en
stringlengths
1
8.25k
vi
stringlengths
1
8.65k
it
stringlengths
1
7.11k
es
stringlengths
1
12.7k
I want to talk to you today a little bit about predictable irrationality.And my interest in irrational behavior started many years ago in the hospital.
Hôm nay, tôi muốn nói 1 chút về tính phi lý có thể lường trước được Niềm đam mê của tôi về lĩnh vực này bắt đầu cách đây nhiều năm trong bệnh viện.
Oggi vi voglio parlare un po' di irrazionalità prevedibile.Il mio interesse nel comportamento irrazionale cominciò diversi anni fa in ospedale.
Hoy quiero hablarles un poco sobre la irracionalidad predecible.Mi interés en el comportamiento irracional comenzó hace varios años en el hospital.
I was burned very badly.And if you spend a lot of time in hospital, you'll see a lot of types of irrationalities.And the one that particularly bothered me in the burn department was the process by which the nurses took the bandage off me.Now, you must have all taken a Band-Aid off at some point, and you must have wondered what's the right approach.Do you rip it off quickly -- short duration but high intensity -- or do you take your Band-Aid off slowly -- you take a long time, but each second is not as painful -- which one of those is the right approach?
Khi ấy tôi bị bỏng nặng.Nếu chẳng may bạn phải dành nhiều thời gian ở bệnh viện, bạn sẽ bắt gặp nhiều dạng phi lý Một điều đặc biệt gây khó khăn cho tôi tại khoa điều trị bỏng là quá trình các y tá tháo băng cho tôi.Bây giờ, bạn phải tháo băng y tế tại 1 số vị trí, bạn phải cẩn thận xem xét đâu là cách làm đúng Cách 1: bóc nó ra nhanh - thời gian ngắn nhưng phải khá mạnh tay hoặc cách 2: bạn tháo băng từ từ-- mất khá nhiều thời gian- nhưng từng giây qua đi bớt đau đớn hơn-- Vậy cách nào là đúng?
Ero gravemente ustionato.Se passate molto tempo in ospedale, potrete accorgervi di molti tipi di irrazionalità.Ma quello che maggiormente mi irritava al centro ustionati era il metodo col quale le infermiere mi toglievano i bendaggi.Sicuramente vi sarà capitato di dovervi togliere un cerotto, e vi sarete chiesti quale potrebbe essere il metodo migliore.Lo strappate di scatto, breve durata ma alta intensità, o lo togliete lentamente, vi prendete più tempo, ma ogni secondo è un poco meno doloroso, quale è il metodo giusto?
Sufrí quemaduras muy graves.Y cuando uno pasa tanto tiempo en el hospital uno ve todo tipo de irracionalidades.Una que en particular me molestaba en el departamento de quemaduras era el proceso por el cual las enfermeras me quitaban las vendas.Seguramente alguna vez en la vida se han quitado una curita, y se habrán preguntado cuál es la forma correcta de hacerlo.Quitarla rápido -- corta duración pero alta intensidad -- o quitarla lentamente, toma más tiempo, pero cada segundo es menos doloroso, ¿cuál de las dos es la forma correcta?
The nurses in my department thought that the right approach was the ripping one, so they would grab hold and they would rip, and they would grab hold and they would rip.
Các y tá trong khoa tôi nằm cho rằng phương pháp đúng nhất là cách 1, họ giữ 1 đầu và bắt đầu bóc và giữ 1 đầu rồi bóc.
Le infermiere nel mio reparto pensavano che il metodo giusto fosse quello veloce, afferrandolo stretto e strappandolo via, prenderlo stretto e tirando con forza.
Las enfermeras en mi departamento pensaban que la forma correcta era quitarlas rápido, así que agarraban y retiraban de un jalón, y agarraban y jalaban.
And because I had 70 percent of my body burned, it would take about an hour.
Vì tôi bị bỏng 70% cơ thể nên mất khoảng 1 tiếng tháo băng.
Dato che ero ustionato al 70%, anche così ci voleva quasi un ora.
Como tenía el 70 por ciento de mi cuerpo quemado, esto tomaba cerca de una hora.
And as you can imagine, I hated that moment of ripping with incredible intensity.
Như bạn có thể tưởng tượng tôi căm ghét cái khoảnh khắc bóc toạc với 1 sức mạnh kinh hồn.
Come potete immaginare, odiavo con incredibile intensità il momento dello strappo.
Como pueden imaginar, odiaba el momento del retiro de vendas con increíble intensidad.
And I would try to reason with them and say, "Why don't we try something else?
Và tôi sẽ cố gắng lý sự với họ "Tại sao chúng ta không thử cách khác?"
Provai a ragionare con loro, dicendo: "Perché non proviamo un metodo diverso?
Y trataba de razonar con ellas y les decía, "¿Por qué no intentamos algo diferente?
Why don't we take it a little longer -- maybe two hours instead of an hour -- and have less of this intensity?"
"Tại sao chúng ta không làm lâu hơn 1 chút 2 tiếng thay vì 1 tiếng, và nhẹ tay hơn?"
Perché non ce la prendiamo con più calma, magari ci prendiamo un paio d' ore invece di una sola, e non soffro con questa intensità?"
¿Por qué no intentamos tomarnos más tiempo, quizá dos horas en lugar de una y reducir la intensidad?"
And the nurses told me two things.They told me that they had the right model of the patient -- that they knew what was the right thing to do to minimize my pain -- and they also told me that the word patient doesn't mean to make suggestions or to interfere or ...This is not just in Hebrew, by the way.It's in every language I've had experience with so far.And, you know, there's not much -- there wasn't much I could do, and they kept on doing what they were doing.And about three years later, when I left the hospital, I started studying at the university.And one of the most interesting lessons I learned was that there is an experimental method that if you have a question you can create a replica of this question in some abstract way, and you can try to examine this question, maybe learn something about the world.
Và các y tá nói với tôi 2 điều.Họ nói rằng mẫu bệnh nhân đúng mực là những người tin tưởng vào các y tá luôn thao tác đúng để giảm đau tối đa và họ cũng nói rằng bệnh nhân không nên gợi ý hay can thiệp, hoặc... Đây không phải bằng chữ Hebrew Nó bằng mọi thứ ngôn ngữ tôi từng biết Và, bạn biết đấy, không có nhiều nhiều thứ tôi có thể làm và họ tiếp tục làm công việc của mình.Và khoảng 3 năm sau, khi tôi ra viện, tôi đã bắt đầu học đại học Và 1 trong số các bài học thú vị nhất tôi đã học là phương pháp thử nghiệm nghĩa là nếu bạn nghi vấn điều gì, bạn có thể tạo 1 bản mô phỏng nghi vấn một cách trừu tượng, bạn có thể cố gắng kiểm tra nghi vấn, có thể học được chút gì về thế giới.
Le infermiere mi dissero due cose.Mi dissero di avere l'approccio corretto al paziente, che sapevano quale era il modo migliore per minimizzare il dolore.Mi dissero anche che la parola 'paziente' non significa dare suggerimenti od interferire o ... E per inciso questo non solo in Ebraico.È presente in ogni lingua che conosco.E così, sapete, non c'è molto, non c'era molto che potessi fare, e continuarono a fare come sempre avevano fatto.Circa tre anni dopo, quando mi dimisero, cominciai a studiare all'università.Una delle lezioni più interessanti che ho imparato è che esiste un metodo sperimentale che permette, dato un quesito, di replicarlo in una forma astratta, così che si può provare ad esaminarlo, e magari imparare qualcosa.
Las enfermeras me decían dos cosas.Me decían que ellas tenían el modelo correcto para el paciente, que sabían qué era lo mejor para minimizar el dolor y también me decían que la palabra paciente significa no hacer sugerencias o interferir o... no sólo en hebreo, por cierto.Esto es en todos los idiomas hasta donde lo he experimentado.¿Y saben qué?No hay... no había mucho que pudiera hacer, y siguieron haciendo lo mismo.Tres años después, cuando dejé el hospital, empecé a estudiar en la universidad.Y una de las lecciones más interesantes que aprendí fue que existía un método experimental que si tienes una pregunta puedes crear una réplica a esa pregunta en una forma abstracta y puedes intentar examinar esta pregunta, y quizás aprender algo del mundo.
So that's what I did.
Đó là những gì tôi đã làm.
Ed è ciò che feci.
Eso fue lo que hice.
I was still interested in this question of how do you take bandages off burn patients.
Tôi vẫn rất quan tâm đến câu hỏi làm cách nào để tháo băng y tế cho bệnh nhân bỏng.
Ero ancora interessato al metodo di come togliere i bendaggi ai pazienti ustionati.
Todavía me interesaba la pregunta de cómo retirar las vendas en pacientes con quemaduras.
So originally I didn't have much money, so I went to a hardware store and I bought a carpenter's vice.
Ban đầu tôi không có nhiều tiền, vì thế tôi đã đến cửa hàng kim khí và mua 1 cái bàn kẹp thợ mộc.
Così, all'inizio non avevo molti soldi, andai in una ferramenta e comprai una morsa.
En un inicio, no tenía mucho dinero, así que fui a la ferretería y compré una prensa de carpintería.
And I would bring people to the lab and I would put their finger in it, and I would crunch it a little bit.
Sau đó tôi mang mọi người tới phòng thí nhiệm, đặt ngón tay họ vào đó, và tôi kẹp họ 1 chút.
Portavo la gente al laboratorio, gli mettevo un dito nella morsa, e glielo stringevo un po'.
Llevaba gente al laboratorio y ponía su dedo dentro de la pinza y se los aplastaba un poquito.
And I would crunch it for long periods and short periods, and pain that went up and pain that went down, and with breaks and without breaks -- all kinds of versions of pain.
Và tôi kẹp trong 1 khoảng thời gian dài và ngắn, cơn đau lúc tăng lúc giảm, có lúc nghỉ ngơi và có lúc không- tất cả các mức độ đau đớn.
Lo stringevo per molto tempo e per poco tempo, col dolore che saliva e scendeva, con pause e senza pause, tutti i tipi di dolore.
Y lo aplastaba por periodos largos y cortos y el dolor subía y bajaba, con pausas y sin pausas, todo tipo de versiones de dolor.
And when I finished hurting people a little bit, I would ask them, so, how painful was this?
Sau khi thôi không làm đau mọi người nữa, tôi sẽ hỏi họ Bạn có đau không?
Una volta finito di fare male ai soggetti, gli chiedevo: "Allora, come è stato doloroso?
Y cuando terminaba de lastimar un poquito a la gente, les preguntaba, ¿qué tan doloroso fue?
Or, how painful was this?
Đau như thế nào?
Quanto ti ha fatto male?"
¿cómo te dolió?
Or, if you had to choose between the last two, which one would you choose? doing this for a while. And then, like all good academic projects, I got more funding.
Hoặc nếu được chọn giữa 2 kiểu đau cuối, bạn sẽ chọn cái nào?c làm thí nghiệm này 1 thời gian Và sau đó, giống các đề tài nghiên cứu hay khác, tôi nhận thêm nguồn tài trợ.
Oppure: "potendo scegliere fra gli ultimi due, quale avresti scelto?"ai a farlo per un po'. Dopodiché, come ogni buon progetto accademico, ricevetti più fondi.
O si tenían que elegir entre los dos últimos, ¿cuál escogerían?í haciendo esto por un buen rato. Y entonces, como todos los buenos proyectos académicos, obtuve más fondos.
I moved to sounds, electrical shocks -- I even had a pain suit that I could get people to feel much more pain.
Tôi thử nghiệm dùng âm thanh và shock điện thậm chí tôi có cả bộ quần áo gây đau khiến mọi người thấy đau hơn.
Cominciai coi suoni, con l'elettroshock.Avevo addirittura una tuta che poteva causare molto più dolore alle persone.
Entonces pasé a choques eléctricos, sonido, incluso tuve un traje de dolor con el que podía provocar mucho dolor en la gente.
But at the end of this process, what I learned was that the nurses were wrong.
Nhưng khi kết thúc dự án, cái tôi rút ra được là các y tá đã sai.
Alla fine del processo, ho imparato che le infermiere si sbagliavano.
Y al final del proceso, lo que aprendí fue que las enfermeras estaban equivocadas.
Here were wonderful people with good intentions and plenty of experience, and nevertheless they were getting things wrong predictably all the time.It turns out that because we don't encode duration in the way that we encode intensity, I would have had less pain if the duration would have been longer and the intensity was lower.It turns out it would have been better to start with my face, which was much more painful, and move toward my legs, giving me a trend of improvement over time -- that would have been also less painful.
Đây là những con người tuyệt vời với sự chuẩn bị tốt nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên họ luôn không lường trước hết được sự đau đớn.Hóa ra là vì chúng ta không mã hóa thời lượng theo cách mã hóa cường độ, Lẽ ra tôi sẽ bớt đau nếu thời gian chịu đựng kéo dài hơn và độ mạnh thấp hơn Hóa ra chúng ta nên bắt đầu với vùng mặt là vùng đau đớn hơn, rồi chuyển đến chân tạo 1 xu hướng cải thiện theo thời gian-- như thế sẽ đỡ đau hơn.
Ecco che splendide persone con ottime intenzioni con tanta esperienza, nonostante tutto commettono errori prevedibili tutte le volte.Ho scoperto che siccome non codifichiamo la durata allo stesso modo in cui codifichiamo l' intensità, avrei patito meno dolore se fosse durato più a lungo ma con una intensità minore.Ho scoperto che sarebbe stato meglio cominciare dal viso, che era il più doloroso, per poi scendere alle gambe, dandomi la sensazione di migliorare col tempo sarebbe stato meno doloroso.
Aquí tenemos gente linda con buenas intenciones y mucha experiencia, que sin embargo, predeciblemente hacen mal las cosas todo el tiempo.Resulta que como no valoramos la duración en la forma en que valoramos la intensidad, yo hubiera tenido menos dolor si la duración hubiese sido más larga y la intensidad más baja.Resulta que si hubieran empezado mejor por mi cara, donde era más doloroso y luego seguían hacia mis piernas, dándome una sensación de mejora al paso del tiempo, yo habría tenido menos dolor.
And it also turns out that it would have been good to give me breaks in the middle to kind of recuperate from the pain.
Và cũng hóa ra họ nên cho tôi nghỉ vào giữa quá trình để hồi phục khỏi cơn đau.
Ho anche scoperto che sarebbe stato meglio lasciarmi qualche pausa a metà per recuperare in qualche modo dal dolore.
Además resulta que hubiese sido bueno darme descansos en el proceso como para irme recuperando del dolor.
All of these would have been great things to do, and my nurses had no idea.
Tất cả những điều này đều rất hữu ích nhưng các y tá của tôi lại chẳng biết gì.
Tutte queste sarebbero state ottime cose da fare, ma le infermiere non ne avevano idea.
Hacer todas estas cosas hubiera sido maravilloso, y mis enfermeras no tenían ni idea.
And from that point on I started thinking, are the nurses the only people in the world who get things wrong in this particular decision, or is it a more general case?
Từ điểm này, tôi bắt đầu suy nghĩ liệu các y tá đó là nhũng người duy nhất trên thế giới này làm mọi việc tồi tệ hơn vì 1 quyết định này, hay đây là trường hợp phổ biến?
Da allora ho cominciato a pensare: "e se non fossero solo le infermiere a fare le cose male in una particolare decisione, e se fosse un caso più generale?"
Y desde este punto empecé a pensar, ¿acaso las enfermeras son las únicas personas en el mundo que se equivocan en esta decisión en particular o es algo más generalizado?
And it turns out it's a more general case -- there's a lot of mistakes we do.
Và hóa ra đó là tình trạng chung thôi.Chúng ta mắc rất nhiều lỗi.
Ho scoperto che è un caso più generale.Ci sono un sacco di errori che facciamo.
Y resulta que es más generalizado, cometemos muchos errores.
And I want to give you one example of one of these irrationalities, and I want to talk to you about cheating.
Và tôi muốn nói về 1 ví dụ điển hình của sự phi lý Tôi muốn nói về hành vi gian lận.
Vi farò un esempio di una di queste irrazionalità, vi parlerò dell'imbrogliare.
Quiero darles un ejemplo de una de estas irracionalidades, y voy a hablar sobre hacer trampa.
And the reason I picked cheating is because it's interesting, but also it tells us something, I think, about the stock market situation we're in.
Lý do tôi chọn gian lận là vì nó rất thú vị và vì nó sẽ cho chúng ta biết điều gì đó về tình tình của thị trường chứng khoán chúng ta tham gia.
Il motivo per cui ho scelto l'imbroglio è perché è interessante, ma ci racconta anche qualcosa, credo, riguardo alla situazione finanziaria attuale.
La razón por la escogí hacer trampa es porque resulta interesante.además también nos dice algo, creo, acerca de la situación de la bolsa de valores en la que estamos.
So, my interest in cheating started when Enron came on the scene, exploded all of a sudden, and I started thinking about what is happening here.
Tôi bắt đầu quan tâm đến sự gian lận khi vụ tai tiếng Enron đến và thình lình bùng nổ, và tôi bắt đầu nghĩ chuyện gì đang xảy ra ở đây.
Allora, il mio interesse per la truffa cominciò quando all'improvviso scoppiò il caso Enron.Cominciai a pensare a quello che stava succedendo.
Mi interés en hacer trampa empezó cuando Enron entró a escena, de repente todo explotó, y me puse a pensar sobre lo que lo que estaba ocurriendo aquí.
Is it the case that there was kind of a few apples who are capable of doing these things, or are we talking a more endemic situation, that many people are actually capable of behaving this way?
Liệu đây chỉ là trường hợp con sâu bỏ rầu nồi canh hay chúng ta đang nói về 1 bệnh dịch mà nhiều người đều có thể hành xử theo cách này?
Poteva essere il caso nel quale c'erano alcune mele marce capaci di fare queste cose, o stiamo parlando di una situazione più endemica, nella quale molta gente è effettivamente capace di comportarsi in questo modo?
¿Era un caso en el que había cierto tipo de manzanas malas capaces de hacer estas cosas, o estamos hablando de una situación endémica, en la que mucha gente es capaz en efecto de comportarse así?
So, like we usually do, I decided to do a simple experiment.And here's how it went.If you were in the experiment, I would pass you a sheet of paper with 20 simple math problems that everybody could solve, but I wouldn't give you enough time.When the five minutes were over, I would say, "Pass me the sheets of paper, and I'll pay you a dollar per question."People did this.I would pay people four dollars for their task -- on average people would solve four problems.
Vì vậy, như chúng tôi vẫn thường làm, tôi quyết định làm 1 thí nghiệm đơn giản.Nó như thế này... Nếu bạn tham gia thí nghiệm, tôi sẽ đưa cho bạn 1 tờ giấy với 20 phép tính đơn giản mà ai cũng có thể làm được nhưng tôi sẽ không cho bạn đủ thời gian.Sau 5 phút, tôi sẽ nói " Đưa tôi tờ giấy, tôi sẽ trả bạn $1 cho 1 câu hỏi" Tôi phải trả 4 $ cho công việc của họ vì trung bình mỗi người giải được 4 phép tính.
Così, come al solito, ho deciso di fare un semplice esperimento.Ecco come andò.Se foste stati nell'esperimento, vi avrei dato un foglio di carta con 20 semplici problemi matematici che chiunque sarebbe in grado di risolvere, ma non vi avrei dato abbastanza tempo.Passati 5 minuti, avrei detto: "Ridatemi i fogli, vi pagherò un dollaro per problema."Ed è quel che fecero.Avrei pagato 4 dollari per il lavoro, mediamente si potevano risolvere 4 problemi.
Entonces, como solemos hacer, decidí hacer un simple experimento.Y transcurrió de la siguiente manera.Si estuvieran en el experimento, yo les pasaba una hoja de papel con 20 problemas sencillos de matemáticas que cualquiera podría resolver, pero no les daría tiempo suficiente.Pasados 5 minutos, les diría, "Denme sus hojas y les voy a pagar un dólar por cada respuesta."La gente lo hacía y les pagaba cuatro dólares por el trabajo, en promedio la gente resolvía cuatro problemas.
Other people I would tempt to cheat.
Với những người khác, tôi tạo cơ hội cho họ gian lận.
Altre persone le avrei indotte ad imbrogliare.
A otras personas las tentaba a hacer trampa.
I would pass their sheet of paper.When the five minutes were over, I would say, "Please shred the piece of paper.Put the little pieces in your pocket or in your backpack, and tell me how many questions you got correctly."
Tôi đưa đề bài cho họ.Sau 5 phút , tôi nói " Bạn hãy xé tờ giấy đó đi.Nhét các mảnh vụn vào túi quần hoặc ba lô, và nói cho tôi biết bạn trả lời đúng bao nhiêu câu hỏi."
Avrei dato il foglio.Passati i 5 minuti, avrei detto: "Per favore, strappate il foglio.Mettetevi i pezzi in tasca o nello zaino, e ditemi quanti problemi avete risolto."
Les pasaría una hoja de papel.Pasados los cinco minutos, les diría, "Por favor rompan sus hojas y pongan los pedazos en su bolsillo o en su mochila, y díganme cuántas preguntas contestaron correctamente."
People now solved seven questions on average.
Mọi người bây giờ trung bình "trả lời đúng" 7 câu.
Adesso la media dei problemi risolti era 7.
En promedio la gente resolvía siete preguntas.
Now, it wasn't as if there was a few bad apples -- a few people cheated a lot.
Bây giờ, việc đó không phải như thể có 1 vài con sâu-- nghĩa là 1 vài người gian lận nhiều.
Ora, non è che c'erano poche mele marce, una minoranza che ha imbrogliato molto.
Ahora bien, no eran unas pocas manzanas malas, unas cuantas personas haciendo mucha trampa.
Instead, what we saw is a lot of people who cheat a little bit.
Mà những gì chúng tôi quan sát được là rất nhiều người gian lận 1 chút.
Invece ci siamo accorti che molte persone hanno imbrogliato giusto un pochino.
Más bien, lo que vimos es mucha gente haciendo un poco de trampa.
Now, in economic theory, cheating is a very simple cost-benefit analysis.
Xét trên lý thuyết kinh tế, gian lận là sự phân tích lợi nhuận rất đơn giản.
Nella teoria economica, imbrogliare è semplicemente una facile analisi costo-beneficio.
En la teoría económica, hacer trampa es un simple análisis de costo-beneficio.
You say, what's the probability of being caught?
Vậy, có bao nhiêu khả năng bị bắt quả tang?
Vi chiedete: "qual è la probabilità di essere scoperto?
Dices ¿cuál es la probabilidad de ser atrapado?
How much do I stand to gain from cheating?
Tôi sẽ kiếm được bao nhiêu nếu gian lận?
Quanto posso aspettarmi di guadagnare imbrogliando?
¿Cuánto puedo ganar haciendo trampa?
And how much punishment would I get if I get caught?
tôi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền nếu bị phát hiện?
E quale sarebbe la pena se venissi scoperto?"
¿Y cuánto salgo penalizado si me atrapan?
And you weigh these options out -- you do the simple cost-benefit analysis, and you decide whether it's worthwhile to commit the crime or not.So, we try to test this.For some people, we varied how much money they could get away with -- how much money they could steal.We paid them 10 cents per correct question, 50 cents, a dollar, five dollars, 10 dollars per correct question.You would expect that as the amount of money on the table increases, people would cheat more, but in fact it wasn't the case.We got a lot of people cheating by stealing by a little bit.
Và bạn cân nhắc những lựa chọn đó-- bạn đang phân tích lợi nhuận 1 cách đơn giản, và bạn quyết định liệu nó có xứng đáng để phạm tội hay không.Chúng tôi cố gắng kiểm tra điều này Với 1 số người, chúng tôi thay đổi số tiền họ có thể kiếm được số tiền họ có thể lấy trộm chúng tôi trả họ 10 cent cho 1 câu trả lời đúng, 50 cent, $1, $5, $10 cho 1 câu trả lời đúng.Bạn sẽ nghĩ rằng khi số tiền trên bàn tăng lên mọi người sẽ gian lận nhiều hơn, nhưng thực tế không phải vậy Có nhiều người gian lận bằng cách ăn gian 1 chút.
Soppesate questi parametri, fate una semplice analisi dei costi e dei benefici, e decidete se vale la pena commettere il crimine o no.Così lo abbiamo testato.Per alcune persone abbiamo cambiato il valore che avrebbero guadagnato, quanti soldi avrebbero potuto rubare.Li abbiamo pagati 10 cents ogni risposta esatta, 50 cents, un dollaro, 5 dollari, 10 dollari per risposta esatta.Ci si potrebbe aspettare che man mano che il valore aumenta, aumentino anche gli imbrogli, ma in effetti non è così.Abbiamo avuto molti imbroglioni che hanno rubato solo un poco.
Y entonces ponderas estas opciones, y haces un simple análisis de costo-beneficio, y decides si vale la pena cometer el crimen o no.Entonces intentamos probar esto.Para algunas personas, variamos el monto de dinero que podían hurtar, cuánto dinero podían robar.Les pagamos 10 centavos por respuesta correcta, 50 centavos, un dólar, cinco dólares, 10 dólares por respuesta correcta.Ustedes esperarían que conforme había más dinero en la mesa, la gente robaría más, pero de hecho no fue el caso.Tuvimos mucha gente haciendo trampa que robaba un poco.
What about the probability of being caught?
Thế còn về khả năng bị phát hiện?
E riguardo alla possibilità di essere scoperto?
¿Qué hay de la probabilidad de ser atrapado?
Some people shredded half the sheet of paper, so there was some evidence left.
Một số người xé đôi tờ giấy vì thế bằng chứng vẫn còn.
Alcune persone hanno strappato il foglio a metà, in questo modo qualche prova rimaneva.
Algunas personas rompían la mitad del papel, así que dejaban cierta evidencia.
Some people shredded the whole sheet of paper.Some people shredded everything, went out of the room, and paid themselves from the bowl of money that had over 100 dollars.You would expect that as the probability of being caught goes down, people would cheat more, but again, this was not the case.
Một số xé toàn bộ tờ giấy.Một số xé tất cả , đi ra khỏi phòng, lấy tiền từ hộp đựng hơn 100$ Bạn sẽ nghĩ rằng khi khả năng bị phát hiện giảm xuống mọi người sẽ gian lận nhiều hơn, nhưng 1 lần nữa , đây không phải trường hợp đó.
Altri hanno strappato completamente il foglio.Altri ancora dopo aver strappato tutto sono usciti e si sono presi da soli i soldi dalla cassa dove c' erano più di 100 dollari.Vi potreste aspettare che al calare della possibilità di essere presi, i soggetti avrebbero imbrogliato di più, ma non è così.
Algunas personas rompían la hoja de papel por completo.Algunas personas rompían todo, salían del cuarto, y se pagan a sí mismas del jarrón de dinero que tenía más de 100 dólares.Se esperaría que conforme la probabilidad de ser atrapado se reduce, la gente roba más, pero otra vez, no fue el caso.
Again, a lot of people cheated by just by a little bit, and they were insensitive to these economic incentives.
1 lần nữa, nhiều người gian lận 1 chút và họ thiếu nhạy cảm với các ưu đãi kinh tế đó.
Ancora, la maggior parte ha truffato solo di poco, rimanendo insensibili agli incentivi economici.
Una vez más, mucha gente robó sólo un poco, y fueron insensibles a estos incentivos económicos.
So we said, "If people are not sensitive to the economic rational theory explanations, to these forces, what could be going on?"And we thought maybe what is happening is that there are two forces.At one hand, we all want to look at ourselves in the mirror and feel good about ourselves, so we don't want to cheat.On the other hand, we can cheat a little bit, and still feel good about ourselves.So, maybe what is happening is that there's a level of cheating we can't go over, but we can still benefit from cheating at a low degree, as long as it doesn't change our impressions about ourselves.
Do vậy chúng ta nói " Nếu mọi người không nhạy cảm với các giải thích về lý thuyết phù hợp kinh tế, với các lực đó chuyện gì sẽ tiếp tục xảy ra?"Và chúng tôi nghĩ có thể có 2 lực đang diễn ra một mặt, chúng ta luôn muốn tự soi bản thân trong gương và cảm giác tốt về bản thân, do vậy chúng ta không muốn gian lận Mặt khác, chúng ta có thể gian lận 1 chút và vẫn cảm thấy tốt đẹp về bản thân Vậy , có thể vấn đề ở đây là 1 mức độ gian lận chúng ta không thể vượt qua nhưng chúng ta vẫn có lợi từ việc gian lận ở mức độ thấp miễn là nó không làm thay đổi ấn tượng của chúng ta về chính bản thân mình.
Così ci siamo chiesti: "Se le persone non sono sensibili alle spiegazioni della teoria economica razionale, a queste forze, cosa sta succedendo?"Abbiamo pensato che forse quel che succede è che ci sono due forze.Da una parte, tutti noi vogliamo guardarci allo specchio e sentirci bene con noi stessi, quindi non vogliamo barare.D'altro canto, possiamo imbrogliare giusto un po', e continuare a sentirci bene con noi stessi.Quindi, quello che succede forse è che esiste un livello che non possiamo oltrepassare, ma possiamo ancora approfittare truffando ad un livello basso, fino a che questo non modifica l' impressione che abbiamo di noi stessi.
Nos dijimos: "Si la gente no es sensible a las explicaciones teóricas racionales económicas, a estas fuerzas, entonces qué podría estar pasando?"Pensamos que quizá lo que ocurre es que existen dos fuerzas.Por un lado, todos queremos poder mirarnos en el espejo y sentirnos bien con nosotros mismos, por eso no queremos hacer trampa.Por otro lado, podemos hacer un poco de trampa, y sentirnos bien con nosotros mismos.Entonces quizá lo que ocurre es que existe un nivel de estafa que no podemos pasar, pero sí nos podemos beneficiar de hacer un poco de trampa, siempre que no cambie la impresión que tenemos de nosotros mismos.
We call this like a personal fudge factor.
Chúng ta gọi đó là yếu tố gian lận cá nhân.
Lo chiamiamo fattore di truffa individuale.
A eso lo llamamos el factor de elusión personal.
Now, how would you test a personal fudge factor?
Vậy, làm thế nào để kiểm tra yếu tố gian lận cá nhân?
Bene, come si può testare il livello di truffa individuale?
Ahora bien ¿cómo probarías un factor de elusión personal?
Initially we said, what can we do to shrink the fudge factor?So, we got people to the lab, and we said, "We have two tasks for you today."First, we asked half the people to recall either 10 books they read in high school, or to recall The Ten Commandments, and then we tempted them with cheating.Turns out the people who tried to recall The Ten Commandments -- and in our sample nobody could recall all of The Ten Commandments -- but those people who tried to recall The Ten Commandments, given the opportunity to cheat, did not cheat at all.
Ban đầu chúng tôi nói, chúng tôi có thể làm gì để giảm yếu tố này?Chúng tôi mang mọi người đến phòng thí nghiệm và nói " Hôm nay chúng tôi có 2 nhiệm vụ cho các bạn Đầu tiên, chúng tôi yêu cầu 1 nửa số người tham gia hồi tưởng 10 cuốn sách họ đã đọc ở cấp 3 hoặc nhớ lại 10 Điều Răn của Chúa và sau đó chúng tôi tạo cơ hội cho họ gian lận Kết quả là những người cố gắng nhớ lại 10 Điều Răn của Chúa -và trong mẫu của chúng tôi, không ai nhớ hết cả 10 Điều Răn nhưng những người cố gắng nhớ 10 Điều Răn được tạo cơ hội để gian lận, lại không gian lận chút nào.
All'inizio ci siamo chiesti: "come possiamo ridurlo?"Abbiamo raccolto i soggetti al laboratorio e abbiamo detto: "Ci sono due compiti per voi oggi."Primo, alla metà delle persone abbiamo chiesto di ricordare o 10 libri letti alle superiori, o di ricordare i 10 Comandamenti, e li abbiamo invogliati ad imbrogliare.Il risultato è che chi ha cercato di ricordare i 10 Comandamenti, e nel nostro campione nessuno è riuscito a ricordare tutti i 10 Comandamenti, ma costoro che hanno provato a ricordare i 10 Comandamenti, avendo la possibilità di barare, non hanno imbrogliato affatto.
En un inicio nos dijimos ¿qué podemos hacer para reducir el factor de elusión?Entonces llevamos gente al laboratorio y les dijimos, "Hoy tenemos dos tareas para ustedes."Primero, pedimos a la mitad de la gente que recordara o bien 10 libros que hubiera leído en la preparatoria o que recordara los Diez Mandamientos, y luego los tentamos a que hicieran trampa.Resultó que la gente que trató de recordar Los Diez Mandamientos y en nuestra muestra, nadie pudo recordar todos Los Diez Mandamientos, pero aquellos que intentaron hacerlo que tuvieron la oportunidad de hacer trampa, no lo hicieron.
It wasn't that the more religious people -- the people who remembered more of the Commandments -- cheated less, and the less religious people -- the people who couldn't remember almost any Commandments -- cheated more.The moment people thought about trying to recall The Ten Commandments, they stopped cheating.In fact, even when we gave self-declared atheists the task of swearing on the Bible and we give them a chance to cheat, they don't cheat at all.
Họ không phải những người nặng tín ngưỡng hơn những người nhớ được nhiều điều răn hơn thì gian lận ít hơn và những người ít tôn giáo là những người không thể nhớ được hầu hết bất kỳ điều răn nào thì gian lận nhiều hơn.Khoảnh khắc mọi người nghĩ về việc cố gắng nhớ lại 10 Điều Răn họ đã thôi gian lận Thực tế, thậm chí khi chúng tôi yêu cầu những người tự cho là theo thuyết vô thần thề trên Kinh Thánh và chúng tôi cho họ cơ hội để gian lận nhưng họ không gian lận chút nào.
Non era che le persone più religiose, coloro che ricordavano meglio i 10 Comandamenti, abbiano imbrogliato meno, e i meno religiosi, quelli che quasi non ne ricordavano neanche uno, abbiano invece truffato di più.Nel momento in cui le persone cercavano di ricordare i 10 Comandamenti, hanno smesso di barare.Infatti, anche quando abbiamo dato ad atei dichiarati il compito di giurare sulla Bibbia e dandogli la possibilità di barare, non hanno imbrogliato per niente.
No fue que la gente más religiosa -- -- la gente que recordó más los Mandamientos -- hiciera menos trampa, y los menos religiossos -- -- la gente que no pudo recordar casi ningún Mandamiento -- hiciera más trampa.En el momento en que la gente pensó intentar recordar Los Diez Mandamientos, dejó de hacer trampa.De hecho, incluso cuando le dimos a ateos declarados la tarea de jurar en la Biblia y les dimos la oportunidad de hacer trampa, no lo hicieron en absoluto.
Now, Ten Commandments is something that is hard to bring into the education system, so we said, "Why don't we get people to sign the honor code?"So, we got people to sign, "I understand that this short survey falls under the MIT Honor Code."Then they shredded it.No cheating whatsoever.And this is particularly interesting, because MIT doesn't have an honor code.
10 Điều Răn rất khó để đưa vào hệ thống giáo dục, vì thế chúng tôi nói "Tại sao chúng ta không yêu cầu mọi người ký mật mã danh dự?"Sau đó, chúng tôi đã yêu cầu mọi người làm như thế "Tôi hiểu rằng cuộc điều tra ngắn này nằm dưới Mã Danh Dự MIT" Sau đó họ xé nó đi.Không có bất kỳ gian lận nào Và thú vị ở chỗ MIT không có bất kỳ mã danh dự nào.
Ora, i 10 Comandamenti è qualcosa che è difficile da integrare nel sistema educativo, così ci siamo detti: "Perché non li facciamo giurare sul codice d'onore?"Abbiamo fatto firmare: "Comprendo che questa indagine ricade all'interno del codice d'onore del MIT."Poi lo hanno strappato.Ancora nessun imbroglio.Questo è particolarmente interessante, dato che il MIT non ha un codice d'onore.
Ahora bien, los Diez Mandamientos es algo difícil de introducir en el sistema educativo, entonces dijimos, "¿Por qué no hacemos que la gente firme un código de honor?"Así que hicimos que la gente lo firmara, "Acepto que esta breve encuesta se rige bajo el Código de Honor del MIT."Luego lo rompíamos.Nada de hacer trampa.Esto es particularmente interesante, porque el MIT no tiene un código de honor.
So, all this was about decreasing the fudge factor.What about increasing the fudge factor?The first experiment -- I walked around MIT and I distributed six-packs of Cokes in the refrigerators -- these were common refrigerators for the undergrads.And I came back to measure what we technically call the half-lifetime of Coke -- how long does it last in the refrigerators?
Vậy, tất cả điều trên là về việc giảm yếu tố gian lận cá nhân Thế còn về tăng yếu tố gian lận?Thí nhiệm đầu tiên- tôi đi xung quanh MIT và đặt 6 hộp Coke vào tủ lạnh loại tủ lạnh thông thường cho sinh viên chưa tốt nghiệp Và tôi quay lại để đo cái mà chúng tôi gọi là nửa cuộc đời của Coke- nó tồn tại được bao lâu trong tủ lạnh?
Quindi, tutto questo riguardava il diminuire il fattore di truffa.E per aumentarlo?Il primo esperimento.Sono andato in giro per il MIT distribuendo pacchi da 6 lattine di Coca nei frigo, ci sono frigoriferi comuni per gli studenti.Poi sono tornato per misurare quello che tecnicamente chiamo l'aspettativa di vita della Coca-Cola: per quanto dura nei frigo?
Así que todo esto fue para disminuir el factor de elusión.¿Qué hay sobre aumentar el factor de elusión?En el primer experimento, caminé alrededor del MIT y distribuí paquetes de seis de Cocas en los refrigeradores, eran refrigeradores comunes para los universitarios.Y luego regresé para medir lo que técnicamente llamamos la vida promedio de una Coca ¿cuánto dura en el refrigerador?
As you can expect it doesn't last very long; people take it.In contrast, I took a plate with six one-dollar bills, and I left those plates in the same refrigerators.No bill ever disappeared.Now, this is not a good social science experiment, so to do it better I did the same experiment as I described to you before.A third of the people we passed the sheet, they gave it back to us.A third of the people we passed it to, they shredded it, they came to us and said, "Mr.Experimenter, I solved X problems.Give me X dollars."A third of the people, when they finished shredding the piece of paper, they came to us and said, "Mr Experimenter, I solved X problems.Give me X tokens."We did not pay them with dollars; we paid them with something else.And then they took the something else, they walked 12 feet to the side, and exchanged it for dollars.Think about the following intuition.How bad would you feel about taking a pencil from work home, compared to how bad would you feel about taking 10 cents from a petty cash box?These things feel very differently.Would being a step removed from cash for a few seconds by being paid by token make a difference?
Như bạn có thể đoán nó không "sống" được lâu.Mọi người đã uống chúng.Ngược lại, tôi đặt $6 vào đĩa và bỏ các đĩa đó trong cùng cái tủ lạnh đó Không đồng đô la nào bị mất cả Đây không phải là 1 thí nghiệm khoa học xã hội tốt nên để làm tốt hơn, tôi đã làm 1 thí nhiệm y như tôi đã mô tả cho các bạn lúc trước 1/3 người tham gia nhận tờ giấy chúng tôi phát, họ trả lại cho chúng tôi 1/3 người nhận giấy, họ xé nó đi và nói với chúng tôi " tôi giải được X phép tính.Hãy đưa cho tôi X đô la."1/3 người tham gia, sau khi xé giấy họ nói với chúng tôi " Tôi giải được X phép tính.Hãy đưa cho tôi X phiếu đổi tiền."Chúng tôi không trả họ bằng đô la mà bằng 1 thứ khác Sau đó họ thấy thứ đó, đi 12 ft đến nơi đổi nó lấy một ít tiền mặt.Hãy nghĩ tới trực giác sau: Bạn sẽ thấy tồi tệ ra sao nếu lấy cái bút chì ở cơ quan về nhà so với cảm giác lấy 10 cent từ hộp tiền lẻ những điều này tạo cảm giác rất khác nhau Liệu được trả bằng tiền mặt hay bằng phiếu đổi tiền có tạo nên sự khác biệt?
Come potete immaginare non è durata a lungo.Se le sono prese tutte.Al contrario, ho preso un piatto con sei pezzi da un dollaro, e l'ho lasciato negli stessi frigo.Nessuna banconota è mai scomparsa.Ok, non è un esperimento sociologico fatto bene, e per farlo meglio ho fatto lo stesso esperimento che vi ho descritto prima.Ad un terzo delle persone abbiamo dato il foglio, e ce l'hanno restituito.Ad un terzo lo abbiamo dato, l'hanno stracciato, sono venuti da noi dicendo: "Sig.Sperimentatore, ho risolto x problemi.Dammi x dollari."Ad un terzo, finito di stracciare il foglio, sono venuti da noi dicendo: "Sig.Sperimentatore, ho risolto x problemi.Dammi x gettoni."Non li abbiamo pagati in dollari.Gli abbiamo dato qualcos'altro Hanno preso questo qualcos'altro, si sono allontanati di qualche metro, e l'hanno scambiato con dollari veri.Pensate alla seguente intuizione.Quanto vi sentireste male a prendere una penna dal lavoro per portarla a casa in confronto a quanto vi sentireste male prendendo 10 cents da una piccola cassa?Sono cose che si sentono molto diverse.Allontanare di un passo il denaro vero per pochi secondi ed essere pagati in gettoni potrebbe fare la differenza?
Como es de esperarse no es muy larga.La gente se las lleva.En contraste, puse un plato con seis billetes de un dólar, y dejé esos platos en los mismos refrigeradores.Ni un billete desapareció.Ahora, este no es un buen experimento de ciencias sociales, así que para mejorarlo hice el mismo experimento como se los describí anteriormente.Un tercio de la gente a la que le pasamos una hoja, nos la regresó.Un tercio de la gente a la que le pasamos la hoja, la rompió, volvían con nosotros y decían: "Sr. Experimentador, resolví X problemas, déme X dólares."A una tercera parte de la gente, cuando terminaban de romper la hoja, volvían con nosotros y decían: "Sr. Experimentador, resolví X problemas, déme X vales."No les pagamos con dólares, les pagamos con otra cosa.Y tomaban esta otra cosa, caminaban 3 metros hacia un lado y la intercambiaban por dólares.Piensen acerca de la siguiente intuición.¿Qué tan mal te parecería llevar un lápiz del trabajo a casa, comparado con qué tan mal te parecería tomar 10 centavos de la caja de monedas?Estas cosas se sienten diferentes.¿Acaso estar separado del dinero por unos segundos al pagar con un vale haría diferencia?
Our subjects doubled their cheating.I'll tell you what I think about this and the stock market in a minute.But this did not solve the big problem I had with Enron yet, because in Enron, there's also a social element.People see each other behaving.In fact, every day when we open the news we see examples of people cheating.What does this cause us?So, we did another experiment.We got a big group of students to be in the experiment, and we prepaid them.So everybody got an envelope with all the money for the experiment, and we told them that at the end, we asked them to pay us back the money they didn't make.OK?
Các đối tượng nghiên cứu nhân đôi sự gian lận của họ.Tôi sẽ nói với bạn điều tôi nghĩ về điều này và về thị trường chứng khoán trong 1 phút tới Nhưng điiều này không giải quyết vấn đề lớn giữa tôi và Enron vì trong Enron có 1 yếu tố xã hội Mọi người thấy cách cư xử của nhau Thực tế thì hàng ngày chúng ta xem tin tức thấy các ví dụ gian lận của mọi người Điều này gây ra cái gì cho chúng ta?Chúng tôi làm 1 thí nghiệm khác Chúng tôi có 1 nhóm lớn các sinh viên tham gia thí nghiệm và chúng tôi đã trả trước cho họ Vì vậy mỗi người đều có 1 phong bao tiền cho cuộc thí nghiệm chúng tôi nói với họ rằng đến lúc cuối, chúng tôi yêu cầu họ trả lại số tiền họ không làm ra.Có được không?
I nostri soggetti hanno duplicato le truffe.Vi dirò quello che penso di questo e della situazione borsistica fra un attimo.Ma tutto ciò non risolveva ancora il grosso problema che avevo con la Enron perché nel caso Enron c'è anche un elemento sociale.Le persone vedono il comportamento altrui.In effetti, tutti i giorni leggendo il giornale vediamo esempi di truffatori.E questo cosa ci causa?Così abbiamo fatto un altro esperimento.Abbiamo messo nell'esperimento un grosso gruppo di studenti e li abbiamo pagati in anticipo.Allora, tutti avevano la loro busta con tutto il denaro e gli abbiamo detto che alla fine ci avrebbero dovuto restituire il denaro non guadagnato.OK?
Nuestros sujetos hicieron trampa al doble.Les diré lo que pienso acerca de esto y la bolsa de valores en un minuto.Sin embargo esto no resolvió el gran problema que todavía tenía con Enron, porque en Enron, había también un elemento social.La gente observa el comportamiento de los otros.De hecho, todos los días cuando vemos las noticias vemos ejemplos de gente haciendo trampa.¿Qué nos ocasiona esto?Así que hicimos otro experimento.Conseguimos un grupo grande de estudiantes, y les pagamos por adelantado.Así que todos tenían un sobre con todo el dinero para el experimento, y les dijimos que al final, les pediríamos que devolvieran el dinero que no habían ganado ¿de acuerdo?
The same thing happens.When we give people the opportunity to cheat, they cheat.They cheat just by a little bit, all the same.But in this experiment we also hired an acting student.This acting student stood up after 30 seconds, and said, "I solved everything.What do I do now?"And the experimenter said, "If you've finished everything, go home.That's it.
Điều tương tự xảy ra.Khi chúng tôi tạo cơ hội cho họ gian lận, họ gian lận chỉ 1 chút, nhưng tất cả đều như vậy.Nhưng trong thí nghiệm này, chúng tôi đã thuê 1 sinh viên điện ảnh Sinh viên này đứng lên sau 30 giây và nói, "Tôi đã giải xong mọi thứ.Bây giờ tôi phải làm gì nữa?"và người điều hành nói,"Nếu bạn làm xong mọi việc thì về nhà được rồi."
È successa la stessa cosa.Quando diamo alle persone la possibilità di imbrogliare lo fanno.Giusto un poco, ma lo fanno.Ma in questo test abbiamo anche messo un nostro complice.Lo studente attore dopo 30 secondi si è alzato ed ha detto: "Ho finito, risolto tutto.Che faccio ora?"Lo sperimentatore ha detto: "Se hai finito tutto, vai a casa."
Ocurrió lo mismo.Cuando le damos a la gente la oportunidad de hacer trampa, hacen trampa.Robaban sólo un poco, pero todos robaban.En este experimento contratamos a un estudiante de actuación.El actor se levantaba a los 30 segundos y decía, "Lo resolví todo ¿qué hago ahora?"El experimentador decía: "Si ya terminaste, te puedes ir."Eso es todo.
The task is finished."
Nhiệm vụ hoàn thành như thế đấy.
Il compito è finito.
La tarea está completa.
So, now we had a student -- an acting student -- that was a part of the group.Nobody knew it was an actor.And they clearly cheated in a very, very serious way.What would happen to the other people in the group?
Chúng tôi có 1 sinh viên - 1 sinh viên diễn xuất là 1 phần trong nhóm.Không ai biết đó là 1 diễn viên Và họ gian lận rõ ràng và nghiêm trọng Chuyện gì sẽ diễn ra với những sinh viên còn lại trong nhóm?
Allora, avevamo uno studente, un attore che era parte del gruppo.Nessuno sapeva che era nostro complice.Ed ha chiaramente imbrogliato in un modo molto, ma molto grave.Cosa avrebbero fatto gli altri?
Entonces ahora teníamos un estudiante -- un actor -- que era parte del grupo.Nadie sabía que era un actor.E hicieron trampa de manera muy, muy seria.¿Qué le pasaba a la otra gente del grupo?
Will they cheat more, or will they cheat less?
Họ sẽ gian lận ít hơn, hay nhiều hơn?
Avrebbero barato di più o di meno?
¿Hacían más o menos trampa?
Here is what happens.It turns out it depends on what kind of sweatshirt they're wearing.Here is the thing.We ran this at Carnegie Mellon and Pittsburgh.And at Pittsburgh there are two big universities, Carnegie Mellon and University of Pittsburgh.All of the subjects sitting in the experiment were Carnegie Mellon students.When the actor who was getting up was a Carnegie Mellon student -- he was actually a Carnegie Mellon student -- but he was a part of their group, cheating went up.But when he actually had a University of Pittsburgh sweatshirt, cheating went down. Now, this is important, because remember, when the moment the student stood up, it made it clear to everybody that they could get away with cheating, because the experimenter said, "You've finished everything.Go home," and they went with the money.So it wasn't so much about the probability of being caught again.It was about the norms for cheating.If somebody from our in-group cheats and we see them cheating, we feel it's more appropriate, as a group, to behave this way.But if it's somebody from another group, these terrible people -- I mean, not terrible in this -- but somebody we don't want to associate ourselves with, from another university, another group, all of a sudden people's awareness of honesty goes up -- a little bit like The Ten Commandments experiment -- and people cheat even less.
Đây là những gì đã diễn ra.Kết quả là nó phụ thuộc vào loại áo nào họ đang mặc Đây là nó.Chúng tôi đã cho thử nghiệm cái này tại Carnegie Mellon và Pittsburgh Tại Pittsburgh có 2 trường đại học lớn Carnegie Mellon và đại học Pittsburgh Tất cả đối tượng tham gia thí nghiệm là sinh viên ở Carnegie Mellon Khi người diễn viên đứng lên anh thực sự là sinh viên của Carnegie Mellon nhưng anh ta thuộc nhóm của họ, và gian lận tăng lên Nhưng khi anh ta mặc 1 cái áo của đại học Pittsburgh gian lận giảm xuống Điều này rất quan trọng, vì hãy nhớ khi người sinh viên đó đứng lên, mọi người thấy rõ họ có thể an toàn với gian lận vì người điều hành nói "Bạn đã hoàn thành công việc.Về nhà được rồi" và họ đã ra về với 1 số tiền Vì thế không có nhiều khả năng bị phát hiện Nó liên quan đến các quy tắc của gian lận Nếu ai đó từ nhóm chúng tôi gian lận và chúng tôi thấy rõ là họ gian lận chúng tôi thấy với tư cách 1 nhóm, sẽ là phù hợp hơn để hành xử theo cách đó Nhưng nếu ai đó từ 1 nhóm khác, những người tồi tệ đó Ý tôi là không phải tồi tệ theo cách-- nhưng ai đó từ 1 trường khác, 1 nhóm khác mà chúng tôi không muốn hợp tác cùng 1 cách đột ngột, ý thức của mọi người về tính trung thực tăng lên 1 chút giống như thí nghiệm 10 Điều Răn của Chúa và mọi người thậm chí gian lận ít hơn.
Ecco quel che successe.Quel che succede è che dipende dalla maglietta indossata.Ecco come.Il test l'abbiamo fatto al Carnegie Mellon e a Pittsburgh.A Pittsburgh ci sono due grosse università, Carnegie Mellon e l'Università di Pittsburgh.Tutti i soggetti dell'esperimento erano studenti del Carnegie Mellon.Quando il nostro complice era anche lui uno studente del Carnegie Mellon, effettivamente era uno studente del Carnegie Mellon, era parte del loro gruppo, le truffe salivano.Ma quando indossava la maglietta dell'Università di Pittsburgh, le truffe scendevano. Ora, questo è importante perché ricordate che nel momento in cui l'attore si alzava rendeva chiaro a tutti che chiunque avrebbe potuto barare, dato che lo sperimentatore aveva detto: "Hai finito tutto.Vai a casa."E se ne andava coi soldi.Quindi ancora, non è tanto la possibilità di essere preso.Riguarda le regole del barare.Se qualcuno del nostro gruppo imbroglia e lo vediamo sentiamo che è più fattibile, come gruppo, e ci comportiamo di conseguenza.Ma se è qualcuno di un altro gruppo, queste persone orribili, cioè non orribili in questo, ma qualcuno col quale non vogliamo avere a che fare, di un'altra università, di un altro gruppo, improvvisamente la consapevolezza dell'onestà della gente cresce.Un po' come nell'esperimento dei 10 Comandamenti.E le persone barano addirittura meno.
Esto es lo que pasa.Resulta que depende del tipo de sudadera que estén vistiendo.Esta es la cosa.Hicimos el experimento en el Carnegie Mellon y Pittsburgh.En Pittsburgh hay dos grandes universidades.Carnegie Mellon y la Universidad de Pittsburgh.Todos los sujetos que participaron en el experimento eran estudiantes del Carnegie Mellon.Cuando el actor que se levantaba era un estudiante del Carnegie Mellon -- y el estudiante actor era en efecto del Carnegie Mellon -- pero era parte del grupo, hacían más trampa.Pero cuando el actor vestía una camiseta de la Universidad de Pittsburg, hacían menos trampa. Ahora, es importante recordar, que en el momento cuando el estudiante se levantaba, quedaba en claro que podían salirse con la suya haciendo trampa porque el experimentador decía, "Ya terminaste.Te puedes ir," y se iban con el dinero.Así que no se trataba tanto de la probabilidad de ser atrapado otra vez, sino de las normas para hacer trampa.Si alguien de nuestro grupo hace trampa y lo vemos hacerlo, sentimos que es más apropiado, como grupo, comportarnos de esa manera.Pero si alguien de otro grupo, esta gente mala -- quiero decir, no mala en esto -- sino alguien con quien no queremos ser asociados, de otra universidad, de otro grupo, repentinamente la conciencia de honestidad de la gente se va para arriba -- un poco como con el experimento de Los Diez Mandamientos -- y la gente hace menos trampa.
So, what have we learned from this about cheating?We've learned that a lot of people can cheat.They cheat just by a little bit.When we remind people about their morality, they cheat less.When we get bigger distance from cheating, from the object of money, for example, people cheat more.And when we see cheating around us, particularly if it's a part of our in-group, cheating goes up.Now, if we think about this in terms of the stock market, think about what happens.What happens in a situation when you create something where you pay people a lot of money to see reality in a slightly distorted way?Would they not be able to see it this way?Of course they would.What happens when you do other things, like you remove things from money?
Vậy, chúng tôi đã học được gì từ thí nghiệm này?Chúng tôi rút ra rằng nhiều người có thể gian lận Họ gian lận chỉ 1 chút thôi Khi chúng tôi gợi cho họ về phẩm chất đạo đức, họ gian lận ít đi Khi chúng tôi tạo 1 khoảng cách lớn hơn khỏi gian lận khỏi tiền bạc, họ gian lận nhiều hơn.Và khi chúng tôi thấy hành vi gian lận quanh chúng tôi đặc biệt nếu nó là 1 phần trong cùng nhóm ấy, gian lận tăng lên Bây giờ, nếu chúng ta nghĩ đến thị trường chứng khoán nghĩ đến những gì đang diễn ra Chuyện gì sẽ xảy ra trong 1 tình huống khi bạn tạo ra cái gì đó nơi mà bạn trả mọi người nhiều tiền để thấy hiện thực theo 1 cách méo mó 1 chút?Liệu họ không thể nhìn thấy điều đó theo cách này?Tất nhiên họ có thể Chuyện gì sẽ xay ra khi bạn làm những việc khác như là tách rời mọi thứ khỏi tiền?
Allora, cosa ci insegna tutto questo a proposito dell'imbrogliare?Abbiamo imparato che molte persone truffano.Solo un po', un pochino.Quando gli ricordiamo la moralità, truffano meno.Quando distanziamo la truffa dall'oggetto del denaro, ad esempio, barano di più.E se vediamo imbrogliare intorno a noi, soprattutto se a farlo è uno del nostro gruppo, le truffe salgono.Ora, se pensiamo a tutto ciò riflesso sul mercato, pensate a cosa succede.Pensate a cosa succede in una situazione in cui create qualcosa dove pagate alla gente un sacco di soldi, per vedere la realtà in una forma leggermente distorta?Non potrebbero vederla in questo modo?Certo che lo farebbero.Che succede quando si fanno altre cose, tipo allontanare le cose dal denaro?
Entonces ¿qué hemos aprendido de esto sobre hacer trampa?Hemos aprendido que mucha gente puede hacer trampa.Que sólo hacen un poco de trampa.Cuando le recordamos a la gente sobre su moralidad, hacen menos trampa.Cuando la distancia de hacer trampa al objeto del dinero es larga, por ejemplo, la gente hace más trampa.Y cuando vemos que a nuestro alrededor hacen trampa, en particular si es gente parte de nuestro grupo, hacemos más trampa.Ahora, si pensamos esto en términos de la bolsa de valores, piensen en lo que pasa.¿Qué ocurre en una situación en donde creas algo que le paga mucho dinero a la gente para que vea la realidad de manera ligeramente distorsionada?¿Podrían no verlo de esta manera?Por supuesto que lo verían.¿Qué pasa cuando haces otras cosas, como retirar cosas del dinero?
You call them stock, or stock options, derivatives, mortgage-backed securities.
Bạn gọi đó là chứng khoán, hay các quyền chọn chứng khoán, các chứng khoán phái sinh, chứng khoán nợ.
Le chiamiamo riserve, o azioni, o derivati titoli garantiti da ipoteca.
Llámenle acciones, opciones de acción, derivados, préstamos garantizados.
Could it be that with those more distant things, it's not a token for one second, it's something that is many steps removed from money for a much longer time -- could it be that people will cheat even more?
Có thể nào với những thứ xa xôi như thế không phải là phiếu đổi tiền trong 1 giây, nó là thứ mà nhiều bước được tách khỏi tiền bạc trong 1 khoảng thời gian dài hơn- mọi người sẽ gian lận nhiều hơn?
Potrebbe essere che con queste cose ancora più distanti, che non è un gettone per un secondo, è qualcosa che è molto lontano dal denaro, per un periodo di tempo molto più lungo, non potrebbe essere che la gente truffa ancora di più?
¿Podría ser que estas cosas más distantes, no es un vale por un segundo, es algo que está varios pasos alejados del dinero por un largo tiempo, podría ser que la gente haga más trampa todavía?
And what happens to the social environment when people see other people behave around them?I think all of those forces worked in a very bad way in the stock market.More generally, I want to tell you something about behavioral economics.We have many intuitions in our life, and the point is that many of these intuitions are wrong.The question is, are we going to test those intuitions?We can think about how we're going to test this intuition in our private life, in our business life, and most particularly when it goes to policy, when we think about things like No Child Left Behind, when you create new stock markets, when you create other policies -- taxation, health care and so on.And the difficulty of testing our intuition was the big lesson I learned when I went back to the nurses to talk to them.So I went back to talk to them and tell them what I found out about removing bandages.And I learned two interesting things.One was that my favorite nurse, Ettie, told me that I did not take her pain into consideration.She said, "Of course, you know, it was very painful for you.But think about me as a nurse, taking, removing the bandages of somebody I liked, and had to do it repeatedly over a long period of time.Creating so much torture was not something that was good for me, too."
Và điều gì sẽ xảy ra với môi trường xã hội khi mọi người thấy những người khác cư xử như vậy xung quanh mình?Tôi cho rằng tất cả các lực tác động đó hoạt động theo 1 cách xấu trên thị trường chứng khoán Khái quát hơn, tôi muốn nói với bạn về kinh tế học ứng xử.Chúng ta trong cuộc đời có nhiều trực giác và vấn đề là nhiều trực giác đó là sai Câu hỏi đặt ra là, chúng ta sẽ kiểm tra những trực giác đó chứ?Chúng ta có thể nghĩ đến làm thế nào để kiểm tra trực giác này trong cuộc sống cá nhân mình, trong cuộc sống kinh doanh của chúng ta và nhất là khi nó liên quan đến chính sách, khi chúng ta nghĩ đến những thứ như Không Đứa Trẻ Nào Bị Bỏ Lại khi bạn xây dựng những thị trường chứng khoán mới, khi bạn xây dựng các chính sách khác thuế, chăm sóc sức khỏe, ... Và khó khăn trong việc kiểm tra trực giác là bài học lớn cho tôi khi tôi trở lại gặp các y tá và nói chuyện với họ.Tôi trở lại để nói với họ những gì tôi khám phá ra về việc tháo băng y tế Và tôi học được 2 điều thú vị sau Một là cô y tá yêu thích của tôi,Ettie, đã nói với tôi rằng tôi không cân nhắc nỗi đau của cô Cô nói," Dĩ nhiên, cháu biết đấy, cháu đã rất đau đớn.Nhưng hãy nghĩ đến cô như 1 y tá tháo băng y tế cho 1 người cô yêu quý và phải làm thế liên tục trong 1 thời gian dài Gây ra đau đơn như thế cũng làm cô rất buồn."
E che succede con l'ambiente sociale quando le persone vedono come si comporta il prossimo?Credo che tutte queste forze lavorino in un modo molto negativo nella borsa.Più in generale, vi voglio dire una cosa a proposito di economia comportamentale.Abbiamo molte convinzioni durante la nostra vita ed il punto è che molte di queste sono sbagliate.La domanda è: "vogliamo testare queste convinzioni?"Possiamo pensare a come testarle nella nostra vita privata, nel nostro lavoro e soprattutto in politica, quando pensiamo a cose tipo No Child Left Behind, quando creiamo nuovi mercati azionari, quando creiamo nuove politiche, tasse, assistenza sanitaria eccetera.La difficoltà di testare le nostre convinzioni è stata la grande lezione che ho imparato quando sono tornato a parlare con le infermiere.Sono ritornato a parlare con loro raccontandogli delle mie scoperte riguardo al togliere le bende.Ed ho imparato due cose interessanti.Una è che la mia infermiera preferita, Ettie, mi ha detto che non avevo preso in considerazione il suo dolore.Ha detto: "Naturale, sai com'è, era molto doloroso per te.Ma pensa a me come infermiera, dover togliere le bende a qualcuno che mi piaceva, e doverlo fare ripetutamente per molto tempo.Causare tanto dolore non era bello neanche per me."
¿Qué pasa en el ambiente social cuando la gente ve el comportamiento de la gente a su alrededor?Yo pienso que todas estas fuerzas funcionan de una forma negativa en la bolsa de valores.Más en general, quiero decirles algo sobre la economía conductista.Tenemos muchas intuiciones en nuestra vida, y el punto es que muchas de estas intuiciones están equivocadas.La pregunta es ¿vamos a probar estas intuiciones?Podemos pensar en cómo vamos a probar esta intuición en nuestra vida privada, en nuestra vida de negocios y más particularmente cuando se trata de políticas.cuando pensamos sobre cosas como Ningún Niño Abandonado, cuando creamos nuevas bolsas de valores, cuando creamos otras políticas fiscales, de salud y así sucesivamente.La dificultad de poner a prueba nuestra intuición fue la gran lección que aprendí cuando regresé con las enfermeras a hablar con ellas.Así que volví para hablar con ellas y contarles lo que había encontrado sobre quitar vendas.Y aprendí dos cosas interesantes.Una que mi enfermera favorita, Ettie, me dijo que no tomé en cuenta su dolor.Me dijo: "Por supuesto que sabía que era doloroso para ti, pero piensa en mí como enfermera, agarrar, quitar las vendas de alguien que me gustaba, y tenía que hacerlo repetidas veces por una larga temporada; provocar tanta tortura no era tampoco bueno para mí."
And she said maybe part of the reason was it was difficult for her.But it was actually more interesting than that, because she said, "I did not think that your intuition was right.I felt my intuition was correct."
Và cô ấy nói, có thể đó là 1 phần lý do gây khó khăn cho cô.Nhưng điều thực sự thú vị là vì cô ấy nói, "Cô không nghĩ trực giác của cháu đã đúng Cô cảm thấy trực giác của cô là đúng."
E disse che forse è parte del motivo per cui era difficile per lei.Ma in effetti era anche più interessante perché disse: "Non credevo che la tua convinzione fosse giusta.Credevo che fosse corretta la mia."
Y dijo que quizá esa era parte de la razón por la que era difícil para ella.Aunque la realidad fue más interesante que eso, porque me dijo, "No creí que tu intuición fuera correcta, sentí que mi intuición era la correcta."
So, if you think about all of your intuitions, it's very hard to believe that your intuition is wrong.
Nếu bạn nghĩ đến tất cả trực giác của mình, rất khó để tin trực giác của mình là sai.
Quindi, se pensate a tutte le vostre convinzioni, è molto difficile pensare che siano errate.
Entonces si pensamos sobre todas nuestras intuiciones, es muy difícil creer que nuestra intuición esté equivocada.
And she said, "Given the fact that I thought my intuition was right ..." -- she thought her intuition was right -- it was very difficult for her to accept doing a difficult experiment to try and check whether she was wrong.But in fact, this is the situation we're all in all the time.We have very strong intuitions about all kinds of things -- our own ability, how the economy works, how we should pay school teachers.But unless we start testing those intuitions, we're not going to do better.And just think about how better my life would have been if these nurses would have been willing to check their intuition, and how everything would have been better if we just start doing more systematic experimentation of our intuitions.Thank you very much.
Và cô ấy nói, " Giả sử trực giác của cô là đúng..."- cô ấy nghĩ trực giác của mình đúng rất khó cho cô ấy chấp nhận làm 1 thí nghiệm khó để thử và kiểm tra liệu cô ấy có sai không.Nhưng thực ra, đây là tình huống chúng ta luôn rơi vào Chúng ta có những trực giác rất mạnh về mọi việc về khả năng của riêng chúng ta, về nền kình tế hoạt động ra sao hay chúng ta nên trả lương cho các giáo viên như thế nào Nhưng trừ phi chúng ta bắt đầu thử nghiệm các trực giác đó nếu không chúng ta sẽ không cải thiện tốt hơn.Và hãy nghĩ đến cuộc sống của tôi lẽ ra sẽ tốt hơn đến mức nào nếu các y tá đó sẵn sàng kiểm tra trực giác của họ và mọi thứ lẽ ra sẽ tốt hơn thế nào nếu chúng ta bắt tay vào làm thí nghiệm có hệ thống về trực giác của mình Cảm ơn các bạn rất nhiều
Lei ha detto: "dato che pensavo che la mia convinzione fosse corretta..." lei pensava lo fosse, era molto dura accettare di fare un esperimento difficile, cioè provare, testare se per caso non fosse sbagliata.Ma in effetti, siamo in questa situazione continuamente.Abbiamo forti convinzioni riguardo ad un sacco di cose, le nostre proprie capacità, come lavora l'economia, come dovremmo pagare gli insegnanti.Ma fintanto che non cominceremo a testare queste convinzioni, non miglioreremo mai.Pensate solo quanto sarebbe stata migliore la mia vita se le infermiere avessero voluto testare le loro convinzioni, e come tutto potrebbe essere migliore se solo cominciassimo sistematicamente a sperimentare le nostre convinzioni.Molte grazie.
Y agregó, ya que yo pensaba que mi intuición era la correcta -- ella pensaba que su intuición era la correcta -- era muy difícil que aceptara hacer un experimento difícil para comprobar si estaba equivocada.Pero de hecho, esta es la situación en la que estamos todo el tiempo.Tenemos fuertes intuiciones sobre todo tipo de cosas, sobre nuestra propia habilidad, cómo funciona la economía, cómo debemos pagar a los maestros de escuela.Pero a menos que empecemos a probar estas intuiciones.no vamos a mejorar.Sólo piensen cuán mejor habría sido my vida si estas enfermeras hubiesen estado dispuestas a comprobar su intuición, y cómo todo habría sido mejor si sólo empezamos a hacer una experimentación más sistematizada de nuestras intuiciones.Muchas gracias.
There is nothing bigger or older than the universe.
Không có gì lớn hơn hoặc lâu đời hơn vu trụ.
Nulla è più vasto e antico dell'Universo.
No hay nada más grande ni más viejo que el universo.
The questions I would like to talk about are: one, where did we come from?
Các câu hỏi mà tôi muốn thảo luận bao gồm: Một, chúng ta từ đâu tới?
Le domande che vorrei affrontare sono: Da dove veniamo?
Las preguntas sobre las que me gustaría hablar son: Uno, ¿de dónde venimos?
How did the universe come into being?
Vũ trụ đã ra đời như thế nào?
Come ha avuto origine l'Universo?
¿Cómo se creó el universo?
Are we alone in the universe?
Chúng ta có đơn độc trong vũ trụ không?
Siamo soli nell'Universo?
¿Estamos solos en el universo?
Is there alien life out there?
Có người ngoài hành tinh không?
Esiste vita aliena, là fuori?
¿Hay vida extraterrestre?
What is the future of the human race?
Tương lai của nhân loại là gì?
Qual è il futuro della razza umana?
¿Cuál es el futuro de la raza humana?
Up until the 1920s, everyone thought the universe was essentially static and unchanging in time.
Cho tới thập niên 20 của thế kỷ XX, mọi người đã nghĩ rằng vũ trụ là bất biến và không thay đổi theo thời gian.
Fino a circa gli anni '20, si è pensato che l'Universo fosse essenzialmente statico e immutevole, si è pensato che l'Universo fosse essenzialmente statico e immutevole.
Hasta los años 1920. todos pensaban que el universo era esencialmente estático e invariable en el tiempo.
Then it was discovered that the universe was expanding.
Sau đó thì chúng ta biết được vũ trụ đang mở rộng.
Poi si scoprì che l'Universo si stava in realtà espandendo.
Después se descubrió que el universo se expandía.
Distant galaxies were moving away from us.
Những dải thiên hà đang chuyển động ra xa chúng ta.
Le galassie distanti si stavano allontanando da noi.
Galaxias distantes se alejaban de nosotros.
This meant they must have been closer together in the past.
Điều này có nghĩa là trong quá khứ chúng đã nằm gần nhau hơn.
Il che implica che in passato erano più vicine tra loro.
Esto significaba que debieron estar más cercanas en el pasado.
If we extrapolate back, we find we must have all been on top of each other about 15 billion years ago.
Nếu áp dụng ngoại suy, chúng ta nhận ra rằng chúng đã từng nằm chồng lên nhau vào khoảng 15 tỉ năm về trước.
Estrapolando i dati all'indietro, si desume che dovessero trovarsi sovrapposte le une alle altre all'incirca 15 miliardi di anni fa.
Si extrapolamos hacia atrás descubrimos que debemos haber estado uno sobre otro alrededor de 15 mil millones de años atrás.
This was the Big Bang, the beginning of the universe.
Đó là Big Bang, sự khởi nguồn của vũ trụ.
Fu il Big Bang, l'inizio dell'Universo.
Esto fue el Big Bang, el comienzo del universo.
But was there anything before the Big Bang?
Nhưng liệu có thứ gì trước Big Bang hay không?
Ma vi fu qualcosa, prima del Big Bang?
Pero, ¿había algo antes del Big Bang?
If not, what created the universe?
Nếu không, thứ gì đã tạo nên vũ trụ?
Altrimenti, cosa diede origine all'Universo?
Si no, ¿qué creó el universo?
Why did the universe emerge from the Big Bang the way it did?
Tại sao vũ trụ lại xuất phát từ Big Bang như cái cách nó đã xuất hiện?
Perché l'Universo nacque dal Big Bang in questo modo?
¿Por qué el universo emergió del Big Bang del modo en que lo hizo?
We used to think that the theory of the universe could be divided into two parts.
Chúng ta từng nghĩ rằng lý thuyết của vũ trụ có thế được chia thành 2 phần.
Eravamo abituati a pensare che la teoria dell'Universo si dividesse in due parti.Eravamo abituati a pensare che la teoria dell'Universo si dividesse in due parti.
Solíamos pensar que la teoría del universo podía ser dividida en dos partes.
First, there were the laws like Maxwell's equations and general relativity that determined the evolution of the universe, given its state over all of space at one time.
Phần đầu, có những quy luật như phương trình Maxwell và thuyết tương đối xác định sự tiến hóa của vũ trụ, dựa vào trạng thái ở khắp mọi nơi của vũ trụ trong cùng một thời điểm.
Da un lato, le leggi come le equazioni di Maxwell e la relatività generale Da un lato, vi erano le leggi come le equazioni di Maxwell e la relatività generale che determinano l'evoluzione dell'Universo dato il suo stato nello spazio in un dato istante.Dall'altro, vi era il problema dello stato iniziale dell'Universo.
Primero estaban las leyes como las ecuaciones de Maxwell y la relatividad general que determinaban la evolución del universo, determinando su estado en todo el espacio en un cierto momento.
And second, there was no question of the initial state of the universe.We have made good progress on the first part, and now have the knowledge of the laws of evolution in all but the most extreme conditions.But until recently, we have had little idea about the initial conditions for the universe.
Thứ hai, chưa có câu hỏi nào về trạng thái khởi điểm của vũ trụ.Chúng ta tiến triển tốt phần thứ nhất, và đã có kiến thức về những quy luật của sự tiến hóa trong mọi trường hợp trừ điều kiện thái cực.Nhưng mãi cho tới gần đây, chúng ta có rất in thông tin về những điều kiện khởi điểm của vũ trụ.
Dall'altro, vi era il problema dello stato iniziale dell'Universo.Oggi, abbiamo fatto progressi sulla prima parte e conosciamo le leggi dell'evoluzione Oggi, abbiamo fatto buoni progressi sulla prima parte e conosciamo le leggi dell'evoluzione in tutte le condizioni tranne quelle più estreme, ma fino a poco tempo fa non sapevamo granché sulle condizioni iniziali dell'Universo.
Segundo, no había dudas sobre el estado inicial del universo.Hemos progresado mucho en la primera parte, y ahora conocemos las leyes de la evolución en todo, excepto las condiciones más extremas.Pero hasta hace poco, sabíamos poco sobre las condiciones iniciales del universo.
However, this division into laws of evolution and initial conditions depends on time and space being separate and distinct.
Tuy nhiên, sự phân tách giữa các quy luật tiến hóa và các điều kiện khởi điểm dựa vào sự phân cách của không gian thời gian.
Tuttavia, questa divisione tra leggi dell'evoluzione e condizioni iniziali presume che spazio e tempo siano separati e distinti.
Sin embargo, esta división entre leyes de evolución y condiciones iniciales depende de que el tiempo y el espacio estén separados y sean diferentes.
Under extreme conditions, general relativity and quantum theory allow time to behave like another dimension of space.This removes the distinction between time and space, and means the laws of evolution can also determine the initial state.The universe can spontaneously create itself out of nothing.
Trong những điều kiện cực độ, thuyết tương đối và thuyết lượng tử cho phép thời gian trở thành một chiều khác của không gian.Điều này loại bỏ sự phân cách không gian thời gian và có nghĩa là các quy luật tiến hóa có thể quyết định trạng thái khởi điểm.Vũ trụ có thể đột ngột tự tạo ra nó từ chẳng có gì cả.
In condizioni estreme, la relatività generale e la teoria quantistica prevedono invece che il tempo sia una dimensione aggiuntiva dello spazio.Il che rimuove la distinzione tra spazio e tempo, e comporta che le leggi dell'evoluzione possano determinare lo stato iniziale.L'Universo può creare se stesso spontaneamente dal nulla.
Bajo condiciones extremas, las teorías de relatividad general y cuántica le permiten al tiempo comportarse como otra dimensión del espacio.Esto quita la diferencia entre tiempo y espacio y significa que las leyes de la evolución pueden también determinar el estado inicial.El universo puede crearse a sí mismo de la nada de modo espontáneo.
Moreover, we can calculate a probability that the universe was created in different states.
Hơn thế nữa, chúng ta có thể tính đến một khả năng rằng vũ trụ được tạo nên từ các trạng thái khác nhau.
Inoltre, possiamo calcolare le probabilità attribuibili a diversi stati iniziali dell'Universo.Inoltre, possiamo calcolare le probabilità attribuibili a diversi stati iniziali dell'Universo.
Es más, podemos calcular una probabilidad de que el universo fue creado en diferentes estados.
These predictions are in excellent agreement with observations by the WMAP satellite of the cosmic microwave background, which is an imprint of the very early universe.
Những dự đoán này trùng khớp với những quan sát từ vệ tinh WMAP về nền sóng siêu vi của vũ trụ, một dấu ấn từ vũ trụ non trẻ.
Queste previsioni sono in eccellente accordo con le osservazioni del satellite WMAP relative allla radiazione cosmica di fondo, che è un' "impronta" dell'Universo nel suo stato primordiale.
Estas predicciones están en perfecto acuerdo con las observaciones del satélite WMAP de la radiación cósmica de microondas, la cual es una impronta muy temprana del universo.
We think we have solved the mystery of creation.
Chúng ta cho rằng chúng ta đã tìm ra lời giải cho bí ẩn về sự sáng thế.
Pensiamo di aver risolto il mistero della creazione.
Creemos que hemos resuelto el misterio de la creación.
Maybe we should patent the universe and charge everyone royalties for their existence.
Có lẽ chúng ta nên bảo vệ quyền sở hữu vũ trụ và tính thuế mọi người vì chính sự tồn tại của họ.
Forse dovremmo brevettare l'Universo e far pagare a ogni vivente i diritti per la sua esistenza.
Tal vez deberíamos patentar el universo y cobrarles a todos regalías por su existencia.
I now turn to the second big question: are we alone, or is there other life in the universe?
Giờ tôi sẽ tập trung vào câu hỏi thứ hai: Chúng ta có đơn độc không, hay vẫn còn sự sống khác trong vũ trụ?
Passo ora alla seconda grande domanda: siamo soli, o c'è altra vita nell'Universo?
Ahora me dirijo a la segunda gran pregunta: ¿Estamos solos, o hay más vida en el universo?
We believe that life arose spontaneously on the Earth, so it must be possible for life to appear on other suitable planets, of which there seem to be a large number in the galaxy.
Chúng ta tin rằng sự sống bắt nguồn tự nhiên trên Trái đất, nên nó cũng có thể hiện hữu trên những hành tinh thích hợp khác, có một con số lớn những hành tinh như vậy trong dải ngân hà.
Crediamo che la vita sia sorta spontaneamente sulla Terra, quindi deve essere possibile che la appaia anche su altri pianeti adatti dei quali la galassia sembra abbondare.
Creemos que la vida surgió en la Tierra de forma espontánea, entonces debe ser posible que surja vida en otros planetas apropiados, de los cuales parece haber muchos en la galaxia.
But we don't know how life first appeared.
Nhưng chúng ta không biết sự sống bắt nguồn như thế nào.
Ma non sappiamo come la vita sia apparsa inizialmente.
Pero no sabemos cómo apareció la vida por primera vez.
We have two pieces of observational evidence on the probability of life appearing.
Chúng ta có hai mẫu bằng chứng quan sát về xác suất xuất hiện của sự sống.
Nel valutare la probabilità che la vita appaia, ci aiutano due elementi empirici.Nel valutare la probabilità che appaia la vita, ci aiutano due elementi empirici.
Tenemos dos evidencias observacionales sobre la probabilidad del surgimiento de la vida.
The first is that we have fossils of algae from 3.5 billion years ago.
Thứ nhất là hỏa thạch tảo bẹ từ 3.5 tỉ năm trước.
Il primo sono fossili di alghe risalenti a 3,5 miliardi di anni fa.Il primo sono fossili di alghe che risalgono a 3.5 miliardi di anni fa.
La primera es que tenemos fósiles de algas que datan de 3500 millones de años.
The Earth was formed 4.6 billion years ago and was probably too hot for about the first half billion years.
Trái đất hình thành từ 4.6 tỷ năm trước và có lẽ đã quá nóng trong suốt nửa tỷ năm đầu tiên.
La Terra si formò 4,6 miliardi di anni fa e fu probabilmente troppo calda per i primi 500 milioni di anni.
La tierra se formó hace 4600 millones de años y la temperatura era probablemente demasiado alta durante los primeros 500 millones de años.
So life appeared on Earth within half a billion years of it being possible, which is short compared to the 10-billion-year lifetime of a planet of Earth type.
Vậy sự sống bắt đầu trên trái đất trong vòng nửa tỷ năm là có thế, một khoảng thời gian ngắn so với vòng đời 10 tỷ năm của một hành tinh dạng như Trái đất.
Quindi la vita apparve sulla Terra entro mezzo miliardo di anni da quando cominciò ad essere possibile.Pochi, rispetto ai dieci miliardi di anni di vita di un pianeta come la Terra.Non sono tanti, se si pensa ai dieci miliardi di anni di vita di un pianeta come la Terra.
Entonces, la vida surgió en la tierra dentro del plazo de los 500 millones de años en el que fue posible, lo cual es corto, comparado con el período de existencia de 10.000 millones de años de un planeta del tipo de la Tierra.
This suggests that the probability of life appearing is reasonably high.
Điều này cho thấy rằng xác suất xuất hiện sự sống là tương đối cao.
Ciò suggerisce che la probabilità che la vita appaia sia ragionevolmente alta.
Esto sugiere que la probabilidad de que la vida aparezca es alta.
If it was very low, one would have expected it to take most of the ten billion years available.
Nếu nó quá nhỏ, có thể sự hình thành sự sống sẽ chiếm hầu hết 10 tỷ năm.
Se fosse molto bassa, ci saremmo dovuti attendere che impiegasse la maggior parte dei dieci miliardi di anni avuti a disposizione.
Si fuera baja, uno esperaría que hubiese requerido la mayoría de los 10.000 millones de años disponibles.
On the other hand, we don't seem to have been visited by aliens.I am discounting the reports of UFOs.Why would they appear only to cranks and weirdos?
Mặt khác, chúng ta không có vẻ gì bị người ngoài hành tinh ghé thăm.Tôi không tính đến các báo cáo về UFO Tại sao chúng chỉ xuất hiện trước mắt lũ dở hơi lập dị?
D'altro canto, non abbiamo ricevuto visite aliene.E tralascio le testimonianze sugli UFO.Perché mai dovrebbero apparire solo a gente stramba e credulona?
Por otro lado, parece que no hemos sido visitados por extraterrestres.No estoy contando los reportes sobre OVNIs ¿Por qué se les aparecen solamente a los chiflados y los raros?
If there is a government conspiracy to suppress the reports and keep for itself the scientific knowledge the aliens bring, it seems to have been a singularly ineffective policy so far.Furthermore, despite an extensive search by the SETI project, we haven't heard any alien television quiz shows.This probably indicates that there are no alien civilizations at our stage of development within a radius of a few hundred light years.
Nếu có một âm mưu của chính phủ để ngăn chặn các báo cáo và giữ riêng các kiến thức khoa học của người ngoài hành tinh, nó dường như là một chính sách không mấy hiệu quả.Hơn nữa, mặc dù đã có một cuộc tìm kiếm kéo dài của dự án SETI, chúng ta vẫn chưa được xem chương trình đố vui ngoài hành tinh nào.Điều này cho thấy chưa có nền văn minh ngoài hành tinh nào đạt tới trình độ phát triển của chúng ta trong bán kính vài trăm năm ánh sáng.
Se vi è una cospirazione governativa volta a sopprimere le testimonianze per trarre vantaggio dalla conoscenza scientifica aliena, finora tale politica sembra essere stata alquanto inefficace.Inoltre, malgrado l'intensa ricerca del progetto SETI, non abbiamo ancora captato quiz televisivi alieni, a indicare l'assenza di civiltà aliene evolute almeno quanto noi il che probabilmente indica l'assenza di civiltà aliene evolute almeno quanto noi nel raggio di qualche secolo luce.
Si hay una conspiración gubernamental para esconder los reportes y guardar para sí los conocimientos científicos que traen los extraterrestres, parece haber sido una política singularmente inefectiva hasta ahora.Además, a pesar de la extensa búsqueda del proyecto SETI no hemos escuchado ningún programa de televisión de preguntas y respuestas de extraterrestres, Esto indica probablemente que no hay civilizaciones extraterrestres en nuestra etapa de evolución dentro de un radio de unos pocos cientos de años luz.
Issuing an insurance policy against abduction by aliens seems a pretty safe bet.
Phát hành chính sách bảo hộ chống việc bị bắt cóc bởi người ngoài hành tinh là một giải pháp an toàn.
Erogare polizze assicurative contro il rapimento alieno sembra una scommessa piuttosto sicura.
Emitir una póliza de seguro contra la abducción por extraterrestres es una apuesta bastante segura.
This brings me to the last of the big questions: the future of the human race.
Điều này dẫn tới câu hỏi cuối trong những câu hỏi lớn: Tương lai nhân loại.
Il che mi porta all'ultima delle grandi domande, il futuro della razza umana.
Esto me lleva a la última de las grandes preguntas: El futuro de la raza humana.