url
stringlengths
17
175
new_question
stringlengths
13
7.11k
new_answer
stringlengths
574
256k
references
sequencelengths
0
37
su-dung-thong-tin-cua-nguoi-khac-de-vay-tien.html
Xin chào! Tôi xin được hỏi và mong được giải đáp! Vấn đề là tôi đang nghi ngờ mình bị lấy thông tin cá nhân ( CCCD, sổ hộ khẩu) để làm các hành vi vay tiền,....các hành vi xấu. Như vậy, tôi có thể đến công an trình báo được hay không, để bảo vệ thông tin cũng như tài sản của mình được không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật an toàn thông tin mạng 2015 Nghị định 185/2013/NĐ-CP Bộ luật hình sự năm 2015 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Thông tin cá nhân là loại dữ liệu được pháp luật bảo vệ và nghiêm cấm xâm phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật an toàn thông tin mạng 2015. > 5. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân. > > Trường hợp tổ chức cá nhân chiếm đoạt thông tin của tổ chức cá nhân khác thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 65 Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó nhằm thu lợi bất chính có thể bị phạt tiền mức cao nhất là 200 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Bạn có thể đến cơ quan công an để trình báo ( tố giác) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Để thuận lợi cho công tác xử lý vi phạm, bạn nên trình bày nội dung sự việc bằng đơn và kèm theo các tài liệu liên quan chứng minh hành vi vi phạm của cá nhân. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "luật an toàn thông tin mạng 2015", "luật an toàn thông tin mạng", "bộ luật tố tụng hình sự 2015", "bộ luật tố tụng hình sự", "nghị định 185/2013/nđ-cp" ]
cap-lai-chung-minh-thu-nhan-dan-can-cuoc-cong-dan-bi-mat.html
Xin chào, tôi là dân tộc Khmer, tôi ở An Biên tỉnh Kiên Giang. Tình trạng của tôi là do gia đình có ác cảm với tôi trọng nam khinh nữ cất giữ giấy tờ tùy thân của tôi là CMTND không cho tôi lấy để xin việc. Vậy làm sao để tôi có thể làm lại hoặc lấy lại được CMTND.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật căn cước công dân 2014 **2. Nội dung tư vấn** Trường hợp bạn bị mất CMTND (nay là căn cước công dân- CCCD) nhưng biết rõ người cất giữ thì có quyền yêu cầu trả lại CMTND của bạn đã bị chiếm giữ trái pháp luật. Trường hợp bạn bị mất CMTND nhưng không biết rõ ai là người cất giữ CMTND thì căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 bạn đến công an quận, huyện nơi bạn cư trú thực hiện các bước như sau: - Ban điền vào tờ khai theo mẫu quy định; - Sau đó người được giao nhiệm vụ chụp ảnh, lăn vân tay thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu, kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; - Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; - Công an quận, huyện sẽ trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định; trường hợp bạn có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. **Lưu ý:** * Để thuận lợi cho việc cấp lại CMTND ( nay là căn cước công dân) bạn nên mang theo bản poto hộ khẩu và CMTND trước đó nếu có để thuận tiện cho cơ quan công an tra cứu tàng thư khi thực hiện thủ tục cấp lại CCCD. * Bạn nên đến nhận trực tiếp để tránh thất lạc trong quá trình chuyển phát. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân" ]
co-duoc-thay-doi-tu-ngu-khi-trich-dan-noi-dung-van-ban-quy-pham-phap-luat.html
Bạn cho tôi hỏi: Khi mình trích dẫn nội dung của những điều trong nghị định, thông tư để tuyên truyền thì có được thay đổi từ ngữ cho phù hợp với vùng miền?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật ban hành văn bản pháp luật 2015 quy định việc ban hành văn bản pháp luật > “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này." > > Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định chỉ có Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội là cơ quan có thẩm quyền làm rõ tinh thần, nội dung điều luật. Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định nghiêm cấm hành vi “truyền đạt sai lệch” quy định của pháp luật. **Từ những căn cứ pháp lý nêu trên có thể thấy, khi trích dẫn nội dung văn bản phải giữ nguyên nội dung văn bản, không được thêm bót, không được thay đổi từ ngữ vùng miền.** Tuy nhiên trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật thì người tuyên truyền phổ biến pháp luật có thể dùng ngôn ngữ vùng miền sử dụng trong quá trình tuyên truyền để cho pháp luật dễ hiểu hơn với người dân vùng miền đó. **Ví dụ:** Lạc = đậu phộng Sắn = mì Dứa = thơm Người thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật phải được tập huấn theo quy định tại Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015", "luật phổ biến, giáo dục pháp luật", "luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật", "luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012" ]
co-the-nho-nguoi-than-dung-ten-tren-giay-uy-quyen-sang-ten-xe-may.html
Có thể nhờ người thân đứng tên trên giấy ủy quyền sang tên xe máy không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật dân sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Nếu người thân trong gia đình có Giấy uỷ quyền bán xe thì bạn có quyền ký hợp mua bán xe với người được uỷ quyền. Nếu người bán xe không phải là chủ xe, không có giấy uỷ quyền thì bạn không nên ký hợp đồng mua bán xe vì người bán trong trường hợp này không có quyền của chủ tài sản quy định tại Điều 194 Bộ luật dân sự 2015. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật dân sự 2015" ]
co-duoc-kien-nguoi-danh-minh-sau-khi-da-nhan-tien-boi-thuong.html
Năm 2021, cháu tôi bị người làng đến nhà đánh, chém khiến bị thương. Gia đình khi đó nhận bồi thường 50 triệu đồng nhưng nay thấy không hợp lý, muốn khởi kiện.  Sau xô xát, gia đình đã làm đơn tố cáo gửi cơ quan điều tra và làm đơn đi giám định pháp y ở tỉnh. Kết quả thì công an cầm, gia đình chỉ được báo tỷ lệ thương tật dưới 10%. Cơ quan điều tra nói với gia đình tôi nên giải hòa và nhận bồi thường. Do ở nông thôn, trình độ hiểu biết về luật pháp không có, thời gian chờ đợi các thủ tục rất lâu nên gia đình rất mệt mỏi và đã đồng ý nhận đền bù 60 triệu đồng. Trong đó mất gần 10 triệu đồng cho chi phí giám định. Tôi xin hỏi, nếu bây giờ gia đình tôi muốn xem kết quả giám định đó xem có chính xác không thì phải làm gì? Nhận đền bù rồi, chúng tôi nay muốn khởi kiện thì có được nữa không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật Hình sự 2015 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Bộ luật dân sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích quy định: > 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: > > a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 2 người trở lên; > > b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; > > c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; > > d) Phạm tội 2 lần trở lên; > > đ) Phạm tội đối với 2 người trở lên; > > e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; > > g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; > > h) Có tổ chức; > > i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; > > k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; > > l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê; > > m) Có tính chất côn đồ; > > n) Tái phạm nguy hiểm; > > o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. > > Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp dùng dao (hung khí nguy hiểm) gây thương tích cho người khác có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp này người bị hại hoặc người dại diện hơp pháp (nếu người bị hại dưới 18 tuổi) phải có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trường hợp vụ án đã được khởi tố nhưng sau đó bị hại rút đơn thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định đình chỉ vụ án. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Về bồi thường dân sự pháp luật ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp thỏa thuận đó trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Hơn nữa theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đối chiếu với các quy định nêu trên nếu gia đình bạn trong quá trình hòa giải đồng ý nhận bồi thường dân sự khoản tiền 50 triệu đồng và tự nguyện cam kết không yêu cầu xử lý về hình sự thì gia đình bạn muốn khởi kiện lại vụ án cũng không được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận. Về kết quả giám định bạn có thể làm đơn đề nghị cơ quan Công an để được xem lại kết quả giám định hoặc làm đơn đến cơ quan giám định để được cung cấp bản sao kết quả giám định đó. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự", "bộ luật tố tụng hình sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "bộ luật tố tụng hình sự", "bộ luật dân sự 2015" ]
giai-dap-mot-so-van-de-lien-quan-den-so-huu-tri-tue.html
Xin chào! Tôi có 4 câu hỏi xin bạn tư vấn giúp tôi: **Câu hỏi 1:** Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin bạn tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ? **Câu hỏi 2:** 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ? **Câu hỏi 3:** 1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ? **Câu hỏi 4:** Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ? Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Câu hỏi 1: Tôi có sáng chế đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Hiện nay, sáng chế của tôi đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Vậy bước tiếp theo xin Luật sư tư vấn giúp để tôi được rõ những vấn đề như sau: 1. Thời gian này sáng chế của tôi có nên gửi tới Cục Sở hữu trí tuệ đơn xin công bố sớm không ? 2. Sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì ? 3. Sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm thì có lợi gì và bất lợi gì? 4. Thời gian nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm cho sáng chế là trong khoảng thời gian nào ? 5. Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố có phải là cho xã hội biết về cách tạo ra sản phẩm của sáng chế đó hay không ? 6. Thời gian nhận được bằng độc quyền sáng chế do Cục Sở hữu trí tuệ cấp giữa sáng chế có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm và sáng chế không có đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ công bố sớm có khác nhau hay không ?** ***Trả lời***: Đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sơm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.Nội dung công bố đơn đăng ký sáng chế là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có). Từ lúc nộp đơn đăng ký sáng chế đến khi chờ công bố đơn hợp lệ, Quý khách có thể nộp yêu cầu công bố sớm trong khoảng thời gian này. **Câu hỏi 2: 1. Các bước tiến hành để đăng kí nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì nhãn hiệu đăng kí nhận được quyết định bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ ? 3. Thời gian sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ là bao lâu ? 4. Mức phí phải nộp để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là bao nhiêu ?** ***Trả lời:*** 1. Các bước tiến hành để đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ: a. Chuẩn bị 10 mẫu nhãn hiệu, trong đó mẫu nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau: Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 20mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai. b. Cung cấp tên và địa chỉ của chủ đơn nhãn hiệu, trong đó: - Nếu chủ đơn là cá nhân thì tên và địa chỉ ghi theo chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu. - Nếu chủ đơn là tổ chức thì tên và địa chỉ ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. c. Cung cấp danh mục sản phẩm/dịch vụ dự định đăng ký theo đơn nhãn hiệu: - Danh mục sản phẩm dịch vụ được phân loại theo Bảng danh mục hàng hóa dịch vụ Ni-xơ. - Có thể đăng ký nhãn hiệu cho một hoặc nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ. d. Tài liệu để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu: - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu; - 10 mẫu nhãn hiệu theo yêu cầu như nêu trên; - Giấy ủy quyền (nếu đơn được nộp qua đại diện Sở hữu Trí tuệ); - Chứng từ nộp lệ phí. 2. Thời gian xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu Việc xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn thẩm định hình thức: 1-2 tháng: trong giai đoạn hình thức, nếu đơn đăng ký nhãn hiệu có những sai sót như sự không thống nhất về tên và địa chỉ của chủ đơn trong tờ khai và trong giấy ủy quyền, phí nộp đơn không đầy đủ hay phân nhóm hàng hóa dịch vụ không đúng, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra thông báo thiếu sót hình thức và cho thời hạn 1 tháng để người nộp đơn khắc phục thiếu sót. Nếu thiếu sót được khắc phục, Cục Sở hữu Trí tuệ sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. - Công bố đơn: trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, đơn nhãn hiệu được công bố trên Công báo của Cục Sở hữu Trí tuệ 3. Lệ phí Lệ phí nộp đơn: 150.000đ/đơn; Phí thẩm định nội dung: 550.000đ; Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: 180.000đ; Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000đ; Lệ phí đăng bạ: 120.000đ Lệ phí công bố nhãn hiệu: 120.000đ; Trong đó * Phí thẩm định nội dung: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 550.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000đ * Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ: 180.000đ; Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi 30.000đ. 1. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm **Câu hỏi 3:** **1. Các bước tiến hành đăng kí bảo hộ quốc tế cho sáng chế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ là gì ? 2. Trong thời gian bao lâu thì sáng chế nhận được quyết định bảo hộ ? 3. Mức phí phải nộp để sáng chế được bảo hộ quốc tế là bao nhiêu ?** ***Trả lời*** Các hình thức đăng ký sáng chế quốc tế như sau: Hình thức 1: Đăng ký sáng chế quốc tế theo đơn quốc gia (theo Công ước Paris) – Chủ sở hữu nộp đơn tại quốc gia mà mình muốn sáng chế được bảo hộ. Việc này để hưởng các quyền ưu tiên nộp đơn trước. – Không nộp cùng lúc nhiều quốc gia mà phải trong thời hạn 12 tháng từ ngày nộp đơn thì chủ sở hữu mới tiến hành nộp đơn đăng ký bằng sáng chế quốc tế cho các nước muốn bảo hộ còn lại. – Việc xử lý đơn sẽ được sẽ theo quy định của từng quốc gia. Hình thức 2: Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT a) Đăng ký theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ – Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam bằng tiếng Anh (3 bản) – Nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính thì cần có: Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế quốc tế Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ. Bước 3: Quy trình xử lý đơn đăng ký Khi nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định đơn đăng ký từ phía người nộp đơn. Việc này để: – Xác định đối tượng mà chủ sở hữu yêu cầu bảo hộ có thuộc diện bí mật quốc gia hay là không – Thông báo cho người nộp đơn các khoản phí, lệ phí đăng ký sáng chế quốc tế cần phải hoàn thành – Thông báo cho người nộp đơn để chuyển cho Văn phòng quốc tế – Gửi một bản hồ sơ đăng ký bằng sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế. b) Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký sáng chế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam bao gồm: – 2 tờ khai đăng ký sáng chế quốc tế theo mẫu – Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt – Nếu có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì cần có: Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính) – Nếu nộp đơn sáng chế quốc tế thông qua đại diện cần có: Giấy ủy quyền Bước 2: Nộp hồ sơ bảo hộ sáng chế quốc tế Hồ sơ nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng theo 2 hình thức: trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện Bước 3: Thẩm định đơn sáng chế Việc thẩm định đơn đăng ký sáng chế sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ đảm nhiệm để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo hộ, dựa vào đó để đưa ra kết luận có đồng ý cấp Bằng độc quyền hay không. – Thẩm định hình thức: để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng từ ngày nộp đơn Nếu hợp lệ thì Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế hợp lệ. Nếu không hợp lệ thì thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do không được chấp nhận để người nộp sửa chữa – Công bố đơn: Đơn bảo hộ bằng sáng chế quốc tế sẽ được đăng công bố trên công báo sở hữu công nghiệp ngay sau khi có quyết định đơn hợp lệ. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. – Thẩm định nội dung đơn sáng chế quốc tế: khi nhận được yêu cầu thẩm định từ phía người nộp đơn, việc này để xác định phạm vi bảo hộ bằng việc đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng từ ngày công bố đơn. Bước 4: Quyết định cấp/từ chối cấp bằng sáng chế quốc tế – Quyết định cấp văn bằng bảo hộ nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, đồng thời nộp đầy đủ các chi phí đầy đủ và đúng thời hạn. Sau đó sẽ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. – Từ chối cấp bằng bảo hộ nếu đối tượng nêu trong đơn bảo hộ sáng chế quốc tế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ **Câu hỏi 4: Người tiêu thụ sản phẩm của đối thủ sao chép sản phẩm sáng chế đã đăng kí bảo hộ nhưng đang trong thời gian chờ Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế thì có bị xử phạt không khi người tiêu thụ sản phẩm đã được thông báo là sản phẩm họ tiêu thụ đã được nộp đơn đăng kí xin cấp bằng độc quyền sáng chế ? Nếu có bị xử phạt thì mức độ và hình thức xử phạt là như thế nào ?** ***Trả lời:*** Căn cứ Điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: > *"1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.* > > *..* > > *3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng*." > > Theo đó, người nộp đơn đăng ký sáng chế có quyền thông báo cho người sử dụng sáng chế về việc sáng chế đã được đăng ký và yêu cầu người sử dụng sáng chế trả khoản tiền đền bù tương ứng nếu sau đó người nộp đơn được cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi được thông báo, người sử dụng sáng chế quyền lựa chọn việc không tiếp tục hay tiếp tục sử dụng sáng chế cùng với nghĩa vụ trả tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế đó.Tuy nhiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế cũng như không có quyền yêu cầu xử lý hành vi sử dụng sáng chế khi người nộp đơn chưa được cấp văn bằng bảo hộ. Quyền ngăn cấm (hay cho phép) người khác sử dụng sáng chế chỉ phát sinh kể từ thời điểm người nộp đơn đã được cấp văn bằng bảo hộ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật sở hữu trí tuệ" ]
lam-cccd-nhung-khong-co-giay-khai-sinh.html
Mẹ tôi làm thẻ CCCD nhưng chưa có khai sinh, vậy tôi là con của mẹ có thể đi làm giấy khai sinh cho mẹ được không? Hộ khẩu của mẹ đã chuyển về bên nội vậy khi đi làm lại giấy khai sinh cho mẹ là bạn phải đi làm ở nơi nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Căn cước công dân 2014; Thông tư 04/2019/TT- BCA; Thông tư 59/2021/TT-BCA; Thông tư 60/2021/TT-BCA; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA Làm thẻ nhưng không có Giấy khai sinh: Bạn có thể sử dụng Sổ hộ khẩu làm giấy tờ thay thế, trường hợp thông tin trong hộ khẩu không đủ thì bạn phải làm lại Giấy khai sinh cho mẹ tham khảo tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma\_thu\_tuc=1.001193 ; Bạn có thể thay mặt mẹ làm CCCD, khi đi nhớ mang theo Giấy khai sinh để chứng minh em là con của mẹ. Bạn có thể làm Giấy khai sinh nơi mẹ bạn có hộ khẩu ( công an quận/ huyện hoặc tỉnh, thành phố) hoặc nơi mẹ bạn tạm trú. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân", "thông tư 59/2021/tt-bca", "thông tư 60/2021/tt-bca", "thông tư 40/2019/tt-bca" ]
su-dung-phan-mem-giam-sat-dien-thoai-cua-con-co-vi-pham-phap-luat.html
Tôi có 2 con đã lớn: cháu gái năm nay học năm thứ 2 đại học, cháu trai năm nay học lớp 11. Tôi cũng cho 2 cháu sử dụng điện thoại smartphone. Hiện tại để quản lý các cháu, tôi có cài phần mềm giám sát trẻ sử dụng điện thoại để quản lý. Tuy nhiên tôi lo lắng về luật bảo vệ quyền riêng tư bí mật của trẻ. Phần mềm giám sát đó tôi phải trả phí (của nước ngoài) hàng tháng để sử dụng tính năng chặn các ứng dụng cài trên điện thoại theo thời gian thiết lập, xem được nội dung tin nhắn của trẻ, danh bạ,. Xin hỏi như vậy tôi có vi phạm pháp luật không? Hãng phầm mềm kia có bị phạm pháp hay không? Hay cả 2 đều bị phạm pháp. Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Trẻ em 2016 Bộ luật Dân sự 2015 Luật Công nghệ thông tin 2006 Bộ luật hình sự 2015 **2. Nội dung tư vấn** Trước hết, căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2016: > “*Trẻ em là người dưới 16 tuổi*” > > Theo thông tin bạn cung cấp, cháu bé nhất nhà bạn năm nay học lớp 11, như vậy, 02 cháu nhà bạn không phải là đối tượng áp dụng của Luật trẻ em. Căn cứ Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình nêu rõ: > *“1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.* > > *2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.* > > *3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.* > > *Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.* > > *4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”* > > Theo Khoản 2 Điều 72 Luật Công nghệ thông tin 2006, tổ chức cá nhân không được thực hiện một trong những hành vi sau: > "a) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng; > > b) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin; > > c) Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép; > > d) Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng; > > đ) Hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng." > > Hành vi thực hiện và buôn bán phần mềm giám sát để nghe, theo dõi thông tin của người khác là vi phạm pháp luật. Mua và sử dụng cũng là hành vi vi phạm. Những người vi phạm có thể bị truy tố theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. **Như vậy, hành vi sử dụng phần mềm giám sát điện thoại của bạn và hành vi bán phần mềm giám sát điện thoại của bên bán là hành vi vi phạm pháp luật.** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật trẻ em", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự", "luật công nghệ thông tin", "luật trẻ em 2016", "bộ luật hình sự 2015", "luật công nghệ thông tin 2006", "bộ luật dân sự 2015" ]
co-phai-thay-doi-so-do-khi-doi-tu-cmnd-sang-cccd-gan-chip.html
Xin chào, tôi ở TP. Hồ Chí Minh. Xin cho tôi hỏi: Tôi đổi từ CMND sang CCCD có gắn chip thì có cần đổi lại giây tờ nhà không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** - Luật Căn cước công dân 2014 - Thông tư 06/2021/TT-BCA **2. Nội dung tư vấn** Câu hỏi của bạn cũng là câu hỏi của rất nhiều người băn khoăn sau khi thông tin mẫu thẻ CCCD gắn chip được công bố: Liệu rằng CMND, thẻ CCCD mã vạch đã được cấp trước đây có còn giá trị sử dụng, các loại giấy tờ có phải thay đổi theo số CCCD mới không? Theo Thông tư 06/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 06/2021/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân, Thông tư số 33/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân. Tại khoản 2 và 3 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định: > *“…* > > *2. Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.* > > *3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ Căn cước công dân được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.* > > *…”* > > Như vậy theo Thông tư 06/2021/TT-BCA dù phát hành thẻ CCCD gắn chip nhưng thẻ CMND, CCCD gắn mã vạch đã cấp trước ngày 23/01/2021 nếu còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng thì vẫn có giá trị sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, thẻ CCCD gắn mã vạch vẫn có nguyên hiệu lực pháp luật. Như vậy việc bạn đổi từ CMND sang CCCD có gắn chip thì **không** cần đổi lại giây tờ nhà. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân", "thông tư số 61/2015/tt-bca", "thông tư số 06/2021/tt-bca", "thông tư 06/2021/tt-bca", "thông tư số 33/2018/tt-bca" ]
muon-xe-cua-ban-mang-di-cam-do-phai-chiu-trach-nhiem-truoc-phap-luat.html
Anh H lợi dụng sự quen biết để mượn xe gắn máy của tôi hẹn trả trong chốc lát, xong đem đi cầm đồ rồi tránh mặt tôi. Vậy anh H phạm tội gì và áp dụng luật nào để xử lý hành vi trên?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật dân sự 2015; Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy đinh tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định: > “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.” > > Như vậy, hành vi mượn xe người khác mang đi cầm khi chưa được sự đồng ý của người đó là trái với quy định của pháp luật. Đồng thời, hành vi này còn được xếp vào một trong những hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Việc chiếm đoạt tài sản của người khác là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ và sẽ bị xử lý thích đáng. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, nếu thực hiện hành vi chiếm đoại tài sản lần đầu và chiếc xe bị mang đi cầm có trị giá dưới 04 triệu thì người thực hiện chỉ bị phạt hành chính. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: > “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Trộm cắp tài sản; > > b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; > > c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác”. > > Như vậy, áp dụng mức phạt tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, mượn xe người khác mang đi cầm có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017, việc mượn xe người khác mang đi cầm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi: - Chiếc xe có trị giá từ 04 triệu đồng trở lên; - Chiếc xe có trị giá dưới 04 triệu đồng nhưng người thực hiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cồn nhiên chiếm đoạt tài sản,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Mức phạt với tội là này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp: phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếc xe bị chiếm đoạt trị giá từ 50 - 200 triệu đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; tái phạm nguy hiểm... thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm. Trường hợp chiếc xe bị mang đi cầm cố trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 - 12 năm. Nặng nhất, người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm khi tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, hình phạt bổ sung được áp dụng cho tội này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, căn cứ vào trị giá chiếc xe của bạn để xác định trách nhiệm bạn của bạn phải chịu là trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự do vi phạm pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
muon-xe-cua-ban-mang-di-cam-do-phai-chiu-trach-nhiem-truoc-phap-luat.html
Anh H lợi dụng sự quen biết để mượn xe gắn máy của tôi hẹn trả trong chốc lát, xong đem đi cầm đồ rồi tránh mặt tôi. Vậy anh H phạm tội gì và áp dụng luật nào để xử lý hành vi trên?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật dân sự 2015; Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy đinh tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định: > “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.” > > Như vậy, hành vi mượn xe người khác mang đi cầm khi chưa được sự đồng ý của người đó là trái với quy định của pháp luật. Đồng thời, hành vi này còn được xếp vào một trong những hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Việc chiếm đoạt tài sản của người khác là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ và sẽ bị xử lý thích đáng. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, nếu thực hiện hành vi chiếm đoại tài sản lần đầu và chiếc xe bị mang đi cầm có trị giá dưới 04 triệu thì người thực hiện chỉ bị phạt hành chính. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: > “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: > > a) Trộm cắp tài sản; > > b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; > > c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác”. > > Như vậy, áp dụng mức phạt tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, mượn xe người khác mang đi cầm có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017, việc mượn xe người khác mang đi cầm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi: - Chiếc xe có trị giá từ 04 triệu đồng trở lên; - Chiếc xe có trị giá dưới 04 triệu đồng nhưng người thực hiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cồn nhiên chiếm đoạt tài sản,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Mức phạt với tội là này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp: phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếc xe bị chiếm đoạt trị giá từ 50 - 200 triệu đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; tái phạm nguy hiểm... thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm. Trường hợp chiếc xe bị mang đi cầm cố trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 - 12 năm. Nặng nhất, người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 12 - 20 năm khi tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, hình phạt bổ sung được áp dụng cho tội này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, căn cứ vào trị giá chiếc xe của bạn để xác định trách nhiệm bạn của bạn phải chịu là trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự do vi phạm pháp luật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự", "bộ luật dân sự 2015", "bộ luật hình sự 2015", "nghị định 167/2013/nđ-cp" ]
bang-gia-dat-khu-vuc-duong-lang-nam-1999.html
Tôi muốn tìm hiểu về bảng giá đất tại đường Láng - Hà nội vào năm 1999.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Quyết định số 3519/QĐ-UB Về việc ban hành quy định thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Quyết định số 3519/QĐ-UB Về việc ban hành quy định thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội quy định như sau: > ***“Điều 4.*** *Các vị trí đất trong mỗi đường phố được xác định như sau:* > > *1/ Vị trí 1: áp dụng đối với các thửa đất có ít nhất 1 mặt giáp với đường phố.* > > *2/ Vị trí 2: áp dụng đối với các thửa đất tiếp giáp với ngõ có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 3,5 mét* > > *3/ Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất tiếp giáp với ngõ có chiều rộng từ 2 mét đến dưới 3,5 mét.* > > *4/ Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất tiếp giáp với ngõ có chiều rộng nhỏ hơn 2 mét.* > > *Đối với các thửa đất ở các vị trí 3,4 mà nối trực tiếp với đường phố thì áp dụng theo vị trí có mức giá đất cao hơn liền kề.* > > *Đối với các thửa đất ở các vị trí 2,3,4 mà nối thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo giá đất của vị trí đường phố gần hơn.”* > > **Bảng 5. Giá đất khu vực nội thành** **Đơn vị tính: 1.000 đ/m2** | | | | --- | --- | | Loại đường phố | Mức giá theo vị trí | | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 | | Loại I Mức A Mức B Loại II Mức A Mức B Loại III Mức A Mức B Loại IV Mức A Mức B | 9.800 7.800 6.300 5.050 4.040 3.230 2.200 1.540 | 3.920 3.120 2.520 2.020 1.620 1.300 880 620 | 2.350 1.870 1.510 1.210 970 780 530 370 | 1.410 1.150 910 730 580 470 320 225 | **PHỤ VỤ 4:** **BẢNG PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ** **QUẬN: ĐỐNG ĐA** | | | | | | | | --- | --- | --- | --- | --- | --- | | STT | Tên đường phố | Đoạn đường | Loại đường phố | Mức | Ghi chú | | Từ | Đến | | | | | …… | | 29 | Đường Láng | Đầu đường | Cuối đường | III | A | | | 30 | Tôn Thất Tùng | Đầu đường | Cuối đường | III | A | | | 31 | Láng Trung | Đầu đường | Cuối đường | IV | A | Khi chưa mở đường | | 32 | Láng Trung | Đầu đường | Cuối đường | II | A | Khi đó mở đường | | …… | Bạn căn cứ vào vị trí và loại đất để xác định giá đất khu vực đường láng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
chuyen-nhuong-hop-dong-mua-ban-dat-nen.html
Tôi định mua 1 mảnh đất nền đang được chủ sở hữu mua với hình thức đóng tiền theo tiến độ và chưa có sổ chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy khi giao dịch tôi cần chú ý đến những điều gì và thủ tục chuyển nhượng như thế nào là đúng với trình tự pháp luật? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đất đai 2013; **2. Nội dung tư vấn** Bạn đang có ý định mua một mảnh đất đang được chủ sở hữu mua với hình thức đóng tiền theo tiến độ. Bạn vui lòng cung cấp thêm cho chúng tôi thông tin nội dung hợp đồng về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chủ sở hữu với chủ đầu tư để nhận được lời tư vấn cụ thể, chi tiết hơn. Căn cứ theo thông tin bạn đã cung cấp, giao dịch chuyển nhượng với người mua được xác lập dưới hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người mua, thì nhà đầu tư phải làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua. Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau: > “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất > > 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: > > a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; > > b) Đất không có tranh chấp; > > c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; > > d) Trong thời hạn sử dụng đất. > > 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. > > 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Như vậy, chuyển nhượng hợp đồng mua bán đất phân lô, bán nền không giống như việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Bạn được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” > > Như vậy, chuyển nhượng hợp đồng mua bán đất phân lô, bán nền chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đất đai 2013", "luật đất đai" ]
co-duoc-khai-sinh-la-ngay-am-lich-khong.html
Tôi sinh con vào ngày 12.1.2021 (theo giấy chứng sinh) tôi muốn đổi ngày sinh của con thành ngày âm (30. 11.2020) khi làm giấy khai sinh cho con có đc không? Mong đc giải đáp sớm nhất.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Hộ tịch 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện phám thi hành Luật hộ tịch. **2. Nội dung tư vấn** Khoản 1, Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 về nội dung đăng ký khai sinh quy định: > “Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh > > 1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm: > > a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; > > b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; > > c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.” > > Về ngày tháng năm sinh, điểm d, khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: > > “Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử > > d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.” > > Căn cứ các quy định nêu trên, việc lấy ngày Âm lịch để đăng ký khai sinh là không phù hợp với quy định của pháp luật Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật hộ tịch 2014", "luật hộ tịch", "nghị định 123/2015/nđ-cp" ]
doi-cccd-gan-chip-dang-ky-thuong-tru-tam-tru.html
Xin được tư vấn giúp! Cho tôi hỏi ngày chính thức đổi CCCD gắn chíp theo quy định của pháp luật và thủ tục cấp đổi như thế nào với CMND 9 số đã hết hạn. Trường hợp gia đình ở nhà thuê mà chủ nhà không cho đăng ký thường trú hay tạm trú thì phải làm sao? Nếu chứng minh chỗ ở hợp pháp thì như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật cư trú 2006; Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. **2. Nội dung tư vấn** **2.1. Về cấp đổi CCCD gắp chíp và thủ tục cấp đổi** Ngày 04/12/2020, Bộ Công an đã hoàn thành dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân (CCCD). Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 02 tháng kể từ ngày đăng. Hiện nay, chưa có văn bản chính thức về việc cấp đổi CCCD gắn chip. Tuy nhiên, nếu dự thảo nêu trên được thông qua, thủ tục đổi CMND 9 số sang CCCD gắn chíp được quy định tại Điều 13 Dự thảo như sau: > *“****Điều 13. Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số, thẻ Căn cước công dân gắn mã vạch sang thẻ Căn cước công dân có gắn chíp và xác nhận số Chứng minh nhân dân*** > > *Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số, thẻ Căn cước công dân gắn mã vạch sang thẻ Căn cước công dân có gắn chíp thì c**án bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:* > > *1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:* > > *a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân. Khi trả thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng với Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.* > > *b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.”* > > **2.2. Về đăng ký thường trú, tạm trú khi ở nhà thuê** **2.2.1. Về đăng ký thường trú** Điều 21 Luật cư trú 2006 quy định: > *“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú* > > *1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:* > > *a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;* > > *b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.* > > *2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:* > > *a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu**;* > > *b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;* > > *c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.* > > *3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”* > > **2.2.2. Về đăng ký tạm trú** Điều 30, Luật cư trú 2006 quy định: > *“Điều 30. Đăng ký tạm trú* > > *1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.* > > *2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.* > > *3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.* > > *4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.* > > *Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.* > > *Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.* > > *5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.**”* > > Khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: > *“****Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú*** > > *1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:* > > *a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;* > > *b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;* > > *c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền**”* > > Theo các quy định trên, nếu không khai báo tạm trú, cả người thuê và người cho thuê đều bị phạt. **2.3. Tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp** Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm: > *“****Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp*** > > *1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:* > > *a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:* > > *- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;* > > *- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);* > > *- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);* > > *- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;* > > *- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;* > > *- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);* > > *- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;* > > *- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;* > > *- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;* > > *- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.* > > *b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;* > > *c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;* > > *d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).* > > *2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:* > > *a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;* > > *b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân", "luật cư trú", "luật cư trú 2006", "nghị định 31/2014/nđ-cp", "nghị định số 137/2015/nđ-cp", "nghị định 167/2013/nđ-cp", "dự thảo thông" ]
lua-dao-chiem-doat-tai-san-qua-website.html
Xin chào, một năm trước tôi được công ty abc thuê làm một website cho họ. Bây giờ họ bị người khác tố cáo là lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Vậy nếu công ty abc phạm tội thật thì tôi có bị ảnh hưởng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015. **2. Nội dung tư vấn** **Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:** > ***"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản*** > > *1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:* > > *a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;* > > *b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;* > > *c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;* > > *d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.* > > *2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:* > > *a) Có tổ chức;* > > *b) Có tính chất chuyên nghiệp;* > > *c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;* > > *d) Tái phạm nguy hiểm;* > > *đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;* > > *e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;* > > *g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.* > > *3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:* > > *a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;* > > *b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;* > > *c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.* > > *4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:* > > *a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;* > > *b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;* > > *c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.* > > *5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".* > > *Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, bao gồm*: (1) Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối; (2) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh…hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau. Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi, tội phạm thường thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web bằng cách đưa thông tin sai lệch, hack tài khoản ngân hàng của người truy cập web, đánh cắp thông tin khách hàng để tạo sự tin tưởng cho những hành vi lừa đảo… sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại và thường người bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm. Website mà công ty abc thuê bạn thiết kế bị tố cáo lừa đảo, chiếm đoạt, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự là đồng phạm trong vụ án được quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự 2015: > *“Điều 17. Đồng phạm* > > *1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.* > > *2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.* > > *3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.* > > *Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.* > > *Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.* > > *Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.* > > *Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.* > > *4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”* > > Dựa trên các thông tin bạn đã cung cấp, bạn cần xem lại quá trình thiết kế nội dung website có vi phạm các hành vi nêu trên, bạn có biết hoặc phải biết mục đích thiết kế website để thực hiện hành vi lừa đảo để xác định trách nhiệm hình sự. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật hình sự", "bộ luật hình sự 2015" ]
luong-va-che-do-viec-lam-cua-phu-nu-trong-thoi-gian-nuoi-con-nho.html
Chào bạn, tôi có câu hỏi muốn nhờ bạn giải thích dùm tôi: Theo pháp luật lao động, nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng thì mỗi ngày được nghỉ 60 phút trong thời gian làm việc. Do tính chất công việc nên tôi nghỉ 3 tháng đi làm lại, trong quá trình đi làm lại thì tôi làm 6h/ ngày (tức là 3h buổi sáng và 3h biểu chiều) như vậy thì tôi có được tính lương 60 phút của chế độ nuôi con nhỏ không? Hay là phải làm đủ 7h/ngày mới được nghỉ 60 phút và hưởng lương phần đó. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật lao động 2019; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định “*Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.”* Cũng theo khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định: > *“**4. Nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi:* > > *a) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền**được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắ**t, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;* > > *b) Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;* > > *c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.”* > > Như vậy, nếu bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, bạn sẽ được hưởng chế độ nghỉ mỗi ngày 60 phút và vẫn hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Chế độ này quy định chung cho tất cả các trường hợp nuôi con dưới 12 tháng tuổi, không phụ thuộc vào số tiếng bạn làm trong một ngày hay bất kỳ yếu tố nào khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật lao động 2019", "bộ luật lao động", "nghị định số 145/2020/nđ-cp", "nghị định 145/2020/nđ-cp" ]
da-lam-cccd-thi-co-duoc-su-dung-cmnd-cu-khong.html
Chào bạn! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Trước đây tôi bị thất lạc chứng minh thư nhân dân 9 số và tôi đã đi làm thẻ căn cước công dân. Một thời gian sau tôi tìm thấy chứng minh thư nhân dân 9 số, vậy bạn cho tôi hỏi là giờ tôi sử dụng chứng minh thư nhân dân 9 số để làm các giấy tờ công việc của tôi thì có được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Căn cước công dân 2014; Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) của Bộ Công An ngày 29/4/1999 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính Phủ về Chứng minh nhân dân; Thông tư số 11/2016/TT-BCA do Bộ Công An ban hành ngày 04/03/2016 quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13): > “*CMND có giá trị sử dụng 15 năm*” > > Hơn nữa, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: > “*Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.*” > > Trường hợp công dân vẫn còn CMND cũ, khi thực hiện cấp đổi sang Căn cước công dân thì CMND cũ sẽ được cắt góc và trả lại cho công dân (theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 11/2016/TT-BCA). Do đó, cho dù đã được cấp thẻ Căn cước công dân, công dân vẫn có thể sử dụng CMND cũ để xuất trình, đối chiếu khi làm các thủ tục hành chính liên quan đến số CMND cũ. Như vậy, nếu CMND của bạn được cấp trước ngày 01/01/2016 thì vẫn sẽ còn giá trị sử dụng đến khi hết thời hạn theo quy định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật căn cước công dân 2014", "luật căn cước công dân", "nghị định số 05/1999/nđ-cp", "thông tư 11/2016/tt-bca", "thông tư số 11/2016/tt-bca" ]
muc-phat-ban-buon-thuoc-la-khong-ro-nguon-goc-xuat-xu.html
Tôi buôn bán thuốc lá có một số hàng xuất xứ nước ngoài số lượng khoảng 290 bao, cũng có một số hàng Việt Nam nhưng không có xuất xứ nguồn gốc nhưng trên gói thuốc có mã vạch Việt Nam. Nếu quản lý thị trường bắt gặp thì số thuốc lá mà có mã vạch Việt Nam có chữ tiếng Việt có bị coi là hàng lậu không? Nếu có số thuốc lá lậu đó sẽ bị phạt bao nhiêu? Và số hàng thuốc lá đó liệu có bị thu hồi không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/08/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại khoản 6, Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: > *“6. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:* > > *a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;* > > *b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;* > > *c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;* > > *d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;* > > *đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.* > > *…* > > *13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật."* > > Căn cứ theo quy định trên, bạn có thể phải đối mặt với các mức phạt sau: **2.1. Đối với hành vi bán buôn 290 bao thuốc lá có xuất xứ nước ngoài** Nếu mặt hàng này bạn nhập khẩu không có các giấy tờ đáp ứng đủ điều kiện nhập khẩu thì mặt hàng này sẽ được coi là hàng hóa nhập lậu. Theo khoản 3, Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: > “**Điều 8. Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm** > > … > > *3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:* > > *a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;* > > *b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;* > > *c) Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;* > > *d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.”* > > **2.2. Đối với hành vi bán buôn thuốc lá không có xuất xứ nhưng có mã vạch Việt Nam** Mặc dù các mặt hàng này có mã vạch Việt Nam nhưng nếu trên bao bì, nhãn mác hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa không thể hiện nơi sản xuất; hoàng hóa không có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa,… thì các mặt hàng này sẽ bị coi là hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ. Khi kinh doanh mặt hàng này, theo Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP: > *“**Điều 17. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác*** > > *1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:* > > *a) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;* > > *b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;* > > *c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;* > > *d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.* > > *2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.* > > *3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.* > > *4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.* > > *5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.* > > *6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.* > > *7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.* > > *8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.* > > *9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.* > > *10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.* > > *11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.* > > *12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:* > > *a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;* > > *b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;* > > *c) Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”* > > Ngoài áp dụng hình thức xử phạt chính, người có hành vi kinh doanh hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như: - Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm; - Tước giấy phép kinh doanh; - Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 98/2020/nđ-cp" ]
thu-tuc-huong-che-do-huu-tri-cho-quan-nhan.html
Tôi nhập ngũ 3/2002 bây giờ tôi muốn nghỉ hưu thì cần thủ tục gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015; Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Nghị định 151/2016/NĐ-CP hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp; Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng do Bộ quốc phòng ban hành; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp: > *“1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:* > > *a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;* > > *b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.* > > *2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:* > > *a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;* > > *b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;* > > *c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.* > > *3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.* > > *4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.* > > *Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”* > > Như vậy, theo quy định trên thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp cấp hàm thượng úy là 52 tuổi đối với nam, 52 tuổi đối với nữ. Căn cứ Điều 40 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ: > *“1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:* > > *a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;* > > *b) Trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;* > > *c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.”* > > Căn cứ Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thì nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu theo Điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì chế độ thực hiện như sau: – Quân nhân đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của luật bảo hiểm xã hội: chế độ hưu trí và các khoản trợ cấp nếu có. – Nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần cụ thể: Trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi Trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương. Mức tính lương hưu theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Mỗi năm được tính thêm 2%, tối đa không quá 75%. Trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ trước tuổi sẽ bị trừ 2%. Bạn đối chiếu theo quy định trên để tính vào thời điểm bạn nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu của bạn sẽ được là bao nhiêu. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng, hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm: - Sổ BHXH - Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ BHXH của Thủ trưởng đơn vị theo mẫu 05 ban hành kèm theo Thông tư 70/2016/TT-BQP ngày 02/6/2016. - Bản chính biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của HĐGĐYK cấp có thẩm quyền trong BQP đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động. - Bản quá trình đóng BHXH - Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP). - Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng (Mẫu số 07AHBQP đến Mẫu số 07c-HBQP). - Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 10A-HBQP). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng", "luật bảo hiểm xã hội 2014", "luật bảo hiểm xã hội", "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "nghị định 151/2016/nđ-cp", "thông tư 136/2020/tt-bqp" ]
thu-tuc-huong-che-do-huu-tri-cho-quan-nhan.html
Tôi nhập ngũ 3/2002 bây giờ tôi muốn nghỉ hưu thì cần thủ tục gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015; Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Nghị định 151/2016/NĐ-CP hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp; Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng do Bộ quốc phòng ban hành; **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp: > *“1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:* > > *a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;* > > *b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.* > > *2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:* > > *a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;* > > *b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;* > > *c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.* > > *3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.* > > *4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.* > > *Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”* > > Như vậy, theo quy định trên thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp cấp hàm thượng úy là 52 tuổi đối với nam, 52 tuổi đối với nữ. Căn cứ Điều 40 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ: > *“1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:* > > *a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;* > > *b) Trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;* > > *c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.”* > > Căn cứ Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thì nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu theo Điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì chế độ thực hiện như sau: – Quân nhân đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của luật bảo hiểm xã hội: chế độ hưu trí và các khoản trợ cấp nếu có. – Nếu trong trường hợp bạn nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần cụ thể: Trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi Trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương. Mức tính lương hưu theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Mỗi năm được tính thêm 2%, tối đa không quá 75%. Trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ trước tuổi sẽ bị trừ 2%. Bạn đối chiếu theo quy định trên để tính vào thời điểm bạn nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu của bạn sẽ được là bao nhiêu. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 136/2020/TT-BQP Hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong bộ quốc phòng, hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm: - Sổ BHXH - Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ BHXH của Thủ trưởng đơn vị theo mẫu 05 ban hành kèm theo Thông tư 70/2016/TT-BQP ngày 02/6/2016. - Bản chính biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của HĐGĐYK cấp có thẩm quyền trong BQP đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động. - Bản quá trình đóng BHXH - Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP). - Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng (Mẫu số 07AHBQP đến Mẫu số 07c-HBQP). - Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH (Mẫu số 10A-HBQP). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng", "luật bảo hiểm xã hội 2014", "luật bảo hiểm xã hội", "luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015", "nghị định 151/2016/nđ-cp", "thông tư 136/2020/tt-bqp" ]
chuyen-huong-khi-sang-duong-gay-tai-nan-giao-thong-duong-bo.html
Xe anh trai tôi đang đi chuyển thì đã giảm tốc độ, quan sát phía sau không có xe nên anh trai tôi xin sang đường thì bị xe đi ngược chiều tông trực diện, anh trai tôi bị chấn thương sọ não tổn thất 54% sức khỏe và giờ bị mất trí nhớ, đãng trí, còn người đi ngược chiều thì tổn thất 89% sức khỏe. Phía cơ quan điều tra cho rằng lỗi do anh trai tôi gây ra tai nạn như vậy có đúng không? Phía nhà họ thì đòi nhà tôi bồi thường 100 triệu và yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với anh trai tôi có đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật hình sự 2015 Bộ luật dân sự 2015 Luật giao thông đường bộ 2008 **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 15 Luật giao thông đường bộ năm 2008: > *“Điều 15. Chuyển hướng xe* > > *1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.* > > *2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.* > > *3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.* > > *4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.”* > > Anh trai bạn khi cho xe chuyển hướng đã giảm tốc độ, quan sát phía sau không có xe mới chuyển hướng, tuy nhiên khi đang chuyển hướng bị xe ngược chiều tông trực diện. Căn cứ thông tin bạn đã cung cấp, có thể anh trai bạn đã thực hiện quay đầu xe tại đoạn đường mà tầm nhìn che khuất, nên dù đã cẩn thận quan sát nhưng vẫn không thấy được xe đi phía sau. Theo quy định tại Điều 15 Luật giao thông đường bộ, không được quay đầu xe tại đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Trường hợp anh trai bạn có lỗi gây tai nạn, trách nhiệm bồi thường khi có lỗi gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác được quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau: > *"1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:* > > *a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;* > > *b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;* > > *c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;* > > *d) Thiệt hại khác do luật quy định.* > > *2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."* > > Để có căn cứ yêu cầu anh trai bạn bồi thường thiệt hại, bên yêu cầu tổng hợp hóa đơn, chứng từ chứng minh việc gia đình có chi trả chi phí thuốc men, phục hồi sức khỏe , thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc để yêu cầu bồi thường. Ngoài ra, gia đình còn có quyền yêu cầu được bồi thường tổn thương về tinh thần cho người bị hại nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường với mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định. Về trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 như sau: > *“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ* > > *1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:* > > *a) Làm chết người;* > > *b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;* > > *c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;* > > *d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.* > > *2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:* > > *a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;* > > *b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;* > > *c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;* > > *d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "bộ luật hình sự", "luật giao thông đường bộ 2008", "bộ luật dân sự", "bộ luật hình sự 2015", "bộ luật dân sự 2015" ]
khong-lap-bien-ban-co-duoc-tam-giu-xe-khong.html
Tôi muốn hỏi là tôi đậu xe trên vỉa hè nơi tôi đậu không có biển báo cấm. Tôi chưa kịp đưa giấy tờ xe thì bên cảnh sát trật tự thu giữ xe và không đưa biên bản. Thì tôi vi phạm lỗi gì và bên cảnh sát có sai về việc giữ tài sản không đúng quy định không ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020; Luật Giao thông đường bộ 2008; Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. **2. Nội dung tư vấn** Trong trường hợp này, bạn không nêu rõ phương tiện bạn dùng là ô tô hay xe máy. Tuy nhiên theo Điều 5 và Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rất chi tiết về các mức phạt tiền đối với các hành vi: dừng/đỗ xe không đúng nơi quy định; dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m, hay dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại… các hành vi này tương ứng với các mức phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng; thậm chí, mức phạt lên tới 2 triệu đồng cho việc dừng/đỗ xe bên trái đường một chiều hoặc song song với một xe khác đang dừng/đỗ. Riêng với trường hợp lái ôtô đi trên vỉa hè, mức xử phạt có thể lên đến từ 3 - 5 triệu đồng. Người lái xe vi phạm an toàn giao thông không chỉ bị phạt tiền mà còn có thể bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm trong một số trường hợp: Lái xe trên đường mà nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt mức quy định; chạy xe máy quá tốc độ trên 20 km/h; điều khiển xe ô tô đi ngược chiều trên đường cao tốc… Trong tình huống này, trước hết cần xem đồng chí cảnh sát trật tự thu giữ phương tiện của bạn đã thực hiện đúng thẩm quyền hay chưa? Căn cứ khoản 3 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định: > “*Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chín, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính*”. > > Như vậy, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm có: Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế,… Về thủ tục tạm giữ phương tiện cần đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020: > “*Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:* > > *a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;* > > *b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.* > > *Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.* > > *Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”* > > Như vậy, trường hợp cảnh sát trật tự thu giữ phương tiện của người vi phạm an toàn giao thông mà không lập biên bản là hành vi trái pháp luật. Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "luật khiếu nại", "luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi", "luật xử lý vi phạm hành chính", "luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020", "luật giao thông đường bộ 2008", "luật khiếu nại 2011", "nghị định 100/2019/nđ-cp" ]
tam-giu-phuong-tien-khi-tai-nan-giao-thong.html
Tôi gây ra tai nạn giao thông,chỉ có thiệt hại về tài sản(ôtô của tôi đâm vào 1 xe lu đang lưu thông trên đường). Quá trình làm việc với công an tôi đã nhận toàn bộ lỗi và chấp nhận bồi thường thiệt hại cho bị hại.Do không thỏa thuận được với bị hại(không xác định được thiệt hại) nên tôi yêu cầu phía công an trưng cầu giám định. Hiện nay xe của tôi bị tạm giữ,vậy xin bạn tư vấn cho tôi: 1.Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu,tôi có thể lấy xe ra sau 7 ngày không? 2.Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không? 3.Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không? 4.Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không? Nguyên nhân tại,lỗi vi phạm đã được xác định,chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi,gây ra tai nạn không? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Thông tư 63/2020/TT-BCA ngày 19/06/2020 của Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông. **2. Nội dung tư vấn** ***2.1. Thời gian tạm giữ phương tiện có thể kéo dài bao lâu?*** Điểm c Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông để điều tra, xác minh theo thủ tục hành chính*** > > *…* > > *c) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông không quá 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền bằng văn bản theo mẫu số 09A/TNĐB ban hành theo Thông tư này để ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ;* > > *Nếu vụ tai giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản theo mẫu 09B/TNĐB ban hành theo Thông tư này để xin gia hạn tạm giữ; việc gia hạn phải có Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày;”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên, thời hạn tạm giữ phương tiện là 7 ngày, có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. ***2.2 Quá trình trưng cầu giám định có văn bản nào quy định về thời gian làm việc không?*** Khoản 1 Điều 16 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 16. Giám định chuyên môn*** > > *1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ- TCGĐ ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”* > > Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > *“**Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông*** > > *Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:* > > *1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. **Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.*** > > *2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên thời gian giám định chuyên môn sẽ được thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền báo cáo thủ trưởng trực tiếp xin gia hạn do phải giám định chuyên môn. ***2.3. Phương tiện của bị hại chưa giám định thiệt hại mà phía công an không tạm giữ hoặc niêm phong có đúng không?*** Điểm đ Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định: > ***“****đ) Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.”* > > Như vậy việc cơ quan công an không tạm giữ hoặc niêm phong phương tiện của bị hại là đúng quy định của pháp luật. ***2. 4. Xe lu (bánh sắt) lưu thông trên đường có vi phạm không?*** Theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 47 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: > *“**Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt*** > > *…* > > *9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;* > > *b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.**”* > > *Căn cứ quy định nêu trên nếu xe lu bánh sắt đi qua đường ngang hoặc thực hiện không đúng các biện bảo đảm an toàn là hành vi vi phạm pháp luật.* ***2.5. Nguyên nhân, lỗi vi phạm đã được xác định chỉ còn xác định thiệt hại của xe lu vậy có thuộc phạm vi phải điều tra dẫn đến phải tạm giữ phương tiện của người có lỗi gây ra tai nạn không?*** Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 63/2020/TT-BCA, việc tạm giữ phương tiện khi giải quyết ban đầu trong các vụ tai nạn giao thông là bắt buộc. Về thời hạn tạm giữ sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xử lý vi phạm hành chính", "nghị định 100/2019/nđ-cp", "thông tư 63/2020/tt-bca", "thông tư số 07/2019/tt-bca" ]
thu-tuc-vo-chong-tach-khau-rieng.html
Hiện tại tôi chuẩn bị đăng ký kết hôn và không có sổ đỏ nhưng không muốn nhập hộ khẩu về nhà chồng mà muốn tách hộ khẩu riêng cho 2 vợ chồng được không và cần những giấy tờ gì, thủ tục như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật cư trú 2006; Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ vào các thông tin bạn đã cung cấp, bạn và chồng có thể thực hiện tách hộ khẩu riêng cho hai vợ chồng, theo đó chồng bạn tách sổ hộ khẩu từ sổ hộ khẩu của gia đình chồng, sau đó bạn làm thủ tục nhập khẩu vào hộ khẩu của chồng căn cứ quan hệ hôn nhân. Trình tự thực hiện như sau: ***1.Thủ tục tách sổ hộ khẩu*** Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006: > *“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu* > > *1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:* > > *a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;* > > *b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.* > > *2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.* > > *3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”* > > Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật cư trú 2006, hồ sơ tách sổ hộ khẩu bao gồm: - Sổ hộ khẩu; - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02 ban hành kèm theo Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành); - Văn bản đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu nếu thuộc trường hợp nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của người khác. ***\* Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:*** - Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã. - Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ***2. Thủ tục nhập hộ khẩu*** *2.1. Thủ tục chuyển hộ khẩu* Theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật cư trú 2006, hồ sơ chuyển hộ khẩu bao gồm: - Sổ hộ khẩu; - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. ***\* Nơi nộp hồ sơ:*** - Công an xã, thị trấn trong trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; - Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh. *2.2. Thủ tục nhập hộ khẩu* Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, hồ sơ nhập hộ khẩu bao gồm: > *“1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:* > > *a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;* > > *b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);* > > *c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);* > > *d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.* > > *Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.”* > > ***\* Nơi nộp hồ sơ:*** - Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; - Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật cư trú", "luật cư trú 2006", "nghị định 31/2014/nđ-cp", "nghị định số 31/2014/nđ-cp", "thông tư 36/2014/tt-bca", "thông tư 35/2014/tt-bca" ]
gia-dinh-chinh-sach-co-duoc-giam-thue-doi-voi-dien-tich-dat-ngoai-han-muc.html
Gia đình chính sách có được giảm thuế đối với diện tích sử dụng đất không được giảm thuế không? Giảm bao nhiêu phần trăm?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất **2. Nội dung tư vấn** Căn cứ Điều 11, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định: > *“**Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất*** > > *1. Miễn tiền sử dụng đất **trong hạn mức giao đất ở** khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.* > > *…* > > ***Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất*** > > *….* > > *2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở **trong hạn mức giao đất ở** (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công”.* > > Như vậy, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được áp dụng đối với diện tích đất được giao trong hạn mức. Đối với diện tích đất ngoài hạn mức không được miễn giảm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định số 45/2014/nđ-cp" ]
muc-luong-cua-cong-chuc-co-bang-thac-si.html
Tôi đã có bằng thạc sĩ trước ngày nộp hồ sơ bắt đầu kì thi công chức và đã làm hợp đồng tại đúng vị trí trúng tuyển công chức trên 3 năm. Tôi muốn hỏi khi tôi được tiếp nhận vào làm công chức (sau khi đã đỗ kì thi công chức) thì lúc được tiếp nhận làm công chức, mức lương của tôi là bao nhiêu? Được tính như thế nào ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng sử dụng và quản lý công chức; Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/05/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 1, Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về chế độ tập sự: > “*1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.”* > > Do đó, sau khi đỗ kì thi công chức, bạn phải làm theo chế độ tập sự. Căn cứ Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định**:** > *“1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.* > > *2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:* > > *a) Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;* > > *b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;* > > *c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.* > > *3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.* > > *4. Công chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.”* > > Theo quy định nêu trên lương khởi điểm của người tập sự có trình độ thạc sỹ bằng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng. Mức lương của công chức được tính theo công thức: **Lương = Hệ số lương x mức lương cơ sở.** Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 86/2019/QH14, mức lương cơ sở hiện nay là 1.600.000 đồng. Do câu hỏi không nêu rõ bạn làm công chức tại vị trí nào nên bạn có thể tham khảo Nghị định 204/2004/NĐ-CP để xác định chính xác hệ số lương của bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 204/2004/nđ-cp", "nghị định 38/2019/nđ-cp" ]
ban-hang-tren-phan-dat-luu.html
Xin chào! Tôi có một câu hỏi rất cần sự giúp đỡ từ bạn. Tôi bán hàng hóa trên phần đất lưu không của phần đất nhà người quen chưa có nhà, đội trật tự có được đuổi không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật giao thông đường bộ 2008; Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. **2. Nội dung tư vấn** Khái niệm đất lưu không chưa được quy định trong Luật đất đai hoặc trong các văn bản thi hành pháp luật. Vì vậy, đây không phải là luật ngữ pháp lý mà chỉ do người dân tự sử dụng và truyền miệng trong đời sống hàng ngày. Ta có thể hiểu đất lưu không là khu vực hành lang lưới điện, đê điều, hành lang giao thông. Ví dụ như theo Luật giao thông đường bộ 2008, hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đường đất của đường bộ. Nó được tính từ mép ngoài đất của đường bệ đến hai bên để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông đường bộ. Đây còn là phần đất được quy hoạch để phục vụ cho các công trình công cộng như hệ thống giao thông, thủy lợi, điện,... mà Nhà nước chưa sử dụng tới. Khi có nhu cầu, người dân có thể tạm thời sử dụng phần diện tích đất đó. Nhưng không được cấp giấy chứng nhận cũng như không được đền bù khi Nhà nước thu hồi phần đất này. Trong trường hợp của bạn, phần đất lưu không trước thửa đất nhà người quen của bạn chưa xây nhà thuộc phần hành lang đường bộ. Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật giao thông đường bộ 2008 về sử dụng đường phố và các hoạt động khác: > *“Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố* > > *1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.* > > *2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.* > > *3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:* > > ***a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;*** > > *b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;* > > *c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.”* > > Và điểm a khoản 2 Điều 35 Luật giao thông đường bộ 2008: > *“Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ* > > *…* > > *2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:* > > *a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;”* > > Như vậy, hành vi buôn bán trên hè phố, trên đường bộ là hành vi bị cấm. Bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt: > *“Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ* > > *1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:* > > *a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;…”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật giao thông đường bộ", "luật đất đai", "luật giao thông đường bộ 2008", "nghị định 46/2016/nđ-cp", "nghị định 100/2019/nđ-cp" ]
thu-tuc-tach-khau-nhap-khau-va-dang-ky-lai-khai-sinh.html
Xin chào! Tôi muốn hỏi, cháu tôi trước đây nhập hộ khẩu vào nhà ngoại và khai sinh tại Nhà Bè. Bây giờ gia đình muốn tách khẩu cho cháu để nhập vào hộ khẩu nhà nội và làm lại giấy khai sinh cho cháu tại Thanh Hoá để tiện cho việc đi học sau này thì cần giấy tờ gì ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật cư trú 2006; Luật hộ tịch 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Chính phủ ban hành; Thông tư số 35/2014/TT- BCA hướng dẫn Luật cư trú và Nghị định số 31/2014 / NĐ- CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006: > *“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu* > > *1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:* > > *a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;* > > *b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.”* > > Như vậy, cháu của bạn không thuộc trường hợp được tách khẩu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 13 Luật cư trú 2006, nơi cư trú của người chưa thành niên quy định như sau: > *“Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên* > > *1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.* > > *2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”* > > Và Điều 19 Luật cư trú 2006: > *“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh* > > *Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”* > > Về thủ tục đăng kí thường trú được quy định cụ thể tại Thông tư số 35/2014/TT- BCA hướng dẫn Luật cư trú và Nghị định số 31/2014 / NĐ- CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo quy đinh tại điểm b khoản 2 Điều 6 về hồ sơ đăng kí thường trú đối với trường hợp đặc biệt là: > *“Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú* > > *…* > > *2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể* > > *…* > > *b) Người chưa thành niên nếu không đăng kí thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng kí thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiển đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã”.* > > Như vậy, áp dụng các điều luật nêu trên thì cháu bạn được đăng kí thường trú tại tỉnh nếu được sự đồng ý của cha mẹ bằng băn bản và được người cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Trong trường hợp này bố mẹ của cháu bạn phải có văn bản đồng ý về việc con không có nơi cư trú cùng với cha mẹ và đăng kí thường trú ở với ông bà nội, đồng thời người cho ở nhờ (tức là gia đình bên nội của cháu bạn) cũng phải có văn bản đồng ý về việc cho ở nhờ để được đăng kí thường trú tại tỉnh Thanh Hóa. ***Về thủ tục tách khẩu bao gồm các tài liệu:*** - Sổ hộ khẩu; - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) - Văn bản đồng ý về việc con không có nơi cư trú cùng với cha mẹ và đăng kí thường trú ở với ông bà nội. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ***Về thủ tục nhập khẩu bao gồm các tài liệu:*** Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm những giấy tờ tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2006: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; - Giấy chuyển hộ khẩu; - Văn bản đồng ý về việc cho ở nhờ để được đăng kí thường trú. - Văn bản đồng ý về việc con không có nơi cư trú cùng với cha mẹ và đăng kí thường trú ở với ông bà nội. - Sổ hộ khẩu gia đình ông bà nội. Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ nêu trên, bạn vui lòng mang đến Công an xã/phường nơi ông bà nội của cháu bạn đăng ký thường trú để làm thủ tục nhập khẩu theo Điều 9 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. ***Về thủ tục khai sinh lại bao gồm các tài liệu:*** Điều kiện đăng ký lại khai sinh quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, như sau: > *“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử* > > *1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.* > > *2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.* > > *3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”* > > Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch và Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm; - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); Sau khi chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ nêu trên, bạn vui lòng mang đến UBND xã/phường nơi cháu bạn đã đăng ký thường trú để thuực hiện thủ tục. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật cư trú", "luật cư trú 2006", "luật hộ tịch 2014", "luật hộ tịch", "nghị định 31/2014/nđ-cp", "nghị định 123/2015/nđ-cp", "thông tư 15/2015/tt-btp", "thông tư 35/2014/tt-bca" ]
cap-ho-chieu-moi-khi-ho-chieu-cu-con-han.html
Xin cho tôi hỏi, hộ chiếu của tôi còn hạn 3 năm. Vì tôi chuẩn bị đi nước ngoài làm việc thời gian dài nên muốn cấp lại hộ chiếu mới có hạn 10 năm. Vậy trường hợp của tôi có được cấp không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 94/2015/NĐ-CP ngày 16/20/2-15 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam; **2. Nội dung tư vấn** Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP quy định: > *“a) Hộ chiếu quốc gia:* > > *- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.* > > *- Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.* > > *- Thời hạn của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”* > > Căn cứ quy định nêu trên, chỉ hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 01 năm thì được gia hạn một lần và hết hạn thì làm thủ tục cấp mới. Riêng hộ chiếu phổ thông không được gia hạn. Nếu hộ chiếu còn hạn nhưng bị mất, hư hỏng thì được cấp lại. Tuy nhiên, hộ chiếu được cấp lại cũng chỉ có thời hạn còn lại của hộ chiếu đã mất hoặc hư hỏng mà không được cấp lại với thời hạn 10 năm như trường hợp cấp mới. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 136/2007/nđ-cp", "nghị định 94/2015/nđ-cp" ]
muc-phat-khi-vi-pham-ve-su-dung-lao-dong-chua-thanh-nien.html
Vi phạm về độ tuổi lao động thì mức phạt thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật lao động 2012; Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Bộ luật lao động 2012: > *“1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”.* > > Mức phạt khi vi phạm về sử dụng lao động chưa thành niên được quy định tại Điều 28 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau: > *“**Điều 28. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên*** > > *1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.* > > *2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;* > > *b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;* > > *c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;* > > *d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.* > > *3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:* > > *a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;* > > *b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;* > > *c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật lao động", "bộ luật lao động 2012", "nghị định 28/2020/nđ-cp" ]
don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-trai-phap-luat.html
Tôi và UBND phường (thành phố trực thuộc trung ương) ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn vào năm 2014, hợp đồng chức danh công chức. Trong thời gian công tác tôi luôn hoàn thành nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật gì. Đến năm 2019 tôi bị chấm dứt hợp đồng với lý do Sở nội vụ thành phố có văn bản đề nghị không duy trì những trường hợp nêu trên. Khi chấm dứt hợp đồng tôi không được hưởng bất kỳ chế độ gì. Cho hỏi: Tôi có thể khởi kiện quyết định chấm dứt hợp đồng nêu trên được không, và sẽ được hưởng những quyền lợi gì?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Bộ luật lao động 2012. **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012: > *“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động* > > *1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:* > > *a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;* > > *b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.* > > *Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;* > > *c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;* > > *d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.* > > *2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:* > > *a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;* > > *b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;* > > *c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”* > > Theo như thông tin bạn cung cấp, trong thời gian công tác bạn luôn hoàn thành nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật, bạn bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do Sở nội vụ thành phố có văn bản đề nghị không duy trì những trường hợp làm việc theo diện hợp đồng như của bạn. Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động 2012, UBND phường đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. ***\* Về quyền lợi được hưởng:*** Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau: > *“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật* > > *1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.* > > *2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.* > > *3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.* > > *4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.* > > *5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”* > > Vậy, chiếu theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động 2012 , trường hợp người sử dụng lao động đơn phương hợp đồng trái pháp luật, thì bạn sẽ nhận được tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra, nếu vi phạm số ngày báo trước, bạn còn được bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không được báo trước. Bạn không tiếp tục làm việc; hoặc người sử dụng lao động không muốn tiếp tục hợp đồng thì quyền lợi của bạn sẽ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này. ***\* Giải quyết tranh chấp lao động:*** Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật lao động 2012: > *“Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân* > > *1. Hoà giải viên lao động.* > > *2. Toà án nhân dân.”* > > Và Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012: > > *“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động* > > *1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:* > > *a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;* > > *b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;* > > *c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;* > > *d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.* > > *đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.* > > *…”* > > Trường hợp của bạn không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải mà có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án. Trình tự, thủ tục khởi kiện lên Tòa án như sau: - Đơn khởi kiện. - Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu), các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động; Quyết định chấm dứt HĐ lao động; - Quyết định, biên bản hòa giải của bạn với phía công ty; - Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có); - Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ bản chính, bản sao). Và theo khoản 2 điều 202 Bộ luật lao động 2012 thì Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật lao động", "bộ luật lao động 2012" ]
thu-tuc-huong-tro-cap-tho-cung-liet-sy.html
Tôi có một vấn đề muốn hỏi bên luật sư là từ trước tới giờ bố tôi là người thờ cúng ông nội tôi là liệt sĩ nhưng hiện tai bố tôi đã mất. Ông nội tôi có 4 người con giờ tôi cần làm những thủ tục gì để tiếp tục được làm người thờ cúng liệt sĩ.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/07/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/05/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 4, Điều 4, Nghị định 31/2013/NĐ-CP: > “4. Người thờ cúng liệt sĩ là người con hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ; trường hợp không có hoặc không còn con thì là người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.” > > Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH quy định: > > ***Điều 21 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP******về trợ cấp thờ cúng liệt sĩ*** > > *1. Trường hợp liệt sĩ có nhiều con thì người thờ cúng liệt sĩ là một người con được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải lập biên bản ủy quyền.* > > *Trường hợp con liệt sĩ có nguyện vọng giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người thờ cúng là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.* > > *Trường hợp liệt sĩ không có hoặc không còn con hoặc có một con duy nhất nhưng người con đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người thờ cúng là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền.* > > *2. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người thờ cúng khác được ủy quyền.”* > > Căn cứ theo quy định nêu trên, để bạn được làm người thờ cúng liệt sỹ thay cho bố bạn thì các người con của ông nội bạn phải thống nhất ủy quyền cho bạn. Thủ tục đăng ký là người thờ cúng liệt sỹ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau: > ***Điều 11. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ*** > > *1. Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:* > > *a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;* > > *b) Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).* > > *2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.* > > *3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.* > > *4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.* > > *Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ.* > > *5. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được gia đình, họ tộc của liệt sĩ ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”* > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định số 31/2013/nđ-cp", "nghị định 31/2013/nđ-cp", "thông tư 16/2014/tt-blđtbxh", "thông tư 05/2013/tt-blđtbxh" ]
chi-phi-trong-truong-hop-thue-tu-van-dau-thau-de-lap-ho-so-moi-thau.html
Bạn cho tôi hỏi vấn đề cụ thể như sau, bên tôi là bên mời thầu, trong đó có chia ra nội dung lập hồ sơ về tài chính, kỹ thuật và giá khác nhau. Trong đó chúng tôi phải thuê tư vấn đấu thầu mà cụ thể là lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, vậy cho tôi hỏi chi phí trong trường hợp này áp dụng như thế nào, phân bổ ra sao? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của Luật đấu thầu 2013 **“****Điều****13. Chi phí trong đấu thầu** 1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm: a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu; c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu; d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu. 2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư; b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư; c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư; d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư. 3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm: a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác; b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ – CP **Đối với chi phí lập tư vấn trực tiếp** Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng; b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. **Đối với việc thuê tư vấn** Việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
chi-co-mot-nha-thau-co-duoc-phep-mo-thau-khong.html
Theo Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và khoản 4. Mở thầu, mục a Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có quy định: a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu; Nhưng khoản 4 này không nói rõ khi mở thầu phải có tối thiểu bao nhiêu nhà thầu tham dự, bên mời thầu mới được mở thầu. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự, bên mời thầu có được quyền mở thầu hay không? Nếu có thì theo thông tư, văn bản nào để tham chiếu.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn** Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP không quy định số nhà thầu tối thiểu tham gia là bao nhiêu. Tuy nhiên, quy định tại Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì: > **“Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu:** > > 3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây: > > a) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn; > > b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn. > > 4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: > > a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; > > b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” > > Theo quy định này thì đối với các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì vẫn cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá. Trường hợp để đáp ứng điều kiện cần thiết thì nếu ít hơn 3 nhà thầu thì có thể giải quyết bằng cách gia hạn thời gian nộp hồ sơ để đóng thầu hoặc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
bao-dam-du-thau-ap-dung-trong-truong-hop-nao.html
Chào bạn! Cho tôi hỏi: trong hình thức chào hàng cạnh tranh thì nhà thầu có thể để hình thức bảo đảm dự thầu là không áp dụng thì có đúng luật hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về Bảo đảm dự thầu như sau: > > “1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây: > > > a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, **chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;** > > > b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. > > > 2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai > > > 3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau: > > > a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể; > > > b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể. > > > 4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày. > > > … “ > > > Như vậy, theo quy định trên, hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp thì nhà thầu phải thực hiện bảo đảm dự thầu. Nếu không thực hiện bảo đảm dự thầu là vi phạm quy định. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
quy-trinh-dau-thau-lai-sau-khi-huy-thau-nhu-the-nao.html
Công ty tôi có đấu thầu mua sắm xe máy đào với hình thức chào hàng cạnh tranh, nhưng kết quả là không lựa chọn được nhà thầu do hồ sơ đề xuất không đáp ứng điều kiện tiên quyết. Xin bạn cho hỏi sau khi hủy thầu theo khoản 1 Điều 17 của Luật đấu thầu 2013 thì quy trình đấu thầu lại phải thực hiện như thế nào? Tất cả hồ sơ không có thay đổi gì, chỉ có điều chỉnh lại thời gian trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đấu thầu năm 2013; Nghị định 63/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn** **Khái niệm đấu thầu** ---------------------- Theo Luật Đấu thầu năm 2013: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Nói một cách đơn giản, đấu thầu là quá trình bên mời thầu lựa chọn nhà thầu (hoặc nhà đầu tư) đáp ứng các yêu cầu của mình. Bên mời thầu thực hiện đấu thầu để các nhà thầu (hoặc nhà đầu tư) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của việc này là tìm được nhà thầu (hoặc nhà đầu tư) thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Do đó, đấu thầu là một hình thức kinh doanh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển, mang lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Theo như đề cập, công ty bạn lựa chọn đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ. Cụ thể: Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: – Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; – Có dự toán được phê duyệt theo quy định; – Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. * **Về điều kiện Hồ sơ mời thầu:** Hồ sơ mời thầu (HSMT) bao gồm các nhóm như sau: Nhóm 1 gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của NT dựa trên tính chất, quy mô của một gói thầu cụ thể. Nhóm 2 bao gồm các yêu cầu cực kỳ quan trọng mà khi tham dự thầu chỉ cần không đáp ứng dù chỉ 1 nội dung trong số các yêu cầu này thì hồ sơ dự thầu (HSDT) của nhà thầu (NT) sẽ bị loại ngay, không được đánh giá tiếp. Các yêu cầu thuộc nhóm này gọi là tính hợp lệ của HS hồ sơ dự thầu DT (trước đây trong Luật Đấu thầu 2005 nhóm yêu cầu này được gọi là các điều kiện tiên quyết). Chẳng hạn, đó là yêu cầu về sự hợp pháp của đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh, thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự thầu…, cuối cùng là tư cách hợp lệ của NT (gồm đăng ký hoạt động hợp pháp, hạch toán tài chính độc lập, không đang trong quá trình giải thể… và đã đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia). Điều kiện tiên quyết (yêu cầu quan trọng) trong mẫu hồ sơ mời thầu đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành là những yêu cầu không thể bỏ qua đối với bất kỳ hồ sơ mời thầu nào thì nó đã bị bỏ qua trong trường hợp này. Theo quy trình, sau khi hồ sơ mời thầu được lập sẽ phải qua thẩm định để có cơ sở trình chủ đầu tư xem xét, quyết định. Luật Đấu thầu (Điều 18 khoản 2) quy định đối với đấu thầu rộng rãi, trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi, chủ đầu tư là người phê duyệt hồ sơ mời thầu nên chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về nôi dung hồ sơ mời thầu. * **Về giải pháp khi hồ sơ mời thầu không phù hợp** Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn thực hiện quy trình đấu thầu với hình thức chào hàng cạnh tranh nhưng không lựa chọn được nhà thầu phù hợp do hồ sơ đề xuất không đáp ứng điều kiện tiên quyết. Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu năm 2013 quy định một trong các trường hợp hủy thầu như sau: “1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. …” Như vậy, bạn thuộc trường hợp hủy thầu. Trong trường hợp công ty bạn muốn thực hiện thủ tục đấu thầu để tìm được nhà thầu đáp ứng được yêu cầu thì công ty bạn vẫn thực hiện quy trình thủ tục đấu thầu như cũ. Căn cứ vào Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh như sau: **Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu** ------------------------------ Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: – Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. **Tổ chức lựa chọn nhà thầu** ----------------------------- Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP . Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu; Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP; Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất; Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất. **Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng** ------------------------------------------------------ Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng; Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu** ---------------------------------------------------------------------- Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó: Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định và được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. **Hoàn thiện và ký kết hợp đồng** --------------------------------- Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. **Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường** ----------------------------------------------------- Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu; Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất; Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất; Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định; Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2005", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-quy-trinh-va-thoi-gian-danh-gia-ho-so-du-thau.html
Chào bạn! Bạn cho tôi hỏi theo quy định pháp luật đấu thầu quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu như thế nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về đánh giá hồ sơ dự thầu như sau: \* Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm: – Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; – Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; – Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. \*Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: – Có bản gốc hồ sơ dự thầu; – Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; – Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; – Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; – Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh); – Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); – Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; – Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. \* Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: – Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; – Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật. \* Đánh giá về kỹ thuật và giá: – Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; – Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
co-duoc-giam-gia-lam-thay-doi-don-gia-du-thau-khi-thuong-thao-hop-dong.html
Tôi muốn hỏi theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, khi đàm phán thương thảo Hợp đồng thì nhà thầu có được phép giảm giá không? Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, “việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)”, trong khi giá trị giảm giá phải được nhà thầu nộp trước thời gian đóng thầu.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** – Điều 43 Luật đấu thầu 2013 quy định về xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp: > 1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: > > a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ; > > b) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu; > > c) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu; > > d) Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu; > > đ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; > > e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. > > 2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. > > – Tại Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về Thương thảo hợp đồng như sau: > 1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. > > 2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: > > a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; > > b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu; > > c) Hồ sơ mời thầu. > > 3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng: > > a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; > > b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu; > > c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. > > 4. Nội dung thương thảo hợp đồng: > > a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; > > b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế; > > c) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp: > > Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu; > > d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu; > > đ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác. > > 5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). > > 6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu > > Như vậy, việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
yeu-cau-so-luong-nha-thau-toi-thieu-doi-voi-cac-hinh-thuc-lua-chon-nha-thau.html
Tôi có một chút thắc mắc: Các hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh quy định cần tối thiểu là bao nhiêu nhà thầu tham gia? Vì theo Luật Đấu thầu 2013 và theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP không có quy định rõ. Tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định: “4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” Nếu theo điều luật trên thì với các hình thức lựa chọn nhà thầu trên mà không đủ 3 nhà thầu tham gia dự thầu vẫn thực hiện mở thầu và lựa chọn nhà thầu có đúng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật Đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Ví dụ trong lĩnh vực xây lắp, căn cứ tính chất và quy mô của công trình, tùy theo lĩnh vực hoạt động xây dựng người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình hoặc chủ đầu tư có thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu. Đối với các hình thức đấu thầu liên quan đến số lượng nhà thầu tối thiểu phải tham gia đấu thầu thì tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau: “4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.” Theo quy định này, gián tiếp đưa ra yêu cầu tối thiểu 3 nhà thầu trong hình thức chào hàng cạnh tranh kể cả chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Đối với trường hợp chỉ có một nhà thầu thì chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và để đáp ứng điều kiện cần thiết thì nếu ít hơn 3 nhà thầu thì có thể giải quyết bằng cách gia hạn thời gian nộp hồ sơ để đóng thầu hoặc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Như vậy, nếu trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu tham dự thì trước tiên cần phải tiến hành thủ tục gia hạn trên. Cần lưu ý về thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu mới được áp dụng các cách trên. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Như vậy, theo quy định trên thì yêu cầu tối thiểu phải có 3 nhà thầu tham gia đấu thầu đối với các hình thức đấu thầu là bắt buộc. Việc có ít hơn 3 nhà thầu tham gia đấu thầu mà tiến hành mở thầu ngay chỉ áp dụng trong các trường hợp nêu trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-tham-dinh-chi-phi-dang-tai-ket-qua-lua-chon-nha-thau.html
Chào bạn! Tôi là một cán bộ xã vùng đặc biệt khó khăn, xin bạn tư vấn giúp một việc như sau: Xã tôi được huyện giao 290 triệu đồng để mua phân bón cấp cho người nông dân nghèo – thuộc vốn chương trình nông thôn mới. Xã tổ chức mua phân theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn, tôi chưa hiểu và xin hỏi ở xã ai là người trình, ai là người thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu ? Xin thông tin thêm: nguồn vốn này là do xã làm chủ đầu tư, ở xã có Ban quản lý xây dựng nông thôn mới. Rất mong bạn tư vấn sớm để chúng tôi thực hiện cho đúng quy định pháp luật? Cảm ơn bạn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện theo Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: “1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá: a) Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu; b) Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax. 2. Nộp và tiếp nhận báo giá: a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax; b) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá. 3. Đánh giá các báo giá: a) Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn; b) Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng. 4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này. 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác. 6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn: a) Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá; b) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; c) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.” Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT thì thẩm quyền trình, thẩm định kết quả hồ sơ như sau: “- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.” Cụ thể với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt. Như vậy, đối với việc trình kết quả lựa chọn nhà thầu do bên mời thầu trình. Bên mời thầu theo khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 bao gồm: – Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; – Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; – Đơn vị mua sắm tập trung; – Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. Như thế trong trường hợp này, bên mời thầu là một phòng ban do chủ đầu tư lựa chọn có năng lực thực hiện hoạt động đấu thầu hoặc chính chủ đầu tư là bên mời thầu. Cho nên, bên mời thầu có thể là ban quản lý xây dựng nông thôn mới hoặc ủy ban nhân dân xã. Còn nhà đầu tư trong trường hợp này là Ủy ban nhân dân xã. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo khoản 6 Điều 104 Nghị định 63/2014/NĐ-CP là: Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. **1. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu** -------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 23/2015/tt-bkhđt" ]
thoi-gian-gui-thong-bao-sua-doi-ho-so-yeu-cau-den-nha-thau.html
Bên tôi mới bán hồ sơ yêu cầu hôm 25/2/2016. Đến nay (ngày 29/2/2016) phát hiện ra có sai sót một số chỗ trong hồ sơ nên đang muốn thông báo sửa đổi, bổ sung. Ngày 06/3/2016 sẽ đóng thầu, vậy tôi thông báo hôm nay có được không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Theo quy định của Luật đấu thầu 2013 quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu bao gồm thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ yêu cầu đã phát hành cho nhà thầu như sau: > > “**Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư** > > > …. > > > m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;” > > > Thời điểm đóng thầu là ngày 06/3/2016 thời điểm phát hiện sai sót cần thông báo là ngày 29/2/2016. Nếu tính từ ngày 29/2 đến 06/3 vẫn còn 5 ngày thì bên bạn cs thể thông báo cho bên nhà thầu đã mua hồ sơ yêu cầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
quy-dinh-ve-thuong-thao-hop-dong-trong-dau-thau-moi-nhat-nam-2020.html
Xin chào! Tôi có một vấn đề gửi tới bạn như sau: Xin hỏi cách xử lý đối với trường hợp nhà thầu tham gia đấu thầu 02 lô trong cùng 1 gói thầu và được xếp hạng thứ nhất, được Chủ đầu tư mời vào thương thảo nhưng do giá cả biến động nên nhà thầu chỉ thương thảo 1 trong 2 lô (lô còn lại không thương thảo chấp nhận bị thu bảo lãnh dự thầu) có được không? Có văn bản này hướng dẫn đối với trường hợp này không? Xin cảm ơn?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Thứ tư:** Hoàn thiện hợp đồng Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). **Thứ năm:** Trường hợp thương thỏa không thành công **TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:** **2. Chỉ thương thảo một nửa gói thầu có được không?** ------------------------------------------------------ Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
quy-dinh-ve-phan-chia-du-an-thanh-cac-goi-thau-tach-goi-thau.html
Xin tư vấn? Bên tôi là chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền giao kinh phí thực hiện dự án là 12 tỷ, nhưng việc thực hiện là trên 10 xã khác nhau và mỗi xã có một đơn giá áp dụng khác nhau do có xã xa, xã gần. Nên đơn vị tôi đã thực hiện lập thành 10 dự toán, 10 gói thầu, mỗi gói thầu hơn 1 tỷ và áp dụng Chào hàng cạnh tranh thông thường, như vậy có sai quy định không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo Điều 23 Luật đấu thầu 2013 về chào hàng cạnh tranh quy định : “1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. 2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định; c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.” Bên cạnh đó Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau: “1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.” Tại Điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định : ” c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này và giải trình cho các nội dung đó. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Nghiêm cấm việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và loại hợp đồng trọn gói không phải giải trình lý do áp dụng;” Tại Điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định: ” a) Việc phân chia dự án thành các gói thầu: Việc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu.” Như vậy hiện nay pháp luật không cấm việc tách gói thầu tuy nhiên việc tách thầu phải phù hợp với các quy định của pháp luật và không thực hiện các hành vi bị cấm trong đấu thầu được quy định tại Điều 89 Luật đấu thầu 2013 như sau: ” 1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ. 2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu. 3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây: a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu; b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu; c) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận. 4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây: a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào; b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. 5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây: a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; b) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây: a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư; b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án; c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án; d) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em một đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu; đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó; e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó; g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát; h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này; i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; k) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. 7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này: a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định; b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định; e) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật. 8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây: a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết; b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng. 9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.” Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 10/2015/tt-bkhđt" ]
xu-ly-truong-hop-dau-thau-qua-mang-nhung-chi-co-mot-nha-thau.html
Tôi có đọc được một bài viết từ bên phía công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, tuy nhiên nội dung tôi đọc lại thuộc trường hợp đấu thầu không qua mạng còn tình huống bên tôi gặp phải là đấu thầu qua mạng. Tôi mong bạn tư vấn như sau. Bên tôi đang thực hiện đấu thầu qua mạng, hình thức đấu thầu rộng rãi, gói thầu xây lắp, khi hết hạn nhưng chỉ có mỗi một nhà thầu tham gia, vậy bên tôi phải giải quyết thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Như bên bạn trình bày, bên bạn đã tìm hiểu nội dung thông qua một bài viết từ phía công ty. Tuy nhiên trường hợp bên bạn hơi khác so với nội dung bạn đã đọc đó là đấu thầu qua mạng, cách xử lý trường hợp này như thế nào? **Căn cứ pháp lý mà bên bạn có thể áp dụng bao gồm:** – Luật đấu thầu 2013 – Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Nếu thuộc những trường hợp đấu thầu không qua mạng. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá. Tuy nhiên, nếu là đấu thầu qua mạng thì bạn không phải lựa chọn một trong hai phương án giải quyết trên. Theo quy định Điều 85 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nếu không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng; trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu mở thầu ngay. Như vậy bên bạn sẽ tiến hành mở thầu ngay. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-bao-dam-canh-tranh-trong-dau-thau-moi-nhat.html
Công ty tư vấn kiến trúc H là đơn vị phụ thuộc về tổ chức và về tài chính với Tổng công ty K. Trong gói thầu xây dựng Trường Đại học S, công ty tư vấn kiến thức H là đơn vị tư vấn giám sát gói thầu, còn Tổng công ty K là nhà thầu thực hiện hợp đồng. Công ty H và Tổng công ty K tham gia như vậy là đúng hay sai? Xin cảm ơn, rất mong bạn có phản hồi sớm giúp tôi?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu 2013 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn:** Theo quy định tại Luật đấu thầu năm 2013 có quy định Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư: “1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;” Ngoài ra, theo Điều 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết thi hành về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu như sau: “Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu 1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu. 2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.” Căn cứ các quy định trên thì công ty tư vấn kiến trúc H là đơn vị tư vấn giám sát gói thầu xây dựng Trường Đại học S không độc lập về tổ chức và cũng không độc lập về tài chính với Tổng công ty K là nhà thầu thực hiện hợp đồng xây dựng Trường Đại học S là không đảm bảo tính cạnh tranh, vi phạm Điều 6 Luật đấu thầu năm 2013. Theo đó, cả công ty K và công ty H cần thực hiện đúng quy định bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. công ty K và công ty H tham dự thầu trường đại học S phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên khác mà ở đây với tư cách trường đại học S là chủ đầu tư hoặc bên mời thầu theo quy định tại Luật đấu thầu năm 2013 và Nghị định 63 năm 2014. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
nha-thau-phai-cung-cap-giay-phep-ban-hang-cua-nha-san-xuat.html
Nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hay ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất không? Nhà thầu không có giấy phép bán hàng của nhà sản xuất có bị loại không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Đối với một vài mặt hàng hàng hoá đặc thù cần phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất trong đấu thầu. Các đơn vị khi tiến hành lập hồ sơ trong chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì trong hồ sơ có yêu cầu về giấy phép bán hàng của nhà sản xuất đối với hàng hóa đó khi hàng mang tính chất đặc thù và có gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất sau bán hàng trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu. Vậy pháp luật quy định về việc nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất như thế nào? **I. CĂN CỨ PHÁP LÝ** Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. **Nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất?** Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT quy định cụ thể giấy phép bán hàng của nhà sản xuất như sau: **Thứ nhất:** Đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất thì không yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. **Thứ hai:** Đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không đóng kèm giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm tiếp nhận tài liệu bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã đệ trình cho chủ đầu tư giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. **Thứ ba:** Trường hợp trong nội dung giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu làm rõ về các nội dung này để có đầy đủ thông tin phục vụ việc đánh giá hồ sơ dự thầu mà không được loại ngay hồ sơ dự thầu của nhà thầu. **Thứ tư:** Trường hợp các nhà sản xuất, các đại lý, nhà phân phối cố tình không cung cấp cho nhà thầu giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương mà không có lý do chính đáng, không tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc quyền cho nhà thầu khác thì nhà thầu cần kịp thời phản ánh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương để kịp thời xử lý. Đối với trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không đóng kèm giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm tiếp nhận tài liệu bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã đệ trình cho chủ đầu tư giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Theo quy định trên thì trường hợp hàng hóa đặc thù, phức tạp thì hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp một trong các tài liệu: Giấy phép bán hàng; Giấy chứng nhận quan hệ đối tác; Tài liệu có giá trị tương đương. có nhiều trường hợp vướng mắc rằng hồ sơ mời thầu chỉ quy định nhà thầu phải cung cấp Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất theo Khoản 4 Điều 6 mà không yêu cầu cung cấp các tài liệu khác có giá trị tương đương thì nhà thầu có được cung cấp tài liệu có giá trị tương đương thay cho Giấy phép bán hàng của nhà sản xuất không? Tất nhiên theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu đối với tiêu chí nàỵ nếu nhà thầu cung cấp được giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đôi tác, hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương của nhà sản xuất cho nhà phân phối, đại lý chỉ áp dụng đối nhà thầu không phải là nhà sản xuất. Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Mục 17.2 Chương II Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT Mẫu hồ sơ mời thầu hàng hóa một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế… trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. **II.TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ.** **1.Tóm tắt câu hỏi.** Chào Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc trong hồ sơ thầu cần được giải đáp. Trường hợp là đơn vị tôi đang làm hồ sơ chào hàng cạnh tranh gói thầu mua sắm hàng hóa gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa. Đơn vị tôi có yêu cầu giấy phép bán hàng trong hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh thì có phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu không? Tôi xin chân thành cảm ơn. **2. Nội dung tư vấn** Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định như sau: “2. Đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không đóng kèm giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm tiếp nhận tài liệu bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã đệ trình cho chủ đầu tư giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.” Như vậy, Đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Việc đơn vị bạn có yêu cầu về giấy phép bán hàng trong hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu.Ngoài ra, nếu đơn vị bạn yêu cầu trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không đóng kèm giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm tiếp nhận tài liệu bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã đệ trình cho chủ đầu tư giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 05/2015/tt-bkhđt" ]
xac-dinh-muc-chi-phi-lap-ho-so-trong-qua-trinh-lua-chon-nha-thau.html
Tôi xin được tư vấn giải thích rõ hơn về chi phí lập và đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định theo khoản 1, điều 9, Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Trong đó có nêu mức tối thiểu là 1.000.000 và mức tối đa là 50.000.000. Như vậy đối với các dự án lớn, được chia thành nhiều gói thầu nhỏ khác nhau, nếu tính 0.1% trên giá của từng gói thầu được duyệt thì tổng cộng chi phí này sẽ >50.000.000, như vậy là đúng hay sai? Mức tối đa này là tính cho toàn dự án hay chỉ áp dụng cho từng gói thầu riêng biệt? Tôi rât mong nhận được sự phản hồi sớm. Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP Luật đấu thầu 2013 **2. Nội dung tư vấn** Theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 9, Nghị định 63/2014/NĐ-CP khi xác định chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau: > 3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu: > > a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng; > > Căn cứ vào Khoản 16, Khoản 22 Điều 4 Luật đấu thầu 2013: > “16. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. > > … > > 22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.” > > Như vậy, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu, như vậy chi phí này xác định trên giá trị gói thầu, gói thầu có thể là một phần hoặc toàn bộ dự án, chi phí tính trên từng giá gói thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
giai-quyet-kien-nghi-trong-dau-thau-theo-quy-dinh-moi-nhat.html
Xin chào, chúng tôi có một câu hỏi muốn xin ý kiến tư vấn của bạn như sau: Công ty cổ phần M gửi hồ sơ dự thầu gói thầu cung cấp các thiết bị làm lạnh thực phẩm đến bên mời thầu là Tổng công ty chế biến nông sản và thực phẩm L. Sau khi hồ sơ dự thầu của công ty M bị loại bỏ không có căn cứ, công ty M đã kiến nghị. Việc làm đó của Công ty M là đúng hay sai? Rất mong bạn hồi âm sớm! Chúng tôi vô cùng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đấu thầu 2013 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Theo Điều 91 Luật đấu thầu năm 2013 có quy định về giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau: > **”Điều 91. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu** > > 1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền: > > a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này; > > b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị. > > 2. Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.” > > Như vậy, việc làm đó của công ty M là đúng vì công ty M là nhà thầu nên công ty M có quyền kiến nghị trong đấu thầu bởi Điều 91 và Luật đấu thầu năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu là được khiếu nại, kiến nghị, tố cáo trong đấu thầu và tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu. Tuy nhiên nhà thầu M cũng cần đáp ứng các điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị theo Điều 118. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị của Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: – Có đơn kiến nghị là của nhà thầu tham dự thầu. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có). – Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại Điều 92 của Luật Đấu thầu. – Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà thầu khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. – Chi phí giải quyết kiến nghị theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 của Nghị định này được nhà thầu có kiến nghị nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu do người có thẩm quyền giải quyết. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
chi-co-mot-nha-thau-tham-gia-thi-co-can-xep-hang-nha-thau-khong.html
Khi chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật và tài chính thì trong báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất của Tổ chuyên gia (tại mục 6/II và mục III- mẫu 01 TT23) có cần xếp hạng nhà thầu hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1.Căn cứ pháp lý** – Nghị định 63/2014/NĐ-CP – Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Xếp hạng nhà thầu là việc đánh giá, sắp xếp thứ tự nhà thầu trong danh sách xếp hạng dựa trên đánh giá về kỹ thuật và tài chính của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu. Chỉ những nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật và tài chính mới được xem xét và xếp hạng còn những nhà thầu không đạt về yêu câu kỹ thuật và tài chính sẽ không được xếp hạng. Căn cứ Điểm e, Khoản 1, Điều 106 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định, không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu Theo hướng dẫn tại Phụ lục 5A ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không xếp hạng nhà thầu. Bên mời thầu mời nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về tài chính vào thương thảo hợp đồng làm căn cứ phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Như vậy, đơn vị được giao trình quyết định phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu để chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp chỉ có 1 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về tài chính thì không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 23/2015/tt-bkhđt", "thông tư số 23/2015/tt-bkhđt" ]
nhung-chi-phi-khi-dang-tai-thong-tin-ve-dau-thau-tren-bao-dau-thau.html
Tôi là một doanh nghiệp hoạt động mảng xây dựng được khoảng 2 năm nay, chúng tôi thường xuyên tham gia đấu thầu lớn, tổ chức gói thầu quy mô nhỏ. Khi thực hiện hoạt động này chúng tôi sẽ phải thực hiện các thủ tục đăng tải thông tin lên hê thống mạng đấu thầu quốc gia và báo đấu thầu. Bạn cho tôi hỏi khi thực hiện thì chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu sẽ gồm những chi phí nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu có trách nhiệm thu, quản lý và sử dụng chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và chi phí trong lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư này để đảm bảo vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo đúng quy định. Các hoạt động đăng tải được áp dụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC theo đó chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu sẽ bao gồm những khoản chi phí phải nộp và khoản chi phí không phải nộp như sau: **Thứ nhất:** Thông tin về đấu thầu được đăng tải trên Báo Đấu thầu, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải chịu chi phí gồm: Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; **Thứ hai:** Không thu chi phí đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu các nội dung thông tin sau: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng; Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), danh mục dự án có sử dụng đất; Thông tin về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; Thông tin giảng viên về đấu thầu; Thông tin cơ sở đào tạo về đấu thầu; Thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải **Thứ ba:** Mức thu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu chưa bao gồm 10% VAT . Quy định về bảo lãnh bảo hành theo Luật đấu thầu Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển: 300.000 đồng/gói/thứ tiếng Thông báo mời chào hàng: 150.000 đồng/gói/thứ tiếng Thông báo mời thầu: 300.000 đồng/gói/thứ tiếng Danh sách ngắn: 150.000 đồng/gói/thứ tiếng Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lựa chọn nhà thầu qua mạng Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nộp một lần khi đăng ký): 500.000 đồng Chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nộp hàng năm, không kể năm thực hiện đăng ký): 500.000 đồng/năm Chi phí nộp hồ sơ dự thầu: 300.000 đồng/gói Chi phí nộp hồ sơ đề xuất: 200.000 đồng/gói **Thứ tư:** Đối tượng chịu chi phí Bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
quy-dinh-ve-hop-dong-tuong-tu-trong-luat-dau-thau-moi-nhat-nam-2020.html
Xin hỏi về hợp đồng tương tự trong đấu thầu . – theo quy định luật đấu thầu 43 và 63 , hợp đồng tương tự được đánh giá là như thế nào là đạt yêu cầu . Nếu hợp đồng tương tự do nhà thầu cung cấp là hợp đồng mà nhà thầu ký với một đơn vị B” ” , mà đơn vị B”” này không phải là nhà thầu phụ của chủ đầu tư . thì có được xem là hợp đồng tương tự không ? ( trường hợp hợp đồng đó thỏa các điều kiện trong HSMT về giá trị , quy mô và tính chất )?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Thứ nhất, trong Luật đấu thầu 2013 không có điều nào quy định về ” Hợp đồng tương tự” . Có thể hiểu hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện toàn bộ, trong đó công việc xây lắp có các tính chất tương tự với gói thầu đang xét. Hợp đồng tương tự được đánh giá là đạt yêu cầu khi đáp ứng đủ yếu tố: – Tương tự về bản chất và độ phức tạp: có cùng loại và cấp công trình tương tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu cho gói thầu này theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với các công việc đặc thù, có thể chỉ yêu cầu nhà thầu phải có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với các hạng mục chính của gói thầu. – Tương tự về quy mô công việc: có giá trị công việc xây lắp bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét. (02 công trình có cấp thấp hơn liền kề với cấp của công trình đang xét, quy mô mỗi công trình cấp thấp hơn liền kề bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét thì được đánh giá là 01 hợp đồng xây lắp tương tự) – Trường hợp yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ 02 hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu 01 hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét. Quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét. Đối với các công việc đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng trong khoảng 50%-70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với các hạng mục chính của gói thầu. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu mà có thể yêu cầu tương tự về điều kiện hiện trường. Không chấp nhận việc cộng gộp các hợp đồng có giá trị nhỏ với nhau (các hợp đồng có giá trị nhỏ hơn giá trị quy định) nhằm thỏa mãn yêu cầu tổng thể. Thứ hai, Nếu hợp đồng tương tự do nhà thầu cung cấp là hợp đồng mà nhà thầu ký với một đơn vị B” “, mà đơn vị B”” này không phải là nhà thầu phụ của chủ đầu tư thì có được xem là hợp đồng tương tự không? Bởi bạn không trình bày rõ gói thầu của bạn là gói thầu gì nên không thể xác định được tiêu chuẩn cụ thể. Bạn có thể tham khảo những căn cứ cơ bản về đánh giá HSMT như sau: 1, Tại điểm b, khoản 2 Điều 39 Luật đấu thầu 2013 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có nhắc đến hợp đồng tương tự “ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.” Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác. Theo đó, hợp đồng có tính chất tương tự có thể hiểu là hợp đồng có hàng hóa, giá trị hàng hóa, quy mô thực hiện tương tự với hợp đồng đã và đang thực hiện. Hợp đồng có quy mô tương tự : có thể hiểu quy mô thực hiện lớn hay nhỏ tương tự như hợp đồng đã và đang thực hiện Pháp luật không quy định tương tự trong hợp đồng là giống bao nhiêu phần trăm, sự tương tự này tùy thuộc vào quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể. Hợp đồng tương tự không nhất thiết phải có đồng thời hàng hóa tương tự và giá trị tương tự, Nhà thầu chỉ kê khai nội dung tương tự với yêu cầu của gói thầu. 2. Tiêu chuẩn cụ thể cũng như hướng dẫn về cách đánh giá kinh nghiệm của nhà thầu độc lập/liên danh tham dự thầu gói thầu xây lắp. HSMT phải nêu rõ số lượng tối thiểu các hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng một số năm nhất định để được đánh giá đạt về kinh nghiệm thực hiện gói thầu đang xét. Trong đó, khái niệm về hợp đồng tương tự được hướng dẫn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu mới thành lập nhưng có năng lực, kinh nghiệm tốt. Hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện toàn bộ, trong đó công việc xây lắp có các tính chất tương tự với gói thầu đang xét, bao gồm: tương tự về bản chất và độ phức tạp; tương tự về quy mô công việc. “Tương tự về quy mô công việc” được hiểu là “có giá trị công việc xây lắp bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét”. Đối với các công việc đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng trong khoảng 50% – 70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với hạng mục chính của gói thầu. Hiểu một cách đơn giản thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự về quy mô khi thỏa mãn 1 trong 3 trường hợp sau, trong đó ví dụ số lượng hợp đồng tương tự theo yêu cầu của HSMT là N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V: (1) Số lượng hợp đồng = N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu = V, như vậy tổng giá trị các hợp đồng tương tự là X = NxV; (2) Số lượng hợp đồng ít hơn N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu = V và tổng giá trị tất cả hợp đồng tương tự >= X; (3) Một hợp đồng có giá trị tối thiểu = V và tổng giá trị tất cả hợp đồng tương tự >= X. Như vậy, theo hướng dẫn trên, trường hợp (1) rất thông dụng, dễ hiểu, dễ tính nhưng trong thực tế chưa tạo thuận lợi cho nhà thầu mới, đối với hai trường hợp còn lại được hiểu là nếu trong HSMT yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét; quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét. Ví dụ đối với một gói thầu xây lắp, trong HSMT yêu cầu nhà thầu phải hoàn thành tối thiểu 3 hợp đồng xây lắp có tính chất kỹ thuật tương tự gói thầu đang xét, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu 7 tỷ đồng thì nhà thầu (có tư cách độc lập) được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự nếu: – Đã hoàn thành 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, có giá trị tối thiểu 21 tỷ đồng. – Đã hoàn thành nhiều hơn 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, trong đó ít nhất 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu là 7 tỷ đồng và tổng giá trị các công trình tương tự không thấp hơn 21 tỷ đồng. Đối với nhà thầu liên danh, việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của thành viên trong liên danh phải căn cứ vào phần công việc mà thành viên đó đảm nhận. Với ví dụ nêu trên trong trường hợp nhà thầu với tư cách là liên danh gồm 2 thành viên, mỗi thành viên đảm nhận thực hiện 50% giá trị gói thầu thì từng thành viên liên danh được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tượng tự nếu: – Từng thành viên trong liên danh đã hoàn thành 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, có giá trị tối thiểu là 10,5 tỷ đồng. – Từng thành viên trong liên danh thực hiện nhiều hơn 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu, trong đó ít nhất có 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu là 3,5 tỷ đồng và tổng giá trị các công trình tương tự của mỗi thành viên không thấp hơn 10,5 tỷ đồng. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Như vậy, có thể thấy pháp luật chỉ quy định yêu cầu về giá trị, quy mô và tính chất đối với hợp đồng tương tự mà không quy định hợp đồng phải được ký với đơn vị chính hay đơn vị phụ. Do đó, những hợp đồng này hoàn toàn có thể xem xét nếu như thỏa mãn các điều kiện thỏa mãn HSMT. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
chi-dinh-thau-co-phai-dang-thong-tin-len-bao-dau-thau-khong.html
Tôi đang có làm chủ đầu tư công trình bằng hình thức chỉ định thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định. Gói thầu đã thực hiện xong tôi mới nhớ ra quên đăng kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên hệ thống báo đấu thầu thì tôi xin hỏi có bị xử phạt không và mức phạt bao nhiêu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo đó, khi áp dụng theo hình thức chỉ định thầu có thể là chỉ định thầu thông thường hoặc chỉ định thầu rút gọn. Đối với chỉ định thầu quy trình thực hiện khác với những hình thức còn lại. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Chỉ định thầu có nghĩa là khi thực hiện hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định hoặc dự thảo hợp đồng trực tiếp với nhà thầu đã được xác định. Chính vì lý do nhà thầu đã được xác định (không có yếu tố mở rộng dự thầu) nên việc đăng tải thông tin lên báo đấu thầu hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là không cần thiết. Không có quy định về việc bắt buộc phải thực hiện và mức xử phạt khi không thực hiện. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
bao-dam-thuc-hien-hop-dong-va-cac-truong-hop-huy-thau-trong-hoat-dong-dau-thau.html
Bạn cho tôi hỏi khi nào thì chủ đầu tư có quyền hủy thầu? Công ty tôi đã trúng thầu của một dự án nhưng khi dự án chưa bắt đầu thì bên mời thầu đã hủy thầu mà không thông báo lý do. Bên mời thầu làm như vậy là đúng hay sai?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định những trường hợp hủy thầu hợp pháp cụ thể tại Điều 17 Luật đấu thầu 2013: “1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án. 4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.” Như vậy, bên mời thầu hoàn toàn có quyền hủy thầu khi xảy ra một trong bốn trường hợp nêu trên. Tuy nhiên trong trường hợp này, bên mời thầu đơn phương hủy thầu mà khong thông báo bất kỳ lý do gì, nghĩa là họ không đưa ra bằng chứng xác đáng để hủy thầu, như vậy không đúng với quy định của pháp luật. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Khoản 5, Điều 42 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư nêu rõ: “Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.” Do đó, bên mời thầu khi có quyết định hủy thầu thì phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan. Ngoài ra, trong trường hợp hủy thầu thì hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 30/2015/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-thoi-gian-chuan-bi-ho-so-du-thau-trong-dau-thau.html
Bạn vui lòng cho tôi hỏi: Đơn vị có mua hồ sơ mời thầu: số thông báo mời thầu 20170610270-00. Đăng trên báo đấu thầu ký báo số 107 ngày 14/6/2017.Thời điểm đóng thầu 9 giờ ngày 27/06/2017. Giá trị gói thầu khoảng (11.5 tỷ- 12tỷ). Cho tôi xin hỏi với thời gian ít hơn 20 ngày như vậy nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu không và có đúng theo pháp luật không?Rất mong bạn giải đáp giúp.Trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Giá trị gói thầu của đơn vị bạn giao động từ 11,5 đến 12 tỷ nhưng do bạn không nói rõ gói thầu của đơn vị bạn thuộc gói thầu nào do đó sẽ chia các trường hợp sau: – Trường hợp 1: Căn cứ Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau: > “Điều 63. Hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ > > Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.” > > Như vậy, dựa theo quy định trên, gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị thầu không quá 10 tỷ, gói xây lắp , hỗn hợp có giá trị thầu không quá 20 tỷ đồng. Nếu gói thầu của đơn vị bạn thuộc gói thầu quy mô nhỏ, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Do đó, với khoảng thời gian 14 ngày như vậy nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đúng theo quy định của pháp luật. – Trường hợp 2: Đối vói các gói thầu còn lại, Điều 12 Luật đấu thầu 2013 quy định, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Như vậy, khoảng thời gian 14 ngày như nêu trên sẽ không đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu Việc đưa ra một thời hạn tối thiểu để chuẩn bị hồ sơ dự thầu đã đảm bảo thời gian mà bên phía nhà thầu có thể cập nhật thông tin đấu thầu, chuẩn bị hồ sơ và các giấy tờ liên quan để tham gia đấu thầu. Đơn vị tổ chức đấu thầu có thông báo mời thầu ngày 14/06/2017, đóng thầu vào ngày 27/06/2017 nhưng không nói về thời gian phát hành hồ sơ mời thầu nên bạn có thể căn cứ vào những quy định trên để xem xét cụ thể trường hợp của bên bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
ky-phu-luc-hop-dong-de-dieu-chinh-hop-dong-theo-don-gia-co-dinh.html
Tôi có trường hợp sau, nhờ bạn giải đáp giúp: Bệnh viện chúng tôi đấu thầu và đã ký hợp đồng mua vật tư với đơn giá là A và số lượng là B. Hình thức hợp đồng là hợp đồng theo đơn giá cố định trong 12 tháng. Do số lượng bệnh nhân tăng nên số vật tư trong hợp đồng chỉ đủ dùng trong 6 tháng. Do đó để mua bổ sung chúng tôi có thể làm phụ lục hợp đồng tăng số lượng vật tư với đơn giá đã trúng thầu. Rất mong nhận được sự tư vấn của bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Khái niệm Hợp đồng theo đơn giá cố định** ---------------------------------------------- – Hợp đồng theo đơn giá cố định: căn cứ Khoản 2 Điều 62 Luật Đấu thầu 2013 quy định thì đây là một loại hợp đồng có đơn giá không hề thay đổi trong suốt quá trình thực hiện đối với toàn bộ nội dung các công việc nêu trong hợp đồng. Các trường hợp thường xuyên lựa chọn ký hợp đồng theo đơn giá cố định: Bên nhận thầu là bên mà bắt buộc phải có đủ kinh nghiệm, năng lực, tài liệu để xác định được một đơn giá phù hợp cho suốt quá trình thực hiện hợp đòng và xác định được các rủi ro có thể phải sinh nếu sử dụng mức đơn giá cố định; Các công trình hoặc các gói thầu thực hiện các công việc có tính chất lặp đi lặp lại, đủ các điều kiện để có thể xác định được đơn giá cho từng danh mục, công việc phải thực hiện nhưng có thể không lường trước được hết về khối lượng công việc; Tính ổn định về giá thường có khả thi đối với các hợp đồng có thời gian thực hiện các công việc hợp đồng dự tính dưới 12 tháng hoặc là dài hơn. – Phụ lục hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 theo đó đây là phần đính kèm với hợp đồng nhằm quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng, có hiệu lực tương tự như hợp đồng và có nội dung không trái với các nội dung của hợp đồng. – Điều khoản trong phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của các điều khoản trong hợp đồng, nếu không sẽ không có hiệu lực pháp luật. Trường hợp các bên thỏa thuận chấp nhận việc phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản đó trong hợp đồng coi như đã được sửa đổi. – Nếu kí phụ lục để điều chỉnh giá hợp đồng thì chỉ được áp dụng đối với các loại hợp đồng sau: hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. Như vậy đối với hợp đồng bạn đang ký kết là hợp đồng theo đơn giá cố định thì vẫn có thể điều chỉnh giá của vật tư y tế được. – Đối với việc điều chỉnh hợp đồng thì phải được quy định một cách cụ thể trong văn bản hợp đồng hoặc trong văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có). – Chỉ khi hợp đồng còn hiệu lực mới có thể thực hiện việc điều chỉnh các điều khoản trong hợp đồng. – Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng sẽ được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Do tình huống bất khả kháng mà không phải là sơ suất hoặc vi phạm của các bên tham gia hợp đồng; Khi việc bàn giao mặt bằng thực hiện không đúng so với các thỏa thuận trong hợp đồng làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của hợp đồng nhưng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra. – Khi điều chỉnh giá của hợp đồng thì việc điều chỉnh phải bảo đảm không được vượt giá gói thầu hoặc vượt quá dự toán được phê duyệt. Đối với các dự án, dự toán mua sắm bao gồm nhiều gói thầu thì tổng giá của hợp đồng sau điều chỉnh phải không được vượt tổng dự toán mua sắm, mức đầu tư đã được phê duyệt. – Khi điều chỉnh tiến độ thực hiện của hợp đồng nhưng không kéo dài tiến độ hoàn thành của dự án thì việc điều chỉnh phải được sự thỏa thuận, thống nhất của các bên tham gia hợp đồng. Còn nếu việc điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà làm kéo dài tiến độ hoàn thành của dự án thì phải tiến hành báo cáo người có thẩm quyền để xem xét và quyết định. **3. Thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định** ------------------------------------------------------- Theo quy định tại Điều 96 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, việc thanh toán đối với hợp đồng theo đơn giá cố định được thực hiện theo nguyên tắc và các quy định như sau: – Nguyên tắc thanh toán: Đối với công việc xây lắp: chỉ thanh toán cho phần khối lượng thực tế nhà thầu đã thực hiện nếu khối lượng công việc thực tế để hoàn thành theo đúng thiết kế ban đầu ít hơn so với khối lượng công việc thể hiện trong hợp đồng. Còn trường hợp khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành đúng theo thiết kế ban đầu mà nhiều hơn so với khối lượng công việc thể hiện trong hợp đồng thì sẽ được thanh toán phần chênh lệch khối lượng công việc theo đơn giá cố định nêu rõ trong hợp đồng; Các tính giá trị thanh toán là lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân (x) số lượng, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện được; Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát và nhà thầu phải chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu. – Hồ sơ thanh toán sau khi thực hiện xong hợp đồng bao gồm: Bảng tính xác định giá trị đề nghị thanh toán được thiết lập dựa trên cơ sở khối lượng công việc đã hoàn thành được người có thẩm quyền xác nhận và dựa trên đơn giá thể hiện trong hợp đồng; Biên bản nghiệm thu đối với khối lượng đã thực hiện trong giai đoạn thanh toán được đại diện chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát xác nhận (nếu có); Văn bản đề nghị thanh toán, nội dung văn bản nêu rõ đã hoàn thành khối lượng bao nhiêu và giá trị hoàn thành, các giá trị tăng thêm hoặc giảm bớt so với giá trị trong hợp đồng, giá trị đề nghị thanh toán và giá trị mà nhà thầu đã tạm ứng trong giai đoạn thanh toán; Văn bản xác nhận khối lượng công việc được điều chỉnh tăng thêm hoặc giảm bớt so với giá trị trong hợp đồng đã có xác nhận của đại diện chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát (nếu có); Với công việc mua sắm hàng hóa: tùy theo tính chất của các loại hàng hóa để có thể quy định hồ sơ thanh toán sao cho phù hợp, ví dụ danh mục các hàng hóa đóng gói, hóa đơn của nhà thầu, đơn bảo hiểm, các chứng từ vận tải, Giấy chứng nhận về chất lượng, xuất xứ, biên bản nghiệm thu hàng hóa và các tài liệu, chứng từ khác có liên quan. **4. Các điều khoản trong hợp đồng theo đơn giá cố định** --------------------------------------------------------- – Hiệu lực của hợp đồng: Hiệu lực của hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định do hai bên thỏa thuận với nhau và được quy định trong hợp đồng, thông thường sẽ có hiệu lực tại thời điểm ký kết. – Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng: Trong nội dung của hợp đồng phải có các quy định về thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành công việc và tiến độ thực hiện công việc bao gồm tiến độ riêng của từng danh mục, từng công việc và tổng tiến độ của cả dự án. Đối với trường hợp giữa bên giao thầu và bên nhận thầu ký kết nhiều hợp đồng để thực hiện các công việc xây dựng khác nhau thì tiến độ thực hiện giữa các hợp đồng này phải đảm bảo phù hợp so với tổng tiến độ của cả dự án. Đồng thời hai bên trong hợp đồng phải ký kết các phụ lục phần không được tách rời của hợp đồng nhằm mục đích quy định chi tiết các yêu cầu về tiến độ đối với từng công việc, từng hợp đồng mà các bên phải thực hiện. – Giá của hợp đồng: Giá của hợp đồng theo đơn giá cố định sẽ được ấn định dựa trên sự thoả thuận của bên giao thầu và bên nhận thầu đồng thời đối với hợp đồng theo đơn giá cố định sẽ không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ được điều chỉnh giá của hợp đồng nhưng việc này phải được quy định trong hợp đồng ngay khi ký kết: Khi các chính sách của Nhà nước thay đổi: Nếu những quy định của pháp luật, chính sách về giá của nguyên vật liệu, tiền lương mà Nhà nước thực hiện quản lý về giá hay thay đổi tỷ giá hối đoái (trường hợp phần vốn sử dụng ngoại tệ),…. thì đơn giá của hợp đồng có thể bị thay đổi nếu có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì lý do bất khả kháng: Những lý do bất khả kháng được chấp nhận để các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh lại giá trị hợp đồng sao cho phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, động đất, bão, lũ, sóng thần hoặc các loại thiên tai khác; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh;… Phát sinh điều chỉnh hoặc bổ sung khối lượng công việc so với hợp đồng: Trường hợp mà khối lượng công việc tăng thêm hoặc giảm bớt với tỷ lệ lớn hơn 20% so với khối lượng quy định trong hợp đồng thì hai bên sẽ thỏa thuận để xác định điều chỉnh lại đơn giá mới. – Quyền và nghĩa vụ của các bên: Đây là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng vì đây là cơ sở, căn cứ để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này cũng như là cơ chế để ràng các bên buộc trong quá trình thực hiện hợp đồng. Cho nên các bên tham gia hợp đồng cần phải quy định cụ thể và rõ ràng các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. – Tạm ứng thanh toán hợp đồng: Điều kiện để được tạm ứng là chỉ khi hợp đồng theo đơn giá cố định đã có hiệu lực theo sự thỏa thuận của các bên. Đối với mức tạm ứng sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. – Tạm dừng và huỷ bỏ hợp đồng xây dựng: Tạm dừng thực hiện hợp đồng: khi xét thấy bên kia có lỗi trong việc thực hiện hợp đồng và nếu muốn tạm dừng hợp đồng thì bên đề nghị tạm dừng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản. Lúc này hai bên sẽ thỏa thuận để đưa ra cách giải quyết nhằm mục đích xác định xem có tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký kết hay tạm dừng hợp đồng và xử lý các hệ quả phát sinh do tạm dừng hợp đồng. Đối với việc hủy bỏ hợp đồng: sẽ được thực hiện theo đề nghị của các bên chiếu theo những quy định trong hợp đồng và việc chấm dứt hợp đồng cũng phải được thông báo cho bên kia biết trước một khoảng thời gian hợp lý. Mọi trường hợp phát sinh mà không thể thỏa thuận được, hai bên có thể giải quyết bằng hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật dân sự", "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "bộ luật dân sự 2015", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
thoi-gian-hieu-luc-cua-ho-so-du-thau-va-bao-dam-du-thau.html
Xin chào! Tôi muốn được bạn tư vấn giúp trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm hàng hóa, tình huống như sau: 1. Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư quy định: Hồ sơ dự thầu có hiệu lực lớn hơn hoặc bằng 90 ngày; Bảo lãnh dự thầu lớn hơn hoặc bằng 120 ngày. Hồ sơ dự thầu chào hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 120 ngày và hiệu lực bảo đảm dự thầu là 120 ngày. Với tình huống này thì nhà thầu có bị vi phạm không (có ý kiến đưa ra hồ sơ dự thầu có hiệu lực 120 ngày thì bảo lãnh phải là 150 ngày). Như vậy, phải hiểu như thế nào là đúng? 2. Yêu cầu của chủ đầu tư: Nhà thầu phải có đại lý hoặc đại diện sẵn sàng sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bản thân là nhà thương mại, nhưng họ cam kết họ có đại diện của các hãng cung cấp hàng hóa đó có trách nhiệm sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Tình huống này có đánh giá nhà thầu thỏa mãn được hay không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: 1. Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định: “Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.” Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu qua tổng đài:****024.6294.9155** Về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định như sau: **“Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư** l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án”. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày. Do đó, hồ sơ dự thầu nếu có hiệu lực là 90 ngày thì thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày là 120 ngày. Nếu hiệu lực hồ sơ dự thầu là 120 ngày thì hiệu lực của bảo đảm dự thầu phải được cộng thêm 30 ngày là 150 ngày. Như vậy, bên nhà thầu đã vi phạm về hiệu lực của bảo đảm dự thầu. 2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu được chủ đầu tư đánh giá bằng các phương pháp đánh giá như: Phương pháp giá thấp nhất; phương pháp giá đánh giá; phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, thông qua các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu. Hồ sơ dự thầu có thỏa mãn hay không còn phụ thuộc vào việc đánh giá của chủ đầu tư thông qua các tiêu chuẩn đánh giá được đặt ra đối với gói thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
nhung-loai-cong-trinh-phai-lap-bao-cao-kinh-te-ky-thuat-dau-tu-xay-dung.html
Pháp luật quy định những loại công trình nào yêu cầu bắt buộc phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng? Trường hợp nào phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. Theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ – CP ngày 18 tháng 06 năm 2014 Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). Ngoài ra, đối với quy định về thẩm quyền thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thứ nhất: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định; Thứ hai: Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh. Thứ ba: Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư. Trong trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, có sửa chữa cải tạo thì bên bạn sẽ chỉ lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. **Tóm tắt câu hỏi 2:** Tôi đang lập kế hoạch cho UBND xã về việc xây dựng nhà thờ cho đồng bào theo đạo thiên chúa giáo ở giáo xứ UBND N.L, tuy nhiên hiện nay có thông tin cho biết công trình mà tôi đang chuẩn bị nêu kế hoạch thuộc loại dự án, công trình chỉ cần yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng mà không phải làm báo cáo nào khác? Như vậy có đúng không, mong luật sư tư vấn giúp tôi! Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng" ]
quy-dinh-ve-to-giam-sat-doan-giam-sat-ban-giam-sat-dau-tu-cong-dong.html
Với công trình mà ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư, công trình có kết cấu đơn giản với tổng mức đầu tư khoảng 540 triệu đồng, chủ đầu tư không thuê tư vấn giám sát mà giao cho ban giám sát cộng đồng giám sát thi công. Vậy xin hỏi quyết định thành lập ban giám sát do chủ đầu tư thành lập hay Mặt trận tổ quốc thành lập và có được hưởng chi phí giám sát theo tỷ lệ% không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định trên, ban giám sát của cộng đồng được thành lập theo quyết định của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Ban Giám sát đầu tư cộng đồng sẽ định kỳ lập báo cáo tổng hợp hàng quý trong năm gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và báo cáo tổng hợp theo nội dung mẫu số 17, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã sẽ định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6 tháng một lần trong năm gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh, Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Về việc được hưởng chi phí giám sát theo tỷ lệ % hay không? Khoản 5 Điều 54 Nghị định 84/2015/NĐ-CP quy định: “1. Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã;.” Do đó, kinh phí giám sát cho ban giám sát đầu tư của cộng đồng phụ thuộc vào ngân sách cụ thể ở từng địa phương do ngân sách cấp xã đảm bảo để cân đối chi của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cấp xã. Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 05 triệu đồng/năm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 84/2015/nđ-cp", "thông tư số 22/2015/tt-bkhđt" ]
quy-dinh-ve-de-nghi-lam-ro-ho-so-moi-thau-ho-so-yeu-cau.html
Với hình thức chào hàng cạnh tranh trong nước, trường hợp cần làm rõ Hồ sơ yêu cầu, nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu, trước thời điểm đóng thầu bao nhiêu ngày?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Điểm b khoản 2 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau: “Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này”. Điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau: > “Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: > > – Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu; > > – Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu; > > – Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt, Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này;”. > > **Như vậy,** Với hình thức chào hàng cạnh tranh trong nước, trường hợp cần làm rõ Hồ sơ yêu cầu nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước) trước ngày đóng thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
cac-loai-hop-dong-doi-voi-nha-thau-ap-dung-trong-dau-thau.html
Chào bạn, tôi có một số vấn đề cần được tư vấn như sau: Trong hoạt động đấu thầu thì có quy định về hợp đồng sau khi hai bên thương thảo ký kết. Loại hợp đồng này có nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên căn cứ để áp dụng như thế nào thì chưa rõ? Mong bạn tư vấn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2013; Nghị định 63/2014/NĐ – CP nghị định của Chính Phủ ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 26 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết về kế hoach của việc lựa chọn nhà thầu. **2. Nội dung tư vấn** **Thứ nhất, khái niệm hợp đồng** -------------------------------- Được quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, theo đó hợp đồng trong đấu thầu được xác định là một loại văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các đơn vị bào gồm: giữa nhà thầu được lựa chọn với chủ đầu tư trong việc thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư được lựa chọn cùng doanh nghiệp dự án trong việc lựa chọn nhà đầu tư; giữa bên mời thầu và nhà thầu được lựa chọn trong hoạt động mua sắm thường xuyên; giữa nhà thầu và đơn vị mua sắm tập trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm trong hoạt động mua sắm tập trung. **Thứ hai, phân loại hợp đồng đối với nhà thầu** ------------------------------------------------ Theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản khác có liên quan, hợp đồng có hai loại tương ứng với hai đối tượng cụ thể chia ra hợp đồng với nhà thầu và hợp đồng với nhà đầu tư. Trong bài viết này chúng ta chỉ đi sâu phân tích về cách phân loại các hợp đồng được kí kết với nhà thầu. **Căn cứ để lựa chọn loại hợp đồng:** Xét trên phương diện đối với từng gói thầu cụ thể, căn cứ vào quy mô, vào tính chất của gói thầu, phía bên chủ đầu tư sẽ cân nhắc, xem xét để đưa ra quy định về loại hợp đồng áp dụng sao cho được phù hợp nhất để làm căn cứ lập hồ sơ. Về các loại hồ sơ như hồ sơ mời sơ tuyển, hay hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu cũng như đối với vấn đề xem xét ký kết hợp đồng. Một gói thầu ở đây thì có thể được xem xét mà quyết định áp dụng trong việc thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng tùy từng trường hợp. Đối với trường hợp mà chủ đầu tư xem xét áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ ràng về loại hợp đồng tương ứng theo quy định đối với từng nội dung công việc cụ thể. Nếu trong trường hợp mà gói thầu áp dụng là loại hợp đồng trọn gói thì trong tờ trình phía bên chủ đầu tư không cần thiết phải giải thích lý do áp dụng loại hợp đồng trọn gói đó. **Phân loại:** Căn cứ theo quy định của Điều 62 Luật đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP có các loại hợp đồng mà nhà thầu áp dụng được quy định cụ thể bao gồm các hợp đồng sau: hợp đồng trọn gói, loại hợp đồng theo thời gian, loại hợp đồng theo đơn giá cố định, và cuối cùng là loại hợp đồng áp dụng theo đơn giá điều chỉnh. – Hợp đồng trọn gói: Khái niệm: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu 2013, hợp đồng trọn gói được xem là một loại hợp đồng mà đã có khung giá cố định đối với toàn bộ các nội dung của công việc theo quy định trong hợp đồng được phân bổ trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đó. Số tiền thanh toán của phía bên nhà thầu được thanh toán sẽ bằng chính xác với số tiền đã được ghi rõ ràng về giá trị trong hợp đồng cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ mà hai bên đã thỏa thuận và cam kết với nhau. Việc thực hiện thanh toán đối với hợp đồng trọn gói này sẽ được thực hiện nhiều lần hoặc được thực hiện một lần cho toàn bộ dự án khi hoàn thành xong hợp đồng đó và việc thanh toán được lựa chọn theo hình thức nào sẽ tùy thuộc vào bên phía chủ đầu tư và nhà thầu quyết định. Đối với hợp đồng trọn gói thì việc xác định giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu và nguồn giá dự thầu phải được đảm bảo đã bao gồm toàn bộ các chi phí về mặt rủi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng đối với nhà thầu cũng như tính bao gồm cả những chi phí dự phòng về việc trượt giá của đồng tiền. Hợp đồng trọn gói được xác định đó là một loại hợp đồng cơ bản. Được áp dụng đối với gói thầu cung cấp về dịch vụ tư vấn, hay gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn đơn giản; hoặc gói thầu về mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp, gói thầu hỗn hợp mà có quy mô nhỏ. Khi phía bên chủ đầu tư đưa ra quyết định áp dụng loại hợp đồng đơn giá cố định hoặc hợp đồng đơn giá điều chỉnh thì đối với người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu sẽ phải bảo đảm được về loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Trong quá trình của việc tiến hành thương thảo, cũng như đối với công việc hoàn thiện hợp đồng trong gói thầu xây lắp thì các bên liên quan cần đảm bảo việc tiến hành thực hiện công việc rà soát lại đối với bảng khối lượng về những công việc đã được xắp xếp theo thiết kế đã được phê duyệt; trong trường hợp nhà thầu hoặc bên phía mời thầu phát hiện ra về bảng số lượng, cũng như về khối lượng công việc mà chưa được chính xác cụ thể so với bản thiết kế ban đầu thì phía bên mời thầu sẽ xem xét và báo cáo vấn đề với phía bên chủ đầu tư về việc xem xét cũng như đưa ra những quyết định về vấn đề điều chỉnh về khối lượng công việc nhằm mục đích phù hợp với thiết kế thi công xây dựng. Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với hình thức mua sắm thường xuyên, của các đơn vị mua sắm tập trung hoặc đó là các đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung sẽ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác đề ra của số lượng, khối lượng công việc thực hiện. Nếu sử dụng nhà thầu tư vấn để thực hiện việc lập các loại hồ sơ thiết kế, mời thầu, yêu cầu thì phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù nếu có vấn đề đối với việc tính toán có sai sót về số lượng, khối lượng công việc trong hợp đồng giữa phía bên chủ đầu tư hay bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm áp dụng với nhà thầu tư vấn. – Hợp đồng theo thời gian: Đây là một loại hợp đồng áp dụng cho gói thầu sử dụng hình thức cung cấp về dịch vụ tư vấn. Giá của hợp đồng được xác định tính trên cơ sở thời gian làm việc cụ thể theo giờ, ngày, tuần, tháng và các khoản chi phí được liệt kê vào hợp đồng ngoài các khoản thù lao. Đối với nhà thầu thì sẽ được thanh toán theo thời gian công sức đã làm việc thực tế dựa trên cơ sở áp dụng về mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc đã được ghi trong loại hợp đồng này. – Hợp đồng theo đơn giá cố định: Là một loại hợp đồng có đơn giá không bị thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc được quy định trong hợp đồng này. Cách thanh toán cho nhà thầu được xác định dựa trên số lượng, khối lượng công việc thực tế đã được nghiệm thu theo quy định dựa trên cơ sở đơn giá cố định đã được thỏa thuận trong hợp đồng. – Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Trái ngược với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được hiểu là một loại hợp đồng được xác định rằng đơn giá của hợp đồng có thể được điều chỉnh trong quá trình thực hiện do sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng được áp dụng đưa ra đối với toàn bộ nội dung công việc. Đối với việc thanh toán cho nhà thầu sẽ được xác định theo chuẩn về số lượng, về khối lượng công việc thực tế đã được nghiệm thu theo quy định dựa trên cơ sở đơn giá đã được ghi trong hợp đồng hoặc theo đơn giá đã được điều chỉnh của hình thức hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. **Thứ ba, thời gian thực hiện hợp đồng đối với nhà thầu** --------------------------------------------------------- Quy định về thời gian của việc thực hiện hợp đồng sẽ được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày mà theo ấn định rằng các bên phải hoàn thành nghĩa vụ đã được quy định trong hợp đồng, trừ đi thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu trong hình thức của hợp đồng có đề cập đến). Theo đó thời gian của việc thực hiện hợp đồng cần phải phù hợp với tiến độ của việc thực hiện dự án. Trong trường hợp mà gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì xem xét đến các quy định cụ thể được đưa ra áp dụng đối với thời gian thực hiện hợp đồng cho từng phần đã nêu ra trong hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 10/2015/tt-bkhđt" ]
hoi-ve-truong-hop-rut-ho-so-du-thau-theo-quy-dinh.html
Chào bạn, tôi có một vấn đề về lĩnh vực đấu thầu và tôi muốn hỏi một vấn đề như sau, bên A (chủ đầu tư) có phát hành hồ sơ mời thầu một gói thầu xây lắp. Bên tôi là bên B (một trong những bên mua hồ sơ dự thầu) sau khi mua hồ sơ xong hoàn tất các thủ tục liên quan và nộp hồ sơ lên cho bên mời thầu. Tuy nhiên gần đến thời điểm mở thầu thì công ty tôi có một số vấn đề trục trặc về tài chính nên không thể tham gia dự thầu như đã dự định. Tôi không biết chúng tôi có được hủy hồ sơ hay rút hồ sơ hay cứ để như vậy, vì khi trường hợp trúng thầu mà chúng tôi không thực hiện được. Mong bạn đưa ra hướng giải quyết giúp tôi. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 63/2014/ NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** Đối với trường hợp của bạn, theo như quy định của Nghị định 63/2014/ NĐ-CP nêu rõ: > “ 3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu: > > a) Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; > > b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu; > > c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu; > > d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận.” > > Như vậy, bạn sẽ gửi một văn bản thông báo gửi cho bên mời thầu với nội dung về việc rút lại hồ sơ dự thầu, nếu đáp ứng điều kiện là trước thời điểm đóng thầu thì bạn sẽ được rút hồ sơ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
thoi-gian-nop-thoi-gian-hoan-tra-bao-dam-thuc-hien-hop-dong.html
Theo Điều 66 Luật đấu thầu thì bảo đảm thực hiện hợp đồng phải thực hiện trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Nếu tôi muốn để hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày bên mua nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên bán, thì thời gian tối đa là bao nhiêu ngày kể từ ngày hợp đồng được ký kết đến ngày bên mua nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư Căn cứ Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: “1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. **2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.** 3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu. **4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.** 5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây: a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực; b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng; c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.” Đối với hợp đồng xây dựng, Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về việc giao nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên nhà thầu như sau: **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** “Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng 1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh. 2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng. 3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.[…]”. Như vậy, bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo thỏa thuận của các bên. Hiện nay không có quy định cụ thể về thời gian kể từ ngày hợp đồng được ký kết đến ngày bên mua nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bao nhiêu ngày, thời gian này do các bên tự thỏa thuận. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 37/2015/nđ-cp" ]
hoi-ve-thu-tuc-huy-thau-trong-hoat-dong-dau-thau.html
Bạn cho tôi hỏi, trường hợp gói thầu của tôi đang xét giá trị hơn 1 tỷ và tất cả Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu đều không đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, trường hợp gói thầu của tôi rơi vào trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật đấu thầu 2013. Trường hợp này, tôi sẽ thông báo cho các nhà thầu tham dự thầu và đăng tải thông tin trên báo đấu thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu hay kết quả hủy gói thầu? Nhờ bạn tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: – Luật đấu thầu 2013; – Nghị định 63/2014/NĐ-CP; – Nghị định 30/2015/NĐ-CP. **2. Luật sư tư vấn:** Các trường hợp hủy thầu được quy định tại Điều 17 Luật đấu thầu 2013 bao gồm: **“**Điều 17. Các trường hợp hủy thầu 1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án. 4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.” “- Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. – Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. – Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án. – Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.” Vậy gói thầu của bạn thuộc một trong những trường hợp phải hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật đấu thầu 2013. ****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t đấu thầu****qua t****ổng đài:******024.6294.9155** Điều 42 Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau: – Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật đấu thầu 2013 trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. – Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Khoản 13 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về thủ tục hủy thầu. Tuy nhiên, thông thường, việc hủy thầu có thể thực hiện thông qua những việc sau: – Gửi thông báo hủy thầu đến tất cả các bên dự thầu, trong đó nêu rõ lý do hủy thầu. – Đăng tin thông báo hủy thầu nêu rõ lý do hủy thầu trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo, 3 tin liên tiếp trên một phương tiện thông tin đại chúng khác. Như vậy, thông báo của bạn đến các nhà thầu và đăng tin lên báo có nội dung là thông báo hủy thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định 30/2015/nđ-cp" ]
thay-the-gia-goi-thau-co-can-tham-dinh-va-phe-duyet-lai-khong.html
Có cần thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không? Hiện tôi có 1 thắc mắc mong bạn giải thích: Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2016 có nêu: “Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.”  Hiện nay, nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 1/10/2019. Vậy theo quy định mới này có còn bắt buộc chủ đầu tư phải tiến hành thêm một bước thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng để thay thế giá gói thầu trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tại thời điểm trước đây, việc thay thế giá gói thầu xây dựng được quy định tại Điều 12 Nghị định 32/2015/NĐ-CP như sau: “**Điều 12**. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng …….. 3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng. 4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt” **Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài:** **024.6294.9155** Tuy nhiên, hiện nay tại Điều 12 Nghị định 68/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2019 thay thế cho Nghị định số 32/2015/NĐ-CP có quy định như sau: “**Điều 12** ….. 3. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định”. Quy định này cũng được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD như sau” “**Điều 14** ……. 6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu”. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, giá gói thầu xây dựng đã được phê duyệt trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần phải điều chỉnh nếu tại thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án. Việc điều chỉnh này được chủ đầu tư thực hiện thông qua việc tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trong trường hợp cụ thể, nếu giá gói thầu xây dựng khi cập nhật cao hơn giá gói thầu đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án thì việc điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị của chủ đầu tư phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kĩ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Như vậy, trường hợp này chủ đầu tư không bắt buộc phải tiến hành phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng như quy định trước đây nữa. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "nghị định 32/2015/nđ-cp", "nghị định 68/2019/nđ-cp", "nghị định số 32/2015/nđ-cp", "thông tư 09/2019/tt-bxd" ]
kiem-tra-tinh-hop-le-cua-ho-so-du-thau-trong-dau-thau.html
Khi đưa ra nội dung kiểm tra về tính hợp lệ thì bên chủ đầu tư cần dựa vào những điều kiện hay tiêu chí như thế nào để kiểm tra? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ – CP khi đánh giá hồ sơ dự thầu thì nội dung kiểm tra tính hợp lệ bao gồm: Thứ nhất: Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; Thứ hai: Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); Bảo đảm dự thầu; Các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; Đề xuất về kỹ thuật; Đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; Thứ ba: Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:****024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
huong-dan-gia-han-chung-thu-so-de-tham-gia-dau-thau-qua-mang.html
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam Nội dung: Cơ quan B có tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu thi công xây dựng có giá 5 tỷ đồng cho 01 dự án theo hình thức Đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ , bên mời thầu lập HSMT theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, trong đó nêu rõ tư cách hợp lệ của nhà thầu là có áp dụng việc:  “Nhà thầu tham dự thầu phải có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”. Vậy quý công ty vui lòng giải đáp cho chúng tôi hai vấn đề sau: 1. Đơn vị mời thầu có bắt buộc phải thực hiện đấu thầu qua mạng đối với gói thầu này hay không? 2. Doanh nghiệp của chúng tôi có dự định sẽ tham gia gói thầu này tuy nhiên tại thời điểm hiện tại chúng tôi vẫn chưa có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chưa có chứng thư số theo quy định. Như vậy, để có thể đáp ứng điều kiện của bên mời thầu chúng tôi phải làm thế nào để đăng ký tên trên Hệ thống?  Mong nhận được sự giúp đỡ của quý công ty. Xin trân trọng cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **Vấn đề thứ 1**: Về việc đơn vị mời thầu yêu cầu thực hiện đấu thầu qua mạng Tại Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau: **“Điều 29. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng** Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau: 1. Năm 2020: a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù; b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh. ………………………..” Đối chiếu với quy định này, có thể thấy gói thầu xây dựng của đơn vị mời thầu có giá trị 5 tỷ đồng, áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước. Do đó, theo lộ trình trên, bên mời thầu phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng. **Luật sư tư vấn pháp luật tư cách hợp lệ của nhà thầu:** **024.6294.9155** **Vấn đề thứ 2**: Về việc nhận chứng thư số và đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT: “Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này” Doanh nghiệp của bạn là nhà thầu, do đó cần thực hiện việc đăng ký tham gia theo quy trình tại Điều 7 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT như sau: **“Điều 6. Đăng ký tham gia Hệ thống và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký** …………………… 2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư: a) Quy trình đăng ký: Quy trình đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. b) Hồ sơ đăng ký bao gồm: – Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này); – Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác; – Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư. c) Nộp hồ sơ đăng ký: Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. d) Xử lý hồ sơ đăng ký: Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. đ) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư. e) Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống Trường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Kể từ thời điểm Hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống. g) Khôi phục việc tham gia Hệ thống Trường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm e Khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Thông tư này” Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "thông tư số 11/2019/tt-bkhđt" ]
muc-luong-chuyen-gia-trong-goi-thau-dich-vu-tu-van-la-bao-nhieu.html
Cho tôi hỏi: Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 có Quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước, vậy khi đấu thầu dịch vụ tư vấn, trong công tác chấm thầu HSĐX tài chính có được hiệu chỉnh các lương chuyên gia vượt mức lương trong quy định của thông tư 02 nói trên không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu năm 2013 – Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH **2. Nội dung giải đáp:** Mức lương của chuyên gia tư vấn quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH là mức tối đa, đã bao gồm tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động; chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân thuộc trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. Mức lương này không bao gồm chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành; chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có), chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác để đảm bảo chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức lương của chuyên gia tư vấn áp dụng: Mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước (sau đây gọi là chuyên gia tư vấn) làm việc đủ thời gian theo tháng được quy định như sau: 1. Mức 1, không quá 40.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn. b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn. c) Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn. 2. Mức 2, không quá 30.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn. b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn. c) Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn. 3. Mức 3, không quá 20.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn. b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn. 4. Mức 4, không quá 15.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây: a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn. b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.” **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Như bạn đang trình bày “có được hiệu chỉnh các lương chuyên gia vượt mức lương trong Thông tư 02/2015/TT – BLĐTBXH”, thì căn cứ nội dung nêu trên, mức lương chuyên gia ấn định theo mức tối đa. Tuy nhiên, đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương chuyên gia tư vấn cao hơn nhưng tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương. Bên bạn cần lưu ý đây là cơ sở lập dự toán và quyết định mức lương khi lập không thực hiện hiệu chỉnh theo Điều 17 Nghị định 63/2014/NĐ – CP. > ”2. Hiệu chỉnh sai lệch: > > a) Trường hợp có sai lệch về phạm vi cung cấp thì giá trị phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, giá trị phần chào thừa sẽ được trừ đi theo mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch; > > Trường hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch không có đơn giá thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với nội dung này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn giá trong dự toán làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch.” > > Như vậy, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu và địa điểm thực hiện dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xác định mức lương phù hợp làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Việc trả lương đối với chuyên gia tư vấn được căn cứ nội dung hợp đồng tư vấn đã ký kết giữa chuyên gia tư vấn và nhà thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, khối lượng, chất lượng công việc chuyên gia hoàn thành và quy chế trả lương của đơn vị. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, điều chỉnh dự toán gói thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu do thay đổi mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước quy định tại Thông tư này được thực hiện theo Luật đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "bộ luật lao động", "luật đấu thầu", "luật xây dựng", "thông tư 02/2015/tt-blđtbxh" ]
bien-ban-thuong-thao-hop-dong-co-can-chu-ky-nguoi-dai-dien-cua-nha-thau-khong.html
Kính gửi ban tư vấn Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thì bên mời thầu phải tiến hành thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng nhất theo quyết định phê duyệt danh sách xếp hạng của các nhà thầu. Tuy nhiên trong biên bản thương thảo hợp đồng có bắt buộc người ký tên phải là đại diện hợp pháp của bên mời thầu và bắt buộc phải đóng dấu hay không. Xin chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Điểm c, khoản 5, Điều 19, Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có)”. Điều 19, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về thương thảo hợp đồng. Theo đó, việc thương thảo hợp đồng được thực hiện giữa bên mời thầu với nhà thầu xếp hạng thứ nhất. Quy trình thực hiện, cơ sở thực hiện, nguyên tắc và nội dung thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Như vậy, để đảm bảo tính pháp lý của biên bản thương thảo, bắt buộc phải có sự xác nhận từ bên mời thầu và bên nhà thầu được mời đến thương thảo, bên mời thầu cần có người đại diện ký tên, đóng dấu (nếu có). Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về vấn đề biên bản thương thảo hợp đồng có cần chữ ký người đại diện của nhà thầu không? Nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng tổng đài hỗ trợ trực tuyến **024.6294.9155** để được hổ trợ. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-bao-lanh-bao-hanh-theo-luat-dau-thau.html
Nhờ bạn giúp tôi một việc như sau: Đơn vị tôi vừa mua trang thiết bị bàn ghế và máy điều hòa có tổng giá trị là 495 triệu đồng thông qua hình thức chỉ định thầu. Hai bên đã ký kết hợp đồng và thời hạn bảo hành là 12 tháng. Trong trường hợp này có cần thiết phải có bảo lãnh bảo hành thông qua ngân hàng không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 ****2. Nội dung tư vấn**** Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định: > “1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. > > 2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. > > … “ > > Theo như bạn trình bày, đơn vị bạn mua trang thiết bị bàn ghế và máy điều hòa có tổng giá trị là 495 triệu đồng thông qua hình thức chỉ định thầu. Đây không phải là gói thầu xây lắp do đó việc có cần bảo lãnh bảo hành của ngân hàng hay không là sự thỏa thuận giữa bên bạn và bên nhà thầu trong hợp đồng với nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
phe-duyet-lai-ke-hoach-lua-chon-nha-thau-sau-khi-huy-thau.html
Tháng 6/2016, Bệnh viện tôi có đấu thầu dịch vụ bảo vệ với hình thức đấu thầu rộng rãi, do Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng kết quả là không lựa chọn được nhà thầu do hồ sơ dự thầu không đáp ứng điều kiện tiên quyết. Xin bạn cho hỏi sau khi hủy thầu theo khoản 1 Điều 17 của Luật đấu thầu 2013 thì quy trình đấu thầu lại phải thực hiện như thế nào? Tháng 11/2016, muốn tổ chức đấu thầu lại, xin hỏi có phải phê duyệt lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu không? Thời gian trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu có điều chỉnh?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Nghị định 63/2014/NĐ-CP – Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT **2. Nội dung tư vấn** Theo như bạn trình bày thì Bệnh viện thực hiện quy trình đấu thầu rộng rãi nhưng không lựa chọn được nhà thầu và Bệnh viện muốn tổ chức đấu thầu lại để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được điều kiện thì quy trình đấu thầu rộng rãi vẫn sẽ được thực hiện như cũ. Căn cứ Điều 20 Luật đấu thầu 2013 quy định đấu thầu rộng rãi như sau: > **“Điều 20. Đấu thầu rộng rãi.** > > 1.Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. > > Vì thông tin bạn đưa ra không đầy đủ về phương thức đấu thầu một túi hồ sơ hay đấu thầu hai túi hồ sơ nên theo Luật đấu thầu 2013 thì trình tự, thủ tục đấu thầu rộng rãi theo hai phương thức sau: > > Trường hợp thứ nhất, đấu thầu rộng rãi phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 Luật đấu thầu 2013: > > **Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ** > > 1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: > > a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; > > b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; > > c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; > > d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; > > đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. > > 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. > > 3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất." > > Cụ thể**,** Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chi tiết: – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. – Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở thầu. – Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu; Xếp hạng nhà thầu. – Thương thảo hợp đồng. – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. – Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Trường hợp thứ hai, đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồi sơ theo quy định tại Điều 29 Luật đấu thầu 2013: > **"Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ** > > 1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây: > > a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; > > b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. > > 2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. > > 3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. > > Cụ thể Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình chi tiết: > > – Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: > > Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết); > > Lập hồ sơ mời thầu; > > Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. > > – Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: > > Mời thầu; > > Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; > > Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; > > Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. > > – Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: > > Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; > > Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; > > Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. > > – Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: > > Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt; > > Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính; > > Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính; > > Xếp hạng nhà thầu. > > – Thương thảo hợp đồng. > > – Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. > > – Hoàn thiện, ký kết hợp đồng." > > Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau: > “6. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu: > > Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.” > > Như vậy, khi đấu thầu rộng rãi lại thì thời gian trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần phải điều chỉnh. Về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu khi đấu thầu lại thì nếu trường hợp vẫn giữ nguyên kế hoạch lựa chọn nhà thầu cũ thì sẽ không phải phê duyệt lại. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội dung có điều chỉnh, bổ sung theo Điều 9 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT như sau: > **“Điều 9. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh, bổ sung.** > > 1. Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội dung khác đã được phê duyệt trước đó. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh phải được đăng tải trước ngày có thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.2. Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho phần công việc khác đã được phê duyệt trước đó.” > > Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 10/2015/tt-bkhđt" ]
tieu-chi-xac-dinh-nang-luc-thi-cong-cong-trinh-cua-nha-thau.html
Xin chào! Tôi đang đấu thầu gói xây lắp. Trong bảng dữ liệu đấu thầu mục CDNT 4.1(a) điều kiện về cấp doanh nghiệp: Có câu đơn vị đủ điều kiện về xếp hạng năng lực thi công công trình giao thông từ cấp II trở lên. Vậy xin cho tôi hỏi xếp hạng năng lực này căn cứ vào đâu, tôi phải làm gì để biết đơn vị mình có được xếp hạng này không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Nghị định 59/2015/NĐ-CP **2. Nội dung tư vấn** – Căn cứ vào Điều 57 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về điều kiện hoạt động xây dựng của tổ chức: **“Điều 57. Điều kiện chung** 1. Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. 4. Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án. 5. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực tối đa trong thời hạn 5 (năm) năm. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày có thay đổi, hết hiệu lực thì phải làm thủ tục cấp lại.” – Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình, chứng chỉ năng lực được xếp hạng theo Điều 65 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 như sau: **“Điều 65. Chứng chỉ năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình** 1. Hạng I: a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng I cùng loại công trình xây dựng; c) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình; d) Có ít nhất 30 (ba mươi) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; đ) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận; e) Đã thực hiện thầu chính thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại. 2. Hạng II: a) Có ít nhất 2 (hai) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng II cùng loại công trình xây dựng; b) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 3 (ba) năm; Các điều kiện đánh giá về tính độc lập của nhà thầuc) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình; d) Có ít nhất 20 (hai mươi) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; đ) Đã thực hiện thầu chính thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại. 3. Hạng III: a) Có ít nhất 1 (một) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng III cùng loại công trình xây dựng; b) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ nghề phù hợp với công việc đảm nhận; c) Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình; d) Có ít nhất 5 (năm) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư4. Phạm vi hoạt động: a) Hạng I: Được thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại; b) Hạng II: Được thi công xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại; c) Hạng III: Được thi công xây dựng công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.” **>>> Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài:** **024.6294.9155** – Trong trường hợp của bạn, bạn căn cứ vào quy định nêu trên để xét xem đơn vị mình có đủ điều kiện chứng chỉ năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình hay không và làm thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 58 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. **“Điều 58. Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng** 1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng: a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng; b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức; c) Bản kê khai danh sách, kinh nghiệm kèm theo chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của những cá nhân chủ chốt theo mẫu; d) Bản kê khai theo mẫu về kinh nghiệm của tổ chức ít nhất 3 (ba) công việc tiêu biểu trong thời gian gần nhất cho mỗi lĩnh vực liên quan đến nội dung đăng ký; đ) Bản kê khai năng lực tài chính; máy, thiết bị, phần mềm máy tính theo yêu cầu đối với từng lĩnh vực đăng ký; e) Quy trình quản lý thực hiện công việc; hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với từng lĩnh vực đăng ký. 2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng: a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I; b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình. 3. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về hồ sơ; mẫu chứng chỉ; phương thức, quy trình đánh giá cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.” – Trong trường hợp của bạn, nếu đơn vị của bạn có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về chứng chỉ năng lực của tổ chức thi công công trình xây dựng thì bạn có thể làm hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ, bản sao giấy đăng kí kinh doanh, bản kê khai năng lực hành chính,… theo quy định tại Điều 58 Nghị định 59/2015/NĐ-CP để có đủ điều kiện tham gia gói thầu. Nếu trong trường hợp hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu không đưa ra rõ về tiêu chí đánh giá năng lực kinh nghiệm này thì bạn có thể yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu theo yêu cầu của bên bạn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp", "nghị định 59/2015/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-moi-thau-mau-ho-so-cho-goi-thau-phi-tu-van-don-gian.html
Xin chào, tôi có 2 câu hỏi cần được giải đáp như sau: 1. Đối với Gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ đồng, khi lựa chọn nhà thầu, sử dụng hình thức Chào hàng cạnh tranh thì có áp dụng Cấp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hay không? 2. Đối với gói thầu phi tư vấn, khi áp dung mẫu Hồ sơ mời thầu, thì áp dụng mẫu của Xây lắp hay Hàng hóa là phù hợp nhất? Mong bạn giải đáp giúp tôi, chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: ***Câu hỏi 1: Đối với Gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ đồng, khi lựa chọn nhà thầu, sử dụng hình thức Chào hàng cạnh tranh thì có áp dụng cấp doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hay không?*** Theo quy định pháp luật thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu sau Khoản 1 Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu quy định: > *“Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh* > > *1.Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.”* > > Trong đó, các gói thầu dưới 5 tỷ đồng áp dụng phương pháp chào hàng cạnh tranh theo khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu bao gồm: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Tuy nhiên, pháp luật chỉ dành ưu đãi cho các doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu cho gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ đồng theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu, còn với gói thầu phi tư vấn dưới 5 tỷ thì các nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ không được tham gia. > *“Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước.* > > *3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu..”* > > ***Câu hỏi 2: Đối với gói thầu phi tư vấn, khi áp dụng mẫu hồ sơ mời thầu, thì áp dụng mẫu của Xây lắp hay mua sắm hàng hóa là phù hợp nhất?*** Trong vấn đề của bạn, bạn cần xác định gói thầu của bạn là gói thầu phi tư vấn hay là gói thầu xây lắp hay là gói thầu mua sắm hàng hóa để xác định áp dụng mẫu hồ sơ mời thầu phù hợp. Nếu là gói thầu xây lắp bạn cần tuân theo mẫu hồ sơ mời thầu theo Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định về lập hồ sơ xây lắp Nếu là gói thầu mua sắm hàng hóa thì cần tuân theo mẫu hồ sơ mời thầu theo Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT quy định về lập hồ sơ mua sắm hàng hóa Nếu là gói thầu phi tư vấn thì cần chỉnh sửa mẫu hồ sơ theo mẫu của hồ sơ mời thầu với gói mua sắm hàng hóa hoặc gói thầu xây lắp cho phù hợp với tính chất, quy mô của gói thầu mà bạn muốn mời thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT và Điều 6 khoản 3 Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư 05/2015/tt-bkhđt", "thông tư 03/2015/tt-bkhđt" ]
quy-dinh-ve-phan-bo-chi-phi-du-phong-moi-nhat-nam-2020.html
Bạn cho tôi hỏi! Hồ sơ dự thầu (gói thầu trọn gói < 5 tỷ). Đơn vị dự thầu để các chi phí: Xây dựng(A); Hạng mục chung(B); Chi phí dự phòng (C) độc lập. Giá trị trong bảng tổng hợp = A+B+C và kết chuyển sang đơn dự thầu. Tôi xin hỏi như vậy có đúng quy định về phân bổ chi phí dự phòng chưa? Hay nhà thầu cần phân bổ chi phí dự phòng trong từng công việc chi tiết?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật đấu thầu 2013 Thông tư số 06/2016/TT-BXD **2. Nội dung tư vấn** – Căn cứ Điều 35 Luật đấu thầu 2013 quy định về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu như sau: > **“Điều 35. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu** > > 1. Tên gói thầu: > > Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần. > > 2. Giá gói thầu: > > a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết; > > b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; > > c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu. > > 3. Nguồn vốn: > > Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước. > > 4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: > > Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế. > > 5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu: > > Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. > > 6. Loại hợp đồng: > > Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. > > 7. Thời gian thực hiện hợp đồng: > > Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).” > > – Căn cứ Mục 1.5 Phụ lục số 01 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về xác định chi phí dự phòng như sau: > **“1.****Phương pháp xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án** > > **…** > > 1.5. Xác định chi phí dự phòng > > Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức: > > G DP = G DP 1 G DP2 (1.4) > > Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau: > > G DP 1 = (G BT, TĐC G XD G TB G QLD A G loat G K ) xk ps (1.5) > > Trong đó: > > – kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 10%. > > Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps≤ 5%. > > Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau: > > (1.6) > > Trong đó: > > – T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T>1 (năm); > > – t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực hiện dự án, t = 1÷T; > > – Vt: vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t; > > – LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t. > > – IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời Điểm tính toán (không tính đến những thời Điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định theo công thức sau: > > (1.7) > > Trong đó: > > T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq; T≥3; > > In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn; > > In 1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n 1; > > ± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.” > > – Căn cứ Mục 6 Phụ lục số 02 Phương pháp xác định dự toán xây dựng Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về xác định chi phí dự phòng như sau: > **“6.****Xác định chi phí dự phòng (G****DP****)** > > Chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá. > > Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau: > > G DP = G DP1 G DP2 (2.9) > > Trong đó: > > – GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định theo công thức sau: > > G DP 1 = (G XD G TB G QLDA G T V G K ) xk ps (2.10) > > – kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 5%. > > – GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau: > > (2.11) > > Trong đó: > > – T: thời gian xây dựng công trình xác định theo (quý, năm); > > – t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1÷T); > > – GtXDCT: giá trị dự toán xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực hiện trong Khoảng thời gian thứ t; > > – IXDCTbq: chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định theo công thức 1.7 tại Phụ lục số 1 của Thông tư này > > ± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo thời gian dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của đơn vị thời gian (quý, năm) đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.” > > Như vậy, theo quy định của Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về xác định chi phí dự phòng, chi phí dự phòng được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá. Như vậy, khi tham dự thầu, nhà thầu phải tính toán và phân bổ chi phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách riêng phần chi phí dự phòng mà nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "thông tư số 06/2016/tt-bxd" ]
thuong-thao-hop-dong-roi-phe-duyet-ket-qua-lua-chon-nha-thau-duoc-khong.html
Xin hỏi: Thương thảo hợp đồng rồi mới phê duyệt kết quả chọn nhà thâu trong chào hàng cạnh tranh đúng hay sai? Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định cụ thể tại điều nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Tại Khoản 3 Điều 38 Luật đấu thầu 2013 có quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh. Cụ thể tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau: **Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường** 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: a) Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: – Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu: a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu; b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này; c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất; d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất. 3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng: a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng; c) Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này. 4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này. 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. 6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường: a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu; b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất; c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất; d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; đ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định; e) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu. **Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn** 1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá: a) Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu; b) Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax. **Luật sư tư vấn pháp luật về đấu thầu qua tổng đài:** **024.6294.9155** 2. Nộp và tiếp nhận báo giá: a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax; b) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá. 3. Đánh giá các báo giá: a) Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn; b) Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng. 4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này. 5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác. 6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn: a) Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá; b) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; c) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định. Căn cứ theo quy định tại Luật đấu thầu 2013 đồng thời căn cứ quy định tại Điều 58, Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trong quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện theo trình tự như sau: Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Do vậy, khẳng định: Thương thảo hợp đồng rồi mới phê duyệt kết quả, lựa chọn nhà thâu trong chào hàng cạnh tranh là đúng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
ho-so-du-thau-va-ho-so-nang-luc-du-thau-gom-nhung-loai-giay-to-gi.html
Xin chào! Tôi cần tư vấn: Các loại giấy tờ liên quan đến đấu thầu cung cấp vật tư hàng hóa của hồ sơ dự thầu và hồ sơ năng lực gồm những gì? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu 2013 về lựa chọn nhà thầu, thì: Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm những thành phần sau: – Các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh, giấy ủy quyền ký đơn dự thầu; bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; – Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: Có bản gốc hồ sơ dự thầu; Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; ****Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ật đấu thầu****qua t****ổng đài:**** **024.6294.9155** Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh); Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu 2013. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. \* Hồ sơ đánh giá về năng lực và kinh nghiệm như sau: – Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; – Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
xu-ly-khi-nha-thau-tu-choi-ky-hop-dong-sau-khi-trung-thau.html
Chào bạn! Em nhờ tư vấn giúp em vấn đề này với: Vừa qua công ty em có thực hiện thương thảo hợp đồng với khách hàng (cơ quan Nhà nước), nhưng có một số điều khoản công ty em không đáp ứng được nên bên em muốn từ chối ký hợp đồng, vậy em làm tờ trình xin từ chối ký hợp đồng thì cần căn cứ vào những điều khoản Luật nào không? Kính mong quý Công ty Luật tư vấn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về Thương thảo hợp đồng như sau: “1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. 2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu; c) Hồ sơ mời thầu. 3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng: a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu; c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. 4. Nội dung thương thảo hợp đồng: a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế; c) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp: Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu; **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu; đ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác. 5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). **6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.**“ Khoản 1 Điều 17 Luật đấu thầu 2013 quy định các trường hợp hủy thầu: “1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.” Theo như bạn trình bày, công ty bạn tham gia đấu thầu, đang trong quá trình thương thảo hợp đồng nay công ty bạn không muốn ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì công ty bạn có thể làm tờ trình gửi chủ đầu tư trong đó nêu rõ lý do không tiếp tục ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
tu-cach-hop-le-cua-nha-thau-theo-quy-dinh-moi-nhat.html
Chào bạn! Tôi có tình huồng này mong bạn tư vấn giúp: Công ty tôi đang tham gia đấu thầu dự án quy hoạch đô thị tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam trong hồ sơ mời thầu có 2 yêu cầu tôi thấy không hợp lý: 1. Về tư cách hợp lệ: Nhà thầu phải có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2. Về yêu cầu thực hiện gói thầu có điều kiện địa lý tương tư hồ sơ quy định như sau: Đã thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Quế Sơn, yêu cầu tối thiểu là 1 đồ án. Việc bên mời thầu yêu cầu phải thực hiện dự án trên địa bàn huyện làm cho công ty có đủ năng lực nhưng chưa có đồ án trên địa bàn Huyện không đáp ứng yêu cầu này sẽ bị loại, như vậy có hợp lý không? Mong bạn cho ý kiến, tôi cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Điều 5 Luật đấu thầu 2013 về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư như sau: “1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; b) Hạch toán tài chính độc lập; c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này; e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.” Theo đó, việc trong hồ sơ mời thầu có yêu cầu về tư cách hợp lệ:“Nhà thầu phải có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia” là hoàn toàn đúng với quy đinh tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013 về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư. **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Việc bên mời thầu đưa ra yêu cầu về yêu cầu thực hiện gói thầu có điều kiện địa lý tương tư hồ sơ quy định như sau: Đã thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Quế Sơn, yêu cầu tối thiểu là 1 đồ án. Đây là một yêu cầu để bên mời thầu làm căn cứ để xác định năng lực của của các nhà thầu đó không phải là điều kiện tiên quyết trong đấu thầu. Do đó, việc bên mời thầu yêu cầu phải thực hiện dự án trên địa bàn Huyện làm cho công ty bạn có đủ năng lực nhưng chưa có đồ án trên địa bàn Huyện không đáp ứng yêu cầu này nên công ty bạn bị loại là không phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
quy-trinh-chi-tiet-thuc-hien-goi-thau-mua-sam-truc-tiep.html
Chào bạn. Bạn cho biết quy trình mua sắm trực tiếp trong đấu thầu hàng hóa quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình mua sắm trực tiếp: \*Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: – Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; – Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu. \* Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Luật Đấu thầu. \* Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. \* Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu: – Đánh giá hồ sơ đề xuất: Kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; Cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu; Đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; Các nội dung khác (nếu có). – Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; ****Lu****ậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t tr****ự****c tuy****ế****n qua t****ổ****ng đài:******024.6294.9155** – Bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng. \* Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp: – Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; – Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. \* Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-tam-ung-va-thu-hoi-tam-ung-hop-dong-xay-dung.html
Cho tôi hỏi về việc tạm ứng hợp đồng xây dựng hiện nay thì được pháp luật quy định như thế nào ? Về mức tạm ứng có thể thỏa thuận được hay không? Số tiền tạm ứng đối với mỗi loại hợp đồng cụ thể là bao nhiêu? Căn cứ vào nghị định nào? Xin chân thành cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hiện nay, theo quy định pháp luật về mức tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Việc tạm ứng hợp đồng được quy định cụ thể như sau: Đối với hợp đồng tư vấn mức tạm ứng : Mức tạm ứng hợp đồng là 15% giá hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. Mức tạm ứng hợp đồng là 20% giá hợp đồng đối với trường hợp hợp các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: Mức tạm ứng hợp đồng là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị hợp đồng trên 50 tỷ đồng. Mức tạm ứng hợp đồng là 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị hợp đồng từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. Mức tạm ứng hợp đồng là 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị hợp đồng dưới 10 tỷ đồng. Để thực hiện việc tạm ứng hợp đồng xây dựng thì ta áp dụng các quy định, văn bản nghị định sau đây: Nghị định số 37/2015/NĐ-CP (ban ngày ngày 22 tháng 04 năm 2015) quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật đấu thầu năm 2013 số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn trả lời cho câu hỏi thắc mắc của bạn gửi tới Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về việc tạm ứng hợp đồng xây dựng hiện nay thì được pháp luật quy định như thế nào ? Về mức tạm ứng có thể thỏa thuận được hay không? Số tiền tạm ứng đối với mỗi loại hợp đồng cụ thể là bao nhiêu? Căn cứ vào nghị định nào? Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp cho bạn có được sự lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc hiện tại của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến hợp đồng xây dựng và mức tạm ứng hợp đồng xây dựng bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:****024.6294.9155** để được hỗ trợ và giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "luật xây dựng", "nghị định số 37/2015/nđ-cp" ]
cac-mau-bao-cao-danh-gia-ho-so-du-thau-tren-mang-dau-thau.html
Xin chào! Cho tôi hỏi: Quyết định 2666/QĐ-BTC ngày 24/10/2012 bị thay thế bởi QĐ 2468/QĐ-BTC ngày 23/11/2015, QĐ mới này không có hướng dẫn mẫu hồ sơ yêu cầu và báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất. Xin hỏi áp dụng mẫu theo văn bản nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** Luật Đấu thầu năm 2013; Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT; Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT; Thông tư 15/2019/TT-BYT; Thông tư 31/2016/TT-BYT; Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT; Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. **2. Nội dung tư vấn** **1. Khái niệm hồ sơ dự thầu** ------------------------------ – Hồ sơ yêu cầu được quy định tại khoản 30 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 là toàn bộ các tài liệu, văn bản được sử dụng cho các hình thức mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh trong đó bao gồm các yêu cầu của một gói thầu, một dự án để nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ tiến hành chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tiến hành tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn các nhà thầu, nhà đầu tư. – Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đây là toàn bộ các tài liệu do nhà đầu tư, nhà thầu lập nên và nộp lại cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. **2. Mẫu hồ sơ yêu cầu** ------------------------ Đối với mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho từng gói thầu theo phương thức chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, cụ thể như sau: – Mẫu số 01: là mẫu hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp. Áp dụng đối với việc thực hiện chỉ định thầu trong nước theo quy trình thông thường; – Mẫu số 02: là mẫu hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu mua sắm hàng hóa khi việc thực hiện chỉ định thầu diễn ra ở phạm vi trong nước và tuân theo quy trình thông thường; – Mẫu số 03: là mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu xây lắp được thực hiện chào hàng cạnh tranh ở trong nước tuân theo quy trình thông thường; – Mẫu số 04: được áp dụng đối với hình thức chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa ở trong nước và theo quy trình thông thường; – Mẫu số 05: là bản yêu cầu báo giá được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp thực hiện qua hình thức chào hàng cạnh tranh ở trong nước và tuân theo quy trình rút gọn; – Mẫu số 06: là mẫu dự thảo hợp đồng cho việc chỉ định thầu rút gọn của các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp nằm trong hạn mức chỉ định thầu đưa ra. Theo đó, bạn căn cứ gói thầu và hình thức đấu thầu của mình để lựa chọn mẫu hồ sơ yêu cầu phù hợp tại phụ lục ban hành kèm Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT. Lưu ý riêng hồ sơ yêu cầu mua thuốc sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, theo đó: – Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu các gói thầu về thuốc generic, thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị, thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu được áp dụng mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc sử dụng loại phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ tại Phụ lục 7 hoặc áp dụng mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng loại phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại Phụ lục 8 được ban hành kèm theo Thông tư 15/2019/TT-BYT. – Đối với hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu các gói thầu là vị thuốc cổ truyền và dược liệu thì áp dụng Mẫu 1 ban hành kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BYT đối với các gói thầu đấu thầu rộng rãi, gói thầu đấu thầu hạn chế trong nước với phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn một túi hồ sơ. Áp dụng mẫu 2 ban hành kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BYT đối với các gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước mà sử dụng phương thức lựa chọn nhà thầu là một giai đoạn hai túi hồ sơ. **3. Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất** ----------------------------------------- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất được xác định như sau: – Sử dụng Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này nếu là gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp mà có phương thức lựa chọn nhà thầu là phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. – Sử dụng Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này nếu là gói thầu hỗn hợp, xây lắp, mua sắm hàng hóa mà có phương thức lựa chọn nhà thầu là phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. – Sử dụng Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này nếu là gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. – Áp dụng các Mẫu số 01, 02 và 03 nêu trên đối với gói thầu nằm trong dự án sử dụng vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với các nhà tài trợ quốc tế trong trường hợp được nhà tài trợ chấp nhận. – Đối với các gói thầu thực hiện sơ tuyển, mời quan tâm; gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu để lựa chọn nhà thầu; cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mà có phương thức lựa chọn nhà thầu là hai giai đoạn hai túi hồ sơ hoặc hai giai đoạn một túi hồ sơ thì trên cơ sở vận dụng, chỉnh sửa các Mẫu số 01, 02 và 03 nêu trên để lập báo cáo đánh giá các loại hồ sơ đề xuất, dự sơ tuyển, dự thầu và quan tâm. – Đối với mẫu biên bản, tờ trình thì bên mời thầu căn cứ vào phân loại gói thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu để áp dụng các mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT cụ thể như sau: Mẫu Biên bản đóng thầu tại Phụ lục 1 (nếu cần); Mẫu Biên bản mở thầu áp dụng đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ tại Phụ lục 2A; Mẫu Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật áp dụng cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại Phụ lục 2B; Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật áp dụng cho gói thầu lựa chọn phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại Phụ lục 3A; Mẫu Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật áp dụng cho gói thầu có phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại Phụ lục 3B; Mẫu Biên bản về việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính cho gói thầu lựa chọn phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại Phụ lục 4; Mẫu Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu cho gói thầu có sử dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ tại Phụ lục 5A: ; Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu dùng cho gói thầu sử dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại Phụ lục 5B; Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng: nếu dùng cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp thì tại Phụ lục 6A; nếu dùng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn thì tại Phụ lục 6B; Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tại Phụ lục số 7; Mẫu Bản cam kết tại Phụ lục số 8. Theo đó, tùy vào gói thầu của bạn mà bạn chọn mẫu báo cáo tương ứng quy định tại phụ lục ban hành kèm Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT. **4. Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (**E-HSDT)** trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia** ------------------------------------------------------------------------------------------- Căn cứ Điều 3 Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT ngày 10/12/2018 thì các đơn vị sử dụng các mẫu báo cáo đánh giá E-HSDT và các mẫu biên bản, tờ trình được ban hành kèm theo Thông tư này như sau: – Mẫu báo cáo số 01A được áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, gói thầu xây lắp theo phương thức 01 giai đoạn 01 túi hồ sơ và gói thầu được đánh giá theo quy trình 01 sử dụng cho phương pháp “giá đánh giá” và “giá thấp nhất” nêu tại điểm a khoản 6 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. – Mẫu báo cáo số 01B được áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp theo phương thức 01 giai đoạn 01 túi hồ sơ và đánh giá theo quy trình 02 nêu theo phương pháp “giá thấp nhất” và các E-HSDT không có ưu đãi nào. – Mẫu số 02 được áp dụng cho các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa áp dụng phương thức 01 giai đoạn 02 túi hồ sơ. – Mẫu số 03 dùng cho các gói thầu dịch vụ tư vấn. Cả hai mẫu số 02 và 03 đều được thực hiện theo các quy định tại khoản 1 Điều 29 và khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. – Sử dụng tất cả các Mẫu số 01A, 01B, 02 và 03 cho những gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với các nhà tài trợ trong trường hợp được các nhà tài trợ đồng ý. – Mẫu biên bản, tờ trình: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sử dụng cho các gói thầu có phương thức 01 giai đoạn 02 túi hồ sơ tại Phụ lục 1A; Mẫu Quyết định phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật dùng cho các gói thầu áp dụng phương thức 01 giai đoạn 02 túi hồ sơ tại Phụ lục số 1B; Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu khi gói thầu áp dụng phương thức 01 giai đoạn 01 túi hồ sơ tại Phụ lục số 2A; gói thầu áp dụng phương thức 01 giai đoạn 02 túi hồ sơ tại Phụ lục số 2B; Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng dùng cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp tại Phụ lục số 3A; gói thầu dịch vụ tư vấn tại Phụ lục số 3B; Mẫu Kết quả đối chiếu tài liệu áp dụng cho tất cả các gói thầu tại Phụ lục số 3C; Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tại Phụ lục số 04; Mẫu Bản cam kết tại Phụ lục số 05. Tùy theo từng gói thầu mà bạn lựa chọn mẫu biên bản và tờ trình được ban hành kèm theo Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT nêu trên sao cho phù hợp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "thông tư số 11/2015/tt-bkhđt", "thông tư số 04/2017/tt-bkhđt", "thông tư 23/2015/tt-bkhđt", "thông tư 31/2016/tt-byt", "thông tư 11/2015/tt-bkhđt", "thông tư 05/2018/tt-bkhđt", "thông tư 15/2019/tt-byt", "thông tư số 23/2015/tt-bkhđt", "thông tư 04/2017/tt-bkhđt" ]
cac-buoc-dang-ky-tham-gia-he-thong-mang-dau-thau-quoc-gia.html
Bạn vui lòng cho tôi biết quy trình đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào được không? Bên tôi chưa đăng kí cái này nên chưa biết quy trình đăng kí. Cảm ơn bạn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Do bạn không nói rõ bạn thuộc nhà thầu, nhà đầu tư hay bên mời thầu, nên bài viết này giải đáp thắc mắc cả 2 trường hợp đó cho bạn, bạn tham khảo quy trình đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sau: Theo Điều 6 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC Quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng: **2. Đối với bên mời thầu** --------------------------- Quy trình đăng ký: Bên mời thầu thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo các bước sau: – Bước 1: Nhấn nút “Đăng ký” trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện đăng ký tư cách bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và gửi hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; – Bước 2: Kiểm tra trạng thái phê duyệt đăng ký; – Bước 3: Nhận chứng thư số; – Bước 4: Đăng ký thông tin người sử dụng chứng thư số. Hồ sơ đăng ký bao gồm: – Đơn đăng ký bên mời thầu (do Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tạo ra trong quá trình khai báo thông tin ở bước 1 Điểm a Khoản này); – Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bên mời thầu đăng ký; – Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của bên mời thầu đăng ký; Xử lý hồ sơ đăng ký Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kiểm tra, đối chiếu tính chính xác của bản đăng ký điện tử trên Hệ thống và hồ sơ đăng ký bằng văn bản do bên mời thầu gửi đến. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mời thầu được đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông báo lý do trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hướng dẫn bên mời thầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ, bản đăng ký cho phù hợp. Chi tiết các bước thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hỗ trợ của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo các bước sau: – Bước 1: Đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; – Bước 2: Thực hiện chỉnh sửa, bổ sung thông tin đã đăng ký; – Bước 3: Gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan đến việc thay đổi, bổ sung thông tin đến Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký và các văn bản có liên quan, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kiểm tra tính chính xác của việc thay đổi, bổ sung trên mạng và thông tin thay đổi, bổ sung bằng văn bản do bên mời thầu gửi đến và chấp thuận việc thay đổi, bổ sung trường hợp thông tin chính xác. Trường hợp thông tin thay đổi, bổ sung trên mạng và trong văn bản không phù hợp, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hướng dẫn bên mời thầu sửa đổi cho phù hợp. **3. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư** ----------------------------------- Quy trình đăng ký: Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo các bước sau: – Bước 1: Nhấn nút “Đăng ký” trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện đăng ký tư cách nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và gửi hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; – Bước 2: Thanh toán chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 31 của Thông tư này; – Bước 3: Kiểm tra trạng thái phê duyệt đăng ký; – Bước 4: Nhận chứng thư số; – Bước 5: Đăng ký thông tin người sử dụng chứng thư số. Hồ sơ đăng ký bao gồm: – Đơn đăng ký nhà thầu (do Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tạo ra trong quá trình khai báo thông tin ở bước 1 Điểm a Khoản này); – Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký; – Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký. Xử lý hồ sơ đăng ký Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kiểm tra, đối chiếu tính chính xác của đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống và hồ sơ đăng ký bằng văn bản do nhà thầu, nhà đầu tư gửi đến. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông báo lý do trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ, bản đăng ký cho phù hợp. Thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký: – Bước 1: Đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; – Bước 2: Thực hiện chỉnh sửa, bổ sung thông tin đã đăng ký; – Bước 3: Gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan đến việc thay đổi, bổ sung thông tin đến Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký và các văn bản có liên quan, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kiểm tra tính chính xác của việc thay đổi, bổ sung trên mạng và thông tin thay đổi, bổ sung bằng văn bản do nhà thầu, nhà đầu tư gửi đến và chấp thuận việc thay đổi, bổ sung trường hợp thông tin chính xác. Trường hợp thông tin thay đổi, bổ sung trên mạng và trong văn bản không phù hợp, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư sửa đổi cho phù hợp. Chi tiết các bước thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hỗ trợ của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. **Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài:****024.6294.9155** **4. In bản xác nhận đã đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia** -------------------------------------------------------------------------- Bên mời thầu, nhà thầu và nhà đầu tư sau khi hoàn thành đăng ký có thể tự in bản xác nhận đã đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Chi tiết các bước in bản xác nhận đã đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Như vậy bạn sẽ thực hiện đăng ký đấu thầu theo đúng quy định theo hướng dẫn như trên. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật doanh nghiệp" ]
cac-truong-hop-ap-dung-quy-trinh-thu-tuc-ap-dung-chi-dinh-thau-rut-gon-moi-nhat.html
Bạn cho tôi hỏi vấn đề như sau: 1. Bên đơn vị tôi có thực hiện mô hình trồng cây ăn quả với dự toán được duyệt là 450 triệu, vậy bạn cho tôi hỏi với giá trị dự toán được duyệt như vậy có áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gon được không? 2. Với chương trình hỗ trợ sản xuất theo Nghị định 30/2015/NQ-CP đơn vị tôi có lập phương án và dự toán được duyệt là 900 triệu cung cấp hàng hóa cho nhân dân. Vậy với dự toán được duyệt như vậy có áp dụng chỉ định thầu rút gọn được không? Mong bạn tư vấn, xin chân thành cảm ơn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 quy định về hình thức chỉ định thầu như sau: “Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo; c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ; d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình; e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.” Căn cứ vào Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có quy định về hạn mức chỉ định thầu như sau : Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu “Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm: 1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; 2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn 1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước: Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này. 2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này: a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác; b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng; c) Ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.” Thứ nhất, Bên đơn vị bạn có thực hiện mô hình trồng cây ăn quả với dự toán được duyệt là 450 triệu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a,b,c,d,đ của khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu. Các trường hợp theo điểm e Điều 22 chỉ gồm các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Gói thầu của đơn vị bạn không thuộc một trong các trường hợp trên nên không thể áp dụng hình thức chỉ định thầu và chỉ định thầu rút gọn. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:****024.6294.9155** Thứ hai, Khoản 1 Điều 1 Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu, bao gồm: “a) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP; b) Dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.” Theo như bạn trình bày, đơn vị tôi có lập phương án và dự toán được duyệt là 900 triệu cung cấp hàng hóa cho nhân dân xét thấy thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Bạn có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu và phải áp dụng đúng trình tự, thủ tục được quy định tại mục 1, Chương VI Nghị định 30/2015/NĐ-CP. Mặt khác, Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP chỉ quy định chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này. Vậy nên, đơn vị bạn có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu nhưng không thể áp dụng chỉ định thầu rút gọn. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định 30/2015/nđ-cp" ]
noi-dung-va-ho-so-tham-dinh-bao-cao-kinh-te-ky-thuat-dau-tu-xay-dung.html
Tôi đang thẩm định công trình Đường băng cản lửa, hệ thống biển báo biển tường phòng chống cháy rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ sông Tiêm thuộc chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, tỉnh Hà Tĩnh với tổng mức đầu tư trình là 662.761.971 đồng. (công trình này được phê duyệt trong danh mục đầu tư tại quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động năm 2016 chương trình UN-REDD tỉnh Hà Tĩnh) Cho tôi hỏi trường hợp này thì thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật hay hay là thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán? (vì công trình không có chủ trương mà chỉ có phê duyệt danh mục đầu tư và công trình này quy mô nhỏ, tổng mức đầu tư chưa đến 1 tỷ đồng) Xin trân trọng cảm ơn!?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật xây dựng 2014 **2. Nội dung tư vấn:** Theo quy định tại Luật xây dựng 2014 thì: Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt. Tại Điều 55 Luật xây dựng 2014 có quy định như sau: **Điều 55. Nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng** 1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng. 2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật xây dựng 2014 thì Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng là nội dung của Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Do vậy, đối với công trình Đường băng cản lửa, hệ thống biển báo biển tường phòng chống cháy rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ sông Tiêm thuộc chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, tỉnh Hà Tĩnh với tổng mức đầu tư trình là 662.761.971 đồng thì sẽ phải tiến hành thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) Dự toán xây dựng. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. **Hồ sơ xin thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng:** – Văn bản pháp lý: Tờ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; Những loại công trình phải lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng? Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công); Văn bản phê duyệt danh mục tiêu chuẩn nước ngoài (nếu có); Văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); Và các văn bản khác có liên quan. – Tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế, dự toán: Hồ sơ khảo sát xây dựng (nếu có); Nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt; Thuyết minh Báo cáo kinh tế – kỹ thuật; Báo cáo kết quả thẩm tra (nếu có). **Luật sư tư vấn lập****báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng****:** **024.6294.9155** Hồ sơ thiết kế thiết kế bản vẽ thi công bao gồm thuyết minh và bản vẽ; Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách. – Hồ sơ năng lực của các nhà thầu: Thông tin năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; Giấy phép nhà thầu nước ngoài (nếu có); Chứng chỉ hành nghề của các chức danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của nhà thầu thiết kế (bản sao có chứng thực); Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật xây dựng 2014", "luật xây dựng" ]
quy-dinh-ve-thoi-gian-danh-gia-ho-so-du-thau-trong-dau-thau.html
Xin chào! Hiện tại tôi đang xét thầu gói thầu quy mô nhỏ và siêu nhỏ, vậy xin cho tôi hỏi thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu là bao nhiêu ngày? Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 đối với gói thầu quy mô nhỏ và siêu nhỏ là 25 ngày, và Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 23/12/2015 là 45 ngày đối với gói thầu trong nước. Vậy theo quy định hiện nay là bao nhiêu ngày mới đúng?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại điểm g, khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật đấu thầu 2013 về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư: “g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án; 2. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.” Và Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT quy định về thời gian đánh giá hồ sơ dư thầu như sau: “Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.” **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Từ hai quy định trên thì pháp luật chỉ quy định chung là thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu trong nước là 45 ngày. Còn đối với gói thầu có quy mô nhỏ thì Chính phủ sẽ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Cụ thể, theo điểm d, khoản 2 Điều 64 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ như sau: “1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương V của Nghị định này. 2. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu: a) Hồ sơ mời thầu được phát hành theo thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải thành công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu; b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu; c) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu; d) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu; đ) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; e) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định; g) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 12 của Luật Đầu thầu. 3. Giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3% giá hợp đồng.“ Trong trường hợp của bạn, gói thầu mà bạn đang xem xét là gói thầu quy mô nhỏ nên sẽ áp dụng quy định chi tiết của Chính phủ tại Điều 64 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu có quy mô nhỏ tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "thông tư số 23/2015/tt-bkhđt" ]
thoi-gian-co-hieu-luc-cua-ho-so-du-thau-thoi-han-thuong-thao-hop-dong-thau.html
Chào bạn! Tôi có một vấn đề muốn hỏi và cần sự tư vấn của bạn như sau: Công ty tôi có đấu thầu 1 công trình, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 60 ngày, tính cho tới nay đã là 63 ngày. Nhưng vẫn chưa thương thảo hợp đồng xong. Vậy bạn cho tôi hỏi, thời gian thương thảo hợp đồng theo luật đấu thầu là bao nhiêu ngày ạ?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: **1. Căn cứ pháp lý** – Luật đấu thầu năm 2013 số 43/2013/QH13 mới nhất đang áp dụng 2020 – Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu **2. Luật sư tư vấn:** “1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu. 2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây: a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu; c) Hồ sơ mời thầu. 3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng: a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu; c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. 4. Nội dung thương thảo hợp đồng: a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án thay thế; c) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp: Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu; d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu; đ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác. 5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). 6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.” ****>>> Luậ****t sư tư v****ấ****n pháp lu****ậ****t đấu thầu****qua t****ổng đài:******024.6294.9155** Như vậy, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu không phải là 60 ngày mà tối đa là 180 ngày, đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì thời hạn lên tới 210 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ dự thầu. Và trong pháp luật về đấu thầu cũng không quy định rõ về việc thời gian thương thảo hợp đồng nên trước hơn hết, thời gian thương thảo hợp đồng của công ty bạn với nhà mời thầu mới diễn ra được 63 ngày vẫn chưa hết hạn hồ sơ đấu thấu, nếu thời gian thương thảo còn kéo dài mà vượt quá thời hạn của hồ sơ dự thầu, bạn có thể tiến hành việc gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu để có thêm thời gian hoàn thành xong việc thương thảo hợp đồng. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-dinh-ve-thoi-gian-va-dia-diem-phat-hanh-ho-so-moi-thau.html
Bạn cho tôi hỏi: Theo Điểm b) Khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013 có quy định: Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu là sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời thầu. Tôi có đăng tải thông báo mời thầu gói thầu xây lắp, tuy nhiên ngày phát hành (bán) hồ sơ mời thầu dự định sau 15 ngày kể từ ngày đăng báo (không phải sau 3 ngày theo quy định), như vậy có phù hợp với Điểm b) Khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013 không? Mong sớm nhận được phúc đáp của bạn.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Căn cứ Điểm b) Khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013 quy định như sau: “Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư 1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu: a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định; b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu; **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu; d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu; đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu; …”. Như vậy, trong trường hợp này, bạn đăng tải thông báo mời thầu gói thầu xây lắp, tuy nhiên ngày phát hành hồ sơ mời thầu dự định sau 15 ngày kể từ ngày đăng báo là không đúng quy định pháp luật, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu, không đảm bảo được cạnh tranh trong đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
mo-thau-la-gi-trinh-tu-thu-tu-mo-thau-theo-quy-dinh-moi-nhat.html
Bạn cho tôi hỏi theo quy định mới hiện hành về đấu thầu có quy định như thế nào về việc mở thầu hay không? Trình tự thực hiện, biên bản và việc xác lập trong quá trình này như thế nào?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này là Nghị định 63/2014/NĐ – CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Theo đó việc mở thầu được thực hiện cụ thể theo từng nội dung và các bước cụ thể. Thứ nhất về yêu cầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu; Thứ hai: Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình; Kiểm tra niêm phong; **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan; Thứ ba: Xác lập biên bản mở thầu: Các thông tin nêu trên phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; Cuối cùng: Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ **Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:** **024.6294.9155** để được giải đáp. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu" ]
dieu-kien-va-quy-trinh-chao-hang-canh-tranh-rut-gon-trong-dau-thau.html
Điều kiện và quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn trong đấu thầu. Khi nào được áp dụng chào hàng cạnh tranh rút gọn? Các bước tiến hành chào hàng cạnh tranh rút gọn mới nhất.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Chào hàng cạnh tranh rút gọn là một hình thức thực hiện trong đấu thầu, là hình thức mời thầu phổ biến đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa hiện nay. Vậy khi thực hiện chào hàng cạnh tranh rút gọn cần đáp ứng điều kiện và được thực hiện theo quy trình cụ thể sau đây: **1. Điều kiện áp dụng chào hàng cạnh tranh rút gọn? Trường hợp nào được phép áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn?** Căn cứ vào Điều 23 Luật đấu thầu 2013 quy định về chào hàng cạnh tranh như sau: > 1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: > > a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; > > b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; > > c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. > > Căn cứ vào Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau: > 1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng. > > 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. > > Như vậy, điều kiện để áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn: – Là gói thầu thuộc 03 loại theo quy định của Điều 23 Luật đấu thầu – Có giá trị hạn mức đáp ứng theo quy định tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP **2. Quy trình thực hiện chào hàng cạnh tranh rút gọn trong đấu thầu** Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu; Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax. **Bước 2: Nộp và tiếp nhận báo giá:** Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax; Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá. **Bước 3: Đánh giá các báo giá:** Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn; **Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:** Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. **Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:** Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác. Cuối cùng: Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn: Thứ nhất: Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá; Thứ hai: Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thứ ba: Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định. Như vậy, khi thực hiện đúng các nội dung theo quy trình nhất định như vậy thì hoạt động chào hàng cạnh tranh rút gọn sẽ đạt được hiệu quả một cách cao nhất. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
cac-hinh-thuc-dau-thau-theo-quy-dinh-cua-luat-dau-thau-nam-2013.html
Các hình thức đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013 cụ thể:
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Đối với nhà nước, vai trò của đấu thầu mang lại cho nhà nước những đầu tư mới về công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Đấu thầu là cơ sở đề đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh tế cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của chủ đầu tư đối với các nhà thầu. Căn cứ tính chất và quy mô của gói thầu, tùy theo lĩnh vực của gói thầu người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư có thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhau phù hợp. Nội dung tư vấn sau đây sẽ đi sâu vào tìm hiểu các hình thức đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013. **1. Đấu thầu rộng rãi** ------------------------ Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu, đây là hình thức đươc sử dụng phổ biến trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm là có thể thu hút được nhiều nhà cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ tham gia đấu thầu và qua đó bên mời thầu có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của mình. Với hình thức đấu thầu này nguy cơ xảy ra thông thầu cũng có khả năng được giảm bớt. **2. Đấu thầu hạn chế** ----------------------- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu. Hình thức đấu thầu hạn chế có ưu điểm như giới hạn được số lượng hồ sơ dự thầu giúp việc đánh giá hồ sơ dự thầu được hiệu quả hơn và ít tốn kém hơn, nhưng cũng có một số nhược điểm riêng của nó. **3. Chỉ định thầu** -------------------- Chỉ định thầu được áp dụng đối với các gói thầu nêu tại Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu số 43 được cụ thể hóa thêm tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Khoản 1 và 2 của Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC. Đối với các gói thầu quy định tại Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC (trừ gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2) áp dụng hình thức chỉ định thầu thông thường. Quy trình áp dụng hình thức chỉ định thầu thông thường thực hiện quy trình theo Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Pháp luật khuyến khích các đơn vị sử dụng ngân sách áp dụng quy trình này thay cho quy trình chỉ định thầu rút gọn theo Khoản 3 Điều 17 Thông tư 58/2016/TT-BTC. Về điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: – Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án. – Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. – Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. – Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay. – Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày. – Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu hệ thống mạng đấu thầu đấu thầu quốc gia. – Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công: không quá 500 triệu đồng. – Gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công: không quá 01 tỷ đồng. – Gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên: không quá 100 triệu đồng trùng với một phần của Khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC. – Gói thầu quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC: Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng. Quy trình áp dụng chỉ định thầu rút gọn sẽ áp dụng quy trình theo Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và Điều 17 Thông tư 58/2016/TT-BTC. Và đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC. – Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. – Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày. **4. Mua sắm trực tiếp** ------------------------ Theo quy định tại Điều 24. Mua sắm trực tiếp của Luật đấu thầu 43/2013/QH13 có hướng dẫn đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự về nội dung, quy mô và tính chất thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có thể xem xét áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp. Nhà thầu được lựa chọn áp dụng hình thức này phải là nhà thầu đã trúng thầu với gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã thực hiện hợp đồng hàng hóa tượng tự này trước đó. Có thể coi đây là một hình thức lựa chọn nhà thầu nhanh, gọn giúp bên mời thầu, chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn bảo đảm được hiệu quả kinh tế. **5. Chào hàng cạnh tranh** --------------------------- Quy định tại Điều 23 Luật đấu thầu số 43 và Điều 58 của Nghị định số 63 thì phạm vi áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu và Khoản 1 Điều 57 Nghị định số 63/2014 gồm: – Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 5 tỷ đồng. – Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng và gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 5 tỷ đồng. – Gói thầu thuộc Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 58/2016: Gói thầu có giá trị trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng. Bên cạnh đó, để áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: – Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. – Có dự toán được phê duyệt theo quy định. – Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. – Nhà thầu tham gia chào hàng cạnh tranh phải có tên trong cơ sở dữ liệu hệ thống mạng đấu thầu đấu thầu quốc gia Nếu áp dụng quy trình chào hành cạnh tranh rút gọn chúng ta sẽ áp dụng Điều 23 Luật Đấu thầu số 43 và Điều 57 Nghị định 63. Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 58/2016 áp dụng đối với gói thấu là: Hàng hoá thông dụng, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn và có giá trị gói thầu không quá 200 triệu đồng. Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 63/2013 – Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng. – Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng và Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ đồng. – Gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Thêm vào đó, để áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: – Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. – Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có thẩm quyền. – Nhà thầu tham gia chào hàng phải có tên trong cơ sở dữ liệu hệ thống mạng đấu thầu đấu thầu quốc gia. **6. Tự thực hiện** ------------------- Được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong tường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kĩ thuật, tài chính, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. **7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt** -------------------------------------------------- Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. **8. Tham gia thực hiện cộng đồng** ----------------------------------- Đây là hình thức mà theo đó cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp: gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm. Trên đây là các hình thức đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013. Nhìn nhận dưới góc độ Luật thương mại 2005 có thể thấy quy định tại Mục 1 Chương II của Luật Đấu thầu năm 2013 mà cụ thể tại các Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 25, Điều 26, Điều 27 quy định 2 hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế giống với 2 hình thức đấu thầu trong thương mại. Tuy nhiên vẫn có những sự khác biệt trong quy định là những hình thức lựa chọn nhà thầu đó là: Chỉ định thầu; mua sắm trực tiếp; chào hàng cạnh tranh; tự thực hiện; lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt và tham gia thực hiện của cộng đồng. Như vậy, Luật đấu thầu năm 2013 quy định rõ về trường hợp áp dụng đấu thầu hạn chế trong khi Luật Thương mại năm 2005 chỉ quy định chung đó là bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu. Bên cạnh đó, cho dù bất kỳ một đơn vị hay tổ chức nào khi áp dụng Luật đấu thầu năm 2013 để tham gia đấu thầu thì theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu năm 2013, nhà thầu, nhà đầu tư phải có tư cách hợp lệ. Và một trong số những điều kiện để nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ là phải đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo Điểm đ Khoản 1 Điều 5. Với ý nghĩa như vậy, Điều 6 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định các bên liên quan đến hoạt động đấu thầu phải có sự độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính, theo đó Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển. Ngoài ra, nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với Chủ đầu tư, bên mời thầu, các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó; các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. Việc pháp luật đấu thầu quy định nhiều hình thức đấu thầu như trên nhằm phục vụ việc lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp phù hợp với tính chất công việc, loại hoặc cấp công trình, đáp ứng các yêu cầu của dự án, gói thầu và mang lại hiệu quả cao nhất cho bên mời thầu, dự án. Ví dụ trong lĩnh vực xây lắp khi lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng được các yêu cầu sau: – Đảm bảo được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình. – Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với yêu cầu của gói thầu, có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý. – Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch, đảm bảo tính cạnh tranh. – Không vi phạm các hành vi bị pháp luật cấm. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật thương mại 2005", "luật đấu thầu", "luật thương mại", "nghị định 63/2014/nđ-cp", "nghị định số 63/2014/nđ-cp", "thông tư 58/2016/tt-btc", "thông tư số 58/2016/tt-btc" ]
chi-dinh-thau-ap-dung-khi-nao-truong-hop-nao-duoc-chi-dinh-thau.html
Bên tôi đang tổ chức thực hiện một gói thầu, khi lập hồ sơ bên tôi áp dụng hình thức chỉ định thầu vì hàng hóa bên tôi mua có tính đặc thù một chút. Đối với hàng hóa bên tôi khi lập hồ sơ tôi yêu cầu thêm về phần nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, như vậy có phù hợp theo quy định của pháp luật không?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định của Luật đấu thầu 2013, nếu trong hồ sơ mời thầu nêu rõ về xuất xứ, nhãn hàng hóa sẽ là hành vi cấm vì không đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh công bằng. Đây thuộc các hành vi cấm trong đấu thầu, nếu yêu cầu như vậy sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là cấm khi nào, đối với hình thức đấu thầu nào thì mới có thể áp dụng được. Tại Thông tư số 11/2015/TT – BKHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 quy định: **“Điều 4. Yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa** 1. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, có thể nêu nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa trong hồ sơ yêu cầu. 2. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh, khi đưa ra yêu cầu đối với hàng hóa cần quy định đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo, công nghệ mang tính chất trung tính, không đưa ra các đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn mang tính cá biệt hóa mà không phải là đặc tính cơ bản của sản phẩm để chỉ một hoặc một số ít nhà thầu đáp ứng yêu cầu làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá thì được phép nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô, đồng thời quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) mà không quy định tương đương về xuất xứ. Nhà thầu tham gia chào hàng cạnh tranh có thể chào hàng hóa theo nhãn hiệu cụ thể được nêu trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá hoặc nhãn hiệu khác nhưng phải chứng minh sự tương đương hoặc tốt hơn hàng hóa có nhãn hiệu được nêu trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá.” = > Theo Điều 89 Luật đấu thầu thì chỉ hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không được phép yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ và nội dung này có thể được nêu trong hồ sơ của gói thầu áp dụng chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh. Khi áp dụng phải đảm bảo được tính minh bạch công khai và đúng quy định của pháp luật. **5. Có được chia tách nhỏ dự án để chỉ định thầu?** ---------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
cach-xu-ly-cac-tinh-huong-thuong-gap-trong-dau-thau-moi-nhat-nam-2020.html
Quy định về xử lý tình huống trong đấu thầu và các trường hợp cụ thể được quy định tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cách xử lý các tình huống thường gặp trong đấu thầu mới nhất năm 2021.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây: Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; và Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án. **Chuyên gia tư vấn đấu thầu, tư vấn giải quyết các tình huống trong đấu thầu: 024.6294.9155** **Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu được chia thành ba trường hợp như sau** – Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền; – Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống là bên mời thầu; – Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền (người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật). Nội dung xử lý trong đấu thầu được quy định cụ thể tại Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 có quy định về những tình huống cụ thể có thể gặp trong đấu thầu như sau: **– Trường hợp 1:** Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều này. Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu; Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. **– Trường hợp 3:** Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây: Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn; hoặc Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn. **– Trường hợp 4:** Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới; hoặc cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá. **– Trường hợp 5:** Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau đây: Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình; Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng. **– Trường hợp 6:** Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. **– Trường hợp 7:** Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. **– Trường hợp 8:** Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các cách sau đây: Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu; Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết. Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 29 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu; Quy định phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ trong đấu thầu Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu. -Trường hợp 9: Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây: Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ; Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả; Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Trường hợp thỏa mãn được các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại. **– Trường hợp 10:** Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu. **Luật sư tư vấn luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài điện thoại:** **024.6294.9155** **– Trường hợp 11:** Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu. **– Trường hợp 12:** Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu. **– Trường hợp 13:** Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Đấu thầu thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa. – Trường hợp 14: Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý theo hai cách như sau: Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất; hoặc Trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Ngoài trường hợp nêu trên khi phát sinh tình huống thì chủ đầu tư xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
quy-trinh-lua-chon-nha-thau-doi-voi-chi-dinh-thau-thong-thuong.html
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu thông thường. Quy định của Luật đấu thầu hiện hành về chỉ định thầu thông thường, cách thức lựa chọn nhà thầu cho chỉ định thầu thông thường?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hiện nay, có thể thấy các quy định về chỉ định thầu là vấn đề rất được quan tâm. Trong khi tỷ lệ áp dụng phương thức chỉ định thầu trên thực tế còn cao, quy định còn lỏng lẻo dẫn đến việc các đơn vị “luồn lách” để thực hiện. Hiện nay, pháp luật quy định cụ thể hơn về điều kiện, quy trình, tiêu chí áp dụng chỉ định thầu đối với nhà thầu, nhà đầu tư. Quy định rõ về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác đối với gói thầu khi có thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác dù gói thầu đó thuộc trường hợp chỉ định thầu và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu nhằm thể hiện quản lý chặt chẽ việc chỉ định thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Chính vì thế khi lựa chọn nhà thầu phù hợp đủ tiêu chuẩn cần phải thông qua một quy trình lựa chọn cụ thể và rõ ràng. Theo đó quy trình lựa chọn nhà thầu sẽ được phân chia theo từng hình thức lựa chọn cụ thể. Đối với vấn đề lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu thông thường chỉ cần đảm bảo các tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm nhà thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định. Khi lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa thực hiện chỉ định thầu theo quy trình thông thường, tổ chức, cá nhân phải áp dụng tương ứng theo mẫu đúng quy định và căn cứ vào quy mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa ra các yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế. ### **1. Hạn mức chỉ định thầu** Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm: – Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; -Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. ### **2. Các trường hợp được phép chỉ định thầu** a. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: -) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; -) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo; -) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; -) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình; -) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. b. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu năm 2013 phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: -) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án; -) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; -) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu; -) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày; -) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. c. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu năm 2013 và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu năm 2013 nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật đấu thầu năm 2013 thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác. d.Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây: -) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện; -) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn; -) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ. Hướng dẫn quy định chi tiết về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu### **3. Quy trình chỉ định thầu thông thường** Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật đấu thầu 2013,Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu, trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Đối với vấn đề lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu thông thường chỉ cần đảm bảo các tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệp nhà thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Quy trình chỉ định thầu thông thường được cụ thể hóa trong Điều 55 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu a. Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; b. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu: – Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt; – Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu; Các trường hợp áp dụng thủ tục chỉ định thầu rút gọn? Trình tự thủ tục chỉ định thầu rút gọn mới nhất 2021?– Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu 2013 và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu: – Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định; – Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu: – Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; – Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Bước 4: Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu vẫn có thể áp dụng quy trình chỉ định thầu thông thường đối với các gói thầu nằm trong hạn mức được chỉ định thầu rút gọn. Để thuận tiện trong quá trình thực hiện, khi lập tờ trình Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư nên ghi rõ hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu rút gọn hay chỉ định thầu thông thường và nêu rõ lý do để người có thẩm quyền phê duyệt. Hình thức chỉ định thầu theo quy trình thông thường được áp dụng đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
cac-truong-hop-va-quy-trinh-ap-dung-chi-dinh-thau-thong-thuong.html
Chào bạn. Bạn cho tôi hỏi quy trình chỉ định thầu thông thường được pháp luật quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Theo quy định tại Điều 55 Nghị định 63/2014/NĐ – CP quy định về Quy trình chỉ định thầu thông thường: \* Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: – Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ – CP. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; – Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu: Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ – CP trước khi phê duyệt; Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu; **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
sua-loi-va-hieu-chinh-sai-lech-doi-voi-ho-so-du-thau.html
Các trường hợp hồ sơ dự thầu sẽ được sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Hướng dẫn chi tiết đối với việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, thông báo sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định đã hướng dẫn chi tiết đối với việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, thông báo sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu. **Tư vấn sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu trực tuyến: 024.6294.9155** **Thứ nhất:** Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây: – Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu. Trường hợp hồ sơ mời thầu có yêu cầu phải phân tích đơn giá chi tiết thì phải lấy số liệu trong bảng phân tích đơn giá dự thầu chi tiết làm cơ sở cho việc sửa lỗi số học. Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi; – Các lỗi khác: Tại cột thành tiền đã được điền đầy đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thi đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng; khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá trị cột thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng vớiđơn giá; nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Trường hợp có khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở cho việc sửa lỗi. **Thứ hai:** Hiệu chỉnh sai lệch: Trường hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch không có đơn giá thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với nội dung này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn giá trong dự toán làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì tiến hành hiệu chỉnh sai lệch trên cơ sở lấy mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này; trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu không có đơn giá thì lấy mức đơn giá trong dự toán của gói thầu; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; – Trường hợp nhà thầu chào thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải cộng các chi phí đó vào giá dự thầu. Phần chi phí này không được tính vào sai lệch thiếu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu; – Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; – Trường hợp nhà thầu có hồ sơ dự thầu được hiệu chỉnh sai lệch xếp hạng thứ nhất được mời vào thương thảo hợp đồng, khi thương thảo hợp đồng phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để thương thảo đối với phần sai lệch thiếu. **Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu", "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]
khai-niem-dau-gia-dau-thau-phan-biet-dau-gia-va-dau-thau.html
Đấu thầu là gì? Đấu giá là gì? Khái niệm đấu giá và đấu thầu? Phân biệt đấu giá và đấu thầu? Các điểm giống nhau, khác nhau giữa đấu giá và đấu thầu?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Hiện nay thì hình thức đấu giá và đấu thầu là hai hình thức mà khiến khá nhiều người dân nhầm lẫn. Đấu giá là hình thức được bên bán tổ chức và lựa chọn ra người mua hàng hóa trả giá cao nhất. Đấu thầu là hình thức mà bên mua tổ chức và lựa chọn ra những những người có đầy đủ các tiêu chuẩn về năng lực, về kỹ năng cũng như đảm bảo tốt nhất được yêu cầu mà bên nhà thầu đưa ra. Vậy hai hình thức này có những điểm gì khác biệt để có thể phân biệt được rõ ràng, khi nào thì sử dụng hình thức đấu giá, khi nào thì sử dụng hình thức đấu thầu. Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam dựa trên những căn cứ pháp lý, quy định của pháp luật xin trình bày vấn đề: “Khái niệm đấu giá, đấu thầu. Phân biệt đấu giá và đấu thầu” cụ thể như sau: **Căn cứ pháp lý:** – Luật thương mại 2005; – Luật đấu thầu 2013; – Luật đấu giá tài sản 2016. **Nội dung tư vấn:** **1. Khái niệm về đấu giá** --------------------------- – Đấu giá tài sản được xem là một hình thức bán tài sản mà có từ hai người trở lên cùng tham gia trong một phiên đấu giá đã được lập ra theo nguyên tắc cũng như tuân thủ về trình tự và thủ tục mà Luật Đấu giá tài sản 2016 đã quy định cụ thể. Trừ các trường hợp được quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về trường hợp mà tổ chức đấu giá mà trong phiên đấu giá chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá và một người chấp nhận giá. *–*Về mức giá khởi điểm được xác định là giá bán ban đầu thấp nhất của tài sản được đem ra đấu giá trong các trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá tăng dần lên. Trường hợp giá khởi điểm cũng được xác định là giá bán cao nhất của tài sản đấu giá theo quy định đối với những trường hợp đấu giá theo nội dung phương thức đặt giá thấp xuống và kết quả đấu giá là lấy giá thấp nhất. **2. Khái niệm về đấu thầu** ---------------------------- Khái niệm đấu thầu được quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu để tiến hành việc thực hiện ký kết hợp đồng cũng như tiến hành thực hiện hợp đồng về việc cung cấp các dịch vụ như tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn cũng như trong việc lựa chọn được nhà đầu tư để tiến hành việc ký kết và đảm bảo được việc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo đúng hình thức của phía đối tác công tư, những dự án đầu tư có áp dụng việc sử dụng đất trên cơ sở áp dụng nguyên tắc thực hiện cạnh tranh minh bạch, công bằng cũng như đem lại hiệu quả tốt nhất về mặt kinh tế. **3. Phân biệt giữa hình thức đấu giá và đấu thầu** --------------------------------------------------- – Thứ nhất, về luật điều chỉnh: Đối với hình thức đấu giá thì được điều chỉnh bởi hai luật đó là Luật Thương mại năm 2005 và Luật Đấu giá tài sản năm 2016, còn đối với hình thức đấu thầu thì được điều chỉnh bởi Luật Đấu thầu năm 2013 và một phần của Luật Thương mại năm 2005 cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan như các nghị định, thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành. – Thứ ba, về bản chất: Hình thức đấu giá được xem xét là một hình thức bán hàng tương đối đặc biệt với mục đích giúp cho bên bán xác định được người mua hàng, được xác lập trên hình thức nhiều người cùng một lúc đứng ra đấu giá để mua hàng và người được chọn là người trả giá cao nhất đối với hàng hóa đem ra đấu giá. Còn đấu thầu thì được xác định là phương thức mà trong đó bên mua được phép lựa chọn người cung cấp dịch vụ hay hàng hóa, ngược lại với đấu giá nó là phương thức quan hệ giữa một người mua và nhiều người bán và trong số những người bán đó thì người mua sẽ lựa chọn người bán phù hợp nhất. – Thứ tư, về đối tượng: đối tượng của đấu giá là hàng hóa và thông thường thì chỉ những hàng hóa có đặc thù về mục đích sử dụng cũng như giá trị mới được xem xét bán theo hình thức đấu giá. Còn đối với đấu thầu thì đối tượng của đấu thầu ngoài hàng hóa như hình thức đấu giá thì còn có dịch vụ. – Thứ năm, về mục đích: mục đích của đấu giá đó là tìm ra được một người mua trả giá cao nhất, người mua nào trả giá càng cao thì càng có cơ hội được lựa chọn. Còn đối với hình thức đấu thầu thì mục đích là tìm ra được người bán đáp ứng tốt nhất về những yêu cầu đề ra của người mua hàng hóa hoặc dịch vụ, người tham gia nào đưa ra giá càng thấp cũng như đáp ứng được tốt nhất về chất lượng, về độ sáng tạo cũng như trình độ kỹ thuật thì sẽ được lựa chọn. – Thứ sáu, về chủ thể: hình thức đấu giá quy định chủ thể là người tổ chức đấu giá phải là các thương nhân mà có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hay chính người bán hàng tự mình thực hiện việc tổ chức đấu giá và người tham gia đấu giá cũng có thể là cá nhân hoặc cũng có thể là tổ chức tham gia, đối với hình thức đấu giá thì còn có sự loại trừ đối với những người không có năng lực hành vi dân sự, những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc những người nào mà tại thời điểm đấu giá họ không có nhận thức, không thể làm chủ được hành vi của mình hoặc cũng hạn chế đối với những người mà làm việc trong tổ chức đấu giá, những người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hóa đó là cha, mẹ, con, vợ, chồng của người tham gia đấu giá. Còn đối với hình thức đấu thầu thì gồm hai bên đó là bên mời thầu và bên dự thầu, đối với bên dự thầu thì có yêu cầu đó là bên dự thầu phải là thương nhân, trong phiên đấu thầu thì sẽ đảm bảo không có sự xuất hiện của tổ chức trung gian. – Thứ bảy, về hồ sơ: đối với hình thức đấu giá sẽ yêu cầu về hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá giữa người bán hàng với người tiến hành việc tổ chức đấu giá, tiếp đó là văn bản bán đấu giá được thực hiện giữa người bán hàng với người mua hàng và người tiến hành tổ chức đấu giá. Còn đối với hình thức đấu thầu thì sẽ bao gồm hồ sơ dự thầu và hồ sơ mời thầu. – Thứ tám, về phân loại: trong từng phương thức thì đấu giá có hai phương thức đó là phương thức trả giá lên (là phương thức mà được xác định theo đó người nào trả giá cao nhất so với giá khởi điểm bắt đầu thì sẽ trở thành người có quyền mua hàng) và phương thức đặt giá xuống (đây là phương thức mà theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay đối với mức giá khởi điểm hoặc người nào chấp nhận mức giá thấp hơn so với mức giá khởi điểm thì sẽ là người có quyền mua đối với hàng hóa được đem ra bán đấu giá đó). – Thứ chín, về ý nghĩa: đối với hình thức đấu giá sẽ tạo ra được sự bình đẳng và môi trường cạnh tranh công bằng cũng như việc giúp hàng hóa được đưa đến những người mua hàng hóa tiềm năng và người bán thu được lợi ích là tốt nhất và đó là giúp quan hệ mua bán giữa hai bên được diễn ra nhanh chóng, thúc đẩy trao đổi thương mại phát triển, bên mua hiểu được giá trị của sản phẩm hàng hóa mà họ lựa chọn để đảm bảo được đúng chất lượng của hàng hóa. Còn đối với hình thức đấu thầu thì ý nghĩa của hình thức này đó là phía bên mua hàng hóa, dịch vụ có thể lựa chọn được người cung ứng tốt nhất hàng hóa, dịch vụ đảm bảo được yêu cầu của bên mua cũng như góp phần giảm thiểu chi phí đầu tư và tăng lợi ích, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh về giá, về chất lượng, về năng lực của hàng hóa, dịch vụ, góp phần nâng cao uy tín trong mối quan hệ đấu thầu cũng như việc mở rộng mối quan hệ giữa các bên đầu thầu với nhau và đó là việc tạo ra nguồn động lực cho các thương nhân không ngừng sáng tạo, cắt giảm chi phí và cải tiến quy trình, tăng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu, giảm thiểu hạn chế thấp nhất những chi phí đầu tư và tăng được mức cao nhất về lợi ích cho việc thực hiện mua sắm hàng hóa và tìm được nguồn cung ứng dịch vụ tốt nhất cho bên phía nhà thầu. Như vậy, đấu giá và đấu thầu là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau với chủ thể tham gia, mục đích, trình tự, thủ tục cũng như cách lựa chọn người trúng đấu giá và đấu thầu. Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu", "luật thương mại 2005", "luật đấu giá tài sản", "luật đấu giá tài sản 2016", "luật thương mại" ]
huong-dan-dau-thau-qua-mang-quy-trinh-lua-chon-nha-thau-qua-mang.html
Chào bạn! Tôi có một vấn đề về Luật đấu thầu muốn xin tư vấn. Tôi có đọc Nghị định 43/2013/NĐ-CP và Nghị định 63/2014/NĐ-CP về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Tôi đang băn khoăn là trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa thì tất cả các gói thầu đều phải đấu thầu qua mạng hay là có định mức riêng. Những gói thầu có giá trị trên bao nhiêu tiền thì mới phải đấu thầu qua mạng và những gói thầu có giá trị bao nhiêu thì thực hiện đấu thầu tại nơi quy định của chủ đầu tư. Tôi rất mong được bạn tư vấn. Xin cảm ơn!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Vấn đề 1: Trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa thì tất cả các gói thầu đều phải đấu thầu qua mạng hay là có định mức riêng? Theo như bạn đã tìm hiểu thì luật quy định lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu. Việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Tuy nhiên, trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa thì không phải tất cả các gói thầu đều phải đấu thầu qua mạng. **Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:** **024.6294.9155** Vấn đề 2: Những gói thầu có giá trị trên bao nhiêu tiền thì mới phải đấu thầu qua mạng và những gói thầu có giá trị bao nhiêu thì thực hiện đấu thầu tại nơi quy định của chủ đầu tư. Hiện nay, chưa có những quy định cụ thể về giá trị các gói thầu phải đăng kí qua mạng hay thực hiện đấu thầu tại nơi quy định của chủ đầu tư Tùy theo sự lựa chọn của nhà thầu cũng như gói thầu lớn hay bé có yếu tố nước ngoài hay không có yếu tố nước ngoài thì sẽ có những phương án thầu khác nhau. Trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa, đấu thầu qua mạng sẽ giảm chi phí giao dịch, tăng sức cạnh tranh để mỗi gói thầu có giá phù hợp nhất. Phương pháp này ưu tiên được lựa chọn bởi phạm vị rộng, nhiều người biết đến cũng như thực hiện theo cam kết với cộng đồng quốc tế về quyết tâm phòng, chống tham nhũng, tăng cường hiệu quả đầu tư công, đấu thầu. **5. Quản lý sử dụng chi phí khi đấu thầu qua mạng thế nào?** ------------------------------------------------------------- Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
tham-dinh-va-phe-duyet-ke-hoach-lua-chon-nha-thau-moi-nhat.html
Cho tôi hỏi khi đăng ký bên mời thầu trên trang điện tử muasamcong.mpi.gov.vn, chúng tôi lựa chọn nhà thầu qua mạng thì chi phí lựa chọn bao gồm những chi phí gì trong quá trình thực hiện?
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Ngoài các nội dung thủ tục thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ – CP cá nhân, tổ chức thực hiện phải đảm bảo đúng các quy định của Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực lực từ ngày 01/11/2015. Theo đó, nếu bên bạn tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng thì các nội dung phải chịu chi phí thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bao gồm: **Thứ nhất:** **Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia** Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "luật đấu thầu 2013", "luật đấu thầu" ]
quy-dinh-ve-nguyen-tac-lap-ke-hoach-lua-chon-nha-thau.html
Cho biết: Quy định về nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo Luật đấu thầu 2013. Nguyên tắc luôn đảm bảo tính đồng bộ của dự án, quy mô gói thầu hợp lý.
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[]
chi-phi-tham-dinh-ho-so-moi-thau-tham-dinh-ket-qua-ho-so-du-thau.html
Tôi có câu hỏi xin được tư vấn giải đáp: Chí phí thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả hồ sơ dự thầu được tính như thế nào trong trường hợp thuê tư vấn (có vận dụng và áp dụng chi phí tại điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hay không? Vì Định mức 957 của Bộ Xây dựng không có chi phí này (chỉ có chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thôi). Mong sớm giải đáp!
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau: Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả hồ sơ dự thầu căn cứ tại điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP áp dụng dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Còn đối với trường theo Định mức 957 của Bộ Xây dựng là thuê tư vấn thực hiện. Chi phí thẩm định kết quả hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả hồ sơ dự thầu thì việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác. Căn cứ tại khoản 7 điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ” 7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.” Trên đây là câu trả lời liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của tôi sẽ hữu ích cho bạn. Lưu ý rằng nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi, tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn.
[ "nghị định 63/2014/nđ-cp" ]