Truong-Phuc Nguyen
commited on
Commit
•
331b539
1
Parent(s):
4e666df
Upload 3 files
Browse files- Datasets/BiologyQA_demo.csv +11 -0
- Datasets/GeographyQA_demo.csv +11 -0
- Datasets/HistoryQA_demo.csv +13 -0
Datasets/BiologyQA_demo.csv
ADDED
@@ -0,0 +1,11 @@
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
+
context,question,answer,distract,question_type
|
2 |
+
"Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau. Người ta chia lưới nội chất thành 2 loại là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Lưới nội chất hạt có đính các hạt ribôxôm còn lưới nội chất trơn không có gắn các ribôxôm. Lưới nội chất hạt có một đầu được liên kết với màng nhân, đầu kia nối với hệ thống lưới nội chất trơn. Chức năng của lưới nội chất hạt là tổng hợp prôtêin tiết ra ngoài tế bào cũng như các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào. Lưới nội chất trơn có đính rất nhiều loại enzim tham gia vào quá trình tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với cơ thể.",Cái gì có đính các hạt ribôxôm?,Lưới nội chất hạt,Lưới nội chất trơn [SEP] Màng tế bào [SEP] Hạt ribôxôm,0
|
3 |
+
"Enzim là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống. Enzim chỉ làm tăng tốc độ của phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng. Enzim có thể có thành phần chỉ là prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất khác không phải là prôtêin. Trong phân tử enzim có vùng cấu trúc không gian đặc biệt chuyên liên kết với cơ chất (chất chịu sự tác động của enzim) được gọi là trung tâm hoạt động. Thực chất, đây là một chỗ lõm hoặc khe nhỏ trên bề mặt enzim. Cấu hình không gian của trung tâm hoạt động của enzim tương thích với cấu hình không gian của cơ chất. Tại đây, các cơ chất liên kết tạm thời với enzim và nhờ đó phản ứng được xúc tác. Thoạt đầu, enzim liên kết với cơ chất tại trung tâm hoạt động tạo nên phức hợp enzim-cơ chất. Sau đó, bằng nhiều cách khác nhau, enzim tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm. Liên kết enzim-cơ chất mang tính đặc thù. Vì thế, mỗi enzim thường chỉ xúc tác cho một phản ứng.",Enzim hoạt động như thế nào?,"liên kết với cơ chất tại trung tâm hoạt động tạo nên phức hợp enzim-cơ chất. Sau đó, bằng nhiều cách khác nhau, enzim tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm.",biến đổi cấu trúc sau khi xúc tác [SEP] hợp nhất với cơ chất để tạo ra sản phẩm [SEP] phá vỡ liên kết với cơ chất sau khi phản ứng,5
|
4 |
+
"Hoạt tính của enzim được xác định bằng lượng sản phẩm được tạo thành từ một lượng cơ chất trên một đơn vị thời gian. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt tính của enzim. Sau đây chúng ta xem xét một số yếu tố chính: Nhiệt độ: Mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu, tại đó enzim có hoạt tính tối đa làm cho tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất. Độ pH: Mỗi enzim có một độ pH thích hợp. Ví dụ, enzim pepsin của dịch dạ dày người cần pH = 2. Nồng độ cơ chất: Với một lượng enzim xác định nếu tăng dần lượng cơ chất trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt tính của enzim tăng dần, nhưng đến một lúc nào đó thì sự gia tăng về nồng độ cơ chất cũng không làm tăng hoạt tính của enzim. Vì tất cả trung tâm hoạt động của enzim đã được bão hoà bởi cơ chất. Chất ức chế hoặc hoạt hoá enzim: Một số chất hoá học có thể ức chế sự hoạt động của enzim. Một số chất khác khi liên kết với enzim lại làm tăng hoạt tính của enzim. Chẳng hạn, thuốc trừ sâu DDT... là những chất ức chế một số enzim quan trọng của hệ thần kinh người và động vật. Nồng độ enzim: Với một lượng cơ chất xác định, khi nồng độ enzim càng cao thì hoạt tính của enzim càng tăng.",Những yếu tố nào ảnh hưởng đến enzim?,"Nhiệt độ: Mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu, tại đó enzim có hoạt tính tối đa làm cho tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất. Độ pH: Mỗi enzim có một độ pH thích hợp. Ví dụ, enzim pepsin của dịch dạ dày người cần pH = 2. Nồng độ cơ chất: Với một lượng enzim xác định nếu tăng dần lượng cơ chất trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt tính của enzim tăng dần, nhưng đến một lúc nào đó thì sự gia tăng về nồng độ cơ chất cũng không làm tăng hoạt tính của enzim.",Chất dinh dưỡng [SEP] Nồng độ oxy [SEP] Ánh sáng,0
|
5 |
+
"Khi có enzim xúc tác, tốc độ của một phản ứng có thể tăng cả triệu lần. Nếu tế bào không có các enzim thì các ho���t động sống không thể duy trì được vì tốc độ của các phản ứng sinh hoá xảy ra quá chậm. Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hoá vật chất để thích ứng với môi trường bằng cách điều chỉnh hoạt tính của các enzim. Sử dụng các chất ức chế hoặc hoạt hoá enzim là một trong các cách điều chỉnh hoạt tính của enzim khá hiệu quả và nhanh chóng. Các chất ức chế đặc hiệu khi liên kết với enzim sẽ làm biến đổi cấu hình của enzim làm cho enzim không thể liên kết được với cơ chất. Ngược lại, các chất hoạt hoá khi liên kết với enzim sẽ làm tăng hoạt tính của enzim. ức chế ngược là kiểu điều hoà trong đó sản phẩm của con đường chuyển hoá quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt enzim xúc tác cho phản ứng ở đầu của con đường chuyển hoá. Khi một enzim nào đó trong tế bào không được tổng hợp hoặc tổng hợp quá ít hay bị bất hoạt thì không những sản phẩm không được tạo thành mà cơ chất của enzim đó cũng sẽ bị tích luỹ lại gây độc cho tế bào hoặc có thể được chuyển hoá theo con đường phụ thành các chất độc gây nên các triệu chứng bệnh lí. Các bệnh như vậy ở người được gọi là bệnh rối loạn chuyển hoá.",Nếu một enzim nào đó trong tế bào không được tổng hợp hoặc tổng hợp quá ít hay bị bất hoạt thì sẽ gây ra hậu quả gì?,không những sản phẩm không được tạo thành mà cơ chất của enzim đó cũng sẽ bị tích luỹ lại gây độc cho tế bào hoặc có thể được chuyển hoá theo con đường phụ thành các chất độc gây nên các triệu chứng bệnh lí,sản phẩm của phản ứng sẽ được tạo thành với số lượng bình thường [SEP] hoạt động của enzim sẽ tăng lên [SEP] lượng cơ chất cần thiết sẽ bị giảm đi,5
|
6 |
+
"Quá trình hô hấp tế bào thực chất rất giống với quá trình đốt cháy nhiên liệu vẫn diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Con người đốt củi, than hay xăng, dầu để lấy năng lượng sưởi ấm, nấu nướng, chạy động cơ ô tô, xe máy... Các tế bào sống “đốt” các phân tử hữu cơ để lấy năng lượng cho các hoạt động của mình, cả hai quá trình này đều gồm các phản ưng ôxi hoá khử, đều tiêu tốn ôxi của khí quyển và sinh ra khí cacbônic. Nhưng, quá trình đốt cháy nhiên liệu xảy ra trong một phản ứng còn quá trình hô hấp tế bào diễn ra từ từ thông qua một chuỗi phản ứng kế tiếp nhau. Người ta thấy rằng, hiệu suất của quá trình hô hấp tế bào có thể đạt được tối đa khoảng 40%, trong khi đó loại động cơ xe hiệu quả nhất hiện nay cũng chỉ đạt hiệu suất khoảng 25%. Tế bào quả là một cỗ máy kì diệu.",Người ta nhận xét thế nào về hiệu suất của quá trình hô hấp tế bào?,"hiệu suất của quá trình hô hấp tế bào có thể đạt được tối đa khoảng 40%, trong khi đó loại động cơ xe hiệu quả nhất hiện nay cũng chỉ đạt hiệu suất khoảng 25%",hiệu suất của quá trình hô hấp tế bào bằng 0% [SEP] hiệu suất của quá trình hô hấp tế bào thấp hơn hiệu suất của động cơ xe hiệu quả nhất hiện nay [SEP] hiệu suất của quá trình hô hấp tế bào có thể đạt được tối đa khoảng 60%,5
|
7 |
+
"Các chất độc trong khói thuốc có thể làm tổn thương vật chất di truyền của tế bào làm rối loạn quá trình điều hoà phân bào. Tế bào phổi khi bị đột biến thoát khỏi cơ chế điều hoà phân bào sẽ phân chia vô hạn định dẫn đến tạo khối u. Không những thế, các tế bào ung thư lại còn có khả năng di căn, tức là chúng có thể di chuyển vào máu và đi đến cư trú ở nhiều nơi khác nhau trong cơ thể. Vì thế, hút thuốc lá nhiều có thể bị ung thư phổi. Ngoài việc chết do tổn thương hoặc bị đầu độc, các tế bào trong cơ thể đa bào còn chết theo chương trình. Điều này có nghĩa là tế bào chỉ được sống đến một thời gian nhất định do hệ gen định sẵn trong chương trình hoạt động của tế bào. Nếu các cơ chế điều khiển sự chết theo chương trình của tế bào bị trục trặc thì cơ thể sẽ bị rơi vào trạng thái bệnh lí. Ví dụ, khi bị nhiễm trùng, lượng bạch cầu trung tính trong máu tăng lên rất nhanh để tiêu diệt các tế bào vi khuẩn. Nhưng sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các tế bào này đ��ợc lập trình để tự chết nếu không cơ thể sẽ bị bệnh “bạch cầu trung tỉnh”. Hay, khi còn trong bào thai, các ngón tay của chúng ta được dính vơi nhau bởi một lớp màng. Khi thai nhi được 59 ngày tuổi, các tế bào của màng này theo chương trình tự chết làm cho các ngón tay của chúng ta rời nhau ra.",Cơ chế hoạt động của tế bào ung thư là gì?,di chuyển vào máu và đi đến cư trú ở nhiều nơi khác nhau trong cơ thể,phân chia vô hạn định dẫn đến tạo khối u [SEP] được lập trình để tự chết nếu không cơ thể sẽ bị bệnh “bạch cầu trung tỉnh” [SEP] tìm kiếm thức ăn,0
|
8 |
+
"Các chất độc trong khói thuốc có thể làm tổn thương vật chất di truyền của tế bào làm rối loạn quá trình điều hoà phân bào. Tế bào phổi khi bị đột biến thoát khỏi cơ chế điều hoà phân bào sẽ phân chia vô hạn định dẫn đến tạo khối u. Không những thế, các tế bào ung thư lại còn có khả năng di căn, tức là chúng có thể di chuyển vào máu và đi đến cư trú ở nhiều nơi khác nhau trong cơ thể. Vì thế, hút thuốc lá nhiều có thể bị ung thư phổi. Ngoài việc chết do tổn thương hoặc bị đầu độc, các tế bào trong cơ thể đa bào còn chết theo chương trình. Điều này có nghĩa là tế bào chỉ được sống đến một thời gian nhất định do hệ gen định sẵn trong chương trình hoạt động của tế bào. Nếu các cơ chế điều khiển sự chết theo chương trình của tế bào bị trục trặc thì cơ thể sẽ bị rơi vào trạng thái bệnh lí. Ví dụ, khi bị nhiễm trùng, lượng bạch cầu trung tính trong máu tăng lên rất nhanh để tiêu diệt các tế bào vi khuẩn. Nhưng sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các tế bào này được lập trình để tự chết nếu không cơ thể sẽ bị bệnh “bạch cầu trung tỉnh”. Hay, khi còn trong bào thai, các ngón tay của chúng ta được dính vơi nhau bởi một lớp màng. Khi thai nhi được 59 ngày tuổi, các tế bào của màng này theo chương trình tự chết làm cho các ngón tay của chúng ta rời nhau ra.","Khi nhiễm trùng, cơ chế hoạt động của tế bào như thế nào?",lượng bạch cầu trung tính trong máu tăng lên rất nhanh,lượng bạch cầu trung tính trong máu tăng lên rất chậm [SEP] lượng bạch cầu trung tính trong máu tăng lên tới mức vô hạn định [SEP] lượng bạch cầu trung tính trong máu tăng lên nhưng không đủ để tiêu diệt vi khuẩn,5
|
9 |
+
"Các chất độc trong khói thuốc có thể làm tổn thương vật chất di truyền của tế bào làm rối loạn quá trình điều hoà phân bào. Tế bào phổi khi bị đột biến thoát khỏi cơ chế điều hoà phân bào sẽ phân chia vô hạn định dẫn đến tạo khối u. Không những thế, các tế bào ung thư lại còn có khả năng di căn, tức là chúng có thể di chuyển vào máu và đi đến cư trú ở nhiều nơi khác nhau trong cơ thể. Vì thế, hút thuốc lá nhiều có thể bị ung thư phổi. Ngoài việc chết do tổn thương hoặc bị đầu độc, các tế bào trong cơ thể đa bào còn chết theo chương trình. Điều này có nghĩa là tế bào chỉ được sống đến một thời gian nhất định do hệ gen định sẵn trong chương trình hoạt động của tế bào. Nếu các cơ chế điều khiển sự chết theo chương trình của tế bào bị trục trặc thì cơ thể sẽ bị rơi vào trạng thái bệnh lí. Ví dụ, khi bị nhiễm trùng, lượng bạch cầu trung tính trong máu tăng lên rất nhanh để tiêu diệt các tế bào vi khuẩn. Nhưng sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các tế bào này được lập trình để tự chết nếu không cơ thể sẽ bị bệnh “bạch cầu trung tính”. Hay, khi còn trong bào thai, các ngón tay của chúng ta được dính vơi nhau bởi một lớp màng. Khi thai nhi được 59 ngày tuổi, các tế bào của màng này theo chương trình tự chết làm cho các ngón tay của chúng ta rời nhau ra.",Nếu không thể làm được các tế bào vi khuẩn thì các tế bào sẽ được làm gì?,lập trình để tự chết,tăng sinh liên tục [SEP] chuyển đổi thành tế bào ung thư [SEP] di cư đến các nơi khác trong cơ thể,5
|
10 |
+
"Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp và xảy ra ở các cơ quan sinh sản nhưng chỉ có một lần ADN nhân đôi. Qua giảm phân từ 1 tế bào ban đầu cho ra 4 tế bào con với số lượng NST giảm đi một nửa. Giảm phân I. Kì đầu I: Giống như trong nguyên phân, tại kì trung gian, các NST được nhân đôi và các nhiễm sắc tử (crômatit) vẫn còn đính với nhau tại tâm động. Một NST bao gồm 2 nhiễm sắc tử như vậy được gọi là NST kép. Bước vào kì đầu I, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. Sau khi tiếp hợp, các NST kép dần dần co xoắn lại. Tiếp đến, các NST kép trong mỗi cặp NSTkép tương đồng dần dần đẩy nhau ra bắt đầu từ tâm động. Trong khi NST tiếp tục co xoắn lại thì thoi phân bào cũng hình thành và một số sợi thoi được đính với tâm động của các NST. Trong quá trình bắt đôi, các NST kép trong cặp NST kép tương đồng có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng trao đổi chéo. Cuối kì đầu, màng nhân và nhân con dần tiêu biến. Kì đầu I chiếm phần lớn toàn bộ thời gian của quá trình giảm phân. Tuỳ theo từng loài, kì đầu I có thể kéo dài tới vài ngày thậm chí vài chục năm như ở người phụ nữ. Kì giữa I. Các cặp NST kép tương đồng sau khi bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo của tế bào và tập trung thành 2 hàng. Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng. Kì sau I: Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân bào về một cực của tế bào. Kì cuối I: Sau khi đi về cực của tế bào, các NSTkép dần dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi phân bào tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa. Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.",Giảm phân thường xảy ra ở bao nhiêu lần?,2 lần phân bào liên tiếp,1 lần [SEP] 3 lần [SEP] 4 lần,6
|
11 |
+
"Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp và xảy ra ở các cơ quan sinh sản nhưng chỉ có một lần ADN nhân đôi. Qua giảm phân từ 1 tế bào ban đầu cho ra 4 tế bào con với số lượng NST giảm đi một nửa. Giảm phân I. Kì đầu I: Giống như trong nguyên phân, tại kì trung gian, các NST được nhân đôi và các nhiễm sắc tử (crômatit) vẫn còn đính với nhau tại tâm động. Một NST bao gồm 2 nhiễm sắc tử như vậy được gọi là NST kép. Bước vào kì đầu I, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. Sau khi tiếp hợp, các NST kép dần dần co xoắn lại. Tiếp đến, các NST kép trong mỗi cặp NSTkép tương đồng dần dần đẩy nhau ra bắt đầu từ tâm động. Trong khi NST tiếp tục co xoắn lại thì thoi phân bào cũng hình thành và một số sợi thoi được đính với tâm động của các NST. Trong quá trình bắt đôi, các NST kép trong cặp NST kép tương đồng có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng trao đổi chéo. Cuối kì đầu, màng nhân và nhân con dần tiêu biến. Kì đầu I chiếm phần lớn toàn bộ thời gian của quá trình giảm phân. Tuỳ theo từng loài, kì đầu I có thể kéo dài tới vài ngày thậm chí vài chục năm như ở người phụ nữ. Kì giữa I. Các cặp NST kép tương đồng sau khi bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo của tế bào và tập trung thành 2 hàng. Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng. Kì sau I: Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân bào về một cực của tế bào. Kì cuối I: Sau khi đi về cực của tế bào, các NSTkép dần dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi phân bào tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa. Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.",Các NST nào được đính với nhau?,các NST được nhân đôi và các nhiễm sắc tử (crômatit),các NST kép tương đồng [SEP] các NST đơn [SEP] các NST kép,0
|
Datasets/GeographyQA_demo.csv
ADDED
@@ -0,0 +1,11 @@
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
+
context,question,answer,distract,question_type
|
2 |
+
"Gió biển và gió đất hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Khí gió mát và ấm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bèn sườn đón gió; khi không khí vượt sang sườn bèn kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng 1°c, nên sườn khuất gió có gió khô và rất nóng.",Điều gì đã hình thành ở vùng ven biển?,Gió biển và gió đất,Gió mùa [SEP] Bão biển [SEP] Triều cường,0
|
3 |
+
"Các đặc tính lí, hoá và độ phi của đất ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của thực vật. Ví dụ: Đất ngập mặn thích hợp với các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, bần, mắm..., vì vậy rừng ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ở các bãi ngập triều ven biển. Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên có rất nhiều loài cây lá rộng sinh trưởng và phát triển. Độ cao và hướng sườn ảnh hường tới sự phân bố thực vật ở vùng núi. Khi lên cao, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, do đó thành phần thực vật thay đổi, thực vật sẽ phân bố thành các vành đai khác nhau. Hướng sườn khác nhau cũng gây nên sự khác biệt về nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng, do đó cũng ảnh hưởng tới độ cao xuất hiện và kết thúc của các vành đai thực vật. Thức ăn là nhân tô sinh học quyết định đối với sự phát triển và phân bố của động vật. Động vật có quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn. Nhiều loài động vật ăn thực vật lại là thức ăn của động vật ăn thịt. Vì vậy, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải cùng sống trong một môi trường sinh thái nhất định. Do đó, thực vật có ánh hưởng đến sự phát triển và phân bố động vật: nơi nào thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.",Vì sao có rất nhiều loài cây lá rộng sinh trưởng và phát triển?,"Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt",Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo thích hợp với cây lá kim [SEP],4
|
4 |
+
"Công nghiệp dệt - may là một trong những ngành chủ đạo và quan trọng của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Nó giải quyết nhu cầu về may mặc, sinh hoạt cho hơn 6 tỉ người trên Trái Đất và một phần nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nặng. Phát triển công nghiệp dệt - may có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp và các ngành công nghiệp nặng, đặc biệt là công nghiệp hoá chất, đồng thời còn có tác dụng giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động nữ. Sự ra đời của máy dệt ở nước Anh đã mở đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp thế giới. Ngành dệt - may hiện nay được phân bố rộng rãi ở nhiều nước, kể cả các nước đang phát triển, dựa trên nguồn nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo phong phú (như bông, lanh, lông cừu, tơ tằm, tơ sợi tổng hợp, len nhân tạo...), nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Các nước có ngành dệt - may phát triển là Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Nhật Bản... Thị trường tiêu thụ hàng dệt - may rất lớn, nhất là thị trường EU, Nhật Bản, Bắc Mĩ, LB Nga và các nước Đông Âu. Hằng năm, mức tiêu thụ hàng dệt may ở các nước trên đạt 150 tỉ USD.",Điều gì đã mở đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp thế giới?,Sự ra đời của máy dệt ở nước Anh,Sự phát triển của ngành công nghiệp nặng [SEP] Sự khởi xướng của ngành công nghiệp hoá chất [SEP] Phát minh ra động cơ hơi nước,0
|
5 |
+
"Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các đối tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng; thông qua khái quát hoá nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ. Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mồi đi��m trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. Do bề mặt Trái Đất cong nên khi thể hiện lên mặt phẳng, các khu vực khác nhau trên bản đồ không thế hoàn toàn chính xác như nhau. Vì vậy, tuỳ từng yêu cầu sử dụng bản đồ, từng khu vực cần thế hiện trên băn đồ, người ta dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. Khi chiếu có thể giữ nguyên mặt chiếu bản đồ là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón, hình trụ. Mặt chiếu có thể tiếp xúc hoặc cắt bề mặt Địa cầu. Sau đây chỉ đề cập tới những trường hợp mặt chiếu tiếp xúc với mặt Địa cầu.",Bản đồ là gì?,"hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định",Bản đồ toàn bộ bề mặt của Trái Đất [SEP] bản vẽ về các đối tượng địa lý [SEP] hình ảnh của một phần Trái Đất,0
|
6 |
+
"Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các đối tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng; thông qua khái quát hoá nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ. Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mồi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. Do bề mặt Trái Đất cong nên khi thể hiện lên mặt phẳng, các khu vực khác nhau trên bản đồ không thế hoàn toàn chính xác như nhau. Vì vậy, tuỳ từng yêu cầu sử dụng bản đồ, từng khu vực cần thế hiện trên băn đồ, người ta dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. Khi chiếu có thể giữ nguyên mặt chiếu bản đồ là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón, hình trụ. Mặt chiếu có thể tiếp xúc hoặc cắt bề mặt Địa cầu. Sau đây chỉ đề cập tới những trường hợp mặt chiếu tiếp xúc với mặt Địa cầu.",Cách biểu thị mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng như thế nào?,Phép chiếu hình bản đồ,Phép chiếu địa hình [SEP] Quá trình phân tầng địa hình [SEP] Phương pháp đo đạc địa hình,5
|
7 |
+
"Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các đối tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng; thông qua khái quát hoá nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ. Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mồi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. Do bề mặt Trái Đất cong nên khi thể hiện lên mặt phẳng, các khu vực khác nhau trên bản đồ không thế hoàn toàn chính xác như nhau. Vì vậy, tuỳ từng yêu cầu sử dụng bản đồ, từng khu vực cần thế hiện trên băn đồ, người ta dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. Khi chiếu có thể giữ nguyên mặt chiếu bản đồ là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón, hình trụ. Mặt chiếu có thể tiếp xúc hoặc cắt bề mặt Địa cầu. Sau đây chỉ đề cập tới những trường hợp mặt chiếu tiếp xúc với mặt Địa cầu.",Vì sao người ta sử dụng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau?,"tuỳ từng yêu cầu sử dụng bản đồ, từng khu vực cần thế hiện trên bản đồ",tuỳ từng đặc điểm địa hình của từng khu vực [SEP] tuỳ từng hình dạng của Trái Đất [SEP] tuỳ từng sự cong vênh của bề mặt Trái Đất,4
|
8 |
+
"Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. Theo phép chiếu này bề mặt Địa cầu được coi là bề mặt Trái Đất, mặt chiếu là một mặt phẳng tiếp xúc với một điểm của Địa cầu. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt chiếu so với trục của mặt chiếu trong phép chiếu phương vị của Địa cầu sẽ có các phép chiếu phương vị khác nhau. Để tiến hành phép chiếu phương vị đứng, người ta cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với cực của Địa Cầu sao cho trục của Địa cầu vuông góc với mặt chiếu. Với nguồn sáng chiếu từ tâm quả Địa cầu, trên mặt chiếu các kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực. Các vĩ tuyến là các vòng tròn đồng tâm ở cực. Càng xa cực, khoảng cách giữa các vĩ tuyến càng dãn ra. Phép chiếu này bảo đảm chính xác ở khu vực trung tâm bàn đồ, càng xa trung tâm càng kém chính xác. Phép chiếu này thường dùng để vẽ bản đồ khu vực quanh cực.","Phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng là gì?",Phép chiếu phương vị,Phép chiếu đẳng tích [SEP] Phép chiếu đẳng góc [SEP] Phép chiếu chuẩn hình,0
|
9 |
+
"Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. Theo phép chiếu này bề mặt Địa cầu được coi là bề mặt Trái Đất, mặt chiếu là một mặt phẳng tiếp xúc với một điểm của Địa cầu. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt chiếu so với trục của mặt chiếu trong phép chiếu phương vị của Địa cầu sẽ có các phép chiếu phương vị khác nhau. Để tiến hành phép chiếu phương vị đứng, người ta cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với cực của Địa Cầu sao cho trục của Địa cầu vuông góc với mặt chiếu. Với nguồn sáng chiếu từ tâm quả Địa cầu, trên mặt chiếu các kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực. Các vĩ tuyến là các vòng tròn đồng tâm ở cực. Càng xa cực, khoảng cách giữa các vĩ tuyến càng dãn ra. Phép chiếu này bảo đảm chính xác ở khu vực trung tâm bàn đồ, càng xa trung tâm càng kém chính xác. Phép chiếu này thường dùng để vẽ bản đồ khu vực quanh cực.",Người ta làm sao để trục của Địa cầu vuông góc với mặt chiếu?,cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với cực của Địa Cầu,cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với trục của Trái Đất [SEP] cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với đường kinh độ 0 độ [SEP] cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với đường vĩ độ 0 độ,5
|
10 |
+
"Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. Theo phép chiếu này bề mặt Địa cầu được coi là bề mặt Trái Đất, mặt chiếu là một mặt phẳng tiếp xúc với một điểm của Địa cầu. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt chiếu so với trục của mặt chiếu trong phép chiếu phương vị của Địa cầu sẽ có các phép chiếu phương vị khác nhau. Để tiến hành phép chiếu phương vị đứng, người ta cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với cực của Địa Cầu sao cho trục của Địa cầu vuông góc với mặt chiếu. Với nguồn sáng chiếu từ tâm quả Địa cầu, trên mặt chiếu các kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực. Các vĩ tuyến là các vòng tròn đồng tâm ở cực. Càng xa cực, khoảng cách giữa các vĩ tuyến càng dãn ra. Phép chiếu này bảo đảm chính xác ở khu vực trung tâm bàn đồ, càng xa trung tâm càng kém chính xác. Phép chiếu này thường dùng để vẽ bản đồ khu vực quanh cực.",Phép chiếu phương vị bảo đảm chính xác ở những khu vực nào?,"khu vực trung tâm bản đồ, càng xa trung tâm càng kém chính xác",các điểm trên mặt chiếu [SEP] các vùng quanh xích đạo [SEP] các điểm trên đường xích đạo,3
|
11 |
+
"Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. Theo phép chiếu này bề mặt Địa cầu được coi là bề mặt Trái Đất, mặt chiếu là một mặt phẳng tiếp xúc với một điểm của Địa cầu. Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt chiếu so với trục của mặt chiếu trong phép chiếu phương vị của Địa cầu sẽ có các phép chiếu phương vị khác nhau. Để tiến hành phép chiếu phương vị đứng, người ta cho mặt chiếu (giấy vẽ bản đồ) tiếp xúc với cực của Địa Cầu sao cho trục của Địa cầu vuông góc với mặt chiếu. Với nguồn sáng chiếu từ tâm quả Địa cầu, trên mặt chiếu các kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực. Các vĩ tuyến là các vòng tròn đồng tâm ở cực. Càng xa cực, khoảng cách giữa các vĩ tuyến càng dãn ra. Phép chiếu này bảo đảm chính xác ở khu vực trung tâm bàn đồ, càng xa trung tâm càng kém chính xác. Phép chiếu này thường dùng để vẽ bản đồ khu vực quanh cực.",Phép chiếu phương vị thường dùng để làm gì?,vẽ bản đồ khu vực quanh cực,vẽ bản đồ thế giới [SEP] vẽ bản đồ các khu vực ven biển [SEP] vẽ bản đồ khu vực xung quanh xích đạo,5
|
Datasets/HistoryQA_demo.csv
ADDED
@@ -0,0 +1,13 @@
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
+
context,question,answer,distract,question_type
|
2 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Số máy hơi nước Pháp biến động như thế nào trong khoảng 20 năm?,"5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần",Tăng gấp đôi [SEP] Không có thông tin [SEP] Giảm 5 lần,6
|
3 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Bộ mặt nào của Pháp thay đổi rõ rệt?,Pa-ri,Bộ mặt thành phố [SEP] Bộ mặt cảng biển [SEP] Bộ mặt nhà thờ,0
|
4 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Những công trình nào được xây dựng thay thế?,"đại lộ, nhà ga, cửa hàng...",rừng rậm [SEP] đầm lầy [SEP] đồng cỏ,0
|
5 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Cách mạng công nghiệp diễn ra khi nào?,những năm 40 của thế kỉ XIX,thế kỉ XVIII [SEP] những năm 20 của thế kỉ XIX [SEP] những năm 50 của thế kỉ XIX,2
|
6 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đ��t nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.","Đến cuối thế kỉ XIX, điều gì đã xảy ra?",tốc độ phát triển công nghiệ,Công nghiệp Đức vượt qua công nghiệp Anh [SEP] Sản lượng than đá ở Đức giảm [SEP] Giai cấp tư sản tiếp tục nắm quyền ở Đức,0
|
7 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Tốc độ phát triển công nghiệp ở Đức như thế nào?,của Đức,"Tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao. [SEP]
|
8 |
+
Công nghiệp phát triển chậm nhất ở Pháp. [SEP]
|
9 |
+
Công nghiệp Đức phát triển với tốc độ chậm.",5
|
10 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... đ��ợc xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Công nghiệp nào chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức?,Công nghiệp luyện kim và hoá chất,Công nghiệp dệt may [SEP] Công nghiệp sản xuất ô tô [SEP] Công nghiệp chế biến thực phẩm,0
|
11 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Công nghiệp luyện kim và hoá chất còn gặp khó khăn gì?,Máy móc,Cuộc chiến tranh ở bán đảo Iberia [SEP] Nguyên liệu thô [SEP] Vận chuyển,0
|
12 |
+
"Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước cháu Âu kết thúc (năm I815), đất nước mới dần ổn định và có điều kỉện phát triển về kỉnh tế. Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 - 1870. Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Cách mạng công nghiệp đã đưa nền kỉnh tế Pháp vươn lên mạnh mẽ, công nghiệp Pháp đứng thứ hai trên thế giới, sau nước Anh. Bộ mặt Pa-ri và các thành phố thay đổi rõ rệt. Một hệ thống đại lộ, nhà ga, cửa hàng... được xây dựng thay thế các phố cũ chật hẹp. ơ Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX mặc dù đất nước đang còn bị chia xẻ thành nhiều vương quốc và giai cấp tư sản chưa cầm quyển. Đến giữa thế kỉ XIX, tốc độ phát triển công nghiệp của Đức đạt mức kỉ lục. Từ năm 1850 đến năm 1860, sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng hơn gấp đôi; số lượng động cơ chạy bằng hơi nước tăng gần 6 lần; công nghiệp khai mỏ phát triển mạnh, từ năm 1860 đến năm 1870, sản lượng than đá tăng từ 12 triệu tấn lên 26 triệu tấn. Công nghiệp luyện kim và hoá chất chiếm vai trò quan trọng trong nền kỉnh tế Đức. Máy móc cũng thâm nhập vào nông nghiệp. Việc sử dụng máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học đã làm cho năng suất tăng cao.",Việc sử dụng những loại máy nào làm cho năng suất tăng cao?,"máy cày, máy bừa, máy gặt,... và dùng phân bón hoá học",máy hơi nước [SEP] tàu chạy bằng máy hơi nước [SEP] động cơ chạy bằng hơi nước,0
|
13 |
+
"Cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt các nước tư bản: nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân xuất hiện, sản xuất bằng máy đã nâng cao năng suất lao động và ngày càng xã hội hoá quá trình lao động của chủ nghĩa tư bản. Cách mạng công nghiệp cũng góp phần thúc đẩy những chuyển biến mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải. Nhu cầu công nghiệp hoá khiến nông nghiệp nhanh chóng chuyển sang phương thức chuyện canh hoặc thâm canh, đồng thời quá trình cơ giới hoá nông nghiệp đã góp phần giải phóng nông dân, bổ sung lực lượng lao động cho thành phố. Hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản được hình thành - tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp. Sự tăng cường bóc lột công nhân của giai cấp tư sản làm cho mâu thuẫn trong xã hội tư bản và cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản không ngừng tăng lên. ",Cách mạng công nghiệp đem lại những gì?,"thúc đẩy những chuyển biến mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải. Nhu cầu công nghiệp hoá",Cách mạng công nghiệp làm xuất hiện các nhà máy thủy điện với công suất lớn [SEP] Cách mạng Công nghiệp cũng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện [SEP] Cách mạng Công nghiệp làm cho các nước tư bản trở thành các nước nông nghiệp,0
|