instruction
stringlengths
6
8.17k
output
stringlengths
32
18.9k
input
stringclasses
1 value
Thông Tư 33/2019/TT-BGTVT quy định về hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 - Khoản 1 + Điểm a
Thông Tư 33/2019/TT-BGTVT quy định về hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa, bao gồm: nạo vét duy tu khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định; nạo vét duy tu đột xuất để đảm bảo an toàn giao thông; hợp đồng thi công công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước và nội dung hợp đồng dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa, gồm Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Sở Giao thông vận tải. Khoản 2. Nạo vét duy tu đột xuất là công việc nạo vét theo các nhiệm vụ đột xuất do các nguyên nhân bất khả kháng gây ra, phải thực hiện ngay để đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa. Khoản 3. Sản phẩm thu hồi là các chất nạo vét được thu hồi từ hoạt động nạo vét vùng nước đường thủy nội địa. Khoản 4. Nhà đầu tư là doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn để thực hiện hợp đồng dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa. Chương II Mục 1 Điều 4 Điều 4. Nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định Nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định Khoản 1. Nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định được thực hiện trên luồng đường thủy nội địa tại khu vực bãi cạn, đoạn cạn hoặc cửa sông thuộc các tuyến vận tải thủy chính, có hướng tuyến luồng ổn định tối thiểu 03 năm gần nhất và thường xuyên bị bồi lấp. Khoản 2. Bộ Giao thông vận tải phê duyệt các luồng đường thủy nội địa quốc gia thực hiện nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định (tối thiểu 03 năm) trong kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm trên cơ sở đề xuất của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Khoản 3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt các luồng đường thủy nội địa địa phương thực hiện nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định (tối thiểu 03 năm) trong kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm trên cơ sở đề xuất của Sở Giao thông vận tải. Điều 5 Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán Khoản 1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình, dự toán kinh phí bảo vệ môi trường, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, đề cương giám sát, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát nghiệm thu công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 159/2018/NĐ-CP) Khoản 2. Thiết kế bản vẽ thi công được lập trên cơ sở: Điểm a) Vị trí đổ chất nạo vét được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, chấp thuận đảm bảo tiếp nhận chất nạo vét trong thời gian khoán duy trì chuẩn tắc; Điểm b) Chuẩn tắc duy trì của luồng đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tại kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hoặc chuẩn tắc luồng theo cấp kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền công bố; Điểm c) Khối lượng nạo vét bao gồm: khối lượng nạo vét ban đầu (được chuẩn xác lại khi đo đạc bàn giao mặt bằng) và khối lượng nạo vét duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian từ sau đợt nạo vét ban đầu đến hết thời gian khoán duy trì chuẩn tắc; Điểm d) Khối lượng nạo vét ban đầu được xác định trên cơ sở bình đồ khảo sát thông báo độ sâu luồng đường thủy nội địa gần nhất nhưng không quá 06 tháng tính đến thời điểm duyệt thiết kế. Trường hợp bình đồ khảo sát thông báo độ sâu luồng đường thủy nội địa quá 06 tháng hoặc không có số liệu bình đồ khảo sát thông báo độ sâu luồng đường thủy nội địa thì phải tiến hành khảo sát để tính toán khối lượng nạo vét ban đầu; Điểm đ) Khối lượng nạo vét duy trì chuẩn tắc được xác định theo khối lượng nạo vét duy tu bình quân 03 năm gần nhất hoặc khối lượng tính toán trên cơ sở kết quả đo đạc sa bồi thực tế bình quân 03 năm gần nhất hoặc thông qua kết quả quan trắc và nghiên cứu mô hình. Khoản 3. Dự toán kinh phí nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc được xác định theo khối lượng nạo vét tương ứng với chuẩn tắc thiết kế luồng, vị trí đổ đất nạo vét và thời gian duy trì chuẩn tắc. Điều 6 Tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công Khoản 1. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP Khoản 2. Việc bàn giao mặt bằng thi công thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP và phải tổ chức kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét trước khi thi công công trình. Điều 7 Tổ chức quản lý thi công công trình Khoản 1. Nhà thầu thi công có trách nhiệm Điểm a) Bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật; Điểm b) Tiếp nhận và quản lý mặt bằng công trình, mốc tọa độ và cao độ trong suốt quá trình thi công công trình; Điểm c) Đăng ký máy móc, thiết bị thi công, hệ thống thiết bị giám sát, danh sách nhân lực phục vụ thi công công trình với cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực và phải được tư vấn giám sát kiểm tra, xác nhận theo quy định; Điểm d) Thông báo kế hoạch thực hiện thi công công trình (thời gian thi công, tiến độ thi công) trước mỗi đợi nạo vét duy tu đến cơ quan quản lý đường thủy nội địa, cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực, chính quyền địa phương, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và niêm yết công khai trên công trường thi công; Điểm đ) Triển khai biện pháp bảo đảm an toàn giao thông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó bao gồm công tác thả phao, cắm mốc giới phạm vi nạo vét trong suốt quá trình thi công để các cơ quan liên quan phối hợp kiểm tra, giám sát; Điểm e) Thực hiện thi công nạo vét theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật, bảo đảm duy trì yêu cầu chuẩn tắc thiết kế được phê duyệt (chiều dài, bề rộng luồng, cao độ đáy, mái dốc nạo vét, bán kính cong), thực hiện các yêu cầu về môi trường theo quy định trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng; Điểm g) Trong thời hạn chậm nhất 02 ngày, kể từ khi phát hiện các vị trí cạn hoặc theo phản ánh, yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền, nhà thầu thi công phải tổ chức lập phương án nạo vét, đồng thời thông báo cho đơn vị tư vấn giám sát để thực hiện giám sát thi công theo quy định; chậm nhất 05 ngày, kể từ khi phát hiện các vị trí cạn hoặc yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải tiến hành nạo vét các vị trí cạn để đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng, thời gian hoàn thành thi công không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp bất khả kháng không thực hiện được việc khảo sát, nạo vét các vị trí cạn, nhà thầu thi công phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực để được hướng dẫn, xác nhận bằng văn bản và chậm nhất 02 ngày, kể từ ngày kết thúc sự kiện bất khả kháng, phải tổ chức lập phương án nạo vét và tiến hành nạo vét ngay các vị trí cạn đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng, thời gian hoàn thành thi công không quá 20 ngày; Điểm h) Trường hợp nhà thầu thi công không hoàn thành việc nạo vét đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng đúng thời gian, tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định tại điểm g khoản này, cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao) xem xét quyết định giảm trừ chi phí trong hợp đồng tương ứng với phần thời gian không bảo đảm chuẩn tắc (kể từ thời điểm yêu cầu đến khi hoàn thành việc khắc phục); Điểm i) Trường hợp nhà thầu thi công bị nhắc nhở, phản ánh bằng văn bản đến lần thứ hai mà vẫn không hoàn thành việc nạo vét theo quy định tại điểm g và h khoản này hoặc có hành vi đổ chất nạo vét không đúng vị trí, chuyển nhượng thầu trái quy định pháp luật thì cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng đã ký kết và thực hiện lựa chọn nhà thầu thi công khác đủ năng lực theo quy định để tiếp tục thực hiện công trình; Điểm k) Ngoài các biện pháp quy định tại điểm c, điểm h và điểm i khoản này, nhà thầu thi công còn phải khắc phục hậu quả vi phạm, chịu trách nhiệm đối với các sự cố xảy ra đối với tàu thuyền do luồng tàu cạn và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật; Điểm l) Lựa chọn đơn vị khảo sát đo đạc nghiệm thu nội bộ kết quả thi công công trình tại hiện trường theo quy định. Thực hiện khảo sát, đo đạc kết quả nạo vét các đoạn cạn bằng kinh phí của nhà thầu thi công trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Điểm m) Lập hồ sơ quản lý chất lượng xây dựng công trình theo quy định; Điểm n) Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột xuất của chủ đầu tư. Khoản 2. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực có trách nhiệm Điểm a) Thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát thường xuyên quá trình thực hiện thi công của nhà thầu, tư vấn giám sát và quá trình khảo sát đo đạc nghiệm thu công trình tại hiện trường; Điểm b) Tổ chức đo đạc, khảo sát theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này để kiểm tra việc duy trì chuẩn tắc luồng của nhà thầu thi công. Trường hợp phát hiện các vị trí thuộc phạm vi dự án không bảo đảm chuẩn tắc, có văn bản yêu cầu nhà thầu thi công tiến hành nạo vét ngay, đồng thời thông báo cho đơn vị tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công thi công theo quy định; Điểm c) Thông báo luồng đường thủy nội địa trên cơ sở kết quả khảo sát đo đạc theo quy định; Điểm d) Định kỳ 02 tháng một lần hoặc khi hoàn thành giai đoạn và hoàn thành công trình, báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao) kết quả đo đạc, khảo sát và kết quả thực hiện thi công nạo vét duy tu; Điểm đ) Tổ chức nghiệm thu hoàn thành giai đoạn, hoàn thành công trình theo quy định. Khoản 3. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm Điểm a) Phê duyệt đề cương khảo sát đo đạc kiểm tra đột xuất cho từng luồng được nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc với tần suất kiểm tra tối đa 06 tháng/01 lần. Phạm vi đo đạc khảo sát mỗi lần do chủ đầu tư chỉ định với diện tích khảo sát ít nhất bằng 30% diện tích mặt bằng đoạn luồng để kiểm tra việc duy trì chuẩn tắc thiết kế luồng của nhà thầu thi công; Điểm b) Chỉ đạo cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đo đạc, khảo sát thường xuyên, định kỳ theo quy định để kiểm tra khả năng duy trì chuẩn tắc thiết kế luồng của nhà thầu; Điểm c) Tổ chức kiểm tra chất lượng, tiến độ nạo vét duy tu công trình, an toàn đường thủy nội địa trong quá trình thi công; đình chỉ thi công và xử lý hành vi vi phạm (nếu có) của nhà thầu và tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật. Điều 8 Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu công trình Khoản 1. Nội dung công tác kiểm tra, giám sát công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP và các nội dung sau: Điểm a) Tư vấn giám sát, nhà thầu thi công có trách nhiệm ghi chép toàn bộ kết quả thi công theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 04, Mẫu số 05 và Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Hàng tuần, tư vấn giám sát gửi báo cáo theo Mẫu số 07, Mẫu số 08, Mẫu số 09 và Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông, tư này, kèm theo bản sao nhật ký thi công đến cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực để phục vụ việc kiểm tra, theo dõi. Khoản 2. Nội dung công tác nghiệm thu công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP. Điều 9 Thanh toán, quyết toán công trình Công tác thanh toán, quyết toán công trình thực hiện theo quy định của pháp luật. Mục 2 Điều 10 Trình tự thực hiện Nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa thực hiện theo trình tự sau: Khoản 1. Trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất. Khoản 2. Tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện. Khoản 3. Lập, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình. Khoản 4. Bàn giao mặt bằng, tổ chức thi công công trình và kiểm tra giám sát. Khoản 5. Nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công công trình. Khoản 6. Tổng hợp, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa; giao dự toán chi ngân sách nhà nước. Khoản 7. Thanh toán, quyết toán công trình. Mục 2 Điều 11 Trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất Khoản 1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý, bảo trì đường thủy nội địa khảo sát sơ bộ và báo cáo cơ quan quản lý đường thủy nội địa nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa. Khoản 2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc quyết định chủ trương cho phép thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa. Mục 2 Điều 12 Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công Khoản 1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực có trách nhiệm: Điểm a) Căn cứ chủ trương thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao, lựa chọn các đơn vị tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám sát, môi trường) có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện ngay các gói thầu đột xuất trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thông Tư 33/2019/TT-BGTVT quy định về hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa . Chương II * Điều 12 - Khoản 2 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 Chương III * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 20 Chương IV * Điều 21 * Điều 22
Thông Tư 33/2019/TT-BGTVT quy định về hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa . Chương II Mục 2 Điều 12 Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công Khoản 2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc quyết định chủ trương cho phép thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa. Mục 2 Điều 12 Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công Khoản 1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực có trách nhiệm: Điểm a) Căn cứ chủ trương thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao, lựa chọn các đơn vị tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám sát, môi trường) có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện ngay các gói thầu đột xuất trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận chủ trương, tổ chức khảo sát bàn giao mặt bằng, lập thiết kế, dự toán; hoàn thiện thủ tục lựa chọn đơn vị tư vấn trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao) tổ chức kiểm tra hiện trường, xác định, thống nhất vị trí đổ chất nạo vét; Khoản 2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn các đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, đề nghị của cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải và ký kết hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn. Mục 2 Điều 13 Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán, đề cương tư vấn Khoản 1. Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình được lập trên cơ sở kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng nạo vét luồng đột xuất và quy định của các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khảo sát, thiết kế, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình, đề cương, dự toán các chi phí tư vấn, công tác bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP. Mục 2 Điều 14 Bàn giao mặt bằng, tổ chức thi công, kiểm tra giám sát và nghiệm thu công trình Khoản 1. Bàn giao mặt bằng Điểm a) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì phối hợp với tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế tổ chức ngay công tác đo đạc, bàn giao mặt bằng (bao gồm mặt bằng nạo vét và vị trí đổ thải) cho nhà thầu thi công để tổ chức thực hiện thi công công trình, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét. Khoản 2. Tổ chức thi công Điểm a) Nhà thầu thi công tiếp nhận mặt bằng và tổ chức thi công công trình theo thiết kế, biện pháp thi công được duyệt; Điểm b) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra quá trình thực hiện của đơn vị thi công, tư vấn giám sát để bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình và thông báo luồng đường thủy nội địa theo quy định khi công trình hoàn thành; Điểm c) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa tổ chức kiểm tra đột xuất (nếu cần) trong quá trình thi công công trình hoặc có nghi ngờ về chất lượng, khối lượng công trình của nhà thầu. Khoản 3. Kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công trình thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Mục 2 Điều 15 Thanh toán, quyết toán công trình Thanh toán, quyết toán công tác nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa sử dụng ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. MỤC 3. HỢP ĐỒNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH NẠO VÉT DUY TU LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA Điều 16 Hình thức hợp đồng Hợp đồng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa gồm 2 loại: Khoản 1. Hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh áp dụng cho hình thức nạo vét duy tu hàng năm, nạo vét duy tu đột xuất. Khoản 2. Hợp đồng trọn gói áp dụng cho nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định. Mục 2 Điều 17 Nội dung hợp đồng thi công Nội dung hợp đồng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Chính phủ về hợp đồng xây dựng; hướng dẫn của Bộ Xây dựng về hợp đồng thi công xây dựng công trình. Ngoài ra, còn phải có các nội dung sau: Khoản 1. Nhà thầu không được nghiệm thu, thanh toán và bị chấm dứt hợp đồng, chịu trách nhiệm đền bù toàn bộ thiệt hại, tổn thất của công trình cho Chủ đầu tư khi không hoàn thành việc nạo vét đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng đúng thời gian, tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng và sau 2 lần bị nhắc nhở bằng văn bản vẫn không khắc phục hoặc thi công hoàn thành. Khoản 2. Nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng và phải chịu trách nhiệm khắc phục những thiệt hại do mình gây ra, chịu trách nhiệm theo quy định khác có liên quan của pháp luật khi thi công vận chuyển đổ chất nạo vét không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường hoặc chuyển nhượng thầu trái quy định của pháp luật. Khoản 3. Đối với hợp đồng thi công nạo vét duy tu trọn gói, nội dung phải ghi rõ “không điều chỉnh kinh phí thực hiện”. Chương III Mục 2 Điều 18 Lập danh mục khu vực nạo vét Khoản 1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa tổ chức lập mới hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục khu vực nạo vét trình Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 hàng năm. Khoản 2. Danh mục khu vực nạo vét phải có những nội dung chủ yếu theo quy định của khoản 3 Điều 26 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP. Khoản 3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi công bố danh mục khu vực nạo vét. Mục 2 Điều 19 Hợp đồng dự án Khoản 1. Điều kiện để đàm phán, ký kết hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng và đảm bảo các điều kiện sau: Điểm a) Quyết định công bố danh mục dự án nạo vét của cấp có thẩm quyền; Điểm b) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của cấp có thẩm quyền; Điểm c) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án; Điểm d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận theo quy định; Điểm đ) Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đăng ký sản phẩm thu hồi của cơ quan có thẩm quyền; Điểm e) Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án. Khoản 2. Một số nội dung chính của hợp đồng dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa thực hiện theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 20 Trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án Khoản 1. Bộ Giao thông vận tải Điểm a) Tổ chức lập, công bố danh mục khu vực nạo vét theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP. Điều 20 Trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án Khoản 1 Điểm b) Chỉ đạo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện dự án trong vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điểm a) Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đối với các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 23 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP; Điểm b) Tổ chức hoặc chỉ đạo Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến tham gia của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa đối với các dự án trong vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; Điểm c) Tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện các dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm. Khoản 3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam Điểm a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án và quy định của Thông tư này đối với các dự án trong vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) Tổ chức tiếp nhận, bàn giao dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khoản 4. Sở Giao thông vận tải 4. Nhà đầu tư thực hiện dự án Điểm a) Cung cấp hồ sơ dự án và thông báo cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam kế hoạch, thời gian thực hiện các dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm trên luồng đường thủy nội địa quốc gia; a) Phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương để thực hiện việc giám sát cộng đồng; tuyên truyền, thông báo kế hoạch triển khai trước khi thi công dự án theo quy định; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các yêu cầu về quy mô, phạm vi nạo vét, chuẩn tắc thiết kế luồng, tiến độ thực hiện đối với các dự án vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm trên luồng đường thủy nội địa quốc gia; b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực thuộc phạm vi dự án; Điểm d) Định kỳ hàng tháng, hàng quý báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP. d) Cam kết thực hiện dự án đã được phê duyệt tuân thủ các quy định hiện hành, không chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án cho đơn vị khác thực hiện. Chịu mọi chi phí sửa chữa và khắc phục thiệt hại nếu thi công không đúng hồ sơ thiết kế được duyệt gây thiệt hại đến các công trình trong và ngoài phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; Điểm c) Gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án và niêm yết công khai trên công trường trước khi thi công và trong suốt thời gian thi công dự án; Điểm đ) Tổ chức thi công, nghiệm thu, bàn giao các hạng mục và toàn bộ công trình theo hồ sơ dự án dược duyệt phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm e) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện đảm bảo an toàn đường thủy nội địa trong quá trình thi công; thực hiện đăng ký phương pháp, khối lượng, thời gian nạo vét tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện chế độ thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Điểm g) Trường hợp trong quá trình thi công dự án nếu có hiện tượng sạt lở đường bờ sông, kênh hoặc tiềm ẩn nguy hại đến công trình xung quanh thì phải tạm dừng nạo vét, đồng thời phối hợp với tư vấn giám sát báo cáo ngay chính quyền địa phương nơi gần nhất và cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực để kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động, ảnh hưởng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có biện pháp giải quyết; Điểm h) Báo cáo về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng và yêu cầu đội xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP. Khoản 5. Tổ chức tư vấn giám sát Điểm a) Thực hiện công tác giám sát quá trình thi công dự án của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình xây dựng; Điểm b) Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tại địa phương trong việc giám sát, xác nhận khối lượng sản phẩm thu hồi của nhà đầu tư; Điểm c) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP về tình hình và kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư, theo quy định của hợp đồng và yêu cầu đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP. Chương IV Điều 21 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019. Khoản 2. Công tác nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định thực hiện từ năm 2020. Khoản 3. Bãi bỏ Thông tư số 69/2015/TT-BGTVT ngày 9 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm. Điều 22 Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 22; - Bộ trưởng (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Các Sở Giao thông vận tải; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lựu: VT KCHT (05). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Nhật PHỤ LỤC 1
Nghị Định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 67/2013/nđ-cp ngày 27 tháng 6 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4
Nghị Định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 67/2013/nđ-cp ngày 27 tháng 6 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá. Khoản 1. Khoản 3 Điều 3 sửa đổi như sau: “3. “Sợi thuốc lá” là nguyên liệu được chế biến từ lá thuốc lá sau khi đã qua các công đoạn thái thành sợi và được dùng để sản xuất sản phẩm thuốc lá.” Khoản 2. Khoản 10 Điều 3 sửa đổi như sau: “10. “Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.” Khoản 3. Khoản 12 Điều 3 sửa đổi như sau: “12. “Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá” là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.” Khoản 4. Khoản 15 Điều 3 bổ sung như sau: “15. “Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá” bao gồm: Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá.” Khoản 5. Khoản 2 Điều 4 sửa đổi như sau: “2. Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định.” Khoản 6. Khoản 7 Điều 8 bổ sung như sau: “7. Bảng kê danh sách người trồng cây thuốc lá, địa điểm, diện tích có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.” Khoản 7. Khoản 3 Điều 10 sửa đổi như sau: “3. Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác.” Khoản 8. Điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 sửa đổi như sau: “a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;” “c) Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố phải có tối thiểu 01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá).” “d) Có văn bản giới thiệu mua bán của Nhà cung cấp thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;” Khoản 9. Điểm a, điểm d khoản 2 Điều 26 sửa đổi như sau: “a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;” “d) Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;” Khoản 10. Điểm a, điểm d khoản 3 Điều 26 sửa đổi như sau: “a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;” “d) Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;” Khoản 11. Điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 27 sửa đổi như sau: “c) Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;” “đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);” Khoản 12. Điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 27 sửa đổi như sau: “c) Bản sao các văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.” “đ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);” Khoản 13. Điểm c khoản 3 Điều 27 sửa đổi như sau: “c) Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;” Khoản 14. Điểm b khoản 2 Điều 28 sửa đổi như sau: “b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;” Khoản 15. Khoản 4 Điều 29 sửa đổi như sau: “4. Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá hoặc bán tại các điểm bán lẻ của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép.” Khoản 16. Khoản 7 Điều 29 sửa đổi như sau: “7. Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép.” Khoản 17. Khoản 4 Điều 31 bổ sung như sau: “4. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc qua mạng internet đến Bộ Công Thương bao gồm: - Văn bản đề nghị xin nhập khẩu. - Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của số hàng mẫu nhập khẩu. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét và có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do.” Khoản 18. Khoản 1 Điều 32 sửa đổi như sau: “1. Thuốc lá giả, thuốc lá nhập lậu đều bị tịch thu để tiêu hủy, trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định”. Khoản 19. Bổ sung khoản 13 Điều 45 như sau: “13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức có liên quan nghiên cứu xây dựng quy định phù hợp để quản lý các sản phẩm thuốc lá điện tử, trình Thủ tướng Chính phủ.” Khoản 20. Khoản 3 Điều 49 sửa đổi như sau: “3. Kiểm tra, giám sát việc đầu tư trồng cây thuốc lá, sản xuất, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá, lưu thông sản phẩm thuốc lá trên địa bàn quản lý.” Điều 2. Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá Khoản 1. Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều 9. Khoản 2. Bãi bỏ điểm e khoản 1 Điều 26. Khoản 3. Bãi bỏ điểm e khoản 2 Điều 26. Khoản 4. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 26. Khoản 5. Bãi bỏ điểm g khoản 1 Điều 27. Khoản 6. Bãi bỏ điểm g khoản 2 Điều 27. Khoản 7. Bãi bỏ khoản 3 Điều 46. Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp cho thương nhân theo Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ vẫn tiếp tục duy trì hiệu lực cho đến khi hết thời hạn theo Giấy phép đã cấp. Điều 4. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2017. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Khoản 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN (2b).PC. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Thông Tư 05/2020/TT-BKHCN quy định về an toàn hạt nhân đối với cơ sở lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Thông Tư 05/2020/TT-BKHCN quy định về an toàn hạt nhân đối với cơ sở lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định các yêu cầu về an toàn hạt nhân trong thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu (sau đây được viết tắt là LPƯNC). Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Chủ đầu tư, cơ quan và tổ chức thực hiện việc lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở LPƯNC. Khoản 2. Cơ quan, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn, phê duyệt địa điểm, phê duyệt dự án đầu tư, cấp phép xây dựng, cấp phép vận hành thử, cấp phép vận hành và cấp phép chấm dứt hoạt động cơ sở LPƯNC. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Cơ sở lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu là cơ sở hạt nhân có lò phản ứng dùng để tạo ra chùm nơtron và các chùm bức xạ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và mục đích khác, bao gồm lò phản ứng cùng với các hệ thống, thiết bị đi kèm và khu vực hành chính - kỹ thuật liên quan được bố trí trên cùng một địa điểm. Khoản 2. Giới hạn vận hành là khoảng giá trị các tham số và đặc trưng của hệ thống, bộ phận và tổng thể cơ sở LPƯNC được xác định trong thiết kế đối với vận hành bình thường. Khoản 3. Điều kiện vận hành là điều kiện về số lượng, đặc trưng, khả năng hoạt động và điều kiện bảo dưỡng kỹ thuật của hệ thống, bộ phận để bảo đảm hoạt động của cơ sở LPƯNC trong giới hạn vận hành. Khoản 4. Giới hạn vận hành an toàn là khoảng giá trị các tham số công nghệ được xác định trong thiết kế mà khi cơ sở LPƯNC hoạt động ngoài khoảng giá trị đó có thể dẫn đến sự cố. Khoản 5. Điều kiện vận hành an toàn là điều kiện về số lượng, đặc trưng, khả năng hoạt động và điều kiện bảo dưỡng kỹ thuật của hệ thống, bộ phận quan trọng về an toàn để bảo đảm hoạt động của cơ sở LPƯNC trong giới hạn vận hành an toàn. Khoản 6. Giới hạn thiết kế là khoảng giá trị các tham số và đặc trưng của hệ thống, bộ phận và tổng thể cơ sở LPƯNC được xác định trong thiết kế đối với vận hành bình thường, tình huống vận hành và sự cố. Khoản 7. Vận hành bình thường là khi cơ sở LPƯNC hoạt động trong giới hạn và điều kiện vận hành. Khoản 8. Tình huống vận hành là khi cơ sở LPƯNC hoạt động ngoài giới hạn và điều kiện vận hành nhưng không dẫn đến sự cố. Khoản 9. Tình huống tiệm cận sự cố là khi cơ sở LPƯNC hoạt động ngoài giới hạn và điều kiện vận hành an toàn nhưng chưa xảy ra sự cố. Khoản 10. Sai hỏng đơn là sai hỏng dẫn đến mất khả năng thực hiện chức năng an toàn của một hệ thống, bộ phận; bao gồm cả sai hỏng thứ cấp đi kèm. Khoản 11. Nguyên tắc dự phòng là việc thiết kế đồng thời có nhiều hệ thống, bộ phận có khả năng thay thế lẫn nhau để thực hiện độc lập cùng một chức năng an toàn. Khoản 12. Nguyên tắc đa dạng là việc thiết kế đồng thời có nhiều hệ thống, bộ phận có đặc tính khác nhau thực hiện cùng một chức năng an toàn xác định, nhằm giảm thiểu khả năng sai hỏng cùng nguyên nhân. Khoản 13. Nguyên tắc tự an toàn là nguyên tắc khi xảy ra sai hỏng trong hệ thống, bộ phận thì hệ thống, bộ phận đó vẫn phải thực hiện được các chức năng an toàn theo thiết kế mà không cần kích hoạt các hành động bảo vệ thông qua hệ thống điều khiển an toàn. Khoản 14. Nguyên tắc chống sai hỏng đơn là nguyên tắc áp dụng đối với hệ thống an toàn sao cho hệ thống này phải có khả năng thực hiện được chức năng an toàn khi xảy ra sai hỏng đơn. Khoản 15. Sự kiện khởi phát là sự kiện dẫn đến tình huống vận hành, tình huống tiệm cận sự cố hoặc sự cố. Khoản 16. Sự cố là tình trạng cơ sở LPƯNC hoạt động ngoài giới hạn và điều kiện vận hành an toàn, gây rò rỉ, phát tán chất phóng xạ ra ngoài biên của các lớp bảo vệ vật lý. Mỗi sự cố đặc trưng bởi sự kiện khởi phát, diễn biến và hậu quả sự cố. Khoản 17. Sự cố trong thiết kế là sự cố giả định được tính đến trong thiết kế cơ sở LPƯNC, bảo đảm kiểm soát hậu quả dưới mức giới hạn đối với sự cố đó. Khoản 18. Sự cố ngoài thiết kế là sự cố giả định với các điều kiện xảy ra sự cố nghiêm trọng hơn các điều kiện xảy ra sự cố trong thiết kế. Khoản 19. Hệ thống, bộ phận vận hành là hệ thống, bộ phận được sử dụng cho vận hành bình thường. Khoản 20. Hệ thống, bộ phận an toàn là hệ thống, bộ phận được sử dụng để thực hiện chức năng an toàn. Khoản 21. Hệ thống, bộ phận quan trọng về an toàn bao gồm: hệ thống, bộ phận an toàn; hệ thống, bộ phận vận hành mà nếu bị sai hỏng sẽ dẫn đến tình huống tiệm cận sự cố hoặc làm giảm khả năng khắc phục tình huống tiệm cận sự cố và có thể dẫn đến sự cố. Khoản 22. Hệ thống, bộ phận chủ động là hệ thống, bộ phận mà việc thực hiện chức năng theo thiết kế phụ thuộc vào hoạt động bình thường của hệ thống, bộ phận khác. Khoản 23. Hệ thống, bộ phận thụ động là hệ thống, bộ phận mà việc thực hiện chức năng không phụ thuộc vào sự cung cấp, hỗ trợ bên ngoài. Khoản 24. Phát thải khẩn cấp lớn nhất được phép là lượng nhân phóng xạ được phép thải ra ngoài môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố ngoài thiết kế mà vẫn bảo đảm liều chiếu đối với công chúng trong và ngoài vùng lập kế hoạch bảo vệ khẩn cấp không vượt quá giới hạn theo quy định và không cần phải đưa ra quyết định thực hiện các hành động bảo vệ công chúng (có tính đến điều kiện thời tiết cực đoan nhất). Khoản 25. Địa điểm cơ sở LPƯNC là khu vực địa lý đặt cơ sở LPƯNC nằm trong phạm vi bảo vệ. Khoản 26. Khu vực cơ sở LPƯNC là khu vực địa lý có cơ sở LPƯNC mà ở đó các hiện tượng, quá trình, yếu tố do tự nhiên hoặc con người gây ra có thể ảnh hưởng đến an toàn của cơ sở LPƯNC. Khoản 27. Bảo vệ thực thể là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật - hành chính và hành động của nhân viên an ninh nhằm ngăn chặn sự phá hoại hoặc chiếm đoạt vật liệu hạt nhân, chất phóng xạ và chất thải phóng xạ. Chương II Mục 1 Điều 4 Yêu cầu về mục tiêu bảo đảm an toàn Khoản 1. Trong vận hành bình thường, tình huống vận hành hoặc khi xảy ra sự cố trong thiết kế, liều chiếu đối với nhân viên bức xạ và công chúng, lượng chất phóng xạ thải ra môi trường không được vượt quá các giá trị giới hạn xác định. Khoản 2. Khi xảy ra sự cố ngoài thiết kế, tác động bức xạ đối với nhân viên bức xạ, công chúng và môi trường phải được giảm thiểu. Mục 1 Điều 5 Yêu cầu về bảo vệ theo chiều sâu Khoản 1. Bảo vệ theo chiều sâu bao gồm sử dụng các lớp bảo vệ vật lý và các biện pháp kỹ thuật - hành chính để bảo vệ nhân viên bức xạ, công chúng và môi trường khỏi tác động bức xạ từ cơ sở LPƯNC. Khoản 2. Phải xây dựng luận chứng về việc thực hiện bảo vệ theo chiều sâu đối với cơ sở LPƯNC. Khoản 3. Các biện pháp kỹ thuật - hành chính phải được kiểm chứng thông qua kinh nghiệm vận hành hoặc thử nghiệm và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở LPƯNC. Khoản 4. Các biện pháp kỹ thuật - hành chính gồm 5 mức quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 1 Điều 6 Yêu cầu về bảo đảm chất lượng Khoản 1. Phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm chất lượng đối với tất cả các công việc có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của cơ sở LPƯNC. Khoản 2. Phải giám sát việc bảo đảm chất lượng của các tổ chức thực hiện công việc, cung cấp dịch vụ cho tổ chức vận hành. Điều 7 Yêu cầu về văn hóa an toàn Khoản 1. Văn hóa an toàn bao gồm tổng thể quan điểm và ứng xử của tổ chức, cá nhân với ưu tiên hàng đầu là bảo đảm an toàn cho con người và môi trường khỏi tác động bức xạ. Khoản 2. Tổ chức vận hành và các tổ chức thực hiện công việc, cung cấp dịch vụ phải xây dựng và duy trì văn hóa an toàn thông qua: Điểm a) Tuyển dụng, đào tạo và tập huấn đối với nhân viên thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến an toàn; Điểm b) Phân công rõ ràng trách nhiệm của người quản lý và nhân viên; Điểm c) Xây dựng và tuân thủ tài liệu hướng dẫn thực hiện công việc, hướng dẫn vận hành; định kỳ cập nhật các tài liệu này, có tính đến kinh nghiệm vận hành. Mục 2 Điều 8 Nguyên tắc thiết kế Khoản 1. Ưu tiên sử dụng hệ thống, bộ phận thụ động hoặc có đặc tính an toàn nội tại (đặc tính an toàn dựa trên hiệu ứng phản hồi, quá trình và đặc điểm tự nhiên). Khoản 2. Phải bảo đảm khả năng kiểm tra trực tiếp và toàn bộ hệ thống quan trọng về an toàn theo thông số thiết kế trong quá trình vận hành thử, sau khi sửa chữa và kiểm tra thường xuyên trong suốt vòng đời của cơ sở LPƯNC. Trường hợp thiết kế cơ sở LPƯNC không cho phép tiến hành việc kiểm tra trực tiếp và toàn bộ thì phải bảo đảm khả năng kiểm tra gián tiếp và từng phần của hệ thống quan trọng về an toàn với tần suất cụ thể. Khoản 3. Phải bảo đảm việc kiểm tra và bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống, bộ phận quan trọng về an toàn trong quá trình vận hành phù hợp với giới hạn và điều kiện vận hành an toàn; phải xây dựng luận chứng về sự phù hợp của tần suất, thời gian kiểm tra và bảo dưỡng kỹ thuật. Khoản 4. Xem xét và xây dựng luận chứng về các biện pháp bảo vệ hệ thống, bộ phận khỏi sai hỏng cùng nguyên nhân. Khoản 5. Có giải pháp kỹ thuật để ngăn ngừa và giảm thiểu hậu quả do sai sót của nhân viên, bao gồm cả sai sót trong quá trình bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống quan trọng về an toàn. Mục 2 Điều 9 Các yếu tố trong thiết kế Thiết kế cơ sở LPƯNC phải xác định: Khoản 1. Đặc trưng vật lý - nơtron, thủy nhiệt và các đặc trưng quan trọng về an toàn khác. Khoản 2. Điều kiện và tần suất kiểm tra sự phù hợp của đặc trưng vật lý - nơtron với thiết kế. Khoản 3. Chế độ vận hành, giới hạn và điều kiện vận hành, giới hạn và điều kiện vận hành an toàn. Khoản 4. Danh mục công việc nguy hiểm liên quan đến hạt nhân và biện pháp bảo đảm an toàn hạt nhân khi thực hiện. Khoản 5. Chỉ số độ tin cậy của hệ thống quan trọng về an toàn và bộ phận thuộc nhóm an toàn cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Khoản 6. Danh mục kết cấu xây dựng, thiết bị, phương tiện tự động và các hệ thống, bộ phận khác phải được chứng nhận theo quy định. Khoản 7. Việc phân loại an toàn cháy, nổ đối với các khu vực trong cơ sở LPƯNC. Khoản 8. Điều kiện, phạm vi, tần suất kiểm tra và bảo dưỡng kỹ thuật đối với hệ thống quan trọng về an toàn. Khoản 9. Điều kiện kích hoạt hệ thống an toàn; mức độ tác động bên ngoài yêu cầu dừng lò, đưa lò phản ứng về trạng thái dưới tới hạn. Khoản 10. Danh mục sự kiện khởi phát các sự cố trong thiết kế và ngoài thiết kế; đánh giá xác suất xảy ra sự cố; kịch bản sự cố. Khoản 11. Xác suất xảy ra phát thải khẩn cấp lớn nhất được phép từ cơ sở LPƯNC. Khoản 12. Mức kiềm chế liều, có tính đến đặc thù của khu vực cơ sở LPƯNC. Khoản 13. Thời hạn vận hành của cơ sở LPƯNC, tuổi thọ và tiêu chí thay thế thiết bị. Mục 2 Điều 10 Các hạng mục trong thiết kế Thiết kế cơ sở LPƯNC bao gồm đủ các hạng mục được quy định tại Phụ lục II Thông tư này. Trong trường hợp thiết kế không bao gồm đủ các hạng mục nói trên, phải xây dựng luận chứng nhằm chứng minh việc thiếu hạng mục đó không gây ảnh hưởng tới an toàn cơ sở LPƯNC. Điều 11 Phân nhóm, phân cấp an toàn đối với hệ thống, bộ phận Khoản 1. Thiết kế cơ sở LPƯNC phải phân nhóm và phân cấp an toàn hệ thống, bộ phận phù hợp với các yêu cầu an toàn. Khoản 2. Hệ thống, bộ phận của cơ sở LPƯNC được phân nhóm, phân cấp an toàn theo quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Mục 2 Điều 12 Yêu cầu an toàn đối với thiết kế các hệ thống Yêu cầu an toàn đối với thiết kế các hệ thống của cơ sở LPƯNC được quy định tại Phụ lục IV Thông tư này. Điều 13 Yêu cầu an toàn đối với xây dựng cơ sở LPƯNC Khoản 1. Việc xây dựng cơ sở LPƯNC, chế tạo và lắp đặt hệ thống, thiết bị phải tuân thủ thiết kế chi tiết. Khoản 2. Kết cấu xây dựng, thiết bị, dụng cụ và phương tiện tự động (bao gồm cả phương tiện kỹ thuật bảo vệ thực thể) phải có giấy chứng nhận (nếu thuộc loại yêu cầu có chứng nhận bắt buộc). Khoản 3. Việc kiểm soát chất lượng, nghiệm thu công việc và nghiệm thu hệ thống, bộ phận thiết bị phải tuân thủ thiết kế chi tiết và quy trình bảo đảm chất lượng. Mục 2 Điều 14 Yêu cầu an toàn đối với vận hành thử cơ sở LPƯNC Khoản 1. Phải có các biện pháp kỹ thuật - hành chính để xác minh sự phù hợp của đặc tính kỹ thuật đạt được so với thiết kế. Khoản 2. Phải thực hiện các công việc sau: Điểm a) Xây dựng hướng dẫn về bảo đảm an toàn bức xạ và thiết lập các mức kiểm soát; Điểm b) Ban hành và cập nhật định kỳ hồ sơ kỹ thuật của cơ sở LPƯNC; Điểm c) Lập và cập nhật định kỳ hồ sơ liều của nhân viên bức xạ; xây dựng và thực hiện biện pháp giảm thiểu liều và số người bị chiếu xạ; Điểm d) Tổ chức việc bảo vệ thực thể; kiểm đếm và kiểm soát vật liệu hạt nhân, chất phóng xạ và chất thải phóng xạ. Khoản 3. Phải xây dựng chương trình vận hành thử với các nội dung sau: Điểm a) Các công đoạn chính của từng công việc trong quá trình vận hành thử; Điểm b) Trạng thái ban đầu của cơ sở LPƯNC trước mỗi công đoạn của từng công việc trong vận hành thử; Điểm c) Nội dung và yêu cầu đối với tài liệu ở mỗi giai đoạn của vận hành thử. Khoản 4. Việc vận hành thử phải bao gồm các giai đoạn: hiệu chỉnh khởi động, khởi động vật lý và khởi động năng lượng. Khoản 5. Trong giai đoạn hiệu chỉnh khởi động phải kiểm tra khả năng vận hành cũng như sự phù hợp với thiết kế của từng hệ thống và tổng thể các hệ thống khi có tác động qua lại. Khoản 6. Trong giai đoạn khởi động vật lý (bao gồm cả nạp nhiên liệu vào vùng hoạt) phải kiểm tra sự phù hợp của đặc trưng vật lý - nơtron so với thiết kế. Khoản 7. Trong giai đoạn khởi động năng lượng phải tiến hành: Điểm a) Khảo sát ảnh hưởng của công suất và nhiệt độ đến từng đặc trưng vật lý - nơtron đã đo được ở giai đoạn khởi động vật lý; Điểm b) Nghiên cứu đặc trưng của các kênh thí nghiệm và kênh chiếu xạ, bao gồm cả phân bố thông lượng nơtron tại lối ra các kênh ở vành phản xạ và tại các kênh trong vùng hoạt; Điểm c) Đo tình trạng bức xạ tại địa điểm cơ sở LPƯNC.
Thông Tư 05/2020/TT-BKHCN quy định về an toàn hạt nhân đối với cơ sở lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu . Chương II * Điều 14 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 8 - Khoản 9 * Điều 15 * Điều 16 Chương III * Điều 17 * Điều 18
Thông Tư 05/2020/TT-BKHCN quy định về an toàn hạt nhân đối với cơ sở lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu . Chương II Mục 2 Điều 14 Yêu cầu an toàn đối với vận hành thử cơ sở LPƯNC Khoản 5. Trong giai đoạn hiệu chỉnh khởi động phải kiểm tra khả năng vận hành cũng như sự phù hợp với thiết kế của từng hệ thống và tổng thể các hệ thống khi có tác động qua lại. Khoản 6. Trong giai đoạn khởi động vật lý (bao gồm cả nạp nhiên liệu vào vùng hoạt) phải kiểm tra sự phù hợp của đặc trưng vật lý - nơtron so với thiết kế. Khoản 7. Trong giai đoạn khởi động năng lượng phải tiến hành: Điểm a) Khảo sát ảnh hưởng của công suất và nhiệt độ đến từng đặc trưng vật lý - nơtron đã đo được ở giai đoạn khởi động vật lý; Điểm b) Nghiên cứu đặc trưng của các kênh thí nghiệm và kênh chiếu xạ, bao gồm cả phân bố thông lượng nơtron tại lối ra các kênh ở vành phản xạ và tại các kênh trong vùng hoạt; Điểm c) Đo tình trạng bức xạ tại địa điểm cơ sở LPƯNC. Khoản 8. Khi khởi động năng lượng, việc đưa lò phản ứng lên thông số danh định theo thiết kế phải được thực hiện theo nhiều giai đoạn với các mức công suất và khoảng thời gian xác định. Khoản 9. Tất cả các điều chỉnh sau quá trình vận hành thử phải được bổ sung vào tài liệu thiết kế - kỹ thuật, Báo cáo phân tích an toàn, tài liệu công nghệ và tài liệu vận hành cơ sở LPƯNC. Mục 2 Điều 15 Yêu cầu đối với vận hành cơ sở LPƯNC Tổ chức vận hành phải thực hiện các công việc sau: Khoản 1. Xây dựng cơ cấu tổ chức với các thành phần: Điểm a) Người đứng đầu cơ sở LPƯNC (chịu trách nhiệm trực tiếp về an toàn cơ sở LPƯNC); Điểm b) Nhân viên vận hành; Điểm c) Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị và phương tiện kỹ thuật; Điểm d) Nhân viên giám sát việc lập và thực hiện quy trình bảo đảm chất lượng; Điểm đ) Bộ phận hiệu chuẩn thiết bị đo; Điểm e) Bộ phận kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân, an toàn công nghiệp và an toàn cháy, nổ; Điểm g) Bộ phận an ninh bảo đảm hoạt động của hệ thống bảo vệ thực thể. Khoản 2. Bảo đảm có đội ngũ nhân viên đủ trình độ chuyên môn và được đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Xây dựng quy định nội bộ, phân công trách nhiệm, quyền hạn đối với lãnh đạo, vị trí việc làm và yêu cầu chuyên môn đối với nhân viên. Khoản 4. Xây dựng quy trình đào tạo nhân viên vận hành, bao gồm: chương trình đào tạo, thực tập, kiểm tra định kỳ, rèn luyện kỹ năng thực hành điều khiển cơ sở LPƯNC và vận hành thiết bị thí nghiệm, tập huấn thao tác trong trường hợp xảy ra tình huống vận hành, tình huống tiệm cận sự cố và sự cố; đào tạo về văn hóa an toàn. Khoản 5. Lập Báo cáo phân tích an toàn, hướng dẫn vận hành, tài liệu công nghệ của cơ sở LPƯNC, trong đó nêu rõ giới hạn thiết kế và điều kiện vận hành an toàn. Khoản 6. Bảo đảm thực hiện các quy trình sau: Điểm a) Nạp nhiên liệu và đưa lò phản ứng đến trạng thái tới hạn; Điểm b) Thay đảo nhiên liệu; Điểm c) Khởi động, thay đổi công suất và vận hành có công suất; Điểm d) Hiệu chỉnh thanh điều khiển; Điểm đ) Đo và theo dõi mức dự trữ độ phản ứng; Điểm e) Hiệu chỉnh các kênh kiểm soát phân bố thông lượng nơtron; Điểm g) Xác định công suất cơ sở LPƯNC và hiệu chỉnh buồng ion hóa của hệ thống điều khiển; Điểm h) Hành động của nhân viên trong trường hợp có tín hiệu cảnh báo; Điểm i) Hành động của nhân viên trong trường hợp có kích hoạt hệ thống bảo vệ; Điểm k) Dừng lò theo kế hoạch và tắt các thiết bị; Điểm l) Xử lý vật liệu hạt nhân; Điểm m) Xử lý chất phóng xạ và chất thải phóng xạ; Điểm n) Các quy trình khác trong trường hợp thực hiện công việc nguy hiểm liên quan đến bức xạ và hạt nhân. Khoản 7. Xây dựng hướng dẫn sử dụng hệ thống, thiết bị công nghệ và thiết bị thí nghiệm, trong đó có chỉ dẫn thao tác đối với vận hành bình thường, tình huống vận hành và quy trình thao tác khi xảy ra các sự cố trong thiết kế và sự cố ngoài thiết kế. Khoản 8. Xây dựng quy trình lưu trữ và bảo quản hồ sơ vận hành. Khoản 9. Lưu trữ tài liệu thiết kế, hồ sơ chế tạo thiết bị, biên bản và báo cáo thử nghiệm, hồ sơ bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa hệ thống an toàn và hệ thống quan trọng về an toàn thuộc nhóm an toàn cấp 1 và cấp 2 trong suốt vòng đời của cơ sở LPƯNC. Khoản 10. Tiến hành điều tra, nghiên cứu các tình huống tiệm cận sự cố, sự cố đã từng xảy ra; xây dựng và thực hiện biện pháp ngăn ngừa lặp lại các tình huống tiệm cận sự cố, sự cố tương tự. Khoản 11. Xây dựng và thực hiện quy trình thu thập, xử lý, phân tích, hệ thống hóa và lưu trữ thông tin về những tình huống vận hành của cơ sở LPƯNC trong suốt quá trình vận hành và khi chuyển giao cơ sở LPƯNC cho tổ chức khác. Khoản 12. Thực hiện kiểm soát nội bộ việc bảo đảm an toàn, bảo vệ thực thể và phải đưa kết quả kiểm tra vào báo cáo thực trạng an toàn của cơ sở LPƯNC. Khoản 13. Bảo đảm việc khởi động và vận hành có công suất, dừng lò tạm thời, dừng lò dài hạn, dừng lò vĩnh viễn tuân thủ các yêu cầu được quy định tại Phụ lục V Thông tư này. Mục 2 Điều 16 Yêu cầu đối với chấm dứt hoạt động cơ sở LPƯNC Khoản 1. Trước khi chấm dứt hoạt động cơ sở LPƯNC phải hoàn thành việc: Điểm a) Vận chuyển toàn bộ vật liệu hạt nhân ra khỏi địa điểm cơ sở LPƯNC; Điểm b) Trang bị thiết bị chuyên dụng để bảo đảm an toàn trong khi tháo dỡ, tẩy xạ và xử lý chất thải phóng xạ; Điểm c) Tập huấn cho nhân viên thực hiện các công việc liên quan tới chấm dứt hoạt động cơ sở LPƯNC. Khoản 2. Khi chấm dứt hoạt động cơ sở LPƯNC phải bảo đảm: Điểm a) Giảm thiểu lượng chất thải phóng xạ; Điểm b) Giảm thiểu liều chiếu đối với nhân viên bức xạ; Điểm c) Loại bỏ tác động bức xạ tới công chúng; Điểm d) Kiểm đếm, kiểm soát và bảo vệ thực thể đối với chất thải phóng xạ. Chương III Mục 2 Điều 17 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung. Mục 2 Điều 18 Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở đã được cấp giấy phép vận hành LPƯNC trước khi Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện các quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này trong quá trình vận hành, khi đề nghị gia hạn giấy phép vận hành hoặc xin cấp giấy phép chấm dứt hoạt động./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Phó Thủ tướng CP (để b/c); - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP; - UBND tỉnh Đồng Nai; - UBND tỉnh Lâm Đồng; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo VPCP; - Lưu: VT, PC, ATBXHN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Công Tạc PHỤ LỤC I
Quyết Định 1084/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế làm việc của hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Kèm theo Chương III * Điều 11 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 12
Quyết Định 1084/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế làm việc của hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia . Điều 3. Các thành viên của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Thành viên HĐTVCSTCTTQG; - Tổ Thư ký giúp việc HĐTVCSTCTTQG; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b).M Kèm theo Chương I Điều 1 Điều 1. Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng) có chức năng nghiên cứu, tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về những chủ trương, chính sách, đề án lớn và những vấn đề quan trọng khác trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ ở tầm vĩ mô của nền kinh tế quốc dân. Điều 2 Nguyên tắc và cách thức làm việc của Hội đồng: Khoản 1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tư vấn. Khoản 2. Ý kiến tư vấn của Hội đồng được thảo luận tập thể và do chủ tọa cuộc họp kết luận. Người chủ tọa và kết luận tại cuộc họp Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Khoản 3. Những vấn đề quan trọng về tài chính, tiền tệ quốc gia có thể tác động lớn đến quốc phòng, an ninh và kinh tế - xã hội thì thành phần mời họp Hội đồng do Thường trực Hội đồng đề xuất và Chủ tịch Hội đồng quyết định. Khoản 4. Đối với những đề án lớn, phức tạp, Hội đồng tổ chức việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, các doanh nhân, các nhà khoa học,... trước khi đưa ra Hội đồng họp thảo luận. Khoản 5. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần vào tháng cuối quý. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng sẽ tiến hành họp đột xuất. Ngoài việc tổ chức thảo luận tập trung để các thành viên cho ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp Hội đồng, Hội đồng có thể lấy ý kiến tham gia của thành viên bằng văn bản. Kèm theo Chương II Điều 3 Nhiệm vụ của Hội đồng Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng. Cụ thể như sau: Khoản 1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của Chính phủ, Hội đồng chủ động nghiên cứu đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề nêu tại Điều 1 Quy chế này. Khoản 2. Nghiên cứu, tư vấn một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách và kế hoạch tài chính, tiền tệ, quản lý và phát triển thị trường tài chính và một số vấn đề mới phát sinh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Hội đồng. Khoản 3. Nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, chính sách, cơ chế tài chính, tiền tệ theo đề nghị của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 4. Tổ chức thảo luận, hội thảo, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các doanh nhân, các nhà khoa học trong và ngoài nước về những chủ trương, chính sách, giải pháp thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ khi cần thiết. Khoản 5. Khảo sát, nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước để có thêm thông tin nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả tư vấn về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của Hội đồng. Điều 4 Cơ cấu thành viên Hội đồng gồm: Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cấp bộ một số bộ, ngành liên quan tham gia Hội đồng. Khoản 3. Các Ủy viên là lãnh đạo cấp bộ của một số bộ, ngành liên quan và một số chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Khoản 4. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng, gồm: - Tổ trưởng là lãnh đạo Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Các tổ phó và tổ viên gồm cán bộ của một số bộ, ngành liên quan tham gia Hội đồng. Khoản 5. Các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhân sự cụ thể do Thường trực Hội đồng đề xuất, Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều 5 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và Phó Chủ tịch Hội đồng: Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng để thảo luận và tổng hợp kết luận các vấn đề để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tham khảo ý kiến của chuyên gia, doanh nhân, nhà khoa học... trong và ngoài nước để tập hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đưa ra Hội đồng xem xét, cho ý kiến. Khoản 2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền để tổ chức và chủ tọa các cuộc họp Hội đồng; ký các văn bản về tổ chức hoạt động của Hội đồng; các báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết luận các cuộc họp; thường trực Hội đồng, chỉ đạo trực tiếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng. Khoản 3. Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng giao. Điều 6 Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng Khoản 1. Tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng cũng như các hoạt động khác của Hội đồng và chuẩn bị ý kiến về các vấn đề nêu trong chương trình nghị sự của cuộc họp. Những thành viên vắng mặt cuộc họp phải có báo cáo Chủ tịch Hội đồng thông qua Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng và có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi cho Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng. Khoản 2. Có quyền tranh luận thẳng thắn, trên tinh thần xây dựng và có quyền bảo lưu ý kiến của mình. Ý kiến của thành viên Hội đồng tại cuộc họp được ghi chép, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cùng với kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Khoản 3. Được cung cấp thông tin và các tài liệu liên quan đến chính sách tài chính, tiền tệ để nghiên cứu, đóng góp ý kiến, chịu trách nhiệm bảo mật về các thông tin, tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Điều 7 Nhiệm vụ của Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng Khoản 1. Xây dựng chương trình làm việc của Hội đồng trong 5 năm, hàng năm và nội dung các cuộc họp Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Khoản 2. Đôn đốc các bộ, ngành chuẩn bị báo cáo những vấn đề liên quan theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng; gửi tài liệu cần thiết cho các thành viên Hội đồng; tổng hợp ý kiến thảo luận của thành viên Hội đồng, đại diện các ban, ngành, các chuyên gia, các doanh nghiệp, nhà khoa học về các vấn đề, đề án cần xin ý kiến. Khoản 3. Chuẩn bị các văn bản thông báo kết luận cuộc họp và báo cáo tổng hợp ý kiến tư vấn của thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Khoản 4. Gửi thông báo kết luận và các nội dung khác của cuộc họp cho các thành viên vắng mặt; tổng hợp các ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên vắng mặt để báo cáo Hội đồng. Khoản 5. Tham gia cùng Văn phòng Chính phủ chuẩn bị các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề tài chính, tiền tệ mà Hội đồng có trách nhiệm tư vấn. Khoản 6. Thực hiện công tác văn phòng, điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động của Hội đồng và các thành viên Hội đồng. Điều 8 Chế độ phối hợp và quan hệ công tác giữa Hội đồng với các bộ, ngành Khoản 1. Hội đồng phối hợp với các bộ, ngành chủ trì tổ chức nghiên cứu, thảo luận về các báo cáo, đề án chính sách tài chính, tiền tệ để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Các bộ, ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đề án, báo cáo cho các thành viên Hội đồng thông qua Tổ trưởng Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng và trực tiếp báo cáo, giải trình những nội dung liên quan đến các đề án tại cuộc họp của Hội đồng. Khoản 3. Hội đồng có trách nhiệm thông báo ý kiến của Hội đồng cho các bộ, ngành có báo cáo, đề án và gửi Văn phòng Chính phủ. Khoản 4. Văn bản báo cáo của Hội đồng do Chủ tịch ký sử dụng dấu của Chính phủ, do các Phó Chủ tịch ký sử dụng dấu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; văn bản hành chính do Tổ trưởng Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng ký sử dụng dấu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khoản 5. Văn phòng Chính phủ (hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến cuộc họp và phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu có) để đảm bảo các điều kiện phục vụ các cuộc họp của Hội đồng. Điều 9 Bảo mật thông tin và cơ chế phát ngôn của Hội đồng Khoản 1. Các nội dung thảo luận của Hội đồng, ý kiến thảo luận của các thành viên, ý kiến kết luận cuộc họp của Hội đồng và các tài liệu liên quan phải được bảo mật theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là người phát ngôn chính thức với các cơ quan truyền thông về nội dung và kết quả các cuộc họp Hội đồng trong trường hợp cần cung cấp thông tin cho báo chí. Khoản 3. Thành viên Hội đồng không được nhân danh Hội đồng, không sử dụng chức danh thành viên Hội đồng để phát ngôn khác với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và kết luận tại các Phiên họp của Hội đồng. Điều 10 Kinh phí hoạt động của Hội đồng Khoản 1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng do Ngân hàng Nhà nước đáp ứng và được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước. Kinh phí này được dùng để chi cho các nhu cầu phục vụ họp, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước, công tác văn phòng, điều kiện vật chất và thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng. Khoản 2. Mức thù lao bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc của Hội đồng và các khoản chi phí tại khoản 1 Điều này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định. Kèm theo Chương III Điều 11 Điều 11. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế các văn bản ban hành trước đây về Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia. Điều 12 Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia đề xuất và Thủ tướng Chính phủ quyết định./.
Quyết Định 60/2013/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh tây ninh năm 2014 . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 5
Quyết Định 60/2013/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh tây ninh năm 2014 . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Điều 2. Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để: Khoản 1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Khoản 2. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003; Khoản 3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003; Khoản 4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003; Khoản 5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật; Khoản 6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003; Khoản 7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 3 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế các quyết định: Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2013; Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Mục I Phần I Bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2013 ban hành kèm theo Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh. Điều 4 Điều 4. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định. Điều 5 Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quy Chế Làm Việc 03-QC/TW của hội đồng lý luận trung ương . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11
Quy Chế Làm Việc 03-QC/TW của hội đồng lý luận trung ương . Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Lý luận Trung ương - Hội đồng Lý luận Trung ương là cơ quan tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các vấn đề lý luận chính trị làm cơ sở cho việc hoạch định, hoàn thiện, phát triển đường lối, chính sách của Đảng; về những chương trình, đề tài khoa học cấp nhà nước về lý luận chính trị phục vụ trực tiếp công tác lãnh đạo của Đảng. - Hội đồng Lý luận Trung ương có nhiệm vụ trực tiếp nghiên cứu một số chương trình, dự án khoa học do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao hoặc do Hội đồng đề xuất được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chấp thuận; đồng thời kế thừa, chắt lọc kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu khác, để thực hiện tốt chức năng tư vấn của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao. - Thẩm định những vấn đề mà các ngành, các cấp, các địa phương trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Lý luận Trung ương. - Nghiên cứu, đề xuất những luận cứ về lý luận đấu tranh và trực tiếp tham gia đấu tranh bác bỏ những quan điểm sai trái với đường lối, quan điểm của Đảng. - Duy trì và củng cố mối liên hệ với các cơ quan nghiên cứu lý luận của các đảng cộng sản và đảng cầm quyền trên thế giới. Điều 2. Tổ chức bộ máy của Hội đồng Lý luận Trung ương Tổ chức bộ máy của Hội đồng Lý luận Trung ương (gọi tắt là Hội đồng), bao gồm: Khoản 1. Thường trực Hội đồng do Bộ Chính trị quyết định theo nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch Hội đồng, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực, một số Phó Chủ tịch chuyên trách, một số Phó Chủ tịch kiêm nhiệm, một Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký chuyên trách. Khoản 2. Thành viên Hội đồng do Ban Bí thư quyết định. Khoản 3. Hội đồng có 4 tiểu ban: - Tiểu ban Chính trị. - Tiểu ban Kinh tế. - Tiểu ban Văn hóa - Xã hội - Con người. - Tiểu ban Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại. Mỗi tiểu ban có một trưởng tiểu ban, một số phó trưởng tiểu ban do Thường trực Hội đồng quyết định. Mỗi thành viên Hội đồng tham gia một tiểu ban. Khoản 4. Cơ quan Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch chuyên trách, Ban Thư ký khoa học, Văn phòng Hội đồng. Chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của Cơ quan Hội đồng do Thường trực Hội đồng quyết định. Khoản 5. Ban Thư ký khoa học do Thường trực Hội đồng quyết định. Ban Thư ký khoa học gồm Tổng Thư ký và các thư ký khoa học. Ban Thư ký khoa học làm việc theo Quy chế làm việc của Hội đồng và Quy chế làm việc của Ban Thư ký khoa học. Khoản 6. Văn phòng Hội đồng là cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Hội đồng, thực hiện theo Quy chế làm việc của Hội đồng và Quy chế làm việc của Văn phòng Hội đồng. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội đồng do Thường trực Hội đồng quyết định sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương bằng văn bản. Nhân sự Văn phòng Hội đồng Lý luận Trung ương do Thường trực Hội đồng quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ. Khoản 7. Hội đồng có một số cộng tác viên khoa học chuyên trách làm Thư ký khoa học; cộng tác viên tư vấn cho Hội đồng; cộng tác viên vụ việc. Danh sách và số lượng cộng tác viên do Thường trực Hội đồng quyết định. Cộng tác viên làm việc theo Quy chế cộng tác viên của Hội đồng. Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng Lý luận Trung ương Khoản 1. Xác định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác trong cả nhiệm kỳ và hàng năm của Hội đồng. Khoản 2. Tổ chức triển khai thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đã được nêu tại Điều 1 của Quy chế này. Khoản 3. Hội đồng Lý luận Trung ương được giữ mối liên hệ và nhận những thông tin cần thiết có liên quan của các ban Trung ương Đảng, các cấp, các bộ, ngành Trung ương, các địa phương, các tổ chức liên quan của Đảng và Nhà nước; huy động lực lượng nghiên cứu khoa học của các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội cấp nhà nước, hợp tác với các cơ quan, các địa phương và các nhà khoa học để chuẩn bị những nội dung tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng Lý luận Trung ương Thành viên của Hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: Khoản 1. Thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng; tích cực tham gia các công việc của Hội đồng nêu tại Điều 1 và Điều 3 của Quy chế này. Khoản 2. Thực hiện các công việc do Thường trực Hội đồng giao. Khoản 3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, của tiểu ban mình tham gia, các hội nghị, hội thảo do Hội đồng và tiểu ban tổ chức. Khoản 4. Tích cực, chủ động đề xuất và tham gia triển khai nghiên cứu những nội dung cần tư vấn về lý luận chính trị. Khoản 5. Nhận nhũng thông tin và tài liệu nghiên cứu, tham khảo cần thiết; có thể tham gia các đoàn khảo sát trong nước và ngoài nước do Thường trực Hội đồng tổ chức; được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng theo quy định. Khoản 6. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng và Nhà nước. Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội đồng Lý luận Trung ương Thường trực Hội đồng: Được thay mặt Hội đồng chỉ đạo thực hiện Chương trình công tác của Hội đồng; giải quyết công việc thường xuyên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng: Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm toàn bộ việc lãnh đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Hội đồng; quyết định những vấn đề quan trọng về quan điểm, đường lối của Đảng, về nhân sự, đối ngoại. 1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Hội đồng đã được nêu trong Điều 4 của Quy chế này; tham gia công tác chỉ đạo của Thường trực Hội đồng; thực hiện nhũng công việc theo sự phân công của Thường trực Hội đồng và những công việc do Chủ tịch Hội đồng giao; có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các tài liệu trình Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các tài liệu khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, Thường trực Hội đồng. Khoản 2. Chỉ đạo xây dựng các quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng. 2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ngoài trách nhiệm, quyền hạn như các Phó Chủ tịch khác, chịu trách nhiệm thay mặt Thường trực Hội đồng điều hành và giải quyết các công việc hằng ngày của Hội đồng; trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Cơ quan Hội đồng; chỉ đạo Chương trình nghiên cứu khoa học lý luận chính trị cấp nhà nước của Hội đồng; giữ mối liên hệ giữa Hội đồng với các cấp ủy, các bộ, ngành Trung ương, địa phương và các tổ chức liên quan khác của Đảng và Nhà nước; thay mặt Thường trực Hội đồng ký các văn bản theo ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan có liên quan bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc cho Hội đồng, Cơ quan Hội đồng và an toàn trụ sở Hội đồng; chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công chức, người lao động trong Cơ quan Hội đồng và các chi tiêu tài chính của Hội đồng; là thủ trưởng, chủ tài khoản Cơ quan Hội đồng. Khoản 3. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng; truyền đạt những ý kiến chỉ đạo và yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đến Hội đồng; đề xuất những nội dung, chương trình, nhũng vấn đề cần thảo luận trong Hội đồng. 3. Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên trách ngoài trách nhiệm, quyền hạn như các Phó Chủ tịch khác, khi Phó Chủ tịch thường trực đi vắng, sẽ phân công 1 Phó Chủ tịch chuyên trách thay mặt Phó Chủ tịch thường trực phụ trách Cơ quan, điều hành các công việc hằng ngày của Hội đồng và Cơ quan Hội đồng; tham gia các công việc khác do Thường trực Hội đồng phân công. Khoản 4. Chủ trì một số cuộc khảo sát, hội nghị, hội thảo quan trọng của Hội đồng tiến hành trong nước và ngoài nước. 4. Tổng Thư ký Hội đồng trực tiếp điều hành công việc của Ban Thư ký khoa học và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Ban Thư ký khoa học, tham gia các công việc khác do Thường trực Hội đồng phân công. II- Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng Lý luận Trung ương Khoản 5. Được yêu cầu các ban, ngành, cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn theo chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng. Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Khoản 1. Hội đồng làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khoản 2. Đối với những vấn đề lý luận chính trị có ý kiến khác nhau, Hội đồng có trách nhiệm báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời nêu rõ ý kiến của Hội đồng. Khoản 3. Đối với những đề xuất, kiến nghị của các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội cấp nhà nước, của các nhà khoa học, các cá nhân gửi đến Hội đồng, Hội đồng nghiên cứu, đánh giá và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khoản 4. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Trong nghiên cứu, thảo luận và hội thảo, thực hiện cá nhân tự do tư tưởng, phát huy dân chủ, khuyến khích tranh luận, tìm tòi những giải pháp mới và những vấn đề lý luận mới nảy sinh. Đối với những đề xuất mới, dù của một người, cần được nghiên cứu chu đáo. Những đề xuất, kiến nghị khác với đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước được thảo luận, tranh luận trong sinh hoạt nội bộ của Hội đồng và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư; không được truyền bá ra bên ngoài. Khoản 5. Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, quy định của Đảng và Nhà nước về bảo mật, phát ngôn và quan hệ với người nước ngoài. Điều 7. Chế độ làm việc của Hội đồng, Thường trực Hội đồng, Ban Thư ký khoa học và các tiểu ban Khoản 1. Hội đồng họp mỗi quý 1 lần tập trung vào nội dung khoa học của các báo cáo tư vấn; kết hợp kiểm điểm công việc đã làm và bàn công việc tiếp theo; khi cần, họp bất thường. Thường trực Hội đồng mỗi tháng họp 1 lần vào chiều thứ Hai tuần cuối của tháng; khi cần, họp bất thường. Ban Thư ký khoa học mỗi tuần họp 1 lần; khi cần, họp bất thường. Các tiểu ban hoạt động theo yêu cầu công tác và nhiệm vụ cụ thể riêng, không trái với những quy định nêu trong Quy chế này. Khoản 2. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết theo chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng. Giữa năm, Hội đồng có báo cáo sơ kết; cuối năm có báo cáo tổng kết hoạt động, gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư. III- Các mối quan hệ công tác của Hội đồng Lý luận Trung ương Điều 8. Quan hệ công tác với các ban và các cơ quan của Trung ương Đảng Khoản 1. Hội đồng phối hợp với các ban và các cơ quan, đơn vị của Trung ương Đảng, thực hiện những nhiệm vụ đã được xác định trong Quyết định số 26-QĐ/TW, ngày 06/8/2021 của Bộ Chính trị khoá XIII về việc thành lập Hội đồng Lý luận Trung ương. Khoản 2. Các ban, cơ quan, đơn vị của Trung ương Đảng và cấp ủy địa phương gửi cho Hội đồng Lý luận Trung ương những báo cáo, thông tin, tư liệu có liên quan đến việc nghiên cứu lý luận phục vụ công tác lãnh đạo của Đảng; tạo điều kiện để Hội đồng cử đại diện dự các hội nghị do các cơ quan, đơn vị tổ chức có liên quan đến công việc của Hội đồng. Khoản 3. Hội đồng phối hợp với các ban, các cơ quan, đơn vị của Trung ương Đảng và các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương thảo luận, trao đổi ý kiến về những vấn đề cần thiết để chuẩn bị cho những đề xuất, kiến nghị của Hội đồng trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khoản 4. Hội đồng phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng trong cung cấp những báo cáo, thông tin, tư liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng; bảo đảm điều kiện tài chính, vật chất cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng theo quy định. Khoản 5. Khi cần, Hội đồng Lý luận Trung ương cung cấp thông tin và mời đại diện các ban, các cơ quan, đơn vị của Trung ương Đảng và các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương, các chuyên gia, nhà khoa học tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học có liên quan. Điều 9. Các quan hệ công tác khác Khoản 1. Hội đồng giữ mối liên hệ với các cấp ủy, các ban lãnh đạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương để trao đổi, thảo luận về nội dung lý luận chính trị và tiến hành khảo sát, tổng kết thực tiễn. Khoản 2. Hội đồng được nhận từ các cơ quan nghiên cứu và quản lý của Nhà nước các cấp những tài liệu tham khảo, những kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tế ở trong nước và ngoài nước, những số liệu thống kê cần cho việc nghiên cứu của Hội đồng. IV- Điều khoản thi hành Điều 10. Hội đồng Lý luận Trung ương, các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này. Hội đồng Lý luận Trung ương căn cứ vào Quyết định số 26-QĐ/TW, ngày 06/8/2021 của Bộ Chính trị khoá XIII về việc thành lập Hội đồng Lý luận Trung ương và Quy chế này để xây dựng các quy chế cụ thể cần thiết cho việc triển khai các hoạt động của Hội đồng. Điều 11. Quy chế này thay thế Quy chế làm việc của Hội đồng Lý luận Trung ương số 38-QĐ/TW, ngày 01/9/2016 của Ban Bí thư khoá XII và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu cần điều chỉnh, bổ sung, Ban Tổ chức Trung ương và Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương thống nhất báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định. Nơi nhận: - Hội đồng Lý luận Trung ương, - Các tỉnh ủy, thành ủy, - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, - Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương, - Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. T/M BAN BÍ THƯ Võ Văn Thưởng
Thông Tư 145/2020/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Thông Tư 145/2020/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí). Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Những người được bảo vệ quy định tại khoản 3 Thông tư này. Khoản 2. Người giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí. Khoản 3. Cơ quan Công an các cấp; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của những người được bảo vệ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Điều 3. Những người được bảo vệ, phạm vi, nội dung bảo vệ và căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ Khoản 1. Những người được bảo vệ gồm: Người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí; vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí (sau đây gọi chung là người được bảo vệ). Người được bảo vệ đang sinh sống, làm việc, học tập tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. Khoản 2. Phạm vi, nội dung bảo vệ người được bảo vệ, gồm: Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm. Tài sản được bảo vệ là tài sản thuộc quyền sở hữu của người được bảo vệ. Tài sản của người được bảo vệ tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. Khoản 3. Căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ: Khi có căn cứ về việc tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc do việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí. Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Tố cáo. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, cơ quan Công an có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ không chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ trong trường hợp người được bảo vệ tự đề nghị chấm dứt, từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc không chấp hành các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tố cáo. Điều 5. Trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ người được bảo vệ Khoản 1. Cơ quan Công an các cấp nơi người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ; quyết định huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, công cụ, biện pháp và các nội dung đề nghị, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện việc bảo vệ. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị, yêu cầu của cơ quan Công an các cấp. Khoản 2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, thì kịp thời đề nghị, yêu cầu cơ quan Công an cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, thực hiện như sau: Điểm a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 13; khoản 4 Điều 14; khoản 4 Điều 15; Điều 16; khoản 1, 3 Điều 17 và Điều 20 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Giám đốc Công an cấp tỉnh) có liên quan, đồng thời gửi Bộ trưởng Bộ Công an để chỉ đạo. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc chỉ đạo Công an các đơn vị trực thuộc có liên quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; Điểm b) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 13; khoản 2, 3 Điều 14; khoản 2, 3 Điều 15; khoản 2 Điều 17 và Điều 18, Điều 19 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Giám đốc Công an cấp tỉnh. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc chỉ đạo Công an các đơn vị trực thuộc có liên quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; Điểm c) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15 và Điều 21 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện). Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc chỉ đạo Trưởng Công an phường, Trưởng đồn, Trưởng trạm Công an, Trưởng Công an thị trấn, Trưởng Công an xã thuộc biên chế của lực lượng Công an nhân dân (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; Điểm d) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Trưởng Công an cấp xã. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ, Trưởng Công an cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; Điểm đ) Trường hợp khẩn cấp có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ có thể bị xâm hại ngay tức khắc sau khi thực hiện việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí; người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay việc đề nghị, yêu cầu cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan Công an nơi có thể xảy ra hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết; Điểm e) Trường hợp người được bảo vệ là phạm nhân tại trại giam; trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc; học sinh tại trường giáo dưỡng: Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng. Khoản 3. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền; xét thấy đề nghị, yêu cầu là có căn cứ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, yêu cầu Thủ trưởng Công an các cấp có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ. Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp, phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm chuyển ngay đến cơ quan Công an có thẩm quyền xử lý theo quy định và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết việc chuyển đề nghị, yêu cầu. Khoản 4. Trường hợp đề nghị, yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ trưởng Công an các cấp có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, người tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo cho người giải quyết tố cáo biết để giải thích rõ lý do cho người tố cáo. Điều 6. Văn bản yêu cầu, đề nghị quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ Khoản 1. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo. Khoản 2. Văn bản yêu cầu, đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo gửi cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau đây: Điểm a) Ngày, tháng, năm ra văn bản đề nghị, yêu cầu; Điểm b) Tên cơ quan Công an có thẩm quyền được đề nghị, yêu cầu quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; Điểm c) Họ tên, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo; Điểm d) Căn cứ, lý do đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; d) Ngày, tháng, năm ra quyết định thụ lý tố cáo; thời hạn giải quyết tố cáo; Điểm e) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người được bảo vệ; những nội dung đề nghị, yêu cầu bảo vệ. Khoản 3. Khi gửi văn bản đề nghị, yêu cầu, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải gửi kèm quyết định thụ lý tố cáo, văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo (bản chính) và các tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ (nếu có). Điều 7. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân Khoản 1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền. Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP báo cáo Trưởng Công an cấp huyện để xử lý theo thẩm quyền. Khoản 2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp xã có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ (trừ trường hợp người bị tố cáo là Trưởng Công an cấp xã). Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP đề nghị Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, đồng thời báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh để theo dõi, chỉ đạo. Khoản 3. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời đề nghị Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp người được bảo vệ là phạm nhân tại trại giam, trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh tại trường giáo dưỡng: Khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Khoản 4. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Thanh tra Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh để chỉ đạo một đồng chí Phó trưởng Công an cấp huyện hoặc đơn vị, cá nhân khác có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong trường hợp người bị tố cáo là Trưởng Công an cấp huyện. Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Thông Tư 145/2020/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí . * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12
Thông Tư 145/2020/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí . Điều 8. Trình tự, thủ tục bảo vệ Khoản 1. Trình tự, thủ tục bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo. Khoản 2. Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo thì phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp có thẩm quyền để quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan. Khoản 3. Sau thời gian người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo, cơ quan Công an cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ, nếu người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiếp tục nhận được văn bản đề nghị của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy có căn cứ, có tính xác thực xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ tiếp tục bị xâm hại hoặc đe dọa xâm hại thì chuyển văn bản đến cơ quan Công an có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết. Điều 9. Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Tố cáo và quy định về công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân (nhóm hồ sơ về phòng, chống tham nhũng). Điều 10. Biện pháp bảo vệ Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan Công an cấp có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định tại Điều 58 Luật Tố cáo. Điều 11. Kinh phí đảm bảo áp dụng biện pháp bảo vệ Kinh phí áp dụng biện pháp bảo vệ được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí áp dụng biện pháp bảo vệ tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi an ninh hằng năm và gửi về Bộ Công an (qua Cục Kế hoạch và tài chính) để tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định. Điều 12. Hiệu lực, điều khoản chuyển tiếp, trách nhiệm thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021. Khoản 2. Các quy định dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu cũng được điều chỉnh và thực hiện theo quy định đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế. Khoản 3. Thủ trưởng Công an các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 4. Giao Thanh tra Bộ Công an chủ trì, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Thông tư; Thủ trưởng Công an đơn vị trực thuộc Bộ giao đơn vị tham mưu, tổng hợp của đơn vị, Thủ trưởng Công an địa phương giao Thanh tra Công an địa phương chủ trì, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Thông tư. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Thanh tra Bộ Công an) để tập hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an; - Bộ Công an: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Công an các đơn vị, địa phương; - Lưu: VT. V03. X05(P7). BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm
Quyết Định 925/QĐ-TTg phê duyệt chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 . * Điều 1 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4
Quyết Định 925/QĐ-TTg phê duyệt chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 . Điều 1. Phê duyệt “Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chính sau đây: I. QUAN ĐIỂM - Bảo vệ môi trường, cấp nước sạch, an toàn thực phẩm là lĩnh vực trọng tâm ưu tiên trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh, nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn. - Bảo vệ môi trường, cấp nước sạch nông thôn và đảm bảo an toàn thực phẩm là trách nhiệm chung của toàn xã hội; tập trung nguồn lực lớn, có trọng điểm của nhà nước và đẩy mạnh huy động nguồn lực của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường, cấp nước sạch nông thôn và đảm bảo an toàn thực phẩm theo nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ nguồn lực các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa. - Chất thải phát sinh phải được quản lý theo hướng coi là tài nguyên, khuyến khích quản lý tổng hợp chất thải theo toàn bộ vòng đời chất thải từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng theo hướng kinh tế tuần hoàn, khép kín, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương. II. MỤC TIÊU Khoản 1. Mục tiêu chung Thực hiện hiệu quả nội dung vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống. 1. Thời gian: Từ năm 2022 đến hết năm 2025. 1. Cấp nước sạch nông thôn 1. Truyền thông và nâng cao năng lực 1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm: - Vốn ngân sách trung ương của Chương trình được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát, cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Vốn ngân sách địa phương. - Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...). - Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác. - Vốn huy động hợp pháp khác. 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khoản 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 - Tối thiểu 55% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn. - Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai 1 - 2 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên với công nghệ phù hợp. - Ít nhất 15% số hộ nông thôn có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả. - Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường. - Có 95% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định. - Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định. - Ít nhất 35% số huyện có đề án cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ. - Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Ít nhất 85% hộ gia đình nông thôn và 95% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn. III. PHẠM VI THỰC HIỆN 2. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên phạm vi toàn quốc. IV. NHIỆM VỤ 2. Chất thải rắn sinh hoạt 2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách 2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp được giao hàng năm. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường Khoản 1 Điểm a) Rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước. a) Chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật, hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về các tác động của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người và các hoạt động sản xuất. a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành trung ương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng kế hoạch tổng thể và hằng năm để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành. - Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định. - Lựa chọn, phê duyệt danh sách các mô hình thí điểm thuộc Chương trình và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện để làm cơ sở xây dựng chính sách và nhân rộng trong cả nước. - Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cán bộ nông thôn mới các cấp về cấp nước sạch, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường. Điểm b) Hỗ trợ đầu tư một số mô hình cấp nước sạch tại các vùng đặc thù, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước (vùng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, vùng sâu, vùng xa, miền núi, bãi ngang ven biển, biên giới, hải đảo). b) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử. b) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn và triển khai các nội dung về cung cấp nước sạch nông thôn; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn; an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn quy mô hộ gia đình và cấp thôn. Điểm c) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu). c) Phát động các phong trào thi đua chuyên đề để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp. c) Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình. Điểm d) Xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, mô hình cấp nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân cư vùng đặc thù, chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm, khó khăn về nguồn nước. d) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải. Khoản 2 Điểm a) Hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, chế phẩm sinh học để thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình; xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân loại. a) Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử lý chất thải trên cơ sở hợp tác công - tư. a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện nông thôn; hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương để các địa phương căn cứ thực hiện; xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn và triển khai các nội dung về phân loại thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung. Điểm b) Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan. b) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và quản lý cộng đồng trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; lồng ghép vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa phương; quy chế để vận hành hiệu quả các mô hình, công trình cấp nước sạch và bảo vệ môi trường nông thôn. b) Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ưu tiên bố trí vốn vay để thực hiện xây dựng các mô hình trong Chương trình; đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Điểm c) Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ…). c) Rà soát, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm cho các vùng đặc thù và vùng khó khăn. c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành. Điểm d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ 01 - 02 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. d) Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đặc thù trong sản xuất phân hữu cơ, tái chế và tái sử dụng chất thải. Khoản 3. Nước thải sinh hoạt 3. Khoa học công nghệ 3. Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3. Các bộ, ngành khác có liên quan: Điểm a) Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng. a) Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường. a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình vào kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điểm b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương. b) Rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm. b) Bộ Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điểm c) Triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn. c) Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. c) Bộ Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng; thẩm định, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường; rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối với các nội dung, hoạt động có liên quan. Khoản 4. Chất thải và phụ phẩm nông nghiệp 4. Huy động nguồn lực 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
Quyết Định 925/QĐ-TTg phê duyệt chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 . * Điều 1 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm đ - Khoản 2 - Khoản 4 + Điểm d - Khoản 5 - Khoản 3 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 + Điểm đ * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 925/QĐ-TTg phê duyệt chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 . Điều 1. Phê duyệt “Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chính sau đây: Khoản 4. Chất thải và phụ phẩm nông nghiệp 4. Huy động nguồn lực 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Điểm a) Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác. a) Rà soát, hoàn thiện các chính sách huy động nguồn lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi khu vực; cơ chế huy động đóng góp của người sử dụng nước và các nguồn lực trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn. a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Chương trình; xây dựng và rà soát, hoàn thiện các đề án, kế hoạch, quy hoạch có liên quan theo các nội dung của Chương trình. Điểm b) Mô hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ. b) Cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, các dự án hợp tác quốc tế, đối ứng vốn vay, các chương trình, dự án, đề án khác cho thực hiện Chương trình; ưu tiên kinh phí phân bổ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ dựa vào cộng đồng, triển khai tại các xã khó khăn và các địa phương đặc thù về kinh tế, xã hội. b) Ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách tỉnh, thành phố cho việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn trong phạm vi Chương trình; triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thực hiện Chương trình; bố trí đủ ngân sách đối ứng của địa phương cho các dự án được phê duyệt và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố; huy động các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp để tham gia xây dựng các mô hình. Điểm c) Xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp. c) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, mở rộng biên độ cho vay, kéo dài thời gian vay vốn cho đầu tư xây dựng công trình về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch nông thôn. c) Phê duyệt và triển khai thực hiện các mô hình thuộc Chương trình; bố trí mặt bằng, hạ tầng thiết yếu theo quy định để thuận lợi cho việc triển khai xây dựng mô hình về nước sạch nông thôn, bảo vệ môi trường, di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong làng nghề; Khoản 5. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật 5. Phát huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội 5. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội Điểm a) Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, đảm bảo không phát tán ra môi trường. a) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương. a) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác giữ gìn, bảo vệ môi trường ở nông thôn. Điểm b) Hoàn thiện công nghệ và xây dựng các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng thành chất thải thông thường. b) Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế, hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình của người dân địa phương. b) Phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về cấp nước sạch và bảo vệ môi trường; chỉ đạo cấp cơ sở đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành các mô hình thí điểm đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Điểm c) Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương. c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân trong công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn. c) Tham gia giám sát, phản biện và đánh giá sự hài lòng của người hưởng thụ các mô hình đã triển khai thực hiện. Khoản 6. Bảo vệ môi trường làng nghề Điểm a) Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập trung vào nhóm các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ và nhóm các làng nghề ươm tơ, dệt nhuộm, thuộc da. Điểm b) Hỗ trợ xây dựng mô hình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng; xử lý ô nhiễm các khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi di dời cơ sở sản xuất. Khoản 7. Cảnh quan môi trường nông thôn Điểm a) Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm. Điểm b) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Khoản 8. An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản Điểm a) Các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao có đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ được phê duyệt. Điểm b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện, cấp tỉnh và liên tỉnh đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm. Điểm c) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất. Khoản 9. Công tác vệ sinh Điểm a) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Điểm b) Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở. V. GIẢI PHÁP Khoản 1 Điểm đ) Xây dựng các bộ sản phẩm truyền thông mẫu, thiết kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn. Khoản 2 Rà soát, hoàn thiện các chính sách về quy hoạch và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông thôn của các xã, huyện theo hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các công trình nước sạch, bảo vệ môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Khoản 4 Điểm d) Tăng cường hoạt động chia sẻ, trao đổi thông tin về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình với các quốc gia, tổ chức quốc tế; chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện Chương trình. d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao năng lực của người dân và cán bộ nông thôn mới các cấp về các nội dung của Chương trình; Khoản 5 Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở. VI. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN d) Tiếp tục duy trì và phát triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở. Khoản 3 Bộ Y tế: Hướng dẫn và triển khai các nội dung về công tác vệ sinh cá nhân; chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn địa phương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt cho hệ thống cấp nước tập trung. Điểm đ) Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam: Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các hộ dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện trong Chương trình được vay vốn triển khai, vốn đối ứng, đóng góp xây dựng các mô hình; nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định nâng mức cho vay theo hộ gia đình để triển khai các nội dung của Chương trình. Điểm e) Các bộ, ngành khác có liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công, chủ động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 4 Điểm đ) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện các nội dung của Chương trình. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Thành viên BCĐ các Chương trình mục tiêu quốc gia; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục: TH, KTTH, KGVX, TCCV, CN, NC, QHĐP, PL, KSTT, Công báo; - Lưu: VT, NN (2). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Bình Minh
Thông Tư 43/2022/TT-BGTVT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Thông Tư 43/2022/TT-BGTVT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Khoản 3. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được áp dụng quy định tại Thông tư này. Điều 2 Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy Khoản 1. Quản lý dự án đường thủy hạng I Mã số: V.12.51.01 Khoản 2. Quản lý dự án đường thủy hạng II Mã số: V.12.51.02 Khoản 3. Quản lý dự án đường thủy hạng III Mã số: V.12.51.03 Khoản 4. Quản lý dự án đường thủy hạng IV Mã số: V.12.51.04 Điều 3 Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp Khoản 1. Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Khoản 2. Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. Khoản 3. Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ. Chương II Điều 4 Quản lý dự án đường thủy hạng I - Mã số: V.12.51.01 Khoản 1. Nhiệm vụ Điểm a) Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định; Điểm b) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, mục tiêu chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý dự án; Điểm c) Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý dự án đường thủy; Điểm d) Chủ trì tổ chức hướng dẫn, tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao; Điểm đ) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; Điểm e) Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án đường thủy; Điểm g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Khoản 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; Điểm b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy. Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) Am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về ngành, chiến lược, quy hoạch, phát triển ngành đường thủy; Điểm b) Am hiểu hệ thống các kiến thức quản lý hành chính nhà nước; quản lý dự án đầu tư xây dựng lĩnh vực đường thủy; Điểm c) Có năng lực phân tích, tổng hợp và đề xuất các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm d) Có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm về hoạt động quản lý dự án đường thủy; Điểm đ) Có năng lực tổ chức thực hiện, tổng kết thực tiễn và đề xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực quản lý dự án đường thủy; nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Khoản 4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Điểm a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Điểm b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II và tương đương đạt tối thiểu một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: Chủ trì xây dựng 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; Chủ trì xây dựng 02 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp cơ sở mà cơ quan sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B cùng loại; Đã chủ trì thiết kế hoặc thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế 02 công trình cấp I hoặc 03 công trình cấp II; Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II; Đã tham gia quản lý dự án của 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B cùng loại và có một trong bốn chứng chỉ hành nghề: quản lý dự án hạng I, thiết kế xây dựng hạng I, giám sát thi công xây dựng hạng I, định giá xây dựng hạng I. Điều 5 Quản lý dự án đường thủy hạng II - Mã số: V.12.51.02 Khoản 1. Nhiệm vụ Điểm a) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định; Điểm b) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, mục tiêu chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý dự án; Điểm c) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý dự án đường thủy; Điểm d) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức hướng dẫn, tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao; Điểm đ) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; Điểm e) Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án đường thủy; Điểm g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Khoản 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; Điểm b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy. Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về ngành, chiến lược, quy hoạch, phát triển ngành đường thủy; Điểm b) Nắm vững hệ thống các kiến thức quản lý hành chính nhà nước; quản lý dự án đầu tư xây dựng lĩnh vực đường thủy; Điểm c) Có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động quản lý dự án đường thủy; Điểm d) Có năng lực tổ chức thực hiện, tổng kết thực tiễn và đề xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực quản lý dự án đường thủy; nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm. Khoản 4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Điểm a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Điểm b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III và tương đương đạt tối thiểu một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: Tham gia xây dựng 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; Tham gia xây dựng 02 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp cơ sở mà cơ quan sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C cùng loại; Đã chủ trì thiết kế hoặc thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế của 02 công trình cấp II hoặc 03 công trình cấp III; Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III; Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C và có một trong bốn chứng chỉ hành nghề: quản lý dự án hạng II, thiết kế xây dựng hạng II, giám sát thi công xây dựng hạng II, định giá xây dựng hạng II. Điều 6 Quản lý dự án đường thủy hạng III - Mã số: V.12.51.03 Khoản 1. Nhiệm vụ Điểm a) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định; Điểm b) Tham gia xây dựng đề tài, đề án, mục tiêu chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý dự án; Điểm c) Tham gia biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý dự án đường thủy; Điểm d) Tham gia thực hiện hướng dẫn, tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kiến thức trong phạm vi nhiệm vụ được giao; Điểm đ) Tham gia thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; Điểm e) Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án đường thủy; Điểm g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Khoản 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; Điểm b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy. Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về ngành, chiến lược, quy hoạch, phát triển ngành đường thủy; Điểm b) Có khả năng hệ thống các kiến thức quản lý hành chính nhà nước; quản lý dự án đầu tư xây dựng lĩnh vực đường thủy; Điểm c) Có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động quản lý dự án đường thủy; Điểm d) Có khả năng tổng hợp báo cáo, phối hợp hoạt động, làm việc độc lập và làm việc nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả; Điểm đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Khoản 4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Điểm a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Điểm b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV và tương đương đạt tối thiểu một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: Đã tham gia quản lý dự án của 01 dự án nhóm C cùng loại; Đã chủ trì thiết kế hoặc thẩm định hoặc thẩm tra thiết của 02 công trình cấp III; Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của 01 dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp III; Đã tham gia quản lý dự án của 01 dự án đầu tư xây dựng nhóm C và có một trong bốn chứng chỉ hành nghề: quản lý dự án hạng III, thiết kế xây dựng hạng III, giám sát thi công xây dựng hạng III, định giá xây dựng hạng III. Điều 7 Quản lý dự án đường thủy hạng IV - Mã số: V.12.51.04 Khoản 1. Nhiệm vụ Điểm a) Thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; Điểm b) Tham gia xây dựng và thực hiện chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu dự án theo quy định;
Thông Tư 43/2022/TT-BGTVT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy . Chương II * Điều 7 Chương III * Điều 8 * Điều 9 Chương IV * Điều 10 * Điều 11
Thông Tư 43/2022/TT-BGTVT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy . Chương II Điều 7 Quản lý dự án đường thủy hạng IV - Mã số: V.12.51.04 Khoản 1. Nhiệm vụ Điểm a) Thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; Điểm b) Tham gia xây dựng và thực hiện chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu dự án theo quy định; Điểm c) Phối hợp tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ của công tác quản lý dự án; Điểm d) Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án đường thủy; Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Khoản 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; Điểm b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy. Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý về ngành, chiến lược, quy hoạch, phát triển ngành đường thủy; Điểm b) Có khả năng tổng hợp và báo cáo, phối hợp hoạt động, làm việc độc lập và làm việc nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả; Điểm c) Có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu; Điểm d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ. Chương III Điều 8 Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy Khoản 1. Việc bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Điều 9 Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy Khoản 1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, trường hợp viên chức chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này thì thực hiện như sau: Điểm a) Nếu viên chức còn thời hạn dưới 05 năm (60 tháng) công tác tính đến thời điểm nghỉ hưu thì tiếp tục được giữ ngạch hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và xếp lương theo ngạch hiện hưởng; Điểm b) Nếu viên chức còn thời hạn từ 05 năm (60 tháng) công tác trở lên, trong thời hạn 03 năm (36 tháng) cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm bố trí để viên chức học tập đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy theo quy định tại Thông tư này. Sau thời gian quy định tại điểm này, nếu viên chức không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét bố trí công việc khác phù hợp hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định. Khoản 2. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: Điểm a) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; Điểm b) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; Điểm c) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; Điểm d) Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Khoản 3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau: Điểm a) Xếp lương chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I, mã số V.12.51.01 đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A3, nhóm 1 (A3.1); Điểm b) Xếp lương chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II, mã số V.12.51.02 đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A2, nhóm 1 (A2.1); Điểm c) Xếp lương chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III, mã số V.12.51.03 đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A1; Điểm d) Xếp lương chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV, mã số V.12.51.04 đối với viên chức hiện đang xếp lương loại A0. Chương IV Điều 10 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2023. Khoản 2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Điều 11 Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; - Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; - Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải; - Báo Giao thông; Tạp chí Giao thông vận tải; - Lưu: VT, TCCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Xuân Sang
Quyết Định 27/2014/QĐ-UBND ban hành quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ . Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 5 Kèm theo Chương III * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11
Quyết Định 27/2014/QĐ-UBND ban hành quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ . Kèm theo Chương I Điều 1 Đối tượng, phạm vi áp dụng Khoản 1. Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã). Khoản 2. Những người xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Khoản 3. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể, cơ quan nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật. Khoản 4. Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí đối với các Hội ở cấp tỉnh, huyện, xã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận Hội có tính chất đặc thù. Khoản 5. Các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Điều 2 Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn Khoản 1. Bảo đảm tính công khai, dân chủ, công bằng, khách quan, đúng quy định của pháp luật; động viên khích lệ phong trào thi đua yêu nước nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Khoản 2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Khoản 3. Không thực hiện 02 (hai) lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh. Khoản 4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất. Kèm theo Chương II Điều 3 Chỉ tiêu và điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn Khoản 1. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong một năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (chỉ tính phần nguyên). Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xác định theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV . Khoản 2. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản một trong các danh hiệu, thành tích quy định tại Điều 4 Quy định này. Tiêu chuẩn và thời gian xét nâng bậc lương trước thời hạn Tiêu chuẩn và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Cụ thể như sau: Khoản 1. Nâng bậc lương trước thời hạn 12 (mười hai) tháng đối với danh hiệu, thành tích cá nhân theo thứ tự ưu tiên như sau: a. Giải thưởng Hồ Chí Minh; b. Giải thưởng Nhà nước; c. Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; d. Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; đ. Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú; e. Huân chương Lao động hạng Nhất; g. Huân chương Lao động hạng Nhì; h. Huân chương Lao động hạng hạng Ba; i. Chiến sĩ thi đua toàn quốc; k. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Nâng bậc lương trước thời hạn 06 (sáu) tháng đối với danh hiệu, thành tích cá nhân theo thứ tự ưu tiên sau: a. Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và cấp tỉnh; b. Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và cấp tỉnh; c. Chiến sĩ thi đua cơ sở: Có 03 (ba) năm liên tiếp đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang hưởng lương ngạch chuyên viên cao đẳng và tương đương trở lên; 02 (hai) năm liên tiếp đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương ngạch nhân viên, cán sự và tương đương. Khoản 3. Số lần và xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thực hiện theo quy định tại Điểm d, đ, Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV . Điều 5 Quy định về chế độ ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn Khoản 1. Xét người có thành tích xuất sắc theo thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích được công nhận từ cao xuống thấp quy định tại Điều 4 Quy định này cho đến hết chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Khoản 2. Nếu nhiều cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì ưu tiên theo thứ tự sau: a. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn; b. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có tuổi đời lớn hơn; c. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện, xã; từ huyện về xã; d. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nữ; đ. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được Hội đồng khoa học cấp tỉnh trở lên hoặc cấp có thẩm quyền công nhận, được ứng dụng vào thực tiễn và mang lại hiệu quả rõ rệt. Kèm theo Chương III Điều 6 Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, hiện đang giữ lương ngạch chuyên viên chính và tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Khoản 2. Giám đốc Sở Nội vụ a. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (trừ các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều này); b. Thỏa thuận để Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang giữ ngạch chuyên viên và tương đương. Khoản 3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang hưởng lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng (kể cả cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh). Điều 7 Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Khoản 1. Phối hợp với Cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp phổ biến Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý được biết, thực hiện. Khoản 2. Chủ trì phối hợp với Cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp đề xuất danh sách người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đưa ra tập thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thảo luận, bình xét, báo cáo kết quả cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp. Khoản 3. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương hoặc báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Điều 8 Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch các Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Khoản 1. Trao đổi, thống nhất với Cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp để quyết định thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Khoản 2. Thông báo và chỉ đạo niêm yết công khai danh sách những người được nâng bậc lương trước thời hạn tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương ít nhất là 7 (bảy) ngày làm việc. Khoản 3. Tổng hợp, lập thủ tục, hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quy định này xem xét, quyết định. Thủ tục, hồ sơ bao gồm: a. Tờ trình đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; b. Biên bản họp Hội đồng xét đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; c. Danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn; d. Bản photo quyết định lương gần nhất của người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn; đ. Bản báo cáo tóm tắt thành tích của người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn kèm theo các quyết định, danh hiệu được khen thưởng. Khoản 4. Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Khoản 5. Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế trả lương tại thời điểm báo cáo và dự kiến số lượng chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Điều 9 Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương Khoản 1. Thành lập Hội đồng Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định, thành phần 05 hoặc 07 thành viên, gồm: a. Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương; b. Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; c. Mời ủy viên Hội đồng là đại diện Cấp ủy cùng cấp; d. Mời ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp; đ. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức, viên chức thuộc bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; e. Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan. Khoản 2. Nguyên tắc làm việc a. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn chỉ họp khi có đủ các thành viên tham dự. Trường hợp vắng mặt vì lý do khách quan phải báo cáo bằng văn bản nhưng phải đảm bảo số lượng từ 2/3 tổng số thành viên trở lên; b. Hội đồng hoạt động theo từng đợt xét nâng bậc lương trước thời hạn; làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ; c. Người được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp tán thành. Khoản 3. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn có trách nhiệm căn cứ vào Quy định này; chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thành tích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền công nhận, tổ chức họp xét bình chọn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt thành tích xuất sắc theo quy định và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xem xét có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điều 10 Sở Nội vụ Khoản 1. Tổng hợp và thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thông báo kết quả chậm nhất 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt. Khoản 2. Quyết định hoặc thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các ngạch, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Quy định này. Khoản 3. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết, xử lý theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện. Khoản 4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định. Điều 11 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước. Khoản 2. Quy trình, thủ tục, chỉ tiêu, hội đồng, thẩm quyền xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Mặt trận, đoàn thể thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy), Ủy ban dân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác chạy tàu, đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; sát hạch, cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt. Khoản 2. Thông tư này không áp dụng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ lắp đặt thiết bị, thử nghiệm và trong quá trình thi công thuộc các dự án xây dựng mới đường sắt. Điều 3 Giải thích từ ngữ Khoản 1. Tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam: Là tuyến đường sắt đô thị có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam, thời gian vận hành khai thác thương mại dưới 01 năm. Khoản 2. Lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam: Là người đã được đào tạo vận hành khai thác dự án đường sắt đô thị chuyên ngành lái tàu theo hợp đồng của dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị, được doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đề nghị cấp giấy phép lái tàu trên tuyến đường sắt đô thị đó, trước thời điểm tuyến đường sắt đô thị vận hành khai thác thương mại đủ 01 năm. Chương II Mục 1 Điều 4 Điều 4. Chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng Chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng Các chức danh quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1 Điều 35 Luật Đường sắt, chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn và chức danh nhân viên trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Điều 5 Trưởng tàu Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về điều hành chạy tàu hỏa hoặc vận tải đường sắt; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Trưởng tàu hàng phải có thời gian ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của chức danh trưởng dồn hoặc có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động với chức danh trưởng tàu hàng hoặc phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn; trưởng tàu khách phải có thời gian ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của chức danh trưởng tàu hàng hoặc phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn; Điểm d) Đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ trưởng tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng tàu tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ của trưởng tàu khách Điểm a) Là người chỉ huy cao nhất trên tàu, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, phục vụ khách hàng, hoạt động của các bộ phận làm việc trên tàu; Điểm b) Lập biên bản với sự tham gia của người làm chứng về các trường hợp sinh, tử, bị thương, các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra trên tàu; lập hồ sơ vụ việc sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; Điểm c) Thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng đường sắt, các quy định khác của pháp luật và của doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng tàu; Điểm d) Làm thủ tục xin cứu viện và tổ chức cứu viện; Điểm đ) Ghi chép, tổng hợp báo cáo các sự việc liên quan đến hành trình chạy tàu; Điểm e) Trường hợp nhiều tàu ghép thành đoàn tàu khách thì trưởng tàu của tàu cuối cùng là người chỉ huy chung của đoàn tàu khách. Khoản 3. Nhiệm vụ của trưởng tàu hàng Điểm a) Là người chỉ huy cao nhất trên tàu hàng, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, phục vụ khách hàng; Điểm b) Bảo đảm chạy tàu theo đúng lịch trình và mệnh lệnh của điều độ chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; Điểm c) Lập biên bản với sự tham gia của người làm chứng về các trường hợp sinh, tử, bị thương, các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra trên tàu; lập hồ sơ vụ việc sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; Điểm d) Thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng hóa, hành lý bằng đường sắt, các quy định khác của pháp luật và của doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng tàu; Điểm đ) Chú ý tín hiệu trên đường, trên tàu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để chấp hành và theo dõi, giám sát sự chấp hành của lái tàu; Điểm e) Khi tàu qua mỗi ga, phải xác nhận tàu nguyên vẹn và làm tín hiệu an toàn cho nhân viên đón tàu. Nếu chạy dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tàu phải cho tàu dừng lại để xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tàu biết; Điểm g) Ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác nhật ký chạy tàu và các sự việc phát sinh có liên quan đến chạy tàu; Điểm h) Làm tín hiệu cho tàu chạy khi tàu đã đảm bảo các điều kiện an toàn; Điểm i) Chỉ huy việc thử hãm đoàn tàu, tham gia hội đồng thử hãm theo quy định của doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng tàu; Điểm k) Làm thủ tục xin cứu viện và tổ chức cứu viện; Điểm l) Trường hợp nhiều tàu ghép thành đoàn tàu hàng thì trưởng tàu của tàu cuối cùng là người chỉ huy chung của đoàn tàu hàng. Khoản 4. Quyền hạn của trưởng tàu khách Điểm a) Trong trường hợp cấp thiết, trưởng tàu khách có quyền yêu cầu đối với hành khách để thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho tàu và phải báo cáo ngay với điều độ chạy tàu hoặc nhà ga gần nhất về tình trạng cấp thiết; Điểm b) Từ chối tiếp nhận nhân viên không đủ trình độ chuyên môn, sức khỏe làm việc theo chức danh trên tàu; tạm đình chỉ nhiệm vụ của nhân viên trên tàu vi phạm các quy định của pháp luật, của doanh nghiệp gây mất an toàn chạy tàu, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng. Báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để giải quyết khi thực hiện quyền từ chối quy định tại Điểm này; Điểm c) Quyết định cho tàu dừng tại ga hoặc địa điểm thuận lợi nhất để cấp cứu người bị thương, chuyển giao người bị thương, bị chết cùng tài sản, giấy tờ liên quan cho trưởng ga hoặc công an, bệnh viện, chính quyền địa phương để giải quyết tiếp. Khoản 5. Quyền hạn của trưởng tàu hàng Điểm a) Từ chối cho tàu chạy khi chưa đủ điều kiện an toàn chạy tàu; Điểm b) Từ chối tiếp nhận nhân viên không đủ trình độ chuyên môn, sức khỏe làm việc theo chức danh trên tàu; Điểm c) Quyết định cho tàu dừng tại ga hoặc địa điểm thuận lợi nhất để cấp cứu người bị thương, chuyển giao người bị thương, bị chết cùng tài sản, giấy tờ liên quan cho trưởng ga hoặc công an, bệnh viện, chính quyền địa phương để giải quyết tiếp. Khoản 6. Đối với đoàn tàu không bố trí phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn thì trưởng tàu khách phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn. Điều 6 Phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian ít nhất 01 năm làm trưởng tàu hàng hoặc có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động; Điểm d) Đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn do doanh nghiệp sử dụng chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Đảm bảo chạy tàu theo đúng lịch trình và mệnh lệnh của điều độ chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; Điểm b) Chú ý tín hiệu trên đường, trên tàu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để chấp hành và theo dõi, giám sát sự chấp hành của lái tàu; Điểm c) Làm tín hiệu cho tàu chạy khi đảm bảo các điều kiện an toàn; Điểm d) Khi tàu qua ga, phải xác nhận tàu nguyên vẹn và làm tín hiệu an toàn cho nhân viên đón tàu. Nếu dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tàu phải cho tàu dừng lại để xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tàu biết; Điểm đ) Ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác nhật ký chạy tàu và các sự việc phát sinh có liên quan đến chạy tàu; Điểm e) Chỉ huy việc thử hãm đoàn tàu, tham gia hội đồng thử hãm theo quy định của doanh nghiệp sử dụng chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn; Điểm g) Làm thủ tục xin cứu viện và tổ chức cứu viện theo phân công của trưởng tàu khách; Điểm h) Trường hợp nhiều đoàn tàu khách ghép thành một đoàn tàu khách thì phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn của tàu cuối cùng là phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn của đoàn tàu ghép. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Từ chối cho tàu chạy khi chưa đủ điều kiện an toàn chạy tàu; Điểm b) Từ chối tiếp nhận nhân viên không đủ trình độ chuyên môn, sức khoẻ làm việc theo chức danh trên tàu. Điều 7 Lái tàu Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Đối với lái tàu đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu thì phải được bồi dưỡng nghiệp vụ trưởng tàu hàng; có chứng chỉ đào tạo trưởng tàu hàng do cơ sở đào tạo đủ điều kiện cấp và đạt yêu cầu sát hạch nghiệp vụ lái tàu đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh lái tàu tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Thông hiểu và thực hiện đúng các quy định liên quan đến phạm vi công tác của mình trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; Điểm b) Thành thạo quy trình tác nghiệp của ban lái tàu, phương pháp sử dụng đầu máy, tình hình cầu đường, vị trí tín hiệu và biểu đồ chạy tàu; Điểm c) Vận hành đầu máy an toàn, không vượt quá tốc độ quy định, theo đúng lịch trình của biểu đồ chạy tàu, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu; Điểm d) Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng tàu khẩn cấp; Điểm đ) Chỉ được phép điều khiển tàu chạy khi có giấy phép lái tàu tương ứng với loại phương tiện điều khiển; Điểm e) Trước khi cho tàu chạy, lái tàu phải kiểm tra, xác nhận chứng vật chạy tàu cho phép chiếm dụng khu gian, xác nhận chính xác tín hiệu cho tàu chạy của trưởng tàu và của trực ban chạy tàu ga kể cả khi đầu máy chạy đơn; Điểm g) Trong khi chạy tàu, lái tàu có trách nhiệm kiểm tra trạng thái kỹ thuật đầu máy và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn đầu máy và an toàn chạy tàu theo quy định, tỉnh táo theo dõi và thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường, quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu, kiểm tra tác dụng của hệ thống hãm tự động theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, đặc biệt trong trường hợp khi tàu lên, xuống dốc cao và dài; Điểm h) Hướng dẫn, giám sát phụ lái tàu thực hành lái tàu và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu trong quá trình phụ lái tàu thực hành lái tàu. Khoản 3. Đối với đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu (đầu máy chạy đơn, đoàn tàu hàng sử dụng thiết bị đuôi tàu mà không bố trí trưởng tàu), ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này thì lái tàu phải thực hiện thêm các nhiệm vụ sau: Điểm a) Là người chỉ huy cao nhất trên tàu, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn chạy tàu; Điểm b) Chú ý tín hiệu trên đường, trên tàu và những điều ghi trong giấy phép, mệnh lệnh, cảnh báo để chạy tàu an toàn; Điểm c) Khi tàu qua mỗi ga, phải xác nhận tàu nguyên vẹn qua bộ thiết bị tín hiệu đuôi tàu. Nếu chạy dọc đường phát hiện có hiện tượng uy hiếp đến an toàn chạy tàu phải dừng lại để xử lý hoặc tìm cách báo cho nhân viên đón tàu biết (kể cả trường hợp tàu thông qua ga); Điểm d) Thử hãm đoàn tàu trong trường hợp tàu dừng ở dọc đường quá 20 phút hoặc tại các ga không có trạm khám xe có cắt móc toa xe. Tham gia hội đồng thử hãm đoàn tàu tại các ga đoàn tàu xuất phát và tại các ga đoàn tàu tác nghiệp kỹ thuật; Điểm đ) Làm thủ tục xin cứu viện và tham gia cứu viện; Điểm e) Ghi nhật ký, lập các báo cáo liên quan đến hành trình tàu chạy; Điểm g) Giao nhận hồ sơ đã được niêm phong liên quan đến vận tải hàng hóa theo quy định của doanh nghiệp sử dụng chức danh lái tàu; Điểm h) Trường hợp nhiều đoàn tàu hàng ghép thành một đoàn tàu thì lái tàu của tàu đầu tiên là người chỉ huy chung của đoàn tàu; Điểm i) Khi đoàn tàu có từ 02 đầu máy kéo tàu trở lên mà không có trưởng tàu thì lái tàu đầu máy chính là người chỉ huy cao nhất trên đoàn tàu. Khoản 4. Quyền hạn Điểm a) Từ chối cho đầu máy, cho tàu chạy nếu xét thấy đầu máy, tàu chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho Thủ trưởng doanh nghiệp của mình, trực ban chạy tàu ga biết để giải quyết; Điểm b) Đình chỉ công tác đối với phụ lái tàu khi có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và báo ngay cho lãnh đạo trực tiếp phụ trách để bố trí người thay thế; Điểm c) Đối với đoàn tàu hàng không bố trí trưởng tàu thì lái tàu có thêm các quyền hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này. Điều 8 Nhân viên trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp Khoản 1. Phạm vi hoạt động Điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp trên đường sắt chuyên dùng nằm trong phạm vi nội bộ của doanh nghiệp, không đi qua khu dân cư, không giao cắt với hệ thống đường bộ, không kết nối với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị hoặc đường sắt chuyên dùng khác. Khoản 2. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện đảm nhiệm; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ lái tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh này tổ chức. Khoản 3. Nhiệm vụ
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương II * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . yền công nghệ của doanh nghiệp Khoản 1. Phạm vi hoạt động Điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp trên đường sắt chuyên dùng nằm trong phạm vi nội bộ của doanh nghiệp, không đi qua khu dân cư, không giao cắt với hệ thống đường bộ, không kết nối với đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị hoặc đường sắt chuyên dùng khác. Khoản 2. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện đảm nhiệm; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ lái tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh này tổ chức. Khoản 3. Nhiệm vụ Điểm a) Thông hiểu và thực hiện đúng các quy định liên quan đến phạm vi công tác của mình theo quy trình vận hành khai thác đường sắt chuyên dùng do doanh nghiệp sử dụng chức danh này quy định; Điểm b) Thành thạo quy trình tác nghiệp của người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp, phương pháp sử dụng phương tiện giao thông đường sắt, tình hình cầu đường, vị trí tín hiệu và biểu đồ vận hành; Điểm c) Vận hành phương tiện giao thông đường sắt an toàn, không vượt quá tốc độ quy định, theo đúng biểu đồ vận hành, mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu; Điểm d) Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng phương tiện giao thông đường sắt khẩn cấp; Điểm đ) Trước khi cho phương tiện giao thông đường sắt chạy phải xác nhận đủ điều kiện an toàn chạy tàu; Điểm e) Trong khi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt, có trách nhiệm kiểm tra trạng thái kỹ thuật của phương tiện và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn phương tiện và an toàn chạy tàu, tỉnh táo theo dõi và thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường, quan sát tình hình cầu đường và biểu thị của tín hiệu, kiểm tra tác dụng của hệ thống hãm tự động. Khoản 4. Quyền hạn: Từ chối cho phương tiện giao thông đường sắt chạy nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho Thủ trưởng doanh nghiệp của mình để giải quyết. Chương II Điều 9 Phụ lái tàu Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện đảm nhiệm; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ phụ lái tàu do doanh nghiệp sử dụng chức danh phụ lái tàu tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Giúp lái tàu trong quá trình chạy tàu, giám sát tốc độ chạy tàu và quan sát tín hiệu để kịp thời báo cho lái tàu xử lý; Điểm b) Trong quá trình chạy tàu phải tỉnh táo theo dõi, quan sát tình hình cầu đường và báo cho lái tàu biết để thực hiện đúng chỉ dẫn của các biển báo, biển hiệu, mốc hiệu trên đường sắt; Điểm c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của lái tàu. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Thông báo cho lái tàu dừng tàu khi phát hiện các nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu; Điểm b) Được thực hành nghiệp vụ lái tàu dưới sự hướng dẫn và giám sát của lái tàu. Điều 10 Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của một trong các chức danh điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu; Điểm d) Đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ điều độ chạy tàu tuyến do doanh nghiệp sử dụng chức danh điều độ chạy tàu tuyến tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Trực tiếp chỉ huy chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường, khu đoạn được phân công; Điểm b) Trực tiếp truyền đạt mệnh lệnh cấp có thẩm quyền về tổ chức chạy tàu, về cứu hộ, cứu nạn khi có tai nạn sự cố chạy tàu. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Ra lệnh phong tỏa khu gian, lệnh cảnh báo tốc độ tới các đơn vị có liên quan, lệnh đình chỉ chạy tàu tạm thời nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu; Điểm b) Đình chỉ nhiệm vụ đối với các chức danh: Điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga, lái tàu, phụ lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn trong phạm vi khu đoạn phụ trách khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và báo ngay cho Thủ trưởng các đơn vị liên quan biết và bố trí người thay thế. Điều 11 Nhân viên điều độ chạy tàu ga Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của một trong các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu; Điểm d) Đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ điều độ chạy tàu ga do doanh nghiệp sử dụng chức danh điều độ chạy tàu ga tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ: Trực tiếp lập và tổ chức thực hiện kế hoạch về lập tàu, xếp, dỡ hàng hóa, đón tiễn hành khách, tổ chức công tác dồn, đón tiễn tàu và các việc liên quan khác tại nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, theo các mệnh lệnh của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Tạm đình chỉ chạy tàu trong khu vực ga nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu và phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu tuyến biết; Điểm b) Đình chỉ nhiệm vụ đối với các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho trưởng ga để bố trí người thay thế; Điểm c) Báo cáo và đề nghị doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, lái tàu, phụ lái tàu đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu. Điều 12 Trực ban chạy tàu ga Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian đảm nhận trực tiếp công việc của cả ba chức danh trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; trong đó mỗi chức danh có thời gian đảm nhận công việc ít nhất 02 tháng; Điểm d) Đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ trực ban chạy tàu ga do doanh nghiệp sử dụng chức danh trực ban chạy tàu ga tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Điều hành việc lập tàu, xếp dỡ hàng hóa, đón tiễn hành khách, tổ chức công tác dồn, đón, tiễn tàu và các việc khác có liên quan tại nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, các mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; Điểm b) Kiểm tra các điều kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn cho người, phương tiện, thiết bị, hàng hoá trong khi làm nhiệm vụ; Điểm c) Lập hồ sơ vụ việc, sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Từ chối tổ chức chạy tàu nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và có trách nhiệm báo cáo ngay với nhân viên điều độ chạy tàu ga, điều độ chạy tàu tuyến; Điểm b) Đình chỉ nhiệm vụ đối với các chức danh trưởng dồn, nhân viên gác ghi, ghép nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp đến an toàn chạy tàu và báo ngay cho trưởng ga để bố trí người thay thế (đối với ga không có chức danh điều độ chạy tàu ga); Điểm c) Báo cáo và đề nghị doanh nghiệp sử dụng các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, lái tàu, phụ lái tàu, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt đình chỉ nhiệm vụ khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu. Điều 13 Trưởng dồn Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian đảm nhận trực tiếp công việc của cả hai chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; trong đó mỗi chức danh có thời gian làm việc tại ga, trạm chỉnh bị đầu máy, toa xe ít nhất là 02 tháng; Điểm d) Đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ trưởng dồn do doanh nghiệp sử dụng chức danh trưởng dồn tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Chịu sự chỉ huy, điều hành của trực ban chạy tàu ga để tổ chức và thực hiện công tác dồn, ghép nối đầu máy, toa xe phục vụ cho công tác tổ chức chạy tàu, xếp dỡ hàng hóa, vận tải hành khách của ga theo mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản lý kỹ thuật ga; Điểm b) Kiểm tra các điều kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn chạy tàu trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Tạm dừng việc dồn tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho trực ban chạy tàu ga; Điểm b) Báo cáo và đề nghị điều độ chạy tàu ga hoặc trực ban chạy tàu ga (đối với ga không có chức danh điều độ chạy tàu ga) đình chỉ nhiệm vụ đối với nhân viên gác ghi, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản lý kỹ thuật ga uy hiếp an toàn chạy tàu. Điều 14 Nhân viên gác ghi Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về điều hành chạy tàu, vận tải đường sắt, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ gác ghi do doanh nghiệp sử dụng chức danh gác ghi tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Chịu sự chỉ huy và điều hành trực tiếp của trực ban chạy tàu ga để quản lý, giám sát, kiểm tra, sử dụng ghi và công việc dẫn máy, dẫn đường phục vụ cho công tác tổ chức chạy tàu của ga theo biểu đồ chạy tàu, các mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản lý kỹ thuật ga; Điểm b) Kiểm tra các điều kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn chạy tàu trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Quyền hạn: Ra tín hiệu dừng tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho trực ban chạy tàu ga. Điều 15 Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về điều hành chạy tàu, vận tải đường sắt, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ ghép nối đầu máy, toa xe do doanh nghiệp sử dụng chức danh ghép nối đầu máy, toa xe tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Chịu sự chỉ huy điều hành trực tiếp của trực ban chạy tàu để thực hiện công việc dẫn máy, dẫn đường và chịu sự chỉ huy, điều hành trực tiếp của trưởng dồn để thực hiện công việc dồn, ghép nối đầu máy, toa xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản lý kỹ thuật ga; Điểm b) Kiểm tra các điều kiện an toàn cần thiết, phù hợp với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn chạy tàu trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Quyền hạn: Tạm dừng thực hiện công việc dẫn máy và báo ngay cho trực ban chạy tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết; tạm dừng thực hiện kế hoạch dồn nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho trưởng dồn. Điều 16 Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Là công nhân duy tu, sửa chữa đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt có 03 năm làm việc trở lên và có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tuần đường, tuần cầu, tuần hầm đường sắt; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ tuần đường, tuần cầu, tuần hầm do doanh nghiệp sử dụng các chức danh tuần đường, tuần cầu, tuần hầm tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương II * Điều 16 - Khoản 3 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 Chương III * Điều 26 Chương IV * Điều 27 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương II Điều 16 Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm Khoản 3. Quyền hạn: Tạm dừng thực hiện công việc dẫn máy và báo ngay cho trực ban chạy tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết; tạm dừng thực hiện kế hoạch dồn nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho trưởng dồn. Điều 16 Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Là công nhân duy tu, sửa chữa đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt có 03 năm làm việc trở lên và có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tuần đường, tuần cầu, tuần hầm đường sắt; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ tuần đường, tuần cầu, tuần hầm do doanh nghiệp sử dụng các chức danh tuần đường, tuần cầu, tuần hầm tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Kiểm tra theo dõi, phát hiện kịp thời các hư hỏng, chướng ngại và xử lý bảo đảm an toàn chạy tàu trong phạm vi địa giới được phân công, ghi chép đầy đủ vào sổ tuần tra, báo cáo cấp trên theo quy định; Điểm b) Sửa chữa, giải quyết kịp thời các hư hỏng, chướng ngại nhỏ, tham gia bảo trì cầu, đường, hầm theo phân công; Điểm c) Kịp thời phòng vệ, nhanh chóng thông tin hoặc báo hiệu dừng tàu khi phát hiện thấy hư hỏng, chướng ngại có nguy cơ làm mất an toàn giao thông; Điểm d) Tham gia bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt trong phạm vi được phân công. Khoản 3. Quyền hạn: Thực hiện các biện pháp báo hiệu dừng tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn chạy tàu cần thiết, báo cáo ngay cho trực ban chạy tàu ga đầu khu gian và lãnh đạo cấp trên trực tiếp. Điều 17 Nhân viên gác đường ngang, gác cầu chung Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về đường sắt, cầu đường sắt, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Có thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động và đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt do doanh nghiệp sử dụng các chức danh gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm đường sắt tổ chức. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Đóng, mở kịp thời chắn đường ngang, chắn đường bộ tại khu vực cầu chung đường sắt, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi phương tiện giao thông đường sắt chạy qua; Điểm b) Kiểm tra, bảo quản trang thiết bị chắn đường ngang, cầu chung phù hợp với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt; Điểm c) Khi phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, gây mất an toàn giao thông đường sắt có trách nhiệm kịp thời báo cho ga gần nhất, lãnh đạo cấp trên trực tiếp để có biện pháp xử lý; Điểm d) Ghi chép đầy đủ nhật ký đường ngang, cầu chung; Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về đường ngang, cầu chung. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Được quyền báo hiệu dừng tàu trong trường hợp khẩn cấp uy hiếp trực tiếp đến an toàn chạy tàu; Điểm b) Dừng phương tiện giao thông đường bộ khi khu vực đường ngang, cầu chung không đảm bảo an toàn cho phương tiện qua lại. Điều 18 Nhân viên gác hầm đường sắt Khoản 1. Tiêu chuẩn: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Ngăn chặn người không có nhiệm vụ và súc vật xâm nhập phạm vi hầm đường sắt; Điểm b) Kiểm tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc phạm vi hầm đường sắt bảo đảm an toàn; Điểm c) Khi phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, gây mất an toàn giao thông đường sắt có trách nhiệm kịp thời báo cho ga gần nhất, lãnh đạo cấp trên trực tiếp để có biện pháp xử lý; Điểm d) Ghi chép đầy đủ nhật ký gác hầm đường sắt; Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của quy trình về bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt. Khoản 3. Quyền hạn: Được quyền báo hiệu dừng tàu trong trường hợp khẩn cấp uy hiếp trực tiếp đến an toàn chạy tàu. Điều 19 Đảm nhiệm chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng Khoản 1. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu được phép làm công việc của các chức danh khác theo sự phân công của người sử dụng lao động theo quy định sau đây: Điểm a) Chức danh điều độ chạy tàu tuyến được làm công việc của các chức danh điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm b) Chức danh điều độ chạy tàu ga được làm công việc của các chức danh trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm c) Chức danh trực ban chạy tàu ga được làm công việc của các chức danh trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm d) Chức danh trưởng tàu được làm công việc của các chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm đ) Chức danh phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn được làm công việc của các chức danh trưởng tàu hàng, trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm e) Chức danh trưởng dồn được làm công việc của các chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe; Điểm g) Chức danh lái tàu được làm công việc của chức danh phụ lái tàu; Điểm h) Chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe được làm chung công việc của nhau; Điểm i) Các chức danh tuần đường, tuần cầu, tuần hầm được làm chung công việc của nhau; Điểm k) Các chức danh gác cầu chung, gác đường ngang, gác hầm được làm chung công việc của nhau. Khoản 2. Tùy thuộc vào công nghệ vận hành, khối lượng tác nghiệp, doanh nghiệp sử dụng các chức danh quy định tại Điều 4 Thông tư này bố trí số lượng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu phù hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng vị trí công tác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại mục 1 Chương II Thông tư này để đảm bảo an toàn chạy tàu. Khoản 3. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu không đảm nhận công việc theo chức danh quá 06 tháng liên tục, nếu muốn tiếp tục đảm nhận công việc theo chức danh thì phải qua kỳ kiểm tra nghiệp vụ và đạt yêu cầu do doanh nghiệp sử dụng chức danh đó quy định, tổ chức. Mục 2 Điều 20 Chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt đô thị Khoản 1. Nhân viên điều độ chạy tàu. Khoản 2. Lái tàu. Khoản 3. Nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga. Khoản 4. Nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu. Mục 2 Điều 21 Nhân viên điều độ chạy tàu Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về một trong các chuyên ngành điều hành, vận tải, khai thác vận tải đường sắt hoặc đường sắt đô thị; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Đã qua thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động; đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ điều độ chạy tàu đường sắt đô thị do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức hoặc đạt yêu cầu nghiệp vụ chức danh điều độ chạy tàu đường sắt đô thị thông qua quá trình đào tạo chuyển giao công nghệ của dự án đối với các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Trực tiếp chỉ huy chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường được phân công; Điểm b) Trực tiếp truyền đạt mệnh lệnh tổ chức chỉ huy các tàu đi cứu chữa, cứu hộ, cứu viện khi có tai nạn sự cố chạy tàu; Điểm c) Trực tiếp chỉ huy, mệnh lệnh cho các đơn vị tiến hành sửa chữa, cứu hộ, cứu viện khi có sự cố trong quá trình vận hành; Điểm d) Trực tiếp chỉ huy thời gian thực hiện các tác nghiệp thi công bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt. Khoản 3. Quyền hạn Điểm a) Ra lệnh phong tỏa khu gian, lệnh cảnh báo tốc độ tới các đơn vị có liên quan, lệnh đình chỉ chạy tàu tạm thời nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu; Điểm b) Đình chỉ nhiệm vụ đối với lái tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga, nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu khi lên ban có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận hành và bảo trì đường sắt đô thị, quy trình tác nghiệp uy hiếp an toàn chạy tàu và báo ngay cho lãnh đạo trực tiếp biết để bố trí người thay thế; Điểm c) Ra lệnh thay đổi phương thức vận hành, phương thức lái tàu; thay đổi lộ trình, kế hoạch vận hành tàu; ra lệnh sơ tán hành khách, phong tỏa nhà ga; Điểm d) Đình chỉ thi công, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt khi không đủ điều kiện an toàn. Mục 2 Điều 22 Lái tàu Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Thông tư này; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Khoản 2. Nhiệm vụ Điểm a) Trực tiếp điều khiển tàu chạy an toàn, đúng tốc độ quy định, đúng biểu đồ chạy tàu, thực hiện mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu của nhân viên điều độ chạy tàu, quy trình vận hành khai thác, tham gia giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên tuyến đường sắt đô thị; Điểm b) Hướng dẫn, giám sát cho nhân viên thực hành lái tàu đã có bằng hoặc chứng chỉ lái tàu đường sắt đô thị và chịu trách nhiệm chính về an toàn chạy tàu trong suốt quá trình thực hiện việc hướng dẫn, giám sát. Khoản 3. Quyền hạn: Từ chối cho tàu chạy, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu. Mục 2 Điều 23 Nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về một trong các chuyên ngành vận tải, khai thác vận tải đường sắt hoặc đường sắt đô thị; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Đã qua thời gian thử việc theo quy định của pháp luật; đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ phục vụ chạy tàu tại ga do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức hoặc đạt yêu cầu nghiệp vụ chức danh nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga đường sắt đô thị thông qua quá trình đào tạo chuyển giao công nghệ của dự án đối với các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam. Khoản 2. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm thực hiện mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu của nhân viên điều độ chạy tàu, trực tiếp tham gia giải quyết, khắc phục sự cố, tai nạn chạy tàu tại ga. Khoản 3. Quyền hạn: Có quyền ra tín hiệu dừng tàu, không cho tàu chạy nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và báo cáo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu. Mục 2 Điều 24 Nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu Khoản 1. Tiêu chuẩn Điểm a) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về một trong các chuyên ngành vận tải, khai thác vận tải đường sắt hoặc đường sắt đô thị; Điểm b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm c) Đã qua thời gian thử việc theo quy định của pháp luật về lao động; đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ hỗ trợ an toàn trên tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức hoặc đạt yêu cầu nghiệp vụ chức danh nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu đường sắt đô thị thông qua quá trình đào tạo chuyển giao công nghệ của dự án đối với các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam. Khoản 2. Nhiệm vụ: Hỗ trợ cho lái tàu thực hiện việc kiểm tra, giám sát, bảo đảm an toàn cho hành khách lên xuống tàu và thông báo cho lái tàu biết để vận hành tàu an toàn, phối hợp với lái tàu tham gia giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt trên tuyến. Khoản 3. Quyền hạn: Có quyền ra tín hiệu dừng tàu, báo cho lái tàu không cho tàu chạy nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết. Mục 2 Điều 25 Đảm nhận chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trên đường sắt đô thị Khoản 1. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu được phép làm công việc của các chức danh khác theo sự phân công của người sử dụng lao động như sau: Điểm a) Chức danh lái tàu được phép làm công việc của chức danh nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu và chức danh nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga; Điểm b) Chức danh nhân viên điều độ chạy tàu được phép làm công việc của các chức danh nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga, nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu. Khoản 2. Tùy thuộc vào công nghệ vận hành, khối lượng tác nghiệp, doanh nghiệp sử dụng chức danh quy định tại Điều 20 Thông tư này bố trí số lượng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu phù hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng vị trí công tác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại mục 2 Chương II Thông tư này để đảm bảo an toàn chạy tàu. Khoản 3. Lái tàu phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ khi thay đổi tuyến đường sắt đô thị. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với những lái tàu này. Khoản 4. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu không đảm nhận công việc theo chức danh quá 06 tháng liên tục, nếu muốn tiếp tục đảm nhận công việc thì phải qua kỳ kiểm tra nghiệp vụ và đạt yêu cầu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị quy định, tổ chức. Chương III Mục 2 Điều 26 Nội dung, chương trình đào tạo chuyên môn Khoản 1. Nội dung, chương trình đào tạo chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên đối với các chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 17, Điều 18, Điều 20 của Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Khoản 2. Nội dung chương trình đào tạo chuyên môn đối với đối với các chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại các Điều 16 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Chương IV Mục 2 Điều 27 Giấy phép lái tàu Khoản 1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng bao gồm các loại sau: Điểm a) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel); Điểm b) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương IV * Điều 27 - Khoản 2 * Điều 27 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương IV Mục 2 Điều 27 Giấy phép lái tàu Khoản 2. Nội dung chương trình đào tạo chuyên môn đối với đối với các chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại các Điều 16 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 27 Giấy phép lái tàu Khoản 1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng bao gồm các loại sau: Điểm a) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel); Điểm b) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện); Điểm c) Giấy phép lái đầu máy hơi nước; Điểm d) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng. Khoản 2. Giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị bao gồm: Điểm a) Giấy phép lái tàu điện (dùng cho cả lái đầu máy điện); Điểm b) Giấy phép lái đầu máy diesel; Điểm c) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng; Điểm d) Giấy phép lái tàu nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này cấp cho lái tàu là người nước ngoài. Điều 27 Giấy phép lái tàu Khoản 3. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Sử dụng giấy phép lái tàu Điểm a) Nhân viên lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu và phải mang theo giấy phép khi lái tàu; Điểm b) Nhân viên lái tàu trên đường sắt quốc gia được phép lái phương tiện tương ứng trên đường sắt chuyên dùng. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với những lái tàu này Điểm c) Nhân viên lái tàu không lái tàu theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh này thì phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Thông tư này. Điều 28 Điều kiện cấp giấy phép lái tàu Người được cấp giấy phép lái tàu phải đáp ứng các điều kiện sau: Khoản 1. Đối với lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác Điểm a) Có độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Đường sắt; có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm b) Có bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo cấp; Điểm c) Phải có thời gian làm phụ lái tàu an toàn liên tục 24 tháng trở lên đối với loại giấy phép lái tàu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 27 của Thông tư này; 12 tháng trở lên đối với loại giấy phép lái tàu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 của Thông tư này; Điểm d) Đã qua kỳ sát hạch và được hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu (sau đây gọi là hội đồng sát hạch) đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Đối với lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam Điểm a) Có độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Đường sắt; có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm b) Có bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp; hoặc bằng hoặc chứng chỉ lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do tổ chức nước ngoài cấp qua quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ của dự án; Điểm c) Đủ điều kiện sát hạch và được hội đồng sát hạch đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này. Điều 29 Cơ quan cấp giấy phép lái tàu Khoản 1. Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng theo quy định tại Thông tư này. Điều 30 Thủ tục cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác Khoản 1. Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu Điểm a) Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử văn bản đề nghị tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt (sau đây gọi là doanh nghiệp) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Hồ sơ của cá nhân: Bản gốc hoặc bản điện tử đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; Bản gốc hoặc bản điện tử hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch; 03 ảnh màu cỡ 3x4cm ảnh chụp hoặc ảnh điện tử chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Khoản 2. Các hình thức nộp hồ sơ Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về cơ quan cấp giấy phép lái tàu theo một trong các hình thức sau: Điểm a) Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa; Điểm b) Nộp qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến quốc gia; Điểm c) Nộp qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác. Khoản 3. Cơ quan cấp giấy phép lái tàu tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Điểm a) Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến; 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo các hình thức khác, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; Điểm b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định, cơ quan cấp giấy phép lái tàu thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 4. Tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái tàu Điểm a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép lái tàu ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch cấp giấy phép lái tàu, quyết định thành lập hội đồng sát hạch và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp. Trong đó, quyết định tổ chức kỳ sát hạch phải nêu rõ hình thức sát hạch lý thuyết (thi viết hoặc thi trắc nghiệm), danh sách thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch, loại giấy phép lái tàu đăng ký sát hạch, loại phương tiện sát hạch đối với từng thí sinh dự sát hạch; Điểm b) Trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập, Hội đồng sát hạch phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức kỳ sát hạch theo nội dung, quy trình quy định tại Thông tư này, báo cáo kết quả cho cơ quan cấp giấy phép lái tàu. Trường hợp không hoàn thành kỳ sát hạch trong thời hạn trên, hội đồng sát hạch phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép lái tàu nêu rõ lý do, đề xuất gia hạn thời gian hoặc kết thúc kỳ sát hạch. Thời gian gia hạn là 01 lần và tối đa không quá 01 tháng; Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo kết quả kỳ sát hạch, cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp giấy phép lái tàu cho những trường hợp đạt yêu cầu. Đối với những trường hợp không được cấp giấy phép lái tàu, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp. Điều 31 Thủ tục cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam Khoản 1. Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu Điểm a) Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử: Văn bản đề nghị cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và văn bản xác nhận của doanh nghiệp hoặc Chủ đầu tư dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự án đường sắt đô thị) về việc nhân sự đạt yêu cầu, điều khiển đoàn tàu an toàn trong thời gian vận hành thử toàn hệ thống của dự án, theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực biên bản nghiệm thu đạt yêu cầu hạng mục đào tạo nhân lực vận hành khai thác dự án đường sắt đô thị chuyên ngành lái tàu theo hợp đồng của dự án, kèm theo danh sách nhân sự được đề nghị cấp giấy phép lái tàu; Điểm c) Hồ sơ của cá nhân: Bản gốc hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; Bản gốc hoặc bản điện tử hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực: Bằng hoặc chứng chỉ trình độ sơ cấp trở lên về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp, hoặc bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch do tổ chức nước ngoài cấp qua quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ của dự án; chứng chỉ hoặc chứng nhận bồi dưỡng kiến thức pháp luật đường sắt đô thị do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp; 03 ảnh màu cỡ 3x4cm ảnh chụp hoặc ảnh điện tử chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Khoản 2. Thời gian nộp hồ sơ và các hình thức nộp hồ sơ Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về cơ quan cấp giấy phép lái tàu theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 30 của Thông tư này, chậm nhất trước thời điểm tuyến đường sắt đô thị được vận hành, khai thác thương mại đủ 01 năm. Sau thời điểm này, việc cấp giấy phép lái tàu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này. Khoản 3. Cơ quan cấp giấy phép lái tàu tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Điểm a) Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến; 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo các hình thức khác, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; Điểm b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định, cơ quan cấp giấy phép lái tàu thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 4. Tổ chức xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu Điểm a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép lái tàu ra quyết định thành lập hội đồng sát hạch; Điểm b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập, hội đồng sát hạch tổ chức xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp và có báo cáo kết quả cho cơ quan cấp giấy phép lái tàu; Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo của hội đồng sát hạch về kết quả xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp giấy phép lái tàu cho những trường hợp đạt yêu cầu. Đối với những trường hợp không được cấp giấy phép lái tàu, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp. Điều 32 Thủ tục cấp giấy phép lái tàu đường sắt đô thị cho người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan cấp giấy phép lái tàu nước ngoài cấp Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu Điểm a) Bản chính hoặc bản điện tử văn bản đề nghị cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp thuê người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan cấp giấy phép lái tàu nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực Hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và lái tàu là người nước ngoài; Điểm c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực hồ sơ kết quả kiểm tra năng lực, nghiệp vụ lái tàu trên đường sắt đô thị đối với từng lái tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức theo các nội dung quy định tại mục 3, mục 4 Chương VI Thông tư này; Điểm d) Hồ sơ của cá nhân: Bản gốc hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; Bản gốc hoặc bản điện tử hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp có công nghệ tương ứng với tuyến đường sắt được thuê vận hành, được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt; 03 ảnh màu cỡ 3x4cm ảnh chụp hoặc ảnh điện tử chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Khoản 2. Các hình thức nộp hồ sơ Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về cơ quan cấp giấy phép lái tàu theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 30 của Thông tư này. Khoản 3. Cơ quan cấp giấy phép lái tàu tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Điểm a) Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến; 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo các hình thức khác, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; Điểm b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp giấy phép lái tàu cho những trường hợp đạt yêu cầu. Đối với những trường hợp không đạt yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp. Điều 33 Thủ tục cấp lại giấy phép lái tàu Khoản 1. Giấy phép lái tàu được cấp lại trong các trường hợp sau: Điểm a) Hết hạn sử dụng; Điểm b) Bị hư hỏng hoặc bị mất. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu 2. Các hình thức nộp hồ sơ Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về cơ quan cấp giấy phép lái tàu theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 30 của Thông tư này. Điểm a) Bản gốc hoặc bản điện tử văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương IV * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 Chương V * Điều 36 * Điều 37 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương IV Điều 33 Thủ tục cấp lại giấy phép lái tàu Khoản 1. Giấy phép lái tàu được cấp lại trong các trường hợp sau: Điểm a) Hết hạn sử dụng; Điểm b) Bị hư hỏng hoặc bị mất. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu 2. Các hình thức nộp hồ sơ Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về cơ quan cấp giấy phép lái tàu theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 30 của Thông tư này. Điểm a) Bản gốc hoặc bản điện tử văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Hồ sơ của cá nhân: Bản gốc hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này; Bản gốc hoặc bản điện tử hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; 03 ảnh màu cỡ 3x4cm ảnh chụp hoặc ảnh điện tử chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Khoản 3. Cơ quan cấp giấy phép lái tàu tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính Điểm a) Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến; 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo các hình thức khác, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định; Điểm b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp lại giấy phép lái tàu cho những trường hợp đạt yêu cầu. Đối với những trường hợp không đạt yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép lái tàu có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp. Điều 34 Thu hồi giấy phép lái tàu Khoản 1. Giấy phép lái tàu bị thu hồi trong các trường hợp sau: Điểm a) Cấp cho người không đủ điều kiện quy định tại Điều 28 Thông tư này; Điểm b) Có hành vi gian lận trong việc làm hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại quy định tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 Thông tư này. Khoản 2. Cơ quan cấp giấy phép lái tàu có trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy phép lái tàu; doanh nghiệp trực tiếp quản lý lái tàu có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái tàu và gửi về cơ quan cấp giấy phép lái tàu. Điều 35 Phí, lệ phí cấp, cấp lại giấy phép lái tàu, thời gian lưu trữ hồ sơ Doanh nghiệp hoặc cá nhân người được cấp giấy phép lái tàu phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Chương V Mục 1 Điều 36 Điều kiện sát hạch Người được sát hạch phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Khoản 1. Có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 28 của Thông tư này. Khoản 2. Có đủ hồ sơ theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này. Mục 1 Điều 37 Hội đồng sát hạch Khoản 1. Hội đồng sát hạch có từ 05 đến 09 thành viên, do cơ quan cấp giấy phép lái tàu quyết định thành lập theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Thông tư này. Khoản 2. Thành phần hội đồng sát hạch Điểm a) Chủ tịch Hội đồng sát hạch là lãnh đạo của cơ quan cấp giấy phép lái tàu hoặc người được ủy quyền; Điểm b) Các Phó chủ tịch Hội đồng sát hạch là lãnh đạo của doanh nghiệp có thí sinh tham dự kỳ sát hạch; Điểm c) Thư ký Hội đồng sát hạch là công chức của cơ quan cấp giấy phép lái tàu; Điểm d) Các thành viên khác của Hội đồng sát hạch do cơ quan cấp giấy phép lái tàu quyết định; Điểm đ) Trong quá trình tổ chức kỳ sát hạch, trường hợp có thành viên Hội đồng sát hạch vì lý do khách quan không thể tham gia được thì Hội đồng sát hạch phải kịp thời báo cáo, đề nghị cơ quan cấp giấy phép lái tàu quyết định nhân sự thay thế. Khoản 3. Nguyên tắc hoạt động Điểm a) Hội đồng sát hạch chỉ làm việc khi có mặt Chủ tịch Hội đồng và tối thiểu 60% tổng số thành viên của Hội đồng sát hạch; Điểm b) Hội đồng sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà chủ tịch hội đồng sát hạch đã biểu quyết. Khoản 4. Nhiệm vụ, quyền hạn Điểm a) Đề nghị cơ quan cấp giấy phép lái tàu thành lập tổ sát hạch; Điều 37 Hội đồng sát hạch Khoản 4 Điểm b) Tổ chức kỳ sát hạch theo đúng nội dung quy định tại các mục 2, mục 3, mục 4 Chương V của Thông tư này; đảm bảo đúng quy trình quy định tại Chương IX của Thông tư này; Điểm c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình sát hạch; Điểm d) Báo cáo cơ quan cấp giấy phép lái tàu kết quả kỳ sát hạch đúng thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều 30 của Thông tư này; Điểm đ) Báo cáo đề xuất gia hạn thời gian tổ chức kỳ sát hạch hoặc kết thúc kỳ sát hạch theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 30 của Thông tư này; Điểm e) Tạm ngừng kỳ sát hạch và báo cáo cơ quan cấp giấy phép lái tàu khi thấy không đủ điều kiện tổ chức kỳ sát hạch; Điểm g) Thành viên Hội đồng sát hạch thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng sát hạch phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng sát hạch về thực hiện nhiệm vụ được phân công; Điểm h) Nhiệm vụ của thành viên thư ký Hội đồng sát hạch: Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Hội đồng sát hạch; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng sát hạch; các mẫu biểu, biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ sát hạch và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng sát hạch; tiếp nhận các văn bản, tài liệu do tổ sát hạch bàn giao, tổng hợp, báo cáo Hội đồng sát hạch về kết quả kỳ sát hạch; các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng sát hạch; Điểm i) Chủ tịch hội đồng sát hạch chịu trách nhiệm chung về kết quả hoạt động của Hội đồng sát hạch, bảo đảm hoạt động của Hội đồng sát hạch thực hiện đúng quy định của pháp luật; báo cáo các nội dung liên quan đến kỳ sát hạch với cơ quan cấp giấy phép lái tàu và cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu; Điểm k) Hội đồng sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Điều 38 Tổ sát hạch Khoản 1. Tổ sát hạch có ít nhất 03 thành viên, do cơ quan cấp giấy phép lái tàu quyết định thành lập theo đề nghị của Hội đồng sát hạch quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch. Khoản 2. Thành phần tổ sát hạch 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Điểm a) Thành viên tổ sát hạch phải có thẻ sát hạch viên do Cục Đường sắt Việt Nam cấp; a) Giúp hội đồng sát hạch xây dựng nội dung sát hạch trình cơ quan cấp giấy phép lái tàu phê duyệt; Điểm b) Tổ trưởng tổ sát hạch là lãnh đạo doanh nghiệp có thí sinh dự kỳ sát hạch; b) Thực hiện công tác sát hạch theo đúng nội dung, quy trình sát hạch quy định tại Thông tư này; Điểm c) Sát hạch viên gồm có sát hạch lý thuyết, sát hạch viên thực hành; c) Sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Tổ trưởng Tổ sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổ trưởng Tổ sát hạch và Chủ tịch Hội đồng sát hạch về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công; Điểm d) Trong quá trình tổ chức kỳ sát hạch, trường hợp thành viên Tổ sát hạch vì lý do khách quan không thể tham gia thì Hội đồng sát hạch phải kịp thời báo cáo, đề nghị cơ quan cấp giấy phép lái tàu quyết định nhân sự thay thế. d) Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổ sát hạch, bảo đảm hoạt động của Tổ sát hạch đúng quy định của pháp luật; báo cáo các nội dung liên quan đến kỳ sát hạch với cơ quan cấp giấy phép lái tàu và cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu; Điểm đ) Tổ sát hạch tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Điều 39 Địa điểm, phương tiện, trình tự sát hạch Khoản 1. Địa điểm sát hạch Địa điểm tổ chức sát hạch do doanh nghiệp bố trí. Địa điểm sát hạch phải đảm bảo các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất và các loại phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị chuyên môn, tuyến đường sắt đang khai thác phục vụ cho công tác sát hạch các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 2. Phương tiện dùng để sát hạch thực hành phải đảm bảo các điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đường sắt. Khoản 3. Trình tự sát hạch Điểm a) Sát hạch lý thuyết; Điểm b) Sát hạch thực hành: Gồm thực hành khám máy và thực hành lái tàu; Điểm c) Thí sinh không đạt yêu cầu sát hạch lý thuyết sẽ không được tham dự sát hạch thực hành; Điểm d) Tùy theo tình hình thực tế, hội đồng sát hạch, tổ sát hạch có thể hoán đổi trình tự thực hiện thực hành khám máy và lái tàu tại điểm b Khoản này; Điểm đ) Thí sinh không đạt yêu cầu đối với một trong hai phần sát hạch thực hành quy định tại điểm b Khoản này được sát hạch lại 01 lần phần thực hành chưa đạt yêu cầu ngay trong kỳ sát hạch đó; Điểm e) Thí sinh không đạt yêu cầu cả hai phần sát hạch thực hành quy định tại điểm b Khoản này sẽ không được sát hạch thực hành lại. Điều 40 Điều kiện để công nhận đạt yêu cầu kỳ sát hạch Khoản 1. Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu kỳ sát hạch khi đạt yêu cầu cả sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành theo quy định của Thông tư này. Khoản 2. Thí sinh không đạt yêu cầu của kỳ sát hạch nêu tại khoản 1 Điều này không được bảo lưu kết quả sát hạch. Mục 2 Điều 41 Nội dung sát hạch Luật Đường sắt và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy trình tác nghiệp của ban lái tàu, công lệnh, biệt lệ, chỉ thị chạy tàu và các văn bản quy định hiện hành khác có liên quan đến chức danh lái tàu. Điều 42 Hình thức sát hạch Thực hiện theo một trong các hình thức sau: Khoản 1. Thi viết Điểm a) Thời gian làm bài: 150 phút; Điểm b) Số lượng câu hỏi: 06 câu, trong đó có ít nhất 02 câu về Luật Đường sắt và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành; Điểm c) Tổng điểm tối đa: 10 điểm. Khoản 2. Thi trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính Điểm a) Thời gian làm bài: 60 phút; Điểm b) Số lượng câu hỏi: 60 câu, trong đó có ít nhất 20 câu về Luật Đường sắt và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành; Điểm c) Tổng điểm tối đa: 60 điểm, trong đó mỗi câu trả lời đúng được 01 điểm. Mục 2 Điều 43 Điều kiện công nhận đạt yêu cầu Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu khi đáp ứng các điều kiện sau: Khoản 1. Trường hợp thi viết: Bài thi có tổng số điểm đạt tối thiểu 06 điểm sau khi đã trừ điểm vi phạm trong khi sát hạch (nếu có). Khoản 2. Trường hợp thi trắc nghiệm: Bài thi có tổng số điểm đạt được tối thiểu 40 điểm sau khi đã trừ điểm vi phạm trong khi sát hạch (nếu có). Mục 3 Điều 44 Nội dung, thời gian sát hạch Khoản 1. Nội dung sát hạch Điểm a) Khám nguội: Khám tổng thể, đầy đủ các bộ phận, chi tiết của phương tiện ở trạng thái nguội (trước khi khởi động) theo đúng yêu cầu của đề thi, đảm bảo đúng thủ tục, trình tự, tư thế, an toàn lao động; trong quá trình khám máy phải phát hiện và có phương án xử lý đúng 03 sự cố kỹ thuật (pan) ở bộ phận chạy, động cơ, bộ phận hãm hoặc hệ thống điện, do tổ sát hạch tạo ra; Điểm b) Khám nóng: Khám đầy đủ các bộ phận, chi tiết của phương tiện ở trạng thái nóng (sau khi khởi động) theo đúng yêu cầu của đề thi, đảm bảo đúng thủ tục, trình tự, tư thế, an toàn lao động; trong quá trình khám máy phải phát hiện và có phương án xử lý đúng 02 sự cố kỹ thuật (pan) ở bộ phận hãm, động cơ hoặc hệ thống điện, do tổ sát hạch tạo ra. Khoản 2. Thời gian sát hạch: Hội đồng sát hạch xem xét, quyết định căn cứ vào từng loại phương tiện sát hạch và đề xuất của doanh nghiệp. Mục 3 Điều 45 Điểm s)át hạch thực hành khám máy tối đa là 100 điểm, quy định như sau: Điểm s)át hạch Khoản 1. Khám đầy đủ, đúng quy định các bộ phận, chi tiết máy ở trạng thái nguội và nóng, đảm bảo đúng thủ tục, trình tự, tư thế, an toàn lao động: Tối đa 50 điểm. Điểm s)át hạch Khoản 2. Mỗi pan được phát hiện và có phương án xử lý đúng: Tối đa 10 điểm. Mục 3 Điều 46 Điều kiện công nhận đạt yêu cầu Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu khi được tối thiểu 60 điểm sau khi trừ các điểm vi phạm (nếu có), trong đó phải phát hiện và có phương án xử lý đúng ít nhất 03 sự cố kỹ thuật (pan), trong đó có ít nhất 01 sự cố kỹ thuật (pan) ở trạng thái nóng. Mục 4 Điều 47 Phương tiện và quãng đường sát hạch Khoản 1. Phương tiện sát hạch phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 2 Điều 39 Thông tư này và các yêu cầu sau: Điểm a) Đối với các loại đầu máy, toa xe động lực: Phải kéo đoàn xe khách hoặc đoàn xe hàng; Điểm b) Đối với phương tiện chuyên dùng: Nếu có toa xe hoặc xe rơ moóc thì phải kéo theo cả toa xe hoặc xe rơ moóc đó. Khoản 2. Quãng đường sát hạch: Thí sinh lái tàu chạy ít nhất 03 khu gian, theo đúng quy định của biểu đồ chạy tàu, công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành; trong đó khu gian đầu là khu gian chạy thử, các khu gian sau dùng để đánh giá kết quả thực hành lái tàu. Mục 4 Điều 48 Nội dung sát hạch Khoản 1. Công tác chuẩn bị: Thí sinh phải kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ quy định, các ấn chỉ chạy tàu cần thiết. Khoản 2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, hô đáp theo quy định. Khoản 3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải dừng tàu 02 lần theo biểu đồ chạy tàu. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau: Điểm a) Đối với phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc chuẩn; Điểm b) Đối với tàu khách: Trước không quá 06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn; Điểm c) Đối với tàu hàng: Trước không quá 08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn.
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương V * Điều 48 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 49 * Điều 50 Chương VI * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 Chương VII * Điều 64 * Điều 65 Chương VIII * Điều 66 * Điều 66 Chương IX * Điều 67 Chương X * Điều 68 * Điều 69 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương V Mục 4 Điều 48 Nội dung sát hạch Khoản 2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, hô đáp theo quy định. Khoản 3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải dừng tàu 02 lần theo biểu đồ chạy tàu. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau: Điểm a) Đối với phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc chuẩn; Điểm b) Đối với tàu khách: Trước không quá 06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn; Điểm c) Đối với tàu hàng: Trước không quá 08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn. Khoản 4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu chạy đúng thời gian quy định trong biểu đồ chạy tàu, đúng công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành. Khoản 5. Kỹ năng hãm tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Mục 4 Điều 49 Điểm s)át hạch thực hành lái tàu tối đa là 100 điểm và được quy định như sau: Điểm s)át hạch Khoản 1. Công tác chuẩn bị: Tối đa 10 điểm. Điểm s)át hạch Khoản 2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Tối đa 20 điểm. Điểm s)át hạch Khoản 3. Kỹ năng dừng tàu: Tối đa 20 điểm. Điểm s)át hạch Khoản 4. Kỹ năng lái tàu: Tối đa 30 điểm, trong đó: Điểm s)át hạch Khoản 4 Điểm a) Thời gian chạy tàu khu gian: Tối đa 10 điểm. Trong trường hợp có vị trí chạy chậm trong khu gian thì sát hạch viên phải báo cho thí sinh biết và phải cộng thêm thời gian kỹ thuật của vị trí chạy chậm đó; Điểm s)át hạch Khoản 4 Điểm b) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định: Tối đa 20 điểm. Điểm s)át hạch Khoản 5. Kỹ năng hãm tàu: Tối đa 20 điểm. Mục 4 Điều 50 Điều kiện công nhận đạt yêu cầu Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu khi đạt tối thiểu 60 điểm sau khi trừ điểm vi phạm (nếu có), trong đó không có nội dung nào quy định tại Điều 49 của Thông tư này bị trừ quá 1/2 số điểm. Chương VI Mục 1 Điều 51 Điều kiện sát hạch Người được sát hạch phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Khoản 1. Có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 28 của Thông tư này. Khoản 2. Có đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này đối với lái tàu trên tuyến đường sắt đang khai thác hoặc khoản 1 Điều 31 Thông tư này đối với lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam. Mục 1 Điều 52 Thực hiện sát hạch đối với lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác Khoản 1. Cơ quan cấp giấy phép lái tàu thành lập hội đồng sát hạch theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Thông tư này để thực hiện sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành theo nội dung quy định tại mục 2, mục 3, mục 4 Chương này; đảm bảo tuân thủ đúng quy trình quy định tại Chương IX của Thông tư này. Khoản 2. Hội đồng sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên. Thành phần hội đồng sát hạch, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 4 Điều 37 của Thông tư này. Khoản 3. Tổ sát hạch thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này. Khoản 4. Địa điểm, phương tiện, trình tự sát hạch thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này. Khoản 5. Điều kiện công nhận đạt yêu cầu kỳ sát hạch theo quy định tại Điều 40 của Thông tư này. Mục 1 Điều 53 Thực hiện sát hạch đối với lái tàu đầu tiên trên các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam Khoản 1. Cơ quan cấp giấy phép lái tàu thành lập Hội đồng sát hạch theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 Thông tư này để kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 2. Hội đồng sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên. Thành phần Hội đồng sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này, trong đó phải có thêm thành phần là đại diện Chủ đầu tư dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự án đường sắt đô thị). Khoản 3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng sát hạch hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Thông tư này. Khoản 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng sát hạch Điểm a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ về các nội dung của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu và đánh giá về điều kiện cấp giấy phép lái tàu của nhân sự theo quy định của Thông tư này; Điểm b) Lập Biên bản làm việc của Hội đồng sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm c) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ theo quy định và đề xuất, kiến nghị cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp hoặc không cấp giấy phép lái tàu cho thí sinh, theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 5. Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu khi được Hội đồng sát hạch đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định. Mục 2 Điều 54 Nội dung sát hạch Luật Đường sắt, các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt; quy chuẩn kỹ thuật, quy tắc vận hành, công tác an toàn, tín hiệu và tuyến đường và các quy định hiện hành khác có liên quan đến chức danh lái tàu; lý thuyết lái tàu. Điều 55 Hình thức sát hạch Thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Thông tư này. Mục 2 Điều 56 Điều kiện công nhận đạt yêu cầu Thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Thông tư này. Mục 3 Điều 57 Nội dung, thời gian sát hạch Khoản 1. Nội dung sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Thông tư này. Khoản 2. Thời gian sát hạch: Hội đồng sát hạch xem xét, quyết định căn cứ vào từng loại tàu, tuyến đường sắt khai thác và đề xuất của doanh nghiệp. Mục 3 Điều 58 Điểm s)át hạch thực hành khám máy thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Thông tư này. Mục 3 Điều 59 Điều kiện công nhận đạt yêu cầu Thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Thông tư này. Mục 4 Điều 60 Phương tiện và quãng đường sát hạch Khoản 1. Phương tiện sát hạch phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 2 Điều 39 Thông tư này và các yêu cầu sau: Điểm a) Đối với các loại tàu điện, đầu máy diesel: Phải kéo đoàn xe khách đường sắt đô thị; Điểm b) Đối với phương tiện chuyên dùng: Nếu có toa xe hoặc xe rơ moóc thì phải kéo theo cả toa xe hoặc xe rơ moóc đó. Khoản 2. Quãng đường sát hạch Điểm a) Thí sinh lái tàu chạy ít nhất 11 khu gian liên tiếp, theo đúng quy định của biểu đồ chạy tàu, công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành; trong đó khu gian đầu là khu gian chạy thử, các khu gian sau dùng để đánh giá kết quả thực hành lái tàu; Điểm b) Đối với tuyến đường và tàu được trang bị thiết bị điều khiển chạy tàu tự động, tại khu gian đầu tiên, thiết bị điều khiển chạy tàu tự động để ở vị trí mở (ON); tại các khu gian còn lại, thiết bị điều khiển chạy tàu tự động để ở vị trí tắt (OFF). Mục 4 Điều 61 Nội dung sát hạch Khoản 1. Công tác chuẩn bị, báo cáo, hô đáp và xác nhận tín hiệu: Thí sinh phải kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ, giấy tờ cần thiết và báo cáo, hô đáp xác nhận tín hiệu theo quy định. Khoản 2. Kỹ năng đo khoảng cách bằng mắt: Tiến hành đo cự ly bằng mắt ở cự ly trung bình (từ 100 ÷ 300 mét) và cự ly dài (từ 301 ÷ 600 mét), mỗi cự ly 01 lần. Khoản 3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải dừng tàu ít nhất 10 lần. Vị trí dừng tàu được xác định bằng mốc dừng tàu chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau: Điểm a) Đối với ga không có cửa chắn ke ga là ± 1,0 mét; Điểm b) Đối với ga có cửa chắn ke ga là: ± 0,5 mét. Khoản 4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu chạy đúng thời gian quy định trong biểu đồ chạy tàu, đúng tốc độ quy định và cảnh báo hiện hành. Khoản 5. Kỹ năng điều khiển thiết bị phanh hãm tự động: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, dừng tàu êm dịu. Khoản 6. Xử lý tình huống khẩn cấp: Thí sinh phải thực hiện các biện pháp xử lý 01 tình huống khẩn cấp giả định trong quá trình thực hành theo quy định của đề thi. Mục 4 Điều 62 Điểm s)át hạch thực hành lái tàu được quy định tối đa là 100 điểm cho mỗi nội dung quy định tại Điều 61 của Thông tư này. Mục 4 Điều 63 Điều kiện công nhận đạt yêu cầu Thí sinh được công nhận đạt yêu cầu khi đạt tối thiểu 60 điểm cho mỗi nội dung quy định tại Điều 61 của Thông tư này sau khi trừ điểm vi phạm (nếu có). Chương VII Mục 4 Điều 64 Điều kiện cấp thẻ sát hạch viên, mẫu thẻ sát hạch viên Khoản 1. Điều kiện cấp thẻ sát hạch viên Cục Đường sắt Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên cho những người được doanh nghiệp hoặc cơ sở đào tạo lái tàu đề nghị, đạt đủ các điều kiện sau: Điểm a) Đã qua khóa bồi dưỡng nghiệp vụ sát hạch lái tàu theo đúng nội dung, chương trình do Cục Đường sắt Việt Nam quy định và được cơ sở đào tạo đánh giá đạt yêu cầu, cấp chứng chỉ; Điểm b) Sát hạch viên lý thuyết phải có trình độ trung cấp trở lên chuyên ngành đường sắt và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến lái tàu; Điểm c) Sát hạch viên thực hành phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu. Khoản 2. Mẫu thẻ sát hạch viên được quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 4 Điều 65 Bồi dưỡng nghiệp vụ sát hạch viên Nội dung, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sát hạch viên quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này. Chương VIII Điều 66 Chế độ báo cáo Khoản 1. Tên báo cáo: Báo cáo công tác cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt Khoản 2. Nội dung yêu cầu báo cáo Điểm a) Số lượng kỳ sát hạch; Điểm b) Số lượng giấy phép lái tàu đã cấp, cấp lại, thu hồi; Điểm c) Biến động nhân sự lái tàu; Điểm d) Dự kiến nhu cầu sát hạch cấp, cấp lại giấy phép lái tàu của năm sau. Khoản 3. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp sử dụng chức danh lái tàu; cơ quan cấp giấy phép lái tàu; Khoản 4. Cơ quan nhận báo cáo Điểm a) Cục Đường sắt Việt Nam nhận báo cáo từ doanh nghiệp sử dụng chức danh lái tàu đường sắt quốc gia và cơ quan cấp giấy phép lái tàu của địa phương; Điểm b) Bộ Giao thông vận tải nhận báo cáo từ Cục Đường sắt Việt Nam. Khoản 5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống thư điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Thời hạn gửi báo cáo Điều 66 Chế độ báo cáo Khoản 6 Điểm a) Doanh nghiệp gửi báo cáo về Cục Đường sắt Việt Nam, cơ quan cấp giấy phép lái tàu của địa phương định kỳ từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu; Điểm b) Cơ quan cấp giấy phép lái tàu của địa phương gửi báo cáo về Cục Đường sắt Việt Nam định kỳ từ ngày 21 đến ngày 23 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu; Điểm c) Cục Đường sắt Việt Nam gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải định kỳ từ ngày 25 đến ngày 30 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu. Khoản 7. Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu. Khoản 8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 năm báo cáo hoặc đến thời điểm theo yêu cầu. Khoản 9. Mẫu báo cáo: Theo Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này. Chương IX Điều 67 Quy trình tổ chức kỳ sát hạch cấp giấy phép lái tàu Quy trình tổ chức kỳ sát hạch cấp giấy phép lái tàu đối với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị đang khai thác quy định tại Điều 30 Thông tư này quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này. Chương X Điều 68 Cơ quan cấp giấy phép lái tàu Khoản 1. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu theo thẩm quyền, thủ tục theo đúng quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Tổ chức theo dõi, quản lý việc sử dụng phôi giấy phép lái tàu theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này. Khoản 3. Thu và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại giấy phép lái tàu theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này. Khoản 5. Thực hiện cập nhật dữ liệu theo thẩm quyền vào cơ sở dữ liệu quản lý nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu của Cục Đường sắt Việt Nam theo quy định. Khoản 6. Đối với Cục Đường sắt Việt Nam, ngoài các trách nhiệm nêu trên còn có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, cấp thẻ sát hạch viên theo quy định tại Thông tư này; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ quan cấp giấy phép lái tàu của địa phương thực hiện quy định của Thông tư này. Khoản 7. Hồ sơ, tài liệu sát hạch, cấp, cấp lại giấy phép lái tàu được lưu trữ tại cơ quan cấp giấy phép lái tàu trong thời hạn tối thiểu 20 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành. Điều 69 Doanh nghiệp sử dụng các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu Khoản 1. Về nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu Điểm a) Tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu của doanh nghiệp theo quy định; Điểm b) Hằng năm, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; Điểm c) Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, điều kiện, tiêu chuẩn nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trước khi bố trí đảm nhận chức danh; Điểm d) Xây dựng nội dung và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ định kỳ đối với các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu ít nhất 02 lần/năm (01 lần lý thuyết, 01 lần thực hành); Điểm đ) Tổ chức đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ cho lái tàu trước khi thay đổi tuyến đường theo quy định tại khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 4 Điều 27 của Thông tư này.
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . Chương X * Điều 70 * Điều 71 Chương XI * Điều 72 * Điều 73 * Điều 74
Thông Tư 15/2023/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt . sử dụng các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu Khoản 1. Về nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu Điểm a) Tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu của doanh nghiệp theo quy định; Điểm b) Hằng năm, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; Điểm c) Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, điều kiện, tiêu chuẩn nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trước khi bố trí đảm nhận chức danh; Điểm d) Xây dựng nội dung và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ định kỳ đối với các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu ít nhất 02 lần/năm (01 lần lý thuyết, 01 lần thực hành); Điểm đ) Tổ chức đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ cho lái tàu trước khi thay đổi tuyến đường theo quy định tại khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 4 Điều 27 của Thông tư này. Khoản 2. Về công tác sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu Điểm a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu theo quy định của Thông tư này; Điểm b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp trong thủ tục, quy trình sát hạch, cấp, cấp lại giấy phép lái tàu theo quy định của Thông tư này. Khoản 3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này. Khoản 4. Thường xuyên cập nhật dữ liệu theo phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quản lý nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu của Cục Đường sắt Việt Nam theo quy định. Chương X Điều 70 Chủ đầu tư dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự án đường sắt đô thị) đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ sử dụng lần đầu tại Việt Nam Thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong quy trình, thủ tục công tác sát hạch cấp giấy phép lái tàu cho những lái tàu đầu tiên trên tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ sử dụng lần đầu tại Việt Nam theo quy định của Thông tư này. Điều 71 Cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu Khoản 1. Xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp trở lên đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này và tổ chức đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Xây dựng hoặc lựa chọn giáo trình đào tạo chi tiết theo nội dung, chương trình đào tạo đối với từng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này và tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Xây dựng hoặc lựa chọn giáo trình đào tạo chi tiết theo nội dung, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sát hạch viên quy định Điều 65 của Thông tư này và tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ theo đề nghị của Cục Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp luật. Khoản 4. Xây dựng, tổ chức thực hiện nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ khác cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo đề nghị của doanh nghiệp và quy định của pháp luật. Chương XI Điều 72 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2023. Khoản 2. Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Điểm a) Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt; Điểm b) Thông tư số 07/2020/TT-BGTVT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT- BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt; Điểm c) Điều 3 Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt; Điểm d) Thông tư số 05/2021/TT-BGTVT ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT- BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt và Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt; Điểm đ) Thông tư số 25/2021/TT-BGTVT ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt; Thông tư số 05/2021/TT-BGTVT ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 và Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt. Điều 73 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu đã được công nhận chức danh và bố trí công tác trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được đảm nhận chức danh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Giấy phép lái tàu còn thời hạn do Cục Đường sắt Việt Nam cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy phép, hoặc đến khi được cơ quan cấp giấy phép lái tàu cấp lại, thu hồi theo quy định tại Thông tư này. Khoản 3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 29 của Thông tư này thì có văn bản đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam tiếp tục thực hiện. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Thông tư này. Khoản 4. Trường hợp cơ quan cấp giấy phép lái tàu của địa phương thu hồi giấy phép lái tàu đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị do Cục Đường sắt Việt Nam cấp trước đây thì thông báo cho Cục Đường sắt Việt Nam để theo dõi. Khoản 5. Các sát hạch viên đã được Cục Đường sắt Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được sử dụng thẻ sát hạch viên, cho đến khi được Cục Đường sắt Việt Nam cấp mới thẻ sát hạch viên theo quy định tại Thông tư này. Khoản 6. Việc cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quản lý nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu của Cục Đường sắt Việt Nam sẽ được thực hiện sau khi Cục Đường sắt Việt Nam hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu. Điều 74 Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 74; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ trưởng Bộ GTVT; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông; Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, VT (5b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Danh Huy PHỤ LỤC I
Quyết Định 721/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài nguyên và môi trường . * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 721/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài nguyên và môi trường . Điều 2. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Điều 1 của Quyết định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ để thực hiện Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Điều 1 của Quyết định này. Điều 3 Điều 3. Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp vướng mắc của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ trong quá trình thực thi Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Điều 1 của Quyết định này. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; - Lưu: VT, KSTT (3b).
Nghị Định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người việt nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại việt nam . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Chương III * Điều 11 * Điều 12 Chương IV * Điều 13 * Điều 14 Chương V * Điều 15 * Điều 16
Nghị Định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người việt nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại việt nam . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chính sách thu hút, thẩm quyền quyết định và quy trình chấp thuận việc sử dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (sau đây gọi là người Việt Nam ở nước ngoài). Khoản 2. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (sau đây gọi là chuyên gia nước ngoài). Khoản 3. Các cơ quan, tổ chức sử dụng đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3 Điều kiện được hưởng chính sách thu hút Khoản 1. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Điểm a) Có sáng chế hoặc giống cây trồng được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam; Điểm b) Có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam; Điểm c) Có bằng tiến sỹ, đã và đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại cơ sở nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam; Điểm d) Có bằng tiến sỹ, đã làm việc trên 3 năm ở vị trí nghiên cứu khoa học tại chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài. Khoản 2. Căn cứ nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ và theo đề nghị của cơ quan sử dụng, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng đối với các trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. Chương II Điều 4 Chính sách về xuất nhập cảnh và cư trú Khoản 1. Người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài là đối tượng điều chỉnh của Nghị định này và thành viên gia đình họ (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được cấp thị thực nhiều lần hoặc Thẻ tạm trú với thời hạn tối đa theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 2. Người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được Nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc đang tạm trú tại Việt Nam được xem xét cấp Thẻ thường trú theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Điều 5 Chính sách về tuyển dụng, lao động, học tập Khoản 1. Người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam được bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; xét công nhận, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ. Khoản 2. Chuyên gia nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khoản 3. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được tạo điều kiện cấp giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn. Khoản 4. Thành viên gia đình của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Việt Nam. Điều 6 Chính sách về lương Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng lương theo thỏa thuận. Mức lương thỏa thuận được xác định trên cơ sở: Khoản 1. Mức độ ưu tiên của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khoản 2. Tính chất, quy mô và tầm quan trọng của hoạt động khoa học và công nghệ. Khoản 3. Trình độ, năng lực, hiệu quả đóng góp của cá nhân. Điều 7 Chính sách về nhà ở Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được cơ quan, tổ chức sử dụng tạo điều kiện về chỗ ở hoặc hỗ trợ thuê chỗ ở trong thời gian tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Điều 8 Chính sách về tiếp cận thông tin Khoản 1. Trước khi tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được cơ quan, tổ chức sử dụng cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các hoạt động chuyên môn. Điều 9 Chính sách về khen thưởng, vinh danh Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài có nhiều cống hiến đối với sự phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam được Nhà nước Việt Nam xem xét tặng danh hiệu khoa học danh dự, kỷ niệm chương vì sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc được vinh danh, khen thưởng theo quy định pháp luật. Điều 10 Các chính sách khác Ngoài các chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định này, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được hưởng các quyền và chính sách sau đây: Khoản 1. Người Việt Nam ở nước ngoài được hưởng các quyền quy định tại Điều 20 Luật Khoa học và Công nghệ. Khoản 2. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được hưởng các chính sách sau: Điểm a) Được hưởng ưu đãi tối đa về thuế theo quy định của pháp luật; Điểm b) Được chuyển các khoản thu nhập hợp pháp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định có liên quan khác của pháp luật Việt Nam; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài; Điểm c) Được cơ quan, tổ chức sử dụng bảo đảm các điều kiện thuận lợi về phòng làm việc, trang thiết bị và vật tư, phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam; Điểm d) Được sử dụng miễn phí phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm trọng điểm khác để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Điểm đ) Được tạo điều kiện sử dụng tài liệu, sách báo, tạp chí, dịch vụ internet phục vụ cho hoạt động chuyên môn; Điểm e) Được hỗ trợ kinh phí tổ chức hội thảo khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn tại Việt Nam; Điểm g) Được bố trí phương tiện đi lại nếu chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng; Điểm h) Được hưởng các ưu đãi khác theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức sử dụng nếu những ưu đãi này phù hợp với quy định của pháp luật. Chương III Điều 11 Thẩm quyền quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài Khoản 1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Đại học Quốc gia quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của các cơ quan, tổ chức công lập trực thuộc. Khoản 2. Các cơ quan, tổ chức ngoài công lập quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình. Điều 12 Quy trình chấp thuận việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài Khoản 1. Cơ quan, tổ chức công lập đề xuất việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại các chương trình, dự án cụ thể, trình cơ quan chủ quản quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Nội dung đề xuất bao gồm các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Cơ quan chủ quản có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất; nếu không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để cơ quan chủ quản trả lời không quá 30 ngày làm việc. Khoản 2. Cơ quan, tổ chức ngoài công lập muốn đề xuất áp dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước quy định tại Nghị định này đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài làm việc cho cơ quan, tổ chức mình phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính xác nhận đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận hoặc không xác nhận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất; nếu không xác nhận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời không quá 30 ngày làm việc. Chương IV Điều 13 Nguồn kinh phí Kinh phí thực hiện chính sách thu hút đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam quy định tại Nghị định này bao gồm: Khoản 1. Đối với các cơ quan, tổ chức công lập: Sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Đối với các cơ quan, tổ chức ngoài công lập: Sử dụng nguồn tài chính của cơ quan, tổ chức mình theo quy định của pháp luật. Điều 14 Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan và địa phương Khoản 1. Bộ Khoa học và Công nghệ: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ cần thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức, cơ sở khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài; Điểm b) Chủ trì thực hiện việc vinh danh, khen thưởng đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Khoản 2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quy trình, thủ tục bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Khoản 3. Bộ Ngoại giao: Điểm a) Chỉ đạo các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; Điểm b) Nghiên cứu và cung cấp cho các Bộ, ngành, cơ quan trong nước kinh nghiệm quốc tế về thu hút các chuyên gia, trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Khoản 4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này. Khoản 5. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai làm thủ tục thị thực xuất nhập cảnh và tạm trú, thường trú cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Khoản 6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai cấp giấy phép lao động theo trình tự và thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Khoản 7. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Đại học Quốc gia báo cáo tình hình sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài, gửi Bộ Ngoại giao và Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Chương V Điều 15 Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2014. Điều 16 Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./ Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: Điểm a) Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường trung cấp và trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên; cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm và viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây viết tắt là viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ); Điểm b) Trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác; văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; phân hiệu của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở giáo dục thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và tổ chức là pháp nhân không phải cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên; đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điểm c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và tổ chức thực hiện dịch vụ gắn với hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục); Điểm d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết đào tạo trình độ đại học. Khoản 2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan. Khoản 3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong lĩnh vực giáo dục, thì không bị xử phạt theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 3 Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục Khoản 1. Hình thức xử phạt chính: Điểm a) Cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền. Khoản 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm b) Trục xuất; Điểm c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn. Khoản 3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục: Điểm a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; Điểm b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Điều 4 Biện pháp khắc phục hậu quả Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau: Khoản 1. Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật. Khoản 2. Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học. Khoản 3. Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học. Khoản 4. Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh. Khoản 5. Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được. Khoản 6. Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học. Khoản 7. Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại. Khoản 8. Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển sinh vượt chỉ tiêu. Khoản 9. Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ. Khoản 10. Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ. Khoản 11. Buộc hủy bỏ bản sao văn bằng, chứng chỉ. Khoản 12. Buộc hủy bỏ kết quả công nhận đánh giá hoặc kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. Khoản 13. Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy tờ, văn bản đã cấp. Khoản 14. Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoặc đăng ký hoạt động giáo dục. Khoản 15. Buộc dạy đủ số tiết, khối lượng học tập hoặc bố trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập. Khoản 16. Buộc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án hoặc tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án theo quy định. Khoản 17. Buộc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học. Khoản 18. Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học. Khoản 19. Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai. Khoản 20. Buộc thực hiện công khai theo quy định. Khoản 21. Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai. Khoản 22. Buộc trả lại các khoản chi không đúng quy định từ nguồn vận động tài trợ. Mục 1 Điều 5 Vi phạm quy định về thành lập, cho phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục hoặc tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục Khoản 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung một trong các loại văn bản sau: Điểm a) Quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập; quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục; Điểm b) Quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập; quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thành lập hoặc cho phép thành lập; giải thể tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khoản 3. Phạt tiền đối với hành vi thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; Điểm b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; Điểm c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Điểm d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên; Điểm đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên; Điểm e) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tịch thu tang vật là quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục; quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; Điều 5 Vi phạm quy định về thành lập, cho phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục hoặc tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục Khoản 4 Điểm b) Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều 6 Vi phạm quy định về cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận thực hiện dịch vụ giáo dục Khoản 1. Phạt tiền đối với hành vi không đảm bảo một trong các điều kiện cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đăng ký, cho phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non; Điểm b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; Điểm c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên; Điểm d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Khoản 2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục ngoài địa điểm được phép, đăng ký hoặc công nhận theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non; Điểm b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; Điểm c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên; Điểm d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định cho phép hoạt động, quyết định công nhận hoạt động đối với tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục. Khoản 4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục. Khoản 5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cho phép hoạt động, chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc chưa được công nhận hoạt động theo các mức phạt sau; Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non; Điểm b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; Điểm c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên; Điểm d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên; Điểm đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Đình chỉ hoạt động giáo dục hoặc dịch vụ giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hạnh vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Tịch thu tang vật là quyết định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký, quyết định cho phép hoạt động hoặc quyết định công nhận hoạt động tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm c) Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này. Khoản 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoặc đăng ký hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này; Điểm c) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Điều 7 Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Công khai không đầy đủ các nội dung theo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan; Điểm b) Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất có nội dung không chính xác; Điểm d) Sử dụng tên hoặc đặt trụ sở không đúng địa điểm theo quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập; Điểm đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương II * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 - Khoản 1
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương II Điều 7 Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Công khai không đầy đủ các nội dung theo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan; Điểm b) Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất có nội dung không chính xác; Điểm d) Sử dụng tên hoặc đặt trụ sở không đúng địa điểm theo quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập; Điểm đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Ban hành không đầy đủ văn bản thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Công khai không chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Không thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm d) Không thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm đ) Không gửi thông báo, quyết định của cơ sở giáo dục đại học đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật hiện hành. Khoản 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Điểm c) Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Mục 2 Điều 8 Vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Thông báo tuyển sinh, công bố đề án tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh; Điểm b) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào; Điểm b) Thực hiện tuyển sinh không đúng đề án tuyển sinh đã công bố. Khoản 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Mục 2 Điều 9 Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh Khoản 1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh ở cấp trung học phổ thông theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học; Điểm b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người học; Điểm c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên. Khoản 2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên sai đối tượng theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học; Điểm b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người học; Điểm c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên. Khoản 3. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ đại học sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học; Điểm b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người học; Điểm c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên. Khoản 4. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 05 người học; Điểm b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 05 người học đến dưới 10 người học; Điểm c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học trở lên. Khoản 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai man, sửa chữa giấy tờ trong hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này. Khoản 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển; buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nếu hành vi vi phạm có lỗi của cả đối tượng thực hiện hành vi vi phạm và người học; Điểm b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nếu người học không có lỗi; Điểm c) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này. Mục 2 Điều 10 Vi phạm quy định về chỉ tiêu tuyển sinh Khoản 1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh vượt chỉ tiêu ở cấp trung học phổ thông theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%; Điểm b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%; Điểm c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%; Điểm d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên. Khoản 2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%; Điểm b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%; Điểm c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%; Điểm d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên. Khoản 3. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ đại học vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%; Điểm b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%; Điểm c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%; Điểm d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên. Khoản 4. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%; Điểm b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%; Điểm c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%; Điểm d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển sinh vượt chỉ tiêu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Mục 3 Điều 11 Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương trình giáo dục Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định. Khoản 2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục của một học phần hoặc môn học theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết; Điểm b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết; Điểm c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết; Điểm d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên. Khoản 3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết; Điểm b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết; Điểm c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết; Điểm d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên. Khoản 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bảo vệ luận án hoặc luận văn, đồ án, khóa luận đã quy định trong chương trình giáo dục. Khoản 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Tổ chức đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định; Điểm b) Lập hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ không đúng thành phần theo quy định. Khoản 6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng thời gian giáo dục, thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục của nước ngoài. Khoản 8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục của nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép. Khoản 9. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này. Khoản 10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc dạy đủ số tiết, khối lượng học tập hoặc bố trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này; Điểm b) Buộc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này; Điểm c) Buộc tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này; Điểm d) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này. Mục 3 Điều 12 Vi phạm quy định về mở ngành, chuyên ngành đào tạo Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ một trong các điều kiện theo quy định đối với một ngành, chuyên ngành; Điểm b) Gian lận để được cho phép mở đối với một ngành, chuyên ngành đào tạo; Điểm c) Không đảm bảo duy trì một trong các điều kiện đã được mở ngành, chuyên ngành đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với ngành, chuyên ngành từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép mở ngành đào tạo, chuyên ngành đào tạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Mục 3 Điều 13 Vi phạm quy định về đào tạo liên thông, liên kết Khoản 1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo liên thông theo các mức phạt sau:
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương II * Điều 13 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương II Mục 3 Điều 13 Vi phạm quy định về đào tạo liên thông, liên kết Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép mở ngành đào tạo, chuyên ngành đào tạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Mục 3 Điều 13 Vi phạm quy định về đào tạo liên thông, liên kết Khoản 1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo liên thông theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo; không công khai hoặc công khai không đầy đủ các nội dung về đào tạo liên thông trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự chủ tổ chức đào tạo liên thông không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về liên kết đào tạo theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng liên kết đào tạo không đầy đủ nội dung thỏa thuận về mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo; Điểm c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo cấp bằng chính quy; Điểm d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo với đối tác không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo khi chưa có văn bản cho phép thực hiện liên kết đào tạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tự chủ liên kết đào tạo khi chưa bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này. Mục 4 Điều 14 Vi phạm quy định về thi Khoản 1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. Khoản 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi. Khoản 3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; Điểm b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài; Điểm c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Điểm e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. Khoản 4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; Điểm c) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều này. Mục 4 Điều 15 Vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Mục 5 Điều 16 Vi phạm quy định hoạt động tư vấn du học Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học; Điểm b) Công khai không đúng sự thật về tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học; Điểm c) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Khoản 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện chương trình giáo dục đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chưa được kiểm định hoặc công nhận chất lượng tại nước sở tại; Điểm b) Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở giáo dục khi chưa ký hợp đồng với cơ sở giáo dục nước ngoài; Điểm c) Không ký hợp đồng tư vấn du học với người có nhu cầu đi du học hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người có nhu cầu đi du học; Điểm d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đối với người học đã được tư vấn và đưa ra nước ngoài học tập. Khoản 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong thời gian bị đình chỉ dịch vụ tư vấn du học. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tư vấn du học từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2, khoản 3 Điều này. Khoản 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm c) Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và các điểm a, b khoản 3 Điều này. Mục 5 Điều 17 Vi phạm quy định về hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vẫn tiếp tục hoạt động khi đã hết thời hạn cho phép hoạt động tại Việt Nam. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Gian lận để được cho phép thành lập văn phòng đại diện; Điểm b) Hoạt động không đúng nội dung trong quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Khoản 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi chưa được cấp phép thành lập hoặc cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Mục 5 Điều 18 Vi phạm quy định về tiếp nhận học sinh Việt Nam học chương trình giáo dục của nước ngoài tại cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài Khoản 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển học sinh Việt Nam học chương trình giáo dục của nước ngoài tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn 50% tổng số học sinh học chương trình giáo dục của nước ngoài tại cơ sở giáo dục. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Mục 5 Điều 19 Vi phạm quy định về thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài Khoản 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không đảm bảo một trong các điều kiện thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo; Điểm b) Gian lận để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo. Khoản 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức giảng dạy chương trình liên kết giáo dục, liên kết đào tạo không đúng nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi liên kết giáo dục, liên kết đào tạo khi đã hết thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt, quyết định gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết nhưng không được gia hạn, điều chỉnh. Khoản 4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Liên kết giáo dục hoặc liên kết đào tạo khi chưa có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền; Điểm b) Thực hiện tự chủ liên kết đào tạo khi chưa đáp ứng điều kiện theo quy định. Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động liên kết giáo dục, liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Khoản 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lãi kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Mục 5 Điều 20 Vi phạm quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài Khoản 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không đảm bảo một trong các điều kiện thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài; Điểm b) Gian lận để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. Khoản 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài khi đã hết thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt, quyết định gia hạn liên kết nhưng không được gia hạn. Khoản 3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Đình chỉ hoạt động liên kết từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; Điểm b) Tịch thu số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm mà có để sung vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp khắc phục hậu quả trả lại số tiền đã thu. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Mục 6 Điều 21 Vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn; Điểm d) Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm d) Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương II * Điều 21 - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương II Mục 6 Điều 21 Vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khoản 1 Điểm d) Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm d) Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Điểm b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. Khoản 4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc hủy bỏ văn bản có nội dung trái pháp luật; hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ được cấp lại không đúng quy định của pháp luật hiện hành về nội dung hoặc thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Mục 6 Điều 22 Vi phạm quy định về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, an toàn, phòng chống cháy nổ trong việc in, bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Không lập hoặc lập hồ sơ quản lý việc in, cấp, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Không quy định việc lập số hiệu, các ký hiệu nhận dạng phôi văn bằng, chứng chỉ để phục vụ việc bảo mật, nhận dạng và chống làm giả phôi văn bằng, chứng chỉ; Điểm d) In phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm đ) Thực hiện việc hủy phôi văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Mục 6 Điều 23 Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; Điểm b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; Điểm c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị; Điểm b) Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Khoản 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điểm b) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Mục 7 Điều 24 Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo Khoản 1. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Điểm b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên; Điểm c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Khoản 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đúng quy định về trình độ chuyên môn hoặc trình độ ngoại ngữ trong giảng dạy chương trình giáo dục, chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài hoặc giảng dạy chương trình tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; trong thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài. Mục 7 Điều 25 Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt sau: Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập được giao quyền tự chủ về tổ chức và cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên. Khoản 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Mục 7 Điều 26 Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục; vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với nhà giáo. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể có yêu cầu không xin lỗi công khai. Mục 7 Điều 27 Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Để xảy ra việc sửa chữa hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học; Điểm b) Lập hồ sơ quản lý người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Vi phạm quy định về lưu trữ, bảo quản hồ sơ của người học. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thu, giữ hồ sơ, giấy tờ của người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Mục 7 Điều 28 Vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với người học. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Điểm b) Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai. Mục 7 Điều 29 Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập. Khoản 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập. Mục 8 Điều 30 Vi phạm quy định về mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học Khoản 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền biên giới, biển và đảo, lợi ích cộng đồng và hòa bình, an ninh thế giới; xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xuyên tạc lịch sử; kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược; ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín, truyền bá tôn giáo, hủ tục, tệ nạn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bộ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Mục 8 Điều 31 Vi phạm quy định về vận động tài trợ trong cơ sở giáo dục Khoản 1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về vận động tài trợ trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quy trình vận động, tiếp nhận tài trợ; Điểm b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài trợ. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại các khoản chi không đúng quy định từ nguồn vận động tài trợ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Mục 8 Điều 32 Vi phạm quy định về thu, chi tài chính của cơ sở giáo dục Khoản 1. Vi phạm quy định về chi không đúng quy định đối với các khoản chi thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước. Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Điểm a) Thu các khoản không đúng quy định của cấp có thẩm quyền; Điểm b) Chi không đúng quy định của cấp có thẩm quyền đối với các khoản chi không thuộc ngân sách nhà nước. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm mà có để sung vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp khắc phục hậu quả trả lại số tiền đã thu. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Mục 8 Điều 33 Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng hoặc bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học theo các quy định pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường, lớp học. Khoản 2. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ người học trên giảng viên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 50% đến 100% định mức quy định hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt từ 50% đến 90% định mức quy định; Điểm b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 100% định mức quy định trở lên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt dưới 50% định mức quy định. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Mục 8 Điều 34 Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục Khoản 1. Phạt tiền đối với cơ sở giáo dục vi phạm quy định về đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục không đúng thực tế. Khoản 2. Phạt tiền đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ, công khai không chính xác các nội dung trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành;
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương III * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 Chương IV * Điều 40 * Điều 41
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . . Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục Khoản 1. Phạt tiền đối với cơ sở giáo dục vi phạm quy định về đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục không đúng thực tế. Khoản 2. Phạt tiền đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định theo các mức phạt sau: Điểm a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ, công khai không chính xác các nội dung trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hạnh vi thành lập đoàn đánh giá ngoài không đúng quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện đánh giá ngoài cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi công nhận kết quả đánh giá và cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục khi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Điểm a) Buộc thực hiện công khai theo quy định hoặc buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Điểm b) Buộc hủy bỏ kết quả công nhận đánh giá hoặc kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này; Điểm c) Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này. Chương III Mục 8 Điều 35 Thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục Khoản 1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, bao gồm: Điểm a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này; Điểm b) Công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; công chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, cơ quan ngang bộ đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; Điểm c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc cơ quan Công an cấp tỉnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ, nhiệm vụ. Khoản 2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng một phần hai thẩm quyền xử phạt tổ chức. Mục 8 Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn (cấp xã) có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; Điểm c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điều 36 Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 2 Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này. Khoản 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này. Điều 37 Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục Khoản 1. Thanh tra viên trong lĩnh vực giáo dục đang thi hành công vụ có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng; Điểm c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khoản 2. Chánh Thanh tra cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Sở có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này. Khoản 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Bộ có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này. Khoản 4. Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này. Điều 38 Thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh Khoản 1. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; Điểm đ) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Điểm e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khoản 2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Điểm d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Điểm đ) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Điểm e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Điều 39 Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: khoản 1 Điều 11; điểm a khoản 3 Điều 14; điểm a khoản 1 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 27; Điều 29; điềm a khoản 1 Điều 31 Nghị định này; Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 và các điểm а, b, c khoản 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3 và các điểm a, b khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 12; khoản 1 và các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 34; các điểm a, b, c khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam; Điểm c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; Điều 10; các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II; khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam. Khoản 2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra: Điểm a) Chánh Thanh tra cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Sở xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3 và các điểm a, b khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 12; khoản 1 và các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 34; các điểm a, b, c khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam; Điểm b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Bộ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b khoản 4, khoản 5 Điều 9; các khoản 1, 2, 3 và các điểm a, b, c khoản 4 Điều 10; các mục 3, 4 Chương II; Điều 16; Điều 17; Điều 18; các khoản 1 và 2 Điều 19; các khoản 1 và 2 Điều 20; các mục 6, 7, 8 Chương II; các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b, c khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam; Điểm c) Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; Điều 10; các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam. Khoản 3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Điểm a) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này; Điểm b) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Chương IV Điều 40 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng quy định của Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý. Khoản 2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hạnh chính trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết. Điều 41 Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2021 và thay thế Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương IV * Điều 41 - Khoản 2 * Điều 41 * Điều 42
Nghị Định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục . Chương IV Điều 41g IV Điều 41. Hiệu lực thi hành Khoản 2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hạnh chính trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết. Điều 41g IV Điều 41. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2021 và thay thế Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Điều 42g IV Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Quyết Định 3227/QĐ-BGDĐT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ giáo dục và đào tạo . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 3227/QĐ-BGDĐT về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ giáo dục và đào tạo . Điều 1 Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC); - Bộ trưởng (để b/c); - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên; - Cổng TTĐT Bộ; - Lưu: VT, KHTC, VP (KSTTHC).
Thông Tư 53/2015/TT-BYT quy định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Thông Tư 53/2015/TT-BYT quy định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Thông tư này quy định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, bao gồm: Điểm a) Trung tâm pháp y cấp tỉnh; Điểm b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế. Khoản 2. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định đối với Viện pháp y quốc gia, Viện pháp y tâm thần trung ương, Viện Pháp y tâm thần trung ương Biên Hòa thuộc Bộ Y tế, Viện pháp y quân đội - Bộ Quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự - Bộ Công an căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển được Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt. Điều 2. Điều kiện cơ sở vật chất Khoản 1. Việc thiết kế trụ sở làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây: Điểm a) Phù hợp với yêu cầu công năng sử dụng, tính chất chuyên môn và mang tính hiện đại; Điểm b) Có trụ sở làm việc cố định riêng và có các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật và thiết bị sử dụng bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; Điểm c) Khu hành chính có phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng khoa, khối hành chính tổng hợp và được bố trí khu vực riêng; Điểm d) Khu chuyên môn có phòng của lãnh đạo và phòng làm việc của nhân viên, được bố trí trang thiết bị phù hợp với chức năng quản lý. Khoản 2. Tiêu chuẩn diện tích, thiết kế Điểm a) Diện tích, thiết kế phòng chức năng và khoa chuyên môn tham khảo theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Hướng dẫn thiết kế, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia có liên quan và tuân thủ những đặc thù của chuyên ngành; Điểm b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và điều kiện thực tế của từng đơn vị có thể bố trí phòng chức năng và khoa chuyên môn với diện tích, thiết kế phù hợp. Khoản 3. Phòng chức năng và khoa chuyên môn thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần: Điểm a) Đối với Trung tâm pháp y cấp tỉnh: Việc bố trí phòng chức năng và khoa chuyên môn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điểm b) Đối với Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế: Việc bố trí phòng chức năng và khoa chuyên môn được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của từng trung tâm đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Điều 3. Điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định Khoản 1. Trang thiết bị và phương tiện giám định của Trung tâm pháp y cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo danh mục quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Trang thiết bị và phương tiện giám định của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo danh mục quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Điều 4. Hướng dẫn thực hiện Khoản 1. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện được quy định tại Thông tư này là những điều kiện tối thiểu bảo đảm để tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp. Khoản 2. Trường hợp tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y có nhu cầu giao thêm chức năng, nhiệm vụ, mở rộng phạm vi giám định hoặc để đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo số ca giám định thực tế thì báo cáo Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Trường hợp tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y tâm thần có nhu cầu giao thêm chức năng, nhiệm vụ, mở rộng phạm vi giám định hoặc để bảo đảm đáp ứng yêu cầu theo số ca giám định thực tế thì báo cáo Bộ Y tế bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 4. Trường hợp tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần chưa được bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định tại Thông tư này, thì phải ký hợp đồng liên kết, hợp tác trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở y tế khác trên địa bàn có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định phù hợp. Điều 5. Trách nhiệm thực hiện Khoản 1. Bộ Y tế có trách nhiệm: Điểm a) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; Điểm b) Bảo đảm bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật; Điểm c) Hướng dẫn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần ký hợp đồng liên kết, hợp tác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế để bảo đảm hoạt động. Khoản 2. Sở Y tế có trách nhiệm: 2. Tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần có trách nhiệm: Điểm a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn phụ trách; a) Xây dựng Danh mục trang thiết bị, phương tiện giám định để sử dụng tại trung tâm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đáp ứng phạm vi hoạt động chuyên môn; Điểm b) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y theo quy định của pháp luật; b) Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định hợp lý, tiết kiệm, an toàn và hiệu quả; Điểm c) Hướng dẫn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y ký hợp đồng liên kết, hợp tác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế trên địa bàn; c) Bố trí nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn để đảm bảo việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định hiệu quả; Điểm d) Báo cáo Bộ Y tế kết quả đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y. d) Hằng năm báo cáo Bộ Y tế, Sở Y tế về tình trạng và kết quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của cơ sở để làm cơ sở trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư. Điều 6. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2016. Điều 7. Điều khoản tham chiếu Trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ); - Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo) - Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo); - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật); - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Cổng TTĐT Bộ Y tế; - Lưu: VT, PC, TB-CT (02). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến PHỤ LỤC SỐ 01 DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIÁM ĐỊNH CHO TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC PHÁP Y (Ban hành kèm theo Thông tư số 53/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế) STT TÊN TRANG THIẾT BỊ ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG (tối thiểu) I Trang thiết bị phục vụ chuyên môn 1 Bộ dụng cụ mổ tử thi Bộ 01 2 Cưa điện Cái 01 3 Kính hiển vi 02 đầu thị kính có tích hợp máy chụp ảnh vi thể kỹ thuật số và máy vi tính Cái 01 4 Tủ hút xử lý mẫu Cái 02 5 Máy đúc bệnh phẩm Cái 01 6 Máy cắt tiêu bản Cái 02 7 Máy li tâm Cái 01 8 Tủ ấm Cái 01 9 Bộ bể nhuộm thủ công (12 bể) Bộ 01 10 Bàn hơ giãn tiêu bản Cái 01 11 Tủ + hộp đựng tiêu bản Cái 01 12 Bàn khám sản khoa + Đèn khám Bộ 01 13 Đèn cò Cái 02 14 Bộ dụng cụ khám xâm hại tình dục Bộ 01 15 Bàn khám bệnh Cái 01 16 Bộ dụng cụ khám mắt Bộ 01 17 Bộ dụng cụ khám Răng Hàm Mặt Bộ 01 18 Bộ dụng cụ khám Tai Mũi Họng Bộ 01 19 Bộ dụng cụ khám thần kinh Bộ 01 20 Bộ dụng cụ khám tổng quát gồm: Máy đo huyết áp, nhiệt kế, thước dây, cân nặng có thước đo chiều cao Bộ 01 21 Máy siêu âm Cái 01 22 Máy điện tim Cái 01 23 Máy điện não Cái 01 24 Máy điện cơ Cái 01 25 Máy X-Quang Cái 01 26 Đèn đọc phim X-Quang (loại 2, 4 phim) Cái 02 27 Máy đo khí độc cầm tay Cái 01 28 Bộ dụng cụ giám định hài cốt Bộ 01 29 Bàn để dụng cụ khám bệnh Cái 02 30 Xe đẩy - băng ca Cái 02 31 Tủ lạnh lưu giữ bệnh phẩm Cái 02 32 Máy giặt Cái 02 33 Máy hấp thanh tiệt trùng đồ vải Cái 01 34 Máy hấp dụng cụ mổ tử thi Cái 01 35 Máy hấp dụng cụ khám thông thường Cái 01 36 Tủ lạnh lưu giữ xác 2 ngăn Cái 02 37 Tủ sấy Cái 01 38 Tủ hốt Cái 01 39 Nồi cách thủy Cái 01 40 Xe ô tô chuyên dùng (7-15 chỗ) Chiếc 01 41 Máy phát điện 1,5 KVA Cái 01 42 Tủ đựng dung môi, hóa chất Cái 01 II Trang thiết bị văn phòng 1 Máy photocopy Cái 01 2 Máy quay phim kỹ thuật số Cái 02 3 Máy ảnh kỹ thuật số Cái 02 4 Đầu đĩa DVD Cái 01 5 Ti vi LCD Cái 01 6 Máy chiếu và màn chiếu Bộ 01 7 Hệ thống âm thanh hội trường Hệ thống 01 8 Két sắt Cái Đủ để làm việc theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước 9 Máy vi tính Bộ 10 Máy vi tính xách tay Cái 11 Máy in màu Cái 12 Máy in đen trắng Cái 13 Máy quét (scan) Cái 14 Điện thoại để bàn Cái 15 Bàn ghế làm việc Bộ 16 Tủ lưu trữ hồ sơ Cái 17 Điều hòa Cái PHỤ LỤC SỐ 02 DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIÁM ĐỊNH CHO TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC PHÁP Y TÂM THẦN (Ban hành kèm theo Thông tư số 53/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế) STT TÊN TRANG THIẾT BỊ ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG (tối thiểu) I Trang thiết bị phục vụ chuyên môn 1 Hệ thống chụp cắt lớp vi tính CT-Scanner Hệ thống 01 2 Hệ thống chụp cộng hưởng từ Hệ thống 01 3 Máy điện não vi tính Cái 02 4 Máy điện não xách tay Cái 01 5 Máy đo lưu huyết não vi tính Cái 01 6 Máy Doppler mạch máu não Cái 01 7 Máy X-Quang Cái 01 8 Máy điện tim Cái 01 9 Máy siêu âm Cái 01 10 Máy đo chức năng hô hấp Cái 01 11 Máy monitor theo dõi bệnh nhân Cái 01 12 Máy kích thích từ xuyên sọ Cái 01 13 Máy sốc điện Cái 03 14 Máy tạo ôxy Cái 03 15 Máy hút dịch Cái 03 16 Máy xét nghiệm sinh hóa Cái 01 17 Máy xét nghiệm nước tiểu Cái 01 18 Máy xét nghiệm huyết học Cái 01 19 Bộ dụng cụ khám thông thường Bộ 01 20 Máy giặt Cái 02 21 Máy hấp thanh tiệt trùng đồ vải Cái 01 22 Máy hấp dụng cụ khám thông thường Cái 01 23 Bộ tập phục hồi chức năng vận động Bộ 01 24 Máy phát điện Cái 01 25 Hệ thống camera giám sát Hệ thống 01 26 Xe ôtô công tác (loại 7-15 chỗ) Chiếc 02 27 Xe ôtô cứu thương Chiếc 01 II Trang thiết bị văn phòng 1 Máy photocopy Cái 01 2 Máy quay phim kỹ thuật số Cái 02 3 Máy ảnh kỹ thuật số Cái 02 4 Đầu đĩa DVD Cái 01 5 Tivi LCD Cái 01 6 Máy chiếu và màn chiếu Bộ 01 7 Hệ thống âm thanh hội trường Hệ thống 01 8 Két sắt Cái Đủ để làm việc theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước 9 Máy vi tính Bộ 10 Máy vi tính xách tay Cái 11 Máy in màu Cái 12 Máy in đen trắng Cái 13 Máy quét (scan) Cái 14 Điện thoại để bàn Cái 15 Bàn ghế làm việc Bộ 16 Tủ lưu trữ hồ sơ Cái 17 Điều hòa Cái
Quyết Định 34/2008/QĐ-UBND ban hành quy định về giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh lạng sơn. . * Điều 2 Kèm theo Chương 1 * Điều 1 Kèm theo Chương 2 * Điều 2 Kèm theo Chương 3 * Điều 3 * Điều 5 * Điều 6 Kèm theo Chương 4 * Điều 7 * Điều 8
Quyết Định 34/2008/QĐ-UBND ban hành quy định về giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh lạng sơn. . Điều 2. Phạm vi áp dụng của giá các loại đất quy định tại Điều 1. Khoản 1. Giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định sử dụng làm căn cứ để: Điểm a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật; Điểm b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đát không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật Đất đai năm 2003; Điểm c) Tính giá trị quyền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003; Điểm d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của Doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2003; Điểm đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu Lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật; Điểm e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, 40 của Luật Đất đai năm 2003; Điểm g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật; Khoản 2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định này. Khoản 3. Giá đất quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Kèm theo Chương 1 Điều 1 Nguyên tắc phân vùng, phân khu vực và phân loại đô thị để xác định giá. Khoản 1. Nguyên tắc cụ thể khi xác định giá các loại đất. Căn cứ vào thực tế khu vực, vị trí đất, khoảng cách tới đường giao thông (đối với nhóm đất nông nghiệp); khả năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ (đối với nhóm đất phi nông nghiệp) để xác định giá các loại đất, theo nguyên tắc: 1.1- Nhóm đất nông nghiệp: Đất khu vực I, vị trí 1 có giá cao nhất; các khu vực, vị trí tương ứng tiếp theo có mức giá giảm dần. 1.2- Nhóm đất phi nông nghiệp: Đường loại I, khu vực I, vị trí 1 có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao thông chính nhất có mức giá cao nhất; Các loại đường, khu vực và vị trí tiếp theo có khả năng sinh lời và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn có mức giá theo thứ tự giảm dần. Khoản 2. Phân vùng, phân khu vực, phân loại đô thị để xác định giá: 2.1- Phân vùng: Tỉnh Lạng Sơn thuộc: " Xã Miền núi" 2.2- Phân khu vực: Căn cứ theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Uỷ ban dân tộc và trên cơ sở điều chỉnh theo thực tế cho phù hợp với việc xây dựng giá đất tại địa phương. Trên địa bàn toàn tỉnh Lạng Sơn phân làm 03 khu vực, tương ứng với các phường, xã, thị trấn như sau: 2.3- Phân loại đô thị: - Thành phố Lạng Sơn là "Đô thị Loại III" - Thị trấn các huyện tương đương với "Đô thị Loại V" Điểm a) Nhóm đất nông nghiệp: Phân làm 03 khu vực: - Khu vực I (vùng tương đối bằng phẳng): Gồm 05 phường và 32 xã nằm trên địa bàn các huyện và thành phố. - Khu vực II (vùng núi thấp): Gồm 129 xã nằm trên địa bàn các huyện và thành phố. - Khu vực III (vùng núi cao các xã đặc biệt khó khăn): Gồm 60 xã nằm trên địa bàn các huyện. a) Phân loại đường phố: Việc phân loại đường phố trong đô thị để xây dựng giá đất căn cứ vào vị trí, khả năng sinh lợi, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mức độ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng,...của từng loại đường, đoạn đường phố. Điểm b) Nhóm đất phi nông nghiệp: Gồm Đất ở tại nông thôn và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn: - Khu vực giáp ranh đô thị, các trục đường giao thông chính, trung tâm thị tứ, trung tâm cụm xã,... được quy định từ 1 đến 3 vị trí tương ứng với từng mức giá; Các vị trí không quy định mức giá thì áp theo bảng giá đất ở các khu vực còn lại tại nông thôn. - Đất ở các khu vực còn lại tại nông thôn: Phân làm 03 khu vực (tương tự như nhóm đất nông nghiệp); Trong từng khu vực lại phân làm 03 nhóm vị trí đất để xác định giá cho từng nhóm vị trí tại các khu vực. b) Tên đường phố: - Khu vực Thành phố Lạng Sơn: Có 98 đường phố đã đặt tên, được xác định theo quy định tại Quyết định số 2147/QĐ-UB-XD và Quyết định số 09/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và thực tế địa bàn bổ sung một số đường nội bộ tại các khu Tái định cư, khu đô thị mới. - Khu vực Thị trấn các huyện: Ngoài các đường phố đã có tên, các đường phố, đoạn đường phố còn lại các huyện tự đặt ký hiệu theo quy ước riêng phù hợp với từng địa phương. Kèm theo Chương 2 Điều 2 Phân nhóm của Bảng giá các loại đất năm 2009: Khoản 1. Nhóm đất nông nghiệp: Phân theo 02 khu vực: Điểm a) Nhóm đất nông nghiệp khu vực thành phố Lạng Sơn. Điểm b) Nhóm đất nông nghiệp khu vực các huyện trên địa bàn tỉnh. Cơ cấu Nhóm đất nông nghiệp gồm 04 bảng giá: - Bảng Giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1) - Bảng Giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2) - Bảng Giá đất rừng sản xuất (Bảng 3) - Bảng Giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4) Khoản 2. Nhóm đất phi nông nghiệp: 04 bảng giá: - Bảng Giá đất ở tại nông thôn (Bảng 6) - Bảng Giá đất ở đô thị (Bảng 7) - Bảng Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp nông thôn (Bảng 8) - Bảng Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đô thị (Bảng 9) - Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh; Đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm: các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy các tác phẩm nghệ thuật; cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật). Khi cần xác định giá trên cơ sở giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá; - Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá. - Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa căn cứ vào giá loại đất liền kề đã quyết định và căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá; - Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thuỷ sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thuỷ sản thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại vùng lân cận (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá. Khoản 3. Đối với nhóm đất chưa sử dụng: Đối với các loại đất chưa xác định được mục đích sử dụng (bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định giá căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá; Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể. Kèm theo Chương 3 Điều 3 Nhóm đất nông nghiệp. Khoản 1. Các bảng giá (bảng 1, 2 và 4) được xác định giá theo khu vực và vị trí: Cách xác định giá như sau: + Vị trí 1: Trong khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ hoặc mép của đường giao thông chính gần nhất (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường giao thông liên xã) vào sâu đến mét thứ 150. + Vị trí 2: Từ mét thứ 151 đến mét thứ 300. + Vị trí 3: Từ mét thứ 300 trở lên. Khoản 2. Bảng giá 3 (đất rừng sản xuất): Đựơc áp dụng theo khu vực. ) 3 m, hệ số K = 0,9 Kèm theo Chương 3 Điều 4. Nhóm đất phi nông nghiệp. - Thửa đất có chiều rộng mặt tiền từ: Lớn hơn hoặc bằng ( ³ ) 2 mét đến nhỏ hơn ( - Ngõ có chiều rộng trung bình từ: Lớn hơn hoặc bằng (³ ) 2 mét đến nhỏ hơn ( ) 2 mét, hệ số K = 0,8. Kèm theo Chương 3 Điều 4. Nhóm đất phi nông nghiệp. - Thửa đất có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn ( - Ngõ có chiều rộng trung bình nhỏ hơn ( Điều 5 Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (bảng 8). Chi tiết để áp giá cho từng đường, đoạn đường; Các thôn, xã áp dụng như chi tiết thuyết minh của Bảng giá đất ở tại nông thôn (bảng 6). Điều 6 Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (bảng 9). Chi tiết để áp giá cho từng đường, đoạn đường phố áp dụng như chi tiết thuyết minh của Bảng giá đất ở tại đô thị (bảng 7). Kèm theo Chương 4 Điều 7 Trách nhiệm tổ chức thực hiện. Khoản 1. Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: - Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm tổ chức tổng hợp, xây dựng phương án giá các loại đất trình Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, công bố thực hiện vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. - Tổ chức điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng các loại đất trên thị trường, cập nhật sự biến động giá đất trên địa bàn toàn tỉnh theo định kỳ, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định (gửi Sở Tài chính 01 bản) Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các phòng chức năng theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên địa bàn, định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian quy định. Điều 8 Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài nguyên và môi trường để tổng hợp báo cáo Hội đồng tư vấn xác định giá đất của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC
Quyết Định 953/QĐ-BKHĐT phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 953/QĐ-BKHĐT phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 . Điều 1 Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2022. Điều 2. Trách nhiệm thực hiện của các đơn vị: Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Cục Phát triển doanh nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm Tin học hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Điều 3 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4 (danh sách kèm theo); - Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); - Trung tâm Tin học (p/h thực hiện); - Cổng thông tin điện tử của Bộ (để đưa tin); - Lưu: VT, VP (KSTH)
Thông Tư Liên Tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 - Khoản 1
Thông Tư Liên Tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư liên tịch này hướng dẫn chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). Khoản 2. Đối tượng áp dụng Điểm a) Nhà giáo (kể cả nhà giáo làm công tác quản lý, kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể hoặc được phân công làm nhiệm vụ tổng phụ trách Đội) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập; Điểm b) Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang làm công tác hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục công lập; đang trực tiếp làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hành trên tàu huấn luyện. Điều 2. Điều kiện áp dụng Khoản 1. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này, được hưởng tiền lương dạy thêm giờ khi đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, các nhiệm vụ công tác khác theo chế độ làm việc của nhà giáo quy định tại các văn bản sau: Điểm a) Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông (gọi tắt là Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg); Điểm b) Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non (gọi tắt là Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT); Điểm c) Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông (gọi tắt là Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT); Điểm d) Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp (gọi tắt là Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT); Điểm đ) Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 06 năm 2008 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề (gọi tắt là Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH); Điểm e) Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giảng viên (gọi tắt là Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT); Điểm f) Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT); Điểm g) Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT); Điểm h) Thông tư số 18/2012/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ngành nghệ thuật, sư phạm âm nhạc, sư phạm mỹ thuật (gọi tắt là Thông tư số 18/2012/TT-BGDĐT). Khoản 2. Khi các văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì điều kiện áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều này và cách tính tiền lương dạy thêm giờ tại Điều 4 Thông tư liên tịch này được thực hiện theo các quy định đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Điều 3. Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ Khoản 1. Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Khoản 2. Định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/ năm học đối với giáo viên phổ thông; định mức giờ giảng dạy/năm học đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức giờ dạy/năm. Khoản 3. Năm học quy định tại Thông tư liên tịch này được tính từ tháng 7 năm trước đến hết tháng 6 của năm liền kề. Khoản 4. Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục công lập có nhiều cấp học, trình độ nghề được áp dụng định mức giờ dạy/năm quy định cho cấp học, trình độ nghề cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy theo sự phân công của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Khoản 5. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí tiền lương dạy thêm giờ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ sở giáo dục công lập quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư liên tịch này, căn cứ điều kiện cụ thể của từng đơn vị để thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp. Khoản 6. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác (sau đây gọi chung là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay. Khoản 7. Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động. Khoản 8. Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch này không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật. Điều 4. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ Khoản 1. Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ: Điểm a) Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm; Điểm b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%; Điểm c) Tiền lương 01 giờ dạy: - Đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và giáo viên, giảng viên cơ sở dạy nghề: Tiền lương 01 giờ dạy = Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học x Số tuần dành cho giảng dạy (dạy trẻ) Định mức giờ dạy/năm 52 tuần Đối với nhà giáo làm công tác quản lý hoặc được phân công làm nhiệm vụ tổng phụ trách Đội, cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm của giáo viên cùng bậc học, cấp học, bộ môn của cơ sở giáo dục đó; - Đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tiền lương 01 giờ dạy = Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học x 22,5 tuần Định mức giờ dạy/năm 52 tuần Đối với nhà giáo làm công tác quản lý, cán bộ Đoàn, Hội tham gia giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm của giảng viên cùng chức danh, bộ môn của cơ sở giáo dục đó; Điểm d) Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm học + Số giờ dạy quy đổi/năm học (nếu có) + Số giờ dạy tính thêm/năm học (nếu có) + Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học (nếu có)] - (Định mức giờ dạy/năm). Trong đó: - Số giờ dạy quy đổi/năm học được thực hiện theo Khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT; Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT; Khoản 4 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH; Điều 12 Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT; Khoản 2 Điều 11 và Điểm d Khoản 3 Điều 13 Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT; Khoản 3 Khoản 4 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ; - Số giờ dạy tính thêm/năm học được áp dụng đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập được quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT; - Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT; Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT; Khoản 6 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH; Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ; Điểm đ) Định mức giờ dạy/năm được tính theo quy định tại các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch này. Cụ thể như sau: - Định mức giờ dạy/năm của giáo viên mầm non = (Số giờ dạy trẻ học 2 buổi/ngày) x (Số ngày làm việc/tuần) x (Số tuần dạy trẻ/năm học); - Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non = (Số giờ trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) x (Số tuần dạy trẻ/năm học); - Định mức giờ dạy/năm của giáo viên phổ thông; giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp nghề = [Định mức tiết dạy (tiêu chuẩn giờ giảng)/tuần] x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học); - Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (gọi tắt là Tổng phụ trách); giáo viên là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (gọi tắt là cán bộ Đoàn, Hội) ở cơ sở giáo dục phổ thông = (Định mức tiết dạy/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; giáo viên làm Tổng phụ trách; cán bộ Đoàn, Hội) x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học); - Định mức giờ dạy/năm của cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề là tiêu chuẩn giờ giảng tối thiểu quy định tại Điểm b Khoản 3 Mục II và Điểm b Khoản 3 Mục III của Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH. Định mức giờ dạy/năm của cán bộ quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp là số giờ giảng dạy quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT; - Định mức giờ dạy/năm của các đối tượng khác do thủ trưởng đơn vị quyết định cho từng năm học theo các văn bản quy định tại các Điểm a, d, đ, e, f, g, h Khoản 1 Điều 2 của Thông tư liên tịch này. Khoản 2. Tiền lương làm thêm giờ đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Khoản 3. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên và Trung tâm kỹ thuật, tổng hợp - hướng nghiệp áp dụng các quy định của Thông tư liên tịch này để thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp. Điều 5. Nguồn kinh phí Khoản 1. Đối với các cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm và giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản 2. Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ được đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản 3. Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ được đảm bảo từ các nguồn thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị. Điều 6. Điều khoản thi hành Khoản 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 04 năm 2013 và thay thế Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
Thông Tư Liên Tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập . * Điều 6 - Khoản 2 - Khoản 2
Thông Tư Liên Tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập . Điều 6. Điều khoản thi hành Khoản 2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Minh KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Duy Thăng KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Viện KSNDTC, TANDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UB Trung ương MTTQ Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP, BTCN, các PCN, cổng TTĐT; - Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; Công báo; - Lưu: Bộ GDĐT (VT, Vụ TCCB), Bộ NV (VT, Vụ TL), Bộ TC (VT, Vụ PC).
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Thông tư này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (sau đây gọi chung là mã số ĐVQHNS); thay đổi thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS; quản lý, sử dụng mã số ĐVQHNS; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị đăng ký, cấp, quản lý và sử dụng mã số ĐVQHNS. Khoản 2. Thông tư này không áp dụng cho việc đăng ký mã số ĐVQHNS cho đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư là bí mật quốc gia; các đơn vị, dự án đầu tư thuộc khối quốc phòng, an ninh. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau: Khoản 1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Khoản 2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Khoản 3. Các đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 4. Các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách. Khoản 5. Cơ quan Tài chính. Khoản 6. Cơ quan Kho bạc Nhà nước. Điều 3. Giải thích thuật ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Đơn vị có quan hệ với ngân sách bao gồm: đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách; dự án đầu tư thuộc cấp ngân sách Trung ương và các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã. Khoản 2. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách. Khoản 3. Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách. Khoản 4. Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách. Khoản 5. Các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách, gồm: Điểm a) Các Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; Điểm b) Ban quản lý dự án đầu tư được giao quản lý dự án đầu tư có tư cách pháp nhân, được phép đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước ghi trong Quyết định thành lập hoặc văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Điểm c) Các đơn vị được hỗ trợ ngân sách để chi đầu tư; Điểm d) Các đơn vị, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thu các khoản thu ngân sách theo quy định; Điểm đ) Các đơn vị, tổ chức khác được đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khoản 6. Dự án đầu tư (sau đây gọi chung là dự án) là các dự án nằm trong kế hoạch vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn đối ứng cho các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được Nhà nước giao hàng năm. Kế hoạch vốn đầu tư bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Khoản 7. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản chụp (photocopy) có ký tên, đóng dấu xác nhận của đơn vị đăng ký mã số. Khoản 8. Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS là phần mềm nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký và cấp mã số ĐVQHNS do Bộ Tài chính chủ trì xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký mã số ĐVQHNS. Khoản 9. Dịch vụ công trực tuyến đăng ký mã số ĐVQHNS (Dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ hành chính công của Bộ Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố được cung cấp cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách trên môi trường mạng để tổ chức thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến; thông báo cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử; truy cập tra cứu thông tin hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS và các nội dung khác phục vụ công tác đăng ký và cấp mã số ĐVQHNS. Khoản 10. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến là hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS được nộp qua Dịch vụ công trực tuyến đăng ký mã số ĐVQHNS, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Khoản 11. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Khoản 12. Văn bản điện tử là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Khoản 13. Tài khoản đăng ký mã số ĐVQHNS là tài khoản được tạo bởi Dịch vụ công trực tuyến đăng ký mã số ĐVQHNS khi người đại diện đơn vị thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS qua Dịch vụ công trực tuyến. Điều 4. Quy định về cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 1. Các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách, các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) có dự án đầu tư phải thực hiện kê khai, đăng ký với Cơ quan Tài chính để được cấp mã số ĐVQHNS. Các đơn vị thuộc cấp ngân sách Trung ương nộp hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS về Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính). Các đơn vị thuộc ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) nộp hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS về Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Khoản 2. Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) có trách nhiệm cấp mã số ĐVQHNS cho các đơn vị thuộc cấp ngân sách Trung ương. Khoản 3. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp mã số ĐVQHNS cho các đơn vị thuộc ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Khoản 4. Mỗi đơn vị có quan hệ với ngân sách chỉ được cấp một mã số duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động. Mã số ĐVQHNS đã được cấp sẽ không được sử dụng lại để cấp cho đơn vị có quan hệ với ngân sách khác. Khoản 5. Mã số ĐVQHNS đã cấp cho đơn vị khi chuyển đổi loại hình đơn vị (trừ các đơn vị được chuyển đổi loại hình đơn vị từ loại hình các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách thành các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và ngược lại), dự án đầu tư chuyển đổi chủ đầu tư sẽ được giữ nguyên. Khoản 6. Đơn vị, tổ chức, dự án đầu tư khi chấm dứt hoạt động thì mã số ĐVQHNS hết hiệu lực và không được sử dụng lại. Khoản 7. Sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Điểm a) Các đơn vị có quan hệ với ngân sách sử dụng mã số ĐVQHNS đã được cấp cho các hoạt động giao dịch về ngân sách từ khâu lập dự toán, tổng hợp và phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. Các đơn vị có quan hệ với ngân sách phải ghi mã số ĐVQHNS trên giấy tờ giao dịch, sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, báo cáo liên quan tới việc sử dụng ngân sách Nhà nước; Điểm b) Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm sử dụng mã số ĐVQHNS để quản lý việc lập dự toán chi tiêu ngân sách Nhà nước, tổng hợp và phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước: - Các chứng từ giao dịch liên quan tới việc sử dụng ngân sách Nhà nước phải được bổ sung phần mã số ĐVQHNS; - Cơ quan Tài chính, Kho bạc các cấp chịu trách nhiệm cập nhật mã số ĐVQHNS vào hệ thống kiểm soát, thanh toán và chi trả ngân sách Nhà nước. Thống nhất việc trao đổi, sử dụng thông tin về ngân sách Nhà nước trong toàn ngành Tài chính; Điểm c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan Trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là địa phương) có trách nhiệm cập nhật mã số ĐVQHNS và thông tin về các đơn vị có quan hệ với ngân sách thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin dữ liệu liên quan của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương. Từng bước thực hiện thống nhất việc trao đổi, tích hợp thông tin về ngân sách Nhà nước giữa các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong cả nước. Điều 5. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 1. Mã số ĐVQHNS là một dãy số được quy định theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng đơn vị có quan hệ với ngân sách. Mã số ĐVQHNS được sử dụng để nhận diện từng đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, đơn vị khác có quan hệ với ngân sách và các dự án đầu tư, kèm theo các chỉ tiêu quản lý của đơn vị, dự án đầu tư và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý ngân sách Nhà nước. Khoản 2. Cấu trúc của mã số ĐVQHNS gồm 2 phần, phần định danh và chỉ tiêu quản lý. Phần định danh là các thông tin mang tính duy nhất, chỉ tiêu quản lý là các thông tin liên quan đến đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị khác có quan hệ với ngân sách, dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa phần định danh và chỉ tiêu quản lý là từ một định danh duy nhất luôn tìm được đầy đủ các chỉ tiêu quản lý. Khoản 3. Phần định danh của mã số ĐVQHNS gồm 7 ký tự được bố trí như sau: N X1X2X3X4X5X6 Trong đó: - N là ký tự phân biệt mã số, quy định: + N = 1, 2 dùng để cấp cho đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước; + N = 3 dùng để cấp cho đơn vị khác có quan hệ với ngân sách; + N = 7, 8 dùng để cấp cho các dự án đầu tư; - X1X2X3X4X5X6 là số thứ tự của các đơn vị có quan hệ với ngân sách. Khoản 4. Chỉ tiêu quản lý Điểm a) Chỉ tiêu quản lý đối với đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị khác có quan hệ với ngân sách gồm: tên đơn vị, loại hình đơn vị, chương ngân sách, cấp dự toán, đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp, văn bản thành lập đơn vị, địa chỉ đơn vị, thông tin về người đại diện đơn vị đăng ký mã số ĐVQHNS; Điểm b) Chỉ tiêu quản lý đối với dự án đầu tư gồm: tên dự án đầu tư, nhóm dự án đầu tư, hình thức dự án, hình thức quản lý dự án, dự án cấp trên (nếu có), chủ đầu tư, ban quản lý dự án (nếu có), cơ quan chủ quản cấp trên, quyết định đầu tư hoặc văn bản thông báo phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (đối với dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư), tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, địa điểm thực hiện dự án, ngành kinh tế. Điều 6. Giấy chứng nhận mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách điện tử Khoản 1. Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử được Cơ quan Tài chính cấp để thông báo mã số ĐVQHNS thông qua Dịch vụ công trực tuyến. Khoản 2. Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS và được cập nhật đầy đủ theo nội dung trong hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS của đơn vị. Khoản 3. Trên mỗi Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử được gắn một mã vạch để thực hiện kiểm tra, xác định mã số do Cơ quan Tài chính cấp ra. Khoản 4. Các đơn vị đăng ký mã số ĐVQHNS thực hiện nhận Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến để in ra và tiến hành các giao dịch về ngân sách Nhà nước. Khoản 5. Mẫu Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử dùng cấp cho đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách theo mẫu số 05A-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; Mẫu Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử dùng cấp cho dự án đầu tư theo mẫu số 05B-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Điều 7. Số lượng hồ sơ, phương thức đăng ký mã số đơn vị quan hệ ngân sách Khoản 1. Đơn vị đăng ký mã số ĐVQHNS chỉ nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký mã số ĐVQHNS. Khoản 2. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS được nộp cho Cơ quan Tài chính nơi cấp mã số theo một trong ba phương thức sau: Điểm a) Nộp hồ sơ trực tiếp; Điểm b) Nộp hồ sơ qua đường bưu chính; Điểm c) Nộp hồ sơ qua Dịch vụ công trực tuyến đăng ký mã số ĐVQHNS. Chương II HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH QUA PHƯƠNG THỨC NỘP TRỰC TIẾP HOẶC QUA ĐƯỜNG BƯU CHÍNH Điều 8. Hồ sơ đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 1. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS cho các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký mã số ĐVQHNS dùng cho đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, đơn vị khác có quan hệ với ngân sách theo mẫu số 01-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bảng thống kê đơn vị đề nghị cấp mã số ĐVQHNS (dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán) theo mẫu số 07-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được xác nhận thông tin bởi cơ quan chủ quản hoặc bản sao hợp lệ văn bản thành lập đơn vị. Khoản 2. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS cho các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách, gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký mã số ĐVQHNS dùng cho đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, đơn vị khác có quan hệ với ngân sách theo mẫu số 01-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: - Văn bản thành lập đơn vị; - Các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ, kinh phí cho đơn vị. Khoản 3. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS cho dự án đầu tư tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký mã số ĐVQHNS dùng cho các dự án đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư theo mẫu số 02-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản sao hợp lệ Quyết định hoặc Văn bản thông báo của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Khoản 4. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS cho các dự án đầu tư tại giai đoạn thực hiện dự án, gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký mã số ĐVQHNS dùng cho các dự án đầu tư ở giai đoạn thực hiện dự án theo mẫu số 03-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . * Điều 8 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . Điều 8. Hồ sơ đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 3. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS cho dự án đầu tư tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký mã số ĐVQHNS dùng cho các dự án đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư theo mẫu số 02-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản sao hợp lệ Quyết định hoặc Văn bản thông báo của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Khoản 4. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS cho các dự án đầu tư tại giai đoạn thực hiện dự án, gồm: Điểm a) Tờ khai đăng ký mã số ĐVQHNS dùng cho các dự án đầu tư ở giai đoạn thực hiện dự án theo mẫu số 03-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau đây: - Quyết định đầu tư dự án; - Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; - Các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có). Điều 9. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS, Cơ quan Tài chính thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS đầy đủ, hợp lệ thì lập Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS theo Mẫu số 09-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này để gửi người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ nhưng không đầy đủ, Cơ quan Tài chính vẫn tiếp nhận hồ sơ và đề nghị đơn vị bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan Tài chính trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh để nộp lại hồ sơ. Khoản 2. Sau khi trao Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS, Cơ quan Tài chính thực hiện nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS và số hóa các văn bản trong hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS vào Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS. Khoản 3. Mỗi đơn vị sau khi hoàn thành nộp hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS sẽ được Cơ quan Tài chính cấp một Tài khoản đăng nhập trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến để tra cứu thông tin về tình trạng tiếp nhận, xử lý hồ sơ, kết quả cấp mã số ĐVQHNS. Tài khoản đăng nhập được gửi tự động qua địa chỉ email và tin nhắn điện thoại di động của người đại diện đơn vị nộp hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS. Khoản 4. Trường hợp đơn vị đăng ký mã số ĐVQHNS không có hệ thống mạng để nhận kết quả cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử, Cơ quan Tài chính có trách nhiệm hỗ trợ in Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử để gửi đơn vị tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu chính cho đơn vị. Điều 10. Thời hạn cấp và gửi thông báo cấp Giấy chứng nhận mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách điện tử Khoản 1. Thời hạn Cơ quan Tài chính cấp mã số ĐVQHNS và gửi thông báo cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử cho đơn vị là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Khoản 2. Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử Khi các chỉ tiêu thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS thay đổi làm thay đổi các chỉ tiêu trong Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử đã được cấp, đơn vị phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Điều 11 của Thông tư này để Cơ quan Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử. Thời gian xem xét, giải quyết cấp lại Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan Tài chính nhận được hồ sơ đăng ký mã số đầy đủ, hợp lệ. Điều 11. Đăng ký thay đổi thông tin về mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 1. Trường hợp đơn vị có quan hệ với ngân sách nếu có thay đổi các chỉ tiêu đăng ký mã số ĐVQHNS như tên đơn vị, tên dự án, tên chủ đầu tư, địa chỉ đơn vị, địa chỉ chủ đầu tư, tên cơ quan chủ quản cấp trên thì đơn vị gửi Thông báo đến Cơ quan Tài chính nơi đã cấp mã số ĐVQHNS. Nội dung Thông báo thực hiện theo Mẫu số 06-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Phương thức gửi Thông báo điều chỉnh thông tin mã số ĐVQHNS thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Khoản 3. Khi nhận Thông báo của đơn vị, Cơ quan Tài chính lập và gửi Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS theo Mẫu số 09-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này để gửi người nộp hồ sơ và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử cho đơn vị với mã số được giữ nguyên như đã cấp trước đây, thông tin đăng ký mã số được cập nhật theo Thông báo của đơn vị. Điều 12. Đăng ký thông tin chuyển giai đoạn dự án đầu tư Khoản 1. Các dự án đầu tư chuyển từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư sang giai đoạn thực hiện dự án: sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư lập hồ sơ đăng ký bổ sung thông tin chuyển giai đoạn dự án đầu tư để gửi Cơ quan Tài chính nơi cấp mã số ĐVQHNS. Khoản 2. Hồ sơ đăng ký bổ sung thông tin chuyển giai đoạn dự án đầu tư, gồm: Điểm a) Thông báo chuyển giai đoạn dự án đầu tư theo mẫu số 04-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; Điểm b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau đây: - Quyết định đầu tư dự án; - Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; - Các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có). Khoản 3. Mã số ĐVQHNS chỉ cấp cho từng giai đoạn của dự án đầu tư (giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện dự án) trong trường hợp các giai đoạn của dự án được quyết định là dự án độc lập. Với những dự án không tách riêng các giai đoạn của dự án thành dự án độc lập hoặc những dự án các giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện dự án cùng thực hiện trong một năm kế hoạch và được bố trí thực hiện vốn chuẩn bị đầu tư cùng đồng thời với vốn thực hiện dự án thì chỉ cấp một mã số chung cho tất cả giai đoạn của dự án đầu tư. Khoản 4. Trường hợp tên của dự án hoặc tên chủ đầu tư của dự án có sự thay đổi trong giai đoạn thực hiện dự án thì mã số đã cấp cho dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư không thay đổi, Cơ quan Tài chính nơi cấp mã cập nhật lại tên dự án hoặc tên chủ đầu tư theo hồ sơ đăng ký bổ sung thông tin chuyển giai đoạn dự án đầu tư và cấp lại Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử. Trường hợp tên dự án, tên chủ đầu tư vẫn giữ nguyên như giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử vẫn giữ nguyên, thông tin trong hồ sơ đăng ký bổ sung thông tin chuyển giai đoạn dự án đầu tư được Cơ quan Tài chính nơi cấp mã cập nhật trong Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS. Điều 13. Đóng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 1. Đóng mã số ĐVQHNS là việc Cơ quan Tài chính xác định mã số ĐVQHNS không còn giá trị sử dụng. Mã số ĐVQHNS đóng khi đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước có các quyết định chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt vai trò là đơn vị dự toán; các đơn vị được chuyển đổi loại hình hoạt động từ loại hình các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách (N=3) thành các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước (N=1, 2) và ngược lại; các dự án đầu tư được chủ đầu tư thực hiện xong việc hoàn thành dự án và quyết toán kinh phí dự án đầu tư. Mã số ĐVQHNS đã đóng thì Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử sẽ không còn hiệu lực. Khoản 2. Vào ngày đầu tháng hai (02) hàng năm Cơ quan Kho bạc Nhà nước tiến hành rà soát, tổng hợp danh sách các đơn vị đã được cấp mã số ĐVQHNS và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nhưng không có dự toán kinh phí, không tiến hành giao dịch tại Kho bạc Nhà nước trong 02 năm liên tiếp, các tài khoản của đơn vị sử dụng ngân sách, dự án đầu tư đã tất toán tài khoản, đã đóng tài khoản theo Bảng thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động (mẫu số 08-MSNS-BTC) tại Phụ lục kèm theo Thông tư này để gửi cho Cơ quan Tài chính đồng cấp, Cơ quan Tài chính đồng cấp rà soát và thực hiện đóng mã số ĐVQHNS, đồng thời thông báo công khai trên Dịch vụ công trực tuyến danh mục các mã số đã đóng. Khoản 3. Khi mã số ĐVQHNS đã đóng nhưng cần phải mở lại do yêu cầu của kiểm toán, thanh tra thì Kho bạc Nhà nước có văn bản gửi Cơ quan Tài chính đồng cấp để mở lại mã số ĐVQHNS đã cấp. Điều 14. Xử lý cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách do chia tách, sáp nhập đơn vị Khoản 1. Đối với trường hợp chia tách đơn vị Điểm a) Đối với đơn vị bị chia tách Trường hợp sau khi chia tách, đơn vị bị chia tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS, đơn vị phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Đơn vị bị chia tách vẫn sử dụng mã số ĐVQHNS đã cấp; Điểm b) Đối với đơn vị được chia tách Đơn vị được chia tách phải thực hiện thủ tục đăng ký mã số ĐVQHNS với Cơ quan Tài chính khi có văn bản thành lập đơn vị và được cấp mới mã số ĐVQHNS. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư này về đăng ký mới mã số ĐVQHNS. Khoản 2. Sáp nhập đơn vị Điểm a) Đối với đơn vị nhận sáp nhập Sau khi sáp nhập, đơn vị nhận sáp nhập có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS, đơn vị phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Đơn vị nhận sáp nhập vẫn sử dụng mã số ĐVQHNS đã cấp; Điểm b) Đối với các đơn vị bị sáp nhập Mã số ĐVQHNS của đơn vị bị sáp nhập sẽ hết hiệu lực, Cơ quan Tài chính thực hiện đóng mã số ĐVQHNS theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này. Điều 15. Hướng dẫn một số trường hợp cụ thể Khoản 1. Cấp mã số ĐVQHNS cho đơn vị là đơn vị dự toán đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị chỉ tiêu ngân sách trực tiếp) và không có đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (cấp dưới) Điểm a) Trường hợp đơn vị là đơn vị dự toán đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách và không có đơn vị cấp dưới trực thuộc thì Cơ quan Tài chính chỉ cấp 01 mã số ĐVQHNS cho đơn vị vừa là đơn vị dự toán vừa là đơn vị sử dụng ngân sách để sử dụng chung cho 02 mục đích: (i) mã số ĐVQHNS dùng để nhận phân bổ dự toán từ cấp trên; (ii) mã số ĐVQHNS dùng để giao dịch rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước; Điểm b) Khi có phát sinh đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đơn vị thực hiện đăng ký với Cơ quan Tài chính để được cấp thêm mã số ĐVQHNS mới. Mã số mới được sử dụng làm mã đơn vị dự toán (dùng để nhận và phân bổ dự toán) và mã số ĐVQHNS đã cấp được sử dụng làm mã số đơn vị sử dụng ngân sách (mã dùng để giao dịch rút dự toán ngân sách tại Kho bạc Nhà nước) theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Cấp mã số ĐVQHNS cho đơn vị vừa là đơn vị dự toán đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị chi tiêu ngân sách trực tiếp) và có đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (cấp dưới) Trường hợp một đơn vị là đơn vị dự toán đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách và có đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc thì Cơ quan Tài chính cấp 01 mã số ĐVQHNS làm mã đơn vị dự toán để nhận và phân bổ dự toán có tên là tên của đơn vị; đồng thời cấp thêm 01 mã số ĐVQHNS là mã đơn vị sử dụng ngân sách (mã dùng để giao dịch rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước) có tên của mã số được bổ sung cụm từ “Văn phòng” hoặc “Cơ quan” trước tên đơn vị. Khoản 3. Cấp mã số ĐVQHNS cho trường hợp cấp phát ngân sách bằng lệnh chi tiền Điểm a) Trường hợp cấp phát ngân sách bằng lệnh chi tiền, Cơ quan Tài chính cấp phát ngân sách ghi chung, không có tên đích danh đơn vị - Đối với cấp ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) đã cấp 01 mã số ĐVQHNS là 1079715 làm mã dùng chung khi hạch toán giao dịch bằng lệnh chi tiền mà không cần theo dõi thường xuyên (thực hiện theo dõi cụ thể qua chứng từ tại Cơ quan Kho bạc); - Đối với cấp ngân sách địa phương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tùy theo yêu cầu của công tác quản lý ngân sách có thể cấp 01 mã số ĐVQHNS để theo dõi chung trên địa bàn cho các đơn vị không có quan hệ thường xuyên với ngân sách được hưởng ngân sách cấp bằng lệnh chi tiền, sau đó thông báo mã số bằng văn bản cho Cơ quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp để thực hiện việc thanh toán bằng lệnh chi cho đơn vị. Cách đặt tên cho đơn vị thống nhất như sau: “Các đơn vị khác quận, huyện..., tỉnh, thành phố...”; Điểm b) Trường hợp giao cấp phát ngân sách bằng lệnh chi tiền mà Cơ quan Tài chính ghi tên đích danh đơn vị - Đối với cấp ngân sách Trung ương, căn cứ vào văn bản đề nghị của Cơ quan Tài chính cấp phát ngân sách bằng lệnh chi, Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) thực hiện cấp mã số ĐVQHNS với đầu N=3 cho các đơn vị thụ hưởng để sử dụng trong việc nhập chứng từ bằng lệnh chi tiền. Trường hợp này đơn vị thụ hưởng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử; - Đối với ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), căn cứ vào văn bản đề nghị của Cơ quan Tài chính cấp phát ngân sách bằng lệnh chi tiền, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cấp mã số ĐVQHNS đầu N=3 cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách để sử dụng trong việc nhập chứng từ bằng lệnh chi tiền và thông báo mã số bằng văn bản cho đơn vị thụ hưởng ngân sách, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc thanh toán bằng lệnh chi cho đơn vị thụ hưởng. Đối với các đơn vị thuộc cấp ngân sách Trung ương đóng trên địa bàn được ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí bằng lệnh chi tiền, nếu đơn vị đã có mã số ĐVQHNS thì sử dụng mã hiện có, nếu đơn vị chưa có mã số ĐVQHNS thì Sở Tài chính cấp mã số ĐVQHNS với đầu N=3 và thông báo mã số bằng văn bản cho đơn vị thụ hưởng ngân sách, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp này đơn vị thụ hưởng ngân sách sẽ không được cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử. Khoản 4. Cấp mã số ĐVQHNS cho các dự án đầu tư có nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách Đối với dự án đầu tư được bố trí nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách, thì căn cứ vào quyết định đầu tư dự án do cơ quan phê duyệt thuộc cấp ngân sách nào thì chủ đầu tư dự án đó tiến hành đăng ký mã số tại Cơ quan Tài chính tương ứng. Dự án do cơ quan phê duyệt quyết định đầu tư thuộc cấp ngân sách Trung ương thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS tại Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính), dự án do cơ quan phê duyệt quyết định đầu tư thuộc cấp ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thực hiện đăng ký mã số tại Sở Tài chính.
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . * Điều 15 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . Điều 15. Hướng dẫn một số trường hợp cụ thể Khoản 4. Cấp mã số ĐVQHNS cho các dự án đầu tư có nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách Đối với dự án đầu tư được bố trí nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách, thì căn cứ vào quyết định đầu tư dự án do cơ quan phê duyệt thuộc cấp ngân sách nào thì chủ đầu tư dự án đó tiến hành đăng ký mã số tại Cơ quan Tài chính tương ứng. Dự án do cơ quan phê duyệt quyết định đầu tư thuộc cấp ngân sách Trung ương thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS tại Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính), dự án do cơ quan phê duyệt quyết định đầu tư thuộc cấp ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thực hiện đăng ký mã số tại Sở Tài chính. Khoản 5. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều các dự án thành phần (tiểu dự án), dự án do đồng thời nhiều chủ đầu tư thực hiện Căn cứ vào quyết định đầu tư dự án được phê duyệt, Cơ quan Tài chính sẽ cấp 01 mã số ĐVQHNS làm mã số chung cho dự án đầu tư (mã số chung). Trường hợp mỗi dự án thành phần (tiểu dự án) nếu có quyết định đầu tư riêng và được giao dự toán riêng cho dự án thành phần thì chủ đầu tư của dự án thành phần thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS cho dự án thành phần và được Cơ quan Tài chính cấp 01 mã số ĐVQHNS làm mã số cho dự án thành phần. Khoản 6. Đối với các dự án đầu tư thuộc cấp ngân sách xã, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký cấp mã số các dự án đầu tư thuộc cấp ngân sách xã, căn cứ vào nhu cầu quản lý ngân sách của địa phương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc cấp mã số ĐVQHNS riêng cho từng dự án đầu tư hoặc cấp một mã số ĐVQHNS sử dụng chung cho các dự án đầu tư. Khoản 7. Đối với các địa phương có nhiều dự án đầu tư, để không ảnh hưởng tới tiến độ đăng ký mã số ĐVQHNS, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể giao cho các Phòng Tài chính - Kế hoạch sử dụng đường truyền kết nối giữa Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch trên địa bàn tỉnh để các Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện tiếp nhận và nhập hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS cho dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã do Phòng Tài chính - Kế hoạch theo dõi, quản lý; Sở Tài chính thực hiện kiểm tra đối chiếu với hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS có đủ điều kiện thì duyệt và cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử theo quy định. Khoản 8. Cấp mã số ĐVQHNS làm Mã tổ chức ngân sách, Mã ngân sách toàn địa bàn Mã tổ chức ngân sách, Mã ngân sách toàn địa bàn được thiết lập theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và các văn bản sửa đổi bổ sung nếu có. Khi có phát sinh Mã tổ chức ngân sách, Mã ngân sách toàn địa bàn Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm cấp mã số và tạo lập danh mục Mã tổ chức ngân sách, Mã ngân sách toàn địa bàn lưu trữ tại Hệ thống danh mục điện tử dùng chung của ngành Tài chính để sử dụng trong các hệ thống thông tin quản lý của ngành Tài chính. Khoản 9. Cấp mã số ĐVQHNS làm mã cơ quan thu Điểm a) Trên cơ sở thống kê danh mục các cơ quan thu ngân sách, Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) thực hiện cấp mã số ĐVQHNS hoặc nhận diện mã số ĐVQHNS là mã đơn vị sử dụng ngân sách làm mã cơ quan thu (Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc, Hải quan các cấp và các đơn vị, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thu các khoản thu ngân sách theo quy định) và tạo lập danh mục mã cơ quan thu lưu trữ tại Hệ thống danh mục điện tử dùng chung của ngành Tài chính để sử dụng trong các hệ thống thông tin quản lý của ngành Tài chính; Điểm b) Trường hợp có phát sinh các cơ quan thu mới chưa được cấp mã số ĐVQHNS làm mã cơ quan thu, cơ quan thu gửi văn bản đề nghị cấp mã cơ quan thu về Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) để thực hiện cấp mã cơ quan thu; Điểm c) Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên thực tế có phát sinh các hoạt động thu nhưng thực chất hoạt động thu này là ủy nhiệm thu (trên các chứng từ thu đã thể hiện các thông tin này), do vậy không được coi là cơ quan thu, nên không cần cấp mã số ĐVQHNS hoặc nhận diện mã số ĐVQHNS làm mã cơ quan thu; Điểm d) Trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin quản lý của ngành Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính quy định về các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã cơ quan thu phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của ngành Tài chính. Chương III ĐĂNG KÝ MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH QUA DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Điều 16. Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách trực tuyến Khoản 1. Đơn vị đăng ký mã số ĐVQHNS sử dụng Tài khoản đăng ký mã số ĐVQHNS để đăng ký mã số ĐVQHNS qua Dịch vụ công trực tuyến. Khoản 2. Việc sử dụng tài khoản đăng ký mã số ĐVQHNS được thực hiện theo các quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Khoản 3. Các đơn vị sử dụng Dịch vụ công trực tuyến phải đăng ký tài khoản và được Cơ quan Tài chính cấp Tài khoản đăng nhập sử dụng Dịch vụ công trực tuyến; đăng nhập hệ thống để theo dõi tiến trình giải quyết, trạng thái hồ sơ, đồng thời bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có) và thông tin phản hồi từ Cơ quan Tài chính cung cấp Dịch vụ công trực tuyến. Điều 17. Đăng ký Tài khoản sử dụng Dịch vụ công trực tuyến Khoản 1. Người đại diện đơn vị đăng ký mã số ĐVQHNS truy cập vào Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính để thực hiện việc kê khai, cung cấp thông tin đăng ký Tài khoản sử dụng Dịch vụ công trực tuyến. Khoản 2. Sau khi nhận được thông tin đăng ký sử dụng Dịch vụ công trực tuyến của đơn vị, Cơ quan Tài chính gửi thông báo về việc chấp nhận hay không chấp nhận đăng ký sử dụng Dịch vụ công trực tuyến của đơn vị. Điểm a) Trường hợp chấp nhận, Cơ quan Tài chính gửi thông báo Tài khoản đăng nhập, mật khẩu đăng nhập vào địa chỉ thư điện tử và điện thoại di động của người đại diện đơn vị đã đăng ký; Điểm b) Trường hợp không chấp nhận, Cơ quan Tài chính gửi thông báo cho đơn vị và nêu rõ lý do qua địa chỉ thư điện tử và điện thoại di động của người đại diện đơn vị đã đăng ký. Khoản 3. Đơn vị phải nhập chính xác địa chỉ email và số điện thoại di động của người đại diện đơn vị đăng ký sử dụng Dịch vụ công trực tuyến cấp mã số ĐVQHNS để có thể nhận ngay khi có thông tin thông báo từ Cơ quan Tài chính. Điều 18. Hồ sơ đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách trực tuyến Khoản 1. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến bao gồm Tờ khai và các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Khoản 2. Hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau: Điểm a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy; Điểm b) Các thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử. Điều 19. Trình tự đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến Khoản 1. Đơn vị đăng ký mã số ĐVQHNS truy cập vào Dịch vụ công trực tuyến bằng tài khoản và mật khẩu đăng nhập đã được Cơ quan Tài chính cấp để thực hiện kê khai, tải văn bản điện tử và gửi hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến. Khoản 2. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra các thông tin trong hồ sơ trực tuyến và thông báo tình trạng tiếp nhận, đồng thời thông báo qua địa chỉ thư điện tử và số điện thoại di động của người đại diện đơn vị đăng ký mã số. Trường hợp hồ sơ đăng ký trực tuyến không đầy đủ, Cơ quan Tài chính tiếp nhận hồ sơ và thông báo đề nghị đơn vị bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị không bổ sung đầy đủ hồ sơ thì hồ sơ đăng ký mã số trực tuyến của đơn vị không còn hiệu lực. Trường hợp hồ sơ đăng ký trực tuyến không hợp lệ, Cơ quan Tài chính trả lại hồ sơ và thông báo lý do trả lại hồ sơ cho đơn vị qua Dịch vụ công trực tuyến. Khoản 3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan Tài chính có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử cho đơn vị. Việc cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử cho đơn vị được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Khoản 4. Quy trình đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc Đăng ký thay đổi thông tin về mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách và Đăng ký thông tin chuyển giai đoạn dự án đầu tư. Điều 20. Xử lý sự cố trong quá trình sử dụng Dịch vụ công trực tuyến Khoản 1. Trường hợp gặp sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến qua Dịch vụ công trực tuyến đăng ký mã số ĐVQHNS, đơn vị liên hệ với Cơ quan Tài chính nơi cấp mã để được hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết kịp thời. Khoản 2. Trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa khắc phục được sự cố, đơn vị thực hiện nộp hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS qua phương thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Tài chính hoặc nộp qua đường bưu chính. Điều 21. Bảo mật thông tin Khoản 1. Việc trao đổi thông tin về giao dịch điện tử khi sử dụng Dịch vụ công trực tuyến phải được bảo mật theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân, cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử qua Dịch vụ công trực tuyến cấp mã số ĐVQHNS có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống. Khoản 2. Các đơn vị trong ngành Tài chính tham gia cung cấp Dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm đảm bảo an toàn bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. Chương IV NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị có quan hệ với ngân sách Khoản 1. Nhiệm vụ Các đơn vị khi thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS phải kê khai đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu theo quy định trong hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS với Cơ quan Tài chính để được cấp mã số ĐVQHNS; Điểm b) Gửi hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS đến Cơ quan Tài chính để được cấp mã số ĐVQHNS; chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các giấy tờ liên quan đến hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS; đồng thời thực hiện lưu trữ tại đơn vị hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS dưới dạng văn bản giấy theo quy định; Điểm c) Khi có sự thay đổi các chỉ tiêu quản lý đã đăng ký, các đơn vị phải thông báo kịp thời với Cơ quan Tài chính nơi cấp mã các chỉ tiêu thay đổi này; Điểm d) Sử dụng chính xác các mã số ĐVQHNS đã được cấp cho đơn vị trong hoạt động giao dịch về ngân sách từ khâu lập dự toán, tổng hợp và phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách; Điểm đ) Các đơn vị có trách nhiệm quản lý Tài khoản và mật khẩu đăng nhập vào hệ thống Dịch vụ công trực tuyến. Định kỳ ít nhất 03 tháng 01 lần, đơn vị phải thay đổi mật khẩu để đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu trên hệ thống; Điểm e) Đảm bảo tính an toàn, bảo mật, tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác và trung thực của hồ sơ điện tử gửi Cơ quan Tài chính theo đúng quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; Điểm g) Cơ quan chủ quản của các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách do Cơ quan mình quản lý và xác nhận vào Bảng thống kê đơn vị đề nghị cấp mã số ĐVQHNS (dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán) theo mẫu số 07-MSNS-BTC tại Phụ lục kèm theo Thông tư này theo đề nghị của đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách. Khoản 2. Quyền hạn Có quyền yêu cầu Cơ quan Tài chính nơi cấp mã số hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS theo đúng quy định. Được quyền tra cứu thông tin về mã số ĐVQHNS đã được cấp cho đơn vị mình trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến theo đúng các quy định của pháp luật. Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Tài chính Khoản 1. Nhiệm vụ Điểm a) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS (bao gồm cả hướng dẫn, hỗ trợ đơn vị trong việc thao tác, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến); tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách; thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS; Điểm b) Cấp mới lần đầu hoặc cấp lại mã số ĐVQHNS, thông báo Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử cho các đơn vị theo đúng quy định; Điểm c) Hàng năm thực hiện rà soát, thu hồi và đóng mã số ĐVQHNS đã cấp trùng, cấp thừa, cấp không đúng đối tượng; Điểm d) Phối hợp với Cơ quan Kho bạc Nhà nước đồng cấp xác định và thực hiện đóng các mã số ĐVQHNS không còn giá trị sử dụng; mở lại các mã số ĐVQHNS đã được đóng theo văn bản đề nghị của các Cơ quan Kho bạc Nhà nước; Điểm đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc hướng dẫn sử dụng mã số ĐVQHNS từ khâu lập dự toán, tổng hợp và phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách; Điểm e) Cơ quan Tài chính nơi cấp mã có trách nhiệm xử lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS; quản lý toàn bộ hệ thống mã số ĐVQHNS đã cấp và cập nhật thông tin đăng ký mã số ĐVQHNS thay đổi vào Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS trên mạng máy tính ngành Tài chính; Điểm g) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký mã số ĐVQHNS cho cán bộ làm công tác đăng ký mã số ĐVQHNS và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS; Điểm h) Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số ĐVQHNS vào hệ thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến đơn vị có quan hệ với ngân sách;
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . * Điều 23 - Khoản 1 + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 - Khoản 1 - Khoản 2
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Tài chính Khoản 1 Điểm g) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký mã số ĐVQHNS cho cán bộ làm công tác đăng ký mã số ĐVQHNS và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký mã số ĐVQHNS; Điểm h) Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số ĐVQHNS vào hệ thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến đơn vị có quan hệ với ngân sách; Điểm i) Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì và phát triển Phần mềm cấp mã số ĐVQHNS, Dịch vụ công trực tuyến đảm bảo tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng quản lý cấp mã số và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 4 cho các đơn vị thực hiện gửi và nhận kết quả hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS; dừng cung cấp Dịch vụ công trực tuyến đối với đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về an toàn, an ninh đối với Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính; Điểm k) Cục Tin học và Thống kê tài chính quy định cụ thể nội dung tiêu chuẩn xác thực, tiêu chí đăng ký Tài khoản Dịch vụ công trực tuyến, định dạng điện tử các chỉ tiêu thông tin của hồ sơ đăng ký mã số ĐVQHNS trực tuyến; thực hiện việc kiểm tra, phê duyệt, cấp mã số trực tuyến cho các đơn vị thuộc cấp ngân sách Trung ương. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra, phê duyệt, cấp mã số trực tuyến đối với các đơn vị thuộc ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Khoản 2. Quyền hạn Điểm a) Từ chối việc cấp mã số, không cấp Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử đối với các trường hợp không thuộc trách nhiệm cấp mã số theo quy định tại Thông tư này; Điểm b) Cung cấp thông tin về mã số ĐVQHNS theo yêu cầu hợp pháp bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Kho bạc Nhà nước Khoản 1. Nhiệm vụ Điểm a) Phối hợp với Cơ quan Tài chính hướng dẫn các đơn vị, tổ chức đến giao dịch với Kho bạc Nhà nước thực hiện đúng chế độ đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS theo quy định tại Thông tư này; Điểm b) Thực hiện đúng theo nguyên tắc kết hợp tài khoản kế toán đối với mã số ĐVQHNS theo đúng quy định về mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS; Điểm c) Phối hợp với Cơ quan Tài chính và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, đối chiếu mã số ĐVQHNS đảm bảo số liệu khớp đúng giữa Cơ quan Tài chính và Cơ quan Kho bạc; Điểm d) Hàng năm lập Bảng thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động gửi Cơ quan Tài chính đồng cấp làm thủ tục đóng mã số ĐVQHNS; Điểm đ) Lập danh sách các đơn vị có quan hệ với ngân sách gửi Cơ quan Tài chính đồng cấp đề nghị mở lại mã số ĐVQHNS đã bị đóng để thực hiện điều chỉnh theo quyết định của kiểm toán và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc; Điểm e) Sử dụng Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử theo quy định của Thông tư này trong các hồ sơ giao dịch của đơn vị với Cơ quan Kho bạc Nhà nước; Điểm g) Tổ chức thực hiện cấp mã số cho các đơn vị mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước (với đầu mã số N=9) không thuộc phạm vi đối tượng được Cơ quan Tài chính cấp mã số ĐVQHNS với mã số đầu N = 1, 2, 3, 7, 8 quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Quyền hạn Từ chối việc chi trả cho đơn vị, tổ chức trong các trường hợp các đơn vị không thực hiện đăng ký và sử dụng mã số ĐVQHNS theo quy định tại Thông tư này. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng, các đơn vị không phải thực hiện đăng ký lại mã số ĐVQHNS theo quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này nếu được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì được thực hiện theo quy định của các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế. Khoản 3. Các nội dung khác không quy định trong Thông tư này được thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành. Điều 26. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thay thế Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách. Điều 27. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Thông tư này. 1. Mẫu số 01-MSNS-BTC: Mẫu tờ khai đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng cho các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, đơn vị khác có quan hệ với ngân sách (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính). Mẫu số: 01-MSNS-BTC Bộ, ngành; Tỉnh/TP: ………… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- TỜ KHAI ĐĂNG KÝ MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH DÙNG CHO ĐƠN VỊ DỰ TOÁN, ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH 1. Tên đơn vị:……………………………………………………………………….. 1. Tên đơn vị: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên đơn vị theo quyết định thành lập. 1. Tên dự án đầu tư: ................................................................................................... 1. Tên dự án đầu tư: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên dự án đầu tư theo Quyết định hoặc văn bản thông báo chủ trương đầu tư dự án. 1. Tên dự án đầu tư: .................................................................................................. 1. Tên dự án đầu tư: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên dự án đầu tư theo quyết định đầu tư. 1. Nhóm dự án đầu tư □ Dự án quan trọng quốc gia □ Dự án nhóm B □ Dự án nhóm A □ Dự án nhóm C 1. Nhóm dự án đầu tư: Đánh dấu X vào 1 trong các ô nhóm dự án tương ứng. 1. Tên Đơn vị/Dự án đầu tư: .......................................................................................... 1. Tên Đơn vị /Dự án đầu tư: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên đơn vị hoặc tên chủ đầu tư theo quyết định thành lập. 1. Bộ, ngành; Tỉnh/thành phố: ........................................................................................... 1. Danh sách các đơn vị không có dự toán kinh phí, không tiến hành giao dịch tại KBNN trong năm. STT Tên đơn vị Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Ghi chú 1 2 … 1. Tên đơn vị: .................................................................................................................. Khoản 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - KBNN, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, THTK. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà PHỤ LỤC (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính) 2. Loại hình đơn vị: 01- Đơn vị sự nghiệp kinh tế 07- Doanh nghiệp Nhà nước 02- Đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học 08- Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách 03- Đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo 09- Ban quản lý dự án đầu tư 04- Đơn vị sự nghiệp y tế 10- Các đơn vị được hỗ trợ ngân sách 05- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin 11- Đơn vị khác 06- Đơn vị quản lý hành chính 2. Loại hình đơn vị: Ghi mã số loại hình đơn vị tương ứng vào trong ô 2. Mẫu số 02-MSNS-BTC: Mẫu tờ khai đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Dùng cho các dự án đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư) (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính). Mẫu số: 02-MSNS-BTC Bộ, ngành; Tỉnh/TP: ………….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- TỜ KHAI ĐĂNG KÝ MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH DÙNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ 2. Dự án cấp trên (đối với tiểu dự án): 2.1. Tên dự án cấp trên: ............................................................................................... 2.2. Mã dự án cấp trên: ................................................................................................ 2. Dự án cấp trên 2.1. Tên dự án cấp trên: Nếu dự án là tiểu dự án (được tách ra từ một dự án lớn) ghi rõ tên dự án cấp trên. 2.2. Mã dự án cấp trên: Nếu dự án là tiểu dự án (được tách ra từ một dự án lớn), ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của dự án cấp trên. 2. Nhóm dự án đầu tư □ Dự án quan trọng quốc gia □ Dự án nhóm B □ Dự án nhóm A □ Dự án nhóm C 2. Nhóm dự án đầu tư: Đánh dấu X vào 1 trong các ô nhóm dự án tương ứng. 2. Hình thức dự án □ Xây dựng mới □ Cải tạo mở rộng □ Cải tạo sửa chữa 2. Hình thức dự án: Đánh dấu X vào 1 trong các ô hình thức dự án tương ứng. 2. Mã số ĐVQHNS đã được cấp: .................................................................................. 2. Mã số ĐVQHNS đã được cấp: Ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đã được cấp cho đơn vị hoặc cho dự án đầu tư. 2. Số lượng đơn vị: ........................................................................................................... STT Tên đơn vị Loại hình đơn vị Chương ngân sách Cấp dự toán Đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp Địa điểm Tỉnh/ thành phố Quận/ huyện Xã/phường 1 2 ... Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ QUẢN XÁC NHẬN (Ký tên, đóng dấu) 2. Danh sách dự án đầu tư đã tất toán tài khoản trong năm. STT Dự án đầu tư Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách Ghi chú 1 2 … Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) 2. Tên đơn vị chủ quản: ..................................................................................................
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . * Điều 27 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 4 - Khoản 5
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . Điều 27. Tổ chức thực hiện Khoản 4. Cấp dự toán: 4.1. Đơn vị có được đơn vị nào giao dự toán kinh phí hoạt động không? Không □ Có □ Nếu chọn “Có” đề nghị ghi rõ tên đơn vị giao dự toán kinh phí hoạt động cho đơn vị: …………………………………………………………………………………………………… 4.2. Đơn vị có giao dự toán kinh phí hoạt động cho đơn vị nào không? Không □ Có □ Nếu chọn “Có” đề nghị ghi rõ tên từ 1 đến 3 đơn vị được đơn vị giao dự toán kinh phí: - ………………………………………………………………………………………………….. - ………………………………………………………………………………………………….. - ………………………………………………………………………………………………….. 4. Cấp dự toán: Ghi rõ vào ô trống cấp dự toán của đơn vị (cấp I, II, III, IV) 4.1. Trả lời câu hỏi bằng cách tích (ü) vào ô □ tương ứng. Nếu chọn câu trả lời “Có” đề nghị đơn vị ghi rõ tên đơn vị đã giao dự toán kinh phí hoạt động cho đơn vị hàng năm. 4.2. Trả lời câu hỏi bằng cách tích (ü) vào ô □ tương ứng. Nếu chọn câu trả lời “Có” đề nghị đơn vị ghi rõ tên những đơn vị được đơn vị giao dự toán kinh phí hoạt động hàng năm. Nếu đơn vị giao dự toán kinh phí hoạt động cho 1 đơn vị cấp dưới thì ghi tên đơn vị đó, nếu giao dự toán kinh phí cho 2 đơn vị cấp dưới đề nghị ghi rõ tên 2 đơn vị đó, nếu giao dự toán kinh phí cho nhiều hơn 3 đơn vị thì chỉ cần ghi tên 3 đơn vị. 4. Ban quản lý dự án (nếu có): 4.1. Tên Ban quản lý dự án: .......................................................................................... 4.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: ............................................................... 4.3. Địa chỉ Ban quản lý dự án: - Tỉnh, Thành phố: .......................................................................................................... - Quận, huyện: ............................................................................................................... - Xã, phường: ................................................................................................................ - Số nhà, đường phố: ..................................................................................................... - Điện thoại: .................................................................................................................... - Email: ............................................................................................................................ 4. Ban Quản lý dự án đầu tư (nếu có): Chỉ kê khai khi Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để quản lý dự án 4.1. Tên Ban quản lý dự án: Ghi rõ tên Ban quản lý dự án. 4.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: Ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của Ban quản lý dự án đầu tư. 4.3. Địa chỉ Ban quản lý dự án: Kê khai rõ địa chỉ Ban quản lý dự án theo như hướng dẫn kê khai tại mục 3.3. 4. Hình thức quản lý thực hiện dự án □ Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành □ Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án □ Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực □ Quản lý dự án của Tổng thầu xây dựng (EPC) □ Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt, có áp dụng công nghệ cao □ Thuê tư vấn quản lý dự án 4. Hình thức quản lý thực hiện dự án: Đánh dấu X vào 1 trong các ô hình thức quản lý thực hiện dự án tương ứng. 4. Mẫu số 04-MSNS-BTC: Mẫu Thông báo chuyển giai đoạn dự án đầu tư (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính). Mẫu số: 04-MSNS-BTC Bộ, ngành; Tỉnh/TP: …………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- THÔNG BÁO CHUYỂN GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐẦU TƯ DÙNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ Tên dự án đầu tư: ........................................................................................................ Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đã cấp cho dự án đầu tư: ....................... Địa chỉ Chủ đầu tư: ..................................................................................................... Thông báo thay đổi/bổ sung chỉ tiêu đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng cho dự án đầu tư như sau: 4. Quyết định đầu tư 4.1. Số quyết định: ......................................................................................................... 4.2. Cơ quan ra quyết định: ........................................................................................... 4.3. Ngày quyết định: ..................................................................................................... 4.4. Người ký quyết định: ............................................................................................... 4.5. Thời gian bắt đầu thực hiện: ................................................................................... 4.6. Thời gian hoàn thành dự án: .................................................................................. 4.7. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình: .................................................................. o Chi phí xây dựng: ………………. o Chi phí dự phòng: ……………………….. o Chi phí thiết bị: ………………….. o Chi phí quản lý dự án: ………………….. o Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng tái định cư …………………………… o Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: …………. o Chi phí khác: ……………………….. 4.8. Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn Tỉ lệ nguồn vốn 4.9. Địa điểm thực hiện dự án: …………………………………………………………………. Quốc gia Tỉnh, thành phố Quận, huyện Xã, phường 4. Quyết định đầu tư: 4.1. Số quyết định: Số quyết định đầu tư. 4.2. Cơ quan ra quyết định: Tên cơ quan ra quyết định đầu tư. 4.3. Ngày quyết định: Ngày ký quyết định đầu tư. 4.4. Người ký quyết định: Người ký quyết định đầu tư. 4.5. Thời gian bắt đầu thực hiện được duyệt: Ghi rõ thời gian bắt đầu thực hiện được duyệt nếu có. 4.6. Thời gian hoàn thành dự án được duyệt: Ghi rõ thời gian hoàn thành dự án được duyệt nếu có. 4.7. Tổng mức đầu tư xây dựng dự án: Mức tối đa cho phép của dự án, ghi chi tiết theo một hoặc tất cả các loại chi phí. 4.8. Nguồn vốn đầu tư: Ghi chi tiết từng nguồn vốn, tỉ lệ từng nguồn vốn đầu tư và tổng tỷ lệ các nguồn vốn đầu tư này phải bằng 100%. 4.9. Địa điểm thực hiện dự án: Ghi rõ quốc gia nơi thực hiện dự án đối với các dự án của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài. Ghi chi tiết các địa bàn (tỉnh/thành phố, quận/huyện, xã/phường) nếu dự án được thực hiện ở một hoặc nhiều địa điểm tại Việt Nam. 4. Thông tin về người đại diện đăng ký thay đổi thông tin mã số ĐVQHNS 4.1. Họ và tên người đại diện: ............................................................................................ 4.2. Điện thoại cơ quan: ..................................................................................................... 4.3. Điện thoại di động: ...................................................................................................... 4.4. Email: .......................................................................................................................... Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (ký tên, đóng dấu) Mẫu số 06-MSNS-BTC HƯỚNG DẪN KÊ KHAI Thông báo thay đổi thông tin mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách 4. Thông tin về người đại diện đăng ký thay đổi thông tin mã số ĐVQHNS 4.1. Họ và tên người đại diện: người đại diện kê khai ghi rõ họ tên của mình. 4.2. Điện thoại cơ quan: Số điện thoại ghi rõ mã vùng - số điện thoại cố định. 4.3. Điện thoại di động: Số điện thoại di động của người đại diện kê khai. 4.4. Email: Ghi rõ địa chỉ Email của người đại diện kê khai thay đổi thông tin mã số. Đơn vị phải điền chính xác, đầy đủ thông tin của người đại diện đơn vị đăng ký thay đổi thông tin về mã số để thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin về quá trình đăng ký mã số ĐVQHNS từ cơ quan tài chính. 4. Tình trạng hồ sơ: □ Hồ sơ đủ □ Hồ sơ thiếu Khoản 5. Đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp - Tên đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp: …………………………………………………….. - Mã số đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp: …………………………………………………. 5. Đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp - Tên đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp. - Mã đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp: Ghi mã đơn vị có quan hệ với ngân sách của đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp. 5. Cơ quan chủ quản cấp trên: 5.1. Tên cơ quan chủ quản cấp trên: .............................................................................. 5.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: ................................................................. 5. Cơ quan chủ quản cấp trên 5.1. Tên cơ quan chủ quản cấp trên: Ghi rõ tên của cơ quan chủ quản cấp trên, trường hợp chủ đầu tư đồng thời là cơ quan chủ quản thì ghi tên của chủ đầu tư ở mục 3.1. 5.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: Ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của cơ quan chủ quản cấp trên, trường hợp chủ đầu tư đồng thời là cơ quan chủ quản thì ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của chủ đầu tư ở mục 3.2. 5. Dự án cấp trên (đối với tiểu dự án) 5.1. Tên dự án cấp trên: ................................................................................................. 5.2. Mã dự án cấp trên: .................................................................................................. 5. Dự án cấp trên 5.1. Tên dự án cấp trên: Nếu dự án là tiểu dự án (được tách ra từ một dự án lớn) ghi rõ tên dự án cấp trên. 5.2. Mã dự án cấp trên: Nếu dự án là tiểu dự án (được tách ra từ một dự án lớn), ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của dự án cấp trên. 5. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS 5.1. Họ và tên người đại diện: ............................................................................................ 5.2. Điện thoại cơ quan: ..................................................................................................... 5.3. Điện thoại di động: ..................................................................................................... 5.4. Email: ........................................................................................................................ Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (ký tên, đóng dấu) Mẫu số 04-MSNS-BTC HƯỚNG DẪN KÊ KHAI Mẫu Thông báo chuyển giai đoạn dự án đầu tư 5. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS 5.1. Họ và tên người đại diện: Người đại diện kê khai ghi rõ họ tên của mình. 5.2. Điện thoại cơ quan: Số điện thoại ghi rõ mã vùng - số điện thoại cố định. 5.3. Điện thoại di động: Số điện thoại di động của người đại diện kê khai. 5.4. Email: Ghi rõ địa chỉ Email của người đại diện kê khai. Đơn vị phải điền chính xác, đầy đủ thông tin của người đại diện đơn vị đăng ký mã số để thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin về quá trình đăng ký mã số ĐVQHNS từ cơ quan tài chính. 5. Mẫu số 05A-MSNS-BTC: Giấy chứng nhận mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách điện tử (Dùng cho đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách và các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách) (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 Bộ Tài chính). Mẫu số: 05A-MSNS-BTC CƠ QUAN TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- GIẤY CHỨNG NHẬN MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH ĐIỆN TỬ (Dùng cho đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị khác có quan hệ với ngân sách) MÃ SỐ TÊN ĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ ĐƠN VỊ CƠ QUAN CHỦ QUẢN Nơi in mã vạch Mẫu số 05B-MSNS-BTC: Giấy chứng nhận mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách sử dụng điện tử (Dùng cho các dự án đầu tư) (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính). Mẫu số: 05B-MSNS-BTC CƠ QUAN TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- GIẤY CHỨNG NHẬN MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH ĐIỆN TỬ (Dùng cho dự án đầu tư) MÃ SỐ TÊN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ ĐẦU TƯ ĐỊA CHỈ CHỦ ĐẦU TƯ Nơi in mã vạch 5. Hồ sơ cần bổ sung (Nếu hồ sơ thiếu): ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . * Điều 27 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . Điều 27. Tổ chức thực hiện Khoản 6. Văn bản thành lập đơn vị - Số văn bản: ………………………………………………………………………………… - Ngày ký văn bản: …………………………………………………………………………….. - Cơ quan ra văn bản: ………………………………………………………………………… 6. Văn bản thành lập đơn vị - Số văn bản: Số Quyết định hoặc số văn bản thành lập đơn vị. - Ngày ký văn bản: Ngày ký Quyết định hoặc ký văn bản thành lập đơn vị. - Cơ quan ra văn bản: Tên cơ quan ra Quyết định hoặc văn bản thành lập đơn vị. 6. Quyết định hoặc văn bản thông báo phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: 6.1. Cơ quan ra Quyết định/văn bản: .............................................................................. 6.2. Số Quyết định/văn bản: ............................................................................................ 6.3. Ngày ra Quyết định/văn bản: .................................................................................... 6.4. Người ký Quyết định/văn bản: .................................................................................. 6.5. Tổng kinh phí chuẩn bị đầu tư (nếu có): ................................................................... 6.6. Nguồn vốn: Nguồn vốn Tỉ lệ nguồn vốn 6. Quyết định hoặc văn bản thông báo phê duyệt chủ trương đầu tư dự án 6.1. Cơ quan ra Quyết định/văn bản: Tên cơ quan ra Quyết định hoặc văn bản thông báo phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. 6.2. Số Quyết định/văn bản: Số Quyết định hoặc văn bản thông báo phê duyệt chủ trương đầu tư. 6.3. Ngày ra Quyết định/văn bản: Ngày ký Quyết định hoặc văn bản thông báo phê duyệt chủ trương đầu tư. 6.4. Người ký Quyết định/văn bản: Người ký Quyết định hoặc văn bản thông báo phê duyệt chủ trương đầu tư. 6.5. Tổng kinh phí: Ghi rõ tổng kinh phí quyết định phê duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư (nếu có). 6.6. Nguồn vốn đầu tư: Ghi chi tiết một hoặc nhiều nguồn vốn theo nguồn vốn và tỉ lệ từng nguồn vốn đầu tư và tổng các nguồn vốn đầu tư này phải bằng 100%. 6. Chủ đầu tư 6.1. Tên chủ đầu tư: ....................................................................................................... 6.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: ................................................................ 6.3. Địa chỉ chủ đầu tư: - Tỉnh, thành phố: ........................................................................................................... - Quận, huyện: ............................................................................................................... - Xã, phường: ................................................................................................................ - Số nhà, đường phố: .................................................................................................... - Điện thoại: ................................................................................................................... - Email: .......................................................................................................................... 6. Chủ đầu tư 6.1. Tên chủ đầu tư: Ghi rõ tên của chủ đầu tư. 6.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: Ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của chủ đầu tư dự án. 6.3. Địa chỉ chủ đầu tư: - Tỉnh, thành phố: Ghi rõ tên tỉnh/thành phố. - Quận, huyện: Ghi rõ tên quận/huyện. - Xã, phường: Ghi rõ tên xã/phường. - Số nhà, đường phố: Ghi chi tiết địa chỉ số nhà, đường phố của chủ đầu tư (nếu có). - Điện thoại: Số điện thoại ghi rõ mã vùng - số điện thoại cố định hoặc số điện thoại di động. - Email: Ghi rõ địa chỉ Email của đơn vị (nếu có). 6. Mẫu số 06-MSNS-BTC: Thông báo thay đổi thông tin mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính). Mẫu số 06-MSNS-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH 6. Ngày trả Giấy chứng nhận mã số ĐVQHNS điện tử: ................................................. Khoản 7. Địa điểm - Tỉnh, thành phố: ……………………………………………………………………………. - Quận, huyện: ………………………………………………………………………………. - Xã, phường: …..……………………………………………………………………………. - Số nhà, đường phố: ………………………………………………………………………… 7. Địa điểm - Tỉnh, thành phố: Ghi rõ tên tỉnh/thành phố. - Quận, huyện: Ghi rõ tên quận/huyện/thành phố trực thuộc Tỉnh. - Xã, phường: Ghi rõ tên phường/xã/thị trấn. - Số nhà, đường phố: Ghi rõ số nhà, đường phố là địa chỉ của đơn vị (nếu có). 7. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS: 7.1. Họ và tên người đại diện: ........................................................................................ 7.2. Điện thoại cơ quan: ................................................................................................. 7.3. Điện thoại di động: ................................................................................................... 7.4. Email: ....................................................................................................................... Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (ký tên, đóng dấu) Mẫu số 02-MSNS-BTC HƯỚNG DẪN KÊ KHAI Mẫu tờ khai đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng cho các dự án đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư 7. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS 7.1. Họ và tên người đại diện: Người đại diện kê khai ghi rõ họ tên của mình. 7.2. Điện thoại cơ quan: Số điện thoại ghi rõ mã vùng - số điện thoại cố định. 7.3. Điện thoại di động: Số điện thoại di động của người đại diện kê khai. 7.4. Email: Ghi rõ địa chỉ Email của người đại diện kê khai. Đơn vị phải điền chính xác, đầy đủ thông tin của người đại diện đơn vị đăng ký mã số để thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin về quá trình đăng ký mã số ĐVQHNS từ cơ quan tài chính. 7. Ban quản lý dự án (nếu có) 7.1. Tên Ban Quản lý dự án: .......................................................................................... 7.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: ................................................................ 7.3. Địa chỉ Ban quản lý dự án: - Tỉnh, thành phố: ........................................................................................................... - Quận, huyện: ................................................................................................................ - Xã, phường: ................................................................................................................. - Số nhà, đường phố: ..................................................................................................... - Điện thoại: .................................................................................................................... - Email: ........................................................................................................................... 7. Ban Quản lý dự án đầu tư (nếu có): Chỉ kê khai khi Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để quản lý dự án. 7.1. Tên Ban quản lý dự án: Ghi rõ tên Ban quản lý dự án. 7.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: Ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của Ban quản lý dự án. 7.3. Địa chỉ Ban quản lý dự án: Kê khai rõ địa chỉ Ban quản lý dự án đầu tư theo như hướng dẫn kê khai tại mục 6.3. 7. Mẫu số 07-MSNS-BTC: Bảng thống kê đơn vị đề nghị cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán) (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính). Mẫu số 07-MSNS-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢNG THỐNG KÊ ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ SỐ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH (Dùng cho đơn vị Chủ quản xác nhận) 7. Điện thoại hỗ trợ của cơ quan tài chính nơi cấp mã số ĐVQHNS: ............................ Khoản 8. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS - Họ và tên người đại diện: ……………………………………………………………………… - Điện thoại cơ quan: ……………………………………………………………………………. - Điện thoại di động: ……………………………………………………………………………. - Email: ……………………………………………………………………………………………. Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (ký tên, đóng dấu) Mẫu số 01-MSNS-BTC HƯỚNG DẪN KÊ KHAI Mẫu tờ khai đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng cho các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách 8. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS - Họ và tên người đại diện: Người đại diện kê khai ghi rõ họ tên của mình. - Điện thoại cơ quan: Số điện thoại ghi rõ mã vùng - số điện thoại cố định. - Điện thoại di động: Số điện thoại di động của người đại diện kê khai. - Email: Ghi rõ địa chỉ Email của người kê khai. Đơn vị phải điền chính xác, đầy đủ thông tin của người đại diện đơn vị để thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin về quá trình đăng ký mã số ĐVQHNS từ cơ quan tài chính. Lưu ý: Sau khi lập xong tờ khai đăng ký mã số và Thủ trưởng đơn vị ký tên đóng dấu và gửi về Bộ, ngành chủ quản (Vụ Kế hoạch Tài chính hoặc tương đương) xác nhận theo mẫu 07-MSNS-BTC đối với đơn vị thuộc ngân sách Trung ương; Sở, Ban, ngành chủ quản đối với đơn vị thuộc Ngân sách tỉnh; Phòng Tài chính đối với đơn vị thuộc ngân sách huyện, xã hoặc bản sao hợp lệ văn bản thành lập đơn vị. Nếu đơn vị đồng thời là đơn vị chủ quản cấp trên thì không phải xác nhận. Trường hợp các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách (như các hiệp hội, đoàn thể) thì không phải xác nhận của đơn vị chủ quản, ngoài mẫu kê khai này cần bổ sung kèm theo 01 bản sao hợp lệ văn bản thành lập đơn vị và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ, kinh phí cho đơn vị. 8. Cơ quan chủ quản cấp trên 8.1. Tên cơ quan chủ quản cấp trên: 8.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: 8. Cơ quan chủ quản cấp trên 8.1. Tên cơ quan chủ quản cấp trên: Ghi rõ tên của cơ quan chủ quản cấp trên, trường hợp chủ đầu tư đồng thời là cơ quan chủ quản thì ghi tên của chủ đầu tư ở mục 6.1. 8.2. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách: Ghi rõ mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của cơ quan chủ quản cấp trên, trường hợp chủ đầu tư đồng thời là cơ quan chủ quản thì ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của chủ đầu tư ở mục 6.2. 8. Mẫu số 08-MSNS-BTC: Bảng thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính). Mẫu số: 08-MSNS-BTC KBNN ………………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢNG THỐNG KÊ CÁC ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH NGỪNG HOẠT ĐỘNG NĂM …….. 8. Tài khoản đăng nhập Dịch vụ công tra cứu kết quả đăng ký mã số: ......................... ……., ngày …. tháng …… năm …… Người nhận hồ sơ (Ký, ghi rõ họ tên)
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . * Điều 27 - Khoản 10 - Khoản 10
Thông Tư 185/2015/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách . Điều 27. Tổ chức thực hiện Khoản 10. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS 10.1. Họ và tên người đại diện: ...................................................................................... 10.2. Điện thoại cơ quan: ............................................................................................... 10.3. Điện thoại di động: ................................................................................................ 10.4. Email: .................................................................................................................... Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (ký tên, đóng dấu) Mẫu số 03-MSNS-BTC HƯỚNG DẪN KÊ KHAI Mẫu tờ khai đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách cho các dự án đầu tư ở giai đoạn thực hiện dự án 10. Thông tin về người đại diện đăng ký mã số ĐVQHNS 10.1. Họ và tên người đại diện: Người đại diện kê khai ghi rõ họ tên của mình. 10.2. Điện thoại cơ quan: Số điện thoại ghi rõ mã vùng - số điện thoại cố định. 10.3. Điện thoại di động: Số điện thoại di động của người đại diện kê khai. 10.4. Email: Ghi rõ địa chỉ Email của người đại diện kê khai. Đơn vị phải điền chính xác, đầy đủ thông tin của người đại diện đơn vị đăng ký mã số để thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin về quá trình đăng ký mã số ĐVQHNS từ cơ quan tài chính.
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGD của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Kiểm toán Nhà nước; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như Điều 3; - Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT; - Lưu: VT, PC, GDĐH. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định những nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chuẩn, quy trình, quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác tuyển sinh đại học và tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non cho các hình thức đào tạo; quy định cụ thể về tổ chức thi phục vụ tuyển sinh, xét tuyển đào tạo hình thức chính quy. Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo trình độ đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo), sở giáo dục và đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Phạm vi tuyển sinh là các chương trình, ngành, nhóm ngành, lĩnh vực và hình thức đào tạo được tổ chức tuyển sinh trong một đợt, hoặc theo một phương thức tuyển sinh nhất định. Khoản 2. Dự tuyển là việc một thí sinh tham dự quy trình tuyển sinh vào một chương trình đào tạo hoặc một ngành đào tạo của một cơ sở đào tạo, thông qua việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung và đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có). Khoản 3. Xét tuyển là quy trình xử lý riêng tại các cơ sở đào tạo (hoặc xử lý chung theo nhóm cơ sở đào tạo) để xác định điều kiện trúng tuyển và lập danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển vào một chương trình đào tạo, ngành đào tạo, căn cứ các tiêu chí xét tuyển do cơ sở đào tạo xác định. Khoản 4. Xử lý nguyện vọng là quy trình xử lý trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung để xác định nguyện vọng cao nhất trong số nguyện vọng mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển, trên cơ sở đó lập danh sách thí sinh trúng tuyển. Khoản 5. Ngưỡng đầu vào (hay ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào) là yêu cầu tối thiểu về năng lực học tập thể hiện ở kết quả học tập, kết quả thi, đánh giá để thí sinh có khả năng theo học và hoàn thành chương trình đào tạo. Khoản 6. Xét tuyển thẳng là việc công nhận trúng tuyển đối với những đối tượng theo quy định của Quy chế này và đã đáp ứng yêu cầu về điều kiện dự tuyển nhưng không cần xét tới ngưỡng đầu vào. Khoản 7. Tiêu chí đánh giá là những yếu tố được dùng trong kỳ thi, kiểm tra, đánh giá năng lực của thí sinh nhằm phân loại thí sinh theo mức độ đáp ứng yêu cầu đầu vào của chương trình đào tạo. Khoản 8. Tiêu chí xét tuyển là những yếu tố được dùng để xác định điều kiện trúng tuyển của thí sinh, chủ yếu dựa trên thành tích học tập hoặc kết quả thi, đánh giá thí sinh; thông thường được quy thành điểm số để xét tuyển (điểm xét) trong đó có tính cả các điểm ưu tiên. Khoản 9. Điểm trúng tuyển (của một nhóm ngành, một ngành, một chương trình đào tạo) là ngưỡng điểm mà những thí sinh (đã đăng ký nguyện vọng vào ngành, chương trình đào tạo đó) có điểm xét bằng hoặc cao hơn sẽ đủ điều kiện trúng tuyển. Khoản 10. Điểm ưu tiên là số điểm chênh lệch giữa mức điểm trúng tuyển áp dụng cho nhóm thí sinh được ưu tiên so với mức điểm trúng tuyển bình thường; hay cũng chính là số điểm mà nhóm thí sinh được cộng vào điểm xét để áp dụng mức điểm trúng tuyển bình thường. Khoản 11. Kỳ thi tuyển sinh là kỳ thi được tổ chức gắn với quy trình xét tuyển, lấy kết quả thi làm căn cứ duy nhất hoặc căn cứ chủ yếu phục vụ xét tuyển. Khoản 12. Kỳ thi độc lập là kỳ thi được tổ chức độc lập với quy trình xét tuyển, lấy kết quả thi làm căn cứ ở các mức độ khác nhau phục vụ xét tuyển. Khoản 13. Kỳ thi bổ trợ là kỳ thi được tổ chức bổ sung cho phương thức tuyển sinh (như thi năng khiếu, thi tài năng, phỏng vấn) để lấy kết quả làm một căn cứ, một tiêu chí phục vụ xét tuyển. Khoản 14. Thi trực tiếp là hình thức tổ chức thi có người coi thi trực tiếp; thí sinh làm bài trên giấy hoặc trên máy tính, thiết bị nối mạng hoặc trả lời phỏng vấn trước hội đồng. Khoản 15. Thi trực tuyến là hình thức tổ chức thi có người coi thi trực tuyến và giám sát bằng công nghệ; thí sinh làm bài trên máy tính, thiết bị nối mạng hoặc trả lời phỏng vấn qua mạng. Khoản 16. Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) là hệ thống phần mềm hỗ trợ đăng ký nguyện vọng xét tuyển, trao đổi dữ liệu xét tuyển, xử lý nguyện vọng và quản lý dữ liệu trúng tuyển, nhập học của các cơ sở đào tạo. Khoản 17. Cổng thông tin tuyển sinh (của Bộ GDĐT) là giao diện web của hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT. Khoản 18. Mã trường là một mã số quy ước thống nhất toàn quốc dùng để định danh một cơ sở đào tạo. Khoản 19. Mã xét tuyển là một mã số quy ước thống nhất trong cơ sở đào tạo dùng để định danh một nhóm ngành, một ngành hoặc một chương trình đào tạo, cùng với phương thức tuyển sinh được áp dụng. Điều 3 Yêu cầu chung trong tuyển sinh Khoản 1. Cơ sở đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình về công tác tuyển sinh, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khoản 2. Mỗi cơ sở đào tạo thực hiện tất cả biện pháp cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi thí sinh; tuyển chọn được những thí sinh có nguyện vọng và năng lực phù hợp nhất với yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo. Khoản 3. Các cơ sở đào tạo phối hợp chặt chẽ dưới sự hỗ trợ, giám sát của Bộ GDĐT nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thông trong hệ thống; giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển sinh của mỗi cơ sở đào tạo và của toàn hệ thống. Điều 4 Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh Khoản 1. Công bằng đối với thí sinh Điểm a) Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh; Điểm b) Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực (trừ những quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng mang tính đặc thù trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém; Điểm c) Về đánh giá năng lực: Thí sinh phải được đánh giá khách quan, công bằng và tin cậy về khả năng học tập và triển vọng thành công, đáp ứng yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo; Điểm d) Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh phải được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những chương trình, ngành đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển; Điểm đ) Về thực hiện cam kết: Cơ sở đào tạo phải thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro. Khoản 2. Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạo Điểm a) Về hợp tác: Các cơ sở đào tạo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh; Điểm b) Về cạnh tranh: Các cơ sở đào tạo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Khoản 3. Minh bạch đối với xã hội Điểm a) Về minh bạch thông tin: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát; Điểm b) Về trách nhiệm giải trình: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân. Điều 5 Đối tượng, điều kiện dự tuyển Khoản 1. Đối tượng dự tuyển được xác định tại thời điểm xét tuyển (trước khi công bố kết quả xét tuyển chính thức), bao gồm: Điểm a) Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương; Điểm b) Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành nghề thuộc cùng nhóm ngành dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Đối tượng dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Đạt ngưỡng đầu vào theo quy định tại Điều 9 Quy chế này; Điểm b) Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành; Điểm c) Có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự tuyển theo quy định. Khoản 3. Đối với một chương trình đào tạo hoặc một ngành đào tạo áp dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh, cơ sở đào tạo có thể quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện dự tuyển cho mỗi phương thức tuyển sinh nhưng phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Khoản 4. Đối với thí sinh khuyết tật bị suy giảm khả năng học tập, cơ sở đào tạo thực hiện các biện pháp cần thiết và tạo điều kiện tốt nhất để thí sinh có nguyện vọng được đăng ký dự tuyển và theo học các ngành phù hợp với điều kiện sức khỏe của thí sinh. Điều 6 Phương thức tuyển sinh Khoản 1. Cơ sở đào tạo quyết định một hoặc một số phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển), áp dụng chung cho cả cơ sở đào tạo hoặc áp dụng riêng cho một số chương trình, ngành, lĩnh vực và hình thức đào tạo. Một chương trình, ngành đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số phương thức tuyển sinh. Khoản 2. Mỗi phương thức tuyển sinh phải quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xét tuyển và cách thức sử dụng kết hợp các tiêu chí để phân loại, xếp hạng và xác định điều kiện trúng tuyển đối với thí sinh theo yêu cầu của chương trình, ngành đào tạo. Tiêu chí đánh giá, xét tuyển phải dựa trên yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để theo học chương trình, ngành đào tạo. Khoản 3. Đối với phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả học tập, kết quả thi theo từng môn (bao gồm điểm tổng kết các môn học cấp THPT, điểm thi các môn tốt nghiệp THPT và các kết quả đánh giá khác): Điểm a) Tổ hợp môn dùng để xét tuyển bao gồm ít nhất 3 môn phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của chương trình đào tạo (có thể tính hệ số cho từng môn), trong đó có môn toán hoặc ngữ văn; Điểm b) Một ngành, một chương trình đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số tổ hợp môn, trong đó có thể quy định điểm chênh lệch giữa các tổ hợp khi xác định điều kiện trúng tuyển; Điểm c) Không sử dụng quá 4 tổ hợp xét tuyển cho một ngành, một chương trình đào tạo (trừ trường hợp các tổ hợp môn chỉ khác nhau ở môn ngoại ngữ). Khoản 4. Đối với một ngành, chương trình đào tạo có chỉ tiêu riêng cho từng phương thức xét tuyển hoặc tổ hợp xét tuyển: Điểm a) Việc phân bổ chỉ tiêu giữa các phương thức, tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ hợp lý; không gây mất công bằng cho các thí sinh chọn phương thức, tổ hợp xét tuyển khác nhau; Điểm b) Việc thay đổi, bổ sung phương thức hoặc tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ và lộ trình hợp lý; không làm tỉ lệ phân bổ chỉ tiêu của một phương thức, tổ hợp đã sử dụng trong năm trước giảm quá 30% (trong cơ cấu chỉ tiêu của ngành, chương trình đào tạo) trừ trường hợp việc thay đổi, bổ sung đó đã được công bố trước thời điểm mở đăng ký dự tuyển ít nhất 1 năm. Khoản 5. Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về căn cứ khoa học và thực tiễn trong xác định phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển và phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh; trong đó có dựa trên phân tích, đánh giá và đối sánh kết quả học tập của sinh viên trúng tuyển hàng năm. Điều 7 Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh Khoản 1. Ưu tiên theo khu vực (theo Phụ lục I của Quy chế) Điểm a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên; Điểm b) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng; Điểm c) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú: - Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định; - Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ; Điểm d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp. Khoản 2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế) Điểm a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm;
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . Kèm theo Chương I * Điều 7 - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 Kèm theo Chương II * Điều 12 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . Kèm theo Chương I Điều 7 Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh Khoản 1 Điểm d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp. Khoản 2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế) Điểm a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm; Điểm b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định; Điểm c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất. Khoản 3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương. Khoản 4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau: Điểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này Điều 8 Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển Khoản 1. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tuyển thẳng vào các ngành, chương trình do cơ sở đào tạo quy định. Khoản 2. Thí sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, cử tham gia, được xét tuyển thẳng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) vào các ngành phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các trường hợp sau: Điểm a) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng; Điểm b) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng; Điểm c) Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu tại các giải quốc tế chính thức được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng; Điểm d) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng. Khoản 3. Thí sinh có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên, hoặc có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá và có ít nhất 02 năm làm việc đúng ngành được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng. Khoản 4. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước khi vào học chính thức): Điểm a) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường; Điểm b) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ; Điểm c) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Điểm d) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Khoản 5. Cơ sở đào tạo quy định hình thức ưu tiên xét tuyển khác (được ưu tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp) đối với các trường hợp sau đây: Điểm a) Thí sinh quy định tại khoản 1, 2 Điều này dự tuyển vào các ngành theo nguyện vọng (không dùng quyền ưu tiên tuyển thẳng); Điểm b) Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dự tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển; Điểm c) Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải thể dục thể thao cấp quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Tổng cục Thể dục thể thao có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia dự tuyển vào các ngành thể dục thể thao phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển; Điểm d) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ thuật dự tuyển vào các ngành nghệ thuật phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển; Điểm đ) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế dự tuyển vào các ngành phù hợp với nghề đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển. Khoản 6. Các cơ sở đào tạo quy định cụ thể và công bố trong đề án tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi tuyển sinh, ngành, chương trình đào tạo để xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển. Điều 9 Ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo Khoản 1. Ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề do Bộ GDĐT công bố hàng năm cho các phương thức tuyển sinh đào tạo hình thức chính quy sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT. Khoản 2. Đối với tuyển sinh đào tạo hình thức khác chính quy hoặc phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh đạt ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề khi: Điểm a) Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; Điểm b) Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên đối với các ngành Giáo dục thể chất và Huấn luyện thể thao, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật; ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng và các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng. Khoản 3. Thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế, thí sinh ngành sư phạm Âm nhạc, Mỹ thuật có điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) khi đăng ký xét tuyển vào các ngành phù hợp không phải áp dụng ngưỡng đầu vào. Khoản 4. Đối với thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp sư phạm dự tuyển vào cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, cơ sở đào tạo quy định và chịu trách nhiệm giải trình về ngưỡng đầu vào. Khoản 5. Thí sinh đã tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên cùng nhóm ngành dự tuyển được áp dụng quy định ngưỡng đầu vào như sau: Điểm a) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau: - Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 8,0 trở lên; - Tốt nghiệp THPT loại giỏi trở lên hoặc học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo; - Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học đạt loại giỏi trở lên; - Tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo; Điểm b) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau: - Học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 6,5 trở lên; - Tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12 đạt loại trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo; - Tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, trình độ đại học đạt loại khá trở lên. Khoản 6. Đối với người đã trúng tuyển hoặc đã tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên trước ngày 07 tháng 5 năm 2020 nếu dự tuyển vào học đại học để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định. Khoản 7. Căn cứ yêu cầu bảo đảm chất lượng, cơ sở đào tạo xác định và công bố ngưỡng đầu vào cho các ngành, nhóm ngành và phương thức tuyển sinh trước thời gian kết thúc đăng ký dự tuyển ít nhất 10 ngày. Đối với ngưỡng đầu vào ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo xác định không được thấp hơn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều này. Điều 10 Bảo lưu kết quả trúng tuyển Khoản 1. Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển trong những trường hợp sau: Điểm a) Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền; Điểm b) Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn, có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Khoản 2. Thí sinh thuộc diện quy định tại khoản 1 phải gửi đơn xin bảo lưu kèm theo giấy tờ minh chứng tới cơ sở đào tạo gọi nhập học. Thời gian tối đa được bảo lưu kết quả do cơ sở đào tạo quy định, nhưng không ít hơn 3 năm đối với người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Khoản 3. Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc đã được điều trị hồi phục. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức. Điều 11 Đề án tuyển sinh Khoản 1. Cơ sở đào tạo xây dựng, công bố và thực hiện đề án tuyển sinh để thực hiện trách nhiệm giải trình và cam kết đối với thí sinh, cơ quan quản lý nhà nước và xã hội. Đề án tuyển sinh phải chứa đầy đủ thông tin làm căn cứ để: Điểm a) Thí sinh lựa chọn trường, ngành, chương trình đào tạo, phương thức tuyển sinh phù hợp với năng lực, sở thích và điều kiện cá nhân; chuẩn bị các điều kiện tham gia dự tuyển và thực hiện các bước theo kế hoạch tuyển sinh của cơ sở đào tạo; Điểm b) Cơ quan quản lý nhà nước và xã hội giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật và các cam kết đối với người học của cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh và đào tạo. Khoản 2. Nội dung chủ yếu của đề án tuyển sinh bao gồm: Điểm a) Thông tin giới thiệu về cơ sở đào tạo, các ngành và chương trình đào tạo, gồm cả thông tin về quyết định mở ngành, ngôn ngữ đào tạo, đội ngũ giảng viên, điều kiện học tập và nghiên cứu, văn bằng tốt nghiệp, kết quả kiểm định chất lượng, tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp (trên tổng số nhập học) và tỉ lệ có việc làm phù hợp trình độ chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp (theo Phụ lục III của Quy chế); Điểm b) Thông tin đầy đủ về chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình cả khóa học, từng năm học; chính sách học bổng, miễn giảm học phí, hỗ trợ tài chính, chỗ ở ký túc xá và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác dành cho người học; Điểm c) Kế hoạch tuyển sinh và phạm vi tuyển sinh các đợt trong năm (trong đó đợt 1 tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy phải phù hợp với kế hoạch chung do Bộ GDĐT ban hành), gồm cả quy định về đối tượng và điều kiện tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành, chương trình đào tạo; quy trình, thủ tục đăng ký dự tuyển và các thông tin cần thiết khác cho thí sinh; Điểm d) Các phương án xử lý rủi ro khi triển khai công tác tuyển sinh và cam kết trách nhiệm của cơ sở đào tạo. Khoản 3. Cơ sở đào tạo thông báo tuyển sinh kèm theo công bố đề án tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và qua các hình thức thích hợp khác trước khi mở đăng ký dự tuyển của đợt tuyển sinh đầu tiên ít nhất 30 ngày; trường hợp điều chỉnh, bổ sung (nếu có) trước ít nhất 15 ngày. Kèm theo Chương II Điều 12 Cơ sở đào tạo tổ chức thi Khoản 1. Các kỳ thi phục vụ xét tuyển do cơ sở đào tạo tự tổ chức, hoặc do một nhóm cơ sở đào tạo hợp tác tổ chức và giao một cơ sở đào tạo chủ trì (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo tổ chức thi). Khoản 2. Cơ sở đào tạo tổ chức thi phải bảo đảm đủ năng lực về đội ngũ, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để tổ chức kỳ thi khách quan, nghiêm túc, chuyên nghiệp, an toàn, thuận tiện và hiệu quả; cụ thể như sau: Điểm a) Phải có bộ phận chuyên trách công tác khảo thí đủ năng lực quản lý và tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình của công tác thi;
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . Kèm theo Chương II * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 Kèm theo Chương III * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 - Khoản 1
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . Kèm theo Chương II Điều 12 Cơ sở đào tạo tổ chức thi Khoản 1. Các kỳ thi phục vụ xét tuyển do cơ sở đào tạo tự tổ chức, hoặc do một nhóm cơ sở đào tạo hợp tác tổ chức và giao một cơ sở đào tạo chủ trì (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo tổ chức thi). Khoản 2. Cơ sở đào tạo tổ chức thi phải bảo đảm đủ năng lực về đội ngũ, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để tổ chức kỳ thi khách quan, nghiêm túc, chuyên nghiệp, an toàn, thuận tiện và hiệu quả; cụ thể như sau: Điểm a) Phải có bộ phận chuyên trách công tác khảo thí đủ năng lực quản lý và tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình của công tác thi; Điểm b) Đội ngũ cán bộ tham gia công tác tổ chức thi phải đủ số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn phù hợp để bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ trong từng quy trình của công tác thi; Điểm c) Các quy trình và phân công trách nhiệm các bộ phận tham gia phải đầy đủ, rõ ràng và hiệu quả, bảo đảm tính độc lập, khách quan giữa các khâu và các bộ phận; có biện pháp hiệu quả chống gian lận và lạm dụng; Điểm d) Cơ sở vật chất, trang thiết bị và phần mềm phải phù hợp với quy mô và hình thức tổ chức thi, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ hiệu quả cho thực hiện các quy trình trong công tác tổ chức thi, bao gồm cả yêu cầu về bảo mật, an toàn, an ninh, chống gian lận trong kỳ thi; Điểm đ) Trường hợp tổ chức thi trực tuyến phải thực hiện đầy đủ biện pháp để bảo đảm kết quả đánh giá tin cậy và công bằng như đối với hình thức thi trực tiếp, đồng thời toàn bộ diễn biến của buổi thi được ghi hình, ghi âm và lưu trữ. Khoản 3. Cơ sở đào tạo tổ chức thi phải xây dựng quy chế thi và đề án tổ chức thi (có thể tích hợp trong đề án tuyển sinh), công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời gửi về cơ quan quản lý trực tiếp và Bộ GDĐT để báo cáo ít nhất 30 ngày trước khi thí sinh bắt đầu đăng ký dự thi. Khoản 4. Cơ sở đào tạo tổ chức thi chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi công tác trước, trong và sau kỳ thi, bao gồm cả trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về chất lượng đề thi, quy chế thi, đề án tổ chức thi và việc triển khai đề án tổ chức thi. Điều 13 Đề thi Khoản 1. Đề thi phải được xây dựng theo đề cương. Đề cương đề thi (bao gồm cấu trúc và dạng thức đề thi, phạm vi và tiêu chí đánh giá) phải thể hiện được yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để học tập thành công ở trình độ đào tạo. Đề cương đề thi phải được công bố cho thí sinh ít nhất 30 ngày trước ngày thi. Khoản 2. Cấu trúc đề thi đối với kỳ thi tuyển sinh hoặc kỳ thi độc lập phải chứa thành phần của nội dung môn toán hoặc môn ngữ văn cùng với ít nhất hai môn học khác trong chương trình cấp THPT phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực, ngành đào tạo; các nội dung đưa vào đề thi phải phù hợp với những quy định của pháp luật về giáo dục và văn hóa. Khoản 3. Phạm vi đánh giá của đề thi đối với kỳ thi tuyển sinh hoặc kỳ thi độc lập chủ yếu nằm trong nội dung của chương trình cấp THPT hiện hành; riêng phạm vi đánh giá của kỳ thi bổ trợ dựa trên yêu cầu về tài năng, năng khiếu hoặc phẩm chất đặc biệt của ngành, lĩnh vực đào tạo. Tiêu chí đánh giá phải dựa trên các cấp độ năng lực, tư duy; phân loại được năng lực của thí sinh, đáp ứng mức độ phù hợp của thí sinh đối với các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi tuyển sinh. Khoản 4. Đề thi được xây dựng dựa trên trích xuất ngẫu nhiên từ ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa đủ lớn, hoặc được xây dựng mới theo quy trình bảo mật tuyệt đối. Trong trường hợp tổ chức nhiều đợt thi, hoặc một đợt thi có nhiều đề thi thì các đề thi phải bảo đảm tính tương đương. Câu hỏi thi phải được diễn đạt rõ ràng, không đa nghĩa. Khoản 5. Đề thi phải được một hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm xây dựng và phải được một hội đồng thẩm định đề thi chịu trách nhiệm thẩm định. Tổ chức và hoạt động của hội đồng ra đề thi và hội đồng thẩm định đề thi phải độc lập với nhau và độc lập với các nhóm xây dựng ngân hàng câu hỏi thi (nếu có). Điều 14 Quy chế thi Khoản 1. Quy chế thi phải được hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo tổ chức thi thông qua và được hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo ký ban hành, làm căn cứ để tổ chức thực hiện các công tác trước, trong và sau kỳ thi, tuân thủ những yêu cầu chung và nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này. Khoản 2. Nội dung của quy chế thi phải bao gồm những quy định về: Điểm a) Phạm vi tuyển sinh, đối tượng và điều kiện dự thi; Điểm b) Đề cương đề thi và hình thức thi; Điểm c) Các quy trình tổ chức kỳ thi và nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia (chuẩn bị cho kỳ thi, tổ chức đăng ký dự thi, làm đề thi, coi thi, chấm thi...); Điểm d) Các biện pháp bảo mật và chống gian lận trong kỳ thi; Điểm đ) Chế độ công khai, báo cáo và lưu trữ; Điểm e) Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sự cố, xử lý vi phạm. Khoản 3. Quy chế thi phải được tập huấn cho tất cả những người tham gia công tác thi và phổ biến đầy đủ cho thí sinh dự thi. Điều 15 Đề án tổ chức thi Khoản 1. Đề án tổ chức thi do hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo tổ chức thi ban hành, thể hiện trách nhiệm giải trình và những cam kết của cơ sở đào tạo đối với cơ quan quản lý nhà nước, thí sinh và toàn xã hội về mục đích và các điều kiện bảo đảm chất lượng của kỳ thi; đáp ứng những yêu cầu chung và nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này. Khoản 2. Đề án tổ chức thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Mục đích, tính chất của kỳ thi (kỳ thi tuyển sinh, kỳ thi độc lập hay kỳ thi bổ trợ); Điểm b) Kế hoạch tổ chức thi và danh sách các cơ sở đào tạo hợp tác hoặc đã công bố sử dụng kết quả thi; Điểm c) Thông tin và minh chứng cho việc đáp ứng đầy đủ năng lực tổ chức thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này; Điểm d) Nội dung quy chế thi (dưới dạng phụ lục hoặc đường dẫn tới tài liệu trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo); Điểm đ) Hướng dẫn cụ thể cho thí sinh thực hiện các quy trình đăng ký dự thi và tham gia thi, trong đó có quy định mức thu dịch vụ tổ chức thi. Khoản 3. Đề án tổ chức thi có thể được điều chỉnh, bổ sung trong quá trình triển khai, nhưng không được gây bất lợi cho thí sinh hoặc làm giảm đi cơ hội tiếp cận kỳ thi thuận lợi và công bằng cho những thí sinh dự tuyển. Kèm theo Chương III Điều 16 Xây dựng kế hoạch xét tuyển Khoản 1. Bộ GDĐT ban hành kế hoạch chung cho công tác xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy để các cơ sở đào tạo phối hợp triển khai các quy trình: Điểm a) Đăng ký xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT (gọi tắt là hệ thống trong phạm vi Chương này) và trên Cổng dịch vụ công quốc gia; Điểm b) Tổ chức xét tuyển tại cơ sở đào tạo theo các phương thức sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT hoặc kết quả thi, đánh giá thí sinh; Điểm c) Xử lý nguyện vọng trên hệ thống (theo chu trình lặp kết hợp với quy trình xét tuyển tại cơ sở đào tạo); Điểm d) Xác nhận nhập học trên hệ thống và nhập học tại cơ sở đào tạo. Khoản 2. Căn cứ kế hoạch chung, cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch xét tuyển thẳng, kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh riêng và kế hoạch xét tuyển các đợt bổ sung (nếu có). Điều 17 Tổ chức đăng ký và xét tuyển thẳng Khoản 1. Căn cứ đề án tuyển sinh đã công bố, cơ sở đào tạo tổ chức cho thí sinh thuộc đối tượng được xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Khoản 2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển thẳng cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố kết quả theo kế hoạch chung. Khoản 3. Thí sinh trúng tuyển thẳng có thể xác nhận nhập học sớm (khi đủ điều kiện), hoặc theo kế hoạch chung như những thí sinh khác; cơ sở đào tạo không được yêu cầu bắt buộc thí sinh xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung. Khoản 4. Thí sinh trúng tuyển thẳng chưa xác nhận nhập học vẫn được sử dụng quyền đăng ký xét tuyển trên hệ thống chung để có thêm cơ hội trúng tuyển như những thí sinh khác. Điều 18 Tổ chức đăng ký và xét tuyển sớm Khoản 1. Cơ sở đào tạo có kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Khoản 2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển cho những thí sinh đã hoàn thành thủ tục dự tuyển, nhưng không được yêu cầu thí sinh xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung. Cơ sở đào tạo công bố và tải danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) lên hệ thống để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo kế hoạch chung, hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống. Khoản 3. Thí sinh đã dự tuyển vào cơ sở đào tạo theo kế hoạch xét tuyển sớm sau đó phải tiếp tục đăng ký nguyện vọng trên hệ thống theo kế hoạch chung của Bộ GDĐT. Điểm a) Trường hợp thí sinh đã được cơ sở đào tạo thông báo đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) một nguyện vọng nhất định, thí sinh tự quyết định việc đặt thứ tự ưu tiên nguyện vọng khi đăng ký trên hệ thống (tùy thuộc thí sinh muốn được công nhận trúng tuyển nguyện vọng đó hay muốn mở rộng cơ hội trúng tuyển nguyện vọng khác). Điểm b) Trường hợp không đủ điều kiện trúng tuyển vào một ngành đào tạo theo nguyện vọng, thí sinh vẫn có thể tiếp tục đăng ký ngành đào tạo đó theo phương thức tuyển sinh khác trên hệ thống. Điều 19 Đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung Khoản 1. Bộ GDĐT hỗ trợ tổ chức đăng ký xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy cho tất cả phương thức tuyển sinh của các cơ sở đào tạo. Thời gian đăng ký bắt đầu sau kỳ thi tốt nghiệp THPT và kết thúc sau khi có kết quả thi và xét tốt nghiệp THPT. Khoản 2. Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Khoản 3. Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất. Khoản 4. Thí sinh thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau: Điểm a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất); Điểm b) Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường); Điểm c) Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành); Điểm d) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức); Điểm đ) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT. Khoản 5. Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các quy định tại Điều này và quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Điều 20 Xét tuyển và xử lý nguyện vọng theo kế hoạch chung Khoản 1. Các cơ sở đào tạo tự chủ tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển riêng, hoặc tự nguyện phối hợp theo nhóm để tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển chung. Bộ GDĐT hướng dẫn lịch trình xét tuyển và hỗ trợ việc xử lý nguyện vọng trên hệ thống. Khoản 2. Sau khi kết thúc thời gian đăng ký nguyện vọng trên hệ thống, cơ sở đào tạo tải thông tin, dữ liệu từ hệ thống để phục vụ xét tuyển, bao gồm dữ liệu đăng ký nguyện vọng và kết quả thi tốt nghiệp THPT, kết quả học tập cấp THPT của những thí sinh dự tuyển vào cơ sở đào tạo theo các phương thức tuyển sinh. Khoản 3. Nguyên tắc xét tuyển Điểm a) Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào; Điểm b) Đối với một ngành đào tạo (hoặc một chương trình đào tạo) theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; Điểm c) Trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn); Điểm d) Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Khoản 4. Sau mỗi chu kỳ xét tuyển, cơ sở đào tạo tải lên hệ thống danh sách thí sinh dự kiến đủ điều kiện trúng tuyển các ngành, chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh). Hệ thống xử lý nguyện vọng sẽ tự động loại bỏ khỏi danh sách những nguyện vọng thấp của thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển nhiều nguyện vọng, trả lại danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển theo nguyện vọng cao nhất. Khoản 5. Căn cứ kết quả xử lý nguyện vọng, cơ sở đào tạo lặp lại quy trình xét tuyển ở chu kỳ sau, điều chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu trong thời hạn quy định. Ở chu kỳ cuối, cơ sở đào tạo quyết định điểm trúng tuyển vào các ngành, chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh) và tải lên hệ thống danh sách (chính thức) thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển. Trên cơ sở kết quả xử lý nguyện vọng cuối cùng, cơ sở đào tạo quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào các ngành, chương trình đào tạo. Khoản 6. Cơ sở đào tạo công bố điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo (hoặc của nhóm cơ sở đào tạo phối hợp xét tuyển). Điều 21 Thông báo kết quả và xác nhận nhập học Khoản 1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . Kèm theo Chương III * Điều 21 - Khoản 6 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 Kèm theo Chương IV * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27
Thông Tư 08/2022/TT-BGDĐT ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non . Kèm theo Chương III Điều 21 Thông báo kết quả và xác nhận nhập học Khoản 6. Cơ sở đào tạo công bố điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo (hoặc của nhóm cơ sở đào tạo phối hợp xét tuyển). Điều 21 Thông báo kết quả và xác nhận nhập học Khoản 1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh. Khoản 2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo. Khoản 3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định: Điểm a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận; Điểm b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau; Điểm c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau. Khoản 4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép. Điều 22 Tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung Khoản 1. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước. Khoản 2. Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo. Khoản 3. Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học. Điều 23 Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác xét tuyển Khoản 1. Trách nhiệm của thí sinh Điểm a) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện; Điểm b) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng; Điểm c) Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển; Điểm d) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển. Khoản 2. Trách nhiệm của các trường THPT và các đơn vị khác được phân công đối với thí sinh thuộc phạm vi phụ trách Điểm a) Tổ chức rà soát, kiểm tra và bổ sung, cập nhật thông tin cá nhân, dữ liệu kết quả học tập cấp THPT của thí sinh trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành; Điểm b) Kiểm tra dữ liệu, hướng dẫn thí sinh khai đúng thông tin, bao gồm cả thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên; Điểm c) Hỗ trợ việc đăng ký nguyện vọng cho những thí sinh không có điều kiện đăng ký trực tuyến; Điểm d) Hỗ trợ các cơ sở đào tạo có tuyển sinh theo kế hoạch riêng trong việc xác nhận kết quả học tập cấp THPT cho những thí sinh dự tuyển. Khoản 3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo Điểm a) Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; Điểm b) Quy định (hoặc thống nhất với các cơ sở đào tạo khác) về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh; Điểm c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một ngành, chương trình đào tạo hay theo một phương thức tuyển sinh của cơ sở đào tạo mà không đủ điều kiện; Điểm d) Bảo đảm quy trình xét tuyển chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố; Điểm đ) Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển; Điểm e) Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Trách nhiệm của đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống Điểm a) Quản lý cơ sở dữ liệu xét tuyển chung toàn quốc, kết nối đồng bộ với cơ sở dữ liệu ngành; Điểm b) Xây dựng, duy trì và vận hành Cổng thông tin tuyển sinh để hỗ trợ thí sinh và các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh; Điểm c) Kết nối Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT với Cổng dịch vụ công quốc gia. Kèm theo Chương IV Điều 24 Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khoản 1. Ban hành kế hoạch chung cho tuyển sinh đợt 1 đào tạo chính quy và các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo; thành lập Ban chỉ đạo tuyển sinh để chỉ đạo các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh đảm bảo đúng quy định của Quy chế này. Khoản 2. Quyết định việc tuyển sinh không áp dụng một số điều, khoản theo Quy chế này trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác nhưng không được trái quy định của pháp luật. Khoản 3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và quy định của pháp luật theo phân cấp của Chính phủ. Điều 25 Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo Khoản 1. Phân công và chỉ đạo các trường phổ thông, các đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý: Điểm a) Tổ chức rà soát và hướng dẫn học sinh lớp 12 hoàn thiện các thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu ngành (bao gồm cả mã định danh và kết quả học tập các kỳ học cấp THPT); Điểm b) Tổ chức rà soát sửa đổi, bổ sung cơ sở dữ liệu khu vực ưu tiên cho các trường THPT và tương đương tại địa phương theo quy định; chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ thí sinh đăng ký nguyện vọng trực tuyến; Điểm c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế này. Khoản 2. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện Quy chế này và quy định của pháp luật theo chức năng nhiệm vụ. Điều 26 Trách nhiệm của cơ sở đào tạo Khoản 1. Từ năm 2023 xây dựng quy chế tuyển sinh để cụ thể hóa những quy định của Quy chế này cho các hình thức đào tạo, công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo. Khoản 2. Tổ chức tuyển sinh theo đề án và quy chế tuyển sinh đã ban hành, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành; thực hiện trách nhiệm giải trình với Bộ GDĐT, các cơ quan có thẩm quyền và xã hội về toàn bộ công tác tuyển sinh của cơ sở đào tạo. Khoản 3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ, chủ động giải quyết các rủi ro đã đưa ra trong đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo; giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan tới công tác tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 4. Cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển và nhập học lên hệ thống chậm nhất 30 ngày sau khi thí sinh hoàn thành thủ tục nhập học; báo cáo những nội dung theo quy định của Quy chế này, báo cáo tình hình tuyển sinh và kết quả tuyển sinh theo yêu cầu của Bộ GDĐT. Khoản 5. Bảo quản, lưu trữ các tài liệu liên quan đến tuyển sinh trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định về thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục. Đối với cơ sở đào tạo tổ chức thi còn phải bảo quản danh sách phòng thi, bài thi của thí sinh, hồ sơ và kết quả chấm thi theo thời hạn quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT. Điều 27 Xử lý vi phạm Khoản 1. Cán bộ và thí sinh có hành vi vi phạm trong quá trình tổ chức thi được xử lý theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT. Khoản 2. Thí sinh có hành vi gian lận trong quá trình đăng ký dự tuyển, dự thi để được trúng tuyển; tùy theo mức độ có thể bị buộc thôi học, cấm dự tuyển vào các cơ sở đào tạo trong những năm tiếp theo hoặc bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Người có hành vi vi phạm Quy chế này là công chức, viên chức, tùy theo mức độ sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo dục đại học; Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức. Khoản 4. Người có hành vi vi phạm Quy chế này là cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các cơ sở đào tạo tư thục không phải là công chức, viên chức, hiệu trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm xử lý theo quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản pháp luật có liên quan. Khoản 5. Cơ sở đào tạo vi phạm về công tác tuyển sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng xử lý theo quy định pháp luật hiện hành. Hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng tuyển sinh và những cá nhân có liên quan của cơ sở đào tạo vi phạm cũng bị xử lý theo quy định pháp luật có liên quan. Khoản 6. Quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc xử lý vi phạm đối với các cá nhân, tổ chức tham gia công tác tuyển sinh. PHỤ LỤC
Thông Tư Liên Tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện quyết định số 66/2013/qđ-ttg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của thủ tướng chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 - Khoản 1
Thông Tư Liên Tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện quyết định số 66/2013/qđ-ttg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của thủ tướng chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng. Khoản 2. Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với sinh viên: Cử tuyển, các đối tượng chính sách được xét tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo liên thông, văn bằng hai và học đại học, cao đẳng sau khi hoàn thành chương trình dự bị đại học; sinh viên các cơ sở giáo dục đại học thuộc khối quốc phòng, an ninh. Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách Để được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập, sinh viên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Khoản 2. Thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tại năm tham dự tuyển sinh theo đúng quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng. Điều 3. Mức hỗ trợ Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên; số năm được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo thời gian đào tạo chính thức. Điều 4. Trình tự, thủ tục và hồ sơ Khoản 1. Về trình tự, thủ tục và hồ sơ: Điểm a) Trong vòng 30 ngày kể từ khi khai giảng năm học, cơ sở giáo dục đại học thông báo cho sinh viên học tại cơ sở giáo dục về chính sách hỗ trợ chi phí học tập, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn sinh viên nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau: - Đối với sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập: gửi hồ sơ về phòng Lao động Thương binh - Xã hội cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là phòng Lao động Thương binh - Xã hội) nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. - Đối với sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học công lập: gửi hồ sơ về cơ sở giáo dục đại học công lập nơi sinh viên theo học. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục I, II); - Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng); - Giấy khai sinh (bản sao có công chứng); Điểm b) Sinh viên thuộc diện hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải nộp hồ sơ 01 lần vào đầu năm học. Trong năm học, nếu gia đình sinh viên thuộc diện đã thoát nghèo thì sinh viên có trách nhiệm nộp văn bản chứng nhận hộ đã thoát nghèo để dừng việc chi trả chi phí học tập cho kỳ tiếp theo. Đối với sinh viên chưa thuộc diện hỗ trợ chi phí học tập, nếu trong năm học, gia đình sinh viên được bổ sung diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả chi phí học tập trong kỳ tiếp theo. Thời gian được hưởng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Điểm c) Trường hợp trong quá trình học tập, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí học tập không nộp đơn đề nghị kèm theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo qui định thì chỉ được chi trả chi phí học tập tính từ ngày cơ sở giáo dục đại học, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được đầy đủ hồ sơ đến khi kết thúc khóa học và không được giải quyết truy lĩnh tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với thời gian đã học từ trước thời điểm sinh viên gửi hồ sơ đề nghị kèm theo các giấy tờ cần thiết có liên quan. Khoản 2. Thẩm định hồ sơ: Điểm a) Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học công lập, căn cứ quy định tại Điều 2; Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này, tổ chức quy trình thẩm định, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên theo phụ lục III, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kiểm tra, phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị của sinh viên và hướng dẫn sinh viên nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú) để thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ trưởng cơ sở giáo dục giáo dục đại học ngoài công lập chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung ghi trên giấy xác nhận của sinh viên. Điều 5. Phương thức chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập Khoản 1. Đối với sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học công lập Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên cơ sở giáo dục đại học công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập giáo dục đại học công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho người học thuộc đối tượng được hỗ trợ đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập. Khi rút dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập; cơ sở giáo dục đại học công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập (gồm các nội dung: Họ, tên người học thuộc diện được hưởng, hiện đang theo học tại trường; mức chi và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp) kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư này. Từ lần rút dự toán sau, cơ sở giáo dục đại học không phải gửi các hồ sơ kèm theo (trừ trường hợp có thay đổi về đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập). Khoản 2. Đối với sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập. Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập của đối tượng theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư này, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ). Khoản 3. Thời gian cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 cấp cho 5 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 cấp cho 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Trường hợp sinh viên chưa được nhận chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo. Khoản 4. Cơ quan thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên để thuận tiện cho sinh viên được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định. Điều 6. Quy định về dừng cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập Khoản 1. Sinh viên bỏ học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì không được nhận kinh phí hỗ trợ chi phí học tập kể từ thời điểm Quyết định kỷ luật có hiệu lực. Trường hợp sinh viên đã nhận kinh phí hỗ trợ chi phí học tập mà bỏ học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì cơ sở giáo dục đại học công lập, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội dừng thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập vào kỳ học tiếp theo. Khoản 2. Sinh viên bị đình chỉ học tập (có thời hạn) thì không được nhận kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian bị đình chỉ, trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại, lưu ban hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận. Trường hợp sinh viên đã nhận kinh phí hỗ trợ chi phí học tập mà bị đình chỉ học tập thì cơ sở giáo dục đại học công lập, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện khấu trừ số tiền tương ứng với số tháng bị đình chỉ học tập vào kỳ học tiếp theo sau khi sinh viên nhập học lại. Khoản 3. Các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện việc dừng cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 6 nêu trên. Các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập nơi sinh viên bỏ học, kỷ luật buộc thôi học hoặc bị đình chỉ học tập có trách nhiệm gửi thông báo về phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú để dừng cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập. Khi sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật hoặc đình chỉ học tập, theo xác nhận của cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập thì phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả theo quy định. Điều 7. Nguồn kinh phí Nguồn kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư này được giao bổ sung trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương, của các bộ, ngành và cơ quan trung ương theo nguyên tắc sau đây: Khoản 1. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng học ở các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập do địa phương quản lý theo nguyên tắc: Hỗ trợ 100% đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, hỗ trợ 50% kinh phí đối với địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, các địa phương còn lại tự đảm bảo kinh phí. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí ngân sách địa phương cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương để thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên theo quy định. Khoản 2. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho các cơ sở giáo dục đại học do các bộ, ngành, cơ quan trung ương quản lý. Khoản 3. Riêng năm 2014, các bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo tổng hợp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Thông tư này về Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán kinh phí để triển khai thực hiện. Điều 8. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập Khoản 1. Lập dự toán Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng đối tượng thuộc diện hỗ trợ chi phí học tập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ ngành, cơ quan trung ương xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương, của Bộ, ngành gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau: Điểm a) Cơ sở giáo dục đại học công lập, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Thông tư liên tịch này), tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Thông tư liên tịch này), tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm c) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng nêu tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm gửi dự toán kinh phí để thực hiện các chính sách này về cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương, của các bộ, ngành gửi Bộ Tài chính. Khoản 2. Phân bổ dự toán Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ: Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên các cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc, sinh viên các trường ngoài công lập trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định. Điểm b) Các bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho các cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc theo chế độ quy định. Khoản 3. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Khoản 4. Hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính kết quả thực hiện việc cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên vào thời điểm kết thúc năm học. Điều 9. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2014. Khoản 2. Thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ sinh viên quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Điều 10. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư liên tịch này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ có cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất.
Thông Tư Liên Tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện quyết định số 66/2013/qđ-ttg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của thủ tướng chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học . * Điều 10
Thông Tư Liên Tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện quyết định số 66/2013/qđ-ttg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của thủ tướng chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học . Điều 10. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư liên tịch này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ có cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Nghĩa Nơi nhận: - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội và các Uỷ ban của Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán nhà nước; - Văn phòng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng; - UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - HĐND, UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - Các Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, sở LĐ-TB&XH; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website: Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính; - Lưu VT: BGD&ĐT, BTC. Phụ lục I
Thông Tư 53/2017/TT-BTNMT quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 điều 6 thông tư số 33/2017/tt-btnmt ngày 29 tháng 9 năm 2017 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 53/2017/TT-BTNMT quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 điều 6 thông tư số 33/2017/tt-btnmt ngày 29 tháng 9 năm 2017 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai . Điều 1 Điều 1. Ngưng hiệu lực thi hành Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai từ ngày 05 tháng 12 năm 2017 đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về vấn đề này. Điều 2 Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017. Điều 3. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Thông tư này. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu VT, Vụ PC, TCQLĐĐ. BỘ TRƯỞNG Trần Hồng Hà
Quyết Định về việc ban hành quy chế hoạt động của tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9
Quyết Định về việc ban hành quy chế hoạt động của tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm. Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và chế độ hoạt động của Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm (sau đây gọi tắc là Tổ công tác liên ngành) và các thành viên của Tổ. Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và chế độ hoạt động của Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm (sau đây gọi tắc là Tổ công tác liên ngành) và các thành viên của Tổ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 1017/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm. Điều 3. Các thành viên Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm, Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG - ỦY VIÊN BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ, MẠI DÂM ĐÀM HỮU ĐẮC QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM (ban hành kèm theo Quyết định số 1259/2004/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) Điều 2. Tổ công tác liên ngành gồm đại diện lãnh đạo cấp vụ, chuyên viên của một số Bộ, ngành, đoàn thể liên quan được lập theo Quyết định số 613/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoạt động trên cơ sở sự phân công tại Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05/6/2000 về việc thành lập Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và Quyết định số 151/2000/QĐ-TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạm 2001-2005. Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm giúp cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm (Bộ Lao động – Thương bình và Xã hội) trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch liên ngành trên phạm vi toàn quốc. Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm giúp cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm (Bộ Lao động – Thương bình và Xã hội) trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch liên ngành trên phạm vi toàn quốc. Điều 3. Tổ công tác liên ngành thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định số 613/2001/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thành lập Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm gồm: Khoản 1. Xây dựng kế hoạch hàng năm và những năm tiếp theo về thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm; 1. Xây dựng kế hoạch hàng năm và những năm tiếp theo về thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm; Khoản 2. Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghéo hoạt động của các Bộ, ngành, đoàn thể thực hiện từ Trung ương đến địa phương và cơ sở; 2. Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghéo hoạt động của các Bộ, ngành, đoàn thể thực hiện từ Trung ương đến địa phương và cơ sở; Khoản 3. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công của các Bộ, ngành, đoàn thể. 3. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công của các Bộ, ngành, đoàn thể. Khoản 4. Trình cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) những vấn đề có tính chất liên ngành vượt quá thẩm quyền của Bộ, ngành, đoàn thể và địa phương; 4. Trình cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) những vấn đề có tính chất liên ngành vượt quá thẩm quyền của Bộ, ngành, đoàn thể và địa phương; Khoản 5. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu cho cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm về tình hình thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của ngành mà mình đại diện. 5. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu cho cơ quan Thường trực phòng, chống tệ nạn mại dâm về tình hình thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của ngành mà mình đại diện. Điều 4. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ : Khoản 1. Triệu tập và chủ trì phiên họp của Tổ công tác liên ngành; trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm những vấn đề có tính chất liên ngành; 1. Triệu tập và chủ trì phiên họp của Tổ công tác liên ngành; trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm những vấn đề có tính chất liên ngành; Khoản 2. Chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của Tổ công tác liên ngành; 2. Chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của Tổ công tác liên ngành; Khoản 3. Duy trì thường xuyên mối quan hệ công tác với các thành viên trong Tổ công tác liên ngành, hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và cung cấp kịp thời các thông tin đồng thời phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác cho các thành viên trong Tổ công tác liên ngành; 3. Duy trì thường xuyên mối quan hệ công tác với các thành viên trong Tổ công tác liên ngành, hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và cung cấp kịp thời các thông tin đồng thời phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác cho các thành viên trong Tổ công tác liên ngành; Khoản 4. Tổ chức điều phối hoạt động của các thành viên; 4. Tổ chức điều phối hoạt động của các thành viên; Khoản 5. Xây dựng, tổng hợp chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt; 5. Xây dựng, tổng hợp chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt; Khoản 6. Tổng hợp các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xử lý theo thẩm quyền; 6. Tổng hợp các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xử lý theo thẩm quyền; Khoản 7. Đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của các Bộ, ngành, đoàn thể; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; 7. Đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm của các Bộ, ngành, đoàn thể; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; Điều 5. Thành viên của Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ : Khoản 1. Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trình lãnh đạo Bộ, ngành, đoàn thể mình phê duyệt theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đồng thời gửi Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành tổng hợp chung; 1. Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trình lãnh đạo Bộ, ngành, đoàn thể mình phê duyệt theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đồng thời gửi Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành tổng hợp chung; Khoản 2. Đề xuất, đóng góp ý kiến về công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm; 2. Đề xuất, đóng góp ý kiến về công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm; Khoản 3. Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm của Bộ, ngành, đoàn thể mà mình đại diện; 3. Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm của Bộ, ngành, đoàn thể mà mình đại diện; Khoản 4. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề trong từng lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. 4. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề trong từng lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Khoản 5. Tham gia chuẩn bị nội dung giao ban định kỳ, bất thường, họp chuyên đề hoặc cụm chuyên đề, các kỳ họp sơ kết, tổng kết; thực hiện chế độ khai thác, sử dụng, bảo quản, bí mật Nhà nước, những thông tin, số liệu về phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy định của Chính phủ; 5. Tham gia chuẩn bị nội dung giao ban định kỳ, bất thường, họp chuyên đề hoặc cụm chuyên đề, các kỳ họp sơ kết, tổng kết; thực hiện chế độ khai thác, sử dụng, bảo quản, bí mật Nhà nước, những thông tin, số liệu về phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy định của Chính phủ; Khoản 6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và báo cáo đột xuất có yêu cầu về phòng, chống tệ nạn mại dâm của Bộ, ngành, đoàn thể mình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; 6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và báo cáo đột xuất có yêu cầu về phòng, chống tệ nạn mại dâm của Bộ, ngành, đoàn thể mình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; Khoản 7. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm. 7. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm. Điều 6. Thành viên của Tổ công tác liên ngành có các quyền lợi như sau: Khoản 1. Được nhận Bản tin phòng, chống tệ nạn xã hội hàng tháng và những tài liệu có liên quan; 2. Được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật; 1. Được nhận Bản tin phòng, chống tệ nạn xã hội hàng tháng và những tài liệu có liên quan; 2. Được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật; Khoản 3. Tham dự hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; 4. Thông tin kịp thời về các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm. 3. Tham dự hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; 4. Thông tin kịp thời về các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm. Điều 7 Điều 7. Trường hợp thành viên Tổ công tác liên ngành đi công tác, học tập dài hạn ba tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành để đảm bảo hoạt động của Tổ công tác liên ngành đủ thành phần, chế độ thông tin liên lạc không gián đoạn. Điều 7. Trường hợp thành viên Tổ công tác liên ngành đi công tác, học tập dài hạn ba tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành để đảm bảo hoạt động của Tổ công tác liên ngành đủ thành phần, chế độ thông tin liên lạc không gián đoạn. Điều 8. Khoản 1. Tổ công tác liên ngành định kỳ 6 tháng họp 1 lần vào tuần thứ 3 của tháng 1 và tháng 6 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, kế hoạch trong 6 tháng vừa qua và đề ra phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng tiếp theo. Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành tổ chức các cuộc họp chuyên đề theo nhóm Bộ, ngành, đoàn thể. 1. Tổ công tác liên ngành định kỳ 6 tháng họp 1 lần vào tuần thứ 3 của tháng 1 và tháng 6 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, kế hoạch trong 6 tháng vừa qua và đề ra phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng tiếp theo. Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành tổ chức các cuộc họp chuyên đề theo nhóm Bộ, ngành, đoàn thể. Khoản 2. Đối với một số vấn đề cần trình giải quyết gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Tổ công tác liên ngành thì các thành viên tham gia góp ý bằng văn bản để Tổ trưởng trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt. 2. Đối với một số vấn đề cần trình giải quyết gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Tổ công tác liên ngành thì các thành viên tham gia góp ý bằng văn bản để Tổ trưởng trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt. Điều 9. Kinh phí hoạt động thường trực của Tổ công tác liên ngành lấy từ kinh phí chỉ đạo phòng, chống tệ nạn mại dâm hàng năm của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội theo dự toán được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết cho hoạt động thường trực của Tổ công tác liên ngành và các thành viên. Kinh phí cho các đoàn công tác liên ngành do Bộ, cơ quan chủ trình đảm bảo. Riêng công tác phì của cán bộ do cơ quan cử người đi công tác giải quyết theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết cho hoạt động thường trực của Tổ công tác liên ngành và các thành viên. Kinh phí cho các đoàn công tác liên ngành do Bộ, cơ quan chủ trình đảm bảo. Riêng công tác phì của cán bộ do cơ quan cử người đi công tác giải quyết theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Nghị Định 111/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 111/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Nghị định này quy định về chương trình, kế hoạch, hợp đồng đào tạo thực hành; yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe. Khoản 2. Nghị định này áp dụng với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo khối ngành sức khỏe (sau đây viết tắt là cơ sở giáo dục) và cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục trong đào tạo khối ngành sức khỏe; các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục trong đào tạo khối ngành sức khỏe (sau đây viết tắt là cơ sở thực hành) là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở y tế khác đáp ứng yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Người học thực hành bao gồm học sinh, sinh viên, học viên chuyên khoa, học viên cao học, nghiên cứu sinh đang được đào tạo trong khối ngành sức khỏe. Khoản 3. Người giảng dạy thực hành bao gồm người của cơ sở thực hành và người của cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu theo quy định của Nghị định này và được phân công giảng dạy, hướng dẫn thực hành cho người học thực hành tại cơ sở thực hành. Điều 3. Nguyên tắc trong tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe Khoản 1. Bảo đảm sự an toàn, tôn trọng và giữ bí mật thông tin cho người sử dụng dịch vụ y tế tại cơ sở thực hành. Khoản 2. Lấy người học thực hành làm trung tâm, được đào tạo để đạt các phẩm chất, năng lực đã được xác định trong chương trình đào tạo thực hành theo chuẩn năng lực nghề nghiệp. Khoản 3. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong xây dựng chương trình, kế hoạch, hợp đồng, tổ chức đào tạo thực hành, lượng giá và đánh giá kết quả thực hành. Khoản 4. Bảo đảm sự thống nhất, tương đồng về quyền và trách nhiệm giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong tổ chức đào tạo thực hành. Chương II CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO THỰC HÀNH Điều 4. Chương trình đào tạo thực hành Khoản 1. Chương trình đào tạo thực hành là phần thực hành trong chương trình, đào tạo tổng thể của một trình độ đào tạo theo từng ngành hoặc chuyên ngành do cơ sở giáo dục ban hành; được thể hiện trong mục tiêu, nội dung đào tạo, tiến trình đào tạo tổng thể, phương pháp dạy - học, hình thức kiểm tra và lượng giá năng lực, đánh giá kết quả và chuẩn năng lực đầu ra của người học theo từng học phần, môn học, module (đối với chương trình có module) và toàn bộ chương trình thực hành. Khoản 2. Cơ sở giáo dục chủ trì, phối hợp với cơ sở thực hành xây dựng chương trình đào tạo thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều này khi xây dựng chương trình đào tạo tổng thể. Điều 5. Kế hoạch đào tạo thực hành Khoản 1. Kế hoạch đào tạo thực hành được xây dựng chi tiết hằng năm căn cứ vào chương trình đào tạo thực hành quy định tại Điều 4 Nghị định này, trong đó xác định nhiệm vụ cụ thể của cá nhân, đơn vị thuộc cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành để thực hiện chương trình đào tạo thực hành. Khoản 2. Cơ sở giáo dục chủ trì, phối hợp với cơ sở thực hành xây dựng, thống nhất và ban hành kế hoạch đào tạo thực hành, Điều 6. Hợp đồng đào tạo thực hành Khoản 1. Hợp đồng đào tạo thực hành bao gồm hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng chi tiết, được ký theo thỏa thuận giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành đáp ứng các yêu cầu trong đào tạo thực hành quy định tại Chương III Nghị định này. Trường hợp cơ sở thực hành trực thuộc cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục trực thuộc cơ sở thực hành thì không bắt buộc phải ký hợp đồng đào tạo thực hành. Khoản 2. Cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành căn cứ theo chương trình, kế hoạch đào tạo thực hành quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này thỏa thuận, ký hợp đồng nguyên tắc về đào tạo thực hành theo từng khóa đào tạo, trước khi bắt đầu khóa đào tạo ít nhất 06 tháng, Trường hợp cơ sở giáo dục mở ngành đào tạo mới thuộc khối ngành sức khỏe thì hợp đồng nguyên tắc về đào tạo thực hành phải được ký trước khi thực hiện thủ tục mở ngành. Hợp đồng nguyên tắc về đào tạo thực hành thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 3. Hợp đồng chi tiết về đào tạo thực hành được ký theo từng năm học, theo từng chương trình, kế hoạch đào tạo thực hành quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này, cụ thể cho từng trình độ, ngành, chuyên ngành đào tạo. Hợp đồng chi tiết về đào tạo thực hành được ký sau khi cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành thống nhất ban hành kế hoạch đào tạo thực hành theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Điều 7. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo thực hành Khoản 1. Cơ sở thực hành chủ trì, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Thống nhất danh sách người học thực hành và người giảng dạy thực hành; Điểm b) Tiếp nhận người học thực hành, người giảng dạy thực hành và người theo dõi, quản lý công tác đào tạo thực hành của cơ sở giáo dục gửi đến; Điểm c) Thống nhất với cơ sở giáo dục phân công người giảng dạy thực hành tham gia hướng dẫn thực hành theo kế hoạch đào tạo thực hành đã được ban hành; Điểm d) Ban hành và tổ chức thực hiện quy định sử dụng các trang thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở thực hành trong đào tạo thực hành; Điểm đ) Quy định việc triển khai tích hợp nội dung an toàn người bệnh, giáo dục y đức và quy tắc ứng xử cho người học thực hành trong quá trình thực hành tại cơ sở thực hành; Điểm e) Lượng giá người học thực hành thường xuyên và đánh giá kết quả khi kết thúc theo chương trình đào tạo thực hành. Khoản 2. Cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với cơ sở giáo dục triển khai các nội dung sau đây: Điểm a) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Phân công đơn vị chức năng và người của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo dõi, quản lý công tác đào tạo thực hành; Điểm c) Công bố bằng văn bản và thường xuyên cập nhật trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có) danh sách người giảng dạy thực hành, số lượng, loại hình, ngành, chuyên ngành, trình độ đào tạo thực hành, số lượng tối đa người học thực hành có thể nhận, số lượng người học thực hành đang thực hành tại cơ sở. Khoản 3. Việc điều phối người giảng dạy thực hành, người học thực hành phải bảo đảm theo chương trình, kế hoạch và hợp đồng đào tạo thực hành đã được thống nhất, ký kết giữa cơ sở thực hành và cơ sở giáo dục. Cơ sở thực hành và cơ sở giáo dục tự thỏa thuận, thống nhất cơ sở làm đầu mối điều phối người giảng dạy thực hành, người học thực hành tùy điều kiện thực tiễn và khả năng của mỗi bên và phải quy định rõ trong hợp đồng chi tiết về đào tạo thực hành. Khoản 4. Người giảng dạy thực hành có các nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Giảng dạy, hướng dẫn thực hành theo chương trình, kế hoạch đào tạo thực hành đã được phân công; Điểm b) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành và của cơ sở giáo dục cùng phối hợp quản lý, theo dõi, lượng giá, đánh giá kết quả thực hành của người học theo chương trình, kế hoạch đào tạo thực hành. Chương III YÊU CẦU TRONG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO THỰC HÀNH Điều 8. Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành Khoản 1. Yêu cầu chung đối với người giảng dạy thực hành: Điểm a) Có văn bằng, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 12 tháng liên tục đến thời điểm giảng dạy thực hành phù hợp với trình độ, ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành; trình độ của người giảng dạy thực hành không được thấp hơn trình độ đang được đào tạo của người học thực hành; Điểm b) Có chứng chỉ hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với chương trình, đối tượng đào tạo thực hành trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề. Khoản 2. Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh: Điểm a) Các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối với trình độ cao đẳng và trung cấp; Điểm c) Tại cùng một thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp; Điểm d) Đã được bồi dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ trường hợp người giảng dạy thực hành đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng. Điều 9. Yêu cầu đối với cơ sở thực hành Khoản 1. Yêu cầu chung đối với cơ sở thực hành: Điểm a) Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với chương trình đào tạo thực hành; Điểm b) Có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hành theo yêu cầu của chương trình đào tạo thực hành; Điểm c) Có người giảng dạy thực hành đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này và có đủ thời gian hoạt động chuyên môn liên tục ở ngành/chuyên ngành hướng dẫn thực hành ít nhất là 12 tháng. Khoản 2. Yêu cầu đối với cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Điểm a) Có đủ các yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; Điểm b) Có phòng học, phòng giao ban, phòng trực dành cho người học thực hành và người giảng dạy thực hành; Điểm c) Có người giảng dạy thực hành đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này; Điểm d) Tại cùng một thời điểm, mỗi khoa, phòng có không quá 03 người học thực hành trên 01 giường bệnh hoặc 01 ghế răng; Điểm đ) Tổng thời lượng tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối thiểu là 20% và tối đa là 80% của tổng thời lượng chương trình thực hành, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này; Điểm e) Cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này phải bảo đảm: Tổng thời lượng tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối thiểu là 50%, tối đa là 80% tổng thời lượng chương trình thực hành được thực hiện tại cơ sở thực hành và chỉ được là cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này của không quá 02 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ đại học, sau đại học và 01 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Điều 10. Yêu cầu đối với cơ sở giáo dục Khoản 1. Có chương trình, kế hoạch và hợp đồng đào tạo thực hành theo quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Nghị định này. Khoản 2. Cơ sở giáo dục có ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh phải ký hợp đồng hoặc có 01 cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện ít nhất 50% thời lượng của chương trình thực hành và đáp ứng các yêu cầu sau đây: Điểm a) Là bệnh viện hạng I hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến I trở lên đối với đào tạo trình độ sau đại học, đào tạo trình độ đại học ngành y đa khoa, y học cổ truyền, răng hàm mặt; là bệnh viện hạng II hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến II trở lên đối với đào tạo trình độ đại học các ngành khác thuộc khối ngành sức khỏe; là bệnh viện hạng III hoặc hoặc bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thuộc danh mục kỹ thuật từ tuyến III trở lên đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp khối ngành sức khỏe; Điểm b) Có ít nhất 20% người giảng dạy chương trình thực hành là người làm việc cơ hữu của cơ sở giáo dục có đăng ký hành nghề tại cơ sở thực hành và được cơ sở thực hành bố trí làm công tác khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với năng lực, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề. Điều 11. Công bố cơ sở khám Bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe Khoản 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố và chịu trách nhiệm về việc công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo thủ tục quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Khoản 2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi văn bản công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây: Điểm a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các bộ, ngành ở trung ương gửi văn bản thông báo về Bộ Y tế, trừ cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Điểm b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi văn bản thông báo về Bộ chủ quản để tổng hợp gửi Bộ Y tế; Điểm c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi văn bản thông báo về Sở Y tế. Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến: cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm cập nhật trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan danh sách cơ sở thực hành đáp ứng yêu cầu; trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản không đồng ý việc tự công bố gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do. Khoản 4. Văn bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 5. Cơ sở thực hành chỉ được ký hợp đồng đào tạo thực hành sau 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành và cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có văn bản không đồng ý việc tự công bố. Điều 12. Chi phí đào tạo thực hành Khoản 1. Chi phí đào tạo thực hành tại cơ sở thực hành được kết cấu trong giá dịch vụ đào tạo (học phí) khối ngành sức khỏe gắn với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ đào tạo theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 2. Mức chi phí đào tạo thực hành được xác định trên cơ sở tương ứng với tỷ lệ thời lượng thực hành trong chương trình đào tạo.
Nghị Định 111/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe . * Điều 12 - Khoản 5 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21
Nghị Định 111/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe . Điều 12. Chi phí đào tạo thực hành Khoản 5. Cơ sở thực hành chỉ được ký hợp đồng đào tạo thực hành sau 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này nhận được văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự công bố đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành và cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có văn bản không đồng ý việc tự công bố. Điều 12. Chi phí đào tạo thực hành Khoản 1. Chi phí đào tạo thực hành tại cơ sở thực hành được kết cấu trong giá dịch vụ đào tạo (học phí) khối ngành sức khỏe gắn với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ đào tạo theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 2. Mức chi phí đào tạo thực hành được xác định trên cơ sở tương ứng với tỷ lệ thời lượng thực hành trong chương trình đào tạo. Khoản 3. Cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành thỏa thuận, thống nhất mức chi phí đào tạo thực hành và quy định cụ thể trong hợp đồng đào tạo thực hành. Trường hợp cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành không ký hợp đồng thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này thì mức chi phí đào tạo thực hành phải được nêu cụ thể trong kế hoạch đào tạo thực hành. Chương IV QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO THỰC HÀNH Điều 13. Quyền và trách nhiệm của cơ sở thực hành Khoản 1. Cơ sở thực hành có các quyền sau đây: Điểm a) Được ưu tiên tham gia các chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế và đào tạo nhân lực y tế; Điểm b) Được sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị của cơ sở giáo dục (nếu có) đặt tại cơ sở thực hành trong hoạt động chuyên môn; Điểm c) Được tính điểm khi đánh giá chất lượng và xếp hạng cơ sở y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm d) Được công nhận là một bộ phận thực hiện nhiệm vụ đào tạo của cơ sở giáo dục sau khi ký hợp đồng chi tiết đào tạo thực hành với cơ sở giáo dục Khoản 2. Cơ sở thực hành có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Bảo đảm các yêu cầu của cơ sở thực hành theo quy định của Nghị định này; Điểm b) Phối hợp với cơ sở giáo dục bảo đảm chất lượng đào tạo thực hành theo chương trình đào tạo thực hành; Điểm c) Xác nhận kết quả thực hành của người học thực hành. Điều 14. Quyền và trách nhiệm của cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. Cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có các quyền sau đây: Điểm a) Các quyền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định này; Điểm b) Có các quyền sau đây khi đánh giá chất lượng, xếp hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục tham gia hướng dẫn thực hành và được bố trí làm công tác khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở thực hành được tính là nhân lực của cơ sở thực hành; Được tính thành tích nghiên cứu khoa học của người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục thực hiện tại cơ sở thực hành vào thành tích nghiên cứu khoa học của cơ sở thực hành; Được tính điểm cao hơn khi xem xét đánh giá chất lượng, xếp hạng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Điểm c) Quyết định chi trả thù lao và các chế độ khác (nếu có) cho người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục và người học thực hành trực tiếp tham gia hoạt động chuyên môn theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở thực hành. Khoản 2. Cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này; Điểm b) Xác nhận quá trình giảng dạy thực hành tại cơ sở thực hành để xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác cho người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy thực hành và khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở thực hành theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Điều 15. Quyền và trách nhiệm của cơ sở giáo dục Khoản 1. Cơ sở giáo dục có quyền sau đây: Điểm a) Quyết định việc chi trả thù lao và các chế độ khác (nếu có) cho người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành tham gia hoạt động xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn tài liệu đào tạo, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục theo quy định; Điểm b) Được kê khai người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành là giảng viên cơ hữu trong các trường hợp: Cơ sở giáo dục công lập được kê khai người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này là giảng viên cơ hữu nếu đã được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp bộ môn trở lên tại cơ sở giáo dục; Cơ sở giáo dục ngoài công lập được kê khai người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành ngoài công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này là giảng viên cơ hữu nếu đã được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp bộ môn trở lên tại cơ sở giáo dục; Một người chỉ được kiêm nhiệm và kê khai là giảng viên cơ hữu tại một cơ sở giáo dục; không áp dụng quy định này với các cơ sở thực hành của lực lượng vũ trang. Khoản 2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Xác nhận quá trình giảng dạy thực hành để xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư, xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác đối với người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành theo quy định của pháp luật về giáo dục và pháp luật về thi đua khen thưởng; Điểm b) Mời đại diện người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành tham gia hoạt động xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn; Điểm c) Tạo điều kiện cho người giảng dạy thực hành tham gia bồi dưỡng về phương pháp dạy - học lâm sàng phù hợp với chương trình đào tạo thực hành cho người giảng dạy thực hành; Điểm d) Xác nhận và làm thủ tục công nhận cho người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành là giảng viên (hoặc giáo viên) cơ hữu hoặc thỉnh giảng của cơ sở giáo dục khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục. Điều 16. Quyền và trách nhiệm của người giảng dạy thực hành Khoản 1. Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành có các quyền sau đây: Điểm a) Được cơ sở giáo dục mời tham gia hoạt động xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn; Điểm b) Được công nhận là giảng viên (hoặc giáo viên) cơ hữu hoặc thỉnh giảng của cơ sở giáo dục khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục; Điểm c) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó khoa, bộ môn của cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và được hưởng các quyền lợi như giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm chức danh và xét tặng danh hiệu đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật, trừ cơ sở thực hành của lực lượng vũ trang; Điểm d) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành ngoài công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó khoa, bộ môn của cơ sở giáo dục ngoài công lập theo quy định của pháp luật hiện hành và được hưởng các quyền lợi như giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm chức danh và xét tặng danh hiệu đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Được tính thời gian giảng dạy để xem xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về giáo dục và thi đua khen thưởng; Điểm e) Được chi trả thù lao và các chế độ khác (nếu có) khi tham gia hướng dẫn thực hành, xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn tài liệu hướng dẫn đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục. Khoản 2. Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục tại cơ sở thực hành có các quyền sau đây: Điểm a) Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục công lập đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó các khoa chuyên môn tại cơ sở thực hành công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này theo quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, trừ cơ sở thực hành của lực lượng vũ trang; Điểm b) Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục ngoài công lập đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó các khoa chuyên môn tại cơ sở thực hành ngoài công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này theo quy định của pháp luật hiện hành; Điểm c) Được cơ sở thực hành phân công tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở thực hành khi đáp ứng yêu cầu theo quy định và cơ sở thực hành có nhu cầu; được hưởng thù lao và các chế độ khác (nếu có) theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở thực hành; Điểm d) Được xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Khoản 3. Người giảng dạy thực hành có trách nhiệm tuân thủ nội quy, quy định, quy chế chuyên môn của cơ sở thực hành và quy định, quy chế trong đào tạo của cơ sở giáo dục. Điều 17. Quyền và trách nhiệm của người học thực hành Khoản 1. Được tham gia các hoạt động chuyên môn phù hợp với năng lực, trình độ, chuyên môn của người học thực hành và nhu cầu của cơ sở thực hành dưới sự giám sát, hướng dẫn của người giảng dạy thực hành; được hưởng chế độ thù lao tương ứng với mức độ tham gia theo quy chế chi tiêu nội bộ trong trường hợp được cơ sở thực hành bố trí tham gia các hoạt động chuyên môn phù hợp. Khoản 2. Tuân thủ quy định, quy chế chuyên môn của cơ sở thực hành, cơ sở giáo dục và hướng dẫn của người giảng dạy thực hành. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 18. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Bộ Y tế có trách nhiệm: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà soát việc bảo đảm yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành đối với cơ sở thực hành quy định tại Nghị định này; Điểm b) Các nhiệm vụ khác quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Điểm a) Phối hợp với Bộ y tế kiểm tra, rà soát việc bảo đảm yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành đối với cơ sở thực hành quy định tại Nghị định này; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất lộ trình điều chỉnh mức học phí bao gồm chi phí đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo quy định tại Nghị định này; Điểm c) Các nhiệm vụ khác quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Điểm a) Bố trí nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe theo quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi quản lý. Điều 19. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Cơ sở thực hành đang đào tạo thực hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải rà soát, bổ sung, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Người giảng dạy thực hành chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này phải tham gia lớp bồi dưỡng trước ngày 01 tháng 01 năm 2020. Điều 20. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017. Điều 21. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (2b).PC
Nghị Định 118/2022/NĐ-CP biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của việt nam để thực hiện hiệp định thương mại hàng hóa asean - trung quốc giai đoạn 2022 - 2027 . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Nghị Định 118/2022/NĐ-CP biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của việt nam để thực hiện hiệp định thương mại hàng hóa asean - trung quốc giai đoạn 2022 - 2027 . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2022 - 2027 và điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định này. Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khoản 2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 3. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Khoản 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2022 - 2027 (thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng sau đây gọi là thuế suất ACFTA). Khoản 2. Cột “Mã hàng” và cột “Mô tả hàng hóa” tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này được được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và chi tiết theo cấp mã 8 số hoặc 10 số. Trường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, người khai hải quan kê khai mô tả, mã hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sửa đổi, bổ sung và áp dụng thuế suất của mã hàng hoá được sửa đổi, bổ sung quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 3. Cột “Thuế suất ACFTA (%)”: Thuế suất áp dụng từ ngày 30 tháng 12 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2027. Khoản 4. Ký hiệu “*”: Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế suất ACFTA tại thời điểm tương ứng. Khoản 5. Cột “Nước không được hưởng ưu đãi”: Những mặt hàng nhập khẩu từ nước có thể hiện ký hiệu tên nước (được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này) không được áp dụng thuế suất ACFTA quy định tại Nghị định này. Khoản 6. Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07, 17.01, 24.01, 25.01, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong hạn ngạch là mức thuế suất quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này; danh mục và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu. Điều 4. Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ACFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Được nhập khẩu từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc, bao gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ sau: Điểm a) Bru-nây Đa-rút-xa-lam, ký hiệu là BN; Điểm b) Vương quốc Cam-pu-chia, ký hiệu là KH; Điểm c) Cộng hoà In-đô-nê-xi-a, ký hiệu là ID; Điểm d) Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, ký hiệu là LA; Điểm đ) Ma-lay-xi-a, ký hiệu là MY; Điểm e) Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma, ký hiệu là MM; Điểm g) Cộng hoà Phi-líp-pin, ký hiệu là PH; Điểm h) Cộng hoà Xinh-ga-po, ký hiệu là SG; Điểm i) Vương quốc Thái Lan, ký hiệu là TH; Điểm k) Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ký hiệu là CN; Khoản 3. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa (bao gồm cả quy định về vận chuyển trực tiếp) và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu E hoặc có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc và quy định hiện hành của pháp luật. Điều 5. Hàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam Hàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường trong nước được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định ACFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Điều 6. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Khoản 2. Nghị định số 153/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2018 - 2022 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 7. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2). TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương I Điều 1 Phạm vi và đối tượng điều chỉnh Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và thí điểm đặt cược bóng đá quốc tế trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 2. Đối tượng áp dụng Điểm a) Các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế; Điểm b) Các đối tượng được phép tham gia đặt cược; Điểm c) Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược; Điểm d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: Khoản 1. “Đặt cược” là trò chơi giải trí có thưởng mà người tham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra trong các sự kiện thể thao, giải trí được sử dụng để kinh doanh đặt cược. Người tham gia dự đoán đúng sẽ được trả thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật, dịch vụ có thể quy ra thành tiền dựa trên kết quả của sự kiện đó khi kết thúc theo Thể lệ đặt cược. Khoản 2. “Kinh doanh đặt cược” là việc tổ chức, cung cấp sản phẩm đặt cược cho người chơi theo nguyên tắc người chơi bỏ tiền ra mua vé đặt cược và được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Nghị định này. Khoản 3. “Sự kiện đặt cược” là các cuộc đua ngựa, đua chó, trận đấu và giải thi đấu bóng đá quốc tế được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược sử dụng để người chơi tham gia đặt cược theo quy định tại Nghị định này. Khoản 4. “Bóng đá quốc tế” là các trận đấu, giải thi đấu bóng đá được tổ chức bên ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc được các tổ chức quốc tế đứng ra tổ chức trong lãnh thổ Việt Nam. Khoản 5. “Ban tổ chức sự kiện” là đơn vị hoặc bộ phận có trách nhiệm đứng ra tổ chức các “sự kiện đặt cược” phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược. Khoản 6. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tiền trả thưởng cho người chơi với tổng số tiền đặt cược mà doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thu được từ người chơi. Khoản 7. “Tỷ lệ cược” là tỷ lệ giữa số tiền mà người chơi đặt cược với số tiền mà người chơi sẽ được lĩnh thưởng khi thắng cược. Khoản 8. “Trả thưởng cố định” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng để trả cho người chơi trên cơ sở tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đưa ra theo từng thời điểm. Khoản 9. “Trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng theo tỷ lệ trả thưởng đã quy định để trả cho người chơi dựa trên doanh thu bán vé đặt cược và số người tham gia đặt cược cùng trúng thưởng. Kết thúc sự kiện đặt cược, các giải thưởng không có người trúng thưởng sẽ được chuyển thành doanh thu của sự kiện đặt cược kế tiếp. Khoản 10. “Nài ngựa” là người điều khiển ngựa đua đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này. Khoản 11. “Cuộc đua” là cuộc thi đấu giữa các ngựa đua hoặc chó đua được sử dụng kết quả phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược. Khoản 12. “Tài khoản tham gia đặt cược” là tài khoản của người chơi để tham gia đặt cược theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Khoản 13. “Người chơi” là các đối tượng được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Khoản 14. “Thiết bị đầu cuối đặt cược” (sau đây gọi là thiết bị đầu cuối) là thiết bị điện tử để ghi nhận các dữ liệu tham gia đặt cược, in vé đặt cược cho người chơi và kiểm tra vé đặt cược trúng thưởng do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trực tiếp vận hành hoặc giao cho các đại lý bán vé đặt cược vận hành. Khoản 15. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Điều 3 Nguyên tắc kinh doanh đặt cược Khoản 1. Kinh doanh đặt cược là hoạt động kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích phát triển, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được kinh doanh đặt cược. Khoản 3. Việc tổ chức kinh doanh đặt cược phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. Khoản 4. Đồng tiền được sử dụng để mua vé đặt cược, trả thưởng trong kinh doanh đặt cược là Việt Nam đồng. Điều 4 Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh đặt cược Khoản 1. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này. Khoản 2. Kinh doanh đặt cược không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Tổ chức kinh doanh và tham gia đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế ngoài quy định tại Nghị định này dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện. Khoản 4. Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 5. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 6. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này. Khoản 7. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Khoản 8. Tham gia đặt cược khi không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Khoản 9. Cho người không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này mượn, sử dụng thông tin của mình để đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Khoản 10. Tham gia dàn xếp hoặc thỏa thuận làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược. Khoản 11. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược. Khoản 12. Để các cá nhân thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này tham gia đặt cược với bất kỳ hình thức, lý do nào. Khoản 13. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để tổ chức hoạt động đặt cược trái với quy định tại Nghị định này. Khoản 14. Cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền. Khoản 15. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền. Khoản 16. Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi, giải trí để kinh doanh đặt cược trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng. Khoản 17. Gây mất trật tự công cộng tại trường đua, địa điểm bán vé đặt cược. Khoản 18. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Chương II Điều 5 Loại hình đặt cược Các loại hình đặt cược được phép kinh doanh bao gồm: Khoản 1. Đặt cược đua ngựa. Khoản 2. Đặt cược đua chó. Khoản 3. Đặt cược bóng đá quốc tế. Điều 6 Sản phẩm đặt cược Khoản 1. Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Sản phẩm đặt cược dựa trên thứ hạng của ngựa đua, chó đua khi về đích trong cuộc đua ngựa, đua chó do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tổ chức theo quy định tại Chương III của Nghị định này. Khoản 2. Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Sản phẩm đặt cược dựa trên tỷ số của trận đấu, hiệp đấu, các sự kiện xảy ra trong trận đấu và thứ hạng trong giải thi đấu. Trận đấu, giải thi đấu được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải là các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được Liên đoàn bóng đá quốc tế (FIFA) công bố, phê chuẩn. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố danh mục các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Điều 7 Người chơi Khoản 1. Người chơi phải đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Các đối tượng không được phép tham gia đặt cược Điểm a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức; Điểm c) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua ngựa, đua chó mà mình thực hiện nhiệm vụ giám sát; Điểm d) Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển; Điểm đ) Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược; Điểm e) Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khoản 3. Người chơi có các quyền sau: Điểm a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố; Điểm b) Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; Điểm c) Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tin trúng thưởng của cá nhân; Điểm d) Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng, các hành vi gian lận của doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan; Điểm đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược được công bố. Khoản 4. Người chơi có các nghĩa vụ sau: Điểm a) Xuất trình giấy tờ cá nhân để chứng minh thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược khi doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu; Điểm b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược và Thể lệ đặt cược được công bố; Điểm c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm d) Không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận nào trong quá trình tham gia đặt cược; Điểm đ) Giữ gìn vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng. Điều 8 Giới hạn mức tham gia đặt cược Khoản 1. Mức đặt cược tối thiểu cho một lần đặt cược là 10.000 đồng (mười nghìn đồng). Khoản 2. Mức đặt cược tối đa mỗi người chơi trong một ngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là 1.000.000 đồng (một triệu đồng). Khoản 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức đặt cược tối thiểu và mức đặt cược tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong từng thời kỳ. Điều 9 Thể lệ đặt cược Khoản 1. Doanh nghiệp phải ban hành Thể lệ đặt cược cho từng sản phẩm đặt cược. Thể lệ đặt cược phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Tên sản phẩm đặt cược; Điểm b) Mô tả sản phẩm đặt cược; Điểm c) Đối tượng tham gia đặt cược; Điểm d) Cách thức tham gia đặt cược; Điểm đ) Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược và thời điểm kết thúc nhận đặt cược; Điểm e) Cách xác định kết quả đặt cược để trả thưởng; Điểm g) Phương thức trả thưởng; Điểm h) Tỷ lệ trả thưởng; Điểm i) Các trường hợp hoàn trả tiền mua vé đặt cược; Điểm k) Điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng; Điểm l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp; Điểm m) Quyền và nghĩa vụ của người chơi; Điểm n) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm: Điểm a) Gửi Thể lệ đặt cược cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý; Điểm b) Công bố công khai Thể lệ đặt cược tại trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó), trụ sở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định. Khoản 3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ đặt cược có những nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi, bổ sung Thể lệ đặt cược cho phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 4. Khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ đặt cược, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Điều 10 Phương thức trả thưởng Khoản 1. Phương thức trả thưởng đặt cược bao gồm: Điểm a) Phương thức trả thưởng cố định; Điểm b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu; Điểm c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Khoản 2. Căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm đặt cược. Điều 11 Tỷ lệ trả thưởng Khoản 1. Đối với phương thức trả thưởng cố định: Tỷ lệ trả thưởng phụ thuộc vào tỷ lệ cược và duy trì tỷ lệ trả thưởng kế hoạch ở mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược.
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương II * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 - Khoản 1 + Điểm a
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương II Điều 10 Phương thức trả thưởng Khoản 1. Phương thức trả thưởng đặt cược bao gồm: Điểm a) Phương thức trả thưởng cố định; Điểm b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu; Điểm c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Khoản 2. Căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm đặt cược. Điều 11 Tỷ lệ trả thưởng Khoản 1. Đối với phương thức trả thưởng cố định: Tỷ lệ trả thưởng phụ thuộc vào tỷ lệ cược và duy trì tỷ lệ trả thưởng kế hoạch ở mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược. Khoản 2. Đối với phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu: Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng ở mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược. Điều 12 Phương thức phân phối vé đặt cược Khoản 1. Vé đặt cược được phân phối theo các phương thức sau: Điểm a) Thông qua thiết bị đầu cuối; Điểm b) Thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động), không bao gồm phương thức phân phối vé đặt cược qua mạng Internet hoặc các ứng dụng công nghệ Internet trên điện thoại. Phương thức phân phối này chỉ được thực hiện sau 01 năm thực hiện phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Khoản 2. Điều kiện về kỹ thuật hệ thống đặt cược Điểm a) Điều kiện phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối): - Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài); - Máy móc, thiết bị phải đạt tiêu chuẩn G7 và có kèm theo đầy đủ tài liệu hướng dẫn mô tả đặc tính kỹ thuật, cách thức cài đặt, sơ đồ chi tiết các bộ phận máy, cách thức thay thế, sửa chữa các bộ phận, danh sách thiết bị thay thế đi kèm, cách vận hành và phương pháp bảo hành, bảo trì; - Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định; - Có khả năng tích hợp tối thiểu 02 kênh truyền dữ liệu về hệ thống máy chủ để đảm bảo ít nhất có một kênh dữ liệu dự phòng khi kênh truyền dữ liệu chính bị sự cố xảy ra; - Có máy chủ dự phòng vận hành song song với máy chủ chính để sao lưu các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi. Điểm b) Điều kiện đối với phần mềm: - Có bản quyền theo quy định của pháp luật; - Được thiết kế phù hợp với các quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược đối với từng sản phẩm đặt cược; - Bảo đảm ghi nhận kịp thời, chính xác các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi, tính toán, xác định chính xác doanh thu, giá trị giải thưởng, kiểm tra các thông số của vé đặt cược trúng thưởng; - Có tính bảo mật cao, không cho phép sự xâm nhập hoặc can thiệp từ bên ngoài làm sai lệch các dữ liệu tham gia đặt cược và các dữ liệu khác phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược. Điểm c) Điều kiện về đường truyền dữ liệu (bao gồm cả hệ thống thiết bị đầu cuối và hệ thống điện thoại): - Có tính ổn định cao, có lưu lượng và tốc độ truyền đáp ứng yêu cầu trao đổi và xử lý kịp thời thông tin giữa máy chủ, các thiết bị đầu cuối, hệ thống điện thoại và thiết bị có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặt cược; - Bảo đảm an ninh, an toàn, bí mật thông tin của người sử dụng dịch vụ điện thoại theo quy định của pháp luật; - Đảm bảo ghi lại được tất cả các thông tin (dưới hình thức tập tin hoặc ghi âm) tham gia đặt cược của người chơi chính xác, đầy đủ để làm cơ sở cho hoạt động quản lý, giám sát, trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược. Điều 13 Địa bàn kinh doanh đặt cược Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể: Khoản 1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Điểm a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối; Điểm b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua. Khoản 2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm: Điểm a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế; Điểm b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại. Điều 14 Doanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Điểm b)án vé đặt cược cố định Khoản 1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tại Điều 13 của Nghị định này. Điểm b)án vé đặt cược cố định Khoản 2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em. Điểm b)án vé đặt cược cố định Khoản 3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược. Điều 15 Tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược Khoản 1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cược phải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó. Khoản 2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau: Điểm a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu; Điểm b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc. Điều 16 Vé đặt cược Khoản 1. Vé đặt cược có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc dữ liệu điện tử, phụ thuộc vào các phương thức phân phối vé đặt cược theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này. Khoản 2. Vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ phải có các nội dung sau: Điểm a) Tên doanh nghiệp phát hành vé đặt cược; Điểm b) Tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược; Điểm c) Ngày, giờ sự kiện đặt cược diễn ra; Điểm d) Lựa chọn của người chơi; Điểm đ) Giá trị tham gia đặt cược; Điểm e) Ngày, giờ phát hành vé đặt cược; Điểm g) Thời hạn lưu hành vé đặt cược (nếu có); Điểm h) Tỷ lệ cược (nếu có); Điểm i) Ký hiệu của đại lý bán vé đặt cược hoặc thiết bị đầu cuối; Điểm k) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé đặt cược để chống làm giả; Điểm l) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 3. Vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử phải có các nội dung sau: Điểm a) Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và l khoản 2 Điều này; Điểm b) Số tài khoản tham gia đặt cược của người chơi. Điều 17 Tài khoản tham gia đặt cược của người chơi Khoản 1. Người chơi tham gia đặt cược thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động) phải có tài khoản tham gia đặt cược được đăng ký tại doanh nghiệp kinh doanh đặt cược để tham gia đặt cược. Khoản 2. Khi đăng ký tài khoản tham gia đặt cược, người chơi có trách nhiệm khai báo và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo. Thông tin khai báo của người chơi phải bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Họ và tên người chơi; Điểm b) Ngày, tháng, năm sinh; Điểm c) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với người nước ngoài), ngày cấp, nơi cấp; Điểm d) Nơi đăng ký tham gia đặt cược; Điểm đ) Số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Điểm e) Tên, địa chỉ, điện thoại, thư điện tử (Email) của người liên quan khi cần liên hệ; Điểm g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 3. Sau khi người chơi đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược, doanh nghiệp cấp mã số tài khoản, mật khẩu ban đầu để người chơi truy cập khi tham gia đặt cược. Người chơi chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo vệ tài khoản, mật khẩu của mình trong quá trình sử dụng. Khoản 4. Hoạt động thanh toán, trả thưởng giữa người chơi và doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện thông qua tài khoản của người chơi và doanh nghiệp kinh doanh đặt cược mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Điều 18 Đại lý bán vé đặt cược Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó được phép lựa chọn tổ chức, cá nhân làm đại lý bán vé đặt cược. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được phép lựa chọn tổ chức làm đại lý bán vé đặt cược. Khoản 2. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với cá nhân: Điểm a) Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Điểm b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược; Điểm c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Khoản 3. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với tổ chức: Điểm a) Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Điểm b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược; Điểm c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Khoản 4. Đại lý bán vé đặt cược có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 19 Nguyên tắc xác định kết quả đặt cược để trả thưởng Khoản 1. Doanh nghiệp phải công bố kết quả của từng sự kiện đặt cược ngay sau khi sự kiện đặt cược đó kết thúc và công bố này là cơ sở để trả thưởng cho người chơi. Việc công bố kết quả của sự kiện đặt cược được căn cứ trên các cơ sở sau: Điểm a) Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Căn cứ vào kết quả cuộc đua ngựa, đua chó do Trọng tài xác định và được Hội đồng giám sát cuộc đua xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này và công bố thông tin chính thức lần đầu tiên; Điểm b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Căn cứ vào kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu đối với sản phẩm đặt cược dựa trên sự kiện, kết quả trận đấu bóng đá quốc tế hoặc căn cứ công bố thông tin chính thức lần đầu tiên từ Ban tổ chức sự kiện đối với sản phẩm đặt cược dựa vào sự kiện, kết quả liên quan đến giải thi đấu bóng đá quốc tế. Khoản 2. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về thông tin công bố kết quả của các sự kiện đặt cược. Điều 20 Quy định về trả thưởng Khoản 1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé đặt cược trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả sự kiện đặt cược hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé đặt cược (nếu có). Quá thời hạn quy định, các vé đặt cược trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng. Khoản 2. Việc trả thưởng cho người chơi trúng thưởng được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, nơi tổ chức đặt cược và các đại lý bán vé đặt cược được ủy quyền hoặc thông qua tài khoản của người chơi mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Khoản 3. Thời gian thanh toán giải thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đối với người chơi trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của người chơi. Khoản 4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán giải thưởng được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Điều 21 Hoàn trả tiền mua vé đặt cược Khoản 1. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho tất cả người chơi trong các trường hợp sau: Điểm a) Địa điểm tổ chức sự kiện đặt cược bị thay đổi; Điểm b) Sự kiện đặt cược được thông báo là bị hủy bỏ nhưng chưa có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược, hoặc có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược nhưng địa điểm thay đổi hoặc thời gian tổ chức chậm hơn 36 giờ so với lịch ban đầu; Điểm c) Hội đồng giám sát cuộc đua từ chối xác nhận kết quả của cuộc đua ngựa, đua chó; Điểm d) Doanh nghiệp vi phạm quy định về Điều lệ đua; Điểm đ) Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho người chơi đã đặt cược vào các con ngựa đua, chó đua nhưng bị loại ra trước khi diễn ra cuộc đua theo quyết định của Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua. Khoản 3. Vé đặt cược được đề nghị hoàn trả tiền đặt cược phải đáp ứng đủ điều kiện như vé đặt cược lĩnh thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 22 Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền Khoản 1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. Doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật, thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. Doanh nghiệp phải phổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền. Điều 23 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các quyền sau: Điểm a) Được phép tổ chức các hoạt động kinh doanh đặt cược theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp;
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương II * Điều 22 * Điều 23 Chương III * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 Chương IV * Điều 30
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương II Điều 22 Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền Khoản 1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. Doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật, thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. Doanh nghiệp phải phổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền. Điều 23 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các quyền sau: Điểm a) Được phép tổ chức các hoạt động kinh doanh đặt cược theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp; Điểm b) Được phép từ chối nhận đặt cược của các đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này. Khoản 2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các nghĩa vụ sau: Điểm a) Tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh đặt cược tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan; Điểm b) Tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố; Điểm c) Áp dụng các giải pháp để đảm bảo chỉ những người đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này mới được phép tham gia đặt cược; Điểm d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi khi trúng thưởng. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu; Điểm đ) Cung cấp các chứng từ liên quan về số tiền trúng thưởng của người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để làm cơ sở cho ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối thực hiện việc bán ngoại tệ, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài hoặc cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các đối tượng nêu trên; Điểm e) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, giám sát theo quy định của pháp luật; Điểm g) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố và quy định của pháp luật; Điểm h) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh; Điểm i) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật; Điểm k) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; Điểm l) Tuyên truyền, cảnh báo và tư vấn cho người chơi kiểm soát mức độ tham gia đặt cược phù hợp với khả năng thu nhập; Điểm m) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp. Chương III Điều 24 Điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó Khoản 1. Chỉ có doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó và kết quả được sử dụng để kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tại trường đua đã được cơ quan, quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Các cuộc đua ngựa, đua chó chỉ được phép tiến hành sau khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau: Điểm a) Có Điều lệ đua do doanh nghiệp xây dựng và ban hành; Điểm b) Có danh sách ngựa đua, chó đua, nài ngựa và các thông tin có liên quan đến ngựa đua, chó đua, nài ngựa đăng ký tham dự cuộc đua được công bố công khai tối thiểu 24 giờ trước khi diễn ra cuộc đua đầu tiên trong ngày; Điểm c) Ngựa đua, chó đua, nài ngựa tham gia cuộc đua phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ đua; Điểm d) Có Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Nghị định này; Điểm đ) Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích phải đầy đủ và đang hoạt động tốt đảm bảo tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua và xác định kết quả cuộc đua. Khoản 4. Các cuộc đua phải được tổ chức đúng quy trình theo Điều lệ đua của doanh nghiệp được công bố. Điều 25 Điều lệ đua Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải xây dựng Điều lệ đua và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trước khi ban hành. Điều lệ đua phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung cơ bản sau: Điểm a) Điều kiện, tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua; Điểm b) Điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa; Điểm c) Quy trình đăng ký ngựa đua, chó đua, nài ngựa; Điểm d) Quy trình xếp hạng, xếp lịch đua cho ngựa đua, chó đua; Điểm đ) Quy trình kiểm tra ngựa đua, chó đua, nài ngựa trước, sau cuộc đua và cách xác định ngựa đua, chó đua, nài ngựa không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự cuộc đua; Điểm e) Trách nhiệm, quyền hạn của chủ ngựa, chủ chó, nài ngựa, trọng tài; Điểm g) Quy trình tổ chức cuộc đua và phương thức xác định ngựa đua, chó đua về đích; Điểm h) Người có thẩm quyền quyết định cuối cùng về kết quả cuộc đua; Điểm i) Tiền thưởng và cách thức phân chia tiền thưởng giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và chủ ngựa, chủ chó; Điểm k) Các hành vi vi phạm và phương thức xử lý vi phạm; Điểm l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp; Điểm m) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có trách nhiệm: Điểm a) Gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đua quy định tại Điều 29 của Nghị định này để theo dõi, quản lý; Điểm b) Công bố công khai Điều lệ đua tại trường đua, trụ sở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có). Khoản 3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ đua phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải gửi bản cập nhật Điều lệ đua sửa đổi, bổ sung tối thiểu 24 giờ trước thời điểm cuộc đua diễn ra cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Điều lệ đua đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Điều 26 Ngựa đua, chó đua Khoản 1. Doanh nghiệp quy định cụ thể tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua tham gia các cuộc đua để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn sau: Điểm a) Ngựa đua tham gia các cuộc đua phải là con ngựa đã được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua; Điểm b) Chó đua tham gia các cuộc đua phải là loại chó thuộc chủng loại Greyhound được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua. Khoản 2. Ngựa đua, chó đua tham gia từng cuộc đua phải được đăng ký trước với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Điều lệ đua và có tên, mã số riêng để nhận dạng, xác định khi về đích. Khoản 3. Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua có quyền yêu cầu, chỉ định kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua tham gia cuộc đua nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật. Điều 27 Nài ngựa Khoản 1. Doanh nghiệp phải xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa điều khiển ngựa trong các cuộc đua để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trước khi ban hành. Nài ngựa phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Là người lao động theo quy định tại Bộ luật lao động; Điểm b) Có chứng chỉ nài ngựa được cấp bởi doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa hoặc cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo nài ngựa; Điểm c) Không có quan hệ gia đình với bất kỳ chủ ngựa đua khác có ngựa đua tham gia trong cuộc đua, bao gồm: Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột. Khoản 2. Trong quá trình điều khiển ngựa đua, nài ngựa phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Điều lệ đua. Trong trường hợp nài ngựa vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật. Khoản 3. Trước khi tổ chức các cuộc đua ngựa, tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa phải gửi danh sách nài ngựa cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý. Điều 28 Trọng tài Khoản 1. Trọng tài là người do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó lựa chọn đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn Trọng tài do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Khoản 2. Doanh nghiệp phải bố trí đủ số lượng Trọng tài cần thiết để đảm bảo việc giám sát toàn bộ từ khâu kiểm tra tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua, đưa ngựa đua, chó đua vào điểm xuất phát, quá trình diễn ra trong cuộc đua và xác định ngựa đua, chó đua khi về đích. Các Trọng tài được tổ chức thành Ban Trọng tài, trong Ban Trọng tài có một Trọng tài chính để ra các quyết định cuối cùng của Ban Trọng tài và chịu trách nhiệm toàn bộ về các quyết định của Ban Trọng tài. Khoản 3. Trước khi tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tối thiểu 05 ngày làm việc doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải gửi danh sách Trọng tài cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý. Điều 29 Hội đồng giám sát cuộc đua Khoản 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có trường đua ngựa, đua chó có trách nhiệm thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính để thực hiện việc giám sát hoạt động đua ngựa, đua chó. Khoản 2. Thành phần của Hội đồng giám sát cuộc đua bao gồm đại diện của các Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Tùy vào quy mô hoạt động kinh doanh đặt cược và điều kiện thực tế tại từng tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành phần Hội đồng giám sát cuộc đua trên tinh thần tinh gọn bộ máy và hiệu quả công việc. Khoản 3. Hội đồng giám sát cuộc đua có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau: Điểm a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này. Trong trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó, Hội đồng giám sát cuộc đua phải lập biên bản và yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng hoạt động tổ chức cuộc đua của doanh nghiệp để báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; Điểm b) Trực tiếp giám sát quá trình tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó theo Điều lệ đua được công bố; Điểm c) Ký biên bản xác nhận kết quả cuộc đua; Điểm d) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua Điểm a) Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này. Điểm b) Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát cuộc đua được căn cứ vào các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược, Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và Điều lệ đua được công bố. Điểm c) Hội đồng giám sát cuộc đua phải có đủ thành phần khi làm nhiệm vụ. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan, các thành viên không thể tham gia đầy đủ thì ngoài đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, tối thiểu phải có 02 thành viên khác trong Hội đồng giám sát cuộc đua. Điểm d) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Trường hợp có các ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề thì xử lý như sau: - Quyết định được thông qua khi có trên 50% số thành viên có mặt của Hội đồng giám sát cuộc đua nhất trí thông qua; - Trường hợp số thành viên ủng hộ và không ủng hộ ngang nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự nhất trí của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua. Điểm đ) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, trừ đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược. Khoản 5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về quy chế làm việc, chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua và các nội dung khác liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua. Chương IV Mục 1 Điều 30 Điều kiện, hồ sơ và quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi xây dựng trường đua ngựa, đua chó; Điểm b) Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó; Điểm c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật; Điểm d) Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định; Điểm đ) Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế; Điểm e) Cam kết về việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Khoản 2. Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. Khoản 3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Khoản 4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương IV * Điều 30 - Khoản 1 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 31 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương IV Mục 1 Điều 30 Điều kiện, hồ sơ và quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1 Điểm đ) Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế; Điểm e) Cam kết về việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Khoản 2. Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. Khoản 3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Khoản 4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Mục 1 Điều 31 Điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Doanh nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Điểm a) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư; Điểm b) Đã trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này; Điểm c) Có phương án kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó gồm các tài liệu sau: Điểm a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm c) Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp; Điều 31 Điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 2 Điểm d) Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm đ) Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với công trình xây dựng trường đua ngựa, đua chó do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; Điểm e) Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu, loại hình sản phẩm, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược, tần suất tổ chức đặt cược, đánh giá hiệu quả kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước), đánh giá tác động môi trường, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, kế hoạch triển khai thực hiện và thời hạn kinh doanh; Điểm g) Dự thảo Thể lệ đặt cược, Điều lệ đua và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. Điều 32 Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 05 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định. Khoản 2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Khoản 3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ Điểm a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua; Điểm b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua kiểm tra thực địa tại trường đua, địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến; Điểm d) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Khoản 4. Nội dung thẩm định Căn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Điều 33 Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải có các nội dung sau: Điểm a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; Điểm b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm c) Đại diện pháp luật của doanh nghiệp; Điểm d) Loại hình đặt cược; Điểm đ) Địa chỉ nơi đặt trường đua; Điểm e) Phương thức phân phối vé đặt cược; Điểm g) Địa bàn kinh doanh đặt cược; Điểm h) Thời hạn hiệu lực; Điểm i) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý. Khoản 2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại Điều 79 của Nghị định này. Điều 34 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Điểm a) Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó của doanh nghiệp đã bị mất, thất lạc, hư hỏng (nếu có). Khoản 3. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó cấp lại là số đã được cấp trước đây. Khoản 4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cấp lại là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất. Điều 35 Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó đã được quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định này, doanh nghiệp phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm: Điểm a) Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm c) Các tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua xem xét điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh. Khoản 4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất. Điều 36 Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hết thời hạn hiệu lực theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh đặt cược thì tối thiểu 06 tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược hết thời hạn hiệu lực phải tiến hành xin gia hạn. Khoản 2. Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó bao gồm: Điểm a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược còn hiệu lực tối thiểu là 06 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này; Điểm c) Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó bao gồm: Điểm a) Đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược còn hiệu lực tối thiểu là 06 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm c) Các hồ sơ quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 31 của Nghị định này; Điểm d) Bản sao có chứng thực biên bản kết luận đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này. Khoản 4. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 32 của Nghị định này. Khoản 5. Nội dung thẩm định Căn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 6. Thời gian gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được gia hạn có hiệu lực thi hành. Điều 37 Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây: Điểm a) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược mà không triển khai hoạt động kinh doanh; Điểm b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; Điểm c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm d) Không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 của Nghị định này; Điểm đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Nghị định này. Khoản 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương IV * Điều 37 - Khoản 1 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 Chương V * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 Chương VI * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 48 Chương VII * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương IV Điều 37 Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó Khoản 1 Điểm b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; Điểm c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm d) Không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 của Nghị định này; Điểm đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Nghị định này. Khoản 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Khoản 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua xem xét ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đối với các trường hợp quy định tại điểm a, d và đ khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ được thông báo cho doanh nghiệp trước 10 ngày kể từ ngày thực hiện thu hồi. Khoản 4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mục 2 Điều 38 Tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Khoản 1. Chính phủ cho phép 01 doanh nghiệp được phép tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Thời gian thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Sau thời gian thí điểm, Chính phủ sẽ tổng kết, đánh giá để quyết định việc tiếp tục cho phép thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế hoặc có thể chấm dứt không cho phép thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Khoản 2. Doanh nghiệp tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải đáp ứng các điều kiện: Điểm a) Vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) hoặc tương đương; Điểm b) Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định; Điểm c) Phương án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật; Điểm d) Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế; Điểm đ) Cam kết về việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Khoản 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế áp dụng quy định của Luật đấu thầu. Khoản 4. Doanh nghiệp được lựa chọn tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Mục 2 Điều 39 Điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Khoản 1. Doanh nghiệp được lựa chọn thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Khoản 2. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho quá trình kinh doanh, trong đó hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế gồm các tài liệu sau: Điểm a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; Điểm d) Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp; Điểm đ) Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm e) Dự thảo Thể lệ đặt cược và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. Mục 2 Điều 40 Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Khoản 1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 05 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định. Khoản 2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Khoản 3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ Điểm a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư; Điểm b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư kiểm tra thực địa tại địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; Điểm c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến; Điểm d) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 4. Nội dung thẩm định Căn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 39 của Nghị định này. Mục 2 Điều 41 Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Khoản 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải có các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h và i khoản 1 Điều 33 Nghị định này. Khoản 2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là 05 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế có hiệu lực thi hành. Mục 2 Điều 42 Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Trong quá trình thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế, trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư hoặc vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Nghị định này thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các bộ, ngành thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế của doanh nghiệp. Chương V Mục 2 Điều 43 Cung cấp thông tin Khoản 1. Doanh nghiệp có trách nhiệm công bố công khai Điều lệ đua, Thể lệ đặt cược, các thông tin có liên quan đến sự kiện đặt cược để người chơi biết khi tham gia đặt cược và kết quả sự kiện đặt cược để xác định người chơi trúng thưởng. Khoản 2. Doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp. Các thông tin liên quan đến sự kiện đặt cược phải đảm bảo tính trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Mục 2 Điều 44 Quảng cáo Khoản 1. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được phép quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh đặt cược phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo. Nội dung quảng cáo bao gồm: Điểm a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp kinh doanh đặt cược; Điểm b) Tên sản phẩm đặt cược, sự kiện đặt cược; Điểm c) Đối tượng được phép chơi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Khoản 3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chỉ được phép quảng cáo bằng bảng, biển hiệu trong phạm vi trụ sở chính của doanh nghiệp, trường đua, điểm bán vé đặt cược cố định nhưng phải đảm bảo người bên ngoài không nghe được, không nhìn thấy được nội dung quảng cáo. Ngoài những hình thức được phép quảng cáo quy định tại Điều này, doanh nghiệp không được quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế dưới mọi hình thức và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quảng cáo. Mục 2 Điều 45 Khuyến mại Doanh nghiệp không được phép thực hiện chính sách khuyến mại cho người chơi dưới bất kỳ hình thức nào trong quá trình kinh doanh đặt cược. Chương VI Điều 46 Chế độ tài chính Khoản 1. Năm tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán. Khoản 2. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản đóng góp đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh đặt cược. Mục 2 Điều 47 Chế độ kế toán và báo cáo Khoản 1. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản 2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược đã được cấp phép. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí gắn với các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản 3. Chế độ báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Mục 2 Điều 48 Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính Khoản 1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán hàng năm. Điều 48 Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính Khoản 2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Chương VII Điều 49 Quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1. Chương VII của Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược có các hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 50 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược bao gồm: Điểm a) Cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền. Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng. Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại Điều 55 của Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền tổ chức đối với cùng hành vi vi phạm. Khoản 2. Hình thức xử phạt bổ sung trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược có thời hạn. Khoản 3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau: Điểm a) Buộc đính chính thông tin đã cung cấp, công bố không đầy đủ, không chính xác; Điểm b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính. Điều 51 Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế Khoản 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 52 Hành vi vi phạm quy định về phạm vi kinh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Liên kết với các đối tượng cá cược bất hợp pháp để san sẻ rủi ro; Điểm b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược mà không được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền.
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương VII * Điều 52 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 * Điều 64 * Điều 65 * Điều 66 * Điều 67 * Điều 68 Chương VIII * Điều 69 - Khoản 1
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương VII Điều 52 Hành vi vi phạm quy định về phạm vi kinh doanh Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 52 Hành vi vi phạm quy định về phạm vi kinh doanh Khoản 1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Liên kết với các đối tượng cá cược bất hợp pháp để san sẻ rủi ro; Điểm b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược mà không được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền. Khoản 2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Kinh doanh đặt cược vượt quá phạm vi được phép kinh doanh đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật; Điểm b) Lợi dụng kết quả sự kiện đặt cược để tham gia đặt cược hoặc tổ chức kinh doanh đặt cược trái phép. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 53 Hành vi vi phạm quy định về loại hình đặt cược và sản phẩm đặt cược Khoản 1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh sản phẩm đặt cược trái với quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Khoản 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 12 tháng đến 18 tháng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 54 Hành vi vi phạm quy định về quản lý người chơi Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 55 Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi Khoản 1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi cố tình mua vé đặt cược để tham gia đặt cược khi thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa vé đặt cược để lĩnh thưởng. Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng; Điểm b) Dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược; Điểm c) Giả mạo kết quả trúng thưởng. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 56 Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, ban hành và công bố Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Không gửi Thể lệ đặt cược tới các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này; Điểm b) Không gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Không công bố công khai Thể lệ đặt cược theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này; Điểm b) Không công bố công khai Điều lệ đua theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Khoản 3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Không xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này; Điểm b) Không xây dựng và ban hành Điều lệ đua theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Khoản 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 57 Hành vi vi phạm quy định về điểm bán vé đặt cược cố định Khoản 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định trái với quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 58 Hành vi vi phạm quy định về phương thức phân phối vé đặt cược Khoản 1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương thức phân phối vé đặt cược không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Điểm a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 12 tháng đến 18 tháng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 59 Hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược Khoản 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thời điểm nhận đặt cược. Khoản 2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 60 Hành vi vi phạm quy định về vé đặt cược Khoản 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược không đảm bảo đầy đủ nội dung, thông tin theo quy định pháp luật. Khoản 2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược có mệnh giá thấp hơn mức tối thiểu hoặc vượt quá mức đặt cược tối đa theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 61 Hành vi vi phạm quy định về đại lý bán vé đặt cược Khoản 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng làm đại lý với các cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này. Điều 62 Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng, tỷ lệ trả thưởng và phương thức trả thưởng Khoản 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua hoặc kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc kết quả đã được Ban tổ chức sự kiện công bố chính thức lần đầu; Điểm b) Thực hiện phương thức trả thưởng trái với quy định tại Điều 10 của Nghị định này; Điểm c) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng thấp hơn mức tối thiểu theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này; Điểm d) Xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 63 Hành vi vi phạm quy định về tổ chức đua ngựa, đua chó Khoản 1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về ngựa đua, chó đua, nài ngựa và Trọng tài theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các điều kiện về tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 64 Hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin Khoản 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác. Khoản 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đính chính thông tin đã công bố, cung cấp không đầy đủ, không chính xác đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 65 Hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng; Điểm b) Không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới; Điểm c) Không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền; Điểm d) Không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị; Điểm đ) Không rà soát khách hàng theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập giao dịch; Điểm e) Không báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố. Khoản 2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Không áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Không xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; Điểm c) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền. Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 66 Hành vi vi phạm quy định về khuyến mại Khoản 1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đối với hành vi cố ý thực hiện chính sách khuyến mại cho người chơi. Khoản 2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Điều 67 Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo Khoản 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Điểm a) Không gửi hoặc gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đính chính thông tin đã cung cấp, công bố không đầy đủ, không chính xác đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 68 Thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Khoản 1. Thanh tra viên Tài chính các cấp đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo. Khoản 2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này. Khoản 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng; Điểm c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này. Khoản 4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có quyền: Điểm a) Phạt cảnh cáo; Điểm b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng; Điểm c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược có thời hạn theo quy định tại Nghị định này; Điểm d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này. Khoản 5. Thẩm quyền đối với mức phạt tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần tổ chức. Khoản 6. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Công an theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này hoặc địa bàn quản lý của mình thì áp dụng quy định trong Nghị định này để xử phạt. Khoản 7. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là những người có quyền xử phạt quy định tại Điều này, công chức, viên chức đang thực thi công vụ, nhiệm vụ. Chương VIII Điều 69 Chính phủ Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh đặt cược.
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương VIII * Điều 69 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 * Điều 69 * Điều 70 * Điều 71 * Điều 72 * Điều 73 * Điều 74 * Điều 75 * Điều 76 * Điều 77 * Điều 78 Chương IX * Điều 79 * Điều 80 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương VIII Điều 69 Chính phủ Khoản 5. Thẩm quyền đối với mức phạt tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần tổ chức. Khoản 6. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Công an theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này hoặc địa bàn quản lý của mình thì áp dụng quy định trong Nghị định này để xử phạt. Khoản 7. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là những người có quyền xử phạt quy định tại Điều này, công chức, viên chức đang thực thi công vụ, nhiệm vụ. Điều 69 Chính phủ Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, báo cáo Chính phủ quyết định về việc ban hành chính sách quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược theo thẩm quyền. Điều 70 Thủ tướng Chính phủ Quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Nghị định này. Điều 71 Bộ Tài chính Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh đặt cược, bao gồm: Khoản 1. Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược theo thẩm quyền. Khoản 3. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược trong phạm vi quyền hạn quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đối với hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Điều 72 Bộ Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư của dự án có mục tiêu kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật đầu tư. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 73 Bộ Công an Khoản 1. Ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh đặt cược. Khoản 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền trong hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 4. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 74 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khoản 1. Công bố danh mục các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược. Khoản 4. Phê duyệt Điều lệ đua ngựa, đua chó, phê duyệt điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa và ban hành các quy định chuyên môn về tiêu chuẩn Trọng tài, giám sát và điều kiện hoạt động của cơ sở tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó theo quy định tại Nghị định này. Điều 75 Bộ Thông tin và Truyền thông Khoản 1. Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ đặt cược trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet theo yêu cầu của Bộ Công an. Khoản 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong việc thông tin về công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh đặt cược; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân không tổ chức, tham gia đặt cược trái phép. Điều 76 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược. Điều 77 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Khoản 3. Thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua để quản lý, giám sát hoạt động tổ chức đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp trên địa bàn. Khoản 4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật. Điều 78 Kiểm tra, thanh tra Khoản 1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Khoản 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kiểm tra định kỳ 02 năm một lần để xem xét khả năng tiếp tục duy trì hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Nội dung kiểm tra bao gồm: Điểm a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Điều 31 và Điều 39 của Nghị định này. Riêng đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 của Nghị định này, kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện kinh doanh đặt cược được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật. Điểm b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Về sản phẩm đặt cược, giới hạn mức tham gia đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược, tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược; - Về chấp hành Điều lệ đua, ngựa đua, chó đua, nài ngựa, Trọng tài (áp dụng đối với kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó); - Về quản lý đối tượng người chơi, chấp hành Thể lệ đặt cược, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; - Việc chấp hành quy định pháp luật về tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Công an quyết định kiểm tra đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đối tượng người chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khi có tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp. Khoản 4. Việc kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương IX Điều 79 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó (kể cả việc cho phép thí điểm) được tiếp tục hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó theo quy định sau: Điểm a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bao gồm: - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; - Các hồ sơ quy định tại điểm c, e và g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Điểm b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính rà soát hồ sơ và quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược cho doanh nghiệp, trong đó: - Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này. - Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Khoản 2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó, doanh nghiệp phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo đúng quy định tại khoản này. Điểm a) Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, bao gồm: - Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó; - Đáp ứng đủ các điều kiện để được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này. Điểm b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bao gồm: - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh đặt cược hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; - Các hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó (nếu có). Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 31 của Nghị định này; - Các hồ sơ quy định tại điểm c, đ, e và g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này. Điểm c) Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 32 của Nghị định này. Điểm d) Nội dung thẩm định Căn cứ quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm a khoản này, trong đó: - Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này. - Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Điều 80 Điều khoản thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các nội dung được giao quy định chi tiết tại Nghị định này.
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương IX * Điều 80
Nghị Định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế . Chương IX Điều 80ơng IX Điều 80. Điều khoản thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các nội dung được giao quy định chi tiết tại Nghị định này. Khoản 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Nghị Định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Nghị Định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Nghị định này quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm: Điểm a) Quỹ đất. Điểm b) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị). Điểm c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng). Điểm d) Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Khoản 3. Trường hợp bán đấu giá tài sản công để lấy nguồn thanh toán cho Hợp đồng BT thì việc sử dụng số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Hợp đồng BT). Khoản 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền ký kết Hợp đồng BT hoặc giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đàm phán, ký kết Hợp đồng BT và thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Cơ quan được ủy quyền). Khoản 3. Nhà đầu tư thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư). Khoản 4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Dự án BT. Điều 3 Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công Khoản 1. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo: Điểm a) Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng. Điểm b) Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Điểm c) Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau: Điểm a) Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này. Điểm b) Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu. Khoản 3. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cụ thể: Điểm a) Đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách trung ương. Điểm b) Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách địa phương. Khoản 4. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư. Khoản 5. Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản cho Nhà đầu tư. Khoản 6. Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng. Điều 4 Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán Khoản 1. Giá trị Dự án BT ghi tại Hợp đồng BT để thanh toán được xác định theo kết quả đấu thầu và không thay đổi kể từ ngày Hợp đồng BT được ký kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT thì thực hiện như sau: Điểm a) Giá trị điều chỉnh Dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT. Điểm b) Giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 3. Giá trị Dự án BT để thanh toán là giá trị Dự án BT được quyết toán theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là giá trị quyết toán Hợp đồng BT). Chương II Mục 1 Điều 5 Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư Khoản 1. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư áp dụng hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai. Khoản 2. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư là đất chưa giải phóng mặt bằng hoặc đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, đảm bảo đúng quy định sau: Điểm a) Đất thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Việc thu hồi đất đối với quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai. Điểm c) Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án. Khoản 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó: Điểm a) Khi ký Hợp đồng BT, trường hợp chưa xác định được giá trị quỹ đất thực tế thì giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT bằng (=) Diện tích quỹ đất dự kiến giao nhân (x) với Giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Điểm b) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện xác định giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Mục 1 Xác định giá trị quỹ đất thanh toán Khoản 1. Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán. Khoản 2. Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó: Điểm a) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Điểm b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất. Điểm c) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất. Khoản 3. Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự án BT và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau: Điều 6 Xác định giá trị quỹ đất thanh toán Khoản 4 Điểm a) Giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư và được tổng hợp vào giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư. Điểm b) Trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 5. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 4 Điều này (nếu có) và đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này. Điều 7 Sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT Khoản 1. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, cụ thể như sau: Điểm a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất. Điểm b) Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Khoản 2. Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể: Điểm a) Căn cứ khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Điểm b) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành. Khoản 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần giá trị Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng. Khoản 4. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, các Bên ký kết Hợp đồng BT có trách nhiệm xác định lãi vay huy động vốn đầu tư trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ tương ứng với phần giá trị quỹ đất thanh toán tính đến ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký kết Phụ lục Hợp đồng BT ghi nhận giá trị Dự án BT đã điều chỉnh. Khoản 5. Khi Dự án BT hoàn thành và phê duyệt quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị khối lượng công trình BT theo Hợp đồng và các Phụ lục Hợp đồng BT (nếu có), các Bên ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định giá trị quỹ đất để thực hiện thanh toán như sau: Điểm a) Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giảm trừ quỹ đất tương ứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Điểm b) Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn tổng giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền hoặc bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư; trường hợp thanh toán phần chênh lệch bằng quỹ đất giao cho Nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc ngang giá, theo đó giá trị quỹ đất giao thêm phải tương đương giá trị phần chênh lệch giữa tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán với tổng giá trị điều chỉnh Dự án BT. Điểm c) Sau khi hoàn thành việc thanh toán theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, các Bên ký kết Hợp đồng BT ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán để thanh lý Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật. Điều 8 Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT Khoản 1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện: Điểm a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được tính vào giá trị của Hợp đồng BT; không tính chi phí lãi vay huy động vốn vào Dự án BT đối với khoản kinh phí này. Điểm c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
Nghị Định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao . Chương II * Điều 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a
Nghị Định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao . Chương II Điều 8 Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT Khoản 1 Điểm a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được tính vào giá trị của Hợp đồng BT; không tính chi phí lãi vay huy động vốn vào Dự án BT đối với khoản kinh phí này. Điểm c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt. Khoản 2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này. Mục 2 Điều 9 Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT Khoản 1. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó: Điểm a) Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Điểm b) Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường. Khoản 2. Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị trụ sở làm việc thanh toán thì thực hiện như sau: Điểm a) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa các Bên ký kết Hợp đồng BT. Điểm b) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư. Khoản 4. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán thực tế là giá trị trụ sở làm việc thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có). Mục 2 Điều 10 Trình tự, thủ tục sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT Khoản 1. Việc sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ gồm các nội dung: Trụ sở làm việc để thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực hiện Hợp đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trình tự, thủ tục Điểm a) Đối với trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý: - Cơ quan quản lý tài sản công của bộ, cơ quan trung ương lập hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình Bộ, cơ quan trung ương để xem xét, có văn bản gửi Bộ Tài chính để có ý kiến về sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có trụ sở làm việc) để có ý kiến về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. - Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT. Điểm b) Đối với trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý: Sở Tài chính lập hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT. Điểm c) Hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT (áp dụng cho cả trường hợp trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý và trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý) gồm: - Văn bản báo cáo về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT và sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán; giá trị Dự án BT tạm tính và giá trị trụ sở làm việc bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất được tính theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định này và giá trị tài sản trên đất được tạm tính theo giá trị còn lại ghi trên sổ sách kế toán. - Ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (nếu có). - Các hồ sơ khác có liên quan. Điểm d) Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký Hợp đồng BT và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, Bộ, cơ quan trung ương (đối với trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý) đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trụ sở làm việc phù hợp với thời điểm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này. Điểm đ) Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại điểm a, điểm b Khoản này tổ chức xác định giá trị tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư. Khoản 3. Việc thanh toán Dự án BT, cấp Giấy chứng nhận, thanh toán khi điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Mục 3 Điều 11 Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT Khoản 1. Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT là giá trị quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan. Khoản 2. Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Mục 3 Điều 12 Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT Khoản 1. Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng, pháp luật có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các nội dung: Tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực hiện Hợp đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trình tự, thủ tục Điểm a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng lập hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình Bộ, cơ quan trung ương để xem xét, có văn bản gửi Bộ Tài chính để có ý kiến về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có tài sản kết cấu hạ tầng) để có ý kiến về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. - Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT. Điểm b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng lập hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, có văn bản gửi Sở Tài chính để có ý kiến về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT. - Trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính; cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT. Điểm c) Hồ sơ về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (áp dụng cho cả hường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý) gồm: - Văn bản về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới và sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán; Giá trị Dự án BT tạm tính và giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. - Các hồ sơ liên quan đến Dự án BT và tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT. Điểm d) Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký Hợp đồng BT và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý) ban hành quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng phù hợp với thời điểm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này. Điểm đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm tổ chức xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT gửi: - Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý); - Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý). Khoản 3. Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Mục 4 Điều 13 Xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT Việc xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định này. Mục 4 Điều 14 Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT Khoản 1. Việc sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ, ngành, địa phương quản lý tài sản công. Khoản 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT bằng tài sản công khác thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Mục 5 Điều 15 Lập dự toán ngân sách nhà nước Khoản 1. Giá trị tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định và giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 2. Giá trị tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được dự toán thu về giá trị tài sản công trong ngân sách nhà nước. Giá trị Dự án BT được dự toán chi về đầu tư phát triển trong ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước. Khoản 3. Ngân sách trung ương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý. Mục 5 Điều 16 Hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công thanh toán Khoản 1. Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện dưới hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. Khoản 2. Trường hợp đã phê duyệt quyết toán Dự án BT Điểm a) Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị quyết toán Hợp đồng BT. Khi Nhà đầu tư BT nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số chênh lệch giữa giá trị tài sản công và giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Nghị Định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao . Chương III * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19
Nghị Định 69/2019/NĐ-CP quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao . sản công thanh toán Khoản 1. Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện dưới hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. Khoản 2. Trường hợp đã phê duyệt quyết toán Dự án BT Điểm a) Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị quyết toán Hợp đồng BT. Khi Nhà đầu tư BT nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số chênh lệch giữa giá trị tài sản công và giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Điểm b) Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về tài sản công đối với giá trị tài sản công thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quyết toán Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 3. Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán Dự án BT Thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị tài sản công đối với giá trị tài sản công thanh toán, ghi chi tạm ứng ngân sách nhà nước tương ứng với giá trị tài sản công đã thanh toán để thực hiện Dự án BT. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán Dự án BT thì thực hiện ghi chi giá trị Dự án BT theo giá trị quyết toán và ghi thu, ghi chi phần chênh lệch (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này. Chương III Mục 5 Điều 17ều 17. Xử lý chuyển tiếp Khoản 1. Đối với các Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đã được ký kết theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký Hợp đồng BT trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà chưa hoàn thành việc thanh toán cho Nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện việc thanh toán theo nội dung Hợp đồng BT đã ký kết. Trường hợp các nội dung liên quan đến việc thanh toán chưa được quy định rõ trong Hợp đồng BT thì áp dụng các quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm 2014, Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm thanh toán. Trong đó: Điểm a) Việc xác định giá trị Dự án BT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Điểm b) Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể: - Đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với quỹ đất đã bồi thường, giải phóng mặt bằng, trụ sở làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điểm c) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh toán phải tương đương với giá trị Dự án BT. Điểm d) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước. Khoản 2. Đối với các Hợp đồng BT được ký kết từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong đó có điều khoản sử dụng tài sản công để thanh toán được thực hiện theo Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm 2014, Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan. Mục 5 Điều 18ều 18. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2019. Khoản 2. Bãi bỏ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao. Mục 5 Điều 19ều 19. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT. Khoản 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn Khoản 3 Điều 1 Nghị định này. Khoản 3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo đúng quy định của pháp luật./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Thông Tư 18/2015/TT-BGTVT quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13
Thông Tư 18/2015/TT-BGTVT quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có địa bàn hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; trên tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay. Điều 3. Nguyên tắc chung Khoản 1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục, phù hiệu, cấp hiệu. Nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị bằng văn bản và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra. Trường hợp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu bị mất, hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do bất khả kháng thì được xem xét cấp bổ sung. Khoản 2. Người thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không khi chuyển công tác khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nghỉ chế độ, xin thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc phải nộp lại toàn bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đã được cấp. Khoản 3. Nghiêm cấm việc cho mượn hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không đã được cấp vào mục đích khác. Chương II TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU Điều 4. Trang phục của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không Trang phục của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: Khoản 1. Mũ Điểm a) Mũ kê pi cùng màu với vải quần áo thu đông; mũ có thành, đỉnh và cầu mũ, có dây cooc dong ở phía trên lưỡi trai, lưỡi trai mũ bằng nhựa cứng màu đen có chiều rộng 4,5 cm, chiều dài 11 cm; quai mũ màu đen, phía trước mũ gắn an ninh hàng không hiệu. Điểm b) Mũ mềm màu xanh rêu sáng có lưỡi trai dài 8,5 cm, có 5 múi, hai bên tai có lưới cước; phía trước mũ mềm có gắn an ninh hàng không hiệu. Điểm c) Mũ cối màu xanh rêu sáng theo tiêu chuẩn chất lượng: TCVN 6407-1998, cỡ trung có chu vi vòng đầu từ 50 cm đến 52 cm, cỡ lớn có chu vi vòng đầu từ 52 cm trở lên, phía trước mũ gắn an ninh hàng không hiệu. Điểm d) Mũ bảo hiểm màu xanh rêu sáng theo quy định tại QCVN2:2008/BKHCN, mũ che nửa đầu và tai, có kính che mặt. Phía trước mũ gắn an ninh hàng không hiệu, phía trái mũ là hàng chữ ANHK màu vàng phản quang. Khoản 2. Cành tùng trên ve cổ áo được làm bằng đồng mạ hợp kim màu vàng. Khoản 3. Cà vạt và kẹp Cà vạt cùng màu với vải quần áo thu đông; kẹp cà vạt màu vàng. Cán bộ, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi mặc trang phục thu đông phải thắt cà vạt, trừ nhân viên an ninh cơ động. Khoản 4. Dây lưng, dây đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ Điểm a) Dây lưng màu đen, bản rộng 3 cm, có khóa bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, mặt khóa nhám có chữ nổi “AN” lồng vào nhau; Điểm b) Dây đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ màu nâu, bản rộng 5 cm có khóa bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, mặt khóa nhám có chữ nổi “AN” lồng vào nhau. Khoản 5. Găng tay và tất Găng tay màu trắng, bằng chất liệu vải thun, dài đến cổ tay. Tất chân bằng chất liệu vải sợi, màu đen. Khoản 6. Giầy da Điểm a) Giầy da của nam có màu đen, cổ ngắn có dây buộc, mũi bằng, đế mềm, trừ giầy của nhân viên an ninh cơ động; Điểm b) Giầy da của nữ có màu đen, cổ ngắn, không buộc dây, đế mềm, trừ giầy của nhân viên an ninh cơ động; Điểm c) Giầy da của nhân viên an ninh cơ động có màu đen, cao cổ đến 1/2 bụng chân, kiểu bốt đơ xô. Khoản 7. Áo khoác Điểm a) Áo khoác nam có màu xanh rêu sáng may theo kiểu măng tô san, có hai hàng cúc phía trước, cúc áo bằng đồng mạ hợp kim màu vàng rộng 2,7 cm, áo có 8 cúc để cài (6 cúc 2,7 cm để cài áo, 2 cúc 2,2 cm đính ở đai cổ tay áo), vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu. Điểm b) Áo khoác nữ có màu xanh rêu sáng may theo kiểu măng tô san, có một hàng cúc phía trước gồm 4 cúc áo bằng đồng mạ hợp kim màu vàng rộng 2,7 cm để cài áo, vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu. Khoản 8. Quần, áo mưa: Quần, áo mưa bằng ni lông tráng nhựa, áo may theo kiểu áo giắc kết, màu xanh Navy, có đai lưng và phéc mơ tuya phía trước và sau lưng áo có chữ “AN NINH HÀNG KHÔNG” màu vàng phản quang. Khoản 9. Trang phục xuân hè của nam, trừ nhân viên an ninh cơ động Điểm a) Áo màu be sáng ngắn tay, cổ đứng có chân; áo có 7 cúc (5 cúc để cài áo, 2 cúc cài túi áo phía trên), cúc áo bằng nhựa cùng với màu vải áo, đường kính 1,3 cm; hai túi áo ngực có nắp, túi áo may nổi có nẹp giữa, có hai quai ở vai áo để đeo cấp hiệu; vạt áo cho vào trong quần; Điểm b) Quần màu xanh rêu sáng, quần âu hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng. Khoản 10. Trang phục xuân hè của nữ, trừ nhân viên an ninh cơ động Điểm a) Áo màu ghi sáng ngắn tay, cổ bẻ; áo có 7 cúc (5 cúc để cài áo, 2 cúc cài túi áo phía dưới), cúc áo bằng nhựa cùng với màu vải áo, đường kính 1,3 cm; hai túi áo ở phía dưới may ngoài, nắp túi hơi chéo, có hai quai ở vai áo để đeo cấp hiệu; không cho vạt áo trong quần; Điểm b) Quần màu xanh rêu sáng, quần âu hai túi chéo, ống quần đứng. Khoản 11. Trang phục thu đông của nam, trừ nhân viên an ninh cơ động Điểm a) Áo vét tông màu xanh rêu sáng, dài tay có lót trong, thân trước 4 túi ngoài nắp vuông, cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có 4 cúc 2,2 cm để cài áo, 2 cúc 2,2 cm để cài túi áo phía dưới, 2 cúc 1,8 cm để cài túi áo phía trên, cúc áo bằng đồng mạ hợp kim màu vàng; Điểm b) Áo gi lê màu xanh rêu sáng; Điểm c) Quần âu màu xanh rêu sáng hai túi chéo và một túi phía sau, ống quần đứng. Khoản 12. Trang phục thu đông của nữ, trừ nhân viên an ninh cơ động Điểm a) Áo vét tông màu xanh rêu sáng, dài tay có lót trong, hai túi có nắp nổi ở phía dưới thân trước, áo chiết eo, cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có 6 cúc để cài (4 cúc 2,2 cm để cài áo và 2 cúc 2,2 cm để cài túi áo phía dưới), cúc áo bằng đồng mạ hợp kim màu vàng; Điểm b) Áo gi lê màu xanh rêu sáng; Điểm c) Quần âu màu xanh rêu sáng hai túi chéo, ống quần đứng. Khoản 13. Trang phục của nhân viên an ninh cơ động Điểm a) Áo màu xanh rêu sáng, may theo kiểu bờ lu dông dài tay có măng séc, áo có hai túi hộp trước ngực kích thước 14 cm x 16 cm, khóa kéo từ gấu áo đến cổ áo có nẹp che phía ngoài dán dính, gấu áo có chun, vai áo may trần hai lớp, có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có súp của vai sau, bên phải tay áo có một túi hộp kích thước 6 cm x 9 cm may cách mép đường chỉ bờ vai 5 cm, bên trái tay áo gắn phù hiệu an ninh hàng không, khuỷu tay áo may trần hai lớp; Điểm b) Quần màu xanh rêu sáng, may rộng có hai túi phía sau may nổi, gấu quần cài khuy nhồi, đầu gối may trần hai lớp, có một túi hộp kích thước 15 cm x 17 cm may bên trái ống quần đoạn giữa cạp quần và đầu gối. Khoản 14. Mẫu trang phục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 5. Phù hiệu, an ninh hàng không hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không Khoản 1. Phù hiệu được gắn ở trên trang phục, phương tiện, trụ sở của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không quy định như sau: Điểm a) Phù hiệu có hình lá chắn nền màu xanh gốc, bao quanh là viền màu vàng đậm, phía trên có hàng chữ “CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM” màu vàng, dưới hàng chữ có biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam, tiếp theo có chữ “AN NINH” và “SECURITY” màu vàng, phía dưới có hai bông lúa màu vàng; Điểm b) Phù hiệu trên trang phục được gắn ở cánh tay áo bên trái, mép trên cách đường chỉ bờ vai 5 cm và ký hiệu gắn lệch đường ly cánh tay 1 cm về phía trước; kích cỡ phù hiệu cao 9 cm, rộng 7 cm, bao quanh phù hiệu là viền màu vàng đậm rộng 0,2 cm. Khoản 2. An ninh hàng không hiệu được gắn ở phần chính giữa, phía trước của mũ kêpi, mũ mềm, mũ cối, mũ bảo hiểm quy định như sau: an ninh hàng không hiệu là một khối liền nhau được làm bằng đồng mạ hợp kim màu vàng có chiều rộng 6,5 cm, chiều cao 5,2 cm phía ngoài có hai cành tùng bao quanh hình tròn đường kính 4 cm; trong hình tròn có hai bông lúa màu vàng bao quanh biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam; phần cuối của hai bông lúa có nửa bánh xe và chữ “ANHK”; nền của hình tròn mầu xanh da trời. Khoản 3. Mẫu phù hiệu, an ninh hàng không hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 6. Cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không Khoản 1. Nền cấp hiệu màu xanh rêu sáng, hình thang, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 4,8 cm x 3,5 cm, dài 12 cm, độ chếch đầu nhọn 1,5 cm, viền xung quanh cấp hiệu màu vàng rộng 0,2 cm. Cấp hiệu được gắn ở hai bên cầu vai của trang phục. Khoản 2. Cúc chốt cấp hiệu bằng đồng mạ hợp kim màu vàng rộng 2 cm, hình ngôi sao năm cánh nổi giữa hai bông lúa được gắn phía đầu nhọn của cấp hiệu, các vạch ngang hoặc hình chữ V bằng đồng mạ hợp kim màu vàng đính ở phần cuối của cấp hiệu. Khoản 3. Cấp hiệu được phân định như sau: Điểm a) Giám đốc Trung tâm An ninh hàng không: 4 sao, 2 vạch ngang; Điểm b) Phó giám đốc Trung tâm An ninh hàng không: 3 sao, 2 vạch ngang; Điểm c) Trưởng Phòng An ninh hàng không: 2 sao, 2 vạch ngang; Điểm d) Phó Trưởng Phòng An ninh hàng không: 1 sao, 2 vạch ngang; Điểm đ) Đội trưởng: 4 sao, 1 vạch ngang; Điểm e) Đội phó: 3 sao, 1 vạch ngang; Điểm g) Tổ trưởng: 2 sao, 1 vạch ngang; Điểm h) Tổ phó: 1 sao, 1 vạch ngang; Điểm i) Nhân viên: 1 vạch hình chữ V. Khoản 4. Mẫu cấp hiệu được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 7. Chế độ cấp phát Chế độ cấp phát được quy định như sau: Khoản 1. Quần áo xuân hè, trừ nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 2 bộ. Khoản 2. Quần áo thu đông, trừ nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 3. Quần áo dành cho nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 2 bộ. Khoản 4. Áo khoác: 1 năm 1 bộ. Khoản 5. Cấp hiệu, phù hiệu, an ninh hàng không hiệu, cành tùng: 1 năm 2 bộ. Khoản 6. Giầy, quần áo mưa: 1 năm 1 bộ. Khoản 7. Tất và găng tay: 1 năm 2 bộ. Khoản 8. Cà vạt, kẹp cà vạt, trừ nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 9. Mũ kê pi, mũ mềm đối với nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 10. Dây lưng và dây đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với nhân viên an ninh cơ động: 1 năm 1 bộ. Khoản 11. Đối với các khu vực miền Bắc, Trung, Nam, tùy điều kiện cụ thể, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có thể xem xét, quyết định chuyển đổi trang phục Áo khoác thành Quần áo thu đông để phù hợp với điều kiện thời tiết. Đối với mũ cối và mũ bảo hiểm, căn cứ theo yêu cầu bảo vệ mục tiêu, tuần tra canh gác, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không xem xét, quyết định trang bị cho nhân viên của cơ quan, đơn vị mình. Điều 8. Chế độ sử dụng Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không khi làm nhiệm vụ phải sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo quy định tại Thông tư này. Điều 9. Kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không Kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được bố trí trong nguồn kinh phí chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp) và chi phí hợp lý trong kỳ (đối với doanh nghiệp). Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015. Khoản 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 12/2012/TT-BGTVT ngày 24/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng. Điều 11. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 1. Quần áo xuân hè Khoản 2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Như khoản 1 Điều 11; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ, - Cổng TTĐT Bộ GTVT, Báo GT, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, PC. BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng PHỤ LỤC I TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯƠNG KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG (Ban hành kèm theo Thông tư số: 18/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) 2. Quần áo thu đông Khoản 3. Quần áo của nhân viên An ninh cơ động Khoản 4. Áo khoác Khoản 5. Quần áo mưa Khoản 6. Mũ kê pi Khoản 7. Mũ mềm Khoản 8. Mũ cối Khoản 9. Mũ bảo hiểm Khoản 10. Cành tùng Khoản 11. Dây đeo công cụ hỗ trợ Khoản 12. Dây lưng Khoản 13. Cà vạt
Thông Tư 18/2015/TT-BGTVT quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không . * Điều 11 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14
Thông Tư 18/2015/TT-BGTVT quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không . Điều 11. Tổ chức thực hiện Khoản 3. Quần áo của nhân viên An ninh cơ động Khoản 4. Áo khoác Khoản 5. Quần áo mưa Khoản 6. Mũ kê pi Khoản 7. Mũ mềm Khoản 8. Mũ cối Khoản 9. Mũ bảo hiểm Khoản 10. Cành tùng Khoản 11. Dây đeo công cụ hỗ trợ Khoản 12. Dây lưng Khoản 13. Cà vạt Khoản 14. Cúc áo và cúc chốt cấp hiệu PHỤ LỤC II PHÙ HIỆU, AN NINH HÀNG KHÔNG HIỆU CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG (Ban hành kèm theo Thông tư số: 18/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 05 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) PHỤ LỤC III CẤP HIỆU CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG (Ban hành kèm theo Thông tư số: 18/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 05 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Quyết Định 359/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu “hướng dẫn phát hiện sớm - can thiệp sớm khuyết tật trẻ em” . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 359/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu “hướng dẫn phát hiện sớm - can thiệp sớm khuyết tật trẻ em” . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn Phát hiện sớm - Can thiệp sớm khuyết tật trẻ em”. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 3. Các Ông, bà: Chánh văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB; - Tổ chức VH; - Lưu: VT, KCB
Quyết Định 675/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm khoa học lâm nghiệp tây bắc trực thuộc viện khoa học lâm nghiệp việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 675/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm khoa học lâm nghiệp tây bắc trực thuộc viện khoa học lâm nghiệp việt nam . Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp vùng Tây Bắc. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc (sau đây gọi tắt là Trung tâm) có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn và tham gia đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp vùng Tây Bắc theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trụ sở chính của Trung tâm đặt tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp của Vùng theo quy định; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng và nghiên cứu ứng dụng tổng hợp về lâm nghiệp của Vùng theo quy định của pháp luật, gồm: Điểm a) Kỹ thuật và công nghệ trồng, phục hồi, làm giàu, xúc tiến tái sinh tự nhiên, cải tạo và quản lý bền vững rừng tự nhiên, rừng trồng và nông lâm kết hợp; Điểm b) Giống cây lâm nghiệp, gồm các loại hình rừng giống, vườn giống, chọn tạo giống và nhân giống cây lâm nghiệp, lưu giữ tập đoàn giống công tác; Điểm c) Kỹ thuật xây dựng và phát triển Vườn sưu tập thực vật, lưu giữ và phát triển nguồn gen cây rừng; Điểm d) Cơ sở khoa học và các biện pháp bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật rừng; Điểm đ) Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa; Điểm e) Sinh lý, sinh thái cá thể, quần thể thực vật rừng, quần xã động vật rừng và các biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái đặc thù; tác động và giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu trong lâm nghiệp; Điểm g) Ứng dụng công nghệ sinh học trong lâm nghiệp; Điểm h) Kỹ thuật nhân giống, nuôi, gây trồng, khai thác, chế biến và bảo quản các loại lâm sản ngoài gỗ; Điểm i) Biện pháp phòng, trừ sâu bệnh hại rừng, kỹ thuật phòng chống cháy rừng; Điểm k) Cơ giới hóa sản xuất cây giống lâm nghiệp, trồng rừng, khai thác, vận xuất, vận chuyển, chế biến, bảo quản lâm sản; Điểm l) Khoa học về quản lý lâm nghiệp; cơ chế, chính sách lâm nghiệp; kinh tế tài nguyên và môi trường rừng; thị trường lâm sản; lâm nghiệp cộng đồng. Khoản 3. Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật lâm nghiệp theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật. Khoản 4. Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất; triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học; tổ chức tham quan học tập và du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tham gia đào tạo tiến sỹ, liên kết đào tạo thạc sỹ, bồi dưỡng nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Tư vấn lập dự án; tư vấn giám sát, thẩm tra; tư vấn điều tra lập địa, quy hoạch lâm nghiệp; tư vấn thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các chương trình, dự án đầu tư, công trình xây dựng lâm nghiệp của vùng theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lâm nghiệp phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Làm đầu mối liên kết các đơn vị thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam với các tỉnh, gồm: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và tỉnh Lai Châu để giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ về lâm nghiệp của Vùng. Khoản 10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Lãnh đạo Trung tâm: có Giám đốc Trung tâm và không quá 03 Phó Giám đốc. Điểm a) Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc; Điểm b) Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm và quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền. Khoản 2. Kế toán trưởng Trung tâm do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp. Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm và quy định của pháp luật. Khoản 3. Phòng Tổng hợp. Khoản 4. Các Bộ môn, Trạm nghiên cứu: Điểm a) Bộ môn Kỹ thuật lâm sinh; Điểm b) Bộ môn Động vật rừng; Điểm c) Trạm Thực nghiệm lâm sinh Chiềng Bôm; Điểm d) Trạm Thực nghiệm lâm sinh Chiềng Sinh. Phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng, Bộ môn có Trưởng bộ môn và không quá 02 Phó Trưởng bộ môn, Trạm có Trưởng trạm và không quá 02 Phó Trưởng trạm. Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc quyết định bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó các Phòng, Bộ môn, Trạm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Giám đốc Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp vùng Tây Bắc và Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc chịu trách nhiệm bàn giao, tiếp nhận nguyên trạng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nhân sự, trụ sở, tài sản, tài chính, phương tiện và các nguồn lực khác của Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp vùng Tây Bắc theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm, trình Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện; đăng ký hoạt động của Trung tâm với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Tây Bắc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Khoản 3 Điều 5; - Các Bộ: KHCN, TNMT, KH, NV, TC; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - UBND, Sở NN và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, TCCB (PXN 120 b). BỘ TRƯỞNG Cao Đức Phát
Thông Tư 02/2018/TT-BTP ban hành và hướng dẫn sử dụng một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Thông Tư 02/2018/TT-BTP ban hành và hướng dẫn sử dụng một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này ban hành và hướng dẫn sử dụng một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại (sau đây gọi chung là biểu mẫu). Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với hòa giải viên thương mại; Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại; Trung tâm trọng tài thực hiện hoạt động hòa giải thương mại; tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về hòa giải thương mại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư Khoản 1. Ban hành 24 biểu mẫu với ký hiệu theo danh mục dưới đây: STT Tên biểu mẫu Ký hiệu 1. Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc Mẫu số 01/TP-HGTM Khoản 2. Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại Mẫu số 02/TP-HGTM 2. Các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A4 (210 mm x 297 mm); biểu mẫu sổ có thể được thiết kế trên khổ giấy A3 (297 mm x 420 mm). Khoản 3. Giấy đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài Mẫu số 03/TP-HGTM Khoản 4. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại/chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại Mẫu số 04/TP-HGTM Khoản 5. Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại Mẫu số 05/TP-HGTM Khoản 6. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại Mẫu số 06/TP-HGTM Khoản 7. Giấy đề nghị thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác Mẫu số 07/TP-HGTM Khoản 8. Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại Mẫu số 08/TP-HGTM Khoản 9. Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại/Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại Mẫu số 09/TP-HGTM Khoản 10. Giấy đề nghị thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Mẫu số 10/TP-HGTM Khoản 11. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Mẫu số 11/TP-HGTM Khoản 12. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Mẫu số 12/TP-HGTM Khoản 13. Giấy đề nghị thay đổi tên gọi,Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam từ tỉnh thành phố trực thuộc trung ương này, sang tỉnh thành phố trực thuộc trung ương khác Mẫu số 13/TP-HGTM Khoản 14. Thông báo thay đổi tên gọi, Trưởng văn phòng đại diện, địa chỉ trụ sở từ tỉnh thành phố trực thuộc trung ương này, sang tỉnh thành phố trực thuộc trung ương khác của văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Mẫu số 14/TP-HGTM Khoản 15. Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh/ văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Mẫu số 15/TP-HGTM Khoản 16. Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Mẫu số 16/TP-HGTM Khoản 17. Báo cáo của tổ chức hòa giải thương mại về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại Mẫu số 17/TP-HGTM Khoản 18. Báo cáo của chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại Mẫu số 18/TP-HGTM Khoản 19. Thông báo chấm dứt hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại/chi nhánh/văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại Mẫu số 19/TP-HGTM Khoản 20. Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Mẫu số 20/TP-HGTM Khoản 21. Danh sách hòa giải viên thương mại gửi Bộ Tư pháp công bố Mẫu số 21/TP-HGTM Khoản 22. Sổ theo dõi hoạt động hòa giải thương mại Mẫu số 22/TP-HGTM Khoản 23. Sổ theo dõi hòa giải viên thương mại Mẫu số 23/TP-HGTM Khoản 24. Sổ theo dõi thù lao hòa giải thương mại Mẫu số 24/TP-HGTM Điều 4. Nguyên tắc, cách thức ghi, sử dụng các loại biểu mẫu, lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách Khoản 1.Việc sử dụng các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này phải đảm bảo đúng quy cách, phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong biểu mẫu. Khoản 2. Việc sử dụng sổ đảm bảo điều kiện sau: Điểm a) Các loại sổ được mở theo từng năm. Khi hết năm phải thực hiện khóa sổ; người đứng đầu tổ chức hòa giải thương mại ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu; Điểm b) Sổ phải ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, có số trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng; Điểm c) Số phải được ghi liên tục từ số 01 đến hết năm; trong trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác, thì phải lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi từ số 01; Điểm d) Sổ có thể được ghi bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định tại khoản 1,2,3 của Điều này và phải đảm bảo tra cứu được. Khoản 3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan. Điều 5. Chế độ báo cáo Hàng năm, tổ chức hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc báo cáo về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu số 17/TP-HGTM, mẫu số 18/TP-HGTM ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15/11 hàng năm. Báo cáo năm được tính từ ngày 01/1 đến ngày 31/12. Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm; số liệu ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Điều 6. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2018. Khoản 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình (để báo cáo); - Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương; - Ban Tổ chức Trung ương; - Ban Nội chính Trung ương; - Ủy ban kiểm tra Trung ương; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tỉnh ủy, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ Tư pháp (Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ); - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, BTTP. KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Tiến Dũng FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Quyết Định 437/QĐ-BNV về việc công nhận điều lệ . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 Chương III * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Quyết Định 437/QĐ-BNV về việc công nhận điều lệ . Chương I Điều 1 Tên gọi, biểu tượng, trụ sở Khoản 1. Tên gọi: Điểm a) Tên tiếng Việt: Quỹ Hiểu về trái tim; Điểm b) Tên tiếng Anh: Understanding the Heart Foundation; Điểm c) Tên viết tắt tiếng Anh: UHF. Khoản 2. Biểu tượng (logo) của Quỹ được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trụ sở: Lầu 3 số 12 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; Điện thoại: (028) 36016161 Email: info@hieuvetraitim.com. Điều 2 Tôn chỉ, mục đích Quỹ Hiểu về trái tim (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện, hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích khắc phục các sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn, hỗ trợ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo (đặc biệt là các bệnh nhi), hỗ trợ trẻ em nghèo và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội. Điều 3 Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý Khoản 1. Quỹ được hình thành từ nguồn tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản của Quỹ trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ. Khoản 2. Quỹ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc: Điểm a) Không vì lợi nhuận; Điểm b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ; Điểm c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính của Quỹ; Điểm d) Tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Quỹ đã được Bộ Nội vụ công nhận; Điểm đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động. Khoản 3. Quỹ hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Khoản 4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Quỹ chấp hành sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. Điều 4 Sáng lập viên thành lập Quỹ Quỹ có 05 sáng lập viên thành lập Quỹ, gồm: TT Họ tên Ngày, tháng, năm sinh Quốc tịch Số và nơi cấp CMND/CCCD/ Hộ chiếu Hộ khẩu thường trú 1 Võ Kim Thoa 24/11/1954 Việt Nam Chứng minh thư nhân dân số: 021864900 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/10/1999 Số 132D Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 2 Tô Như Toàn 26/06/1971 Việt Nam Chứng minh thư nhân dân số: 111166216 do Công an Hà Tây cấp ngày 23/5/2005 Số 25 ngách 1/36 Âu Cơ, Phường Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội 3 Lê Văn Vọng 06/06/1977 Việt Nam Chứng minh thư nhân dân số: 013014473 do Công an Hà Nội cấp ngày 27/10/2007 Số 46, ngõ 306, Phố Tây Sơn, Phường Ngã Tư Sở, Quận Đống Đa, Hà Nội 4 Phạm Gia Chi Bảo 23/01/1973 Việt Nam Chứng minh thư nhân dân số: 025548899 do Công an Tp.HCM cấp ngày 12/12/2012 Số 32 /19 Cao Thắng, Phường 05, Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh. 5 Vũ Đình Ánh 08/01/1971 Việt Nam Chứng minh thư nhân dân số: 022288253 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/7/2002. Số 66, Đường D3, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương II Điều 5 Chức năng, nhiệm vụ Khoản 1. Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Khoản 2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Khoản 3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ. Điều 6 Quyền hạn và nghĩa vụ Khoản 1. Quyền hạn của quỹ: Điểm a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật và điều lệ đã được Bộ Nội vụ công nhận; Điểm b) Vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của quỹ và quy định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản quỹ; Điểm c) Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; Điểm d) Được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp luật; Điểm e) Phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục đích hoạt động của quỹ. Khoản 2. Nghĩa vụ của quỹ: Điểm a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo điều lệ của quỹ; Điểm b) Thực hiện tài trợ đúng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của quỹ; Điểm c) Quỹ được thành lập từ các nguồn tài sản hiến, tặng hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức quyên góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% tổng số tài sản để tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ; Điểm d) Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Điểm e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm g) Hàng năm, quỹ có trách nhiệm công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31 tháng 3; Điểm h) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc quỹ, quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Điểm i) Hàng năm, quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12; Điểm k) Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Chương III Điều 7 Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Hội đồng quản lý Quỹ. Khoản 2. Ban Kiểm soát Quỹ. Khoản 3. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn. Khoản 4. Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh và các đơn vị trực thuộc (nếu có). Điều 8 Hội đồng quản lý Quỹ Khoản 1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên. Khoản 2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Điểm a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ; Điểm b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản; Điểm c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ; Điểm d) Quyết định mức lương, chế độ, chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ; Điểm e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ; Điểm g) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ; Điểm h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ; Điểm i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm k) Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; các quy định trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Điểm l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ. Khoản 3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ: Điểm a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 06 (sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia; Điểm b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp; Điểm c) Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán thành. Điều 9 Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ. Khoản 2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Điểm a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; Điểm b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; Điểm c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; Điểm d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; Điểm đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; Điểm e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Điều 10 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Khoản 1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ. Khoản 2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Điều 11 Ban Kiểm soát Quỹ Khoản 1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên. Khoản 2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau: Điểm a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật; Điểm b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ; Điểm c) Trường hợp có vấn đề phát sinh, Ban Kiểm soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quyết Định 437/QĐ-BNV về việc công nhận điều lệ . Chương III * Điều 11 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 Chương IV * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 Chương V * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Quyết Định 437/QĐ-BNV về việc công nhận điều lệ . Chương III Điều 11 Ban Kiểm soát Quỹ Khoản 2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau: Điểm a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật; Điểm b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ; Điểm c) Trường hợp có vấn đề phát sinh, Ban Kiểm soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải quyết theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Khoản 3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát Quỹ: Người có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp; có sức khỏe, am hiểu pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Trong Ban kiểm soát Quỹ, phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Những người thuộc trường hợp sau đây không được làm thành viên Ban kiểm soát Quỹ: Điểm a) Thành viên Ban sáng lập Quỹ; Điểm b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật. Điều 12 Giám đốc Quỹ Khoản 1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ. Khoản 2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Khoản 3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Điểm a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật; Điểm b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; Điểm c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền; Điểm d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản; Điểm đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc; Điểm e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Điều 13 Phụ trách kế toán của Quỹ Khoản 1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Khoản 2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ; xây dựng trình Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Quỹ; tổ chức hoạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác, đầy đủ các số liệu tình hình thu chi, hoạt động hỗ trợ của Quỹ; thực hiện báo cáo tổng kết, kiểm toán, báo cáo tài chính theo quy định. Khoản 3. Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ trách kế toán của Quỹ. Khoản 4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác. Điều 14 Văn phòng, các phòng ban chuyên môn Khoản 1. Văn phòng Quỹ có nhiệm vụ tham mưu, thực hiện các hoạt động của Quỹ; điều phối các hoạt động, công tác hành chính và các nhiệm vụ khác của Quỹ. Khoản 2. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định thành lập các phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu, giúp Quỹ vận động, quyên góp, tài trợ, hỗ trợ, thực hiện các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. Điều 15 Chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc (nếu có) Khoản 1. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh được thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với đặt trụ sở chính của quỹ và gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Khoản 2. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện. Khoản 3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Khoản 4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ có quyết định thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính của Quỹ thì Quỹ gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Chương IV Điều 16 Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ Khoản 1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát. Khoản 3. Việc tổ chức vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Khoản 4. Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ. Điều 17 Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ Khoản 1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện. Khoản 2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán. Khoản 4. Hình thức công khai bao gồm: Điểm a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp; Điểm b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Điểm c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều 18 Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ Khoản 1. Đối tượng nhận hỗ trợ, tài trợ: Điểm a) Các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, đặc biệt là các bệnh nhi; Điểm b) Trẻ em nghèo, học sinh, sinh viên nghèo hiếu học, người già neo đơn, các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội; Điểm c) Nạn nhân, thân nhân của nạn nhân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn. Điểm d) Các chương trình từ thiện theo yêu cầu của nhà tài trợ phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. Khoản 2. Điều kiện, mức hỗ trợ, tài trợ: Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ; mức hỗ trợ, tài trợ với từng đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Chương V Điều 19 Nguồn thu Khoản 1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng lập viên. Khoản 2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có), bao gồm: Điểm a)Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao; Điểm b) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng. Khoản 4. Thu từ tiền lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ. Khoản 5. Thu từ các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Điều 20 Sử dụng Quỹ Khoản 1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện theo điều lệ quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục đích của quỹ. Khoản 2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Khoản 3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan. Khoản 4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao. Khoản 5. Chi cho hoạt động quản lý quỹ. Khoản 6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có). Khoản 7. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Điều 21 Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ Khoản 1. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ bao gồm: Điểm a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ; Điểm b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định; Điểm c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có); Điểm d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ; Điểm đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ; Điểm e) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ. Điểm g) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ. Khoản 2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ: Điểm a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa chỉ của người nhận); Điểm b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không quá 10% tổng thu hàng năm của quỹ; Điểm c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định. Điều 22 Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ Khoản 1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ. Khoản 2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ. Khoản 3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ. Khoản 4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau: Điểm a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ; Điểm b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp; Điểm c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Quyết Định 437/QĐ-BNV về việc công nhận điều lệ . Chương V * Điều 22 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 23 Chương VI * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 Chương VII * Điều 27 * Điều 28 Chương VIII * Điều 29 * Điều 30
Quyết Định 437/QĐ-BNV về việc công nhận điều lệ . Chương V Điều 22 Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ Khoản 4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau: Điểm a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ; Điểm b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp; Điểm c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Khoản 5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Khoản 6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành, dưới các hình thức sau: Điểm a) Niêm yết công khai tại trụ sở của Quỹ hoặc nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận tài trợ; Điểm b) Đăng tải trên website Quỹ; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Điểm c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà tài trợ, cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều 23 Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể Khoản 1. Trường hợp quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của quỹ. Tiền và tài sản của quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng số tiền và tài sản của quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các quỹ mới được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của quỹ trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Khoản 2. Trường hợp quỹ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động, quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Trường hợp quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 4. Toàn bộ số tiền hiện có của quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ khi quỹ giải thể được thanh toán theo thứ tự sau: Điểm a) Chi phí giải thể quỹ; Điểm b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Điểm c) Nợ thuế và các khoản phải trả khác. Khoản 5. Đối với tài sản, tài chính tự có của quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại của quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (nếu có) quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công. Chương VI Điều 24 Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ Khoản 1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Khoản 2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật. Điều 25 Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ Khoản 1. Việc đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Khoản 2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. Điều 26 Giải thể Quỹ Khoản 1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Khoản 2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật. Chương VII Điều 27 Khen thưởng Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. Điều 28 Kỷ luật Khoản 1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo; bị bãi miễn chức vụ (nếu có); hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với cá nhân; bị giải thể theo quy định đối với tổ chức. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét kỷ luật trong nội bộ Quỹ phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. Chương VIII Điều 29 Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Điều 30 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Hiểu về trái tim có 8 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Khoản 2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Hiểu về trái tim có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 - Khoản 1
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . Điều 1. Phạm vi và đối tượng Khoản 1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; tạm ứng, thanh lý, quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện, thụ hưởng và quản lý các chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Đơn vị thực hiện đề án là các tổ chức, cá nhân lập đề án khuyến công quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Khoản 2. Đơn vị thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai đề án khuyến công quốc gia. Khoản 3. Đề án khuyến công quốc gia điểm là đề án khuyến công quốc gia có từ hai nội dung hoạt động trở lên, có quy mô lớn và thời gian thực hiện nhiều hơn một năm; các nội dung hoạt động trong đề án phải có sự liên kết nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu của hoạt động khuyến công. Khoản 4. Bản sao hợp lệ là giấy tờ đã được chứng thực hoặc được sao y bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Điều 3. Quy định các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia thực hiện đấu thầu hoặc xét chọn Khoản 1. Các đề án, nhiệm vụ thực hiện theo Luật Đấu thầu (nếu đủ điều kiện theo quy định) gồm: Tổ chức hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài (sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ cho một hội chợ, triển lãm); hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp; các đề án truyền thông. Khoản 2. Ngoài các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này, các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia khác thực hiện theo phương thức xét chọn. Trừ trường hợp, Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương căn cứ vào quy mô, tính chất, mức kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ, quyết định các đề án, nhiệm vụ phải thực hiện thông qua đấu thầu nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí khuyến công hiệu quả nhất. Chương 2. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA Điều 4. Nguyên tắc lập đề án khuyến công quốc gia Khoản 1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm vi quốc gia, vùng, từng địa phương. Khoản 2. Phù hợp với các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4; danh mục, ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP; nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương. Khoản 3. Phù hợp với Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 4. Phù hợp với Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về hoạt động khuyến công. Điều 5. Nội dung cơ bản của đề án khuyến công quốc gia Đề án khuyến công quốc gia có những nội dung chủ yếu sau: Khoản 1. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện. Khoản 2. Sự cần thiết và căn cứ của đề án. Khoản 3. Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục tiêu của đề án cần đạt được. Khoản 4. Quy mô đề án: Nêu quy mô của đề án; nêu tóm tắt các đặc điểm vượt trội nội dung chính của đề án như về công nghệ, máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ. Khoản 5. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực hiện theo các nội dung công việc. Khoản 6. Dự toán kinh phí được lập chi tiết theo Mẫu số 1 Phụ lục 1 của Thông tư này. Khoản 7. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ phương án tổ chức thực hiện đề án. Khoản 8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững, khả năng nhân rộng (nếu có) của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ. Điều 6. Trình tự xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia Khoản 1. Kế hoạch khuyến công quốc gia được lập trên cơ sở báo cáo đăng ký của các địa phương, đơn vị. Báo cáo đăng ký các đề án khuyến công quốc gia gửi Cục Công nghiệp địa phương, bao gồm: Điểm a) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm trước; Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại; Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau. Điểm b) Biểu tổng hợp các đề án khuyến công quốc gia theo Mẫu số 2 Phụ lục 1 của Thông tư này, kèm theo hồ sơ các đề án khuyến công quốc gia. Khoản 2. Cục Công nghiệp địa phương thẩm tra hồ sơ đề án, nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và bổ sung thêm các đề án, nhiệm vụ của Cục Công nghiệp địa phương để tổng hợp kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ Công Thương xem xét, tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách nhà nước của Bộ Công Thương gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định. Khoản 3. Cục Công nghiệp địa phương thẩm định các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia như quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư này cho phù hợp với dự toán kinh phí khuyến công quốc gia được giao của cấp có thẩm quyền, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia. Khoản 4. Sau khi có ý kiến thẩm định dự toán của Bộ Tài chính, Cục Công nghiệp địa phương gửi thông báo và quyết định giao kế hoạch khuyến công quốc gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương cho các đơn vị để (ký hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ) tổ chức thực hiện và các Sở Công Thương có liên quan để quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu cơ sở. Điều 7. Phương thức xét chọn các đề án khuyến công quốc gia khi xây dựng kế hoạch Khoản 1. Khi xét giao kế hoạch khuyến công quốc gia hàng năm: ưu tiên các đề án khuyến công quốc gia điểm; xét ưu tiên về ngành nghề, địa bàn theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và mức hỗ trợ kinh phí ưu tiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này. Khoản 2. Trong trường hợp các đề án khuyến công quốc gia triển khai trên địa bàn có điều kiện như nhau, ngành nghề như nhau, ưu tiên xét giao các đề án khuyến công quốc gia của đơn vị có kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực hiện tốt hơn. Điều 8. Quy trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia Khoản 1. Thẩm định cấp cơ sở Điểm a) Đối với các đề án khuyến công quốc gia do Sở Công Thương đăng ký và các đề án của đơn vị khác thực hiện trên quy mô một tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương: - Các Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh và các đơn vị thực hiện đề án trên địa bàn địa phương lập hồ sơ đề án khuyến công quốc gia theo các quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này gửi Sở Công Thương để thẩm định cấp cơ sở; - Giám đốc Sở Công Thương tổ chức thẩm định cấp cơ sở các đề án khuyến công quốc gia. Công tác thẩm định do Hội đồng hoặc bộ máy giúp việc của Giám đốc Sở Công Thương thực hiện. Trường hợp thành lập Hội đồng, thành phần Hội đồng do Giám đốc Sở Công Thương lựa chọn và quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án khuyến công quốc gia được tổng hợp theo Mẫu số 2 Phụ lục 1 của Thông tư này. Hồ sơ đề án gửi Cục Công nghiệp địa phương để thẩm định; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo. Điểm b) Đối với đề án, nhiệm vụ do Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và đề án của các đơn vị khác thực hiện trên quy mô nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hồ sơ đề án gửi trực tiếp về Cục Công nghiệp địa phương để thẩm định. Khoản 2. Thẩm định cấp Bộ Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương tổ chức thẩm định cấp Bộ các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia. Công tác thẩm định do Hội đồng hoặc bộ máy giúp việc của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương thực hiện. Trường hợp thành lập Hội đồng, thành phần Hội đồng do Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương lựa chọn và quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án, nhiệm vụ khuyến công được tổng hợp thành kế hoạch khuyến công quốc gia. Khoản 3. Phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia Sau khi thẩm định cấp Bộ, Cục Công nghiệp địa phương hoàn thiện hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia, hồ sơ trình Bộ trưởng gồm: - Tờ trình của Cục Công nghiệp địa phương trình Bộ trưởng Bộ Công Thương đề nghị phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia; Biên bản thẩm định cấp Bộ (đối với trường hợp thành lập Hội đồng); - Dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương, kèm biểu tổng hợp chi tiết các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia. Điều 9. Nội dung thẩm định Khoản 1. Mức độ phù hợp của đề án với các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Thông tư này. Khoản 2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất, kỹ thuật khác. Khoản 3. Năng lực của đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng. Khoản 4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác. Khoản 5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu của đề án. Điều 10. Hồ sơ và thời gian đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia Khoản 1. Hồ sơ và thời gian đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia để thẩm định cấp cơ sở Điểm a) Các đơn vị gửi về Sở Công Thương 3 bộ hồ sơ đề án khuyến công quốc gia để thẩm định cấp cơ sở, bao gồm: - Công văn đề nghị của đơn vị thực hiện đề án; - Đề án khuyến công được lập theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Đối với các đề án khuyến công mà đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có văn bản đề nghị hỗ trợ của đơn vị thụ hưởng; - Một số dạng đề án khuyến công quốc gia phải kèm theo các tài liệu như quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Đối với các đề án lập theo nhóm (không yêu cầu xác định địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp cụ thể khi phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia), khi thẩm định phê duyệt kế hoạch thực hiện, tùy theo từng dạng đề án Sở Công Thương sẽ quy định một số tài liệu liên quan bổ sung thêm để phục vụ công tác thẩm định. Điểm b) Thời gian gửi hồ sơ kế hoạch khuyến công quốc gia của các đơn vị đăng ký với Sở Công Thương trước 20 tháng 5 hàng năm (trường hợp khác theo hướng dẫn của Sở Công Thương). Khoản 2. Hồ sơ và thời gian đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia để thẩm định cấp Bộ: Điểm a) Các Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và các đơn vị gửi về Cục Công nghiệp địa phương 01 bộ hồ sơ tài liệu, bao gồm: - Báo cáo đăng ký đề án khuyến công quốc gia như quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Thông tư này; - Phiếu thẩm định cấp cơ sở đối với các đề án, nhiệm vụ do Sở Công Thương đăng ký hoặc Phiếu thẩm định cấp cơ sở của Sở Công Thương nơi triển khai thực hiện đề án đối với các dạng đề án do các đơn vị khác (không phải là Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng) thực hiện trên quy mô một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương. Phiếu thẩm định cấp cơ sở lập theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b Phụ lục 1 của Thông tư này; - Một số dạng đề án khuyến công quốc gia phải kèm theo các tài liệu như quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Điểm b) Thời gian gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia của Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng, các đơn vị với Cục Công nghiệp địa phương trước ngày 15 tháng 6 hàng năm (trường hợp khác theo hướng dẫn của Cục Công nghiệp địa phương). Điều 11. Điều chỉnh, bổ sung và ngừng triển khai đề án Khoản 1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công, đơn vị thực hiện phải có văn bản (đối với các đề án do Sở Công Thương đăng ký kế hoạch hoặc đề án do đơn vị khác thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phải có xác nhận hoặc văn bản đề nghị của Sở Công Thương) gửi Cục Công nghiệp địa phương, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án. Khoản 2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của các đơn vị thực hiện, Cục Công nghiệp địa phương xem xét phê duyệt hoặc trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, cụ thể như sau: Điểm a) Cục Công nghiệp địa phương trình Bộ Công Thương phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh: tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ; thay đổi nội dung hoạt động khuyến công; gia hạn thời gian thực hiện đề án sang năm sau tiếp theo; đề nghị bổ sung hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công quốc gia. Điểm b) Cục Công nghiệp địa phương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh: thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp, thời gian (trong năm tài chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc điều chỉnh giảm tổng mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các điều chỉnh khác (trừ các nội dung điều chỉnh quy định tại Khoản 4, Điều này). Các điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Cục Công nghiệp địa phương thực hiện thông qua các hình thức: Ban hành quyết định điều chỉnh giao nhiệm vụ hoặc điều chỉnh thông qua điều chỉnh các nội dung điều khoản tại hợp đồng thực hiện đề án khuyến công quốc gia. Khoản 3. Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến công có sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Cục Công nghiệp địa phương xem xét, trình Bộ Công Thương quyết định phê duyệt ngừng thực hiện. Khoản 4. Đối với các đề án lập theo nhóm, khi điều chỉnh thay đổi địa điểm, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, Sở Công Thương chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và quyết định điều chỉnh đối với các đề án do Sở Công Thương đăng ký và các đề án của đơn vị khác do Sở Công Thương thẩm định cấp cơ sở. Hình thức điều chỉnh thông qua điều chỉnh kế hoạch hoặc điều chỉnh bằng quyết định. Văn bản điều chỉnh được gửi về Cục công nghiệp địa phương để theo dõi, tạm ứng, thanh quyết toán. Chương 3. TẠM ỨNG, THANH LÝ HỢP ĐỒNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ CHỨNG TỪ CHI ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG Điều 12. Nguyên tắc tạm ứng, thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí Khoản 1. Việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí theo Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thực hiện đề án, nhiệm vụ của một số nội dung hoạt động khuyến công quốc gia (bên B) thông qua hợp đồng ký với Cục Công nghiệp địa phương theo kế hoạch khuyến công quốc gia được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Riêng đối với các đề án, nhiệm vụ giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Công Thương, do Vụ Tài chính, Bộ Công Thương thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định hiện hành.
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . Điều 12. Nguyên tắc tạm ứng, thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí Khoản 1. Việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí theo Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thực hiện đề án, nhiệm vụ của một số nội dung hoạt động khuyến công quốc gia (bên B) thông qua hợp đồng ký với Cục Công nghiệp địa phương theo kế hoạch khuyến công quốc gia được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Riêng đối với các đề án, nhiệm vụ giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Công Thương, do Vụ Tài chính, Bộ Công Thương thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định hiện hành. Khoản 2. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí phải căn cứ vào hợp đồng thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia (sau đây gọi là hợp đồng thực hiện đề án), phù hợp với tiến độ thực hiện đề án, đảm bảo quy định của pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định tại Thông tư này. Khoản 3. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho các hợp đồng phục vụ các hoạt động khuyến công, đơn vị thực hiện đề án phải thực hiện theo Luật Đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 4. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí đều phải có chứng từ hợp pháp theo quy định, tuân thủ chế độ tài chính hiện hành và các quy định tại Thông tư này. Khoản 5. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí phải đúng mục đích, đúng chế độ; quyết toán kinh phí đã sử dụng với Cục Công nghiệp địa phương; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của số liệu quyết toán và những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán sai chế độ. Khoản 6. Đơn vị thực hiện đề án phải hoàn trả Cục Công nghiệp địa phương để nộp ngân sách nhà nước đối với phần kinh phí đã tạm ứng nhưng không có khối lượng thanh toán, những khoản kinh phí đã sử dụng nhưng không được quyết toán theo chế độ quy định. Khoản 7. Đơn vị thực hiện đề án được tạm ứng theo tỷ lệ, hồ sơ như quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Thông tư này. Điều 13. Tạm ứng kinh phí lần một Khoản 1. Tạm ứng 30% kinh phí hỗ trợ của đề án Điểm a) Đối với các đề án hỗ trợ: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp. Điểm b) Hồ sơ tạm ứng: Hợp đồng thực hiện đề án; hợp đồng hỗ trợ giữa đơn vị thực hiện đề án và chủ đầu tư; hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (trường hợp chủ đầu tư thuê ngoài); Báo cáo tiến độ của đơn vị thực hiện đề án xác định đã thực hiện được trên 50% khối lượng công việc của hạng mục được hỗ trợ. Khoản 2. Tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ của đề án Điểm a) Đối với đề án tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề Hồ sơ tạm ứng: Hợp đồng thực hiện đề án; kế hoạch tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề của đơn vị thực hiện theo Mẫu số 11 Phụ lục 1 của Thông tư này. Điểm b) Đối với các đề án hỗ trợ hoạt động: Tư vấn, đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, diễn đàn; tham quan khảo sát; xây dựng, đăng ký thương hiệu; thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp; đánh giá sản xuất sạch hơn. Hồ sơ tạm ứng: Hợp đồng thực hiện đề án; kế hoạch tổ chức thực hiện đề án của đơn vị thực hiện (đối với các hoạt động đào tạo, hội nghị, hội thảo, tham quan khảo sát; xây dựng, đăng ký thương hiệu). Điểm c) Đối với các đề án hỗ trợ: Tổ chức hội chợ, triển lãm; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm trong nước; xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; in tờ rơi, tờ gấp; các hình thức thông tin đại chúng khác; lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Hồ sơ tạm ứng: Hợp đồng thực hiện đề án; hợp đồng hỗ trợ giữa đơn vị thực hiện với chủ đầu tư (đối với đề án hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp). Điểm d) Đối với các đề án hỗ trợ: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; ứng dụng máy móc, chuyển giao công nghệ tiên tiến; xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp nông thôn. Hồ sơ tạm ứng: Hợp đồng thực hiện đề án, báo cáo tiến độ của đơn vị thực hiện xác định giá trị khối lượng công việc đã thực hiện tương ứng trên 70% tổng vốn đầu tư của dự án. Khoản 3. Tạm ứng 100% kinh phí thực hiện của đề án Điểm a) Đối với đề án hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn. Điểm b) Hồ sơ tạm ứng: Hợp đồng thực hiện đề án; biên bản nghiệm thu cơ sở theo Mẫu số 5b Phụ lục 1 của Thông tư này; báo cáo khối lượng hoàn thành và kinh phí thực hiện hợp đồng theo Mẫu số 3b Phụ lục 1 của Thông tư này; bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Điều 14. Tạm ứng kinh phí còn lại Số kinh phí thực hiện đề án còn lại được tạm ứng sau khi đề án đã hoàn thành và được nghiệm thu cơ sở. Để được tạm ứng kinh phí còn lại, đơn vị thực hiện đề án phải gửi về Cục Công nghiệp địa phương: Biên bản nghiệm thu cơ sở theo Mẫu số 5a hoặc 5b hoặc 5c Phụ lục 1 của Thông tư này; báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án; báo cáo khối lượng hoàn thành và kinh phí thực hiện hợp đồng (theo Mẫu số 3b Phụ lục 1 của Thông tư này) và bản chính hoặc bản sao hợp lệ các tài liệu, chứng từ dưới đây: Khoản 1. Đề án tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, hồ sơ gồm: Quyết định cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận; danh sách học viên được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận (có chữ ký của học viên); danh sách lao động được sử dụng sau đào tạo (có xác nhận của cơ sở công nghiệp nông thôn sử dụng lao động và đơn vị thực hiện đề án); hóa đơn chứng từ thanh toán hoặc danh sách ký nhận tiền ăn, tiền đi lại của học viên (nếu có). Khoản 2. Đề án hỗ trợ các hoạt động: Tư vấn, đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, diễn đàn: Điểm a) Đề án hỗ trợ tư vấn: Hợp đồng; biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thuê tư vấn kèm theo sản phẩm hoặc kết quả của hoạt động tư vấn; bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo chứng từ chi tương ứng 100% số kinh phí thực hiện. Điểm b) Đối với đề án đào tạo: Danh sách học viên được cấp chứng nhận (có chữ ký của học viên); giáo trình, tài liệu đào tạo; hóa đơn chứng từ thanh toán hoặc danh sách ký nhận tiền ăn của học viên (nếu có). Điểm c) Đối với đề án tập huấn, hội nghị, hội thảo, diễn đàn: Danh sách đại biểu tham dự (có chữ ký của đại biểu); tài liệu; hóa đơn chứng từ thanh toán hoặc danh sách ký nhận tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại của đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (nếu có). Khoản 3. Đề án hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật: Hóa đơn chứng từ hạng mục được hỗ trợ; danh sách đại biểu tham dự hội nghị mô hình trình diễn kỹ thuật (có chữ ký của đại biểu) có xác nhận của đơn vị thực hiện và đơn vị thụ hưởng; tài liệu giới thiệu mô hình; hóa đơn chứng từ thanh toán hoặc danh sách ký nhận tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại của đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (nếu có). Khoản 4. Đề án hỗ trợ chuyển giao công nghệ tiên tiến: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ. Khoản 5. Đề án hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng mua máy móc. Khoản 6. Đề án hỗ trợ đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp: Báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các tài liệu có liên quan. Khoản 7. Đề án hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu: Giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu hoặc nhãn hiệu hàng hóa; quy chế sử dụng nhãn hiệu (đối với nhãn hiệu tập thể); chiến lược hoặc kế hoạch xây dựng quảng bá thương hiệu; bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo chứng từ chi tương ứng 100% số kinh phí thực hiện. Khoản 8. Đề án xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp dịch vụ; danh sách các sản phẩm kèm theo sản phẩm mẫu (nếu có); giấy phép hoạt động (đối với trang thông tin điện tử). Khoản 9. Đề án hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề: Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của hiệp hội, hội ngành nghề do cấp có thẩm quyền phê duyệt; danh sách các hội viên; bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo chứng từ chi tương ứng 100% số kinh phí thực hiện. Khoản 10. Đề án tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ: Danh sách các Sở Công Thương, cơ sở công nghiệp nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công có liên quan tham gia hội chợ, triển lãm thuê gian hàng có xác nhận của Sở Công Thương nơi tổ chức (bản chính); hợp đồng thuê gian hàng giữa đơn vị được hỗ trợ và đơn vị sự kiện tổ chức hội chợ, triển lãm (trong đó phải ghi rõ vị trí gian hàng, số lượng gian hàng, giá thuê gian hàng và mức được khuyến công quốc gia hỗ trợ). Khoản 11. Đề án hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm trong nước: Danh sách cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia tham gia hội chợ triển lãm có xác nhận của Sở Công Thương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm hoặc xác nhận của Sở Công Thương nơi có cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia hội chợ, triển lãm đối với những hội chợ, triển lãm không do Sở Công Thương chủ trì tổ chức (bản chính); hợp đồng thuê gian hàng giữa cơ sở công nghiệp nông thôn và đơn vị sự kiện tổ chức hội chợ (trong đó phải ghi rõ vị trí gian hàng, số lượng gian hàng, giá thuê gian hàng và mức kinh phí được khuyến công quốc gia hỗ trợ); hóa đơn tài chính của đơn vị sự kiện tổ chức hội chợ, triển lãm thu tiền thuê gian hàng của cơ sở công nghiệp nông thôn. Khoản 12. Đề án hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp: Quyết định phê duyệt cụm liên kết của cơ quan có thẩm quyền; bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo chứng từ chi tương ứng 100% số kinh phí thực hiện. Khoản 13. Đề án hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp: Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của cơ quan có thẩm quyền; bảng kê chứng từ thanh toán kèm theo chứng từ chi tương ứng 100% số kinh phí thực hiện. Khoản 14. Đề án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp; hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp và tại cơ sở công nghiệp nông thôn: Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục hoặc công trình (được hỗ trợ) đưa vào sử dụng của chủ đầu tư kèm bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành; văn bản xác nhận kết quả đầu ra đạt chuẩn quy định của hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường (đối với hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường). Trong trường hợp chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp hoặc đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp là doanh nghiệp: Bổ sung thêm báo cáo kiểm toán quyết toán hạng mục hoặc công trình được hỗ trợ của đơn vị kiểm toán độc lập. Khoản 15. Đề án tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động: Quyết định thành lập Ban Tổ chức, Ban Giám khảo; quyết định kèm danh sách đạt giải thưởng. Điều 15. Tạm ứng đối với đề án thực hiện nhiều năm Khoản 1. Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào khu, cụm công nghiệp: Hợp đồng thực hiện đề án; biên bản nghiệm thu cơ sở theo Mẫu số 5a Phụ lục 1 của Thông tư này; báo cáo khối lượng hoàn thành và kinh phí thực hiện hợp đồng theo Mẫu số 3b của Thông tư này; bản sao hợp lệ hợp đồng tín dụng với ngân hàng về việc vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị của cơ sở công nghiệp nông thôn; chứng từ thể hiện đã trả lãi suất vốn vay cho ngân hàng trong hai năm đầu để làm căn cứ tạm ứng; bản sao hợp lệ hợp đồng và thanh lý hợp đồng với nhà thầu về xây dựng, mua máy móc thiết bị cho cơ sở công nghiệp nông thôn. Khoản 2. Các đề án khác Điểm a) Tạm ứng kinh phí lần một: Theo tỷ lệ và hồ sơ tạm ứng như quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 của Thông tư này tương ứng với từng dạng đề án. Điểm b) Tạm ứng kinh phí lần tiếp theo: Tạm ứng theo tiến độ thực hiện, dự toán được phê duyệt và các quy định tại hợp đồng thực hiện đề án. Điểm c) Tạm ứng kinh phí còn lại: Hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này tương ứng với từng dạng đề án. Điều 16. Thay đổi tỷ lệ, hồ sơ tạm ứng và các đề án, nhiệm vụ khác Khoản 1. Trường hợp khi thực hiện đề án phải thay đổi tỷ lệ tạm ứng khác với quy định tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Thông tư này để hoàn thành đề án được giao, Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương xem xét, quyết định tỷ lệ, hồ sơ tạm ứng nhưng không trái với các quy định tài chính hiện hành. Khoản 2. Các đề án, nhiệm vụ khác chưa quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Thông tư này do Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương quyết định tỷ lệ và hồ sơ tạm ứng phù hợp với các quy định hiện hành. Điều 17. Chứng từ chi Chứng từ chi là toàn bộ chứng từ thanh toán gồm phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi hoặc giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và chứng từ gốc của từng nội dung chi theo quy định hiện hành. Phụ lục 4 của Thông tư này quy định cụ thể chứng từ gốc của một số hoạt động khuyến công. Điều 18. Thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí Khoản 1. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi nghiệm thu cơ sở đề án cuối cùng trong hợp đồng, đơn vị thực hiện đề án phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán theo quy định. Khoản 2. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Công nghiệp địa phương quy định thời gian, địa điểm để thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí với đơn vị cho phù hợp, nhưng không được chậm quá ngày 22 tháng 01 của năm sau. Khoản 3. Trường hợp đơn vị thực hiện đề án lập hồ sơ quyết toán không đảm bảo thời hạn quyết toán nêu tại Khoản 2, Điều 18 của Thông tư này, Cục Công nghiệp địa phương căn cứ vào biên bản nghiệm thu cơ sở và biểu đề nghị thanh toán kinh phí thực hiện đề án theo Mẫu số 9 Phụ lục 1 của Thông tư này, để thanh toán với Kho bạc Nhà nước số kinh phí đã tạm ứng cho đơn vị. Cục Công nghiệp địa phương quy định thời gian, địa điểm để thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí với các đơn vị thực hiện đề án.
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . * Điều 18 - Khoản 2 - Khoản 4 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 - Khoản 1
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . Điều 18. Thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí Khoản 2, Điều 18 của Thông tư này, Cục Công nghiệp địa phương căn cứ vào biên bản nghiệm thu cơ sở và biểu đề nghị thanh toán kinh phí thực hiện đề án theo Mẫu số 9 Phụ lục 1 của Thông tư này, để thanh toán với Kho bạc Nhà nước số kinh phí đã tạm ứng cho đơn vị. Cục Công nghiệp địa phương quy định thời gian, địa điểm để thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí với các đơn vị thực hiện đề án. Khoản 4. Trường hợp không hoàn thành các yêu cầu về mục tiêu, nội dung, kết quả, thời gian thực hiện của hợp đồng thực hiện đề án vì lý do bất khả kháng. Cục Công nghiệp địa phương xem xét quyết toán theo khối lượng công việc đã thực hiện. Hồ sơ để thanh lý, quyết toán hợp đồng trong trường hợp này gồm: Văn bản giải trình của đơn vị thực hiện đề án; biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng đã thực hiện của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc xã nơi thực hiện đề án; chứng từ chi cho khối lượng công việc đã thực hiện theo quy định. Điều 19. Hồ sơ quyết toán Khoản 1. Đối với các đơn vị thực hiện đề án không lập hóa đơn tài chính cho Cục Công nghiệp địa phương, hồ sơ quyết toán gồm: Điểm a) Biên bản nghiệm thu cơ sở theo Mẫu số 5a Phụ lục 1 của Thông tư này. Điểm b) Biểu đề nghị thanh toán kinh phí thực hiện đề án theo Mẫu số 9 Phụ lục 1 của Thông tư này (nếu có). Điểm c) Biểu chi tiết quyết toán kinh phí theo Mẫu số 7 Phụ lục 1 của Thông tư này. Điểm d) Bảng kê chứng từ đề nghị quyết toán theo Mẫu số 8a Phụ lục 1 của Thông tư này, kèm theo chứng từ chi của từng đề án như quy định tại Phụ lục 4 và toàn bộ tài liệu như quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 của Thông tư này. Đối với các đề án được nhà nước hỗ trợ kinh phí theo tỷ lệ phần trăm tổng kinh phí thực hiện, đơn vị thực hiện phải lập bảng kê chứng từ đề nghị quyết toán, bao gồm cả phần kinh phí từ nguồn khác (theo Mẫu số 8b Phụ lục 1 của Thông tư này) kèm theo toàn bộ chứng từ chi. Khoản 2. Đối với các đơn vị thực hiện đề án có lập hóa đơn tài chính xuất cho Cục Công nghiệp địa phương, hồ sơ quyết toán gồm: Điểm a) Biên bản nghiệm thu cơ sở (theo Mẫu số 5b hoặc 5c Phụ lục 1 của Thông tư này). Điểm b) Hóa đơn tài chính. Điểm c) Các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 của Thông tư này. Khoản 3. Khi thanh lý hợp đồng thực hiện đề án cuối cùng trong năm, đơn vị thực hiện đề án phải lập Bảng đối chiếu kinh phí theo Mẫu số 10 Phụ lục 1 của Thông tư này. Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Trách nhiệm của Cục Công nghiệp địa phương Khoản 1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập đề án, dự toán, xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia hàng năm. Tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch khuyến công quốc gia được phê duyệt và tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia. Khoản 2. Tổ chức thực hiện đấu thầu đối với các đề án, nhiệm vụ phải thực hiện đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao cho Cục Công nghiệp địa phương trực tiếp thực hiện. Tổ chức nghiệm thu các đề án, nhiệm vụ được giao theo quy định. Khoản 3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia và việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia. Khoản 4. Cục Công nghiệp địa phương quản lý, theo dõi và tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công quốc gia trên phạm vi cả nước báo cáo Bộ Công Thương và các cơ quan có liên quan theo quy định. Điều 21. Trách nhiệm của Sở Công Thương Khoản 1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch và thực hiện các đề án khuyến công quốc gia tại địa phương khi được phê duyệt. Chịu trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cơ sở và kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia thực hiện trên địa bàn đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích và đúng các quy định hiện hành. Khoản 2. Đối với các đề án, nhiệm vụ của các đơn vị do Sở Công Thương đăng ký kế hoạch hoặc đề án của đơn vị khác thực hiện trên địa bàn do Sở Công Thương thẩm định cấp cơ sở: Điểm a) Đối với các đề án lập theo nhóm, Sở Công Thương kiểm tra, thẩm định hồ sơ đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định và phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện. Các tài liệu như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, các tài liệu liên quan khác lưu tại Sở Công Thương. Điểm b) Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, lý do điều chỉnh, bổ sung, ngừng thực hiện và tình hình thực tế tại cơ sở công nghiệp trước khi quyết định điều chỉnh hoặc đề nghị Cục Công nghiệp địa phương điều chỉnh, bổ sung, ngừng thực hiện đề án (nếu có). Điểm c) Đối với một số nội dung hoạt động khuyến công theo quy định phải thực hiện đấu thầu: Sau khi nhận được quyết định giao kế hoạch khuyến công quốc gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Sở Công Thương phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền để tổ chức đấu thầu theo quy định và gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu về Cục Công nghiệp địa phương để làm cơ sở ký kết hợp đồng khuyến công quốc gia. Khoản 3. Phối hợp với Cục Công nghiệp địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá, giám sát thực hiện các đề án, nhiệm vụ và việc sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia thực hiện trên địa bàn địa phương. Khoản 4. Sở Công Thương kiểm tra, xác nhận khối lượng công việc, kinh phí thực hiện tại các báo cáo tiến độ để đề nghị tạm ứng và hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hợp đồng khuyến công quốc gia theo quy định. Khoản 5. Sở Công Thương tổng hợp báo cáo (quý, 6 tháng, tổng kết năm; báo cáo đột xuất) tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công quốc gia trên địa bàn địa phương gửi Cục Công nghiệp địa phương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 6. Sở Công Thương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia thực hiện trên địa bàn. Điều 22. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng Khoản 1. Lập hồ sơ đề án, nhiệm vụ và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện theo quy định. Phối hợp với Sở Công Thương, các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, nghiệm thu các đề án được giao theo các quy định về công tác khuyến công và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Khoản 2. Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện hàng tháng (gửi Cục Công nghiệp địa phương trước ngày 25 hàng tháng), báo cáo quý, 6 tháng, tổng kết năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục Công nghiệp địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Khoản 3. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán về đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia theo quy định của pháp luật. Đảm bảo và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ các thông tin trong hồ sơ, tài liệu và các văn bản trong quá trình lập hồ sơ đề án và tổ chức thực hiện đề án. Điều 23. Trách nhiệm của các đơn vị thực hiện Khoản 1. Lập hồ sơ đề án và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện đề án theo quy định. Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực và đầy đủ các thông tin trong hồ sơ, tài liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia; các loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác trong quá trình thực hiện hoạt động khuyến công quốc gia. Khoản 2. Tổ chức thực hiện đề án khuyến công quốc gia theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng ký kết và các quy định hiện hành. Thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư này; sử dụng kinh phí đúng dự toán, đảm bảo hiệu quả và đúng các quy định hiện hành. Khoản 3. Đối với các đề án lập theo nhóm, sau khi được giao kế hoạch đơn vị thực hiện đề án rà soát và lập kế hoạch (theo Mẫu số 11 Phụ lục 1 của Thông tư này) trình Sở Công Thương thẩm định và phê duyệt kế hoạch để tổ chức thực hiện; đồng thời gửi Cục Công nghiệp địa phương để theo dõi tạm ứng, quyết toán. Các tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và các tài liệu liên quan khác lưu tại đơn vị thực hiện đề án. 3. Trách nhiệm tổng hợp báo cáo Điểm a) Các đơn vị thực hiện đề án hàng tháng lập báo cáo tiến độ thực hiện các đề án khuyến công theo biểu mẫu quy định (theo Mẫu số 3b Phụ lục 1 của Thông tư này) gửi Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công Thương trước ngày 25 hàng tháng. Đối với báo cáo tiến độ liên quan đến đề nghị chuyển tạm ứng kinh phí khuyến công phải có kiểm tra, xác nhận của Sở Công Thương nơi triển khai thực hiện đề án. Điểm b) Khi kết thúc thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án, báo cáo khối lượng hoàn thành và kinh phí thực hiện hợp đồng (kèm hồ sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng). Điểm c) Tổng hợp báo cáo đột xuất, báo cáo phục vụ kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Khoản 4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án và việc sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia. Khoản 5. Phối hợp với Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công Thương tổ chức nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công theo quy định. Khoản 6. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán về đề án, kế hoạch khuyến công quốc gia theo quy định của pháp luật. Điều 24. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014 và thay thế các quyết định: Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia; Quyết định số 17/2008/QĐ-BCT ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành quy định về việc biên soạn tài liệu đào tạo thực hiện bằng kinh phí khuyến công; Quyết định số 5918/QĐ-BCT ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành quy chế tạm ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia và chứng từ chi đối với một số hoạt động trong Chương trình khuyến công. 1. (Tên đơn vị thực hiện đề án) cam kết chưa được hỗ trợ từ bất kỳ kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia. 1. Đối với các đề án thực hiện trong nhiều năm: tại các cột 1, 2, 3, 4 bổ sung thêm các cột để lập kế hoạch kinh phí chi tiết theo từng năm. 1. (1) Ghi rõ nguồn kinh phí tại cột nguồn khác vào cột ghi chú. 1. Thời gian thực hiện theo Hợp đồng: - Bắt đầu: - Kết thúc: 1. Thời gian thực hiện đề án theo hợp đồng (theo thực tế triển khai): - Bắt đầu: - Kết thúc: 1. Đánh giá phạm vi và đối tượng (Quy định tại Điều 1 Nghị định 45/2012/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 46/2012/TT-BCT):................................................. 1. Đánh giá phạm vi và đối tượng (2) - Tên cơ sở công nghiệp ........., Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ………..; ngành nghề kinh doanh (có liên quan):………; ngày cấp: ……; nơi cấp......... - Tổng tài sản………tỷ đồng theo Bảng cân đối kế toán ngày...tháng....năm....; tổng số lao động động bình quân năm 20… là ………lao động.(3) Nhận xét: (Tên cơ sở công nghiệp) là ............ đúng đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định 45/2012/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 46/2012/TT-BCT. 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:.............................. 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:.............................. 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:............................. 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:............................. 1. Thời gian thực hiện đề án (theo thực tế triển khai): - Bắt đầu: - Kết thúc: 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:.............................. 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:.............................. 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:............................. 1. Thời gian thực hiện đề án (theo thực tế triển khai đề án): - Bắt đầu: - Kết thúc: 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:.............................. 1. Ông (bà):...............................................; Chức vụ:.............................. 1. Thời gian thực hiện đề án (theo thực tế triển khai đề án): - Bắt đầu: - Kết thúc: 1. Phần nội dung thực hiện: - Khối lượng công việc đã thực hiện (ghi theo biên bản nghiệm thu cơ sở) - Khối lượng công việc không thực hiện, kèm theo lý do (nếu có): 1. Ông (bà): ……………………………….; Chức vụ: ……………… 1.Ông (bà): ………………………………; Chức vụ: 1. Tổng số tiền bên A đã cấp tạm ứng:.......................... 1. Tên nội dung hoạt động 1 (1) 1.1. Đơn vị thụ hưởng 1 1.2. Đơn vị thụ hưởng 2 (tương tự như mục 1.1) 1. Tên nghề đào tạo: 1. Về kiến thức:.............................................. 1. Dạy lý thuyết:.......giảng viên chính; là ..... (2); Phụ giảng:......người 1. Tên cụm công nghiệp (CCN): ........................................................................... 1. Hiện trạng đầu tư xây dựng hạ tầng CCN Đơn vị tính: Triệu đồng TT Hạng mục Giá trị theo dự toán được duyệt Giá trị đã thực hiện Nguồn vốn đã thực hiện Tổng 1. Một số hoạt động khuyến công ưu tiên hỗ trợ, gồm: Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp; Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến; Hỗ trợ xây dựng đăng ký thương hiệu; Thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn; Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp; Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp; Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn ô nhiễm môi trường di dời vào khu, cụm công nghiệp; Hỗ trợ hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp và các cơ sở công nghiệp nông thôn; Quản lý chương trình, đề án khuyến công. 1. Chi phí tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề Các chứng từ chi cho việc tuyển sinh, trang trí khánh tiết, thuê hội trường, mua mẫu chứng chỉ học nghề cho học viên theo quy định. 1. Nội dung chi chung 1. Trường hợp đơn vị thực hiện đề án không trực tiếp thực hiện Hợp đồng, thanh lý hợp đồng hỗ trợ kinh phí thành lập doanh nghiệp công nghiệp giữa đơn vị thực hiện đề án và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp; kèm theo bản sao hợp lệ chứng từ tương ứng như sau: - Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê tư vấn: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê tư vấn và hóa đơn tài chính. - Trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện: Chứng từ chi cho các nội dung nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, dự án thành lập doanh nghiệp, phí đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia .
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia .
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . * Điều 24 + Điểm a + Điểm a
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . Điều 24. Hiệu lực thi hành Điểm a), Điểm b, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư: mức hỗ trợ tối đa bằng mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ do Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định. - Các đề án khuyến công thực hiện tại địa bàn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6, Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư: mức ưu tiên hỗ trợ tối đa không quá 50% mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ tăng thêm do Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định. 2. Chi mua/in tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề (gọi chung là tài liệu) Hóa đơn tài chính kèm theo tài liệu và danh sách ký nhận tài liệu (Hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của kho bạc Nhà nước). 2. Chi đặc thù cho biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu (biên soạn chương trình hoặc viết giáo trình, tài liệu; sửa chữa và biên tập tổng thể; thẩm định nhận xét) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính hoặc hợp đồng thuê khoán chuyên môn, thanh lý hợp đồng; kèm theo sản phẩm của từng hợp đồng. Ngoài ra, kèm theo 01 bộ tài liệu hoàn chỉnh do cấp có thẩm quyền phê duyệt. III Hoạt động đào tạo, tập huấn: Khởi sự, nâng cao năng lực cho cơ sở công nghiệp nông thôn và cán bộ khuyến công; hội thảo, diễn đàn. 1 Đối với hoạt động đào tạo: Khởi sự, nâng cao năng lực cho cơ sở công nghiệp và nông thôn và cán bộ khuyến công 2. Trường hợp đơn vị thực hiện đề án trực tiếp thực hiện Chứng từ, hóa đơn theo quy định. V Hoạt động hỗ trợ: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến; đánh giá sản xuất sạch hơn 1 Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới - Hợp đồng, thanh lý hợp đồng hỗ trợ giữa đơn vị thực hiện đề án và cơ sở công nghiệp nông thôn. - Bản sao hợp lệ các chứng từ tương ứng với giá trị kinh phí hỗ trợ như sau: - Chi phí xây dựng cơ bản: + Trường hợp cơ sở công nghiệp nông thôn thuê ngoài Hợp đồng, thanh lý hợp đồng xây dựng, biên bản nghiệm thu, bàn giao khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, hóa đơn tài chính theo quy định. + Trường hợp cơ sở công nghiệp nông thôn trực tiếp thực hiện phải tập hợp các chứng từ Hóa đơn chứng từ mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công, ...liên quan đến xây dựng cơ bản. - Chi phí mua sắm thiết bị: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua sắm thiết bị; biên bản nghiệm thu và bàn giao thiết bị; hóa đơn tài chính. - Chi phí tổ chức hội nghị giới thiệu mô hình: + Thuê hội trường tổ chức hội nghị (trường hợp đơn vị phải thuê ngoài); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê hội trường và hóa đơn tài chính. + In tài liệu Hóa đơn tài chính kèm theo bộ tài liệu và danh sách ký nhận tài liệu của các đại biểu tham dự (Hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của Kho bạc Nhà nước). + Tiền tài liệu, bút giấy (nếu có) cho đại biểu Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. Thuê xe ô tô từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị (nếu có) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê xe và hóa đơn tài chính. + Chi nước uống trong hội nghị Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. + Chi phí cho ban tổ chức Giấy đi đường (phụ cấp lưu trú), hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền (tiền ở); chứng từ theo quy định (chi phí đi lại). + Chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường ... Hóa đơn chứng từ theo quy định. - Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách (nếu có) Bảng kê chi tiền ăn, thuê phòng nghỉ theo mức thanh toán khoán cho đại biểu (có ký nhận của từng đại biểu hoặc hóa đơn tài chính thanh toán tiền ăn, thuê phòng nghỉ theo thực tế đã được quy định. + Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách (nếu có) Vé tàu, xe vận tải công cộng từ nơi đại biểu ở đến địa điểm hội nghị hoặc danh sách nhận tiền thanh toán khoán tự túc phương tiện (có ký nhận của từng đại biểu). 2 Hỗ trợ chuyển giao công nghệ Hợp đồng, thanh lý hợp đồng hỗ trợ giữa đơn vị thực hiện đề án và cơ sở công nghiệp nông thôn; kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ của cơ sở công nghiệp nông thôn theo quy định, hóa đơn tài chính. 3 Hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hỗ trợ giữa đơn vị thực hiện đề án và cơ sở công nghiệp nông thôn; bản sao hợp lệ hợp đồng mua máy móc tiên tiến của cơ sở công nghiệp nông thôn theo quy định, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính. 4 Hỗ trợ đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . * Điều 24 + Điểm a + Điểm a
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . Điều 24. Hiệu lực thi hành Điểm a), b, d, đ Khoản 2 Điều 6, Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công và sản xuất sản phẩm thuộc chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp trọng điểm của quốc gia, vùng, miền: mức hỗ trợ tối đa bằng mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ do Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định. - Các đề án khuyến công hỗ trợ phát triển các ngành nghề: quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 6, Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công và sản xuất sản phẩm thuộc chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp trọng điểm của quốc gia, vùng, miền: mức ưu tiên hỗ trợ tối đa không quá 50% mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ tăng thêm do Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định. 3. Chi thù lao giáo viên, người dạy nghề - Hợp đồng giảng dạy trong đó nêu rõ số buổi giảng, số tiền/buổi giảng, nội dung chương trình giảng dạy; kèm theo danh sách ký nhận tiền/giấy biên nhận. - Thanh lý hợp đồng kèm theo bảng chấm công học viên, giáo viên trong thời gian đào tạo. (Trường hợp thuê giáo viên là nghệ nhân phải có bản sao hợp lệ văn bằng danh hiệu kèm theo; giáo viên của các viện, trường và đối tượng khác phải có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp/cơ quan có thẩm quyền).
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . * Điều 24 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 1 + Điểm c - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 1 + Điểm c
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . Điều 24. Hiệu lực thi hành Khoản 5. Kết luận: Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu cơ sở của đề án và đề nghị của bên B, Cục Công nghiệp địa phương thực hiện thanh toán tạm ứng cho bên B. Cục Công nghiệp địa phương sẽ kiểm tra chứng từ chi thực tế để thẩm định kinh phí đã đề nghị thanh toán khi hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí. Biểu đề nghị thanh toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công quốc gia được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản./. Ngày tháng năm 20... ĐẠI DIỆN BÊN B Ngày tháng năm 20... ĐẠI DIỆN BÊN A Kế toán Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ trưởng đơn vị Mẫu số 10 (Kèm theo Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương) Đơn vị: ………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BẢNG ĐỐI CHIẾU KINH PHÍ Năm 20... Kinh phí được cấp trong năm: ............................ đồng Tổng kinh phí đã sử dụng trong năm: ......................... đồng Kinh phí được quyết toán trong năm:......................... đồng Kinh phí không được quyết toán:......................... đồng Đơn vị tính: đồng TT Số Hợp đồng Tên đề án Giá trị Hợp đồng Số đã chi đề nghị quyết toán Số chấp nhận quyết toán Tổng cộng Kinh phí chưa quyết toán: - Kinh phí đã đề nghị thanh toán(1):..............................đồng - Đề án đang thực hiện dở dang chưa quyết toán:......................... đồng - Kinh phí thừa:......................... đồng Kinh phí không được quyết toán/kinh phí thừa, đề nghị đơn vị nộp trả lại Cục Công nghiệp địa phương, Tài khoản: ……… nguồn ……., tại Kho bạc Nhà nước ................., chương 016., loại 102, khoản 7000, mục 7012. Ngày tháng năm 20.... ĐẠI DIỆN BÊN B Ngày tháng năm 20.... ĐẠI DIỆN BÊN B Kế toán Thủ trưởng Kế toán Thủ trưởng ____________ (1) . Ghi theo số kinh phí đề nghị thanh toán ở Mẫu số 9 Phụ lục 1 của Thông tư này. Mẫu số 11 (Kèm theo Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương) TÊN ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN… TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN… -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: /KH-… ….., ngày tháng năm 20… KẾ HOẠCH V/v…………………………………………….. Căn cứ Thông tư liên tịch số /2013/TTLT/BTC-BCT ngày tháng năm 2013 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương; Căn cứ Thông tư số /2013/TT-BCT ngày tháng năm của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia; Căn cứ Quyết định số …/QĐ-BCT ngày…tháng…năm 20… của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc giao kế hoạch khuyến công quốc gia năm 20…; Căn cứ Hợp đồng số …/HĐ-CNĐP ngày…tháng…năm 20… ký giữa Cục Công nghiệp địa phương với … về việc thực hiện đề án khuyến công quốc gia năm 20….; Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế tại các cơ sở …………………………….., I. MỤC TIÊU …………………………………………………………………………………… II. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ 5. Bằng cấp: (Ghi rõ: sau khi tốt nghiệp học viên được cấp Chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc Chứng nhận đào tạo nghề). A. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO 5. Chi thuê lớp học, thuê thiết bị dạy nghề chuyên dụng (nếu có) - Hợp đồng thuê (trong đó ghi rõ thời gian thuê, số lượng và đơn giá thuê), thanh lý hợp đồng; hóa đơn tài chính. - Riêng trường hợp đào tạo ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thuê lớp học của xã/thôn/bản/cá nhân không có hóa đơn tài chính: Hợp đồng (ghi rõ đơn vị bán không có hóa đơn tài chính) và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (đối với thôn, bản và cá nhân); thanh lý hợp đồng, kèm theo phiếu thu/biên nhận là cơ sở để thanh toán. Khoản 1 Điểm a)iểm a) Các thông tin cơ bản - Tên cơ sở công nghiệp:…; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số……; ngành nghề kinh doanh (có liên quan):……; ngày cấp……………….. Ngành nghề kinh doanh (có liên quan):………………; - Địa chỉ trụ sở chính:….......……; Điện thoại……………….., Fax: ………..... - Tổng tài sản…… tỷ đồng theo bảng cân đối kế toán ngày…tháng…năm....; hoặc tổng số lao động bình quân năm 20…:…. lao động(2). (Tên cơ sở công nghiệp nông thôn) là ........đúng đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định 45/2012/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 46/2012/TT-BCT . a) Chi cho hội nghị, tập huấn (nếu có) - Thuê hội trường tổ chức hội nghị, tập huấn (trường hợp đơn vị phải thuê ngoài); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị, tập huấn Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê và hóa đơn tài chính. - In tài liệu Hóa đơn tài chính kèm theo bộ tài liệu và danh sách ký nhận tài liệu của các đại biểu tham dự (Hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của kho bạc Nhà nước). - Thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị, tập huấn Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê xe và hóa đơn tài chính. - Thuê giảng viên, báo cáo viên (nếu có) Danh sách ký nhận tiền hoặc giấy biên nhận; hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền (tiền phòng nghỉ); vé tàu xe/hóa đơn thu tiền kèm thẻ lên máy bay (chi phí đi lại). - Chi phí cho ban tổ chức Giấy đi đường (phụ cấp lưu trú), hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền theo mức khoán (tiền phòng nghỉ); vé tàu xe/hóa đơn thu tiền kèm thẻ lên máy bay (chi phí đi lại). - Chi khác như: Làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, tiền nước uống, trang trí hội trường,... Hóa đơn chứng từ theo quy định. Điểm b)iểm b) Nội dung và tiến độ - Nội dung và tiến độ: (nêu cụ thể các nội dung, chỉ tiêu và tiến độ thực hiện) (3). - Địa điểm triển khai ……………………………………………………… - Tổng kinh phí: .... triệu đồng. Trong đó, Kinh phí khuyến công quốc gia: ..... triệu đồng; Kinh phí doanh nghiệp:... triệu đồng, .... b) Chi công tác phí Giấy đi đường (phụ cấp lưu trú), hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền theo mức khoán (tiền phòng nghỉ); vé tàu xe/hóa đơn thu tiền kèm thẻ lên máy bay (chi phí đi lại). Khoản 6. Chi thuê phương tiện vận chuyển thiết bị dạy nghề đối với trường hợp dạy nghề lưu động Hợp đồng thuê (trong đó ghi rõ thời gian thuê, số lượng và đơn giá thuê), thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. Khoản 7. Trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học (nếu có) Chứng từ của đơn vị trích khấu hao các tài sản liên quan phục vụ lớp học theo quy định. Khoản 8. Chi phí chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê khoán chuyên môn kèm theo sản phẩm theo từng hợp đồng. Ngoài ra, kèm theo 01 bộ tài liệu hoàn chỉnh do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 9. Chi cho công tác quản lý lớp học Quyết định cử cán bộ quản lý lớp học và các chứng từ chi phục vụ cho việc quản lý lớp học. Khoản 10. Đối với khoản chi hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại trong thời gian học cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp Danh sách chi tiền cho học viên học viên đủ tiêu chuẩn được hỗ trợ theo từng tháng (có chữ ký nhận của học viên): - Xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của học viên (đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số). - Xác nhận của Sở Công Thương địa phương nơi cư trú (đối với thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp). II Hoạt động biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu Khoản 1 Điểm c)iểm c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu Hóa đơn tài chính kèm theo bộ tài liệu và danh sách ký nhận tài liệu của các đại biểu tham dự (Hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của kho bạc Nhà nước).
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . * Điều 24 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm e + Điểm đ + Điểm g - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm e + Điểm đ + Điểm g
Thông Tư 36/2013/TT-BCT quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia . Điều 24. Hiệu lực thi hành Khoản 2 Điểm b)2 Điểm b) Chi tổ chức lớp học: - Thuê hội trường (hoặc phòng học), thuê dụng cụ giảng dạy như đèn chiếu, máy vi tính,... Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê và hóa đơn tài chính. - Tài liệu học tập theo nội dung chương trình khóa học cho học viên (không bao gồm tài liệu tham khảo); in chứng chỉ công nhận hoàn thành khóa học Hóa đơn tài chính kèm theo bộ tài liệu và danh sách ký nhận tài liệu của các học viên tham dự (Hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của kho bạc Nhà nước). - Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, trông giữ xe, văn phòng phẩm,…) Có thể tính chung vào hợp đồng thuê hội trường hoặc hóa đơn tài chính hoặc biên nhận (đối với thuê cá nhân). - Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội đồng xét kết quả; chi khai giảng, bế giảng; cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên xuất sắc Hóa đơn tài chính hoặc giấy biên nhận hoặc bảng kê công việc có ký nhận của người thực hiện hoặc danh sách có ký nhận theo quy định. b) Chi phí phân tích, đánh giá các kết quả, định mức của hệ thống sản xuất Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê khoán chuyên môn/Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính (nếu thuê tư vấn đánh giá) kèm theo sản phẩm của từng hợp đồng. b) Chi cho Hội đồng bình chọn, Ban giám khảo (tiền nghỉ, đi lại, phụ cấp lưu trú) Giấy đi đường (phụ cấp lưu trú), hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền (tiền ở); chứng từ theo quy định (chi phí đi lại); kèm theo quyết định thành lập Hội đồng bình chọn, Ban giám khảo b) Trường hợp đơn vị thực hiện đề án là đơn vị sự kiện tổ chức hội chợ, triển lãm (sau khi Cục Công nghiệp địa phương đã thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu) - Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính xuất cho Cục Công nghiệp địa phương. 3 Hoạt động hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia hội chợ triển lãm khác b) Trường hợp đơn vị thực hiện đề án hỗ trợ trực tiếp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các hội chợ triển lãm Hợp đồng, thanh lý hợp đồng hỗ trợ giữa đơn vị thực hiện đề án và cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ; kèm theo bản sao hợp lệ: - Hợp đồng thuê gian hàng giữa cơ sở công nghiệp nông thôn và đơn vị sự kiện tổ chức hội chợ (trong đó phải ghi rõ vị trí gian hàng, số lượng gian hàng, giá thuê gian hàng và mức được khuyến công quốc gia hỗ trợ). - Hóa đơn tài chính của đơn vị sự kiện tổ chức hội chợ, triển lãm thu tiền thuê gian hàng của cơ sở công nghiệp nông thôn. 4 Hoạt động hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu b) Trường hợp đơn vị thực hiện đề án là các tổ chức dịch vụ khuyến công trực tiếp thực hiện Chứng từ, hóa đơn theo quy định VII Hoạt động tư vấn trợ giúp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (theo các lĩnh vực đã quy định tại Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP) b) Trường hợp đơn vị thực hiện đề án trực tiếp thực hiện Chứng từ, hóa đơn theo quy định VIII Hoạt động hỗ trợ: Lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp và tại cơ sở công nghiệp nông thôn 1 Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp (đơn vị thực hiện đề án là tổ chức dịch vụ khuyến công) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng hỗ trợ giữa tổ chức dịch vụ khuyến công và chủ đầu tư; kèm theo bản sao hợp lệ các chứng từ tương ứng của chủ đầu tư dưới đây: - Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn. - Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp thực hiện: Các chứng từ chi các nội dung công việc thực hiện lập quy hoạch theo quy định. 2 Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp và tại cơ sở công nghiệp nông thôn (đơn vị thực hiện đề án là tổ chức dịch vụ khuyến công) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng hỗ trợ giữa tổ chức dịch vụ khuyến công và chủ đầu tư; kèm theo bản sao hợp lệ các chứng từ tương ứng của chủ đầu tư dưới đây: - Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu; hóa đơn tài chính. - Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp thực hiện: Các chứng từ chi trên cơ sở bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tích chất từng loại công việc và theo định mức, đơn giá quy định của Nhà nước. IX Chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng ký kết với cá nhân hoặc quyết định của đơn vị cử cán bộ quản lý, chỉ đạo, kiểm tra giám sát đề án và các chứng từ chi phục vụ cho việc quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác phục vụ cho việc thực hiện đề án theo quy định. Điểm c)2 Điểm c) Chi quản lý, phục vụ lớp học: - Công tác phí cho cán bộ quản lý lớp học (trường hợp tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo) Giấy đi đường (phụ cấp lưu trú), hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền (tiền phòng nghỉ), vé tàu xe/phiếu thu tiền cước vận chuyển kèm theo thẻ lên máy bay. - Các khoản chi khác để phục vụ quản lý, điều hành lớp học (nếu có) Hóa đơn tài chính hoặc giấy biên nhận hoặc bảng kê công việc có ký nhận của người thực hiện theo quy định. c) Chi phí hội họp đánh giá kết quả sản xuất sạch hơn: - Thuê hội trường tổ chức hội nghị (trường hợp đơn vị phải thuê ngoài); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê hội trường và hóa đơn tài chính. - In tài liệu Hóa đơn tài chính kèm theo bộ tài liệu và danh sách ký nhận tài liệu của các đại biểu tham dự (Hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của kho bạc Nhà nước). - Tiền tài liệu, bút giấy cho đại biểu (nếu có) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. - Chi nước uống trong hội nghị Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. - Chi phí cho ban tổ chức Giấy đi đường (phụ cấp lưu trú), hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền (tiền ở); vé tàu xe/phiếu thu tiền cước vận chuyển kèm thẻ lên máy bay (chi phí đi lại). máy bay (chi phí đi lại). - Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách (nếu có) Bảng kê chi tiền ăn theo mức thanh toán khoán cho đại biểu (có ký nhận của từng đại biểu) hoặc hóa đơn tài chính thanh toán tiền ăn theo thực tế đã được quy định. - Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách (nếu có) Vé tàu, xe vận tải công cộng từ nơi đại biểu ở đến địa điểm hội nghị hoặc danh sách nhận tiền thanh toán khoán tự túc phương tiện (có ký nhận của từng đại biểu). VI Hoạt động phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu 1 Hoạt động tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia c) Chi thuê chuyên gia Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê chuyên gia. Điểm d)2 Điểm d) Chi phí tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê xe và hóa đơn tài chính. d) Thuê địa điểm thực hiện công tác bình chọn (nếu có) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê địa điểm và hóa đơn tài chính. Điểm e)2 Điểm e) Chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên (nếu có) Bảng kê chi tiền ăn theo mức thanh toán khoán cho học viên (có ký nhận cua từng học viên) hoặc hóa đơn tài chính thanh toán tiền ăn theo thực tế đã được quy định. 2 Đối với hoạt động tập huấn: Khởi sự, quản trị doanh nghiệp; hội thảo; diễn đàn (gọi tắt là hội nghị) - Thuê hội trường tổ chức hội nghị (trường hợp đơn vị phải thuê ngoài); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê hội trường và hóa đơn tài chính. - In tài liệu Hóa đơn tài chính kèm theo bộ tài liệu và danh sách ký nhận tài liệu của các đại biểu tham dự (hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của Kho bạc Nhà nước). - Tiền tài liệu, bút giấy (nếu có) cho đại biểu Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. - Thuê xe ô tô từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị (nếu có) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thuê xe và hóa đơn tài chính. - Thuê giảng viên, báo cáo viên (nếu có) Danh sách ký nhận tiền hoặc giấy biên nhận; hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền (tiền phòng nghỉ, hỗ trợ tiền ăn); vé tàu xe/phiếu thu tiền cước vận chuyển kèm thẻ lên máy bay (chi phí đi lại). - Chi nước uống trong hội nghị Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. - Chi phí cho ban tổ chức Giấy đi đường (phụ cấp lưu trú), hóa đơn tài chính/danh sách ký nhận tiền (tiền phòng nghỉ); vé tàu xe/phiếu thu tiền cước vận chuyển kèm thẻ lên máy bay (chi phí đi lại). - Chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường ... Hóa đơn chứng từ theo quy định. - Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách (nếu có) Bảng kê chi tiền ăn, thuê phòng nghỉ theo mức thanh toán khoán cho đại biểu (có ký nhận của từng đại biểu hoặc hóa đơn tài chính thanh toán tiền ăn, thuê phòng nghỉ theo thực tế đã được quy định. - Chi hỗ trợ tiền tàu xe đại biểu không hưởng lương từ ngân sách (nếu có) Vé tàu, xe vận tải công cộng từ nơi đại biểu ở đến địa điểm hội nghị hoặc danh sách nhận tiền thanh toán khoán tự túc phương tiện (có ký nhận của từng đại biểu). IV Hoạt động hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn e) Chi cho Lễ công bố tôn vinh sản phẩm (thuê hội trường, trang trí, âm thanh, ánh sáng, chi phí phục vụ lễ trao giải) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính. Điểm đ)2 Điểm đ) Chi thiết kế, in ấn giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; chi thiết kế, gia công tặng phẩm (cúp, kỷ niệm chương) Hóa đơn tài chính (Hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định của kho bạc Nhà nước). Điểm g)2 Điểm g) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách ký nhận tiền khen thưởng. 2 Hoạt động tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ
Nghị Định 92/2018/NĐ-CP về quản lý và sử dụng quỹ tích lũy trả nợ . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương II * Điều 7 * Điều 8 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1
Nghị Định 92/2018/NĐ-CP về quản lý và sử dụng quỹ tích lũy trả nợ . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ. Điều 2 Quỹ Tích lũy trả nợ Khoản 1. Chính phủ thành lập Quỹ Tích lũy trả nợ và giao Bộ Tài chính thực hiện quản lý theo quy định tại Điều 56 của Luật Quản lý nợ công trên cơ sở Quỹ Tích lũy trả nợ được thành lập theo quy định tại Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ. Khoản 2. Quỹ Tích lũy trả nợ (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho công chức của Bộ Tài chính làm chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và phân công một số công chức làm nhiệm vụ quản lý Quỹ theo chế độ kiêm nhiệm. Khoản 4. Quỹ được mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong nước. Khoản 5. Quỹ thực hiện hạch toán kế toán theo quy định pháp luật về kế toán. Việc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam được thực hiện theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính (hoặc đơn vị thuộc Bộ Tài chính được ủy quyền) công bố. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ. Điều 3 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Bộ Tài chính. Khoản 2. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại. Khoản 3. Bên vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ; đối tượng được bảo lãnh. Khoản 4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 4 Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ Khoản 1. Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; đảm bảo an toàn, thanh khoản và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ. Khoản 2. Gắn kết quản lý Quỹ với quản lý nợ công, đảm bảo khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại và xử lý rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại, bảo lãnh chính phủ. Khoản 3. Mọi khoản chi từ Quỹ Tích lũy trả nợ được thực hiện căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, thỏa thuận vay nước ngoài, hợp đồng ký giữa Bộ Tài chính và bên nhận nguồn vốn từ Quỹ tùy theo tính chất và đặc điểm của từng khoản chi quy định tại Nghị định này. Điều 5 Đảm bảo nguồn ngoại tệ của Quỹ Khoản 1. Căn cứ vào tình hình thực hiện thu chi ngoại tệ của Quỹ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều hòa ngoại tệ cho Quỹ từ quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước trong trường hợp nguồn thu ngoại tệ không đáp ứng đủ nhu cầu chi ngoại tệ của Quỹ. Khoản 2. Trong trường hợp nguồn thu ngoại tệ của Quỹ không đảm bảo chi bằng ngoại tệ và Quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước không đủ nguồn ngoại tệ để thanh toán, Quỹ thực hiện mua ngoại tệ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc từ các ngân hàng thương mại để duy trì nguồn ngoại tệ tối thiểu bằng một kỳ trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong năm tài chính. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc mua ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại. Khoản 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm đảm bảo cân đối ngoại tệ cho Quỹ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính. Điều 6 Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý Quỹ Khoản 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ: Điểm a) Quyết định việc sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ để xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật Quản lý nợ công, bao gồm quyết định về bên nhận ứng vốn, trị giá ứng vốn, lãi suất ứng vốn, thời hạn hoàn trả ứng vốn. Điểm b) Quyết định việc khoanh nợ khoản ứng vốn hoặc cơ cấu lại khoản ứng vốn. Quyết định việc sử dụng nguồn Quỹ để xử lý rủi ro phát sinh, bao gồm xóa nợ gốc, lãi, lãi phạt, thay đổi lãi suất ứng vốn khi bên nhận ứng vốn gặp khó khăn do nguyên nhân bất khả kháng. Điểm c) Quyết định việc trích một phần phí bảo lãnh, phí cho vay lại và quy định việc quản lý sử dụng kinh phí được trích từ phí bảo lãnh, phí quản lý cho vay lại cho nghiệp vụ quản lý nợ công. Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Điểm a) Tổ chức quản lý và thực hiện thu, chi, sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 56 Luật Quản lý nợ công và quy định tại Nghị định này. Điểm b) Báo cáo Chính phủ để Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội về tình hình thu, chi, nghĩa vụ trả nợ, nguyên nhân Quỹ không đủ nguồn để chi trả nợ, đề xuất phương án xử lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước trong trường hợp Quỹ không đủ nguồn để chi trả nợ sau khi đã áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định của Luật Quản lý nợ công. Điểm c) Quyết định gia hạn thu hồi khoản vốn ứng trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh gặp khó khăn trong trả nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ và Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài. Điểm d) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc khoanh nợ, cơ cấu lại khoản nợ ứng vốn khi bên nhận ứng vốn gặp khó khăn trong trả nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ. Điểm đ) Quyết định việc lựa chọn các ngân hàng thương mại trong nước để gửi tiền có kỳ hạn, ủy thác quản lý vốn của Quỹ. Điểm e) Phê duyệt kế hoạch thu, chi hàng năm của Quỹ. Khoản 3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan: Điểm a) Cơ quan được ủy quyền cho vay lại có trách nhiệm đôn đốc, thu hồi nợ cho vay lại từ người vay lại và hoàn trả kịp thời, đầy đủ về Quỹ. Điểm b) Bên vay lại có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn vay lại đúng mục đích, hoàn trả về Quỹ trực tiếp hoặc thông qua cơ quan được ủy quyền cho vay lại đúng hạn, đầy đủ vốn vay lại. Điểm c) Bên nhận ứng vốn có trách nhiệm sử dụng khoản ứng vốn đúng mục đích, hoàn trả đúng hạn, đầy đủ nghĩa vụ nợ đến hạn cho Quỹ theo thỏa thuận hoặc hợp đồng ứng vốn. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ, kịp thời cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật. Chấp hành các chế tài theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận ứng vốn trong trường hợp không thực hiện đúng nghĩa vụ liên quan. Điểm d) Cơ quan tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ đảm bảo an toàn, đúng quy định của pháp luật, hoàn trả gốc, lãi cho Quỹ đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận. Chương II Điều 7 Các khoản thu và các khoản chi của Quỹ Tích lũy trả nợ Khoản 1. Nội dung các khoản thu: Điểm a) Thu hồi nợ cho vay lại (bao gồm gốc, lãi, lãi phạt và các khoản phí). Điểm b) Thu dự phòng rủi ro đối với khoản cho vay lại. Điểm c) Thu phí quản lý cho vay lại (phần Bộ Tài chính được hưởng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ). Điểm d) Phí bảo lãnh và lãi phạt chậm trả đối với khoản phí bảo lãnh (nếu có). Điểm đ) Thu hồi các khoản ứng vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ. Điểm e) Thu từ nghiệp vụ cơ cấu lại nợ, danh mục nợ. Điểm g) Thu lãi tiền gửi, cho vay, ủy thác quản lý vốn và đầu tư của Quỹ. Điểm h) Các khoản thu hợp pháp khác. Khoản 2. Nội dung các khoản chi của Quỹ: Điểm a) Chi trả nợ nước ngoài (gốc, lãi), phí (nếu có) đối với khoản vay về cho vay lại. Trường hợp ngân sách nhà nước đã ứng nguồn chi trả nợ nước ngoài, Quỹ Tích lũy trả nợ có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước phần đã ứng. Điểm b) Ứng vốn để trả nợ nước ngoài đối với các khoản vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm c) Chi xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm d) Chi nghiệp vụ quản lý nợ công từ nguồn thu phí quản lý cho vay lại, phí bảo lãnh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ theo nguyên tắc không trùng lắp với dự toán chi thường xuyên được ngân sách nhà nước đảm bảo. Điểm đ) Sau khi cân đối sử dụng cho các khoản chi quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này, Quỹ được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho ngân sách nhà nước vay, đầu tư vốn nhàn rỗi, mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công và quy định tại Nghị định này. Điều 8 Lập kế hoạch thu, chi của Quỹ Khoản 1. Quỹ lập kế hoạch thu, chi hàng năm, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định để làm căn cứ triển khai thực hiện. Khoản 2. Kế hoạch thu, chi của Quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này. Nội dung lập kế hoạch thu, chi hàng năm của Quỹ Khoản 1. Kế hoạch thu hàng năm của Quỹ bao gồm: Điểm a) Dự kiến thu hồi nợ cho vay lại (bao gồm cả phí quản lý cho vay lại) theo thời hạn vay lại của các hợp đồng cho vay lại và theo từng năm, căn cứ báo cáo của bên vay lại và cơ quan được ủy quyền cho vay lại về tình hình và kế hoạch giải ngân, trả nợ, dư nợ các khoản cho vay lại. Điểm b) Dự kiến thu phí bảo lãnh theo các thỏa thuận cấp bảo lãnh chính phủ, căn cứ báo cáo của đối tượng được bảo lãnh về tình hình và kế hoạch giải ngân, trả nợ, dư nợ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Điểm c) Dự kiến các khoản thu từ nghiệp vụ cơ cấu lại nợ, cơ cấu lại danh mục nợ, lãi tiền gửi, cho vay, ủy thác quản lý vốn và đầu tư, các khoản thu hợp pháp khác của Quỹ theo quy định. Khoản 2. Kế hoạch chi hàng năm của Quỹ bao gồm: Điểm a) Dự kiến chi hoàn trả ngân sách nhà nước được xây dựng trên cơ sở kế hoạch chi trả nợ nước ngoài của Chính phủ cho các khoản vay về cho vay lại theo các thỏa thuận vay nước ngoài. Điểm b) Dự kiến các khoản ứng vốn từ Quỹ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh gặp khó khăn trong trả nợ, các đề án cơ cấu lại nợ, danh mục nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm c) Dự kiến các khoản sử dụng nguồn vốn của Quỹ (bao gồm cả chi cho nghiệp vụ quản lý nợ công) theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Khoản 3. Trường hợp trong quá trình thực hiện có phát sinh thay đổi ảnh hưởng đến kế hoạch thu, chi của Quỹ, Bộ Tài chính quyết định việc điều chỉnh kế hoạch thu, chi của quỹ cho phù hợp, làm cơ sở để thực hiện. Điều 10 Thực hiện thu của Quỹ Khoản 1. Các khoản thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại, thu phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại của Chính phủ thực hiện như sau: Điểm a) Đối với các khoản cho vay lại thông qua các cơ quan được ủy quyền cho vay lại: Căn cứ quy định trong các hợp đồng ủy quyền cho vay lại, cơ quan cho vay lại thực hiện việc thu hồi nợ gốc, lãi, lãi phạt và các khoản phí (nếu có), dự phòng rủi ro cho vay lại từ người vay lại, sau khi đã trừ đi phần phí quản lý cho vay lại và dự phòng rủi ro cho vay lại mà cơ quan cho vay lại được hưởng và hoàn trả vào Quỹ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ. Điểm b) Đối với các khoản cho vay lại được ủy quyền cho ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện theo dõi thu hồi nợ: Ngân hàng chính sách của Nhà nước thu hồi nợ gốc, lãi, các khoản phí (nếu có), dự phòng rủi ro cho vay lại từ dự án vào ngày đến hạn trả nợ theo quy định và tổng hợp các khoản thu hồi nợ và chuyển về cho Quỹ định kỳ hàng tháng sau khi đã trừ đi phần phí cho vay lại và dự phòng rủi ro cho vay lại mà ngân hàng chính sách của Nhà nước được hưởng. Thời điểm nộp về Quỹ chậm nhất là ngày 5 hàng tháng đối với các khoản thu hồi của tháng trước. Đồng thời gửi báo cáo số thu hồi nợ gốc, lãi, các khoản phí, lãi phạt chậm trả chi tiết từng dự án. Riêng các khoản thu hồi nợ của tháng 12 được nộp về Quỹ trước ngày 25 tháng 12, số trả chính thức của tháng 12 sẽ được đối chiếu và chuyển trả phần còn thiếu (nếu có) trong tháng 01 của năm tiếp theo. Điểm c) Đối với các khoản cho vay lại trực tiếp ký giữa Bộ Tài chính và bên vay lại: Căn cứ vào các quy định tại Hợp đồng cho vay lại, người vay lại hoàn trả trực tiếp các khoản phải trả (gốc, lãi, phí, phí quản lý cho vay lại, dự phòng rủi ro cho vay lại) vào Quỹ đầy đủ, đúng hạn. Điểm d) Trường hợp, người nhận vay lại chỉ hoàn trả được một phần nghĩa vụ nợ đến hạn, thứ tự ưu tiên trừ nợ như sau: lãi phạt chậm trả, lãi quá hạn, lãi đến hạn, gốc quá hạn, gốc đến hạn. Khoản 2. Thu phí bảo lãnh Chính phủ: Căn cứ vào Văn bản cam kết của đối tượng được bảo lãnh với cơ quan cấp bảo lãnh, đối tượng được bảo lãnh trực tiếp nộp phí bảo lãnh vào Quỹ. Việc nộp phí bảo lãnh vào Quỹ được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ. Khoản 3. Thu hồi các khoản ứng vốn từ Quỹ: Điểm a) Bên nhận ứng vốn hoàn trả lại Quỹ số tiền đã ứng bao gồm gốc, lãi, lãi phạt chậm trả và phí (nếu có) theo đúng Hợp đồng ứng vốn ký giữa Bộ Tài chính và bên nhận ứng vốn. Điểm b) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán theo Hợp đồng ứng vốn hoặc thỏa thuận đã ký, Quỹ không nhận được số tiền người nhận ứng vốn hoàn trả thì người nhận ứng vốn phải chịu lãi phạt chậm trả trên số tiền chậm nộp. Mức lãi phạt chậm trả bằng 150% lãi suất quy định tại Hợp đồng ứng vốn. Điểm c) Trường hợp, Bên nhận ứng vốn chỉ hoàn trả được một phần nghĩa vụ nợ đến hạn, thứ tự ưu tiên trừ nợ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Khoản 4. Các khoản lãi tiền gửi hoặc lãi từ ủy thác quản lý vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ được thu theo các quy định cụ thể trong các hợp đồng tiền gửi hoặc hợp đồng ủy thác. Khoản 5. Các khoản thu hợp pháp khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật và phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Khoản 6. Quỹ thực hiện hạch toán riêng các khoản thu, chi của Quỹ, đồng thời hạch toán riêng đối với khoản thu, chi từ dự phòng rủi ro cho vay lại. Điều 11 Hoàn trả ngân sách nhà nước Khoản 1. Hàng tháng, Quỹ hoàn trả ngân sách nhà nước phần nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của các khoản vay về cho vay lại do ngân sách nhà nước đã ứng trả cho chủ nợ nước ngoài theo Hiệp định vay (hoặc thỏa thuận vay).
Nghị Định 92/2018/NĐ-CP về quản lý và sử dụng quỹ tích lũy trả nợ . Chương II * Điều 11 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 Chương III * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 Chương IV * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25
Nghị Định 92/2018/NĐ-CP về quản lý và sử dụng quỹ tích lũy trả nợ . Chương II Điều 11 Hoàn trả ngân sách nhà nước Khoản 4. Các khoản lãi tiền gửi hoặc lãi từ ủy thác quản lý vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ được thu theo các quy định cụ thể trong các hợp đồng tiền gửi hoặc hợp đồng ủy thác. Khoản 5. Các khoản thu hợp pháp khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật và phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Khoản 6. Quỹ thực hiện hạch toán riêng các khoản thu, chi của Quỹ, đồng thời hạch toán riêng đối với khoản thu, chi từ dự phòng rủi ro cho vay lại. Điều 11 Hoàn trả ngân sách nhà nước Khoản 1. Hàng tháng, Quỹ hoàn trả ngân sách nhà nước phần nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của các khoản vay về cho vay lại do ngân sách nhà nước đã ứng trả cho chủ nợ nước ngoài theo Hiệp định vay (hoặc thỏa thuận vay). Khoản 2. Thời điểm Quỹ hoàn trả cho ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo, riêng đối với các khoản dự kiến hoàn trả của tháng 12 sẽ được hoàn trả ngân sách nhà nước trước ngày 30 tháng 12. Số hoàn trả chính thức của tháng 12 sẽ được đối chiếu và chuyển trả phần còn thiếu (nếu có) trong tháng 01 của năm tiếp theo. Điều 12 Ứng trả nợ thay cho đối tượng được bảo lãnh Khoản 1. Việc ứng vốn từ Quỹ để trả nợ thay đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời hoặc dài hạn, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ. Khoản 2. Đối tượng được bảo lãnh, công ty mẹ (nếu có) phải ký hợp đồng vay bắt buộc với Cơ quan quản lý Quỹ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ. Khoản 3. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nợ đến hạn cho Quỹ theo đúng các điều kiện tại Hợp đồng ứng vốn đã ký với Bộ Tài chính. Trường hợp, người nhận ứng vốn chỉ hoàn trả được một phần nghĩa vụ nợ đến hạn, thứ tự ưu tiên trừ nợ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Nghị định này. Khoản 4. Trong thời gian vay bắt buộc của Quỹ, đối tượng được bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các quy định của Nghị định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ. Khoản 5. Trường hợp đối tượng được bảo lãnh gặp khó khăn, không có khả năng thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn với Quỹ, căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về việc khoanh nợ, giãn nợ cho đối tượng được bảo lãnh, Cơ quan quản lý Quỹ thực hiện ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối tượng được bảo lãnh về việc khoanh nợ, giãn nợ. Điều 13 Cho ngân sách nhà nước vay Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ cho ngân sách nhà nước vay. Các điều kiện về thời hạn và lãi suất do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với từng khoản vay. Khoản 2. Căn cứ vào phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc cho ngân sách nhà nước vay, cơ quan quản lý Quỹ thực hiện ký Hợp đồng cho vay với ngân sách nhà nước. Khoản 3. Cơ quan quản lý ngân sách nhà nước có trách nhiệm bố trí hoàn trả đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nợ đến hạn cho Quỹ theo đúng quy định tại Hợp đồng đã ký với Cơ quan quản lý Quỹ. Điều 14 Mua trái phiếu Chính phủ Khoản 1. Mức mua trái phiếu Chính phủ không quá 10% nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ và phải đảm bảo khả năng thanh toán của Quỹ. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng nguồn tạm thời nhàn rỗi để mua, mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ. Điều 15 Gửi tiền có kỳ hạn, ủy thác quản lý vốn tại các ngân hàng thương mại trong nước Khoản 1. Quỹ thực hiện gửi tiền có kỳ hạn, ủy thác quản lý vốn của Quỹ tại các ngân hàng thương mại trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong danh mục xếp hạng các ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp (nếu có) hoặc được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm. Khoản 2. Việc gửi tiền có kỳ hạn, ủy thác quản lý vốn của Quỹ phải đảm bảo an toàn, thanh khoản và hiệu quả. Khoản 3. Khoản sinh lời của Quỹ từ việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, lãi do cơ cấu lại nợ được hạch toán riêng và được dùng để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ. Điều 16 Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ Khoản 1. Quỹ ứng vốn để cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý nợ công. Khoản 2. Quỹ ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại nợ của khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, khoản cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ theo quy định tại Đề án cơ cấu nợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều 17 Chi nghiệp vụ quản lý nợ công Quỹ thực hiện trích một phần phí bảo lãnh, phí quản lý cho vay lại để chi cho nghiệp vụ quản lý nợ công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Điều 18 Quản lý rủi ro hoạt động của Quỹ Khoản 1. Trường hợp nguồn tiền của Quỹ không đủ thanh toán, chi trả, việc bù đắp thiếu hụt nguồn tạm thời được xử lý như sau: Điểm a) Thu hồi trước hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại. Điểm b) Thu hồi các khoản ủy thác quản lý vốn. Điểm c) Bán ra các trái phiếu chính phủ đang nắm giữ (nếu có). Khoản 2. Trong quá trình thực hiện các hoạt động của Quỹ, nếu gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản ứng vốn, Bộ Tài chính xây dựng phương án xử lý theo chế độ quy định. Trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Khoản 3. Trường hợp Quỹ không đủ nguồn để chi trả nợ sau khi đã áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo trình Chính phủ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 56 của Luật Quản lý nợ công. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các biện pháp xử lý thiếu hụt nguồn của Quỹ quy định tại khoản 1 của Điều này. Điều 19 Chi xử lý rủi ro đối với cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và bảo lãnh Chính phủ Khoản 1. Quỹ chi xử lý rủi ro đối với cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ trong các trường hợp sau: Điểm a) Trả nợ nước ngoài đối với các khoản vay về cho vay lại trong thời gian khoản cho vay lại được khoanh nợ. Điểm b) Trả nợ nước ngoài đối với các khoản cho vay lại được xóa nợ. Điểm c) Xử lý nợ đối với các dự án được Chính phủ bảo lãnh. Khoản 2. Quỹ thực hiện việc chi từ nguồn Quỹ theo Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc cho phép khoanh nợ, xóa nợ, xử lý nợ. Chương III Điều 20 Chế độ báo cáo Khoản 1. Hàng năm, hoặc theo yêu cầu, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ trong báo cáo chung về nợ công theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý nợ công. Khoản 2. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của Quỹ. Thời gian lập và phê duyệt báo cáo chậm nhất trước 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo. Khoản 3. Hàng quý, trước ngày 10 của tháng đầu quý sau, Quỹ lập báo cáo về tình hình thu, chi trong quý trước, số dư của Quỹ và số lũy kế từ đầu năm. Khoản 4. Các cơ quan cho vay lại báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm về các khoản thu hồi vốn cho vay lại, thu phí quản lý cho vay lại, rủi ro cho vay lại và hoàn trả Quỹ theo từng dự án cho vay lại gửi cho Bộ Tài chính. Thời hạn báo cáo là ngày 05 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo đối với báo cáo quý; và trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm. Khoản 5. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo tình hình các dự án Quỹ Tích lũy trả nợ phải ứng trả thay; tình hình quản lý, sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ. Điều 21 Đối chiếu số liệu Quỹ chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu định kỳ hàng năm với các cơ quan, tổ chức có liên quan bao gồm: Khoản 1. Đối chiếu với các cơ quan cho vay lại và các dự án nhận vay lại trực tiếp về các khoản thu hồi nợ cho vay lại. Khoản 2. Đối chiếu với các dự án vay được Chính phủ bảo lãnh về dư nợ được bảo lãnh và phí bảo lãnh phải nộp, đã nộp. Khoản 3. Đối chiếu với ngân sách nhà nước về số tiền ngân sách nhà nước đã ứng trả cho các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ, số tiền Quỹ đã hoàn trả cho ngân sách nhà nước. Khoản 4. Đối chiếu với các đơn vị được Quỹ ứng vốn hoặc cho vay theo quy định tại Nghị định này. Khoản 5. Đối chiếu với các tổ chức tài chính tín dụng cung cấp dịch vụ tiền gửi hoặc nhận ủy thác quản lý tài sản cho Quỹ. Điều 22 Kiểm toán Quỹ Quỹ chịu sự kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước trong quá trình kiểm toán ngân sách nhà nước hoặc kiểm toán chuyên đề về nợ công theo quy định tại Điều 18 của Luật Quản lý nợ công. Chương IV Điều 23 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Khoản 2. Quyết định số 01/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về lập, quản lý và sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 24 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Các hợp đồng ứng vốn, hợp đồng vay, hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, hợp đồng ủy thác đầu tư của Quỹ được ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về lập, quản lý và sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ. Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung các hợp đồng ứng vốn, hợp đồng cho vay, hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, hợp đồng ủy thác đầu tư của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này và được ký sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Nghị định này. Khoản 3. Đối với các khoản thu, chi liên quan đến nghiệp vụ quản lý nợ công thì thực hiện theo Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ cho đến khi có quy định mới. Điều 25 Điều khoản thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2).PC TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Nghị Định 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quảng cáo .
Nghị Định 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quảng cáo . Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo về nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt; quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam; quy hoạch quảng cáo ngoài trời; văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo. Chương 1. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam. Chương 2. Điều 3. Quảng cáo thuốc Khoản 1. Nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với các tài liệu sau đây: Điểm a) Giấy phép lưu hành tại Việt Nam; Điểm b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt; Điểm c) Chuyên luận về thuốc đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc trong các tài liệu về thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất công nhận. Khoản 2. Quảng cáo thuốc phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên thuốc theo quyết định cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam; Điểm b) Tên hoạt chất của thuốc: Thuốc tân dược dùng tên theo danh pháp quốc tế; Thuốc có nguồn gốc dược liệu dùng tên theo tiếng Việt, trường hợp tên dược liệu ở Việt Nam chưa có thì dùng theo tên nguyên bản nước xuất xứ kèm tên la-tinh. Điểm c) Chỉ định của thuốc; Điểm d) Chống chỉ định hoặc các khuyến cáo cho các đối tượng đặc biệt như người có thai, người đang cho con bú, người già, trẻ em, người mắc bệnh mãn tính; Điểm đ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; Điểm e) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”. Khoản 3. Quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và e Khoản 2 Điều này. Nếu thành phần thuốc có từ 03 hoạt chất trở lên thì tùy theo thời lượng phát sóng, có thể đọc tên hoạt chất chính hoặc đọc tên chung các vitamin, khoáng chất, dược liệu. Khoản 4. Quảng cáo thuốc trên phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng đủ nội dung quy định tại các điểm a, b, đ và e Khoản 3 Điều này. Khoản 5. Các chỉ định không được đưa vào nội dung quảng cáo thuốc bao gồm: Điểm a) Chỉ định điều trị bệnh lao, bệnh phong; Điểm b) Chi định điều trị bệnh lây qua đường tình dục; Điểm c) Chỉ định điều trị chứng mất ngủ kinh niên; Điểm d) Các chỉ định mang tính kích dục; Điểm đ) Chỉ định điều trị bệnh ung thư, bệnh khối u; Điểm e) Chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự khác. Khoản 6. Thông tin, hình ảnh cấm sử dụng trong quảng cáo thuốc bao gồm: Điểm a) Hình ảnh người bệnh; Điểm b) Sơ đồ tác dụng của thuốc mà chưa được nghiên cứu, đánh giá; Điểm c) Hình ảnh, tên của thầy thuốc để giới thiệu thuốc. Chương 2. Điều 4. Quảng cáo mỹ phẩm Khoản 1. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây: Điểm a) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về dược; Điểm b) Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu có). Khoản 2. Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên mỹ phẩm; Điểm b) Tính năng, công dụng của mỹ phẩm; Điểm c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; Điểm d) Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế . Khoản 3. Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc. Khoản 4. Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này. Chương 2. Điều 5. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm Khoản 1. Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận phù hợp quy định an toàn thực phẩm. Khoản 2. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm; Điểm b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Khoản 3. Quảng cáo thực phẩm chức năng phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây: Điểm a) Tác dụng chính và các tác dụng phụ (nếu có); Điểm b) Khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”. Khoản 4. Không được quảng cáo thực phẩm chức năng gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc. Khoản 5. Quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Chương 2. Điều 6. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Khoản 1. Nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp. Khoản 2. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; Điểm b) Tính năng, công dụng của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; Điểm c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; Điểm d) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong danh mục hạn chế sử dụng”. Khoản 3. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này. Chương 2. Điều 7. Quảng cáo trang thiết bị y tế Khoản 1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do đối với trang thiết bị sản xuất trong nước hoặc Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị nhập khẩu. Khoản 2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất; Điểm b) Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có); Điểm c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Chương 2. Điều 8. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ Khoản 1. Nội dung quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm. Khoản 2. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ; Điểm b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Chương 2. Điều 9. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Khoản 1. Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt động; Điểm b) Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép. Chương 2. Điều 10. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư thú y Khoản 1. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Khoản 2. Nội dung quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải phù hợp với Giấy phép kiểm dịch thực vật. Khoản 3. Nội dung quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải phù hợp với Giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm. Khoản 4. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư thú y phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư thú y; Điểm b) Tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản; Điểm c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Chương 2. Điều 11. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi Khoản 1. Nội dung quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi phải phù hợp với Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản công bố chất lượng sản phẩm. Khoản 2. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi phải có các nội dung sau đây: Điểm a) Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi; Điểm b) Xuất xứ nguyên liệu trong chế biến; Điểm c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Chương 2. Điều 12. Yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt Khoản 1. Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định từ Điều 3 đến Điều 11 Nghị định này chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo. Khoản 2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương có trách nhiệm xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc theo phân cấp thẩm quyền xác nhận theo quy định. Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Chương 3. Điều 13. Đối tượng và yêu cầu của hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới Khoản 1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam là các trang thông tin điện tử hoạt động từ máy chủ đặt tại nước ngoài cung cấp thông tin quảng cáo cho người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Khoản 3. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Chương 3. Điều 14. Điều kiện hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam Khoản 1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Khoản 2. Trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày, chủ trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các nội dung sau đây: Điểm a) Tên, địa chỉ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam được ủy quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo; Điểm b) Ngành nghề kinh doanh chính của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam được ủy quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo. Chương 3. Điều 15. Điều kiện và trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Khoản 1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; Điểm b) Được chủ trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ký hợp đồng làm đối tác thực hiện dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khoản 2. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam bao gồm: Điểm a) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng cáo; Điểm b) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đáp ứng các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Điểm c) Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghị Định 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quảng cáo . - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1
Nghị Định 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quảng cáo . Chương 4. Điều 16. Yêu cầu đối với các vị trí được quy hoạch quảng cáo ngoài trời Khoản 2 Điểm a) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng cáo; Điểm b) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo trên các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đáp ứng các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Điểm c) Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chương 4. Điều 16. Yêu cầu đối với các vị trí được quy hoạch quảng cáo ngoài trời Khoản 1. Không đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, mạng lưới điện quốc gia. Khoản 2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị. Khoản 3. Xác định vị trí dành cho hoạt động tuyên truyền cổ động chính trị, phục vụ lợi ích xã hội và vị trí quảng cáo thương mại. Chương 4. Điều 17. Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm: Khoản 1. Tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch; Khoản 2. Dự thảo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch; Khoản 3. Dự thảo đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội có tác động ảnh hưởng tới hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa phương, tác động đối với quốc phòng, an ninh; Điểm b) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa phương; Điểm c) Quan điểm, mục tiêu xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời; Điểm d) Dự kiến diện tích sử dụng đất cho các vị trí dựng biển quảng cáo ngoài trời trong quy hoạch theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy hoạch; Điểm đ) Định hướng không gian và hạ tầng kỹ thuật cho quảng cáo ngoài trời tại khu vực trung tâm đô thị; Điểm e) Đề xuất các loại hình quảng cáo ngoài trời cần ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện; Điểm g) Bản đồ trích lục, phối cảnh vị trí điểm quảng cáo ngoài trời thể hiện trên tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000; Điểm h) Kế hoạch tổ chức thực hiện và dự toán kinh phí; Điểm i) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Chương 4. Điều 18. Quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy trình sau đây: Khoản 1. Xây dựng dự thảo Đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời; Khoản 2. Lấy ý kiến công khai của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; Khoản 3. Hoàn thiện hồ sơ và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời; Khoản 4. Công bố quyết định phê duyệt và niêm yết đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương; Khoản 5. Triển khai thực hiện quy hoạch và tổ chức đấu thầu các vị trí quảng cáo ngoài trời nằm trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Chương 4. Điều 19. Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời Khoản 1. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời được điều chỉnh trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khoản 2. Việc điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trong giai đoạn trước để xác định những nội dung cần điều chỉnh. Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này. Chương 5. Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; Điểm b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của doanh nghiệp nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận; Điểm c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc các tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; Điểm d) Các giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khoản 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện: Điểm a) Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng đại diện; Điểm b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và gửi bản sao giấy phép đó đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Điểm c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; Điểm d) Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện phải hoạt động và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu hoạt động, địa điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện. Chương 5. Điều 21. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Khoản 1. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. Khoản 2. Không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Khoản 3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Chương 5. Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Khoản 1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Thay đổi tên gọi; Điểm b) Thay đổi phạm vi hoạt động; Điểm c) Thay đổi người đứng đầu; Điểm d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; Điểm b) Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có chứng thực. Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung và gửi bản sao Giấy phép đó đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chương 5. Điều 23. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Khoản 1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được cấp lại một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Thay đổi tên gọi hoặc nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài sang nước khác; Điểm b) Thay đổi hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài; Điểm c) Giấy phép bị mất, rách. Khoản 2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Khoản 3. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; Điểm b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp. Trường hợp Giấy phép bị mất phải có giấy xác nhận của cơ quan công an nơi bị mất Giấy phép. Khoản 4. Trình tự cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định này. Chương 5. Điều 24. Thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động Khoản 1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép; Điểm b) Tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo; Điểm c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện trong 2 năm liên tiếp; Điểm d) Không hoạt động trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Điểm đ) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản. Khoản 2. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Theo đề nghị của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện tại Việt Nam và được cơ quan cấp Giấy phép thành lập chấp thuận; Điểm b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập của Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; Điểm c) Khi doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh. Khoản 3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại Giấy phép thành lập cho cơ quan cấp phép. Chương 5. Điều 25. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Khoản 1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài khi đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí quy định tại Khoản 1 Điều này. Chương 6. Điều 26. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Khoản 1. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách, pháp luật về hoạt động quảng cáo; Khoản 2. Hướng dẫn, đôn đốc công tác xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương; Khoản 3. Thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định sản phẩm quảng cáo; Khoản 4. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong hoạt động quảng cáo; Khoản 5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo theo quy định của pháp luật; Khoản 6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo; Khoản 7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Chương 6. Điều 27. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của các Bộ có liên quan Khoản 1. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; Điểm b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo trên báo nói, báo hình; Điểm c) Tiếp nhận thủ tục thông báo ra phụ trương chuyên quảng cáo đối với báo in; Điểm d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. Khoản 2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về quảng cáo; quản lý nhà nước về nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; Điểm b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của mình; Điểm c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quảng cáo thuộc lĩnh vĩnh vực được phân công quản lý. Khoản 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo theo thẩm quyền. Chương 6. Điều 28. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên địa bàn theo thẩm quyền, có các nhiệm vụ sau đây: Khoản 1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài; Khoản 2. Tổ chức xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn; Khoản 3. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương; Khoản 4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo tại địa phương; Khoản 5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền; Khoản 6. Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Khoản 7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Chương 7. Điều 29. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Nghị Định 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quảng cáo . - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quảng cáo . Chương 7. Điều 29. Hiệu lực thi hành Khoản 3. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương; Khoản 4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo tại địa phương; Khoản 5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền; Khoản 6. Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Khoản 7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Chương 7. Điều 29. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Khoản 2. Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Chương 7. Điều 30. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). 300 TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Nghị Định 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Chương III * Điều 9 * Điều 10 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Luật) về quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc; trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo; trình tự, thủ tục chấp thuận, đăng ký việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài; việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài; việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các biện pháp thi hành Luật. Điều 2 Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của Luật. Điều 3 Giải thích từ ngữ Khoản 1. Công trình tín ngưỡng là công trình xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng. Khoản 2. Công trình tôn giáo là công trình xây dựng để làm cơ sở tôn giáo, tượng đài, bia và tháp tôn giáo. Khoản 3. Công trình phụ trợ là công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác. Chương II Điều 4 Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Luật Khoản 1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là người bị quản lý, giam giữ) được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân và được thể hiện niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân theo quy định của pháp luật về nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là cơ sở quản lý, giam giữ). Khoản 2. Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ không được làm ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và không trái với quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn cách thức quản lý kinh sách, thời gian, địa điểm sử dụng kinh sách và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ. Điều 5 Trình tự, thủ tục thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung Khoản 1. Trước khi thay đổi người đại diện, nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung. Hồ sơ đăng ký gồm: Điểm a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên tôn giáo; tên nhóm, họ và tên, nơi cư trú của người đại diện cũ và người đại diện mới của nhóm; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi; Điểm b) Sơ yếu lý lịch của người đại diện mới; Điểm c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi người đại diện đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung do tổ chức đăng ký; Điểm d) Biên bản cuộc họp bầu, cử người đại diện mới (nếu có). Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 6 Trình tự, thủ tục thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung Khoản 1. Trước khi thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung trong địa bàn một xã, người đại diện của nhóm có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên tôn giáo; tên nhóm; họ và tên người đại diện của nhóm; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi; địa điểm nhóm đang sinh hoạt tôn giáo và dự kiến địa điểm mới; Điểm b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp mới để làm nơi sinh hoạt tôn giáo; Điểm c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo về việc thay đổi địa điểm đối với nhóm sinh hoạt tôn giáo do tổ chức đăng ký. Khoản 2. Trước khi thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung đến địa bàn xã khác, người đại diện của nhóm có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm mới. Hồ sơ đề nghị thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung lần đầu. Khoản 3. Thẩm quyền chấp thuận thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung: Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến đặt địa điểm mới để sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điểm b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến đặt địa điểm mới để sinh hoạt tôn giáo tập trung theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ có trách nhiệm xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 4. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được chấp thuận địa điểm mới, nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung phải chấm dứt sinh hoạt tôn giáo tại địa điểm cũ và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung cũ. Trường hợp nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung chuyển địa điểm sinh hoạt tôn giáo đến địa bàn xã khác, người đại diện của nhóm còn có trách nhiệm gửi kèm bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới. Văn bản thông báo nêu rõ tên của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; tên nhóm; họ và tên người đại diện của nhóm; thời điểm thay đổi; địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung mới; thời điểm chấm dứt sinh hoạt tôn giáo tại địa điểm cũ. Điều 7 Trình tự, thủ tục thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Khoản 1. Trước khi thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở, người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên tổ chức tôn giáo hoặc tên tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp thay đổi tên của tổ chức tôn giáo; bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi tên của tổ chức tôn giáo trực thuộc. Khoản 2. Thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc: Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 8 Trình tự, thủ tục thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Khoản 1. Trước khi thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở, người đại diện của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi; Điểm b) Bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với trường hợp thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo đến địa bàn tỉnh khác hoặc bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc đến địa bàn tỉnh khác; Điểm c) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp tổ chức tôn giáo trực thuộc về việc thay đổi địa điểm; Điểm d) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở mới. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 3. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày chuyển đến trụ sở mới, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cũ. Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên người đại diện của tổ chức; lý do, thời điểm thay đổi; trụ sở của tổ chức trước và sau khi thay đổi kèm theo bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới. Khoản 4. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh khi thay đổi trụ sở có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chương III Điều 9 Trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc Khoản 1. Tổ chức tôn giáo đề nghị cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở, người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, số lượng tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành tại thời điểm đề nghị; họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo trực thuộc được đề nghị cấp đăng ký; Điểm b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo trực thuộc từ khi được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; Điểm c) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người lãnh đạo của tổ chức tôn giáo trực thuộc; Điểm d) Bản kê khai và giấy tờ chứng minh tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc; Điểm đ) Hiến chương, điều lệ hoặc các văn bản có nội dung tương tự của tổ chức tôn giáo trực thuộc. Khoản 2. Thẩm quyền cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại: Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp từ chối cấp đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 10 Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương Khoản 1. Tổ chức tôn giáo tự giải thể hoặc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức đề nghị; tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể; lý do và dự kiến thời điểm giải thể; Điểm b) Bản kê khai tài sản, tài chính;
Nghị Định 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo . Chương III * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16
Nghị Định 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo . Chương III Điều 10 Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương Khoản 1. Tổ chức tôn giáo tự giải thể hoặc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức đề nghị; tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể; lý do và dự kiến thời điểm giải thể; Điểm b) Bản kê khai tài sản, tài chính; Điểm c) Phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có); Điểm d) Danh sách tổ chức tôn giáo trực thuộc. Khoản 2. Tổ chức tôn giáo tự giải thể hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể có trách nhiệm thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết hoặc báo điện tử liên tiếp ở trung ương đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa phương đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh. Khoản 3. Thẩm quyền chấp thuận giải thể: Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tĩnh trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức mà không có khiếu nại; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức mà không có khiếu nại; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 4. Đối với tổ chức tôn giáo tự giải thể, thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chấp thuận cho tổ chức giải thể là thời điểm tổ chức phải nộp lại bản chính quyết định công nhận tổ chức tôn giáo; giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc tổ chức đã nộp, hủy con dấu theo quy định. Khoản 5. Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc giải thể, tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc và nộp lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này các văn bản sau đây: Điểm a) Bản chính văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Bản chính văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp; Điểm c) Danh sách tổ chức tôn giáo trực thuộc thuộc tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể; Điểm d) Giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an về việc tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể đã nộp, hủy con dấu theo quy định. Khoản 6. Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể, tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo về việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc đề nghị; tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể; thời điểm giải thể. Điều 11 Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật Khoản 1. Trước 60 ngày dự kiến giải thể tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh cho tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp và tổ chức tôn giáo trực thuộc dự kiến bị giải thể. Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể; cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp chịu trách nhiệm giải thể; lý do, dự kiến thời điểm giải thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về việc tổ chức không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật. Khoản 2. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc giải thể đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật, tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm gửi văn bản giải trình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, nếu tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị giải thể thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể tổ chức tôn giáo hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc. Khoản 3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc giải thể đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự. Hết thời hạn trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể tổ chức tôn giáo hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc. Khoản 4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ra quyết định giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; bãi bỏ và thu hồi các văn bản sau đây: Điểm a) Quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với trường hợp giải thể tổ chức tôn giáo; Điểm b) Văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc; Điểm c) Danh sách tổ chức tôn giáo trực thuộc. Khoản 5. Trường hợp tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, tổ chức giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm nộp lại các văn bản và thông báo về việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 10 của Nghị định này. Điều 12 Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo Khoản 1. Tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, cơ cấu tổ chức của cơ sở đào tạo tôn giáo; lý do và dự kiến thời điểm giải thể; Điểm b) Bản kê khai tài sản, tài chính; Điểm c) Phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có); phương thức giải quyết quyền lợi của học viên và những người có liên quan. Khoản 2. Cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số báo viết hoặc điện tử liên tiếp ở trung ương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh, ở địa phương đối với cơ sở đào tạo tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh. Khoản 3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận cho tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của tổ chức mà không có khiếu nại; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 4. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày được chấp thuận việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo và nộp lại cho cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương bản chính văn bản chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản chính văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của tổ chức tôn giáo; giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an về việc cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể đã nộp, hủy con dấu theo quy định. Khoản 5. Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể; thời điểm giải thể. Điều 13 Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật Khoản 1. Trước 60 ngày dự kiến giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức tôn giáo và cơ sở đào tạo tôn giáo về việc cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể. Văn bản thông báo nêu rõ tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên, trụ sở, họ và tên người đại diện của cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể; cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương hoặc tổ chức tôn giáo chịu trách nhiệm giải thể; lý do, dự kiến thời điểm giải thể kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có chức năng thanh tra về tín ngưỡng, tôn giáo về việc cơ sở đào tạo tôn giáo không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến bị đình chỉ hoạt động đào tạo tôn giáo đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật. Khoản 2. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương thông báo về việc giải thể đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản giải trình đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, nếu cơ sở đào tạo tôn giáo không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị giải thể thì cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo. Khoản 3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương thông báo về việc giải thể đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật, cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự. Hết thời hạn trên, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo. Khoản 4. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo; bãi bỏ và thu hồi văn bản chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản chính văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo của tổ chức tôn giáo. Khoản 5. Trường hợp tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, tổ chức tôn giáo giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo có trách nhiệm nộp lại các văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này và thông báo về việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định này. Điều 14 Trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo Khoản 1. Việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo phải được công bố công khai trên ba số báo viết hoặc báo điện tử ở trung ương hoặc địa phương nơi có trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 15 ngày sau khi giải thể. Khoản 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thể chịu trách nhiệm việc công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 15 Chấm dứt hoạt động, quyền khiếu nại của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo khi bị giải thể Khoản 1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo chấm dứt hoạt động kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc giải thể. Khoản 2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo bị giải thể theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 của Nghị định này không đồng ý với quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ sở đào tạo tôn giáo không được thực hiện hoạt động tôn giáo, hoạt động đào tạo tôn giáo. Điều 16 Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ Khoản 1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật. Khoản 2. Khi cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì được miễn giấy phép xây dựng.
Nghị Định 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo . Chương III * Điều 16 Chương IV * Điều 17 * Điều 18 Chương V * Điều 19 * Điều 20 Chương VI * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25
Nghị Định 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo . Chương III Điều 16 Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ Khoản 1. Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật. Khoản 2. Khi cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì được miễn giấy phép xây dựng. Chương IV Điều 17 Trình tự, thủ tục chấp thuận việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam Khoản 1. Tổ chức tôn giáo có tín đồ là công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức sắc, chức việc ở Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo đề nghị; tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo nước ngoài; lý do đề nghị; họ và tên của người được đề nghị; phẩm vị, chức vụ, địa bàn phụ trách trước và sau khi được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; Điểm b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; Điểm c) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử. Khoản 2. Tổ chức tôn giáo ở Việt Nam phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo; lý do đề nghị; họ và tên, phẩm vị (nếu có), quốc tịch của người được đề nghị; phẩm vị được đề nghị; Điểm b) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được đề nghị; Điểm c) Bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam cấp; Điểm d) Bản sao hộ chiếu, bản chính hoặc bản sao có chứng thực phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người được đề nghị không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo nguyên tắc có đi có lại. Trường hợp người được đề nghị đã cư trú ở Việt Nam trên 06 tháng liên tục phải có thêm bản chính phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Khoản 3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 4. Người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài chưa được cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận thì không được sử dụng chức danh đó để hoạt động tôn giáo ở Việt Nam. Điều 18 Trình tự, thủ tục đăng ký làm chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài Khoản 1. Công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Hồ sơ đăng ký gồm: Điểm a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên, địa bàn phụ trách, phẩm vị, chức vụ của người được đăng ký ở nước ngoài và ở Việt Nam; Điểm b) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được đăng ký; Điểm c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo ở nước ngoài của người được đăng ký; Điểm d) Văn bản chứng minh phẩm vị, chức vụ, địa bàn hoạt động của người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài. Khoản 2. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 3. Công dân Việt Nam đăng ký làm chức sắc, chức việc được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận việc đăng ký. Chương V Điều 19 Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Khoản 1. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tổ chức quyên góp để thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo và từ thiện xã hội trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này về việc tổ chức quyên góp, trong đó nêu rõ mục đích, địa bàn, cách thức, thời gian quyên góp; phương thức quản lý và sử dụng tài sản được quyên góp. Khoản 3. Thẩm quyền tiếp nhận thông báo: Điểm a) Trước khi tổ chức quyên góp 05 ngày làm việc, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp trong địa bàn một xã; Điểm b) Trước khi tổ chức quyên góp 10 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp ngoài địa bàn một xã nhưng trong địa bàn một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Điểm c) Trước khi tổ chức quyên góp 15 ngày, cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp đối với trường hợp quyên góp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. Khoản 4. Hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải có sổ sách thu, chi bảo đảm công khai, minh bạch. Tài sản được quyên góp phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích đã thông báo, phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo và từ thiện xã hội. Khoản 5. Không được lợi dụng danh nghĩa cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để quyên góp nhằm trục lợi hoặc trái mục đích quyên góp. Khoản 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này. Điều 20 Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở tôn giáo; tổ chức cuộc lễ tôn giáo; xuất bản, nhập khẩu kinh sách, đồ dùng tôn giáo thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại. Chương VI Điều 21 Biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo Khoản 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Khoản 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo được ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 22 Trách nhiệm của Bộ Nội vụ và các Cơ quan liên quan Khoản 1. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương. Khoản 3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Khoản 4. Trong việc thực hiện các quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân quyết định trừ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng; quản lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng được quy định tại các Điều 13, 14 và Điều 15 của Luật. Điều 23 Tiếp nhận hồ sơ Khoản 1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này có trách nhiệm gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có giấy hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn trả lời. Điều 24 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Khoản 2. Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 25 Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; -Lưu: VT, NC(2b). PC TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC
Quyết Định 896/QĐ-BHXH về việc ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội việt nam . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 896/QĐ-BHXH về việc ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội việt nam . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục 63 dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Điều 2 Điều 2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm thực hiện việc kết nối, tích hợp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo Phụ lục thủ tục hồ sơ và quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại Quyết định này trên Cổng Dịch vụ công ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đảm bảo đúng quy định, hoàn thành trước ngày 31/12/2021. Điều 3 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Tổng Giám đốc; - Các Phó Tổng Giám đốc; - Lưu: VT, VP. TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Thế Mạnh DANH MỤC
Quyết Định 926/QĐ-BHXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến khu vực phía nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Quyết Định 926/QĐ-BHXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến khu vực phía nam . Điều 1. Vị trí và chức năng Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định và thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các bệnh viện tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc Bộ, ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm là đơn vị dự toán cấp 3, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Trực tiếp ký kết hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và tổ chức thực hiện công tác giám định và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành đối với các bệnh viện tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc Bộ, ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (có danh mục kèm theo). Khoản 2. Tổng hợp chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đa tuyến ngoại tỉnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Trung tâm ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, chuyển kết quả về Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc để thẩm định, thông báo đa tuyến; tiếp nhận và giám định lại các trường hợp từ chối, điều chỉnh đa tuyến đi, đến ngoại tỉnh. Khoản 3. Phối hợp kiểm tra và tham gia đoàn kiểm tra công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo sự chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Khoản 4. Phối hợp với các Ban nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng dự toán chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này. Khoản 5. Trả lời vướng mắc của các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thanh toán đa tuyến ngoại tỉnh. Khoản 6. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và tuyên truyền chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 7. Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. Khoản 8. Quản lý công chức, viên chức và tài sản của đơn vị theo quy định hiện hành. Khoản 9. Thực hiện chế độ tài chính, thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành. Khoản 10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao. Điều 3. Chế độ quản lý và điều hành Khoản 1. Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quản lý, điều hành theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật. Khoản 2. Giám đốc Trung tâm ban hành quy định về việc phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Trung tâm, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định đó. Khoản 3. Giám đốc Trung tâm phân công hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Giám đốc Trung tâm phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết. Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế Khoản 1. Cơ cấu tổ chức Trung tâm gồm: Điểm a) Phòng Tổ chức - Hành chính; Điểm b) Phòng Tài chính - Kế toán; Điểm c) Phòng Nghiệp vụ Giám định; Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Tổng Giám đốc quyết định. Phòng do Trưởng phòng quản lý và điều hành theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng. Giúp Trưởng phòng có các Phó Trưởng phòng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo tiêu chuẩn chức danh và tuân thủ quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Khoản 2. Biên chế của Trung tâm do Tổng Giám đốc giao. Công chức, viên chức của Trung tâm được tuyển dụng theo quy định hiện hành và làm việc theo quy chế làm việc của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Điều 5. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Khoản 1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này. Khoản 2. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm. Khoản 3. Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Trung tâm; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công chức, viên chức; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Trung tâm; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm. Khoản 4. Thực hiện quy định của pháp luật và của Tổng Giám đốc. Khoản 5. Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 01/7/2014. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./ Nơi nhận: - Như Điều 6; - HĐQL (để b/c); - Tổng Giám đốc; - Các Phó Tổng Giám đốc; - Lưu: VT, TCCB (5). TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Thị Minh DANH MỤC
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước .
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; điều tra cơ bản tài nguyên nước; cấp phép về tài nguyên nước; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; tổ chức lưu vực sông và việc điều phối giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông. Chương 1. Điều 2. Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân trên địa bàn theo quy định tại Điều 6 của Luật tài nguyên nước được thực hiện như sau: Khoản 1. Các dự án có xây dựng công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải lấy ý kiến bao gồm: Điểm a) Công trình hồ, đập có tổng dung tích từ 500 triệu m3 trở lên; công trình khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng từ 10 m3/giây trở lên; Điểm b) Công trình chuyển nước giữa các nguồn nước; Điểm c) Công trình hồ, đập làm gián đoạn dòng chảy tự nhiên của sông, suối trên một đoạn có chiều dài từ một (01) km trở lên; Điểm d) Công trình xả nước thải vào nguồn nước có lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm đ) Công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất có lưu lượng từ 12.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm e) Các trường hợp quy định tại Khoản này nếu có yếu tố bí mật quốc gia thì không phải thực hiện việc lấy ý kiến. Khoản 2. Thời điểm lấy ý kiến: Điểm a) Trong quá trình lập dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại Điểm a, b, c và Điểm d Khoản 1 Điều này; Điểm b) Trong quá trình thăm dò đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này. Khoản 3. Nội dung thông tin cung cấp để tổ chức lấy ý kiến bao gồm: Điểm a) Thuyết minh và thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) kèm theo tờ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án; Điểm b) Kế hoạch triển khai xây dựng công trình; Điểm c) Tiến độ xây dựng công trình; Điểm d) Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, đảm bảo nước cho các đối tượng sử dụng ở thượng và hạ lưu công trình trong quá trình xây dựng, vận hành công trình, thời gian công trình không vận hành; Điểm đ) Các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này; Điểm e) Các số liệu, tài liệu khác liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Khoản 4. Cơ quan tổ chức lấy ý kiến: Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi nguồn nước nội tỉnh chảy qua, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nguồn nước nội tỉnh, xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh quy định tại Điểm a, c và Điểm d Khoản 1 Điều này; Điểm b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi nguồn nước liên tỉnh chảy qua, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh, xả nước thải vào nguồn nước liên tỉnh quy định tại Điểm a, c và Điểm d Khoản 1 Điều này; Điểm c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi có nguồn nước nội tỉnh bị chuyển nước, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh; Điểm d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nguồn nước liên tỉnh bị chuyển nước chảy qua, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh; Điểm đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi dự kiến bố trí công trình khai thác nước dưới đất, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này. Khoản 5. Trình tự lấy ý kiến: Điểm a) Chủ dự án gửi các tài liệu, nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm b) Trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ dự án, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để cho ý kiến về công trình dự kiến xây dựng hoặc đối thoại trực tiếp với chủ dự án; tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cho chủ dự án; Điểm c) Trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn bốn mươi (40) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp hoặc đối thoại trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để cho ý kiến về công trình dự kiến xây dựng; tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cho chủ dự án; Điểm d) Ngoài các nội dung thông tin quy định tại Khoản 3 Điều này, chủ dự án có trách nhiệm cung cấp bổ sung các số liệu, báo cáo, thông tin về dự án nếu các cơ quan quy định tại Khoản 4 Điều này có yêu cầu và trực tiếp báo cáo, thuyết minh, giải trình tại các cuộc họp lấy ý kiến để làm rõ các vấn đề liên quan đến dự án. Khoản 6. Chủ dự án có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý. Văn bản góp ý và tổng hợp tiếp thu, giải trình là thành phần của hồ sơ dự án khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và phải được gửi kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước. Khoản 7. Việc lấy ý kiến hoặc thông báo trước khi lập dự án đối với các dự án đầu tư quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 của Luật tài nguyên nước được thực hiện như sau: Điểm a) Đối với dự án có chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh: - Chủ dự án gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo quy mô, phương án chuyển nước và các thông tin, số liệu, tài liệu liên quan tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi nguồn nước nội tỉnh bị chuyển nước và Sở Tài nguyên và Môi trường; - Trong thời hạn bốn mươi (40) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp với các cơ quan, tổ chức có liên quan cho ý kiến về quy mô, phương án chuyển nước đề xuất hoặc đối thoại trực tiếp với chủ dự án; tổng hợp ý kiến và gửi cho chủ dự án. Điểm b) Đối với dự án có chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh, dự án đầu tư xây dựng hồ, đập trên dòng chính thuộc lưu vực sông liên tỉnh: - Chủ dự án gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo quy mô, phương án chuyển nước, phương án xây dựng công trình và các thông tin, số liệu, tài liệu liên quan tới Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi nguồn nước liên tỉnh bị chuyển nước hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi dòng chính chảy qua, tổ chức lưu vực sông và các Sở Tài nguyên và Môi trường liên quan; - Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi các tài liệu đến các sở, ban, ngành liên quan thuộc tỉnh; - Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ dự án: + Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ dự án; + Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp với các sở, ban, ngành liên quan thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan cho ý kiến về công trình dự kiến xây dựng hoặc đối thoại trực tiếp với chủ dự án tổng hợp ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi chủ dự án. Điểm c) Đối với dự án đầu tư xây dựng hồ, đập trên dòng nhánh thuộc lưu vực sông liên tỉnh: Trước khi triển khai lập dự án đầu tư, chủ dự án phải thông báo về quy mô, phương án đề xuất xây dựng công trình cho tổ chức lưu vực sông, Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc lưu vực sông. Điểm d) Trên cơ sở các ý kiến góp ý, chủ dự án hoàn chỉnh phương án xây dựng công trình gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước xem xét, chấp thuận về quy mô, phương án xây dựng công trình trước khi lập dự án đầu tư. Khoản 8. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do chủ dự án chi trả. Chương 1. Điều 3. Công khai thông tin Việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 của Luật tài nguyên nước được thực hiện như sau: Khoản 1. Chủ dự án quy định tại Điểm a, b, c, d và Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này phải công bố công khai các thông tin sau đây: Đối với công trình quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này: - Mục đích khai thác, sử dụng nước; - Nguồn nước khai thác, sử dụng; - Vị trí công trình khai thác, sử dụng nước; - Phương thức khai thác, sử dụng nước; - Lượng nước khai thác, sử dụng; - Thời gian khai thác, sử dụng; - Các đặc tính cơ bản của hồ, đập trong trường hợp xây dựng hồ, đập. Điểm b) Đối với công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này: - Loại nước thải; - Nguồn nước tiếp nhận nước thải; - Vị trí xả nước thải; - Lưu lượng, phương thức xả nước thải; - Giới hạn thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Điểm c) Đối với công trình khai thác nước dưới đất quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này: - Mục đích khai thác, sử dụng nước; - Vị trí công trình khai thác nước; - Tầng chứa nước khai thác, độ sâu khai thác; - Tổng số giếng khai thác; - Tổng lượng nước khai thác, sử dụng; - Chế độ khai thác; - Thời gian khai thác, sử dụng. Khoản 2. Việc công khai thông tin được thực hiện theo các hình thức sau đây: Điểm a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ủy ban nhân dân các huyện và trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các tỉnh quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Nghị định này; Điểm b) Ba mươi (30) ngày làm việc trước khi khởi công và trong suốt quá trình xây dựng công trình, chủ dự án phải niêm yết công khai thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này tại Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã và tại địa điểm nơi xây dựng công trình. Chương 1. Điều 4. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước Khoản 1. Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Hội đồng; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng; các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, do Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng. Khoản 3. Giúp việc cho Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Chủ tịch Hội đồng quy định. Khoản 4. Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước. Chương 1. Điều 5. Tổ chức lưu vực sông Khoản 1. Tổ chức lưu vực sông được tổ chức và hoạt động theo quy định của tổ chức phối hợp liên ngành. Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc điều hòa, phân phối nguồn nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, việc phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên một hoặc một số lưu vực sông liên tỉnh. Khoản 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập các tổ chức lưu vực sông Hồng - Thái Bình, sông Cửu Long (Mê Công), theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập các tổ chức lưu vực sông đối với các lưu vực sông liên tỉnh khác với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài nguyên nước. Chương 2. Điều 6. Trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước Trách nhiệm thực hiện các nội dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Luật tài nguyên nước được quy định như sau: Khoản 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Chương 2. Điều 7. Kiểm kê tài nguyên nước Khoản 1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước, định kỳ năm (05) năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khoản 2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước: Điểm a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng đề án, kế hoạch kiểm kê tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh; tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước; Điểm b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; Điểm c) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm kê tài nguyên nước. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước.
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . Chương 2. Điều 7. Kiểm kê tài nguyên nước Khoản 2 Điểm b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; Điểm c) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm kê tài nguyên nước. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước. Chương 2. Điều 8. Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Khoản 1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước: Điểm a) Các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; Điểm b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra hiện trạng khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước; Điểm c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Khoản 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu điều tra, nội dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Chương 2. Điều 9. Quan trắc tài nguyên nước Khoản 1. Mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước bao gồm: Điểm a) Mạng lưới trạm quan trắc của Trung ương bao gồm các trạm quan trắc lượng mưa; các trạm quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước của các nguồn nước mặt liên quốc gia, liên tỉnh và của các nguồn nước nội tỉnh quan trọng, nước biển ven bờ; các trạm quan trắc mực nước, chất lượng nước của các tầng chứa nước liên tỉnh hoặc có tiềm năng lớn; Điểm b) Mạng lưới trạm quan trắc của địa phương bao gồm các trạm quan trắc lượng mưa; các trạm quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước của các nguồn nước mặt, nước dưới đất trên địa bàn và phải được kết nối với mạng lưới trạm quan trắc của Trung ương. Khoản 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 3. Căn cứ quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng lưới trạm quan trắc của Trung ương; Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương. Khoản 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, chế độ quan trắc tài nguyên nước quy định tại Điều này. Chương 2. Điều 10. Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra Khoản 1. Hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra được xây dựng trên từng lưu vực sông và phải được tích hợp chung thành hệ thống thống nhất trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước. Khoản 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Điểm a) Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra trên phạm vi cả nước; Điểm b) Thực hiện việc cảnh báo, dự báo, cung cấp và bảo đảm thông tin, số liệu phục vụ phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống lụt, bão, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Khoản 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra, xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo để phục vụ hoạt động của Bộ, ngành, địa phương. Chương 2. Điều 11. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước Khoản 1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước bao gồm: Điểm a) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; Điểm b) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương. Khoản 2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Điểm a) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và việc khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; Điểm b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về sử dụng nước của mình và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; Điểm c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Chương 2. Điều 12. Báo cáo sử dụng tài nguyên nước Khoản 1. Hằng năm, các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng nước của mình và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi. Khoản 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng tài nguyên nước. Chương 3. Điều 13. Trồng bù diện tích rừng bị mất và đóng góp kinh phí cho bảo vệ, phát triển rừng Khoản 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quy định việc trồng bù diện tích rừng bị mất. Khoản 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ quy định mức đóng góp kinh phí cho hoạt động bảo vệ rừng thuộc phạm vi lưu vực hồ chứa và việc tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn. Chương 3. Điều 14. Thăm dò nước dưới đất Khoản 1. Trước khi xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải thực hiện thăm dò để đánh giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có giấy phép thăm dò, trừ các trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin cấp phép. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều kiện về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất. Khoản 3. Trong quá trình thăm dò, tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất có nghĩa vụ: Điểm a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và công trình thăm dò; Điểm b) Bảo đảm phòng, chống sụt, lún đất, xâm nhập mặn, ô nhiễm các tầng chứa nước; Điểm c) Trám, lấp giếng hỏng hoặc không sử dụng sau khi kết thúc thăm dò; Điểm d) Thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ nước dưới đất, bảo vệ môi trường. Khoản 4. Chủ dự án thăm dò có nghĩa vụ: Điểm a) Phối hợp với tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều này, nếu phát hiện có vi phạm thì phải dừng ngay việc thăm dò; Điểm b) Trường hợp xảy ra sự cố thì phải khắc phục kịp thời, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; Điểm c) Nộp báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Chương 3. Điều 15. Giấy phép tài nguyên nước Khoản 1. Giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước biển; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Khoản 2. Giấy phép tài nguyên nước có các nội dung chính sau: Điểm a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép; Điểm b) Tên, vị trí công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước; Điểm c) Nguồn nước thăm dò, khai thác, nguồn nước tiếp nhận nước thải; Điểm d) Quy mô, công suất, lưu lượng, thông số chủ yếu của công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải; mục đích sử dụng đối với giấy phép khai thác, sử dụng nước; Điểm đ) Chế độ, phương thức khai thác, sử dụng nước, xả nước thải; Điểm e) Thời hạn của giấy phép; Điểm g) Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác liên quan; Điểm h) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép. Chương 3. Điều 16. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép Khoản 1. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định tại các Điểm a, c, d và Điểm đ Khoản 1 Điều 44 của Luật tài nguyên nước mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 44 của Luật tài nguyên nước. Khoản 2. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 44 của Luật tài nguyên nước bao gồm: Điểm a) Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 44 của Luật tài nguyên nước; Điểm b) Khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây; Điểm c) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm; Điểm d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW; Điểm đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo. Khoản 3. Các trường hợp không phải xin phép xả nước thải vào nguồn nước quy định tại Khoản 5 Điều 37 của Luật tài nguyên nước bao gồm: Điểm a) Xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình; Điểm b) Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ; Điểm c) Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó; Điểm d) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa. Chương 3. Điều 17. Đăng ký khai thác nước dưới đất Khoản 1. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này và các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 44 của Luật tài nguyên nước mà nằm trong khu vực quy định tại các Điểm b, c, d và Điểm đ Khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất; quy định cụ thể thẩm quyền tổ chức việc đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn khoanh định vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất. Chương 3. Điều 18. Nguyên tắc cấp phép Khoản 1. Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt. Khoản 4. Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Khoản 5. Phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt. Chương 3. Điều 19. Căn cứ cấp phép Khoản 1. Việc cấp phép tài nguyên nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây: Điểm a) Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương; Điểm b) Quy hoạch tài nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch tài nguyên nước thì phải căn cứ vào khả năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; Điểm c) Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trong vùng; Điểm d) Báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Điểm đ) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước, xả nước thải thể hiện trong đơn đề nghị cấp phép. Khoản 2. Trường hợp cấp phép xả nước thải vào nguồn nước, ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào các quy định sau đây:
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . cấp phép Khoản 1. Việc cấp phép tài nguyên nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây: Điểm a) Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương; Điểm b) Quy hoạch tài nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch tài nguyên nước thì phải căn cứ vào khả năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; Điểm c) Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trong vùng; Điểm d) Báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Điểm đ) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước, xả nước thải thể hiện trong đơn đề nghị cấp phép. Khoản 2. Trường hợp cấp phép xả nước thải vào nguồn nước, ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào các quy định sau đây: Điểm a) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải, chất lượng của nguồn nước tiếp nhận nước thải; các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xả nước thải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Điểm b) Chức năng của nguồn nước; Điểm c) Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước; Điểm d) Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước. Khoản 3. Trường hợp cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào các quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 52 của Luật tài nguyên nước. Chương 3. Điều 20. Điều kiện cấp phép Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Khoản 1. Đã thực hiện việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Nghị định này. Khoản 2. Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước nếu chưa có quy hoạch tài nguyên nước. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Phương án, biện pháp xử lý nước thải thể hiện trong đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước phải bảo đảm nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước. Khoản 3. Đối với trường hợp xả nước thải vào nguồn nước, ngoài điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, còn phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) Có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân khác đủ năng lực thực hiện việc vận hành hệ thống xử lý nước thải và quan trắc hoạt động xả nước thải đối với trường hợp đã có công trình xả nước thải; Điểm b) Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để thực hiện việc vận hành hệ thống xử lý nước thải và quan trắc hoạt động xả nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xả nước thải; Điểm c) Đối với trường hợp xả nước thải quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, còn phải có phương án, phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và thực hiện việc giám sát hoạt động xả nước thải theo quy định. Khoản 4. Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, ngoài điều kiện quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, còn phải có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện việc quan trắc, giám sát hoạt động khai thác nước theo quy định; trường hợp chưa có công trình thì phải có phương án bố trí thiết bị, nhân lực thực hiện việc quan trắc, giám sát hoạt động khai thác nước. Khoản 5. Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 của Luật tài nguyên nước, điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và các điều kiện sau đây: Điểm a) Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình; Điểm b) Có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình. Chương 3. Điều 21. Thời hạn của giấy phép Khoản 1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau: Điểm a) Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm; Điểm b) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là hai (02) năm và được xem xét gia hạn một (01) lần, thời gian gia hạn không quá một (01) năm; Điểm c) Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm; Điểm d) Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại Khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn. Khoản 2. Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép. Chương 3. Điều 22. Gia hạn giấy phép Khoản 1. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này và các điều kiện sau đây: Điểm a) Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất chín mươi (90) ngày; Điểm b) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp; Điểm c) Tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, khả năng đáp ứng của nguồn nước. Khoản 2. Đối với trường hợp khác với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới. Chương 3. Điều 23. Điều chỉnh giấy phép Khoản 1. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất: Điểm a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt; Điểm b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt; Điểm c) Khối lượng hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt. Khoản 2. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước: Điểm a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường; Điểm b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước; Điểm c) Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước; Điểm d) Khai thác nước gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước; Điểm đ) Lượng nước thực tế khai thác của chủ giấy phép nhỏ hơn 70% so với lượng nước được cấp phép trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không thông báo lý do cho cơ quan cấp phép; Điểm e) Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại Khoản 4 Điều này. Khoản 3. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước: Điểm a) Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải; Điểm b) Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục; Điểm c) Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước; Điểm d) Do chuyển đổi chức năng nguồn nước; Điểm đ) Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại Khoản 4 Điều này. Khoản 4. Các nội dung trong giấy phép không được điều chỉnh: Điểm a) Nguồn nước khai thác, sử dụng; nguồn nước tiếp nhận nước thải; Điểm b) Lượng nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp; Điểm c) Lượng nước xả vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp; Điểm d) Thông số, nồng độ các chất ô nhiễm, quy chuẩn áp dụng quy định trong giấy phép xả nước thải, trừ trường hợp cơ quan cấp phép yêu cầu điều chỉnh hoặc chủ giấy phép đề nghị áp dụng mức quy chuẩn cao hơn. Trường hợp cần điều chỉnh nội dung quy định tại Khoản này, chủ giấy phép phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới. Khoản 5. Trường hợp chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh giấy phép thì chủ giấy phép phải lập hồ sơ điều chỉnh giấy phép theo quy định của Nghị định này; trường hợp cơ quan cấp phép điều chỉnh giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ít nhất chín mươi (90) ngày. Chương 3. Điều 24. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép Khoản 1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi chủ giấy phép có một trong những vi phạm sau đây: Điểm a) Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; Điểm b) Chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận; Điểm c) Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; Điểm d) Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật. Khoản 2. Thời hạn đình chỉ giấy phép: Điểm a) Không quá ba (03) tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất; Điểm b) Không quá mười hai (12) tháng đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Khoản 3. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy phép và phải có biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Khi hết thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép mà cơ quan cấp phép không có quyết định khác thì chủ giấy phép được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chương 3. Điều 25. Thu hồi giấy phép Khoản 1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép; Điểm b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích; Điểm c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép, tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các quy định của giấy phép; Điểm d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền; Điểm đ) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Điểm e) Giấy phép đã được cấp nhưng chủ giấy phép không thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép. Khoản 2. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (03) năm, kể từ ngày giấy phép bị thu hồi sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ. Khoản 3. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xem xét việc cấp giấy phép mới. Khoản 4. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì chủ giấy phép được nhà nước bồi thường thiệt hại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. Chương 3. Điều 26. Trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực của giấy phép Khoản 1. Giấy phép tài nguyên nước đã được cấp nhưng chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp thì có quyền trả lại cho cơ quan cấp giấy phép và thông báo lý do. Khoản 2. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Giấy phép bị thu hồi; Điểm b) Giấy phép đã hết hạn; Điểm c) Giấy phép đã được trả lại. Khoản 3. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt. Chương 3. Điều 27. Cấp lại giấy phép Khoản 1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng; Điểm b) Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý, vận hành công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép. Khoản 2. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Chương 3. Điều 28. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước Khoản 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau đây: Điểm a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; Điểm b) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên; Điểm d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên;
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . Chương 3. Điều 28. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước Khoản 2. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó. Chương 3. Điều 28. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước Khoản 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp sau đây: Điểm a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; Điểm b) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên; Điểm d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw trở lên; Điểm đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm e) Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm trở lên; Điểm g) Xả nước thải với lưu lượng từ 30.000 m3/ngày đêm trở lên đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; Điểm h) Xả nước thải với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên đối với các hoạt động khác. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép đối với các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này. Chương 3. Điều 29. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép (sau đây gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) bao gồm: Khoản 1. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chương 3. Điều 30. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép; Điểm b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung giấy phép; Điểm b) Báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép; Điểm c) Bản sao giấy phép đã được cấp. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn, nội dung đề án, nội dung báo cáo quy định tại Điều này. Chương 3. Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép; Điểm b) Sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất; Điểm c) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất kèm theo phương án khai thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm trong trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động; Điểm d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp chưa có công trình khai thác nước dưới đất, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép; Điểm b) Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép. Trường hợp điều chỉnh giấy phép có liên quan đến quy mô công trình, số lượng giếng khai thác, mực nước khai thác thì phải nêu rõ phương án khai thác nước; Điểm c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Điểm d) Bản sao giấy phép đã được cấp. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn, nội dung báo cáo, nội dung đề án quy định tại Điều này. Chương 3. Điều 32. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép; Điểm b) Đề án khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đã có công trình khai thác (nếu thuộc trường hợp quy định phải có quy trình vận hành); Điểm c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Điểm d) Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước. Trường hợp chưa có công trình khai thác nước mặt, nước biển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép; Điểm b) Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép. Trường hợp điều chỉnh quy mô công trình, phương thức, chế độ khai thác sử dụng nước, quy trình vận hành công trình thì phải kèm theo đề án khai thác nước; Điểm c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Điểm d) Bản sao giấy phép đã được cấp. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn, nội dung báo cáo nội dung đề án quy định tại Điều này. Chương 3. Điều 33. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép; Điểm b) Đề án xả nước thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa xả nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước; Điểm c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước tiếp nhận tại vị trí xả nước thải vào nguồn nước; kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý đối với trường hợp đang xả nước thải. Thời điểm lấy mẫu phân tích chất lượng nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Điểm d) Sơ đồ vị trí khu vực xả nước thải. Trường hợp chưa có công trình xả nước thải vào nguồn nước, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép; Điểm b) Kết quả phân tích chất lượng nước thải và chất lượng nguồn nước tiếp nhận tại vị trí xả nước thải vào nguồn nước. Thời điểm lấy mẫu phân tích chất lượng nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Điểm c) Báo cáo hiện trạng xả nước thải và tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép. Trường hợp điều chỉnh quy mô, phương thức, chế độ xả nước thải, quy trình vận hành thì phải có đề án xả nước thải; Điểm d) Bản sao giấy phép đã được cấp. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn, nội dung đề án, nội dung báo cáo quy định tại Điều này. Chương 3. Điều 34. Hồ sơ cấp lại giấy phép tài nguyên nước Khoản 1. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép. Khoản 2. Tài liệu chứng minh lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Khoản 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn quy định tại Điều này. Chương 3. Điều 35. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Khoản 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Điểm a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp hai (02) bộ hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép còn phải nộp thêm một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương dự định đặt công trình; Điểm b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép. Khoản 2. Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo): Điểm a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép; Điểm b) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là hai mươi (20) ngày làm việc; Điểm c) Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép. Khoản 3. Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép. Chương 3. Điều 36. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước Khoản 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Điểm a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp hai (02) bộ hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân còn phải nộp thêm một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương dự định đặt công trình; Điểm b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung hoàn thiện mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo rõ lý do. Khoản 2. Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép: Điểm a) Trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo, nếu cần thiết kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do không gia hạn, điều chỉnh giấy phép; Điểm b) Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là hai mươi (20) ngày làm việc; Điểm c) Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ. Khoản 3. Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy phép: Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do. Khoản 4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép. Chương 3. Điều 37. Trình tự, thủ tục đình chỉ giấy phép về tài nguyên nước Khoản 1. Khi phát hiện chủ giấy phép có các vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét đình chỉ hiệu lực của giấy phép. Khoản 2. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng, cơ quan cấp giấy phép quyết định thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép. Khoản 3. Cơ quan cấp giấy phép có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục hậu quả liên quan đến lý do đình chỉ giấy phép và hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . Chương 3. Điều 37. Trình tự, thủ tục đình chỉ giấy phép về tài nguyên nước Khoản 1. Khi phát hiện chủ giấy phép có các vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét đình chỉ hiệu lực của giấy phép. Khoản 2. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng, cơ quan cấp giấy phép quyết định thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép. Khoản 3. Cơ quan cấp giấy phép có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục hậu quả liên quan đến lý do đình chỉ giấy phép và hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Chương 3. Điều 38. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép về tài nguyên nước Khoản 1. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện giấy phép, nếu phát hiện các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép; nếu phát hiện các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này, thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. Khoản 2. Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này thì phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước chín mươi (90) ngày. Khoản 3. Đối với trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép. Chương 3. Điều 39. Chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước Khoản 1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước: Điểm a) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa công trình khai thác vào hoạt động; Điểm b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ về tài chính quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 43 của Luật tài nguyên nước và đã nộp đủ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định; không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên nước; Điểm c) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước còn hiệu lực ít nhất là một trăm hai mươi (120) ngày. Khoản 2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước: Điểm a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Nghị định này; Điểm b) Bảo đảm không làm thay đổi mục đích khai thác, sử dụng nước. Khoản 3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật dân sự và có các nội dung chính sau đây: Điểm a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng; Điểm b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng trong việc thực hiện tiếp các công việc, nghĩa vụ mà tổ chức, cá nhân chuyển nhượng chưa hoàn thành tính đến thời điểm chuyển nhượng. Khoản 4. Hồ sơ chuyển nhượng bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; Điểm b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; Điểm c) Báo cáo kết quả khai thác tài nguyên nước và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; Điểm d) Bản sao (chứng thực) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao (chứng thực) quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam. Khoản 5. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng: Điểm a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng nộp hai (02) bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và có văn bản nêu rõ lý do; Điểm b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng. Thời hạn của giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó. Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc trả lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Khoản 6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Chương 4. Điều 40. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Khoản 1. Tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật tài nguyên nước bao gồm các trường hợp phải có cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và thuộc các trường hợp sau đây: Điểm a) Khai thác, sử dụng nước để phát điện thương mại; Điểm b) Khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp; Điểm c) Khai thác nước dưới đất với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên để trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản. Khoản 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định mức thu, phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Chương 4. Điều 41. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch, bảo vệ tài nguyên nước Khoản 1. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch, quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 10, Khoản 4 Điều 21, Khoản 5 Điều 27 của Luật tài nguyên nước. Khoản 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch, quản lý, bảo vệ tài nguyên nước. Chương 5. Điều 41. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch, bảo vệ tài nguyên nước MỤC 1. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN ĐIỀU PHỐI, GIÁM SÁT Chương 5. Điều 42. Các hoạt động trên lưu vực sông cần điều phối, giám sát Khoản 1. Các hoạt động quy định tại các Điểm a, b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 72 của Luật tài nguyên nước. Khoản 2. Các hoạt động khác cần được điều phối, giám sát trên lưu vực sông tại Điểm đ Khoản 1 Điều 72 của Luật tài nguyên nước được quy định cụ thể như sau: Điểm a) Các hoạt động cải tạo, khôi phục các dòng sông, bao gồm: - Khôi phục, bảo tồn các hệ sinh thái, cải thiện chất lượng nước; - Phát triển các khu đất ngập nước, vành đai sinh thái ven sông, giải tỏa các vật cản dòng chảy trên sông; - Bổ sung nước cho các nguồn nước bị cạn kiệt, xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng xử lý nước thải; - Giảm thiểu nguồn ô nhiễm phân tán ở các khu đô thị và nông thôn; tăng cường các hoạt động phòng, chống sự cố ô nhiễm nguồn nước; - Xây dựng cơ sở hạ tầng giữ nước để tăng lưu lượng nước trong sông, gia cố bờ sông, nạo vét bồi lắng lòng sông. Điểm b) Các hoạt động cải tạo cảnh quan, phát triển các vùng đất ven sông, ven hồ, bao gồm: - Phát triển các khu vui chơi giải trí, lễ hội, thể dục, thể thao ven sông; - Phục hồi và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa và du lịch ven sông. Chương 5. Điều 43. Nội dung, yêu cầu đối với hoạt động điều phối, giám sát trên lưu vực sông Khoản 1. Nội dung điều phối bao gồm chỉ đạo, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các quy định tại Điều 42 của Nghị định này. Khoản 2. Nội dung giám sát bao gồm việc theo dõi, kiểm tra hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên phạm vi lưu vực sông. Khoản 3. Yêu cầu đối với hoạt động điều phối: Điểm a) Bảo đảm khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước đáp ứng các yêu cầu cấp nước cho đời sống, sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Điểm b) Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan tham gia điều phối trên phạm vi lưu vực sông; sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí; Điểm c) Tuân theo quy hoạch, kế hoạch trên phạm vi lưu vực; Điểm d) Xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan tham gia. Khoản 4. Yêu cầu đối với hoạt động giám sát: Điểm a) Phát hiện được các hiện tượng bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước; cảnh báo, dự báo nguy cơ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trên phạm vi lưu vực sông; Điểm b) Phát hiện được các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân trong vận hành hồ chứa, liên hồ chứa và trong hoạt động xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi lưu vực sông; Điểm c) Cung cấp thông tin, số liệu phục vụ việc điều phối các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra quy định tại Điều 42 của Nghị định này trên phạm vi lưu vực sông; Điểm d) Các yêu cầu khác của công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông. MỤC 2. TRÁCH NHIỆM ĐIỀU PHỐI, GIÁM SÁT TRÊN LƯU VỰC SÔNG Chương 5. Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện các hoạt động cần điều phối, giám sát quy định tại Điều 42 của Nghị định này đối với các lưu vực sông liên tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khoản 2. Chủ trì việc phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh. Khoản 3. Thẩm định, công bố dòng chảy tối thiểu trong sông hoặc đoạn sông đối với các nguồn nước liên tỉnh, quy định dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu của các hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp giấy phép. Khoản 4. Xây dựng, duy trì hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông liên tỉnh. Khoản 5. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông liên tỉnh. Chương 5. Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước; chương trình, kế hoạch cải tạo các dòng sông, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt đối với các lưu vực sông nội tỉnh. Khoản 2. Chỉ đạo việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn và phối hợp với các địa phương có chung nguồn nước trong việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước. Khoản 3. Thẩm định, công bố dòng chảy tối thiểu trong sông hoặc đoạn sông đối với nguồn nước nội tỉnh, quy định dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu của các hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp giấy phép. Khoản 4. Xây dựng, duy trì hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh. Khoản 5. Chủ trì giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh. Khoản 6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các quy định tại Điều 44 của Nghị định này. Chương 5. Điều 46. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ Khoản 1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông. Khoản 2. Thông báo kế hoạch nhu cầu sử dụng nước của mình đối với từng nguồn nước trên lưu vực sông cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan. Khoản 3. Chỉ đạo việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch, chương trình, dự án chuyên ngành liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra để phù hợp với kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước, chương trình, kế hoạch cải tạo các dòng sông, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt trên các lưu vực sông và bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu đã được công bố. Khoản 4. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước hồ chứa, kế hoạch khai thác, sử dụng nước của các công trình khai thác nước trên sông theo quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông. Khoản 5. Phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình điều phối giám sát trên lưu vực sông. Chương 6. Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép theo quy định của Luật tài nguyên nước số 08/1998/QH10 thực hiện theo các quy định tại Điều 77 của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước . Chương 6. Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 4. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước hồ chứa, kế hoạch khai thác, sử dụng nước của các công trình khai thác nước trên sông theo quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông. Khoản 5. Phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình điều phối giám sát trên lưu vực sông. Chương 6. Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép theo quy định của Luật tài nguyên nước số 08/1998/QH10 thực hiện theo các quy định tại Điều 77 của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13. Khoản 2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết trên nguyên tắc tổ chức, cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại Điều 40 của Nghị định này có nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Chương 6. Điều 48. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. Các Nghị định: số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên nước; số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 quy định việc cấp phép tài nguyên nước và Điều 2 của Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Bãi bỏ các quy định của Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 về quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 về quản lý lưu vực sông trái với quy định của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và Nghị định này. Chương 6. Điều 49. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này. Khoản 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Quyết Định 66/2007/QĐ-BTC ban hành quy chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo thuộc hội liên hiệp phụ nữ việt nam . * Điều 3
Quyết Định 66/2007/QĐ-BTC ban hành quy chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo thuộc hội liên hiệp phụ nữ việt nam . Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và tổ chức tài chính, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Kiểm toán Nhà nước; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc và trực thuộc BTC; - Website CP, Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ TCNH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THUỘC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2007 /QĐ-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Kèm theo Chương I: Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh Quy chế này quy định các nguyên tắc, nội dung hoạt động và cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 132/QĐ-ĐCT ngày 06/3/2007 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Kèm theo Chương I: Điều 2. Mục tiêu hoạt động Quỹ Góp phần thực hiện mục tiêu Chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo và việc làm, thực hiện công bằng xã hội. Cải thiện đời sống, nâng cao địa vị kinh tế cho phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới; góp phần củng cố, phát triển tổ chức Hội. Kèm theo Chương I: Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Khoản 1. Hoạt động của Quỹ đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý và giám sát của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Quỹ hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động tuân thủ theo pháp luật hiện hành. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tổ chức tín dụng Nhà nước. Khoản 3. Quỹ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động của Quỹ không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản 4. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và bảo toàn vốn. Khoản 5. Quỹ vận động phụ nữ tự nguyện hỗ trợ và giúp đỡ phụ nữ nghèo phát triển sản xuất, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, địa bàn còn nhiều khó khăn. Khoản 6. Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm (trừ tiền gửi tiết kiệm của phụ nữ, hội viên tự nguyện tham gia nhóm phụ nữ vay vốn - tiết kiệm), phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, vay thương mại... như các tổ chức tài chính, tín dụng. Khoản 7. Quỹ quản lý, sử dụng nguồn vốn theo đúng mục tiêu hoạt động của Quỹ và quy định tại Quy chế này, hoàn trả vốn kịp thời cho các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn dưới hình thức phải hoàn trả. Khoản 8. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Quỹ. Kèm theo Chương II: Điều 4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Khoản 1. Vốn điều lệ 40 tỷ đồng do Ngân sách Nhà nước cấp. Khoản 2. Vốn vận động phụ nữ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, tài trợ cho mượn không lấy lãi hoặc lãi suất thấp. Khoản 3. Vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo. Khoản 4. Vốn tự bổ sung hàng năm. Kèm theo Chương II: Điều 5. Tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ủng hộ, đóng góp, tài trợ Khoản 1. Quỹ được tiếp nhận các nguồn vốn ủng hộ, đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Khoản 2. Quỹ sử dụng các nguồn vốn hợp pháp này để cho phụ nữ nghèo vay theo quy định tại Quy chế này. Kèm theo Chương II: Điều 6. Đối tượng được vay vốn Đối tượng được vay vốn của Quỹ là phụ nữ nghèo thuộc các hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. Kèm theo Chương II: Điều 7. Điều kiện để được vay vốn Đối tượng được Quỹ xem xét cho vay vốn phải có đủ các điều kiện sau: Khoản 1. Thuộc đối tượng được vay vốn từ Quỹ quy định tại Điều 6 Quy chế này. Khoản 2. Là hội viên sinh sống thường xuyên tại địa phương, tự nguyện tham gia nhóm phụ nữ vay vốn - tiết kiệm. Khoản 3. Vay vốn để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Kèm theo Chương II: Điều 8. Nguyên tắc cho vay vốn Khoản 1. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi. Khoản 2. Phụ nữ được vay vốn không phải thế chấp, cầm cố tài sản. Khoản 3. Trường hợp phụ nữ vay vốn sử dụng vốn không đúng mục đích, Quỹ phải có ngay biện pháp để thu hồi vốn. Kèm theo Chương II: Điều 9. Mức cho vay Mức cho vay tối đa đối với một cá nhân, hộ gia đình phụ nữ nghèo do Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam quy định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của người vay và khả năng nguồn vốn của Quỹ trong từng thời kỳ. Kèm theo Chương II: Điều 10. Lãi suất cho vay Khoản 1. Lãi suất cho vay được xác định theo nguyên tắc thấp hơn lãi suất cho vay thương mại của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tại cùng thời điểm, đảm bảo trang trải đủ chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ. Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam căn cứ nguyên tắc này quy định lãi suất cho vay cho phù hợp. Khoản 2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay trong hạn. Kèm theo Chương II: Điều 11. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn Khoản 1. Thời hạn cho vay vốn được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh có tính đến khả năng trả nợ của người vay. Thời hạn cho vay tối đa do Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam quy định. Khoản 2. Việc định kỳ hạn trả nợ do Quỹ quyết định. Trường hợp người vay không trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan được Quỹ xem xét cho gia hạn nợ. Việc gia hạn nợ do Quỹ quy định. Khoản 3. Trường hợp người vay không trả nợ đúng hạn mà không được Quỹ cho gia hạn thì chuyển số nợ vay đó sang nợ quá hạn. Việc chuyển nợ quá hạn do Quỹ quy định. Kèm theo Chương II: Điều 12. Quy trình và thủ tục cho vay vốn Quy trình và thủ tục cho vay vốn do Quỹ quy định cụ thể, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện. Kèm theo Chương III: Điều 13. Thu nhập của Quỹ bao gồm Khoản 1. Thu lãi cho vay. Khoản 2. Thu phí dịch vụ cho vay uỷ thác. Khoản 3. Thu lãi tiền gửi nguồn vốn chưa giải ngân. Khoản 4. Thu khác: các khoản tài trợ, đóng góp của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước cho chi phí hoạt động của Quỹ ( nếu có). Kèm theo Chương III: Điều 14. Chi phí hoạt động của Quỹ Khoản 1. Chi phí nghiệp vụ gồm: Điểm a) Chi trả phí cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn cho Quỹ có thu phí. Điểm b) Chi trả lãi: Cho các khoản vốn nhận tài trợ, uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải trả lãi. Điểm c) Các chi phí khác (nếu có). Khoản 2. Chi phí quản lý: Điểm a) Chi lương cho cán bộ của Quỹ (đối với cán bộ không thuộc biên chế của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp). Việc chi lương do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam quyết định. Điểm b) Chi phụ cấp hàng tháng cho cán bộ của Hội Liên hiệp phụ nữ được phân công quản lý, điều hành Quỹ. Căn cứ vào nguồn thu thực tế, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam qui định cụ thể mức chi phụ cấp cho phù hợp. Mức chi tối đa không quá 0,5 lần tiền lương tháng (do Hội Liên hiệp phụ nữ trả) đối với cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ. Điểm c) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp theo lương theo chế độ Nhà nước quy định (đối với cán bộ không thuộc biên chế của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp). Điểm d) Chi công tác phí theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điểm e) Các khoản chi khác cần thiết, hợp lý như chi tập huấn nghiệp vụ, hội nghị, tiếp khách... Khoản 3. Chi trích lập Quỹ dự phòng rủi ro: Điểm a) Mức trích 0,05% trên dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi quý. Điểm b) Quỹ dự phòng rủi ro tối đa bằng 10% dư nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm, phần vượt (nếu có) được bổ sung vốn hoạt động. Kèm theo Chương III: Điều 15. Phân phối chênh lệch thu chi Khoản 1. Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm được phân phối như sau: - Trích lập 2 quỹ: khen thưởng và phúc lợi. Mức trích cho hai quỹ này bằng 03 tháng lương và phụ cấp thực hiện trong năm của Quỹ. - Phần còn lại bổ sung vào vốn hoạt động để cho vay phục vụ mục tiêu hoạt động của Quỹ. Khoản 2. Trường hợp số thu nhỏ hơn số chi trong năm: phần chênh lệch thiếu được chuyển năm sau để bù đắp. Kèm theo Chương III: Điều 16. Chế độ hạch toán và kế toán Khoản 1. Quỹ thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Bộ Tài chính. Khoản 2. Quỹ có trách nhiệm thực hiện việc mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và thực hiện việc hạch toán kế toán theo đúng chế độ quy định. Khoản 3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch. Khoản 4. Quỹ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm, thực hiện quyết toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. Khoản 5. Hàng quý, năm Quỹ có trách nhiệm gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính, Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Điểm a) Các loại báo cáo: - Bảng cân đối tài khoản cấp III. - Bảng cân đối kế toán (bảng tổng kết tài sản). - Báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính. Điểm b) Thời hạn gửi báo cáo: - Báo cáo quý gửi chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. - Báo cáo năm của Quỹ phải được Đoàn chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thông qua và gửi cho Bộ Tài chính chậm nhất trong vòng 45 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính. Kèm theo Chương IV: Điều 17. Các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng Khoản 1. Phụ nữ vay vốn không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra được xem xét để xử lý nợ theo các biện pháp sau: gia hạn nợ, miễn giảm lãi hoặc xử lý nợ từ Quỹ dự phòng rủi ro. Việc xử lý nợ theo các biện pháp trên được căn cứ vào mức độ thiệt hại và khả năng trả nợ của người vay. Thẩm quyền quyết định gia hạn nợ, miễn giảm lãi cho vay do Quỹ quyết định. Thẩm quyền quyết định việc xử lý nợ và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro do Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam quyết định. Khoản 2. Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của người vay, của tổ chức nhận uỷ thác hoặc của cán bộ Quỹ gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kèm theo Chương IV: Điều 18. Quỹ dự phòng rủi ro Khoản 1. Quỹ được lập Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Quy chế này. Khoản 2. Định kỳ tại ngày làm việc cuối cùng mỗi quý, Quỹ thực hiện việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro. Khoản 3. Định kỳ tại thời điểm cuối mỗi kỳ 6 tháng hoặc cuối năm, Đoàn chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam quyết định việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp tổn thất, Quỹ được hạch toán vào chi phí phần còn thiếu để bù đắp rủi ro. Khoản 4. Quỹ xây dựng qui chế trích lập, quản lý sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro trình Đoàn chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam ban hành. Kèm theo Chương V: Điều 19. Chế độ kiểm tra, giám sát tài chính Khoản 1. Quỹ có trách nhiệm tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát đảm bảo hoạt động thu chi tài chính của Quỹ thực hiện đúng hướng dẫn tại Quy chế này và các chế độ tài chính khác có liên quan. Khoản 2. Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ; phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra tài chính của Quỹ khi cần thiết. Khoản 3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ. Kèm theo Chương V: Điều 20. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ do Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất, hoặc kiểm tra điển hình đối với phụ nữ được vay vốn. Qua kiểm tra phát hiện sai phạm phải có biện pháp xử lý kịp thời từng trường hợp cụ thể, đảm bảo an toàn vốn. Kèm theo Chương VI: Điều 21. Trách nhiệm của Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam Đoàn chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm: Khoản 1. Chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này. Khoản 2. Trên cơ sở những quy định tại Quyết định này ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể đối với Quỹ. Khoản 3. Theo dõi, kiểm tra toàn diện hoạt động của Quỹ, bảo đảm hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật và mục tiêu hoạt động của Quỹ. Kèm theo Chương VI: Điều 22. Trách nhiệm của Quỹ Khoản 1. Ban điều hành Quỹ chịu trách nhiệm trước Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và trước pháp luật về việc tổ chức, điều hành Quỹ và việc chấp hành các quy định của Nhà nước áp dụng cho Quỹ. Khoản 2. Ban điều hành Quỹ, có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn của Quỹ theo đúng quy định của Nhà nước và mục tiêu hoạt động của Quỹ; có trách nhiệm chấp hành các quy định về quản lý tài chính áp dụng đối với Quỹ. Kèm theo Chương VI: Điều 23. Tổ chức thực hiện Trong quá trình thực hiện văn bản này, nếu có vướng mắc, đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, bổ sung và sửa đổi./.
Thông Tư 01/2021/TT-BNNPTNT quy định về xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Chương I * Điều 1 * Điều 2 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Chương III * Điều 11 * Điều 12
Thông Tư 01/2021/TT-BNNPTNT quy định về xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (sau đây viết tắt là tiêu chuẩn) và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây viết tắt là quy chuẩn) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành quy chuẩn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Bộ). Điều 3. Kinh phí cho hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn Khoản 1. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Nội dung chi, định mức chi xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BTC ngày 17/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật. Chương II Điều 4 Lập, phê duyệt kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn Khoản 1. Trước khi kết thúc kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường gửi văn bản hướng dẫn Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành (sau đây viết tắt là Tổng cục, Cục) lập kế hoạch 5 năm tiếp theo. Khoản 2. Theo lĩnh vực được phân công phụ trách, Tổng cục, Cục, đề xuất kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn và thuyết minh theo quy định tại Biểu mẫu số 1, Biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Dự thảo kế hoạch 5 năm được lập theo các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 3. Căn cứ lập kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn Điểm a) Luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan; Điểm b) Chiến lược phát triển của ngành và lĩnh vực; Điểm c) Tính khả thi, đồng bộ, thống nhất trong hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn; Điểm d) Điều kiện hội nhập quốc tế và trình độ phát triển khoa học công nghệ của quốc gia, ngành, lĩnh vực. Khoản 4. Trên cơ sở đề xuất của các Tổng cục, Cục, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn trình Bộ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Khoản 5. Trên cơ sở ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ đối với dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục hoàn thiện, trình Bộ phê duyệt. Khoản 6. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn. Điểm a) Căn cứ yêu cầu quản lý và thực tiễn sản xuất, Tổng cục, Cục rà soát kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn, đề xuất điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Biểu mẫu số 1, Biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Điểm b) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng tiêu chuẩn trước ngày 31 tháng 10. Điều 5 Lập, phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng tiêu chuẩn Khoản 1. Đề xuất kế hoạch hằng năm Điểm a) Trước ngày 01 tháng 02 hằng năm, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn cho năm tiếp theo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và gửi các Tổng cục, Cục; Điểm b) Theo lĩnh vực được phân công phụ trách, Tổng cục, Cục đề xuất kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 3, Biểu mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Dự thảo kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn dựa trên các căn cứ: kế hoạch 5 năm đã được phê duyệt; yêu cầu thực tiễn sản xuất, quản lý; đề xuất của tổ chức, cá nhân; Điểm c) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, đánh giá sự phù hợp của tài liệu làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn; dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng tiêu chuẩn trình Bộ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ; Điểm d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ để Tổng cục, Cục hoàn thiện dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng tiêu chuẩn. Khoản 2. Phê duyệt kế hoạch hằng năm (danh mục và kinh phí) xây dựng tiêu chuẩn Điểm a) Tổng cục, Cục lựa chọn, giao Tổ chức chủ trì biên soạn (Viện, Trường, Hội, Hiệp hội, Trung tâm, Phòng, Ban...) lập đề cương dự án xây dựng tiêu chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kế hoạch và đề cương dự án xây dựng tiêu chuẩn về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước ngày 15 tháng 5; Điểm b) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định nội dung, kinh phí xây dựng tiêu chuẩn; Điểm c) Căn cứ kết quả thẩm định nội dung, kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, Tổng cục, Cục thành lập Hội đồng kỹ thuật chuyên ngành theo quy định tại khoản 4 Điều này để tư vấn đề cương dự án xây dựng tiêu chuẩn. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Tổng cục, Cục phê duyệt đề cương dự án xây dựng tiêu chuẩn và gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước ngày 15 tháng 6; Điểm d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ phê duyệt kế hoạch hằng năm (danh mục và kinh phí) xây dựng tiêu chuẩn. Khoản 3. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng tiêu chuẩn. Điểm a) Trước ngày 01 tháng 5 hoặc ngày 01 tháng 10, Tổng cục, Cục gửi đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng tiêu chuẩn về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Đối với trường hợp điều chỉnh, Tổng cục, Cục đề xuất nội dung và lý do điều chỉnh. Đối với trường hợp bổ sung, thực hiện theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Điểm b) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng tiêu chuẩn và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Khoản 4. Hội đồng kỹ thuật chuyên ngành Điểm a) Hội đồng kỹ thuật chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do các Tổng cục, Cục thành lập và quản lý. Điểm b) Hội đồng có tối đa 07 thành viên, bao gồm đại diện Tổng cục, Cục, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các chuyên gia. Thành viên Ban soạn thảo không được tham gia Hội đồng. Điểm c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng theo Quyết định thành lập, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền, các ủy viên phản biện, thư ký. Các thành viên đánh giá độc lập bằng phiếu; ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi 3/4 số thành viên có mặt nhất trí. Ý kiến của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Biên bản họp Hội đồng và phiếu nhận xét, đánh giá của thành viên hội đồng theo quy định tại Biểu mẫu số 12, Biểu mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 6 Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn Khoản 1. Tổ chức chủ trì biên soạn thực hiện theo đề cương đã được phê duyệt. Dự thảo tiêu chuẩn được trình bày và thể hiện theo quy định tại TCVN 1-2:2008. Khoản 2. Tổng cục, Cục lấy ý kiến góp ý cho dự thảo tiêu chuẩn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Tổng cục, Cục trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng thông báo; trường hợp cấp thiết phục vụ quản lý nhà nước của Bộ thì thời gian lấy ý kiến có thể rút ngắn theo quyết định của Lãnh đạo Bộ, nhưng không ít hơn 30 ngày. Khoản 3. Tổ chức chủ trì biên soạn tiếp thu ý kiến góp ý, hoàn chỉnh dự thảo và lập hồ sơ đề nghị thẩm tra dự án xây dựng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi về Tổng cục, Cục. Khoản 4. Hồ sơ đề nghị thẩm tra dự án xây dựng tiêu chuẩn gồm: Điểm a) Văn bản đề nghị thẩm tra hồ sơ; Điểm b) Văn bản giao nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn; Điểm c) Đề cương dự án xây dựng tiêu chuẩn đ­­ược phê duyệt; Điểm d) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm đ) Dự thảo tiêu chuẩn; Điểm e) Thuyết minh dự thảo tiêu chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm g) Bản sao tài liệu sử dụng làm căn cứ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn; Điểm h) Danh sách tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến; bản sao ý kiến góp ý; Điểm i) Bản tổng hợp, giải trình và tiếp thu ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm k) Các văn bản, tài liệu khác liên quan (nếu có). Điều 7 Thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn Khoản 1. Tổng cục, Cục chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn thông qua Hội đồng được thành lập theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này. Khoản 2. Nội dung thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn gồm: Điểm a) Đánh giá về nội dung chuyên môn kỹ thuật của dự thảo tiêu chuẩn; Điểm b) Đánh giá sự đầy đủ, hoàn thiện của hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này. Điều 8 Thẩm định hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn Khoản 1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày họp thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn, Tổng cục, Cục tổ chức việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định dự án xây dựng tiêu chuẩn gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường đánh giá sự đầy đủ và hoàn thiện của hồ sơ; đề nghị Tổng cục, Cục tổ chức hoàn thiện (trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ); gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự án xây dựng tiêu chuẩn gồm: Điểm a) Công văn đề nghị thẩm định Hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn; Điểm b) Các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này đã được chỉnh lý, hoàn thiện sau khi thẩm tra; Điểm c) Biên bản Hội đồng thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm d) Bản tổng hợp, giải trình và tiếp thu ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 9 Tiếp thu ý kiến thẩm định hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn Khoản 1. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định tiêu chuẩn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo gửi Tổng cục, Cục. Khoản 2. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất công bố tiêu chuẩn, trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định, Tổng cục, Cục tổ chức hoàn thiện hồ sơ đề nghị công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Khoản 3. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ không thống nhất công bố tiêu chuẩn, trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định, Tổng cục, Cục gửi văn bản giải trình về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để xem xét, tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 10 Đề nghị công bố tiêu chuẩn Khoản 1. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kèm hồ sơ đề nghị công bố tiêu chuẩn của Tổng cục, Cục, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường đánh giá sự đầy đủ và hoàn thiện của hồ sơ; đề nghị Tổng cục, Cục hoàn thiện hồ sơ (trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ); báo cáo Bộ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị công bố tiêu chuẩn gồm: Điểm a) Công văn đề nghị công bố tiêu chuẩn; Điểm b) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (07 bản in và bản điện tử); Điểm c) Bản tổng hợp, giải trình và tiếp thu ý kiến thẩm định hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương III Mục 1 Điều 11 Lập, phê duyệt kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn Khoản 1. Trước khi kết thúc kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường gửi văn bản hướng dẫn Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành lập kế hoạch 5 năm tiếp theo. Khoản 2. Trên cơ sở kết quả rà soát và các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, Tổng cục, Cục đề xuất kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn và thuyết minh theo quy định tại Biểu mẫu số 1, Biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Tổng cục, Cục gửi dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn đến tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến, đồng thời thông báo về việc lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Tổng cục, Cục. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo. Khoản 4. Tổng cục, Cục tổng hợp, tiếp thu ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Khoản 5. Trên cơ sở đề xuất của Tổng cục, Cục, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp và lập dự thảo kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn ngành nông nghiệp gửi lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ; chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục tiếp thu, hoàn thiện, trình Bộ xem xét, phê duyệt kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn. Khoản 6. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn. Điểm a) Căn cứ yêu cầu quản lý và thực tiễn sản xuất, Tổng cục, Cục rà soát kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn, đề xuất điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại điểm b, c khoản này gửi về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ; Điểm b) Đối với trường hợp điều chỉnh, Tổng cục, Cục đề xuất nội dung và lý do điều chỉnh gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường; Điểm c) Đối với trường hợp bổ sung, Tổng cục, Cục đề xuất bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Trường hợp cấp thiết phục vụ quản lý nhà nước của Bộ, việc bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn trước ngày 31 tháng 10. Mục 1 Điều 12 Lập, phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn Khoản 1. Đề xuất kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn Điểm a) Trước ngày 01 tháng 02, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập kế hoạch xây dựng quy chuẩn cho năm tiếp theo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và gửi các Tổng cục, Cục;
Thông Tư 01/2021/TT-BNNPTNT quy định về xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Chương III * Điều 12 - Khoản 6 + Điểm c + Điểm d * Điều 12 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 Chương IV * Điều 23
Thông Tư 01/2021/TT-BNNPTNT quy định về xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Chương III Điều 12 Lập, phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn Khoản 6 Điểm c) Đối với trường hợp bổ sung, Tổng cục, Cục đề xuất bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Trường hợp cấp thiết phục vụ quản lý nhà nước của Bộ, việc bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn trước ngày 31 tháng 10. Mục 1 Điều 12 Lập, phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn Khoản 1. Đề xuất kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn Điểm a) Trước ngày 01 tháng 02, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập kế hoạch xây dựng quy chuẩn cho năm tiếp theo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và gửi các Tổng cục, Cục; Điều 12 Lập, phê duyệt kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn Khoản 1 Điểm b) Dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn được xây dựng dựa trên các căn cứ: kế hoạch 5 năm xây dựng quy chuẩn đã được phê duyệt; yêu cầu sản xuất, quản lý; Điểm c) Theo lĩnh vực được phân công phụ trách, Tổng cục, Cục gửi dự thảo kế hoạch đến tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến, đồng thời thông báo về việc lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Tổng cục, Cục (thời gian lấy ý kiến ít nhất là 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo); tổng hợp, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo kế hoạch theo quy định tại Biểu mẫu số 3, Biểu mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước ngày 31 tháng 3; Điểm d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, đánh giá sự phù hợp của tài liệu làm căn cứ xây dựng quy chuẩn; dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn, trình Bộ gửi lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ; Điểm đ) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ để Tổng cục, Cục hoàn thiện dự thảo kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn. Khoản 2. Phê duyệt kế hoạch hằng năm (danh mục và kinh phí) xây dựng quy chuẩn Điểm a) Tổng cục, Cục tổ chức lập đề cương dự án xây dựng quy chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này; gửi đề xuất kế hoạch kèm đề cương dự án xây dựng quy chuẩn về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước ngày 15 tháng 5; Điểm b) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định nội dung, kinh phí xây dựng quy chuẩn; Điểm c) Căn cứ kết quả thẩm định nội dung, kinh phí xây dựng quy chuẩn, Tổng cục, Cục thành lập Hội đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này để tư vấn đề cương dự án xây dựng quy chuẩn. Hội đồng gồm các thành viên theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Thông tư này và đại diện Vụ Pháp chế. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Tổng cục, Cục phê duyệt đề cương dự án xây dựng quy chuẩn và gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước ngày 15 tháng 6; Điểm d) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ phê duyệt kế hoạch hằng năm (danh mục và kinh phí) xây dựng quy chuẩn. Khoản 3. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn. Điểm a) Trước ngày 01 tháng 5 hoặc ngày 01 tháng 10, Tổng cục, Cục gửi đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Đối với trường hợp điều chỉnh, Tổng cục, Cục đề xuất nội dung và lý do điều chỉnh. Đối với trường hợp bổ sung, thực hiện theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Điểm b) Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổng hợp, trình Bộ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm xây dựng quy chuẩn và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 13 Thông báo kế hoạch xây dựng quy chuẩn Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch xây dựng quy chuẩn (kế hoạch hằng năm, 5 năm hoặc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hằng năm, kế hoạch 5 năm) được phê duyệt, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và thông báo tới Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về tiêu chuẩn đo lường chất lượng (sau đây viết tắt là Văn phòng TBT Việt Nam) và các tổ chức có liên quan. Mục 2 Điều 14 Xây dựng dự thảo quy chuẩn Khoản 1. Tổ chức chủ trì biên soạn thực hiện theo đề cương đã được phê duyệt. Dự thảo quy chuẩn được trình bày và thể hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN). Khoản 2. Tổng cục, Cục lấy ý kiến góp ý cho dự thảo quy chuẩn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Tổng cục, Cục trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng thông báo. Trường hợp cấp thiết phục vụ quản lý nhà nước của Bộ thì thời gian lấy ý kiến có thể rút ngắn theo quyết định của Lãnh đạo Bộ, nhưng không ít hơn 30 ngày. Trường hợp nội dung quy chuẩn có khả năng ảnh hưởng đến thương mại quốc tế, Tổng cục, Cục gửi dự thảo quy chuẩn đến Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về Vệ sinh Dịch tễ và Kiểm dịch Động thực vật Việt Nam (Văn phòng SPS Việt Nam), Văn phòng TBT Việt Nam để xác định sự cần thiết thông báo cho Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BKHCN ngày 29/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định hoạt động, phối hợp trong Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Khoản 3. Tổ chức chủ trì biên soạn hoàn chỉnh dự thảo và lập hồ sơ đề nghị thẩm tra dự án xây dựng quy chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này, gửi về Tổng cục, Cục. Khoản 4. Hồ sơ đề nghị thẩm tra dự án xây dựng quy chuẩn gồm: Điểm a) Công văn đề nghị thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn; Điểm b) Văn bản giao nhiệm vụ xây dựng quy chuẩn; Điểm c) Đề cương dự án xây dựng quy chuẩn đ­­ược phê duyệt; Điểm d) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm đ) Dự thảo quy chuẩn; Điểm e) Thuyết minh dự thảo quy chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm g) Bản sao tài liệu sử dụng làm căn cứ xây dựng dự thảo quy chuẩn; Điểm h) Danh sách tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến; bản sao ý kiến góp ý; Điểm i) Bản tổng hợp, giải trình và tiếp thu ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm k) Các văn bản, tài liệu khác liên quan (nếu có). Mục 2 Điều 15 Thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn Khoản 1. Tổng cục, Cục chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn thông qua Hội đồng được thành lập theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Khoản 2. Nội dung thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn gồm: Điểm a) Đánh giá về nội dung chuyên môn kỹ thuật của dự thảo quy chuẩn; Điểm b) Đánh giá sự đầy đủ, hoàn thiện của hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này. Mục 2 Điều 16 Thẩm định hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn Khoản 1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày họp thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn, Tổng cục, Cục tổ chức việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định dự án xây dựng quy chuẩn gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường đánh giá sự đầy đủ và hoàn thiện của hồ sơ; đề nghị Tổng cục, Cục tổ chức hoàn thiện hồ sơ (trong trường hợp chưa hợp lệ); gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự án xây dựng quy chuẩn gồm: Điểm a) Công văn đề nghị thẩm định Hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn; Điểm b) Các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này đã được hoàn thiện sau khi thẩm tra; Điểm c) Biên bản Hội đồng thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm d) Bản tổng hợp, giải trình và tiếp thu ý kiến góp ý Hội đồng kỹ thuật chuyên ngành thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn theo quy định tại Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 17 Tiếp thu ý kiến thẩm định hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn Khoản 1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo kết quả thẩm định gửi Tổng cục, Cục. Khoản 2. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất ban hành quy chuẩn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường cấp số hiệu quy chuẩn theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. Tổng cục, Cục tổ chức việc hoàn thiện hồ sơ trình ban hành quy chuẩn theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Khoản 3. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ không thống nhất ban hành quy chuẩn, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định, Tổng cục, Cục gửi văn bản giải trình về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để xem xét, tổng hợp, trình Bộ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Mục 2 Điều 18 Ban hành quy chuẩn Khoản 1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định và số hiệu quy chuẩn, Tổng cục, Cục chủ trì hoàn thiện hồ sơ ban hành quy chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này; chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan trình Bộ ban hành quy chuẩn. Khoản 2. Hồ sơ ban hành quy chuẩn gồm: Điểm a) Tờ trình, phiếu trình Thông tư ban hành quy chuẩn; Điểm b) Dự thảo Thông tư ban hành quy chuẩn; Điểm c) Dự thảo quy chuẩn đã hoàn thiện (bản in và bản điện tử); Điểm d) Ý kiến thẩm định hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn của Bộ Khoa học và Công nghệ; Điểm đ) Bản tổng hợp, giải trình và tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 2 Điều 19 Số hiệu quy chuẩn Khoản 1. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường quản lý và cấp số hiệu quy chuẩn. Khoản 2. Số hiệu quy chuẩn do Bộ ban hành như sau: QCVN xx-zz : yyyy/BNNPTNT. Trong đó: QCVN là chữ viết tắt quy chuẩn. xx-zz là số hiệu quy chuẩn. xx là mã theo lĩnh vực: 01 là lĩnh vực Nông nghiệp; 02 là lĩnh vực Thủy sản; 03 là lĩnh vực Lâm nghiệp; 04 là lĩnh vực Thủy lợi, Phòng chống thiên tai. zz là số của quy chuẩn. Giữa mã theo lĩnh vực và số quy chuẩn được phân cách bằng dầu gạch ngang (-). yyyy là năm ban hành quy chuẩn. Giữa số hiệu và năm ban hành được phân cách bằng dấu hai chấm (:). BNNPTNT là chữ viết tắt tên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặt sau năm ban hành (yyyy) và được phân cách bằng dấu gạch chéo (/). Mục 2 Điều 20 Thông báo và đăng ký quy chuẩn Khoản 1. Tổng cục, Cục thông báo quy chuẩn đã được ban hành trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Tổng cục, Cục và công báo theo quy định. Khoản 2. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành quy chuẩn, Tổng cục, Cục hoàn thành việc đăng ký quy chuẩn với Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Mục 3 Điều 21 Rà soát quy chuẩn Khoản 1. Định kỳ hoặc đột xuất, Tổng cục, Cục tổ chức rà soát quy chuẩn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, lập hồ sơ rà soát theo quy định tại khoản 2 Điều này. Kết quả rà soát là căn cứ hủy bỏ quy chuẩn, lập kế hoạch xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn. Khoản 2. Hồ sơ rà soát gồm: Điểm a) Báo cáo kết quả rà soát theo quy định tại Biểu mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Danh mục quy chuẩn cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ theo quy định tại Biểu mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Mục 3 Điều 22 Hủy bỏ quy chuẩn Khoản 1. Tổng cục, Cục lập hồ sơ hủy bỏ quy chuẩn theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để trình Bộ đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định. Khoản 2. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục, Cục tiếp thu, giải trình gửi Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Khoản 3. Trên cơ sở ý kiến của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Tổng cục, Cục hoàn thiện hồ sơ, chủ trì trình Bộ hủy bỏ quy chuẩn. Khoản 4. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày văn bản hủy bỏ quy chuẩn có hiệu lực, Tổng cục, Cục thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Tổng cục, Cục. Chương IV Mục 3 Điều 23 Trách nhiệm của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường Khoản 1. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) Tham mưu, tổng hợp giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Điểm b) Trình Bộ phê duyệt kế hoạch 5 năm, hằng năm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; Thông báo kế hoạch xây dựng quy chuẩn theo quy định; Điểm c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn; Điểm d) Thẩm định nội dung, kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; Điểm đ) Đầu mối phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các hoạt động liên quan đến công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành nông nghiệp; Điểm e) Cập nhật thông tin về kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, kết quả công bố, rà soát, sửa đổi và hủy bỏ tiêu chuẩn, quy chuẩn của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ; Điểm g) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, quy chuẩn. Khoản 2. Phối hợp với Tổng cục, Cục trình ban hành quy chuẩn; kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn.