AnthonyErosion commited on
Commit
510216f
1 Parent(s): bcbeb0b

Upload 264 files

Browse files
Dataset/Train/Bò tót/information.text CHANGED
@@ -1,14 +1,14 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Sắp nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Artiodactyla
6
- > Họ: Bovidae
7
- > Phân họ: Bovinae
8
- > Chi: Bos
9
- > Loài: B. gaurus
10
- > Danh pháp hai phần: Bos gaurus (Smith, 1827)
11
- > Phạm vi phân bố:
12
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f1/Gaur_map.png)
13
 
14
  Bò tót (Bos gaurus) (tiếng Anh: Gaur) là một loài động vật có vú guốc chẵn, Họ Trâu bò. Chúng có lông màu sẫm và kích thước rất lớn, sinh sống chủ yếu ở vùng đồi của Ấn Độ, Đông Á và Đông Nam Á. Chúng còn được gọi là bò rừng Mã Lai hay bò rừng bison Ấn Độ, tuy trên thực tế, chúng không hề có quan hệ gần gũi với loài bò rừng bison ở châu Âu và Bắc Mỹ. Chúng đã được liệt kê là loài dễ bị tổn thương trong sách đỏ IUCN kể từ năm 1986. Số lượng toàn cầu được ước tính tối đa là 21.000 cá thể trưởng thành vào năm 2016. Chúng đã giảm hơn 70% trong ba thế hệ gần đây và có lẽ đã tuyệt chủng ở Sri Lanka và cũng có thể ở Bangladesh. Trong các khu vực được bảo vệ tốt, số lượng chúng ổn định và ngày càng tăng.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Sắp nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Artiodactyla\
6
+ > Họ: Bovidae\
7
+ > Phân họ: Bovinae\
8
+ > Chi: Bos\
9
+ > Loài: B. gaurus\
10
+ > Danh pháp hai phần: Bos gaurus (Smith, 1827)\
11
+ > Phạm vi phân bố:\
12
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f1/Gaur_map.png)
13
 
14
  Bò tót (Bos gaurus) (tiếng Anh: Gaur) là một loài động vật có vú guốc chẵn, Họ Trâu bò. Chúng có lông màu sẫm và kích thước rất lớn, sinh sống chủ yếu ở vùng đồi của Ấn Độ, Đông Á và Đông Nam Á. Chúng còn được gọi là bò rừng Mã Lai hay bò rừng bison Ấn Độ, tuy trên thực tế, chúng không hề có quan hệ gần gũi với loài bò rừng bison ở châu Âu và Bắc Mỹ. Chúng đã được liệt kê là loài dễ bị tổn thương trong sách đỏ IUCN kể từ năm 1986. Số lượng toàn cầu được ước tính tối đa là 21.000 cá thể trưởng thành vào năm 2016. Chúng đã giảm hơn 70% trong ba thế hệ gần đây và có lẽ đã tuyệt chủng ở Sri Lanka và cũng có thể ở Bangladesh. Trong các khu vực được bảo vệ tốt, số lượng chúng ổn định và ngày càng tăng.
Dataset/Train/Chà vá chân xám/information.text CHANGED
@@ -1,13 +1,13 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Primate
6
- > Họ: Cercopithecidae
7
- > Chi: Pygathrix
8
- > Loài: P. cinerea
9
- > Danh pháp hai phần: Pygathrix cinerea (Nadler, 1997)
10
- > Phạm vi phân bố:
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a1/Pygathrix_cinerea_distribution.svg/420px-Pygathrix_cinerea_distribution.svg.png)
12
 
13
  Voọc Chà vá chân đỏ hay còn gọi là Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) thuộc họ Khỉ Cựu Thế giới (để phân biệt với loài khỉ tân thế giới), và là loài có màu sắc rực rỡ nhất trong số các loài linh trưởng.
@@ -47,25 +47,4 @@ Thức ăn của chúng chủ yếu bao gồm lá cây nhiều chất xơ. Thu
47
  ## Tình trạng nguy cấp
48
  Voọc chà vá chân nâu được xếp hạng Rất Nguy cấp (CR) trong Sách đỏ Thế giới IUCN (2021.1) và EN - Nguy cấp trong Sách Đỏ Việt Nam cũng như trong danh sách bị cấm buôn bán toàn cầu của CITES.. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm săn bắt, buôn bán voọc chà vá chân nâu dưới mọi hình thức (Nghị định 64/2019/ NĐ-CP của Chính phủ).
49
  Săn bắt và mất môi trường sống là nguyên nhân làm số lượng chủng quần của vọoc suy giảm nghiêm trọng. Người dân các địa phương thường săn bắn loài này làm thực phẩm hoặc nấu cao để sử dụng như một loại thuốc gia truyền. Ngoài ra, voọc chà vá chân nâu còn được bán để nuôi làm cảnh hoặc làm thú nhồi bông. Hiện nay môi trường sống của loài ngày càng bị phân tán và thu hẹp do nạn khai thác gỗ và chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.
50
- Số lượng: Hiện tại chưa có đánh giá toàn bộ số lượng cá thể của loài này ở trên 3 nước và cả trên nước Việt Nam. Tại Sơn Trà, Đà Nẵng, nơi tập trung một số lượng lớn voọc chà vá chân nâu có thể quan sát dễ dàng ngoài tự nhiên, nghiên cứu mới nhất của trung tâm GreenViet (2017) với số lượng là khoảng 1300 cá thể. Kết quả nghiên cứu công bố năm 2018 của Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt cho thấy quần thể lớn nhất hiện nay có thể phân bố tại Khu Dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong với 280 đàn, số lượng kiểm đếm từ 3.640-4.060 cá thể. Ngoài ra, ở Việt Nam, có một quần thể lớn voọc chà vá chân nâu đang sinh sống tại vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (Quảng Trị).
51
- .
52
-
53
-
54
- ## Chú thích
55
-
56
-
57
- ## Tham khảo
58
-
59
- Eudey et al (2000). Pygathrix nemaeus. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 11 tháng 5 năm 2006. Listed as Endangered (EN A1cd v2.3)
60
- Đà Nẵng: Phát hiện quần thể voọc ngũ sắc quý hiếm
61
- Những kẻ truy sát voọc ngũ sắc cực quý
62
- Phát hiện vụ tàn sát hàng loạt voọc ngũ sắc
63
- Bắt kẻ sát hại 18 con voọc ngũ sắc quý hiếm
64
- Khu vực giết voọc ngũ sắc không phải ở Quảng Nam Lưu trữ 2016-03-07 tại Wayback Machine
65
- Phát hiện quần thể voọc ngũ sắc quí hiếm
66
- Xẻ núi đá vôi, voọc bạc mất "nhà"
67
- Thầy giáo cứu voọc
68
- Tôi không giết voọc mà chỉ chụp ảnh(!?)
69
- Chà vá trong khu bảo tồn Sơn Trà Lưu trữ 2008-03-20 tại Wayback Machine
70
- Chà vá chân đỏ
71
- Voọc Chà vá chân đỏ Lưu trữ 2016-08-14 tại Wayback Machine
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Primate\
6
+ > Họ: Cercopithecidae\
7
+ > Chi: Pygathrix\
8
+ > Loài: P. cinerea\
9
+ > Danh pháp hai phần: Pygathrix cinerea (Nadler, 1997)\
10
+ > Phạm vi phân bố:\
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a1/Pygathrix_cinerea_distribution.svg/420px-Pygathrix_cinerea_distribution.svg.png)
12
 
13
  Voọc Chà vá chân đỏ hay còn gọi là Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) thuộc họ Khỉ Cựu Thế giới (để phân biệt với loài khỉ tân thế giới), và là loài có màu sắc rực rỡ nhất trong số các loài linh trưởng.
 
47
  ## Tình trạng nguy cấp
48
  Voọc chà vá chân nâu được xếp hạng Rất Nguy cấp (CR) trong Sách đỏ Thế giới IUCN (2021.1) và EN - Nguy cấp trong Sách Đỏ Việt Nam cũng như trong danh sách bị cấm buôn bán toàn cầu của CITES.. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm săn bắt, buôn bán voọc chà vá chân nâu dưới mọi hình thức (Nghị định 64/2019/ NĐ-CP của Chính phủ).
49
  Săn bắt và mất môi trường sống là nguyên nhân làm số lượng chủng quần của vọoc suy giảm nghiêm trọng. Người dân các địa phương thường săn bắn loài này làm thực phẩm hoặc nấu cao để sử dụng như một loại thuốc gia truyền. Ngoài ra, voọc chà vá chân nâu còn được bán để nuôi làm cảnh hoặc làm thú nhồi bông. Hiện nay môi trường sống của loài ngày càng bị phân tán và thu hẹp do nạn khai thác gỗ và chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.
50
+ Số lượng: Hiện tại chưa có đánh giá toàn bộ số lượng cá thể của loài này ở trên 3 nước và cả trên nước Việt Nam. Tại Sơn Trà, Đà Nẵng, nơi tập trung một số lượng lớn voọc chà vá chân nâu có thể quan sát dễ dàng ngoài tự nhiên, nghiên cứu mới nhất của trung tâm GreenViet (2017) với số lượng là khoảng 1300 cá thể. Kết quả nghiên cứu công bố năm 2018 của Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt cho thấy quần thể lớn nhất hiện nay có thể phân bố tại Khu Dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong với 280 đàn, số lượng kiểm đếm từ 3.640-4.060 cá thể. Ngoài ra, ở Việt Nam, có một quần thể lớn voọc chà vá chân nâu đang sinh sống tại vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (Quảng Trị).
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Dataset/Train/Chà vá chân đỏ/information.text CHANGED
@@ -1,13 +1,13 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 2.3)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Primates
6
- > Họ: Cercopithecidae
7
- > Chi: Pygathrix
8
- > Loài: P. nemaeus
9
- > Danh pháp hai phần:
10
- > Phạm vi phân bố: Pygathrix nemaeus
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e8/Red-shanked_Douc_area.png)
12
 
13
  Voọc Chà vá chân đỏ hay còn gọi là Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) thuộc họ Khỉ Cựu Thế giới (để phân biệt với loài khỉ tân thế giới), và là loài có màu sắc rực rỡ nhất trong số các loài linh trưởng.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 2.3)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Primates\
6
+ > Họ: Cercopithecidae\
7
+ > Chi: Pygathrix\
8
+ > Loài: P. nemaeus\
9
+ > Danh pháp hai phần:\
10
+ > Phạm vi phân bố: Pygathrix nemaeus\
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e8/Red-shanked_Douc_area.png)
12
 
13
  Voọc Chà vá chân đỏ hay còn gọi là Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) thuộc họ Khỉ Cựu Thế giới (để phân biệt với loài khỉ tân thế giới), và là loài có màu sắc rực rỡ nhất trong số các loài linh trưởng.
Dataset/Train/Cầy vằn bắc/information.text CHANGED
@@ -1,14 +1,14 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Carnivora
6
- > Phân bộ: Feliformia
7
- > Họ: Viverridae
8
- > Chi: Chrotogale (Thomas, 1912)
9
- > Loài: C. owstoni
10
- > Danh pháp hai phần: Chrotogale owstoni (Thomas, 1912)
11
- > Phạm vi phân bố:
12
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/46/Owston%27s_Palm_Civet_area.png)
13
 
14
  Cầy vằn bắc hay lửng chóc (danh pháp hai phần: Chrotogale owstoni) là loài cầy sống trong các khu rừng và thung lũng có cây gỗ ở ven sông thuộc miền Bắc Việt Nam, bắc Lào và Hoa Nam.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Carnivora\
6
+ > Phân bộ: Feliformia\
7
+ > Họ: Viverridae\
8
+ > Chi: Chrotogale (Thomas, 1912)\
9
+ > Loài: C. owstoni\
10
+ > Danh pháp hai phần: Chrotogale owstoni (Thomas, 1912)\
11
+ > Phạm vi phân bố:\
12
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/46/Owston%27s_Palm_Civet_area.png)
13
 
14
  Cầy vằn bắc hay lửng chóc (danh pháp hai phần: Chrotogale owstoni) là loài cầy sống trong các khu rừng và thung lũng có cây gỗ ở ven sông thuộc miền Bắc Việt Nam, bắc Lào và Hoa Nam.
Dataset/Train/Gà lôi lam đuôi trắng/information.text CHANGED
@@ -1,11 +1,11 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Aves
5
- > Bộ: Galliformes
6
- > Họ: Phasianidae
7
- > Chi: Lophura
8
- > Loài: L. hatinhensis
9
  > Danh pháp hai phần: Lophura hatinhensis (Võ Quý, 1975)
10
 
11
  Gà lôi lam đuôi trắng (danh pháp khoa học: Lophura hatinhensis) là một loài gà lôi được phát hiện vào năm 1964 và đặt tên khoa học chính thức vào năm 1975. Gà lôi lam đuôi trắng là động vật đặc hữu của miền Trung Việt Nam. Giống gà này sống tập trung xung quanh khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ở tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Sinh cảnh ưa thích của chúng là các vùng rừng tre nứa, các vùng rừng thường xanh đất thấp (dưới 300m so với mực nước biển).
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Aves\
5
+ > Bộ: Galliformes\
6
+ > Họ: Phasianidae\
7
+ > Chi: Lophura\
8
+ > Loài: L. hatinhensis\
9
  > Danh pháp hai phần: Lophura hatinhensis (Võ Quý, 1975)
10
 
11
  Gà lôi lam đuôi trắng (danh pháp khoa học: Lophura hatinhensis) là một loài gà lôi được phát hiện vào năm 1964 và đặt tên khoa học chính thức vào năm 1975. Gà lôi lam đuôi trắng là động vật đặc hữu của miền Trung Việt Nam. Giống gà này sống tập trung xung quanh khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ở tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. Sinh cảnh ưa thích của chúng là các vùng rừng tre nứa, các vùng rừng thường xanh đất thấp (dưới 300m so với mực nước biển).
Dataset/Train/Hươu vàng/information.text CHANGED
@@ -1,15 +1,15 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Artiodactyla
6
- > Họ: Cervidae
7
- > Chi: Hyelaphus
8
- > Loài: H. porcinus
9
- > Danh pháp hai phần: Hyelaphus porcinus (Zimmermann, 1780)
10
- > Phạm vi phân bố:
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6d/Axis_porcinus_range_map.png/420px-Axis_porcinus_range_map.png)
12
- > Danh pháp đồng nghĩa:
13
  Axis porcinus
14
 
15
  Hươu vàng (danh pháp khoa học: Hyelaphus porcinus) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1780.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Artiodactyla\
6
+ > Họ: Cervidae\
7
+ > Chi: Hyelaphus\
8
+ > Loài: H. porcinus\
9
+ > Danh pháp hai phần: Hyelaphus porcinus (Zimmermann, 1780)\
10
+ > Phạm vi phân bố:\
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6d/Axis_porcinus_range_map.png/420px-Axis_porcinus_range_map.png)
12
+ > Danh pháp đồng nghĩa:\
13
  Axis porcinus
14
 
15
  Hươu vàng (danh pháp khoa học: Hyelaphus porcinus) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1780.
Dataset/Train/Hổ/information.text CHANGED
@@ -1,27 +1,27 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 2.3)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Carnivora
6
- > Họ: Felidae
7
- > Chi: Panthera
8
- > Loài: P. tigris
9
- > Danh pháp hai phần:Panthera tigris (Linnaeus, 1758)
10
- > Phạm vi phân bố: Phân bổ trong lịch sử của hổ (vàng nhạt) và 2006 (xanh lá)
11
- ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c8/Tiger_map.jpg/375px-Tiger_map.jpg)
12
- > Phân loài:
13
- P. t. tigris
14
- P. t. corbetti
15
- P. t. jacksoni
16
- P. t. sumatrae
17
- P. t. altaica
18
- P. t. amoyensis
19
- †P. t. virgata
20
- †P. t. balica
21
- †P. t. sondaica
22
- > Danh pháp đồng nghĩa:
23
- Felis (tigris Linnaeus, 1758)
24
- Tigris (striatus Severtzov, 1858)
25
  Tigris (regalis Gray, 1867)
26
 
27
  Hổ hay còn gọi là cọp (và các tên gọi khác như Ông ba mươi, kễnh, khái) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được xếp vào một trong năm loài "mèo lớn" thuộc chi Panthera. Hổ là một loài thú ăn thịt, chúng dễ nhận biết nhất bởi các sọc vằn dọc sẫm màu trên bộ lông màu đỏ cam với phần bụng trắng. Hổ là loài thú lớn nhất trong họ nhà Mèo và là động vật lớn thứ ba trong các loài thú ăn thịt (sau gấu Bắc Cực và gấu nâu). Hổ là một trong những loài động vật có biểu tượng lôi cuốn và dễ nhận biết nhất trên thế giới với những sọc vằn vện không lẫn vào đâu được. Chúng nổi bật trong thần thoại và văn hóa dân gian cổ đại, tiếp tục được miêu tả trong các bộ phim và văn học hiện đại, xuất hiện trên nhiều lá cờ, phù hiệu áo giáp và làm linh vật cho các đội tuyển thể thao. Đặc biệt trong văn hóa phương Đông, hổ được mệnh danh là "chúa sơn lâm". Do đó, chúng là biểu tượng quốc gia của nhiều nước như Ấn Độ, Bangladesh, Malaysia và Hàn Quốc.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 2.3)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Carnivora\
6
+ > Họ: Felidae\
7
+ > Chi: Panthera\
8
+ > Loài: P. tigris\
9
+ > Danh pháp hai phần:Panthera tigris (Linnaeus, 1758)\
10
+ > Phạm vi phân bố: Phân bổ trong lịch sử của hổ (vàng nhạt) và 2006 (xanh lá)\
11
+ ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c8/Tiger_map.jpg/375px-Tiger_map.jpg)\
12
+ > Phân loài:\
13
+ P. t. tigris\
14
+ P. t. corbetti\
15
+ P. t. jacksoni\
16
+ P. t. sumatrae\
17
+ P. t. altaica\
18
+ P. t. amoyensis\
19
+ †P. t. virgata\
20
+ †P. t. balica\
21
+ †P. t. sondaica\
22
+ > Danh pháp đồng nghĩa:\
23
+ Felis (tigris Linnaeus, 1758)\
24
+ Tigris (striatus Severtzov, 1858)\
25
  Tigris (regalis Gray, 1867)
26
 
27
  Hổ hay còn gọi là cọp (và các tên gọi khác như Ông ba mươi, kễnh, khái) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được xếp vào một trong năm loài "mèo lớn" thuộc chi Panthera. Hổ là một loài thú ăn thịt, chúng dễ nhận biết nhất bởi các sọc vằn dọc sẫm màu trên bộ lông màu đỏ cam với phần bụng trắng. Hổ là loài thú lớn nhất trong họ nhà Mèo và là động vật lớn thứ ba trong các loài thú ăn thịt (sau gấu Bắc Cực và gấu nâu). Hổ là một trong những loài động vật có biểu tượng lôi cuốn và dễ nhận biết nhất trên thế giới với những sọc vằn vện không lẫn vào đâu được. Chúng nổi bật trong thần thoại và văn hóa dân gian cổ đại, tiếp tục được miêu tả trong các bộ phim và văn học hiện đại, xuất hiện trên nhiều lá cờ, phù hiệu áo giáp và làm linh vật cho các đội tuyển thể thao. Đặc biệt trong văn hóa phương Đông, hổ được mệnh danh là "chúa sơn lâm". Do đó, chúng là biểu tượng quốc gia của nhiều nước như Ấn Độ, Bangladesh, Malaysia và Hàn Quốc.
Dataset/Train/Mang Trường Sơn/information.text CHANGED
@@ -1,18 +1,18 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Thiếu dữ liệu (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Phân ngành: Craniata
5
- > Lớp: Mammalia
6
- > Liên bộ: Laurasiatheria (Nhánh: Cetartiodactyla)
7
- > Bộ: Artiodactyla
8
- > Phân bộ: Ruminantia
9
- > Phân thứ bộ: Pecora
10
- > Họ: Cervidae
11
- > Phân họ: Muntiacinae
12
- > Chi: Muntiacus
13
- > Loài: M. truongsonensis
14
- > Danh pháp hai phần: Muntiacus truongsonensis (Giao, Tuoc, Dung, Wikramanayake, Amato, Arctander & Mackinnon, 1997)
15
- > Phạm vi phân bố: (đỏ: Hiện tại; đen: Có thể có)
16
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/ca/Range_Muntiacus_truongsonensis.png/420px-Range_Muntiacus_truongsonensis.png)
17
 
18
  Mang Trường Sơn (danh pháp hai phần: Muntiacus truongsonensis) là một loài mang. Nó là một trong những loài mang nhỏ nhất, nặng khoảng 15 kg với kích thước chỉ cỡ một nửa của mang Ấn Độ. Nó được phát hiện trong dãy núi Trường Sơn ở Việt Nam vào năm 1997.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Thiếu dữ liệu (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Phân ngành: Craniata\
5
+ > Lớp: Mammalia\
6
+ > Liên bộ: Laurasiatheria (Nhánh: Cetartiodactyla)\
7
+ > Bộ: Artiodactyla\
8
+ > Phân bộ: Ruminantia\
9
+ > Phân thứ bộ: Pecora\
10
+ > Họ: Cervidae\
11
+ > Phân họ: Muntiacinae\
12
+ > Chi: Muntiacus \
13
+ > Loài: M. truongsonensis\
14
+ > Danh pháp hai phần: Muntiacus truongsonensis (Giao, Tuoc, Dung, Wikramanayake, Amato, Arctander & Mackinnon, 1997)\
15
+ > Phạm vi phân bố: (đỏ: Hiện tại; đen: Có thể có)\
16
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/ca/Range_Muntiacus_truongsonensis.png/420px-Range_Muntiacus_truongsonensis.png)
17
 
18
  Mang Trường Sơn (danh pháp hai phần: Muntiacus truongsonensis) là một loài mang. Nó là một trong những loài mang nhỏ nhất, nặng khoảng 15 kg với kích thước chỉ cỡ một nửa của mang Ấn Độ. Nó được phát hiện trong dãy núi Trường Sơn ở Việt Nam vào năm 1997.
Dataset/Train/Mang Vũ Quang/information.text CHANGED
@@ -1,16 +1,16 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 2.3)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Artiodactyla
6
- > Phân bộ: Ruminantia
7
- > Họ: Cervidae
8
- > Chi: Muntiacus
9
- > Loài: M. vuquangensis
10
- > Danh pháp hai phần: Muntiacus vuquangensis (Wemmer và những người khác, 1998)
11
- > Phạm vi phân bố:
12
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/84/Muntiacus_vuquangensis_distribution.svg/375px-Muntiacus_vuquangensis_distribution.svg.png)
13
- > Danh pháp đồng nghĩa:
14
  Megamuntiacus vuquangensis (Do Tuoc và cộng sự, 1994)
15
 
16
  Mang Vũ Quang hay mang lớn (danh pháp hai phần: Muntiacus vuquangensis) là một loài mang trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Đây là loài mang lớn nhất được phát hiện năm 1994 tại vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam gồm 1 đực và một cái cũng như ở miền trung Lào.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 2.3)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Artiodactyla\
6
+ > Phân bộ: Ruminantia\
7
+ > Họ: Cervidae\
8
+ > Chi: Muntiacus\
9
+ > Loài: M. vuquangensis\
10
+ > Danh pháp hai phần: Muntiacus vuquangensis (Wemmer và những người khác, 1998)\
11
+ > Phạm vi phân bố:\
12
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/84/Muntiacus_vuquangensis_distribution.svg/375px-Muntiacus_vuquangensis_distribution.svg.png)
13
+ > Danh pháp đồng nghĩa:\
14
  Megamuntiacus vuquangensis (Do Tuoc và cộng sự, 1994)
15
 
16
  Mang Vũ Quang hay mang lớn (danh pháp hai phần: Muntiacus vuquangensis) là một loài mang trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Đây là loài mang lớn nhất được phát hiện năm 1994 tại vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam gồm 1 đực và một cái cũng như ở miền trung Lào.
Dataset/Train/Sao la/information.text CHANGED
@@ -1,15 +1,15 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Artiodactyla
6
- > Họ: Bovidae
7
- > Phân họ: Bovinae
8
- > Tông: Bovini
9
- > Chi: Pseudoryx (Dung, Giao, Chinh, Tuoc, Arctander và MacKinnon, 1993)
10
- > Loài: P. nghetinhensis
11
- > Danh pháp hai phần: Pseudoryx nghetinhensis (Dung, Giao, Chinh, Tuoc, Arctander, MacKinnon, 1993)
12
- > Phạm vi phân bố:
13
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1f/Pseudoryx_nghetinhensis_distribution.png/420px-Pseudoryx_nghetinhensis_distribution.png)
14
 
15
  Sao la (danh pháp khoa học: Pseudoryx nghetinhensis) hay còn được gọi là "Kỳ lân Châu Á" là một trong những loài thú hiếm nhất trên thế giới sinh sống trong vùng núi rừng Trường Sơn tại Việt Nam và Lào được các nhà khoa học phát hiện vào năm 1992. Sao la được xếp hạng ở mức cực kì nguy cấp (có nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao) trong Sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thế giới (IUCN) và trong Sách đỏ Việt Nam.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata \
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Artiodactyla\
6
+ > Họ: Bovidae\
7
+ > Phân họ: Bovinae\
8
+ > Tông: Bovini\
9
+ > Chi: Pseudoryx (Dung, Giao, Chinh, Tuoc, Arctander và MacKinnon, 1993)\
10
+ > Loài: P. nghetinhensis\
11
+ > Danh pháp hai phần: Pseudoryx nghetinhensis (Dung, Giao, Chinh, Tuoc, Arctander, MacKinnon, 1993)\
12
+ > Phạm vi phân bố:\
13
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1f/Pseudoryx_nghetinhensis_distribution.png/420px-Pseudoryx_nghetinhensis_distribution.png)
14
 
15
  Sao la (danh pháp khoa học: Pseudoryx nghetinhensis) hay còn được gọi là "Kỳ lân Châu Á" là một trong những loài thú hiếm nhất trên thế giới sinh sống trong vùng núi rừng Trường Sơn tại Việt Nam và Lào được các nhà khoa học phát hiện vào năm 1992. Sao la được xếp hạng ở mức cực kì nguy cấp (có nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao) trong Sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thế giới (IUCN) và trong Sách đỏ Việt Nam.
Dataset/Train/Thỏ vằn Trường Sơn/information.text CHANGED
@@ -1,13 +1,13 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Lagomorpha
6
- > Họ: Leporidae
7
- > Chi: Nesolagus
8
- > Loài: N. timminsi
9
- > Danh pháp hai phần: Nesolagus timminsi (Abramov, Tikhonov & Averianov, 2000)
10
- > Phạm vi phân bố:
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/55/Annamite_Striped_Rabbit_area.png)
12
 
13
  Thỏ vằn Trường Sơn (danh pháp hai phần: Nesolagus timminsi) là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Chúng là loài đặc hữu, chỉ có ở vùng dãy Trường Sơn, khu vực biên giới Việt - Lào. Loài này được Averianov, Abramov & Tikhonov mô tả năm 2000.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Lagomorpha\
6
+ > Họ: Leporidae\
7
+ > Chi: Nesolagus\
8
+ > Loài: N. timminsi\
9
+ > Danh pháp hai phần: Nesolagus timminsi (Abramov, Tikhonov & Averianov, 2000)\
10
+ > Phạm vi phân bố:\
11
  ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/55/Annamite_Striped_Rabbit_area.png)
12
 
13
  Thỏ vằn Trường Sơn (danh pháp hai phần: Nesolagus timminsi) là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Chúng là loài đặc hữu, chỉ có ở vùng dãy Trường Sơn, khu vực biên giới Việt - Lào. Loài này được Averianov, Abramov & Tikhonov mô tả năm 2000.
Dataset/Train/Vượn đen má trắng/information.text CHANGED
@@ -1,17 +1,17 @@
1
- > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)
2
- > Giới: Animalia
3
- > Ngành: Chordata
4
- > Lớp: Mammalia
5
- > Bộ: Primates
6
- > Phân bộ: Haplorhini
7
- > Thứ bộ: Simiiformes
8
- > Họ: Hylobatidae
9
- > Chi: Nomascus
10
- > Loài: N. leucogenys
11
- > Danh pháp hai phần: Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840)
12
- > Phạm vi phân bố: Phạm vi phân bố của loài Vượn đen má trắng (nâu — cũ, cam — có khả năng đã tuyệt chủng)
13
- ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/92/Northern_White-cheeked_Gibbon_area.png)
14
- > Các danh pháp đồng nghĩa:
15
  Hylobates leucogenys (Ogilby, 1840)
16
 
17
  Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là một loài vượn cực kỳ nguy cấp đặc hữu của Đông Nam Á. Nó có quan hệ gần gũi với loài vượn đen siki (Nomascus siki), vốn trước đây được coi là chung một loài. Con cái của hai loài này hầu như không thể phân biệt được về mặt ngoại hình.
 
1
+ > Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)\
2
+ > Giới: Animalia\
3
+ > Ngành: Chordata\
4
+ > Lớp: Mammalia\
5
+ > Bộ: Primates\
6
+ > Phân bộ: Haplorhini\
7
+ > Thứ bộ: Simiiformes\
8
+ > Họ: Hylobatidae\
9
+ > Chi: Nomascus\
10
+ > Loài: N. leucogenys\
11
+ > Danh pháp hai phần: Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840)\
12
+ > Phạm vi phân bố: Phạm vi phân bố của loài Vượn đen má trắng (nâu — cũ, cam — có khả năng đã tuyệt chủng)\
13
+ ![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/92/Northern_White-cheeked_Gibbon_area.png)\
14
+ > Các danh pháp đồng nghĩa:\
15
  Hylobates leucogenys (Ogilby, 1840)
16
 
17
  Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là một loài vượn cực kỳ nguy cấp đặc hữu của Đông Nam Á. Nó có quan hệ gần gũi với loài vượn đen siki (Nomascus siki), vốn trước đây được coi là chung một loài. Con cái của hai loài này hầu như không thể phân biệt được về mặt ngoại hình.