ích giúp trẻ giao tiếp dễ dàng hơn. Thông qua các thẻ tranh (Flash cards) về các chủ đề khác nhau, các ký hiệu cử chỉ để biểu đạt thêm cho ngôn ngữ, các mô hình được thiết kế dựa trên các con vật, các phương tiện giao thông... trẻ có thể quan sát và học nhanh hơn.2.10. Tạo nhu cầu cho trẻ tự kỷ. Trẻ đặc biệt của chúng ta thường ít khi thể hiện nhu cầu tương tác với người khác, trừ khi trẻ có nhu cầu cần sự giúp đỡ. Vì vậy, để giúp trẻ giao tiếp tốt hơn, cha mẹ nên sắp đặt môi trường, tạo ra các tình huống để khuyến khích trẻ thể hiện nhu cầu càng nhiều càng tốt với ba mẹ. Một số chiến lược sau cha mẹ có thể tham khảo:Để những đồ vật trẻ yêu thích "trong tầm nhìn – ngoài tầm với" nghĩa là chúng ta đặt lên cao, khiến trẻ khó có thể với tới được, nhưng lại để trong tầm mắt trẻ, khiến trẻ dễ bị thu hút. Hoặc cũng có thể để các đồ chơi này trong hộp đựng trong suốt, nhưng khó mở nắp, vì điều này sẽ kích thích trẻ nói ra nhu cầu muốn lấy đồ vật đó.Cho trẻ lựa chọn bằng cách đưa những thứ mà con không thích hoặc cho trẻ lựa chọn giữa đồ vật thích và không thích.Không nên đưa ngay tất cả đồ chơi hoặc đồ ăn cho trẻ, nên đưa từng đồ một để trẻ có nhiều cơ hội giao tiếp hơn.2.11. Cho con không gian riêng. Không gian riêng để trẻ tự học cũng rất quan trọng vì điều này giúp con phân tích và hiểu rõ các tình huống hơn. Vì vậy, bố mẹ nên dành cho trẻ những không gian riêng trong nhà để tự tìm hiểu về những điều xung quanh nó. Bạn đừng thúc ép mà hãy để con học theo tốc độ của riêng chúng. Dạy trẻ tự kỷ tập các kỹ năng trong cuộc sống đòi hỏi cha mẹ phải có sự kiên nhẫn rất lớn.2.12. Nhắc trẻ những việc mà trẻ không tự học được trong những lần đầu tiên. Trẻ tự kỷ rất khó để học bằng cách bắt chước, do đó con cần được dạy chính xác về việc nên làm.Đầu tiên cha mẹ cần làm mẫu các kỹ năng hoặc cách chơi để trẻ tự quan sát và bắt chước làm theo. Nếu không thể bắt chước, thì bạn cần dạy trẻ từng bước một đến khi hoàn thành nhiệm vụ.Khi đó bạn hãy nhắc nhở và dùng hành động để hỗ trợ để trẻ biết mình cần làm gì. Liên tục nhắc nhở về hành động và lời nói, ánh mắt để giúp trẻ hoàn thành việc mà bạn muốn dạy con.Ngoài ra, khi hoàn thành bạn cũng cần thường xuyên hướng dẫn trẻ làm lại các bước để ghi nhớ.2.13. Khen thưởng cho trẻ. Khen ngợi bằng lời nói, hành động khi trẻ làm đúng bằng cách ôm và tặng cho con những vật hữu hình yêu thích... Điều này giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ tăng động lực và biết điều mình làm đúng. 3. Bổ sung vi chất dinh dưỡng cần thiết cho não bộ Ngoài những biện pháp tập nói, dạy trẻ cách chơi... đã được nêu trên thì việc bổ sung vi chất dinh dưỡng rất quan trọng. Việc bổ sung vi chất giúp hoạt hóa các vùng não hoạt động kém gia tăng kết nối thần kinh.Năm 2015 các bác sĩ khoa Tâm bệnh - Bệnh viện Nhi Trung Ương đã nghiên cứu lâm sàng với đề tài "sử dụng sản phẩm thảo dược trong hỗ trợ điều trị rối loạn tự kỷ". Theo đó, 100 trẻ tự kỷ dưới 6 tuổi được chẩn đoán tại khoa Tâm bệnh thuộc bệnh viện được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên: một nhóm được can thiệp và sử dụng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng, nhóm còn lại chỉ can thiệp đơn thuần.Sau 9 tháng triển khai, các kết quả thu được từ nghiên cứu đã khẳng định:Nhóm kết hợp sử dụng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng có sự thay đổi về khả năng ngôn ngữ tiếp nhận đạt 71,4% - cao gấp 2 lần so với nhóm còn lại chỉ đạt 31,6%.71,4% trẻ dùng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng giảm các biểu hiện tăng động so với nhóm can thiệp đơn thuần là 31,6%.80,9% trẻ dùng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng đã cải thiện đáng kể các biểu hiện rối loạn giấc ngủ so với trước.88% cha mẹ đã ghi nhận hiệu quả tích cực sau khi dùng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng trong hỗ trợ điều trị rối loạn tự kỷ.Những vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự hoạt hóa các vùng não bộ hoạt động kém đồng thời gia tăng kết nối thần kinh của trẻ như:Acid folic: Cần thiết cho sự phát triển, phân chia tế bào, giúp não bộ và tủy sống của bé phát triển khỏe mạnh. Ngoài ra, acid folic còn có vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu và điều hòa hoạt động thần kinh.Vitamin B6: Đây là chất cần thiết để tạo ra các chất dẫn truyền thần kinh điều hoà cảm xúc, bao gồm các chất như serotonin, dopamine và axit gamma-aminobutyric. Vitamin B6 giúp tăng cường chức năng não bộ và cũng tham gia vào quá trình tạo hồng cầu.Taurine: Đây là một thành phần acid amin thiết yếu của cơ thể. Tham gia vào quá trình phát triển của hệ thần kinh, điều hòa lượng nước và khoáng chất bên trong máu. 4. Những lưu ý khi dạy trẻ tự kỷ tại nhà Cách dạy trẻ tự kỷ tại nhà chủ yếu tập trung vào việc thực hiện các kỹ năng xã hội để giúp trẻ hoàn thiện bản thân. Để thực hiện được những điều này cha mẹ lưu ý một số yêu cầu sau:Tin tưởng, động viên và cho con biết rằng bạn sẽ luôn luôn ở bên cạnh chúng. Đừng gây ra những áp lực vì như thế sẽ làm bé cảm thấy căng thẳng và sẽ không tìm thấy hứng thú trong việc học tập.Kiên trì thực hiện bởi vì trẻ không chú ý và tương tác ngay từ lần đầu tiên. Có thể mất nhiều thời gian bạn mới có thể tiếp cần và thực sự hiểu trẻ.Luôn luôn tạo ra không khí vui vẻ để cho trẻ cảm thấy thoải mái và hứng thú tham gia các hoạt động hơn.Dạy trẻ mọi lúc, mọi nơi, trong bất kì một tình huống nào, trong mọi hoạt động của gia đình để tăng hiệu quả.Bạn nên tham gia các câu lạc bộ dành cho bố mẹ của trẻ tự kỷ để được gặp gỡ các cặp bố mẹ có cùng hoàn cảnh và trao đổi với nhau về những cách để dạy trẻ tự kỷ hiệu quả. Một số câu lạc bộ cũng tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ tự kỷ, giúp mẹ có nhiều kiến thức chăm trẻ hơn.Việc lựa chọn các sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất đã được nghiên cứu lâm sàng đầy đủ tại các bệnh viện lớn cũng là điều bố mẹ nên quan tâm. Đây là giải pháp đã được chứng minh hiệu quả về các tác dụng hỗ trợ cải thiện các biểu hiện của trẻ tự kỷ.Có thể có nhiều cách dạy cho trẻ tự kỷ tại nhà, nhưng bạn hãy thực hiện những điều mà phù hợp nhất với con bạn để tăng hiệu quả. Ngoài ra, việc bạn kiên trì thực hiện những cách thức dạy trẻ ở bất kỳ hoàn cảnh nào sẽ nâng cao hiệu quả của việc điều trị. Chúc các bậc cha mẹ hiểu con mình và đồng hành cùng con một cách thành công hơn nữa!
0.225816
0
0.004912
0
0
0.223473
0.000302
19
2,958
3.473631
1
1
1
1
0.01179
0.167851
0
2
0.993239
0
cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp ở phụ nữ lớn tuổi vẫn chưa giải thích được và một trong nhiều nguyên nhân gây rung nhĩ có thể bao gồm CA trong các mạch kháng tiểu động mạch. Mục đích của T0 này là xác định tác động của estrogen không bị đối kháng lên độ nhạy cảm của thụ thể áp lực của động mạch brs bp và sản phẩm huyết áp rpp chúng tôi đã kiểm tra các giả thuyết rằng liệu pháp thay thế estrogen ert giúp tăng cường khả năng co dãn của động mạch và cải thiện tình trạng brs, dẫn đến giảm bp và rpp PM. Những phụ nữ đã tham gia vào một nghiên cứu chéo mù đơn, những người tham gia T0 này sau khi đo lường cơ bản được chỉ định ngẫu nhiên để nhận estrogen ert hoặc không dùng thuốc điều trị với khoảng thời gian loại trừ một tuần giữa các lần điều trị thiết kế mù đơn được thiết lập vì các đối tượng không bị mù do thay đổi sinh lý tức là chất lỏng thay đổi tăng cân và thay đổi giây liên quan đến lượng estrogen tuy nhiên các nhà điều tra và kỹ thuật viên tham gia thu thập và phân tích dữ liệu vẫn bị mù T3 mỗi đối tượng điều trị đã thực hiện các xét nghiệm tự động giống hệt nhau trong đó điện tâm đồ từng nhịp bps và QO2 được ghi lại vùng dưới rãnh đôi của sóng bp được sử dụng làm chỉ số DC tiểu động mạch cường độ của nhịp tim chậm phản xạ T3 sự ​​gia tăng đột ngột của bp được sử dụng để xác định brs PSA của tim sự thay đổi tốc độ được sử dụng để đánh giá hoạt động thần kinh tự động bps được ghi lại từ các mạch cản ở ngón tay bằng cách sử dụng thiết bị đo quang thể tích từng nhịp rpp một dấu hiệu không xâm lấn về mức tiêu thụ oxy của cơ tim đã được tính toán các phép đo lặp lại phân tích phương sai cho thấy độ căng của tiểu động mạch được tăng cường đáng kể và brs sau ert p xu hướng LF/HF lúc nghỉ thấp hơn được quan sát thấy sau ert tuy nhiên xu hướng này không đạt được ý nghĩa thống kê p so với các phương pháp điều trị khác. những thay đổi thần kinh tự động ở trên tạo ra những thay đổi về huyết áp tâm thu và tâm trương cũng như rpps p khi nghỉ ngơi và trong quá trình tập luyện đẳng áp, chúng tôi kết luận rằng ST không bị phản đối ert có tác dụng tăng cường DC động mạch và các thông số huyết động ở phụ nữ sau mãn kinh, những phát hiện này có ý nghĩa lâm sàng trong mục tiêu điều trị các yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ lớn tuổi
0.227595
0
0.002218
0
0
0.226264
0
8
511
3.412916
1
1
1
1
0.021295
0.060781
0
2
1
0
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
0.221623
0
0.003711
0
0
0.222466
0.001349
8
1,295
3.558301
1
1
1
1
0.070164
0.195649
0
2
0.973745
0
một mẫu thuận tiện gồm trẻ em từ 5 đến 2 tuổi báo cáo với các ED của bệnh viện chính phủ Kuwait đã được nghiên cứu, tất cả đều là người nói tiếng Ả Rập bản địa, mục đích của chúng tôi là so sánh tính hữu ích trong chẩn đoán của thông tin về cơn đau do trẻ em cung cấp và bởi người lớn đi cùng khi được phỏng vấn trong điều kiện khoa cấp cứu tiêu chuẩn. được yêu cầu mô tả cơn đau hiện tại của họ và nó đã thay đổi như thế nào, đồng thời biểu thị PI bằng cách sử dụng thang điểm tương tự trực quan và dữ liệu có thể so sánh được sau đó được thu thập từ các bác sĩ lâm sàng cấp cao người lớn đi cùng đã đánh giá những mô tả bằng lời nói và ống dẫn tinh này về tính hữu ích của chúng trong việc đưa ra chẩn đoán mà hầu hết trẻ em đều cung cấp thông tin hữu ích về cơn đau mà các bà mẹ thường xuyên nhận được điểm mô tả về ống dẫn tinh của họ cao hơn so với con cái của họ, mặt khác, dữ liệu về cơn đau do người lớn cung cấp không được đánh giá là hữu ích hơn đáng kể khi bác sĩ lâm sàng và giáo viên được yêu cầu phân biệt dữ liệu nào họ nghĩ là do trẻ cung cấp và dữ liệu nào được cung cấp bởi trẻ em. mà theo AD đi kèm thì gần một nửa số quyết định của họ là sai
0.237726
0
0.001723
0
0
0.237726
0
6
277
3.194946
1
1
1
1
0.034453
0.098191
0
2
0.99278
0
Bệnh tế bào mast hệ thống liên quan đến khối u tế bào mầm trung thất nguyên phát. Trường hợp đầu tiên được biết đến về bệnh tế bào mast toàn thân liên quan đến khối u tế bào mầm đã được báo cáo. Sáu tháng sau khi khối u tế bào mầm trung thất nguyên phát thuyên giảm hoàn toàn được điều trị bằng hóa trị và cắt bỏ, một thanh niên bị một loạt cơn hạ huyết áp và ngất, và vài tháng sau, xuất huyết dạ dày và rối loạn đông máu. Việc chẩn đoán bệnh tế bào mast toàn thân được thực hiện dựa trên sinh thiết tủy xương và gan. Một chất chống đông máu giống heparin lưu hành thoáng qua đã được ghi nhận. Sự xuất hiện trong một thời gian ngắn của hai tình trạng bất thường này, dựa trên kiến ​​thức trước đây về các rối loạn huyết học liên quan đến khối u tế bào mầm, cho thấy mối liên quan hiện tại không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên. Bệnh tế bào mast hệ thống nên được xem xét trong số các rối loạn huyết học liên quan đến khối u tế bào mầm.
0.220085
0
0
0
0
0.217949
0
7
205
3.570732
1
1
1
1
0.057692
0.219017
0
2
1
0
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
0.229592
0
0.001512
0
0
0.22997
0.000378
13
1,179
3.456319
1
1
1
1
0.046863
0.197279
0
2
0.977099
0
Có nên cắt bao quy đầu hay không, hãy đọc ngay bài viết này nhéNhắc đến cụm từ "cắt bao quy đầu", nhiều người thường thắc mắc liệu có nhất thiết phải làm điều này không, độ tuổi nào phù hợp để tiến hành hay quy trình ấy diễn ra như thế nào nhưng e ngại gặp bác sĩ tư vấn. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi "Có nên cắt bao quy đầu hay không" và những vấn đề xoay quanh nó. Nhắc đến cụm từ "cắt bao quy đầu", nhiều người thường thắc mắc liệu có nhất thiết phải làm điều này không, độ tuổi nào phù hợp để tiến hành hay quy trình ấy diễn ra như thế nào nhưng e ngại gặp bác sĩ tư vấn. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi "Có nên cắt bao quy đầu hay không" và những vấn đề xoay quanh nó. 1. Bao quy đầu là gì? Bao quy đầu là vùng da bao xung quanh dương vật, với vai trò chính là giúp dương vật tránh được những tổn thương do tác động từ môi trường xung quanh như va đập, cọ xát,…. đồng thời giúp dương vật được bôi trơn khi quan hệ và tăng cảm giác khoái cảm. Đặc biệt, bao quy đầu không cố định một chỗ mà có thể di chuyển để dương vật lộ ra ngoài cũng như phát triển bình thường mà không có bất cứ trở ngại nào. Thấy được tác dụng của bao quy đầu, nhiều người phân vân có nên cắt bao quy đầu không? 2. Độ tuổi phù hợp để cắt bao quy đầu Theo thống kê nghiên cứu, có khoảng 96% bé trai sinh ra mắc chứng dài hoặc hẹp bao quy đầu. Nhưng theo thời gian khi trẻ lớn lên, các triệu chứng này sẽ biến mất dần. Độ tuổi phù hợp để cắt bao quy đầu là khoảng 7 – 8 tuổi. Đây là mốc độ tuổi mà các bé trai đã có ý thức về việc vệ sinh cơ thể sạch sẽ, biết bảo vệ bao quy đầu trước những tác động va đập, cọ xát từ bên ngoài. Tuy nhiên nếu đã bước qua độ tuổi này mà chưa cắt bao quy đầu, bạn vẫn nên thực hiện tiểu phẫu nếu mắc một số bệnh nam khoa, từ đó để đảm bảo sinh lý phát triển bình thường và an toàn cho sức khỏe bản thân. 7 – 8 tuổi là độ tuổi phù hợp để có thể tiến hành cắt bao quy đầu 3. Có nên cắt bao quy đầu không? Theo lời khuyên của bác sĩ, nên thực hiện tiểu phẫu cắt bao quy đầu khi: 3.1 Mắc một số bệnh lý về bao quy đầu Hiện tượng dài bao quy đầu xảy ra khi đến tuổi dậy thì nhưng bao quy đầu không có dấu hiệu "di động" mà vẫn bao gần hết dương vật, ngay cả trong trường hợp dương vật căng cứng thì vẫn cần dùng tay để kéo xuống. Điều này gây bất tiện cho cuộc sống và với nam giới trưởng thành sẽ ảnh hưởng đến việc quan hệ tình dục. Ngược lại khi bao quy đầu quá nhỏ sẽ dẫn đến tình trạng dương vật không thể lộ ra ngoài hoặc chỉ lộ ra một nửa thì đó chính là biểu hiện của hẹp bao quy đầu. Hiện tượng này khiến nam giới cảm giác đau và rất khó chịu. Đây là tình trạng bao quy đầu bị tụt lên phía trên và không thể kéo lại để che kín đầu dương vật. Vì ở trạng thái bất thường nên bao quy đầu sẽ bị sưng lên và kẹt ở vị trí trên, ngăn lưu lượng máu đến dương vật. Nếu đã từng chữa trị viêm bao quy đầu nhưng lại bị tát phát thì tình trạng này cũng được xét vào trường hợp cần đi cắt bao quy đầu. 3.2 Xuất tinh sớm Tình trạng này diễn ra ở nam giới sau độ tuổi dậy thì. Nếu có một bao quy đầu nhạy cảm sẽ dẫn đến nam giới hay bị xuất tinh sớm, gây ảnh hưởng trong đến chất lượng sống. Xuất tinh sớm gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn 3.3 Muốn phòng ngừa ung thư dương vật Hẹp bao quy đầu gây nên vệ sinh khó khăn từ đó dẫn đến nguy cơ ung thư dương vật. Vì vậy để phòng ngừa bệnh lý nguy hiểm này, bác sĩ thường khuyến khích bệnh nhân cắt bao quy đầu. 3.4 Muốn đảm bảo tính thẩm mỹ 4. Quy trình cắt bao quy đầu diễn ra như thế nào? Cắt bao quy đầu chỉ là tiểu phẫu đơn giản, diễn ra trong vòng 15 – 20 phút Bước 1: Khám lâm sàng Để đảm bảo việc tiểu phẫu diễn ra, bác sĩ cần khám lâm sàng dương vật. Đây là bước đầu tiên cũng là bước vô cùng quan trọng để xác định xem nam giới có bị bệnh lý nam khoa nào không và có đủ điều kiện để thực hiện cắt bao quy đầu không. Bước 2: Tiến hành phẫu thuật – Vệ sinh và sát khuẩn dương vật. – Bác sĩ gây tê tĩnh mạch của bao quy đầu. – Kéo căng và mở rộng miệng bao quy đầu bằng kìm y tế, vệ sinh cả bên trong phần da bao quy đầu và quy đầu dương vật. – Bác sĩ đánh dấu giới hạn da bao quy đầu sau khi đã tách ra hai phần bao quy đầu và dương vật. – Tiến hành cắt bao quy đầu dựa trên điểm đánh dấu, sau đó dùng chỉ tự tiêu để khâu vết thương và gạc y tế để quấn quanh vết mổ. Bước 3: Theo dõi tình hình Để đảm bảo sức khỏe ổn định sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được theo dõi trong 30 phút, nếu không có dấu hiệu ốm sốt hay phản ứng phụ nào thì có thể ra về. Bác sĩ sẽ kê thêm thuốc kháng viêm, giảm đau và chống cương cứng dương vật và hướng dẫn một số lưu ý trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. 5. Hướng dẫn chăm sóc sau khi cắt bao quy đầu 5.1 Lưu ý về đồ lót Tốt nhất bạn nên không mặc đồ lót trong 3 – 4 ngày đầu vì việc cọ sát với quần lót có thể gây tổn thương lên vết khâu. Sau khoảng thời gian này, nên chọn đồ lót rộng, làm từ chất liệu tốt cho đến khi thấy vết thương lành hẳn mới trở về mặc đồ lót thông thường. 5.2 Tránh quan hệ tình dục Sau 7 – 10 ngày vết mổ mới có thể hồi phục, khoảng 2 – 3 tuần để vết thương lành và sau khoảng 1 tháng thì mới có thể quan hệ trở lại bình thường. Việc một số bạn không nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ và quan hệ quá sớm có thể dẫn đến tình trạng vết thương bục chỉ, chảy máu và không tránh khỏi viêm nhiễm. 5.3 Tránh các hoạt động nặng Trong vòng 4 ngày từ sau tiểu phẫu, tốt hơn hết bạn nên nghỉ ngơi trên giường để tránh làm vết thương bị viêm nhiễm, sưng tấy,….nhưng thỉnh thoảng vẫn cần đi lại một chút để máu được lưu thông, tạo điều kiện cho vết thương được hồi phục tốt hơn. Cần phải tránh các hoạt động nặng đặc biệt là các môn thể thao yêu cầu vận động nhiều 5.4 Tránh làm ướt băng y tế bao quanh vết thương Ẩm ướt là môi trường lý tưởng để vi khuẩn trú ngụ, nhanh chóng sinh sôi và gây nên các bệnh lý nam khoa. Chính vì vậy nếu đi tắm hoặc lúc đi tiểu không may làm ướt băng, bạn nên thay luôn băng mới để đảm bảo môi trường sạch sẽ cho vết thương chóng lành nhé. 5.5 Chọn thực phẩm phù hợp Rượu, bia, các chất kích thích, đồ uống có cồn, có gas, đồ ăn cay nóng….là những thứ cản trở quá trình phục hồi vết thương. Cần nghiêm túc loại bỏ những thứ kể trên ra khỏi chế độ ăn uống hàng ngày cho đến khi hoàn toàn bình phục nhé. Bên cạnh đó, nên nạp đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể thông qua các nhóm đồ ăn khác nhau vì điều này có lợi cho việc sớm lành vết thương sau tiểu phẫu. Qua đây có thể thấy rằng việc cắt bao quy đầu chỉ thực sự cần thiết nếu nó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mong rằng ngoài giải đáp câu hỏi "Có nên cắt bao quy đầu hay không?", bài viết này đã cung cấp các thông tin hữu ích để các bạn có cái nhìn toàn diện và chi tiết về vấn đề này.
0.232017
0
0.007058
0
0
0.23472
0
11
1,513
3.368143
1
1
1
1
0.042048
0.196726
0
2
0.970919
0
Xét nghiệm influenza virus A B test nhanh chẩn đoán bệnh cúm Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Vượng - Bác sĩ Xét nghiệm vi sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Cúm là bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Vì đặc điểm dễ lây nhiễm từ người sang người, nên các xét nghiệm influenza virus A B test nhanh giúp chẩn đoán bệnh cúm, từ đó có thể đưa ra các biện pháp điều trị và cách ly phù hợp và sớm nhất. 1. Bệnh cúm tại Việt Nam Hiện nay trên thế giới có 3 chủng virus cúm (A, B và C), tuy nhiên phổ biến nhất tại Việt Nam là cúm A và cúm B. Cả 2 type cúm A và B đều có thể lưu hành trong năm. Tuy nhiên, chỉ có 1 type hoặc 1 phân type là trội hơn đối với mỗi mùa cúm. Bệnh cúm thường bị nhầm với cảm lạnh thông thường nhưng các triệu chứng của bệnh này thường nghiêm trọng hơn.Virus cúm A (influenza type A): Virus cúm A có hệ vật chủ rộng rãi, bao gồm: các loài gia cầm hoang dại, vịt và các loại thủy cầm. Ngoài ra: con người, lợn ngựa cũng là vật chủ của cúm A.Virus cúm B (influenza type B):Thường chỉ phát hiện thấy ở người nhưng ít gây thành dịch như virus cúm A.Virus cúm C (influenza type C): Người bị nhiễm virus cúm C có thể biểu hiện các triệu chứng ở dạng nhẹ. Virus cúm C không gây thành dịch.Đường lây truyển: virus cúm lan truyền từ người sang người theo 2 đường chính: (1) theo đường hô hấp: nước bọt và các dịch tiết của bệnh nhân trong quá trình nói, ho, khạc, hắt hơi tạo ra các giọt khí (droplet) hay khí dung (aerosol), (2) theo đường tiếp xúc: dịch tiết đường hô hấp và các chất thải khác chứa virus của bệnh nhân làm ô nhiễm bề mặt phòng bệnh hay gia đình cùng các vật dụng cá nhân, rồi từ đó qua tay của người tiếp xúc để xâm nhập vào niêm mạc mũi, miệng và mắt của người tiếp xúc. Ngoài ra 1 số type của cúm A còn lây từ các loài chim gia cầm sang người như cúm H5N1...Virus cúm nhân lên ở cả đường hô hấp trên và dưới. Virus nhân mạnh nhất vào khoảng 1-2 ngày đầu sau lây nhiễm và giảm xuống chậm dần từ ngày thứ 6-thứ 8.Thông thường thời gian ủ bệnh sẽ ngắn, thường từ 1-5 ngày, trung bình là 2 ngày. Thời kỳ lây bệnh gồm người bệnh đào thải vi rút khoảng 1-2 ngày trước khi khởi phát và 3-5 ngày sau khi có triệu chứng lâm sàng . Hình ảnh virus cúm A gây bệnh ở người 2. Xét nghiệm influenza virus a b test nhanh là gì? Xét nghiệm influenza virus A B test nhanh : nhằm phát hiện định tính và phân biệt kháng nguyên virus cúm A (thường bao gồm H5N1 và H1N1) và cúm B trong mẫu bệnh phẩm dịch mũi họng, dịch tỵ hầu hoặc dịch rửa mũi/tỵ hầu của người. Một vài sinh phẩm test nhanh của các hãng còn phân biệt được cúm A H1N1, cúm A và cúm B. 3. Khi nào nên làm xét nghiệm influenza? Bạn nên đi làm xét nghiệm influenza ngay khi:Nghi ngờ nhiễm bệnh cúm với triệu chứng sốt cao, gai rét, viêm long đường hô hấp, có thể có biến chứng viêm phổi, suy hô hấp. Người bệnh có triệu chứng sốt cao, gai rét nên đi xét nghiệm cúm 4. Ý nghĩa kết quả xét nghiệm influenza Kết quả âm tính: Trên thanh test, cửa sổ kết quả chỉ xuất hiện 1 vạch màu đỏ tía " vạch chứng" cho biết kết quả âm tính. Kết quả âm tính có nghĩa là trong mẫu thử không có sự hiện diện của kháng nguyên virus cúm, nghĩa là bạn không bị nhiễm virus cúm.Kết quả dương tính: Trên thanh test, cửa sổ kết quả xuất hiện 2 vạch màu đỏ tía : " vạch chứng" và " vạch thử" tại vùng T1, cho biết kết quả Dương tính với cúm A. Test xuất hiện 2 vạch đỏ tía: : " vạch chứng" và " vạch thử" tại vùng T2 cho biết kết quả Dương tính với cúm B. Một số ít trường hợp có thể lên cả 3 vạch : " vạch chứng" và " vạch thử" tại vùng T1, vạch thử tại vùng T2 cho biết kết quả dương tính với cả cúm A và B.Kết quả không có giá trị: Nếu vạch màu không xuất hiện hoặc chỉ xuất hiện 1 vạch " vạch thử" trên cửa sổ kết quả sau khi xét nghiệm, kết quả được xem là không có giá trị. Hướng dẫn quy trình xét nghiệm không được tuân thủ chặt chẽ hoặc test thử bị hỏng. Mẫu cần phải xét nghiệm lại với thanh thử khác. Kết quả xét nghiệm influenza test nhanh Lưu ý quan trọng khi phụ nữ mang thai bị cúm A
0.230827
0
0.009928
0
0
0.219161
0.004468
12
883
3.562854
1
1
1
1
0.017374
0.174981
0
2
0.956965
1
Công trình này đã báo cáo các giao thức dựa trên phép đo điện áp và cường độ mới sử dụng điện cực bdd BDD thương mại để PCD đồng thời đơn giản và nhanh chóng của sulfua và nitrit từ phương pháp vôn kế sóng vuông nước hoạt động trong các điều kiện làm việc được tối ưu hóa của biên độ điều chế điện thế v bước v và tần số hz cho phép đạt được các thông số phân tích điện tốt nhất cho phát hiện đồng thời nitrit và sunfua cho các ứng dụng phát hiện nội trường thực tế kỹ thuật đo cường độ xung đa xung được vận hành trong các điều kiện tối ưu, tức là vsce trong khoảng thời gian s là bước điều hòa vsce trong khoảng thời gian s đảm bảo quá trình oxy hóa sunfua và vsce trong khoảng thời gian s trong đó Quá trình oxy hóa nitrit xảy ra cho phép PCD đồng thời của sulfua và nitrit mà không bị nhiễu giữa chúng. Độ chính xác tốt đã được tìm thấy cho quy trình này so với các phương pháp tiêu chuẩn hóa cho từng anion cũng không tìm thấy hiệu ứng nhiễu đối với các loại cation và anion phổ biến trong ma trận nước
0.217478
0
0
0
0
0.217478
0
6
220
3.581818
1
1
1
1
0.017875
0.122145
0
2
1
0
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
0.221623
0
0.003711
0
0
0.222466
0.001349
8
1,295
3.558301
1
1
1
1
0.070164
0.195649
0
2
0.973745
0
Chữa thoái hóa khớp gối theo khuyến cáo của chuyên giaChữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  Chữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  1. Thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp đầu gối là một bệnh lý của khớp gối đặc trưng bởi sự thoái hóa thoái hóa, đặc biệt là sự thay đổi trên bề mặt sụn khớp. Sau đó, theo thời gian, sụn khớp bị bào mòn, trở nên thô và mỏng, gây ra những thay đổi trên bề mặt khớp, hình thành các gai xương và cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp và tổn thương khớp. Khớp gối được bao phủ bởi sụn khớp và nằm ở điểm nối của ba xương: đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và mặt sau xương bánh chè. Khớp gối đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ toàn bộ cơ thể và mang lại khả năng vận động tối đa. Khi khớp bị tổn thương nặng, hoạt dịch tiết ra giảm, ma sát ở đầu khớp tăng lên, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. Khi khớp bị tổn thương nặng, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. 2. Cách chữa thoái hóa khớp gối 2.1. Chữa thoái hóa khớp gối nhờ giảm cân Đối với những bệnh nhân thừa cân hoặc thậm chí béo phì, việc giảm cân có thể làm giảm đáng kể áp lực lên đầu gối. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu mà còn làm chậm quá trình thoái hóa. Ngoài ra, chữa thoái hóa khớp gối bằng cách duy trì cân nặng hợp lý còn có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh liên quan có thể xảy ra như cao huyết áp, tiểu đường tuýp 2… 2.2. Tập thể dục chữa thoái hóa khớp gối Một trong những điều đơn giản và hiệu quả nhất bạn có thể làm để giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh là tập thể dục. Đối với những người bị thoái hóa khớp gối, việc điều trị này lúc đầu có thể ít nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tập thể dục thường xuyên cho người bị thoái hóa khớp gối sẽ giúp giảm đau đầu gối và các triệu chứng của bệnh thoái hóa. Ngoài ra, các bài tập yoga còn được gọi là phương pháp tập luyện cường độ thấp có thể giúp cải thiện khả năng vận động và tư thế ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bạn có thể bắt đầu tập yoga tại đây. 2.3. Liệu pháp thay thế Áp dụng một số liệu pháp thay thế cũng có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tốt tình trạng khớp gối thoái hóa, gồm: – Chườm lạnh, chườm nóng – Xoa bóp, massage – Cải thiện giấc ngủ – Châm cứu Mát xa là liệu pháp giúp giảm đau do thoái hóa khớp gối. 2.4. Chế độ dinh dưỡng Người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày khi lên kế hoạch điều trị lâu dài. Chế độ dinh dưỡng khoa học, kết hợp với các thực phẩm có lợi cho người bệnh thoái hóa khớp gối, giàu chất chống oxy hóa như omega-3, beta-carotene, vitamin C… có thể mang lại những lợi ích là: – Kiểm soát cân nặng tốt – Hỗ trợ sụn khớp chắc khỏe, linh hoạt – Giảm viêm 2.5. Sử dụng miếng đệm đầu gối giúp bảo vệ khớp Nẹp đầu gối y tế là công cụ giúp kiểm soát sự khó chịu do viêm xương khớp đầu gối gây ra. Nó không chỉ làm giảm đau bằng cách giảm trọng lượng lên những phần bị tổn thương nhất của đầu gối mà còn hỗ trợ khả năng đi lại của bệnh nhân. Hiện nay, có rất nhiều loại niềng răng khác nhau dành cho những người được điều trị bằng phương pháp này. Ví dụ như nẹp giảm áp, nẹp phục hồi chức năng… Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định nẹp đầu gối phù hợp. 2.6. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng thuốc giảm đau Một trong những yếu tố không thể thiếu trong chữa thoái hóa khớp gối là loại bỏ cơn đau và khó chịu liên tục ở đây. Trong trường hợp này, người bệnh có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ một số loại thuốc giảm đau như: – Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC): acetaminophen (acetaminophen), thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin, ibuprofen… -Thuốc giảm đau theo toa: Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau không kê đơn hoặc gặp nhiều tác dụng phụ khi dùng thuốc, bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc cụ thể phù hợp hơn. Hiện nay, NSAID chọn lọc COX-2 nhìn chung có tác dụng giảm đau và chống viêm tương tự như NSAID truyền thống, nhưng ít tác động đến dạ dày và thận hơn. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ để được chữa thoái hóa khớp gối đúng cách và hiệu quả. 2.7. Tiêm nội khớp – Tiêm steroid: Đối với tình trạng đau đầu gối nghiêm trọng do thoái hóa, bệnh nhân có thể cần tiêm corticosteroid hoặc corticosteroid trực tiếp vào khớp để giảm viêm và từ đó giảm sưng, cứng khớp và đau đầu gối.Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp vĩnh viễn vì đôi khi, steroid có thể làm xói mòn lớp sụn ở khớp gối. PRP trong điều trị chấn thương thể thao là một chế phẩm máu có số lượng tiểu cầu cao hơn 2 – 8 lần so với số lượng tiểu cầu trong máu bình thường. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu vào khớp gối bị tổn thương do bong gân có thể thúc đẩy việc chữa lành tổn thương tại khớp, từ đó giúp giảm đau cũng như hỗ trợ cải thiện chức năng của khớp gối. – Một số lựa chọn khác: Tiêm axit hyaluronic cung cấp nước để bôi trơn khớp gối, từ đó xoa dịu cơn đau nhức và giúp khớp hoạt động. Ngoài ra, tiêm tế bào sụn thường dùng các yếu tố tăng trưởng và tế bào gốc từ tuỷ xương hoặc mô mỡ (adipose) nhằm thúc đẩy mô mới phát triển và thay thế cho các mô khớp đã bị phá huỷ. 2.8. Phẫu thuật khớp gối Nếu tình trạng đau nhức khớp gối liên quan đến thoái hoá trở nên trầm trọng, hoặc bệnh nhân không đáp ứng được với các biện pháp điều trị nội khoa nêu trên, phẫu thuật sẽ là giải pháp hiệu quả.
0.221625
0.000825
0.004124
0
0
0.221445
0.001434
16
1,212
3.580858
1
1
1
1
0.024386
0.188811
0.054054
2
0.980198
0
Nguyên nhân và biện pháp điều trị đau mỏi vai gáyBệnh đau mỏi vai gáy có thể đến với bất kỳ người nào, theo thống kê mới nhất, hiện nay có khoảng 33% dân số ngoài độ tuổi 30 mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ, đau mỏi vai gáy. Vì vậy việc tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa và chữa trị bệnh đau mỏi vai gáy là vô cùng quan trọng, để hiểu thêm về bệnh đau mỏi vai gáy mời bạn tham khảo bài viết sau.1. Đau mỏi vai gáy là gì? Đau vai gáy là một dấu hiệu cảnh báo bệnh lý về cơ xương khớp, phổ biến nhất là thoái hóa đốt sống cổ. Bệnh đặc trưng bởi những cơn đau nhức, tê mỏi toàn bộ vùng cổ và vai gáy, triệu chứng của đau mỏi vai gáy từ đơn giản đến phức tạp. Lúc đầu có thể chỉ đau ở 1 khu vực nhưng dần dần cơn đau lan sang cả cánh tay, khủy tay, vùng cổ gây nên cảm giác đau đớn, nặng nề, khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày và bất kỳ ai cũng có thể bị đau mỏi vai gáy. 2. Nguyên nhân gây đau mỏi vai gáy Đau mỏi vai gáy có thể là những cơn đau thoáng qua nhưng cũng có thể gây ra những cơn đau gây cảm giác đau đớn nặng nề cho người bệnh, thông thường đau mỏi vai gáy do các nguyên nhân sau: 2.1. Sai tư thế trong sinh hoạt Trong sinh hoạt hàng ngày, việc bạn duy trì các tư thế như ngủ gối đầu cao, ngủ gục trên bàn… là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng đau mỏi vai gáy. Nhân viên văn phòng thường xuyên làm việc trong một tư thế nhiều giờ liên tiếp, hay ngủ trưa trong những tư thế không thoải mái khiến cho khớp vai, khớp cổ bị ảnh hưởng. Bệnh lý về xương khớp các bệnh lý về xương khớp là nguyên nhân của đau mỏi vai gáy như: thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, loãng xương, gai cột sống ở cổ… 2.2. Những người cao tuổi Quá trình lão hóa nhanh khiến lưu lượng máu lưu thông đến các bộ phận của cơ thể suy giảm dần, mạch máu không còn dẻo dai như trước, quá trình trao đổi khí oxy trong cơ thể diễn ra chậm hơn. Việc này dẫn đến lượng máu nuôi cơ thể bị giảm sút, trong đó có các vùng vai gáy, dẫn đến đau mỏi. 2.3. Một số nguyên nhân khác Trong hoạt động thể dục thể thao, vung tay với lực quá lớn khiến cho các cơ tại vùng vai bị tổn thương và viêm khớp dạng thấp… 3. Một số phương pháp điều trị đau mỏi vai gáy Khi nhận thấy có những cơn đau mỏi vai gáy bất thường và kéo dài, người bệnh cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa trị liệu thần kinh cột sống để thăm khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chụp cộng hưởng cột sống cổ… để xác định chính xác vị trí cột sống tổn thương hoặc dây thần kinh bị chèn ép. Từ đó có những biện pháp điều trị đau mỏi vai gáy đúng cách và kịp thời. Ngoài ra có thể phòng ngừa bệnh đau mỏi vai gáy bằng cách: 3.1. Thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày Ngồi đúng tư thế, không nên ngồi quá lâu, thỉnh thoảng phải đi lại, thay đổi tư thế, tránh để các dây thần kinh ở cổ, vai gáy bị chèn ép dẫn đến đau mỏi; không làm các động tác mạnh đến vùng cổ; cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, chế độ dinh dưỡng và tập luyện khoa học. 3.2. Đi khám bác sĩ định kỳ Hầu hết mọi người đều nghĩ rằng bệnh đau mỏi vai gáy là bình thường, và chủ quan không chữa trị. Tuy nhiên các bạn không biết rằng những biến chứng nguy hiểm của chứng đau mỏi vai gáy ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sức khỏe, khả năng vận động và tâm lý người bệnh, bạn nên gặp bác sĩ định kỳ hàng năm để được tư vấn cách phòng ngừa bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời.
0.220189
0
0.005489
0
0
0.222934
0
7
732
3.480874
1
1
1
1
0.040561
0.175358
0.1
2
0.986339
0
định nghĩa về rung nhĩ không do bệnh van tim nvaf đang gây tranh cãi chúng tôi nhằm mục đích đánh giá tác động của VHD đối với các chiến lược phòng ngừa đột quỵ ở bệnh nhân nvaf nghiên cứu của ramses là một nghiên cứu cắt ngang và đa trung tâm được thực hiện trên bệnh nhân nvaf các thử nghiệm lâm sàng gov ID nct dân số T0 được chia thành các bệnh nhân có bệnh van tim đáng kể bệnh svd và bệnh van tim NS nsvd dù họ có mắc ít nhất một bệnh van tim mức độ trung bình hay không bệnh nhân có van nhân tạo cơ học và MS đã bị loại trừ các đặc điểm cơ bản và liệu pháp điều trị bằng thuốc chống đông máu đường uống oac được so sánh ở những bệnh nhân mắc nvaf có bệnh nhân nsvd và svd bệnh van tim chiếm ưu thế bệnh là hở van hai lá, sau đó là hở van động mạch chủ và hẹp động mạch chủ. Bệnh nhân mắc bệnh svd có tỷ lệ bệnh cao hơn
0.229091
0
0.001212
0
0
0.229091
0
6
190
3.347368
1
1
1
1
0.065455
0.100606
0
2
1
0
Khối u xoang nội bì ở buồng trứng là cực kỳ hiếm và có rất ít thông tin về liệu pháp cũng như vai trò của SLL trong việc kiểm soát thực thể này. Một trường hợp có u buồng trứng ở một phụ nữ một tuổi được báo cáo rằng cô ấy đã được phẫu thuật bảo tồn và sáu đợt điều trị ACT bao gồm vincristine Actinomycin d và cyclophosphamide trước SLL do bệnh tiến triển bằng liệu pháp hóa trị bậc hai với vinblastine bleomycin và cisplatin đã được sử dụng phác đồ mới này đã làm giảm alphafetoprotein thành C2 bình thường mặc dù bệnh nhân không khỏi bệnh theo hướng dẫn chính xác của SLL để quản lý bệnh này bệnh đặc biệt ở giai đoạn T3 vẫn còn thiếu
0.210361
0
0.00314
0
0
0.210361
0
16
135
3.725926
1
1
1
1
0.021978
0
0
2
1
1
Các thủ thuật nội soi sửa đổi điều trị rung nhĩ af có tỷ lệ thành công cao hơn do số lượng tổn thương tuyến tính tăng lên. Người ta đã lo ngại về tác động của sẹo cắt đốt lên nhĩ trái. T0 này nhằm mục đích kiểm tra tác động của việc cắt bỏ lên LAD và CF T3 tâm thu đã được sửa đổi thủ tục nội soi với đo siêu âm tim
0.238095
0
0.006349
0
0
0.238095
0
6
76
3.157895
1
1
1
1
0.044444
0.038095
0
2
1
0
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
0.221623
0
0.003711
0
0
0.222466
0.001349
8
1,295
3.558301
1
1
1
1
0.070164
0.195649
0
2
0.973745
0
Phình động mạch chủ bụng trong tách động mạch ngực mạn tính. Báo cáo hai trường hợp. Có báo cáo về hai trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới liên quan đến tách động mạch ngực mạn tính. Các phình động mạch chủ dưới thận này, chồng lên phần mở rộng bụng của tách động mạch, luôn cần điều trị phẫu thuật vì xu hướng mở rộng và vỡ của chúng đã được biết đến. Các tác giả báo cáo kinh nghiệm của họ và thảo luận về cách xử lý biến chứng này trong các tách động mạch mạn tính được điều trị bằng phẫu thuật.
0.212724
0
0
0
0
0.212724
0
6
108
3.666667
1
1
1
1
0.125249
0.159046
0
2
1
0
Ung thư tuyến tụy: Triệu chứng và nguyên nhânUng thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. Ung thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Bệnh ung thư tuyến tụy xảy ra thế nào? Ung thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy đột ngột thay đổi vượt lên ngoài tầm kiểm soát tạo thành khối u. Ung thư tụy có nguồn gốc từ tế bào nội hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Trong đó khoảng hơn 90% ung thư tụy là các khối u ngoại tiết, bắt đầu trong tế bào lót các ống dẫn enzym tiêu hóa ra khỏi tuyến tụy. Ít hơn 10% khối u tuyến tụy là khối u thần kinh nội tiết. Ung thư tụy là bệnh lý gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm 2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh 2.1 Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư tại tuyến tụy Bất kỳ yếu tố nào làm tăng khả năng phát triển ung thư được xếp vào là yếu tố nguy cơ. Đối với ung thư xảy ra tại tuyến tụy, có một số yếu tố nguy cơ được xác định đó là: – Hút thuốc lá, xì gà và sử dụng các loại thuốc lá khác – Béo phì, thừa cân với vòng eo to – Bệnh tiểu đường, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2 – Viêm tụy mạn tính, viêm tụy mạn tính di truyền từ cha mẹ sang con cái – Hội chứng di truyền với những thay đổi đột biến gen, chẳng hạn như gen BRCA1 hoặc BRCA2 được truyền từ cha mẹ sang con cái. – Tiếp xúc với một số hóa chất như thuốc trừ sâu, hóa dầu… 2.2 Các triệu chứng điển hình xảy ra ở bệnh ung thư tuyến tụy Thông thường gần như không có bất kỳ dấu hiệu sớm nào của bệnh ung thư xảy ra tại tuyến tụy. Các triệu chứng thường xuất hiện khi khối u tuyến tụy bắt đầu ảnh hưởng đến cơ quan khác trong hệ tiêu hóa. Theo đó, người bệnh có thể nhận thấy có các triệu chứng sau: – Vàng da, vàng mắt – Nước tiểu sẫm màu – Phân có màu sáng hơn, phân bạc màu – Đau bụng trên, đau lưng giữa, đau bụng lan sang hai bên hoặc lưng – Ngứa da – Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đầy hơi, chán ăn… – Xác định có bệnh tiểu đường mới khởi phát Vàng da, vàng mắt là các dấu hiệu bệnh nguy hiểm, trong đó có thể là triệu chứng của ung thư tuyến tụy, cảnh báo người bệnh cần nhanh chóng đi thăm khám và kiểm tra 3. Ung thư tụy nguy hiểm thế nào? 3.1 Rất khó chẩn đoán sớm Ung thư tụy là căn bệnh ít gặp nhưng lại có độ nguy hiểm cao bởi khó phát hiện và chẩn đoán vì những lý do sau đây: – Không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh ung thư tụy đáng chú nào trong giai đoạn đầu của bệnh – Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tại tuyến tụy khi xuất hiện cũng giống như các dấu hiệu và triệu chứng của nhiều bệnh lý đường tiêu hóa khác. – Tuyến tụy nằm sâu trong ổ bụng, ẩn đằng sau các cơ quan khác như dạ dày, ruột non, gan, túi mật, lá lách, và ống mật nên cũng gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán, nhiều trường hợp khối u giai đoạn đầu không xuất hiện trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Do đó, vào thời điểm chẩn đoán, hầu hết các trường hợp ung thư đều đã di căn đến các vị trí khác của cơ thể. Ung thư tụy cũng đề kháng với nhiều loại thuốc trị ung thư thông thường, khiến bệnh trở nên khó điều trị. 3.2 Biến chứng nguy hiểm Khi ung thư tụy tiến triển có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: – Bệnh vàng da: Khối ung thư tại tuyến tụy làm tắc ống mật của gan, từ đó dẫn đến vàng da. – Các cơn đau trở nên nghiệm trọng: Khối u đang phát triển có thể đè lên các dây thần kinh ở bụng gây ra cơn đau nghiêm trọng. – Tắc ruột: Khối u tại tuyến tụy có thể phát triển hoặc chèn ép vào phần đầu của ruột non, điều này có thể ngăn chặn dòng thức ăn được tiêu hóa từ dạ dày vào ruột. Ung thư tụy có xu hướng di căn đến các mạch máu, hạch bạch huyết gần đó và sau đó đến gan, phúc mạc và phổi .Phần lớn bệnh ung thư tuyến tụy đã lan ra ngoài tuyến tụy tại thời điểm chẩn đoán. 3.3 Tiên lượng sống thấp Người bệnh ung thư tụy thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Triển vọng (tiên lượng) của người bệnh sẽ tốt hơn nếu ung thư của không lan rộng và bạn có thể phẫu thuật để loại bỏ nó. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với bệnh ung thư tụy là khoảng 44% đối với giai đoạn khu trú (giai đoạn không có dấu hiệu cho thấy ung thư lan ra ngoài tuyến tụy); khoảng 15% đối với giai đoạn tiến triển cục bộ (ung thư đã lan từ tuyến tụy đến các cấu trúc lân cận hoặc các hạch bạch huyết); khoảng 3% đối với giai đoạn di căn xa (ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, gan, xương). 4. Dự phòng ung thư tuyến tụy Để có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tụy, bạn có thể thực hiện một số điều sau đây: – Bỏ hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm cân nếu bạn đang có tình trạng thừa cân, béo phì. – Ăn nhiều trái cây tươi, rau và ngũ cốc nguyên hạt. – Giảm lượng thịt đỏ, đồ uống có đường và thực phẩm chế biến sẵn. – Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như amiăng, thuốc trừ sâu và hóa dầu. – Sàng lọc ung thư tụy định kỳ, mục tiêu là tìm ra khối u ngay khi còn nhỏ và có nhiều khả năng điều trị bệnh thành công. Sàng lọc có thể bao gồm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh chẳng hạn như MRI và siêu âm.
0.233121
0
0.004772
0
0
0.232591
0.001414
7
1,269
3.421592
1
1
1
1
0.029692
0.232414
0.040816
2
0.967691
0
Bài viết này nghiên cứu mối tương quan giữa các đặc tính phát quang ngẫu nhiên của các ống dẫn sóng hữu cơ được tạo ra bởi màng mỏng pfo polydioctylfluorene và hình thái của các chất nền gợn sóng nhăn nheo. Khả năng kiểm soát riêng hình dạng và chiều cao bước sóng nếp nhăn cho phép chúng tôi nghiên cứu riêng biệt vai trò của chúng đối với các đặc tính phát xạ mẫu mà chúng tôi chứng minh rằng tham số chính xác định sự hiện diện của phát quang ngẫu nhiên kết hợp là độ nhám ATP và trái ngược với những gì có thể được mong đợi về mặt chất lượng khi độ nhám tăng độ phát quang ngẫu nhiên kết hợp giảm dần chỉ phát quang ngẫu nhiên kết hợp chỉ được quan sát thấy đối với độ nhám ATP dưới nm trong khi độ nhám cao hơn dẫn đến sự phát xạ tự phát được khuếch đại lên tới nm hoặc dẫn đến không có sự khuếch đại ánh sáng trong màng trên nm, chúng tôi chứng minh rằng kết quả này là do hiệu suất khuếch đại ánh sáng trong màng pfo giảm dần, chứng minh rằng chỉ có thể thu được phát laser ngẫu nhiên kết hợp với sự tương tác RA giữa khuếch đại và tán xạ CS bên cạnh việc làm rõ các khía cạnh cơ bản của hai bước sắc ký IEC đầu tiên và sắc ký loại trừ kích thước để đánh bóng
0.218696
0
0
0
0
0.218696
0
19
256
3.558594
1
1
1
1
0.042882
0.176672
0
2
1
0
Triệu chứng mất ngủ buồn nôn cảnh báo bệnh lý gì?Mất ngủ buồn nôn có thể chỉ là triệu chứng đơn thuần xảy ra do những căng thẳng về mặt tinh thần nhưng cũng có thể xuất phát từ một số bệnh lý nguy hiểm. Nếu kéo dài và không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, xuất huyết não… ở người bệnh. Mất ngủ buồn nôn có thể chỉ là triệu chứng đơn thuần xảy ra do những căng thẳng về mặt tinh thần nhưng cũng có thể xuất phát từ một số bệnh lý nguy hiểm. Nếu kéo dài và không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, xuất huyết não… ở người bệnh. 1. Các bệnh lý gây buồn nôn mất ngủ Chứng mất ngủ, buồn nôn thường xuất hiện trong một thời gian ngắn hoặc kéo dài. Nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng này phải kể đến đó là: 1.1 Rối loạn tuần hoàn máu não gây mất ngủ buồn nôn Đây là hiện tượng não bị thiếu oxy và dưỡng chất nuôi não, dẫn đến các triệu chứng thường gặp như: buồn nôn, khó ngủ, đau đầu, ù tai… Bệnh lý này thường diễn ra chủ yếu ở đối tượng người cao tuổi, người ít vận động hoặc người làm việc văn phòng và khiến chức năng tuần hoàn máu suy giảm. 1.2 Hạ đường huyết Khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất cũng đồng nghĩa với việc lượng đường trong máu hạ xuống thấp. Từ đó sẽ gây ra tình trạng đau đầu, tim đập nhanh, ù tai, chóng mặt, mất ngủ và buồn nôn. 1.3 Hội chứng đau nửa đầu migraine Những cơn đau nửa đầu kéo dài từ 7 – 72 giờ đồng hồ thường xuất hiện kèm theo các triệu chứng: buồn nôn, khó ngủ, sợ ánh sáng, sợ tiếng động… Đặc biệt, sau khi phát bệnh, người bệnh có nguy cơ đối mặt với các hiện tượng chán ăn, buồn nôn, chóng mặt, đau đầu và mất ngủ. 1.4 Suy giảm nội tiết tố trong cơ thể Tình trạng suy giảm nội tiết tố dễ khiến cơ thể rơi vào trạng thái trằn trọc, khó ngủ, ngủ không sâu giấc… Từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh, dẫn đến các triệu chứng chán ăn và buồn nôn. Hiện tượng này thường biểu hiện rõ nhất ở đối tượng phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ đang trong giai đoạn tiền mãn kinh. 1.5 Mất ngủ buồn nôn xuất hiện do chứng rối loạn tiền đình Mất ngủ có thể kèm theo hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, không giữ được thăng bằng, buồn nôn và nôn… đều là những dấu hiệu điển hình của bệnh rối loạn tiền đình. 1.7 Rối loạn tâm thần Chứng rối loạn lo âu, căng thẳng quá mức hay cảm xúc hưng phấn diễn ra trong một giai đoạn nhất định đều gây ra những kích thích ở hệ thần kinh. Đây chính là nguyên nhân gây ra cảm giác buồn nôn, khó ngủ, giật mình, tỉnh giấc nửa đêm. 1.6 Yếu tố bệnh lý khác Theo các chuyên gia, các triệu chứng buồn nôn, chán ăn và mất ngủ cũng có thể là dấu hiệu cơ bản của các bệnh lý quai bị, zona, thủy đậu, Parkinson… Não bị thiếu oxy và dưỡng chất có thể gây ra tình trạng đau đầu, buồn nôn, mất ngủ… 2. Nhận biết các triệu chứng mất ngủ và buồn nôn Bệnh mất ngủ, buồn nôn thường có các triệu chứng rất dễ nhận biết. Tình trạng này có thể xuất hiện đột ngột rồi biến mất hoặc kéo dài cho tới khi có các biện pháp khắc phục. Trong đó, các dấu hiệu thường gặp bao gồm: – Trằn trọc, khó đi vào giấc ngủ buổi đêm – Ngủ không sâu giấc, giật mình, tỉnh dậy nhiều lần trong khi ngủ, hay mộng mị – Cơ thể lờ đờ, mệt mỏi, uể oải vào buổi sáng thức dậy – Thức dậy từ rất sớm, trong khi thời gian ngủ buổi tối thường ít hơn 5 tiếng mỗi ngày – Chán ăn và có cảm giác sợ mùi thức ăn, buồn nôn sau khi ăn – Xuất hiện chóng mặt kèm theo buồn nôn khi ngủ, đặc biệt là khi mới thức giấc hoặc thay đổi tư thế đột ngột Người bệnh cảm thấy trằn trọc khó ngủ, ngủ không sâu, giật mình tỉnh dậy nhiều lần trong đêm 3. Tình trạng buồn nôn mất ngủ có nguy hiểm không? Hiện tượng buồn nôn, khó ngủ nếu xảy ra thường xuyên và liên tục sẽ khiến sức khỏe người bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Khi đó, cơ thể có nguy cơ phải đối mặt với những mối nguy hiểm như: – Cơ thể suy nhược, mệt mỏi, dễ dẫn đến tình trạng kiệt sức, ngất xỉu – Sụt cân nhanh chóng do cơ thể không hấp thụ đủ chất dinh dưỡng, khiến người bệnh cảm thấy chán ăn, buồn nôn, dễ nổi mụn, da bị lão hóa… – Suy giảm trí nhớ, mất tập trung làm ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập và lao động – Tinh thần không ổn định, dễ cáu gắt, nổi nóng, suy nghĩ tiêu cực, thậm chí còn tiến triển thành bệnh trầm cảm nếu không được điều trị kịp thời – Suy giảm hệ miễn dịch nhanh chóng, tạo điều kiện lý tưởng để các bệnh lý nguy hiểm khởi phát và gia tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não… Đặc biệt, chứng buồn nôn mất ngủ nếu kéo dài có thể dẫn tới rối loạn tiền đình. Do vậy, người bệnh cần đi thăm khám bác sĩ Nội thần kinh ngay khi thấy tình trạng mất ngủ diễn ra liên tục, đi kèm theo các triệu chứng của bệnh rối loạn tiền đình như: buồn nôn, chóng mặt, đau đầu triền miên. Đối với trường hợp bệnh nặng, người bệnh còn gặp khó khăn trong việc đứng dậy do cảm giác hoa mắt, chóng mặt khi thay đổi tư thế. Điều đáng nói, tình trạng này rất khó điều trị dứt điểm và dễ tái phát, khiến cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi, thiếu sức sống, stress nặng nề. 4. Phương pháp cải thiện chứng mất ngủ buồn nôn Để điều trị chứng buồn nôn mất ngủ, người bệnh cần kết hợp giữa việc tuân thủ phác đồ điều trị cùng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học. Một số lưu ý dành cho người bị buồn nôn mất ngủ đó là: – Tập thói quen đi ngủ sớm, ngủ đúng giờ, hạn chế thức khuya – Nên ngủ trưa khoảng 20 – 30 phút để cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn – Ngâm chân bằng nước ấm vào buổi tối trước khi đi ngủ để có giấc ngủ ngon hơn – Không nên ăn tối quá no hoặc uống quá nhiều nước trước khi ngủ – Nên đi ngủ sau bữa ăn ít nhất từ 1 – 2 giờ để tránh tình trạng trào ngược, đau dạ dày gây khó ngủ, mất ngủ – Vận động thể dục đều đặn mỗi ngày giúp tăng cường sức đề kháng, đồng thời làm giảm căng thẳng hệ thần kinh và mang lại giấc ngủ chất lượng – Xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất, ăn nhiều thực phẩm tốt cho hệ thần kinh như rau xanh, hoa quả, thực phẩm giàu protein… – Tránh xa các chất kích thích như bia, rượu, trà, cà phê, thuốc lá… – Không nên làm việc quá sức, tránh để tinh thần căng thẳng hay lo lắng diễn ra trong thời gian dài Thường xuyên vận động giúp cải thiện triệu chứng mất ngủ, buồn nôn hiệu quả Mất ngủ buồn nôn là triệu chứng thường gặp khi cơ thể bị thiếu máu, suy nhược hoặc rối loạn tinh thần. Tuy nhiên tình trạng này nếu kéo dài và kèm theo các triệu chứng của bệnh lý khác, người bệnh đi khám bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh để được chẩn đoán, tư vấn và xử lý kịp thời.
0.22628
0
0.00437
0
0
0.227372
0
10
1,409
3.51384
1
1
1
1
0.037453
0.218633
0.12
2
0.970901
0
MT là các protein mr kim loại và CR có trọng lượng phân tử thấp duy nhất được đặc trưng bởi hai cụm tứ diện chứa ba và bốn ion kim loại. Các protein xuất hiện tự nhiên thường chứa các ion kim loại nghịch từ znii và cdii mà chúng tôi hiện đã thành công trong việc thay thế các ion này bằng mt gan thỏ thuận từ. trong đó tất cả bảy vị trí IB kim loại đều bị các ion feii chiếm giữ thể hiện các đặc điểm hấp thụ điển hình của sự phối hợp tứ diện tetrathiolate feii điều này được chứng minh bằng sự hiện diện của trường phối tử và sự chuyển tiếp trong vùng IR có tâm ở khoảng nm epsilon fe khoảng m cm và sự truyền điện tích rộng sự hấp thụ ở vùng tia cực tím với vai ở bước sóng nm, cấu trúc cụm metalthiolate được suy ra từ tỷ lệ giữa các ion kim loại với gốc cystein và từ các nghiên cứu quang phổ trong đó các lượng feii tăng liên tiếp được tích hợp vào protein không chứa kim loại, do đó gần tương đương với sự hấp thụ truyền điện tích và Các đặc điểm MCD mcd của các phức được hình thành gần giống với các đặc điểm của rubredoxin bị khử từ desulfovibro gigas trong đó sự phối hợp tứ diện tetrathiolate feii được ghi nhận tuy nhiên khi bổ sung thêm các ion feii, các dải hấp thụ chuyển điện tích trải qua quá trình dịch chuyển đỏ lũy tiến cho đến khi chiếm toàn bộ kim loại bảy ion feii trên mỗi phân tử đạt được sự dịch chuyển sắc tố cũng được biểu hiện trong quang phổ mcd có thể được cho là sự biến đổi của một số phối tử thiolate cuối cùng thành cầu nối khi phần bổ sung đầy đủ của feii bị cắt ngắn ở mức giới hạn tại các từ
0.219097
0
0
0
0
0.219097
0
13
336
3.553571
1
1
1
1
0.036625
0.06017
0
2
1
0
chúng tôi đã nghiên cứu khả năng hấp phụ của phản vệ ca và ca trên acrylonitrile trên quả lọc máu anhf và SP anp sợi rỗng ở bệnh nhân trong giờ. Máu HD hd trước tiên đi qua quả lọc CU và sau đó qua quả lọc không tiếp xúc với huyết tương DF ca và ca được đo bằng các mẫu được lấy từ các dòng máu hướng tâm và chảy đi của quả lọc máu acrylonitrile ở mức và nồng độ ca trong huyết tương tối thiểu giảm đáng kể trong máu đi qua quả lọc máu, mức giảm này cho thấy sự hấp phụ màng đạt mức tối đa theo anhf và theo anp tại phút và tối thiểu theo anhf và tính theo anp ở mức tối thiểu, sự giảm nồng độ ca trong huyết tương nhỏ hơn và có ý nghĩa trong toàn bộ hd chỉ với anhf lượng ca được hấp phụ ít nhất là microgam trong anhf và microgam trong anp. Những phát hiện này chứng minh rằng quả lọc acrylonitrile hấp thụ nhiều ca và ca hơn chúng tạo ra sự hấp phụ qua màng này có thể giải thích tại sao sự gia tăng ca và ca trong huyết tương bị ức chế trong thời gian hd
0.22547
0
0
0
0
0.22547
0
13
217
3.419355
1
1
1
1
0.043841
0.133612
0
2
1
1
một gen có khả năng liên quan đến quá trình sinh tinh đã được xác định và mô tả bằng cách sử dụng SSH ssh và khuếch đại nhanh cdna kết thúc cuộc đua với tổng rna từ loại SPG và tế bào sinh tinh pachytene của chuột. gen này bao gồm các cặp bazơ bp với khung đọc mở CR orf của bp và mã hóa một protein giả định chứa các axit amin, trình tự nucleotide thể hiện sự đồng nhất với enzyme kích hoạt phổ biến ở chuột e chr y ubey và một đặc tính đối với enzyme kích hoạt phổ biến ở người e rằng protein giả định của gen này chứa dấu hiệu của enzyme kích hoạt phổ biến và vị trí hoạt động E1. cũng tồn tại ở chuột E1 e enzyme kích hoạt phổ biến ở người và cộng sự nên chúng tôi đặt tên gen này là rattus norvegicus E1 e ube trình tự của ube đã được gửi đến ngân hàng gen và số lượng gia nhập là ef phân tích rtpcr phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược cho thấy ube được biểu hiện cụ thể trong tinh hoàn trong khi biểu hiện của nó không được phát hiện trong não nhân sự SP phổi CL cơ thận và buồng trứng so sánh biểu hiện của ube trong các giai đoạn phát triển khác nhau của tinh hoàn và tế bào sertoli pcr thời gian thực chỉ ra rằng ube được biểu hiện cao hơn ở nguyên bào sinh tinh so với tế bào sinh tinh, tinh trùng và sertoli Tóm lại, tế bào ube là một loài chuột mã hóa gen E1 e và được biểu hiện cụ thể ở tinh hoàn, có thể đóng vai trò chính trong hệ thống ubiquitin và ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh
0.221668
0
0.002851
0
0
0.221668
0
10
312
3.5
1
1
1
1
0.032074
0.151818
0
2
1
1
Ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp với các đặc điểm dạng niêm mạc. Ý nghĩa và chẩn đoán phân biệt của các tế bào vòng signet được tìm thấy trong chọc hút bằng kim nhỏ của ung thư biểu mô niêm mạc di căn từ tuyến giáp đã được báo cáo và thảo luận. Khối u nguyên phát xảy ra ở một người đàn ông 35 tuổi, người có tiền sử chiếu xạ vùng cổ khi còn nhỏ. Mặc dù đã được điều trị hậu phẫu bằng bức xạ bên ngoài 60 Gy và 1.200 mCi 131I, bệnh nhân hiện nay - 12 năm sau ca phẫu thuật đầu tiên - bệnh tiến triển với tái phát cục bộ ở cổ cũng như di căn phổi.
0.235401
0
0.023723
0
0
0.231752
0
6
128
3.289063
1
1
1
1
0.029197
0.020073
0
2
0.953125
0
Nguyên nhân của đau vai phải là gì?Có rất nhiều nguyên nhân gây đau vai phải. Theo nhiều thống kê và nghiên cứu, sưng, viêm hoặc rách mô xung quanh khớp vai có thể gây đau vai và hạn chế chuyển động của vai. Các chấn thương, bệnh lý về cơ xương khớp, căng giãn cơ quá mức lặp đi lặp lại cũng là những nguyên nhân gây ra đau vai. Tình trạng đau ở vai có thể xảy ra ở một hoặc cả hai vai. Có rất nhiều nguyên nhân gây đau vai phải. Theo nhiều thống kê và nghiên cứu, sưng, viêm hoặc rách mô xung quanh khớp vai có thể gây đau vai và hạn chế chuyển động của vai. Các chấn thương, bệnh lý về cơ xương khớp, căng giãn cơ quá mức lặp đi lặp lại cũng là những nguyên nhân gây ra đau vai. Tình trạng đau ở vai có thể xảy ra ở một hoặc cả hai vai. 1. Chấn thương do giật cổ Chấn thương do giật cổ hoặc chấn thương cổ có thể dẫn tới đau vai phải. Chấn thương do giật cổ hoặc chấn thương cổ, là khi đầu bị chuyển động đột ngột về một hướng và rồi giật lui lại một cách nhanh chóng. Chấn thương này có thể gây thương tổn cổ và đau vai phải. Chấn thương do giật cổ được đặc trưng bởi một nhóm các triệu chứng biểu hiện ngay sau khi người bệnh bị chấn thương. Các triệu chứng này thường bao gồm:  đau cổ ngay sau khi bị thương hoặc trong vài ngày, cứng cổ, nhức đầu, chóng mặt, cảm giác ngứa ran hoặc ngứa ran bất thường, đau lưng và đau va. Trong một số trường hợp, một người bị thương tổn thần kinh cột sống sẽ bị mất trí nhớ, mờ mắt, không có khả năng tập trung, căng thẳng và khó chịu, khó ngủ, mệt mỏi hoặc trầm cảm. 2. Hội chứng lối thoát ngực (Thoracic Outlet Syndrome) Đau vai phải cũng có thể xuất phát từ hội chứng lối thoát ngực. Đây là tên gọi chung củ một số rối loạn xảy ra khi có sự chèn ép, chấn thương, kích thích thần kinh và mạch máu định khu, trong khu vực nằm giữa khoảng nền của cổ cho tới nách. Một người bị hội chứng lối thoát ngực thường thấy các triệu chứng như sau: tự nhiên thấy đau cổ, đau vai, đau cánh tay, tê liệt hoặc suy giảm lưu lượng máu đến các khu vực bị ảnh hưởng. 3. Trật khớp vai Nếu trật khớp vai xảy ra ở bên phải, người bệnh sẽ bị đau vai phải. Trật khớp vai phải là một trong  những chấn thương phổ biến nhất trong thể thao. Trật khớp vai là hiện tượng chỏm xương cánh tay trật khỏi ổ chảo làm dây chằng bao khớp và sụn viền bị rách, có thể kèm theo dập, gãy, khuyết xương ổ chảo hoặc cánh tay. Đây là tình trạng thường xảy ra khi ngã chống tay, đập vai, chấn thương trực tiếp vào vùng vai, hoặc những tổn thương nhỏ nhưng lặp đi lặp lại trong các hoạt động hằng ngày hoặc chơi thể thao làm lỏng lẻo dây chằng bao khớp. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của trật khớp vai là đau vai trầm trọng, không thể nhấc tay ra khỏi cơ thể và hoặc tế, ngứa, cánh tay đổi màu…Nếu trật khớp vai xảy ra ở bên phải, người bệnh sẽ bị đau vai phải. 4. Căng cơ và sử dụng vai phải quá mức Đau có thể xảy ra nếu người bệnh sử dụng vai phải quá mức khi tập luyện thể thao hay làm việc. Đau vai và chấn thương ở vai thường gặp trong các môn thể thao như bóng chày, bóng mềm, bơi, tennis và bóng chuyền. Ví dụ nếu là người thuận tay phải và thường sử dụng cánh tay đó để ném bóng, nhiều người sẽ lạm dụng những cơ đó đến mức cảm thấy đau hoặc căng cơ. Tất cả những thông tin về nguyên nhân gây đau vai phải nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên thăm khám tại bệnh viện uy tín để được kiểm tra, chẩn đoán chính xác và tư vấn cách điều trị phù hợp.
0.219303
0
0.001181
0
0
0.220779
0.00059
9
737
3.579376
1
1
1
1
0.028926
0.237898
0
2
0.994573
0
các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của sertolileydig buồng trứng SCT từ hồ sơ tư vấn và bệnh viện của chúng tôi đã được xem xét các bệnh nhân có độ tuổi từ đến trung bình bảy mươi lăm phần trăm trong số họ là những người từ độ tuổi trở xuống và dưới tuổi trên một phần ba số bệnh nhân được trình bày vì bằng chứng rõ ràng về sự dư thừa androgen và thêm một PH nữa cho thấy lượng androgen dư thừa ở hầu hết bệnh nhân còn lại dưới mức micron được xác nhận bằng kính hiển vi điện tử quét giúp cải thiện hiệu suất của các điện cực có thể sử dụng được, khả năng silan hóa đầu đầu đủ gấp nhiều lần và do đó PR của nhựa ở đầu có thể được được dự đoán từ theta quan sát được ở giao diện dung dịch lấp đầy glasslie. Có thể đạt được quá trình silan hóa thỏa đáng mặc dù độ ẩm xung quanh cao. Không có bằng chứng nào về sự chuyển hướng của các vi điện cực nalie qua vách kính được nhìn thấy trong S3 được tưới riêng biệt của ambystoma tigrinum hoạt động na nội bào trung bình được ghi lại bởi các điện cực đầu gãy meq n tương tự như giá trị được ghi bởi điện cực IN meq n
0.223062
0
0.000945
0
0
0.223062
0
13
237
3.468354
1
1
1
1
0.030246
0.011342
0
2
1
0
chúng tôi đã phát triển một hệ thống xét nghiệm OAT ec sử dụng ninhydrin pyrroline carboxylate một sản phẩm của quá trình chuyển hóa enzyme phản ứng với ninhydrin trong điều kiện axit nóng để tạo thành sắc tố màu đỏ hòa tan trong ethanol hệ số tuyệt chủng milimol của sản phẩm phản ứng hòa tan trong ethanol ở mức nm. Axit hóa hiệu quả với axit perchloric đã loại bỏ sự phát triển màu gây cản trở bởi Orn và lglutamate phép đo hoạt động theo cặp trong mô chuột bằng phương pháp ninhydrin và oaminobenzaldehyde cho thấy gamma rho tốt trong phương pháp ninhydrin của chúng tôi ninhydrin ổn định thay thế oaminobenzaldehyde không ổn định và độ nhạy cao hơn nhiều so với phương pháp oaminobenzaldehyde thông thường
0.185915
0
0
0
0
0.185915
0
18
133
4.345865
1
1
1
1
0.046479
0.059155
0
2
1
0
Các dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa "nhìn qua cũng biết"Viêm phụ khoa tuy là bệnh lý phổ biến nhưng để kiểm soát nó lại không hề đơn giản. Điều đầu tiên cần ghi nhớ, đó là chị em phải nắm rõ các triệu chứng của bệnh, từ đó có ý thức tự bảo vệ, chăm sóc "vùng kín" của bản thân sao cho đúng cách. Dưới đây là những dấu hiệu, biểu hiện viêm nhiễm phụ khoa "không lệch đi đâu" mà bất cứ chị em nào cũng nên cảnh giác. Viêm phụ khoa tuy là bệnh lý phổ biến nhưng để kiểm soát nó lại không hề đơn giản. Điều đầu tiên cần ghi nhớ, đó là chị em phải nắm rõ các triệu chứng của bệnh, từ đó có ý thức tự bảo vệ, chăm sóc "vùng kín" của bản thân sao cho đúng cách. Dưới đây là những dấu hiệu, biểu hiện viêm nhiễm phụ khoa "không lệch đi đâu" mà bất cứ chị em nào cũng nên cảnh giác. 1. Một số thông tin chung về viêm phụ khoa Bệnh phụ khoa bao gồm rất nhiều vấn đề bệnh lý liên quan tới các cơ quan sinh dục của phái đẹp như: Âm hộ, âm đạo, tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, vòi trứng,… Bên cạnh việc thăm khám, chị em có thể nhận biết được một số bệnh lý thông qua những triệu chứng bất thường. Viêm phụ khoa cũng là một bệnh lý như vậy. Viêm nhiễm có thể xuất hiện ở nhiều cơ quan sinh dục của phụ nữ, nhưng hầu hết là tại các cơ quan, bộ phận như: Âm đạo, âm hộ, cổ tử cung, tử cung, vùng chậu (gồm: Ống dẫn trứng, buồng trứng, cổ tử cung, tử cung, âm đạo, đại trực tràng, bàng quang). Cho tới thời điểm hiện tại, ngày càng có nhiều phụ nữ bị viêm nhiễm phụ khoa, khiến cho tỷ lệ người mắc bệnh lên tới trên 90%. Hầu hết người bệnh thuộc nhóm đối tượng đã quan hệ tình dục, đang trong độ tuổi sinh sản. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố, tác nhân gây bệnh nên viêm phụ khoa có thể tấn công bất cứ độ tuổi, đối tượng nào. Đó là lý do mà chị em không nên lơ là, chủ quan với căn bệnh này. Viêm nhiễm phụ khoa là chỉ tình trạng viêm, tổn thương tại một số cơ quan sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, vòi trứng,… Nhiều người bệnh cho biết do chưa có nhiều kiến thức về phòng ngừa bệnh tiến triển, tái viêm, chưa có nhận thức đúng về các dấu hiệu cảnh báo ban đầu của bệnh nên dễ để cho viêm phụ khoa lan sâu, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Lúc này, vấn đề điều trị sẽ mất thời gian và phức tạp hơn. Nguyên nhân gây viêm phụ khoa phần nhiều xuất phát từ các thói quen thường ngày, thói quen trong sinh hoạt như cách vệ sinh vùng kín chưa đúng, chưa phù hợp, mặc đồ bó sát, đồ lót không thoáng khí, không thấm hút tốt, sử dụng chung khăn lau vệ sinh,… Những điều rất nhỏ này lâu dần tạo điều kiện cho các tác nhân như vi khuẩn, nấm phát triển, gây mất cân bằng pH tự nhiên và dẫn tới viêm. Sự thay đổi của nội tiết tố trong cơ thể theo từng giai đoạn cũng là một trong số những nguyên nhân gây ra "bệnh khó nói". Khi nội tiết tố trong cơ thể rối loạn, nồng độ các hormone tăng, giảm theo tuổi tác, thời điểm mang thai, sau sinh, hoạt động tiết dịch âm đạo thay đổi, làm đảo lộn môi trường tự nhiên vốn đã cân bằng của âm đạo. Từ đây, các vấn đề như khô, teo âm đạo kéo theo viêm nhiễm bắt đầu diễn ra. Viêm nhiễm phụ khoa cũng có thể xuất phát từ các bệnh lý liên quan tới cơ quan sinh dục. Cụ thể, các vấn đề tại buồng trứng, tử cung có thể làm cho dịch tiết âm đạo bất thường, âm đạo bị xuất huyết không trong kỳ kinh hoặc thậm chí dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, cường kinh,… phá vỡ tình trạng ổn định, cân bằng trong môi trường âm đạo. Với những trường hợp này, viêm âm đạo, viêm phụ khoa trở thành triệu chứng nhận biết và không thể xem thường. Viêm phụ khoa có thể đến từ nhiều nguyên nhân, chủ yếu từ thói quen của người bệnh Tiếp theo, việc quan hệ tình dục không đảm bảo an toàn, không sử dụng các biện pháp phòng tránh lây nhiễm bệnh phụ khoa, không chú ý vệ sinh vùng kín trước và sau "cuộc yêu",… cũng là một trong những yếu tố dẫn tới viêm nhiễm. 2. Các dấu hiệu viêm phụ khoa chị em cần nắm rõ Viêm nhiễm phụ khoa là bệnh lý có thể dễ dàng nắm bắt thông qua một số dấu hiệu nhận biết điển hình. Cũng qua những dấu hiệu này, chị em phần nào nắm được tình trạng, mức độ bệnh của bản thân, chủ động hơn trong việc cải thiện viêm nhiễm. 2.1. Những biểu hiện, dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa "nhìn qua cũng biết" Viêm phụ khoa có thể xuất hiện với nhiều triệu chứng bất thường. Tuy nhiên, triệu chứng ban đầu thường chưa rõ ràng, chưa gây ảnh hưởng quá nghiêm trọng, vì vậy khiến nhiều chị em sinh tâm lý chủ quan, tự tìm cách khắc phục. – Vùng kín chảy máu không rõ nguyên nhân Tình trạng vùng kín ra máu bất thường sẽ xuất hiện khi âm đạo bị viêm nặng, lở loét. Bên cạnh đó, tử cung bị tổn thương, viêm loét cũng sẽ chảy máu. Máu từ tử cung, âm đạo thể hiện mức độ viêm nhiễm khá nghiêm trọng. Tổn thương diện tích lớn, chảy máu tại vùng kín có thể khiến cho tình trạng càng khó cải thiện hơn. – Ra khí hư nhiều và có mùi, màu sắc bất thường Khí hư, dịch nhầy âm đạo được tiết ra với mục đích làm ẩm, giữ cân bằng môi trường axit trong âm đạo và giúp bảo vệ vùng kín khỏi những tác nhân gây viêm nhiễm. Đối với phụ nữ bình thường, khí hư không có mùi, dạng lỏng, trong suốt hoặc đôi lúc hơi đục. Tuy nhiên, khi người phụ nữ bị viêm phụ khoa, khí hư tại vùng kín là đặc điểm "nhận diện" rõ nhất. Màu sắc dịch nhầy âm đạo lúc này có thể ngả xanh, vàng hoặc trắng vàng như màu váng sữa. Dịch cũng đặc hơn, dính hơn, đôi khi còn vón cục và xuất hiện bọt khí. Mùi hôi từ khí hư khi bị viêm phụ khoa là thứ khiến chị em cảm thấy ngại ngùng, tự ti trong sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày. Cùng với sự phát triển của vi khuẩn, nấm, các tác nhân gây bệnh, khí hư cũng dần có mùi lạ, chủ yếu là hôi, tanh. Mức độ đậm, nhạt của mùi còn phụ thuộc vào lượng vi khuẩn, nấm nhiều hay ít cũng như mức độ viêm. Viêm nhiễm khiến cho môi trường âm đạo thay đổi, từ đó các tác nhân gây bệnh cũng làm ảnh hưởng tới dịch tiết âm đạo – Vùng âm hộ luôn cảm thấy ngứa rát, thậm chí sưng nề Âm hộ của chị em sẽ luôn có cảm giác ngứa rát, khó chịu khi bị viêm phụ khoa. Vi khuẩn tấn công, làm cho môi trường và độ axit trong âm hộ, âm đạo thay đổi nhiều. Tổn thương dần hình thành, cùng với độ ẩm từ việc khí hư tiết ra ồ ạt khiến chị em khó kiểm soát cơn ngứa. Cùng với sự tấn công ngày càng mạnh mẽ của vi khuẩn, âm đạo, âm hộ của người bệnh có thể bị sưng phù. Nhiều trường hợp viêm nấm, bệnh tái đi tái lại thường xuyên còn khiến diện tích sưng viêm càng lan rộng. Thậm chí, có những trường hợp còn bị sưng phù cả vùng bẹn, môi lớn. Đây cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm như mụn rộp sinh dục hay một số bệnh xã hội, viêm đường tiết niệu,… – Đau, mất khoái cảm trong và sau quá trình giao hợp Vùng kín bị viêm nhiễm, tổn thương, từ đó khiến cho chị em luôn cảm thấy đau đớn. Vì vậy, trong quá trình giao hợp, khi dương vật cọ sát vào thành âm đạo, chị em càng cảm nhận được sự đau rát một cách rõ ràng hơn. Đau đớn kèm theo tự ti vì vùng kín có mùi khó chịu, chị em dần mất đi khoái cảm khi "yêu" và có xu hướng tránh xa bạn tình. Đây cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh phụ khoa như lạc nội mạc tử cung, viêm vùng chậu, sa trễ tử cung, u nang buồng trứng, viêm bàng quang, rối loạn chức năng sàn chậu,… – Đau bụng dưới, vùng chậu Những cơn đau bụng dưới thường chỉ xuất hiện vào thời gian hành kinh của người phụ nữ. Tuy nhiên, nếu đang ở giai đoạn mãn tính của bệnh viêm phụ khoa, viêm âm đạo, những cơn đau này hoàn toàn có thể xuất hiện và khiến cho chị em cảm thấy mệt mỏi, khó chịu. Nguyên nhân của những cơn đau bụng dưới, đau tại vùng chậu là do vi khuẩn, nấm, tác nhân gây viêm nhiễm phụ khoa tấn công ngược dòng, khiến cho cổ tử cung, tử cung và các cơ quan tại vùng chậu cũng bị viêm, tổn thương. Ngoài ra, triệu chứng này cũng có thể cảnh báo nhiều vấn đề biến chứng do viêm nhiễm tại tử cung, buồng trứng. – Đi tiểu nhiều, tiểu són, buốt Đối với những bệnh nhân bị viêm âm đạo, viêm phụ khoa tái phát nhiều lần, viêm tấn công vào các cơ quan sinh dục sâu bên trong thì việc bị tiểu buốt, tiểu són nhiều lần rất dễ xảy ra. Những vùng như cổ tử cung, tử cung, buồng trứng có vị trí gần sát với đường tiết niệu. Bởi vậy, nếu viêm tấn công sâu vào những cơ quan này, đường tiết niệu cũng dễ bị viêm loét và tổn thương, gây ra triệu chứng "đáng ngại" trên. Lâu dần, thói quen này còn có thể làm ảnh hưởng tới chức năng của thận và bàng quang. 2.2. Những triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa cấp tính và mãn tính có khác nhau không? Bất kể bệnh lý nào cũng có khả năng phát triển từ cấp tính sang mãn tính. Những bệnh nhân gặp tình trạng viêm âm đạo cấp tính thường bỏ lỡ thời gian điều trị tốt nhất này. Đó là bởi khi viêm phụ khoa mới xuất hiện, triệu chứng thể hiện chưa rõ ràng, chủ yếu là đau rát, ngứa nhẹ và ra nhiều khí hư. Đa phần vì tâm lý e dè, ngại khám, ngại điều trị nên người bệnh thường tự ý điều trị. Mua thuốc đặt âm đạo, sử dụng dung dịch vệ sinh, thuốc bôi kháng nấm,… là những phương án được ưu tiên bởi dễ sử dụng và không quá tốn kém. Chính sự chủ quan, lơ là trong điều trị bệnh từ đầu đã khiến cho chị em phụ nữ sớm phải đối diện với tình trạng viêm phụ khoa mãn tính. Viêm phụ khoa thường bắt nguồn từ những tác nhân như vi khuẩn, nấm Candida Albicans, trùng roi Trichomonas vaginalis, Chlamydia, khuẩn Gram dương, Gram âm,… có sức sống rất mãnh liệt, dễ tồn tại và phát triển nhanh chóng trong âm đạo. Vì vậy, nếu không tiêu diệt chứng triệt để, đúng phương pháp từ đầu, chúng rất dễ quay trở lại, làm cho tình trạng viêm nhiễm tái phát và trở nên nghiêm trọng hơn. Triệu chứng của viêm nhiễm phụ khoa mãn tính từ đó cũng diễn ra thường xuyên hơn, mức độ ảnh hưởng và khó chịu cao hơn viêm nhiễm cấp tính. Viêm phụ khoa mãn tính dễ kéo theo nhiều hệ lụy, làm cho các cơ quan sinh dục bị tổn thương nghiêm trọng, ảnh hưởng tới chức năng và đe dọa sức khỏe sinh lý, sinh sản của người bệnh sau này. Triệu chứng của viêm phụ khoa cấp và mãn tính khác nhau, cảnh báo người bệnh những nguy cơ tổn hại tới sức khỏe, sinh lý, sinh sản Vì thế, chị em cần hiểu rõ việc nắm bắt sớm những dấu hiệu bất thường, cảnh báo viêm nhiễm phụ khoa rất quan trọng. Nó không chỉ là cơ sở để các bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh lý của mỗi người mà còn là cơ sở quyết định bạn nên thực hiện điều trị như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Với mỗi triệu chứng, mỗi bệnh lý, mỗi mức độ viêm nhiễm cần có phác đồ điều trị, sử dụng những phương án xử lý khác nhau. Điều trị khoa học, đúng phương pháp mới có thể đảm bảo hiệu quả lâu dài, tránh để viêm nhiễm tái phát liên tục và hạn chế được những biến chứng nghiêm trọng. Quy trình thăm khám cũng được tối giản, sắp xếp hợp lý, không tốn thời gian. Vì vậy, các bác sĩ chuyên khoa của chúng tôi thường khuyên khách hàng nên thực hiện khám, kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần để có thể phòng ngừa và phát hiện sớm những bất thường, nắm chắc thời điểm "vàng" để điều trị, loại bỏ "bệnh khó nói".
0.222482
0
0.00084
0
0
0.221921
0.000187
11
2,336
3.567637
1
1
1
1
0.026888
0.206423
0.069767
2
0.994863
0
Sử dụng phương pháp nghe tim để theo dõi bệnh nhân có tiếng click và tiếng thổi tâm thu hai lá. Tiếng click và tiếng thổi tâm thu hai lá cùng với các triệu chứng liên quan là lý do chính để chuyển bệnh nhân đến bệnh viện tim mạch. Mặc dù siêu âm tim với nghiên cứu Doppler cho phép mô tả đặc điểm của bộ máy van hai lá và định lượng hở van, việc sử dụng nó đã dẫn đến việc nhấn mạnh quá mức vào chẩn đoán kỹ thuật sa van hai lá và đánh giá thấp chẩn đoán dựa trên khám thực thể. Để xác định ý nghĩa lâm sàng của việc phân loại nghe tim thai tiếng click tâm thu hai lá có hoặc không có tiếng thổi tâm thu trước tim, hồ sơ bệnh án của 1 chuyên gia tư vấn của 291 bệnh nhân có các dấu hiệu này đã được xem xét. Dựa trên kết quả nghe tim thai ban đầu, bệnh nhân được chia thành: (1) tiếng click tâm thu đơn lẻ hoặc nhiều lần và không có tiếng thổi (n = 99); (2) một hoặc nhiều tiếng click tâm thu ở đỉnh và tiếng thổi muộn tâm thu (n = 129); và (3) một hoặc nhiều tiếng click ở đỉnh và tiếng thổi toàn tâm thu ở đỉnh hoặc tiếng thổi bắt đầu ở nửa đầu thì tâm thu (n = 63). Thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 8 năm (từ 1 đến 30). Tiên lượng rất tốt cho bệnh nhân thuộc cả 3 loại. Hai trường hợp tử vong liên quan đến tim đã xảy ra: 1 trường hợp tử vong ở độ 1 và 2. Phẫu thuật van hai lá được thực hiện ở 3 bệnh nhân độ 2 (2%) và 2 bệnh nhân độ 3 (3%). Không có bệnh nhân nào bị viêm nội tâm mạc trong thời gian theo dõi. Đánh trống ngực, với mức độ lo lắng khác nhau, là dấu hiệu chính để chuyển đến bệnh viện tim mạch ở cả 3 nhóm. Các kết quả nghe tim có giá trị đối với bác sĩ trong việc giải thích và giảm bớt lo lắng cho bệnh nhân. Để quản lý bệnh nhân, việc sử dụng phân loại nghe tim thai có thể thích hợp hơn thuật ngữ được tạo ra về mặt kỹ thuật "sa van hai lá".
0.245772
0.004902
0.016347
0
0
0.229425
0.010147
7
408
3.35049
1
1
1
1
0.035513
0.21646
0
2
0.938725
0
Nổi hạch ở cổ có phải ung thư tuyến giáp không? 1. Nổi hạch ở cổ có phải ung thư tuyến giáp không? Hạch là tổ chức lympho được phân bố gần như khắp cơ thể chúng ta từ trong các phủ tạng, ổ bụng cho đến phần mềm dưới da. Khi các hạch nằm nông dưới da to ra thì chúng ta có thể sờ được. Thông thường các hạch dễ sờ thấy là hạch vùng cổ, hạch vùng bẹn (vùng háng) và vùng nách. Nổi hạch cổ có nhiều nguyên nhân khác nhau Nổi hạch ở cổ có phải ung thư tuyến giáp không? Thực tế có rất nhiều nguyên nhân khiến hạch nổi ở cổ và cũng không ngoại trừ trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Một số nguyên nhân hạch nổi ở cổ bạn cần chú ý là: Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư khá phổ biến, đặc biệt là ở nữ giới. Hãy cảnh giác nếu biểu hiện hạch nổi ở cổ đi kèm với nhiều biểu hiện nghi ngờ bệnh như: 2. Chẩn đoán ung thư tuyến giáp như thế nào? Siêu âm tuyến giáp là một trong những phương tiện để chẩn đoán ung thư tuyến giáp Ngay khi có hiện tượng nổi hạch cổ bất thường bạn không nên chủ quan mà cần đến bệnh viện để khám chẩn đoán bệnh kịp thời. Trưng hợp nghi ngờ ung thư tuyến giáp, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp chẩn đoán như xét nghiệm máu, xạ hình tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ…
0.225938
0
0.001631
0
0
0.229201
0.001631
6
272
3.474265
1
1
1
1
0.058728
0.188418
0.111111
2
0.992647
0
Giải mã phương pháp niềng răng trong suốt Hiện nay, khi công nghệ nha khoa ngày càng phát triển, niềng răng được cải tiến thành nhiều hình thức khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong đó, niềng răng trong suốt dần trở thành xu hướng mới được nhiều người dùng ưa chuộng bởi đảm bảo thẩm mỹ cũng như mang lại hiệu quả cao. Vậy phương pháp này có gì mà thu hút đến vậy, những lợi ích mang lại là gì, cùng giải mã niềng răng trong suốt tại bài viết dưới đây bạn nhé! Hiện nay, khi công nghệ nha khoa ngày càng phát triển, niềng răng được cải tiến thành nhiều hình thức khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong đó, niềng răng trong suốt dần trở thành xu hướng mới được nhiều người dùng ưa chuộng bởi đảm bảo thẩm mỹ cũng như mang lại hiệu quả cao. Vậy phương pháp này có gì mà thu hút đến vậy, những lợi ích mang lại là gì, cùng giải mã niềng răng trong suốt tại bài viết dưới đây bạn nhé! 1. Khái quát về phương pháp niềng răng trong suốt Niềng răng trong suốt hay còn gọi niềng răng tháo lắp là phương pháp niềng răng không cần nhờ đến mắc cài, thay vào đó, các khay niềng trong suốt sẽ thay thế cho hệ thống dây cung và mắc cài quen thuộc để làm nhiệm vụ nắn chỉnh, đưa răng về đúng vị trí trên cung hàm. Về đặc điểm, các khay niềng trong suốt sẽ được thiết kế cho từng cá nhân dựa vào cung hàm của từng trường hợp và sẽ được sử dụng lần lượt ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình niềng. Mỗi khay niềng được đánh số thứ tự từ 1 đổ lên tới khay cuối cùng, trung bình cứ 2 tuần bạn sẽ phải thay khay niềng 1 lần, mỗi khay sẽ có mức độ dịch chuyển trong khoảng 0,25mm và tạo lực kéo liên tục cho đến khi răng dịch chuyển về đúng vị trí, hàm răng của bạn trở nên đều đẹp. Thông thường, mỗi bệnh nhân sẽ cần tổng cộng từ 20 đến 40 khay niềng tùy vào mức độ sai lệch của răng. Để quá trình niềng răng đạt hiệu quả cao nhất, khách hàng cần đeo khay niềng mọi lúc, trừ khi ăn hoặc khi vệ sinh răng miệng. Niềng răng trong suốt sử dụng khay niềng trong suốt thay thế cho hệ thống mắc cài, dây cung 2. Những ưu điểm của niềng răng tháo lắp Giờ đây, bên cạnh các phương pháp niềng răng truyền thống, niềng răng tháo lắp là trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng chỉnh nha trên toàn thế giới. Mặc dù sở hữu giá thành cao hơn rất nhiều so với các phương pháp thông thường, tuy nhiên sự thật là niềng răng tháo lắp vẫn thu hút được đông đảo khách hàng nhờ vào loạt ưu điểm nổi trội dưới đây. – Cải thiện khiếm khuyết ở răng miệng như: Răng hô, móm, thưa, lệch lạc… hiệu quả. – Khay niềng trong suốt ôm sát vào bề mặt răng, do đó, người khác khi nhìn vào khó có thể phát hiện bạn có đang niềng răng hay không. – Hệ thống khay niềng có thể tháo lắp một cách dễ dàng, do đó vô cùng thuận tiện cho người sử dụng mỗi khi ăn uống, vệ sinh răng miệng hoặc trong những trường hợp cần thiết khác. – Được chế tạo từ chất liệu thân thiện, độ dày vừa phải nên không gây cảm giác cộm, khó chịu, đặc biệt là hạn chế được hoàn toàn hiện tượng mắc cài đâm vào dây cung gây tổn thương má, lưỡi. – Khay niềng dễ dàng tháo lắp nên có thể vệ sinh rất thuận lợi, đặc biệt là có thể hạn chế được các vấn đề răng miệng trong quá trình thực hiện. Khay niềng ôm sát vào thân răng đảm bảo thẩm mỹ cao 2. Tìm hiểu quy trình niềng răng được tiến hành như thế nào? Với phương pháp niềng răng trong suốt, quy trình niềng răng sẽ bao gồm các bước dưới đây: – Thăm khám và tư vấn Trước tiên, khách hàng sẽ cần thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra tình trạng răng miệng, đồng thời tiến hành chụp X quang răng để có thể đưa ra đánh giá chính xác về mức độ sai lệch. Sau đó, bác sĩ sẽ tư vấn cho khách hàng về phương pháp niềng răng phù hợp với nhu cầu cũng như tài chính của từng khách hàng. – Lấy dấu mẫu hàm Sau khi đã đạt được sự thỏa thuận giữa khách hàng và bác sĩ, lúc này, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ chỉnh nha chi tiết. Trước khi bắt đầu quá trình chỉnh nha trong suốt, khách hàng sẽ được lấy dấu mẫu hàm mô phỏng chính xác tình trạng răng để gửi sang nước ngoài thiết kế khay niềng. – Giao khay niềng, hướng dẫn cách đeo và chăm sóc Sau khi khay niềng hoàn thiện và được gửi về Việt Nam, bác sĩ sẽ giao khay cho khách hàng đồng thời hướng dẫn bạn cách đeo khay cũng như những lưu ý chăm sóc răng miệng tròn quá trình niềng răng. Nếu cần phải giữ khay cố định trên răng thì khách hàng sẽ được hướng dẫn cách gắn Attachment lên trên răng. – Tái khám định kỳ Với phương pháp niềng răng tháo lắp, trung bình khoảng sau 1 đến 2 tháng bạn mới cần tái khám để kiểm tra sự thay đổi của răng. Mỗi lần tái khám, bác sĩ sẽ kiểm tra về tiến độ dịch chuyển của răng cũng như đưa ra điều chỉnh nếu cần thiết. Ở một số trường hợp cần thiết, khách hàng có thể được chỉ định nhổ răng hoặc nong hàm để hỗ trợ quá trình chỉnh nha. – Hoàn thành quá trình chỉnh nha Sau khi quá trình chỉnh nha đã phát huy hiệu quả, răng về đúng vị trí mong muốn cũng như khớp cắn đạt được sự ổn định, lúc này bạn cũng đã hoàn tất quá trình chỉnh nha. Tuy nhiên cần lưu ý là kể cả sau khi tháo khay niềng, bạn vẫn cần đeo hàm duy trì để ổn định kết quả chỉnh nha cũng như đảm bảo răng không bị xô lệch về vị trí ban đầu trước khi niềng. Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc hình dung chi tiết về phương pháp niềng răng trong suốt.
0.219332
0
0.002848
0
0
0.22142
0
10
1,143
3.586177
1
1
1
1
0.043676
0.245158
0
2
0.982502
0
Công dụng thuốc Samgrel Thuốc Samgrel được chỉ định trong dự phòng rối loạn nghẽn mạch huyết khối như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Samgrel qua bài viết dưới đây. 1. Công dụng của thuốc Samgrel Thuốc Samgrel bào chế dưới dạng viên nén bao phim, chứa hoạt chất Clopidogrel Bisulfat 75mg. Samgrel được chỉ định trong những trường hợp sau:Dự phòng nguyên phát rối loạn do nghẽn mạch huyết khối như đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh động mạch ngoại biên;Dự phòng, kiểm soát ở người bệnh xơ vữa động mạch mới bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc bệnh động mạch ngoại biên. 2. Cơ chế tác dụng Hoạt chất Clopidogrel thuộc nhóm chất ức chế chọn lọc gắn Adenosin Diphosphate lên thụ thể ở tiểu cầu, dẫn đến hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp Glycoprotein GPIIb/IIIa. Vì vậy thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu. Quá trình sinh chuyển hóa của Clopidogrel cần cho quá trình ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, thuốc tác động bằng sự biến đổi không hồi phụ thụ thể ADP của tiểu cầu, hậu quả là tiểu cầu bị gắn Clopidogrel sẽ tác động lên giai đoạn sau của đời sống tiểu cầu.Clopidogrel hấp thu nhanh sau khi uống, chất chuyển hóa của thuốc trong huyết tương đạt nồng độ đỉnh khoảng 3mg/L sau khi dùng liều lặp lại 75mg bằng đường uống. Clopidogrel và chất chuyển hóa của nó gắn kết thuận nghịch với protein huyết tương (khoảng 94 – 98%). Quá trình chuyển hóa xảy ra chủ yếu tại gan dưới dạng không hoạt động.Clopidogrel và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua phân và nước tiểu, thời gian bán thải của dẫn chất acid carboxylic là khoảng 8 giờ. 3. Liều dùng của thuốc Samgrel Samgrel thuốc biệt dược thuộc nhóm thuốc kê đơn, vì vậy liều thuốc sử dụng cần được chỉ định bởi bác sĩ dựa vào tình trạng người bệnh. Samgrel có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn, một số khuyến cáo về liều thuốc Samgrel như sau:Người bệnh có tiền sử xơ vữa động mạch: Uống 75mg/ lần/ ngày;Dự phòng rối loạn huyết khối tắc mạch như đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên, nhồi máu cơ tim: Uống 75mg/ lần/ ngày;Hội chứng mạch vành cấp tính (nhồi máu cơ tim không có sóng Q, đau thắt ngực không ổn định): Liều thuốc Samgrel khởi đầu là 300mg dùng một liều duy nhất, liều thuốc duy trì là 75mg/ ngày;Liều thuốc không cần được hiệu chỉnh ở người bệnh suy thận, người cao tuổi.Người bệnh cần lưu ý liều thuốc trình bày ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều thuốc Samgrel cụ thể trên từng người bệnh được chỉ định bởi bác sĩ dựa trên tình trạng bệnh.Sử dụng quá liều thuốc Samgrel có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu, triệu chứng độc cấp tính là khó thở, nôn, mệt và xuất huyết tiêu hóa. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Samgrel Thuốc Samgrel có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:Thường gặp: Dị ứng da (ngứa da, ban đỏ da), rối loạn đường tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn);Ít gặp: Tức ngực và chảy máu cam;Hiếm gặp: Loét dạ dày, xuất huyết đường tiêu hóa, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu không hạt nghiêm trọng, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu, giảm tiểu cầu, bệnh thiếu máu bất sản, mất vị giác, bệnh thận như hội chứng viêm thận và viêm khớp cấp;Không xác định được tần suất: Xuất huyết nội sọ, giảm tiểu cầu, xuất huyết ở mắt.Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải tác dụng phụ trong thời gian điều trị bằng thuốc Samgrel. 5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Samgrel Chống chỉ định sử dụng Samgrel ở người bệnh mẫn cảm với Clopidogrel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, người mắc các bệnh lý về xuất huyết như xuất huyết nội sọ và loét đường tiêu hóa.Thận trọng khi sử dụng thuốc Samgrel trong những trường hợp sau:Người bệnh xuất huyết do phẫu thuật, chấn thương hoặc do các bệnh lý khác;Người bệnh chuẩn bị phẫu thuật cần ngưng sử dụng Clopidogrel 5 ngày trước đó;Thận trọng khi sử dụng Clopidogrel ở người bệnh có thương tổn về xuất huyết;Thận trọng khi dùng thuốc ở người bệnh có thay đổi trong chuyển hóa, người bệnh suy gan;Đối với phụ nữ đang mang thai: Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh độ an toàn khi sử dụng thuốc trên thai nhi, vì vậy chỉ sử dụng thuốc Samgrel khi thực sự cần thiết;Đối với phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu về khả năng bài tiết của Clopidogrel qua sữa mẹ, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở đối tượng này;Đối với người lái xe, vận hành máy móc: Clopidogrel không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc. 6. Tương tác thuốc Aspirin: Tương tác dược lực học giữa Aspirin và Clopidogrel làm tăng nguy cơ xuất huyết. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng phối hợp hai thuốc.Heparin: Nguy cơ xuất huyết tăng lên khi dùng phối hợp Clopidogrel và Heparin.Wafarin: Tăng nguy cơ xuất huyết khi dùng phối hợp với Clopidogrel.Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Các nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng Naproxen cho thấy sử dụng đồng thời Clopidogrel và Naproxen làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa tiềm tàng. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng phối hợp Clopidogrel với thuốc kháng viêm không steroid.Thuốc chuyển hóa bởi hệ enzyme Cytochrom P450: Clopidogrel ức chế Cytochrom P450 nên có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của Tamoxifen, Phenytoin, Warfarin, Tolbutamid, Fluvastatin, Torsemid, thuốc kháng viêm không steroid... Vì vậy cần lưu ý khi sử dụng phối hợp Clopidogrel với các thuốc trên.Kết hợp điều trị khác: Sử dụng đồng thời Clopidogrel với thuốc ức chế enzyme CYP2C19 có thể làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa hoạt động Clopidogrel. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng kết hợp Clopidogrel với thuốc ức chế CYP2C19 như Esomeprazole, Omeprazole, Fluoxetine, Fluvoxamine, Moclobemide, Fluconazole, Voriconazole, Ciprofloxacin, Carbamazepine, Chloramphenicol và Oxcarbazepine.Tương tác thuốc xảy ra làm tăng nguy cơ gặp tác dụng và giảm tác dụng điều trị của thuốc Samgrel, vì vậy để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị người bệnh cần thông báo cho bác sĩ các loại thuốc, thực phẩm đang sử dụng trước khi dùng thuốc Samgrel.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Samgrel, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Samgrel là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
0.201068
0.003322
0.006147
0
0
0.194597
0.001618
19
1,204
4.135382
1
1
1
1
0.020382
0.215788
0
2
0.990864
0
Một số hội chứng hiếm gặp đã được mô tả trong đó bệnh đái tháo đường được di truyền kết hợp với các tình trạng khác. Bài báo này mô tả 5 bệnh nhân trong đó có 4 anh chị em trong một gia đình mắc bệnh đái tháo nhạt đái tháo đường teo mắt và điếc hội chứng didmoad cha mẹ của cả hai gia đình đều bình thường nhưng đều là anh em họ đầu tiên tất cả các bệnh nhân mắc IDD với bệnh khởi phát điển hình ở trẻ vị thành niên khởi phát bệnh đái tháo nhạt diễn ra âm thầm và PS có thể dễ dàng được cho là do kiểm soát kém bệnh đái tháo đường tầm quan trọng của việc chẩn đoán bệnh đái tháo nhạt là tất cả những bệnh nhân này đều bị giãn đường tiết niệu thay đổi từ niệu quản ứ nước nhẹ đến HN nặng và điều này được cải thiện khi điều trị bệnh đái tháo nhạt. Người ta đề xuất rằng đái tháo đường và teo thị giác nên được xét nghiệm sàng lọc thường xuyên để phát hiện bệnh đái tháo nhạt vì có khả năng chúng đại diện cho các trường hợp mắc hội chứng đầy đủ với biểu hiện lâm sàng không đầy đủ. của hội chứng hiếm gặp này ở bốn anh chị em có cha mẹ không bị ảnh hưởng cho thấy hội chứng này là do gen lặn nhưng vẫn chưa rõ cơ chế bệnh sinh
0.227556
0
0.001778
0
0
0.227556
0
7
257
3.381323
1
1
1
1
0.064
0.137778
0
2
0.992218
0
Hỏi đáp: Đeo kính lão có cần đo độ không?Lão thị là hiện tượng lão hóa tự nhiên của cơ thể thường xuất hiện ở tuổi ngoài 40. Khi mắt bị lão thị, người bệnh sẽ cần mang thêm kính để cải thiện tầm nhìn. Vậy, đeo kính lão có cần đo độ không và nên lưu ý những gì khi sử dụng? Để giúp bạn đọc có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề này, hãy cùng TCI tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé! Lão thị là hiện tượng lão hóa tự nhiên của cơ thể thường xuất hiện ở tuổi ngoài 40. Khi mắt bị lão thị, người bệnh sẽ cần mang thêm kính để cải thiện tầm nhìn. Vậy, đeo kính lão có cần đo độ không và nên lưu ý những gì khi sử dụng? Để giúp bạn đọc có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề này, hãy cùng TCI tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé! 1. Lão thị & Nguyên nhân gây lão thị Lão thị được biết đến là sự suy giảm thị lực mang tính chất sinh lý, phần lớn do yếu tố tuổi già gây ra. Thường thì lão thị sẽ xảy ra sau 40 tuổi, biểu hiện ở việc mắt gặp khó khăn khi nhìn gần. Đây là vấn đề khá nghiêm trọng mà ai cũng sẽ phải đối mặt, dù là sớm hay muộn. Lão thị được biết đến là sự suy giảm thị lực mang tính chất sinh lý Tuy nhiên, tuổi tác chỉ là một trong số các nguyên nhân gây ra tật lão thị. Cụ thể hơn, tật lão thị có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau: – Tuổi tác: đây là yếu tố tự nhiên nên gần như không thể tránh được. Mức độ lão thị sau tuổi 40 của mỗi người là không giống nhau. Có người biểu hiện rõ rệt, nhưng cũng có người bị lão thị chậm, hoặc mức độ nhẹ nên chưa ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt. – Bệnh lý: một số bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ lão thị sớm, nhiều khi chưa đến 40 tuổi. VD: bệnh về mắt mãn tính, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường,… – Tác dụng phụ của thuốc: thuốc chống trầm cảm, thuốc tránh thai, thuốc lợi tiểu,… – Thói quen sinh hoạt không khoa học: thức khuya, sử dụng chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá), lạm dụng máy tính/điện thoại,… – Tác động từ môi trường: mắt phải tiếp xúc với các tia UV, ánh sáng xanh, khói bụi,… 2. Vì sao người bị lão thị cần đeo kính? Lão thị là vấn đề xuất hiện ở mắt mà không ai mong muốn. Một khi bị lão thị, mắt sẽ gặp phải nhiều triệu chứng gây cản trở quá trình sinh hoạt hàng ngày như: – Khó đọc chữ in và các chữ viết quá nhỏ – Gặp khó khăn khi nhìn chữ ở khoảng cách gần – Khó nhìn rõ các vật ở gần – Cảm thấy choáng hoặc hay mỏi mắt sau khi đọc sách báo – Mỏi mắt khi phải tập trung cao độ để nhìn các vật hoặc chữ – Khó đọc được chữ ở trong điều kiện thiếu ánh sáng – Hay có thói quen nheo mắt để có thể nhìn rõ hơn Mắt bị lão thị thường gặp khó khăn trong việc nhìn các vật ở gần. Do đó, người bị lão thị sẽ cần sử dụng kính (dạng thấu kính hội tụ) để hỗ trợ tầm nhìn. Đây là loại thấu kính có phần rìa mỏng và dày hơn ở giữa, cho ra ảnh ảo lớn hơn vật. Thông qua đó, kính giúp mắt có thể nhìn rõ được các vật ở gần như mắt bình thường. 3. Đeo kính lão có cần phải đo độ không? Khi mua kính mắt, bất kể là kính cận, kính loạn, kính chống ánh sáng xanh, hay kính lão,… thì việc đầu tiên cần làm chính là đo mắt. Khi mua kính mắt, việc đầu tiên cần làm chính là đo chính xác số độ của mắt. Thực tế, nếu mắt bị tật lão thị nhẹ thì thường các triệu chứng sẽ chưa quá rõ rệt. Điều này khiến cho nhiều người lầm tưởng rằng thị lực của bản thân vẫn tốt. Chính sự chủ quan dẫn đến tình trạng nhiều người tùy tiện mua kính, thấy rẻ là dùng. Đeo kính không đúng độ về lâu dài có thể khiến mắt trở nên nhạy cảm. Nhiều trường hợp dẫn đến mắt hay bị nhức mỏi, thị lực giảm sút. Như vậy, đáp án đã rõ, nếu cần đeo kính lão thì việc đo mắt trước khi cắt kính là bắt buộc. Thông qua đó, bạn có thể biết được chính xác mắt bị lão thị bao nhiêu độ. Đồng thời, bác sĩ cũng đánh giá được tình trạng lão thị có ổn định không, nên dùng loại kính nào phù hợp. Thông thường, lão thị có tăng độ nhưng sẽ tăng với tốc độ khá chậm. Khoảng 3 đến 5 năm đeo kính thì mới cần phải thay kính mới. Dù vậy, các bạn vẫn nên đi khám mắt định kỳ ít nhất mỗi năm một lần. Đặc biệt, nếu phát hiện mắt có các vấn đề bất thường thì nên khám càng sớm càng tốt nhé! 4. Lưu ý khi đo và cắt kính lão Hiện nay, các loại kính lão trên thị trường khá đa dạng về chủng loại. VD: kính lão đơn tròng, kính lão 2 tròng, kính lão đa tròng,… Mỗi một loại kính khác nhau đều sẽ có những tính năng riêng. Để chọn ra chiếc kính lão tốt và phù hợp nhất, người dùng nên lựa chọn dựa theo nhu cầu thực tế, tuổi tác, tính chất công việc,… của bản thân. Để lựa chọn kính lão đúng cách, bạn có thể dựa vào một số những tiêu chí sau: – Căn cứ theo độ khúc xạ của mắt: đây là yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng mắt. Trước khi cắt kính, bạn cần được đo độ khúc xạ và kiểm tra mắt kỹ càng để cắt kính đúng độ. Độ khúc xạ càng nặng thì tròng kính sẽ càng dày và ngược lại. – Chất liệu tròng kính: chất liệu tròng phải đảm bảo và đáp ứng yêu cầu về quang học. Đồng thời, nếu độ khúc xạ cao thì nên chọn các loại kính có chiết suất cao để đảm bảo trọng lượng nhẹ. Tròng kính lão có thể được làm từ nhiều chất liệu khác nhau. VD: Polycarbonate, thủy tinh, hay các chất liệu có chiết suất cao,… – Chọn theo gọng kính: gọng kính lão trên thị trường có rất nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, "đắt hàng" nhất phải kể đến các mẫu kính lão có gọng xếp. Quan trọng hơn, dù chọn kiểu gọng thường hay gọng xếp,… thì bạn cũng nên ưu tiên các loại gọng có chất liệu nhẹ. Gọng nhẹ sẽ giúp giảm trọng lượng kính, không gây ra tình trạng tì đè lên sống mũi. – Cắt kính tại các cơ sở kính mắt uy tín: giúp đảm bảo kính có nguồn gốc chính hãng, chất lượng tốt. Cắt kính tại các cơ sở kính mắt uy tín giúp đảm bảo kính có chất lượng tốt Tại Quầy kính mắt TCI, chúng tôi có đa dạng các loại kính mắt phù hợp với nhu cầu của bạn. Trước khi cắt kính, bạn sẽ được khám mắt, đo thị lực kỹ càng bởi bác sĩ và điều dưỡng viên chuyên khoa để đưa ra số kính phù hợp nhất. 100% các sản phẩm tròng và gọng kính đều có nguồn gốc chính hãng từ các thương hiệu lớn giúp đảm bảo chất lượng, cải thiện tầm nhìn và bảo vệ mắt một cách tối ưu. Chúng tôi tự tin sẽ là địa chỉ tin cậy dành cho đôi mắt của bạn. Như vậy, trên đây là những chia sẻ về kính lão và việc cắt kính lão mà chúng tôi muốn gửi đến bạn. Thông qua bài viết, chắc hẳn bạn đọc đã trả lời được câu hỏi cắt kính lão có cần phải đo độ không. Để được tư vấn cắt kính lão phù hợp, hãy tới Quầy kính TCI ngay hôm nay nhé!
0.233941
0.002104
0.003172
0
0
0.231721
0.000634
14
1,426
3.396914
1
1
1
1
0.025377
0.169231
0.135135
2
0.978962
0
các nghiên cứu trước đây đã chứng minh mối liên quan giữa thành phần HFA vỏ thận và mô hình tổn thương thận. T0 hiện tại được thiết kế để mở rộng những quan sát này đến thận còn sót lại và nghiên cứu giả thuyết rằng sự gia tăng chuyển hóa nội sinh của các chất chuyển hóa AA dẫn đến sự suy giảm axit béo tiền thân RK SC đã chứng minh sự giảm tương đối của các axit béo thiết yếu linoleate và AA và tương ứng chín tuần sau khi cắt bỏ toàn bộ thận, ngoài ra, axit béo không bão hòa đơn oleate đã tăng lên trong khi chất tiền thân bão hòa stearate của nó đã giảm. Đánh giá nối tiếp các tuyến tiền liệt dienoic cho thấy sự gia tăng đáng kể trong bài tiết qua thận của txb ở chuột còn thận và ngday so với và ngday ở chuột đối chứng vào các tuần tương ứng, hơn nữa, sự bài tiết txb có tương quan nghịch với các axit béo tiền thân dienoic nr n r cho thấy rằng những sự kiện này là sự chuyển hóa nội sinh kết hợp sinh hóa của axit béo F0 được xác nhận bằng sự gia tăng txb ở thận sự bài tiết trước sự suy giảm quá mức của các axit béo thiết yếu trong vài tuần, quan trọng là sự phong tỏa sự tổng hợp nội sinh của txa ​​bằng chất đối kháng txa synthase cụ thể đã khôi phục thành phần HFA thiết yếu về mức độ phá hủy cầu thận tiến triển bình thường và được cải thiện hơn nữa, các rối loạn axit béo phụ trợ đã được giảm thiểu bằng cách sử dụng uaabstract cắt ngắn tại lời nói
0.221245
0
0.001465
0
0
0.21978
0
10
301
3.538206
1
1
1
1
0.041026
0.10989
0
2
1
0
Thí nghiệm lọc nước rửa bằng màng RO mga đã thực hiện được độ chọn lọc của màng đối với các thành phần chính catamine abamine oxit và natri clorua gần bằng nhau trong khi độ thấm của màng không thấp hơn nước cất, kết quả thực địa T0 trong đó nước rửa được sử dụng nhiều lần được thu hồi cho thấy rằng thẩm thấu ngược có thể được sử dụng hiệu quả cho mục đích đó
0.213296
0
0.00277
0
0
0.213296
0
8
78
3.641026
1
1
1
1
0.038781
0.033241
0
2
1
0
Đánh giá PET sớm sau nhồi máu cơ tim cấp không biến chứng do cơn đau tim được khuyến khích rộng rãi vì giá trị tiên lượng của nó trong thời gian ngắn. Trên thực tế, nó dường như có giá trị tiên lượng trong vòng vài ngày sau cơn nhồi máu cơ tim nhưng trong giai đoạn này bệnh nhân được kiểm soát đặc biệt và thường vẫn phải nhập viện để điều trị. đánh giá tầm quan trọng thực sự của việc đánh giá PET sớm trong vòng vài ngày kể từ ngày trung bình ami so với DUE chức năng MZ được thực hiện vào các tuần sau ngày trung bình ami. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim không biến chứng đã được nghiên cứu, đã tìm thấy sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa lần đầu tiên và lần thứ hai và lần thứ hai về chức năng đánh giá mà họ quan tâm là tần số tim tối đa đạt p nhỏ hơn tích số nhịp tim tối đa p nhỏ hơn phần trăm tăng của nhịp tim p nhỏ hơn và TW thực hiện p ít hơn PA giữa et và et được tìm thấy trong các trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu cục bộ ở cả hai thời điểm. et và et trong khi bảy trường hợp không bị thiếu máu cục bộ ở cả hai thời điểm trong sáu trường hợp, có sự bất đồng giữa et và et, đặc biệt là ba trường hợp có thiếu máu cục bộ và không thiếu máu cục bộ và điều ngược lại được thấy ở ba trường hợp còn lại trong những ngày theo dõi trung bình tổng số trường hợp mới biến cố tái nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật trong số các bệnh nhân là 8 không xảy ra trong những ngày đầu tiên T3 phần tóm tắt bị cắt ngắn ở các từ
0.229531
0
0.0014
0
0
0.229531
0
6
329
3.346505
1
1
1
1
0.041987
0.194542
0
2
0.99696
0
Ung thư thận giai đoạn cuối có chữa được không? 1. Biểu hiện ung thư thận giai đoạn cuối Ung thư thận là bệnh lý ác tính có thể bắt nguồn từ 1 hoặc 2 bên thận – cơ quan có hình hạt đậu, ở phía sau cơ bụng – hai bên cột sống có chức năng lọc máu. Dù chưa biết rõ nguyên nhân nhưng các nhà nghiên cứu cho biết nguy cơ mắc ung thư thận ở nam giới cao gấp khoảng 2 lần so với nữ giới. Bệnh gặp nhiều ở người hút thuốc lá, béo phì, làm việc trong môi trường hóa chất độc hại… Quá trình phát triển ung thư thận Quá trình phát triển ung thư thận giai đoạn cuối: Biểu hiện ung thư thận giai đoạn cuối rất phức tạp, tùy thuộc vào vị trí ung thư có thể di căn tới. Một số triệu chứng có thể gặp ở bệnh nhân ung thư giai đoạn này là: 2. Ung thư thận giai đoạn cuối có chữa được không? Tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư thận phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. So với bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm, Ở giai đoạn muộn, cơ hội sống của người bệnh giảm rất nhiều, chỉ khoảng 8% sau 5 năm chẩn đoán bệnh (theo số liệu của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ). Dù vậy bệnh nhân vẫn có cơ hội kéo dài thời gian sống nếu được điều trị tích cực. Ngoài ra, dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ giúp kiểm soát triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân cũng được bệnh viện chú trọng.
0.22814
0
0.005564
0
0
0.228935
0.00159
6
279
3.476703
1
1
1
1
0.057234
0.205882
0.111111
2
0.967742
0
HP cao đã tăng cường hoạt động đặc hiệu của các enzyme điều hòa của chu trình bensoncalvin FBP glyceraldehyd dehydrogenase PRK được điều chế bởi hệ thống ferredoxinthioredoxin Hoạt tính cao của cp fructosebisphosphatase cần dithiothreitol fructose bisphosphate và ca at bar a đối với fructose bisphosphate mm thấp hơn so với bar mm trong khi các biến thể tương tự của áp suất không làm thay đổi a đối với ca microm thì phản ứng của lục lạp glyceraldehyd dehydrogenase tiếp xúc với thanh là sự gia tăng gấp đôi hoạt động liên kết nad, ngược lại, hoạt động phụ thuộc nad vẫn không thay đổi, hoạt động phối hợp của áp suất cao và pi hoặc atp cả hai chất kích hoạt của cp glyceraldehyd dehydrogenase dẫn đến bất hoạt, mặt khác, hoạt động của PRK tăng lên gấp nhiều lần khi enzyme được ủ ở bar, quá trình kích hoạt phụ thuộc hoàn toàn vào sự hiện diện của dithiothreitol, khác với các enzyme bò CL FBP men glyceraldehyd dehydrogenase và cp Rubisco có hoạt động là không được điều chế bằng thioredoxin khử bị bất hoạt bởi áp suất cao so sánh các enzyme oligomeric cho thấy rằng sự kích thích hoạt động TPS bằng áp suất cao tương quan với hoạt hóa qua trung gian thioredoxin và nó không phụ thuộc vào thành phần S1 cụ thể. Các kết quả hiện tại cho thấy OHP giống với các chất dung môi thioredoxin và các anion chaotropic trong hoạt động của nó đối với các enzyme điều hòa của chu trình bensoncalvin, việc so sánh các bộ điều biến sinh lý và không sinh lý cho thấy rằng sự biến đổi qua trung gian thioredoxin của các tương tác không cộng hóa trị là một sự kiện quan trọng trong việc điều hòa phụ thuộc ánh sáng của enzyme cp
0.194307
0
0.000619
0
0
0.194307
0
22
315
4.133333
1
1
1
1
0.044554
0.097772
0
2
1
1
Giải đáp: Đau họng nuốt dị vật có nguy hiểm khôngĐau họng nuốt dị vật liệu có sao không? – Đây là thắc mắc rất căn bản và thường được hỏi trong các tình huống hóc dị vật. Nếu bạn cũng đang quan tâm đến vấn đề này, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu đúng và có cách xử lý phù hợp khi gặp tình trạng này nhé. Đau họng nuốt dị vật liệu có sao không? – Đây là thắc mắc rất căn bản và thường được hỏi trong các tình huống hóc dị vật. Nếu bạn cũng đang quan tâm đến vấn đề này, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu đúng và có cách xử lý phù hợp khi gặp tình trạng này nhé. 1. Đau họng nuốt dị vật – Cần xem xét cùng các dấu hiệu khác Đau họng khi nuốt dị vật là hiện tượng điển hình trong dị vật họng. Tuy nhiên, không phải mọi tình trạng đau họng khi nuốt này đều được kết luận là hóc dị vật. Chúng ta cần kết hợp theo dõi các dấu hiệu đi kèm để có kết luận chính xác và phù hợp nhất. 1.1. Đau họng do hóc dị vật Trước hết, cần hiểu đúng dị vật là gì. Dị vật họng thường bắt gặp trong đời sống rất đa dạng như: – Xương cá, các mảnh xương gà, xương các loại động vật,… – Đồ ăn như: viên kẹo, hạt lạc,… – Đồ chơi trẻ em: mảnh ghép lego, các đồ chơi kích thước nhỏ – Đồ vật trong nhà: cây kim, cái cúc, kẹp tam giác, cục pin… – Vật có sẵn trong miệng: khuyên lưỡi, răng giả,… – Côn trùng sống.(Trường hợp ít gặp nhưng có thể xảy ra.) Hình ảnh dị vật trong họng (Nguồn: VTV Sức khỏe) Trong trường hợp đau họng do nuốt một trong những dị vật trên được gọi là hóc dị vật nếu kèm theo các đặc trưng: – Cảm thấy nghẹn, tắc nghẽn trong cổ họng – Cảm giác nôn khan, muốn nôn ói để dị vật ra – Ho nhiều – Đau kèm cảm giác rát trong cổ họng. Hóc dị vật thường dễ nhận biết ngay sau khi người bệnh bị hóc. Các dấu hiệu trên có thể có mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vị trí và tùy hình dạng của dị vật gây hóc. 1.2. Đau họng không do hóc Đôi khi, nuốt dị vật không nhất thiết dẫn đến tình trạng hóc. Tức là, dị vật, có cảm giác đau họng nhưng dị vật không vướng ở cổ họng. Với tình huống này, cảm giác đau họng có thể không kéo dài lâu. Một số trường hợp do vật nuốt vào kích thước lớn hoặc bề mặt dị vật gồ ghề, nên dù không gây hóc, vẫn gây đau cho cổ họng trong thời gian dài hơn. Nếu gặp trường hợp này, bạn có thể bảo người đang bị đau họng đó uống nước hoặc nuốt thử để xem có cảm giác bị chặn ngang ở họng không. Nếu không có cảm giác khó nuốt, tức là người đó không bị hóc dị vật họng. Trong tình huống dị vật không bị nghẹn ở cổ, nhưng là vật có tính nguy hiểm như cây kim, cục pin điện tử, nhẫn,… hãy đến các cơ sở y tế để được hỗ trợ. Những dị vật nguy hiểm cần được bác sĩ lấy ra sớm, tránh để biến chứng 2. Hóc dị vật họng có nguy hiểm không? Hóc dị vật rất phổ biến và có thể lặp lại nhiều lần với một người. Các dấu hiệu khi mắc dị vật họng có thể có các cấp độ khác nhau tùy theo từng trường hợp. Theo đó, việc hóc dị vật nguy hiểm hay không cũng tùy thuộc từng ca bệnh. Bên cạnh đó, vấn đề ngày cũng phụ thuộc rất nhiều vào cách xử lý cũng như thời điểm điều trị của mỗi người. 2.1. Hóc dị vật gây ra nhiều nguy cơ – Gây những khó chịu nhất định cho người bệnh. Cảm giác đau họng, nuốt vướng, khó nuốt,… đều là những vấn đề ảnh hưởng đến sinh hoạt của mỗi người. Với trẻ em, điều này càng được chú ý hơn bởi có có thể ảnh hưởng đến cân nặng và sự phát triển của trẻ. – Nguy cơ nguy hiểm tại chỗ: Nghẹt thở, tắc thở có thể là những nguy cơ lớn với nhiều trường hợp hóc dị vật. Đó là khi dị vật mắc kẹt ở vị trí cản trở đường thở. Nhiều trường hợp hóc dị vật liền có phản ứng khó thở, ngất lim vì thiếu khí cũng do tình trạng này. Nguy hiểm hơn, nếu dị vật khiến tắc thở hoàn toàn và người bệnh không được sơ cứu đúng cách, kịp thời, có thể dẫn đến tử vong. 2.2. Biến chứng xa khi bị hóc dị vật Một số tình huống hóc dị vật gây tổn thương cho vùng niêm mạc họng. Trong điều kiện thông thường, các tổn thương này có thể tự phục hồi do cơ chế tự nhiên của cơ thể. Tuy nhiên, nếu họng người bệnh thường xuyên chịu các yếu tố tổn thương như bia, rượu, thuốc lá, đồ ăn cay nóng,.. thì nguy cơ viêm nhiễm có thể xảy ra, gây viêm họng và các viêm nhiễm khác. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp không gắp dị vật dứt điểm. Vấn đề dị vật lâu dài và gây tổn thương trong cổ họng có thể gây nên tình trạng áp xe, viêm nhiễm cục bộ,… Biến chứng xa, tình trạng này có thể gây các ổ viêm nhiễm hô hấp, nhiễm trùng máu,… nhiều nguy hiểm. Trường hợp dị vật sắc nhọn như kim, xương cá,… có thể gây nhiều hệ lụy không kiểm soát nếu không được xử lý gắp dị vật. Đặc biệt, nếu dị vật theo đường thức ăn đi qua thực quản, dạ dày,… có thể đâm vào thành các cơ quan này và tạo ra các nguy cơ viêm nhiễm hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Do đó, cần hết sức cẩn trọng trong những tình huống này. 3. Những lưu ý khi bị đau họng nuốt dị vật Đau họng do nuốt dị vật có nhiều cấp độ và nguy hiểm cũng là một trong những vấn đề phải lưu ý khi bị hiện tượng này. Do đó, khi gặp tình huống này, hãy chú ý: – Xác định đúng vấn đề để có cách xử lý phù hợp. –  Sớm loại bỏ dị vật họng và các dị vật nguy hiểm đã nuốt phải đúng cách. – Đến các cơ sở y khoa Tai Mũi Họng uy tín để an tâm lấy dị vật đúng cách. – Tránh những yếu tố gây tổn thương cao khi bị hóc dị vật: + Cố ăn miếng lớn để nuốt vật hóc trong họng. + Cố dùng tay móc dị vật + Sử dụng mẹo để làm mềm dị vật nhưng gây tổn thương cho họng, dạ dày và sức khỏe. Đến các cơ sở y khoa uy tín để được hỗ trợ gắp dị vật khi bị hóc Những trường hợp cố móc dị vật họng đều có thể gây hậu quả xấu. Đặc biệt, điều này có thể khiến dị vật đâm sâu vào thành họng, hoặc đến các vị trí gây khó khăn cho việc điều trị sau này. Đau họng nuốt dị vật có thể nói là hiện tượng rất dễ bắt gặp. Bạn nên cảnh giác và chú ý quan sát khi gặp tình huống này. Khi đó, cần chú ý không để vấn đề dị vật họng trở nên nguy hiểm và khó lường. Nếu không thể xử lý đúng cách, hãy tìm đến các cơ sở y khoa uy tín để được hỗ trợ phù hợp.
0.236293
0
0.001867
0
0
0.235274
0.000679
12
1,345
3.348699
1
1
1
1
0.053981
0.209472
0.093023
2
0.978439
0
Hậu quả của suy dinh dưỡng ở trẻ em Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Đoàn Ngọc Quỳnh Trâm - Thạc sĩ, Bác sĩ Đoàn Ngọc Quỳnh Trâm - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt những dưỡng chất cần thiết và làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển của trẻ. Tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Một số tác hại của bệnh suy dinh dưỡng như suy giảm hệ miễn dịch, giảm phát triển trí não, giảm học hỏi, tiếp thu và giao tiếp xã hội kém,... 1. Nguyên nhân và biểu hiện của suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến ở trẻ nhỏ. Tình trạng này xảy ra khi chế độ ăn uống không chứa đủ chất dinh dưỡng hoặc khi cơ thể gặp những vấn đề về hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn. Bên cạnh đó, một số lý do khác có thể xảy ra như:Trong sinh hoạt thường ngày, trẻ không được bú sữa mẹ đầy đủ hoặc ăn dặm quá sớm hay quá muộn.Thức ăn không được ăn đa dạng các loại thực phẩm khác nhau hoặc không hợp khẩu vị hợp của trẻ.Trẻ thường xuyên mắc những bệnh lý nhiễm trùng ví dụ như viêm phổi, tiêu chảy, giun sán,... và phải điều trị bằng cách sử dụng thuốc diệt vi khuẩn gây bệnh. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới hệ miễn dịch của trẻ vì cùng lúc sẽ diệt những vi khuẩn có lợi cho cơ thể tại đường ruột, dẫn tới làm giảm quá trình lên men thức ăn, hậu quả để lại việc kém hấp thu và biếng ăn.Trẻ gặp phải một số vấn đề tâm lý khi gia đình không biết cách chăm sóc trẻ như có những hành động ép buộc quá mức để cho trẻ ăn, khiến trẻ dễ nảy sinh tâm lý hoảng sợ và sợ hãi khi ăn. Tình trạng này kéo dài sẽ gây ra bệnh chán ăn dẫn đến suy dinh dưỡng.Biểu hiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ có thể do những nguyên nhân khác nhau như trong 3 tháng liên tiếp cân nặng không tăng trưởng so với mức dự kiến. Trẻ thường có những thay đổi trong hành vi, ví dụ như ít vui chơi và kém linh hoạt, thường xuyên quấy khóc, cơ thể chậm chạp hơn bạn cùng lứa tuổi. Những bắp thịt tại các vị trí tay chân mềm nhão và bụng to dần. Đặc biệt, nếu trẻ bị suy dinh dưỡng thì dấu hiệu nhận thấy rõ ràng nhất đó là trẻ chậm phát triển vận động như chậm biết lẫy, bò, ngồi và đi đứng. Hiện nay, hiện tượng rất phổ biến đó là tình trạng biếng ăn kéo dài của trẻ. Nếu cân nặng của trẻ không tăng trong vòng 3 tháng liên tiếp hoặc có những biểu hiện trên, các mẹ cần phải cho trẻ đi khám dinh dưỡng. Hậu quả của suy dinh dưỡng ở trẻ em: ảnh hưởng tới thể chất, tinh thần trẻ 2. Hậu quả của suy dinh dưỡng ở trẻ em Tác hại của suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới thể chất mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần, khả năng học hỏi và giao tiếp của trẻ. Trẻ em bị suy dinh dưỡng rất dễ mắc phải các bệnh nhiễm trùng về đường ruột và đường hô hấp, bởi vì hậu quả của suy dinh dưỡng là trẻ bị thiếu dưỡng chất và làm suy yếu hệ miễn dịch.Suy dinh dưỡng khiến cho tất cả các cơ quan giảm phát triển, đặc biệt hệ cơ xương khớp, ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao, cân nặng và tầm vóc của trẻ. Bên cạnh đó, hậu quả suy dinh dưỡng ở trẻ em bao gồm giảm phát triển trí não, trẻ thường chậm chạp hơn so với lứa tuổi, giảm khả năng tiếp thu, học hỏi và khi trưởng thành giao tiếp xã hội kém cũng như giảm khả năng làm việc. Bé bị suy dinh dưỡng có thể biếng ăn kéo dài 3. Ngăn ngừa suy dinh dưỡng trẻ em Những biện pháp ngăn ngừa suy dinh dưỡng ở trẻ bao gồm:Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh và bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu, đồng thời kéo dài từ 18 – 24 tháng. Nếu mẹ không có đủ sữa cung cấp cho trẻ cần phải có nguồn sữa công thức phù hợp để thay thế.Có chế độ dinh dưỡng hợp lý để trẻ tăng cân khỏe mạnh: Cho trẻ ăn dặm khi trẻ được 6 tháng tuổi và thực đơn ăn dặm cần đầy đủ 4 nhóm thực phẩm chính như tinh bột, đường, đạm béo, vitamin và khoáng chất. Lưu ý lựa chọn những thực phẩm tươi mới, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hạn chế các loại thực phẩm chế biến sẵn, nấu thức ăn chín kỹ để phòng tránh trẻ các bệnh đường ruột như tiêu chảy, giun, sán.Theo dõi chiều cao và cân nặng dựa trên biểu đồ tăng trưởng hàng tháng nhằm phát hiện sớm tình trạng và ngăn ngừa các nguy cơ gây bệnh suy dinh dưỡng cho trẻ.Không lạm dụng kháng sinh khi điều trị bệnh ở trẻ nhỏ. Cha mẹ chỉ cho trẻ uống kháng sinh đủ liều và thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ.Chăm sóc dinh dưỡng đúng cách trong thời gian trẻ bị bệnh và sau đó để phục hồi dinh dưỡng cho trẻ.Tiêm chủng đầy đủ vắc-xin và tẩy giun định kỳ.Tóm lại, suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết và làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ. Hậu của của suy dinh dưỡng ở trẻ em thường nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Một số tác hại của bệnh suy dinh dưỡng như suy giảm hệ miễn dịch, giảm phát triển trí não, giảm học hỏi, tiếp thu và giao tiếp xã hội kém,... Do vậy, cha mẹ cần có một chế độ chăm sóc trẻ hợp lý ngay từ trong bụng mẹ và theo dõi cân nặng, chiều cao của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. Nếu có sự bất thường hoặc trẻ có biểu hiện chán ăn kéo dài cần đưa trẻ tới trung tâm y tế để được đánh giá và tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp.Ngoài ra, cha mẹ cũng cần chú ý bổ sung các vi chất cần thiết như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Đặc biệt là loại kẽm sinh học để cải thiện vị giác, giúp trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.
0.222677
0
0.002607
0
0
0.222119
0.000372
10
1,194
3.499162
1
1
1
1
0.057717
0.201638
0.090909
2
0.987437
0
thụ thể laminin dị hợp tử αβ Int đóng vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy sự xâm lấn tăng trưởng tế bào khối u và di căn organotropic vì sản xuất quá mức Int thường liên quan đến tiên lượng xấu ức chế liên kết của Int αβ với laminin có giá trị điều trị cao ở đây chúng tôi báo cáo về sự kết hợp giữa quá trình tiến hóa hệ thống tế bào của các phối tử bằng cách làm giàu theo cấp số nhân và chọn lọc dựa trên hạt dẫn đến aptamer đầu tiên ức chế sự tương tác giữa αβ Int và laminin aptamer dna đặc hiệu của Int αβ này ida ức chế sự kết dính của tế bào ung thư tuyến tiền liệt pc với laminin với giá trị ic là nmoll giá trị kd liên quan đến tương tác của aptamer với tế bào pc là nmoll đặc tính tiếp theo cho thấy tính đặc hiệu với integrin α và thời gian bán hủy ở BP chuột là giờ hai phiên bản bị cắt cụt của aptamer vẫn giữ được khả năng liên kết nhưng mất khả năng ức chế sự tương tác giữa laminin và tế bào pc cộng hưởng Các nghiên cứu LSM cho thấy rằng aptamer được nội hóa vào các tế bào pc, do đó ngoài chức năng chặn bám dính của aptamer này, ida cũng có thể được ứng dụng để vận chuyển sirna microrna hoặc độc tố đến các tế bào CA trình diện Int αβ
0.225583
0
0
0
0
0.225583
0
12
262
3.419847
1
1
1
1
0.036301
0.064823
0
2
1
0
"Cuộc chiến" 3 ngày với sốt virus và viêm họng cấp của "chiến binh" nhí 1 tuổiThời điểm giao mùa luôn là lúc trẻ bị các cơn sốt virus và viêm mũi họng cấp hoành hành. Bé V.H.L (1 tuổi) cũng không tránh khỏi. Thời điểm giao mùa luôn là lúc trẻ bị các cơn sốt virus và viêm mũi họng cấp hoành hành. Bé V.H.L (1 tuổi) cũng không tránh khỏi. 1. Nhập viện sau 2 ngày sốt cao liên tục – Sốt do nhiễm trùng: Hiện tượng này chủ yếu là do cách chăm sóc của cha mẹ hoặc do đề kháng của trẻ kém nên nhiễm phải một số bệnh dễ phát hiện như: Viêm tai mũi họng, cảm cúm, sốt phát ban… Hoặc những bệnh nặng hơn như viêm phổi, lao, sốt xuất huyết, viêm màng não… – Sốt do nguyên nhân khác: Sốt sau khi tiêm chủng, sốt mọc răng, sốt do đổ mồ hôi vì mặc quá nhiều quần áo… Việc xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa rất lớn, giúp bác sĩ đưa ra được phác đồ điều trị hiệu quả và giúp cha mẹ chăm sóc trẻ đúng cách." Vì vậy, các bác sĩ đã chỉ định bé V.H.L tiến hành một số xét nghiệm như nội soi tai mũi họng, xét nghiệm máu, xét nghiệm vi chất… Với kết quả xét nghiệm bạch cầu không tăng, cùng triệu chứng sốt cao, bác sĩ đã nhanh chóng đưa ra được kết luận cuối cùng: Bé bị sốt virus kèm viêm mũi họng cấp. Bên cạnh sốt cao, bé V.H.L còn có các triệu chứng đi kèm như chảy mũi trong, ho húng hắng từng cơn, họng sưng tấy đỏ… 2. Vì sao trẻ nhỏ dễ bị sốt virus? Để mẹ của bé V.H.L cũng như các bậc phụ huynh hiểu hơn về bệnh sốt virus, bác sĩ Trang còn chia sẻ thêm: "Trẻ em là đối tượng dễ bị sốt virus nhất, đặc biệt là vào những thời điểm giao mùa. Sốt đơn thuần là một một phản ứng tự nhiên mà cơ thể sản sinh ra phản ứng lại các tác nhân làm tổn thương đến cơ thể như các loại vi khuẩn, virus hay các tác nhân khác. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do sức đề kháng của trẻ còn yếu. Khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại, cơ thể của trẻ không kịp thích nghi nên gây ra phản ứng sốt. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho virus xâm nhập. Ngoài ra, việc để trẻ tiếp xúc với những người bệnh cũng có thể khiến trẻ bị lây nhiễm và dẫn đến sốt virus." 3. 3 ngày "chiến đấu" với sốt virus và viêm mũi họng cấp Sau khi có được kết quả xét nghiệm, các bác sĩ chỉ định bé V.H.L cần được nhập viện để theo dõi và điều trị. Chỉ sau 3 ngày, với sự chăm sóc tận tình của đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng, cùng sự dũng cảm của mình, "chiến binh" nhí V.H.L đã "chiến thắng" cả sốt virus và viêm mũi họng cấp. – Ngày đầu tiên: Bé được uống hạ sốt, kháng sinh, siro ho, oresol bù nước và truyền dịch điện giải G5, kết hợp dùng thuốc nhỏ mũi chuyên dụng. – Ngày thứ hai: Chỉ sau 36 giờ, bé đã cắt sốt hoàn toàn. Tuy nhiên, điều kiện để được xuất viện là bé phải cắt sốt hoàn toàn trong 24 giờ. Đồng thời, các triệu chứng viêm mũi họng cấp vẫn chưa hết nên bé cần nằm lại thêm để tiếp tục theo dõi – Ngày thứ ba: Các triệu chứng viêm mũi họng đã hoàn toàn biến mất, bé tươi cười, ăn uống tốt và đùa nghịch nhiều hơn. Vì thế các bác sĩ đã chỉ định bé xuất viện. Chỉ sau 3 ngày, với sự chăm sóc tận tình của đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng, cùng sự dũng cảm của mình, "chiến binh" nhí V.H.L đã "chiến thắng" cả sốt virus và viêm mũi họng cấp. 4. Lời cảnh báo cho các bậc phụ huynh Như đã chia sẻ, thời điểm giao mùa này là điều kiện lý tưởng để các loại virus, vi khuẩn phát triển mạnh mẽ, gây ra các bệnh hô hấp và tai mũi họng. Nếu những bệnh này không được sớm phát hiện và kịp thời điều trị sẽ nhanh chuyển thành mạn tính và kéo theo loạt biến chứng nguy hiểm: – Biến chứng của sốt virus: Viêm phổi, viêm tiểu phế quản, viêm thanh quản, viêm cơ tim, gây loạn nhịp tim, ngừng tim… – Biến chứng của viêm mũi họng cấp: Viêm tấy, áp xe quanh amidan; áp xe thành sau, thành bên họng; biến chứng viêm mũi xoang cấp; thậm chí là viêm tấy hoại thư vùng cổ họng… Lâu dần, bệnh còn dẫn đến viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng tim, choáng nhiễm độc liên cầu, hoặc có thể nhiễm trùng máu, đe dọa tính mạng. 5. Mách mẹ cách phòng ngừa sốt virus, viêm họng cấp và địa chỉ điều trị uy tín 5.1. Phòng ngừa sốt virus và viêm họng cấp Để phòng ngừa sốt virus và viêm mũi họng cấp, mẹ hãy tham khảo những lưu ý sau: – Thường xuyên vệ sinh tai, mũi, họng cho trẻ; – Nâng cao sức đề kháng cho trẻ bằng việc bổ sung Vitamin C hàng ngày – Dọn dẹp không gian sống – Cho trẻ đeo khẩu trang khi ra ngoài để tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm hoặc những người đang mắc bệnh; – Giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh, đặc biệt là vùng mũi họng. – Vệ sinh chân tay sạch sẽ cho trẻ nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. – Điều trị dứt điểm các bệnh mũi xoang, viêm họng, viêm amidan, VA (nếu có) – Đặc biệt: Khi phát hiện ra những biểu hiện của bệnh, mẹ cần đưa trẻ đi khám để phát hiện và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng không mong muốn. Nâng cao sức đề kháng cho trẻ bằng việc bổ sung Vitamin C hàng ngày là một trong những cách giúp phòng ngừa sốt virus và viêm mũi họng cấp cho trẻ. 5.2. Địa chỉ thăm khám và điều trị an toàn, hiệu quả Ngoài ra, hệ thống trang thiết bị hiện đại với các loại máy móc tân tiến, cùng hệ thống phòng lưu viện tiện nghi chính là những "cộng sự" đắc lực của bác sĩ, giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả tối đa, rút ngắn thời gian hồi phục cho các bạn nhỏ.
0.231995
0
0.004225
0
0
0.226042
0.001152
8
1,144
3.522727
1
1
1
1
0.018437
0.185904
0.114286
2
0.972028
0