Unnamed: 0
int64
0
19.4k
full_text
stringlengths
2
1.06M
title
stringlengths
1
60
url
stringlengths
71
216
attribute
stringlengths
261
1.23k
19,200
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 51/NQHĐND Vĩnh Long, ngày 24 tháng 3 năm 2022 NGHỊ QUYẾT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 3, KHOẢN 4 ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQHĐND NGÀY 09/12/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG VỀ THÔNG QUA KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 20212025 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ NHẤT Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐCP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Căn cứ Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 20212025; Xét Tờ trình số 16/TTrUBND ngày 14 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 3 7/NQHĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 20212025 và Tờ trình số 55/TTr UBND ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 20212025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1: Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 20212025, cụ thể như sau: 1. Bổ sung vào khoản 3 "(13) Nguồn kết dư xổ số kiến thiết năm 2020 và các năm trước: 90.000 triệu đồng". 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 "a) Nguồn cân đối ngân sách tỉnh Bố trí thực hiện dự án: 113 dự án, số vốn 2.114.028 triệu đồng. Trong đó: Bố trí 17 dự án chuyển tiếp với số vốn 502.266 triệu đồng và 96 dự án khởi công mới với số vốn 1.611.762 triệu đồng. Điều chỉnh giảm kế hoạch: (1) Dự án Trung tâm hội nghị tỉnh Vĩnh Long: Kế hoạch là 14.496 triệu đồng, kế hoạch sau điều chỉnh là 96 triệu đồng (giảm 14.400 triệu đồng). Điều chỉnh tăng: (1) Đường tỉnh 907: Đề nghị bổ sung 14.400 triệu đồng, kế hoạch sau điều chỉnh là 14.400 triệu đồng (tăng 14.400 triệu đồng). (Chi tiết có Phụ lục 1 kèm theo) b) Nguồn Xổ số kiến thiết Bố trí thực hiện dự án: 180 dự án, số vốn 4.606.096 triệu đồng, trong đó: Bố trí thực hiện 42 dự án chuyển tiếp với số vốn 1.439.865 triệu đồng và 138 dự án khởi công mới với số vốn 3.166.231 triệu đồng. Điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đối với 02 dự án, số vốn giảm là 96.165 triệu đồng. (1) Dự án Đường Võ Văn Kiệt, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long: Kế hoạch là 170.000 triệu đồng, kế hoạch sau điều chỉnh là 143.635 triệu đồng (giảm 26.365 triệu đồng). (2) Đê bao sông Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long (giai đoạn 2): Kế hoạch là 150.000 triệu đồng, kế hoạch sau điều chỉnh là 80.200 triệu đồng (giảm 69.800 triệu đồng). Điều chỉnh tăng kế hoạch vốn đối với 02 dự án, số vốn tăng là 96.165 triệu đồng. (1) Đường tỉnh 907: Kế hoạch là 27.000 triệu đồng, kế hoạch sau điều chỉnh là 113.600 triệu đồng (tăng 86.600 triệu đồng). (2) Hệ thống thủy lợi Cồn Lục Sỹ, huyện Trà Ôn: Đề nghị bổ sung 9.565 triệu đồng, kế hoạch sau điều chỉnh là 9.565 triệu đồng (tăng 9.565 triệu đồng). (Chi tiết có Phụ lục 2 kèm theo) n) Nguồn kết dư xổ số kiến thiết năm 2020 và các năm trước: 90.000 triệu đồng: Bố trí vốn thực hiện dự án Đường D1, thị trấn Long Hồ, huyện Long Hồ là 90.000 triệu đồng (bổ sung vốn để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng).” (Chi tiết có Phụ lục 3 kèm theo) Các nội dung khác giữ nguyên theo Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khoá X, Kỳ họp chuyên đề lần thứ Nhất thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./. Nơi nhận: Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch & Đầu tư; Kiểm toán nhà nước khu vực IX; Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành tỉnh; HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công báo tỉnh, Trang tin HĐND tỉnh; Lưu: VT. CHỦ TỊCH Bùi Văn Nghiêm PHỤ LỤC 1 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KẾ HOẠCH VỐN TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 20212025: NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỈNH (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 51/NQHĐND ngày 24/3/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh) ĐVT: Triệu đồng STT Danh mục dự án/công trình Dự án nhóm Địa điểm XD Năng lực thiết kế GĐ thực hiện DA Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Kế hoạch trung hạn vốn NST giai đoạn 20212025 Đề nghị điều chỉnh Tăng/ Giảm (+)/() Ghi chú Số quyết định; ngày tháng, năm ban hành Tổng mức đầu tư TỔNG SỐ 1.302.845 14.496 14.496 A BỐ TRÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN 1.302.845 14.496 14.496 I Công trình chuyển tiếp 1.302.845 14.496 14.496 a Lĩnh vực Giao thông 1.009.000 14.400 14.400 1 Đường tỉnh 907 A Huyện Trà Ôn, Vũng Liêm, Mang Thít 88 km 20022025 418/QĐUBND, ngày 14/3/2008; 969/QĐUBND ngày 30/6/2014; 939/QĐUBND ngày 26/4/2021; 2024/QĐUBND ngày 29/7/2021 1.009.000 14.400 14.400 b Lĩnh vực Văn hóa 293.845 14.496 96 14.400 1 Trung tâm hội nghị tỉnh Vĩnh Long B Thành phố Vĩnh Long 17.779m2 20182022 1813/QĐUBND ngày 09/7/2019; 918A/QĐUBND ngày 13/4/2020; 1270/QĐUBND ngày 28/5/2021 293.845 14.496 96 14.400 Ghi chú: Các nội dung khác giữ nguyên theo Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. PHỤ LỤC 2 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KẾ HOẠCH VỐN TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 20212025: NGUỒN XỔ SỐ KIẾN THIẾT (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 51/NQHĐND ngày 24/3/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh) ĐVT: Triệu đồng STT Danh mục dự án/công trình Dự án nhóm Địa điểm XD Năng lực thiết kế GĐ thực hiện DA Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Kế hoạch trung hạn vốn NST giai đoạn 20212025 Đề nghị điều chỉnh Tăng/ Giảm (+)/() Ghi chú Số quyết định; ngày tháng, năm ban hành Tổng mức đầu tư TỔNG SỐ 4.090.955 347.000 347.000 A PHÂN BỔ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH 4.090.955 347.000 347.000 I Công trình chuyển tiếp 4.090.955 347.000 347.000 a Lĩnh vực Giao thông 2.500.030 197.000 257.235 60.235 1 Đường Võ Văn Kiệt, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long B TP.Vĩnh Long 3,6km 20182022 2379/QĐUBND ngày 18/9/2019; 870/QĐUBND ngày 06/4/2020; 2139/QĐUBND ngày 11/8/2021 1.491.030 170.000 143.635 26.365 2 Đường tỉnh 907 A Huyện Trà Ôn, Vũng Liêm, Mang Thít 88 km 20022025 418/QĐUBND, ngày 14/3/2008; 969/QĐUBND ngày 30/6/2014; 939/QĐUBND ngày 26/4/2021; 2024/QĐUBND ngày 29/7/2021 1.009.000 27.000 113.600 86.600 b Lĩnh vực Thủy lợi 1.590.925 150.000 89.765 60.235 1 Đê bao sông Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long (giai đoạn 2) B Huyện Vũng Liêm, Tam Bình, Mang Thít, Trà Ôn 60.000 ha 20162025 1838/QĐUBND ngày 18/8/2017; 965/QĐUBND ngày 29/4/2021; 2136/QĐUBND ngày 11/8/2021 1.458.000 150.000 80.200 69.800 2 Hệ thống thủy lợi Cồn Lục Sỹ, huyện Trà Ôn B Huyện Trà Ôn 9km 20172022 1477/QĐUBND ngày 06/7/2016; 2657/QĐUBND ngày 06/12/2018; 217/QĐUBND ngày 22/01/2021; 96/QĐUBND ngày 17/01/2022 132.925 9.565 9.565 Ghi chú: Các nội dung khác giữ nguyên theo Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. PHỤ LỤC 3 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KẾ HOẠCH VỐN TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 20212025: NGUỒN KẾT DƯ XỔ SỐ KIẾN THIẾT NĂM 2020 VÀ CÁC NĂM TRƯỚC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 51/NQHĐND ngày 24/3/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh) ĐVT: Triệu đồng STT Danh mục dự án Địa điểm XD Nhóm dự án Năng lực thiết kế hoặc quy mô dự án GĐ thực hiện DA Quyết định đầu tư hoặc chủ trương đầu tư Kế hoạch trung hạn vốn NST giai đoạn 20212025 Ghi chú Số quyết định; ngày tháng, năm ban hành Tổng mức đầu tư Tổng số (tất cả các nguồn vốn) Trong đó: NST Tổng số 275.361 226.000 90.000 I Công trình khởi công mới 275.361 226.000 90.000 a Lĩnh vực Giao thông 275.361 226.000 90.000 1 Đường D1, thị trấn Long Hồ, huyện Long Hồ Thị trấn Long Hồ, huyện Long Hồ B 2,83km 20212025 558/QĐUBND ngày 22/3/2021 275.361 226.000 90.000 Giai đoạn 20212025 đã bố trí vốn là 136 tỷ đồng, trong đó: Nguồn thu tiền sử dụng đất: 47,825 tỷ đồng (tại phụ lục 2 Nghị quyết số 37/NQ HĐND ngày 09/12/2021). Nguồn XSKT: 88,175 tỷ đồng (tại phụ lục 3 Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09/12/2021). Ghi chú: Các nội dung khác giữ nguyên theo Nghị quyết số 37/NQHĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết 51/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-51-NQ-HDND-2022-sua-doi-Nghi-quyet-37-NQ-HDND-Vinh-Long-526244.aspx
{'official_number': ['51/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2022 sửa đổi Khoản 3, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết 37/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Vĩnh Long', ''], 'signer': ['Bùi Văn Nghiêm'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Đầu tư'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '24/03/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,201
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2654/CHHVNVT&DVHH V/v triển khai QĐ số 2382/QĐBGTVT của Bộ GTVT phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Công ước MLC 2006 Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013 Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải Ngày 12/8/2013, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 2382/QĐBGTVT phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định số 1221/QĐTTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước MLC 2006, Cục Hàng hải Việt Nam có một số kiến nghị như sau: 1. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 4 điều VIII của Công ước MLC 2006: “Công ước sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày có 30 nước thành viên với đội tàu có trọng tải chiếm tỷ lệ 33% trọng tải đội tàu biển thế giới phê chuẩn; Theo đó, công ước sẽ có hiệu lực với mỗi thành viên sau 12 tháng kể từ ngày đăng ký gia nhập”. Như vậy kể từ ngày 20/8/2013, Công ước MLC 2006 chính thức có hiệu lực đối với 30 quốc gia thành viên ban đầu (có danh sách kèm theo), trong đó gồm: Philippine, Singapore v.v… và chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam kể từ ngày 8/5/2014. 2. Ngày 12/7/2013, Tổng Thư ký Tokyo Mou đã có Thông báo số TMS13/18 gửi Chính quyền hàng hải các nước thành viên của Tổ chức Tokyo MOU Hướng dẫn các sỹ quan kiểm tra Nhà nước cảng biển về Công ước MLC 2006. Theo đó, Tổ chức Tokyo MOU quy định như sau: “Căn cứ Nghị quyết số XVII đã được Tổ chức Lao động Quốc tế thông qua tại phiên họp Hội nghị Hàng hải lần thứ 94 liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận, trong thời gian một (01) năm sau khi Công ước MLC 2006 có hiệu lực kể từ ngày 20/8/2013, cả chính quyền hành chính của quốc gia tàu mang quốc tịch và chính quyền cảng sẽ xem xét cho phép tàu biển tiếp tục hoạt động mà không cần phải có Bản công bố phù hợp lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải với điều kiện là sỹ quan kiểm tra Nhà nước cảng biển (PSCO) không có bằng chứng về việc tàu không tuân thủ quy định của Công ước MLC 2006. Sỹ quan Nhà nước cảng biển không cần thiết thực hiện kiểm tra chi tiết đối với tàu biển không có Giấy chứng nhận lao động hàng hải, Bản công bố phù hợp lao động hàng hải hoặc Giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời”. Để triển khai việc cấp Bản công bố phù hợp lao động hàng hải phần 1, phê duyệt Bản công bố phù hợp lao động hàng hải phần 2 và cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải cho các tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng Công ước MLC 2006 cần quy định thống nhất về trình tự, thủ tục, trách nhiệm và phương pháp thực hiện nhằm tạo thuận lợi nhất về thủ tục hành chính cho chủ tàu, Cục Hàng hải Việt Nam kính đề nghị Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi Bản công bố phù hợp lao động hàng hải và Giấy chứng nhận lao động hàng hải. Cục Hàng hải Việt Nam kính báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét chấp thuận./. Nơi nhận: Như trên; TTr. Nguyễn Văn Công (để b/cáo); Cục trưởng (để b/cáo); Các Vụ: HTQT, PC; Hiệp hội Chủ tàu VN; Tổng Công ty HHVN; Lưu: VT, VT&DVHH; KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Bùi Thiên Thu
Công văn 2654/CHHVN-VT&DVHH
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Lao-dong-Tien-luong/Cong-van-2654-CHHVN-VT-DVHH-trien-khai-ke-hoach-thuc-hien-Cong-uoc-MLC-2006-207482.aspx
{'official_number': ['2654/CHHVN-VT&DVHH'], 'document_info': ['Công văn 2654/CHHVN-VT&DVHH năm 2013 triển khai Quyết định 2382/QĐ-BGTVT phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước MLC 2006 do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Cục Hàng hải Việt Nam', ''], 'signer': ['Bùi Thiên Thu'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Lao động - Tiền lương, Giao thông - Vận tải'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '15/08/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,202
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 15/CTUBND Đắk Lắk, ngày 31 tháng 10 năm 2024 CHỈ THỊ VỀ ĐẨY MẠNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK. Quốc hội đã ban hành Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23/6/2023; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2024/NĐCP ngày 27/2/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, Nghị định số 24/2024/NĐCP ngày 27/2/2024 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu, Nghị định số 115/2024/NĐCP ngày 16/9/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thi hành. Thực hiện Chỉ thị số 24/CTTTg ngày 29/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ đẩy mạnh nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành Luật Đấu thầu, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan trong công tác lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: 1. Tuyên truyền, phổ biến, triển khai pháp luật đấu thầu: a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Đấu thầu, các Nghị định và các Thông tư hướng dẫn có liên quan; phổ biến nội dung Chỉ thị này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan. Kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đúng theo các quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương về quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh. b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định mới của Luật Đấu thầu, các Nghị định và các Thông tư có liên quan; 2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đấu thầu: a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia đúng theo lộ trình quy định; đăng tải đầy đủ thông tin, đúng trách nhiệm và thời hạn theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. b) Các đơn vị được giao trách nhiệm mua sắm tập trung thực hiện thông báo, hướng dẫn thường xuyên, kịp thời cho các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý tại địa phương về tiến độ mua sắm tập trung, các trường hợp mua sắm thuốc, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thuộc danh mục mua sắm tập trung mà cơ sở y tế được tổ chức lựa chọn nhà thầu, bảo đảm đáp ứng yêu cầu điều trị theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Nghị định số 24/2024/NĐCP và các quy định liên quan. c) Người đứng đầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người có thẩm quyền (đối với trường hợp được phân cấp), trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu trong hoạt động lựa chọn nhà thầu, bảo đảm cung ứng đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế và các dịch vụ liên quan khác phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh và quản lý chặt chẽ việc tổ chức mua sắm, đấu thầu, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, tránh lãng phí; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế và các dịch vụ liên quan tại các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý. d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, bên mời quan tâm, cơ quan, đơn vị thẩm định chủ động nghiên cứu, nâng cao trình độ quản lý, triển khai các quy định pháp luật về đấu thầu để tổ chức thực hiện việc đấu thầu đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền, trách nhiệm được giao; chú trọng việc kiểm soát thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định, phê duyệt các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu; ký kết, thực hiện và quản lý hợp đồng đảm bảo đáp ứng tiến độ yêu cầu của dự án, gói thầu; lựa chọn tư vấn đấu thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, uy tín trong việc thực hiện hợp đồng; đ) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu; nội dung báo cáo đảm bảo chất lượng, trung thực, tuân thủ thời gian theo đúng quy định của pháp luật đấu thầu. 3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý kiến nghị, xử lý vi phạm: a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát theo dõi hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật đấu thầu. Chủ động xem xét, xử lý theo thẩm quyền, quy định đối với các chủ đầu tư, bên mời thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng hợp, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, xử lý theo quy định. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về đấu thầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; khắc phục sơ hở, bất cập trong công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đối với nội dung vượt thẩm quyền (nếu có); Chú trọng thực hiện giám sát thường xuyên đối với hoạt động đấu thầu, khi phát hiện có dấu hiệu không bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, chủ động có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên về công tác đấu thầu theo thẩm quyền, quy định. Các cuộc thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm yêu cầu, chất lượng, nhằm phát hiện các hạn chế, thiếu sót, vi phạm để đề xuất biện pháp xử lý kịp thời; đồng thời, tăng cường vai trò của cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền. Cơ quan thanh tra phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ công tâm, khách quan, không để việc thanh tra làm ảnh hưởng, gián đoạn, đình trệ hoạt động đấu thầu, mua sắm tại các cơ sở y tế; Thường xuyên nắm bắt các thông tin, phản ánh, kiến nghị về các hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh, xử lý. Trường hợp cần thiết hoặc khi phát hiện vi phạm nghiêm trọng, cần chủ động đề xuất thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật; thực hiện việc đăng tải thông tin xử lý vi phạm của nhà thầu, nhà đầu tư đúng theo trách nhiệm và quy định của pháp luật, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp. c) Người có thẩm quyền, chủ đầu tư giải quyết các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đúng theo thẩm quyền, không đẩy trách nhiệm cho các cơ quan cấp trên giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm của mình (như xử lý tình huống, kiến nghị trong đấu thầu). Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo trách nhiệm được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu, bảo đảm chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu thuộc phạm vi phụ trách; d) Cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư: Tập trung vào nội dung quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu kỹ thuật cao để tham mưu người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt giám sát hoạt động đấu thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Ngoài nội dung giám sát, các gói thầu có quy mô, tính chất như nêu trên; trường hợp cần thiết giám sát các gói thầu khác hoặc các nội dung khác (hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất), cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư chủ động lấy ý kiến thống nhất của cơ quan giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu. Việc tổ chức giám sát các gói thầu cần tập trung, đảm bảo hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến tiến độ lựa chọn nhà thầu; đ) Các chủ đầu tư, bên mời thầu có gói thầu được người có thẩm quyền giao cho cơ quan giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu (đối với cấp tỉnh, giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư giám sát; đối với cấp huyện, do Phòng Tài chính kế hoạch giám sát) thì chủ đầu tư, bên mời thầu phải có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với nội dung giám sát cho cơ quan giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu; e) Cơ quan giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu có trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu theo phê duyệt của người có thẩm quyền khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Ngoài ra, chủ động giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu mà bên mời thầu có thắc mắc kiến nghị; các gói thầu có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; có dấu hiệu không bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 4. Tập huấn, nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Quan tâm, tạo điều kiện cho các cá nhân tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu để nâng cao năng lực, nghiệp vụ, chuẩn hóa chất lượng cán bộ làm công tác đấu thầu, đảm bảo có đủ trình độ, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu, dự án. Chấn chỉnh các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng chậm báo cáo, báo cáo không đầy đủ, không theo mẫu biểu hướng dẫn, không chính xác số liệu công tác đấu thầu. b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác đấu thầu trong việc thực hiện các quy định mới của Luật Đấu thầu, các Nghị định và các Thông tư có liên quan. 5. Tổ chức thực hiện: a) Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 08/CTUBND ngày 13/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấn chỉnh hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị định số 24/2024/NĐCP ; hoàn thành trong Quý IV/2024. c) Sở Y tế, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục hàng hóa, thuốc áp dụng mua sắm tập trung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Đấu thầu; hoàn thành trong Quý IV/2024. d) Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành văn bản quy định về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ CP; hoàn thành trong Quý IV/2024. đ) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị./. Nơi nhận: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c); Báo Đấu thầu; TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c); Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Ban QLDA ĐTXD CT DD&CN tỉnh; Ban QLDA ĐTXD CT GT&NNPTNT tỉnh; Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tinh; Các chủ đầu tư sử dụng vốn nhà nước (Do Sở Kế hoạch và Đầu tư sao, gửi); HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố; Lãnh đạo VP UBND tỉnh; Các Phòng: TH, KGVX, KT, NNMT; Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải); Lưu: VT, CN. (VTC10). CHỦ TỊCH Phạm Ngọc Nghị
Chỉ thị 15/CT-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Chi-thi-15-CT-UBND-2024-nang-cao-hieu-qua-thi-hanh-phap-luat-ve-dau-thau-Dak-Lak-629643.aspx
{'official_number': ['15/CT-UBND'], 'document_info': ['Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2024 đẩy mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật về đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Đắk Lắk', ''], 'signer': ['Phạm Ngọc Nghị'], 'document_type': ['Chỉ thị'], 'document_field': ['Đầu tư'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '31/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,203
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1959/QĐBKHĐT Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 66/NQCP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Căn cứ Nghị quyết số41NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam thời kỳ mới; Căn cứ Nghị quyết số66/NQCP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới; Căn cứ Nghị định số89/2022/NĐCP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện Nghị quyết số 66/NQCP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 41NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Lãnh đạo Bộ; Văn phòng Chính phủ; Lưu: VT, PTDN. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Chí Dũng KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 66/NQCP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI (Kèm theo Quyết định số 1959/QĐBKHĐT ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Thực hiện Nghị quyết số 66/NQCP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 66/NQCP), Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung chủ yếu sau: I. MỤC TIÊU Quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 66/NQCP. Mục tiêu chung là phát huy vai trò kiến tạo, đồng hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, hỗ trợ các doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển bền vững, tạo lập đội ngũ doanh nhân có trí tuệ, đạo đức kinh doanh. Chủ động tham mưu các cơ chế, chính sách và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các mô hình kinh doanh mới, hướng tới kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. II. NHIỆM VỤ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao nhằm phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới, góp phần đạt các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 66/NQCP, cụ thể: 1. Các nhiệm vụ chung: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển đất nước. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển, cống hiến. Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh ngang tầm mục tiêu, nhiệm vụ phát triển trong thời kỳ mới. Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức. Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp, số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, tỷ lệ doanh nghiệp đóng góp vào GDP, việc làm, tỷ lệ doanh nghiệp đóng góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu, số doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu và trình độ của chủ doanh nghiệp. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tổ chức thường niên Hội nghị Thủ tướng Chính phủ gặp mặt cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu trên phạm vi toàn quốc để kịp thời động viên, khuyến khích, vinh danh và tháo gỡ các rào cản, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nhân. 2. Các nhiệm vụ trọng tâm: Đôn đốc, theo dõi, xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 99/NQCP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai Nghị quyết trong thời gian tới, đồng thời điều chỉnh theo hướng kiểm soát, xóa bỏ đặc quyền, độc quyền trong sản xuất kinh doanh, báo cáo Chính phủ trong năm 2025. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp năm 2020 nhằm khắc phục các bất cập, vướng mắc hiện nay. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư cho khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hoàn thiện việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2018/NĐCP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và Nghị định số 94/2020/NĐCP ngày 21 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia; trình Chính phủ trong năm 2024. Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện Quyết định số 687/QĐTTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam. Hoàn thiện Nghị định về cơ chế thử nghiệm các mô hình kinh tế tuần hoàn; trình Chính phủ trong năm 2024. Đánh giá việc thực hiện Quyết định số 999/QĐTTg ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ; đề xuất Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh tế chia sẻ và truyền thống, tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp truyền thống chuyển đổi hình thức kinh doanh và các doanh nghiệp công nghệ trong nước phát triển; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2025. Nghiên cứu, hoàn thiện Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045; trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2024. Nghiên cứu, xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 01/2021/NĐCP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; trình Chính phủ trong năm 2024. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, tập trung vào các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực sản xuất, thúc đẩy tham vào vào các chuỗi liên kết, đẩy mạnh các mô hình kinh doanh đổi mới sáng tạo, áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững; hỗ trợ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp tạo tác động xã hội, doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn, doanh nhân dân tộc thiểu số; trình Chính phủ báo cáo Quốc hội đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội trong năm 2026. Xây dựng Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân giai đoạn 20262030, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2025. Xây dựng Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm tạo lực lượng doanh nhân có tầm nhìn, trí tuệ, có tinh thần tiên phong, đổi mới sáng tạo, có đạo đức và văn hóa kinh doanh mang bản sắc dân tộc, có trách nhiệm xã hội; từng bước đưa đội ngũ doanh nhân Việt Nam vươn tầm khu vực và thế giới, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2025. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển đất nước; tuyên truyền về việc hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, thuận lợi, bình đẳng cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển, cống hiến; tuyên truyền về sự phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, ngang tầm mục tiêu, nhiệm vụ phát triển trong thời kỳ mới. (Phân công nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định). III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ Nghị quyết số 66/NQCP, trên cơ sở những nội dung và nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch hành động này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các đơn vị thuộc Bộ: Khẩn trương cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác của đơn vị hằng năm. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 66/NQCP và Kế hoạch hành động trong phạm vi lĩnh vực, chức năng và nhiệm vụ được giao. Kịp thời báo cáo Bộ trưởng về những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động và đề xuất các biện pháp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo định kỳ. 2. Cục Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát tiến độ triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động; thực hiện sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 66/NQCP trên phạm vi toàn quốc. 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 66/NQCP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ MỚI (Kèm theo Quyết định số 1959/QĐBKHĐT ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) TT Nhiệm vụ Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Đầu ra Cấp trình Thời hạn hoàn thành I Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước 1 Tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, doanh nhân để kịp thời nắm bắt vướng mắc, khó khăn, kiến nghị, đề xuất và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý Cục Phát triển doanh nghiệp Các Cục: ĐTNN, Kinh tế hợp tác, Quản lý ĐKKD, Trung tâm ĐMSTQG Hội nghị thường niên Chính phủ Nhiệm vụ thường xuyên 2 Tiếp tục nâng cấp Cổng Thông tin doanh nghiệp để cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp hiệu quả Cục Phát triển doanh nghiệp Trung tâm CNTT và Chuyển đổi số Nhiệm vụ thường xuyên II Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển, cống hiến 1 Tiếp tục theo dõi, đôn đốc và đẩy mạnh việc cắt giảm các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phụ trách nhằm tạo thuận lợi cho doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư và phát triển kinh doanh Văn Phòng Bộ Các Cục: PTDN, ĐTNN, ĐKKD, Quản lý Đấu thầu Các Vụ: Pháp chế, Quản lý quy hoạch và các đơn vị liên quan Nhiệm vụ thường xuyên 2 Tiếp tục theo dõi, đôn đốc và đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 45/NQCP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Các Cục: PTDN, Quản lý ĐKKD, Các Vụ: Kinh tế CNDV, KTNN Tổng cục Thống kê và các đơn vị liên quan Nhiệm vụ thường xuyên 3 Đôn đốc, theo dõi, xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 99/NQCP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Các Cục: ĐTNN, Quản lý ĐKKD, Quản lý Đấu thầu, Kinh tế hợp tác Các Vụ: Pháp chế, Quản lý KKT, Kinh tế CNDV, Kinh tế Nông nghiệp Tổng cục Thống kê và các đơn vị liên quan Chính phủ Năm 2025 4 Hoàn thiện Nghị định về cơ chế thử nghiệm các mô hình kinh tế tuần hoàn Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Các Cục: Quản lý ĐKKD, PTDN Các Vụ: Pháp chế, KHGDTNMT, Kinh tế CNDV Trung tâm ĐMSTQG, Tổng cục Thống kê Báo cáo Chính phủ Năm 2024 5 Đánh giá việc thực hiện Quyết định số 999/QĐTTg ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ và đề xuất điều chỉnh, bổ sung (nếu có) Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Các Cục: Quản lý ĐKKD, PTDN Các Vụ: Pháp chế, KHGDTNMT, Kinh tế CNDV Trung tâm ĐMSTQG, Tổng cục Thống kê Báo cáo Chính phủ Năm 2025 6 Đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp năm 2020 Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Các Cục: Quản lý ĐKKD, PTDN, ĐTNN Các Vụ: Pháp chế, Kinh tế CNDV, Kinh tế nông nghiệp Tổng cục Thống kê, Trung tâm ĐMSTQG và các đơn vị liên quan Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp Chính phủ Năm 2026 7 Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2018/NĐCP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Cục Phát triển doanh nghiệp Các Vụ Pháp chế, Tài chính Tiền tệ Các Cục: ĐTNN, Quản lý ĐKKD Trung tâm ĐMST, Quỹ Phát triển DNNVV Nghị định sửa đổi, bổ sung Chính phủ Năm 2024 8 Nghiên cứu, hoàn thiện Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia Các Cục: ĐTNN, PTDN Các Vụ: KHGDTNMT, LĐVHXH, Kinh tế CNDV Viện Nghiên cứu QLKTTW, Tổng cục Thống kê Đề án Chính phủ Năm 2024 9 Nghiên cứu, xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 01/2021/NĐCP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp Cục Quản lý ĐKKD Cục PTDN, Vụ Pháp chế, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Nghị định thay thế Chính phủ Năm 2024 10 Nghiên cứu xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 94/2020/NĐCP ngày 21/8/2020 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách ưu đãi cho Trung tâm ĐMST Quốc gia Trung tâm ĐMST Quốc gia Các Cục: PTDN, ĐTNN; Quản lý Đấu thầu Các Vụ: Pháp chế KHGDTNMT, Quản lý KKT, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan Nghị định Chính phủ Năm 2024 11 Đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 Cục Phát triển doanh nghiệp Cục Quản lý ĐKKD, Các Vụ: Pháp chế, Tài chính Tiền tệ Trung tâm ĐMSTQG, Quỹ Phát triển DNNVV và các đơn vị liên quan Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Chính phủ Năm 2026 III Phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh ngang tầm mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời kỳ mới 1 Xây dựng Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân giai đoạn 20262030 Cục Phát triển doanh nghiệp Cục Quản lý ĐKKD, Viện Nghiên cứu QLKTTW, Quỹ Phát triển DNNVV, Trung tâm ĐMSTQG và các đơn vị liên quan Đề án Thủ tướng Chính phủ Năm 2025 2 Đề án Xây dựng cơ chế, chính sách hình thành và phát triển doanh nghiệp dân tộc nhằm phát huy vai trò tiên phong trong một số ngành, lĩnh vực mới nồi, có lợi thế cạnh tranh nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ để hình thành lực lượng doanh nghiệp dân tộc có vị thế quan trọng trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu, làm chủ một số chuỗi giá trị công nghiệp, nông nghiệp Cục Phát triển doanh nghiệp các Vụ: Kinh tế hạ tầng và đô thị, Kinh tế CNDV Kinh tế Nông nghiệp Viện Nghiên cứu QLKTTW, Tổng cục Thống kê và các đơn vị liên quan Đề án Thủ tướng Chính phủ Năm 2024 3 Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Các Cục: PTDN, Quản lý ĐKKD, ĐTNN Các Vụ: Pháp chế, Kinh tế CNDV, Kinh tế Nông nghiệp, Lao động VHXH, Khoa học GDTNMT Viện Chiến lược, Tổng cục Thống kê; Trung tâm ĐMSTQG Quyết định phê duyệt Chiến lược Thủ tướng Chính phủ Năm 2025 IV Xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, phát huy tinh thần dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc 1 Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện chuẩn mực đạo đức, văn hóa kinh doanh, gắn với bản sắc dân tộc, có trách nhiệm xã hội, có ý thức bảo vệ môi trường; thượng tôn pháp luật, nâng cao vị thế và hình ảnh doanh nhân Việt Nam. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thực hiện mục tiêu phát triển đất nước; tuyên truyền về việc hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, thuận lợi, bình đẳng cho doanh nhân, doanh nghiệp phát triển, cống hiến; tuyên truyền về sự phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, ngang tầm mục tiêu, nhiệm vụ phát triển trong thời kỳ mới Văn phòng Bộ Các Cục: PTDN, ĐTNN, Quản lý ĐKKD Trung tâm CNTT và chuyển đổi số, Báo Đầu tư và các đơn vị liên quan Bộ trưởng Nhiệm vụ thường xuyên V Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác, liên kết giữa doanh nhân với công nhân, nông dân, trí thức 1 Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 02NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới, Chỉ thị số 37CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới và Nghị quyết số 43NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám BCHTW Đảng khóa XIII về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công Nhiệm vụ thường xuyên 2 Đẩy mạnh triển khai hỗ trợ DNNVV, tập trung vào các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho các DNNVV trong nước tăng cường liên kết với các doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài, qua đó tham gia sâu và làm chủ nhiều công đoạn trong chuỗi giá trị toàn cầu Cục Phát triển doanh nghiệp Cục ĐTNN, Vụ Kinh tế CNDV, Vụ kinh tế Nông nghiệp. Trung tâm ĐMSTQG, Quỹ Phát triển DNNVV, Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu QLKTTW Nhiệm vụ thường xuyên 3 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn trở thành nhà cung ứng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành, lĩnh vực Việt Nam có lợi thế Cục Phát triển doanh nghiệp Cục ĐTNN, Vụ Kinh tế CNDV, Vụ kinh tế Nông nghiệp Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu QLKTTW, Trung tâm ĐMSTQG, Quỹ Phát triển DNNVV Năm 2025 VI Phát huy vai trò của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội DNNVV Việt Nam và các tổ chức đại diện đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp 1 Tích cực, chủ động phối hợp với VCCI, Hiệp hội DNNVV và các tổ chức Hiệp hội khác triển khai có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp trong xây dựng, phản biện chính sách; tôn vinh, động viên doanh nhân, doanh nghiệp; ... Các đơn vị theo phân công quản lý Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân Nhiệm vụ thường xuyên VII Các nhiệm vụ theo dõi, đánh giá chỉ tiêu về doanh nhân, doanh nghiệp 1 Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu số lượng doanh nghiệp Cục Quản lý ĐKKD Tổng cục Thống kê, Cục PTDN Các chỉ tiêu Nhiệm vụ thường xuyên 2 Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu về: trình độ của chủ doanh nghiệp; số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ; tỷ lệ doanh nghiệp đóng góp vào GDP, việc làm; tỷ lệ doanh nghiệp đóng góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu, số doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu Tổng cục Thống kê Các Cục: Quản lý ĐKKD, PTDN và các đơn vị liên quan Các chỉ tiêu Hằng năm hoặc 5 năm/lần 3 Nghiên cứu bộ công cụ đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp ở các địa phương Cục Phát triển doanh nghiệp Các Vụ: Kinh tế ĐPLT, Pháp chế, Kinh tế CNDV, Kinh tế Nông nghiệp Các Cục: Quản lý ĐKKD, ĐTNN Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu QLKTTW, Trung tâm ĐMSTQG và các đơn vị liên quan Bộ công cụ Bộ trưởng Năm 2025
Quyết định 1959/QĐ-BKHĐT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-1959-QD-BKHDT-2024-thuc-hien-Nghi-quyet-41-NQ-TW-xay-dung-doi-ngu-doanh-nhan-625101.aspx
{'official_number': ['1959/QĐ-BKHĐT'], 'document_info': ['Quyết định 1959/QĐ-BKHĐT năm 2024 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 66/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Kế hoạch và Đầu tư', ''], 'signer': ['Nguyễn Chí Dũng'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Doanh nghiệp'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '22/08/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,204
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3177/TCHQGSQL V/v thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2014 Kính gửi: Công ty TNHH Liteon Việt Nam. (Địa chỉ: P1SP1B. VSIP Hải Phòng, Thủy Nguyên, Hải Phòng) Trả lời công văn không số ngày 24/3/2014 về việc hướng dẫn thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ nhiều bên của Công ty TNHH Liteon Việt Nam, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: 1. Về điều kiện để được xuất nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐCP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐCP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại công văn số 3204/TMKHĐT ngày 4/6/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ ký hợp đồng với các thương nhân thứ cấp mà không phải là ký trực tiếp với chính thương nhân nước ngoài đã ký hợp đồng gia công với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ nhưng không có sự thay đổi về nghĩa vụ thuế, tài chính của chủ thể xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ trên lãnh thổ Việt Nam và đáp ứng đủ điều kiện về hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐCP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định. 2. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại khoản 3.2 Điều 20 Thông tư số 13/2014/TTBTC ngày 24/1/2014 của Bộ Tài chính. Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty được biết, thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Lưu: VT, GSQL(3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh
Công văn 3177/TCHQ-GSQL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-3177-TCHQ-GSQL-nam-2014-thu-tuc-xuat-nhap-khau-tai-cho-do-Tong-cuc-Hai-quan-224920.aspx
{'official_number': ['3177/TCHQ-GSQL'], 'document_info': ['Công văn 3177/TCHQ-GSQL năm 2014 về thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Vũ Ngọc Anh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Xuất nhập khẩu'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '28/03/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,205
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 06/VBHNVPQH Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023 LUẬT LÂM NGHIỆP Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Lâm nghiệp[1]. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản . Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Lâm nghiệp là ngành kinh tế kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản. 2. Hoạt động lâm nghiệp bao gồm một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản. 3. Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên. 4 . Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười. 5. Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định. 6. Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung. 7. Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng. 8. Rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng. 9. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật. 10. Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng. 11. Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng. 12. Giá trị rừng là tổng giá trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá trị môi trường rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định. 13. Giá trị quyền sử dụng rừng là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định. 14. Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. 15. Mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng. 16. Lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng bao gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác gồm cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã chế biến. 17. Hồ sơ lâm sản là tài liệu về lâm sản được lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm sản và lưu hành cùng với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, chế biến, cất giữ. 18. Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ được khai thác, mua bán, sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. 19. Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. 20. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững. 21. Nhà nước cho thuê rừng là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng rừng thông qua hợp đồng cho thuê rừng. 22. Thuê môi trường rừng là việc tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng để được sử dụng môi trường rừng trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật. 23. Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng. 24. Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán. 25. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng. 26. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh. 27. Phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi hệ sinh thái tự nhiên của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh. 28. Phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng là khu vực hoạt động thường xuyên của ban quản lý rừng đặc dụng, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với xây dựng công trình quản lý dịch vụ của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh. 29. Đóng cửa rừng tự nhiên là dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một thời gian nhất định bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 30. Mở cửa rừng tự nhiên là cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 31 . Suy thoái rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng. Điều 3. Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp 1. Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp. 3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng. 4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp. 5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp 1. Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. 2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. 3. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp. 4. Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. 5. Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng. 6. Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ. Điều 5. Phân loại rừng 1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: a) Rừng đặc dụng; b) Rừng phòng hộ; c) Rừng sản xuất. 2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: a) Vườn quốc gia; b) Khu dự trữ thiên nhiên; c) Khu bảo tồn loài sinh cảnh; d) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; đ) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. 3. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. 4. Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. 5. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng. 6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ. Điều 6. Phân định ranh giới rừng 1. Rừng được phân định ranh giới cụ thể trên thực địa, trên bản đồ và lập hồ sơ quản lý rừng. Hệ thống phân định ranh giới rừng thống nhất trên phạm vi cả nước theo tiểu khu, khoảnh, lô rừng. 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này. Điều 7. Sở hữu rừng 1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm: a) Rừng tự nhiên; b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ; c) Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: a) Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư; b) Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật. Điều 8. Chủ rừng 1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ. 2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này. 3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang). 4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. 5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước. 6. Cộng đồng dân cư. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất. Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp 1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật. 2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng. 3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật. 4. Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng. 5. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng. 6. Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 7. Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng. 8. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng. 9. Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật. Chương II QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP Điều 10. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp 1. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây: a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học; b) Bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân; c) Rừng tự nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; d) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; bảo đảm công khai, minh bạch và bình đẳng giới; đ) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải phù hợp với nội dung quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia. 2. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây: a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia; b) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, nguồn lực của cả nước hoặc địa phương. Điều 11. Thời kỳ và nội dung quy hoạch lâm nghiệp 1. Thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là 10 năm; tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm. 2. Nội dung quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và bao gồm các nội dung sau đây: a) Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng tài nguyên rừng; chủ trương, định hướng phát triển, quy hoạch có liên quan; đánh giá nguồn lực phát triển và các vấn đề cần giải quyết; b) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp kỳ trước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chế biến và thương mại lâm sản; đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động; c) Dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, tác động của biến đổi khí hậu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiến bộ công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp; d) Nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đối với ngành; đ) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp; e) Định hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; g) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp; h) Định hướng phát triển thị trường, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản; i) Giải pháp, nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch. Điều 12. Lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia 1. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau: a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia. 2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện như sau: a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lấy ý kiến cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; b) Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện thông qua hình thức công khai trên cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng; gửi lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức hội nghị, hội thảo; c) Thời gian lấy ý kiến là 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến. 3. Thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; c) Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình về các nội dung thẩm định; d) Nội dung thẩm định quy hoạch bao gồm sự phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực tiễn, nguồn lực, nhu cầu và khả năng sử dụng rừng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường; tính khả thi của quy hoạch. 4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình. 5. Việc điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau: a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được điều chỉnh khi có thay đổi quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia làm thay đổi lớn đến nội dung quy hoạch lâm nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này; b) Việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 6. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch. Điều 13. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp 1. Cơ quan lập quy hoạch lâm nghiệp phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu. 2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp phải có tư cách pháp nhân và đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ. Chương III QUẢN LÝ RỪNG Mục 1. GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG, CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC, THU HỒI RỪNG Điều 14. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng 1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương. 2. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt. 3. Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp. 4. Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư. 5. Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. 6. Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất. 7. Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng. 8. Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 15. Căn cứ giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác 1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng. 3. Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng, thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. 4. Năng lực quản lý rừng bền vững của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Điều 16. Giao rừng 1. Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây: a) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia; b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia; c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao; d) Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống; đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao. 2. Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây: a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó; c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó. 3. Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ trang; b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó. Điều 17. Cho thuê rừng sản xuất Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền thuê rừng một lần hoặc hằng năm để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Điều 18. Chuyển loại rừng 1. Việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; b) Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; c) Có phương án chuyển loại rừng. 2. Thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Điều 19. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác 1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. 3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. 4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế. Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác 1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha. 3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư. Điều 21. Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác 1. Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên. 2. Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. 3. Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh. 4. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác. 5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều này. Điều 22. Thu hồi rừng 1. Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây: a) Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; b) Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; c) Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng; d) Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn; đ) Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng; e) Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật; g) Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai. 2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng. Điều 23. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng 1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau: a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất. 2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau: a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân; b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư. 3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng. Mục 2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG Điều 24. Nguyên tắc tổ chức quản lý rừng 1. Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích rừng có chủ. 2. Chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng. Điều 25. Thẩm quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Việc thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng. Điều 26. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ 1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được quy định như sau: a) Thành lập ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích tập trung từ 3.000 ha trở lên. Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn; b) Tổ chức được giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia tự tổ chức quản lý khu rừng. 2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ được quy định như sau: a) Thành lập ban quản lý rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên; b) Các khu rừng phòng hộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên địa bàn để quản lý. 3. Việc tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng. Mục 3. QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Điều 27. Phương án quản lý rừng bền vững 1. Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau: a) Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững; b) Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. 2. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm: a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan; b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; c) Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn; d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng; đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện. 3. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng phòng hộ bao gồm: a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng tài nguyên rừng; b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; c) Xác định chức năng phòng hộ của rừng; d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện. 4. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất bao gồm: a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng; b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững; c) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản; d) Giải pháp và tổ chức thực hiện. 5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về nội dung phương án quản lý rừng bền vững; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững. Điều 28. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững 1. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được cấp cho chủ rừng theo nguyên tắc tự nguyện. 2. Chủ rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong nước hoặc quốc tế khi có phương án quản lý rừng bền vững và đáp ứng các tiêu chí quản lý rừng bền vững. 3. Tổ chức hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí quản lý rừng bền vững. Mục 4. ĐÓNG, MỞ CỬA RỪNG TỰ NHIÊN Điều 29. Nguyên tắc đóng, mở cửa rừng tự nhiên 1. Bảo đảm quản lý rừng bền vững, bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học. 2. Bảo đảm công khai và minh bạch. 3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện đóng, mở cửa rừng tự nhiên. Điều 30. Trường hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên 1. Đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng; b) Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng. 2. Mở cửa rừng tự nhiên được thực hiện khi khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng. Điều 31. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên. 3. Quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải được công bố, niêm yết công khai. 4. Trình tự, thủ tục công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng. Điều 32. Trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên 1. Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng Chính phủ. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Mục 5. ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ, THEO DÕI DIỄN BIẾN, CƠ SỞ DỮ LIỆU RỪNG Điều 33. Điều tra rừng 1. Nội dung điều tra rừng bao gồm: a) Điều tra, phân loại rừng; phân cấp mức độ xung yếu của rừng phòng hộ; b) Điều tra, đánh giá chất lượng rừng, tiềm năng phát triển rừng; c) Điều tra, đánh giá tình trạng mất rừng và suy thoái rừng; d) Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học trong rừng; đ) Xây dựng và duy trì hệ thống giám sát diễn biến rừng; e) Đánh giá về giảm phát thải khí nhà kính do thực hiện các giải pháp hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng cácbon rừng. 2. Tổ chức điều tra rừng được quy định như sau: a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra rừng toàn quốc 05 năm một lần và theo chuyên đề; chỉ đạo việc thực hiện điều tra rừng cấp tỉnh; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều tra rừng tại địa phương và công bố kết quả. 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung điều tra rừng; quy định phương pháp, quy trình điều tra rừng. Điều 34. Kiểm kê rừng 1. Kiểm kê rừng thực hiện theo cấp chính quyền gắn với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi toàn quốc để xác định hiện trạng diện tích, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; điều chỉnh, bổ sung cơ sở dữ liệu rừng và đất chưa có rừng. 2. Nội dung cơ bản của kiểm kê rừng bao gồm: a) Tập hợp và xử lý thông tin về tài nguyên rừng; b) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của lô rừng; c) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của chủ rừng; d) Kiểm kê tổng diện tích, trữ lượng rừng theo cấp hành chính; đ) Lập hồ sơ quản lý rừng của lô, khoảnh, tiểu khu, chủ rừng, đơn vị hành chính. e) Công bố kết quả kiểm kê rừng. 3. Việc kiểm kê rừng được thực hiện 10 năm một lần phù hợp với thời điểm kiểm kê đất đai. 4. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện kiểm kê rừng và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp tỉnh đối với chủ rừng là tổ chức; hoặc cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; kê khai số liệu kiểm kê rừng theo biểu mẫu quy định và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai. 5. Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật và kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm kê rừng; hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. 6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung kiểm kê rừng; quy định phương pháp, quy trình kiểm kê rừng. Điều 35. Theo dõi diễn biến rừng 1. Theo dõi diễn biến rừng được thực hiện hằng năm nhằm nắm vững hiện trạng diện tích các loại rừng, đất chưa có rừng; biến động diện tích các loại rừng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 2. Lô rừng là đơn vị cơ sở để theo dõi diễn biến rừng, được tập hợp theo khoảnh, tiểu khu rừng đối với từng chủ rừng và tổng hợp trên địa bàn cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia. 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này. Điều 36. Cơ sở dữ liệu rừng 1. Cơ sở dữ liệu rừng là tập hợp thông tin, dữ liệu về rừng được thiết lập, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và yêu cầu quản lý khác; là bộ phận của hệ thống thông tin về lâm nghiệp. 2. Cơ sở dữ liệu rừng bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến rừng; b) Cơ sở dữ liệu về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên, loài nguy cấp, quý, hiếm, nghiên cứu khoa học liên quan đến rừng; c) Cơ sở dữ liệu về điều tra rừng, kiểm kê rừng, diễn biến rừng, kết quả giảm phát thải khí nhà kính liên quan đến rừng; d) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến rừng. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, quản lý cơ sở dữ liệu rừng thống nhất trong phạm vi cả nước. Chương IV BẢO VỆ RỪNG Điều 37. Bảo vệ hệ sinh thái rừng Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 38. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng 1. Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục để quản lý, bảo vệ. 2. Chính phủ quy định Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 39. Phòng cháy và chữa cháy rừng 1. Chủ rừng phải lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Mọi trường hợp sử dụng lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác, người sử dụng lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng. 3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động trong rừng, xây dựng công trình ở trong rừng, ven rừng phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng. 4. Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; khắc phục hậu quả sau cháy rừng và báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chữa cháy rừng kịp thời. 5. Trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp, việc chữa cháy rừng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. 6. Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 40. Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng 1. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y. 2. Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh, sinh học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức dự báo tình hình dịch bệnh; chỉ đạo biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. 4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức, chỉ đạo việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng tại địa phương, không để sinh vật gây hại rừng lây lan sang địa phương khác. Điều 41. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng 1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ nơi không thành lập Kiểm lâm; doanh nghiệp nhà nước, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng được tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. 2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Tuần tra, kiểm tra về bảo vệ rừng, đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; b) Thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; c) Thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; được sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. 3. Chủ rừng có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; bảo đảm chế độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 42. Kiểm tra nguồn gốc lâm sản 1. Kiểm tra nguồn gốc lâm sản bao gồm hoạt động kiểm tra hồ sơ lâm sản, kiểm tra lâm sản trong quá trình khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, gây nuôi, trồng cấy nhân tạo, cất giữ lâm sản theo quy định của pháp luật. 2. Việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 3. Kiểm lâm các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường, hải quan và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. 4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường, hải quan, cơ quan tư pháp và cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp với Kiểm lâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. 5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp, trình tự, thủ tục quản lý nguồn gốc lâm sản. Điều 43. Trách nhiệm bảo vệ rừng của toàn dân 1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân lực, phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng. Chương V PHÁT TRIỂN RỪNG Điều 44. Phát triển giống cây lâm nghiệp 1. Thiết lập hệ thống rừng giống quốc gia để lưu giữ nguồn gen, cung ứng nguồn giống chất lượng cao bền vững. 2. Xây dựng, nâng cấp rừng giống, vườn giống, vườn cây đầu dòng; đối với cây trồng chính, chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh giống, nguồn giống, vật liệu giống được công nhận. 3. Nâng cao phẩm chất di truyền, chọn, tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt, đáp ứng yêu cầu kinh doanh lâm sản và thích ứng với biến đổi khí hậu. 4. Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chọn, tạo, nhân giống cây trồng lâm nghiệp cho năng suất, chất lượng cao; tăng cường năng lực quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng giống; nâng cao nhận thức về giống cây lâm nghiệp cho người dân và cơ quan, tổ chức. 5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục giống cây trồng chính; trình tự, thủ tục công nhận giống, nguồn giống, vật liệu giống. Điều 45. Biện pháp lâm sinh 1. Biện pháp lâm sinh bao gồm: a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung; b) Nuôi dưỡng, làm giàu rừng; c) Cải tạo rừng tự nhiên; d) Trồng rừng mới, trồng lại rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng. 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này. Điều 46. Phát triển rừng đặc dụng 1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; b) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên; áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng loài cây bản địa trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng; c) Cứu hộ, bảo tồn và phát triển các loài sinh vật. 2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Duy trì diện tích rừng hiện có; b) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng. 3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, thực hiện hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. 4. Đối với rừng giống quốc gia, thực hiện hoạt động để duy trì và phát triển rừng theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 5. Đối với vườn thực vật quốc gia, thực hiện hoạt động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây trồng loài cây bản địa gắn với nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, tham quan du lịch. Điều 47. Phát triển rừng phòng hộ 1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ. 2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng; b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ. 3. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây: a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng. Điều 48. Phát triển rừng sản xuất 1. Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi. 2. Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. 3. Khuyến khích trồng rừng hỗn loài, lâm sản ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp. Điều 49. Trồng cấy thực vật rừng, gây nuôi phát triển động vật rừng 1. Tổ chức, cá nhân trồng cấy nhân tạo và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật rừng thông thường phải bảo đảm điều kiện về nguồn giống hợp pháp, cơ sở nuôi bảo đảm an toàn với người và động vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, không ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn quần thể loài trong môi trường tự nhiên. 2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép trồng cấy nhân tạo và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài động vật rừng thông thường. Điều 50. Trồng cây phân tán 1. Trồng cây phân tán là trồng cây ngoài diện tích rừng để tăng diện tích cây xanh, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch. 2. Cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, phát động toàn dân thực hiện phong trào trồng cây phân tán; tổ chức trồng, quản lý, bảo vệ cây phân tán tại đô thị, nông thôn, khu công nghiệp. 3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về giống, hướng dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán. Điều 51. Kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng 1. Hệ thống đường lâm nghiệp bao gồm đường vận xuất, vận chuyển lâm sản, đường tuần tra bảo vệ rừng; kho, bến bãi tập kết lâm sản. 2. Công trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng. 3. Công trình phòng cháy và chữa cháy rừng bao gồm đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh, mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng. 4. Trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng. 5. Công trình kết cấu hạ tầng cần thiết khác phục vụ bảo vệ và phát triển rừng. Chương VI SỬ DỤNG RỪNG Mục 1. SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG Điều 52. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng 1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh, được quy định như sau: a) Không khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng; b) Được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng; c) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; d) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan, được quy định như sau: a) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Đối với rừng tín ngưỡng, được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ; khai thác gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, được quy định như sau: a) Được khai thác lâm sản theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Được khai thác, thu thập các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. 4. Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia, được quy định như sau: a) Được khai thác vật liệu giống; b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ. 5. Việc khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng. Điều 53. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng 1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Không được thực hiện hoạt động nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng. 2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. 4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng. 5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 54. Ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng 1. Không được di dân từ nơi khác đến rừng đặc dụng. 2. Ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng. 3. Đối với phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng, ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng hoặc hợp tác, liên kết với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng. 4. Đất ở, đất sản xuất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư xen kẽ trong rừng đặc dụng không thuộc quy hoạch rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được tiếp tục sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng. 5. Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư vùng đệm có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương rà soát, lập kế hoạch quản lý đối với diện tích đất ở, đất sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư địa phương hoặc tổ chức có hoạt động trong vùng đệm có quyền giám sát, tham gia thực hiện, phối hợp quản lý chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định của pháp luật. 7. Việc thực hiện ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng theo Quy chế quản lý rừng. Mục 2. SỬ DỤNG RỪNG PHÒNG HỘ Điều 55. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ 1. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định. 2. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau: a) Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ; b) Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng. 3. Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy định như sau: a) Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định; b) Được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng; c) Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ. 4. Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng. Điều 56. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ 1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. 4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng. 5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và diện tích đất rừng được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 57. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ 1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng. 2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng. 3. Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Mục 3. SỬ DỤNG RỪNG SẢN XUẤT Điều 58. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên 1. Điều kiện khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như sau: a) Chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. 2. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng. Điều 59. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng 1. Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình. 2. Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định. 3. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng. Điều 60. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất 1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm suy giảm chất lượng rừng. 2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm thoái hóa, ô nhiễm đất; không chuyển mục đích sử dụng đất rừng. 3. Được kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập. 4. Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. 5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. 6. Các hoạt động quy định tại Điều này thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Mục 4. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG Điều 61. Các loại dịch vụ môi trường rừng 1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối. 2. Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. 3. Hấp thụ và lưu giữ cácbon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh. 4. Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch. 5. Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản. Điều 62. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng 1. Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 của Luật này. 2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. 3. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp. 4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. 5. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 63. Đối tượng, hình thức chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng 1. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: a) Chủ rừng được quy định tại Điều 8 của Luật này; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập; c) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật. 2. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: a) Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện; b) Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch; c) Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp; d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; đ) Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ cácbon của rừng; e) Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản; g) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: a) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; b) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng; c) Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định. 4. Việc quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng được thực hiện như sau: a) Xác định tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng; b) Xác định mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; c) Xác định đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng; d) Xác định hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng; đ) Lập kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng; e) Xác định trường hợp được miễn, giảm nộp tiền dịch vụ môi trường rừng; g) Tổ chức chi trả dịch vụ môi trường rừng; h) Kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng. 5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng. Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng 1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có quyền sau đây: a) Được thông báo về tình hình thực hiện, kết quả bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; thông báo về diện tích, chất lượng và trạng thái rừng ở khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; b) Được quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông báo kết quả chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng đến bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; c) Tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu kết quả bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không bảo đảm đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng, trạng thái rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng. 2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa vụ sau đây: a) Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng; b) Trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp. Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng 1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền sau đây: a) Yêu cầu chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này; b) Được cung cấp thông tin về giá trị dịch vụ môi trường rừng; c) Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ phục vụ chi trả, kiểm tra quá trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của cơ quan quản lý nhà nước và của quỹ bảo vệ và phát triển rừng. 2. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa vụ sau đây: a) Phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với từng loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo hợp đồng khoán đã ký với chủ rừng; c) Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập phải quản lý, sử dụng số tiền được chi trả theo quy định của pháp luật. Chương VII CHẾ BIẾN VÀ THƯƠNG MẠI LÂM SẢN Mục 1. CHẾ BIẾN LÂM SẢN Điều 66. Chính sách phát triển chế biến lâm sản 1. Chính sách phát triển chế biến lâm sản được quy định như sau: a) Hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác, liên doanh, liên kết với chủ rừng để tạo vùng nguyên liệu, quản lý rừng bền vững, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và giải pháp tăng trưởng xanh, nâng cao giá trị gia tăng; b) Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản; c) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong chế biến lâm sản. 2. Chính sách phát triển chế biến lâm sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 67. Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng 1. Cơ sở chế biến và hoạt động chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn thực phẩm và phù hợp với Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. 2. Việc chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và mẫu vật các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở trồng cấy nhân tạo hoặc gây nuôi; b) Mẫu vật có nguồn gốc khai thác hợp pháp từ tự nhiên; c) Mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật. 3. Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng thông thường phải bảo đảm có nguồn gốc hợp pháp. Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở chế biến lâm sản 1. Cơ sở chế biến lâm sản có quyền sau đây: a) Sản xuất những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm; b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ liên kết chuỗi sản xuất, chế biến; áp dụng chính sách quy định tại Điều 66 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa. 2. Cơ sở chế biến lâm sản có nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; b) Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng phải thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này; c) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sản xuất. Điều 69. Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam 1. Nhà nước xây dựng và vận hành Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; ban hành tiêu chí, thẩm quyền, quy trình, thủ tục phân loại doanh nghiệp khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Mục 2. THƯƠNG MẠI LÂM SẢN Điều 70. Chính sách phát triển thị trường lâm sản 1. Chính sách phát triển thị trường lâm sản được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân hợp tác, liên kết, thu mua, tiêu thụ lâm sản được cung cấp tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật; b) Nhà nước hỗ trợ hoạt động xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, cung cấp thông tin thị trường lâm sản trong nước và quốc tế. 2. Chính sách phát triển thị trường lâm sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở thương mại lâm sản 1. Cơ sở thương mại lâm sản có quyền sau đây: a) Kinh doanh những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm; b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ hợp tác, liên kết chuỗi kinh doanh lâm sản; áp dụng chính sách quy định tại Điều 70 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa. 2. Cơ sở thương mại lâm sản có nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; b) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra trong quá trình kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 72. Quản lý thương mại lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng 1. Quản lý thương mại lâm sản được quy định như sau: a) Dự báo thị trường và định hướng phát triển chế biến lâm sản trong từng thời kỳ; b) Đàm phán điều ước quốc tế về thương mại, mở cửa thị trường lâm sản, công nhận lẫn nhau về gỗ hợp pháp và tiêu chí quản lý rừng bền vững; c) Cấp giấy phép, giấy chứng nhận đối với lâm sản xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; d) Việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng vì mục đích thương mại phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; đ) Thương mại nội địa lâm sản phải thực hiện quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; e) Chính phủ quy định chi tiết khoản này. 2. Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng được quy định như sau: a) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu dùng; b) Mẫu vật các loài quy định tại điểm a khoản này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc hợp pháp phù hợp với tính chất và chủng loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm chống làm giả hoặc tẩy xóa; c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Chương VIII QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHUNG CỦA CHỦ RỪNG Điều 73. Quyền chung của chủ rừng 1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. 2. Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. 3. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai. 4. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng. 5. Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. 6. Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng. 7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. 8. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng. 9. Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác. Điều 74. Nghĩa vụ chung của chủ rừng 1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng. 3. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này. 4. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng. 5. Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. 6. Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG, BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý rừng đặc dụng 1. Ban quản lý rừng đặc dụng có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này; c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 52, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đ) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế. 2. Ban quản lý rừng đặc dụng có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt; c) Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế xã hội theo quy định tại Điều 54 của Luật này; d) Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ. Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý rừng phòng hộ 1. Ban quản lý rừng phòng hộ có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 và điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật này; b) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này; d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2. Ban quản lý rừng phòng hộ có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt; c) Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ. Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao 1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí đầu tư để duy trì và phát triển rừng giống theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; c) Khai thác lâm sản trong rừng giống quốc gia theo quy định tại Điều 52 của Luật này; d) Bán sản phẩm để tạo nguồn thu và được quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật về tài chính. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch duy trì và phát triển rừng giống được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan 1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 94 của Luật này; c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết đầu tư phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt; c) Ký hợp đồng khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ. Điều 79. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất 1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng; c) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư; d) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt. Điều 80. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng 1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này; b) Được tổ chức trồng rừng theo dự toán thiết kế do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt; c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này; b) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ; c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này. 3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này; b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng; c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Được chuyển nhượng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng. Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng; c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; d) Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. 2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này. Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên, được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; c) Đối với rừng sản xuất là rừng trồng, được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư; d) Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. 2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này. Điều 83. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư; c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. 2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này. Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư; c) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư; d) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; đ) Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước; e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng; g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. 2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này. Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất 1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng; khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trong thời gian thuê đất; cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. 2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này. Điều 86. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất 1. Cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giao cho cộng đồng dân cư; c) Được hướng dẫn sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác dưới tán rừng, chăn thả gia súc theo Quy chế quản lý rừng; được hỗ trợ phát triển kinh tế rừng, hỗ trợ phục hồi rừng bằng cây lâm nghiệp bản địa; d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là rừng tín ngưỡng theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng do chủ rừng đầu tư. 2. Cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Hoàn thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; c) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao; d) Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư; đ) Không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng. Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ ĐƠN VỊ VŨ TRANG; TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐÀO TẠO, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Điều 87. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất 1. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao; c) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng. Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia 1. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia theo quy định tại Điều 52 của Luật này; c) Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; d) Được bán sản phẩm rừng trồng, cây giống lâm nghiệp và lâm sản khác theo Quy chế quản lý rừng. 2. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có nghĩa vụ sau đây: a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng; c) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất 1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây: a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này; b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác do doanh nghiệp đầu tư trên đất được thuê theo quy định của pháp luật; c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này. Chương IX ĐỊNH GIÁ RỪNG, ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH TRONG LÂM NGHIỆP Mục 1. ĐỊNH GIÁ RỪNG TRONG LÂM NGHIỆP Điều 90. Định giá rừng 1. Định giá rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng. 2. Nguyên tắc định giá rừng được quy định như sau: a) Phù hợp với giá trị lâm sản và giá trị dịch vụ môi trường rừng đang giao dịch trên thị trường tại thời điểm định giá; b) Phù hợp với từng loại rừng gắn với quy định về quyền sử dụng rừng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ rừng; c) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và khoa học. 3.[2] Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân. 4.[3] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định khung giá rừng trên địa bàn quản lý. Điều 91. Trường hợp định giá rừng 1. Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. 2. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước. 3. Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng. 4. Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng. 5. Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục 2. ĐẦU TƯ VÀ TÀI CHÍNH TRONG LÂM NGHIỆP Điều 92. Nguồn tài chính trong lâm nghiệp 1. Ngân sách nhà nước. 2. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 3. Thu từ khai thác lâm sản; cho thuê rừng, đất rừng. 4. Thu từ thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. 5. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng. 6. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài. 7. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Điều 93. Những hoạt động lâm nghiệp được sử dụng ngân sách nhà nước 1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, phát triển lâm nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định những hoạt động được sử dụng ngân sách nhà nước. 2. Việc lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước cho lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Điều 94. Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng 1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau đây: a) Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; b) Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; c) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp; d) Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao; đ) Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; e) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. 2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây: a) Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; b) Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị; c) Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới; d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng; đ) Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp. 3. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây: a) Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; b) Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ; c) Phục hồi rừng tự nhiên; d) Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 95. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng 1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. 2. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau: a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; b) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư; c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Tổ chức quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau: a) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương; b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. 4. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm: a) Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; b) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; c) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước. 5. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh. 6. Chính phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển rừng. Chương X KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ LÂM NGHIỆP Điều 96. Hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp 1. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây: a) Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; b) Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; c) Chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; d) Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; đ) Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo; e) Khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; g) Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản. 2. Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng. 3. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu. 4. Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững. 5. Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp. 6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp. Điều 97. Chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp 1. Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 của Luật này. 3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 của Luật này. Điều 98. Hoạt động hợp tác quốc tế về lâm nghiệp 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lâm nghiệp; là cơ quan đầu mối, đại diện quốc gia thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Công ước chống sa mạc hóa và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế khác liên quan đến lâm nghiệp. Điều 99. Chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp 1. Khuyến khích mở rộng hợp tác về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, cam kết về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và cam kết quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. 3. Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, chế biến và thương mại lâm sản tại Việt Nam; phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế cho ngành lâm nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu. 4. Thúc đẩy hợp tác với các nước có chung đường biên giới để giải quyết có hiệu quả vấn đề về cháy rừng, khói mù xuyên biên giới, phòng, chống buôn bán bất hợp pháp về gỗ và mẫu vật các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên. 5. Chính phủ ban hành chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ. Chương XI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP Điều 100. Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp 1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp. 2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định của Chính phủ. 3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo chức năng quản lý; công khai, minh bạch. Điều 101. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp, có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp; b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật về lâm nghiệp; c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; d) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh; đ) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm lâm; e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quản lý, bảo vệ rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học trong các loại rừng; g) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập hồ sơ quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng; h) Tổ chức phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; i) Xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia; k) Quản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng; l) Quản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng; m) Quản lý hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật; n) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp; o) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp; p) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp; q) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Điều 102. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương; c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền; d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế; đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; e) Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương; g) Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương; h) Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh; i) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương; k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; l) Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền; m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật; d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế; đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; e) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; h) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật; i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương; b) Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; d) Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương; đ) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật; e) Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật. 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý. Mục 2. KIỂM LÂM Điều 103. Chức năng của Kiểm lâm Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng. Điều 104. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm 1. Nhiệm vụ của Kiểm lâm được quy định như sau: a) Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng; b) Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê; c) Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng, theo dõi diễn biến rừng hằng năm; d) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật; đ) Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng cho chủ rừng; e) Tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; g) Thực hiện nhiệm vụ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. 2. Quyền hạn của Kiểm lâm được quy định như sau: a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu trong thi hành công vụ theo quy định của pháp luật; b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 105. Tổ chức Kiểm lâm 1. Kiểm lâm được tổ chức ở trung ương, ở cấp tỉnh. 2. Kiểm lâm được tổ chức ở cấp huyện trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương. 3. Kiểm lâm trong vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển thuộc Kiểm lâm ở trung ương hoặc ở cấp tỉnh được tổ chức trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 106. Trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm 1. Trang bị bảo đảm hoạt động đối với Kiểm lâm được quy định như sau: a) Được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; b) Được trang bị thống nhất về đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận kiểm lâm. 2. Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm được quy định như sau: a) Kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật; b) Kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ được công nhận và được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Chương XII # ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[4] Điều 107. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. 2. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 108. Quy định chuyển tiếp 1. Chủ rừng đã được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao, cho thuê; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Chủ rừng là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng sản xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao; quyền và nghĩa vụ được thực hiện theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 79 của Luật này. 3. Đối với các dự án thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi Luật này có hiệu lực thi hành, phải trồng rừng thay thế theo quy định tại Điều 21 của Luật này. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát diện tích rừng tự nhiên hiện có để đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM Bùi Văn Cường [1] Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau: “ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Giá. ”. [2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. [3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. [4] Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau: “ Điều 74. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây: a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá; b) Thẻ thẩm định viên về giá; c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá; d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước. 3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này. Điều 75. Quy định chuyển tiếp 1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá . 2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này. ”.
Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-06-VBHN-VPQH-2023-Luat-Lam-nghiep-2017-589372.aspx
{'official_number': ['06/VBHN-VPQH'], 'document_info': ['Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Lâm nghiệp do Văn phòng Quốc hội ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Văn phòng quốc hội', ''], 'signer': ['Bùi Văn Cường'], 'document_type': ['Văn bản hợp nhất'], 'document_field': ['Tài nguyên - Môi trường'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '02/08/2023', 'effective_date': '', 'enforced_date': '27/11/2023', 'note': ''}
19,206
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2700/QĐUBND Thành phố Hồ Chí Minh , ngày 29 tháng 6 năm 201 8 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ VÀ BỊ BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 5153/TTrSTP ngày 04 tháng 6 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp, bao gồm: 22 thủ tục mới ban hành, 134 thủ tục được sửa đổi, bổ sung, 32 thủ tục thay thế và 03 thủ tục bị bãi bỏ. Danh mục và nội dung chi tiết của thủ tục hành chính đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại địa chỉ http://vpub.hochiminhcity.gov.vn/portal/Home/danhmuctthc/default.aspx. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2018. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến các thủ tục tại Mục I, Mục II, Khoản 1 5 Mục III, Mục V, Khoản 1 4, Khoản 6 16 Mục VI, Khoản 4 Mục VIII, Mục IX, Khoản 1, 2, 5, 7, 11 và Khoản 13 15 Mục X, Mục XII và Mục XIII Phần A; Mục III, Khoản 2, 3 Mục IV Phần B; Mục I, Khoản 2 8 Mục II, Mục III, Mục IV Phần C; Mục I, Khoản 2 12 Mục II, Mục IV Phần D của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2103/QĐUBND ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ); TTUB: CT; Trung tâm Tin học; Trung tâm Công báo; Lưu: VT, (KSTT/L).12 CHỦ TỊCH Nguyễn Thành Phong THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP (Ban hành kèm theo Quyết định số 2700 /QĐUBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố) Phần I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH A. Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận tại Sở Tư pháp A 1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành STT Tên thủ tục hành chính I. Lĩnh vực H ột ịch 1 Thủ tục Cấp bản sao trích lục hộ tịch II. Lĩnh vực Đấu giá tài sản 1 Thủ tục Đề nghị cấp thẻ đấu giá viên 2 Thủ tục Đề nghị cấp lại thẻ đấu giá viên 3 Thủ tục Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 4 Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 5 Thủ tục Cấp lại giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 6 Thủ tục Đăng ký hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản 7 Thủ tục Đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực (Chuyển đổi toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp) 8 Thủ tục Đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực (tiếp tục hoạt động đấu giá tài sản và kinh doanh các ngành nghề khác) III. Lĩnh vực Hòa giải thương mại 1 Thủ tục Đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc 2 Thủ tục Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại 3 Thủ tục Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp bổ sung hoạt động hòa giải thương mại 4 Thủ tục Thành lập Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại 5 Thủ tục Thay đổi tên gọi Trung tâm hòa giải thương mại 6 Thủ tục Đăng ký hoạt động khi thay đổi địa chỉ trụ sở Trung tâm hòa giải thương mại 7 Thủ tục Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại/ Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại 8 Thủ tục Đăng ký hoạt động chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 9 Thủ tục Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 10 Thủ tục Đăng ký hoạt động khi thay đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 11 Thủ tục Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải trọng tài nước ngoài tại Việt Nam A2. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đ ổi, bổ sung I. Lĩnh vực Lý lịch tư pháp 1 THCM270375TT Thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2 cho cá nhân Thông tư 244/2016/TT BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM256304TT Thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội 3 THCM270412TT Thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng II. Lĩnh vực H ột ịch 1 THCM270413TT Thủ tục Giải quyết việc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi Nghị định số 114/2016/NĐCP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017); Thông tư số 267/2016/TTBTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). 2 THCM270414TT Thủ tục Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài III. Lĩnh vực Quốc tịch 1 THCM270492TT Thủ tục Nhập quốc tịch Việt Nam Thông tư số 281/2016/TT BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). 2 THCM270493TT Thủ tục Thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước 3 THCM270494TT Thủ tục Trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước 4 THCM270495TT Thủ tục Cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam ở trong nước 5 THCM270496TT Thủ tục Cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam IV. Lĩnh vực Công chứng 1 THCM270679TT Thủ tục Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng Thông tư số 257/2016/TT BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM270693TT Thủ tục Cấp lại thẻ công chứng viên 3 THCM270747TT Thủ tục Bổ nhiệm lại công chứng viên V. Lĩnh vực Trọng tài thương mại 1 THCM270666TT Thủ tục Đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài Thông tư số 222/2016/TT BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong lĩnh vực trọng tài thương mại (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM270668TT Thủ tục Đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài 3 THCM270670TT Thủ tục Đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 4 THCM270672TT Thủ tục Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam VI. Lĩnh vực Luật sư 1 THCM 270591TT Thủ tục Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Thông tư số 215/2016/TT BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM270632TT Thủ tục Thay đổi người đại diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên 3 THCM 270631TT Thủ tục Thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh 4 THCM270599TT Thủ tục Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư 5 THCM270600TT Thủ tục Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân 6 THCM270635TT Thủ tục Hợp nhất công ty luật Thông tư số 220/2016/TT BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 7 THCM270636TT Thủ tục Sáp nhập công ty luật 8 THCM270634TT Thủ tục Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh 9 THCM270633TT Thủ tục Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật 10 THCM 270643 TT Thủ tục Đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi từ công ty luật nước ngoài 11 THCM270637TT Thủ tục Đăng ký hoạt động chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam 12 THCM270638TT Thủ tục Đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam 13 THCM270639TT Thủ tục Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài VII. Lĩnh vực Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản 1 THCM270700TT Thủ tục Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân Thông tư số 224/2016/TT BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, hoạt động quản lý, thanh lý tài sản; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM270701TT Thủ tục Thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 3 THCM270702TT Thủ tục Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 4 THCM270703TT Thủ tục Thay đổi thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của Quản tài viên 5 THCM270704TT Thủ tục Thay đổi thông tin đăng ký hành nghề của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản A3. Danh mục thủ tục hành chính được thay th ế/thay th ế STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục h ành chính thay thế Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế Cơ quan thực hiện I. Lĩnh vực Ph ổbi ến, giáo dục pháp luật 1 THCM270589TT Thủ tục Công nhận báo cáo viên pháp luật Thành phố Thủ tục Công nhận báo cáo viên pháp luật Thành phố Thông tư số 10/2016/TTBTP ngày 22/7/2016 của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (có hiệu lực kể từ ngày 10/9/2016) Sở Tư pháp 2 THCM 270590TT Thủ tục Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật Thành phố Thủ tục Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật Thành phố II. Lĩnh vực Công ch ứng 1 T HCM270674TT Thủ tục Đăng ký tập sự hành nghề công chứng Thủ tục Đăng ký tập sự hành nghề công chứng Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016) Sở Tư pháp 2 Thủ tục Đăng ký tập sự hành nghề công chứng trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 3 Thủ tục Đăng ký tập sự lại hành nghề công chứng sau khi chấm dứt tập sự hành nghề công chứng 4 Thủ tục Từ chối hướng dẫn tập sự 5 THCM270675TT Thủ tục Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng Thủ tục Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng từ tổ chức hành nghề công chứng này sang tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016) 6 Thủ tục Thay đổi nơi tập sự từ tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 7 THCM270689TT Thủ tục Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng Thủ tục Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016); Thông tư số 257/2016/TTBTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). Sở Tư pháp 8 Thủ tục Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất 9 THCM270691TT Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn Phòng công chứng Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016); Thông tư số 257/2016/TTBTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). Sở Tư pháp 10 Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập 11 Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng III. Lĩnh vực Trọng tài thương mại 1 THCM270673TT Thủ tục Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Thủ tục Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016); Thông tư số 222/2016/TTBTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong lĩnh vực trọng tài thương mại (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). Sở Tư pháp 2 Thủ tục Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài 3 Thủ tục Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam IV. Lĩnh vực Giám định tư pháp 1 THCM270661TT Thủ tục Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Giám định tư pháp Thủ tục Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Giám định tư pháp trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/09/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016) Sở Tư pháp V. Lĩnh vực Luật sư 1 THCM270644TT Thủ tục Cấp lại Giấy Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài (do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý) Thủ tục Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016); Thông tư 220/TT BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). Sở Tư pháp 2 THCM270602TT Thủ tục Đăng ký thành lập Văn phòng giao dịch Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân Quyết định số 2007/QĐBTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2016); Thông tư số 215/2016/TTBTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). Sở Tư pháp A4. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên văn bản QPPL quy định việc bãi bỏ TTHC I. Lĩnh vực Công chứng 1 THCM270686TT Thủ tục Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng chuyển đổi từ Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện xong 100% đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng chuyển đổi từ Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập. II. Lĩnh vực Đấu giá tài sản 1 THCM270699TT Thủ tục Đăng ký, thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016 (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2017) B. Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận t ại các cơ quan khác (tổ chức hành nghề công chứng) B 1. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên văn bản QPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung I. Lĩnh vực Ch ứng thực 1 THCM270537TT Thủ tục Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận Thông tư số 257/2016/TTBTC ngày 11/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM270538TT Thủ tục Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (thủ tục này cũng được áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được) II. Lĩnh vực Công chứng 1 THCM270578TT Thủ tục Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Bộ luật Dân sự ngày 24/11/2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017); Thông tư số 257/2016/TTBTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017); Thông tư số 111/2017/TTBTC ngày 20/10/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 257/2016/TTBTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày 11/12/2017); Quyết định số 60/2017/QĐ UBND ngày 05/12/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018). 2 THCM270579TT Thủ tục Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 3 THCM270580TT Thủ tục Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 4 THCM270592TT Thủ tục Công chứng hợp đồng mua bán nhà 5 THCM270593TT Thủ tục Công chứng hợp đồng tặng cho nhà 6 THCM270594TT Thủ tục Công chứng hợp đồng đổi nhà ở 7 THCM270595TT Thủ tục Công chứng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế 8 THCM198674TT Thủ tục Công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà 9 THCM270596TT Thủ tục Công chứng hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao 10 THCM270597TT Thủ tục Công chứng hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho thuê, cho thuê lại 11 THCM270598TT Thủ tục Công chứng hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất 12 THCM270604TT Thủ tục Công chứng hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất 13 THCM270605TT Thủ tục Công chứng hợp đồng cho thuê nhà 14 THCM270606TT Thủ tục Công chứng hợp đồng cho mượn nhà 15 THCM270607TT Thủ tục Công chứng hợp đồng cho ở nhờ 16 THCM270608TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thế chấp tàu biển, tàu bay 17 THCM270609TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thế chấp nhà 18 THCM270610TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất; thế chấp quyền sử dụng đất của người khác 19 THCM270611TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai (trong các dự án nhà ở thương mại) 20 THCM270612TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai không phải là nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở 21 THCM270613TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng 22 THCM270614TT Thủ tục Công chứng hợp đồng bảo lãnh 23 THCM270615TT Thủ tục Công chứng hợp đồng cầm cố tài sản 24 THCM270616TT Thủ tục Công chứng hợp đồng góp vốn 25 THCM270617TT Thủ tục Công chứng hợp đồng hợp tác kinh doanh 26 THCM270618TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng 27 THCM270619TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng 28 THCM270620TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng 29 THCM270621TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng 30 THCM270622TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung sau khi ly hôn 31 THCM270623 TT Thủ tục Công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ, chồng cho nhau về việc mang thai và nhờ mang thai hộ 32 THCM270624TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận mang thai vì mục đích nhân đạo 33 THCM270625TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận về việc cấp dưỡng 34 THCM270626TT Thủ tục Công chứng di chúc 35 THCM270627TT Thủ tục Công chứng sửa đổi, bổ sung di chúc 36 THCM270628TT Thủ tục Nhận lưu giữ di chúc 37 THCM270629TT Thủ tục Công chứng hủy bỏ di chúc 38 THCM270640TT Thủ tục Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 39 THCM270647TT Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản 40 THCM270648TT Thủ tục Công chứng văn bản khai nhận di sản 41 THCM270649TT Thủ tục Công chứng hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá 42 THCM270652 TT Thủ tục Công chứng hợp đồng mua bán tài sản 43 THCM270654TT Thủ tục Công chứng hợp đồng mượn tài sản 44 THCM270659TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thuê tài sản 45 THCM270667TT Thủ tục Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản 46 THCM270669TT Thủ tục Công chứng hợp đồng đặt cọc 47 THCM270671TT Thủ tục Công chứng hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp 48 THCM270676TT Thủ tục Công chứng hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở 49 THCM270680TT Thủ tục Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 THCM270685TT Thủ tục Công chứng bản dịch 51 THCM270687TT Thủ tục Cấp bản sao văn bản công chứng 52 THCM270690TT Thủ tục Công chứng hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch 53 THCM270692TT Thủ tục Công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 54 THCM 270694 TT Thủ tục Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng giao dịch C. Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận tại Ủy ban nhân dân cấp huyện C 1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực H ột ịch 1 Thủ tục Cấp bản sao trích lục hộ tịch C2. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay th ế I. Lĩnh vực Ch ứng thực 1 THCM270564TT Thủ tục Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận Thông tư số 226/2016/TTBTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM270565TT Thủ tục Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (thủ tục này cũng được áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được) 3 THCM270566TT Thủ tục Chứng thực chữ ký người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp 4 THCM270567TT Thủ tục Chứng thực chữ ký đối với người không phải là cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp 5 THCM270568TT Thủ tục Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 6 THCM270569TT Thủ tục Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực 7 THCM270570TT Thủ tục Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực II. Lĩnh vực Hộ tịch 1 THCM270542TT Thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài Nghị quyết số 124/2016/NQ HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân Thành phố về các loại phí và lệ phí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017); Quyết định số 52/2016/QĐUBND ngày 10/12/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành mức thu 10 loại phí và 7 loại lệ phí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). 2 THCM270544TT Thủ tục Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 3 THCM270543TT Thủ tục Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài 4 THCM270550 TT Thủ tục Đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài 5 THCM270554TT Thủ tục Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc 6 THCM270558TT Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 7 THCM270551TT Thủ tục Đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài 8 THCM270552TT Thủ tục Đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài 9 THCM270553TT Thủ tục Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài 10 THCM270562TT Thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân 11 THCM270557TT Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài C3. Danh mục thủ tục hành chính được thay thế/ thay thế STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế Cơ quan thực hiện I. Lĩnh vực Ph ổbi ến, giáo dục pháp luật 1 THCM270572TT Thủ tục Công nhận báo cáo viên pháp luật quận, huyện Thủ tục Công nhận báo cáo viên pháp luật quận, huyện Thông tư số 10/2016/TTBTP ngày 22/7/2016 của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (có hiệu lực kể từ ngày 10/09/2016) Phòng Tư pháp 2 T HCM 270573 TT Thủ tục Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật quận, huyện Thủ tục Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật quận, huyện Thông tư số 10/2016/TTBTP ngày 22/7/2016 của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (có hiệu lực kể từ ngày 10/09/2016) II. Lĩnh vực H ột ịch 1 T HCM 270545TT Thủ tục Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài Thủ tục Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016) Ủy ban nhân dân quận, huyện 2 Thủ tục Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài 3 THCM270546TT Thủ tục Đăng ký giám hộ cử có yếu tố nước ngoài Thủ tục Đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016) THCM270549TT Thủ tục Đăng ký giám hộ đương nhiên có yếu tố nước ngoài 4 THCM270555TT Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch (sau đây gọi là các việc hộ tịch khác) của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016) THCM270556TT Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài THCM270560TT Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ; cha, con; định mẹ, đã giám nhận mẹ, xác cha, con được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài THCM270561TT Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài T HCM 270559 TT Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài D. Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã D 1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Hộ tịch 1 Thủ tục Cấp bản sao trích lục hộ tịch D2. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên văn bản QPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung Lĩnh vực Chứng thực 1 THCM270736TT Thủ tục Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận Thông tư số 226/2016/TT BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017) 2 THCM 270737TT Thủ tục Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (thủ tục này cũng được áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được) 3 THCM 270738TT Thủ tục Chứng thực chữ ký Giấy bán, cho, tặng xe máy chuyên dùng (áp dụng cả trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được) 4 THCM270739TT Thủ tục Chứng thực chữ ký giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân (áp dụng cả trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được) 5 THCM270741TT Thủ tục Chứng thực chữ ký Giấy ủy quyền về việc đứng tên kê khai hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐTTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước (áp dụng cả trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được) 6 THCM100199TT Thủ tục Chứng thực di chúc 7 THCM270743TT Thủ tục Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản là động sản 8 THCM270744TT Thủ tục Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 9 THCM270745TT Thủ tục Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực 10 THCM270746TT Thủ tục Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực II. Lĩnh vực H ột ịch 1 THCM270733TT Thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước Nghị định 114/2016/NĐCP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017); Thông tư số 267/2016/TT BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). 2 THCM270734TT Thủ tục Đăng ký lại việc nuôi con nuôi trong nước 3 THCM270709TT Thủ tục Đăng ký kết hôn Nghị quyết số 124/2016/NQ HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân Thành phố về các loại phí và lệ phí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017); Quyết định số 52/2016/QĐUBND ngày 10/12/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành mức thu 10 loại phí và 7 loại lệ phí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017). 4 THCM270708TT Thủ tục Đăng ký khai tử 5 THCM270729TT Thủ tục Đăng ký khai sinh lưu động 6 THCM270731TT Thủ tục Đăng ký kết hôn lưu động 7 THCM270730TT Thủ tục Đăng ký khai tử lưu động 8 THCM100270TT Thủ tục Đăng ký chấm dứt giám hộ 9 THCM270720TT Thủ tục Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch 10 THCM270728TT Thủ tục Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 11 THCM270717TT Thủ tục Đăng ký lại khai sinh 12 THCM270732TT Thủ tục Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ giấy tờ cá nhân 13 THCM270719TT Thủ tục Đăng ký lại kết hôn 14 THCM270718TT Thủ tục Đăng ký lại khai tử 15 THCM270725TT Thủ tục Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ D3. Danh mục thủ tục hành chính được thay th ế/thay th ế STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục h ành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế Tên VBQPPL quy định nộ i dung thay thế Cơ quan thực hiện I. Lĩnh vực Ph ổbi ến, giáo dục pháp luật 1 THCM270706TT Thủ tục Công nhận tuyên truyền viên pháp luật Thủ tục Công nhận tuyên truyền viên pháp luật Thông tư số 10/2016/TTBTP ngày 22/7/2016 của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (có hiệu lực kể từ ngày 10/9/2016) Ủy ban nhân dân phường xã, thị trấn 2 THCM270707TT Thủ tục Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật Thủ tục Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật II. Lĩnh vực H ột ịch 1 THCM270705TT Thủ tục Đăng ký khai sinh Thủ tục Đăng ký khai sinh Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016) Ủy ban nhân dân phường xã, thị trấn THCM270722TT Thủ tục Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi THCM270723TT Thủ tục Đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ 2 THCM270710TT Thủ tục Đăng ký nhận cha, mẹ, con Thủ tục Đăng ký nhận cha, mẹ, con 3 Thủ tục Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con 4 THCM270711TT Thủ tục Đăng ký việc giám hộ cử Thủ tục Đăng ký giám hộ THCM270715TT Thủ tục Đăng ký việc giám hộ đương nhiên III. Lĩnh vực Hòa giải ở cơ sở 1 THCM270571TT Thủ tục Thực hiện hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải Thủ tục Thực hiện hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải Nghị định số 15/2014/NĐCP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở (có hiệu lực kể từ ngày 25/4/2014) Ủy ban nhân dân phường xã, thị trấn D4. Danh mục thủ tục hành chính bi bãi bỏ STT Tên thủ tục hành chính Tên văn bản QPPL quy định việc bãi bỏ TTHC Lĩnh vực Chứng thực 1 Thủ tục Chứng thực chữ ký Giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng bằng tiền mặt (áp dụng cả trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được) Thông tư số 226/2016/TTBTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017); Quyết định số 828/QĐBHXH ngày 27/5/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016).
Quyết định 2700/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2700-QD-UBND-2018-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-So-Tu-phap-Ho-Chi-Minh-388237.aspx
{'official_number': ['2700/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 2700/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung, thay thế và bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Hồ Chí Minh', ''], 'signer': ['Nguyễn Thành Phong'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '29/06/2018', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '01/08/2018', 'note': ''}
19,207
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 50/2015/TTBGTVT Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2015 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐCP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Căn cứLuật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định số11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Căn cứ Nghị định số100/2013/NĐCP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Căn cứ Nghị định số107/2012/NĐCP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số11/2010/NĐGP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thực hiện: công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc lộ; mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ. Chương II PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 3. Đất của đường bộ Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm: 1. Đường bộ a) Đường (nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố); b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ; c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hàm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ; d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn. 2. Điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường. 3. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: đèn tín hiệu; biển báo hiệu; giá treo biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu; khung, giá hạn chế tĩnh không; cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác. 4. Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan. 5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ. 6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ. 7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ. 8. Công trình chống va trôi, chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ. 9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông. 10. Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông. Điều 4. Hành lang an toàn đường bộ 1. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. 2. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐCP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐCP) và khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐCP). Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn cứ vào chiều dọc, chiều ngang của cầu. 3. Trường hợp đường bộ đi chung với công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đê điều. Điều 5. Xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ 1. Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐCP và Nghị định số 100/2013/NĐCP. 2. Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐCP có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau: a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐCP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐCP. b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể: Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐCP thì giữ nguyên. Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐCP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ CP Điều 6. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ 1. Công trình đã có trước ngày Thông tư số 39/2011/TTBGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 39/2011/TTBGTVT) có hiệu lực (được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng), nếu phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 của Nghị định số 11/2010/NĐCP, đồng thời không gây nguy hiểm, mất an toàn giao thông tạm thời được giữ nguyên hiện trạng đến ngày 31/12/2020. 2. Công trình được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng; công trình đang khai thác sử dụng chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 của Nghị định số 11/2010/NĐCP gây nguy hiểm, mất an toàn giao thông phải bảo đảm đủ phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng) như sau: a) Đối với cầu vượt trên đường, bộ, khoảng cách tối thiểu tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu theo phương thẳng đứng (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, mở rộng) là 4,75 mét; Đối với cầu vượt đường cao tốc phải thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc; b) Đối với đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất, của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất của đường dây thông tin ở trạng thái võng cực đại tối thiểu là 5,50 mét; c) Đối với đường dây tải điện đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện ở trạng thái võng cực đại đến tối thiểu là 4,75 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp do pháp luật về điện lực quy định; d) Đối với công trình băng tải đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất của công trình tối thiểu là 4,75 mét; đ) Phạm vi bảo vệ trên không của các loại công trình đi phía trên đường bộ tại nút giao khác mức phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này, từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của công trình trên cùng của nút giao. 3. Xác định chiều cao dự phòng khi tôn cao mặt đường a) Đối với công trình vượt trên đường bộ, căn cứ hiện trạng và quy hoạch của tuyến đường bộ có công trình đi vượt trên để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ. b) Đối với công trình đường bộ đi dưới cầu vượt hoặc các công trình thiết yếu, căn cứ thiết kế công trình đường bộ và quy hoạch của tuyến đường bộ để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ. Điều 7. Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu 1. Công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công trình đường bộ. 2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu (nằm trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ) phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu như sau: a) Khoảng cách từ chân cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện đến chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) và không được nhỏ hơn 5 mét; b) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang bằng bề rộng của chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực miền núi có địa hình núi cao, vực sâu, khu vực không còn quỹ đất để xây dựng, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại điểm a khoản này nhưng tối thiểu phải cách mép phần xe chạy 2 mét. 3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình băng tải phục vụ sản xuất đặt ngang qua đường bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau: a) Đối với các vị trí đặt trên đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị chân cột đặt trên lề đường, hè phố (có bó vỉa), khoảng cách từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy phải đảm bảo tối thiểu 1 mét, đối với chân trụ băng tải phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2 mét; b) Đối với vị trí đặt trên đường bộ đi qua khu vực ngoài đô thị, chân cột phải đặt bên ngoài phạm vi đất của đường bộ; c) Trường hợp khẩu độ công trình lớn, được phép đặt cột trên dải phân cách giữa nếu đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy bằng 0,5 mét; d) Không được đặt chân cột lên các công trình đường bộ hiện hữu như công, rãnh dọc thoát nước. Điều 8. Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt 1. Khi hành lang an toàn đường sắt chồng lấn hành lang an toàn đường bộ việc phân định hành lang an toàn được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt nhưng phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy hoặc bộ phận công trình của đường bộ. 2. Trường hợp công trình đường bộ và đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh dọc, ranh giới hành lang an toàn xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013NĐCP. 3. Trường hợp công trình đường bộ, đường sắt có hành lang an toàn chung giữa hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành lang an toàn của cả đường sắt và đường bộ theo quy định, ưu tiên bố trí đủ cho hành lang an toàn đường sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường sắt nếu bố trí đủ sẽ đè lên công trình đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đường sắt là mép ngoài cùng của công trình đường bộ. Điều 9. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ 1. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 11/2010/NĐ CP. 2. Các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu khắc phục nhưng chủ công trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Chương III SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 10. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 1. Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 của Nghị định số 11/2010/NĐCP và quy định tại Thông tư này. 2. Trước khi mở rộng địa giới khu vực nội thành, nội thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải xây dựng đường gom và các điểm đấu nối theo quy định tại Thông tư này đối với đoạn đường bộ sẽ nằm trong nội thành, nội thị. 3. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được xóa bỏ và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt. 4. Việc sử dụng hành lang an toàn ở nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền. 5. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. 6. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường. Việc sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với gầm cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý; Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với gầm cầu trên quốc lộ đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định. 7. Đối với các dự án thủy điện, thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh: a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm. b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với quốc lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Tổng cục đường bộ Việt Nam. c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận đối với hệ thống đường địa phương. 8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐCP, Nghị định số 100/2013/NĐCP và hướng dẫn tại Thông tư này để quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương. Điều 11. Quản lý, sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và đường chuyên dùng 1. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến công trình đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP), cơ quan đường bộ có thẩm quyền khi thực hiện thỏa thuận quy hoạch, chấp thuận xây dựng, chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công, ngoài việc thực hiện các quy định của Thông tư này còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của Nhà đầu tư dự án PPP về các vấn đề an toàn giao thông, ảnh hưởng đến kết cấu công trình, thu phí và các vấn đề khác có liên quan. 2. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến đường chuyên dùng thì do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng đó quyết định. Điều 12. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 1. Công trình thiết yếu bao gồm: a) Công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng; b) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như: viễn thông; điện lực; đường ống cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất. 2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: a) Công trình thiết yếu phải được thiết kế, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Công trình thiết yếu không được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ và các công trình khác ở xung quanh; c) Công trình thiết yếu phải phù hợp với quy hoạch kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường. 3. Đối với công trình thiết yếu gắn vào cầu: a) Không chấp thuận các công trình đường dây điện cao thế, đường ống cung cấp năng lượng (xăng dầu, ga, khí đốt), đường ống hóa chất, vật liệu có khả năng gây cháy nổ, ăn mòn; b) Đối với cầu mới được xây dựng có thiết kế hộp kỹ thuật, bộ gá đỡ để lắp đặt các công trình thiết yếu: việc chấp thuận lắp đặt công trình thiết yếu gắn vào cầu phải phù hợp với thiết kế của công trình cầu, tải trọng, kích thước và các yếu tố khác; c) Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu phải thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định việc lắp đặt công trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công trình cầu trước khi thực hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu gắn vào cầu. 4. Đối với công trình thiết yếu đi ngầm qua đường bộ: a) Đối với công trình đi ngầm qua đường bộ, phải thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp không thể khoan ngầm mới sử dụng biện pháp đào cắt mặt đường; b) Không cho phép các công trình thiết yếu đặt trong cống thoát nước ngang. Trường hợp đi qua các cống kỹ thuật nếu còn đủ không gian thì cho phép chủ công trình thiết yếu lắp đặt trong cống kỹ thuật; c) Trường hợp xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền vững đảm bảo ổn định của công trình thiết yếu và phù hợp với tải trọng của đường bộ; khoảng cách từ điểm thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của công trình thiết yếu tối thiểu 01 mét nhưng không nhỏ hơn chiều dày kết cấu áo đường (trừ các trường hợp đặc biệt được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận); d) Trường hợp phải đào cắt mặt đường để xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: phải xây dựng hầm kiên cố đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế của tuyến đường; điểm cao nhất của kết cấu hầm phải được đặt cách điểm thấp nhất của mép đường tốt thiểu 1,5 mét; hầm phải có đủ không gian để đặt công trình và thực hiện công tác bảo trì công trình; phải có quy trình vận hành khai thác, bảo trì công trình. 5. Đối với băng tải được lắp đặt ngang qua đường bộ: a) Vị trí lắp đặt băng tải không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và cảnh quan môi trường tại khu vực lắp đặt công trình; b) Trường hợp băng tải hàng hóa được xây dựng vượt trên đường bộ phải đảm bảo các quy định về khoảng cách chiều cao, chiều ngang theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này, phải được thẩm tra an toàn giao thông. Đoạn băng tải vượt qua đường bộ phải được bao kín, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường; c) Hồ sơ thiết kế xây dựng băng tải phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng. 6. Đối với công trình tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước: a) Không lắp đặt công trình tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong phạm vi đường cong bằng, đường cong đúng, đường dốc gây cản trở tầm nhìn; b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình tuyên truyền phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng. 7. Xử lý sự cố đối với các công trình thiết yếu: khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về sự cố công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ sử dụng công trình thiết yếu phải có trách nhiệm khắc phục ngay sự cố. Trường hợp không khắc phục kịp thời gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ; cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn. Chủ sử dụng công trình thiết yếu phải chịu toàn bộ trách nhiệm và kinh phí khắc phục sự cố. 8. Trường hợp công trình thiết yếu xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận. 9. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển; chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng, di chuyển công trình thiết yếu. Điều 13. Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác 1. Bộ Giao thông vận tải chấp thuận đối với công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc. 2. Tổng cục đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với các dự án sau: a) Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có tổng chiều dài lớn hơn 1 km trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ; b) Công trình xây dựng đường dây điện 35 kV trở lên; đường ống cấp, thoát nước có đường kính trên 200 milimét; các công trình thủy lợi, băng tải; các đường ống năng lượng, hóa chất nguy hiểm có nguy có cháy nổ, ăn mòn kim loại; các công trình có xây dựng cầu, cống cắt qua đường bộ; c) Xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến phạm vi quản lý của từ hai cơ quan trực tiếp quản lý quốc lộ trở lên; d) Xây dựng công trình thiết yếu lắp đặt vào cầu có tổng chiều dài phần nhịp lớn hơn 100 mét; hầm đường bộ. 3. Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với: a) Xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến đường được giao quản lý và không thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều này; b) Dự án sửa chữa công trình thiết yếu liên quan đến quốc lộ được giao quản lý. 4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu: a) Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Hồ sơ thiết kế trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình. Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có công chứng); c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. 5. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. 6. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định. 7. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng, phải thực hiện thủ tục gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau: a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Thời gian giải quyết: trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn gia hạn theo quy định; c) Thời gian gia hạn: chỉ thực hiện việc gia hạn 01 lần với thời gian không quá 12 tháng; d) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. Điều 14. Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến. 2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu: a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); c) 02 bản thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính). d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. 3. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. 4. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. 5. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ. Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sử dụng công trình thiết yếu 1. Trách nhiệm của chủ đầu tư: a) Kiểm tra, giám sát chất lượng thi công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ; b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng và bảo hành chất lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; c) Nộp hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường. 2. Trách nhiệm của chủ sử dụng, khai thác công trình thiết yếu: a) Quản lý, bảo trì công trình theo quy định, đảm bảo an toàn công trình; b) Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu; d) Thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép thi công khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Điều 16. Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác 1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra. 2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét. 3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo. 4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được phân cấp như sau: a) Tổng cục đường bộ Việt Nam chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống quốc lộ; b) Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với đoạn, tuyến quốc lộ thuộc phạm vi được giao quản lý. 5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu. Điều 17. Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo 1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải: a) Gửi thông báo đến các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết; b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định; c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu. 2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc lộ phải: a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng quốc lộ; b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ. 3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để được cấp Giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật. 4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả. Điều 18. Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với quốc lộ đang khai thác 1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường bộ Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến Tổng cục đường bộ Việt Nam để được xem xét giải quyết. 2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên quốc lộ đang khai thác phải đề nghị Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường cấp Giấy phép thi công. 3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công: a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính). d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. 4. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này; 5. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. 6. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đang khai thác do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường bộ Việt Nam là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công. 7. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ. 8. Đối với đường bộ do địa phương quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, trừ quốc lộ được ủy thác quản lý. Điều 19. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính 1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính. 2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp: sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp (qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác), cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện. c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp Giấy phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Chương IV ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO QUỐC LỘ Điều 20. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ 1. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ bao gồm: a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị; b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu; c) Đường chuyên dùng gồm: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ; d) Đường gom, đường nối từ đường gom. 2. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đầu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải. 3. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 4. Thiết kế nút giao của đường tránh đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô. 5. Không quy hoạch điểm đấu nối vào đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào đường cao tốc được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường. 6. Đấu nối đường nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh: a) Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương có dự án đi qua, chủ đầu tư quốc lộ xác định các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án quốc lộ được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô, gửi phương án thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến phê duyệt. b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo quy tại khoản 3 Điều 22 Thông tư này để được thỏa thuận trước khi phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường. Điều 21. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ 1. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ quy định tại điểm khoản 1 Điều 20 của Thông tư này nằm trong khu vực nội thành, nội thị: căn cứ vào quy hoạch đô thị, khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch giao thông đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt 2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ quy định tại điểm khoản 1 Điều 20 của Thông tư này nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị: a) Khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc theo quốc lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét; b) Đối với các tuyến quốc lộ có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét, đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét; c) Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. 3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào quốc lộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu, như sau: a) Trong khu vực nội thành, nội thị: đối với tuyến đường có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 1.000 mét; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 2.000 mét; b) Ngoài khu vực nội thành, nôi thị: đối với đường có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 6.000 mét; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 12.000 mét. 4. Đối với cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung. Điều 22. Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ 1. Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối và giao cho các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối trước khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc lập riêng cho từng tuyến quốc lộ qua địa bàn. 3. Thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận kèm theo 02 bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch) về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam; b) Tổng cục đường bộ Việt Nam nghiên cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối; trường hợp cần thiết Tổng cục đường bộ Việt Nam có ý kiến bằng văn bản đề nghị địa phương bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận. Điều 23. Trình tự thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ 1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối. 2. Khảo sát, thống kê a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này; xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô; b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ; c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐCP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực mà chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào quốc lộ phải thực hiện xóa bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 29; d) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng theo quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ Công Thương) phê duyệt, trong đó phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép và không cho phép sử dụng tạm thời hành lang an toàn đường bộ để làm đường dẫn ra, vào; trường hợp địa phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về công thương cấp tỉnh lập quy hoạch các điểm đấu nối là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu. 3. Tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan chức năng địa phương về các nội dung: sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch đất xây dựng đường gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có liên quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu nối. 4. Quy hoạch các điểm đấu nối của mỗi tuyến quốc lộ được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý. Điều 24. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ gồm: 1. Thuyết minh quy hoạch các điểm đấu nối: a) Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ được quy hoạch các điểm đấu nối; b) Hiện trạng của tuyến quốc lộ: cấp đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (khu vực nội thành, nội thị; cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt); tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến đường; c) Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối trong quy hoạch nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định; lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23; d) Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); đ) Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có); e) Ý kiến của Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý quốc lộ đối với nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối. 2. Bảng quy hoạch các điểm đấu nối: a) Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ; b) Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối. Điều 25. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch 1. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch a) Căn cứ văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam để phối hợp thực hiện. b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm đấu nối có trong quy hoạch, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Thông tư này để được giải quyết. 2. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xóa bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó. 3. Các địa phương đã có thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối với Bộ Giao thông vận tải hoặc đã gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam theo dấu bưu điện) trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu thấy cần thiết phải Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐCP Nghị định số 100/2013/NĐCP và Thông tư này, gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối điều chỉnh về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam để xem xét, giải quyết. Điều 26. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ 1. Trước khi nâng cấp, cải tạo nút giao; chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ. 2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ: a) Tổng cục đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của nút giao đấu nối liên quan đến đường cấp I, đường cấp II và đường cấp III; b) Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến đường cấp IV trở xuống được giao quản lý; 3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao gồm: a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); hoặc văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); c) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) giao tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao; d) Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính). e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 4. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. 5. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. 6. Các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào quốc lộ đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục đường bộ Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông. 7. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực hiện việc gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu tại khoản 7 Điều 13 của Thông tư này. Điều 27. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ là Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ. 2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối vào quốc lộ: a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công / (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính). d) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ. 3. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. 4. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. 5. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng. 6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường. 7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này. Điều 28. Đấu nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác 1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ. 2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt. 3. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác a) Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời; b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có); c) Văn bản của Cục quản lý đường bộ (đối với quốc lộ được giao quản lý) về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm thời, đề xuất phương án xử lý; d) Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao. 4. Trình tự thực hiện a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận tải. b) Thủ tục tiếp nhận theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Thông tư này. c) Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận điểm đấu nối tạm thời đến Tổng cục đường bộ Việt Nam kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này. Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan đến hoàn trả hiện trạng ban đầu. d) Tổng cục đường bộ Việt Nam xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh. đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Tổng cục đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời chủ đầu tư dự án. 5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư này. Điều 29. Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ 1. Đường dân sinh đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐCP có hiệu lực sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét, trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020. 2. Các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào quốc lộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy định tại Thông tư này, được tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc Điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2020. Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất, tài sản trên đất để có cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa. 4. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố. 5 . Trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm. 6. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải tỏa khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu Điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐCP theo các mốc thời gian sau đây: a) Công trình xây dựng trước ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ; b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ đường bộ; c) Công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐCP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ; d) Công trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐCP của Chính phủ; đ) Công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 04 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐCP của Chính phủ. Điều 30. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường đang triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo 1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới. 2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền. 3. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ. Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp 1. Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm: a) Xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt để; b) Báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về Tổng cục đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) hoặc về Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các đường thuộc địa phương quản lý) để tiếp tục có biện pháp giải quyết; c) Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý; d) Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi văn bản thỏa thuận, giấy phép thi công về Tổng cục đường bộ Việt Nam và Thanh, tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật. 2. Tổng cục đường bộ Việt Nam căn cứ các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ trong phạm vi cả nước. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng dọc hai bên đường bộ; b) Đầu tư xây dựng hệ thống đường gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ theo quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng đấu nối trực tiếp vào quốc lộ. 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải; b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ; c) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ. 5. Ủy ban nhân dân cấp xã a) Phát hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ; b) Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới. Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm a) Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền. 2. Thanh tra đường bộ a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa; c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Chương V ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH Điều 33. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh 1. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐCP. 2. Đường tỉnh đã được đặt số hiệu trước khi Thông tư này có hiệu lực giữ nguyên như cũ. Điều 34. Mã số đường tỉnh 1. Mã số đường tỉnh để đặt số hiệu của hệ thống đường tỉnh. 2. Mã số đường tỉnh là số tự nhiên có 03 (ba) chữ số; quy định mã số đường tỉnh cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương VI BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC Mục 1. TRƯỚC KHI THI CÔNG Điều 35. Cấp Giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác 1. Việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối, biển quảng cáo tạm thời xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ được thực hiện sau khi có Giấy phép thi công do Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực tiếp quản lý tuyến quốc lộ) cấp, giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Chủ đầu tư dự án công trình hoặc nhà thầu thi công gửi hồ sơ đề nghị được cấp phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định tại các Điều 13, 14, 16, 17, 18 Thông tư này. Điều 36. Nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công 1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ. 2. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời, chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường. Mục 2. TRONG KHI THI CÔNG Điều 37. Biện pháp và thời gian thi công 1. Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được thống nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có, trong trường hợp không thể tránh được, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị quản lý đường bộ và thanh tra giao thông đường bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi công tại Thông tư này; đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông do thi công gây ra. Điều 38. Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ 1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định sau đây: a) Không để vật liệu, phương tiện thi công che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường bộ đang khai thác; b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác; c) Khi thi công lắp đặt các thiết bị có kích thước lớn phải có biện pháp bảo đảm an toàn; không được để rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác; d) Không ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ hiện có. 2. Không san, đổ, ủi đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không phục vụ việc thi công công trình hợp pháp. Điều 39. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ 1. Khi thi công cầu mới nếu tiếp tục sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến khi cầu mới được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. 2. Đường tránh, cầu tạm phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải bảo đảm cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên phải có ít nhất 02 làn xe. 3. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính theo đúng quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành. Điều 40. Người cảnh giới 1. Trong thời gian thi công phải có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm. 2. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm. Điều 41. Biển hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công 1. Tổ chức, cá nhân khi thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường. 2. Người chỉ huy công trường phải có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định. Điều 42. Phương tiện thi công 1. Phương tiện thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và đăng ký biển số theo quy định của pháp luật. 2. Ngoài giờ thi công, phương tiện thi công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi tập kết, phải đưa vào sát lề đường, tại những nơi dễ phát hiện và có biển báo hiệu cho người tham gia giao thông trên đường nhận biết. 3. Phương tiện thi công hư hỏng phải tìm mọi cách đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định. Điều 43. Thi công nền đường, mặt đường, mặt cầu 1. Khi thi công nền đường, mặt đường, mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và người đi bộ qua lại, cụ thể như sau: a) Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe; b) Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3 làn xe phải để ít nhất 2 làn xe. 2. Trường hợp không để đủ bề rộng 1 làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm. 3. Trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt đường thi công hẹp không thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước lập dự án (kể cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng mục thành phần này phải được triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác trước khi thi công tuyến chính. 4. Trường hợp đào để mở rộng nền đường, đào đến đâu phải hoàn thiện ngay đến đó. Trường hợp thi công trên các đoạn nền đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về bảo đảm giao thông và ứng phó khi gặp thời tiết xấu được tư vấn giám sát và chủ công trình chấp thuận. 5. Khi thi công móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của người dân và gây ô nhiễm môi trường. 6. Trường hợp thi công cống ngang đường không có đường tránh bảo đảm giao thông: a) Chỉ được thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông; b) Đường có lưu lượng xe lớn chỉ được thi công trên 1/3 chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông; c) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên, nếu không đủ hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ hai làn xe; d) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cấp IV, V và cấp VI, nếu không đủ một làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe; đ) Khi thi công theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản này phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt báo hiệu theo quy định về báo hiệu đường bộ hiện hành. 7. Khi thi công trên đường phải có phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm của từng loại công trình. Điều 44. Vật liệu thi công 1. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công; chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300 mét; không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường. 2. Phải thi công dứt điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường trước đợt mưa lũ. Trường hợp xảy ra sự cố cầu đường do mưa lũ, phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho đơn vị quản lý đường bộ địa phương để phối hợp. 3. Không để các loại vật liệu gây cản trở, mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường. Điều 45. Thi công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường 1. Việc sử dụng mìn trong thi công a) Phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu nổ; b) Không nổ mìn từ 19 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau ở những nơi gần khu dân cư; c) Đối với các dự án có khối lượng thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi công, chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn, thống nhất với cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 2. Việc ngăn đường, cấm đường a) Không được kéo dài quá 01 giờ và phải cách nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt; b) Phải bố trí thời gian cấm đường vào giờ thấp điểm; c) Trường hợp quá thời gian quy định tại điểm a khoản này phải được Tổng cục đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với quốc lộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa phương. Điều 46. Thi công chặt cây ven đường 1. Việc chặt cây ven đường phải có báo hiệu, tổ chức gác hai đầu và bảo đảm khoảng cách an toàn. 2. Không cho cây đổ vào lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào lòng đường phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề đường. 3. Không lao cành cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường. Điều 47. Thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm 1. Việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm không sử dụng biện pháp ngăn, cấm đường phải tiến hành đảm bảo giao thông như sau: a) Lắp đặt biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định; b) Tổ chức gác chắn và có người điều hành giao thông 24/24 giờ; c) Vật tư, thiết bị thi công đặt trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành cho giao thông; d) Hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải được kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai nạn. 2. Trường hợp không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này phải có đường tránh theo quy định tại Điều 39. Điều 48. Thi công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao 1. Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao, phải đảm bảo phần còn lại của đường dành cho việc lên, xuống như sau: a) Không nhỏ hơn 4 mét đối với đường lên, xuống cầu phao; b) Không nhỏ hơn 6 mét đối với đường lên, xuống phà. 2. Phải có đủ thiết bị an toàn. 3. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm. Điều 49. Trục vớt phao, phà bị đắm 1. Thi công trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định. 2. Phải dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông. Điều 50. Thu dọn mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao 1. Sau khi hoàn thành việc thi công một đoạn tuyến dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt đường để giao thông được thông suốt, an toàn. 2. Trước khi nghiệm thu, bàn giao công trình, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn, di chuyển máy móc, thiết bị, vật liệu; thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng (nếu có) của công trình đường bộ do thi công gây ra. 3. Sau khi hoàn thành các công việc quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thi công báo cáo chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định; bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý đường bộ; việc bàn giao phải được lập thành biên bản. 4. Đơn vị quản lý đường bộ phải kiểm tra thực tế hiện trường, nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được thu dọn, công trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa chữa, trả lại nguyên trạng có quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 51. Công trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình 1. Chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn thành công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình. 2. Đối với công trình thi công trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm giao thông, an toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị quản lý tuyến đường. 3. Đối với công trình thi công là đường chưa khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo vệ công trình, không cho các phương tiện tham gia giao thông khi chưa có lệnh thông xe và chịu toàn bộ trách nhiệm có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý. Điều 52. Trách nhiệm của chủ đầu tư 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. 2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt vi phạm hoặc chấm dứt hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất an toàn và ùn tắc giao thông. Chương VII THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 53. Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông 1. Đối với đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo a) Bắt buộc phải thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (dự án thiết kế 2 bước) và giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác. b) Ngoài các giai đoạn thẩm định bắt buộc nêu trên, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến hành thẩm định an toàn giao thông tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lập dự án, thiết kế, thi công nếu thấy cần thiết. c) Riêng đối với dự án do các địa phương là cấp quyết định đầu tư, tùy vào điều kiện thực tế có thể thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐCP. 2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác a) Công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐCP. b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông được quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này quyết định phê duyệt danh mục tuyến đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông đáp ứng điểm a Khoản này do đơn vị quản lý tuyến đường đề nghị. Điều 54. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông 1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo a) Bộ Giao thông vận tải quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, dự án đầu tư theo hình thức PPP đối với đường cao tốc và quốc lộ. Chủ đầu tư, nhà đầu tư dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông. b) Tổng cục đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Tổng cục đường bộ Việt Nam quyết định đầu tư trên quốc lộ. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông. c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức thẩm định dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông. 2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác a) Bộ Giao thông vận tải quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường cao tốc và quốc lộ được đầu tư theo hình thức PPP. Đơn vị được giao quản lý đường cao tốc, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ. b) Tổng cục đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ. Các đơn vị được giao quản lý quốc lộ (Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ. c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức PPP và đường địa phương trên địa bàn). Các đơn vị được giao quản lý đường bộ, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ. Điều 55. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông 1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư này về thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông; b) Hồ sơ dự án: báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án; c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án; d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 45/2011/TTBGTYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo; e) Đối với trường hợp thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác phải có ý kiến bằng văn bản về tổ chức giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn giao thông của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải). 2. Đối với đường đang khai thác a) Quyết định phê duyệt tuyến hoặc đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này; b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông; c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn có liên quan; d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BGTVTBTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác. Điều 56. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo 1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây: a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết; cập nhật thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực hiện thẩm tra an toàn giao thông dự án nâng cấp, cải tạo; b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường; c) Kiểm tra hiện trường để xác định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban đêm; d) Tham vấn ý kiến của người dân khu vực đoạn tuyến (nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao thông; đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư. 2. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. 3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và có văn bản phê duyệt kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. 4. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ sung vào dự án. Điều 57. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác 1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây: a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết; thu thập các thông tin về tình hình tai nạn giao thông, tình hình mất an toàn giao thông đã xảy ra trên tuyến, đoạn tuyến thẩm tra; b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường; dự kiến các bất cập về an toàn giao thông tại các khu vực nút giao; c) Kiểm tra hiện trường để xác định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Kiểm tra hiện trường phải thực hiện cả ban ngày lẫn ban đêm và khi thời tiết bất lợi (mưa, sương mù); việc kiểm tra phải có sự tham gia của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ tiếp nhận quản lý tuyến đường; d) Làm việc với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến để trao đổi về các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; đề xuất kiến nghị nâng cao an toàn đối với tuyến, đoạn tuyến đang thẩm tra; đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư. 2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. 3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, có văn bản phê duyệt kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. 4. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông và thực hiện theo quy định hiện hành. Điều 58. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình 1. Xem xét những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao liên thông); b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thủy văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở rộng tuyến trong tương lai. 2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế. 3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng của lái xe. 4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang. 5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. 6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông). 7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được đề cập. Điều 59. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng 1. Xem xét những thay đổi so với giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có) hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu thủy văn; ảnh hưởng cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở rộng công trình trong tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết. 2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường; tập trung thẩm tra, thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc; các vị trí taluy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn. 3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống. 4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và nút giao trực thông), các đường vào nút giao, khả năng quan sát của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng; b) Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như: khoảng cách giữa các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối. 5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐCP, Nghị định số 100/2013/NĐCP của Chính phủ, thống kê đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng); b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp. 6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác. 7. Các công trình khác: các công trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất. 8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống: thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường hai đầu cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống. 9. Công tác an toàn giao thông trong thi công bố trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và Điều hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng cấp. 10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được đề cập. 11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án. Điều 60. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác 1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) đặc biệt là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ. 2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào khai thác. Điều 61. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường Tổ chức được giao thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra các nội dung, trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm. Điều 62. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau: 1. Thông tin chung a) Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện; b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên; c) Danh mục tài liệu đã thu thập. 2. Nội dung chính a) Mô tả ngắn gọn các đề xuất; b) Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường; c) Mô tả chi tiết các vấn đề tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục. Điều 63. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 64. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 39/2011/TTBGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 2. Các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. Điều 65. Tổ chức thực hiện 1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Tổng cục đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: Như Điều 65; Văn phòng Chính phủ; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp); Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; Lưu: VT, KCHT. BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng PHỤ LỤC 1 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) (1) (2) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: …../….. …., ngày …. tháng …. năm 201…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Chấp thuận xây dựng (...3...) Kính gửi ……………………….. (4) Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐCP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP; Căn cứ Thông tư số .../TTBGTVT ngày .... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; (…5…..) ( …2....) đề nghị được chấp thuận xây dựng công trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của (…..7…..) Gửi kèm theo các tài liệu sau: Hồ sơ thiết kế của (...6...); Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện. (...10...) (.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận. Địa chỉ liên hệ: ….. Số điện thoại: ……. Nơi nhận: Như trên; ………….; ………….; Lưu VT. (…2….) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có). (2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu. (3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”. (4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này. (5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền. (6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công trình thiết yếu. (7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ, các vị trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có). (8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác). (9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ. (10) Các tài liệu khác nếu (...2...) thấy cần thiết./. PHỤ LỤC 2 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) (1) (2) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: …../….. …., ngày …. tháng …. năm 201…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Gia hạn xây dựng (...3...) Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐCP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP; Căn cứ Thông tư số .../TTBGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; (……..5…….) (.. .2...) đề nghị được gia hạn xây dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn. Gửi kèm theo các tài liệu sau: Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu; (…….6…….) (.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn. Địa chỉ liên hệ: …………. Số điện thoại: …………… Nơi nhận: Như trên; ………….; ………….; Lưu VT. (…2….) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có). (2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu. (3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”. (4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình, thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này. (5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền. (6) Các tài liệu khác nếu (...2...) thấy cần thiết./. PHỤ LỤC 3 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) (1) (2) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: …../….. …., ngày …. tháng …. năm 201…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ Chấp thuận xây dựng (.. .3...) Kính gửi: …………………………. (4) Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐCP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP; Căn cứ Thông tư số .../TTBGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;; (……..5…….) ( 2....) đề nghị được chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…..6….. .) Gửi kèm theo các tài liệu sau: + Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận của Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao); + Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao; + Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính). Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. (.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km../phải hoặc trái tuyến và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km...+.../phải hoặc trái tuyến được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận. Địa chỉ liên hệ: …….. Số điện thoại: …………. Nơi nhận: Như trên; ………….; Lưu VT. (…2….) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có). (2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn). (3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ QL..”. (4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. (5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền. (6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./. PHỤ LỤC 4 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) (1) (2) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: …../….. …., ngày …. tháng …. năm 201…. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH Cấp phép thi công (...3...) Kính gửi: …………………………. (...4...) Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐCP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP; Căn cứ Thông tư số ...../TTBGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Căn cứ (...5..); (....2....) đề nghị được cấp phép thi công (...6...) tại (...7...)Thời gian thi công bắt đầu từ ngày ... tháng ... năm ... đến hết ngày .. .tháng ... năm ... Xin gửi kèm theo các tài liệu sau: + (...5...) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư). + (...8...) (bản chính). + (...9...). (...2...) Đối với thi công công trình thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận. (...2...) Đối với thi công trên đường bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường. (...2...) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Địa chỉ liên hệ: ………. Số điện thoại: ……….. Nơi nhận: Như trên; ………….; Lưu VT. (…2….) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị (1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có). (2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác); (3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”. (4) Tên cơ quan cấp phép thi công; (5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. (6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công. (7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ, thuộc địa phận tỉnh nào. (8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (9) Các tài liệu khác nếu (..2..) thấy cần thiết. (10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công./. Ghi chú: Trên đây là các nội dung chính của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./. PHỤ LỤC 5 MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) TỔNG CỤC ĐBVN (UBND TỈNH ……) Cục QLĐB (Sở GTVT)….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: …../….. …., ngày …. tháng …. năm 201…. GIẤY PHÉP THI CÔNG Công trình: ………………….(1) …………….. Lý trình:………………………… Quốc lộ.................. Căn cứ Thông tư số … /TTBGTVT ngày …..tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐCP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Căn cứ văn bản số: …./…… ngày..../…… /200...của (2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...; Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công của..........(3)...... (5) và hề sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt. 1. Cấp cho:. ….(3) …….. Địa chỉ ………………………………….; Điện thoại ……………………………….; ………………………………………………………………. 2. Được phép thi công công trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình. Km ……… đến Km ………Quốc lộ..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt theo Quyết định số: …/…. ngày..../ ……./200.. của (4)..., gồm các nội dung chính như sau: a).................................................................................................................................... ; b).................................................................................................................................... ; c).................................................................................................................................... ; d) ................................................................................................................................... ; 3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công trình: Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đất dành cho đường bộ; Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Chi cục quản lý đường bộ và cơ quan có thẩm quyền khác; Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật; Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác; Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ; ………………………….. (các nội dung khác nếu cần thiết) …………………………. 4. Thời hạn thi công: Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày ../ …./201 ...đến ngày …/……. /201.... Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./. Nơi nhận: ………….; Tổng cục ĐBVN (thay b/c) ; Chi cục QLĐB…. (để t/h) ; Lưu VT. (…2….) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu Giấy phép thi công: (1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép thi công. (2) : Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết kế (Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải). (3) : Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thi công. (4) : Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế). (5) : Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./. Ghi chú: Trên đây là các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. CácCục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp./. PHỤ LỤC 6 DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG 1. Giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng công trình Ý kiến Tác động mạng lưới đường bộ Kiểm tra: ♦ Tác động của việc lựa chọn tuyến đối với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc hướng tuyến mới ♦ Chiến lược quản lý giao thông nói chung ♦ Phân cấp theo chức năng của đường ♦ Sự thống nhất với chiến lược phát triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp ♦ Những cơ sở hạ tầng khác làm phát sinh thêm giao thông ♦ Vị trí và khoảng cách giữa các nút giao cùng mức, khác mức ♦ Điểm đầu điểm cuối tuyến đường và mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng ♦ Chiến lược kiểm soát đường ngang ♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình khác hiện có Tiêu chuẩn hình học chính Kiểm tra: ♦ Tốc độ thiết kế và giới hạn tốc độ ứng với tốc độ khai thác dự kiến ♦ Sự phù hợp với cấp đường và chức năng của đường ♦ Sự phù hợp với địa hình và môi trường ♦ Việc đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng và các đối tượng tham gia giao thông ♦ Sự liên tục và thống nhất trên toàn tuyến ♦ Phân kỳ đầu tư dự án ♦ Những điểm đặc biệt chẳng hạn như đường hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn Công trình chung phục vụ cho nhu cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông Kiểm tra: ♦ Công trình dành cho người đi bộ ♦ Công trình dành cho người đi xe đạp ♦ Công trình dành cho người đi xe máy ♦ Công trình dành cho máy kéo nông nghiệp v.v... Thông tin kiểm soát đường ngang Kiểm tra: ♦ Số lượng và tính phù hợp của các nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại nút giao hoặc nhu cầu về cầu vượt ♦ Sử dụng đường gom một chiều hoặc hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao ♦ Nhu cầu của các nhóm đối tượng tham gia giao thông đặc biệt ♦ Mức độ đầy đủ và an toàn của các tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang ♦ Các công trình phục vụ cho việc phát triển khu vực hai bên đường ♦ Gia súc đi qua đường mới thi công và nhu cầu về đường hầm cho gia súc Vấn đề môi trường Kiểm tra: ♦ Tình trạng thường có gió lớn, sương mù v.v. ♦ Cảnh vật bên ngoài có thể làm lái xe mất tập trung 2. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật Ý kiến Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Nếu đó là dự án nâng cấp đường hiện có và không được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông Tiêu chí thiết kế ♦ Kiểm tra tốc độ thiết kế và các tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, bản chất địa hình, lưu lượng và loại xe Trắc ngang Kiểm tra: ♦ Sự phù hợp của bề rộng làn, lề đường, khoảng trống ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng vạch và dải phân cách, gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường không phủ mặt, lề đường cho người đi bộ v.v. ♦ Sự phù hợp của bề rộng đường nếu cần làn đường đặc biệt hoặc, phần đường cho xe máy hoặc xe đạp ♦ Tính thống nhất về trắc ngang dọc trên tuyến Bình đồ và trắc dọc Kiểm tra: ♦ Tốc độ thiết kế, tốc độ trên biển báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất ♦ Những đường cong dưới tiêu chuẩn ♦ Sự hài hòa giữa bình đồ với trắc dọc ♦ Cự ly tầm nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly tầm nhìn khi vượt xe ♦ Những nơi chưa có sự kết hợp tốt giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn khi vượt xe hoặc không rõ về hướng tuyến phía trước Nút giao đồng mức và khác mức Kiểm tra: ♦ Tính phù hợp của các nút giao đồng mức hoặc khác mức ♦ Sự tương xứng của bố trí mặt bằng xét theo năng lực thông qua ♦ Việc bố trí các làn phụ, việc “cân đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những “làn xe để làm người ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ trái ♦ Các tiêu chỉ về tầm nhìn cần đạt gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc khi cắt nút giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút giao ♦ Bố trí mặt bằng đảm bảo cho xe lớn và giao thông công cộng tại những nơi cho phép ♦ Nhu cầu bố trí các công trình an toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng ♦ Xem đã bố trí khoảng mở phù hợp ở dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy ngược chiều trong làn xe. ♦ Xác định nhu cầu lắp đặt các biển báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản vẽ thi công ♦ Xem xét các nhu cầu cụ thể của các đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi xe đạp, người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công Kiểm soát, bố trí đường ngang Kiểm tra: ♦ Tính phù hợp của việc kiểm soát đường nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao khác mức ♦ Tại những nơi đường ngang bị hạn chế, kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc biệt là những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng giao thông ♦ Tại những nơi hạn chế người đi bộ, kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công ♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình hiện có. ♦ Gia súc đi ngang qua đường mới thi công và cần bố trí đường hầm cho gia súc. Các hoạt động chính về sử dụng đất gần kề lộ giới Kiểm tra: ♦ Những hoạt động sử dụng đất gần đường, xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ ♦ Bố trí phù hợp đường ngang ra vào, ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và khác mức, tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường chính ♦ Bố trí mặt bằng đường ngang và loại điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường chính, nhu cầu đi lại của người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm sử dụng đất được xác định và bố trí các công trình phù hợp ♦ Mức độ tương xứng của các chỗ đỗ xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính Đầu tư phân kỳ các dự án lớn Kiểm tra: ♦ Chiến lược phát triển phân kỳ có tính đến các yêu cầu về an toàn giao thông ♦ Bố trí vị trí các điểm cuối tuyến tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức tạp do các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế ♦ Đối với những thay đổi tiêu chuẩn hình học ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự kiến 3. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công Ý kiến Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Nếu là dự án nâng cấp mặt đường hiện có và chưa được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông Các mục chung cần kiểm tra ♦ Tiêu chí thiết kế ♦ Tính thống nhất giữa các mục liên quan tới an toàn đường bộ ♦ Quy hoạch tuyến và vị trí ♦ Những khía cạnh có tác động xấu về an toàn giao thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn ♦ Mức độ tương xứng của lộ giới để đảm bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia giao thông ♦ Tính phù hợp của đề xuất kiểm soát đường ngang Thiết kế quản lý giao thông, cân nhắc các vấn đề sau: ♦ Giới hạn tốc độ được đề xuất ♦ Hạn chế loại phương tiện ♦ Đề xuất phân loại các đối tượng dễ bị tai nạn ♦ Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ xe trên đường ♦ Hạn chế rẽ ♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi bộ, người đi xe đạp ♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi xe máy ♦ Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt ♦ Bố trí công trình dành cho lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường... Kiểm tra những tác động khí hậu thời tiết đã được tính đến ví dụ: ♦ Trời mưa và lũ lụt ♦ Gió lớn ♦ Khu vực có sương mù Yếu tố hình học Bình đồ: ♦ Lựa chọn và áp dụng đúng tốc độ thiết kế ♦ Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến ♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn ♦ Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ phù hợp ♦ Bình đồ tại “giao diện” giữa công trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có Trắc dọc: ♦ Thống nhất trên toàn tuyến ♦ Tầm nhìn Sự phối hợp hài hòa giữa bình đồ và trắc dọc về: ♦ Tầm nhìn dừng xe ♦ Tầm nhìn vượt xe ♦ Tầm nhìn trên đường dẫn đến nút giao ♦ Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc ngang có sự thay đổi ♦ Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất Dốc dọc Kiểm tra: ♦ Những đoạn xuống dốc có độc dốc lớn ♦ Những khúc cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp ♦ Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn. Trắc ngang Kiểm tra: ♦ Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp ♦ Bề rộng vạch phân làn hoặc dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng) ♦ Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp và yêu cầu rào hộ lan ♦ Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn) ♦ Làm lề đường cho người đi bộ ♦ Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn và loại rào chắn ♦ Chuyển tiếp phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang ♦ Những công trình đặc biệt cần thiết cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy ♦ Chênh lệch cao độ giữa các lòng đường của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang ♦ Cản trở tầm nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong Nút giao đồng mức và khác mức Kiểm tra: ♦ Lôgíc bố trí mặt bằng chung Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau có thể áp dụng tại các nút giao Tầm nhìn trên đường dẫn Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao Tầm nhìn nút giao an toàn Tầm nhìn đến các xe xếp hàng Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển báo giao thông Tại các nút giao, kiểm tra thêm các tiêu chí tầm nhìn sau Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao ♦ Làn rẽ và sự liên tục của làn xe Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở của dải phân cách Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm ♦ Kích thước và hình dạng của đảo giao thông Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân cho người đi bộ khi đi qua đường Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe đi vào đúng vệt xe Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên đường dẫn Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ khi vào nút giao ♦ Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp ♦ Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe máy ♦ Công trình cho người đi bộ Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm sang đường Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ ♦ Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và các công trình khác trên đường Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo giao thông Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi bộ ♦ Đỗ xe và bến xe Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường, việc đỗ xe không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác. ♦ Lối vào các công trình làm phát sinh giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm có lối vào nhà ♦ Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm Nút giao có tín hiệu giao thông (Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao) Kiểm tra: ♦ Tín hiệu giao thông được lắp đặt tại những nơi đảm bảo ♦ Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ ♦ Không phát sinh các tình huống xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần thiết ♦ Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo thông xe an toàn ♦ Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy qua an toàn ♦ Số lượng và vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cần tầm nhìn tối thiểu ♦ Bố trí khoảng cách tương xứng từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các thiết bị này ♦ Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu ♦ Bố trí hiển thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị trí dự kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển Nút giao vòng xuyến Kiểm tra: ♦ Bố trí đơn giản và dễ hiểu ♦ Số lượng đường vào phù hợp và được phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn ♦ Bề rộng làn nhập vào, làn đi vòng và làn tách phù hợp với hoạt động xe ♦ Thiết kế và vị trí đảo phân luồng, đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua nút giao tới mức mong muốn theo môi trường đường bộ và giao thông ♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vào ♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng qua vòng xuyến ♦ Đảo trung tâm được thiết kế an toàn cho cả những xe bị mất lái ♦ Có đủ công trình cho người đi bộ sang đường tại các nhánh của nút giao ♦ Xem xét nhu cầu của người đi xe đạp và các phương tiện thô sơ khác ♦ Các biển hiệu lệnh phù hợp nêu rõ ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng xuyến) ♦ Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng cách thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần thiết của biển báo hiệu vòng xuyến Biển báo giao thông Kiểm tra: ♦ Biển báo hiệu giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác ♦ Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường ♦ Biển báo phù hợp được thể hiện trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những biển báo không cần thiết và loại bỏ) ♦ Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường) ♦ Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng thời gian cho phép ♦ Vị trí của các biển báo cho phép lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn ♦ Xác định mức độ phản quang phù hợp hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào ♦ Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ: long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng làn. ♦ Vị trí biển báo không cản trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong ♦ Vị trí biển báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên đường Vạch sơn và chỉ dẫn đường bộ Kiểm tra: ♦ Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng liên quan ♦ Vạch sơn được đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình huống nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp ♦ Đường cong đứng hoặc đường cong nằm trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe ♦ Vạch sơn kép (rào chắn) được thể hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn ♦ Xác định những đoạn rào chắn bố trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn ♦ Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc các nút giao khác mức khác ♦ Vị trí chính xác của tất cả các vạch sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của người đi bộ ♦ Vạch sơn phản quang cần thiết để nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm ♦ Đinh phản quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn Đèn chiếu sáng Kiểm tra: ♦ Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường hợp có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng ♦ Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông ♦ Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chỗ kết thúc chiếu sáng ♦ Cột đèn không gây ra nguy hiểm bên đường ♦ Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn lái xe Công trình an toàn ven đường Kiểm tra: ♦ Thiết lập khu vực giải tỏa có bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế ♦ Sử dụng những loại công trình mềm ven đường ♦ Công trình rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan ♦ Làm những đoạn rào hộ lan có chiều dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng ♦ Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những chướng ngại vật được phòng hộ ♦ Rào chắn và tay vịn trên cầu và lòng đường nhô cao ♦ Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để tạo thành rào chắn liên tục ♦ Cảnh quan và làm đẹp ♦ Các mối nguy hiểm khác ven đường ♦ Xử lý an toàn những chỗ nền đường đào đá có bề mặt kém bằng phẳng ♦ Những công trình đường bộ đi qua hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố trí rào chắn ♦ Thiết kế rào chắn người đi bộ để tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường Công trình dành cho người đi bộ Kiểm tra: ♦ Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công trình khác của đường ♦ Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu ♦ Thiếu các công trình sang đường như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép ♦ Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ ♦ Không đủ diện tích cho chỗ đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách, v.v. ♦ Quản lý giao thông và các công trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục không gián đoạn ♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề đường và lề đi bộ. Công trình dành cho xe máy Kiểm tra: ♦ Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến ♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy ♦ Khoảng trống đến chướng ngại vật, chỗ nhập và tách làn ♦ Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại nút giao ♦ Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước ♦ Biển hiệu lệnh, biển báo và biển chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển ♦ Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp ♦ Các công trình như lề đường được rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu 4. Giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác Ý kiến Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Tình trạng nguy hiểm chưa thấy rõ ở những giai đoạn trước Độ dốc, hướng tuyến và trắc ngang chung Kiểm tra: ♦ Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng xe) trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao và tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức ♦ Phối kết hợp bình đồ và nút giao dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe về hướng đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút chốc che khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy hiểm ♦ Nhu cầu chung cần phải bố trí rào hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các taluy có sườn dốc Đặc điểm bố trí lòng đường Kiểm tra: ♦ Hình học hướng tuyến chung, đặc biệt là về tầm nhìn ♦ Bề rộng lòng đường (số lượng và chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch phân cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông ♦ Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của các đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của lái xe ♦ Bố trí khoảng trống phù hợp và khoảng cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách và các dải phân cách khác ♦ Loại vỉa được xây dựng (ví dụ: sử dụng sai vỉa rào chắn) ♦ Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối với các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc nghẽn ♦ Vị trí và xử lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng Biển báo giao thông Kiểm tra: ♦ Chiến lược tổng thể về biển báo giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường ♦ Cung cấp và lắp đặt biển báo và biển hiệu lệnh ♦ Loại, kích thước (chiều cao chữ), số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm bắt được thông tin ♦ Loại biển phản quang, màu, chất lượng v.v... trên biển giao thông ♦ Vị trí chính xác của biển chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác ♦ Các công trình khác của đường bộ làm che khuất biển giao thông ♦ Biển báo giao thông đặt tại vị trí không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết ♦ Những công trình để treo biển giao thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra nguy hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc biển báo này bằng rào hộ lan ♦ Độ cao lắp biển ♦ Lưu không dưới biển giao thông, đặc biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người đi xe đạp hoặc xe máy ♦ Nhu cầu chiếu sáng cho biển treo trên cao Vạch sơn đường Rà soát lại loại, vị trí và bố trí vạch sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường. Kiểm tra: ♦ Sử dụng chính xác các loại vạch sơn khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu cầu cần thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể ♦ Vị trí hợp lý của các vạch dừng xe hoặc nhường đường tại các nút giao ♦ Sự tồn tại của các làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở những nơi không tránh được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc biển báo phù hợp ♦ Bố trí định phản quang tại những chỗ được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn vào ban đêm ♦ Bố trí chính xác vạch sơn mũi tên cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao thông cụ thể Các điểm an toàn bên đường Kiểm tra: ♦ Bố trí rào hộ lan hoặc rào chắn tại các vị trí nguy hiểm cố định bên đường ♦ Loại rào hộ lan hoặc rào chắn và độ dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm ♦ Kết cấu phù hợp của rào hộ lan ví dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít v.v... ♦ Vị trí của rào hộ lan hoặc rào chắn tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan bị biến dạng dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan ♦ Xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn để có phần đầu cắm xuống đất v.v... ♦ Chọn loại rào chắn trên cầu hoặc hệ thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của rào chán nhô ra ở phần cọc cuối ♦ Cần có rào với chiều cao cao hơn bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường sắt bên dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua được ♦ Xử lý đường dẫn lên cầu đảm bảo xử lý được những mối nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp nối với lan can cầu ♦ Tránh dùng vỉa rộng ra ngoài phạm vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh được, mặt bên của vỉa phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan ♦ Loại rào phân cách và biện pháp xử lý ở đầu rào ♦ Bố trí và xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc phân cách đường ♦ Xử lý cột đèn để được đặt trong phạm vi rào chắn của dải phân cách giữa ♦ Xử lý các vị trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vi khu vực giải tỏa ♦ Xem xét có thể bố trí lại các hạng mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải tỏa ♦ Phòng hộ bằng rào hộ lan cho các vị trí nguy hiểm ♦ Bố trí thiết bị làm giảm tác động hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác động tại trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm khác ♦ Xử lý đầu cống, tường cuối, các công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi khu vực giải tỏa Cảnh quan Kiểm tra: ♦ Cây và thực vật khác hoặc các điểm gây cản trở tầm nhìn Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường dẫn đến các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút giao có tín hiệu và các vòng xuyến ♦ Tầm nhìn cắt qua một dải phân cách giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ U tại chỗ mở của rải phân cách giữa ♦ Tầm nhìn giữa người đi bộ và xe; tại những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc không có tín hiệu ♦ Tầm nhìn của người điều khiển phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu giao thông và biển báo giao thông ♦ Cây và quang cảnh là những mối nguy hiểm tiềm ẩn bên đường ♦ Các loài cây và kích thước (độ lớn) dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực giải tỏa ♦ Ảnh hưởng của cây đến đèn chiếu sáng ♦ Vị trí của cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều cao của vòm cây và độ toả của tán cây so với chiều cao lắp đèn và độ vươn của đèn ♦ Tán cây có thể trùm lên làn xe và ảnh hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn ♦ Trồng cây lớn quá gần với rào bán kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ khoảng cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào) 5. Giai đoạn trong quá trình khai thác Ý kiến Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Việc khai thác đường trên thực tế của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến ban đầu của dự án. Bình đồ và trắc dọc ♦ Tiêu chuẩn hướng tuyến chung Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể nằm ngoài phán đoán của lái xe ♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn Xác định những đường cong có tốc độ thấp hơn 10 km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung. Kiểm tra việc bố trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các phương tiện chạy chệch khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn ♦ Không đủ tầm nhìn Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ Trắc ngang ♦ Kiểm tra các vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang. Kiểm tra điều này có gây ra bất ổn trong khai thác không ♦ Xác định bất kỳ vị trí nào xảy ra tắc nghẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của đường bị hạn chế, các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn ♦ Xác định các vị trí mà tình trạng không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất an toàn ♦ Ghi lại bất kỳ vị trí nào không đủ bề rộng lề đường ♦ Kiểm tra trắc ngang có được phân chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn, ví dụ Người đi bộ bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa Người đi xe đạp khu vực riêng (ví dụ: lề đường có phủ mặt) Người đi xe máy làn đường riêng (lề đường có phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép Nút giao Kiểm tra: ♦ Tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe) Tầm nhìn vào nút giao Tầm nhìn nút giao an toàn ♦ Bố trí mặt bằng tổng thể của nút giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông (người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy) ♦ Các đối tượng tham gia giao thông hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông khác nhau hoạt động ♦ Thiếu làn rẽ và có tồn tại sự cố khi khai thác hay không ♦ Xảy ra trường hợp làn dễ gây hiểu nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác ♦ Vị trí mà chiều dài và bề rộng của đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn ♦ Những sự cố trong khai thác vòng xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao trong phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến hoặc đường xoay quanh vòng xuyến ♦ Những trường hợp lái xe không thấy rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng chờ hoặc không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công trình khác của đường bộ Đường cao tốc và các nút giao khác mức khác Kiểm tra ♦ Đạt tiêu chuẩn phù hợp và thống nhất về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào nút giao ♦ Vị trí bố trí làn rẽ hoặc làn nhập không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra hai làn không phù hợp ♦ Xe chạy thẳng có thể vô tình chạy vào làn rẽ ♦ Vị trí những chỗ bó vỉa và chiều dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy ♦ Không đáp ứng đủ yêu cầu về tầm nhìn tại các điểm vào ra Lắp đèn tín hiệu giao thông Kiểm tra ♦ Đèn tín hiệu giao thông hoạt động an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường chính và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường ♦ Thiết bị đèn tín hiệu và số lượng đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao ♦ Vị trí và tầm nhìn đèn tín hiệu không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông... Chiếu sáng Kiểm tra: ♦ Chiếu sáng khi hoạt động và cung cấp đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút giao ♦ Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu chuẩn phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành ♦ Cung cấp các cột đèn bằng vật liệu mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao thông nhỏ, mũi dải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực giải tỏa ♦ Bố trí đèn chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan sát tuyến đường phía trước. Biển báo giao thông Các khía cạnh chung Kiểm tra: ♦ Các trường hợp biển báo giao thông không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (màu sắc và hình dạng) ♦ Vị trí, khoảng cách giữa các biển báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển quá sát nhau ♦ Biển báo giao thông quan sát thấy rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến ♦ Các trường hợp không nắm bắt được đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin, ghi nhớ tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị ♦ Hiệu quả của biển báo giao thông bằng cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu phản quang ♦ Loại cột biển báo được sử dụng và trường hợp cột biển báo cầu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu mềm ♦ Những trường hợp có tình trạng che khuất biển báo ♦ Những trường hợp biển báo giao thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và người đi bộ Biển hiệu lệnh và biển báo Kiểm tra: ♦ Biển hiệu lệnh phù hợp được cắm tại những nơi cần thiết ♦ Biển báo phù hợp và chỉ được dùng tại những nơi cho phép Biển hướng dẫn và chỉ hướng Kiểm tra: ♦ Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải mang tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến và đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ đường ♦ Các nút giao quan trọng được lắp biển phù hợp ♦ Biển được đặt đúng chỗ cho phép lái xe thực hiện thao tác cần thiết Vạch sơn Kiểm tra ♦ Sự đầy đủ và khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm ♦ Sử dụng đúng vạch sơn đúng trong các trường hợp ♦ Những chỗ gián đoạn về vạch sơn nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường ♦ Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập và tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn rẽ ♦ Đối với những vị trí thiếu vạch sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách giữa... ♦ Những vị trí làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên ♦ Những vị trí vạch sơn cũ được thay song vẫn chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương tiện ♦ Loại và vị trí vạch dừng xe và nhường đường phù hợp ♦ Bố trí đinh phản quang để dẫn đường ban đêm An toàn ven đường và quang cảnh Kiểm tra: ♦ Bề rộng khu vực giải tỏa có sẵn dọc theo mỗi bên đường ♦ Các chướng ngại vật cố định bên đường, gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa. Ý kiến xem có thể loại bỏ, dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong trường hợp là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng vật liệu mềm ♦ Bố trí rào hộ lan dọc theo tuyến đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những chỗ không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm không cần thiết ♦ Các biện pháp xử lý an toàn đã được áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan ♦ Đầy đủ hệ thống lan can cầu trên tất cả các cầu ♦ Xử lý rào hộ lan trên đường đầu cầu để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu kiên cố ♦ Đầu rào chắn trên dải phân cách giữa được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị làm giảm tác động khác ♦ Mức độ cây và thực vật gây ảnh hưởng tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ ♦ Mức độ nguy hiểm liên quan đến cây lớn, đá tảng v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực ven đường Các mục quản lý giao thông nói chung Kiểm tra: ♦ Các công trình dành cho người đi bộ được sử dụng đúng mục đích ban đầu ♦ Những hoạt động giao thông nguy hiểm có thể diễn ra ♦ Sự tương xứng và đáng tin cậy của các mức giới hạn tốc độ ♦ Mức độ an toàn cho phép đối với tất cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những nơi thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là những nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường học. Xem xét nhu cầu về kỹ thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an toàn tại những vị trí nhạy cảm ♦ Các cơ hội vượt xe trên toàn tuyến nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể cách đều nhau dọc theo đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi núi có lưu lượng giao thông cao ♦ Xem xét nhu cầu đối với những khu vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng xe tải, quan điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị trí ‘không chính thức’ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan ♦ Sự tồn tại các quầy hàng ven đường và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường bộ. Ý kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu có thể thay đổi bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác ♦ Mức độ an toàn của các vị trí bến xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không. Xem xét việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh hưởng tới làn xe và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn cho hành khách đi xe ♦ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt có thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi nhu cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường Ghi chú 1. Việc sử dụng danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông để giúp thẩm tra viên xem xét những vấn đề cơ bản về thẩm định an toàn giao thông đường bộ. 2. Mỗi công trình đều có nét khác biệt và xuất hiện những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn. Khi bắt đầu thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần phải rà soát lại các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm tra an toàn giao thông. 3. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông không chỉ rà soát giới hạn trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra những thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu sót này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông. 4. Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm tra viên phải chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó với tình trạng ban đêm và điều kiện thời tiết xấu. PHỤ LỤC 7 MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG 1. Mã số quy định đặt số hiệu đường tỉnh theo đơn vị hành chính TT Tên đơn vị hành chính Số hiệu TT Tên đơn vị hành chính Số hiệu 1 Tỉnh Sơn La 101125 33 Tỉnh Quảng Nam 606620 2 Tỉnh Lai Châu 126138 34 Tỉnh Quảng Ngãi 621628 3 Tỉnh Điện Biên 139150 35 Tỉnh Bình Định 629640 4 Tỉnh Lào Cai 151162 36 Tỉnh Phú Yên 641650 5 Tỉnh Yên Bái 163175 37 Tỉnh Khánh Hoà 651660 6 Tỉnh Hà Giang 176184 38 Tỉnh Gia Lai 661670 7 Tỉnh Tuyên Quang 185199 39 Tỉnh Kon Tum 671680 8 Tỉnh Cao Bằng 201225 40 Tỉnh Đắk Nông 681686 9 Tỉnh Lạng Sơn 226250 41 Tỉnh Đắk Lắk 687699 10 Tỉnh Bắc Kạn 251260 42 Tỉnh Ninh Thuận 701710 11 Tỉnh Thái Nguyên 261275 43 Tỉnh Bình Thuận 711720 12 Tỉnh Bắc Ninh 276287 44 Tỉnh Lâm Đồng 721740 13 Tỉnh Bắc Giang 288299 45 Tỉnh Bình Dương 741750 14 Tỉnh Vĩnh Phúc 301312 46 Tỉnh Bình Phước 751760 15 Tỉnh Phú Thọ 313325 47 Tỉnh Đồng Nai 761780 16 Tỉnh Quảng Ninh 326350 48 Tỉnh Tây Ninh 781799 17 Thành phố Hải Phòng 351375 49 TP. Hồ Chí Minh 801815 18 Tỉnh Hưng Yên 376387 50 Tỉnh Long An 816840 19 Tỉnh Hải Dương 388399 51 Tỉnh Đồng Tháp 841860 20 Thành phố Hà Nội 401430 52 Tỉnh Tiền Giang 861880 21 Tỉnh Hoà Bình 431450 53 Tỉnh Bến Tre 881899 22 Tỉnh Thái Bình 451475 54 Tỉnh Vĩnh Long 901910 23 Tỉnh Ninh Bình 476483 55 Tỉnh Trà Vinh 911915 24 Tỉnh Nam Định 484490 56 Thành phố Cần Thơ 916924 25 Tỉnh Hà Nam 491499 57 Tỉnh Hậu Giang 925931 26 Tỉnh Thanh Hóa 501530 58 Tỉnh Sóc Trăng 932940 27 Tỉnh Nghệ An 531545 59 Tỉnh An Giang 941960 28 Tỉnh Hà Tĩnh 546557 60 Tỉnh Kiên Giang 961975 29 Tỉnh Quảng Bình 558570 61 Tỉnh Bạc Liêu 976982 30 Tỉnh Quảng Trị 571588 62 Tỉnh Cà Mau 983990 31 Tỉnh Thừa ThiênHuế 589599 63 Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 991999 32 Thành phố Đà Nẵng 601605 2. Đặt số hiệu cho hệ thống đường địa phương a) Đối với hệ thống đường tỉnh (ĐT): Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐT.x; Trong đó: + ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường tỉnh; + x là số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Quyết định này; Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường tỉnh Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125, nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu, tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B. b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH): Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐH.x; Trong đó: + ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường huyện; + x là số thứ tự của các tuyến đường huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99); Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu 11 nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH. 11. c) Đối với hệ thống đường xã: Tên đường xã đặt tên theo quy định chung như sau: Đường A; Trong đó: + A là tên đường được đặt theo địa đanh hoặc theo tập quán; Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ Nam Hồng thuộc xã Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. d) Đối với hệ thống đường đô thị (ĐĐT): Tên hoặc số hiệu đường đô thị theo Điều 4 Nghị định 11/2010/NĐCP; số hiệu quy định chung như sau: ĐĐT.x; Trong đó: + ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường đô thị; + x là số thứ tự của các tuyến đường đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99); Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị. Tên đường đô thị đặt theo số hiệu của thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; ĐĐT.15. đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng (ĐCD): Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐCD.x; Trong đó: + ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường chuyên dùng; + X là số thứ tự của các tuyến đường chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99); Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo quy hoạch có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của tỉnh Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; ....; ĐCD.05. 3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường ASEAN (AH): QL.xAH.y hoặc ĐT.xAH.y, ĐĐTxAH.y Trong đó: + x là tên hoặc số hiệu đường trong nước; + y là tên hoặc số hiệu đường ASEAN./.
Thông tư 50/2015/TT-BGTVT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Circular-No-50-2015-TT-BGTVT-guidance-111-2010-ND-CP-management-protection-road-infrastructures-310569.aspx
{'official_number': ['50/2015/TT-BGTVT'], 'document_info': ['Circular No. 50/2015/TT-BGTVT dated September 23th, 2015, guidance on a number of articles of government’s Decree No. 111/2010/ND-CP guiding the management and protection of road infrastructures'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Giao thông vận tải', ''], 'signer': ['Đinh La Thăng'], 'document_type': ['Thông tư'], 'document_field': ['Xây dựng - Đô thị, Giao thông - Vận tải'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '23/09/2015', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,208
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 37/2019/NĐCP Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2019 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH Căn cứLuật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứLuật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Căn cứLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứPháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch ngày 22 tháng 12 năm 2018; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều củaLuật Quy hoạch. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung tại các Điều 15, 17, 19, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 30, 40, 41 và 49 của Luật Quy hoạch. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, đánh giá thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hợp phần quy hoạch là một nội dung của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được lập để thực hiện việc tích hợp quy hoạch. 2. Cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch là bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trách nhiệm hoặc được phân công tổ chức lập hợp phần quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng. 3. Cơ quan lập hợp phần quy hoạch là cơ quan được giao trách nhiệm hoặc được phân công lập hợp phần quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng. 4. Không gian biển quốc gia là khoảng không gian bao gồm vùng đất ven biển, đảo, quần đảo, mặt nước, khối nước, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển thuộc phạm vi vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Điều 4. Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch 1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này. Tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập. Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia lần đầu tiên được lập tại Việt Nam, chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quy hoạch cần lập và đã chủ trì lập ít nhất 02 quy hoạch cấp vùng hoặc quy hoạch được lập cho phạm vi lưu vực sông liên tỉnh. 3. Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập. Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia lần đầu tiên được lập tại Việt Nam, chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập và đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cấp vùng hoặc quy hoạch được lập cho phạm vi lưu vực sông liên tỉnh. Điều 5. Các hình thức công bố quy hoạch 1. Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Quy hoạch, quy hoạch còn được công bố theo các hình thức quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, đồng thời phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 2. Công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng theo các hình thức: a) Thông báo trên kênh, chương trình thời sự của đài phát thanh, truyền hình quốc gia đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh đối với quy hoạch tỉnh về tóm tắt nội dung quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; b) Đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch ít nhất một lần trên trang nhất một tờ báo in hoặc trang chủ của báo điện tử trong thời gian ít nhất 30 ngày. 3. Công bố quy hoạch thông qua trưng bày mô hình, hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch theo các hình thức: a) Tổ chức triển lãm giới thiệu quy hoạch; b) Trưng bày sơ đồ, bản đồ quy hoạch, văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, mô hình và cơ sở dữ liệu về quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch. 4. Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến nội dung quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch. 5. Phát hành ấn phẩm gồm sách, átlát, video giới thiệu nội dung quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch, các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch. Điều 6. Đánh giá thực hiện quy hoạch 1. Đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện định kỳ hàng năm, năm năm hoặc đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 49, Điều 50 Luật Quy hoạch và Nghị định này. 2. Cơ quan đánh giá thực hiện quy hoạch có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá đến cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Quy hoạch. 3. Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ là một nội dung của báo cáo về hoạt động quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Quy hoạch. 4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch căn cứ báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch xem xét, quyết định hoặc phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế. Điều 7. Tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch 1. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện mục tiêu quy hoạch theo các tiêu chí: a) Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế; b) Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội; c) Kết quả thực hiện các mục tiêu sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; d) Kết quả thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh. 2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: a) Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư công đã triển khai thực hiện; b) Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công đã triển khai thực hiện; c) Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện, lý do chưa triển khai; d) Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án. 3. Đánh giá tình hình sử dụng tài nguyên trong quá trình thực hiện quy hoạch theo các tiêu chí: a) Tình hình sử dụng đất; hiệu quả sử dụng đất so với kỳ quy hoạch trước và so với mục tiêu quy hoạch; các giải pháp tiết kiệm đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đã áp dụng trong quá trình thực hiện quy hoạch; b) Tình hình sử dụng tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và các tài nguyên khác; hiệu quả sử dụng tài nguyên so với kỳ quy hoạch trước và so với mục tiêu quy hoạch; các giải pháp tiết kiệm tài nguyên và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đã áp dụng trong quá trình thực hiện quy hoạch; c) Các giải pháp về kỹ thuật và quản lý đã thực hiện nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường do sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên khác trong quá trình thực hiện quy hoạch. 4. Đánh giá chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch theo các tiêu chí: a) Chính sách và giải pháp về thu hút đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm nguồn lực tài chính, bảo đảm quốc phòng, an ninh đã được ban hành để thực hiện quy hoạch; b) Hiệu lực và hiệu quả của các chính sách, giải pháp được ban hành để thực hiện quy hoạch; c) Sự phù hợp của các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn có liên quan với quy hoạch được đánh giá thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch; d) Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh quy hoạch trong quá trình thực hiện quy hoạch; đ) Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch và đề xuất phương hướng giải quyết. Chương II LẬP QUY HOẠCH Mục 1: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THAM GIA LẬP QUY HOẠCH Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch 1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng có trách nhiệm: a) Quyết định cơ quan lập quy hoạch; b) Xem xét, quyết định lựa chọn phương án tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng; xem xét, quyết định xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch giữa cơ quan lập quy hoạch và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia; c) Trình Quốc hội quyết định đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; d) Đôn đốc, theo dõi và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch. 2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia có trách nhiệm: a) Quyết định cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia; b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan tổ chức xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia; c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia; d) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch ngành quốc gia trong trường hợp không có tổ chức tư vấn đáp ứng điều kiện về mặt năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này; đ) Phân công cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng nội dung quy hoạch ngành quốc gia theo nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt; e) Xem xét, quyết định lựa chọn phương án tích hợp nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng vào quy hoạch ngành quốc gia; g) Chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch ngành quốc gia; h) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia; i) Đôn đốc, theo dõi và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch ngành quốc gia. 3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tỉnh có trách nhiệm: a) Quyết định cơ quan lập quy hoạch tỉnh; b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh; c) Phân công cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội dung quy hoạch tỉnh theo nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt; d) Xem xét, quyết định lựa chọn phương án tích hợp nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng vào quy hoạch tỉnh; đ) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh; e) Đôn đốc, theo dõi và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch tỉnh. Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động sau đây: a) Xác định các yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; xác định các hợp phần quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cần lập; xác định phạm vi nghiên cứu và nội dung cụ thể từng hợp phần quy hoạch phù hợp với nội dung quy hoạch cần lập; đề xuất phân công cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch; xây dựng kế hoạch lập quy hoạch; dự toán chi phí lập quy hoạch và chi phí lập các hợp phần quy hoạch theo quy định của pháp luật; xây dựng báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch; b) Trình thẩm định và trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; c) Cơ quan lập quy hoạch được thuê tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này để xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt. 3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia trong trường hợp không có tổ chức tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này. 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phục vụ việc lập quy hoạch. 5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở cho việc lập quy hoạch và các hợp phần quy hoạch; định hướng nghiên cứu và giới hạn nội dung, phạm vi nghiên cứu đối với hợp phần quy hoạch để cơ quan lập hợp phần quy hoạch thực hiện. 6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch thực hiện việc tích hợp hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập, bao gồm các hoạt động sau đây: a) Rà soát nội dung các hợp phần quy hoạch; xác định nguyên tắc và cách thức tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập; xác định các nội dung quy hoạch chồng chéo, mâu thuẫn, các đề xuất không hợp lý và thiếu khả thi trong thời kỳ quy hoạch; việc kết hợp và lồng ghép nội dung các hợp phần quy hoạch; b) Xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh; xác định các khu vực ưu tiên, khuyến khích và hạn chế phát triển về kinh tế, xã hội, hạ tầng, đô thị hóa; xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, luận chứng xây dựng danh mục các dự án quan trọng và thứ tự ưu tiên thực hiện; c) Xây dựng và lựa chọn phương án tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập; yêu cầu cơ quan lập hợp phần quy hoạch điều chỉnh, bổ sung nội dung hợp phần quy hoạch nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch cần lập; d) Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc tích hợp quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất lựa chọn phương án tích hợp quy hoạch báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định; thực hiện điều chỉnh phương án tích hợp quy hoạch và hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch. 7. Chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch. 8. Trình thẩm định quy hoạch; báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định đối với quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch không gian biển quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với quy hoạch vùng. Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động sau đây: a) Xác định các yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; xác định phạm vi nghiên cứu và yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; đề xuất phân công trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan đối với nội dung quy hoạch; xây dựng kế hoạch lập quy hoạch; dự toán chi phí lập quy hoạch theo quy định pháp luật; xây dựng báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch; b) Trình thẩm định và trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; c) Cơ quan lập quy hoạch được thuê tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này để xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt. 3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này. 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phục vụ việc lập quy hoạch. 5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng quy hoạch. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định; hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch. 6. Chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch. 7. Trình thẩm định quy hoạch; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trình Quốc hội quyết định. Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh 1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động sau đây: a) Xác định các yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; xác định phạm vi nghiên cứu và yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; đề xuất phân công cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng các nội dung của quy hoạch cần lập; xây dựng kế hoạch lập quy hoạch; dự toán chi phí lập quy hoạch theo quy định của pháp luật; xây dựng báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch; b) Trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch sau khi báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; c) Cơ quan lập quy hoạch được thuê tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này để xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt. 3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch ngành quốc gia trong trường hợp không có tổ chức tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này. 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phục vụ việc lập quy hoạch. 5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở cho việc lập quy hoạch; định hướng nghiên cứu và giới hạn nội dung, phạm vi nghiên cứu đối với nội dung quy hoạch phân công cho cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện. 6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tích hợp các nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất vào quy hoạch cần lập, bao gồm các hoạt động sau đây: a) Rà soát nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất; xác định nguyên tắc và cách thức tích hợp các nội dung quy hoạch vào quy hoạch cần lập; xác định các nội dung quy hoạch chồng chéo, mâu thuẫn, các đề xuất không hợp lý và thiếu khả thi trong thời kỳ quy hoạch; việc kết hợp và lồng ghép nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất; b) Xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng; xác định các khu vực ưu tiên, khuyến khích và hạn chế phát triển về kinh tế, xã hội, hạ tầng, đô thị hóa; xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, luận chứng xây dựng danh mục các dự án quan trọng và thứ tự ưu tiên thực hiện; c) Xây dựng và lựa chọn phương án tích hợp nội dung quy hoạch do các cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất vào quy hoạch cần lập; yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch cần lập; d) Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc tích hợp nội dung quy hoạch vào quy hoạch cần lập, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất lựa chọn phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết định; thực hiện điều chỉnh phương án tích hợp nội dung quy hoạch vào quy hoạch cần lập và hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch. 7. Chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch đối với quy hoạch tỉnh. 8. Trình thẩm định quy hoạch sau khi báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trình phê duyệt quy hoạch. Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và cơ quan lập hợp phần quy hoạch 1. Cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm: a) Quyết định cơ quan lập hợp phần quy hoạch; b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch; tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch; c) Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch thực hiện việc tích hợp hợp phần quy hoạch vào quy hoạch. 2. Cơ quan lập hợp phần quy hoạch có trách nhiệm: a) Lập hợp phần quy hoạch theo chỉ đạo của cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch; b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung hợp phần quy hoạch được phân công lập khi có yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch. Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng nội dung quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh 1. Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch. 2. Đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch. 3. Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng nội dung quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh lựa chọn tư vấn đáp ứng điều kiện về mặt năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định này để xây dựng nội dung quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh được phân công theo nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt. 4. Phối hợp với cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch. 5. Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch. 6. Chịu trách nhiệm trước cơ quan tổ chức lập quy hoạch về chất lượng và thời gian thực hiện nội dung quy hoạch được phân công xây dựng và được tích hợp vào quy hoạch cần lập. Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn lập hợp phần quy hoạch 1. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng: a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan lập quy hoạch về số lượng, thời gian thực hiện và chất lượng của sản phẩm quy hoạch; b) Phối hợp với các cơ quan lập hợp phần quy hoạch và tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch trong quá trình lập và tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập; c) Nghiên cứu, đề xuất nguyên tắc, cách thức tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập. 2. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia: a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan lập quy hoạch về số lượng, thời gian thực hiện và chất lượng của sản phẩm quy hoạch; b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập quy hoạch. 3. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh: a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan lập quy hoạch về số lượng, thời gian thực hiện và chất lượng của sản phẩm quy hoạch; b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập quy hoạch; c) Nghiên cứu, đề xuất nguyên tắc, cách thức tích hợp các nội dung quy hoạch vào quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh. 4. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch: a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch về số lượng, thời gian thực hiện và chất lượng của sản phẩm quy hoạch; b) Phối hợp với cơ quan lập hợp phần quy hoạch thực hiện lập hợp phần quy hoạch; c) Phối hợp với tổ chức tư vấn lập quy hoạch nghiên cứu, đề xuất nguyên tắc, cách thức tích hợp các hợp phần quy hoạch vào quy hoạch cần lập. Mục 2: NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH Điều 15. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch 1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các căn cứ có liên quan. 2. Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước. Điều 16. Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch 1. Yêu cầu đối với các nội dung lập quy hoạch sau đây: a) Tên quy hoạch; phạm vi ranh giới, thời kỳ quy hoạch; b) Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; c) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch; d) Nội dung chính của quy hoạch; đ) Nội dung chính của các hợp phần quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng; e) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; g) Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch. 2. Yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch. 3. Yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch. Điều 17. Thời hạn lập quy hoạch 1. Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 18 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng. 2. Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt. Điều 18. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch 1. Thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch: a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; b) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; c) Bộ, cơ quan ngang bộ được phân công tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia. 2. Thành phần của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch: a) Thành phần Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ; thành viên Hội đồng bao gồm đại diện lãnh đạo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và chuyên gia về quy hoạch; b) Thành phần Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ quản lý ngành; thành viên Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và chuyên gia về quy hoạch; c) Thành phần Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thành viên Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và chuyên gia về quy hoạch. 3. Hoạt động của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch: a) Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ; b) Phiên họp thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch được tiến hành khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng thẩm định dự họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định và có mặt đại diện cơ quan lập quy hoạch; c) Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để thông qua nhiệm vụ lập quy hoạch; d) Nhiệm vụ lập quy hoạch đủ điều kiện trình phê duyệt khi có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đồng ý thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa; đ) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, cung cấp hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cho các thành viên của Hội đồng thẩm định nghiên cứu tham gia ý kiến, tổ chức họp Hội đồng thẩm định, lập biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định; yêu cầu cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hoặc xây dựng lại nhiệm vụ lập quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định; tổ chức thẩm định lại nhiệm vụ lập quy hoạch trong trường hợp nhiệm vụ lập quy hoạch không được thông qua; dự thảo Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt. 4. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây: a) Tờ trình về thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch; b) Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ đối với nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; c) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch; d) Tài liệu khác (nếu có). 5. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch: a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý; b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch; c) Sự tương thích giữa các hợp phần quy hoạch với nội dung quy hoạch cần lập đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng; d) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch; đ) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch. 6. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 45 ngày tính từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định. 7. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch: a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định về nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này và kết luận về việc nhiệm vụ lập quy hoạch đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình phê duyệt; b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch; c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch. Điều 19. Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch 1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây: a) Tờ trình về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; b) Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ đối với nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch; d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch; đ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch đã chỉnh lý, hoàn thiện; e) Tài liệu khác (nếu có). 2. Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch; b) Yêu cầu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; d) Thời hạn lập quy hoạch; đ) Quy định về thành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch; e) Chi phí lập quy hoạch; g) Xác định các hợp phần quy hoạch và chi phí lập từng hợp phần quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch vùng, hoặc nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh; h) Giao nhiệm vụ cho cơ quan lập quy hoạch và cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng, cơ quan lập quy hoạch đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh. Mục 3: NỘI DUNG QUY HOẠCH Điều 20. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia Quy hoạch tổng thể quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Luật Quy hoạch. 2. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển: a) Quan điểm về phát triển quốc gia trong thời kỳ quy hoạch; b) Quan điểm về tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; c) Xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể về phát triển quốc gia trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm. 3. Dự báo xu thế phát triển và xây dựng kịch bản phát triển: a) Dự báo xu thế phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, biến đổi khí hậu có tác động đến sự phát triển của quốc gia; b) Dự báo các tình huống có thể xảy ra do tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới sự phát triển của quốc gia; c) Phân tích lợi thế so sánh và cơ hội phát triển, khó khăn và thách thức đối với sự phát triển của quốc gia; d) Xác định những vấn đề trọng tâm cần giải quyết và các khâu đột phá của quốc gia trong thời kỳ quy hoạch; đ) Xây dựng và lựa chọn kịch bản phát triển quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 4. Định hướng phát triển không gian kinh tế xã hội: a) Xác định vùng trọng điểm đầu tư, vùng khuyến khích phát triển và vùng hạn chế phát triển; các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, cấm khai thác, sử dụng; b) Định hướng phân bố không gian phát triển các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực ưu tiên phát triển trong thời kỳ quy hoạch. 5. Định hướng phát triển không gian biển: a) Xác định không gian biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam có thể đưa vào khai thác, sử dụng trong thời kỳ quy hoạch; b) Xác định vùng cấm khai thác, vùng khai thác, sử dụng có điều kiện trong phạm vi không gian biển trong thời kỳ quy hoạch; c) Định hướng sử dụng không gian biển cho các ngành, lĩnh vực có nhu cầu sử dụng không gian biển. 6. Định hướng sử dụng đất quốc gia: a) Xây dựng nguyên tắc định hướng sử dụng đất; b) Định hướng sử dụng đất đến từng vùng theo các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất khu kinh tế, đất đô thị, đất phát triển cơ sở hạ tầng. 7. Định hướng khai thác và sử dụng vùng trời: a) Xác định các vùng thông báo bay; b) Xác định vùng trời khai thác có điều kiện; c) Xác định vùng trời cấm khai thác và vùng trời cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh. 8. Định hướng phân vùng và liên kết vùng: a) Xác định các điều kiện, tiêu chí phân vùng và xây dựng phương án phân vùng; b) Xác định lợi thế so sánh của từng vùng và định hướng phát triển vùng; c) Đề xuất phương án liên kết về kết cấu hạ tầng và các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. 9. Định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia: a) Xác định quan điểm, nguyên tắc phát triển đô thị và nông thôn trong thời kỳ quy hoạch; b) Định hướng phát triển tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn; c) Định hướng phân bố các vùng đô thị lớn và mối liên kết giữa các vùng đô thị lớn trong toàn quốc; d) Định hướng phân bố dân cư các vùng lãnh thổ. 10. Định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia: Xác định phương hướng phát triển, phân bố không gian, nguồn lực trong thời kỳ quy hoạch đối với mạng lưới cơ sở báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử; mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập; mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; mạng lưới cơ sở y tế; hệ thống du lịch; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; hệ thống kho dự trữ quốc gia. 11. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia: Xác định phương hướng phát triển, phân bố không gian, nguồn lực trong thời kỳ quy hoạch đối với mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; kết cấu hạ tầng năng lượng, điện lực, dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt; hạ tầng thông tin và truyền thông; hệ thống công trình phòng, chống thiên tai và hệ thống thủy lợi; hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; mạng lưới trạm khí tượng thủy văn và quan trắc môi trường; hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; hệ thống công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng. 12. Định hướng sử dụng tài nguyên quốc gia: a) Định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; b) Định hướng điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản công nghiệp, quặng phóng xạ và khoáng sản làm vật liệu xây dựng. 13. Định hướng bảo vệ môi trường: a) Phân vùng môi trường trên địa bàn cả nước; b) Xác định mục tiêu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; định hướng các khu vực thành lập khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; c) Định hướng quản lý chất thải cấp quốc gia; d) Phân bố và tổ chức không gian phát triển các trạm quan trắc và cảnh báo môi trường cấp quốc gia. 14. Định hướng phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu: a) Xác định các khu vực dễ bị tổn thương do thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng; b) Phân vùng rủi ro thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất đá, sạt lở bờ sông, bờ biển, hạn hán, xâm nhập mặn. 15. Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng cấp quốc gia thời kỳ quy hoạch; đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án. 16. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 17. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch tổng thể quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia quy định tại mục I Phụ lục I của Nghị định này. Điều 21. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia Quy hoạch không gian biển quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 23 Luật Quy hoạch. 2. Dự báo bối cảnh và các kịch bản phát triển; đánh giá các cơ hội và thách thức cho hoạt động sử dụng không gian biển: a) Dự báo xu thế phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ, quan hệ quốc tế trên thế giới và khu vực tác động tới các hoạt động sử dụng không gian biển; b) Dự báo các kịch bản phát triển liên quan đến khai thác, sử dụng không gian biển; c) Phân tích, đánh giá lợi thế cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với quốc gia trong việc khai thác, sử dụng không gian biển. 3. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển: a) Xây dựng quan điểm sử dụng không gian biển, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên biển, bảo vệ môi trường vùng bờ; b) Xác định mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể về sử dụng không gian biển và khai thác, sử dụng tài nguyên trong phạm vi không gian biển trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm; c) Xác định những vấn đề trọng tâm cần giải quyết và các khâu đột phá trong việc khai thác, sử dụng không gian biển cho các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường trong thời kỳ quy hoạch. 4. Định hướng bố trí sử dụng không gian các hoạt động trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam: a) Xác định các xung đột giữa các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc sử dụng không gian biển; b) Sắp xếp và tổ chức không gian phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội trong phạm vi không gian biển; c) Sắp xếp và tổ chức không gian phát triển hệ thống đô thị và nông thôn trên vùng đất ven biển và trên các đảo; d) Sắp xếp và tổ chức không gian bảo tồn di sản văn hóa và phát triển các khu du lịch, thể thao trong phạm vi không gian biển; đ) Sắp xếp và tổ chức không gian nuôi trồng, khai thác, đánh bắt thủy, hải sản trong phạm vi không gian biển; e) Định hướng tổ chức không gian khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản trong phạm vi không gian biển; g) Định hướng bảo vệ môi trường, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi không gian biển. 5. Phân vùng sử dụng vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam: a) Xác định các khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái, đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình trên biển; b) Xác định các vùng dễ bị tổn thương thuộc phạm vi không gian biển và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ; c) Phân vùng sử dụng không gian biển và phân loại các vùng khai thác, sử dụng tài nguyên thuộc phạm vi không gian biển; d) Phân vùng sử dụng vùng đất ven biển, các đảo và quần đảo. 6. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý không gian biển; b) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; c) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 7. Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong phạm vi không gian biển thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng cấp quốc gia trong phạm vi không gian biển; đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án. 8. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch không gian biển quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch không gian biển quốc gia quy định tại mục II Phụ lục I của Nghị định này. Điều 22. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Phân tích đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực: a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường; b) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội; thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực; tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất; thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn; c) Phân tích, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất; d) Phân tích đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, gồm hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất, biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong việc sử dụng đất; đ) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước trên cơ sở các chỉ tiêu quy hoạch; e) Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực phi nông nghiệp và tiềm năng của nhóm đất chưa sử dụng. 2. Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất: a) Biến động sử dụng đất nông nghiệp; b) Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp; c) Biến động đất chưa sử dụng. 3. Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch: a) Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia; b) Mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. 4. Định hướng sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm. 5. Xây dựng phương án sử dụng đất đáp ứng mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. 6. Xác định và khoanh định cụ thể diện tích các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia, bao gồm: a) Đất trồng lúa (trong đó có đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt); đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất (trong đó có đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên); b) Đất khu công nghiệp; đất khu kinh tế; đất khu công nghệ cao; đất đô thị; đất quốc phòng; đất an ninh; đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia gồm đất giao thông, đất xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính, viễn thông; đất xây dựng kho dự trữ quốc gia, đất có di tích lịch sử văn hóa; đất bãi thải, xử lý chất thải; c) Đất chưa sử dụng, gồm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch và đất chưa sử dụng còn lại. 7. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các vùng. 8. Đánh giá tác động của phương án phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; b) Xác định các nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất; c) Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc gia quy định tại mục III Phụ lục I của Nghị định này. Điều 23. Nội dung quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia Quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều 25 Luật Quy hoạch. 2. Đánh giá về liên kết liên ngành, liên vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của ngành kết cấu hạ tầng: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của ngành kết cấu hạ tầng trong phạm vi cả nước; sự liên kết, đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng trong nước với khu vực và quốc tế; b) Đánh giá sự liên kết giữa kết cấu hạ tầng của ngành với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ; c) Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với ngành kết cấu hạ tầng về quy mô, công nghệ và địa bàn phân bố; d) Phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức phát triển của ngành trong thời kỳ quy hoạch. 3. Phương án phát triển ngành kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ: a) Định hướng phân bố không gian phát triển ngành trên phạm vi cả nước và trong từng vùng lãnh thổ; b) Xác định loại hình, vai trò, vị trí, quy mô, định hướng khai thác, sử dụng và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, công nghệ gắn với phân cấp, phân loại theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các công trình quan trọng của ngành. 4. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án. 5. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách theo nhóm ngành; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 6. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. 7. Nội dung chi tiết từng quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Điều 24. Nội dung quy hoạch ngành sử dụng tài nguyên quốc gia Quy hoạch ngành sử dụng tài nguyên quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Quy định tại các điểm a và c khoản 4 Điều 25 Luật Quy hoạch. 2. Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên đến kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái. 3. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế xã hội tác động tới việc bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên quốc gia trong thời kỳ quy hoạch: a) Dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác, tuyển chọn và chế biến nhằm nâng cao hiệu quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên và khôi phục môi trường sau khi khai thác tài nguyên; b) Tác động của phát triển kinh tế xã hội tới nhận thức của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên. 4. Quan điểm, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu: a) Xây dựng quan điểm về kết hợp thăm dò, khai thác tài nguyên với phát triển công nghiệp chế biến, sử dụng tài nguyên tiết kiệm hiệu quả và bền vững; b) Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về thăm dò, khai thác và sử dụng đối với từng loại, nhóm tài nguyên trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm. 5. Xác định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên: a) Khoanh vùng các khu vực cấm khai thác tài nguyên trong thời kỳ quy hoạch; b) Xác định các khu vực hạn chế khai thác tài nguyên; đề xuất các điều kiện cho phép khai thác và giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên; c) Khoanh vùng các khu vực khai thác, sử dụng tài nguyên; xác định quy mô, công suất khai thác, chế biến; yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến tài nguyên; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên và giảm thiểu tác động xấu của việc khai thác, sử dụng tài nguyên đến môi trường. 6. Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu khi thực hiện quy hoạch: a) Xác định trách nhiệm bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên; b) Dự báo và đề xuất biện pháp ngăn ngừa các nguy cơ suy thoái môi trường do khai thác, sử dụng tài nguyên trong điều kiện biến đổi khí hậu; c) Đề xuất các biện pháp phục hồi môi trường trong và sau khi khai thác, sử dụng tài nguyên. 7. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách; b) Giải pháp về tài chính, đầu tư; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 8. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch ngành sử dụng tài nguyên quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành sử dụng tài nguyên quốc gia quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. 9. Nội dung chi tiết từng quy hoạch ngành sử dụng tài nguyên quốc gia quy định tại Phụ lục III của Nghị định này. Điều 25. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; tình hình và dự báo phát sinh chất thải; tác động của biến đổi khí hậu; tình hình quản lý và bảo vệ môi trường: a) Điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế xã hội đầu kỳ quy hoạch; b) Hiện trạng đầu kỳ quy hoạch, diễn biến chất lượng môi trường trong kỳ quy hoạch trước, gồm chất lượng môi trường đất tại các khu vực bị nhiễm độc hóa chất trong chiến tranh, khu vực có các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, kho chứa hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, bãi chôn lấp chất thải, làng nghề đã đóng cửa hoặc di dời, khu vực khai thác khoáng sản độc hại hoặc có sử dụng hóa chất độc hại đã kết thúc khai thác, vùng canh tác nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất trên địa bàn quy hoạch; chất lượng môi trường nước tại các vùng biển, vùng biển ven bờ, dòng sông, đoạn sông, hồ, ao, kênh, mương, đặc biệt tại các khu vực tập trung nhiều nguồn nước thải, khu vực có nguồn nước thải lớn, khu vực nhạy cảm về môi trường; chất lượng không khí tại các đô thị, khu dân cư tập trung, khu vực có hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, khu vực có nhiều nguồn khí thải công nghiệp hoặc có nguồn khí thải công nghiệp lớn; c) Đánh giá tổng quan hiện trạng đầu kỳ quy hoạch, diễn biến cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học trên phạm vi cả nước gồm cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái tự nhiên, các loài động thực vật và các nguồn gen; d) Đánh giá tình hình phát sinh các loại chất thải trong kỳ quy hoạch trước và dự báo về quy mô và tính chất của các loại chất thải phát sinh trong kỳ quy hoạch gồm nước thải công nghiệp, sinh hoạt và các loại nước thải khác; khí thải công nghiệp, khí thải từ các phương tiện giao thông, khí thải khác; chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp, phụ phẩm nông nghiệp; rác thải sinh hoạt đô thị, nông thôn, làng nghề; chất thải nguy hại; các loại chất thải đặc thù khác; đ) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trong kỳ quy hoạch trước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến chất lượng môi trường và đa dạng sinh học trong kỳ quy hoạch; e) Đánh giá tình hình quản lý và bảo vệ môi trường gồm công tác quản lý nhà nước về môi trường ở các bộ, ngành và địa phương; tình hình quản lý và bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, cộng đồng và sự tham gia của các tổ chức xã hội, người dân; tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật về môi trường; tình hình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp phép về môi trường, thanh tra, kiểm tra về môi trường; tình hình phân vùng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và cảnh báo môi trường trong kỳ quy hoạch trước; các vấn đề môi trường chính và thách thức đối với môi trường trong kỳ quy hoạch. 2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường: a) Xây dựng quan điểm về bảo vệ môi trường trong thời kỳ quy hoạch; b) Xác định các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể bảo vệ môi trường trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm; c) Xác định các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường gồm giảm thiểu tác động đến môi trường từ phát triển kinh tế xã hội, kiểm soát nguồn ô nhiễm, quản lý chất thải; quản lý, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; d) Xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp thực hiện định hướng, giải pháp xử lý các loại chất thải phát sinh, bao gồm chất thải rắn thông thường, chất thải xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, y tế, chất thải nhiễm phóng xạ và chất thải khác. 3. Định hướng phân vùng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và cảnh báo môi trường trong kỳ quy hoạch: a) Định hướng về phân vùng môi trường trên phạm vi cả nước theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác; b) Chỉ tiêu và định hướng xác lập các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; c) Định hướng về vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý của các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh; d) Định hướng về điểm, thông số, tần suất quan trắc của mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường đất, nước, không khí quốc gia, liên tỉnh và tỉnh. 4. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án. 5. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về tài chính, đầu tư; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 6. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia quy định tại mục VI Phụ lục I của Nghị định này. Điều 26. Nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Đánh giá hiện trạng, diễn biến, tình hình quản lý bảo tồn đa dạng sinh học: a) Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước; b) Đánh giá hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học nói chung và các khu vực có đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, các hành lang đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tình hình thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ trước; c) Đánh giá tình hình quản lý đa dạng sinh học nói chung và tình hình quản lý các khu vực có đa dạng sinh học cao, vùng ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, các hành lang đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; d) Phân tích, đánh giá, dự báo các áp lực và xu hướng tác động từ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu lên đa dạng sinh học; đ) Phân tích, đánh giá nhu cầu bảo tồn đa dạng sinh học. 2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học: a) Xây dựng quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học trong thời kỳ quy hoạch; b) Xác định các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn các khu vực có đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, các hành lang đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm; c) Xác định nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong thời kỳ quy hoạch. 3. Xác định tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, loại hình, mục tiêu, chế độ và phân cấp quản lý đối với các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, các hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. 4. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án quan trọng trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án. 5. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về tài chính, đầu tư; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 6. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia quy định tại mục VII Phụ lục I của Nghị định này. Điều 27. Nội dung quy hoạch vùng Quy hoạch vùng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng: a) Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của vùng; b) Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội; tài nguyên thiên nhiên, môi trường; hệ thống đô thị, nông thôn; kết cấu hạ tầng; liên kết nội vùng, liên kết vùng với khu vực và quốc tế; các nguồn lực của vùng đã và đang được khai thác, các tiềm năng chưa được khai thác; các nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn vùng; c) Vị thế, vai trò của vùng đối với quốc gia; đ) Các vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong quy hoạch vùng. 2. Quan điểm và mục tiêu phát triển vùng: a) Quan điểm về phát triển vùng, tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ vùng trong thời kỳ quy hoạch; b) Mục tiêu tổng quát phát triển vùng trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 20 đến 30 năm; c) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức không gian phát triển vùng trong thời kỳ quy hoạch. 3. Phương hướng phát triển ngành có lợi thế của vùng: a) Xác định ngành có lợi thế và mục tiêu phát triển; b) Tổ chức không gian phát triển ngành có lợi thế; c) Đề xuất giải pháp phát triển ngành có lợi thế. 4. Phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng: a) Sắp xếp và tổ chức không gian phát triển các dự án quan trọng cấp quốc gia đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia trên lãnh thổ vùng; b) Xây dựng và lựa chọn phương án phát triển không gian vùng gồm các hành lang phát triển, các khu vực khuyến khích phát triển; xác định nguyên tắc tổ chức, quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn trong vùng; c) Xác định những nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết và các khâu đột phá của vùng trong thời kỳ quy hoạch; d) Định hướng phân bổ nguồn lực trên lãnh thổ vùng phù hợp với phương án phát triển không gian vùng; đ) Đề xuất phương án tổ chức liên kết không gian vùng, cơ chế phối hợp tổ chức phát triển không gian liên tỉnh. 5. Quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Luật Quy hoạch. 6. Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng vùng: a) Xây dựng phương án liên kết hệ thống đô thị cấp vùng, liên kết đô thị và nông thôn, liên kết các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp và vùng sản xuất tập trung trên lãnh thổ vùng; b) Xác định yêu cầu đối với hệ thống kết cấu hạ tầng vùng; xây dựng phương hướng phân bố và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên lãnh thổ vùng đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, phương án liên kết hệ thống kết cấu hạ tầng vùng và liên tỉnh gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới cấp điện, cung cấp năng lượng, mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, chuẩn bị kỹ thuật, mạng lưới viễn thông, các khu xử lý chất thải nguy hại và các công trình hạ tầng xã hội cấp vùng. 7. Phương hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng: a) Phương hướng liên kết bảo vệ môi trường vùng và liên tỉnh, các lưu vực sông liên tỉnh, các khu vực ven biển liên tỉnh; b) Phương hướng xác lập các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, các hành lang đa dạng sinh học liên tỉnh; c) Phương hướng phát triển hệ thống đê điều, kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai trên lãnh thổ vùng; d) Phương hướng tổ chức không gian các khu xử lý chất thải tập trung cấp vùng và liên tỉnh, bao gồm vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý; đ) Phương hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất liên tỉnh và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp; e) Xây dựng cơ chế phối hợp thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; phối hợp khai thác nguồn tài nguyên nước và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước lưu vực sông; phối hợp phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; g) Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ vùng. 8. Phương hướng khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông trên lãnh thổ vùng: a) Định hướng phân vùng chức năng của nguồn nước; định hướng ưu tiên phân bổ trong trường hợp bình thường và hạn hán, thiếu nước; định hướng nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt; định hướng hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước; định hướng công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; b) Định hướng các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước; định hướng hệ thống giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước; c) Định hướng các giải pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. 9. Danh mục dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của vùng trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng của vùng, đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án. 10. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách đảm bảo liên kết vùng; b) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; c) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; d) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; đ) Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 11. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch vùng. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch vùng quy định tại mục VIII Phụ lục I của Nghị định này. Điều 28. Nội dung quy hoạch tỉnh Quy hoạch tỉnh bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của địa phương: a) Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, tài nguyên thiên nhiên và môi trường; b) Vị thế, vai trò của tỉnh đối với vùng, quốc gia; c) Các yếu tố, điều kiện của vùng, quốc gia, quốc tế tác động đến phát triển tỉnh; d) Các nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. 2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn: a) Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế và thực trạng phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; khả năng huy động nguồn lực; b) Đánh giá thực trạng các ngành và lĩnh vực xã hội của tỉnh gồm dân số, lao động, việc làm, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ; c) Đánh giá tiềm năng đất đai và hiện trạng sử dụng đất của tỉnh, tính hợp lý và hiệu quả sử dụng đất của tỉnh; d) Đánh giá thực trạng phát triển và sự phù hợp về phân bố phát triển không gian của hệ thống đô thị và nông thôn, các khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh; đ) Xác định những tồn tại, hạn chế cần giải quyết; phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức. 3. Quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án phát triển tỉnh: a) Xây dựng quan điểm về phát triển tỉnh, tổ chức, sắp xếp không gian các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ quy hoạch; b) Xây dựng các kịch bản phát triển và lựa chọn phương án phát triển tỉnh; c) Mục tiêu tổng quát phát triển tỉnh trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 20 đến 30 năm; d) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức, sắp xếp không gian phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch; đ) Xác định các nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết và các khâu đột phá của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch. 4. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa bàn tỉnh: a) Xác định ngành quan trọng của tỉnh và mục tiêu phát triển; b) Sắp xếp và tổ chức không gian phát triển ngành quan trọng của tỉnh; c) Đề xuất giải pháp phát triển ngành quan trọng của tỉnh. 5. Lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế xã hội: a) Bố trí không gian các công trình, dự án quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn tỉnh; b) Xây dựng phương án kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh với hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia và vùng; c) Xây dựng phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế xã hội của tỉnh, xác định khu vực khuyến khích phát triển và khu vực hạn chế phát triển; d) Đề xuất phương án tổ chức liên kết không gian các hoạt động kinh tế xã hội của tỉnh, cơ chế phối hợp tổ chức phát triển không gian liên huyện; đ) Lựa chọn phương án sắp xếp không gian phát triển và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện. 6. Quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch. 7. Lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện: a) Định hướng sử dụng đất của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch; b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất, bao gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia phân bổ và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh gồm: đất trồng cây lâu năm; đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở ngoại giao; đất cụm công nghiệp; đất thương mại dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất di tích lịch sử văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh gồm đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao, đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông; cơ sở tôn giáo; đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp, khu lâm nghiệp, khu du lịch, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, khu phát triển công nghiệp, khu đô thị, khu thương mại dịch vụ, khu dân cư nông thôn; d) Tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất, phân bổ và khoanh vùng các chỉ tiêu sử dụng đất nêu tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; đ) Xác định diện tích các loại đất cần thu hồi để thực hiện các công trình, dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thực hiện trong thời kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện. e) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; g) Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; h) Lập bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. 8. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện: a) Xác định phạm vi, tính chất, hướng phát triển trọng tâm của từng vùng liên huyện, vùng huyện; b) Bố trí, sắp xếp hệ thống các thị trấn, trung tâm cụm xã theo nhu cầu phân bố sản xuất và phân bố dân cư tại từng vùng liên huyện, vùng huyện; c) Định hướng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng vùng liên huyện, vùng huyện. 9. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh: a) Xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp thực hiện biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; b) Phương án về phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; c) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh; xác định tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, mục tiêu, tổ chức và biện pháp quản lý đối với các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; d) Phương án về vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý của các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng đã được định hướng trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia trên địa bàn tỉnh; đ) Phương án về điểm, thông số, tần suất quan trắc chất lượng môi trường đất, nước, không khí quốc gia, liên tỉnh và tỉnh đã được định hướng trong quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; e) Phương án phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; g) Sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang, khu xử lý chất thải liên huyện. 10. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên trên địa bàn tỉnh: a) Phân vùng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên trên địa bàn tỉnh; b) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại tài nguyên khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác; khu vực thăm dò khai thác được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp. 11. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra: a) Phân vùng chức năng của nguồn nước; xác định tỷ lệ, thứ tự ưu tiên phân bổ trong trường hợp bình thường và hạn hán, thiếu nước; xác định nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt; xác định hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước; xác định công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; b) Xác định các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước; xác định hệ thống giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước; c) Đánh giá tổng quát hiệu quả và tác động của biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra hiện có; xác định các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước gây ra. 12. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh: a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại hình thiên tai trên địa bàn; b) Xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp thực hiện biện pháp quản lý rủi ro thiên tai; c) Xây dựng phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; d) Xây dựng phương án phòng chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều và kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. 13. Danh mục dự án của tỉnh và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng của tỉnh, sắp xếp thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án. 14. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; b) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển; đ) Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 15. Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch tỉnh quy định tại mục IX Phụ lục I của Nghị định này. Chương III LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH Điều 29. Lấy ý kiến về quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia 1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch. 2. Nội dung dự thảo quy hoạch được lấy ý kiến trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch trong thời gian ít nhất 30 ngày tính từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này. 3. Việc lấy ý kiến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau: a) Cơ quan lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch bao gồm báo cáo quy hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hệ thống sơ đồ, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch; b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch; c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình thẩm định quy hoạch. 4. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quy hoạch được thực hiện như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện việc lấy ý kiến về quy hoạch; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo việc lấy ý kiến về quy hoạch đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức đóng tại địa bàn; c) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin việc lấy ý kiến về quy hoạch đến cộng đồng dân cư và cá nhân có liên quan; d) Cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân góp ý quy hoạch trực tiếp trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch hoặc gửi văn bản góp ý tới cơ quan lập quy hoạch. Trường hợp cần thiết, cơ quan lập quy hoạch có thể lấy ý kiến về quy hoạch thông qua việc niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, tổ chức hội nghị, hội thảo, phát phiếu điều tra, phỏng vấn thông qua đại diện cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân; đ) Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan trước khi trình thẩm định quy hoạch. Điều 30. Lấy ý kiến về quy hoạch ngành quốc gia 1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch ngành quốc gia gồm Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch ngành quốc gia. 2. Trường hợp quy hoạch có liên quan đến biên giới, hải đảo, vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về nội dung quy hoạch trước khi gửi lấy ý kiến về quy hoạch. 3. Nội dung dự thảo quy hoạch được lấy ý kiến trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch trong thời gian ít nhất 30 ngày tính từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này. 4. Việc lấy ý kiến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau: a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, hệ thống sơ đồ, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch; c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch. 5. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quy hoạch thực hiện như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện việc lấy ý kiến về quy hoạch; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo việc lấy ý kiến về quy hoạch đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức đóng tại địa bàn; c) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin việc lấy ý kiến về quy hoạch đến cộng đồng dân cư và cá nhân có liên quan; d) Cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân góp ý quy hoạch trực tiếp trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc gửi văn bản góp ý tới cơ quan tổ chức lập quy hoạch; trường hợp cần thiết, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có thể lấy ý kiến về quy hoạch thông qua việc niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, tổ chức hội nghị, hội thảo, phát phiếu điều tra, phỏng vấn thông qua đại diện cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân; đ) Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan trước khi trình thẩm định quy hoạch. Điều 31. Lấy ý kiến về quy hoạch vùng 1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch vùng gồm Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương trong vùng, các địa phương liền kề vùng và các địa phương nằm trong lưu vực sông liên quan tới quy hoạch vùng; cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch vùng. 2. Trường hợp quy hoạch có liên quan tới biên giới, hải đảo, vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, cơ quan lập quy hoạch phải thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về nội dung quy hoạch trước khi gửi lấy ý kiến về quy hoạch. 3. Nội dung dự thảo quy hoạch được lấy ý kiến trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch trong thời gian ít nhất 30 ngày tính từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này. 4. Việc lấy ý kiến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau: a) Cơ quan lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch bao gồm báo cáo quy hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hệ thống sơ đồ, bản đồ thể hiện phương án quy hoạch; b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch; c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình thẩm định quy hoạch. 5. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quy hoạch thực hiện như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện việc lấy ý kiến về quy hoạch; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo việc lấy ý kiến về quy hoạch đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức đóng tại địa bàn; c) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin việc lấy ý kiến về quy hoạch đến cộng đồng dân cư và cá nhân có liên quan; d) Cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân góp ý quy hoạch trực tiếp trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch hoặc gửi văn bản góp ý tới cơ quan lập quy hoạch. Trường hợp cần thiết, cơ quan lập quy hoạch có thể lấy ý kiến về quy hoạch thông qua việc niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, tổ chức hội nghị, hội thảo, phát phiếu điều tra, phỏng vấn thông qua đại diện cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân; đ) Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan trước khi trình thẩm định quy hoạch. Điều 32. Lấy ý kiến về quy hoạch tỉnh 1. Đối tượng lấy ý kiến quy hoạch tỉnh gồm các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương trong vùng và các địa phương liền kề; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch tỉnh. 2. Trường hợp quy hoạch có liên quan tới biên giới, hải đảo, vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, cơ quan lập quy hoạch phải thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về nội dung quy hoạch trước khi gửi lấy ý kiến về quy hoạch. 3. Nội dung dự thảo quy hoạch được lấy ý kiến trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch tỉnh trong thời gian ít nhất 30 ngày tính từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này. 4. Việc lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được thực hiện như sau: a) Cơ quan lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch bao gồm báo cáo quy hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hệ thống sơ đồ, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch; b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch; bộ, cơ quan ngang bộ được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung phương án phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong quy hoạch tỉnh, đảm bảo sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành, giữa các địa phương trong vùng, sự phù hợp của quy hoạch tỉnh được lập đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng có liên quan; c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình thẩm định quy hoạch. 5. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quy hoạch thực hiện như sau: a) Cơ quan lập quy hoạch tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan đến quy hoạch; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo việc lấy ý kiến về quy hoạch đến Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức đóng tại địa bàn; c) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin việc lấy ý kiến về quy hoạch đến cộng đồng dân cư và cá nhân có liên quan; d) Cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân góp ý quy hoạch trực tiếp trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch hoặc gửi văn bản góp ý tới cơ quan lập quy hoạch. Trường hợp cần thiết, cơ quan lập quy hoạch có thể lấy ý kiến về quy hoạch thông qua việc niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, tổ chức hội nghị, hội thảo, phát phiếu điều tra, phỏng vấn thông qua đại diện cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân; đ) Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan trước khi trình thẩm định quy hoạch. Chương IV HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch và các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch 1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch có trách nhiệm và quyền hạn: a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định quy hoạch; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch; b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch; c) Phê duyệt báo cáo thẩm định quy hoạch. 2. Thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch có trách nhiệm và quyền hạn: a) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch; b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, chuẩn bị ý kiến góp ý bằng văn bản tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung; gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về dự thảo báo cáo thẩm định quy hoạch tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp; phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch rà soát các nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định trong hồ sơ, tài liệu quy hoạch trước khi hồ sơ, tài liệu quy hoạch được đóng dấu xác nhận; c) Được quyền bảo lưu ý kiến của mình; d) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phân công. Điều 34. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch 1. Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ sơ, tài liệu trình thẩm định do cơ quan lập quy hoạch gửi tới Hội đồng thẩm định quy hoạch. 2. Xây dựng, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch thông qua kế hoạch tổ chức thẩm định quy hoạch hoặc thẩm định lại quy hoạch trong trường hợp quy hoạch chưa đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch. 3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu cho thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch nghiên cứu tham gia ý kiến đối với quy hoạch. 4. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch cho phép tổ chức họp, hội nghị, hội thảo đánh giá các chuyên đề liên quan đến quy hoạch trước khi họp Hội đồng thẩm định quy hoạch. 5. Tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá của ủy viên phản biện, ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch và ý kiến của tư vấn phản biện độc lập (nếu có), ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và các ý kiến khác, báo cáo Hội đồng thẩm định quy hoạch. 6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Hội đồng thẩm định tiến hành phiên họp thẩm định quy hoạch. 7. Lập Biên bản họp thẩm định quy hoạch. 8. Yêu cầu cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo quy hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và các tài liệu liên quan theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch. 9. Chủ trì, phối hợp với cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch rà soát các nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, lập báo cáo thẩm định quy hoạch bao gồm cả nội dung thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch; lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch đối với dự thảo báo cáo thẩm định quy hoạch; hoàn thiện báo cáo thẩm định quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt. 10. Chủ trì, phối hợp với thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch rà soát hồ sơ, tài liệu quy hoạch đã được bổ sung, hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch; đóng dấu; xác nhận vào hồ sơ, tài liệu quy hoạch. 11. Sử dụng kinh phí, bộ máy, phương tiện và con dấu của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 35. Ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định quy hoạch 1. Hội đồng thẩm định quy hoạch phải có ít nhất 03 thành viên là ủy viên phản biện. 2. Ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định quy hoạch phải có ít nhất 15 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn quy hoạch hoặc quản lý nhà nước về quy hoạch đối với người có bằng đại học chuyên ngành liên quan đến quy hoạch; ít nhất 08 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn quy hoạch hoặc quản lý nhà nước về quy hoạch đối với người có bằng thạc sỹ trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quy hoạch. 3. Ủy viên phản biện có trách nhiệm và quyền hạn: a) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch; b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, chuẩn bị ý kiến phản biện bằng văn bản gửi cho cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp; c) Được nhận thù lao phản biện quy hoạch theo quy định; d) Ủy viên phản biện không được tiếp xúc với tổ chức, cá nhân tư vấn lập quy hoạch cho đến khi công việc phản biện hoàn tất. Điều 36. Tư vấn phản biện độc lập quy hoạch 1. Tư vấn phản biện độc lập quy hoạch là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện: a) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn quy hoạch hoặc quản lý nhà nước về quy hoạch đối với người có bằng tiến sỹ chuyên ngành liên quan đến quy hoạch; có ít nhất 15 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn quy hoạch hoặc quản lý nhà nước về quy hoạch đối với người có bằng thạc sỹ chuyên ngành liên quan đến quy hoạch; có ít nhất 20 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn quy hoạch hoặc quản lý nhà nước về quy hoạch đối với người có bằng đại học chuyên ngành liên quan đến quy hoạch; b) Không tham gia lập quy hoạch được phản biện. 2. Tổ chức tư vấn phản biện độc lập quy hoạch phải đáp ứng các điều kiện: a) Có tư cách pháp nhân; b) Có ít nhất 05 chuyên gia đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này; c) Không tham gia lập quy hoạch được phản biện. Điều 37. Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch 1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quy hoạch, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ tới các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch để lấy ý kiến. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, các ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định quy hoạch phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp. 3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch lựa chọn tư vấn phản biện độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp. 4. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan về nội dung quy hoạch bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề và tổng hợp ý kiến báo cáo Hội đồng thẩm định quy hoạch. Điều 38. Họp Hội đồng thẩm định quy hoạch 1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch là ủy viên phản biện, văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và ý kiến của tư vấn phản biện độc lập (nếu có), cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổng hợp ý kiến gửi các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch về việc tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy hoạch 2. Phiên họp thẩm định quy hoạch được tiến hành khi có văn bản của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch, hai phần ba (2/3) số ủy viên phản biện, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch dự họp; có mặt đại diện cơ quan lập quy hoạch và đại diện tổ chức tư vấn lập quy hoạch. 3. Cơ chế ra quyết định của Hội đồng thẩm định quy hoạch: a) Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch; b) Quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt khi báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch đã được cơ quan có trách nhiệm thẩm định thông qua hoặc thông qua có chỉnh sửa đối với quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và có ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch dự họp bỏ phiếu đồng ý nghiệm thu quy hoạch. Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH Mục 1: XÂY DỰNG, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH Điều 39. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch 1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng tập trung, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 2. Việc thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phải đảm bảo các yêu cầu: a) Tính chính xác, đầy đủ, khoa học, khách quan và kế thừa; b) Tính đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu; c) Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản, đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài; d) Tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác sử dụng, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu khai thác phục vụ công tác quy hoạch và nhu cầu thông tin quy hoạch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; đ) Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định pháp luật; e) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ. Điều 40. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch 1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng theo kiến trúc một cổng thông tin điện tử kết nối giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên môi trường mạng, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; phục vụ công tác lập quy hoạch, lấy ý kiến về quy hoạch, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch; giám sát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch. 2. Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, liên kết, tích hợp với nhau, gắn với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và được thẩm định theo quy định của pháp luật. 3. Quy mô tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện; sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN 2000 cho tất cả các loại thông tin, cơ sở dữ liệu bản đồ. 4. Thông tin, cơ sở dữ liệu được thu thập để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt và được lưu trữ theo quy định tại Điều 44 của Luật Quy hoạch; b) Cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, bao gồm cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về địa chất và khoáng sản; cơ sở dữ liệu về môi trường; cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn; cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo; cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu; cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê về đất đai; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông tin và cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai; cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội; cơ sở dữ liệu về xây dựng; cơ sở dữ liệu về hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; cơ sở dữ liệu về quốc phòng, an ninh; cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ có liên quan; c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên; d) Thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch khác. Điều 41. Cập nhật, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi quy hoạch được phê duyệt. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng theo các kỳ thống kê, kiểm kê, hoặc sau khi kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; xây dựng quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; thực hiện các cơ chế, giải pháp đồng bộ, sao lưu, dự phòng, phục hồi dữ liệu, đảm bảo tính nguyên vẹn, an toàn của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. Điều 42. Chi phí xây dựng, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch 1. Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được sử dụng từ vốn đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác. 2. Chi phí quản lý, vận hành, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 3. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lập dự toán kinh phí thường xuyên cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước. Mục 2: TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1. Ban hành quy định về nội dung, cấu trúc, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp công nghệ, phương pháp vận hành đối với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phù hợp với quy định của pháp luật về Chính phủ điện tử. 2. Hướng dẫn chi tiết việc thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. 3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 4. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thu thập, quản lý, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. 5. Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp trong việc thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng. 6. Xây dựng môi trường kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; các chuẩn thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung trên cơ sở kết nối liên thông với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; chính sách an toàn, bảo mật và chính sách bảo vệ bản quyền thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. 7. Xây dựng kế hoạch và quản lý sử dụng nguồn vốn được bố trí để điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu; xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, các phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo các quy định hiện hành. 8. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ biên tập, cập nhật, phê duyệt, kiểm tra thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. Điều 44. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức xây dựng, cập nhật thường xuyên, lưu trữ, bảo quản lâu dài các nội dung của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch thuộc trách nhiệm quản lý; kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng theo quy định; b) Bảo đảm tính chính xác về nội dung và các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch thuộc trách nhiệm cung cấp, cập nhật, quản lý; c) Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được cấp; d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm an toàn, chia sẻ, kết nối, tích hợp và trích xuất thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được chuẩn hóa và được cập nhật thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy cập, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước, đảm bảo sự kết nối thông suốt và an toàn thông tin của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. 4. Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong việc xây dựng và vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định này. 2. Chỉ đạo cơ quan quản lý quy hoạch của địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch theo đúng quy định; b) Tổ chức quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông qua hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng; c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, cơ sở dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch; d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 46. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 47. Trách nhiệm thi hành 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước; Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Văn phòng Quốc hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Cơ quan trung ương của các đoàn thể; VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; Lưu: VT, KTTH (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ TỶ LỆ BẢN ĐỒ QUY HOẠCH (Kèm theo Nghị định số 37/2019/NĐCP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ) I. QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA A. Bản đồ in tỷ lệ 1:4.000.000 1. Sơ đồ vị trí địa lý và mối quan hệ giữa Việt Nam với khu vực và thế giới. B. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:100.000 1:1.000.000 1. Các bản đồ về hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dân cư, hệ thống kết cấu hạ tầng quan trọng cấp quốc gia và liên vùng. 2. Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục đích sử dụng. 3. Bản đồ định hướng phân vùng và liên kết vùng. 4. Bản đồ định hướng phát triển ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia. 5. Bản đồ định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia. 6. Bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia. 7. Bản đồ định hướng sử dụng tài nguyên quốc gia. 8. Bản đồ định hướng bảo vệ môi trường quốc gia. 9. Bản đồ định hướng phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. 10. Bản đồ định hướng phát triển không gian quốc gia. 11. Bản đồ định hướng sử dụng đất quốc gia. 12. Bản đồ bố trí không gian các dự án quan trọng quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. II. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN QUỐC GIA A. Bản đồ in tỷ lệ 1:4.000.000 1. Sơ đồ vị trí địa lý và mối quan hệ giữa Việt Nam với khu vực và thế giới. B. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:100.000 1:1.000.000 1. Các bản đồ về hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dân cư, hệ thống kết cấu hạ tầng quan trọng trong phạm vi không gian biển. 2. Bản đồ định hướng khai thác và sử dụng tài nguyên trong phạm vi không gian biển. 3. Bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi không gian biển. 4. Bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội trong phạm vi không gian biển. 5. Bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn trên vùng đất ven biển và các đảo. 6. Bản đồ phân vùng sử dụng không gian biển quốc gia. 7. Bản đồ định hướng bảo vệ môi trường không gian biển quốc gia. 8. Bản đồ định hướng phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong phạm vi không gian biển quốc gia. 9. Bản đồ định hướng tổ chức không gian biển quốc gia. III. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC GIA A. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:100.000 1:1.000.000 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc gia. 2. Bản đồ định hướng sử dụng đất quốc gia. 3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc gia. B. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1:250.000 1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo vùng. IV. QUY HOẠCH NGÀNH KẾT CẤU HẠ TẦNG QUỐC GIA A. Bản đồ in tỷ lệ 1:4.000.000 1. Sơ đồ vị trí địa lý và mối quan hệ của kết cấu hạ tầng quốc gia với khu vực và quốc tế. B. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:25.000 1:250.000 1. Bản đồ hiện trạng ngành kết cấu hạ tầng quốc gia. 2. Bản đồ định hướng phát triển ngành kết cấu hạ tầng quốc gia. 3. Bản đồ bố trí không gian các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành. C. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:5.000 1:100.000 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực trọng điểm của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia. 2. Bản đồ định hướng sử dụng đất các khu vực trọng điểm của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia. V. QUY HOẠCH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN QUỐC GIA A. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ: Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:10.000 1:100.000 1. Bản đồ tổng hợp điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên và môi trường vùng bờ. 2. Bản đồ hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ. 3. Bản đồ phân vùng chức năng vùng bờ. 4. Bản đồ các khu vực chồng lấn, mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ. 5. Bản đồ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. 6. Bản đồ các khu vực trọng điểm có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:25.000. B. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản: Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1. Bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản. C. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản1: Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1:500.000 1. Bản đồ khoanh định khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia. 2. Bản đồ khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng cần đầu tư thăm dò, khai thác. 3. Bản đồ chi tiết các khu vực trọng điểm về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản. () Lưu ý: Việc khoanh định chi tiết khu vực mỏ chỉ áp dụng đối với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được quy hoạch giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia. D. Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia: Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:100.000 1:1.000.000 1. Bản đồ tổng hợp hiện trạng tài nguyên nước quốc gia. 2. Bản đồ định hướng phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước. Đ. Quy hoạch lâm nghiệp: Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:100.000 1:1.000.000 1. Bản đồ hiện trạng rừng. 2. Bản đồ hiện trạng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp. 3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho phát triển lâm nghiệp. 4. Bản đồ quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất. 5. Bản đồ định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp. 6. Bản đồ định hướng sử dụng đất cho phát triển lâm nghiệp. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1. Bản đồ quy hoạch khu rừng đặc dụng. E. Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản: Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:100.000 1:1.000.000 1. Bản đồ hiện trạng quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. 2. Bản đồ phân vùng khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1. Bản đồ khoanh định khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn biển; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu. G. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh: Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:100.000 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc phòng/đất an ninh. 2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng/đất an ninh. 3. Bản đồ khu vực đất quốc phòng/đất an ninh giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc phòng/đất an ninh của các khu vực trọng điểm. 2. Bản đồ định hướng sử dụng đất quốc phòng/đất an ninh của các khu vực trọng điểm. VI. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1:1.000.000 1. Bản đồ hiện trạng và định hướng phân vùng môi trường. 2. Bản đồ hiện trạng và định hướng bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. 3. Bản đồ hiện trạng và định hướng các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh. 4. Bản đồ hiện trạng và định hướng mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh. 5. Bản đồ tích hợp hiện trạng và định hướng bảo vệ môi trường (phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, khu xử lý chất thải, mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường). VII. QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC QUỐC GIA Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:50.000 1:1.000.000 1. Bản đồ hiện trạng và định hướng bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. 2. Bản đồ hiện trạng và định hướng bảo tồn các khu vực có đa dạng sinh học cao. 3. Bản đồ hiện trạng và định hướng bảo tồn các hành lang đa dạng sinh học. 4. Bản đồ hiện trạng và định hướng các khu bảo tồn thiên nhiên. 5. Bản đồ hiện trạng và định hướng phân bố các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. 6. Bản đồ tích hợp hiện trạng và định hướng bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (cảnh quan thiên nhiên, khu vực có đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học). VIII. QUY HOẠCH VÙNG A. Bản đồ in tỷ lệ 1:1.000.000 1. Bản đồ vị trí và các mối quan hệ của vùng. B. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:250.000 1:500.000 (tùy theo hình dáng và diện tích của vùng) 1. Các bản đồ về hiện trạng phát triển vùng. 2. Bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn. 3. Bản đồ phương hướng tổ chức không gian và phân vùng chức năng. 4. Bản đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội. 5. Bản đồ phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 6. Bản đồ phương hướng sử dụng tài nguyên. 7. Bản đồ phương hướng bảo vệ môi trường. 8. Bản đồ phương hướng phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. 9. Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện. 10. Bản đồ chuyên đề (nếu có). () Lưu ý: Tùy vào điều kiện khác biệt của từng vùng có thể lập các bản đồ riêng cho các đối tượng của ngành hoặc loại tài nguyên để đảm bảo thể hiện được nội dung quy hoạch trên bản đồ. IX. QUY HOẠCH TỈNH A. Bản đồ in tỷ lệ 1:250.000 1:1.000.000 (tùy theo hình dáng và diện tích của tỉnh) 1. Bản đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh. B. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:25.000 1:100.000 (tùy theo hình dáng và diện tích tỉnh) 1. Các bản đồ về hiện trạng phát triển. 2. Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục đích sử dụng. 3. Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn. 4. Bản đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng. 5. Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội. 6. Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 7. Bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất. 8. Bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên. 9. Bản đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu. 10. Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện. 11. Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện. 12. Bản đồ chuyên đề (nếu có). C. Bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1:10.000 1:25.000 1. Bản đồ hiện trạng và định hướng phát triển khu vực trọng điểm của tỉnh (nếu có). () Lưu ý: Tùy vào điều kiện khác biệt của từng tỉnh có thể lập các bản đồ riêng cho các đối tượng của ngành hoặc loại tài nguyên để đảm bảo thể hiện được nội dung quy hoạch trên bản đồ. PHỤ LỤC II NỘI DUNG QUY HOẠCH NGÀNH KẾT CẤU HẠ TẦNG QUỐC GIA (Kèm theo Nghị định số 37/2019/NĐCP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ) I. NỘI DUNG QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI1 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh, thực trạng phân bố và sử dụng không gian của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải: a) Phân tích, đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong phạm vi cả nước; sự liên kết giữa kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong nước với quốc tế; b) Phân tích, đánh giá sự liên kết giữa kết cấu hạ tầng giao thông vận tải với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác trong phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với ngành kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, những cơ hội và thách thức đối với phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải: a) Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với ngành, gồm nhu cầu vận tải, phương thức vận tải, ứng dụng công nghệ và phương tiện mới trong giao thông vận tải; b) Phân tích, đánh giá những cơ hội, thách thức phát triển ngành kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong thời kỳ quy hoạch. 5. Xác định các quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. 6. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ bao gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Định hướng phân bố không gian phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; xác định quy mô, mạng lưới đường, luồng, tuyến của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải (đối với quy hoạch mạng lưới đường sắt, xác định định hướng kết nối đường sắt đến các đô thị đặc biệt, đô thị loại I, cảng hàng không quốc tế, cảng biển đặc biệt và cảng biển loại I); b) Xác định loại hình, vai trò, vị trí, quy mô, định hướng khai thác, sử dụng và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, công nghệ gắn với phân cấp, phân loại theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với từng công trình trong hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; c) Định hướng kết nối giữa các phương thức vận tải, giữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong nước và quốc tế; kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải với hệ thống đô thị và nông thôn, hệ thống cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi, hệ thống du lịch và các hệ thống kết cấu hạ tầng khác; d) Giải pháp về quản lý khai thác và bảo đảm an toàn đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trước rủi ro thiên tai và bối cảnh biến đổi khí hậu. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất (bao gồm cả đất có mặt nước) cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. 8. Danh mục các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách theo nhóm ngành; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. II. NỘI DUNG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia: a) Phân tích, đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường, hiện trạng hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu; b) Đánh giá việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước; hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; c) Đánh giá tình hình phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và theo dõi, giám sát thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; d) Đánh giá biến động theo không gian, thời gian các yếu tố khí tượng thủy văn, khí hậu cần quan trắc; đ) Xác định nhu cầu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia; e) Đánh giá tác động của phát triển khoa học và công nghệ đến hoạt động khí tượng thủy văn. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến mạng lưới khí tượng thủy văn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong phạm vi cả nước; sự liên kết giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trong nước với khu vực và thế giới; b) Phân tích, đánh giá, làm rõ mối liên kết giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn, những cơ hội và thách thức trong việc phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn: a) Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn về quy mô, công nghệ, kỹ thuật dự báo trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, kỹ thuật xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu và cung cấp các dịch vụ khí hậu; b) Phân tích, đánh giá tiềm năng, lợi thế, cơ hội, thách thức phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 5. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển ngành khí tượng thủy văn quốc gia trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và thông tin, dữ liệu quốc gia từ các khu vực có liên quan. 6. Phương án phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia: a) Xác định mật độ, số lượng, vị trí, danh sách trạm, nội dung quan trắc của từng loại trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ; b) Lập bản đồ quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các hoạt động quan trắc liên quan đến bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia. 8. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện quy hoạch; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. III. NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ VỀ NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng, bao gồm các kết cấu hạ tầng điện lực, khai thác và chế biến than, dầu khí, năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các dạng năng lượng khác. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết liên ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia trong phạm vi cả nước; sự liên kết giữa kết cấu hạ tầng năng lượng trong nước với quốc tế; b) Đánh giá sự liên kết giữa hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trên phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với hệ thống kết cấu năng lượng quốc gia; những cơ hội và thách thức phát triển của ngành năng lượng: a) Dự báo nhu cầu năng lượng quốc gia; phân tích nguồn cung cấp năng lượng quốc gia; b) Phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức đối với việc phát triển ngành năng lượng và hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 5. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia. 6. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng trong phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ: a) Xây dựng phương án phát triển tổng thể năng lượng quốc gia; kết hợp hài hòa và cân đối giữa các ngành than, dầu khí, điện lực và các nguồn năng lượng khác; b) Phân bố không gian phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, bao gồm quy mô công trình, địa điểm hoặc hướng, tuyến dự kiến bố trí công trình. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng quốc gia. 8. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng năng lượng và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng năng lượng trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống kết cấu hạ tầng điện lực quốc gia, bao gồm các nhà máy điện có quy mô công suất từ công trình cấp II trở lên, hệ thống lưới điện 220 kV, 500 kV và các cấp điện áp cao hơn, các nhà máy điện có quy mô công suất tương ứng với công trình cấp III và hệ thống lưới điện 110 kV theo vùng lãnh thổ. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống kết cấu hạ tầng điện lực quốc gia thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển điện lực: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng điện lực trong phạm vi cả nước; sự liên kết giữa hệ thống kết cấu hạ tầng điện lực trong nước với các nước trong khu vực; b) Phân tích, đánh giá, làm rõ mối liên kết giữa hệ thống kết cấu hạ tầng điện lực với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với ngành, xác định những cơ hội và thách thức phát triển của ngành điện lực: a) Dự báo nhu cầu điện theo địa phương, vùng lãnh thổ và toàn quốc; b) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, năng lượng tái tạo cho phát điện và các năng lượng khác; khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu điện; đánh giá khả năng trao đổi điện giữa các vùng lãnh thổ; c) Phân tích, đánh giá tiềm năng và lợi thế, cơ hội, thách thức, hạn chế và tồn tại trong phát triển điện lực quốc gia. 5. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển điện lực quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 6. Phương án phát triển điện lực quốc gia: a) Phương án phát triển nguồn điện; b) Phương án phát triển lưới điện; c) Phương án liên kết lưới điện khu vực; d) Định hướng phát triển điện nông thôn; đ) Mô hình tổ chức quản lý ngành điện; e) Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các phương án, chương trình phát triển điện lực quốc gia. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển các công trình điện lực và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến xây dựng, phát triển công trình điện lực. 8. Xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành điện lực và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của ngành điện lực trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp bảo đảm an ninh cung cấp điện; b) Giải pháp tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện; c) Giải pháp về pháp luật, chính sách; d) Giải pháp về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai; đ) Giải pháp về khoa học và công nghệ; e) Giải pháp về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; g) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; h) Giải pháp về hợp tác quốc tế; i) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. V. NỘI DUNG QUY HOẠCH HẠ TẦNG DỰ TRỮ, CUNG ỨNG XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT 1. Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá liên kết ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia trong phạm vi cả nước; sự liên kết giữa hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt trong nước với quốc tế; b) Đánh giá sự liên kết giữa hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia, những cơ hội và thách thức phát triển: a) Dự báo nhu cầu phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia về quy mô, công nghệ, địa bàn phân bố, loại hình thay thế, công nghệ, kỹ thuật xây dựng và vận hành; b) Phân tích, đánh giá cơ hội, thách thức, hạn chế và tồn tại trong phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt. 5. Xác định các quan đi ểm, mục tiêu phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 6. Phương án phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ: a) Luận chứng phương án phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia; b) Định hướng phân bố, sử dụng không gian phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia đảm bảo liên kết ngành và liên kết vùng; c) Xác định quy mô công trình, địa điểm và hướng, tuyến dự kiến bố trí công trình hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia và các hoạt động bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia. 8. Xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của ngành hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. VI. NỘI DUNG QUY HOẠCH HẠ TẦNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC GIA 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hạ tầng thông tin và truyền thông trong phạm vi cả nước; sự liên kết, đồng bộ giữa hạ tầng thông tin và truyền thông trong nước với quốc tế; b) Đánh giá sự liên kết giữa hạ tầng thông tin và truyền thông với các hạ tầng khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với ngành kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông, gồm hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình; những cơ hội và thách thức phát triển của hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia: a) Dự báo nhu cầu thông tin và truyền thông về quy mô, công nghệ, địa bàn phân bố, loại hình phương tiện thay thế, công nghệ và vận hành; b) Phân tích, đánh giá cơ hội, thách thức, hạn chế và tồn tại trong phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. 5. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển ngành kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia trong thời kỳ quy hoạch, gồm hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình. 6. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ: a) Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, thị trường viễn thông, công nghệ và dịch vụ viễn thông; b) Phương án phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình; c) Phương án phát triển mạng bưu chính công cộng; d) Phương án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; đ) Phương án phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; e) Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ quy hoạch. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. 8. Xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông, thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của ngành hạ tầng thông tin và truyền thông trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển viễn thông và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin; b) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về huy động vốn và phân bổ vốn đầu tư; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. VII. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ BÁO CHÍ, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, CƠ SỞ XUẤT BẢN 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản quốc gia. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến mạng lưới phát thanh, truyền hình trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản; những cơ hội và thách thức phát triển của ngành: a) Đánh giá sự liên kết giữa ba lĩnh vực xuất bản in phát hành trên địa bàn cả nước và vùng lãnh thổ; b) Đánh giá sự liên kết giữa mạng lưới báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản với các ngành, lĩnh vực khác; c) Xác định yêu cầu phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản về quy mô, loại hình, phương tiện, công nghệ và địa bàn phân bố trong yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; d) Phân tích, đánh giá những cơ hội, thách thức phát triển của mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 4. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản quốc gia. 5. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ: a) Định hướng phát triển lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử và xuất bản; xác định các chỉ tiêu phát triển cho từng lĩnh vực; b) Định hướng tổ chức mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản trên phạm vi cả nước; xác định vị trí, phạm vi hoạt động đối với các cơ sở hiện có và các cơ sở thành lập mới; c) Định hướng đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản. 6. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản cấp quốc gia. 7. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư của ngành trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 8. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản; b) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về huy động vốn và phân bổ vốn đầu tư; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 9. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản. VIII. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ THỦY LỢI 1. Phân tích, đánh giá yếu tố điều kiện tự nhiên, nguồn nước, bối cảnh, hiện trạng phân bố và sử dụng không gian của hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi: 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong thời kỳ quy hoạch: a) Dự báo xu thế phát triển, xu thế nguồn nước, tác động của xu thế phát triển và xu thế nguồn nước đến hoạt động phòng, chống thiên tai và thủy lợi; b) Dự báo tác động của thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan trong điều kiện biến đổi khí hậu đến tính bền vững của các công trình phòng, chống thiên tai; c) Dự báo tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực tới phòng, chống thiên tai và thủy lợi; d) Xây dựng kịch bản phát triển trong thời kỳ quy hoạch liên quan trực tiếp đến phòng, chống thiên tai và thủy lợi. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong phạm vi cả nước; b) Đánh giá sự liên kết giữa hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ; c) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ, mức độ khép kín của hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai ven biển trong việc bảo vệ vùng ven biển trước nguy cơ biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn, ngập lụt và xói lở, bồi tụ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi; cơ hội và thách thức phát triển của ngành: a) Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi về quy mô, loại hình, công nghệ; b) Phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức phát triển đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong thời kỳ quy hoạch. 5. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi. 6. Phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi trên phạm vi cả nước và từng vùng lãnh thổ: a) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi theo các kịch bản phát triển thích ứng với biến đổi khí hậu trong phạm vi lưu vực sông, vùng, cả nước để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của công trình tạo nguồn nước, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, phòng, chống lũ, bão, nước dâng; giảm thiểu rủi ro ngập lụt, úng, sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác trên phạm vi cả nước; b) Đề xuất giải pháp công trình, giải pháp phi công trình theo kịch bản phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi trên phạm vi cả nước và từng vùng lãnh thổ; c) Đề xuất các giải pháp liên kết giữa hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực có liên quan trong vùng lãnh thổ. 7. Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi, công trình phòng, chống thiên tai và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi. 8. Danh mục dự án quan trọng, dự án ưu tiên đầu tư thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi, thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục các công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai quy mô liên vùng, liên tỉnh, công trình quy mô lớn; dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. IX. NỘI DUNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG DU LỊCH 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống du lịch quốc gia. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống du lịch quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá liên kết ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển hệ thống du lịch: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hệ thống du lịch trong phạm vi cả nước; sự liên kết, đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng du lịch trong nước và quốc tế; b) Đánh giá sự liên kết giữa kết cấu hạ tầng du lịch với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với phát triển du lịch; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống du lịch quốc gia: a) Xác định nhu cầu phát triển hệ thống du lịch trên cả nước và theo vùng lãnh thổ phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; b) Đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở vật chất, kỹ thuật và hạ tầng phục vụ phát triển du lịch so với yêu cầu phát triển; c) Phân tích, đánh giá các cơ hội, thách thức trong phát triển hệ thống du lịch quốc gia. 5. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển hệ thống du lịch quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 6. Phương án phát triển hệ thống du lịch quốc gia trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ: a) Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch, hệ thống khu du lịch quốc gia; giải pháp phát triển kiến trúc và cảnh quan; b) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch quốc gia; xác định các chỉ tiêu phát triển du lịch; c) Định hướng phát triển thị trường du lịch và các sản phẩm du lịch chủ yếu. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển hệ thống du lịch quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến việc phát triển hệ thống du lịch quốc gia. 8. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư cho phát triển du lịch và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống du lịch quốc gia trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành về phát triển hệ thống du lịch quốc gia; dự kiến tổng mức đầu tư; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách; b) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; c) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; d) Giải pháp về liên kết, hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch; đ) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch hệ thống du lịch. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. X. NỘI DUNG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG QUỐC PHÒNG, AN NINH2 1. Phân tích, đánh giá yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong việc phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với ngành, những cơ hội và thách thức: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; b) Đánh giá sự liên kết giữa mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh với các hệ thống kết cấu hạ tầng khác trong phạm vi vùng lãnh thổ; c) Đánh giá về liên kết vùng, liên kết giữa các tỉnh trong phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh; d) Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với việc phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch về quy mô, địa bàn phân bố; đ) Phân tích, đánh giá cơ hội, thách thức phát triển của mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh; e) Phân tích rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu đối với mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh. 4. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh trong thời kỳ quy hoạch. 5. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh: a) Định hướng phát triển cấu trúc mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh; xác định số lượng, quy mô phát triển của các cơ sở trong mạng lưới; xác định các tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chuyên ngành gắn với phân cấp, phân loại cơ sở; b) Định hướng phân bố không gian các cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh theo vùng, đơn vị hành chính cấp tỉnh; c) Định hướng đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh; d) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến việc phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh. 6. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội quốc gia, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành, lĩnh vực hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh trong thời kỳ quy hoạch, dự kiến tổng mức đầu tư, đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 7. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách; b) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển; đ) Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; h) Giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động; i) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 8. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. XI. NỘI DUNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian đối với hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. 2. Phân tích xu thế phát triển kinh tế xã hội, môi trường pháp lý trong và ngoài nước, khoa học, công nghệ, quản lý vận hành và các kịch bản phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng của hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: a) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ của hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên phạm vi cả nước; b) Đánh giá sự liên kết giữa hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan trong phạm vi vùng lãnh thổ. 4. Xác định các yêu cầu phát triển cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: a) Xác định yêu cầu, nhu cầu phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên cơ sở các định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển ngành thủy sản, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan trong thời kỳ quy hoạch; b) Phân tích, đánh giá các cơ hội và thách thức trong phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ quy hoạch. 5. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong thời kỳ quy hoạch: a) Xác định quan điểm phát triển xét về lợi ích kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, quốc phòng, an ninh; b) Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và định hướng phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong thời kỳ quy hoạch. 6. Phương án phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên toàn quốc, vùng lãnh thổ: a) Phân bố và tổ chức không gian phát triển kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão (quy mô, mạng lưới luồng, tuyến); b) Xác định loại hình, vai trò, vị trí, quy mô, công suất, định hướng khai thác sử dụng, và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, công nghệ gắn với phân cấp, phân loại theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với từng công trình trong hệ thống kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão; c) Phương án kết nối giữa hệ thống kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, thông tin liên lạc, phòng, chống thiên tai và các hệ thống kết cấu hạ tầng khác; d) Giải pháp về quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn đối với hệ thống kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất (bao gồm cả mặt nước) cho phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến việc phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. 8. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành và thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành về phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; dự kiến tổng mức đầu tư; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; b) Giải pháp về cơ chế, chính sách; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về hợp tác quốc tế; e) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. XII. NỘI DUNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN 1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia. 2. Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng trong phát triển hệ thống đô thị và nông thôn: a) Sự phối hợp, kết hợp giữa các địa phương trong phát triển đô thị, nông thôn trên phạm vi vùng lãnh thổ; sự liên kết giữa phát triển đô thị và phát triển nông thôn; b) Đánh giá sự liên kết, đồng bộ giữa hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia với các hệ thống kết cấu hạ tầng khác; c) Phân tích, đánh giá các chính sách về nguồn lực phát triển và sự phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực nhằm đảm bảo công bằng lợi ích giữa các bên liên quan trong phát triển đô thị và nông thôn. 4. Yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đối với hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia; những cơ hội và thách thức trong việc phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia: a) Xác định các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đối với hệ thống đô thị quốc gia; b) Phân tích, đánh giá những cơ hội và thách thức trong việc phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch; c) Phân tích rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu đối với hệ thống đô thị và nông thôn. 5. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch. 6. Xác định phương án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ: a) Xác định các chỉ tiêu dự báo, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật về phát triển đô thị và nông thôn của cả nước, từng vùng lãnh thổ phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển; b) Đề xuất, lựa chọn khung phát triển đô thị, nông thôn quốc gia, bao gồm mạng lưới đô thị và nông thôn trong từng vùng và trên toàn lãnh thổ quốc gia; c) Đề xuất mô hình phát triển, cấu trúc hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; d) Đề xuất định hướng các vùng phát triển đô thị và phân bố mạng lưới đô thị; phân cấp, phân loại hệ thống đô thị theo không gian lãnh thổ và quản lý hành chính; xác định các đô thị có vai trò trung tâm cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia; đ) Đề xuất định hướng, nguyên tắc tổ chức, phân bố dân cư nông thôn tại các vùng lãnh thổ; e) Xác định các vùng, khu vực lãnh thổ dành cho mục tiêu phát triển đô thị và nông thôn trên cả nước và các vùng, theo từng giai đoạn quy hoạch; g) Xác định các nguyên tắc, yêu cầu bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, khai thác và sử dụng tài nguyên đất có hiệu quả; đề xuất các tiêu chuẩn lựa chọn, khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, nông thôn; h) Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị và nông thôn; i) Định hướng về chương trình phát triển đô thị quốc gia và từng tỉnh; k) Xác định các giải pháp liên kết phát triển giữa các đô thị, giữa phát triển đô thị và phát triển nông thôn; l) Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có tính liên vùng, liên tỉnh có vai trò quan trọng đối với phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bao gồm giao thông, cung cấp năng lượng, nguồn nước, khả năng thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang. 7. Định hướng bố trí sử dụng đất phát triển hệ thống đô thị, nông thôn quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia trong phát triển đô thị và nông thôn. 8. Danh mục dự án quan họng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, thứ tự ưu tiên thực hiện: a) Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia trong thời kỳ quy hoạch; b) Luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành về phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia; dự kiến tổng mức đầu tư; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư. 9. Giải pháp thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về pháp luật, cơ chế, chính sách; b) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 10. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành quy định tại mục IV Phụ lục I của Nghị định này. PHỤ LỤC III NỘI DUNG QUY HOẠCH NGÀNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN QUỐC GIA (Kèm theo Nghị định số 37/2019/NĐCP ngày 07 tháng 5 năm 2019 củaChính phủ) I. NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ 1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ: a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường vùng bờ; tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên và môi trường vùng bờ; b) Phân tích, đánh giá công tác điều tra, khảo sát, thăm dò các dạng tài nguyên vùng bờ; c) Phân tích, đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường vùng bờ; d) Phân tích, đánh giá yêu cầu đảm bảo quyền tiếp cận của người dân với biển; đ) Phân tích, đánh giá việc quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; e) Phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; các mâu thuẫn, xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; g) Phân tích, đánh giá nhu cầu khai thác sử dụng tài nguyên vùng bờ. 2. Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ: a) Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ đến phát triển kinh tế xã hội; quốc phòng, an ninh; môi trường, hệ sinh thái và đa dạng sinh học; phòng, chống tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; b) Đánh giá xu thế biến động tài nguyên và môi trường vùng bờ; c) Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ đến yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng bờ. 3. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo vệ môi trường và các quy hoạch có liên quan: a) Phân tích, đánh giá đặc điểm kinh tế, xã hội vùng bờ; chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng bờ; b) Phân tích, đánh giá thực trạng về thể chế, chính sách quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ; c) Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quy hoạch liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ. 4. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ trong thời kỳ quy hoạch: a) Phân tích dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ trong khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ; b) Phân tích, dự báo bối cảnh và kịch bản phát triển; phân tích lợi thế cạnh tranh, các cơ hội và thách thức trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; c) Phân tích, dự báo tác động của phát triển kinh tế xã hội tới hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ. 5. Quan điểm, mục tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ phục vụ phát triển kinh tế xã hội: a) Xây dựng quan điểm khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ tiết kiệm, hiệu quả và bền vững dựa trên tiếp cận hệ sinh thái; giải quyết cơ bản các mâu thuẫn, chồng chéo trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; b) Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. 6. Xác định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên thuộc vùng bờ: a) Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13; b) Khoanh vùng các khu vực cấm khai thác tài nguyên thuộc vùng bờ trong thời kỳ quy hoạch; c) Xác định các khu vực hạn chế khai thác tài nguyên; đề xuất các điều kiện cho phép khai thác và giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên vùng bờ; d) Xác định các khu vực khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên thuộc vùng bờ; đề xuất các giải pháp về khoa học, công nghệ, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên và giảm thiểu tác động xấu của việc khai thác tài nguyên đến môi trường vùng bờ. 7. Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ: a) Định hướng kết hợp trách nhiệm bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai với khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; b) Dự báo và đề xuất biện pháp ngăn ngừa các nguy cơ suy thoái môi trường vùng bờ do khai thác, sử dụng tài nguyên trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng và các rủi ro thiên tai khác; c) Đề xuất các biện pháp phục hồi môi trường vùng bờ trong và sau khi khai thác, sử dụng tài nguyên. 8. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về quản lý; b) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; c) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; d) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; đ) Giải pháp về tài chính, đầu tư; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 9. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. II. NỘI DUNG QUY HOẠCH ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN 1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. 2. Đánh giá tác động của hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản tới kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường. 3. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội liên quan đến việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. 4. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế xã hội tác động tới việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch. 5. Quan điểm, mục tiêu của hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội: a) Quan điểm về điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản quốc gia; b) Quan điểm về huy động nguồn lực cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; c) Mục tiêu, yêu cầu đối với công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; chỉ tiêu đánh giá kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; khai thác sử dụng kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. 6. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm của công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trong kỳ quy hoạch: a) Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản; b) Đánh giá tiềm năng từng loại, nhóm khoáng sản; xác định vùng, khu vực có triển vọng về khoáng sản; c) Dự kiến quy mô đầu tư, nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; d) Xác định danh mục các nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vốn. 7. Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. 8. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế quản lý, tài chính cho các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; b) Giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và phân tích thí nghiệm các loại mẫu vật địa chất, khoáng sản; c) Giải pháp khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; d) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 9. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. III. NỘI DUNG QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN1 1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò, hiện trạng khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản. 2. Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản đến phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan, dịch vụ hệ sinh thái. 3. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và các quy hoạch có liên quan đến khai thác, sử dụng các loại khoáng sản: a) Phân tích, đánh giá tác động của các chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản; b) Đánh giá thực trạng đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động và các nguồn lực phát triển khác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản. 4. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch: a) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ tác động tới hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản; b) Tác động của phát triển kinh tế xã hội tới nhận thức của cộng đồng về bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. 5. Quan điểm, mục tiêu thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong kỳ quy hoạch: a) Quan điểm về thăm dò, khai thác, sử dụng bền vững các khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường; b) Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng từng loại khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch. 6. Xác định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản: a) Tổng hợp và khoanh định trên bản đồ các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; b) Tổng hợp và khoanh định trên bản đồ các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; c) Xác định khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản; xác định tài nguyên khoáng sản huy động trong kỳ quy hoạch, bao gồm quy mô công suất khai thác, định hướng mục tiêu sản phẩm chế biến và sử dụng, yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến đối với từng loại khoáng sản cụ thể; d) Đối với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác. 7. Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động khoáng sản: a) Dự báo và đề xuất biện pháp ngăn ngừa các nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, những tác động tiêu cực lên khu vực cộng đồng dân cư do hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản gây ra; b) Đề xuất các biện pháp phục hồi môi trường trong và sau khi khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản; c) Đề xuất các biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và giảm thiểu tác động tiêu cực của việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản. 8. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về pháp luật, chính sách; b) Giải pháp về tài chính, đầu tư; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 9. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC 1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước: a) Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường; b) Đánh giá tổng quan hiện trạng tài nguyên nước; hiện trạng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. 2. Đánh giá tổng quan tác động của việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước đến kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái. 3. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước: a) Phân tích, đánh giá tổng quan tác động của các chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội đến hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước; b) Phân tích, đánh giá tổng quan xu thế biến động tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng nước phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội; c) Phân tích, đánh giá tổng quan thực trạng đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động và các nguồn lực phát triển khác trong lĩnh vực khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước. 4. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế xã hội tác động tới việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; tác động của rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu đến nguồn tài nguyên nước trong thời kỳ quy hoạch. 5. Quan điểm, mục tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội: a) Xác định quan điểm quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; b) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. 6. Định hướng việc xác định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước (nếu có). 7. Định hướng điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; xác định yêu cầu chuyển nước giữa các lưu vực sông; xác định các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nguồn nước quy mô lớn; xác định thứ tự ưu tiên lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước trên các lưu vực sông. 8. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về pháp luật, chính sách; b) Giải pháp về tài chính, đầu tư; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 9. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch tài nguyên nước. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch tài nguyên nước quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. V. NỘI DUNG QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP 1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò hiện trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 2. Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng tài nguyên rừng, phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đến kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học, dịch vụ môi trường rừng, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan: a) Phân tích, đánh giá tác động của các chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; b) Phân tích, đánh giá các quy hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên rừng; c) Đánh giá thực trạng đầu tư, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực và các nguồn lực phát triển khác trong lĩnh vực lâm nghiệp. 4. Dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, sự phát triển kinh tế xã hội tác động tới ngành lâm nghiệp: a) Dự báo tiến bộ của khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; b) Tác động của phát triển kinh tế xã hội tới nhận thức của cộng đồng về bảo vệ, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng; c) Tác động của thị trường, tác động của biến đổi khí hậu, tác động của đô thị hóa đến ngành lâm nghiệp trong thời kỳ quy hoạch. 5. Quan điểm và mục tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên rừng phục vụ phát triển kinh tế xã hội: a) Xác định các quan điểm quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng tài nguyên rừng, phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp xét về hiệu quả kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái rừng, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; b) Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp trong thời kỳ quy hoạch. 6. Định hướng phát triển lâm nghiệp: a) Định hướng phân vùng sinh thái lâm nghiệp; xác định các khu vực có nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng, khu vực phòng hộ theo các lưu vực sông lớn và hồ đập; b) Định hướng phát triển bền vững hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, lâm sản ngoài gỗ; c) Định hướng phát triển rừng sản xuất, hệ thống giống cây rừng, khoanh nuôi và phục hồi rừng, trồng và khai thác rừng; d) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp; đ) Định hướng sử dụng đất cho phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và hạ tầng lâm nghiệp. 7. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách; b) Giải pháp về tài chính, đầu tư; c) Giải pháp về khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 8. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch lâm nghiệp. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch lâm nghiệp quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. VI. NỘI DUNG QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỢI THỦY SẢN 1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kết quả điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản; hiện trạng quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: a) Hiện trạng kết quả điều tra, khảo sát; trữ lượng, phân bố và khả năng khai thác nguồn lợi thủy sản; hiện trạng các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các loài thủy sản đã được lưu trữ giống, gien và đã sản xuất được giống thương phẩm; b) Hiện trạng sản xuất, khai thác thủy sản, gồm phương tiện, sản lượng khai thác thủy sản, tốc độ tăng trưởng giá trị khai thác thủy sản, cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản xa bờ; c) Hệ thống tổ chức quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. 2. Đánh giá tác động của việc bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản đến kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. 3. Phân tích, đánh giá tác động của chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và các quy hoạch có liên quan đến bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản. 4. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế xã hội tác động tới bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản: a) Dự báo xu thế biến động về trữ lượng nguồn lợi thủy sản, đánh giá sự biến động của nguồn lợi thủy sản; b) Dự báo nhu cầu khai thác nguồn lợi thủy sản; đánh giá mức độ khai thác và sản lượng tối đa cho phép khai thác bền vững; c) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ tác động tới các hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; d) Đánh giá tác động của phát triển kinh tế xã hội tới nhận thức của cộng đồng về bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; đ) Đánh giá tác động của thị trường, tác động của biến đổi khí hậu đến công tác bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản. 5. Quan điểm, mục tiêu bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội: a) Quan điểm bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản xét về lợi ích kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, quốc phòng, an ninh, đảm bảo việc thực hiện các khuyến cáo và công ước quốc tế; b) Xác định mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể, định hướng bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quy hoạch. 6. Định hướng bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản: a) Xác định khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn biển; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu, đường di cư tự nhiên của các loài thủy sản; b) Phân vùng khai thác thủy sản; đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; c) Xác định nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; cơ cấu nghề, đối tượng khai thác, vùng biển khai thác thủy sản; d) Định hướng sử dụng đất, mặt nước cho việc bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, xây dựng hạ tầng dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản. 7. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách; b) Giải pháp về tài chính, đầu tư; c) Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; d) Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; đ) Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; e) Giải pháp về hợp tác quốc tế; g) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 8. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. VII. NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG 1. Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất quốc phòng. 2. Đánh giá tác động của sử dụng đất quốc phòng: a) Tác động đến phát triển kinh tế xã hội; b) Tác động đến môi trường, đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái; c) Tác động đến các hoạt động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất quốc phòng. 4. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế xã hội tác động tới sử dụng đất quốc phòng; xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, yêu cầu về định mức sử dụng đất và dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất quốc phòng. 5. Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất quốc phòng trong thời kỳ quy hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia. 6. Định hướng phân bố không gian và chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng: a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng; b) Xác định các chỉ tiêu, định mức sử dụng đất; c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng đến từng vùng và đơn vị hành chính cấp tỉnh; d) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. 7. Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến sử dụng đất quốc phòng. 8. Giải pháp thực hiện quy hoạch bao gồm: a) Giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đất quốc phòng; b) Giải pháp về tài chính, đầu tư; c) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch. 9. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất quốc phòng. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. VIII. NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT AN NINH 1. Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất an ninh, bao gồm: a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; b) Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; d) Thực trạng quản lý, sử dụng đất an ninh, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh kỳ trước; đ) Nhu cầu sử dụng đất an ninh trong kỳ quy hoạch; e) Định mức sử dụng đất an ninh; g) Tiến bộ khoa học và công nghệ liên quan đến sử dụng đất an ninh. 2. Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất an ninh. 3. Xác định quan điểm và mục tiêu sử dụng đất an ninh trong kỳ quy hoạch. 4. Định hướng sử dụng đất an ninh trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm. 5. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất an ninh trong kỳ quy hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh. 6. Xác định vị trí, diện tích đất an ninh giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. 7. Giải pháp, nguồn lực sử dụng đất an ninh. 8. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đất an ninh. 9. Xây dựng báo cáo quy hoạch (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt), bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất an ninh. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất an ninh quy định tại mục V Phụ lục I của Nghị định này. 1 Áp dụng đối với các quy hoạch: (i) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; (ii) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; (iii) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng. 1 Áp dụng đối với các quy hoạch: (i) Quy hoạch mạng lưới đường bộ; (ii) Quy hoạch mạng lưới đường sắt; (iii) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển; (iv) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; (v) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. 2 Áp dụng đối với các quy hoạch: (i) Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; (ii) Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập; (iii) Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; (iv) Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; (v) Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; (vi) Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; (vii) Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; (viii) Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế; (ix) Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia; (x) Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; (xi) Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng; (xii) Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy. 1 Áp dụng đối với các quy hoạch: (i) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; (ii) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; (iii) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
Nghị định 37/2019/NĐ-CP
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-37-2019-ND-CP-huong-dan-Luat-Quy-hoach-374745.aspx
{'official_number': ['37/2019/NĐ-CP'], 'document_info': ['Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Chính phủ', ''], 'signer': ['Nguyễn Xuân Phúc'], 'document_type': ['Nghị định'], 'document_field': ['Xây dựng - Đô thị'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '07/05/2019', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '17/05/2019', 'note': ''}
19,209
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 74/NQHĐND Quảng Bình, ngày 30 tháng 9 năm 2019 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 11 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số01/2017/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị quyết số45/NQCP ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 2020) tỉnh Quảng Bình; Căn cứ Thông tư số29/2014/TTBTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Qua xem xét Tờ trình số 1521/TTrUBND ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gồm 09 dự án, với tổng diện tích 121.210,9 m2, cụ thể như sau: 1. Bổ sung 07 dự án, với tổng diện tích 113.688,9 m2 đất, trong đó: 1.1. Bổ sung 06 dự án thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai (trong đó có 04 dự án đồng thời chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai), với diện tích 110.238,9 m2. 1.2. Bổ sung 01 dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật đất đai, với diện tích 3.450,0 m2. 2. Điều chỉnh 02 dự án tại Nghị quyết số 50/NQHĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, với tổng diện tích 7.522,0 m2. (Chi tiết có phụ lục kèm theo) Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 30 tháng 9 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./. Nơi nhận: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Các Ban và các đại biểu của HĐND tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Báo Quảng Bình; Đài PTTH Quảng Bình; Trung tâm Tin học Công báo tỉnh; Lưu: VT, TH. CHỦ TỊCH Hoàng Đăng Quang FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00512099files/image001.gif)
Nghị quyết 74/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-quyet-74-NQ-HDND-2019-dieu-chinh-Ke-hoach-thu-hoi-dat-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-Quang-Binh-512099.aspx
{'official_number': ['74/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 74/NQ-HĐND điều chỉnh Kế hoạch thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Quảng Bình', ''], 'signer': ['Hoàng Đăng Quang'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Bất động sản'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '30/09/2019', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,210
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 5188/QĐUBND Thành phố Hồ Chí Minh , ngày 14 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUỸ VÀ LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, TIẾP NHẬN CỦA SỞ NỘI VỤ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/NĐCP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐCP; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TTVPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1802/QĐUBND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt phương án tái cấu trúc, đơn giản hóa thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 8736/TTrSNV ngày 31 tháng 10 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 04 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đã được tái cấu trúc theo các phương án tại Quyết định số 1802/QĐUBND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thuộc thẩm quyền quản lý và tiếp nhận của Sở Nội vụ. Danh mục và nội dung chi tiết của các quy trình nội bộ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tại địa chỉ http://vpub.hochiminhcity.gov.vn/portal/KenhTin/QuytrinhnoiboTTHC.aspx. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đã được phê duyệt là cơ sở để xây dựng quy trình điện tử, thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố. 2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm: a) Tuân thủ theo quy trình nội bộ đã được phê duyệt khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; không tự đặt thêm thủ tục, giấy tờ ngoài quy định pháp luật. b) Thường xuyên rà soát, cập nhật các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được phê duyệt mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ khi có biến động theo quy định pháp luật. Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định trước đây trái với Quyết định này. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Phan Văn Mãi QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, TIẾP NHẬN CỦA SỞ NỘI VỤ[1] (Ban hành kèm theo Quyết định số 5188/QĐUBND ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố) DANH MỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ STT TÊN QUY TRÌNH NỘI BỘ I. Lĩnh vực quản lý nhà nước về quỹ 1 Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ (cấp tỉnh). 2 Công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ (cấp tỉnh). II. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cơ sở giáo dục khác 3 Thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục. 4 Giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập (theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập). FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00633744files/image001.gif) [1] TTHC thuộc thẩm quyền cho ý kiến của Chủ tịch UBND Thành phố
Quyết định 5188/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-5188-QD-UBND-2024-thu-tuc-hanh-chinh-quan-ly-nha-nuoc-ve-quy-So-Noi-vu-Ho-Chi-Minh-633744.aspx
{'official_number': ['5188/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 5188/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý nhà nước về quỹ và lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Hồ Chí Minh', ''], 'signer': ['Phan Văn Mãi'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Giáo dục'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '14/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '01/12/2024', 'note': ''}
19,211
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3082/QĐUBND Lào Cai, ngày 22 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 03 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH LÀO CAI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số61/2018/NĐCP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số107/2021/NĐCP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số01/2018/TTVPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị đ ịnh số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 3056/QĐBCT ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực điện lực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 86/TTr SCT ngày 21 tháng 11 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 03 thủ tục hành chính (cấp tỉnh) lĩnh vực điện lực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Bộ Công Thương; Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC); TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Như Điều 3 QĐ; Lãnh đạo Văn phòng; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Lưu: VT, KSTT1,2. CHỦ TỊCH Trịnh Xuân Trường DANH MỤC 03 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH LÀO CAI (Kèm theo Quyết định số: 3082/QĐUBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai) DANH MỤC 03 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH TT Tên thủ tục hành chính Cách thức thực hiện Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý 1 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, số hoá và trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai (Quầy giao dịch của Sở Công Thương); Địa chỉ: Đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (vị trí giữa trụ sở khối 6 và trụ sở khối 7). Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (trực tuyến) Không quy định Nghị định số 135/2024/NĐ CP ngày 22/10/2024 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ 2 Điều chỉnh, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, số hoá và trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai (Quầy giao dịch của Sở Công Thương); Địa chỉ: Đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (vị trí giữa trụ sở khối 6 và trụ sở khối 7). Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (trực tuyến) Không quy định Nghị định số 135/2024/NĐ CP ngày 22/10/2024 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ 3 Thông báo phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến Không quy định Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, số hoá và trả kết quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai (Quầy giao dịch của Sở Công Thương); Địa chỉ: Đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (vị trí giữa trụ sở khối 6 và trụ sở khối 7). Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (trực tuyến) Không quy định Nghị định số 135/2024/NĐ CP ngày 22/10/2024 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ Ghi chú:Những bộ phận tạo thành còn lại của TTHC được tích hợp (tổng hợp) với nội dung Quyết định số 3056/QĐBCT ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Bộ Công Thương.
Quyết định 3082/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-3082-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-dien-luc-So-Cong-Thuong-Lao-Cai-632703.aspx
{'official_number': ['3082/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 3082/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục 03 thủ tục hành chính lĩnh vực điện lực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Lào Cai', ''], 'signer': ['Trịnh Xuân Trường'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Thương mại, Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '22/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,212
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1809/TCTCS V/v: hỗ trợ tiền SDĐ đối với người có công với Cách mạng bị thu hồi đất, được bồi thường bằng tiền và giao đất tái định cư. Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014 Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định Trả lời Công văn số 700/CTQLCKTTĐ ngày 21/03/2014 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc xác định chế độ hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với hai hộ là bệnh binh ở xã Mỹ Thuận, huyện Mỹ Lộc bị Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng tuyến đường bộ cao tốc “Mỹ Lộc Phủ Lý”, sau đó được Nhà nước bồi thường bằng tiền và giao đất tái định cư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại Khoản 3, Điều 42 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Điều 42. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi: 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.” Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở, quy định về nguyên tắc hỗ trợ: + Tại Khoản 2, Điều 1 quy định về nguyên tắc hỗ trợ: “2. Việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải bảo đảm các nguyên tắc sau: Phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nước; Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương;” + Tại điểm a, điểm b, Khoản 2, Điều 2 quy định: “2. Điều kiện và mức hỗ trợ. a) Người có công với Cách mạng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không thể tạo lập được nhà ở mà chưa được thuê nhà của Nhà nước hoặc bị mất nhà do thiên tai, hỏa hoạn... thì tùy theo điều kiện của địa phương, hoàn cảnh và công lao của từng người được xét tặng "Nhà tình nghĩa ", được giao đất làm nhà ở, hoặc được mua nhà trả góp. b) Người có công với Cách mạng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở quá dột nát, chật chội, không bảo đảm điều kiện sống trung bình so với cộng đồng nơi họ cư trú mà không có khả năng khắc phục thì tùy theo hoàn cảnh của từng người và khả năng của từng địa phương mà hỗ trợ họ cải tạo, sửa chữa nhà ở.” + Tại Khoản 4, Điều 2 quy định: “4.Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ xét một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.” Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 117/2007/QĐTTg 25/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐTTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở. “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở như sau: 1. Sửa đổi, bổ sungkhoản 1 Điều 1 của Quyết định số 118/TTg: g) Bệnh binh;” “2. Sửa đổi, bổ sungđiểm c khoản 2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất. Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp". Tại Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quy định: “Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở 1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.” Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hai hộ gia đình ông Lê Văn Liệu và ông Đỗ Hải Đường là bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động 45% và 51% bị Nhà nước thu hồi đất, sau đó được bồi thường bằng tiền và giao đất tái định cư nhưng chưa được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất lần nào thì thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐTTg nêu trên. Điều kiện hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 nêu trên. Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình có công với cách mạng chỉ xét một lần và mức hỗ trợ được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định quy định và theo nguyên tắc, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nước, công lao, hoàn cảnh cụ thể của từng người và khả năng của địa phương. Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Nam Định được biết./. Nơi nhận: Như trên; Vụ PC BTC; Vụ PCTCT; Vụ Kê khai và Kế toán thuế; Lưu: VT, CS (03b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 1809/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bat-dong-san/Cong-van-1809-TCT-CS-nam-2014-ho-tro-tien-su-dung-dat-voi-nguoi-co-cong-voi-Cach-mang-230721.aspx
{'official_number': ['1809/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 1809/TCT-CS năm 2014 hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng bị thu hồi đất, được bồi thường bằng tiền và giao đất tái định cư do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Bất động sản, Văn hóa - Xã hội'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '19/05/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,213
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 62/BHXHTCCB V/v: chế độ, chính sách đối với CCVC được điều động, luân chuyển, biệt phái Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2015 Kính gửi: Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong những năm qua các địa phương, đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái, qua đó đã góp phần tạo điều kiện để công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo chủ động cho các địa phương, đơn vị trong việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức trước yêu cầu nhiệm vụ ngày một tăng. Tuy nhiên, do các quy định của Đảng và Nhà nước về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái phân tán ở nhiều văn bản, trong khi đó văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam lại được ban hành từ nhiều năm trước đây, nên nội dung quy định không còn phù hợp với quy định mới của pháp luật. Để đưa việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc diện được luân chuyển, điều động, biệt phái đi vào nề nếp, kịp thời, đúng quy định của pháp luật hiện hành, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có văn bản xin ý kiến Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 14683/BTCHCSN ngày 16/10/2014 và ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4053/BNVTL ngày 01/10/2014, trong khi chờ Chính phủ ban hành khung chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái như sau: 1.Công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái a) Công chức được điều động, luân chuyển được thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 39 Nghị định số 24/2010/NĐCP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 204/2004/NĐCP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. b) Trường hợp công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái đến làm việc, công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái a) Viên chức được điều động, luân chuyển được thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Mục II Thông tư số 02/2005/TTBNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức. b) Viên chức được cử biệt phái được thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Khoản 4, Khoản 6, Điều 36 Luật Viên chức và chế độ, chính sách nêu tại Điểm c Khoản này. c) Trường hợp viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái đến làm việc, công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 3.Tổ chức thực hiện a) Chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái nêu tại Công văn này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. b) Công văn này thay thế Công văn số 2765/BHXHTCCB ngày 24/7/2006 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, tăng cường. c) Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị trong thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái. Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm túc nội dung Công văn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: Như trên; Tổng Giám đốc (để b/c); Các Phó TGĐ; Lưu: VT, TCCB(10). KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Đỗ Văn Sinh
Công văn 62/BHXH-TCCB
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Lao-dong-Tien-luong/Cong-van-62-BHXH-TCCB-2015-che-do-chinh-sach-cong-vien-chuc-dieu-dong-luan-chuyen-biet-phai-264450.aspx
{'official_number': ['62/BHXH-TCCB'], 'document_info': ['Công văn 62/BHXH-TCCB năm 2015 chế độ, chính sách đối với công, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bảo hiểm xã hội Việt Nam', ''], 'signer': ['Đỗ Văn Sinh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '09/01/2015', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,214
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3302/TCHQGSQL V/v văn bản hướng dẫn Nghị định số 202/2013/NĐCP và Nghị định số 187/2013/NĐCP Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2014 Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Y tế; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Thông tin và Truyền thông; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về vướng mắc liên quan đến hồ sơ, chứng từ xuất khẩu, nhập khẩu phân bón theo Nghị định số 202/2013/NĐCP ngày 27/11/2013 về quản lý phân bón và vướng mắc trong việc thực hiện Nghị định số 187/2013/NĐCP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. Về việc này, Tổng cục Hải quan xin trao đổi với các Bộ như sau: 1. Về hồ sơ, chứng từ xuất khẩu, nhập khẩu phân bón: Căn cứ theo Khoản 2 Điều 16 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐCP dẫn trên thì Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể giấy tờ, tài liệu mà tổ chức, cá nhân xuất khẩu phân bón xuất trình cho Cơ quan Hải quan để làm cơ sở thực hiện thủ tục hải quan đối với phân bón vô cơ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể giấy tờ, tài liệu mà tổ chức, cá nhân xuất khẩu phân bón xuất trình cho cơ quan Hải quan để làm cơ sở thực hiện thủ tục hải quan đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác. Tuy nhiên, đến nay Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) mới nhận được văn bản của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 202/2013/NĐCP dẫn trên, chưa nhận được văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với mặt hàng phân bón hữu cơ và phân bón khác như trên. Do vậy, để cơ quan Hải quan có cơ sở thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng phân bón hữu cơ và phân bón khác, Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm ban hành hướng dẫn cụ thể về giấy tờ, tài liệu mà tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu phân bón hữu cơ và phân bón khác xuất trình cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Nghị định số 202/2013/NĐCP dẫn trên. 2. Về việc thực hiện Nghị định số 187/2013/NĐCP ngày 20/11/2013 của Chính phủ: Nghị định số 187/2013/NĐCP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014. Tuy nhiên đến nay mới có Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 04/2014/TTBCT ngày 27/01/2014 hướng dẫn thực hiện, còn các Bộ, Ngành khác với chức năng, nhiệm vụ được phân công vẫn chưa ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 187/2013/NĐCP dẫn trên. Để cơ quan Hải quan có cơ sở thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, Ngành có liên quan theo Nghị định số 187/2013/NĐCP và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) kiến nghị các Bộ, Ngành sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2013/NĐ CP. Trong thời gian chờ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, chứng từ xuất khẩu, nhập khẩu phân bón hữu cơ và phân bón khác phải xuất trình cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐCP dẫn trên và chờ các Bộ, Ngành ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 187/2013/NĐCP ngày 20/11/2013, Tổng cục Hải quan đã có văn bản số 3301/TCHQGSQL ngày 31/3/2014 (gửi kèm) hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện để không làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa./. Nơi nhận: Như trên; Văn phòng Chính phủ (để b/cáo); Bộ Tư pháp (để p/hợp); TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/cáo); Lưu: VT, GSQL (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh
Công văn 3302/TCHQ-GSQL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-3302-TCHQ-GSQL-2014-huong-dan-202-2013-ND-CP-187-2013-ND-CP-chung-tu-xuat-nhap-khau-phan-bon-225680.aspx
{'official_number': ['3302/TCHQ-GSQL'], 'document_info': ['Công văn 3302/TCHQ-GSQL năm 2014 về văn bản hướng dẫn Nghị định 202/2013/NĐ-CP và 187/2013/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Vũ Ngọc Anh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Xuất nhập khẩu'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '31/03/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,215
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 5663/TCHQGSQL V/v chấn chỉnh thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng đường sắt Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2013 Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hà Nội; Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. Thực hiện tăng cường công tác giám sát quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường sắt, kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng bằng đường sắt theo quy định Quyết định số 149/QĐTCHQ ngày 28/01/2011 của Tổng cục Hải quan, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐCP ngày 15/12/2005 của Chính phủ tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ, số liệu báo cáo tại công văn số 1991/HQHNGSQL của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, công văn số 1489/HQLSGSQL ngày 21/6/2013, công văn số 2175/HQLSGSQL ngày 21/6/2013 và công văn số 2311/HQLSGSQL ngày 04/9/2013 của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: 1. Yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn chỉ đạo Chi cục Hải quan ga đường sắt liên quan chấn chỉnh việc xác nhận, hồi báo và thanh khoản theo biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng giữa Hải quan ga liên vận biên giới và ga liên vận nội địa, cụ thể là: Đối với Chi cục Hải quan ga ĐSQT Yên Viên: thực hiện việc xác nhận, hồi báo hàng nhập khẩu chuyển cảng cho Hải quan ga liên vận biên giới theo đúng mẫu biên bản bàn giao (biên bản đã có xác nhận tình trạng hàng hóa của ga biên giới chuyển đến) mẫu 4 và quy định tại điểm b, Bước 2, tiết 2, mục I, phần 1 của Quyết định số 149/QĐTCHQ ngày 28/01/2011 của Tổng cục Hải quan, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐCP ngày 15/12/2005 của Chính phủ. Đối với Chi cục Hải quan ga ĐSQT Đồng Đăng: thực hiện việc xác nhận và thanh khoản hồ sơ hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng đúng theo mẫu 4 (HQVN/2011/04.BBTLV) và quy định tại điểm b, Bước 3, tiết 1, mục I, phần 1 Quyết định số 149/QĐTCHQ ngày 28/01/2011 của Tổng cục Hải quan. 2. Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, công tác phối hợp với cơ quan liên quan tại Ga để đảm bảo việc thực hiện thủ tục Hải quan đúng quy trình, quy định hiện hành. 3. Về khó khăn và kiến nghị nêu tại công văn số 2451/HQHNGSQL ngày 24/08/2013 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan đang trao đổi với Cục Đường sắt Bộ Giao thông Vận tải để có phối hợp xử lý. Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện nội dung trên./. Nơi nhận: Như trên; Lưu: VT, GSQL (03b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh
Công văn 5663/TCHQ-GSQL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-5663-TCHQ-GSQ-2013-chan-chinh-thu-tuc-hai-quan-nhap-khau-chuyen-cang-duong-sat-208562.aspx
{'official_number': ['5663/TCHQ-GSQL'], 'document_info': ['Công văn 5663/TCHQ-GSQL năm 2013 chấn chỉnh thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng đường sắt do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Vũ Ngọc Anh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thương mại, Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '26/09/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,216
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3072/TCTCS V/v hoàn thuế giá trị gia tăng Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2014 Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Tân Tạo (2A 4A Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1. TP. Hồ Chí Minh) Trả lời công văn số 32/2014/CVCT ngày 29/4/2014 của Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Tân Tạo vướng mắc về việc hoàn thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TTBTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất”. Tại điểm c Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TTBTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế GTGT: “c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế”. Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Tân Tạo) có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Công ty), thành lập Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Tân Tạo tại Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Chi nhánh), Chi nhánh đã đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, Chi nhánh phát sinh doanh thu phải thực hiện kê khai, khấu trừ tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai. Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh thì Công ty thực hiện bàn giao các hóa đơn mua hàng này cho Chi nhánh để Chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai. Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần đầu tư Vinatex Tân Tạo được biết./. Nơi nhận: Như trên; Cục Thuế TP Hồ Chí Minh; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai; Vụ PC BTC; Vụ PC TCT; Lưu: VT, CS (2b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 3072/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-3072-TCT-CS-2014-hoan-thue-gia-tri-gia-tang-243407.aspx
{'official_number': ['3072/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 3072/TCT-CS năm 2014 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '06/08/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,217
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2916/QĐUBND Cần Thơ, ngày 16 tháng 12 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TTVPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 101/QĐBKHCN ngày 21 tháng 01 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 cho các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư (kèm Danh mục). Điều 2. 1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, điều chỉnh các quy trình nội bộ đã phê duyệt; tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ để triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến phù hợp với Quyết định này. 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố để áp dụng. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: Như Điều 3; Cục KSTTHC, VPCP; CT, PCT UBND TP; VP UBND TP (2,3); Cổng TTĐT thành phố; Lưu: VT.QN. CHỦ TỊCH Trần Việt Trường DANH MỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ (Kèm theo Quyết định số: 2916/QĐUBND ngày 16 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) STT Tên quy trình nội bộ I Lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam 1 Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh 2 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh 3 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh 4 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh 5 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐCP) 6 Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư (Khoản 4 Điều 54 Nghị định số 31/2021/NĐCP) 7 Thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 8 Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 9 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 10 Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài 11 Thủ tục thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
Quyết định 2916/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-2916-QD-UBND-2024-thu-tuc-hanh-chinh-dau-tu-tai-Viet-Nam-So-Ke-hoach-Can-Tho-635936.aspx
{'official_number': ['2916/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 2916/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Cần Thơ'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Cần Thơ', ''], 'signer': ['Trần Việt Trường'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Đầu tư, Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '16/12/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,218
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 4561/QĐUBND Bình Định, ngày 04 tháng 11 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4044 QĐBNNTCLN ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 270/TTrSNN ngày 29 tháng 10 năm 2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 02 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết định số 4044/QĐBNNTCLN ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có Phụ lục kèm theo). Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo nội dung dược công bố tại Điều 1 Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./. Nơi nhận: Như Điều 3; Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; CT, các PCT UBND tỉnh; Bưu điện tỉnh; VNPT Bình Định; LĐVP UBND tỉnh; TT THCB, TT PVHCC; Lưu: VT, KSTT, K13. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Phi Long PHỤ LỤC DANH MỤC 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐUBND ngày / /2020 của Chủ tịch UBND tỉnh) I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết (ngày) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua BCCI Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý TTHC liên thông Thủ tục hành chính được công bố theo Quyết định số4044/QĐBNNTCLN ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ Trường hợp không phải xác minh: 01 ngày làm việc Trường hợp phải xác minh: 04 ngày làm việc Trường hợp nghi ngờ cần kiểm tra xác minh: 13 ngày làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Định. Địa chỉ: 127 Hai Bà Trưng, thành phố Quy Nhơn Có Không Nghị định số 102/2020/NĐCP ngày 01/9/2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết (ngày) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua BCCI Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý TTHC liên thông Thủ tục hành chính được công bố theo Quyết định số4044/QĐBNNTCLN ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu 04 ngày làm việc Trường hợp có thông tin vi phạm: 06 ngày làm việc Hạt Kiểm lâm cấp huyện Có Không Nghị định số 102/2020/NĐCP ngày 01/9/2020 của Chính phủ
Quyết định 4561/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-4561-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Lam-nghiep-So-Nong-nghiep-Binh-Dinh-457503.aspx
{'official_number': ['4561/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 4561/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bình Định', ''], 'signer': ['Nguyễn Phi Long'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '04/11/2020', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,219
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 15/2021/NQHĐND Bình Thuận, ngày 08 tháng 12 năm 2021 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 5 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐCP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Phí và Lệ phí; Căn cứ Thông tư số 23/2014/TTBTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Căn cứ Thông tư số 85/2019/TTBTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét Tờ trình số 4570/TTrUBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 151/BCHĐND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh 1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh. 2. Đối tượng áp dụng: a) Đối tượng nộp phí: Tổ chức (tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, cấp mới Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp). b) Tổ chức thu phí: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thu phí đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (trừ trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất). Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thu phí đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (trừ trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất). Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thu phí đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (thuộc trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất). Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thu phí đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (thuộc trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất). c) Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. 3. Đối tượng miễn nộp phí: Hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các thôn, khu phố, xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Mức thu phí: a) Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu (bao gồm cả trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất): STT Nội dung thu Đơn vị tính Mức thu 1 Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam Đối với đất ở Đồng/hồ sơ 300.000 Đối với các loại đất còn lại Đồng/hồ sơ 450.000 2 Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư Đồng/m2 (đồng/hồ sơ) 15 đồng/m2 (Tối thiểu 600.000 đồng/hồ sơ và tối đa 7.500.000 đồng/hồ sơ) b) Phí thẩm định hồ sơ đối với các trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp: STT Nội dung thu Đơn vị tính Mức thu 1 Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam Đối với đất ở Đồng/giấy 200.000 Đối với các loại đất còn lại Đồng/giấy 300.000 2 Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư Đối với đất ở Đồng/giấy 400.000 Đối với các loại đất còn lại Đồng/giấy 600.000 5. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí: a) Tổ chức thu phí được để lại 100% số tiền phí thu được. b) Các nội dung khác liên quan đến việc kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được thực hiện theo Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐCP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận Khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2021. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 29/2017/NQHĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh./. Nơi nhận: Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ban Công tác Đại biểu UBTVQH; Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận; Các Ban HĐND tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh; Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh; Kho bạc Nhà nước Bình Thuận; HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Trung tâm Thông tin tỉnh; Lưu: VT, (CTHĐ.08b), K.T. CHỦ TỊCH Nguyễn Hoài Anh
Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-15-2021-NQ-HDND-muc-thu-phi-cap-Giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-Binh-Thuan-498360.aspx
{'official_number': ['15/2021/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bình Thuận', ''], 'signer': ['Nguyễn Hoài Anh'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '08/12/2021', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,220
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 4399/QĐUBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 10 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc tại Tờ trình số 4384/TTrSQHKT ngày 26 tháng 9 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 04 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực quy hoạch kiến trúc thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Quy hoạch Kiến trúc. Danh mục thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố tại địa chỉ https://hochiminhcity.gov.vn/ (Bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2542/QĐUBND ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Quy hoạch kiến trúc thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Quy hoạch Kiến trúc. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc, Trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, Trưởng Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; VPCP: Cục Kiểm soát TTHC; TTUB: CT; VPUB: CVP, PCVP/VX; Trung tâm Tin học, Trung tâm Công báo; Phòng Kiểm soát TTHC; Lưu: VT, KSTT/Tr. CHỦ TỊCH Phan Văn Mãi DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 4399/QĐUBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố) DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Ghi chú 1 Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Quy hoạch Kiến trúc; Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (Trong phạm vi ranh giới của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố thuộc địa giới hành chính 02 quận huyện trở lên); Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (Trong phạm vi ranh giới thành phố Thủ Đức). Xác định mức thu phí theo Thông tư số 20/2019/TTBXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018. Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Nghị định số 37/2010/NĐCP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Nghị định số 72/2019/NĐCP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐCP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐCP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng: số 06/2013/TTBXD ngày 13/5/2013 hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị; số 16/2013/TTBXD ngày 16/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TTBXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng; số 20/2019/TTBXD ngày 31/12/2019 hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị. Thông tư số 20/2019/TTBXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị. Quyết định số 835/QĐBXD ngày 29/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được chuẩn hóa; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực Quy hoạch Kiến trúc thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. 1. Điều chỉnh cơ quan thực hiện TTHC: Sở Quy hoạch Kiến trúc; Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức. 2 Bổ sung căn cứ pháp lý: Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. 2 Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Quy hoạch Kiến trúc Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (Trong phạm vi ranh giới của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố thuộc địa giới hành chính 02 quận huyện trở lên); Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (Trong phạm vi ranh giới thành phố Thủ Đức). Xác định mức thu phí theo Thông tư số 20/2019/TTBXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 3 Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (Trong phạm vi ranh giới của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố); Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố (Trong phạm vi ranh giới của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố). Xác định mức thu phí theo Thông tư số 20/2019/TTBXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 1. Điều chỉnh cơ quan thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố; Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố. 2 Bổ sung căn cứ pháp lý: Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. 4 Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố (Trong phạm vi ranh giới của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố); Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố (Trong phạm vi ranh giới của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố). Xác định mức thu phí theo Thông tư số 20/2019/TTBXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Quyết định 4399/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-4399-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-quy-hoach-kien-truc-So-Quy-hoach-Ho-Chi-Minh-627163.aspx
{'official_number': ['4399/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 4399/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Hồ Chí Minh', ''], 'signer': ['Phan Văn Mãi'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '04/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '01/11/2024', 'note': ''}
19,221
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 02/CTBTC Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2023 CHỈ THỊ VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG VÀ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ TÀI CHÍNH Thực hiện Quy định số 65QĐ/TW ngày 28/4/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về luân chuyển cán bộ (Quy định số 65QĐ/TW); Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 59/2019/NĐCP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng (Nghị định số 59/2019/NĐCP); Nghị định số 134/2021/NĐCP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐCP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết số 02NQ/BCSĐ ngày 30/8/2021 của Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính về việc đẩy mạnh công tác luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức Bộ Tài chính (Nghị quyết số 02NQ/BCSĐ); Nghị quyết số 11NQ/BCSĐ ngày 13/7/2023 của Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính về công tác cán bộ (Nghị quyết số 11NQ/BCSĐ); nhằm đảm bảo công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, phát huy năng lực, kinh nghiệm công tác; hạn chế tư tưởng cục bộ, khép kín, tâm lý thỏa mãn, trì trệ của một bộ phận công chức lãnh đạo tại các đơn vị, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu cấp ủy Đảng, tập thể lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính nghiêm túc thực hiện những nội dung sau: 1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt đến từng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính nêu trên về công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác và Quyết định số 2028/QĐ BTC ngày 21/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Danh mục vị trí công tác và thời hạn điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính (Quyết định số 2028/QĐ BTC); Quyết định số 2626/QĐBTC ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý, từ chức, miễn nhiệm; luân chuyển, điều động, biệt phái và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính” (Quyết định số 2626/QĐBTC); Quyết định số 283/QĐBTC ngày 02/3/2023 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2626/QĐBTC (Quyết định số 283/QĐBTC) và Thông báo số 284/TBVP ngày 08/8/2018 của Văn phòng Chính phủ; tạo sự thống nhất cao về nhận thức, tư tưởng cho toàn thể công chức, viên chức ngành Tài chính và đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ trong toàn ngành. 2. Thực hiện công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo nguyên tắc, mục đích, đối tượng như sau: 2.1. Nguyên tắc chung: Việc thực hiện luân chuyển, điều động và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là quy định bắt buộc, thường xuyên và phải căn cứ các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính. Chủ động đổi mới, xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, công tâm, khoa học, hợp lý và phát huy trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị. Phải căn cứ vào yêu cầu công tác, vị trí việc làm, phù hợp với trình độ, năng lực của công chức, viên chức và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị. Công chức, viên chức được luân chuyển, điều động và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo đủ điều kiện, đúng đối tượng theo quy định và phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định điều động, luân chuyển và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cấp có thẩm quyền. 2.2. Mục đích: Tạo điều kiện để rèn luyện, thử thách, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, tạo nguồn công chức, viên chức trước mắt và lâu dài cho ngành. Tăng cường tính chủ động và hiệu quả trong quản lý, sử dụng công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức hợp lý; tăng cường năng lực cho các đơn vị có khó khăn về công tác cán bộ; sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy. Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ chung của toàn ngành. Phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, quan hệ dòng họ. Hạn chế tư tưởng cục bộ, khép kín, tâm lý thỏa mãn, trì trệ của một bộ phận công chức, viên chức lãnh đạo. 2.3. Đối tượng: Công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch chức danh cao hơn của cơ quan, tổ chức. Công chức, viên chức thuộc đối tượng phải điều động, chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Quyết định số 2028/QĐBTC; Công chức lãnh đạo, quản lý giữ các chức vụ lãnh đạo cấp Vụ, Cục thuộc Cơ quan Bộ, lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Vụ, Cục thuộc Tổng cục có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quá 02 nhiệm kỳ (08 năm); Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà theo quy định không được bố trí người địa phương. 3. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm, có hiệu quả công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các đơn vị, đảm bảo đúng phạm vi, quy trình, thủ tục theo quy định, cụ thể: 3.1. Luân chuyển: Phạm vi: Từ Vụ, Cục này sang Vụ, Cục khác thuộc cơ quan Bộ; từ Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ về Vụ, Cục thuộc Tổng cục và ngược lại; từ Vụ, Cục này sang Vụ, Cục khác thuộc Cơ quan Tổng cục; từ Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục sang Cục địa phương và ngược lại; từ Vụ, Cục thuộc Tổng cục này sang Vụ, Cục thuộc Tổng cục khác; từ Cục địa phương này sang Cục địa phương khác cùng Tổng cục hoặc khác Tổng cục. Quy trình, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại văn bản của Đảng, Chính phủ, Quyết định số 2626/QĐBTC và Quyết định số 283/QĐBTC. 3.2. Điều động: Phạm vi: Từ Vụ, Cục này sang Vụ, Cục khác thuộc cơ quan Bộ; từ Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ về Vụ, Cục thuộc Tổng cục và ngược lại; từ Vụ, Cục này sang Vụ, Cục khác thuộc Cơ quan Tổng cục; từ Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục sang Cục địa phương và ngược lại; từ Vụ, Cục thuộc Tổng cục này sang Vụ, Cục thuộc Tổng cục khác; từ Cục địa phương này sang Cục địa phương khác cùng Tổng cục hoặc khác Tổng cục. Quy trình, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại văn bản của Đảng, Chính phủ, Quyết định số 2626/QĐBTC và Quyết định số 283/QĐBTC. 3.3. Chuyển đổi vị trí công tác: Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi nội bộ đơn vị hoặc ngoài đơn vị. Quy trình, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại văn bản của Đảng, Chính phủ, Quyết định số 2626/QĐBTC và Quyết định số 283/QĐBTC. 4. Thẩm quyền quyết định luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính. 5. Cấp ủy, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác cho từng giai đoạn và hằng năm để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền; tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác của năm trước, cụ thể: + Đối với năm 2023: Hoàn thành kế hoạch luân chuyển, điều động lãnh đạo cấp Cục trở lên, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước ngày 30/9/2023; tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả thực hiện trước ngày 31/12/2023. + Đối với các năm còn lại: Hoàn thành kế hoạch luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác trong năm và báo cáo kết quả thực hiện luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác của năm trước chậm nhất vào ngày 31/3 hằng năm. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đơn vị trực thuộc thực hiện việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác theo quy định. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với công chức, viên chức; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp không chấp hành quyết định điều động, luân chuyển của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng và những trường hợp vì tư tưởng cục bộ, động cơ cá nhân mà cản trở, gây khó khăn, làm giảm uy tín người được điều động tới hoặc lợi dụng việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác để phục vụ mục đích cá nhân, lạm quyền, trù dập cán bộ. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có nhiều cố gắng và có thành tích trong công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác. Thủ trưởng các đơn vị không thực hiện đúng Nghị quyết, quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính về công tác luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xem xét kỷ luật theo quy định. 6. Công chức, viên chức thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm: Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Tài chính về công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác. Trường hợp cá nhân được điều động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác nếu không thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng sẽ chịu hình thức kỷ luật nghiêm theo quy định. Cấp ủy, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và thực hiện nghiêm túc các nội dung theo yêu cầu của Chỉ thị này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: Các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; Các Cục Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Dự trữ Nhà nước khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các đồng chí Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo); Lưu: VT, TCCB ( 50 b) BỘ TRƯỞNG Hồ Đức Phớc
Chỉ thị 02/CT-BTC
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-02-CT-BTC-2023-day-manh-luan-chuyen-cong-tac-cua-cong-chuc-vien-chuc-Bo-Tai-chinh-576940.aspx
{'official_number': ['02/CT-BTC'], 'document_info': ['Chỉ thị 02/CT-BTC năm 2023 về đẩy mạnh công tác luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức Bộ Tài chính'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Tài chính', ''], 'signer': ['Hồ Đức Phớc'], 'document_type': ['Chỉ thị'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '25/07/2023', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,222
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 118/2024/NQHĐND Cao Bằng, ngày 11 tháng 12 năm 2024 NGHỊ QUYẾT BÃI BỎ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 26 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐCP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐCP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị định số 97/2023/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐCP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Thực hiện Quyết định số 1468/QĐTTg ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Xét Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm: (1) Tờ trình số 3101/TTrUBND ngày 15 tháng 11 năm 2024 đề nghị bãi bỏ Nghị quyết số 19/2010/NQHĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010, Nghị quyết số 33/2012/NQHĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012; (2) Tờ trình số 3109/TTrUBND ngày 15 tháng 11 năm 2024 đề nghị bãi bỏ Nghị quyết số 31/2015/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015; (3) Tờ trình số 3129/TTrUBND ngày 18 tháng 11 năm 2024 đề nghị bãi bỏ Nghị quyết số 30/2008/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008; (4) Tờ trình số 3139/TTrUBND ngày 18 tháng 11 năm 2024 đề nghị bãi bỏ Nghị quyết số 62/2016/NQHĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016, Nghị quyết số 28/2023/NQHĐND ngày 27 tháng 4 năm 2023; (5) Tờ trình số 3151/TTrUBND ngày 18 tháng 11 năm 2024 đề nghị bãi bỏ Nghị quyết số 07/2009/NQHĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009, Nghị quyết số 11/2017/NQHĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa Xã hội, Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 08 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gồm: 1. Nghị quyết số 30/2008/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kiện toàn mạng lưới và chính sách hỗ trợ thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 2. Nghị quyết số 07/2009/NQHĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm, quặng bauxít giai đoạn 2008 2015, có xét đến năm 2025. 3. Nghị quyết số 19/2010/NQHĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020. 4. Nghị quyết số 33/2012/NQHĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 19/2010/NQHĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020. 5. Nghị quyết số 31/2015/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030. 6. Nghị quyết số 62/2016/NQHĐND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu học phí của các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập do địa phương quản lý từ năm học 20162017 đến năm học 2020 2021 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 7. Nghị quyết số 11/2017/NQHĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030 8. Nghị quyết số 28/2023/NQHĐND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh cấp bù chênh lệch học phí năm học 2022 2023 so với năm học 2021 2022 cho các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành Nghị quyết này. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, Kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2024./. Nơi nhận: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để b/c); Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp; TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; UBND tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố; Trung tâm Thông tin Văn phòng UBND tỉnh; Lưu: VT. CHỦ TỊCH Triệu Đình Lê
Nghị quyết 118/2024/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-118-2024-NQ-HDND-bai-bo-cac-Nghi-quyet-cua-Hoi-dong-nhan-dan-Cao-Bang-636118.aspx
{'official_number': ['118/2024/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 118/2024/NQ-HĐND bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Cao Bằng', ''], 'signer': ['Triệu Đình Lê'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '11/12/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,223
BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC XUẤT NHẬP KHẨU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 981/XNKXXHH V/v thông báo hiệu lực thực thi Hiệp định CPTPP của Vương quốc Anh Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2024 Kính gửi: Sở Công Thương thành phố Hải Phòng; Các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực. Theo thông báo số LGL/CPTPPD/202414 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Niu Dilân cơ quan lưu chiểu Hiệp định CPTPP, Vương quốc Anh đã chính thức hoàn tất các thủ tục trong nước phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và thực hiện thủ tục thông báo cho Niu Dilân (cơ quan lưu chiểu Hiệp định CPTPP). Cụ thể, Hiệp định CPTPP sẽ chính thức có hiệu lực với Vương quốc Anh vào ngày 15 tháng 12 năm 2024. Như vậy, kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2024, hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Vương quốc Anh sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo cam kết của hai nước tại Hiệp định CPTPP khi đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa của Hiệp định này. Để đảm bảo việc thực thi hiệu quả và kịp thời quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP giữa Việt Nam và Vương quốc Anh kể từ thời điểm Hiệp định có hiệu lực với Vương quốc Anh, Cục Xuất nhập khẩu thông báo tới Sở Công Thương thành phố Hải Phòng và các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực để: (i) cập nhật trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu CPTPP; và (ii) thông báo cho thương nhân đề nghị cấp C/O mẫu CPTPP được biết và thực hiện. Cục Xuất nhập khẩu gửi kèm theo công văn hướng dẫn kê khai C/O mẫu CPTPP đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Vương quốc Anh theo Hiệp định CPTPP, đề nghị Sở Công Thương thành phố Hải Phòng và các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực triển khai thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Cục trưởng (để b/c); PCT Trịnh Thị Thu Hiền (để p/h); Lưu: VT, XXHH, minhptn. KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Trần Thanh Hải PHỤ LỤC (Đính kèm công văn số 981/XNKXXHH ngày 21 tháng 11 năm 2024) Hướng dẫn kê khai C/O mẫu CPTPP cho hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Vương quốc Anh theo Hiệp định CPTPP C/O mẫu CPTPP của Việt Nam phải được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai phải phù hợp với Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hóa đơn thương mại và biên bản kiểm tra xuất xứ hàng hóa (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai C/O cụ thể như sau: 1. Ô trên cùng bên phải ghi số tham chiếu (do cơ quan, tổ chức cấp C/O ghi). Số tham chiếu gồm 14 ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau: a) Nhóm 1: tên viết tắt của nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 ký tự là “VN”; b) Nhóm 2: tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu là Vương quốc Anh, gồm 02 ký tự là “UK”; c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 ký tự cuối cùng của năm cấp. Ví dụ: cấp năm 2024 sẽ ghi là “24”; d) Nhóm 4: mã số của cơ quan, tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự. Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O được quy định cụ thể tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TTBCT ngày 22/01/2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Danh mục này được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn khi có sự thay đổi; đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 06 ký tự; e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang "" Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”. Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O mang số thứ 01 cho một lô hàng xuất khẩu sang Vương quốc Anh trong năm 2024 thì cách ghi số tham chiếu của C/O này sẽ là: “VNUK 24/02/000001”. 2. Ô số 1: tên giao dịch, địa chỉ thư điện tử (email), số điện thoại liên hệ và địa chỉ (bao gồm quốc gia) của nhà xuất khẩu. Địa chỉ của nhà xuất khẩu là nơi xuất khẩu hàng hóa thuộc Nước thành viên Hiệp định CPTPP (“Việt Nam”). 3. Ô số 2: tên giao dịch, địa chỉ thư điện tử (email), số điện thoại liên hệ và địa chỉ của nhà nhập khẩu (nếu có thông tin về nhà nhập khẩu). Địa chỉ của nhà nhập khẩu phải thuộc Nước thành viên Hiệp định CPTPP. 4. Ô số 3: tùy chọn kê khai ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi hàng bằng máy bay thì ghi “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì ghi tên tàu) và tên cảng bốc, dỡ hàng. 5. Ô số 4: Cơ quan, tổ chức cấp C/O sẽ đánh dấu (√) vào ô tương ứng đối với các trường hợp: a) “NonParty Invoicing” khi áp dụng hóa đơn thương mại của nước không phải thành viên Hiệp định; b) “Certified True Copy” khi cấp bản sao chứng thực của C/O gốc. Ngày cấp bản sao này được đánh máy hoặc đóng dấu lên ô số 12. 6. Ô số 5: tên nhà sản xuất, địa chỉ thư điện tử (email), số điện thoại liên hệ, địa chỉ (bao gồm tên nước). Địa chỉ của nhà sản xuất là nơi diễn ra công đoạn sản xuất cuối cùng để tạo ra hàng hóa tại một Nước thành viên. Trường hợp hàng hóa do nhiều nhà sản xuất cung cấp, ghi “Various” hoặc cung cấp danh sách các nhà sản xuất đính kèm. Trường hợp muốn giữ bí mật thông tin của nhà sản xuất, ghi “Available upon request by the importing authorities”. Nhà xuất khẩu hoặc thương nhân đề nghị cấp C/O phải cung cấp thông tin của nhà sản xuất khi cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu yêu cầu. 7. Ô số 6: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng). 8. Ô số 7: ký hiệu, số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm mã HS của nước thành viên nhập khẩu ở cấp 6 số và tên thương hiệu của hàng hóa (nếu có). a) Trường hợp hàng dệt may sử dụng nguyên liệu có xuất xứ, ghi “Yarn/fabric of HS (i) originating from (ii)”. Trong đó: (i) Mã HS ở cấp 6 số của sợi hoặc vải có xuất xứ. (ii) Tên nước xuất xứ của sợi hoặc vải. b) Trường hợp hàng dệt may sử dụng nguyên liệu thuộc Danh mục nguồn cung thiếu hụt quy định tại Phụ lục VIII Thông tư số 03/2019/TTBCT , ghi “Yarn/fabric from No. (#) of SSL”. Trong đó: (#) là số thứ tự của nguyên liệu trong Danh mục nguồn cung thiếu hụt. 9. Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa: Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O Điền vào ô số 8 a) Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một hay nhiều nước thành viên. WO b) Được sản xuất toàn bộ chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ. PE c) Đáp ứng quy tắc Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) theo công thức tính: (i) trực tiếp (ii) gián tiếp (iii) chi phí tịnh (iv) giá trị tập trung Trong đó ..” là RVC thực tế. Ví dụ: RVC 35%BU. RVC...%BU RVC...%BD RVC...%NC RVC...%FV d) Hàng hóa đáp ứng quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa. CC, CTH, CTSH đ) Hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng khác. Other PSR 10. Ô số 9: trọng lượng cả bao bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo lường khác) và trị giá. Thương nhân được lựa chọn kê khai hoặc không kê khai trị giá hàng hóa trên C/O. 11. Ô số 10: số và ngày của hoá đơn thương mại được phát hành cho lô hàng nhập khẩu vào nước thành viên nhập khẩu. 12. Ô số 11: ghi địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O, họ tên, chữ ký của người ký đơn đề nghị cấp C/O. 13. Ô số 12: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O ghi: địa điểm, ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký và họ tên của người có thẩm quyền ký cấp C/O, con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O. 14. Tờ khai bổ sung C/O mẫu CPTPP của Việt Nam: Trường hợp thương nhân sử dụng Tờ khai bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TTBCT ngày 24/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TTBCT ngày 22/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương để khai nhiều mặt hàng vượt quá trên một C/O, đề nghị khai các thông tin sau: Ghi số tham chiếu trên Tờ khai bổ sung C/O giống như số tham chiếu của C/O. Ghi số trang nếu sử dụng từ 2 (hai) tờ khai bổ sung C/O trở lên. Ví dụ: page 1/3, page 2/3, page 3/3 Khai các ô từ ô số 6 đến ô số 12 tương tự hướng dẫn quy định từ khoản 7 đến khoản 13 Phụ lục này. Thông tin tại ô số 11 và ô số 12 phải được thể hiện giống như trên C/O./.
Công văn 981/XNK-XNHH
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bo-may-hanh-chinh/Cong-van-981-XNK-XNHH-2024-thong-bao-hieu-luc-thuc-thi-Hiep-dinh-CPTPP-cua-Anh-634039.aspx
{'official_number': ['981/XNK-XNHH'], 'document_info': ['Công văn 981/XNK-XNHH năm 2024 thông báo hiệu lực thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương của Anh do Cục Xuất nhập khẩu ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Cục Xuất nhập khẩu', ''], 'signer': ['Trần Thanh Hải'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Xuất nhập khẩu'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '21/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,224
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG BAN TUYÊN GIÁO ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Số 173HD/BTGTW Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2024 HƯỚNG DẪN TUYÊN TRUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII NGÀY 25/11/2024 Ngày 25/11/2024, trước yêu cầu cấp bách nhằm hội tụ tổng hòa các lợi thế, sức mạnh để đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã thảo luận, thống nhất nhiều vấn đề quan trọng, trong đó có chiến lược về tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và nhiệm vụ tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 18NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (sau đây gọi là Nghị quyết số 18NQ/TW); chủ trương phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn tuyên truyền các nội dung trọng tâm này như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Tuyên truyền, quán triệt sâu rộng, tạo sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động trong toàn Đảng và hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong xã hội để triển khai hiệu quả việc tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW, thực hiện thắng lợi chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2. Đề cao vai trò, trách nhiệm, quyết tâm chính trị mạnh mẽ của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp, trước hết là cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW, thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và chủ trương phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia. 3. Việc tuyên truyền tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW, thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia cần bám sát lộ trình, sự lãnh đạo, định hướng của Trung ương để tổ chức các hình thức phù hợp, hiệu quả, gắn với tuyên truyền nội dung 07 định hướng chiến lược đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam. Phát huy vai trò, hiệu quả công tác tuyên truyền tham gia tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình tổng kết nghị quyết và triển khai thực hiện; tạo bầu không khí thuận lợi, tin tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân. II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN 1. Về tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả 1.1. Tuyên truyền, quán triệt sâu sắc chủ trương, quan điểm, mục đích, yêu cầu, quan điểm, nội dung tổng kết, tiến độ thực hiện, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong triển khai tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW, nhất là một số vấn đề trọng tâm sau: Khẳng định việc tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW và sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là cuộc cách mạng về tinh gọn bộ máy của hệ thống chính trị; cần thống nhất rất cao về nhận thức và hành động trong toàn Đảng và cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân. Khẳng định thời điểm 100 năm đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng (2030) và 100 năm thành lập nước (2045) không còn xa; để đạt được các mục tiêu chiến lược, không chỉ đòi hỏi những nỗ lực phi thường, cố gắng vượt bậc, mà còn không cho phép chúng ta chậm trễ, lơi lỏng, thiếu chính xác, thiếu đồng bộ, thiếu nhịp nhàng trên từng bước đi; việc tinh gọn tổ chức bộ máy là điều kiện tiên quyết để đất nước phát triển. Nhấn mạnh mục đích của việc tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW nhằm đánh giá nghiêm túc, toàn diện về tình hình và kết quả đạt được, những ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, vướng mắc, bất cập, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 18NQ/TW; đề xuất, kiến nghị chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Nêu bật yêu cầu, nguyên tắc của việc tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW và sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, nhấn mạnh quá trình thực hiện, phải bám sát các nguyên tắc của Đảng, Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Hiến pháp, pháp luật và yêu cầu thực tiễn; đồng thời, bảo đảm vận hành thông suốt, hiệu quả cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”. Việc tổng kết phải tiến hành khách quan, dân chủ, khoa học, cầu thị, cụ thể, sâu sắc, khẩn trương; xác định rõ những yếu kém, bất cập, nguyên nhân; đề xuất, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; đề xuất phương án tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới; kiến nghị, đề xuất phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đánh giá ưu điểm và tác động khi thực hiện mô hình mới; tạo sự thống nhất cao trong toàn hệ thống chính trị về nhận thức và hành động trong quá trình tổ chức thực hiện. Nhấn mạnh việc sắp xếp lại mô hình các cơ quan Trung ương phải gắn với các quan điểm chỉ đạo xuyên suốt về đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; phân cấp, phân quyền mạnh mẽ cho địa phương gắn với phối hợp và kiểm tra, giám sát…; thực hiện nghiêm nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm chính; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, chia cắt về địa bàn, lĩnh vực, nhiều tổ chức trung gian cồng kềnh. Phân tích làm rõ trách nhiệm các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành, trước hết là cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu cần gương mẫu, chủ động, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ được giao; xác định những nội dung công việc ưu tiên và phối hợp nhịp nhàng trong triển khai thực hiện. Cần khẩn trương triển khai các công việc theo tinh thần thần “vừa chạy vừa xếp hàng”; Trung ương không chờ cấp tỉnh, cấp tỉnh không chờ cấp huyện, cấp huyện không chờ cơ sở. Phản ánh kịp thời quá trình tổng kết, lộ trình thực hiện; khẳng định việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cần thực hiện mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ, bài bản; xác định rõ những công việc cần ưu tiên, lộ trình, bước đi rõ ràng, cụ thể và phối hợp nhịp nhàng trong quá trình triển khai thực hiện, bảo đảm không gián đoạn công việc, phải có sự nối tiếp, liên tục, thông suốt, bộ máy mới phải đi vào hoạt động ngay. Đồng thời, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cụ thể: + Cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc tổng kết bảo đảm chất lượng, tiến độ, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. + Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18NQ/TW chỉ đạo hoàn thiện Tờ trình, báo cáo, dự thảo kết luận hoặc nghị quyết trình Bộ Chính trị trước ngày 28/02/2025; trình Ban Chấp hành Trung ương trước 15/3/2025. 1.2. Làm rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần triển khai: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện trong toàn hệ thống chính trị mô hình tổng thể tổ chức bộ máy hệ thống chính trị Việt Nam đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. (2) Chủ động rà soát, hoàn thiện thể chế pháp luật bảo đảm đồng bộ; rà soát sửa đổi, bổ sung các chủ trương, quy định của Đảng cho thống nhất; điều chỉnh kịp thời các quy định của pháp luật, các quy trình, quy chế trong công tác trên từng lĩnh vực. (3) Gắn tinh gọn tổ chức bộ máy với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực ngang tầm nhiệm vụ, biên chế hợp lý, chuẩn hóa chức danh. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng do sắp xếp lại tổ chức, bộ máy. 1.3. Tuyên truyền, phản ánh đậm nét quá trình triển khai chủ trương tinh gọn bộ máy trong tình hình mới; thông tin, tuyên truyền kịp thời, khách quan, minh bạch các phương án, đề án sắp xếp, các chế độ, chính sách đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động chịu tác động, ảnh hưởng do thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; chú trọng thông tin, phản ánh công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện. Tuyên truyền kinh nghiệm sắp xếp, tinh gọn bộ máy hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cả nước. Phản ánh các ý kiến đóng góp xác đáng, trách nhiệm của các tầng lớp Nhân dân, nhất là nhân sỹ, tri thức, nhà khoa học. Động viên, khích lệ mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc phát huy trách nhiệm cộng đồng, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung. 1.4. Tuyên truyền, thông tin đối ngoại về chủ trương, quyết tâm của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong việc đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; qua đó quảng bá hình ảnh một quốc gia đổi mới, năng động, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trên trường quốc tế; củng cố niềm tin của cộng đồng quốc tế, các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài về môi trường chính trị kinh tế ổn định và minh bạch ở Việt Nam tạo sức hút mạnh mẽ về hợp tác và đầu tư quốc tế. 1.5. Đấu tranh, phản bác kịp thời với những thông tin giả, tin xấu độc ảnh hưởng tiêu cực đến chủ trương và quá trình triển khai đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phê phán mạnh mẽ tư tưởng chủ quan, cục bộ, bảo thủ, thiếu sâu sát, thiếu quyết liệt gây chậm trễ; biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến, mô hình đổi mới, sáng tạo, hiệu quả. 2. Về phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia 2.1. Quán triệt sâu sắc chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia, việc tái khởi động Chương trình điện hạt nhân và tiếp tục nghiên cứu Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận. Làm rõ tầm quan trọng, ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của việc tái khởi động chương trình điện hạt nhân, trong đó tập trung vào các nội dung: Khẳng định việc phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia là vấn đề quan trọng phải đi trước một bước để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, hiện thực hóa các mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2030, năm 2045. Vì vậy, việc tái khởi động nghiên cứu sử dụng điện hạt nhân hiện nay là rất cần thiết, là giải pháp quan trọng để phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia; bảo đảm an ninh năng lượng, giúp bổ sung nguồn điện nền, giảm thiểu rủi ro về môi trường, bảo đảm tính ổn định cho nguồn điện. Vấn đề này trước đây đã có chủ trương và triển khai bước đầu nhưng do một số khó khăn nhất định chưa thực hiện được. Hiện nay đã đủ các điều kiện cần thiết cho phép tiếp tục triển khai thực hiện để đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia trong giai đoạn tới. Phân tích, nếu bật tính ưu việt của điện hạt nhân so với các nguồn năng lượng khác (điện than, thủy điện, điện mặt trời, gió…), nhất là tính ổn định, ít phát thải cácbon, thân thiện với môi trường, khả năng linh hoạt trong điều chỉnh công suất…và những lợi thế của việc phát triển điện hạt nhân đối với sự phát triển đất nước. Khẳng định phát triển điện hạt nhân kết hợp cùng với năng lượng tái tạo là xu thế của nhiều quốc gia hiện nay; phù hợp với các cam kết giảm phát thải ròng về 0 (Net Zero) tại Hội nghị các bên tham gia Công ước Khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu lần thứ 26 (COP26) và Hội nghị các Bên tham gia Công ước Khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu lần thứ 28 (COP28) mà Việt Nam đã ký kết. 2.2. Phân tích, làm rõ thời cơ, thuận lợi cũng như khó khăn, thách thức trong quá trình tái khởi động chương trình điện hạt nhân; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan. 3.3. Tuyên truyền kinh nghiệm của quốc tế về phát triển điện hạt nhân; phản ánh ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhà khoa học về đề xuất phát triển điện hạt nhân ở nước ta trong thời gian tới. III. CÁC HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP TUYÊN TRUYỀN CHỦ YẾU 1. Tuyên truyền trên báo chí, trên nền tảng số, internet, cổng/trang thông tin điện tử các ban, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức và mạng xã hội (Facebook, Zalo, Youtube…). 2. Tuyên truyền qua hệ thống loa phát thanh cơ sở, đội truyền thông lưu động, thông qua hội nghị, sinh hoạt chính trị xã hội; chú trọng phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở. 3. Tuyên truyền, cổ động trên các phương tiện trực quan: băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích trên các trục đường chính, trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức; tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ. 4. Tổ chức tuyên truyền trên các ấn phẩm sách, tài liệu tuyên truyền. 5. Tuyên truyền thông qua các tọa đàm, hội thảo khoa học, diễn đàn… IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch tuyên truyền của ban, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức về chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và chủ trương phát triển phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách của giai đoạn cách mạng mới. Chú trọng tuyên truyền, động viên cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nhất là những nơi bị tác động, ảnh hưởng do thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy đoàn kết, thống nhất, cộng đồng trách nhiệm, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung; tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp, cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, không để tạo thành điểm nóng. Chỉ đạo, quán triệt cán bộ, đảng viên thực hiện nghiêm kỷ luật phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; đề cao vai trò, trách nhiệm nêu gương của cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, phối hợp xử lý nghiêm các đối tượng phát tán thông tin giả, sai sự thật về chủ trương sắp xếp, tinh gọn bộ máy cũng như chủ trương tái khởi động Chương trình điện hạt nhân. 1.1. Ban Tuyên giáo Trung ương Xây dựng và ban hành Hướng dẫn tuyên truyền một số nội dung trọng tâm tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 25/11/2024. Chỉ đạo nắm và dự báo sát tình hình tư tưởng, dư luận xã hội để kịp thời định hướng công tác tuyên truyền; đấu tranh, phản bác kịp thời thông tin xuyên tạc về công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tái khởi động Chương trình điện hạt nhân. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan chỉ đạo, định hướng, tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền kịp thời trong Đảng và xã hội theo tinh thần Quyết định số 238QĐ/TW ngày 20/9/2020 của Ban Bí thư về Quy chế phối hợp giữa ban tuyên giáo các cấp với cơ quan nhà nước cùng cấp trong việc thực thi pháp luật, triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, giải quyết các vấn đề nổi cộm, Nhân dân quan tâm. 1.2. Ban Tổ chức Trung ương Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo, định hướng thông tin, tuyên truyền về tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW và nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của từng cơ quan, đơn vị, địa phương tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Chỉ đạo, hướng dẫn ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương chủ động phối hợp, cung cấp thông tin cho ban tuyên giáo cùng cấp để chỉ đạo, định hướng thông tin, tuyên truyền; chú trọng thông tin về kết quả, những mô hình hay, sáng tạo, hiệu quả trong sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy. 1.3. Ban cán sự đảng Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban cán sự đảng Bộ Công thương, Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường Phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Trung ương trong chỉ đạo, định hướng và tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương tái khởi động Chương trình điện hạt nhân và tiếp tục nghiên cứu Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 1.4. Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số để truyền thông nhanh chóng, kịp thời, phục vụ công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và chủ trương tái khởi động Chương trình điện hạt nhân. Quản lý, giám sát chặt chẽ thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử và rà soát, chặn, lọc, xử lý các tài khoản mạng xã hội đăng tải thông tin sai sự thật, xuyên tạc, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác sắp xếp, tinh gọn bộ máy và tái khởi động Chương trình điện hạt nhân. 1.5. Ban cán sự đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin cổ động trực quan về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia; chú trọng tuyên truyền tại trụ sở, tuyến phố tập trung nhiều cơ quan chính trị hành chính. 1.6. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội Chỉ đạo tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và chủ trương phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia trong tổ chức Mặt trận các cấp và các tổ chức thành viên; đồng thời giám sát quá trình triển khai thực hiện tổng kết Nghị quyết số 18NQ/TW. Bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình tư tưởng, tâm trạng của của cán bộ, đoàn viên, hội viên; qua đó kịp thời có biện pháp ổn định tình hình tư tưởng. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông trong chỉ đạo, định hướng và tổ chức thông tin, tuyên truyền về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 2. Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Trung ương: Chỉ đạo làm tốt công tác thông tin đối ngoại về quyết tâm của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia. 3. Ban Chỉ đạo 35 các các cấp, các ngành: phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, xử lý thông tin xấu độc, các quan điểm sai trái, thù địch về công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; kịp thời định hướng tư tưởng, dư luận xã hội trước những vấn đề phức tạp, nhạy cảm; tăng cường thông tin tích cực giúp cán bộ, đảng viên và Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, nhất là các quan điểm, chủ trương, phương án tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia; bình tĩnh, tỉnh táo trước các thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động trên Internet, nhất là mạng xã hội. 4. Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội Tham mưu cấp ủy đảng xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền phù hợp với tiến độ, lộ trình thực hiện. Chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương tuyên truyền về quá trình thực hiện chủ trương, phát hiện, tham gia giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai. Tăng cường công tác kiểm tra, định hướng thông tin, tuyên truyền, nhất là trên báo chí, mạng xã hội để chấn chỉnh kịp thời. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước cùng cấp chỉ đạo, định hướng và tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên địa bàn theo tinh thần Quyết định số 238QĐ/TW ngày 20/9/2020 của Ban Bí thư. Biên tập, đưa nội dung tuyên truyền vào các ấn phẩm như: Bản tin sinh hoạt chi bộ, Thông tin công tác tuyên giáo của ngành, đoàn thể, địa phương. Nắm chắc tình hình tư tưởng, tâm trạng của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động; đối với các cơ quan, tổ chức bị giải thể, sát nhập cần tham mưu cấp ủy làm tốt công tác tư tưởng, dự báo tình hình, có phương án thông tin, tuyên truyền linh hoạt, phù hợp. 5. Các cơ quan báo, đài Trung ương và các tỉnh, thành phố, bộ, ngành, đoàn thể Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo, định hướng tuyên truyền của Ban Tuyên giáo Trung ương; nâng cao hơn nữa trách nhiệm, ý thức chính trị của lãnh đạo, phóng viên khi truyền thông những thông tin quan trọng liên quan đến đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia. Các cơ quan báo chí chủ lực của Trung ương và các tỉnh, thành phố, bộ, ngành, đoàn thể phải làm tốt vai trò định hướng thông tin, tuyên truyền, tạo động lực để thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và chủ trương tái khởi động Chương trình điện hạt nhân; động viên các cấp, các ngành và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tích cực ủng hộ chủ trương của Đảng, Nhà nước. Chủ động lan tỏa những thông tin tích cực và đấu tranh, phản bác các thông tin giả, xuyên tạc chủ trương trên của Đảng, Nhà nước ta. Tổ chức nhiều hình thức diễn đàn để các nhân sĩ, trí thức, nhà quản lý, nhà khoa học, Nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào công cuộc đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và phát triển hạ tầng năng lượng quốc gia. V. KHẨU HIỆU TUYÊN TRUYỀN 1. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả! 2. Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh, gọn, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông! 3. Tinh gọn bộ máy hệ thống chính trị hiệu quả, thiết thực, chống lãng phí! 4. Tập trung thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị! 5. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy là đòi hỏi bức thiết của tình hình thực tiễn hiện nay! 6. Quyết liệt, mạnh mẽ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị! 7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thiện đồng bộ hạ tầng năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong tình hình mới! 8. Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm! 9. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm! 10. Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta!./. Nơi nhận: Đ/c Thường trực Ban Bí thư (để b/c); Đ/c Trưởng ban (để b/c); Các văn phòng: Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc TW, Các bộ: Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung ương các tổ chức chính trịxã hội, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, Ban Tuyên giáo của các tỉnh uỷ, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương các tổ chức chính trị xã hội, Ban Chỉ đạo công tác Thông tin đối ngoại Trung ương, Ban Chỉ đạo 35 các cấp, các ngành, Hội Nhà báo Việt Nam, Các báo, đài Trung ương, Lãnh đạo Ban, Các vụ, đơn vị trong Ban, Vụ Tuyên truyền (05), Lưu HC. KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN Đinh Thị Mai
Hướng dẫn 173-HD/BTGTW
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Huong-dan-173-HD-BTGTW-2024-tuyen-truyen-Hoi-nghi-Ban-Chap-hanh-Trung-uong-Dang-khoa-XIII-634389.aspx
{'official_number': ['173-HD/BTGTW'], 'document_info': ['Hướng dẫn 173-HD/BTGTW năm 2024 tuyên truyền nội dung trọng tâm của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 25/11/2024 do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Ban Tuyên giáo Trung ương', ''], 'signer': ['Đinh Thị Mai'], 'document_type': ['Hướng dẫn'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '28/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,225
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 4759/TCTTNCN V/v chứng từ khấu trừ TNCN. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng Trả lời công văn số 4315/CTTNCN ngày 04/10/2014 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về việc chứng từ khấu trừ thuế TNCN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại Điểm b.2.1 Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TTBTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn: “b.2.1) Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế khai quyết toán với cơ quan thuế theo mẫu sau: Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KKTNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Phụ lục mẫu số 091/PLTNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Phụ lục mẫu số 093/PLTNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Phụ lục mẫu số 094/PLTNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.” Căn cứ điểm b.2.1 Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TTBTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp người nộp thuế bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế) thì người nộp thuế có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, quyết toán thuế. Cục Thuế có trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế người nộp thuế cung cấp với các thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành thuế và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế cho người nộp thuế. Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đà Nẵng được biết./. Nơi nhận: Như trên; Vụ PC, KK&KTT(TCT); Website TCT; Lưu: VT, TNCN. KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 4759/TCT-TNCN
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-4759-TCT-TNCN-nam-2014-chung-tu-khau-tru-thue-thu-nhap-ca-nhan-255609.aspx
{'official_number': ['4759/TCT-TNCN'], 'document_info': ['Công văn 4759/TCT-TNCN năm 2014 về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '28/10/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,226
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3588/TCTCS V/v thuế GTGT. Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013 Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi; Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Minh Hoàng, Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng; (Đ/c: 224 Phan Bội Châu, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngãi) Công ty Cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt. (Đ/c: Số 422, đường Đào Trí, khu phố 1, quận 7, TP. Hồ Chí Minh) Tổng cục Thuế nhận được công văn số 256/2013/PĐTC ngày 3/9/2013 của Công ty CP phát triển bất động sản Phát Đạt, công văn số 1828/CTKTT1 ngày 12/7/2013 và công văn số 2733/CTKTrT1 ngày 23/10/2012 của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi; công văn số 04/2013/MH.CV ngày 29/3/2013 và công văn số 01/2013/MH.CV ngày 24/01/2013 của Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Minh Hoàng đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc khấu trừ thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại điểm 1.2.c. 1.3 mục III, Phần B; điểm 1 Phần C Thông tư số 129/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và việc hoàn thuế GTGT như sau: Điểm 1.2.c1 mục III, Phần B: “c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: c.1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.” Điểm 1.3 mục III, Phần B: “a) Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT...” Điểm 1 Phần C: “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.” Theo trình bày của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi, Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Minh Hoàng (Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng) và Công ty Cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt (Công ty Phát Đạt) thì: Công ty Phát Đạt được UBND tỉnh Quảng Ngãi giao thực hiện dự án: Khu dân cư Phan Đình Phùng thành phố Quảng Ngãi, hình thức giao đất: Trúng đấu giá Quyền sử dụng đất theo quyết định số 4313/QĐUBND ngày 22/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Công ty Phát Đạt đầu tư cơ sở hạ tầng trên đất sau đó ký hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất số 101105/HĐ/PĐMH ngày 5/11/2010 với Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Minh Hoàng (Công ty Minh Hoàng). Hóa đơn GTGT Công ty Phát Đạt xuất giao cho Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng là đơn vị hoạt động theo ủy quyền của Công ty Minh Hoàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong hợp đồng chuyển nhượng giữa Công ty Phát Đạt và Công ty Minh Hoàng đã ghi rõ điều kiện về thanh toán là Công ty Minh Hoàng tại thành phố Hồ Chí Minh thanh toán qua ngân hàng cho Công ty Phát Đạt và thực tế đã thanh toán qua ngân hàng, đồng thời Công ty Phát Đạt xuất hóa đơn GTGT giao cho Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng. Thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, ngày 25/11/2010 Công ty Minh Hoàng đã có văn bản số 02/2010/MHCV yêu cầu Công ty Phát Đạt xuất 03 số hóa đơn GTGT (hóa đơn số: 0171234 ký hiệu SH/2010N ngày 31/12/2010; số 0171235, ký hiệu SH/2010N ngày 31/12/2010 và số 0000413 ký hiệu AA/11P ngày 23/6/2011) cho Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng. Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng đã thực hiện ký hợp đồng góp vốn để nhận nền đất, nhà ở trong tương lai, nhận tiền góp vốn của khách hàng theo tiến độ góp vốn ghi trong hợp đồng và xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT đầu ra theo tiến độ thu được tiền tại Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ quy định trên và theo trình bày của các đơn vị thì Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng có phát sinh doanh thu chịu thuế GTGT tại tỉnh Quảng Ngãi theo đó chính sách thuế GTGT được thực hiện theo điểm 1.2.c, 1.3 mục III, Phần B; điểm 1 Phần C Thông tư số 129/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính nêu trên. Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi, Công ty Cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt và Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Minh Hoàng, Chi nhánh Quảng Ngãi Công ty Minh Hoàng biết./. Nơi nhận: Như trên; Vụ PCBTC; Vụ PC, KK, TTr TCT; Lưu: VT, CS (2b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 3588/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-3588-TCT-CS-2013-thue-gia-tri-gia-tang-do-Tong-cuc-Thue-ban-hanh-211670.aspx
{'official_number': ['3588/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 3588/TCT-CS năm 2013 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '29/10/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,227
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 144/KHUBND Sơn La, ngày 25 tháng 5 năm 2022 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 20212030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA Thực hiện Quyết định số 1384/QĐBNN/QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 20212030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 20212030” trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 20212030” trên địa bàn tỉnh Sơn La nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của Sơn La tại thị trường trong nước và quốc tế. 2. Mục tiêu cụ thể a) Giai đoạn 20212025 Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10% đến 15%/năm. 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ quy định ATTP. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm. Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm. Thực hiện kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp. 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ. b) Giai đoạn 20262030 Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm. Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ quy định ATTP. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm; Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm; Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm; Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ. II. NHIỆM VỤ 1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản Lồng ghép các nguồn vốn và thu hút đầu tư để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị. Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); từng bước số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản. Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, ATTP. 2. Triển khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tổ chức giám sát, đánh giá và tuyên truyền nguy cơ ATTP theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo ATTP cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La. Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định. 3. Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản. Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng. 4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng. Tham gia triển khai thực hiện tốt ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, ATTP nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập và vận hành cơ chế tham gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban SPS của WTO. Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm nông sản trong tỉnh ngoài tỉnh và ngoài nước. 5. Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản Đề xuất và hướng dẫn thực hiện thể chế, chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Sơn La. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật từ cấp tỉnh đến cấp xã; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm.... Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ. Tổ chức thực hiện các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng kiểm nghiệm trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản được Bộ chuyên ngành chỉ định. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản. (Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo) III. CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN 1. Dự án xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản a) Mục tiêu: Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất và sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản lý, đồng thời, phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, minh bạch. b) Các hoạt động: (1) Thống kê, điều tra về tình hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La; (2) Tổng hợp thông tin, báo cáo về hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản; (3) Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý; (4) Đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp; (5) Duy trì cơ sở dữ liệu, phần mềm, cập nhật thông tin định kỳ. c. Đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. 2. Dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng, ATTP a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực cho hệ thống các tổ chức đánh giá sự phù hợp, bao gồm các phòng kiểm nghiệm thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước; trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra, thẩm định của cơ quan có thẩm quyền. b) Các hoạt động: (1) Thống kê năng lực của hệ thống các phòng kiểm nghiệm, phục vụ quản lý Nhà nước và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La; (2) Tổng hợp thông tin, báo cáo đề xuất nhu cầu nâng cấp cơ sở kiểm nghiệm, giám định; trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra, giám định; (3) Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở kiểm nghiệm; (4) Đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám định; (5) Đào tạo, hướng dẫn sử dụng trang thiết bị; xây dựng phương pháp kiểm nghiệm. c. Đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. 3. Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực cho cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và cán bộ cơ quan quản lý về các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong đảm bảo chất lượng, ATTP. b) Các hoạt động: (1) Tập huấn, hướng dẫn cho người sản xuất, doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm về sản xuất TP đa dạng, an toàn; (2) Tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp theo từng chuỗi sản xuất áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000); (3) Đào tạo cho cán bộ quản lý của cơ quan Nhà nước về các nghiệp vụ (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, đánh giá sự phù hợp…) trong quá trình quản lý; (4) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm nghiệm viên, chuyên gia đánh giá của các tổ chức chứng nhận, giám định, kiểm định. c. Đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. 4. Chương trình nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản a) Mục tiêu: Ứng dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản. b) Các hoạt động: (1) Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chọn giống, sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; (2) Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm chủ lực và hạn chế lãng phí thực phẩm. c. Đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Hoàn thiện cơ chế chính sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Rà soát hoàn thiện chính sách của tỉnh và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách Trung ương về đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)… trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá…đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, ATTP. Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trông thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc đô thị tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản. Tiếp tục thực hiện tốt công tác cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc. 2. Phối hợp, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong đảm bảo chất lượng, ATTP; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp. Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng ATTP; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh. Nâng cấp và triển khai Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam….trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng an toàn. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, ATTP; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn. 3. Đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản Hợp tác với các Viện, Trường, các tổ chức quốc tế chuyên ngành, các dự án quốc tế trong nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quản lý chất lượng, ATTP. Phối hợp với các Viện, Trường, Trung tâm khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc hữu cơ…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. 4. Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước. Tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản của tỉnh chất lượng, an toàn. Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, ATTP trong và ngoài tỉnh. 5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, truy xuất nguồn gốc Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số tiến tới thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận, chứng thư điện tử kết nối với các đối tác thương mại. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của tinh và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia. 6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo chỉ đạo của Trung ương. Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho từng vị trí công việc. 7. Thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, ATTP và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản Sử dụng có hiệu quả tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thu hút các nguồn vốn xã hội hóa trong việc nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản của tỉnh. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Theo phân bổ của cấp có thẩm quyền giao cho các cơ quan, đơn vị thực hiện hàng năm theo quy định. 2. Nguồn kinh phí Từ nguồn ngân sách Trung ương; ngân sách cấp tỉnh phân bổ thực hiện hàng năm. Từ nguồn kinh phí xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành theo Kế hoạch. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Rà soát tham mưu hoàn thiện chính sách của tỉnh và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách Trung ương về đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)… trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá…đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, ATTP. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. 3. Sở Tài chính Tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị triển khai các chương trình, dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh thực hiện Đề án “Đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 20212030” trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Kế hoạch. 4. Sở Nội vụ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản theo Nghị định số 107/2020/NĐCP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04/4/2014 của Chính phủ; Nghị định số 108/2020/NĐCP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐCP ngày 05/5/2014 của Chính phủ; Nghị định số 120/2020/NĐCP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; quy định pháp luật có liên quan và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch. 5. Công an tỉnh, các sở: Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin truyền thông; Cục Quản lý thị trường, UBND các huyện, thành phố Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. 6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và phối hợp với các tổ chức thành viên, các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP; tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trong cộng đồng; tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản mất ATTP trên địa bàn. 7. Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Liên Minh hợp tác xã tỉnh; Hội Ngành nghề nông nghiệp nông thôn tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP; tham gia công tác giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản trong cộng đồng; tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, các sản phẩm nông lâm thủy sản mất ATTP trên địa bàn. 8. Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thực hiện nghiêm túc các quy định của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản./. Nơi nhận: Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c); Ủy ban MTTQ tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh (b/c); Các Phó chủ tịch UBND tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Các sở: Nông nghiệp và PTNT; Y tế; Công thương; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin Truyền thông; Cục Quản lý thị trường tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Lãnh đạo VP UBND tỉnh; Lưu: VT, Phú 10b. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thành Công PHỤ LỤC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 20212030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA TT Nhiệm vụ Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện 1 Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản 1.1 Lồng ghép các nguồn vốn và thu hút đầu tư để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 1.2 Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 1.3 Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); từng bước số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 1.4 Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh tham mưu đề xuất việc xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, ATTP Sở Công Thương Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các Sở, ngành liên quan. UBND các huyện, thành phố. Thường xuyên 2 Triển khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản 2.1 Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 2.2 Tổ chức giám sát, đánh giá và tuyên truyền nguy cơ ATTP theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo ATTP cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 2.3 Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 2.4 Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. UBMTTQ Việt Nam tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Thông tin truyền thông; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Sơn La; Các cơ quan truyền thông khác. Thường xuyên 2.5 Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 3 Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc 3.1 Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản Sở Khoa học và Công nghệ Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 3.2 Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. Các đội Quản lý thị trường; Các cơ quan, đơn vị thuộc sở: Y tế, Công thương, Công an tỉnh. Thường xuyên 4 Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn 4.1 Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương. UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 4.2 Triển khai thực hiện tốt ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, ATTP nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập và vận hành cơ chế tham gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban SPS của WTO. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố. Thường xuyên 4.3 Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm nông sản trong tỉnh ngoài tỉnh và ngoài nước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố. Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. Thường xuyên 5 Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản 5.1 Đề xuất và hướng dẫn thực hiện thể chế, chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Sơn La Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 5.2 Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cấp xã theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật từ cấp tỉnh đến cấp xã; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm…. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Giai đoạn 20222025 5.3 Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 5.4 Tổ chức thực hiện các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Hàng năm 5.5 Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 5.6 Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng kiểm nghiệm trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản được Bộ chuyên ngành chỉ định Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ. Các đơn vị tư vấn chuyên ngành Giai đoạn 20222025
Kế hoạch 144/KH-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Ke-hoach-144-KH-UBND-2022-thuc-hien-de-an-Dam-bao-an-toan-thuc-pham-Son-La-2021-2030-586599.aspx
{'official_number': ['144/KH-UBND'], 'document_info': ['Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Sơn La'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Sơn La', ''], 'signer': ['Nguyễn Thành Công'], 'document_type': ['Kế hoạch'], 'document_field': ['Thể thao - Y tế'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '25/05/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,228
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 16339/BTCTCT V/vhướng dẫn thu nộp NSNN theo Thông tư số 119/2014/TTBTC và Thông tư sổ 126/2014/TTBTC Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014 Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu, Ngân hàng thương mại phối hợp thu. Thực hiện Nghị quyết số 19/NQCP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 119/2014/TTBTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số Thông tư có liên quan để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế và Thông tư số 126/2014/TTBTC ngày 28/08/2014 quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hai Thông tư này đã quy định các mẫu chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo hướng: Người nộp thuế (NNT) khi lập chứng từ nộp tiền vào NSNN chỉ cần khai báo các thông tin liên quan đến mã số thuế, tên, địa chỉ, khoản thuế cần nộp và số tiền thuế nộp; các thông tin còn lại dùng để hạch toán thu NSNN như mã tài khoản thu NSNN, mã cơ quan thu, mã mục lục NSNN... sẽ do các cơ quan thu tiền có trách nhiệm xác định và ghi thông tin hạch toán thu NSNN. Để thống nhất thực hiện quy định tại hai Thông tư này, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau: 1. Hướng dẫn NNT lập chứng từ nộp tiền vào NSNN theo quy định tạiĐiều 4 Thông tư số 119/2014/TTBTC và Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 126/2014/TT BTC Khi NNT nộp tiền vào NSNN tại KBNN hoặc Ngân hàng thương mại (NHTM) đã ký văn bản phối hợp thu NSNN: Người nộp tiền lập Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TTBTC hoặc Thông tư số 126/2014/TT BTC). Người nộp tiền có trách nhiệm ghi đầy đủ các tiêu thức trên Bảng kê nộp thuế theo hướng dẫn tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo công văn này. KBNN hoặc NHTM nơi thu tiền căn cứ vào thông tin do người nộp tiền ghi trên Bảng kê nộp thuế và thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan để làm thủ tục thu NSNN và cấp Giấy nộp tiền vào NSNN cho NNT. Khi NNT nộp tiền vào NSNN tại NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa ký văn bản phối hợp thu NSNN: Người nộp tiền lập Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C102/NS hoặc mẫu C103/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TTBTC ; mẫu C109/NS hoặc mẫu C110/NS ban hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TTBTC). Người nộp tiền có trách nhiệm ghi đầy đủ các tiêu thức trên Giấy nộp tiền vào NSNN theo hướng dẫn tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo công văn này. NHTM hoặc tổ chức tín dụng căn cứ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN do NNT lập để thực hiện thu tiền nộp vào NSNN và xác nhận trên Giấy nộp tiền vào NSNN cấp cho NNT. 2. Quy trình xử lý thu, chuyển tiền và xác định thông tin hạch toán thu NSNN Đối với NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa ký văn bản phối hợp thu NSNN (sau đây gọi là Ngân hàng chưa phối hợp thu): Căn cứ vào thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN do NNT lập, thực hiện chuyển tiền và các thông tin trên chứng từ nộp tiền của NNT cho ngân hàng ủy nhiệm thu sau khi hoàn thành việc thu tiền và cấp Giấy nộp tiền vào NSNN cho NNT. NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa ký văn bản phối hợp thu NSNN không phải bổ sung thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN trên chứng từ nộp tiền vào NSNN. Đối với NHTM đã ký văn bản phối hợp thu NSNN nhưng không có tài khoản của KBNN (sau đây gọi là Ngân hàng phối hợp thu): + Căn cứ vào thông tin do người nộp tiền ghi trên Bảng kê nộp thuế và thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, xác định các thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN (mã tài khoản thu NSNN, mã cơ quan thu, mã KBNN hạch toán thu NSNN, mã chương, mã tiểu mục) để bổ sung thông tin trên chứng từ nộp tiền vào NSNN; + Chuyển tiền thuế đã thu và chuyển thông tin trên chứng từ nộp tiền sau khi đã bổ sung thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN cho NHTM nơi KBNN mở tài khoản thu NSNN (sau đây gọi là Ngân hàng ủy nhiệm thu). + Chuyển thông tin trên chứng từ nộp tiền sau khi đã bổ sung thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN cho cơ quan thu (cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan) để theo dõi thu nộp đối với NNT. Đối với Ngân hàng ủy nhiệm thu: + Căn cứ thông tin trên Bảng kê nộp thuế (đối với trường hợp NNT thực hiện giao dịch với Ngân hàng ủy nhiệm thu) hoặc thông tin trên chứng từ nộp thuế do NHTM chưa phối hợp thu chuyển đến, thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, xác định các thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN (mã tài khoản thu NSNN, mã cơ quan thu, mã KBNN hạch toán thu NSNN, mã chương, mã tiểu mục) để bổ sung thông tin trên chứng từ nộp tiền vào NSNN. + Chuyển tiền thu NSNN do Ngân hàng ủy nhiệm thu trực tiếp thực hiện giao dịch thu của NNT, tiền thuế do NH phối hợp thu chuyển sang, tiền thuế do NH chưa phối hợp thu chuyển sang vào NSNN thông qua tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng ủy nhiệm thu. + Chuyển thông tin thu NSNN đã được bổ sung thông tin hạch toán thu NSNN cho KBNN hạch toán khoản thu và cho cơ quan thu quản lý khoản thu. Đối với Kho bạc Nhà nước: + Căn cứ thông tin trên Bảng kê nộp thuế (đối với trường hợp NNT thực hiện giao dịch KBNN) hoặc thông tin trên chứng từ nộp thuế nhận được từ NHTM chưa phối hợp thu, thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, xác định các thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN (mã tài khoản thu NSNN, mã cơ quan thu, mã KBNN hạch toán thu NSNN, mã chương, mã tiểu mục) để bổ sung thông tin trên chứng từ nộp tiền vào NSNN. + Thực hiện hạch toán thu NSNN đối với các khoản tiền nộp NSNN do NNT trực tiếp thực hiện giao dịch với KBNN và các khoản tiền nộp NSNN do Ngân hàng Ủy nhiệm thu chuyển vào Tài khoản của KBNN. + Chuyển thông tin về thực hiện nộp thuế của NNT cho cơ quan thu để theo dõi, hạch toán nghĩa vụ của NNT. Quy trình chi tiết theo phụ lục số 2 đính kèm. 3. Nguyên tắc xử lý những sai sót (nếu có) và tra soát điều chỉnh thông tin hạch toán thu NSNN 3.1. Nguyên tắc xử lý sai sót (nếu có) Sai sót phát sinh tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định. Các khoản chuyển tiền thừa, tiền thiếu được xử lý theo quy định về sai lầm trong thanh toán. Trong mọi trường hợp điều chỉnh, khi chứng từ thu NSNN đã được KBNN truyền sang cơ quan thu, thì các chứng từ điều chỉnh hoặc trả lại chứng từ có liên quan đều phải truyền cho cơ quan thu để theo dõi, tránh việc lợi dụng, thất thoát tài sản. 3.2. Trách nhiệm tra soát điều chỉnh thông tin hạch toán thu NSNN a) Đối với NNT Khi NNT phát hiện thông tin kê khai trên chứng từ nộp thuế có sai sót, NNT có văn bản đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thu; cơ quan thu có trách nhiệm kiểm tra, lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN gửi KBNN làm căn cứ hạch toán điều chỉnh. b) Đối với NHTM chưa phối hợp thu NSNN NHTM chưa phối hợp thu đã chuyển tiền và thông tin nộp NSNN sang NHTM ủy nhiệm thu hoặc KBNN, nếu phát hiện ra sai sót thì phối hợp với đơn vị nhận tiền và thông tin để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót. c) Đối với NHTM phối hợp thu NSNN NHTM phối hợp thu NSNN đã chuyển tiền và thông tin nộp NSNN sang NHTM ủy nhiệm thu, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi NHTM ủy nhiệm thu để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót. d) Đối với NHTM ủy nhiệm thu NHTM ủy nhiệm thu đã chuyển tiền và thông tin nộp NSNN sang KBNN, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi KBNN để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót. Khi nhận được thư tra soát từ NHTM phối hợp thu và NHTM chưa phối hợp thu, NHTM ủy nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và điều chỉnh sai lầm trong thanh toán; đồng thời gửi thông tin đã điều chỉnh cho KBNN (nếu chứng từ đã được truyền sang KBNN) để điều chỉnh sai sót. đ) Đối với KBNN Khi đã hạch toán thu NSNN và chuyển thông tin thu NSNN sang cơ quan thu, nếu phát hiện sai sót thì KBNN có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thu để cơ quan thu điều chỉnh thông tin quản lý. Khi nhận được đề nghị tra soát từ các cơ quan liên quan (cơ quan thu, NHTM ủy nhiệm thu, NHTM chưa phối hợp thu), KBNN có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh thông tin và thông báo với các cơ quan liên quan để điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN. KBNN có trách nhiệm lập thư tra soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý của cơ quan thuế hoặc tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan để cơ quan thu bổ sung thông tin hạch toán thu NSNN. e) Đối với cơ quan thu Khi cơ quan thu phát hiện sai sót từ thông tin của KBNN chuyển đến, nếu thông tin đã hạch toán sai liên quan đến việc hạch toán thu NSNN thì cơ quan thu lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi KBNN để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu NSNN. Căn cứ vào thư tra soát của KBNN về tài khoản chờ xử lý cơ quan thuế, tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan, cơ quan thu xác định, bổ sung thông tin hạch toán thu NSNN vào thư tra soát và gửi KBNN để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu NSNN. 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thu nộp NSNN 4.1. Trách nhiệm của cơ quan thu Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về người nộp thuế và thông tin về số phải thu của người nộp thuế vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan theo đúng quy trình nội bộ của từng ngành. Đảm bảo thông tin dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN được cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu đã cung cấp để NHTM ủy nhiệm thu, NHTM phối hợp thu và KBNN truy xuất khi thu thuế và xác định mã Chương, mã Tiểu mục. Riêng thông tin về danh mục “mã và tên cơ quan KBNN hạch toán thu NSNN”, “tên NHTM ủy nhiệm thu của KBNN” thì Tổng cục Thuế gửi trực tiếp cho NHTM. Hướng dẫn NNT, NHTM trong việc lập Bảng kê nộp thuế hoặc Giấy nộp tiền vào NSNN theo đúng các nội dung nêu tại công văn này. Phối hợp với KBNN để cập nhật thông tin dữ liệu về danh mục “mã và tên cơ quan KBNN hạch toán thu NSNN”, “tên NHTM ủy nhiệm thu của KBNN” để cung cấp cho NHTM. Đăng tải danh mục Ngân hàng ủy nhiệm thu, danh mục Ngân hàng phối hợp thu, chuẩn kết nối cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để người nộp thuế và các cơ quan thu tra cứu, phục vụ việc thu nộp tiền vào NSNN. Bổ sung thông tin kịp thời khi nhận được thư tra soát của KBNN để chuyển cho KBNN hạch toán thu NSNN theo đúng quy định. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm giữa các đơn vị trong việc cung cấp, khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan. 4.2. Trách nhiệm của KBNN Hướng dẫn NNT trong việc lập Bảng kê nộp thuế hoặc hoặc Giấy nộp tiền vào NSNN theo đúng các nội dung nêu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo công văn này. Sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan để thu tiền từ NNT và xác định mã Chương, mã Tiểu mục hạch toán thu NSNN. Bảo mật thông tin của NNT khi đã truy xuất từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định về bảo mật thông tin của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hướng dẫn NHTM ủy nhiệm thu, NHTM phối hợp thu trong việc xử lý thu NSNN theo Phụ lục 2 đính kèm công văn này. Cung cấp thông tin dữ liệu về danh mục “Cơ quan KBNN hạch toán thu NSNN” bao gồm cả KBNN thu hộ, danh mục “NHTM ủy nhiệm thu của KBNN” cho Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan đầy đủ, kịp thời vào lần đầu và khi phát sinh thay đổi. Ghi nhận chính xác thông tin “ngày nộp thuế” của NNT theo đúng nội dung trên chứng từ do NHTM ủy nhiệm thu hoặc NHTM thu tiền thuế chuyển đến để truyền thông tin cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan hạch toán giảm nghĩa vụ cho NNT. Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan trên địa bàn để tra soát các chứng từ nộp tiền thiếu thông tin hạch toán thu NSNN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đảm bảo hạch toán thu NSNN và hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế đầy đủ, chính xác. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm giữa các đơn vị trong nội bộ đơn vị khi khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan. 4.3. Đối với NHTM a) NHTM phối hợp thu, NHTM ủy nhiệm thu Hướng dẫn NNT trong việc lập Bảng kê nộp thuế theo đúng các nội dung nêu tại công văn này. Sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan để thu tiền từ NNT và xác định mã Chương, mã Tiểu mục. Trường hợp NHTM tra cứu trên Cổng thanh toán điện tử của Hải quan không có thông tin tờ khai thì NHTM liên hệ với Tổng cục Hải quan (Cục CNTT và Thống kê Hải quan) để cung cấp Danh mục mã Chương, mã Tiểu mục để cập nhật vào chương trình thu thuế của ngân hàng. Căn cứ vào Danh mục mã Chương, tên Chương, mã Tiểu mục, tên Tiểu mục, Danh mục KBNN, Danh mục NHTM ủy nhiệm thu của KBNN do Tổng cục Thuế gửi đến bằng thư điện tử để cập nhật vào Chương trình thu thuế của ngân hàng và xác định mã Chương, mã Tiểu mục theo quy định. Bảo mật thông tin của NNT khi đã truy xuất từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định về bảo mật thông tin của Luật Quản lý thuế và văn bản thỏa thuận đã ký giữa các bên. Truyền thông tin số đã nộp NSNN của NNT cho Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan ngay sau khi quá trình nộp NSNN được hoàn tất thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan. NHTM cập nhật và truyền đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho NHTM ủy nhiệm thu; NHTM ủy nhiệm thu cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển cho KBNN, trong đó lưu ý truyền chính xác thông tin “ngày nộp thuế” của NNT theo quy định tại phụ lục số 2 ban hành kèm theo công văn này. Bổ sung thông tin về mã Chương, mã Tiểu mục trên chứng từ chuyển tiền gửi KBNN khi nhận được chứng từ do NHTM khác chuyển đến bị thiếu mã Chương, mã Tiểu mục. Ngân hàng chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp vào mục đích hỗ trợ thu NSNN khi có yêu cầu từ NNT, không sử dụng với mục đích khác. 5. Trước thời điểm 31/12/2014, NHTM và KBNN phải hoàn thành nâng cấp ứng dụng thu NSNN để đáp ứng quy định về mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN theo quy định tại Thông tư số 119/2014/TTBTC , Thông tư 126/2014/TTBTC và quy định tại văn bản này. Trong thời gian NHTM, KBNN chưa nâng cấp ứng dụng, NHTM, KBNN được sử dụng mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN cấp cho NNT ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐBTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TTBTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính để NNT chứng minh đã nộp tiền vào NSNN với các cơ quan, đơn vị có liên quan. Đề nghị các Ngân hàng thương mại, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện, hướng dẫn người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục nộp NSNN theo các quy định tại Thông tư số 119/2014/TTBTC , Thông tư số 126/2014/TTBTC và các nội dung hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước để nghiên cứu, hướng dẫn./. Nơi nhận: Như trên; Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo); Ngân hàng Nhà nước (để phối hợp chỉ đạo NHTM) Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN (để thực hiện); Website BTC, KBNN, TCT, TCHQ; Vụ NSNN, Cục THTKTC; Vụ PCBTC; Lưu: VT, TCT (3b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn PHỤ LỤC SỐ 1 HƯỚNG DẪN LẬP CHỨNG TỪ NỘP THUẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 THÔNG TƯ SỐ 119/2014/TTBTC VÀ ĐIỀU 7, ĐIỀU 8, ĐIỀU 9 THÔNG TƯ 126/2014/TTBTC (Ban hành kèm theo công văn số 16339/BTCTCT ngày 10/11/2014 của Bộ Tài chính) 1. Trường hợp nộp thuế tại ngân hàng đã tham gia phối hợp thu NSNN và có tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng (NHTM ủy nhiệm thu) hoặc nộp thuế tại ngân hàng đã tham gia phối hợp thu NSNN nhưng không có tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng (NHTM phối hợp thu) hoặc nộp thuế tại trụ sở của KBNN: 1.1. Trường hợp nộp các khoản thu nội địa do cơ quan thuế, cơ quan khác quản lý: Khi nộp tiền vào NSNN, người nộp tiền lập 1 liên Bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TTBTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) gửi NHTM hoặc KBNN. Người nộp tiền có trách nhiệm ghi các tiêu thức trên Bảng kê nộp thuế như sau: (1) Tiêu thức “Người nộp thuế (NNT), mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế”: Ghi đúng theo tên, mã số thuế, địa chỉ của NNT theo thông tin về đăng ký thuế hoặc thông tin đăng ký doanh nghiệp và đã được NNT kê khai trên hồ sơ khai thuế gửi cơ quan thuế. (2) Tiêu thức “Người nộp thay, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thay”: Khi người khác nộp thay cho NNT thì ngoài việc ghi đầy đủ các thông tin của NNT theo hướng dẫn tại tiêu thức 1 nêu trên còn phải ghi đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ của người nộp thay, thông tin về mã số thuế của người nộp thay để trống không ghi. (3) Tiêu thức “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”: Trường hợp nộp bằng chuyển khoản thì ghi tên KBNN hoặc ngân hàng nơi người nộp mở tài khoản, số tài khoản của người nộp. Trường hợp nộp bằng tiền mặt thì không phải ghi vào chỉ tiêu này. (4) Tiêu thức “Nộp vào NSNN, TK tạm thu, TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT”: Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN; Đánh dấu vào ô “TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT” khi nộp trả lại NSNN số tiền thuế GTGT đã được hoàn theo pháp luật về thuế GTGT theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc NNT tự phát hiện; Không đánh dấu vào ô “TK tạm thu” đối với các khoản thuế nội địa. (5) Tiêu thức “Tại KBNN, tỉnh, TP”: Ghi tên KBNN nơi hạch toán thu NSNN. Về nguyên tắc KBNN hạch toán khoản thu NSNN là KBNN cùng cấp với cơ quan quản lý khoản nộp NSNN (cơ quan thuế, cơ quan tài chính,...). Trường hợp KBNN hạch toán khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý khoản nộp NSNN thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. (6) Tiêu thức “Mở tại NHTM ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này. (7) Tiêu thức “Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có thẩm quyền (kiểm toán NN, Thanh tra TC, Thanh tra CP, CQ có thẩm quyền khác)”: NNT đánh dấu vào 1 trong các cơ quan tương ứng khi nộp tiền vào NSNN, cụ thể: Trường hợp nộp theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước thì đánh dấu vào ô “Kiểm toán nhà nước”. Trường hợp nộp theo Quyết định xử lý của Thanh tra Tài chính thì đánh dấu vào ô “Thanh tra Tài chính”. Trường hợp nộp theo Quyết định xử lý của Thanh tra Chính phủ thì đánh dấu vào ô “Thanh tra Chính phủ”. Trường hợp nộp theo văn bản xử lý của cơ quan có thẩm quyền khác với các cơ quan đã nêu trên thì đánh dấu vào ô “Cơ quan khác”. Đồng thời, NNT gửi 1 bản chụp quyết định/ văn bản xử lý của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bảng kê nộp thuế để làm căn cứ xác định thông tin hạch toán thu NSNN. (8) Tiêu thức “Tên cơ quan quản lý thu”: Ghi tên của cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN. Cụ thể: Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thì ghi cơ quan thuế trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế nơi phát sinh khoản thu). Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan khác quản lý thì ghi rõ cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...) (9) Tiêu thức “Tờ khai hải quan số, ngày, loại hình XNK”: Khi nộp các khoản thuế nội địa không phải ghi vào các chỉ tiêu này. (10) Tiêu thức “STT, nội dung các khoản nộp NS, loại tiền, số tiền”: (10.1) Tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS”: NNT căn cứ vào tờ khai và kỳ tính thuế của tờ khai hoặc số/ngày Quyết định, số/ngày Thông báo của cơ quan có thẩm quyền để ghi vào phần “Nội dung các khoản nộp NS” trên Bảng kê nộp thuế như sau: a. Trường hợp nộp cho tờ khai thuế: NNT ghi rõ nộp cho số thuế nào phải nộp và kỳ tính thuế của khoản thuế đó. Ví dụ: Khi NNT nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 1/2014 thì ghi vào phần “Nội dung các khoản nộp NS” là “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014”. Lưu ý: Đối với NNT hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí thiên nhiên không theo hiệp định, hợp đồng, khi nộp thuế GTGT của tháng 1/2014 ghi “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014 của hoạt động thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí thiên nhiên không theo hiệp định, hợp đồng”. Đối với NNT hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết, khi nộp thuế GTGT của tháng 1/2014 ghi “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014 của hoạt động xổ số kiến thiết”. b. Trường hợp nộp cho Quyết định, Thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì ghi rõ số quyết định, ngày quyết định, cơ quan ra quyết định và tên khoản nộp. Trường hợp nộp cho các khoản được lưu ý ở phần a điểm này thì phải ghi thêm các nội dung đó. c. Trường hợp NNT nộp tiền lệ phí trước bạ cho các tài sản cần đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như ô tô, xe gắn máy,...: Ghi cụ thể vào tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS” là Nộp lệ phí trước bạ cho loại xe, nhãn hiệu, số khung, số máy, theo thông báo số, ngày, của cơ quan ban hành thông báo. d. Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp tiền vào NSNN đối với số tiền đã thu của NNT thì ghi cụ thể vào tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS” là số bảng kê biên lai thu, ngày lập bảng kê biên lai thu, tên cơ quan lập bảng kê biên lai thu và tên khoản nộp. e. Trường hợp cơ quan thu tiền phạt nộp tiền vào NSNN thì ghi rõ từng loại tiền phạt, số, ngày của Bảng kê thu tiền phạt và tên cơ quan lập bảng kê thu tiền phạt. f. Trường hợp NNT nộp tiền phạt vi phạm hành chính vào NSNN (trừ nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế) thì ghi rõ số quyết định xử phạt, ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt. (10.2) Tiêu thức “loại tiền, số tiền”: NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với các loại thuế nội địa liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Trường hợp được phép nộp vào NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ loại ngoại tệ vào cột “loại tiền”, trường hợp nộp bằng tiền “VNĐ” thì không phải ghi vào cột “loại tiền”. NNT vừa có khoản nộp bằng ngoại tệ, vừa có khoản nộp bằng VNĐ thì lập riêng Bảng kê nộp thuế bằng ngoại tệ và Bảng kê nộp thuế bằng VNĐ để phù hợp với Giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM, KBNN cấp cho NNT. (11) Tiêu thức “Tổng cộng”: Ghi tổng số tiền bằng số. (12) Tiêu thức “Tổng số tiền ghi bằng chữ”: Ghi bằng chữ tổng số tiền tại dòng tổng cộng. (13) Tiêu thức “Đối tượng nộp tiền” ký tên, đóng dấu: Trường hợp nộp bằng chuyển khoản: + Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền; ký, ghi rõ họ tên của kế toán trưởng (nếu có), thủ trưởng đơn vị của NNT hoặc người nộp thay, đóng dấu vào phần thủ trưởng đơn vị. + Đối với cá nhân: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền là chủ tài khoản. Trường hợp nộp bằng tiền mặt: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền, để trống không ghi phần kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. (14) Tiêu thức “KBNN (NH)” ký tên: Sau khi kiểm đếm tiền, đối chiếu với số liệu ghi trên Bảng kê nộp thuế, nếu khớp đúng về số tiền (trường hợp nộp bằng tiền mặt), hoặc kiểm tra số dư tài khoản của NNT hoặc người nộp thay đủ để nộp thuế (trường hợp nộp bằng chuyển khoản) và kiểm tra việc ghi các thông tin trên Bảng kê nộp thuế đúng theo phần hướng dẫn từ tiêu thức 1 đến tiêu thức 13 nêu trên thì cán bộ KBNN, ngân hàng ký tên vào phần người nhận tiền. 1.2. Trường hợp nộp các khoản thu xuất, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý: Khi nộp tiền vào NSNN, người nộp tiền lập 1 liên Bảng kê nộp thuế (mẫu số: 01/BKNT ban hành Thông tư số 126/2014/TTBTC) gửi NHTM hoặc KBNN. Người nộp tiền có trách nhiệm ghi các tiêu thức trên Bảng kê nộp thuế như sau: (1) Tiêu thức “Người nộp thuế (NNT), mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế”, “Người nộp thay, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thay”, “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”: Ghi theo hướng dẫn tại mục 1.1 Phụ lục này. (2) Tiêu thức “Nộp vào NSNN, TK tạm thu”: Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN; Đánh dấu vào ô “TK tạm thu” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền lệ phí hải quan, phí thu hộ các hiệp hội và các khoản thu khác vào tài khoản tạm thu. (3) Tiêu thức “Tại KBNN, tỉnh, TP”: Ghi tên KBNN nơi hạch toán thu NSNN. Về nguyên tắc KBNN hạch toán khoản thu NSNN là KBNN là nơi cơ quan quản lý mở tờ khai hải quan có khoản nộp NSNN (cơ quan hải quan, cơ quan tài chính,...). (4) Tiêu thức “Mở tại NHTM ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này. (5) Tiêu thức “Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có thẩm quyền (kiểm toán NN, Thanh tra TC, Thanh tra CP, CQ có thẩm quyền khác)”: Ghi theo hướng dẫn tại mục 1.1 Phụ lục này. (6) Tiêu thức “Tên cơ quan quản lý thu”: Ghi tên của cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN. Cụ thể: Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan hải quan quản lý thì ghi cơ quan hải quan trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (Cục Hải quan hoặc Chi cục Hải quan nơi phát sinh khoản thu). Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan khác quản lý thì ghi rõ cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...) (7) Tiêu thức “STT, Số tờ khai HQ, năm tờ khai HQ, sắc thuế, số tiền”: (7.1) Tiêu thức “STT, Số tờ khai HQ, năm tờ khai HQ, sắc thuế”: Trường hợp trên một Bảng kê nộp thuế có một tờ khai: Căn cứ tờ khai đã được đăng ký chính thức với cơ quan hải quan, năm đăng ký tờ khai hải quan để ghi đầy đủ vào số tờ khai, năm tờ khai. Trường hợp trên một Bảng kê nộp thuế nộp cho nhiều tờ khai: Ghi theo các tờ khai cần nộp theo thứ tự ghi hết tờ khai này mới đến tờ khai khác. NNT căn cứ vào tờ khai hải quan hoặc số/ngày Quyết định, số/ngày Thông báo của cơ quan có thẩm quyền nộp các loại thuế nào để ghi vào phần “Sắc thuế” trên Bảng kê nộp thuế. Trường hợp cơ quan hải quan nộp từng loại tiền thuế và NSNN đối với số tiền đã thu của NNT thì ghi cụ thể vào tiêu thức “Sắc thuế” là tên khoản nộp. Trường hợp cơ quan hải quan thu tiền phạt nộp tiền vào NSNN thì ghi rõ từng loại tiền phạt, số, ngày của Bảng kê thu tiền phạt và tên cơ quan lập bảng kê thu tiền phạt. Trường hợp NNT nộp tiền phạt vi phạm hành chính vào NSNN (trừ nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan) thì ghi rõ số quyết định xử phạt, ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt. (7.2) Tiêu thức “Nguyên tệ (nộp bằng ngoại tệ), tỷ giá, số tiền”: NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với loại thuế xuất khẩu liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Trường hợp được phép nộp vào NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ loại ngoại tệ vào tiêu thức tên “sắc thuế”, NNT không phải ghi thông tin vào chỉ tiêu “Tỷ giá, số tiền”; trường hợp được phép nộp bằng tiền “VNĐ” thì không phải ghi vào cột “Nguyên tệ (nộp bằng ngoại tệ), tỷ giá”. NNT vừa có khoản nộp bằng ngoại tệ, vừa có khoản nộp bằng VNĐ hoặc NNT có nhiều khoản nộp nhưng nộp bằng nhiều loại ngoại tệ thì lập riêng Bảng kê nộp thuế cho từng loại ngoại tệ và Bảng kê nộp thuế bằng VNĐ để phù hợp với Giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM cấp cho NNT. (8) Tiêu thức “Tổng cộng”, “Tổng số tiền ghi bằng chữ”, “Đối tượng nộp tiền”, KBNN (NH)”: Ghi theo hướng dẫn tại mục 1.1 Phụ lục này. 2. Trường hợp nộp thuế tại NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu NSNN. 2.1. Trường hợp nộp các khoản thu nội địa do cơ quan thuế và cơ quan khác quản lý. Khi nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu NSNN, người nộp thuế lập 3 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C102/NS đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng tiền VNĐ, hoặc mẫu C103/NS đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TTBTC của Bộ Tài chính) gửi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản. Lưu ý: NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với các loại thuế nội địa liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Người nộp tiền có trách nhiệm ghi các tiêu thức trên Giấy nộp tiền vào NSNN như sau: (1) Tiêu thức “Người nộp thuế (NNT), mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế”: Ghi đúng theo tên, mã số thuế, địa chỉ của NNT theo thông tin về đăng ký thuế hoặc thông tin đăng ký doanh nghiệp và đã được NNT kê khai trên hồ sơ khai thuế gửi cơ quan thuế. (2) Tiêu thức “Người nộp thay, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thay”: Khi người khác nộp thay cho NNT thì ngoài việc ghi đầy đủ các thông tin của NNT theo hướng dẫn tại tiêu thức 1 nêu trên còn phải ghi đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ của người nộp thay, thông tin về mã số thuế của người nộp thay để trống không ghi. (3) Tiêu thức “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”: Trường hợp nộp bằng chuyển khoản thì ghi tên ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nơi người nộp mở tài khoản, số tài khoản của người nộp. Trường hợp nộp bằng tiền mặt thì không phải ghi vào chỉ tiêu này. (4) Tiêu thức “Nộp vào NSNN, TK tạm thu, TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT”: Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN; Đánh dấu vào ô “TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT” khi nộp trả lại NSNN số tiền thuế GTGT đã được hoàn theo pháp luật về thuế GTGT theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc NNT tự phát hiện; Không đánh dấu vào ô “TK tạm thu” đối với các khoản thuế nội địa. (5) Tiêu thức “Tại KBNN, tỉnh, TP”: Ghi tên KBNN nơi hạch toán thu NSNN. Về nguyên tắc KBNN hạch toán khoản thu NSNN là KBNN cùng cấp với cơ quan quản lý khoản nộp NSNN (cơ quan thuế, cơ quan tài chính,...). (6) Tiêu thức “Mở tại NHTM ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này. (7) Tiêu thức “Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có thẩm quyền (kiểm toán NN, Thanh tra TC, Thanh tra CP, CQ có thẩm quyền khác)”: NNT đánh dấu vào 1 trong các cơ quan tương ứng khi nộp tiền vào NSNN, cụ thể: Trường hợp nộp theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước thì đánh dấu vào ô “Kiểm toán nhà nước”. Trường hợp nộp theo Quyết định xử lý của Thanh tra Tài chính thì đánh dấu vào ô “Thanh tra Tài chính”. Trường hợp nộp theo Quyết định xử lý của Thanh tra Chính phủ thì đánh dấu vào ô “Thanh tra Chính phủ”. Trường hợp nộp theo văn bản xử lý của cơ quan có thẩm quyền khác với các cơ quan đã nêu trên thì đánh dấu vào ô “Cơ quan khác”. Đồng thời, NNT gửi 1 bản chụp quyết định/ văn bản xử lý của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bảng kê nộp thuế để làm căn cứ xác định thông tin hạch toán thu NSNN. (8) Tiêu thức “Tên cơ quan quản lý thu”: Ghi tên của cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN. Cụ thể: Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thì ghi cơ quan thuế trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế nơi phát sinh khoản thu). Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan khác quản lý thì ghi rõ cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...) (9) Tiêu thức “Tờ khai hải quan số, ngày, loại hình XNK”: Khi nộp các khoản thuế nội địa không phải ghi vào các chỉ tiêu này. (10) Tiêu thức “STT, nội dung các khoản nộp NS, loại tiền, số tiền”: (10.1) Tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS”: NNT căn cứ vào tờ khai và kỳ tính thuế của tờ khai hoặc số/ngày Quyết định, số/ngày Thông báo của cơ quan có thẩm quyền để ghi vào phần “Nội dung các khoản nộp NS” trên Bảng kê nộp thuế như sau: a. Trường hợp nộp cho tờ khai thuế: NNT ghi rõ nộp cho số thuế nào phải nộp và kỳ tính thuế của khoản thuế đó. Ví dụ: Khi NNT nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 1/2014 thì ghi vào phần “Nội dung các khoản nộp NS” là “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014”. Lưu ý: Đối với NNT hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí thiên nhiên không theo hiệp định, hợp đồng, khi nộp thuế GTGT của tháng 1/2014 ghi “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014 của hoạt động thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí thiên nhiên không theo hiệp định, hợp đồng”. Đối với NNT hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết, khi nộp thuế GTGT của tháng 1/2014 ghi “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014 của hoạt động xổ số kiến thiết”. b. Trường hợp nộp cho Quyết định, Thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì ghi rõ số quyết định, ngày quyết định, cơ quan ra quyết định và tên khoản nộp. Trường hợp nộp cho các khoản được lưu ý ở phần a điểm này thì phải ghi thêm các nội dung đó. c. Trường hợp NNT nộp tiền lệ phí trước bạ cho các tài sản cần đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như ô tô, xe gắn máy,...: Ghi cụ thể vào tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS” là Nộp lệ phí trước bạ cho loại xe, nhãn hiệu, số khung, số máy, theo thông báo số, ngày, của cơ quan ban hành thông báo. d. Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp tiền vào NSNN đối với số tiền đã thu của NNT thì ghi cụ thể vào tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS” là số bảng kê biên lai thu, ngày lập bảng kê biên lai thu, tên cơ quan lập bảng kê biên lai thu và tên khoản nộp. e. Trường hợp cơ quan thu tiền phạt nộp tiền vào NSNN thì ghi rõ từng loại tiền phạt, số, ngày của Bảng kê thu tiền phạt và tên cơ quan lập bảng kê thu tiền phạt. f. Trường hợp NNT nộp tiền phạt vi phạm hành chính vào NSNN (trừ nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế) thì ghi rõ số quyết định xử phạt, ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt. (10.2) Tiêu thức “số tiền” đối với Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C102/NS) và tiêu thức “số nguyên tệ, số tiền VNĐ” đối với Giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ (mẫu số C103/NS): Trường hợp nộp bằng tiền VNĐ theo mẫu C102/NS: Người nộp ghi chi tiết số tiền nộp cho từng khoản thuế và ghi tổng số tiền cần nộp vào cột “Số tiền”. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ theo mẫu C103/NS: Người nộp tiền chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với các loại thuế nội địa liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Khi được phép nộp vào NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ số lượng ngoại tệ, loại ngoại tệ tương ứng với từng khoản thuế, và ghi tổng số tiền nguyên tệ cần nộp vào cột “Số nguyên tệ”, để trống cột “Số tiền VNĐ”. (11) Tiêu thức “Tổng số tiền ghi bằng chữ”: Ghi bằng chữ tổng số tiền tại dòng tổng cộng. (12) Các tiêu thức tại “Phần dành cho NHTM ủy nhiệm thu/KBNN ghi khi thu tiền và phần dành cho KBNN ghi khi hạch toán”: Người nộp tiền không phải ghi vào các chỉ tiêu này. (13) Tiêu thức “Đối tượng nộp tiền” ký tên, đóng dấu: Trường hợp nộp bằng chuyển khoản: + Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền; ký, ghi rõ họ tên của kế toán trưởng (nếu có), thủ trưởng đơn vị của NNT hoặc người nộp thay, đóng dấu vào phần thủ trưởng đơn vị. + Đối với cá nhân: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền là chủ tài khoản. Trường hợp nộp bằng tiền mặt: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền, để trống không ghi phần kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. (14) Tiêu thức “KBNN (NH)” ký tên: Sau khi kiểm tra số dư tài khoản của NNT hoặc người nộp thay đủ để nộp thuế và kiểm tra việc ghi các thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN đúng theo phần hướng dẫn từ tiêu thức 1 đến tiêu thức 13 nêu trên thì cán bộ của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu ký tên vào phần người nhận tiền. 2.2. Trường hợp nộp các khoản thu xuất, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý: Khi nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu NSNN, người nộp thuế lập 3 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C109/NS đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng tiền VNĐ, hoặc mẫu C110/NS đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ ban hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TTBTC của Bộ Tài chính) gửi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản. Lưu ý: NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với thuế xuất khẩu liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Người nộp tiền có trách nhiệm ghi các tiêu thức trên Giấy nộp tiền vào NSNN như sau: (1) Tiêu thức “Người nộp thuế (NNT), mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế”, “Người nộp thay, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thay”, “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”: Ghi theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục này. (2) Tiêu thức “Nộp vào NSNN, TK tạm thu”: Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN; Đánh dấu vào ô “TK tạm thu” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền lệ phí hải quan, phí thu hộ các hiệp hội và các khoản thu khác vào tài khoản tạm thu. (3) Tiêu thức “Tại KBNN, tỉnh, TP”: Ghi tên KBNN nơi hạch toán thu NSNN. Về nguyên tắc KBNN hạch toán khoản thu NSNN là KBNN là nơi cơ quan quản lý mở tờ khai hải quan có khoản nộp NSNN (cơ quan hải quan, cơ quan tài chính,...). (4) Tiêu thức “Mở tại NHTM ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này. (5) Tiêu thức “Trường hợp nộp theo kết luận của CQ có thẩm quyền (kiểm toán NN, Thanh tra TC, Thanh tra CP, CQ có thẩm quyền khác)”: Ghi theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục này. (6) Tiêu thức “Tên cơ quan quản lý thu”: Ghi tên của cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN. Cụ thể: Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan hải quan quản lý thì ghi cơ quan hải quan trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (Cục Hải quan hoặc Chi cục Hải quan nơi phát sinh khoản thu). Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan khác quản lý thì ghi rõ cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...) (7) Tiêu thức “STT, Số tờ khai HQ, năm tờ khai HQ, sắc thuế, số tiền”: (7.1) Tiêu thức “STT, Số tờ khai HQ, năm tờ khai HQ, sắc thuế”: Trường hợp trên một Bảng kê nộp thuế có một tờ khai: Căn cứ tờ khai đã được đăng ký chính thức với cơ quan hải quan, năm đăng ký tờ khai hải quan để ghi đầy đủ vào số tờ khai, năm tờ khai. Trường hợp trên một Bảng kê nộp thuế nộp cho nhiều tờ khai: Ghi theo các tờ khai cần nộp theo thứ tự ghi hết tờ khai này mới đến tờ khai khác. NNT căn cứ vào tờ khai hải quan hoặc số/ngày Quyết định, số/ngày Thông báo của cơ quan có thẩm quyền nộp các loại thuế nào để ghi vào Tiêu thức “Sắc thuế” trên Bảng kê nộp thuế. Trường hợp cơ quan hải quan nộp từng loại tiền thuế vào NSNN đối với số tiền đã thu của NNT thì ghi cụ thể vào tiêu thức “Sắc thuế” là tên khoản nộp. Trường hợp một tờ khai có nhiều sắc thuế phải nộp, NNT phải kê khai hết các sắc thuế của một tờ khai, sau khi kê khai hết sắc thuế của một tờ khai sẽ kê khai tiếp số tờ khai và sắc thuế của tờ khai tiếp theo. Trường hợp cơ quan hải quan thu tiền phạt nộp tiền vào NSNN thì ghi rõ từng loại tiền phạt, số, ngày của Bảng kê thu tiền phạt và tên cơ quan lập bảng kê thu tiền phạt. Trường hợp NNT nộp tiền phạt vi phạm hành chính vào NSNN (trừ nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan) thì ghi rõ số quyết định xử phạt, ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt. (7.2) Tiêu thức “Nguyên tệ (nộp bằng ngoại tệ), tỷ giá, số tiền”: Trường hợp nộp bằng tiền VNĐ theo mẫu C109/NS: Người nộp ghi chi tiết số tiền nộp cho từng khoản thuế và ghi tổng số tiền cần nộp vào cột “Số tiền”. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ theo mẫu C110/NS: NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với loại thuế xuất khẩu liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Trường hợp được phép nộp vào NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ loại ngoại tệ vào tiêu thức tên “sắc thuế”, NNT không phải ghi thông tin vào chỉ tiêu “Tỷ giá, số tiền”; Trường hợp NNT vừa có khoản nộp bằng ngoại tệ, vừa có khoản nộp bằng VNĐ hoặc NNT có nhiều khoản nộp nhưng nộp bằng nhiều loại ngoại tệ thì lập riêng Giấy nộp tiền vào NSNN cho từng loại ngoại tệ và Giấy nộp tiền vào NSNN bằng VNĐ để phù hợp với Giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM cấp cho NNT. (8) Tiêu thức “Tổng cộng”, “Tổng số tiền ghi bằng chữ”, “Đối tượng nộp tiền” ký tên, đóng dấu, “KBNN (NH)” ký tên: Ghi theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục này. PHỤ LỤC SỐ 2 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo công văn số 16339/BTCTCT ngày 10/11/2014 của Bộ Tài chính) 1. Xử lý thu NSNN tại NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu: Bước 1: Khi nhận được 3 liên Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại NHTM ủy nhiệm thu ghi trên Giấy nộp tiền đầy đủ, kịp thời vào NSNN ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày làm việc hôm sau và xử lý các liên giấy nộp tiền: + Liên 1: Làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế; + Liên 2: Gửi cho người nộp thuế; + Liên 3: Gửi cho NHTM ủy nhiệm thu của KBNN. Thông tin NHTM ủy nhiệm thu của KBNN được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan. Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phải ghi đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền của NNT vào chứng từ chuyển tiền cho NHTM ủy nhiệm thu của KBNN, cụ thể các thông tin bắt buộc như sau: (1) Tên người nộp thuế (2) Mã số thuế (3) Tài khoản thu NSNN hoặc tài khoản thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT (dạng text), tại KBNN, tỉnh, thành phố (tên cơ quan KBNN) (4) Tên cơ quan quản lý thu (5) Nội dung khoản nộp NSNN (theo đúng thông tin về nội dung khoản nộp NS trên Giấy nộp tiền đã cấp cho NNT) (7) Số tiền (nguyên tệ hoặc tiền đồng) (8) Loại tiền (đối với ngoại tệ) (9) Ngày nộp thuế (ngày hiệu lực của chứng từ nộp NSNN) được xác định cụ thể như sau: + Đối với các giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản: Được xác định là ngày NNT làm thủ tục trích tài khoản của mình tại ngân hàng nơi NNT mở tài khoản và được ngân hàng ký, đóng dấu, xác nhận trên liên chứng từ trả lại cho NNT. + Đối với các giao dịch chuyển khoản qua các kênh giao dịch điện tử: Được xác định là ngày NNT thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp NSNN và được hệ thống Core Banking của ngân hàng xác nhận giao dịch nộp NSNN đã thành công. Trường hợp trên Giấy nộp tiền vào NSNN không có mã số thuế thì ngân hàng được sử dụng mã tạm “0106680443” để điền vào thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho NHTM ủy nhiệm thu của KBNN. NHTM chưa phối hợp thu không phải xác định mã Chương, mã Tiểu mục. Ngân hàng được sử dụng mã Chương “999”, mã Tiểu mục “9999” để điền vào thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho NHTM ủy nhiệm thu của KBNN hoặc để trống các thông tin này. 2. Xử lý thu NSNN tại NHTM phối hợp thu: Bước 1: Căn cứ Bảng kê nộp thuế do NNT lập, NHTM nhập thông tin về mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế vào chương trình thu thuế của ngân hàng để truy xuất dữ liệu về NNT gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ, mã Chương, mã cơ quan quản lý (nếu không có dữ liệu về khoản phải nộp NSNN) và dữ liệu về khoản nộp NSNN gồm: số thuế phải thu, mã Chương, tên Chương, mã Tiểu mục, tên Tiểu mục, tài khoản nộp NSNN, mã và tên cơ quan quản lý khoản thu từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan đã có đầy đủ dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN/số tờ khai hải quan: Ngân hàng đối chiếu thông tin NNT kê khai trên Bảng kê nộp thuế với thông tin trong chương trình thu thuế của ngân hàng, nếu khớp đúng thì thu theo số liệu do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp. Nếu có sai khác thì hướng dẫn NNT lấy theo thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp. Sau khi đã được hướng dẫn nếu NNT vẫn nộp theo kê khai trên Bảng kê nộp thuế thì ngân hàng thu theo thông tin trên Bảng kê nộp thuế và NNT tự chịu trách nhiệm về khoản nộp đã kê khai trên Bảng kê nộp thuế. Riêng thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế phải lấy theo thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp NNT kê khai thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế khác với thông tin do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan cung cấp thì ngân hàng đề nghị NNT hoàn thiện lại Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp đến cơ quan đã cấp mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) để làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định. Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan chỉ có dữ liệu về NNT, không có dữ liệu về khoản nộp NSNN/số tờ khai hải quan hoặc có nhưng không đúng với khoản NNT kê khai trên Bảng kê nộp thuế: Ngân hàng đề nghị NNT kiểm tra lại thông tin, sau khi đã được hướng dẫn nếu NNT vẫn nộp theo kê khai trên Bảng kê nộp thuế thì ngân hàng thu theo thông tin trên Bảng kê nộp thuế nhưng thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế phải lấy theo thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Nếu có sai khác về thông tin mã số thuế và tên NNT thì ngân hàng đề nghị NNT hoàn thiện lại Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp đến cơ quan đã cấp mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) để làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định. Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN/số tờ khai hải quan: Ngân hàng căn cứ vào Bảng kê nộp thuế của NNT để tra cứu thông tin của NNT (tên NNT, mã số thuế, địa chỉ, mã Chương) trên trang website của Tổng cục Thuế tại địa chỉ http://www.gdt.gov.vn (mục tra cứu thông tin người nộp thuế) để nhập vào Chương trình thu thuế. Trường hợp trên trang website của Tổng cục Thuế không có thông tin của NNT thì ngân hàng được sử dụng mã số tạm “0106680443” nhưng phải ghi thêm mã số thuế vào cuối phần “tên NNT” (nếu có thông tin về mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế) để thuận lợi cho tra soát. NHTM xác định thông tin “NHTM ủy nhiệm thu của KBNN” để điền vào tiêu thức “Tại NHTM ủy nhiệm thu” trên Giấy nộp tiền vào NSNN cấp cho NNT theo thông tin “KBNN hạch toán thu NS”. Bước 2: Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, xử lý thông tin, dữ liệu trong chương trình thu thuế của theo đúng quy định tại bước 1, Ngân hàng kiểm tra tài khoản của NNT nếu đủ số dư để nộp thuế thì in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C102/NS, C103/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TTBTC hoặc mẫu C109/NS, C110/NS ban hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TTBTC) gửi NNT. Trường hợp NNT được nộp NSNN các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên bằng ngoại tệ theo quy định thì Ngân hàng sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C103/NS hoặc C110/NS) để cấp cho NNT. Lưu ý phần số tiền chỉ ghi vào cột “Số tiền nguyên tệ”, cột “Số tiền VNĐ” để trống không ghi. Các trường hợp khác NNT nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá mua vào tương ứng của NHTM đang thực hiện giao dịch nộp thuế để nộp vào NSNN bằng tiền VNĐ và sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C102/NS hoặc C109/NS) như trường hợp nộp bằng VNĐ. Căn cứ vào thông tin do người nộp kê khai trên Bảng kê nộp thuế và thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, Ngân hàng xác định mã Chương, mã Tiểu mục để chuyển tiền, chuyển thông tin nộp thuế cho NHTM ủy nhiệm thu của KBNN như sau: + Đối với mã Chương: ++ Nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan đã có dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN hoặc chỉ có dữ liệu về NNT, Ngân hàng thực hiện: Trường hợp NNT nộp đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan: Ngân hàng lấy theo mã Chương trên Cổng thông tin điện tử. Trường hợp NNT nộp không đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có dữ liệu về khoản phải nộp: Ngân hàng căn cứ vào mã Chương của NNT trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan để xác định mã Chương cho khoản nộp của NNT (trừ thuế thu nhập cá nhân). Đối với thuế thu nhập cá nhân, nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế không có dữ liệu về khoản phải nộp thì việc xác định mã Chương căn cứ vào thông tin “tên cơ quan quản lý thu” trên Bảng kê nộp thuế để xác định, nếu NNT do Cục Thuế quản lý thì ghi Chương 557, nếu NNT do Chi cục Thuế quản lý thì ghi Chương 757. ++ Nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có bất kỳ dữ liệu nào về NNT: Ngân hàng được sử dụng mã tạm “999” để ghi vào mã Chương. + Đối với mã Tiểu mục: Trường hợp NNT nộp đúng các khoản đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan: Ngân hàng giữ nguyên mã Tiểu mục do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp. Trường hợp NNT nộp không đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc trên Cổng thông tin điện tử không có dữ liệu về khoản phải nộp/số tờ khai hải quan: Ngân hàng căn cứ vào nội dung khoản nộp ngân sách do NNT ghi trên Bảng kê nộp thuế và Danh mục tên Tiểu mục, mã Tiểu mục trên cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc Tổng cục Thuế cung cấp trực tiếp để xác định mã Tiểu mục tương ứng. Trường hợp NNT nộp khoản thu mới chưa có trong Danh mục Tiểu mục thì ngân hàng liên hệ với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để thực hiện cập nhật vào Chương trình thu thuế của ngân hàng. Nếu Ngân hàng không liên hệ được thì được dùng mã tạm “9999” để ghi vào chứng từ chuyển cho NHTM ủy nhiệm thu. Sau khi hoàn tất việc bổ sung thông tin, dữ liệu trong chương trình thu thuế của ngân hàng theo đúng quy định nêu trên, ngân hàng thực hiện trích tài khoản của NNT theo quy trình thanh toán trong nước của ngân hàng để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại NHTM ủy nhiệm thu, đảm bảo toàn bộ các khoản thu NSNN phát sinh tại ngân hàng đều phải được làm thủ tục chuyển đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định tại Văn bản hợp tác giữa Tổng cục Thuế, KBNN với từng ngân hàng; đồng thời, trên chứng từ chuyển tiền từ ngân hàng phối hợp thu về ngân hàng ủy nhiệm thu nơi KBNN mở tài khoản phải đầy đủ các thông tin sau: (1) Tên người nộp thuế (2) Mã số thuế (3) Tài khoản thu NSNN hoặc tài khoản thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT (dạng text), tại KBNN, tỉnh, thành phố (tên và mã cơ quan KBNN) (4) Tên và mã cơ quan quản lý thu (5) Nội dung khoản nộp NSNN (theo đúng thông tin về nội dung khoản nộp NS trên Giấy nộp tiền đã cấp cho NNT) (6) Mã Chương (7) Mã tiểu mục (8) Số tiền (nguyên tệ hoặc tiền đồng) (9) Loại tiền (đối với ngoại tệ) (10) Ngày nộp thuế (ngày hiệu lực của chứng từ nộp NSNN), được xác định cụ thể như sau: + Đối với các giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản: Được xác định là ngày NNT làm thủ tục trích tài khoản của mình tại ngân hàng nơi NNT mở tài khoản và được ngân hàng ký, đóng dấu, xác nhận trên liên chứng từ trả lại cho NNT. + Đối với các giao dịch chuyển khoản qua các kênh giao dịch điện tử: Được xác định là ngày NNT thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp NSNN và được hệ thống Core Banking của ngân hàng xác nhận giao dịch nộp NSNN đã thành công. Trong đó, các chỉ tiêu thông tin từ (6), (7), (8) và (9) được ghi chi tiết số tiền theo từng tiểu mục. Ngân hàng truyền đầy đủ các thông tin trên liên Giấy nộp tiền vào NSNN đã được hoàn thiện cho Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Đối với các khoản thu truyền cho cơ quan hải quan, ngân hàng có thể thực hiện: Mỗi một thông điệp là một tờ khai hải quan có kèm số thứ tự trên giấy nộp tiền, hoặc có thể truyền một thông điệp của một giấy nộp tiền cho nhiều tờ khai theo chuẩn thông điệp của Tổng cục Hải quan ban hành tại Quyết định số 2924/2014/QĐTCHQ ngày 03/10/2014 và Quyết định số 3147/QĐTCHQ ngày 24/10/2014. Trong quá trình kết xuất truyền file dữ liệu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được thì ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục, ngân hàng phải truyền lại toàn bộ Giấy nộp tiền vào NSNN đã bị lỗi vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. 3. Xử lý thu NSNN tại NHTM ủy nhiệm thu của KBNN: 3.1. Trường hợp ngân hàng thu tiền trực tiếp từ người nộp: Bước 1: Căn cứ Bảng kê nộp thuế do NNT lập, NHTM nhập thông tin về mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế vào chương trình thu thuế của ngân hàng để truy xuất dữ liệu về NNT gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ, mã Chương, mã cơ quan quản lý (nếu không có dữ liệu về khoản phải nộp NSNN) và dữ liệu về khoản nộp NSNN gồm: số thuế phải thu, mã Chương, tên Chương, mã Tiểu mục, tên Tiểu mục, tài khoản nộp NSNN, mã và tên cơ quan quản lý khoản thu từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan đã có đầy đủ dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN: Ngân hàng đối chiếu thông tin NNT kê khai trên Bảng kê nộp thuế với thông tin trong chương trình thu thuế của ngân hàng, nếu khớp đúng thì thu theo số liệu do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp. Nếu có sai khác thì hướng dẫn NNT lấy theo thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp. Sau khi đã được hướng dẫn nếu NNT vẫn nộp theo kê khai trên Bảng kê nộp thuế thì ngân hàng thu theo thông tin trên Bảng kê nộp thuế và NNT tự chịu trách nhiệm về khoản nộp đã kê khai trên Bảng kê nộp thuế. Riêng thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế phải lấy theo thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp NNT kê khai thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế khác với thông tin do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan cung cấp thì ngân hàng đề nghị NNT hoàn thiện lại Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp đến cơ quan đã cấp mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) để làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định. Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan chỉ có dữ liệu về NNT, không có dữ liệu về khoản nộp NSNN/số tờ khai hải quan hoặc có nhưng không đúng với khoản NNT kê khai trên Bảng kê nộp thuế: Ngân hàng đề nghị NNT kiểm tra lại thông tin, sau khi đã được hướng dẫn nếu NNT vẫn nộp theo kê khai trên Bảng kê nộp thuế thì ngân hàng thu theo thông tin trên Bảng kê nộp thuế nhưng thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế phải lấy theo thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Nếu có sai khác về thông tin mã số thuế và tên NNT thì ngân hàng đề nghị NNT hoàn thiện lại Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp đến cơ quan đã cấp mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) để làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định. Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có dữ liệu về NNT: Ngân hàng căn cứ vào Bảng kê nộp thuế của NNT để tra cứu thông tin của NNT (tên NNT, mã số thuế, địa chỉ, mã Chương) trên trang website của Tổng cục Thuế tại địa chỉ http://www.gdt.gov.vn (mục tra cứu thông tin người nộp thuế) để nhập vào Chương trình thu thuế. Trường hợp trên trang website của Tổng cục Thuế không có thông tin của NNT thì ngân hàng được sử dụng mã số tạm “0106680443” nhưng phải ghi thêm mã số thuế vào cuối phần “tên NNT” (nếu có thông tin về mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế) để thuận lợi cho tra soát. NHTM xác định thông tin “NHTM ủy nhiệm thu của KBNN” để điền vào tiêu thức “Tại NHTM ủy nhiệm thu” trên Giấy nộp tiền vào NSNN cấp cho NNT. Bước 2: Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, xử lý thông tin, dữ liệu trong chương trình thu thuế của theo đúng quy định tại bước 1, Ngân hàng thực hiện trích tài khoản của NNT theo quy trình thanh toán trong nước của ngân hàng hoặc làm thủ tục thu tiền mặt để chuyển vào tài khoản của KBNN. Ngân hàng in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C102/NS, C103/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TTBTC hoặc mẫu C109/NS, C110/NS ban hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TTBTC), gửi NNT. Trường hợp NNT được nộp NSNN các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên bằng ngoại tệ theo quy định thì Ngân hàng sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C103/NS hoặc C110/NS) để cấp cho NNT. Lưu ý phần số tiền chỉ ghi vào cột “Số tiền nguyên tệ”, cột “Số tiền VNĐ” để trống không ghi. Các trường hợp khác NNT nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá mua vào tương ứng của NHTM đang thực hiện giao dịch nộp thuế để nộp vào NSNN bằng tiền VNĐ và sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C102/NS hoặc C109/NS) như trường hợp nộp bằng VNĐ. Căn cứ vào thông tin do người nộp kê khai trên Bảng kê nộp thuế và thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, Ngân hàng xác định mã Chương, mã Tiểu mục để chuyển tiền, chuyển thông tin nộp thuế cho KBNN như sau: + Đối với mã Chương: ++ Nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan đã có dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN hoặc chỉ có dữ liệu về NNT, Ngân hàng thực hiện: Trường hợp NNT nộp đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan: Ngân hàng lấy theo mã Chương trên Cổng thông tin điện tử. Trường hợp NNT nộp không đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có dữ liệu về khoản phải nộp: Ngân hàng căn cứ vào mã Chương của NNT trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan để xác định mã Chương cho khoản nộp của NNT (trừ thuế thu nhập cá nhân). Đối với thuế thu nhập cá nhân, nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế không có dữ liệu về khoản phải nộp thì việc xác định mã Chương căn cứ vào thông tin “tên cơ quan quản lý thu” trên Bảng kê nộp thuế để xác định, nếu NNT do Cục Thuế quản lý thì ghi Chương 557, nếu NNT do Chi cục Thuế quản lý thì ghi Chương 757. ++ Nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có bất kỳ dữ liệu nào về NNT: Ngân hàng được sử dụng mã “999” để ghi vào mã Chương. + Đối với mã Tiểu mục: Trường hợp NNT nộp đúng các khoản đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan: Ngân hàng giữ nguyên mã Tiểu mục do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp. Trường hợp NNT nộp không đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc trên Cổng thông tin điện tử không có dữ liệu về khoản phải nộp: Ngân hàng căn cứ vào nội dung khoản nộp ngân sách do NNT ghi trên Bảng kê nộp thuế và Danh mục tên Tiểu mục, mã Tiểu mục trên Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc Tổng cục Thuế cung cấp trực tiếp để xác định mã Tiểu mục tương ứng. Trường hợp NNT nộp khoản thu mới chưa có trong Danh mục Tiểu mục thì ngân hàng liên hệ với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để thực hiện cập nhật vào Chương trình thu thuế của ngân hàng. Trường hợp NHTM không liên hệ được thì được sử dụng mã “9999” để ghi vào chứng từ chuyển cho KBNN. Ngân hàng truyền đầy đủ các thông tin trên liên Giấy nộp tiền vào NSNN đã được hoàn thiện cho Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Đối với các khoản thu truyền cho cơ quan hải quan, ngân hàng có thể thực hiện: Mỗi một thông điệp là một tờ khai hải quan có kèm số thứ tự trên giấy nộp tiền, hoặc có thể truyền một thông điệp của một giấy nộp tiền cho nhiều tờ khai theo chuẩn thông điệp của Tổng cục Hải quan ban hành tại Quyết định số 2924/2014/QĐTCHQ ngày 03/10/2014 và Quyết định số 3147/QĐTCHQ ngày 24/10/2014. Trong quá trình kết xuất/truyền file dữ liệu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được thì ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục, ngân hàng phải truyền lại toàn bộ Giấy nộp tiền vào NSNN đã bị lỗi vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Ngân hàng kết xuất và truyền đầy đủ dữ liệu thu NSNN cho KBNN theo mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C106/NS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TTBTC ngày 11/3/2014 của Bộ Tài chính) và các quy định hiện hành. Trong quá trình kết xuất/truyền file dữ liệu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được kịp thời, Ngân hàng in phục hồi toàn bộ chứng từ thu NSNN trong ngày kèm bảng kê gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN. Bước 4: KBNN kiểm tra thông tin trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM chuyển đến và xử lý: Trường hợp thông tin trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN đầy đủ, chính xác: KBNN thực hiện hạch toán thu NSNN theo quy định. Đối với khoản nộp bằng ngoại tệ thì KBNN sử dụng tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính để quy đổi số tiền nguyên tệ thành số tiền VNĐ và hạch toán thu NSNN. Trường hợp thông tin trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN đã đầy đủ thông tin nhưng thông tin không chính xác như mã Chương, mã Tiểu mục, mã cơ quan thu,... thì KBNN hoàn thiện lại hoặc tra soát với NHTM để hoàn thiện hoặc phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan trên địa bàn để xác định bằng cách lập thư tra soát (nội dung thư tra soát phải phản ánh đầy đủ thông tin trên chứng từ gốc nhận được từ ngân hàng) theo mẫu ban hành tại công văn số 8326/BTCTCT ngày 24/6/2011 của Bộ Tài chính gửi cơ quan thuế, cơ quan hải quan để thực hiện điều chỉnh thông tin đảm bảo hạch toán thu NSNN đúng quy định. Bước 5: KBNN truyền Bảng kê chứng từ nộp ngân sách đã có chữ ký số và các thông tin về chứng từ nộp NSNN chi tiết cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan theo quy định của Bộ Tài chính. 3.2. Trường hợp NHTM ủy nhiệm thu (Ngân hàng nhận tiền) nhận được khoản nộp thuế của NNT từ Ngân hàng khác (Ngân hàng chuyển tiền). Bước 1: Ngân hàng nhận tiền khi nhận được thông tin nộp thuế của Ngân hàng chuyển tiền gửi đến, thực hiện: Kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp thuế đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu sau: (1) Tên người nộp thuế (2) Mã số thuế (3) Tài khoản thu NSNN hoặc tài khoản thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT (dạng text), tại KBNN, tỉnh, thành phố (tên hoặc mã cơ quan KBNN) (4) Tên (mã) cơ quan quản lý thu (5) Nội dung khoản nộp NSNN (6) Mã Chương, (7) Mã tiểu mục: Đối với NHTM chưa phối hợp thu thì được sử dụng mã Chương “999” và mã Tiểu mục “9999” hoặc để trống. (8) Số tiền (nguyên tệ hoặc tiền đồng) (9) Loại tiền (đối với ngoại tệ) (10) Ngày nộp thuế. Nếu thông tin trên chứng từ nộp thuế không có đầy đủ các chỉ tiêu nêu trên thì ngân hàng nhận tiền xử lý: + Trường hợp nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phối hợp thu: Ngân hàng nhận tiền chuyển trả lại cho ngân hàng chuyển tiền để điều chỉnh lại thông tin cho phù hợp với quy định. + Trường hợp nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng, tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu: Ngân hàng nhận tiền căn cứ vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan và thông tin về nội dung khoản nộp trên chứng từ để xác định các thông tin còn thiếu như mã Chương, mã Tiểu mục, mã cơ quan thu, mã KBNN,... theo hướng dẫn tại bước 1 và bước 2 điểm 3.1 nêu trên. Nếu thông tin trên chứng từ nộp thuế có đầy đủ các chỉ tiêu nêu trên hoặc sau khi hoàn thiện các thông tin còn thiếu thì ngân hàng nhận tiền hạch toán vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng. Ngân hàng truyền đầy đủ các thông tin trên liên Giấy nộp tiền vào NSNN của các NHTM, tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu sau khi đã được hoàn thiện cho Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Đối với các khoản thu truyền cho cơ quan hải quan, ngân hàng có thể thực hiện: mỗi một thông điệp là một tờ khai hải quan có kèm số thứ tự trên giấy nộp tiền, hoặc có thể truyền một thông điệp của một giấy nộp tiền cho nhiều tờ khai theo chuẩn thông điệp của Tổng cục Hải quan ban hành tại Quyết định số 2924/2014/QĐTCHQ ngày 03/10/2014 và Quyết định số 3147/QĐTCHQ ngày 24/10/2014. Trong quá trình kết xuất/truyền file dữ liệu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được thì ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục, ngân hàng phải truyền lại toàn bộ Giấy nộp tiền vào NSNN đã bị lỗi vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Ngân hàng ủy nhiệm thu kết xuất và truyền đầy đủ dữ liệu thu NSNN cho KBNN theo mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C106/NS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TTBTC ngày 11/3/2014 của Bộ Tài chính) và các quy định hiện hành. Trong quá trình kết xuất/truyền file dữ liệu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được kịp thời, ngân hàng in phục hồi toàn bộ chứng từ thu NSNN trong ngày kèm Bảng kê gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN. Bước 2: KBNN kiểm tra thông tin trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM ủy nhiệm thu chuyển đến và xử lý thông tin tương tự như hướng dẫn tại bước 4 điểm 1.1 nêu trên. Bước 3: KBNN truyền Bảng kê chứng từ nộp ngân sách đã có chữ ký số và các thông tin về chứng từ nộp NSNN chi tiết cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan tương tự như hướng dẫn tại bước 5 điểm 1.1 nêu trên. 4. Xử lý thu NSNN bằng tiền mặt tại trụ sở của Kho bạc Nhà nước: Bước 1: Căn cứ Bảng kê nộp thuế do người nộp thuế lập, Kế toán thu kiểm tra Bảng kê nộp thuế, truy vấn các thông tin trên Cổng thông tin cơ quan thu, lập Giấy nộp tiền vào NSNN trên ứng dụng TCS, in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển khách hàng kiểm tra lại thông tin, ký tên người nộp tiền, kế toán thu ký tên, sau đó chuyển Bảng kê nộp thuế kèm 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN theo đường nội bộ cho thủ quỹ. Bước 2: Thủ quỹ thực hiện thu tiền, ghi sổ quỹ, ký tên, đóng dấu “Đã thu tiền” lên Bảng kê nộp thuế, sau đó chuyển Bảng kê nộp thuế kèm 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN theo đường nội bộ cho kế toán thu NSNN, Kế toán thu chuyển Bảng kê nộp thuế kèm 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN cho Kế toán trưởng. Bước 3: Kế toán trưởng căn cứ Bảng kê nộp thuế, Giấy nộp tiền vào NSNN và dữ liệu trên TCS, ký kiểm soát Giấy nộp tiền vào NSNN (kiểm soát chứng từ trên máy và ký trên Giấy nộp tiền vào NSNN), trả lại Bảng kê nộp thuế và 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN cho kế toán thu. Bước 4: Kế toán thu đóng dấu “Kế toán” lên Giấy nộp tiền vào NSNN và trả lại cho người nộp thuế 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN. Kế toán thu lưu 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN kèm Bảng kê nộp thuế vào tập chứng từ hàng ngày. Sau khi Kế toán trưởng kiểm soát chứng từ thu, dữ liệu thu NSNN đối với khoản thu của cơ quan Hải quan được truyền tự động sang cơ quan Hải quan (đối với chứng từ thu thuế nội địa vẫn truyền bảng kê vào cuối ngày). Cuối ngày hoặc chậm nhất đầu ngày làm việc hôm sau, kế toán truyền dữ liệu điện tử Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số 04/BKCNTT ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TTBTC) gắn chữ ký số cho từng cơ quan thu theo quy định. Đối với khoản thu của cơ quan Hải quan, kế toán trưởng cần ký kiểm soát chứng từ kịp thời để truyền dữ liệu thu NSNN cho cơ quan Hải quan thông quan hàng hóa. Lưu ý: Đối với Điểm giao dịch (chứng từ có đóng dấu điểm giao dịch) thì Kế toán trưởng không ký trên Giấy nộp tiền vào NSNN, chỉ ký trên Bảng kê Giấy nộp tiền vào NSNN. Nguyên tắc truy vấn thông tin để xác định các thông tin hạch toán thu NSNN thực hiện theo hướng dẫn tại quy trình thu tại NHTM ủy nhiệm thu nêu tại điểm 3.1 phụ lục này.
Công văn 16339/BTC-TCT
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-16339-BTC-TCT-2014-huong-dan-thu-nop-ngan-sach-nha-nuoc-theo-119-2014-TT-BTC-126-2014-TT-BTC-257370.aspx
{'official_number': ['16339/BTC-TCT'], 'document_info': ['Công văn 16339/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2014/TT-BTC và 126/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Tài chính', ''], 'signer': ['Đỗ Hoàng Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '10/11/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,229
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 129/QĐBGTVT Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC NGÀY SÁCH VÀ VĂN HÓA ĐỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 2 NĂM 2023 BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Nghị định số56/2022/NĐCP ngày 24 tháng 08 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Quyết định số1862/QĐTTg ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam; Triển khai Kế hoạch số339/KHBTTTT ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 trên toàn quốc; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 của Bộ Giao thông vận tải. Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Bộ trưởng (để b/c); Các Thứ trưởng; Ban Tuyên giáo Trung ương; Văn phòng Chính phủ; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đảng ủy Bộ GTVT; Công đoàn GTVT Việt Nam; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ GTVT; Các Trường thuộc Bộ; Lưu VT, THTT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Danh Huy KẾ HOẠCH TỔ CHỨC NGÀY SÁCH VÀ VĂN HÓA ĐỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 2 NĂM 2023 (đính kèm Quyết định số /QĐBGTVT ngày /02/2023 về việc tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 của Bộ Giao thông vận tải) Thực hiện Quyết định số 1862/QĐTTg ngày 04/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam; triển khai Kế hoạch số 339/KHBTTTT ngày 01/02/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 trên toàn quốc, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) ban hành Kế hoạch tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 (sau đây gọi chung là Kế hoạch) của Bộ GTVT như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Nhằm tạo sự hưởng ứng sâu rộng trong toàn ngành giao thông vận tải, phát huy giá trị của sách, của văn hóa đọc trong cộng đồng; góp phần xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần, phát huy những giá trị đạo đức, truyền thống hiếu học của dân tộc. 2. Tổ chức các hoạt động của Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam theo hướng đa dạng, phong phú, kết hợp các hoạt động truyền thống với phương thức tổ chức hiện đại theo xu thế phát triển của xuất bản điện tử; đưa ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số để tạo ra giá trị mới. II. NỘI DUNG, THỜI GIAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Nội dung tổ chức Các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 tại cơ quan, đơn vị mình theo nội dung cụ thể như: Tổ chức Công bố Quyết định số 1826/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ và chuỗi hoạt động của Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 (từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 01 tháng 5 năm 2023). Tổ chức “Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam” theo từng chủ đề gắn với chức năng, quản lý nhà nước ngành GTVT như: (1) Tư tưởng Hồ Chí Minh về giao thông vận tải, (2) Phát huy truyền thống đi trước mở đường ngành GTVT, (3) Lịch sử giao thông vận tải Đường bộ, Đường sắt, Hàng hải, Hàng không, Đường thủy nội địa Việt Nam...; tổ chức các câu lạc bộ về sách; phát động, nhân rộng mô hình: Tủ sách cơ quan, trường học; tủ sách cộng đồng; hướng dẫn kỹ năng đọc sách. Tổ chức các cuộc thi: Đại sứ Văn hóa đọc; kể chuyện và làm theo sách; xếp sách nghệ thuật; tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá sách. Tổ chức triển lãm/hội sách. Quyên góp sách, trang thiết bị đọc sách tặng trẻ em nghèo, hỗ trợ các thư viện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các đối tượng bảo trợ xã hội… Các hoạt động khác gắn với sách, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn tại các cơ quan, đơn vị. 2. Thời gian, địa điểm tổ chức Các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam tổ chức bắt đầu từ tháng 3 đến hết tháng 4 hàng năm. Các hoạt động chính của Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam được tổ chức trọng tâm từ ngày 15/4 đến hết ngày 01/5/2023 với thông điệp “Sách: Nhận thức Đổi mới Sáng tạo”; “Sách cho tôi, cho bạn”. Các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình điều kiện thực tế để tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam tại cơ quan, đơn vị mình theo thời gian và địa điểm phù hợp. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Giao thông vận tải Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam trong hệ thống các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Tổ chức các tuần lễ sách, tháng phát hành hành sách; treo băng rôn chào mừng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 tại trụ sở nhà xuất bản. 2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tế, xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 bằng nhiều hình thức khác nhau. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam, lồng ghép các hoạt động hưởng ứng, gắn với sinh hoạt chính trị, văn hóa tinh thần của các cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu về nhiệm vụ chuyên môn để thành lập tủ sách tại các cơ quan, đơn vị gồm các nội dung: Chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; truyền thống ngành Giao thông vận tải; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực; báo, tạp chí, sổ tay… Bộ phận lưu trữ các cơ quan, đơn vị rà soát, thực hiện việc lưu giữ sách, các loại báo, tạp chí, tập san, tài liệu theo hướng dẫn của Cục Lưu trữ Quốc gia nhằm phục vụ tra cứu khi cần thiết. Phát động, tổ chức chương trình thu gom sách, ủng hộ sách vở, tài liệu, hỗ trợ cho trẻ em, người dân thuộc diện khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo…, đặc biệt tại những địa phương có dự án đi qua do cơ quan, đơn vị quản lý. 3. Các Trường, Học viện thuộc Bộ Tổ chức các hoạt động Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 gắn với công tác đào tạo, sinh hoạt văn hóa của học viên trong nhà trường. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện, thường xuyên bổ sung đầu sách mới về các lĩnh vực giảng dạy, học tập cũng như sách pháp luật, văn hóa. Phát động phong trào đọc sách trong thư viện nhà trường, tổ chức giới thiệu sách, hướng dẫn kĩ năng tìm kiếm thông tin và kỹ năng đọc, chọn sách cho phù hợp với mục đích; tổ chức các Câu lạc bộ về sách với các hoạt động ngoại khóa. Tổ chức các cuộc thi: Đại sứ Văn hóa đọc; kể chuyện và làm theo sách; xếp sách nghệ thuật. Phát động, tổ chức các phong trào, chương trình thu gom sách, ủng hộ sách, hỗ trợ cho các trường học vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các đối tượng bảo trợ xã hội khu vực khó khăn. Tổ chức sự kiện khác nhằm xây dựng văn hóa đọc cho học viên, sinh viên. 4. Văn phòng Bộ GTVT Làm đầu mối đôn đốc, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện triển khai Kế hoạch. 5. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ GTVT Phát động, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 trong toàn thể đoàn viên, thanh niên Bộ GTVT. 6. Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam Phát động phong trào hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 trong toàn thể đoàn viên, công đoàn ngành GTVT. 7. Báo Giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải, Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải Tổ chức tuyên truyền về các hoạt động của Ngày Sách Việt Nam lần thứ 2 năm 2023. Xây dựng các chuyên mục về sách, giới thiệu các mô hình và tổ chức, cá nhân điển hình trong việc phát triển văn hóa đọc. Tổng hợp, đưa tin kịp thời các sự kiện, hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam của các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải. Sau khi kết thúc thời gian tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam, đề nghị các cơ quan, đơn vị có báo cáo kết quả về Bộ Giao thông vận tải (qua Văn phòng Bộ) trước ngày 10/5/2023 để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định./.
Quyết định 129/QĐ-BGTVT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-129-QD-BGTVT-2203-Ke-hoach-to-chuc-Ngay-Sach-va-Van-hoa-doc-lan-thu-2-556772.aspx
{'official_number': ['129/QĐ-BGTVT'], 'document_info': ['Quyết định 129/QĐ-BGTVT về Kế hoạch tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 2 năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Giao thông vận tải', ''], 'signer': ['Nguyễn Danh Huy'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Văn hóa - Xã hội'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '27/02/2023', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,230
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 31/2020/TTBCT Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2018/TTBCT NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP Căn cứLuật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số71/2018/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; Căn cứ Nghị định số98/2017/NĐCP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hóa chất; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số13/2018/TTBCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và thay thế một số nội dung của Thông tư số13/2018/TTBCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp 1. Sửa đổi Điều 1 như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ”. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Danh mục tiền chất thuốc nổ Danh mục tiền chất thuốc nổ gồm: Tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các hóa chất nguy hiểm có tên, công thức phân tử, mã CAS, mã HS, ngưỡng hàm lượng % lớn hơn hoặc bằng ngưỡng hàm lượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TTBCT.”. 3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 20 như sau: “Tiếp nhận đăng ký vật liệu nổ công nghiệp mới; thành lập Hội đồng khoa học cấp Nhà nước kiểm tra các chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật trong phòng thí nghiệm và giám sát việc thử nổ công nghiệp để công nhận kết quả đăng ký, xem xét và đề nghị bổ sung vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp”. 4. Thay thế Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TTBCT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Thay thế cụm từ “tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp” tại Điều 2; khoản 2, 4, 6 Điều 5; Điều 6; Chương II; khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 10; Chương III; khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 14; khoản 2 Điều 18; khoản 1, điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 19; điểm a, b, c, đ, e, g khoản 1, điểm a, c, d, đ khoản 2, điểm a khoản 3, Điều 20; khoản 1, 3, 4, 5 Điều 21; Phụ lục IV; Phụ lục IX và Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TTBCT bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”. 6. Thay thế tên tài liệu viện dẫn “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp số QCVN 02:2008/BCT” và “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp số QCVN 01:2012/BCT” tại khoản 3 Điều 3 và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TTBCT bằng “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ số QCVN 01:2019/BCT”. Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2021. 2. Trong quá trình thực hiện, các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó. 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận: Văn phòng Tổng Bí thư; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); Website: Chính phủ, Bộ Công Thương; Công báo; Các cơ quan, doanh nghiệp thuộc Bộ; Lưu: VT, PC, ATMT, HC. BỘ TRƯỞNG Trần Tuấn Anh PHỤ LỤC I DANH MỤC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM (Kèm theo Thông tư số 31/2020/TTBCT ngày 30 tháng 11 năm 2020) TT Tên sản phẩm Thông số kỹ thuật Mã HS Đặc tính kỹ thuật Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5) I Thuốc nổ công nghiệp 1 Thuốc nổ Amonit AD1 Khối lượng riêng, g/cm3 0,95 ÷ 1,05 3602.00.00 Độ ẩm, % ≤ 0,5 Tốc độ nổ, m/s 3 600 ÷ 4 200 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với thuốc nổ TNT tiêu chuẩn), % 120 ÷ 130 Độ nén trụ chì, mm 14 ÷ 16 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 04 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8, dây nổ 10 g/m 2 Thuốc nổ TNP1 Khối lượng riêng, g/cm3 1,15 ± 0,05 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s 4 000 ÷ 4 400 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với thuốc nổ TNT tiêu chuẩn), % 110 ÷ 115 Độ nén trụ chì, mm ≥ 12,5 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 06 Độ nhạy kích nổ Mồi nổ 3 Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên Khối lượng riêng, g/cm3 0,90 ÷ 1,10 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s ≥3 200 Khả năng sinh công bằng bom chì, ml 320 ÷ 350 Hoặc chuyển đổi tương đương sang phương pháp đo khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % ≥ 105 Độ nén trụ chì, mm ≥ 13 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 03 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8 4 Thuốc nổ ANFO Khối lượng riêng rời, g/cm3 0,8 ÷ 0,95 3602.00.00 Tốc độ nổ đo trong lỗ khoan, m/s 3 000 ÷ 4 500 Khả năng sinh công bằng bom chì, ml 300 ÷ 330 Độ nén trụ chì (đo trong ống thép), mm ≥ 15 Độ nhạy kích nổ Mồi nổ 5 Thuốc nổ ANFO chịu nước Khối lượng riêng rời, g/cm3 0,85 ÷ 0,9 3602.00.00 Tốc độ nổ đo trong lỗ khoan, m/s 3 500 ÷ 3 800 Khả năng sinh công bằng bom chì, ml 300 ÷ 310 Độ nén trụ chì (đo trong ống thép), mm ≥ 14 Độ nhạy kích nổ Mồi nổ 6 Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên Khối lượng riêng, g/cm3 1,05 ÷ 1,30 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s ≥ 3 800 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % ≥ 101 Độ nén trụ chì, mm ≥ 14 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 04 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8, dây nổ 10 g/m Thời gian chịu nước, giờ ≥ 12 7 Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên Khối lượng riêng, g/cm3 1,20 ÷ 1,35 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s ≥ 5 500 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % ≥ 115 Độ nén trụ chì, mm ≥ 16 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 04 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8, dây nổ 10 g/m Thời gian chịu nước, giờ ≥ 12 8 Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ Khối lượng riêng, g/cm3 1,05 ÷ 1,25 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s ≥ 4 000 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % 105 ÷ 120 Độ nén trụ chì, mm ≥ 14 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 04 Thời gian chịu nước, giờ ≥ 12 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8, dây nổ 10g/m 9 Thuốc nổ nhũ tương tạo biên dùng cho lộ thiên và mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ Khối lượng riêng, g/cm3 0,95 ÷ 1,20 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s 3 300 ÷ 6 200 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % ≥ 98 Khoảng cách truyền nổ, cm 0 ÷ 1 Đường kính thỏi thuốc, mm 17 ÷ 32 Độ nén trụ chì, mm ≥ 14 Thời gian chịu nước, giờ ≥ 12 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8 10 Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê tan siêu hạng Khối lượng riêng, g/cm3 1,00 ÷ 1,15 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s ≥ 3 500 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với ANFO tiêu chuẩn theo khối lượng), % 56 ÷ 61 Độ nén trụ chì, mm ≥ 8 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 2 Nổ an toàn trong môi trường có khí mê tan (Phương pháp B TCVN 6570: 2005) 10 lần nổ không gây cháy nổ khí CH4 Thời gian chịu nước, giờ ≥ 12 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8 Lượng khí độc sinh ra khi nổ (quy ra CO), L/kg ≤150 11 Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ Khối lượng riêng, g/cm3 1,05 ÷ 1,25 3602.00.00 Tốc độ nổ, m/s ≥ 3 800 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % 90 ÷ 100 Độ nén trụ chì, mm ≥ 13 Khoảng cách truyền nổ, cm ≥ 4 Nổ an toàn trong môi trường có khí mê tan (Phương pháp A TCVN 6570: 2005) 10 lần nổ không gây cháy nổ khí CH4 Thời gian chịu nước, giờ ≥ 12 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8 Lượng khí độc sinh ra khi nổ (quy ra CO), L/kg ≤ 150 12 Thuốc nổ nhũ tương rời Khối lượng riêng, g/cm3 1,08 ÷ 1,29 3602.00.00 Tốc độ nổ đo trong lỗ khoan, m/s ≥ 4 000 Độ nhạy kích nổ Mồi nổ 13 Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói Khối lượng riêng, g/cm3 1,00 ÷ 1,30 3602.00.00 Tốc độ nổ đo trong lỗ khoan, m/s ≥ 4 000 Thời gian chịu nước (sâu ≥ 1,0 mét nước), giờ ≥ 4 Độ nhạy kích nổ Mồi nổ 14 Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp Khối lượng riêng, g/cm3 ≥ 1,60 3602.00.00 Khả năng sinh công bằng bom chì, ml 350 ÷ 390 Tốc độ nổ, m/s ≥ 7 200 Độ nén trụ chì, mm ≥ 20 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8 15 Mìn phá đá quá cỡ Tốc độ nổ, m/s 6 500 ÷ 7 500 3602.00.00 Khả năng sinh công bằng bom chì, ml 350 ÷ 360 Độ nén trụ chì, mm 18 ÷ 22 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8 16 Mồi nổ tăng cường Khối lượng riêng, g/cm3 ≥ 1,35 3602.00.00 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật, mm ≥ 285 Tốc độ nổ, m/s 6 500 ÷ 7 200 Độ nén trụ chì, mm ≥ 15,5 Độ nhạy kích nổ Kíp nổ số 8 II Phụ kiện nổ công nghiệp 1 Kíp nổ đốt số 8 Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính ngoài, mm 6,8 ÷ 7,1 hoặc theo đặt hàng Chiều dài kíp, mm 38 ÷ 40 hoặc theo đặt hàng 2 Kíp nổ điện số 8 Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính ngoài, mm 6,8 ÷ 7,1 hoặc theo đặt hàng Chiều dài kíp, mm 46 ÷ 48 hoặc theo đặt hàng Dòng điện bảo đảm nổ, A 1,0 Dòng điện an toàn trong 5 phút, A 0,05 Điện trở (loại dây dẫn 1,9m ÷ 2,1m), Ω 2,0 ÷ 4,0 Khả năng chịu chấn động thử bằng máy chấn động chuyên dụng Kíp không nổ, không hư hỏng kết cấu 3 Kíp nổ điện vi sai Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính ngoài, mm 7,0 ÷ 7,3 hoặc theo đặt hàng Chiều dài kíp, mm + Từ số 1 ÷ số 8 62 ± 1 + Số 9, 10, 11, 13, 14, 15, 18, 19, 20 65 ± 1 + Số 12, 16, 17 70±1 + Theo đặt hàng Theo đặt hàng Chiều dài dây dẫn 1,9 m ÷ 2,1 m hoặc theo đặt hàng Điện trở (loại dây dẫn 1,9m ÷ 2,1m), Ω 2,0 ÷ 3,2 Dòng điện bảo đảm nổ, A 1,2 Dòng điện an toàn trong 5 phút, A 0,18 Thời gian giữ chậm, ms 25, 50, 75, 100, 125, 150, 200, 250, 325, 400, 500, 600, 700, 800, 900, 1 000, 1 125, 1 250, 1 400, 1 550 hoặc theo đặt hàng Khả năng chịu chấn động thử bằng máy chấn động chuyên dụng Kíp không nổ, không hư hỏng kết cấu 4 Kíp nổ điện vi sai an toàn Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Vỏ kíp Bằng đồng hoặc vật liệu không gây cháy Đường kính ngoài, mm 7,0 ÷ 7,3 hoặc theo đặt hàng Chiều dài kíp, mm 57 ÷ 59 hoặc theo đặt hàng Chiều dài dây dẫn, m 1,9 ÷ 2,1 hoặc theo đặt hàng Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo) tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Điện trở (loại dây dẫn 1,9m ÷ 2,1m), Ω 2,0 ÷ 3,2 Dòng điện bảo đảm nổ, A 1,2 Dòng điện an toàn trong 5 phút, A 0,18 Số vi sai 06 số hoặc theo đặt hàng Khả năng an toàn trong môi trường khí mê tan (không gây cháy, nổ khí mê tan) 50 kíp không gây cháy, nổ môi trường (9 ± 1) % khí mê tan, phù hợp TCVN 6911:2005 Thời gian giữ chậm, ms 25, 50, 75, 100, 125, 150 hoặc theo đặt hàng Khả năng chịu chấn động thử bằng máy chấn động chuyên dụng Kíp không nổ, không hư hỏng kết cấu 4 Kíp nổ điện vi sai an toàn Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Vỏ kíp Bằng đồng hoặc vật liệu không gây cháy Đường kính ngoài, mm 7,0 ÷ 7,3 hoặc theo đặt hàng Chiều dài kíp, mm 57 ÷ 59 hoặc theo đặt hàng Chiều dài dây dẫn, m 1,9 ÷ 2,1 hoặc theo đặt hàng Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Điện trở (loại dây dẫn 1,9m ÷ 2,1m), Ω 2,0 ÷ 3,2 Dòng điện bảo đảm nổ, A 1,2 Dòng điện an toàn trong 5 phút, A 0,18 Số vi sai 06 số hoặc theo đặt hàng Khả năng an toàn trong môi trường khí mê tan (không gây cháy, nổ khí mê tan) 50 kíp không gây cháy, nổ môi trường (9 ± 1) % khí mê tan, phù hợp TCVN 6911:2005 Thời gian giữ chậm, ms 25, 50, 75, 100, 125, 150 hoặc theo đặt hàng Khả năng chịu chấn động thử bằng máy chấn động chuyên dụng Kíp không nổ, không hư hỏng kết cấu 5 Kíp nổ vi sai an toàn Carrick8 Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Vỏ kíp Bằng đồng, phía ngoài bọc nhựa Số vi sai 08 số Khả năng an toàn trong môi trường khí mê tan (không gây cháy, nổ khí mê tan) 50 kíp không gây cháy, nổ môi trường (9 ± 1)% khí mê tan, phù hợp TCVN 6911:2005 Độ bền kéo, N 600 6 Kíp nổ vi sai phi điện xuống lỗ Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính ngoài, mm 7,0 ÷ 7,5 Đường kính ngoài dây dẫn nổ, mm 3,0 ± 0,2 Tốc độ dẫn nổ, m/s ≥ 1 600 Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Thời gian giữ chậm, ms 400 hoặc theo đặt hàng 7 Kíp nổ vi sai phi điện trên mặt dùng cho lộ thiên, mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí bụi nổ Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 2 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp. Trường hợp đặc biệt theo đặt hàng, Xuyên thủng tấm chì dày 4 mm hoặc 1 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính ngoài, mm 7,0 ÷ 7,5 Đường kính ngoài dây dẫn nổ, mm 3,0 ± 0,2 Tốc độ dẫn nổ, m/s ≥ 1 600 Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Thời gian giữ chậm, ms 17, 25, 42, 100 hoặc theo đặt hàng 8 Kíp nổ vi sai phi điện dùng cho mỏ hầm lò/đường hầm không có khí bụi nổ Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính ngoài, mm 7,0 ÷ 7,5 Đường kính ngoài dây dẫn nổ, mm 3,0 ± 0,2 Tốc độ dẫn nổ, m/s ≥ 1 600 Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Thời gian giữ chậm, ms 25, 50, 75, 100, 125, 150, 175, 200, 250, 300, 350, 400, 450, 500, 600, 700, 800, 900, 1 025, 1 125, 1 225, 1 440, 1 675, 1 950, 2 275, 2 650, 3 050, 3 450, 3 900, 4 350, 4 600, 5 500, 6 400, 7 400, 8 500, 9 600 hoặc theo đặt hàng 9 Kíp vi sai phi điện MS Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính dây dẫn nổ, mm 3,0 ± 0,2 Tốc độ dẫn nổ, m/s ≥ 1 600 Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Chiều dài dây dẫn nổ, m 2,4 ÷ 6,1 hoặc theo đặt hàng Đường kính ngoài kíp, mm 7,0 ÷ 7,5 Khả năng chịu nước, độ sâu 20,0 m (tương đương 2,0 atm), giờ 8 Thời gian giữ chậm, ms 25; 50; 75; 100; 125; 150; 175; 200; 225; 250; 275; 300; 325; 350; 375 hoặc theo đặt hàng 10 Kíp vi sai phi điện nổ chậm LP Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính dây dẫn nổ, mm 3,0 ± 0,2 Tốc độ dẫn nổ, m/s ≥ 1 600 Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Chiều dài dây dẫn nổ, m 2,4 ÷ 6,1 hoặc theo đặt hàng Đường kính ngoài kíp, mm 7,0 ÷ 7,5 Khả năng chịu nước, độ sâu 20,0 m (tương đương 2,0 atm), giờ 8 Thời gian giữ chậm, s 0,2; 0,4; 0,6; 1; 1,4; 1,8; 2,4; 3,0; 3,8; 4,6; 5,5; 6,4; 7,4; 8,5; 9,6 hoặc theo đặt hàng 11 Kíp nổ vi sai phi điện an toàn sử dụng trong mỏ hầm lò có khí Mêtan Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.10 Đường kính ngoài dây dẫn nổ, mm 3,0 ± 0,2 Đường kính ngoài kíp, mm 7,1 max Tốc độ dẫn nổ, m/s ≥ 1 600 Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 phút, dây dẫn tín hiệu không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy), kg 2,0 Chiều dài dây dẫn nổ, m 2,4 ÷ 6,1 hoặc theo đặt hàng Số vi sai 10 số hoặc theo đặt hàng Khả năng an toàn trong môi trường khí mê tan (không gây cháy, nổ khí mê tan) 50 kíp không gây cháy, nổ môi trường (9 ± 1)% khí mê tan, phù hợp TCVN 6911:2005 Thời gian giữ chậm, ms 25; 50; 75; 100; 125; 150; 200; 250; 300; 400 hoặc theo đặt hàng Điều kiện sử dụng Sử dụng cho mỏ hầm lò có khí nổ 12 Kíp nổ điện tử Độ bền kéo, kg 20 kg 3603.00.10 Trọng lượng thuốc nổ nạp, mg ≥ 730 Đường kính vỏ, mm 7,0 ÷ 7,6 Độ dài tiêu chuẩn, mm 89 hoặc theo đặt hàng Lập trình, ms ± 1 Vi sai tối đa, s 10 hoặc theo đặt hàng Độ chính xác theo hệ số biến thiên, % ± 0,03 Thời hạn sử dụng (tối đa), tháng 60 13 Dây dẫn tín hiệu nổ Tốc độ truyền tín hiệu, m/s ≥ 1 600 3603.00.90 Thời hạn sử dụng, tháng 24 14 Dây cháy chậm công nghiệp Tốc độ cháy, s/m 100 ÷ 125 3603.00.20 Đường kính ngoài của dây, mm 5,3 ± 0,3 Đường kính lõi thuốc, mm ≥ 2,5 Thời gian chịu nước, h 2 15 Dây nổ chịu nước Đường kính ngoài, mm 3603.00.90 + Loại 5g/m + Loại 6g/m + Loại 10 g/m + Loại 12 g/m + Loại 40g/m + Loại 70g/m + Loại khác 3,8 ± 0,2 3,6 ± 0,2 4,8 ± 0,3 5,8 ± 0,3 7,8 ± 0,2 11,0 ± 0,2 Theo đặt hàng Tốc độ nổ, m/s ≥ 6 500 Độ bền kéo, N 500 Thời gian chịu nước (ở độ sâu 1,10 m), h 24 Mật độ thuốc, g/m + Loại 5g/m + Loại 6g/m + Loại 10 g/m + Loại 12 g/m + Loại 40 g/m + Loại 70 g/m + Loại khác 5 ± 1 6 ± 1 10 ± 1 12 ± 1 40 ± 3 70 ± 5 Theo đặt hàng Khả năng tác động của nhiệt độ, giờ + Tại nhiệt độ 32 °C ÷ 38 °C + Tại nhiệt độ 52 °C ÷ 55 °C 02 06 Thời hạn sử dụng, tháng 48 16 Dây nổ thường Đường kính ngoài, mm 3603.00.90 + Loại 5g/m + Loại 6g/m + Loại 10 g/m + Loại 12 g/m + Loại 40g/m + Loại 70g/m + Loại khác 3,8 ± 0,2 3,6 ± 0,2 4,8 ± 0,3 5,8 ± 0,3 7,8 ± 0,2 11,0 ± 0,2 Theo đặt hàng Tốc độ nổ, m/s ≥ 6 500 Độ bền kéo, N 500 Khả năng chịu nước, giờ 24 Mật độ thuốc, g/m + Loại 5g/m + Loại 6g/m + Loại 10 g/m + Loại 12 g/m + Loại 40 g/m + Loại 70 g/m + Loại khác 5 ± 1 6 ± 1 10± 1 12 ± 1 40 ± 3 70 ± 5 Theo đặt hàng 17 Kíp khởi nổ phi điện (cuộn dây LIL) Cường độ nổ Xuyên thủng tấm chì dày 4 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp. Trường hợp đặc biệt theo đặt hàng có cường độ nổ xuyên tấm chì dày 6 mm hoặc 2mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp 3603.00.90 Đường kính ngoài, mm 3 ± 0,2 Độ bền kéo danh định, N ≥ 180 hoặc theo đặt hàng Đường kính ngoài của kíp, mm 7,0 ÷ 7,5 Chiều dài, m 150, 300, 500 hoặc theo đặt hàng Vi sai, ms 9, 17 hoặc theo đặt hàng III Thuốc nổ mạnh 1 Hexogen (G, DX, T4, Cyclotrimethylen trinitramin) Công thức hóa học C3H6N6O6 C6H2N6N3(NO2)3 Nhiệt độ nóng chảy, °C ≥ 200 3602.00.00 Độ axit Tính theo axit Nitric, % Tính theo axit Sunphuric, % ≤ 0,05 ≤ 0,05 Hàm lượng tạp chất không tan trong axeton, % ≤ 0,15 Hàm lượng tro, % ≤ 0,05 Độ nhạy va đập bằng phương pháp Cast, % 40 ÷ 84 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % 140 ÷ 150 Độ nén trụ chì, mm ≥ 15,5 Tốc độ nổ ở mật độ nén 1,60 g/cm3, m/s 8 100 ± 200 2 Trinitrotoluen (TNT) Công thức hóa học C6H2(NO2)3CH3 Điểm nóng chảy, °C 80,2 ± 2 3602.00.00 Độ axit (tính theo axit Sunphuric), % ≤ 0,01 Hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi, % ≤ 0,1 Chất không tan trong axeton (Benzen hoặc Toluen), % ≤ 0,1 Khả năng sinh công bằng bom chì, ml ≥ 280 Hoặc khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật, N.m/g ≥ 900 Tốc độ nổ ở mật độ nén 1,60 g/cm3, m/s 7 000 ± 200 Hoặc tốc độ nổ ở mật độ nén 1,00 g/cm3, m/s 5 000 ± 200 3 Octogen (HMX) Cyclotetramethylene tetratrramine, Homocyclonit) Công thức hóa học C4H8N8O8 Nhiệt độ nóng chảy, °C ≥ 270 3602.00.00 Độ axit (tính theo axit axetic), % ≤ 0,05 Các chất không tan trong axeton, % ≤ 0,25 Độ nhạy va đập (búa 10 kg rơi ở độ cao 25 cm), % 88 ÷ 100 Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % ≥ 135 Tốc độ nổ ở mật độ nén 1,32 g/cm3, m/s ≥ 7 200 4 Pentrit(Pentaerythroltetranitrate, Tetranitro pentaeritrit, Corpent, PETN hoặc TEN) Công thức hóa học C(CH2ONO2)4 C5H8(ONO2)4 Nhiệt độ nóng chảy, °C ≥ 139 3602.00.00 Độ axit (tính theo axit Sunphuric hoặc axit Nitric) hoặc độ kiềm (tính theo NaOH) % ≤ 0,01 Hàm lượng cặn không tan trong axeton, % Chưa thuần hóa Đã thuần hóa ≤ 0,08 ≤ 0,1 Hàm lượng tro, % Chưa thuần hóa Đã thuần hóa ≤ 0,04 ≤ 0,1 Độ nhạy va đập bằng phương pháp Cast, % 100 Khả năng sinh công bằng phương pháp con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn), % ≥ 135 Tốc độ nổ ở mật độ nén 1,60 g/cm3, m/s ≥ 7 900
Thông tư 31/2020/TT-BCT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Circular-31-2020-TT-BCT-amending-13-2018-TT-BCT-use-of-precursors-used-in-explosives-manufacturing-463450.aspx
{'official_number': ['31/2020/TT-BCT'], 'document_info': ['Circular No. 31/2020/TT-BCT dated November 30, 2020 on amending a number of Articles of Circular No. 13/2018/TT-BCT on management and use of industrial explosives and precursors used in explosives manufacturing'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Công thương', ''], 'signer': ['Trần Tuấn Anh'], 'document_type': ['Thông tư'], 'document_field': ['Thương mại'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '30/11/2020', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,231
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2674/QĐUBND Quảng Nam, ngày 11 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở GIỮA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN LÀM THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27/11/2023; Căn cứ Luật Đất đai ngày 18/01/2024; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 113/TTrSXD ngày 04/11/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quyết định này quy định trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở năm 2023. 2. Đối với nội dung không quy định trong Quyết định này thì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành. Điều 2. Đối tượng áp dụng Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện; cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy định của Quyết định này. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là Sở Xây dựng. 3. Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện là Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng. 4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường. 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND các huyện, thị xã, thành phố là Phòng Tài nguyên và Môi trường. 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động là Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Điều 4. Nguyên tắc phối hợp 1. Bảo đảm đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch. 2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo. 3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức, người lao động. 4. Các bên liên quan phải chủ động cùng phối hợp, bàn bạc giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp giải quyết hồ sơ, nếu có vướng mắc mà các bên không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điều 5. Nội dung phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở Nội dung phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2023: a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có). c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có). d) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng. Điều 6. Phương thức phối hợp Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại Điều 3 quy định này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở. 1. Định kỳ trước ngày 05 của tháng đầu Quý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở các trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận trong tháng trước đó cho cơ quan quản lý nhà ở theo quy định tại Điều 7 Quyết định này để thiết lập hồ sơ nhà ở. 2. Đối với các trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận trước thời điểm Quy định này có hiệu lực, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy cứng nhận xây dựng kế hoạch cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà ở, theo các mốc thời gian sau: a) Đối với nhà ở được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006: hoàn thành việc cung cấp thông tin trước ngày 30/6/2025. b) Đối với nhà ở được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006: hoàn thành việc cung cấp thông tin trước ngày 30/12/2025. 3. Thông tin về nhà ở theo quy định tại Điều 5 Quyết định này: Danh sách tổng hợp theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, kèm tệp tin định dạng excel. Thông tin về nhà ở theo quy định tại Điều 5 Quyết định này được định dạng tệp tin pdf. Thông tin về nhà ở có thể thực hiện dưới dạng giấy hoặc các định dạng khác (pdf,..) tùy vào khối lượng và tính chất của từng loại hồ sơ do người sử dụng đất nộp khi thực hiện thủ tục hành chính. Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan 1. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, nhà ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định này cho Sở Xây dựng. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định này cho Sở Xây dựng khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, đăng ký thay đổi về nhà ở gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định này cho UBND các huyện, thị xã, thành phố khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, đăng ký thay đổi về nhà ở gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký của cá nhân trong nước, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. b) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc thực hiện việc phối hợp cung cấp thông tin và lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở a) Sở Xây dựng: Tổ chức tiếp nhận, thực hiện công tác lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn. b) Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện: Tiếp nhận, thực hiện công tác lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn. Điều 8. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 8; Bộ Xây dựng; TTTU, TT HĐND tỉnh; CT, các PCT UBND tỉnh; CPVP; Lưu: VT, TH, KTTH, KTN(Đ). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Nam Hưng PHỤ LỤC BIỂU MẪU CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở (Kèm Quyết định số 2674/QĐUBND ngày 11/11/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam) DANH SÁCH TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở Kỳ cung cấp: Tháng ……/năm…. 1. Đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu: ………………………………………… 2. Đơn vị tiếp nhận thông tin, dữ liệu: ………………………………………… 3. Nội dung thông tin, dữ liệu cung cấp: Stt Tên chủ sở hữu Đối tượng sở hữu Địa chỉ nhà ở Loại nhà ở Diện tích (m2) Thông tin nguồn gốc sở hữu Ghi chú Tổ chức trong nước Tổ chức nước ngoài Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài Cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài Riêng lẻ Nhà chung cư Diện tích lô đất Diện tích xây dựng Diện tích sàn xây dựng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) 1 2 3 …, ngày tháng năm… ĐƠN VỊ CUNG CẤP THÔNG TIN (Ký tên, đóng dấu) HƯỚNG DẪN NHẬP THÔNG TIN 1 Đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu: Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Phòng TNMT. 2 Đơn vị tiếp nhận thông tin, dữ liệu: Sở Xây dựng: Khi tiếp nhận thông tin nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn. Phòng Quản lý đô thị (đối với UBND thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn); phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện): khi tiếp nhận thông tin nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 3 Đối với cột thông tin Tên chủ sở hữu: Tên chủ sở hữu nhà ở 4 Đối với cột Đối tượng sở hữu: Đánh dấu "x" vào ô thông tin phù hợp Tổ chức trong nước. Tổ chức nước ngoài. Cá nhân nước ngoài. 5 Đối với cột địa chỉ nhà ở: Thông tin địa chỉ nhà ở đề nghị làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận 6 Đối với cột loại nhà ở, gồm: Đánh dấu "x" vào ô thông tin phù hợp Nhà ở riêng lẻ (là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp) Nhà chung cư (là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp) 7 Đối với cột diện tích: Thông tin diện tích nhà ở đề nghị làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận Diện tích lô đất: Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận. Diện tích xây dựng: Diện tích xây dựng nhà ở được cấp Giấy chứng nhận. Diện tích sàn xây dựng: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum.
Quyết định 2674/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2674-QD-UBND-2024-cung-cap-thong-tin-nha-o-co-quan-cap-giay-chung-nhan-Quang-Nam-635911.aspx
{'official_number': ['2674/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 2674/QĐ-UBND năm 2024 quy định phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Quảng Nam', ''], 'signer': ['Trần Nam Hưng'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '11/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,232
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1065/TCTCS V/v Chính sách thuế. Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2015 Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương Tổng cục Thuế nhận được công văn số 867/CTTT&HT ngày 22/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về trường hợp của Công ty TNHH Asama Yuh Jiun Int'l Việt Nam đề nghị được quyết toán thuế năm 20102013 khi sổ sách, chứng từ bị mất, cháy. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại điểm a mục 2 Thông báo số 207/TBVPCP ngày 20/5/2014 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục thiệt hại, sớm trở lại sản xuất kinh doanh hướng dẫn: a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có doanh nghiệp bị thiệt hại phải cử cán bộ làm việc trực tiếp với từng doanh nghiệp để nắm chắc thực tế tình hình, đồng thời công bố ngay bộ phận đầu mối tiếp nhận giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, nhất là hỗ trợ khôi phục, xác nhận, cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và áp dụng các chính sách, chế độ liên quan. Trường hợp hồ sơ tài liệu, chứng từ bị mất , cho phép các cơ quan thực hiện dựa trên cam kết của doanh nghiệp và hậu kiểm. " Bộ Tài chính đã có công văn số 6642/BTCCST ngày 21/5/2014 hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục thiệt hại theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 207/TBVPCP ngày 20/5/2014. Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, trường hợp Công ty TNHH Asama Yuh Jiun Int'l Việt Nam là doanh nghiệp bị thiệt hại nặng, số lượng sổ sách, hóa đơn, chứng từ bị hỏng quá lớn việc phục hồi gặp rất nhiều khó khăn, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Bình Dương là tạm thời chấp nhận theo số liệu Công ty đã kê khai và nộp cho cơ quan thuế trong các năm từ 2010 trên 2013 (đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán) để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định Công ty kê khai không đúng quy định thì xử lý theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Các Vụ: CST, PC (BTC); Các Vụ: PC, KK (TCT); Lưu: VT, CS (3b) KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 1065/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-1065-TCT-CS-2015-quyet-toan-thue-nam-2010-2013-khi-so-sach-chung-tu-bi-mat-chay-270243.aspx
{'official_number': ['1065/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 1065/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế liên quan đến quyết toán thuế năm 2010-2013 khi sổ sách, chứng từ bị mất, cháy do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '27/03/2015', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,233
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 854/QĐUBND Tuyên Quang, ngày 06 tháng 7 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TƯƠNG ỨNG VỚI VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019; Căn cứ Nghị định số115/2020/NĐCP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 106/2020/NĐCP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập ; Căn cứ Quyết định số05/2021/QĐUBND ngày 20/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang; Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 207/TTrSNV ngày 30/6/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Điều chỉnh, bổ sung một số vị trí việc làm tại Danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc tương ứng với vị trí việc làm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang (cụ thể tại Phụ lục kèm theo). Điều 2. Trách nhiệm thực hiện. 1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức theo vị trí việc làm được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định này theo đúng quy định. 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Quyết định này theo quy định Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, người đứng đầu cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Như Điều 3; Phó CVP UBND tỉnh; TP Nội chính; Lưu: VT, NC (Thg). CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sơn PHỤ LỤC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ VỊ TRÍ VIỆC TẠI DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TƯƠNG ỨNG VỚI VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (Kèm theo Quyết định số: 854/QĐUBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh) Vị trí việc làm tại Danh mục được phê duyệt tại Quyết định số 1668/QĐUBND ngày 31/12/2018 và Quyết định số491/QĐUBND ngày 19/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Điều chỉnh, bổ sung thành: Tên vị trí việc làm Hạng chức danh nghề nghiệp tối thiểu Số lượng người làm việc của vị trí việc làm Tên vị trí việc làm Hạng chức danh nghề nghiệp tối thiểu Số lượng người làm việc của vị trí việc làm Quản trị viên hệ thống Hạng III 02 Quản trị viên hệ thống Hạng III 01 Biên dịch viên Hạng III Kiêm nhiệm Biên dịch viên Hạng III 01 Kiểm tra, rà soát, giám sát văn bản đưa lên Cổng Thông tin điện tử và trả lời giải đáp Hạng III Kiêm nhiệm Bãi bỏ, do không còn phù hợp
Quyết định 854/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-854-QD-UBND-2022-dieu-chinh-vi-tri-viec-lam-Trung-tam-Cong-nghe-thong-tin-Tuyen-Quang-606213.aspx
{'official_number': ['854/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết đinh 854/QĐ-UBND năm 2022 điều chỉnh vị trí việc làm tại Danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc tương ứng với vị trí việc làm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Tuyên Quang', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Sơn'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Lao động - Tiền lương, Công nghệ thông tin'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '06/07/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,234
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 56/2024/QĐUBND Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Nghị định số166/2013/NĐCP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Căn cứ Nghị định số19/2020/NĐCP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Nghị định số118/2021/NĐCP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Thông tư số14/2021/TTBTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐCP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Thông tư số01/2023/TTBTP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 72/TTrSTP ngày 26 tháng 9 năm 2024 và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024. Bãi bỏ Quyết định số 283/QĐUBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Văn phòng Chính phủ; Bộ Tư pháp; Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp; Cục QLXLVPHC&TDTHPL, Bộ Tư pháp; Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh; CT, PCT UBND tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Ủy ban MTTQVN tỉnh; Văn phòng ĐĐBQH & HĐND tỉnh; Đài PTTH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi; VPUB: PCVP, HCQT; Cổng TTĐT tỉnh; Lưu: VT, NC(Tr766). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Hoàng Tuấn QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI (Kèm theo Quyết định số 56/2024/QĐUBND ngày 04/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2. Đối tượng áp dụng a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là các sở, ngành); b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (s au đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Điều 2. Nguyên tắc phối hợp 1. Tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan. 2. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan; có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. 3. Bảo đảm công tác quản lý nhà nước trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, thường xuyên và hiệu quả. Điều 3. Nội dung phối hợp 1. Phối hợp trong tổ chức triển khai thực hiện, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Phối hợp phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3. Phối hợp trong công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 4. Phối hợp trong công tác thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 5. Phối hợp quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính. 6. Phối hợp thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 7. Phối hợp báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 8. Phối hợp xử lý vụ việc xử phạt vi phạm hành chính. Điều 4. Hình thức phối hợp 1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp. 2. Tổ chức họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết. 3. Cử người tham gia đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn thanh tra. 4. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. Chương II TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP Điều 5. Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; b) Xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chung về xử lý vi phạm hành chính theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan rà soát, xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; c) Tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan về những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn để nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14, các văn bản hướng dẫn thi hành và văn bản của cấp có thẩm quyền hướng dẫn, chỉ đạo thi hành công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý; b) Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý; chủ động rà soát, theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời kiến nghị, phản ánh cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn. Điều 6. Phối hợp phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện nghiên cứu biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài liệu hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chung trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp; chủ trì, phối hợp tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chung trong việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chung trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý để việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được đầy đủ, chính xác. 3. Trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử lý vụ việc vi phạm hành chính, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp trên hoặc Sở Tư pháp hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 4. Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên các phương tiện truyền thông. Điều 7. Phối hợp trong công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, tổ chức kiểm tra liên ngành công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra. 2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý. Điều 8. Phối hợp trong công tác thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 2. Trình tự, thủ tục phối hợp thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Điều 9. Phối hợp quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc quản lý, phối hợp cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Quyết định số 51/2023/QĐUBND ngày 22/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Điều 10. Phối hợp thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý và phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc thống kê về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp. 2. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê. Điều 11. Phối hợp báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ hằng năm a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền; b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền; c) Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tư pháp đảm bảo thời gian quy định; d) Thời gian chốt số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2023/TTBTP ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đ) Nội dung báo cáo theo mẫu, biểu mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2023/TTBTP ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2023/TTBTP ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Điều 12. Phối hợp xử lý vụ việc xử phạt vi phạm hành chính 1. Xử lý hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiên cứu, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc vi phạm hành chính đảm bảo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giao cho cơ quan, đơn vị thực hiện việc xem xét tính pháp lý của hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính hoặc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính thì cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện, đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính và báo cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; b) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; c) Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc lập hồ sơ vi phạm hành chính trình người có thẩm quyền xử phạt xử lý; phối hợp xem xét tính pháp lý của hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị được người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giao nhiệm vụ. 2. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính a) Đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan, đơn vị nào được người ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính giao tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập hồ sơ trình người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện cưỡng chế; b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế triển khai các biện pháp để thực hiện quyết định cưỡng chế khi được yêu cầu; c) Cơ quan công an phối hợp thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế khi được cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 166/2013/NĐCP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thi hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 166/2013/NĐCP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đ) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc thu nhập có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin và phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc thu nhập của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 9, Điều 12 Nghị định số 166/2013/NĐCP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; e) Các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mở tài khoản có trách nhiệm phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 88 Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tư pháp 1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác xử lý vi phạm hành chính; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. 2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này; đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. 3. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế này. Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ngành 1. Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; có trách nhiệm thực hiện nội dung Quy chế này. 2. Hằng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ban hành kế hoạch triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. 3. Phối hợp với cơ quan thẩm quyền nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị. 4. Phối hợp Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền quản lý. 5. Thực hiện công tác thống kê và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này. Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính Hằng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý; có trách nhiệm thực hiện nội dung Quy chế này. 2. Hằng năm, ban hành kế hoạch triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra và tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý theo quy định. 3. Phối hợp với cơ quan thẩm quyền bố trí nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính; trang bị cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn. 4. Bố trí kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền quản lý. 5. Thực hiện công tác thống kê và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này. Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tham mưu xử lý vi phạm hành chính. 2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí, nhân lực thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc địa bàn quản lý. 3. Thực hiện công tác thống kê và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này. Điều 18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Tòa án nhân dân tỉnh 1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp cung cấp thông tin, tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thu thập được thông qua việc thực hiện chức năng giám sát; yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. 2. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo Quy chế này. Điều 19. Kinh phí thực hiện Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 20. Điều khoản thi hành 1. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. 2. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương phải kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 56/2024/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-56-2024-QD-UBND-Quy-che-quan-ly-thi-hanh-phap-luat-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-Quang-Ngai-630248.aspx
{'official_number': ['56/2024/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 56/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Quảng Ngãi', ''], 'signer': ['Trần Hoàng Tuấn'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '04/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,235
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 5222/TCTCS V/v: chính sách thuế Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014 Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội; Công ty TNHH Công Nghiệp Spindex Hà Nội. (Địa chỉ: Lô 7A Khu Công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội) Tổng cục Thuế nhận được công văn không số đề ngày 23/9/2014 của Công ty TNHH Công nghiệp Spindex Hà Nội (Công ty) đề nghị trả lời vướng mắc về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 122/2011/NĐCP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định: “2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 do thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế cho thời gian ưu đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐCP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (hết ngày 31 tháng 12 năm 2011).” Tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 199/2012/TTBTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định: “3. Doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, giảm thuế và đã hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng ưu đãi thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐCP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO. Trường hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, thời gian giảm thuế hoặc đã hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế và khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi nếu có số năm đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu vượt quá số năm được miễn theo phương án lựa chọn khi chuyển đổi do đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì cứ 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế TNDN. Trường hợp đến năm 2012 doanh nghiệp chưa được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN về tỷ lệ xuất khẩu do chưa có thu nhập chịu thuế thì: Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư có doanh thu. Việc chuyển đổi ưu đãi cho thời gian còn lại được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.” Theo trình bày tại công văn không số đề ngày 23/9/2014 thì Công ty có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/07 và kết thúc vào ngày 30/06 năm tiếp theo, Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu. Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp nếu Công ty đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì ưu đãi thuế TNDN của Công ty do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu áp dụng đến hết ngày 31/12/2011; Kể từ ngày 01/01/2012, Công ty thực hiện chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 199/2012/TTBTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế hoạt động của Công ty để hướng dẫn Công ty xác định việc chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN của Công ty cho phù hợp với quy định của pháp luật về thuế./. Nơi nhận: Như trên; Vụ PC TCT; Lưu: VT, CS (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 5222/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Doanh-nghiep/Cong-van-5222-TCT-CS-ve-chinh-sach-thue-do-Tong-cuc-Thue-ban-hanh-258604.aspx
{'official_number': ['5222/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 5222/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '24/11/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,236
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 6026/TCHQTXNK V/v vướng mắc thực hiện Luật Quản lý thuế Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013 Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai. Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1767/HQĐNaTXNK ngày 3/9/2013 của Cục Hải quan Đồng Nai về việc thu thuế đối với hàng xuất khẩu được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TTBTC ngày 6/12/2010 (nay là khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TTBTC ngày 10/9/2013); quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 193/2012/TTBTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu; Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu quy định tại Điều 118 Thông tư số 194/2010/TTBTC ngày 6/12/2010 (nay là Điều 117, khoản 2 Điều 126 Thông tư số 128/2013/TTBTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính) và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 193/2012/TTBTC. Cụ thể: Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp có đủ điều kiện xác định được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu đăng ký tờ khai xuất khẩu với cơ quan Hải quan trước ngày 1/11/2013 (ngày Thông tư số 128/2013/TTBTC có hiệu lực), thì việc xét không thu thuế xuất khẩu thực hiện sau khi thông quan hàng hóa theo đúng quy định tại Thông tư số 194/2010/TTBTC và Thông tư số 193/2012/TTBTC. Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp có đủ điều kiện xác định được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu đăng ký tờ khai xuất khẩu với cơ quan Hải quan từ ngày 1/11/2013 trở đi đề nghị Cục Hải quan Đồng Nai khi làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu: nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ xem xét không thu thuế xuất khẩu theo đúng quy định tại Điều 117 và Điều 126 Thông tư số 128/2013/TTBTC thì cơ quan hải quan ra quyết định không thu thuế xuất khẩu và doanh nghiệp không phải nộp thuế xuất khẩu trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Nếu trường hợp chưa đủ điều kiện ra quyết định không thu thuế xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện nộp thuế theo đúng quy định. Cơ quan hải quan sẽ xem xét, xử lý hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu sau khi thông quan hàng hóa nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định. Tổng cục Hải quan trả lời Cục Hải quan Đồng Nai biết và thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; PTCT Hoàng Việt Cường (để b/cáo); Lưu: VT, TXNK (03 bản). TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK PHÓ CỤC TRƯỞNG Lưu Mạnh Tưởng
Công văn 6026/TCHQ-TXNK
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-6026-TCHQ-TXNK-2013-vuong-mac-thuc-hien-Luat-Quan-ly-thue-210009.aspx
{'official_number': ['6026/TCHQ-TXNK'], 'document_info': ['Công văn 6026/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc thực hiện Luật Quản lý thuế do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Lưu Mạnh Tưởng'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '14/10/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,237
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 175/TCHQGSQL V/v hướng dẫn thủ tục hải quan Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2014 Kính gửi: Công ty CP Bảo vệ Thực vật An Giang (Đ/c: 23 Hà Hoàng Hổ, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang) Trả lời công văn số 161/CVBVTV/XNK ngày 16/12/2013 của Công ty CP Bảo vệ Thực vật An Giang vướng mắc về loại hình nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu (thuốc diệt cỏ Glyphosan 480 SL), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: Căn cứ quy định tại Điều 34, Điều 36 Thông tư số 128/2013/TTBTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu thuốc diệt cỏ Glyphosan 480 SL để sản xuất tại nhà máy của chính Công ty thành sản phẩm thuốc diệt cỏ Glyphosate IPA 480 S/L sau đó xuất khẩu toàn bộ sang thị trường Campuchia thì đăng ký tờ khai theo loại hình NSXXK, thông báo định mức, làm thủ tục quyết toán với cơ quan Hải quan; khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm và xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải tuân thủ đúng các quy định của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Ngoài ra, Công ty phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế, đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc ghi tên nhãn mác trên sản phẩm quy định tại Nghị định 89/2006/NĐCP ngày 30/8/2006 của Chính phủ. Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty được biết, thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Cục HQ An Giang (để th/hiện); Lưu: VT, GSQL (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh
Công văn 175/TCHQ-GSQL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thuong-mai/Cong-van-175-TCHQ-GSQL-nam-2014-huong-dan-thu-tuc-hai-quan-218688.aspx
{'official_number': ['175/TCHQ-GSQL'], 'document_info': ['Công văn 175/TCHQ-GSQL năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Vũ Ngọc Anh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thương mại, Xuất nhập khẩu'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '07/01/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,238
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1205/TCHQTXNK V/v nộp dần tiền thuế nợ Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2014 Kính gửi: Công ty TNHH OL PLASTIC VN. (331 Ấp 1A, An Phú, Thuận An, tỉnh Bình Dương) Trả lời công văn số OL/2013 ngày 24/1/2014 của Công ty TNHH OL PLASTIC VN về việc nộp dần tiền thuế nợ; Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: Việc nộp dần tiền thuế nợ được quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22/07/2013 của Chính phủ; Điều 132 Thông tư số 128/2013/TTBTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện và liên hệ trực tiếp với đơn vị hải quan nơi Công ty đang có nợ thuế để được hướng dẫn và xem xét giải quyết. Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH OL PLASTIC VN được biết và thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Lưu: VT, TXNKQLN(3b). TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK PHÓ CỤC TRƯỞNG Nguyễn Hải Trang
Công văn 1205/TCHQ-TXNK
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-1205-TCHQ-TXNK-nam-2014-nop-dan-tien-thue-no-220800.aspx
{'official_number': ['1205/TCHQ-TXNK'], 'document_info': ['Công văn 1205/TCHQ-TXNK năm 2014 nộp dần tiền thuế nợ do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Nguyễn Hải Trang'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '10/02/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,239
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 5411/TCHQGSQL V/v chuẩn hóa, mã hóa các DM hàng hóa quản lý chuyên ngành Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2013 Kính gửi: Văn phòng Chính phủ; Bộ Tài chính; Bộ Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Y tế; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Tài nguyên môi trường; Bộ Xây dựng; Bộ Văn hóa thể thao du lịch; Bộ Quốc phòng; Bộ Khoa học công nghệ; Ngân hàng nhà nước; Bộ Công an; Bộ Lao động thương binh xã hội. Ngày 21/8/2013, Tổng cục Hải quan Bộ Tài chính tổ chức Hội thảo Chuẩn hóa, mã hóa các Danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành theo mã số HS trong Biểu thuế xuất nhập khẩu. Tham dự Hội thảo gồm đại diện của các Bộ, ngành và các đơn vị Hải quan, bao gồm: Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Công an, Bộ Lao động thương binh xã hội và các đơn vị Hải quan. Tại Hội thảo, Tổng cục Hải quan đã báo cáo, tổng kết 7 năm thực hiện Điều 9 Nghị định 12/2006/NĐCP của Chính phủ; việc mã hóa chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu và văn bản quy định về chính sách mặt hàng phục vụ việc triển khai hệ thống thông quan điện tử, đồng thời minh bạch hóa về chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua việc xây dựng một công cụ hỗ trợ để tra cứu chính sách mặt hàng cho doanh nghiệp, cơ quan hải quan và các Bộ, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện. Hội thảo cũng đã thảo luận về những việc đã và chưa làm được, những tồn tại vướng mắc trong việc xây dựng danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành có mã số HS. Theo đó, để triển khai thực hiện việc chuẩn hóa, mã hóa các Danh mục quản lý chuyên ngành theo Điều 9 Nghị định 12/2006/NĐCP của Chính phủ, các Bộ, ngành cần quan tâm, tăng cường phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục hải quan) để rà soát, cập nhật và công bố các Danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành kèm mã số HS theo danh mục hàng hóa trong Biểu thuế hiện hành. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai thực hiện các công việc nêu trên, Tổng cục Hải quan kiến nghị các Bộ, ngành phối hợp thực hiện một số công việc cụ thể như sau: 1. Căn cứ Điều 9 Nghị định 12/2006/NĐCP của Chính phủ, đề nghị các Bộ, ngành khẩn trương công bố ban hành các danh mục chuyên ngành thuộc quản lý của các Bộ, ngành kèm mã số HS ở cấp độ 8 chữ số phù hợp với Biểu thuế được ban hành kèm theo Thông tư số 193/2012/TTBTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. 2. Các Bộ, ngành khi có sửa đổi, bổ sung danh mục quản lý chuyên ngành (trước khi ban hành văn bản điều chỉnh về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu) thì phối hợp với Bộ Tài chính Tổng cục Hải quan để trao đổi và cung cấp thông tin, thực hiện việc rà soát mã số để ban hành văn bản kèm theo danh mục mặt hàng có mã số HS. 3. Đề nghị các Bộ, ngành gửi đầy đủ các văn bản quy định, hướng dẫn mới được ban hành về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu về Tổng cục Hải quan để cơ quan hải quan có cơ sở triển khai thực hiện thống nhất. 4. Để tạo điều kiện trao đổi, phối hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện việc rà soát, chuẩn hóa Danh mục chuyên ngành kèm mã số HS, đề nghị các Bộ, ngành cử 02 cán bộ có kinh nghiệm về quản lý, xây dựng danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu và thông báo cụ thể về Tổng cục Hải quan (tên, chức danh, đơn vị công tác và số điện thoại liên hệ). 5. Đề nghị các Bộ, ngành kiến nghị cụ thể về việc đào tạo nghiệp vụ phân loại hàng hóa cho cán bộ của các Bộ, ngành làm công tác rà soát, xây dựng Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu quản lý chuyên ngành để Tổng cục Hải quan triển khai tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn áp mã HS. Tổng cục Hải quan có ý kiến để Quý Bộ, ngành biết, phối hợp./. Nơi nhận: Như trên; TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo); Lưu: VT, GSQL (2b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh
Công văn 5411/TCHQ-GSQL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thuong-mai/Cong-van-5411-TCHQ-GSQL-nam-2013-chuan-hoa-danh-muc-hang-hoa-quan-ly-chuyen-nganh-207294.aspx
{'official_number': ['5411/TCHQ-GSQL'], 'document_info': ['Công văn 5411/TCHQ-GSQL năm 2013 chuẩn hóa, mã hóa danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Vũ Ngọc Anh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thương mại, Xuất nhập khẩu'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '12/09/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,240
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 7161/VPCPKTTH V/v thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 158/2006/NĐCP Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2014 Kính gửi: Các Bộ: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Xét đề nghị của Bộ Công Thương tại công văn số 5631/BCTTTTN ngày 23 tháng 6 năm 2013 về việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 158/2006/NĐCP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa; ý kiến các Bộ: Tài chính (công văn số 11510/BTCCST ngày 15 tháng 08 năm 2014), Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 4765/BKHĐTKTDV ngày 23 tháng 07 năm 2014) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (công văn số 4961/NHNNTT ngày 14 tháng 07 năm 2014), Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải có ý kiến như sau: 1. Yêu cầu các Bộ; Công Thương, Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẩn trương ban hành trong năm 2014 các văn bản hướng dẫn Nghị định số 158/2006/NĐ CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị định để sớm hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt động này, cụ thể: a) Bộ Công Thương ban hành Thông tư hướng dẫn lộ trình, điều kiện cho thương nhân Việt Nam tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐCP; b) Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn các chế độ về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐCP; c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thanh toán trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa; quy định cụ thể hoạt động của Trung tâm thanh toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐCP; đồng thời phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng Thông tư hướng dẫn lộ trình, điều kiện cho thương nhân Việt Nam tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa nước ngoài. 2. Giao Bộ Công Thương: a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk xây dựng Đề án chi tiết mô hình hoạt động của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột theo hướng hợp tác, kết nối với các Sở Giao dịch hàng hóa trong khu vực và trên thế giới theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3849/VPCPĐMDN ngày 28 tháng 5 năm 2014; Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan thẩm định Đề án này, đồng thời nghiên cứu, đề xuất cơ chế thí điểm liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa nước ngoài áp dụng cho mô hình hoạt động của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột phù hợp điều kiện thực tế của Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; b) Nghiên cứu xây dựng biện pháp kiểm tra, giám sát các hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa nhằm hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa; c) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan đánh giá toàn diện Nghị định số 158/2006/NĐCP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa; trên cơ sở đó xem xét, nghiên cứu việc đề xuất sửa đổi Nghị định (nếu có) để đáp ứng yêu cầu phát triển của Sở Giao dịch hàng hóa trong thời gian tới, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Thủ tướng; PTTg Hoàng Trung Hải; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk; VPCP; BTCN, các PCN, Trợ lý TTg các Vụ: TH, KTN, TKBT; TGĐ Cổng TTĐT; Lưu: VT, KTTH(3). KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Nguyễn Văn Tùng
Công văn 7161/VPCP-KTTH
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thuong-mai/Cong-van-7161-VPCP-KTTH-nam-2014-thuc-hien-Nghi-dinh-158-2006-ND-CP-mua-ban-hang-hoa-qua-So-Giao-dich-249416.aspx
{'official_number': ['7161/VPCP-KTTH'], 'document_info': ['Công văn 7161/VPCP-KTTH năm 2014 thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 158/2006/NĐ-CP về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa do Văn phòng Chính phủ ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Văn phòng Chính phủ', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Tùng'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thương mại, Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '16/09/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,241
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 4359/TCTCS V/v thuế GTGT. Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013 Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. Trả lời công văn số 1151/CTTTHT ngày 19/9/2013 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về chính sách thuế đối với chương trình "hỗ trợ nông dân trữ lúa chờ giá" của Công ty lúa gạo Cẩm Nguyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 65/2013/TTBTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TTBTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 06/2012/TTBTC: 1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 Chương I như sau: "a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Cho thuê tài chính; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật. …" "3. Trường hợp từ ngày 01/3/2012 cơ sở kinh doanh không phải là tổ chức tín dụng đã lập hóa đơn tính thuế GTGT đối với khoản lãi cho tổ chức, cá nhân khác vay vốn thì các bên lập hóa đơn điều chỉnh và thực hiện điều chỉnh lại khoản lãi tiền vay về đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp các bên không thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập, nếu tổ chức vay vốn sử dụng vốn vay phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định căn cứ hóa đơn GTGT của bên cho vay". Tại Điều 4, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 06/2012/TTBTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định: "Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT … … 3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp." "Điều 10. Thuế suất 5% … 4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này). Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác." "Điều 11. Thuế suất 10% Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại." Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp tại công văn số 1151/CTTTHT ngày 19/9/2013 nêu trên thì khi thực hiện Chương trình: "hỗ trợ nông dân trữ lúa chờ giá", Công ty lúa gạo Cẩm Nguyên sẽ cung ứng các dịch vụ như sau: Thu lãi từ tiền tạm ứng mua lúa của nông dân (1% của 30% tiền ứng trước cho nông dân) Thu từ các hoạt động dịch vụ như gửi kho, sấy lúa, bốc xếp, bao bì, vận chuyển,… Căn cứ quy định nêu trên, thống nhất với ý kiến của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp cần phân loại dịch vụ sấy lúa chịu thuế suất thuế GTGT là 5%, các dịch vụ gửi kho, bốc xếp, bao bì, vận chuyển… không thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Về đề nghị xem xét không thu thuế các hoạt động này vượt quá thẩm quyền của Tổng cục Thuế. Riêng đối với dịch vụ chi tạm ứng thu mua lúa có thu lãi của nông dân thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 65/2013/TTBTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết và hướng dẫn Công ty thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Vụ PC (BTC); Vụ PC (TCT); Website Tổng cục Thuế; Lưu: VT, CS (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 4359/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thuong-mai/Cong-van-4359-TCT-CS-nam-2013-thue-gia-tri-gia-tang-217022.aspx
{'official_number': ['4359/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 4359/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '12/12/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,242
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3945/TCHQGSQL V/v vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 88/2013/TTBTC Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015 Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa. Trong quá trình triển khai Thông tư số 88/2013/TTBTC ngày 28/6/2013, Bộ Tài chính đã nhận được vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa và Tập đoàn xăng dầu Petrolimex. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: 1. Xăng dầu chứa chung bồn bể tại kho Vân Phong. Thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 4 Thông tư số 88/2013/TTBTC. Theo đó, xăng dầu của một hoặc nhiều chủ hàng có thể được chứa chung bồn bể thuộc kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong nhưng phải đáp ứng điều kiện về cùng chủng loại, chất lượng với xăng dầu, nguyên liệu đang chứa trong bồn bể đó và trên cơ sở hợp đồng với chủ hàng. 2. Pha chế xăng dầu 2.1. Về đối tượng thực hiện pha chế xăng dầu Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 88/2013/TTBTC thì thương nhân nước ngoài (chủ hàng) có hợp đồng thuê kho hoặc hợp đồng dịch vụ pha chế, chuyển loại xăng dầu được đưa xăng dầu và nguyên liệu vào kho Vân Phong để tồn chứa, pha chế, chuyển loại xăng dầu. 2.2. Về nguyên liệu pha chế Căn cứ Điều 32 Nghị định số 83/2014/NĐCP, xăng dầu chỉ được lưu thông trên thị trường nội địa khi chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng. Theo đó: Trường hợp xăng dầu chỉ lưu giữ tại kho Vân Phong sau đó thực hiện tái xuất hoặc pha chế, làm nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, sau đó tái xuất (không được chuyển cửa khẩu và không được lưu thông trên thị trường nội địa) thì chưa yêu cầu phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng về chất lượng. Trường hợp, xăng dầu pha chế, sau đó chuyển tiêu thụ nội địa thì phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng về chất lượng. 3. Về hình thức pha chế (pha chế trên tuyến ống). Doanh nghiệp thực hiện các hình thức pha chế theo phương án pha chế trên tuyến ống với điều kiện Kho xăng dầu VPT phải cung cấp cho Chi cục Hải quan Vân Phong đầy đủ các số liệu về số lượng, chủng loại các nguyên liệu/phụ gia/thành phẩm đầu vào khi pha chế cũng như các số liệu về số lượng, chủng loại, chất lượng, tỷ lệ hao hụt của các nguyên liệu/thành phẩm là sản phẩm của quá trình pha chế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng trước, sau quá trình pha chế và tỷ lệ hao hụt trong quá trình pha chế. 4. Sử dụng sản phẩm xăng dầu sau pha chế làm nguyên liệu để tiếp tục pha chế. Công ty Liên doanh TNHH Kho xăng dầu Vân Phong (VPT) được sử dụng sản phẩm xăng dầu sau khi pha chế vào quá trình pha chế để tạo ra sản phẩm mới và chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng trước, sau quá trình pha chế và tỷ lệ hao hụt trong quá trình pha chế. Về hồ sơ pha chế, ngoài hồ sơ, chứng từ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 88/2013/TTBTC, doanh nghiệp nộp bổ sung bản sao bộ hồ sơ đã pha chế đối với phần sản phẩm được sử dụng làm nguyên liệu pha chế. 5. Chuyển quyền sở hữu trong kho Vân Phong. Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi, không phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ. 6.Mua bán xăng dầu q ua trung gian. 6.1) Trường hợp hàng từ Kho ngoại quan xuất đi nước ngoài theo chỉ định của khách hàng nước ngoài thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 88/2013/TTBTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính; 6.2) Trường hợp hàng hóa trong Kho Vân Phong bán cho thương nhân và đã giao hàng qua lan can tàu tại cảng Vân Phong thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 6.1 khoản này. Sau đó, khách hàng nước ngoài tiếp tục giao ngay cho một doanh nghiệp Việt Nam tại chính con tàu đã xếp hàng tại cảng Vân Phong thì thực hiện thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư số 139/2013/TTBTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính. 7. Vướng mắc về vận đơn. Bộ hồ sơ nhập khẩu xăng dầu (thực hiện pha chế hoặc không thực hiện pha chế) từ kho Vân Phong vào nội địa không phải nộp vận đơn hoặc chứng từ vận tải. 8. Thủ tục tạm nhập tái xuất xăng dầu. 8.1. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục tạm nhập tại Chi cục Hải quan Vân Phong: a) Xăng dầu tạm nhập được lưu giữ tại kho chứa xăng dầu trong nội địa thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan Vân Phong thì thực hiện thủ tục tái xuất theo quy định Chương III Thông tư số 139/2013/TTBTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính. b) Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tạm nhập tái xuất khi tái xuất có thể sử dụng nguồn xăng dầu cùng chủng loại với nguồn xăng dầu tạm nhập trong hệ thống kho nội địa của mình. c) Đối với lượng xăng dầu không tái xuất hết phải chuyển tiêu thụ nội địa: c.1) Nếu Doanh nghiệp thực hiện tái xuất tại Chi cục Hải quan Vân Phong thì làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa (loại hình nhập kinh doanh) tại Chi cục Hải quan Vân Phong theo quy định tại Chương IV Thông tư số 139/2013/TTBTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính. c.2) Nếu Doanh nghiệp thực hiện tái xuất tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho chứa xăng dầu trong nội địa xuất khẩu thì thực hiện như sau: c.2.1) Hồ sơ hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 139/2013/TTBTC. c.2.2) Chi cục Hải quan Vân Phong thực hiện: Có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho chứa xăng dầu nội địa xuất khẩu về số lượng xăng dầu doanh nghiệp dự kiến chuyển tiêu thụ nội địa và đề nghị Chi cục ngoài cửa khẩu giám sát việc lấy mẫu xác định chất lượng cũng như giám định khối lượng; Sau khi nhận được kết quả giám định có xác nhận của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương IV Thông tư số 139/2013/TTBTC . c.2.3) Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu xuất khẩu thực hiện: Tiếp nhận văn bản đề nghị theo quy định tại điểm c.2.2 nêu trên do Chi cục Hải quan Vân Phong chuyển đến; Giám sát việc doanh nghiệp lấy mẫu để xác định chất lượng, khối lượng đối với lượng xăng dầu không tái xuất hết, xác nhận kết quả giám định khối lượng, chủng loại đối với lượng xăng dầu không tái xuất hết, chuyển tiêu thụ nội địa; Lưu bản chụp và chuyển bản chính kết quả giám định có xác nhận cho Chi cục Hải quan Vân Phong thực hiện tiếp thủ tục theo quy định. 8.2. Trường hợp Doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục tạm nhập tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu tạm nhập: a) Nếu lưu giữ xăng dầu tại hệ thống kho xăng dầu nội địa ngoài địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan Vân Phong thì đăng ký và làm thủ tục tại Chi cục hải quan nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu; b) Thực hiện thủ tục tái xuất theo quy định Chương III Thông tư số 139/2013/TTBTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu xuất khẩu; Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tạm nhập tái xuất khi tái xuất có thể sử dụng nguồn xăng dầu cùng chủng loại với nguồn xăng dầu tạm nhập trong hệ thống kho nội địa của mình. c) Đối với lượng xăng dầu không tái xuất hết phải chuyển tiêu thụ nội địa thì làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa (loại hình nhập kinh doanh) tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm nhập theo quy định tại Chương IV Thông tư số 139/2013/TTBTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính. Hồ sơ thực hiện thủ tục nhập khẩu trong trường hợp này tương tự như hướng dẫn tại điểm c.2.1 nêu trên. 9. Điều kiện giao hàng đối với xăng dầu từ kho Vân Phong đưa vào nội địa. a) Về điều kiện giao hàng: Trường hợp mua bán hàng hóa có điều kiện giao hàng là FOB Vân Phong và doanh nghiệp chứng minh được giá FOB là tương đương trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TTBTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì khai báo như sau: a1) Khai ô “điều kiện giá hóa đơn” là CFR, đồng thời tại ô “chi tiết khai trị giá” khai điều kiện giao hàng thực tế FOB và giải trình rõ lý do giá FOB = CFR; a2) Ô “tổng trị giá hóa đơn” nhập tổng giá trị trên hóa đơn. Việc ký hợp đồng theo điều kiện giao hàng FOB Vân Phong được thực hiện cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới. b) Về trị giá tính thuế: Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TTBTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. 10. Thủ tục hải quan cho việc xuất hàng bằng đường bộ. Việc giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại và kiểm tra nhà nước về chất lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 88/2013/TTBTC. Theo đó, cho phép việc giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại và kiểm tra nhà nước về chất lượng được thực hiện tại bể chứa dùng để chứa hàng nhập vào nội địa bằng đường bộ, sau đó bể chứa này sẽ được công chức hải quan niêm phong. Cơ quan hải quan làm thủ tục và thông quan hàng hóa cho lượng xăng dầu dự định nhập khẩu tại bể chứa này. Xăng dầu sau thông quan sẽ được đưa vào nội địa theo từng chuyến xe ô tô, có phiếu xuất kho theo tương ứng với từng chuyến xe nhận hàng để công chức Hải Quan giám sát và đối chiếu với tổng lượng hàng đã làm thủ tục thông quan. Sau khi kết thúc xuất hết lượng hàng đã được làm thủ tục thông quan, phải có chứng thư giám định khối lượng cho tổng lượng hàng đã xuất này (có chi tiết từng chuyến xe) theo quy định tại tiết b, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 139/2013/TTBTC. 11.Vướng mắc trong thực hiện niêm phong. Căn cứ kết quả giám định độc lập trong biên bản bàn giao: a) Trường hợp xăng dầu được giám định độc lập về chủng loại khi xếp hàng lên tàu tại Kho Vân Phong và sau đó được chuyển đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập vào nội địa, lại được giám định độc lập trước khi làm thủ tục hải quan thì không phải niêm phong. Chi cục Hải quan Vân Phong, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập vào nội địa căn cứ vào kết quả giám định để lập biên bản bàn giao và làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp giám định độc lập chịu trách nhiệm về kết quả giám định. b) Các trường hợp khác: thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 8 Điều 10 Thông tư số 88/2013/TTBTC. Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa biết và thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c); Tổng cục trưởng (để b/c); Cục HQ các tỉnh, thành phố (để t/h); Lưu: VT, GSQL (03b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh
Công văn 3945/TCHQ-GSQL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thuong-mai/Cong-van-3945-TCHQ-GSQL-2015-ve-vuong-mac-trong-qua-trinh-thuc-hien-Thong-tu-88-2013-TT-BTC-273115.aspx
{'official_number': ['3945/TCHQ-GSQL'], 'document_info': ['Công văn 3945/TCHQ-GSQL năm 2015 về vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 88/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Vũ Ngọc Anh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thương mại, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '05/05/2015', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,243
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 51/2024/QĐUBND Phú Yên, ngày 24 tháng 10 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2013/QĐUBND NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN VỀ MỨC HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO HỘ GIA ĐÌNH THUỘC ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1776/QĐTTG NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 20132015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số59/2024/NĐCP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 24/2023/TTBNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số590/QĐTTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 20212025, định hướng đến năm 2030; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 214/TTrSNN ngày 02 tháng 10 năm 2024). QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 21/2013/QĐUBND ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 20132015 và định hướng đến năm 2020. Điều 2. Điều khoản thi hành. 1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 04 tháng 11 năm 2024. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Tấn Hổ
Quyết định 51/2024/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-51-2024-QD-UBND-bai-bo-Quyet-dinh-21-2013-QD-UBND-Phu-Yen-629621.aspx
{'official_number': ['51/2024/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 51/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Phú Yên', ''], 'signer': ['Lê Tấn Hổ'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '24/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,244
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 4965/TCTCS V/v chính sách thuế Hà Nội , ngày 01 tháng 11 năm 2024 Kính gửi: Công ty TNHH Tohken Manufacturing Việt Nam Mã số thuế: 2500644493 (Địa chỉ: Lô số D101 1 1 2, Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc, xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc) Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/2024/TKVMCTVP ngày 27/08/2024 của Công ty TNHH Tohken Manufacturing Việt Nam vướng mắc về chính sách áp dụng Ưu đãi thuế suất Thuế TNDN 17%. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Liên quan đến vấn đề vướng mắc của Công ty, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã có công văn số 234/CTVPHTTHT ngày 21/2/2023 hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN. Tại công văn số 234/CTVPHTTHT nêu trên, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc có nêu: “...Trong quá trình thực hiện nếu có gì vư ớ ng mắc, đề nghị Công ty có thể tham khảo các văn bản hư ớ ng d ẫ n thực hiện được đăng tải trên website https://v i nhph u c.gdt .g ov.vn hoặc liên hệ với Phòng Tuyên truyền H ỗ trợ người nộp thuế, Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc; số điện thoại: 0211.3722.960 đ ể được tư v ấ n h ỗ trợ .”. Do đó, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ tài liệu cụ thể liên quan đến vướng mắc, liên hệ trực tiếp với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc để được hướng dẫn thực hiện. Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Tohken Manufacturing Việt Nam được biết./. Nơi nhận: Như trên; Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c); Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc; Vụ PC TCT; Website TCT; Lưu: VT, CS (2b). TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. VỤTRƯỞNG VỤCHÍNH SÁCH PHÓ VỤ TRƯỞNG Mạnh Thị Tuyết Mai
Công văn 4965/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-4965-TCT-CS-2024-chinh-sach-thue-630104.aspx
{'official_number': ['4965/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 4965/TCT-CS năm 2024 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Mạnh Thị Tuyết Mai'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '01/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,245
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 5436/BHXHBC V/v chấn chỉnh công tác quản lý tài chính Hà Nội , ngày 31 tháng 12 năm 2013 Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian qua, các đơn vị trong Ngành đã có nhiều cố gắng để đưa công tác quản lý tài chính, kế toán đi vào nề nếp; nhiều biện pháp quản lý được tăng cường; các sai sót được phát hiện đã chấn chỉnh kịp thời, từ đó giúp cho hoạt động tài chính kế toán của Ngành có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, qua công tác thẩm định quyết toán tài chính năm 2012 và công tác kiểm tra tại một số đơn vị còn tồn tại: Việc ban hành các văn bản hướng dẫn chưa được kịp thời; một số nội dung chi quản lý bộ máy chưa đúng quy định, thực hiện chưa thống nhất; công tác quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng vẫn còn sai sót. Để tiếp tục tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những thiếu sót trong tổ chức thực hiện, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam, Văn phòng BHXH Việt Nam, Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là các đơn vị) thực hiện một số nội dung sau: 1. Ban hành các văn b ản hướng dẫn 1.1. Khẩn trương xây dựng và ban hành tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi quản lý bộ máy cho các đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam tại Quyết định số 345/QĐBHXH ngày 06/4/2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi quản lý bộ máy đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết định số 1739/QĐBHXH ngày 14/12/2012 về việc sửa đổi một số nội dung của tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi quản lý bộ máy đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 345/QĐBHXH ngày 06/4/2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 1.2. Xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với quy mô, điều kiện, đặc điểm hoạt động của đơn vị và khả năng nguồn kinh phí được sử dụng theo quy định. Trường hợp các đơn vị đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ nhưng chưa quy định cụ thể nội dung và định mức chi, đề nghị bổ sung để có cơ sở thực hiện và đảm bảo công khai trong đơn vị. 1.3. Ban hành quy định đánh giá, xếp loại công chức, viên chức (CCVC) để làm căn cứ tính thu nhập bổ sung. 1.4. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Công văn số 5495/BHXHBC ngày 20/12/2012 của BHXH Việt Nam về hướng dẫn công tác quản lý tiền mặt, tiền gửi. 2.Công tác chi quản lý bộ máy 2.1. Một số nội dung chi quản lý bộ máy a) Chi tiền lương và thu nhập bổ sung Thực hiện đánh giá, xếp loại CCVC hàng quý theo quy định. Không thực hiện xếp loại đối với lao động hợp đồng thử việc dưới 02 tháng; Chi bổ sung thu nhập cho CCVC toàn đơn vị tối đa không vượt quá 0,2 lần so với chế độ tiền lương đối với CCVC do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ) từ nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy tiết kiệm được. Không thực hiện chi bổ sung thu nhập đối với lao động hợp đồng thử việc dưới 02 tháng. b) Chi phúc lợi tập thể Chi tiền nghỉ phép hàng năm: Trong năm các đơn vị phải bố trí kế hoạch nghỉ phép cho CCVC. Trường hợp đơn vị không bố trí được thời gian nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ ngày nghỉ phép năm thì thực hiện thanh toán tiền lương cho CCVC của những ngày chưa nghỉ phép trong năm và phải đảm bảo hồ sơ quyết toán theo quy định. Tiền lương tháng làm cơ sở tính mức tiền lương trả cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm là mức lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp được hưởng của từng đối tượng CCVC theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐCP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (lương 01 lần, không tính theo lương 1,8 lần); Đối với tiền tàu xe nghỉ phép; tiền lương trả cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm, hạch toán tại Mục 6250 Tiểu mục 6253. Chi khám sức khỏe định kỳ cho CCVC: Qua công tác thanh tra tại BHXH Việt Nam, Thanh tra Bộ Tài chính đã có ý kiến: Việc xây dựng Quy chế và chi bằng tiền khám sức khỏe định kỳ cho CCVC là chưa phù hợp quy định tại Mục 2, Điều 152 của Bộ Luật lao động được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012: “Hàng năm ,người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động …”. Do đó, đơn vị không thực hiện lập danh sách chi tiền khám sức khỏe định kỳ theo hình thức khoán. Tùy điều kiện cụ thể, đơn vị thực hiện chi khám sức khỏe định kỳ cho CCVC theo hai hình thức: + Khám sức khỏe định kỳ theo hình thức tập trung: Hàng năm, đơn vị phối hợp với công đoàn cơ quan tổ chức khám sức khỏe tập trung cho CCVC, người lao động làm việc hưởng lương tại đơn vị, căn cứ mức chi quy định tại Khoản 3, Điều 7 Quy chế chi tiêu nội bộ của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐBHXH ngày 26/9/2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (Quyết định số 1288) để ký Hợp đồng khám sức khỏe tập trung; + Khám sức khỏe định kỳ theo hình thức khoán: Hàng năm CCVC, người lao động làm việc hưởng lương tại đơn vị tự đi khám sức khỏe. Căn cứ để thanh toán chi khám sức khỏe định kỳ là số tiền thực tế ghi trên biên lai thu phí của cơ sở y tế do Bộ Tài chính in, phát hành (hoặc biên lai tự in theo quy định), hóa đơn của cơ sở y tế theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Khoản 3, Điều 7 Quy chế chi tiêu nội bộ của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1288. c) Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc Không thực hiện trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động và thanh toán cước phí điện thoại di động cho CCVC không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4, Điều 10, Quyết định số 1288; Hạch toán vào mục “Thông tin, tuyên truyền, liên lạc” bao gồm các khoản chi để thanh toán tiền cước phí bưu chính, điện thoại, tiền thuê bao kênh vệ tinh, các khoản chi liên quan đến công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, biên dịch tài liệu, xuất bản ấn phẩm truyền thông (in mẫu biểu phục vụ công tác tuyên truyền); mua báo, tạp chí của Ngành; sách cho thư viện, lưu trữ, hoạt động truyền thông của Ngành; Đơn vị xác định cụ thể từng nội dung chi; phản ánh đầy đủ, chính xác và chi tiết từng nội dung chi tại Mục 6600, Tiểu mục tương ứng. d) Chi nghiệp vụ chuyên môn của Ngành Chi phục vụ công tác thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT); chi phục vụ công tác chi; chi lệ phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp thất nghiệp: Quyết toán theo số tiền thực chi đã có chứng từ chi đảm bảo đúng nội dung, đúng định mức; chứng từ hợp pháp, hợp lệ; thủ tục thanh toán theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 15 Quy chế chi tiêu nội bộ của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1288; không lập danh sách để chi đồng đều cho CCVC trong đơn vị. Đối với chi thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của một số đối tượng, chi đủ 4% số thực thu theo quy định, quyết toán theo số tiền thực chi. Trường hợp không tìm được đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng, cơ quan BHXH trực tiếp thực hiện thu thì CCVC không được hưởng thù lao đại lý; Chi thù lao cho tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi mới phát sinh, thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 1498/BHXHBC ngày 25/4/2013 của BHXH Việt Nam về việc chi thù lao cho tổ chức, cá nhân lập danh sách cấp thẻ, trả thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; Hằng năm, BHXH Việt Nam bố trí đủ kinh phí để đơn vị chi thù lao cho tổ chức, cá nhân làm đại lý thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của một số đối tượng và chi thù lao cho tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập danh sách cấp thẻ và trả thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đơn vị thực hiện chi trả đủ cho các đại lý trong năm, không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp chưa chi trả hết trong năm, đơn vị được chuyển nguồn kinh phí năm sau để tiếp tục chi trả; trong năm dự toán kinh phí không bố trí đủ, đơn vị tổng hợp, thuyết minh để BHXH Việt Nam bố trí bổ sung kinh phí vào năm sau. Trường hợp đơn vị không chi hết kinh phí (dự toán giao thừa) thì không được coi là kinh phí tiết kiệm, BHXH Việt Nam sẽ trừ vào kinh phí cấp năm sau của đơn vị. Đối với nội dung chi hỗ trợ cho CCVC đi đến cơ sở y tế giám định chi phí khám, chữa bệnh (KCB) BHYT bằng phương tiện cá nhân: Nội dung chi này nhằm hỗ trợ một phần tiền xăng xe đi lại cho CCVC phải đi đến cơ sở KCB giám định chi phí KCB, không chi hỗ trợ đối với CCVC được giao nhiệm vụ làm giám định viên thường trực tại các cơ sở KCB (giám định viên thường trực tại các cơ sở KCB đã được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo hướng dẫn tại Công văn số 4164/BHXHTCCB ngày 04/12/2008 của BHXH Việt Nam); Đối với nội dung chi hoạt động phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác thu, công tác chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp BHYT (mức hỗ trợ thêm tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày): Nội dung chi này áp dụng đối với trường hợp đi kiểm tra, giám sát có sự phối hợp giữa các đơn vị trong Ngành; giữa các Phòng của BHXH tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Ngành ở Trung ương và địa phương. Khi thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên theo quy định, không có sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Ngành và các phòng của BHXH tỉnh, các Ban của BHXH Việt Nam thì không được hưởng mức hỗ trợ nêu trên; Đối với nội dung lệ phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp thất nghiệp: BHXH các tỉnh thực hiện theo đúng nội dung hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 10, Điều 15, Quy chế chi tiêu nội bộ của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1288. đ) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho CCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội: Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 2913/BHXHBC ngày 29/7/2013 của BHXH Việt Nam. e) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản Thực hiện phân cấp trong việc mua sắm, sửa chữa tài sản theo đúng quy định của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 292/QĐBHXH ngày 15/3/2012 về quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các đơn vị trong Ngành BHXH; Chi mua sắm, sửa chữa tài sản dùng cho công tác chuyên môn phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thực hiện đúng trình tự, thủ tục đảm bảo công khai, tiết kiệm và có hiệu quả. Chứng từ mua sắm phải đảm bảo hợp lệ, hợp pháp; Căn cứ theo các nội dung chi để tổng hợp và quyết toán vào các Mục 9000, 9050, 9100, Tiểu mục tương ứng. 2.2. Phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy Trong phạm vi dự toán chi quản lý bộ máy được BHXH Việt Nam giao, các đơn vị cân đối, phân bổ nguồn kinh phí đảm bảo hợp lý, tiết kiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao; hạn chế để số dư chuyển sang năm sau cao. Tiết kiệm nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy để chi bổ sung thu nhập cho CCVC và người lao động; trích lập đủ 100% quỹ khen thưởng, phúc lợi theo hướng dẫn tại Công văn số 4455/BHXHBC ngày 07/11/2013 của BHXH Việt Nam về hướng dẫn trích quỹ khen thưởng, phúc lợi. 2.3. Kinh phí chi quản lý bộ máy chuyển năm sau Đối với nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy bố trí cho các nhiệm vụ trong năm nhưng đến cuối năm chưa sử dụng, được chuyển sang năm sau sử dụng, phải có hồ sơ chứng minh và thuyết minh chi tiết nội dung, nhiệm vụ còn phải thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang trong thuyết minh Báo cáo quyết toán tài chính hằng năm. 3.Công tác quản lý tiền mặt; tiền gửi ngân hàng, kho bạc Xây dựng định mức tồn quỹ tiền mặt cho đơn vị và các đơn vị trực thuộc cho phù hợp, thường xuyên kiểm tra định mức tồn dư quỹ tiền mặt; Thực hiện chi bằng tiền mặt đối với những khoản chi theo quy định tại Công văn số 5495/BHXHBC ngày 20/12/2012 về việc hướng dẫn công tác quản lý tiền mặt, tiền gửi; Mở sổ theo dõi, quản lý séc lĩnh tiền mặt đầy đủ, đúng quy định; Phối hợp chặt chẽ với ngân hàng, kho bạc nơi đơn vị mở tài khoản thực hiện nghiêm các quy định thỏa thuận giữa BHXH Việt Nam và ngân hàng, kho bạc, cụ thể: Mở đủ số tài khoản tiền gửi theo quy định; thực hiện chuyển tiền thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp tự động về tài khoản “Tiền thu BHXH” của BHXH cấp trên ngay trong ngày; trả chứng từ, sổ phụ đầy đủ, kịp thời; trả lãi các tài khoản tiền gửi đúng quy định; lập bảng kê tính lãi các tài khoản tiền gửi; lập bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi hàng tháng gửi cơ quan BHXH để đối chiếu; Trường hợp ngân hàng, kho bạc thực hiện chưa đúng với quy định tại Văn bản thỏa thuận liên ngành, đơn vị phải có văn bản chấn chỉnh kịp thời gửi ngân hàng, kho bạc đồng thời báo cáo BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh thực hiện kiểm soát chặt chẽ phí chuyển tiền; lãi các tài khoản tiền gửi của ngân hàng, kho bạc; Thực hiện việc lập, luân chuyển chứng từ tiền mặt, tiền gửi qua hệ thống ngân hàng, kho bạc; quy trình rút tiền mặt nộp ngân hàng và rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt đảm bảo tuân thủ theo các quy định tại Công văn số 5495/BHXHBC và các văn bản thỏa thuận liên ngành; Lưu trữ chứng từ ngân hàng kho bạc (nhất là sổ phụ ngân hàng, kho bạc) đảm bảo khoa học dễ kiểm tra, đối chiếu. 4.Công tác quản lý tài sản Thực hiện ghi sổ kế toán ngay khi tiến hành bàn giao, điều chuyển tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Theo dõi, hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản đảm bảo khớp đúng giữa sổ sách kế toán và các hồ sơ tài liệu gốc. Lưu ý giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất phải căn cứ vào Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của Sở Tài chính địa phương. 5.Công tác công khai dự toán, tài sản, tài chính Thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời nội dung, hình thức theo hướng dẫn tại Công văn số 71/BHXHBC ngày 10/01/2012 của BHXH Việt Nam về việc thực hiện công khai tài chính và mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản đối với các đơn vị trong ngành BHXH; Báo cáo kịp thời kết quả thực hiện công khai về BHXH Việt Nam. 6.Công tác kiểm tra Hàng năm, Giám đốc BHXH tỉnh chỉ đạo các phòng xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác quản lý tài chính, kế toán đối với đơn vị cấp dưới. Thực hiện công tác kiểm tra theo đúng quy định tại Công văn số 2316/BHXHBC ngày 08/9/2012 của BHXH Việt Nam về tăng cường công tác tài chính, kế toán, báo cáo kết quả về BHXH Việt Nam. Yêu cầu BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam, Văn phòng BHXH Việt Nam, Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn tại văn bản này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam (Ban Chi) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: Như trên; Tổng Giám đốc (b/c); Các Phó Tổng Giám đốc; Lưu: VT, BC (10b). KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Đình Khương
Công văn 5436/BHXH-BC
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bao-hiem/Cong-van-5436-BHXH-BC-nam-2014-chan-chinh-cong-tac-quan-ly-tai-chinh-Bao-hiem-xa-hoi-219937.aspx
{'official_number': ['5436/BHXH-BC'], 'document_info': ['Công văn 5436/BHXH-BC năm 2013 chấn chỉnh công tác quản lý tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bảo hiểm xã hội Việt Nam', ''], 'signer': ['Nguyễn Đình Khương'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Bảo hiểm, Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '31/12/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,246
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2307/QĐUBND Sóc Trăng, ngày 01 tháng 10 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ LĨNH VỰC TỔ CHỨC CÁN BỘ VÀ GIẢM NGHÈO TRONG TỈNH SÓC TRĂNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 75/TTrSLĐTBXH ngày 16/9/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Tổ chức cán bộ và Giảm nghèo trong tỉnh Sóc Trăng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như điều 3; Văn phòng Chính phủ; Cổng TTĐT tỉnh; Trung tâm PVHCC; Lưu: VT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Khởi THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ LĨNH VỰC TỔ CHỨC CÁN BỘ VÀ GIẢM NGHÈO TRONG TỈNH SÓC TRĂNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2307/QĐUBND ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện Ghi chú 1 Xếp hạng một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội Tổ chức cán bộ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh TTHC nội bộ nhóm B1 2 Xác định huyện nghèo giai đoạn 20212025 Giảm nghèo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 3 Xác định huyện thoát nghèo giai đoạn 2021 2025 Giảm nghèo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 4 Xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 20212025 Giảm nghèo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Tổng số: 04 thủ tục. PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 01. Thủ tục “Xếp hạng một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội” Trình tự thực hiện: + Bước 1: Đơn vị sự nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị xếp hạng theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. + Bước 2: Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ; xem xét, thẩm định hồ sơ và quyết định xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý. + Bước 3: Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: + Công văn đề nghị xếp hạng của đơn vị; + Bảng phân tích, đánh giá, chấm điểm các tiêu chí theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 18/2006/TTBLĐTBXH (phụ lục 1, phụ lục 2) và các văn bản, tài liệu, hồ sơ chứng minh số điểm đã đạt được (số liệu của 2 năm trước liền kề và kế hoạch thực hiện của năm đề nghị đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Không quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, gồm: + Các đơn vị điều dưỡng tại chỗ, điều dưỡng luân phiên đối với thương binh, bệnh binh và người có công với cách mạng (kể cả đơn vị có nuôi dưỡng đối tượng xã hội); + Các đơn vị bảo trợ xã hội (kể cả đơn vị có nuôi dưỡng đối tượng thương binh, bệnh binh); + Các đơn vị chỉnh hình, phục hồi chức năng; + Các đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định xếp hạng, quyết định xếp lại hạng đơn vị sự nghiệp công lập. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Bảng chấm điểm (Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2006/TTBLĐTBXH). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Quyết định số 181/2005/QĐTTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; + Thông tư số 18/2006/TTBLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xếp hạng một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội. 02. Thủ tục hành chính “Xác định huyện nghèo giai đoạn 2021 2025” Trình tự thực hiện: + Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐ TTg , trình Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua trục liên thông văn bản hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ + Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xác định huyện nghèo. + Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về mức độ đạt các tiêu chí quy định tại Điều 3 Quyết định số 36/2021/QĐTTg và các tài liệu, số liệu chứng minh. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện, không bao gồm huyện đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Tờ trình kèm hồ sơ của UBND tỉnh trình Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Phí, lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Tờ trình về việc xác định huyện nghèo (Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg). + Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí huyện nghèo (Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Tiêu chí xác định huyện nghèo . Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 20222025. . Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện. . Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện. . Huyện thuộc khu vực miền núi, vùng cao, biên giới hoặc huyện thuộc các khu vực còn lại. + Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu xác định huyện nghèo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg . Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Nghị định số 07/2021/NĐCP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 20212025. + Quyết định số 36/2021/QĐTTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 20212025. Mẫu số 01 XÃ/HUYỆN/TỈNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: .../TTrUBND ..............., ngày … tháng … năm ....… TỜ TRÌNH Về việc ...... 1....... Kính gửi: .................................... Thực hiện quy định tại Quyết định số .../2021/QĐTTg ngày ... tháng ... năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 2025, Ủy ban nhân dân ... kính trình xem xét việc xác định....2... như sau: 1. Sự cần thiết 2. Kết quả đánh giá 3. Đề xuất, kiến nghị Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: ....... Kính đề nghị.... xem xét./. Nơi nhận: ...........; ...........; Lưu: VT. CHỦ TỊCH UBND XÃ/HUYỆN/TỈNH (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số 02 XÃ/HUYỆN/TỈNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: .../BCUBND ..............., ngày … tháng … năm ....… BÁO CÁO Đánh giá, xác định ..... 1.... Thực hiện quy định tại Quyết định số ... /2021/QĐTTg ngày ... tháng ... năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 2025, xin báo cáo Ủy ban nhân dân ... về việc đề nghị xác định ...2... I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH 1. Đặc điểm chung (điều kiện tự nhiên, xã hội) 2. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội 3. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 2020; kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện nghèo/ xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH HUYỆN NGHÈO/XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 1. Thời gian thẩm tra 2. Về hồ sơ 3. Về kết quả đánh giá, xác định tiêu chí huyện nghèo/xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo Đánh giá từng tiêu chí theo 3 nội dung sau: Yêu cầu của tiêu chí. Nội dung, số liệu, và tài liệu về mức độ đạt tiêu chí. Đánh giá mức độ đạt tiêu chí. III. KẾT LUẬN 1. Về hồ sơ xác định .....2..... 2. Về kết quả đánh giá, xác định ....2... IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Nơi nhận: ...........; ...........; Lưu: VT. CHỦ TỊCH UBND XÃ/HUYỆN/TỈNH (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Ghi chú: 1 Tiêu chí huyện nghèo; tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. 2 Các huyện nghèo; xác định các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. 03. Thủ tục hành chính “Xác định huyện thoát nghèo giai đoạn 2021 2025” Trình tự thực hiện Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua trục liên thông văn bản hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Thành phần, số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ + Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xác định huyện thoát nghèo. + Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về mức độ đạt các tiêu chí quy định tại Điều 3 Quyết định số 36/2021/QĐTTg và các tài liệu, số liệu chứng minh. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện, không bao gồm huyện đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Tờ trình kèm hồ sơ của UBND tỉnh trình Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Phí, lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Tờ trình về việc xác định huyện thoát nghèo (Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg). + Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí huyện nghèo (Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có điểm dưới 50 điểm theo hệ thống chỉ tiêu của các tiêu chí xác định huyện nghèo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg . + Tiêu chí và tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định trên cơ sở kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 20222025; các tiêu chí còn lại được xác định trên cơ sở số liệu tại thời điểm lập hồ sơ. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Nghị định số 07/2021/NĐCP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 20212025. + Quyết định số 36/2021/QĐTTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 20212025. Mẫu số 01 XÃ/HUYỆN/TỈNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: .../TTrUBND ..............., ngày … tháng … năm ....… TỜ TRÌNH Về việc ...... 1....... Kính gửi: .................................... Thực hiện quy định tại Quyết định số .../2021/QĐTTg ngày ... tháng ... năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 2025, Ủy ban nhân dân ... kính trình xem xét việc xác định....2... như sau: 1. Sự cần thiết 2. Kết quả đánh giá 3. Đề xuất, kiến nghị Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: ....... Kính đề nghị.... xem xét./. Nơi nhận: ...........; ...........; Lưu: VT. CHỦ TỊCH UBND XÃ/HUYỆN/TỈNH (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số 02 XÃ/HUYỆN/TỈNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: .../BCUBND ..............., ngày … tháng … năm ....… BÁO CÁO Đánh giá, xác định ..... 1.... Thực hiện quy định tại Quyết định số ... /2021/QĐTTg ngày ... tháng ... năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 2025, xin báo cáo Ủy ban nhân dân ... về việc đề nghị xác định ...2... I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH 1. Đặc điểm chung (điều kiện tự nhiên, xã hội) 2. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội 3. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 2020; kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện nghèo/ xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH HUYỆN NGHÈO/XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 1. Thời gian thẩm tra 2. Về hồ sơ 3. Về kết quả đánh giá, xác định tiêu chí huyện nghèo/xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo Đánh giá từng tiêu chí theo 3 nội dung sau: Yêu cầu của tiêu chí. Nội dung, số liệu, và tài liệu về mức độ đạt tiêu chí. Đánh giá mức độ đạt tiêu chí. III. KẾT LUẬN 1. Về hồ sơ xác định .....2..... 2. Về kết quả đánh giá, xác định ....2... IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Nơi nhận: ...........; ...........; Lưu: VT. CHỦ TỊCH UBND XÃ/HUYỆN/TỈNH (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Ghi chú: 1 Tiêu chí huyện nghèo; tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. 2 Các huyện nghèo; xác định các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. 04. Thủ tục hành chính “Xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 20212025” Trình tự thực hiện Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã lập 03 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp, lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện: Gửi hồ sơ qua trục liên thông văn bản hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Thành phần, số lượng hồ sơ Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã + Thành phần hồ sơ . Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. . Báo cáo đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ đạt các tiêu chí quy định tại Điều 4 Quyết định số 36/2021/QĐTTg và các tài liệu, số liệu chứng minh. Số lượng hồ sơ: 03 bộ. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện + Thành phần hồ sơ . Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. . Báo cáo tổng hợp, đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với từng xã theo tiêu chí quy định tại Điều 4 Quyết định số 36/2021/QĐTTg và các tài liệu, số liệu chứng minh. . Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện. . Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chi tiết theo từng xã. . 02 bộ hồ sơ gốc của Ủy ban nhân dân cấp xã nêu trên. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết + Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp, lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định số 36/2021/QĐTTg , trình Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo hoặc xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm trên địa bàn cả nước, không bao gồm các xã đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Tờ trình kèm hồ sơ của UBND tỉnh trình Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Lệ phí: Không. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai + Tờ trình về việc xác định huyện nghèo (Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg). + Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí huyện nghèo (Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐTTg). Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính Tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo gồm 02 tiêu chí sau: + Xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 15% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 20222025; xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm và có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 12% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 20222025. + Thiếu (hoặc chưa đạt) từ 3/9 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh, cụ thể: . Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế. . Cơ sở vật chất của trường mầm non hoặc tiểu học hoặc trung học cơ sở chưa đạt mức 2 chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. . Tỷ lệ phòng học kiên cố của nhà trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt dưới 75%. . Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. . Tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 85%. . Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 70%. . Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 85%. . Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 75%. . Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 40% (riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long dưới 30%). Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Nghị định số 07/2021/NĐCP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 20212025. + Quyết định số 36/2021/QĐTTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 20212025. Mẫu số 01 XÃ/HUYỆN/TỈNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: .../TTrUBND ..............., ngày … tháng … năm ....… TỜ TRÌNH Về việc ...... 1....... Kính gửi: .................................... Thực hiện quy định tại Quyết định số .../2021/QĐTTg ngày ... tháng ... năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 2025, Ủy ban nhân dân ... kính trình xem xét việc xác định....2... như sau: 1. Sự cần thiết 2. Kết quả đánh giá 3. Đề xuất, kiến nghị Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: ....... Kính đề nghị.... xem xét./. Nơi nhận: ...........; ...........; Lưu: VT. CHỦ TỊCH UBND XÃ/HUYỆN/TỈNH (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số 02 XÃ/HUYỆN/TỈNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: .../BCUBND ..............., ngày … tháng … năm ....… BÁO CÁO Đánh giá, xác định ..... 1.... Thực hiện quy định tại Quyết định số ... /2021/QĐTTg ngày ... tháng ... năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 2025, xin báo cáo Ủy ban nhân dân ... về việc đề nghị xác định ...2... I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH 1. Đặc điểm chung (điều kiện tự nhiên, xã hội) 2. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội 3. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 2020; kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện nghèo/ xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH HUYỆN NGHÈO/XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 1. Thời gian thẩm tra 2. Về hồ sơ 3. Về kết quả đánh giá, xác định tiêu chí huyện nghèo/xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo Đánh giá từng tiêu chí theo 3 nội dung sau: Yêu cầu của tiêu chí. Nội dung, số liệu, và tài liệu về mức độ đạt tiêu chí. Đánh giá mức độ đạt tiêu chí. III. KẾT LUẬN 1. Về hồ sơ xác định .....2..... 2. Về kết quả đánh giá, xác định ....2... IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Nơi nhận: ...........; ...........; Lưu: VT. CHỦ TỊCH UBND XÃ/HUYỆN/TỈNH (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Ghi chú: 1 Tiêu chí huyện nghèo; tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. 2 Các huyện nghèo; xác định các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Quyết định 2307/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2307-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-To-chuc-can-bo-Soc-Trang-631570.aspx
{'official_number': ['2307/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 2307/QĐ-UBND năm 2024 công bố thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Tổ chức cán bộ và Giảm nghèo trong tỉnh Sóc Trăng'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Sóc Trăng', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Khởi'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '01/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,247
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 33/2024/QĐUBND Tây Ninh, ngày 01 tháng 10 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ TUYỂN CHỌN SINH VIÊN SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO HÌNH THỨC GIAO NHIỆM VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số116/2020/NĐCP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 4290/TTr SGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định các tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng theo hình thức giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 2. Đối tượng áp dụng a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đào tạo sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng theo phương thức giao nhiệm vụ; b) Các cơ sở đào tạo được lựa chọn đào tạo sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng của tỉnh Tây Ninh theo phương thức giao nhiệm vụ; c) Sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng đã trúng tuyển vào các cơ sở đào tạo được lựa chọn đào tạo sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng của tỉnh Tây Ninh theo phương thức giao nhiệm vụ. Điều 2. Tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng theo hình thức giao nhiệm vụ 1. Sinh viên được tuyển chọn phải đáp ứng các tiêu chí chung sau đây a) Sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng đã trúng tuyển vào các cơ sở đào tạo được lựa chọn đào tạo sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng của tỉnh Tây Ninh theo phương thức giao nhiệm vụ; b) Đã được đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; c) Kết quả rèn luyện (hạnh kiểm) các năm học của cấp học trung học phổ thông từ khá trở lên và kết quả học tập (học lực) năm cuối cấp từ đạt trung bình trở lên; d) Có đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 116/2020/NĐCP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm. 2. Tiêu chí khác Trường hợp nhiều sinh viên có cùng điểm trúng tuyển vào trường nhưng đã đủ chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm thì xét chọn theo thứ tự ưu tiên sau: a) Ưu tiên 1: Sinh viên là người dân tộc thiểu số; b) Ưu tiên 2: Sinh viên là con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động; c) Ưu tiên 3: Sinh viên có hộ khẩu thường trú tại các xã biên giới tỉnh Tây Ninh. Điều 3. Quy định chuyển tiếp Đối với sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng đã được tạm tuyển để đào tạo theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu trong các năm học trước đây nhưng phù hợp với tiêu chí được quy định tại Điều 2 Quyết định này thì được xem xét, tuyển chọn, phê duyệt chính thức. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì chỉ đạo phối hợp trường được giao nhiệm vụ đào tạo tổ chức tuyển chọn sinh viên đã trúng tuyển được hưởng chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐCP , trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách. 2. Giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ sinh viên sư phạm theo đúng quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐCP . Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2024. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 6; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); TTTU; TT.HĐND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh; CT, các PCT UBND tỉnh; LĐVP; Phòng KGVX; Lưu: VT.VP.UBND tỉnh. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hồng Thanh
Quyết định 33/2024/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-33-2024-QD-UBND-tieu-chi-tuyen-chon-sinh-vien-su-pham-mam-non-cao-dang-Tay-Ninh-628718.aspx
{'official_number': ['33/2024/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 33/2024/QĐ-UBND quy định tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng theo hình thức giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Tây Ninh', ''], 'signer': ['Nguyễn Hồng Thanh'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Giáo dục'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '01/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,248
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1130/QĐUBND Gia Lai, ngày 28 tháng 12 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI 117 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; 18 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN; 11 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TTVPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 3594/QĐBNNVP ngày 20/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 346/TTrSNNPTNT ngày 22/12/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành, phê duyệt kèm theo Quyết định này: 1. Công bố Danh mục gồm 146 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng giải quyết trên địa bàn tỉnh Gia Lai; trong đó: 117 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 18 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện; 11 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã (Phụ lục I, II, III kèm theo). 2. Phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đối với 117 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Phụ lục IV kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1201/QĐUBND ngày 24/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành danh mục thủ tục hành chính và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng giải quyết trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Các thủ tục hành chính không nằm trong Phụ lục Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng giải quyết trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Quyết định này thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh thì hết hiệu lực giải quyết kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phê duyệt quy trình nội bộ Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp xã và tiếp tục rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời các danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Văn phòng Chính phủ Cục KSTTHC; Bộ Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; Các lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông (Phòng CNTT); Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bưu điện tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã (UBND cấp huyện sao gửi); Cổng thông tin điện tử tỉnh; Phòng HCQT (Văn phòng UBND tỉnh); Lưu: VT, NL, NC. CHỦ TỊCH Võ Ngọc Thành
Quyết định 1130/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1130-QD-UBND-2021-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-nong-nghiep-So-Nong-nghiep-Gia-Lai-506676.aspx
{'official_number': ['1130/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục và phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết đối với 117 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 18 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện; 11 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do tỉnh Gia Lai ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Gia Lai', ''], 'signer': ['Võ Ngọc Thành'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '28/12/2021', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,249
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3172/QĐUBND Quảng Bình, ngày 14 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI ĐƯỢC BAN HÀNH VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG VÀ UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số2017/QĐBCT ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc công thủ tục hành chính mới được ban hành và sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1983/TTrSCT ngày 08/11/2024 và Chánh Văn phòng UBND tỉnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới được ban hành và sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt các quy trình giải quyết thủ tục hành chính/ cung cấp dịch vụ công trực tuyến được công bố tại Quyết định này để thiết lập quy trình điện tử lên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố , Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 4; Bộ Công Thương; Cục Kiểm soát TTHC VPCP; CT, các PCT UBND tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh QB; Lưu: VT, KSTTHC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phan Phong Phú PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI ĐƯỢC BAN HÀNH VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG VÀ UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH (Kèm theo Quyết định số 3172/QĐUBND ngày 14/11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình) I. Danh mục TTHC được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương Số TT Tên TTHC/Mã số TTHC Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ BCCI 1 Đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc thẩm quyền địa phương (2.000191.000.00.00.H46) 30 ngày làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Bình, số 09 Quang Trung, Đồng Hới, Quảng Bình (Sở Công Thương) Không Nghị định số 55/2024/NĐCP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Có II. Danh mục TTHC ban hành mới thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã Số TT Tên TTHC Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ BCCI 1 Thông báo về việc thực hiện hoạt động bán hàng không tại địa điểm giao dịch thường xuyên Không quy định Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã Không Nghị định số 55/2024/NĐCP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Không
Quyết định 3172/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-3172-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Bao-ve-nguoi-tieu-dung-So-Cong-Thuong-Quang-Binh-633993.aspx
{'official_number': ['3172/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 3172/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới và sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Quảng Bình', ''], 'signer': ['Phan Phong Phú'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Thương mại, Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '14/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,250
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3849/TCTCS V/v: hạng đất tính thuế, sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nam Định. Trả lời công văn số 2418/CTQLCKTTĐ ngày 08/08/2013 của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại Điều 4 Thông tư số 120/2011/TTBTC ngày 16/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 20/2011/NĐCP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc miễn giảm, thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định hạng đất tính thuế: "Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, trên cơ sở hạng đất đã được quy định và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010. Trường hợp địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 thì thực hiện theo quy định đó ổn định đến hết năm 2020." Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Nam Định giữ nguyên hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp từ ngày 1/1/2011 đến ngày 31/12/2020 để làm căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đối với việc lập bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm đề nghị Cục Thuế báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện rà soát, hướng dẫn các trường hợp có sự thay đổi về diện tích thì khai lại để có căn cứ lập sổ bộ theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư số 120/2011/TTBTC ngày 16/8/2011 của Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Nam Định được biết./. Nơi nhận: Như trên; Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo); Lưu VT, CS (2b). TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH PHÓ VỤ TRƯỞNG Ngô Văn Độ
Công văn 3849/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-3849-TCT-CS-2013-hang-dat-tinh-thue-so-bo-thue-dat-nong-nghiep-213812.aspx
{'official_number': ['3849/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 3849/TCT-CS năm 2013 hạng đất tính thuế, sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Ngô Văn Độ'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '14/11/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,251
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 500/QĐTTg Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứLuật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứLuật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứLuật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị quyết61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 2030; Căn cứ Nghị quyết số81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Căn cứ Nghị định số37/2019/NĐCP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Căn cứ Nghị định số137/2013/NĐCP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực; Theo đề nghị của Bộ Công Thương tại Tờ trình số 2842/TTrBCT ngày 14 tháng 5 năm 2023 và Công văn số 2851/BCTĐL ngày 15 tháng 5 năm 2023; Báo cáo thẩm định số 62/BCHĐTĐQHĐ ngày 13 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch điện VIII) với những nội dung chủ yếu sau: I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH Quy hoạch phát triển nguồn điện và lưới điện truyền tải ở cấp điện áp từ 220 kV trở lên, công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo, năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm cả các công trình liên kết lưới điện với các quốc gia láng giềng. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 1. Quan điểm phát triển a) Điện là ngành hạ tầng quan trọng, phát triển điện lực phải đi trước một bước tạo nền tảng thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, nâng cao đời sống Nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quy hoạch phát triển điện phải có tầm nhìn dài hạn, hiệu quả, bền vững và đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết. b) Phát triển điện lực theo nguyên tắc tối ưu tổng thể các yếu tố về nguồn điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, có lộ trình phù hợp đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia với chi phí thấp nhất. c) Quy hoạch phát triển điện phải dựa trên cơ sở khoa học, có tính kế thừa, mang tính động và mở nhưng không hợp thức hóa những sai phạm. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, kết hợp với xuất, nhập khẩu hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Coi phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới là cơ hội để phát triển tổng thể hệ sinh thái công nghiệp năng lượng. d) Nhà nước tập trung đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế để phát triển nhanh ngành điện trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực hiện cơ chế thị trường về giá bán điện, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia đầu tư, sử dụng điện và đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, miền. đ) Phát triển điện phải bám sát xu thế phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, nhất là về năng lượng tái tạo, năng lượng mới, gắn với quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nước theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế cácbon thấp. Chuyển dịch năng lượng phải phù hợp với xu hướng quốc tế và đảm bảo bền vững, công bằng, công lý. 2. Mục tiêu phát triển a) Mục tiêu tổng quát Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện thành công chuyển đổi năng lượng công bằng gắn với hiện đại hóa sản xuất, xây dựng lưới điện thông minh, quản trị hệ thống điện tiên tiến, phù hợp với xu thế chuyển đổi xanh, giảm phát thải, phát triển khoa học công nghệ của thế giới. Hình thành hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tổng thể dựa trên năng lượng tái tạo, năng lượng mới. b) Mục tiêu cụ thể Về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia: + Cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm trong giai đoạn 2021 2030, khoảng 6,5 7,5%/năm trong giai đoạn 2031 2050: . Điện thương phẩm: Năm 2025 khoảng 335,0 tỷ kWh; năm 2030 khoảng 505,2 tỷ kWh; đến năm 2050 khoảng 1.114,1 1.254,6 tỷ kWh. . Điện sản xuất và nhập khẩu: Năm 2025 khoảng 378,3 tỷ kWh; năm 2030 khoảng 567,0 tỷ kWh; đến năm 2050 khoảng 1.224,3 1.378,7 tỷ kWh. . Công suất cực đại: Năm 2025 khoảng 59.318 MW; năm 2030 khoảng 90.512 MW; đến năm 2050 khoảng 185.187 208.555 MW. + Bảo đảm cung cấp điện an toàn, tin cậy, đáp ứng tiêu chí N1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN. + Phấn đấu đến năm 2030 có 50% các tòa nhà công sở và 50% nhà dân sử dụng điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu (phục vụ tiêu thụ tại chỗ, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia). Về chuyển đổi năng lượng công bằng: + Phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất điện, đạt tỷ lệ khoảng 30,9 39,2% vào năm 2030, hướng tới mục tiêu tỷ lệ năng lượng tái tạo 47% với điều kiện các cam kết theo Tuyên bố chính trị thiết lập Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) với Việt Nam được các đối tác quốc tế thực hiện đầy đủ, thực chất. Định hướng đến năm 2050 tỷ lệ năng lượng tái tạo lên đến 67,5 71,5%. + Kiểm soát mức phát thải khí nhà kính từ sản xuất điện đạt khoảng 204 254 triệu tấn năm 2030 và còn khoảng 27 31 triệu tấn vào năm 2050. Hướng tới đạt mức phát thải đỉnh không quá 170 triệu tấn vào năm 2030 với điều kiện các cam kết theo JETP được các đối tác quốc tế thực hiện đầy đủ, thực chất. + Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, đủ khả năng tích hợp, vận hành an toàn hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo quy mô lớn. Về phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo: + Dự kiến đến 2030, hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất, truyền tải và tiêu thụ điện; công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có các điều kiện thuận lợi. + Phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo và sản xuất năng lượng mới phục vụ xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000 10.000 MW. III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA 1. Phương án phát triển nguồn điện a) Định hướng phát triển Phát triển đồng bộ, đa dạng hóa các loại hình nguồn điện với cơ cấu hợp lý để đảm bảo an ninh năng lượng, nâng cao tính tự chủ của ngành điện, giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (thủy điện, điện gió trên bờ và ngoài khơi, mặt trời, sinh khối...), năng lượng mới, năng lượng sạch (hydro, amoniac xanh...) phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý, đặc biệt là các nguồn điện tự sản, tự tiêu, điện mặt trời mái nhà. Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng hóa thạch trong nước kết hợp với nhập khẩu: Giảm dần tỷ trọng nhiệt điện than, ưu tiên phát triển điện khí trong nước, phát triển các nguồn điện khí LNG nhập khẩu với quy mô phù hợp. Thực hiện chuyển dịch năng lượng bám sát xu thế phát triển công nghệ và giá thành trên thế giới. Phát triển nguồn điện cân đối theo vùng, miền, hướng tới cân bằng cung cầu nội vùng. Bố trí hợp lý các nguồn điện ở các địa phương trong vùng nhằm khai thác hiệu quả các nguồn điện, đảm bảo tin cậy cung cấp điện tại chỗ, giảm tổn thất kỹ thuật, giảm truyền tải điện đi xa. Phát triển nguồn điện mới với công nghệ hiện đại đi đôi với đổi mới công nghệ các nhà máy đang vận hành. Tiến tới dừng hoạt động với các nhà máy không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển nguồn điện nhằm tăng cường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế. b) Phương án phát triển Đẩy nhanh phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối...), tiếp tục gia tăng tỷ trọng của năng lượng tái tạo trong cơ cấu nguồn điện và điện năng sản xuất: + Đẩy mạnh phát triển điện gió trên bờ và ngoài khơi, điện mặt trời phù hợp với khả năng hấp thụ của hệ thống, khả năng giải tỏa công suất của lưới điện, giá thành điện năng và chi phí truyền tải hợp lý gắn với bảo đảm an toàn vận hành và tính kinh tế chung của hệ thống điện, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng lưới điện hiện có. Ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió, điện mặt trời tự sản tự tiêu (trong đó có điện mặt trời mái nhà của người dân và mái công trình xây dựng, điện mặt trời tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiêu thụ tại chỗ, không đấu nối hoặc không bán điện vào lưới điện quốc gia). Định hướng phát triển điện mặt trời phải kết hợp với pin lưu trữ khi giá thành phù hợp. . Đến năm 2030, công suất điện gió trên bờ đạt 21.880 MW (tổng tiềm năng kỹ thuật của Việt Nam khoảng 221.000 MW). . Phát huy tối đa tiềm năng kỹ thuật điện gió ngoài khơi (khoảng 600.000 MW) để sản xuất điện và năng lượng mới. Đến năm 2030, công suất điện gió ngoài khơi phục vụ nhu cầu điện trong nước đạt khoảng 6.000 MW; quy mô có thể tăng thêm trong trường hợp công nghệ phát triển nhanh, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý. Định hướng đến năm 2050 đạt 70.000 91.500 MW. Định hướng phát triển mạnh điện gió ngoài khơi kết hợp với các loại hình năng lượng tái tạo khác (điện mặt trời, điện gió trên bờ...) để sản xuất năng lượng mới (hydro, amoniac xanh...) phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các nguồn điện năng lượng tái tạo sản xuất năng lượng mới phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu được ưu tiên/cho phép phát triển không giới hạn trên cơ sở bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh năng lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cao, trở thành một ngành kinh tế mới của đất nước. Ước tính công suất nguồn điện gió ngoài khơi để sản xuất năng lượng mới khoảng 15.000 MW đến năm 2035 và khoảng 240.000 MW đến năm 2050. + Tiềm năng điện mặt trời của Việt Nam khoảng 963.000 MW (mặt đất khoảng 837.400 MW, mặt nước khoảng 77.400 MW và mái nhà khoảng 48.200 MW). Từ nay đến năm 2030, tổng công suất các nguồn điện mặt trời dự kiến tăng thêm 4.100 MW; định hướng đến năm 2050, tổng công suất 168.594 189.294 MW, sản xuất 252,1291,5 tỷ kWh. Trong đó: . Ưu tiên và có chính sách đột phá để thúc đẩy phát triển điện mặt trời mái nhà của người dân và mái công trình xây dựng, nhất là các khu vực có nguy cơ thiếu điện như miền Bắc và điện mặt trời tự sản, tự tiêu. Từ nay đến năm 2030, công suất các nguồn điện loại hình này ước tính tăng thêm 2.600 MW. Loại hình nguồn điện này được ưu tiên phát triển không giới hạn công suất, với điều kiện giá thành hợp lý và tận dụng lưới điện sẵn có, không phải nâng cấp. + Ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại hình điện sinh khối (tiềm năng khoảng 7.000 MW), điện sản xuất từ rác, chất thải rắn (tiềm năng khoảng 1.800 MW) nhằm tận dụng phụ phẩm nông, lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng, xử lý môi trường ở Việt Nam. Năm 2030, công suất các nguồn điện này đạt 2.270 MW, định hướng năm 2050 đạt 6.015 MW. Có thể phát triển qui mô lớn hơn nếu đủ nguồn nguyên liệu, hiệu quả sử dụng đất cao, yêu cầu xử lý môi trường, điều kiện lưới điện, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý. Khai thác tối đa tiềm năng các nguồn thủy điện (tổng tiềm năng của Việt Nam khoảng 40.000 MW) trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, an ninh nguồn nước. Nghiên cứu mở rộng có chọn lọc các nhà máy thủy điện hiện có để dự phòng công suất; khai thác thủy điện trên các hồ thủy lợi, hồ chứa nước để tận dụng nguồn thủy năng. Tới năm 2030, tổng công suất các nguồn thủy điện, bao gồm cả thủy điện nhỏ dự kiến đạt 29.346 MW, sản xuất 101,7 tỷ kWh, có thể phát triển cao hơn nếu điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép (xem xét các dự án tiềm năng tại Phụ lục III). Định hướng năm 2050, tổng công suất đạt 36.016 MW, sản xuất 114,8 tỷ kWh. Nguồn điện lưu trữ: + Phát triển các nhà máy thủy điện tích năng với quy mô công suất khoảng 2.400 MW đến năm 2030 để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất và hỗ trợ tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn. + Pin lưu trữ được phát triển khi có giá thành hợp lý, bố trí phân tán gần các trung tâm nguồn điện gió, điện mặt trời hoặc các trung tâm phụ tải. Đến năm 2030 dự kiến đạt công suất khoảng 300 MW. + Định hướng đến năm 2050, công suất thủy điện tích năng và pin lưu trữ đạt 30.650 45.550 MW để phù hợp với tỉ trọng cao của năng lượng tái tạo. Ưu tiên, khuyến khích phát triển các nhà máy điện đồng phát, nhà máy điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp. Năm 2030, dự kiến công suất các nguồn này đạt 2.700 MW và năm 2050, dự kiến khoảng 4.500 MW. Quy mô phát triển loại hình này có thể cao hơn, phù hợp với nhu cầu sử dụng và tiềm năng của các cơ sở công nghiệp trong cả nước nhằm tăng hiệu quả sử dụng năng lượng. Nhiệt điện than: Chỉ thực hiện tiếp các dự án đã có trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh và đang đầu tư xây dựng đến năm 2030. Định hướng thực hiện chuyển đổi nhiên liệu sang sinh khối và amoniac với các nhà máy đã vận hành được 20 năm khi giá thành phù hợp. Dừng hoạt động các nhà máy có tuổi thọ trên 40 năm nếu không thể chuyển đổi nhiên liệu. + Năm 2030, tổng công suất các nhà máy đang vận hành và các dự án đang triển khai xây dựng, khả năng sẽ hoàn thành và đưa vào vận hành khoảng 30.127 MW. Khẩn trương hoàn thành 6 dự án /6.125 MW đang xây dựng: Na Dương II, An Khánh Bắc Giang, Vũng Áng II, Quảng Trạch I, Vân Phong I, Long Phú I. Không triển khai 13.220 MW nhiệt điện than: Quảng Ninh III, Cẩm Phả III, Hải Phòng III, Quỳnh Lập I, II, Vũng Áng III, Quảng Trạch II, Long Phú II, III, Tân Phước I, II. Chuyển dự án Quảng Trạch II sang sử dụng LNG trước năm 2030. + Định hướng năm 2050, không còn sử dụng than để phát điện, chuyển hoàn toàn nhiên liệu sang sinh khối và amoniac, tổng công suất 25.632 32.432 MW, sản xuất 72,5 80,9 tỷ kWh. Nhiệt điện khí: Ưu tiên sử dụng tối đa khí trong nước cho phát điện. Trong trường hợp sản lượng khí trong nước suy giảm thì nhập khẩu bổ sung bằng khí thiên nhiên hoặc LNG. Phát triển các dự án sử dụng LNG và hạ tầng nhập khẩu LNG đồng bộ với quy mô phù hợp, sử dụng công nghệ hiện đại. Thực hiện lộ trình chuyển đổi nhiên liệu sang hydro khi công nghệ được thương mại hóa và giá thành phù hợp. + Nhiệt điện khí trong nước: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chuỗi dự án khí điện Lô B, Cá Voi Xanh, trong đó đầu tư xây dựng 6.900 MW các nhà máy nhiệt điện khí: Ô Môn II, III, IV (3.150 MW), Miền Trung I, II và Dung Quất I, II, III (3.750 MW); chuyển Ô Môn I (660 MW) sang sử dụng khí Lô B. Thực hiện nhà máy tua bin khí hỗn hợp (TBKHH) Quảng Trị (340 MW) sử dụng khí mỏ Báo Vàng. Đẩy nhanh công tác thăm dò, thẩm lượng mỏ khí Kèn Bầu để lập kế hoạch phát triển mỏ khí và bổ sung các nhà máy điện hạ nguồn (định hướng tại khu vực Hải Lăng Quảng Trị, Chân Mây Thừa Thiên Huế) nếu điều kiện cho phép. Không triển khai dự án Kiên Giang 1 và 2 (2x750 MW) do không xác định được nguồn nhiên liệu. Khu vực Đông Nam Bộ: Thực hiện các giải pháp, chú trọng xây dựng hạ tầng, nghiên cứu kết nối trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện Phú Mỹ, Bà Rịa, Nhơn Trạch. Khu vực Tây Nam Bộ: Thực hiện các giải pháp, đầu tư xây dựng hạ tầng, nghiên cứu kết nối trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện tại Cà Mau. Năm 2030, tổng công suất các nhà máy sử dụng khí trong nước đạt 14.930 MW, sản xuất 73 tỷ kWh. Đến năm 2050, khoảng 7.900 MW tiếp tục sử dụng khí trong nước hoặc chuyển sang sử dụng LNG, điện năng sản xuất 55,9 56,9 tỷ kWh; 7.030 MW dự kiến chuyển sang sử dụng hydro hoàn toàn, điện năng sản xuất 31,6 31,9 tỷ kWh. + Nhiệt điện LNG: Hạn chế phát triển các nguồn điện sử dụng LNG nếu có phương án thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu, giãn tiến độ dự án LNG Long Sơn (1.500 MW) đã được phê duyệt bổ sung quy hoạch điện VII điều chỉnh sang giai đoạn 2031 2035. Đến năm 2030, tổng công suất các nguồn điện LNG tối đa đạt 22.400 MW, sản xuất 83,5 tỷ kWh. Đến năm 2050, các nhà máy sử dụng LNG chuyển dần sang sử dụng hydro, tổng công suất 25.400 MW, sản xuất 129,6 136,7 tỷ kWh. Tiếp tục thực hiện các dự án kho, cảng nhập khẩu LNG tại Thị Vải (cung cấp khí cho Nhơn Trạch 3 và 4 và bổ sung khí cho các nhà máy khu vực Đông Nam Bộ), Sơn Mỹ (cung cấp khí cho Sơn Mỹ I, II). Phát triển hệ thống kho, cảng nhập khẩu LNG đồng bộ với các nhà máy điện trong quy hoạch. Nguồn điện linh hoạt (nguồn khởi động nhanh): Đầu tư phát triển các nguồn điện linh hoạt để điều hòa phụ tải, duy trì ổn định hệ thống điện để hấp thụ nguồn điện năng lượng tái tạo quy mô lớn. Năm 2030, dự kiến phát triển 300 MW. Đến năm 2050 lên đến 30.900 46.200 MW. Xuất nhập khẩu điện: Thực hiện kết nối, trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực, bảo đảm lợi ích của các bên, tăng cường an toàn hệ thống điện; đẩy mạnh nhập khẩu điện từ các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) có tiềm năng về thủy điện. Quan tâm đầu tư, khai thác các nguồn điện tại nước ngoài để cung ứng điện về Việt Nam. Năm 2030, nhập khẩu khoảng 5.000 MW từ Lào theo Hiệp định giữa hai Chính phủ, sản xuất 18,8 tỷ kWh; có thể tăng lên 8.000 MW. Đến năm 2050, nhập khẩu khoảng 11.000 MW, sản xuất 37 tỷ kWh trên cơ sở cân đối với xuất khẩu để đảm bảo hiệu quả tối ưu tổng thể. Ưu tiên phát triển không giới hạn công suất các nguồn điện từ năng lượng tái tạo phục vụ xuất khẩu, sản xuất năng lượng mới (hydro, amoniac xanh,...) trên cơ sở bảo đảm an ninh năng lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000 10.000 MW. Tiếp tục triển khai các dự án thủy điện nhỏ, điện gió, nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp, điện sinh khối, khí sinh học, điện sản xuất từ rác thải, chất thải rắn và phương án đấu nối đã được phê duyệt quy hoạch nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, các yêu cầu về tiêu chí, luận chứng dự án ưu tiên. Các dự án nguồn điện than, khí, thủy điện vừa và lớn trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh chưa đưa vào vận hành được điều chỉnh trong Quy hoạch này. Đối với các dự án điện mặt trời đã được phê duyệt quy hoạch, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và giao chủ đầu tư sẽ được xem xét tiến độ cụ thể trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật khác có liên quan, đảm bảo an ninh, cân đối các nguồn, phụ tải, phù hợp hạ tầng lưới điện, hiệu quả về kinh tế, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý. Các dự án điện mặt trời đã có quy hoạch trong giai đoạn 2021 2030 nhưng chưa giao chủ đầu tư thì chưa được phép triển khai mà xem xét sau năm 2030, trừ trường hợp triển khai theo hình thức tự sản, tự tiêu trên cơ sở không hợp thức hóa nếu có vi phạm về quy hoạch, đất đai và các quy định khác của pháp luật (Phụ lục IV). c) Cơ cấu nguồn điện Đến năm 2030: Tổng công suất các nhà máy điện phục vụ nhu cầu trong nước 150.489 MW (không bao gồm xuất khẩu, điện mặt trời mái nhà hiện hữu, năng lượng tái tạo để sản xuất năng lượng mới), trong đó: + Điện gió trên bờ 21.880 MW (14,5% tổng công suất các nhà máy điện); + Điện gió ngoài khơi 6.000 MW (4,0%), trường hợp công nghệ tiến triển nhanh, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý thì phát triển quy mô cao hơn; + Điện mặt trời 12.836 MW (8,5%, không bao gồm điện mặt trời mái nhà hiện hữu), gồm các nguồn điện mặt trời tập trung 10.236 MW, nguồn điện mặt trời tự sản, tự tiêu khoảng 2.600 MW. Nguồn điện mặt trời tự sản, tự tiêu được ưu tiên phát triển không giới hạn công suất; + Điện sinh khối, điện sản xuất từ rác 2.270 MW (1,5%), trường hợp đủ nguồn nguyên liệu, hiệu quả sử dụng đất cao, có yêu cầu xử lý môi trường, hạ tầng lưới điện cho phép, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý thì phát triển quy mô lớn hơn; + Thủy điện 29.346 MW (19,5%), có thể phát triển cao hơn nếu điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép; + Thủy điện tích năng 2.400 MW (1,6%); + Pin lưu trữ 300 MW (0,2%); + Điện đồng phát, sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp 2.700 MW (1,8%), quy mô có thể tăng thêm phù hợp với khả năng của các cơ sở công nghiệp; + Nhiệt điện than 30.127 MW (20,0%), trừ các dự án trong Bảng 3 Phụ lục II; + Nhiệt điện khí trong nước 14.930 MW (9,9%); + Nhiệt điện LNG 22.400 MW (14,9%); + Nguồn điện linh hoạt 300 MW (0,2%); + Nhập khẩu điện 5.000 MW (3,3%), có thể lên đến 8.000 MW. Với các nguồn điện than đang gặp khó khăn trong việc triển khai sẽ cập nhật quá trình xử lý để thay thế bằng các nguồn điện LNG hoặc năng lượng tái tạo. Định hướng năm 2050: Tổng công suất các nhà máy điện 490.529 573.129 MW (không bao gồm xuất khẩu, năng lượng tái tạo để sản xuất năng lượng mới), trong đó: + Điện gió trên bờ 60.050 77.050 MW (12,2 13,4%); + Điện gió ngoài khơi 70.000 91.500 MW (14,3 16%); + Điện mặt trời 168.594 189.294 MW (33,0 34,4%); + Điện sinh khối, điện sản xuất từ rác 6.015 MW (1,0 1,2%); + Thủy điện 36.016 MW (6,3 7,3%); + Nguồn điện lưu trữ 30.650 45.550 MW (6,2 7,9%); + Điện đồng phát, sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp 4.500 MW (0,8 0,9%); + Nhiệt điện than 0 MW (0%), không còn sử dụng than để phát điện; + Nhiệt điện sử dụng sinh khối và amoniac 25.632 32.432 MW (4,5 6,6%); + Nhiệt điện khí trong nước và chuyển sử dụng LNG 7.900 MW (1,4 1,6%); + Nhiệt điện khí trong nước chuyển chạy hoàn toàn bằng hydro 7.030 MW (1,2 1,4%); + Nhiệt điện LNG đốt kèm hydro 4.500 9.000 MW (0,8 1,8%); + Nhiệt điện LNG chuyển chạy hoàn toàn bằng hydro 16.400 20.900 MW (3,3 3,6%); + Nguồn điện linh hoạt 30.900 46.200 MW (6,3 8,1%); + Nhập khẩu điện 11.042 MW (1,9 2,3%). 2. Phương án phát triển lưới điện a) Định hướng phát triển Phát triển hệ thống truyền tải điện đồng bộ với tiến độ các nguồn điện, nhu cầu phát triển phụ tải của các địa phương, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, sẵn sàng kết nối khu vực. Phát triển lưới điện thông minh để tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo ở quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định và kinh tế. Phát triển lưới điện truyền tải 500 kV và 220 kV bảo đảm khả năng giải tỏa công suất các nhà máy điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng, đáp ứng tiêu chí N1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Phát triển lưới điện truyền tải điện có dự phòng lâu dài, tăng cường sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp điện áp đi chung để giảm diện tích chiếm đất. Khuyến khích xây dựng các trạm biến áp truyền tải kết hợp cung cấp điện cho phụ tải lân cận. Lưới điện truyền tải 500 kV giữ vai trò xương sống trong liên kết các hệ thống điện vùng miền và trao đổi điện năng với các nước trong khu vực. Giới hạn truyền tải liên miền ở mức hợp lý, giảm truyền tải điện đi xa, hạn chế tối đa xây dựng mới các đường dây truyền tải liên miền trước năm 2030. Xây dựng lưới điện 220 kV bảo đảm độ tin cậy, các trạm biến áp trong khu vực có mật độ phụ tải cao thiết kế theo sơ đồ đảm bảo vận hành linh hoạt. Xây dựng các trạm biến áp 220 kV đủ điều kiện vận hành tự động không người trực. Đẩy mạnh xây dựng các trạm biến áp GIS, trạm biến áp 220/22 kV, trạm ngầm tại các trung tâm phụ tải. Nghiên cứu ứng dụng hệ thống BacktoBack, thiết bị truyền tải điện linh hoạt để nâng cao khả năng truyền tải, giảm thiểu diện tích chiếm đất. Tổ chức nghiên cứu công nghệ truyền tải điện xoay chiều và một chiều điện áp trên 500 kV. Định hướng sau năm 2030 sẽ phát triển các đường dây truyền tải siêu cao áp một chiều kết nối khu vực Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Bắc Bộ để khai thác mạnh tiềm năng điện gió ngoài khơi. Nghiên cứu các kết nối xuyên châu Á Thái Bình Dương. Các dự án lưới điện truyền tải trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh chưa đưa vào vận hành được điều chỉnh trong Quy hoạch này. b) Khối lượng xây dựng lưới truyền tải Giai đoạn 2021 2030: Xây dựng mới 49.350 MVA và cải tạo 38.168 MVA trạm biến áp 500 kV; xây dựng mới 12.300 km và cải tạo 1.324 km đường dây 500 kV; xây dựng mới 78.525 MVA và cải tạo 34.997 MVA trạm biến áp 220 kV; xây dựng mới 16.285 km và cải tạo 6.484 km đường dây 220 kV. Định hướng giai đoạn 2031 2050: Xây dựng mới 40.000 60.000 MW dung lượng trạm HVDC và 5.200 8.300 km đường dây HVDC; xây dựng mới 90.900 105.400 MVA và cải tạo 117.900 120.150 MVA trạm biến áp 500 kV; xây dựng mới 9.400 11.152 km và cải tạo 801 km đường dây 500 kV; xây dựng mới 124.875 134.125 MVA và cải tạo 105.375 106.750 MVA trạm biến áp 220 kV; xây dựng mới 11.395 11.703 km, cải tạo 504 654 km đường dây 220 kV. Khối lượng lưới điện giai đoạn 2031 2050 sẽ chuẩn xác trong các quy hoạch điện thời kỳ tiếp theo. 3. Liên kết lưới điện với các nước trong khu vực Tiếp tục nghiên cứu hợp tác, liên kết lưới điện với các nước tiểu vùng sông Mê Kông và các nước ASEAN ở các cấp điện áp 500 kV và 220 kV để tăng cường khả năng liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia. Thực hiện liên kết lưới điện với Lào bằng các tuyến đường dây 500 kV, 220 kV để nhập khẩu điện từ các nhà máy điện tại Lào theo biên bản ghi nhớ hợp tác đã ký kết giữa hai Chính phủ. Duy trì liên kết lưới điện với các nước láng giềng qua các cấp điện áp 220 kV, 110 kV, trung thế hiện có; nghiên cứu thực hiện giải pháp hòa không đồng bộ giữa các hệ thống điện bằng trạm chuyển đổi một chiều xoay chiều ở cấp điện áp 220500 kV. Xây dựng các công trình đấu nối các dự án xuất khẩu điện có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở đảm bảo an ninh năng lượng và an ninh quốc phòng. 4. Định hướng phát triển điện nông thôn Xây dựng mới Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo để cấp cho các hộ dân chưa có điện và cải tạo lưới điện nông thôn hiện có. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với cung cấp điện từ nguồn năng lượng tái tạo cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; phấn đấu 100% số hộ dân nông thôn có điện đến năm 2025. 5. Định hướng phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo Dự kiến đến năm 2030, hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có điều kiện. Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng dự kiến bao gồm các nhà máy điện năng lượng tái tạo công suất 2.000 4.000 MW (chủ yếu là điện gió ngoài khơi); các nhà máy sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị sản xuất năng lượng mới; thiết bị và phương tiện vận chuyển, xây dựng, lắp đặt thiết bị năng lượng tái tạo; các dịch vụ phụ trợ; các khu công nghiệp xanh, phát thải cácbon thấp; trung tâm nghiên cứu, các cơ sở đào tạo về năng lượng tái tạo. 6. Nhu cầu vốn đầu tư Giai đoạn 2021 2030: Ước tính tổng vốn đầu tư phát triển nguồn và lưới điện truyền tải tương đương 134,7 tỷ USD, trong đó đầu tư cho nguồn điện khoảng 119,8 tỷ USD (trung bình 12,0 tỷ USD/năm), lưới điện truyền tải khoảng 14,9 tỷ USD (trung bình 1,5 tỷ USD/năm). Định hướng giai đoạn 20312050: Ước tính nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn và lưới điện truyền tải tương đương 399,2 523,1 tỷ USD, trong đó đầu tư cho nguồn điện khoảng 364,4 511,2 tỷ USD (trung bình 18,2 24,2 tỷ USD/năm), lưới điện truyền tải khoảng 34,8 38,6 tỷ USD (trung bình 1,7 1,9 tỷ USD/năm), sẽ được chuẩn xác trong các quy hoạch tiếp theo. IV. ĐỊNH HƯỚNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ BẢO TỒN SINH THÁI, CẢNH QUAN, DI TÍCH 1. Bố trí sử dụng đất cho phát triển điện lực Nhu cầu đất cho phát triển cơ sở và kết cấu hạ tầng điện lực khoảng 89,9 93,36 nghìn ha trong giai đoạn 2021 2030 và khoảng 169,8 195,15 nghìn ha giai đoạn 2031 2050, phù hợp với chỉ tiêu phân bổ đất đai trong Nghị quyết 39/2021/QH15, để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển điện. 2. Các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích Thực hiện chuyển dịch năng lượng mạnh mẽ từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo và năng lượng mới để giảm phát thải khí ô nhiễm và khí gây hiệu ứng nhà kính, đáp ứng mục tiêu phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050. Áp dụng công nghệ mới, hiện đại theo hướng chuyển dịch sang nền kinh tế các bon thấp, giảm tiêu thụ năng lượng, giảm phát thải, hướng đến đáp ứng các quy định về phát thải cácbon trên đơn vị sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và thị trường cácbon. Tránh và hạn chế tối đa phát triển các công trình năng lượng và cơ sở hạ tầng năng lượng ở những vị trí có nguy cơ ảnh đến rừng, khu bảo tồn tự nhiên và đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích và di sản văn hóa đã được xếp hạng. Cần tính đến các giải pháp chống biến đổi khí hậu và ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, ngập lụt, bão lũ, sạt lở, nắng nóng, lượng mưa, nước biển dâng... trong quá trình triển khai dự án điện lực để công trình vận hành an toàn, ổn định, giảm tối đa những rủi ro và thiệt hại. V. DANH MỤC DỰ ÁN QUAN TRỌNG, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH ĐIỆN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN 1. Tiêu chí, luận chứng xây dựng danh mục dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành điện Danh mục dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành điện được xây dựng dựa trên các tiêu chí và luận chứng sau đây: Các dự án có vai trò quan trọng trong cân đối cung cầu điện quốc gia và các vùng, miền, các trung tâm phụ tải quan trọng nhằm đảm bảo an ninh cung cấp điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các dự án đảm bảo an ninh quốc phòng; các dự án đảm bảo lợi ích tổng hợp kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng. Các dự án cần thực hiện để đảm bảo tính đồng bộ giữa quy hoạch phát triển điện lực và các quy hoạch năng lượng khác. Các dự án tăng cường nguồn điện cho các khu vực có nguy cơ thiếu điện. Các dự án nhằm đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống điện quốc gia giữa nguồn điện chạy nền, nguồn điện năng lượng tái tạo và phụ tải (thủy điện tích năng, pin lưu trữ năng lượng...). Các dự án góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường (sinh khối, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn, đồng phát, sử dụng khí dư...), thực hiện các cam kết về khí hậu. Các dự án tự sản, tự tiêu. Các dự án góp phần tạo ra hệ sinh thái tổng thể về công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo. Các dự án xuất khẩu điện, xuất khẩu năng lượng mới sản xuất từ năng lượng tái tạo. Các dự án sử dụng đất hiệu quả. Các dự án lưới điện 500 kV và 220 kV. Tính khả thi trong triển khai. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường. Hiệu quả kinh tế xã hội cao. 2. Danh mục các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư Danh mục các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư nêu tại các Phụ lục I, II. VI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH 1. Giải pháp bảo đảm an ninh cung cấp điện Đa dạng hóa nguồn nhiên liệu sử dụng cho phát điện, kết hợp hài hòa nguồn năng lượng sơ cấp trong nước và nhập khẩu. Đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác than, dầu khí trong nước phục vụ sản xuất điện để giảm phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu. Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên, LNG, nhập khẩu than, phù hợp với cơ cấu nguồn nhiệt điện và xu thế chuyển dịch năng lượng. Phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối đa các nguồn năng lượng hóa thạch. Kịp thời cập nhật tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới về các nguồn năng lượng mới (hydro, amoniac...) để sử dụng cho phát điện. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện chạy than, khí sang nhiên liệu sinh khối, amoniac, hydro... Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tiềm năng các nguồn năng lượng phi truyền thống. 2. Giải pháp tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành điện. Đa dạng hóa các nguồn vốn, các hình thức huy động vốn, thu hút có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước vào phát triển điện lực, đảm bảo quốc phòng, an ninh và cạnh tranh trong thị trường điện. Tăng cường kêu gọi, sử dụng có hiệu quả các cam kết hỗ trợ của quốc tế (JETP, AZEC...), các nguồn tín dụng xanh, tín dụng khí hậu, trái phiếu xanh... Đa dạng hóa hình thức đầu tư (nhà nước, tư nhân, đối tác hợp tác công tư...) đối với các dự án điện. Phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước, thu hút mạnh khu vực tư nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển điện. Tiếp tục đàm phán, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, hỗ trợ thu xếp vốn của các đối tác quốc tế trong quá trình thực hiện chuyển dịch năng lượng và hướng tới phát thải ròng bằng “0” của Việt Nam. Khuyến khích người dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển điện mặt trời mái nhà, nguồn điện tự sản, tự tiêu. Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch, thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án điện. Từng bước tăng khả năng huy động tài chính của các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện lực theo yêu cầu của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế. Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn để phát triển các dự án điện. 3. Giải pháp về pháp luật, chính sách Hoàn thiện khung chính sách, pháp luật về phát triển điện lực, phát triển năng lượng tái tạo (bao gồm cả điện mặt trời mái nhà, điện mặt trời tự sản, tự tiêu), sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và các quy định khác có liên quan: + Xây dựng Luật Điện lực sửa đổi để hoàn thiện chính sách về đầu tư, quy hoạch, điều hành giá điện, phát triển thị trường điện cạnh tranh, xử lý các vướng mắc, thể chế hóa cơ chế phát triển, tạo đột phá khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo; tách bạch vai trò quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nghiên cứu xây dựng cơ chế đấu giá, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư kèm giá điện trong quá trình sửa đổi Luật Điện lực và hoàn thiện mô hình thị trường điện cạnh tranh. + Nghiên cứu, cụ thể hóa chính sách xã hội hóa đầu tư lưới điện truyền tải. + Ban hành thí điểm, tiến tới xây dựng chính thức cơ chế hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa nhà sản xuất điện năng lượng tái tạo và khách hàng tiêu thụ đồng bộ với sửa đổi Luật Điện lực và lộ trình thực hiện thị trường điện cạnh tranh. Nghiên cứu xây dựng quy định thu phí đối với các hợp đồng mua bán điện trực tiếp (DPPA). + Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành giá điện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu chính trị kinh tế xã hội của Nhà nước và mục tiêu sản xuất kinh doanh, tự chủ tài chính của các doanh nghiệp ngành điện. Giá điện bảo đảm thu hồi đủ chi phí, có mức lợi nhuận hợp lý, thu hút đầu tư phát triển điện, khuyến khích cạnh tranh trong các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, bán lẻ, sử dụng điện, chống lãng phí điện. Tiếp tục cải tiến và hoàn thiện biểu giá điện hiện hành. Nghiên cứu thực hiện giá điện hai thành phần vào thời điểm thích hợp. Tiếp tục thực hiện minh bạch giá điện. + Nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật về năng lượng tái tạo. + Sửa đổi Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc giảm cường độ năng lượng của nền kinh tế, ban hành chế tài và các tiêu chuẩn, qui chuẩn bắt buộc về sử dụng hiệu quả năng lượng. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tham gia phát triển năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới phục vụ trong nước và xuất khẩu, phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị ngành điện. Xây dựng chính sách nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong ngành điện để nâng cao tính độc lập tự chủ, giảm giá thành. Xây dựng cơ chế chính sách để thúc đẩy nhập khẩu điện, đặc biệt từ Lào thông qua các Hiệp định, Biên bản ghi nhớ giữa hai Chính phủ... 4. Giải pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai Thực hiện chuyển dịch năng lượng, trong đó trọng tâm là chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo và năng lượng mới; tăng quy mô bể hấp thụ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thu giữ cácbon. Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ xử lý chất thải, đặc biệt là từ công nghiệp năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Thực hiện các giải pháp phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và hiện tượng thời tiết cực đoan ngay từ quá trình lựa chọn vị trí dự án, thiết kế, xây dựng công trình đến sản xuất vận hành. Hạn chế tối đa việc phát triển các công trình điện và cơ sở hạ tầng ở những vị trí có nguy cơ ảnh hưởng đến rừng tự nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích và di sản văn hóa đã được xếp hạng, phù hợp với phân vùng bảo vệ môi trường quốc gia. 5. Giải pháp về khoa học và công nghệ Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) về điện lực. Hình thành các trung tâm nghiên cứu cơ bản và trung tâm phát triển về năng lượng tái tạo, năng lượng mới, công nghệ lưu trữ cácbon tại Việt Nam để nâng cao trình độ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, quản trị nhằm đẩy nhanh và mở rộng quy mô triển khai năng lượng tái tạo và quản lý hệ thống điện sạch tại Việt Nam và khu vực. Sử dụng công nghệ hiện đại cho các công trình điện xây dựng mới; từng bước nâng cấp, cải tạo, chuyển đổi các công trình hiện có. Cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối điện, nâng cao độ tin cậy, giảm tổn thất điện năng. Đẩy nhanh lộ trình xây dựng lưới điện thông minh. Hiện đại hóa hệ thống thông tin dữ liệu, các hệ thống tự động hóa, điều khiển phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Tiếp cận thành tựu khoa học công nghệ mới, trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật, trong đó có chuyển đổi số trong ngành điện. Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành kinh tế sử dụng nhiều điện. 6. Giải pháp về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả Tăng cường nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường là quốc sách quan trọng và trách nhiệm của toàn xã hội như tinh thần Nghị quyết số 55NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị. Khuyến khích đầu tư và sử dụng công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng; tăng cường kiểm toán năng lượng; đẩy mạnh triển khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng. Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng điện hiệu quả đối với những lĩnh vực, ngành có mức tiêu thụ điện cao. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình Quản lý nhu cầu điện (DSM), chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực phát điện, truyền tải, phân phối, điều độ, thị trường điện, lưới điện thông minh... Xây dựng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học có trình độ cao trong lĩnh vực điện lực; xây dựng các đơn vị mạnh về khoa học công nghệ điện lực. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý ngành điện ngang tầm các nước trong khu vực và thế giới. Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo nhân lực, gắn đào tạo với thực tế sản xuất, đảm bảo đủ trình độ năng lực vận hành hệ thống điện quy mô lớn, tích hợp tỷ trọng cao các nguồn năng lượng tái tạo, ứng dụng công nghệ lưới điện thông minh. 8. Giải pháp về hợp tác quốc tế Triển khai tích cực, hiệu quả các nội dung của Tuyên bố chính trị thiết lập Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) với các đối tác quốc tế, tận dụng tối đa hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ, quản trị, đào tạo nhân lực, cung cấp tài chính, coi JETP là giải pháp quan trọng cho quá trình chuyển dịch năng lượng ở Việt Nam. Thực hiện chính sách đối ngoại năng lượng, khí hậu linh hoạt, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác năng lượng với các đối tác chiến lược, đối tác quan trọng. Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu, triển khai kết nối lưới điện với các nước láng giềng, các nước trong khu vực Đông Nam Á, các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS). Mở rộng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ điện lực, tranh thủ chuyển giao công nghệ, nguồn vốn từ các đối tác nước ngoài. 9. Giải pháp về tăng cường năng lực trong nước, nội địa hóa thiết bị ngành điện, xây dựng phát triển ngành cơ khí điện Hình thành các trung tâm công nghiệp năng lượng tái tạo, tạo lập hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo hoàn chỉnh, gắn với sản xuất chế tạo, dịch vụ phụ trợ, các khu công nghiệp tập trung. Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ điện năng, công nghệ thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng cácbon... trong nước để chủ động khai thác tiềm năng sẵn có của nước ta, tăng tính độc lập tự chủ, giảm giá thành sản xuất điện từ năng lượng tái tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện các công trình dự án điện phức tạp, kỹ thuật cao. Nâng cao năng lực thiết kế, tổ chức mua sắm, quản lý điều hành dự án của các doanh nghiệp trong nước, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò tổng thầu các dự án điện quy mô lớn. Nâng cao năng lực thiết kế, chế tạo thiết bị trong nước để tăng tỉ lệ thiết bị nội địa trong các công trình nguồn và lưới điện; nâng cao năng lực sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định các thiết bị điện trong nước. 10. Giải pháp về tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực Đổi mới mạnh mẽ quản lý ngành điện theo hướng công khai, minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả, tăng năng suất lao động, giảm giá thành các khâu, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tái cơ cấu ngành điện phù hợp với lộ trình xây dựng thị trường điện cạnh tranh đã được phê duyệt. Đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực điện lực, áp dụng các mô hình và thông lệ quản trị tiên tiến, nâng cao hệ số tín nhiệm quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động. 11. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch Khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch sau khi Quy hoạch điện VIII được phê duyệt. Lựa chọn dự án ưu tiên căn cứ theo tiêu chí, luận chứng nêu tại khoản 1, mục V, Điều 1 của Quyết định này. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành điện lực, bao gồm dữ liệu về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch để làm cơ sở giám sát tình hình thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát tình hình phát triển phụ tải toàn quốc và các địa phương, tiến độ thực hiện các công trình nguồn và lưới điện để đề xuất các giải pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn điện, tiến độ nếu cần thiết, đảm bảo cung cầu điện của nền kinh tế. Quản lý hiệu quả việc phát triển các nguồn điện tự sản, tự tiêu, nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp, nguồn điện mặt trời mái nhà và các nguồn điện được các đơn vị phát điện và mua điện tự thỏa thuận mua bán điện trực tiếp với nhau. Phát huy hơn nữa vai trò của Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực trong việc kiểm tra, đôn đốc các dự án trọng điểm về điện lực, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Xây dựng và áp dụng thiết chế về tính kỷ luật và tuân thủ trong việc tổ chức triển khai Quy hoạch điện VIII đối với các chủ đầu tư, các bộ, ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các địa phương. Xây dựng chế tài xử lý, thu hồi các dự án chậm, không triển khai theo tiến độ được giao. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Công Thương a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ quy hoạch, bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định này. b) Tổ chức công bố quy hoạch theo quy định và triển khai thực hiện Quyết định này gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật; xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch dựa trên tiêu chí, luận chứng quy định tại Quyết định này để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong quy hoạch; tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch. Hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch thực hiện quy hoạch trong tháng 6 năm 2023. c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn thiện xây dựng và trình Chính phủ Luật Điện lực sửa đổi và Luật về năng lượng tái tạo để trình Quốc hội trong năm 2024. Trình Chính phủ ban hành các chính sách về mua bán điện trực tiếp. d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục làm việc với các chủ đầu tư, rà soát kỹ các quy định của pháp luật, các cam kết, thỏa thuận giữa các bên để xử lý dứt điểm các dự án trong Bảng 3 Phụ lục II đang gặp khó khăn trong triển khai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề vượt thẩm quyền. 2. Các bộ, ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để triển khai đúng tiến độ các dự án trong Quy hoạch điện VIII; đề xuất cơ chế, chính sách, các giải pháp tháo gỡ vướng mắc để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 2030, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng ngành và địa phương. 3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư các dự án điện, bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình điện theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện, lưới điện theo quy định. 4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện đầu tư các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải theo nhiệm vụ được giao. Thường xuyên rà soát, đánh giá cân đối cung cầu điện, tình trạng vận hành hệ thống điện toàn quốc và khu vực, báo cáo các cấp có thẩm quyền. Thực hiện triệt để các giải pháp đổi mới quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành. 5. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Tăng cường tìm kiếm, thăm dò và khai thác các nguồn khí trong nước để cung cấp cho phát điện, phù hợp với nhu cầu phụ tải điện. Triển khai nhanh, có hiệu quả các mỏ khí Lô B, Cá Voi Xanh, Kèn Bầu... theo tiến độ được duyệt. Thực hiện các giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng kho, cảng, kết nối hệ thống khí trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện. Thực hiện đúng tiến độ các dự án nguồn điện được giao. 6. Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp than cho sản xuất điện phù hợp với lộ trình chuyển dịch năng lượng. Trước mắt nâng cao năng lực sản xuất than trong nước, kết hợp với nhập khẩu than để cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện. Đầu tư các dự án nguồn điện theo nhiệm vụ được giao. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam; Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty Đông Bắc và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Văn phòng Quốc hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Cơ quan trung ương của các đoàn thể; Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu Khí Việt Nam, Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam Tổng công ty Đông Bắc; VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; Lưu: VT, CN (3) KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN/DỰ ÁN ƯU TIÊN VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỦA NGÀNH ĐIỆN (Kèm theo Quyết định số: 500/QĐTTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) 1. Các đề án/dự án xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật. 2. Đề án/dự án tăng cường năng lực khoa học công nghệ, xây dựng trung tâm nghiên cứu cơ bản, trung tâm phát triển bao gồm: Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới; Trung tâm nghiên cứu năng lượng và biến đổi khí hậu; Trung tâm nghiên cứu phát triển điện hạt nhân; Nghiên cứu đề án hình thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng. 3. Đề án/dự án đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN QUAN TRỌNG, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH ĐIỆN (Kèm theo Quyết định số: 500/QĐTTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) Bảng 1: Danh mục các nhà máy nhiệt điện LNG TT Dự án Công suất (MW) Giai đoạn Ghi chú 1 LNG Quảng Ninh 1500 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 2 LNG Thái Bình 1500 20212030 3 LNG Nghi Sơn 1500 20212030 4 LNG Quảng Trạch II 1500 20212030 Đã được Lãnh đạo Chính phủ đồng ý chuyển đổi sang LNG tại Thông báo số 54/TBVPCP ngày 25/2/2022 5 LNG Quỳnh Lập/Nghi Sơn 1500 20212030 Xem xét trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch các vị trí tiềm năng tại khu vực Quỳnh Lập Nghệ An, Nghi Sơn Thanh Hóa 6 LNG Hải Lăng giai đoạn 1 1500 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 7 LNG Cà Ná 1500 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 8 NMNĐ Sơn Mỹ II 2250 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 9 NMNĐ BOT Sơn Mỹ I 2250 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 10 LNG Long Sơn 1500 20312035 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ, Thông báo số 64/TBVPCP ngày 01/5/2023 của VPCP 11 NMĐ Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4 1624 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 12 LNG Hiệp Phước giai đoạn I 1200 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 13 LNG Long An I 1500 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 14 LNG Long An II 1500 20312035 Đã có trong QHĐ VII điều chỉnh theo Văn bản số 1080/TTgCN ngày 13/8/2020 15 LNG Bạc Liêu 3200 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh Các vị trí tiềm năng, dự phòng cho các dự án chậm tiến độ hoặc không thể triển khai Thái Bình, Nam Định, Nghi Sơn, Quỳnh Lập, Vũng Áng, Chân Mây, Mũi Kê Gà, Hiệp Phước 2, Tân Phước, Bến Tre, Cà Mau,... Ghi chú: Quy mô chính xác của các nhà máy điện sẽ được xác định cụ thể, phù hợp với gam công suất của tổ máy trong giai đoạn triển khai dự án. Trong quá trình triển khai Quy hoạch điện VIII, nếu các dự án trong danh mục này gặp khó khăn, vướng mắc, không triển khai được, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ đẩy sớm tiến độ các dự án quy hoạch giai đoạn sau lên và/hoặc lựa chọn các dự án khác thay thế tại các vị trí tiềm năng để đảm bảo an ninh cung cấp điện. Bảng 2: Danh mục các nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) than đang xây dựng TT Dự án Công suất (MW) Giai đoạn Ghi chú 1 NMNĐ Na Dương II 110 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 2 NMNĐ An Khánh Bắc Giang 650 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 3 NMNĐ Vũng Áng II 1330 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 4 NMNĐ Quảng Trạch I 1403 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, EVN đã đấu thầu EPC 5 NMNĐ Vân Phong I 1432 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 6 NMNĐ Long Phú I 1200 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh Bảng 3: Danh mục các dự án nhiệt điện than chậm tiến độ, gặp khó khăn trong thay đổi cổ đông, thu xếp vốn TT Dự án Công suất (MW) Giai đoạn Ghi chú 1 NĐ Công Thanh 600 20212030 Bộ Công Thương làm việc với các nhà đầu tư, cho phép kéo dài đến tháng 6/2024 mà không triển khai được thì phải xem xét chấm dứt theo quy định của pháp luật. 2 NMNĐ Nam Định I 1200 20212030 3 NMNĐ Quảng Trị 1320 20212030 4 NMNĐ Vĩnh Tân III 1980 20212030 5 NMNĐ Sông Hậu II 2120 20212030 Bảng 4: Danh mục nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp TT Dự án Công suất (MW) Giai đoạn Ghi chú 1 NĐ đồng phát Hải Hà 1 300 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 2 NĐ đồng phát Hải Hà 2 600 20312035 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ 3 NĐ đồng phát Hải Hà 3 600 20312035 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ 4 NĐ đồng phát Hải Hà 4 600 20312035 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ 5 NĐ đồng phát Đức Giang 100 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 6 Formosa HT2 650 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 7 NĐ khí dư Hòa Phát II 300 20212030 8 Các dự án khác Ưu tiên, khuyến khích phát triển loại hình này để sản xuất điện nhằm tăng hiệu quả sử dụng năng lượng. Tổng công suất loại hình này được phát triển không giới hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng và tiềm năng của các cơ sở công nghiệp. Bảng 5: Danh mục các nhà máy nhiệt điện khí trong nước TT Dự án Công suất (MW) Giai đoạn Ghi chú 1 Nhiệt điện Ô Môn I 660 20212030 Sử dụng khí Lô B 2 NMNĐ Ô Môn II 1050 20212030 3 NMNĐ Ô Môn III 1050 20212030 4 NMNĐ Ô Môn IV 1050 20212030 5 TBKHH Dung Quất I 750 20212030 Sử dụng khí Cá Voi Xanh 6 TBKHH Dung Quất II 750 20212030 7 TBKHH Dung Quất III 750 20212030 8 TBKHH Miền Trung I 750 20212030 9 TBKHH Miền Trung II 750 20212030 10 TBKHH Quảng Trị 340 20212030 Sử dụng khí mỏ Báo vàng Ghi chú: () Nhà máy điện hiện có chuyển sang sử dụng khí Lô B; Quy mô chính xác của các nhà máy điện sẽ được xác định cụ thể, phù hợp với gam công suất của tổ máy trong giai đoạn triển khai dự án. Khi trữ lượng và tiến độ mỏ khí Kèn Bầu được xác định rõ, định hướng sẽ phát triển thêm các nguồn điện sử dụng khí Kèn Bầu tại khu vực Hải Lăng Quảng Trị, Chân Mây Thừa Thiên Huế (đang dự kiến giai đoạn 20312035). Bảng 6: Danh mục các nguồn thủy điện vừa và lớn TT Dự án Công suất (MW) Giai đoạn Ghi chú 1 TĐ Hòa Bình MR 480 20212030 Đã có trong QHĐVII điều chỉnh 2 TĐ Long Tạo 44 20212030 3 TĐ Yên Sơn 90 20212030 4 TĐ Sông Lô 6 60 20212030 5 TĐ Sông Lô 7 36 20212030 6 TĐ Pắc Ma 160 20212030 7 TĐ Nậm Củm 1,4,5 95,8 20212030 8 TĐ Nậm Củm 2,3,6 79,5 20212030 9 TĐ Thanh Sơn 40 20212030 10 TĐ Cẩm Thủy 2 38 20212030 11 TĐ Suối Sập 2A 49,6 20212030 12 TĐ Hồi Xuân 102 20212030 13 TĐ Sông Hiếu (Bản Mồng) 45 20212030 14 TĐ Mỹ Lý () 120 20212030 15 TĐ Nậm Mô 1 (Việt Nam) () 51 20212030 16 TĐ Đắk Mi 2 147 20212030 17 TĐ Sông Tranh 4 48 20212030 18 TĐ Ialy MR 360 20212030 19 TĐ Đắk Mi 1 84 20212030 20 TĐ Thượng Kon Tum 220 20212030 21 TĐ Trị An MR 200 20212030 22 TĐ Phú Tân 2 93 20212030 23 TĐ Đức Thành 40 20212030 24 TĐ La Ngâu () 46 20212030 25 TĐ cột nước thấp Phú Thọ 105 20212030 Ghi chú: () Dự án thủy điện Mỹ Lý (180 MW), Nậm Mô 1 (90 MW) đã được phê duyệt quy hoạch. Chủ đầu tư có Văn bản số 200/MLNMTĐ ngày 24/8/2022 kiến nghị điều chỉnh công suất thủy điện Mỹ Lý xuống 120 MW và Nậm Mô 1 xuống 51 MW. () Dự án thủy điện La Ngâu được phê duyệt trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. UBND tỉnh Bình Thuận có Văn bản số 21/UBNDKT ngày 03/01/2020 đề nghị đưa dự án thủy điện La Ngâu ra khỏi quy hoạch. Bộ Công Thương đã có Văn bản số 1986/BCTĐL ngày 20/3/2020 đề nghị UBND tỉnh Bình Thuận xử lý dứt điểm các nội dung nêu tại Thông báo số 193/TBVPCP ngày 25/5/2018 của Văn phòng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Bảng 7: Danh mục các thủy điện tích năng TT Dự án Công suất (MW) Giai đoạn Ghi chú 1 TĐTN Bác Ái 1200 20212030 Đã có trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh 2 TĐTN Phước Hòa 1200 20212030 3 TĐTN Đông Phù Yên 900 20312035 Đã có trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh 4 TĐTN Đơn Dương #1 300 20312035 Đã có trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh Các dự án khác Một số địa phương đề xuất thêm các dự án thuỷ điện tích năng: Điện Biên, Lai Châu, Quảng Trị, Kon Tum, Khánh Hoà, Đắk Nông,... Tuy nhiên, số lượng các dự án, công suất, vị trí, sự cần thiết phải được tiếp tục đánh giá dựa trên nhu cầu hệ thống để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Bảng 8: Danh mục các trạm biến áp 500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên trạm biến áp Công suất (MVA) Ghi chú 1 Tây Hà Nội 1.800 Cải tạo 2 Long Biên 1.800 Xây mới 3 Sơn Tây 900 Xây mới 4 Đan Phượng 1.800 Xây mới 5 Nam Hà Nội 900 Xây mới 6 Hải Phòng 1.800 Xây mới 7 Gia Lộc 900 Xây mới 8 Phố Nối 1.800 Cải tạo 9 Hưng Yên 900 Xây mới 10 Nam Định 2.700 Xây mới, dự phòng quỹ đất cho trạm 220kV nối cấp trong tương lai. 11 Thái Bình 1.200 Xây mới 12 Nho Quan 1.800 Cải tạo, đã thực hiện đóng điện 13 Hòa Bình 2 Trạm cắt Xây mới trạm cắt, đấu nối điện Lào 14 Lào Cai 2.700 Xây mới, cân nhắc lắp M3 theo tình hình phát triển thủy điện nhỏ và mua điện Trung Quốc 15 Thái Nguyên 900 Xây mới 16 Việt Trì 1.800 Cải tạo 17 Vĩnh Yên 1.800 Xây mới 18 Bắc Giang 900 Xây mới 19 Yên Thế 900 Xây mới 20 Bắc Ninh 1.800 Xây mới 21 Quảng Ninh 1.200 Cải tạo 22 Lai Châu 2.700 Cải tạo, đồng bộ nguồn điện khu vực và nguồn nhập khẩu từ Lào 23 Sơn La 2.700 Cải tạo, nâng công suất, đồng bộ với nguồn điện nhập khẩu từ Lào và nguồn khu vực 24 Hòa Bình 1.800 Cải tạo 25 Thanh Hóa 1.800 Xây mới 26 Nghi Sơn 1.800 Cải tạo 27 Nam Cấm Trạm cắt 500 kV, đấu nối chuyển tiếp trên 01 mạch đường dây 500 kV Vũng Áng Nho Quan (mới) 28 Quỳnh Lưu 1.800 Xây mới 29 Bắc Bộ 1 () 1.800 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 30 Bắc Bộ 2 () 1.800 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 31 Bắc Bộ 3 () 900 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 32 Lạng Sơn () 1.800 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 33 Dự phòng phát sinh TBA 500 kV xây mới, cải tạo nâng công suất 1.800 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển và vận hành trạm điện, hệ thống điện Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế, lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...; mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt, thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự động hóa trạm,... Bảng 9: Danh mục các đường dây 500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên đường dây Số mạch x km Ghi chú 1 Tây Hà Nội Thường Tín 2 x 40 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tây Hà Nội 2 Mạch 2 Nho Quan Thường Tín 1 x 75 Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch 3 Hải Phòng Thái Bình 2 x 35 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hải Phòng 4 NMNĐ Nam Định I Phố Nối 2 x 123 Xây mới, đấu nối NMNĐ Nam Định I, trường hợp NMNĐ Nam Định I chậm tiến độ, xem xét xây dựng trước SPP 500 kV và TBA 500 kV NĐ Nam Định I hoặc chuyển đấu nối Thanh Hóa NĐ Nam Định I Thái Bình Phố Nối để đảm bảo vận hành 5 NMNĐ Nam Định I Thanh Hóa 2 x 73 Xây mới 6 Thái Bình Rẽ NMNĐ Nam Định I Phố Nối 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Thái Bình 7 Lào Cai Vĩnh Yên 2 x 210 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Lào Cai, giải tỏa TĐN và dự phòng mua điện Trung Quốc 8 Vĩnh Yên Rẽ Sơn La Hiệp Hòa và Việt Trì Hiệp Hòa 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Vĩnh Yên 9 Bắc Ninh Rẽ Đông Anh Phố Nối 2 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bắc Ninh 10 Đấu nối TĐ Hòa Bình MR 2 x 2 Xây mới, đồng bộ TĐ Hòa Bình MR, chuyển tiếp Hòa Bình Nho Quan 11 Thanh Hóa Rẽ Nho Quan Hà Tĩnh 2 x 5 Xây mới, đấu nối tạm TBA 500 kV Thanh Hóa, đảm bảo cấp điện 12 NĐ Công Thanh Rẽ Nghi Sơn Nho Quan 2 x 5 Xây mới, đấu nối NĐ Công Thanh, đồng bộ nguồn điện 13 Quỳnh Lưu Thanh Hóa 2 x 91 Xây mới, tăng cường năng lực truyền tải Bắc Trung Bộ Bắc Bộ, thay thế cho đường dây NĐ Quỳnh Lập Thanh Hóa 14 Quảng Trạch Quỳnh Lưu 2 x 226 Xây mới, tăng cường năng lực truyền tải Bắc Trung Bộ Bắc Bộ, thay thế cho đường dây 500kV NĐ Vũng Áng 3 Quỳnh Lập 15 Vũng Áng Rẽ Hà Tĩnh Đà Nẵng (M3,4) 2 x 16 Xây mới, chuyển tiếp vào đường dây 500 kV Hà Tĩnh Đà Nẵng mạch 2 16 Vũng Áng Quảng Trạch 2 x 33 Xây mới 17 Long Biên Rẽ Phố Nối Thường Tín 2 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long Biên 18 Tây Hà Nội Vĩnh Yên 2 x 44 Xây mới 19 Nam Hà Nội Rẽ Nho Quan Thường Tín 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Nam Hà Nội 20 Đan Phượng Rẽ Tây Hà Nội Vĩnh Yên 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Đan Phượng 21 Sơn Tây Đan Phượng 2 x 20 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Sơn Tây 22 Gia Lộc Rẽ Thái Bình Phố Nối 4 x 13 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Gia Lộc 23 Hưng Yên Rẽ LNG Nghi Sơn Long Biên 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hưng Yên 24 Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2 Rẽ Hòa Bình Nho Quan 4 x 5 Đấu nối trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2 25 Sam Nuea Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2 2 x 110 Xây mới, đấu nối nguồn điện Lào, chiều dài trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 110km 26 Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2 Tây Hà Nội 2 x 80 Xây mới, giải tỏa công suất TĐ Lào 27 Lạng Sơn Rẽ Bắc Bộ 3 Thái Nguyên () 4 x 5 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực. Trường hợp ĐD 500 kV Bắc Bộ 3 Thái Nguyên chậm tiến độ, xây dựng trước ĐD 500kV mạch kép Lạng Sơn Yên Thế dài 110 km. 28 Hiệp Hòa Thái Nguyên 2 x 34 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Thái Nguyên 29 Bắc Giang Bắc Ninh 2 x 40 Xây mới 30 Bắc Giang Rẽ Quảng Ninh Hiệp Hòa 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bắc Giang 31 Yên Thế rẽ Bắc Bộ 3 Thái Nguyên 4 x 10 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Yên Thế. Trường hợp ĐD 500 kV Bắc Bộ 3 Thái Nguyên chậm tiến độ, xây dựng trước ĐD 500kV mạch kép Yên Thế Thái Nguyên dài 70 km. 32 LNG Quảng Ninh I Quảng Ninh 2 x 30 Xây mới, đồng bộ NĐ LNG Quảng Ninh I 33 Cải tạo Vũng Áng Nho Quan (mạch 1) 2 x 360 Cải tạo đường dây 500 kV hiện hữu thành 02 mạch, xem xét chuyển đấu nối vào Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2 34 Nam Cấm Rẽ Vũng Áng Nho Quan 2 x 12 Xây mới, chuyển tiếp trên đường dây mạch đơn Vũng Áng Nho Quan 35 LNG Quảng Trạch II Quảng Trạch 2 x 1 Xây mới, đồng bộ LNG Quảng Trạch II 36 Bắc Bộ 1 Hải Phòng () 2 x 25 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 37 Bắc Bộ 3 Thái Nguyên () 2 x 250 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực. Trường hợp TBA 500kV Lạng Sơn, triển khai trước, xây mới đường dây 500kV mạch kép Bắc Bộ 3 Lạng Sơn dài 80km. 38 Bắc Bộ 2 Thái Bình () 2 x 50 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 39 LNG Nghi Sơn Long Biên 2 x 212 Xây mới, đồng bộ LNG Nghi Sơn 40 LNG Nghi Sơn LNG Quỳnh Lập 2 x 25 Xây mới, đồng bộ LNG Nghi Sơn 41 Đấu nối LNG miền Bắc (Quỳnh Lập/Nghi Sơn) 40 Xây mới, đồng bộ LNG miền bắc (Quỳnh Lập/Nghi Sơn). Phương án cụ thể sẽ được chuẩn xác trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Dự phòng phát sinh Đường dây 500 kV cải tạo và xây mới 400 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Bảng 10: Danh mục các trạm biến áp 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên trạm biến áp Công suất (MVA) Ghi chú 1 Vân Trì 750 Cải tạo 2 Tây Hà Nội 750 Cải tạo 3 Long Biên 750 Cải tạo 4 Thanh Xuân 750 Xây mới 5 Đại Mỗ (Mỹ Đình) 750 Xây mới 6 Hòa Lạc 500 Xây mới 7 Mê Linh 500 Xây mới 8 Văn Điển 750 Xây mới 9 Long Biên 2 (Gia Lâm) 750 Xây mới 10 Sóc Sơn 2 500 Xây mới 11 Phú Xuyên 500 Xây mới 12 Hòa Lạc 2 500 Xây mới 13 Đan Phượng 500 Xây mới, nối cấp trạm 500 kV Đan Phượng 14 Chương Mỹ 250 Xây mới 15 Cầu Giấy 500 Xây mới 16 Hai Bà Trưng 500 Xây mới 17 Ứng Hòa 500 Xây mới 18 Vật Cách 500 Cải tạo 19 NĐ Hải Phòng 500 Cải tạo 20 Thủy Nguyên 500 Cải tạo 21 Dương Kinh 500 Xây mới 22 An Lão 500 Xây mới, xem xét máy 3 nếu cần thiết 23 Cát Hải 500 Xây mới 24 Đại Bản 250 Xây mới 25 Đồ Sơn 250 Xây mới 26 Tiên Lãng 250 Xây mới 27 Gia Lộc 500 Xây mới 28 Tân Việt 500 Xây mới 29 NĐ Phả Lại 750 Cải tạo 30 Thanh Hà 250 Xây mới 31 NĐ Hải Dương 500 Cải tạo 32 Tứ Kỳ 250 Xây mới 33 Nhị Chiểu 250 Xây mới 34 Yên Mỹ 500 Xây mới 35 Phố Nối 500 kV nối cấp 500 Xây mới 36 Phố Cao 500 Xây mới 37 Bãi Sậy 500 Xây mới 38 Hưng Yên nối cấp (TP Hưng Yên) 250 Xây mới 39 Văn Giang 250 Xây mới 40 Đồng Văn 500 Xây mới 41 Lý Nhân 500 Xây mới 42 Hải Hậu 500 Xây mới 43 Nam Định 3 750 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 44 Nam Định 2 250 Xây mới 45 Nghĩa Hưng 250 Xây mới 46 Thái Thụy 500 Cải tạo 47 Vũ Thư 500 Xây mới 48 Quỳnh Phụ 250 Xây mới 49 Thái Bình 500 kV nối cấp 250 Xây mới 50 Nho Quan 500 kV nối cấp 500 Cải tạo 51 Ninh Bình 2 500 Xây mới 52 Tam Điệp 250 Xây mới 53 Gia Viễn 500 Xây mới, thực hiện trong trường hợp di dời TBA 220kV Ninh Bình 54 Bắc Quang 500 Xây mới 55 Hà Giang 375 Cải tạo 56 Cao Bằng 500 Cải tạo 57 Bát Xát 500 Xây mới 58 Lào Cai 500 kV nối cấp 500 Xây mới 59 Văn Bàn 250 Xây mới 60 Bắc Hà 250 Xây mới 61 Bắc Kạn 375 Cải tạo 62 Đồng Mỏ 250 Xây mới 63 Lạng Sơn 500 Xây mới 64 Lạng Sơn 1 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 65 Lạng Sơn 2 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 66 Tuyên Quang 500 Cải tạo 67 Nghĩa Lộ 250 Xây mới 68 Lục Yên 250 Xây mới 69 Yên Bái 500 Cải tạo 70 Lưu Xá 500 Cải tạo 71 Sông Công 250 Xây mới 72 Phú Bình 2 750 Xây mới 73 Đại Từ 250 Xây mới 74 Bắc Giang 1 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 75 Việt Trì 500 kV nối cấp 500 Xây mới 76 Phú Thọ 2 500 Xây mới 77 Phú Thọ 3 250 Xây mới 78 Vĩnh Tường 500 Cải tạo 79 Bá Thiện 500 Xây mới 80 Phúc Yên 250 Xây mới 81 Chấn Hưng 250 Xây mới 82 Tam Dương 500 Xây mới 83 Yên Dũng 500 Xây mới 84 Lạng Giang 500 Xây mới 85 Hiệp Hòa 2 250 Xây mới 86 Bắc Giang 500 kV nối cấp 250 Xây mới 87 Việt Yên 250 Xây mới 88 Tân Yên 250 Xây mới 89 Bắc Ninh 6 500 Xây mới 90 Bắc Ninh 4 500 Xây mới 91 Bắc Ninh 500 kV nối cấp 500 Xây mới 92 Bắc Ninh 7 250 Xây mới 93 Bắc Ninh 5 500 Xây mới 94 Tràng Bạch 500 Cải tạo 95 Hoành Bồ 500 Cải tạo 96 Quảng Ninh 500 kV nối cấp 500 Cải tạo 97 Hải Hà 500 Cải tạo 98 Yên Hưng 750 Xây mới 99 Cộng Hòa 250 Xây mới 100 Khe Thần 126 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 101 Móng Cái 250 Xây mới 102 Cẩm Phả 500 Cải tạo 103 Nam Hòa 500 Xây mới 104 KCN Hải Hà 500 Xây mới, máy 2 dự phòng phát triển cao KCN Hải Hà 105 Quảng Ninh 1 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 106 Mường Tè 750 Cải tạo 107 Than Uyên 750 Cải tạo 108 Sìn Hồ 250 Xây mới, giải phóng TĐN 109 Phong Thổ 750 Xây mới, giải phóng TĐN 110 Pắc Ma 750 Xây mới, giải phóng TĐN 111 Điện Biên 500 Xây mới, cải tạo 112 Điện Biên 1 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 113 Mường La 500 Cải tạo 114 Suối Sập 2A 200 Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn bản số 136/TTgCN ngày 29/01/2021 115 Phù Yên 375 Xây mới, cấp điện phụ tải chuyên dùng 116 Mộc Châu 250 Xây mới 117 Sông Mã 250 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 118 Sơn La 1 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 119 Yên Thủy 250 Xây mới 120 Hòa Bình 500 Cải tạo 121 Tân Lạc 250 Xây mới 122 Bỉm Sơn 500 Cải tạo 123 Nông Cống 500 Cải tạo 124 KKT Nghi Sơn 750 Xây mới 125 Tĩnh Gia 500 Xây mới 126 Sầm Sơn 500 Xây mới 127 Hậu Lộc 500 Xây mới 128 Thiệu Hóa 250 Xây mới, thay thế TBA 220 kV Thanh Hóa nối cấp 129 Bá Thước 250 Xây mới 130 Thanh Hóa 1 () 250 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 131 Đồng Vàng 500 Xây mới 132 Thiệu Yên 250 Xây mới 133 Tương Dương 250 Xây mới, giải phóng TĐN 134 Nam Cấm 500 Xây mới 135 Quỳ Hợp 250 Xây mới, giải phóng TĐN 136 Đô Lương 500 Cải tạo 137 Hà Tĩnh 500 Cải tạo 138 Vũng Áng 500 Xây mới 139 Vũng Áng 2 500 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 140 Can Lộc 250 Xây mới 141 Nghi Sơn 2 500 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 142 Hà Tĩnh 1 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 143 Dự phòng phát sinh TBA 220 kV xây mới, cải tạo nâng công suất 2.000 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện 144 Thiết kế sơ đồ linh hoạt 4 phân đoạn thanh cái bao gồm nhưng không giới hạn cho các sân phân phối 220 kV TBKHH Thái Bình, TBA 500kV Quỳnh Lưu, Vĩnh Yên, Long Biên, Hải Phòng, TBA 220kV Hai Bà Trưng, Nghĩa Hưng, Hậu Lộc, Tam Điệp, Bắc Ninh 4, Đồng Kỵ, Cát Hải, Nam Hòa, Long Biên 2, Hòa Lạc, Tân Việt, Hiệp Hòa 2, Phú Bình 2, Đồng Văn, Lý Nhân, Dương Kinh, Phố Cao Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp điện 145 Lắp kháng hạn chế dòng ngắn mạch tại các thanh cái 220 kV TBA 500 kV Phố Nối, Tây Hà Nội, Hiệp Hòa, Đan Phượng, Bắc Ninh, NĐ Phả Lại, Tràng Bạch Hạn chế dòng ngắn mạch 146 Cải tạo sơ đồ thanh cái 220 kV linh hoạt, 4 phân đoạn thanh cái tại các trạm 500 kV Nho Quan, Sơn La, Đông Anh và các trạm 220 kV Vân Trì, Vật Cách, Long Biên, Trực Ninh, Thái Bình, Hà Đông, Thanh Nghị, Bắc Ninh 2, NĐ Hải Dương Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp điện Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển và vận hành trạm điện, hệ thống điện Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế, lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...; mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt, thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự động hóa trạm,... Bảng 11: Danh mục các đường dây 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên đường dây Số mạch x km Ghi chú 1 Văn Điển Rẽ Hà Đông Thường Tín 4 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Văn Điển, bao gồm chuyển đấu nối trạm Văn Điển hình thành Văn Điển Hòa Bình; Văn Điển Xuân Mai 2 Tây Hà Nội Thanh Xuân 4 x 16 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thanh Xuân 3 500 kV Đông Anh Vân Trì 2 x 13 Xây mới 4 Nâng khả năng tải Hòa Bình Chèm 1 x 74 Cải tạo, nâng khả năng tải, đảm bảo cấp điện Hà Nội 5 Nâng khả năng tải Hà Đông Chèm 1 x 16 Cải tạo, nâng khả năng tải, đảm bảo cấp điện Hà Nội 6 Đại Mỗ (Mỹ Đình) Rẽ Tây Hà Nội Thanh Xuân 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đại Mỗ 7 Mê Linh Rẽ Sóc Sơn Vân Trì 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Mê Linh 8 500 kV Tây Hà Nội Hòa Lạc 2 x 14 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hòa Lạc 9 Ứng Hòa Rẽ Hà Đông Phủ Lý 2 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Ứng Hòa 10 Mạch 2 Hà Đông Ứng Hòa Phủ Lý 2 x 40 Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch, mở rộng 02 ngăn lộ tại trạm 220 kV Ứng Hòa 11 Nâng khả năng tải Hiệp Hòa Sóc Sơn 2 x 10 Nâng khả năng tải hai mạch ĐD 220kV Hiệp Hòa Sóc Sơn, gỡ bỏ hai mạch còn lại để hạn chế dòng ngắn mạch 12 Nâng khả năng tải Hà Đông Thường Tín 2 x 16 Cải tạo, nâng khả năng tải 13 Cải tạo đường dây 220 kV Sơn Tây Vĩnh Yên 01 mạch thành 2 mạch 2 x 30 Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch, đồng thời chuyển đấu nối thành đường dây 2 mạch Sơn Tây Vĩnh Yên 14 Long Biên Mai Động 2 x 16 Xây mới, cáp ngầm 15 Long Biên 2 Rẽ Mai Động Long Biên 4 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Long Biên 2 16 Nâng khả năng tải Thường Tín Phố Nối 2 x 33 Cải tạo, nâng khả năng tải 1 mạch Thường Tín TBA 220 kV Phố Nối, 1 mạch Thường Tín TBA 500 kV Phố Nối 17 Nâng khả năng tải Xuân Mai Hà Đông 1 x 25 Cải tạo, nâng khả năng tải 18 Nâng khả năng tải Vân Trì Tây Hồ Chèm 2 x 20 Cải tạo, nâng khả năng tải, đảm bảo cấp điện Hà Nội 19 An Lão Rẽ Đồng Hòa Thái Bình 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV An Lão 20 Cát Hải Đình Vũ 2 x 12 Xây mới, trường hợp không mở rộng được ngăn lộ trạm biến áp 220 kV Đình Vũ, xem xét đấu chuyển tiếp 1 mạch đường dây 220kV Đình Vũ Dương Kinh 21 Dương Kinh Rẽ Đồng Hòa Đình Vũ 4 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Dương Kinh, đồng thời chuyển đấu nối Hải Dương 2 Đồng Hòa và Đồng Hòa Đình Vũ thành Hải Dương 2 Đình Vũ 22 Nam Hòa Cát Hải 2 x 12 Xây mới 23 NĐ Hải Dương Phố Nối 500 kV 2 x 60 Xây mới 24 Gia Lộc Rẽ NĐ Hải Dương Phố Nối 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Gia Lộc 25 Bãi Sậy Kim Động 2 x 12 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bãi Sậy 26 500 kV Hải Phòng Gia Lộc 2 x 35 Xây mới 27 Thanh Hà Rẽ 500 kV Hải Phòng Gia Lộc 2 x 7 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thanh Hà 28 Tân Việt (Bình Giang) Rẽ Gia Lộc Phố Nối 4 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tân Việt 29 Yên Mỹ Rẽ Phố Nối 500 kV Thường Tín 500 kV 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Mỹ 30 Phố Cao Rẽ Thái Bình Kim Động 4 x 1 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phố Cao 31 Mạch 2 Nho Quan Phủ Lý 2 x 27 Xây mới cải tạo 1 mạch thành hai mạch 32 Lý Nhân Rẽ Thanh Nghị Thái Bình 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Lý Nhân 33 Đồng Văn Phủ Lý 2 x 15 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đồng Văn, trường hợp Phủ Lý không mở rộng được ngăn lộ, xem xét đấu chuyển tiếp Hà Đông Phủ Lý 34 NĐ Nam Định 500 kV Ninh Bình 2 2 x 30 Xây mới, dây phân pha tiết diện lớn 35 Hải Hậu Trực Ninh 2 x 16 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hải Hậu 36 NĐ Nam Định 500 kV Hải Hậu 2 x 10 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV NĐ Nam Định 37 NĐ Nam Định 500 kV Hậu Lộc 2 x 48 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV NĐ Nam Định 38 NĐ Nam Định 500 kV Nam Định 3 2 x 18 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 39 Vũ Thư Rẽ Thái Bình Nam Định và Thái Bình Ninh Bình 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vũ Thư 40 Nâng khả năng tải Đồng Hòa Thái Bình 2 x 53 Cải tạo, nâng khả năng tải 41 Thái Bình 500 kV Thanh Nghị 2 x 60 Xây mới 42 Thái Bình 500 kV Rẽ Thái Bình Kim Động 4 x 5 Xây mới, đấu nối phía 220 kV Thái Bình 500 kV 43 Tam Điệp Rẽ Bỉm Sơn Ninh Bình 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tam Điệp trên một mạch trước, đấu nối mạch còn lại đồng bộ với đường dây 220 kV Gia Viễn Tam Điệp Bỉm Sơn 44 Gia Viễn Rẽ Nho Quan 500 kV Ninh Bình 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Gia Viễn 45 Gia Viễn Nam Định 2 x 7 Xây mới, chuyển đấu nối Gia Viễn Nam Định, thực hiện trong trường hợp di chuyển TBA 220 kV Ninh Bình 46 Nâng khả năng tải Nho Quan 500 kV Ninh Bình 2 x 26 Cải tạo, nâng khả năng tải 47 Cải tạo đường dây 220 kV Tam Điệp Gia Viễn Bỉm Sơn 01 mạch thành 02 mạch 2 x 34 Cải tạo đường dây 1 mạch thành hai mạch, thực hiện trong trường hợp thu hồi TBA 220 kV Ninh Bình, thay thế cho đường dây 220 kV Ninh Bình Tam Điệp Bỉm Sơn 48 Ninh Bình 2 Rẽ Ninh Bình Thái Bình 2 x 19 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Ninh Bình 2 49 Bắc Quang Rẽ Bảo Thắng Yên Bái (Bắc Quang Lục Yên) 2 x 43 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Quang, tăng cường mua điện Trung Quốc 50 Treo dây mạch 2 Hà Giang Biên giới Việt Nam Trung Quốc 1 x 30 Tăng cường mua điện Trung Quốc 51 Bắc Quang Biên giới Việt Nam Trung Quốc (địa phận tỉnh Hà Giang) 2 x 55 Xây mới, tăng cường mua điện Trung Quốc 52 Nâng khả năng tải Hà Giang Rẽ TĐ Bắc Mê và Hà Giang Thái Nguyên 42 + 51 Cải tạo, nâng khả năng tải các đoạn AC410 trên tuyến Hà Giang TĐ Bắc Mê (42km) và Hà Giang Thái Nguyên (51km) 53 Treo dây mạch 2 Cao Bằng Bắc Kạn 1 x 71 Treo dây mạch 2 Cao Bằng Bắc Kạn 54 Lào Cai Bảo Thắng 2 x 18 Xây mới 55 Đấu nối 500 kV Lào Cai 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Lào Cai, rẽ Bảo Thắng Yên Bái 56 Bát Xát 500 kV Lào Cai 2 x 42 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bát Xát 57 Than Uyên 500 kV Lào Cai 2 x 65 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Than Uyên, giải tỏa thủy điện nhỏ 58 TBA 500 kV Lào Cai Biên giới Việt Nam Trung Quốc 2 x 40 Xây mới, tăng cường mua điện Trung Quốc 59 TĐ Bắc Hà chuyển đấu nối 500 kV Lào Cai 1 x 5 Giảm tải đường dây 220kV Bảo Thắng Lào Cai 500 kV 60 Bắc Giang Lạng Sơn 2 x 102 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Lạng Sơn 61 Đồng Mỏ Rẽ Bắc Giang Lạng Sơn 4 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đồng Mỏ 62 TĐ Yên Sơn Rẽ TĐ Tuyên Quang Tuyên Quang 2 x 8 Xây mới, đồng bộ TĐ Yên Sơn 63 Nâng khả năng tải Yên Bái Việt Trì 2 x 67 Cải tạo, nâng khả năng tải 64 Huội Quảng Nghĩa Lộ 2 x 103 Xây mới, giải tỏa thủy điện nhỏ 65 Nghĩa Lộ Việt Trì (500 kV Việt Trì) 2 x 93 Xây mới, giải tỏa thủy điện nhỏ 66 Lục Yên Rẽ Lào Cai Yên Bái 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Lục Yên 67 Chuyển đấu nối Bắc Quang Lục Yên 2 x 1 Xây mới, chuyển đấu nối Bắc Quang về Lục Yên 68 Nâng khả năng tải Yên Bái Tuyên Quang 2 x 36 Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường mua điện Trung Quốc 69 Nâng khả năng tải Lục Yên Yên Bái 2 x 58 Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường mua điện Trung Quốc 70 500 kV Hiệp Hòa Phú Bình 2 2 x 14 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Bình 2 71 Sông Công Rẽ Tuyên Quang Phú Bình 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sông Công 72 Phú Bình 2 Rẽ Thái Nguyên Bắc Giang 2 x 13 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Bình 2 73 Nâng khả năng tải Hiệp Hòa Phú Bình 1 x 10 Cải tạo, nâng khả năng tải mạch ACSR410 74 Nâng khả năng tải Thái Nguyên Lưu Xá Phú Bình 1 x 30 Cải tạo, nâng khả năng tải 75 500 kV Việt Trì Việt Trì 2 x 10 Cải tạo, nâng khả năng tải 76 Nâng khả năng tải 500 kV Việt Trì Vĩnh Tường 1 x 27 Cải tạo, nâng khả năng tải 77 Nâng khả năng tải 500 kV Việt Trì Vĩnh Yên 1 x 36 Cải tạo, nâng khả năng tải 78 500 kV Việt Trì Bá Thiện (500 kV Vĩnh Yên) 2 x 43 Xây mới 79 Phú Thọ 2 Rẽ Sơn La Việt Trì 2 x 1 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Thọ 2 80 Bá Thiện (Vĩnh Yên 500 kV) Rẽ Vĩnh Yên Sóc Sơn 2 x 13 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bá Thiện. Kết hợp cải tạo, nâng khả năng tải đoạn tuyến hiện hữu từ Vĩnh Yên 220kV đến điểm giao cắt. 81 Tam Dương Rẽ 500 kV Việt Trì Bá Thiện (500 kV Vĩnh Yên) 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tam Dương 82 Vĩnh Yên 500 kV Mê Linh 2 x 25 Xây mới. 83 Mê Linh Rẽ Sóc Sơn Vân Trì (mạch 2) 2 x 2 Xây mới, chuyển đấu nối đường dây 220kV Vĩnh Yên 500kV Mê Linh và Mê Linh Vân Trì thành Vĩnh Yên Vân Trì để hạn chế dòng ngắn mạch 84 Vĩnh Tường Vĩnh Yên 2 x 8 Xây mới và cải tạo, chuyển đấu nối thành đường dây 02 mạch Vĩnh Tường Vĩnh Yên 85 Mạch 2 NĐ Phả Lại Bắc Giang 2 x 27 Cải tạo 1 mạch thành 2 mạch 86 Đấu nối NMNĐ An Khánh Bắc Giang 4 x 14 Xây mới, đồng bộ NMNĐ An Khánh Bắc Giang, đấu nối trên ĐD 220 kV Bắc Giang Lạng Sơn 87 Lạng Giang Rẽ Bắc Giang Thái Nguyên 2 x 2 Xây mới, đấu nối trạm biến áp 220 kV Lạng Giang 88 Yên Dũng Rẽ NĐ Phả Lại Quang Châu 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Dũng 89 Bắc Ninh 4 Đông Anh 2 x 11 Xây mới, Đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 4 90 Bắc Ninh 5 Rẽ Bắc Ninh 500 kV Phố Nối 2 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 5 91 Bắc Ninh 6 Rẽ Phả Lại 500 kV Phố Nối 2 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 6, xem xét sử dụng cột 04 mạch treo trước 02 mạch 92 Bắc Ninh 500 kV Rẽ Bắc Ninh 2 Phố Nối 4 x 3 Xây mới, đấu nối phía 220 kV Bắc Ninh 500 kV 93 Bắc Ninh 500 kV Bắc Ninh 4 2 x 13 Xây mới 94 Khe Thần Rẽ Tràng Bạch Hoành Bồ 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Khe Thần 95 Cộng Hòa Rẽ Cẩm Phả Hải Hà 2 x 2 Xây mới 04 mạch, treo trước 02 mạch, đấu nối TBA 220 kV Cộng Hòa 96 Yên Hưng Rẽ NMĐ Uông Bí Tràng Bạch 2 x 12 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Hưng 97 Yên Hưng Nam Hòa 2 x 30 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Hòa 98 Hải Hà Móng Cái 2 x 40 Xây mới 99 Phong Thổ Than Uyên 2 x 65 Xây mới, giải tỏa thủy điện nhỏ 100 Mường Tè Lai Châu 2 x 50 Xây mới, giải tỏa TĐ, đã đóng điện T2/2021 101 Pắc Ma Mường Tè 2 x 36 Xây mới, giải tỏa TĐ 102 Nậm Ou 7 Lai Châu 2 x 65 Xây mới, đấu nối TĐ Nậm Ou 5, 6, 7 (Lào). Toàn tuyến 2x97km, trên địa phận Việt Nam 2x65km. Đồng bộ nguồn TĐ từ Lào. 103 Nậm Ou 5 Điện Biên 2 x 22 Xây mới, đấu nối TĐ Nậm Ou 5, 6, 7 (Lào). Toàn tuyến 2x73km, trên địa phận Việt Nam 2x22km. Đồng bộ nguồn TĐ từ Lào. 104 Nâng khả năng tải Sơn La Việt Trì 1 x 167 Cải tạo, nâng khả năng tải 105 500 kV Sơn La Điện Biên 2 x 133 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Điện Biên 106 Nâng khả năng tải 500 kV Sơn La Sơn La 1 x 41 Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 107 Nâng khả năng tải 500 kV Sơn La Mường La 1 x 21 Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 108 Nâng khả năng tải Mường La Sơn La 1 x 32 Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 109 Suối Sập 2A Rẽ Sơn La Việt Trì 2 x 5 Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn bản số 136/TTgCN ngày 29/01/2021 110 Phù Yên Rẽ Sơn La Việt Trì 2 x 7 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phù Yên (cấp điện phụ tải chuyên dùng) 111 Yên Thủy Rẽ Hòa Bình Nho Quan 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Thủy 112 KKT Nghi Sơn Rẽ Nghi Sơn NĐ Nghi Sơn 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV KKT Nghi Sơn 113 Nghi Sơn 2 Rẽ NĐ Nghi Sơn Nông Cống 4 x 2 Xây mới, đấu nối trạm 220kV Nghi Sơn 2, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 114 Thanh Hóa 500 kV Sầm Sơn 2 x 36 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sầm Sơn 115 500 kV Thanh Hóa Rẽ Nông Cống Thanh Hóa 4 x 7 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thanh Hóa 116 500 kV Thanh Hóa Hậu Lộc 2 x 35 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hậu Lộc 117 Thanh Hóa 500kV Bỉm Sơn 1 x 36 Xây mới, cải tạo 1 mạch thành 2 mạch đường dây 220 kV Ba Chè Bỉm Sơn 118 TĐ Nam Sum (Lào) Nông Cống 2 x 129 Xây mới, đồng bộ TĐ Nậm Sum Lào 119 Mạch 3 Thanh Hóa Nghi Sơn Quỳnh Lưu 1 x 83 Treo dây mạch 2 120 Nâng khả năng tải Nông Cống 500 kV Thanh Hóa 2 x 26 Cải tạo trong trường hợp giải tỏa NĐ Nghi Sơn 2 qua lưới điện 220 kV. 121 NĐ Nghi Sơn Rẽ Nông Cống Quỳnh Lưu 2 x 10 Xây mới, chuyển đấu nối Nông Cống Nghi Sơn và Nghi Sơn Quỳnh Lưu thành Nông Cống Quỳnh Lưu. Thay thế đường dây 220 kV NĐ Nghi Sơn Rẽ Nghi Sơn Vinh 122 Nông Cống Nghi Sơn chuyển đấu nối NĐ Nghi Sơn 2 x 42 Giai đoạn 2 của đường NĐ Nghi Sơn Rẽ Nông Cống Quỳnh Lưu, hoàn trả hiện trạng ĐD 220 kV Nông Cống Quỳnh Lưu 123 Tĩnh Gia Rẽ Nông Cống Nghi Sơn 2 x 8 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tĩnh Gia 124 Mỹ Lý Bản Vẽ 1 x 72 Xây mới, đồng bộ TĐ Mỹ Lý 125 Đồng Vàng Rẽ NĐ Nghi Sơn Nông Cống 4 x 4 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải 126 Nam Cấm Rẽ Quỳnh Lưu Hưng Đông 4 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Cấm 127 Quỳ Hợp Quỳnh Lưu 500 kV 2 x 62 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Quỳ Hợp, giải phóng công suất TĐN. 128 Đấu nối TBA 500 kV Quỳnh Lưu 4 x 5 Xây mới, đấu nối phía 220 kV Quỳnh Lưu 500 kV 129 Đô Lương Nam Cấm 2 x 32 Giải tỏa công suất TĐ Lào và TĐ phía Tây Nghệ An 130 Nâng khả năng tải Hưng Đông Quỳnh Lưu Nghi Sơn 2 x 100 Cải tạo, nâng khả năng tải 2 mạch, Giải tỏa công suất TĐ Lào và TĐ phía Tây Nghệ An 131 Nậm Mô 2 (Lào) Tương Dương 2 x 77 Xây mới, đồng bộ cụm TĐ Nậm Mô (Lào) 132 Tương Dương Đô Lương 2 x 100 Xây mới, đồng bộ cụm TĐ Nậm Mô (Lào) 133 Tương Dương Rẽ Thủy điện Bản Vẽ Đô Lương 2 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tương Dương 134 Vũng Áng 500 kV NĐ Vũng Áng 2 x 13 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vũng Áng 135 Vũng Áng 2 Rẽ Vũng Áng 500 kV NĐ Vũng Áng 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vũng Áng 2, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 136 Nâng khả năng tải Hà Tĩnh Hưng Đông 2(3) x 66 Cải tạo, nâng khả năng tải, chống quá tải mùa khô. Xem xét cải tạo Mạch 1 đường dây vận hành từ năm 1990 thành 02 mạch, tháo dỡ hoặc giữ nguyên mạch còn lại nếu mở rộng được ngăn lộ 220 kV tại TBA 500 kV Hà Tĩnh và TBA 220 kV Hưng Đông. 137 500 kV Đan Phượng Mê Linh 2 x 15 Xây mới, xem xét chuyển đấu nối thành mạch kép Vân Trì Sóc Sơn và mạch kép Vĩnh Yên 500 kV Mê Linh Đan Phượng 500 kV 138 Đấu nối 500 kV Đan Phượng 4 x 11 Rẽ Chèm Vân Trì và Chèm Tây Hồ 139 Sóc Sơn 2 Rẽ Hiệp Hòa Đông Anh 2 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sóc Sơn 2 140 500 kV Sơn Tây Hòa Lạc 2 2 x 15 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hòa Lạc 2 141 500 kV Sơn Tây Hòa Lạc 2 x 12 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Sơn Tây 142 500 kV Sơn Tây Rẽ Sơn Tây Vĩnh Yên 4 x 5 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Sơn Tây 143 Đan Phượng 500 kV Cầu Giấy 2 x 20 Xây mới, đường dây trên không và cáp ngầm (nội đô), đấu nối TBA 220 kV Cầu Giấy 144 Hai Bà Trưng Thành Công 2 x 5 Xây mới, cáp ngầm, đấu nối TBA 220 kV Hai Bà Trưng 145 Hai Bà Trưng Mai Động 2 x 3 Xây mới, cáp ngầm, đấu nối TBA 220 kV Hai Bà Trưng 146 Chương Mỹ Rẽ Hòa Bình Hà Đông 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chương Mỹ 147 Nam Hà Nội 500 kV Phú Xuyên 2 x 15 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Xuyên 148 Đấu nối 500 kV Nam Hà Nội 2 x 15 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Nam Hà Nội, rẽ Hà Đông Phủ Lý và Ứng Hòa Phủ Lý 149 Long Biên 500 kV Rẽ Long Biên 2 Mai Động 4 x 10 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Long Biên 150 Hải Phòng 500 kV Dương Kinh 2 x 8 Xây mới 151 Hải Phòng 500 kV Tiên Lãng 2 x 14 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tiên Lãng 152 Bắc Bộ 1 Đồ Sơn 2 x 10 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 153 Bắc Bộ 3 Hải Hà 2 x 20 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 154 Đồ Sơn Dương Kinh 2 x 8 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đồ Sơn 155 Đại Bản Rẽ Hải Dương 2 Dương Kinh 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đại Bản 156 Nhị Chiểu Rẽ Mạo Khê Hải Dương 2 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nhị Chiểu 157 Tứ Kỳ Rẽ 500 kV Hải Phòng Gia Lộc 4 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tứ Kỳ 158 Gia Lộc 500 kV Rẽ Gia Lộc Hải Phòng 500 kV 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Gia Lộc, trường hợp không bố trí được quỹ đất nối cấp Gia Lộc 220 kV 159 Hưng Yên 500 kV Đồng Văn 2 x 14 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hưng Yên 160 Văn Giang Rẽ Long Biên 500 kV Thường Tín 500 kV 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Văn Giang 161 Hưng Yên 500 kV (TP Hưng Yên) Rẽ Kim Động Phố Cao 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hưng Yên 162 Nam Định 2 Rẽ Trực Ninh Ninh Bình và Trực Ninh Nam Định 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Định 2 163 LNG Thái Bình Tiên Lãng 2 x 56 Xây mới, đồng bộ LNG Thái Bình 164 LNG Thái Bình Trực Ninh 2 x 50 Xây mới, đồng bộ LNG Thái Bình 165 Nghĩa Hưng Rẽ NĐ Nam Định 500 kV Hậu Lộc 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nghĩa Hưng 166 Quỳnh Phụ Rẽ Thái Bình Đồng Hòa 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Quỳnh Phụ 167 Cao Bằng Lạng Sơn 2 x 120 Xây mới 168 Bảo Lâm Bắc Mê 2 x 30 Xây mới, giải phóng công suất thủy điện nhỏ Hà Giang 169 Văn Bàn Rẽ Than Uyên Lào Cai 500 kV 4 x 10 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Văn Bàn, giải phóng công suất thủy điện nhỏ 170 Lạng Sơn 1 Đồng Mỏ () 2 x 60 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 171 Lạng Sơn 2 Lạng Sơn 1 500kV () 2 x 20 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 172 Hiệp Hòa 2 Rẽ Hiệp Hòa 500 kV Phú Bình 2 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hiệp Hòa 2 173 500 kV Thái Nguyên Rẽ Malungtang Thái Nguyên 2 x 12 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thái Nguyên 174 500 kV Thái Nguyên Rẽ Tuyên Quang (TBA) Phú Bình 2 x 12 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thái Nguyên 175 500 kV Thái Nguyên Rẽ Lưu Xá Phú Bình 2 x 9 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thái Nguyên 176 Đại Từ Rẽ Hà Giang Thái Nguyên 500 kV và Tuyên Quang Thái Nguyên 500 kV 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đại Từ 177 Phú Thọ 3 Rẽ Nghĩa Lộ 500 kV Việt Trì 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Thọ 3 178 Bắc Giang 500 kV Rẽ NMNĐ An Khánh Bắc Giang Lạng Sơn 4 x 8 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Bắc Giang 179 Đấu nối 500 kV Yên Thế 4 x 4 Xây mới, chuyển tiếp trên 02 mạch Phú Bình 2 rẽ Lạng Giang Thái Nguyên 180 Yên Thế 500 kV Việt Yên 2 x 25 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Việt Yên 181 Tân Yên Rẽ Yên Thế Việt Yên 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tân Yên 182 Phúc Yên Rẽ 500 kV Vĩnh Yên 220 kV Vĩnh Yên 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phúc Yên 183 Chấn Hưng Rẽ 500 kV Việt Trì 220 kV Vĩnh Yên 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chấn Hưng 184 Bắc Giang 1 Lạng Sơn 1 () 2 x 35 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 185 Đồng Mỏ Sơn Động 2 x 60 Xây mới 186 Bắc Ninh 7 Rẽ 500 kV Đông Anh Bắc Ninh 4 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 7 187 Bắc Ninh 500 kV Bắc Ninh 2 x 10 Xây mới, đồng bộ với chuyển đấu nối đường dây 220kV Phả Lại Bắc Ninh và Bắc Ninh Quang Châu thành Phả Lại Quang Châu để hạn chế dòng ngắn mạch 188 KCN Hải Hà Hải Hà 2 x 10 Xây mới, đảm bảo cấp điện KCN Hải Hà và giải phóng công suất NĐ đồng phát Hải Hà trong trường hợp gia tăng công suất bán điện lên lưới. 189 Nâng khả năng tải Quảng Ninh Hoành Bồ 2 x 20 Xây mới 190 Quảng Ninh 1 Rẽ Hoành Bồ NĐ Sơn Động và Hoành Bồ Tràng Bạch () 4 x 5 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 191 Lai Châu 500 kV Phong Thổ 2 x 60 Xây mới, giải tỏa công suất TĐ, giảm tải TBA 500 kV Lai Châu, dây phân pha tiết diện lớn 192 Sìn Hồ Rẽ Lai Châu 500 kV Phong Thổ 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sìn Hồ, giải tỏa nguồn điện khu vực 193 Mường Tè Sìn Hồ 2 x 35 Giải tỏa công suất TĐN khu vực Mường Tè 194 Điện Biên 1 Điện Biên () 2 x 23 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 195 Điện Biên 1 Lai Châu () 2 x 52 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 196 Mộc Châu Rẽ đấu nối TĐ Trung Sơn 2 x 35 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Mộc Châu 197 Sông Mã Sơn La 500 kV 2 x 83 Xây mới, giải phóng công suất thủy điện nhỏ 198 Sơn La 1 Rẽ Sơn La Suối Sập 2A () 2 x 4 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 199 Đấu nối Tân Lạc 6 x 5 Xây mới, Tân Lạc Rẽ Hòa Bình Yên Thủy và chuyển đấu nối TĐ Trung Sơn, hình thành các đường dây 220 kV mạch kép Hòa Bình Tân Lạc, Tân Lạc Yên Thủy và Tân Lạc TĐ Trung Sơn TĐ Hồi Xuân 200 Thiệu Hóa Thanh Hóa 500 kV 2 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thiệu Hóa 201 Thiệu Hóa Thiệu Yên 2 x 25 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thiệu Yên 202 TĐ Hồi Xuân Bá Thước 2 x 30 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bá Thước 203 Thanh Hóa 1 Rẽ Nghi Sơn Nông Cống () 4 x 2 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 204 Tương Dương Quỳ Hợp 2 x 80 Xây mới, giải phóng TĐN và tăng cường nhập khẩu điện Lào 205 TĐ Nậm Mô 1 Rẽ Mỹ Lý Bản Vẽ 2 x 18 Xây mới, đồng bộ TĐ Nậm Mô 1 (Việt Nam) 206 Can Lộc Rẽ Hà Tĩnh Hưng Đông 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Can Lộc 207 Hà Tĩnh 1 Rẽ Vũng Áng Hà Tĩnh () 4 x 4 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 208 Dự phòng phát sinh đường dây 220 kV cải tạo và xây mới 350 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Bảng 12: Danh mục các trạm biến áp 500 kV xây mới và cải tạo miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên trạm biến áp Công suất (MVA) Ghi chú 1 Lao Bảo (Hướng Hóa) 1.800 Xây mới, giải phóng nguồn điện khu vực. Kiến nghị thiết kế dự phòng đất mở rộng quy mô trong tương lai 2 Trạm cắt Quảng Trị 2 Trạm cắt Xây mới trạm cắt, chuyển tiếp mạch 3,4 (Quảng Trạch Dốc Sỏi) 3 Quảng Trị 900 Xây mới 4 Quảng Bình () 900 Xây mới, đồng bộ nguồn điện khu vực 5 Thạnh Mỹ 1.800 Cải tạo 6 Dốc Sỏi 1.200 Cải tạo 7 Bình Định 900 Xây mới, chống quá tải, giải phóng nguồn điện khu vực 8 Vân Phong 1.800 Xây mới, đấu nối vào SPP NMNĐ Vân Phong I 9 Pleiku 2 1.800 Cải tạo, chống quá tải, giải tỏa công suất nguồn 10 Krông Buk 1.800 Xây mới, chống quá tải, giải tỏa công suất nguồn 11 Đắk Nông 1.800 Cải tạo, chống quá tải, giải tỏa công suất nguồn 12 Đà Nẵng 1.800 Cải tạo 13 Dung Quất 900 Xây mới, 14 Kon Tum Trạm cắt Trạm cắt 500 kV đấu nối điện Lào trong trường hợp tăng cường nhập khẩu điện Nam Lào 15 Nhơn Hòa 1.800 Xây mới, dự kiến vào vận hành Máy 1 giai đoạn 20242025. Dự phòng phát sinh TBA 500 kV xây mới, cải tạo nâng công suất 1.800 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển và vận hành trạm điện, hệ thống điện Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế, lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...; mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt, thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự động hóa trạm,... Bảng 13: Danh mục các đường dây 500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên đường dây Số mạch x km Ghi chú 1 Quảng Trạch Dốc Sỏi 2 x 500 Xây mới 2 Quảng Trị Rẽ Vũng Áng Đà Nẵng 4 x 6 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Quảng Trị 3 Trạm cắt Quảng Trị 2 Rẽ Quảng Trạch Dốc Sỏi 4 x 5 Xây mới, đấu nối trạm cắt Quảng Trị 2 4 Lao Bảo Trạm cắt 500 kV Quảng Trị 2 2 x 31 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Lao Bảo 5 Quảng Bình Rẽ Vũng Áng Quảng Trị () 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Quảng Bình 6 Monsoon Thạnh Mỹ 2 x 45 Xây mới, đồng bộ ĐG Monsoon (Lào) 7 Thạnh Mỹ Rẽ Quảng Trạch Dốc Sỏi 4 x 35 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Thạnh Mỹ 8 TBKHH Dung Quất Dốc Sỏi 2 x 8 Xây mới 9 TBKHH Dung Quất Bình Định 2 x 200 Xây mới, giải tỏa công suất TBKHH Dung Quất. 10 Bình Định Krong Buk 2 x 216 Xây mới, đồng bộ TBA 500 kV Bình Định 11 NMNĐ Vân Phong I Thuận Nam 2 x 157 Xây mới, đồng bộ NMNĐ Vân Phong I 12 TĐ Ialy MR TĐ Ialy 1 x 2 Xây mới, đồng bộ TĐ Ialy MR 13 Nhơn Hòa Rẽ Pleiku Đắk Nông 2 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Nhơn Hòa (vận hành giai đoạn 20242025) để gom các nhà máy NLTT bao gồm NMĐG Nhơn Hòa 1 (50 MW), Nhơn Hòa 2 (50 MW) và các nguồn NLTT lân cận. Phê duyệt theo Văn bản số 323/TTgCN ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 1301/BCTĐL ngày 11/3/2021 của Bộ Công Thương 14 Krông Buk Rẽ Pleiku 2 Chơn Thành 4 x 2 Xây mới, đồng bộ TBA 500 kV Krông Buk 15 NMNĐ Quảng Trị Quảng Trị 2 x 17 Xây mới, đấu nối NMNĐ Quảng Trị, đồng bộ nguồn điện 16 Cụm NMĐ Xebanghieng (Lào) 500 kV Lao Bảo 2 x 20 Xây mới, đồng bộ cụm NMĐ Xebanghieng (Lào), toàn tuyến 45km, phần trên lãnh thổ Việt Nam 20km 17 TBKHH Miền Trung Dốc Sỏi 2 x 18 Xây mới, đồng bộ TBKHH Miền Trung 18 Vân Phong Bình Định 2 x 224 Xây mới 19 Hatsan (Lào) Kon Tum 2 x 100 Xây mới, trường hợp tăng cường mua điện Lào 20 Kon Tum Rẽ Thạnh Mỹ Pleiku 2 4 x 5 Xây mới, đấu nối trạm cắt 500 kV Kon Tum, trường hợp tăng cường mua điện từ Lào 21 Cải tạo Thạnh Mỹ Pleiku 2 thành 2 mạch 2 x 199 Xây mới, cải tạo mạch 1, chuyển đấu nối vào trạm biến áp 500 kV Pleiku. Tăng cường năng lực truyền tải, dự phòng đấu nối nguồn điện từ Lào 22 Krông Buk Tây Ninh 1 2 x 313 Xây mới 23 Mạch 2 Đà Nẵng Dốc Sỏi 2 x 100 Xây mới mạch 2, cải tạo mạch 1, trường hợp không mở rộng được ngăn lộ Dốc Sỏi, chuyển đấu nối mạch 2 về TBKHH Miền Trung 24 LNG Hải Lăng NMNĐ Quảng Trị 2 x 6 Xây mới, đồng bộ LNG Hải Lăng GĐ 1, trường hợp NMNĐ Quảng Trị chậm tiến độ, xây trước ĐD LNG Hải Lăng Quảng Trị dài khoảng 23km đấu nối LNG Hải Lăng GĐ 1 25 Dự phòng phát sinh Đường dây 500 kV cải tạo và xây mới 336 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Bảng 14: Danh mục các trạm biến áp 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên trạm biến áp Công suất (MVA) Ghi chú 1 Đồng Hới 375 Cải tạo 2 Lệ Thủy () 500 Xây mới, giải phóng công suất nguồn khu vực 3 Ba Đồn 500 Cải tạo 4 Hướng Linh () 250 Xây mới, giải phóng công suất nguồn khu vực 5 Hướng Tân () 500 Xây mới, giải phóng công suất nguồn khu vực 6 Đông Hà 500 Cải tạo 7 Đông Nam 250 Xây mới 8 Lao Bảo 750 Cải tạo 9 Phong Điền 375 Cải tạo 10 Chân Mây 250 Xây mới 11 Hương Thủy 250 Xây mới 12 Ngũ Hành Sơn 500 Cải tạo 13 Hải Châu 250 Xây mới 14 Liên Chiểu 500 Xây mới 15 Sân Bay Đà Nẵng 250 Xây mới 16 Tiên Sa (An Đồn) 250 Xây mới 17 Trạm cắt 220 kV Đăk Ooc Trạm cắt Trạm cắt, đấu nối thủy điện Lào 18 Duy Xuyên 250 Xây mới 19 Tam Hiệp 250 Xây mới 20 Thạnh Mỹ 500 Cải tạo 21 Tam Kỳ 500 Cải tạo 22 Điện Bàn 250 Xây mới 23 Nam Hội An 250 Xây mới 24 Dung Quất 2 500 Xây mới 25 Dốc Sỏi 500 Cải tạo 26 Quảng Ngãi 2 250 Xây mới 27 Nhơn Hội 500 Xây mới 28 Phước An 500 Cải tạo 29 Phù Mỹ 375 Cải tạo 30 Phù Mỹ 2 450 Xây mới, đồng bộ tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 31 Tuy Hòa 500 Cải tạo 32 Sông Cầu 500 Xây mới 33 Nam Phú Yên 250 Xây mới 34 Vân Phong 500 Cải tạo 35 Cam Ranh 500 Xây mới 36 Vạn Ninh 500 Xây mới 37 Cam Thịnh 250 Xây mới 38 Trạm cắt 220 kV Bờ Y Trạm cắt Trạm cắt, đấu nối thủy điện Lào 39 Bờ Y 250 Xây mới 40 Kon Tum 500 Cải tạo 41 TĐ Nước Long 175 Cải tạo, mở rộng để giải phóng công suất cụm thủy điện theo Văn bản số 136/TTgCN ngày 29/1/2021 42 Chư Sê 250 Xây mới 43 An Khê 250 Xây mới 44 Pleiku 2 500 kV nối cấp 250 Xây mới 45 Krông Pa 250 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực 46 Gia Lai 1 () 250 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 47 Krông Ana 375 Xây mới 48 Krông Buk 500 kV nối cấp (Cư M'Gar) 500 Xây mới 49 Ea Kar 250 Xây mới 50 Đắk Nông 500 Cải tạo 51 Đắk Nông 2 250 Xây mới 52 Điện phân nhôm 1.184 Xây mới, đồng bộ tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 53 Dự phòng phát sinh TBA 220 kV xây mới, cải tạo nâng công suất 500 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện 54 Cải tạo sơ đồ thanh cái 220 kV linh hoạt, 4 phân đoạn thanh cái tại TBA 500kV Dốc Sỏi Hạn chế dòng ngắn mạch 55 Lắp kháng hạn chế dòng ngắn mạch tại các thanh cái 220 kV TBKHH Dung Quất (kháng đường dây 220kV Dốc Sỏi TBKHH Dung Quất) Hạn chế dòng ngắn mạch Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển và vận hành trạm điện, hệ thống điện Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế, lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...; mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt, thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự động hóa trạm,... Bảng 15: Danh mục các đường dây 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên đường dây Số mạch x km Ghi chú 1 Ba Đồn Rẽ Vũng Áng Đồng Hới 2 x 3 Xây mới, chuyển tiếp mạch còn lại, trường hợp nguồn điện khu vực đấu nối về trạm 220 kV Ba Đồn tăng cao 2 Điện gió B&T1 Rẽ Đồng Hới Đông Hà mạch 2 2 x 10 Xây mới, bổ sung công trình đấu nối điện gió B&T để đảm bảo N1 3 Đấu nối 500 kV Quảng Trị 6 x 2 Xây mới, rẽ chuyển tiếp Đông Hà Huế và Đông Hà Phong Điền 4 Đông Hà Huế mạch 3 1 x 78 Treo dây mạch 3 trên đường dây 220 kV Đông Hà Huế mạch 2 hiện hữu 5 ĐG TNC Quảng Trị 1 Hướng Tân 1 x 11 Xây mới, đồng bộ điện gió TNC Quảng Trị 1,2, phương án đấu nối được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 6 Hướng Linh Lao Bảo () 1 x 12 Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 7 ĐG LIG Hướng Hóa 1 Hướng Tân 1 x 13 Xây mới, đồng bộ điện gió LIG Hướng Hóa 1, đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 8 ĐG LIG Hướng Hóa 2 LIG Hướng Hóa 1 1 x 8 Xây mới, đồng bộ điện gió LIG Hướng Hóa 2, đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 9 ĐG Tài Tâm Lao Bảo 1 x 12 Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 10 Hướng Tân Lao Bảo () 1 x 12 Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 11 ĐG Amacao Lao Bảo 1 x 8 Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 12 500 kV Lao Bảo Rẽ Lao Bảo Đông Hà 4 x 5 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Lao Bảo 13 500 kV Lao Bảo Rẽ ĐG Tài Tâm Lao Bảo 2 x 5 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Lao Bảo 14 Phong Điền Rẽ Đông Hà Huế (mạch 2) 2 x 5 Xây mới, đấu nối chuyển tiếp thêm 01 mạch, tăng khả năng giải tỏa công suất nguồn điện từ TBA 220 kV Phong Điền; hiện nay mới chuyển tiếp trên 01 mạch 15 Chân Mây Rẽ Hòa Khánh Huế 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chân Mây 16 Hải Châu Hòa Khánh 2 x 10 Xây mới, xem xét chuyển tiếp một mạch Đà Nẵng Hòa Khánh 17 Hải Châu Ngũ Hành Sơn 2 x 10 Xây mới 18 Duy Xuyên Rẽ Đà Nẵng Tam Kỳ 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Duy Xuyên 19 500 kV Thạnh Mỹ Duy Xuyên 2 x 69 Xây mới 20 Tam Hiệp Rẽ Tam Kỳ Dốc Sỏi 4 x 1 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tam Hiệp 21 Liên Chiểu Rẽ Hòa Khánh Huế 4 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Liên Chiểu 22 Đắk Mi 2 Rẽ Đắk My 3 Đắk My 4A 2 x 5 Xây mới, đồng bộ TĐ Đắk Mi 2 23 TĐ Nam Emoun Trạm cắt Đắk Ooc 2 x 51 Xây mới, đồng bộ TĐ Nam Emoun (Lào), treo trước 1 mạch 24 Trạm cắt 220 kV Đắk Ooc Rẽ Xekaman 3 Thạnh Mỹ 4 x 2 Xây mới, đấu nối trạm cắt 220 kV Đắk Ooc, đồng bộ TĐ Nam Emoun Lào 25 Trạm cắt 220 kV Đắk Ooc TĐ Sông Bung 2 2 x 10 Xây mới giải phóng công suất nguồn nhập khẩu từ Lào 26 Nâng khả năng tải Đắk Ooc Thạnh Mỹ 2 x 31 Cải tạo, nâng khả năng tải, giải phóng công suất nguồn nhập khẩu từ Lào 27 Mạch 2 Quảng Ngãi Quy Nhơn (Phước An) 2 x 142 Treo mạch 2, thay dây phân pha mạch 1, tăng cường khả năng giải tỏa công suất nguồn điện 28 Phước An Rẽ TĐ An Khê Quy Nhơn (mạch 1) 2 x 2 Xây mới 29 Nâng khả năng tải Dốc Sỏi Dung Quất 2 x 8 Cải tạo, nâng khả năng tải. Xem xét phương án xây mới cung đoạn Dốc Sỏi TBKHH Dung Quất, đẩy sớm tiến độ SPP TBKHH Dung Quất để giảm thiểu thời gian cắt điện ĐD 220 kV Dốc Sỏi Dung Quất. 30 TBKHH Dung Quất Dung Quất 2 2 x 3 Cấp điện cho TBA 220 kV Dung Quất 2 31 TBKHH Dung Quất Rẽ Dốc Sỏi Dung Quất 4 x 3 Đấu nối SPP 220 kV TBKHH Dung Quất 32 Treo dây mạch 2 Dốc Sỏi Quảng Ngãi 2 x 59 Treo dây mạch 2, xem xét sử dụng dây siêu nhiệt cho cả hai mạch trong trường hợp phát triển nguồn NLTT và TĐN khu vực (ĐG Kon Plong, cụm TĐ Đắk Re, cụm TĐ Nước Long) 33 Cụm TĐ Nước Long Rẽ Thượng Kon Tum Quảng Ngãi 2 x 4 Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn bản số 136/TTgCN ngày 29/1/2021 34 Nâng khả năng tải Pleiku 2 Phước An 1 x 151 Xây mới mạch 2 hoặc thay dây siêu nhiệt 35 Phước An Nhơn Hội 2 x 15 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nhơn Hội 36 Bình Định 500 kV Rẽ Phước An Phú Mỹ 4 x 5 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Bình Định 37 Bình Định 500 kV Rẽ An Khê Quy Nhơn và Pleiku 2 Phước An 4 x 35 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Bình Định 38 Phú Mỹ Rẽ Phước An Quảng Ngãi (mạch 2) 2 x 2 Xây mới, đấu nối chuyển tiếp thêm 01 mạch, tăng khả năng giải tỏa công suất nguồn điện từ TB A 220 kV Phú Mỹ; hiện nay mới chuyển tiếp trên 01 mạch 39 Bờ Y Kon Tum 2 x 28 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bờ Y 40 TĐ Đắk Mi 1 TĐ Đắk My 2 1 x 15 Xây mới, đồng bộ TĐ Đắk Mi 1 41 Nam Kong 3 Trạm cắt 220 kV Bờ Y 2 x 76 Xây mới, đồng bộ TĐ Nậm Kong 1,2,3 (Lào) 42 Trạm cắt 220 kV Bờ Y Rẽ Xekaman 1 Pleiku 2 4 x 2 Xây mới, đấu nối trạm cắt Bờ Y, đồng bộ TĐ Nậm Kong 1,2,3 Lào 43 ĐG Kon Plong Rẽ TĐ Thượng Kon Tum Quảng Ngãi 2 x 19 Xây mới, đồng bộ ĐG Kon Plong, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 44 TĐ Đắk Lô 3 Rẽ Thượng Kon Tum Quảng Ngãi 4 x 1 Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn bản số 136/TTgCN ngày 29/1/2021 45 Nâng khả năng tải Kon Tum Pleiku () 2 x 36 Cải tạo, nâng khả năng tải 46 Nâng khả năng tải Pleiku ĐSK An Khê TĐ An Khê 1 x 98 Cải tạo, nâng khả năng tải 47 Chư Sê Rẽ Pleiku 2 Krông Buk 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chư Sê, chuyển tiếp trên cả 2 mạch 48 Mạch 2 Pleiku 2 Krông Buk 1 x 141 Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch 49 Krông Pa Chư Sê 2 x 63 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Krông Pa 50 ĐG Nhơn Hòa 1 Rẽ Krông Buk Pleiku 2 4 x 4 Xây mới, đấu nối ĐG Nhơn Hòa 1, 2; phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020. Sau khi TBA 500kV Nhơn Hòa vào vận hành ĐG Nhơn Hòa 1,2 sẽ chuyển đấu nối về TBA 500 kV Nhơn Hòa, bỏ đấu nối trên cả 02 mạch và hoàn trả lại hiện trạng đường dây 220kV Krông Buk Pleiku 2 theo Văn bản số 323/TTgCN ngày 17/3/2021 của Thủ tướng và Văn bản số 1301/BCTĐL ngày 11/3/2021 của Bộ Công Thương. 51 ĐG Ia Pết Đắk Đoa Pleiku 3 2 x 23 Xây mới, đồng bộ ĐG Ia Pết Đắk Đoa, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 52 ĐG Ia Le 1 Rẽ Krông Buk Pleiku 2 2 x 6 Xây mới, đồng bộ ĐG Ia Le 1, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngay 15/07/2020 53 ĐG Ia Boòng Chư Prông ĐG Nhơn Hòa 1 1 x 8 Xây mới, đồng bộ NMĐG Ia Boòng Chư Prông đã được. Vị trí và phương án đấu nối điều chỉnh của NMĐG Ia Boòng Chư Prông được đề xuất tại Văn bản số 3225/BCTĐL ngày 09/6/2022, Văn bản số 4776/BCTĐL ngày 11/8/2022, Văn bản số 6660/BCTĐL ngày 26/10/2022 của Bộ Công Thương và Văn bản số 835/TTgCN ngày 22/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ. 54 ĐG Hưng Hải Gia Lai Rẽ Pleiku 2 TĐ An Khê 2 x 14 Xây mới, đồng bộ ĐG Hưng Hải Gia Lai, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 55 ĐG Yang Trung Rẽ Pleiku 2 TĐ An Khê 2 x 25 Xây mới, đồng bộ ĐG Yang Trung, thay cho đường dây 220 kV ĐG Yang Trung Rẽ Pleiku 2 An Khê phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020. Trường hợp ĐG Yang Trung vào trước ĐG Hưng Hải Gia Lai, cần đầu tư đồng bộ đường dây 220 kV ĐG Yang Trung Rẽ Pleiku 2 An Khê. ĐG Hưng Hải Gia Lai sẽ đấu nối chuyển tiếp trên hai mạch ĐD 220 kV ĐG Yang Trung Rẽ Pleiku 2 An Khê. 56 An Khê Rẽ Pleiku 2 Phước An 2 x 1 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV An Khê 57 Krông Ana Rẽ Krông Buk Buôn Kuốp 2 x 22 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Krông Ana 58 Krông Buk 500 kV Krong Buk 2 x 27 Xây mới, đấu nối về trạm 220 kV Krong Buk, đường dây phân pha 59 Mạch 2 Krông Buk Nha Trang 1 x 151 Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch 60 ĐG Krông Buk Rẽ Krông Buk Pleiku 2 2 x 2 Xây mới, đồng bộ ĐG Krông Buk 1,2, điện gió Cư Né 1,2, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 61 Nâng khả năng tải TĐ Srepok 3 Buôn Kuop 1 x 28 Cải tạo, nâng khả năng tải, giải tỏa công suất nguồn điện 62 TĐ Sông Ba Hạ Krong Buk 500 kV 2 x 113 Xây mới, tăng cường khả năng giải tỏa công suất nguồn điện 63 Nâng khả năng tải Buôn Kuop Buôn Tua Shra Đắk Nông 500 kV 1 x 112 Cải tạo, nâng khả năng tải, giải tỏa công suất nguồn điện 64 ĐG Đắk Hòa Rẽ Buôn Kuop Đắk Nông 500 kV 2 x 2 Xây mới, đấu nối ĐG Đắk Hòa, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 65 ĐG Đắk ND’rung 1,2,3 Đắk Nông 500 kV 2 x 18 Xây mới, đồng bộ ĐG Đắk ND'rung 1,2,3, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTgCN ngày 15/07/2020 66 Điện Phân Nhôm Rẽ Bình Long 500 kV Đắk Nông 4 x 3 Treo dây, đồng bộ với phụ tải 67 Điện Phân Nhôm Rẽ Buôn Kuốp 500 kV Đắk Nông 2 x 6 Treo dây, đồng bộ với phụ tải 68 Nâng khả năng tải Tuy Hòa Vân Phong Nha Trang 2 x 118 Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường khả năng giải tỏa công suất nguồn điện 69 Tuy Hòa Phước An 2 x 95 Xây mới, tăng cường khả năng giải tỏa công suất nguồn điện 70 HBRE An Thọ Tuy Hòa () 1 x 16 Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ ĐG An Thọ 71 Nâng khả năng tải Tuy Hòa Quy Nhơn 1 x 93 Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường khả năng giải tỏa công suất nguồn điện 72 Đấu nối TBA 220 kV Sông Cầu 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sông Cầu, GĐ1: Đấu nối chuyển tiếp trên ĐD 220 kV Tuy Hòa Quy Nhơn hiện hữu. GĐ2: Chuyển về đấu nối chuyển tiếp trên 02 mạch ĐD 220 kV Tuy Hòa Phước An sau khi đường dây này vào vận hành 73 Nha Trang Tháp Chàm 2 x 89 Xây mới 74 Cam Ranh Rẽ Nha Trang Tháp Chàm 4 x 1 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Cam Ranh 75 Vạn Ninh Rẽ Vân Phong Tuy Hòa 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vạn Ninh 76 500 kV Vân Phong Rẽ Tuy Hòa Vân Phong 220 kV (mạch 1) 2 x 26 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Vân Phong 77 500 kV Vân Phong Rẽ Tuy Hòa Vân Phong 220 kV (mạch 2) 2 x 26 Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Vân Phong 78 Lệ Thủy Rẽ Đồng Hới Đông Hà 4 x 2 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực, nối cấp TBA 500 kV Quảng Bình 79 Nâng khả năng tải Đồng Hới Đông Hà 2 x 108 Cải tạo, nâng khả năng tải, trường hợp điện gió Quảng Trị phát triển cao 80 TBKHH Quảng Trị Rẽ Đông Nam 500 kV Quảng Trị 2 x 5 Xây mới, đồng bộ TBKHH Quảng Trị 81 500 kV Quảng Trị Đông Nam 2 x 27 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đông Nam 82 Hương Thủy Rẽ Huế Hòa Khánh 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hương Thủy 83 Nâng khả năng tải Huế Hòa Khánh 2 x 82 Cải tạo, nâng khả năng tải 84 Nâng khả năng tải Đà Nẵng Tam Kỳ Dốc Sỏi 2 x 100 Cải tạo, nâng khả năng tải 85 Tiên Sa Rẽ Hải Châu Ngũ Hành Sơn 2 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tiên Sa 86 Sân bay Đà Nẵng rẽ Hòa Khánh Đà Nẵng 2 x 5 Xây mới, đường dây cáp ngầm đấu nối TBA 220 kV Sân bay Đà Nẵng 87 Dung Quất Dung Quất 2 2 x 3 Đảm bảo N1 88 Điện Bàn Nam Hội An 2 x 24 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Hội An 89 Đà Nẵng 500 kV Điện Bàn 2 x 12 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Điện Bàn 90 Quảng Ngãi 2 Rẽ Dốc Sỏi Quảng Ngãi 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Quảng Ngãi 2 91 Phù Mỹ 2 Phù Mỹ 2 x 20 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 92 Nam Phú Yên Rẽ Nha Trang Tuy Hòa 4 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Phú Yên 93 Vân Phong 500 kV Vân Phong 220 kV 2 x 20 Xây mới 94 Cam Thịnh Rẽ Cam Ranh Tháp Chàm 4 x 3 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Cam Thịnh 95 Trạm cắt 220 kV Bờ Y Bờ Y 2 x 30 Xây mới 96 Thượng Kon Tum Kon Tum 2 x 83 Xây mới, giải phóng công suất thủy điện và điện gió, tăng cường liên kết 97 Ea Kar Rẽ Krông Buk Nha Trang 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Ea Kar 98 Gia Lai 1 Pleiku 3 2 x 20 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 99 Đắk Nông 2 Rẽ Buôn Kuốp Buôn Tua Srah 2 x 10 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đắk Nông 2 100 Dự phòng phát sinh đường dây 220 kV cải tạo và xây mới 550 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Bảng 16: Danh mục các trạm biến áp 500 kV xây mới và cải tạo miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên trạm biến áp Công suất (MVA) Ghi chú 1 Ninh Sơn 1.800 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực. 2 Sơn Mỹ 900 Xây mới, MBA liên lạc trong TTĐL Sơn Mỹ, đồng bộ với NMNĐ Sơn Mỹ II 3 Hồng Phong () 900 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 4 Nam Trung Bộ 1 () 1.800 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 5 Nam Trung Bộ 2 () 1.800 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 6 Củ Chi 1.800 Xây mới 7 Tây Ninh 1 1.800 Xây mới 8 Tây Ninh 2 900 Xây mới 9 Bình Dương 1 1.800 Xây mới 10 Long Thành 1.800 Xây mới 11 Đồng Nai 2 1.800 Xây mới 12 Bắc Châu Đức 1.800 Xây mới 13 Long An 1.800 Xây mới 14 Tiền Giang 900 Xây mới 15 Thốt Nốt 1.800 Xây mới 16 Long Phú 1.500 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực 17 Bạc Liêu () 1.800 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 18 Di Linh 1.800 Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực 19 Thuận Nam 2.700 Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực 20 Nhà Bè 1.800 Cải tạo 21 Cầu Bông 2.700 Cải tạo 22 Chơn Thành 1.800 Cải tạo 23 Tân Uyên 2.700 Cải tạo 24 Tân Định 2.700 Cải tạo 25 Sông Mây 2.700 Cải tạo 26 Phú Mỹ 900 Cải tạo 27 Đức Hòa 1.800 Cải tạo 28 Ô Môn 1.800 Cải tạo 29 Duyên Hải 900 Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực 30 Dự phòng phát sinh TBA 500 kV xây mới, cải tạo nâng công suất 2.100 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Thiết kế sơ đồ linh hoạt phân đoạn thanh cái cho sân phân phối 500 kV LNG Cà Ná Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp điện Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển và vận hành trạm điện, hệ thống điện Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế, lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...; mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt, thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự động hóa trạm,... Bảng 17: Danh mục các đường dây 500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên đường dây Số mạch x km Ghi chú 1 Ninh Sơn Rẽ NMNĐ Vân Phong I Thuận Nam 4 x 18 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Ninh Sơn 2 Ninh Sơn Chơn Thành 2 x 275 Xây mới, giải tỏa công suất nguồn điện. Thay thế ĐD 500 kV Thuận Nam Chơn Thành đã được phê duyệt tại Văn bản số 1891/TTgCN ngày 27/12/2018 để thuận lợi trong đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành. 3 Củ Chi Rẽ Chơn Thành Đức Hòa 2 x 16 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Củ Chi 4 Tây Ninh 1 Rẽ Chơn Thành Đức Hòa 4 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tây Ninh 1 5 Bình Dương 1 Rẽ Sông Mây Tân Định 2 x 35 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bình Dương 1 6 Bình Dương 1 Chơn Thành 2 x 17 Xây mới, tạo mạch vòng, nâng cao độ tin cậy cấp điện khu vực Đông Nam Bộ 7 Long Thành Rẽ Phú Mỹ Sông Mây 2 x 17 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long Thành 8 Đồng Nai 2 Rẽ Vĩnh Tân Sông Mây 4 x 5 Xây mới, chuyển tiếp trên mạch 3,4 ĐD 500 kV Vĩnh Tân Rẽ Sông Mây Tân Uyên 9 NMĐ Nhơn Trạch 4 Rẽ Phú Mỹ Nhà Bè 2 x 4 Xây mới, đồng bộ NMĐ Nhơn Trạch 4; kiến nghị lựa chọn tiết diện dây dẫn phù hợp với tiết diện ĐD 500 kV Phú Mỹ Nhà Bè sau cải tạo nâng khả năng tải 10 Bắc Châu Đức Rẽ Phú Mỹ Sông Mây và Phú Mỹ Long Thành 4 x 11 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bắc Châu Đức 11 Sông Hậu Đức Hòa (giai đoạn 2) 2 x 97 Xây mới, đồng bộ NĐ Sông Hậu I; Giai đoạn 1 đã hoàn thành năm 2020 12 Đức Hòa Chơn Thành 2 x 104 Xây mới, chuyển đấu nối Mỹ Tho Chơn Thành 13 500 kV Đức Hòa Rẽ Phú Lâm Cầu Bông (mạch 2) 2 x 13 Xây mới, đấu nối trạm 500 kV Đức Hòa chuyển tiếp thêm trên mạch còn lại của ĐD 500 kV Phú Lâm Cầu Bông 14 Long An Rẽ Nhà Bè Mỹ Tho 2 x 1 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long An 15 Ô Môn Thốt Nốt 2 x 35 Xây mới, tăng cường lưới truyền tải khu vực Tây Nam Bộ; giải tỏa công suất TTĐL Ô Môn 16 LNG Bạc Liêu Thốt Nốt 2 x 130 Xây mới, đồng bộ LNG Bạc Liêu 17 TĐTN Bác Ái Ninh Sơn 2 x 25 Xây mới, đồng bộ TĐTN Bác Ái, thay cho ĐD 500 kV TDTN Bác Ái Rẽ Vân Phong Thuận Nam 18 Đấu nối TĐTN Nam Trung Bộ 30 Xây mới, đồng bộ TĐTN Nam Trung Bộ 19 LNG Cà Ná Thuận Nam 2 x 30 Xây mới, đồng bộ LNG Cà Ná. Kiến nghị thiết kế sân phân phối 500 kV LNG Cà Ná với sơ đồ vận hành linh hoạt, có phân đoạn thanh cái 20 LNG Cà Ná Bình Dương 1 2 x 280 Xây mới, đồng bộ LNG Cà Ná; giải tỏa công suất LNG Cà Ná và nguồn điện khu vực 21 Hồng Phong Rẽ Vĩnh Tân Sông Mây () 4 x 10 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 22 Sơn Mỹ Bắc Châu Đức 2 x 80 Xây mới, đồng bộ NMNĐ Sơn Mỹ II 23 Nam Trung Bộ 1 Thuận Nam () 2 x 20 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 24 Nam Trung Bộ 2 Thuận Nam () 2 x 50 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 25 Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Bắc Châu Đức Sông Mây 1 x 58 Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ TTĐL Sơn Mỹ 26 Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Bắc Châu Đức Long Thành Sông Mây 1 x 92 Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ TTĐL Sơn Mỹ 27 Long Thành Rẽ Bắc Châu Đức Sông Mây 2 x 17 Xây mới, tăng cường truyền tải nguồn điện khu vực. Kiến nghị lựa chọn tiết diện phù hợp với ĐD 500 kV Bắc Châu Đức Sông Mây sau cải tạo nâng khả năng tải 28 Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Phú Mỹ Nhà Bè và Phú Mỹ NMĐ Nhơn Trạch 4 Nhà Bè 2 x 43 Cải tạo nâng khả năng tải, tăng cường khả năng giải tỏa công suất nguồn điện khu vực 29 Tây Ninh 2 Rẽ Chơn Thành Tây Ninh 1 4 x 30 Xây mới, đấu nối trạm 500 kV Tây Ninh 2 30 Tiền Giang Rẽ Ô Môn Mỹ Tho 4 x 5 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tiền Giang 31 Thốt Nốt Đức Hòa 2 x 135 Xây mới, đồng bộ tổ máy số 2 của LNG Bạc Liêu; xem xét phương án cải tạo lắp thêm các máy cắt phân đoạn thanh cái tại sân phân phối 500 kV Đức Hòa và vận hành tách thanh cái theo hướng truyền tải trực tiếp công suất từ Thốt Nốt đi cầu Bông; hoặc xây dựng ĐD 500 kV Thốt Nốt Đức Hòa chuyển đấu nối đi cầu Bông để hạn chế dòng ngắn mạch 32 Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Đức Hòa Cầu Bông 2 x 24 Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ tổ máy số 2 của LNG Bạc Liêu, giải tỏa LNG Bạc Liêu và nguồn NLTT Tây Nam Bộ 33 TBA 500 kV Bạc Liêu Rẽ LNG Bạc Liêu Thốt Nốt 2 x 20 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bạc Liêu 34 NMNĐ Vĩnh Tân III Vĩnh Tân 2 x 1 Xây mới, đồng bộ NMNĐ Vĩnh Tân III 35 NMNĐ Sông Hậu II Sông Hậu 2 x 1 Xây mới, đồng bộ NMNĐ Sông Hậu II 36 Dự phòng phát sinh đường dây 500 kV cải tạo và xây mới 440 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Bảng 18: Danh mục các trạm biến áp 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên trạm biến áp Công suất (MVA) Ghi chú 1 Tà Năng () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 2 Trạm cắt Đa Nhim Trạm cắt Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực, do trạm 220 kV TĐ Đa Nhim không mở rộng được ngăn lộ 220 kV 3 Cà Ná 500 Xây mới 4 Đông Quán Thẻ 480 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 5 Hàm Thuận Nam 500 Xây mới 6 Vĩnh Hảo () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 7 Hòa Thắng () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 8 Hồng Phong () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 9 Hàm Cường () 250 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 10 Phong điện 1 Bình Thuận () 250 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 11 Tân Cảng 500 Xây mới 12 Tân Sơn Nhất 500 Xây mới 13 Đầm Sen 500 Xây mới 14 Thủ Thiêm 500 Xây mới 15 Bình Chánh 1 500 Xây mới 16 Bà Quẹo (Vĩnh Lộc) 500 Xây mới 17 Quận 7 500 Xây mới 18 Nam Hiệp Phước 500 Xây mới 19 Quận 9 500 Xây mới 20 Tây Bắc Củ Chi 250 Xây mới 21 Phú Hòa Đông 250 Xây mới 22 Bình Chánh 2 250 Xây mới 23 Phước Long 500 Xây mới 24 Đông Bình Phước () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 25 Đồng Xoài 250 Xây mới 26 Tân Biên 500 Xây mới 27 Phước Đông 500 Xây mới 28 Bến Cầu 250 Xây mới 29 Tây Ninh 3 250 Xây mới 30 Tân Châu 1 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 31 Bến Cát 2 500 Xây mới 32 Tân Định 2 500 Xây mới 33 An Thạnh (VSIP) 500 Xây mới 34 Bình Mỹ 500 Xây mới 35 Bắc Tân Uyên 500 Xây mới 36 Lai Uyên 500 Xây mới 37 An Phước 500 Xây mới 38 Tam Phước 500 Xây mới 39 Thống Nhất 500 Xây mới 40 KCN Nhơn Trạch 500 Xây mới 41 Định Quán 500 Xây mới 42 Long Khánh 500 Xây mới 43 Hố Nai 500 Xây mới 44 Dầu Giây 500 Xây mới 45 Biên Hòa 500 Xây mới 46 Đồng Nai 3 () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 47 KCN Phú Mỹ 3 500 Xây mới 48 Phước Thuận (Đất Đỏ) 500 Xây mới 49 Long Sơn 250 Xây mới 50 Hòa Bình () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 51 TP Phú Mỹ 250 Xây mới 52 Bến Lức 500 Xây mới 53 Đức Hòa 2 500 Xây mới 54 Đức Hòa 500 kV nối cấp 500 Xây mới 55 Đức Hòa 3 500 Xây mới 56 Tân Lập 250 Xây mới 57 Cần Giuộc 250 Xây mới 58 Lấp Vò 250 Xây mới 59 Hồng Ngự 250 Xây mới 60 Chợ Mới 250 Xây mới 61 Châu Thành (An Giang) 250 Xây mới 62 Tân Phước (Cái Bè) 500 Xây mới, tên khác của trạm 220 kV Cái Bè trong QHĐ VII Điều chỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 428/QĐTTg ngày 18/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ 63 Gò Công 500 Xây mới 64 Vĩnh Long 3 500 Xây mới 65 Bình Đại () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 66 Thạnh Phú () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 67 An Biên (Vĩnh Thuận) 500 Xây mới, tên khác của trạm 220 kV Vĩnh Thuận trong QHĐ VII điều chỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 428/QĐTTg ngày 18/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ 68 Phú Quốc 500 Xây mới 69 Duyên Hải 250 Xây mới 70 Trà Vinh 3 () 450 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 71 Cà Mau 3 () 450 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 72 Vĩnh Châu () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 73 Trần Đề () 500 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 74 Bạc Liêu 3 () 750 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 75 Bạc Liêu 4 () 750 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 76 Năm Căn 500 Xây mới 77 Đức Trọng 500 Cải tạo 78 Bảo Lộc 500 Cải tạo 79 TĐ Đa Nhim 375 Cải tạo 80 Phước Thái () 625 Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực 81 TĐ Hàm Thuận 125 Cải tạo 82 TĐ Đại Ninh 250 Cải tạo 83 Nhà Bè 750 Cải tạo 84 Bình Tân 750 Cải tạo 85 Chơn Thành 500 kV nối cấp 500 Cải tạo 86 Tây Ninh 2 500 Cải tạo 87 Tân Định 750 Cải tạo 88 TĐ Trị An 500 Cải tạo 89 Châu Đức 500 Cải tạo 90 Bà Rịa 250 Cải tạo 91 Cần Đước 500 Cải tạo 92 Sa Đéc 500 Cải tạo 93 Long Xuyên 500 Cải tạo 94 Mỹ Tho 500 Cải tạo 95 Cai Lậy 500 Cải tạo 96 Mỏ Cày 500 Cải tạo 97 Cần Thơ 500 Cải tạo 98 Ô Môn 500 Cải tạo 99 Thốt Nốt 375 Cải tạo 100 Trà Nóc 500 Cải tạo 101 Châu Thành (Hậu Giang) 500 Cải tạo 102 Trà Vinh 500 Cải tạo 103 Giá Rai 250 Cải tạo 104 Bạc Liêu 375 Cải tạo 105 Dự phòng phát sinh TBA 220 kV xây mới, cải tạo nâng công suất 2.125 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Thiết kế sơ đồ linh hoạt phân đoạn thanh cái bao gồm nhưng không giới hạn cho các sân phân phối 220 kV TBA 500 kV Long Thành, Chơn Thành, Ninh Sơn, Đồng Nai 2, Thốt Nốt, TBA 220 kV Bà Quẹo, Tân Cảng, Nam Hiệp Phước, Tam Phước, Tân Định 2, KCN Phú Mỹ 3, TP Phú Mỹ, Bình Mỹ, Bình Chánh 2, Phú Hòa Đông, An Phước, Bình Mỹ Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp điện Lắp kháng hạn chế dòng ngắn mạch tại các thanh cái 220 kV TBA 500 kV Vĩnh Tân, Bắc Châu Đức, TBA 220 kV Bà Quẹo (kháng đường dây 220kV Bà Quẹo Đầm Sen) Hạn chế dòng ngắn mạch Cải tạo sơ đồ thanh cái 220 kV linh hoạt, phân đoạn thanh cái tại các TBA 500 kV Đức Hòa, Ô Môn, TBA 220 kV Ninh Phước, Long Thành, Củ Chi Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp điện Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển và vận hành trạm điện, hệ thống điện Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế, lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...; mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt, thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự động hóa trạm,... Bảng 19: Danh mục các đường dây 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021 2030 TT Tên đường dây Số mạch x km Ghi chú 1 Mạch 2 Bảo Lộc Sông Mây 2 x 118 Cải tạo mạch 1, xây dựng mạch 2, nâng cao độ tin cậy 2 Trạm cắt 220 kV Đa Nhim Rẽ Tháp Chàm Đa Nhim 2 x 1 Xây mới, đồng bộ trạm cắt 220 kV Đa Nhim 3 Trạm cắt 220 kV Đa Nhim Đức Trọng Di Linh 2 x 85 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực; thay thế cho công trình cải tạo ĐD 220 kV Đa Nhim Đức Trọng Di Linh từ 01 mạch lên 02 mạch do khó khăn cắt điện thi công ĐD hiện hữu và không mở rộng được TBA 220 kV TĐ Đa Nhim 4 TĐ Đồng Nai 2 Rẽ Đức Trọng Di Linh và chuyển đấu nối (Đức Trọng TĐ Đồng Nai 2 thay cho Đức Trọng Di Linh), cải tạo nâng khả năng tải ĐD 220 kV TĐ Đồng Nai 2 Di Linh 1 x 15 Xây mới và cải tạo, hình thành ĐD 220 kV mạch đơn Đức Trọng TĐ Đồng Nai 2 Di Linh thay cho ĐD 220 kV mạch kép TĐ Đồng Nai 2 Di Linh 5 Đức Trọng Rẽ trạm cắt 220 kV Đa Nhim Di Linh 2 x 1 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực 6 Nha Trang Tháp Chàm 2 x 88 Xây mới 7 500 kV Ninh Sơn Rẽ Tháp Chàm Ninh Phước 4 x 22 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Ninh Sơn 8 500 kV Ninh Sơn Ninh Phước 2 x 35 Xây mới, thay thế cho ĐD 220 kV Ninh Phước Vĩnh Tân do khó khăn về hướng tuyến 9 500 kV Ninh Sơn Trạm cắt 220 kV Đa Nhim 2 x 18 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực 10 Tháp Chàm trạm cắt 220 kV Đa Nhim 2 x 46 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực 11 500 kV Vĩnh Tân Cà Ná 2 x 14 Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Cà Ná 12 Ninh Phước 500 kV Thuận Nam 2 x 25 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực 13 Hàm Tân Rẽ Phan Thiết Châu Đức (mạch 2) 2 x 6 Đấu nối trạm 220 kV Hàm Tân chuyển tiếp thêm trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Phan Thiết Tân Thành 14 Hàm Thuận Nam Rẽ Phan Thiết Hàm Tân 4 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hàm Thuận Nam 15 Vĩnh Hảo Rẽ Vĩnh Tân Phan Rí 2 x 2 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vĩnh Hảo 16 Hòa Thắng Rẽ Phan Thiết Phan Rí 2 x 7 Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hòa Thắng 17 Nâng khả năng tải Hàm Thuận Đa My Xuân Lộc 2 x 95 Cải tạo nâng khả năng tải 18 Nâng khả năng tải Phan Thiết Hàm Thuận 1 x 55 Cải tạo nâng khả năng tải 19 Cát Lái Tân Cảng 2 x 15 Xây mới 20 Bình Chánh 1 Cầu Bông 2 x 13 Xây mới 21 Thuận An Tân Sơn Nhất 2 x 15 Xây mới 22 Tân Sơn Nhất Rẽ Hóc Môn Thủ Đức 2 x 9 Xây mới 23 Phú Lâm Đầm Sen 2 x 6 Xây mới 24 Đầm Sen Bà Quẹo Tân Sơn Nhất 2 x 10 Xây mới 25 500 kV Long Thành Công Nghệ Cao 2 x 25 Xây mới 26 500 kV Củ Chi Rẽ Củ Chi Trảng Bàng 4 x 1 Xây mới, chuyển đấu nối thành ĐD 220 kV Củ Chi 500 kV Trảng Bàng và Củ Chi 500 kV Tân Định 27 500 kV Củ Chi Rẽ Củ Chi Tân Định 2 x 1 Xây mới, chuyển đấu nối thành ĐD 220 kV Củ Chi 500 kV 220 kV Củ Chi 28 Thủ Thiêm Rẽ Cát Lái Tân Cảng 4 x 1 Xây mới 29 Tao Đàn Tân Cảng 2 x 7 Xây mới 30 Quận 7 Nhà Bè và mở rộng ngăn lộ 220 kV tại trạm 500 kV Nhà Bè 2 x 6 Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Quận 7, trường hợp không mở rộng được ngăn lộ 220 kV tại trạm 500 kV Nhà Bè, xem xét đấu nối Quận 7 Rẽ NĐ Nhơn Trạch 1&2 Nhà Bè (2x7km), sử dụng tiết diện lớn 31 Quận 9 Rẽ Long Thành Công nghệ cao 4 x 5 Xây mới 32 LNG Hiệp Phước giai đoạn I Rẽ Phú Mỹ Cần Đước 4 x 3 Xây mới, đồng bộ LNG Hiệp Phước giai đoạn I 33 Nâng khả năng tải Phú Mỹ Cần Đước 2 x 57 Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ LNG Hiệp Phước giai đoạn I 34 Nam Hiệp Phước Rẽ Phú Mỹ Cần Đước 4 x 2 Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Nam Hiệp Phước. Kiến nghị chọn tiết diện phù hợp với ĐD 220 kV Phú Mỹ Cần Đước sau cải tạo 35 Nâng khả năng tải Thủ Đức Tân Uyên Long Bình 2 x 44 Cải tạo nâng khả năng tải, xem xét phù hợp khả năng tải của đoạn cáp ngầm hiện hữu 36 Nâng khả năng tải Bình Long Chơn Thành 2 x 32 Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa nguồn điện khu vực 37 Phước Long Rẽ Bình Long Đắk Nông 2 x 5 Xây mới 38 Định Quán Rẽ Bảo Lộc Sông Mây 4 x 1 Xây mới 39 Tân Biên Tây Ninh 2 x 25 Xây mới 40 500 kV Tây Ninh 1 Rẽ Tây Ninh 2 Trảng Bàng 4 x 8 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tây Ninh 1 41 500 kV Tây Ninh 1 Phước Đông 2 x 8 Xây mới 42 Chơn Thành Bến Cát 2 x 28 Xây mới 43 Bến Cát 2 Rẽ Tân Định Củ Chi 4 x 1 Xây mới 44 Bến Cát 2 Rẽ Chơn Thành Bến Cát 2 x 20 Xây mới và đấu nối chuyển tiếp vào 01 mạch ĐD 220 kV Chơn Thành Bến Cát 45 Tân Định 2 Rẽ Mỹ Phước Bến Cát 4 x 11 Xây mới 46 500 kV Bình Dương 1 Rẽ Uyên Hưng Sông Mây 4 x 40 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bình Dương 1 47 An Thạnh (VSIP) Rẽ Tân Uyên Thuận An 4 x 3 Xây mới 48 Bình Mỹ Rẽ Bình Dương 1 Sông Mây 4 x 3 Xây mới 49 Lai Uyên Rẽ Chơn Thành Bến Cát 4 x 1 Xây mới 50 Bắc Tân Uyên Rẽ Bình Mỹ Sông Mây 2 x 7 Xây mới 51 Sông Mây Tam Phước 2 x 14 Xây mới 52 An Phước Rẽ Long Bình Long Thành 4 x 1 Xây mới 53 Tam Phước Rẽ Long Bình Long Thành 4 x 1 Xây mới 54 500 kV Long Thành Rẽ Long Bình Long Thành 4 x 10 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long Thành 55 500 kV Đồng Nai 2 Rẽ Xuân Lộc Long Thành 4 x 12 Xây mới 56 Long Khánh Rẽ Xuân Lộc Long Thành 4 x 1 Xây mới 57 NMĐ Nhơn Trạch 3 Rẽ Mỹ Xuân Cát Lái 2 x 10 Xây mới, đồng bộ NMĐ Nhơn Trạch 3; thay thế cho ĐD NMĐ Nhơn Trạch 3 Cát Lái (chuyển đấu nối đi Thủ Đức) do khó khăn về hướng tuyến xây dựng ĐD 58 NMĐ Nhơn Trạch 3 500 kV Long Thành 2 x 44 Xây mới, đồng bộ NMĐ Nhơn Trạch 3 59 KCN Nhơn Trạch Rẽ NMĐ Nhơn Trạch 3 500 kV Long Thành 4 x 3 Xây mới, đồng bộ trạm 220 kV KCN Nhơn Trạch. Trường hợp NMĐ Nhơn Trạch 3 chậm tiến độ, xem xét xây dựng trước ĐD 220 kV KCN Nhơn Trạch Long Thành 60 Nâng khả năng tải Sông Mây Long Bình (mạch 1) 1 x 16 Cải tạo nâng khả năng tải 61 Nâng khả năng tải Sông Mây Long Bình (mạch 2) 1 x 25 Cải tạo nâng khả năng tải 62 Thống Nhất Rẽ Bảo Lộc Sông Mây 4 x 2 Xây mới 63 Nâng khả năng tải Tân Định Bình Hòa 2 x 11 Cải tạo nâng khả năng tải 64 TĐ Trị An mở rộng TĐ Trị An 2 x 1 Xây mới, đồng bộ TĐ Trị An mở rộng 65 Nâng khả năng tải Phú Mỹ Tân Thành 2 x 11 Cải tạo, nâng khả năng tải 66 Nâng khả năng tải Phú Mỹ Long Thành 2 x 25 Cải tạo, nâng khả năng tải 67 KCN Phú Mỹ 3 Rẽ Tân Thành Châu Đức 4 x 1 Xây mới 68 500 kV Bắc Châu Đức Rẽ Châu Đức Tân Thành 4 x 10 Xây mới 69 Phú Mỹ Tân Thành mạch 3,4 và chuyển đấu nối tại TBA 220 kV Tân Thành 2 x 10 Xây mới 70 Phước Thuận (Đất Đỏ) Rẽ Phan Thiết Tân Thành và Hàm Tân Tân Thành 4 x 6 Xây mới 71 Long Sơn Rẽ Châu Đức KCN Phú Mỹ 3 2 x 8 Xây mới, xem xét chọn tiết diện phù hợp với tiết diện ĐD 220 kV Châu Đức KCN Phú Mỹ 3 sau khi cải tạo (GĐ 20262030) 72 Nâng khả năng tải Tân Thành Vũng Tàu 2 x 30 Cải tạo nâng khả năng tải 73 Bến Lức Rẽ Phú Lâm Long An (rẽ mạch 2) 2 x 1 Xây mới 74 Nâng khả năng tải Long An Bến Lức 2 x 14 Cải tạo nâng khả năng tải 75 Gò Công Cần Đước 2 x 27 Xây mới 76 500 kV Đức Hòa Rẽ Phú Lâm Long An (mạch 2) 2 x 20 Đấu nối phía 220 kV trạm 500 kV Đức Hòa chuyển tiếp trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Phú Lâm 500 kV Long An 77 Đức Hòa 2 Rẽ 500 kV Đức Hòa Đức Hòa 1 4 x 10 Xây mới 78 Đức Hòa 3 đấu nối chuyển tiếp trên ĐD 220 kV Đức Hòa 500 kV Rẽ Phú Lâm Long An 4 x 6 Xây mới 79 Treo dây mạch 3,4 ĐD 220kV Đức Hòa 500kV Đức Hòa 1 2 x 25 Xem xét chuyển đấu nối đi trạm 220 kV Tây Bắc Củ Chi 80 500 kV Long An Rẽ Cần Đước Phú Mỹ 4 x 1 Xây mới 81 500 kV Thốt Nốt Lấp Vò 2 x 22 Xây mới 82 Hồng Ngự Châu Đốc 2 x 40 Xây mới 83 Sa Đéc Rẽ Ô Môn Vĩnh Long (mạch 2) 2 x 1 Đấu nối trạm 220 kV Sa Đéc chuyển tiếp thêm trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Ô Môn Vĩnh Long 84 Long Xuyên Rẽ Châu Đốc Thốt Nốt (mạch 2) 2 x 1 Đấu nối trạm 220 kV Long Xuyên chuyển tiếp thêm trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Châu Đốc Thốt Nốt 85 Châu Thành (An Giang) Rẽ Long Xuyên Châu Đốc 4 x 2 Xây mới 86 Chợ Mới Châu Thành (An Giang) 2 x 9 Xây mới 87 Cải tạo ĐD 220 kV Châu Đốc Kiên Bình 1 mạch thành 2 mạch 2 x 75 Cải tạo ĐD 1 mạch thành 2 mạch, nâng khả năng tải 88 Tân Phước (Cái Bè) Rẽ 500 kV Mỹ Tho Long An 4 x 7 Xây mới 89 Mỹ Tho Rẽ Mỹ Tho 500 kV Cần Đước (mạch 2) 2 x 4 Đấu nối trạm 220 kV Mỹ Tho chuyển tiếp thêm trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Mỹ Tho 500 kV Cần Đước 90 Cần Đước Rẽ Phú Mỹ 500 kV Mỹ Tho (mạch 2) 2 x 5 Đấu nối trạm 220 kV Cần Đước chuyển tiếp thêm trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Phú Mỹ 500 kV Mỹ Tho 91 Nâng khả năng tải Mỹ Tho 500 kV Mỹ Tho Cần Đước 2 x 55 Cải tạo nâng khả năng tải 92 Vĩnh Long 3 Rẽ Vĩnh Long 2 Trà Vinh 4 x 1 Xây mới 93 Bến Tre Bình Đại () 2 x 50 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 94 Thạnh Phú Rẽ ĐG Hải Phong Mỏ Cày () 4 x 3 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực. Trường hợp ĐG Hải Phong vào chậm, cần xây dựng trước ĐD mạch kép 220 kV Thạnh Phú Mỏ Cày đồng bộ trạm 220 kV Thạnh Phú, ĐG Hải Phong đấu nối về trạm 220 kV Thạnh Phú qua mạch kép 220 kV. 95 ĐD 220 kV Rạch Giá 2 Kiên Bình mạch 2 2 x 74 Cải tạo ĐD 1 mạch thành 2 mạch 96 An Biên (Vĩnh Thuận) Rẽ NĐ Cà Mau Rạch Giá 2 x 17 Xây mới 97 220 kV Duyên Hải Rẽ 500 kV Duyên Hải Mỏ Cày 4 x 3 Xây mới 98 Trà Vinh 3 500 kV Duyên Hải () 2 x 3 Xây mới, đồng bộ với trạm 220 kV Trà Vinh 3 99 Cà Mau 3 Rẽ Cà Mau Năm Căn () 2 x 26 Xây mới, đồng bộ với trạm 220 kV Cà Mau 3 100 Châu Thành (Hậu Giang) Rẽ Ô Môn Sóc Trăng 4 x 2 Xây mới 101 Kiên Bình Phú Quốc 2 x 84 Xây mới 102 Vĩnh Châu Rẽ Long Phú Sóc Trăng (mạch 1) 2 x 20 Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Vĩnh Châu, giải tỏa nguồn điện khu vực 103 Cà Mau Năm Căn 2 x 58 Xây mới 104 Bạc Liêu Rẽ NĐ Cà Mau Sóc Trăng (mạch 2) 2 x 5 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực; chuẩn xác tên công trình được duyệt trong Văn bản số 441/TTgCN ngày 16/4/2020 “ĐD 220 kV mạch kép đấu nối TBA 220 kV Bạc Liêu chuyển tiếp trên ĐD NĐ Cà Mau Bạc Liêu” 105 Phước Thái Rẽ Vĩnh Tân Tháp Chàm (mạch 2) 2 x 3 Đấu nối trạm 220 kV Phước Thái chuyển tiếp thêm trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Vĩnh Tân Tháp Chàm, giải tỏa nguồn điện khu vực 106 ĐG Đức Trọng Rẽ Đa Nhim Đức Trọng () 2 x 1 Xây mới, đồng bộ NMĐG Đức Trọng. Vị trí và phương án đấu nối điều chỉnh của NMĐG Đức Trọng được đề xuất tại Văn bản số 3225/BCTĐL ngày 09/6/2022, Văn bản số 4777/BCTĐL ngày 11/8/2022, Văn bản số 6660/BCTĐL ngày 26/10/2022 của Bộ Công Thương và Văn bản số 835/TTgCN ngày 22/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Vận hành đồng bộ với ĐD 220 kV trạm cắt Đa Nhim Đức Trọng Di Linh. 107 ĐG Phước Hữu 220 kV Ninh Phước () 1 x 2 Xây mới, đấu nối ĐG Phước Hữu, thay cho ĐD 110 kV ĐG Phước Hữu 110 kV Ninh Phước đã được phê duyệt tại Quyết định số 3768/QĐBCT ngày 27/07/2011 do lưới điện 110 kV không có khả năng giải tỏa. Trạm nâng áp 220 kV ĐG Phước Hữu có công suất 63MVA 108 ĐG số 5 Ninh Thuận Ninh Phước 2 x 2 Xây mới, đồng bộ ĐG số 5 Ninh Thuận 109 ĐG Lạc Hòa 2 ĐG Hòa Đông 2 1 x 6 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực, phương án đấu nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTgCN ngày 24/06/2020 110 ĐG Bạc Liêu GĐ3 Bạc Liêu 2 x 18 Xây mới, đồng bộ ĐG Bạc Liêu GĐ3, phương án đấu nối đã được phê duyệt tại QĐ số 209/QĐTTg ngày 09/02/2018 111 Hòa Bình Rẽ Giá Rai Bạc Liêu 2 x 13 Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Hòa Bình (tỉnh Bạc Liêu) chuyển tiếp ĐD 220 kV Giá Rai Bạc Liêu, giải tỏa nguồn điện khu vực 112 Hòa Bình đấu nối chuyển tiếp trên ĐD 220 kV đấu nối ĐG Hòa Bình 5 4 x 5 Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Hòa Bình (tỉnh Bạc liêu), giải tỏa nguồn điện khu vực 113 ĐG Viên An Năm Căn 1 x 20 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực, phương án đấu nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTgCN ngày 24/06/2020 114 Cụm ĐG Cà Mau 1 Cà Mau 2 x 52 Xây mới, đồng bộ Cụm ĐG Cà Mau 1 115 ĐG Long Mỹ 1 Rẽ NĐ Cà Mau Ô Môn 2 x 1 Xây mới, đồng bộ ĐG Long Mỹ 1 116 ĐG số 19 Bến Tre Bình Đại 2 x 12 Xây mới, đồng bộ ĐG số 19 Bến Tre, giải tỏa công suất ĐG số 19 Bến Tre, ĐG số 20 Bến Tre. Điều chỉnh phương án so với VB 911/TTgCN, thay thế cho ĐD 220 kV ĐG số 19 Bến Tre Bến Tre dài khoảng 50km do khó mở rộng ngăn lộ tại trạm 220 kV Bến Tre. 117 ĐG Hải Phong Mỏ Cày 2 x 50 Xây mới, đồng bộ ĐG Hải Phong, phương án đấu nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTgCN ngày 15/07/2020 118 ĐG Đông Hải 1 ĐMT Trung Nam Trà Vinh 1 x 7 Xây mới, đồng bộ ĐG Đông Hải 1, phương án đấu nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTgCN ngày 24/06/2020 119 ĐG Đông Thành 1 500 kV Duyên Hải 2 x 4 Xây mới, đồng bộ ĐG Đông Thành 1, giải tỏa công suất ĐG Đông Thành 1, ĐG Đông Thành 2. Điều chỉnh phương án so với VB 911/TTgCN, thay thế cho ĐD 220 kV ĐG Đông Thành 1 Rẽ Đông Hải 1 500 kV Duyên Hải để tránh quá tải ĐD 220 kV ĐG Đông Hải 1 ĐMT Trung Nam Trà Vinh 500 kV Duyên Hải. 120 ĐG Thăng Long 220 kV Duyên Hải 1 x 12 Xây mới, đồng bộ ĐG Thăng Long, phương án đấu nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTgCN ngày 24/06/2020 121 ĐG Sóc Trăng 4 Vĩnh Châu 2 x 5 Xây mới, đồng bộ ĐG Sóc Trăng 4, phương án đấu nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTgCN ngày 24/06/2020 122 ĐG Phú Cường 1A, 1B Vĩnh Châu 2 x 22 Xây mới, đồng bộ ĐG Phú Cường 1A, 1B; phương án đấu nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTgCN ngày 24/06/2020 123 Tà Năng rẽ Đức Trọng Di Linh (mạch xây mới)() 2 x 20 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 124 Đông Quán Thẻ Rẽ Vĩnh Tân Trạm cắt 220 kV Quán Thẻ 2 x 1 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 125 Đông Quán Thẻ Cà Ná 1 x 7 Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng 126 Hồng Phong Rẽ Phan Thiết Phan Rí () 2 x 1 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 127 Hàm Cường Hàm Thuận Nam () 2 x 7 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 128 Phong điện 1 Bình Thuận Rẽ Vĩnh Tân Phan Thiết () 2 x 4 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 129 500 kV Hồng Phong Rẽ Phan Rí Phan Thiết 4 x 5 Xây mới, đấu nối trạm 500kV Hồng Phong 130 TĐ Trị An Sông Mây 500 kV 1 x 24 Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo giải tỏa công suất nguồn điện 131 Nâng khả năng tải Phan Rí Phan Thiết 2 x 52 Cải tạo nâng khả năng tải đoạn tuyến tiết diện ACSR2x330mm2 hiện có trên ĐD 220 kV Phan Rí Phan Thiết để giải tỏa nguồn điện khu vực 132 Phan Rí TĐ Đại Ninh 2 x 40 Xây mới, tăng cường khả năng giải tỏa nguồn điện khu vực 133 Nâng khả năng tải Hàm Tân Châu Đức và Hàm Tân ĐMT Đá Bạc Châu Đức 2 x 60 Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa công suất nguồn điện khu vực 134 500 kV Sơn Mỹ Rẽ Hàm Tân Phước Thuận (Đất Đỏ) 4 x 4 Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Sơn Mỹ, xem xét chọn tiết diện phù hợp với tiết diện các ĐD 220 kV Hàm Tân Châu Đức và Hàm Tân ĐMT Đá Bạc Châu Đức sau khi cải tạo 135 Tây Bắc Củ Chi Củ Chi 500 kV 2 x 12 Xây mới 136 Bình Chánh 1 Đức Hòa 2 x 10 Xây mới 137 Phú Hòa Đông Rẽ Củ Chi Cầu Bông 4 x 5 Xây mới 138 Bình Chánh 2 Rẽ Đức Hòa Phú Lâm 4 x 2 Xây mới 139 Nâng khả năng tải Cầu Bông Củ Chi 2 x 22 Cải tạo nâng khả năng tải 140 Nâng khả năng tải cầu Bông Bình Tân Phú Lâm 2 x 34 Cải tạo nâng khả năng tải 141 Đồng Xoài Chơn Thành 2 x 20 Xây mới 142 Bình Long Chơn Thành (mạch 3, 4) 2 x 32 Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực 143 Đông Bình Phước Rẽ Bình Long Điện phân nhôm () 4 x 12 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 144 Nâng khả năng tải ĐD 220 kV Chơn Thành 500 kV Mỹ Phước 2 x 45 Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa nguồn điện khu vực 145 Nâng khả năng tải ĐD 220 kV Mỹ Phước Tân Định 500 kV 2 x 17 Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa nguồn điện khu vực 146 Tân Châu 1 Tân Biên () 2 x 16 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 147 500 kV Tây Ninh 2 Rẽ ĐMT Hồ Dầu Tiếng Tây Ninh 4 x 3 Xây mới, đấu nối phía 220 kV trạm 500 kV Tây Ninh 2 148 500 kV Tây Ninh 2 Tây Ninh (chuyển đấu nối đi Tân Biên) 2 x 6 Xây mới, đấu nối phía 220 kV trạm 500 kV Tây Ninh 2 149 Tây Ninh 3 500 kV Tây Ninh 2 2 x 16 Xây mới 150 Bến Cầu 500 kV Tây Ninh 1 2 x 12 Xây mới 151 Tân Định 2 Bình Mỹ 2 x 14 Xây mới 152 Biên Hòa Rẽ Tân Uyên Long Bình 4 x 1 Xây mới 153 Dầu Giây 500 kV Đồng Nai 2 2 x 30 Xây mới 154 Dầu Giây 500 kV Long Thành 2 x 12 Xây mới 155 Đồng Nai 3 Tân Uyên () 2 x 55 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 156 Nâng khả năng tải 220 kV Long Thành An Phước Tam Phước 2 x 16 Cải tạo nâng khả năng tải. 157 Nâng khả năng tải 500 kV Long Thành 220 kV Long Thành 2 x 19 Cải tạo nâng khả năng tải 158 Hố Nai Rẽ Sông Mây Tam Phước 4 x 1 Xây mới 159 TP Phú Mỹ Rẽ Phú Mỹ Bà Rịa 4 x 2 Xây mới 160 TP Phú Mỹ Bắc Châu Đức 500 kV 2 x 30 Xây mới 161 Nâng khả năng tải Bến Lức Phú Lâm 2 x 28 Cải tạo nâng khả năng tải 162 Tân Lập Rẽ 500 kV Đức Hòa Long An 2 x 9 Xây mới 163 Cần Giuộc Rẽ 500 kV Long An Nam Hiệp Phước 4 x 3 Xây mới 164 LNG Long An I 500 kV Long An 2 x 18 Xây mới, đồng bộ với LNG Long An I, phụ thuộc tiến độ nguồn điện; kiến nghị thiết kế sân phân phối 220 kV LNG Long An I với sơ đồ linh hoạt phân đoạn thanh cái. 165 LNG Long An I Bến Lức 2 x 30 Xây mới, đồng bộ với LNG Long An I, phụ thuộc tiến độ nguồn điện; kiến nghị thiết kế sân phân phối 220 kV LNG Long An I với sơ đồ linh hoạt phân đoạn thanh cái 166 Lấp Vò Hồng Ngự 2 x 55 Xây mới 167 500 kV Tiền Giang Rẽ Vĩnh Long Sa Đéc 4 x 15 Xây mới 168 500 kV Tiền Giang Rẽ Cai Lậy Cao Lãnh 4 x 4 Xây mới 169 Nâng khả năng tải Trà Vinh Vĩnh Long 2 2 x 62 Cải tạo nâng khả năng tải 170 Bạc Liêu 3 500 kV Bạc Liêu () 2 x 30 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 171 Bạc Liêu 4 500 kV Bạc Liêu () 2 x 10 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 172 Trần Đề 500 kV Long Phú 2 x 24 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 173 Mỏ Cày 500 kV Mỹ Tho () 2 x 42 Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện khu vực 174 Vĩnh Châu Rẽ Long Phú Sóc Trăng (mạch 2) 2 x 20 Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Vĩnh Châu chuyển tiếp trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Long Phú Sóc Trăng 175 500 kV Bạc Liêu Rẽ Giá Rai Hòa Bình 4 x 6 Xây mới, đồng bộ trạm 500 kV Bạc Liêu 176 Dự phòng phát sinh đường dây 220 kV cải tạo và xây mới 430 Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển nguồn điện Ghi chú: 1. Đối với trạm biến áp Danh mục trạm biến áp không bao gồm các trạm biến áp nâng áp của các dự án nguồn điện. Công suất trong bảng là tổng công suất của các máy biến áp của trạm. Trong quá trình thực hiện của mỗi giai đoạn, quy mô của trạm biến áp sẽ được lựa chọn phù hợp với nhu cầu phụ tải và giải tỏa công suất nguồn điện. Trong trường hợp có sự tăng trưởng phụ tải ở một số khu vực một cách đột biến dẫn đến phải thay đổi, bổ sung quy mô, kết lưới đường dây và trạm thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai. () Tiến độ, quy mô và vị trí của các trạm biến áp sẽ được chuẩn xác trong quá trình xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch, phụ thuộc vào tiềm năng phát triển nguồn và cấu hình lưới điện trong thực tế. 2. Đối với đường dây Chiều dài đường dây sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong trường hợp có sự tăng trưởng phụ tải ở một số khu vực một cách đột biến dần đến phải thay đổi, bổ sung quy mô, kết lưới đường dây và trạm thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai. () Tiến độ, quy mô của các đường dây sẽ được chuẩn xác trong quá trình xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch, phụ thuộc vào tiềm năng phát triển nguồn và cấu hình lưới điện trong thực tế. PHỤ LỤC III DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TIỀM NĂNG (Kèm theo Quyết định số: 500/QĐTTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) TT Tên dự án Công suất (MW) 1 TĐ Thái An MR 41 2 TĐ Tuyên Quang MR 120 3 TĐ Trung Sơn MR 130 4 TĐ Srepok 3 MR 110 5 TĐ Sesan 3 MR 130 6 TĐ Sesan 4 MR 120 7 TĐ Buôn Kuốp MR 140 8 TĐ Vĩnh Sơn MR 40 9 TĐ Sông Hinh MR 70 10 TĐ Sông Ba Hạ MR 60 11 TĐ Đa Nhim MR 2 80 12 TĐ Đăk R’lấp 1 () 53 13 TĐ Đăk R’lấp 2 () 68 14 TĐ Đăk R’lấp 3 () 82 Ghi chú: Các dự án sẽ được xem xét trong Kế hoạch thực hiện quy hoạch và sau này. Các dự án thủy điện cột nước thấp trên dòng chính sông Hồng, sông Cả, sông Đồng Nai và các dòng sông khác do các địa phương (Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Bình Phước, Lâm Đồng, Đắk Nông,…) đề xuất sẽ tiếp tục được nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng toàn diện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai nếu đảm bảo các yêu cầu về kinh tế kỹ thuật, môi trường, dân cư, hạ tầng dọc sông, tưới tiêu, giao thông thủy bộ,... Các dự án thủy điện mở rộng khác do các địa phương đề xuất sẽ tiếp tục được nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, môi trường, nhu cầu hệ thống, thời điểm xuất hiện,... để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. () Các dự án thủy điện Đăk R’lấp 1, Đăk R’lấp 2 và Đăk R’lấp 3 phải được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng về tác động môi trường, đất đai, ảnh hưởng đến rừng của dự án. PHỤ LỤC IV DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI XEM XÉT SAU NĂM 2030 (ĐƯỢC TRIỂN KHAI TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH NẾU THỰC HIỆN THEO HÌNH THỨC TỰ SẢN, TỰ TIÊU) (Kèm theo Quyết định số: 500/QĐTTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) TT Dự án Tỉnh Công suất chưa vận hành (MW) 1 ĐMT An Cư An Giang 40 2 ĐMT Hồng Liêm 6.1 Bình Thuận 40 3 ĐMT Ayun Pa Gia Lai 20 4 ĐMT Ninh Sim Khánh Hòa 32 5 ĐMT Ia Rsươm Bitexco TôNa Gia Lai 11,84 6 ĐMT Đầm An Khê Quảng Ngãi 40 7 ĐMT Đầm Nước Mặn Quảng Ngãi 40 8 Lộc Thạnh 11 Bình Phước 40 9 ĐMT Hải Lý Bình Phước 1 Bình Phước 40 10 Sông Bình Bình Thuận 200 11 ĐMT Tân Xuân Bình Thuận 23,61 12 ĐMT Easup 1 Đắk Lắk 40 13 ĐMT Ia Lốp 1 Đắk Lắk 40 14 KN Buôn Tua Srah Đắk Nông 312 15 Cư Knia Đắk Nông 144 16 Ea Tling Đắk Nông 76 17 Xuyên Hà Đắk Nông 104 18 ĐMT nổi KN Trị An Đồng Nai 928 19 Trị An Đồng Nai 101 20 ĐMT Phước Trung Ninh Thuận 40 21 ĐMT Phước Hữu 2 Ninh Thuận 184 22 ĐMT Xanh Sông Cầu Phú Yên 150 23 ĐMT hồ Khe Gỗ Nghệ An 200 24 ĐMT nổi hồ Vực Mấu Nghệ An 160 25 ĐMT Tam Bố Lâm Đồng 40 26 Phong Hòa Thừa Thiên Huế 40 27 Phần còn lại dự án Dầu Tiếng Tây Ninh 1050 Tổng công suất 4.136,25
Quyết định 500/QĐ-TTg
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-500-QD-TTg-2023-Quy-hoach-phat-trien-dien-luc-quoc-gia-2021-2030-tam-nhin-2050-566461.aspx
{'official_number': ['500/QĐ-TTg'], 'document_info': ['Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thủ tướng Chính phủ', ''], 'signer': ['Trần Hồng Hà'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Thương mại'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '15/05/2023', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '30/05/2023', 'note': ''}
19,252
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 43/2017/QĐUBND Bắc Kạn, ngày 25 tháng 12 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 21/2014/QĐUBND NGÀY 22/10/2014 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ: 22/2014/QĐUBND NGÀY 22/10/2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số:43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số:44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Căn cứ Nghị định số:47/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Nghị định số:01/2017/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số:37/2014/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số:30/2014/TTBTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số:25/2014/TTBTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 315/TTrSTNMT ngày 23 tháng 11 năm 2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của bản Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐUBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Công tác kiểm tra, xác nhận và giao nộp sản phẩm 1. Bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính phải được kiểm tra, ký duyệt, xác nhận theo quy định sau: a) Bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính để phục vụ công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký duyệt. b) Bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính để thực hiện cấp Giấy chứng nhận phải được Văn phòng Đăng ký đất đai ký duyệt đối với tổ chức, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ký duyệt đối với chủ sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân. 2. Thể hiện chữ ký trên bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính: a) Bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính để thực hiện thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phải có chữ ký của các đơn vị sau: Đơn vị đo đạc; Đơn vị kiểm tra; Chủ đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường. b) Bản trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính để thực hiện cấp Giấy chứng nhận: + Chữ ký của người trích lục, trích đo. + Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. 3. Giao nộp, quản lý bản trích đo địa chính phục vụ thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (trừ các dự án đầu tư có mục đích kinh doanh) a) Sau khi thực hiện hoàn thành các thủ tục về đất đai, chủ đầu tư nộp 05 bộ bản trích đo địa chính đủ điều kiện gồm dạng giấy (bản sao) và dạng số (khuôn dạng file .dgn) đến: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Kạn, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện việc chỉnh lý biến động đất đai. b) Việc tổ chức lập hồ sơ theo dõi, quản lý bản trích đo địa chính tại các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định về quản lý hồ sơ địa chính.” 2. Bãi bỏ Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 22, Điều 23, Điều 24. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2014/QĐUBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn 1. Sửa đổi, bổ sungĐiều 4 như sau: “Điều 4. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. 2. Đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không đảm bảo yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư thì việc xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất có thể áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh để xác định giá đất.” 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: “Điều 11. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số: 47/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. 1. Tỷ lệ phần trăm quy định tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định số: 47/2014/NĐCP: Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 80%. 2. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành khi nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số: 47/2014/NĐCP . a) Đối với nhà, công trình xây dựng không áp dụng được đơn giá xây dựng cơ bản theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác thống kê, giải phóng mặt bằng để lập dự toán xây dựng công trình mới, có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, tính toán đơn giá xây dựng công trình, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp vào dự toán bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Trường hợp không còn hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình thì căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác thống kê, GPMB để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực lập lại thiết kế để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tính toán đơn giá xây dựng công trình, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp vào dự toán bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau : “Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả 1. Người có mồ mả phải di chuyển khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Ngoài kinh phí bồi thường theo quy định, còn được bồi thường chi phí hợp lý khác là: 3.000.000 đồng/mộ. 2. Trường hợp mồ mả không có người nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện việc di chuyển để giải phóng mặt bằng công trình. Kinh phí được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này và do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả.” 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: “Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại Khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 20 Nghị định số: 47/2014/NĐCP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số: 01/2017/NĐ CP) được thực hiện như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số: 47/2014/NĐCP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số: 01/2017/NĐ CP) khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số: 47/2014/NĐCP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số: 01/2017/NĐ CP) (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của Công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền. Việc hỗ trợ bằng tiền theo mức sau: Đất trồng lúa: Bằng 05 (năm) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; Đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt: Bằng 04 lần (bốn) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; Đất trồng cây lâu năm: Bằng 03 (ba) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; Đất lâm nghiệp: Bằng 02 (hai) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. 2. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp. a) Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động có đất thu hồi; b) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất. 3. Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó mà được bồi thường bằng tiền thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo mức quy định tại Khoản 1 Điều này.” 5. Sửa đổi Điều 22 như sau: “Điều 22. Hỗ trợ khác Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại các Điều 17,18,19,20,21 của Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.” 6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 23 như sau: “3. Việc xác định giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư được xác định cùng thời điểm xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.” 7. Bổ sung Khoản 3 Điều 25 như sau: “3. Trong trường hợp khẩn cấp, phải giao đất tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân do bị sạt lở, sụt lún bất ngờ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số: 47/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở thực tế tại địa phương để xét giao đất cho từng trường hợp cụ thể; diện tích đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.” Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 01 năm 2018. Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Lao động Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lý Thái Hải
Quyết định 43/2017/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-43-2017-QD-UBND-sua-doi-21-2014-QD-UBND-22-2014-QD-UBND-Bac-Kan-371897.aspx
{'official_number': ['43/2017/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND và 22/2014/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bắc Kạn', ''], 'signer': ['Lý Thái Hải'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bất động sản, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '25/12/2017', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,253
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3018/QĐUBND Bà Rịa Vũng Tàu, ngày 28 tháng 9 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÃ ĐƯỢC CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số61/2018/NĐCP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số107/2021/NĐCP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2 1 39/QĐUBND ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Về việc giao chỉ tiêu thực hiện dịch vụ công trực tuyến cho các cơ quan hành chính cấp tỉnh , UBND c ấ p huyện, cấp xã năm 2022; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 11 45/TTrVP ngày 12 tháng 9 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện đã được cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà RịaVũng Tàu, cụ thể: Tổng số thủ tục hành chính (dịch vụ công trực tuyến): 1.534, gồm: 1.227 dịch vụ công cấp tỉnh, 194 dịch vụ công cấp huyện, 113 dịch vụ công cấp xã. (Nội dung chi tiết tại Phụ lục kèm theo). Nội dung của các thủ tục hành chính (dịch vụ công trực tuyến) được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp các thủ tục hành chính (dịch vụ công trực tuyến) tại Phụ lục có sự thay đổi tên hoặc có sự sửa đổi, bổ sung, thay thế... thì áp dụng theo quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai việc cập nhật danh mục thủ tục hành chính (dịch vụ công trực tuyến) kèm theo quyết định này lên Cổng Dịch vụ công tỉnh theo đúng quy định tại Quyết định số 1948/QĐUBND ngày 20/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế Quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ công tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết đã được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo quy định. 2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm cấu hình các thủ tục hành chính (dịch vụ công trực tuyến) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để tiếp nhận và xử lý kịp thời, đầy đủ hồ sơ từ Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, đồng thời phản hồi đầy đủ, kịp thời thông tin lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo quy định. Điều 3. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Quyết định và Phụ lục kèm theo Quyết định này được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bà RịaVũng Tàu, tại địa chỉ: www.bariavungtau.gov.vn. Điều 4. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./ Nơi nhận: Như Điều 4; Cục kiểm soát TTHC Văn phòng Chính phủ; TTr.Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh; Báo BRVT, Đài PTTH tỉnh; Sở TT&TT; Sở Nội vụ; Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh; Trung tâm Công báoTin học; Trung tâm CNTT&TT, Sở TTTT; Lưu: VT.NC6. KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Ngọc Khánh FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00631673files/image001.gif)
Quyết định 3018/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3018-QD-UBND-2022-thu-tuc-hanh-chinh-du-dieu-kien-cung-cap-dich-vu-cong-Vung-Tau-631673.aspx
{'official_number': ['3018/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 3018/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện đã được cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu', ''], 'signer': ['Lê Ngọc Khánh'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '28/09/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,254
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 672/QĐBGDĐT Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT LIÊN KẾT TỔ CHỨC THI CẤP CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH IELTS GIỮA CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC IDP (VIỆT NAM), TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT ĐỨC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC BUÔN MA THUỘT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN, CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO HANEX, CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIÁO DỤC VIỆT MỸ, CÔNG TY TNHH ANH NGỮ GIA VIỆT, CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO IMAP VIỆT NAM, CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN THỜI ĐẠI, CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN THÔNG PISA, TRUNG TÂM ANH NGỮ INNO (CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐẤT PHAN) VÀ IELTS AUSTRALIA PTY LTD (AUSTRALIA) BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứLuật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số86/2022/NĐCP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số86/2018/NĐCP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục; Căn cứ Thông tư số11/2022/TTBGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài; Xét đề nghị của Công ty TNHH Giáo dục IDP (Việt Nam), Trường Đại học Việt Đức, Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Công ty TNHH Đào tạo Hanex, Công ty TNHH một thành viên Giáo dục Việt Mỹ, Công ty TNHH Anh ngữ Gia Việt, Công ty Cổ phần Giáo dục và Đào tạo IMAP Việt Nam, Công ty Cổ phần Đào tạo Phát triển Thời Đại, Công ty Cổ phần Tư vấn Giáo dục và Truyền thông PISA, Trung tâm Anh ngữ INNO (Chi nhánh Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng Đất Phan) và IELTS Australia Pty Ltd (Australia) tại Đơn đề nghị phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS ngày 15 tháng 12 năm 2022 và Đề án liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS ngày 07 tháng 3 năm 2023; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS giữa các Bên liên kết gồm: Bên Việt Nam: 1. Công ty TNHH Giáo dục IDP (Việt Nam) Trụ sở: Số 161161A Hai Bà Trưng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (0283)9104205/19006955 Fax: 02839104206 Website: https://www.idp.com/vietnam/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0302263527, đăng ký lần đầu ngày 17 tháng 12 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 29 tháng 9 năm 2022 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. 2. Trường Đại học Việt Đức Trụ sở: Vành đai 4, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Điện thoại: (0274)2220990 Fax: (0274)2220980 Website: https://vgu.edu.vn/ Quyết định số 1196/QĐTTg ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Việt Đức. 3. Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột Trụ sở: 298 Hà Huy Tập, phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Điện thoại: (0262)3986688 Website: https://bmtu.edu.vn/ Quyết định số 1450/QĐTTg ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Buôn Ma Thuột. 4. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Trụ sở: Số 207 đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Điện thoại: (0243)8280280 Website: https://www.neu.edu.vn/ Quyết định số 1443/QĐTTg ngày 22 tháng 10 năm 1985 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Trường Đại học Kinh tế Kế hoạch Hà Nội. 5. Công ty TNHH Đào tạo Hanex Trụ sở: 85 Nguyễn Thái Học, Phường 7, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Điện thoại: 0909358690 Website: http://hanexenglish.edu.vn/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3502413292, đăng ký lần đầu ngày 16 tháng 12 năm 2019 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp. 6. Công ty TNHH một thành viên Giáo dục Việt Mỹ Trụ sở: E99 Đường Võ Thị Sáu, KP 7, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Điện thoại: (0251)3917 555 Website: https://vmg.edu.vn/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3601987957, đăng ký lần đầu ngày 22 tháng 7 năm 2009, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 23 tháng 10 năm 2019 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp. 7. Công Ty TNHH Anh ngữ Gia Việt Trụ sở: 39 Mậu Thân, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ Điện thoại: (0292)3831000 Website: https://www.giaviet.edu.vn Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 1801159435, đăng ký lần đầu ngày 30 tháng 8 năm 2010, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 21 tháng 01 năm 2020 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ cấp. 8. Công ty Cổ phần Giáo dục và Đào tạo IMAP Việt Nam Trụ sở: 14 Trần Kim Xuyến, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Điện thoại: 02466811242 Website: https://ieltsfighter.com/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0106034111, đăng ký lần đầu ngày 13 tháng 11 năm 2012, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 26 tháng 9 năm 2022 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. 9. Công ty Cổ phần Đào tạo Phát triển Thời Đại Trụ sở: Số 89 Hồng Bàng, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Điện thoại: (0225)3528289 Website: https://anhnguhaiphong.com/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0201265415, đăng ký lần đầu ngày 06 tháng 6 năm 2012, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 26 tháng 02 năm 2022 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. 10. Công ty Cổ phần Tư vấn Giáo dục và Truyền thông PISA Trụ sở: Số A217, khu đô thị Monbay, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: (0203)3659199 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 5701738813, đăng ký lần đầu ngày 28 tháng 11 năm 2014, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 17 tháng 10 năm 2022 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp. 11. Trung tâm Anh ngữ INNO (Chi nhánh Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng Đất Phan) Trụ sở: Tầng 2, tòa nhà Huynhgia Space, 187189 Tôn Đức Thắng, phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, Việt Nam Điện thoại: (0252)3751378 3751379 Website: http://www.inno.edu.vn/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3400994552001, đăng ký lần đầu ngày 12 tháng 7 năm 2012, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 19 tháng 3 năm 2018 do Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận cấp. Bên nước ngoài: IELTS Australia Pty Ltd (Australia) Trụ sở: Tầng 10, 697 Collins, Docklands, Victoria, Australia Điện thoại: 61 3 9612 4400 Fax: 61 3 9614 0534 Website: www.idp.com Giấy phép thành lập: Số 008664766 do Ủy ban An ninh và Đầu tư Australia cấp ngày 17 tháng 07 năm 1990. Điều 2. Các Bên có trách nhiệm tuân thủ pháp luật Việt Nam, những cam kết, kế hoạch bảo đảm các điều kiện về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài quy định tại Nghị định số 86/2018/NĐCP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và Thông tư số 11/2022/TTBGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài đã trình bày trong Đề án liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS ngày 07 tháng 3 năm 2023 với những nội dung chính sau: 1. Đối tượng dự thi: Người có nhu cầu thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS. 2. Đề thi, quy trình đăng ký dự thi, quy trình tổ chức thi; cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức thi; việc bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật trước, trong và sau khi thi; đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên, nhân viên của các Bên khi tham gia tổ chức thi thực hiện theo quy định của IELTS Australia Pty Ltd (Australia) và pháp luật của Việt Nam. 3. Địa điểm tổ chức thi: a) Trường Đại học Việt Đức: Phòng 614 (tầng 6) Tòa nhà hành chính và phòng 204, phòng 223, phòng 224, phòng 225, phòng 226, phòng 228 (tầng 2) Tòa nhà học thuật 1, Vành đai 4, phường Thới Hoà, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. b) Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột: Phòng E201, phòng E202 (tầng 2) và phòng E301 (tầng 3), tòa nhà E, số 298 Hà Huy Tập, phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. c) Trường Đại học Kinh tế quốc dân: Phòng 1002, phòng 1005, phòng 1007, phòng 1008, phòng 1009 (tầng 10) tòa nhà A2 và phòng khảo thí (tầng 02) tòa nhà EFL, 207 Giải Phóng, phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. d) Công ty TNHH Đào tạo Hanex: Phòng 101 (tầng 1), phòng 201 (tầng 2), phòng 301 (tầng 3) và phòng 401 (tầng 4), số 85 Nguyễn Thái Học, Phường 7, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. đ) Công ty TNHH một thành viên Giáo dục Việt Mỹ: Phòng 501, phòng 502, phòng 503 (tầng 5), số 1209 Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. e) Công ty TNHH Anh ngữ Gia Việt: Phòng 701, phòng 702, phòng 703, phòng 704, phòng 705 (tầng 7) và phòng khảo thí máy, phòng khảo thí giấy, (tầng 8), số 39 Mậu Thân, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. g) Công ty Cổ phần Giáo dục và Đào tạo IMAP Việt Nam: Phòng IELTS Lab (tầng 4) và phòng IELTS Test room (tầng 3), số 214 Đường Trường Chinh, phường Khương Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; Phòng IELTS Lab (tầng 5) và phòng IELTS Test room (tầng 6), số 74 Hermann, phường Hưng Phúc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. h) Công ty Cổ phần Đào tạo Phát triển Thời Đại: Phòng khảo thí và phòng IELTS Lab (tầng 2), Tòa nhà Victory Building số 119 121 Nguyễn Đức Cảnh, phường Cát Dài, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. i) Công ty Cổ phần Tư vấn Giáo dục và Truyền thông PISA: Phòng IELTS Lab (tầng 2) và phòng 509 (tầng 5), số A217 khu đô thị Monbay, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. k) Trung tâm Anh Ngữ INNO (Chi nhánh Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng Đất Phan): Phòng 501, phòng 502 (tầng 5) và phòng 601, phòng 602, phòng 603 (tầng 6), số 187189 Tôn Đức Thắng, KP 7, phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. 4. Chứng chỉ được cấp: IELTS Test Report Form. 5. Tài chính: Lệ phí thi và các loại phí khác (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giá của Nhà nước Việt Nam. Điều 3. Bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản lịch tổ chức thi với cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi trước 05 ngày tính đến ngày tổ chức thi; gửi báo cáo về các hoạt động liên quan đến việc tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS theo định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 25 tháng 6 và 25 tháng 12 hằng năm) và khi có sự thay đổi khác quy định tại Điều 2 Quyết định này tới Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng); chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có địa điểm thi. Cục Quản lý chất lượng chịu trách nhiệm kiểm tra, phối hợp với các đơn vị có liên quan thanh tra việc liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS của các Bên theo Quyết định này và hồ sơ liên kết của các Bên. Điều 4. Thời hạn hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS giữa Bên Việt Nam và IELTS Australia Pty Ltd (Australia) là 05 năm tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công ty TNHH Giáo dục IDP (Việt Nam), Trường Đại học Việt Đức, Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Công ty TNHH Đào tạo Hanex, Công ty TNHH một thành viên Giáo dục Việt Mỹ, Công ty TNHH Anh ngữ Gia Việt, Công ty Cổ phần Giáo dục và Đào tạo IMAP Việt Nam, Công ty Cổ phần Đào tạo Phát triển Thời Đại, Công ty Cổ phần Tư vấn Giáo dục và Truyền thông PISA, Trung tâm Anh ngữ INNO (Chi nhánh Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây dựng Đất Phan) và IELTS Australia Pty Ltd (Australia) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 5; Bộ trưởng (để b/c); Cục HTQT; Cổng Thông tin điện tử Bộ GDĐT; Sở GDĐT thành phố Hà Nội; Sở GDĐT thành phố Hải Phòng; Sở GDĐT thành phố Cần Thơ; Sở GDĐT tỉnh Bình Dương; Sở GDĐT tỉnh Đắk Lắk; Sở GDĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; Sở GDĐT tỉnh Đồng Nai; Sở GDĐT tỉnh Nghệ An; Sở GDĐT tỉnh Quảng Ninh; Sở GDĐT tỉnh Bình Thuận; Lưu: VT, QLCL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ
Quyết định 672/QĐ-BGDĐT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-672-QD-BGDDT-2023-thi-cap-chung-chi-tieng-Anh-IELTS-truong-Dai-hoc-Viet-Duc-567540.aspx
{'official_number': ['672/QĐ-BGDĐT'], 'document_info': ['Quyết định 672/QĐ-BGDĐT năm 2023 phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh IELTS giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn Giáo dục IDP (Việt Nam), trường Đại học Việt Đức, trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Công ty trách nhiệm hữu hạn Đào tạo Hanex, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Giáo dục Việt Mỹ, Công ty trách nhiệm hữu Anh ngữ Gia Việt, Công ty Cổ phần Giáo dục và Đào tạo IMAP Việt Nam, Công ty Cổ phần Đào tạo - Phát triển Thời Đại, Công ty Cổ phần Tư vấn Giáo dục và Truyền thông PISA, Trung tâm Anh ngữ INNO (Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn - Thiết kế - Xây dựng Đất Phan) và IELTS Australia Pty Ltd (Australia) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Giáo dục và Đào tạo', ''], 'signer': ['Nguyễn Hữu Độ'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Giáo dục'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '08/03/2023', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,255
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1369/QĐUBND Cao Bằng, ngày 23 tháng 10 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ THÔNG TIN ĐỊA LÝ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số3096/QĐBTNMT ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3722/TTrSTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 02 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường (chi tiết tại Phụ lục kèm theo). Nội dung các bộ phận cơ bản của thủ tục hành chính được công bố không nêu trong Quyết định này được thực hiện theo Quyết định số 3096/QĐBTNMT ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 887/QĐUBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trịnh Trường Huy PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ THÔNG TIN ĐỊA LÝ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG (Kèm theo Quyết định số 1369/QĐUBND ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng) DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG[1] (02 TTHC) STT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Cách thức thực hiện Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Ghi chú 1 Cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II (1.000049) a) Về cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II: Thời hạn trả kết quả: Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. b) Về gia hạn/cấp lại/cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II: Thời hạn trả kết quả: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trực tiếp; Qua dịch vụ bưu chính công ích; Qua dịch vụ công trực tuyến một phần. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Cao Bằng Chưa quy định Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2018. Nghị định số 27/2019/NĐCP ngày 13/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đo đạc và bản đồ; Nghị định số 136/2021/NĐCP ngày 31/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐCP ngày 13/3/2019 của Chính phủ; Nghị định số 22/2023/NĐCP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Nội dung TTHC theo Quyết định sô 3096/QĐBTNMT ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ (1.011671) Ngay trong ngày làm việc hoặc theo thời gian thống nhất với bên yêu cầu cung cấp Trực tiếp; Qua dịch vụ bưu chính công ích; Qua dịch vụ công trực tuyến một phần. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Cao Bằng Địa chỉ: 158 Phố Cũ, Phường Hợp Giang, Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Theo quy định của Luật phí và lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí Thông tư số 47/2024/TTBTC ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2018. Nghị định số 27/2019/NĐCP ngày 13/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đo đạc và bản đồ; Nghị định số 136/2021/NĐCP ngày 31/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐCP ngày 13/3/2019 của Chính phủ; Nghị định số 22/2023/NĐCP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Sửa đổi bổ sung: Thay thế nội dung quy định về phí, lệ phí của TTHC. Tổng số danh mục TTHC công bố 02 TTHC Qua dịch vụ công trực tuyến một phần 02 TTHC Qua Dịch vụ bưu chính công ích 02 TTHC [1] Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
Quyết định 1369/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1369-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-do-dac-So-Tai-nguyen-Cao-Bang-629485.aspx
{'official_number': ['1369/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1369/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Cao Bằng', ''], 'signer': ['Trịnh Trường Huy'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '23/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,256
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 138/LĐTBXHLĐTL V/v hợp đồng lao động với người lao động làm việc không trọn thời gian Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2015 Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn Iternational SOS Việt Nam (Đ/c: Tầng 4 72 Xuân Diệu, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội) Trả lời công văn số 179/2014 ngày 26/12/2014 của Công ty trách nhiệm hữu hạn Iternational SOS Việt Nam đề nghị hướng dẫn về việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc không trọn thời gian, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau: 1. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Bộ luật Lao động thì khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Căn cứ vào các quy định nêu trên và nội dung công văn số 179/2014 của Công ty thì khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc không trọn thời gian, Công ty phải thực hiện ký hợp đồng lao động theo đúng quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trả lời để Công ty biết và thực hiện./. TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Tống Thị Minh
Công văn 138/LĐTBXH-LĐTL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Lao-dong-Tien-luong/Cong-van-138-LDTBXH-LDTL-2015-hop-dong-lao-dong-voi-nguoi-lao-dong-lam-viec-khong-tron-thoi-gian-263180.aspx
{'official_number': ['138/LĐTBXH-LĐTL'], 'document_info': ['Công văn 138/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 hợp đồng lao động với người lao động làm việc không trọn thời gian do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội', ''], 'signer': ['Tống Thị Minh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Lao động - Tiền lương'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '13/01/2015', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,257
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 73/QĐUBND Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 01 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019 (ĐỢT 1) CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ các quy hoạch: Phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc; Căn cứ Văn bản số 2169CV/TU ngày 31/10/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc nghiên cứu nạo vét Đầm vạc theo hình thức xã hội hóa đầu tư; Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 62/SKHĐTDNKTHT ngày 08/1/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 (đợt 1), như sau: 1. Tên dự án: Nạo vét hồ Đầm Vạc; 2. Địa điểm đầu tư: Thành phố Vĩnh Yên; 3. Mục tiêu, quy mô đầu tư dự kiến: Hoàn thiện quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; tạo cảnh quan môi trường nước và bảo vệ cảnh quan sinh thái hồ chứa nước Đầm Vạc phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ; tạo không gian điều hòa nguồn nước, góp phần giải quyết tình trạng ngập úng trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc vào mùa mưa và tình trạng ô nhiễm môi trường từ nước thải, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; lấy đất đắp nền các dự án đô thị trong khu vực; Quy mô nghiên cứu: 103ha (trong đó trừ phạm vi nghiên cứu của các dự án khác đã được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã có chủ trương giao nhà đầu tư thực hiện); Quy mô nạo vét: đến chiều sâu quy hoạch được phê duyệt hoặc theo ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Vĩnh Yên, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; 4. Tổng mức đầu tư dự kiến: 238 tỷ đồng; 5. Nguồn vốn: vốn nhà đầu tư tự bỏ kinh phí; 6. Hình thức đầu tư dự kiến: Xã hội hóa đầu tư; 7. Tiến độ dự kiến: 20192020; (Có phụ biểu đính kèm). Điều 2. Tổ chức thực hiện. 1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan: Cập nhật đầy đủ thông tin của dự án và có trách nhiệm đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng để kêu gọi nhà đầu tư theo đúng quy định. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Vĩnh Yên: Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./. Nơi nhận: TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c); Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; CPVP; Như Điều 3; CV: NCTH; Lưu: VT. (Đ47b). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Khước PHỤ BIỂU DANH MỤC DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC XÃ HỘI HÓA (ĐỢT 1) (Kèm theo Quyết định số: 73/QĐUBND ngày 09/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc) TT Danh mục dự án Địa điểm đầu tư Mục tiêu, quy mô đầu tư dự kiến Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn Hình thức đầu tư dự kiến Tiến độ dự kiến Đơn vị cung cấp thông tin liên quan dự án Ghi chú Triệu USD Tỷ đồng 1 Nạo vét hồ Đầm Vạc thành phố Vĩnh Yên Hoàn thiện quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; tạo cảnh quan môi trường nước và bảo vệ cảnh quan sinh thái hồ chứa nước Đầm Vạc phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ; tạo không gian điều hòa nguồn nước, góp phần giải quyết tình trạng ngập úng trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc vào mùa mưa và tình trạng ô nhiễm môi trường từ nước thải, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; lấy đất đắp nền các dự án đô thị trong khu vực; Quy mô nghiên cứu: 103ha (trong đó trừ phạm vi nghiên cứu của các dự án khác đã được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã có chủ trương giao nhà đầu tư thực hiện). 238 Xã hội hóa 20192020 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Vĩnh Yên
Quyết định 73/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-73-QD-UBND-2019-du-an-keu-goi-dau-tu-theo-hinh-thuc-xa-hoi-hoa-Vinh-Phuc-596654.aspx
{'official_number': ['73/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 73/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 (đợt 1)'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Vĩnh Phúc', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Khước'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Đầu tư'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '09/01/2019', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,258
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1355/QĐUBND Đắk Nông, ngày 07 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC HỖ TRỢ TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2373/QĐBKHĐT ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 77/TTrSKH ngày 01 tháng 11 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư (có Phụ lục kèm theo). Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Viễn thông Đắk Nông công khai, đồng bộ Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC về Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; đồng thời, niêm yết, công khai nội dung TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công theo quy định. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, cập nhật thành phần hồ sơ, trình tự, quy trình thực hiện đối với TTHC kèm theo Quyết định này vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Đắk Nông. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm niêm yết, công khai nội dung TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Cục KSTTHC VPCP; CT, các PCT UBND tỉnh; Các PCVP UBND tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Viễn thông Đắk Nông; Lưu: VT, TTHCC, NC (Đ). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Chiến PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC HỖ TRỢ TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1355/QĐUBND ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông) STT Tên thủ tục hành chính Thành phần hồ sơ; Số lượng hồ sơ Trình tự thực hiện; Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Ghi chú/Mã TTHC (1) (2) (3) (4) (5) (6) Địa chỉ tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI 1 Đăng ký nhu cầu hỗ trợ của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã 1. Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm: a) Đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ trong đó có nội dung cam kết không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Hợp tác xã 2023, không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 113/2024/NĐCP ngày 12/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; b) Bản sao tài liệu, hồ sơ liên quan thể hiện sự phù hợp các tiêu chí thụ hưởng theo quy định: Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Tài liệu, hồ sơ chứng minh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng một (bắt buộc) hoặc nhiều (nếu có) tiêu chí sau, cụ thể: số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tăng trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia cao hơn so với mức tối thiểu quy định tại Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; tăng giá trị tài sản chung không chia trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có đóng dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (đối với các khóa học do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thụ hưởng khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên thì phải có Báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập tại thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ. Đối với tổ hợp tác: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác; Tài liệu, hồ sơ chứng minh tổ hợp tác đáp ứng một tiêu chí (bắt buộc) hoặc nhiều tiêu chí (nếu có), cụ thể: số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do tổ hợp tác tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có xác nhận của tổ hợp tác (đối với các khóa học do tổ hợp tác tự tổ chức, thì tổ hợp tác phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp tại hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ nêu trên. 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ 1. Trình tự thực hiện: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi 01 bộ Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. Nộp trực tiếp; Qua dịch vụ bưu chính công ích; Trực tuyến qua Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã (khi được xây dựng xong) /Cổng Dịch vụ công quốc gia. 2. Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Không thu lệ phí Luật Hợp tác xã 2023; Nghị định số 113/2024/NĐCP ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã. 2.002668.000.00.00.H10 Ghi chú: Nội dung TTHC cụ thể được công bố tại Quyết định này được thực hiện theo nội dung đã được Bộ KHĐT công khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn/) và được UBND tỉnh công khai và tiếp nhận nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (https://dichvucong.daknong.gov.vn//) theo quy định.
Quyết định 1355/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-1355-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-ho-tro-to-hop-tac-So-Ke-hoach-Dak-Nong-630733.aspx
{'official_number': ['1355/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Đắk Nông', ''], 'signer': ['Lê Văn Chiến'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '07/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,259
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 85/KHUBND Thanh Hóa, ngày 25 tháng 3 năm 2022 KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06NQ/TU NGÀY 10/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030. Thực hiện Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 176/QĐUBND ngày 10/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; nhằm thông tin, tuyên truyền râu rộng về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch truyền thông thực hiện Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Thông qua công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số; qua đó tạo sự đồng thuận cao trong xã hội quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thông tin, truyền thông về chuyển đổi số nhằm hướng đến lợi ích của người dân và doanh nghiệp; nâng cao ý thức sử dụng công nghệ thông tin từ gia đình đến nhà trường, xã hội, góp phần hình thành xã hội thông tin, gắn kết với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho người sử dụng; tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật và hiệu quả công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho công nghệ thông tin và chuyển đổi số. 2. Yêu cầu Các hình thức thông tin, tuyên truyền được phối hợp linh hoạt, kịp thời, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả; tận dụng ưu thế của mạng xã hội và phương tiện truyền thông đại chúng để các nội dung thông tin, tuyên truyền lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng. Công tác tuyên truyền phải được tổ chức thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm, linh hoạt, đáp ứng với yêu cầu của từng giai đoạn, tránh dàn trải, chung chung gây tốn kém, lãng phí. II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN 1. Nội dung tuyên truyền a) Thông tin, tuyên truyền, giới thiệu những khái niệm cơ bản, tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của chuyển đổi số, công nghệ số; sự cần thiết phải chuyển đổi số, phát triển chính quyền số; vai trò, tác động của ứng dụng công nghệ thông tin đến phát triển kinh tế xã hội; các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số và kết quả thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số, chuyển đổi số ở các cấp, các ngành, các địa phương. b) Tập trung tuyên truyền về những định hướng, quan điểm, giải pháp trong chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đối với các ngành, các cấp trong việc triển khai và thực hiện Nghị quyết số 06NQ/TU; Quyết định số 176/QĐUBND ngày 10/1/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. c) Tuyên truyền vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số. d) Thông tin, tuyên truyền, phản ánh sự vào cuộc của cấp ủy và chính quyền các cấp trong việc thực hiện Nghị quyết; đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để đẩy mạnh chuyển đổi số trên địa bàn toàn tỉnh; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư hạ tầng số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực với mục tiêu: đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số; đẩy mạnh xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh; tập trung phát triển mạnh kinh tế số để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của các ngành, các sản phẩm, các doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh; phát triển xã hội số, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. e) Tuyên truyền, phổ biến việc triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số cần thực hiện theo quy trình, thủ tục, pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư, ngân sách nhà nước; tuân thủ các quy trình lựa chọn nhà thầu đảm bảo cạnh tranh, minh bạch; sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn có chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp nhất. Thực hiện kiểm tra, giám sát kịp thời ngay từ khâu lập kế hoạch, phê duyệt chủ trương, lập dự toán đến các khâu thực hiện đầu tư, mua sắm và quyết toán. g) Thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sâu rộng những mô hình thí điểm về chuyển đổi số; các bước triển khai thực hiện chuyển đổi số và hiệu quả bước đầu chuyển đổi số ở một số lĩnh vực. Biểu dương kịp thời những đơn vị, địa phương, tập thể, cá nhân trong tỉnh đi đầu trong việc triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số. 2. Hình thức tuyên truyền Thực hiện thông tin, tuyên truyền thông qua hệ thống báo in, báo nói, báo hình, ảnh báo chí, trang thông tin điện tử, các bản tin, thông tin nội bộ của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và trên các phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan Trung ương. Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã; hệ thống cổ động trực quan. Thông tin, tuyên truyền thông qua các hội thảo, hội nghị, tập huấn, diễn đàn, sinh hoạt cộng đồng... Thông tin, tuyên truyền qua việc biên soạn, in ấn tài liệu, ấn phẩm. Tuyên truyền trên các tiện ích mạng xã hội; trang Zalo “Chuyển đổi số Thanh Hóa”, trang fanpage Facebook “Chuyển đổi số Thanh Hóa ”, Tổng đài 1022, Smart Thanh Hóa... IV. KINH PHÍ Kinh phí thực hiện kế hoạch gồm: Ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án kế hoạch khác có liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Thông tin và Truyền thông Là cơ quan thường trực, tham mưu hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung tuyên truyền về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thường xuyên tuyên truyền, cập nhật, đăng tin, bài, hình ảnh hoạt động, sự kiện về các nội dung chuyển đổi số tại trang Zalo “Chuyển đổi số Thanh Hóa”, trang fanpage Facebook “Chuyển đổi số Thanh Hóa ”, Tổng đài 1022, Smart Thanh Hóa... nhằm thu hút cộng đồng mạng xã hội, người dân quan tâm, theo dõi. Tổ chức các hội nghị tập huấn, hội thảo chuyên đề chuyển đổi số, chính quyền số nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số. Triển khai, thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ và khi có yêu cầu đột xuất. 2. Sở Tài chính Căn cứ các chương trình, đề án, dự án được phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định 3. Văn phòng UBND tỉnh Liên kết và gắn banner chuyên mục chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ công tác thông tin, tuyên truyền theo thẩm quyền. 4. Sở Công thương Tổ chức hội thảo, hội nghị cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tài chính, ngân hàng về chuyển đổi số nhằm thúc đẩy phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh dựa trên nền tảng sàn thương mại điện tử; hỗ trợ, chia sẻ những mô hình chuyển đổi, những kinh nghiệm, bài học thực tế cũng như đưa ra hướng giải pháp thực hiện chuyển đổi số hiệu quả cho các tổ chức, doanh nghiệp trong triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số, góp phần mang lại những lợi ích trực tiếp cho doanh nghiệp, tích cực góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức hội thảo, hội nghị cho các hợp tác xã, hội, hiệp hội về chuyển đổi số nhằm phổ biến, thông tin về lộ trình chuyển đổi số của tỉnh; chia sẻ, trao đổi về khả năng, nhu cầu, giải pháp và các chính sách nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trên các lĩnh vực phát triển nông nghiệp; qua đó giúp các đơn vị nhận biết về những lợi ích của chuyển đổi số, hỗ trợ các đơn vị tiếp cận, nắm vững thông tin và vận dụng chuyển đổi số trong kinh doanh, sản xuất... góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể cấp tỉnh Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung thông tin tuyên truyền một cách thống nhất trong khối tư tưởng, Ban Tuyên giáo các huyện, thị, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc, hệ thống tuyên giáo các ngành, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên trong việc triển khai và thực hiện Kế hoạch thông tin tuyên truyền thực hiện Nghị quyết trên các diễn đàn. Trong công tác định hướng tuyên truyền cần lồng ghép nội dung thông tin tuyên truyền với các nội dung, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và từng địa phương để các ngành trong khối tư tưởng triển khai đạt hiệu quả cao. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo cấp cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền đến toàn thể hội viên, đoàn viên và toàn dân Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm tạo sự đồng thuận và sự vào cuộc của toàn dân đối với việc thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân, kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền có các giải pháp điều chỉnh thích hợp. 7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh Tổ chức phổ biến, quán triệt trong các buổi họp giao ban định kỳ của đơn vị về chủ trương, nghị quyết của Đảng về chuyển đổi số; cung cấp thông tin, khái niệm cơ bản về chuyển đổi số, chính quyền số, công nghệ số, dịch vụ số và sự cần thiết phải chuyển đổi số, phát triển chính quyền số nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị. Đăng tải Nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các quy định, nội dung thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử của đơn vị. 8. UBND các huyện, thị xã, thành phố Hằng năm, xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chuyển đổi số phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Có kế hoạch chỉ đạo UBND cấp xã, phối hợp với các đơn vị chức năng triển khai “Diễn đàn phổ biến và hỏi đáp về chuyển đổi số” tại thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện nhằm chuyển tải các thông điệp thiết thực, gần gũi về chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, những lợi ích mang lại cho người dân. Chỉ đạo Đài truyền thanh cấp huyện xây dựng Chuyên mục phát thanh về chuyển đổi số, mỗi tháng 01 Chương trình và phát lại ít nhất 03 lần/tháng. Chỉ đạo UBND các xã sản xuất và tiếp phát lại Chương trình phát thanh, phát trên sóng truyền thanh của Đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn; mỗi tháng 01 chương trình phát thanh về chuyển đổi số và phát lại ít nhất 03 lần/tháng. 9. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lựa chọn và triển khai các phương thức truyền thông phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức người dân, doanh nhân, doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. 10. Các cơ quan báo chí trong tỉnh Các cơ quan báo chí của tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền một cách cụ thể, đảm bảo hiệu quả, thiết thực. + Báo Thanh Hóa xây dựng và duy trì chuyên trang, chuyên mục chuyển đổi số trên báo in và báo điện tử; thường xuyên đưa tin, bài, chuyên đề, phóng sự về việc triển khai thực hiện Nghị quyết về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. + Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng và duy trì chuyên mục về chuyển đổi số phát trên cả 2 kênh sóng; thường xuyên đưa tin, bài, chuyên đề, phóng sự về việc triển khai thực hiện Nghị quyết về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Đề nghị các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú cơ quan báo chí tại tỉnh Thanh Hóa quan tâm thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền về việc triển khai và thực hiện chuyển đổi số của tỉnh Thanh Hóa; biểu dương gương, tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện chuyển đối số. Đề nghị quyết số 06NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung tuyên truyền trong phạm vi, lĩnh vực ngành, đơn vị phụ trách. Định kỳ 6 tháng, tổng kết năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện (về Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./. Nơi nhận: Bộ Thông tin và Truyền thông (để B/c); Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để B/c); Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ quan báo chí trong tỉnh; Lưu: VT, CNTT, VX (ngocnd). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đầu Thanh Tùng
Kế hoạch 85/KH-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-85-KH-UBND-2022-truyen-thong-thuc-hien-Nghi-quyet-06-NQ-TU-chuyen-doi-so-Thanh-Hoa-635335.aspx
{'official_number': ['85/KH-UBND'], 'document_info': ['Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 truyền thông thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Thanh Hóa', ''], 'signer': ['Đầu Thanh Tùng'], 'document_type': ['Kế hoạch'], 'document_field': ['Công nghệ thông tin'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '25/03/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,260
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 56/2016/NQHĐND Kon Tum, ngày 19 tháng 8 năm 2016 NGHỊ QUYẾT VỀ QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 2 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐCP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học; Căn cứ Thông tư số 05/2013/TTBKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Xét Tờ trình số 79/TTrUBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau: 1. Mục tiêu 1.1. Mục tiêu chung Bảo tồn và nâng cao tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh bao gồm các hệ sinh thái, các loài, nguồn gen và các chức năng của chúng phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo đến mức cao nhất an ninh sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh quốc phòng. 1.2. Mục tiêu cụ thể a) Đến năm 2020 Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum theo 03 đối tượng, bao gồm: Khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và hành lang đa dạng sinh học. Cụ thể như sau: Đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên: + Chuyển tiếp 02 khu bảo tồn hiện có sang hệ thống khu bảo tồn theo Luật Đa dạng sinh học, bao gồm: Vườn Quốc gia Chư Mom Ray với diện tích 56.621 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh với diện tích 38.109,4 ha. + Nâng cấp rừng đặc dụng Đăk Uy thành Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Đăk Uy với diện tích 659,5 ha. Đối với các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: Thành lập mới 01 vườn thực vật (Ngọc Linh) , vườn thuốc (Sâm Ngọc Linh và các “vườn mẫu thuốc nam” ở Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh và các Trạm y tế tại các xã trong tỉnh). b) Đến năm 2030 Đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên: Thành lập mới 02 khu bảo tồn là vườn Quốc gia Ngọc Linh và khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh Măng Đen. Đối với các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: Thành lập mới 01 vườn thực vật (Măng Đen) , 02 vườn động vật (Ngọc Linh, Đăk Uy) , 01 trung tâm cứu hộ động vật (Ngọc Linh). Đối với hành lang đa dạng sinh học: Thành lập mới hành lang Đa dạng sinh học Ngọc Linh Ngọc Linh. (Có Phụ lục kèm theo) 2. Nhu cầu vốn và nguồn vốn thực hiện Tổng nhu cầu vốn thực hiện quy hoạch khoảng 104 tỷ đồng bao gồm: giai đoạn từ năm 2016 2020 là 23,5 tỷ đồng, giai đoạn 2020 2030 là 80,5 tỷ đồng. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước (trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương); vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác. 3. Các giải pháp thực hiện 3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách: Hoàn thiện hệ thống Pháp luật về quản lý hệ thống khu bảo tồn của tỉnh; tiếp tục rà soát, bổ sung, cụ thể hóa các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học đã được thực hiện trong các chương trình, dự án của tỉnh; thực thi nghiêm ngặt Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004, Luật Đa dạng sinh học 2008, Luật Bảo vệ môi trường 2014; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện các dự án nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học trong tỉnh; giải quyết sinh kế đối với người dân tại chỗ. 3.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu đa dạng sinh học có trình độ, chuyên môn cao; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao khả năng quản lý trong lĩnh vực đa dạng sinh học; huy động sự tham gia của khối tư nhân, các tổ chức và toàn dân trong tỉnh. 3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ: Xây dựng và triển khai các giải pháp khoa học công nghệ về đa dạng sinh học; tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học của tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề tài/dự án điều tra cơ bản, các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho từng địa điểm, khu vực trên địa bàn tỉnh; tổ chức nghiên cứu, rà soát, kiểm định kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học đã có từ trước tới nay. 3.4. Giải pháp về hợp tác quốc tế: Tranh thủ các nguồn đầu tư từ các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước và các tổ chức phi Chính phủ; hợp tác với các tổ chức, cộng đồng quốc tế trong việc triển khai các dự án đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, lập quy hoạch chi tiết cũng như các dự án bảo tồn giá trị đa dạng sinh học. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch theo quy định. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 8 năm 2016./. Nơi nhận: Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ; Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ban Công tác đại biểu Quốc hội; Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật) ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Thường trực HĐNDUBND các huyện, thành phố; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum; Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh; Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Lưu: VT, CTHĐ. CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Hùng PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN (Kèm theo Nghị quyết số 56 /2016/NQHĐND ngày 19/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum) STT Tên dự án T hời gian thực hiện Kinh phí (tỷ đồng) Ng uồn vốn 1 Dự án quy hoạch nâng cấp bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng đặc dụng tỉnh Kon Tum. Trong đó gồm: Ngân sách Trung ương, Ngân sách nhà nước; vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn khác Dự án Quy hoạch chi tiết bảo tồn và phát triển bền vững vườn quốc gia Chư Mom Ray đến năm 2020 và 2030 2016 2020 5,0 2020 2030 12,0 Dự án nâng cấp rừng đặc dụng thành Khu bảo tồn loài sinh cảnh Đăk Uy 2016 2020 5,5 Dự án quy hoạch thành lập bảo tồn và phát triển bền vững hành lang đa dạng sinh học Ngọc Linh Ngọc Linh. 2020 2030 20,0 Dự án quy hoạch nâng cấp Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh thành Vườn quốc gia Ngọc Linh. 20202030 25,0 2 Dự án thành lập trung tâm cứu hộ động vật Vườn quốc gia Chư Mom Ray và Vườn quốc gia Ngọc Linh. 2016 2020 5,0 2020 2030 10,0 3 Dự án đánh giá hiện trạng và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 2016 2020 3,0 4 Dự án điều tra, đánh giá và đề xuất mô hình bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh Kon Tum 2016 2020 2,0 5 Đánh giá hiện trạng và xây dựng mô hình sử dụng bền vững có hiệu quả tài nguyên đa dạng sinh học tại các hệ sinh thái tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Kon Tum 2020 2030 3,5 6 Nghiên cứu, xác định các tổn thương do diễn biến thời tiết cực đoan, biến đổi khí hậu với các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh nhằm đưa ra các giải pháp thích ứng phù hợp với nội lực của tỉnh Kon Tum 2020 2030 3,0 7 Đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 2016 2020 3,0 2020 2030 7,0
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Nghi-quyet-56-2016-NQ-HDND-quy-hoach-bao-ton-da-dang-sinh-hoc-Kon-Tum-2020-2030-328680.aspx
{'official_number': ['56/2016/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Kon Tum', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Hùng'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Tài nguyên - Môi trường'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '19/08/2016', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,261
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 55/QĐUBND Bắc Ninh, ngày 25 tháng 02 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ỦY QUYỀN CHO SỞ TƯ PHÁP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐCP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐCP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2011/NĐCP; Căn cứ Quyết định số 1015/QĐTTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Công văn số 6532/BTPCN ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực thi phương án phân cấp giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 1015/QĐTTg; Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 02/TTrSTP ngày 23 tháng 01 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ủy quyền cho Sở Tư pháp giải quyết 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi, gồm: 1.Giải quyết việc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; 2. Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; 3. Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; 4. Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng. Thời gian ủy quyền: Từ ngày 01/3/2024 cho đến khi có quy định mới. Điều 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải quyết các thủ tục hành chính được ủy quyền theo đúng quy định, được phép sử dụng con dấu của Sở Tư pháp để thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: Như Điều 3; Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi); Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; Lưu: VT, NC,CVP. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Hương Giang
Quyết định 55/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-55-QD-UBND-2024-uy-quyen-So-Tu-phap-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-nuoi-con-nuoi-Bac-Ninh-600003.aspx
{'official_number': ['55/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2024 ủy quyền cho Sở Tư pháp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi do tỉnh Bắc Ninh ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bắc Ninh', ''], 'signer': ['Nguyễn Hương Giang'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Quyền dân sự'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '25/02/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,262
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 21/2024/NQHĐND Bình Dương, ngày 12 tháng 12 năm 2024 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG, THUÊ TÀI SẢN, KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG; MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, VẬT TIÊU HAO; HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN; XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢ N LÝ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG KHÓA X KỲ HỌP THỨ 19 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023; Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐCP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐCP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐCP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐCP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Căn cứ Nghị định số 82/2024/NĐCP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐCP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐCP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐCP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐCP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; Xét Tờ trình số 6836/TTrUBND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban hành quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 127/BCHĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa X, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025; thay thế các Nghị quyết: Nghị quyết số 14/2021/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 08/2023/NQHĐND ngày 26 tháng 7 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2021/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 18/2023/NQHĐND ngày 01 tháng 11 năm 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2023/NQ HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2021/NQHĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương./. Nơi nhận: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ; Ban Công tác đại biểu UBTVQH; Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước; Cục Kiểm tra văn bản QPPLBộ Tư Pháp; Thường trực Tỉnh ủy; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh; Thường trực HĐND và UBND cấp huyện; Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương; Website, Báo, Đài PTTH Bình Dương; Các phòng thuộc Văn phòng, App, Web; Lưu: VT, AT (4). CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Lộc QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG, THUÊ TÀI SẢN, KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG; MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ, VẬT TIÊU HAO; HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN; XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2024/NQHĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương. 2. Thẩm quyền quyết định trong mua sắm thuốc; mua sắm tập trung theo danh mục tài sản đã được ban hành; mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân các cấp); 2. Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (gọi chung cơ quan cấp tỉnh); cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện (gọi chung là Huyện ủy); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là đơn vị cấp tỉnh); 3. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục (gọi chung là đơn vị thuộc cấp tỉnh); phòng, ban, đoàn thể thuộc cấp huyện (gọi chung là cơ quan cấp huyện); đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện (gọi chung là đơn vị cấp huyện). 4. Tổ chức chính trị xã hội; tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động và tổ chức khác có liên quan (gọi chung là tổ chức). Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này. Chương II THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG, THUÊ TÀI SẢN, KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG MỤC I. MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG, THUÊ TÀI SẢN, KHAI THÁC TÀI SẢN CÔNG Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công (trừ trường hợp phải lập thành dự án; không bao gồm mua sắm dịch vụ phục vụ hoạt động) 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công a) Xe ô tô. b) Tài sản công có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên/01 gói thầu đối với các cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh (trừ tài sản công là máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục). 2. Cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức quyết định mua sắm a) Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô). b) Tài sản công có giá trị dưới 10 tỷ đồng/01 gói thầu tại cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức. c) Tài sản công có giá trị từ 05 tỷ đồng/gói thầu đến dưới 10 tỷ đồng/gói thầu của đơn vị thuộc cấp tỉnh. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy quyết định mua sắm a) Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô). b) Tài sản công tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy. c) Tài sản công có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên/gói thầu của các cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện. 4. Đơn vị thuộc cấp tỉnh; cơ quan cấp huyện; đơn vị cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm đối với các gói thầu có giá trị dưới 05 tỷ đồng/01 gói thầu. 5. Máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo a) Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định mua sắm Tất cả các gói thầu tại Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo. Gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên/gói thầu đối với các đơn vị thuộc cấp tỉnh, trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên/gói thầu đối với các đơn vị cấp huyện. c) Đơn vị thuộc cấp tỉnh, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 10 tỷ đồng/gói thầu. Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản 1. Tài sản phục vụ hoạt động là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác (gọi chung là tài sản), không bao gồm thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động. 2. Cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy; đơn vị thuộc cấp tỉnh; cơ quan cấp huyện; đơn vị cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản để phục vụ hoạt động. Điều 5. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công 1. Tài sản công được khai thác gồm: nhà ở công vụ; quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền phần mềm ứng dụng; cơ sở dữ liệu; tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhà nước (nhà ăn, căn tin; nhà/bãi để xe; vị trí lắp đặt máy rút tiền tự động, máy bán hàng tự động; vị trí lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông; vị trí lắp đặt màn hình led, tấm pano phục vụ thông tin, tuyên truyền); tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quy định tại khoản 36 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐCP; tài sản là di tích lịch sử văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, phòng truyền thống; tài sản khác được khai thác theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khai thác tài sản công là nhà ở công vụ; b) Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ nhà ở công vụ. c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy quyết định khai thác tài sản công thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trừ nhà ở công vụ. d) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khai thác tài sản thuộc phạm vi quản lý là di tích lịch sử văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; phòng truyền thống. MỤC II. XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công: a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp từ cấp tỉnh sang cấp huyện theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Xe ô tô; c) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, trừ tài sản là máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo. 2. Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các sở, ban, ngành; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa cấp huyện, gồm: a) Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); b) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, trừ tài sản là máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo. 3. Cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy quyết định điều chuyển tài sản công thuộc phạm vi quản lý: a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); c) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản. 4. Sở Y tế quyết định điều chuyển máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định điều chuyển máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, giữa cấp huyện. 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý. Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi: a) Trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Xe ô tô; c) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản chưa hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, còn giá trị còn lại trên sổ kế toán. 2. Cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy quyết định thu hồi tài sản công thuộc phạm vi quản lý: a) Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); b) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đã hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, không còn giá trị còn lại trên sổ kế toán; c) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản tại cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy; d) Tài sản công có nguyên giá từ 02 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi đối với tài sản công có nguyên giá dưới 02 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản. Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán tài sản cố định 1. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công là tài sản cố định, bao gồm: a) Trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất; b) Xe ô tô; c) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản chưa hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, còn giá trị còn lại trên sổ kế toán. 2. Người đứng đầu: cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy được giao quản lý, sử dụng quyết định bán tài sản công là tài sản cố định thuộc phạm vi quản lý, bao gồm: a) Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); b) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đã hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, không còn giá trị còn lại trên sổ kế toán; c) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản tại cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy; d) Tài sản công có nguyên giá từ 02 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; 3. Người đứng đầu: đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán đối với tài sản công là tài sản cố định có nguyên giá dưới 02 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản. Điều 9. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công 1. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định, bao gồm: a) Nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và giao các cơ quan quản lý, sử dụng. b) Nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng mà chưa hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, còn giá trị còn lại trên sổ kế toán. c) Xe ô tô; d) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản chưa hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, còn giá trị còn lại trên sổ kế toán; đ) Quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị cấp tỉnh. 2. Người đứng đầu: cơ quan cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy được giao quản lý, sử dụng quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định thuộc phạm vi quản lý, bao gồm: a) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đã hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, không còn giá trị còn lại trên sổ kế toán; b) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản tại cơ quan cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy; c) Tài sản công có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; d) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng đã hết thời gian tính hao mòn, khấu hao, không còn giá trị còn lại trên sổ kế toán và Nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư. 3. Cơ quan cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý đối với tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Điều 10. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tài sản công là tài sản cố định 1. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy, xử lý tài sản công là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, bao gồm: a) Xe ô tô; b) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản chưa hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, còn giá trị còn lại trên sổ kế toán. 2. Người đứng đầu: cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy được giao quản lý, sử dụng quyết định tiêu hủy, xử lý tài sản công là tài sản cố định thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, bao gồm: a) Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); b) Tài sản công có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đã hết thời gian tính hao mòn, trích khấu hao, không còn giá trị còn lại trên sổ kế toán thuộc phạm vi quản lý; c) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản tại cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy; d) Tài sản công có nguyên giá từ 02 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; 3. Người đứng đầu: Đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy, xử lý tài sản công là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản có nguyên giá dưới 02 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản. MỤC III. XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án đối với dự án thuộc địa phương quản lý 1. Đối với dự án thuộc cấp tỉnh quản lý: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại. 2. Đối với dự án thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý: Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại. Chương III THẨM QUYỀN MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ , VẬT TIÊU HAO; ĐẦU TƯ, MUA SẮM, THUÊ CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN Điều 12. Thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao 1. Thủ trưởng: cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy quyết định: a) Tất cả các gói thầu, nội dung mua sắm của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy; b) Các gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên/gói thầu của đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. 2. Thủ trưởng: Đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm đối với các gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị dưới 02 tỷ đồng/01 gói thầu. 3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm đối với các gói thầu, nội dung mua sắm phục vụ hoạt động của đơn vị. 4. Đối với lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo a) Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc mua sắm đối với tất cả các gói thầu tại cơ quan; quyết định mua sắm các gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên/gói thầu của đơn vị thuộc cấp tỉnh. b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc mua sắm các gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên/gói thầu của đơn vị cấp huyện. c) Đơn vị thuộc cấp tỉnh, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm các gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị dưới 05 tỷ đồng/gói thầu. d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm đối với các gói thầu, nội dung mua sắm phục vụ hoạt động của đơn vị. Điều 13. Thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm, thuê các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, mua sắm, thuê đối với hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên/gói thầu. 2. Cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy quyết định đầu tư, mua sắm, thuê đối với: a) Hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có giá trị dưới 10 tỷ đồng/gói thầu tại cơ quan cấp tỉnh, đơn vị cấp tỉnh, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Huyện ủy; b) Hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có giá trị từ 01 tỷ đồng/gói thầu đến dưới 10 tỷ đồng/gói thầu của đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Đơn vị thuộc cấp tỉnh, cơ quan cấp huyện, đơn vị cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, mua sắm, thuê đối với hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có giá trị dưới 01 tỷ đồng/gói thầu. Chương IV THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI Điều 14. Phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện quản lý. Điều 15. Thẩm quyền thu hồi, thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định định thu hồi, thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh. Điều 16. Thẩm quyền điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 26 của Nghị định số 129/2017/NĐCP) ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Điều 17. Thẩm quyền bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý; tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước trên địa bàn toàn tỉnh. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, thanh lý (trừ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước). Điều 18. Thẩm quyền xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân khác theo quy định của pháp luật thuộc cấp tỉnh quản lý. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân khác theo quy định của pháp luật thuộc cấp huyện quản lý./.
Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-21-2024-NQ-HDND-tham-quyen-quyet-dinh-mua-sam-tai-san-cong-Binh-Duong%e2%80%8b-635659.aspx
{'official_number': ['21/2024/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản, khai thác và xử lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương\u200b'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bình Dương', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Lộc'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '12/12/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,263
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1366/QĐUBND Đắk Nông, ngày 11 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2556/QĐBTC ngày 29/10/2024 của Bộ Tài chính về công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 156/TTrSTC ngày 04 tháng 11 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài chính. (Có Danh mục kèm theo) Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông xóa Danh mục thủ tục hành chính khỏi Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Đắk Nông. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; CT, các PCT UBND tỉnh; Các PCVP UBND tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Lưu: VT, KT, NC (Đ). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Chiến DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1366/QĐUBND ngày 11 tháng 11 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông) TT Mã hồ sơ TTHC Tên TTHC Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ TTHC Lĩnh vực 1 1.005434 Mua quyển hóa đơn Quyết định số 2556/QĐBTC ngày 29/10/2024 của Bộ Tài chính về công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025) Quản lý công sản 2 1.005435 Mua hóa đơn lẻ Quyết định số 2556/QĐBTC ngày 29/10/2024 của Bộ Tài chính về công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025) Quản lý công sản
Quyết định 1366/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1366-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Quan-ly-cong-san-So-Tai-chinh-Dak-Nong-631294.aspx
{'official_number': ['1366/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1366/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Đắk Nông', ''], 'signer': ['Lê Văn Chiến'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '11/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,264
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 01/CTVKSTC Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2024 CHỈ THỊ VỀ CÔNG TÁC CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN NĂM 2025 Năm 2025 là năm đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc, cũng là năm tổ chức đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, cùng với đó, ngành Kiểm sát nhân dân kỷ niệm 65 năm trưởng thành và phát triển. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao yêu cầu toàn Ngành tiếp tục thực hiện phương châm “Đoàn kết, trách nhiệm kỷ cương, liêm chính bản lĩnh, hiệu quả”, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, vượt qua thử thách, đề ra các giải pháp nhằm tạo sự chuyển biến thực chất, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ngành; sắp xếp tinh gọn bộ máy, tiếp tục hoàn thiện thể chế và đột phá về chuyển đổi số; phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu công tác Quốc hội giao. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau: 1. Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Nhà nước về công tác tư pháp, về kiểm soát quyền lực và các chỉ thị chuyên đề của Viện trưởng VKSND tối cao. Thực hiện tốt các quy định, hướng dẫn của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; tích cực tham gia góp ý xây dựng các văn kiện trình Đại hội; chủ động lựa chọn, giới thiệu lãnh đạo VKSND các cấp tham gia cấp ủy cùng cấp bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm yêu cầu về “chính trị pháp luật và nghiệp vụ” xử lý dứt điểm những vụ việc phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ trở thành “điểm nóng”, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tổ chức thành công đại hội đảng các cấp và các ngày lễ lớn của đất nước. 2. Thực hiện quyết liệt chủ trương về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Nghị quyết số 181NQ/BCSĐ ngày 19/11/2024 của Ban cán sự đảng VKSND tối cao bảo đảm “tinh gọn mạnh hiệu năng hiệu lực hiệu quả”. Gắn sắp xếp tinh gọn bộ máy với đổi mới phương pháp, lề lối làm việc; bảo đảm cơ cấu đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên đủ phẩm chất, năng lực; đánh giá đúng, bố trí sử dụng người có năng lực nổi trội, có sản phẩm, cán bộ trẻ, cán bộ nữ có triển vọng phát triển nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp đủ phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn hiện nay. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; đề cao trách nhiệm, nêu gương của người đứng đầu; đồng thời bảo đảm điều kiện, môi trường để cán bộ yên tâm thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. 3. Thực hành quyền công tố chủ động hơn với tinh thần 4S: “sớm hơn, sát hơn, sâu hơn, sắc hơn” ; không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự, hành chính và ngược lại. Tăng cường công tác phối hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là các vụ án, vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo có liên quan đến cán bộ, đảng viên để phục vụ công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp. Áp dụng các biện pháp thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Chú trọng phát hiện, xử lý nghiêm các vụ án, vụ việc gây lãng phí lớn tài sản công, tội phạm liên quan đến lĩnh vực an ninh, ma túy và tội phạm công nghệ cao. Xây dựng Cơ quan điều tra VKSND tối cao vững mạnh, toàn diện; tập trung phát hiện, xử lý hành vi vi phạm, tội phạm tham nhũng, chức vụ trong hoạt động tư pháp để góp phần kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Nghiên cứu bổ sung các trang thiết bị và xây dựng đội ngũ chuyên gia về dữ liệu điện tử. 4. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp; đổi mới phương thức kiểm sát, tăng cường kiểm sát đột xuất theo chuyên đề đối với lĩnh vực nổi cộm; các vụ việc đại biểu quốc hội, dư luận quan tâm nhằm phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Nâng cao chất lượng kháng nghị, tăng cường kiến nghị góp phần bảo đảm pháp chế trong hoạt động tư pháp. Tiếp tục xác định công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính; vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động là nhiệm vụ trọng tâm đột phá của Ngành trong năm 2025. Cần tiến hành đánh giá quá trình, kết quả thực hiện và chủ động đề ra các giải pháp, biện pháp, cách làm hay để khắc phục kịp thời những hạn chế, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu Quốc hội giao. 5. Thực hiện nghiêm chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về mối quan hệ công tác của VKSND bảo đảm phù hợp với kết quả sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy. Tiếp tục tổng kết thực tiễn thi hành Luật Tổ chức VKSND và các đạo luật về tư pháp, hoàn thành các Đề án trình Bộ Chính trị; trên cơ sở đó có kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức VKSND và các đạo luật khác về tư pháp cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. 6. Mở rộng và tăng cường hợp tác song phương, đa phương trong đấu tranh phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia; nâng cao hiệu quả công tác hợp tác quốc tế. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo; gắn công tác tự đào tạo tại VKSND các cấp với đào tạo tại các cơ sở đào tạo của Ngành. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, tiếp tục xác định đây là khâu trọng tâm đột phá; chú trọng triển khai bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Tập trung mọi nguồn lực, các điều kiện cần thiết để đưa nền tảng Quản lý án hình sự và Trung tâm điều hành của ngành Kiểm sát nhân dân vào hoạt động. Tiếp tục nâng cao hiệu quả tuyên truyền, góp phần lan tỏa hình ảnh đẹp của người cán bộ Kiểm sát trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng bộ phim truyền hình về ngành Kiểm sát nhân dân. 7. Thực hiện nghiêm quy định về thẩm quyền, trách nhiệm trong quản lý tài chính, tài sản công, triển khai các dự án đầu tư bảo đảm chất lượng, tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí. Tiến hành tổng kiểm kê tài sản công trong toàn Ngành. Tập trung nguồn lực, phối hợp Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội triển khai xây dựng Trường Đại học Kiểm sát chính quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ kiểm sát phục vụ cho ngành Kiểm sát nhân dân và nguồn lực cho xã hội. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; giao Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra VKSND tối cao theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này./. Nơi nhận: Đồng chí Tổng Bí thư (để báo cáo); Đồng chí Chủ tịch nước (để báo cáo); Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để báo cáo); Ban Tổ chức TW, Ủy ban Kiểm tra TW; Ban Nội chính TW, Văn phòng TW Đảng; Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; Lãnh đạo VKSND tối cao; Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao; Viện kiểm sát Quân sự Trung ương; Viện trưởng VKSND cấp cao, cấp tỉnh; Lưu: VT, PTMTH. VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Huy Tiến
Chỉ thị 01/CT-VKSTC
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-01-CT-VKSTC-2024-cong-tac-nganh-Kiem-sat-nhan-dan-nam-2025-636755.aspx
{'official_number': ['01/CT-VKSTC'], 'document_info': ['Chỉ thị 01/CT-VKSTC năm 2024 về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2025 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Viện kiểm sát nhân dân tối cao', ''], 'signer': ['Nguyễn Huy Tiến'], 'document_type': ['Chỉ thị'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '12/12/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,265
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1813/BHXHBC V/v hướng dẫn thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013 Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Để triển khai thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng qua hệ thống Bưu điện theo chỉ đạo của Chính phủ tại Công văn số 3069/VPCP KTTH ngày 17/4/2013, sau khi thống nhất với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH các tỉnh) quy trình quản lý người hưởng, tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện như sau: I. Nội dung, phạm vi dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt qua hệ thống Bưu điện 1. Nội dung dịch vụ a) Tổ chức chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt cho người hưởng theo danh sách của cơ quan BHXH chuyển sang. b) Quản lý người hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt; người hưởng nhận tiền qua tài khoản cá nhân (tài khoản thẻ ATM) theo quy định của BHXH Việt Nam. c) Phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của người hưởng với Cơ quan BHXH. 2. Phạm vi thực hiện Bưu điện tỉnh cung cấp dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trên địa bàn tỉnh. II. Yêu cầu về dịch vụ do cơ quan Bưu điện cung cấp 1. Tổ chức mạng lưới chi trả, quản lý người hưởng đến tận xã, phường, thị trấn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Điểm chi trả mới về cự ly không được xa hơn các điểm chi trả trước đây do cơ quan BHXH thực hiện. 2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chi trả và quản lý người hưởng phải đảm bảo thuận tiện, an toàn, có nhà, có bàn ghế phục vụ người hưởng, có phương tiện vận chuyển tiền, có trang thiết bị, công cụ bảo quản tiền mặt đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và chi trả. 3. Đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác chi trả có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ. 4. Việc chi trả phải đảm bảo kịp thời, đúng thời gian qui định của cơ quan BHXH, đúng người hưởng, đúng số tiền theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang, không được gây phiền hà cho người hưởng. 5. Thực hiện qui trình chi trả, thanh quyết toán số tiền đã chi trả, quản lý người hưởng theo đúng qui định của BHXH Việt Nam, phương án đã được BHXH Việt Nam phê duyệt và Hợp đồng đã ký giữa BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh. 6. Nếu để xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả do bất kỳ nguyên nhân nào, chi trả không đúng người hưởng, không đúng thời gian qui định, không đúng số tiền theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang thì phải thu hồi, bồi hoàn ngay cho người hưởng hoặc cho cơ quan BHXH khi xảy ra vi phạm hoặc khi cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện ra. 7. Quản lý người hưởng chặt chẽ, báo giảm kịp thời. Trường hợp không quản lý chặt chẽ người hưởng dẫn đến chi trả sai, phải chịu trách nhiệm thu hồi và bồi hoàn ngay cho cơ quan BHXH. III. Quy trình nghiệp vụ 1. BHXH tỉnh ký Hợp đồng quản lý người hưởng, chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh với Bưu điện tỉnh theo hợp đồng mẫu (gửi kèm theo văn bản này) trên cơ sở Phương án đã được duyệt và các qui định tại Quyết định số 488/QĐBHXH ngày 23/5/2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam. 2. BHXH tỉnh căn cứ vào phương án đã được duyệt, Hợp đồng đã ký để ra Quyết định giao nhiệm vụ cho BHXH huyện triển khai thực hiện phương án tổ chức chi trả qua hệ thống bưu điện trên địa bàn, hướng dẫn BHXH huyện thực hiện chi trả, thanh quyết toán theo quy trình sau: a) Hàng tháng, BHXH huyện chuyển danh sách chi trả các chế độ BHXH trong tháng chi tiết đến từng xã, phường, tổ chi trả (mẫu số C72aHD hoặc C72cHD, C72bHD), danh sách người hưởng phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 32CBH) và danh sách người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (mẫu số 37CBH) được Giám đốc cơ quan BHXH ký, đóng dấu cho Bưu điện huyện trước thời gian chi trả 05 ngày. Khi chuyển danh sách phải có biên bản giao nhận kèm theo. b) Bưu điện huyện căn cứ vào danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số C72aHD hoặc C72cHD, C72bHD) để lập giấy đề nghị tạm ứng chi trả chế độ BHXH (mẫu số C73HD), gửi BHXH huyện để tạm ứng tiền chi trả kịp thời, đầy đủ cho người hưởng, trước thời gian chi trả 04 ngày. c) BHXH huyện căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của Bưu điện huyện để xem xét, chuyển tiền vào tài khoản của Bưu điện huyện mở tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước thời gian chi trả 03 ngày. Đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Bưu điện huyện biết về việc chuyển tiền; khi nhận được tiền, Bưu điện huyện thông báo bằng văn bản cho cơ quan BHXH huyện biết. d) Tổ chức chi trả Bưu điện huyện có trách nhiệm chuyển tiền, danh sách đến các điểm chi trả để chi trả cho người hưởng đúng thời gian quy định, đúng đối tượng, đúng số tiền và phải đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình vận chuyển và chi trả. Khi chi trả thực hiện kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, giấy lĩnh thay lương hưu và trợ cấp BHXH (đối với người hưởng đang cư trú tại Việt Nam không trực tiếp nhận tiền phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú; đối với người hưởng đang cư trú ở nước ngoài không trực tiếp nhận tiền phải có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại) hoặc giấy giám hộ (đối với người giám hộ), hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh sách (mẫu số C72aHD hoặc C72bHD, C72cHD, mẫu số 32CBH, 37CBH). Lưu giữ giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 18CBH) trong quá trình chi trả cho đến kỳ nhận cuối của giấy lĩnh thay, nộp cùng danh sách (mẫu số C72aHD hoặc C72bHD, C72cHD) cho BHXH huyện. Đối với trường hợp người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ốm nặng, già yếu đang có mặt tại địa phương nơi quản lý chi trả không có khả năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tại điểm chi trả và cũng không có khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người khác lĩnh thay thì người hưởng hoặc thân nhân người hưởng phải thông báo cho Bưu điện huyện biết để chi trả tận nơi cho người hưởng. Trong thời gian 08 ngày kể từ ngày tạm ứng tiền, Bưu điện huyện phải thực hiện chi trả xong lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng và xong trước ngày 10 hàng tháng. e) Thanh quyết toán Bưu điện huyện tổng hợp thanh toán chi trả các chế độ BHXH của toàn huyện theo bảng thanh toán chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số 74HD) đối chiếu với danh sách chi trả đã có ký nhận của người hưởng (mẫu số C72aHD, C72bHD, C72cHD), danh sách lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng của người đang chịu trách nhiệm thi hành án dân sự (mẫu số 32 CBH), danh sách người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (mẫu số 37CBH) và thực hiện quyết toán số tiền chi trả với BHXH huyện trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chi trả. Khi quyết toán phải lập biên bản, Bưu điện huyện chuyển danh sách (mẫu số C72aHD hoặc C72bHD, C72cHD) và danh sách (mẫu số 32CBH, 37CBH) đã có chữ ký của người lĩnh tiền cho BHXH huyện. Đồng thời, chuyển trả BHXH huyện số tiền đã tạm ứng nhưng chưa chi hết (nếu có). Hàng tháng, Bưu điện huyện lập 03 bản (mẫu số C74HD) gửi BHXH huyện để xác nhận, sau đó: Gửi Bưu điện tỉnh 01 bản đã có xác nhận của BHXH huyện để tổng hợp gửi BHXH tỉnh làm căn cứ thanh toán phí dịch vụ; 01 bản gửi BHXH huyện; 01 bản lưu tại Bưu điện huyện. g) Bưu điện huyện căn cứ vào địa bàn chi trả của từng xã, phường, thị trấn và hướng dẫn của BHXH huyện để lập bảng đăng ký các tổ chi trả chuyển BHXH huyện. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chi trả phải báo kịp thời cho BHXH huyện. 3. Nhiệm vụ quản lý người hưởng a) Hàng tháng, tại các điểm chi trả Bưu điện huyện phải niêm yết công khai: Danh sách người hưởng tăng, giảm, các quy trình, thủ tục, hồ sơ, các chế độ, chính sách mới ban hành có liên quan đến người hưởng. b) Bưu điện huyện tiếp nhận thông báo tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 14aCBH), thông báo tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 14bCBH) từ BHXH huyện để chuyển cho người hưởng chậm nhất trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. c) Trường hợp người hưởng thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh: Cán bộ, nhân viên chi trả tiếp nhận và xác nhận vào giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng (mẫu số 20CBH) gửi Bưu điện huyện để chuyển BHXH huyện. Trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có hưởng phụ cấp khu vực chuyển sang nơi cư trú mới thuộc địa bàn có phụ cấp khu vực thì ngoài giấy đề nghị (mẫu số 20CBH) phải gửi kèm theo 01 bản phô tô sổ hộ khẩu đồng thời xuất trình sổ hộ khẩu (bản chính) để kiểm tra, đối chiếu; Giám đốc BHXH tỉnh quy định cụ thể thời gian Bưu điện huyện phải gửi giấy đề nghị (mẫu số 20CBH) đến BHXH huyện. Bưu điện huyện tiếp nhận giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số C77HD) do BHXH huyện chuyển đến để chuyển cho người hưởng trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được giấy giới thiệu. d) Quản lý người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM Đầu năm, BHXH huyện chuyển danh sách xác nhận người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM (mẫu số 24aCBH), hàng tháng chuyển danh sách báo tăng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 11CBH); danh sách điều chỉnh hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 12CBH); danh sách báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 13CBH) của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM cho Bưu điện huyện để theo dõi, quản lý người hưởng. Tháng 5 và tháng 11 hàng năm, BHXH huyện chuyển danh sách (mẫu số 24aCBH) cho Bưu điện huyện để lấy chữ ký của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản ATM. Bưu điện huyện căn cứ vào danh sách (mẫu số 24aCBH) để thông báo cho người hưởng về địa điểm, khoảng thời gian ký xác nhận và tổ chức lấy chữ ký của người hưởng tại các điểm chi trả. Đối với người hưởng ốm nặng, già yếu không đi lại được đang có mặt tại địa phương thì người hưởng hoặc thân nhân của người hưởng phải thông báo cho Bưu điện huyện biết để đến gặp trực tiếp lấy chữ ký hoặc điểm chỉ của người hưởng trước ngày 20 tháng 5 và trước ngày 20 tháng 11, đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của chữ ký hoặc điểm chỉ và phải bồi hoàn kịp thời cho cơ quan BHXH những thiệt hại do việc lấy chữ ký hoặc điểm chỉ không đúng người. Bưu điện huyện chuyển danh sách (mẫu số 24aCBH) đã có chữ ký của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản ATM cho BHXH huyện trước ngày 25 tháng 5 và trước ngày 25 tháng 11. e) Đầu tháng 9 hàng năm, BHXH huyện chuyển danh sách người hết hạn hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi của năm tiếp theo (mẫu số 25CBH) cho Bưu điện huyện để thông báo cho người hưởng lấy xác nhận đang đi học của nhà trường. Cán bộ Bưu điện làm nhiệm vụ chi trả tại các điểm chi trả có trách nhiệm tiếp nhận giấy xác nhận đang đi học (mẫu số 22CBH) có xác nhận của nhà trường đối với trường hợp người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi còn đi học, gửi Bưu điện huyện để chuyển BHXH huyện trong tháng 9 hàng năm. g) Hàng tháng, Bưu điện huyện lập danh sách báo giảm hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo (mẫu số 9aCBH) đối với các trường hợp: Người hưởng chết; người hưởng 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH; người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã; người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại; thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản ATM trong địa bàn tỉnh và trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù không hưởng án treo; người hưởng xuất cảnh trái phép; người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích gửi BHXH huyện cùng giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 20CBH). Giám đốc BHXH tỉnh quy định cụ thể thời gian Bưu điện huyện phải gửi danh sách (mẫu số 9aCBH) đến BHXH huyện. h) Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi kịp thời các khoản tiền chi sai, chi vượt cho người hưởng do Bưu điện báo giảm chậm theo qui định, nộp trả BHXH huyện trong thời gian 02 ngày kể từ ngày phát hiện ra. i) Khi có vướng mắc liên quan đến chế độ, chính sách của người hưởng mà Bưu điện không thể giải quyết thì phải báo cáo hoặc kiến nghị ngay với cơ quan BHXH để kịp thời giải quyết, không để ách tắc, chậm trễ. k) BHXH huyện có trách nhiệm chuyển đầy đủ các mẫu, biểu theo quy định cho Bưu điện huyện để cung cấp miễn phí cho người hưởng khi có nhu cầu. l) BHXH huyện chuyển thẻ BHYT của người hưởng cho Bưu điện huyện, Bưu điện huyện có trách nhiệm chuyển cho người hưởng trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được thẻ BHYT; Bưu điện huyện nhận thẻ BHYT của người hưởng có yêu cầu đổi tại các điểm chi trả để chuyển BHXH huyện trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được thẻ; thực hiện rà soát thẻ BHYT theo yêu cầu của cơ quan BHXH. Khi chuyển thẻ BHYT hai bên phải lập Biên bản giao nhận. m) Bưu điện huyện phối hợp với BHXH huyện để xác minh về những thông tin liên quan đến người hưởng khi có yêu cầu của cơ quan BHXH. n) BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn người hưởng thực hiện đúng các qui định về quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH. 4. Thanh toán phí dịch vụ a) Giao Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh cân đối trong phạm vi nguồn lệ phí chi được giao hàng năm, quyết định mức phí chi trả cho cơ quan Bưu điện hợp lý theo các quy định tại Thông tư số 134/2011/TTBTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 04/2011/QĐTTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam và hướng dẫn tại Tiết b, Điểm 4, Mục III văn bản này, đảm bảo cho cơ quan Bưu điện tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và quản lý đối tượng thuận lợi, đúng quy định. b) Nội dung phí dịch vụ bao gồm: Chi thù lao cho cá nhân tham gia chi trả các chế độ BHXH. Chi công tác quản lý người hưởng trên địa bàn, gồm: + Người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt. + Người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM. Chi hỗ trợ nước uống, chi phí thuê địa điểm chi trả, thuê lực lượng bảo vệ trong những ngày chi trả tại xã Tổng chi phí 3 nội dung trên trong toàn tỉnh tối đa không vượt quá 50% lệ phí chi được phân bổ hàng năm. Chi phí vận chuyển tiền và lực lượng bảo vệ trong quá trình chuyển tiền đến các điểm chi trả tại xã, phường, thị trấn. Chi phí thuê công cụ kiểm đếm, bảo quản, cất giữ tiền mặt trong quá trình chi trả (máy đếm tiền, bao gói đựng tiền, két sắt). Phí đổi tiền rách, phí gửi tiền qua đêm tại các ngân hàng (nếu có). Chi phí văn phòng phẩm phục vụ sao in tài liệu (quy trình, thủ tục, chế độ, chính sách mới...) niêm yết tại các điểm chi trả. c) Phương thức thanh toán Sau khi Bưu điện các huyện chi trả xong và quyết toán với cơ quan BHXH, chuyển số kinh phí chưa chi trả hết (nếu có) về cơ quan BHXH theo quy định, BHXH huyện báo cáo về BHXH tỉnh, Bưu điện huyện báo cáo về Bưu điện tỉnh. Căn cứ vào số tiền đã chi trả, Bưu điện tỉnh lập bảng tổng hợp số tiền đã chi trả của các huyện, tính toán chi phí chi trả và quản lý người hưởng gửi BHXH tỉnh kèm theo văn bản đề nghị thanh toán chi phí. BHXH tỉnh căn cứ vào hồ sơ do Bưu điện tỉnh chuyển sang, đối chiếu, kiểm tra, chuyển trả phí dịch vụ cho Bưu điện tỉnh. Thời gian chuyển tiền thanh toán phí là sau 2 ngày kể từ ngày hai bên hoàn thành quyết toán số tiền chi trả. IV. Trách nhiệm của BHXH tỉnh 1. Tuyên truyền, phổ biến đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng chủ trương của Chính phủ về việc thực hiện quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện từ năm 2013 trên phạm vi toàn quốc để tạo ra sự đồng thuận cao, tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn BHXH huyện a) Làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện phương án quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt qua hệ thống Bưu điện, Hợp đồng đã ký giữa BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh. b) Phối hợp với Bưu điện huyện tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt theo đúng quy định. c) Hướng dẫn và cung cấp cho Bưu điện huyện những nội dung và tài liệu, hồ sơ phải niêm yết công khai tại các điểm chi trả theo quy định. d) Kiểm tra việc thực hiện quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt của Bưu điện huyện để kịp thời phát hiện những vi phạm và có biện pháp xử lý đúng quy định trong Hợp đồng đã ký và các quy định của pháp luật. e) Chuyển danh sách chi trả các chế độ BHXH và chuyển tiền cho Bưu điện huyện đúng thời gian quy định. g) Phối hợp giải đáp thắc mắc và giải thích chế độ BHXH cho người hưởng. 3. Phối hợp với Bưu điện tỉnh a) Ký Hợp đồng dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện với Bưu điện tỉnh. b) Tổ chức triển khai thực hiện phương án quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn. c) Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ chi trả, quản lý người hưởng cho đội ngũ cán bộ Bưu điện theo quy định tại Quyết định số 488/QĐBHXH và hướng dẫn tại văn bản này. 4. Thông báo cho Bưu điện tỉnh về những thay đổi nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện công tác quản lý, chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho người hưởng để triên khai thực hiện. 5. Kiểm tra, hướng dẫn Bưu điện các cấp thực hiện các quy định trong Hợp đồng đã ký; xây dựng kế hoạch phối hợp với Bưu điện cùng cấp để kiểm tra việc chi trả và quản lý người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. V. Trách nhiệm của Bưu điện tỉnh 1. Phối hợp với BHXH tỉnh làm tốt công tác tuyên truyền đến người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng chủ trương của Chính phủ về việc thực hiện quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện từ năm 2013 trên phạm vi toàn quốc. 2. Ký Hợp đồng dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện với BHXH tỉnh. 3. Chỉ đạo, hướng dẫn Bưu điện huyện a) Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ theo đúng phương án được BHXH Việt Nam phê duyệt và thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký với BHXH tỉnh. b) Đảm bảo cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện nội dung dịch vụ cung ứng tại Hợp đồng đã ký theo yêu cầu của cơ quan BHXH. c) Dịch vụ cung cấp phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Hợp đồng giữa BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh. d) Giải đáp thắc mắc và giải thích chế độ BHXH cho người hưởng. đ) Mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn để nhận tiền do Cơ quan BHXH chuyển sang để chi trả cho người hưởng. e) Phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của người hưởng với cơ quan BHXH. 4. Phối hợp BHXH tỉnh tổ chức tập huấn về nghiệp vụ chi trả, quản lý người hưởng cho đội ngũ cán bộ Bưu điện theo quy định tại Quyết định số 488/QĐBHXH và hướng dẫn tại văn bản này. 5. Chịu trách nhiệm khi đơn vị, cá nhân trực thuộc Bưu điện tỉnh để xảy ra mất tiền trong quá trình vận chuyển và tổ chức chi trả dù bất kỳ trường hợp nào do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, chi trả không đúng người hưởng, không đúng thời gian qui định, không đúng số tiền theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang và phải thu hồi, bồi hoàn ngay cho người hưởng hoặc cơ quan BHXH khi xảy ra vi phạm hoặc cơ quan có trách nhiệm phát hiện ra. Đồng thời thông báo kịp thời cho cơ quan BHXH và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam biết để phối hợp giải quyết, không để xảy ra khiếu kiện, gây khó khăn cho người hưởng. 6. Ngoài lệ phí do cơ quan BHXH chi trả theo Hợp đồng đã ký, không được thu bất kỳ một khoản lệ phí nào của người hưởng. VI. Các công việc cần triển khai thực hiện 1. BHXH tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo của Chính phủ về mở rộng việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng qua hệ thống bưu điện từ năm 2013 trên phạm vi toàn quốc. 2. BHXH tỉnh tổ chức quán triệt chủ trương của Chính phủ đến từng cán bộ, viên chức của Ngành. 3. BHXH tỉnh phối hợp với cơ quan Bưu điện tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương của Chính phủ. 4. Căn cứ vào phương án tổ chức chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện tại địa bàn các tỉnh đã được BHXH Việt Nam phê duyệt, BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh tổ chức ký Hợp đồng dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện theo Hợp đồng mẫu (gửi kèm văn bản này). 5. Tài liệu, hồ sơ kèm theo Hợp đồng, gồm: a) Danh sách các điểm chi trả theo phương án đã được duyệt (theo từng địa bàn cụ thể); b) Danh sách người hưởng tại các điểm chi trả (bao gồm cả danh sách người hưởng quá 6 tháng chưa đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã tạm dừng in danh sách chi trả); c) Danh sách người hưởng đang nhận tiền qua tài khoản thẻ ATM; (Khi chuyển danh sách cho Bưu điện tỉnh, BHXH tỉnh lập biên bản giao nhận kèm theo). d) Danh sách kèm theo Hợp đồng để làm cơ sở cho việc chuyển tiền và thanh quyết toán, gồm: Danh sách BHXH tỉnh, BHXH huyện, nơi đóng trụ sở, tên giám đốc, kế toán, số hiệu, tên tài khoản, nơi mở tài khoản; thời gian chi trả của từng huyện, từng xã, phường; Danh sách Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện, nơi đóng trụ sở, tên giám đốc, kế toán, số hiệu, tên tài khoản, nơi mở tài khoản. 6. BHXH tỉnh phối hợp với Bưu điện tỉnh thực hiện a) Thông báo cho người hưởng nhận chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt biết việc quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua hệ thống bưu điện, địa điểm nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, thời gian bắt đầu thực hiện, bằng các hình thức: Niêm yết công khai tại điểm chi trả, đài phát thanh, báo chí, truyền hình địa phương, gửi thông báo cho người hưởng. Để việc chi trả đảm bảo kịp thời, không ảnh hưởng lớn đến người hưởng, trước mắt, điểm chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH tháng đầu chuyển sang Bưu điện thực hiện chi trả tại các điểm chi trả cũ. b) Phối hợp đào tạo, tập huấn cho cán bộ bưu điện làm công tác chi trả: Quán triệt công tác tổ chức triển khai dịch vụ cung cấp; các quy trình nghiệp vụ quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; hướng dẫn tác nghiệp chi trả và quản lý người hưởng tại bàn chi trả (như ký thay nhận hộ); hướng dẫn xử lý các trường hợp đặc biệt, các vấn đề phát sinh trong quá trình chi trả; các nội dung liên quan khác. c) Về tổ chi trả: Trước mắt giữ nguyên các tổ chi trả đang thực hiện. Hướng dẫn Bưu điện huyện căn cứ vào địa bàn chi trả của từng xã, phường, thị trấn lập bảng đăng ký các tổ chi trả. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chi trả phải báo kịp thời cho BHXH huyện. d) Công tác kiểm tra: Công tác chuẩn bị để thực hiện chi trả: Địa điểm, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ chi trả, công tác vận chuyển, bảo quản tiền, công tác an ninh tại điểm chi trả theo phương án đã được BHXH Việt Nam phê duyệt. BHXH tỉnh cử cán bộ tiến hành kiểm tra tại các điểm chi trả do Bưu điện thực hiện. VII. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ hướng dẫn tại Văn bản này, BHXH tỉnh, Bưu điện tỉnh xây dựng quy trình phối hợp chi tiết từng cấp (giữa BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh, giữa BHXH huyện và Bưu điện huyện) để tổ chức thực hiện tốt phương án chi trả qua hệ thống bưu điện đã được BHXH Việt Nam phê duyệt. 2. BHXH các tỉnh thành lập Tổ công tác chỉ đạo, hướng dẫn chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện gồm cán bộ BHXH tỉnh, cán bộ BHXH các huyện để phối hợp với Bưu điện tỉnh trong quá trình thực hiện. 3. Định kỳ 6 tháng, BHXH tỉnh phối hợp Bưu điện tỉnh báo cáo kết quả thực hiện phương án quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua hệ thống bưu điện trên địa bàn về BHXH Việt Nam và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam trước ngày 20 tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Yêu cầu BHXH các tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn tại văn bản này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam để được hướng dẫn, giải quyết./. Nơi nhận: Như trên; Tổng Giám đốc (để báo cáo); TCT Bưu Điện Việt Nam (để phối hợp); Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Lưu: VT, BC (3). KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Đình Khương Mẫu CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc ……, ngày …. tháng …. năm ...... HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỞNG VÀ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI HÀNG THÁNG QUA HỆ THỐNG BƯU ĐIỆN Số: ………/BHXH/BĐT PHẦN A. CĂN CỨ ĐỂ KÝ HỢP ĐỒNG 1. Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; 2. Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; 3. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; 4. Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006; 5. Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 17/06/2010; 6. Nghị định số 94/2008/NĐCP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐCP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐCP; 7. Quyết định số 1746/QĐTTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông. 8. Quyết định số 249/QĐBTTTT ngày 18/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam; 9. Quyết định số 488/QĐBHXH ngày 23/5/2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH; 10. Văn bản số 3069/VPCPKTTH ngày 17/4/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội qua Bưu điện. 11. Căn cứ Hợp đồng số ... dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng qua hệ thống Bưu điện giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam; 12. Căn cứ Phương án tổ chức chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh đã được BHXH Việt Nam phê duyệt. PHẦN B. CÁC BÊN KÝ HỢP ĐỒNG I. Bảo hiểm xã hội tỉnh ...(gọi tắt là bên A) Địa chỉ : [] Điện thoại : [] Fax : [] Mã số thuế : [] Đại diện bởi : [] Chức vụ : [] II. Bưu điện tỉnh ... (gọi tắt là bên B) Địa chỉ : [] Điện thoại : [] Fax : [] Mã số thuế : [] Đại diện bởi : [] Chức vụ : [] Bên A và bên B thỏa thuận và nhất trí ký kết Hợp đồng này theo các điều khoản và điều kiện dưới đây: Điều 1. Định nghĩa 1. “Bưu điện huyện” là Bưu điện quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Bưu điện huyện trực thuộc Bưu điện tỉnh. 2. “BHXH huyện” là BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh. 3. “Người hưởng” là người được hưởng lương hưu và các chế độ trợ cấp BHXH theo quy định của Luật BHXH. 4. “Mạng lưới Bưu điện” là hệ thống các bưu cục, điểm phục vụ Bưu điện, cơ sở khai thác khác, được kết nối bằng các tuyến vận chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính trên phạm vi toàn quốc. 5. “Điểm chi trả” là nơi thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng gồm: Bưu cục, Điểm bưu điện văn hóa xã, và các điểm khác do Bưu điện thuê hoặc mượn để thực hiện việc quản lý, chi trả tiền lương hưu và chế độ BHXH hàng tháng cho người hưởng theo yêu cầu của cơ quan BHXH. 6. “Sự kiện bất khả kháng” là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù các Bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép trong công tác chi trả. Điều 2. Nội dung dịch vụ cung cấp Bưu điện tỉnh cung cấp cho BHXH tỉnh các dịch vụ dưới đây trên phạm vi (nêu số lượng) ……… huyện, thị xã với (nêu số lượng) …………….. xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (thành phố) qua mạng lưới bưu điện (Có danh sách các huyện, thị xã, xã phường, thị trấn kèm theo Hợp đồng này): 1. Tổ chức chi trả số tiền lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH cung cấp. 2. Quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo danh sách và hướng dẫn của cơ quan BHXH, gồm: a) Quản lý người hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt. b) Quản lý người hưởng nhận tiền qua tài khoản cá nhân (tài khoản thẻ ATM). c) Báo giảm người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng kịp thời đối với các trường hợp theo thỏa thuận trong Hợp đồng này. 3. Thực hiện các yêu cầu bổ sung khác của BHXH tỉnh phù hợp với nhu cầu và năng lực của Bưu điện tỉnh. Điều 3. Phạm vi hợp đồng Bưu điện tỉnh cung ứng dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại .... (số lượng) điểm chi trả thuộc ....(số lượng) huyện của tỉnh. Điều 4. Yêu cầu về dịch vụ cung cấp Dịch vụ quản lý người hưởng, chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH qua hệ thống bưu điện tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Tổ chức mạng lưới chi trả, quản lý người hưởng đến tận xã, phường, thị trấn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương nhưng cự ly không xa hơn các điểm chi trả trước đây do cơ quan BHXH thực hiện. 2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chi trả và quản lý người hưởng phải đảm bảo thuận tiện, an toàn, có nhà, có bàn ghế phục vụ người hưởng, có phương tiện chuyển tiền, có trang thiết bị, công cụ bảo quản tiền mặt đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và chi trả. 3. Đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác chi trả có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ. 4. Việc chi trả phải đảm bảo đúng thời gian qui định của cơ quan BHXH, đúng người hưởng, đúng số tiền theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang, không được gây phiền hà cho người hưởng. 5. Thực hiện qui trình chi trả, thanh quyết toán số tiền đã trả, quản lý người hưởng theo đúng qui định của BHXH Việt Nam, Hợp đồng đã ký giữa BHXH Việt Nam và TCT Bưu điện Việt Nam và qui định của Hợp đồng này. 6. Nếu để xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả dù bất kỳ trường hợp nào do nguyên nhân khách quan hay chủ quan, chi trả không đúng người hưởng, không đúng thời gian qui định, không đúng số tiền theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang hoặc qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có trách nhiệm phát hiện ra chi trả không đúng thì phải thu hồi, bồi hoàn ngay cho người hưởng hoặc cơ quan BHXH. 7. Quản lý người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển sang đảm bảo chặt chẽ, báo giảm kịp thời. Trường hợp không quản lý chặt chẽ người hưởng dẫn đến chi trả sai, phải chịu trách nhiệm thu hồi và bồi hoàn ngay cho cơ quan BHXH. 8. Tuyên truyền, hướng dẫn người hưởng thực hiện đúng các quy định về quản lý và chi trả các chế độ BHXH. Điều 5. Quy trình chi trả tạm ứng, thanh quyết toán Chi trả các chế độ BHXH hàng tháng phải đảm bảo chi đúng, đủ, kịp thời, tận tay cho người thụ hưởng. Trong quá trình tổ chức chi trả, BHXH và Bưu điện các cấp phải thực hiện theo quy trình sau: 1. Bưu điện huyện căn cứ vào địa bàn chi trả của từng xã, phường, thị trấn và hướng dẫn của BHXH huyện để lập bảng đăng ký các tổ chi trả chuyển BHXH huyện. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chi trả phải báo kịp thời cho BHXH huyện bằng văn bản. 2. Hàng tháng, BHXH huyện chuyển danh sách chi trả các chế độ BHXH trong tháng chi tiết đến từng xã, phường, tổ chi trả theo các Mẫu số C72aHD, C72cHD, C72bHD, danh sách người hưởng phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo Mẫu số 32CBH, và danh sách người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Mẫu số 37CBH được Giám đốc cơ quan BHXH ký, đóng dấu cho Bưu điện huyện trước thời gian chi trả 05 ngày. Khi BHXH huyện chuyển danh sách cho Bưu điện huyện phải có biên bản giao nhận ghi đầy đủ số lượng người hưởng, số tiền Bưu điện huyện phải chi trả cho người hưởng để làm cơ sở thanh quyết toán. 3. Bưu điện huyện căn cứ vào danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng tháng Mẫu số C72aHD (hoặc C72cHD), C72bHD và danh sách người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Mẫu số 37CBH để lập giấy đề nghị tạm ứng chi trả chế độ BHXH theo Mẫu số C73HD, gửi BHXH huyện để tạm ứng tiền chi trả kịp thời, đầy đủ cho người hưởng, thời gian trước 04 ngày chi trả. 4. BHXH huyện căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của Bưu điện huyện để xem xét, chuyển tiền vào tài khoản của Bưu điện huyện (số hiệu, tên tài khoản, nơi mở tài khoản... theo Phụ lục số 02 (kèm theo Hợp đồng này) trước thời gian chi trả 03 ngày. Đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Bưu điện huyện biết về việc chuyển tiền; Khi nhận được tiền, Bưu điện huyện thông báo bằng văn bản cho cơ quan BHXH huyện biết. 5. Bưu điện huyện có trách nhiệm chuyển tiền, danh sách chi trả do BHXH huyện chuyển sang đến các điểm chi trả để chi trả cho người hưởng đúng thời gian quy định, đúng đối tượng, đúng số tiền và phải đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình vận chuyển, chi trả. 6. Khi chi trả, người trực tiếp chi trả phải thực hiện kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, giấy lĩnh thay lương hưu và trợ cấp BHXH (đối với người hưởng đang cư trú tại Việt Nam không trực tiếp nhận tiền phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú; đối với người hưởng đang cư trú ở nước ngoài không trực tiếp nhận tiền phải có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại) hoặc giấy giám hộ (đối với người giám hộ), hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh sách (mẫu số C72aHD (hoặc C72bHD), C72cHD) và danh sách (mẫu số 32CBH, 37CBH). Lưu giữ giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 18CBH) trong quá trình chi trả cho đến kỳ nhận cuối của giấy lĩnh thay, nộp cùng danh sách chi trả cho BHXH huyện. Đối với trường hợp người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ốm nặng, già yếu đang có mặt tại địa phương nơi quản lý chi trả không có khả năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tại điểm chi trả và cũng không có khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người khác lĩnh thay thì người hưởng hoặc thân nhân người hưởng phải thông báo cho Bưu điện huyện biết để chi trả tận nơi cho người hưởng. 7. Trong thời gian 08 ngày kể từ ngày tạm ứng tiền, Bưu điện huyện phải thực hiện chi trả xong lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng và xong trước ngày 10 hàng tháng. 8. Bưu điện huyện tổng hợp thanh toán chi trả các chế độ BHXH của toàn huyện (mẫu số C74HD) đối chiếu với danh sách chi trả đã có ký nhận của người hưởng C72aHD, C72bHD, C72cHD, 32CBH, 37CBH) và thực hiện quyết toán số tiền chi trả với BHXH huyện trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thức đợt chi trả. 9. Bưu điện huyện chuyển Mẫu số C72aHD (hoặc C72bHD), C72cHD, 32CBH, 37CBH đã có chữ ký của người lĩnh tiền cho BHXH huyện. Đồng thời, chuyển trả BHXH huyện số tiền đã tạm ứng nhưng chưa chi hết (nếu có). Hai bên phải lập biên bản giao nhận. Điều 6. Nhiệm vụ quản lý đối tượng của bưu điện Bưu điện tỉnh phải tổ chức bộ máy và phân công cán bộ, nhân viên của từng điểm chi trả trên địa bàn thực hiện những nhiệm vụ sau: 1. Hàng tháng, tại các điểm chi trả Bưu điện huyện phải niêm yết công khai: Danh sách người hưởng tăng, giảm, các quy trình, thủ tục, hồ sơ, các chế độ, chính sách mới ban hành có liên quan đến người hưởng. 2. Bưu điện huyện tiếp nhận thông báo tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 14aCBH), thông báo tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 14bCBH) từ BHXH huyện để chuyển cho người hưởng, chậm nhất trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. 3. Trường hợp người hưởng thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh: Cán bộ, nhân viên chi trả tiếp nhận và xác nhận vào giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng (mẫu số 20CBH) gửi Bưu điện huyện để chuyển BHXH huyện. Trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có hưởng phụ cấp khu vực chuyển sang nơi cư trú mới thuộc địa bàn có phụ cấp khu vực thì ngoài giấy đề nghị (mẫu số 20CBH) phải gửi kèm theo 01 bản phô tô sổ hộ khẩu đồng thời xuất trình sổ hộ khẩu (bản chính) để kiểm tra, đối chiếu; Bưu điện huyện phải gửi giấy đề nghị Mẫu số 20CBH đến BHXH huyện trong thời gian……..ngày kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị. (Giám đốc BHXH tỉnh quy định thời gian) Bưu điện huyện tiếp nhận giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số C77HD) do BHXH huyện chuyển đến để chuyển cho người hưởng, chậm nhất trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy giới thiệu. 4. Quản lý người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản ATM: Đầu năm dương lịch, BHXH huyện chuyển danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM (mẫu số C24aCBH), hàng tháng chuyển danh sách báo tăng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 11CBH); danh sách điều chỉnh hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 12CBH); danh sách báo giảm hưởng các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 13CBH) của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM cho Bưu điện huyện để theo dõi, quản lý người hưởng. Tháng 5 và tháng 11 hàng năm, BHXH huyện chuyển danh sách (mẫu số 24aCBH) cho Bưu điện huyện để lấy chữ ký của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản ATM. Bưu điện huyện căn cứ vào danh sách (mẫu số 24aCBH) để thông báo cho người hưởng về địa điểm, khoảng thời gian ký xác nhận và tổ chức lấy chữ ký của người hưởng tại các điểm chi trả. Đối với người hưởng ốm nặng, già yếu không đi lại được đang có mặt tại địa phương nơi quản lý chi trả thì cán bộ Bưu điện huyện phải đến gặp trực tiếp để lấy chữ ký hoặc điểm chỉ của người hưởng trước ngày 20 tháng 5 và trước ngày 20 tháng 11, đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của chữ ký hoặc điểm chỉ và phải bồi hoàn kịp thời cho cơ quan BHXH những thiệt hại do việc lấy chữ ký hoặc điểm chỉ không đúng người. Bưu điện huyện chuyển danh sách (mẫu số 24aCBH) đã có chữ ký của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản ATM cho BHXH huyện trước ngày 25 tháng 5 và trước ngày 25 tháng 11. 5. Đầu tháng 9 hàng năm, BHXH huyện chuyển danh sách người hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi của năm tiếp theo (mẫu số 25CBH) cho Bưu điện huyện để thông báo cho người hưởng để người hưởng lấy xác nhận đang đi học của nhà trường. Cán bộ Bưu điện làm nhiệm vụ chi trả tại các điểm chi trả có trách nhiệm tiếp nhận giấy xác nhận đang đi học (mẫu số 22CBH) có xác nhận của nhà trường đối với trường hợp người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi còn đi học, gửi Bưu điện huyện để chuyển BHXH huyện trong tháng 9 hàng năm. 6. Hàng tháng, lập danh sách báo giảm hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo Mẫu số 9aCBH đối với các trường hợp: Người hưởng chết; người hưởng 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH; người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã; người hưởng lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại; thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản ATM trong địa bàn tỉnh và trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù không hưởng án treo; người hưởng xuất cảnh trái phép; người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích gửi BHXH huyện cùng giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 20CBH). Bưu điện huyện phải gửi danh sách theo mẫu 9aCBH và giấy đề nghị theo mẫu 20CBH (nếu có) đến BHXH huyện trước ngày (Giám đốc BHXH tỉnh quy định) 7. Bưu điện huyện có trách nhiệm thu hồi kịp thời các khoản tiền chi sai, chi vượt cho người hưởng do Bưu điện báo giảm chậm theo qui định, nộp trả BHXH huyện trong thời gian 02 ngày kể từ ngày phát hiện ra. 8. Khi có vướng mắc liên quan đến chế độ, chính sách của người hưởng mà Bưu điện không thể giải quyết thì phải báo cáo hoặc kiến nghị ngay với cơ quan BHXH để kịp thời giải quyết, không để ách tắc, chậm trễ. 9. BHXH huyện chuyển các mẫu, biểu theo quy định cho Bưu điện huyện để cung cấp miễn phí cho người hưởng khi có nhu cầu. 10. BHXH huyện chuyển thẻ BHYT của người hưởng cho Bưu điện huyện để trả cho người hưởng trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được thẻ; Bưu điện huyện nhận thẻ BHYT của người hưởng có yêu cầu đổi tại các điểm chi trả để chuyển BHXH huyện trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được thẻ; thực hiện rà soát thẻ BHYT theo yêu cầu của cơ quan BHXH (khi giao nhận phải có biên bản). 11. Bưu điện huyện phối hợp với BHXH huyện để xác minh về những thông tin liên quan đến người hưởng khi có yêu cầu của cơ quan BHXH. Trong quá trình chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng, nếu Bưu điện huyện phát hiện có dấu hiệu gian lận phải báo cáo ngay cho cơ quan BHXH để kịp thời xử lý. 12. BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn người hưởng thực hiện đúng các qui định về quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH. Điều 7. Phương thức thực hiện 1. Bưu điện tỉnh và BHXH tỉnh phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện việc quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua hệ thống Bưu điện theo đúng quy định của BHXH Việt Nam, Hợp đồng Dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH đã ký giữa Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và BHXH Việt Nam và các quy định của Hợp đồng này. 2. Danh sách địa bàn quận, huyện triển khai tổ chức quản lý người hưởng và chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua Hệ thống Bưu điện; Danh sách BHXH huyện, nơi đóng trụ sở, tên Giám đốc, kế toán, số hiệu, tên tài khoản, nơi mở tài khoản; thời gian chi trả của từng huyện, từng xã, phường; Danh sách Bưu điện tỉnh, Bưu điện huyện, nơi đóng trụ sở, tên Giám đốc, kế toán, số hiệu, tên tài khoản, nơi mở tài khoản do hai bên thống nhất và lập thành Phụ lục kèm theo Hợp đồng này. 3. Ngày bắt đầu tổ chức chi trả cho người hưởng, ngày chuyển tiền, ngày quyết toán cụ thể của các địa bàn theo qui định của cơ quan BHXH được nêu trong Phụ lục số 01 (kèm theo Hợp đồng này). Điều 8. Phí dịch vụ 1. Hàng tháng, BHXH tỉnh trả cho Bưu điện tỉnh phí quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng gồm: Phí chi trả và quản lý người hưởng do bưu điện trực tiếp chi trả là [] % trên tổng số tiền Bưu điện tỉnh đã thực chi trả cho người hưởng. Phí quản lý người hưởng nhận tiền qua tài khoản thẻ ATM. 2. Căn cứ vào số tiền Bưu điện tỉnh thực chi trả hàng tháng cho người hưởng, số người hưởng qua tài khoản ATM, BHXH tỉnh thanh toán phí dịch vụ quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho Bưu điện tỉnh bằng chuyển khoản. 3. Nội dung chi phí dịch vụ gồm: Chi thù lao cho cá nhân tham gia chi trả các chế độ BHXH. Chi công tác quản lý người hưởng trên địa bàn, gồm: + Người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt. + Người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM. Chi hỗ trợ nước uống, chi phí thuê địa điểm chi trả, thuê lực lượng bảo vệ trong những ngày chi trả tại xã Chi phí vận chuyển tiền và lực lượng bảo vệ trong quá trình chuyển tiền đến các điểm chi trả tại xã, phường, thị trấn. Chi phí thuê các công cụ kiểm đếm, bảo quản, cất giữ tiền mặt trong quá trình chi trả (máy đếm tiền, bao gói đựng tiền, két sắt). Phí đổi tiền rách, phí gửi tiền qua đêm tại các ngân hàng (nếu có). Chi phí văn phòng phẩm phục vụ sao in tài liệu (quy trình, thủ tục, chế độ, chính sách mới...) niêm yết tại các điểm chi trả. Ngoài mức phí đã được thỏa thuận Bưu điện tỉnh không được thu bất kỳ một khoản phí nào của người hưởng. 4. Thanh toán phí dịch vụ: a) Sau khi Bưu điện các huyện chi trả xong và quyết toán với cơ quan BHXH và chuyển số kinh phí chưa chi trả hết (nếu có) về cơ quan BHXH theo quy định, BHXH huyện báo cáo về BHXH tỉnh, Bưu điện huyện báo cáo về Bưu điện tỉnh theo Mẫu số C74HD. b) Căn cứ vào số tiền đã chi trả trên Mẫu số C74HD do Bưu điện huyện chuyển lên và danh sách người hưởng qua tài khoản ATM do cơ quan BHXH chuyển sang, Bưu điện tỉnh lập bảng tổng hợp số tiền đã chi trả của toàn tỉnh có chi tiết theo từng huyện, tính toán chi phí quản lý người hưởng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng gửi BHXH tỉnh kèm theo văn bản đề nghị thanh toán chi phí. c) BHXH tỉnh căn cứ vào hồ sơ do Bưu điện tỉnh chuyển sang, đối chiếu, kiểm tra, chuyển trả phí dịch vụ vào tài khoản số... của Bưu điện tỉnh mở tại... trong thời gian 3 ngày kể từ ngày hai bên hoàn thành thủ tục quyết toán số tiền chi trả. Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Bưu điện tỉnh 1. Quyền của Bưu điện tỉnh a) Được yêu cầu BHXH tỉnh cung cấp các văn bản, tài liệu, các thông tin liên quan để thực hiện công tác chi trả và quản lý người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo yêu cầu của hợp đồng này. b) Được hưởng phí dịch vụ do BHXH tỉnh trả. 2. Nghĩa vụ của Bưu điện tỉnh a) Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ theo đúng phương án được BHXH Việt Nam phê duyệt và thỏa thuận tại Hợp đồng này. b) Đảm bảo Bưu điện tỉnh và các đơn vị trực thuộc có đủ khả năng tổ chức, cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện nội dung dịch vụ cung ứng tại Hợp đồng này theo yêu cầu của cơ quan BHXH. c) Dịch vụ cung cấp phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này. d) Bưu điện tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện đối với việc tổ chức chi trả và quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng, người hưởng nhận tiền qua tài khoản ATM theo đúng qui định của cơ quan BHXH và thỏa thuận tại Hợp đồng này. đ) Hướng dẫn Bưu điện các quận, huyện, thị xã mở tài khoản giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn để nhận tiền do cơ quan BHXH chuyển sang để chi trả cho người hưởng. e) Khi xảy ra mất tiền chi trả các chế độ BHXH, cơ quan bưu điện phải ứng ngay tiền để chi trả, đảm bảo đúng thời gian theo lịch của cơ quan BHXH, không ảnh hưởng đến tổ chức chi trả và người hưởng. g) Bưu điện tỉnh chịu trách nhiệm khi đơn vị, cá nhân thuộc Bưu điện các cấp để xảy ra mất tiền trong khi chi trả dù bất kỳ trường hợp nào do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, chi trả không đúng người hưởng, không đúng thời gian qui định, không đúng số tiền theo danh sách chi trả do cơ quan BHXH chuyển sang hoặc qua công tác thanh tra kiểm tra của các cơ quan có trách nhiệm phát hiện ra chi trả không đúng thì phải thu hồi, bồi hoàn cho người hưởng hoặc cơ quan BHXH. Mức bồi hoàn gồm: Toàn bộ số tiền chi sai và lãi tính cho thời gian thực hiện không đúng Hợp đồng của số tiền chi sai trong các trường hợp nêu trên. Lãi suất được tính bằng lãi suất BHXH Việt Nam cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước vay tại thời điểm xác định bồi hoàn. Đồng thời, thông báo kịp thời cho cơ quan BHXH và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam biết để phối hợp giải quyết, không để xảy ra khiếu kiện, gây khó khăn cho người hưởng. h) Phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của người hưởng với cơ quan BHXH. i) Ngoài lệ phí do cơ quan BHXH chi trả theo Hợp đồng đã ký, không được thu thêm bất kỳ một khoản lệ phí nào của người hưởng. k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những Điều, Khoản trong Hợp đồng này và các quy định của pháp luật. Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của BHXH tỉnh 1. Quyền của BHXH tỉnh a) Được yêu cầu Bưu điện tỉnh tổ chức thực hiện công tác chi trả và quản lý người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo đúng quy định của BHXH Việt Nam và các quy định tại Hợp đồng này. b) Được yêu cầu Bưu điện tỉnh bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả và quản lý người hưởng theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 của Hợp đồng này. 2. Nghĩa vụ của BHXH tỉnh a) BHXH các cấp phối hợp với Bưu điện tỉnh để tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ quản lý người hưởng và chi trả các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt theo đúng hướng dẫn của BHXH Việt Nam và các quy định tại Hợp đồng này. b) Phối hợp với Bưu điện tỉnh chỉ đạo tổ chức tập huấn về nghiệp vụ chi trả, quản lý người hưởng cho đội ngũ cán bộ Bưu điện. c) Thông báo kịp thời cho Bưu điện tỉnh về những thay đổi nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện công tác quản lý, chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho người hưởng để triển khai thực hiện. d) Hướng dẫn BHXH các huyện chuyển danh sách chi trả các chế độ BHXH và chuyển tiền cho Bưu điện huyện đúng thời gian quy định. đ) Kiểm tra, hướng dẫn Bưu điện các cấp thực hiện các quy định trong Hợp đồng đã ký; Xây dựng kế hoạch phối hợp với Bưu điện cùng cấp để kiểm tra việc chi trả và quản lý người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những Điều, Khoản trong Hợp đồng này và các quy định của pháp luật. Điều 11. Các trường hợp bất khả kháng 1. Các trường hợp bất khả kháng a) Thiên tai như bão, lũ, lụt, hỏa hoạn. b) Chiến tranh, khủng bố. c) Nguyên nhân bất khả kháng khác. 2. Khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng nêu tại Khoản 1 Điều này có tổn thất về tiền để chi trả cho người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng, cơ quan Bưu điện và cơ quan BHXH thực hiện các bước sau: Bưu điện huyện nơi xảy ra tổn thất về tiền làm văn bản báo cáo ngay Bưu điện tỉnh. Bưu điện tỉnh ứng ngay tiền cho Bưu điện huyện, chi trả kịp thời cho người hưởng, đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. Giám đốc Bưu điện huyện chủ động phối hợp ngay với các cơ quan chức năng lập biên bản hiện trạng nơi xảy ra vụ việc, chỉ đạo các bộ phận có liên quan thuyết minh, xem xét, giải trình, lập biên bản kèm theo hồ sơ tổn thất báo cáo Bưu điện tỉnh, BHXH tỉnh và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam. Khi có kết luận chính thức của cơ quan điều tra, Bưu điện tỉnh lập hồ sơ gửi TCT Bưu điện Việt Nam. TCT Bưu điện Việt Nam xem xét gửi BHXH Việt Nam xử lý theo quy định tại Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng quỹ Dự phòng rủi ro trong công tác chi trả bảo hiểm xã hội của BHXH Việt Nam. Điều 12. Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng Hợp đồng sẽ bị chấm dứt trong những trường hợp sau: 1. Xảy ra sự kiện bất khả kháng kéo dài. 2. Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 13. Các cam kết chung 1. Hai Bên cam kết thực hiện đúng các Điều, Khoản của Hợp đồng này, các phụ lục và các quy định liên quan của pháp luật, tự chịu trách nhiệm pháp lý đối với tất cả các hành vi của mình trước luật pháp để không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của bên kia. 2. Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng sẽ được các bên giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải trên tinh thần hợp tác. 3. Trường hợp hòa giải và thương lượng không đạt kết quả thì tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi có trụ sở của BHXH tỉnh để giải quyết. Phán quyết của Tòa án, hai bên có trách nhiệm phải thực hiện. Điều 14. Điều khoản thi hành 1. Hợp đồng này và các phụ lục, các văn bản ủy quyền, các tài liệu kèm theo hợp đồng này là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng, các bên phải có nghĩa vụ chấp hành. 2. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày 31 tháng 12 năm 2014. Hợp đồng được tự động gia hạn trong trường hợp hai bên không ký lại hợp đồng mới. 3. Trong thời hạn thực hiện hợp đồng, BHXH tỉnh và Bưu điện tỉnh phối hợp kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức thực hiện, báo cáo BHXH Việt Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam định kỳ 6 tháng một lần. 4. Tất cả các thông báo, trao đổi giữa các bên theo Hợp đồng phải được lập thành văn bản và gửi đến bên kia theo địa chỉ nêu trên bằng công văn, thư điện tử hoặc Fax. 5. Nếu một trong các bên có nhu cầu sửa đổi hoặc bổ sung Hợp đồng thì các bên cùng bàn bạc, thỏa thuận bổ sung Hợp đồng và được lập thành văn bản do đại diện có thẩm quyền của các bên xác nhận. 6. Hợp đồng này được lập thành [] bản gốc bằng tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ [] bản. BƯU ĐIỆN TỈNH ....................... BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ....................... PHỤ LỤC 01 DANH SÁCH ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỞNG VÀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BHXH HÀNG THÁNG QUA HỆ THỐNG BƯU ĐIỆN (Kèm theo hợp đồng số: ………., ký ngày ... tháng ...năm .... giữa Bảo hiểm Xã hội tỉnh ... và Bưu điện tỉnh ...) TT Tên địa bàn Thời gian chuyển tiền Thời gian chi trả Thời hạn quyết toán Ghi chú Từ ngày Đến ngày BƯU ĐIỆN TỈNH … BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH … BHXH TỈNH.... BHXH HUYỆN …. BÀN GIAO DANH SÁCH CHI TRẢ LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BHXH Tháng .... năm ….. Nguồn kinh phí ……… TT Loại chế độ Chế độ hàng tháng Số tiền các tháng trước chưa lĩnh Số tiền truy lĩnh Cộng số tiền Ghi chú Số người Số tiền I Chế độ.... II Chế độ.... III Chế độ.... Tổng cộng BÊN NHẬN BƯU ĐIỆN HUYỆN … BÊN GIAO BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN … PHỤ LỤC 02 DANH SÁCH, SỐ HIỆU TÀI KHOẢN CỦA BƯU ĐIỆN HUYỆN NƠI NHẬN TIỀN CHI TRẢ LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BHXH (Kèm theo hợp đồng sổ: …….., ký ngày ... tháng ...năm .... giữa Bảo hiểm Xã hội tỉnh ...và Bưu điện tỉnh ...) TT Tên đơn vị Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Nơi mở tài khoản Ghi chú 1 Bưu điện huyện... 2 BƯU ĐIỆN TỈNH … BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH …
Công văn 1813/BHXH-BC
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bao-hiem/Cong-van-1813-BHXH-BC-nam-2013-chi-tra-luong-huu-tro-cap-bao-hiem-qua-buu-dien-192203.aspx
{'official_number': ['1813/BHXH-BC'], 'document_info': ['Công văn 1813/BHXH-BC năm 2013 hướng dẫn thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng qua hệ thống bưu điện do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bảo hiểm xã hội Việt Nam', ''], 'signer': ['Nguyễn Đình Khương'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Bảo hiểm, Văn hóa - Xã hội'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '22/05/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,266
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1305/QĐUBND Hòa Bình, ngày 16 tháng 6 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số1237/QĐBTNMT ngày 12/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 238/TTrSTNMT ngày 15/6/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung (02 thủ tục cấp tỉnh) và phê duyệt quy trình nội bộ thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. (Chi tiết tại Phụ lục I Danh mục và Quy trình nội bộ tại Phụ lục II kèm theo) Phụ lục Danh mục và nội dung cụ thể của TTHC tại Quyết định này được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (địa chỉ: csdl.dichvucong.gov.vn); Cổng Dịch vụ công của tỉnh (địa chỉ: dichvucong.hoabinh.gov.vn), Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (địa chỉ: http://vpubnd.hoabinh.gov.vn), Trang thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường (đia chỉ: https://sotainguyen.hoabinh.gov.vn/). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nội dung công bố các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thay thế các nội dung thủ tục hành chính tương ứng được công bố tại Quyết định số 280/QĐUBND ngày 18/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình. Điều 3. Các thủ tục hành chính công bố tại Quyết định này được thực hiện tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh theo quy định. Giao Sở Thông tin và Truyền thông: Đồng bộ đầy đủ, kịp thời dữ liệu TTHC tại Quyết định này từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC lên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và công khai trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan căn cứ quy trình tại Quyết định này xây dựng quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh theo quy định. Thời gian chậm nhất ngày 20/6/2023. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 4; Cục Kiểm soát TTHC VP Chính phủ; TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh; Trung tâm PVHCC tỉnh; Lưu: VT, NVK (ThH,05b) CHỦ TỊCH Bùi Văn Khánh PHỤ LỤC I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH (Kèm theo Quyết định số: 1305/QĐUBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý 1 Cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II 1.000049.000.00.00.H28 a) Về cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II: Thời hạn trả kết quả: Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. b) Về gia hạn/cấp lại/cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II: Thời hạn trả kết quả: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. a) Cách thức nộp hồ sơ Trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh. b) Cách thức nhận kết quả Trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Chưa quy định Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2018. Nghị định số 27/2019/NĐCP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ. Nghị định số 136/2021/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ. Nghị định số22/2023/NĐCP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. 2 Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ 1.001923.000.00.00.H28 Ngay trong ngày làm việc hoặc theo thời gian thống nhất với bên yêu cầu cung cấp. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ nộp hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường bằng hình thức trực tuyến qua môi trường mạng, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Mức phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể tại Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ ban hành kèm theo Thông tư số 33/2019/TTBTC ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TTBTC ngày 21 tháng 4 năm 2017 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và Thông tư số 196/2016/TTBTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ. Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2018. Nghị định số 27/2019/NĐCP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ. Nghị định số 136/2021/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ. Nghị định số22/2023/NĐCP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thông tư số 196/2016/TTBTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ. Thông tư số 33/2019/TTBTC ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TTBTC ngày 21 tháng 4 năm 2017 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và Thông tư số 196/2016/TTBTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ. PHỤ LỤC II QUY TRÌNH NỘI BỘ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH (Kèm theo Quyết định số: 1305/QĐUBND ngày 16/6/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình) Số TT Tên thủ tục hành chính Trình tự thực hiện theo cơ chế một cửa Cơ quan/ đơn vị chủ trì Thời gian giải quyết Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh (B1: Tiếp nhận hồ sơ) Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn thám/ Văn phòng Đăng ký đất đai (B2: Thời gian giải quyết hồ sơ) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường/ Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai (B3: Ký duyệt hồ sơ) Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh/ (B4: Vào sổ, trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh) 1 Cấp chứng chỉ hành nghề đo đac và bản đồ haṇg II 1.000049.000.00.00.H28 Về cấp chứng chỉ hành nghề đo đac và bản đồ haṇg II: 10 ngày làm việc 01 ngày Phòng Đo đạc bản đồ và viễn thám 06 ngày Giám đốc Sở 02 ngày 01 ngày Về gia hạn/cấp lại /cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II: 03 ngày làm việc 0,5 ngày Phòng Đo đạc bản đồ và viễn thám 01 ngày Giám đốc Sở 01 ngày 0,5 ngày 2 Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ 1.001923.000.00.00.H28 Ngay trong ngày làm việc hoặc theo thời gian thống nhất với bên yêu cầu cung cấp 0,25 ngày Văn phòng Đăng ký đất đai 0,25 ngày Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai 0,25 ngày 0,25 ngày FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00628592files/image001.gif)
Quyết định 1305/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1305-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-do-dac-ban-do-So-Tai-nguyen-Hoa-Binh-628592.aspx
{'official_number': ['1305/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và phê duyệt Quy trình nội bộ thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Hòa Bình', ''], 'signer': ['Bùi Văn Khánh'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '16/06/2023', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,267
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3317/TCTCS V/v chính sách thuế TNDN Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2014 Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3508/CTTHNVDT ngày 14/07/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi tài trợ cho giáo dục. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại điểm 10 Mục II Phần I Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLTBGDĐTBNV ngày 14/07/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định: “10. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn ” Điểm 2.23 Khoản 2 Điều 6 Chương II Thông tư số 78/2014/TTBTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐCP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về khoản chi tài trợ cho giáo dục không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “2.23.Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây: a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo. b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ; học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).” Căn cứ quy định nêu trên, theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa tại công văn số 3508/CTTHNVDT ngày 14/07/2014, trường hợp UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa là chủ dự án đầu tư xây dựng trường THPT chuyên Lê Quý Đôn đồng thời chỉ đạo Tổng công ty Khánh Việt là đơn vị tài trợ cho dự án xây dựng này, đơn vị nhận tài trợ là Sở Giáo dục và Đào tạo có chức năng huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLTBGDĐTBNV ngày 14/07/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ thì khoản chi tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học do Tổng Công ty Khánh Việt tài trợ để xây dựng trường THPT chuyên Lê Quý Đôn được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Tổng Công ty nếu có đầy đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục quy định tại Tiết b Điểm 2.23 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TTBTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết và hướng dẫn doanh nghiệp./. Nơi nhận: Như trên; Vụ PCTCT; Lưu VT, CS (4b). KT. TỒNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn
Công văn 3317/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Doanh-nghiep/Cong-van-3317-TCT-CS-2014-chinh-sach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-244845.aspx
{'official_number': ['3317/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 3317/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Cao Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '15/08/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,268
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 09/2018/QĐUBND Gia Lai, ngày 21 tháng 3 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị định số43/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số47/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Nghị định số01/2017/NĐCP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số14/2014/NĐCP ngày 26/2/2014 của Chính phủ quy định thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Căn cứ Quyết định số63/2015/QĐTTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số37/2014/TTBTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số33/2017/TTBTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 672/TTrSTNMT ngày 13/3/2018. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2014/QĐUBND ngày 12/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 3 năm 2018. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư các dự án và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Võ Ngọc Thành QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI (Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2018/QĐUBND ngày 21 /3/2018 của UBND tỉnh Gia Lai) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng. Quy định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐCP), Nghị định số 14/2014/NĐCP ngày 26/2/2014 của Chính phủ quy định thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (sau đây gọi tắt là Nghị định số 14/2014/NĐCP), Thông tư số 37/2014/TTBTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TTBTNMT). Điều 2. Đối tượng áp dụng. 1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chương II BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT Điều 3. Quy định chi tiết điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định47/2014/NĐCP . Trên cơ sở cách tính quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐCP, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức khảo sát, xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐCP, đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 4. Quy định cụ thể khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi đủ điều kiện để ở là bằng hoặc lớn hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và đáp ứng điều kiện được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp huyện trình UBND tỉnh xem xét quyết định. 2. Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐCP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú mà hộ gia đình không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường 01 (một) lô đất ở và được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu quy hoạch tái định cư hoặc khu quy hoạch dân cư khác trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi. Số lô đất ở được giao có thu tiền sử dụng đất tương ứng với số hộ gia đình được tách ra từ hộ gia đình có đất ở thu hồi mà những hộ này không có đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi. 3. Trường hợp nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì được bồi thường 01 (một) lô đất ở và được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu quy hoạch tái định cư hoặc khu quy hoạch dân cư khác trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi. Số lô đất ở được giao có thu tiền sử dụng đất tương ứng với số hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi và đang sinh sống trên thửa đất đó mà những hộ này không có đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi trừ đi 01 (một). Các vấn đề có liên quan đến việc xác định hộ gia đình được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với lô đất ở được bồi thường và các hộ gia đình được giao đất có thu tiền sử dụng đất do các hộ gia đình tự thỏa thuận. 4. Việc xác định những hộ gia đình được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo điều này thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành. Điều 5. Quy định cụ thể khoản 3 Điều 7 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất thu hồi được bồi thường bằng tiền cho thời gian sử dụng đất còn lại. Giá đất để tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể do cấp có thẩm quyền quyết định. 2. Người có đất thu hồi nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì sẽ được bố trí thuê đất trong các khu quy hoạch tái định cư có đất phi nông nghiệp. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành. Đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường về đất sẽ được khấu trừ số tiền bồi thường vào tiền thuê đất. Điều 6. Quy định cụ thể khoản 2 Điều 15 Nghị định47/2014/NĐCP . Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đang đồng quyền sử dụng đất thực hiện như sau: 1. Các đối tượng đang đồng quyền sử dụng đất lập văn bản thỏa thuận phân chia tiền bồi thường về đất có chứng thực của UBND cấp xã hoặc công chứng của Tổ chức hành nghề công chứng. 2. Trường hợp không thỏa thuận được thì số tiền bồi thường được chuyển vào kho bạc Nhà nước. Khi có thỏa thuận phân chia hoặc Tòa án có quyết định giải quyết thì trả theo thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án. Điều 7. Quy định cụ thể Điều 6a Thông tư37/2014/TTBTNMT . Phần diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại sau khi thu hồi đất không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng là nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa của loại đất có cùng mục đích sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chương III BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN Điều 8. Quy định cụ thể khoản 1, 3, 4 Điều 9 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định sau: Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định như sau: a) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại >90% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 0%. b) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại >60% và ≤90% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%. c) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại >30% và ≤60% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 20%. d) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại ≤30% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 30%. 2. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần (ranh giới giải tỏa cắt sàn và đà ở khoảng giữa hai cột chịu lực) thì được tính bồi thường thêm phần vật kiến trúc từ ranh giới giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của nhà, công trình kiến trúc. Ngoài ra, còn được bồi thường kinh phí để sửa chữa, cải tạo cho phù hợp với công năng sử dụng với phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Kinh phí để sửa chữa, cải tạo được tính trên cơ sở hồ sơ thiết kế và dự toán do đơn vị tư vấn lập, thẩm tra dự toán theo quy định và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổng giá trị bồi thường phần nhà, công trình bị phá dỡ và kinh phí để sửa chữa, cải tạo không quá 100% giá trị xây dựng mới theo bảng giá xây dựng nhà, công trình xây dựng mới; bảng giá vật kiến trúc trên đất do UBND tỉnh ban hành của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại. 3. Đối với nhà, công trình không có trong bảng đơn giá do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ định mức, đơn giá do UBND tỉnh, bộ ngành có liên quan ban hành xây dựng dự toán và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức bồi thường bằng 100% dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 4. Đối với nhà ở, công trình được xác định có chi phí xây dựng lớn hơn đơn giá do UBND tỉnh ban hành có nguyên nhân từ mặt bằng xây dựng hoặc nguyên nhân khác thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn khảo sát hiện trạng tại thời điểm bồi thường, lập dự toán, thẩm tra dự toán theo quy định, đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức bồi thường bằng 100% dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 9. Quy định cụ thể khoản 2 Điều 10 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Việc xác định bồi thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thực hiện theo văn bản đề nghị của chủ dự án (bao gồm bản vẽ xác định vị trí, diện tích, ranh giới...). 2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ thực tế từng công trình, dự án phối hợp chủ dự án và UBND cấp huyện nơi có dự án thu hồi đất, xác định giá trị bồi thường thiệt hại đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 3. Mức bồi thường bằng 100% giá trị bồi thường thiệt hại được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 10. Quy định cụ thể điểm b, c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định14/2014/NĐCP . 1. Diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bồi thường, hỗ trợ bằng 70% đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do UBND tỉnh ban hành đối với phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. 2. Diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV, được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất, nhưng thực tế đã xây dựng trước ngày 01/7/2004, được UBND cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì được hỗ trợ bằng 40% đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng trước 15/10/1993 và bằng 25% đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004. 3. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐCP thì được bồi thường theo khoản 2 Điều 8 Quy định này. Điều 11. Quy định cụ thể khoản 3 Điều 19 Nghị định14/2014/NĐCP . 1. Diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng, thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng bằng 80% đơn giá bồi thường khi thu hồi. 2. Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang. 3. Trường hợp sử dụng đất không đủ điều kiện theo điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định 14/2014/NĐCP thì được bồi thường thiệt hại bằng 30% đơn giá bồi thường khi thu hồi đất cùng loại tính trên diện tích nằm trong hành lang. 4. Diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được hỗ trợ một lần về đất bằng 30% mức bồi thường khi thu hồi tính trên diện tích nằm trong hành lang. Điều 12. Quy định cụ thể khoản 3 Điều 23 Nghị định14/2014/NĐCP . 1. Cây có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐCP thì được bồi thường theo bảng giá đền bù cây cối hoa màu do UBND tỉnh ban hành. 2. Cây có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐCP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐCP thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và được bồi thường bằng 30% mức bồi thường đối với cây cùng loại. Điều 13. Quy định cụ thể khoản 1 Điều 14 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Căn cứ bảng giá xây dựng nhà, công trình xây dựng mới; bảng giá vật kiến trúc trên đất do UBND tỉnh ban hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do Tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Mức bồi thường bằng 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 14. Quy định cụ thể Điều 18 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Mức giá bồi thường theo bảng giá xây dựng nhà, công trình xây dựng mới; bảng giá vật kiến trúc trên đất do UBND tỉnh ban hành và chi phí chi phí đào, bốc, di chuyển, các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp theo chi phí dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. 2. Đối với mồ mã vắng chủ hoặc vô chủ đã quá thời hạn thông báo di chuyển mộ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức di chuyển, cải táng theo chi phí dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Điều 15. Quy định cụ thể điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường 100% thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường 100% chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ định mức, đơn giá do UBND tỉnh ban hành lập dự toán bồi thường đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 16. Quy định cụ thể khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai năm 2013. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường 100% chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường 100% thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ định mức, đơn giá do UBND tỉnh ban hành lập dự toán bồi thường đưa vào phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Chương IV CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Điều 17. Quy định cụ thể các khoản hỗ trợ tại khoản 3, 4 và 6 Điều 19 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐCP . a) Thu hồi từ 30% đến 70% tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ ổn định đời sống 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp di chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 24 tháng. b) Thu hồi trên 70% tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ ổn định đời sống 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp di chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 36 tháng. c) Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu quy định tại điểm a, b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo/01 tháng theo giá gạo trung bình tại thời điểm hỗ trợ do cơ quan Tài chính cấp huyện nơi có dự án thu hồi đất xác định. d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên trong cùng 01 dự án có tổng mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng hỗ trợ ổn định đời sống của đơn vị hành chính cấp huyện có tổng mức hỗ trợ cao nhất. 2. Hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐCP: a) Việc hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ CP được tính bằng tiền, mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha. b) Việc hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ CP được tính bằng tiền và nhận 01 lần. Mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. 3. Hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐCP được tính bằng tiền tương đương 01 tháng lương tối thiểu vùng/tháng trong thời gian 03 tháng. 4. Việc chi trả tiền hỗ trợ thực hiện theo Điều 93 Luật Đất đai năm 2013. Điều 18. Quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định47/2014/NĐCP . Quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐCP: Mức hỗ trợ bằng tiền được quy định như sau: 1. Thành phố Pleiku: mức hỗ trợ 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại. 2. Các huyện, thị xã còn lại: mức hỗ trợ 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại. Điều 19. Quy định cụ thể khoản 3 Điều 21 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Hỗ trợ 100% chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định tại thời điểm thu hồi đất. 2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của người có đất thu hồi xây dựng mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 20. Quy định cụ thể khoản 2 Điều 22 Nghị định47/2014/NĐCP . Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng 05% giá trị lô đất ở thu hồi. Giá đất xác định hỗ trợ là giá đất cụ thể do cấp có thẩm quyền quyết định. Diện tích đất ở tính hỗ trợ theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở. Điều 21. Quy định cụ thể Điều 24 Nghị định 47/2014/NĐCP. Đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng 100% giá trị diện tích đất thu hồi theo loại đất có cùng vị trí, khu vực, loại đường. Giá đất xác định hỗ trợ là giá đất cụ thể do cấp có thẩm quyền quyết định. Điều 22. Quy định cụ thể điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định47/2014/NĐCP . Diện tích đất ở tái định cư giao cho hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng là một lô đất theo quy hoạch phân lô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khu tái định cư trên địa cấp huyện nơi có đất ở sạt lún. Điều 23. Quy định cụ thể khoản 2 Điều 4 Nghị định47/2014/NĐCP . Khi nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐCP nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì được hỗ trợ đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị theo loại đất thu hồi. Giá đất xác định hỗ trợ là giá đất cụ thể do cấp có thẩm quyền quyết định. Điều 24. Quy định cụ thể khoản 3 Điều 27 Nghị định47/2014/NĐCP . 1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở có diện tích là 80m2. 2. Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được xác định bằng Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhân với giá đất ở thấp nhất tại nơi bố trí tái định cư. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 25. Điều khoản thi hành. 1. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hồi tố điều chỉnh theo quy định ban hành kèm theo Quyết định này. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 09/2018/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-09-2018-QD-UBND-boi-thuong-ho-tro-va-tai-dinh-cu-khi-Nha-nuoc-thu-hoi-dat-Gia-Lai-377789.aspx
{'official_number': ['09/2018/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Gia Lai', ''], 'signer': ['Võ Ngọc Thành'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bất động sản, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '21/03/2018', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,269
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 26/2024/QĐUBND Phú Thọ, ngày 17 tháng 10 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH V/V BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2023/QĐUBND NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 2023 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022; Căn cứ Nghị định số13/2012/NĐCP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Ban hành Điều lệ Sáng kiến; Cần cứ Nghị định số98/2023/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Thông tư số18/2013/TTBKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐCP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 01/2024/TTBNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số98/2023/NĐCP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 03/2023/QĐUBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024. Việc quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về sáng kiến. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như điều 3; Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ; Vụ Pháp chế Bộ Khoa học và Công nghệ; Cục Kiểm tra Văn bản QPPL Bộ Tư pháp; TT: TU, HĐND tỉnh; CT, các PCT UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành, thị; Báo Phú Thọ, Đài PTTH tỉnh; CVP, các PCVP UBND tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm Công báo Tin học; CVNCTH; Lưu: VT, VX1(80b). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Bùi Văn Quang
Quyết định 26/2024/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-26-2024-QD-UBND-bai-bo-toan-bo-Quyet-dinh-03-2023-QD-UBND-Phu-Tho-629118.aspx
{'official_number': ['26/2024/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 26/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2023/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Phú Thọ', ''], 'signer': ['Bùi Văn Quang'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '17/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,270
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 177/QĐUBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2024 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Quyết định số54/2023/QĐUBND ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021 2026; Căn cứ Nghị quyết số01/NQCP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Căn cứ Nghị quyết số 22NQ/TU ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Thành ủy Thành phố tại Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Nghị quyết số 210/NQHĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2024; Căn cứ Quyết định số 4474/QĐUBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 5 năm giai đoạn 2021 2025; Theo Công văn số 16333/SKHĐTTHQH ngày 27 tháng 12 năm 2023 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến của các đồng chí Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 14588/VPTH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Chủ đề công tác, mục tiêu tổng quát Chủ đề công tác năm 2024: “Quyết tâm thực hiện hiệu quả Chuyển đổi số và Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội”. Mục tiêu tổng quát: Tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố. Cải cách hành chính, chuyển đổi số, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh đầu tư công, phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng số; nâng cao chất lượng, công tác quản lý và triển khai quy hoạch; đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực xã hội; phát triển công nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế; tăng cường đảm bảo an sinh xã hội; đẩy mạnh hợp tác quốc tế, giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Điều 2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 1. Chỉ tiêu về kinh tế (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GRDP): từ 7,5 8%. (2) Hoàn thành 100% chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước. (3) Phấn đấu tổng thu du lịch đạt trên 190 nghìn tỷ đồng; khách quốc tế đến Thành phố đạt khoảng 6 triệu lượt. (4) 100% hạ tầng công nghệ thông tin được rà soát, nâng cấp, đảm bảo liên thông kết nối từ Thành phố đến cấp huyện và phường, xã, thị trấn. (5) Trong nhóm 5 tỉnh/thành phố dẫn đầu về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh. 2. Chỉ tiêu về xã hội (6) Mỗi người dân Thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ hướng dẫn tập luyện miễn phí chương trình cơ bản ít nhất 01 môn thể dục thể thao, 01 loại hình nghệ thuật; được miễn phí vào tham quan các bảo tàng công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, được miễn phí xem các chương trình nghệ thuật do các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức nhân các ngày kỷ niệm, sự kiện của Thành phố và đất nước. (7) Phấn đấu đạt 296 phòng học/10.000 dân trong độ tuổi đi học từ 3 đến 18 tuổi. Đảm bảo 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường. (8) Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đạt từ 87% trong tổng số lao động đang làm việc; tạo việc làm mới là 140.000 chỗ. (9) Phấn đấu đưa vào hoạt động 3 bệnh viện cửa ngõ (Bệnh viện đa khoa: khu vực Thủ Đức, khu vực Hóc Môn và khu vực Củ Chi). 3. Chỉ tiêu về đô thị (10) Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 14,44%. (11) Mật độ đường giao thông bình quân trên diện tích đất toàn Thành phố đạt 2,44 km/km2. (12) Tổng diện tích nhà ở xây dựng mới 8 triệu m2. (13) Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 22,06 m2/người. 4. Chỉ tiêu về cải cách hành chính (14) Phấn đấu 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố. (15) Tỷ lệ người dân hài lòng với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở từng lĩnh vực đạt trên 95%. 5. Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh (16) Hoàn thành 100% Chỉ tiêu giao quân năm 2024 (3.950 thanh niên). (17) Kéo giảm số người chết do tai nạn giao thông so với năm 2023. (18) Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy và kéo giảm số vụ cháy lớn, cháy gây thiệt hại nghiêm trọng so với năm 2023. Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu (1) Quán triệt, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo điều hành kinh tế vĩ mô chủ động, linh hoạt, sáng tạo, kịp thời, hiệu quả của Chính phủ; sự lãnh đạo của Thành ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố. Tập trung rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện 04 Chương trình phát triển Thành phố và các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XI. Xác định một số chương trình, đề án quan trọng, cần tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả. Nghiên cứu, cập nhật, điều chỉnh nội dung một số đề án, chương trình đã ban hành phù hợp với các Nghị quyết mới của Trung ương liên quan đến Thành phố; định kỳ đánh giá, sơ kết, tăng cường theo dõi, rà soát tiến độ, hiệu quả từng đề án, chương trình. (2) Giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, gắn với thực hiện chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Tập trung xây dựng hoàn thiện các quy định triển khai cơ chế chính sách đặc thù phát triển Thành phố. Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân Thành phố đảm bảo tiến độ, chất lượng; tăng cường công tác theo dõi, thi hành văn bản quy phạm pháp luật và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố theo Chỉ thị số 02/CTUBND ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. (3) Phát huy hiệu quả cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố trong tổ chức thực hiện Chính quyền đô thị, thu hút đầu tư, công tác lập quy hoạch, liên kết vùng, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Phối hợp chặt chẽ giữa các Ban chỉ đạo 850 của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 1519 của Ban Thường vụ Thành ủy, các tổ công tác, Hội đồng tư vấn. Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, tạo bước chuyển có tính đột phá trong huy động sức mạnh tổng hợp, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, vị trí chiến lược của Thành phố. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng Nghị định của Chính phủ về phân cấp, ủy quyền cho Thành phố. Chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển trên địa bàn Thành phố, gắn với liên kết phát triển vùng. Thực hiện đảm bảo tiến độ việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; xây dựng Đề án vị trí việc làm trên địa bàn Thành phố theo quy định. (4) Tập trung thực hiện đồng bộ nhất quán công tác chuyển đổi số trên 03 trụ cột: chính quyền số, xã hội số và công dân số, trong đó xác định chính quyền số là nền tảng, trọng tâm. Xây dựng chính quyền số một cách đồng bộ thống nhất. Đẩy mạnh công tác số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu theo chiến lược quản trị dữ liệu của Thành phố. Tổ chức kiểm tra, rà soát, đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin từ Thành phố đến phường, xã, thị trấn. Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. Phấn đấu đóng góp của kinh tế số trong GRDP Thành phố đạt 22%, hướng đến xây dựng Thành phố thông minh. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Xây dựng Chương trình về cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo. Thực hiện các giải pháp đột phá phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đột phá thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, chuyển đổi số quốc gia; nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ, sàn giao dịch công nghệ Thành phố. Phấn đấu nâng cao tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP đến năm 2025 đạt từ 45 50%; Đầu tư cho khoa học và công nghệ của xã hội đạt bình quân 1%/GRDP. (5) Thúc đẩy các động lực tăng trưởng: tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu, trong đó xác định trọng tâm là kích cầu tiêu dùng, thu hút khách du lịch; phát huy nguồn lực đầu tư công, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao; phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch các ngành dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp chủ lực của Thành phố. Thu hút vốn FDI gắn với phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, các dự án đổi mới sáng tạo gắn với chuyển đổi xanh, chuyển đổi số. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đột phá về thu hút đầu tư nước ngoài. Phấn đấu tổng vốn đầu tư xã hội chiếm bình quân khoảng 35% GRDP. Chuyển đổi mô hình các khu công nghiệp, khu chế xuất, công nghệ cao, phát triển ngành công nghiệp điện tử, vi mạch bán dẫn...; các ngành, sản phẩm công nghiệp trọng điểm. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7%/năm. (6) Phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ và hiện đại; quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Hoàn thành, triển khai Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2060. Tiến hành các thủ tục về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch phân khu trên địa bàn Thành phố. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Quyết liệt triển khai các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động thực hiện giảm phát thải ròng bằng không. Phấn đấu diện tích cây xanh đô thị đạt không dưới 0,56 m2/người; duy trì tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch đạt 100%. Tiếp tục duy trì tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt 100% và xử lý nước thải công nghiệp đạt 100%. (7) Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời sống văn hóa; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa xã hội. Phát triển văn hóa xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, làm nền tảng cho Thành phố phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, phát triển các loại hình văn hóa, nghệ thuật tạo điểm nhấn đặc trưng thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Tiếp tục đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng đời sống người dân Thành phố. Ưu tiên đầu tư xây dựng và cải tạo trường học, đẩy mạnh triển khai Đề án xây dựng 4.500 phòng học. Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, bao phủ toàn dân theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, tạo việc làm, sinh kế cho người dân, gia tăng thu nhập cho người lao động. Củng cố năng lực hệ thống y tế hướng đến nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe; giải quyết triệt để vướng mắc trong hoạt động mua sắm, đấu thầu thuốc, vật tư y tế; thực hiện hiệu quả chương trình tiêm chủng mở rộng; tiếp tục triển khai, mở rộng Chương trình chăm sóc sức khỏe người dân. Phấn đấu đạt tỷ lệ 21 bác sĩ/vạn dân, 42 giường bệnh/vạn dân; tổng tỷ suất sinh đạt ít nhất 1,43 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. (8) Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đối ngoại. Tiếp tục triển khai tổ chức Diễn đàn Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (HEF) lần thứ 5 năm 2024 theo hướng vừa phát triển theo tiêu chuẩn Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF). Tổ chức Đối thoại Hữu nghị Thành phố Hồ Chí Minh (FD) lần thứ 2 năm 2024. Tăng cường hợp tác, đưa quan hệ với các thành phố hữu nghị, các địa phương thuộc các nước đối tác chiến lược toàn diện đi vào chiều sâu, thực chất. Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài; thu hút phát huy nguồn lực kiều bào đóng góp cho sự phát triển của đất nước và Thành phố. Kết hợp hiệu quả nguồn lực bên ngoài, nguồn lực kiều bào với nguồn lực bên trong, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thúc đẩy ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển Thành phố. (9) Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Phát huy vai trò Thường trực Ban Chỉ đạo 138 Thành phố. Triển khai các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm; cao điểm đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục tăng cường triển khai các giải pháp phòng cháy chữa cháy, trong đó tập trung đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, chợ, trung tâm thương mại, chung cư, nhà cao tầng. Kéo giảm phạm pháp hình sự so với năm 2023. Điều 4. Chương trình công tác Chương trình công tác năm 2024 có 194 nhiệm vụ (kèm Phụ lục) được quản lý, thực hiện theo quy định tại Chương IV Quyết định số 54/2023/QĐUBND ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét cho ý kiến điều chỉnh, cập nhật. Điều 5. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 2. Các sở, ban, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố: triển khai thực hiện; định kỳ ngày 20 hằng tháng (từ tháng 01 đến tháng 10) báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định này về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Trước ngày 15 tháng 11 năm 2024, thực hiện báo cáo tổng kết năm 2024 và dự thảo kế hoạch năm 2025 gửi về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố). 3. Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc Thành phố thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 5; Thủ tướng Chính phủ; Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đau tư; Thường trực Thành ủy TP.HCM; Thường trực và các Ban HĐND TP.HCM; Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.HCM; Đại học Quốc gia TP.HCM; Các tổ chức chính trịxã hội TP.HCM; Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND TP.HCM; ĐUK Dân Chính Đảng TP.HCM; Ủy viên UBND TP.HCM; Sở, ban, ngành Thành phố; UBND: thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; VPUB: CVP, các PCVP; Phòng NCTH, HCTC, TTTH, TTCB, TH (6b); Lưu: VT(TH/Trg). (Kèm Phụ lục) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phan Văn Mãi PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NĂM 2024 (Ban hành kèm theo Quyết định số 177/QĐUBND ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố) TT NỘI DUNG THƯỜNG TRỰC UBNDTP CHỈ ĐẠO VĂN PHÒNG UBND TP THEO DÕI, THAM MƯU THỜI HẠN TRÌNH CẤP TRÌNH GHI CHÚ I. Chủ động, sáng tạo, thích ứng linh hoạt, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách hành chính và một số nhiệm vụ thường xuyên Sở Nội vụ 1. Nghị quyết quy định chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở khu phố, ấp, người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã, mức khoán kinh phí hoạt động của khu phố, ấp trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 01 HĐNDTP 2. Nghị quyết quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức đối với số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách tại phường, xã, thị trấn thuộc Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 01 HĐNDTP 3. Nghị quyết quy định về sắp xếp khu phố, ấp trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 01 HĐNDTP 4. Nghị quyết về số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách phường, xã, thị trấn theo quy mô dân số, hoạt động kinh tế và đặc điểm địa bàn Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 01 HĐNDTP 5. (Phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố) Đề án xây dựng nền công vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động hiệu lực, hiệu quả giai đoạn 2024 2030 Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 5 UBNDTP 6. Triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý I UBNDTP 7. Chỉ đạo sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 theo Nghị quyết số 19NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương trên các lĩnh vực: văn hóa, thể thao, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, lao động, thương binh, xã hội, y tế và một số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận, huyện, thành phố Thủ Đức quản lý Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 3 UBNDTP 8. Kế hoạch triển khai các giải pháp nâng cao điểm Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) thuộc nhóm 15 địa phương dẫn đầu cả nước Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 5 UBNDTP 9. Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của khu phố, ấp Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 3 UBNDTP 10. Trình Bộ Nội vụ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2023 2030 Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 4 UBNDTP 11. Tham mưu UBNDTP Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐUBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 8 UBNDTP 12. Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố. Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 6 UBNDTP 13. Phối hợp các cơ quan, đơn vị rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quyết định ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trên các lĩnh vực Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 10 UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 14. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động công vụ; việc thực hiện quy tắc ứng xử và chấp hành giờ giấc; các hoạt động công vụ về trật tự xây dựng theo Chỉ thị số 23 của Thành ủy. Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 10 UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 15. Đề nghị xây dựng Nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 10 UBNDTP 16. Kế hoạch biên chế và số lượng người làm việc năm 2025 Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 11 HĐNDTP Sở Kế hoạch và Đầu tư 17. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm (quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2024). Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đặng Quốc Toàn Phòng Tổng hợp Định kỳ Thành ủy Nhiệm vụ thường xuyên 18. Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 20242030 (sau HEF 2023) Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đặng Quốc Toàn Phòng Tổng hợp Tháng 3 UBNDTP 19. Kế hoạch cải thiện, khắc phục và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Tổng hợp Tháng 3 UBNDTP Sở Tài chính 20. Tham mưu báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước định kỳ hàng (quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2024). Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Định kỳ UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 21. Tham mưu báo cáo quyết toán ngân sách thành phố năm 2023. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 22. Tham mưu báo cáo ước thực hiện thu chi ngân sách năm 2024 và dự toán thu chi ngân sách năm 2025; Quyết định giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách và phân bổ ngân sách thành phố năm 2025 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 11 UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 23. Tham mưu báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 (6 tháng và cả năm 2024) Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tại kỳ họp thường lệ HĐND UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC) 24. Chương trình triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) của Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Tổng hợp Tháng 6 UBNDTP Sở Du lịch 25. Đề án phát triển thương hiệu du lịch Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 9 UBNDTP II Đẩy mạnh chuyển đổi số; thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Sở Nội vụ 26. Tham mưu dự thảo Nghị định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực cho Thành phố gửi Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét, ban hành Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Tổng hợp Quý I UBNDTP 27. Quyết định phân cấp, ủy quyền cho thành phố Thủ Đức một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố cho thành phố Thủ Đức thực hiện Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý I UBNDTP 28. Xin chủ trương xây dựng Luật đô thị đặc biệt cho Thành phố Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý IV UBNDTP Sở Tài chính 29. Tham mưu Đề án thí điểm cơ chế tài chính thực hiện giảm phát thải khí nhà kính theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ cácbon. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 UBNDTP 30. Nghị quyết quy định mức thu lệ phí trong thực hiện thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính Tháng 2 HĐNDTP Sở Du lịch 31. Kế hoạch triển khai Chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành ĐBSCL năm 2024 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 01 UBNDTP 32. Kế hoạch triển khai Đề án phát triển du lịch thông minh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 01 UBNDTP Sở Công Thương 33. Kế hoạch triển khai Đề án “Đầu tư lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà tại trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công, trụ sở của các cơ quan, đơn vị được xác định là tài sản công trên địa bàn TP.HCM” Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 UBNDTP 34. Đề án xây dựng Thành phố trở thành Trung tâm dịch vụ lớn của cả nước và khu vực với các ngành dịch vụ cao cấp, hiện đại, có giá trị tăng cao Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 5 UBNDTP Theo QĐ số 2561/QĐ UBND 35. Chiến lược phát triển ngành chế biến lương thực phẩm TP.HCM đến năm 2030 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV UBNDTP Sở Văn hóa và Thể thao 36. Thực hiện chuyển đổi số bảo tàng và di tích Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 12 Quý IV UBNDTP Sở Thông tin và Truyền thông 37. Hệ thống quản lý hoạt động đầu tư lĩnh vực Công nghệ thông tin TP. HCM (Giai đoạn 1) Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 Quý II UBNDTP 38. Ứng dụng di động cổng giao tiếp thống nhất giữa công dân với chính quyền Thành phố Đ/c Dương Anh Đức Tháng 3 UBNDTP 39. Đề án xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh (Phối hợp với QTSC) Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý II Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 40. Hệ thống dịch vụ số dành cho công dân Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND 41. Đề án Xây dựng chính quyền số Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Dương Anh Đức Quý IV UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND 42. Xây dựng hạ tầng sô bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin, gắn kết chặt chẽ với hệ thống cơ sở dữ liệu vùng Đông Nam Bộ Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND Sở Tài nguyên và Môi trường 43. Dự án chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, chuẩn hóa hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Thành phố. Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 12 UBNDTP Sở Giáo dục và Đào tạo 44. Xây dựng Khung năng lực số dành cho học sinh phổ thông tại Thành phố Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 12 UBNDTP UBND thành phố Thủ Đức 45. Đề án tiếp nhận sản phẩm tài trợ là công trình sau khi hoàn thành Đ/c Bùi Xuân Cường Quý I UBNDTP Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố 46. Đề án chuyển đổi mô hình các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng phát triển công nghệ cao, sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn Nghiên cứu tích hợp vào Đề án Phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 20202025, tầm nhìn 2030 (đã phê duyệt tại Quyết định số 503/QĐUBND ngày 18/02/2022). Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 9 Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố 47. Đề án xây dựng các chính sách đột phá nhằm xây dựng thương hiệu doanh nghiệp mang tầm quốc gia và toàn cầu Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 UBNDTP Theo QĐ 2531/QĐ UBND III. Tăng cường huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; quyết tâm hoàn thành tốt kế hoạch đầu tư công Sở Kế hoạch và Đầu tư 48. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024 của Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 2 UBNDTP 49. Văn bản chấp thuận danh mục Dự án thu hút đầu tư năm 2024 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 2 UBNDTP 50. Quyết định về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2023/NQHĐND ngày 19/9/2023 của HĐND TP về quy định hỗ trợ lãi suất đối với các dự án đầu tư được HFIC cho vay thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển KTXH trên địa bàn Thành phố Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 1 UBNDTP 51. Quyết định ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 2 UBNDTP 52. Quyết định ban hành mẫu công bố thông tin dự án thu hút nhà đầu tư chiến lược và mẫu hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư chiến lược tại Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 1 UBNDTP 53. Trình chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền thông qua của Hội đồng nhân dân Thành phố Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 2 HĐNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 54. Đề án huy động nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 2030 Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 7 UBNDTP Theo QĐ 2531/QĐ UBND 55. Quyết định ban hành quy chế phối hợp thực hiện công tác cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân Apec thuộc Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý II UBNDTP 56. Báo cáo tình hình triển khai Thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế xã hội giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cứu Long Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Tổng hợp Tháng 12 UBNDTP 57. Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 20212025 và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2024 Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Mỗi kỳ họp HĐND HĐNDTP Nhiệm vụ thường xuyên Sở Tài chính 58. Báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản công của Thành phố năm 2023. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 UBNDTP 59. Tham mưu tờ trình bố trí nguồn thu từ cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố làm đại diện chủ sở hữu để bổ sung vốn điều lệ của HFIC. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 Sau khi có nguồn thu từ CPH DNNN HĐNDTP 60. Tham mưu Đề án quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công và số hóa dữ liệu liên quan đến tài sản công. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 9 UBNDTP 61. Báo cáo tình hình công tác sắp xếp lại, xử lý nhà đất công năm 2023 và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kiểm tra rà soát sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo Nghị định số 167/2017/NĐCP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐCP ngày 15/7/2021 của Chính phủ trong năm 2024. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 8 UBNDTP 62. Quyết định chuyển giao nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước hiện do Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích các Quận huyện, Công ty Kho bãi thành phố đang quản lý sang cho Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng tiếp nhận. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 9 UBNDTP 63. Tham mưu báo cáo Thủ tướng Chính phủ về danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Quyết định số 26/2021/QĐTTg Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 10 UBNDTP 64. Quyết định về việc sắp xếp, xử lý tài sản công của các đơn vị hành chính sáp nhập theo Nghị quyết số 131 của Quốc hội Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 11 UBNDTP Sở Công Thương 65. Chiến lược phát triển ngành cơ khí tự động hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 5 UBNDTP 66. Đề án Xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 10 Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 67. Triển lãm Quốc tế ngành Vi mạch bán dẫn Việt Nam năm 2024 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV UBNDTP Sở Du lịch 68. Kế hoạch tổ chức Lễ hội áo dài Thành phố Hồ Chí Minh lần 10, năm 2024 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 UBNDTP 69. Kế hoạch tổ chức Lễ hội sông nước lần 2, năm 2024 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 2 UBNDTP 70. Kế hoạch phát triển ngành du lịch năm 2024 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 1 UBNDTP 71. Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Thành phố Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 10 UBNDTP 72. Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Thành phố Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV UBNDTP UBND thành phố Thủ Đức 73. Đề án phát triển Công viên Lịch sử văn hóa dân tộc sau khi được điều chỉnh quy hoạch. Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Quý II UBNDTP 74. Đề án phát triển mô hình đô thị gắn với giao thông công cộng (TOD) dọc theo tuyến Metro số 1 và đường Vành đai 3 Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý III UBNDTP Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố 75. Đề án tiếp tục sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả Kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2022 2025 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC) 76. Diễn đàn Xuất khẩu năm 2024 Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 4 UBNDTP 77. Triển lãm Quốc tế ngành Lương thực Thực phẩm Thành phố năm 2024 (HCMC FOODEX 2024) Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV UBNDTP Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố (HFIC) 78. Đề án thí điểm một số chính sách đột phá, vượt trội, cạnh tranh quốc tế để xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm tài chính quốc tế của khu vực và quốc tế Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV Thủ tướng Chính phủ Phối hợp theo dõi IV. Phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ và hiện đại; quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chông thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu Sở Kế hoạch và Đầu tư 79. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 20212030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch. Đ/c Phan Văn Mãi; Đ/c Võ Văn Hoan. Đ/c Đặng Quốc Toàn Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Tổng hợp Quý I Thủ tướng Chính phủ Sở Tài chính 80. Đề án Nghiên cứu xây dựng Quỹ đầu tư hạ tầng giao thông vùng Đông Nam Bộ Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Đ/c Võ Thành Khả Phòng Kinh tế Phòng Đô thị Tháng 8 Thủ tướng Chính phủ Sở Công Thương 81. Đề án Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng logistics, nâng công suất bốc dỡ và kho chứa cảng biển, đón đầu các chuỗi cung ứng; hình thành trung tâm cung ứng dịch vụ logistics tầm cỡ khu vực Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Đ/c Võ Thành Khả Phòng Kinh tế Phòng Đô thị Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND Sở Quy hoạch Kiến trúc 82. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 (trong đó lưu ý nghiên cứu phát triển không gian ngầm, không gian xanh, không gian sông nước, không gian văn hóa, đặc biệt là khu vực trung tâm Thành phố, các khu đô thị mới, xung quanh các nhà ga Metro theo mô hình phát triển đô thị gắn với giao thông công cộng (TOD) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 3 Thủ tướng Chính phủ (Bộ Xây Dựng) 83. Thi tuyển quốc tế ý tưởng quy hoạch bán đảo Bình Qưới Thanh Đa, quận Bình Thạnh Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 3 UBNDTP 84. Thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Phạm Văn Hai I và II, huyện Bình Chánh Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 3 UBNDTP 85. Quyết định phê duyệt “Phối hợp rà soát và báo cáo UBNDTP chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch phân khu làm cơ sở phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu trên địa bàn Thành phố” Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Báo cáo định kỳ hàng quý Quý I UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 86. Đồ án Quy hoạch chung thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040 Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 3 Quý I Đã trình Thủ tướng Chính phủ Tiếp tục theo dõi 87. Lập quy hoạch vùng huyện Cần Giờ Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý II UBNDTP 88. Quyết định phê duyệt Đề án “phát triển kè sông và kinh tế dịch vụ ven sông” Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng: Kinh tế, Đô thị Tháng 6 Quý II UBNDTP 89. Đề án chuyển đổi mục đích sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất khi hết thời hạn sử dụng đất không phù hợp quy hoạch Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 90. Đề án hình thành vành đai đô thị công nghiệp, dịch vụ, logistics dọc hành lang Vành đai 3, Vành đai 4 và các tuyến cao tốc của Vùng Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng: Kinh tế, Đô thị Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 91. Kế hoạch sử dụng có hiệu quả quỹ đất sau di dời để ưu tiên xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 92. Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành theo Quyết định số 56/2021/QĐUBND ngày 28/12/2021 Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 9 Quý III UBNDTP 93. Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 Khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý III UBNDTP 94. Quyết định Phát triển các khu kinh tế gắn với các đô thị trọng điểm và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở khu vực đô thị động lực Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý III UBNDTP Theo QĐ 2531/QĐ UBND 95. Đề án Phát triển chuỗi đô thị công nghiệp Mộc Bài Thành phố Hồ Chí Minh cảng Cái Mép Thị Vải gắn với hành lang kinh tế Xuyên Á Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng: Kinh tế, Đô thị Tháng 12 Thủ tướng Chính phủ (Bộ Xây dựng) Theo QĐ 2531/QĐ UBND 96. Kế hoạch: Rà soát quỹ đất để khai thác, phát triển khu vực xung quanh nhà ga và dọc tuyến Metro số 1, dọc các tuyến đường Vành đai 3, Vành đai 4 và các vùng phụ cận Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 11 UBNDTP 97. Kế hoạch rà soát quy hoạch đô thị phục vụ kế hoạch khai thác hiệu quả quỹ đất dọc hai bên tuyến đường Vành đai 3 Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 11 UBNDTP 98. Đề án Phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng đa trung tâm nhằm giảm áp lực dân số, hạ tầng, bảo toàn cảnh quan khu vực nội thành cũ, trên cơ sở phát triển kết nối vùng, gắn với mô hình đô thị xanh, đô thị thông minh, phát triển hài hòa giữa nông thôn và đô thị Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 12 UBNDTP 99. Quyết định phê duyệt “Phối hợp rà soát và báo cáo UBNDTP chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch phân khu làm cơ sở phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu trên địa bàn Thành phố” Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Báo cáo định kỳ hàng quý UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên Sở Giao thông vận tải 100. Xác định các dự án PPP cần vốn ngân sách đến 70% và các dự án có vốn đầu tư công cần chuyển sang kỳ trung hạn sau hơn 20% Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Quý I Chính phủ (Phối hợp Bộ KHĐT) 101. Đề án mở rộng, nâng cao công suất phà Cần Giờ Vũng Tàu, phà Cần Giờ Cần Giuộc Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 3 UBNDTP 102. Đồ án xây dựng tuyến phà kết nối huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 3 UBNDTP 103. Đề án “Thu phí xe ô tô lưu thông vào khu vực trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh” Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý III HĐNDTP 104. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan trong việc đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm Cảng hàng không quốc tế Long Thành; Thành phố Hồ Chí Minh Cần Thơ Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Theo tiến độ của Bộ GTVT Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 105. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc nâng cấp, mờ rộng hệ thống cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh Trung Lương Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Theo tiến độ của Bộ GTVT Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 106. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc nâng cấp, mở rộng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh Long Thành Dầu Giây Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Theo tiến độ của Bộ Giao thông vận tải Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 107. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Bình Phước trong việc đầu tư xây dựng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh Chơn Thành (đầu tư đoạn tuyến 1,7 km từ Vành đai 2 đến Vành đai 3 trên địa bàn thành phố Thủ Đức) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Theo tiến độ của UBND tỉnh Bình Dương, Bình Phước Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 108. Chính sách đầu tư hoàn thiện đường bộ ven biển Thành phố Hồ Chí Minh theo phương thức PPP Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 9 HĐNDTP Theo QĐ 2531/QĐ UBND 109. Đầu tư xây dựng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh Mộc Bài Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Quý I Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 110. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư xây dựng Cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Quý I Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 111. Đề xuất cơ chế, chính sách về kiểm soát khí thải phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 12 HĐNDTP Theo QĐ 2531/QĐ UBND Sở Xây dựng 112. Chương trình phát triển công viên cây xanh công cộng trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2023 2030 Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 3 UBNDTP 113. Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (thay thế Quyết định số 30/2019/QĐ UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý I UBNDTP 114. Chương trình phát triển đô thị thành phố Thủ Đức trực thuộc thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040; Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý III UBNDTP 115. Quy trình phê duyệt quy hoạch, bố trí quỹ đất nhà ở xã hội ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở thương mại Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý IV UBNDTP Sở Tài nguyên và Môi trường 116. Đề án thí điểm triển khai việc thực hiện đầu tư dự án đầu tư công độc lập để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng dọc theo các tuyến giao thông trong phạm vi theo quy định (đường sắt đô thị, vành đai, cao tốc) và các vị trí tiềm năng trên địa bàn Thành phố để thực hiện dự án tái định cư tại chỗ hoặc tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá lựa chọn nhà đầu tư các dự án phát triển đô thị gắn kết với giao thông công cộng (TOD) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý II Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 117. Chủ trương của Thành ủy thông qua việc điều chỉnh phương thức phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 5 Ban Thường vụ Thành ủy 118. Đề án về khai thác ngắn hạn quỹ đất nhưng chưa giao đất, cho thuê đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất được giao quản lý Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý II UBNDTP Theo QĐ 2531/QĐ UBND 119. Đề án quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên, nhất là đất đai nhằm tạo nguồn lực đầu tư phát triển Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 12 UBNDTP 120. Quyết định về danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn Thành phố Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 12 UBNDTP 121. Quyết định về danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ địa bàn Thành phố Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 12 UBNDTP BQL Đường sắt đô thị Thành phố 122. Hoàn thiện Đề án phát triển hệ thống đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 3 Thủ tướng Chính phủ Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ 123. Kế hoạch xã hội hóa đầu tư dự án xây dựng lò đốt rác An Thới Đông (quy mô 100 tấn/ngày) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 6 UBNDTP BQL Thủ Thiêm 124. Nhiệm vụ theo mục 6.5 Phụ lục của QĐ số 321 triển khai NQ số 26 của Thành ủy Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý I UBNDTP Nhiệm vụ Thường xuyên 125. Nhiệm vụ theo mục 6.6 Phụ lục của QĐ số 321 triển khai NQ số 26 của Thành ủy (phối hợp UBND thành phố Thủ Đức) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý I UBNDTP Nhiệm vụ Thường xuyên 126. Nhiệm vụ theo mục 8 Phụ lục của QĐ số 321 triển khai NQ số 26 của Thành ủy (phối hợp UBND thành phố Thủ Đức) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý II UBNDTP Nhiệm vụ Thường xuyên 127. Nhiệm vụ theo mục 11.1 Phụ lục của QĐ số 321 triển khai NQ số 26 của Thành ủy Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý I UBNDTP Nhiệm vụ Thường xuyên 128. Nhiệm vụ theo mục 11.3 Phụ lục của QĐ số 321 triển khai NQ số 26 của Thành ủy (phối hợp UBND thành phố Thủ Đức) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Quý I UBNDTP Nhiệm vụ Thường xuyên UBND thành phố Thủ Đức 129. Đề án đầu tư phát triển ven sông Sài Gòn sông Đồng Nai Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý II UBNDTP UBND huyện Bình Chánh 130. Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy về định hướng phát triển huyện Bình Chánh đến năm 2030 (phối hợp Sở Nội vụ) Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Đặng Quốc Toàn Phòng Tổng hợp Quý III Thành ủy Viên Nghiên cứu phát triển Thành phố phối hợp HEPZA 131. Đề án thí điểm chuyển đổi 05 khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố (Tân Thuận, Hiệp Phước, Tân Bình, Cát Lái, Bình Chiểu) Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 12 UBNDTP V. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; thúc đẩy đổi mới sáng tạo Sở Nội vụ 132. Kế hoạch triển khai Đề án tổ chức các phong trào thi đua sáng tạo và các giải thưởng sáng tạo năm 2024, trong đó có nội dung phát động phong trào thi đua đổi mới sáng tạo Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 3 UBNDTP Sở Kế hoạch và Đầu tư 133. Nghị quyết về ban hành tiêu chí thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Tờ trình số 9086/TTrBKHĐT ngày 23/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Quý II HĐNDTP Sở Công Thương 134. Chiến lược phát triển ngành cao su nhựa TP.HCM đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 UBNDTP 135. Diễn đàn, Hội chợ "Hàng Việt Nam Xuất khẩu" năm 2024 (EXPO 2024) Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 UBNDTP Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 136. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 9 UBNDTP Theo QĐ 2531/QĐ UBND Sở Khoa học và Công nghệ 137. Sơ kết Chương trình hợp tác giữa TP.HCM với DHQGHCM giai đoạn 20222025 Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đặng Quốc Toàn Phòng Tổng hợp Tháng 4 UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 138. Nghị quyết HĐND Thành phố quy định tiêu chí, lĩnh vực thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới trong phạm vi Khu Công nghệ cao, khu Công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 7 HĐNDTP Nghị quyết 98 139. Nghị quyết HĐND Thành phố về chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân liên quan đến hoạt động đổi mới sáng tạo Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 7 HĐNDTP Nghị quyết 98 140. Đề án kết nối hiệu quả các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh với các trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ ở các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 12 Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 141. Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ trình Đề án hình thành và phát triển Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo tại TP.HCM, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 142. Xây dựng Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hạt nhân thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thành phố Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 12 UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố 143. Triển khai Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc UBNDTP Hồ Chí Minh giai đoạn 20212025 theo Quyết định số 22/2021/QĐTTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, sau khi Chính phủ phê duyệt. Đ/c Nguyễn Văn Dũng Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý I UBNDTP Ban Quản lý Khu Công nghệ cao 144. Đề án thực hiện Khu Công viên khoa học công nghệ theo hướng mở rộng, bổ sung chức năng Khu Công nghệ cao hiện hữu Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý IV UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND 145. Đề án thành lập Viện Công nghệ tiên tiến và Đổi mới sáng tạo Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý IV UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND VI. Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, môi trường văn hóa, đời sống văn hóa; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa xã hội; tiếp tục đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng đời sống người dân Thành phố Sở Kế hoạch và Đầu tư 146. Nghị quyết quy định mức chi hỗ trợ kinh phí ăn ở cho học viên và hỗ trợ lương cho lao động trẻ; độ tuổi lao động trẻ để hưởng chính sách hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; nguồn ngân sách triển khai chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 20242025 theo Quyết định số 1804/QĐTTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 1 HĐNDTP Sở Văn hóa và Thể thao 147. Đề án đăng cai tổ chức Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026 Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 3 Thủ tướng Chính phủ 148. Tổ chức Liên hoan phim quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ I, năm 2024 Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 4 UBNDTP 149. Ban hành Quyết định về tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, Tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu". Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 9 UBNDTP 150. Phối hợp với Ban Dân dụng và Công nghiệp đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng Rạp Xiếc và Biểu diễn Đa năng Phú Thọ để đảm bảo tiến độ chào mừng 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 30/4/2025). Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thúy Phòng Văn xã Quý IV UBNDTP Cà năm 151. Sơ kết, tổng kết cuộc vận động sáng tác và dàn dựng, quảng bá tác phẩm văn học, nghệ thuật hướng đến kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 12 UBNDTP Sở Giáo dục và Đào tạo 152. Xây dựng và Ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước các cơ sở giáo dục Ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 3 UBNDTP 153. Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục thông minh và học tập suốt đời tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 2030” năm 2024 Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 3 UBNDTP 154. Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng 4.500 phòng học chào mừng kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý I UBNDTP Nhiệm vụ thường xuyên 155. Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành thành phố học tập, gia nhập mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thúy Phòng Vãn xã Quý II Bộ Giáo dục và Đào tạo Theo QĐ 2531/QĐ UBND 156. Kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2024 Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý II UBNDTP Quý I và II năm 2024 157. Đề án xây dựng Thành phố thành trung tâm quốc tế về giáo dục và đào tạo thu hút sinh viên của khu vực và thế giới Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý III Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 158. Quyết định ban hành tiêu chuẩn xây dựng trường học số trường học thông minh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 8 UBNDTP 159. Đề án phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thành nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của khu vực ASEAN trong một số ngành, lĩnh vực có thế mạnh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý IV Thủ tướng Chính phủ Theo QĐ 2531/QĐ UBND 160. Chương trình giáo dục thông minh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý IV UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND 161. Đề án xây dựng Thành phố Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước và khu vực Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý IV UBNDTP Theo KH 3818/KH UBND 162. Xây dựng kho học liệu số dùng chung phục vụ chuyển đổi số ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh miền Đông Nam Bộ Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 12 UBNDTP Sở Lao động Thương binh và Xã hội 163. Nghị quyết về bãi bỏ Nghị quyết số 34/2013/NQHĐND ngày 10/12/2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố về mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo giai đoạn 2014 2015 Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 4 HĐNDTP 164. Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 126/2016/NQHDND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của HĐND Thành phố về chế độ đối với người có công với cách mạng và thân nhân trên địa bàn Thành phố Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 9 HĐNDTP 165. Nghị quyết của HĐNDTP về Chính sách đối với bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ trên địa bàn Thành phố Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 10 HĐNDTP Sở Y tế 166. Đề án hỗ trợ, phát triển tài năng trẻ và lãnh đạo tương lai trong lĩnh vực y tế của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến 2035 và những năm tiếp theo Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 9 UBNDTP 167. Đề án chuyển đổi số công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai, trẻ em và người cao tuổi trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2024 2025 và những năm tiếp theo Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 9 UBNDTP 168. Nghị quyết của HĐNDTP về chính sách hỗ trợ, phát triển tài năng trẻ và lãnh đạo tương lai trong lĩnh vực y tế của Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 12 HĐNDTP 169. Đề án xây dựng Trung tâm chăm sóc sức khỏe khu vực ASEAN tại Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Quý IV UBNDTP Sở An toàn thực phẩm 170. Kế hoạch tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố năm 2024 Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 2 UBNDTP VII. Phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, bền vững gắn với chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 171. Nghị quyết quy định về mức chi, đơn giá tiền công khoán bảo vệ rừng trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 HĐNDTP 172. Nghị quyết quy định vùng được nuôi chim yến trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 HĐNDTP 173. Đề án hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố đến năm 2025 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 HĐNDTP 174. Nghị quyết quy định chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 20232025 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 HĐNDTP 175. Nghị quyết về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận huyện Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 1 HĐNDTP 176. Nghị quyết về giá cụ thể sản phẩm dịch vụ, công ích thủy lợi năm 2024 trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 1 HĐNDTP 177. Quy định hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 14/2023/NQHĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của HĐNDTP phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phàm nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 3 UBNDTP 178. Nghị quyết quy định nội dung, mức chi hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2023 2030 trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 HĐNDTP Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Thành phố 179. Dự án Đầu tư xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao ngành thủy sản tại huyện Cần Giờ Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 5 UBNDTP 180. Dự án Đầu tư Khu Nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao lĩnh vực giống gia súc (heo, bò, dê), chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi tại huyện Củ Chi Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 5 UBNDTP 181. Dự án Đầu tư Khu Nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao lĩnh vực trồng trọt (giống và sản phẩm rau, hoa, quả), thủy sản (cá cảnh) tại huyện Củ Chi Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 6 UBNDTP 182. Dự án Mở rộng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao (23,3ha) tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Dự án Tháng 6 UBNDTP Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ 183. Phương án quản lý rừng bền vững Rừng phòng hộ huyện Cần Giờ tầm nhìn đến năm 2030 Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Tháng 6 UBNDTP 184. Chương trình hành động Vì một Cần Giờ Xanh Đ/c Phan Văn Mãi Đ/c Nguyễn Hoàng Anh Phòng Tổng hợp Tháng 6 UBNDTP 185. Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng quỹ đất bãi bồi, đất mặt nước ven sông, ven biển và đất sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh Đ/c Bùi Xuân Cường Đ/c Võ Thành Khả Phòng Đô thị Tháng 6 UBNDTP VIII. Phổ biến, giáo dục pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội Sở Tư pháp 186. QĐ bãi bỏ QĐ số 08/2015/QĐUBND ngày 06/02/2015 của UBND Thành phố về ban hành quy chế quản lý đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn Thành phố. Đ/c Ngô Minh Châu Đ/c Nguyễn Ngọc Cường Phòng Nội chínhPháp chế Quý I UBNDTP 187. QĐ bãi bỏ QĐ số 05/2017/QĐUBND ngày 23/01/2017 của Ủy ban nhân dân TP.HCM về ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc UBND quận, huyện. Đ/c Ngô Minh Châu Đ/c Nguyễn Ngọc Cường Phòng Nội chínhPháp chế Tháng 6 UBNDTP 188. Nghị quyết sửa đổi Nghị quyết số 31/2011/NQHDND ngày 07/12/2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định Đ/c Ngô Minh Châu Đ/c Nguyễn Ngọc Cường Phòng Nội chínhPháp chế Tháng 7 HĐNDTP 189. Nghị quyết quy định nội dung, mức chi cụ thể cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở Đ/c Ngô Minh Châu Đ/c Nguyễn Ngọc Cường Phòng Nội chínhPháp chế Tháng 9 HĐNDTP 190. QĐ sửa đổi QĐ số 15/2012/QĐUBND ngày 18/4/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định Đ/c Ngô Minh Châu Đ/c Nguyễn Ngọc Cường Phòng Nội chínhPháp chế Tháng 8 UBNDTP 191. QĐ bãi bỏ QĐ số 02/2016/QĐUBND ngày 01/02/2016 của UBND Thành phố về ban hành quy định một số mức chi cụ thể cho hoạt động hòa giải ở cơ sở Đ/c Ngô Minh Châu Đ/c Nguyễn Ngọc Cường Phòng Nội chínhPháp chế Tháng 12 UBNDTP 192. QĐ bãi bỏ QĐ số 09/2015/QĐUBND ngày 06/02/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định một số mức chi cụ thể cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật. Đ/c Ngô Minh Châu Đ/c Nguyễn Ngọc Cường Phòng Nội chínhPháp chế Quý IV UBNDTP Sở Lao động Thương binh và Xã hội 193. Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về Quy trình thí điểm phối hợp, can thiệp, xử lý các hành vi quấy rối tình dục ở nơi công cộng Đ/c Dương Anh Đức Đ/c Đinh Thị Thanh Thủy Phòng Văn xã Tháng 12 UBNDTP Sở Công Thương 194. Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn Thành phố Đ/c Võ Văn Hoan Đ/c Huỳnh Thị Thanh Hiền Phòng Kinh tế Quý III UBNDTP
Quyết định 177/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-177-QD-UBND-2024-chi-tieu-giai-phap-chu-yeu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Ho-Chi-Minh-603823.aspx
{'official_number': ['177/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 177/QĐ-UBND về mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình công tác năm 2024 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Hồ Chí Minh', ''], 'signer': ['Phan Văn Mãi'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Thương mại, Văn hóa - Xã hội'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '15/01/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,271
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 805/QĐUBND Bình Phước, ngày 18 tháng 5 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/ 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐCP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/ 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Văn Phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ Kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TTVPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1085/QĐTTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 20222025; Căn cứ Quyết định số 1343/QĐBNNVP ngày 04 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết định số 14/2018/QĐUBND ngày 06/3/2018 của UBND tỉnh Ban hành quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong về việc, công bố, cập nhật, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Căn cứ Kế hoạch số 316/KHUBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh về việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 109/TTrSNNVP ngày 18/5/2023, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, thuộc phạm vi chức năng quản lý và giải quyết của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Cục Kiểm soát TTHC(VPCP); CT; các PCTUBND tỉnh; Như điều 3; LĐVP, các phòng, TT; Lưu: VT, KSTTHC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Tuyết Minh THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BÌNH PHƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 805/QĐUBND ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH STT Tên thủ tục hành chính Trang I. LĨNH VỰC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y 1 Quyết định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến 6 2 Quyết định mật độ chăn nuôi của địa phương 8 3 Công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh 9 4 Công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra từ 02 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh 10 5 Công bố dịch bệnh động vật thủy sản 12 6 Công bố vùng dịch bệnh động vật trên cạn bị uy hiếp 13 7 Công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản 14 8 Phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản 16 II. LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP 1 Thành lập khu rừng đặc dụng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh 17 2 Thành lập khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 21 3 Quyết định đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh 23 4 Phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng 25 III. LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT BVTV 1 Công bố dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh 27 2 Công bố hết dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh 34 3 Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên phạm vi toàn tỉnh 38 4 Ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh 43 5 Lập kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung 45 IV. LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – NÔNG THÔN MỚI 1 Công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 46 2 Thu hồi Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu 78 3 Phê duyệt kế hoạch triển khai dự án phát triển ngành nghề nông thôn từ nguồn vốn ngân sách địa phương 91 B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN STT T ên thủ tục hành chính S ố tra ng I. LĨNH VỰC THÚ Y 1 Công bố dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra trong phạm vi huyện 92 2 Công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn xảy ra trong phạm vi huyện 93 3 Quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của địa phương 95 II. LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT 1 Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn huyện 96 FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00631067files/image001.gif)
Quyết định 805/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-805-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-nganh-Nong-nghiep-Binh-Phuoc-631067.aspx
{'official_number': ['805/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 805/QĐ-UBND năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Phước'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bình Phước', ''], 'signer': ['Trần Tuyết Minh'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '18/05/2023', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,272
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 7258/VPCPKTTH V/v Báo cáo dự kiến kế hoạch ĐTC năm 2025 Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2024 Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số 8022/BKHĐT TH ngày 02 tháng 10 năm 2023 về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình có ý kiến như sau: 1. Căn cứ quyết nghị của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQCP ngày 08 tháng 9 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025 như đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 8022/BKHĐTTH nêu trên theo đúng quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về các nội dung, thông tin, số liệu báo cáo; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu gửi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo đúng quy định; chủ động báo cáo, giải trình, rà soát tiếp thu đầy đủ ý kiến của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương để hoàn thiện danh mục dự án dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư ngân sách trung ương năm 2025 theo đúng quy định; trong đó, lưu ý các bộ, cơ quan trung ương, địa phương phân bổ vốn đầu tư công năm 2025 phải bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, kiên quyết không dàn trải, manh mún, tập trung bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, các dự án quan trọng quốc gia, cao tốc, dự án có tính liên kết vùng, liên quốc gia, quốc tế; đặc biệt bố trí đủ vốn để bảo đảm đến hết năm 2025 hoàn thành ít nhất 3000 km đường cao tốc. 3. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố liên quan chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để thiếu vốn thực hiện mục tiêu hoàn thành ít nhất 3000 km đường cao tốc trong năm 2025. Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Kế hoạch và Đầu tư biết, thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; TTgCP, các PTTg; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; VPCP: BTCN, các PCN, Các Vụ: TH, TKBT, QHĐP; Lưu: VT, KTTH (2). Hằng KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Mai Thị Thu Vân
Công văn 7258/VPCP-KTTH
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Dau-tu/Cong-van-7258-VPCP-KTTH-2024-bao-cao-du-kien-ke-hoach-dau-tu-cong-nam-2025-626871.aspx
{'official_number': ['7258/VPCP-KTTH'], 'document_info': ['Công văn 7258/VPCP-KTTH năm 2024 báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Văn phòng Chính phủ', ''], 'signer': ['Mai Thị Thu Vân'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Đầu tư'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '05/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,273
BỘ NGOẠI GIAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 2433/2010/TTBNG Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2010 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ THANH TRA VIÊN, THẺ THANH TRA VIÊN VÀ TRANG PHỤC THANH TRA NGOẠI GIAO Căn cứ Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15/6/2004; Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐCP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao; Căn cứ Nghị định số 157/2006/NĐCP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao; Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐCP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra; Căn cứ Thông tư số 150/2007/TTLTBTCTTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Liên tịch Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra Nhà nước; Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐBNV ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra; Để củng cố tổ chức, tăng cường hoạt động thanh tra chuyên ngành ngoại giao, đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại; Sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao hướng dẫn một số quy định áp dụng đối với Thanh tra Ngoại giao như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng a) Thông tư này hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn nghiệp vụ thanh tra viên thuộc thanh tra ngoại giao, cấp thẻ thanh tra viên và trang phục ngành áp dụng đối với thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra Nhà nước thuộc ngành Ngoại giao; b) Thông tư này áp dụng đối với thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra nhà nước thuộc ngành Ngoại giao (sau đây gọi là Thanh tra Ngoại giao) gồm: Thanh tra Bộ, Thanh tra cấp Tổng cục thuộc Bộ, Thanh tra Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành và cơ quan thanh tra khác theo quy định của pháp luật. 2. Nguyên tắc chung a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thanh tra viên thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số 100/2007/NĐCP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan; b) Thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra trong các cơ quan Thanh tra Ngoại giao khi thi hành công vụ phải mặc đồng phục theo quy định của Thông tư này. Thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra thuộc Thanh tra Ngoại giao khi làm việc tại văn phòng được phép mặc thường phục; c) Thanh tra viên của Thanh tra Ngoại giao được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật; d) Trường hợp thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra Ngoại giao thôi không làm công tác thanh tra (chuyển công tác khác, đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài, nghỉ chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc) thì phải giao lại cho cơ quan Thanh tra Ngoại giao Thẻ thanh tra viên và các trang, thiết bị đã được cấp. II. TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN NGOẠI GIAO 1. Các ngạch thanh tra viên của Thanh tra Ngoại giao gồm Thanh tra viên Thanh tra viên chính. Thanh tra viên cao cấp. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các ngạch Thanh tra viên Ngoại giao a) Thanh tra viên Ngoại giao thuộc các ngạch có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật khác có liên quan; b) Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên Ngoại giao thuộc các ngạch có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số 157/2006/NĐCP ngày 27 tháng 12 năm 2006 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao, Quyết định số 04/2008/QĐBNV ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra và tại các văn bản pháp luật khác có liên quan; c) Thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra Ngoại giao thuộc các ngạch được sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để phục vụ cho công tác thanh tra. 3. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch thanh tra viên Ngoại giao Việc bổ nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp của Thanh tra Ngoại giao phải đảm bảo tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan, trong đó có tiêu chuẩn chuyên ngành như sau: Tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành sau: Ngoại giao, Ngoại ngữ, Luật, Kinh tế, Tài chính, Kế toán. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp của trường Cán bộ Thanh tra. Có bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ có giá trị quốc gia hoặc quốc tế. Có chứng chỉ tin học văn phòng. Có kiến thức pháp lý, am hiểu sâu, rộng tình hình kinh tế xã hội trong nước và trên thế giới, về chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; nắm vững và vận động tốt các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước về đối ngoại, kinh tế, văn hóa, xã hội. III. THẺ THANH TRA VIÊN, CẤP VÀ THU HỒI THẺ THANH TRA VIÊN NGOẠI GIAO 1. Thẻ thanh tra viên Thẻ thanh tra viên để xác định tư cách pháp lý của thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ thanh tra và kiểm tra theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cán bộ, công chức được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra Ngoại giao (thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp) được cấp thẻ thanh tra viên. 2. Thẩm quyền cấp thẻ thanh tra viên Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cấp Thẻ thanh tra viên cho thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục thuộc Bộ, Thanh tra Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ thanh tra viên cho Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở Ngoại vụ. 3. Mẫu Thẻ thanh tra viên Mẫu Thẻ thanh tra viên và việc quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra viên thực hiện theo Thông tư số 2313/2007/TTTTCP ngày 26/10/2007 của Thanh tra Chính phủ. 4. Sử dụng Thẻ thanh tra viên Thanh tra viên của Thanh tra Ngoại giao thuộc các ngạch có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ thanh tra viên trong khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra viên vào mục đích cá nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra viên để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. IV. QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC THANH TRA NGOẠI GIAO 1. Số lượng trang phục ngành Số lượng trang phục ngành cấp cho thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra của Thanh tra Ngoại giao áp dụng theo Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLTBTCTTCP ngày 14/12/2007 của liên Bộ Tài chính – Thanh tra Chính phủ, cụ thể như sau: STT Tên trang phục Số lượng Niên hạn sử dụng 1 Quần áo thu đông 01 bộ 2 năm (lần đầu cấp 2 bộ) 2 Áo măng tô 01 cái 4 năm 3 Quần áo xuân hè 01 bộ 1 năm (lần đầu cấp 2 bộ) 4 Áo sơ mi trắng dài tay 01 cái 1 năm (lần đầu cấp 2 cái) 5 Thắt lưng da 01 cái 2 năm 6 Giày da 01 đôi 2 năm 7 Dép quai hậu 01 đôi 1 năm 8 Bít tất 02 đôi 1 năm 9 Caravat 02 cái 4 năm 10 Áo mưa 01 cái 1 năm 11 Cặp tài liệu 01 cái 2 năm Đối với các tỉnh phía Nam, tùy điều kiện cụ thể và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao để may sắm trang phục, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra) có thể xem xét quyết định chuyển đổi áo măng tô thành quần áo xuân hè để phù hợp với điều kiện thời tiết. 2. Quy định về kiểu dáng, mẫu mã của trang phục của thanh tra viên, cán bộ làm công tác Thanh tra Ngoại giao Quần áo thu đông: Bộ vest màu xanh đen, cổ hai ve, có hai túi chìm ở phía dưới và một túi chìm phía trên vạt trước. Quần áo xuân hè: + Đối với nam: Áo sơ mi trắng cộc tay cổ cứng có chân, quần âu xanh đen (dùng chung được cho các mùa). + Đối với nữ: Áo sơ mi trắng cộc tay kiểu nữ, cổ cứng có chân, quần âu xanh đen hoặc jiúp xanh đen kiểu công sở. Áo sơ mi trắng dài tay: Vải cotton màu trắng. + Đối với nam: Áo sơmi dài tay, cổ cứng. + Đối với nữ: Áo sơmi dài tay, kiểu nữ, cổ cứng. Caravat, thắt lưng da màu đen; giày da đen thấp cổ; bít tất màu sẫm. 3. Nguyên tắc cấp phát trang phục Nguyên tắc cấp phát trang phục và việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục áp dụng theo Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLTBTC TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính – Thanh tra Chính phủ. V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 2. Chánh Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này, định kỳ báo cáo Bộ trưởng. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh cần kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao (qua Thanh tra Bộ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đào Việt Trung
Thông tư 2433/2010/TT-BNG
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-2433-2010-TT-BNG-huong-dan-tieu-chuan-nghiep-vu-thanh-tra-vien-110063.aspx
{'official_number': ['2433/2010/TT-BNG'], 'document_info': ['Thông tư 2433/2010/TT-BNG hướng dẫn về tiêu chuẩn nghiệp vụ thanh tra viên, thẻ thanh tra viên và trang phục Thanh tra Ngoại giao do Bộ Ngoại giao ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Ngoại giao', ''], 'signer': ['Đào Việt Trung'], 'document_type': ['Thông tư'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '30/06/2010', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '29/07/2010', 'note': ''}
19,274
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1708/QĐUBND An Giang, ngày 05 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH AN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2556/QĐBTC ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1163/TTrSTC ngày 01 tháng 11 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh An Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025. Bãi bỏ thủ tục hành chính số thứ tự 19 và 20 của Phần A tại Danh mục đính kèm Quyết định số 2167/QĐUBND ngày 06 tháng 9 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài chính tỉnh An Giang. Bãi bỏ thủ tục hành chính số thứ tự 16 và 17 của Mục XXXI tại Danh mục đính kèm Quyết định số 2688/QĐUBND ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang. Bãi bỏ thủ tục hành chính số 01 và 02 của Mục 11 tại Phụ lục I công bố kèm theo Quyết định số 1012/QĐUBND ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Bộ Tài chính; Cục kiểm soát TTHC VPCP; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; VP. UBND tỉnh: LĐVP, TH; Trung tâm Phục vụ hành chính công; Website tỉnh; Viễn thông An Giang (VNPT); Lưu: VT. CHỦ TỊCH Hồ Văn Mừng DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH AN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1708/QĐUBND ngày 05 tháng 11 năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang) THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH BỊ BÃI BỎ STT Mã TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ Lĩnh vực Cơ quan thực hiện 1 1.005434.000.00.00.H01 Mua quyển hóa đơn Nghị định số 114/2024/NĐCP ngày 15/9/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐCP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Quyết định số 2556/QĐBTC ngày 29/10/2024 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính. Quản công sản Sở Tài chính, lý Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện 2 1.005435.000.00.00.H01 Mua hóa đơn lẻ
Quyết định 1708/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1708-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-quan-ly-cong-san-So-Tai-chinh-An-Giang-635023.aspx
{'official_number': ['1708/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh An Giang'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh An Giang', ''], 'signer': ['Hồ Văn Mừng'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '05/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,275
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1445/TCTCS V/v chính sách thuế TNDN Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2015 Kính gửi: Công ty cổ phần xây dựng Giao thông II Thái Nguyên. (Đ/c: phường Quang Trung, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên) Tổng cục Thuế nhận được công văn số 22CV/CTKT ngày 22/01/2015 của Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên gửi Bộ Tài chính hỏi về chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5894/TCTCS ngày 30/12/2014 trả lời công văn số 214CV/CT ngày 29/10/2014 của Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên. Theo đó, Công ty đã chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ năm 2004 (do đáp ứng điều kiện của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn) cao hơn thuế suất ưu đãi ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư. Do đó, kiến nghị của Công ty được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận đầu tư cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ năm 2009 theo quy định tại điểm 2 phần I và điểm 1.3 mục II phần H Thông tư số 130/2008/TTBTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính không có cơ sở thực hiện. Ngoài ra, về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty cổ phần xây dựng Giao thông II Thái Nguyên, ngày 28/8/2014, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ban hành Quyết định số 1098/QĐGQKN về việc giải quyết khiếu nại của Công ty CP Xây dựng giao thông II Thái nguyên về ưu đãi thuế suất thuế TNDN đối với Quyết định xử lý vi phạm qua thanh tra của Cục Thuế Thái Nguyên (lần đầu). Tại Điều 7 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 quy định về trình tự khiếu nại: “1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”. Tại Điều 49 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 nêu trên quy định về hình thức khiếu nại: “Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.” Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên để được hướng dẫn cụ thể từng nội dung theo hướng dẫn tại công văn số 5894/TCTCS ngày 30/12/2014 của Tổng cục Thuế hoặc thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế trả lời Công ty cổ phần xây dựng Giao thông II Thái Nguyên biết./. Nơi nhận: Như trên; Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo); Vụ PCBTC; Vụ PCTCT; Lưu VT, CS (3b). TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH PHÓ VỤ TRƯỞNG Nguyễn Quý Trung
Công văn 1445/TCT-CS
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Doanh-nghiep/Cong-van-1445-TCT-CS-2015-chinh-sach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-271639.aspx
{'official_number': ['1445/TCT-CS'], 'document_info': ['Công văn 1445/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Thuế', ''], 'signer': ['Nguyễn Quý Trung'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '16/04/2015', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,276
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 5565/BTCTCHQ V/v thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng điện năng Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2014 Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được một số phản ánh vướng mắc liên quan đến thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng điện năng. Do mặt hàng điện năng có tính chất đặc thù riêng nên Bộ Tài chính hướng dẫn các đơn vị thống nhất thực hiện một số nội dung sau: 1. Đăng ký tờ khai hải quan: Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng điện năng thống nhất lựa chọn một ngày trong tháng làm thời điểm xác nhận chỉ số công tơ đồng hồ đo điện và trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xác nhận chỉ số công tơ phải đăng ký tờ khai hải quan, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kiểm tra, giám sát và ký xác nhận bằng biên bản chỉ số công tơ đồng hồ đo điện tại thời điểm xác nhận. Thời điểm xác nhận chỉ số công tơ đồng hồ đo điện sẽ là căn cứ để tính lượng điện từ thời điểm đó đến thời điểm xác nhận chỉ số công tơ đồng hồ đo điện tiếp theo. Trường hợp không thể thực hiện được việc xác nhận chỉ số công tơ đồng hồ đo điện vào thời điểm đã đăng ký với cơ quan Hải quan thì doanh nghiệp phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để được xem xét thay đổi thời điểm xác nhận. 2. Thời điểm, căn cứ, phương pháp tính thuế và nộp thuế: Cơ quan hải quan và doanh nghiệp xác định số lượng điện dựa trên chỉ số công tơ đồng hồ đo điện đã xác nhận làm căn cứ để tính thuế và nộp thuế theo quy định tại Điều 92; 98 Thông tư số 128/2013/TTBTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính. 3. Khai bổ sung: Khai bổ sung hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế; Điều 10 Thông tư số 196/2012/TTBTC ngày 15/11/2012; Điều 14 Thông tư số 128/2013/TTBTC ngày 10/9/2013 và Điều 11 Thông tư số 22/2014/TT BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp xảy ra sự cố bất thường thì doanh nghiệp phải thông báo cho Bộ Tài chính ngay bằng văn bản để được xem xét, hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể. 4. Quản lý và kiểm tra đồng hồ đo công tơ điện: Đồng hồ đo công tơ điện phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cơ quan Hải quan có nghi ngờ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế, giám định đồng hồ đo chỉ số công tơ điện. Kết quả giám định là căn cứ ghi kết quả kiểm tra. Đơn vị giám định thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ. Trường hợp không thống nhất được thì cơ quan Hải quan sẽ chỉ định đơn vị giám định là Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. 5. Công tác giám sát: Đảm bảo đường dây dẫn điện được giám sát bằng đồng hồ công tơ đo lượng điện đặt tại bên cung cấp (xuất khẩu) và bên tiêu thụ (nhập khẩu); đồng hồ công tơ phải được niêm phong với sự có mặt của cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan; Lập biên bản xác nhận chỉ số của đồng hồ đo khi trước và sau khi xác nhận chỉ số công tơ đồng hồ đo điện hàng tháng. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị báo cáo kịp thời Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để được giải quyết./. Nơi nhận: Như trên; Tập Đoàn Điện lực Việt Nam; Lưu: VT, TCHQ (43). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Công văn 5565/BTC-TCHQ
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-5565-BTC-TCHQ-2014-thu-tuc-xuat-nhap-khau-mat-hang-dien-nang-228277.aspx
{'official_number': ['5565/BTC-TCHQ'], 'document_info': ['Công văn 5565/BTC-TCHQ năm 2014 về thủ tục xuất, nhập khẩu mặt hàng điện năng do Bộ Tài chính ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Tài chính', ''], 'signer': ['Đỗ Hoàng Anh Tuấn'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Xuất nhập khẩu'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '28/04/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,277
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2709/QĐUBND Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 10 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số76/NQCP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20212030; Căn cứ Quyết định số1085/QĐTTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 20222025; Căn cứ Kế hoạch số416/KHUBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh về việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 2025; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 2604/SVHTT VP ngày 16 tháng 10 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 42 thủ tục hành chính (TTHC) nội bộ trong lĩnh vực Văn hoá và Thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hoá và Thể thao (Có Phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Cục KSTTHC (Văn phòng Chính phủ); Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh; Các PCVP UBND tỉnh; TT PVHCC, Cổng TTĐT tỉnh; Lưu: VT, KSTT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO (Kèm theo Quyết định số 2709/QĐUBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện I. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh 1. Xét công nhận quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân tỉnh 2. Xét công nhận lại quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân tỉnh 3. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đạo diễn nghệ thuật hạng I. Tổ chức Cán bộ Ủy ban nhân dân tỉnh 4. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Diễn viên hạng I. Tổ chức Cán bộ Ủy ban nhân dân tỉnh 5. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Di sản viên hạng I. Tổ chức Cán bộ Ủy ban nhân dân tỉnh 6. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Họa sỹ hạng I. Tổ chức Cán bộ Ủy ban nhân dân tỉnh 7. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng I. Tổ chức Cán bộ Ủy ban nhân dân tỉnh II. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện 8. Kiểm kê di tích Di sản Văn hóa Sở Văn hóa và Thể thao 9. Phê duyệt Quy hoạch khảo cổ ở địa phương Di sản Văn hóa Sở Văn hóa và Thể thao 10. Điều chỉnh Quy hoạch khảo cổ ở địa phương Di sản Văn hóa Sở Văn hóa và Thể thao 11. Lập, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch di tích và quy hoạch di tích đối với cụm di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia Di sản Văn hóa Sở Văn hóa và Thể thao 12. Phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Di sản Văn hóa Sở Văn hóa và Thể thao 13. Điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Di sản Văn hóa Sở Văn hóa và Thể thao 14. Thông báo thành lập thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện công lập; thư viện cấp huyện. Văn hóa cơ sở Sở Văn hóa và Thể thao 15. Thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện công lập; thư viện cấp huyện. Văn hóa cơ sở Sở Văn hóa và Thể thao 16. Thông báo giải thể thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện công lập; thư viện cấp huyện. Văn hóa cơ sở Sở Văn hóa và Thể thao 17. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đạo diễn nghệ thuật hạng III. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 18. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đạo diễn nghệ thuật hạng II. Tổ chức Cán bộ 19. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Diễn viên hạng III. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 20. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Diễn viên hạng II. Tổ chức Cán bộ 21. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Di sản viên hạng III. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 22. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Di sản viên hạng II. Tổ chức Cán bộ 23. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Phương pháp viên hạng III. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 24. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Phương pháp viên hạng II. Tổ chức Cán bộ 25. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên văn hóa hạng III. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 26. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên văn hóa hạng II. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 27. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Huấn luyện viên. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 28. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Huấn luyện viên chính. Tổ chức Cán bộ 29. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Họa sỹ hạng III. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 30. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Họa sỹ hạng II. Tổ chức Cán bộ 31. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng III. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 32. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng II. Tổ chức Cán bộ 33. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Tuyên truyền viên văn hóa trung cấp lên Tuyên truyền viên văn hóa. Tổ chức Cán bộ Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên thuộc UBND tỉnh. 34. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Tuyên truyền viên văn hóa lên Tuyên truyền viên văn hóa chính. Tổ chức Cán bộ III. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện 35. Xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân huyện 36. Xét công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh”. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân huyện 37. Xét công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh”. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân huyện 38. Thông báo thành lập thư viện cấp xã; thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác là thư viện công lập. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân huyện 39. Thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thư viện cấp xã; thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác là thư viện công lập. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân huyện 40. Thông báo giải thể thư viện cấp xã; thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác là thư viện công lập. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân huyện 41. Xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân huyện IV. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã 42. Xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Văn hóa cơ sở Ủy ban nhân dân cấp xã FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00628410files/image001.gif)
Quyết định 2709/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2709-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Van-hoa-va-The-thao-So-Van-hoa-Hue-628410.aspx
{'official_number': ['2709/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 2709/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực Văn hoá và Thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hoá và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Thừa Thiên Huế', ''], 'signer': ['Nguyễn Thanh Bình'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '18/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,278
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 16/2024/NQHĐND Hải Dương, ngày 18 tháng 10 năm 2024 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, MỨC HỖ TRỢ HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, KHU DÂN CƯ THUỘC CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 26 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số163/2016/NĐCP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số33/2023/NĐCP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Căn cứ Thông tư số27/2023/TTBYT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản; Xét Tờ trình số 154/TTrUBND ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định số lượng, mức chi hỗ trợ hằng tháng đối với nhân viên y tế thôn, khu dân cư thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị quyết này quy định số lượng và mức hỗ trợ hằng tháng đối với nhân viên y tế thôn, khu dân cư thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2. Đối tượng áp dụng a) Nhân viên y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở thôn, khu dân cư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 27/2023/TTBYT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản. b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 2. Số lượng, mức hỗ trợ hằng tháng 1. Số lượng nhân viên y tế: Mỗi thôn, khu dân cư được bố trí 01 nhân viên y tế. 2. Mức hỗ trợ hằng tháng: a) Nhân viên y tế làm việc tại các thôn có dưới 350 hộ gia đình và các khu dân cư có dưới 500 hộ gia đình được hưởng mức hỗ trợ bằng 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng. b) Nhân viên y tế làm việc tại các thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên và các khu dân cư có từ 500 hộ gia đình trở lên được hưởng mức hỗ trợ bằng 0,4 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện Kinh phí hỗ trợ hằng tháng đối với nhân viên y tế thôn, khu dân cư thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương Khóa XVII, Kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2024, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2024./. Nơi nhận: Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (để b/c) Chính phủ; (để b/c) Vụ Pháp chế các Bộ: Y tế, Tài chính; (để b/c) Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); (để b/c) Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để b/c) Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; Các đại biểu HĐND tỉnh; Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Lãnh đạo và CV VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh; Thường trực HĐND, UBND các huyện, TX, TP; Trung tâm CNTT Văn phòng UBND tỉnh; Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Lưu: VT. CHỦ TỊCH Lê Văn Hiệu
Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-16-2024-NQ-HDND-muc-ho-tro-hang-thang-doi-voi-nhan-vien-y-te-thon-Hai-Duong-629189.aspx
{'official_number': ['16/2024/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND quy định số lượng, mức hỗ trợ hằng tháng đối với nhân viên y tế thôn, khu dân cư thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Hải Dương', ''], 'signer': ['Lê Văn Hiệu'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '18/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,279
BỘ Y TẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2155/1999/QĐBYT Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 1999 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 2155 /1999/QĐBYT NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH "HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT DENGUE, SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE" BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế; Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng và Vụ Khoa học Đào tạo Bộ Y tế; QUYẾT ĐỊNH Điều 1:Nay ban hành theo quyết định này "Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue" Điều 2: Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue" là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở Y tế dự phòng và các cơ sở khám, chữa bệnh; có thể tham khảo để làm tài liệu giảng dạy trong các trường thuộc hệ thống y, Dược. Điều 3:Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 4: Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Điều trị và Vụ trưởng các Vụ của cơ quan Bộ Y tế, Giám đốc Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Trung tâm Y tế dự phòng, hiệu trưởng các trường y, dược, thủ trưởng Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Lê Ngọc Trọng (Đã ký) HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE (Ban hành kèm theo Quyết định số 2155/1999/QĐBYT ngày 21 tháng 7 năm 1999) I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA BỆNH Bệnh sốt dengue/sốt xuất huyết dengue (SD/SXHD) là bệnh nhiễm virut dengue cấp tính do muỗi truyền. Đây là bệnh dịch lưu hành địa phương ở Việt Nam, nhất là ở các tỉnh đồng bằng châu thổ Nam bộ, miền duyên hải Trung bộ và vùng đồng bằng, duyên hải Bắc bộ. Do đặc điểm địa lý, khí hậu khác nhau, ở miền Nam và Nam Trung bộ bệnh xuất hiện quanh năm, ở miền Bắc bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11, những tháng khác bệnh ít xảy ra vì thời tiết lạnh, ít mưa, không thích hợp cho sự sinh sản và hoạt động của Ae.aegypti. Bệnh SD/SXHD phát triển nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10 trong năm. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột kéo dài trong vòng 2 7 ngày kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương hoặc khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết ở các mức độ khác nhau: dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc dengue (HCSD), có thể dẫn đến tử vong. Xét nghiệm có thể thấy dấu hiệu dây thắt dương tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu (£ 100.000/1 mm3) và hematocrit tăng (³ 20%) khi có biểu hiện sốc. Chẩn đoán xác định trong phòng thí nghiệm bằng cách phân lập virut trong máu khi đang sốt trong vòng 4 ngày đầu hoặc phát hiện IgM đặc hiệu trong huyết thanh bằng xét nghiệm MACELISA từ sau ngày thứ 5. Tác nhân gây bệnh: Virut gây bệnh SD/SXHD do côn trùng truyền nên gọi là virut Arbo thuộc nhóm Flaviviridae với 4 típ huyết thanh 1, 2, 3, 4. Khi vào cơ thể, virut nhân lên trong tế bào bạch cầu đơn nhân để gây bệnh. Thời kỳ ủ bệnh và lây truyền: Thời kỳ ủ bệnh từ 3 14 ngày. Thông thường từ 5 7 ngày. Bệnh nhân là nguồn lây bệnh trong thời kỳ có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là giai đoạn trong máu có nhiều virut. Muỗi bị nhiễm virut từ 8 12 ngày sau khi hút máu và có thể truyền bệnh suốt đời. Tính cảm nhiễm và sức đề kháng: Mọi người chưa có miễn dịch đặc hiệu đều có thể bị mắc bệnh. Trẻ em dễ bị nhiễm hơn với bệnh cảnh thường nhẹ hơn người lớn. Sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch suốt đời với típ dengue gây bệnh nhưng không được miễn dịch đầy đủ với các típ khác. Nếu bị mắc bệnh lần thứ hai với típ dengue khác, có thể bệnh nhân sẽ bị bệnh nặng hơn và dễ xuất hiện sốc dengue. Vectơ truyền bệnh: Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi đốt người bệnh rồi truyền virut sang người lành qua vết đốt. ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh SD/SXHD là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan trọng nhất là Aedes aegypti. Phòng chống bệnh SD/SXHD: Đến nay, bệnh SD/SXHD chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có văcxin phòng bệnh, vì vậy diệt vectơ đặc biệt là diệt bọ gậy (lăng quăng) với sự tham gia tích cực của cộng đồng là biện pháp hiệu quả nhất trong phòng chống SD/SXHD. II. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VÀ QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ XẢY RA DỊCH Một nơi được coi là có dịch SD/SXHD khi có trên 2 trường hợp xảy ra trong vòng 14 ngày (tốt nhất là được xác định bằng xét nghiệm MACELISA hoặc phân lập virut). Cùng thời gian và địa điểm đó phát hiện có bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh (Ae.aegypti hoặc Ae.albopictus). Khái niệm trên chỉ áp dụng ở vùng có bệnh SD/SXHD xâm nhập (như ở các huyện Trung du, miền núi, biên giới phía Bắc và Bắc Trung bộ). Còn ở những vùng có bệnh SD/SXHD lưu hành địa phương thì: Một nơi được coi là có dịch SD/SXHD khi xuất hiện nhiều bệnh nhân trong cộng đồng với tần số mắc vượt quá số mắc trung bình bình thường trong một tháng cộng với 2 lần độ lệch chuẩn (số dự tính trung bình bình thường là số mắc trung bình trong khoảng 5 năm gần nhất, trong đó có 1 năm có dịch lớn, nhưng số mắc năm có dịch lớn không đưa vào tính số trung bình). Cùng thời gian và địa điểm đó phát hiện có bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh (Ae.aegypti hoặc Ae.albopictus). Để áp dụng trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, quy ước về mức độ dịch như sau: 1. Mức độ dịch theo qui mô xã/phường: Dịch SD/SXHD mức độ nhỏ khi trong một xã/phường có từ 2 đến dưới 20 bệnh nhân trong khoảng thời gian 14 ngày được chẩn đoán bệnh SD/SXHD (tốt nhất được chẩn đoán xác định bằng MACELISA hoặc phân lập virut). Đồng thời điều tra tại nhà bệnh nhân và các hộ gia đình lân cận (100m kể từ nhà bệnh nhân) có bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh. Dịch SD/SXHD mức độ trung bình khi trong một xã/phường có từ 20 đến dưới 100 bệnh nhân trong khoảng thời gian 14 ngày được chẩn đoán bệnh SD/SXHD (tốt nhất được chẩn đoán xác định bằng MACELISA hoặc phân lập virut). Điều tra tại nhà bệnh nhân và các hộ gia đình lân cận có bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh. Dịch SD/SXHD mức độ lớn khi trong một xã/phường có từ 100 bệnh nhân trở lên trong khoảng thời gian 14 ngày được chẩn đoán bệnh SD/SXHD (tốt nhất được chẩn đoán xác định bằng MACELISA hoặc phân lập virut). Điều tra tại nhà bệnh nhân và các hộ gia đình lân cận có bọ gậy hoặc muỗi truyền bệnh. 2. Mức độ dịch theo qui mô huyện: Dịch SD/SXHD mức độ nhỏ khi có dưới 20% số xã có dịch SD/SXHD Dịch SD/SXHD mức độ trung bình khi có từ 20% đến.......... 3............. chúng với các hóa chất diệt côn trùng. Theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường và kết quả biện pháp phòng chống chủ động. 1. Giám sát bệnh nhân SD/SXHD Giám sát bệnh nhân SD/SXHD để chủ động phòng chống bệnh SD/SXHD gồm: 1.1. Giám sát và thống kê báo cáo thường kỳ a. Hoạt động giám sát, thống kê báo cáo bệnh SD/SXHD được lồng ghép vào hoạt động giám sát và báo cáo thường kỳ của 24 bệnh truyền nhiễm gây dịch cũng như các mục tiêu quốc gia phòng chống các bệnh truyền nhiễm khác do Hệ thống Y tế Dự phòng quản lý. b. Trách nhiệm thực hiện là Y tế thôn, bản, xã/phường, phòng khám đa khoa, phòng khám lây, phòng khám nhi và các khoa điều trị lây, nhi thuộc hệ thống điều trị. Hệ Y tế Dự phòng chịu trách nhiệm quản lý thực hiện. Trạm y tế xã/phường tổng hợp thống kê báo cáo hàng tháng số bệnh nhân được khám và điều trị tại trạm theo sổ khám bệnh và các trường hợp được báo cáo y tế thôn, bản, y tế tư nhân báo cáo bằng văn bản (hoặc bằng điện thoại) khi có dịch xảy ra. Huyện/quận tổng hợp thống kê báo cáo hàng tháng số bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế xã và y tế tư nhân do huyện quản lý gửi lên Trung tâm Y tế Dự phòng (YTDP) tỉnh. Trung tâm YTDP tỉnh tổng hợp thống kê báo cáo số bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện tỉnh, tổng hợp báo cáo của các huyện và y tế tư nhân do tỉnh quản lý gửi Viện VSDT/Pasteur khu vực, Viện VSDT Trung ương, Vụ Y tế Dự phòng. c. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Thực hiện theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Sốt xuất huyết Dengue" được ban hành kèm quyết định số 1330/QĐBYT ngày 3/5/1999 của Bộ Trưởng Bộ Y tế. d. Những thông tin về bệnh SD/SXHD trong giám sát, báo cáo thường kỳ Cần thu thập những thông tin về tình hình bệnh nhân trong cộng đồng và những bệnh nhân được tiếp nhận khám và điều trị tại các cơ sở chữa bệnh các tuyến: Số lượng mắc và chết theo tiêu chuẩn lâm sàng Tên địa phương có bệnh (Trung ương quản lý đến huyện. Tỉnh quản lý đến xã. Huyện quản lý đến thôn bản) Thời gian mắc bệnh (theo mẫu báo cáo của chương trình) Tổng số dân và số trẻ < 15 tuổi. e. Mẫu báo cáo Là các mẫu báo cáo đang được thực hiện trong hệ thống giám sát thường kỳ theo quy định của Bộ Y tế như: Mẫu báo cáo tháng 24 bệnh truyền nhiễm (theo mẫu đang dùng cho báo cáo bệnh truyền nhiễm thường kỳ hàng tháng) Mẫu báo cáo tuần (theo mẫu đang dùng cho báo cáo tuần) Khi có dịch phải báo cáo bằng fax, thư điện tử hoặc điện thoại (theo nội dung mẫu báo cáo tuần) Đồng thời thực hiện: + Mẫu báo cáo tháng ca bệnh phân theo tuổi, giới và phân độ lâm sàng (theo mẫu 2 đính kèm bản hướng dẫn này). Mẫu này do tỉnh thực hiện (tập hợp số liệu từ huyện, huyện tập hợp số liệu từ xã) gửi Ban điều hành mục tiêu phòng chống SXH khu vực. Ban điều hành mục tiêu phòng chống SXH khu vực tổng hợp gửi Ban điều hành Mục tiêu phòng chống SD/SXHD Quốc gia. + Mẫu báo cáo quý, 6 tháng, 1 năm về hoạt động, kết quả hoạt động phòng chống SD/SXHD và khí hậu, môi trường sinh thái (mẫu 3) 1.2. Giám sát và thống kê báo cáo trọng điểm Hệ thống giám sát thống kê báo cáo trọng điểm là rất cần thiết vì phạm vi bệnh dịch SD/SXHD lưu hành địa phương ở Việt Nam rất rộng và tần số mắc bệnh hàng năm rất lớn: năm có số mắc thấp nhất là trên 50 nghìn trường hợp (1992), năm có số mắc cao nhất là 354.517 trường hợp (1987), năm 1998 có 234.920 trường hợp. Trong khi màng lưới y tế cơ sở còn yếu, chất lượng chẩn đoán lâm sàng, xét nghiệm và việc thu thập thông tin chi tiết cho hệ thống báo cáo thường xuyên còn gặp nhiều khó khăn. Nhiệm vụ hệ thống giám sát, báo cáo trọng điểm là thu thập, thống kê, phân tích các chỉ số mắc và chết do SD/SXHD, báo cáo chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes, báo cáo các thông tin về khí hậu, môi sinh có liên quan đến các yếu tố nguy cơ a. Chọn cơ sở thực hiện giám sát trọng điểm. Mỗi tỉnh chọn 2 điểm giám sát: 1 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 bệnh viện tuyến huyện + Tuyến tỉnh chọn 1 khoa truyền nhiễm và/hoặc khoa nhi của bệnh viện tỉnh, khoa truyền nhiễm bệnh viện nhi được phân công điều trị SD/SXHD + Tuyến huyện chọn 1 điểm tại bệnh viện huyện hoặc khu vực để thực hiện giám sát điểm của huyện b. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhân SD/SXHD trong giám sát trọng điểm ở bệnh viện Thực hiện theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Sốt xuất huyết Dengue" được ban hành kèm theo quyết định số 1330/QĐBYT ngày 3/5/1999 của Bộ Trưởng Bộ Y tế. c. Thông tin cần thu thập Số mắc, số chết phân theo: Địa phương (Trung ương, Khu vực quản lý đến huyện, Tỉnh quản lý đến xã, Huyện quản lý đến thôn/bản) Tuổi hoặc nhóm tuổi. Giới tính Thời gian (tháng hoặc tuần) Kết quả chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm huyết thanh và phân lập virut Kết quả giám sát chỉ số bọ gậy và muỗi Aedes, kết quả phát hiện độ nhậy cảm của muỗi vectơ với hoá chất Thông tin về hoạt động và kết quả hoạt động phòng chống SD/SXHD d. Mẫu báo cáo Mẫu điều tra ca bệnh (mẫu 1): Dùng cho tất cả bệnh nhân khám, điều trị tại cơ sở điều trị và điều tra bệnh nhân SD/SXHD khi điều tra vụ dịch. Các mẫu sau khi hoàn thành được giữ lại ở từng tuyến. Tuyến Trung ương, khu vực, tỉnh cập nhật thường xuyên theo mẫu 1 trong phạm vi quản lý và xử lý số liệu theo chương trình quản lý SD/SXHD trên máy tính. 2. Giám sát huyết thanh và virut dengue Mỗi tỉnh cần chọn 2 điểm giám sát thường xuyên. Những điểm này cũng nằm trong các điểm giám sát trọng điểm của tỉnh và huyện. Nhiệm vụ giám sát tại các điểm này và ở bất kỳ địa phương nào trong cộng đồng có bệnh nhân nghi SD/SXHD là thu thập tất cả các bệnh phẩm của bệnh nhân nghi mắc SD/SXHD với các triệu chứng: Sốt cao, kéo dài từ 27 ngày Đau đầu, đau cơ, đau khớp, có phát ban Những trường hợp này phải được lấy máu từ ngày thứ 5 để làm xét nghiệm MAC ELISA và/hoặc lấy máu trong vòng 4 ngày kể từ lúc bắt đầu có sốt để phân lập virut Phân công trách nhiệm: Xã có trách nhiệm phát hiện và thông báo cho huyện bệnh nhân nghi mắc SD/SXHD. Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm lấy máu gửi lên Trung tâm YTDP tỉnh. Trung tâm YTDP tỉnh có trách nhiệm làm xét nghiệm MACELISA hoặc gửi mẫu bệnh phẩm cho Viện Khu vực để phân lập virut. Khi có dịch, lấy mẫu máu xét nghiệm ít nhất từ 5 đến 20 bệnh nhân nghi ngờ. Hàng năm mỗi tỉnh cần biết được típ virut dengue lưu hành ở địa phương mình. Việc phân lập virut dengue do các Viện khu vực đảm nhiệm, số mẫu phân lập virut cho 1 tỉnh trong 1 năm ít nhất là 20. Việc xét nghiệm IgM đặc hiệu bằng kỹ thuật MACELISA đã thực hiện được ở một số labo của Trung tâm YTDP tỉnh. Phấn đấu đến năm 2000, các tỉnh trọng điểm đều có thể triển khai thực hiện được kỹ thuật này. 3. Giám sát vectơ Giám sát vectơ nhằm xác định nguồn sinh sản chủ yếu của muỗi truyền bệnh, sự biến động theo mùa của vectơ, tính nhạy cảm của vectơ với các hoá chất diệt côn trùng. Điểm giám sát vectơ được lựa chọn tại nơi có điều kiện thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của Ae.aegypti, Ae.albopictus. 3.1. Giám sát muỗi trưởng thành Giám sát muỗi trưởng thành bằng phương pháp soi bắt muỗi đậu nghỉ trong nhà, dùng để đánh giá quần thể muỗi. Người điều tra chia thành nhóm, mỗi nhóm hai người soi bắt muỗi cái đậu nghỉ trên quần áo, chăn màn, các đồ vật trong nhà vào buổi sáng, mỗi nhà soi bắt muỗi trong 15 phút. Sau khi bắt muỗi, tiến hành điều tra bọ gậy (lăng quăng) bằng quan sát, ghi nhận ở toàn bộ dụng cụ chứa nước trong và quanh nhà. Số nhà điều tra cho một đơn vị huyện là 50, điều tra 1 lần/tháng (phân bổ trong các xã/phường trọng điểm): Những chỉ số sử dụng để theo dõi muỗi Ae.aegypti, Ae.albopictus (tính theo từng loài) 1/ Chỉ số mật độ (CSMĐ) muỗi Ae.aegypti là số muỗi cái Ae.aegypti trung bình trong một gia đình điều tra. CSMĐ (con/nhà) Số muỗi Ae.aegypti bắt được = Số nhà điều tra 2/ Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM) Ae.aegypti là tỷ lệ phần trăm nhà có muỗi Ae.aegypti trưởng thành CSNCM (%) = Số nhà có muỗi Ae.aegypti x 100% Số nhà điều tra 3.2. Giám sát bọ gậy (lăng quăng) Giám sát thường xuyên: 1 tháng 1 lần cùng với giám sát muỗi trưởng thành. Giám sát ổ bọ gậy nguồn: Phương pháp này dựa vào kết quả đếm toàn bộ số lượng bọ gậy Aedes trong các chủng loại dụng cụ chứa nước khác nhau để xác định nguồn cung cấp muỗi Aedes chủ yếu của từng địa phương theo mùa trong năm hoặc theo từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung các biện pháp tuyên truyền và phòng chống vectơ thích hợp. Xác định ổ bọ gậy nguồn sẽ tiến hành theo đơn vị huyện trọng điểm 2 lần/năm mỗi lần điều tra 100 hộ gia đình (phân bổ trong các xã/phường trọng điểm) (lần 1 thực hiện vào quý I II, lần 2 thực hiện vào quý III IV). Có 4 chỉ số thường được sử dụng để theo dõi bọ gậy của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus: 1/ Chỉ số nhà (CSNBG) là tỷ lệ phần trăm nhà có bọ gậy Aedes CSNBG (%) Số nhà có bọ gậy Aedes = x 100% Số nhà điều tra 2/ Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy (CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm dụng cụ chứa nước có bọ gậy Aedes: CSDCBG (%) Số DCCN có bọ gậy Aedes = x 100% Số DCCN điều tra 3/ Chỉ số Breteau (CSBI) là số DCCN có bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra. Trong thực tế chỉ điều tra 50 nhà vì vậy CSBI được tính như sau: CSBI Số DCCN có bọ gậy Aedes = x 100 Số nhà điều tra 4/ Chỉ số mật độ bọ gậy (CSMĐBG) là số lượng bọ gậy trung bình cho 1 gia đình điều tra. Chỉ số CSMĐBG chỉ sử dụng khi điều tra ổ bọ gậy nguồn. CSMĐBG (con/nhà) Số bọ gậy Aedes thu được = Số nhà điều tra 3.3. Giám sát độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti, Ae. albopictus đối với các hóa chất diệt côn trùng. Do tuyến tỉnh và Khu vực thực hiện 1 lần/năm với từng hoá chất diệt muỗi SXH. Dựa theo kỹ thuật 11 bước do Viện VSDTTW hướng dẫn. 3.4. Quy định tổ chức thực hiện giám sát vectơ. a. Tuyến tỉnh: Tập huấn, chỉ đạo tuyến huyện thực hiện giám sát. Thực hiện giám sát tại các điểm giám sát trọng điểm của tỉnh. b. Tuyến huyện: Tập huấn, chỉ đạo và tham gia giám sát, phòng chống vectơ ở các xã thuộc huyện (50 hộ gia đình phân bố ở các xã/phường trọng điểm). Thực hiện giám sát tại các điểm giám sát trọng điểm của huyện. c. Tuyến xã/phường: Thực hiện giám sát và xử lý ổ bọ gậy ít nhất 1 lần/tháng đến từng hộ gia đình thông qua hoạt động của màng lưới y tế cơ sở, cộng tác viên, học sinh. 3.5. Báo cáo kết quả. Báo cáo giám sát thường xuyên và điều tra tại ổ dịch: Huyện báo cáo Trung tâm YTDP tỉnh, tỉnh tập hợp báo cáo kết quả giám sát theo mẫu 5 hàng tháng gửi về Viện khu vực và Trung ương trước ngày 15 cùng thời gian với báo cáo kết quả điều tra bệnh nhân và ngay sau khi điều tra tại ổ dịch. 4. Phòng chống chủ động vectơ (Thực hiện thường xuyên ngay từ khi chưa có dịch) Các bước triển khai Thành lập và tập huấn cho Ban chỉ đạo đến tuyến xã/phường. Ban chỉ đạo thực hiện dự án bao gồm ít nhất 3 thành viên: chính quyền, y tế và giáo dục. Xây dựng, tập huấn mạng lưới cộng tác viên y tế, giáo viên, học sinh nhà trường về bệnh SD/SXHD, các hoạt động cụ thể loại trừ nơi sinh sản của vectơ. Điều tra xác định ổ bọ gậy nguồn tại địa phương và biện pháp phòng chống thích hợp cho từng chủng loại ổ bọ gậy. Tổ chức các hoạt động diệt bọ gậy hàng tháng đến từng hộ gia đình thông qua hoạt động của cộng tác viên y tế, học sinh và các tổ chức quần chúng (thả cá, Mesocyclops, đậy nắp, loại bỏ phế thải...). Giáo dục nâng cao nhận thức về SD/SXHD và huy động sự tham gia của cộng đồng phát hiện loại bỏ ổ bọ gậy, các vật dụng phế thải, thả Mesocyclops, cá ăn bọ gậy. Huy động sự tham gia của cộng đồng tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương. Sau đây là một số hướng dẫn, gợi ý thực hành lựa chọn khi thực hiện hoạt động phòng chống vectơ SD/SXHD ở địa phương mình: 4.1. Giảm nguồn sinh sản của vectơ. Bọ gậy Aedes có thể phát triển ở các loại nước sạch và nước giầu chất hữu cơ, nên phải quản lý dụng cụ chứa nước để làm giảm nguồn sinh sản là biện pháp tốt nhất trong phòng chống vectơ a. Quản lý dụng cụ chứa nước Dụng cụ chứa nước sinh hoạt (chum vại, bể nước mưa, cây cảnh...): Dùng các biện pháp ngăn ngừa muỗi sinh đẻ (có nắp đậy thật kín, thả cá, Mesocyclops..) Dụng cụ chứa nước không có ích lợi (lốp xe hỏng, vật dụng gia đình bỏ không...): Thu dọn và phá huỷ Các hốc chứa nước tự nhiên (hốc cây, kẽ lá, gốc tre nứa...): Loại bỏ, lấp kín, chọc thủng hoặc làm biến đổi. b. Loại trừ ổ bọ gậy. Thu dọn rác, kể cả dụng cụ chứa nước tự nhiên hoặc nhân tạo (chai, lọ, lu, vò vỡ, vỏ đồ hộp, lốp xe hỏng, vỏ dừa...) cho vào túi rồi chuyển tới nơi thu gom rác của địa phương hoặc tự tiêu huỷ bằng chôn hoặc đốt. Úp ngược các dụng cụ gia đình như xô, chậu, bát, máng nước gia cầm. Xử lý kẽ lá cây (chuối, cọ, dừa...) bằng chọc thủng. cho hoá chất diệt bọ gậy. c. Chống muỗi đẻ trứng trong các dụng cụ tích trữ nước (chum, vại, phuy, bể...) Đậy thật kín bằng nắp hoặc vải để ngăn không cho muỗi đẻ Thả cá hoặc Mesocyclops. Micronecta.. Chọc thủng hốc cây, bịt lấp đỉnh cọc rào, lọc nước loại bỏ bọ gậy, dội nước nóng vào thành vại để diệt bọ gậy và trứng khi còn chứa ít nước, cho muối vào dụng cụ chứa nước... Đối với bẫy kiến, lọ hoa, chậu cây cảnh, khay nước tủ lạnh hoặc điều hoà nhiệt độ: Dùng dầu hoặc cho muối vào, thay nước 1lần/tuần, cọ rửa thành dụng cụ chứa nước để diệt trứng bọ gậy. 4.2. Chống muỗi đốt: Làm lưới chắn ở cửa ra vào, cửa sổ. Ngủ màn ban ngày, nhất là đối với trẻ nhỏ 4.3. Diệt muỗi bằng hương muỗi, bình xịt thuốc cá nhân, hun khói bằng đốt vỏ cau, dừa hoặc lá cây. Treo mành tre, rèm tẩm hoá chất diệt muỗi ở cửa ra vào, cửa sổ. 4.4. Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng. Giáo dục cộng đồng ở các tuyến. a. Tuyến tỉnh, huyện: Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm: Đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí và các phương tiện thông tin khác b. Tuyến cộng đồng: Tổ chức các buổi nói chuyện của cán bộ y tế trong các trường học, các buổi họp dân, khẩu hiệu, tờ tranh, các cuốn sách nhỏ, thăm hỏi của cộng tác viên y tế, truyền thanh, các buổi chiếu video... bằng những thông tin đơn giản, dễ hiểu, minh họa rõ ràng. Tuỳ theo đối tượng nghe mà phổ biến các thông tin như: Tình hình SD/SXHD trong nước, tỉnh, huyện hoặc xã Số mắc và chết do SD/SXHD trong một vài năm gần đây Triệu chứng của bệnh, sự quan trọng của điều trị kịp thời để giảm tử vong Nhận biết vòng đời, nơi sinh sản, trú đậu, hoạt động hút máu của muỗi vectơ Những biện pháp cụ thể, đơn giản mà mỗi người có thể tự áp dụng để loại bỏ ổ bọ gậy của muỗi truyền bệnh Định ngày và thời gian thực hiện chiến dịch làm sạch môi trường Có thể báo trước là thực hiện biện pháp phạt nếu như không tuân theo quy định để ngăn chặn sự sinh sản của vectơ Động viên và có những hình thức khen thưởng cho cá nhân tích cực tham gia 4.5. Huy động cộng đồng Những hoạt động cụ thể như sau: Đối với cá nhân: Kêu gọi từng gia đình thực hiện các biện pháp thông thường để phòng chống SD/SXHD bao gồm làm giảm nguồn lây truyền và thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân thích hợp. Đối với cộng đồng: Tổ chức các chiến dịch “Loại trừ bọ gậy muỗi truyền bệnh SD/SXHD” ít nhất 3 tháng một lần để loại trừ nơi sinh sản của vectơ nơi công cộng và tư nhân. Quảng cáo rộng rãi thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, áp phích, tranh tuyên truyền, các cuốn sách nhỏ, màng lưới cộng tác viên y tế hoạt động của nhà trường. Đánh giá tình hình dịch và những kết quả tham gia của cộng đồng. Phổ biến cho các bậc phụ huynh và học sinh trong trường học về các biện pháp đơn giản loại trừ nơi sinh sản của vectơ ở nhà cũng như ở trường học. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SD/SXHD, các biện pháp phòng chống, động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân và tập thể có nhiều đóng góp thiết thực. Kêu gọi, thuyết phục các công ty thương mại, du lịch với tư cách là nhà tài trợ tham gia vào việc nâng cao cảnh quan và cải thiện môi sinh trong cộng đồng, làm giảm nguồn sinh sản của vectơ truyền bệnh. Cần cho họ biết rằng kết quả phòng chống SD/SXHD sẽ có tác động tốt đến kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Kết hợp các hoạt động phòng chống SD/SXHD với các lĩnh vực phát triển khác của cộng đồng. Những nơi dịch vụ thu gom rác, cung cấp nước uống...không có hoặc thiếu, có thể huy động dân tự xây dựng dịch vụ này nhằm làm giảm một phần nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh. Khen thưởng cho những người tích cực tham gia các hoạt động của cộng đồng 5. Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, hoá chất, phương tiện và nhân sự phục vụ chống dịch khẩn cấp. 5.1. Tổ chức sẵn sàng chống dịch. Thành lập ban chỉ đạo phòng chống dịch các cấp: Gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tỉnh làm Trưởng ban. Giám đốc Sở Y tế là Phó ban thường trực, Giám đốc Trung tâm Y tế Dự phòng, các ngành, đoàn thể là thành viên Đội chống dịch tuyến tỉnh và huyện: Gồm cán bộ điều trị, dịch tễ, côn trùng được trang bị đủ cơ số hoá chất, máy móc, phương tiện vận chuyển. 5.2. Cơ số thuốc, hoá chất, phương tiện sẵn sàng cho chống dịch tại các tuyến (sử dụng kinh phí cấp uỷ quyền và kinh phí địa phương) Tuyến tỉnh (tại Trung tâm YTDP tỉnh) 5 cơ số thuốc dự trữ phòng chống dịch 4 máy phun ULV đeo vai 100 kg loại hoá chất diệt muỗi Tuyến huyện (tại Trung tâm Y tế huyện): 2 cơ số thuốc dự trữ phòng chống dịch 2 máy phun ULV đeo vai Khi có dịch SD/SXHD 1. Tổ chức phòng chống dịch. 1.1. Ban chỉ đạo phòng chống dịch tăng cường kiểm tra đôn đốc các hoạt động phòng, chống dịch, kiểm tra và bổ sung kinh phí, cơ số thuốc, hoá chất, phương tiện, nhân sự sẵn sàng phục vụ công tác chống dịch ở các tuyến. 1.2. Công bố tình hình dịch SD/SXHD do Bộ Y tế quyết định. 1.3. Thông tin và báo cáo dịch hàng ngày/hàng tuần theo quy định. 1.4. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia và tổ chức chiến dịch “Loại trừ bọ gậy muỗi truyền bệnh SXH” 2. Tổ chức điều trị bệnh nhân. Thực hiện theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue" được ban hành kèm theo quyết định số 1330/1999/QĐBYT ngày 3/5/199 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Xử lý dịch. 3.1.Đối với dịch nhỏ (Y tế xã, phường tổ chức thực hiện dưới sự chỉ đạo, hỗ trợ của Trung tâm Y tế huyện/quận). Tăng cường giám sát bệnh nhân và giám sát vectơ Đẩy mạnh hoạt động thông tin, giáo dục về sự nguy hiểm của dịch bệnh trên mọi phương tiện thông tin đại chúng. Vận động nhân dân kiểm hỏ Tăng cường kiểm tra, đôn đốc đối với các hoạt động phòng chống dịch Tích cực thả cá, Mesocyclops vào các dụng cụ chứa nước lớn Trong trường hợp cần thiết có chỉ định của Viện Khu vực, Trung tâm YTDP tỉnh tổ chức phun hoá chất diệt muỗi dưới dạng ULV tại ổ dịch 3.3. Đối với dịch lớn (Sở Y tế tỉnh/thành phố tổ chức thực hiện với sự chỉ đạo và hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật của Viện VSDT/ Viện Pasteur). Thực hiện các nội dung như đối với các dịch vừa Chỉ định phun hoá chất diệt muỗi dưới dạng ULV tại xã/phường có dịch và tiến hành điều tra muỗi truyền bệnh trước và sau khi phun. a. Các hoá chất sử dụng để phun diệt muỗi trưởng thành ICON 2,5 EC (2,5% hoạt chất Lambda Cyhalothrine) Dung dịch không mùi, không gây phản ứng phụ Sản phẩm dưới dạng dung dịch Liều lượng phun: 2 gam hoạt chất/ha Hướng dẫn cách pha: pha 160 ml ICON 2,5EC với 840 ml nước hoặc dầu hỏa (tốt nhất là pha với nước, vì pha với dầu hỏa có lẫn nước sẽ gây kết tủa) phun 0,5 lít dung dịch đã pha/ha Permethrine phun liều 50 gam hoạt chất/ha b. Các bước tiến hành phun không gian Bước 1: Phải có bản đồ và nghiên cứu cẩn thận khu vực trước khi tiến hành phun Bước 2: Xác định bán kính phun quy định tại khu vực có bệnh nhân ít nhất là 200m Bước 3: Phải thông báo cho nhân dân biết trước khi phun 1 ngày để họ che đậy thực phẩm, sơ tán vật nuôi.. Bước 4: Bảo đảm điều tiết giao thông thích hợp khi phun ở ngoài trời Bước 5: Xác định chính xác hướng gió và tiến hành phun từ cuối gió đến đầu gió c. Cách phun: Phun quanh nhà của bệnh nhân bằng các hoá chất diệt côn trùng. Nếu số bệnh nhân đông, ở rải rác thì phải tiến hành phun xử lý rộng hơn. Diện phun nhỏ thì dùng máy ULV đeo vai như Fontan, đầu vòi ULV, Ziclơ 0,5 0,8. Một người có thể phun 10 20 ha/ngày. Có thể phun qua các lỗ cửa sổ, cửa ra vào của các nhà, hiệu lực diệt muỗi 10 20m kể từ vòi phun. Khi phun đầu vòi chếch 45 0. Nếu nhà sâu rộng, phun giật lùi từ trong ra ngoài. Đối với diện rộng, phun bằng máy phun lớn như LecoHD đặt trên xe di động theo các trục đường lớn kết hợp với các máy đeo vai ULV để phun xử lý ở nơi xe không vào được. Khi phun bằng máy đặt trên xe cần lưu ý: Thông báo cho nhân dân mở toàn bộ cửa ra vào và cửa sổ ở khu vực phun để đón hoá chất vào diệt muỗi. Điều khiển xe phun với tốc độ 6 8 km/h dọc theo trục đường hoặc khối phố. Nếu có thể cho xe chạy thẳng góc với hướng gió. Ở khu vực có đường phố rộng, có nhiều nhà ở xa lề đường thì đầu vòi phun phải chĩa thẳng về phía sau Với các đường cụt thì phải phun giật lùi từ ngõ cụt đi ra. Thời điểm phun thích hợp là từ 6 8h30 sáng, chiều từ 17h30 20h30. Không nên phun vào giữa trưa khi tốc độ gió trên 13km/h, nhiệt độ cao và có mưa to vì hiệu quả kém d. Sau khi phun hoá chất một tuần: tiến hành điều tra lại các chỉ số muỗi, bọ gậy để đánh giá hiệu quả phun diệt muỗi. Việc chỉ định phun 2 lần căn cứ vào các chỉ số điều tra muỗi, bọ gậy (Chỉ số mật độ ³ 0.5, Chỉ số nhà có muỗi/bọ gậy ³ 10%, Chỉ số Breteau ³ 20) và chỉ số bệnh nhân mới mắc kể từ ngày thứ 14 sau khi phun hoá chất. Hai lần phun cách nhau 710 ngày. Ngoài 2 loại hoá chất trên, có thể sử dụng một số loại hoá chất diệt muỗi khác theo chỉ định và hướng dẫn của Ban Điều hành mục tiêu quốc gia Phòng chống Sốt xuất huyết khi cần thiết. MẪU 1 DỰ ÁN MỤC TIÊU QGPC SXH PHIẾU ĐIỀU TRA BỆNH NHÂN SỐT DENGUE/SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Tỉnh / thành phố: .................................. Quận / huyện: ...................................... 1. Số xác định ca bệnh Năm mắc bệnh: [ / / /] Mã số của tỉnh: [ / ] Số thứ tự trong sổ: [ / / ] 2. Xác định điều tra ca bệnh (khoanh tròn vào câu thích hợp) Họ và tên bệnh nhân:.................................................................................... Giới: Nam / Nữ / Không rõ Ngày tháng năm sinh: [ / / ] Nghề nghiệp: ................................................................................................ Nơi làm việc: ............................................................................................... Địa chỉ nơi ở: Số nhà, phố, thôn: ................. Phường / xã:........................ Quận / huyện:........................Tỉnh / thành phố: .................. Bệnh nhân đã khám, điều trị tại y tế xã / phường: Có / Không / Không rõ Bệnh nhân đã khám, điều trị tại bệnh viện: Có / Không / Không rõ Nếu có, bệnh viện tuyến: ................................................................................ Ngày nhập viện: [ / / ] Tên bệnh viện: ............................................................................................... 3. Tiền sử dịch tễ Đã mắc SXH bao giờ chưa? Có / Không / Không rõ Ngày mắc bệnh: [ / / ] Tiếp xúc với bệnh nhân SXH trong vòng 1 tuần: Có / Không / Không rõ Nếu có, nơi tiếp xúc: 1. Gia đình 2. Nơi làm việc 3. Bệnh viện 4. Khác:..................... 4. Triệu chứng lâm sàng Ngày bắt đầu sốt: [ / / ] Nhiệt độ cao nhất: [ / / ] Số ngày sốt: [ / / ] Đau: 1. Đầu 2. Mình 3. Cơ, xương, khớp 4. Khác......................... Dấu hiệu dây thắt: Dương tính / Âm tính / Không rõ Nhịp mạch (lần / phút): [ ] Huyết áp tối đa / tối thiểu: [ / ] Xuất huyết: 1. Chấm xuất huyết 2. Ban xuất huyết 3. Mảng xuất huyết 4. Chảy máu mũi 5. Nôn ra máu 6. Đi tiểu ra máu 7. Khác......................... Gan to: Có / Không / Không rõ Nếu có, kích thước (cm): [ ] Sưng hạch bạch huyết: Có / Không / Không rõ Tiền choáng và choáng: 1. Vật vã 2. Li bì 3. Da xung huyết mạnh 4. Đau vùng gan 5. Chướng bụng 6. Chân tay lạnh 7. Da lạnh ẩm 8. Nhịp mạch (lần / phút): [ ] 9. Huyết áp tối đa / tối thiểu: [ / ] Triệu chứng khác: ..................................................................... Xét nghiệm Huyết học: Hematocrit: ...................................... Tiểu cầu:............................................ Hồng cầu: ......................................... Bạch cầu: ........................................... Ngày lấy máu phân lập virut dengue: [ / / ] Kết quả: ................................................................................................... Huyết thanh học: Ngày lấy huyết thanh 1: [ / / ] Kết quả:...................................................................................................... Ngày lấy huyết thanh 2: [ / / ] Kết quả: ...................................................................................................... Chẩn đoán cuối cùng Chẩn đoán SD/SXHD: Xác định / Loại bỏ / Không rõ Phân độ lâm sàng: Độ I / Độ II / Độ III / Độ IV Điều trị: Có / Không / Không rõ Kết quả: Khỏi / Tử vong / Chuyển viện / Mất theo dõi Ngày tháng năm: [ / / ] Cán bộ điều tra (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày............ tháng...........năm........... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) BỘ Y TẾ MẪU 3 DỰ ÁN MỤC TIÊU QGPC SXH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT Ngày...........tháng...........năm............. (Quý.........) Tỉnh / thành phố: ...................................................... Quận / huyện: ............................................................ I. Tập huấn Số lớp cho tuyến huyện: Tỷ lệ % so với kế hoạch: Số học viên: Tỷ lệ % so với kế hoạch: Số lớp cho tuyến xã: Tỷ lệ % so với kế hoạch: Số cán bộ chính quyền địa phương (huyện và xã) đã được tập huấn trong tháng: Tỷ lệ % so với tổng số: Số giáo viên ( cấp I, cấp II) đã được tập huấn: Tỷ lệ % so với tổng số: Số học sinh (cấp I, cấp II) đã được tập huấn: Tỷ lệ % so với tổng số: Số cộng tác viên được tập huấn: Tỷ lệ % so với tổng số: II. Giám sát dịch tễ Số xã có giám sát bệnh nhân: Tỷ lệ %so với kế hoạch: Số huyện có giám sát bệnh nhân: Tỷ lệ %so với kế hoạch: Số bệnh nhân độ I, độ II được điều tra tại y tế cơ sở/cộng đồng: Tỷ lệ % so với tổng số: Số huyện có giám sát huyết thanh, virut: Tỷ lệ % so với kế hoạch: Số mẫu xét nghiệm huyết thanh; Số mẫu gửi phân lập virut: Số huyện có giám sát vectơ: Số điểm giám sát trọng điểm: III. Hoạt động tuyên truyền Số buổi phát truyền hình địa phương: Số lần phát thanh, truyền thanh: Số tranh, khẩu hiệu, tờ rơi: Số xã có hoạt động tuyên truyền của cộng tác viên (số xã/số huyện): Số xã có hoạt động tuyên truyền của học sinh nhà trường (số xã/số huyện): Số xã có hoạt động tổ chức quần chúng (số xã/số huyện): Các hoạt động khác (ghi rõ): IV. Hoạt động diệt bọ gậy Số xã có hoạt động diệt bọ gậy của cộng tác viên (số xã/số huyện): Số xã có hoạt động diệt bọ gậy của học sinh (số xã/số huyện): Số xã có hoạt động diệt bọ gậy của các tổ chức quần chúng (số xã/số huyện): Số ổ bọ gậy đã xử lý (lật úp, thau rửa, huỷ bỏ...): Số chiến dịch thu gom phế thải: Số dụng cụ phế thải đã được xử lý (ước tính kg): Số xã thả cá (số xã/số huyện): Số cá được thả: Số xã thả Mesocyclops (số xã/số huyện): Số DCCN đã thả Mesocyclops: V. Điền kiện tự nhiên Lượng mưa: Nhiệt độ trung bình: Những biến đổi bất thường: Cán bộ điều tra (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày............ tháng.............năm............. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) MẪU SỐ 4 DỰ ÁN MỤC TIÊU BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIRUT, HUYẾT THANH BỆNH NHÂN SD/SXHD Tỉnh/thành phố:...................... Quận/huyện:........................... STT Số Labo Số bệnh phẩm Họ tên bệnh nhân Tuổi Địa chỉ Chẩn đoán lâm sàng Ngày khởi bệnh Ngày lấy bệnh phẩm Loại bệnh phẩm Số bệnh án Yêu cầu xét nghiệm Kết quả Nam Nữ Phân lập virut MACELISA Phân lập virut MACELISA Người báo cáo (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) MẪU 5 ![](00045640files/image008.gif)DỰ ÁN MỤC TIÊU QGPC SXH BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA MUỖI TRUYỀN BỆNH SD/SXHD Tỉnh/thànhphố:....................................................... Quận/huyện: ........................................................... STT Địa phương Số hộ điều tra Ngày điều tra Chỉ số bọ gậy Chỉ số muỗi Chỉ số Breteau Chỉ số nhà có bọ gậy Tỷ lệ % DCCN có bọ gậy Chỉ số mật độ bọ gậy Chỉ số mật độ muỗi Chỉ số nhà có muỗi Ae. aegypti Ae. albo Ae. aegypti Ae. albo Ae. aegypti Ae. albo Ae. aegypti Ae. albo Ae. aegypti Ae. albo Ae. aegypti Ae. albo Ghi chú: Báo cáo hàng tháng do tỉnh gửi về Viện Khu vực và Trung ương trước ngày 15 Báo cáo điều tra tại ổ dịch do tỉnh gửi ngay sau khi hoàn thành về Viện Khu vực và Trung ương. Báo cáo ổ bọ gậy nguồn tại các huyện trọng điểm do tỉnh tập hợp gửi về Viện Khu vực và Trung ương. Người làm báo cáo (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày.......... tháng..........năm........... Lãnh đạo đơn vị (Ký và đóng dấu)
Quyết định 2155/1999/QĐ-BYT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-2155-1999-QD-BYT-Huong-dan-giam-sat-va-phong-chong-benh-sot-Dengue-sot-xuat-huyet-Dengue-45640.aspx
{'official_number': ['2155/1999/QĐ-BYT'], 'document_info': ['Quyết định 2155/1999/QĐ-BYT ban hành "Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Y tế', ''], 'signer': ['Lê Ngọc Trọng'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Thể thao - Y tế'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '21/07/1999', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,280
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 29/2023/NĐCP Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2023 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ Căn cứLuật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứLuật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Căn cứBộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019; Căn cứLuật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứLuật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tinh giản biên chế. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội từ Trung ương đến cấp xã. Điều 2. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ; b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền; c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. 2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền. Điều 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế 1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế. 2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. 4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước. 5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. 6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp. Điều 4. Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế 1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế. 2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm. Chương II CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ Điều 5. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi 1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2020/NĐCP) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP; c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. 2. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP; b) Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này. 3. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. 4. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. 5. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Điều 6. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước 1. Đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau: a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên. Điều 7. Chính sách thôi việc 1. Chính sách thôi việc ngay Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau: a) Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội; đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm. 3. Các đối tượng thôi việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. Điều 8. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội 1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP; c) Được hưởng chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này. 2. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐCP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Điều 9. Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp 1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp, ngoài hưởng một trong các chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này thì được hưởng thêm mức trợ cấp như sau: a) Đối với cán bộ Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng; Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. b) Đối với công chức, viên chức Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng; Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. 2. Đối tượng tinh giản biên chế là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp như sau: a) Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên; b) Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh không do bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. Điều 10. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế 1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương. 2. Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác. 3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng. 4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm. 5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm. Điều 11. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 1. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp. Riêng đối với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Riêng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức. 2. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. 3. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 4. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định này được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 5. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định khoản 4 Điều 18 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ Điều 12. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế 1. Triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này. 2. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên. 3. Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế quy định điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này. 5. Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm: a) Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế); b) Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó; c) Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng; d) Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế. Điều 13. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập 1. Chỉ đạo triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và lập dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định. 3. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; phân bổ kinh phí từ dự toán chi hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định. 4. Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này. 5. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối tượng tinh giản biên chế và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm sau liền kề, chỉ đạo bộ phận kế hoạch tài chính trực thuộc xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của Bộ, ngành. 6. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định thì thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế. 7. Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế thuộc phạm vi quản lý và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) 1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Chỉ đạo triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này; b) Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định; c) Chỉ đạo Sở Nội vụ thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; d) Chỉ đạo Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định; đ) Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối tượng tinh giản biên chế, số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm sau liền kề, chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của địa phương; e) Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của năm trước liền kề thuộc phạm vi quản lý và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; g) Trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ thêm đối với đối tượng tinh giản biên chế. 2. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này; b) Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định thì thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế. Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ 1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tinh giản biên chế tại các bộ, ngành, địa phương. 2. Định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này. Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính 1. Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này. 2. Bố trí kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 3. Tổng hợp, xử lý kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương khi thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương của các địa phương hàng năm. Điều 17. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định này. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 18. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác 1. Người làm việc trong các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và được Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 2. Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm: công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ công ty con; công ty độc lập) dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của các công ty lâm, nông nghiệp quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử làm người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 4. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách dôi dư do sắp xếp lại quỹ đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 5. Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 2021 còn chưa giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này để giải quyết chế độ, chính sách cho các trường hợp này. Nguồn kinh phí chi trả chính sách này do ngân sách nhà nước cấp. Điều 19. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030. 2. Các Nghị định sau hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, gồm: a) Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; b) Nghị định số 113/2018/NĐCP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; c) Nghị định số 143/2020/NĐCP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐCP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các trường hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày Nghị định này ban hành thì không đặt vấn đề xem xét lại chế độ, chính sách theo Nghị định này và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về quyết định đó; đồng thời, tổng hợp kết quả tinh giản biên chế để báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 7 Điều 13 và điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định này. 2. Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới của Chính phủ. Điều 21. Trách nhiệm thi hành 1. Ban Tổ chức Trung ương, Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc tinh giản biên chế. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Cơ quan trung ương của các đoàn thể; VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; Lưu; VT, TCCV (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính
Nghị định 29/2023/NĐ-CP
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-29-2023-ND-CP-tinh-gian-bien-che-558755.aspx
{'official_number': ['29/2023/NĐ-CP'], 'document_info': ['Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Chính phủ', ''], 'signer': ['Phạm Minh Chính'], 'document_type': ['Nghị định'], 'document_field': ['Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '03/06/2023', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '14/06/2023', 'note': ''}
19,281
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 36/2024/QĐUBND Khánh Hòa, ngày 13 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2023/QĐUBND NGÀY 25/12/2023 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH KHÁNH HÒA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐCP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐCP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ Quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Căn cứ Thông tư số 01/2021/TTUBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 22/TTrBDT ngày 25 tháng 10 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 10 Điều 2 của Quyết định số 47/2023/QĐUBND ngày 25/12/2023 của UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh Khánh Hòa như sau: “10. Thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Thanh tra tỉnh thực hiện công tác thanh tra về chương trình, chính sách dân tộc theo chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2024. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế) Ủy ban Dân tộc (Vụ Pháp chế); Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL); Thường trực Tỉnh ủy; UBMTTQVN tỉnh; Thường trực HĐND tỉnh; Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Sở Tư pháp; Đài PTTH Khánh Hòa; Báo Khánh Hòa; Trung tâm Công báo Khánh Hòa; Lưu: VT, HP, HT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Tấn Tuân
Quyết định 36/2024/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-36-2024-QD-UBND-sua-doi-Quyet-dinh-47-2023-QD-UBND-Khanh-Hoa-631770.aspx
{'official_number': ['36/2024/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 36/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 47/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh Khánh Hòa'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Khánh Hòa', ''], 'signer': ['Nguyễn Tấn Tuân'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '13/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,282
BỘ TÀI CHÍNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1412/KBNNKTNN V/v thực hiện mẫu chứng từ kế toán theo Nghị định số 11/2020/NĐCP của Chính phủ Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2020 Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước. Tiếp theo Công văn số 1266/KBNNTHPC ngày 13/3/2020 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 11/2020/NĐCP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (KBNN), KBNN đề nghị KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Giao dịch KBNN thực hiện một số nội dung về lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN như sau: 1. Về quy trình thực hiện cam kết chi ngân sách nhà nước tại KBNN cấp tỉnh Đối với Phòng Kiểm soát chi: KBNN cấp tỉnh thực hiện theo đúng Quyết định số 4377/QĐKBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN. Sau khi kiểm soát hồ sơ, Phòng Kiểm soát chi thực hiện trình Giám đốc KBNN tỉnh ký chứng từ Giấy đề nghị cam kết chi NSNN, Phiếu điều chỉnh cam kết chi; sau đó Phòng Kiểm soát chi bàn giao chứng từ Giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước, Phiếu điều chỉnh cam kết chi kèm theo Bảng kê giao nhận chứng từ đã kiểm soát chi phân hệ Quản lý cam kết chi theo Mẫu số 02c/GNCT kèm theo Công văn này (Bảng kê này được Phòng Kiểm soát chi lập thủ công 02 liên) cho Phòng Kế toán nhà nước. Phòng Kiểm soát chi chịu trách nhiệm kiểm soát chi toàn bộ hồ sơ, chứng từ kèm theo Bảng kê theo đúng quy định trước khi bàn giao chứng từ cho Phòng Kế toán nhà nước; đồng thời, ký trên “Bảng kê giao nhận chứng từ đã kiểm soát chi phân hệ quản lý cam kết chi” (không ký trên chứng từ kế toán). Đối với Phòng Kế toán nhà nước: Thực hiện tiếp nhận chứng từ Giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước, Phiếu điều chỉnh cam kết chi kèm theo 02 liên Bảng kê giao nhận chứng từ đã kiểm soát chi phân hệ Quản lý cam kết chi, thực hiện kiểm tra, kiểm soát chứng từ và Bảng kê theo Mẫu số 02c/GNCT đảm bảo hợp pháp, hợp lệ; ký vào chứng từ, Bảng kê, sau đó trả lại chứng từ kèm 01 liên Bảng kê cho Phòng Kiểm soát chi để trình Giám đốc KBNN tỉnh. 2. Về chứng từ Ủy nhiệm chi Đối với chứng từ Ủy nhiệm chi (Mẫu số C402a/KB, C402b/KB, C402c/KB, C402d/KB): Đề nghị các đơn vị KBNN hướng dẫn các đơn vị có giao dịch với KBNN bổ sung chỉ tiêu “Số ...” (của chứng từ) ở phía dưới ký hiệu và góc trên bên phải của chứng từ. Riêng đối với Ủy nhiệm chi (Mẫu số C402a/KB): Đề nghị các đơn vị KBNN hướng dẫn các đơn vị có giao dịch với KBNN ngoài việc bổ sung chỉ tiêu “Số ...” (của chứng từ) như hướng dẫn trên, bổ sung thêm thêm ô định khoản: KBNN A GHI: Nợ TK: ………………………………... Có TK: ………………………………... Đề nghị các đơn vị KBNN thực hiện theo các nội dung tại Công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị báo cáo kịp thời về KBNN để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: Như trên; Vụ KSC, Vụ KQ, Vụ TCCB, Vụ TVQT, Cục KTNN, Cục CNTT; Lưu: VT, KSC (75 bản). KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Đặng Thị Thủy KBNN: Mã KBNN: …. Mẫu số 02c/GNCT Ngày ………. (Kèm theo Công văn số 1412/KBNNKTNN ngày 20/03/2020 của TGĐ KBNN) BẢNG KÊ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ ĐÃ KIỂM SOÁT CHI PHÂN HỆ QUẢN LÝ CAM KẾT CHI Ngày lập: …/ …/…. Ngày hiệu lực: …/ …/…. Lần: … Loại tiền: … STT Chứng từ giấy Đơn vị đề nghị CKC/ Tên dự án đầu tư Số CKC, HĐK (số CKC, HĐTH) Thông tin nhà cung cấp Số tiền Ghi chú Ngày CT Số CT Mã số NCC Tên NCC Số hợp đồng giấy Nguyên tệ VNĐ (quy đổi) Phòng Kiểm soát chi Chuyên viên Trưởng phòng Phòng Kế toán Kế toán viên
Công văn 1412/KBNN-KTNN
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Ke-toan-Kiem-toan/Cong-van-1412-KBNN-KTNN-2020-mau-chung-tu-ke-toan-theo-Nghi-dinh-11-2020-ND-CP-633905.aspx
{'official_number': ['1412/KBNN-KTNN'], 'document_info': ['Công văn 1412/KBNN-KTNN năm 2020 thực hiện mẫu chứng từ kế toán theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP do Kho bạc Nhà nước ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['kho bạc nhà nước', ''], 'signer': ['Đặng Thị Thủy'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Kế toán - Kiểm toán'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '20/03/2020', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,283
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 10575/BCTTTB V/v quy định báo cáo công tác minh bạch tài sản, thu nhập Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014 Kính gửi: Các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ; Các Trường, Viện, Trung tâm, Báo, Tạp chí, Ủy ban, Ban thuộc Bộ; Công đoàn Công Thương Việt Nam, Công đoàn Cơ quan Bộ; Văn phòng Đảng ủy Bộ Công Thương. Triển khai Nghị định số 78/2013/NĐCP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TTTTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập, Bộ Công Thương yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định về triển khai, tổng hợp, báo cáo công tác minh bạch tài sản, thu nhập như sau: 1. Kê khai tài sản, thu nhập Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Điều 1 và Phụ lục 1 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP . Mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục 2 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP . Nguyên tắc, phạm vi, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai theo Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP. Trình tự, thủ tục, thời gian tiến hành kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhiệm vụ: + Phân công cá nhân phụ trách việc triển khai công tác minh bạch tài sản, thu nhập; + Rà soát, lập danh sách những người có nghĩa vụ phải kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt. Danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý; + Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (gồm các đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên, đơn vị cổ phần...) triển khai kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; + Mở sổ theo dõi việc giao nhận Bản kê khai; + Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai (trường hợp kê khai chưa đúng quy định yêu cầu kê khai lại), ký nhận, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai. 2. Công khai Bản kê khai Việc công khai Bản kê khai thực hiện theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời gian quy định tại Điều 7, Điều 8 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP. Thời điểm công khai Bản kê khai được thực hiện trong khoảng thời gian từ sau khi hoàn thành việc kiểm tra, sao lục, gửi Bản kê khai đến ngày 31 tháng 3 hàng năm. Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhiệm vụ: Xây dựng, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phê duyệt Kế hoạch công khai Bản kê khai với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP; Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (gồm các đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên, đơn vị cổ phần...) xây dựng, phê duyệt Kế hoạch công khai Bản kê khai, triển khai công khai Bản kê khai theo quy định. 3. Xác minh tài sản, thu nhập Công tác xác minh tài sản được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 08/2013/TTTTCP. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc xác minh tài sản theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp: Có tố cáo người thuộc diện phải kê khai tài sản không trung thực trong việc kê khai; Cần có thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người thuộc diện phải kê khai tài sản; Có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. 4. Báo cáo công tác minh bạch tài sản, thu nhập Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng hồ sơ về minh bạch tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, công tác phòng, chống tham nhũng theo Khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP. Chế độ báo cáo: Nội dung báo cáo về công tác minh bạch tài sản, thu nhập hàng năm bao gồm: tình hình chỉ đạo, triển khai, tổ chức và kết quả thực hiện việc kê khai, công khai, xác minh, xử lý vi phạm (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm trước tới ngày 31 tháng 3 năm sau. Báo cáo gồm phần lời và số liệu kèm theo được trình bày theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 4 của Thông tư số 08/2013/TTTTCP . Thời hạn hoàn thành gửi báo cáo: chậm nhất ngày 15 tháng 4 hàng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ gửi báo cáo minh bạch tài sản, thu nhập về Bộ Công Thương (Thanh tra Bộ) số 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội và hộp thư: [email protected] để tổng hợp báo cáo các cơ quan cấp trên. Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định và file điện tử gửi kèm. 5. Tổ chức thực hiện Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện và kiểm soát việc kê khai, công khai, quản lý bản kê khai, báo cáo công tác minh bạch tài sản, thu nhập tài sản theo quy định. Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của các đơn vị có nhiệm vụ giúp người đứng đầu đơn vị về hướng dẫn, tổ chức kê khai, công khai, lưu giữ Bản kê khai. Thanh tra thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ giúp người đứng đầu đơn vị về đầu mối đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về công tác minh bạch tài sản, thu nhập tại đơn vị mình. Giao Thanh tra Bộ làm đầu mối thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về công tác minh bạch tài sản, thu nhập của Bộ Công Thương. Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức kê khai, công khai, tổng hợp, báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập của Khối Cơ quan Bộ (bao gồm: Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Đảng ủy Bộ, Công đoàn Cơ quan Bộ, các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Ủy ban, Ban thuộc Bộ, Thương vụ tại nước ngoài, Người được Bộ cử làm kiểm soát viên, đại diện phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần thuộc Bộ…). Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ (bao gồm: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty, Tổng cục, Cục, Công đoàn Công Thương Việt Nam, các Trường, Viện, Báo, Tạp chí, Trung tâm) có trách nhiệm tổ chức kê khai, công khai, tổng hợp, báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình (gồm cả các đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên, đơn vị cổ phần…). Bộ Công Thương yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện nghiêm quy định về việc triển khai, báo cáo công tác minh bạch tài sản, thu nhập. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương (Thanh tra Bộ) để được giải đáp./. Nơi nhận: Như trên; Lãnh đạo Bộ; Website Bộ (PCTN); Lưu: VT, TTB. BỘ TRƯỞNG Vũ Huy Hoàng
Công văn 10575/BCT-TTB
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bo-may-hanh-chinh/Cong-van-10575-BCT-TTB-nam-2014-bao-cao-cong-tac-minh-bach-tai-san-thu-nhap-254778.aspx
{'official_number': ['10575/BCT-TTB'], 'document_info': ['Công văn 10575/BCT-TTB năm 2014 quy định báo cáo công tác minh bạch tài sản, thu nhập do Bộ Công thương ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Công thương', ''], 'signer': ['Vũ Huy Hoàng'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '24/10/2014', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,284
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1740/ĐUBND Đắk Nông, ngày 28 tháng 10 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số22/NQCP ngày 01/03/2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; Căn cứ Quyết định số1719/QĐTTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 2030; Căn cứ Quyết định số590/QĐTTg ngày 18/05/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 20212025 và định hướng đến năm 2030; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 165/TTrSNN ngày 04 tháng 10 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 2025, định hướng đến năm 2030, gồm các nội dung chính như sau: 1. Thông tin chung Tên gọi: “Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 2025, định hướng đến năm 2030”; Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông; Thời gian thực hiện: năm 2021 2030; Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2025 cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do; hoàn thành công tác bố trí toàn bộ số hộ dân di cư tự do (khoảng 5.450 hộ); hoàn thành việc nhập hộ khẩu, hộ tịch cho các hộ dân đủ điều kiện theo quy định; tập trung hoàn thiện, phát triển hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất vùng dự án nhằm ổn định dân cư và nâng cao đời sống cho người dân. Đến năm 2030, thu nhập bình quân đầu người của các hộ dân vùng dự án tương đương với mức thu nhập bình quân của địa phương sở tại; đảm bảo ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất bền vững cho các hộ dân vùng dự án. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Bố trí sắp xếp ổn định dân cư từ các quy hoạch đang thực hiện dang dở 05 dự án đã được phê duyệt và 08 dự án thực hiện mới trong giai đoạn 20212025 với tổng số 5.450 hộ/24.330 khẩu tại 7 huyện. Bố trí giao đất, công nhận đất ở khoảng 222 ha (bao gồm: ổn định tại chỗ, xen ghép và di dời tập trung về vị trí quy hoạch mới), trong đó: đất ở hiện trạng bố trí ổn định tại chỗ 164 ha; xen ghép và quy hoạch vị trí mới bố trí tập trung là 58 ha; đất nông nghiệp, lâm nghiệp 3.000 ha theo các hình thức giao đất, cho thuê đất, liên doanh, liên kết mô hình nông lâm kết hợp cho từng trường hợp cụ thể theo quy định (phục vụ bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do giai đoạn 2021 2025, định hướng đến năm 2030). Xây dựng cơ sở hạ tầng các điểm bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do giai đoạn 20212025, định hướng đến năm 2030 như sau: Đường giao thông (liên xã, đường giao thông khu dân cư, giao thông sản xuất): Đầu tư nhựa hóa, bê tông, cứng hóa toàn bộ các tuyến giao thông của 13 dự án, với tổng chiều dài 123km. Hệ thống thủy lợi: Đầu tư 1 công trình thủy lợi tại các dự án Ổn định dân di cư tự do xã Đắk N'Drot, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. Hệ thống trạm biến áp, đường dây điện, cấp điện: 10 hạng mục, tại 10/13 dự án cần đầu tư. Hệ thống cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường: 18 công trình cấp nước/13 dự án. Giáo dục: Điểm trường mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở: Đầu tư 16 điểm trường. Cơ sở văn hóa: Nhà sinh hoạt cộng đồng, công trình hoạt động thể dục thể thao, văn hóa: đầu tư 4 nhà sinh hoạt cộng đồng, sân thể thao, các công trình hạ tầng thiết yếu, phụ trợ tại các điểm ổn định dân di cư tự do. 3. Nhiệm vụ chủ yếu Xác định nhu cầu và phương án bố trí ổn định dân di cư tự do; Xác định nhu cầu và Phương án bố trí đất ở; Xác định nhu cầu và phương án đất sản xuất (bao gồm cả đất nông nghiệp thuộc quy hoạch 3 loại rừng và đất có nguồn gốc lâm nghiệp); Xác định nhu cầu và phương án xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phụ trợ. 4. Nguồn vốn thực hiện 4.1. Tổng hợp nhu cầu và nguồn vốn thực hiện Tổng nhu cầu vốn đầu tư Ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 20212025, định hướng đến năm 2030, trên cơ sở tổng hợp các dự án chưa thực hiện, tiếp tục thực hiện và các dự án đề xuất chủ trương đầu tư mới là: 661.660 triệu đồng, trong đó: Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 523.660 triệu đồng. Trong đó: Vốn đầu tư phát triển 491.660 triệu đồng; vốn sự nghiệp kinh tế 32.000 triệu đồng; Nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn hợp pháp khác: 138.000 triệu đồng. Trong đó: Vốn đầu tư phát triển 84.000 triệu đồng; vốn sự nghiệp kinh tế 54.000 triệu đồng. 4.2. Phân kỳ nguồn vốn thực hiện a) Giai đoạn 20212025: Tổng vốn đầu tư là 585.660 triệu đồng, trong đó: vốn thực hiện các dự án đang đầu tư dang dở là 175.660 triệu đồng, vốn thực hiện đầu tư các các dự án đề xuất chủ trương đầu tư mới là 410.000 triệu đồng. Phân theo nguồn vốn: + Ngân sách Trung ương: 501.660 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển 491.660 triệu đồng; vốn sự nghiệp kinh tế 10.000 triệu đồng; Vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác: 84.000 triệu đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển 84.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp kinh tế không bố trí. Phân theo từng năm: Năm 2023 là 129.500 triệu đồng; Năm 2024 là 190.000 triệu đồng; Năm 2025 là 193.160 triệu đồng. b) Giai đoạn 20262030: Tổng vốn đầu tư là 76.000 triệu đồng (Cơ bản bố trí sắp xếp ổn định đời sống dân cư; hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển sản xuất,...). Trong đó: dự án chưa thực hiện, tiếp tục thực hiện 19.000 triệu đồng và các dự án đề xuất chủ trương đầu tư mới 57.000 triệu đồng. Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 22.000 triệu đồng. Trong đó: vốn đầu tư phát triển không bố trí; vốn sự nghiệp kinh tế 22.000 triệu đồng; Nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn hợp pháp khác: 54.000 triệu đồng. Trong đó: Vốn đầu tư phát triển không bố trí; vốn sự nghiệp kinh tế 54.000 triệu đồng. 5. Các giải pháp chính Các giải pháp về cơ chế, chánh sách hỗ trợ, phát triển sản xuất. Giải pháp về đất đai. Các giải pháp về vốn đầu tư, huy động các nguồn vốn đầu tư. Các giải pháp tổ chức quản lý các chương trình, dự án bố trí, sắp xếp dân cư, ổn định dân di cư tự do. Giải pháp về bảo vệ môi trường. Giải pháp hạn chế tình trạng di dân tự do mới. Giải pháp về công tác tuyên truyền vận động. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. 6. Tổ chức thực hiện Phân công trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tổ chức thực hiện cụ thể như nội dung tại mục XIII, phần thứ III của Đề án, bao gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Ban Dân tộc tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Thanh tra tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban quản lý các công trình xây dựng tỉnh; Chủ đầu tư các dự án ổn định dân di cư tự do; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan. (Chi tiết theo Đề án đính kèm) Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh; CT, các PCT UBND tỉnh; Các PCVP UBND tỉnh; Lưu VT, NNTNMT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hồ Văn Mười FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00560873files/image001.gif)
Quyết định 1740/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1740-QD-UBND-2022-De-an-on-dinh-dan-di-cu-tu-do-Dak-Nong-giai-doan-2021-2025-560873.aspx
{'official_number': ['1740/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Đắk Nông', ''], 'signer': ['Hồ Văn Mười'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Văn hóa - Xã hội'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '28/10/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,285
BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 364/KHBCĐTƯATTP Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2024 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI “THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2024 Thực hiện Chỉ thị số 34/CTTTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới; trong đó Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo: Hằng năm, tổ chức, triển khai “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”; Căn cứ thực tế công tác bảo đảm an toàn thực phẩm; Ban chỉ đạo liên ngành TƯ về an toàn thực phẩm ban hành Kế hoạch triển khai “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2024 (sau đây gọi tắt là Tháng hành động) như sau: I. CHỦ ĐỀ “THÁNG HÀNH ĐỘNG” NĂM 2024 1. Lý do chọn chủ đề Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến các địa phương; cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đã vào cuộc và tạo được sự chuyển biến rõ rệt, đạt được những thành tích quan trọng trên các lĩnh vực. Công tác tuyên truyền, thanh, kiểm tra về an toàn thực phẩm được tăng cường, góp phần ngăn chặn kịp thời, giảm nguy cơ mất an toàn thực phẩm, đặc biệt là giảm các vụ ngộ độc tại các khu công nghiệp. Hệ thống văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước và hội nhập quốc tế. Bước đầu hình thành các vùng nguyên liệu sạch và chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; Đấu tranh phòng chống gian lận thương mại trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm từng bước đạt được nhiều thành tựu. Nhận thức và trách nhiệm của người tiêu dùng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu đã đạt được, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Xuất hiện việc nhập lậu một số thực phẩm nguy hại, nhiều loại thực phẩm với hình thức kinh doanh mới (như kinh doanh, quảng cáo trên nền tảng xã hội đa quốc gia) khó quản lý. Năng lực hậu kiểm còn hạn chế; thiếu hụt lực lượng triển khai, nhất là ở cấp huyện, cấp xã. Chưa ứng dụng được công nghệ thông tin trong quản lý an toàn thực phẩm. Thực trạng trên đã và đang đặt ra các yêu cầu mới: đề cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương, nhất là chính quyền cơ sở trong đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm. 2. Chủ đề An ninh, an toàn thực phẩm là vấn đề hệ trọng, cấp bách, lâu dài; tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân, chất lượng giống nòi dân tộc. Ngày 21 tháng 10 năm 2022, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 17CT/TW của Ban Bí thư về “Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới”. Để tăng cường hơn nữa công tác đảm bảo an ninh an toàn thực phẩm, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy và các cấp chính quyền, người quản lý, người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm; để đáp ứng ngày càng cao hơn trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm, chủ đề “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2024 là: “Tiếp tục bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới”. II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: 1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, xác định trách nhiệm và hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; Đề cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm; kịp thời thông tin các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng cao, các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, an toàn thực phẩm. 2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm; Nêu cao vai trò của chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và sự giám sát của người tiêu dùng đối với việc tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3. Nâng cao năng lực phòng ngừa, chủ động xử lý ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm không an toàn. III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI: Thời gian: Từ 15/4 đến 15/5/2024. Phạm vi triển khai: Trên phạm vi toàn quốc. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG 4.1. Tổ chức phổ biến, triển khai “Tháng hành động” Tại Trung ương: thành viên Ban chỉ đạo liên ngành TƯ về an toàn thực phẩm, các Bộ, ngành tham dự hội nghị, lễ phát động “Tháng hành động” năm 2024 của các địa phương. Tại địa phương: căn cứ vào thực tế, tình hình dịch bệnh trên địa bàn để tổ chức (hội nghị hoặc lễ phát động hoặc hình thức khác) phổ biến công tác triển khai “Tháng hành động”. Thời gian: Từ ngày 15/4 đến 20/4/2024. 4.2. Triển khai chiến dịch truyền thông (xemphụ lục I) 4.2.1. Tại Trung ương: Bộ Y tế Thường trực Ban chỉ đạo liên ngành TW về an toàn thực phẩm phối hợp với các Bộ ngành, địa phương xây dựng các thông điệp truyền thông về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm phục vụ Tháng hành động. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam,... và các đoàn thể quần chúng, tổ chức chính trị xã hội phổ biến, tuyên truyền pháp luật về an toàn thực phẩm đến các nhóm đối tượng; phổ biến kiến thức phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, biểu dương các tổ chức, cá nhân có các sáng kiến, kỹ thuật đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế; công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương: + Phối hợp với các phương tiện truyền thông để phổ biến kiến thức khoa học về an toàn thực phẩm, các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; tác hại của thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng; công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. + Phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, tiếp tục tuyên truyền Chương trình phối hợp giữa Chính phủ Hội Nông dân Việt Nam Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam “tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 2025”; Đề án "Xây dựng và phát triển mô hình cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc”; Chương trình về sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, kiểm soát ATTP ngay từ các yếu tố đầu vào và liên kết sản xuất với tiêu thụ, phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên toàn quốc. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về an toàn thực phẩm trong Tháng hành động. Huy động các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương, địa phương tham gia chiến dịch truyền thông về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm, biểu dương, quảng bá các sản phẩm, các mô hình, chuỗi sản xuất, kinh doanh, cung ứng thực phẩm an toàn. Các Bộ ngành liên quan, theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với các địa phương phổ biến kiến thức pháp luật an toàn thực phẩm, kiến thức phòng ngừa ngộ độc thực phẩm đến các đơn vị theo ngành dọc quản lý. 4.2.2. Tại địa phương: UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TW chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, các cơ quan truyền thông ở địa phương phổ biến quy định pháp luật an toàn thực phẩm, tham gia chiến dịch truyền thông về bảo đảm an toàn thực phẩm, biểu dương, quảng bá các sản phẩm, các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, phù hợp tình hình thực tế trên địa bàn. Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban ngành, tổ chức chính trị xã hội triển khai tuyên truyền về an toàn thực phẩm. Huy động hệ thống loa truyền thanh thị trấn/phường/xã tham gia tuyên truyền chính sách, pháp luật, kiến thức về an toàn thực phẩm đồng thời cảnh báo đến người tiêu dùng những tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm các quy định của pháp luật. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các mô hình sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương... Công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm trái pháp luật. 4.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024 (xemPhụ lục II). 4.3.1. Tại Trung ương Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm tổ chức các đoàn kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Trung ương trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của các Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm địa phương, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; kiểm tra thực tế tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra Tháng hành động năm 2024, các đoàn kiểm tra tổng hợp kết quả, báo cáo theo quy định. 4.3.2. Tại địa phương Căn cứ vào Kế hoạch triển khai Tháng hành động năm 2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, các Bộ ngành liên quan; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch Tháng hành động phù hợp với yêu cầu và tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm của địa phương, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra Tháng hành động tại địa phương và thực hiện từ tuyến tỉnh đến quận/huyện, thị trấn/phường/xã; chuẩn bị nội dung báo cáo của địa phương với các đoàn kiểm tra liên ngành Trung ương; tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch đã xây dựng. Khi tổ chức các đoàn kiểm tra cần có đầy đủ thành phần chuyên môn và đủ thẩm quyền, chuẩn bị đầy đủ các văn bản có liên quan, trang thiết bị kỹ thuật lấy mẫu, dụng cụ kiểm tra nhanh tại hiện trường, xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. V. NGUỒN LỰC 1. Kinh phí Nguồn kinh phí chi thường xuyên về an toàn thực phẩm; Nguồn kinh phí không thường xuyên từ ngân sách nhà nước; Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác. 2. Tài liệu Thông điệp của Tháng hành động năm 2024. Các địa phương chủ động xây dựng tài liệu truyền thông cho địa phương dựa trên tài liệu tham khảo đăng trên trang điện tử của Cục An toàn thực phẩm Bộ Y tế (địa chỉ http://vfa.gov.vn) và của các đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công Thương...). VI. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI 1. Cơ quan chủ trì 1.1. Tại Trung ương Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm (Bộ Y tế là cơ quan thường trực, đặt tại Cục An toàn thực phẩm). 1.2. Tại địa phương Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các tỉnh/thành phố Ủy ban nhân dân các cấp. Các Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các cấp tại địa phương. 2. Cơ quan phối hợp Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan có liên quan. 3. Các tổ chức, đoàn thể, quần chúng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam; Hiệp hội thực phẩm chức năng, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam phối hợp triển khai Tháng hành động. VII. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1. Xây dựng Kế hoạch “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2024 và phân công tổ chức triển khai thực hiện. Tại địa phương: trước ngày 05/4/2024 2. Triển khai chiến dịch tuyên truyền: 3. Tổ chức phổ biến triển khai Tháng HĐ: 4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra: Từ 10/04 đến 15/05/2024 Từ 10/04 đến 15/04/2024 Từ 15/04 đến 15/05/2024 5. Báo cáo, tổng kết: Địa phương (mẫu 1): Đoàn liên ngành Trung ương (mẫu 2): Đoàn thể (mẫu 3): Báo cáo tổng hợp: Trước ngày 25/05/2024 Trước ngày 20/05/2024 Trước ngày 25/05/2024 Trước ngày 30/06/2024 Kết thúc Tháng hành động năm 2024, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các địa phương và các Ban, ngành, đoàn thể liên quan, báo cáo kết quả hoạt động (theo mẫu 1, 2, 3 đính kèm) tới Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm (Cơ quan thường trực Bộ Y tế, đặt tại Cục An toàn thực phẩm) số 135 Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội; Điện thoại: (024) 38464489 số máy lẻ 6010; Fax: (024) 38463739; Email: [email protected]; [email protected] trước ngày 30/5/2024 để tổng hợp./. Nơi nhận: TTg Phạm Minh Chính (để b/c); PTT Trần Hồng Hà (để b/c); VP Chính phủ (để b/c); Các Bộ: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các cơ quan, tổ chức tại mục 2, 3 phần VI của KH này; Thành viên BCĐTƯ về ATTP; Đoàn Kiểm tra: Vụ KH&CN, Tổng cục QLTT, Cục CL,CB &PTTT, Cục Thú y; Viện KN ATTP QG, DD, YTCC Tp. HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây nguyên; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; Các đồng chí Thứ trưởng BYT (để biết); Các Ban quản lý an toàn thực phẩm; Sở An toàn thực phẩm Tp,HCM; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; Các Chi cục ATVSTP; Vụ KHTC, TTr Bộ Y tế; Website Bộ Y tế, website Cục ATTP; Lưu: VT, ATTP. KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Đào Hồng Lan PHỤ LỤC 1 HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN “THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2024 (Kèm theo Kế hoạch số 364/KHBCĐTƯATTP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm) Căn cứ chủ đề Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm hướng dẫn triển khai công tác tuyên truyền trong Tháng hành động như sau: I. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TRUYỀN THÔNG 1. Chính quyền các cấp; các cơ quan tham gia quản lý ATTP, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội; 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; 3. Người tiêu dùng thực phẩm. II. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Kịp thời thông tin, tuyên truyền, biểu dương các doanh nghiệp, tôn vinh các sản phẩm bảo đảm tốt chất lượng an toàn thực phẩm, các tổ chức, đơn vị có thành tích tốt trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; Công khai các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng cao, kịp thời thông tin các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, an toàn thực phẩm theo quy định; Phát động phong trào toàn dân thực hiện tố giác các hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm; tẩy chay các sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tăng cường trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật. Tiếp tục tuyên truyền Chương trình phối hợp giữa Chính phủ Hội Nông dân Việt Nam Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam “tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 2025”; Đề án "Xây dựng và phát triển mô hình cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc”; Chương trình về sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, kiểm soát ATTP ngay từ các yếu tố đầu vào và liên kết sản xuất với tiêu thụ, phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên toàn quốc. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn bảo đảm an toàn điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ sơ chế, chế biến thực phẩm; vệ sinh cá nhân trong việc phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tuyên truyền, phổ biến, vận động người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng thực phẩm bảo đảm an toàn, nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng. Đặc biệt tập trung tuyên truyền giáo dục đến các nhóm đối tượng ưu tiên, cụ thể như sau: 1. Chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý ATTP, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội: Nêu cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan trong công tác an ninh, an toàn thực phẩm tại địa phương, cơ sở. Tuyên truyền phổ biến các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương... Tăng cường hoạt động hỗ trợ truyền thông kết nối nhằm đẩy mạnh tiêu thụ thực phẩm an toàn tại thị trường trong nước. Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn cả nước. Công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm trái pháp luật. Tuyên truyền, quán triệt thực hiện Chỉ thị số 17CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Tuyên truyền các văn bản pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm, các văn bản quy phạm pháp luật mới như: + Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024; + Nghị định số 14/2021/NĐCP ngày 01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi; + Nghị định số 111/2021/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐCP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; + Nghị định 124/2021/NĐCP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; + Nghị định số 129/2021/NĐCP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo; + Nghị định số 38/2021/NĐCP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; + Nghị định số 117/2020/NĐCP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; + Nghị định số 98/2020/NĐCP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; + Nghị định số 17/2020/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương; + Nghị định số 90/2017/NĐCP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; + Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; + Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. + Nghị định số 155/2018/NĐCP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; + Thông tư số 11/2021/TTBNNPTNT Ban hành bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT và danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. + Thông tư 29/2023/TTBYT ngày 30 tháng 12 năm 2023 hướng dẫn nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm. + Thông tư 31/2023/TTBYT ngày 30 tháng 12 năm 2023 quy định thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; + Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm + Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Công thương. 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm Tuyên truyền, phổ biến, tăng cường nhận thức, làm rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến triển khai kế hoạch thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản, thực phẩm; kết nối cung ứng tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Tuyên truyền sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến được phép sử dụng, đúng liều lượng, đúng đối tượng theo quy định trong sản xuất, chế biến thực phẩm, không sử dụng nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, không an toàn. Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản xuất, các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương... gắn với xây dựng bản đồ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn và đăng ký chỉ dẫn địa lý sản phẩm. 3. Người tiêu dùng thực phẩm Tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong đảm bảo an toàn thực phẩm; quyền khiếu nại, trách nhiệm khai báo, tố giác các hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm. Kiên quyết tẩy chay các sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm. Hướng dẫn cách chọn mua, chế biến, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm an toàn. Hướng dẫn đọc nhãn mác sản phẩm thực phẩm. Tuyên truyền để người tiêu dùng có thói quen từ chối các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm; Không tiêu thụ những thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, không an toàn hoặc có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng; khai báo khi bị ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. III. CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG Kênh truyền thông đại chúng: đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, ứng dụng công nghệ số trong công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thực phẩm; phát huy hệ thống đài truyền thanh ở thị trấn/xã/phường, để chuyển tải thông điệp Tháng hành động đến các nhóm đối tượng ưu tiên. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên các phương tiện truyền thông, số hóa về an toàn thực phẩm, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm để nâng cao hiệu quả thực thi, đưa nội dung của văn bản quy phạm pháp luật vào cuộc sống. Kênh truyền thông trực tiếp: Tăng cường truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, biên phòng, nông nghiệp phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Nông dân, lực lượng vũ trang, cộng tác viên y tế thôn, bản...) với các hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội thảo,... Các kênh truyền thông khác: Tùy từng địa phương, phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức truyền thông phù hợp như băng rôn, khẩu hiệu, hướng dẫn cụ thể bằng hình ảnh trực quan; tuyên truyền qua mạng xã hội, internet. Đặc biệt, cần huy động sự hưởng ứng tham gia của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các tổ chức, đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các nội dung bảo đảm an toàn thực phẩm. IV. KHẨU HIỆU ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM THÁNG HÀNH ĐỘNG NĂM 2024 1. Nhiệt liệt hưởng ứng Tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2024 2. Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm là trách nhiệm của chính quyền các cấp, của toàn xã hội 3. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, vì sự phát triển bền vững. 4. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm; 5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh sản xuất an toàn thực phẩm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; 6. Vì sức khỏe người tiêu dùng, tuyệt đối không sử dụng hóa chất, kháng sinh ngoài danh mục, chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. 7. Lựa chọn thực phẩm rõ nguồn gốc xuất xứ cho bữa ăn an toàn. 8. Để đảm bảo an toàn thực phẩm hãy ăn chín, uống chín, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng. 9. Phát hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mỗi người. 10. Phát triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm an toàn vì sự phát triển nông nghiệp bền vững. PHỤ LỤC 2 HƯỚNG DẪN CHI TIẾT TRIỂN KHAI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH TRONG THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2024 (Kèm theo Kế hoạch số 364/KHBCĐTƯATTP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm) Căn cứ Kế hoạch số 92/KHBCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024; Căn cứ chủ đề Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm hướng dẫn chi tiết việc triển khai kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Kiểm tra, đánh giá việc triển khai Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024 của các cấp, các ngành theo chủ đề Tháng hành động năm 2024. Thông qua đợt kiểm tra, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. 2. Yêu cầu Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những vấn đề tồn tại trong quản lý, những vi phạm về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm. Trong quá trình kiểm tra kết hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Triển khai kiểm tra Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024 bảo đảm đúng tiến độ theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành trung ương về an toàn thực phẩm. Thông qua công tác kiểm tra, hậu kiểm phối hợp tuyên truyền chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành: Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định 124/2021/NĐCP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐCP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG KIỂM TRA 1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị 34/CTTTg ngày 11/12/2014; Chỉ thị số 17/CTTTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới, bao gồm: + Trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; + Việc tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp; + Việc lập kế hoạch và triển khai Tháng hành động năm 2024; + Việc triển khai các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về an toàn thực phẩm tại từng địa phương; Việc triển khai công tác kiểm tra về an toàn thực phẩm. 2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm Căn cứ Kế hoạch số 92/KHBCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024, căn cứ kế hoạch hậu kiểm của địa phương, các cơ sở được đề xuất kiểm tra đảm bảo tránh chồng chéo giữa các đoàn thanh, kiểm tra trên địa bàn; nội dung kiểm tra tập trung vào việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại các văn bản: Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010; Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Nghị định 115/2018/NĐCP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số 117/2020/NĐCP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; Nghị định số 124/2021/NĐCP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Nghị định số 119/2017/NĐCP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định 126/2021/NĐCP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử. Nghị định số 98/2020/NĐCP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số 17/2022/NĐCP ngày 31/01/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí. Nghị định số 43/2017/NĐCP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐCP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐCP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Nghị định số 181/2013/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị định số 70/2021/NĐCP ngày 20/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2013/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo. Nghị định số 38/2021/NĐCP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐCP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo. Nghị định số 31/2016/NĐCP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo kiểm dịch thực vật; Nghị định số 04/2020/NĐCP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐCP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐCP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y. Nghị định số 14/2021/NĐCP ngày 01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi. Nghị định số 105/2017/NĐCP ngày 14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu. Nghị định số 17/2020/NĐCP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương. Chỉ thị số 17/CTTTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền. Chỉ thị số 17/CTTTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Thông tư số 18/2019/TTBYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Thông tư số 25/2019/TTBYT ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. Thông tư số 23/2018/TTBYT ngày 14/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế. Thông tư số 10/2021/TTBYT ngày 30/6/2021 của Bộ Y tế quy định danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25/9/2023 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật và an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Thông tư số 43/2018/TTBCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương. Thông tư 13/2020/TTBCT ngày 18/6/2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương. Thông tư số 38/2018/TTBNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư số 17/2018/TTBNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư số 17/2021/TTBNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư số 38/2018/TTBNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 48/2013/TT BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu. Thông tư số 32/2022/TTBNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sửa đổi một số điều của Thông tư số 38/2018/TTBNNPTNT 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 48/2013/TTBNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu). Thông tư số 01/2024/TTBKHCN ngày 18/01/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trong quá trình kiểm tra tập trung xem xét các nội dung: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với những cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm). Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn (đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ). Giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02 tháng 02 năm 2018. Nhãn sản phẩm thực phẩm đối với những sản phẩm thuộc diện phải ghi nhãn. Về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02 tháng 02 năm 2018. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, thực phẩm; điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ, con người được quy định tại Luật an toàn thực phẩm và thông tư của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương. Quyết định số 1390/QĐBCT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành bộ câu hỏi kiểm tra, đáp án trả lời thực hiện kiểm tra để xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02 tháng 02 năm 2018. Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết. III. XỬ LÝ VI PHẠM 1. Các căn cứ để xử lý vi phạm Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010; Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Nghị định số 118/2021/NĐCP ngày 23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số 117/2020/NĐCP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; Nghị định số 124/2021/NĐCP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Nghị định số 119/2017/NĐCP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định 126/2021/NĐCP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử. Nghị định số 98/2020/NĐCP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số 17/2022/NĐCP ngày 31/01/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí. Nghị định số 43/2017/NĐCP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐCP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐCP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Nghị định số 181/2013/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị định số 70/2021/NĐCP ngày 20/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2013/NĐCP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo. Nghị định số 38/2021/NĐCP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐCP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo. Nghị định số 31/2016/NĐCP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo kiểm dịch thực vật; Nghị định số 04/2020/NĐCP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐCP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐCP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y. Nghị định số 14/2021/NĐCP ngày 01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi. Nghị định số 105/2017/NĐCP ngày 14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu. Nghị định số 17/2020/NĐCP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương. Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 2. Thực hiện xử lý vi phạm Các đoàn kiểm tra khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; tuyệt đối không để thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra lưu thông trên thị trường. Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về ghi nhãn, quảng cáo thực phẩm. Áp dụng các biện pháp đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật. IV. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 1. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành Trung ương Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm Trung ương giao các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức 05 đoàn kiểm tra liên ngành, tiến hành kiểm tra tại 10 tỉnh, thành phố, cụ thể bao gồm: Đoàn số 1: Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế chủ trì , phối hợp với Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (Bộ Công an), Tổng Cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương), Cục Quản lý Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Bộ Khoa học và Công nghệ), Viện Pasteur Nha Trang tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh: Khánh Hòa, Phú Yên. Đoàn số 2: Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì , phối hợp với Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về Môi trường (Bộ Công an), Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công Thương), đơn vị kiểm nghiệm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh: Quảng Ninh, Thanh Hóa Đoàn số 3: Cục Thú Y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì , phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công Thương), Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (Bộ Công an), Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), đơn vị kiểm nghiệm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh/thành phố: Hải Phòng, Hưng Yên. Đoàn số 4: Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương chủ trì , phối hợp với Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (Bộ Công an), đơn vị kiểm nghiệm thuộc Bộ Công thương tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn. Đoàn số 5: Tổng Cục Quản lý thị trường, Bộ Công thương chủ trì , phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Cục Quản lý Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Bộ Khoa học và Công nghệ), Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (Bộ Công an), đơn vị kiểm nghiệm thuộc Bộ Công thương tiến hành kiểm tra tại 02 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La. Bên cạnh 05 Đoàn liên ngành Trung ương, các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương giao các đơn vị chức năng thanh tra, kiểm tra đột xuất tại các tỉnh, thành phố nhằm triển khai hiệu quả Tháng hành động. 2. Lấy mẫu kiểm nghiệm 2.1. Tại tuyến trung ương Việc lấy mẫu và chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm do Trưởng đoàn quyết định trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế nguy cơ mất an toàn thực phẩm tại nơi được kiểm tra. Kinh phí cho việc mua mẫu và kiểm nghiệm mẫu: + Đối với các đoàn có đại diện của các Viện trực thuộc Bộ Y tế tham gia, kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu do các Viện chịu trách nhiệm bảo đảm theo quy định. + Đối với các đoàn có đại diện đơn vị kỹ thuật của các Bộ tham gia, kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu do đơn vị Trưởng đoàn hoặc các đơn vị kỹ thuật được giao lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu bảo đảm. 2.2. Tại các địa phương: Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của địa phương quy định cụ thể việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. 3. Tiến trình thực hiện 3.1. Xây dựng kế hoạch “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2024 và phân công tổ chức triển khai thực hiện. Tại địa phương: Trước ngày 05/4/2024 3.2. Triển khai kiểm tra tại cơ sở + Tại Trung ương Tổ chức thành lập các Đoàn kiểm tra: Trước ngày 10/4/2024. Kiểm tra tại các địa phương: Từ 15/4/2024 đến 15/5/2024. + Tại địa phương: Căn cứ Kế hoạch triển khai Tháng hành động năm 2024 của Trung ương, Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra trên địa bàn (gồm cả tuyến thành phố/thị xã/quận/ huyện và thị trấn/xã/phường) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện; bảo đảm hoàn thành kế hoạch kiểm tra trước ngày 15/5/2024. 3.3. Báo cáo kết quả Báo cáo của các Đoàn kiểm tra liên ngành Trung ương thực hiện theo mẫu 2 gửi về Cục An toàn thực phẩm trước ngày 20/5/2024. 10 địa phương trong danh sách các tỉnh, thành phố có Đoàn liên ngành Trung ương kiểm tra cần phải chuẩn bị báo cáo cho Đoàn liên ngành Trung ương đến làm việc theo mẫu 1 (số liệu tính đến thời điểm Đoàn liên ngành Trung ương đến làm việc). Báo cáo kết quả kiểm tra trong Tháng hành động của địa phương thực hiện theo mẫu 1 (số liệu tính đến hết Tháng hành động) gửi về Cục An toàn thực phẩm cùng với báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động năm 2024 trước ngày 25/5/2024. 4. Bảo đảm kinh phí, phương tiện đi lại 4.1. Tại tuyến trung ương: Tiền đi lại, tiền thuê phòng ngủ, công tác phí của các thành viên đoàn kiểm tra do cơ quan cử cán bộ tham gia tự chi trả theo đúng quy định. Đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm bảo đảm xe ô tô chở đoàn kiểm tra đi lại trong từng khu vực được phân công. 4.2. Tại các địa phương: Kinh phí và phương tiện bảo đảm cho công tác, kiểm tra do địa phương quy định; Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành./. BIỂU MẪU BÁO CÁO MẪU 1 (Kèm theo Kế hoạch số 364/KHBCĐTƯATTP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm) Đơn vị: ......... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Ngày tháng năm 2024 BÁO CÁO THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2024 Kính gửi: .......................................................... I. Quản lý, chỉ đạo TT Nội dung hoạt động Tuyến xã (1) Tuyến huyện (2) Tuyến tỉnh (3) Cộng (1+2+3) Số xã thực hiện/Tổng số xã Số lượng Số huyện thực hiện/Tổng số huyện Số lượng Số lượng Ghi chú 1 Ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai THĐ (văn bản) 2 Tổ chức Lễ phát động/Hội nghị triển khai 3 Tổ chức Hội nghị tổng kết THĐ II. Thông tin, truyền thông: TT Nội dung hoạt động Tuyến xã (1) Tuyến huyện (2) Tuyến tỉnh (3) Cộng (1+2+3) Số xã thực hiện/Tổng số xã Số lượng Số huyện thực hiện/Tổng số huyện Số lượng Số lượng Ghi chú 1 Nói chuyện/Hội thảo (buổi/tổng số người dự) 2 Tập huấn (Lớp/tổng số người dự) 3 Phát thanh loa, đài (tin, bài, phóng sự) 4 Truyền hình (Buổi/tọa đàm, phóng sự) 5 Báo viết (tin/bài/phóng sự) 6 Băng rôn, khẩu hiệu 7 Tranh áp phích/Posters 8 Tờ gấp, tờ rơi 9 Hoạt động khác (ghi rõ) : .................... III. Thanh tra, kiểm tra: 1. Số lượng: ............................................. đoàn: .............................. 2. Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra: ............................................... 3. Kết quả chi tiết: TT Nội dung Tuyến xã Tuyến Huyện Tuyến Tỉnh Cộng (1+2+3) Sản xuất TP KD TP KD DVĂU KD TĂĐP Cộng Sản xuất TP KDTP KD DVĂU KD TĂĐP Cộng Sản xuất TP KDTP KD DVĂU KD TĂĐP Cộng 1 Tổng số cơ sở 2 Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra Số CS đạt (SL) Số CS vi phạm (SL) 3 Xử lý vi phạm 3.1 Phạt tiền: Số cơ sở Tiền phạt (đồng) 3.2 Xử phạt bổ sung a Tước quyền sử dụng GCN + Giấy CN CS đủ điều kiện ATTP + Giấy chứng nhận GMP + Giấy tiếp nhận bản đăng ký công bố SP + Giấy XNQC b Đình chỉ hoạt động c Tịch thu tang vật 3.3 Khắc phục hậu quả (loại, trọng lượng) : Buộc thu hồi Buộc tiêu hủy Khác (ghi rõ) 4 Xử lý khác 4.1 Đình chỉ lưu hành 4.2 Chuyển cơ quan điều tra IV. Kiểm nghiệm thực phẩm: TT Nội dung Tuyến xã (1) Tuyến huyện (2) Tuyến tỉnh (3) Cộng (1+2+3) 1 Xét nghiệm tại labo (Tổng số mẫu) 1.1 Hóa lý (Tổng số mẫu) Số mẫu đạt Số mẫu không đạt 1.2 Vi sinh (Tổng số mẫu) Số mẫu đạt Số mẫu không đạt 2 Xét nghiệm nhanh (Tổng số mẫu) 2.1 Hóa lý (Tổng số mẫu) Số mẫu đạt Số mẫu không đạt 2.2 Vi sinh (Tổng số mẫu) Số mẫu đạt Số mẫu không đạt Tổng (1+2) V. Ngộ độc thực phẩm TT Nội dung Kết quả So sánh năm nay/năm trước năm nay năm trước 1 Số vụ 2 Số mắc (người) 3 Số tử vong (người) 4 Số vụ ≥ 30 người mắc (vụ) 5 Nguyên nhân (vụ) Vi sinh Hóa học Độc tố tự nhiên Không xác định Cộng V. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể) .............................................................................................................................................................................................................................. VI. Đánh giá chung (Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng). 1. Thuận lợi: .............................................................................................................................................................................................................................. 2. Khó khăn: .............................................................................................................................................................................................................................. 3. Đề xuất, kiến nghị: .............................................................................................................................................................................................................................. Nơi gửi: Như trên; Lưu. LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) BIỂU MẪU BÁO CÁO MẪU 2 (Kèm theo Kế hoạch số 364/KHBCĐTƯATTP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm) Đơn vị: ........ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc .........., Ngày tháng năm 2024 BÁO CÁO Kết quả kiểm tra trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024 do Đoàn liên ngành Trung ương thực hiện I. Ghi nhận báo cáo của các địa phương với Đoàn liên ngành Trung ương. 1. Công tác chỉ đạo của địa phương. 2. Công tác tuyên truyền, giáo dục. 3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch Tháng hành động năm 2024. II. Kết quả kiểm tra tại cơ sở thực phẩm do đoàn liên ngành Trung ương phối hợp với địa phương thực hiện: Bảng 1: Tóm tắt kết quả kiểm tra: TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ % so với tổng số được kiểm tra 1 Tổng số cơ sở được kiểm tra 2 Số cơ sở có vi phạm 3 Số cơ sở vi phạm bị xử lý Trong đó: 3.1 Số cơ sở vi phạm đã được xử lý ngay trong quá trình kiểm tra (nêu rõ hình thức xử lý): 3.2 Số cơ sở có vi phạm đã giao địa phương xử lý Bảng 2: Nội dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm là rau, thịt và sản phẩm chế biến từ rau, thịt: TT Nội dung vi phạm Số cơ sở được kiểm tra Số cơ sở vi phạm Tỷ lệ % 1 Quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 2 Quy định về sử dụng chất cấm, thuốc kháng sinh trong chăn nuôi 3 Điều kiện vệ sinh trang thiết bị dụng cụ 4 Điều kiện về con người 5 Công bố sản phẩm 6 Ghi nhãn thực phẩm 7 Quảng cáo thực phẩm 8 Chất lượng sản phẩm thực phẩm 9 Vi phạm khác (ghi rõ) Bảng 3: Kết quả kiểm nghiệm mẫu do đoàn Trung ương thực hiện TT Loại xét nghiệm Kết quả xét nghiệm mẫu Tổng số mẫu xét nghiệm Số mẫu không đạt Tỷ lệ % không đạt 1 Xét nghiệm tại labo 1.1 Hóa lý 1.2 Vi sinh Tổng số xét nghiệm tại labo 2 Xét nghiệm nhanh 3 Cộng III. Nhận xét, đánh giá chung Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu tại các bảng từ 1 3; nêu rõ những điểm mạnh, những tồn tại, hạn chế của từng địa phương. IV. Đề xuất kiến nghị của đoàn và ghi nhận kiến nghị của địa phương. (ghi cụ thể) BIỂU MẪU BÁO CÁO MẪU 3 (Kèm theo Kế hoạch số 364/KHBCĐTƯATTP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm) Đơn vị: ............. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc .........., Ngày tháng năm BÁO CÁO Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm ..... Kính gửi: ........................................ I. Ban hành văn bản, chỉ đạo triển khai TT Nội dung hoạt động Có Không 1 Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai (văn bản) I. Thông tin, truyền thông, giáo dục TT Tên hoạt động Số lượng Ghi chú 1 Nói chuyện/Hội thảo 2 Tập huấn 3 Cuộc thi 4 In tài liệu, sách, sổ tay 3 Băng rôn, khẩu hiệu 4 Tranh áp phích 5 Tờ gấp 6 Hoạt động khác (ghi rõ) II. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể) ........................................................................................................................................... III. Đánh giá chung(Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng). 1. Thuận lợi: ........................................................................................................................................... 2. Khó khăn: ........................................................................................................................................... 3. Đề xuất, kiến nghị: ........................................................................................................................................... Nơi gửi: Như trên; BCĐLN Trung ương; Lưu. LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu)
Kế hoạch 364/KH-BCĐTƯATTP
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Ke-hoach-364-KH-BCDTUATTP-2024-trien-khai-Thang-hanh-dong-vi-an-toan-thuc-pham-607480.aspx
{'official_number': ['364/KH-BCĐTƯATTP'], 'document_info': ['Kế hoạch 364/KH-BCĐTƯATTP triển khai “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2024 do Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm', ''], 'signer': ['Đào Hồng Lan'], 'document_type': ['Kế hoạch'], 'document_field': ['Thể thao - Y tế'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '27/03/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,286
BỘ XÂY DỰNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 263/BXDKTXD V/v giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 10/2009/TTBXD. Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2013 Kính gửi: Đại học Thái Nguyên Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 1456/ĐHTN ngày 23/10/2013 của Đại học Thái Nguyên đề nghị giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 10/2009/TT BXD ngày 15/6/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau: 1. Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 10/2009/TTBXD, trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các dự án nhà ở sinh viên sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì giá trị hợp đồng thi công xây dựng được xác định giảm tối đa không quá 2% so với dự toán được duyệt. Do vậy, theo nội dung văn bản số 1456/ĐHTN ngày 23/10/2013, giá ký hợp đồng là giá đề xuất của nhà thầu có giá thấp hơn 1,5% so với dự toán được duyệt là phù hợp với quy định của Thông tư số 10/2009/TTBXD. 2. Việc giảm trừ tối đa 2% trên giá trị hợp đồng chỉ áp dụng để ký kết hợp đồng; việc thanh toán, quyết toán hợp đồng thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết và quy định của nhà nước có liên quan. Trường hợp điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp bù trừ trực tiếp thì giá vật liệu để tính bù trừ trực tiếp (số trừ) lấy ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu phải là giá lớn nhất của một trong ba giá: giá trong hợp đồng, giá cả thị trường nơi xây dựng công trình và thông báo giá của địa phương. 3. Đề nghị Đại học Thái Nguyên lưu ý: Dự án đầu tư xây dựng các công trình nhà ở sinh viên nêu trong văn bản số 1456/ĐHTN ngày 23/10/2013 thực hiện từ năm 2009, do vậy dự án này không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư số 09/2008/TTBXD ngày 17/4/2008. Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Đại học Thái Nguyên căn cứ vào hướng dẫn trên để thực hiện./. Nơi nhận: Như trên Lưu VT, Vụ KTXD (G). TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KINH TẾ XÂY DỰNG Phạm Văn Khánh
Công văn 263/BXD-KTXD
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Dau-tu/Cong-van-263-BXD-KTXD-nam-2013-giai-dap-vuong-mac-Thong-tu-10-2009-214353.aspx
{'official_number': ['263/BXD-KTXD'], 'document_info': ['Công văn 263/BXD-KTXD năm 2013 giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư 10/2009/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Xây dựng', ''], 'signer': ['Phạm Văn Khánh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Đầu tư, Xây dựng - Đô thị'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '19/11/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,287
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 09/2022/QĐUBND Bình Định, ngày 29 tháng 3 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2019/QĐ UBND NGÀY 14/02/2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị định số44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Căn cứ Nghị định số45/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Nghị định số46/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Nghị định số47/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Nghị định số01/2017/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số37/2014/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số02/2015/TTBTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐCP và Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số33/2017/TTBTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐCP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 192/TTrSTC ngày 16/3/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐUBND ngày 14 tháng 02 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định, cụ thể: 1. Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 4 Điều 4 như sau: “b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế. c) Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang, nhận chuyển quyền sử dụng đất của người có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc được UBND cấp xã xác nhận tại thời điểm nhận chuyển nhượng, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.” 2. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau: “Hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để bồi thường, hỗ trợ về đất theo Quy định này là hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở theo quy định của UBND tỉnh.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2022. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Bộ Tài Nguyên và Môi trường; Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP); Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh; Ủy ban MTTQVN tỉnh; Đoàn ĐB QH tỉnh; CT, các PCT UBND tỉnh; Lãnh đạo VP UBND tỉnh; Chuyên viên VP UBND tỉnh; Trung tâm THCB; Lưu: VT, K16. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tuấn Thanh
Quyết định 09/2022/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-09-2022-QD-UBND-sua-doi-Quyet-dinh-04-2019-QD-UBND-Binh-Dinh-510696.aspx
{'official_number': ['09/2022/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 09/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Bình Định', ''], 'signer': ['Nguyễn Tuấn Thanh'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bất động sản, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '29/03/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,288
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1237/QĐUBND Tuyên Quang, ngày 12 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ 06 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI VÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐCP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐCP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐCP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐCP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐTTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2023/TTVPCP ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Quyết định số 2589/QĐBTC ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đất đai và thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 06 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính. Cụ thể: 1. Thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Tài chính đất đai: 03 thủ tục. 2. Thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản: 03 thủ tục. (Có Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo). Điều 2. 1. Giao Sở Tài chính chủ trì; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: a) Cập nhật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đối với Danh mục, nội dung cụ thể của thủ tục hành chính nêu tại Điều 1 Quyết định này theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong 02 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành. b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ công bố quy trình giải quyết thủ tục hành chính; Danh mục thành phần hồ sơ phải số hóa theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TTVPCP ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Danh mục thủ tục hành chính tái sử dụng (có kết quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính khác); xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác (eForm) đối với thủ tục hành chính nêu tại khoản 1, Điều 1 Quyết định này trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh (nếu có). Thời gian hoàn thành trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành. c) Sử dụng biểu mẫu điện tử tương tác (eForm); số hóa, tái sử dụng thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông: a) Đảm bảo về kỹ thuật trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và chỉ đạo Viễn thông Tuyên Quang cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định này. b) Kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vướng mắc, hoặc đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao tỷ lệ số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (nếu có). 3. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: a) Công khai trên Trang thông tin điện tử đối với danh mục và nội dung thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý; tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2017/TTVPCP. b) Sử dụng biểu mẫu điện tử tương tác (eForm); số hóa, tái sử dụng thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ các thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, Điều 1 Quyết định này đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trước đây theo quy định. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: VPCP (Cục KSTTHC) (báo cáo); Bộ Tài chính (báo cáo); Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; Như Điều 4 (thực hiện); Các PCVP UBND tỉnh; Trung tâm PVHCC tỉnh; Công an tỉnh; Viễn thông Tuyên Quang; Bưu điện tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải); Phòng THVXVPUBND tỉnh (đc Huy); UBND huyện, thành phố; Lưu: VT, THCBKS (Huyền). CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sơn PHỤ LỤC I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1237/QĐUBND ngày 12/11/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang) TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Qua dịch vụ BCCI Tại Bộ phận Một cửa DVC TT A. Thủ tục hành chính cấp huyện 1 Khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 30 ngày 1. Trực tiếp : Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả UBND cấp huyện. 2. Trực tuyến : Cổng DVCQG (https://dichvucong.gov.vn), hoặc Cổng DVC cấp tỉnh (https://dichvucong.tuyenquang.gov.vn) Lệ phí: Không Nghị định số 103/2024/NĐ CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. x x x 2 Ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp được bố trí tái định cư Cùng với thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận 1. Trực tiếp : Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả UBND cấp huyện. 2. Trực tuyến : Cổng DVCQG (https://dichvucong.gov.vn), hoặc Cổng DVC cấp tỉnh (https://dichvucong.tuyenquang.gov.vn) Lệ phí: Không Nghị định số 103/2024/NĐ CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. x x x 3 Thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ 01 ngày làm việc 1. Trực tiếp : Trung tâm phục vụ hành chính công huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 2. Trực tuyến : Cổng DVCQG (https://dichvucong.gov.vn), hoặc Cổng DVC cấp tỉnh (https://dichvucong.tuyenquang.gov.vn) Lệ phí: Không Nghị định số 103/2024/NĐ CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. x x x PHỤ LỤC II: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1237/QĐUBND ngày 12/11/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang) TT Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính 1 Trình tự xác định tiền sử dụng đất (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) Luật Đất đai 2024; Nghị định số 103/2024/NĐCP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Quản lý công sản Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang 2 Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước (gọi chung là tiền thuê đất) Luật Đất đai 2024; Nghị định số 103/2024/NĐCP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Quản lý công sản Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang 3 Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện bán, chuyển nhượng Luật Đất đai 2024; Nghị định số 103/2024/NĐCP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Quản lý công sản Văn phòng đăng ký đất đai; Cơ quan thuế.
Quyết định 1237/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-1237-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Tai-chinh-dat-dai-So-Tai-chinh-Tuyen-Quang-632010.aspx
{'official_number': ['1237/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2024 công bố 06 thủ tục hành chính mới lĩnh vực Tài chính đất đai và thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Tuyên Quang', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Sơn'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bất động sản, Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '12/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,289
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3549/KHUBND Kon Tum, ngày 21 tháng 10 năm 2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM Thực hiện Quyết định số 411/QĐTTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1044/QĐBTTTT ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐTTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của lãnh đạo các cấp, các ngành, cả trong khu vực công và khu vực tư để triển khai Chiến lược, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh. Phát triển kinh tế số, xã hội số giúp người dân giàu có hơn, hạnh phúc hơn, tham gia các hoạt động xã hội toàn diện hơn, thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thuận lợi hơn, góp phần đưa tỉnh Kon Tum phát triển nhanh và bền vững. 2. Yêu cầu Các nhiệm vụ được xác định có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và bảo đảm tính khả thi. Phân công trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện. 3. Mục tiêu cụ thể: a) Phát triển kinh tế số Mục tiêu cơ bản đến năm 2025: Tỷ trọng kinh tế số đạt 20% GRDP; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%; Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030: Tỷ trọng kinh tế số đạt 25% GRDP; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 25%; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 20%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng hợp đồng điện tử đạt 100%; Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 70%; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 3%. b) Phát triển xã hội số Mục tiêu cơ bản đến năm 2025 Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%; Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 70%; Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 80%; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%; Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 90%; Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%; Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030: Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 95%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%; Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%; Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 100%; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%. Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%; Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 95%; Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%; Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%. II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Phát triển nền móng kinh tế số và xã hội số a) Thể chế: Xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật trong từng ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh; chú trọng các chính sách để nâng tỷ lệ hoạt động trực tuyến chiếm tối thiểu 50% các hoạt động trong mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, ngành, lĩnh vực. b) Hạ tầng: Đẩy mạnh phát triển hạ tầng kết nối số cho người dân. Đẩy nhanh tốc độ phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các thôn, làng, khu vực dân sinh trên địa bàn tỉnh; phổ cập điện thoại thông minh tới mỗi người dân, phổ cập Internet cáp quang băng rộng tốc độ cao tới mỗi hộ gia đình, phổ cập dịch vụ điện toán đám mây tới mỗi doanh nghiệp. Phát triển nền tảng địa chỉ số, bản đồ số tạo hạ tầng mềm cho phát triển kinh tế số và xã hội số. c) Nền tảng số: Các sở, ban ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy, phát triển nền tảng số quốc gia theo Kế hoạch số 1945/KHUBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các kế hoạch, hướng dẫn của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương. Đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia trên địa bàn tỉnh, xác định các nền tảng số quốc gia dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương. d) Phát triển dữ liệu số: Xây dựng kế hoạch phát triển dữ liệu và phát triển nhân lực dữ liệu trong các lĩnh vực quan trọng (nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hóa, thể thao và du lịch). Xây dựng Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ theo định dạng máy đọc được, sẵn sàng khả năng kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng một cách dễ dàng để tập hợp tài nguyên dữ liệu trong ngành, lĩnh vực, địa phương vào một đầu mối xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số. e) An toàn thông tin mạng và an ninh mạng: Đảm bảo yêu cầu an toàn thông tin mạng mặc định ngay từ khâu thiết kế, xây dựng khi phát triển các hạ tầng số, nền tảng số; cung cấp dịch vụ số được bảo đảm sẵn về an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản. Phát triển nền tảng và tổ chức triển khai dịch vụ an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp giúp tổ chức, doanh nghiệp thực hiện mô hình bảo vệ 04 lớp. f) Nhân lực số: Các cơ quan, đơn vị, địa phương chú trọng và đảm bảo mục tiêu 100% cơ quan, đơn vị, địa phương có bố trí nhân lực đảm trách chuyển đổi số, an toàn thông tin. Thường xuyên quan tâm cử đi đào tạo, nâng cao năng lực và kỹ năng cho đội ngũ nhân sự này. Đưa chương trình chuyển đổi số vào đào tạo về kiến thức, kỹ năng số cho học sinh các cấp học. Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh. Huy động nguồn lực xã hội cùng tham gia bồi dưỡng, tập huấn cho Tổ công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các nền tảng số và khi tham gia các hoạt động trên môi trường số. g) Phát triển kỹ năng số, công dân số và văn hóa số: Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin và chuyên trách chuyển đổi số và công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Đào tạo đạt chuẩn kỹ năng số cho sinh viên, học sinh trong các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục phổ thông. Triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển công dân số, mỗi người dân tuổi thành niên đều có danh tính số, tài khoản số, phương tiện số và được đào tạo, tập huấn về kỹ năng số. Đẩy mạnh triển khai các chương trình hỗ trợ, phổ cập kết nối số cho người dân. Khuyến khích người dân sử dụng các thiết bị IoT để quan trắc, giám sát phục vụ đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Triển khai các chương trình phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số. h) Phát triển doanh nghiệp số: Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số theo Kế hoạch số 3716/KHUBND ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực, địa bàn tích cực tham gia. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp nỗ lực đạt mức độ chuyển đổi số cao để hình thành các doanh nghiệp số; nhắc nhở, đôn đốc các doanh nghiệp chậm chuyển đổi số. Triển khai Chương trình hỗ trợ các cơ sở, cửa hàng bán lẻ chuyển đổi số; Chương trình hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chuyển đổi số, kinh doanh trên sàn thương mại điện tử. Triển khai Nền tảng quản trị tổng thể, Nền tảng kế toán dịch vụ, Nền tảng tối ưu hóa chuỗi cung ứng, Nền tảng thương mại số nông nghiệp, Nền tảng trí tuệ nhân tạo, Nền tảng trợ lý ảo, Nền tảng thiết bị IoT. i) Thanh toán số: Triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 – 2025 theo Kế hoạch số 877/KHUBND ngày 29 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai Chương trình thúc đẩy dịch vụ MobileMoney, tập trung ưu tiên ở các vùng, miền có tỷ lệ phổ cập dịch vụ ngân hàng còn ở mức thấp. Hướng dẫn, triển khai Chương trình hỗ trợ bệnh viện, trường học thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số quản trị hoạt động của đơn vị. Triển khai Nền tảng hóa đơn điện tử quốc gia, kết nối, liên thông với toàn bộ các cơ quan thuế, cho phép thanh toán hóa đơn điện tử, rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch điện tử. 2. Phát triển kinh tế số và xã hội số ngành, lĩnh vực Phát triển kinh tế số và xã hội số toàn diện trong tất cả các ngành, lĩnh vực và tập trung phát triển một số ngành, lĩnh vực trọng điểm: Nông nghiệp và nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, việc làm và an sinh xã hội, Thương mại, công nghiệp và năng lượng, Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, giao thông vận tải, logistics, xây dựng và bất động sản, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và các ngành, lĩnh vực khác… tập trung các nhiệm vụ: a) Triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số trong ngành, lĩnh vực, chuyển dịch từ sản xuất truyền thống sang kinh tế số ngành, chuyển đổi số mạnh mẽ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành, lĩnh vực; thu hút làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư phục vụ ngành, lĩnh vực; ứng dụng các nền tảng số ngành phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp và người dân. b) Triển khai nền tảng dữ liệu số ngành, lĩnh vực trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đóng vai trò nòng cốt và người dân tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ sản xuất, kinh doanh trong ngành, lĩnh vực; kịp thời cung cấp thông tin, tư vấn, dự báo tình hình cho doanh nghiệp và người dân. c) Triển khai nền tảng số chuyên ngành, nền tảng quản trị và kinh doanh theo từng lĩnh vực phục vụ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành; kết nối, liên kết giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và chính phủ, giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước; tạo môi trường hình thành các dịch vụ mới, mô hình kinh doanh mới, tạo điều kiện khai thác hiệu quả hệ sinh thái kinh doanh trên không gian mạng. d) Tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số chuyên ngành cho lực lượng lao động trong ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. III. GIẢI PHÁP 1. Tổ chức, bộ máy Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Tổ chức các Tổ công nghệ số cộng đồng đến từng thôn, tổ dân phố với các tổ viên là cán bộ kiêm nhiệm và các thành viên tại chỗ năng nổ, nhiệt tình, được đào tạo về kỹ năng số để phổ biến hướng dẫn, trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số “Make in Việt Nam”. 2. Hợp tác Hợp tác giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nền tảng số trong việc tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kỹ năng số cho người dân thông qua việc sử dụng nền tảng số. Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài trong việc thu hút nguồn lực, tri thức, chuyển giao công nghệ số vào tỉnh. 3. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các sự kiện về phát triển kinh tế số, xã hội số và kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch; lồng ghép nội dung về kinh tế số, xã hội số trong các sự kiện, triển lãm về phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn rộng khắp về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình trên hệ thống truyền thông từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số. Sản xuất các tin, bài, phóng sự, câu chuyện, phim tài liệu về kinh tế số, xã hội số trên phát thanh, truyền hình; tìm kiếm, phổ biến kinh nghiệm, câu chuyện thành công về phát triển kinh tế số và xã hội số; mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về kinh tế số và xã hội số. 4. Đo lường, giám sát triển khai Hàng năm thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và các mục tiêu cơ bản về kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh. 5. Bảo đảm kinh phí Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp thuộc Kế hoạch này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện. Nguồn kinh phí đầu tư chi để thực hiện các nhiệm vụ, dự án: đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin, nền tảng số, mua sắm phần cứng, phần mềm, công nghệ, trang thiết bị và xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số. Nguồn kinh phí thường xuyên chi để thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ: nghiên cứu, xây dựng thể chế, chính sách; thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số; điều tra, khảo sát, thống kê, đo lường, đánh giá chỉ số phát triển, ảnh hưởng tác động; thuê, mua sử dụng, thúc đẩy phát triển các nền tảng số; tạo lập, cập nhật, lưu trữ và chia sẻ, sử dụng dữ liệu số; đảm bảo an toàn thông tin mạng; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực số, kỹ năng số, công dân số, văn hóa số; hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp; thông tin, tuyên truyền; duy trì, vận hành các hệ thống thông tin, nền tảng số; các nhiệm vụ khác thuộc Kế hoạch có tính chất chi thường xuyên. Khuyến khích, ưu tiên sử dụng nguồn chi thường xuyên thuê, mua sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số, hệ thống thông tin thay vì đầu tư xây dựng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ sở giáo dục, đào tạo bố trí kinh phí từ ngân sách tự chủ của mình để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao. Các đơn vị có nguồn kinh phí được để lại theo quy định ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí này để thực hiện kế hoạch phù hợp quy định của pháp luật. 6. Giảm thiểu các tác động tiêu cực của phát triển kinh tế số, xã hội số Đánh giá tác động của phát triển kinh tế số, xã hội số ở tỉnh; trong đó, trọng tâm là đánh giá ảnh hưởng của công nghệ đối với các ngành, nghề và triển vọng việc làm để đưa ra phương án chuyển đổi phù hợp với chiến lược phát triển của tỉnh. Triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu bất bình đẳng, thu hẹp khoảng cách và giảm tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số. Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số. Triển khai trợ lý ảo để hỗ trợ người dân 24/7 mọi lúc, mọi nơi. Hình thành các điểm thu gom sản phẩm công nghệ thông tin, điện tử viễn thông hư hỏng, hết hạn sử dụng, rác thải công nghệ, rác thải điện tử; đẩy mạnh áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hướng tới một môi trường xanh và bảo vệ sức khỏe của người dân. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế số và xã hội số trong các ngành, lĩnh vực và tại các địa phương; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của kế hoạch báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ kịp thời. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến có cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong thực hiện phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xác định danh mục chương trình, dự án đầu tư; cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, dự án về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan. 3. Sở Tài chính Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo tối thiểu 01% tổng chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh cho hoạt động, chương trình, đề án phục vụ chuyển đổi số. 4. Các Sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tổ chức triển khai các các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Phụ lục (kèm theo) và các nhiệm vụ khác trong Kế hoạch này phù hợp chức năng nhiệm vụ được giao. Rà soát, bổ sung, cập nhật, đồng bộ các nội dung của Kế hoạch này với các quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế xã hội; kế hoạch chuyển đổi số 5 năm của sở, ngành, địa phương mình, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm phải thực hiện để bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Hàng năm, các huyện, thành phố ưu tiên bố trí tối thiểu 01% tổng chi thường xuyên của từng cấp ngân sách (huyện, xã) để triển khai thực hiện các hoạt động, chương trình, đề án phục vụ chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. 5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum: Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến về nội dung, kết quả thực hiện Kế hoạch này. 6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội; các Hội, hiệp hội xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Xây dựng kế hoạch hành động và chỉ đạo hệ thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ số phục vụ kinh tế số và xã hội số. Chủ động, tích cực trong việc tham mưu, phản biện chính sách, pháp luật; phát động hội viên, doanh nghiệp chủ động làm chủ công nghệ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng; Phát huy vai trò trong tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện Kế hoạch. Tham gia cùng Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tuyên truyền, phổ biến, khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh; chủ động phát hiện, giới thiệu các nền tảng chuyển đổi số quốc gia trong hệ thống tổ chức mình; tích cực tham gia cung cấp yêu cầu đầu vào để hỗ trợ xây dựng các nền tảng số; khuyến khích các doanh nghiệp thành viên tham gia kết nối, sử dụng các nền tảng số trong các hoạt động của hội, hiệp hội. 7. Đề nghị Tỉnh đoàn Kon Tum: Chỉ đạo hệ thống tổ chức Đoàn cơ sở các cấp, cử đầu mối tới tận cấp xã, tham gia Tổ công nghệ số cộng đồng; chủ động phát động các chiến dịch Đoàn viên thanh niên tuyên truyền, phổ biến kỹ năng số, hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ trên môi trường số. 8. Các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh: Ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng số, hạ tầng bưu chính rộng khắp cả nước đáp ứng yêu cầu bùng nổ của phát triển kinh tế số, xã hội số. Đồng thời, cùng với tỉnh tham gia đào tạo, hướng dẫn người dân sử dụng các kỹ năng số. Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./. Nơi nhận: Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c); Thường trực Tỉnh ủy (b/c); Thường trực HĐND tỉnh (b/c); Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Toà án tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; Các tổ chức chính trị xã hội tỉnh; Báo Kon Tum; Đài PTTH tỉnh; Các DN Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh; VP UBND tỉnh: CVP, PCVP phụ trách; Lưu: VT, TTPVHCC, KGVX.PTDL. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Ngọc Tuấn
Kế hoạch 3549/KH-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-3549-KH-UBND-2022-Chien-luoc-phat-trien-kinh-te-so-xa-hoi-so-Kon-Tum-den-2025-576890.aspx
{'official_number': ['3549/KH-UBND'], 'document_info': ['Kế hoạch 3549/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Kon Tum', ''], 'signer': ['Lê Ngọc Tuấn'], 'document_type': ['Kế hoạch'], 'document_field': ['Công nghệ thông tin'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '21/10/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,290
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 48/2022/QĐUBND Lai Châu, ngày 14 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2018/QĐUBND NGÀY 16/11/2018 CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số08/2014/NĐCP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Thông tư số07/2014/TTBKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Căn cứ Thông tư số03/2017/TTBKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TTBKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Căn cứ Thông tư số01/2021/TTBKHCN , ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1277/TTr SKHCN, ngày 14 tháng 11 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số35/2018/QĐUBND ngày 16/11/2018 của UBND tỉnh Lai Châu, như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 4 như sau: “4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp danh mục, lựa chọn các đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng. 5. Đối với các đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.”. 2. Sửa đổi khoản 1, Điều 8 như sau: “1. Sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, hoàn thiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đặt hàng nhiệm vụ.”. 3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 1, Điều 31 như sau: “c. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ; trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ;”. Điều 2. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2022. Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Văn phòng Chính phủ; Bộ Khoa học và Công nghệ; Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp; Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Tư pháp; V, C; Lưu: VT, Vx2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Tiến Dũng
Quyết định 48/2022/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-48-2022-QD-UBND-quan-ly-nhiem-vu-khoa-hoc-cap-tinh-su-dung-ngan-sach-Lai-Chau-546799.aspx
{'official_number': ['48/2022/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 48/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 35/2018/QĐ-UBND'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Lai Châu', ''], 'signer': ['Trần Tiến Dũng'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '14/12/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,291
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1083/QĐUBND Cần Thơ, ngày 16 tháng 5 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số02/2017/TTVPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số1181/QĐBNNBVTV ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, đồng thời bãi bỏ thủ tục hành chính số thứ tự 02 lĩnh vực Bảo vệ thực vật thuộc Danh mục thủ tục hành chính cấp thành phố tại Quyết định số 1810/QĐUBND ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân quận, huyện. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Hè
Quyết định 1083/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1083-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-So-Nong-nghiep-Can-Tho-633001.aspx
{'official_number': ['1083/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 1083/QĐ-UBND năm 2024 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Cần Thơ'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Cần Thơ', ''], 'signer': ['Nguyễn Ngọc Hè'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '16/05/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,292
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 03/2007/QĐBTNMT Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1: 50 000 BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐCP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐCP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận : Văn phòng Chính phủ; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Các Sở Tài nguyên và Môi trường; Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; Công báo; Website Chính phủ Lưu VT, ĐĐBĐ, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đặng Hùng Võ QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1: 50 000 (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐBTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Quy định này quy định các yêu cầu kỹ thuật cần thiết cho việc đo đạc thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000. 2. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 là bản đồ địa hình tỷ lệ cơ bản nhà nước, là phần tiếp nối (kéo dài) của bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000 phần đất liền. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được thành lập trên phần biển thuộc lãnh hải Việt Nam, trong hệ quy chiếu và phép chia mảnh thống nhất với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền. 3. Mục đích sử dụng bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 gồm: 3.1 Làm tài liệu cơ bản, phục vụ mục đích quy hoạch, điều tra, thăm dò, quản lý kinh tế biển trên vùng lãnh hải thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam; phục vụ an ninh, quốc phòng và công tác nghiên cứu biển. 3.2 Làm cơ sở dữ liệu để biên vẽ bản đồ địa hình đáy biển các tỷ lệ nhỏ hơn, biên vẽ bản đồ nền, xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS), biên tập các bản đồ chuyên đề. 4. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được thành lập bằng công nghệ đo vẽ bản đồ số. 5. Bản đồ gốc địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 là bản đồ gốc số lưu trữ theo các tệp dữ liệu, phân chia theo nhóm, lớp quy định. 6. Công tác xuất bản bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 quy định như bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 phần đất liền. 7. Mỗi mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 có một lý lịch bản đồ. Lý lịch bản đồ được ghi trên giấy theo quy định tại Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và được lập dưới dạng số theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy định kỹ thuật này. Tệp lý lịch bản đồ được lưu trên đĩa CDROM cùng với bản đồ gốc. 8. Đối với mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 có phần đất liền, đảo phải thể hiện theo nguyên tắc sau: 8.1 Phần đất liền và đảo chưa có bản đồ, khi đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển phải đo vẽ cả phần đất liền và đảo. Công tác đo vẽ phần đất liền và đảo thực hiện theo quy định của Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000; 8.2 Phần đất liền và đảo đã có bản đồ xuất bản ở tỷ lệ 1:50 000 phải ghép nối với phần địa hình đáy biển mới đo vẽ. Mảnh bản đồ được ghép nối nội dung giữa bản đồ địa hình phần đất liền và đảo tỷ lệ 1:50 000 đã xuất bản với nội dung phần địa hình đáy biển mới đo vẽ được coi là mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 chính thức và kể từ thời điểm hoàn thành bản đồ này, bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 phần đất liền và đảo đã xuất bản trước đó chỉ còn giá trị là tài liệu tham khảo đối với phần nội dung đất liền và đảo. 8.3 Phần đất liền và đảo đã có bản đồ xuất bản khác tỷ lệ phải biên tập về tỷ lệ 1:50 000 và ghép nối với phần địa hình đáy biển mới đo vẽ; 9. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được thành lập bằng các phương pháp sau: 9.1 Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thực hiện bằng sử dụng các máy đo sâu hồi âm đơn tia, đa tia và công nghệ định vị vệ tinh GPS. Đối với các vùng biển sát đất liền, tầu thuyền không thể vào được thì sử dụng phương pháp đo chi tiết bằng sào đo, kết hợp với việc sử dụng máy định vị vệ tinh GPS cầm tay, máy toàn đạc điện tử; 9.2 Phương pháp quét bằng thiết bị laze dựa trên cơ sở sử dụng các máy quét laze đặt trên máy bay và công nghệ định vị GPS đối với vùng biển nông và nước biển có độ trong cao; 9.3 Phương pháp biên vẽ từ bản đồ địa hình đáy biển có tỷ lệ lớn hơn. 10. Trong quá trình đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 biên tự do hoặc biên tiếp giáp với các mảnh bản đồ đã xuất bản phải đo vẽ chờm ra ngoài khung một dải không nhỏ hơn 8mm trên bản đồ. Phần đo vẽ chờm ra ngoài khung chỉ thể hiện trên bản đồ gốc mà không thể hiện khi in bản đồ trên giấy. 11. Công tác thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được tiến hành theo Thiết kế kỹ thuật dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 12. Các máy móc, thiết bị sử dụng trong đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 phải đồng bộ, đáp ứng yêu cầu độ chính xác của bản đồ và được kiểm tra, kiểm nghiệm đúng theo quy định hiện hành. Các tài liệu kiểm nghiệm máy, thiết bị kỹ thuật được lưu trữ cùng bản đồ gốc. 13. Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chương II CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA BẢN ĐỒ 1. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50.000 được thành lập trong hệ toạ độ VN – 2000; hệ độ cao nhà nước hiện hành. Múi chiếu 60 kinh tuyến trung ương là 1050, 1110, 1170. 2. Trên mảnh bản đồ gốc và bản đồ xuất bản phải kẻ lưới kilômét chẵn từng ngàn mét một (còn gọi là lưới ô vuông). Kích thước mỗi ô vuông trên bản đồ là 2 x 2 cm. Những mảnh bản đồ ở biên hai múi chiếu, ngoài lưới kilômét của múi chứa mảnh bản đồ phải thể hiện thêm lưới kilômét của múi bên cạnh trong phạm vi mảnh bản đồ dọc theo khung ngoài bản đồ theo mẫu quy định. Quy cách trình bày khung bản đồ thực hiện theo mẫu trình bày khung và nội dung ngoài khung bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000 ban hành kèm theo “Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000”. 3. Việc chia mảnh, đánh số phiên hiệu của mảnh bản đồ thực hiện theo Thông tư số 973/TTTCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn áp dụng Hệ Quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN2000. Tên gọi của mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 quy định như sau: Mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 có phần đất liền, tên gọi của mảnh bản đồ lấy theo tên gọi của mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000 tương ứng trên đất liền. Mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 không có đất liền nhưng có đảo thì lấy tên đảo lớn nhất có trong mảnh làm tên gọi của mảnh bản đồ. Đối với các mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 không có đảo, không có phần đất liền thì không đặt tên, trên mảnh bản đồ chỉ ghi phiên hiệu mảnh. 4. Cơ sở khống chế mặt phẳng và độ cao bảo đảm việc thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 bao gồm lưới toạ độ nhà nước hạng I, II, III, IV, lưới địa chính cơ sở và lưới độ cao hạng 1,2,3,4. 5. Điểm chuẩn đặt máy định vị vệ tinh GPS cố định trên bờ phải là các điểm toạ độ được tính toán theo hệ tọa độ WGS 84 và có độ chính xác tương đương điểm toạ độ nhà nước hạng IV trở lên. 6. Sai số trung phương độ cao mốc "0" của trạm nghiệm triều so với điểm thủy chuẩn nhà nước gần nhất không được vượt quá 0,10m. 7. Độ chính xác của khung bản đồ và các điểm tọa độ nhà nước thể hiện trên bản đồ được quy định như sau: Đối với bản đồ số, vị trí điểm góc khung bản đồ, điểm toạ độ nhà nước, độ dài cạnh khung, đường chéo khung, khoảng cách từ các điểm toạ độ nhà nước tới các điểm góc khung bản đồ không có sai số. 8. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của các điểm ghi chú độ sâu, các điểm ghi chú chất đáy so với toạ độ điểm định vị trên bờ không được vượt quá 0,30 mm trên bản đồ. 9. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của địa vật nổi trên mặt nước có vị trí tâm là tâm ký hiệu biểu thị trên bản đồ so với toạ độ điểm định vị trên bờ không được vượt quá 0,50 mm trên bản đồ. Đối với các địa vật có độ di động trên mặt biển như phao tiêu, đèn luồng, sai số trên được cộng với phạm vi di động có thể của địa vật. Đối với các địa vật chìm dưới đáy biển sai số cho phép là ±1,0 mm trên bản đồ. 10. Sai số trung phương độ sâu của điểm ghi chú độ sâu sau khi đã quy đổi về hệ độ cao nhà nước được tính theo quy định tại mục 12 của Chương này không được vượt quá các hạn sai sau: ± 0,30 m khi độ sâu đến 30m; 1% độ sâu khi độ sâu trên 30m. 11. Sai số trung bình độ sâu của đường bình độ sâu cơ bản so với mốc "0" của trạm nghiệm triều gần nhất không được vượt quá: 2/3 khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản đối với vùng địa hình có độ dốc nhỏ hơn 6° Bằng khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản đối với vùng địa hình có độ dốc lớn hơn 6° 12. Sai số trung phương của điểm đo sâu được xác định bằng công thức: ![](00016906files/image001.gif) Trong đó ![](00016906files/image002.gif)là số chênh độ sâu giữa tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 2 tuyến đo; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 2 điểm đo sâu gần nhất trước và sau giao điểm trên từng tuyến đo; n là số lượng giao điểm. 13. Chênh lệch độ sâu giữa điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt quá 1,5 lần so với quy định ở mục 10 Chương này và không mang tính hệ thống. 14. Trị giá số chênh cao giới hạn của các điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt quá 2 lần so với quy định tại mục 13 của Chương này và tổng số điểm kiểm tra có số chênh từ 1,7 đến 2 lần so với quy định không được vượt quá 10% tổng số điểm kiểm tra. 15. Sai số tiếp biên phần địa hình đáy biển trên bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được phép lớn hơn 1,5 lần so với các quy định tiếp biên bản đồ địa hình tỷ lệ1:50 000 trên đất liền . 16. Độ chính xác các yếu tố địa hình, địa vật phần trên bờ hoặc đảo của mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 thực hiện theo quy định của Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền. # Chương III NỘI DUNG BẢN ĐỒ 1. Nội dung bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 đối với phần đất liền và đảo bao gồm các yếu tố quy định tại “Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000” trên đất liền và “Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000” trên đất liền; 2. Nội dung bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 đối với phần biển bao gồm các yếu tố sau: 2.1 Địa hình đáy biển; 2.2 Chất đáy (thể hiện khi có yêu cầu cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật –dự toán) 2.3 Đường bờ và đường mép nước; 2.4 Các loại bãi nổi, bãi chìm; 2.5 Các địa vật, công trình nhân tạo trên biển; 2.6 Các địa vật, công trình nhân tạo tại đáy biển; 2.7 Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển; 2.8 Các yếu tố hàng hải, hải văn; 2.9 Các vùng nguy hiểm hàng hải, vùng cấm; 2.10 Thực vật; 2.11 Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác; 2.12 Các đường phân chia trên biển; 2.13 Khung và ghi chú ngoài khung. Các yếu tố nội dung phần đất liền và đảo thể hiện trên bản đồ theo qui định của “Qui phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000” và “Ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 và 1:100 000” trên đất liền. Các yếu tố nội dung phần biển được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu quy định cụ thể tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo quy định kỹ thuật này. 3. Tùy theo kích thước thực tế của địa vật, các yếu tố nội dung được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu theo qui định như sau: 3.1 Các địa vật có đồ hình thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ và các địa vật hình tuyến có độ rộng từ 0,5 mm trở lên trên bản đồ phải vẽ theo tỷ lệ bản đồ; trường hợp địa vật có ký hiệu qui ước thì nếu đồ hình địa vật vẽ theo tỷ lệ bản đồ có diện tích lớn hơn diện tích của ký hiệu qui ước trên bản đồ từ 2,0 lần trở lên thì phải vẽ thêm ký hiệu qui ước vào bên trong đồ hình của địa vật đó, tâm của ký hiệu qui ước phải trùng với tâm của địa vật. 3.2 Các địa vật có đồ hình không thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ hoặc có diện tích đồ hình vẽ theo tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn 2,0 lần diện tích của ký hiệu qui ước trên bản đồ thì không vẽ đồ hình và dùng ký hiệu qui ước để thể hiện, tâm của ký hiệu qui ước phải trùng với tâm của địa vật. Các địa vật hình tuyến có độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ, trục của ký hiệu hình tuyến phải trùng với trục của địa vật hình tuyến đó; 3.3 Các địa vật có đồ hình vẽ được theo tỷ lệ bản đồ nhưng không có ký hiệu qui ước thì thể hiện đồ hình bằng ký hiệu tương ứng và dùng ghi chú để thể hiện loại địa vật và tên riêng của địa vật đó (nếu có); 3.4 Các yếu tố nội dung bản đồ có phân bố theo diện tích như các loại bãi nổi, bãi chìm, các vùng thực vật, vùng cấm, khu vực nguy hiểm thì thể hiện bằng chấm ranh giới theo diện tích phân bố trên thực tế kèm theo ký hiệu qui ước và ghi chú theo qui định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo văn bản này. 4. Các điểm khống chế trắc địa nhà nước phải thể hiện trên bản đồ gồm: 4.1 Các điểm trong lưới toạ độ quốc gia, lưới địa chính cơ sở và các điểm trong lưới độ cao nhà nước; 4.2 Các điểm toạ độ thuộc lưới khống chế trắc địa biển; các điểm toạ độ cơ sở lãnh hải; điểm toạ độ trạm định vị vệ tinh GPS cố định trên bờ. 5. Địa hình đáy biển 5.1 Địa hình đáy biển được thể hiện bằng các đường bình độ sâu, các điểm ghi chú độ sâu và các ký hiệu địa hình. Khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản được quy định cho từng vùng địa hình đáy biển, phụ thuộc vào độ dốc của bề mặt địa hình và độ sâu của đáy biển được quy định theo bảng sau: ##### Khu vực địa hình Độ sâu (m) Khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản (m) Vùng địa hình có độ dốc đến 2º 0m 50m 2 50m 200m 5 200m 1000m 10 Vùng địa hình có độ dốc từ 2º đến 6º 0m – 200m 10 200m – 1000m 20 Vùng địa hình có độ dốc từ 6º đến 20º 0m – 200m 20 200m 1000m 40 c) Trường hợp đặc biệt cần thiết phải chọn khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản khác với qui định trên thì phải nêu rõ yêu cầu trong thiết kế kỹ thuật dự toán. 5.2 Trong một mảnh bản đồ, chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản. Trường hợp trong phạm vi mảnh bản đồ có nhiều loại địa hình khác nhau cần sử dụng 2 khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản để thể hiện thì phải nêu rõ yêu cầu trong Thiết kế kỹ thuật dự toán và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc ghi chú độ sâu đường bình độ sâu cơ bản thực hiện theo quy định như qui định về ghi chú độ cao của đường bình độ cơ bản cho bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền. 5.3 Khi đường bình độ sâu cơ bản không mô tả được hết đặc trưng dáng của địa hình hoặc khi khoảng cách giữa hai đường bình độ sâu cơ bản liền kề lớn hơn 5 cm trên bản đồ thì phải vẽ thêm đường bình độ sâu theo nửa khoảng cao đều để thể hiện. 5.4 Các ghi chú điểm độ sâu thể hiện trên bản đồ ghi đến 0,1m. Mật độ trung bình của điểm ghi chú độ sâu từ 20 đến 25 điểm trên 1dm2 bản đồ. Đối với vùng địa hình đáy biển bằng phẳng thì mật độ điểm ghi chú độ sâu không được ít hơn 25 điểm trên 1dm2 bản đồ. 5.5 Đối với các bãi đá, bãi san hô lớn, các thảm thực vật mà địa hình quá phức tạp, không có khả năng đo vẽ trực tiếp để thể hiện dáng địa hình thì các đường bình độ sâu được phép dừng tại ranh giới bãi, ranh giới thảm thực vật. 5.6 Đối với khu vực có địa hình thay đổi đột ngột, có độ dốc quá lớn không thể hiện được bằng đường bình độ sâu thì dùng ký hiệu để thể hiện, các đường bình độ sâu được phép dừng tại vị trí ký hiệu đó. 6. Chất đáy địa hình đáy biển 6.1 Nội dung chất đáy trên bản đồ địa hình đáy biển tỉ lệ 1:50 000 chỉ thể hiện khi có yêu cầu và phải được nêu rõ trong Thiết kế kỹ thuật dự toán; 6.2 Chất đáy được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu chữ. Điểm lấy mẫu chất đáy có toạ độ chính xác tương đương với điểm ghi chú độ sâu; mật độ lấy chất đáy phụ thuộc vào cấu tạo chất đáy địa hình của khu đo và phải được quy định cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật dự toán. 7. Đường bờ và đường mép nước được xác định theo Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000 trên đất liền. 7.1 Đối với các mảnh bản đồ địa hình đáy biển có đất liền hoặc đảo mà đường mép nước đã được thể hiện trên bản đồ địa hình đất liền cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ lớn hơn thì đường mép nước được lấy theo bản đồ đất liền đã thành lập. 7.2 Đối với trường hợp không thể xác định chính xác đường mép nước tại thời điểm đo vẽ thì đường mép nước được quy định là đường bình độ “0” m căn cứ theo kết quả đo vẽ địa hình đáy biển. 8. Bãi nổi, bãi chìm 8.1 Bãi nổi, bãi chìm gồm bãi bùn, bãi cát, bãi đá, sỏi, bãi san hô; trong đo đạc thành lập bản đồ địa hình đáy biển bãi nổi, bãi chìm được qui định như sau: a) Bãi nổi là bãi có phần nổi cao trên bình độ “0” m (căn cứ theo kết quả đo đạc thành lập bản đồ); b) Bãi chìm là bãi không có phần nổi cao trên bình độ “0” m (căn cứ theo kết quả đo đạc thành lập bản đồ); 8.2 Việc thể hiện các bãi nổi, bãi chìm trên bản đồ được quy định như sau: a) Các bãi có diện tích nhỏ hơn 15 mm2 trên bản đồ thì không phải thể hiện; các bãi có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ thì phải thể hiện ranh giới bãi và ký hiệu loại bãi; các bãi có diện tích từ 2 cm2 trở lên trên bản đồ phải thể hiện điểm cao nhất của bãi bằng ghi chú độ cao hoặc độ sâu tại vị trí tương ứng. b) Các bãi chìm và phần ngập nước của các bãi nổi nếu thể hiện được bằng bình độ sâu thì phải vẽ bình độ sâu và ghi chú độ sâu; phần nổi trên mặt nước (trên bình độ 0 m) của các bãi nếu thể hiện được bằng bình độ thì phải vẽ bình độ theo qui định đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền và ghi chú độ cao; 9. Các công trình, địa vật nhân tạo trên biển 9.1 Các công trình, địa vật nhân tạo trên biển phải thể hiện bao gồm: a) Các công trình kỹ thuật gồm các giàn khoan thăm dò hoặc khai thác dầu, cầu cảng, vách công trình bờ xây, kè đá ven biển; b) Các công trình xây dựng trên biển gồm các trạm nghiên cứu biển, nhà xây; c) Các vùng nuôi trồng hải sản trên biển gồm đầm, phá, khoang, lồng, bè nuôi trồng hải sản cố định trên biển; vùng đăng, chắn đánh bắt cá cố định trên biển. 9.2 Các công trình, địa vật nhân tạo trên biển thể hiện theo qui định tại mục 3 Chương này; các công trình, địa vật có tên riêng thì phải ghi chú tên. 9.3 Các vùng nuôi trồng hải sản trên biển thể hiện trên bản đồ theo nguyên tắc: a) Đối với các khoang, lồng, bè nuôi trồng hải sản cố định đứng đơn lẻ được thể hiện trên bản đồ theo tỷ lệ hoặc bằng ký hiệu, phụ thuộc vào độ lớn như quy định tại mục 3 Chương này; b) Đối với các khoang, lồng, bè nuôi trồng hải sản tập trung, tạo thành các quần thể, thì thể hiện trên bản đồ theo nguyên tắc vẽ ranh giới toàn bộ quần thể và lựa chọn, lấy bỏ tổng hợp để thể hiện đặc trưng của quần thể nuôi trồng hải sản đó và ghi chú chủng loại hải sản nuôi trồng; c) Đối với đầm, phá có nuôi trồng hải sản phải khoanh vẽ khu vực nuôi trồng hải sản và ghi chú tên loại hải sản; d) Đối với các khu vực đăng, chắn đánh bắt hải sản cố định thì không thể hiện chi tiết số lượng, chủng loại phương tiện đánh bắt chỉ thể hiện ký hiệu và đường bao khu vực (nếu cần thiết). 10. Các công trình, địa vật nhân tạo tại đáy biển Các công trình, địa vật nhân tạo tại đáy biển phải thể hiện trên bản đồ, gồm xác tàu đắm, ống dẫn dầu, ống dẫn khí, cáp tải điện, cáp viễn thông. 10.1 Xác tàu đắm được thể hiện bằng ký hiệu, đặt tại vị trí có xác tàu tại đáy biển, trường hợp khu vực tàu đắm thuộc đối tượng nguy hiểm hàng hải thì phải khoanh bao khu vực nguy hiểm và thể hiện theo qui định tại mục 13 Chương này. 10.2 Các đường ống dẫn dầu, ống dẫn khí, cáp tải điện, cáp viễn thông được thể hiện bằng các ký hiệu hình tuyến tương ứng, bảo đảm đúng vị trí; trường hợp không có điều kiện đo vẽ thực địa thì phải căn cứ theo tài liệu thiết kế và bản vẽ hòan công được lưu trữ tại các cơ quan liên quan để thể hiện lên bản đồ. 11. Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển 11.1 Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển gồm các mỏm đá, khối đá đứng độc lập hoặc tạo thành cụm, khối nổi trên mặt nước hoặc chìm dưới nước. 11.2 Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển phải được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu. Khi thể hiện các mỏm đá, khối đá ngoài ký hiệu cần ghi chú rõ độ cao hoặc độ sâu, điểm cao nhất của mỏm đá; trường hợp các mỏm đá có tên riêng thì phải ghi chú tên; trường hợp địa vật thuộc đối tượng nguy hiểm hàng hải thì phải khoanh bao khu vực nguy hiểm và thể hiện theo qui định tại mục 13 Chương này. 12. Các yếu tố hàng hải, thuỷ văn Các yếu tố hàng hải, thuỷ văn phải thể hiện trên bản đồ gồm luồng tàu thuyền ra vào cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông, phao tiêu, đèn biển, phao luồng, đèn luồng, phao neo thuyền, bến cảng, nơi neo đậu thuyền tránh bão, trạm quan trắc hải văn, các thước đo mực nước thuỷ triều hoặc triều ký tự động. 12.1 Luồng tàu thuyền ra vào cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông thể hiện bằng ranh giới luồng, ghi chú độ sâu tại khu vực thuộc ranh giới luồng và luồng phải bảo đảm mật độ lớn hơn 1,5 lần so với quy định chung và phải ghi chú tên luồng (nếu có), ghi chú trọng tải tàu thuyền lớn nhất có thể ra vào luồng. 12.2 Các bến cảng, nơi neo đậu thuyền tránh bão, các trạm quan trắc hải văn, đèn biển (bao gồm cả hải đăng), phao tiêu, phao luồng, đèn luồng, phao neo thuyền thể hiện bằng ký hiệu tương ứng trên bản đồ và phải ghi chú tên nếu có tên riêng; đối với nơi neo đậu thuyền tránh bão thì ghi chú độ sâu phải bảo đảm mật độ lớn hơn 1,5 lần so với quy định chung. 13. Vùng nguy hiểm hàng hải, vùng cấm 13.1 Trên bản đồ phải thể hiện ranh giới vùng nguy hiểm hàng hải và các vùng cấm theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền. 13.2 Vùng nguy hiểm hàng hải như các khu vực nước xoáy, bãi đá ngầm, các địa vật ngầm hoặc nổi có khả năng gây nguy hiểm cho giao thông hàng hải phải thể hiện bằng khoanh bao ranh giới khu vực nguy hiểm và ghi chú chữ “nguy hiểm” tại vị trí tương ứng. Vùng cấm phải thể hiện bằng khoanh bao ranh giới vùng cấm kèm theo ghi chú chữ “vùng cấm”. 14. Thực vật Thực vật thể hiện trên bản đồ gồm các vùng cây ngập mặn trên biển, các vùng thực vật tại đáy biển. 14.1 Các vùng cây ngập mặn ven biển thể hiện theo quy định đối với phần thực vật, qui định tại “Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000” và “Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 và 1:100000” trên đất liền. 14.2 Các vùng thực vật tại đáy biển chỉ thể hiện theo quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật dự toán. 15. Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác 15.1 Các địa danh gồm tên biển, tên vũng, vịnh, cửa sông, tên đảo, quần đảo, mũi đất, cồn, bãi, tên các luồng, lạch, đầm, phá ven biển, tên các bến cảng, đèn biển, tên các địa vật tự nhiên và nhân tạo khác phải được thể hiện trên bản đồ bằng kiểu, cỡ chữ tương ứng. Địa danh ghi chú trên bản đồ phải là địa danh được các cơ quan hành chính nhà nước công bố; khi một đối tượng có nhiều tên gọi khác nhau, phải nghiên cứu để xác định tên chính thức, trường hợp khó khăn phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ quyết định. 15.2 Các ghi chú cần thiết khác gồm ghi chú bằng chữ để giải thích tính chất, thuộc tính của địa vật, ghi chú các tham số kỹ thuật của chúng phải được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu và kiểu cỡ chữ tương ứng với từng loại địa vật; 15.3 Kiểu, cỡ chữ ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác lựa chọn theo qui định của ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 trên đất liền. 16. Các đường phân chia trên biển 16.1 Các đường phân chia trên biển gồm đường cơ sở lãnh hải; đường biên giới trên biển (đường lãnh hải); ranh giới vùng đặc quyền kinh tế trên biển; đường phân chia ranh giới trên biển giữa các quốc gia; ranh giới thềm lục địa. 16.2 Các đường phân chia trên biển đã có đủ cơ sở pháp lý phải được thể hiện đầy đủ trên bản đồ; phương pháp thể hiện phải được nêu cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật dự toán. 17. Khung và các ghi chú ngoài khung 17.1 Khung và các ghi chú ngoài khung của bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 được thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương II Qui định này. 17.2 Góc lệch nam châm được xác định và thể hiện theo quy định sau: a) Đối với các mảnh bản đồ có phần đất liền, góc lệch nam châm được lấy theo góc lệch nam châm thể hiện trên bản đồ địa hình của phần đất liền. b) Đối với các mảnh bản đồ không có phần đất liền, không có đảo, nhưng thuộc phạm vi mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100 000 đất liền đã được thành lập thì sử dụng góc lệch nam châm thể hiện trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100 000 đó làm góc lệch nam châm của mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000; c) Đối với các trường hợp chưa xác định được góc lệch nam châm trên bản đồ tỷ lệ 1:50 000 và 1:100 000 thì phải đo xác định góc lệch nam châm. Phương pháp và mật độ điểm đo để xác định góc lệch nam châm phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật dự toán; trường hợp đặc biệt không thể đo để xác định góc lệch nam châm phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ quyết định. Chương IV QUY ĐỊNH ĐO VẼ NỘI DUNG BẢN ĐỒ 1. Quan trắc mực nước thuỷ triều trong quá trình đo đạc ngoại nghiệp thành lập bản đồ địa hình đáy biển là công tác thu thập số liệu về mực nước biển tức thời để quy đổi giá trị độ sâu từ mặt nước biển tức thời tới bề mặt địa hình đáy biển theo hệ thống độ cao nhà nước (giá trị độ sâu từ mặt nước biển trung bình tại Hòn Dấu tới bề mặt địa hình đáy biển). Thời gian quan trắc mực nước thuỷ triều phải đồng thời với thời gian đo sâu được kéo dài trong suốt quá trình đo ngoại nghiệp. 1.1 Các phương pháp quan trắc mực nước thuỷ triều gồm: a) Sử dụng các thước đo mực nước tại trạm nghiệm triều để đo mực nước; b) Sử dụng thiết bị quan trắc thuỷ triều tự động (máy triều ký tự động) đặt tại trạm nghiệm triều để xác định mực nước; c) Sử dụng các thiết bị quan trắc mực nước thuỷ triều ngoài khơi để xác định mực nước. 1.2 Khoảng cách tối đa giữa hai trạm nghiệm triều hoặc trạm quan trắc thuỷ triều không được lớn hơn 50km. 1.3 Độ cao mốc “0” trạm nghiệm triều phải đo dẫn từ các điểm độ cao nhà nước từ hạng IV trở lên hoặc đo dẫn từ các điểm toạ độ nhà nước có đo nối độ cao với độ chính xác tương đương độ chính xác đo cao hình học từ hạng IV trở lên. Đo dẫn độ cao từ điểm độ cao nhà nước tới mốc “0” trạm nghiệm triều được thực hiện bằng đo cao hình học. Thiết kế đo dẫn phải nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật dự toán và bảo đảm độ chính xác của điểm “0” độ cao trạm nghiệm triều theo quy định tại mục 6 Chương II của Quy định này; trường hợp sử dụng phương pháp khác để đo dẫn độ cao vẫn đảm bảo độ chính xác theo qui định trên thì phải nêu rõ trong Thiết kế kỹ thuật – dự toán và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 1.4 Quy định về cách đọc mực nước biển trên thước đo mực nước như sau: a) Khoảng cách thời gian giữa hai lần đọc thước đo mực nước là 30 phút và đọc tại thời điểm tròn giờ hoặc tròn 30 phút, trừ trường hợp qui định tại tiết b) điểm này; b) Khoảng cách thời gian giữa hai lần đọc thước đo mực nước là 10 phút và đọc tại thời điểm chẵn 10 phút cho khoảng thời gian 30 phút trước điểm triều cường hoặc triều kiệt và 30 phút sau điểm triều cường hoặc triều kiệt; c) Tại mỗi thời điểm đọc thước đo mực nước phải đọc số 2 lần, lần thứ nhất đọc tại mực nước ở chân sóng, lần thứ hai đọc tại mực nước ở đỉnh sóng; số đọc tới cm; giá trị đo mực nước là giá trị trung bình của hai lần đọc số; d) Tại thời điểm chuyển việc đọc số trên thước đo mực nước nước từ thước đo mực nước này sang thước đo mực nước khác phải đọc số đọc đồng thời trên cả hai thước đo mực nước; độ lệch về độ cao của mực nước biển tính theo hai thước đo mực nước, không được vượt quá 1cm. 1.5 Xây dựng đồ thị biến động của mực nước theo thuỷ triều trong ngày dựa vào kết quả đo mực nước; trường hợp đồ thị biến động của mực nước thuỷ triều trong ngày không phù hợp với quy luật thuỷ triều tại khu đo theo lịch triều do Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Biển công bố hàng năm thì phải tìm nguyên nhân và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ quyết định. 1.6 Độ cao mực nước biển tức thời được xác định như sau: a) Trường hợp quan trắc thuỷ triều bằng thước đo mực nước: Tính độ cao mực nước biển tại các thời điểm đọc thước đo mực nước bằng cách cộng số đọc trên thước đo mực nước với độ cao mốc "O" của thước đo mực nước; Độ cao mực nước biển tại một thời điểm là giá trị nội suy theo thời gian giữa hai số đọc mực nước biển liên tiếp trước và sau thời điểm đó trên thước đo mực nước; b) Trường hợp sử dụng triều ký tự động thì độ cao mực nước biển tại một thời điểm là số đọc lấy trên băng triều ký tự động đối với triều ký cơ học hoặc là số đọc lấy trên tệp số liệu đối với triều ký số. 2. Đo địa hình đáy biển 2.1 Phương pháp đo địa hình đáy biển gồm : a) Đối với vùng biển sâu, tàu đo có thể hoạt động được thì vị trí được xác định bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS, độ sâu được xác định bằng máy đo sâu hồi âm theo các tuyến đo sâu; b) Đối với vùng biển nông, tàu đo không vào được thì vị trí được xác định bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS hoặc toàn đạc điện tử, độ sâu được đo bằng sào đo. 2.2 Thiết bị sử dụng trong đo sâu gồm: a) Tàu đo; b) Máy thu tín hiệu định vị vệ tinh GPS, DGPS, RTK GPS có sai số định vị không vượt quá 5 m; c) Máy toàn đạc điện tử; d) Máy đo sâu hồi âm kỹ thuật số có sai số đo sâu không vượt quá 5cm ± 2%0 D (D là độ sâu đo); đ) Địa bàn số e) Phần mềm điều khiển quá trình đo, có khả năng dẫn đường cho các tuyến đo sâu, đồng bộ hoạt động của máy định vị vệ tinh GPS và máy đo sâu hồi âm, thu nhận dữ liệu từ máy định vị vệ tinh GPS và máy đo sâu hồi âm; g) Máy tính có khả năng kết nối với máy định vị vệ tinh GPS máy đo sâu hồi âm và địa bàn số. 2.3 Các tuyến đo sâu và phải bảo đảm các quy định sau: a) Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm đơn tia: Tuyến đo sâu phải song song với chiều dốc của bề mặt địa hình; Khoảng cách giữa hai tuyến đo sâu liền kề không lớn hơn 500 m ngoài thực địa (1cm trên bản đồ); đối với vùng địa hình phức tạp thì mật độ tuyến đo sâu có thể tăng đến 2 lần; Các tuyến đo sâu phải được thiết kế cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật dự toán. b) Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm chùm tia: Mật độ tuyến đo sâu phụ thuộc vào độ sâu đáy biển và góc mở chùm tia của máy đo sâu hồi âm và phải được thiết kế sao cho bảo đảm diện tích được quét bằng chùm tia hồi âm phải phủ kín bề mặt địa hình đáy biển toàn bộ khu đo và bảo đảm độ phủ của diện tích được quét giữa hai tuyến đo liền kề không nhỏ hơn 5% độ rộng của diện tích được quét theo tuyến đo. Các tuyến đo sâu phải được thiết kế cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật dự toán 2.4 Các tuyến đo kiểm tra: a) Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm đơn tia thì phải thiết kế các tuyến đo bảo đảm các qui định sau: Tuyến đo kiểm tra phải cắt tuyến đo sâu với góc cắt không nhỏ hơn 450 và không lớn hơn 1350, tốt nhất là 900; Tổng chiều dài các tuyến đo kiểm tra không nhỏ hơn 10% tổng chiều dài các tuyến đo sâu và được phân bố đều trên toàn khu đo. b) Trường hợp sử dụng máy đo sâu hồi âm chùm tia thì không cần thiết kế các tuyến đo sâu kiểm tra. Việc kiểm tra kết quả đo sâu căn cứ vào số liệu đo sâu thuộc phần diện tích được quét có độ phủ giữa hai tuyến đo liền kề. 2.5 Các thiết bị đo đạc trên tầu được lắp đặt và kiểm tra theo quy định sau: a) Tâm antena của máy định vị vệ tinh GPS phải trùng với tâm cần phát biến của máy đo sâu hồi âm trên một đường thẳng đứng; trường hợp không thể lắp đặt trùng tâm được thì phải xác định các yếu tố lệch tâm và đưa các yếu tố này vào phần mềm điều khiển quá trình đo; b) Trục của địa bàn số phải lắp đặt song song với trục thân tàu; trường hợp không thể lắp đặt song song được thì phải xác định góc lệch giữa trục địa bàn số và trục thân tàu và đưa yếu tố này vào phần mềm điều khiển quá trình đo; c) Trước và sau đợt công tác, phải kiểm nghiệm độ chính xác của máy định vị vệ tinh GPS, máy đo sâu hồi âm, địa bàn số; đối với máy đo sâu hồi âm còn phải xác định tốc độ truyền âm thanh trong nước biển tại khu đo và nhập giá trị tốc độ truyền âm vào máy đo sâu hồi âm; d) Độ ngập cần phát biến của máy đo sâu hồi âm phải đo chính xác tới cm và nhập vào máy đo sâu hồi âm; độ ngập cần phát biến phải được kiểm tra hàng ngày trước khi đo và kiểm tra lại sau khi đo; đ) Thiết kế các tuyến đo sâu và tham số chuyển đổi hệ quy chiếu phải nhập vào phần mềm điều khiển quá trình đo; tham số chuyển đổi hệ quy chiếu phải được kiểm tra hàng ngày trước khi đo. 2.6 Trong thời gian tiến hành đo, các tuyến đo sâu và các tuyến đo kiểm tra phải được thực hiện đúng theo thiết kế với độ lệch so với tuyến thiết kế không vượt quá 50 m. 2.7 Trên mỗi tuyến đo, khoảng cách giữa hai điểm liên tiếp đồng thời được đo độ sâu và xác định vị trí không được vượt quá 100m. 2.8 Quá trình đo sâu, định vị phải được ghi chép đầy đủ trong sổ đo sâu. 2.9 Toạ độ các điểm đo xác định bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS trong hệ quy chiếu toàn cầu WGS 84 phải được tính chuyển về hệ quy chiếu quốc gia VN 2000. Việc tính chuyển toạ độ được thực hiện bằng phương pháp sau: a) Đưa các tham số tính chuyển hệ quy chiếu vào phần mềm điều khiển quá trình đo trước khi tiến hành đo. b) Việc đo đạc bản đồ địa hình đáy biển được thực hiện trong hệ quy chiếu toàn cầu WGS 84 và toàn bộ số liệu định vị được tính chuyển theo quy định tại “Thông tư hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN 2000”. 2.10 Việc đo địa hình đáy biển bằng sào đo đối với khu vực biển nông được thực hiện theo quy định sau: a) Mật độ điểm đo sâu bằng sào đo không nhỏ hơn 30 điểm trên một dm2 bản đồ; b) Việc xác định toạ độ đầu sào đo bằng toàn đạc điện tử được thực hiện theo quy định tại Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền; c) Việc xác định toạ độ sào đo theo phương pháp định vị vệ tinh GPS được thực hiện bằng chế độ xác định thời điểm định vị bằng tay (manual logging) để ghi lại số liệu toạ độ điểm đo sâu vào tệp đo; 3. Việc lấy chất đáy (trường hợp có yêu cầu đo vẽ chất đáy) thực hiện bằng gàu múc hoặc ống phóng lấy chất đáy theo quy định sau: 3.1 Mật độ các điểm lấy chất đáy được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật dự toán dựa vào yêu cầu cụ thể đối với thông tin về chất đáy. 3.2 Toạ độ điểm lấy chất đáy được xác định bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS có độ chính xác tương đương với độ chính xác định vị điểm đo sâu. 3.3 Quá trình lấy chất đáy được tiến hành độc lập với việc đo sâu tại khu vực biển sâu và đồng thời với việc đo sâu bằng sào tại khu vực biển nông. 3.4 Mẫu chất đáy được phân tích tại thực địa và ghi vào sổ lấy mẫu chất đáy. 3.5 Đối với khu vực biển sâu không có khả năng lấy chất đáy thì có thể sử dụng các thiết bị phân tích chất đáy gắn với máy đo sâu để thu nhận các thông tin về chất đáy. 4. Vị trí đường bờ được xác định như sau: 4.1 Trường hợp có vệt đường bờ tại thực địa thì xác định toạ độ vệt đường bờ bằng máy định vị vệ tinh GPS hoặc máy toàn đạc điện tử, 4.2 Trường hợp không có vệt đường bờ tại thực địa thì vị trí đường bờ được xác định là mép nước thuỷ triều cao nhất tại khu vực đo trong thời gian đo ngoại nghiệp; mép nước thuỷ triều cao nhất được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS. 5. Công trình, địa vật tự nhiên và nhân tạo được xác định như sau: 5.1 Đối với công trình, địa vật nổi trên mặt biển hoặc nửa nổi nửa chìm thì vị trí được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS, chiều cao được xác định bằng thước dây hoặc đo cao lượng giác; trường hợp công trình, địa vật nửa nổi nửa chìm vị trí được xác định khi triều kiệt. Trường hợp các công trình, địa vật có đồ hình vẽ được theo tỉ lệ bản đồ bản đồ thì phải xác định vị trí đường bao và tâm của công trình, địa vật đó; trường hợp công trình, địa vật có diện tích nhỏ không vẽ được theo tỉ lệ bản đồ thì phải xác định vị trí của tâm công trình, địa vật đó (việc xác định tâm công trình, địa vật có thể thực hiện bằng đo đạc trực tiếp hoặc tính toán gián tiếp). 5.2 Đối với công trình, địa vật chìm dưới mặt nước thì vị trí được xác định bằng phương pháp quét âm đáy biển (sound scanning); trường hợp không xác định được bằng phương pháp quét âm đáy biển thì phải quy định cụ thể trong Thiết kế kỹ thuật dự toán. 6. Thảm thực vật được xác định như sau: 6.1 Đối với thảm thực vật nổi trên mặt biển hoặc nửa nổi nửa chìm thì vị trí được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS hoặc toàn đạc điện tử tại thời điểm triều kiệt theo quy định sau: a) Trường hợp thảm thực vật có diện tích lớn hơn 15 mm2 trên bản đồ thì phải xác định vị trí đường bao; b) Trường hợp thảm thực vật gồm nhiều loại cây mọc thành từng vùng riêng biệt mà mỗi vùng có diện tích lớn hơn 15 mm2 trên bản đồ thì phải xác định vị trí đường bao cho từng vùng riêng biệt đó; c) Trường hợp thảm thực vật gồm nhiều loại cây mọc xen kẽ hoặc mọc thành từng vùng nhưng mỗi vùng có diện tích không lớn hơn 15 mm2 trên bản đồ thì xác định đường bao chung cho toàn bộ thảm thực vật đó. 6.2 Đối với thảm thực vật chìm dưới mặt nước thì vị trí được xác định bằng phương pháp quét âm đáy biển; trường hợp không xác định được bằng phương pháp quét âm đáy biển thì phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật dự toán. 6.3 Tên từng loại cây khi xác định được phải được ghi vào sổ nhật ký đo; trường hợp không xác định được tên thì ghi loại cây hoặc mô tả loại cây vào sổ nhật ký đo. 7. Các yếu tố hàng hải, hải văn được xác định theo quy định sau: 7.1 Vị trí các yếu tố hàng hải, hải văn được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS. 7.2 Vị trí đèn biển được xác định tại tâm của đèn; chiều cao được xác định bằng thước dây hoặc đo cao lượng giác. 7.3 Vị trí phao neo thuyền được xác định tại tâm của phao. 7.4 Vị trí phao tiêu, phao luồng, đèn luồng được xác định tại mép các thiết bị đó. 7.5 Vị trí luồng tàu thuyền ra vào cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông được xác định theo vị trí của phao tiêu, phao luồng, đèn luồng. 7.6 Vị trí các trạm quan trắc hải văn được xác định tại tâm của thước đo mực nước số 01 hoặc tại tâm của triều ký tự động; trường hợp trạm hải văn có cả thước đo mực nước và triều ký tự động thì vị trí được xác định tại tâm của triều ký tự động. 7.7 Tên của các yếu tố hàng hải, hải văn và trọng tải thông luồng phải được ghi vào sổ nhật ký đo. 8. Bãi được xác định theo quy định sau: 8.1 Vị trí bãi nổi và toạ độ, độ cao điểm cao nhất của bãi được đo đạc, xác định tại thời điểm triều kiệt bằng máy định vị vệ tinh GPS hoặc toàn đạc điện tử; 8.3 Vị trí bãi chìm và toạ độ, độ cao điểm cao nhất của bãi được đo đạc, xác định bằng phương pháp quét âm, máy đo sâu hồi âm hoặc đo sâu bằng sào. Chương V THÀNH LẬP BẢN ĐỒ GỐC 1. Việc thành lập bản đồ gốc đối với bản đồ địa hình đáy biển được thực hiện theo Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ gốc đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000 trên đất liền và “Quy định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10 000, 1:25 000, 1:50 000 và 1:100 000”. 2. Việc ghép nối bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 với bản đồ địa hình phần đất liền hoặc đảo tỷ lệ 1: 50 000 được thực hiện tiếp biên theo quy định tại “Quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000” trên đất liền. 3. Tên và ghi chú của các yếu tố nội dung bản đồ địa hình đáy biển đã ghi trong sổ nhật ký đo được đưa vào bản đồ theo toạ độ và thể hiện bằng ký hiệu tương ứng. 4. Nội dung các nhóm lớp của bản đồ địa hình đáy biển được điều chỉnh so với nội dung các nhóm lớp của bản đồ bản đồ địa hình trên đất liền như sau: 4.1 Nhóm lớp địa hình được bổ sung các lớp sau: Lớp Mã Nội dung Số ký hiệu Lực nét Tên ký hiệu, kiểu đường Màu Phông chữ Ghi chú Tên phông Số hiệu phông Cỡ chữ (độ cao/độ rộng) 28 328 Nét chỉ dốc đường bình độ sâu 102f 10 L=40 31 331 Đường bình độ sâu cơ bản 102a 1 10 32 332 Đường bình độ sâu cái 102b 4 10 33 333 Đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều 102c 1 Binhdonua 10 Linest 34 334 Đường bình độ sâu phụ 102d 1 Binhdophu 10 Linest 35 335 Đường bình độ sâu vẽ nháp 102e 1 Binhdonhap 10 Linest 45 345 Chấm điểm độ sâu thường 103b DCAOT 10 Cell 46 346 Ghi chú điểm độ sâu thường 103b 10 Univercd 214 75/75 47 3472 Chấm điểm độ sâu khống chế (độ sâu lớn nhất) 103a DCKC 10 Cell 47 2472 Ghi chú điểm độ sâu lớn nhất 10 Univercd 215 110/110 48 348 Ghi chú đường bình độ sâu 102g 10 Vncour 196 90/90 49 349 Ghi chú chất đáy 10 VnArial 180 75/75 4.2 Nhóm lớp giao thông được bổ sung các lớp sau: Lớp Code Nội dung Số KH (theo KH 1998) Lực nét Tên ký hiệu, kiểu đường Màu color Phông chữ Ghi chú Tên Số Cỡ 42 4423 Phao buộc thuyền 119 PHAOBT 10 Cell 42 4424 Phao tín hiệu có đèn 120a PHATHA 10 Cell 42 4425 Phao tín hiệu không có đèn 120b PHATHB 10 Cell 42 4426 Cột tín hiệu có đèn 121a COTTHA 10 Cell 42 4427 Cột tín hiệu không có đèn 121b COTTHB 10 Cell 4.3 Nhóm lớp thủy hệ được bỏ các sau: a) Lớp 5 (bình độ sâu); b) Lớp 6 (ghi chú bình độ sâu) 5. Độ cao đường bờ, đường mép nước trên bản đồ địa hình đáy biển được xác định như sau: 5.1 Trường hợp đường bờ, đường mép nước được xác định trong quá trình đo ngoại nghiệp thì độ cao các đường này lấy theo trị đo ngoại nghiệp. 5.2.Trường hợp đường bờ, đường mép nước đã được xác định trên bản đồ địa hình phần đất liền hoặc đảo tỷ lệ 1:50 000 thì độ cao của các đường này lấy theo độ cao của bản đồ địa hình phần đất liền hoặc đảo. 6. Phương pháp thể hiện nội dung bản đồ thực hiện theo qui định tại các mục 1.6, 1.7, 1.8 và các mục từ 9.4 đến 9.12 của “Qui định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10 000, 1:25 000, 1:50 000”. PHỤ LỤC VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1:50 000 (Kèm theo Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50.000 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) PHỤ LỤC SỐ 1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1: 50 000 1. Thiết bị, máy móc sử dụng trong đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000 1.1. Tầu đo đạc: Tầu Đo đạc biển 01 là tầu chuyên dụng, sử dụng trong công tác đo vẽ ngoại nghiệp bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 50 000. Trường hợp tàu Đo đạc biển 01 không đáp ứng được kế hoạch sản xuất phải thuê tàu đo, tàu thuê phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có khả năng đi biển theo quy định tàu cấp III hạn chế; b) Tàu có khả năng đi biển an toàn khi cấp gió nhỏ hơn hoặc bằng cấp 7; c) Đáp ứng được nhu cầu lắp đặt các thiết bị đo đạc trên tàu; d) Đầy đủ các phương tiện an toàn hàng hải và các phương tiện đảm bảo an toàn cho máy móc thiết bị đo đạc. 1.2. Thiết bị đo đạc đồng bộ trên tầu: a) Máy đo sâu hồi âm thế hệ mới có hai nguồn dữ liệu ra gồm băng đo sâu và file số liệu có độ chính xác của máy phải £ ± 5 cm + hx 1% h là độ sâu đo Các loại máy đo sâu hiện đang sử dụng gồm Raytheon 719, Bathy 500, máy đo sâu ODOM... b) Thiết bị định vị bao gồm các loại máy thu DGPS có độ chính xác định vị nhỏ hơn hoặc bằng 5m; Phần mềm đo biển: Hydro Navigation; Máy tính đo biển từ 2 cổng COM trở lên; Máy in laze; Địa bàn Digital ( Trường hợp antena máy GPS lắp trùng với cần phát biến máy đo sâu, không sử dụng địa bàn Digital); Màn hình dẫn đường cho hoa tiêu; Thiết bị lấy chất đáy; Thiết bị bổ trợ gồm máy phát điện, ăcquy, bộ nạp ăcquy, đồng hồ đo điện; Thiết bị đo thuỷ triều ngoài khơi; Thiết bị kiểm nghiệm máy đo sâu: Máy đo tốc độ âm, check bar 1.3. Thiết bị tại trạm phát tín hiệu cải chính DGPS trên bờ (Base Station) a) Khi sử dụng trạm Beacom với kỹ thuật MSK thiết bị sử dụng bao gồm máy thu GPS MSK Trimble 4000, máy phát sóng MSK, thiết bị điều biến , hệ thống Antena phát sóng trung và máy tính P.C b) Khi sử dụng Radiolink với kỹ thuật phát, truyền sóng cao tần giải UHF thiết bị sử dụng bao gồm máy thu GPS Trimble 4000; bộ Radiolink thu phát tín hiệu cải chính phân sai và máy tính PC. 1.4. Thiết bị xử lý số liệu và biên tập bản đồ bao gồm: a) Thiết bị phần cứng tối thiểu gồm 01(một) bộ Workstation (02 máy) của Intergraph (01 màn hình 21', 01màn hình 17'); Máy tính Servex 586, Pentium III 300 MHz; Máy vẽ HP Disgn Jet 750c plus. b) Phần mềm gồm: Bộ phần mềm của Intergraph (MGE, Microstation 95, IRAC B, C, quản lý dữ liệu ORACLE ), Auto car R.14, Hydro 6.04, 6.06 và GPSurvey 2.35a Các phần mềm hoặc phiên bản phần mềm khác có tính năng tương tự. Các chương trình ứng dụng của đơn vị thi công. 2. CÁC BƯỚC CÔNG NGHỆ VÀ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ. Quy trình công nghệ đo vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50 000 gồm: 2.1 Thu thập tư, tài liệu, khảo sát khu đo; 2.2. Thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế kỹ thuật – dự toán; 2.3. Chuẩn bị, kiểm tra, kiểm nghiệm máy móc, thiết bị. Chuẩn bị giấy tờ công tác, liên hệ với chính quyền địa phương, chuyển lực lượng sản xuất đến địa bàn thi công; 2.4 Công tác đo vẽ ngoại nghiệp: a) Đo ngoại nghiệp trên tầu, có gắn máy đo sâu hồi âm và định vị DGPS bao gồm các bước : Bước 1. Xây dựng trạm nghiệm triều và quan trắc thuỷ triều (trường hợp không dùng trạm nghiệm triều trên bờ, quan trắc thuỷ triều bằng các thiết bị quan trắc ngoài khơi); Bước 2. Lắp đặt thiết bị trên tàu đo đạc; Bước 3. Kiểm nghiệm thiết bị máy móc tại thực địa; Bước 4. Thiết kế đo đạc cải chính phân sai từ trạm tĩnh (Base Station); Bước 5. Thu nhận số liệu đo sâu và định vị theo các tuyến đo đã thiết kế trong phần mềm đo biển; Bước 6. Thu nhận số liệu đo sâu và định vị theo các tuyến đo kiểm tra đã thiết kế trong phần mềm đo biển; Bước 7. Lấy mẫu chất đáy theo thiết kế đã cài đặt trong phần mềm đo biển; Bước 8. Xử lý, tính toán các files số liệu đo sâu (Hydronav files); Bước 9. Xử lý các số liệu đo kiểm tra, đánh giá kết quả đo ngoại nghiệp; Bước 10. Xác định các địa vật trên biển, đo rà soát hải văn (nếu có); Bước 11. Đo bù, đo lại. b) Đo chi tiết phần trên bờ, phần nước nông tàu không vào được bao gồm: Bước 1. Lập lưới khống chế toạ độ và độ cao; Bước 2. Đo địa hình, địa vật bằng máy toàn đạc điện tử; Bước 3. Đo sâu bằng sào, bằng quả dọi và xác định toạ độ điểm đo sâu bằng máy thu DGPS; Bước 4. Đo đường bờ nước bằng máy thu DGPS; Bước 5. Quan trắc thuỷ triều trong suốt thời gian đo sâu bằng sào, bằng quả dọi; Bước 6. Xử lý số liệu đo (cải chính thuỷ triều, tính toán toạ độ và độ sâu hoặc độ cao) của điểm đo sâu chi tiết. 2.5. Công tác nội nghiệp gồm: a) Kiểm tra băng đo sâu, các kết quả đo đạc và xử lý số liệu thực địa; b) Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc địa hình đáy biển; c) Thành lập và biên tập bản đồ gốc số địa hình đáy biển; d) Điền viết lý lịch bản đồ: đ) Lưu trữ, bảo quản số liệu gốc, bản đồ số bằng các phần mềm quản trị dữ liệu; e) Ghi đĩa CDR dữ liệu bản đồ gốc và lý lịch bản đồ. f) In phun bản đồ gốc. 2.6. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bao gồm: a) Kiểm tra đo đạc, xử lý số liệu thực địa; b) Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa hình đáy biển (nội nghiệp); Các bước công nghệ được tiến hành tuần tự, một số bước trong phần đo đạc ngoại nghiệp được tiến hành đồng thời với nhau. Đối với các bước tiếp sau có sử dụng thành quả của bước trước, chỉ được tiến hành sau khi thành quả của bước trước đã kiểm tra và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật. Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa hình biển tỷ lệ 1: 50.000 được thể hiện tại Phụ lục số 4 kèm theo quy định kỹ thuật này. 3. CHI TIẾT CÁC BƯỚC CÔNG NGHỆ TRONG QUY TRÌNH. 3.1. Thu thập số liệu, khảo sát khu vực thi công phục vụ công tác thiết kế kỹ thuật chính xác, chuẩn bị và lập kế hoạch thi công bao gồm: a) Thu thập tài liệu gồm tư liệu trắc địa, bản đồ đã có (phần trên biển và trên đất liền), tài liệu về khí tượng thuỷ văn trong khu đo. b) Khảo sát khu vực thi công gồm tìm các điểm toạ độ, độ cao dự kiến sử dụng trong thiết kế kỹ thuật, tìm hiểu các phương án đo nối toạ độ và độ cao; khảo sát tình hình khí hậu, đặc điểm chế độ sóng gió trong khu vực biển cần đo vẽ; khảo sát vị trí neo đậu tàu đo, địa điểm mua xăng dầu, bến bãi, phương tiện cung ứng dầu và nơi cung cấp nước ngọt cho tàu đo đạc; Đo sâu khảo sát địa hình đáy biển tìm độ dốc, hướng dốc của địa hình đáy biển. Xác định khối lượng đo sâu khảo sát địa hình, it nhất phải đo được 2 đường chéo của diện tích khu vực thi công; khảo sát về tình hình an ninh trên biển, giá thuê dân công, vật liệu và viết báo cáo khảo sát khu đo. 3.2. Lập thiết kế kỹ thuật – dự toán theo nguyên tắc: a) Thiết kế kỹ thuật phải dựa theo báo cáo khảo sát làm cơ sở lựa chọn và đưa ra phương án kỹ thuật tối ưu. b) Thiết kế kỹ thuật – dự toán được phê duyệt là cơ sở pháp lý để thi công đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình đáy biển. 3.3. Kiểm tra, kiểm nghiệm thiết bị máy móc và công tác chuẩn bị sản xuất gồm: a) Máy móc, thiết bị sử dụng đúng chủng loại nêu trong thiết kế kỹ thuật – dự toán; b) Kiểm tra, kiểm nghiệm các thiết bị, máy móc sử dụng trong đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển trước khi lắp đặt trên tàu đo. Công việc kiểm tra thiết bị phải thực hiện kiểm tra đồng bộ ( như sản xuất thử trên bờ ), không được kiểm tra đơn hệ sự hoạt động của từng thiết bị; c) Có phương án dự trù thay thế, sửa chữa thiết bị khi có sự cố kỹ thuật; d) Công việc chuẩn bị sản xuất trên biển bao gồm: Các thủ tục liên quan đến việc cho phép hoạt động sản xuất trên biển; Công tác chuẩn bị cho an toàn lao động, tuyệt đối không tiến hành sản xuất trên biển khi các phương tiện an toàn không đầy đủ. Chuẩn bị các điều kiện cung ứng hậu cần cho tầu hoạt động, nơi neo đỗ tàu, nơi mua xăng dầu, nước ngọt, địa điểm, phương thức cung cấp xăng dầu, nước ngọt, lương thực và thực phẩm. 3.4. Lắp đặt máy móc trên tàu đo đạc, kiểm nghiệm máy móc tại thực địa trước khi sản xuất: a) Lắp đặt thiết bị trên tàu đo đạc gồm: Lắp đặt các thiết bị theo hồ sơ lắp đặt thiết bị, các thiết bị lắp đặt trên tàu đều phải được cố định trên các bàn lắp thiết bị có sẵn trên tàu; Lắp đặt cần phát biến ở mạn tàu, hoặc ở dưới đáy tàu. Vị trí lắp đặt cần phát biến máy đo sâu chọn ở giữa thân tầu. Xác định độ ngập của cần phát biến (từ mặt dưới của cần phát biến đến mặt nước biển) và đưa thông số này vào máy; Lắp đặt ăntena của máy GPS và máy DGPS ( lắp đặt cách xa nhau hoặc trùng một nơi) phải chọn vị trí trên tàu có khả năng bắt tín hiệu tốt nhất (không lắp gần giàn antena thông tin trên tàu); Dùng thước vải, hoặc máy kinh vĩ để xác định vị trí tương quan giữa antena GPS với vị trí cần phát biến của máy đo sâu. Ví trí tương quan của antena GPS, cần phát biến máy đo sâu và chu vi boong tàu đo được đưa vào phần mềm Hydro để tạo ký hiệu tàu đo và cải chính độ lệch tâm của antena GPS và cần phát biến đo sâu. b) Kiểm nghiệm thiết bị đo biển gồm các bước: Bước 1. Kiểm nghiệm máy đo sâu thực hiện như sau: Xác định tốc độ âm thực tế tại khu đo bằng cách sử dụng máy đo tốc độ âm hoặc bằng “check bar”. Điều chỉnh dần tốc độ âm đưa vào máy đo sâu đến khi kết quả đo kiểm tra bằng kết quả lý thuyết (độ sâu đo được, bằng độ sâu bề mặt của tấm check bar ). Tiến hành nhiều lần để xác định được chính xác tốc độ âm làm việc thực tế; Kiểm tra độ sâu đo được trên file số liệu với độ sâu tương ứng thể hiện trên băng. Nếu sai khác, phải chỉnh máy sao cho số đọc trên băng trùng với số đọc tương ứng trên file đo sâu. Bước 2. Kiểm tra định vị GPS trên tàu thực hiện như sau: Trên bờ nơi tàu neo đậu xây dựng 2 điểm mốc có toạ độ nhà nước, khoảng cách giữa 2 điểm từ 100 đến 150mét; Dùng máy kinh vĩ điện tử đặt tại một điểm toạ độ trên bờ, lấy hướng tới điểm mốc thứ hai, đo góp kẹp và khoảng cách tới tâm antena GPS; Đọc đồng thời các trị góc, cạnh và files toạ độ GPS trên tàu và in ra kết quả toạ độ files của GPS; So sánh toạ độ đo được bằng Total Station và GPS của điểm đặt anten GPS, đánh giá độ chính xác định vị GPS trên tàu. Chỉ được tiến hành sản xuất khi độ chính xác nằm trong hạn sai theo thiết kế kỹ thuật – dự toán. Bước 3. Kiểm tra phương vị đọc trên Gyro Compass thực hiện như sau: Chọn thời điểm lặng sóng, neo tàu đứng yên tại bến neo đậu tàu; Sử dụng máy Total Station và 02 điểm mốc toạ độ đã có ở trên bờ để xác định phương vị tức thời của sống tàu; Đọc số đọc phương vị trên tàu Gyro Compass; Lấy số chênh của phương vị sống tàu và phương vị đọc trên Gyro Compass đưa vào mục số liệu chính địa bàn trong phần mềm Hydro. 3.5. Thiết kế đo đạc trên phần mềm Hydro: a) Trước khi tiến hành đo đạc trên biển với phần mềm đo biển, phải thiết kế đo đạc trên phần mềm đo biển Hydro. Chuyển thiết kế vào phần mềm dưới dạng các files số liệu và lưu trữ các files này trong cơ sở dữ liệu của phần mềm để sử dụng trong quá trình đo đạc trên biển. Khi đo phần mềm sẽ điều khiển công việc đo theo thiết kế đã lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của phần mềm; b) Thiết kế đo trên phần mềm gồm các nội dung: Tạo Job và các files tuyến đo sâu, tạo các tuyến đo bằng toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến đo trong thiết kế kỹ thuật – dự toán, các tuyến đo được đánh số từ 1 đến hết. Khi thi công một thiết kế kỹ thuật – dự toán, tạo một Job trong phần mềm Hydro. Trong một Job có thể tạo nhiều files tuyến đo sâu. Tuyến đo sâu thiết kế được đánh số thứ tự từ 01 đến n. Mỗi tuyến đo sâu tạo một file tuyến đo sâu, lấy tên file là số thứ tự tuyến đo sâu. Cài đặt các thông số của Ellipsoid sử dụng. Hệ toạ độ đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển, sử dụng hệ toạ độ VN – 2000, Ellipsoid WGS 84 ( Ellipsoid mặc định trong phần mềm Hydro ). Cài đặt kinh tuyến trung ương theo thiết kế trong phần mềm Hydro; Cài đặt hệ số tính chuyển từ hệ toạ độ WGS 84 sang hệ toạ độ VN 2000 trong phần mềm Hydro, trường hợp không xác định hệ số tính chuyển, sử dụng phần cài đặt Default của chương trình; Phần mềm Hydro ngầm định chiều quay của 3 trục toạ độ X, Y và Z là chiều quay ngược kim đồng hồ. Khi nhập hệ số R­x, RY, RZ vào phần mềm, phải đổi dấu. 3.6. Tiến hành đo sâu và định vị điểm đo sâu trên tàu đo đạc bao gồm: a) Thu nhận số liệu đo sâu và định vị điểm đo sâu thực hiện trong quá trình điều khiển tầu đo chạy đúng thiết kế đã nhập trong phần mềm. Người vận hành phần mềm phải sử dụng đúng tên file tuyến tàu chạy, xác định số thứ tự tuyến tàu cần đo và tên file, đường dẫn và thư mục chứa file kết quả đo (có đuôi NAV). Tên file kết quả đo lấy trùng tên file tuyến tàu chạy nhưng khác đuôi (đuôi NAV) b) Trước khi đo, người vận hành phải cài đặt đầy đủ các thông số kỹ thuật tương ứng trong setup menu và Hydrographic Survey Menu. c) Người lái tàu phải nhìn đồ thị, các thông báo dẫn đường trên màn hình hoa tiêu để lái tàu chạy đúng tuyến đo đã thiết kế. d) Trong quá trình tàu chạy theo tuyến đo tổ đo phải phân công theo dõi hoạt động của phần mềm Hydro, của các thiết bị máy móc lắp đặt trên tàu và ghi nhật ký đo vào sổ đo sâu. 3.7. Hoạt động của trạm tĩnh trên bờ phải bảo đảm nguyên tắc: a) Trạm tĩnh trên bờ phát tín hiệu cải chính phân sai DGPS cho các thiết bị thu DGPS trên tàu hoạt động. Thời gian hoạt động của trạm tĩnh trên bờ phải trùng giữa với thời gian đo đạc trên tàu đo. b) Góc ngưỡng cao cài đặt trong máy thu GPS tại trạm tĩnh phải cài đặt nhỏ hơn góc ngưỡng cao cài đặt trên máy động 50; c) Toạ độ nhập vào máy đo GPS ( Toạ độ điểm mốc trạm tĩnh ) toạ độ trên hệ WGS 84. 3.8. Đo kiểm tra: a) Sau khi đo xong các tuyến đo chính tiến hành đo các tuyến đo kiểm tra. b) Quy trình đo tuyến đo kiểm tra giống như đo các tuyến đo sâu chi tiết. 3.9. Lấy mẫu chất đáy bề mặt đáy biển: a) Thiết bị Lấy mẫu chất đáy bề mặt đáy biển gồm gầu lấy chất đáy, thiết bị lấy chất đáy bằng các ống phóng lấy chất đáy và máy phân tích chất đáy nối với máy đo sâu hồi âm. b) Khi lấy chất đáy bằng các phương pháp trực tiếp phải xác định toạ độ tại điểm lấy chất đáy. Mẫu chất đáy phân tích ngay tại thực địa, đánh số thứ tự và ghi chép vào sổ lấy chất đáy. c) Phải sử dụng các thiết bị đo sâu, định vị ( cả phần cứng và phần mềm ) dẫn đường và định vị cho công tác lấy mẫu chất đáy bảo đảm vị trí lấy chất đáy đúng thiết kế. 3.10. Xây dựng trạm nghiệm triều và quan trắc mực nước. a) Trạm nghiệm triều xây dựng tại vị trí khuất sóng gió, thuận tiện cho việc quan trắc mực nước biển. Khoảng cách giữa hai trạm nghiệm triều không lớn hơn 50 km. b) Mốc “0” thước nước của trạm nghiệm triều (thước nước thống nhất) phải có độ cao nhỏ hơn độ cao của mực nước triều kiệt. Căn cứ độ dốc của địa hình đáy biển tại nơi xây dựng trạm nghiệm triều, xây dựng một, hai hoặc nhiều thước đo nước. c) Mực nước thuỷ triều quan trắc trong suốt thời gian đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển. Khi quan trắc mực nước thuỷ triều, ngoài mục đích cải chính độ sâu khi đo sâu bằng máy đo sâu hồi âm, còn sử dụng để xác định độ cao của mức nước thuỷ triều thấp nhất ( triều kiệt ) phải quan trắc 24/24 giờ trong ít nhất một tháng. d) Độ cao của mốc “0” thước nước phải đo nối với lưới thuỷ chuẩn nhà nước. đ) Số liệu quan trắc mực nước biển nhập vào máy tính tạo thành file số liệu quan trắc thuỷ triều dùng để cải chính, quy đổi các giá trị đo sâu trên biển về mặt chuẩn “0” lục địa ( mặt nước biển trung bình). e) Khi nhập số liệu thời gian, chú ý giữa giờ địa phương và giờ UTM (quy đổi về một múi giờ giữa tài liệu đo sâu và tài liệu quan trắc mức nước biển ). 3.11. Xử lý tính toán các số liệu đo sâu, kiểm tra chất lượng thành quả đo ngoại nghiệp theo nguyên tắc sau: a) Trong số liệu đo sâu luôn xuất hiện một số trị đo sâu bất thường lẫn vào file số liệu đo sâu, khi đo xong phải dùng các chức năng trong phần mềm Hydro để xử lý, loại bỏ các trị đo bất thường. b) Xử lý số liệu ngoài thực địa còn bao gồm cả công việc cải chính các số liệu có liên quan vào kết quả đo. c) Các file kết quả đo và các file kết quả đo kiểm tra được tính toán xử lý sau khi xử lý số liệu đo. d) Dùng các file đo sâu và các file đo kiểm tra làm các files số liệu đầu vào, chạy chương trình kiểm tra số liệu đo ngoại nghiệp. đ) Chương trình kiểm tra, tự động xác định toạ độ các điểm giao cắt giữa tuyến đo kiểm tra và tuyến đo sâu cơ bản. Tính độ sâu nội suy của các điểm cắt theo tuyến đo kiểm tra và tuyến đo sâu, đưa ra hiệu số độ sâu của các điểm cắt tính theo tuyến kiểm tra và tuyến đo sâu. e) Kết quả kiểm tra nằm trong hạn sai cho phép, kết quả đo được chấp nhận. Ngược lại chương trình chỉ ra các đường đo sâu (hoặc các đoạn đường đo sâu) phải đo lại. f) Sau khi chuyển số liệu đo sâu đã kiểm tra vào cơ sở dữ liệu đo sâu, dùng chức năng hiển thị màn hình để hiển thị các số liệu đo sâu trên màn hình, người vận hành quyết định khối lượng, khu vực phải đo bù, đo lại và đo rà soát hải văn. 3.12. Đo bù, đo lại và đo rà soát hải văn a) Quá trình đo bù, đo lại và tính toán xử lý số liệu đo bù, đo lại giống như quá trình đo sâu chi tiết. b) Đo rà soát hải văn tiến hành theo thiết kế ngoài thực địa. Thiết kế ngoài thực địa dựa vào đặc điểm, tính chất của các địa vật nhân tạo hoặc tự nhiên cần rà soát dưới đáy biển. 3.13. Công tác nội nghiệp gồm: a) Kiểm tra dữ liệu đo đạc gồm: File đo sâu ( X,Y,h ) file chất đáy ( X,Y, mô tả chất đáy ). b) Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc địa hình đáy biển. ( Từ file đo sâu, file chất đáy chuyển vào phần mềm xử lý số liệu đo vẽ địa hình đáy biển MTA xây dựng không gian 3 chiều X,Y,H bề mặt địa hình đáy biển). c) Từ mô hình 3 chiều tiến hành nội suy và phân tích địa hình đáy biển, loại bỏ những điểm sai đột biến và những điểm không đặc trưng cho địa hình). d) Kết quả được bề mặt địa hình tối ưu, tiến hành nội suy đường đẳng sâu sử dụng toàn bộ các điểm đo sâu ( đây là các điểm còn lại sau khi đã lọc các điểm đo sâu sai đột biến và không đặc trưng của địa hình). đ) Kết quả nội suy là các đường gãy khúc, phải làm trơn đường đẳng sâu. e) Lọc các điểm đo sâu lấy ra các điểm đặc trưng để ghi chú độ sâu địa hình đáy biển. f) Cơ sở toán học của bản đồ xây dựng bằng phần mềm MGE Grid generation (hoặc phầm mềm khác có tính năng tương tự và bảo đảm độ chính xác theo quy định). g) Biên tập file ghi chú điểm độ sâu và ghi chú chất đáy địa hình đáy biển. h) Vẽ bản đồ bằng bằng phần mềm Microstation (hoặc phầm mềm khác có tính năng tương tự và bảo đảm độ chính xác theo quy định). i) Điền viết lý lịch bản đồ gồm: Đối với lý lịch dạng số thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo quy định kỹ thuật này; Đối với Quyển lý lịch điền viết quyển lý lịch theo mẫu lý lịch hiện hành (bản đồ địa hình phần đất liền). Trường hợp phần đất liền, đảo đã có quyển lý lịch thì điền viết tiếp vào lý lịch đã có; Trường hợp phần đất liền, đảo được đo vẽ hoặc biên vẽ khi đo vẽ thành lập bản đồ cho phần biển thì lập mới một quyển lý lịch cho cả phần đất liền, đảo và biển; Trường hợp mảnh bản đồ không có phần đất liền thì lập quyển lý lịch mới. j) Lưu trữ, bảo quản số liệu gốc, bản đồ số bằng các phần mềm quản trị dữ liệu; k) Ghi dữ liệu bản đồ gốc và lý lịch bản đồ vào đĩa CDROM. l) In phun bản đồ gốc. 3.14. Công tác kiểm tra bản đồ địa hình đáy biển bao gồm: a) Kiểm tra thực địa gồm: Kiểm tra việc chọn điểm chôn mốc gồm vị trí, quy cách và chất lượng bê tông; kiểm tra đo ngắm GPS như quan sát các thao tác trong khi đo, kiểm tra đo chiều cao antena, giờ đo trong mỗi ca đo, tín hiệu vệ tinh; kiểm tra vị trí xây dựng trạm nghiệm triều, đọc nghiệm triều đúng quy định và đo thủy chuẩn xác định chiều cao điểm “0” của mực nước. Kiểm tra việc thiết kế tuyến đo sâu trước khi tiến hành đo, đặt khoảng cách fix, quan sát thao tác của kỹ thuật viên, kiểm tra hoạt động của máy móc thiết bị trên tàu như máy đo sâu, máy định vị, địa bàn số và sự lệch tâm của cần phát biến máy đo sâu và tâm antena máy định vị; Đo kiểm tra các tuyến đo sâu, so sánh kết quả đo kiểm tra và kết quả đo sâu; kiểm tra băng đo sâu, so sánh dáng địa hình từ băng đo sâu với kết quả mặt cắt trong phần mềm Hydro. Kiểm tra việc thiết kế tuyến lấy mẫu chất đáy trước khi tiến hành, mật độ điểm lấy mẫu và kiểm tra việc phân tích mô tả chất đáy và ghi sổ chất đáy. b) Kiểm tra nội nghiệp gồm tài liệu kiểm nghiệm máy các loại, các loại sổ đo, ghi chú điểm, bàn giao mốc, bảng tính toán; các loại files số liệu đo ngoại nghiệp ghi trên đĩa mềm hoặc đĩa CD; đồ thị quan trắc mực nước biển; bản đồ gốc, lý lịch dạng số và bản đồ gốc trên giấy kỹ thuật, trên Diamat, quyển lý lịch bản đồ. PHỤ LỤC SỐ 2 KIỂM TRA THIẾT BỊ ĐỊNH VỊ , TÍNH SỐ HIỆU CHỈNH CHO ĐỊA BÀN SỐ Trong đo đạc thành lập bản đồ địa hình đáy biển, việc lắp đặt tâm antena của máy định vị GPS trùng với tâm cần phát biến rất khó thực hiện. Trường hợp tâm antena máy định vị GPS không trùng với tâm của cần phát biến, phải sử dụng địa bàn số tính số cải chính. Địa bàn số được nối với máy tính, phần mềm Hydro tự động tính số cải chính và hiệu chỉnh vào tọa độ nhận được. Ngoài việc kiểm tra tính năng máy định vị theo hướng dẫn sử dụng máy trước và sau mỗi đợt đo máy phải được kiểm tra, sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo kiểm tra thiết bị; sau khi lắp đặt xong hệ thống máy móc trang thiết bị đo đạc trên tàu. Chọn thời điểm biển lặng để kiểm tra thiết bị định vị, tính số hiệu chỉnh cho địa bàn số đã lắp đặt trên tàu, quá trình kiểm tra tiến hành như sau: 1. Kiểm tra thiết bị định vị: Sử dụng máy toàn đạc điện tử đặt tại hai điểm ĐB1 và ĐB2 có độ chính xác về toạ độ tương đương hạng IV Nhà nước, dùng các phương pháp giao hội, đường chuyền, tam giác đơn... xác định tọa độ antena của máy định vị ta có tọa độ X1, Y1; Cùng thời gian đó thông qua phần mềm Hydro được cài đặt trong máy tính nối với máy định vị, Fix liên tục cứ 5" một lần (kể từ thời gian bắt đầu xác định tọa độ X1, Y1 đến khi kết thúc đo). Tọa độ trung bình của các lần Fix là X2, Y2. Tính S = ![](00016906files/image003.jpg) Trong đó: D X = X2 X1; DY = Y2 Y1; S không được vượt quá ± 5 m 2. Tính số hiệu chỉnh cho địa bàn số (nếu có): Trường hợp tâm cần phát biến của máy đo sâu không trùng với tâm của antena máy định vị thì phải tính số hiệu chỉnh địa bàn, cách làm như sau: Dùng máy toàn đạc điện tử đặt tại điểm gốc ĐB1 và ĐB2 bằng các phương pháp giao hội, đường chuyền, tam giác đơn... xác định tọa độ đầu tàu và đuôi tàu. Tính phương vị của trục tàu theo công thức: ![](00016906files/image004.jpg) Trong đó: DY = Yc Yđ; Xđ, Yđ: là tạo độ đầu tàu DX = Xc Yđ; Xc, Yc: là tọa độ cuối tàu 3. Fix phương vị trên địa bàn số liên tục cứ 5" một lần trong quá trình xác định Xđ, Yđ, Xc, Yc được ađb là trung bình của các lần Fix trên. Tính: Da = a tàu ađb Giá trị hằng số Da được cài đặt vào phần mềm Hydro và tự động cải chính vào tọa độ định vị trong quá trình đo sâu. Tên tệp: (Phiên hiệu.doc) PHỤ LỤC SỐ 3 MẪU LÝ LỊCH BẢN ĐỒ GỐC DẠNG SỐ LÝ LỊCH BẢN ĐỒ Tên mảnh và phiên hiệu: Tỷ lệ: Lưới chiếu: Múi chiếu: Kinh tuyến trung ương: Hệ tọa độ, độ cao: Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản: (nếu là mảnh bản đồ có phần bờ thì ghi, nếu không có phần bờ thì bỏ trống) Khoảng sâu đều đường đẳng sâu cơ bản: Tọa độ góc khung của bản đồ: ![](00016906files/image005.jpg) (x, y ghi đến 0.001m; B, L ghi đến 0.1'; a, b, c, d ghi đến 0.01m) Diện tích mảnh bản đồ: (Ghi đến 0.1km) Góc hội tụ kinh tuyến: (Ghi đến giây) Góc lệch nam châm: (Ghi đến giây) I. PHẦN ĐẤT LIỀN Mảnh bản đồ không có phần đất liền (hoặc đảo) ghi "Không có phần đất liền", phần bản đồ có phần đất liền (hoặc đảo) ghi các mục như sau: 1. Phần đất liền và đảo là bản đồ số cùng tỷ lệ ghép vào phần biển: Sao chép toàn bộ nội dung lý lịch bản đồ phần đất liền đã nghiệm thu. 2. Phần đất liền được số hóa từ bản đồ in: Phần lý lịch điền viết theo mục 10 "Quy định về ghi lý lịch bản đồ" và phụ lục 5 kèm theo "Quy định kỹ thuật số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10 000 1:100 000" do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành năm 2000. 3. Phần đất liền được đo chi tiết ngoài thực địa: 3.1. Thiết kế kỹ thuật – dự toán: 3.2. Tên đơn vị thi công (ngoại nghiệp, nội nghiệp): 3.3. Phương pháp thi công: a) Ngoại nghiệp: b) Nội nghiệp: d) Các vấn đề kỹ thuật phát sinh so với thiết kế kỹ thuật – dự toán. Cấp giải quyết kỹ thuật: 3.4. Thời gian thi công: 3.5. Tên đơn vị nghiệm thu: 3.6. Thời gian nghiệm thu: 3.7. Kết quả nghiệm thu: II. PHẦN BIỂN 1. NGOẠI NGHIỆP: 1.1. Những vấn đề chung: a) Thiết kế kỹ thuật – dự toán: (Tên thiết kế kỹ thuật – dự toán) b) Tên đơn vị thi công: c) Phương pháp thi công: Đo vẽ trực tiếp d) Thời gian thi công: đ) Tên đơn vị kiểm tra: e) Thời gian kiểm tra: f) Tên đơn vị nghiệm thu: g) Thời gian nghiệm thu: h) Kết quả nghiệm thu: 1.2. Phương pháp thi công a) Đo sâu và đo kiểm tra: b) Phương pháp định vị: c) Phương pháp đo sâu: d) Các thông số kỹ thuật: Tổng số tuyến đo, dãn cách giữa các tuyến đo, khoảng cách giữa các điểm fix liên tiếp trên cùng một tuyến đo... đ) Máy móc sử dụng trong thi công: e) Tàu đo, máy định vị, máy đo sâu, phần mềm... f) Công tác nghiệm triều: g) Tên và địa danh trạm nghiệm triều: h) Phương pháp đọc số: i) Công tác lấy mẫu chất đáy: j) Phương pháp lấy mẫu: k) Dụng cụ để lấy mẫu: l) Mật độ điểm lấy mẫu: m) Tổng số điểm lấy mẫu: 1.3. Những xử lý kỹ thuật phát sinh so với thiết kế kỹ thuật – dự toán (Ghi rõ những thay đổi so với luận chứng và cấp giải quyết) 1.4. Công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm. (Ghi rõ tên các cấp đã kiểm tra nghiệm thu và kết quả kiểm tra nghiệm thu). 2. NỘI NGHIỆP: 2.1. Những vấn đề chung: a) Tên đơn vị thi công: b) Tên đơn vị kiểm tra: c) Tên đơn vị nghiệm thu: d) Thiết kế kỹ thuật – dự toán: 2.2. Phương pháp thi công: a) Máy móc và phần mềm sử dụng trong thi công: (thống kê máy tính, máy in, phần mềm... được sử dụng trong thi công) b) Phương pháp thành lập bản đồ gốc: c) Tiếp biên bản đồ: 2.3. Những xử lý kỹ thuật phát sinh so với thiết kế kỹ thuật – dự toán: (Ghi rõ những thay đổi so với luận chứng và cấp giải quyết). 2.4. Công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm. (Ghi rõ tên các cấp đã kiểm tra, nghiệm thu và kết quả kiểm tra nghiệm thu). PHỤ LỤC SỐ 4 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1:50 000 ![](00016906files/image006.jpg) PHỤ LỤC SỐ 5 KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1:50 000 ![](00016906files/image007.gif) ![](00016906files/image008.gif) ![](00016906files/image009.gif) ![](00016906files/image010.gif) ![](00016906files/image011.gif)
Quyết định 03/2007/QĐ-BTNMT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-03-2007-QD-BTNMT-Quy-dinh-ky-thuat-thanh-lap-ban-do-dia-hinh-day-bien-ty-le-1-50000-16906.aspx
{'official_number': ['03/2007/QĐ-BTNMT'], 'document_info': ['Quyết định 03/2007/QĐ-BTNMT về Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Tài nguyên và Môi trường', ''], 'signer': ['Đặng Hùng Võ'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Tài nguyên - Môi trường'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '12/02/2007', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': '22/03/2007', 'note': ''}
19,293
ỦY BAN NHÂN DÂN TH ÀNH PH Ố HẢI PHÒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 01/2017/QĐUBND Hải Phòng, ngày 16 tháng 06 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN 07 QUẬN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 05 NĂM (20152019) ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Căn cứ Luật T ổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐCP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất; C ă n cứ Thông tư số 36/2014/ T TBTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Căn cứ Quyết định số 2970/2014/ Q ĐUBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy định về bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (20152019); Thực hiện ý kiến của Hội đồng nhân dân thành phố tại Công văn số 58/HĐND CTHĐND ngày 19/5/2017 về việc điều chỉnh Bảng gi á các loại đất 05 năm (20152019) trên địa bàn 07 quận thành phố Hải Phòng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 350/TTr STN &MT ngày 13/6/2017; Văn bản số 155/HĐTĐBGĐTB ngày 09/5/2017 của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thành phố; Báo cáo thẩm định số 20/BC TĐSTP ngày 19/5/2017 của Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bảng giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại dịch vụ tại đô thị trên địa bàn 07 quận thành phố Hải Phòng”, cụ thể như sau: 1. Giá đất quận Hồng Bàng: Bảng 7.1; 2. Giá đất quận Lê Chân: Bảng 7.2; 3. Giá đất quận Ngô Quyền: Bảng 7.3; 4. Giá đất quận Hải An: Bảng 7.4; 5. Giá đất quận Kiến An: Bảng 7.5; 6. Giá đất quận Dương Kinh: Bảng 7.6; 7. Giá đất quận Đồ Sơn: Bảng 7.7. Điều 2. 1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2017. 2. Các Bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định này thay thế các bảng giá đất ở; đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại dịch vụ tại đô thị tương ứng tại Quyết định số 2970/2014/QĐUBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy định về bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (20152019). 3. Các trường hợp kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày 01/7/2017 thì tiếp tục thực hiện theo quy định về giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan chủ động giải quyết, hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân thành phố xem xét, quyết định. 5. Các nội dung khác tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2970/2014/QĐUBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (20152019) vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý thi hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: Như Điều 3; Chính phủ; Các bộ: TN&MT, TC, XD, TP; Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp; TTTU, TTHĐNDTP; CT, các PCT UBND TP; Đoàn Đại biểu QHTPHP; Các Sở, Ban, ngành TP; UBND các quận; Website Chính phủ; Cổng thông tin điện tử TP; Báo HP, Đài PTTHHP, Báo ANHP; CVP, các PCVP UBNDTP; Các CVUBNDTP; Lưu VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PH Ố KT. CHỦ T ỊCH PHÓ CHỦ T ỊCH Lê Thanh Sơn BẢNG 7: BẢNG GIÁ ĐẤT Ở, ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI ĐÔ THỊ (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐUBND ngày 16/06/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố) QUẬN HỒNG BÀNG (7.1) Đơn vị tính: 1.000 đồng/m 2 STT Tên đường phố, địa danh Đoạn đường Giá đất ở Giá đất thương mại, dịch vụ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Từ Đến VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Quang Trung Đầu đường Cuối đường 67.500 47.300 33.800 20.300 40.500 28.380 20.280 12.180 33.750 23.650 16.900 10.150 2 Lãn Ông Đầu đường Cuối đường 58.500 41.000 29.300 17.600 35.100 24.600 17.580 10.560 29.250 20.500 14.650 8.800 3 Hoàng Văn Thụ Nhà Hát lớn Điện Biên Phủ 63.000 44.100 31.500 18.900 37.800 26.460 18.900 11.340 31.500 22.050 15.750 9.450 Điện Biên Phủ Cổng Cảng 52.500 33.100 18.870 10.060 31.500 19.860 11.322 6.036 26.250 16.550 9.435 5.030 4 Điện Biên Phủ Cầu Lạc Long Ngã tư Trần Hưng Đạo 63.000 44.100 31.500 18.900 37.800 26.460 18.900 11.340 31.500 22.050 15.750 9.450 5 Trần Hưng Đạo Đinh Tiên Hoàng Điện Biên Phủ 63.000 44.100 31.500 18.900 37.800 26.460 18.900 11.340 31.500 22.050 15.750 9.450 Điện Biên Phủ Hoàng Diệu 51.200 35.800 25.600 15.400 30.720 21.480 15.360 9.240 25.600 17.900 12.800 7.700 6 Phan Bội Châu Đầu đường Cuối đường 51.200 35.800 25.600 15.400 30.720 21.480 15.360 9.240 25.600 17.900 12.800 7.700 7 Trần Quang Khải Đầu đường Cuối đường 51.200 35.800 25.600 15.400 30.720 21.480 15.360 9.240 25.600 17.900 12.800 7.700 8 Đinh Tiên Hoàng Nhà Hát lớn Điện Biên Phủ 63.000 44.100 31.500 18.900 37.800 26.460 18.900 11.340 31.500 22.050 15.750 9.450 Điện Biên Phủ Thất Khê 47.300 33.100 23.600 14.200 28.380 19.860 14.160 8.520 23.650 16.550 11.800 7.100 9 Lê Đại Hành Đầu đường Cuối đường 51.200 35.800 25.600 15.400 30.720 21.480 15.360 9.240 25.600 17.900 12.800 7.700 10 Minh Khai Đầu đường Cuối đường 51.200 35.800 25.600 15.400 30.720 21.480 15.360 9.240 25.600 17.900 12.800 7.700 11 Trạng Trình Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 12 Hoàng Ngân Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 13 Tôn Thất Thuyết Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 14 Nguyễn Thái Học Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 15 Bến Bính Đầu đường Cuối đường 40.500 28.400 16.165 12.200 24.300 17.040 9.699 7.320 20.250 14.200 8.083 6.100 16 Cù Chính Lan Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 17 Phan Chu Chinh Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 18 Phạm Hồng Thái Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 19 Hồ Xuân Hương Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 20 Hoàng Diệu Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 21 Lý Tự Trọng Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 22 Nguyễn Tri Phương Đầu đường Cuối đường 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 23 Lý Thường Kiệt Điện Biên Phủ Ngã tư Lãn Ông 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 Ngã tư Lãn Ông Ngã 3 Phạm Hồng Thái 36.600 25.600 18.300 11.000 21.960 15.360 10.980 6.600 18.300 12.800 9.150 5.500 24 Tam Bạc Đập Tam Kỳ (đi ra Chợ sắt) Ngã 3 Điện Biên Phủ Tam Bạc 43.900 30.700 21.900 13.200 26.340 18.420 13.140 7.920 21.950 15.350 10.950 6.600 Ngã 3 Điện Biên Phủ Tam Bạc Cuối đường 36.600 25.600 18.300 11.000 21.960 15.360 10.980 6.600 18.300 12.800 9.150 5.500 25 Ký Con Đầu đường Cuối đường 36.600 25.600 18.300 11.000 21.960 15.360 10.980 6.600 18.300 12.800 9.150 5.500 26 Bạch Đằng Đầu đường Cuối đường 36.600 25.600 18.300 11.000 21.960 15.360 10.980 6.600 18.300 12.800 9.150 5.500 27 Tôn Đản Đầu đường Cuối đường 29.300 20.500 14.600 8.800 17.580 12.300 8.760 5.280 14.650 10.250 7.300 4.400 28 Nguyễn Thượng Hiền Đầu đường Cuối đường 29.300 20.500 14.600 8.800 17.580 12.300 8.760 5.280 14.650 10.250 7.300 4.400 29 Kỳ Đồng Đầu đường Cuối đường 29.300 20.500 14.600 8.800 17.580 12.300 8.760 5.280 14.650 10.250 7.300 4.400 30 Phạm Bá Trực Đầu đường Cuối đường 29.300 20.500 14.600 8.800 17.580 12.300 8.760 5.280 14.650 10.250 7.300 4.400 31 Thất Khê Đầu đường Cuối đường 29.300 20.500 14.600 8.100 17.580 12.300 8.760 4.860 14.650 10.250 7.300 4.050 32 Đường Hà Nội Cầu Xi Măng Ngã 5 Thượng Lý 23.100 10.395 8.085 3.465 13.860 6.237 4.851 2.079 11.550 5.198 4.043 1.733 Ngã 5 Thượng Lý Ngã 3 Sở Dầu 21.600 10.000 8.000 3.000 12.960 6.000 4.800 1.800 10.800 5.000 4.000 1.500 Ngã 3 Sở Dầu Hết địa phận phường Sở Dầu 15.200 9.500 7.600 3.000 9.120 5.700 4.560 1.800 7.600 4.750 3.800 1.500 Từ địa phận phường Hùng Vương Địa phận phường Quán Toan 10.700 7.500 5.400 3.000 6.420 4.500 3.240 1.800 5.350 3.750 2.700 1.500 Từ địa phận phường Quán Toan Cống Trắng Huyện An Dương 7.700 5.400 3.900 2.300 4.620 3.240 2.340 1.380 3.850 2.700 1.950 1.150 33 Vũ Hải Đầu đường Cuối đường 23.400 16.400 11.700 7.000 14.040 9.840 7.020 4.200 11.700 8.200 5.850 3.500 34 Tôn Đức Thắng Ngã 3 Sở Dầu Cống Cái Tắt 15.800 11.000 7.900 4.700 9.480 6.600 4.740 2.820 7.900 5.500 3.950 2.350 35 Đường Hùng Vương Cầu Quay Ngã 5 Thượng Lý 21.600 15.100 10.800 6.500 12.960 9.060 6.480 3.900 10.800 7.550 5.400 3.250 36 Đường Cầu Bính Ngã 5 Cầu Bính Cầu Bính 12.650 7.623 5.717 2.541 7.590 4.574 3.430 1.525 6.325 3.812 2.858 1.271 37 Phạm Phú Thứ Đầu đường Cuối đường 14.900 10.400 7.400 3.700 8.940 6.240 4.440 2.220 7.450 5.200 3.700 1.850 38 Hạ Lý Chân cầu Lạc Long Ngã 3 Phạm Phú Thứ 14.900 10.400 7.400 3.700 8.940 6.240 4.440 2.220 7.450 5.200 3.700 1.850 Ngã 3 Phạm Phú Thứ Cuối đường 11.500 8.000 5.700 2.900 6.900 4.800 3.420 1.740 5.750 4.000 2.850 1.450 39 Đường Hồng Bàng Ngã 5 Thượng Lý Ngã 4 Tôn Đức Thắng 9.380 6.080 5.000 3.100 5.628 3.648 3.000 1.860 4.690 3.040 2.500 1.550 40 Đường 5 mới Ngã 4 Tôn Đức Thắng Giáp địa phận xã Nam Sơn huyện An Dương 7.700 5.500 4.200 1.800 4.620 3.300 2.520 1.080 3.850 2.750 2.100 900 41 Hải Triều (đường 10 đi Phà Kiền) Cầu vượt Quán Toan Hết địa phận phường Quán Toan 8.700 6.100 4.300 2.200 5.220 3.660 2.580 1.320 4.350 3.050 2.150 1.100 42 Thế Lữ Đầu đường Số nhà 88, đường Thế Lữ 9.500 6.600 4.700 2.400 5.700 3.960 2.820 1.440 4.750 3.300 2.350 1.200 Số nhà 89, đường Thế Lữ Cuối đường 8.100 5.700 4.100 2.000 4.860 3.420 2.460 1.200 4.050 2.850 2.050 1.000 43 Tản Viên Đầu đường Cuối đường 8.100 5.700 4.100 2.000 4.860 3.420 2.460 1.200 4.050 2.850 2.050 1.000 44 Nguyễn Hồng Quân Đầu đường Cuối đường 8.100 5.700 4.100 2.000 4.860 3.420 2.460 1.200 4.050 2.850 2.050 1.000 45 Cao Thắng Đầu đường Cuối đường 8.100 5.700 4.100 2.000 4.860 3.420 2.460 1.200 4.050 2.850 2.050 1.000 46 Hùng Duệ Vương Đầu đường Cuối đường 11.500 8.000 5.700 2.900 6.900 4.800 3.420 1.740 5.750 4.000 2.850 1.450 47 Vạn Kiếp Cổng Nhà máy Xi măng Hải Phòng cũ Giáp phố Chi Lăng 8.100 5.700 4.100 2.000 4.860 3.420 2.460 1.200 4.050 2.850 2.050 1.000 48 Chương Dương Đầu đường Cuối đường 9.500 6.600 4.700 2.400 5.700 3.960 2.820 1.440 4.750 3.300 2.350 1.200 49 Phan Đình Phùng Đầu đường Cuối đường 8.100 5.700 4.100 2.000 4.860 3.420 2.460 1.200 4.050 2.850 2.050 1.000 50 Bãi Sậy Đầu đường Cuối đường 9.500 6.600 4.700 2.400 5.700 3.960 2.820 1.440 4.750 3.300 2.350 1.200 51 Quang Đàm Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 52 Phố Quán Toan 1 Đâu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 53 Phố Quán Toan 2 Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 54 Phố Quán Toan 3 Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 55 Chi Lăng Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 56 Do Nha Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 960 57 Đình Hạ Đầu đường Cuối đường 5.200 3.600 2.600 2.100 3.120 2.160 1.560 1.260 2.600 1.800 1.300 1.050 58 Trương Văn Lực Đầu đường giao đường Cam Lộ Ngã tư đường Nguyễn Trung Thành 6.100 4.300 3.000 1.800 3.660 2.580 1.800 1.080 3.050 2.150 1.500 900 Ngã tư đường Nguyễn Trung Thành Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 59 Cam Lộ Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 60 An Trì Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 61 Nguyễn Trung Thành Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.900 2.820 1.980 1.440 1.140 2.350 1.650 1.200 950 62 Đường 351 thị Trấn Rế Ngã 3 Trạm Xăng dầu Quán Toan Giáp địa phận huyện An Dương 5.500 3.300 2.800 1.700 3.300 1.980 1.680 1.020 2.750 1.650 1.400 850 63 Tiền Đức Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 64 Trại Sơn Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 65 Đốc Tít Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.9s80 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 66 Cử Bình Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 67 Tán Thuật Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 68 Phố Cống Mỹ Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 69 Quỳnh Cư Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 70 Lệnh BáChinh Trọng Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 71 Nguyễn Văn Tuý Đầu đường Cuối đường 5.400 3.800 2.700 1.900 3.240 2.280 1.620 1.140 2.700 1.900 1.350 950 72 Đường Mỹ Tranh Đẩu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 73 Núi Voi Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 74 Hàm Nghi Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 75 Thanh Niên Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 76 An Chân Đầu đường Cuối đường 5.400 4.300 3.300 1.900 3.240 2.580 1.980 1.140 2.700 2.150 1.650 950 77 An Lạc Đầu đường Cuối đường 5.400 4.300 3.300 1.900 3.240 2.580 1.980 1.140 2.700 2.150 1.650 950 78 An Trực Đầu đường Cuối đường 6.600 4.700 3.300 2.300 3.960 2.820 1.980 1.380 3.300 2.350 1.650 1.150 79 Dầu Lửa Đầu đường Cuối đường 5.400 4.300 3.300 1.900 3.240 2.580 1.980 1.140 2.700 2.150 1.650 950 80 Do Nha 1 Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 81 Do Nha 2 Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 82 Do Nha 3 Đầu đường Cuối đường 4.700 3.300 2.400 1.700 2.820 1.980 1.440 1.020 2.350 1.650 1.200 850 83 Cao Sơn Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 84 Quý Minh Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 85 Tiên Dung Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 86 Đội Văn Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 87 Đào Đài Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 88 Do Nha 4 Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 89 Do Nha 5 Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 90 Đường nam Sông Cấm Đầu đường Cuối đường 9.900 6.900 5.000 3.000 5.940 4.140 3.000 1.800 4.950 3.450 2.500 1.500 91 Đào Đô Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 92 Bờ Đầm Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 93 Đống Hương Đầu đường Cuối đường 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 Các trục đường rải nhựa hoặc bê tông và các khu vực dự án: Khu Tái định cư, phát triển nhà (không thuộc các tuyến đường phố trên) Đối với các phường: Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Quang Trung, Phan Bội Châu, Phạm Hồng Thái 94 Chiều rộng đường trên 8 m 14.900 10.400 7.400 4.500 8.940 6.240 4.440 2.700 7.450 5.200 3.700 2.250 95 Chiều rộng đường trên 6 m đến 8 m 12.400 8.700 6.200 3.700 7.440 5.220 3.720 2.220 6.200 4.350 3.100 1.850 96 Chiều rộng đường từ 4 m đến 6 m 9.900 6.900 5.000 3.000 5.940 4.140 3.000 1.800 4.950 3.450 2.500 1.500 Đối với các phường: Hạ Lý, Thượng Lý 97 Chiều rộng đường trên 8 m 12.400 8.700 6.200 3.700 7.440 5.220 3.720 2.220 6.200 4.350 3.100 1.850 98 Chiều rộng đường trên 6 m đến 8 m 9.900 6.900 5.000 3.000 5.940 4.140 3.000 1.800 4.950 3.450 2.500 1.500 99 Chiều rộng đường từ 4 m đến 6 m 6.200 4.300 3.100 1.900 3.720 2.580 1.860 1.140 3.100 2.150 1.550 950 Đối với phường Sở Dầu 100 Chiều rộng đường trên 8 m 9.900 6.900 5.000 3.000 5.940 4.140 3.000 1.800 4.950 3.450 2.500 1.500 101 Chiều rộng đường trên 6 m đến 8 m 7.400 5.200 3.700 2.200 4.440 3.120 2.220 1.320 3.700 2.600 1.850 1.100 102 Chiều rộng đường từ 4 m đến 6 m 5.400 3.800 2.700 1.900 3.240 2.280 1.620 1.140 2.700 1.900 1.350 950 Đối với các phường: Trại Chuối, Hùng Vương, Quán Toan 103 Chiều rộng đường trên 8 m 5.400 3.800 2.700 1.900 3.240 2.280 1.620 1.140 2.700 1.900 1.350 950 104 Chiều rộng đường trên 6 m đến 8 m 3.900 2.800 2.400 2.000 2.340 1.680 1.440 1.200 1.950 1.400 1.200 1.000 105 Chiều rộng đường từ 4 m đến 6 m 3.000 2.100 1.800 1.500 1.800 1.260 1.080 900 1.500 1.050 900 750 QUẬN LÊ CHÂN (7.2) Đơn vị tính: 1.000 đồng/m 2 STT Tên đường phố, địa danh Đoạn đường Giá đất ở Giá đất thương mại, dịch vụ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Từ Đến VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Tô Hiệu Cầu Đất Ngã 4 Mê Linh 65.000 26.000 19.600 13.700 39.000 15.600 11.760 8.220 32.500 13.000 9.800 6.850 Ngã 4 Mê Linh Ngã tư cột đèn 58.000 23.500 17.500 12.300 34.800 14.100 10.500 7.380 29.000 11.750 8.750 6.150 Ngã tư cột đèn Ngã 4 An Dương 60.000 24.000 18.100 12.600 36.000 14.400 10.860 7.560 30.000 12.000 9.050 6.300 2 Nguyễn Đức Cảnh Cầu Đất Ngã 4 Mê Linh 67.500 27.000 20.300 14.200 40.500 16.200 12.180 8.520 33.750 13.500 10.150 7.100 Ngã 4 Mê Linh Ngã 4 Trần Nguyên Hãn 47.300 16.500 12.300 8.600 28.380 9.900 7.380 5.160 23.650 8.250 6.150 4.300 Ngã 4 Trần Nguyên Hãn Đến giáp đường Lán Bè (thẳng gầm Cầu chui đường sắt xuống) 35.980 14.340 10.720 8.100 21.588 8.604 6.432 4.860 17.990 7.170 5.360 4.050 3 Hai Bà Trưng Cầu Đất Ngã 4 Cát Cụt 65.000 26.000 19.600 13.700 39.000 15.600 11.760 8.220 32.500 13.000 9.800 6.850 Ngã 4 Cát Cụt Ngã 3 Trần Nguyên Hãn 60.000 24.000 18.100 12.600 36.000 14.400 10.860 7.560 30.000 12.000 9.050 6.300 4 Tôn Đức Thắng Ngã 4 An Dương Cầu An Dương 43.900 17.600 13.200 9.200 26.340 10.560 7.920 5.520 21.950 8.800 6.600 4.600 5 Trần Nguyên Hãn Đập Tam Kỳ Ngã 4 An Dương 33.000 14.340 10.720 6.920 19.800 8.604 6.432 4.152 16.500 7.170 5.360 3.460 Ngã 4 An Dương Chân Cầu Niêm 36.300 15.800 11.800 7.610 21.780 9.480 7.080 4.566 18.150 7.900 5.900 3.805 6 Hồ Sen Tô Hiệu Ngã 3 đi Chợ Con 43.900 17.600 13.200 9.200 26.340 10.560 7.920 5.520 21.950 8.800 6.600 4.600 Ngã 3 đi Chợ Con Đến hết đường Hồ Sen (cửa cống hộp) 36.600 14.600 11.000 7.700 21.960 8.760 6.600 4.620 18.300 7.300 5.500 3.850 7 Đường ven mương cứng thoát nước Đầu mương (cửa cống giáp phường Dư Hàng) Theo hai bên đường mương cứng thoát nước đến cầu Quán Nải 11.500 6.900 5.200 3.600 6.900 4.140 3.120 2.160 5.750 3.450 2.600 1.800 8 Hàng Kênh Tô Hiệu Bốt Tròn 43.900 17.600 13.200 9.200 26.340 10.560 7.920 5.520 21.950 8.800 6.600 4.600 9 Cát Cụt Đầu đường Cuối đường 43.900 17.600 13.200 9.200 26.340 10.560 7.920 5.520 21.950 8.800 6.600 4.600 10 Mê Linh Đầu đường Cuối đường 43.900 17.600 13.200 9.200 26.340 10.560 7.920 5.520 21.950 8.800 6.600 4.600 11 Lê Chân Đầu đường Cuối đường 43.900 17.600 13.200 9.200 26.340 10.560 7.920 5.520 21.950 8.800 6.600 4.600 12 Chùa Hàng Ngã 4 (Tô Hiệu) Ngã 3 Cột Đèn 36.600 14.600 11.000 7.700 21.960 8.760 6.600 4.620 18.300 7.300 5.500 3.850 Ngã 3 Cột Đèn Đến hết phố 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 Hết phố Chùa Hàng (đường ven Hồ Lâm Tường mở rộng) Đến kênh An Kim Hải 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 13 Chợ Con Đầu đường Cuối đường 36.600 14.600 11.000 7.700 21.960 8.760 6.600 4.620 18.300 7.300 5.500 3.850 14 Dư Hàng Ngã 3 Cột Đèn Ngã 3 Ks Công Đoàn (Hồ Sen) 36.600 14.600 11.000 7.700 21.960 8.760 6.600 4.620 18.300 7.300 5.500 3.850 15 Nguyễn Công Trứ Đầu đường Cuối đường 36.600 14.600 11.000 7.700 21.960 8.760 6.600 4.620 18.300 7.300 5.500 3.850 16 Nguyễn Văn Linh Lạch Tray Đường vào UBND Phường Dư Hàng Kênh 33.600 13.900 10.500 7.400 20.160 8.340 6.300 4.440 16.800 6.950 5.250 3.700 Đường vào UBND Phường Dư Hàng Kênh Ngã 3 Cầu NiệmNguyễn Văn Linh 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 Ngã 3 Cầu NiệmNguyễn Văn Linh Cầu An Đồng 20.600 8.800 6.800 4.700 12.360 5.280 4.080 2.820 10.300 4.400 3.400 2.350 17 Đình Đông Đầu đường Cuối đường 36.600 14.600 11.000 7.700 21.960 8.760 6.600 4.620 18.300 7.300 5.500 3.850 18 Thiên Lôi Ngã 3 Đôn Niệm (Trần Nguyên Hãn) Hết Công ty sản xuất dịch vụ Duyên Hải 36.600 14.600 11.000 7.700 21.960 8.760 6.600 4.620 18.300 7.300 5.500 3.850 Hết Công ty sản xuất dịch vụ Duyên Hải Nguyễn Văn Linh 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 Nguyễn Văn Linh Ngã 4 Hồ Sen Cầu Rào 2 25.000 11.300 8.700 6.100 15.000 6.780 5.220 3.660 12.500 5.650 4.350 3.050 Ngã 4 Hồ Sen Cầu Rào 2 Cầu Rào 22.000 9.900 7.700 3.300 13.200 5.940 4.620 1.980 11.000 4.950 3.850 1.650 19 Kênh Dương Nguyễn Văn Linh Hào Khê 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 20 Đường vòng quanh Hồ Sen Đường Chợ Con vòng quanh hồ Đường Hồ Sen 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 21 Chợ Hàng Ngã 3 Bốt Tròn Quán sỏi 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 22 Lán Bè Cầu Quay Ngã 3 đường vòng cầu An Đồng 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 Đường vòng Lán Bè Đường Nguyễn Văn Linh 20.600 9.700 7.600 5.300 12.360 5.820 4.560 3.180 10.300 4.850 3.800 2.650 23 Miếu Hai Xã Ngã 3 Quán Sỏi Đường Dư Hàng 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 24 Đường qua UBND phường Dư Hàng Kênh Đường Nguyễn Văn Linh Đường Chợ Hàng 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 25 Đồng Thiện Đường Nguyễn Văn Linh Đường Thiên Lôi 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 26 Nguyên Hồng Đầu đường Cuối đường 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 27 Nguyễn Bình Đường Lạch Tray Cổng ký túc xá Trường ĐH Hàng Hải 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 28 Lam Sơn Đầu đường Cuối đường 25.850 9.700 7.600 5.300 15.510 5.820 4.560 3.180 12.925 4.850 3.800 2.650 29 Phố Nhà Thương Đầu đường Cuối đường 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 30 Phố Trại Lẻ Nguyễn Văn Linh Thiên Lôi 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 31 Hoàng Quý Tô Hiệu Hết phố 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 32 Phố Cầu Niệm Trần Nguyên Hãn đường vòng Nguyễn Văn Linh 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 33 Đường qua trường Đại Học Dân Lập Đường Nguyễn Văn Linh qua cổng Trường Đại học Dân Lập Đường Chợ Hàng 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 34 Đường Đông Trà Đầu đường Cuối đường 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 35 Đường Vũ Chí Thắng Đầu đường Cuối đường 16.200 9.200 7.300 5.100 9.720 5.520 4.380 3.060 8.100 4.600 3.650 2.550 36 Phố Chợ Đôn Đầu đường Cuối đường 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 37 Đường Nguyễn Sơn Hà Đầu đường Cuối đường 10.000 6.000 4.500 2.000 6.000 3.600 2.700 1.200 5.000 3.000 2.250 1.000 38 Phố Đinh Nhu Đầu đường Cuối đường 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 39 Phố Trực Cát Ngã 3 Thiên Lôi Khu dân cư số 4 (cuối đường) 9.351 6.900 5.200 2.170 5.611 4.140 3.120 1.302 4.676 3.450 2.600 1.085 40 Đường vào trường Tiểu học Vĩnh Niệm Đường Thiên Lôi Cuối đường 11.500 6.900 5.200 3.600 6.900 4.140 3.120 2.160 5.750 3.450 2.600 1.800 41 Các nhánh của đường Đông Trà Đường Đông Trà Đường qua ĐHDL 10.800 6.500 4.900 3.400 6.480 3.900 2.940 2.040 5.400 3.250 2.450 1.700 42 Phạm Hữu Điều Đầu đường Cuối đường 16.200 9.200 7.300 5.100 9.720 5.520 4.380 3.060 8.100 4.600 3.650 2.550 43 Phạm Huy Thông Đầu đường Cuối đường 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 44 Phố Khúc Thừa Dụ Đường Thiên Lôi Cầu ông Cư 8.800 6.500 4.900 3.400 5.280 3.900 2.940 2.040 4.400 3.250 2.450 1.700 Cầu ông Cư Khu dân cư thu nhập thấp 7.400 5.900 4.500 3.100 4.440 3.540 2.700 1.860 3.700 2.950 2.250 1.550 45 Đường nhánh khu 3 Vĩnh Niệm Đường khu 3 Cuối đường 7.470 5.300 3.970 2.090 4.482 3.180 2.382 1.254 3.735 2.650 1.985 1.045 46 Phạm Tử Nghi Đầu đường Cuối đường 16.200 9.200 7.300 5.100 9.720 5.520 4.380 3.060 8.100 4.600 3.650 2.550 46 Phố Vĩnh Cát đường vào Trường Trung học cơ sở Vĩnh Niệm Đường Thiên Lôi Cuối đường 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 47 Cầu Cáp Đầu đường Cuối đường 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 48 Phố Nguyễn Tường Loan Đầu đường Cuối đường 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 49 Đường vào tiểu đoàn Tăng Thiết Giáp Đường Thiên Lôi Đến bờ đê 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 50 Phố Vĩnh Tiến Đường vào khu 4 Vĩnh Niệm Đường Thiên Lôi Cuối đường 8.100 6.300 4.700 2.130 4.860 3.780 2.820 1.278 4.050 3.150 2.350 1.065 51 Đường Bờ mương thoát nước Tây Nam Nguyễn Văn Linh Thiên Lôi 10.800 6.500 4.900 3.400 6.480 3.900 2.940 2.040 5.400 3.250 2.450 1.700 Thiên Lôi Đê Vĩnh Niệm 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 52 Đường ven hồ Lâm Tường Đẩu đường (đoạn đường không mở rộng) Đến hết đường 6.800 5.300 3.900 2.700 4.080 3.180 2.340 1.620 3.400 2.650 1.950 1.350 53 Đường ven mương cứng dự án thoát nước 1B Cầu Quán Nải đi vòng theo hai bên mương Hết mương 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 54 Phố Nguyễn Công Hòa (Đường mương An Kim Hải) Đường Lán Bè Đường Trần Nguyên Hãn 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 55 Phố Hoàng Minh Thảo (Đường mương An Kim Hải) Trần Nguyên Hãn Nguyễn Văn Linh 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 56 Đường mương An Kim Hải (phường Kênh Nguyễn Văn Linh Lạch Tray 13.500 8.100 6.100 4.300 8.100 4.860 3.660 2.580 6.750 4.050 3.050 2.150 57 Đường Cầu Rào 2 Nguyễn Văn Linh Nguyễn Văn Linh Đường Thiên Lôi 32.200 13.500 10.500 7.400 19.320 8.100 6.300 4.440 16.100 6.750 5.250 3.700 Đường Thiên Lôi Cầu Rào 2 29.300 13.200 10.200 7.200 17.580 7.920 6.120 4.320 14.650 6.600 5.100 3.600 58 Phố Lâm Tường Đầu đường Cuối đường 21.600 9.700 7.600 5.300 12.960 5.820 4.560 3.180 10.800 4.850 3.800 2.650 59 Phố Chợ Cột Đèn (ngõ 107 Dư Hàng cũ) Đầu đường Số nhà 60 ( bên chẵn) và số nhà 41 (bên lẽ) 10.800 6.500 4.900 3.400 6.480 3.900 2.940 2.040 5.400 3.250 2.450 1.700 60 Các đường trục giao thông có mặt cắt từ 12m trở lên thuộc các phường Vĩnh Niệm, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương 6.600 5.300 4.700 3.300 3.960 3.180 2.820 1.980 3.300 2.650 2.350 1.650 61 Các đường trục giao thông có mặt cắt từ 4m trở lên đến dưới 12m thuộc các phường Vĩnh Niệm, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương 6.100 4.900 3.600 2.600 3.660 2.940 2.160 1.560 3.050 2.450 1.800 1.300 62 Các đường trục có mặt cắt từ 3m 4m thuộc các phường Vĩnh Niệm, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương 4.700 3.800 2.800 2.000 2.820 2.280 1.680 1.200 2.350 1.900 1.400 1.000 63 Phố Ngô Kim Tài (từ đường mương An Kim Hải đến Hào Khê) Đầu phố Cuối phố 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 64 Phố Nguyễn Tất Tố ( Nối từ phố Kênh Dương đến phố Trại Lẻ) Phố Kênh Dương Phố Trại Lẻ 14.900 8.900 6.700 4.700 8.940 5.340 4.020 2.820 7.450 4.450 3.350 2.350 65 Phố Đào Nhuận ( là tuyến phố nội bộ thuộc khu dân cư Trại Lẻ) Đầu phố Cuối phố 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 66 Phố Lê Văn Thuyết (nối từ mương An Kim Hải ra đường Nguyễn Bình) Đầu phố Cuối phố 8.100 6.300 4.700 3.300 4.860 3.780 2.820 1.980 4.050 3.150 2.350 1.650 67 Phố Hoàng Ngọc Phách (nối từ phố Trại Lẻ đến Kênh Dương 1) Đầu phố Cuối phố 13.500 8.100 6.100 4.300 8.100 4.860 3.660 2.580 6.750 4.050 3.050 2.150 68 Phố Đặng Ma La (Phố song song với đường Kênh Dương 1 và Hào Khê) Đầu phố Cuối phố 13.500 8.100 6.100 4.300 8.100 4.860 3.660 2.580 6.750 4.050 3.050 2.150 69 Phố Dương Đình Nghệ ( Nối từ đường Thiên Lôi đến sông Lạch Tray) Đầu phố Cuối phố 10.800 6.500 4.900 3.400 6.480 3.900 2.940 2.040 5.400 3.250 2.450 1.700 70 Phố An Dương ( Nối từ đường Tôn Đức Thắng đến phố Nguyễn Công Hòa) Đầu phố (Đầu ngõ 185 Tôn Đức Thắng cũ) Cuối phố (Cuối ngõ 185 Tôn Đức Thắng cũ) 13.500 7.700 6.100 4.300 8.100 4.620 3.660 2.580 6.750 3.850 3.050 2.150 71 Phố Công Nhân (Nối từ phố Phạm Huy Thông đến phố Lam Sơn) Đầu phố Cuối phố 6.800 5.300 3.900 2.800 4.080 3.180 2.340 1.680 3.400 2.650 1.950 1.400 QUẬN NGÔ QUYỀN (7.3) Đơn vị tính: 1.000 đồng/m 2 STT Tên đường phố, địa danh Đoạn đường Giá đất ở Giá đất thương mại, dịch vụ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Từ Đến VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Điện Biên Phủ Ngã 4 Trần Hưng Đạo Ngã 6 63.000 26.300 20.500 13.500 37.800 15.780 12.300 8.100 31.500 13.150 10.250 6.750 2 Cầu Đất Đầu đường Cuối đường 63.000 26.300 20.500 13.500 37.800 15.780 12.300 8.100 31.500 13.150 10.250 6.750 3 Lạch Tray Ngã tư Thành đội Cầu vượt Lạch Tray 63.000 26.300 20.500 13.500 37.800 15.780 12.300 8.100 31.500 13.150 10.250 6.750 Cầu vượt Lạch Tray Cuối đường 47.300 19.700 15.400 10.100 28.380 11.820 9.240 6.060 23.650 9.850 7.700 5.050 4 Lương Khánh Thiện Cầu Đất Ngã 3 Trần Bình Trọng 63.000 26.300 20.500 13.500 37.800 15.780 12.300 8.100 31.500 13.150 10.250 6.750 Ngã 3 Trần Bình Trọng Ngã 6 55.100 23.000 17.900 11.800 33.060 13.800 10.740 7.080 27.550 11.500 8.950 5.900 5 Trần Phú Ngã tư Cầu Đất Ngã 4 Điện Biên Phủ 63.000 26.300 20.500 13.500 37.800 15.780 12.300 8.100 31.500 13.150 10.250 6.750 Ngã 4 Điện Biên Phủ Cổng Cảng 4 55.100 23.400 19.000 11.800 33.060 14.040 11.400 7.080 27.550 11.700 9.500 5.900 6 Đà Nẵng Ngã 6 (Đà Nẵng) Ngã 6 Máy Tơ (Nút GT LHP) 48.560 21.900 17.000 9.700 29.136 13.140 10.200 5.820 24.280 10.950 8.500 4.850 Ngã 6 Máy Tơ (Nút GT LHP) Cầu Tre 42.000 18.900 14.700 8.400 25.200 11.340 8.820 5.040 21.000 9.450 7.350 4.200 Cầu Tre Hết địa phận Quận Ngô Quyền 35.000 15.800 12.300 7.000 21.000 9.480 7.380 4.200 17.500 7.900 6.150 3.500 7 Lê Lợi Đầu đường Cuối đường 48.300 21.340 16.890 9.590 28.980 12.804 10.134 5.754 24.150 10.670 8.445 4.795 8 Trần Nhật Duật Đầu đường Cuối đường 49.000 22.100 17.200 9.800 29.400 13.260 10.320 5.880 24.500 11.050 8.600 4.900 9 Nguyễn Khuyến Đầu đường Cuối đường 49.000 22.100 17.200 9.800 29.400 13.260 10.320 5.880 24.500 11.050 8.600 4.900 10 Phạm Ngũ Lão Đầu đường Cuối đường 49.000 22.100 17.200 9.800 29.400 13.260 10.320 5.880 24.500 11.050 8.600 4.900 11 Trần Bình Trọng Đầu đường Cuối đường 49.000 22.100 17.200 9.800 29.400 13.260 10.320 5.880 24.500 11.050 8.600 4.900 12 Lê Lai Ngã 6 Ngã 3 Máy Tơ 35.000 15.800 12.300 7.000 21.000 9.480 7.380 4.200 17.500 7.900 6.150 3.500 Ngã 3 Máy Tơ Lê Thánh Tông 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 Lê Thánh Tông Đường Ngô Quyền 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 13 Lê Hồng Phong Ngã 5 Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm 35.000 0 0 0 21.000 0 0 0 17.500 0 0 0 14 Văn Cao Ngã 4 Nguyễn Bỉnh Khiêm Hết địa phận Quận Ngô Quyền 30.800 14.700 11.900 6.300 18.480 8.820 7.140 3.780 15.400 7.350 5.950 3.150 15 Chu Văn An Đầu đường Cuối đường 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 16 Lê Thánh Tông Cổng Cảng (giáp Hoàng Diệu) Ngã 3 Lê Lai 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 Ngã 3 Lê Lai Hết địa phận quận Ngô Quyền 21.000 10.500 8.400 4.400 12.600 6.300 5.040 2.640 10.500 5.250 4.200 2.200 17 Nguyễn Trãi Đầu đường Cuối đường 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 18 Phạm Minh Đức Đầu đường Cuối đường 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 19 Phố Cấm Lê Lợi Nguyễn Hữu Tuệ 32.500 14.600 11.400 6.500 19.500 8.760 6.840 3.900 16.250 7.300 5.700 3.250 Nguyễn Hữu Tuệ Đầu ngõ 119 lối vào Đầm Lác 22.900 11.500 9.200 4.800 13.740 6.900 5.520 2.880 11.450 5.750 4.600 2.400 20 Máy Tơ Lê Lai Trần Khánh Dư 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 21 An Đà Lạch Tray Đường 126 Nam Sơn 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 Đường 126 Nam Sơn Ngã 3 đi Đông Khê 16.800 10.400 8.400 4.200 10.080 6.240 5.040 2.520 8.400 5.200 4.200 2.100 Ngã 3 đi Đông Khê Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm 11.900 7.700 6.000 3.000 7.140 4.620 3.600 1.800 5.950 3.850 3.000 1.500 22 Trần Khánh Dư Đầu đường Cuối đường 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 23 Võ Thị Sáu Đầu đường Cuối đường 28.000 14.000 11.200 5.900 16.800 8.400 6.720 3.540 14.000 7.000 5.600 2.950 24 Lương Văn Can Đầu đường Cuối đường 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 25 Nguyễn Bỉnh Khiêm Lạch Tray Lê Hồng Phong 26.600 13.300 10.600 5.600 15.960 7.980 6.360 3.360 13.300 6.650 5.300 2.800 26 Nguyễn Bình Văn Cao Lạch Tray 22.400 11.200 9.000 4.800 13.440 6.720 5.400 2.880 11.200 5.600 4.500 2.400 Lạch Tray Cuối đường (đài phát sóng truyền hình) 19.600 9.800 7.800 4.200 11.760 5.880 4.680 2.520 9.800 4.900 3.900 2.100 27 Đội Cấn Đầu đường Cuối đường 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 28 Phó Đức Chính Đầu đường Cuối đường 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 29 Đường Vòng Vạn Mỹ Đầu đường Cuối đường 15.400 10.000 7.700 3.900 9.240 6.000 4.620 2.340 7.700 5.000 3.850 1.950 30 Đông Khê Đầu đường Cuối đường 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 31 Lê Quýnh Đầu đường Cuối đường 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 32 Nguyễn Hữu Tuệ Đầu đường Cuối đường 15.400 10.000 7.700 3.900 9.240 6.000 4.620 2.340 7.700 5.000 3.850 1.950 33 Đường 126 Nam Sơn An Đà Nguyễn Bỉnh Khiêm 11.200 7.300 5.600 2.800 6.720 4.380 3.360 1.680 5.600 3.650 2.800 1.400 34 Ngô Quyền Đầu đường Cuối đường 15.400 10.000 7.700 3.900 9.240 6.000 4.620 2.340 7.700 5.000 3.850 1.950 35 Đường vào Nghĩa trang Liệt sỹ quận Ngô Quyền Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngõ 193 Văn Cao 11.900 7.700 6.000 3.000 7.140 4.620 3.600 1.800 5.950 3.850 3.000 1.500 36 Phương Lưu Ngã 3 Đoạn Xá Cổng chùa Vĩnh Khánh 11.900 7.700 6.000 3.000 7.140 4.620 3.600 1.800 5.950 3.850 3.000 1.500 37 Đoạn Xá Đà Nẵng Hết địa phận Quận Ngô Quyền 11.900 7.700 6.000 3.000 7.140 4.620 3.600 1.800 5.950 3.850 3.000 1.500 38 Đường mương Đông Bắc (dự án 1B) Hồ An Biên Đường Đà Nẵng 11.200 7.300 5.600 2.800 6.720 4.380 3.360 1.680 5.600 3.650 2.800 1.400 39 Đường mương Đông Bắc (dự án 1B) Đường Đà Nẵng Đường Ngô Quyền 8.400 7.000 5.300 2.600 5.040 4.200 3.180 1.560 4.200 3.500 2.650 1.300 40 Đoạn đường 81 An Đà An Đà Đường vòng hồ An Biên 11.900 7.700 6.000 3.000 7.140 4.620 3.600 1.800 5.950 3.850 3.000 1.500 41 Đường vào khu dân cư Đồng Rào Đầu đường Cuối đường 15.400 10.000 7.700 3.900 9.240 6.000 4.620 2.340 7.700 5.000 3.850 1.950 42 Đường vòng hồ Nhà hát Đầu đường Cuối đường 15.400 10.000 7.700 3.900 9.240 6.000 4.620 2.340 7.700 5.000 3.850 1.950 43 Đường rộng trên 30m (Dự án ngã 5 sân bay Cát Bi) và các tuyến đường có mặt cắt tương tự nối ra đường Lê Hồng Phong Đầu đường Cuối đường 22.400 0 0 0 13.440 0 0 0 11.200 0 0 0 44 Đường rộng trên 22m đến ≤ 30m (Dự án ngã 5 sân bay Cát Bi) và các tuyến đường có mặt cắt tương tự nối ra đường Lê Hồng Phong Đầu đường Cuối đường 16.800 0 0 0 10.080 0 0 0 8.400 0 0 0 45 Đường rộng từ 9m đến ≤ 22m (Dự án ngã 5 sân bay Cát Bi) và các tuyến đường có mặt cắt tương tự nối ra đường Lê Hồng Phong Đầu đường Cuối đường 15.000 0 0 0 9.000 0 0 0 7.500 0 0 0 46 Ngõ 212 đường Đà Nẵng đi ra đường rộng trên 30m (Dự án Ngã 5 Sân bay Cát Bi) Đầu đường Cuối đường 18.000 14.700 11.200 8.400 10.800 8.820 6.720 5.040 9.000 7.350 5.600 4.200 47 Ngõ 71 đường Đông Khê đi ra đường rộng trên 22m đến 30m (Dự án Ngã 5 Sân bay Cát Bi) Đầu đường Cuối đường 11.200 9.000 6.300 4.700 6.720 5.400 3.780 2.820 5.600 4.500 3.150 2.350 48 Ngõ 111 đường Đông Khê đi ra đường rộng trên 22m đến 30m (Dự án Ngã 5 Sân bay Cát Bi) Đầu đường Cuối đường 11.200 9.000 6.300 4.700 6.720 5.400 3.780 2.820 5.600 4.500 3.150 2.350 49 Ngõ 169 đường Đông Khê đi ra đường rộng trên 22m đến 30m (Dự án Ngã 5 Sân bay Cát Bi) Đầu đường Cuối đường 11.200 9.000 6.300 4.700 6.720 5.400 3.780 2.820 5.600 4.500 3.150 2.350 50 Ngõ 189 đường Đông Khê đi ra đường rộng trên 22m đến 30m (Dự án Ngã 5 Sân bay Cát Bi) Đầu đường Cuối đường 11.200 9.000 6.300 4.700 6.720 5.400 3.780 2.820 5.600 4.500 3.150 2.350 51 Ngõ 213 đường Đông Khê đi ra đường Lê Hồng Phong Đầu đường Cuối đường 11.200 9.000 6.300 4.700 6.720 5.400 3.780 2.820 5.600 4.500 3.150 2.350 52 Ngõ 275 đường Đông Khê đi ra đường Lê Hồng Phong Đầu đường Cuối đường 11.200 9.000 6.300 4.700 6.720 5.400 3.780 2.820 5.600 4.500 3.150 2.350 53 Đường vành đai hồ Tiên Nga Đầu đường Cuối đường 11.200 7.300 5.600 2.800 6.720 4.380 3.360 1.680 5.600 3.650 2.800 1.400 54 Đoạn đường 193 Văn Cao Văn Cao Hết địa phận quận Ngô Quyền 22.400 11.200 9.000 4.700 13.440 6.720 5.400 2.820 11.200 5.600 4.500 2.350 55 Đường vào khu DA Đầm Trung và DA ngõ 241 Lạch Tray Đầu đường Cuối đường 16.800 10.400 8.400 4.200 10.080 6.240 5.040 2.520 8.400 5.200 4.200 2.100 56 Đường vòng hồ An Biên Đầu đường Cuối đường 11.200 7.300 5.600 2.800 6.720 4.380 3.360 1.680 5.600 3.650 2.800 1.400 57 Đoạn đường (đường dự án cứng hoá cống 7 gian) Đường Lạch Tray Đường Thiên Lôi 15.400 10.000 7.700 3.900 9.240 6.000 4.620 2.340 7.700 5.000 3.850 1.950 58 Đoạn đường quy hoạch thuộc dự án xây dựng nhà ở 106 Lương Khánh Thiện Đầu đường Cuối đường 25.200 0 0 0 15.120 0 0 0 12.600 0 0 0 59 Đoạn đường quy hoạch thuộc Dự án xây dựng nhà ở Nguyễn Trãi Đầu đường Cuối đường 16.800 0 0 0 10.080 0 0 0 8.400 0 0 0 QUẬN HẢI AN (7.4) Đơn vị tính: 1.000 đồng/m 2 STT Tên đường phố, địa danh Đoạn đường Giá đất ở Giá đất thương mại, dịch vụ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Từ Đến VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Văn Cao Địa phận quận Ngô Quyền Đường Ngô Gia Tự 34.000 17.000 13.600 10.200 20.400 10.200 8.160 6.120 17.000 8.500 6.800 5.100 2 Lê Hồng Phong Nguyễn Bỉnh Khiêm Ngã 4 Ngô Gia Tự 21.600 13.000 8.600 7.600 12.960 7.800 5.160 4.560 10.800 6.500 4.300 3.800 Ngã 4 Ngô Gia Tự Cổng sân bay Cát Bi 18.000 10.800 7.000 4.350 10.800 6.480 4.200 2.610 9.000 5.400 3.500 2.175 3 Ngô Gia Tự Đường Lạch Tray Đường Nguyễn Văn Hới 14.600 11.300 9.900 6.400 8.760 6.780 5.940 3.840 7.300 5.650 4.950 3.200 Nguyễn Văn Hới Lê Hồng Phong 11.200 8.700 7.600 4.900 6.720 5.220 4.560 2.940 5.600 4.350 3.800 2.450 Lê Hồng Phong Cổng sân bay Cát Bi cũ 8.400 6.720 5.880 3.780 5.040 4.032 3.528 2.268 4.200 3.360 2.940 1.890 Cổng sân bay Cát Bi cũ Hết chợ Nam Hải 7.500 6.000 5.000 3.000 4.500 3.600 3.000 1.800 3.750 3.000 2.500 1.500 Hết chợ Nam Hải bãi rác Tràng Cát 7.000 5.600 3.500 2.500 4.200 3.360 2.100 1.500 3.500 2.800 1.750 1.250 4 Nguyễn Bỉnh Khiêm Lê Hồng Phong Ngã 3 Nguyễn Bỉnh Khiêm (đi Đình Vũ) 17.800 11.200 9.400 7.500 10.680 6.720 5.640 4.500 8.900 5.600 4.700 3.750 5 Nguyễn Bỉnh Khiêm kéo dài Ngã 3 Nguyễn Bỉnh Khiêm (đi Hải đoàn 128 15.570 8.000 6.500 4.500 9.342 4.800 3.900 2.700 7.785 4.000 3.250 2.250 Hải đoàn 128 Dốc đê 10.500 7.500 6.000 4.200 6.300 4.500 3.600 2.520 5.250 3.750 3.000 2.100 Dốc đê Phà Đình Vũ 7.000 5.000 3.500 2.500 4.200 3.000 2.100 1.500 3.500 2.500 1.750 1.250 PHƯỜNG CÁT BI 6 Cát Bi Đầu đường Cuối đường 12.000 7.800 6.700 4.800 7.200 4.680 4.020 2.880 6.000 3.900 3.350 2.400 7 Lý Hồng Nhật Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.600 3.180 2.520 2.220 1.560 2.650 2.100 1.850 1.300 8 Nguyễn Văn Hới Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.600 3.180 2.520 2.220 1.560 2.650 2.100 1.850 1.300 9 An Khê Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.600 3.180 2.520 2.220 1.560 2.650 2.100 1.850 1.300 10 Đồng Xá Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 11 Hào Khê Đầu đường Cuối đường 9.000 7.200 6.300 4.100 5.400 4.320 3.780 2.460 4.500 3.600 3.150 2.050 12 Trần Văn Lan Đầu đường Cuối đường 6.800 5.400 4.700 3.400 4.080 3.240 2.820 2.040 3.400 2.700 2.350 1.700 13 Nguyễn Thị Thuận Đầu đường Cuối đường 6.800 5.400 4.700 3.400 4.080 3.240 2.820 2.040 3.400 2.700 2.350 1.700 14 Nguyễn Khoa Dục 76 Ngô Gia Tự Đường Cát Bi 6.800 5.400 4.700 3.400 4.080 3.240 2.820 2.040 3.400 2.700 2.350 1.700 PHƯỜNG THÀNH TÔ 15 Đông An Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.700 3.180 2.520 2.220 1.620 2.650 2.100 1.850 1.350 16 Mạc Vĩnh Phúc Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 17 Đường 7/3 Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 18 An Khê Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.700 3.180 2.520 2.220 1.620 2.650 2.100 1.850 1.350 19 Đồng Xá Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 20 Nguyễn Văn Hới Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.600 3.180 2.520 2.220 1.560 2.650 2.100 1.850 1.300 21 Lý Hồng Nhật Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.700 3.180 2.520 2.220 1.620 2.650 2.100 1.850 1.350 PHƯỜNG ĐẰNG LÂM 22 Đoạn đường trục chính trong khu tái định cư Đằng Lâm Số nhà 193 Văn Cao lối rẽ thứ 2 tay phải (số nhà 98 ngõ 193) 14.500 10.100 8.100 5.800 8.700 6.060 4.860 3.480 7.250 5.050 4.050 2.900 Các đường nhánh trong khu vực rộng trên 5 m nối với đường trục chính 10.200 8.200 7.100 4.600 6.120 4.920 4.260 2.760 5.100 4.100 3.550 2.300 23 Các đường nhánh còn lại 4.600 3.700 3.200 2.300 2.760 2.220 1.920 1.380 2.300 1.850 1.600 1.150 24 Trung Lực Đầu đường Cuối đường 10.000 6.100 5.400 3.800 6.000 3.660 3.240 2.280 5.000 3.050 2.700 1.900 25 Trung Hành Đầu đường Cuối đường 10.200 8.200 7.100 4.600 6.120 4.920 4.260 2.760 5.100 4.100 3.550 2.300 26 Đường Lực Hành Đường Trung Hành Đường Trung Lực 7.000 6.100 5.400 3.800 4.200 3.660 3.240 2.280 3.500 3.050 2.700 1.900 Đường Trung Lực Đến ngõ 299 Ngô Gia Tự 5.000 4.200 3.700 3.300 3.000 2.520 2.220 1.980 2.500 2.100 1.850 1.650 27 Kiều Sơn Từ số nhà 77 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm Cuối ngõ 193 Văn Cao 4.500 3.500 3.000 2.200 2.700 2.100 1.800 1.320 2.250 1.750 1.500 1.100 28 Đông Trung Hành Quán Nam đi lô 15 Dự án ngã 5 Sân bay Cát Bi 4.500 3.500 3.000 2.200 2.700 2.100 1.800 1.320 2.250 1.750 1.500 1.100 29 Đường rộng trên 22m đến 30m thuộc dự án ngã 5 sân bay Cát Bi và các đường có mặt cắt tương tự nối ra đường Lê Hồng Phong Đầu đường Cuối đường 14.500 10.100 8.100 5.800 8.700 6.060 4.860 3.480 7.250 5.050 4.050 2.900 30 Đường rộng từ 9m đến 22m thuộc dự án ngã 5 sân bay Cát Bi và các đường có mặt cắt tương tự nối ra đường Lê Hồng Phong Đầu đường Cuối đường 6.600 6.000 5.500 4.800 3.960 3.600 3.300 2.880 3.300 3.000 2.750 2.400 31 Tuyến đường trong khu quy hoạch dân cư Thư Trung Đầu đường Cuối đường 4.600 3.700 3.200 2.300 2.760 2.220 1.920 1.380 2.300 1.850 1.600 1.150 32 Đoạn đường (phường Đằng Lâm) đường nối với đường trước UBND phường Qua khu dân cư Lực Hành 4.600 3.700 3.200 2.300 2.760 2.220 1.920 1.380 2.300 1.850 1.600 1.150 33 Phố Nguyễn Đồn (tính vị trí 2 đường Trung Lực) Từ nhà số 171 đường trung Lực Số nhà 142 đường Trung Hành 6.100 5.400 3.800 0 3.660 3.240 2.280 0 3.050 2.700 1.900 34 Đường bến Láng (Giá đất tính theo đường rộng từ 9m đến 22m dự án ngã 5 Sân Bay Cát Bi) Từ số 01 đường Trung Lực đến số nhà 205 phố Bến Láng 10.200 8.200 7.100 4.600 6.120 4.920 4.260 2.760 5.100 4.100 3.550 2.300 35 Nam Trung Hành Đầu đường Cuối đường 4.600 3.700 3.200 2.300 2.760 2.220 1.920 1.380 2.300 1.850 1.600 1.150 36 Tây Trung Hành Đầu đường Cuối đường 6.000 4.700 4.100 2.900 3.600 2.820 2.460 1.740 3.000 2.350 2.050 1.450 37 An Trung Đầu đường Cuối đường 4.600 3.700 3.200 2.300 2.760 2.220 1.920 1.380 2.300 1.850 1.600 1.150 PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1 38 Đà Nẵng Đầu đường Cuối đường 30.000 15.000 12.000 9.000 18.000 9.000 7.200 5.400 15.000 7.500 6.000 4.500 39 Lê Thánh Tông Giáp địa phận quận Ngô Quyền Cuối đường 30.000 15.000 12.000 9.000 18.000 9.000 7.200 5.400 15.000 7.500 6.000 4.500 40 Chùa Vẽ Đầu đường Cuối đường 17.800 12.000 9.000 6.000 10.680 7.200 5.400 3.600 8.900 6.000 4.500 3.000 41 Phương Lưu Chùa Vĩnh Khánh Nguyễn Bỉnh Khiêm 6.800 5.400 4.700 3.400 4.080 3.240 2.820 2.040 3.400 2.700 2.350 1.700 42 Phủ Thượng Đoạn Đầu đường Cuối đường 6.800 5.400 4.700 3.400 4.080 3.240 2.820 2.040 3.400 2.700 2.350 1.700 43 Bùi Thị Từ Nhiên Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 44 Đoạn Xá Đầu đường Cuối đường 12.000 7.800 6.300 4.100 7.200 4.680 3.780 2.460 6.000 3.900 3.150 2.050 45 Phú Xá Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 46 Vĩnh Lưu Đầu đường Cuối đường 9.000 7.200 6.300 4.100 5.400 4.320 3.780 2.460 4.500 3.600 3.150 2.050 47 Trục đường Ngã 3 Vĩnh Lưu Hết địa phận Trụ sở Cục Hải Quan HP (ra đường Lê Hồng Phong) 9.000 7.200 6.300 4.100 5.400 4.320 3.780 2.460 4.500 3.600 3.150 2.050 PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 2 48 Đông Hải Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm Cầu Trắng Nam Hải 5.410 5.000 4.700 3.400 3.246 3.000 2.820 2.040 2.705 2.500 2.350 1.700 49 Kiều Hạ Đông Hải Đường đi Đình Vũ 5.400 5.000 4.700 3.400 3.240 3.000 2.820 2.040 2.700 2.500 2.350 1.700 50 Hạ Đoạn 1 Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 51 Hạ Đoạn 2 Đường Đông Hải Đường đi Đình Vũ 5.400 5.000 4.700 3.400 3.240 3.000 2.820 2.040 2.700 2.500 2.350 1.700 52 Hạ Đoạn 3 Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 53 Bình Kiều 1 Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 54 Đường HCR Đầu đường Cuối đường 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 55 Đường Hạ Đoạn 4 Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 56 Đường Bình Kiều 2 Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 57 Đường trục 68m Công ty Z189 Nhà máy DAP 5.300 4.200 3.700 2.600 3.180 2.520 2.220 1.560 2.650 2.100 1.850 1.300 PHƯỜNG ĐẰNG HẢI 58 Chợ Lũng Đầu đường Cuối đường 7.200 5.760 5.100 2.700 4.320 3.456 3.060 1.620 3.600 2.880 2.550 1.350 59 Lũng Bắc Đầu đường Cuối đường 6.800 5.400 4.700 3.400 4.080 3.240 2.820 2.040 3.400 2.700 2.350 1.700 60 Đằng Hải Phố chợ Lũng Cầu Lũng 6.800 4.320 3.780 2.700 4.080 2.592 2.268 1.620 3.400 2.160 1.890 1.350 Cầu Lũng Hết đường 4.100 2.480 2.170 1.550 2.460 1.488 1.302 930 2.050 1.240 1.085 775 61 Lũng Đông Đường Ngô Gia Tự Đường Đằng Hải 3.100 2.480 2.170 1.550 1.860 1.488 1.302 930 1.550 1.240 1.085 775 Đường Đằng Hải Đường Hàng Tổng 3.100 2.480 2.170 1.550 1.860 1.488 1.302 930 1.550 1.240 1.085 775 62 Phố tiền phong Đoạn tiếp giáp phố Hạ Lũng Cầu ông Nom 3.240 2.600 2.270 1.620 1.944 1.560 1.362 972 1.620 1.300 1.135 810 63 Hạ Lũng Đầu đường Cuối đường 2.700 2.160 1.890 1.350 1.620 1.296 1.134 810 1.350 1.080 945 675 64 Đoạn đường Đoạn tiếp giáp phố Hạ Lũng Vào Miếu gốc đa (TT dạy nghề) 2.700 2.160 1.890 1.350 1.620 1.296 1.134 810 1.350 1.080 945 675 65 Đoạn đường Từ Miếu gốc đa (TT dạy nghề) Đến hết đường 2.700 2.160 1.890 1.350 1.620 1.296 1.134 810 1.350 1.080 945 675 66 Đoạn đường Đoạn tiếp giáp phố Hạ Lũng Đến hết chỉ giới đường 40m 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 67 Đoạn đường Từ chỉ giới đường 40m Đường Trần Hoàn 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 68 Phố Bảo Phúc Đầu đường Cuối đường 5.300 4.200 3.700 2.600 3.180 2.520 2.220 1.560 2.650 2.100 1.850 1.300 69 Tuyến đường gom cầu vượt Đông Hải Sau chùa Bảo Phúc Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 70 Phố Trần Hoàn Đường Lê Hồng Phong Đường Đằng Hải 12.000 8.500 6.000 4.500 7.200 5.100 3.600 2.700 6.000 4.250 3.000 2.250 71 Phố Mai Trung Thứ Đầu đường Cuối Đường 3.500 3.000 2.700 2.200 2.100 1.800 1.620 1.320 1.750 1.500 1.350 1.100 72 Phố Đoàn Kết Khu tái định cư Lô 9 (của dự án Ngã 5 Sân Bay Cát Bi) Phố Lũng Bắc 9.000 7.200 6.300 4.100 5.400 4.320 3.780 2.460 4.500 3.600 3.150 2.050 73 Phố Đoàn Kết Phố Lũng Bắc Đoạn tiếp giáp phố Hạ Lũng (cạnh Trường mầm non Đằng Hải) 6.800 5.400 4.700 3.400 4.080 3.240 2.820 2.040 3.400 2.700 2.350 1.700 74 Các trục đường ngang không có trong bảng giá có mặt cắt từ 34m thuộc phường Đằng Hải 4.000 3.200 2.500 2.000 2.400 1.920 1.500 1.200 2.000 1.600 1.250 1.000 PHƯỜNG NAM HẢI 75 Hàng Tổng Đầu đường Cuối đường 2.100 1.680 1.470 1.350 1.260 1.008 882 810 1.050 840 735 675 76 Nam Hải Đầu đường Cuối đường 3.040 2.400 2.130 1.520 1.824 1.440 1.278 912 1.520 1.200 1.065 760 77 Từ Lương Xâm Đầu đường Cuối đường 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 78 Phố Nhà Thờ Xâm Bồ Đầu đường Cuối đường 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 79 Nam Hòa Đầu đường Cuối đường 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 80 Nam Phong Đầu đường Cuối đường 2.510 2.010 1.760 1.510 1.506 1.206 1.056 906 1.255 1.005 880 755 81 Đông Phong Đầu đường Cuối đường 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 82 Nam Thành Đầu đường Cuối đường 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 83 Nam Hùng Đầu đường Cuối đường 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 84 Nam Hưng Đầu đường Cuối đường 3.200 2.500 2.200 2.000 1.920 1.500 1.320 1.200 1.600 1.250 1.100 1.000 85 Đoạn đường phường Nam Hải Giáp chợ Lương Xâm Nhà thờ Xâm bồ 4.100 3.200 2.800 2.000 2.460 1.920 1.680 1.200 2.050 1.600 1.400 1.000 86 Đường liên phường Đầu đường phường Nam Hải Cuối đường phường Tràng Cát 5.300 4.200 3.700 2.600 3.180 2.520 2.220 1.560 2.650 2.100 1.850 1.300 PHƯỜNG TRÀNG CÁT 87 Thành Tô Đầu đường Cuối đường 4.000 3.200 2.800 2.000 2.400 1.920 1.680 1.200 2.000 1.600 1.400 1.000 88 Tràng Cát Đầu đường Cuối đường 4.900 3.900 3.400 2.400 2.940 2.340 2.040 1.440 2.450 1.950 1.700 1.200 89 Cát Linh Từ Cống đen 2 (giáp Ngô Gia Tự kéo dài) đến Ngã 3 Chùa Đình Vũ 3.800 3.100 2.700 2.200 2.280 1.860 1.620 1.320 1.900 1.550 1.350 1.100 90 Cát Vũ Ngã 3 Thành Tô Tân Vũ 3.800 3.000 2.700 2.000 2.280 1.800 1.620 1.200 1.900 1.500 1.350 1.000 91 Tân Vũ Đầu đường Cuối đường 3.800 3.000 2.700 2.000 2.280 1.800 1.620 1.200 1.900 1.500 1.350 1.000 92 Cát khê Đầu đường Cuối đường 3.800 3.000 2.700 2.000 2.280 1.800 1.620 1.200 1.900 1.500 1.350 1.000 93 Các trục đường ngang không có trong bảng giá có mặt cắt từ 68m Đầu đường Cuối đường 3.800 3.000 2.700 2.000 2.280 1.800 1.620 1.200 1.900 1.500 1.350 1.000 QUẬN KIẾN AN (7.5) Đơn vị tính: 1.000 đồng/m 2 STT Tên đường phố, địa danh Đoạn đường Giá đất ở Giá đất thương mại, dịch vụ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Từ Đến VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Trường Chinh Cầu Niệm Lối rẽ vào bệnh viện trẻ em và ngõ 80 đường 10 cũ 20.500 7.500 6.000 4.800 12.300 4.500 3.600 2.880 10.250 3.750 3.000 2.400 Lối rẽ vào bệnh viện trẻ em và ngõ 80 đường 10 cũ Lối rẽ vào đường đất đỏ và gầm cầu Đồng Khê 18.000 7.200 6.000 4.800 10.800 4.320 3.600 2.880 9.000 3.600 3.000 2.400 Lối rẽ vào đường đất đỏ và gầm cầu Đồng Khê Ngã 4 Quán Trữ 19.000 7.200 6.000 4.800 11.400 4.320 3.600 2.880 9.500 3.600 3.000. 2.400 2 Lê Duẩn Đầu đường Nhà máy bia 15.000 7.200 6.000 4.800 9.000 4.320 3.600 2.880 7.500 3.600 3.000 2.400 Nhà máy bia Cổng quân khu 3 12.000 7.200 6.000 4.800 7.200 4.320 3.600 2.880 6.000 3.600 3.000 2.400 3 Trần Nhân Tông Đầu đường Cuối đường 12.000 7.200 6.000 4.800 7.200 4.320 3.600 2.880 6.000 3.600 3.000 2.400 4 Trần Tất Văn Ngã 5 Kiến An Đầu đường Lưu Úc 10.000 6.000 5.000 4.000 6.000 3.600 3.000 2.400 5.000 3.000 2.500 2.000 Đầu đường Lưu Úc Lô Cốt 7.500 4.500 3.800 3.000 4.500 2.700 2.280 1.800 3.750 2.250 1.900 1.500 Lô Cốt Hết địa phận Kiến An (giáp An Lão) 6.900 4.100 3.500 2.800 4.140 2.460 2.100 1.680 3.450 2.050 1.750 1.400 5 Nguyễn Lương Bằng Ngã 5 Kiến An Đầu đường Hương Sơn 10.000 6.000 5.000 4.000 6.000 3.600 3.000 2.400 5.000 3.000 2.500 2.000 Đầu đường Hương Sơn Đầu đường Trần Nhội 6.500 3.900 3.300 2.600 3.900 2.340 1.980 1.560 3.250 1.950 1.650 1.300 Đầu đường Trần Nhội Hết địa phận Kiến An (giáp Dương Kinh) 5.500 3.300 2.800 2.200 3.300 1.980 1.680 1.320 2.750 1.650 1.400 1.100 6 Hoàng Quốc Việt Đầu đường Ngã tư Cống Đôi 12.000 7.200 6.000 4.800 7.200 4.320 3.600 2.880 6.000 3.600 3.000 2.400 Ngã tư Cống Đôi Giáp địa phận huyện An Lão 10.000 6.000 5.000 4.000 6.000 3.600 3.000 2.400 5.000 3.000 2.500 2.000 7 Trần Thành Ngọ Đầu đường Cuối đường 12.000 7.200 6.000 4.800 7.200 4.320 3.600 2.880 6.000 3.600 3.000 2.400 8 Lê Quốc Uy Đầu đường Cuối đường 10.000 6.000 5.000 4.000 6.000 3.600 3.000 2.400 5.000 3.000 2.500 2.000 9 Phan Đăng Lưu Ngã 5 Kiến An Ngã 4 Cống Đôi 12.000 7.200 6.000 4.800 7.200 4.320 3.600 2.880 6.000 3.600 3.000 2.400 Ngã 4 Cống Đôi Cầu Kiến An (gặp đường Hoàng Thiết Tâm) 10.000 6.000 5.000 4.000 6.000 3.600 3.000 2.400 5.000 3.000 2.500 2.000 10 Hoàng Thiết Tâm Cổng quân khu 3 Cầu Kiến An (gặp đường Phan Đăng Lưu) 10.000 6.000 5.000 4.000 6.000 3.600 3.000 2.400 5.000 3.000 2.500 2.000 11 Chiêu Hoa Đầu đường Cuối đường 8.000 4.800 4.000 3.200 4.800 2.880 2.400 1.920 4.000 2.400 2.000 1.600 12 Cổng Rồng Đầu đường Cuối đường 8.000 4.800 4.000 3.200 4.800 2.880 2.400 1.920 4.000 2.400 2.000 1.600 13 Tây Sơn Giáp đường Trần Thành Ngọ Khu tập thể khảo sát thiết kế (đến ngõ 140 Tây Sơn) 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 Khu tập thể khảo sát thiết kế (đến ngõ 140 Tây Sơn) Cuối đường 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 14 Mạc Kinh Điển Đầu đường Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 15 Quy Tức Giáp đường Nguyễn Lương Cuối đường 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 16 Trần Huy Liệu Đầu đường Cuối đường 7.000 4.200 3.500 2.800 4.200 2.520 2.100 1.680 3.500 2.100 1.750 1.400 17 Bùi Mộng Hoa Đầu đường Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 18 Cao Toàn Đầu đường Cuối đường 9.600 5.800 4.800 3.800 5.760 3.480 2.880 2.280 4.800 2.900 2.400 1.900 19 Mạc Đĩnh Chi Đầu đường Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 20 Lê Khắc Cẩn Đầu đường Cuối đường 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 21 Đồng Hòa Ngã 3 Quán Trữ Đường Đất Đỏ 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 Giáp địa phận phường Quán Trữ Ngã 3 đường Đồng Tâm 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 Ngã 3 đường Đồng Tâm Hết Trạm bơm Đống Khê 4.800 2.900 2.400 1.900 2.880 1.740 1.440 1.140 2.400 1.450 1.200 950 Hết Trạm bom Đống Khê Hết Trạm bơm Mỹ Khê (giáp Dương Kinh) 3.600 2.200 1.800 1.700 2.160 1.320 1.080 1.020 1.800 1.100 900 850 22 Đoàn Kết Đầu đường Cuối đường (Phan Đăng Lưu) 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 23 Đường Quán Trữ Đầu đường (giáp đường Trường Chinh) Cổng trường Bách Nghệ 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 Cổng trường Bách Nghệ Đến hết Xí nghiệp gạch Mỹ Khê cũ 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 24 Cựu Viên Đầu đường Cuối đường 4.200 2.500 2.100 1.700 2.520 1.500 1.260 1.020 2.100 1.250 1.050 850 25 Khúc Trì Giáp đường Phan Đăng Lưu Cuối đường (gặp đường Hoàng Quốc Việt) 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 26 Lê Tảo Giáp đường Nguyễn Mẫn Cuối đường 4.500 2.700 2.300 1.800 2.700 1.620 1.380 1.080 2.250 1.350 1.150 900 27 Thống Trực Trần Nhân Tông Cuối Đường 4.200 2.500 2.100 1.700 2.520 1.500 1.260 1.020 2.100 1.250 1.050 850 28 Trần Nhội Giáp đường Nguyễn Lương Giáp đường Hương Sơn 3.900 2.300 2.000 1.600 2.340 1.380 1.200 960 1.950 1.150 1.000 800 29 Trần Phương Đầu đường Cuối đường 3.000 1.800 1.700 1.600 1.800 1.080 1.020 960 1.500 900 850 800 30 Hương Sơn Giáp đường Trần Nhân Tông Giáp đường Nguyễn Lương Bằng 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 31 Phù Lưu Giáp Trần Tất Văn Hết nhà ông Tân 4.200 2.500 2.100 1.700 2.520 1.500 1.260 1.020 2.100 1.250 1.050 850 32 Lưu Úc Trần Tất Văn Ngã 3 UBND phường Phù Liễn 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 Ngã 3 UBND phường Phù Liễn Đường Bắc Hà 5.500 3.300 2.800 2.200 3.300 1.980 1.680 1.320 2.750 1.650 1.400 1.100 33 Đồng Quy Từ đường Vụ Sơn Cống ông Ngoạn (Công ty TNHH Phú Cường) 3.900 2.300 2.000 1.600 2.340 1.380 1.200 960 1.950 1.150 1.000 800 34 Thi Đua Đường Trần Tất Văn Giáp đường Quy Tức 4.200 2.500 2.100 1.700 2.520 1.500 1.260 1.020 2.100 1.250 1.050 850 35 Trần Văn Cẩn Đường Trần Tất Văn Hết nhà ông Phạm Đức Côn 4.200 2.500 2.100 1.700 2.520 1.500 1.260 1.020 2.100 1.250 1.050 850 36 Đường Đất Đỏ Giáp đường Trường Chinh Giáp đường Đồng Hòa 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 37 Nguyễn Thiện Lộc Đầu đường Trần Nhân Tông Kho xăng K92 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 38 Lãm Khê Đường Trường Chinh (qua nhà Thờ) Đường Đồng Tâm 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 39 Phương Khê Đường Trường Chinh Đường Đồng Tâm 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 40 Nguyễn Công Mỹ Đường Phan Đăng Lưu Hết trạm biến áp 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 Hết trạm biến áp Cuối đường 7.000 4.200 3.500 2.800 4.200 2.520 2.100 1.680 3.500 2.100 1.750 1.400 41 Phố Lãm Hà Đầu đường (Giáp đường Trường Chinh) Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 42 Đồng Tâm Giáp đường Đồng Hòa Giáp đường Phương Khê 4.800 2.900 2.400 1.900 2.880 1.740 1.440 1.140 2.400 1.450 1.200 950 43 Đường Tân Hà (đường Lãm Hà cũ) Đường Trường Chinh Hết Cụm công nghiệp khu 1 (cuối đường) 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 44 Đường Phan Trứ (đường vào xí nghiệp điện nước cũ) Đầu đường Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 45 Đường Việt Đức (đường cổng chính bệnh viện trẻ em cũ) Đầu đường Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 46 Đường Mạc Thiên Phúc (đường cổng sau bệnh viện trẻ em cũ) Đầu đường Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 47 Vụ Sơn (đường Phù Liễn cũ) Giáp Nguyễn Lương Bằng Cuối đường 3.900 2.300 2.000 1.600 2.340 1.380 1.200 960 1.950 1.150 1.000 800 48 Đường 10 cũ Đầu đường (Giáp đường Trường Chinh) Cuối đường 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 49 Đường Hoàng Công Khanh (đường Cột Còi cũ) Đầu đường Cuối đường 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 50 Phố Hoa Khê (đường vào chùa Vĩnh Phúc cũ) Ngã 6 Quán Trữ Công ty xây dựng vật liệu Thống nhất 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 51 Đường Trữ Khê (đường khu dân cư số 5 cũ (phường Quán Trữ) Ngã 3 Quán Trữ Giáp đường Đất Đỏ 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 52 Phùng Thị Chinh (đường Bắc Hà cũ) Đầu đường (giáp đường Quy Tức) Cuối đường 4.000 2.400 2.000 1.600 2.400 1.440 1.200 960 2.000 1.200 1.000 800 53 Hòa Bình Đầu đường Cuối đường 8.500 5.100 4.300 3.400 5.100 3.060 2.580 2.040 4.250 2.550 2.150 1.700 54 Nguyễn Xiển Giáp đường Trần Thành Ngọ Đỉnh núi Phù Liễnphường Trần Thành Ngọ 7.000 4.200 3.500 2.800 4.200 2.520 2.100 1.680 3.500 2.100 1.750 1.400 55 Nguyễn Mẫn Đầu đường (giáp Trần Nhân Tông) Đường Thống Trực 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 Đường Thống Trực Cuối đường 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 56 Chiêu Chinh Cổng sư đoàn 363 Đường Thống Trực 7.200 4.300 3.600 2.900 4.320 2.580 2.160 1.740 3.600 2.150 1.800 1.450 Đường Thống Trực Cống Bà Bổn 5.000 3.000 2.500 2.000 3.000 1.800 1.500 1.200 2.500 1.500 1.250 1.000 Cống bà Bổn Giáp phường Văn Đẩu 3.600 2.200 1.800 1.400 2.160 1.320 1.080 840 1.800 1.100 900 700 57 Đường Kéo dài Phố Hoa Khê Công ty xây dựng vật liệu Thống nhất Giáp đường Trần Huy Liệu 4.200 2.500 2.100 1.700 2.520 1.500 1.260 1.020 2.100 1.250 1.050 850 58 Trần Kiên Đầu đường (giáp đường Lê Duẩn) Ngã Tư tiểu đoàn 2, lữ đoàn 237, quân khu 3 4.600 2.800 2.300 1.800 2.760 1.680 1.380 1.080 2.300 1.400 1.150 900 Ngã Tư tiểu đoàn 2, lữ đoàn 237, quân khu 3 Thoát nước của Công ty Thuốc Lào 3.800 2.300 1.900 1.500 2.280 1.380 1.140 900 1.900 1.150 950 750 59 Vườn Chay Đầu đường (giáp đường Hoàng Thiết Tâm) Giáp địa bàn phường Trần Thành Ngọ 4.600 2.800 2.300 1.800 2.760 1.680 1.380 1.080 2.300 1.400 1.150 900 60 Đồng Lập Giáp đường Đồng Hòa Giáp đường Đất Đỏ 3.000 2.200 1.700 1.600 1.800 1.320 1.020 960 1.500 1.100 850 800 61 Mỹ Thịnh Giáp đường Đồng Hòa Chùa Mỹ Khê 3.600 2.200 1.700 1.600 2.160 1.320 1.020 960 1.800 1.100 850 800 62 Nam Hà Đầu ngã 3 đường Lệ Tảo đường Nghĩa trang Đồng Vàng 3.000 1.800 1.700 1.600 1.800 1.080 1.020 960 1.500 900 850 800 63 Tô Phong Giáp đường Nguyễn Lương Giáp đường Chiêu Chinh 3.300 2.000 1.700 1.500 1.980 1.200 1.020 900 1.650 1.000 850 750 64 Đẩu Vũ Giáp đường Trần Nhân Tông Cống Đẩu Vũ 7.000 4.200 3.500 2.800 4.200 2.520 2.100 1.680 3.500 2.100 1.750 1.400 Cống Đẩu Vũ Giáp lăng Trần Thành Ngọ 5.000 3.000 2.500 2.000 3.000 1.800 1.500 1.200 2.500 1.500 1.250 1.000 65 Trần Bích Giáp đường Trần Nhân Tông Giáp đường Hương Sơn 7.000 4.200 3.500 2.800 4.200 2.520 2.100 1.680 3.500 2.100 1.750 1.400 66 Đẩu Phượng Giáp đường Nguyễn Lương Giáp đường Trần Nhội 3.900 2.300 2.000 1.600 2.340 1.380 1.200 960 1.950 1.150 1.000 800 67 Đường Lê Đại Thanh (Đường vào Khu CN Cành Hầu cũ) Đầu đường (Giáp đường Trường Chinh) Cuối đường 6.600 4.000 2.600 2.000 3.960 2.400 1.560 1.200 3.300 2.000 1.300 1.000 68 Quý Minh (Khúc Lập cũ) Từ số nhà 72 đường Đồng Hòa Đến ngã 3 có biển số nhà 199 thuộc đường nhân dân quen gọi là đường Đất Đỏ 5.000 3.000 2.500 2.000 3.000 1.800 1.500 1.200 2.500 1.500 1.250 1.000 69 Đông Sơn Từ cổng trường mầm non Bắc Sơn Đến ngã 3 doanh trại quân đội Quân khu 3 6.000 3.600 3.000 2.400 3.600 2.160 1.800 1.440 3.000 1.800 1.500 1.200 70 Xuân Biều Giáp đường Nguyễn Lương Bằng Tiếp giáp với đường mới mở (chưa được đặt tên) thuộc 02 Tổ dân phố Đẩu Sơn 3 và Đẩu Sơn 5 3.300 2.000 1.700 1.500 1.980 1.200 1.020 900 1.650 1.000 850 750 71 Quyết Tiến Từ ngõ 469 đường Nguyễn Lương đến đường Trần Nhội 3.900 2.300 2.000 1.600 2.340 1.380 1.200 960 1.950 1.150 1.000 800 72 Trương Đồng Tử Từ nhà số 237 đường Trần Tất Văn Đến cổng chào vào Chùa Đồng Tải 4.500 2.700 2.300 1.800 2.700 1.620 1.380 1.080 2.250 1.350 1.150 900 Đến cổng chào vào Chùa Đồng Tải Đến tiếp giáp với đường Vụ Sơn 3.900 2.300 2.000 1.600 2.340 1.380 1.200 960 1.950 1.150 1.000 800 73 Đông Chấn từ ngã 4 đường Chiêu Chinh (nơi có biển hiệu Chùa Đông Chấn) đến ngã 3 đình Lệ Tảo 4.000 2.400 2.000 1.600 2.400 1.440 1.200 960 2.000 1.200 1.000 800 QUẬN DƯƠNG KINH (7.6) Đơn vị tính: 1.000 đồng/m 2 STT Tên đường phố, địa danh Đoạn đường Giá đất ở Giáđất thương mại, dịch vụ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Từ Đến VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 PHƯỜNG ANH DŨNG 1 Đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353) Cầu Rào (theo đường 353 mới) Hết khách sạn Preariver 16.800 10.100 6.700 5.000 10.080 6.060 4.020 3.000 8.400 5.050 3.350 2.500 Hết khách sạn PreaRiver Ngã 3 đường 353 cũ (cây xăng Công ty Sao Đỏ) 15.600 9.400 6.200 4.700 9.360 5.640 3.720 2.820 7.800 4.700 3.100 2.350 Ngã 3 đường 353 cũ (Cây xăng Công ty Sao Đỏ) Ngã 3 đường vào UBND phường Anh Dũng 9.600 5.800 3.800 2.400 5.760 3.480 2.280 1.440 4.800 2.900 1.900 1.200 Ngã 3 đường vào UBND phường Anh Dũng Hết địa phận phường Anh Dũng 11.400 6.800 4.600 3.400 6.840 4.080 2.760 2.040 5.700 3.400 2.300 1.700 2 Đường 353 cũ (đường Mạc Quyết) Cầu Rào Ngã 3 đường 353 cũ (cây xăng Công ty Sao Đỏ) 8.400 5.000 3.400 2.300 5.040 3.000 2.040 1.380 4.200 2.500 1.700 1.150 3 Đường Mạc Đăng Doanh (Ninh Hải Kiến An) (đường 355) Ngã 4 Ninh Hải (nút giao thông 353355) Hết 300m đầu 9.600 5.800 3.800 2.200 5.760 3.480 2.280 1.320 4.800 2.900 1.900 1.100 Hết 300m về phía Kiến An Hết khu dự án phát triển nhà ở Anh Dũng 6 8.400 5.000 3.400 2.300 5.040 3.000 2.040 1.380 4.200 2.500 1.700 1.150 Hết khu dự án phát triển nhà ở Anh Dũng 6 Giáp địa phận phường Hưng Đạo 7.800 4.700 3.100 1.900 4.680 2.820 1.860 1.140 3.900 2.350 1.550 950 4 Đường trục khu Phú Hải. (từ đường Phạm Văn Đồng đến đường 353 cũ) Toàn tuyến 3.500 2.100 1.400 1.350 2.100 1.260 840 810 1.750 1.050 700 675 5 Đường Hợp Hòa (đường từ cửa hàng xăng dầu Vipco đến đường 355). Đường Phạm Văn Đồng (Cửa hàng xăng dầu Vipco) qua UBND phường Anh Dũng qua cổng tổ dân phố đường 355 (đường Mạc Đăng Doanh) 3.000 1.800 1.400 1.350 1.800 1.080 840 810 1.500 900 700 675 6 Đường trục khu, liên khu Ninh Hải, Trà Khê, Phấn Dũng Toàn tuyến 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 7 Các đường rải nhựa, bê tông còn lại trong nội bộ khu dân cư không thuộc các tuyến trên. Đầu đường Cuối đường 1.500 1.450 1.400 1.350 900 870 840 810 750 725 700 675 8 Các đường trong DA phát triển nhà ở Cty XD573 (Anh Dũng 1) và Cty CPXNK và HT Quốc tế (Anh Dũng 5) Mặt đường nội bộ nối với đường 353 5.000 3.000 2.500 Các lô còn lại trong dự án 3.500 2.100 1.750 9 Dự án phát triển nhà ở của các Cty Sao Đỏ, Cty Xây dựng số 5, Cty KT Xây lắp VLXD Bộ thương mại, Cty TNHH Thủy Nguyên, Cty TNHH TM Mê Linh (Anh Dũng 2,3,4, Nam sông Lạch Tray, Khu biệt thự Mê Linh), Cty XD thủy lợi HP, Dự án Tái định cư đường 353 Mặt đường nội bộ nối với đường 353 8.000 4.800 4.000 Các lô còn lại trong dự án 6.000 3.600 3.000 10 Dự án Cty Sao Đỏ phần nhỏ (Đoạn sau cây xăng Sao Đỏ) Mặt đường nội bộ nối với đường 353 6.000 3.600 3.000 Các lô còn lại trong dự án 4.500 2.700 2.250 11 Dự án PT nhà ở của các Cty CP Xăng dầu VIPCO, Cty TNHH Việt Vương, Cty XD nhà Hà Nội (Anh Dũng 6,7,8) Mặt đường nội bộ nối với đường 353, 355 và dãy phía nam Dự án Hà Nội 6. 4.800 2.880 2.400 Các lô còn lại trong dự án 3.200 1.920 1.600 12 Dự án Vườn Đốm Toàn dự án 2.500 1.500 1.250 13 Ngõ nối với đường 353 thuộc khu Ninh Hải 3 ( Lô 28) 3.000 2.500 2.200 1.800 1.800 1.500 1.320 1.080 1.500 1.250 1.100 900 14 Khu vực nằm ngoài đê (theo đường 353 cũ và nối tiếp đường Phạm Văn Đồng) đoạn từ hết Bảo tàng Hải Quân đến cách ngã 3 Ninh Hải 300m Đường có mặt cắt 6 m trở lên 2.100 1.500 1.400 1.350 1.260 900 840 810 1.050 750 700 675 Đường có mặt cắt dưới 6 m 1.500 1.450 1.400 1.350 900 870 840 810 750 725 700 675 PHƯỜNG HẢI THÀNH 15 Đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353) Từ địa giới phường Hải Thành (Mũi A) Hết trạm VinaSat 11.400 6.800 4.600 2.500 6.840 4.080 2.760 1.500 5.700 3.400 2.300 1.250 Hết trạm VinaSat Kênh Hòa Bình 13.200 7.900 5.300 4.000 7.920 4.740 3.180 2.400 6.600 3.950 2.650 2.000 Kênh Hòa Bình UBND phường Hải Thành 11.400 6.800 4.600 2.500 6.840 4.080 2.760 1.500 5.700 3.400 2.300 1.250 UBND phường Hải Thành Cống Đồn Riêng 13.200 7.900 5.300 2.600 7.920 4.740 3.180 1.560 6.600 3.950 2.650 1.300 Cống Đồn Riêng Đường 402 (giáp địa phận phường Tân Thành) 11.400 6.800 4.600 2.500 6.840 4.080 2.760 1.500 5.700 3.400 2.300 1.250 16 Đường 355 kéo dài Đầu đường Cuối đường 7.200 3.800 2.400 1.800 4.320 2.280 1.440 1.080 3.600 1.900 1.200 900 17 Phố Trần Minh Thắng (đường công vụ 1) Từ đầu đường 353 vào 100 m 5.000 2.600 2.000 1.400 3.000 1.560 1.200 840 2.500 1.300 1.000 700 Đoạn sau 100 m 4.000 2.000 1.500 1.400 2.400 1.200 900 840 2.000 1.000 750 700 18 Phố Vũ Hộ (đường công vụ 2) Từ đầu đường 353 vào 100 m 5.000 2.600 2.000 1.400 3.000 1.560 1.200 840 2.500 1.300 1.000 700 Đoạn sau 100 m 4.000 2.300 1.500 1.400 2.400 1.380 900 840 2.000 1.150 750 700 19 Đường công vụ 4 (vào viện nghiên cứu thuỷ sản) (Phố Hải Thành) Từ đầu đường 353 vào 100 m 2.500 1.600 1.500 1.400 1.500 960 900 840 1.250 800 750 700 Đoạn sau 100 m 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 20 Đường không phải đường công vụ nối với đường 353 Từ đầu đường 353 vào 100m 2.500 1.600 1.500 1.400 1.500 960 900 840 1.250 800 750 700 Đoạn sau 100m 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 21 Đường trục trong khu dân cư không thuộc các tuyến đường trên Toàn tuyến 1.500 1.450 1.400 1.350 900 870 840 810 750 725 700 675 PHƯỜNG HÒANGHĨA 22 Đường Phạm Văn Đồng (Đường 353) Tiếp giáp phường Anh Dũng Đường vào UBND phường Hòa Nghĩa 11.400 6.800 4.600 2.500 6.840 4.080 2.760 1.500 5.700 3.400 2.300 1.250 Đường vào UBND phường Hòa Nghĩa Cống Đồn Riêng 13.200 7.900 5.300 2.600 7.920 4.740 3.180 1.560 6.600 3.950 2.650 1.300 Cống Đồn Riêng Đường vào An Lập 11.400 6.800 4.600 2.500 6.840 4.080 2.760 1.500 5.700 3.400 2.300 1.250 Đường vào An Lập Hết địa phận phường Hòa Nghĩa (giáp Đồ Sơn) 8.400 5.000 3.400 2.300 5.040 3.000 2.040 1.380 4.200 2.500 1.700 1.150 23 Đường Tư Thủy (Đường 402 cũ) (Hòa Nghĩa đi Kiến Thụy) (đường 362) Giáp đường Phạm Văn Đồng Về phía Kiến Thụy 200m 5.000 3.000 2.000 1.400 3.000 1.800 1.200 840 2.500 1.500 1.000 700 Về phía Kiến Thụy 200m Hết Cống Lai 3.500 2.100 1.500 1.400 2.100 1.260 900 840 1.750 1.050 750 700 Hết Cống Lai Đường vào Cầu Cổ Ngựa 3.000 1.800 1.400 1.350 1.800 1.080 840 810 1.500 900 700 675 Đường vào Cầu Cổ Ngựa Hết địa phận phường Hòa Nghĩa (giáp Kiến Thụy) 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 24 Đường trục vào khu Hải Phong, phường Hòa Nghĩa (đường Hải Phong) Đầu đường Hết nhà Văn hóa Hải Phong 2.500 1.600 1.400 1.350 1.500 960 840 810 1.250 800 700 675 Hết nhà Văn hóa Hải Phong Cuối đường (giáp Kiến Thụy) 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 25 Đường khu Hải Phong, phía giáp Sông He (phố Sông He). Đầu đường Ngã tư quán bà Sâm 2.500 1.500 1.450 1.400 1.500 900 870 840 1.250 750 725 700 Ngã tư quán bà Sâm Cuối đường 1.800 1.500 1.400 1.350 1.080 900 840 810 900 750 700 675 26 Đường trục vào UBND phường Hòa Nghĩa (đường Đại Thắng) Từ đường 353 Ngã tư UBND phường 2.500 1.600 1.500 1.400 1.500 960 900 840 1.250 800 750 700 Ngã tư UBND phường Cuối đường 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 27 Đường trục An Toàn (phố An Toàn) Từ đường 353 Cuối đường 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 28 Đường trục khu dân cư An Lập Từ đường 353 Cuối đường 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 29 Đường Trục dọc phường (đường Hòa Nghĩa) Ngã tư quán bà Sâm Đường 362 (đường 402 cũ) 1.800 1.500 1.400 1.350 1.080 900 840 810 900 750 700 675 30 Phố Tĩnh Hải Từ đường Đại Thắng Cầu Cổ Ngựa 1.600 1.500 1.450 1.400 960 900 870 840 800 750 725 700 31 Đường Thể Nhân Đường Hòa Nghĩa Tổ dân phố số 7 1.500 1.450 1.400 1.350 900 870 840 810 750 725 700 675 32 Các đường nội bộ liên tổ dân phố có mặt nhựa hoặc bê tông > 3m, mặt cắt đường > 5mét Đầu đường Cuối đường 1.500 1.450 1.400 1.350 900 870 840 810 750 725 700 675 33 Các đường trong dự án Tái định cư Đầu đường Cuối đường 3.500 2.100 1.400 1.350 2.100 1.260 840 810 1.750 1.050 700 675 PHƯỜNG TÂN THÀNH 34 Đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353) Giáp địa phận phường Hải Thành Đường công vụ 2 11.400 5.800 3.800 2.300 6.840 3.480 2.280 1.380 5.700 2.900 1.900 1.150 Đường công vụ 2 Cách đường công vụ 3 về phía Hải Phòng 100 mét 9.600 5.800 3.800 2.300 5.760 3.480 2.280 1.380 4.800 2.900 1.900 1.150 Từ đường công vụ 3 (đường vào UBND phường Tân Thành) về phía Hải Phòng 100m và về phía Đồ Sơn 200 mét 12.000 7.200 5.400 2.500 7.200 4.320 3.240 1.500 6.000 3.600 2.700 1.250 Từ đường công vụ 3 (đường vào UBND phường Tân Thành) về phía Hải Phòng 100m và về phía Đồ Sơn 200m 12.000 7.200 5.400 2.500 7.200 4.320 3.240 1.500 6.000 3.600 2.700 1.250 Cách ngã 3 đường vào UBND phường Tân Thành về phía Đồ Sơn 200 mét Cống ông Trọng 9.000 5.400 3.600 2.200 5.400 3.240 2.160 1.320 4.500 2.700 1.800 1.100 Cống ông Trọng Hết địa phận phường Tân Thành (giáp Đồ Sơn) 7.800 4.700 3.100 1.900 4.680 2.820 1.860 1.140 3.900 2.350 1.550 950 35 Đường công vụ 2 (phố Mạc Phúc Tư) Từ đầu đường 353 vào 300m 3.000 1.800 1.500 1.400 1.800 1.080 900 840 1.500 900 750 700 Đoạn sau 300m 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 36 Đường công vụ 3 (phố Tân Thành) Từ đầu đường 353 vào 300m 4.000 2.400 1.600 1.400 2.400 1.440 960 840 2.000 1.200 800 700 Đoạn sau 300m 2.500 1.500 1.450 1.400 1.500 900 870 840 1.250 750 725 700 37 Phố Tân Hợp Ngã 3 nhà ông Dũng Ngã 3 nhà ông Tạ 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 38 Đường công vụ 4 Từ đầu đường 353 vào 300m 3.000 1.800 1.500 1.400 1.800 1.080 900 840 1.500 900 750 700 Đoạn sau 300m 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 39 Đường nội bộ trong Tổ dân phố Từ đầu đường 353 vào 100m 1.800 1.500 1.400 1.350 1.080 900 840 810 900 750 700 675 Đoạn sau 100m 1.500 1.450 1.400 1.350 900 870 840 810 750 725 700 675 40 Đường liên tổ dân phố (đường Vũ Thị Ngọc Toàn) Từ đường công vụ 1 đến đường công vụ 4 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 41 Đường BN (phố Bùi Phổ) Toàn tuyến Công vụ 4 2.100 1.500 1.400 1.350 1.260 900 840 810 1.050 750 700 675 42 Phố Hải Thành đoạn thuộc phường Tân Thành 2.500 2.300 2.000 1.500 1.500 1.380 1.200 900 1.250 1.150 1.000 750 PHƯỜNG HƯNG ĐẠO 43 Đường 355 (Ninh Hải Kiến An) (Đường Mạc Đăng Doanh) Giáp địa phận phường Anh Dũng (Cty Đức Anh) Hết Công ty TNHH Cự Bách 7.800 4.300 2.900 2.200 4.680 2.580 1.740 1.320 3.900 2.150 1.450 1.100 Hết Công ty TNHH Cự Bách Hết NT Liệt sỹ phường Hưng Đạo 8.400 5.000 3.400 2.500 5.040 3.000 2.040 1.500 4.200 2.500 1.700 1.250 Hết NT Liệt sỹ phường Hưng Đạo Đến hết địa phận phường Hưng Đạo 6.000 3.600 2.400 1.800 3.600 2.160 1.440 1.080 3.000 1.800 1.200 900 44 Đường 361 (đường 401) (thuộc địa phận phường Hưng Đạo) Giáp phường Đa Phúc Hết cống kênh Hòa Bình (giáp địa phận huyện Kiến Thụy) 3.500 2.100 1.400 1.350 2.100 1.260 840 810 1.750 1.050 700 675 45 Đường Rặng dừa (Phố Tiểu Trà) Đoạn 500m đầu, từ đường 355 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 Đoạn sau 500m, từ đường 355 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 46 Phố Trần Bá Lương bắt đầu từ Đường 355 đi qua nhà Văn hóa Tiểu Trà, qua Cầu Hạnh Phúc đến giáp phường Anh Dũng Đoạn 500m đầu, từ đường 355 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 Đoạn sau 500m, từ đường 355 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 47 Đường vào Tổ dân phố Phúc Lộc (Phố Phúc Lộc) Đoạn 500m đầu, từ đường 355 2.500 1.600 1.550 1.400 1.500 960 930 840 1.250 800 775 700 Đoạn sau 500m, từ đường 355 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 48 Phố Chợ Hương Từ ngã 4 chợ Hương Ngã 4 Trường Mầm Non 4.500 2.700 1.800 1.400 2.700 1.620 1.080 840 2.250 1.350 900 700 Ngã 4 Trường Mầm Non Cống Hương (giáp Kiến Thụy) 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 49 Đường khu dân cư Phương Lung (Phố Phương Lung) Từ đường 355 (Mạc Đăng Doanh) qua ngã 4 trường mầm non Đình Phương Lung 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 50 Đường Phạm Gia Mô Từ đường 355 (Mạc Đăng Doanh) Nghĩa Trang Liệt sỹ Khu dân cư giáp kênh Hòa Bình 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 51 Đường khu dân cư Vọng Hải (Phố Vọng Hải) Từ đường 355 (Mạc Đăng Doanh) Đường 361 (đường 401 cũ) 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 52 Các đường chưa được đặt tên thuộc phường Hưng Đạo, có đầu đường nối với đường 355 Toàn tuyến 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 PHƯỜNG ĐA PHÚC 53 Đường 355 (Đường Mạc Đăng Doanh) Giáp địa phận phường Hưng Đạo Cống Tây (giáp địa phận Kiến An) 6.600 4.000 2.600 2.000 3.960 2.400 1.560 1.200 3.300 2.000 1.300 1.000 54 Đường trục phường Đa Phúc (đường Đa Phúc) Giáp đường 355 qua UBND phường Đa Phúc Giáp phường Đồng Hòa, quận Kiến An 4.000 2.400 1.600 1.400 2.400 1.440 960 840 2.000 1.200 800 700 55 Đường 361 (đường 401 cũ) Đa Phúc đi Kiến Thụy) Đầu đường ngã 3 Đa Phúc đoạn 200m đầu 4.500 2.700 1.800 1.400 2.700 1.620 1.080 840 2.250 1.350 900 700 Sau ngã 3 Đa Phúc 200m đến giáp địa phận phường Hưng Đạo 3.500 2.100 1.400 1.350 2.100 1.260 840 810 1.750 1.050 700 675 56 Phố Nguyễn Như Quế (đường Cổ Tràng cũ) Đường trục phường Đa Phúc phường Nam Sơn Q. Kiến An 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 57 Phố Phúc Hải Đường Mạc Đăng Doanh Đường trục phường Đa Phúc 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 58 Phố Vân Quan (qua Tổ dân phố Vân Quan) Đường trục phường Đa Phúc Phố Nguyễn Như Quế 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 59 Phố Phạm Hải Đình Lãm Hải Đình Đông Lãm 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 60 Các đường còn lại là đường trong tổ dân phố có mặt cắt đường nhỏ hơn hoặc bằng 6,0 mét 1.700 1.500 1.400 1.350 1.020 900 840 810 850 750 700 675 QUẬN ĐỒ SƠN (7.7) Đơn vị tính: 1. 000 đồng/m 2 STT Tên đường phố, địa danh Đoạn đường Giá đất ở Giá đất thương mại, dịch vụ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Từ Đến VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 VT1 VT2 VT3 VT4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Đường Phạm Văn Đồng (đường 353) Số nhà 1246 Hết số nhà 1920 9.500 6.500 4.710 2.400 5.700 3.900 2.826 1.440 4.750 3.250 2.355 1.200 Số nhà 1922 Ngã 3 (cây xăng quán Ngọc) 6.600 4.200 3.000 1.800 3.960 2.520 1.800 1.080 3.300 2.100 1.500 900 2 Đường Nguyễn Hữu Cầu (Đường 14 cũ) Ngã 3 đường 14 cũ đường Phạm Văn Đồng (hết số nhà 1922) Ngã 3 Đồng Nẻo (Số nhà 2252) 5.400 3.200 2.200 1.600 3.240 1.920 1.320 960 2.700 1.600 1.100 800 Ngã 3 Đồng Nẻo Công an phường Ngọc Xuyên 6.000 3.600 2.400 1.800 3.600 2.160 1.440 1.080 3.000 1.800 1.200 900 3 Đường Nguyễn Hữu Cầu Ngã 3 (cây xăng quán Ngọc) Cuối đường 9.000 4.300 2.900 2.200 5.400 2.580 1.740 1.320 4.500 2.150 1.450 1.100 4 Đường Nguyễn Hữu Cầu kéo dài Đầu đường Cuối đường (Ngã 3 (Cổng chào phố Lý Thánh Tông) 16.800 10.100 6.700 5.000 10.080 6.060 4.020 3.000 8.400 5.050 3.350 2.500 5 Phố Lý Thánh Tông Ngã 3 (đường Nguyễn Hữu Cầu phố Lý Thánh Tông) Ngã 3 Chẽ (phố suối Chẽ phố Lý Thánh Tông) 15.400 8.400 4.200 2.800 9.240 5.040 2.520 1.680 7.700 4.200 2.100 1.400 Ngã 3 Chẽ (phố suối Chẽ phố Lý Thánh Tông) Ngã 3 khu I (phố Vạn Sơn Lý Thái Tổ Lý Thánh Tông) TT Tập huấn nghiệp vụ Ngân Hàng 18.000 10.800 4.200 3.000 10.800 6.480 2.520 1.800 9.000 5.400 2.100 1.500 6 Đường Ngã tư Cống Thị (nhà bà Liên) Hết nhà ông Lạc 3.000 1.800 1.200 1.800 1.080 720 1.500 900 600 7 Đường Lý Thái Tổ Ngã 3 khu I (phố Vạn Sơn Lý Thái Tổ Lý Thánh Tông) Trung tâm tập huấn NV Ngân Hàng Ngã 4 Đoàn An điều dưỡng 295 khu B) 14.400 8.600 5.800 4.300 8.640 5.160 3.480 2.580 7.200 4.300 2.900 2.150 8 Phố Sơn Hải Ngã 3 Bách Hóa (phố Lý Thánh Tông phố Sơn Hải) Ngã 3 (đường Nguyễn Hữu Cầu Sơn Hải) 6.600 4.000 2.600 2.000 3.960 2.400 1.560 1.200 3.300 2.000 1.300 1.000 9 Đường Đình Đoài Ngã 3 cống Thị (Phố Lý Thánh Tôngđường Đình Đoài) Ngã 3 (phố Sơn Hải Đình Đoài) 6.000 3.600 2.400 1.800 3.600 2.160 1.440 1.080 3.000 1.800 1.200 900 10 Tổ dân phố Vừng UBND phường Vạn Sơn Ngã 3 (đường Nguyễn Hữu Cầu kéo dài Khu Nội thương) 4.800 2.900 1.900 1.400 2.880 1.740 1.140 840 2.400 1.450 950 700 11 Phố suối Chẽ Ngã 3 (Lý Thánh Tông Phố suối Chẽ) Hết khu dân cư Tổ dân phố Chẽ 3.000 2.000 1.500 1.200 1.800 1.200 900 720 1.500 1.000 750 600 12 Đường Ngã 3 Nguyễn Hữu Cầu kéo dài (nhà ông Sơn) qua HTX Xây dựng 670 Ngã 3 phố Lý Thánh Tông (nhà ông Hào) 4.000 2.400 1.600 1.400 2.400 1.440 960 840 2.000 1.200 800 700 13 Đường Phố Lý Thánh Tông (nhà bà Thủy) Đường Đình Đoài (Hết nhà ông Ngọc) 6.000 3.600 2.400 1.800 3.600 2.160 1.440 1.080 3.000 1.800 1.200 900 14 Đường Từ ngã 3 qua Trung tâm điều dưỡng TBXH và người có công Khách sạn Thương Mại 5.500 3.300 2.200 1.650 3.300 1.980 1.320 990 2.750 1.650 1.100 825 15 Đường Ngã 3 khu I (phố Vạn Sơn Lý Thái Tổ Lý Thánh Tông) Trung tâm tập huấn NV Ngân Hàng Cổng Đoàn An dưỡng 295 (khu A) 12.000 7.200 4.800 3.600 7.200 4.320 2.880 2.160 6.000 3.600 2.400 1.800 16 Đường Ngã 3 (nhà bà Nghị đường Nguyễn Hữu Cầu kéo dài) qua nhà nghỉ Bộ Xây Dựng Cổng Trung Đoàn 50 6.600 4.000 2.600 1.900 3.960 2.400 1.560 1.140 3.300 2.000 1.300 950 17 Vạn Sơn Ngã 3 khu I (phố Vạn Sơn Lý Thái Tổ Lý Thánh Tông) qua ngã 3 Lâm nghiệp Ngã 4 Đoàn An điều dưỡng 295 (khu B) 16.800 10.100 6.700 5.000 10.080 6.060 4.020 3.000 8.400 5.050 3.350 2.500 18 Đường Bà Đế Ngã 3 (đường Nguyễn Hữu Cầuđường Nguyễn Hữu Cầu kéo dài) Đền bà Đế 4.800 2.900 1.900 1.600 2.880 1.740 1.140 960 2.400 1.450 950 800 19 Đường thuộc TDP Đoàn Kết 1 và TDP Đoàn kết 2 Lô 2+Lô 3 3.500 2.100 2.100 1.260 1.750 1.050 Lô 4+Lô5 3.300 2.000 1.980 1.200 1.650 1.000 Lô 6+Lô7 2.800 1.700 1.680 1.020 1.400 850 Lô 8+Lô 9 1.500 1.300 900 780 750 650 Lô 10+Lô 11 1.400 1.200 840 720 700 600 20 Đường thuộc TDP Đoàn kết 2 Lô 12 1.300 1.200 780 720 650 600 21 Suối Rồng Ngã 3 Ngân hàng Công thương ĐS (Nhà ông lê Trọng Hải số nhà 01) Khối đoàn thể 6.300 3.800 2.800 1.900 3.780 2.280 1.680 1.140 3.150 1.900 1.400 950 Khối đoàn thể Ngã 3 cột mốc (đường Thanh Niên suối Rồng) Nhà bà Thu 5.400 3.200 2.400 1.600 3.240 1.920 1.440 960 2.700 1.600 1.200 800 Ngã 3 cột mốc (đường Thanh Niên suối Rồng) Nhà ông Ninh số nhà 41 Ngã 3 (đường suối Rồng Phạm Ngọc đường Nghè) Nhà bà Bình số nhà 119 3.000 1.800 1.700 1.600 1.800 1.080 1.020 960 1.500 900 850 800 22 Đường Ngã 3 Lý Thánh Tông (nhà ông Ngãi) qua Trường QLNV Ngã 3 Nguyễn Hữu Cầu 3.000 1.800 1.600 1.400 1.800 1.080 960 840 1.500 900 800 700 23 Đường Phạm Ngọc Ngã 3 quán Ngọc Ngã 3 Cổng đá (đường suối Rồng Phạm Ngọc đường Nghè) 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 24 Lô L4, khu dân cư Ngọc Xuyên Thửa đất số 02 Thửa đất số 17 3.000 1.800 1.500 Các thửa đất 01, 18 3.300 1.980 1.650 Thửa đất số 20 Thửa đất số 33 4.700 2.820 2.350 Các thửa đất 19, 34 5.200 3.120 2.600 25 Đường Thanh Niên Ngã 3 cột mốc (đường Thanh Niên đường suối Rồng) Ngã 3 đường Thanh niênđường suối Rồng 6.000 3.600 2.400 1.600 3.600 2.160 1.440 960 3.000 1.800 1.200 800 Đầu đường lô 2 Cuối đường lô 2 3.600 2.200 2.160 1.320 1.800 1.100 26 Khu đấu giá Đầm Ngọc I Thửa đất số 02 Thửa đất số 10 3.300 1.980 1.650 Các thửa đất 01, 11 3.600 2.160 1.800 27 Khu đấu giá Đầm Ngọc II Thửa đất số 02 Thửa đất số 10 3.300 1.980 1.650 Các thửa đất 01, 11 3.600 2.160 1.800 28 Khu đấu giá Đầm Ngọc III Thửa đất số 02 Thửa đất 08 và thửa đất 11 3.300 1.980 1.650 Các thửa đất số 01, 09,10 3.600 2.160 1.800 29 Khu đấu giá Đầm Ngọc VI Thửa đất số 02 Thửa đất số 13 3.300 1.980 1.650 Các thửa đất số 01, 14 3.600 2.160 1.800 30 Khu đấu giá Đầm Ngọc VII Thửa đất số 02 Thửa đất số 16,19,20 3.300 1.980 1.650 Thửa đất số 01,17,18 3.600 2.160 1.800 31 Đường Trung Dũng 1 (lô 1) Nhà ông Dũng (Số nhà 146) Hết nhà ông Cẩm (số nhà 194A) 5.500 3.300 2.200 1.700 3.300 1.980 1.320 1.020 2.750 1.650 1.100 850 32 Đường Trung Dũng 2 (lô 2 + 3 ) Nhà ông Giới (Số nhà 03) Hết nhà ông Vấn (Số nhà 43) 4.500 2.700 2.000 1.400 2.700 1.620 1.200 840 2.250 1.350 1.000 700 33 Đường Trung Dũng 3 ( lô 4 + 5) Nhà ông Tinh (Số nhà 19) Hết nhà ông Giới (Số nhà 15) 2.900 1.700 1.500 1.400 1.740 1.020 900 840 1.450 850 750 700 34 Đường Trung Dũng 4 (Giáp khu đô thị sân Golf) Nhà bà Xim (Số nhà 37) Hết nhà ông Kỷ (Số nhà 21) 2.300 1.600 1.500 1.400 1.380 960 900 840 1.150 800 750 700 35 Đường công vụ đê biển I Ngã 3 đường 353 Đê biển I 2.000 1.500 1.400 1.350 1.200 900 840 810 1.000 750 700 675 36 Đường Ngã 3 phố Vạn Sơn (qua hạt kiểm lâm) Ngã 4 Vạn Bún 9.500 5.700 3.800 2.900 5.700 3.420 2.280 1.740 4.750 2.850 1.900 1.450 37 Đường Vạn Hoa Ngã 4 Đoàn 295 (khu B) qua ngã 3 dốc đồi 79 ngã 3 bãi xe ngã 3 con Hươu Pagotdong Đỉnh đồi CASINO 15.000 9.000 6.000 4.500 9.000 5.400 3.600 2.700 7.500 4.500 3.000 2.250 38 Đường Vạn Bún Ngã 3 Lâm Nghiệp (phố Vạn Sơn Vạn Bún) Ngã 3 (đường Lý Thái Tổ Vạn Bún) 9.000 5.400 3.600 2.700 5.400 3.240 2.160 1.620 4.500 2.700 1.800 1.350 Ngã 4 Vạn Bún Nhà nghỉ Hoá Chất 9.000 5.400 3.600 2.700 5.400 3.240 2.160 1.620 4.500 2.700 1.800 1.350 39 Đường Ngã 4 Vạn Bún Hạt Kiểm Lâm 10.000 6.000 4.500 2.000 6.000 3.600 2.700 1.200 5.000 3.000 2.250 1.000 40 Đường Yết Kiêu Ngã 4 Đoàn An điều dưỡng 295 Khu B Ngã 3 bãi xe khu II 15.000 9.000 6.000 4.500 9.000 5.400 3.600 2.700 7.500 4.500 3.000 2.250 Ngã 3 con Hươu Tượng Ba Cô Quán Gió Dốc đồi 79 15.000 9.000 6.000 4.500 9.000 5.400 3.600 2.700 7.500 4.500 3.000 2.250 Dốc đồi 79 Ngã 3 bãi xe khu II 15.000 9.000 6.000 4.500 9.000 5.400 3.600 2.700 7.500 4.500 3.000 2.250 41 Đường Hiếu Tử Ngã 3 giáp đường Vạn Hoa qua biệt thự Hoa Lan qua nhà nghỉ Hội Thảo Đỉnh đồi CASINO 12.000 7.200 4.800 3.600 7.200 4.320 2.880 2.160 6.000 3.600 2.400 1.800 42 Đường Vạn Hương Quán Gió qua Biệt thự 21 Ngã 3 giáp đường Vạn Sơn (nhà nghỉ Bưu Điện) 15.000 9.000 6.000 4.500 9.000 5.400 3.600 2.700 7.500 4.500 3.000 2.250 43 Đường Tượng Ba Cô Ngã 3 bãi xe khu II 18.000 10.800 7.200 5.400 10.800 6.480 4.320 3.240 9.000 5.400 3.600 2.700 44 Đường Ngã 3 khách sạn Hải Âu Khách sạn Vạn Thông 18.000 10.800 7.200 5.400 10.800 6.480 4.320 3.240 9.000 5.400 3.600 2.700 45 Đường Ngã 3 Vạn Hoa (Khu II) Ngã 3 Yết Kiêu (giếng tròn), (khu II) 14.000 8.400 5.600 4.200 8.400 5.040 3.360 2.520 7.000 4.200 2.800 2.100 46 Đường Vạn Lê Ngã 3 Lý Thái Tổ (nhà nghỉ Uyển Nhi) Nhà ông Hoàng Xuân Tìm 8.500 5.100 3.400 2.600 5.100 3.060 2.040 1.560 4.250 2.550 1.700 1.300 Hết nhà ông Hoàng Xuân Tìm Cống Họng 4.000 2.500 1.500 1.000 2.400 1.500 900 600 2.000 1.250 750 500 47 Đường Ngã 3 Vạn Hoa (cổng KS Bộ Xây dựng khu II) Nhà nghỉ Ngọc Bảo phía Tây Khu II 14.000 8.400 5.600 4.200 8.400 5.040 3.360 2.520 7.000 4.200 2.800 2.100 48 Đường Thung lũng Xanh Ngã 3 (phố Vạn Hoa đường Thung Lũng Xanh) Cuối đường 14.000 8.400 5.600 4.200 8.400 5.040 3.360 2.520 7.000 4.200 2.800 2.100 49 Đường Nghè Ngã 3 Cống đá (đường Suối Rồng Phạm Ngọcđường Nghè) C6 (thuộc địa phận phường Vạn Hương) 1.500 1.450 1.400 1.350 900 870 840 810 750 725 700 675 50 Đường 401 Ngã 3 quán Ngọc Cầu sông Họng 4.500 2.700 2.000 1.400 2.700 1.620 1.200 840 2.250 1.350 1.000 700 Cầu Sông Họng (Số nhà 55) Cầu Gù (Số nhà 475) 3.500 2.100 1.500 1.400 2.100 1.260 900 840 1.750 1.050 750 700 Cầu Gù Giáp xã Tú Sơn, Huyện Kiến Thụy 2.500 1.500 1.400 1.350 1.500 900 840 810 1.250 750 700 675 51 Phố Nguyễn Văn Thức Ngã 4 Bưu điện qua ngã 3 nhà bà Lựu Cổng làng Văn hóa Tiểu Bàng 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 52 Đường Đại Thắng Ngã 3 nhà bà Lựu (Nhà bà Trà số nhà 27) Đê biển II 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 53 Đường trục phường Bàng La Ngã 4 Bưu điện Chợ Đại Thắng 1.900 1.700 1.500 1.140 1.020 900 950 850 750 Ngã 4 Cầu Gù Cống Mới 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 Ngã 4 Cầu Gù Nhà ông Trừ 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 Ngã 3 đường 401 (Nhà ông Phượng) Nhà ông Thụy 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 54 Đường trục phường Bàng La Từ đường 401 Nhà ông Nam (TDP số 6) 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 Từ nhà ông Tâm (TDP Biên Hòa) Đập Mộng Giường (TDP Điện Biên) 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 55 Đường trục phường Bàng La Ngã 4 Cầu Gù Nghĩa trang Điện Biên 1.700 1.500 1.020 900 850 750 Trường Tiểu học Bàng La Cầu Đồng Tiến 1.700 1.500 1.020 900 850 750 Nhà ông Cường (đường 361) Đoạn cuối bảo tàng Hải Dương học 1.700 1.500 1.020 900 850 750 Nhà ông Nghiệm (đường 361) Mương số 1 1.700 1.500 1.020 900 850 750 Nhà bà Phẩm (đường 361) Mương số 1 1.700 1.500 1.020 900 850 750 56 Đường Đại Phong Ngã 4 Bưu điện Đê biển II 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 57 Đường công vụ đê biển II Dốc ông Thiện Cống Đại Phong 1.700 1.500 1.450 1.020 900 870 850 750 725 58 Đường Ấp Bắc Ngã 3 Trường tiểu học Bàng La Đê biển II 1.900 1.700 1.500 1.140 1.020 900 950 850 750 59 Đường 403 Ngã 3 Đồng Nẻo Cống than (nhà ông Kế) 3.300 2.000 1.700 1.500 1.980 1.200 1.020 900 1.650 1.000 850 750 Cống than (nhà ông Kế) Cống ông Sàng (giáp Kiến Thụy) 2.200 1.700 1.600 1.500 1.320 1.020 960 900 1.100 850 800 750 60 Đường Thượng Đức Cổng làng Đức Hậu Số nhà 91 2.500 2.000 1.900 1.810 1.500 1.200 1.140 1.086 1.250 1.000 950 905 Hết số nhà 91 Số nhà 309 2.500 2.000 1.900 1.810 1.500 1.200 1.140 1.086 1.250 1.000 950 905 61 Đường Nghĩa Phương Cổng làng Nghĩa Phương Cống ông Hùng (Số nhà 111) 2.200 1.700 1.600 1.500 1.320 1.020 960 900 1.100 850 800 750 Cống ông Hùng (Hết số nhà 111) Cuối đường (số nhà 332) 1.700 1.600 1.500 1.450 1.020 960 900 870 850 800 750 725 62 Đường Minh Tiến Ngã 3 Minh Tiến Nhà bà Hân (số nhà 60) 3.180 2.650 1.940 1.810 1.908 1.590 1.164 1.086 1.590 1.325 970 905 Hết nhà bà Hân (số nhà 60) Hết nhà ông Thành 3.180 2.650 1.940 1.810 1.908 1.590 1.164 1.086 1.590 1.325 970 905 63 Đường trục TDP Nghĩa Sơn Đường 403 Cuối đường 1.700 1.600 1.500 1.450 1.020 960 900 870 850 800 750 725 64 Đường trục TDP Quang Trung Cống ông Hùng Cống bà Tiện 3.180 2.650 1.940 1.810 1.908 1.590 1.164 1.086 1.590 1.325 970 905 Nhà ông Chanh Nhà bà Huận 3.180 2.650 1.940 1.810 1.908 1.590 1.164 1.086 1.590 1.325 970 905 65 Đường Đức Thắng Cống ông Ngư (phường Minh Đức) Nhà ông Thỉnh (phường Hợp Đức) 1.700 1.600 1.500 1.450 1.020 960 900 870 850 800 750 725 66 Đường trục đi UBND phường Hợp Đức Đường Phạm Văn Đồng (Số nhà 1596) Số nhà 57 4.400 2.600 1.800 1.500 2.640 1.560 1.080 900 2.200 1.300 900 750 67 Đường trục đi UBND phường Hợp Đức Hết số nhà 57 Số nhà 401 3.900 2.300 1.500 1.450 2.340 1.380 900 870 1.950 1.150 750 725 68 Đường Trần Minh Thắng Ngã 3 Đường Phạm Văn Đồng chợ Quý Kim (Số nhà 1572) Số nhà 75 3.300 2.000 1.500 1.450 1.980 1.200 900 870 1.650 1.000 750 725 Hết số nhà 75 Số nhà 172 1.700 1.600 1.500 1.450 1.020 960 900 870 850 800 750 725 69 Đường Trung Nghĩa Đường Phạm Văn Đồng (Nhà bà Lợi) Nhà bà Thạo 2.200 1.700 1.600 1.500 1.320 1.020 960 900 1.100 850 800 750 Hết nhà bà Thạo Nhà ông Đợi 1.700 1.600 1.500 1.450 1.020 960 900 870 850 800 750 725 70 Đường trục phường Hợp Đức Cống ông Tạt Giáp địa phận phường Minh Đức 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 71 Đường trục TDP Ngô Quyền Cống ông Cừ (Tiếp giáp phường Hợp Đức) Cống ông Thành 3.180 2.650 1.940 1.908 1.590 1.164 0 1.590 1.325 970 0 72 Đường trục TDP Nghĩa Phương Nhà ông Thấn Nhà ông Hoan 1.700 1.600 1.500 1.450 1.020 960 900 870 850 800 750 725 73 Đường trục TDP Ngô Quyền, Đề Thám Cống ông Thành Giáp đường 403 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 74 Đường trục phường Hợp Đức Cống ông Tạt Giáp địa phận ông Thê (Trung Nghĩa) 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 Cống Nghĩa trang Liệt Sỹ Giáp thôn Lão Phú xã Tân Phong, huyện KT 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 75 Đường Bình Minh Cổng UBND phường Hợp Đức Giáp thôn Kính Trực xã Tân Phong, huyện KT 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 76 Đường Quý Kim Nhà ông Hạ Mương trung thủy nông 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 77 Đường Đức Hậu Cống nhà ông Cầu Mương trung thủy nông 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 78 Đường trục TDP Quyết Tiến Cống nhà ông Tư Giáp phường Hòa Nghĩa quận Dương Kinh 1.700 1.600 1.500 1.020 960 900 850 800 750 79 Tuyến 2 đường 353 Nhà ông Nhậm Nhà ông Hùng Mái 3.300 2.000 1.500 1.450 1.980 1.200 900 870 1.650 1.000 750 725 Hết nhà ông Hùng Mái Nhà ông Viễn 3.300 2.000 1.500 1.450 1.980 1.200 900 870 1.650 1.000 750 725 80 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt lớn hơn 4m (Phường Vạn Sơn, Vạn Hương, Ngọc Xuyên, Ngọc Hải) 1.700 1.600 1.020 960 850 800 81 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt 2m 4m (Phường Vạn Sơn, Vạn Hương, Ngọc Xuyên, Ngọc Hải) 1.700 1.600 1.020 960 850 800 82 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt nhỏ hơn 2m (Phường Vạn Sơn, Vạn Hương, Ngọc Xuyên, Ngọc Hải) 1.500 1.450 900 870 750 725 83 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt lớn hơn 4m (Phường Bàng La, Minh Đức, Hợp Đức) 1.500 1.450 900 870 750 725 84 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt 2m 4m (Phường Bàng La, Minh Đức, Hợp Đức) 1.500 1.450 900 870 750 725 85 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt nhỏ hơn 2m (Phường Bàng La, Minh Đức, Hợp Đức) 1.500 1.450 900 870 750 725 86 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt 43m (Phường Ngọc Xuyên) 4.700 2.820 2.350 87 Các đường, đoạn đường và ngõ còn lại không có trong bảng giá trên có mặt cắt 12m (Phường Ngọc Xuyên) 2.400 1.440 1.200
Quyết định 01/2017/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-01-2017-QD-UBND-dieu-chinh-Bang-gia-dat-tren-dia-ban-07-Hai-Phong-2015-2020-354977.aspx
{'official_number': ['01/2017/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 01/2017/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá các loại đất trên địa bàn 07 quận thành phố Hải Phòng 05 năm (2015-2020)'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Hải Phòng', ''], 'signer': ['Lê Thanh Sơn'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bất động sản, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '16/06/2017', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,294
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2185/QĐBKHCN Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐCP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐCP ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐCP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐCP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố 06 Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) sau đây: 1. TCVN 135661: 2022 Ứng dụng đường sắt Đường ray Tà vẹt và tấm đỡ bê tông Phần 1: Yêu cầu chung 2. TCVN 135662: 2022 Ứng dụng đường sắt Đường ray Tà vẹt và tấm đỡ bê tông Phần 2: Tà vẹt bê tông dự ứng lực một khối 3. TCVN 135663: 2022 Ứng dụng đường sắt Đường ray Tà vẹt và tấm đỡ bê tông Phần 3: Tà vẹt bê tông cốt thép hai khối 4. TCVN 135664: 2022 Ứng dụng đường sắt Đường ray Tà vẹt và tấm đỡ bê tông Phần 4: Tấm đỡ bê tông dự ứng lực cho ghi và giao cắt 5. TCVN 135665: 2022 Ứng dụng đường sắt Đường ray Tà vẹt và tấm đỡ bê tông Phần 5: Cấu kiện đặc biệt 6. TCVN 135666: 2022 Ứng dụng đường sắt Đường ray Tà vẹt và tấm đỡ bê tông Phần 6: Thiết kế Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Bộ trưởng Huỳnh Thành Đạt (để b/c); Lưu: VT, TĐC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Xuân Định
Quyết định 2185/QĐ-BKHCN
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-2185-QD-BKHCN-2022-cong-bo-Tieu-chuan-quoc-gia-Ung-dung-duong-sat-duong-ray-549978.aspx
{'official_number': ['2185/QĐ-BKHCN'], 'document_info': ['Quyết định 2185/QĐ-BKHCN năm 2022 công bố Tiêu chuẩn quốc gia về Ứng dụng đường sắt - Đường ray - Tà vẹt và tấm đỡ bê tông do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Khoa học và Công nghệ', ''], 'signer': ['Lê Xuân Định'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Lĩnh vực khác'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '08/11/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,295
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3555/QĐBGDĐT Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH LIÊN KẾT TỔ CHỨC THI CẤP CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH CAMBRIDGE GIỮA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ECO VALLEY VIỆT NAM VÀ TỔNG HIỆU TRƯỞNG, THẠC SĨ VÀ HỌC GIẢ CỦA ĐẠI HỌC CAMBRIDGE HOẠT ĐỘNG THÔNG QUA TỔ CHỨC TRỰC THUỘC NHÀ XUẤT BẢN VÀ HỘI ĐỒNG KHẢO THÍ ĐẠI HỌC CAMBRIDGE BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐCP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 86/2018/NĐCP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục; Căn cứ Thông tư số 11/2022/TTBGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài; Xét đề nghị của Công ty cổ phần Giáo dục và Đào tạo Eco Valley Việt Nam và Tổng hiệu trưởng, Thạc sĩ và Học giả của Đại học Cambridge hoạt động thông qua tổ chức trực thuộc Nhà Xuất bản và Hội đồng Khảo thí Đại học Cambridge tại Đơn đề nghị và Hồ sơ đề nghị điều chỉnh liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh Cambridge ngày 24 tháng 10 năm 2024; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều chỉnh liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh Cambridge giữa Công ty cổ phần Giáo dục và Đào tạo Eco Valley Việt Nam và Tổng hiệu trưởng, Thạc sĩ và Học giả của Đại học Cambridge hoạt động thông qua tổ chức trực thuộc Nhà Xuất bản và Hội đồng Khảo thí Đại học Cambridge tại Quyết định số 02/QĐBGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 2. Nội dung điều chỉnh Bổ sung địa điểm thi và hình thức thi: 1. Tại Quảng Ninh: Tòa nhà UK Academy, Đường Phan Đăng Lưu, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long (03 phòng thi viết, 02 phòng thi nói, 02 phòng thi trên máy tính), hình thức thi: bài thi trên giấy và bài thi trên máy tính. 2. Tại Tuyên Quang: Tòa nhà Global Education, PG121 Vincom Tuyên Quang, Đường Quang Trung, phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang (02 phòng thi viết, 01 phòng thi nói); hình thức thi: bài thi trên giấy. 3. Tại Vĩnh Phúc: Tòa nhà Global Education, số 25 Nguyễn Thái Học, Phường Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên (02 phòng thi viết, 01 phòng thi nói); hình thức thi: bài thi trên giấy. 4. Tại Ninh Bình: Tòa nhà Global Education, số 85 Đường Hải Thượng Lãn Ông, phường Nam Thành, thành phố Ninh Bình (02 phòng thi viết, 01 phòng thi nói); hình thức thi: bài thi trên giấy. 5. Tại Thái Nguyên: Công ty cổ phần Giáo dục và Đào tạo Eco Valley Việt Nam Cơ sở Đại học Thái Nguyên: Xóm Sơn Tiến, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, (03 phòng thi viết, 02 phòng thi nói, 02 phòng thi trên máy tính); hình thức thi: bài thi trên giấy và bài thi trên máy tính. 6. Tại Đồng Nai: B24, Khu phố 2, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa, (03 phòng thi viết, 01 phòng thi nói, 01 phòng thi trên máy tính); hình thức thi: bài thi trên giấy và bài thi trên máy tính. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công ty cổ phần Giáo dục và Đào tạo Eco Valley Việt Nam và Cambridge chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Bộ trưởng (để báo cáo); Cục HTQT; Cổng Thông tin điện tử Bộ GDĐT; Sở GDĐT tỉnh Quảng Ninh; Sở GDĐT tỉnh Tuyên Quang; Sở GDĐT tỉnh Vĩnh Phúc; Sở GDĐT tỉnh Ninh Bình; Sở GDĐT tỉnh Thái Nguyên; Sở GDĐT tỉnh Đồng Nai; Lưu: VT, QLCL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hoàng Minh Sơn
Quyết định 3555/QĐ-BGDĐT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-3555-QD-BGDDT-2024-dieu-chinh-lien-ket-to-chuc-thi-cap-chung-chi-Cambridge-631929.aspx
{'official_number': ['3555/QĐ-BGDĐT'], 'document_info': ['Quyết định 3555/QĐ-BGDĐT năm 2024 điều chỉnh liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ tiếng Anh Cambridge giữa Công ty Cổ phần Giáo dục và Đào tạo Eco Valley Việt Nam và Tổng hiệu trưởng, Thạc sĩ và Học giả của Đại học Cambridge hoạt động thông qua tổ chức trực thuộc Nhà Xuất bản và Hội đồng Khảo thí Đại học Cambridge do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Giáo dục và Đào tạo', ''], 'signer': ['Hoàng Minh Sơn'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Giáo dục'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '14/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,296
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 3172/QĐUBND Nghệ An, ngày 22 tháng 11 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM THUỘC PHẠM VI GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số63/2010/NĐCP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐCP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số02/2017/TTVPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số: 3652a/QĐBNNKL ngày 25/10/2024 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ lĩnh vực Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 3670a/QĐBNNLN ngày 28/10/2024 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;3703/QĐBNNLN ngày 30/10/2024 về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 5042/TTrSNN ngày 14/11/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 05 thủ tục hành chính (TTHC) lĩnh vực Lâm nghiệp và Kiểm lâm thuộc phạm vi giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau: 1. 03 TTHC thuộc phạm vi giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. 02 TTHC thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ thủ tục hành chính tại số thứ tự số 2, mục VII (Lĩnh vực Kiểm lâm) phần A (Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); số 2, mục II (Lĩnh vực Kiểm lâm) phần B (Thủ tục hành chính cấp huyện) thuộc Danh mục thủ tục hành chính kèm theo Quyết định số 2143/QĐ UBND ngày 28/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Bãi bỏ thủ tục hành chính tại số thứ tự số 3, mục V (Lĩnh vực Lâm nghiệp) phần A (Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thuộc Danh mục thủ tục hành chính kèm theo Quyết định số 2479/QĐUBND ngày 19/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tham mưu quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với các thủ tục hành chính có số thứ tự: các số 1, 2, 3 mục I (Thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); số 2, mục II (Thủ tục hành chính cấp huyện). Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hành chính theo số thứ tự số 1, mục II (thủ tục hành chính cấp huyện) trình tự được thực hiện theo thủ tục hành chính: 1.007859 Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần (ban hành kèm theo Quyết định số 2770/QĐBTC ngày 25/12/2015 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới/thủ tục hành chính thay thế/thủ tục hành chính bãi bỏ/thủ tục hành chính giữ nguyên trong lĩnh vực Hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính). Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: Như Điều 3; Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND tỉnh; PCT UBND tỉnh (đ/c Đệ); CVP UBND tỉnh; PCVP UBND tỉnh (đ/c Thiền); Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Lưu: VT, KSTT (TP, Th). KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Đệ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM THUỘC PHẠM VI GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3172/QĐUBND ngày 22/11/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An) STT Tên Thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Cách thức, địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Ghi chú A THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 3.000159. Xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu a) 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. b) 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (khi có thông tin vi phạm). Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An, số 16 đường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An; Hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến một phần trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tại địa chỉ: http://dichvucong.nghean.gov.vn Không Điều 8, Điều 9 Nghị định số 102/2020/NĐCP ngày 01/09/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam. Khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 1 và khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐCP ngày 30/09/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐCP ngày 01/09/2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam. 2 3.000160. Phân loại doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu gỗ a) Trường hợp không kiểm tra, xác minh: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đày đủ, hợp lệ. b) Trường hợp phải kiểm tra, xác minh: 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An, số 16 đường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An; Hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực luyến một phần trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tại địa chỉ: http://dichvucong.nghean.gov.vn Không Nghị định số 102/2020/NĐCP ngày 01/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam. Khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 Điều 1 và khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐCP ngày 30/09/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐCP ngày 01/09/2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam. Thông tư số 21/2021/TTBNNPTNT ngày 29/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ. Thông tư số 27/2018/TTBNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. 3 1.012921. Thanh lý rừng trồng thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An, số 16 đường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An; Hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến một phần trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tại địa chỉ: http://dichvucong.nghean.gov.vn Không Điều 4, điểm a, khoản 1 Điều 7, khoản 1, khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 140/2024/NĐCP ngày 25/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ quy định thanh lý rừng trồng. II THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN 1 3.000154. Thủ tục hải quan đối với gỗ nhập khẩu Trình tự được thực hiện theo TTHC: 1.007859 Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần (ban hành kèm theo Quyết định số 2770/QĐBTC ngày 25/12/2015 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới/thủ tục hành chính thay thế/thủ tục hành chính bãi bỏ/thủ tục hành chính giữ nguyên trong lĩnh vực Hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính). Chi cục Hải quan thực hiện 2 1.012922. Lập biên bản kiểm tra hiện trường xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại rừng trồng 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện; Hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyên một phần trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tại địa chỉ: http://dichvucong.nghean.gov.vn Không Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 140/2024/NĐCP ngày 25/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ quy định thanh lý rừng trồng.
Quyết định 3172/QĐ-UBND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3172-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Lam-nghiep-So-Nong-nghiep-Nghe-An-632791.aspx
{'official_number': ['3172/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 3172/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Lâm nghiệp và Kiểm lâm thuộc phạm vi giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Nghệ An', ''], 'signer': ['Nguyễn Văn Đệ'], 'document_type': ['Quyết định'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '22/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,297
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 582/TCHQGSQL V/v sử dụng tờ khai XK gia công để thanh khoản cho tờ khai nhập khẩu theo loại hình SXXK Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2015 Kính gửi: Công ty TNHH D.I. (Lô 6971 KCX Linh Trung II, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh) Trả lời công văn số 03/2015/D.I ngày 02/01/2015 của Công ty TNHH D.I phản ánh vướng mắc về việc sử dụng tờ khai xuất khẩu bụi, tạp chất theo loại hình đặt gia công ở nước ngoài để thanh khoản cho tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình SXXK ban đầu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: Theo hướng dẫn tại điểm d khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TTBTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính thì “Định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu”. Căn cứ quy định trên, phần bụi, tạp chất có chứa vàng, bạc, bạch kim (có nguồn gốc từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK) thu được trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu, Công ty xuất khẩu ra nước ngoài theo hợp đồng gia công nhưng không nhập khẩu trở lại sản phẩm mà bán tại thị trường nước ngoài thì việc sử dụng lượng tạp chất nêu trên để thanh khoản cho tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình SXXK ban đầu được thực hiện như sau: Đối với lượng bụi, tạp chất nằm trong định mức sử dụng nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì khi xuất khẩu ra nước ngoài để gia công, Công ty không được sử dụng để thanh khoản cho lượng nguyên liệu nhập SXXK ban đầu. Vì lượng bụi, tạp chất này đã được Công ty tính vào tỉ lệ hao hụt sản phẩm xuất khẩu trước đó. Đối với lượng bụi, tạp chất nằm ngoài định mức sử dụng nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì khi xuất khẩu ra nước ngoài để gia công, Công ty được sử dụng tờ khai xuất khẩu gia công (tạp chất) để thanh khoản cho tờ khai nhập SXXK ban đầu. Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH D.I. biết, thực hiện./. Nơi nhận: Như trên; Lưu: VT, GSQL (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Hoàng Việt Cường
Công văn 582/TCHQ-GSQL
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-582-TCHQ-GSQL-2015-su-dung-to-khai-xuat-khau-gia-cong-de-thanh-khoan-to-khai-nhap-khau-264111.aspx
{'official_number': ['582/TCHQ-GSQL'], 'document_info': ['Công văn 582/TCHQ-GSQL năm 2015 về sử dụng tờ khai xuất khẩu gia công để thanh khoản cho tờ khai nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tổng cục Hải quan', ''], 'signer': ['Hoàng Việt Cường'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Xuất nhập khẩu'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '22/01/2015', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,298
BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 08/VBHNBYT Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2023 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM Thông tư số 24/2019/TTBYT ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 10 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023; Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 1 7 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 1 5/2018/NĐCP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Căn cứ Nghị định số75/2017/NĐCP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm; Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm.[1] Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về danh mục phụ gia thực phẩm; sử dụng, quản lý phụ gia thực phẩm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm để lưu hành tại Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ và ký kiệu viết tắt dưới đây được hiểu như sau: 1. CAC là chữ viết tắt tên tiếng Anh của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế Codex. 2. JECFA là chữ viết tắt tên tiếng Anh của Ủy ban chuyên gia về phụ gia thực phẩm của Tổ chức Nông Lương quốc tế (FAO)/Tổ chức Y tế thế giới (WHO). 3. Hương liệu (thuộc nhóm phụ gia thực phẩm) là chất được bổ sung vào thực phẩm để tác động, điều chỉnh hoặc làm tăng hương vị của thực phẩm. Hương liệu bao gồm các chất tạo hương, phức hợp tạo hương tự nhiên; hương liệu dùng trong chế biến nhiệt hoặc hương liệu dạng khói và hỗn hợp của chúng; có thể chứa các thành phần thực phẩm không tạo hương với các điều kiện được quy định tại mục 3.5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6417:2010 Hướng dẫn sử dụng hương liệu. Hương liệu không bao gồm các chất chỉ đơn thuần tạo vị ngọt, chua hay mặn (như đường, dấm hoặc muối ăn); các chất điều vị được coi là phụ gia thực phẩm trong Hệ thống phân loại của CAC về tên và đánh số quốc tế đối với phụ gia thực phẩm (CAC/GL 361989 Codex Class Names and the International Numbering System for Food Additives). 4. Thành phần thực phẩm không tạo hương là các thành phần thực phẩm được dùng như phụ gia thực phẩm; các loại thực phẩm cần thiết để sản xuất, bảo quản, vận chuyển hương liệu hoặc được bổ sung vào để hòa tan, phân tán, pha loãng. 5. Lượng ăn vào hằng ngày chấp nhận được (ADI) là lượng ăn vào hằng ngày của một phụ gia thực phẩm trong suốt cuộc đời mà không có nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe con người, được tính theo đơn vị mg/kg thể trọng. 6. Lượng ăn vào hằng ngày ch ấ p nhận được “Không xác định” (Aceptable Daily Intake “Not Specified” hoặc “Not Limited”) là lượng ăn vào hàng ngày của một phụ gia thực phẩm có độc tính rất thấp dựa trên cơ sở dữ liệu khoa học sẵn có về hóa học, hóa sinh, độc tố học và các yếu tố khác với mức cần thiết để đạt được hiệu quả mong muốn và chấp nhận được trong thực phẩm mà không có nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe con người. 7. Mức sử dụng tối đa (ML) là lượng phụ gia thực phẩm sử dụng ở mức tối đa được xác định là có hiệu quả theo chức năng sử dụng đối với một loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm; thường được biểu thị theo miligam phụ gia/kilogam thực phẩm hoặc miligam phụ gia/lít thực phẩm. 8[2]. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới là phụ gia thực phẩm có chứa từ hai (02) chất phụ gia trở lên và có ít nhất một (01) công dụng khác với tất cả công dụng đã được quy định cho mỗi chất phụ gia đó. Chương II QUY ĐỊNH VỀ DANH MỤC PHỤ GIA THỰC PHẨM ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG Điều 4. Nguyên tắc xây dựng danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng 1. Bảo đảm an toàn đối với sức khỏe con người. 2. Hài hòa với tiêu chuẩn, quy định quốc tế về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm. 3. Cập nhật theo các khuyến cáo về quản lý nguy cơ đối với phụ gia thực phẩm của cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam, CAC, JECFA, nước ngoài. Điều 5. Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng và mức sử dụng tối đa trong thực phẩm 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm tại Phụ lục 1. 2. Ban hành kèm theo Thông tư này Mức sử dụng tối đa phụ gia thực phẩm trong thực phẩm tại Phụ lục 2A và Phụ lục 2B. 3. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục phụ gia thực phẩm và đối tượng thực phẩm sử dụng theo GMP tại Phụ lục 3. 4[3]. Hương liệu dùng trong thực phẩm bao gồm các hương liệu thuộc một trong các danh mục sau: a) Hương liệu đã được JECFA đánh giá, xác định an toàn ở các lượng ăn vào dự kiến hoặc lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được (ADI); b) Hương liệu được công nhận an toàn (GRAS) ban hành bởi Hiệp hội các nhà sản xuất hương và chất chiết xuất của Hoa Kỳ (FEMA); c) Hương liệu dùng trong thực phẩm của Liên minh châu Âu ban hành bởi Nghị viện và Hội đồng Liên minh châu Âu. 5[4]. Phụ lục 2A và Phụ lục 3 được cập nhật theo Bảng 1 (Table 1) và Bảng 3 (Table 3) theo tiêu chuẩn mới nhất của Tiêu chuẩn chung về phụ gia thực phẩm (General Standard for Food Additives (CODEX STAN 1921995)) của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế Codex (CAC). Đối với phụ gia thực phẩm chưa được quy định tại Phụ lục 2A và Phụ lục 3 nhưng quy định tại tiêu chuẩn của CAC về sản phẩm thực phẩm thì được phép sử dụng theo quy định của tiêu chuẩn này. 6[5]. Khi mức sử dụng tối đa của một phụ gia thực phẩm trong một loại sản phẩm thực phẩm tại khoản 5 của Điều này khác với Phụ lục 2B thì áp dụng theo quy định tại khoản 5 của Điều này. Điều 6. Phân nhóm và mô tả nhóm thực phẩm có sử dụng phụ gia 1[6]. Ban hành kèm theo Thông tư này Phân nhóm và mô tả nhóm thực phẩm tại Phụ lục 4 để áp dụng đối với các mã nhóm thực phẩm quy định tại Phụ lục 2A, Phụ lục 2B và Phụ lục 3. Phụ lục 4 được cập nhật theo Phụ lục B (Annex B) của tiêu chuẩn mới nhất của CAC về phụ gia thực phẩm. 2. Phân nhóm thực phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không dùng để quy định việc gọi tên, đặt tên sản phẩm, ghi nhãn hàng hóa 3. Nguyên tắc áp dụng mã nhóm thực phẩm: a) Khi một phụ gia thực phẩm được sử dụng cho một nhóm lớn thì cũng được sử dụng cho các phân nhóm thuộc nhóm lớn đó, trừ khi có quy định khác; b) Khi một phụ gia thực phẩm được sử dụng trong một phân nhóm thì phụ gia đó cũng được sử dụng trong các phân nhóm nhỏ hơn hoặc các thực phẩm riêng lẻ trong phân nhóm đó, trừ khi có quy định khác. Chương III QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM Điều 7. Nguyên tắc chung trong sử dụng phụ gia thực phẩm 1. Sử dụng phụ gia thực phẩm trong thực phẩm phải bảo đảm: a) Phụ gia thực phẩm được phép sử dụng và đúng đối tượng thực phẩm; b) Không vượt quá mức sử dụng tối đa đối với một loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm; c) Hạn chế đến mức thấp nhất lượng phụ gia thực phẩm cần thiết để đạt được hiệu quả kỹ thuật mong muốn. 2. Chỉ sử dụng phụ gia thực phẩm nếu việc sử dụng này đạt được hiệu quả mong muốn nhưng không có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, không lừa dối người tiêu dùng và chỉ để đáp ứng một hoặc nhiều chức năng của phụ gia thực phẩm theo các yêu cầu dưới đây trong trường hợp các yêu cầu này không thể đạt được bằng các cách khác có hiệu quả hơn về kinh tế và công nghệ: a) Duy trì giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. Đối với sản phẩm được sử dụng với mục đích đặc biệt mà phụ gia thực phẩm như một thành phần thực phẩm (ví dụ đường ăn kiêng) thì không phải kiểm soát theo các quy định tại Thông tư này; b) Tăng cường việc duy trì chất lượng hoặc tính ổn định của thực phẩm hoặc để cải thiện cảm quan nhưng không làm thay đổi bản chất hoặc chất lượng của thực phẩm nhằm lừa dối người tiêu dùng; c) Hỗ trợ trong sản xuất, vận chuyển nhưng không nhằm che giấu ảnh hưởng do việc sử dụng các nguyên liệu kém chất lượng hoặc thực hành sản xuất, kỹ thuật không phù hợp. 3. Phụ gia thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, an toàn thực phẩm theo các văn bản được quy định như sau: a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; b) Tiêu chuẩn quốc gia trong trường hợp chưa có các quy định tại điểm a khoản này; c) Tiêu chuẩn của CAC, JECFA, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài trong trường hợp chưa có các quy định tại các điểm a, b khoản này; d) Tiêu chuẩn của nhà sản xuất trong trường hợp chưa có các quy định tại các điểm a, b, c khoản này. 4. Ngoài việc phụ gia thực phẩm có trong thực phẩm do được sử dụng trong quá trình sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm còn có thể có trong thực phẩm do được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm đã có chứa phụ gia thực phẩm và phải tuân thủ quy định tại Điều 9 Thông tư này. Điều 8. Nguyên tắc xác định mức sử dụng tối đa phụ gia thực phẩm theo Thực hành sản xuất tốt (GMP) 1. Hạn chế đến mức thấp nhất lượng phụ gia thực phẩm sử dụng để đạt được hiệu quả kỹ thuật mong muốn. 2. Lượng phụ gia thực phẩm được sử dụng trong quá trình sản xuất phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất của thực phẩm hay công nghệ sản xuất thực phẩm. 3. Phụ gia thực phẩm phải bảo đảm chất lượng, an toàn dùng cho thực phẩm và được chế biến, vận chuyển như đối với nguyên liệu thực phẩm. Điều 9. Phụ gia thực phẩm có trong thực phẩm do được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm đã có chứa phụ gia 1. Phụ gia thực phẩm có trong thực phẩm do được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Được phép sử dụng trong các nguyên liệu hoặc thành phần (bao gồm cả phụ gia thực phẩm); b) Không vượt quá mức sử dụng tối đa trong các nguyên liệu hoặc thành phần (bao gồm cả phụ gia thực phẩm); c) Thực phẩm có chứa phụ gia thực phẩm được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần phải bảo đảm lượng phụ gia thực phẩm đó không được vượt quá mức sử dụng tối đa trong nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm theo quy trình, công nghệ sản xuất. 2. Phụ gia thực phẩm không được phép sử dụng trong nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm có thể được sử dụng hoặc cho vào nguyên liệu hoặc thành phần đó nếu sản xuất, nhập khẩu để phục vụ sản xuất nội bộ của doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối đã được doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ký hợp đồng giao kết và phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Nguyên liệu hoặc thành phần này chỉ được sử dụng để sản xuất riêng cho một loại thực phẩm; b) Phụ gia thực phẩm phải được phép sử dụng và lượng sử dụng không vượt quá mức sử dụng tối đa đối với loại thực phẩm đó; c) Phải được đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này. 3. Các nhóm sản phẩm không chấp nhận phụ gia được mang vào từ thành phần và nguyên liệu để sản xuất thực phẩm, trừ khi các phụ gia đó được quy định cụ thể tại Phụ lục 2A, Phụ lục 2B và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: a) Sản phẩm dinh dưỡng công thức dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích y tế đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh (mã nhóm thực phẩm 13.1); b) Thực phẩm bổ sung dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (mã nhóm thực phẩm 13.2). 4. Phụ gia thực phẩm được mang vào thực phẩm từ các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm nhưng không tạo nên công dụng đối với sản phẩm cuối cùng thì không bắt buộc phải liệt kê trong thành phần cấu tạo của thực phẩm đó. Điều 10. Yêu cầu đối với việc san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại và phối trộn phụ gia thực phẩm 1. Yêu cầu đối với việc san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại: a) Chỉ được san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại phụ gia thực phẩm trong trường hợp đã được tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc chịu trách nhiệm về sản phẩm đồng ý bằng văn bản; b) Việc san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại phụ gia thực phẩm phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn của sản phẩm và không gây ra nguy cơ đối với sức khỏe con người; c) Nhãn của phụ gia thực phẩm được san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại phải thể hiện thêm ngày san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại. Hạn sử dụng phải được tính từ ngày sản xuất phụ gia thực phẩm đã được thể hiện trên nhãn gốc của phụ gia thực phẩm trước khi được san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại; d) Tuân thủ các quy định khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm. 2. Yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp: a) Chỉ được phép phối trộn các phụ gia thực phẩm khi không gây ra bất cứ nguy cơ nào đối với sức khỏe con người; b) Liệt kê thành phần định lượng đối với từng phụ gia thực phẩm trong thành phần cấu tạo; c) Hướng dẫn mức sử dụng tối đa, đối tượng thực phẩm và chức năng; d) Tuân thủ các quy định khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm. Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ PHỤ GIA THỰC PHẨM Điều 11. Công bố sản phẩm 1. Phụ gia thực phẩm phải được tự công bố sản phẩm trước khi lưu thông trên thị trường, trừ các loại phụ gia thực phẩm được quy định tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và điểm a, khoản 1, Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐCP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. 2. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng theo quy định tại Thông tư này phải được đăng ký bản công bố sản phẩm tại Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế trước khi đưa vào sử dụng hoặc trước khi lưu thông trên thị trường. Trình tự, thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐCP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. Điều 12. Ghi nhãn Việc ghi nhãn phụ gia thực phẩm thực hiện theo Nghị định số 43/2017/NĐCP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa và các văn bản khác có liên quan. Điều 13. Xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm Các trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 115/2018/NĐCP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và các văn bản khác có liên quan. Trường hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xem xét, quyết định phạt tiền và tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm ở mức cao nhất. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7] Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp 1. Phụ gia thực phẩm, sản phẩm thực phẩm có sử dụng phụ gia thực phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn hiệu lực được ghi trong Giấy tiếp nhận hoặc Giấy xác nhận hoặc hết thời hạn sử dụng của sản phẩm, trừ trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm. 2. Phụ gia thực phẩm, sản phẩm thực phẩm có sử dụng phụ gia thực phẩm đã thực hiện tự công bố sản phẩm hoặc được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu không phù hợp với quy định tại Thông tư này thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn sử dụng của sản phẩm, trừ trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm. Điều 15. Điều khoản tham chiếu Trong trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản mới. Điều 16. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 10 năm 2019. 2. Bãi bỏ Thông tư số 27/2012/TTBYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm, Thông tư số 08/2015/TTBYT ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 27/2012/TTBYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm và Phần III Quyết định số 3742/2001/QĐBYT ngày 31 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 17. Trách nhiệm thi hành 1. Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong toàn quốc. 2[8]. Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm: a) Hướng dẫn tra cứu các quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm của CAC, danh mục hoặc cơ sở dữ liệu về hương liệu thực phẩm của JECFA, FEMA và Liên minh châu Âu trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn thực phẩm (địa chỉ: https://vfa.gov.vn). b) Đề xuất soát xét, sửa đổi Thông tư này theo yêu cầu quản lý hoặc đề nghị của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, thực phẩm. 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phụ gia thực phẩm, thực phẩm phải bảo đảm: a) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng phụ gia thực phẩm theo quy định tại Thông tư này; b) Ngừng sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và thông báo cho các cơ quan chức năng có liên quan khi phát hiện phụ gia thực phẩm không bảo đảm theo quy định tại Thông tư này; c) Thu hồi, xử lý phụ gia thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành. d) Trường hợp đề nghị bổ sung phụ gia thực phẩm, loại thực phẩm, nhóm thực phẩm, mức sử dụng chưa được quy định tại Thông tư này, tổ chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu khoa học chứng minh tính an toàn của sản phẩm để được xem xét. 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng Cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ); Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); Bộ trưởng (để báo cáo); Các đồng chí Thứ trưởng; Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Lưu: VT, PC, ATTP(02b). XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Xuân Tuyên FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ![](00585914files/image001.gif) [1] Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật s ố 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH 1 4 ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật An toàn thực phẩm s ố 55/2010/QH 1 0 ngày 1 7 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 1 5/2018/NĐCP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Căn c ứ Nghị định số95/2022/NĐCP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.” [2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023. [3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023. [4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023. [5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023. [6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023. [7] Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định như sau: “ Điều 9. Điều khoản tham chiếu Trong t rư ờng hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đ ó . Điều 10. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023. Điều 11. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng Bộ; Cục trư ở ng Cục An toàn thực phẩm; Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Y tế c á c t ỉ nh, thành phố; Thủ trưởng Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng cơ quan Y tế các Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.” [8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 17/2023/TTBYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế, có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 11 năm 2023.
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BYT
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Integrated-document-08-VBHN-BYT-2023-Circular-management-and-use-of-food-additives-586202.aspx
{'official_number': ['08/VBHN-BYT'], 'document_info': ['Integrated document No. 08/VBHN-BYT dated November 02, 2023 Circular on management and use of food additives'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Y tế', ''], 'signer': ['Đỗ Xuân Tuyên'], 'document_type': ['Văn bản hợp nhất'], 'document_field': ['Thể thao - Y tế'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '02/11/2023', 'effective_date': '', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}
19,299
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 44/NQHĐND Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2024 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH BỔ SUNG DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC QUỸ NHÀ THUỘC TÀI SẢN CÔNG (BAO GỒM QUỸ NHÀ Ở, QUỸ NHÀ KHÔNG ĐỂ Ở VÀ TRỤ SỞ, CÔNG SỞ) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 18 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐCP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐCP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 56/2022/TTBTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Xét Tờ trình số 314/TTrUBND ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Nghị quyết bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với công tác quản lý vận hành các quỹ nhà thuộc tài sản công (bao gồm quỹ nhà ở, quỹ nhà không để ở và trụ sở, công sở) trên địa bàn thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm tra số 123/BCBĐT ngày 25 tháng 9 năm 2024 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân Thành phố; Văn bản số 3289/UBNDKTTH ngày 03 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc hoàn thiện và bổ sung một số nội dung thẩm tra của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với công tác quản lý vận hành các quỹ nhà thuộc tài sản công (bao gồm quỹ nhà ở, quỹ nhà không để ở và trụ sở, công sở) trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm 02 dịch vụ: 1. Công tác quản lý, vận hành quỹ nhà ở thuộc tài sản công trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Công tác quản lý, vận hành quỹ nhà không để ở và trụ sở, công sở thuộc tài sản công trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết, chỉ đạo rà soát, xây dựng ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách theo quy định pháp luật về giá và quy định pháp luật có liên quan và tổ chức triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với công tác quản lý vận hành các quỹ nhà thuộc tài sản công (bao gồm quỹ nhà ở, quỹ nhà không để ở và trụ sở, công sở) phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương. Trong quá trình thực hiện Nghị quyết nếu vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban nhân dân Thành phố kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố để giải quyết theo thẩm quyền. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội phối hợp tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 10 năm 2024./. Nơi nhận: Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Các Bộ: TN&MT, TC, Tư pháp; Thường trực Thành ủy Hà Nội; Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội; TT HĐND, UBND, UBMTTQVN TP; Các Ban của HĐND TP, đại biểu HĐND TP; Các Ban Đảng Thành ủy, VP Thành ủy; Các VP: Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND TP; Các sở, ban, ngành Thành phố; TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã; Trung tâm Thông tin điện tử TP; Trang TTĐT của Đoàn ĐBQH&HĐND TP; Lưu: VT. CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Tuấn
Nghị quyết 44/NQ-HĐND
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-44-NQ-HDND-2024-bo-sung-Danh-muc-dich-vu-cong-su-dung-ngan-sach-nha-nuoc-Ha-Noi-631775.aspx
{'official_number': ['44/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2024 bổ sung Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với công tác quản lý vận hành các quỹ nhà thuộc tài sản công (bao gồm quỹ nhà ở, quỹ nhà không để ở và trụ sở, công sở) trên địa bàn Thành phố Hà Nội'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Thành phố Hà Nội', ''], 'signer': ['Nguyễn Ngọc Tuấn'], 'document_type': ['Nghị quyết'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '04/10/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''}