Nội dung
stringlengths
4
143k
Điều 36.3.NĐ.1.12. Tổng đội thanh niên xung phong (Điều 12 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Tổng đội thanh niên xung phong do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp thành lập, giải thể và quản lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Cơ cấu tổ chức của Tổng đội thanh niên xung phong gồm: a) Tổng đội trưởng và không quá 3 Phó Tổng đội trưởng; b) Các bộ phận chuyên môn kỹ thuật và trực tiếp quản lý, sử dụng thanh niên xung phong được thành lập theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 3. Tổng đội thanh niên xung phong có nhiệm vụ sau đây: a) Tham gia thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được giao ở vùng khó khăn; góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định dân cư và tham gia giữ gìn an ninh quốc phòng; b) Tham gia thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, duy trì trật tự an toàn giao thông, giữ gìn văn minh đô thị và nhiệm vụ khó khăn, đột xuất khác; c) Tổ chức sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên; d) Giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng và chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho đội viên thanh niên xung phong; đ) Tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy thanh niên xung phong cùng cấp về tình hình tổ chức, hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.5. Thẩm quyền thành lập, giải thể và quản lý thanh niên xung phong; Điều 36.3.NĐ.1.15. Chính sách đối với đơn vị thanh niên xung phong)
Điều 36.3.NĐ.1.13. Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội (Điều 13 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội của tổ chức thanh niên xung phong được thành lập theo quy định của pháp luật và được quản lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Tổ chức của Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội gồm: a) Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; b) Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ được thành lập theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 3. Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội của tổ chức thanh niên xung phong có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tiếp nhận, điều trị, giáo dục, dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nghiện ma túy, thanh niên sau cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; b) Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong và dạy nghề cho đội viên thanh niên xung phong; c) Tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy thanh niên xung phong cùng cấp về tình hình tổ chức, hoạt động và thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong.
Điều 36.3.NĐ.1.14. Doanh nghiệp (Điều 14 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Doanh nghiệp của tổ chức thanh niên xung phong được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp của tổ chức thanh niên xung phong có trách nhiệm tạo điều kiện để đội viên thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc người sau cai nghiện ma túy được tiếp nhận vào việc làm tại doanh nghiệp.
Điều 36.3.NĐ.1.15. Chính sách đối với đơn vị thanh niên xung phong (Điều 15 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Tổng đội thanh niên xung phong được hưởng các chính sách sau đây: a) Nhà nước cấp kinh phí để thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tương ứng với nhiệm vụ được giao; đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của bộ máy quản lý quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này theo quy định của pháp luật; b) Được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, giao rừng và được miễn, giảm thuế sử dụng đất trong thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật; c) Được quyền vay vốn tín dụng ưu đãi để sản xuất và được ủy thác vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội cho đội viên thanh niên xung phong thuộc tổng đội để sản xuất, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội của tổ chức thanh niên xung phong được hưởng các chính sách sau đây: a) Được hưởng chính sách ưu đãi đối với hoạt động cai nghiện ma túy và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; hoạt động dạy nghề và dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; b) Nhà nước đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của bộ máy quản lý quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này theo quy định của pháp luật. 3. Doanh nghiệp thuộc tổ chức thanh niên xung phong sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao được cấp kinh phí tương ứng và được hưởng các cơ chế, chính sách, ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp thuộc tổ chức thanh niên xung phong tiếp nhận đội viên thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc thanh niên sau cai nghiện ma túy được hưởng các chính sách quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định này. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.12. Tổng đội thanh niên xung phong; Điều 36.3.NĐ.1.13. Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội)
Điều 36.3.NĐ.1.19. Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong (Điều 19 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong, trang phục và các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong quy định tại Điều 8 Nghị định này. 2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với các Tổng đội thanh niên xung phong, Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội của thanh niên xung phong theo quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.1.8. Trang phục và các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong của Nghị định 12/2011/NĐ-CP Về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong ban hành ngày 30/01/2011; Điều 36.3.TL.1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng)
Điều 36.3.TL.1.2. Nguyên tắc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước đối với tổ chức thanh niên xung phong (Điều 2 Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013) 1. Kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong các cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành được xác định trên cơ sở biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm, định mức phân bổ chi quản lý hành chính và các khoản chi khác theo quy định; được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp. 2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các Tổng đội thanh niên xung phong, Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội của thanh niên xung phong theo quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phần kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp. 3. Việc bảo đảm kinh phí đối với Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong cấp tỉnh, hỗ trợ kinh phí hỗ trợ đối với các Tổng đội thanh niên xung phong, Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội của thanh niên xung phong được thành lập trước ngày Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/1/2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư này.
Điều 36.3.TL.1.3. Nội dung chi của các tổ chức thanh niên xung phong (Điều 3 Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013) 1. Nội dung chi của Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong các cấp: a) Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho Chỉ huy trưởng, các Phó Chỉ huy trưởng và cán bộ bộ phận nghiệp vụ không phải là cán bộ kiêm nhiệm theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được quy định trong quyết định về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp. b) Chi tiền công thuê lao động (nếu có). c) Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; chi công tác phí; chi thanh toán dịch vụ công cộng; chi mua vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi thuê mướn phục vụ hoạt động của tổ chức. d) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong của Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong các cấp. đ) Chi khen thưởng cho cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong và các đội viên có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. e) Chi trang phục cho Chỉ huy trưởng, các Phó Chỉ huy trưởng và bộ phận nghiệp vụ được quy định trong quyết định định về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp theo quy định của cấp có thẩm quyền. g) Chi làm thẻ đội viên thanh niên xung phong, Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ thanh niên xung phong, Kỷ niệm chương thanh niên xung phong đối với đội viên và cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong trực thuộc lực lượng thanh niên xung phong cùng cấp theo quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. h) Chi tiền trợ cấp một lần và tiền tàu xe đi đường đối với các cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau khi hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương. i) Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản. k) Các khoản chi khác theo quy định. 2. Nội dung chi của các tổ chức thanh niên xung phong là Tổng đội thanh niên xung phong hoặc Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội: a) Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao. b) Chi tiền công, sinh hoạt phí (nếu có) cho đội viên thanh niên xung phong. c) Chi công tác phí; chi thanh toán dịch vụ công cộng; chi mua vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi thuê mướn phục vụ hoạt động của tổ chức. d) Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm hoặc theo chương trình, dự án. đ) Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong. e) Chi khen thưởng cho cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong và các đội viên có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và các thành tích tiêu biểu khác. g) Chi trang phục cho cán bộ quản lý và đội viên theo quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. h) Chi tập huấn, huấn luyện đội viên mới tham gia. i) Chi làm thẻ đội viên thanh niên xung phong, Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ thanh niên xung phong đối với đội viên và cán bộ quản lý thanh niên xung phong theo quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. k) Chi trợ cấp 1 lần và tiền tàu xe đi đường khi hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương đối với cán bộ quản lý thanh niên xung phong và đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. l) Chi thanh toán dịch vụ công cộng; chi mua vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc. m) Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản. n) Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 36.3.TL.1.4. Mức chi (Điều 4 Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013) 1. Các nội dung chi nêu trên được thực hiện theo mức chi hiện hành đối với nguồn kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước. Tùy khả năng kinh phí của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân để quyết định các chính sách hỗ trợ cho tổ chức thanh niên xung phong, cán bộ quản lý thanh niên xung phong và đội viên thanh niên xung phong trên địa bàn cho phù hợp với tình hình thực tế. 2. Thông tư quy định một số mức chi cụ thể như sau: a) Về chế độ tiền công, sinh hoạt phí, trợ cấp đối với đội viên thanh niên xung phong: - Đội viên thanh niên xung phong được hưởng tiền công và các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành và được thể hiện trong hợp đồng lao động. Mức tiền công được xác định theo giá tiền công lao động thực tế tại địa phương do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; - Đối với đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, ngoài các chế độ quy định tại Điều 16 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/1/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong, được hưởng thêm các chế độ sau: + Được hưởng sinh hoạt phí 06 tháng đầu, kể từ khi tham gia thanh niên xung phong. Mỗi tháng làm việc được hưởng mức sinh hoạt phí bằng 01 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của pháp luật; + Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị thanh niên xung phong, nếu đội viên thanh niên xung phong trở về địa phương, được cấp tiền tàu xe đi đường, bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật, gồm: tiền phương tiện từ đơn vị thanh niên xung phong đến ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến địa phương nơi cư trú; Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé (giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp đội viên thanh niên xung phong sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường từ đơn vị thanh niên xung phong đến địa phương nơi cư trú. Đối với những đoạn đường không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà đội viên thanh niên xung phong phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà đội viên thanh niên xung phong đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi và đơn giá khoán được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nếu đội viên thanh niên xung phong tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi, tương ứng với mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa phương nhưng không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; + Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị thanh niên xung phong, đội viên thanh niên xung phong được hưởng trợ cấp 01 lần theo mức mỗi năm làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong bằng 01 tháng tiền công hoặc tiền lương đang được hưởng. Trường hợp không đủ 01 năm (12 tháng) nếu thời gian làm việc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì hưởng 1/2 tháng tiền công, nếu thời gian làm việc trên 06 tháng thì được tính 01 tháng tiền công. Việc thanh toán tiền trợ cấp một lần và tiền tàu xe về địa phương nêu trên thực hiện trước khi cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong và các đội viên thanh niên xung phong trở về địa phương. b) Về chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và trợ cấp đối với cán bộ quản lý thanh niên xung phong: - Được hưởng chế độ tiền lương chung theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức; - Cán bộ làm công tác quản lý thanh niên xung phong ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, được hưởng các chế độ, chính sách về sinh hoạt phí và trợ cấp như đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại điểm a khoản 2 điều này. c) Về tiêu chuẩn trang phục đối với đội viên thanh niên xung phong và cán bộ quản lý thanh niên xung phong: Thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 36.3.TL.1.5. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí: (Điều 5 Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013) Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với các tổ chức thanh niên xung phong thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 36.3.NĐ.3.3. Nhiệm vụ của thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện (Điều 3 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Thanh niên. 2. Thanh niên tình nguyện thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Tham gia chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt do cá nhân tự nguyện đăng ký với cơ quan chủ trì thực hiện và có thời hạn từ 24 tháng trở lên (sau đây gọi là thanh niên tình nguyện tham gia chương trình, đề án, dự án); b) Tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng và xã hội do cá nhân tự nguyện đăng ký với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội (sau đây gọi là thanh niên tình nguyện vì cộng đồng, xã hội). (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.LQ.22. Chính sách đối với thanh niên xung phong)
Điều 36.3.NĐ.3.4. Nguyên tắc thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện (Điều 4 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, đúng quy định của pháp luật. 2. Chính phủ và chính quyền địa phương tạo điều kiện để thanh niên tham gia tổ chức thanh niên xung phong, hoạt động tình nguyện theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ, chính quyền địa phương, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật tôn vinh, biểu dương, ghi nhận hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng thanh niên xung phong có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ; thanh niên tình nguyện có nhiều cống hiến, đóng góp cho hoạt động tình nguyện. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này.
Điều 36.3.NĐ.3.5. Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện (Điều 5 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Đối với thanh niên xung phong a) Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành tại Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; b) Nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước. 2. Đối với thanh niên tình nguyện a) Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên tình nguyện tham gia chương trình, đề án, dự án do ngân sách nhà nước bảo đảm trong chương trình, đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành tại Luật Ngân sách nhà nước; b) Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên tình nguyện vì cộng đồng, xã hội do cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội tự trang trải hoặc huy động từ các nguồn ủng hộ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36.3.NĐ.3.6. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (Điều 6 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 2. Được cấp trang phục thanh niên xung phong tối thiểu mỗi năm 02 bộ, thẻ đội viên thanh niên xung phong. 3. Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp; tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật. 4. Được tham gia hoạt động đoàn thể; được bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. 5. Được ưu tiên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành. 6. Đội viên thanh niên xung phong có hành động dũng cảm bị chết hoặc bị thương thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được tổ chức thanh niên xung phong đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hoặc quyết định được hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. 7. Đội viên thanh niên xung phong đang làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được tổ chức thanh niên xung phong hỗ trợ phương tiện đưa về quê quán hoặc gia đình nếu có yêu cầu của thân nhân. 8. Đội viên thanh niên xung phong có thời gian làm việc đủ 24 tháng trong tổ chức thanh niên xung phong thì được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tặng Kỷ niệm chương thanh niên xung phong. Trường hợp thời gian tham gia tổ chức thanh niên xung phong ở các đợt khác nhau hoặc gián đoạn thì được cộng dồn. 9. Đội viên thanh niên xung phong có công trạng, thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. 10. Đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì được hưởng thêm các chính sách sau: a) Được hỗ trợ một khoản sinh hoạt phí 06 tháng đầu kể từ khi làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Mỗi tháng làm việc được hưởng mức sinh hoạt phí bằng 01 lần mức lương cơ sở theo quy định của pháp luật; b) Được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.3.8. Chính sách đối với người làm công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, kỹ thuật trong tổ chức thanh niên xung phong)
Điều 36.3.NĐ.3.7. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ (Điều 7 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Được tổ chức thanh niên xung phong cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ. 2. Được ưu tiên khi tham gia tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 3. Trường hợp có nguyện vọng ở lại định cư, lập nghiệp tại các địa phương là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được áp dụng các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn nơi định cư. 4. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì được hưởng thêm các chính sách sau: a) Trợ cấp 01 lần theo mức mỗi năm làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bằng 01 tháng tiền công hiện hưởng. Trường hợp không đủ 01 năm (12 tháng) nếu thời gian làm việc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì hưởng 1/2 tháng tiền công, nếu thời gian làm việc trên 06 tháng thì được tính 01 tháng tiền công; b) Được miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự; c) Được cấp tiền tàu xe đi đường khi trở về địa phương.
Điều 36.3.NĐ.3.8. Chính sách đối với người làm công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, kỹ thuật trong tổ chức thanh niên xung phong (Điều 8 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển làm công tác lãnh đạo, quản lý trong tổ chức thanh niên xung phong được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời được hưởng các chính sách khác như đội viên thanh niên xung phong quy định tại khoản 2, khoản 8, khoản 9 Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Trường hợp công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì được hưởng thêm chế độ, chính sách về sinh hoạt phí và trợ cấp như đội viên thanh niên xung phong quy định tại khoản 10 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này. 2. Người được tuyển dụng, hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật thì hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và một số chính sách áp dụng đối với người làm lãnh đạo, quản lý thanh niên xung phong theo thỏa thuận với tổ chức thanh niên xung phong. 3. Người tham gia tổ chức thanh niên xung phong đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì được xem xét, đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý tại chỗ hoặc giới thiệu ứng cử vào các chức danh thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương ở địa phương hoặc cơ quan, đơn vị khác. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.3.6. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Điều 36.3.NĐ.3.7. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ)
Điều 36.3.NĐ.3.14. Trách nhiệm của người tham gia tổ chức thanh niên xung phong (Điều 14 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP Quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện ngày 09/03/2021 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Chấp hành quy định của pháp luật, nội quy, quy định của tổ chức thanh niên xung phong và phong tục, tập quán của địa phương nơi thực hiện nhiệm vụ. 2. Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của tổ chức thanh niên xung phong. 3. Trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa đủ thời gian làm việc theo cam kết thì phải bồi thường kinh phí hỗ trợ ban đầu, trang thiết bị và các chi phí khác có liên quan.
Điều 36.3.NĐ.3.16. Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong (Điều 16 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Tổ chức tuyển chọn đội viên thanh niên xung phong vào làm nhiệm vụ tại đơn vị bảo đảm theo quy định của pháp luật. 2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và bảo đảm chính sách về tiền lương, tiền công, phụ cấp (nếu có), các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức đối với đội viên thanh niên xung phong và người làm công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, kỹ thuật trong tổ chức thanh niên xung phong. 3. Cung cấp trang thiết bị làm việc, trang phục thanh niên xung phong, thẻ đội viên thanh niên xung phong, phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thanh niên xung phong; bảo đảm an toàn cho thanh niên xung phong tham gia thực hiện nhiệm vụ. 4. Giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc cho thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ cho thanh niên xung phong theo mẫu quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 5. Tổ chức các hoạt động đoàn thể; bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 36.3.LQ.23. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện (Điều 23 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Thanh niên tình nguyện là thanh niên tự nguyện tham gia hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nhà nước ban hành chính sách đối với thanh niên tình nguyện như sau: a) Tạo lập các kênh thông tin để thanh niên được tiếp cận và tham gia hoạt động tình nguyện; b) Xây dựng chương trình, dự án đưa thanh niên tình nguyện về làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; c) Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng, xã hội. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36.3.NĐ.3.9. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện trong quá trình thực hiện chương trình, đề án, dự án (Điều 9 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký hợp đồng lao động; được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 2. Được hưởng các chế độ tiền lương hoặc tiền công, phụ cấp, trợ cấp, công tác phí và chế độ, chính sách khác quy định trong chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Được trang bị phương tiện làm việc và phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết, bảo đảm an toàn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động tình nguyện. 4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và các kỹ năng cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. 5. Được phân công, giao nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo và nhu cầu bố trí, sử dụng thanh niên tình nguyện. 6. Được tham gia hoạt động đoàn thể; được bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. 7. Được chính quyền địa phương, đơn vị nơi diễn ra hoạt động tình nguyện tạo điều kiện về nơi ở; tham gia các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội tại địa phương. 8. Được cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị nơi diễn ra hoạt động tình nguyện xem xét, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phù hợp với quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của địa phương. 9. Đối với các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thanh niên tình nguyện được cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị nơi diễn ra hoạt động tình nguyện đánh giá có hiệu quả, tính khả thi cao thì được chính quyền địa phương xem xét, hỗ trợ tổ chức triển khai thực hiện. 10. Thanh niên tình nguyện có hành động dũng cảm bị chết hoặc bị thương thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hoạt động tình nguyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hoặc quyết định được hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. 11. Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện bị chết thì được hưởng tiền trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, được chính quyền địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện hỗ trợ phương tiện đưa về quê quán hoặc gia đình theo yêu cầu của thân nhân. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.3.17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện)
Điều 36.3.NĐ.3.10. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án (Điều 10 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Được chính quyền địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền. 2. Được cấp có thẩm quyền, đơn vị nơi diễn ra hoạt động tình nguyện xem xét, quy hoạch, đào tạo và bố trí sử dụng nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian hoạt động tình nguyện và có nhu cầu tiếp tục ở lại địa phương công tác. 3. Được hỗ trợ một lần bằng một nửa tiền lương hoặc tiền công tháng hiện hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm theo quy định của pháp luật. 5. Thanh niên tình nguyện có nguyện vọng ở lại định cư, lập nghiệp tại các địa phương là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã đặc biệt khó khăn thì được áp dụng các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn nơi định cư.
Điều 36.3.NĐ.3.11. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện trong quá trình hoạt động tình nguyện (Điều 11 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Được cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động tình nguyện. 2. Được trang bị phương tiện làm việc, phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết bảo đảm an toàn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động tình nguyện. 3. Được tham gia hoạt động đoàn thể; được bồi dưỡng, xét kết nạp vào vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Thanh niên tình nguyện bị chết hoặc bị thương khi đang thực hiện nhiệm vụ tình nguyện thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hoạt động tình nguyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hoặc quyết định được hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. 5. Thanh niên tình nguyện trong khi đang thực hiện nhiệm vụ bị chết thì được hỗ trợ mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Trường hợp thanh niên tình nguyện không tham gia bảo hiểm xã hội thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị, tổ chức hoạt động tình nguyện hỗ trợ mai táng và phương tiện đưa về quê quán hoặc gia đình theo yêu cầu của thân nhân. 6. Thanh niên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc và chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện trong khi đang thực hiện nhiệm vụ tình nguyện bị tai nạn thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện bảo đảm các chính sách sau đây: a) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hỗ trợ tối thiểu một nửa chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng bị suy giảm; b) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì ngoài chế độ hỗ trợ được hưởng theo quy định tại điểm a Khoản này còn được hưởng trợ cấp một lần với số tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì được tăng thêm tối thiểu là 1.000.000 đồng; c) Trường hợp bị chết do tai nạn lao động thì được trợ cấp một lần với số tiền tối thiểu là 50.000.000 đồng. 7. Thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế nhà nước, lực lượng vũ trang tham gia hoạt động tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của Nhân dân mà bị thương cần điều trị theo kết luận của cơ quan y tế thì thời gian nghỉ làm việc để điều trị vẫn được tính vào thời gian công tác để hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật. 8. Thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của Nhân dân mà bị thương cần điều trị theo kết luận của cơ quan y tế, làm gián đoạn quá trình học tập thì được tạo điều kiện để hoàn thành chương trình học tập.
Điều 36.3.NĐ.3.12. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc hoạt động tình nguyện (Điều 12 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Được cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện. 2. Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và pháp luật về việc làm. 3. Được xem xét, ưu tiên tuyển chọn tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc nếu tham gia hoạt động tình nguyện từ 03 tháng trở lên. Trường hợp tham gia nhiều hoạt động tình nguyện theo đợt thì được cộng dồn thời gian tham gia hoạt động tình nguyện.
Điều 36.3.NĐ.3.13. Chính sách đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội (Điều 13 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Được huy động, sử dụng tài trợ bằng tiền hoặc bằng sản phẩm, hàng hóa từ các nguồn ủng hộ, tài trợ, đóng góp hợp pháp theo quy định của pháp luật. 2. Được Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện, bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình tổ chức hoạt động tình nguyện; chỉ đạo các ngành có liên quan tại địa phương phối hợp trong công tác tổ chức hoạt động tình nguyện. 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội có nhiều thành tích trong hoạt động tình nguyện được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 36.3.NĐ.3.15. Trách nhiệm của thanh niên tình nguyện (Điều 15 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Thanh niên tình nguyện tham gia chương trình, đề án, dự án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Thanh niên tình nguyện vì cộng đồng, xã hội có trách nhiệm sau đây: a) Chấp hành quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội và phong tục, tập quán của địa phương nơi thực hiện hoạt động tình nguyện; b) Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phối hợp tốt với các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương trong quá trình hoạt động tình nguyện; c) Thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang tham gia hoạt động tình nguyện phải có đơn đề nghị và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chấp thuận bằng văn bản; d) Thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện trong thời gian học tập phải có đơn đề nghị và được cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quản lý trực tiếp chấp thuận bằng văn bản.
Điều 36.3.NĐ.3.17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện (Điều 17 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, đề án, dự án có trách nhiệm bảo đảm chính sách đối với thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này và các chế độ, chính sách khác trong chương trình, đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội có trách nhiệm sau đây: a) Khảo sát, làm việc với Ủy ban nhân dân nơi diễn ra hoạt động tình nguyện để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện, trong đó nêu rõ mục đích, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình hoạt động tình nguyện, số lượng, thành phần thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện; b) Gửi kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện trước khi tổ chức hoạt động tình nguyện đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hoạt động tình nguyện; đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu hoạt động tình nguyện diễn ra trên địa bàn hai xã thuộc huyện trở lên; đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hoạt động tình nguyện diễn ra trên địa bàn hai huyện thuộc tỉnh trở lên; c) Tổ chức tuyển chọn thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện, quản lý thanh niên tình nguyện bảo đảm đúng kế hoạch, an toàn, hiệu quả và phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; d) Xây dựng nội quy, quy định về hoạt động tình nguyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện; đ) Cung cấp trang thiết bị làm việc, phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động tình nguyện; bảo đảm sức khỏe và an toàn cho thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện; e) Hỗ trợ hoặc trợ cấp đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 11 Nghị định này; g) Cung cấp đầy đủ thông tin với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình tổ chức hoạt động tình nguyện khi được yêu cầu; h) Phối hợp với các tổ chức của thanh niên trên địa bàn tổ chức thực hiện hoạt động tình nguyện và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương về mục đích, quy mô, hình thức tổ chức hoạt động tình nguyện; i) Cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện đối với thanh niên tình nguyện theo mẫu quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra khi tổ chức các hoạt động tình nguyện. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 36.3.NĐ.3.9. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện trong quá trình thực hiện chương trình, đề án, dự án; Điều 36.3.NĐ.3.10. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án; Điều 36.3.NĐ.3.11. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện trong quá trình hoạt động tình nguyện)
Điều 36.3.NĐ.3.18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện đối với thanh niên tình nguyện (Điều 18 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Thông báo việc đồng ý tiếp nhận hoạt động tình nguyện tại địa phương với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền (về mục tiêu, phạm vi, nội dung, số lượng, thành phần thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện); trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. 2. Tạo điều kiện, bảo đảm an ninh, trật tự để các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tình nguyện theo đúng kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện. 3. Tạm dừng hoặc chấm dứt các hoạt động tình nguyện vi phạm pháp luật hoặc không đúng với kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện. 4. Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết kịp thời trường hợp vi phạm pháp luật xảy ra trong hoạt động tình nguyện trên địa bàn. 5. Cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện cho thanh niên tình nguyện tham gia chương trình, đề án, dự án theo thẩm quyền.
Điều 36.3.LQ.24. Chính sách đối với thanh niên có tài năng (Điều 24 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Nhà nước có chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với thanh niên có tài năng. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện chính sách đối với thanh niên có tài năng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 36.3.LQ.25. Chính sách đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số (Điều 25 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Ưu tiên cho thanh niên là người dân tộc thiểu số về học tập, lao động, việc làm, khởi nghiệp, chăm sóc sức khỏe, thể dục, thể thao. 2. Hỗ trợ thanh niên là người dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu. 3. Ưu tiên lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng và đưa vào quy hoạch để tạo nguồn lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên người dân tộc thiểu số trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. 4. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức ưu tiên tuyển dụng thanh niên là người dân tộc thiểu số.
Điều 36.3.LQ.26. Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (Điều 26 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật. 2. Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện. 3. Đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi. 4. Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần; bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh. 5. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự theo quy định của pháp luật. 6. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. 7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. 8. Chính phủ quy định cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Điều 36.3.NĐ.2.13. Nguyên tắc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (Điều 13 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Các biện pháp phải bảo đảm thực hiện chính sách được quy định tại các Luật, Bộ luật. 2. Bảo đảm các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, 3. Không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo khi thực hiện các cơ chế, chính sách đối với thanh niên. 4. Nhà nước, chính quyền địa phương, gia đình và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên phát triển toàn diện phù hợp với khả năng và lứa tuổi.
Điều 36.3.NĐ.2.14. Về phổ cập giáo dục (Điều 14 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Biện pháp thực hiện chính sách về phổ cập giáo dục cho thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi: a) Tuyên truyền, thông tin về chính sách phổ cập giáo dục để vận động thanh niên chưa được phổ cập tích cực tham gia học tập, phổ cập giáo dục; b) Rà soát, thống kê, xây dựng kế hoạch tổ chức phổ cập giáo dục cho thanh niên; c) Theo dõi, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện phổ cập giáo dục cho thanh niên. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo a) Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phổ biến, tuyên truyền và vận động thanh niên, đặc biệt thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia phổ cập giáo dục; b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương và cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền, vận động, triển khai tổ chức phổ cập giáo dục cho thanh niên chưa hoàn thành phổ cập giáo dục. 3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương a) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền, vận động thanh niên chưa hoàn thành trung học cơ sở tích cực tham gia thực hiện phổ cập giáo dục; b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp định kỳ rà soát, thống kê số lượng thanh niên chưa được phổ cập; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục; c) Chủ động bố trí ngân sách địa phương thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền, triển khai các hoạt động, chương trình, kế hoạch, tổ chức phổ cập giáo dục cho thanh niên, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo pháp luật ngân sách hiện hành. 4. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp a) Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và gia đình thông tin, Tuyên truyền, vận động cho thanh niên học tập, phổ cập giáo dục; b) Bố trí cơ sở vật chất, trường lớp, giáo viên và các điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục. 5. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm quyền cho thanh niên được học tập, phổ cập giáo dục. 6. Thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi chưa được phổ cập giáo dục có nghĩa vụ tham gia học tập hoàn thành phổ cập giáo dục.
Điều 36.3.NĐ.2.15. Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí (Điều 15 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Biện pháp thực hiện chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên: a) Xây dựng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với xu thế, nhu cầu, sở thích của thanh niên và truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức của Việt Nam; b) Lồng ghép các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao với các sự kiện, ngày lễ, ngày hội, ngày truyền thống của địa phương, cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để khuyến khích, thu hút thanh niên tham gia. 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí để thanh niên được tiếp cận, tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên. 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng và tổ chức hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên phát huy các loại hình văn hóa phù hợp truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức, những giá trị tốt đẹp của văn hóa Việt Nam; đồng thời đáp ứng được nhu cầu, sở thích, phù hợp với khả năng và lứa tuổi. Khuyến khích, tạo điều kiện cho thanh niên giữ gìn và phát huy các loại hình văn hóa cổ truyền của dân tộc; b) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của thanh niên và thông tin về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên tích cực tham gia. 4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp a) Phối hợp với các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, đơn vị tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý của thanh niên; b) Khuyến khích, tạo điều kiện cho thanh niên không sinh hoạt trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí theo sở thích, nhu cầu của bản thân. 5. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở văn hóa a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên tham gia theo năng khiếu, sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe. Thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí của thanh niên; b) Xây dựng kế hoạch, đề xuất với cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên phù hợp pháp luật, truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức xã hội; c) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí để tuyên truyền, giáo dục lối sống văn hóa, chuẩn mực đạo đức và thu hút thanh niên tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh; d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý, chuyên gia, huấn luyện viên, giáo viên phục vụ tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên; đ) Bảo đảm an toàn cho thanh niên khi tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí; e) Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên thông qua các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí. 6. Gia đình có trách nhiệm định hướng, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe, bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Điều 36.3.NĐ.2.16. Về đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm (Điều 16 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được: a) Cung cấp thông tin, xu hướng phát triển kỹ năng nghề, việc làm tương lai và thị trường lao động; b) Tham gia các buổi tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm; c) Tham gia các cuộc thi phát triển kỹ năng nghề, thực hành nghề nghiệp gắn với việc làm. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi mới, thực hiện có hiệu quả việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thanh niên và thị trường lao động trong từng giai đoạn; tổ chức và khuyến khích thanh niên tham gia các cuộc thi kỹ năng nghề. 3. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp a) Tư vấn, hướng nghiệp; cung cấp thông tin, xu hướng việc làm, thị trường lao động để định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; b) Được liên kết với các tổ chức, đơn vị khác để đào tạo, phát triển kỹ năng nghề, thực hành nghề nghiệp gắn với việc làm cho thanh niên theo quy định của pháp luật. 4. Gia đình có trách nhiệm tìm hiểu thông tin nghề nghiệp, việc làm và thị trường lao động để tư vấn, định hướng cho thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp khả năng, nguyện vọng và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
Điều 36.3.NĐ.2.18. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần (Điều 18 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Bộ Công an phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vụ việc gây tổn hại về thể chất và tinh thần của thanh niên bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự cho thanh niên theo quy định của pháp luật. 2. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn, lồng ghép các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời tìm hiểu, báo cáo nhanh chóng, đầy đủ cho các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết. 3. Gia đình có trách nhiệm giáo dục, phổ biến cho thanh niên về chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, giúp đỡ thanh niên sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Điều 36.3.NĐ.2.19. Về phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu (Điều 19 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị: Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng phát triển thanh niên có năng khiếu, đặc biệt thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh theo dõi, hướng dẫn các địa phương, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đánh giá, báo cáo việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cho thanh niên học sinh có năng khiếu. 3. Gia đình khuyến khích, định hướng, bồi dưỡng, chăm lo, tạo điều kiện phát triển năng khiếu cho thanh niên; phối hợp với cơ sở giáo dục có kế hoạch bồi dưỡng năng khiếu của thanh niên.
Điều 36.3.NĐ.2.20. Theo dõi việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (Điều 20 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. 2. Hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lồng ghép vào báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Chính phủ.
Điều 36.3.LQ.27. Tổ chức thanh niên (Điều 27 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Tổ chức thanh niên gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật 2. Tổ chức thanh niên có vai trò đoàn kết, tập hợp thanh niên, đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3. Tổ chức thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, giáo dục, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức cho thanh niên tham gia phong trào vì lợi ích của cộng đồng, xã hội, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 36.3.LQ.28. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Điều 28 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên và tổ chức thanh niên; tổ chức hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. 2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm giám sát và phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các hoạt động đối ngoại thanh niên.
Điều 36.3.NĐ.3.21. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Điều 21 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) a) Quy định mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ cho người tham gia tổ chức thanh niên xung phong; chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức thanh niên xung phong thực hiện đúng quy định về cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ và tặng Kỷ niệm chương đối với người tham gia tổ chức thanh niên xung phong; b) Phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách đối với người tham gia tổ chức thanh niên xung phong đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật; c) Khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; trao tặng Huy hiệu “Tuổi trẻ dũng cảm” theo quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cho thanh niên xung phong có hành động dũng cảm. a) Tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện; b) Xây dựng kênh thông tin kết nối các hoạt động tình nguyện của thanh niên trên phạm vi toàn quốc; thực hiện nhiệm vụ điều phối hoạt động tình nguyện của thanh niên; c) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, định hướng, xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho hoạt động tình nguyện của thanh niên; d) Chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật về phương thức huy động thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện trong tổ chức của mình; đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quy định mẫu Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hoạt động tình nguyện cấp Giấy chứng nhận cho thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện; e) Khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động tình nguyện; trao tặng Huy hiệu “Tuổi trẻ dũng cảm” theo quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cho thanh niên tình nguyện có hành động dũng cảm trong quá trình tham gia hoạt động tình nguyện. 3. Hằng năm hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên kết quả tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 36.3.LQ.29. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam (Điều 29 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức xã hội của sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống hiến cho đất nước. 3. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật.
Điều 36.3.LQ.30. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức thanh niên (Điều 30 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Tạo điều kiện để tổ chức thanh niên tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 2. Bảo đảm điều kiện để tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao. 3. Hỗ trợ, tạo điều kiện để tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án khác. 4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Điều 36.3.LQ.31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Điều 31 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết, phát huy lực lượng thanh niên. 2. Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. 3. Vận động thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
Điều 36.3.LQ.32. Trách nhiệm của tổ chức xã hội (Điều 32 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc. 2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 3. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên. 4. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên.
Điều 36.3.LQ.33. Trách nhiệm của tổ chức kinh tế (Điều 33 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Bảo đảm môi trường, điều kiện làm việc an toàn; cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là thanh niên. 2. Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. 3. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành lập và hoạt động. 4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đào tạo nghề, nghiệp vụ, kỹ năng sống; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên.
Điều 36.3.LQ.34. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục (Điều 34 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống lành mạnh cho thanh niên. 2. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho thanh niên. 3. Phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành; tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. 4. Tư vấn tâm lý về các vấn đề xã hội, tâm lý học đường; giáo dục kỹ năng sống, kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, kỹ năng phòng, chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên. 5. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khóa khác. 6. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam thành lập và hoạt động.
Điều 36.3.LQ.35. Trách nhiệm của gia đình (Điều 35 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật. 2. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới tính, bình đẳng giới và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình. 3. Chăm lo, giáo dục thanh niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức, nhân cách; có nếp sống văn hóa lành mạnh, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. 4. Rèn luyện kỹ năng sống cho thanh niên; giáo dục ý thức, kỷ luật lao động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm. 5. Định hướng, tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận các nguồn thông tin an toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng.
Điều 36.3.LQ.36. Nội dung quản lý nhà nước về thanh niên (Điều 36 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; quy định các biện pháp để thực hiện chính sách đối với thanh niên. 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên. 3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình thanh niên và việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên. 5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về thanh niên. 6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 7. Hợp tác quốc tế về thanh niên. 8. Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách đối với thanh niên.
Điều 36.3.LQ.37. Trách nhiệm của Chính phủ (Điều 37 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: 1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về thanh niên; 2. Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ,, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; 3. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực; 4. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo yêu cầu của Quốc hội.
Điều 36.3.LQ.38. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ (Điều 38 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: 1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên; chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên; 2. Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực. Hướng dẫn các Bộ, ngành lồng ghép chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành; 3. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên; 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, khai thác và công bố dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên; 5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; 6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; 7. Hằng năm, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; 8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.
Điều 36.3.NĐ.1.20. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ (Điều 20 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động và chính sách đối với thanh niên xung phong. 2. Đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động đối với thanh niên xung phong. 3. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức, hoạt động và việc thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong. 4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ chức, hoạt động và việc thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong.
Điều 36.3.LQ.39. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (Điều 39 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: 1. Ban hành chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho thanh niên tham gia vào các chương trình phát triển của ngành, lĩnh vực; 2. Lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành; 3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực; 4. Hằng năm, báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo ngành, lĩnh vực, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Điều 36.3.NĐ.1.21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành (Điều 21 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí quy định tại Điều 19 Nghị định này. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lồng ghép cơ chế, chính sách để thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ được giao. 3. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình lồng ghép cơ chế, chính sách để thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 36.3.NĐ.3.20. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Điều 20 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Bộ Nội vụ a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này; b) Thanh tra, kiểm tra và đề nghị xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện; c) Sơ kết, tổng kết, báo cáo cấp có thẩm quyền việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện. 2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ a) Tạo điều kiện cho thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; b) Lồng ghép cơ chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ để thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện thực hiện nhiệm vụ được giao; c) Xây dựng kênh thông tin về các hoạt động tình nguyện của thanh niên để thanh niên được tiếp cận và tham gia; d) Khen thưởng, biểu dương đối với thanh niên có nhiều thành tích trong quá trình tham gia hoạt động tình nguyện; đ) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định các hình thức biểu dương, khen thưởng đối với thanh niên tích cực tham gia và hoàn thành tốt nhiệm vụ hoạt động tình nguyện trong các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 36.3.LQ.40. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 40 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên; b) Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn; c) Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương; d) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa phương; đ) Quyết định biên chế của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương; b) Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn; c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên; d) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; đ) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương; e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thanh niên; h) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
Điều 36.3.NĐ.1.22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 22 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên xung phong trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ như sau: a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về tổ chức, hoạt động và chính sách đối với thanh niên xung phong theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; b) Giao nhiệm vụ và tạo điều kiện để tổ chức thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ được giao; c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm các quy định tại Nghị định này; d) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, hoạt động và việc thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong. 2. Tạo điều kiện để các tổ chức thanh niên xung phong của Trung ương và các tỉnh khác thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương.
Điều 36.3.NĐ.3.19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 19 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên xung phong trên địa bàn và có trách nhiệm sau đây: a) Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về chính sách đối với thanh niên xung phong. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên tình nguyện và có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng kênh thông tin về các hoạt động tình nguyện để thanh niên được tiếp cận và tham gia; b) Thông báo việc đồng ý tiếp nhận hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội tại địa phương với cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền (về mục tiêu, phạm vi, nội dung, số lượng, thành phần thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện); trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do; c) Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tình nguyện trên địa bàn; d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về chính sách đối với thanh niên tình nguyện. 3. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
Điều 36.3.LQ.41. Hiệu lực thi hành (Điều 41 Luật số 57/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2. Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 36.3.NĐ.1.23. Hiệu lực thi hành (Điều 23 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2011. 2. Bãi bỏ Quyết định số 770/TTg ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong.
Điều 36.3.NĐ.1.24. Trách nhiệm thi hành (Điều 24 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2011) 1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 36.3.NĐ.2.21. Hiệu lực thi hành (Điều 21 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 36.3.NĐ.2.22. Trách nhiệm thi hành (Điều 22 Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021) 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 36.3.NĐ.3.23. Trách nhiệm thi hành (Điều 23 Nghị định số 17/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/03/2021) 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định, nếu có vướng mắc đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 36.3.TT.1.14. Hiệu lực thi hành (Điều 14 Thông tư số 11/2011/TT-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2011) 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2011. 2. Tổ chức thanh niên xung phong được thành lập trước ngày Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì không phải tổ chức lại theo quy định tại Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết.
Điều 36.3.TL.1.6. Hiệu lực thi hành (Điều 6 Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013) 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013. 2. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 14.3.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Luật số 23/2004/QH11 Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/06/2004 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005) Luật này quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa.
Điều 14.3.LQ.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Luật số 23/2004/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005) Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 14.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 51/2005/NĐ-CP Về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa ngày 11/04/2005 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/05/2005) Nghị định này quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa.
Điều 14.3.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 51/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/05/2005) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động và đóng góp để hình thành nguồn tài chính, quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa phải tuân thủ theo quy định Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 14.3.NĐ.2.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP Quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa ngày 20/11/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2015) Nghị định này quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa.
Điều 14.3.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2015) Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa bằng phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện). Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa trong các khu du lịch khép kín.
Điều 14.3.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 111/2014/NĐ-CP Quy định niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa và niên hạn sử dụng của phương tiện thủy được phép nhập khẩu ngày 20/11/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2015) 1. Nghị định này quy định niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa hoạt động tại Việt Nam và niên hạn sử dụng của phương tiện thủy được phép nhập khẩu để làm phương tiện thủy nội địa hoạt động tại Việt Nam. 2. Nghị định này không điều chỉnh đối với các phương tiện thủy nội địa sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, tàu cá và phương tiện thủy nội địa nước ngoài quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
Điều 14.3.NĐ.3.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 111/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2015) 1. Về niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa: Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc quản lý, khai thác sử dụng phương tiện thủy nội địa hoạt động tại Việt Nam, bao gồm các loại phương tiện sau đây: a) Tàu chở hàng nguy hiểm, chở dầu, chở xô khí hóa lỏng; b) Tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, khách sạn nổi, nhà hàng nổi; c) Tàu khách không phải là tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, khách sạn nổi, nhà hàng nổi, tàu cao tốc, tàu đệm khí; d) Tàu cao tốc chở khách; đ) Tàu đệm khí. 2. Về niên hạn sử dụng của phương tiện thủy được phép nhập khẩu: Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu, người nhập khẩu hoặc người thuê quản lý, khai thác sử dụng phương tiện thủy nội địa hoạt động tại Việt Nam, bao gồm tất cả các loại phương tiện thủy nội địa. 3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 14.3.NĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 24/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 27/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015) Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, bao gồm: Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa; điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện; quản lý hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài và phương án bảo đảm an toàn khi vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng.
Điều 14.3.NĐ.4.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 24/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2015) Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân và phương tiện thủy liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa tại Việt Nam.
Điều 14.3.NĐ.5.1. Phạm vi Điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ngày 01/07/2016 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016) Nghị định này quy định về Điều kiện kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa tại Việt Nam.
Điều 14.3.NĐ.5.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016) 1. Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa tại Việt Nam. 2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 14.3.NĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP Về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa ngày 28/11/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2019) Nghị định này quy định về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa.
Điều 14.3.NĐ.6.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/01/2019) Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa.
Điều 14.3.NĐ.7.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 48/2019/NĐ-CP Quy định về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước ngày 05/06/2019 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2019) 1. Nghị định này quy định về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước tại Việt Nam, bao gồm: Quản lý hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước, vùng hoạt động, phương tiện và người lái phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước. 2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động lễ hội truyền thống và hoạt động lặn.
Điều 14.3.NĐ.7.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 48/2019/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2019) 1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện có liên quan đến hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại Việt Nam. 2. Phương tiện thủy nội địa hoặc tàu biển khi tham gia hoạt động phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc pháp luật về hàng hải, còn phải tuân theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 14.3.NĐ.9.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP Quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa ngày 28/01/2021 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2021) Nghị định này quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa, bao gồm: Đầu tư xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; bảo đảm an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; quản lý hoạt động của phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động đường thủy nội địa.
Điều 14.3.NĐ.9.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2021) Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đường thủy nội địa tại Việt Nam.
Điều 14.3.QĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg Về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015) Quyết định này quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tại Việt Nam.
Điều 14.3.QĐ.6.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015) Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, đào tạo, quản lý, khai thác trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa tại Việt Nam.
Điều 14.3.QĐ.7.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg Về quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015) Quyết định này quy định về việc tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, vùng nước ngoài luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải; trách nhiệm chỉ đạo tìm kiếm, cứu nạn của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn; trách nhiệm chủ trì, tổ chức tìm kiếm, cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Bộ, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 14.3.QĐ.7.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015) Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, vùng nước ngoài luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 14.3.QĐ.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng (Điều 1 Quyết định số 20/2005/QĐ-BGTVT Về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu đường thủy nội địa ngày 28/03/2005 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/04/2005) Quyết định này quy định tổ chức cung cấp dịch vụ hoa tiêu đường thủy nội địa và áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hoa tiêu đường thủy nội địa và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
Điều 14.3.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư số 08/2012/TT-BGTVT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy ngày 23/03/2012 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012) Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số điều của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải thủy (sau đây gọi là “Hiệp định”).
Điều 14.3.TT.4.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Thông tư số 08/2012/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012) 1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải thủy giữa Việt Nam và Campuchia. 2. Thông tư này không áp dụng với: a) Tàu của các tổ chức quốc tế, các đoàn ngoại giao của Chính phủ và tàu cứu nạn của Việt Nam và Campuchia; b) Phương tiện gia dụng của những cư dân sống trong khu vực biên giới.
Điều 14.3.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư số 15/2012/TT-BGTVT Quy định về trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông ngày 10/05/2012 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012) Thông tư này quy định việc trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông.
Điều 14.3.TT.5.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2012) Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải hành khách ngang sông bằng phương tiện thủy nội địa.
Điều 14.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL Quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa ngày 26/06/2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013) Thông tư này quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 41.5.LQ.45. Kinh doanh vận tải khách du lịch)
Điều 14.3.TL.1.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013) Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
Điều 14.3.TT.6.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT Quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa ngày 06/09/2012 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013) Thông tư này quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa.
Điều 14.3.TT.6.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013, có nội dung được sửa đổi, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019) Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo trì và khai thác báo hiệu đường thủy nội địa.
Điều 14.3.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT Quy định các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi ngày 23/10/2012 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013) 1. Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong giám sát kỹ thuật, thiết kế, đóng mới, sửa chữa, trang bị lại và trong khai thác đối với các tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi hoạt động trên đường thủy nội địa. 2. Thông tư này không điều chỉnh nhà hàng nổi có kết cấu phần chìm dưới nước dạng bè được liên kết bằng các biện pháp thủ công.
Điều 14.3.TT.7.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2013) Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi.
Điều 14.3.TT.11.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư số 26/2013/TT-BGTVT Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải ngày 10/09/2013 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013) Thông tư này quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, bao gồm: quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa; công bố, cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động vận tải thủy nội địa và quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
Điều 14.3.TT.11.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2 Thông tư số 26/2013/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013) Thông tư này áp dụng đối với tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức).
Điều 14.3.TT.12.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư số 57/2013/TT-BGTVT Quy định về bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài ngày 27/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014) Thông tư này quy định các hoạt động liên quan đến việc bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.