text
stringlengths
1
5.01k
Thương_hiệu số là một kỹ_thuật quản_trị thương_hiệu , kết_hợp giữa quảng_bá thương_hiệu thông_qua internet và tiếp_thị kỹ_thuật_số , tiếp_thị trực_tuyến để phát_triển thương_hiệu trên một loạt các kênh kỹ_thuật_số , bao_gồm các mối quan_hệ xây_dựng dựa trên internet , ứng_dụng xây_dựng dựa trên các thiết_bị hoặc nội_dung truyền_thông . Thương_hiệu số đã nổi lên mạnh_mẽ trong thập_kỷ qua và được bắt_nguồn từ tiếp_thị trực_tiếp .
Trái_ngược với tiếp_thị kỹ_thuật_số , xây_dựng thương_hiệu số nhằm tạo ra kết_nối giữa người tiêu_dùng và các sản_phẩm hoặc dịch_vụ được cung_cấp . Từ đó , nhận_diện thương_hiệu được thiết_lập trong thế_giới kỹ_thuật_số . Tóm_lại , mục_tiêu của thương_hiệu số_không nhất_thiết phải thúc_đẩy doanh_số , mà là để nâng cao nhận_thức , hình_ảnh và phong_cách của thương_hiệu , từ đó thúc_đẩy lòng trung_thành lâu_dài của các khách_hàng . Thiết_lập thương_hiệu số bao_gồm bốn yếu_tố chính : Xây_dựng câu_chuyện thương_hiệu số .
Sáng_tạo trong truyền_thông kỹ_thuật_số và tiếp_thị kỹ_thuật_số . Các kênh và nội_dung số được phân_phối cho các kênh dựa trên dữ_liệu và thói_quen của người tiêu_dùng . Tạo mối quan_hệ kỹ_thuật_số .
YouTube là một nền_tảng chia_sẻ video phổ_biến , là nơi người dùng có_thể tải lên hoặc tải video về máy_tính hay điện_thoại và chia_sẻ các video clip . YouTube do 3 nhân_viên cũ của PayPal tạo ra vào giữa tháng 2 năm 2005 . Trụ_sở đặt tại San_Bruno , sử_dụng công_nghệ HTML 5 để hiển_thị nhiều nội_dung video khác nhau , bao_gồm những đoạn phim , đoạn chương_trình TV và video âm_nhạc , cũng như những phim nghiệp_dư như videoblogging và những đoạn video gốc chưa qua xử_lý . Vào năm 2006 , Google mua lại công_ty này với giá 1,65 tỷ đô_la Mỹ , đưa YouTube trở_thành công_ty con . Trang_web hiện_nay là trang chia_sẻ video lớn nhất thế_giới và được xếp_hạng 2 trang phổ_biến toàn cầu.Trang web cho_phép người dùng tải lên , xem , chia_sẻ , thêm vào danh_sách phát , báo_cáo và nhận_xét về video , đăng_ký người dùng khác và sử_dụng công_nghệ WebM , H. 264 / MPEG-4 AVC và Adobe Flash_Player để hiển_thị nhiều video đa_phương_tiện do người dùng và doanh_nghiệp tạo ra . Nội_dung có sẵn bao_gồm video clip , đoạn chương_trình truyền_hình , video âm_nhạc , phim_tài_liệu ngắn và tài_liệu , bản ghi_âm , đoạn giới_thiệu phim và các nội_dung khác như viết blog bằng video , video sáng_tạo ngắn và video giáo_dục .
Phần_lớn nội_dung trên YouTube được các cá_nhân tải lên , nhưng các công_ty truyền_thông bao_gồm CBS , BBC , Vevo và Hulu cung_cấp một_số tài_liệu của họ qua YouTube như một phần của chương_trình đối_tác với YouTube . Người dùng không đăng_ký vẫn có_thể xem được hầu_hết video ở trang , còn người dùng đăng_ký được phép tải lên số_lượng video vô_hạn . Một_số video chỉ dành cho người dùng trên 18 tuổi ( ví_dụ video có chứa những nội_dung nhạy_cảm hoặc có khả_năng xúc_phạm ) .
YouTube kiếm doanh_thu quảng_cáo từ Google AdSense , một chương_trình nhắm mục_tiêu quảng_cáo theo nội_dung và đối_tượng của trang_web . YouTube có YouTube Premium ( trước_đây là YouTube Red ) , một dịch_vụ thuê_bao cung_cấp quyền truy_cập vào nội_dung độc_quyền được thực_hiện với những người dùng hiện có , và YouTube Music , một dịch_vụ stream và nghe các bài hát của nghệ_sĩ trên trang_web . Tính đến tháng 8 năm 2019 , trang_web này được Alexa_Internet , một công_ty phân_tích lưu_lượng truy_cập web , xếp_hạng là trang_web phổ_biến thứ hai trên toàn_cầu .
Nhãn_Parental_Advisory ( Cảnh_báo Phụ_huynh , viết tắt là PAL ) là nhãn cảnh_báo đầu_tiên được Hiệp_hội Công_nghiệp ghi_âm Hoa_Kỳ ( RIAA ) đưa ra vào năm 1985 và sau đó được Ngành Công_nghiệp Hình_ảnh Anh ( BPI ) thông_qua vào năm 2011 . Nhãn được đặt trên các bìa đĩa nhạc để cảnh_báo cha_mẹ về sử_dụng tục_tĩu trong nội_dung hoặc các tài_liệu tham_khảo không phù_hợp cho trẻ nhỏ . Nhãn lần đầu_tiên được gắn trên đĩa_compact và băng cassette , và đã được đưa vào ngành công_nghiệp âm_nhạc kĩ_thuật_số hiện_đại được cung_cấp bởi các cửa_hàng âm_nhạc trực_tuyến để thích_ứng với sự phổ_biến ngày_càng tăng của nền_tảng này .
Các bản ghi với nhãn_hiệu Parental_Advisory được phát_hành cùng với các phiên_bản kiểm_duyệt để giảm hoặc loại_bỏ nội_dung có vấn_đề . Một_số nhà_bán_lẻ sẽ phân_phối tất_cả các loại sản_phẩm , thỉnh_thoảng với giá tăng cho các phiên_bản kiểm_duyệt , trong khi một_số cung_cấp bản sửa_đổi của riêng họ . Tuy_nhiên , nhãn đã được đặt ra nhiều câu hỏi vì sự thiếu hiệu_quả trong việc giới_hạn số_lượng nội_dung không phù_hợp với trẻ nhỏ .
Tiếp_thị liên_kết ( affiliate marketing ) là một hình_thức Marketing dựa trên hiệu_suất . Đây là một_cách để các doanh_nghiệp , công_ty tiếp_thị các sản_phẩm , dịch_vụ của mình dựa trên nền_tảng Internet . Trong đó , một Publisher sẽ quảng_bá sản_phẩm hoặc dịch_vụ cho nhiều Advertiser khác và được hưởng hoa_hồng từ phương_thức quảng_bá này thông_qua lượng truy_cập , doanh_số bán hàng hoặc mức_độ thành_công của đơn hàng .
Tiếp_thị liên_kết ( affiliate marketing ) là một hình_thức Marketing dựa trên hiệu_suất . Đây là một_cách để các doanh_nghiệp , công_ty tiếp_thị các sản_phẩm , dịch_vụ của mình dựa trên nền_tảng Internet . Trong đó , một Publisher sẽ quảng_bá sản_phẩm hoặc dịch_vụ cho nhiều Advertiser khác và được hưởng hoa_hồng từ phương_thức quảng_bá này thông_qua lượng truy_cập , doanh_số bán hàng hoặc mức_độ thành_công của đơn hàng .
Cao_đẳng FPT Polytechnic ( FPT Polytechnic ) là trường đào_tạo trong lòng doanh_nghiệp , xuất_phát từ Tập_đoàn FPT , đào_tạo sinh_viên với triết_lý " Thực_học - Thực_nghiệp . FPT Polytechnic được thành_lập vào tháng 7 năm 2010 . Hiện_tại , FPT Polytechnic đang 7 cơ_sở trên toàn_quốc .
Campuchia ( tiếng Khmer : កម្ពុជា , Kampuchea , IPA : [ kɑmpuˈciə ] , tên chính_thức : Vương_quốc Campuchia , tiếng Khmer : ព្រះរាជាណាចក្រកម្ពុជា ) , cũng còn gọi là Cao_Miên hay Cam_Bốt ( theo tiếng Pháp : Cambodge , hay tiếng Anh : Cambodia ) , là một quốc_gia nằm trên bán_đảo Đông_Dương ở vùng Đông_Nam Á. Campuchia giáp với vịnh Thái_Lan ở phía tây_nam , Thái_Lan ở phía tây bắc , Lào ở phía đông bắc và Việt_Nam ở phía đông .
Quốc_gia có chủ_quyền Campuchia có dân_số hơn 15 triệu người . Phật_giáo là quốc_giáo chính_thức và được hơn 97% dân_số thực_hành . Các nhóm dân_tộc_thiểu_số của Campuchia bao_gồm người Việt , người Hoa , người Chăm và 30 bộ_tộc trên đồi_núi . Thủ_đô và thành_phố lớn nhất là Phnom_Penh , trung_tâm chính_trị , kinh_tế và văn_hoá của Campuchia . Vương_quốc là một chế_độ_quân_chủ lập_hiến tự chọn với một quốc_vương , hiện là Norodom_Sihamoni , được Hội_đồng Vương_quyền chọn làm Nguyên_thủ quốc_gia . Người đứng đầu chính_phủ là Thủ_tướng Hun_Sen , nhà_lãnh_đạo không thuộc hoàng_gia phục_vụ lâu nhất ở Đông_Nam_Á , cầm_quyền Campuchia từ năm 1985 .
Năm 802 sau Công_nguyên , Jayavarman II tự_xưng là vua , thống_nhất các hoàng_tử Khmer đang tham_chiến ở Chân_Lạp với tên gọi " Kambuja " . Điều này đánh_dấu sự khởi_đầu của Đế_chế Khmer , phát_triển mạnh_mẽ trong hơn 600 năm , cho_phép các vị vua kế_tiếp kiểm_soát và gây ảnh_hưởng trên phần_lớn Đông_Nam_Á , đồng_thời tích_luỹ quyền_lực và tài_sản khổng_lồ . Vương_quốc Ấn_Độ_Dương đã tạo điều_kiện cho việc truyền_bá Ấn_Độ giáo đầu_tiên và sau đó là Phật_giáo đến phần_lớn Đông_Nam_Á và thực_hiện nhiều dự_án cơ_sở_hạ_tầng tôn_giáo khắp khu_vực , bao_gồm việc xây_dựng hơn 1.000 ngôi đền và di_tích chỉ riêng ở Angkor . Angkor_Wat là công_trình nổi_tiếng nhất trong số những công_trình kiến_trúc này và được công_nhận là Di_sản Thế_giới .
Vào thế_kỷ 15 , sau cuộc nổi_dậy của Ayutthaya , nơi trước_đây thuộc quyền cai_trị của Đế_chế Khmer , Campuchia đã trải qua sự suy_giảm quyền_lực . Campuchia phải đối_mặt với hai nước láng_giềng ngày_càng hùng_mạnh , Ayutthaya của Thái_Lan và triều Nguyễn của Việt_Nam , và đánh_dấu sự đi xuống của số_phận Campuchia . Năm 1863 , Campuchia trở_thành một quốc_gia bảo_hộ của Pháp , và sau đó được hợp_nhất thành Đông_Dương thuộc Đông_Nam_Á thuộc Pháp .
Campuchia giành độc_lập từ Pháp năm 1953 . Chiến_tranh Việt_Nam kéo_dài sang cả nước vào năm 1965 với việc mở_rộng Đường_mòn Hồ_Chí_Minh và thành_lập Đường_mòn Sihanouk . Điều này dẫn đến việc Mỹ ném bom Campuchia từ năm 1969 đến năm 1973 . Sau cuộc đảo_chính Campuchia năm 1970 , thành_lập Cộng_hoà Khmer cánh hữu thân Mỹ , Quốc_vương bị phế_truất Sihanouk đã ủng_hộ kẻ_thù cũ của mình , Khmer_Đỏ . Với sự ủng_hộ của chế_độ_quân_chủ và Bắc Việt_Nam , Khmer_Đỏ nổi lên thành một cường_quốc , chiếm Phnom_Penh vào năm 1975 . Khmer_Đỏ sau đó đã thực_hiện chế_độ diệt_chủng Campuchia từ năm 1975 đến năm 1979 , khi họ bị Việt_Nam lật_đổ và Cộng_hoà Nhân_dân Kampuchea do Việt_Nam hậu_thuẫn , được Liên_Xô hỗ_trợ , trong Chiến_tranh Campuchia - Việt_Nam .
Sau Hiệp_định Hoà_bình Paris năm 1991 , Campuchia được điều_hành trong thời_gian ngắn bởi một phái_bộ của Liên_hợp_quốc ( 1992 93 ) . LHQ rút_lui sau khi tổ_chức bầu_cử , trong đó khoảng 90% cử_tri đã đăng_ký bỏ_phiếu . Cuộc_chiến giữa các phe_phái năm 1997 dẫn đến việc lật_đổ chính_phủ của Thủ_tướng Hun_Sen và Đảng Nhân_dân Campuchia , những người vẫn nắm quyền cho đến nay .
Campuchia là thành_viên của Liên_hợp_quốc từ năm 1955 , ASEAN , Hội_nghị cấp cao Đông_Á , WTO , Phong_trào Không liên_kết và La_Francophonie . Theo một_số tổ_chức nước_ngoài , đất_nước này có tình_trạng nghèo_đói phổ_biến , tham_nhũng tràn_lan , thiếu tự_do chính_trị , chỉ_số phát_triển con_người ( HDI ) ở mức thấp và tỷ_lệ đói_nghèo cao . Giám_đốc Đông_Nam_Á của Tổ_chức Theo_dõi Nhân_quyền , David_Roberts , mô_tả Campuchia là một " liên_minh tương_đối độc_tài thông_qua một nền dân_chủ bề_ngoài " . Về mặt hiến_pháp là một nền dân_chủ tự_do đa đảng , nhưng trên thực_tế quốc_gia này được quản_lý theo chế_độ độc đảng kể từ năm 2018 . Trong khi thu_nhập bình_quân đầu người vẫn ở mức thấp so với hầu_hết các nước láng_giềng , Campuchia là một trong những nền kinh_tế đang phát_triển có tốc_độ tăng_trưởng nhanh nhất ở châu_Á , với mức tăng_trưởng trung_bình 7,6% trong thập_kỷ qua . Nông_nghiệp vẫn là ngành kinh_tế chủ_đạo , với sự tăng_trưởng mạnh_mẽ của dệt_may , xây_dựng và du_lịch dẫn đến đầu_tư nước_ngoài và thương_mại quốc_tế tăng . Liên_hợp_quốc xem Campuchia là quốc_gia kém phát_triển nhất . Chỉ_số Nhà_nước về Pháp_quyền năm 2015 của Dự_án Tư_pháp Thế_giới Hoa_Kỳ xếp Campuchia thứ 125 trên 126 quốc_gia , thấp hơn nhiều so với các quốc_gia khác trong khu_vực .
Đây là một tên người Triều_Tiên , họ là Bae.Bae Soo-ji ( Hangul : , Hanja : , Hán-Việt : Bùi_Tú_Trí , sinh ngày 10 tháng 10 năm 1994 ) , thường được biết đến với nghệ_danh Suzy , là một nữ ca_sĩ kiêm diễn_viên người Hàn_Quốc . Cô là cựu thành_viên của nhóm nhạc nữ Miss_A thuộc JYP Entertainment , còn được biết đến với biệt_hiệu " Tình_đầu quốc_dân " ở Hàn_Quốc . Sau khi kết_thúc hợp_đồng với JYP , Suzy gia_nhập Management_SOOP .
Phát_triển phần_mềm linh_hoạt hoặc Lập_trình linh_hoạt ( tiếng Anh : Agile software development hay Agile programming ) là một phương_thức thực_hiện các dự_án công_nghệ_phần_mềm , phương_thức này khuyến_khích sự thay_đổi khi phát_triển dự_án và đưa sản_phẩm đến tay người dung sao cho nhanh nhất .
Phát_triển phần_mềm linh_hoạt hoặc Lập_trình linh_hoạt ( tiếng Anh : Agile software development hay Agile programming ) là một phương_thức thực_hiện các dự_án công_nghệ_phần_mềm , phương_thức này khuyến_khích sự thay_đổi khi phát_triển dự_án và đưa sản_phẩm đến tay người dung sao cho nhanh nhất .
Phát_triển phần_mềm linh_hoạt hoặc Lập_trình linh_hoạt ( tiếng Anh : Agile software development hay Agile programming ) là một phương_thức thực_hiện các dự_án công_nghệ_phần_mềm , phương_thức này khuyến_khích sự thay_đổi khi phát_triển dự_án và đưa sản_phẩm đến tay người dung sao cho nhanh nhất .
Trong lập_trình máy_tính , unit testing ( tiếng Việt : kiểm_thử đơn_vị ) là một phương_pháp kiểm_thử phần_mềm mà mỗi đơn_vị mã nguồn , tập_hợp một hoạt nhiều các môđun chương_trình máy_tính cùng với dữ_liệu kiểm_soát liên_quan , thủ_tục sử_dụng , và các quy_trình vận_hành , được kiểm_tra để xác_định chúng có phù_hợp để sử_dụng hay không .
Trong lập_trình máy_tính , unit testing ( tiếng Việt : kiểm_thử đơn_vị ) là một phương_pháp kiểm_thử phần_mềm mà mỗi đơn_vị mã nguồn , tập_hợp một hoạt nhiều các môđun chương_trình máy_tính cùng với dữ_liệu kiểm_soát liên_quan , thủ_tục sử_dụng , và các quy_trình vận_hành , được kiểm_tra để xác_định chúng có phù_hợp để sử_dụng hay không .
Lúa_mạch đen hay hắc mạch , tên khoa_học Secale cereale , là một loài cỏ phát_triển rộng khắp , có vai_trò là một loại lương_thực , một loại cây_trồng phủ đất và thức_ăn gia_súc . Nó là một loài trong bộ Triticeae và có quan_hệ gần_gũi với lúa_mạch và lúa_mì . Hạt của hắc mạch được dùng làm bột , bánh_mì , bia , bánh_mì giòn , một_số loại rượu whisky hay vodka và rơm cho gia_súc ăn . Hạt của nó có_thể ăn hoàn_toàn , bằng cách luộc hoặc xay nát như yến_mạch . Lúa_mạch đen ( rye ) là một loại ngũ_cốc . Trong tiếng Anh cần tránh nhầm rye với ryegrass vốn nghĩa_là bãi cỏ , cỏ khô cho gia_súc ăn .
Miền Bắc nước Anh hay Bắc_Anh ( tiếng Anh : Northern_England hay North of England ) được xem là một khu_vực văn_hoá riêng . Khu_vực trải dài từ biên_giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía nam , song định_nghĩa chính_xác về ranh_giới phía nam của nó có nhiều khác_biệt . Bắc_Anh nhìn_chung bao_gồm ba vùng thống_kê : North_East , North_West và Yorkshire và Humber . Ba vùng có tổng dân_số khoảng 14,9 triệu người theo điều_tra nhân_khẩu năm 2011 , có diện_tích là 37.331 km² . Bắc_Anh gồm phần_lớn diện_tích đất công_viên quốc_gia của Anh , song cũng có các khu_vực đô_thị_hoá rộng_lớn , trong đó có các khu thành_thị Đại_Manchester , Merseyside , Teesside , Tyneside , Wearside , South và West_Yorkshire .
Khu_vực từng thuộc quyền kiểm_soát của nhiều nhóm người , từ bộ_lạc Brigantes đến người La_Mã , Anglo-Saxon , Celt và Dane . Sau khi người Norman chinh_phục Anh vào năm 1066 , các chiến_dịch khuất_phục miền Bắc của William nhà chinh_phạt khiến khu_vực bị tàn_phá . Bắc_Anh trải qua giao_tranh biên_giới Anh-Scotland cho đến khi hai vương_quốc liên_hiệp dưới quyền Nhà Stuart . Nhiều phát_kiến của cách_mạng_công_nghiệp bắt_đầu tại Bắc_Anh , và các thành_phố tại đây là nơi nung_nấu nhiều cải_biến chính_trị đi kèm với biến_động xã_hội này , từ chủ_nghĩa_công_đoàn cho đến chủ_nghĩa_tư_bản Manchester . Đến cuối thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 , kinh_tế Bắc_Anh do công_nghiệp_nặng chi_phối , như dệt , đóng_tàu , sản_xuất thép và khai mỏ . Tình_trạng phi_công_nghiệp hoá trong nửa cuối thế_kỷ 20 gây khó_khăn cho Bắc_Anh , và nhiều đô_thị tại đây vẫn còn túng_quẫn so với miền Nam .
Các dự_án khôi_phục đô_thị và chuyển_đổi sang kinh_tế dịch_vụ dẫn đến tăng_trưởng kinh_tế mạnh_mẽ tại một_số nơi của Bắc_Anh , song một sự phân_chia Nam-Bắc rõ_rệt vẫn tồn_tại cả trong kinh_tế và văn_hoá . Hàng thế_kỷ di_cư , xâm_chiếm và lao_động đã định_hình văn_hoá miền Bắc , và khu_vực giữ lại các phương_ngữ , âm_nhạc và ẩm_thực đặc_trưng .
Học_viện Nông_nghiệp Việt_Nam ( tiếng Anh : Vietnam_National_University of Agriculture ) là trường đại_học chuyên_ngành đứng đầu về đạo tạo nhóm ngành nông - lâm - ngư_nghiệp tại miền Bắc Việt_Nam , thuộc nhóm ba_mươi trường đại_học đứng đầu Đông_Nam_Á , thuộc nhóm trường đại_học trọng_điểm quốc_gia Việt_Nam . Trường trực_thuộc Bộ Nông_nghiệp và Phát_triển nông_thôn .
Trâu ( còn gọi là trâu_nước ) là một loài động_vật thuộc họ Trâu_bò ( Bovidae ) , phân bộ Nhai_lại ( Ruminantia ) , nhóm sừng rỗng ( Cavicornes ) , bộ Guốc chẵn ( Actiodactyla ) , lớp Thú có vú ( Mammalia ) . Chúng sống hoang_dã ở Nam_Á , Đông_Nam_Á , miền bắc Úc . Trâu thuần_dưỡng , tức trâu nhà được nuôi phổ_biến nhất ở vùng nhiệt_đới châu Á. Một_số nhỏ có_mặt ở Nam_Mỹ và Bắc_Phi .
Đây là Danh_sách các con sông dài hơn 1000 km trên Trái_Đất . Nó bao_gồm cả hệ_thống các sông .
Google Dịch ( tên tiếng Việt chính_thức , lúc đầu gọi là Google Thông_dịch , tên tiếng Anh là Google Translate ) là một công_cụ dịch_thuật trực_tuyến do Google phát_triển . Nó cung_cấp giao_diện trang_web , ứng_dụng trên thiết_bị di_động cho hệ_điều_hành Android và iOS và giao_diện lập_trình ứng_dụng giúp nhà_phát_triển xây_dựng tiện_ích mở_rộng trình_duyệt web và ứng_dụng phần_mềm . Google Dịch hỗ_trợ hơn 100 ngôn_ngữ ở các cấp khác nhau và kể từ tháng 5 năm 2017 , đã phục_vụ hơn 500 triệu người mỗi ngày .
Nó dùng để dịch tự_động một đoạn văn ngắn , hoặc một trang_web sang ngôn_ngữ khác , đối_với tài_liệu có kích_thước lớn người dùng cần tải lên cả tài_liệu để dịch . Người dùng sau khi xem bản dịch có_thể hỗ_trợ Google cách dịch khác khi thấy kết_quả không được tốt , hỗ_trợ này có_thể được sử_dụng trong các lần dịch sau .
Ra_mắt vào tháng 4 năm 2006 như một dịch_vụ dịch_máy thống_kê , nó đã sử_dụng bảng điểm Quốc_hội của Liên_Hợp_Quốc và Châu_Âu để thu_thập dữ_liệu ngôn_ngữ . Thay_vì dịch trực_tiếp ngôn_ngữ , trước_tiên nó dịch văn_bản sang tiếng Anh và sau đó sang ngôn_ngữ đích . Trong khi dịch , nó tìm_kiếm các mẫu trong hàng triệu tài_liệu để giúp quyết_định bản dịch tốt nhất . Độ_chính_xác của nó đã bị chỉ_trích và nhạo_báng nhiều lần . Vào tháng 11 năm 2016 , Google đã thông_báo rằng Google Dịch sẽ chuyển sang một công_cụ dịch_máy mô_phỏng dây_thần_kinh - Google Neural_Machine_Translation ( GNMT ) - dịch " toàn_bộ câu tại một thời_điểm , chứ không phải từng mảnh một . Nó sử_dụng ngữ_cảnh rộng hơn này để giúp nó tìm ra bản dịch phù_hợp nhất , sau đó nó sắp_xếp lại và điều_chỉnh để giống như một người nói với ngữ_pháp thích_hợp hơn " . Ban_đầu GNMT chỉ được kích_hoạt cho một_vài ngôn_ngữ trong năm 2016 , nhưng nó đang dần được sử_dụng cho nhiều ngôn_ngữ hơn .
Đây là danh_sách các hãng hàng_không đang hoạt_động ( theo các châu_lục và các nước ) .
Tháp Al_Hamra là một toà nhà_chọc_trời ở Thành_phố Kuwait , Kuwait . Đây là toà nhà cao nhất ở Kuwait .
Mediterranean_Air_Freight ( mã ICAO = MDF ) là hãng hàng_không vận_chuyển hàng_hoá của Hy_Lạp , trụ_sở ở Athens . Căn_cứ chính của hãng ở Sân_bay quốc_tế Athens .
Operation_Ivy là loạt thứ tám trong các đợt thử_nghiệm hạt_nhân của Hoa_Kỳ , sau vụ Snapper-Tumbler và trước vụ Upshot-Knothole. Mục_đích của đợt thử_nghiệm là để giúp nâng_cấp kho vũ_khí_hạt_nhân của Hoa_Kỳ để đáp trả lại chương_trình vũ_khí_hạt_nhân của Liên_Xô .
Japan_Airlines_Corporation ( , Kabushiki-gaisha Nihon_Kōkū ) ( TYO : 9205 ) , hoặc JAL , là hãng hàng_không lớn thứ hai ở Nhật_Bản , sau hãng All_Nippon_Airways .
Hai công_ty hoạt_động dưới thương_hiệu của JAL là : Japan_Airlines_International ( ( Châu_Thức_Hội_Xã Nhật_Bản Hàng Không ) , Nihon_Kōkū_Intānashonaru ) và Japan_Airlines_Domestic ( , Nihon_Kōkū_Japan ) . Japan_Airlines_Domestic đầu_tiên chịu trách_nhiệm cho hệ_thống rộng_lớn của các chuyến bay nội_địa Nhật_Bản , còn JAL International hoạt_động quốc_tế và các chuyến bay chủ_lực nội_địa . Ngày 1/10/2006 , Japan_Airlines_International và Japan_Airlines_Domestic đã sáp_nhập thành một thương_hiệu Japan_Airlines_International . JAL Corporation cũng có bảy hãng nhỏ hơn để thu_gom cho hãng mẹ :
Hokkaido_Air_System . JAL Express . JALways . J-Air . Japan_Air_Commuter . Japan_Asia_Airways . Japan_Transocean_AirJAL có đội tàu_bay Boeing 747 nhiều nhất thế_giới ( khoảng 76 , thời_điểm tháng 3 2005 ) . Đây là một trong 2 hãng hàng_không châu_Á bay đến Mỹ_Latin ( Malaysia Airlines bay đến Buenos_Aires , JAL bay đến Ciudad de Mexico và São_Paulo ) . Japan_Airlines gia_nhập liên_minh Oneworld ngày 1 tháng 4 năm 2007 .
Douglas C-47 Skytrain hay Dakota là một loại máy_bay vận_tải quân_sự được phát_triển từ máy_bay chở khách Douglas DC-3 . Nó được quân Đồng_minh sử_dụng trong Chiến_tranh thế_giới II và tiếp_tục sử_dụng cho đến thập_niên 1950 .
Sân_bay Quốc_tế Hồng_Kông ( tiếng Anh : Hong_Kong_International_Airport ; IATA : HKG , ICAO : VHHH ; tiếng Hoa : , pinyin : Xiānggǎng_Guójì_Jīchǎng ) , hay còn gọi là Sân_bay Chek_Lap_Kok là sân_bay dân_dụng chính_thức và duy_nhất của Đặc_khu hành_chính Hồng_Kông , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa tính đến hiện_tại . Đây là một trong những sân_bay lớn nhất châu_Á và cả thế_giới còn là cửa_ngõ của Đông_Á và Đông_Nam Á.
Trên đảo Xích_Liệp_Giác ( Chek_Lap_Kok ) , sân_bay Hồng_Kông được xây_dựng bằng cách san bằng một quả núi rồi dùng số đất_đá đó lắp thêm , lấn ra biển để mở_rộng diện_tích đất bằng phẳng.Số lượng người thông_qua Sân_bay Hồng_Kông đạt 40 triệu hành_khách và 3 triệu tấn hàng_hoá vào năm 2005 cùng hơn 210.112 lượt cất_cánh và hạ_cánh . Trong nhiều năm , hành_khách khắp_nơi trên thế_giới đã chọn Sân_bay Hồng_Kông là " Sân_bay tốt nhất thế_giới " theo thống_kê của Skytrax . Năm 2006 , địa_vị số_một của Cảng_Hàng_không quốc_tế Hồng_Kông đã bị sân_bay Changi của Singapore " soán ngôi " .
Chi_phí xây_dựng sân_bay này khoảng 20 tỷ USD trên diện_tích hơn 12 km² . Công_trình xây_dựng mất 6 năm mới khánh_thành năm 1998 . Công_suất hiện_tại của sân_bay Hồng_Kông là 45 triệu khách và 3 triệu tấn hàng_hoá / năm . Năng_suất dự_tính theo kế_hoạch là : 87 triệu khách trong và ngoài nước và 9 triệu tấn hàng_hoá quốc_tế / năm .
HKIA cũng đang điều_hành ga hành_khách lớn ( lớn nhất thế_giới khi mở_cửa năm 1998 ) và hoạt_động 24 giờ / ngày . Sân_bay này được điều_hành bởi Cơ_quan vận_hành Sân_bay quốc_tế Hồng_Kông và là trung_tâm chính của Cathay_Pacific , Cathay_Dragon , Hong_Kong_Express_Airways , Hong_Kong_Airlines , và Air_Hong_Kong ( DHL ) ( vận_chuyển hàng_hoá ) . Sân_bay này là_là một trong những trung_tâm của liên_minh hàng không Oneworld , cũng là một trong những trung_tâm hàng_hoá ở châu_Á - Thái_Bình_Dương cho UPS Airlines . Sân_bay này là một điểm đến hữu_ích cho nhiều hãng hàng_không , bao_gồm cả China_Airlines , China_Eastern_Airlines . Riêng Singapore Airlines , Ethiopian_Airlines , Virgin_Atlantic và Air_India sử_dụng sân_bay này làm điểm đến cho các chuyến bay đường dài .
Hiện có hơn 90 hãng hàng trong và ngoài Hong_Kong hoạt_động với hơn 150 thành_phố trên khắp thế_giới . Năm 2013 , sân_bay xếp thứ 11 trong danh_sách các sân_bay bận_rộn nhất thế_giới , với 59,9 triệu lượt khách thông_qua , xếp thứ nhất thế_giới về lượng hàng_hoá với hơn 4 triệu tấn hàng , vượt cả sân_bay quốc_tế Memphis . HKIA cũng là sự đóng_góp quan_trọng cho nền kinh_tế Hong_Kong , với hơn 60.000 người làm_việc tại sân_bay này .
Sân_bay Quốc_tế Phnom_Penh_Hay_Sân bay Quốc_tế Pochentong ( airport codes | PNH | VDPP ) là sân_bay chính của Campuchia , toạ_lạc tại thủ_đô Phnom_Penh . Sân_bay này cách trung_tâm thành_phố này 7 km về phía tây . Đây là sân_bay lớn nhất Campuchia . Ngày 16 tháng 7 năm 1996 , chính_phủ Campuchia đã ký một thoả_thuận cho_phép một công_ty liên_doanh Pháp ( 70% ) - Mã_Lai ( 30% ) ( Société_Concessionaire d Aéroport ( SCA ) ) quản_lý vận_hành sân_bay này 20 năm , đổi lại liên_doanh này sẽ đầu_tư 110 triệu đô_la Mỹ để nâng_cấp sân_bay : xây một đường_băng mới , nhà_ga hành_khách mới , nhà_ga hàng_hoá , hangar , hệ_thống hạ cách điều_khiển Cat_III .
Kvas hay Kvass là một thức uống lên_men làm từ lúa_mạch đen hoặc bánh_mì lúa_mạch đen . Màu của nguyên_liệu lúa_mạch là yếu_tố màu đậm hay lợt của kvas . Tuy là sản_phẩm lên_men nhưng ở Nga , kvas được liệt là loại thức uống không cồn vì lượng rượu thấp hơn chỉ_số 1,2% . Kvas thông_thường có hàm_lượng cồn khá thấp ( 0,05% - 1,0% ) . Món uống này được chế_biến với các gia_vị phụ_gia dùng rau_thơm ( như bạc_hà ) hay trái_cây ( như dâu_tây ) . Ẩm_thực Nga còn dùng kvas để chế_biến món súp lạnh mùa hè gọi là okroshka.Kvas phổ_biến ở Đông_Âu và Trung_Âu như Nga , Belarus , Ukraina , Litva , Ba_Lan . Kvas cũng có_mặt ở các quốc_gia thuộc Liên_Xô cũ như Uzbekistan . Ở các xứ trên kvas được bán_rong như một loại giải_khát . Ngoài_ra di_sản văn_hoá Nga ở Cáp_Nhĩ_Tân và Tân_Cương , Trung_Quốc , cũng lưu lại tục uống kvas .
Trong toán_học và khoa_học máy_tính , một thuật_toán , còn gọi là giải_thuật , là một tập_hợp hữu_hạn các hướng_dẫn được xác_định rõ_ràng , có_thể thực_hiện được bằng máy_tính , thường để giải_quyết một lớp vấn_đề hoặc để thực_hiện một_phép tính . Các thuật_toán luôn rõ_ràng và được sử_dụng chỉ rõ việc thực_hiện các phép_tính , xử_lý dữ_liệu , suy_luận tự_động và các tác_vụ khác .
Là một phương_pháp hiệu_quả , một thuật_toán có_thể được biểu_diễn trong một khoảng không gian và thời_gian hữu_hạn , và bằng một ngôn_ngữ_hình_thức được xác_định rõ_ràng để tính_toán một hàm_số . Bắt_đầu từ trạng_thái ban_đầu và đầu vào ban_đầu ( có_thể trống ) , các hướng_dẫn mô_tả một_phép tính , khi được thực_thi , sẽ tiến_hành qua một_số hữu_hạn các trạng_thái kế_tiếp được xác_định rõ , cuối_cùng tạo ra " đầu_ra " và chấm_dứt ở trạng_thái kết_thúc cuối_cùng . Sự chuyển_đổi từ trạng_thái này sang trạng_thái tiếp_theo không nhất_thiết phải mang tính xác_định ; một_số thuật_toán , được gọi là thuật_toán ngẫu_nhiên , kết_hợp đầu_vào ngẫu nhiên.Khái niệm thuật_toán đã tồn_tại từ thời cổ_đại . Các thuật_toán số học , chẳng_hạn như thuật_toán chia , được sử_dụng bởi các nhà toán_học Babylon cổ_đại vào_khoảng 2500 TCN và các nhà toán_học Ai_Cập vào_khoảng 1550 TCN . Các nhà toán_học Hy_Lạp sau đó đã sử_dụng các thuật_toán trong sàng Eratosthenes để tìm số_nguyên_tố , và thuật_toán Euclide để tìm ước_chung lớn nhất của hai số . Các nhà toán_học Ả_Rập như al-Kindi vào thế_kỷ thứ 9 đã sử_dụng các thuật_toán mật_mã để phá mã , dựa trên phân_tích tần số.Bản thân_từ thuật_toán ( algorithm ) từ bắt_nguồn từ nhà toán_học thế_kỷ thứ 9 Muḥammad ibn Mūsā al-Khwārizmī , tên ông được Latinh hoá thành Algoritmi . Việc chính_thức_hoá một phần những gì sẽ trở_thành khái_niệm thuật_toán hiện_đại bắt_đầu với nỗ_lực giải Entscheidungsproblem ( vấn_đề quyết_định ) do David_Hilbert đặt ra vào năm 1928 . Các công_thức_hoá sau_này được đóng_khung như những nỗ_lực để xác_định " khả_năng tính_toán hiệu_quả " hoặc " phương_pháp hiệu_quả " . Những công_thức_hoá đó bao_gồm các hàm đệ quy Gödel - Herbrand - Kleene của các năm 1930 , 1934 và 1935 , phép_tính lambda của Alonzo_Church năm 1936 , Công_thức 1 của Emil_Post năm 1936 và các máy Turing của Alan_Turing năm 1936 37 và 1939 .
Alegre là một đô_thị thuộc bang Espírito_Santo , Brasil . Đô_thị này có diện_tích 772,714 km² , dân_số năm 2007 là 29578 người , mật_độ 38,28 người / km² .
Amazon Web_Services ( AWS ) là một công_ty con của Amazon cung_cấp các nền_tảng điện_toán đám mây theo yêu_cầu cho các cá_nhân , công_ty và chính_phủ , trên cơ_sở trả tiền theo nhu_cầu sử_dụng ( pay-as-you-go ) . Tóm_lại , các dịch_vụ web điện_toán đám mây này cung_cấp một bộ cơ_sở_hạ_tầng kỹ_thuật trừu_tượng nguyên_thuỷ và các công_cụ và khối xây_dựng máy_tính phân_tán . Một trong những dịch_vụ này là Amazon Elastic_Compute_Cloud , cho_phép người dùng có_thể tuỳ_ý sử_dụng một cụm máy_tính ảo , có sẵn mọi lúc , thông_qua Internet . Phiên_bản máy_tính ảo của AWS mô_phỏng hầu_hết các thuộc_tính của máy_tính thật , bao_gồm các đơn_vị xử_lý trung_tâm phần_cứng ( CPU ) và đơn_vị xử_lý đồ_hoạ ( GPU ) để xử_lý , bộ_nhớ cục_bộ / RAM , lưu_trữ ổ_cứng / SSD ; lựa_chọn hệ_điều_hành ; kết_nối mạng ; và phần_mềm ứng_dụng được tải sẵn như máy_chủ web , cơ_sở_dữ_liệu , quản_lý quan_hệ khách_hàng ( CRM ) , v.v.
Công_nghệ AWS được triển_khai tại các trang_trại máy_chủ trên toàn thế_giới và được duy_trì bởi công_ty con Amazon . Chi_phí được tính dựa trên sự kết_hợp của việc sử_dụng , các tính_năng phần_cứng / hệ_điều_hành / phần_mềm / mạng được thuê_bao lựa_chọn , yêu_cầu về tính sẵn có , dự_phòng , bảo_mật và tuỳ chọn dịch_vụ . Người đăng_ký có_thể trả tiền cho một máy_tính AWS ảo , máy_tính vật_lý chuyên_dụng hoặc cụm của một trong hai . Là một phần của thoả_thuận đăng_ký , Amazon cung_cấp bảo_mật cho hệ_thống của người đăng_ký . AWS hoạt_động từ nhiều khu_vực địa_lý toàn_cầu bao_gồm 6 khu_vực ở Bắc Mỹ.Trong năm 2017 , AWS bao_gồm hơn 90 dịch_vụ ( 165 tính đến năm 2019 ) trải rộng trên phạm_vi rộng bao_gồm máy_tính , lưu_trữ , mạng , cơ_sở_dữ_liệu , phân_tích , dịch_vụ ứng_dụng , triển_khai , quản_lý , di_động , công_cụ cho nhà_phát_triển và công_cụ cho Internet of Things . Phổ_biến nhất bao_gồm Amazon Elastic_Compute_Cloud ( EC 2 ) và Amazon Simple_Storage_Service ( Amazon S 3 ) . Hầu_hết các dịch_vụ không được phơi_bày trực_tiếp với người dùng cuối mà thay vào đó cung_cấp chức_năng thông_qua API để các nhà_phát_triển sử_dụng trong ứng_dụng của họ . Các dịch_vụ của Amazon Web_Services được truy_cập qua HTTP , sử_dụng kiểu kiến_trúc REST và giao_thức SOAP .
Amazon tiếp_thị AWS cho các thuê_bao như một_cách để có được năng_lực tính_toán quy_mô lớn nhanh hơn và rẻ hơn so với việc xây_dựng một trang_trại máy_chủ vật_lý thực_tế . Tất_cả các dịch_vụ đều được lập hoá_đơn dựa trên việc sử_dụng , nhưng mỗi dịch_vụ đo_lường mức_độ sử_dụng theo những cách khác nhau . Tính đến năm 2017 , AWS sở_hữu 34% thị_phần chi_phối toàn_bộ dịch_vụ đám mây ( IaaS , PaaS ) trong khi ba đối_thủ tiếp_theo Microsoft , Google và IBM có lần_lượt 11% , 8% , 6% theo Synergy_Group .
Amazon Web_Services ( AWS ) là một công_ty con của Amazon cung_cấp các nền_tảng điện_toán đám mây theo yêu_cầu cho các cá_nhân , công_ty và chính_phủ , trên cơ_sở trả tiền theo nhu_cầu sử_dụng ( pay-as-you-go ) . Tóm_lại , các dịch_vụ web điện_toán đám mây này cung_cấp một bộ cơ_sở_hạ_tầng kỹ_thuật trừu_tượng nguyên_thuỷ và các công_cụ và khối xây_dựng máy_tính phân_tán . Một trong những dịch_vụ này là Amazon Elastic_Compute_Cloud , cho_phép người dùng có_thể tuỳ_ý sử_dụng một cụm máy_tính ảo , có sẵn mọi lúc , thông_qua Internet . Phiên_bản máy_tính ảo của AWS mô_phỏng hầu_hết các thuộc_tính của máy_tính thật , bao_gồm các đơn_vị xử_lý trung_tâm phần_cứng ( CPU ) và đơn_vị xử_lý đồ_hoạ ( GPU ) để xử_lý , bộ_nhớ cục_bộ / RAM , lưu_trữ ổ_cứng / SSD ; lựa_chọn hệ_điều_hành ; kết_nối mạng ; và phần_mềm ứng_dụng được tải sẵn như máy_chủ web , cơ_sở_dữ_liệu , quản_lý quan_hệ khách_hàng ( CRM ) , v.v.
Công_nghệ AWS được triển_khai tại các trang_trại máy_chủ trên toàn thế_giới và được duy_trì bởi công_ty con Amazon . Chi_phí được tính dựa trên sự kết_hợp của việc sử_dụng , các tính_năng phần_cứng / hệ_điều_hành / phần_mềm / mạng được thuê_bao lựa_chọn , yêu_cầu về tính sẵn có , dự_phòng , bảo_mật và tuỳ chọn dịch_vụ . Người đăng_ký có_thể trả tiền cho một máy_tính AWS ảo , máy_tính vật_lý chuyên_dụng hoặc cụm của một trong hai . Là một phần của thoả_thuận đăng_ký , Amazon cung_cấp bảo_mật cho hệ_thống của người đăng_ký . AWS hoạt_động từ nhiều khu_vực địa_lý toàn_cầu bao_gồm 6 khu_vực ở Bắc Mỹ.Trong năm 2017 , AWS bao_gồm hơn 90 dịch_vụ ( 165 tính đến năm 2019 ) trải rộng trên phạm_vi rộng bao_gồm máy_tính , lưu_trữ , mạng , cơ_sở_dữ_liệu , phân_tích , dịch_vụ ứng_dụng , triển_khai , quản_lý , di_động , công_cụ cho nhà_phát_triển và công_cụ cho Internet of Things . Phổ_biến nhất bao_gồm Amazon Elastic_Compute_Cloud ( EC 2 ) và Amazon Simple_Storage_Service ( Amazon S 3 ) . Hầu_hết các dịch_vụ không được phơi_bày trực_tiếp với người dùng cuối mà thay vào đó cung_cấp chức_năng thông_qua API để các nhà_phát_triển sử_dụng trong ứng_dụng của họ . Các dịch_vụ của Amazon Web_Services được truy_cập qua HTTP , sử_dụng kiểu kiến_trúc REST và giao_thức SOAP .
Amazon tiếp_thị AWS cho các thuê_bao như một_cách để có được năng_lực tính_toán quy_mô lớn nhanh hơn và rẻ hơn so với việc xây_dựng một trang_trại máy_chủ vật_lý thực_tế . Tất_cả các dịch_vụ đều được lập hoá_đơn dựa trên việc sử_dụng , nhưng mỗi dịch_vụ đo_lường mức_độ sử_dụng theo những cách khác nhau . Tính đến năm 2017 , AWS sở_hữu 34% thị_phần chi_phối toàn_bộ dịch_vụ đám mây ( IaaS , PaaS ) trong khi ba đối_thủ tiếp_theo Microsoft , Google và IBM có lần_lượt 11% , 8% , 6% theo Synergy_Group .
An_ninh mạng ( cybersecurity ) , an_ninh máy_tính ( computer security ) , bảo_mật công_nghệ_thông_tin ( IT security ) là việc bảo_vệ hệ_thống mạng máy_tính khỏi các hành_vi trộm_cắp hoặc làm tổn_hại đến phần_cứng , phần_mềm và các dữ_liệu , cũng như các nguyên_nhân dẫn đến sự gián_đoạn , chuyển lệch hướng của các dịch_vụ hiện đang được được cung cấp.An ninh mạng là thực_tiễn của việc bảo_vệ các hệ_thống điện_tử , mạng_lưới , máy_tính , thiết_bị di_động , chương_trình và dữ_liệu khỏi những cuộc tấn_công kỹ_thuật_số độc_hại có chủ_đích . Tội_phạm mạng có_thể triển_khai một loạt các cuộc tấn_công chống lại các nạn_nhân hoặc doanh_nghiệp đơn_lẻ ; có_thể kể đến như truy_cập , làm thay_đổi hoặc xoá_bỏ dữ_liệu nhạy_cảm ; tống_tiền ; can_thiệp vào các quy_trình kinh_doanh .
An_ninh mạng máy_tính bao_gồm việc kiểm_soát truy_cập vật_lý đến phần_cứng , cũng như bảo_vệ chống lại tác_hại có_thể xảy ra qua truy_cập mạng máy_tính , cơ_sở_dữ_liệu ( SQL injection ) và việc lợi_dụng lỗ_hổng phần_mềm ( code injection ) . Do sai_lầm của những người điều_hành , dù cố_ý hoặc do bất_cẩn , an_ninh công_nghệ_thông_tin có_thể bị lừa_đảo phi kỹ_thuật để vượt qua các thủ_tục an_toàn thông_qua các phương_pháp khác nhau.An ninh mạng hoạt_động thông_qua một cơ_sở_hạ_tầng chặt_chẽ , được chia thành ba phần chính : bảo_mật công_nghệ_thông_tin , an_ninh mạng và an_ninh máy_tính .
Bảo_mật công_nghệ_thông_tin ( với cách gọi khác là bảo_mật thông_tin điện_tử ) : Bảo_vệ dữ_liệu ở nơi chúng được lưu_trữ và cả khi các dữ_liệu này di_chuyển trên các mạng_lưới thông_tin . Trong khi an_ninh mạng chỉ_bảo_vệ dữ_liệu số , bảo_mật công_nghệ_thông_tin nắm trong tay trọng_trách bảo_vệ cả dữ_liệu kỹ_thuật_số lẫn dữ_liệu vật_lý khỏi những kẻ xâm_nhập trái_phép . An_ninh mạng : Là một tập_hợp_con của bảo_mật công_nghệ_thông_tin . An_ninh mạng thực_hiện nhiệm_vụ đảm_bảo dữ_liệu kỹ_thuật_số trên các mạng_lưới , máy_tính và thiết_bị cá_nhân nằm ngoài sự truy_cập , tấn_công và phá_huỷ bất_hợp_pháp .
An_ninh máy_tính : Là một tập_hợp_con của an_ninh mạng . Loại bảo_mật này sử_dụng phần_cứng và phần_mềm để bảo_vệ bất_kỳ dữ_liệu nào được gửi từ máy_tính_cá_nhân hoặc các thiết_bị khác đến hệ_thống mạng_lưới thông_tin . An_ninh máy_tính thực_hiện chức_năng bảo_vệ cơ_sở_hạ_tầng công_nghệ_thông_tin và chống lại các dữ_liệu bị chặn , bị thay_đổi hoặc đánh_cắp bởi tội_phạm mạng.Lĩnh vực này dần trở_nên quan_trọng do sự phụ_thuộc ngày_càng nhiều vào các hệ_thống máy_tính và Internet tại các quốc_gia , cũng như sự phụ_thuộc vào hệ_thống mạng không dây như Bluetooth , Wi-Fi , cùng với sự phát_triển của các thiết_bị " thông_minh " , bao_gồm điện_thoại thông_minh , TV và các thiết_bị khác kết_nối vào hệ_thống Internet of Things .
Nhân_sự làm_việc trong mảng an_ninh mạng có_thể được chia thành 3 dạng sau : Hacker mũ trắng ( White-hat hacker ) cũng còn gọi là " ethical hacker " ( hacker có nguyên_tắc / đạo_đức ) hay penetration tester ( người xâm_nhập thử ngiệm vào hệ_thống ) . Hacker mũ trắng là những chuyên_gia công_nghệ làm nhiệm_vụ xâm_nhập thử_nghiệm vào hệ_thống công_nghệ_thông_tin để tìm ra lỗ_hổng , từ đó yêu_cầu người chủ hệ_thống phải vá lỗi hệ_thống để phòng_ngừa các xâm_nhập khác sau_này với ý_đồ xấu ( thường là của các hacker mũ đen ) .
Hacker mũ đen ( Black-hat hacker ) : là các chuyên_gia công_nghệ xâm_nhập vào hệ_thống với mục_đích xấu như đánh_cắp thông_tin , phá_huỷ hệ_thống , làm lây_nhiễm các phần_mềm độc_hại cũng như các hành vị phá_hoại mạng máy_tính vi_phạm pháp_luật khác . Hacker mũ xám ( Grey-hat hacker ) : là các chuyên_gia công_nghệ có_thể vừa làm công nghệ của cả hacker mũ trắng và mũ xám .
Cơ_sở_dữ_liệu ( Database ) là một tập_hợp các dữ_liệu có tổ_chức , thường được lưu_trữ và truy_cập điện_tử từ hệ_thống máy_tính . Khi cơ_sở_dữ_liệu phức_tạp hơn , chúng thường được phát_triển bằng cách sử_dụng các kỹ_thuật thiết_kế và mô_hình_hoá chính_thức .
Hệ quản_lý cơ_sở_dữ_liệu ( Database_Management_System - DBMS ) là phần_mềm tương_tác với người dùng cuối , ứng_dụng và chính cơ_sở_dữ_liệu để thu_thập và phân_tích dữ_liệu . Phần_mềm DBMS bao_gồm các tiện_ích cốt_lõi được cung_cấp để quản_trị cơ_sở_dữ_liệu . Tổng_cộng của cơ_sở_dữ_liệu , DBMS và các ứng_dụng liên_quan có_thể được gọi là " hệ_thống cơ_sở_dữ_liệu " . Thông_thường thuật_ngữ " cơ_sở_dữ_liệu " cũng được sử_dụng để nói đến bất_kỳ DBMS , hệ_thống cơ_sở_dữ_liệu hoặc ứng_dụng nào được liên_kết với cơ_sở_dữ_liệu .
Các nhà_khoa_học máy_tính có_thể phân_loại các hệ_thống quản_lý cơ_sở_dữ_liệu theo các mô_hình cơ_sở_dữ_liệu mà họ hỗ_trợ . Cơ_sở_dữ_liệu quan_hệ đã trở_nên thống_trị trong những năm 1980 . Những dữ_liệu mô_hình này dưới dạng các hàng và cột trong một loạt các bảng và phần_lớn sử_dụng SQL ( Structured_Query_Language - ngôn_ngữ truy_vấn cấu_trúc ) để ghi và truy_vấn dữ_liệu . Vào những năm 2000 , các cơ_sở_dữ_liệu phi quan_hệ đã trở_nên phổ_biến , được gọi là NoSQL vì chúng sử_dụng các ngôn_ngữ truy_vấn khác .
Cục Hàng_không Việt_Nam là cơ_quan trực_thuộc Bộ Giao_thông Vận_tải ( GTVT ) , thực_hiện chức_năng tham_mưu , giúp Bộ_trưởng Bộ GTVT quản_lý_nhà_nước về hàng_không dân_dụng trong phạm_vi Việt_Nam ; là Nhà_chức_trách hàng_không Việt_Nam theo quy_định của pháp_luật . Cục Hàng_không Việt_Nam thực_hiện 26 nhiệm_vụ , quyền_hạn , như xây_dựng , trình Bộ_trưởng Bộ GTVT ban_hành tiêu_chuẩn , định_mức kinh_tế - kỹ_thuật , quy_chuẩn kỹ_thuật chuyên_ngành hàng_không dân_dụng ... và quy_định việc áp_dụng cụ_thể tiêu_chuẩn , quy_trình kỹ_thuật , quy_chế khai_thác , tài_liệu nghiệp_vụ phù_hợp với pháp_luật về hàng_không dân_dụng .
An_ninh mạng ( cybersecurity ) , an_ninh máy_tính ( computer security ) , bảo_mật công_nghệ_thông_tin ( IT security ) là việc bảo_vệ hệ_thống mạng máy_tính khỏi các hành_vi trộm_cắp hoặc làm tổn_hại đến phần_cứng , phần_mềm và các dữ_liệu , cũng như các nguyên_nhân dẫn đến sự gián_đoạn , chuyển lệch hướng của các dịch_vụ hiện đang được được cung cấp.An ninh mạng là thực_tiễn của việc bảo_vệ các hệ_thống điện_tử , mạng_lưới , máy_tính , thiết_bị di_động , chương_trình và dữ_liệu khỏi những cuộc tấn_công kỹ_thuật_số độc_hại có chủ_đích . Tội_phạm mạng có_thể triển_khai một loạt các cuộc tấn_công chống lại các nạn_nhân hoặc doanh_nghiệp đơn_lẻ ; có_thể kể đến như truy_cập , làm thay_đổi hoặc xoá_bỏ dữ_liệu nhạy_cảm ; tống_tiền ; can_thiệp vào các quy_trình kinh_doanh .
An_ninh mạng máy_tính bao_gồm việc kiểm_soát truy_cập vật_lý đến phần_cứng , cũng như bảo_vệ chống lại tác_hại có_thể xảy ra qua truy_cập mạng máy_tính , cơ_sở_dữ_liệu ( SQL injection ) và việc lợi_dụng lỗ_hổng phần_mềm ( code injection ) . Do sai_lầm của những người điều_hành , dù cố_ý hoặc do bất_cẩn , an_ninh công_nghệ_thông_tin có_thể bị lừa_đảo phi kỹ_thuật để vượt qua các thủ_tục an_toàn thông_qua các phương_pháp khác nhau.An ninh mạng hoạt_động thông_qua một cơ_sở_hạ_tầng chặt_chẽ , được chia thành ba phần chính : bảo_mật công_nghệ_thông_tin , an_ninh mạng và an_ninh máy_tính .
Bảo_mật công_nghệ_thông_tin ( với cách gọi khác là bảo_mật thông_tin điện_tử ) : Bảo_vệ dữ_liệu ở nơi chúng được lưu_trữ và cả khi các dữ_liệu này di_chuyển trên các mạng_lưới thông_tin . Trong khi an_ninh mạng chỉ_bảo_vệ dữ_liệu số , bảo_mật công_nghệ_thông_tin nắm trong tay trọng_trách bảo_vệ cả dữ_liệu kỹ_thuật_số lẫn dữ_liệu vật_lý khỏi những kẻ xâm_nhập trái_phép . An_ninh mạng : Là một tập_hợp_con của bảo_mật công_nghệ_thông_tin . An_ninh mạng thực_hiện nhiệm_vụ đảm_bảo dữ_liệu kỹ_thuật_số trên các mạng_lưới , máy_tính và thiết_bị cá_nhân nằm ngoài sự truy_cập , tấn_công và phá_huỷ bất_hợp_pháp .
An_ninh máy_tính : Là một tập_hợp_con của an_ninh mạng . Loại bảo_mật này sử_dụng phần_cứng và phần_mềm để bảo_vệ bất_kỳ dữ_liệu nào được gửi từ máy_tính_cá_nhân hoặc các thiết_bị khác đến hệ_thống mạng_lưới thông_tin . An_ninh máy_tính thực_hiện chức_năng bảo_vệ cơ_sở_hạ_tầng công_nghệ_thông_tin và chống lại các dữ_liệu bị chặn , bị thay_đổi hoặc đánh_cắp bởi tội_phạm mạng.Lĩnh vực này dần trở_nên quan_trọng do sự phụ_thuộc ngày_càng nhiều vào các hệ_thống máy_tính và Internet tại các quốc_gia , cũng như sự phụ_thuộc vào hệ_thống mạng không dây như Bluetooth , Wi-Fi , cùng với sự phát_triển của các thiết_bị " thông_minh " , bao_gồm điện_thoại thông_minh , TV và các thiết_bị khác kết_nối vào hệ_thống Internet of Things .
Nhân_sự làm_việc trong mảng an_ninh mạng có_thể được chia thành 3 dạng sau : Hacker mũ trắng ( White-hat hacker ) cũng còn gọi là " ethical hacker " ( hacker có nguyên_tắc / đạo_đức ) hay penetration tester ( người xâm_nhập thử ngiệm vào hệ_thống ) . Hacker mũ trắng là những chuyên_gia công_nghệ làm nhiệm_vụ xâm_nhập thử_nghiệm vào hệ_thống công_nghệ_thông_tin để tìm ra lỗ_hổng , từ đó yêu_cầu người chủ hệ_thống phải vá lỗi hệ_thống để phòng_ngừa các xâm_nhập khác sau_này với ý_đồ xấu ( thường là của các hacker mũ đen ) .
Hacker mũ đen ( Black-hat hacker ) : là các chuyên_gia công_nghệ xâm_nhập vào hệ_thống với mục_đích xấu như đánh_cắp thông_tin , phá_huỷ hệ_thống , làm lây_nhiễm các phần_mềm độc_hại cũng như các hành vị phá_hoại mạng máy_tính vi_phạm pháp_luật khác . Hacker mũ xám ( Grey-hat hacker ) : là các chuyên_gia công_nghệ có_thể vừa làm công nghệ của cả hacker mũ trắng và mũ xám .
Dưới đây là danh_sách các tỉnh_thành thuộc khu_vực Nam_Bộ Việt_Nam bao_gồm Đông_Nam_Bộ và Tây_Nam_Bộ . Danh_sách này sẽ liệt_kê theo thứ_tự thấp dần theo vĩ_độ từ bắc xuống nam . Có một_vài tỉnh thuộc khu_vực Trung_Bộ và Tây_Nguyên nhưng đôi_khi vẫn được xếp vào khu_vực Nam_Bộ ở một_vài lĩnh_vực như kinh_tế , xã_hội , an_ninh quốc_phòng , ...
An_toàn thông_tin là hành_động ngăn_cản , phòng_ngừa sự sử_dụng , truy_cập , tiết_lộ , chia_sẻ , phát_tán , ghi lại hoặc phá_huỷ thông_tin chưa có sự cho_phép . Ngày_nay vấn_đề an_toàn thông_tin được xem là một trong những quan_tâm hàng_đầu của xã_hội , có ảnh_hưởng rất nhiều đến hầu_hết các ngành khoa_học_tự_nhiên , kỹ_thuật , khoa_học_xã_hội và kinh_tế .
Cục An_ninh điều_tra ( Cục A 09 ) là cơ_quan điều_tra thuộc Bộ Công_an ( Việt_Nam ) . Cơ_quan này điều_tra các tội_phạm xâm_phạm an_ninh quốc_gia và các tội_phạm khác .
Phòng cháy chữa_cháy ( PCCC ) là tổng_hợp các biện_pháp , giải_pháp kỹ_thuật nhằm loại_trừ hoặc hạn_chế đến mức tối_đa các nguy_cơ xảy ra cháy , nổ , đồng_thời tạo các điều_kiện thuận_lợi , phù_hợp cho công_tác cứu người , cứu tài_sản , chữa_cháy , chống cháy lan hiệu_quả và làm giảm_thiểu tối_đa các thiệt_hại do cháy , nổ gây ra.Phòng cháy chữa_cháy tiếng Anh được dịch tạm là Fire_Fighting and Prevention . Phòng cháy chữa_cháy ( PCCC ) được hiểu một_cách tổng_quan là toàn_bộ những thiết_bị phòng cháy , chữa_cháy . Những hoạt_động chữa_cháy , và những hoạt_động đảm_bảo , hạn_chế thấp nhất nguy_cơ cháy nổ xảy ra . Đó là trách_nhiệm của toàn_bộ mọi người , của mọi công_dân . Bất_kể ai không đảm_bảo được an_toàn cháy nổ tại nơi mình đang làm_việc , sinh_sống đều phải chịu tránh nhiệm . Điều này đã được quy_định rất rõ tại Luật Phòng cháy chữa_cháy do quốc_hội ban_hành .
Rau_an_toàn ( viết tắt : RAT ) hay còn gọi là rau_sạch là một thuật_ngữ phổ_biến ở Việt_Nam chỉ những sản_phẩm rau tươi đảm_bảo an_toàn vệ_sinh thực_phẩm ( bao_gồm tất_cả các loại rau ăn củ , thân , lá , hoa_quả ) sử_dụng làm thực_phẩm cho con_người có chất_lượng đúng như đặc_tính giống , hàm_lượng các hoá_chất độc và mức_độ nhiễm các sinh_vật gây hại ở dưới mức tiêu_chuẩn cho_phép , bảo_đảm an_toàn cho người sử_dụng và môi_trường .
An_toàn và vệ_sinh lao_động ( viết tắt : ATVSLĐ ) , trước còn gọi là Bảo_hộ_lao_động , tiếng Anh : Occupational safety and health ( OSH ) hay occupational health and safety ( OHS ) hoặc workplace health and safety ( WHS ) là một lĩnh_vực liên_quan đến an_toàn , sức_khoẻ và phúc_lợi người tham_gia vào công_việc hoặc việc_làm . Tổng_hợp tất_cả các hoạt_động trên các mặt luật_pháp , tổ_chức , hành_chính , kinh_tế , xã_hội , khoa_học_kỹ_thuật ... nhằm mục_tiêu là thúc_đẩy một môi_trường làm_việc an_toàn và lành_mạnh như cải_thiện điều_kiện lao_động , ngăn_ngừa tai_nạn lao_động , đảm_bảo an_toàn sức_khoẻ cho người lao_động . ATVSLĐ cũng có_thể bảo_vệ đồng_nghiệp , các thành_viên gia_đình , người sử_dụng lao_động , khách_hàng và nhiều người khác có_thể bị ảnh_hưởng bởi môi_trường làm việc.Bảo hộ lao_động là một môn khoa_học về an_toàn và vệ_sinh lao_động , an_toàn phòng_chống cháy nổ ( tức_là các mặt về an_toàn và vệ_sinh môi_trường lao_động ) . Cụ_thể , bảo_hộ_lao_động nghiên_cứu nguyên_nhân và tìm các giải_pháp phòng_ngừa : tai_nạn lao_động , bệnh_nghề_nghiệp , các yếu_tố gây độc_hại trong lao_động , sự_cố cháy nổ trong sản_xuất ; đồng_thời tìm giải_pháp đảo bảo sức_khoẻ và an_toàn tính_mạng cho người lao_động .
Ô_nhiễm môi_trường là hiện_tượng môi_trường tự_nhiên bị ô_nhiễm , đồng_thời các tính_chất vật_lý , hoá_học , sinh_học của môi_trường bị thay_đổi gây tác_hại tới sức_khoẻ con_người và các sinh_vật khác . Ô_nhiễm môi_trường chủ_yếu do hoạt_động của con_người gây ra . Ngoài_ra , ô_nhiễm còn do một_số hoạt_động của tự_nhiên khác có tác_động tới môi_trường .
Sức_khoẻ là trạng_thái thoải_mái toàn_diện về thể_chất , tinh_thần và xã_hội và không phải chỉ bao_gồm có tình_trạng không có bệnh hay thương_tật ( theo Tổ_chức Y_tế Thế_giới ) Mặc_dù định_nghĩa này là chủ_đề của nhiều cuộc tranh_cãi , đặc_biệt thiếu giá_trị hoạt_động và vì vấn_đề được tạo ra bởi từ " toàn_diện " , nên đây vẫn là vấn_đề còn kéo_dài . Các định_nghĩa khác cũng đã được đưa ra , trong số đó định_nghĩa gần đây nhất là mối quan_hệ giữa sức_khoẻ và sự thoả_mãn các nhu_cầu cá_nhân . Các hệ_thống phân_loại như Phân_loại quốc_tế về Gia_đình của WHO , bao_gồm Hệ_thống phân_loại quốc_tế về Chức_năng , Khuyết_tật và Sức_khoẻ ( ICF ) và Phân_loại quốc_tế về Bệnh_tật ( ICD ) , thường được sử_dụng để định_nghĩa và để đo_đạc các thành_phần của sức_khoẻ .
Có một sức_khoẻ tốt nhất là một trong những quyền cơ_bản con_người dù thuộc bất_kỳ chủng_tộc , tôn_giáo , chính_kiến chính_trị hay điều_kiện kinh_tế - xã_hội nào .
Cục An_ninh mạng ( đã ngừng hoạt_động ) trực_thuộc Bộ Công_an ( Việt_Nam ) , là cơ_quan đầu ngành giúp Bộ_trưởng quản_lý , điều_hành về công_tác đảm_bảo an_ninh và an_toàn thông_tin mạng . Cục được thành_lập ngày 28 tháng 8 năm 2014 . Vào ngày 10 tháng 8 năm 2018 , Cục An_ninh mạng sáp_nhập với Cục Cảnh_sát phòng_chống tội_phạm sử_dụng công_nghệ_cao của Tổng_cục Cảnh_sát thành Cục An_ninh mạng và phòng , chống tội_phạm sử_dụng công_nghệ_cao trực_thuộc Bộ Công_an .
Bảo_vệ môi_trường là việc bảo_vệ môi_trường tự_nhiên của các cá_nhân , tổ_chức và chính_phủ . Mục_tiêu của nó là bảo_tồn tài_nguyên thiên_nhiên và môi_trường tự_nhiên hiện có và , nếu có_thể , để sửa_chữa thiệt_hại và tạo ra xu_hướng ngược lại.Do áp_lực của việc tiêu_thụ quá mức , tăng_trưởng dân_số và công_nghệ , môi_trường sinh_lý đang bị suy_thoái , đôi_khi là vĩnh_viễn . Điều này đã được công_nhận và các chính_phủ đã bắt_đầu hạn_chế các hoạt_động gây suy_thoái môi_trường . Kể từ những năm 1960 , các phong_trào môi_trường đã tạo ra nhận_thức nhiều hơn về nhiều vấn_đề môi_trường . Có sự bất_đồng về mức_độ ảnh_hưởng môi_trường của hoạt_động của con_người , vì_vậy các biện_pháp bảo_vệ đôi_khi còn trong vòng tranh_luận .
Tính toàn_vẹn dữ_liệu ( Tiếng Anh là Data_Intel ) là dữ_liệu hay thông_tin không bị thay_đổi , mất_mát trong khi lưu_trữ hay truyền_tải . Nói cách khác tính toàn_vẹn là tính không bị hiệu_chỉnh của dữ_liệu . Đây là một trong 4 khía_cạnh trong an_toàn điện_tử : toàn_vẹn , xác_thực ( authentication ) , không thoái_thác ( nonrepudiation ) , tin_cậy / riêng_tư ( reliability / privacy ) , ích_lợi ( usefulness ) .
Chỉ_số thông_minh , hay IQ ( viết tắt của intelligence quotient trong tiếng Anh ) , là một khái_niệm được nhà_khoa_học người Anh Francis_Galton đưa ra trong cuốn sách Hereditary_Genius xuất_bản vào cuối thế_kỷ 19 . Sau đó , nó được học_trò của ông là J.Cattell và nhà tâm_lý_học người Pháp Alfred_Binet phát_triển bằng việc thảo ra những bài trắc_nghiệm để kiểm_tra năng_lực trí_tuệ của trẻ khi đi học . Binet nhận thấy rằng có mối liên_hệ giữa khả_năng học của một học_sinh với kết_quả bài trắc_nghiệm của ông . Sau đó không lâu , nhà tâm_lý_học người Mỹ Giáo_sư Lewis_Terman ( Giảng_viên trường đại_học Standford ) đã phát_triển bài trắc_nghiệm gồm những câu phức_tạp hơn để dùng cho người trưởng_thành và đặt tên là bài trắc_nghiệm chỉ_số thông_minh Stanford-Binet ; nó nhanh_chóng trở_nên thông_dụng trên khắp nước Mỹ , bùng_phát mạnh vào năm 1917 khi nước Mỹ bước vào chiến_tranh thế_giới thứ nhất .
Ban_đầu IQ được tính là thương_số giữa tuổi trí_tuệ và tuổi thực_tế nhân với 100 , tuy_nhiên cách tích này nhanh_chóng bộc_lộ những khuyết_điểm nên được phát_triển thành các cách tính phổ_biến theo độ lệch chuẩn 15 , 16 , 24 . Nhưng hiện_nay người ta tính bằng cách đo chiều cao sau đó chia cho 10 . Chỉ_số IQ thường được cho là có liên_quan đến sự thành_công trong học_tập , trong công_việc và trong xã_hội , những nghiên_cứu gần đây cho thấy có sự liên_quan giữa IQ và sức_khoẻ , tuổi_thọ ( những người thông_minh thường có nhiều kiến_thức hơn trong việc chăm_sóc bản_thân ) và cả số_lượng từ mà người đó sử_dụng .
Diện_tích là đại_lượng biểu_thị phạm_vi của hình hoặc hình hai chiều hoặc lamina phẳng , trong mặt_phẳng . Diện_tích bề_mặt là tương_tự của diện_tích trên bề_mặt hai chiều của một vật_thể ba chiều . Diện_tích có_thể được hiểu là lượng vật_liệu có độ dày nhất_định sẽ cần_thiết để tạo kiểu cho mô_hình hình_dạng hoặc lượng sơn cần_thiết để phủ lên bề mặt_bằng một lớp sơn . Nó là tương_tự về mặt hai chiều đối_với chiều dài của đường_cong ( khái_niệm một_chiều ) hoặc thể_tích của vật rắn ( khái_niệm ba chiều ) .
Diện_tích của hình có_thể được đo bằng cách so_sánh hình với các hình_vuông có kích_thước cố_định . Trong Hệ_thống đơn_vị quốc_tế ( SI ) , đơn_vị diện_tích tiêu_chuẩn là mét_vuông ( viết là m2 ) , là diện_tích của một hình_vuông có cạnh dài một mét . Một hình có diện_tích ba mét_vuông sẽ có cùng diện_tích với ba hình_vuông như_vậy . Trong toán_học , hình_vuông đơn_vị được xác_định là có diện_tích bằng một và diện_tích của bất_kỳ hình_dạng hoặc bề_mặt nào khác là một_số thực không thứ nguyên .
Có một_số công_thức nổi_tiếng cho các diện_tích có hình_dạng đơn_giản như hình_tam_giác , hình_chữ_nhật và hình_tròn . Sử_dụng các công_thức này , diện_tích của bất_kỳ đa_giác nào đều có_thể được tính_toán bằng cách chia đa_giác thành các hình_tam_giác . Đối_với các hình có ranh_giới cong , tích phân thường được dùng để tính diện_tích . Thật vậy , vấn_đề xác_định diện_tích các hình_phẳng là một động_lực chính cho sự phát_triển lịch_sử của tích phân.Đối với một hình_dạng rắn như hình_cầu , hình_nón hoặc hình_trụ , diện_tích bề_mặt ranh_giới của nó được gọi là diện_tích bề_mặt . Các công_thức cho các diện_tích bề_mặt của các hình_dạng đơn_giản đã được người Hy_Lạp cổ_đại tính_toán , nhưng tính_toán diện_tích bề_mặt của một hình_dạng phức_tạp hơn thường đòi_hỏi tích phân đa biến .
Diện_tích đóng một vai_trò quan_trọng trong toán_học hiện_đại . Ngoài tầm quan_trọng rõ_ràng của nó trong hình_học và tính_toán , diện_tích có liên_quan đến định_nghĩa các yếu_tố quyết_định trong đại_số tuyến_tính , và là một tính_chất cơ_bản của các bề_mặt trong hình_học vi_phân . Trong phân_tích , diện_tích của một tập_hợp_con của mặt_phẳng được xác_định bằng cách sử_dụng thước_đo Lebesgue , mặc_dù không phải mọi tập_hợp_con đều có_thể đo được . Nói_chung , diện_tích trong toán_học cấp cao hơn được coi là một trường_hợp đặc_biệt về thể_tích cho các vùng có hai chiều.Diện tích có_thể được xác_định thông_qua việc sử_dụng các tiên_đề , xác_định nó là một hàm của một tập_hợp các hình mặt_phẳng nhất_định chiếu đến tập_hợp các số_thực . Nó có_thể được chứng_minh rằng một hàm như_vậy là tồn_tại .
Kali ( bắt_nguồn từ tiếng Latinh hiện_đại : kalium ) là nguyên_tố_hoá_học ký_hiệu K , số thứ_tự 19 trong bảng_tuần_hoàn . Kali còn gọi là bồ_tát ( mặc_dù bồ_tạt để chỉ tới kali cacbonat K2CO3 thì chính_xác hơn ) hay pôtát ( potassium ) . Kali nguyên_tố là kim_loại_kiềm mềm , có màu trắng bạc dễ bị oxy_hoá nhanh trong không_khí và phản_ứng rất mạnh với nước tạo ra một lượng nhiệt đủ để đốt cháy lượng hydro sinh ra trong phản_ứng này . Kali cháy có ngọn lửa màu hoa cà .
Kali và là chỉ có tính_chất hoá_học rất giống nhau , đều là những nguyên_tố nhóm IA trong bảng_tuần_hoàn . Chúng có cùng mức năng_lượng ion_hoá thứ nhất , khi được kích_hoạt thì nguyên_tử của hai nguyên_tố này sẽ cho đi electron ngoài cùng duy_nhất . Dù là hai nguyên_tố khác nhau , nhưng kali và natri có_thể kết_hợp với những anion giống nhau để tạo nên những muối có tính_chất tương_tự , điều này đã được nghi_ngờ từ năm 1702 , và được chứng_minh năm 1807 khi kali và natri được cô_lập một_cách độc_lập từ các muối khác nhau bằng cách_điện phân . Kali tồn_tại trong tự_nhiên ở dạng các muối ion . Do_đó , nó được tìm thấy ở dạng hoà_tan trong nước_biển ( với khoảng 0,04% kali theo khối_lượng ) , và nguyên_tố này có_mặt trong nhiều khoáng_vật .
Hầu_hết các ứng_dụng trong công_nghiệp của kali là nhờ vào khả_năng hoà_tan tương_đối cao của các hợp_chất kali trong nước như bánh xà_phòng kali . Kim_loại kali chỉ có một_vài ứng_dụng đặc_biệt , như là nguyên_tố được thay_thế cho natri kim_loại trong hầu_hết các phản_ứng_hoá_học .
Các ion kali có vai_trò cần_thiết cho chức_năng của mọi tế_bào sống . Sự khuếch_tán ion kali xuyên màng_tế_bào thần_kinh cho_phép hoạt_động dẫn_truyền thần_kinh diễn ra bình_thường . Sự suy_giảm kali trong động_vật , bao_gồm cả con_người , dẫn đến rối_loạn các chức_năng khác nhau của tim . Cơ_thể phản_ứng với lượng kali trong chế_độ ăn_uống , làm tăng nồng_độ kali huyết_thanh , với sự chuyển_đổi kali từ bên ngoài đến bên trong tế_bào và tăng thải kali qua thận .
Kali tích_luỹ trong các tế_bào thực_vật , và do_đó trái_cây tươi và rau là những nguồn cung_cấp lượng kali tốt cho cơ_thể . Sự tồn_tại trong thực_vật khiến ban_đầu kali được cô_lập từ potash ( các dạng tro của thực_vật ) , nên kali trong tiếng Anh được đặt tên theo hợp_chất này . Cũng vì lý_do trên nên những vụ canh_tác sản_lượng lớn đã làm cạn_kiệt nguồn kali trong đất một_cách nhanh_chóng , khiến phân_bón nông_nghiệp tiêu_thụ đến 95% hoá_chất chứa kali được sản_xuất trên toàn_cầu . Ngược_lại , ngoại_trừ một_vài cây chịu mặn đặc_biệt , hầu_hết thực_vật không_thể dung_nạp ion natri , dẫn đến hệ_quả hàm_lượng natri thấp trong cơ_thể .
Logic ( hợp_lý , hữu_lý , hàm lý ) hay luận_lý_học , từ tiếng Hy_Lạp cổ_điển λόγος ( logos ) , nghĩa nguyên_thuỷ là từ_ngữ , hoặc điều đã được nói , ( nhưng trong nhiều ngôn_ngữ châu_Âu đã trở_thành có ý_nghĩa là suy_nghĩ hoặc lập_luận hay lý_trí ) . Logic thường được nhắc đến như là một ngành nghiên_cứu về tiêu_chí đánh_giá các luận_cứ , mặc_dù định_nghĩa chính_xác của logic vẫn là vấn_đề còn đang được bàn_cãi giữa các triết_gia . Tuy_nhiên khi môn_học được xác_định , nhiệm_vụ của nhà logic_học vẫn như cũ : làm đẩy_mạnh tiến_bộ của việc phân_tích các suy_luận có hiệu_lực và suy_luận nguỵ_biện để người ta có_thể phân_biệt được luận_cứ nào là hợp_lý và luận_cứ nào có chỗ không hợp_lý .
Theo truyền_thống , logic được nghiên_cứu như là một nhánh của triết_học . Kể từ giữa thế_kỉ 19 logic đã thường được nghiên_cứu trong toán_học và luật . Gần đây nhất logic được áp_dụng vào khoa_học máy_tính và trí_tuệ_nhân_tạo . Là một ngành khoa_học hình_thức , logic nghiên_cứu và phân_loại cấu_trúc của các khẳng_định và các lý_lẽ , cả hai đều thông_qua việc nghiên_cứu các hệ hình_thức của việc suy_luận và qua sự nghiên_cứu lý_lẽ trong ngôn_ngữ_tự_nhiên . Tầm bao_quát của logic do_vậy là rất rộng , đi từ các đề_tài cốt_lõi như là nghiên_cứu các lý_lẽ nguỵ_biện và nghịch_lý , đến những phân_tích chuyên_gia về lập_luận , chẳng_hạn lập_luận có xác_suất đúng và các lý_lẽ có liên_quan đến quan_hệ nhân_quả . Ngày_nay , logic còn được sử_dụng phổ_biến trong lý_thuyết lý_luận .
Qua suốt quá_trình lịch_sử , đã có nhiều sự quan_tâm trong việc phân_biệt lập_luận tốt và lập_luận không tốt , và do_đó logic đã được nghiên_cứu trong một_số dạng ít_nhiều là quen_thuộc đối_với chúng_ta . Logic_Aristotle chủ_yếu quan_tâm đến việc dạy lý_luận thế_nào cho tốt , và ngày_nay vẫn được dạy với mục_đích đó , trong khi trong logic_toán_học và triết_học phân_tích ( analytical philosophy ) người ta nhấn_mạnh vào logic như là một đối_tượng nghiên_cứu riêng , và do_vậy logic được nghiên_cứu ở một mức_độ trừu_tượng hơn .