topic
stringclasses
26 values
full_text
stringlengths
0
48.5k
title
stringlengths
2
130
Tiểu đường
Bạn đã từng nghe lời khuyên rằng ăn mỗi ngày một quả táo giúp phòng bệnh tim mạch và ung thư chưa? Táo từ lâu được biết đến là một loại trái cây giàu dinh dưỡng và chất xơ, rất tốt cho sức khỏe. Vậy, người bị tiểu đường ăn táo được không? Nên ăn loại táo nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây của Hello Bacsi nhé! Người bị tiểu đường ăn táo được không? Táo có hương vị thơm ngon, thành phần giàu dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin C, chất xơ và chất chống oxy hóa. Vì vậy, táo là loại trái cây được tiêu thụ nhiều trên thế giới trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, với chế độ ăn uống cần được kiểm soát nghiêm ngặt để hạn chế đường huyết tăng cao, bệnh nhân tiểu đường ăn táo được không? Câu trả lời là ĐƯỢC . Táo được xem là một loại trái câydành cho người tiểu đường bởi các lý do sau: Giàu chất xơ hỗ trợ ổn định đường huyết Trong táo có chứa từ 2-3% là chất xơ. Táo rất giàu chất xơ không hòa tan, bao gồm cellulose và hemicullose, với pectin là chất xơ hòa tan chính. Thành phần pectin trong táo đã được chứng minh có tác dụng giảm cholesterol và có lợi cho quá trình chuyển hóa glucose. Đây cũng chính là lý do ăn táo có thể giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết và cải thiện bệnh tiểu đường tuýp 2 . Tiểu đường ăn táo được không? Táo giúp cung cấp chất chống oxy hóa, giảm nguy cơ đái tháo đường Thành phần polyphenol trong táo mang lại công dụng chống oxy hóa đáng kể cho loại trái cây này. Bên cạnh đó, polyphenol của táo đã được chứng minh là làm giảm các triệu chứng của các bệnh mạn tính không lây nhiễm, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ung thư, đồng thời thúc đẩy hoạt động của hệ vi sinh đường ruột luôn khỏe mạnh. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ táo và lê có liên quan đến việc giảm 18% nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Chỉ số Glycemic Index (GI) trung bình GI là là chỉ số thường được dùng để so sánh mức độ làm tăng đường huyết sau ăn đột ngột của các loại thực phẩm khác nhau. Bạn có thể hiểu trên thang từ 0 – 100, GI của nước lọc là 0 còn đường là 100. Vậy, loại thực phẩm nào có chỉ số GI càng cao thì sau ăn sẽ được chuyển hóa nhanh chóng thành đường và làm tăng vọt đường huyết. Ngược lại, chỉ số GI ở mức càng thấp thì tốc độ phóng thích đường vào máu chậm, giảm nguy cơ tăng đường huyết đột ngột. Chỉ số GI của táo trung bình khoảng 39, được liệt vào nhóm thực phẩm có chỉ số GI thấp. Táo còn có hàm lượng chất xơ (khi ăn cả vỏ) giúp no lâu, đồng thời hỗ trợ hoạt động của hệ tiêu hóa. Vậy, nếu bạn thắc mắc tiểu đường ăn táo được không thì câu trả lời là được và táo cũng được xem là loại trái cây an toàn với bệnh tiểu đường . Tiểu đường ăn táo được không và nên ăn giống táo nào? Trên thế giới có nhiều giống táo khác nhau, với thành phần dinh dưỡng và hàm lượng đường cũng tương đối khác biệt. Vậy nên, nhiều người cũng thắc mắc rằng tiểu đường ăn táo xanh được không, tiểu đường có ăn được táo đỏ không? Táo đỏ dường như có vị ngọt hơn và khi so sánh dựa trên thành phần dinh dưỡng, một nghiên cứu cũng chỉ ra rằng giống táo xanh Granny Smith có lượng đường thấp hơn, nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa hơn, so với các giống táo đỏ Fuji hay Pom Prussia. Dưới đây là bảng tổng hợp lượng đường và carb ở một số giống táo: Loại táo Tổng lượng đường trong 100g Các thành phần carb khác trong 100g Granny Smith 10.6 g 14.1 g Red Delicious 12.2 g 14.8 g Honeycrisp 12.4 g 14.1 g Fuji 13.3 g 15.6 g Chỉ số đường huyết của táo ta (hay táo xanh) cũng thấp và đây là loại táo chứa lượng đường gần như thấp nhất. Ăn táo như thế nào cho đúng? Tiểu đường ăn táo được không? Nếu bệnh nhân tiểu đường thèm ăn ngọt thì táo là một lựa chọn khá lý tưởng. Bên cạnh việc thỏa mãn cảm giác thèm ăn với vị ngọt và giòn tan, táo cũng mang lại nhiều tác dụng đã được chứng minh có lợi cho bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, không nên chủ quan mà ăn nhiều táo hay dùng táo thay thế cho bữa ăn trong ngày. Bạn vẫn phải đảm bảo cân bằng và lành mạnh trong bữa ăn của bệnh nhân tiểu đường . Dưới đây là một vài lời khuyên dinh dưỡng về táo mà bạn có thể tham khảo: Khi ăn táo nên ăn cả vỏ, bởi thành phần chất xơ của táo phần lớn nằm ở vỏ thay vì phần thịt quả. Có thể uống nước ép táo, nhưng lưu ý rằng lúc này nước ép sẽ chứa lượng đường nhiều hơn và không nên cho thêm đường hay chất tạo ngọt. Táo kết hợp với quế có thể là một thức uống ngon và cũng là nguồn cung cấp vitamin C tốt, giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Mỗi quả táo vừa sẽ tương ứng với một phần trái cây trong ngày của bệnh nhân tiểu đường. Tóm lại, với câu hỏi “Bị tiểu đường ăn táo được không?” thì đáp án là ĐƯỢC . Nhìn chung, táo vẫn là một loại trái cây tốt, có thể bổ sung vào chế độ dinh dưỡng cân bằng và lành mạnh dành cho bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, hãy đảm bảo một khẩu phần cân đối, kết hợp với đa dạng các loại thực phẩm khác trong bữa ăn thường ngày của bệnh nhân tiểu đường nhé!
Bị tiểu đường ăn táo được không? Lợi ích sức khỏe từ táo
Tiểu đường
Chị em phụ nữ và các bé gái thường sẽ gặp phải tình trạng kiến bu quần lót. Nam giới cũng có thể bị nhưng ít gặp hơn. Kiến “yêu thích” đồ ngọt nên nhiều người sẽ lo ngại quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường, hay quần lót bị kiến bu là bị gì. Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu ngay nhé! Quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường hay không? Câu trả lời là CÓ THỂ . Thông thường, nước tiểu của chúng ta chứa rất ít hoặc không có đường glucose. Tuy nhiên, nếu lượng glucose trong máu quá cao (trên 180mg/dL) thì thận sẽ tham gia loại bỏ lượng glucose dư thừa qua nước tiểu . Nếu quần lót bị kiến bu do dính nước tiểu có chứa glucose thì có khả năng bạn đã mắc bệnh tiểu đường . Muốn khẳng định chính xác thì bạn cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Dù vậy, quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường không thì cũng chưa chắc chắn. Kiến bị hấp dẫn bởi nhiều thứ “mùi vị” khác nữa chứ không riêng gì vị ngọt. Thế nhưng, kiến bu nước tiểu có phải bị bệnh tiểu đường không thì khả năng mắc bệnh của bạn lúc này là rất cao. Tại sao đáy quần lót bị kiến bu? Ăn nhiều đồ ngọt Đường glucose trong máu tăng cao và phải thải trừ bớt qua nước tiểu chưa chắc đã là do tiểu đường mà đơn giản chỉ vì thời gian gần đây bạn đã ăn quá nhiều đồ ngọt mà thôi. Quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường không? Nếu thận của bạn khỏe mạnh bình thường, bạn cũng không cần quá lo lắng. Chỉ khi quần lót bị kiến bu là tiểu đường thì tình trạng này sẽ gây tổn thương cho thận. Viêm phụ khoa Ở chị em phụ nữ, có những nguyên nhân phụ khoa có thể gây hiện tượng kiến bu quần lót. Viêm phụ khoa do nấm, vi khuẩn hay bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ khiến âm đạo tăng tiết khí hư với mùi tanh hôi khó chịu và thu hút loài kiến. Ngoài ra, người bệnh còn có các triệu chứng khác như: Khí hư đặc và trắng giống như phô mai Có màu xanh lục, hồng hoặc nâu Mùi rất khó chịu Gây ngứa rát. Quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường không và khi nào có nguy cơ cao mắc bệnh? Hầu hết dấu hiệu tiểu đường sẽ khó nhận biết ở thời gian đầu mắc bệnh. Các triệu chứng có thể phát triển chậm đến mức nhiều người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 sau nhiều năm mới phát hiện ra. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyên rằng mọi người trưởng thành nên tiến hành thăm khám và làm các xét nghiệm sàng lọc bệnh tiểu đường từ tuổi 35. Những người thừa cân và có thêm các yếu tố nguy cơ của tiểu đường thì nên sàng lọc trước tuổi 35. Đặc biệt, hiện tượng quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường không thì nguy cơ sẽ rất cao nếu bạn có thêm các dấu hiệu của bệnh tiểu đường sau đây: Khát nước liên tục và đi tiểu thường xuyên: Khi đường glucose tích tụ trong máu, nó buộc thận phải làm việc nhiều hơn để hấp thu lại lượng đường dư thừa này. Tới một thời điểm mà thận không thể theo kịp, đường sẽ đi vào nước tiểu kéo theo chất lỏng trong các mô của cơ thể. Cơ thể bị mất nước nên khát hơn, từ đó uống nhiều nước hơn và đi tiểu cũng nhiều hơn. Mệt mỏi hơn bình thường: Đường trong máu cao nhưng cơ thể lại không sử dụng được, bị đói năng lượng gây ra mệt mỏi. Ngoài ra, mất nước cũng sẽ làm bạn mệt mỏi hơn bình thường. Nhìn mờ: Đường huyết cao kéo chất lỏng, chủ yếu là nước ra khỏi các mô, trong đó có thủy tinh thể của mắt. Điều này khiến khả năng tập trung của mắt bị ảnh hưởng. Nếu được điều trị thì hiện tượng mờ mắt sẽ mất đi. Nếu không, các mạch máu mới có thể hình thành ở võng mạc và gây hư hại các mạch máu khác. Theo thời gian, quá trình thay đổi của mạch máu này sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng nhìn, thậm chí gây mù lòa. Sụt cân không rõ nguyên nhân: Mất đường ra khỏi nước tiểu đồng nghĩa với mất đi calo và nước, dẫn đến sụt cân. Tình trạng này xảy ra ở người bệnh tiểu đường tuýp 1 và một số người bệnh tuýp 2. Bên cạnh đó, bạn có thể gặp thêm một số triệu chứng khác của biến chứng bệnh tiểu đường như vết loét lâu lành, nhiễm trùng thường xuyên, tê ngứa tay chân, sưng đỏ nướu,… Hãy đi khám càng sớm càng tốt! Thỉnh thoảng quần lót bị kiến bu thì không quá đáng ngại. Tuy nhiên, bạn cần theo dõi thêm phản ứng của cơ thể để phán đoán xem quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường không, từ đó thăm khám sớm và điều trị kịp thời.
Quần lót bị kiến bu có phải tiểu đường không?
Tiểu đường
Bệnh tiểu đường xảy ra khi cơ thể không tạo ra đủ hoặc không sử dụng được insulin hiệu quả. Hormone insulin này có vai trò đưa đường glucose từ trong máu vào tế bào để tiêu thụ, tạo ra năng lượng. Hậu quả của việc khiếm khuyết insulin hay đề kháng insulin là đường bị giữ lại trong máu, khiến đường huyết tăng lên. Vậy, nguyên nhân tiểu đường cụ thể của 3 loại thường gặp là tuýp 1, tuýp 2 và thai kỳ là gì? Mời bạn cùng tìm hiểu! Nguyên nhân tiểu đường tuýp 1 Bệnh tiểu đường tuýp 1 xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị rối loạn, đi tấn công và phá hủy các tế bào beta sản xuất insulin của tuyến tụy. Các nhà nghiên cứu cho rằng bệnh tiểu đường tuýp 1 là do gen và các yếu tố môi trường, chẳng hạn như virus. Họ vẫn đang nỗ lực xác định nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường tuýp 1, cách ngăn ngừa cũng như làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Nguyên nhân tiểu đường tuýp 2 Đây là loại bệnh tiểu đường phổ biến nhất. Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường bắt đầu bằng tình trạng kháng insulin. Đây là tình trạng các tế bào cơ, gan và mỡ không sử dụng tốt insulin. Kết quả là cơ thể cần nhiều insulin hơn để giúp glucose đi vào tế bào. Lúc đầu, tuyến tụy tạo ra nhiều insulin hơn để đáp ứng nhu cầu tăng thêm. Theo thời gian, tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin nữa và lượng đường trong máu tăng lên. Các yếu tố làm tăng nguy cơ kháng insulin, có thể là nguyên nhân bị tiểu đường tuýp 2 bao gồm: Thừa cân, béo phì, lười vận động Bạn có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 nếu: Ít hoặc không vận động Thừa cân, béo phì dẫn đến tình trạng kháng insulin Nhiều mỡ bụng. Gen và tiền sử gia đình Giống như tuýp 1, một số gen nhất định có thể khiến bạn dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Bệnh có xu hướng di truyền trong gia đình và xảy ra phổ biến hơn ở các nhóm chủng tộc/dân tộc sau: Người Mỹ gốc Phi Thổ dân Alaska Người Ấn gốc Mỹ Người Mỹ gốc Á Người gốc Tây Ban Nha/Latinh Người Hawaii bản địa Dân đảo Thái Bình Dương Gen cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 bằng cách làm tăng xu hướng thừa cân hoặc béo phì ở một số người. Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ là gì? Tại sao bị tiểu đường thai kỳ thì các nhà khoa học cho rằng nguyên nhân là do sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai kết hợp với di truyền và lối sống. Nội tiết tố Các hormone do nhau thai sản xuất góp phần gây ra tình trạng kháng insulin, xảy ra ở thời kỳ giữa và cuối của thai kỳ. Hầu hết phụ nữ mang thai có thể sản xuất đủ insulin để bù đắp, khắc phục tình trạng kháng insulin. Tuy nhiên, tuyến tụy của một số người không thể cung cấp đủ insulin nên họ gặp tình trạng tiểu đường thai kỳ. Cân nặng Cân nặng dư thừa có thể làm tăng nguy cơ tiểu đường thai kỳ. Phụ nữ mang thai tăng cân quá nhiều, dễ gặp phải tình trạng kháng insulin hơn. Gen và tiền sử bệnh gia đình Gia đình có tiền sử mắc bệnh tiểu đường khiến phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ hơn. Điều này chứng tỏ rằng gen đóng một vai trò nhất định. Đây cũng là lý do giải thích tại sao chứng rối loạn này xảy ra thường xuyên hơn ở: Người Mỹ gốc Phi Người Mỹ gốc Ấn Độ Người châu Á Người gốc Tây Ban Nha/Latinh. Ngoài ra, nếu bạn đã từng sinh con trên 4.0kg, bị tiểu đường thai kỳ ở lần trước, từng phẫu thuật cắt dạ dày hoặc phẫu thuật giảm cân khác cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Nguyên nhân gây tiểu đường khác Ngoài những nguyên nhân tiểu đường và yếu tố nguy cơ của từng dạng tiểu đường kể trên, có một số tình trạng và bệnh lý khác có thể dẫn đến bệnh tiểu đường. Đột biến gen Bệnh tiểu đường đơn gen là do đột biến hoặc thay đổi ở một gen duy nhất. Những thay đổi này thường được truyền qua các gia đình, nhưng đôi khi đột biến gen tự xảy ra. Hầu hết các đột biến gen này gây ra bệnh tiểu đường bằng cách làm giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy. Các loại bệnh tiểu đường đơn gen phổ biến nhất là: Bệnh tiểu đường ở trẻ sơ sinh: xảy ra trong 6 tháng đầu đời. Bệnh tiểu đường khởi phát ở người trẻ (MODY): thường chẩn đoán ở tuổi thiếu niên hoặc đầu tuổi trưởng thành, nhưng đôi khi căn bệnh này không được chẩn đoán cho đến khi về già. Bệnh xơ nang gây sẹo ở tuyến tụy. Vết sẹo này có thể ngăn cản tuyến tụy sản xuất đủ insulin. Bệnh Hemochromatosis khiến cơ thể tích trữ quá nhiều chất sắt. Nếu bệnh không được điều trị, sắt có thể tích tụ, làm tổn thương tuyến tụy và các cơ quan khác. Bệnh nội tiết Một số bệnh nội tiết tố khiến cơ thể sản xuất quá nhiều một số loại hormone nhất định, đôi khi gây ra tình trạng kháng insulin. Chúng bao gồm: Hội chứng Cushing xảy ra khi cơ thể sản xuất quá nhiều cortisol – hormone gây căng thẳng. Bệnh to đầu chi xảy ra khi cơ thể sản xuất quá nhiều hormone tăng trưởng. Bệnh cường giáp xảy ra khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp. Tổn thương hoặc cắt bỏ tuyến tụy Viêm tụy, ung thư tuyến tụy và chấn thương tụy đều có thể gây hại cho tế bào beta trong tuyến tụy hoặc làm giảm khả năng sản xuất insulin của chúng, dẫn đến bệnh tiểu đường. Nếu tuyến tụy tổn thương bị cắt bỏ, bệnh tiểu đường sẽ xảy ra do mất tế bào beta. Nguyên nhân tiểu đường là do dùng các loại thuốc Đôi khi, một số loại thuốc có thể gây hại cho tế bào beta hoặc làm gián đoạn hoạt động của insulin, bao gồm: Niacin (vitamin B3) Một số loại thuốc lợi tiểu Thuốc chống động kinh Thuốc tâm thần Thuốc điều trị HIV Pentamidine Glucocorticoids Thuốc chống thải ghép ở người ghép tạng. Thuốc hạ mỡ máu statin cũng có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, statin giúp bảo vệ bạn khỏi bệnh tim và đột quỵ. Vì lợi ích lớn hơn rất nhiều so với nguy cơ nên thuốc vẫn được sử dụng phổ biến. Nhiều người cũng thắc mắc ăn nhiều đường có bị tiểu đường không thì câu trả lời là không. Ăn nhiều đường dẫn tới dư thừa lượng calo nạp vào cơ thể, gây ra tình trạng thừa cân, béo phì và làm làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường xảy ra khi lượng đường trong máu (glucose) quá cao. Nó phát triển khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc các tế bào trong cơ thể bị đề kháng insulin. Mỗi loại bệnh tiểu đường cụ thể sẽ có nguyên nhân tiểu đường khác nhau.
Nguyên nhân tiểu đường tuýp 1, tuýp 2 và tiểu đường thai kỳ là gì?
Tiểu đường
Bao nhiêu tuổi cơ thể mắc bệnh tiểu đường thì nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Thay vì trước đây, số lượng bệnh nhân được chẩn đoán chủ yếu ở tuổi trung niên thì bây giờ, số người trẻ tuổi mắc bệnh ngày càng phổ biến hơn. Bạn nên lưu ý đến những triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ để sớm thăm khám kịp thời. Cùng tìm hiểu ngay nhé! Người trẻ dễ gặp bệnh tiểu đường tuýp nào? Trong cơ thể có một hormone do tuyến tụy sản xuất tên là insulin . Hormone này sẽ đảm nhận nhiệm vụ đưa glucose từ máu vào trong tế bào để chuyển hóa thành năng lượng. Tiểu đường là bệnh lý xảy ra khi cơ thể không thể sử dụng đường glucose (được cung cấp từ thức ăn) để làm năng lượng. Hậu quả là glucose nằm lại trong máu, khiến chỉ số đường huyết tăng lên. Cụ thể như sau: Tiểu đường tuýp 1: Tuyến tụy không sản xuất đủ insulin so với nhu cầu cơ thể. Đây là một bệnh tự miễn. Hệ miễn dịch bị rối loạn nên tấn công nhầm tuyến tụy khiến các tế bào sản xuất insulin bị hư hại. Bệnh này hầu như khởi phát ở trẻ em và thanh niên. Tiểu đường tuýp 2: Insulin không hoạt động hiệu quả, không đưa được glucose vào tế bào. Lúc đầu, tuyến tụy sẽ nỗ lực hơn để sản xuất thêm insulin bù đắp. Theo thời gian, nó cũng sẽ suy yếu và mất dần khả năng sản xuất insulin. Bệnh thường gặp hơn cả ở tuổi trung niên. Tuy nhiên, ngày nay, ngày càng nhiều người trẻ và thậm chí là cả trẻ em mắc phải bệnh tiểu đường tuýp 2. Không rõ nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 ở trẻ em và người trẻ, nhưng có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Tiểu đường thai kỳ: Tình trạng này xảy ra khi mang thai do hormone mà cơ thể sản xuất ra trong khi mang thai làm giảm hiệu quả của insulin. Triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ là gì? Triệu chứng phổ biến Triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ ở cả tuýp 1 và tuýp 2 bao gồm: Đi tiểu nhiều hơn bình thường vì cơ thể cố gắng loại bỏ đường dư thừa trong máu qua nước tiểu Khát nhiều và uống nhiều để bù đắp cho việc cơ thể mất nước do đi tiểu nhiều Ăn nhiều vì cơ thể luôn phát tín hiệu không thể lấy năng lượng từ đường Mệt mỏi nhiều do đói năng lượng Thay đổi cân nặng. Thường người bệnh tiểu đường tuýp 1 giảm cân không rõ nguyên nhân, trong khi hầu hết người tiểu đường tuýp 2 tăng cân dần theo thời gian Có vết thương lâu lành Ngứa da hoặc nhiễm trùng da thường xuyên Mờ mắt Có các vùng da sẫm màu, thường gặp nhất ở quanh cổ, nách, háng Những triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ này cũng có thể xảy ra với mọi độ tuổi. Tuy nhiên, không có người nào giống người nào. Bạn có thể gặp các dấu hiệu khác với người khác hoặc không có trong danh sách kể trên. Tuy nhiên, 4 dấu hiệu tiểu đường ở người trẻ phổ biến nhất vẫn là khát nước nhiều, đi tiểu nhiều, mệt mỏi và sụt cân . Đặc điểm của từng tuýp bệnh Mặc dù vậy, triệu chứng mỗi tuýp lại có những đặc điểm riêng biệt như: Tuýp 1: Triệu chứng bệnh tiểu đường ở trẻ em và người trẻ xuất hiện đột ngột, rầm rộ ngay từ đầu. Các triệu chứng tiến triển nhanh chỉ sau vài tuần hoặc vài tháng. Người bệnh có thể bị thêm buồn nôn, nôn mửa hoặc đau dạ dày. Tuýp 2: Trong thời gian đầu khi đường huyết mới tăng lên, người bệnh không có bất kỳ dấu hiệu nào cả, hoặc dấu hiệu bệnh mờ nhạt và tiến triển từ từ suốt thời gian dài. Hầu như khi có những triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ kể trên, họ đã mắc bệnh nhiều năm. Thai kỳ: Hầu như không có triệu chứng mà chỉ được phát hiện khi làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ ở tuần thai thứ 24-28. Khi nào cần đi khám bác sĩ? Bạn nên đi khám: Khám sức khỏe định kỳ, trong đó có kiểm tra đường huyết, mỗi năm 2 lần Khi có triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ vừa đề cập ở trên Lo ngại về nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 như trong gia đình có người mắc bệnh, ít vận động, đang ăn kiêng, béo phì hoặc thừa cân (đặc biệt là vòng eo lớn), bị tăng huyết áp. Việc chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp giảm nguy cơ gặp biến chứng nghiêm trọng. Làm sao biết mình có bị triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ hay không? Bệnh tiểu đường được chẩn đoán bằng cách xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ glucose. Các loại chỉ số có thể bao gồm: Chỉ số đường huyết lúc đói : Đường huyết được đo lúc sáng sớm, sau khi nhịn ăn uống (chỉ uống nước lọc) 8 tiếng. Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống (OGTT): Bạn được uống một dung dịch glucose, đường huyết sẽ được đo sau 1-2 giờ. Xét nghiệm HbA1c : Đo chỉ số đường huyết trung bình trong 2-3 tháng qua. Làm sao để biết mình có bị tiểu đường hay không? Cùng xem thử bạn có nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 ở người trẻ không nhé! Click vào đây để làm bài kiểm tra Phòng ngừa triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ Đáng tiếc là cho đến nay vẫn chưa có cách nào phòng ngừa bệnh tiểu đường tuýp 1, nhưng bạn có thể trì hoãn hoặc ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 tiến triển. Hãy xây dựng thói quen lành mạnh sau: Ăn uống lành mạnh, với: Nhiều vitamin và chất xơ từ rau của quả tươi Nguồn đạm nạc từ cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, các loại đậu Chất béo tốt từ dầu thực vật, các loại hạt Hạn chế chất béo động vật, thực phẩm chế biến sẵn Giảm đường và muối Giữ cân nặng khỏe mạnh, giảm cân nếu bạn thừa cân hoặc béo phì Hoạt động thể chất thường xuyên. Triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ phổ biến nhất là khát nước nhiều, đi tiểu nhiều, mệt mỏi và sụt cân . Triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 1 sẽ khởi phát rầm rộ ngay từ đầu, còn tuýp 2 tiến triển từ từ trong thời gian dài. Tiểu đường thai kỳ hầu như không có triệu chứng. Bạn cần lưu ý những dấu hiệu kể trên kết hợp với xét nghiệm tiểu đường định kỳ hoặc khi có nguy cơ cao.
Triệu chứng bệnh tiểu đường ở người trẻ đáng lưu tâm
Tiểu đường
Tiểu đường là một bệnh mạn tính, xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả lượng insulin được sản xuất ra. Đây là hormone điều hòa lượng đường trong máu bằng cách đưa đường glucose từ máu vào tế bào để tạo thành năng lượng. Hiện bệnh tiểu đường được chia thành nhiều tuýp, phổ biến nhất là tuýp 1, 2 và tiểu đường thai kỳ. Vậy trong số này, tiểu đường tuýp nào nặng nhất? Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Không có tiểu đường tuýp nào nặng nhất Mặc dù đều có kết quả cuối cùng là đường huyết tăng cao nhưng mỗi một loại bệnh tiểu đường có cơ chế bệnh sinh khác nhau, do đó đặc điểm cũng sẽ khác nhau. Tiểu đường tuýp mấy là nguy hiểm thì trong mỗi trường hợp, người bệnh đều phải đối diện với những rủi ro nhất định. Bạn đang lo lắng tiểu đường tuýp nào nặng nhất thì hãy cùng tìm hiểu những vấn đề đáng ngại có thể gặp phải ở từng tuýp nhé! Tiểu đường tuýp 1 là nặng hay nhẹ? Bệnh tiểu đường tuýp 1 còn được gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin. Bệnh khởi phát ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Cơ thể không sản xuất đủ insulin nên buộc bệnh nhân phải tiêm insulin hằng ngày. Triệu chứng nghiêm trọng Các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 1 xảy ra đột ngột, nghiêm trọng ngay từ đầu. Chúng bao gồm: Rất khát nước Đi tiểu nhiều Mờ mắt Mệt mỏi Sụt cân Nặng hơn nữa bệnh nhân lừ đừ, mất nước nhiều, đau bụng, nôn ói, nhiễm toan ceton. Không phòng ngừa được Hiện nay, chưa có cách nào hạn chế nguy cơ hay phòng ngừa bệnh tiểu đường tuýp 1. Vì vậy, nếu thắc mắc tiểu đường tuýp nào nặng nhất thì không thể nói tiểu đường tuýp 1 nặng nhất nhưng đây cũng là một trong những điểm đáng lo của bệnh này. Biến chứng đe dọa tính mạng Biến chứng nghiêm trọng xảy ra do đường huyết tăng quá cao, có thể đe dọa tính mạng thường xảy ra ở người bệnh tiểu đường tuýp 1 là nhiễm toan ceton. Khi tế bào bị đói năng lượng do không có đường (glucose), cơ thể bắt đầu phân hủy chất béo để thay thế đường. Điều này tạo ra các ceton độc hại. Chúng tích tụ trong máu và gây ra các triệu chứng: Buồn nôn Nôn mửa Đau bụng Hơi thở có mùi trái cây Hụt hơi Khô miệng Yếu mệt Lú lẫn Hôn mê Có ceton trong nước tiểu và trong máu Giảm tuổi thọ Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 cái nào nặng hơn rất khó nói. Tuy nhiên, về tuổi thọ, theo thống kê năm 2010 tại Anh, người bệnh tiểu đường tuýp 1 có tuổi thọ ngắn hơn tuýp 2, giảm hơn 20 năm. Hiện nay, với những tiến bộ trong điều trị thì tuổi thọ của người bệnh đang ngày càng được cải thiện. Tiểu đường tuýp 2 là nặng hay nhẹ và nỗi lo của bệnh nhân Bệnh tiểu đường tuýp 2 còn được gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin, lại xảy ra do cơ thể không sử dụng insulin hiệu quả, dẫn đến đường huyết tăng cao nếu không được điều trị. Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi trên 40 nhưng cũng đang dần phổ biến hơn ở người trẻ. Tỷ lệ mắc bệnh cao Trong vòng 20 năm qua, số người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường đã tăng hơn gấp đôi. Trong số đó, khoảng 90-95% bệnh nhân thuộc tuýp 2. Số lượng người mắc bệnh không nói lên được tiểu đường tuýp nào nặng nhất, nhưng cũng là yếu tố đáng suy ngẫm. Chẩn đoán khi đã có biến chứng Triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2 thường nhẹ. Ban đầu, thậm chí, người bệnh không hề có bất kỳ biểu hiện khác thường nào trong nhiều năm. Cũng nhiều người muốn hỏi tiểu đường tuýp nào nặng nhất với niềm tin rằng vì triệu chứng thường nhẹ hơn nên tiểu đường tuýp 2 sẽ nhẹ hơn. Thế nhưng, cũng vì dấu hiệu bệnh không rõ ràng nên phần lớn họ thường được chẩn đoán bệnh khi đã có biến chứng. Theo thời gian, bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là tim ,não, thận, mắt,thần kinh và mạch máu. Biến chứng cấp tính đáng lo ngại Biến chứng cần được điều trị ngay lập tức thường xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 là hội chứng tăng áp lực thẩm thấu . Ngoài ra người bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng có thể bị nhiễm toan ceton. Đường huyết tăng quá cao khiến cơ thể bị mất nước, từ đó máu bị cô đặc. Tình trạng này gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng gồm: Đường huyết trên 600 mg/dL (33,3 mmol/L) Khô miệng Khát nước cực độ Sốt Buồn ngủ Lú lẫn Mất thị lực Ảo giác. Nếu không điều trị kịp thời có thể nguy hiểm tính mạng. Giảm tuổi thọ Theo thống kê về bệnh tiểu đường tuýp 2 ở Anh, người bệnh có thể bị giảm tới 5-10 năm tuổi thọ. Tuy nhiên, so với bệnh tiểu đường tuýp 1 thì tuýp 2 có thể phòng ngừa được nhờ giảm thiểu những yếu tố nguy cơ của bệnh, bao gồm thừa cân, lười vận động và chế độ ăn uống không lành mạnh. Khi được phát hiện và điều trị sớm, chúng ta có thể chung sống hòa bình với bệnh và người bệnh vẫn sống khỏe mạnh. Biến chứng của tiểu đường thai kỳ Tiểu đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai, là tình trạng tăng đường huyết trên mức bình thường nhưng chưa tới mức tiểu đường. Tiểu đường lúc này làm người mẹ có nguy cơ cao bị biến chứng khi mang thai và khi sinh con. Biến chứng ở em bé do tiểu đường thai kỳ có thể là: Cân nặng quá lớn trước khi sinh, dẫn tới sinh nở khó khăn và thường phải mổ Bất thường các cơ quan như phổi, dị tật tim,… Hạ đường huyết ngay sau khi sinh Tử vong trước hoặc ngay sau khi sinh Tăng tỷ lệ béo phì khi còn nhỏ hoặc tăng tỉ lệ tiểu đường sau này Biến chứng cho người mẹ là: Tiền sản giật Tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai tiếp theo. Bản thân mẹ và em bé cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn trong suốt cuộc đời. Tiểu đường tuýp nào nặng nhất thì có phải là tiểu đường tuýp 3? Một số ít người mang bệnh tiểu đường tuýp 3c cũng lo lắng và quan tâm đến vấn đề tiểu đường tuýp nào nặng nhất. Bệnh tiểu đường tuýp 3c xảy ra khi tuyến tụy bị tổn thương (do viêm tụy mạn tính, xơ nang, cắt tụy), ảnh hưởng đến khả năng sản xuất insulin. Cũng không phải tiểu đường tuýp 3c là nặng nhất, dù nguyên nhân gây ra nó có vẻ nghiêm trọng. Những nguyên nhân này, hiệu quả kiểm soát bệnh, tuổi tác khi chẩn đoán, bệnh lý nền, biến chứng,… sẽ ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân. Vì vậy, bệnh có nguy hiểm không, gây rủi ro như thế nào rất khác nhau ở từng bệnh nhân. Như vậy, không thể có câu trả lời chính xác cho thắc mắc tiểu đường tuýp nào nặng nhất vì mỗi tuýp bệnh đều phải đối diện với những vấn đề đáng lo khác nhau. Không phải tuýp 1 là nhẹ, tuýp 2 hay tuýp 3 là nặng. Việc mức độ tiểu đường nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào bệnh cảnh, vào biến chứng mà từng bệnh nhân đang gặp phải. Tuy nhiên, nếu bạn theo dõi đường huyết liên tục, tích cực điều trị bằng cả lối sống và thuốc thì vẫn có thể kiểm soát bệnh, tận hưởng cuộc sống và tuổi thọ gần như người bình thường.
Tiểu đường tuýp nào nặng nhất?
Tiểu đường
Mít là loại trái cây rất tốt cho tim mạch, có tác dụng chống viêm. Mít non còn được đánh giá là thực phẩm thay thế thịt không thể tuyệt vời hơn. Mít tốt như vậy nhưng lại là loại trái cây có vị ngọt. Vậy, bệnh tiểu đường ăn mít được không? Mít chín, mít non, hạt mít có nằm trong danh sách hạn chế của bệnh nhân tiểu đường? Cùng tìm hiểu nhé! Dinh dưỡng và tác dụng của mít Một múi mít có bao nhiêu calo? Mít chứa một lượng chất xơ lớn giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn và chứa rất ít chất béo. 100g thịt quả mít mang lại giá trị dinh dưỡng như sau: 95 calo 2g chất đạm 0,6g chất béo 3g chất xơ Nhiều vitamin, khoáng chất (vitamin B2, B3, B6, B9, C, canxi, magie, kali, phốt pho) và phytochemical có lợi cho sức khỏe. Tác dụng của mít với sức khỏe chung bao gồm: Tốt cho tim: Các nghiên cứu cho thấy ăn mít làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Kali trong mít chống tăng huyết áp, chất xơ góp phần giảm mỡ máu và chất chống oxy hóa có lợi cho tim. Chống viêm: Vitamin C, flavonoid, ligan trong mít giúp ngăn ngừa viêm nhiễm. Tiểu đường ăn mít được không? Câu trả lời là CÓ nếu là mít xanh, mít non . Đây là một loại thực phẩm, trái cây dành cho người tiểu đường rất tốt. Bạn hoàn toàn có thể tự tin về việc người tiểu đường ăn mít non được không vì những lý do sau đây: Góp phần ngăn ngừa tiểu đường tuýp 2: Tất cả những chất chống oxy hóa trong mít bảo vệ cơ thể khỏi tình trạng viêm và stress oxy hóa có thể dẫn đến bệnh tiểu đường tuýp 2 . Kiểm soát lượng đường trong máu: Điều này vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh nhưng nhiều nhà khoa học tin rằng mít có thể hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu nhờ những lý do sau: Đầu tiên, mít có chỉ số đường huyết GI thấp, ít ảnh hưởng đến đường huyết. Thứ 2, một nghiên cứu trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 cho thấy ăn 30g bột mít xanh mỗi ngày để thay thế lượng gạo hoặc bột mì tương đương đã giảm được HbA1c , đường huyết lúc đói, đường huyết sau bữa ăn đáng kể so với nhóm người không ăn bột mít. Thứ 3, một nghiên cứu khác cho thấy vỏ quả mít giúp ngăn chặn chất béo và carbohydrate phức tạp phân hủy thành đường. Tiểu đường ăn mít được không khi nó đã chín thì câu trả lời là NÊN HẠN CHẾ . Mít chín có chứa nhiều đường fructoza và đường glucoza, khi ăn vào, cơ thể hấp thu ngay, dẫn đến hàm lượng đường trong máu tăng cao nhanh chóng. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thưởng thức một chút và theo dõi đường huyết chặt chẽ, đồng thời giảm các món chứa tinh bột và đường khác lại. Bạn cũng nên chọn thời điểm ăn mít là sau khi ăn cơm 1-2 tiếng, bởi chúng chứa hàm lượng đường rất cao. Ăn lúc đói có thể làm tăng đường huyết đột ngột, cũng như gây đầy bụng, khó tiêu. Nên ăn mít với lượng vừa phải, với những người mắc bệnh mạn tính, chỉ nên ăn tối đa 80g (khoảng 3-4 múi mít) mỗi ngày. Người bệnh tiểu đường có ăn được hạt mít không? Theo một nghiên cứu đánh giá dinh dưỡng trong bữa ăn từ hạt mít của UPK Hettiaratchi và cộng sự, hạt mít là nguồn cung cấp tinh bột (22%) và chất xơ tốt. Bữa ăn từ hạt mít được xếp vào bữa ăn có chỉ số GI thấp. Điều này có thể do hàm lượng chất xơ, glucose hấp thu chậm và các hạt tinh bột nguyên vẹn ở trong hạt mít. Vì vậy, bạn không cần lo lắng người bệnh tiểu đường ăn hạt mít được không. Hãy sử dụng hạt mít luộc làm bữa ăn sáng hoặc thay thế cho các món giàu tinh bột như cơm, phở, bún,…cho bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh tiểu đường ăn mít được không – Khi nào thì không? Tiểu đường có ăn được mít không? Nếu bạn thuộc một trong những đối tượng sau đây thì dù có bị bệnh tiểu đường hay không cũng không nên ăn mít: Người bị dị ứng với phấn hoa cao su hoặc bạch dương, vì cả hai chứng dị ứng này đều có thể gây phản ứng chéo với mít. Người bị bệnh thận mạn tính hoặc suy thận cấp, vì mít chứa rất nhiều kali. Khi ăn mít, bệnh nhân có thể bị tăng kali máu, nếu quá nhiều sẽ dẫn đến tử vong do ngừng tim đột ngột. Người bị bệnh gan miễn mỡ, do mít chứa nhiều đường không tốt cho gan và còn dễ gây nóng trong người. Những trường hợp gan nhiễm mỡ có kèm viêm gan vừa hoặc nặng nên cẩn thận khi ăn trái cây có chứa nhiều năng lượng và khó tiêu như mít. Người bị nóng trong người không nên ăn mít chín, vì lượng đường trong mít cao có thể gây khó chịu, mẩn ngứa, mụn nhọt. Người bị rối loạn đông máu, vì mít có thể làm tăng đông máu. Người bị suy nhược, sức khỏe yếu khi ăn nhiều mít dễ bị đầy bụng, khó chịu, tim làm việc nhiều, có nguy cơ cao tăng huyết áp. Người chuẩn bị mang thai, vì ăn mít gây giảm ham muốn tình dục ở nam giới. Như vậy, tiểu đường ăn mít được không thì câu trả lời như sau: Mít non, hạt mít: Ăn được và nên ăn Mít chín: Ăn được nhưng nên hạn chế và cân đối lại với các thực phẩm giàu tinh bột, đường khác. Ngoài ra, bạn cũng cần ghi nhớ những trường hợp không nên ăn mít để tránh ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Hi vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc t iểu đường có ăn được mít không để hiểu rõ và cân đối chế độ ăn uống hàng ngày. Bệnh nhân tiểu đường nên thăm khám sức khỏe định kỳ, đo đường huyết thường xuyên, kết hợp với một chế độ ăn uống và tập luyện điều độ để kiểm soát tốt đường huyết, hạn chế những biến chứng nguy hiểm.
Người bị tiểu đường ăn mít được không?
Tiểu đường
Cao huyết áp là bệnh đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường với tỷ lệ cao gấp 2 lần so với những người có đường huyết khỏe mạnh. Theo các nghiên cứu gần đây, sữa và các sản phẩm từ sữa đem lại một số lợi ích nhất định trong việc kiểm soát đường huyết và huyết áp. Vậy, lựa chọn sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp cần lưu ý điều gì và dùng loại nào là tốt? Bài viết này sẽ nói về mối liên hệ giữa 2 bệnh lý, những lợi ích của sữa với đối tượng tiểu đường và tăng huyết áp, cuối cùng là một số sản phẩm bạn có thể tham khảo. Cùng tìm hiểu ngay! Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và cao huyết áp Cao huyết áp và tiểu đường tuýp 2 là những bệnh lý mạn tính đồng mắc rất phổ biến. Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân tiểu đường cao gấp đôi so với những người không mắc. Bên cạnh đó, bệnh nhân tăng huyết áp thường có biểu hiện kháng insulin và có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn so với những người có huyết áp bình thường. Nguyên nhân chính gây biến chứng và tử vong ở người bệnh tiểu đường là bệnh tim mạch, tăng huyết áp thúc đẩy các bệnh tim mạch khác trầm trọng hơn. Theo đó, bệnh tiểu đường và tăng huyết áp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau do các yếu tố nguy cơ tương tự nhau, chẳng hạn như rối loạn chức năng nội mô, viêm mạch máu, tái cấu trúc động mạch, xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu và béo phì . Ngoài ra, các biến chứng tim mạch của bệnh tiểu đường và tăng huyết áp trên mạch máu lớn và mạch máu nhỏ cũng tương đồng nhau. Để kiểm soát tiểu đường và cao huyết áp, cần nhiều biện pháp điều trị kết hợp. Ngoài tuân thủ việc dùng thuốc, xây dựng một chế độ ăn uống khoa học cũng rất quan trọng. Với người huyết áp cao, các chuyên gia đề nghị chế độ ăn DASH . Còn ở người mắc bệnh tiểu đường sẽ cần kiểm soát lượng carbohydrate tiêu thụ. Cuối cùng, cả hai đối tượng này đều cần bổ sung dinh dưỡng bằng cách dùng sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp. Xem thêm Xây dựng thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp Lợi ích của sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp Sữa là một nguồn dinh dưỡng cực kỳ tốt trong bữa ăn hàng ngày. Sữa cung cấp protein chất lượng cao cũng như nhiều loại vitamin và khoáng chất thiết yếu, bao gồm canxi, magie, kali, kẽm, phốt pho và vitamin A, D, B2, B12,… Các nhà khoa học cho rằng các thành phần trong sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe có thể kể đến như: Protein trong sữa làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày và tăng cường phản ứng incretin – insulin , giúp mức đường huyết sau ăn thấp hơn đồng thời giúp người bệnh tiểu đường giảm cảm giác thèm ăn trong ngày. Vitamin D, canxi và protein trong sữa giúp chống lại tình trạng loãng xương thường gặp ở những bệnh nhân tiểu đường. Hàm lượng canxi và vitamin D trong thực phẩm từ sữa có thể có lợi đối với quá trình chuyển hóa glucose và hệ thống renin/angiotensin (hệ thống điều hòa huyết áp) cũng như điều chỉnh trọng lượng cơ thể. Peptide và các khoáng chất như canxi, kali, magie trong sữa giúp hạ huyết áp theo nhiều cơ chế. Một nghiên cứu được đăng trên tạp chí BMJ Open Diabetes Research & Care chỉ ra rằng việc sử dụng sữa nguyên chất có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và huyết áp cao. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy tiêu thụ các sản phẩm từ sữa ít béo và mô hình chế độ ăn từ sữa ít béo có thể giúp cải thiện huyết áp. Một số loại sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp Tuy đem lại nhiều lợi ích nhưng không phải tất cả các loại sữa đều tốt cho người tiểu đường và cao huyết áp. Có một số tiêu chí lựa chọn sữa cho người tiểu đường như: Sữa có chỉ số đường huyết GI thấp: ≤ 55 Sữa không đường, tách béo Nên dùng các loại sữa hạt. Đối với người cao huyết áp, việc lựa chọn sữa cần tuân thủ chế độ ăn DASH: Nhiều thực phẩm giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất như trái cây, rau củ quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt Nhiều thực phẩm giàu đạm như cá, thịt gia cầm, sữa tách béo, các loại đậu Hạn chế muối, đường, chất béo không lành mạnh. Theo chế độ ăn DASH, người bệnh được khuyến cáo tiêu thụ 2-3 khẩu phần sản phẩm sữa ít béo mỗi ngày. Kết hợp các tiêu chí trên, dưới đây là một số gợi ý các sản phẩm sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp bạn có thể tham khảo. 1. Sữa Ensure Diabetes Care Ensure Diabetes Care là sản phẩm sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp thuộc dòng sản phẩm Ensure của tập đoàn Abbott (Hoa Kỳ). Các ưu điểm bao gồm: Thành phần chất xơ kết hợp Fibersol, FOS và Inositol giúp kiểm soát lượng đường trong máu, hỗ trợ kiểm soát cân nặng và thúc đẩy hoạt động của hệ tiêu hóa. Có chỉ số GI thấp giúp kiểm soát đường huyết. Thành phần HMB (β-hydroxy-β-methylbutyrate), protein, canxi & vitamin D giúp xây dựng khối lượng cơ bắp. Chứa hỗn hợp lipid gồm nhiều acid béo không bão hòa, ít chất béo bão hòa và không chứa chất béo chuyển hóa giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch. Thành phần tạo vị ngọt là đường ăn kiêng sucralose. Không chứa lactose, không chứa gluten. 2. Sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp: Sữa Nestlé Boost Glucose Control Đây là sản phẩm từ Nestlé (Thụy Sĩ) nghiên cứu dành cho người đái tháo đường và rối loạn đường huyết, phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ. Các ưu điểm của Nestlé Boost Glucose Control gồm: Chỉ số đường huyết (GI = 28) và chỉ số tải đường huyết (GL = 6.9) thấp giúp ổn định dao động đường huyết Thành phần đạm whey có tỉ lệ hấp thu cao, giúp cơ thể dễ tiêu hóa và hấp thu nhanh các carbohydrate, kích thích việc giải phóng insulin để chuyển hóa đường, nhờ đó làm giảm đường huyết sau ăn. Hệ chất xơ gồm FOS, acacia gum (prebio 1 plus) và PHGG (partially hydrolyzed guar gum) hỗ trợ điều chỉnh việc sử dụng đường của cơ thể, kiểm soát cơn đói và lượng đường trong máu, giúp giảm hiện tượng tăng đường huyết sau bữa ăn. Ngoài ra, chất xơ còn giúp cân bằng hệ vi sinh trong đường tiêu hóa và giảm nguy cơ bệnh huyết áp và mỡ máu. Hỗn hợp chất béo giàu chứa 80% chất béo không bão hòa tốt cho tim mạch. Không chứa gluten và rất ít lactose, phù hợp cho người bất dung nạp lactose.​ Cung cấp hơn 30 loại dưỡng chất thiết yếu, vitamins và khoáng chất cho cơ thể. 3. Sữa Abbott Glucerna Glucerna là sản phẩm sữa cho người đái tháo đường, tiền đái tháo đường và đái tháo đường thai kỳ của tập đoàn Abbott (Hoa Kỳ). Sản phẩm có các ưu điểm sau: Hệ bột đường có chỉ số đường huyết thấp và được tiêu hóa từ từ, bổ sung 4 lần myo-inositol giúp cải thiện đề kháng insulin, kiểm soát đường huyết. Cung cấp 28 vitamin và khoáng chất cho cơ thể. Thành phần chất béo đa dạng các axit béo đơn và đa không bão hòa có lợi cho sức khỏe tim mạch. Kiểm soát đường huyết với cơ chế tác động kép, giúp tăng tiết GLP-1 và tăng độ nhạy cảm với insulin, hỗ trợ kiểm soát đường huyết tốt hơn. Sản pháp giúp giảm sự dao động đường huyết trong ngày, hạn chế lượng đường tăng đột ngột, giúp ổn định đường huyết sau 4 tuần sử dụng. 4. Sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp: Sữa Nutifood Diabet Care Gold Nutifood Diabet Care Gold được nghiên cứu sản xuất bởi công ty NutiFood (Việt Nam). Các ưu điểm của sản phẩm bao gồm: Thành phần đường bột isomaltulose hấp thu chậm. Chỉ số đường huyết GI = 31.5, không làm tăng vọt đường huyết sau khi uống. Sử dụng đạm có giá trị sinh học cao, đạt chỉ số PDCAAS = 100%. Chứa chất béo thiết yếu không no DHA, MUFA, PUFA giúp giảm cholesterol máu, kiểm soát huyết áp, phòng ngừa các bệnh tim mạch. Chứa vitamin nhóm A, B, C, D, E và kẽm giúp tăng cường sức đề kháng, cải thiện thị lực, giảm bớt các rủi ro về mắt do lão hóa và biến chứng đái tháo đường. Chất xơ FOS/inulin làm chậm hấp thu đường vào máu, hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh. 5. Sữa Vinamilk Sure Diecerna Sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp Sure Diecerna của Công ty sữa Vinamilk (Việt Nam) là sản phẩm được nghiên cứu và kiểm nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia về khả năng kiểm soát đường huyết. Các lợi ích của sản phẩm gồm: Đường hấp thu chậm platinose và chất xơ hòa tan, có chỉ số đường huyết thấp không làm đường huyết tăng nhanh sau khi ăn. Cung cấp axit béo thiết yếu không no MUFA, PUFA và DHA, không làm tăng mỡ máu và giảm cholesterol xấu, giúp hệ tim mạch khỏe mạnh. Cung cấp 28 vitamin và khoáng chất giúp tăng cường đề kháng. Người tiểu đường nên uống sữa vào thời điểm nào trong ngày? Lưu ý, ở người đồng mắc đái tháo đường và cao huyết áp, lượng sữa cần được điều chỉnh dựa trên lượng carbohydrate tiêu thụ trong ngày. Lý do là trong sữa luôn có một lượng carbohydrate nhất định nếu không kiểm soát có thể làm tăng đường huyết. Bên cạnh việc chọn và sử dụng đúng sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp, bạn cũng cần kiểm soát các thành phần khác trong bữa ăn như lượng muối, chất béo xấu và tinh bột mới đảm bảo kiểm soát tốt bệnh lý.
Sữa dành cho người tiểu đường và cao huyết áp loại nào tốt?
Tiểu đường
Ai cũng hiểu rằng tiểu đường là bệnh lý mạn tính, phải chung sống với nó và điều trị suốt đời. Cũng vì lẽ đó mà bệnh nhân luôn thường trực nỗi lo bệnh ngày một nặng. Họ lo lắng đi tìm kiếm triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối để xem mình đã rơi vào trường hợp đó hay chưa. Cùng tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này qua những thông tin dưới đây nhé! Có triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối không? Trong y khoa, bệnh tiểu đường không được chia thành các giai đoạn mà phân chia thành các tuýp. Mỗi một loại bệnh tiểu đường lại có những cách xuất hiện triệu chứng khác nhau. Vì vậy, trong bài viết này đề cập đến triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối là những dấu hiệu bệnh khi nghiêm trọng. Bạn cũng có thể hiểu đó là triệu chứng của bệnh tiểu đường nặng. Triệu chứng của bệnh tiểu đường ở tất cả các tuýp Dấu hiệu tiểu đường phổ biến bao gồm: Đi tiểu nhiều, thường là vào ban đêm Rất khát nước Sụt cân không rõ nguyên nhân Đói cồn cào Nhìn mờ Bàn tay hoặc bàn chân bị tê, ngứa ran Mệt mỏi kéo dài Da khô Vết loét hoặc vết thương lâu lành Nhiễm trùng nhiều hơn bình thường. Đặc điểm triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 1 Bệnh tiểu đường tuýp 1 tiến triển rất nhanh. Triệu chứng bệnh xuất hiện rầm rộ, nghiêm trọng chỉ sau vài tuần hoặc vài tháng mắc bệnh. Đây là đặc trưng của tiểu đường tuýp 1 nên không thể coi như lúc chẩn đoán, người bệnh đã mang triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối được. Ngoài những dấu hiệu phổ biến đã kể trên, bạn có thể bị buồn nôn, nôn hoặc đau dạ dày. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, bạn sẽ có nguy cơ gánh chịu tác hại của bệnh tiểu đường tuýp 1. Đó là biến chứng nhiễm toan ceton phát triển nhanh chóng trong vòng 24 giờ, có thể dẫn tới hôn mê và tử vong với các triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối như sau: Rất khát nước Đi tiểu thường xuyên Buồn nôn, nôn Đau bụng Yếu, mệt mỏi Hụt hơi Hơi thở có mùi trái cây Lú lẫn Đường huyết trên 300 mg/dL (hoặc 16,7 mmol/L) Xét nghiệm nước tiểu có ceton. Phần lớn bệnh tiểu đường tuýp 1 được chẩn đoán ở trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng triệu chứng ở mọi lứa tuổi thì như nhau. Người lớn có thể không nhận ra bệnh sớm như là trẻ em. Triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 Tiểu đường tuýp 2 dễ bị bỏ sót hơn vì nó tiến triển từ từ và âm thầm. Khi mới mắc bệnh, hay hiểu nôm na là triệu chứng bệnh tiểu đường giai đoạn đầu thường khó phát hiện. Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán khi đã có dấu hiệu của biến chứng mạn tính (trên thần kinh, mạch máu, mắt, thận, tim, bàn chân…), sau nhiều năm mắc bệnh mà không biết. Nếu may mắn phát hiện sớm và kiểm soát lượng đường trong máu, bệnh nhân có thể ngăn ngừa những biến chứng này. Hãy xem thử xem bạn có nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 không nhé! Click vào đây để làm bài kiểm tra Ngoài ra, người bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng có thể gặp biến chứng khẩn cấp đe dọa tính mạng là tăng áp lực thẩm thấu . Điều này xảy ra khi đường huyết tăng lên rất cao trên 600 mg/dL và cơ thể bị mất nước nghiêm trọng. Triệu chứng bệnh tiểu đường giai đoạn cuối lúc này thường phát triển trong vòng vài ngày đến vài tuần, bao gồm: Thay đổi tinh thần như nhầm lẫn, mê sảng, ảo giác Mất ý thức Khô miệng, khát nước cực độ Đi tiểu thường xuyên Nhìn mờ hoặc mất thị lực Yếu hoặc tê liệt, có thể có 1 bên cơ thể bị nặng hơn. Triệu chứng tiểu đường thai kỳ Bệnh tiểu đường khi mang thai thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Trong tuần từ 24-28 của thai kỳ, bác sĩ sẽ làm xét nghiệm tiểu đường để xem bạn có gặp phải tình trạng này hay không. Hầu hết người bị tiểu đường thai kỳ cần thay đổi lối sống, cách ăn uống để khắc phục. Khi nào nên lo lắng về triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối? Nhìn chung, có biến chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng chưa hẳn là không cứu vãn được. Bạn cũng có thể coi đây là triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối, là nguy hiểm và nên tích cực điều trị để ngăn nó nặng hơn. Dấu hiệu bệnh lúc này có thể bao gồm: Bệnh võng mạc tiểu đường : Mắt mờ dần, mất thị lực đột ngột, có những vệt đen trôi nổi trong tầm nhìn, đau mắt, đỏ mắt, khó nhìn khi thiếu ánh sáng Biến chứng bàn chân: Tổn thương thần kinh do đường huyết cao gây tê, ngứa, mất cảm giác ở bàn chân. Bạn sẽ khó phát hiện ra những vết cắt, vết loét. Bên cạnh đó, đường huyết cao cũng làm hỏng các mạch máu, giảm lượng máu đến chân nên vết thương rất chậm lành. Đây cũng là lý do phải kiểm tra bàn chân thường xuyên. Một số trường hợp nghiêm trọng, không điều trị kịp, phải cắt cụt chân. Bệnh tim mạch: Việc hư hỏng mạch máu đôi khi dẫn tới nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Bệnh về thận: Bộ phận lọc máu của thận cũng được làm từ rất nhiều mạch máu nhỏ nên bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương cho thận. Lúc này, việc loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa trong máu khó khăn hơn, gây phù, tiểu nhiều, nước tiểu có bọt, buồn nôn và mệt mỏi. Biến chứng thận cũng được coi là nghiêm trọng, có thể coi là triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối vì gánh nặng chạy thận và thay thận nhân tạo là rất lớn. Bệnh thần kinh: Hư hại thần kinh do tăng đường huyết có thể ảnh hưởng đến dẫn truyền thông điệp giữa não và mọi bộ phận trong cơ thể, cản trở việc nghe, nhìn, cảm nhận và di chuyển. Ngoài ra, bệnh tiểu đường còn khiến bạn dễ bị nhiễm trùng nướu răng, nữ giới bị tưa miệng hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu, nam giới bị rối loạn cương dương… Khi bạn gặp một biến chứng mạn tính nào đó kể trên, bạn sẽ có nguy cơ phát triển thêm các biến chứng khác của bệnh tiểu đường. Vì vậy, dù không có khái niệm triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối, nhưng không bao giờ được chủ quan với biến chứng bệnh và không được lơ là việc kiểm soát đường huyết. Trên đây là những thông tin về triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối. Dù bạn đang ở trường hợp bệnh tuýp nào cũng cần đề cao việc điều trị đúng chỉ định của bác sĩ, theo dõi đường huyết thường xuyên và xây dựng lối sống lành mạnh ngay từ hôm nay để sống lâu, sống khỏe hơn với tiểu đường.
Triệu chứng của bệnh tiểu đường giai đoạn cuối
Tiểu đường
Nước chanh là thức uống giải khát được nhiều người yêu thích. Nó rẻ, dễ kiếm, thơm, ngon miệng và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Thế nhưng, đối với những người cần kiểm soát dinh dưỡng chặt chẽ như bệnh nhân tiểu đường thì nên biết sử dụng chanh cho phù hợp. Vậy, tiểu đường có uống nước chanh được không, cách pha nước chanh cho người tiểu đường như thế nào là đúng? Cùng tìm hiểu ngay nhé! Hãy xem thử xem bạn có nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 không nhé! Click vào đây để làm bài kiểm tra Bệnh nhân tiểu đường uống nước chanh được không? Trước khi tìm hiểu về cách pha nước chanh cho người tiểu đường thì bạn cần biết bệnh nhân tiểu đường uống nước chanh được không? Câu trả lời là ĐƯỢC . Có 9 lý do để người tiểu đường nên uống nước chanh: Nước chanh có pH thấp. Nhiều nghiên cứu từ trước đến nay đều cho thấy rằng việc giảm độ pH của bữa ăn sẽ làm chậm quá trình tiêu hóa tinh bột. Điều này là do pH thấp ức chế sớm enzym α-amylase thủy phân tinh bột trong nước bọt. Uống nước chanh có hạ đường huyết sau khi ăn không thì câu trả lời là có. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường nên kết hợp đồ uống có tính axit như nước chanh vào bữa ăn có tinh bột. Đây là một phương pháp ăn kiêng hiệu quả và dễ thực hiện đối với bệnh nhân tiểu đường giúp ngăn đường huyết tăng cao sau khi ăn. Nước trong trái chanh có chỉ số GI thấp, hầu như không ảnh hưởng tới đường huyết. Flavonoid từ phần cùi của quả chanh cũng được chứng minh giúp ngăn chặn quá trình stress oxy hóa ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Điều này sẽ làm giảm các tác hại của bệnh tiểu đường đối với cơ thể. Uống nước chanh và các loại nước ép từ trái cây họ cam quýt như bưởi, cam là cách cung cấp chất xơ, vitamin C, folate và kali lý tưởng mỗi ngày. Nguồn chất dinh dưỡng thực vật trong nước chanh, đặc biệt là vitamin C, có đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ, ngăn ngừa tổn thương tế bào do quá trình oxy hóa (xảy ra đặc biệt nhiều ở bệnh tiểu đường). Nước ép nửa trái chanh chỉ cung cấp 6 calo nhưng lại cho bạn ⅙ lượng vitamin C cần thiết hằng ngày. Biết cách pha nước chanh cho người tiểu đường sẽ giúp kích thích vị giác tốt hơn, rất thích hợp với những người muốn sử dụng đồ uống có hương vị. Nước chanh có hiệu quả hỗ trợ tiêu hóa vì axit trong nó sẽ giúp phân hủy thức ăn. Đây có thể là nguồn bổ sung lượng axit cho dạ dày – yếu tố có xu hướng giảm khi chúng ta già đi. Uống nước chanh buổi sáng là cách giảm cân lành mạnh. Chanh cung cấp kali. Cơ thể chúng ta cần kali để giao tiếp thần kinh – cơ, vận chuyển chất dinh dưỡng, chất thải và điều hòa huyết áp. Nước chanh còn giúp ngăn ngừa sỏi thận gây đau ở những người thiếu citrate trong nước tiểu. 3 cách pha nước chanh cho người tiểu đường Cách 1. Đơn giản nhất là bạn thêm một chút nước cốt chanh vào nước lọc để uống thay nước lọc trong ngày Cách 2. Thêm những lát chanh vào ly nước đá Cách 3. Vắt chanh vào soda không đường. Lưu ý trong cách pha nước chanh cho người tiểu đường Hãy tận dụng giữ lại vỏ chanh để thêm vào bánh hoặc món salad vì vỏ chanh cũng rất tốt cho người tiểu đường. Axit trong chanh có thể gây hại cho men răng. Vì vậy, nếu muốn sử dụng chanh lâu dài, bạn không nên ngậm chanh liên tục mà nên pha loãng nước chanh ra để uống. Thận trọng khi sử dụng chanh nếu bị đau dạ dày. Người bệnh tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không ? Nhìn chung, không có lợi ích nào khi người bệnh tiểu đường dùng mật ong thay cho đường. Mật ong ngọt hơn đường, nhiều carbohydrate và calo hơn. Vì vậy, trong cách pha nước chanh cho người tiểu đường không hướng dẫn dùng mật ong. Tuy nhiên, bạn không cần kiêng nước chanh mật ong, vẫn có thể uống được nhưng chỉ nên dùng mật ong với lượng vừa phải và tính toán lượng carbohydrate của mật ong vào tổng lượng nạp vào hằng ngày, để tránh làm tăng đường huyết. Người bệnh tiểu đường có uống được nước chanh muối không? Muối không tác động đến đường huyết nên một ly nước chỉ gồm chanh và muối sẽ không gây hại. Thế nhưng, nếu bạn có thêm bệnh lý về tim mạch, đặc biệt là tăng huyết áp, thì tốt nhất hãy hạn chế sử dụng muối. 70% cơ thể chúng ta là nước. Vì vậy, người bệnh tiểu đường có nên uống nhiều nước không thì câu trả lời là có. Hãy đảm bảo cung cấp đủ 2 lít chất lỏng cho cơ thể mỗi ngày. Chúng bao gồm: nước, trà, cà phê , sữa , nước ép trái cây , sinh tố, trái cây, nước canh,… Cách pha nước chanh cho người tiểu đường rất đơn giản phải không? Bạn chỉ cần thêm nước cốt chanh và nước lọc là đủ. Tuy nhiên, tránh lạm dụng và hãy duy trì sử dụng chanh vừa phải mỗi ngày để nhận được nhiều lợi ích sức khỏe và kiểm soát đường huyết tốt hơn nhé!
Mách bạn cách pha nước chanh cho người tiểu đường
Tiểu đường
Bệnh thận đái tháo đường là tên được đặt cho những tổn thương thận do bệnh tiểu đường gây ra. Theo thống kê, cứ 5 người bệnh tiểu đường sẽ có 2 người mắc bệnh thận do tiểu đường. Có nhiều cách để giảm nguy cơ phát triển biến chứng này. Ngoài ra, việc phát hiện và can thiệp sớm cũng có thể trì hoãn bệnh tiến triển thành suy thận . Cùng tìm hiểu căn nguyên, dấu hiệu và cách phòng ngừa biến chứng tiểu đường trên thận qua bài viết sau đây. Tìm hiểu chung Bệnh thận đái tháo đường là gì? Bệnh thận đái tháo đường là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường . Tiểu đường kiểm soát kém gây ra các biến chứng trên mạch máu lớn và nhỏ của cơ thể. Tổn thương thận do đái tháo đường nằm trong nhóm biến chứng mạch máu nhỏ của đái tháo đường, bên cạnh biến chứng võng mạc và biến chứng thần kinh . Bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến thận và các chức năng cơ bản của thận trong việc loại bỏ các chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể. Cách tốt nhất để ngăn ngừa hoặc trì hoãn biến chứng thận ở người bệnh tiểu đường là xây dựng một lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống cân bằng để kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp cao. Qua nhiều năm, bệnh thận đái tháo đường dần dần làm hỏng hệ thống lọc của thận có thể dẫn đến hội chứng thận hư và/hoặc suy thận (hay còn gọi là bệnh thận giai đoạn cuối). Điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm tình trạng này xảy ra, đồng thờigiảm nguy cơ biến chứng. Xem thêm Tác hại của bệnh tiểu đường với cơ thể là như thế nào? Phân giai đoạn bệnh thận đái tháo đường Bác sĩ có thể chia nhỏ các giai đoạn của bệnh thận, tùy thuộc vào độ lọc cầu thận (GFR). Giai đoạn 1: Có tổn thương thận nhưng chức năng thận bình thường và GFR từ 90 ml/ph/1.73m2 da trở lên. Giai đoạn 2: Tổn thương thận, thận mất một số chức năng và GFR từ 60–89 ml/ph/1.73m2 da. Giai đoạn 3: Mất chức năng từ nhẹ đến nặng và GFR từ 30–59 ml/ph/1.73m2 da. Giai đoạn 4: Mất chức năng nghiêm trọng và GFR từ 15–29 ml/ph/1.73m2 da. Giai đoạn 5: Suy thận và GFR dưới 15 ml/ph/1.73m2 da. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận đái tháo đường Trong giai đoạn đầu, bệnh có thể không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Ở giai đoạn sau (4-5), các triệu chứng của bệnh thận đái tháo đường giai đoạn cuối có thể bao gồm: Huyết áp cao ngày càng khó kiểm soát Sưng bàn chân, mắt cá chân, bàn tay hoặc mắt Nước tiểu có bọt hoặc tiểu ra máu Hụt hơi Ăn mất ngon Buồn nôn và ói mửa Ngứa Mệt mỏi, ốm yếu. Nguyên nhân Nguyên nhân gây bệnh thận đái tháo đường là gì? Mức đường huyết cao có thể làm tổn thương các mạch máu ở thận dẫn đến bệnh thận đái tháo đường. Thận có hàng triệu cụm đơn vị nhỏ gọi là cầu thận. Cầu thận có chức năng lọc chất thải từ máu gồm nước, các chất điện giải, các chất thải trong quá trình chuyển hóa như urê, acid uric,… và một số thuốc. Chất đạm hoặc các chất có khối lượng phân tử lớn sẽ được giữ lại trong máu. Bình thường sẽ không có đạm trong nước tiểu. Tổn thương do mức đường huyết cao ở người bệnh tiểu đường khiến mạch máu bị rò rỉ và không thực hiện tốt chức năng của nó. Khi đó, một lượng protein trong máu có thể bị lọc và thải ra qua nước tiểu, gọi là protein niệu . Đây thường là dấu hiệu sớm của bệnh thận. Các tổn thương lâu dần khiến thận mất chức năng và dẫn đến suy thận. Các yếu tố nguy cơ Ở người bệnh tiểu đường, những điều sau đây có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận do tiểu đường: Mắc bệnh tiểu đường trong thời gian dài. Biến chứng thận có thể gặp sau 5 năm mắc bệnh tiểu đường tuýp 1, hoặc vào thời điểm phát hiện tiểu đường tuýp 2. Thời gian dễ mắc nhất là sau 10-20 năm sau khi được chẩn đoán. Lượng đường trong máu cao không được kiểm soát tốt Tăng huyết áp không kiểm soát tốt. Huyết áp cao có thể gây tổn thương thận nặng hơn bằng cách tăng áp lực trong hệ thống lọc của thận. Rối loạn mỡ máu (Cholesterol cao) Tuổi cao Béo phì Hút thuốc Ăn nhiều protein Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận. Biến chứng Bệnh thận đái tháo đường nguy hiểm như thế nào? Các biến chứng của bệnh thận đái tháo đường có thể xảy ra từ từ trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, bao gồm: Tích tụ nước cơ thể, biểu hiện bằng cách triệu chứng như sưng tay và chân, huyết áp cao hoặc phù phổi Tiểu ít đi, tiểu bọt hoặc tiểu máu Tăng kali máu , hạ natri máu, hạ calci máu Bệnh tim mạch , ví dụ như nhồi máu cơ tim, đột quỵ Thiếu máu . Biến chứng tiểu đường giai đoạn cuối là suy thận không thể phục hồi. Các bất thường khác ở đường tiết niệu xảy ra cùng với bệnh thận đái tháo đường có thể đẩy nhanh sự suy giảm chức năng thận bao gồm hoại tử ống thận, sỏi thận và nhiễm trùng đường tiết niệu . Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Bệnh thận đái tháo đường được chẩn đoán thế nào? Xét nghiệm chức năng thận thường được thực hiện định kỳ trong kiểm soát bệnh tiểu đường. Albumin là một loại protein trong máu. Bình thường, thận không lọc albumin ra khỏi máu nên không tìm thấy nó trong nước tiểu. Có albumin trong nước tiểu gợi ý việc thận không hoạt động tốt. Lấy nước tiểu như thế nào để tìm albumin, kết quả như thế nào là có bệnh? Có 3 cách lấy nước tiểu (NT) để tìm albumin vi lượng: Lấy một mẫu nước tiểu bất kỳ và đo tỉ số albumin/creatinin trong nước tiểu, cách này thường được các bác sĩ chỉ định. Lấy nước tiểu 24 giờ để đo tất cả lượng đạm trong đó. Đồng thời tính toàn bộ thể tích nước tiểu. Cách này ít được thực hiện vì khó lấy đầy đủ nước tiểu trong 24 giờ. Lấy nước tiểu trong một khoảng thời gian (4 giờ hoặc qua đêm) và đo albumin, cách này cũng không thuận tiện. Ở giai đoạn đầu của bệnh thận tiểu đường, bài tiết albumin qua nước tiểu ở mức 30 đến 300 mg albumin/ngày và được gọi là microalbumin niệu hay tiểu albumin vi lượng. Sau vài năm, microalbumin niệu tiến triển thành macroalbumin niệu hay còn gọi là tiểu albumin đại lượng ( > 300 mg/ngày). Ngoài ra, bác sĩ còn kiểm tra định kì creatinin máu để tính mức lọc cầu thận (GFR). Chỉ số này thấp có nghĩa là thận không hoạt động tốt. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp X-quang, siêu âm hoặc sinh thiết thận để đánh giá toàn diện và chính xác hơn các vấn đề thận. Điều trị bệnh thận đái tháo đường Bước đầu tiên là điều trị và kiểm soát bệnh tiểu đường và huyết áp cao,rối loạn mỡ máu. Các bác sĩ luôn đề nghị mức HbA1c mục tiêu cần đạt là 7% và huyết áp mục tiêu là 130/80 mmHg. Cách điều trị là kết hợp nhiều yếu tố bao gồm chế độ ăn uống, thay đổi lối sống, tập thể dục và dùng thuốc theo toa. Việc này có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn các ảnh hướng trên thận và các biến chứng khác. Trong giai đoạn đầu của bệnh thận đái tháo đường, sử dụng thuốc nhằm mục đích kiểm soát các vấn đề sau: Huyết áp cao: Thuốc ức chế men chuyển angiotensin , thuốc ức chế thụ thể angiotensin 2 . Đường huyết cao: Insulin, metformin, sulfonylureas, ức chế DDP4, chất chủ vận GLP-1 và chất ức chế SGLT2. Thuốc ức chế SGLT2 hoặc thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 có cơ chế có thể bảo vệ tim và thận giảm nguy cơ tiến triển đến các biến cố tim mạch hoặc biến cố trên thận không mong muốn. Các hướng dẫn mới khuyến cáo sử dụng 2 thuốc này điều trị bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường. Cholesterol cao : Thuốc nhóm statin được sử dụng để điều trị cholesterol cao và giảm lượng protein trong nước tiểu. Sẹo thận: Finerenone có thể giúp giảm mô sẹo ở bệnh thận đái tháo đường. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc có thể làm giảm nguy cơ diễn tiến suy thận, giảm nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch và phải đến bệnh viện để điều trị suy tim ở người lớn mắc bệnh thận mạn tính liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2. Bác sĩ cũng có thể kê đơn vitamin D, calci vì những người mắc bệnh thận thường có lượng vitamin D, calci thấp. Nếu bạn dùng những loại thuốc này, bạn sẽ cần xét nghiệm theo dõi thường xuyên. Điều trị bệnh thận đái tháo đường tiến triển Đối với bệnh suy thận (bệnh thận giai đoạn cuối), các lựa chọn điều trị bao gồm: Chạy thận nhân tạo Thẩm phân phúc mạc Ghép thận hoặc ghép thận-tụy Điều trị hỗ trợ. Chế độ ăn uống ở người mắc bệnh thận đái tháo đường Ở người mắc bệnh thận, bác sĩ sẽ yêu cầu sử dụng hạn chế các chất sau: Nước: Mặc dù uống nước rất cần thiết nhưng uống quá nhiều nước có thể làm tăng nguy cơ phù và huyết áp cao. Natri (muối): Chất này có thể làm tăng huyết áp nên ăn một lượng vừa phải, không ăn quá mặn. Protein: Đối với người mắc bệnh thận, protein có thể khiến chất thải tích tụ trong máu, gây thêm áp lực lên thận. Phốt pho: Có trong nhiều loại thực phẩm giàu protein và sữa. Quá nhiều phốt pho có thể làm xương yếu đi và gây áp lực lên thận. Kali: Những người mắc bệnh thận có thể có lượng kali cao hơn mức bình thường, điều này có thể ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh. Xem thêm Người bệnh thận nên ăn gì, kiêng gì là tốt nhất? Dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường: Nên ăn gì và kiêng gì? Phòng ngừa Những biện pháp giúp phòng ngừa bệnh thận đái tháo đường Để giảm nguy cơ phát triển bệnh thận đái tháo đường, bệnh nhân nên: Tái khám định kỳ nhằm đánh giá hiệu quả kiểm soát đường huyết và nhận biết sớm các biến chứng. Cố gắng giữ lượng đường trong máu ở mức mục tiêu. Điều này có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm bệnh thận do tiểu đường. Điều trị huyết áp cao hoặc các bệnh lý khác. Thận trọng với các thuốc sử dụng. Đối với những người mắc bệnh thận do tiểu đường, một số thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau có thể dẫn đến tổn thương thận. Giảm cân và giữ cân nặng ở mức khỏe mạnh. Không hút thuốc vì hút thuốc lá có thể gây tổn thương thận hoặc làm tổn thương thận nặng hơn. Xem thêm Nhận biết 7 dấu hiệu của bệnh tiểu đường không kiểm soát Biến chứng thận là một biến chứng phổ biến và nghiêm trọng của bệnh đái tháo đường. Kiểm soát tốt đường huyết và các yếu tố nguy cơ là cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc và tiến triển thành biến chứng của bệnh thận đái tháo đường.
Bệnh thận đái tháo đường nguy hiểm như thế nào?
Tiểu đường
Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường glucose trong máu thấp hơn mức tiêu chuẩn để đảm bảo duy trì các chức năng bình thường trong cơ thể. Triệu chứng thường là vã mồ hôi, buồn nôn, lo lắng, run rẩy, đánh trống ngực, nặng hơn có thể ngất, hôn mê đặc biệt ở người lớn tuổi. Nguyên nhân hạ đường huyết thường liên quan đến thuốc điều trị bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, tình trạng này cũng có thể xảy ra ở người bình thường. Vậy, người tiểu đường hay người bình thường tại sao hay bị hạ đường huyết? Cùng Hello Bacsi tìm hiểu rõ hơn trong bài viết ngay sau đây! Nguyên nhân hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường Tại sao hay bị hạ đường huyết thì có nhiều lý do. Ở bệnh nhân tiểu đường, nguyên nhân hạ đường huyết phổ biến nhất là tác dụng phụ của thuốc điều trị. Sau khi ăn, cơ thể sẽ phân hủy carbohydrate trong thức ăn thành glucose lưu hành trong máu. Glucose này nhờ insulin (một hormone do tuyến tụy sản xuất) để đi vào tế bào và chuyển hóa thành năng lượng. Đối với người bệnh tiểu đường, cơ thể không tạo ra insulin ( tiểu đường tuýp 1 ) hoặc insulin không có tác dụng ( tiểu đường tuýp 2 ). Quá trình tiêu thụ glucose để tạo năng lượng bị giảm đi. Kết quả là glucose tích tụ trong máu và làm lượng đường trong máu tăng cao. Để điều trị, bệnh nhân tiểu đường phải cần tiêm insulin từ bên ngoài vào và/hoặc uống các loại thuốc trị tiểu đường khác để giữ đường huyết ở ngưỡng mục tiêu. Tuy nhiên, việc dùng quá liều insulin hay thuốc trị tiểu đường hơn mức cần thiết sẽ gây hạ đường huyết. Ngoài ra, nguyên nhân hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường cũng có thể là do: Tiêm nhầm insulin vào cơ thay vì vào mô mỡ dưới da Không tính toán lượng insulin cần dùng và carbohydrate nạp vào cơ thể một cách chính xác (ví dụ như tiêm insulin trước bữa ăn quá xa) Ăn quá ít Thường xuyên bỏ bữa Thực đơn thiếu cân đối, thực phẩm kém đa dạng Tập thể dục hoặc vận động quá sức Uống rượu mà không ăn. Nguyên nhân hạ đường huyết ở người bình thường Người bình thường ít bị tụt đường huyết hơn là người tiểu đường. Có hai loại hạ đường huyết chính không liên quan đến bệnh tiểu đường bao gồm: Hạ đường huyết phản ứng (hạ đường huyết sau bữa ăn) Hạ đường huyết phản ứng là tình trạng đường huyết thấp sau khi bạn ăn một số bữa nhất định, khoảng 2 đến 4 giờ. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân hạ đường huyết trong trường hợp này. Tuy nhiên, tình trạng này xảy ra do lượng đường trong máu tăng đột ngột và sau đó giảm sau khi ăn một số loại thực phẩm, đặc biệt là các loại thực phẩm chứa carbohydrate đơn giản như gạo trắng, khoai tây, bánh mì trắng, bánh ngọt và bánh ngọt. Loại hạ đường huyết này cũng có thể xảy ra ở những người từng phẫu thuật can thiệp vào chức năng thông thường của dạ dày, chẳng hạn như cắt dạ dày. Cơ thể sẽ hấp thụ đường rất nhanh, do đó, kích thích sản xuất insulin dư thừa và gây hạ đường huyết. Cơ thể bạn thường tự điều chỉnh tình trạng hạ đường huyết phản ứng. Dù vậy, để triệu chứng biến mất nhanh hơn, bạn nên ăn uống một món có chứa tinh bột hoặc đường như một thanh kẹo ngọt, một ly trà đường,… Hạ đường huyết lúc đói Đối với phần lớn người khỏe mạnh, việc nhịn ăn trong thời gian dài không dẫn đến hạ đường huyết. Điều này là do cơ thể bạn sử dụng hormone glucagon (cũng do tuyến tụy sản xuất) để ly giải glycogen (dạng glucose dự trữ trong gan và cơ), giải phóng glucose trở lại máu để đường huyết không giảm. Tuy nhiên, nếu bạn gặp phải tình trạng này, một số nguyên nhân gây hạ đường huyết lúc đói có thể là: Uống rượu quá mức. Uống nhiều rượu mà không ăn sẽ ngăn gan giải phóng glucose từ kho dự trữ glycogen vào máu. Điều này ngăn cản cơ chế tự điều chỉnh lượng đường trong máu của cơ thể. Một số bệnh lý nghiêm trọng. Các bệnh gan nặng như viêm gan hoặc xơ gan giai đoạn cuối, nhiễm trùng huyết nặng, suy thận và bệnh tim tiến triển có thể là nguyên nhân hạ đường huyết. Điều này là do quá trình sử dụng glucose dự trữ để tạo năng lượng nhanh hơn quá trình nạp glucose mới từ thức ăn. Đến một lúc nào đó, lượng glucose dự trữ không còn đủ nữa sẽ dẫn tới đường huyết thấp. Suy tuyến thượng thận. Tuyến thượng thận là nơi sản xuất hormone cortisol. Hormone này làm tăng lượng đường trong máu. Ở người suy tuyến thượng thận, nồng độ cortisol giảm dẫn đến các đợt hạ đường huyết. U tụy nội tiết Insulinoma. Đây là dạng u tế bào tiết insulin, hiếm gặp. Khối u khiến tuyến tụy sản xuất thừa insulin. Từ đó, dẫn đến các đợt hạ đường huyết mà phổ biến nhất là lúc đói. Hạ đường huyết do khối u tế bào không phải đảo tụy (NICTH). Đây là một hội chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, trong đó khối u giải phóng quá mức yếu tố tăng trưởng giống insulin 2 (IGF-2). Đây là loại hormone có tác dụng tương tự như insulin. IGF-2 dư thừa cũng gây hạ đường huyết. Nhiều loại khối, cả u lành tính và ác tính (ung thư), đều có thể gây ra tình trạng này. Thuốc. Việc vô tình uống nhầm thuốc trị tiểu đường của người khác có thể là nguyên nhân hạ đường huyết. Ngoài ra, một số thuốc khác không liên quan đến bệnh tiểu đường cũng có thể gây hạ đường huyết, đặc biệt ở trẻ em hoặc người bị suy thận, như thuốc chẹn beta và một số loại thuốc kháng sinh (điển hình là quinine điều trị bệnh sốt rét). Suy dinh dưỡng kéo dài. Hạ đường huyết sẽ xảy ra do suy dinh dưỡng kéo dài. Cơ thể sử dụng hết glucose dự trữ, trong khi ít được nạp thêm glucose mới từ thức ăn. Chứng rối loạn ăn uống (hay chứng chán ăn tâm thần) là một ví dụ về tình trạng gây suy dinh dưỡng kéo dài và dẫn đến hạ đường huyết. Thiếu hụt nội tiết tố (hormone). Một số rối loạn khối u ở tuyến thượng thận và tuyến yên làm thiếu hụt các hormone điều chỉnh quá trình sản xuất hoặc chuyển hóa glucose. Trẻ có thể bị hạ đường huyết nếu có quá ít hormone tăng trưởng. Hiểu rõ nguyên nhân hạ đường huyết để phòng ngừa Thật không may, chúng ta khó phòng ngừa hoàn toàn tụt đường huyết khi mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, bạn có thể điều chỉnh kế hoạch điều trị để cố gắng giảm số lần hạ đường huyết gặp phải. Để giúp ngăn ngừa nguyên nhân hạ đường huyết do tiểu đường, bệnh nhân nên: Đo lượng thuốc cẩn thận và uống thuốc đúng giờ. Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý thay đổi liều lượng hay giờ dùng thuốc. Điều chỉnh thuốc hoặc ăn thêm đồ ăn nhẹ nếu tăng cường hoạt động thể chất. Việc điều chỉnh phụ thuộc vào kết quả xét nghiệm lượng đường trong máu, loại hình và thời gian hoạt động thể chất cũng như loại thuốc bạn dùng. Nếu bạn dùng thuốc mới và muốn thay đổi lịch ăn uống hoặc thêm bài tập mới, hãy nói chuyện với bác sĩ để thực hiện những điều chỉnh phù hợp. Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên. Tùy thuộc vào kế hoạch điều trị, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn tự kiểm tra lượng đường trong máu vài lần một tuần hoặc nhiều lần trong ngày. Sử dụng máy theo dõi đường huyết liên tục (CGM) hoặc kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên, kể cả trước và sau bữa ăn, trước và sau khi tập thể dục hay trước khi đi ngủ. Theo dõi cẩn thận là cách duy nhất để đảm bảo rằng lượng đường trong máu không xuống quá thấp. Tìm hiểu các dấu hiệu và triệu chứng khi lượng đường trong máu thấp. Điều này sẽ giúp bạn nhận biết sớm và điều trị tình trạng hạ đường huyết trước khi nó xuống quá thấp. Ăn đủ bữa và đúng giờ. Nếu bạn dùng insulin hoặc thuốc trị tiểu đường đường uống, hãy duy trì thói quen ăn uống đủ bữa và đúng giờ để hạn chế hạ đường huyết. Ăn một bữa ăn nếu uống rượu. Uống rượu khi bụng đói có thể gây hạ đường huyết. Rượu cũng gây hạ đường huyết muộn vài giờ sau đó khiến việc có bữa ăn khi uống rượu và theo dõi lượng đường trong máu càng trở nên quan trọng hơn. Hãy đảm bảo luôn mang theo carbohydrate tác dụng nhanh bên mình. Hãy luôn mang theo nước trái cây, kẹo cứng hoặc viên glucose để có thể dùng ngay khi bị hạ đường huyết. Đối với người không mắc bệnh tiểu đường, ăn nhiều bữa nhỏ thường xuyên trong ngày là biện pháp tạm thời giúp ngăn ngừa lượng đường trong máu xuống quá thấp. Tuy nhiên, phương pháp này không được khuyên dùng như một chiến lược điều trị dài hạn. Hãy thăm khám sớm với bác sĩ để xác định và điều trị nguyên nhân hạ đường huyết. Hạ đường huyết nếu không được điều trị kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng. Bạn càng biết và hiểu rõ về nguyên nhân hạ đường huyết thì bạn càng dễ dàng điều chỉnh kế hoạch điều trị của mình sao cho phù hợp nhất.
Nguyên nhân hạ đường huyết là do đâu?
Tiểu đường
Không có cách chữa khỏi bệnh tiểu đường tuýp 2 (hay đái tháo đường type 2) . Nhiều người bệnh có thể phải điều trị trong suốt quãng đời còn lại của mình. Đó là lý do mà sau khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, bệnh nhân thường rất lo lắng về ảnh hưởng của bệnh với tuổi thọ. Vậy, tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu? Cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp cho vấn đề này trong bài viết ngay sau đây nhé! Bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu? Bệnh tiểu đường tuýp 2 là một bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi sự đề kháng insulin – một hormon làm giảm đường huyết (xảy ra do có vấn đề trong cách cơ thể điều hòa và sử dụng đường glucose để hoạt động). Tình trạng lâu dài này dẫn đến có quá nhiều đường tích tụ trong máu. Cuối cùng, lượng đường trong máu (đường huyết) tăng cao sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm và làm giảm tuổi thọ. Vậy, người bị tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu? Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC Hoa Kỳ, ở cùng độ tuổi 50, người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 có tuổi thọ ngắn hơn 6 năm so với người không mắc bệnh. Một thống kê về bệnh tiểu đường tại Vương quốc Anh vào năm 2010 đã ước tính được rằng tuổi thọ của người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể bị giảm tới 10 năm nếu kiểm soát kém. Mặc dù bạn có thể muốn biết chính xác bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu nhưng không có con số cụ thể cho từng người. Nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tuổi thọ của bệnh nhân, bao gồm: Bệnh tiểu đường tuýp 2 được chẩn đoán khi nào. Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường phát triển chậm. Trên thực tế, nhiều người sống chung với bệnh trong nhiều năm mà không hề biết. Sự tiến triển của các biến chứng liên quan Các bệnh lý nền khác mắc kèm. Bạn có thể quan tâm: Bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm? Bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu tùy thuộc vào biến chứng gặp phải Theo thời gian, lượng đường trong máu cao không được kiểm soát có thể gây ra nhiều biến chứng dài hạn, bao gồm: Bệnh võng mạc mắt. Đây là một biến chứng ở mắt thường ảnh hưởng đến những người mắc bệnh tiểu đường trong nhiều năm. Lượng đường trong máu cao sẽ làm tổn thương các mạch máu ở võng mạc phía sau mắt, gây giảm thị lực và trong một số trường hợp gây mù lòa. Biến chứng thận (Bệnh thận do tiểu đường). Khoảng 40% số người mắc bệnh tiểu đường sẽ phát triển bệnh thận do các mạch máu ở thận bị tổn thương, khiến thận không còn khả năng lọc chất thải ra khỏi máu. Cuối cùng là dẫn đến suy thận và bắt buộc phải chạy thận hoặc ghép thận. Biến chứng tim mạch. Đường huyết cao lâu ngày có thể gây tổn thương mạch máu và làm giảm lưu lượng máu tuần hoàn, gây ra bệnh tim mạch. Bệnh tim do tiểu đường có thể dẫn đến đau thắt ngực (đau ngực), thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Biến chứng thần kinh ngoại vi. Lượng đường trong máu tăng cao có thể gây tổn thương thần khắp cơ thể, đặc biệt là các thần kinh nhỏ ở ngoại vi gây nên các bệnh lý như rối loạn cương dương hay đau, ngứa, mất cảm giác bàn tay, bàn chân . Mất cảm giác là dấu hiệu nghiêm trọng vì nó khiến bệnh mất chú ý với các chấn thương, dẫn đến nhiễm trùng nặng có thể phải cắt cụt chi. Những người tiểu đường có nguy cơ cắt cụt chi cao gấp 25 lần so với người bình thường. Lượng đường trong máu cao cũng thường đi kèm với các tình trạng liên quan như. Huyết áp cao Cholesterol cao Trong một số trường hợp, các biến chứng ngắn hạn như hạ đường huyết và nhiễm toan ceton đái tháo đường cũng có thể rút ngắn tuổi thọ và gây tử vong sớm. Bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu tùy thuộc vào việc có chăm sóc sức khỏe tốt hay không? Những cải tiến trong việc chăm sóc bệnh nhân tiểu đường trong những thập kỷ gần đây đã giúp người bệnh sống lâu hơn đáng kể. Bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu còn tùy vào việc bệnh nhân có kiểm soát tốt lượng đường trong máu hay không. Bằng cách duy trì đường huyết ở mức cho phép, người bệnh có thể giảm thiểu nguy cơ mắc phải biến chứng và kéo dài tuổi thọ. Một nghiên cứu của CDC đã chỉ ra rằng kiểm soát 4 chỉ số bao gồm: cân nặng, lượng đường trong máu, huyết áp và cholesterol có thể giúp làm tăng tuổi thọ cho người bệnh tiểu đường tuýp 2. Đối với những người có chỉ số khối cơ thể BMI (trung bình 41,4 kg/m2), chỉ số đường huyết HbA1C (trung bình 9,9%), cholesterol LDL xấu (trung bình 146,2 mg/dl) và huyết áp tâm thu (trung bình 160,4 mmHg), việc điều trị để làm giảm các chỉ số này có thể giúp sống lâu hơn trên 10 năm. Lợi ích về tuổi thọ ở người từ 51-60 tuổi cao hơn so với những người từ 61 tuổi trở lên. Trong số 4 chỉ số vừa kể trên, chỉ số BMI trung bình giảm có liên quan đến mức tăng tuổi thọ lớn nhất, tiếp theo là giảm HbA1C. Nghiên cứu này cũng chỉ ra việc giảm cân phải được duy trì lâu dài thì mới mang lại lợi ích rõ ràng về tuổi thọ. Làm sao để kéo dài tuổi thọ? Để ổn định đường huyết, kéo dài tuổi thọ và giảm nguy cơ gặp phải biến chứng, người bị tiểu đường tuýp 2 nên: Ăn uống lành mạnh với chế độ ăn kiểm soát carbohydrate để ổn định lượng đường trong máu vì carbohydrate tác động đáng kể đến mức đường huyết. Tập thể dục thường xuyên với các bài tập phù hợp để duy trì cân nặng hợp lý. Theo dõi lượng đường trong máu theo khuyến nghị của bác sĩ. Thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch điều trị và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Chăm sóc đôi chân, kiểm tra hằng ngày và nếu có bất kỳ vết thương nào thì nên thăm khám với bác sĩ để giảm nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Thăm khám sức khỏe định kỳ với bác sĩ. Hi vọng bài viết này đã giải đáp được cho bạn thắc mắc tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu. Sống tốt với bệnh tiểu đường tuýp 2 đòi hỏi việc quản lý lượng đường trong máu phải thật tốt. Nếu chăm sóc và điều trị đúng cách, bạn hoàn toàn có thể sống khỏe mạnh và lâu dài với bệnh.
Người bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu?
Tiểu đường
Có biện pháp điều trị bệnh tiểu đường tận gốc là mong ước của tất cả người bệnh. Họ muốn có một phương pháp chữa khỏi hoàn toàn và dứt điểm bệnh. Thế nhưng, liệu có cách nào như vậy không? Làm thế nào để điều trị tốt bệnh tiểu đường? Điều trị bệnh tiểu đường tận gốc nên được hiểu như thế nào? Muốn tìm cách trị bệnh tiểu đường tận gốc, trước tiên bạn nên hiểu gốc của bệnh là gì. Tuyến tụy sản xuất ra insulin và giải phóng vào máu. Khi bạn ăn, thức ăn được chuyển hóa và hấp thu vào cơ thể. Nó được insulin trợ giúp để đi vào tế bào. Do vậy, insulin làm giảm lượng đường trong máu và lúc này, cơ thể lại phát tín hiệu để tuyến tụy giảm tiết insulin. Gan cũng dự trữ và tạo ra glucose. Khi lượng glucose trong máu thấp (chẳng hạn như sau khi nhịn ăn thời gian dài), gan sẽ chuyển glycogen dự trữ thành glucose, đưa vào máu để giữ cho lượng glucose máu (hay đường huyết) trong giới hạn bình thường. Nguyên nhân của hai loại bệnh tiểu đường như sau: Tuýp 1: Tuyến tụy không sản xuất đủ insulin Tuýp 2: Cơ thể không sử dụng được insulin. Hậu quả là đường glucose nằm lại trong máu thay vì đi vào tế bào và chuyển thành năng lượng, khiến đường huyết tăng. Nguyên nhân sâu xa hơn nữa vẫn chưa được biết rõ. Cả bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2 đều có thể do sự kết hợp của các yếu tố di truyền hoặc môi trường. Ngoài ra, tiểu đường tuýp 2, tiền tiểu đường và tiểu đường thai kỳ còn có thể có sự góp mặt của lối sống. Thật đáng tiếc là cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một phương pháp nào giúp chữa khỏi hoàn toàn bệnh tiểu đường. Trong bệnh tiểu đường tuýp 1, các nhà khoa học đang nỗ lực tìm ra cách để bảo tồn và khôi phục khả năng bài tiết insulin của tuyến tụy như dùng liệu pháp miễn dịch, cấy ghép tế bào gốc,… nhưng vẫn chỉ là trên nghiên cứu, chưa thể đưa vào ứng dụng thực tế. Người bệnh phải dùng thuốc liên tục và suốt đời, đồng thời tầm soát biến chứng định kỳ. Vì vậy, nhiều người muốn điều trị bệnh tiểu đường tận gốc với hi vọng trị khỏi bệnh hoàn toàn thì không thực hiện được. Thay vào đó, hãy kiểm soát bệnh hiệu quả, chung sống hòa bình với nó bằng những nguyên tắc sau đây. Cách điều trị bệnh tiểu đường tận gốc, kiểm soát biến chứng hiệu quả Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ Thuốc có thể là thuốc đường uống, insulin đường tiêm hoặc kết hợp cả hai. Thuốc đường uống sẽ tác động vào một hoặc nhiều con đường hấp thu và chuyển hóa glucose khác nhau, chẳng hạn như làm chậm hấp thu đường từ thức ăn, tăng tích trữ glucose ở gan, ngăn gan tân tạo glucose,… Trong khi đó, insulin từ ngoài đưa vào máu sẽ trực tiếp đưa glucose vào tế bào tiêu thụ, giúp giảm lượng đường trong máu. Có rất nhiều loại thuốc tiểu đường khác nhau. Việc sử dụng loại nào, liều lượng, cách dùng và kết hợp thuốc ra sao sẽ thay đổi tùy vào tình trạng từng người. Ngoài ra, nếu bệnh nhân có mắc kèm các bệnh lý khác thì phải điều trị thêm bằng các thuốc khác nữa. Điều quan trọng nhất trong điều trị bệnh tiểu đường tận gốc là phải tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ. Người bệnh không tự ý tăng, giảm liều hoặc thay đổi việc dùng thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Nếu quá trình sử dụng thuốc có gặp phải bất kì dấu hiệu khác thường nào, bạn phải đi khám ngay. Theo dõi đường huyết liên tục Theo dõi lượng đường trong máu (glucose) không phải là cách trị bệnh tiểu đường tận gốc, nhưng là chìa khóa để xác định kế hoạch điều trị hiện tại có đang hiệu quả hay không. Bạn nên đo đường huyết hằng ngày bằng máy đo đường huyết tại nhà và ghi lại kết quả. Nếu thấy chỉ số đường huyết cao hoặc thấp hơn mức mục tiêu, bạn nên đi khám. Bởi vì, tăng đường huyết hay hạ đường huyết không phải lúc nào cũng có triệu chứng rõ ràng, nhưng lại âm thầm gây biến chứng cho cơ thể. Tái khám đúng hẹn Trong mỗi lần tái khám, bác sĩ sẽ giúp bạn đo đường huyết, kiểm tra tay chân, tim mạch, mắt,… để xem hiệu quả điều trị ra sao, có phát triển biến chứng hay không và mức độ như thế nào. Từ đó, họ sẽ có hướng dẫn điều trị mới giúp bạn kiểm soát bệnh tốt hơn. Tự theo dõi biến chứng tại nhà Ở nhiều người bệnh tiểu đường, thần kinh bị ảnh hưởng khiến cho họ rất khó phát hiện những vết cắt hay vết thương nhỏ. Bên cạnh đó, lượng đường trong máu cao cùng với tổn thương mạch máu khiến việc lưu thông máu chậm lại sẽ làm vết thương khó lành hơn. Vì vậy, bệnh nhân nên tự kiểm tra bàn chân, bàn tay mỗi ngày xem có tổn thương nào không. Nếu có, hãy nhờ sự giúp đỡ của bác sĩ để chăm sóc vết thương đúng cách. Xây dựng chế độ ăn phù hợp Lập kế hoạch bữa ăn rất quan trọng trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường, vì thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lượng đường trong máu. Nếu bạn dùng insulin, việc tính toán carbohydrate trong thực phẩm và đồ uống lại càng quan trọng. Nó quyết định lượng insulin bạn cần trong bữa ăn. Ngoài ra, thói quen ăn uống lành mạnh cũng có thể giúp bạn kiểm soát cân nặng và giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Bạn có thể muốn xem thêm: Thực đơn 7 ngày cho người tiểu đường Vận động nhiều hơn Hoạt động thể chất làm tăng độ nhạy insulin (và giúp giảm tình trạng kháng insulin). Vì vậy, đây cũng là cách trị bệnh tiểu đường tuýp 2 tận gốc. Hãy tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày trong ít nhất 5 ngày mỗi tuần với bất kì bài tập nào mà bạn yêu thích. Bạn nên tích cực giảm cân nếu bị thừa cân, điều này được thực hiện bằng cách tập thể dục và ăn uống lành mạnh. Chú ý sức khỏe tinh thần Căng thẳng sẽ kích thích cơ thể tiết ra cortisol, kéo theo tăng đường huyết. Vì vậy, thư giãn rất quan trọng với bệnh nhân tiểu đường. Hãy cân đối giữa công việc và nghỉ ngơi, dành thời gian cho những hoạt động tinh thần yêu thích như đọc sách, đi bộ, trò chuyện với mọi người,… Nếu bạn đang tìm một phương pháp điều trị bệnh tiểu đường tận gốc giúp chữa khỏi bệnh hoàn toàn thì chưa có. Tuy nhiên, để kiểm soát bệnh dựa trên nguyên nhân thì dùng thuốc và thay đổi lối sống sẽ giúp ích rất nhiều. Đừng bao giờ lơ là việc theo dõi tiến triển bệnh và điều trị theo đúng chỉ định của bác sĩ, vì điều này sẽ giúp bạn chung sống hòa bình với bệnh tiểu đường.
Trị bệnh tiểu đường tận gốc: Sự thật hay chỉ là lừa đảo?
Tiểu đường
Với bữa ăn của người Việt, canh là món không thể thiếu. Vậy với người tiểu đường, làm sao để nấu được nhiều món canh ngon lại tốt cho việc kiểm soát bệnh? Cùng điểm danh các món canh tốt cho người tiểu đường và công thức làm đơn giản qua bài viết dưới đây nhé! Canh tốt cho sức khỏe người tiểu đường như thế nào? Canh là món chứa nhiều rau, có thể có đậu sẽ giúp bạn có bữa ăn no lâu và dễ ăn hơn. Điều này đặc biệt tốt cho người bệnh tiểu đường vì ăn canh sẽ giúp giảm bớt các món chứa nhiều carbohydrate và đồ ăn vặt. Rau trong canh sẽ cung cấp cho cơ thể nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất tốt. Nếu biết nấu các món canh tốt cho người tiểu đường, bạn còn nhận được nhiều lợi ích hơn từ một bữa ăn vừa ngon miệng lại đầy đủ dưỡng chất nhưng không quá nhiều năng lượng . Một số món canh dưỡng sinh còn có công dụng hỗ trợ hạ đường huyết, làm mát cơ thể, bồi bổ can thận. Nguyên tắc nấu các món canh tốt cho người tiểu đường Món canh rất đa dạng, chỉ cần biến tấu một chút nguyên liệu và nêm nếm cho vừa ăn là bạn đã có được tô canh thơm ngon. Tuy nhiên, để tốt cho sức khỏe, không ảnh hưởng đến đường huyết và không làm tăng huyết áp, người bệnh tiểu đường nên tuân thủ một số nguyên tắc khi nấu canh như sau: Nấu nhạt, vì bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch có mối liên hệ với nhau, thường dễ phát triển cùng nhau. Ăn nhạt sẽ giúp bạn giảm nguy cơ bị tăng huyết áp, bảo vệ sức khỏe tim mạch và thận. Tạo hương vị bằng các nguyên liệu tự nhiên, chẳng hạn như tạo độ ngọt bằng hành, tỏi, cà rốt, củ cải trắng, táo, lê; tạo độ chua bằng chanh hay giấm táo; dùng tiêu ớt tăng thêm vị cay. Không dùng mỡ động vật để tránh nguy cơ tăng mỡ máu. Bạn nên chọn các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu hướng dương, dầu hạt óc chó,… với lượng nhỏ sẽ tốt hơn cho sức khỏe. Nếu nấu canh dưỡng sinh, canh có hiệu quả hỗ trợ điều trị bệnh, hãy ưu tiên đậu nành, đậu đỏ, đậu phộng, khoai lang, khổ qua, thịt gà, bồ câu, hải sản, bí, ngân nhĩ, các loại nấm, rau cải. Một nghiên tại Mỹ cho thấy những người thường xuyên ăn đậu phộng, đậu đũa, hạt điều, rau quả có màu đậm, thực phẩm giàu magnesium giảm được đáng kể nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2. Nếu nấu canh bình thường cho cả gia đình, bạn lựa chọn nguyên liệu sạch, giàu chất xơ và vitamin, hạn chế carbohydrate và chất béo xấu. Bạn nên tập trung vào các món canh tốt cho người tiểu đường nấu từ rau xanh lá, các loại đậu, củ quả màu vàng – cam – đỏ; dùng thịt nạc, cá, tôm hay thịt gia cầm bỏ da. Nếu không biết chọn loại thực phẩm nào tốt, bạn hãy tìm những loại có chỉ số Gl của thực phẩm thấp được đề cập tại đây . Hãy lọc bỏ mỡ động vật trước khi nấu, hạn chế nội tạng động vật. Dùng đồ tươi, hạn chế đồ đông lạnh. Gợi ý công thức các món canh tốt cho người tiểu đường Canh gà, cà rốt, nấm Chuẩn bị nguyên liệu gồm: Dầu ô liu: 1 muỗng Ức gà không da, không xương: 1 lạng Cà rốt thái hạt lựu: 2 củ nhỏ Nấm thái hạt lưu: 1 cốc Nước luộc gà không có váng mỡ 1 lít Bột nêm Hành, ngò Tiến hành: Bỏ dầu ô liu vào nồi, đun nóng rồi thêm thịt gà vào xào đến khi săn lại. Thêm nước luộc gà, đun sôi rồi thêm cà rốt, nấm đun đến khi chín. Nêm nếm cho vừa ăn. Thêm hành ngò cắt nhỏ rồi tắt bếp. Đây là một trong các món canh tốt cho người tiểu đường nhờ hàm lượng chất xơ cao, nguồn protein nạc, vị thanh dễ ăn. Canh bí đỏ đậu phộng Chuẩn bị nguyên liệu gồm: Bí đỏ: 500g Đậu phộng: 100g Bột nêm Hành, ngò Tiến hành: Ngâm đậu phộng trong nước nửa ngày cho mềm, rửa sạch và cắt miếng bí đỏ. Nấu đậu phộng trước và sau đó bỏ bí đỏ vào sau, đợi cả 2 chín mềm, vặn lửa nhỏ rồi nêm gia vị vừa ăn. Bạn đừng lo vị ngọt của bí đỏ sẽ làm tăng đường huyết. Chỉ số đường huyết của bí đỏ rất thấp, canh này lại mát nên sẽ hỗ trợ cải thiện đường huyết và góp phần phòng ngừa biến chứng bệnh tiểu đường . Canh sắn dây đậu đỏ Chuẩn bị nguyên liệu gồm: Củ sắn dây: 300g Thịt nạc: 200g Đậu đỏ : 40g Ngân nhĩ: 20g Táo mật: 4 trái Gia vị: Muối, có thêm ít vỏ quýt khô càng tốt. Tiến hành: Rửa sạch, gọt vỏ, cắt miếng sắn dây Cắt miếng thịt nạc và trụng qua nước sôi Các nguyên liệu còn lại nhặt sạch, rửa sạch Cho toàn bộ nguyên liệu vào nồi, thêm trần bì (vỏ quýt khô) rồi đun lửa lớn cho sôi Hạ nhỏ lửa, hầm trong 3 giờ Thêm muối cho vừa ăn là có thể thưởng thức. Đây là một trong các món canh tốt cho người tiểu đường bởi nó giúp nhuận tràng, thông tiện, giảm huyết áp, làm hạ mỡ máu, hỗ trợ giảm đường huyết, phòng ngừa tạo sỏi, giảm cân. Ngoài ra, phụ nữ đang cho con bú ăn canh sắn dây đậu đỏ cũng rất tốt, thanh nhiệt, giải độc và tăng tiết sữa. Canh cà chua bi nấm rơm Chuẩn bị nguyên liệu gồm: Cà chua bi: 5 quả Nấm rơm: 5 tai Hành tây: Nửa củ Rau cần: 100g Gia vị: Muối, tiêu xay, nước cốt chanh, một ít ngò. Tiến hành: Sơ chế nguyên liệu bằng cách rửa sạch, cắt miếng vừa ăn Đun sôi một nồi nước, cho nấm, cà chua và rau cần vào Khi nước sôi lại thì thêm nước cốt chanh nấu thêm 10 phút nữa Nêm muối vừa ăn, thêm ngò Món canh tốt cho người tiểu đường nhờ hàm lượng vitamin C cao giúp tăng cường miễn dịch , làm chậm hấp thu carbohydrate . Canh nghêu khổ qua Chuẩn bị nguyên liệu gồm: Khổ qua: 200g Thịt nghêu: 100g Câu kỷ tử: 10g Gừng: 1 miếng nhỏ Gia vị: bột nêm, rượu vang nấu ăn Tiến hành: Rửa thịt nghêu bằng rượu nấu ăn để khử mùi tanh Khổ qua bỏ hạt, cắt lát Lấy một cái nồi bằng sành, thêm nghêu, rượu và gừng nấu trên lửa nhỏ trong 30 phút Thêm câu kỷ tử cùng khổ qua vào, đun tiếp 10 phút nữa Nêm gia vị sao cho vừa miệng. Khổ qua, hay mướp đắng, đã được nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả hạ đường huyết, giảm mỡ máu trong cơ thể. Bạn có thể dùng khổ qua để chế biến các món canh tốt cho người tiểu đường khác như khổ qua nấu thịt nạc, khổ qua nấu chả cá thác lác,… Canh bồ câu non bắp cải Chuẩn bị nguyên liệu: Bồ câu non (hay bồ câu sữa): 2 con Bắp cải: 300g Cà rốt: 1 củ Nấm rơm: 10 cái Gia vị: Muối, tiêu, bột ngọt, một ít bột năng Tiến hành: Bạn làm sạch bồ câu và chặt miếng vừa ăn Cắt cà rốt và bắp cải thành miếng vừa ăn, đem trụng qua nước sôi Cho tất cả nguyên liệu vào nồi (trừ bột năng) cùng với 3 chén nước, đun lửa to cho đến khi sôi thì hạ nhỏ lửa, đun liu riu đến khi thịt mềm Nêm gia vị vừa ăn, thêm bột năng đã khuấy tan cùng một ít nước vào để tạo độ sệt. Công dụng của canh bồ câu bắp cải là giúp tư can bổ thận. Canh gà rau rút (nhút) Chuẩn bị nguyên liệu: Thịt ức gà không da, không xương: 100g Rau rút: 100g Trứng gà: 1 quả Gia vị: Muối, bột ngọt, 5g rượu gạo, 10g bột năng Tiến hành: Cắt thịt ức gà thành miếng vừa ăn Lấy lòng trắng trứng, muối và bột năng bỏ vào tô, khuấy đều cho hòa quyện vào nhau Nhặt, rửa sạch và cắt khúc rau rút Bỏ gà vào nồi cùng 1 lít nước, nấu sôi, nêm chút gia vị rồi thêm rau vào. Đến khi sôi lấy tô bột năng phía trên nêm lại cho vừa ăn. Món canh này thanh nhiệt, bổ khí rất phù hợp với người bệnh tiểu đường. Canh gà, cá và bắp non Chuẩn bị nguyên liệu gồm: Bao tử cả: 50g Thịt ức gà không da, không xương: 100g Hạt bắp non: 25g Nấm hương: 15g Cà rốt: 10g Rau cần: 10g Gia vị: Muối, bột ngọt, tiêu, xì dầu, rượu nấu ăn, bột năng Tiến hành: Sơ chế nguyên liệu bằng cách rửa sạch, cắt miếng vừa ăn rồi trụng qua nước sôi Ướp gà với gia vị trong 5 phút Đun sôi nước, thêm bao tử cá vào nấu sôi trong 5 phút thì vớt ra đĩa sạch Cho vào nồi nước dùng còn lại cà rốt, nấm và rau cần, đun đến khi chín tới Thêm bắp non vào, nêm gia vị vừa ăn Thêm thịt gà cùng bột năng đã khuấy tan với một ít nước để tạo độ sệt Đổ ra dĩa có sẵn bao tử cá phía trên là ăn được. Ngoài ra, bạn có thể dùng những nguyên liệu kể trên để biến tấu thêm các món canh tốt cho người tiểu đường. Hi vọng bài viết đã mang lại cho bạn nhiều thông tin hữu ích.
Các món canh tốt cho người tiểu đường thơm ngon, dễ nấu
Tiểu đường
Mỗi bệnh nhân tiểu đường đều xác định sẽ phải điều trị trong suốt phần đời còn lại. Bởi vậy, việc tìm kiếm những nguyên liệu tự nhiên để góp phần kiểm soát bệnh là mong muốn chính đáng của họ. Trong đó, uống nước gì để giảm tiểu đường được nhiều người quan tâm. Nếu bạn chưa biết 6 loại thức uống từ nguyên liệu quen thuộc ngay trong vườn nhà thì đừng bỏ lỡ bài viết này nhé! Dưới đây, Hello Bacsi sẽ tổng hợp giúp bạn các loại nước uống tốt cho người tiểu đường từ các thảo dược tự nhiên, đã được chứng minh trong một số nghiên cứu khoa học, có đặc tính hỗ trợ hạ đường huyết hiệu quả. 1. Nha đam Nghiên cứu cho thấy uống nước ép nha đam (lô hội) có thể giúp cải thiện lượng đường trong máu. Chiết xuất của gel lá lô hội đã được chứng minh làm tăng tiết insulin từ tế bào beta tuyến tụy cùng với đặc tính chống oxy hóa của nó bằng cách giảm sự hình thành gốc tự do nên sẽ có tác dụng chống viêm, , tăng độ nhạy cảm với insulin. Do vậy, uống nước gì để giảm tiểu đường thì phải kể đến thức uống này đầu tiên. Nha đam còn được biết đến với công dụng: Giảm mỡ máu Giảm sưng tấy và giúp vết thương mau lành hơn. Vết thương lâu lành và vết loét ở bàn chân của người tiểu đường là biến chứng thường gặp nên dùng nước ép nha đam có thể hữu ích. Dùng nước ép nha đam cũng là cách hay để giúp bạn cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa, điều trị táo bón nhờ có chứa anthraquinone , giảm đau và kháng viêm. 2. Việt quất Quả việt quất được cho là có hàm lượng chất chống oxy hóa cao nhất trong tất cả các loại trái cây và rau quả. Các hợp chất chống oxy hóa chính trong quả việt quất thuộc về họ polyphenol được gọi là flavonoid, cụ thể hơn là anthocyanin. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hợp chất anthocyanosides trong quả việt quất có tác dụng tăng cường độ bền của thành mạch máu, có thể bảo vệ chống lại các dạng tổn thương võng mạc ở những người mắc bệnh tiểu đường, đồng thời giúp làm tăng độ nhạy insulin và chuyển hóa glucose . Vì vậy, chiết xuất từ trái việt quất còn được cho là giúp hạ đường huyết, chống xơ vữa động mạch. Uống nước gì để giảm tiểu đường từ trái việt quất? Bạn có thể ép nước, xay sinh tố hoặc làm trà việt quất. Tuy nhiên, bạn nên theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên và chỉ uống nước việt quất vừa phải, không lạm dụng tránh gặp tình trạng hạ đường huyết . Bạn có thể muốn xem thêm: Bệnh tiểu đường nên ăn trái cây gì? 3. Mướp đắng Mướp đắng đã được chứng minh giúp tăng tiết insulin ở bệnh nhân tiểu đường, chống oxy hóa và nhiều tác dụng khác có lợi cho sức khỏe. Các nhà khoa học đã tìm thấy ít nhất ba hoạt chất có đặc tính chống tiểu đường, bao gồm charantia, vicine và một hợp chất giống insulin được gọi là polypeptide-p. Ngoài ra, mướp đắng có chứa một loại lectin làm giảm nồng độ glucose trong máu bằng cách tác động lên các mô ngoại biên và ngăn chặn sự thèm ăn – tương tự như tác dụng của insulin trong não. Bệnh tiểu đường uống nước gì tốt? Bạn có thể dùng mướp đắng để nấu nước uống, nấu canh hoặc chế biến thành nhiều món ăn khác. 4. Dây thìa canh Loài dược liệu này hiện đã được trồng ở nhiều nơi, có tác dụng giảm lượng đường trong máu nhờ ngăn cản hấp thu glucose từ ruột vào máu, ức chế gan tái tạo glucose. Một số nghiên cứu trên động vật còn cho thấy sự tái tạo của các tế bào beta đảo tụy và tăng cường chức năng tế bào đảo tụy. Các tác dụng này có được nhờ sự có mặt của Acid Gymnemic – một hoạt chất thuộc nhóm saponin triterpenoid. Ở Việt Nam, dây thìa canh được chiết xuất và đưa vào một số thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Bởi vậy, uống nước gì để giảm tiểu đường thì dây thìa canh cũng là một lựa chọn thông minh. Bạn có thể chọn mua dây thìa canh ở các cửa hàng, trung tâm mua bán dược liệu uy tín. Mỗi ngày, người bệnh tiểu đường nên dùng 50g dây thìa canh khô, sắc cùng 1,5 lít nước trong 15 phút, chia 3 lần uống trong ngày sau bữa ăn 15-20 phút. 5. Uống nước gì để giảm tiểu đường? Đừng bỏ qua quế Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả của quế đối với việc điều chỉnh lượng đường trong máu và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Kết quả từ một nghiên cứu lâm sàng được công bố trên tạp chí Chăm sóc bệnh tiểu đường năm 2003 cho thấy quế cassia (vỏ quế) cải thiện lượng đường huyết và cholesterol ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 và có thể làm giảm các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch. Lượng tiêu thụ hàng ngày chỉ 1, 3 hoặc 6 gam đã được chứng minh là làm giảm lượng đường trong huyết thanh, chất béo trung tính, LDL hoặc cholesterol xấu và cholesterol toàn phần sau 40 ngày ở 60 bệnh nhân tiểu đường ở độ tuổi trung niên. Ngoài ra, phân tích gần đây hơn được công bố năm 2007 trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ cho thấy 6g quế làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày và làm giảm đáng kể tình trạng tăng đường huyết sau bữa ăn mà không ảnh hưởng đến cảm giác no. Bạn có thể dùng quế làm trà để uống. Tuy nhiên, nếu bạn có vấn đề sức khỏe nào khác, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Bạn có thể muốn xem thêm: Uống trà gì để hạ đường huyết? 6. Nước gừng cũng nằm trong danh sách uống nước gì để giảm tiểu đường Tác dụng của gừng đối với bệnh tiểu đường đã được chứng minh bao gồm: Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí sản phẩm tự nhiên Planta Medica năm 2012 cho thấy gừng có thể cải thiện việc kiểm soát lượng đường trong máu lâu dài cho những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Các nhà nghiên cứu từ Đại học Sydney, Úc cũng phát hiện ra rằng chiết xuất từ ​​Gừng Buderim (gừng trồng ở Úc) giàu gingerol, có thể làm tăng sự hấp thu glucose vào tế bào cơ mà không cần sử dụng insulin. Theo một nghiên cứu năm 2015 được công bố trên Tạp chí Y học Bổ sung và Tích hợp cho thấy khi bạn tiêu thụ khoảng 3 gam gừng bột mỗi ngày giúp bệnh nhân cải thiện chỉ số đường huyết so với giả dược ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường type 2. Cũng cần lưu ý rằng gừng có chỉ số đường huyết (GI) rất thấp, không gây ra sự tăng đột biến lượng đường trong máu. Nước gừng cũng rất giàu khoáng chất kali, chứa nhiều chất chống oxy hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể bạn xử lý các gốc tự do, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, chuyển hóa và bệnh tiểu đường. Dù vậy, cũng giống như bất kỳ dược liệu nào, nước gừng hay trà gừng có thể không phù hợp với một số người. Hi vọng bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn thông tin hữu ích xoay quanh việc uống nước gì để giảm tiểu đường hay bệnh tiểu đường uống nước gì tốt. Mỗi loại thảo dược đều có những kiêng kỵ nhất định. Tốt nhất, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ và thận trọng trước khi sử dụng bất kì loại nào.
Uống nước gì để giảm tiểu đường? 6 loại nước tuyệt đối đừng bỏ qua
Tiểu đường
Nhật Bản nổi tiếng thế giới với những sản phẩm chất lượng ở đủ mọi ngành nghề bao gồm cả dược phẩm. Vì vậy, không hiếm lạ khi nhiều người tìm kiếm thuốc tiểu đường của Nhật với mong muốn kiểm soát, thậm chí trị khỏi căn bệnh mạn tính này. Vậy, những loại “thuốc tiểu đường của Nhật” có thành phần và công dụng là gì? Liệu có tốt như mọi người vẫn tưởng hay không? Cùng tìm hiểu ngay! Thuốc tiểu đường của Nhật Tokaijyo Nhắc đến thuốc tiểu đường của Nhật thì viên uống Tokaijyo là lựa chọn hàng đầu của nhiều người. Đây là sản phẩm tâm huyết của hãng dược phẩm Mayado, có nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên. Thành phần Thuốc Tokaijyo gồm các chiết xuất: Mạch môn 12,0g Nhân sâm 8,0g Sắn dây 12,0g Ngũ vị tử 6,0g Địa hoàng 12,0g Cam thảo 6,0g Tri mẫu 10,0g Phục linh 12,0g Bạch chỉ 10,0g Qua lâu 12,0g Đây đều là những dược liệu đã được chứng minh có tác dụng tích cực đối với đường huyết. Công dụng Hỗ trợ hạ đường huyết Cải thiện các triệu chứng khác nhau do bệnh tiểu đường như khô miệng, đa niệu, đi tiểu nhiều lần. Thuốc tiểu đường của Nhật Tokaijyo có dạng viên bao đường dễ uống, dùng cho người từ 15 tuổi trở lên. Mỗi lần, bạn uống 3-5 viên, mỗi ngày 3-5 lần. Bạn uống cùng với nước lọc bình thường hoặc nước ấm, trước hoặc trong bữa ăn đều được. Lưu ý Nếu bạn thuộc một trong số những đối tượng dưới đây, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc: Người đang có bệnh lý cần điều trị Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai Người tiêu hóa kém Người cao tuổi Người có các triệu chứng: phù nề, chán ăn, buồn nôn, nôn Người bệnh tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh thận. Bên cạnh đó, bạn nên ngừng dùng thuốc tiểu đường của Nhật Tokaijyo nếu các triệu chứng không cải thiện sau 1 tháng. Khi muốn dùng thuốc thường xuyên trong thời gian dài cần có sự cho phép của bác sĩ. Tác dụng phụ Nếu bạn gặp bất kỳ phản ứng nào dưới đây, hãy ngừng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ: Phát ban da, mẩn đỏ, ngứa Chán ăn, đau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy Hưng phấn, mất ngủ, tăng huyết áp. Dù hiếm gặp nhưng một số người có thể có các triệu chứng của tác dụng phụ nghiêm trọng là bệnh cơ và các triệu chứng giả aldosteron: bơ phờ, tê liệt, căng cứng tay và bàn chân, cảm giác yếu và đau cơ nặng dần. Lúc này, bạn cần đi khám ngay lập tức nhé! Bật mí về các viên uống khác cũng được gọi là thuốc tiểu đường của Nhật Những sản phẩm được gọi là “thuốc” này thực chất là thực phẩm bảo vệ sức khỏe (hay thực phẩm chức năng) có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường . Đây không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Bạn hoàn toàn có thể sử dụng chúng bên cạnh thuốc tiểu đường do bác sĩ kê đơn, kết hợp với thay đổi chế độ ăn uống và lối sống để kiểm soát đường huyết tốt hơn. Tuy nhiên, đừng tin vào những lời quảng cáo có cánh rằng mọi thuốc tiểu đường của Nhật có thể trị tận gốc bệnh tiểu đường, cũng đừng chỉ sử dụng chúng mà bỏ đi hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Điều này có thể khiến đường huyết tăng hoặc hạ quá mức, dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng. Dưới đây, Hello Bacsi sẽ giới thiệu đến bạn 3 loại thực phẩm chức năng, cũng được nhiều người gọi là thuốc tiểu đường của Nhật, đang được đánh giá cao về hiệu quả hỗ trợ kiểm soát bệnh và độ an toàn. Ala Pro Ala Pro không phải là thuốc tiểu đường của Nhật, mà là thực phẩm chức năng do công ty MAC & CINQ sản xuất. Sản phẩm này được dùng để hỗ trợ người bệnh tiểu đường bên cạnh thuốc hạ đường huyết. Thành phần – Ala phosphate, 5-Amino Levulinic Acid (5-ALA) – Sodium Ferrous Citrate, Silica, Alpha Starch, HPMC Công dụng Hỗ trợ hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường đang dùng thuốc trị tiểu đường. Cách dùng Bạn dùng viên uống với nước lọc, mỗi ngày 1 viên. Lưu ý Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Hiệu quả của sản phẩm nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào cơ địa từng người và sức khỏe tổng thể ở thời điểm bắt đầu dùng sản phẩm. Nếu gặp bất kì phản ứng khác thường nào, bạn cần ngừng dùng sản phẩm và hỏi ý kiến bác sĩ. Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 8 tuổi. Người đang nằm viện hoặc bị bệnh khác, đang sử dụng thuốc, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú muốn sử dụng sản phẩm này cần phải có sự cho phép của bác sĩ. Kikuimo Seikatsu Đây cũng không phải là thuốc trị tiểu đường của Nhật, mà là thực phẩm đóng gói dạng túi trà dùng hỗ trợ cho người bệnh tiểu đường. Thành phần Thành phần chính của trà Kikuimo Seikatsu là inulin 2,19g – một loại chất xơ hòa tan lấy từ cây cúc vu. Đây là một trong số những loài thực vật chứa hàm lượng inulin nhiều nhất trong số các loài đang được trồng trên thế giới. Inulin là một loại prebiotics, là chất dinh dưỡng cần thiết cho vi khuẩn có lợi trong cơ thể phát triển. Cúc vu còn giúp cơ thể tăng cường hấp thu vi chất (canxi, magiê), đặc biệt là chứa ít calo. Công dụng Sản phẩm trà Kikuimo Seikatsu mang lại hiệu quả hỗ trợ: Giảm hấp thu đường và tinh bột Kích thích bài tiết hormone GLP-1 Ngăn ngừa tăng đường huyết Thanh lọc, thải độc cho cơ thể người bệnh tiểu đường Ngăn ngừa tích tụ chất béo trung tính triglycerid Giảm cholesterol Ngăn ngừa hấp thu natri Làm đẹp da Cải thiện sức khỏe đường ruột, giảm táo bón. Cách dùng Liều lượng an toàn của sản phẩm này là 2-4 gói mỗi ngày. Bạn cho nước đun sôi vào cốc cùng 1 gói trà, chờ 2-3 phút là có thể uống được. Cách khác là bạn đun sôi gói trà trong 1-2 phút rồi uống khi còn ấm hoặc thêm đá và uống lạnh. Sau khi uống nước thì bã trà cũng có thể ăn được. Bạn cũng có thể dùng trà này để chế biến bánh, kẹo, mứt hoặc các món ăn khác tùy thích. Waki Bewel Glucowel Nếu bạn đang tìm thuốc tiểu đường của Nhật đúng nghĩa thì Waki Bewel Glucowel không phải là thuốc, nhưng là thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị tiểu đường được đánh giá cao. Sản phẩm do công ty Waki Pharmaceutical của Nhật Bản sản xuất. Thành phần Trong một viên sản phẩm có chứa: Tinh chất mướp đắng ( Momordica charantia ) 62,5g Tinh chất lá dâu tằm ( Mulberry leaf extract ) 35mg Dextrin không tan ( Indigestible dextrin ) 10mg Cây rễ vàng ( Rhodiola rosea ) 5mg Cải lá xoăn ( Kale powder ) 5mg Công dụng Hỗ trợ giúp giảm lượng đường trong máu cho người có nguy cơ tăng đường huyết hoặc người bệnh tiểu đường. Cách dùng, liều dùng Bạn uống 3 viên mỗi ngày cùng với nước lọc. Lưu ý Hiện chưa ghi nhận thông tin về tác dụng phụ của sản phẩm, nhưng nếu gặp bất kỳ phản ứng phụ nghi ngờ nào do sản phẩm gây ra, bạn nên ngừng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ. Ngoài ra: Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh Không dùng sản phẩm cho người đang bị hạ đường huyết Không dùng sản phẩm nếu bạn mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm Không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 12 tuổi. Trên đây là thông tin về thuốc tiểu đường của Nhật Tokaijyo cùng 3 loại thực phẩm chức năng được ưa chuộng cho người bệnh tiểu đường. Bạn nên chọn mua ở nơi uy tín để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Tốt nhất, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kì loại thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược nào ngoài chỉ định.
Thuốc tiểu đường của Nhật liệu có tốt như lời đồn?
Tiểu đường
Đối với người bệnh tiểu đường, việc giữ lượng đường trong máu ở trong giới hạn an toàn là điều quan trọng nhất. Do đó, phần lớn người mới được chẩn đoán thường tập trung vào việc chuyển từ ăn thực phẩm không lành mạnh sang những lựa chọn tốt hơn cho sức khỏe. Trong khi đó, đồ uống lại dễ dàng bị bỏ qua. Vậy, người bệnh tiểu đường không nên uống gì? Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu 6 loại đồ uống tác động xấu nhất đến đường huyết. Đồ ngọt đứng đầu trong danh sách bệnh tiểu đường không nên uống gì Trong số những đồ uống hàng đầu mà người mắc bệnh tiểu đường nên tránh đều có điểm chung là chứa đường. Mọi người đều biết đến soda và nước ngọt, nhưng nhiều thủ phạm giấu mặt khác cũng có thể chứa nhiều đường. Một lon hay một ly đồ uống có đường có thể chứa lượng carbohydrate ngang bằng một đĩa thức ăn. Tuy nhiên, thức uống ngọt lại chứa ít hoặc thậm chí không chứa các chất dinh dưỡng khác như trong một bữa ăn cân bằng. Đồ uống chứa nhiều đường có thể làm tăng đột ngột lượng đường trong máu lên trên mức mục tiêu ( tăng đường huyết ) vì cơ thể hấp thụ đường trong chất lỏng nhanh hơn hầu hết các loại thực phẩm khác. Tăng đường huyết đôi khi có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như hôn mê hoặc tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh tiểu đường không nên uống gì? Top 6 loại đồ uống cụ thể bạn nên tránh Dưới đây là 6 loại thức uống hàng đầu người bệnh tiểu đường không nên uống và gợi ý lựa chọn thay thế cho bạn. 1. Nước ngọt có đường, soda 600 ml soda chứa 51-77g đường. Bạn có thể lựa chọn các loại nước ngọt dành cho người ăn kiêng để thay thế. Tuy nhiên, theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, đây chỉ là sự thay thế tạm thời khi bạn quá thèm nước ngọt. Về lâu dài, người bệnh tiểu đường nên giảm cả đồ uống có đường và đồ uống dành cho người ăn kiêng, tập trung vào tổng lượng nước uống vào. 2. Trà ngọt Mỗi 600ml trà ngọt chứa khoảng 26-50g đường. Lượng đường trong trà ngọt khiến nó lọt vào danh sách “bệnh tiểu đường không nên uống gì”. Những loại trà bạn mua ngoài đường, trà đóng lon/chai sẵn khá khó để xác định lượng carbohydrate. Hơn thế nữa, nhiều loại trà có chứa caffeine. Bệnh nhân tiểu đường cũng nên theo dõi lượng caffein nạp vào cơ thể vì chất này có liên quan đến tăng huyết áp, tăng mỡ máu và tăng đường huyết sau khi ăn. Bạn có thể thay thế chúng bằng trà không đường và tạo ngọt bằng đường dành cho người tiểu đường . Bạn nên pha tại nhà với đường kiêng và chỉ sử dụng trong thời gian ngắn. 3. Đồ uống dạng sệt Chúng bao gồm sinh tố, smoothie. Mỗi 600ml chứa khoảng 83g đường. Thật khó để lựa chọn được loại đồ uống chế biến sẵn nào để thay thế đồ uống dạng sệt. Tuy nhiên, bạn có thể tự làm chúng tại nhà, cắt bỏ đường và sữa, lựa chọn các loại nguyên liệu có chỉ số Gl của thực phẩm thấp và tính toán, kiểm soát lượng carbohydrate nạp vào. 4. Cà phê sữa Mỗi 600ml cà phê sữa chứa khoảng 75-84g đường. Đây là lý do mà người bệnh tiểu đường không nên uống gì phải kể đến cà phê sữa đầu tiên. Nếu quá yêu thích cà phê, bạn có thể sử dụng cà phê đen với đường kiêng. Hãy làm mọi cách để cắt giảm carbohydrate trong mỗi ly cà phê bạn uống hằng ngày. 5. Đồ uống thể thao Người bệnh tiểu đường không nên uống gì, bạn sẽ không ngờ tới đồ uống thể thao. Thế nhưng, mỗi 600ml đồ uống thể thao có chứa khoảng 34g đường. Ngoài ra, đây là thức uống người bệnh tiểu đường nên tránh vì nhiều lý do khác nữa như: Hầu hết đồ uống điện giải đều không có vị ngọt như thông thường nên ít người để ý và tránh Quảng cáo đồ uống thể thao được thực hiện bởi những người nổi tiếng, vận động viên chuyên nghiệp – là người có lối sống lành mạnh, nên dễ bị hiểu nhầm rằng đây là đồ uống sử dụng được hằng ngày. Nhiều chất trong đồ uống thể thao khi dư thừa sẽ không có lợi cho bệnh tiểu đường và sức khỏe chung, chẳng hạn như natri. Bạn chỉ nên uống đồ uống thể thao không đường hoặc dành cho người ăn kiêng. Dù vậy, hãy hạn chế, không sử dụng thường xuyên nhé! 6. Người bệnh tiểu đường không nên uống gì? Liệu bia rượu có đáng lo? Uống quá nhiều rượu bia và đồ uống có cồn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Những thức uống này cũng chứa nhiều calo và có thể dẫn đến tăng cân – một yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường. Rượu bia còn làm tăng nguy cơ hạ đường huyết nếu bạn đang đói; đang điều trị với insulin hoặc một số thuốc trị tiểu đường khác như sulphonylureas. Nhiều người còn nhầm lẫn giữa triệu chứng hạ đường huyết và say rượu, dẫn tới không xử lý kịp thời và để lại nhiều hậu quả đáng tiếc. Dù vậy, người bệnh tiểu đường không nên uống gì thì cũng không cần kiêng tuyệt đối bia rượu. Bạn vẫn có thể nhâm nhi loại đồ uống này trong lượng cho phép. Đó là: Với nam giới trưởng thành và dưới 65 tuổi: Không quá 2 ly rượu mạnh hoặc 2 lon bia mỗi ngày. Với nữ giới trưởng thành hoặc nam giới trên 65 tuổi: Không quá 1 ly rượu mạnh hoặc 1 lon bia mỗi ngày. Nước mới là tiêu chuẩn vàng Sau khi đã biết bệnh tiểu đường không nên uống gì, Hello Bacsi mong muốn bạn nhớ rằng nước lọc mới là thức uống tốt nhất. Bởi vì, n ước lọc không chứa calo, không có carbohydrate và phù hợp cho mọi bữa ăn hay kể cả tiệc tùng. Nếu uống nước lọc khiến bạn thấy nhạt miệng, bạn có thể thêm vào nước lọc một ít trái cây cắt lát hoặc lá bạc hà tươi. Chúng hầu như không ảnh hưởng đến calo hay carbohydrate của nước bạn nạp vào vì hàm lượng rất thấp. Tuy nhiên, nếu bạn ăn trái cây, bạn vẫn sẽ nạp đường và calo đấy nhé! Nhìn chung, người bệnh tiểu đường không nên uống gì thì 6 đồ uống kể trên là đứng đầu. Dù vậy không có nghĩa là bạn phải kiêng tuyệt đối. Lâu lâu, bạn có thể nuông chiều bản thân một chút bằng cách uống các loại đồ uống trên, nhưng chỉ với lượng ít và thỉnh thoảng thôi nhé! Hãy nhớ cắt giảm được càng nhiều đường càng tốt và tính cả nó vào kế hoạch ăn uống cân đối hằng ngày.
Bệnh tiểu đường không nên uống gì? 5 đồ uống người tiểu đường nên tránh
Tiểu đường
Rau là một thành phần vô cùng quan trọng của một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng. Các loại rau giúp hạ đường huyết dành cho bệnh nhân tiểu đường nên có hàm lượng carb (tinh bột, đường) thấp, hàm lượng chất xơ cao, lượng protein và khoáng chất dồi dào. Cùng Hello Bacsi tìm hiểu về các loại rau tốt cho người tiểu đường trong bài viết ngay sau đây nhé! Các loại rau giúp hạ đường huyết sẽ góp phần kiểm soát bệnh tiểu đường về lâu dài. Do đó, nếu bạn bị tiểu đường, hãy tăng khẩu phần rau trong chế độ ăn uống và giảm tiêu thụ carb. Vậy, người tiểu đường nên ăn rau gì? Dưới đây là danh sách các loại rau tốt cho việc kiểm soát đường huyết và quản lý bệnh tiểu đường. Bạn có thể quan tâm: Những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều 1. Bông cải xanh Một nghiên cứu đã tiết lộ rằng sulforaphane có trong bông cải xanh có công dụng làm giảm tình trạng tăng đường huyết , tăng lipid máu, kháng insulin và stress oxy hóa do bệnh tiểu đường gây ra. Ngoài ra, bông cải xanh còn chứa lượng carb thấp (chỉ khoảng 5g trong 90g bông cải tươi) và là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào, 6,6% chất xơ và 2,9% sắt. Do đó, nếu nhắc đến các loại rau giúp hạ đường huyết cho người bệnh tiểu đường thì không thể thiếu bông cải xanh. Loại rau này giúp bạn no lâu, tránh tăng đường huyết đột ngột sau ăn. 2. Súp lơ trắng (Bông cải trắng) Bệnh tiểu đường nên ăn rau gì? Súp lơ trắng là thực phẩm tuyệt vời cho bệnh nhân tiểu đường hoặc bất kỳ ai muốn duy trì sức khỏe bằng chế độ ăn uống hàng ngày. Chỉ số đường huyết của súp lơ trắng chỉ là 10, rất thấp. Tải lượng đường huyết của súp lơ trắng là 1, cũng rất thấp. Vì vậy, đây là loại rau an toàn và tốt cho sức khỏe cho bệnh nhân tiểu đường. Ngoài ra, hàm lượng chất xơ cao của súp lơ trắng giúp giảm huyết áp và mức cholesterol, cải thiện độ nhạy với insulin và hỗ trợ giảm cân ở những người béo phì. Chúng cũng rất giàu vitamin C, có khả năng chống oxy hóa, ngăn ngừa ung thư và tổn thương do các gốc tự do gây hại. 3. Cải xoăn Cải xoăn một loại rau thuộc họ Cải, có tác dụng hạ đường huyết khá hiệu quả. Trong nghiên cứu gần đây đã chứng minh, việc ăn cải xoăn với lượng 14g làm giảm mức đường huyết sau ăn hiệu quả. Ngoài ra, cải xoăn chứa flavonoid có khả năng chống oxy hóa giảm nguy cơ ung thư và bệnh tim. 4. Rau diếp Trong các loại rau giúp hạ đường huyết, rau diếp là một cái tên còn khá xa lạ. Rau diếp có chỉ số đường huyết thấp và do đó giúp giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, một chùm rau diếp chỉ cung cấp 5 đến 10 calo nên sẽ góp phần giúp giảm cân. Trong một nghiên cứu đã chứng minh được rằng việc bổ sung rau diếp vào bữa ăn có hàm lượng chất béo vừa phải đã làm chậm phản ứng đường huyết sau bữa ăn . Tuy nhiên, ảnh hưởng của việc tiêu thụ loại rau này đối với phản ứng sau bữa ăn ở những đối tượng có yếu tố rủi ro dẫn đến bệnh tim mạch vẫn chưa được làm sáng tỏ. 5. Măng tây Măng tây là loại rau ít calo, ít carb và giàu protein. Một nghiên cứu mới được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Anh cho thấy ăn măng tây có thể giúp kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 2 . Các nhà nghiên cứu từ Đại học Karachi ở Pakistan phát hiện ra rằng việc ăn loại rau này thường xuyên có thể kiểm soát lượng đường trong máu và tăng sản xuất insulin trong cơ thể. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng chiết xuất măng tây có tác dụng phòng chống bệnh tiểu đường. 6. Cải bó xôi Cải bó xôi rất giàu canxi, sắt, protein, vitamin A, vitamin C và axit folic. Đây cũng là loại thực phẩm có chỉ số GI thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Cải bó xôi cũng là một nguồn giàu chất chống oxy hóa do có sự hiện diện của axit alpha-lipoic, làm tăng độ nhạy insulin. Ngoài ra, nguồn chất xơ dồi dào cũng góp phần làm giảm lượng đường trong máu. 7. Rau ngót Rau ngót là một trong các loại rau giúp hạ đường huyết. Rau ngót có chứa insulin và đây cũng chính là chất giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Rau ngót được chứng minh là có tác dụng hiệu quả trong điều trị tiểu đường tuýp 1 . Vì vậy,việc thường xuyên bổ sung rau ngót vào bữa ăn hàng ngày sẽ giúp cải thiện mức đường huyết cao ở những người mắc bệnh tiểu đường. 8. Rau muống Theo nghiên cứu khoa học, rau muống rất giàu các chất dinh dưỡng như protein, canxi, magie, sắt, vitamin C, B2, B1, cũng như các loại axit amin thiết yếu cho cơ thể. Ngoài ra, chất xơ trong rau muống cũng giúp thúc đẩy hoạt động của hệ tiêu hóa, hỗ trợ giảm cân. Vậy, người tiểu đường có ăn được rau muống không ? Người tiểu đường hoàn toàn có thể ăn rau muống bởi trong rau muống chứa một hợp chất có công dụng tương tự như insulin, giúp điều hòa đường huyết, đặc biệt tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Bổ sung các loại rau giúp hạ đường huyết vào chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng là chìa khóa góp phần kiểm soát hiệu quả bệnh tiểu đường và giảm các biến chứng có thể xảy ra. Do đó, một bệnh nhân tiểu đường nên ưu tiên ăn từ 3 đến 5 phần rau không chứa hoặc ít carb mỗi ngày. Rau cung cấp chất xơ, khoáng chất và các chất dinh dưỡng thiết yếu và một số thành phần giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và huyết áp.
Các loại rau giúp hạ đường huyết hiệu quả cho bệnh nhân tiểu đường
Tiểu đường
Đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường thì việc đo đường huyết thường xuyên để chủ động điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hoặc dùng thuốc là điều hết sức quan trọng. Trong số thiết bị theo dõi đường huyết tại nhà, máy đo đường huyết Omron được nhiều người lựa chọn bởi cho kết quả nhanh chóng, tiện dụng. Vậy, máy đo đường huyết Omron có tốt không, nên chọn dòng máy nào và cách sử dụng ra sao? Cùng tìm hiểu nhé! Giới thiệu chung về thương hiệu Omron Omron Healthcare là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe gia đình. Với hơn 83 năm kinh nghiệm, Omron đã phát triển và cung cấp các thiết bị y tế chất lượng cao như máy đo huyết áp , máy đo đường huyết Omron của Nhật,…và nhiều sản phẩm khác. Các sản phẩm của Omron được thiết kế với công nghệ tiên tiến, đáng tin cậy và độ chính xác cao. Chúng giúp người dùng tự theo dõi sức khỏe tại nhà một cách dễ dàng và thuận tiện. Đặc biệt, Omron đã nhận được nhiều giải thưởng và chứng nhận từ các tổ chức y tế uy tín và chính phủ. Hơn thế nữa, Omron Healthcare không chỉ quan tâm đến việc phát triển công nghệ mới mà còn chú trọng đến môi trường. Công ty cam kết sử dụng các nguyên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường, đồng thời thúc đẩy ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Với mạng lưới phân phối rộng khắp và các sản phẩm chất lượng cao, Omron đã trở thành một thương hiệu uy tín và được tin dùng trên toàn cầu. Bạn có thể quan tâm: Máy đo đường huyết tốt nhất 2023: Gợi ý tiêu chí lựa chọn! Máy đo đường huyết Omron loại nào tốt? Review 4 loại máy thường dùng Máy đo đường huyết là một thiết bị y tế thông minh được sử dụng để đo lường mức đường huyết trong cơ thể. Đây là một công cụ quan trọng cho những người được chẩn đoán mắc bệnh tiền tiểu đường hoặc tiểu đường và cần kiểm soát mức đường huyết của mình. Máy đo đường huyết hoạt động dựa trên nguyên tắc đo lượng đường trong một mẫu máu nhỏ , thông qua việc sử dụng một que thử và một máy đo kết hợp. Kết quả đo được hiển thị trên màn hình của máy, chính xác và nhanh chóng. Vậy, máy đo đường huyết Omron có tốt không và loại nào tốt? 1. Máy đo đường huyết Omron HGM-112 Máy đo đường huyết Omron HGM-112 mang lại sự tiện lợi, chính xác và an toàn cho bệnh nhân tiểu đường trong việc kiểm soát đường huyết hàng ngày nhờ sở hữu những ưu điểm nổi bật sau đây: Tốc độ đo nhanh chóng: Cho phép đo lượng đường trong máu chỉ trong vòng 5 giây, giúp tiết kiệm thời gian. Mã hóa tự động: Máy đi kèm với que thử được mã hóa tự động, giúp loại bỏ các lỗi có thể dẫn đến kết quả sai, nhằm cung cấp kết quả chính xác nhất. Lượng mẫu máu nhỏ và không gây đau đớn: Máy sử dụng một lượng máu mẫu nhỏ, chỉ cần 1µL (1 microlit) để đo, thường được lấy từ đầu ngón tay hoặc lòng bàn tay. Quá trình lấy mẫu máu đơn giản, an toàn, ít gây đau đớn hay khó chịu. Cho phép lưu trữ: Máy lưu trữ lại 1 kết quả của lần đo trước đó, giúp bạn dễ dàng theo dõi sự thay đổi của đường huyết và tình hình sức khỏe của bản thân. Chỉ báo lỗi: Máy phát tín hiệu báo lỗi khi sử dụng que thử quá hạn, bị hỏng hoặc que đã qua sử dụng, bảo đảm kết quả đo được chính xác. Hiển thị giao diện rõ ràng: Máy có màn hình LCD hiển thị rõ ràng, giao diện trực quan, đơn giản giúp bạn dễ sử dụng, cũng như dễ dàng đọc kết quả đo đường huyết. Thời gian sử dụng và nguồn điện dài: Máy sử dụng 1 pin CR2032 làm nguồn điện, có thể dễ dàng thay thế khi cần thiết. Que thử có thời gian sử dụng lên đến 90 ngày kể từ ngày mở nắp hộp. Hệ số quy đổi đơn vị đo: Máy có khả năng chuyển đổi giữa các đơn vị đo đường huyết, như từ mmol sang mg/dL và ngược lại, để phù hợp với các quy chuẩn và thói quen đo đường huyết ở từng quốc gia. Giá máy đo đường huyết Omron HGM-112: 1.250.000 VNĐ. 2. Máy đo đường huyết Omron HGM 111 Máy đo đường huyết Omron HGM 111 là dòng máy đo đường huyết nâng cấp thêm nhiều tính năng từ dòng máy Omron HGM 112 trước đó. Dòng máy này sở hữu các tính năng nổi bật như: Que thử được mã hóa tự động, giúp loại bỏ các lỗi sai có thể dẫn đến sai kết quả đo. Thời gian đo nhanh chỉ trong vòng 5 giây nhưng vẫn đảm bảo cho kết quả chính xác. Đo với một lượng mẫu máu nhỏ chỉ 0,5 µl được lấy từ đầu ngón tay hoặc lòng bàn tay. Phạm vi đo rộng từ 10 đến 600 mg/dL (hay 0,6 đến 33,3 mmol/L). Có đèn màn hình giúp người dùng dễ dàng đọc kết quả đo. Có tín hiệu báo lỗi khi sử dụng que thử quá hạn, bị hỏng hoặc que thử đã qua sử dụng. Có thể cài đặt chế độ trước và sau khi ăn. Bộ nhớ lưu được 512 kết quả đo với ngày, giờ đo rõ ràng giúp người dùng theo dõi được mức đường huyết trong thời gian dài. Hỗ trợ tính kết quả đo đường huyết trung bình của 7 ngày, 14 ngày và 30 ngày đo trước đó. Hỗ trợ tải kết quả đo sang máy tính thông qua cổng USB riêng của Omron. Có nắp trượt bỏ que thử sau khi đo. Tuổi thọ của pin cao lên đến 2.000 lần đo tùy theo điều kiện sử dụng thực tế. Giá máy đo đường huyết Omron HGM 111: 1.360.000 VNĐ. 3. Máy đo đường huyết Omron HEA – 220 Máy đo đường huyết Omron HEA-220 nổi bật trên thị trường với các tính năng như: Tính năng mã hóa tự động giúp loại bỏ các lỗi mã hóa sai, giảm nguy cơ sai kết quả, đảm bảo cho kết quả đo nhanh và chính xác. Thiết kế nhỏ gọn, mỏng nhẹ chỉ khoảng 25g nên dễ mang theo và dễ sử dụng. Tuổi thọ pin dài lên đến 3.000 lần đo tùy theo điều kiện sử dụng thực tế. Bộ nhớ máy cho phép lưu trữ đến 50 kết quả đo cùng thời gian, ngày giờ rõ ràng, giúp bệnh nhân dễ dàng theo dõi tình hình sức khỏe. Thời gian đo nhanh chỉ trong 7 giây, cho kết quả đo chính xác chỉ với một giọt mẫu máu nhỏ khoảng 0,5µl. Đơn vị đo linh hoạt mg/dL hoặc mmol/L. Phạm vi đo từ 10 tới 600 mg/dL hoặc 0,6 tới 33,3 mmol/L. Giá máy đo đường huyết Omron HEA-220: 1.450.000 VNĐ. 4. Máy đo đường huyết Omron HEA – 221 Máy đo đường huyết Omron HEA-221 là một thiết bị đo đường huyết với nhiều tính năng nổi bật: Thời gian đo nhanh chóng chỉ mất 7 giây, đảm bảo kết quả đo chính xác đến 99%. Máy sử dụng que thử được mã hóa tự động, không cần phải nhập mã hay cài mã bằng tay, giúp tránh được các rủi ro sai số do lỗi mã hóa sai. Máy sử dụng loại que thử đường huyết HEA-STP20 có thể dùng chung cho tất cả các loại máy đo đường huyết Omron. Lượng mẫu máu cần lấy rất nhỏ chỉ khoảng 0,5 microlit, ít gây cảm giác đau đớn. Màn hình LCD lớn giúp dễ dàng đọc kết quả, phù hợp cho cả người cao tuổi. Hiển thị ngày và thời gian đo, giúp ghi nhận thông tin đo một cách chính xác. Nắp trượt bỏ que thử an toàn, giúp người sử dụng không phải chạm vào que thử mỗi lần khi thay que thử. Bút lấy mẫu máu có thể sử dụng được với tất cả các loại kim khác nhau trên thị trường nên vô cùng tiện lợi. Bộ nhớ của máy có thể lưu trữ được 250 kết quả đo, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và kiểm tra kết quả đo trong quá trình điều trị. Tuổi thọ của pin dài với khoảng 2.000 lần đo tùy theo điều kiện sử dụng. Thiết kế nhỏ gọn dễ sử dụng, cho kết quả đo nhanh chóng và chính xác. Giá máy đo đường huyết Omron HEA-221: 1.650.000 VNĐ. Hướng dẫn cách sử dụng máy đo đường huyết Omron Đo lượng đường trong máu bằng máy đo đường huyết Omron là một quy trình đơn giản và tiện lợi. Để đảm bảo độ chính xác của kết quả, hãy đọc kỹ hướng dẫn cách sử dụng máy đo đường huyết Omron đi kèm máy. Kế tiếp, bạn chuẩn bị các vật dụng: Bước 1: Chuẩn bị vật dụng Máy đo đường huyết Omron Que thử đường huyết Cồn khử trùng Bút lấy máu Kim. Bước 2: Lấy máu từ đầu ngón tay Rửa tay sạch sẽ và lau khô. Lắp kim lấy máu vào bút lấy máu. Tháo đầu điều chỉnh của bút lấy máu và lắp kim mới vào rãnh một cách chính xác. Hãy đảm bảo rằng kim được cắm chắc chắn sau khi thay thế đầu điều chỉnh. Điều chỉnh độ sâu của kim bằng cách chọn các mức độ (thường đặt ở mức thứ 2) và xoay để đạt độ sâu phù hợp (đặt ở mức nhỏ để tiêm nông, và mức lớn để tiêm sâu). Nhẹ nhàng xoa đầu ngón tay để lấy máu dễ dàng hơn, không nên bóp quá chặt tại nơi lấy máu. Giữ bút lấy máu chắc chắn và vừa khít với đầu ngón tay. Ấn nhẹ đầu nắp bút và bóp nhẹ đầu ngón tay để giúp máu lưu thông. Kéo ống bút lấy máu về phía sau cho đến khi bạn nghe tiếng “cạch”. Bước 3: Chuẩn bị que thử Lắp que thử vào khe que thử trên máy đo, máy sẽ tự động bật và phát tiếng kêu “bíp”. Màn hình sẽ hiển thị kết quả đo gần nhất, sau đó xuất hiện biểu tượng que thử và giọt máu. Bước 4: Kiểm tra lượng đường trong máu Chạm giọt máu vào đầu que thử cho đến khi đầu que thử có màu vàng. Kết quả đo sẽ hiển thị trên màn hình sau khoảng 5 giây. Đọc kết quả đo. Bước 5: Rửa tay sau khi lấy máu Rửa tay bằng xà phòng và nước ấm. Xả sạch lại bằng nước sạch và lau khô. Hãy tuân thủ các bước và hướng dẫn sử dụng của máy để có kết quả chính xác và đảm bảo an toàn trong quá trình đo đường huyết. Bạn có thể quan tâm: Đo đường huyết lúc nào chính xác nhất? Một số lưu ý trong cách sử dụng máy đo đường huyết Omron: Lắp que thử đúng chiều vào máy đo. Mỗi lần lấy máu nên lấy ở các vị trí khác nhau để tránh gây đau quá mức. Phải thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng kèm theo máy. Nếu trên màn hình hiện bất kỳ một dấu hiệu bất thường gì thì hãy tắt máy thực hiện lại các thao tác như ban đầu. Không sử dụng máy đo đường huyết cho trẻ sơ sinh hay sử dụng ở những môi trường có bức xạ điện từ mạnh bởi có thể gây sai lệch kết quả đo. Nếu máy có lỗi hay phát cảnh báo lỗi thì ngưng sử dụng máy. Nếu bệnh nhân đang ở môi trường có hoá chất, không khí ô nhiễm hay thiếu oxy thì không nên sử dụng máy để đo đường huyết. Chỉ nên sử dụng que thử và các phụ kiện khác cùng hãng với máy đo đường huyết Omron, không nên sử dụng hàng không rõ nguồn gốc hay khác hãng. Khi đang ở môi trường khô hay có chất liệu là các sợi nhân tạo thì không nên sử dụng sản phẩm vì có thể dễ dàng xảy ra hiện tượng phóng điện gây hỏng máy.
Máy đo đường huyết Omron có tốt không? Giá bao nhiêu?
Tiểu đường
Xét nghiệm tiểu đường đo nồng độ glucose trong máu, để xem bạn có mắc hoặc có nguy cơ mắc bệnh hay không. Bạn muốn thực hiện nhưng lại băn khoăn không biết xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền thì bài viết này là dành cho bạn đó! Cùng tìm hiểu nhé! Ai nên làm xét nghiệm tiểu đường? Đái tháo đường (hay tiểu đường) ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng lượng đường trong máu (glucose). Glucose không được sử dụng hiệu quả để tạo ra năng lượng và ở lại trong máu, khiến đường huyết tăng cao. Người bệnh còn có thể gặp nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bạn có thể cần làm xét nghiệm nếu có các triệu chứng của bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, phần lớn người bệnh tiểu đường tuýp 2 chỉ xuất hiện triệu chứng khi đã mắc bệnh nhiều năm. Vì vậy, hãy làm xét nghiệm tiểu đường định kì, đặc biệt là nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến nghị những người sau đây nên tầm soát bệnh tiểu đường và quan tâm đến vấn đề xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền: Người thừa cân, béo phì với chỉ số khối cơ thể cao hơn 25 Người bị huyết áp cao, cholesterol cao, lối sống ít vận động, tiền sử hội chứng buồng trứng đa nang hoặc bệnh tim Gia đình có mắc bệnh tiểu đường Bất cứ ai trên 45 tuổi đều được khuyên nên làm xét nghiệm tiểu đường lần đầu. Nếu kết quả bình thường, họ nên được sàng lọc 3 năm một lần sau đó. Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ nên được làm xét nghiệm tiểu đường 3 năm một lần sau khi đã sinh con. Bất cứ ai đã được chẩn đoán tiền tiểu đường đều nên được kiểm tra hàng năm. Người nhiễm HIV. Xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền? Với mỗi người, xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền sẽ không giống nhau. Điều này phụ thuộc vào: Loại xét nghiệm tiểu đường cần thực hiện Xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền? Chi phí có thể dao động từ 21.000 đồng đến 188.000 đồng/xét nghiệm tuỳ vào loại xét nghiệm được thực hiện. Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm máu sau đây để chẩn đoán bệnh tiểu đường: Kiểm tra đường huyết lúc đói Xét nghiệm này dùng để đo lượng đường trong máu lúc đói, sau khi nhịn ăn qua đêm (khoảng 8 giờ). Mức đường huyết lúc đói từ 99 mg/dL trở xuống là bình thường, từ 100 đến 125 mg/dL cho biết bạn bị tiền tiểu đường và 126 mg/dL trở lên cho biết bạn bị tiểu đường. Đây là loại xét nghiệm đơn giản nhất và tốn ít chi phí nhất, chỉ khoảng 21.000 – 100.000 đồng cho 1 lần, tùy vào phòng xét nghiệm. Kiểm tra chỉ số A1C Xét nghiệm A1C đo lượng đường trong máu trung bình trong 2-3 tháng qua. A1C dưới 5,7% là bình thường, từ 5,7-6,4% là tiền tiểu đường và 6,5% là bệnh tiểu đường. Xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền nếu làm xét nghiệm A1C? Chi phí cho loại xét nghiệm này thì tầm trung và rơi vào khoảng từ 200.000 đến 350.000 đồng cho 1 lần, tùy vào phòng xét nghiệm. Kiểm tra khả năng dung nạp glucose Bác sĩ sẽ kiểm tra lượng đường trong máu của bạn trước và sau khi uống dung dịch có chứa lượng glucose nhất định, cụ thể là 75g glucose. Bạn nhịn ăn qua đêm và được lấy máu để xác định mức đường huyết lúc đói. Sau đó, bạn sẽ uống dung dịch chứa glucose và kiểm tra lượng đường trong máu sau 2 giờ. Sau 2 giờ, mức đường huyết từ 140 mg/dL trở xuống được coi là bình thường, từ 140 đến 199 mg/dL là tiền tiểu đường, và từ 200 mg/dL trở lên là tiểu đường. Đây là loại xét nghiệm phức tạp nhất và cũng có chi phí cao nhất, khoảng từ 170.000 đến 200 .000 đồng cho 1 lần , tùy theo phòng xét nghiệm. Cơ sở y tế làm xét nghiệm tiểu đường Xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền sẽ còn tùy thuộc vào cơ sở y tế mà bạn lựa chọn. Nếu lựa chọn đơn vị tư nhân, ngoài chi phí cho từng loại xét nghiệm tiểu đường, bệnh nhân sẽ phải chi trả khoản phí khám trước, sau đó, bạn mới được chỉ định thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Ở các trung tâm xét nghiệm, bệnh nhân được trực tiếp yêu cầu kiểm tra đường huyết theo nhu cầu của bản thân và chỉ cần trả phí xét nghiệm. Tuy nhiên, ở một số trung tâm, giá xét nghiệm thường khá cao do có thêm phí dịch vụ. Xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền tùy vào xét nghiệm riêng lẻ hay theo gói Một số cơ sở y tế hiện nay có cung cấp các gói dịch vụ từ cơ bản đến nâng cao. Xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền còn tùy thuộc vào bạn chọn làm xét nghiệm riêng lẻ hay theo gói. Nếu làm xét nghiệm riêng lẻ thì chi phí sẽ được tính theo từng loại như đã đề cập ở trên. Nếu bạn chọn theo gói, giá có thể dao động trong khoảng từ 300.000 đồng đến 2.000.000 đồng/gói ,bao gồm nhiều loại xét nghiệm khác nhau để phát hiện bệnh và tầm soát biến chứng. Làm xét nghiệm tiểu đường ở đâu? Như đã nói ở trên, làm xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền còn tùy vào bạn thực hiện xét nghiệm ở đâu. Hầu hết các cơ sở y tế đều có dịch vụ xét nghiệm tiểu đường. Thậm chí, người bệnh có thể tự xét nghiệm đường huyết ngay tại nhà với máy thử đường huyết cá nhân. Tuy nhiên, để chẩn đoán bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế uy tín để đảm bảo kết quả chính xác. Hello Bacsi gợi ý cho bạn một số địa chỉ uy tín kèm theo giá cả để bạn cân nhắc và lựa chọn nhé: Tại Hà Nội Bệnh viện Nội tiết Trung ương Địa chỉ: Ngõ 215 Ngọc Hồi, Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội Số 80, ngõ 82 Yên Lãng, Đống Đa, Hà Nội Giá cả: 21.400 – 129.000 đồng/xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa Medlatec Địa chỉ: Số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội Số 03 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội Giá cả: 39.000 – 159.000 đồng/xét nghiệm Bệnh viện Bạch Mai Địa chỉ: 78 Đường Giải Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội Giá cả: 101.000 – 160.000 đồng/xét nghiệm Tại TP.HCM Bệnh viện Nhân dân 115 Địa chỉ: 527 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, TP.HCM Giá cả: 21.500 – 200.000 đồng/xét nghiệm Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM Địa chỉ: 215 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, TP. HCM. 201 Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, TP. HCM. Giá cả: 25.000 – 300.000 đồng/xét nghiệm Bệnh viện Chợ Rẫy Địa chỉ: 01B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, TP.HCM Giá cả: 21.500 – 300.000 đồng/xét nghiệm Trung tâm chẩn đoán Y khoa Medic Địa chỉ: 254 Hoà Hảo, Phường 4, Quận 10, TP.HCM Giá cả: 20.000 – 250.000 đồng/xét nghiệm Trung tâm xét nghiệm Diag Laboratories Địa chỉ: Trụ sở chính tại 414 – 420 Cao Thắng, Phường 12, Quận 10, TP. HCM Giá cả: 20.000 – 110.000 đồng/xét nghiệm Hi vọng bài viết này đã giải đáp được cho bạn thắc mắc xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền, các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí xét nghiệm bệnh tiểu đường và các thông tin liên quan. Làm xét nghiệm sớm và điều trị kịp thời là chìa khóa giúp kiểm soát bệnh hiệu quả.
Xét nghiệm tiểu đường bao nhiêu tiền?
Tiểu đường
Định lượng HbA1c là một trong những chỉ số xét nghiệm quan trọng và cần thiết trong chẩn đoán và kiểm soát bệnh tiểu đường đường. Vậy chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường? Người bệnh cần làm gì để giảm chỉ số HbA1c? 1. Ý nghĩa của chỉ số HbA1c là gì? Các yếu tố có thể làm sai lệch kết quả HbA1c Muốn biết chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường, trước tiên bạn nên hiểu về ý nghĩa của chỉ số này và khi nào con số này bị ảnh hưởng không do tiểu đường . Khi glucose đi vào máu của bạn, nó sẽ gắn với huyết sắc tố – một thành phần của hồng cầu. Mỗi người luôn có một tỷ lệ huyết sắc tố gắn với phân tử glucose. Người có lượng đường trong máu cao hơn thì tỷ lệ này sẽ cao hơn. Xét nghiệm A1C chính là đo tỷ lệ huyết sắc tố gắn với đường glucose. Vì hồng cầu được thay mới mỗi 3 tháng một lần nên chỉ số HbA1c cho biết mức đường huyết trung bình trong vòng 2-3 tháng qua. Bởi vậy, con số này không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nhất thời như tâm lý hay đồ ăn thức uống tạm thời trong ngày xét nghiệm. Chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường được nhiều người quan tâm bởi nó được sử dụng trong chẩn đoán tiền đái tháo đường và đái tháo đường . Ngoài ra, người bệnh cũng cần thực hiện xét nghiệm ít nhất 2 lần mỗi năm để đánh giá hiệu quả điều trị. Khi thực hiện xét nghiệm HbA1c, một số tình trạng sức khỏe hoặc bệnh lý có thể làm sai lệch kết quả bao gồm: Suy thận, bệnh gan hoặc thiếu máu nặng. Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc bệnh thalassemia. Một số loại thuốc bao gồm opioid và một số loại thuốc điều trị HIV. Mất máu nhiều hoặc đã được truyền máu trước đó không lâu. Đang mang thai ở những tháng đầu hoặc cuối thai kỳ. Nếu bản thân gặp một trong những vấn đề nêu trên, hãy báo với bác sĩ trước khi làm xét nghiệm định lượng HbA1c. Lúc này, ngoài việc quan tâm chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường, bác sĩ có thể chỉ định bổ sung để chẩn đoán chính xác nhất. 2. Chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường? Kết quả định lượng chỉ số HbA1c có thể cho thấy một người bị tiền tiểu đường hoặc tiểu đường như sau: Chỉ số HbA1c mmol/mol % Bình thường Dưới 42 mmol/mol Dưới 5.7% Tiền đái tháo đường 42 – 47 mmol/mol 5.7% – 6.4% Bệnh đái tháo đường Từ 48 mmol/mol trở lên Từ 6.5% trở lên 3. Phải làm gì khi HbA1c cao? Khi đã rõ chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường, bạn cần biết trong trường hợp bị bệnh, mình cần đạt mục tiêu HbA1c là bao nhiêu và có chiến lược phù hợp. Đa số người bệnh đái tháo đường cần kiểm soát và duy trì chỉ số HbA1c ở mức dưới 7.0%. Tuy nhiên, mục tiêu HbA1c có thể cao hơn ở những người bệnh lớn tuổi, đã xảy ra biến chứng hoặc có nguy cơ hạ đường huyết. Để đạt được mục tiêu HbA1c mong muốn, bạn nên: 3.1. Về điều trị Trong quá trình điều trị, người bệnh cần đảm bảo dùng thuốc đúng chỉ định và liều lượng. Tốt nhất nên sử dụng thuốc đều đặn mỗi ngày, tránh quên liều. Không nên tự ý tăng giảm liều thuốc , ngưng thuốc giữa chừng mà chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ. Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp bỏ thuốc bác sĩ kê, tự ý điều trị tại nhà bằng các loại thuốc nam, đông y không rõ nguồn gốc theo lời mách bảo của người quen hoặc quảng cáo trên mạng dẫn tới những biến chứng nguy hại. Do đó, người bệnh cần lưu ý, tự cảnh giác để tránh rơi vào tình trạng “tiền mất tật mang”. 3.2. Thay đổi lối sống Tăng cường vận động là một cách hữu hiệu và lành mạnh giúp giảm mức HbA1c. Tùy vào từng tình trạng sức khỏe cũng như điều kiện thời gian mà bạn có thể lựa chọn hình thức tập luyện phù hợp như đi bộ, đạp xe, bơi lội, tập yoga, aerobic, khiêu vũ… Ngoài tập thể dục, cần duy trì thói quen ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya, tránh căng thẳng kéo dài. Hút thuốc lá không có lợi cho sức khỏe nói chung, đặc biệt là người bệnh đái tháo đường bởi nó đẩy nhanh nguy cơ biến chứng trên thần kinh và mạch máu. Do đó, nên bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe. 3.3. Duy trì chế độ ăn uống khoa học Người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh với đa dạng các nhóm thực phẩm bao gồm trái cây, rau củ, thực phẩm chứa tinh bột (như bánh mì, mì ống, cơm…), thực phẩm giàu protein (như trứng, thịt nạc, cá, quả hạch, các loại đậu…), chất béo không bão hòa như dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, ô liu… Người bệnh nên tránh tiêu thụ đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhiều đường, muối để có thể có sức khỏe tốt nhất. 4. Khi nào nên đi xét nghiệm HbA1c? Cách tốt nhất để biết chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường là đi xét nghiệm. Một số người nên kiểm tra thường xuyên hơn bao gồm: Người khỏe mạnh trên 45 tuổi, có yếu tố nguy cơ hoặc đã từng mắc tiểu đường thai kỳ nên thực hiện xét nghiệm HbA1c định kỳ 3 năm một lần. Người đã được chẩn đoán tiền tiểu đường, cần ngay lập tức thực hành thay đổi lối sống để làm chậm quá trình tiến triển thành đái tháo đường type 2. Bạn nên xét nghiệm HbA1c thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ. Người không có triệu chứng nhưng kết quả xét nghiệm cho thấy bạn bị tiền tiểu đường hoặc tiểu đường, hãy lặp lại xét nghiệm này lần 2 vào một ngày khác để kiểm chứng kết quả. Đối với người bệnh đái tháo đường, nên làm xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần một năm hoặc thường xuyên hơn nếu bạn vừa thay đổi kế hoạch điều trị, điều chỉnh thuốc hoặc mắc kèm các bệnh lý khác. Bởi lẽ, biết được chỉ số HbA1c của mình ở mức bao nhiêu sẽ giúp bạn kiểm soát bệnh tiểu đường tốt hơn. Hi vọng bài viết trên đây đã cho bạn hiểu chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường, nên làm gì nếu chẳng may đã mắc bệnh. Hãy duy trì lối sống tốt, tích cực điều trị để sống khỏe với bệnh.
Kết quả định lượng chỉ số HbA1c bao nhiêu là bị tiểu đường?
Tiểu đường
Tiểu đường có uống được lá đinh lăng không được rất nhiều bệnh nhân quan tâm. Một phần nguyên nhân bởi vì đinh lăng vốn là loại thực vật được dùng trong nhiều món ăn, bài thuốc cổ truyền, dễ tìm kiếm và vô cùng quen thuộc đối với nhiều người. Vậy thực hư như thế nào về câu hỏi tiểu đường có uống được lá đinh lăng không? Để nhận định rõ hơn về điều này, mời bạn hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu. 1. Lá đinh lăng có tác dụng gì? Có ảnh hưởng đến đường huyết? Đinh lăng là loài cây nhỏ, phổ biến tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Riêng ở nước ta, ngoài việc trồng làm cây cảnh, đinh lăng còn là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên, bạn cần phân biệt thật kỹ các loại đinh lăng. Hiện có nhiều loài đinh lăng khác nhau bao gồm đinh lăng lá tròn, đinh lăng lá to, đinh lăng lá nhỏ, đinh lăng lá ráng, đinh lăng trổ và đinh lăng viền bạc. Trong số này, chỉ có cây đinh lăng lá nhỏ (tên khoa học là Polyscias fruticosa ) hay còn gọi là cây gỏi cá, nam dương sâm, mới được dùng làm thuốc. Trước khi trả lời câu hỏi liệu bệnh tiểu đường có uống được lá đinh lăng không, hãy cùng điểm qua các công dụng chung của đinh lăng lá nhỏ đối với sức khỏe. Theo y học cổ truyền, đinh lăng lá nhỏ có tính mát, vị ngọt hơi đắng nhẹ. Thành phần của cây đinh lăng rất phong phú, gồm các loại vitamin, axit amin, alcaloid, glycosid, tinh dầu,… và đặc biệt chứa nhiều loại saponin, trong đó có loại hoạt tính tương tự như nhân sâm . Nhờ vậy, đinh lăng lá nhỏ phát huy rất tốt hiệu quả trong việc nâng cao sức đề kháng, tăng cường độ dẻo dai cho cơ thể, giúp ngủ ngon, cải thiện tình trạng đau nhức, suy nhược, mệt mỏi và ăn uống kém lâu ngày. Ngoài ra, một số tác dụng của từng bộ phận cây đinh lăng phải kể đến như: Rễ và thân đinh lăng: Thúc đẩy tuần hoàn, cải thiện sự lưu thông khí huyết trong cơ thể Lá đinh lăng: Giải độc, chống dị ứng, chống viêm, lợi sữa, trị ho ra máu và kiết lị Năm 2018, tại Việt Nam có một nghiên cứu của Nguyễn Thị Luyến cùng cộng sự, cho thấy hợp chất 3-O-[β-d-glucopyranosyl-(1→4)-β-d-glucuronopyranosyl] oleanolic acid 28-O-β-d-glucopyranosyl ester (PFS) – một saponin chính của lá đinh lăng có tác dụng giảm đáng kể mức đường huyết sau khi ăn ở chuột. Điều này mở ra triển vọng trong việc ứng dụng lá đinh lăng vào kế hoạch kiểm soát đái tháo đường trong tương lai. Như vậy, lá đinh lăng không làm tăng đường huyết mà còn có thể hỗ trợ kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn. 2. Tiểu đường có uống được lá đinh lăng không? Vậy tiểu đường có uống được lá đinh lăng không? Đáp án là có và liều lượng an toàn để sử dụng lá đinh lăng làm nước uống là 50 – 100g mỗi ngày. Tuy nhiên, khuyến cáo người bệnh không nên tự ý uống lá đinh lăng khi chưa tham khảo qua ý kiến của bác sĩ. Bởi vì ngoài các tác dụng có lợi, lá đinh lăng cũng tiềm ẩn một số nguy cơ gây độc và nhiều đối tượng nên kiêng dùng dược liệu này. Một số kiêng kỵ khi dùng lá đinh lăng bao gồm: Sử dụng đinh lăng liều cao hoặc quá thường xuyên sẽ làm tăng lượng saponin đi vào cơ thể, gây ra độc tính ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tim. Người có sức khỏe bình thường không nên dùng nước lá đinh lăng uống thay nước trà hoặc nước lọc. Sức khỏe cơ thể của trẻ em chưa hoàn thiện về mọi mặt, do đó không cho trẻ uống nước lá đinh lăng để tránh nguy cơ xảy ra các vấn đề về tim mạch. Chống chỉ định việc uống nước lá đinh lăng cho phụ nữ có thai trong giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ. Để phát huy tác dụng đầy đủ đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra, bên cạnh những việc kiêng kỵ liên quan đến độc tính của cây, bạn cũng nên lưu ý một số vấn đề khi sử dụng đinh lăng lá nhỏ làm thuốc đó là: Đinh lăng chỉ mang đến giá trị có ích cho sức khỏe khi được sử dụng với liều lượng vừa đủ. Trường hợp lạm dụng có thể dẫn đến các biểu hiện mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt và tiêu chảy. Giới hạn từ 10 – 20g thân rễ cây đinh lăng đã phơi khô là liều lượng phù hợp, có thể sử dụng được mỗi ngày. Để làm thuốc, cần lựa chọn những cây đinh lăng lá nhỏ được trồng trên 3 năm, sử dụng cây non có thể không đem lại hiệu quả như mong muốn. Lá đinh lăng chứa nhiều nguyên tố vi lượng, axit amin, vitamin C, B1, B2, B6,… Ngoài việc kết hợp trong các bài thuốc chữa bệnh, bạn có thể dùng lá đinh lăng để chế biến nhiều món ăn. Với những nội dung trên đây, chắc hẳn bạn đã có được lời giải cho câu hỏi tiểu đường có uống được lá đinh lăng không. Trường hợp muốn sử dụng đinh lăng chữa bệnh, bạn nhớ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để đảm bảo an toàn nhé!
Tiểu đường có uống được lá đinh lăng không?
Tiểu đường
Dùng lá sung trị tiểu đường là một trong những mẹo chữa bệnh được nhiều người truyền miệng nhau. Tuy nhiên, cách làm này mang đến hiệu quả ra sao đối với người bị tiểu đường, có nghiên cứu chứng minh hay không và mặt hạn chế là gì thì không phải ai cũng biết. Hiểu được điều đó, Hello Bacsi muốn chia sẻ đến bạn những thông tin hữu ích xoay quanh tác dụng trị tiểu đường của lá sung, để từ đó quyết định có nên áp dụng bài thuốc này hay không. Mời bạn hãy cùng theo dõi nhé! 1. Thực hư về tác dụng của lá sung trị tiểu đường Cây sung (tên khoa học là Ficus racemosa ) được coi là một loại cây dược liệu. Lá sung, quả sung, vỏ cây và cả nhựa sung đều chứa nhiều chất dinh dưỡng và các thành phần có lợi cho sức khỏe. Theo tài liệu y học cổ truyền, lá sung là vị thuốc có tính mát và mang vị ngọt hơi chát nhẹ. Lá cây này công dụng bổ huyết, lưu thông khí huyết, giảm đau, lợi tiểu, sát khuẩn, tiêu viêm và tiêu đờm. Bên cạnh đó, lâu nay lá sung vẫn được dân gian sử dụng hiệu quả trong việc chữa bệnh sốt rét, tê thấp, lợi sữa cho phụ nữ sau sinh. Lá sung trị tiểu đường vẫn chỉ là kinh nghiệm được đúc kết từ dân gian, chưa có đầy đủ các nghiên cứu khoa học để chứng minh. Tính đến nay, mới có một nghiên cứu nhỏ vào năm 1998 trên 8 người dùng chiết xuất lá sung. Kết quả cho thấy hầu hết họ đều có chỉ số đường huyết sau bữa ăn giảm đáng kể và liều dùng insulin cần thiết cũng ít đi. Ngoài ra, khi lá sung được sử dụng đúng cách có thể mang đến nhiều giá trị khác đối với sức khỏe của người bệnh tiểu đường. Chẳng hạn như: Tăng lượng chất xơ giúp cải thiện tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và giảm lượng tinh bột, chất béo xấu nạp vào cơ thể Chứa hàm lượng kali dồi dào, góp phần kiểm soát huyết áp cao Nhờ khả năng giảm lượng chất béo xấu nạp vào và kiểm soát huyết áp mà lá sung hỗ trợ giảm đáng kể các nguy cơ liên quan đến bệnh tim mạch Lá sung trị tiểu đường vẫn còn cần nhiều nghiên cứu hơn để khẳng định tính hiệu quả. Tuy nhiên, đã có nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2015 đánh giá về hiệu quả bảo vệ thần kinh của vỏ cây sung trước tác động của bệnh tiểu đường trên chuột. Kết quả cho thấy, vỏ cây sung bảo vệ thần kinh, giảm biến chứng thần kinh tiểu đường theo nhiều con đường bao gồm cải thiện các chỉ số đường huyết, HbA1c, chống viêm, chống oxy hóa. Dù vậy, tác dụng của vỏ sung với bệnh tiểu đường vẫn chưa có sự kiểm chứng trên người. 2. Có nên dùng lá sung trị tiểu đường? Tóm lại, lá sung trị tiểu đường có thể hữu hiệu, nhưng cần phải kiểm chứng bằng khoa học. Hơn thế nữa, việc dùng lá sung trị tiểu đường là mẹo dân gian, chưa có đủ thông tin về cách dùng, liều lượng và quan trọng nhất là chưa hiểu rõ về độc tính của loại lá cây này với bệnh nhân tiểu đường. Vì vậy, không khuyến cáo người bệnh tiểu đường tự ý điều trị với lá sung mà tốt nhất nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả kiểm soát đường huyết, tránh biến chứng. Nếu cần thiết, người bệnh có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc áp dụng 1 trong 7 bài thuốc dân gian trị tiểu đường khác đã được đăng tải trên cổng thông tin của Bộ Y tế như: Bí đao (bí xanh) 100g: Nấu chín sau đó loại bỏ phần thịt bí, chỉ lấy nước uống mỗi ngày Đậu đỏ 40g + đậu xanh 40g + ý dĩ 40g: Sử dụng làm nguyên liệu nấu cháo ăn mỗi ngày Bột hoài sơn 60g + ý dĩ 30g: Nấu cháo ăn 2 lần/ ngày Bột sắn dây 30g + gạo tẻ 60g: Nấu thành cháo ăn. Mỗi ngày ăn 2 lần Cần tây 100g: Giã nát rồi vắt lấy nước uống mỗi ngày Lá nha đam 20g: Sắc uống hoặc dùng để ăn sống. Chỉ nên sử dụng mỗi ngày 1 lần Cà rốt vừa đủ + gạo tẻ 60g: Nấu cháo để ăn 2 lần mỗi ngày Như vậy, bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tác dụng của việc dùng lá sung trị tiểu đường. Hi vọng, qua đó có thể góp phần giúp bạn chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Trường hợp mắc bệnh tiểu đường, bạn nên tuân thủ theo các chỉ định và hướng dẫn điều trị của bác sĩ để có kết quả tốt nhất.
Lá sung trị tiểu đường được không? Tác dụng của lá sung với bệnh tiểu đường
Tiểu đường
HbA1c là một trong các chỉ số quan trọng để đánh giá và quản lý bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, nhiều người còn khá mơ hồ về chỉ số này, không biết chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm. Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu về các mức HbA1c và hiểu rõ hơn về mức nào có thể được coi là nguy hiểm, đòi hỏi sự can thiệp y tế nhanh chóng. Chỉ số HbA1c là gì? Huyết sắc tố Hb (hemoglobin) là thành phần của tế bào hồng cầu, có nhiệm vụ mang oxy từ phổi đến phần còn lại của cơ thể. Glucose đến từ thực phẩm cũng dính vào huyết sắc tố ở trong máu. HbA1c là chỉ số cho biết tỷ lệ huyết sắc tố có gắn glucose. Vì hồng cầu được thay mới mỗi 3 tháng một lần nên kết quả xét nghiệm HbA1c cho biết lượng đường huyết trung bình của bạn trong 2-3 tháng vừa qua. Đây là một trong các chỉ số hữu hiệu để đánh giá mức độ kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường. Mặc dù cũng là chỉ số biểu thị lượng đường trung bình trong máu nhưng HbA1c khác với xét nghiệm đường huyết từ máu chích đầu ngón tay. Đây là xét nghiệm được thực hiện mỗi 3 tháng một lần và thực hiện bởi các nhân viên y tế có chuyên môn. Chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm? Xét nghiệm chỉ số HbA1c đưa đến một bức tranh tổng thể cho bệnh nhân tiểu đường, gần như đại diện cho mức đường trong máu của người bệnh trong vòng 3 tháng gần nhất. Ở người bình thường, mức HbA1c rơi vào khoảng dưới 5,7%, từ 5,7-6,4% biểu thị tiền tiểu đường và mức 6,5% trở lên có thể xem là bệnh tiểu đường. Vậy chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm? Thông thường bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường cần kiểm soát mức HbA1c dưới 7% và chỉ số này sẽ được cá nhân hoá theo từng đối tượng cụ thể. Mức HbA1c 9% (lượng đường trong máu bệnh nhân trung bình khoảng 212 mg/dL) trở lên được xem là mức biểu thị cho nguy cơ xảy ra biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường. Nếu mức HbA1c cao hơn 9% kéo dài thì bệnh nhân có nguy cơ đối diện với hàng loạt các biến chứng như: Bệnh thần kinh tiểu đường. Bệnh võng mạc tiểu đường . Bệnh thận tiểu đường. Tăng nguy cơ cắt cụt chi. Biến chứng trên tim mạch và đột quỵ, thậm chí tử vong sớm. Vậy nên khi hỏi chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm hay HbA1 bao nhiêu thì biến chứng, bạn cần lưu ý đến mức HbA1c cao 9% trở lên, HbA1c càng cao thì sức khỏe càng đáng báo động. Tại sao phải kiểm soát tốt chỉ số HbA1c? Các nghiên cứu cho thấy những người có thể hạ HbA1c xuống chỉ 1% (11 mmol/mol) sẽ: Giảm 25% nguy cơ biến chứng thần kinh ở tiểu đường (tổn thương các đầu dây thần kinh). Giảm 25% nguy cơ mắc bệnh võng mạc tiểu đường (tổn thương võng mạc mắt). Giảm 25% nguy cơ mắc bệnh thận do tiểu đường (bệnh thận). Giảm 15% nguy cơ suy tim. Giảm 43% nguy cơ cắt cụt chi và bệnh mạch máu. Giảm 19% nguy cơ đục thủy tinh thể. Vì vậy, kiểm soát chỉ số HbA1c nằm trong mức mục tiêu là một trong các tiêu chí quan trọng trong điều trị và chăm sóc bệnh tiểu đường. Làm sao để đưa HbA1c về chỉ số bình thường? Hiểu rõ việc chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm, người bệnh cũng tăng cường nhận thức về việc kết hợp với bác sĩ để kiểm soát tiểu đường. Bệnh nhân tiểu đường cần kiểm soát chỉ số HbA1c nằm trong mục tiêu (thường dưới 7%) bằng các biện pháp như: Điều chỉnh việc dùng thuốc điều trị tiểu đường. Trong các trường hợp chỉ số HbA1c không đạt mức mục tiêu hay không ổn định, bác sĩ điều trị của bạn cần xem xét để cân nhắc thay đổi kế hoạch điều trị. Tăng cường vận động bởi vận động điều độ không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn đặc biệt có lợi trong việc giảm HbA1c. Kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh, kiểm soát lượng carb trong chế độ ăn uống. Ngừng hút thuốc vì thuốc lá sẽ ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu, ảnh hưởng đến việc kiểm soát lượng đường trong máu. Trường hợp bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 đạt được mức HbA1c thấp hơn mức mục tiêu mà không bị hạ đường huyết , cần khuyến khích họ duy trì mức HbA1c này. Bạn cũng cần lưu ý đến một số yếu tố có thể khiến chỉ số HbA1c cao hoặc thấp hơn mức bình thường bao gồm suy thận, bệnh gan, một số bệnh rối loạn máu, một số thuốc (thuốc điều trị HIV và opioid), mất máu hoặc truyền máu, mang thai quá sớm hoặc quá muộn, và giảm cân đột ngột. Hello Bacsi hi vọng bài viết trên đây có thể giúp bạn giải đáp câu hỏi chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm cũng như lợi ích của việc kiểm soát tốt chỉ số này nhé!
Chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm? Hiểu để kiểm soát tốt
Tiểu đường
Người tiểu đường thường có nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề về dinh dưỡng hằng ngày. Trong đó, nước chanh mật ong tốt cho sức khoẻ nhưng mật ong lại có vị ngọt nên nhiều người băn khoăn khi bị tiểu đường có uống được chanh mật ong không. Một số người có quan niệm bệnh nhân tiểu đường nên dùng mật ong thay thế đường. Vậy thì bị tiểu đường có uống được chanh mật ong không. Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé! Nước chanh có tác dụng gì? Trước khi trả lời cho câu hỏi đặt ra ở đầu bài rằng bệnh nhân tiểu đường có uống được chanh mật ong không, chúng ta cùng điểm qua một số tác lợi ích của nước chanh với sức khoẻ bệnh nhân tiểu đường. Hỗ trợ điều hòa lượng đường trong máu Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ đã đưa chanh vào danh sách siêu thực phẩm dành cho bệnh nhân tiểu đường bởi chanh có khả năng giúp làm giảm lượng đường trong máu. Chanh có chứa lượng chất xơ hoà tan cao, được biết là chất có thể giúp làm chậm quá trình phóng thích đường vào máu, giúp người bệnh kiểm soát đường huyết tốt hơn. Nước chanh cũng sở hữu chỉ số GI thấp , vì thế được xem là một loại nước thân thiện cho bệnh nhân tiểu đường . Nước chanh tươi có chứa nhiều vitamin C chống oxy hóa Tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không? Thành phần vitamin C là một trong những lý do để nước chanh trở thành một trong các loại thức uống tốt cho người bệnh tiểu đường. Nhờ vào tác dụng giảm lipid và đường máu của vitamin C, nước chanh như một nhân tố hỗ trợ ngăn cản tiến triển của bệnh tiểu đường và phòng ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường type 2. Nước ép nửa quả chanh chỉ bổ sung thêm 6 calo nhưng bạn sẽ nhận được hơn 1/6 lượng vitamin C hàng ngày. Lượng vitamin C này cần thiết để bảo vệ chúng ta khỏi tổn thương tế bào và sửa chữa tổn thương. Giúp giữ nước cho cơ thể Để tăng cường đào thải đường, cơ thể bệnh nhân có xu hướng đi tiểu nhiều hơn, dễ bị mất nước hơn. Trong khi đó, rất nhiều người lại không uống đủ nước mỗi ngày. Việc bạn bắt đầu ngày mới bằng một ly nước chanh sẽ góp phần xây dựng thói quen uống đủ nước. Hỗ trợ giảm cân Một số nghiên cứu về tác dụng của các loại trái cây có múi đối với quá trình giảm cân, trong đó chanh có “điểm số” rất cao. Nhờ vào thành phần hoá thực vật trong chanh, loại quả này được ứng dụng nhiều trong các biện pháp quản lý cân nặng. Bảo vệ sức khỏe tim mạch Cũng nhờ lượng chất xơ hòa tan mà chanh giúp người tiểu đường giảm hấp thu chất béo vào máu. Bên cạnh đó, vitamin C trong chanh cũng chống oxy hóa, bảo vệ mạch máu. Nhờ vậy, chanh có tác dụng tuyệt vời trong việc bảo vệ sức khỏe tim mạch cho người tiểu đường. Nước chanh còn giàu kali hỗ trợ tốt cho hoạt động của thần kinh – cơ, vận chuyển dinh dưỡng và điều hòa huyết áp. Giải đáp: Bị tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không? Nước chanh mang nhiều lợi ích cho sức khỏe người tiểu đường vậy người tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không. Sự kết hợp giữa nước chanh và mật ong được xem là giúp bổ trợ lẫn nhau. Mật ong tạo vị ngọt lại chứa nhiều chất chống oxy hoá, kháng khuẩn và nhiều công dụng có lợi cho sức khoẻ khác. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân tiểu đường, mật ong gần như không có giá trị thay thế cho đường. Mặt khác, so sánh một thìa cà phê đường và một thìa cà phê mật ong thì mật ong còn có hàm lượng carbohydrate lớn hơn. Tuy nhiên vì mật ong ngọt hơn nên bạn có thể giảm lượng dùng, cân đối lại lượng carb có thể dung nạp trong ngày. Tìm hiểu thêm Người tiểu đường có uống được mật ong không? Có thể nói tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không thì câu trả lời là có nhưng nên có chừng mực. Bởi mật ong vẫn chứa một lượng carb lớn và bệnh nhân cũng cần tính toán lại để đảm bảo lượng carb dung nạp từ các loại thức ăn khác trong ngày. Tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không? Lưu ý khi uống Nước chanh hay chanh mật ong có thể đem lại nhiều giá trị sức khoẻ và bệnh nhân tiểu đường cũng có thể uống nước chanh mật ong. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều sau đây: Nước cốt chanh có tính axit tự nhiên. Vì vậy nếu dùng quá nhiều có thể gây hại cho men răng của bạn. Uống quá nhiều nước chanh có thể gây đầy bụng khó tiêu. Hello Bacsi hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn trả lời được câu hỏi người bệnh tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không cũng như những lưu ý khi dùng nước chanh mật ong nhé!
Tiểu đường có uống được nước chanh mật ong không? Giải đáp ngay!
Tiểu đường
Trong nhiều thập kỷ qua, dù đã có nhiều báo cuộc về mối nguy hại của cà phê với sức khoẻ nhưng đây vẫn là thứ thức uống hấp dẫn nhiều người. Mặt khác một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tác dụng tích cực với sức khỏe của cà phê. Vậy người bị tiểu đường uống cà phê được không? Có phải uống cà phê hạ đường huyết? Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tiểu đường uống cà phê được không” cũng như những vấn đề xoay quanh thức uống này với người tiểu đường nhé! Có phải uống cà phê hạ đường huyết? Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2009 trên 40000 người tham gia cho thấy người uống 3 tách cà phê mỗi ngày có thể giúp giảm 40% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 . Một nghiên cứu khác năm 2014 cũng đã cho thấy người uống cà phê có thể giảm 11% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 trong 4 năm tới. Gần đây vào năm 2022, một nghiên cứu cũng đã cho thấy uống 2 cốc cà phê mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch và tử vong sớm, đồng thời giảm nguy cơ mắc phải bệnh Alzheimer. Những tác dụng tích cực này của cà phê cũng nhờ bởi thành phần polyphenol – một nhóm chất chống oxy hoá có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tiểu đường, ung thư hay các bệnh lý mạn tính khác. Ngoài ra, trong cà phê còn có thành phần magie và crom, magie cũng là chất có khả năng giúp cơ thể ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Người bệnh tiểu đường uống cà phê được không? Mặc dù có nhiều tiềm năng giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, cafein lại chính là một trong các thành phần có thể làm giảm độ nhạy của insulin , khiến cho glucose không thể đi vào tế bào và tích tụ trong máu, gây tăng đường huyết. Tác dụng chống oxy hoá và kiểm soát đường huyết của polyphenol có thể xem là “bù trừ” cho caffeine. Đối với người trẻ, khỏe mạnh và không bị rối loạn chuyển hoá như tiểu đường thì việc uống 2 tách cà phê 240ml mỗi ngày dường như không ảnh hưởng đến đường huyết. Tuy nhiên câu hỏi người bệnh tiểu đường uống cà phê được không thì câu trả lời là nên hạn chế và nếu được thì nên uống loại cà phê khử cafein. Ngoài ra, nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường hoặc có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thì nên hạn chế cho thêm sữa đặc, đường hay các loại siro tạo ngọt, nhất là loại latte (tức là cà phê nhiều sữa). Bởi các chất tạo ngọt được thêm vào cà phê như món cà phê sữa đậm đặc tại Việt Nam có thể là “thủ phạm” khiến bệnh nhân tiểu đường khó giữ đường huyết ổn định, tăng nguy cơ đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu bạn muốn thưởng thức một ly cà phê có sữa hoặc đường thì thỉnh thoảng cũng có thể nhấm nháp một cốc nhỏ để tránh gây tăng đường huyết đột ngột nhé! Bên cạnh đó, bạn có thể tạo ngọt bằng đường ăn kiêng. Gợi ý những loại thức uống thay thế được cho cà phê Thay vì cà phê, để giải khát mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh tiểu đường có thể cân nhắc lựa chọn các loại thức uống sau đây: Nước lọc, có thể thêm lá bạc hà, vài lát chanh là thức uống lý tưởng nhất dành cho người bệnh tiểu đường. Trà, cà phê, sô cô la nóng có thể thêm một ít sữa tươi không đường, ít béo hoặc tách béo. Trà xanh là một loại thức uống giúp bổ sung nhiều chất chống oxy hoá, bảo vệ sức khỏe tim mạch và cũng rất tốt cho người tiểu đường. Các loại trà thảo dược không chứa cafein, chẳng hạn như trà hoa cúc, trà hoa nhài, trà sen… Nước ép trái cây nguyên chất (không chứa đường) giúp cung cấp vitamin và khoáng chất cho cơ thể. Tuy nhiên lưu ý khẩu phần cho bất kỳ loại nước ép nào là 150ml mỗi ngày nhé! Sữa cùng là nguồn cung cấp dinh dưỡng tốt. Tuy nhiên bạn nên chọn loại sữa ít béo hoặc tách béo, không đường hoặc sữa dành riêng cho bệnh nhân tiểu đường Hello Bacsi tin rằng bài viết trên đây có thể giúp bạn trả lời được câu hỏi người bệnh tiểu đường uống cà phê được không và những mẹo hữu ích khác khi lựa chọn thức uống cho bệnh nhân tiểu đường nhé! Để kiểm soát tốt đường huyết đòi hỏi người bệnh phải nâng cao ý thức xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện kết hợp với việc dùng thuốc điều độ. Vậy nên đừng bỏ qua những chi tiết nhỏ trong cuộc sống nhằm giúp quản lý đường huyết hiệu quả hơn.
Tiểu đường uống cà phê được không? Có hạ đường huyết không?
Tiểu đường
Liệu pháp insulin là một phần quan trọng trong điều trị đái tháo đường. Việc hiểu rõ về về vai trò của insulin cũng như cách dùng insulin hiệu quả sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý đường huyết cũng như ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường. Liệu pháp insulin là phương pháp điều trị có thể được chỉ định cho cả đái tháo đường típ 1 và típ 2. Thậm chí, người mắc đái tháo đường típ 1 sẽ cần dùng insulin mỗi ngày để kiểm soát đường huyết và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Thế nhưng, thực tế, xung quanh liệu pháp này vẫn còn rất nhiều thắc mắc và không phải ai cũng thật sự hiểu rõ về việc dùng insulin trong điều trị đái tháo đường.Nếu bạn cũng là một trong số đó và đang có nhiều băn khoăn về liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường nhưng chưa biết “tỏ” cùng ai, vậy hãy cùng Hello Bacsi theo dõi video bên dưới nhé!
4 sự thật về insulin trong điều trị đái tháo đường không phải ai cũng biết
Tiểu đường
Cơm là một phần không thể thiếu trong mâm cơm của người Việt. Tuy nhiên, đây cũng là một loại thực phẩm giàu tinh bột, có chỉ số đường huyết của thực phẩm cao, đáng báo động cho sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường. Nhưng đừng quá lo lắng bởi nếu bạn biết cách nấu cơm cho người tiểu đường thì vẫn có thể thưởng thức trọn vẹn bữa cơm đậm đà bản sắc Việt. Gạo ảnh hưởng như thế nào đến đường huyết? Gạo, đặc biệt là gạo trắng, nổi tiếng là một loại thực phẩm giàu carb và chỉ số đường huyết (GI) cao. Điều này có nghĩa là nó sẽ làm tăng nhanh lượng đường trong máu sau ăn và gia tăng tình trạng kháng insulin, khiến việc kiểm soát đường huyết trở nên khó khăn. Chỉ số GI của gạo trắng là 72, gạo lứt là 50. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ cũng cho thấy rằng ăn nhiều gạo trắng cũng làm tăng khả năng kiểm soát đường huyết kém. Nghiên cứu này cũng cho thấy người bệnh tiểu đường sẽ có nguy cơ biến chứng cao hơn người khác 10% nếu họ ăn cơm trắng lượng nhiều hơn. Lượng cơm cho người tiểu đường là bao nhiêu? Mặc dù gạo trắng có chỉ số GI cao và nguy cơ tác động lớn đến đường huyết nhưng không có nghĩa bạn phải kiêng cơm trắng hoàn toàn. Nếu khẩu phần ăn mỗi ngày là 45 gam carb thì bạn có thể quy đổi tương đương với 1 chén cơm. Theo Viện Quốc gia về Bệnh Đái tháo đường, Tiêu hoá và Bệnh thận (NIDDK) khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường nên tiêu thụ ½ lượng carb hằng ngày từ ngũ cốc nguyên hạt. Loại ngũ cốc này mất nhiều thời gian để phân huỷ hơn và làm chậm tốc độ tăng đường huyết sau ăn. Vậy nên bạn có thể cân nhắc thay một phần cơm trắng bằng cơm lứt hoặc dùng ngũ cốc nguyên hạt thay cho gạo trắng. Tìm hiểu thêm Lượng cơm cho người tiểu đường bao nhiêu là đủ? Chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách nấu cơm cho người tiểu đường Để có một chén cơm giảm tinh bột, bạn có thể tham khảo hướng dẫn cách nấu cơm cho người tiểu đường theo từng bước sau đây: Chọn loại gạo thân thiện với người tiểu đường Đầu tiên khi nấu cơm cho người tiểu đường, bạn nên chọn loại gạo có hàm lượng tinh bột thấp và giàu chất xơ, chẳng hạn như: Gạo lứt giàu chất xơ, lượng tinh bột thấp hơn, thường được khuyến cáo dùng cho người bệnh tiểu đường. Súp lơ trắng là một gợi ý thú vị được dùng làm “giả” cơm trắng nhưng chỉ số GI siêu thấp (0-15). Hạt yến mạch (quinoa) giàu chất xơ và protein, hỗ trợ ổn định đường huyết. Gạo hoang dã (Wild rice) chứa hàm lượng chất xơ nhiều hơn gạo trắng, giúp ổn định và làm giảm đường huyết. Cách nấu cơm cho người tiểu đường chi tiết từng bước Bước 1: Vo sạch gạo và cho vào chảo cùng với nhiều nước (khoảng gấp 3-5 lần gạo). Bước 2: Nấu đến khi nước sôi thì tiếp tục nấu trên lửa vừa trong khoảng 5-6 phút. Bước 3: Bạn có thể thấy phần hồ tiết vào nước, hồ này chứa một phần tinh bột trong gạo. Bước 4: Tiếp tục đun đến khi nước cạn dần, gạo nổi lên bề mặt nước. Bước 5: Bạn kiểm tra xem hạt gạo đã chín mềm hay chưa. Nếu gạo đã chín mềm thì tắt bếp và chắt bỏ nước trên mặt đi. Vậy là bạn đã có một phần cơm được cắt giảm tinh bột, bày cùng với các loại rau xanh và thực phẩm giàu tinh bột như cá, ức gà hay trứng là đã có ngay một mâm cơm cho người tiểu đường. Gợi ý một số cách nấu cơm cho người tiểu đường sáng tạo, thú vị Bên cạnh cách nấu cơm cho người tiểu đường truyền thống như trên, bạn cũng có thể thử một số công thức thay thế gạo trắng như sau: Cơm chiên Trung Quốc (dành cho người tiểu đường) : Cho dầu vào chảo chống dính, làm nóng rồi cho hành tây, ớt xanh vào xào sơ. Tiếp tục, bạn cho đậu và cà rốt vào xào với lửa lớn và cuối cùng thêm cơm lứt đã nấu chín và một ít xì dầu, trộn đều. Cơm súp lơ (súp lơ trắng giả cơm) : Bạn bào nhỏ súp lơ đến kích thước cỡ hạt cơm hoặc cho vào máy xay, xay nhỏ rồi cho vào lò vi sóng để làm nóng. Tiếp đến, bạn đun dầu trên chảo với lửa vừa, thêm một ít gừng tỏi và muối. Bạn cho súp lơ đã làm nóng vào, đun đến khi sun lên thì tắt bếp. Qua bài viết trên đây, Hello Bacsi tin rằng bạn có thể bỏ túi cho mình cách nấu cơm cho người tiểu đường, để đảm bảo những bữa ăn ngon miệng mà vẫn kiểm soát tốt đường huyết. Hy vọng những bí quyết trên đây sẽ giúp bạn cải thiện được mâm cơm cho người tiểu đường nhé!
Cách nấu cơm cho người tiểu đường từ chuyên gia dinh dưỡng
Tiểu đường
Một trong những nguyên nhân khiến bệnh tiểu đường khó kiểm soát là bệnh nhân chưa thực sự hiểu về vai trò của việc dùng thuốc trị tiểu đường. Nhiều bệnh nhân dùng thuốc theo cảm tính hoặc bỏ thuốc dùng thảo dược,… Điều này khiến đường huyết tăng vọt, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu về các nhóm thuốc điều trị tiểu đường tuýp 1, tuýp 2, cách chúng hoạt động và những lưu ý khi dùng thuốc nhé! Thuốc trị tiểu đường tuýp 1 Bất kỳ ai bị bệnh tiểu đường tuýp 1 đều cần sử dụng insulin. Các loại insulin hiện nay được phân loại thành: Insulin tác dụng ngắn . Đôi khi được gọi là insulin thông thường, loại này bắt đầu hoạt động khoảng 30 phút sau khi tiêm. Nó đạt hiệu quả cao nhất sau 90 đến 120 phút và kéo dài khoảng 4 đến 6 giờ. Ví dụ như Humulin R, Novolin R và Afrezza. Insulin tác dụng nhanh . Loại insulin này bắt đầu hoạt động trong vòng 5-15 phút. Nó đạt hiệu quả cao nhất sau 60 phút và kéo dài khoảng 4 giờ. Loại này thường được dùng trước bữa ăn từ 5-15 phút. Ví dụ như glulisine, lispro và aspart. Insulin tác dụng trung bình . Còn được gọi là insulin NPH, loại insulin này bắt đầu hoạt động sau khoảng 1 đến 3 giờ sau tiêm và đạt hiệu quả cao nhất sau 6 đến 8 giờ và kéo dài 12 đến 24 giờ. Đại diện là insulin NPH. Insulin tác dụng kéo dài. Loại insulin này giúp ổn định mức insulin trong khoảng thời gian từ 14 đến 40 giờ. Ví dụ như glargine, detemir và degludec. Ngoài tiểu đường tuýp 1 thì insulin còn được chỉ định cho các trường hợp tiểu đường thai kỳ hoặc tiểu đường tuýp 2 không đáp ứng với các thuốc trị tiểu đường đường uống khác. Thông thường, một số bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 sau khoảng 10 năm dùng thuốc uống sẽ có thể chuyển sang tiêm insulin. Các loại thuốc uống điều trị tiểu đường tuýp 2 hiện nay Có rất nhiều nhóm thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2, có thể dùng đường uống hoặc đường tiêm. Chúng hoạt động theo nhiều cơ thể khác nhau để làm giảm đường huyết. Trong từng điều kiện bệnh nhân và điều kiện tại cơ sở y tế, bác sĩ có thể chỉ định một hoặc kết hợp các loại thuốc trị tiểu đường tuýp 2 khác nhau. Các loại thuốc trị tiểu đường tuýp 2 thường gặp hiện nay bao gồm: Sulfonylurea Sulfonylurea là nhóm thuốc trị tiểu đường có tác dụng kích thích tế bào beta đảo tụy tiết ra insulin. Vì vậy thuốc thường được chỉ định cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 mà tế bào beta tuyến tụy còn khả năng sản sinh insulin. Ba loại sulfonylurea thường gặp hiện nay là glimepiride, glipizide và glyburide. Liều khởi đầu dùng Sulfonylurea cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 là 30-60mg/ngày, tuỳ vào chỉ định của bác sĩ. Tác dụng kiểm soát đường huyết của Sulfonylurea gần như là ổn định ở mọi đối tượng nhưng tác dụng phụ của thuốc là tuỳ vào liều lượng cũng như phản ứng của mỗi bệnh nhân. Tăng cân và hạ đường huyết là những tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc này. Chống chỉ định dùng sulfonylurea cho bệnh nhân suy thận nặng, tiểu đường thai kỳ, tiểu đường tuýp 1,.. Metformin Metformin là thuốc thuộc nhóm biguanid duy nhất được chỉ định đến thời điểm hiện nay. Metformin làm giảm lượng đường trong máu bằng cách ức chế quá trình tái tạo đường glucose ở gan, đồng thời kích thích các tế bào cơ sử dụng đường làm nguồn năng lượng chính. Chống chỉ định dùng metformin cho bệnh nhân suy gan, suy thận, suy hô hấp và tiểu đường thai kỳ, tiểu đường tuýp 1 Liều dùng metformin khởi đầu là 500 – 800mg/ngày, theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng metformin: Miệng có vị kim loại. Rối loạn tiêu hoá: Nôn, buồn nôn, tiêu chảy. Sụt cân nếu dùng thuốc kéo dài. Thiazolidinedione Các thuốc trị tiểu đường thiazolidinedione (bao gồm rosiglitazone và pioglitazone) có tác dụng làm tăng độ nhạy của insulin, giúp đưa glucose từ máu vào tế bào và giảm tái tạo glucose ở gan. Từ đó, thuốc làm giảm đường huyết. Liều dùng thuốc khởi đầu 30mg/ ngày theo khuyến cáo của bác sĩ. Nhóm thuốc trị tiểu đường này có khả năng kiểm soát tiểu đường mà không gây hạ đường huyết. Tuy nhiên, thiazolidinedione tiềm ẩn nguy cơ gây độc tính trên gan, tim. Vì vậy, thuốc chống chỉ định dùng cho bệnh nhân suy gan, suy tim hay mắc các vấn đề về tim, gan. Nhóm thuốc ức chế men dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) Thuốc ức chế men dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4), hay còn gọi là gliptin, có tác dụng cải thiện mức HbA1C trong máu. Nhóm thuốc này có tác dụng hạ đường huyết theo cơ chế ngăn chặn DPP-4, nhờ đó làm tăng lượng hormone incretin trong máu, giúp tăng nồng độ insulin. Thuốc được sử dụng 1 lần trong ngày, liều lượng theo chỉ định của bác sĩ, không phụ thuộc vào bữa ăn. Tác dụng phụ của thuốc ức chế DPP-4 bao gồm: Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy và đau dạ dày Các triệu chứng giống cúm: Nhức đầu, sổ mũi, đau họng Phản ứng da: Phát ban, đỏ da, tím da và đau rát. Thuốc trị tiểu đường nhóm ức chế men DPP-4 có liên quan đến nguy cơ viêm tuỵ. Vì vậy hãy đi khám bác sĩ ngay nếu bạn có dấu hiệu đau bụng dữ dội, nôn hoặc buồn nôn khi dùng thuốc. Nhóm thuốc ức chế SGLT2 Kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2 (SGLT2i) ở thận có tác dụng tái hấp thu glucose vào máu. Nhóm thuốc trị tiểu đường ức chế SGLT2 vì thế hoạt động theo cơ chế chẹn kênh này, làm ngăn chặn quá trình tái hấp thu glucose, tăng đào thải glucose theo nước tiểu. Nhờ đó, đường huyết giảm kéo theo đó huyết áp và cân nặng của bệnh nhân cũng có thể sụt giảm. Nhóm thuốc này có hai đại diện gồm dapagliflozin và empagliflozin. Thuốc được dùng 1 lần trong ngày. Bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc bệnh nhân nhiễm toan ceton chuyển hoá do đái tháo đường không nên sử dụng thuốc nhóm SGLT2-i do thuốc này làm tăng nguy cơ nhiễm toan ceton ở bệnh nhân đái tháo đường. Phụ nữ mang thai và cho con bú cũng chống chỉ định dùng thuốc. Thuốc thường được chỉ định để điều trị tiểu đường tuýp 2 có kèm theo bệnh tim mạch, bệnh thận. Lưu ý rằng do thuốc làm tăng đào thải đường theo nước tiểu nên khi dùng SGLT2-i bệnh nhân cũng có nguy cơ bị viêm nhiễm đường tiết niệu. Phối hợp các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 Bởi vì các loại thuốc trị tiểu đường tuýp 2 gần như hoạt động theo từng cơ chế khác nhau, làm tăng insulin hoặc tích cực vận chuyển glucose từ máu vào tế bào. Vì vậy mà bên cạnh đơn trị liệu, bác sĩ có thể chỉ định phối hợp các nhóm thuốc, mục đích là giúp bệnh nhân đạt được mục tiêu đường huyết. Metformin và thuốc ức chế men DPP-4 là một trong những phối hợp thường gặp trong điều trị tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên bệnh nhân không được tự ý kết hợp các loại thuốc trị tiểu đường hoặc kết hợp thuốc tiểu đường với các bài thuốc đông y khác mà không có chỉ định từ bác sĩ.
Tìm hiểu về các loại thuốc trị tiểu đường thường gặp
Tiểu đường
Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng ăn quá nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Vì vậy, bạn lo lắng không biết mắc bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không? Hãy cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp cho vấn đề người tiểu đường có ăn được thịt bò không để có được một chế độ ăn lành mạnh, cân bằng, đủ chất mà vẫn kiểm soát tốt lượng đường trong máu nhé! Giải đáp: Bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không? Thịt đỏ bao gồm thịt lợn, thịt bò , thịt cừu và thịt bê. Vậy, bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không? Bệnh nhân có thể ăn nhưng NÊN HẠN CHẾ . Theo một nghiên cứu được thực hiện trong 4 năm, những người ăn thịt đỏ hằng ngày có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn 48% so với những người khác. Ngược lại, những người giảm ăn thịt đỏ có nguy cơ mắc bệnh thấp hơn. Bên cạnh đó, cũng có nhiều nghiên cứu khác cho rằng ăn thịt đỏ trong thời gian dài sẽ dẫn đến bệnh đái tháo đường tuýp 2 và bệnh mạch vành. Hàng ngày ăn khoảng 50g thịt đỏ đã qua chế biến sẵn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 lên hơn 51%; còn con số này khi ăn 100g thịt tươi là 19%. Vì sao ăn nhiều thịt bò làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường? Thịt đỏ đã qua chế biến nói chung (thịt ướp muối, xông khói, sấy khô hoặc đóng hộp như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông, thịt bò tẩm ướp sẵn và thịt hộp) có hại cho sức khỏe của mọi người chứ không chỉ riêng gì bệnh nhân tiểu đường. Người ta tin rằng các chất bảo quản, chất phụ gia như nitrit, nitrat được thêm vào thịt bò trong quá trình sản xuất có thể làm tăng phản ứng viêm trong cơ thể, gây hại cho tuyến tụy (cơ quan sản xuất insulin ) và tăng khả năng kháng insulin . Hơn thế nữa, phương pháp chế biến thịt cũng làm tăng thêm nguy cơ. Khi được nấu chín dưới nhiệt độ cao (như quay, nướng, chiên), thịt bò sẽ tạo thành các hóa chất độc hại như hydrocacbon thơm đa vòng, amin thơm dị vòng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và cả ung thư. Ngoài ra, thịt bò giàu chất béo bão hòa, cholesterol, đạm động vật và sắt. Các nhà khoa học nghi ngờ những chất này góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nguyên nhân tại sao thì vẫn chưa được tìm hiểu rõ ràng, nhưng có một số quan điểm cho rằng sự quá tải sắt trong cơ thể đã thúc đẩy đề kháng insulin và làm tăng lượng đường trong máu . Hiểu rõ bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không để bổ sung đúng cách Cơ thể con người cần protein để xây dựng, sửa chữa cấu trúc và tạo ra các enzyme, hormone cho quá trình trao đổi chất. Thịt đỏ cũng là một phần của nhóm thực phẩm giàu protein mà bệnh nhân tiểu đường cần bổ sung. Đừng quá lo bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không? Bạn vẫn có thể bổ sung thịt bò trong chế độ ăn nhưng hãy lưu ý rằng: Không ăn quá 350-500g thịt bò đã nấu chín mỗi tuần. Không ăn quá 90g mỗi ngày. Nếu bạn đã tiêu thụ hơn 70g thịt bò trong một ngày, hãy ăn ít hơn hoặc không ăn thịt trong những ngày tiếp theo. Chọn thịt bò tươi thay vì thịt chế biến sẵn. Chỉ dùng thịt bò vào những dịp đặc biệt để tăng thêm hương vị, giảm lượng ăn trong khẩu phần, không dùng thường xuyên như món ăn chính trong bữa ăn hàng ngày. Chọn những miếng thịt nạc (thăn bò) có ít mỡ và khi chế biến thì hãy loại bỏ càng nhiều mỡ càng tốt. Hãy chế biến thịt bò ở nhiệt độ vừa phải như áp chảo, hấp hoặc nấu canh. Thay thế thịt bò bằng thực phẩm giàu đạm lành mạnh Ngoài vấn đề bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không thì người bệnh cũng nên bổ sung đa dạng các loại thực phẩm trong chế độ ăn uống hàng ngày. Hãy lấp đầy một phần tư đĩa thức ăn trong mỗi bữa của bạn bằng các loại thực phẩm giàu chất đạm khác lành mạnh hơn như: Các sản phẩm từ đậu nành như đậu phụ , sữa đậu nành có nhiều chất đạm, ít calo và tinh bột. Trứng là nguồn cung cấp protein chất lượng cao mà bạn nên bổ sung hàng ngày. Hải sản, bao gồm cá và động vật có vỏ, có ít chất béo bão hòa và cholesterol hơn so với thịt bò. Hơn nữa, c ác loại cá béo như cá hồi, cá rô phi là nguồn cung cấp axit béo omega-3 tuyệt vời. Các sản phẩm từ sữa rất giàu protein và là nguồn chất bột đường lành mạnh. Hãy bổ sung sữa và sữa chua ít béo hoặc không béo. Các loại hạt được xem là bữa ăn nhẹ tuyệt vời cho người tiểu đường nhưng nên giới hạn chỉ ăn một nắm hạt hoặc hai thìa bơ từ hạt trong một lần ăn. Thịt gà (đã bỏ da) giàu đạm, ít chất béo xấu hơn thịt đỏ. Bệnh nhân tiểu đường nên có 1-2 bữa trong tuần không thịt và thay thế bằng protein từ thực vật như đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng, đậu phụ và đậu nành. Protein từ thực vật sẽ cung cấp thêm nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể mà protein từ động vật không có. Nếu bạn đang điều trị bệnh tiểu đường, hãy cố gắng ăn một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh với nhiều chất xơ từ trái cây và rau quả; đồng thời cắt giảm thịt đỏ và thịt đã qua chế biến cũng như ăn nhạt hơn. Hi vọng bài viết này đã giải đáp được cho bạn thắc mắc bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không. Kiểm soát tốt đường huyết, mỡ máu thông qua chế độ ăn là một trong những “chìa khóa” giúp bệnh nhân sống khỏe hơn với bệnh.
Bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không?
Tiểu đường
Nhiều bệnh nhân tiểu đường muốn tăng cường dinh dưỡng mà vẫn đảm bảo kiểm soát tốt bệnh đã lựa chọn sữa tiểu đường Gluzabet. Vậy s ữa tiểu đường Gluzabet có thực sự tốt không? Cách dùng ra sao? Tất tần tật thông tin sẽ có trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé! Sữa tiểu đường Gluzabet là gì? Sữa Gluzabet là một sản phẩm sữa dành cho người tiểu đường. Sản phẩm được phát triển theo hướng bữa ăn thay thế đầy đủ dinh dưỡng và năng lượng cho bệnh nhân. Nó cung cấp các dưỡng chất thiết yếu để tăng cường sức đề kháng, cải thiện khả năng hoạt động thể chất. Sữa tiểu đường Gluzabet được Cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm cấp phép lưu hành trên toàn quốc và được nhiều bệnh nhân tin dùng. Thành phần Thông tin về những thành phần chính và tác dụng của chúng được cung cấp bởi nhà sản xuất như sau: Vỏ táo đỏ Mỹ: Tác dụng ức chế hấp thu đường ở ruột non, tái hấp thu đường ở thận, giúp duy trì ổn định l ượng đường trong máu . Sữa non Mỹ: Cung cấp kháng thể, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Đậu xanh: Kích thích đào thải lượng cholesterol dư thừa, ngăn ngừa tổn thương ở tuyến tụy, bảo vệ sức khỏe tim mạch và kiểm soát đường huyết. Hạt óc chó: Chứa nhiều chất béo không bão hòa, tăng cường trí nhớ, cải thiện giấc ngủ và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Hạt sen tươi: Chứa nhiều chất xơ, vitamin B nhưng lại ít calo nên giúp kiểm soát tốt lượng đường trong máu; đồng thời hỗ trợ duy trì cân nặng vừa phải. Lợi ích sức khỏe của sữa hạt Gluzabet Nhờ vào công thức cung cấp hơn 32 vitamin và chất dinh dưỡng, sữa hạt Gluzabet mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể như: Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng. Hỗ trợ cân bằng lượng đường trong máu, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng do tiểu đường . Bổ sung chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể, phù hợp cho chế độ ăn uống lành mạnh. Cải thiện hệ tiêu hoá, tuần hoàn, thần kinh,… Ngoài ra, sữa tiểu đường Gluzabet cũng được khuyến khích dùng cho người khỏe mạnh để tăng cường sức khoẻ tổng thể. Hướng dẫn sử dụng Cách pha sữa tiểu đường Gluzabet như sau: Cho 5 muỗng sữa Gluzabet gạt ngang vào pha cùng với khoảng 200ml nước ấm. Khuấy đều cho đến khi bột sữa tan hết. Người bệnh có thể uống sữa Gluzabet để thay thế một bữa phụ hoặc dùng khi đói. Theo khuyến cáo từ nhà sản xuất, mỗi ngày bạn nên uống 2 ly sữa tiểu đường Gluzabet để kiểm soát đường huyết ổn định. Tìm hiểu thêm Sữa hạt cho người tiểu đường: Công dụng và cách làm Giá bán tham khảo Hiện nay trên thị trường, sữa Gluzabet 400g được bán với giá khoảng 690.000đ/hộp 400g. Tại sao nên chọn sữa tiểu đường Gluzabet? Gluzabet không chỉ cung chất các chất dinh dưỡng cần thiết mà còn hỗ trợ tăng cường sức khoẻ, kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng của bệnh. Sản phẩm này ứng dụng công thức enzyme hoạt hoá, được nghiên cứu bởi các chuyên gia của Việt Nam và Hoa Kỳ. Quy trình sản xuất hiện đại, được Cục An Toàn Thực Phẩm tại Việt Nam cấp phép đạt chuẩn GMP. Trong số nhiều sản phẩm sữa cho người tiểu đường hiện nay thì Gluzabet lấy thành phần chính là sữa non và các loại hạt, thực vật. Đây cũng là một trong những đột phá về công thức. Bạn lưu ý rằng sản phẩm này cũng có nhiều hàng nhái, giả mạo nên cần cẩn thận trong việc kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm khi mua hàng nhé! Những lưu ý cần biết khi sử dụng sữa tiểu đường Gluzabet Đối với bệnh nhân tiểu đường, kiêng khem quá mức hay ăn uống vô độ đều sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ. Vậy nên, nếu bạn quá bận rộn để chuẩn bị những bữa ăn đủ chất thì sữa tiểu đường Gluzabet có thể là một sự lựa chọn phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh việc uống sữa bạn cũng cần có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, điều độ kết hợp với tập luyện thể dục thể thao hằng ngày. Chế độ dinh dưỡng vẫn là chìa khoá then chốt để kiểm soát bệnh tiểu đường. Lưu ý Sữa Gluzabet không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Bệnh nhân tiểu đường cần phải tuân thủ chỉ định dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, theo sát phác đồ và trao đổi với bác sĩ khi muốn bổ sung các loại thực phẩm bảo vệ sức khoẻ khác. Hello Bacsi hi vọng bài viết trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về sản phẩm sữa tiểu đường Gluzabet. Từ đây, bạn có thể bổ sung thêm những sản phẩm chăm sóc sức khoẻ chất lượng nhé!
Sữa tiểu đường Gluzabet có tốt không? Giá bán bao nhiêu?
Tiểu đường
Bạn đo được chỉ số đường huyết là 7.2 và đang lo lắng không biết tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không, phải làm sao. Nếu vậy thì đừng bỏ qua bài viết này. Lượng đường trong máu của mỗi người sẽ thay đổi tùy vào thời điểm trong ngày, lượng tinh bột và đường trong chế độ ăn,… Muốn biết tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không, bạn phải lưu ý đến những điều này. Chỉ số tiểu đường bao nhiêu là nguy hiểm? Tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không? Chỉ số đường huyết là nồng độ đường trong máu, tính bằng miligam trên decilit (mg/dL) hoặc milimol trên lít (mmol/L). Con số 7.2 trong câu hỏi này chính xác là 7.2 mmol/L. Vậy “tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không” phải hỏi chính xác là “đường huyết 7.2 mmol/L có nguy hiểm không” Ngưỡng chẩn đoán bệnh tiểu đường theo từng thời điểm đo như sau: Lúc đói (nhịn ăn, chỉ uống nước lọc trong vòng 8 giờ trước đó): dưới 5.6 mmol/L là bình thường, 5.6 – 6.9 mmol/L là tiền tiểu đường, từ 7 mmol/L trở lên trong hai lần đo riêng biệt là bệnh tiểu đường. Xét nghiệm dung nạp glucose (sau khi uống dung dịch glucose 2 giờ): dưới 7.8 mmol/L là bình thường, 7.8 – 11.0 mmol/L là tiền tiểu đường, từ 11.1 mmol/L là bệnh tiểu đường. Chỉ số đường huyết đo sau bữa ăn chính 2 giờ không được đưa vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường, nhưng nếu con số này cao hơn 10,0 mmol/L được coi là tăng đường huyết. Vì vậy, tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không thì sẽ tùy vào thời điểm mà bạn đo. Nếu bạn đo đường huyết lúc đói cho kết quả 7.2 mmol/L, nguy cơ bạn đã bị bệnh tiểu đường . Còn nếu như đây là kết quả sau khi uống glucose 2 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ thì không nguy hiểm. Trong trường hợp bạn là bệnh nhân tiểu đường và đo được chỉ số đường huyết lúc đói là 7.2 mmol/L, con số này tạm thời không nguy hiểm nhưng nên được kiểm soát, sớm đưa nó xuống mức đường huyết mục tiêu là < 7 mmol/l bình thường. Bởi về lâu dài, đường huyết cao sẽ làm tổn thương các mạch máu lớn nhỏ, gây nên biến chứng bệnh tiểu đường trên thận, mắt, bàn chân, dây thần kinh, tim mạch… Trong đó, đáng sợ nhất là tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ, đe dọa tính mạng. Biết tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không thì phải làm sao? Để giảm những ảnh hưởng lâu dài của bệnh tiểu đường, bạn nên giữ cho huyết áp, đường huyết và mức cholesterol máu trong phạm vi bình thường. Điều này được thực hiện thông qua việc điều trị bằng thuốc do bác sĩ kê đơn (nếu có), một lối sống và chế độ ăn uống thật lành mạnh. Khắc phục tiểu đường 7.2 bằng thực đơn khoa học Điều bạn cần là chọn thực phẩm bổ dưỡng nhưng không tác động nhiều tới đường huyết. Bạn nên xây dựng thực đơn theo hướng dẫn tại đây , đảm bảo đa dạng nhóm thực phẩm, giàu chất xơ, ít chất béo, ít muối. Hạn chế rượu bia Nếu bạn là nam giới có uống rượu bia, hãy giảm rượu ở mức dưới 2 ly hoặc bia ở mức dưới 2 lon mỗi ngày. Nếu bạn là nữ, chỉ uống dưới 1 ly rượu hoặc 1 lon bia mỗi ngày. Giữ cân nặng khỏe mạnh Cân nặng khỏe mạnh được tính theo chỉ số BMI . Nếu bạn thừa cân, chỉ giảm một chút, nhất là ở vùng bụng sẽ giúp bạn giảm được đường huyết 7.2 mmol/L, huyết áp và cả mức cholesterol. Bạn nên giảm cân lành mạnh bằng chế độ ăn và tập thể dục. Tập thể dục đều đặn Hãy vận động nhiều nhất có thể. Mọi chuyên gia sức khỏe đều khuyên chúng ta cần vận động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày với các bài tập vừa sức, dần dần tăng thêm thời gian và độ nặng của bài tập. Người đang cần giảm cân hãy dành tối thiểu 60 phút hằng ngày cho việc tập luyện. Rèn luyện thể chất thường xuyên sẽ tăng sức khỏe tổng thể, giảm tình trạng kháng insulin – căn nguyên của bệnh tiểu đường tuýp 2, giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường, nâng cao sức chịu đựng cho cơ tim và vô vàn lợi ích khác. Bỏ thuốc lá Bạn đang lo lắng tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không thì điều không thể bỏ qua là phải xem xem mình có hút thuốc hay đang phải hít khói thuốc thụ động hay không. Bỏ thuốc và tránh xa khói thuốc không giúp giảm chỉ số đường huyết, nhưng, điều này sẽ cắt bỏ được nguy cơ rủi ro lớn nhất để phát triển các biến chứng của bệnh tiểu đường. Thuốc lá làm tăng nhịp tim và huyết áp, hẹp mạch máu. Từ đây, các tế bào máu có điều kiện để kết dính và chất béo xấu tích tụ trên thành mạch. Những điều này có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các bệnh mạch máu khác. Qua bài viết này, bạn đã đã giải đáp được việc tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không và giải pháp để kiểm soát đường huyết tốt hơn. Hãy nhớ, mọi vấn đề sức khỏe bất thường đều cần được thăm khám và tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Vì vậy, đừng bỏ qua việc khám sức khỏe định kỳ và dùng thuốc nếu cần, bạn nhé!
Tiểu đường 7.2 có nguy hiểm không? Phải làm sao?
Tiểu đường
Quả bơ giàu chất béo nên có rất nhiều lo lắng, thắc mắc xung quanh việc người tiểu đường ăn bơ được không? Mời bạn cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp trong bài viết ngay sau đây nhé! Thành phần dinh dưỡng và công dụng của quả bơ Bơ rất ngon, có vị béo ngậy, chứa nhiều chất dinh dưỡng, vitamin và chất xơ. Để biết người tiểu đường ăn bơ được không thì chúng ta cần biết rõ lượng calo và thành phần dinh dưỡng chứa trong quả bơ. Thành phần dinh dưỡng trong khoảng 68g bơ (một nửa quả bơ lớn) bao gồm: Calo 114 Chất xơ 6 g Tổng lượng đường 0,2 g Kali 345 mg Natri 5,5 mg Magiê 19,5 mg Vitamin A 43 microgram (μg) Vitamin E 1,3 mg Vitamin K 14 μg Vitamin B6 0,2 mg Axit béo không bão hòa đơn 6,7 g Một số lợi ích sức khỏe khi ăn bơ có thể kể đến như: Ổn định huyết áp Giảm mức LDL cholesterol, giảm triglycerid (xấu) và tăng lượng HDL cholesterol (tốt) Tốt cho sức khỏe tim mạch Hỗ trợ giảm cân Giảm lượng đường trong máu Tăng cường trao đổi chất trong cơ thể Cung cấp chất chống oxy hóa gồm lutein và zeaxanthin rất tốt cho mắt, g iảm nguy cơ bị đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng. Giải đáp: Tiểu đường ăn bơ được không? Bạn hãy bỏ qua nỗi lo tiểu đường ăn bơ được không, bởi câu trả lời là HOÀN TOÀN ĐƯỢC . Ăn bơ hàng ngày có tác dụng tích cực đối với việc điều chỉnh lượng đường trong máu và sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường . Cụ thể là: Bổ sung chất xơ Nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy bổ sung chất xơ cho bệnh nhân tiểu đường sẽ hỗ trợ giảm mức đường huyết lúc đói và chỉ số A1c trong máu. Mức tiêu thụ chất xơ khuyến nghị tối thiểu hàng ngày cho người trưởng thành là: Đối với phụ nữ từ 50 tuổi trở xuống: 25 g và phụ nữ trên 50 tuổi: 21 g Đối với nam giới từ 50 tuổi trở xuống: 38 g và nam giới trên 50 tuổi: 30 g Trong khi đó, bạn chỉ cần ăn một nửa quả bơ nhỏ đã nhận được 4,6 g chất xơ hòa tan. Không làm tăng lượng đường trong máu Thêm một lý do để bạn không cần lo lắng bệnh nhân tiểu đường có ăn bơ được không. Đó là bơ không làm tăng lượng đường trong máu của bạn. Một nghiên cứu được thực hiện trên 97 người trưởng thành. Họ chia thành 2 nhóm, 1 nhóm ăn một quả bơ và 1 nhóm ăn thực phẩm ít chất béo/ít chất xơ/nhiều carbohydrate hàng ngày trong 12 tuần. Kết quả cho thấy rằng nhóm ăn bơ có lượng đường trong máu thấp hơn, ổn định hơn. Cải thiện độ nhạy insulin Nguồn axit béo không bão hòa đơn từ bơ giúp cải thiện độ nhạy insulin, giảm kháng insulin và cải thiện đường huyết sau bữa ăn , rất tốt cho người tiểu đường. Tiểu đường ăn bơ được không nếu đang thừa cân Người thừa cân, béo phì cũng là những đối tượng rất lo lắng về việc tiểu đường ăn bơ được không bởi lượng chất béo lớn trong bơ. Bạn hãy yên tâm nhé, chất béo từ bơ là chất béo tốt sẽ không tác động xấu tới cân nặng. Hơn nữa, lượng chất xơ hòa tan lớn trong bơ sẽ hỗ trợ bạn giảm cân hiệu quả. Bên cạnh đó, bơ giúp bạn no lâu, giảm cảm giác thèm ăn nữa đó. Bạn nên nhớ rằng giảm cân sẽ tăng độ nhạy insulin , làm giảm nguy cơ phát triển các biến chứng nghiêm trọng ở bệnh nhân tiểu đường. Nếu bạn thường xuyên cảm thấy đói khi làm việc vào buổi chiều hoặc buổi tối, hãy thêm một ít bơ vào bữa ăn phụ để tăng cảm giác no. Tốt cho sức khỏe tim mạch Tiểu đường có ăn được bơ không khi có mắc kèm bệnh tim mạch? Bơ là một lựa chọn lý tưởng cho những người mắc bệnh tiểu đường vì nó giúp giảm chỉ số mỡ máu. Cụ thể, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn bơ giúp giảm đáng kể mức cholesterol toàn phần , bao gồm giảm triglyceride máu tới 20%, giảm cholesterol LDL tới 22%. Đồng thời, ăn bơ thường xuyên cũng làm tăng cholesterol HDL (tốt) lên đến 11%. Bên cạnh đó, kali là một khoáng chất rất quan trọng có nhiều trong bơ, rất có lợi trong việc duy trì mức huyết áp và nhịp tim khỏe mạnh. Bệnh nhân tiểu đường nên ăn như thế nào? Bơ tốt cho người tiểu đường nhưng lượng calo lại lớn. Một quả bơ to cung cấp khoảng 250-300 calo. Điều này có thể gây tăng cân nếu bạn nạp quá calo cần thiết. Nếu bạn đang cố gắng giảm cân, hãy cân đối lượng calo trong bơ với các thực phẩm khác để tổng calo hằng ngày không quá nhu cầu. Bạn có thể kết hợp bơ với nhiều loại thực phẩm khác như: Cắt lát bơ để trộn chung với xà lách, dưa leo, cà chua bi,… thành món salad Nghiền ra để phết lên bánh mì Ăn trực tiếp Xay bơ thành sinh tố, không bỏ đường. Hi vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp thắc mắc bệnh nhân tiểu đường ăn bơ được không? Nếu bạn bị tiểu đường, bổ sung bơ vào chế độ ăn uống hàng ngày là một cách tuyệt vời để giảm cân, bảo vệ sức khỏe tim mạch và hỗ trợ ổn định đường huyết hiệu quả.
Người tiểu đường ăn bơ được không?
Tiểu đường
Tất cả bệnh nhân tiền tiểu đường và tiểu đường đều hiểu rằng mắc bệnh này là phải ăn hạn chế tinh bột và đường, trong đó cơm là điển hình nhất. Vậy, lượng cơm cho người tiểu đường bao nhiêu là hợp lý? Dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn và hoạt động thể chất là những phần quan trọng trong hành trình sống chung với bệnh tiểu đường . Việc ăn uống hằng ngày cần phải cân đối với mức vận động và thuốc trị tiểu đường bạn dùng. Ăn cơm bao nhiêu, ăn gì thay cơm đều cần tính toán để giữ mức đường huyết ổn định. Cơm dành cho người tiểu đường Cơm có hai loại là cơm trắng và cơm gạo lứt. Các nhà nghiên cứu ở đại học Harvard khẳng định cơm gạo trắng làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 vì khiến đường huyết tăng mạnh sau khi ăn. Ước tính rằng khi thay thế 50g cơm gạo lứt (đã nấu chín) cho 50g cơm gạo trắng hằng ngày sẽ giảm 16% nguy cơ tiểu đường tuýp 2. Gạo lứt mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng hơn nhờ giữ nguyên được lớp vỏ cám bên ngoài. Lớp này giàu chất xơ, vitamin nhóm B và các vi chất khác. Gạo lứt thuộc nhóm tinh bột hấp thu chậm, không làm tăng vọt đường huyết sau ăn và khiến bạn no lâu hơn, giảm tình trạng ăn vặt sau đó. Vậy, người tiểu đường có nên ăn cơm trắng không ? Nếu lượng cơm cho người tiểu đường phù hợp thì bạn ăn loại cơm nào cũng được, nhưng nên ăn cơm gạo lứt sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn. Lượng cơm cho người tiểu đường bao nhiêu? Không có một con số cụ thể về lượng cơm cho người tiểu đường trong từng trường hợp. Lượng bạn ăn vào sẽ phụ thuộc vào mức vận động và việc dùng thuốc nữa. Điều này chủ yếu liên quan đến nghề nghiệp. Cụ thể, những người lao động tay chân, hoạt động nặng sẽ cần ăn nhiều hơn người ít vận động như nhân viên văn phòng chẳng hạn. Tuy nhiên, sẽ có cách tính để mỗi bệnh nhân tự cân đối lượng cơm cho người tiểu đường ở trường hợp của mình. Bạn nên ăn đủ no bằng thực đơn xây dựng theo một trong số các nguyên tắc dưới đây: Phương pháp đĩa thức ăn Cách lập kế hoạch bữa ăn cho người tiểu đường này được cung cấp bởi Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ. Bạn hãy chọn một chiếc đĩa sao cho kích thước của nó chứa được đủ lượng đồ ăn khiến bạn vừa no trong một bữa: Một nửa đĩa là các loại rau không tinh bột, chẳng hạn như rau bina, cà rốt, cà chua, súp lơ,… Một phần tư đĩa là protein nạc, chẳng hạn như cá ngừ, thịt gà bỏ da, thịt lợn nạc, đậu phụ… Một phần tư đĩa còn lại là cơm gạo lứt. Trong bữa ăn, bạn có thể ăn thêm một chén trái cây nhỏ ít ngọt, hoặc một miếng trái cây cỡ to và uống một ly sữa. Phương pháp đếm carbohydrate (lượng bột đường) Vì carbohydrate (viết tắt là carbs) được thủy phân thành đường nên chúng sẽ tác động trực tiếp đến lượng đường trong máu. Muốn biết chính xác lượng cơm cho người tiểu đường, bạn nên học cách tính lượng carbohydrate ăn vào. Lượng carbohydrate này có trong cả cơm, các thực phẩm thay cơm và cả ở bữa phụ. Bước đầu tiên, bạn hãy hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị để biết lượng carbs mình có thể ăn. Con số này sẽ tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, mức độ hoạt động và các yếu tố khác. Tiếp theo, bạn nên xem tất cả thực phẩm trong ngày sẽ cung cấp cho bạn bao nhiêu gam carbohydrate và cộng chúng lại. Với bệnh nhân tiểu đường, 1 khẩu phần carb là khoảng 15g carbs. Bạn nên cố gắng ăn cùng một lượng carbs mỗi bữa ăn để giữ cho lượng đường trong máu ổn định suốt cả ngày. Với một bữa ăn 1.800 calo thì nên chứa khoảng 200g carbs, tương đương khoảng 13 khẩu phần. Thực đơn mẫu cho người tiểu đường, cung cấp 1.800 calo như sau: Bữa sáng ½ cốc yến mạch cán mỏng (28g) 1 cốc sữa ít béo (13g) 2/3 quả chuối vừa (20g) 4g quả óc chó Tổng lượng carbs: 65g, khoảng 4 khẩu phần carb Bữa trưa 2 lát bánh mì nguyên cám 113g thịt gà ít muối 1 lát phô mai ít béo ½ quả cà chua lớn 1 thìa canh mù tạt vàng ¼ chén rau diếp thái nhỏ 8 củ cà rốt non (7g) 7g sữa chua Hy Lạp tách béo 15g quả việt quất Tổng lượng carb: 59 gram, khoảng 4 khẩu phần carb Bữa tối 6 ounce ức gà nướng (0g) 1 chén gạo lứt (45g) 1 chén bông cải xanh hấp (12g) 2 thìa canh bơ thực vật Tổng lượng carbs: 57 gram, khoảng 4 khẩu phần carb Ăn nhẹ 1 que phô mai ít béo (1g) 2 quả quýt (18g) Tổng lượng carbs: 19 gram, khoảng 1 khẩu phần carb. Nếu bạn đang giảm cân, bạn phải ăn cắt giảm calo so với nhu cầu hằng ngày. Phương pháp áng chừng lượng thực phẩm và lượng cơm cho người tiểu đường Bạn có thể sử dụng các vật dụng hằng ngày hoặc bàn tay để áng chừng kích thước của một khẩu phần ăn. 1 phần thịt bằng lòng bàn tay 1 phần cá bằng 1 cuốn séc 1 phần phô mai tương đương 6 viên xúc xắc 1 lượng cơm dành cho người tiểu đường là 1 nắm tròn hoặc 1 quả bóng tennis 1 phần bánh kếp hoặc bánh quế tương đương 1 đĩa DVD 2 muỗng canh bơ đậu phộng bằng 1 quả bóng bàn. Bệnh tiểu đường nên ăn gì thay cơm? Ngoài cơm gạo lứt, có nhiều loại tinh bột chậm là nguồn thay thế cơm trắng rất lí tưởng. Chúng bao gồm bánh mì nguyên cám (bánh mì đen), khoai lang, ngô, yến mạch, diêm mạch, đậu xanh, mì ống, khoai lang nướng còn vỏ, củ sắn… Mời bạn xem chi tiết hơn tại: Người bệnh tiểu đường nên ăn gì thay cơm? Ngoài việc quan tâm đến lượng cơm cho người tiểu đường, bạn nên giảm cân nếu quá béo, vận động nhiều hơn, giảm hoặc ngừng hút thuốc, ăn nhiều trái cây và rau, ăn ít thịt đỏ và chất béo động vật cùng thực phẩm chế biến sẵn.
Lượng cơm cho người tiểu đường bao nhiêu là đủ?
Tiểu đường
Diabetna là một trong những nhãn hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, có bề bày hơn 14 năm được tin dùng trên thị trường Việt. Liệu sản phẩm viên uống chiết xuất dây thìa canh này có thực sự tốt? Tác dụng và cách dùng ra sao? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết này nhé! Về thương hiệu Diabetna Diabetna là dòng sản phẩm hỗ trợ kiểm soát tiểu đường chiết xuất từ dây thìa canh, được phát triển bởi công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân. Đây là dòng sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khoẻ người tiểu đường chiết xuất từ dây thìa canh sạch chuẩn quốc tế GACP. Hiện nay Diabetna gồm 3 dòng sản phẩm bao gồm: Diabetna lọ 120 viên Diabetna vỉ 40 viên Trà Diabetna Bài viết sau đây của Hello Bacsi sẽ trình bày các thông tin chi tiết về loại viên uống Diabetna nhé! Thành phần Mỗi viên nang chứa: Cao khô dây thìa canh 0,185g (tương đương dây thìa canh 1,5g lá khô) PEG 6000, tween 80, talc, magnesium stearate, aerosil, kali sorbat, tinh bột: vừa đủ 1 viên. Công dụng Dây thìa canh chữa tiểu đường Dây thìa canh là một vị thuốc có công dụng giảm đường huyết, giảm nồng độ cholesterol và triglycerid máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và giảm huyết áp ở người có huyết áp cao. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra thành phần hoá thực vật chính của dây thìa canh là hoạt chất GS4 gồm tổ hợp nhiều acid gymnemic – một hoạt chất thuộc nhóm saponin triterpenoid, có tác dụng giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết bằng nhiều cơ chế như: Ức chế hấp thu glucose ở ruột . Nhờ vào cấu trúc tương tự đường glucose, acid gymnemic trong dây thìa canh sẽ cạnh tranh với đường glucose từ thực phẩm, gắn kết vào các receptor hấp thu ở ruột, từ đó giảm lượng đường được hấp thu từ ruột vào máu. Ức chế tái tạo glucose ở gan , kích thích các enzym tham gia vào quá trình sử dụng đường ở mô cơ. Bên cạnh đó, chiết xuất từ lá của dây thìa canh được phát hiện có khả năng kích thích tuyến tụy, nhờ đó làm tăng giải phóng insulin, góp phần làm cân bằng lượng đường trong máu. Thuốc Diabetna có tác dụng gì? Nhờ vào thành phần chiết xuất từ dây thìa canh sạch, viên uống Diabetna có tác dụng: Giúp sinh tân, chỉ khát, hỗ trợ làm giảm đường huyết, giảm HbA1c , hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng của tiểu đường . Đối tượng sử dụng Diabetna Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Diabetna được dùng cho: Người bị tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 Người có đường huyết cao Người tiền đái tháo đường Người cần ổn định đường huyết và hỗ trợ ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường. Thuốc Diabetna có tốt không? Năm 2020, sản phẩm này đạt được danh hiệu “Sản phẩm được tin dùng số 1 Việt Nam trong dòng thảo dược chiết xuất từ dây thìa canh sạch chuẩn quốc tế GACP cho người tiểu đường”. Lý do mà sản phẩm này được tin dùng trong 14 năm qua cụ thể là: Nguồn gốc hoàn toàn từ dược liệu, an toàn và hiệu quả. Nguyên liệu dây thìa canh được trồng trọt và thu hái từ vùng dược liệu Dây thìa canh sạch đạt chuẩn quốc tế GACP. Nhà máy sản xuất hiện đại đạt chuẩn GMP-WHO. Lưu ý: Sản phẩm không phải là thuốc, không thể thay thế thuốc chữa bệnh. Lưu ý khi sử dụng các sản phẩm hỗ trợ kiểm soát đường huyết Diabetna có nguồn gốc thảo dược, uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, đây không phải là thuốc và không thể thay thế thuốc chữa bệnh. Vậy nên, trước khi kết hợp sản phẩm này vào kế hoạch điều trị, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị. Đồng thời, bạn không được tự ý bỏ thuốc hay thay đổi liều thuốc. Bên cạnh việc sử dụng Diabetna đúng cách thì bệnh nhân tiểu đường cũng cần duy trì chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh, vận động thường xuyên. Tất cả những yếu tố này cùng với việc dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn từ bác sĩ sẽ giúp bạn kiểm soát đường huyết trong mức mục tiêu . Diabetna giá bao nhiêu? Mua ở đâu? Hiện nay, bạn có thể dễ dàng mua sản phẩm viên uống Diabetna tại các nhà thuốc, quầy thuốc, website của công ty hoặc các trang thương mại điện tử chính hãng. Giá bán tham khảo như sau: Diabetna lọ 120 viên có giá 350.000đ/lọ. Diabetna vỉ 40 viên có giá 108.000đ/hộp. Sống chung với tiểu đường là một hành trình dài, đòi hỏi sự hợp tác sát sao của bạn với bác sĩ và sự tự giác trong việc điều chỉnh ăn uống, sinh hoạt. Viên uống Diabetna có thể là một trợ thủ đắc lực cho bạn để kiểm soát đường huyết và các biến chứng của tiểu đường. Tuy nhiên, bạn hãy đảm bảo luôn trao đổi trước với bác sĩ để nắm rõ việc kết hợp viên uống này vào kế hoạch điều trị của mình.
Diabetna: Viên uống dây thìa canh ổn định đường huyết
Tiểu đường
Rau ngót được biết đến là một loại rau ăn lá, được dùng để nấu canh, rất phổ biến trong bữa cơm của nhiều gia đình Việt. Tuy nhiên, đối với người mắc bệnh tiểu đường thì chế độ ăn uống luôn phải thật kỹ lưỡng, mỗi loại thực phẩm nạp vào cơ thể đều phải xem xét để tránh ảnh hưởng đến mức đường huyết. Vậy, người tiểu đường có ăn được rau ngót không? Mời bạn cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp cho vấn đề này trong bài viết ngay sau đây nhé! Thành phần dinh dưỡng và lợi ích của rau ngót Để biết tiểu đường có ăn được rau ngót không thì trước tiên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về thành phần dinh dưỡng và lợi ích của rau ngót. Theo y học cổ truyền, rau ngót (hay rau bù ngót, rau bồ ngót, rau tuốt) có tính mát, vị ngọt giúp thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hoạt huyết, cầm máu, hỗ trợ chữa viêm phổi, ban sởi hoặc tiểu dắt, sốt cao… Theo y học hiện đại, rau ngót có chứa các chất dinh dưỡng như sau: Protein: 6.4 g Carbohydrate: 9.9 g Chất xơ: 1.5 g Canxi: 233 mg Chất béo: 1 g Sắt: 3.5 mg Vitamin A và B: 10 mcg Phốt pho: 98 mg Vitamin C: 164 mg Nước: 81 g. Nhờ đó, rau ngót có những công dụng là: Ổn định huyết áp Hỗ trợ giảm cân Kiểm soát đường huyết Kích thích tiết sữa ở phụ nữ sau sinh Chữa nám da Cải thiện ham muốn tình dục, nâng cao số lượng và chất lượng tinh trùng Lợi tiểu Trị táo bón Chữa đổ mồ hôi trộm ở trẻ em Tăng cường hệ miễn dịch, c hống viêm nhiễm. Bệnh tiểu đường có ăn được rau ngót không? Vì vị ngọt tự nhiên của rau ngót mà rất nhiều người thắc mắc bệnh tiểu đường có ăn đươc rau ngót không. Theo một số nghiên cứu, rau ngót có chứa lượng lớn insulin. Do đó, nếu người tiểu đường ăn rau ngót thường xuyên thì có thể hỗ trợ tốt cho việc kiểm soát đường huyết. Bạn có thể quan tâm: Những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều Ngoài ra, một thí nghiệm được tiến hành để đánh giá tác động của dịch tiêu hóa lá rau ngót đối với nồng độ glucose (đường huyết) sau khi ăn . Kết quả cho thấy chỉ số đường huyết (GI) đối với những bệnh nhân được sử dụng chất tiêu hóa từ lá rau ngót thấp hơn đáng kể so với nhóm không dùng. Kết quả này cho thấy rau ngót có tiềm năng cao trong việc hạ thấp lượng đường trong máu , nhờ đó hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả. Ở Ấn Độ, lá rau ngót đã được dùng làm thuốc trị đái tháo đường và cải thiện thị lực. Những lưu ý đặc biệt dành cho người tiểu đường khi ăn rau ngót Hiểu rõ tiểu đường có ăn được rau ngót không để giúp bệnh nhân và người chăm sóc sẽ lên được thực đơn ngon miệng, bổ dưỡng và dễ nấu. Rau ngót có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, nước ép hoặc chế biến thành các món ăn như canh rau ngót. Liều dùng mỗi ngày chỉ nên là từ 20 đến 40 gram. Mặc dù rau ngót là khá an toàn, ít khi gây ra tác dụng phụ và là một loại thực phẩm tốt cho người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã cho thấy nếu ăn không đúng cách và lạm dụng quá liều có thể gây ra các tác dụng phụ như: khó ngủ, khó thở, ăn mất ngon, ức chế quá trình hấp thụ phốt pho và canxi, nghi ngờ tăng nguy cơ sảy thai ở phụ nữ. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường không nên lạm dụng rau ngót (không dùng quá 50 gram mỗi ngày) và nên nấu chín để ăn, hạn chế ăn sống. Ngoài ra, người mất ngủ, thiếu ngủ, thiếu canxi, còi xương, phụ nữ mang thai thì không nên ăn nhiều rau ngót nhé! Bạn có thể quan tâm: Bà bầu ăn rau ngót nấu canh được không? Hi vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc tiểu đường có ăn được rau ngót không, cách ăn như thế nào là tốt nhất. Bệnh nhân tiểu đường nên hết sức quan tâm đến chế độ ăn uống hàng ngày và có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để xây dựng thực đơn phù hợp, góp phần kiểm soát đường huyết ổn định nhé!
Bệnh tiểu đường có ăn được rau ngót không?
Tiểu đường
Insulin là giải pháp bắt buộc trong điều trị tiểu đường tuýp 1 và được chỉ định trong nhiều trường hợp bệnh tuýp 2, đặc biệt là khi bệnh nhân không còn đáp ứng với thuốc tiểu đường dạng uống. Vì vậy, rất nhiều bệnh nhân lo lắng không biết tiêm insulin sống được bao lâu? Cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp trong bài viết ngay sau đây nhé! Insulin có tác dụng gì? Insulin là một loại hormon do tuyến tụy tiết ra. Tác dụng của insulin là giúp điều hòa lượng đường trong máu (đường huyết). Bạn có thể hiểu nôm na rằng insulin giống như chiếc chìa khóa đưa đường glucose trong máu vào tế bào để tạo ra năng lượng. Insulin tiết ra liên tục trong suốt cả ngày, mức độ tiết nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng đường có trong máu ở thời điểm đó. Đường huyết tăng , đặc biệt là sau bữa ăn sẽ cần nhiều insulin nhiều hơn để tiêu thụ chúng. Ở người tiểu đường tuýp 1, tuyến tụy không còn khả năng sản xuất ra insulin nên việc phải tiêm insulin từ bên ngoài vào là bắt buộc. Ở người tiểu đường tuýp 2, ban đầu tuyến tụy vẫn tạo ra insulin bình thường, nhưng tế bào đề kháng insulin, khiến insulin không thể đưa đường từ máu vào trong tế bào được. Điều này khiến não hiểu nhầm rằng cơ thể bị thiếu insulin và thúc đẩy tuyến tụy sản xuất nhiều hơn. Theo thời gian, tuyến tụy suy yếu và hoạt động tạo ra insulin bị giảm đi. Ban đầu, người bệnh chỉ cần dùng thuốc tiểu đường dạng uống nhằm ngăn đường trong máu tăng quá cao. Thuốc có nhiều cơ chế, có thể giảm hấp thu đường từ thức ăn vào máu, tăng dự trữ đường ở gan và cơ, đồng thời ngăn gan và cơ ly giải glycogen (dạng dự trữ của đường glucose tại đây) để đưa lại vào máu,… Lâu dần thuốc đường uống không còn hiệu quả, tuyến tụy yếu đi thì insulin ngoại sinh sẽ được sử dụng. Ngoài ra, nếu đường huyết quá cao, bác sĩ cũng sẽ chỉ định insulin để nhanh chóng đưa lượng đường trong máu về mức bình thường. Các trường hợp tiểu đường thai kỳ không cải thiện bằng cách thay đổi chế độ ăn cũng được điều trị bằng insulin. Bệnh nhân tiểu đường tiêm insulin sống được bao lâu? Vậy, tiêm insulin sống được bao lâu? Thực chất, insulin không giúp kéo dài tuổi thọ cho người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, nếu bạn muốn sống lâu và khỏe hơn thì ổn định đường huyết là “chìa khóa” quan trọng. Và insulin hỗ trợ ổn định đường huyết rất hiệu quả nếu sử dụng đúng cách. Có thể bạn muốn biết tính từ thời điểm tiêm insulin sống được bao lâu, nhưng không có câu trả lời chính xác cho vấn đề này. Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của người đang điều trị bằng insulin, gồm: Loại bệnh tiểu đường Thời gian được chẩn đoán và bắt đầu điều trị Điều trị bằng insulin đúng theo chỉ định hay không Có hay không các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường, biến chứng đó là gì và mức độ nặng nhẹ của chúng Tình hình sức khỏe tổng thể. Cụ thể như sau: Dùng insulin đúng theo chỉ định không Tiêm insulin sống được bao lâu tùy thuộc vào việc bạn có tuân thủ chỉ định của bác sĩ hay không. Insulin thường được tiêm dưới da nhiều lần trong ngày và có thể cần nhiều hơn một loại insulin (Loại tác dụng nhanh, chậm, trung bình). Bác sĩ sẽ chỉ định bạn cần tiêm loại insulin nào, liều lượng bao nhiêu và tần suất tiêm trong ngày. Nếu bạn làm đúng, đường huyết sẽ được giữ ổn định và bạn sẽ ít nguy cơ biến chứng hơn, sống lâu hơn. Bạn hãy tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ và KHÔNG NÊN : Tiêm insulin nhiều/ít hơn hoặc thường xuyên hơn so với chỉ định. Tự ý ngừng tiêm insulin khi thấy đường huyết đã ổn định mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Tự ý đổi nhãn hiệu hoặc loại insulin khác. Những sai lầm này có thể khiến mức đường huyết tăng cao bất thường, gây ra các biến chứng đe dọa tính mạng và rút ngắn tuổi thọ. Từ lúc tiêm insulin sống được bao lâu tùy vào loại bệnh tiểu đường Theo một thống kê tại Anh vào năm 2010, tuổi thọ của người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể bị giảm tới 10 năm. Còn người bị tiểu đường tuýp 1 bị rút ngắn tuổi thọ trên 20 năm. Sở dĩ tuổi thọ người bệnh tuýp 1 ngắn hơn là bởi họ khởi phát bệnh khi còn quá trẻ. Tuy nhiên, hiện nay, những tiến bộ trong y học giúp nhiều người tiểu đường tuýp 1 có tuổi thọ dài hơn so với tiểu đường tuýp 2 nếu điều trị đúng cách bằng insulin. Bạn có thể quan tâm: Bệnh tiểu đường type 2 có chữa được không? Tùy vào thời gian chẩn đoán và điều trị Chẩn đoán và điều trị sớm là yếu tố giúp kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân tiểu đường. Bệnh tiểu đường tuýp 2 khởi phát âm thầm và tiến triển từ từ trong nhiều năm. Người bệnh thường chỉ được chẩn đoán sau khi đã xuất hiện biến chứng. Lượng đường trong máu cao kéo dài không được điều trị sẽ gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể, rút ngắn tuổi thọ và làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tiêm insulin sống được bao lâu tùy vào biến chứng gặp phải Theo thời gian, đường huyết cao có thể dẫn đến các biến chứng mạn tính nghiêm trọng, chẳng hạn như: Bệnh tim mạch: tăng đường huyết làm tổn thương mạch máu lớn, dẫn đến đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Bệnh thận: gặp ở khoảng 40% bệnh nhân tiểu đường. Nguyên nhân do các mạch máu nhỏ trong thận bị tổn thương, khiến nó giảm khả năng lọc máu, đưa chất thải ra ngoài. Lâu dài, nhiều người bị suy thận và có thể phải lọc máu hoặc ghép thận. Bệnh võng mạc tiểu đường: lượng đường trong máu cao làm hỏng các mạch máu ở võng mạc nơi đáy mắt, gây giảm thị lực và trong một số trường hợp là mù lòa. Tổn thương dây thần kinh: chẳng hạn như tê, lạnh chân hoặc bàn chân, giảm ham muốn tình dục, bệnh nướu răng… Bên cạnh đó, vì quá trình chuyển hóa trong cơ thể là một vòng tròn nên rối loạn chuyển hóa đường thường sẽ kéo theo: Huyết áp cao Cholesterol cao Trong một số trường hợp, các biến chứng cấp tính khác như tăng áp lực thẩm thấu, hạ đường huyết và nhiễm toan ceton do tiểu đường cũng có thể gây tử vong. Tùy vào mức độ kiểm soát đường huyết Tiêm insulin sống được bao lâu còn tùy vào việc bạn có thực hiện các biện pháp khác để hỗ trợ ổn định đường huyết không. Nếu đang điều trị bằng insulin, việc tính toán lượng carbs trong thức ăn và đồ uống nạp rất quan trọng. Lượng carbs sẽ quyết định lượng insulin cần tiêm. Bạn nên có thói quen lành mạnh bằng cách hạn chế tinh bột ở mức vừa đủ, không ăn chất béo động vật (mỡ, nội tạng, da), tránh tối đa thực phẩm đóng hộp hay xào nấu nhiều lần; nạp nhiều rau quả; chọn đạm từ cá, thịt nạc và các loại đậu. Ngoài ra, tăng cường hoạt động thể chất sẽ giúp làm tăng độ nhạy insulin, giảm tình trạng kháng insulin, giảm căng thẳng và tăng cường sức khỏe tổng thể. Bạn nên dành tối thiểu 30 phút hằng ngày để tập thể dục, bằng bất kì bài tập ưa thích nào. Cuối cùng, bạn nên thường xuyên theo dõi đường huyết tại nhà và thăm khám định kỳ với bác sĩ để đảm bảo đường huyết luôn nằm trong phạm vi cho phép. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình điều trị bằng insulin, hãy nói chuyện với bác sĩ để xem có cần điều chỉnh gì không. Khi tuân thủ chỉ định nghiêm ngặt và thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát đường huyết, bạn có thể ngăn ngừa các biến chứng bệnh tiểu đường và có một cuộc sống năng động, khỏe mạnh. Nhờ đó, bạn cũng sẽ giảm bớt lo lắng về vấn đề tiêm insulin sống được bao lâu.
Tiêm insulin sống được bao lâu? Hiểu để an tâm điều trị
Tiểu đường
Có đến hàng nghìn loại nho trên thế giới và sức hút những chùm quả mọng, ngọt này với nhiều người là rất lớn. Tuy nhiên, với những đối tượng có chế độ ăn kiêng khắt khe như người bệnh tiểu đường thì liệu nho có nằm trong “vùng an toàn”? Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu xem tiểu đường ăn nho được không và những thông tin dinh dưỡng cần biết về những quả nho nhé! Người bệnh tiểu đường ăn nho được không? Tỷ lệ người mắc bệnh tiểu đường đang tăng cao ở Việt Nam và cả nhiều nơi trên thế giới. Trong đó, béo phì, lười vận động, chế độ ăn nhiều tinh bột và đường (với chỉ số Gl và GL cao) là một trong những yếu tố làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2 . Chỉ số đường huyết (GI) và tải lượng đường huyết (GL) của thực phẩm là một trong những chỉ số quan trọng để bạn đánh giá liệu người bệnh tiểu đường có nên ăn loại thực phẩm đó hay không. Nho là một loại thực phẩm có chỉ số GI và GL thấp. Vì thế, để hỏi tiểu đường ăn nho được không thì câu trả lời là có. Nếu xét theo phương pháp tính carbohydrate (tinh bột và đường) thì 17 quả nho tươi được xem là một khẩu phần cung cấp 15g carbohydrate lý tưởng trong ngày. Bạn có thể chia nhỏ chúng ra và kết hợp trong nhiều món ăn khác. Nho và lợi ích sức khỏe cho bệnh nhân tiểu đường Nho rất giàu dinh dưỡng với thành phần vitamin C cao, cùng với các hợp chất chống oxy hoá, vitamin K, kali và các khoáng chất, vitamin khác. Nhờ đó, nó mang đến nhiều công dụng có lợi cho sức khoẻ như: Giảm huyết áp . Bảo vệ sức khỏe tim mạch. Ngăn ngừa ung thư. Tăng cường hệ miễn dịch. Giảm cholesterol máu. Cải thiện sức khỏe não bộ và xương khớp. Cải thiện chất lượng giấc ngủ. Làm chậm tiến trình lão hoá tự nhiên. Đối với bệnh nhân tiểu đường ăn nho được không thì hoàn toàn được. Không chỉ bởi vì nho có chỉ số GI và GL thấp, mà theo một số nghiên cứu, nho còn chứa nhiều polyphenol, bao gồm stilbene resveratrol, flavanol quercetin, catechin và anthocyanin. Những hoạt chất đã cho thấy khả năng làm giảm lượng đường trong máu , cải thiện chức năng tế bào beta đảo tụy (nơi sản xuất insulin) và chống mất tế bào beta. Ngoài ra, nho cũng góp phần tăng cường sức khoẻ tổng thể cho bệnh nhân tiểu đường và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý rằng trong nho vẫn chứa một lượng đường tự nhiên, không nên ăn quá nhiều. Bị tiểu đường có ăn nho khô hay uống nước ép nho được không? Tiểu đường ăn nho khô được không? Bên cạnh mối quan tâm về việc tiểu đường ăn nho được không thì phải làm rõ cả việc có nên ăn nho khô. Khác với nho tươi, các loại nho khô (thường làm từ nho vàng) đã được làm khô, loại bỏ đi nước nên lượng đường và calo tăng cao. 1 cốc nho khô cung cấp tới 463 calo, 123g carbohydrate. Chúng không còn được xem là loại thực phẩm có chỉ số GI thấp như nho tươi. Vì vậy, người bệnh tiểu đường nên cẩn thận khi ăn nho khô. 1 muỗng canh nho khô (khoảng 30g) là khẩu phần người tiểu đường có thể ăn được trong một ngày. Nho khô cũng cung cấp chất sắt cần thiết cho cơ thể, nên việc ăn nho khô với số lượng trong mức cho phép cũng được chấp nhận cho người tiểu đường. Nước ép nho thì sao? Tương tự với các loại nước ép trái cây khác, nước ép nho cũng không hẳn là một sự lựa chọn thân thiện cho chế độ dinh dưỡng của người bệnh tiểu đường , vì chúng bị mất đi chất xơ. Nếu muốn uống nước ép nho, tốt nhất bạn nên dùng nước ép nguyên chất thay vì nước ép đóng chai và không thêm đường. Đồng thời, bạn cần cân nhắc để tính toán lại lượng carbohydrate trong ngày khi uống nước ép trái cây. Khẩu phần nước ép trái cây nguyên chất nói chung là một ly 150ml/ngày. Gợi ý một số công thức thú vị với nho Bên cạnh việc thưởng thức những quả nho mọng nước, tươi mới, bạn cũng có thể: Đông lạnh nho để làm món sinh tố cho bữa sáng. Thêm nho đông lạnh vào món salad, mì ý hay hải sản. Kết hợp nho đông lạnh với phô mai để tạo nên món ăn giàu carbohydrate và đạm lành mạnh. Hello Bacsi tin rằng qua những thông tin trên đây, bạn đã có thể trả lời cho mình câu hỏi người bệnh tiểu đường ăn nho được không. Nho là một loại trái cây yêu thích của nhiều người và chúng cũng mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Với bệnh nhân tiểu đường, bạn cũng có thể bổ sung nho như một phần rau củ quả trái cây trong ngày nhé!
Tiểu đường ăn nho được không? Nho khô, nước ép thì sao?
Tiểu đường
Đu đủ, nhất là những trái đu đủ chín mọng, thơm ngọt là món ăn khoái khẩu của nhiều người. Nhưng liệu đu đủ có quá ngọt với người bệnh tiểu đường? Khi bị tiểu đường ăn đu đủ được không? Tiểu đường được xem là một căn bệnh oái ăm khiến bệnh nhân phải “thắt chặt” chuyện ăn uống, bỏ qua nhiều món ăn yêu thích. Nhưng quan niệm này không đúng hoàn toàn, bệnh tiểu đường cần có chế độ ăn uống hợp lý nhưng phải đầy đủ dinh dưỡng. Trong đó, dinh dưỡng từ các loại trái cây là không thể thiếu. Vậy với đu đủ thì sao? Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu xem người tiểu đường ăn đu đủ được không nhé! Thành phần dinh dưỡng trong đu đủ Dù người bệnh tiểu đường ăn đu đủ được không thì cũng không thể phủ nhận được giá trị dinh dưỡng của trái cây này. Cụ thể: Đu đủ chín chứa: 90% nước, 13% đường, không có tinh bột; chứa nhiều carotenoit (tiền vitamin A), acid hữu cơ, vitamin A – B – C, 0.9% chất béo, 0.5% chất xơ, canxi, photpho, magiê, sắt. 100g đu đủ xanh chứa: 74-80 mg vitamin C, 500-1.250 IU caroten (tiền vitamin A), các vitamin B1 – B2, các acid gây men, kali, canxi, magiê, sắt và kẽm. Giải đáp: Tiểu đường ăn đu đủ được không? Với thành phần dinh dưỡng dồi dào kể trên, sẽ thật đáng tiếc nếu bạn loại bỏ đu đủ ra khỏi chế độ ăn uống của mình. Tuy nhiên đu đủ vẫn chứa một hàm lượng đường tự nhiên và do đó nhiều người vẫn lo lắng liệu khi bị tiểu đường ăn đu đủ được không. Đu đủ không quá ngọt như chúng ta nghĩ Thực tế đu đủ không quá “ngọt” với bệnh nhân tiểu đường như chúng ta nghĩ. Một số loại trái cây có thể chứa nhiều đường hơn những loại khác nhưng không có nghĩa là bạn phải kiêng chúng hoàn toàn. Một trong những điều quan trọng cần lưu ý là khẩu phần trái cây mỗi ngày nên tương đương với 15g carbohydrate (carb). Vậy là có nghĩa là bạn có thể chọn ăn bất kỳ loại trái cây nhiều đường hay ít đường nào miễn là nó tương đương với 15g carb thì tác động đến mức đường huyết là như nhau. Ưu điểm của các loại trái cây ít carb là bạn có thể ăn nhiều hơn, ví dụ như khẩu phần 15g carb tương đương với 7 quả dâu tây nhưng với đu đủ chín, bạn chỉ nên ăn 1 lát cắt 5cm. Đây cũng là đáp án cho câu hỏi tiểu đường ăn đu đủ được không và nên ăn bao nhiêu. Đu đủ chứa nhiều chất xơ Trong đu đủ có chứa rất nhiều chất xơ, giúp kích thích quá trình chuyển hoá và trao đổi chất, giúp no lâu và giảm cảm giác thèm ăn. Đồng thời đu đủ cũng chứa một loại thực phẩm calo thấp, có lợi cho quá trình giảm cân. Vì vậy, đu đủ cũng được xem là một phần để kiểm soát cân nặng, ngăn ngừa nguy cơ béo phì có lợi cho bệnh nhân tiểu đường. Đu đủ xanh giúp ổn định đường huyết, hỗ trợ điều trị tiểu đường Đối với câu hỏi người tiểu đường ăn đu đủ được không thì với đu đủ xanh, đây được xem là một thực phẩm hỗ trợ ổn định tiểu đường tiềm năng. Kết quả của nhiều nghiên cứu đã cho thấy bổ sung đu đủ xanh có thể làm giảm cholesterol và duy trì đường huyết ở mức ổn định. Bên cạnh đó, đu đủ xanh cũng chứa nhiều chất chống oxy hoá có tác dụng thúc đẩy quá trình chuyển hoá trong cơ thể, ngăn ngừa tình trạng đường tích tụ quá nhiều trong máu . Cơ chế của những tác dụng này là do thịt quả đu đủ xanh có tác dụng sinh insulin, kích thích dự trữ glucose ở gan nên có thể làm giảm nồng độ glucose trong máu một cách hiệu quả. Ngoài ra, phần vỏ đu đủ xanh còn ức chế sự lắng đọng lipid trong tế bào gan.Điều này chỉ ra rằng vỏ đu đủ xanh có khả năng ngăn ngừa bệnh béo phì liên quan đến bệnh tiểu đường. Đu đủ chín có chỉ số đường huyết cao, nên cẩn thận Người bệnh tiểu đường có nên ăn đu đủ chín hay không thì bạn cũng nên cẩn trọng. Bởi xét về chỉ số đường huyết (GI) thực phẩm, đu đủ chín thuộc nhóm thực phẩm có chỉ số cao, có thể gây tăng đường huyết đột ngột, đặc biệt là khi bạn ăn quá nhiều một lúc. Vậy nên, dù đu đủ mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng, thậm chí đu đủ xanh còn được cho là hỗ trợ ổn định đường huyết, bạn cũng chỉ nên bổ sung ở mức vừa phải, kết hợp với các loại thực phẩm khác để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng cho cơ thể. Những lưu ý cho người tiểu đường khi ăn đu đủ Vậy là bạn đã câu trả lời cho câu hỏi người tiểu đường ăn đu đủ được không. Thế nhưng, khi ăn đu đủ, bạn cũng đừng quên những điều lưu ý sau đây: Nên dùng đu đủ tươi thay vì những loại sinh tố đóng chai có thêm đường, sữa. Nên ăn đu đủ tươi như bữa ăn phụ trong ngày nhưng chú ý chọn trái chín vừa để tránh ăn phải mủ đu đủ còn xanh có thể gây dị ứng, cũng không nên ăn chín quá vì lượng đường lúc này sẽ nhiều hơn. Khi ăn đu đủ xanh hay chín, có thể làm các món như xào, nấu canh, hoặc muối chua,… Tránh dùng đu đủ xanh cho phụ nữ mang thai vì trong nhựa của đu đủ xanh có thành phần gây kích thích co bóp tử cung, có nguy cơ sảy thai hoặc sinh non. Hạt đu đủ chứa độc tính carpine có thể gây suy nhược hệ thần kinh và loạn nhịp tim. Vì vậy bạn nên loại bỏ hạt đu đủ trước khi ăn. Một số đối tượng cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ăn đu đủ bao gồm: Người bị máu khó đông hay đang dùng thuốc chống đông, người đang bị các vấn đề về đường ruột (tiêu chảy, táo bón) và trẻ em dưới 1 tuổi,… Hello Bacsi hi vọng rằng những thông tin trên đây đã giúp bạn tháo gỡ được thắc mắc khi bị tiểu đường ăn đu đủ được không. Đu đủ là một loại quả bình dân, dễ tìm tại Việt Nam và cũng rất giàu dinh dưỡng, với cả bệnh nhân tiểu đường. Điều quan trọng cần lưu ý là bạn không nên ăn quá nhiều nhé!
Tiểu đường ăn đu đủ được không? Mỗi ngày ăn bao nhiêu?
Tiểu đường
Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2021, Việt Nam có đến khoảng 7,1% dân số mắc bệnh tiểu đường (tương đương khoảng 5 triệu người). Đáng nói rằng có tới 50% người bệnh không được chẩn đoán. Điều này cũng bởi những triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu thường khó nhận biết, khiến bệnh nhân không phát hiện bệnh từ sớm. Cùng Hello Bacsi tìm hiểu về những dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường mà bạn nên lưu ý nhé! Bệnh tiểu đường giai đoạn đầu là gì? Thực tế bệnh tiểu đường không giống như ung thư, không được chia thành các giai đoạn cụ thể. Vì vậy, trong bài viết này chỉ đề cập đến triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu là khi bệnh mới được phát hiện. Bệnh tiểu đường là tình trạng mà lượng đường trong máu (glucose trong máu) của bạn tăng cao. Điều này có thể xuất phát từ việc cơ thể không sử dụng insulin hiệu quả ( tiểu đường type 2 ) hoặc cơ thể không thể tạo ra insulin vì tế bào beta đảo tuỵ (sản xuất ra insulin) bị phá hủy ( tiểu đường type 1 ). Những triệu chứng tiểu đường type 1 ở giai đoạn sớm thường xuất hiện đột ngột và khởi phát khi còn trẻ (ở cả thanh thiếu niên). Ngược lại, triệu chứng tiểu đường type 2 giai đoạn đầu thường thầm lặng, một số người không có triệu chứng nào rõ ràng, cho đến khi đã xuất hiện biến chứng trên tim mạch hay thận. Nhận biết những triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu Dưới đây là 10 dấu hiệu cảnh báo tiểu đường bạn cần lưu ý: 1. Đi tiểu thường xuyên Hầu hết mọi người đi tiểu bốn đến bảy lần mỗi ngày. Nếu bạn phải đi vệ sinh nhiều lần hơn, đặc biệt là thức dậy nhiều lần để đi vệ sinh, đó có thể là dấu hiệu cho thấy thận của bạn đang tăng hoạt động để loại bỏ lượng đường dư thừa trong máu ra khỏi cơ thể. Thường xuyên đi vệ sinh ban đêm, đặc biệt là khi bạn hạn chế uống nước và kiêng dùng cafein, rượu bia sau 7 giờ tối thì có thể là một dấu hiệu bất thường. 2. Khát nước quá độ Nếu bạn uống hơn 4 lít nước mỗi ngày hoặc uống nước xong vẫn cảm thấy khát, đây có thể dấu hiệu lượng đường trong máu tăng cao. 3. Đói nhiều Khi lượng đường trong máu của bạn không vào được tế bào để tạo ra năng lượng, tế bào sẽ gửi tín hiệu đến não bộ, phát tín hiệu nó đang đói năng lượng. Vì vậy, một trong những triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu có thể bao gồm cảm giác đói liên tục, ngay cả khi bạn vừa ăn xong. 4. Suy nhược/Mệt mỏi Khi glucose không thể đi vào tế bào để tạo thành năng lượng cho bạn hoạt động, đồng thời thận buộc phải “làm việc” quá sức để tăng đào thải lượng đường dư thừa trong máu sẽ gây ra cảm giác mệt mỏi cho người bệnh. 5. Tê bì tay chân Lượng đường trong máu tăng cao có thể làm tổn thương các đầu dây thần kinh, nhất là ở ngón tay, ngón chân. Vì vậy, một trong những triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu là bạn có thể có cảm giác tê bì, châm chích ở các đầu chi mà không rõ nguyên nhân. Rất nhiều người đi khám và được chẩn đoán tiểu đường khi bị tê bì tay chân. 6. Mờ mắt Khi đường huyết của bạn cao hơn bình thường có thể ảnh hưởng đến thuỷ tinh thể trong mắt. Trường hợp lượng đường trong máu rất cao mà không được kiểm soát có thể làm suy giảm thị lực, khiến bạn nhìn mờ. Tuy nhiên, khi đường trong máu được kiểm soát, triệu chứng này cũng được cải thiện. 7. Ngứa da Tuần hoàn máu kém do tiểu đường và mất nước (do đi tiểu thường xuyên) có thể khiến da bạn khô ráp và gây ngứa ngáy. Vậy nên nếu bạn thấy da mình quá khô dù đã uống nước nhiều hơn, đi kèm cảm giác ngứa da liên tục thì cũng có thể là một triệu chứng nghi ngờ tiểu đường. 8. Vết thương chậm lành và tăng nguy cơ nhiễm trùng da Đường nếu tích tụ trong máu quá nhiều sẽ “tàn phá” các thành mạch máu, làm gián đoạn quá trình lưu thông máu. Vì máu huyết lưu thông kém nên các vết cắt, vết bầm tím trên da sẽ mất nhiều thời gian để lành lại và dễ nhiễm trùng hơn. Dấu hiệu cảnh báo bạn nên đi khám bác sĩ sớm: Vết cắt, sưng và bầm tím mất hơn vài ngày để lành lại, vết thương đóng vảy nhiều lần và kéo dài hàng tuần liền. 9. Tâm trạng thất thường Triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu còn được xem là “bắt chước” tình trạng trầm cảm. Người bệnh có thể cảm thấy buồn bực, cáu gắt và gắt gỏng với mọi người xung quanh. 10. Nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm nấm Nồng độ đường tăng cao trong nước tiểu là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn và nấm men phát triển. Vì vậy mà người bệnh tiểu đường dễ bị: Nhiễm trùng đường tiểu do vi khuẩn với cảm giác nóng rát khi đi tiểu, nước tiểu đục, sẫm màu hoặc có mùi khó chịu. Nhiễm nấm âm đạo đi kèm với ngứa, rát và tiết dịch. Theo thống kê, những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc các loại nhiễm trùng này cao gấp đôi so với người bình thường. Nếu bạn phát hiện những triệu chứng nghi ngờ tiểu đường này, trước tiên hãy thử ăn chế độ ăn ít chất đạm và giàu rau xanh lá, tránh uống đồ uống có đường và uống đủ 2 lít nước mỗi ngày. Những triệu chứng này đơn thuần có thể chỉ do chế độ ăn nhiều tinh bột và đường của bạn tạo thành. Tuy nhiên, đôi khi chúng lại là hồi chuông cảnh báo cho nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Những nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường Nếu bạn nhận biết mình có những yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn, thì cần cảnh giác các triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu để kịp thời ngăn chặn. Một số yếu tố nguy cơ này bao gồm: Đã bị tiền tiểu đường. Thừa cân. Từ 35 tuổi trở lên. Có cha mẹ, anh chị em mắc bệnh tiểu đường type 2. Hoạt động thể chất ít hơn 3 lần một tuần. Đã từng bị tiểu đường thai kỳ (tiểu đường khi mang thai) hoặc sinh em bé nặng hơn 4kg. Nhận biết sớm các triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn bệnh tiến triển, kiểm soát tốt các biến chứng nguy hiểm và nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh. Đặc biệt là với những ai có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao, việc tầm soát định kì và chú ý chăm sóc sức khỏe là điều rất cần thiết.
Nhận biết sớm 10 triệu chứng tiểu đường giai đoạn đầu
Tiểu đường
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều dòng thực phẩm chức năng dành cho bệnh nhân tiểu đường. Trong đó có Punsemin được quảng cáo có khả năng xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường. Cùng Hello Bacsi review về thực phẩm chức năng Punsemin để xem sản phẩm này chứa thành phần gì, có công dụng gì và cách dùng ra sao nhé! Thành phần Punsemin có thể xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường không và có chứa các thành phần gì? Nhiều người vẫn nhầm lẫn gọi là thuốc Punsemin. Tuy nhiên, thực chất, Punsemin là dòng thực phẩm bảo vệ sức khỏe dành cho bệnh nhân tiểu đường. Sản phẩm được nghiên cứu và sản xuất tại Mỹ bởi hãng dược phẩm Vesta Pharmaceuticals, Inc, U.S.A và được đơn vị BNC Medipharm (Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Y Tế Bình Nghĩa) nhập khẩu và phân phối độc quyền tại Việt Nam. Punsemin được bào chế và chiết xuất từ thành phần từ thảo dược thiên nhiên nên đảm bảo an toàn, lành tính và chưa ghi nhận bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào đối với sức khỏe. Từ đó, sản phẩm hỗ trợ người bệnh phần nào an tâm khi sống chung với bệnh. Trong 2 viên Punsemin có chứa các thành phần sau: Purslane Herb Extract ( Portulaca oleracea extract) – Chiết xuất từ rau Sam: 180 mg Banaba Leaf Extract ( Lagerstroemia speciosa extract) – Chiết xuất từ lá cây Bằng Lăng nước: 300 mg Cinnamon Bark Extract ( Cinnamomum cassia bark extract)- Chiết xuất từ vỏ quế: 436 mg Bitter Melon Extract ( Momordica charantia extract) – Chiết xuất từ quả Mướp Đắng: 436 mg Myrrh Powder Extract ( Commiphora myrrha extract) – Chiết xuất từ nhựa cây Một Dược: 150 mg. Công dụng Công dụng của Punsemin là gì? Punsemin hỗ trợ xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường của nhiều bệnh nhân nhờ các tác dụng như sau: Cải thiện quá trình trao đổi chất trong cơ thể, giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả ở người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 . Kiểm soát ngắn hạn và dài hạn mức đường huyết, làm giảm chỉ số HbA1c trung bình chỉ sau 12 tuần sử dụng. Tăng độ nhạy với insulin của cơ thể, hỗ trợ điều trị đái tháo đường do kháng insulin . Ngăn ngừa biến chứng tiểu đường . Hỗ trợ điều trị mỡ máu cao, giảm triglyceride và cholesterol xấu, phòng ngừa xơ vữa động mạch và giảm huyết áp. Cải thiện sức khỏe tim mạch và hỗ trợ phòng ngừa các bệnh lý về tim mạch. Hỗ trợ kiểm soát cân nặng, giúp giảm cân và ngăn ngừa tình trạng béo phì, thừa cân. Cải thiện chức năng gan, thận và hệ tiêu hoá. Chống oxy hóa chống lại gốc tự do và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Lưu ý: Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Đối tượng sử dụng Những ai nên sử dụng Punsemin xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường? Punsemin được khuyên dùng cho những đối tượng sau đây: Người lớn có mức đường huyết cao hơn bình thường, tiền tiểu đường , đái tháo đường tuýp 1, tuýp 2, đái tháo đường kháng insulin. Người trưởng thành có nhu cầu dùng thêm thực phẩm chức năng bổ sung để phòng chống bệnh đái tháo đường và biến chứng của bệnh đái tháo đường. Người mắc bệnh mỡ máu cao, bao gồm cholesterol xấu cao, triglyceride cao, rối loạn lipid máu và chỉ số HbA1c cao. Người bị thừa cân, béo phì, ít vận động. Người mắc các bệnh lý về tim mạch, mắt, võng mạc. Người bị huyết áp cao, xơ vữa động mạch, suy giảm chức năng gan, thận, tiêu hoá kém… Cách dùng Bạn nên dùng Punsemin xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường như thế nào? Liều dùng: Uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày sau bữa ăn trong thời gian từ 6 đến 12 tuần hoặc theo chỉ định từ bác sĩ. Lưu ý: Nếu đang mang thai, cho con bú hoặc đang dùng các loại thuốc điều trị bệnh khác, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm này. Bảo quản: Bảo quản sản phẩm ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ khoảng 25 độ C, độ ẩm từ 40 – 60 %, tránh ánh nắng trực tiếp. Nơi mua, giá bán Bạn có thể mua Punsemin xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường ở đâu? Giá bao nhiêu? Punsemin xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường đang được đơn vị BNC Medipharm trực tiếp nhập khẩu và phân phối trên toàn quốc. Bạn có thể mua sản phẩm tại các quầy thuốc ở bệnh viện, phòng khám hoặc các nhà thuốc, hiệu thuốc uy tín trên toàn quốc. Ngoài ra, để đảm bảo mua đúng hàng chính hãng, bạn cũng có thể mua trực tiếp hoặc đặt hàng thông qua website của nhà phân phối chính hãng. Hiện nay, trên thị trường, Punsemin đang được bán với giá dao động từ 500.000 – 700.000 VNĐ/ hộp 30 viên nang (3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên). Hi vọng bài viết này đã cung cấp đến bạn những thông tin hữu ích để bạn biết thêm một loại thực phẩm chức năng giúp kiểm soát mức đường huyết hiệu quả, an toàn dành cho bệnh nhân tiểu đường.
Punsemin có thực sự "xua tan nỗi lo bệnh lý tiểu đường" như lời đồn?
Tiểu đường
Đông trùng hạ thảo được biết đến là một loại dược liệu quý, rất tốt cho sức khỏe của nhiều người, từ già đến trẻ. Vậy, đối với người bị bệnh tiểu đường thì sao? Người tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không? Mời bạn cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp trong bài viết ngay sau đây nhé! Lợi ích của đông trùng hạ thảo đối với sức khỏe tổng thể Trước khi đi tìm hiểu tiểu đường có uống đông trùng hạ thảo được không, cùng điểm danh những lợi ích tuyệt vời của loại dược liệu này đối với sức khỏe tổng thể. Trong đông trùng hạ thảo có chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng bao gồm các axit amin thiết yếu, các vitamin như B1, B2, B12 và K, các loại carbohydrate khác nhau như monosacarit, oligosacarit và các loại polysaccarit, protein, sterol, nucleoside quan trọng, cũng như nhiều nguyên tố vi lượng cần thiết cho sức khỏe về mặt tổng thể. Nhờ đó, đông trùng hạ thảo (chủng Cordyceps militaris hoặc Cordyceps sinensis) mang đến những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe như: Hoạt chất cordycepin có hoạt tính chống viêm, có thể giúp giảm tình trạng viêm liên quan đến hen suyễn, viêm khớp dạng thấp, bệnh Parkinson, viêm gan… Tăng năng lượng cho cơ bắp, tăng khả năng hoạt động thể chất Cung cấp năng lượng, giảm mệt mỏi Tăng cường ham muốn tình dục Chống ung thư vú hỗ trợ điều trị tăng cholesterol hoặc mỡ máu. Tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không? Đông trùng hạ thảo mang đến nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe. Vậy, người bị tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không? Câu trả lời là ĐƯỢC . Ngoài những giá trị quý báu ở trên, một số nghiên cứu được thực hiện trên chuột mắc bệnh tiểu đường cho thấy đông trùng hạ thảo có nhiều tác dụng tốt trong việc kiểm soát bệnh. Nghiên cứu này cho thấy: Tương tự như metformin, thành phần polysaccarit của đông trùng hạ thảo có tác dụng giúp làm giảm mức đường huyết đáng kể bằng cách thúc đẩy quá trình chuyển hóa glucose ở gan và giảm mức cholesterol toàn phần và chất béo trung tính trong máu. Chiết xuất đông trùng hạ thảo còn có tác dụng chống oxy hóa. Bảo vệ thận và lá lách, chống lại tổn thương liên quan đến bệnh tiểu đường. Kích thích tăng tiết insulin, cải thiện tình trạng kháng insulin . Chiết xuất đông trùng hạ thảo có thể ngăn ngừa sự tích tụ axit béo trong gan. Nói chung, các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy dược liệu này có thể làm giảm lượng đường trong máu và cải thiện tình trạng kháng insulin. Tuy nhiên, vẫn chưa có thử nghiệm lâm sàng trên người. Cách dùng đông trùng hạ thảo cho bệnh nhân tiểu đường Người tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không còn tùy vào liều dùng và cách bạn sử dụng như thế nào. Liều đông trùng hạ thảo ở những bệnh nhân bị suy thận lâu dài có thể lên tới 3 – 6 gram/ngày. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng dùng 3 – 4,5 gram đông trùng hạ thảo/ngày là đủ và đảm bảo an toàn ở người trường thành, ngoại trừ những bệnh nhân mắc bệnh gan nặng. Liều dùng chính xác ở bệnh nhân tiểu đường vẫn chưa được nghiên cứu nào chứng minh. Đông trùng hạ thảo là một loại dược liệu tương đối lành tính và có sử dụng an toàn với nhiều đối tượng, bao gồm cả bệnh nhân tiểu đường. Một số cách dùng đông trùng hạ thảo phổ biến có thể kể đến như: Ngâm qua nước nóng và ăn trực tiếp với dạng khô Hãm với nước sôi như trà để uống Nấu cháo, hầm gà Chưng yến Ngâm rượu Ngâm mật ong . Tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không và một số lưu ý quan trọng khi dùng Tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không? Bệnh nhân tiểu đường vẫn có thể uống được nhưng cần lưu ý các vấn đề sau đây: Thận trọng khi sử dụng đông trùng hạ thảo đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống vi-rút, thuốc làm loãng máu hoặc thuốc hạ đường huyết vì đông trùng hạ thảo có thể ảnh hưởng đến liều lượng, hiệu quả của các loại thuốc này, khiến đường huyết của bệnh nhân hạ đến mức nguy hiểm. Đông trùng hạ thảo có thể gây ra một số tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như khô miệng, buồn nôn, tiêu chảy hoặc rối loạn đường tiêu hóa nói chung. Phản ứng dị ứng ở một số người Chống chỉ định dùng đông trùng hạ thảo cho những bệnh nhân mắc các bệnh tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh đa xơ cứng Không nên dùng cho bệnh nhân ghép tạng Chưa có nghiên cứu nào chứng minh về độ an toàn của đông trùng hạ thảo cho phụ nữ mang thai và cho con bú nên cần hỏi ý kiến bác sĩ và thận trọng khi dùng. Đã có một số báo cáo về ngộ độc chì ở những bệnh nhân dùng đông trùng hạ thảo. Tuy nhiên, nồng độ chì trong máu trở lại bình thường sau khi ngừng dùng. Bệnh nhân tiểu đường tránh lạm dụng đông trùng hạ thảo mà cần tuân thủ chặt chẽ chỉ định điều trị từ bác sĩ, thay đổi lối sống, ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và kiểm soát cân nặng để duy trì mức đường huyết ổn định, giảm thiểu biến chứng. Hi vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không. Cho đến nay, chưa có thử nghiệm lâm sàng chính thức nào nghiên cứu mối quan hệ giữa đông trùng hạ thảo với lượng đường trong máu ở người. Nghiên cứu được đề cập trong bài là thực hiện trên chuột mắc bệnh tiểu đường. Vì vậy, điều quan trọng là bệnh nhân tiểu đường nên thăm khám sức khỏe định kỳ và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi muốn dùng bất kỳ loại thuốc hay dược liệu nào nhé.
Người bị tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không?
Tiểu đường
Tiền tiểu đường không được kiểm soát tốt sẽ tiến triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2. Vì vậy, nhiều bệnh nhân lo lắng không biết tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường? Mời bạn cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp cho vấn đề này trong bài viết ngay sau đây! Tiền tiểu đường là gì? Trước khi đi tìm lời giải đáp cho vấn đề tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường, chúng ta cần hiểu rõ tiền tiểu đường là gì? Tiền tiểu đường là tình trạng mà lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đến mức được chẩn đoán là mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Tiền tiểu đường thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Cách duy nhất để biết bạn mắc bệnh là kiểm tra lượng đường trong máu. Kết quả chẩn đoán mắc tiền tiểu đường là khi: Xét nghiệm đường huyết lúc đói cho thấy kết quả từ 100 đến 125 mg/dL (bình thường là dưới 100 mg/dL; bệnh tiểu đường là cao hơn 126 mg/dL). Xét nghiệm HbA1c cho thấy kết quả từ 5,7% đến 6,4% (bình thường là dưới 5,7%; tiểu đường là từ 6,5% trở lên). Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống cho thấy kết quả từ 140 mg/dl đến 199 mg/dl (bình thường dưới 140 mg/dl; bệnh tiểu đường từ 200 mg/dl trở lên). Những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 thường bị tiền tiểu đường trước. Vậy, tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường? Tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường? Theo thống kê, hơn 84% những người mắc tiền tiểu đường mà không hề biết trong nhiều năm, cho đến khi tiến triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2 . Người tiền tiểu đường có tới 50% nguy cơ mắc tiểu đường trong vòng 5 đến 10 năm tới. Quá trình tiến triển từ tiền tiểu đường thành tiểu đường tuýp 2 như sau: Tuyến tụy sản xuất ra một loại hormone gọi là insulin. Insulin đưa đường trong máu (glucose) đi vào tế bào để cơ thể sử dụng nó làm năng lượng. Khi mắc tiền tiểu đường, các tế bào trở nên kháng insulin và không phản ứng với insulin như bình thường. Tuyến tụy lúc này sẽ cố gắng tạo ra nhiều insulin hơn để bù đắp. Lúc này, lượng đường trong máu vẫn bình thường. Nhưng cuối cùng, tuyến tụy suy yếu không thể tiếp tục sản xuất insulin như trước, đường bị tích tụ lại trong máu. Hậu quả là lượng đường trong máu tăng cao và xét nghiệm máu có thể cho thấy tiền tiểu đường. Nếu không điều trị, theo thời gian, khi lượng đường trong máu cao đến một mức nhất định, bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Những ai có nguy cơ tiến triển thành tiểu đường nhanh hơn? Tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường sẽ còn tùy thuộc vào tuổi tác và tình trạng sức khỏe tổng thể của bạn. Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn nếu: Tuổi từ 45 trở lên Béo phì, thừa cân Cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 Không hoạt động thể chất, tập thể dục ít hơn 3 lần một tuần Từng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ hoặc sinh con nặng hơn 4kg Huyết áp cao Cholesterol cao Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) Rối loạn giấc ngủ, chẳng hạn như ngưng thở khi ngủ Hội chứng chuyển hóa, sự kết hợp giữa huyết áp cao, mức cholesterol cao và số đo vòng eo lớn Ít vận động Hút thuốc lá. Tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường và dấu hiệu nhận biết? Như đã đề cập ở trên, tiền tiểu đường thường không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Nếu có thì thường là da sẫm màu ở nách, lưng hoặc hai bên cổ; da sần sùi, thay đổi thị lực. Tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường là không cố định ở mỗi người. Bạn có thể quan sát xem cơ thể có xuất hiện những triệu chứng tiểu đường dưới đây hay không: Cơn khát nước tăng dần Đi tiểu thường xuyên Cơn đói tăng lên Mệt mỏi Mờ mắt Đổ mồ hôi Tê hoặc ngứa ran ở bàn chân hoặc bàn tay Nhiễm trùng thường xuyên Vết loét, vết thương chậm lành Sụt cân ngoài ý muốn. Hiểu tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường để ngăn ngừa bệnh tiến triển Bạn nên hiểu rằng tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường thì 5 – 10 năm chỉ là con số thống kê trung bình. Thời gian này có thể nhanh hơn hoặc lâu hơn tùy vào việc bạn có kiểm soát tốt lượng đường trong máu và chăm sóc tốt cho sức khỏe tổng thể của mình hay không. Thay đổi lối sống được chứng minh là giúp giảm nguy cơ và kéo dài thời gian tiền tiểu đường tiến triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2. Theo đó, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo: Giảm cân: Giảm từ 5% đến 7% trọng lượng cơ thể sẽ giúp giảm nguy cơ bệnh tiểu đường. Giảm cân cũng giúp giảm huyết áp và giảm mức cholesterol xấu. Để giữ cân nặng luôn ở mức khỏe mạnh, hãy tập trung vào những thay đổi lâu dài trong thói quen ăn uống và tập thể dục. Tập thể dục: Hoạt động thể chất giúp bạn kiểm soát cân nặng, thúc đẩy chuyển hóa đường thành năng lượng và giúp cơ thể sử dụng insulin hiệu quả hơn, từ đó duy trì lượng đường trong máu ở mức ổn định. Cố gắng duy trì tập luyện 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày một tuần, hoặc tổng cộng 150 phút mỗi tuần. Hãy thử đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội. Ăn uống lành mạnh: Ưu tiên chọn các loại thực phẩm ít chất béo, ít calo và giàu chất xơ. Cụ thể là ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc như cá hoặc thịt ức gà và sữa ít béo. Không ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn, chiên rán hoặc có đường. Ăn những phần ăn nhỏ hơn để kiểm soát lượng calo nạp vào mỗi ngày. Uống nước lọc thay vì đồ uống có đường. Thăm khám sức khỏe định kỳ: Việc làm các xét nghiệm sàng lọc bệnh tiểu đường nên bắt đầu ở độ tuổi từ 30 đến 45 và lặp lại ít nhất 3 năm một lần. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, bạn có thể bắt đầu sàng lọc sớm hơn và theo dõi thường xuyên hơn. Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh tiền tiểu đường, bệnh nhân nên được kiểm tra sức khỏe từ 1 đến 2 năm một lần. Ngoài ra, để giảm bớt nỗi lo tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường, bạn nên áp dụng các mẹo sau đây: Kiểm soát căng thẳng Bỏ thuốc lá Hạn chế uống rượu Chẩn đoán và điều trị rối loạn giấc ngủ Điều trị các bệnh lý nền khác, chẳng hạn như cholesterol cao và huyết áp cao Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để điều trị bất kỳ vấn đề sức khỏe nào nếu có. Hi vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường. Tin tốt là bạn có thể kiểm soát lượng đường trong máu, đẩy lùi bệnh tiểu đường và kéo dài thời gian tiền tiểu đường chuyển thành tiểu đường tuýp 2 bằng việc giảm cân, tập thể dục, ăn uống lành mạnh cùng với những thay đổi lối sống khác.
Tiền tiểu đường bao lâu thành tiểu đường?
Tiểu đường
Chỉ số đường huyết lúc đói là một trong số những xét nghiệm cần thiết trong chẩn đoán bệnh tiểu đường. Ngoài ra, con số này còn có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả điều trị bệnh. Để hiểu rõ hơn về chỉ số tiểu đường này, mời bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây. Chỉ số đường huyết lúc đói là gì? Đây là lượng đường trong máu của bạn sau ít nhất 8 giờ nhịn ăn uống, nếu có chỉ được uống nước lọc. Bởi vậy, nó được thực hiện vào buổi sáng. Sau khi nhịn ăn, xét nghiệm chuyển hóa carbohydrate được thực hiện để đo mức đường huyết. Vì việc ăn thực phẩm ảnh hưởng đến lượng đường trong máu nên xét nghiệm đường huyết lúc đói cho thấy chính xác hơn về lượng đường trong máu. Cơ chế như sau: Khi bạn nhịn ăn, cơ thể tăng tiết một hormone có tên là glucagon để làm tăng lượng đường trong máu. Nếu là người khỏe mạnh, cơ thể sẽ sản xuất ra hormone insulin để cân bằng lại lượng glucagon tăng lên. Tuy nhiên, với bệnh nhân tiểu đường, họ không sản xuất đủ insulin để cân bằng lại lượng đường trong máu (với tuýp 1) hoặc cơ thể không thể sử dụng insulin hiệu quả (tiểu đường tuýp 2 và tiểu đường thai kỳ). Do đó, khi kiểm tra lượng đường trong máu, người mắc bệnh tiểu đường sẽ có kết quả cao hơn đáng kể so với người khỏe mạnh. Đó là lý do mà đo chỉ số đường huyết lúc đói được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường . Ngoài ra, xét nghiệm này cũng được dùng để kiểm tra hiệu quả của các loại thuốc điều trị tiểu đường khác nhau hoặc kết quả của việc thay đổi chế độ ăn uống ở người đã được chẩn đoán bệnh. Chỉ số này được tính bằng đơn vị mmol/L hoặc mg/dL. Cách đo chỉ số đường huyết lúc đói Xét nghiệm này nên được tiến hành trong hai lần riêng biệt để đảm bảo kết quả nhất quán và tránh chẩn đoán sai. Nếu hai lần đo có kết quả chênh lệch quá lớn, sự tăng đường huyết có thể không phải do bệnh tiểu đường mà bởi nguyên nhân khác như hội chứng Cushing, bệnh gan, bệnh thận, sản giật, viêm tụy. Còn nếu bạn không mắc bệnh tiểu đường, chỉ số đường huyết lúc đói quá thấp có thể là dấu hiệu của bệnh gan, thận, suy giáp, suy tuyến thượng thận, rối loạn sử dụng rượu hay khối u insulinoma hiếm gặp. Có 2 cách đo chỉ số đường huyết lúc đói là: Lấy máu mao mạch Sau khi nhịn ăn đủ thời gian, bác sĩ sẽ: Hỏi bạn muốn lấy máu ở ngón tay nào Khử trùng đầu ngón tay bằng bông tẩm cồn Chích đầu ngón tay bằng một cây kim nhỏ, thường gắn với một thiết bị nhỏ bằng nhựa Bóp đầu ngón tay để nặn ra một giọt máu Đặt giọt máu lên que thử được đưa vào máy đo đường huyết Đưa bạn một miếng bông để đặt vào vị trí vừa lấy máu giúp cầm máu. Kết quả đo đường huyết sẽ được hiển thị nhanh chóng, chỉ trong vài giây, trên màn hình của máy đo đường huyết . Bạn gần như không phải chờ đợi mà sẽ biết kết quả ngay. Lấy máu tĩnh mạch Nếu xét nghiệm đường huyết lúc đói đi kèm với xét nghiệm máu tổng quát, bác sĩ sẽ lấy máu tĩnh mạch ở khuỷu tay và bạn phải đợi vài giờ để nhận kết quả. Dù mất thời gian hơn nhưng xét nghiệm đường huyết bằng máu tĩnh mạch thường chính xác hơn lấy máu mao mạch. Các bước như sau: Bạn ngồi trên ghế, bác sĩ sẽ kiểm tra cánh tay để tìm ra tĩnh mạch dễ tiếp cận nhất. Nó thường nằm ở mặt trong của khuỷu tay. Nhân viên y tế làm sạch và khử trùng khu vực lấy máu bằng cồn. Nhân viên y tế sử dụng một xi lanh có kim nhỏ đâm vào tĩnh mạch, sau đó hút ra một lượng máu vừa đủ. Nhân viên y tế rút kim ra và đặt một miếng bông hay gạc lên vị trí lấy máu vừa rồi để cầm máu. Mẫu máu được đưa vào phòng thí nghiệm để phân tích. Các xét nghiệm lấy máu đo chỉ số đường huyết lúc đói rất hiếm có rủi ro, thường nếu có chỉ là đau nhẹ hoặc bầm tím ở vị trí lấy máu nhưng sẽ nhanh chóng hết sau vài ngày. Vì vậy, bạn không cần phải quá lo lắng nhé! Ý nghĩa kết quả Mức chỉ số đường huyết lúc đói và ý nghĩa của từng con số như sau: Hạ đường huyết lúc đói: Dưới 70 mg/dL Chỉ số đường huyết lúc đói của người bình thường: Từ 70-99 mg/dL , tương đương 3,9-5,4 mmol/L Tiền tiểu đường hoặc suy giảm khả năng dung nạp glucose: Từ 100 – 125 mg/dL, tương đương 5,5-6,9 mmol/L Tiểu đường: Từ 126 mg/dL trở lên, tương đương 7 mmol/L. Ai nên xét nghiệm đường huyết lúc đói? Bệnh nhân tiểu đường cần theo dõi sức khỏe và hiệu quả kiểm soát bệnh thường xuyên. Vì vậy, nếu có điều kiện, hãy sắm một máy đo đường huyết tại nhà và theo dõi hằng ngày. Khi có kết quả bất thường, bạn nên đo lại một lần nữa và đi khám với bác sĩ để điều chỉnh thuốc (nếu có) và được hướng dẫn thay đổi chế độ ăn uống, tập luyện. Bạn cũng cần đi khám định kỳ đúng hẹn để được theo dõi lượng đường trong máu bởi bác sĩ, vì đôi khi tự đo đường huyết tại nhà có xảy ra sai số. Ngoài ra, những người khác cũng nên tiến hành kiểm tra chỉ số đường huyết lúc đói, bao gồm: Người bình thường đi kiểm tra sức khỏe định kỳ. Trong xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ kiểm tra luôn đường huyết. Người có triệu chứng của lượng đường trong máu cao (khát nước, đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi, đói cồn cào, sụt cân, nhìn mờ, vết thương lâu lành) hoặc thấp (run rẩy, đổ mồ hôi, ớn lạnh, tim đập nhanh, choáng váng, chóng mặt, đói cồn cào, lo lắng, khó chịu). Trẻ nôn mửa, thở dốc và/hoặc lú lẫn cần gọi cấp cứu ngay, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm toan ceton do tiểu đường tuýp 1. Những điều này có thể chỉ điểm bệnh tiểu đường hoặc một tình trạng sức khỏe khác. Người đang dùng một loại thuốc kéo dài có ảnh hưởng tới lượng đường trong máu, chẳng hạn như corticosteroid. Trên đây là toàn bộ thông tin về chỉ số đường huyết lúc đói để bạn tham khảo. Hi vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc theo dõi và chăm sóc sức khỏe. Bạn hãy nhớ rằng mọi bất thường về đường huyết đều cần được kiểm soát, bởi đường huyết cao hay thấp quá mức hoặc kéo dài đều gây nguy hiểm cho sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng.
Xét nghiệm chỉ số đường huyết lúc đói và ứng dụng
Tiểu đường
Canh rau mồng tơi là một món ăn quen thuộc trong nhiều bữa cơm gia đình Việt bởi công dụng giúp thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng vào những ngày hè nóng bức. Tuy nhiên, nếu trong gia đình có người mắc bệnh tiểu đường thì bạn sẽ băn khoăn không biết ăn rau mồng tơi với bệnh tiểu đường có tốt không, nên ăn bao nhiêu? Mời bạn cùng Hello Bacsi đi tìm lời giải đáp trong bài viết ngay sau đây nhé! Công dụng của rau mồng tơi với bệnh tiểu đường Theo y học cổ truyền, mồng tơi có tính mát, vị ngọt chua, không độc. Công dụng giúp thanh nhiệt, giải độc, hóa tràng, lương huyết. Theo y học hiện đại, rau mồng tơi có giá trị dinh dưỡng cao nhờ chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể bao gồm: carbohydrate, polysaccharides, phenol, flavonoid, carotenoids, các acid amin thiết yếu như acid glutamic, glutamin, acid aspartic, asparagin, prolin, alanin …, cùng nhiều khoáng chất và vitamin cần thiết khác như canxi, photpho, kali, natri, sắt, đồng, magie, kẽm, selen, pro – vitamin A, vitamin B3, B9 (acid folic), C, E,…Đặc biệt, rau mồng tơi còn chứa chất nhầy pectin có tác dụng trong phòng và chữa nhiều bệnh lý. Rau mồng tơi không chỉ giúp bổ sung nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể mà còn có các công dụng sau đây: Bổ sung rau mồng tơi hàng ngày có tác động tích cực đến lượng vitamin A dự trữ trong cơ thể. Hỗ trợ bảo vệ dạ dày, kháng khuẩn, chống viêm, thúc đẩy chữa lành vết thương và chống loét. Hỗ trợ điều trị một số bệnh viêm tiết niệu. Nhuận tràng, giảm táo bón, tốt cho phụ nữ mang thai và trẻ em. Chứa nhiều dưỡng chất tốt cho phụ nữ mang thai như acid folic, sắt,… Chất nhầy pectin trong rau mồng tơi giúp hấp thụ cholesterol xấu, ngăn ngừa hấp thu cholesterol vào máu nên giúp giảm nguy cơ thừa cân, béo phì, máu nhiễm mỡ. Bệnh nhân tiểu đường ăn rau mồng tơi có tốt không? Rau mồng tơi là một trong các loại rau giúp hạ đường huyết hiệu quả và rất tốt cho người bệnh tiểu đường. Công dụng tích cực của rau mồng tơi với bệnh tiểu đường đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu khoa học. Một nghiên cứu cho thấy dịch chiết nước của lá rau mồng tơi có tác dụng chống tiểu đường trên chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxan gây ra. Các nghiên cứu dược lý học khác trên lá và thân của rau mồng tơi được thực hiện cũng đã chứng minh đặc tính chống bệnh tiểu đường hiệu quả. Chất nhầy có trong rau mồng tơi đã được cho là có tác dụng hạ đường huyết rất tốt nhờ khả năng làm chậm quá trình hấp thu đường vào máu sau khi ăn, ngăn ngừa nguy cơ bị tăng đường huyết đột ngột. Rau mồng tơi cũng chứa hàm lượng chất xơ và vitamin C cao, có đặc tính chống oxy hóa, rất tốt cho sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường. Cách ăn rau mồng tơi với bệnh tiểu đường Để phát huy tối đa công dụng rau mồng tơi với bệnh tiểu đường, bạn có thể chế biến loại rau này thành các món ăn sau đây: Rau mồng tơi xào tỏi Nhặt rau mồng tơi, chỉ lấy phần lá tươi và ngọn non, sau đó rửa sạch, thái miếng nhỏ vừa ăn. Bật bếp lên, cho dầu ăn và tỏi băm vào phi cho thơm, sau đó, cho rau mồng tơi vào xào cùng cho đến khi rau chuyển màu xanh đậm. Nêm nếm gia vị vừa ăn rồi chờ cho rau chín thì tắt bếp. Canh rau mồng tơi nấu thịt băm Chuẩn bị 500gram rau mồng tơi, 200 gram thịt băm, 2 củ hành tím. Nhặt và rửa sạch rau mồng tơi, sau đó để ráo nước, thái thành từng đoạn vừa ăn. Băm nhuyễn thịt băm cùng hành tím rồi cho vào chảo xào trước, có thể nêm nếm gia vị. Chờ cho đến khi thịt băm chín thì cho khoảng 500ml nước vào. Khi nước sôi thì cho rau mồng tơi vào nấu cùng, chờ cho đến khi sôi lại thì nêm nếm gia vị rồi tắt bếp. Canh rau mồng tơi nấu cua Chuẩn bị khoảng 300gram cua sạch, 500gram rau mồng tơi. Bỏ mai cua, chỉ lấy phần gạch trong mai, thân cua giã nát lấy thêm gạch và đổ nước vào đun sôi tạo nước riêu. Nhặt và rửa sạch rau mồng tơi rồi thái nhỏ. Đợi đến khi nồi riêu cua sôi thì cho rau vào nấu cùng. Sau khi nước sôi lần nữa thì nêm nếm lại gia vị vừa ăn rồi tắt bếp. Canh rau mồng tơi nấu tôm Chuẩn bị khoảng 500 gram rau mồng tơi, 300 gram tôm đã bóc vỏ. Nhặt và rửa sạch rau mồng tơi, vớt ra để ráo nước. Cho tôm vào cối giã nhẹ, nêm nếm gia vị trong lúc giã để thấm đều vào thịt tôm. Cho 500ml nước vào nồi đun sôi, sau đó, cho thịt tôm vào đun sôi. Sau khi nước sôi, cho rau mồng tơi vào đun sôi lần nữa. Cuối cùng là nêm nếm lại gia vị rồi tắt bếp. Những lưu ý cho bệnh nhân tiểu đường khi ăn rau mồng tơi Khi hiểu rõ về công dụng của rau mồng tơi với bệnh tiểu đường, bạn cũng nên những lưu ý những điều sau đây khi bổ sung loại rau này vào thực đơn hàng ngày cho người tiểu đường: Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết về liều lượng và cách sử dụng rau mồng tơi với bệnh tiểu đường cho phù hợp để tránh tình trạng bị lạm dụng. Rau mồng tơi được thu hái quanh năm, thân và lá đem về nhặt, rửa sạch và dùng dưới dạng tươi. Nên nấu rau mồng tơi chín kỹ để ăn, không nên ăn sống vì dễ gây đau bụng cũng như các vấn đề tiêu hóa khác. Tránh kết hợp rau mồng tơi với thịt bò vì có thể gây đầy bụng, khó tiêu. Không nên ăn mồng tơi để qua đêm vì canh mồng tơi để lâu sẽ bị nitrat hóa thành nitrit, có thể tăng nguy cơ ung thư. Những đối tượng không nên ăn rau mồng tơi bao gồm: người thể hàn thấp, lạnh bụng, chân tay lạnh, sỏi thận, bệnh gout, người bị bệnh cơ xương khớp do hàn. Ngoài rau mồng tơi, bệnh nhân tiểu đường cũng có thể bổ sung thêm các loại rau xanh khác cũng tốt cho đường huyết như cải bó xôi, bắp cải, rau cải, đậu xanh, cần tây, mướp đắng,… Duy trì một chế độ ăn đa dạng các loại thực phẩm với đầy đủ dưỡng chất bao gồm rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, cá, trứng,… Hạn chế ăn các loại thực phẩm có chỉ số GI cao, hàm lượng đường và tinh bột cao như khoai, sắn, kẹo, sữa,… Hi vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về công dụng của rau mồng tơi với bệnh tiểu đường để có thể lên một thực đơn lành mạnh, đầy đủ dưỡng chất cho người bệnh. Tiểu đường là một căn bệnh mạn tính và cần kiểm soát lâu dài bằng một chế độ ăn uống lành mạnh và sinh hoạt điều độ. Trong đó, chế độ ăn uống đa dạng, lành mạnh và cân bằng là một phần vô cùng quan trọng giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát tốt đường huyết và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Ăn rau mồng tơi với bệnh tiểu đường có tốt không?
Tiểu đường
Đối với bệnh nhân tiểu đường, việc xác định ảnh hưởng của từng loại thực phẩm đối với đường huyết sau khi ăn rất quan trọng. Nếu không, lượng đường trong máu có thể tăng vọt và đẩy người bệnh vào tình thế nguy hiểm. Để làm được điều này, người tiểu đường cần dựa trên chỉ số GI của thực phẩm. Vậy, chỉ số GI của thực phẩm là gì? Nhóm thực phẩm có chỉ số GI thấp mà mọi người thường quan tâm gồm những loại nào? Cùng Hello Bacsi tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây. Chỉ số GI của thực phẩm là gì? Carbohydrate, còn được gọi là ‘carbs’, là nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Cơ thể bạn phân hủy carbohydrate thành glucose, được các tế bào trong cơ thể sử dụng làm năng lượng. Chỉ số đường huyết của thực phẩm (Glycemic Index) là hệ thống đánh giá thực phẩm có chứa carbohydrate. Con số này cho thấy từng loại thực phẩm ảnh hưởng đến lượng đường trong máu nhanh như thế nào khi ăn riêng thực phẩm đó. Bảng chỉ số GI của thực phẩm sử dụng glucose hoặc bánh mì trắng làm thực phẩm tham chiếu. Chúng có chỉ số GI là 100. Sau đó, lượng carbohydrate trong thực phẩm sẽ được tính toán, so sánh với tham chiếu này để xác định chỉ số GI của chúng. Chỉ số đường huyết của thực phẩm được chia thành: Nhóm thực phẩm có chỉ số GI thấp : từ 55 trở xuống Nhóm thực phẩm có chỉ số GI trung bình: 56 – 69 Nhóm thực phẩm có chỉ số GI cao: từ 70 trở lên. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số Gl của thực phẩm Chỉ số GI của thực phẩm có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sau: Kích thước, kết cấu, độ nhớt và độ chín của thực phẩm: Ví dụ, cả chuối chín và chưa chín đều có GI thấp (dưới 55), nhưng chuối chưa chín là 30, trong khi chuối chín là 51. Axit (như giấm, nước chanh hoặc trái cây có tính axit) làm chậm tốc độ rỗng của dạ dày và chậm tốc độ tiêu hóa, dẫn đến chỉ số GI thấp hơn. Trong bữa ăn, bạn có thể sử dụng nước sốt có chứa giấm hoặc chanh để góp phần giảm chỉ số GI của thực phẩm. Thực phẩm có chứa hoặc được nấu chín bằng chất béo và giàu đạm sẽ làm chậm quá trình hấp thụ carbohydrate, làm giảm chỉ số GI của chúng. Ví dụ, khoai tây chiên giòn có chỉ số GI thấp hơn khoai tây nấu chín không chứa chất béo. Tuy nhiên, khoai tây chiên giòn có nhiều chất béo và nên ăn ở mức độ vừa phải. Bạn có thể kết hợp với món ăn giàu đạm để giảm chỉ số GI tổng thể trong bữa ăn. Các yếu tố khác có trong thực phẩm, chẳng hạn như phytates trong bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt, cũng có thể làm chậm sự hấp thụ của thực phẩm và làm giảm chỉ số GI. Cách nấu nướng và chế biến cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ số GI. Thực phẩm được xay mịn hoặc cắt nhỏ hơn sẽ dễ hấp thụ hơn và do đó có GI cao hơn. Thực phẩm đã được nấu chín và để nguội (chẳng hạn như khoai tây) có thể có chỉ số GI thấp hơn khi ăn nóng. Bạn có thể ăn khoai tây hoặc cơm nấu chín nhưng để nguội để giảm GI trong bữa ăn. Biết chỉ số GI của thực phẩm tốt cho người tiểu đường và người đang cần giảm cân Thực phẩm có chỉ số GI cao là những loại được cơ thể phân hủy nhanh chóng và làm lượng đường trong máu tăng vọt. Trong khi đó, thực phẩm GI thấp và trung bình thì phân hủy chậm hơn và khiến đường huyết tăng từ từ. Thực phẩm có GI thấp khiến lượng đường trong máu tăng và giảm chậm vì nó giải phóng từ từ glucose vào máu, có thể giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Điều này góp phần kiểm soát sự thèm ăn, hữu ích cho những người đang giảm cân. Chỉ số đường huyết của thực phẩm cũng cần thiết cho những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 vì ăn thực phẩm có chỉ số GI thấp giúp kiểm soát lượng đường trong máu tốt hơn. Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố duy nhất cần phải cân nhắc. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng carbohydrate bạn ăn, chứ không phải chỉ số GI, có ảnh hưởng lớn nhất đến mức đường huyết sau bữa ăn. Bên cạnh đó, thực phẩm có chỉ số GI cao chưa hẳn là không tốt cho sức khỏe. Đồng thời, thực phẩm có chỉ số GI thấp cũng chưa chắc đã có giá trị dinh dưỡng tốt với cơ thể. Chẳng hạn như, dưa hấu có chỉ số GI cao hơn socola nhưng ăn dưa hấu giúp bạn nạp nhiều vitamin và chất xơ tốt cho sức khỏe trong khi socola thì không. Sở dĩ chỉ số GI của socola thấp là vì nó có nhiều chất béo, sẽ hấp thu chậm hơn khi ăn. Mẹo ăn uống lành mạnh cho người tiểu đường dựa trên chỉ số GI Nếu bạn chỉ ăn thực phẩm có chỉ số GI thấp, chế độ ăn uống của bạn có thể mất cân bằng và chứa nhiều chất béo không tốt. Điều quan trọng là phải ăn uống cân bằng, lành mạnh, ít chất béo, đường và muối, nhiều trái cây và rau quả. Người bệnh tiểu đường có thể kết hợp hài hòa giữa thực phẩm có chỉ số GI cao và thấp trong bữa ăn để “trung bình GI”. Ví dụ: ăn bánh ngô (thực phẩm có chỉ số GI cao hơn) cùng với sữa (GI thấp hơn) sẽ làm giảm tác dụng tổng thể của chúng với đường huyết. Thay đổi thực phẩm cũng là một mẹo hay. Thay vì ăn khoai tây, bạn có thể chọn khoai lang để chế biến. Chỉ số GI của khoai lang là 55 trong khi khoai tây là 70. Bạn cũng nên ăn cơm gạo lứt thay thế cho gạo trắng,… Ăn thực phẩm có GI thấp 2 giờ trước các hoạt động thể chất kéo dài, chẳng hạn như chạy đường dài, có thể cải thiện khả năng tập luyện. Thực phẩm được tiêu hóa và giải phóng năng lượng trong vài giờ sau đó. Thực phẩm có GI từ trung bình đến cao có lợi trong việc bổ sung glycogen cho cơ sau khi tập luyện vất vả. Nhóm thực phẩm có chỉ số GI cao cũng cần thiết để cấp cứu cho người bệnh tiểu đường trong trường hợp bị hạ đường huyết . Đây là lý do mà bác sĩ vẫn khuyên nhiều người bệnh, đặc biệt là người đang dùng insulin , nên mang theo một viên kẹo ngọt, socola, viên glucose,… để dự phòng. Nhóm thực phẩm có chỉ số GI thấp Các thực phẩm có chỉ số GI thấp bao gồm: Nhóm giàu carbohydrate: yến mạch, ngũ cốc nguyên hạt hoặc sản phẩm làm từ ngũ cốc nguyên hạt như mì ống, mì gạo lứt, quinoa, lúa mạch… Nhóm rau có tinh bột như: ngô, khoai lang Các loại đậu: như đậu Hà Lan, đậu lăng, đậu gà, đậu xanh, đậu đen,… Thực phẩm từ sữa ít béo, không đường Hầu hết các loại trái cây có chỉ số GI thấp, gồm: táo, mơ, chuối xanh, quả mọng, dưa lưới, bưởi, dưa ngọt, xoài, cam, đào, lê, mận, lựu. Không có bảng chỉ số GI của các loại thịt, thịt gia cầm và cá vì chúng không chứa carbohydrate. Trên đây là thông tin về chỉ số GI của thực phẩm và cách để sử dụng nó trong việc lên thực đơn cho người tiểu đường. Hi vọng đã giúp ích cho bạn. Hãy nhớ rằng, một chế độ ăn đầy đủ các nhóm chất và cân bằng mới là cách tốt nhất để kiểm soát đường huyết. Bạn nên sử dụng chỉ số GI, nhưng nó không phải là yếu tố duy nhất quyết định thực đơn mỗi ngày.
Chỉ số GI của thực phẩm là gì và nhóm thực phẩm có chỉ số GI thấp
Tiểu đường
Gần đây, có rất nhiều người truyền tai nhau về việc sử dụng nước ép bí đỏ trị tiểu đường. Vậy, liệu bí đỏ có thực sự giúp kiểm soát đường huyết hay không và người bệnh tiểu đường nên sử dụng bí đỏ như thế nào? Cùng tìm kiếm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! Nước ép bí đỏ trị tiểu đường được không? Bí đỏ có nhiều tác dụng hữu ích cho sức khỏe như chống tiểu đường, chống ung thư, chống oxy hóa, kháng khuẩn, ức chế hình thành sỏi thận, hạ huyết áp, chống viêm và chống đông máu. Cụ thể về tác dụng của bí đỏ trong điều trị tiểu đường , có một số nghiên cứu ghi nhận như sau: Các phần trong bí ngô như cùi quả, dầu từ hạt chưa nảy mầm và protein từ hạt nảy mầm có đặc tính hạ đường huyết. Điều tra sơ bộ cũng cho thấy hạt bí ngô và các đại phân tử trong đó như trigonelline, axit nicotinic và D-chiro-inositol có tác dụng hạ đường huyết, có thể hỗ trợ duy trì kiểm soát đường huyết. Bột bí ngô giúp cải thiện khả năng dung nạp glucose đường uống, giảm mỡ máu, cải thiện tình trạng kháng insulin trên chuột. Bột bí ngô khổng lồ ( Cucurbita maxima ) giúp làm giảm đáng kể mức đường huyết ở bệnh nhân nhập viện nguy kịch, giảm không đáng kể liều insulin. Điều này do các hợp chất polysacarit, flavonoid và saponin có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, chống lại quá trình stress oxy hóa có thể dẫn tới kháng insulin và bệnh tiểu đường. Ngoài ra, polysaccharides và pectin của bí ngô làm tăng nồng độ insulin trong huyết thanh và giảm lượng đường trong máu. Một nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh tác dụng hạ đường huyết của bí mèo đen ( Cucurbita ficifolia) ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có mức đường huyết vừa phải. Trong dân gian, từ xa xưa người Trung Quốc và Ấn Độ đã sử dụng bí đỏ như một loại cây chống tiểu đường . Dù vậy, các nghiên cứu này thực hiện trên quả bí đỏ, chứ chưa ghi nhận tác dụng nước ép bí đỏ trị tiểu đường. Ngoài ra, những lợi ích khác của bí đỏ phải kể đến như: Tốt cho mắt: bí đỏ là nguồn vitamin A dồi dào tốt cho mắt. Nó cũng chứa hai hợp chất chống oxy hóa quan trọng, có thể đi vào mô mắt là lutein và zeaxanthin, giúp chống lại thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể do tuổi tác. Tốt cho tim mạch: hàm lượng kali cao, chất xơ và vitamin C dồi dào của bí đỏ giúp bảo vệ tim mạch, góp phần phòng ngừa biến chứng tim mạch do tiểu đường . Nâng cao hệ miễn dịch: nhờ giàu vitamin C, E, A và sắt. Hỗ trợ giảm cân: bí đỏ giàu chất xơ và ít calo nên giúp kéo dài quá trình tiêu hóa thức ăn, giúp bạn no lâu hơn, giảm thèm ăn. Có nên dùng nước ép bí đỏ trị tiểu đường? Người tiểu đường ăn bí đỏ được không thì câu trả lời là hoàn toàn được. Những giá trị dinh dưỡng và lợi ích của loại quả này với người tiểu đường ít nhiều đã được chứng minh bằng khoa học. Các thầy thuốc y học cổ truyền ở Ấn Độ và Trung Quốc khuyên nên uống dịch chiết nước thô (nước sắc) từ quả bí đỏ để điều trị bệnh tiểu đường loại 2. Về nước ép bí đỏ tươi, hiện vẫn chưa có tài liệu nào đề cập. Nếu bạn muốn sử dụng nước ép bí đỏ trị tiểu đường như một giải pháp hỗ trợ thì vẫn có thể được, nhưng phải lưu ý những điều sau đây: Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Nếu được bác sĩ cho phép, chỉ sử dụng lượng nhỏ và cân đối với lượng carbohydrate nạp vào trong ngày. Bí đỏ có chỉ số GI là 75, thuộc mức cao. Nhìn chung, mọi người được khuyên không nên uống quá 150ml nước ép trái cây các loại mỗi ngày. Với bí đỏ nấu chín, 240g bí đỏ nấu chín chứa khoảng 22g chất bột đường, tương đương ½ chén cơm. Tuyệt đối không tự ý thay đổi liều lượng thuốc tiểu đường. Khi dùng nước ép bí đỏ cùng với thuốc, hãy theo dõi chỉ số đường huyết liên tục. Nếu thấy bất thường, cần phải dừng sử dụng nước ép bí đỏ ngay hoặc đi khám. Với kết quả của những nghiên cứu và kinh nghiệm từ y học cổ truyền hiện có, tốt hơn bạn vẫn nên ăn bí đỏ thay vì sử dụng nước ép bí đỏ trị tiểu đường. Bạn có thể thử một số món ngon từ bí đỏ như: Nấu quả non như rau Dùng quá chín làm thành bánh, sữa, nấu canh Rang hạt làm món ăn vặt hoặc làm sữa hạt Xay cùng rau quả khác để tạo thành món sinh tố. Trên đây là những thông tin về nước ép bí đỏ trị tiểu đường. Trước khi sử dụng bất kỳ giải pháp hỗ trợ cho bệnh tiểu đường nào, kể cả từ thiên nhiên, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để nhận được lời khuyên phù hợp nhé!
Nước ép bí đỏ trị tiểu đường được không? Lưu ý gì khi sử dụng?
Tiểu đường
Đối với nhiều người, thịt được coi là món ăn chủ yếu trong chế độ ăn uống hàng ngày. Thịt cung cấp cho cơ thể lượng protein dồi dào và dễ chế biến thành nhiều món. Tuy nhiên, người tiểu đường ăn nhiều thịt có ảnh hưởng gì không, các loại thịt cho người tiểu đường nào là lành mạnh? Mời bạn cùng Hello Bacsi đi tìm hiểu rõ hơn trong bài viết ngay sau đây nhé! Vì sao thịt làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường? Thịt đỏ là các loại thịt có màu đỏ đậm trước khi chế biến, bao gồm thịt lợn, thịt bò, thịt cừu và thịt bê. Thịt chế biến sẵn là loại thịt đã được xử lý bằng cách ướp muối, hun khói, sấy khô hoặc đóng hộp, chẳng hạn như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông và thịt đóng hộp. Một số nghiên cứu thực hiện ở phụ nữ trên 45 không mắc bệnh tim mạch, ung thư và tiểu đường tuýp 2 trong hơn 8 năm đã kết luận rằng: ăn quá nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Trong một nghiên cứu khác được thực hiện trên nhóm người trung niên, trong 4 năm, tại Hoa Kỳ, những người tăng lượng thịt đỏ lên nửa khẩu phần ăn mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn 48%. Mặt khác, những người giảm lượng thịt đỏ thì có nguy cơ mắc bệnh thấp hơn. Các nhà nghiên cứu vẫn đang cố gắng xác định chính xác nguyên nhân khiến thịt đỏ và thịt chế biến sẵn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Thủ phạm chính dường như là một số hóa chất được tìm thấy trong các loại thịt này. Nhiều người tin rằng chất bảo quản, chất phụ gia và chất bảo quản (ví dụ: nitrit, nitrat) được thêm vào thịt trong quá trình sản xuất có thể gây hại cho tuyến tụy (cơ quan chịu trách nhiệm sản xuất insulin giúp điều hòa lượng đường trong máu) và cũng đồng thời làm tăng tình trạng kháng insulin . Ngoài ra, thịt đỏ còn chứa chất béo bão hòa, cholesterol, protein động vật và sắt hem (chất chứa sắt). Các nhà khoa học nghi ngờ những chất này trong thịt đỏ cũng có thể góp phần gây oxy hóa và viêm nhiễm trong cơ thể, góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Một số người cho rằng tình trạng dư thừa sắt trong cơ thể có thể thúc đẩy tình trạng kháng insulin và làm tăng lượng đường trong máu . Liệu có các loại thịt phù hợp cho người tiểu đường? Thịt đỏ và thịt chế biến sẵn được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Điều đó không đồng nghĩa với việc người bệnh tiểu đường phải cắt bỏ hoàn toàn thịt ra khỏi khẩu phần ăn hàng ngày. Cơ thể chúng ta vẫn cần protein để xây dựng và sửa chữa xương, cơ, da và máu. Chúng ta cũng sử dụng protein để tạo ra enzym, hormone và các chất hóa học khác cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ thể. Thịt chính là nguồn cung cấp protein dồi dào, bên cạnh đó, thịt còn cung cấp các khoáng chất cần thiết cho cơ thể như sắt, kẽm và vitamin B12. Vì vậy, bạn vẫn có thể bổ sung các loại thịt cho người tiểu đường vào chế độ ăn uống hàng ngày nhưng cần lưu ý đến cách lựa chọn thịt. Ưu tiên lựa chọn các loại thịt sau đây: Thịt tươi chưa qua chế biến, đã lọc bỏ mỡ và da. Phần thịt đùi, thịt ức, thịt sườn, thịt nạc thăn, bít tết xương ít mỡ. Bệnh tiểu đường có ăn thịt gà được không? Thịt gà không da tốt cho người tiểu đường, cung cấp thêm protein, không chứa chất béo bão hòa và cholesterol xấu. Chọn thịt ức sẽ có ít mỡ hơn thịt đùi. Bệnh tiểu đường có ăn được thịt bò không? Bạn vẫn có thể chọn ăn thịt bò, thịt cừu, thịt bê, thịt lợn tươi đã lọc bỏ mỡ với một lượng vừa phải. Một số lưu ý khi chế biến các loại thịt cho người tiểu đường Khi chế biến món ăn cùng các loại thịt cho người tiểu đường, bạn nên: Trước khi chế biến, hãy rửa sạch thịt và loại bỏ càng nhiều mỡ càng tốt, chỉ ưu tiên lấy phần thịt nạc tươi. Ưu tiên các cách chế biến là nướng, luộc hay xào, hạn chế chiên (rán) để giảm thiểu chất béo trong món ăn. Khi nướng, tránh để thịt bị cháy khét. Không nên ăn thịt quá nhiều và quá thường xuyên, cắt giảm xuống còn 70 gram thịt hoặc ít hơn mỗi ngày (đây là khối lượng thịt đã nấu chín). Chỉ sử dụng thịt đỏ vào những dịp đặc biệt, đồng thời cắt giảm khẩu phần ăn trong mỗi lần. Hãy xem thịt như là một món ăn phụ để tăng thêm hương vị hơn là món ăn chính. Bổ sung thêm vào khẩu phần ăn hàng ngày nhiều chất xơ với trái cây, rau củ quả tươi. Thay thế các loại thịt cho người tiểu đường như thế nào? Như đã nói ở trên, cơ thể chúng ta vẫn cần protein để duy trì các hoạt động sống. Thịt đỏ, thịt gia cầm, hải sản, trứng, sữa, các loại đậu, các sản phẩm từ đậu nành, các loại hạt được coi là một phần của nhóm thực phẩm giàu protein. Vì vậy, bạn có thể bổ sung protein không chỉ từ các loại thịt cho người tiểu đường mà còn thông qua nhiều nguồn thực phẩm khác. Hãy thử một hoặc hai bữa ăn không ăn thịt trong tuần bằng cách thay thế thịt bằng các nguồn protein khác bao gồm: Protein thực vật Thực phẩm chứa protein thực vật cung cấp nguồn protein chất lượng, chất béo lành mạnh và chất xơ, đồng thời cũng rất ít calo. Chúng bao gồm: Các loại đậu như đậu lăng, đậu đen, đậu nành, đậu Hà Lan Các sản phẩm từ đậu nành như đậu phụ Các loại hạt và bơ hạt như bơ hạnh nhân, bơ hạt điều hoặc bơ đậu phộng. Cá và hải sản Ngoài các loại thịt cho người tiểu đường, bạn cũng có thể bổ sung thêm hải sản, bao gồm cá và động vật có vỏ. Bởi chúng có chứa chất béo bão hòa và cholesterol thấp hơn hầu hết các loại thịt đỏ và thịt gia cầm. Cụ thể như sau: Các loại cá béo (cá hồi, cá ngừ, cá trích, cá thu, cá mòi, cá rô phi và cá chẽm) là nguồn cung cấp axit béo omega-3 tuyệt vời. Các loại cá khác bao gồm cá da trơn, cá tuyết, cá bơn,… Hãy duy trì ăn cá ít nhất 2 lần mỗi tuần. Động vật có vỏ bao gồm nghêu, cua, động vật có vỏ giả, ốc, sò, tôm và hàu. Trứng, sữa và phô mai Trứng cũng là nguồn cung cấp protein chất lượng cao, là sự lựa chọn tuyệt vời cho bữa sáng, bữa trưa hoặc bữa tối. Bạn có thể dùng trứng để xào, chiên ốp la, luộc sơ hoặc luộc chín để ăn đều được. Sữa và các sản phẩm từ sữa cũng chứa nhiều protein và carbohydrate lành mạnh, nhiều vitamin và khoáng chất khác. Hãy chọn sữa, phô mai và sữa chua ít béo hoặc không béo để tốt cho sức khỏe của người tiểu đường. Tóm lại, nếu muốn bổ sung các loại thịt cho người tiểu đường thì hãy lựa chọn và chế biến đúng cách, kết hợp các nguồn protein khác để không ảnh hưởng xấu đến đường trong máu.
Các loại thịt cho người tiểu đường: Cách chọn và chế biến
Tiểu đường
Sữa tiểu đường Diasure hay sữa Diasure tiểu đường là dòng sản phẩm sữa non dành riêng cho người tiểu đường được rất nhiều người tin tưởng lựa chọn và sử dụng. Đối với bệnh lý này, chế độ ăn uống là một phần vô cùng quan trọng giúp kiểm soát tốt lượng đường trong máu, hạn chế biến chứng. Vậy, sữa non tiểu đường Diasure có tốt không? Cùng tìm hiểu rõ hơn về dòng sản phẩm này nhé! Thành phần Sữa tiểu đường Diasure chứa các thành phần gì? Sữa tiểu đường Diasure là dòng sản phẩm sữa non được thiết kế dành riêng cho bệnh nhân tiểu đường với công thức đặc biệt như sau: Sữa non chất lượng từ bò New Zealand Lysine và Biotin Nano canxi Protein HMB Hỗn hợp Omega 3, Omega 6 42 vitamin và khoáng chất khác Đường isomalt tạo vị ngọt dịu, không làm tăng đường huyết. Diasure là sản phẩm có chỉ số GI thấp, chỉ khoảng 27,6, nên hỗ trợ kiểm soát đường huyết cho bệnh nhân tiểu đường rất tốt. Công dụng Công dụng của sữa tiểu đường Diasure là gì? Diasure là sản phẩm sữa non cho người tiểu đường đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng độc quyền công thức ALA vào quá trình sản xuất. Đây là công nghệ giúp phân tách các dưỡng chất có trong sữa thành các phân tử siêu nhỏ. Nhờ đó, dưỡng chất trong sữa sẽ nhanh chóng hấp thụ từ ruột vào máu tốt hơn, phát huy hiệu quả nhanh chỉ sau 1 thời gian ngắn sử dụng. Nhờ đó, sữa tiểu đường Diasure mang đến những công dụng sau đây: Hỗ trợ ổn định đường huyết, giảm lượng đường trong máu , giảm cholesterol xấu, giảm chất béo trung tính và ceton. Hỗ trợ ngăn ngừa các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra như mờ mắt, tiểu đêm, tê bì chân tay, mệt mỏi, sụt cân. Bổ sung nhiều dưỡng chất thiết yếu cho bệnh nhân tiểu đường, hạn chế tình trạng chế độ ăn uống kiêng khem khiến cơ thể thiếu chất. Bổ sung canxi, tăng cường sức khỏe xương khớp Góp phần phục hồi chức năng tuyến tụy Bổ sung kháng thể, tăng sức đề kháng, giúp nâng cao sức khỏe tổng thể Hỗ trợ ổn định và kiểm soát huyết áp, giảm mỡ máu, cải thiện sức khỏe tim mạch. Thay thế bữa ăn phụ, hỗ trợ tăng cân nhanh và duy trì cân nặng hợp lý. Đối tượng sử dụng Những ai nên sử dụng sữa tiểu đường Diasure? Sữa Diasure cho người tiểu đường là thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, được nghiên cứu theo thể trạng của người Việt Nam. Vì vậy, sữa tiểu đường Diasure được khuyên dùng cho mọi người từ 18 tuổi trở lên có các tình trạng sau đây: Tiểu đường Tiền tiểu đường Tiểu đường thai kỳ. Cách dùng Bạn nên dùng sữa tiểu đường Diasure như thế nào? Bác sĩ khuyến nghị nên uống 2 ly sữa mỗi ngày. Uống trước khi ăn sáng và trước khi đi ngủ khoảng 30 phút. Để pha 1 ly sữa 220ml, bạn thực hiện như sau: Cho vào 200 ml nước ấm khoảng 45-60 độ hoặc nước sôi để nguội vào ly sạch Cho tiếp 5 muỗng gạt ngang (khoảng 50g bột) hoặc 2 gói bột sữa vào khuấy đều cho đến khi hòa tan hết và dùng trực tiếp khi còn ấm. Một số lưu ý khi bảo quản sữa: Sữa sau khi pha nên uống ngay hoặc đậy nắp, bảo quản lạnh và sử dụng trong vòng 24 giờ. Đậy nắp hộp ngay sau khi sử dụng. Hộp đã mở nắp nên đậy nắp hộp và bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, không cho vào tủ lạnh. Khi đã mở hộp thì nên sử dụng hết trong vòng 3 tuần. Ưu, nhược điểm Ưu điểm Sữa non tiểu đường Diasure có tốt không? Sữa tiểu đường Diasure được nhiều bệnh nhân tin dùng bởi các ưu điểm sau đây: Sữa dành cho người tiểu đường Diasure giúp bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho bệnh nhân tiểu đường, hạn chế tình trạng thiếu chất do kiêng khem trong chế độ ăn uống, giúp ăn ngon, ngủ ngon, tăng cường sức khỏe tổng thể. Nhờ ứng dụng công thức ALA độc quyền, sữa phát huy hiệu quả nhanh chỉ sau 4 tuần sử dụng. Hương vị sữa ngọt dịu, thanh mát, dễ uống nhờ thành phần chứa đường isomat, loại đường chuyên dùng cho người mắc tiểu đường, đảm bảo không làm tăng đường huyết. Sản phẩm phù hợp mọi người bị tiểu đường, tiền tiểu đường, tiểu đường thai kỳ. Sữa được bào chế dưới dạng bột, đóng gói trong lon sắt 850 gram hoặc hộp giấy 850 gram/450 gram tiện dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng, tạo sự tiện lợi trong quá trình sử dụng và bảo quản. Nhược điểm Giá thành sản phẩm khá cao. Hiệu quả sản phẩm chỉ thấy rõ sau 4 tuần sử dụng liên tục, sau 1-2 tuần đầu tiên có thể chưa thấy hiệu quả. Nơi mua, giá bán Sữa tiểu đường Diasure giá bao nhiêu? Mua ở đâu? Sữa non Diasure cho người tiểu đường giá bao nhiêu? Giá sữa tiểu đường Diasure trên thị trường hiện nay cho hộp 850 gram là khoảng 890.000 VNĐ/hộp, hộp giấy 450g có giá khoảng 490.000 VNĐ/hộp. Bạn có thể mua sản phẩm ở bất kỳ cửa hàng, đại lý chuyên cung cấp các sản phẩm sữa trên toàn quốc. Hi vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn một vài thông tin hữu ích để có thể chọn được sản phẩm giúp bổ sung dưỡng chất cho cơ thể, điều hòa đường huyết và ngăn ngừa biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra. Tiểu đường là một căn bệnh mạn tính cần điều trị suốt đời nên ngoài việc ăn uống lành mạnh, sinh hoạt điều độ thì bạn cũng nên kết hợp tập luyện thể dục để tăng cường sức khỏe tổng thể và sống khỏe mạnh hơn với bệnh!
Sữa tiểu đường Diasure có tốt không? Giá bao nhiêu?
Tiểu đường
Insulin đã được sử dụng từ hơn 100 năm trước để điều trị đái tháo đường nhằm giúp kiểm soát đường huyết và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Các loại insulin hiện có được chia thành 5 loại dựa vào thời gian tác động, bao gồm: insulin tác dụng nhanh, ngắn, trung bình, kéo dài và cuối cùng là insulin hỗn hợp. Các loại insulin khác nhau có thời gian khởi đầu, thời gian đạt đỉnh và thời gian hoạt động khác nhau. Vì vậy, tác dụng và thời điểm sử dụng cũng khác nhau ở từng loại. Nắm thông tin về chúng giúp người bệnh sử dụng insulin một cách an toàn và hiệu quả. Insulin và đái tháo đường Insulin là một hormone tạo ra bởi các tế bào beta tuyến tụy để giữ đường huyết ở mức bình thường. Chức năng của insulin là chuyển glucose (đường) từ máu vào tế bào để tạo năng lượng. Nếu thiếu insulin, đường sẽ tích tụ quá nhiều trong máu và theo thời gian sẽ gây ra bệnh đái tháo đường. Với bệnh tiểu đường tuýp 1 , cơ thể không tạo ra insulin nên người bệnh phải bổ sung insulin từ bên ngoài hàng ngày để duy trì sự sống. Với tiểu đường tuýp 2, cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc insulin không hoạt động tốt. Trong một vài trường hợp cụ thể, người bệnh tiểu đường tuýp 2 sẽ được bác sĩ chỉ định tiêm insulin để kiểm soát lượng đường trong máu. Xem thêm Tiểu đường type mấy bắt buộc phải dùng insulin? Các loại insulin: Phân loại insulin theo thời gian tác động Hầu hết người bệnh tiểu đường tuýp 1 và một số trường hợp mắc tiểu đường tuýp 2 được bác sĩ chỉ định dùng 2 loại insulin sau đây: Insulin bữa ăn (insulin bolus): loại tác dụng nhanh dùng trong bữa ăn. Insulin nền (insulin basal): loại tác dụng chậm hơn, thường dùng 1 hoặc 2 lần trong một ngày, có tác dụng trong suốt cả ngày. Một số bệnh nhân khác được kê đơn một loại insulin duy nhất những loại này được kết hợp giữa loại tác dụng nhanh/ngắn và loại tác dụng trung bình/chậm, được gọi là insulin hỗn hợp. Cụ thể như sau: Insulin bữa ăn (insulin bolus) Insulin bolus cung cấp insulin một cách nhanh chóng để xử lý lượng đường tạo ra từ bữa ăn. Có 2 loại chính bao gồm: Insulin nhanh (Insulin tác dụng tức thời): dùng ngay trước hoặc sau bữa ăn. Thuốc bắt đầu có tác dụng trong vòng vài phút và kéo dài từ 3 đến 5 giờ tùy nhãn hiệu. Insulin regular (Insulin tác dụng ngắn): tương tự như insulin tác dụng nhanh nhưng tác dụng chậm hơn. Dùng trước khi ăn khoảng 30 đến 60 phút. Loại này mất khoảng 30 đến 60 phút để bắt đầu có tác dụng và kéo dài từ 5 đến 8 giờ. Insulin nền (insulin basal) Insulin nền thường được dùng 1 hoặc 2 lần trong ngày. Nó giúp xử lý lượng đường mà cơ thể tạo ra hoặc chuyển hóa thành. Các loại insulin này bao gồm: Insulin NPH (Insulin tác dụng trung bình): là hỗn dịch insulin kết tinh với protamine và kẽm nên có màu đục, cần được trộn đều, dùng 1 – 2 lần trong ngày. Insulin chậm (Insulin tác dụng kéo dài): có thời gian khởi phát tác dụng chậm hơn insulin NPH, thường dùng 1 lần một ngày, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Insulin dạng hỗn hợp (pre-mix) Insulin hỗn hợp là sự kết hợp giữa insulin tác dụng nhanh/ngắn với loại tác dụng trung bình/chậm. Thường được sử dụng trước bữa ăn mà không cần đến insulin nền, tần suất tiêm khoảng 1 – 2 lần trong ngày. Phân biệt các loại insulin cụ thể Các loại insulin khác nhau có thời gian khởi đầu (thời gian trước khi insulin vào máu và bắt đầu tác dụng), thời gian đạt đỉnh (thời gian nồng độ insulin trong máu cao nhất, làm giảm đường huyết tốt nhất) và thời gian hoạt động (thời gian insulin tiếp tục tác dụng đến hết) khác nhau. Điều này được tóm tắt trong bảng bên dưới. Loại insulin Tên hoạt chất và tên biệt dược Thời gian khởi đầu Thời gian đạt đỉnh Thời gian hoạt động Vai trò trong kiểm soát đường huyết Insulin nhanh (Tác dụng tức thời) Insulin lispro (Humalog) 15-30 phút 30-90 phút 3-5 giờ Dùng ngay trước hoặc trong bữa ăn để xử lý lượng đường tạo ra từ bữa ăn. Thường dùng kèm với insulin nền. Insulin aspart (Novorapid) 10-20 phút 40-50 phút 3-5 giờ Insulin glulisine ( Apidra ) 20-30 phút 30-90 phút 1-2 1/2 giờ Insulin regular (Tác dụng ngắn) Regular R hoặc Novolin 30-60 phút 2-5 giờ 5-8 giờ Dùng trước khi ăn 30-60 phút. Velosulin (dùng trong bơm insulin) 30-60 phút 1-2 giờ 2-3 giờ Insulin NPH (Tác dụng trung bình) Insulin NPH 1-2 giờ 4-12 giờ 18-24 giờ Đảm bảo lượng insulin cho nửa ngày hoặc qua đêm. Thường phối hợp với insulin bữa ăn. Insulin chậm ( Tác dụng kéo dài ) Insulin detemir ( Levemir ) 1-2 giờ 6-8 giờ Đến 24 giờ Đảm bảo lượng insulin cho cả ngày. Thường dùng 1 lần và vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Dùng một mình hoặc phối hợp khi cần thiết. Insulin glargine ( Lantus , Basaglar, Toujeo) 1-1 1/2 giờ Không có 20-24 giờ Insulin degludec (Tresiba) 30-90 phút Không có 42 giờ Insulin hỗn hợp Humalog mix 75/25 (75 lispro protamine : 25lispro) 15 phút 30 phút 2 1/2 giờ 16-20 giờ Dùng 2-3 lần trong ngày, trước bữa ăn từ 15-30 phút. Humulin 70/30 (70 NPH : 30 regular) 30 phút 2-4 giờ 14-24 giờ Novomix 70/30 (70 aspart protamine : 30 aspart) 10-20 phút 1-4 giờ Đến 24 giờ Humulin 50/50 30 phút 2-5 giờ 18-24 giờ Novolin 70/30 30 phút 2-12 giờ Đến 24 giờ Các loại insulin theo nguồn gốc sản xuất Insulin được sản xuất theo nhiều cách khác nhau.Phân tử insulin giống như hai chuỗi hạt được nối với nhau. Các loại insulin theo nguồn gốc sản xuất bao gồm: Insulin người: Đây là loại insulin tổng hợp và được sản xuất trong phòng thí nghiệm giống như insulin được tạo ra trong cơ thể người. Insulin analog : Đây cũng là loại insulin tổng hợp và được sản xuất trong phòng thí nghiệm nhưng các nhà khoa học đã tìm cách thay đổi vị trí của một số hạt để tạo ra insulin biến đổi gen được gọi là insulin analog. Insulin động vật: Hiện nay, loại này không còn được sử dụng nhiều nữa, nhưng một số người thấy rằng insulin tinh khiết (đã được làm sạch) từ động vật (bò hoặc lợn) có tác dụng tốt nhất đối với họ. Cách sử dụng và bảo quản các loại insulin Thời điểm tiêm Insulin nhanh dùng ngay trước hoặc sau bữa ăn. Insulin regular dùng trước khi ăn khoảng 30-60 phút. Insulin NPH dùng 1 – 2 lần trong ngày. Insulin chậm, tác dụng kéo dài dùng 1 lần, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Insulin hỗn hợp dùng trước bữa ăn. Vị trí tiêm Các loại insulin tiêm được tiêm dưới da, không được tiêm vào cơ hoặc vào mạch máu vì điều này sẽ làm thay đổi tốc độ hấp thụ và hoạt động của insulin. Sự hấp thu insulin thay đổi tùy theo vị trí được tiêm vào cơ thể. Bụng là vị trí tiêm hấp thụ insulin tốt và ổn định nhất. Cánh tay trên, mông và đùi có tốc độ hấp thụ ít ổn định hơn. Các yếu tố làm tăng tốc độ hấp thụ insulin: Tiêm vào vùng vận động nhiều như đùi hoặc cánh tay Nhiệt độ cao do tắm nước nóng, spa hoặc phòng tắm hơi Xoa bóp vùng xung quanh chỗ tiêm Tiêm vào cơ khiến insulin được hấp thụ nhanh hơn và có thể khiến lượng đường trong máu hạ quá thấp. Các yếu tố làm chậm sự hấp thu insulin: Tiêm quá nhiều cùng một vị trí, khiến vùng da bị sần hoặc có sẹo (được gọi là chứng loạn dưỡng mô mỡ) Insulin lạnh (ví dụ: nếu insulin được tiêm ngay sau khi lấy từ tủ lạnh) Hút thuốc lá. Kỹ thuật tiêm Chuẩn bị lọ insulin và ống tiêm : Nếu insulin ở dạng hỗn dịch (đục), cần lắc nhẹ và làm ấm khoảng 10 – 15 lần để làm đều hỗn dịch. Khử trùng nắp lọ insulin với một miếng bông có dung dịch sát khuẩn. Trước khi rút insulin, hút không khí vào trong bơm kim tiêm một thể tích khí bằng với liều insulin cần lấy. Bơm không khí đã hút vào lọ insulin. Lấy insulin nhẹ nhàng, tránh làm xoáy dung dịch trong lọ. Loại bỏ bọt khí. Chuẩn bị bút tiêm insulin : Đầu tiên vẫn là làm ấm và đồng nhất thuốc bằng cách lăn trong lòng bàn tay và lắc lên xuống 10-15 lần. Lắp mũi tiêm vào bút tiêm. Vặn bút tiêm ở mức 2 đơn vị. Bơm hết 2 đơn vị này để loại bọt khí. Nếu nhìn thấy có giọt nước ở đầu bút tiêm là được. Nếu không, làm lại một lần nữa, cho đến khi thấy giọt nước ở đầu mũi tiêm. Chọn mức liều insulin tương ứng và tiêm. Thực hiện tiêm : Chú ý sử dụng cồn để sát khuẩn da trước khi tiêm. Chọn vị trí tiêm. Lưu ý phải thay đổi vị trí tiêm thường xuyên để tránh bị sần cứng vùng da nơi tiêm Tiêm một góc 90° (đối với bút tiêm) hoặc 45° và véo da (đối với lọ tiêm), có thể tiêm tại trạng thái bình thường hoặc kéo nhẹ da ở vùng tiêm. Đợi 10 giây trước khi rút mũi tiêm để insulin có thể khuếch tán. Rút nhanh kim tiêm để tránh làm cho insulin thoát ra ở vị trí tiêm. Không xoa bóp ở vùng đã tiêm do có thể làm thay đổi mức độ giải phóng của insulin. Bảo quản Bảo quản các loại insulin chưa mở gọn gàng ở một bên trong tủ lạnh, tránh để quá gần bộ phận làm lạnh, không để ở ngăn đá. Giữ nhiệt độ tủ lạnh từ 2 đến 8°C. Đảm bảo rằng insulin không bị đông cứng. Sau khi mở, bảo quản ở nhiệt độ phòng (dưới 25°C) không quá 1 tháng. Tránh để insulin dưới ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ trên 30°C để đảm bảo insulin tiêm dưới da sẽ gần với nhiệt độ cơ thể, giúp giảm đau và điều hòa quá trình khuếch tán dưới da. Ống tiêm, kim bút, kim bơm đã qua sử dụng phải được vứt bỏ trong hộp đựng chống thủng và có nắp đậy an toàn. Không sử dụng insulin nếu: Insulin trong suốt chuyển sang màu đục Insulin đục (loại có tác dụng trung bình) bị vón cục hoặc đóng cặn bên trong lọ, ống bút hoặc hộp mực và không thể hòa tan bằng cách xoay nhẹ Sản phẩm hết hạn Sản phẩm bị đóng băng hoặc tiếp xúc với nhiệt độ cao Lọ đựng, bút hoặc hộp mực đã được sử dụng hoặc đã để ngoài tủ lạnh lâu hơn 1 tháng Một số lưu ý khi sử dụng các loại insulin Hầu hết insulin đều trong suốt nhưng một số loại lại có màu đục (do được thêm hợp chất giúp làm chậm tốc độ hấp thu). Nếu bạn dùng các loại insulin này, nên lắc kỹ trước khi sử dụng bằng cách nhẹ nhàng lộn ngược 10-15 lần. Không nên lắc mạnh vì sẽ tạo ra bọt khí dẫn đến chia liều lượng không chính xác. Liều insulin có thể cần thay đổi theo thời gian và vì nhiều lý do, chẳng hạn thay đổi chế độ tập luyện, ăn uống, thuốc, bệnh mắc kèm, tăng cân hoặc giảm cân,… Tái khám thường xuyên để bác sĩ đánh giá và hiệu chỉnh liều. Ghi lại mức đường huyết thường xuyên (ít nhất 1 lần trước bữa ăn, nhiều hơn nếu được yêu cầu) giúp bạn và bác sĩ biết khi nào cần điều chỉnh liều lượng insulin. Trước khi sử dụng bệnh nhân cần học cách tính toán lượng carbohydrate nạp vào để tính toán lượng insulin. Tác dụng không mong muốn thường gặp là hạ đường huyết, phản ứng dị ứng, loạn dưỡng mô mỡ và tăng cân. Hạ đường huyết là một tác dụng phụ nguy hiểm đến tính mạng, bệnh nhân và người chăm sóc cần nắm rõ về tình trạng này để nhận biết và xử trí kịp thời. Xem thêm Cách xử lý và phòng tránh dùng insulin quá liều Nếu bắt đầu sử dụng, người bệnh có thể cảm thấy choáng ngợp vì có quá nhiều các loại insulin. Hãy từ từ làm quen và trao đổi với bác sĩ khi có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào để đảm bảo liệu trình điều trị hiệu quả, an toàn nhé!
Tìm hiểu về các loại insulin điều trị tiểu đường và cách sử dụng
Tiểu đường
Đo đường huyết là cách quan trọng giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát tốt lượng đường trong máu và có những điều chỉnh phù hợp trong điều trị để có sức khoẻ tốt hơn . Vậy, bệnh nhân nên đo đường huyết bao lâu 1 lần? Cùng Hello Bacsi đi tìm câu trả lời nhé! Tại sao phải thường xuyên đo đường huyết? Đường huyết hay còn được gọi là lượng đường trong máu. Ở người bình thường, lượng đường trong máu dao động trong khoảng 70 – 100 mg/dL trước khi ăn và 100 – 140 mg/dL sau khi ăn 2 giờ. Nếu lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường, người bệnh có thể mắc bệnh tiểu đường. Các biến chứng của bệnh tiểu đường có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, bao gồm bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận, mù lòa, cắt cụt chi… Việc đo đường huyết thường xuyên giúp người bệnh theo dõi điều trị sát sao hơn và có biện pháp can thiệp kịp thời từ đó giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn, để tránh gặp phải các biến chứng của bệnh. Người bệnh tiểu đường và người có nguy cơ cao mắc bệnh cần thường xuyên đo đường huyết để: Kiểm soát lượng đường trong máu: Mục tiêu của việc điều trị bệnh tiểu đường là kiểm soát lượng đường trong máu ở mức an toàn. Việc đo đường huyết thường xuyên giúp người bệnh và người có nguy cơ cao mắc bệnh xác định được mức đường huyết của mình để điều chỉnh chế độ ăn uống, thuốc men, hoặc lối sống cho phù hợp để duy trì mức đường huyết ổn định. Theo dõi hiệu quả của việc điều trị: Việc đo đường huyết thường xuyên giúp người bệnh và bác sĩ theo dõi hiệu quả của việc điều trị. Nếu lượng đường trong máu vẫn cao sau khi điều trị, bác sĩ có thể điều chỉnh chế độ ăn uống, liều lượng thuốc men, hoặc lối sống cho phù hợp để kiểm soát đường huyết. Lượng đường trong máu cần được đo thường xuyên ở những người sau đây: Người bị bệnh tiểu đường: Người bệnh tiểu đường nên đo đường huyết bao lâu 1 lần? Người bị bệnh tiểu đường cần đo đường huyết ít nhất 3 lần/ngày. Những thời điểm sau người bệnh tiểu đường nên đo đường huyết tại nhà bao gồm: trước khi ăn, sau khi ăn 2 giờ, trước khi đi ngủ. Người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường: Người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, chẳng hạn như người thừa cân (béo phì), có tiền sử gia đình bị tiểu đường, hoặc có lối sống không lành mạnh, cần kiểm tra đường huyết ít nhất 1 lần mỗi năm hoặc đo định kỳ theo khuyến nghị của bác sĩ. Các đối tượng đặc biệt khác: Phụ nữ mang thai, người thường xuyên bị hạ đường huyết mà không có dấu hiệu cảnh báo, người gặp khó khăn trong việc ổn định đường huyết, người đang bị bệnh hoặc vừa mới phẫu thuật gần đây cũng nên đo đường huyết thường xuyên hơn theo chỉ định của bác sĩ. Bạn có thể quan tâm: Nên đo đường huyết lúc nào chính xác nhất? Nên đo đường huyết bao lâu 1 lần? Bao lâu nên kiểm tra đường huyết 1 lần? Bác sĩ sẽ cho biết tần suất bạn nên đo lượng đường trong máu. Thông thường, việc nên đo đường huyết bao lâu 1 lần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Tình trạng sức khỏe và loại bệnh tiểu đường: Nếu bạn không bị tiểu đường, bạn vẫn nên kiểm tra đường huyết định kỳ hằng năm theo chỉ định của bác sĩ. Nếu được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, bạn cần đo đường huyết thường xuyên hơn người bình thường. Tần suất đo cũng có thể khác nhau giữa bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2. Loại thuốc điều trị tiểu đường đang dùng: Nếu đang sử dụng insulin , bạn cần đo đường huyết nhiều lần hơn để theo dõi hiệu quả điều trị. Các yếu tố ảnh hưởng đến đường huyết: Bạn cũng nên đo đường huyết thường xuyên hơn nếu đang bị bệnh, đang mang thai, hoặc đang có những thay đổi về lối sống, chẳng hạn như thay đổi chế độ ăn uống hoặc tập thể dục. Bệnh tiểu đường tuýp 1 nên đo đường huyết bao lâu 1 lần? Đối với người bệnh tiểu đường tuýp 1, việc kiểm soát đường huyết là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm trong suốt quãng đời còn lại. Do đó, bác sĩ có thể đề nghị người bệnh tiểu đường tuýp 1 cần đo đường huyết tối thiểu 4 lần đến tối đa 10 lần mỗi ngày . Tần suất đo có thể thay đổi cụ thể như sau: Người mắc tiểu đường tuýp 1 kiểm soát tốt: Đo đường huyết ít nhất 4 – 6 lần mỗi ngày , bao gồm trước bữa ăn, sau bữa ăn, trước khi đi ngủ và trước hoặc sau khi tập luyện. Người kiểm soát đường huyết kém hoặc đang điều chỉnh liều dùng insulin: Đo đường huyết 8 lần hoặc nhiều hơn mỗi ngày để theo dõi sự biến động của mức đường huyết và điều chỉnh liều insulin một cách hợp lý. Người mới mắc tiểu đường hoặc thay đổi chế độ điều trị: Các bác sĩ có thể yêu cầu đo đường huyết thường xuyên hơn nếu bạn bị ốm, thay đổi thói quen hàng ngày hoặc bắt đầu dùng một loại thuốc mới. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết chính xác mình nên đo đường huyết bao lâu 1 lần và đo vào lúc nào. Các thời điểm thường được bác sĩ chỉ định để người tiểu đường tuýp 1 kiểm tra đường huyết bao gồm: Trước khi ăn sáng, trước bữa ăn chính (trưa và tối) và bữa ăn nhẹ Sau bữa ăn 2 giờ Trước khi đi ngủ Trước và sau khi tập thể dục Trong đêm (đôi khi) Khi có triệu chứng nghi ngờ hạ đường huyết. Bệnh tiểu đường tuýp 2 nên đo đường huyết bao lâu 1 lần? Người mắc tiểu đường tuýp 2 thường không cần đo đường huyết nhiều lần như người mắc tiểu đường tuýp 1. Tuy nhiên, nên đo đường huyết bao lâu 1 lần sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như mức độ kiểm soát đường huyết, loại insulin đang dùng và tình trạng sức khỏe tổng thể, cũng như chế độ ăn uống và tập luyện. Nhìn chung, các tổ chức y tế đều khuyến nghị bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 nên đo đường huyết ít nhất 2 lần và nhiều nhất là 4 lần mỗi ngày. Thử tiểu đường vào lúc nào? Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 nên đovào các thời điểm sau: Trước bữa ăn (sáng, trưa, chiều) Trước khi đi ngủ Sau bữa ăn 1-2 giờ (sáng, trưa, chiều) Hoặc khi nghi ngờ có hạ đường huyết. Thời điểm thông thường để người bệnh tiểu đường tuýp 2 đo đường huyết là trước bữa ăn và trước khi đi ngủ. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn kiểm tra lượng đường trong máu 2 giờ sau bữa ăn hoặc thậm chí đôi khi vào giữa đêm. Hãy hỏi bác sĩ khi nào bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu. Ngoài ra, bệnh nhân có thể cần đo đường huyết thường xuyên hơn nếu: Nghi ngờ hoặc có dấu hiệu đường huyết quá cao hoặc quá thấp Thay đổi thuốc điều trị hoặc liều dùng thuốc đang sử dụng Thay đổi chế độ ăn uống hoặc tập thể dục Trước hoặc sau khi tập thể dục Trước khi lái xe hoặc thực hiện các hoạt động khác có cường độ tập trung cao trong thời gian dài Khi mang thai hoặc đang bị bệnh. Bệnh tiểu đường thai kì nên đo đường huyết bao lâu 1 lần? Đối với người bệnh tiểu đường thai kì, việc kiểm soát đường huyết là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng cho cả mẹ và thai. Do đó, bác sĩ có thể đề nghị người bệnh tiểu đường thai kì cần đo đường huyết 7 – 10 lần mỗi ngày, bao gồm: trước ăn 3 bữa chính, sau ăn 3 bữa chính 1-2g, trước khi ngủ hoặc khi cảm thấy mệt mỏi, nghi ngờ đường huyết tăng quá cao hoặc hạ quá thấp. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng máy đo theo dõi đường huyết liên tục (CGM) nếu được bác sĩ yêu cầu. Loại máy này giúp theo dõi đường huyết suốt cả ngày mà không cần lấy máu, hạn chế đau, tuy nhiên, giá thành cao và phải được sự theo dõi của bác sĩ. Những lưu ý khác khi đo đường huyết Có nên đo đường huyết mỗi ngày? Không phải ai mắc bệnh tiểu đường cũng cần kiểm tra lượng đường trong máu mỗi ngày. Bạn có thể không cần kiểm tra lượng đường trong máu mỗi ngày nếu bạn kiểm soát bệnh tiểu đường bằng các loại thuốc không phải insulin hoặc kiểm soát bệnh chỉ bằng chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục. Dưới đây là một số lưu ý khác khi đo đường huyết: Lựa chọn máy đo đường huyết chất lượng và được chứng nhận bởi các tổ chức y tế uy tín Tuân thủ hướng dẫn sử dụng của máy đo đường huyết Giữ máy đo đường huyết ở nhiệt độ phòng Sử dụng kim tiêm và que thử đường huyết mới mỗi lần đo Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi đo đường huyết. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn giải đáp được thắc mắc nên đo đường huyết bao lâu 1 lần. Quan trọng nhất là bạn cần thảo luận với bác sĩ để đưa ra tần suất đo đường huyết phù hợp với tình trạng sức khỏe và điều trị cá nhân của mình. Bạn cũng nên lưu ý rằng việc đo đường huyết không thể thay thế cho việc khám sức khỏe định kỳ với bác sĩ. Bạn nên đi khám theo đúng lịch hẹn để được bác sĩ theo dõi tình trạng sức khỏe và điều chỉnh phác đồ điều trị nếu cần thiết.
Bệnh nhân tiểu đường nên đo đường huyết bao lâu 1 lần?
Tiểu đường
Tiểu đường là một bệnh mạn tính nguy hiểm, có thể dẫn đến nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Rất nhiều người lo ngại bệnh tiểu đường có mấy cấp độ để biết tình trạng của mình là nặng hay nhẹ. Cùng Hello Bacsi tìm hiểu cụ thể trong bài viết ngay sau đây nhé! Bệnh tiểu đường là gì? Trước khi đi tìm hiểu bệnh tiểu đường có mấy cấp độ, chúng ta cần biết rõ hơn về căn bệnh này. Bệnh tiểu đường là một tình trạng sức khỏe mạn tính ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng đường trong máu, khiến lượng đường trong máu trở nên quá cao. Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không thể sử dụng insulin hiệu quả như bình thường. Insulin là một loại hormone do tuyến tụy tiết ra giúp đường glucose trong máu đi vào các tế bào để chuyển hóa thành năng lượng. Khi không có đủ insulin hoặc cơ thể không sử dụng insulin hiệu quả, lượng đường không đi vào được tế bào sẽ tích tụ quá nhiều trong máu, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe. 3 loại tiểu đường chính bao gồm: Tiểu đường tuýp 1 : Đây là một bệnh tự miễn xảy ra do hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy. Hậu quả dẫn đến là tuyến tụy không tạo hoặc tạo ra rất ít insulin. Tiểu đường tuýp 2 : Bệnh xảy ra khi cơ thể không sử dụng hiệu quả insulin mặc dù các tế bào tuyến tụy vẫn sản xuất ra insulin bình thường (kháng insulin), dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao. Tiểu đường thai kỳ : Bệnh tiểu đường thai kỳ phát triển ở những phụ nữ mang thai chưa từng mắc bệnh tiểu đường trước đó, cũng xảy ra do tình trạng kháng insulin. Bệnh tiểu đường thai kỳ thường biến mất sau khi sinh con nhưng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 trong tương lai, đồng thời em bé có nguy cơ cao hơn so với các trẻ khác về các vấn đề sức khỏe như: bị béo phì khi còn nhỏ hoặc ở tuổi thiếu niên, mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 trong tương lai. Bệnh tiểu đường có mấy cấp độ? Trong y học, bệnh tiểu đường không có cấp độ. Nhưng theo cách hiểu của đa số người bệnh, sự nặng – nhẹ với bệnh tiểu đường được xác định bằng: Chỉ số đường huyết ra sao, có kiểm soát được dễ dàng hay không Đã có biến chứng hay chưa, một hay nhiều biến chứng, những biến chứng đó là gì Có bệnh lý mắc kèm khác hay không. Quan niệm bệnh tiểu đường tuýp 2 có mấy cấp độ dựa theo chỉ số đường huyết Trước khi tiến triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2, người bệnh sẽ trải qua tình trạng tiền tiểu đường. Đây là lúc mà đường huyết tăng nhưng vẫn chưa phải là mạn tính và có thể điều trị khỏi được. Để xác định một người đang bị tiền tiểu đường hay tiểu đường sẽ dựa vào chỉ số đường huyết như sau: 1. Xét nghiệm HbA1C : đo lượng đường trong máu trung bình trong 2 hoặc 3 tháng qua. Kết quả cụ thể như sau: Bình thường: Chỉ số A1C dưới 5,7% Tiền tiểu đường : Chỉ số A1C từ 5,7 đến 6,4% Bệnh tiểu đường tuýp 2: Chỉ số A1C từ 6,5% trở lên. 2. Kiểm tra đường huyết lúc đói: Xét nghiệm này giúp đo lượng đường trong máu sau một đêm nhịn ăn. Kết quả như sau: Bình thường: từ 70 đến 99 mg/dL (3,9 đến 5,5 mmol/L) Tiền tiểu đường: từ 100 đến 125 mg/dL (5,6 đến 6,9 mmol/L) Bệnh tiểu đường tuýp 2: từ 126 mg/dL (7,0 mmol/L) trở lên trong 2 lần xét nghiệm riêng biệt. 3. Xét nghiệm kiểm tra dung nạp glucose: Xét nghiệm này đo lượng đường trong máu trước và sau khi bạn uống 1 cốc nước có hòa tan khoảng 75g glucose. Bạn sẽ nhịn ăn qua đêm trước khi làm xét nghiệm và lấy máu để xác định mức đường huyết lúc đói. Sau đó, bạn sẽ uống cốc nước đã hòa tan glucose và kiểm tra lại lượng đường trong máu sau 1 giờ và sau 2 giờ. Kết quả có được như sau: Bình thường: Chỉ số dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/L) Tiền tiểu đường: Chỉ số từ 140 đến 199 mg/dL (7,8 đến 11,0 mmol/L) Bệnh tiểu đường tuýp 2: Chỉ số từ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) trở lên. Riêng bệnh tiểu đường tuýp 1 thường khởi phát đột ngột và nghiêm trọng ngay từ đầu nên không ai lo lắng bệnh tiểu đường tuýp 1 có mấy cấp độ. Quan niệm bệnh tiểu đường có mấy cấp độ dựa theo biến chứng Thay vì lo ngại bệnh tiểu đường có mấy cấp độ, đúng hơn bạn nên quan tâm đến các biến chứng của bệnh tiểu đường. Càng nhiều biến chứng, biến chứng càng nặng thì rủi ro lại càng cao. Với tiểu đường tuýp 1 thường xảy ra biến chứng cấp tính khi đường huyết tăng đột ngột và rất cao. Chúng bao gồm nhiễm toan ceton do tiểu đường, tăng áp lực thẩm thấu. Đây đều là những biến chứng có thể đe dọa tính mạng. Vì vậy, ngoài việc sử dụng insulin đúng chỉ định, người bệnh phải theo dõi sát sao chỉ số đường huyết cùng với các dấu hiệu khác thường của cơ thể. Các biến chứng lâu dài thường phát triển ở bệnh tiểu đường tuýp 2. Bạn mắc bệnh tiểu đường càng lâu và lượng đường trong máu càng không được kiểm soát tốt thì nguy cơ biến chứng đến càng sớm. Cuối cùng, các biến chứng của bệnh tiểu đường có thể gây tàn tật hoặc thậm chí đe dọa tính mạng. Bạn có thể quan tâm: Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không? Các biến chứng mạn tính có thể xảy ra bao gồm: Bệnh tim mạch. Lượng đường trong máu cao trong một thời gian có thể làm hỏng các mạch máu, làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch, chẳng hạn như bệnh động mạch vành, đau thắt ngực, huyết áp cao, cholesterol cao, suy tim, hẹp động mạch (xơ vữa động mạch) và đột quỵ. Tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường (bệnh thần kinh tiểu đường). Lượng đường trong máu cao có thể làm tổn thương thành mạch máu nhỏ (mao mạch) nuôi dưỡng dây thần kinh, đặc biệt là ở chân. Điều này có thể gây ngứa ran, tê, nóng rát hoặc đau thường bắt đầu ở đầu ngón chân hoặc ngón tay và dần dần lan lên trên. Tổn thương dây thần kinh liên quan đến tiêu hóa có thể gây ra các vấn đề như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Bệnh thận do tiểu đường. Thận chứa hàng triệu cụm mạch máu nhỏ (tiểu cầu thận) chịu trách nhiệm lọc chất thải ra khỏi máu. Bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương cho cầu thận, khiến việc đào thải chất lỏng dư thừa và chất thải ra khỏi cơ thể trở nên khó khăn hơn. Bệnh võng mạc tiểu đường. Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng các mạch máu của mắt, thậm chí dẫn đến mù lòa. Tổn thương bàn chân. Tổn thương dây thần kinh ở chân hoặc lưu lượng máu đến chân kém có thể ảnh hưởng đến cảm giác ở bàn chân, khiến vết loét và vết cắt chậm lành hơn, nguy cơ nhiễm trùng cao. Các vấn đề về chân do tiểu đường thậm chí sẽ dẫn đến phải cắt cụt chi nếu không được điều trị sớm. Nhiễm trùng da. Bệnh tiểu đường có thể khiến bạn dễ mắc các vấn đề về da hơn, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm. Giảm thính lực. Vấn đề về thính giác phổ biến hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường. Bệnh Alzheimer. Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ, chẳng hạn như bệnh Alzheimer. Trầm cảm. Các triệu chứng trầm cảm phổ biến ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 và 2. Tóm lại, vấn đề bệnh tiểu đường có mấy cấp độ không được phân loại rõ ràng và cũng không có khoảng thời gian cụ thể bệnh sẽ trở nặng. Dù đang bị tiền tiểu đường, tiểu đường, có hay chưa có biến chứng thì người bệnh đều cần thực hiện sớm các phương pháp điều trị như thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt và/hoặc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Đây là cách tốt nhất để kiểm soát tốt lượng đường trong máu và ngăn chặn bệnh tiến triển nặng hơn.
Bệnh tiểu đường có mấy cấp độ?
Tiểu đường
Sữa là một nguồn cung cấp dinh dưỡng cực kỳ tốt trong bữa ăn hàng ngày. Người bệnh tiểu đường , cả type 1, type 2 và tiểu đường thai kỳ đều có thể uống sữa và nhận được lợi ích từ sữa. Điều quan trọng là lựa chọn loại sữa phù hợp và sử dụng một cách có kế hoạch. Vậy, người tiểu đường nên uống sữa vào lúc nào? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây. Sữa có lợi ích gì đối với người tiểu đường? Trước khi đi giải đáp vấn đề “Người tiểu đường nên uống sữa vào lúc nào?”, chúng ta hãy cùng tìm hiểu lợi ích của sữa với người tiểu đường. Sữa là thức uống chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một chế độ ăn uống cân bằng. Nếu chọn và sử dụng đúng cách, sữa sẽ mang lại giá trị dinh dưỡng tuyệt vời cho người mắc bệnh tiểu đường. Một trong những ảnh hưởng của đái tháo đường là làm gia tăng quá trình hủy xương và giảm tái tạo xương mới. Do đó, dẫn đến mất xương nhanh, thiếu xương (osteopenia) và loãng xương . Tình trạng này càng phổ biến hơn đối với người bệnh lớn tuổi. Sữa là nguồn cung cấp canxi, vitamin D và protein quan trọng để ngăn chặn quá trình này. Sữa còn giúp bệnh nhân điều hòa đường huyết và duy trì sức khỏe tổng thể, cũng như góp phần bổ sung lượng nước hàng ngày. Tuy nhiên, người đái tháo đường cần kiểm soát chặt chẽ lượng đường trong máu và tối đa hóa lượng carbohydrate nạp vào, nên không phải loại sữa nào cũng phù hợp. Vì vậy, nhiều loại sữa dành cho người tiểu đường với công thức đặc biệt đã được nghiên cứu và đưa ra thị trường. Xem thêm Sữa dành cho người tiểu đường: Cách chọn, cách dùng & 10 loại được review tốt Bên cạnh đó, việc bệnh nhân tiểu đường uống sữa thế nào, uống vào lúc nào cũng cần lưu ý để đảm bảo có lợi cho sức khỏe và không ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết. Người tiểu đường nên uống sữa vào lúc nào? Sữa là thức uống tốt cho người tiểu đường nếu được lựa chọn và sử dụng hợp lý. Vậy, người tiểu đường nên uống sữa vào lúc nào để tối đa hóa lợi ích và hạn chế ảnh hưởng đến đường huyết ? Người tiểu đường nên uống sữa vào buổi sáng Theo các lời khuyên của bác sĩ, người bệnh tiểu đường nên uống sữa vào buổi sáng sớm. Lúc này, sữa có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu và cung cấp năng lượng cho một ngày dài hoạt động. Lý do là sữa có chứa protein tự nhiên, khi được tiêu thụ sẽ khiến cơ thể tiết ra một số hormone làm chậm quá trình tiêu hóa và kéo dài cảm giác no. Các nghiên cứu cho thấy uống sữa vào buổi sáng giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát lượng đường trong máu. Người tiểu đường nên uống sữa vào lúc nào? Có thể uống vào các bữa phụ Sữa có chỉ số đường huyết mức thấp, không làm đường huyết tăng quá cao sau khi ăn. Vì vậy, sữa là bữa phụ thích hợp cho người tiểu đường, đặc biệt là với những bệnh nhân ăn uống kém. Bệnh nhân nên uống 1/2 ly sữa vào bữa phụ sáng (giữa 2 bữa ăn sáng và trưa) hay bữa phụ chiều (giữa buổi ăn trưa và buổi ăn tối). Người tiểu đường có nên uống sữa vào buổi tối trước khi đi ngủ không? Người tiểu đường không nên uống sữa vào buổi tối trước khi ngủ vì ban đêm cơ thể không vận động và sử dụng ít năng lượng. Nếu uống sữa vào buổi tối sẽ dễ dàng gây dư thừa năng lượng, tích trữ đường trong cơ thể, gây tăng cân và tăng đường huyết vào buổi sáng hôm sau. Bệnh nhân chỉ nên uống sữa vào buổi tối khi có nguy cơ bị hạ đường huyết và phải được sự cho phép của bác sĩ. Hãy trao đổi với bác sĩ để biết cách cân đối lượng sữa uống dựa theo mức đường và calo trong bữa ăn tối để tránh đường huyết tăng cao. Người bệnh tiểu đường nên lưu ý gì khi chọn và sử dụng sữa? Ngoài quan tâm đến vấn đề “Người tiểu đường nên uống sữa vào lúc nào?”, bệnh nhân cũng cần lưu ý những điều sau đây khi chọn uống sữa: Người tiểu đường nên chọn các loại sữa không đường, ít ngọt hoặc tách béo, có chỉ số đường huyết GI thấp ≤ 55 để hỗ trợ kiểm soát đường huyết hiệu quả. Ưu tiên các loại sữa hạt (sữa có nguồn gốc thực vật) như sữa hạnh nhân, sữa đậu nành và sữa hạt lanh có lượng carbohydrate và calo cực thấp. Lưu ý trong việc lựa chọn sữa nếu người sử dụng không dung nạp lactose trong sữa. Nếu đang tránh đường lactose, bạn có thể lựa chọn các loại sữa được làm từ gạo, hạnh nhân, đậu nành, hạt lanh, dừa, cây gai dầu và hạt điều. Tránh các loại sữa có lượng đường cao như sữa có hương vị, sữa đặc có đường và sữa socola. Uống sữa ở mức độ vừa phải và cân đối với lượng carbohydrate và calo nạp vào. Theo khuyến nghị, người tiểu đường nên uống từ 1-2 ly sữa/ngày là tốt nhất. Tuyệt đối không uống sữa ngay sau khi ăn bữa chính, vì sẽ làm tăng đường huyết sau ăn . Thường xuyên kiểm tra đường huyết để biết thực phẩm nào thực sự ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Việc này giúp kịp thời điều chỉnh nếu có bất thường. Sữa đem lại nhiều lợi ích trong việc kiểm soát đường huyết và góp phần nâng cao sức khỏe tổng thể cho bệnh nhân tiểu đường. Để trả lời cho câu hỏi người tiểu đường nên uống sữa vào lúc nào thì thời điểm tốt nhất là vào buổi sáng. Ngoài ra, vì sữa cũng chứa carbohydrate nên cần tính toán để cân bằng lượng sữa nạp vào phù hợp với chế độ ăn uống trong ngày. Nên uống sữa vào những thời điểm cố định trong ngày và đặt ra khẩu phần sữa nạp vào vừa đủ, tránh việc lạm dụng. Không quên theo dõi đường huyết để đánh giá và xử lý nếu đường huyết thay đổi bất thường.
Người tiểu đường nên uống sữa vào thời điểm nào trong ngày?
Tiểu đường
Tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết (trước đây được gọi hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết không ceton và hội chứng tăng áp lực thẩm thấu không ceton). Tăng áp lực thẩm thấu đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose nặng, mất nước nghiêm trọng, tăng áp lực thẩm thấu máu, và tình trạng rối loạn ý thức. Đây là một biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường type 2. Tỷ lệ tử vong khi gặp biến chứng này lên đến 20%. Nguyên nhân gây tình trạng này liên quan đến sự kiểm soát kém bệnh tiểu đường, tuổi tác người bệnh, mức độ mất nước và một số bệnh lý mắc đồng thời. Việc nắm được các dấu hiệu sẽ giúp bạn nhanh chóng xử trí và có cách phòng ngừa để giảm nguy cơ đe dọa tính mạng. Tìm hiểu chung Tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết là gì? Áp lực thẩm thấu máu là chỉ số nồng độ các phân tử hòa tan có hoạt tính thẩm thấu có trong một đơn vị máu. Các chất tan ảnh hưởng tới áp lực thẩm thấu máu bao gồm natri, glucose, ure… Tăng áp lực thẩm thấu là gì? Tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết (Hyperosmolar hyperglycemic state – HHS) xảy ra khi lượng glucose (đường) trong máu của bệnh nhân quá cao trong một thời gian dài, dẫn đến mất nước nghiêm trọng và rối loạn ý thức. Đây là biến chứng hiếm gặp nhưng tiên lượng xấu với tỷ lệ tử vong lên đến 20%. Tình trạng này chủ yếu xảy ra ở bệnh tiểu đường type 2 nhưng cũng có thể gặp ở người chưa bao giờ được chẩn đoán đái tháo đường. Phân biệt tăng áp lực thẩm thấu và nhiễm toan ketone Nhiễm toan ketone liên quan đến bệnh tiểu đường và tình trạng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết đều là những biến chứng tiểu đường đe dọa tính mạng liên quan đến hội chứng tăng đường huyết . Tuy có dấu hiệu giống nhau bao gồm khát nước dữ dội, uống nước nhiều, đi tiểu thường xuyên, sụt cân và thay đổi trạng thái tinh thần ý thức, nhưng chúng là hai tình trạng hoàn toàn khác nhau. Nhiễm toan ketone xảy ra khi cơ thể không có hoặc không đủ insulin, thường xảy ra ở bệnh tiểu đường type 1. Lúc này, cơ thể không thể sử dụng glucose và sẽ bắt đầu phân hủy chất béo để lấy năng lượng. Quá trình này sẽ giải phóng ketone vào máu, khiến máu trở nên có tính axit, đe dọa tính mạng. Tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết xảy ra khi lượng đường trong máu rất cao dẫn đến mất nước nghiêm trọng, đe dọa tính mạng. Trường hợp này, cơ thể thường vẫn sản xuất đủ insulin để ngăn chặn việc sản xuất ketone. Ngoài ra, thường có một tình trạng tiềm ẩn nào đó, chẳng hạn như nhiễm trùng, góp phần làm tăng glucose máu. Phân biệt nhiễm toan ketone và tăng áp lực thẩm thấu Sự khác biệt chính là nhiễm toan ketone liên quan đến ketone và axit trong máu còn tăng áp lực thẩm thấu thì không hoặc ảnh hưởng rất ít. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng tăng áp lực thẩm thấu máu Các triệu chứng của tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết thường xuất hiện trễ hơn, lâu hơn, có thể kéo dài vài ngày đến cả tuần mới biểu hiện. Các dấu hiệu bao gồm: Lượng đường (glucose) trong máu rất cao (> 300mg/dl, thường gặp trên 600 mg/dL hoặc 33 mmol/L) Mất nước trầm trọng: Da khô, khô miệng và khát nước cực độ Đi tiểu thường xuyên Giảm cân Nói ngọng, lú lẫn, mê sảng, mất phương hướng hoặc gặp ảo giác Co giật, hôn mê, mất ý thức Nhìn mờ hoặc mất thị lực Yếu hoặc tê liệt các chi, có thể nặng hơn ở một bên cơ thể. Đây là tình trạng khẩn cấp, nếu ai đó có các biểu hiện trên hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Nguyên nhân Nguyên nhân gây tăng áp lực thẩm thấu là gì? Tình trạng tăng áp lực thẩm thấu xảy ra khi lượng đường trong máu rất cao dẫn đến tình trạng mất nước nghiêm trọng, nồng độ máu cao và thay đổi trạng thái tinh thần. Nếu bạn kiểm soát tốt bệnh tiểu đường, nguy cơ dẫn đến tình trạng này sẽ thấp. Tuy nhiên, một số điều kiện và tình huống nhất định có thể khiến biến chứng này phát triển ở những người không kiểm soát tốt bệnh tiểu đường. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến biến chứng này, bao gồm: Nhiễm trùng : là nguyên nhân gây ra 50% đến 60% trường hợp. Viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng huyết là 3 bệnh nhiễm trùng thường gặp nhất. Không tuân thủ chỉ định dùng thuốc trị tiểu đường : điều này sẽ dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao. Khoảng 21% trường hợp tăng áp lực thẩm thấu liên quan đến tình huống này. Một số loại thuốc : Corticosteroid, thuốc lợi tiểu thiazid,… có thể làm giảm tác dụng của insulin hoặc làm mất nước. Các vấn đề về tim mạch : Các bệnh lý tim mạch đột ngột và nghiêm trọng, chẳng hạn như đột quỵ, tắc mạch phổi hoặc đau tim, có thể khiến cơ thể giải phóng hormone gây stress, gây ra tăng đường huyết. Khi lượng đường trong máu cao kéo dài, thận sẽ cố gắng loại bỏ lượng đường dư thừa qua nước tiểu. Nếu không cung cấp đủ nước bù lại, cơ thể sẽ mất nhiều nước và lượng glucose trong máu tăng lên rất cao. Việc mất nước còn khiến máu cô đặc hơn bình thường. Điều này được gọi là tăng áp suất thẩm thấu – tình trạng máu có nồng độ muối, glucose và các chất khác cao. Khi đó, nước bị hút ra khỏi các tế bào khiến tế bào mất chức năng sống. Xem thêm Tăng đường huyết: Biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm Các yếu tố nguy cơ Tăng áp lực thẩm thấu chủ yếu ảnh hưởng đến những người mắc bệnh tiểu đường type 2, đặc biệt là bệnh nhân lớn tuổi, trên 65 tuổi. Nếu bệnh tiểu đường được kiểm soát tốt, nguy cơ gặp biến chứng sẽ thấp. Các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ gặp phải biến chứng tăng áp lực thẩm thấu máu: Bị bệnh tiểu đường kiểm soát kém Từ 65 tuổi trở lên Có các yếu tố khác, chẳng hạn như nhiễm trùng, bệnh tim mạch, đột quỵ, dùng thuốc,… Biến chứng Biến chứng của hôn mê tăng áp lực thẩm thấu Nếu tăng áp lực thẩm thấu máu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng: Co giật Hôn mê Suy nội tạng Tắc mạch máu Nhiễm axit lactic Tử vong: tỷ lệ khoảng 10% đến 20% trường hợp. Xem thêm Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường, nguy hiểm khó lường! Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán hội chứng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết Nếu có các triệu chứng của hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, hãy đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế gần nhất. Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng, đo đường huyết mao mạch và hỏi về các triệu chứng. Sau đó, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm nước tiểu để tìm ketone (không có thể ketone hoặc có rất nhẹ) và xét nghiệm máu các chỉ số: Điện giải đồ (Natri, Kali, Bicarbonat) Nitơ urê (BUN) và creatinine Glucose pH máu và kiềm máu Ketone Độ thẩm thấu huyết tương trên 330 mOsm/kg nước. Có thể dựa vào công thức sau để tính áp lực thẩm thấu máu: Áp lực thẩm thấu máu = 2 (Na + K) + Urea + Glucose. Các triệu chứng lâm sàng kèm theo lượng đường huyết cao trên 600 mg/dL (33 mmol/L) với nồng độ ketone thấp, và mức pH máu thường trên 7.3 là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh. Điều trị tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường Để xử trí và điều trị hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, bác sĩ sẽ sử dụng các thuốc tiêm tĩnh mạch, bao gồm: Bù dịch tích cực, vì trong tăng áp lực thẩm thấu máu có tình trạng thiếu hụt dịch rất lớn. Chất điện giải để cân bằng các khoáng chất trong cơ thể Insulin để điều chỉnh lượng đường trong máu Và điều trị các yếu tố thúc đẩy ví dụ như nhiễm trùng. Điều trị chống đông máu do nguy cơ tắc mạch cao. Cùng với đó là điều trị mọi tình trạng hoặc bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn có thể là nguyên nhân gây bệnh. Biến chứng có thể xảy ra khi điều trị là lượng đường trong máu giảm quá nhanh có thể gây ra sự di chuyển đột ngột của dịch vào trong não, dẫn đến phù não. Tuy nhiên, đây là một biến chứng hiếm gặp. Các bác sĩ sẽ biết cách giảm lượng đường trong máu một cách từ từ và an toàn. Phòng ngừa Những cách phòng tránh tăng đường huyết quá mức ở bệnh nhân đái tháo đường Cách tốt nhất để ngăn ngừa các biến chứng do tăng đường huyết là tuân thủ lối sống lành mạnh và kiểm soát tốt bệnh tiểu đường. Sau đây là một số gợi ý: Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên để đảm bảo nó đang nằm trong mức cho phép Dùng insulin và các loại thuốc trị tiểu đường khác theo đúng chỉ dẫn Tái khám thường xuyên, đặc biệt nếu bạn gặp khó khăn trong việc tuân thủ điều trị Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng Uống nhiều nước Nghỉ ngơi nhiều hơn, kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên hơn khi bị ốm Bạn và người chăm sóc cần biết các dấu hiệu của hôn mê tăng áp lực thẩm thấu để có thể giúp đỡ ngay lập tức nếu bạn mắc phải bất kỳ triệu chứng nào của biến chứng này. Tăng áp lực thẩm thấu máu do tăng đường huyết hiếm xảy ra nhưng cực kỳ nghiêm trọng. Việc thường xuyên kiểm tra đường huyết giúp nhận ra tình trạng tăng đường huyết trước khi có các triệu chứng, từ đó có cách khắc phục và điều chỉnh sớm. Tuân thủ điều trị và ghi nhớ các dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm sẽ giúp giảm nguy cơ đe dọa đến tính mạng.
Tăng áp lực thẩm thấu - biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường
Tiểu đường
Người tiểu đường uống sữa đậu nành được không là câu hỏi khá quen thuộc ở những người không may mắc phải căn bệnh mạn tính này và cần phải chú ý đến chế độ ăn nhiều hơn. Sữa đậu nành là một thức uống vô cùng quen thuộc với người Việt Nam. Chúng vừa thơm, bùi bùi vừa có giá cả bình dân, phù hợp với tất cả mọi người, có thể dùng nóng hay đá đều ngon. Thế nhưng, một số người mắc bệnh mạn tính như tiểu đường (đái tháo đường) cần phải kiêng khem một số thực phẩm thường khá lo lắng khi không biết có còn được thưởng thức những món khoái khẩu như trước. Trong đó, việc người bị tiểu đường uống sữa đậu nành được không là vấn đề mà khá nhiều người quan tâm tìm hiểu. Người bệnh tiểu đường có uống được sữa đậu nành không? Giá trị dinh dưỡng của sữa đậu nành Sữa đậu nành là thức uống giàu dinh dưỡng, trong 100g sữa nguyên chất có hàm lượng: Calo: 54 Nước: 88,05g Carbohydrate: 6,28g Protein: 3,27g Chất béo: 1,75g Phospho: 52mg Canxi: 25mg Magie: 25mg Kali: 118mg Natri: 51mg Choline: 23,6mg Selen: 4,8mg Kẽm: 0,12mg Đồng: 0,128mg Cùng với nhiều vitamin nhóm A, B, E khác Bị tiểu đường có uống sữa đậu nành được không? Sữa đậu nành có nguồn gốc từ thực vật nên chứa các isoflavone mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh tiểu đường. Hàm lượng protein trong sữa đậu nành gần bằng với sữa bò, đồng thời lượng canxi lại cao hơn sữa bò nên đây là một thức uống vô cùng giàu dưỡng chất. Một số nghiên cứu cho thấy sữa đậu nành giúp giảm cholesterol, hạn chế tăng đường huyết và cải thiện dung nạp glucose. Bên cạnh đó, chỉ số đường huyết thực phẩm GI của sữa đậu nành là 30, tương đối thấp nên người bệnh không bị tăng đường huyết đột ngột sau khi uống. Vậy nên, người bị tiểu đường hoàn toàn có thể uống được sữa đậu nành với lượng vừa đủ. Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ cho biết người bệnh tiểu đường tốt nhất nên lựa chọn sữa đậu nành không đường. Những lợi ích của sữa đậu nành đối với người bệnh tiểu đường Không chỉ có thể uống giải khát mà sữa đậu nành còn mang đến nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe của người bị tiểu đường: Giảm lượng đường trong máu Cellulose thực phẩm trong đậu nành có khả năng làm giảm đường huyết. Đồng thời, các isoflavone ngăn ngừa sự hấp thu đường vào máu cũng giúp mức đường huyết ổn định. Người bệnh tiểu đường uống sữa đậu nành còn cho thấy có hiệu quả cải thiện nồng độ glucose sau bữa ăn. Giảm mỡ máu ở người tiểu đường Người bệnh tiểu đường thường hay gặp biến chứng liên quan đến thừa cân, béo phì. Việc uống sữa đậu nành giúp tạo cảm giác no lâu, giảm ham muốn thèm ăn vặt, đồng thời các vi chất trong sữa còn có thể phân giải lượng mỡ thừa trong máu. Sữa đậu nành cũng làm giảm cholesterol xấu , giúp người tiểu đường giảm mỡ máu và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan như gan nhiễm mỡ, tắc nghẽn mạch, tăng huyết áp… Giảm nguy cơ gặp biến chứng tim mạch ở người tiểu đường Mỗi ngày tiêu thụ khoảng 50g protein đậu nành có thể làm giảm 3% cholesterol LDL – loại cholesterol xấu, một tác nhân gây ra các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, 50g protein tương đương với khoảng 8 cốc sữa đậu nành là một lượng dùng khá lớn và cao hơn mức khuyến nghị cho người bệnh tiểu đường. Do đó, người bệnh tiểu đường có thể uống sữa đậu nành nhưng không uống nhiều như trên để giảm các nguy cơ biến chứng tim mạch. Người tiểu đường uống sữa đậu nành sẽ giảm nguy cơ dị ứng lactose Lactose là một dạng đường thường có trong các loại sữa thông thường và có khả năng gây dị ứng cũng như tăng đường huyết. Tuy nhiên, sữa đậu nành lại không chứa lactose nên đây là lựa chọn thay thế hoàn hảo cho các loại sữa thường. Đồng thời, lượng carbohydrate của sữa đậu nành cũng thấp hơn và an toàn cho người tiểu đường. Phòng ngừa tăng huyết áp Người bệnh tiểu đường cũng rất dễ gặp phải biến chứng tăng huyết áp , tỷ lệ có thể chiếm đến 40-60%. Uống sữa đậu nành với nhiều khoáng chất như natri, kali, magie có tác dụng giảm đường huyết, xơ vữa động mạch khiến cho huyết áp ổn định hơn. Bổ sung dưỡng chất cho người tiểu đường Sữa đậu nành chứa nhiều protein, vitamin, khoáng chất và ít chất béo nên là nguồn bổ sung dưỡng chất rất phù hợp cho người tiểu đường để nâng cao sức đề kháng. Vì hàm lượng chất béo thấp nên sữa đậu nành cũng có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Người bệnh tiểu đường được uống bao nhiêu sữa đậu nành mỗi ngày? Bên cạnh việc người tiểu đường uống sữa đậu nành được không thì uống bao nhiêu mỗi ngày cũng rất quan trọng. Không có khuyến cáo cụ thể chính xác là người bệnh tiểu đường được uống bao nhiêu sữa đậu nành mỗi ngày. Tùy lượng đường huyết của mỗi người mà điều chỉnh lượng sữa đậu nành uống vào. Duy trì lượng dùng vừa phải sẽ giúp người bệnh nhận được nhiều lợi ích từ sữa đậu nành, tốt nhất là nên uống sữa đậu nành nguyên chất không đường. Người bệnh tiểu đường nếu muốn uống các loại sữa đậu nành đóng gói như Fami thì hãy lựa chọn dạng không đường và cũng không nên dùng quá nhiều để tránh hấp thu quá nhiều carbohydrate khiến lượng đường trong máu tăng lên đột ngột. Ngoài ra, sau đây là một số lưu ý bạn cần biết khi uống sữa đậu nành để không làm giảm những lợi ích có thể đem lại hoặc gây ra nhiều vấn đề không mong muốn: Đọc hàm lượng carbohydrate trên nhãn sản phẩm sữa đậu nành chế biến sẵn để lựa chọn loại phù hợp. Uống sữa đậu nành trước bữa ăn để hấp thu tốt các chất dinh dưỡng có trong sữa. Đun sôi sữa đậu nành trước khi uống nếu mua sữa xay trực tiếp từ các cửa hàng đậu nành, đậu phụ. Lý do là trong sữa có các men trypsin, saponin dễ gây đau bụng, tiêu chảy nên việc đun sôi nhằm hạn chế gặp phải các vấn đề trên. Hạn chế thêm đường vào sữa đậu nành. Sữa đậu nành càng nguyên chất thì chỉ số đường huyết GI càng thấp và tốt hơn cho người bệnh tiểu đường. Nếu muốn thêm đường, hãy sử dụng đường ăn kiêng . Không uống sữa đậu nành cùng với trứng vì dễ bị kết tủa, gây đầy bụng, khó tiêu. Không dùng sữa đậu nành để uống thuốc để tránh gây ra tương tác thuốc không mong muốn. Dù người bệnh tiểu đường có thể uống được sữa đậu nành nhưng nếu có mắc kèm thêm các bệnh lý khác thì nên hỏi ý kiến bác sĩ để đảm bảo sữa không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Một số đối tượng được khuyến cáo không nên dùng sữa đậu nành là người bệnh gout, rối loạn tiêu hóa… Hy vọng Hello Bacsi đã giúp bạn tìm được câu trả lời cho thắc mắc tiểu đường có uống sữa đậu nành được không. Hãy biết cách bổ sung thức uống thơm ngon, bổ dưỡng này phù hợp để hỗ trợ sức khỏe tốt hơn nhé!
Người tiểu đường uống sữa đậu nành được không?
Tiểu đường
Việc sử dụng các dược liệu để hỗ trợ điều trị các bệnh lý mạn tính không còn quá xa lạ với mọi người. Một trong số đó là dùng cây lược vàng chữa bệnh tiểu đường. Ở Việt Nam, cây lược vàng trở nên phổ biến từ những năm 2000 và nổi lên như một thần dược chữa được nhiều bệnh như viêm, tiểu đường ( đái tháo đường ), bệnh tim mạch, đau nhức xương khớp và cả ung thư. Bài viết sau đây, Hello Bacsi sẽ cùng các bạn tìm hiểu cụ thể về việc sử dụng cây lược vàng để chữa bệnh tiểu đường. Tổng quan về cây lược vàng Cây lược vàng còn có một số tên gọi khác như lan vòi, địa lan vòi, lan rũ, cây bạch tuộc… Danh pháp khoa học của cây là Callisa fragrans (Lindl.) Woodson, thuộc họ Thài lài (Commelinaceae). Lược vàng là loài cây thân thảo đa niên, thân ngắn, tích nhiều nước, có nhiều vòi. Lá màu xanh sáng, hình ngọn giáo, mép hơi gợn sóng, mọc xoắn ốc tạo thành cái loa hình hoa thị trông giống như cái phễu ở trên đỉnh. Trong các môi trường khác nhau, lá có thể thay đổi một chút về hình dạng và màu sắc. Hoa mọc thành từng cặp xim trên một trục dài, mỗi cụm thường gồm 6-12 hoa, màu trắng, rủ vào buổi trưa. Cây chỉ ra hoa trong điều kiện sinh thái tối ưu, nhất là ở nơi có che bóng một phần. Trong điều kiện khô hạn, thời gian chiếu sáng trong ngày dài, cường độ sáng cao thì cây không ra hoa. Loài cây này có xuất xứ từ Mexico sau đó di thực sang Nga rồi đến Việt Nam. Cây xuất hiện đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa. Ngày nay, cây lược vàng được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành, phổ biến nhất là ở Hà Nội. Các bộ phận của cây được thu hái quanh năm. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các thầy thuốc thì khi muốn dùng lá phải hái vào lúc sáng sớm, lúc mặt trời chưa mọc để thu được nhiều dược chất. Sau khi thu hoạch, các phần thân, rễ hay lá được đem về rửa sạch, để dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Tác dụng, công dụng của cây lược vàng Theo Đông y, cây lược vàng có vị nhạt, chua nhẹ, tính mát, ít độc, quy vào kinh phế. Dược liệu này có ác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, long đờm, lợi thủy, được dùng trị các chứng bệnh: Mụn nhọt Ho, viêm họng Đau nhức xương khớp Nóng trong người Viêm loét dạ dày Tiểu đường Các nghiên cứu trong y học hiện đại ngày nay cũng đã xác nhận một số công dụng chữa bệnh của cây lược vàng. Các thành phần hóa học trong loài cây này như flavonoid, vitamin P, vitamin C có tác dụng làm bền mạch máu, quercetin có khả năng chống oxy hóa, ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư. Tuy nhiên, các nghiên cứu thử nghiệm trên động vật và cơ thể người về khả năng điều trị bệnh của cây lược vàng vẫn chưa có. Cây lược vàng chữa được bệnh tiểu đường không? Một nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết của cây lược vàng trên mô hình thực nghiệm được công bố trên Tạp chí Y học Việt Nam năm 2017 cho thấy hoạt tính hạ đường huyết từ cao chiết rễ cây có hiệu quả. Kết quả thử nghiệm sinh học này đã gợi ý về việc sử dụng rễ cây lược vàng trong hỗ trợ phòng và điều trị bệnh tiểu đường . Trong Đông y, việc dùng cây lược vàng chữa bệnh tiểu đường thường thấy là ăn sống hoặc ngâm rượu. Ăn sống lá lược vàng Người bệnh cần dùng 6 lá/ ngày, chia làm 3 lần, mỗi lần ăn 2 lá. Đầu tiên, bạn rửa sạch lá và ngâm trong nước muỗi loãng 10-15 phút. Sau đó, lấy lá nhai trực tiếp, nhai kỹ, nuốt lấy nước và nhả bã đi. Nếu không, bạn có thể đem giã nát lá để chắt lấy nước uống. Ăn lá lược vàng mỗi ngày, trước bữa ăn 30 phút trong khoảng thời gian 2 tuần. Sau đó, nghỉ 1 tuần không sử dụng rồi tiếp tục liệu trình sẽ giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết ở người bệnh tiểu đường. Ngâm rượu cây lược vàng Trước hết, bạn cần chuẩn bị rượu trắng, lá và thân cây lược vàng rồi tiến hành ngâm rượu như sau: Rửa sạch các nguyên liệu, để ráo nước và tráng qua một lần rượu, để khô. Thái nhỏ thân và lá cây. Cho dược liệu vào bình thủy tinh hoặc bình gốm, đổ ngập rượu vào bình. Đậy kín nắp bình, ngâm trong vòng 1 tháng đến khi rượu chuyển sang màu vàng là có thể dùng được. Để có hiệu quả, bạn nên uống rượu thuốc 2 lần/ ngày trước bữa ăn 30 phút, mỗi lần uống 1 ly nhỏ. Tương tự như ăn lá tươi, bạn cũng chỉ nên uống rượu ngâm liên tục trong 2 tuần rồi nghỉ 1 tuần. Những lưu ý khi dùng cây lược vàng trị bệnh tiểu đường Bạn cần nhớ việc trị bệnh bằng cây lược vàng chỉ là một cách điều trị hỗ trợ bên cạnh việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu muốn dùng thêm dược liệu này trong quá trình chữa bệnh tiểu đường, bạn cần chú ý: Không uống rượu ngâm hay ăn sống cây lược vàng liên tục trong thời gian dài để tránh gây tổn thương dạ dày, thanh quản hoặc dị ứng. Sử dụng cây lược vàng với liều lượng vừa đủ theo hướng dẫn của thầy thuốc, không dùng quá liều vì có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Những người có sức đề kháng yếu, cơ địa dễ dị ứng hoặc mắc bệnh nặng nên hỏi kỹ ý kiến bác sĩ trước khi muốn dùng cây lược vàng hay bất kỳ dược liệu bổ sung nào. Tuân thủ phác đồ điều trị tiểu đường bằng thuốc theo bác sĩ chỉ định, không dùng cây lược vàng thay thế cho bất kỳ thuốc điều trị nào. Thường xuyên tập thể dục, thay đổi chế độ ăn uống để kiểm soát đường huyết tốt hơn. Việc sử dụng cây lược vàng chữa bệnh tiểu đường tốt nhất nên được sự đồng ý của bác sĩ điều trị và dùng với liều lượng phù hợp. Hãy nhớ đây chỉ là một phương pháp hỗ trợ điều trị chứ không có tác dụng thay thế hoàn toàn thuốc chữa bệnh.
Cây lược vàng có chữa được bệnh tiểu đường như lời đồn?
Tiểu đường
Chỉ số đường huyết lúc sáng sớm là một chỉ số quan trọng trong chẩn đoán cũng như theo dõi điều trị đái tháo đường . Bất kỳ bất thường nào trong chỉ số này cũng là dấu hiệu cần quan tâm. Vậy chỉ số đường huyết sáng sớm bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là bất thường? Bài viết sau sẽ trả lời cho câu hỏi trên đồng thời đề cập đến một số nguyên nhân của tình trạng đường huyết của người bệnh tiểu đường tăng cao vào buổi sáng. Việc hiểu nguyên nhân có thể giúp đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề này. Cùng tìm hiểu ngay! Chỉ số đường huyết lúc sáng sớm có ý nghĩa gì? Chỉ số đường huyết lúc sáng sớm (từ chuyên ngành tương ứng: chỉ số đường huyết đói ) là mức đường huyết được đo sau khi thức dậy vào buổi sáng. Người thử đường huyết phải đảm bảo không ăn hoặc uống (trừ nước lọc) trong vòng ít nhất 8 giờ. Đây là một chỉ số giúp tầm soát và chẩn đoán bệnh đái tháo đường cũng như để theo dõi đáp ứng điều trị của những người đã mắc bệnh. Khi đói, hormone glucagon được kích thích làm tăng lượng đường huyết trong cơ thể. Ở người bình thường, cơ thể sẽ sản xuất insulin để cân bằng lại lượng glucose tăng lên. Vì vậy, đường huyết vào buổi sáng sớm (lúc đói) sẽ có chỉ số ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, những người mắc bệnh tiểu đường không sản xuất đủ insulin để cân bằng lại lượng đường trong máu hoặc cơ thể họ không thể sử dụng insulin một cách hiệu quả. Do đó, những người mắc bệnh tiểu đường sẽ có chỉ số đường huyết đói cao hơn đáng kể so với những người không mắc bệnh tiểu đường. Chỉ số đường huyết lúc sáng sớm bao nhiêu là bình thường? Kết quả của xét nghiệm đường huyết đói gợi ý chỉ số đường huyết bình thường – bất thường lúc sáng sớm: Bình thường : 3,9 đến 5,4 mmol/l (70 đến 99 mg/dl). Tiền tiểu đường hoặc rối loạn dung nạp glucose : 5,5 đến 6,9 mmol/l (100 đến 125 mg/dl). Tiểu đường : 7,0 mmol/l (126 mg/dl) trở lên. Hạ đường huyết : dưới 3.9 mmol/L (< 70 mg/dL). Nếu bạn chưa được chẩn đoán mắc bệnh trước đây, kết quả mức đường huyết cao hơn bình thường có nghĩa là bạn đã hoặc đang có nguy cơ mắc tiểu đường. Xét nghiệm này nên được lặp lại 2 lần tại cơ sở y tế để đảm bảo kết quả chính xác. Nếu chỉ số này dùng để theo dõi đáp ứng điều trị, nguyên nhân tăng lên có thể đến từ các nguyên nhân khác nêu bên dưới. Nếu bạn đang mắc đái tháo đường thì đường huyết đói buổi sáng nên được giữ trong khoảng 4.4 – 7.2 mmol/l ( 80 – 130 mg/dl), tuy nhiên mục tiêu này còn cá nhân hóa theo từng bệnh nhân ví dụ người già lớn tuổi, bệnh nền nhiều, nguy cơ hạ đường huyết cao thì bác sĩ có thể đặt ra mức mục tiêu đường huyết đói cao hơn ví dụ như 110 – 180 mg/dl chẳng hạn. Trường hợp đường huyết thấp hơn bình thường ở người đái tháo đường có thể do: Tác dụng phụ của một số thuốc hạ đường huyết Ăn không đủ, đặc biệt là sau khi dùng thuốc đái tháo đường Hoạt động thể chất nhiều hơn bình thường Nếu bạn không bị đái tháo đường, mức đường huyết thấp có thể là dấu hiệu của: Bệnh gan Bệnh thận Tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp kém hoạt động Rối loạn khi sử dụng rượu Xem thêm: Nên đo đường huyết lúc nào chính xác nhất? 4 thời điểm bạn cần biết Nguyên nhân và cách xử trí tình trạng đường huyết tăng cao vào buổi sáng? Nguyên nhân Hai thủ phạm chính gây ra đường huyết tăng cao vào buổi sáng: hiệu ứng bình minh và lượng insulin suy giảm. Nguyên nhân thứ ba, ít gặp hơn là hiệu ứng Somogyi. Đường huyết cao cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý khác như: cường giáp , rối loạn chức năng tuyến tụy, stress do phẫu thuật, bệnh nặng hoặc chấn thương. Nếu xu hướng tăng đường huyết vào buổi sáng thường xuyên xuất hiện, hãy kiểm tra lượng đường huyết của bạn trước khi đi ngủ, vào lúc nửa đêm và ngay sau khi thức dậy để hiểu rõ hơn về sự thay đổi đường huyết trong ngày. Nếu sử dụng máy theo dõi đường huyết liên tục (CGM), thì nó sẽ tự động thu thập dữ liệu cần thiết. Xem thêm: Tại sao mức đường huyết cao vào sáng sớm? Xử trí vấn đề chỉ số đường huyết lúc sáng sớm tăng cao Kết quả kiểm tra sẽ cho bạn và bác sĩ biết thời điểm nào đường huyết cao hoặc thấp. Điều đó sẽ giúp thu hẹp nguyên nhân của vấn đề. Nếu đường huyết cao lúc chuẩn bị đi ngủ thì có thể là do thực phẩm và thuốc. Bữa tối trễ hoặc quá nhiều, ăn vặt trước khi đi ngủ, dùng liều insulin quá thấp trong bữa tối có thể khiến lượng đường trong máu tăng cao kéo dài suốt đêm. Để giải quyết việc này bạn có thể điều chỉnh bữa ăn hoặc điều chỉnh liều thuốc . Nếu đường huyết cao trong khoảng thời gian đi ngủ thì có thể là do sử dụng không đủ thuốc. Ví dụ, nếu bạn đang dùng insulin tác dụng kéo dài và nó hết tác dụng trước liều tiếp theo vào ngày hôm sau, bạn sẽ thấy lượng đường trong máu cao vào buổi sáng. Thay đổi thời điểm tiêm insulin tác dụng kéo dài hoặc chuyển sang dùng insulin cơ bản hai lần mỗi ngày hoặc dùng insulin tác dụng cực dài có thể khắc phục được vấn đề. Nếu đường huyết cao vào lúc về sáng thì có thể là hiện tượng bình minh hoặc hiện tượng Somogyi hoặc là do các nguyên nhân khác như liều insulin tiêm buổi chiều hay tối không đủ, ăn nhiều carbohydrate hay uống sữa trước khi đi ngủ, một số thuốc gây tăng đường huyết Hiện tượng bình minh, tăng lượng đường trong máu trong khoảng thời gian từ 2 đến 8 giờ sáng, là một phản ứng của cơ thể. Một trong những cách để giải quyết hiện tượng bình minh là điều chỉnh lượng insulin . Bác sĩ có thể tăng liều insulin để kiểm soát đường huyết tốt hơn. Hiện tượng Somogyi là hiện tượng đường huyết hạ thấp ban đêm 2-3g sáng, khi đó cơ thể sẽ tăng tiết các hormon đối kháng insulin như glucagon, cortisol,…và làm đường huyết buổi sáng tăng cao. Một trong những cách giải quyết hiện tượng Somogyi là bác sĩ sẽ giảm liều insulin ngày hôm trước để tránh bị hạ đường huyết vào ban đêm. Nếu không sử dụng insulin, bạn có thể phải thử các thuốc và liệu trình khác nhau để bác sĩ tìm ra loại thuốc và chiến lược thay đổi lối sống tốt nhất giúp đường huyết ổn định vào buổi sáng. Tập thể dục giúp kiểm soát đường huyết Tập thể dục cũng có thể giúp bạn kiểm soát đường huyết lúc sáng sớm. Tập thể dục nhẹ nhàng sau bữa tối có thể giúp giảm lượng đường trong máu qua đêm. Nhưng bạn hãy thận trọng khi tập thể dục trước khi đi ngủ. Tác dụng hạ đường huyết có thể kéo dài khiến bạn có nguy cơ bị hạ đường huyết trong đêm. Hãy tập thể dục buổi sáng nếu đường huyết có xu hướng giảm vào ban đêm sau khi tập thể dục vào buổi tối. Nó có thể giúp đốt cháy lượng đường huyết dư thừa. Không có công thức hoàn hảo để kiểm soát mức đường huyết cao vào buổi sáng. Biện pháp hiệu quả với người khác có thể không hiệu quả với bạn. Cần thời gian thảo luận và theo dõi với bác sĩ điều trị để tìm ra chiến lược tốt nhất để giữ lượng đường trong máu của bạn ở mức phù hợp vào buổi sáng đồng thời tránh hạ đường huyết ban đêm. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hãy báo với bác sĩ ngay nếu có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào về chỉ số đường huyết lúc sáng sớm. Ngoài ra, bệnh nhân đái tháo đường, tiền đái tháo đường và những người có nguy cơ mắc bệnh nên gặp bác sĩ khi: Lượng đường trong máu cao hoặc thấp bất thường Mức đường huyết đang được quản lý tốt đột nhiên bắt đầu dao động Các triệu chứng tiểu đường mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn Thay đổi việc dùng thuốc Nhiễm trùng hoặc vết loét lâu không lành Bệnh tiểu đường cần được theo dõi liên tục. Việc điều trị có thể thay đổi theo thời gian. Bác sĩ sẽ đưa ra kế hoạch điều trị bao gồm cả việc dùng thuốc, chế độ ăn uống và tập thể dục thích hợp cho từng cá nhân. Hãy trao đổi với bác sĩ thường xuyên. Việc theo dõi thường xuyên chỉ số đường huyết lúc sáng sớm rất quan trọng với bệnh nhân tiểu đường. Đây cũng là một trong những chỉ số giúp chẩn đoán bệnh. Tham gia cộng đồng Tiểu đường của Hello Bacsi ngay để tìm hiểu thêm các thông tin hữu ích về bệnh tiểu đường.
Chỉ số đường huyết lúc sáng sớm bao nhiêu là đáng lo?
Tiểu đường
Tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh mãn tính đặc trưng bởi tình trạng lượng đường trong máu tăng cao. Nếu không được kiểm soát, bệnh sẽ dẫn đến tổn thương nghiêm trọng ở tim, mạch máu, mắt, thận và thần kinh. Bệnh tiểu đường sẽ được chẩn đoán thông qua các chỉ số đường huyết. Vậy chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc? Các type đái tháo đường thường gặp bao gồm: type 1 , type 2 , đái tháo đường thai kỳ ,… Với đái tháo đường type 1 và đái tháo đường thai kỳ, bệnh đặc trưng cho một vài nhóm đối tượng nhất định và thường được điều trị bằng tiêm insulin . Còn với type 2, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc uống, có thể kết hợp thuốc tiêm hoặc không. Cùng tìm câu trả lời cho câu hỏi “chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc” qua bài viết sau đây! Các xét nghiệm tiểu đường Chỉ số đường huyết đói hay đường huyết bất kì là giá trị cho biết nồng độ glucose trong máu tại một thời điểm nhất định. Chỉ số này được tính bằng đơn vị mmol/l hoặc mg/dl. Chỉ số HbA1c cho biết lượng đường huyết trung bình trong 2-3 tháng. Chỉ số này tính bằng đơn vị %. Các chỉ số đường huyết là cơ sở để chẩn đoán đái tháo đường. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ ADA, có 4 xét nghiệm đường huyết đang được sử dụng trong chẩn đoán tiểu đường: Xét nghiệm đường huyết đói . Mẫu máu sẽ được lấy vào buổi sáng, trước đó bạn không ăn uống bất cứ thứ gì ít nhất 8 tiếng trở lên. Xét nghiệm đường huyết bất kì . Một mẫu máu sẽ được lấy vào một thời điểm ngẫu nhiên. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống . Lấy mẫu máu đo đường huyết đói sau khi nhịn ăn ít nhất 8 tiếng. Sau đó cho bệnh nhân uống dung dịch chứa glucose, rồi tiến hành lấy máu và kiểm tra đường huyết sau ăn 1g, 2g Xét nghiệm HbA1c . Xét nghiệm này đo tỷ lệ phần trăm lượng đường trong máu gắn với huyết sắc tố. Xét nghiệm này cho biết mức đường huyết trung bình trong 2 đến 3 tháng qua. Người bệnh cũng không cần nhịn ăn khi làm xét nghiệm HbA1c. Các xét nghiệm này cho biết chỉ số đường huyết của bạn và là gợi ý để trả lời câu hỏi “Chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc”. Xem thêm: Xét nghiệm tiểu đường: Khi nào bạn cần thực hiện? Chỉ số đường huyết của người bị tiểu đường Tiêu chuẩn xác định tiểu đường được thể hiện trong bảng dưới đây: Chỉ số đường huyết Bình thường Tiền tiểu đường Tiểu đường Đường huyết đói < 100 mg/dL 5,5 mmol/L 100 – 125 mg/dL 5,6 – 6,9 mmol/L > 126 mg/dL 7,0 mmol/L Đường huyết ngẫu nhiên < 140 mg/dL 7,8 mmol/L Chưa đủ tiêu chuẩn > 200 mg/dL 7,0 mmol/L Đường huyết sau 2h làm NPDNG < 140 mg/dL 7,8 mmol/L 140 – 199 mg/dL 7,8 – 11,0 mmol/L > 200 mg/dL 11,1 mmol/L HbA1c < 5,7% 5,7 – 6,4% > 6,5% Chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc? Nếu chỉ số đường huyết của bạn nằm ở mức tiền tiểu đường , thay đổi lối sống và tăng cường hoạt động thể lực là biện pháp điều trị đầu tay. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định metformin ngay: BMI ≥ 25 kg/m2 Người < 60 tuổi Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose kèm theo một số nguy cơ khác: (HbA1c > 6%, tăng huyết áp, HDL cholesterol < 0.9 mmol/l, triglyceride > 2,52 mmol/l, tiền sử gia đình đời thứ nhất bị tiểu đường). Metformin cũng được chỉ định nếu: Sau 3 tháng thay đổi lối sống không kiểm soát được HbA1c < 5.7% Glucose máu tăng dần trong những lần theo dõi kế tiếp Trong trường hợp đường huyết đã ở mức bệnh tiểu đường, bác sĩ thường sẽ chỉ định dùng thuốc kết hợp với thay đổi lối sống. Tuy nhiên việc uống thuốc hạ đường huyết có phù hợp hay không còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như độ tuổi bắt đầu mắc bệnh tiểu đường type 2. Nhiều người lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường type 2 có lượng đường trong máu cao hơn bình thường một chút và không gây ra bất kỳ vấn đề gì. Vì vậy, bác sĩ vẫn khuyến khích những đối tượng này điều chỉnh bằng thay đổi chế độ ăn uống hoặc tập thể dục nhiều hơn. Vậy để trả lời “chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc?”, bạn trao đổi với bác sĩ về các vấn đề như tuổi tác, cân nặng, bệnh mắc kèm và tiền sử bản thân/gia đình… Bác sĩ sẽ cân nhắc tất cả các yếu tố và đưa ra chiến lược điều trị. Rất khó để đưa ra câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi “chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc” vì mỗi cá thể sẽ khác nhau Điều trị tiểu đường type 2 Mục tiêu điều trị tiểu đường type 2 là kiểm soát lượng đường trong máu ở mức an toàn. Xu hướng những năm gần đây là cá thể hóa điều trị. Mỗi bệnh nhân sẽ được xây dựng liệu trình điều trị riêng để đạt mục tiêu, giúp trì hoãn và ngăn ngừa biến chứng. Nhìn chung, các phương pháp quản lý bệnh tiểu đường type 2 bao gồm: Ăn uống lành mạnh Tập thể dục thường xuyên Giảm cân Dùng thuốc trị tiểu đường đường uống hoặc liệu pháp insulin Theo dõi lượng đường trong máu Xem thêm: 5 cách chữa bệnh đái tháo đường tuýp 2 Bệnh tiểu đường là một căn bệnh mãn tính nghiêm trọng và đang ngày càng phổ biến. Rất khó để đưa ra câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi “chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc” vì mỗi cá thể sẽ có một cách tiếp cận điều trị khác nhau. Nếu bạn hoặc người thân mắc bệnh này thì đừng quá lo lắng. Hãy tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ và tham gia cộng đồng Tiểu đường của chúng tôi để chung sống khỏe mạnh với bệnh này.
Giải đáp thắc mắc: Chỉ số tiểu đường bao nhiêu thì phải uống thuốc?
Tiểu đường
Tiểu đường (hay đái tháo đường) là bệnh lý xảy ra khi lượng đường trong máu tăng cao. Nguyên nhân là do tình trạng thiếu hụt hoặc đề kháng với insulin – một loại hormon có vai trò chuyển hóa đường trong máu. Bệnh tiểu đường đặc trưng bởi “4 nhiều”: ăn nhiều – uống nhiều – tiểu nhiều – gầy nhiều (sụt cân nhanh). Ngoài dấu hiệu đi tiểu thường xuyên với lượng nước nhiều, nước tiểu của người bị tiểu đường cũng có những thay đổi so với bình thường. Vậy những thay đổi nào ở nước tiểu chúng ta nên chú ý để phát hiện sớm bệnh tiểu đường? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây! Triệu chứng đường tiết niệu của bệnh tiểu đường Bệnh đái tháo đường thường xảy ra do cơ thể thiếu hụt hoặc đề kháng insulin . Insulin là một hormone sản sinh từ tuyến tụy chịu trách nhiệm điều chỉnh lượng đường trong máu. Trong bệnh tiểu đường type 1 , hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm vào tuyến tụy làm giảm khả năng sản xuất insulin. Với bệnh tiểu đường type 2 , cơ thể trở nên đề kháng với insulin, khiến cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả làm lượng đường trong máu tăng cao. Thông thường, thận có khả năng lọc và tái hấp thu glucose trong máu. Tuy nhiên, ở bệnh nhân tiểu đường, lượng glucose trong máu quá cao vượt quá khả năng lọc của thận. Vì vậy, thận sẽ bài tiết lượng glucose dư thừa và đồng thời kéo nước ra ngoài theo đường tiểu bằng cơ chế thẩm thấu, dẫn đến lượng nước tiểu nhiều hơn. Ngoài ra, với cơ chế tương tự, glucose cũng kéo chất lỏng từ các mô khác trong cơ thể, khiến cơ thể mất nước. Kết quả là người bệnh sẽ cảm thấy khát nhiều hơn, uống nhiều nước hơn và lại tiếp tục đi tiểu nhiều. Xem thêm: Tóm tắt giúp bạn dễ tìm hiểu về bệnh tiểu đường Nước tiểu của người bị tiểu đường có vị gì? Bệnh tiểu đường lần đầu tiên được xác định vào năm 1500 trước Công nguyên. Vào năm 600 trước Công nguyên, các bác sĩ đã ghi lại rằng kiến bị thu hút bởi đường trong nước tiểu của bệnh nhân. Năm 1674 , một bác sĩ người Anh tên Thomas Willis đã mô tả nước tiểu của bệnh nhân tiểu đường là “ngọt như tẩm mật ong hoặc đường”. Nước tiểu của người bị tiểu đường có màu gì? Một trong những triệu chứng của bệnh tiểu đường là khát nhiều. Điều này khiến bệnh nhân uống nhiều nước hơn, làm nước tiểu loãng hơn và có màu nhạt hơn. Trong một số trường hợp, nước tiểu của người bị tiểu đường có thể đục nếu có quá nhiều đường hay đạm tích tụ trong nước tiểu. Bệnh tiểu đường cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, cả hai đều có thể làm cho nước tiểu của bạn có màu đục. Nước tiểu của người bị tiểu đường có mùi gì? Khi lượng đường trong máu quá cao, một phần sẽ được bài tiết vào nước tiểu. Khi đó, nước tiểu sẽ có mùi ngọt, thành ra sẽ có hiện tượng kiến bu như nhiều người thấy Trong một số trường hợp người bệnh có biến chứng nhiễm toan ceton, nước tiểu của người bị tiểu đường sẽ hiện diện các thể ceton. Lúc này, cơ thể không sử dụng được đường để tạo năng lượng nên bắt đầu chuyển hóa chất béo. Chất béo chuyển hóa tạo ra ceton có tính acid tích tụ trong máu. Nhiễm toan ceton đái tháo đường không được điều trị có thể gây rối loạn tri giác, rối loạn điện giải, toan kiềm, nặng hơn nữa là tử vong. Khi nhận thấy dấu hiệu, cần liên hệ cấp cứu ngay. Xem thêm: Biến chứng của bệnh tiểu đường đáng sợ hơn bạn nghĩ Các dấu hiệu khác cảnh báo bệnh tiểu đường Ngoài sự thay đổi của nước tiểu, bạn cần chú ý các dấu hiệu khác cảnh báo bệnh tiểu đường: Khát nước, uống nước nhiều Thường xuyên cảm thấy đói, mệt mỏi Ăn nhiều nhưng vẫn bị sụt cân Thị lực giảm sút Dễ bị nhiễm trùng Khô miệng, ngứa da Xuất hiện nhiều vết thâm nám Vết thương lâu lành Nước tiểu bất thường là dấu hiệu cảnh báo cho nhiều bệnh lý. Nước tiểu của người bị tiểu đường thường có lượng nhiều, màu nhạt, mùi ngọt. Trong các trường hợp đặc biệt, bệnh nhân có thể tiểu đục. Nếu gặp bất kỳ dấu hiệu nào bất thường, bạn hãy đến gặp chuyên gia y tế để được chẩn đoán ngay nhé.
Nước tiểu của người bị tiểu đường khác nước tiểu bình thường thế nào?
Tiểu đường
Nhiều ý kiến cho rằng người tiểu đường không được uống nước ép trái cây vì chúng chứa quá nhiều đường, lại ít chất xơ hơn các loại rau củ quả tươi. Tuy nhiên, nếu bạn nắm rõ một số nguyên tắc dinh dưỡng thì hoàn toàn có thể pha chế những cốc nước ép cho người tiểu đường an toàn và đầy đủ dưỡng chất. Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu 3 công thức được gợi ý để làm nước ép tốt cho người tiểu đường nhé! Nước ép trái cây so với trái cây tươi Theo khuyến cáo chung từ các tổ chức y tế, người bệnh tiểu đường nên ăn 5 phần trái cây , rau củ quả mỗi ngày sẽ tốt hơn là uống nước ép. Mặc dù cùng cung cấp một lượng lớn vitamin và dưỡng chất nhưng trong nước ép trái cây thường có chứa: Calo cao: Trong 250ml nước ép cam có đến 100 calo trong khi 1 quả cam chỉ khoảng 60 calo. Đường fructose: Trong 1 lít nước ép trái cây lượng đường nhiều hơn mức lý tưởng mà Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo (30g đường đối với nam giới và 24g đường đối với phụ nữ). Ít chất xơ: So với trái cây tươi, nước ép dường như mất hết lượng chất xơ cần thiết, dễ làm tăng nhanh đường huyết sau ăn . Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc là bạn không được uống nước ép trái cây và rau củ, đặc biệt là khi bạn yêu thích chúng. Bởi nếu uống nước ép cho người tiểu đường đúng cách, người bệnh vẫn đạt được nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể, chẳng hạn như bổ sung chất dinh dưỡng và tăng tiêu thụ trái cây rau quả. Nước ép cho người tiểu đường với 2 quy tắc cơ bản Hai quy tắc dễ nhớ sau đây sẽ giúp bạn tận dụng tối ưu những lợi ích sức khỏe từ nước ép trái cây cho người tiểu đường: Quy tắc 80/20 . Khi pha chế nước ép cho người tiểu đường, các chuyên gia dinh dưỡng đều khuyến cáo rằng bạn nên tuân theo quy tắc 80% rau xanh và 20% trái cây. Điều này sẽ góp phần làm tăng lượng chất xơ hoà tan và giảm đường tự nhiên trong nước ép. Kiểm tra lượng đường từ nguyên liệu nước ép trước khi uống. Để đảm bảo cân bằng với lượng đường cơ thể dung nạp mỗi ngày, hãy kiểm tra kỹ lượng đường trong các nguyên liệu nước ép (xem chi tiết tại bài viết: trái cây dành cho người tiểu đường ). Một số loại trái cây ít đường an toàn để lựa chọn làm nước ép gồm có: dâu, nho, quả mâm xôi, trái đào,… Ngoài ra, người tiểu đường chỉ nên uống mỗi ngày 1 ly nhỏ (tương đương 150ml) nước ép từ trái cây, rau củ quả. Đồng thời, bạn cũng nên tính toán tổng lượng đường nạp vào cơ thể mỗi ngày để cân đối với lượng đường trong nước ép, tránh gây biến động đường huyết. Ví dụ như mỗi ngày bạn thường ăn sáng với vài lát bánh mì thì khi có thêm 1 cốc nước ép nhỏ, bạn chỉ nên ăn 1 lát, để “nhường chỗ” cho lượng bột đường từ nước ép nhé! Gợi ý 3 công thức nước ép tốt cho người tiểu đường Nước ép từ dưa chuột và mướp đắng (khổ qua) Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mướp đắng có tác dụng làm giảm đường trong máu và điều chỉnh cách cơ thể sử dụng insulin ở bệnh nhân tiểu đường. Để cân bằng với vị đắng này, công thức nước ép sau đây kết hợp thêm dưa leo và táo. Công thức nước ép gồm có: 1 quả mướp đắng lớn 1 quả dưa chuột vừa ½ quả chanh (đã gọt vỏ) 1 quả táo Fuji 1 vài lát Gừng Táo mang lại vị ngọt dễ chịu cho món thức uống này. Tuy nhiên thêm quá nhiều táo sẽ khiến lượng đường trong máu của bệnh nhân có nguy cơ tăng vọt. Vì vậy, để giảm bớt vị đắng bạn có thể pha loãng nước ép với nước lọc hoặc cho thêm loại rau quả có nhiều nước như dưa chuột nhé! Bạn có thể xem thêm: Cách làm trà khổ qua hỗ trợ chữa tiểu đường, hạ cholesterol Nước ép cần tây kiềm hoá cho người tiểu đường Cần tây là loại rau ít calo, ít đường, giàu chất xơ và chất chống oxy hóa được chứng minh có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Công thức nước ép cho người tiểu đường này chủ yếu gồm các loại rau xanh, có tính kiềm và là sự kết hợp hài hoà giữa hương vị tươi xanh với vị ngọt tự nhiên từ trái cây, rau củ. Nguyên liệu cần có: 2 cọng cần tây 1 quả dưa chuột 1 quả táo xanh 1 củ cà rốt 1 chén rau bina Công thức nước ép cà rốt cho người tiểu đường Để tạo vị ngọt cho món nước ép cà rốt, bạn có thể dùng thêm khoai lang. Đây là loại thực phẩm dồi dào crom, kali, vitamin A, vitamin C và vitamin B6, thường được bổ sung để giúp cân bằng vị cho các loại nước ép từ rau củ. Công thức nước ép này cần có: 1 củ cà rốt Một ít thì là 2 nhánh cần tây 1 củ khoai lang Một số mẹo nhỏ để pha chế nước ép cho người tiểu đường Bên cạnh những công thức nước ép cho người tiểu đường kể trên, bạn cũng có thể tự pha chế những cốc nước ép thơm ngon và tốt cho sức khỏe thông qua một số mẹo nhỏ như sau: Thêm các loại rau nhiều nước như cần tây, dưa chuột vào các loại nước ép. Chúng sẽ giúp tạo vị ngọt và đảm bảo bạn uống đủ nước. Có thể chọn cà rốt hoặc khoai lang để tạo độ ngọt cho nước ép thay vì trái cây, đồng thời sẽ giúp bổ sung thêm vitamin A. Để tăng thêm mùi vị cho món nước ép, bạn có thể cho thêm gừng, thì là và rau mùi tây. Nên chọn táo xanh để làm nước ép cho người tiểu đường và giữ nguyên vỏ táo. Bởi thành phần polyphenol được tìm thấy chủ yếu trong vỏ táo giúp kích thích tuyến tuỵ tiết ra insulin , rất có lợi cho người bệnh tiểu đường. Nên chọn các loại rau củ quả hữu cơ để làm nước ép cho người tiểu đường, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Bạn có thể xem thêm: Nước uống cho người tiểu đường: Điểm danh 11 loại cực tốt Hi vọng những thông tin trên đây của Hello Bacsi sẽ giúp bạn bỏ túi cho mình những món nước ép cho người tiểu đườn vừa ngon miệng vừa lành mạnh nhé!
Gợi ý 3 công thức nước ép cho người tiểu đường
Tiểu đường
Biết cách xây dựng thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp sẽ giúp bạn kiểm soát được cả hai tình trạng này, ngăn ngừa nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn của tiểu đường. Những bữa ăn dinh dưỡng và đa dạng cũng nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp bệnh nhân tiểu đường ăn ngon, sống khỏe. Tại sao cần chú trọng chế độ ăn uống của người bệnh tiểu đường tăng huyết áp? Đường huyết tăng cao lâu ngày sẽ làm tăng một quá trình gọi là stress oxy hóa trong cơ thể, sản sinh ra nhiều gốc tự do làm tổn thương mạch máu và hệ thần kinh. Bằng chứng là nó gây nên hàng loạt biến chứng trên tim mạch, não thần kinh, thận, da và mắt. Những bệnh nhân tiểu đường cũng có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp đôi người bình thường, kéo theo nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Một người mắc đồng thời cả hai bệnh này có rủi ro bị bệnh tim cao gấp 4 lần người không mắc. Vì vâỵ, bác sĩ luôn chú trọng và khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường cần kiểm soát huyết áp chặt chẽ. Trong đó, thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp đóng một vai trò rất quan trọng. Bạn có thể xem thêm: Đái tháo đường và tăng huyết áp: Mối liên hệ không tưởng Thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp theo DASH Thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp được khuyến cáo theo chế độ DASH (Dietary Approaches to Stop Hypertension) , tức là chế độ ăn giúp quản lý và ngăn chặn tình trạng tăng huyết áp. Đây đồng thời cũng là một chế độ ăn thân thiện với người tiểu đường, chủ yếu dựa trên các loại thực phẩm có hàm lượng natri tương đối thấp, ít chất béo xấu. Thực đơn cho người tiểu đường và cao huyết áp hằng ngày theo DASH được chia theo các nhóm thực phẩm như sau: 1. Ngũ cốc nguyên hạt Ngũ cốc nguyên hạt cung cấp tinh bột, thân thiện cho chế độ dinh dưỡng của người tiểu đường cao huyết áp. Khác với các loại ngũ cốc tinh chế, ngũ cốc nguyên hạt bao gồm toàn bộ phần hạt chưa bị loại bỏ đi lớp cám và mầm nên rất giàu dinh dưỡng bao gồm chất xơ, kali, magie, folate, sắt và selen. Theo Mayo Clinic, ăn nhiều thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt còn giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp và nguy cơ kháng insulin ở bệnh nhân tiểu đường. Khẩu phần ngũ cốc nguyên hạt khuyến cáo mỗi ngày trong thực đơn cho người tiểu đường là 6-8 phần, mỗi phần tương đương với: 1 lát bánh mì. ½ chén gạo, mì ống 30g ngũ cốc khô. 2. Rau và trái cây Trái cây và các loại rau là nguồn cung cấp chất chống oxy hoá, vitamin, khoáng chất và chất xơ giúp cơ thể ngăn ngừa nhiều bệnh tật. Trong đó, chất xơ không chỉ là một phần của chế độ ăn uống khỏe mạnh cho tim nhờ vào khả năng làm giảm cholesterol máu mà với bệnh nhân tiểu đường, nó còn giúp kiểm soát đường huyết . Theo nhiều khuyến nghị, thực đơn bữa chính cho người tiểu đường cao huyết áp nên dùng các loại rau không chứa tinh bột như: bông cải xanh, măng tây, súp lơ trắng, rau xà lách,… Chúng giúp ngăn chặn tình trạng đường huyết tăng đột biến sau ăn. Khẩu phần nhóm thực phẩm rau củ quả theo DASH là 4-5 phần mỗi ngày, mỗi phần tương đương với: 1 chén rau sống ½ chén rau đã nấu chín 1 miếng trái cây vừa ¼ chén trái cây sấy khô ½ cốc trái cây đông lạnh hoặc đóng hộp. 3. Sữa dành cho người tiểu đường cao huyết áp: Sữa ít béo, không đường Sữa là một nguồn thực phẩm cung cấp canxi rất tốt cho cơ thể. Đặc biệt, các loại sữa ít béo hay sữa chua cho hiệu quả giảm huyết áp tâm thu. Trường hợp không dung nạp đường sữa hoặc có chế độ ăn thuần chay, bạn có thể lựa chọn những sản phẩm thay thế sữa, chẳng hạn như các loại sữa hạt, sữa đậu nành. Bạn nên thêm sữa vào thực đơn bữa sáng cho người tiểu đường cao huyết áp, dùng sữa như bữa phụ sao cho mỗi ngày trung bình là 2-3 cốc sữa tươi ít béo, không đường. Bạn cũng có thể tham khảo: 10 loại sữa cho người tiểu đường được tìm kiếm hiện nay 4. Các loại protein nạc và protein thực vật Thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, cá, các loại đậu, hạt, quả hạch là những sự lựa chọn phù hợp với thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp. Đây là những loại thực phẩm giàu đạm, ít tinh bột. Riêng các loại đậu, hạt hay quả hạch cũng được xem là những loại protein thực vật lành mạnh mà người bệnh tiểu đường có thể tăng cường bổ sung. Khẩu phần theo DASH cho nhóm protein nạc là 6 hoặc ít hơn mỗi ngày, mỗi khẩu phần tương đương với: 1 lạng thịt, gia cầm hoặc cá nấu chín 1 quả trứng • 1/3 chén hạt • 2 muỗng canh bơ đậu phộng • 2 muỗng canh hạt • ½ chén đậu nấu chín. 5. Bơ và chất béo Thực tế ngược lại với những gì nhiều người lầm tưởng, chất béo vẫn là một phần rất quan trọng trong chế độ ăn uống cân đối của người bệnh tiểu đường. Bạn nên lấy chất béo lành mạnh từ một trong các loại thực phẩm sau: Trái bơ Dầu canola Các loại hạt như hạnh nhân, hạt điều, quả hồ đào và đậu phộng Dầu ô liu (loại có hàm lượng natri thấp/giảm) Bơ đậu phộng và dầu đậu phộng Dầu cây rum. Đơn giản bạn có thể thay thế mỡ động vật và bơ trong khi nấu ăn bằng dầu ô liu hoặc dầu hạt cải để đảm bảo bổ sung chất béo “tốt” cho cơ thể. Một số lưu ý khi xây dựng thực đơn cho người tiểu đường và cao huyết áp Ưu tiên ăn nhiều rau và trái cây, nhất là loại tươi, hạn chế dùng các loại đông lạnh, đóng hộp Ăn cá ít nhất hai lần một tuần (tươi, đông lạnh hoặc đóng hộp không thêm muối) Ưu tiên ăn những món không chứa muối (có ghi trên nhãn) Hạn chế nêm muối và các loại gia vị có chứa natri/ muối như nước mắm, xì dầu, hạt nêm,… khi nấu ăn Hạn chế ăn ngoài, thay vào đó tự chế biến thức ăn tại nhà bạn, để dễ dàng kiểm soát thực đơn hơn. Dùng các loại thảo mộc để tạo mùi vị, dần dần khẩu vị của bạn sẽ thay đổi để thích ứng và từ đó ăn ít muối hơn. Hi vọng những thông tin trên đây của Hello Bacsi sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích để xây dựng thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp, vừa ngon miệng, vừa đảm bảo an toàn cho sức khoẻ nhé!
Xây dựng thực đơn cho người tiểu đường cao huyết áp
Tiểu đường
Có rất nhiều thông tin xoay quanh tác hại của việc ăn mặn đối với sức khoẻ tim mạch và thận. Vì thế mà nhiều người cũng đặt nghi vấn rằng liệu ăn mặn có bị tiểu đường không. Trong bài viết này hãy cùng Hello Bacsi giải đáp ăn mặn bị tiểu đường có đúng không, hậu quả của việc ăn mặn với bệnh nhân tiểu đường và cách để bạn giảm muối trong chế độ ăn hiệu quả nhé! Ăn mặn có bị tiểu đường không? Muối là một gia vị cần thiết, tạo vị mặn và không thể thiếu trong chế độ ăn uống hằng ngày. Trong đó natri là nguyên tố đóng vai trò chính trong việc tạo nên vị mặn của muối và dư thừa cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ. Vậy liệu ăn mặn có bị tiểu đường không? Muối không tác động trực tiếp đến đường huyết nhưng dư thừa natri trong máu có thể gây tăng huyết áp và biến chứng thận ở bệnh nhân tiểu đường . Theo thống kê, một người mắc bệnh tiểu đường và tăng huyết áp đồng thời có nguy cơ gặp biến chứng tim mạch gấp 4 lần bình thường. Tác hại của việc ăn mặn với bệnh tiểu đường Tăng huyết áp có mối liên hệ rất chặt chẽ với những rối loạn chuyển hoá trong đái tháo đường. Bệnh nhân tăng huyết áp thường có biểu hiện kháng insulin và có nguy cơ bị tiểu đường cao hơn bình thường. Song song đó, nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân tiểu đường là các biến chứng trên tim mạch, mà khởi nguồn là tình trạng tăng huyết áp. Huyết áp cao làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim. Nó cũng khiến người bệnh có nguy cơ phát triển tất cả các loại biến chứng tiểu đường như mắt, bàn chân,… chứ không riêng gì thận. Chính vì thế để hỏi ăn mặn có bị tiểu đường không thì câu trả lời là ăn mặn sẽ làm tăng yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và làm trầm trọng thêm các biến chứng ở người đã mắc bệnh. Ngoài ra, ăn quá nhiều muối còn làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh ung thư dạ dày. Chế độ ăn giảm muối giúp ngăn ngừa biến chứng tiểu đường Mỗi thìa muối 5g tương đương với 2000mg natri, là lượng là người trưởng thành cần trong một ngày. Với trẻ em dưới 1 tuổi, chỉ khuyến cáo dưới 1,5g muối. Trẻ sơ sinh khuyến cáo dưới 0.3g muối. Khi đã có lời giải cho vấn đề ăn mặn có bị tiểu đường không, chúng ta đã hiểu chế độ ăn giảm muối là một bước quan trọng để phòng ngừa nhiều vấn đề tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường. Bạn cần cắt giảm lượng natri được dung nạp vào cơ thể từ tất cả các nguồn thực phẩm, không chỉ riêng muối ăn. Hãy cắt giảm muối khi có thể để bảo vệ sức khoẻ Để duy trì chế độ ăn giảm natri, bạn có thể: Giảm lượng muối ăn và gia vị (bao gồm hạt nêm, nước mắm,…) cho vào thức ăn khi nấu nướng. Khi đã quen với việc ăn nhạt, bạn có thể từ từ cắt bỏ chúng nhiều hơn. Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến, đóng gói sẵn vì hàm lượng natri trong đó rất cao; thay vào đó nên chọn các loại rau củ quả, thịt tươi. Nếu phải chọn các loại thực phẩm đóng gói sẵn hay thức ăn nhanh, hãy đọc kĩ bảng thành phần của chúng và đảm bảo bạn lượng natri dung nạp vào cơ thể mỗi ngày là phù hợp. Không nên để nước mắm, nước tương hay muối trên bàn ăn sẽ dễ kích thích thói quen ăn uống xấu. Sử dụng những gia vị tự nhiên như hành, tỏi, tiêu, ớt, gừng, hồi, quế, thảo quả,… để tăng hương vị cho món ăn. Lưu ý: Bên cạnh thực phẩm thì một số loại thuốc hay thực phẩm bổ sung dạng sủi cũng có chứa natri (khoảng 1000mg cho 1 viên sủi). Vì thế bạn cần cân nhắc để tính toán lượng natri nạp vào cơ thể mỗi ngày khi dùng thuốc hoặc trao đổi với bác sĩ để được đổi sang loại thuốc viên nén không sủi bọt nhé! Tìm hiểu thêm: Tiểu đường có uống được sủi C không? Uống thế nào? Với những thông tin trên đây, Hello Bacsi hi vọng có thể giúp bạn giải đáp được thắc mắc ăn mặn có bị tiểu đường không và cách để thực hành chế độ ăn giảm muối nhé! Hãy nhớ rằng, phòng ngừa và giảm thiểu các nguy cơ biến chứng tiểu đường luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu để kiểm soát bệnh.
Ăn mặn có bị tiểu đường không? Bị tiểu đường ăn mặn được không?
Tiểu đường
Tiền tiểu đường, hay tiền đái tháo đường, làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2, bệnh tim và đột quỵ, nhưng đáng tiếc rằng có đến trên 80% người bệnh không hề biết mình gặp phải tình trạng này. Tiền tiểu đường có thể chữa khỏi được nếu bạn điều trị nghiêm túc, bắt đầu bằng việc nắm rõ những thông tin về nó ngay từ đầu. Vậy nên trong bài viết sau đây, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu rõ hơn để biết cách đẩy lùi tiền tiểu đường nhé! Tìm hiểu chung Tiền tiểu đường là gì? Tiền tiểu đường là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán là bệnh đái tháo đường type 2 . Tuy nhiên, nếu không có biện pháp thay đổi thói quen sinh hoạt phù hợp, tiền tiểu đường sẽ tiến triển thành tiểu đường type 2, dần kéo theo các biến chứng trên tim mạch, thận và thần kinh. Cũng có một số trường hợp đã phát triển biến chứng bệnh tiểu đường ngay từ giai đoạn này. Bên cạnh đó, tiền tiểu đường cũng được xem là một giai đoạn quan trọng bởi theo các chuyên gia, đây là giai đoạn có thể điều trị được, ngăn ngừa hoặc trì hoãn nó tiến triển thành bệnh tiểu đường thực sự. Tiền tiểu đường bao lâu thì tiến triển thành tiểu đường? Tiền tiểu đường có thể tiến triển thành tiểu đường hay không và trong bao lâu thì còn tùy thuộc vào chế độ sinh hoạt và ăn uống của người bệnh. Vào năm 2015, CDC Hoa Kỳ đưa ra báo cáo cho thấy có đến 37% trường hợp tiền tiểu đường không được điều trị sẽ tiến triển thành tiểu đường trong 4 năm. Trong khi đó, nếu thay đổi lối sống thì theo nhiều báo cáo nghiên cứu dài hạn, bạn sẽ duy trì được thời gian tiền tiểu đường trong khoảng 10 năm, hoặc thậm chí có thể đẩy lùi bệnh. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng nhận biết tiền tiểu đường Tiền tiểu đường thường diễn ra thầm lặng cho đến khi bạn mắc phải những biến chứng nặng nề của tiểu đường type 2. Một trong những dấu hiệu có thể quan sát thấy ở người bệnh tiền tiểu đường là những vùng da sậm màu (hay còn gọi là bệnh gai đen ) ở nách, cổ hoặc bẹn. Ngoài ra, nếu đã chuyển sang tiểu đường tuýp 2, bạn cũng có thể bắt gặp một số triệu chứng như: Khát nhiều. Tiểu nhiều, nhất là thường xuyên đi tiểu về đêm. Nhanh đói. Sụt cân. Mắt nhìn mờ. Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi. Tê hoặc ngứa ở bàn chân, bàn tay. Nhiễm trùng thường xuyên. Xuất hiện những vết loét lâu lành. Nếu bạn có các dấu hiệu nghi ngờ mắc tiền tiểu đường, đặc biệt là khi có những nguy cơ dưới đây thì nên đến gặp bác sĩ để được thực hiện xét nghiệm kiểm tra đường huyết kịp thời: Thừa cân. Từ 45 tuổi trở lên. Có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tiểu đường type 2. Ít vận động (ít hơn 3 lần/tuần). Từng bị tiểu đường thai kỳ và sinh con có cân nặng hơn 4,1kg. Người mắc hội chứng buồng trứng đa nang . Ngoài ra, các điều kiện sức khoẻ khác như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá lipid,… cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc phải tiền tiểu đường. Bạn có thể xem thêm: Dấu hiệu tiền tiểu đường: Những biểu hiện dễ nhận biết Biến chứng của tiền tiểu đường Tiền tiểu đường có mối liên hệ mật thiết với các loại biến chứng mãn tính trên tim , mạch máu và thận, kể cả khi có tiến triển thành tiểu đường type 2 hay không. Tình trạng này cũng thường dẫn đến những cơn nhồi máu cơ tim nếu không được kiểm soát. Khi tiền tiểu đường tiến triển thành tiểu đường type 2 có nguy cơ dẫn đến: Tăng huyết áp Nồng độ cholesterol máu cao Bệnh tim Đột quỵ Bệnh thận Tổn thương thần kinh Bệnh gan nhiễm mỡ Tổn thương mắt, bao gồm mất thị lực Đoạn chi (cắt cụt chi). Nguyên nhân Nguyên nhân dẫn đến tiền tiểu đường là gì? Cho đến nay, nguyên nhân dẫn đến tiền đái tháo đường vẫn chưa được làm rõ nhưng tiền sử gia đình và di truyền thường được cho là có mối quan hệ mật thiết với tình trạng này. Khi bạn bị tiền tiểu đường, quá trình điều hòa đường huyết của insulin (hormone được tạo ra từ tuyến tụy, có nhiệm vụ đưa đường từ máu vào tế bào để chuyển hóa thành năng lượng) gặp phải vấn đề, chủ yếu có thể xuất phát từ hai nguyên nhân chính là: Tuyến tụy không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết. Các tế bào trong cơ thể kháng lại insulin, không cho đường đi vào. Điều này làm cho đường trong thực phẩm không chuyển hoá thành năng lượng cho cơ thể mà tích tụ trong máu, làm đường huyết tăng lên. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những phương pháp nào giúp chẩn đoán tiền tiểu đường? Trong trường hợp nghi ngờ mắc phải tiền đái tháo đường hoặc sàng lọc cho người có nguy cơ cao mắc bệnh, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm kiểm tra đường huyết như: Xét nghiệm HbA1c Xét nghiệm đường huyết lúc đói Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống Xem thêm bài viết: Chỉ số đường huyết tiền tiểu đường là bao nhiêu? Những biện pháp đẩy lùi tiền tiểu đường Tiểu đường vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay trên thế giới và Việt Nam. Trong đó, tiền tiểu đường được xem là một giai đoạn quan trọng để bạn có thể ngăn ngừa tối đa nguy cơ tiến triển thành tiểu đường type 2. Dưới đây là một số điều bạn có thể thực hiện thể đẩy lùi tiền tiểu đường: 1. Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh và khoa học: Ăn uống đa dạng các loại thực phẩm nhưng nên ưu tiên nhóm giàu chất xơ, chất béo thực vật và đạm nạc. Chế độ ăn uống của bệnh nhân tiền tiểu đường nên ưu tiên rau xanh, trái cây, dầu ô liu, các loại hạt, cá, đậu và ngũ cốc nguyên chất. 2. Tăng cường vận động: Hoạt động thể chất thích hợp có thể giúp bạn kiểm soát tốt cân nặng, đồng thời tăng cường chuyển hóa năng lượng, nhờ đó sử dụng insulin hiệu quả hơn. Người bệnh tiền tiểu đường nên đặt mục tiêu vận động ít nhất 150 phút mỗi tuần cho các bài vận động nhẹ hoặc 75 phút cho các bài tập aerobic cường độ trung bình. 3. Giảm cân: Nếu bạn bị thừa cân thì giảm 5-7% cân nặng cũng có ý nghĩa rất lớn cho việc giảm nguy cơ tiền tiểu đường tiến triển thành tiểu đường type 2. Hãy giảm cân lành mạnh thông qua chế độ ăn và tập thể dục 4. Ngưng hút thuốc: Bỏ hút thuốc lá sẽ giúp cải thiện hoạt động của insulin, nhờ đó người bệnh kiểm soát đường huyết tốt hơn. Nếu các biện pháp thay đổi lối sống không khả thi hoặc đứng trước nguy cơ phát triển thành tiểu đường type 2 cao, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc metformin . Kèm theo đó, các loại thuốc kiểm soát mỡ trong máu và huyết áp cũng được chỉ định. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp phòng ngừa tiền tiểu đường? Lối sống lành mạnh là chìa khóa giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc phải tiền tiểu đường, cũng ngăn ngừa tiền tiểu đường tiến triển thành tiểu đường. Cụ thể như sau: Ăn uống khoa học. Vận động nhiều hơn. Không hút thuốc lá. Kiểm soát cân nặng. Kiểm soát huyết áp và cholesterol máu.
Tiền tiểu đường: Nhận biết sớm để đẩy lùi bệnh!
Tiểu đường
Để giải quyết nỗi băn khoăn giữa nguy cơ tăng đường huyết và cơn thèm đồ ngọt của người bệnh tiểu đường, nhiều nhà sản xuất đã cho ra mắt các loại đường cho người tiểu đường. Vậy, đường dành cho người tiểu đường có tốt không? Cần phải lưu ý gì khi sử dụng đường ăn kiêng cho người tiểu đường? Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi đi tìm câu trả lời nhé! Đường dành cho người tiểu đường là gì? Đường là một loại gia vị cho nhiều món ăn, thức uống thêm phần ngon miệng. Tuy nhiên, với người bệnh tiểu đường luôn cần hết sức thận trọng khi sử dụng đường, để tránh cho chỉ số đường huyết tăng đột ngột và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, mà sử dụng chất tạo ngọt nhân tạo được xem là một giải pháp thay thế đường. Chúng còn được gọi là các loại đường dành cho người tiểu đường bởi có vị ngọt hơn đường gấp nhiều lần nhưng không chứa calo. Khi nấu ăn, bạn chỉ cần cho một lượng nhỏ chất tạo ngọt nhân tạo là đã có được vị ngọt mong muốn. 4 loại đường an toàn dành cho người tiểu đường Người bệnh tiểu đường luôn muốn tìm kiếm các loại gia vị tạo ngọt để giúp món ăn thêm phần ngon miệng mà vẫn đảm bảo an toàn sức khỏe, ít ảnh hưởng đến đường huyết. Dưới đây là các loại đường cho người tiểu đường mà bạn có thể tham khảo: Đường dành cho người bị tiểu đường chiết xuất trái la hán (trái Monk) Thành phần tạo nên vị ngọt trong trái la hán là mogrosides, một loại chất tạo vị ngọt tự nhiên có hoạt tính chống oxy hoá. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra cách chiết xuất hoạt chất chống oxy hoá này để tạo ra chất thay thế đường không calo và không ảnh hưởng đến đường huyết. Loại đường dành cho người tiểu đường: Steviol glycoside Steviol glycoside là một loại đường dành cho người tiểu đường có nguồn gốc từ lá cây cỏ ngọt ( Stevia rebaudiana ), là một loại cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Loại đường này có độ ngọt gấp 200-400 lần so với đường ăn thông thường, rất lý tưởng dùng để pha đồ uống nóng hoặc làm bánh. Steviol glycoside đồng thời đã được FDA thêm vào danh sách GRAS (phụ gia thực phẩm được coi là an toàn). Bên cạnh đó, đường dành cho người tiểu đường stevia còn được công nhận mang đến những tác dụng có lợi như: Hạ đường huyết. Làm giảm huyết áp. Chống viêm. Chống ung thư. Chống tiêu chảy. Erythritol: Đường dùng cho người tiểu đường Erythritol là một loại đường rượu có nguồn gốc từ quá trình lên men bột ngô hoặc lúa mì, có rất ít calo và hầu như không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu . Vì thế, loại đường này thường có mặt trong các loại thực phẩm dành cho bệnh nhân tiểu đường hoặc thích hợp dùng cho bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, erythritol có khả năng gây khó chịu cho dạ dày và nếu tiêu thụ một lượng lớn có thể làm bạn bị chướng bụng, đầy hơi, nhuận tràng và tiêu chảy. Chính vì vậy, bạn nên bắt đầu sử dụng từng lượng nhỏ đường dành cho người tiểu đường erythritol và ngưng sử dụng ngay khi xuất hiện những dấu hiệu khó chịu cho cơ thể. Trái cây tươi Trái cây tươi cũng là một gợi ý thú vị để thay thế đường trong chế độ dinh dưỡng của bạn. Hàm lượng chất xơ dồi dào trong trái cây tươi sẽ giúp bạn làm chậm quá trình hấp thu đường và nhờ vào đó cũng giảm thiểu nguy cơ tác động đến lượng đường trong máu. Hãy thử sử dụng sốt táo hay mứt chà là không đường trong công thức làm bữa sáng tiếp theo, đảm bảo bạn vẫn sẽ có những bữa sáng ngọt ngào, giàu dinh dưỡng và không lo ảnh hưởng nhiều đến đường huyết! Bạn có thể xem thêm: Người bệnh tiểu đường nên ăn trái cây gì? Giải đáp cho những lầm tưởng bấy lâu nay Một số lưu ý khi sử dụng đường ăn kiêng cho người tiểu đường Đường dành cho người tiểu đường hay chất tạo ngọt nhân tạo không làm ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn nhưng những thành phần khác bữa ăn thì vẫn có thể. Vì thế mà hãy đảm bảo rằng bạn nắm rõ lượng carbohydrate cơ thể cần và cân đối sao cho phù hợp nhé! Tiêu thụ một lượng lớn đường nhân tạo vẫn tiềm ẩn những nguy cơ gây hại cho cơ thể. Vì thế, đừng lạm dụng chúng. Đồng thời, hãy cẩn thận với các loại đường rượu, như mannitol, sorbitol và xylitol. Chúng vẫn có thể gây tăng đường huyết và thậm chí dùng nhiều có nguy cơ gây tiêu chảy. Có thể với nhiều người, bệnh tiểu đường là một nỗi ám ảnh khi phải kiêng khem quá nhiều thứ, nhất là với những ai háo ngọt. Tuy nhiên, đừng quá lo lắng, bạn có thể cân nhắc sử dụng các loại đường dành cho người tiểu đường, như một giải pháp để có những bữa ăn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng mà vẫn rất ngon miệng nhé!
4 loại đường dành cho người tiểu đường mà bạn cần biết
Tiểu đường
Tiểu đường là một rối loạn chuyển hoá ảnh hưởng đến sức khoẻ trên nhiều phương diện. Trong đó nhiều người quan tâm đến chủ đề liệu khi mắc bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không nhưng lại ngại trao đổi với bác sĩ điều trị. Để trả lời cho câu nói khó nói rằng mắc bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không và bí quyết để cải thiện chuyện “chăn gối” là gì, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu bài viết sau đây nhé! Bệnh tiểu đường và sức khỏe tình dục Trước khi đi tìm câu trả lời cho câu hỏi người bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về mối quan hệ giữa bệnh tiểu đường và sức khỏe tình dục nhé! Suy giảm chức năng tình dục là một trong những biến chứng của bệnh tiểu đường. Khác với các biến chứng trên tim mạch hay thận thường được thảo luận phổ biến, nhiều người e ngại khi nói đến các vấn đề về sức khỏe tình dục. Theo thống kê, chỉ có khoảng 50% nam giới và khoảng 19% phái nữ trao đổi về các rối loạn tình dục với bác sĩ của họ. Đây cũng chính là một phần nguyên nhân khiến các rối loạn về tình dục liên quan đến tiểu đường thường được kiểm soát kém. Những rối loạn chuyển hoá ở bệnh nhân tiểu đường không chỉ thông qua các tổn thương vi mạch và biến chứng thần kinh mà còn ở khía cạnh về tâm lý. Đối với nam giới, lượng đường trong máu cao kéo dài sẽ ảnh hưởng đến mạch máu, giảm lưu thông máu đến cơ quan sinh dục, dẫn đến tình trạng rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh và giảm ham muốn tình dục. Bệnh này cũng gây giảm nồng độ hormone testosterone ở phái mạnh, càng khiến ham muốn giảm sâu. Ở nữ giới, bên cạnh nguyên nhân giảm lưu thông máu, tiểu đường còn làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, làm giảm dịch tiết âm đạo, khiến âm đạo khô ngứa và đau khi quan hệ tình dục. Ngoài ra, nếu không biết cách kiểm soát đường huyết, bạn có thể bị hạ đường huyết khi “vận động” quá sức. Tất cả những rào cản này cùng với tâm lý chán nản, mệt mỏi khiến cho đời sống tình dục của bệnh nhân tiểu đường bị ảnh hưởng rất lớn. Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bệnh tiểu đường có ảnh hưởng đến sinh lý không? Tìm hiểu ngay! Mắc bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không? Chính vì những tác động kể trên của bệnh tiểu đường với đời sống tình dục mà nhiều bệnh nhân quan tâm đến câu hỏi khi mắc bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không. Và câu trả lời là có. Mắc bệnh tiểu đường không có nghĩa là bạn sẽ phải kiêng quan hệ. Mặc dù bệnh tiểu đường có thể gây rối loạn tình dục ở cả nam và nữ nhưng đây cũng được xem là một dạng tập thể dục và theo nhiều ý kiến, hoạt động này giúp bạn hạ đường huyết. Duy trì quan hệ vợ chồng lành mạnh cũng là một cách để bạn có tâm trạng thoải mái, giảm thiểu căng thẳng tinh thần. Một số lưu ý cho bệnh nhân tiểu đường khi quan hệ tình dục Mặc dù đã hiểu rõ đáp án của câu hỏi bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không, nhưng với những tác động tiêu cực của bệnh, chất lượng đời sống tình dục của nhiều cặp vợ chồng vẫn là vấn đề khiến họ lo ngại. Dưới đây là một số lời khuyên có thể hữu ích cho bạn để cải thiện chuyện “chăn gối”: Trước hết, hãy kiểm soát đường huyết thật tốt. Bạn cần duy trì dùng thuốc, ăn uống, sinh hoạt hợp lý để ngăn chặn các biến chứng của tiểu đường lên sinh hoạt tình dục. Nếu lo lắng về vấn đề hạ đường huyết đột ngột khi đang quan hệ, hãy kiểm tra đường huyết và hạn chế dùng rượu trước khi quan hệ. Tập thể dục thường xuyên , b ởi bạn cần một cơ thể dẻo dai, một trái tim đủ khỏe cho những lần sinh hoạt vợ chồng. Hãy huấn luyện cho trái tim của bạn ở trạng thái tốt nhất thông qua việc thường xuyên vận động. Duy trì quan hệ tình dục theo mong muốn của bạn. Tình dục là một gia vị của cuộc sống. Nếu bạn có cảm hứng với việc quan hệ vợ chồng, hãy duy trì điều này và ngược lại, nếu cảm thấy khó chịu, có thể tạm thời hoãn lại và tập trung chăm sóc sức khỏe trước đã. Luôn tạo tâm lý thoải mái cho việc quan hệ vợ chồng. Các cặp vợ chồng luôn cần dành thời gian cho nhau như cùng nhau trò chuyện, xem phim, giải trí để thấu hiểu nhau hơn và sẵn sàng chia sẻ những vướng mắc đang gặp phải để cùng nhau giải quyết, kể cả trong chuyện “chăn gối”. Hy vọng qua các thông tin mà Hello Bacsi chia sẻ trên đây bạn có thể tự trả lời cho mình câu hỏi khi bị bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không cũng như biết cách để cải thiện đời sống tình dục khi đang điều trị bệnh tiểu đường nhé!
Giải đáp: Mắc bệnh tiểu đường có quan hệ vợ chồng được không?
Tiểu đường
Bảng chỉ số đường huyết (hay bảng chỉ số tiểu đường) là một công cụ quen thuộc và hữu ích đối với bệnh nhân tiểu đường nhưng không phải ai cũng nắm rõ từng con số và hiểu ý nghĩa của chúng. Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu cụ thể hơn về bảng đo các chỉ số đường huyết và những biện pháp giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn nhé! Bảng chỉ số đường huyết chuẩn theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ Dưới đây là bảng chỉ số đường huyết được tổng hợp lại dựa trên hướng dẫn của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ. Ý nghĩa các chỉ số đường huyết trong bảng theo dõi chỉ số đường huyết Trong bảng chỉ số đường huyết có các chỉ số cụ thể như HbA1C, chỉ số đường huyết lúc đói hay chỉ số đường huyết ngẫu nhiên,… Mỗi chỉ số này và mức giá trị sẽ có ý nghĩa riêng trong việc chẩn đoán, kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 1, tuýp 2 hay tiền tiểu đường. Cụ thể như sau: Chỉ số HbA1C Một trong các kết quả xét nghiệm quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường được đề cập trong bảng đo đường huyết là HbA1C. Xét nghiệm đo HbA1C sẽ cung cấp cho bạn lượng đường máu trung bình trong 2-3 tháng qua. HbA1C còn được gọi hemoglobin glycated, bởi đây là sản phẩm tạo thành khi đường gắn vào tế bào hồng cầu (hemoglobin). Nếu có càng nhiều glucose trong máu thì HbA1C càng cao. Do hồng cầu có đời sống trung bình là 120 ngày nên xét nghiệm HbA1C thực hiện mỗi 2-3 tháng một lần. Chỉ số đường huyết lúc đói Đường huyết lúc đói là chỉ số được đo sau khi bệnh nhân đã nhịn ăn ( không nạp calories) ít nhất 8 giờ, thường được đo vào buổi sáng sau khi bạn nhịn ăn qua đêm (trong 8-12 tiếng). Nghiệm pháp dung nạp glucose Xét nghiệm này đo lượng đường trong máu của bạn trước và sau khi uống 75g glucose. Khi làm nghiệm pháp glucose , bạn cần nhịn ăn qua đêm và lấy mẫu máu xét nghiệm để xác định đường huyết lúc đói. Sau đó, bạn uống 75g glucose và kiểm tra lại đường huyết 2 giờ sau khi uống. Kiểm tra đường huyết ngẫu nhiên Xét nghiệm này đo lượng đường trong máu bạn ngay tại làm điểm làm xét nghiệm, bạn không cần nhịn ăn trước và có thể kiểm tra bất cứ khi nào. Bạn có thể xem thêm: Chỉ số đường huyết của người bị tiểu đường bao nhiêu là an toàn? Cần làm gì sau khi có kết quả bảng chỉ số đường huyết? Nếu kết quả cho thấy bạn bị tiền tiểu đường , hãy tham vấn ý kiến bác sĩ hoặc nhân viên y tế về cách điều chỉnh lối sống giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2. Điều này có thể giúp làm giảm nguy cơ tiến triển thành bệnh tiểu đường lên đến 58% (70% đối với người trên 60 tuổi). Nếu kết quả chỉ số đường huyết cho thấy bạn mắc bệnh tiểu đường thì hãy trao đổi chi tiết với bác sĩ để có kế hoạch điều trị cụ thể. Những yếu tố có thể tác động làm thay đổi chỉ số đường huyết Đôi khi việc kiểm soát đường huyết và đạt được mức đường huyết mục tiêu rất khó khăn, so với bảng chỉ số đường huyết chuẩn, chỉ số đường huyết có thể thấp hoặc cao hơn bất ngờ so với mức dự đoán. Bởi có nhiều tác động có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn, cụ thể như: Thuốc và một số điều kiện sức khỏe đặc biệt Thuốc hoặc một số tình trạng sức khoẻ có thể ảnh hưởng đến đường huyết như: Chu kỳ kinh nguyệt. Phụ nữ đang mang thai có thể có mục tiêu mức đường huyết khác với thông thường. Liệt ruột (hay dạ dày) làm chậm tốc độ làm rỗng đường tiêu hoá, khiến lượng đường trong máu thay đổi khó dự đoán hơn. Dùng thuốc tiểu đường dạng uống hoặc insulin chưa đúng liều và/hoặc giờ quy định. Hãy trao đổi với bác sĩ về tình trạng của bản thân, họ sẽ cho bạn lời khuyên phù hợp. Chế độ dinh dưỡng So với bảng chỉ số đường huyết chuẩn, thực phẩm, rượu và tình trạng căng thẳng tinh thần đều có thể tác động đến lượng đường trong máu. Ví dụ như tinh bột làm tăng lượng đường trong máu của bạn sau khi ăn. Người tiền tiểu đường và tiểu đường nên có chế độ ăn kiêng khoa học, bạn có thể tham khảo tại đây . Chế độ vận động Các hoạt động thể chất có thể ảnh hưởng đến độ nhạy của insulin. Điều này dẫn đến lượng đường trong máu của bạn có nguy cơ thấp hơn bình thường và mức đường huyết cũng có thể tăng đột biến sau một đợt tập luyện thể chất ngắn. Hãy tham khảo cách theo dõi và quản lý đường huyết khi tập thể dục cho người tiểu đường trước khi tập luyện. Vị trí tiêm insulin Vị trí bạn tiêm insulin có thể ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu, hoặc tiêm vào vị trí sẹo, bầm, cứng cũng có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu insulin vào máu. Bạn nên tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về cách tiêm thuốc trong suốt quá trình điều trị. Bạn có thể xem thêm: Các loại insulin và cách sử dụng trong điều trị tiểu đường Hi vọng thông tin về bảng chỉ số đường huyết nêu trên hỗ trợ bạn đối chiếu với chỉ số của mình dễ dàng hơn và từ đó đưa ra giải pháp điều trị phù hợp cho bản thân nhé!
Bảng chỉ số đường huyết: Biết để kiểm soát bệnh tốt hơn!
Tiểu đường
Hạt é được biết đến với tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giúp giảm cân, ngăn ngừa bệnh tim mạch, giảm căng thẳng, giúp dưỡng da và tóc,… Đặc biệt, hột é trị tiểu đường là công dụng đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Hạt é hay còn gọi là hạt húng quế là một bộ phận của hương nhu trắng ( Occimum gratissimum ). Thành phần trong 100g hạt é gồm: Hàm lượng protein cao: 11,4–22,5g. Hàm lượng chất xơ dao động từ 7,11 – 26,2g. Lipid: trong đó có thành phần chính là axit béo linoleic (12–85,6g/100g) và axit béo linolenic (0,3–75g/100g). Lượng lớn các khoáng chất như canxi, kali và magie. Ngoài ra còn có các hợp chất phenolic và các vi khoáng khác như: sắt, kẽm, natri và mangan . Theo Ủy ban Thực phẩm và Dinh dưỡng, nhu cầu magie canxi và kali hàng ngày đối với người trưởng thành lần lượt là 310–400, 1000 và 2600–3400 mg/ngày. Hạt húng quế có thể cung cấp khoảng 50% Mg, 100% Ca, và khoảng 20% K theo nhu cầu. Bài viết cung cấp thông tin về tác dụng hỗ trợ tiểu đường và ngăn ngừa biến chứng tiểu đường của hạt é, cũng như cách sử dụng loại thực phẩm này. Thực hư chuyện hột é trị bệnh tiểu đường? Hạt é được biết đến với nhiều lợi ích sức khỏe đặc biệt trên người tiểu đường. Một nghiên cứu năm 2016 cho thấy chiết xuất nước của hạt é là một phương pháp điều trị hiệu quả cho chuột mắc bệnh tiểu đường, làm giảm cả trọng lượng cơ thể và lượng đường trong máu. Dựa trên các bằng chứng khoa học, cơ chế hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường của hạt é gồm: 1. Hạt é giúp kiểm soát đường huyết Hạt é rất giàu chất xơ . Nghiên cứu khảo sát việc cung cấp 30g hạt é được tiêu thụ sau bữa ăn với liều lượng chia nhỏ trong 1 tháng. So với các giá trị ban đầu, đường cong nồng độ glucose trong máu được xác định từ xét nghiệm dung nạp glucose đường uống đã giảm đáng kể sau 1 tháng điều trị. Với hàm lượng trên, những hạt này cung cấp vào khoảng 24g/ngày chất xơ, mà các tác giả cho rằng đã góp phần làm giảm mức glucose sau bữa ăn và cải thiện lâu dài khả năng dung nạp glucose ở cả bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin và phụ thuộc insulin. Bằng chứng cho thấy chất xơ có thể làm giảm nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 . Từ đó làm giảm hấp thu đường qua ruột, giúp kiểm soát mức đường huyết sau khi ăn. 2. Hột é giúp giảm cân Chất xơ cũng có thể có lợi cho những người muốn kiểm soát cân nặng. Chất xơ trong hạt é có thể kéo dài cảm giác no sau khi ăn, từ đó giảm thiểu cảm giác thèm ăn. Một trong những nguy cơ dẫn đến tiểu đường type 2 là thừa cân. Việc giảm cân cũng là một trong các biện pháp thay đổi lối sống giúp điều trị tiểu đường type 2. Xem thêm: Người bệnh tiểu đường tuýp 2 nên ăn gì nếu muốn giảm cân? 3. Các chất chống oxy hóa, chống viêm trong hạt é cũng giúp ích Tiểu đường khiến hệ miễn dịch suy yếu, cơ thể dễ bị vi khuẩn tấn công và vết thương lâu lành. Hạt é chứa các hợp chất phenolic và flavonoid có đặc tính chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa là những chất có thể chống lại các gốc tự do gây tổn hại cho tế bào. Từ đó giúp nâng cao sức đề kháng, chống nhiễm khuẩn, chống thoái hóa,… Hơn nữa, axit alpha-linolenic – một loại axit béo trong hạt é, được chứng minh là có lợi ích chống viêm và giảm nguy cơ mắc một số bệnh, bao gồm bệnh tim và tiểu đường loại 2. 4. Hột é ngăn chặn biến chứng tim mạch ở người tiểu đường Biến chứng liên quan đến tim mạch là biến chứng nguy hiểm hàng đầu với người tiểu đường. Pectin trong hạt é có thể làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thu cholesterol trong ruột. Từ đó ổn định mỡ máu, giảm thiểu lượng cholesterol dư thừa trong máu, ngăn ngừa bệnh tim mạch cũng như các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường. 5. Hạt é ngăn cản biến chứng thần kinh ở người tiểu đường Hạt é còn được sử dụng như một loại thuốc an thần tự nhiên an toàn cho những người bị mất ngủ hoặc căng thẳng thần kinh do chứa Magie, mangan, axit béo không no và chất chống oxi hóa. . Người bệnh tiểu đường dễ gặp các biến chứng về thần kinh do lo âu và ngủ không ngon giấc. Uống nước hạt é giúp bạn thư giãn và ngủ ngon. Cách sử dụng hột é trị bệnh tiểu đường Người bệnh tiểu đường có thể sử dụng hạt é hàng ngày với lượng vừa đủ. Cách sử dụng vô cùng đơn giản: Ngâm hạt é với nước trong vòng 15 phút. Sau khi hạt nở có thể sử dụng luôn hoặc thêm một chút đường ăn kiêng cho dễ uống. Có thể sử dụng chung với sữa dùng cho người tiểu đường với cách tương tự. Hạt é không có vị gì nên bạn cũng có thể dễ dàng thêm chúng vào các công thức nấu ăn tốt cho sức khỏe. Chưa có khuyến cáo về lượng hạt é mà người tiểu đường nên tiêu thụ. Một nghiên cứu cho thấy khi những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 ăn 10 gam (3/4 thìa canh) hạt é hòa với nước sau mỗi bữa ăn trong một tháng, lượng đường trong máu sau bữa ăn của họ thấp hơn so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Cần lưu ý gì khi sử dụng hột é trị bệnh tiểu đường? Tác dụng phụ có thể xảy ra Hàm lượng chất xơ cao trong hạt é có thể gây ra tác dụng phụ đầy hơi. Tốt nhất là bạn nên tăng dần lượng chất xơ để đường ruột của bạn có thời gian điều chỉnh. Hạt é có khả năng hút nước mạnh do vậy người đang gặp các vấn đề về tiêu hóa không nên uống nước này vì có thể gây đầy bụng, buồn nôn… Do hạt é chứa nhiều chất xơ nên có thể làm giảm khả năng hấp thụ thuốc trong cơ thể. Vì vậy, để hạn chế tác động này, có thể sử dụng hạt é trước hoặc sau khi uống thuốc khoảng một giờ. Ngoài ra, hạt é được ghi nhận có thể ảnh hưởng, tác động đến quá trình đông cầm máu. Vì vậy, không nên sử dụng quá thường xuyên trước, trong và sau phẫu thuật để tránh ảnh hưởng kéo dài thời gian điều trị . Phụ nữ mang thai chỉ nên tiêu thụ hạt é theo hướng dẫn của chuyên gia sức khỏe vì nó có tính hàn và nhuận trường cao. Cần chú ý Hạt é chỉ được sử dụng bổ sung và không thể thay thế cho quyết định của bác sĩ hoặc các phương pháp điều trị y học chính thống. Hãy chọn sản phẩm có nguồn gốc uy tín, đảm bảo chất lượng và an toàn. Trao đổi với bác sĩ về việc sử dụng hạt é hỗ trợ điều trị để được tư vấn sử dụng một cách tốt nhất. Hạt é đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên nó không thể sử dụng như một phương thuốc duy nhất trong điều trị tiểu đường thay thế cho các phương pháp khác. Nếu muốn biết thêm nhiều mẹo sống chung lành mạnh với bệnh tiểu đường, hãy tham gia cộng đồng Tiểu đường của Hello Bacsi ngay bạn nhé!
Dùng hột é trị tiểu đường thế nào? Lợi ích của hột é với người tiểu đường
Tiểu đường
Với bệnh nhân tiểu đường, việc tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh ngày này qua ngày khác không hề dễ dàng. Để đồng hành cùng bạn trong hành trình kiểm soát đường huyết, Hello Bacsi sẽ gợi ý đến bạn 21 món ăn dành cho người tiểu đường đơn giản, dễ làm nhưng không kém phần ngon miệng. Hãy cùng tham khảo nhé! 1. Trứng luộc kỹ Đầu tiên trong danh sách 21 món ăn dành cho người tiểu đường đơn giản dễ làm dễ ăn nhất phải kể đến trứng luộc. Đây được xem là một trong những món ăn cho người tiểu đường thường được dùng vào bữa sáng rất tốt, bởi chứa ít calo và giàu protein. Thêm vào đó, trứng còn được biết đến là một loại thực phẩm giúp no lâu, từ đó giảm lượng thức ăn nạp vào cơ thể, giúp kiểm soát cân nặng. 2. Bánh kếp chuối (Pancake chuối) Nếu bạn muốn có một bữa sáng dành cho người tiểu đường thú vị hơn món trứng luộc thì có thể thử công thức món bánh kếp chuối không bột mì. nBạn sử dụng chuối nghiền kết hợp với trứng để tạo nên hỗn hợp tương tự bột làm bánh kếp. Tiếp theo, bạn sử dụng chảo chống dính, đun nóng chảo rồi đổ bột vào. Khi nào mặt dưới bột vàng đều thì lật bánh để nướng mặt còn lại là hoàn thành. Món bánh kếp chuối này có thể kết hợp cùng với sữa chua Hy lạp và các loại quả mọng có chỉ số GI thấp để tăng phần hấp dẫn. 3. Yến mạch Chỉ với 10 phút, bạn đã có ngay một món cháo cho người tiểu đường vào bữa sáng thơm ngon, tốt cho sức khỏe và siêu no với bột yến mạch. Công thức này được nhiều người yêu thích nhất trong 21 món ăn dành cho người tiểu đường vì rất giàu protein, chất xơ lại chứa ít calo. Bạn nấu yến mạch giống như cháo. Để tạo vị ngọt cho món ăn sáng dành cho người tiểu đường này, bạn cho thêm một số loại quả mọng như việt quất, chuối, quế táo, dâu tây. 4. Sinh tố siêu thực phẩm Thành phần chính của món này bao gồm quả việt quất, sữa hạnh nhân không đường và rau bina. Đây đều là những loại thực phẩm giàu chất béo tốt, vitamin và chất xơ. Cách làm cực kỳ đơn giản, bạn chỉ cần ướp lạnh các nguyên liệu và cho chúng vào máy xay sinh tố để xay nhuyễn. 5. 21 món ăn dành cho người tiểu đường không thể thiếu quả bơ Không có gì lạ nếu quả bơ xuất hiện nhiều trong 21 món ăn dành cho người tiểu đường. Bởi đây là một trong những nguồn cung cấp chất béo lành mạnh cho cơ thể, lại ít bột đường, giàu chất xơ tốt cho việc kiểm soát đường huyết. 6. Salad cá ngừ và quả bơ Món saladcho người tiểu đường với sự kết hợp của cá ngừ và bơ còn tốt cho tim mạch, với thành phần giàu chất xơ và chất béo omega-3 có lợi cho tim. Bạn có thể trộn ½ quả bơ cùng với các loại cá ngừ đóng hộp và cà chua, hành tây, dưa leo rau mùi, tiêu,… để kết hợp cho ra một món salad tốt cho sức khoẻ và hợp với khẩu vị nhé! 7. Gà nướng hương thảo Bạn có thể thử công thức ướp gà với dầu ô liu, vỏ chanh, nước cốt chanh, tỏi, hương thảo, muối và hạt tiêu. Sau đó, bạn nướng chín kỹ rồi bày ra dĩa. Nước sốt được làm bằng cách đun nước thịt nướng, giấm và mật ong và rưới lên gà​​. Món gà nướng hương thảo trong danh sách 21 món ăn dành cho người tiểu đường này rất phù hợp cho những buổi hẹn hò hay tiệc nhẹ tại nhà. Bạn có thể thử làm để chiêu đãi khách mời của mình nhé! 8. Măng tây xào với ớt và nấm Như chúng ta đã biết, không phải loại rau nào người tiểu đường cũng có thể ăn nhiều, đặc biệt là các loại rau củ nhiều tinh bột, vì chúng có nguy cơ làm tăng đột ngột chỉ số đường huyết sau ăn. Để giúp bạn ăn nhiều rau hơn mà vẫn kiểm soát đường huyết tốt, bạn có thể tham khảo sự kết hợp giữa măng tây, ớt chuông và nấm. Đây đều là những loại rau không tinh bột và giàu dưỡng chất, ít calo. Rau này ăn cùng món gà nướng hương thảo kể trên cũng rất hợp. Bạn có thể xem thêm: Các món canh tốt cho người tiểu đường thơm ngon, dễ nấu 9. Tôm chiên dừa bằng nồi chiên không dầu Ắt hẳn nhiều người cho rằng trong 21 món ăn dành cho người tiểu đường sẽ không thể có các món chiên vì chúng quá dầu mỡ. Bạn nên thử món tôm lăn với vụn dừa rắc, xịt một chút dầu oliu và nướng bằng nồi chiên không dầu. Món này ngon miệng mà vẫn đảm bảo sức khỏe. 10. Mỳ Ý thịt viên 21 món ăn dành cho người tiểu đường cũng không nên bỏ qua món có tinh bột. Trong đó, các món mì dường như có quá nhiều tinh bột. Bạn có thể thay bằng sợi ý mì bí đỏ, mì nguyên cám với lượng tinh bột và calo ít hơn rất nhiều lần so với mì ống thông thường. Cách chế biến món mì bí đỏ trong công thức những món ăn cho người tiểu đường là nấu với thịt bò siêu nạc (lựa chọn những loại thịt bò chiếm hơn 95% là thịt nạc) cùng với măng tây và nước sốt spaghetti ít muối. 11. Món sườn heo Châu Á Tiếp theo trong danh sách 21 món ăn dành cho người tiểu đường là một món ăn được chế biến với gia vị chính là nước tương. Hãy chọn loại nước tương ít natri nhé! Trong công thức này, quan trọng nhất là phần nước ướp thịt với hỗn hợp gồm nước tương, giấm, nước, 1 thìa dầu ô liu, ớt đỏ nghiền và tỏi. Bạn có thể gia giảm sao cho phù hợp với khẩu vị và ướp thịt trong 20 phút. Sau đó, bạn áp chảo thịt với một ít dầu ô liu rồi cho ra đĩa, ăn kèm với một ít bông cải xanh hấp. Trong 21 món ăn dành cho người tiểu đường, sự kết hợp này được xem như đã đủ dinh dưỡng cho một bữa ăn chính. 12. Salad cải kale (cải xoăn) Để ăn kèm với món sườn heo châu Á, bạn có thể chuẩn bị thêm một đĩa salad cải xoăn với công thức đơn giản như sau: Cho hành tây, cải xoăn, ớt chuông và đậu phộng vào bát Trộn đều cùng với bơ đậu phộng, giấm, nước, dầu, nước tương, đường và tỏi. Bạn có thể thưởng thức ngay hoặc ướp lạnh cũng rất ngon. 13. Thịt heo nướng kiểu Hawaii Một gợi ý tiếp theo cho các món ăn dành cho người tiểu đường từ thịt heo là món thịt heo nướng kiểu Hawaii. Bạn có thể kết hợp nướng thịt heo cùng với các loại rau không tinh bột như ớt chuông, hành tây hay dứa . Bạn nên chọn các loại thịt thăn rút xương đã tách mỡ nhé! 14. Cá hồi nướng sốt cam, gừng Cá hồi chứa rất nhiều omega-3, một loại chất béo tốt cho tim mạch đồng thời có tác dụng giảm lượng chất béo trung tính trong máu, có lợi cho người bệnh tiểu đường và tim mạch . Chính vì thế mà trong danh sách 21 món ăn dành cho người tiểu đường chắc chắn không thể thiếu món cá hồi nướng sốt cam gừng. Với nước sốt cam, bạn nên sử dụng loại nước ép nguyên chất kết hợp cùng đường dành cho người tiểu đường, kết hợp thêm nước cốt gừng và đun sôi lên cho sệt lại. Sau đó, bạn rưới nước sốt lên cá hồi nướng. Cá hồi nướng sốt gừng cam ngon hơn khi ăn kèm bông cải xanh , cà rốt và đậu Hà Lan. 15. Bò bít tết sốt teriyaki Trong danh sách 21 món ăn dành cho người tiểu đường này, Hello Bacsi cũng muốn giới thiệu đến bạn một công thức sốt teriyaki ngon và thân thiện cho người tiểu đường, không chỉ dùng được cho món bò bít tết mà còn để ăn kèm với các món ăn khác. Công thức này như sau: Bắt chảo lên bếp và cho lần lượt các nguyên liệu gồm rượu sake, nước tương, nước cốt chanh, dầu mè, mật hoa thùa, tỏi, gừng, hành lá và tiêu vào rồi đun trên lửa cho nóng. Sau đó bạn từ từ cho tiếp một ít bột mì vào đến khi nước sốt sánh lại thì tắt bếp và để nguội. 16. Thịt bò xào bông cải Trong menu 21 món ăn dành cho người tiểu đường không cần bỏ qua món xào. Chẳng hạn như món thịt bò, tôm hay đậu phụ xào với bông cải. Tuy nhiên, bạn chỉ nên xịt một lượng dầu thực vật rất nhỏ hoặc xào với nước để tránh lượng chất béo xấu nạp vào. Khẩu phần gợi ý: 1 chén rưỡi thịt bò xào bông cải xanh ăn cùng với ½ chén cơm (nên ăn cơm gạo lứt thay cho cơm trắng). Bạn có thể quan tâm: Cách nấu cơm cho người tiểu đường từ chuyên gia dinh dưỡng 17. Cháo cho người tiểu đường từ gạo lứt Cháo là một món ăn quen thuộc, có thể dùng cho cả bữa ăn sáng, ăn trưa hoặc ăn nhẹ. Để món ăn thơm ngon hơn, giàu chất xơ hơn, no lâu hơn trong công thức dành cho người tiểu đường, bạn có thể dùng cháo gạo lứt chung với rau cải xào và một ít tiêu để tạo mùi. 18. Súp gà và rau củ Đối với bệnh nhân tiểu đường, những món ăn tạo cảm giác no lâu như súp là một giải pháp để kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn. Đặc biệt là những món súp với nhiều rau củ và các loại đậu, giúp cung cấp một lượng lớn chất xơ cho cơ thể. Trong công thức này, bạn có thể cho thịt gà nấu cùng với cà rốt, nấm và cần tây, hoặc kết hợp thêm một ít gạo lứt nếu thích ăn các loại súp đặc hơn nhé! 19. Khoai tây nghiền dành cho người tiểu đường Nhiều người cho rằng khoai tây nghiền chứa quá nhiều tinh bột và không thể là một trong 21 món ăn dành cho người tiểu đường. Tuy nhiên, nếu bạn biết cách kết hợp khéo léo như thay 1/2 lượng khoai tây trong công thức nguyên bản bằng súp lơ trắng sẽ vẫn có được món ăn cho người tiểu đường ngon miệng. Hãy hấp chín khoai tây, súp lơ trắng và nghiền nhuyễn cùng sữa tươi không đường. 20. Sữa chua trái cây ăn cùng với granola Nếu bạn đang tìm kiếm những món ăn vặt trong 21 món ăn dành cho người tiểu đường thì có thể thử làm những cốc sữa chua không đường, ăn cùng với một ít granola rắc bên trên, có thể thêm chút trái cây khô. Món ăn vặt này có vị chua nhẹ và vị ngọt tự nhiên từ trái cây cùng với lớp granola giòn giòn, sẽ giúp người bệnh tiểu đường có khẩu vị hơn khi ăn uống. 21. Món bánh xốp giàu protein với 5 thành phần đơn giản, dễ làm Đây là một món bánh ngọt bổ sung protein lành mạnh cho cơ thể mà Hello Bacsi muốn gợi ý cho bạn trong menu 21 món ăn dành cho người tiểu đường. 5 nguyên liệu gồm chuối, hạt diêm mạch, sữa chua Hy Lạp (không béo), bơ hạnh nhân và quả việt quất tươi. Bạn chỉ cần trộn các nguyên liệu và cho vào khuôn, thêm một vài quả việt quất và nướng chúng đến khi có màu vàng nâu là dùng được. Hi vọng với công thức 21 món ăn dành cho người tiểu đường trên đây do Hello Bacsi tổng hợp sẽ bổ sung thêm cẩm nang nấu ăn của bạn, để những bữa ăn mỗi ngày đều luôn ngon, vui khoẻ nhé!
21 món ăn dành cho người tiểu đường thơm ngon, dễ nấu
Tiểu đường
Có đến 90% người bị tiền đái tháo đường (hay còn được gọi thông thường là tiền tiểu đường) không biết mình gặp phải tình trạng này. Trong khi đó, một nửa họ có nguy cơ bị đái tháo đường típ 2 trong vòng 5 – 10 năm tới. Vì vậy, chẩn đoán sớm là rất quan trọng nhằm ngăn ngừa đái tháo đường trong tương lai. Biết được chỉ số đường huyết tiền tiểu đường là bao nhiêu sẽ giúp ích cho bạn phát hiện tình trạng này. Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu và khám phá trong bài viết ngay sau đây nhé! Tiền tiểu đường là gì? Tiền tiểu đường (hay tiền đái tháo đường) là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ cao để được chẩn đoán là bệnh đái tháo đường típ 2 . Nếu không kiểm soát lượng đường trong máu, bệnh nhân bị tiền tiểu đường có nguy cơ cao tiến triển thành bệnh đái tháo đường típ 2. Bạn có thể quan tâm: Tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường và tiền tiểu đường Chỉ số đường huyết tiền tiểu đường là bao nhiêu? Tiền tiểu đường thường không có dấu hiệu cảnh báo hoặc triệu chứng rõ ràng. Bệnh nhân chỉ vô tình biết mình mắc bệnh khi khám sức khỏe và tiến hành đo lượng đường trong máu. Bác sĩ sẽ giúp bạn xác định chỉ số đường huyết tiền tiểu đường thông qua các xét nghiệm sau đây: Xét nghiệm huyết sắc tố HbA1C Xét nghiệm này cho biết mức đường huyết trung bình của bạn trong 3 tháng qua. Kết quả của xét nghiệm HbA1C được đưa ra dưới dạng phần trăm. Tỷ lệ phần trăm càng cao, lượng đường trong máu trung bình trong 3 tháng của bạn sẽ càng cao. Chỉ số đường huyết tiền tiểu đường trong xét nghiệm này là từ 5,7% đến 6,4%. Chỉ số bao nhiêu là bị tiểu đường? Nếu kết quả chỉ số HbA1c dưới 5,7% là bình thường, còn từ 6,5% trở lên thì bệnh nhân sẽ được chẩn đoán là bệnh đái tháo đường típ 2 . Bạn cũng nên lưu ý rằng nếu đang mang thai hoặc có bệnh lý bất thường về hemoglobin, hay đang thiếu máu thì kết quả xét nghiệm chỉ số HbA1C có thể không được chính xác. Bạn có thể quan tâm: Chỉ số đường huyết của người bị tiểu đường bao nhiêu là an toàn? Chỉ số đường huyết tiền tiểu đường trong xét nghiệm đường huyết lúc đói (FPG) Giá trị đường huyết được biểu thị bằng đơn vị mg/dL hoặc mmol/L. Chỉ số đường huyết tiền tiểu đường sẽ được đo thông qua xét nghiệm đường huyết lúc đói. Dựa vào chỉ số đường huyết lúc đói, bác sĩ có thể cho người bệnh biết đường huyết của họ bình thường hay bất thường. Bác sĩ sẽ lấy mẫu máu sau khi bạn đã nhịn ăn qua đêm hoặc ít nhất 8 giờ để đo. Kết quả như sau: Dưới 100 mg/dL (5,6 mmol/L) là bình thường. Từ 100 đến 125 mg/dL (5,6 đến 6,9 mmol/L) là chỉ số tiền tiểu đường. Từ 126 mg/dL (7,0 mmol/L) trở lên trong hai lần xét nghiệm riêng biệt được chẩn đoán bệnh đái tháo đường. Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường uống Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường uống ít phổ biến hơn 2 xét nghiệm trên và thường thấy được sử dụng trong xét nghiệm tầm soát đái tháo đường thai kỳ. Bạn sẽ cần phải nhịn ăn qua đêm và sau đó uống 75 gam đường. Sau 2 giờ, bác sĩ lấy máu để đo chỉ số đường huyết tiền tiểu đường, tiểu đường. Kết quả đường huyết 2 giờ sau uống 75 gam đường cụ thể như sau: Dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/L) là bình thường Từ 140 đến 199 mg/dL (7,8 đến 11,0 mmol/L) được chẩn đoán tiền tiểu đường 200 mg/dL (11,1 mmol/L) trở lên là chỉ số tiểu đường hay bệnh đái tháo đường. Ai nên làm xét nghiệm kiểm tra chỉ số đường huyết tiền tiểu đường? Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2023 khuyến cáo rằng nên cân nhắc làm xét nghiệm trong các trường hợp sau: 1. Người trưởng thành thừa cân hoặc béo phì (BMI từ 23 trở lên đối với người châu Á) có một hoặc nhiều yếu tố tăng nguy cơ dưới đây: Có người thân trực hệ mắc đái tháo đường (bố, mẹ, anh/chị em ruột) Chủng tộc nguy cơ cao: người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Á, người dân đảo Thái Bình Dương,… Tiền sử bệnh tim mạch Tăng huyết áp Chỉ số HDL < 35 mg/dl và/hoặc Triglyceride > 250 mg/dl Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang Ít vận động thể lực Các tình trạng đề kháng insulin : dấu gai đen, béo phì nặng,… 2. Bệnh nhân có tiền sử rối loạn đường huyết nên được tầm soát hằng năm. 3. Phụ nữ đã được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ nên được xét nghiệm ít nhất mỗi 3 năm và theo dõi lâu dài. 4. Tất cả mọi người từ 35 tuổi trở nên đều nên được tầm soát. 5. Người mắc HIV nên được tầm soát tiền đái tháo đường và đái tháo đường. 6. Nếu kết quả xét nghiệm bình thường , làm lại mỗi 3 năm hoặc thường xuyên hơn tuỳ thuộc vào kết quả ban đầu và yếu tố nguy cơ của từng người. Nếu bạn bị tiền tiểu đường, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra lượng đường trong máu của bạn ít nhất mỗi năm một lần. Phòng ngừa Hiểu rõ chỉ số đường huyết tiền tiểu đường là bao nhiêu sẽ giúp bạn chủ động thực hiện những biện pháp ngăn ngừa tiến triển thành đái tháo đường típ 2. Duy trì lối sống lành mạnh có thể đưa lượng đường trong máu trở lại bình thường, hoặc ít nhất là giữ cho nó không tăng lên mức được chẩn đoán là bệnh đái tháo đường típ 2. Bạn có thể quan tâm: Tiền tiểu đường nên ăn gì để không tiến triển thành tiểu đường típ 2? Để ngăn ngừa tiền tiểu đường tiến triển thành bệnh đái tháo đường típ 2, hãy cố gắng: Ăn uống lành mạnh: Chọn thực phẩm ít carbohydrate tinh chế (gạo trắng, mì trắng và chế phẩm của chúng), ít chất béo xấu (mỡ động vật, dầu mỡ chiên xào nhiều lần, thực phẩm đóng hộp); ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ (rau xanh, quả hạt, ngũ cốc nguyên hạt), dầu từ thực vật, đạm nạc (cá, thịt gia cầm bỏ da, thịt nạc, đậu các loại). Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động thể chất giúp bạn kiểm soát cân nặng, cơ thể sẽ sử dụng hết đường nạp vào từ ăn uống để tạo năng lượng và sử dụng insulin hiệu quả hơn. Cố gắng tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần sẽ góp phần giúp kiểm soát chỉ số đường huyết tiền tiểu đường tốt hơn. Giảm cân: Nếu bạn thừa cân, chỉ cần giảm 5 đến 7% trọng lượng cơ thể có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2. Để giữ cân nặng hợp lý, hãy tập trung vào những thay đổi lâu dài trong thói quen ăn uống và tập thể dục thường xuyên. Bỏ thuốc lá: Ngừng hút thuốc có thể cải thiện cách thức hoạt động của insulin trong cơ thể, nhờ đó, cải thiện lượng đường trong máu. Dùng thuốc nếu cần: Nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cao, bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc, ví dụ như metformin. Ngoài ra cần kiểm soát tốt mỡ máu và huyết áp nếu có .
Chỉ số đường huyết tiền tiểu đường là bao nhiêu?
Tiểu đường
Bên cạnh những khái niệm quen thuộc như tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2, tiểu đường thai kỳ,… thì tên gọi tiểu đường không phụ thuộc insulin lại rất ít người biết đến. Thật ra, đây cũng là một dạng tiểu đường quen thuộc. Vậy, bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin là gì, nên ăn gì và những lưu ý khác xung quanh việc quản lý bệnh? Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé! Bệnh đái tháo đường, hay tiểu đường không phụ thuộc insulin là gì? Bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin là gì? Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (hay đái tháo đường không phụ thuộc insulin) thực ra là tên gọi khác của tiểu đường tuýp 2 . Sở dĩ có tên gọi như vậy là vì quá trình điều trị không bắt buộc phải cung cấp insulin hoàn toàn từ bên ngoài vào qua đường tiêm giống như tiểu đường tuýp 1. Tuýp 2 là loại tiểu đường phổ biến, chiếm đến 90% tổng số người mắc bệnh. Tiểu đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) là một rối loạn chuyển hóa di truyền, đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết và đề kháng với insulin. Bệnh thường khởi phát sau 40 tuổi. Bệnh nhân có nhiều triệu chứng khác nhau và thường kèm theo béo phì, tăng mỡ máu và tăng huyết áp. Theo những bằng chứng lâm sàng hiện có, nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin là do sự đề kháng insulin và giảm sản xuất insulin. Điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin như thế nào? Việc quản lý đường huyết ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin có thể bao gồm: Các biện pháp không dùng thuốc: Lập kế hoạch bữa ăn để đạt được cân nặng phù hợp, sao cho tổng lượng carbohydrate cung cấp 50-60% năng lượng hằng ngày; hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol xấu (từ động vật, đồ ăn chế biến sẵn là chủ yếu); ăn nhạt. Bác sĩ cũng sẽ hướng dẫn người bệnh tập thể dục sao cho phù hợp với độ tuổi và tình trạng tim mạch. Theo dõi liên tục đường huyết: Tự kiểm tra và đo đường huyết bằng máy đo tại nhà, tái khám thường xuyên với bác sĩ. Thuốc: Nếu đã thay đổi chế độ ăn và lối sống theo hướng dẫn của bác sĩ mà chỉ số đường huyết vẫn cao (ví dụ như từ 7 mmol/L trở lên lúc đói), bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc hạ đường huyết đường uống . Bạn có thể chỉ cần dùng một loại thuốc hoặc kết hợp 2 loại hay nhiều hơn tùy tình trạng cụ thể. Insulin: Mặc dù gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin nhưng cũng có những trường hợp vẫn phải tiêm insulin. Cụ thể, tiêm insulin tạm thời được dùng ở thời điểm chỉ số đường huyết rất cao cần hạ nhanh, có ca phẫu thuật hoặc phụ nữ mang thai. Trong khi đó, tiêm insulin dài hạn được áp dụng cho những bệnh nhân liên tục có triệu chứng tăng đường huyết hoặc chỉ số đường huyết cao mặc dù đã ăn kiêng, uống thuốc tiểu đường dạng viên nhiều loại mà không đáp ứng. Ngoài ra, nếu có các yếu tố khác đi kèm, người bệnh cũng cần dùng thuốc để kiểm soát. Chúng có thể bao gồm thuốc hạ mỡ máu, thuốc hạ huyết áp,… Tiểu đường không phụ thuộc insulin có nguy hiểm không? Nhìn chung, bệnh tiểu đường tuýp 2 thường phát triển âm thầm trong nhiều năm nên hầu hết người bệnh chỉ phát hiện khi đã có biến chứng, phổ biến là tê bì tay chân, mờ mắt, kiến bu nước tiểu, ăn nhiều, đói nhiều, tiểu nhiều, mệt mỏi. Lúc này, nhiều cơ quan trên cơ thể bị ảnh hưởng vì đường huyết cao trong thời gian dài. Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau nếu không được kiểm soát tốt. Trong đó phải kể đến: Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, hội chứng tăng áp lực thẩm thấu xảy ra do đường huyết rất cao, có thể đe dọa tính mạng Hạ đường huyết Nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ, huyết áp cao và xơ vữa động mạch. Bệnh thận mạn tính, nguy cơ phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận nếu nặng Bệnh võng mạc tiểu đường Biến chứng bàn chân tiểu đường, có nguy cơ cắt cụt chi và nhiều biến chứng khác trên toàn cơ thể. Chi tiết về ảnh hưởng của bệnh tiểu đường tới sức khỏe và tuổi thọ của người bệnh, mời bạn xem tiếp TẠI ĐÂY . Tuy nhiên, ý thức về việc kiểm tra sức khỏe định kỳ ngày càng tăng. Rất nhiều người chủ động đo đường huyết tại các cơ sở y tế và phát hiện được tình trạng tăng đường huyết từ sớm. Điều này góp phần làm giảm tỷ lệ tiền tiểu đường tiến triển thành tiểu đường tuýp 2 thật sự và gây ra nhiều biến chứng, từ đó giảm mức độ nguy hiểm của bệnh. Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin nên ăn gì? Không phải mắc bệnh tiểu đường là phải kiêng hoàn toàn một món ăn nào đó. Bạn vẫn có thể thưởng thức món yêu thích với một số mẹo xây dựng thực đơn, chế biến món ăn trở nên lành mạnh hơn. Lời khuyên chung cho chế độ dinh dưỡng của người bệnh tiểu đường là lựa chọn thực phẩm ít chất bột đường, ít chất béo bão hoà, nhiều chất xơ. Nên lựa chọn nhóm thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (chỉ số GI). Theo đó, bệnh nhân nên ăn nhiều vào chất xơ từ rau xanh, củ quả hay ngũ cốc nguyên hạt. Với mỗi nhóm thực phẩm giàu tinh bột, giàu đạm, chất béo và vitamin sẽ có loại có chỉ số GI cao, trung bình hoặc thấp. Nhóm trung bình và thấp sẽ là lựa chọn an toàn cho bạn. Cụ thể, bạn có thể xem tại bài viết: Dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường: Nên ăn gì và kiêng gì? Ngoài lưu ý bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin nên ăn gì ra, bạn cũng cần tính toán khối lượng thực phẩm cho phù hợp. Đơn giản nhất, hãy chọn một chiếc đĩa chứa vừa đủ tổng lượng đồ ăn mà bạn ăn được, chia nửa đĩa là rau, ¼ là đạm và ¼ là tinh bột. Hãy ăn rau và canh trước, tinh bột sau cùng để làm chậm quá trình hấp thu đường vào cơ thể, từ đó không gây tăng đường huyết đột ngột sau khi ăn. Dưới đây, Hello Bacsi sẽ gợi ý cho người bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin nên ăn gì vào bữa sáng, bữa trưa và bữa tối. Thực đơn bữa sáng cho người bệnh tiểu đường Bạn có thể ăn: Một chén ngũ cốc nguyên hạt cùng với sữa Hai lát bánh mì đen hoặc bánh mì nguyên cám phết dầu oliu Một hũ sữa chua không đường cùng với trái cây Hai lát bơ với một quả trứng luộc 1 tô phở/bún/mì,… với lượng bánh phở/bún/mì ít lại khoảng 1 chén,… Thực đơn bữa trưa cho người bệnh tiểu đường Bạn có thể ăn: Bánh sandwich kèm salad ức gà hoặc cá ngừ với thật nhiều rau Một đĩa salad mì ống nhỏ Súp Một miếng bít tết cá hồi hoặc cá ngừ cùng salad Cơm gạo lứt hoặc khoai lang, nhiều rau xanh cùng đạm nạc như cá, thịt nạc, ức gà,… Hay đơn giản với người Việt là 1 bữa cơm trưa truyền thống với lượng cơm giảm từ 1 chén trở xuống. Thực đơn bữa tối cho người bệnh tiểu đường Bạn có thể ăn: Gà nướng đã bỏ da kèm rau, thêm một củ khoai tây Thịt bò xào rau củ, cơm gạo lứt Bánh ngô và salad Cá hồi và rau, kèm mì ống nguyên cám Cà ri, đậu xanh, cơm gạo lứt Hoặc 1 bữa cơm trưa truyền thống với lượng cơm giảm từ 1 chén trở xuống. Ngoài 3 bữa ăn chính, bạn có thể ăn các loại trái cây có chỉ số GI thấp hoặc trung bình với lượng vừa phải để nhận được nhiều vitamin cùng khoáng chất cho cơ thể. Bạn có thể muốn xem thêm: Người bệnh tiểu đường nên ăn trái cây gì? Những người bị tiểu đường tuýp 2, ngoài 3 bữa chính, hạn chế ăn vặt, có thể ăn thêm bữa phụ nếu cảm thấy đói. Chúng có thể là một hũ sữa chua không đường, các loại hạt hay trái cây ít ngọt, bánh ăn kiêng cho người tiểu đường ,… Hi vọng những thông tin trong bài viết này hữu ích cho bạn. Nhìn chung, bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin không phải là một bệnh xa lạ mà là tên gọi khác của bệnh tiểu đường tuýp 2, và sẽ không nguy hiểm nếu luôn được kiểm soát tốt. Hãy nắm vững những nguyên tắc điều trị bệnh, ăn uống có kỷ luật, tập thể dục, tái khám và dùng thuốc đúng chỉ định để luôn sống khỏe mạnh.
Tiểu đường không phụ thuộc insulin là gì? Có nguy hiểm không?
Tiểu đường
Bài thuốc dân gian cây đuôi chuột trị tiểu đường hiện đang được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều không chắc chắn về hiệu quả của loài thảo dược này đối với bệnh tiểu đường. Còn bạn đã biết chưa, cùng tìm hiểu ngay nhé! Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ tác dụng của cây đuôi chuột trị tiểu đường và cách áp dụng sao cho an toàn, hiệu quả. Tác dụng được ghi nhận của cây đuôi chuột Cây đuôi chuột có tên khoa học là Stachytarpheta jamaicensis . Ngoài ra, nó còn có tên gọi khác là điềm thông, bôn bôn, đũa bếp, cỏ đuôi lươn, hải tiên, giả mã tiên hay mạch lạc. Cây này thân thảo, sống lâu năm. Đặc điểm nhận dạng là thân cây có 4 cạnh màu xanh tím, cao chừng 2 mét. Lá hình bầu dục, có răng cưa, mọc đối xứng nhau. Sở dĩ có tên gọi đuôi chuột là vì hoa mọc thành cụm dài khoảng 20 – 40 cm trông như đuôi chuột. Hoa có màu xanh tím. Toàn cây đuôi chuột đều được sử dụng làm thuốc, thu hái quanh năm. Khi lấy về, bạn chỉ cần rửa sạch đất cát, phơi khô trong bóng râm và bảo quản trong bao bì kín để dùng dần. Tác dụng của cây đuôi chuột theo y học cổ truyền Vị thuốc cỏ đuôi chuột có vị đắng, tính hàn, chưa rõ quy kinh. Công dụng cỏ đuôi chuột theo y học cổ truyền là thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu. Nó được dùng chủ yếu để trị mụn nhọt, thấp khớp, viêm đường tiết niệu, sốt, ho và tiêu chảy. Trong dân gian, cỏ đuôi chuột được những người cao tuổi sử dụng dưới dạng thuốc sắc để điều trị một số rối loạn như viêm, đau, sốt, bảo vệ gan, làm lành vết thương và hỗ trợ tiểu đường… Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại về tác dụng của cỏ đuôi chuột Hiện nay, có một số nghiên cứu về cỏ đuôi chuột, ghi nhận các tác dụng nổi bật của dược liệu này như sau: Cao từ lá đuôi chuột có tác dụng an thần, giảm đau, ức chế vận động và hạ thân nhiệt Cao ethanol từ thân và lá tươi có tác dụng giãn mạch, chống co thắt Cao ethyl acetat từ lá đuôi chuột ức chế hoạt tính của ấu trùng ve, ức chế khả năng sinh trưởng của bọ gậy muỗi Chống tiêu chảy Chống viêm và chống nhiễm trùng Dịch chiết cỏ đuôi chuột có tác dụng hạ đường huyết đáng kể Làm lành vết thương, cải thiện triệu chứng bệnh tiểu đường và dấu hiệu viêm đường tiết niệu Hạ huyết áp. Cây đuôi chuột trị tiểu đường có thực sự hiệu quả không? Nghiên cứu về cây đuôi chuột trị tiểu đường có rất ít. Tuy nhiên, trên Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ có nghiên cứu đã ghi nhận chiết xuất ethyl axetat của lá cây đuôi chuột có khả năng chống oxy hóa mạnh, ngăn chặn phản ứng stress oxy hóa. Đây cũng là tình trạng điển hình ở bệnh nhân tiểu đường. Theo các tài liệu, lá đuôi chuột sở hữu nhiều hợp chất chống oxy hóa, chủ yếu là phenolic, flavonoid và polyphenol. Ngoài ra, chiết xuất lá của cỏ đuôi chuột cũng được chứng minh là cải thiện hoạt động catalase (một phản ứng ngăn chặn hình thành gốc tự do) trên chuột mắc bệnh tiểu đường. Từ những kết quả này, cỏ đuôi chuột được khẳng định có giá trị tiềm năng trong điều trị các bệnh liên quan đến stress oxy hóa mà điển hình là bệnh tiểu đường . Vậy, cây đuôi chuột trị tiểu đường có thực sự hiệu quả không thì câu trả lời là có. Tuy nhiên, vẫn còn cần thêm nhiều nghiên cứu và thử nghiệm hơn nữa để xác định chính xác cách dùng, liều dùng an toàn, độc tính và đầy đủ những điều cần thận trọng khi dùng loài cây này. Bài thuốc hỗ trợ điều trị tiểu đường tuýp 2 từ cây đuôi chuột Theo kinh nghiệm dân gian, để dùng cỏ đuôi chuột trị tiểu đường, bạn lấy khoảng 30g phần lá và ngọn của cây đuôi chuột đem rửa sạch, sau đó hãm lấy nước uống thay cho nước trà hằng ngày. Thận trọng và cấm kỵ khi sử dụng cây đuôi chuột trị tiểu đường Trước khi sử dụng bất kỳ dược liệu nào, kể cả cây đuôi chuột, người tiểu đường nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y để đảm bảo an toàn, hiệu quả. Việc sử dụng liều lượng đuôi chuột quá cao có thể gây ra hạ huyết áp nghiêm trọng và đột ngột. Vị thuốc này không được dùng cho những người có huyết áp thấp, phụ nữ mang thai và người bệnh tiểu đường đang có tình trạng hạ đường huyết . Bên cạnh đó, đuôi chuột có tính hàn nên muốn sử dụng thời gian dài phải hết sức thận trọng, cần người có chuyên môn theo dõi, đặc biệt với những bệnh nhân có thể trạng hư hàn. Bạn cũng nên lưu ý rằng cây đuôi chuột hay bất kỳ dược liệu nào khác đều chỉ là biện pháp hỗ trợ, thuốc tiểu đường và thay đổi chế độ ăn , tăng cường tập thể dục, giữ cân nặng khỏe mạnh vẫn là quan trọng nhất trong quá trình quản lý bệnh. Cuối cùng, việc đưa cỏ đuôi chuột vào điều trị tiểu đường có thể làm thay đổi đường huyết của bạn, phải theo dõi và điều chỉnh lượng thuốc tiểu đường cho phù hợp (nếu cần). Hãy luôn kiểm soát bệnh một cách thông minh, bằng việc hỏi ý kiến và tuân thủ mọi hướng dẫn của bác sĩ, bạn nhé!
Cây đuôi chuột trị tiểu đường có thực sự hiệu quả?
Tiểu đường
Nước yến là một loại nước giải khát được nhiều người lớn tuổi và các phụ huynh khá ưa chuộng để sử dụng cho con mình. Nước yến được quảng cáo chứa tổ yến với nhiều giá trị dinh dưỡng tuyệt vời, có mùi thơm và vị ngọt. Vậy với những người cần phải hạn chế đường như người tiểu đường có uống được nước yến không? Tìm hiểu ngay nhé! Giải đáp bệnh tiểu đường có uống được nước yến không Trước khi kết luận tiểu đường có uống nước yến được không, hãy cùng tìm hiểu xem thức uống này có thành phần là gì, giá trị dinh dưỡng ra sao. Từ đó, bạn sẽ biết được nước yến ảnh hưởng tới đường huyết như thế nào, mang lại điều gì cho sức khỏe và liệu bạn có nên uống nó hay không. Trên bao bì của các loại nước yến đang bày bán trên thị trường không ghi rõ hàm lượng cụ thể của từng thành phần bên trong. Thông tin chung là nước yến có chứa yến sào (0.004% – 7.6% tùy thương hiệu), nước, đường, các phụ gia khác, đôi khi có thêm ngân nhĩ. Bạn có thể thấy dinh dưỡng mà nước yến mang lại là từ thành phần yến sào. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tổ yến làm từ nước bọt của con chim yến có nhiều tác động tích cực trên động vật bị tiểu đường như: Nghiên cứu của Dharmani Devi Murugan và cộng sự công bố năm 2020 cho thấy tổ yến có hiệu quả bảo vệ đáng kể chống lại các rối loạn chức năng nội mô do đường huyết cao. Cơ chế của tác dụng này là do thành phần trong tổ yến gây ức chế quá trình stress oxy hóa và tăng sinh khả dụng của NO. Nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng cho thấy tổ yến có thể được sử dụng làm thực phẩm chức năng cho người bệnh tiểu đường với mục đích hỗ trợ ngăn ngừa các biến chứng tim mạch . Nghiên cứu của Ker Woon Choy và cộng sự công bố năm 2021 cho thấy chuột bị tiểu đường được điều trị bằng chiết xuất nước của tổ yến thủy phân (yến chưng) đã đảo ngược được tình trạng tăng đường huyết lúc đói, insulin huyết thanh, nồng độ cytokine gây viêm trong huyết thanh và suy giảm xét nghiệm dung nạp glucose đường uống mà không ảnh hưởng đến cân nặng của chuột. Ngoài ra, các tín hiệu oxy hóa cũng được cải thiện đáng kể, giảm viêm. Điều này cho thấy yến chưng cải thiện chức năng tế bào beta đảo tụy và tín hiệu insulin bằng cách làm giảm tình trạng viêm mạn tính qua trung gian stress oxy hóa ở chuột bị tiểu đường tuýp 2. Ngoài ra, tổ yến là loại thực phẩm cao cấp, xa xỉ, đã có từ lâu đời trong ẩm thực Á Đông. Ngoài tác động tốt với đường huyết, tổ yến còn giàu dinh dưỡng với gần 50% chất protid (2,7% histidin, 2,7% acginin, 2,4% xystin, 1,4% tryptophan và 5,6% tyrosin), 30,55% glucid và 6,19% tro (phospho, sắt, kali và canxi, một số hoạt chất sinh học chưa được nghiên cứu rõ). Tổ yến được dùng để chữa ho lao, sốt theo từng cơn, hen, gầy yếu, ho ra máu và là món ăn bồi bổ. Đây là lựa chọn phổ biến cho những người suy nhược cơ thể, người mới ốm dậy, trẻ em còi cọc chậm lớn, người có bệnh mạn tính, người cao tuổi sức khỏe yếu. Tuy nhiên, hàm lượng yến trong nước yến rất thấp. Trong khi đó, trung bình, lượng carbohydrate và đường do nước yến cung cấp cũng sẽ khác nhau tùy vào từng loại cụ thể, chẳng hạn như: Nước yến sào Thiên Hoàng mỗi 1 lon 240ml chứa 89 kcal, 0 chất béo, 23g carbohydrate, 22g đường Nước yến ngân nhĩ mỗi lon 100ml có chứa tối thiểu 28 kcal, tối thiểu 7g carbohydrate, 0 chất đạm, 0 chất béo. Vì vậy, người tiểu đường có được uống nước yến không thì hoàn toàn được, nhưng phải tính toán lượng carbohydrate và đường vào thực đơn hằng ngày. Bạn nên hỏi bác sĩ về mức carbohydrate cụ thể của bản thân nên nạp, từ đó cân đối nước yến với những món ăn khác. Ít nhiều, nước yến cũng cung cấp cho cơ thể một hàm lượng chất dinh dưỡng nhất định nếu nó có chứa yến thật. Chọn tổ yến thay vì nước yến Nhìn chung, người bệnh tiểu đường không cần kiêng bất kỳ loại thực phẩm cụ thể nào, tất cả đều ăn uống được nhưng với lượng được kiểm soát chặt chẽ. Bên cạnh đó, bệnh nhân được khuyên không nên nạp các loại carbohydrate nhanh, trong đó có đường, sẽ làm đường huyết tăng vọt ngay sau khi ăn, khá nguy hiểm. Thay vì suy nghĩ tiểu đường có được uống nước yến không, bạn nên tự chưng tổ yến dành cho người tiểu đường tại nhà sẽ tốt hơn. Điều này giúp bạn kiểm soát được thành phần trong món ăn, duy trì ổn định lượng đường trong máu và nhận được giá trị dinh dưỡng tuyệt vời của tổ yến. Liều dùng được khuyến cáo là 6-12g tổ yến mỗi ngày. Bạn có thể muốn xem thêm: 4 cách chưng đường phèn táo đỏ giàu dinh dưỡng Với câu hỏi tiểu đường uống nước yến được không, bạn nên lưu ý rằng vẫn có trường hợp cần thận trọng với thực phẩm này. Theo các tài liệu cổ, người biểu tà, vị hư hàn không nên dùng tổ yến. Hi vọng bài viết này đã giải đáp thỏa đáng cho bạn việc tiểu đường có uống được nước yến không. Từ đây, bạn sẽ xây dựng cho mình được một thực đơn bổ dưỡng, không tác động tiêu cực đến đường huyết với sản phẩm từ tổ yến.
Tiểu đường có uống được nước yến không?
Tiểu đường
Biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến các mạch máu lớn, bao gồm mạch máu tim, mạch máu não, mạch máu ngoại vi, hiếm gặp hơn là mạch máu ở bụng như mạch máu mạc treo,…. Những biến chứng có thể xảy ra bao gồm: bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não và bệnh động mạch ngoại vi. Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu cụ thể hơn trong bài viết này nhé! Biến chứng mạch máu của bệnh tiểu đường bao gồm biến chứng mạch máu lớn và biến chứng mạch máu nhỏ . Các mạch máu lớn dễ bị tổn thương do biến chứng của tiểu đường bao gồm động mạch vành, động mạch ngoại vi hay động mạch cảnh,… Biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường xảy ra khi lượng đường trong máu quá cao làm tổn thương các mạch máu này. Nguyên nhân là do sự tích tụ của các mảng bám làm hẹp động mạch, ảnh hưởng đến sự vận chuyển oxy và máu đến tim, não, cũng như các phần còn lại của cơ thể. Bạn có thể quan tâm: Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường, nguy hiểm khó lường! Biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường: Xơ vữa động mạch Cơ chế chính hình thành biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường là quá trình xơ vữa động mạch dẫn đến hẹp thành động mạch. Đường huyết cao trong thời gian dài làm tăng quá trình stress oxy hóa, gây viêm mãn tính và tổn thương thành động mạch. Tại vị trí tổn thương này, chất béo, canxi và chất thải chuyển hóa sẽ tích tụ lại dưới thành mạch và tạo nên mảng xơ vữa, gây dày thành mạch. Hậu quả là lòng mạch hẹp hơn, máu lưu thông qua những vị trí này sẽ giảm đi. Bạn có thể quan tâm: Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không? Tăng hình thành cục máu đông gây tắc mạch Ngoài hình thành mảng xơ vữa, nhiều nghiên cứu cho thấy biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường type 2 là sự tăng kết dính tiểu cầu và tăng đông máu. Hậu quả là nguy cơ hình thành nên cục máu đông trong mạch máu rất cao, từ đó tăng thêm nguy cơ tắc mạch và các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường type 2 . Bệnh tim mạch Biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường trên tim mạch phổ biến nhất là bệnh động mạch vành , gặp ở nữ nhiều hơn nam. Bệnh này xảy ra khi xơ vữa động mạch hình thành trong thành động mạch vành (mạch máu lớn cung cấp oxy và máu cho cơ tim). Biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường có thể làm giảm lưu lượng máu đến tim và cơ tim do tắc nghẽn động mạch, gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim. Cùng với đó, nếu dòng máu qua động mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn do cục máu đông sẽ làm tăng nguy cơ dẫn tới nhồi máu cơ tim, gây nguy hiểm tính mạng. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, bạn có khả năng mắc bệnh tim mạch hoặc đột quỵ cao gấp đôi so với người khác. Thời gian bị bệnh càng lâu, nguy cơ xuất hiện biến chứng tim mạch càng lớn. Đáng nói rằng bệnh tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người mắc bệnh tiểu đường. Ngoài ra, trái tim phải làm việc trong điều kiện thiếu dinh dưỡng lâu ngày có thể dẫn tới rối loạn nhịp tim, suy tim. Bệnh động mạch ngoại vi Như đã nói ở trên, sự tích tụ của các mảng bám làm hẹp động mạch, chặn các mạch máu lớn vận chuyển oxy và máu đến các bộ phận của cơ thể. Ngoài tim, biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường cũng có thể làm cho lưu lượng máu đến chân tay bị giảm, hay còn được gọi là bệnh động mạch ngoại vi. Lưu lượng máu đến chân và bàn chân giảm gây tắc mạch chi, nhiễm trùng lâu lành, cuối cùng dẫn tới hoại tử chi phải cắt cụt ngón chân hoặc bàn chân . Biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường: Đột quỵ Biến chứng mạch máu lớn xảy ra tại động mạch cảnh đưa máu lên não có thể làm giảm lưu lượng máu đến não, dẫn đến thiếu máu não, làm tăng nguy cơ đột quỵ và tử vong. Đột quỵ xảy ra khi dòng máu lưu thông lên não bị tắc nghẽn do cục máu đông. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ đột quỵ cao gấp 1.5 đến 4 lần so với bình thường. Nguy cơ sa sút trí tuệ và tái phát liên quan đến đột quỵ, cũng như tỷ lệ tử vong liên quan đến đột quỵ cũng tăng cao ở bệnh nhân tiểu đường. Phòng ngừa Theo Nghiên cứu UKPDS 35, kiểm soát tốt đường huyết và chỉ số HbA1c sẽ giúp làm giảm tỉ lệ nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên. Bên cạnh đó, việc điều trị và kiểm soát các yếu tố nguy cơ đã được chứng minh là làm giảm đáng kể nguy cơ dẫn đến biến chứng mạch máu lớn trong nhiều nghiên cứu. Chúng bao gồm: Điều trị huyết áp cao Điều trị huyết áp cao ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 sẽ giúp làm giảm các biến chứng tim mạch và nguy cơ tử vong. Điều trị hạ huyết áp bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc ARB làm giảm các biến chứng về tim mạch, làm chậm sự tiến triển của bệnh thận đái tháo đường. Điều trị tăng lipid máu Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc điều trị bằng thuốc hạ lipid máu, đặc biệt là statin có thể có lợi cho người bệnh tiểu đường. Những loại thuốc này có hiệu quả trong cả phòng ngừa bệnh tim mạch. Bạn có thể quan tâm: Bệnh tiểu đường type 2 có chữa được không? Ngoài ra, bệnh nhân tiểu đường cũng nên ăn uống lành mạnh và điều độ, tăng cường tập thể dục, bỏ thuốc lá, hạn chế uống rượu bia và nên dùng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, đồng thời theo dõi đường huyết thường xuyên tại nhà cũng như tái khám đúng hẹn. Những thói quen lành mạnh này sẽ giúp ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường.
Tìm hiểu về các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường
Tiểu đường
Máy đo đường huyết liên tục vẫn còn là một thiết bị chưa phổ biến. Tuy nhiên, hiện nay, máy theo dõi đường huyết liên tục (CGM) đã phát triển qua nhiều năm và có những cải tiến thú vị về độ chính xác và tính dễ sử dụng. Cùng Hello Bacsi tìm hiểu cụ thể hơn về loại thiết bị đặc biệt này trong bài viết sau nhé! Máy đo đường huyết liên tục là gì? Máy đo đường huyết liên tục (máy theo dõi đường huyết liên tục hay Continuous Glucose Monitor – CGM) là thiết bị giúp tự động ước tính mức đường huyết ( lượng đường glucose trong máu ) của bạn cứ 5 phút một lần, trong suốt 24 giờ mỗi ngày. Khi đeo, máy CGM sẽ luôn bật và ghi lại mức đường huyết cho dù bạn đang tắm, làm việc, tập thể dục hay đang ngủ; cả ngày lẫn đêm, chỉ cần là khi bạn đeo máy. Bạn có thể xem lại mức đường huyết của mình bất cứ lúc nào và biết được đường huyết đã thay đổi (tăng hay giảm) như thế nào trong vài giờ hoặc vài ngày, nhờ đó phát hiện nhanh những vấn đề bất thường và có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Cơ chế hoạt động Một máy đo đường huyết liên tục CGM bao gồm 3 phần chính như sau: Cảm biến: Một cảm biến nhỏ được đặt ngay dưới da của bạn, thường là vùng da trên bụng hoặc cánh tay. Một miếng dán giúp gắn cảm biến ở vị trí đó. Đây là loại cảm biến dùng một lần. Một số loại cảm biến đặc biệt khác sẽ được cấy ghép vào bên trong cơ thể. Cảm biến CGM giúp ước tính mức glucose máu trong dịch ngoại bào. Bộ phát: Bộ phát là nơi “trung gian” giúp gửi thông tin về mức đường huyết từ cảm biến đến bộ thu mà không cần sử dụng dây. Đối với một số máy CGM, bộ phát có thể được tái sử dụng và gắn vào cảm biến mới. Một số khác, bộ phát là một phần của cảm biến dùng một lần và sẽ được thay thế định kỳ. Bộ thu: Bộ thu là một ứng dụng trên điện thoại thông minh hoặc máy bơm insulin. Thông tin mức đường huyết từ cảm biến sẽ được gửi đến bộ thu cứ mỗi 5 phút một lần. Bạn sẽ thấy kết quả đo mức đường huyết của mình trên màn hình điện thoại hoặc máy bơm insulin bất cứ lúc nào. Máy bơm insulin sẽ tự động điều chỉnh phân phối insulin dựa trên thông tin từ CGM. Phân loại Tất cả các loại máy đo đường huyết liên tục CGM đều giúp ước tính mức đường huyết nhưng cách lưu trữ và hiển thị thông tin thì có thể khác nhau đôi chút. Cụ thể như sau: CGM “thời gian thực” sẽ tự động gửi và hiển thị thông tin về mức đường huyết đến bộ thu cứ 5 phút một lần. CGM “quét gián đoạn” thì cần bạn phải quét CGM bằng bộ thu (điện thoại thông minh) vài giờ một lần để xem và lưu trữ thông tin về mức đường huyết. CGM đặc biệt được đeo trong một thời gian giới hạn để bác sĩ thu thập thông tin về mức đường huyết. Các tính năng cần có Khi lựa chọn sử dụng máy đo đường huyết liên tục CGM, bạn nên lưu ý đến các tính năng đặc biệt sau đây: Khả năng lưu trữ và tải thông tin về mức đường huyết theo thời gian thực xuống máy tính hoặc thiết bị thông minh bất cứ lúc nào để bạn có thể dễ dàng theo dõi mức đường huyết của mình và chia sẻ với bác sĩ. Hiển thị đồ họa và đưa ra cảnh báo bằng âm thanh khi mức đường huyết của bạn quá cao hoặc quá thấp, để tiến hành can thiệp và điều trị kịp thời. Gửi cảnh báo đến điện thoại thông minh cho người chăm sóc (cha mẹ, vợ/chồng, con cái) để phòng ngừa những trường hợp nguy hiểm, khẩn cấp, đặc biệt là vào ban đêm. Hỗ trợ theo dõi thực phẩm và đồ uống bạn nạp vào, mức độ hoạt động thể chất và các loại thuốc bạn đang dùng có ảnh hưởng đến đường huyết như thế nào. Lợi ích khi sử dụng máy đo đường huyết liên tục So với máy đo đường huyết tiêu chuẩn, sử dụng máy đo đường huyết liên tục CGM mang đến các lợi ích nổi bật sau đây: Cho thấy lượng đường trong máu của bạn thay đổi như thế nào theo thời gian thực, giúp bạn và bác sĩ hiểu rõ hơn về những thứ như thực phẩm và đồ uống nạp vào, các loại thuốc đang sử dụng, mức độ hoạt động ảnh hưởng đến lượng đường trong máu như thế nào. Chủ động kiểm soát loại thực phẩm và đồ uống nạp vào cơ thể, cũng như điều chỉnh mức độ hoạt động thể chất sao cho phù hợp. Kiểm soát mức đường huyết tốt hơn mỗi ngày ngay cả khi bạn ngủ, hạn chế được những trường hợp nguy hiểm do mức đường huyết quá cao hay quá thấp. Giảm số lần cần phải lấy máu ở đầu ngón tay để đo đường huyết mỗi ngày. Máy được thiết lập tự động, nhỏ gọn và gắn luôn trên cánh tay nên mang lại cho bạn sự tự do, linh hoạt và an tâm hơn. Giữ mức đường huyết trong phạm vi cho phép, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường. Giúp bạn và bác sĩ biết cần dùng bao nhiêu insulin, dùng khi nào và có cần phải bổ sung các thuốc điều trị tiểu đường khác hay không. Ai nên sử dụng máy đo đường huyết liên tục? Hiện nay, mỗi cá nhân đều có thể tự trang bị máy đo đường huyết liên tục CGM như một phần trong việc chăm sóc bệnh tiểu đường ngay tại nhà. Thiết bị này được sử dụng cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên sử dụng máy CGM mọi lúc hoặc chỉ vài ngày trong các trường hợp sau đây: Tiểu đường tuýp 1 Tiểu đường tuýp 2 Tiểu đường thai kỳ Lượng đường trong máu tăng cao hoặc hạ thấp không rõ nguyên nhân Người đang điều trị bằng máy bơm insulin. Những lưu ý khác khi dùng Các nhà nghiên cứu đang nỗ lực để giúp máy đo đường huyết liên tục CGM chính xác hơn và dễ sử dụng hơn. Tuy nhiên, bạn có thể gặp một số vấn đề khi sử dụng CGM. Cụ thể như sau: Độ chính xác về kết quả Bạn sẽ cần so sánh chỉ số đường huyết đo được từ CGM với máy đo đường huyết tiêu chuẩn nếu nghi ngờ độ chính xác của máy CGM, hoặc đang thay đổi liều dùng insulin, hoặc máy đo đường huyết liên tục CGM đưa ra cảnh báo về mức đường huyết quá cao hay quá thấp. Hãy lưu ý rằng CGM không thể thay thế máy đo đường huyết tiêu chuẩn. Đây sẽ vẫn là công cụ thiết yếu giúp bệnh nhân tiểu đường biết chính xác mức đường huyết tại thời điểm đo. CGM chỉ đo lượng glucose dưới da và cho biết mức đường huyết ở thời điểm 5 đến 10 phút trước khi đo. Ngoài ra, đối với một số kiểu máy CGM, bạn có thể cần phải thực hiện đo đường huyết bằng máy đo đường huyết tiêu chuẩn để hiệu chỉnh định kỳ, đảm bảo chỉ số đo được từ CGM là chính xác. Thay thế các bộ phận của máy Cảm biến CGM dùng một lần cần được thay thế sau mỗi 7 đến 14 ngày, tùy thuộc vào kiểu máy. Một số cảm biến cấy ghép có thể tồn tại đến 180 ngày và cần được thay thế vài lần mỗi năm tại bệnh viện. Bạn cũng cần phải thay thế bộ phát của một số CGM hoặc kết nối lại CGM, bộ phát và bộ thu hoặc điện thoại thông minh nếu CGM hoạt động không chính xác. Kích ứng da Máy đo đường huyết liên tục sẽ cần được đeo trong suốt một khoảng thời gian nhất định nên tình trạng đỏ da hoặc kích ứng da do miếng dán dùng để gắn cảm biến có thể xảy ra ở một số người. Hãy trao đổi với bác sĩ để có biện pháp can thiệp giúp giảm bớt các vấn đề về da khi dùng máy. Giá cả cao Máy đo đường huyết liên tục CGM mắc hơn so với máy đo đường huyết thông thường và thường không được bảo hiểm y tế chi trả. Vì vậy, hãy thăm khám và hỏi ý kiến của bác sĩ xem CGM có cần thiết cho bạn hay không. Việc học cách sử dụng máy đo đường huyết liên tục CGM có thể mất thời gian và bạn cần nhờ sự hỗ trợ từ bác sĩ để sử dụng máy dễ dàng và chính xác hơn. CGM không phải là cách chữa bệnh tiểu đường mà chỉ là một công cụ đo đường huyết, hỗ trợ kiểm soát căn bệnh này.
Máy đo đường huyết liên tục CGM
Tiểu đường
Trong mọi lời khuyên dinh dưỡng dành cho người tiểu đường đều nhấn mạnh việc thay thế gạo trắng bằng gạo lứt trong mỗi bữa ăn hằng ngày. Hầu hết bệnh nhân đều nắm rõ nguyên tắc này. Tuy nhiên, giữa vô vàn loại gạo lứt trên thị trường thì việc chọn lựa ra loại gạo lứt nào tốt cho người tiểu đường sẽ khó khăn với nhiều người. Ở bài viết này, Hello Bacsi xin giới thiệu đến bạn 3 loại gạo lứt người bệnh tiểu đường nên ăn, số lượng ăn và cách nấu cơm gạo lứt ngon nhất. Loại gạo lứt nào tốt cho người tiểu đường? 3 loại gạo lứt cho người tiểu đường ngon Gạo lứt là loại gạo nguyên hạt đã được loại bỏ lớp vỏ trấu bên ngoài và giữ lại nguyên lớp vỏ lụa (vỏ cám) bên trong. Các loại gạo lứt nói chung có chứa lượng chất xơ gấp khoảng 3 lần gạo trắng và hàm lượng protein cao hơn đáng kể. Chất xơ cùng protein thúc đẩy cảm giác no lâu, giữ cho bạn mức cân nặng khỏe mạnh. Người bệnh tiểu đường có thể ăn bất kỳ loại gạo lứt nào. Tuy nhiên, loại gạo lứt nào tốt cho người tiểu đường nhất phải kể đến 3 cái tên sau đây: Gạo lứt đen: Có màu tím than đến đen. Đây là gạo lứt có hàm lượng chất chống oxy hóa cao nhất trong tất cả các loại gạo. Nó đặc biệt giàu anthocyanin – một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và có đặc tính chống viêm. Chỉ số đường huyết của gạo lứt đen là 54.2 – mức trung bình. Gạo lứt đỏ: Có màu đỏ nâu. Loại này có chứa nhiều chất có khả năng chống lại gốc tự do hơn và hàm lượng flavonoid cao hơn gạo lứt đen. Flavonoid cũng là hợp chất có tác dụng chống viêm. Chỉ số đường huyết của gạo lứt đỏ cũng ở mức trung bình, khoảng 66, cao hơn gạo lứt đen. Gạo mầm: Đây cũng là một loại gạo lứt nhưng còn nguyên phôi. Một số tài liệu cho biết gạo mầm giàu chất GABA và oryzanol nên hỗ trợ duy trì đường huyết ổn định rất tốt. Các loại đường tự do được tạo ra khi nấu cơm gạo mầm cũng giúp cơm thơm ngon hơn, tiêu hóa và hấp thu trong ruột tốt hơn. Chỉ số đường huyết của gạo mầm là 50, mức trung bình, thấp hơn hai loại kể trên. Người tiểu đường ăn bao nhiêu gạo lứt mỗi ngày? Không có một lời khuyên chính xác cho từng người tiểu đường nên ăn bao nhiêu gạo lứt mỗi ngày. Lượng thực phẩm mỗi bữa ăn sẽ thay đổi tùy vào nhu cầu năng lượng của bạn. Rõ ràng là người lao động nặng sẽ cần ăn nhiều hơn người chỉ hoạt động nhẹ nhàng. Bạn có thể tính lượng calo cần nạp vào thông qua tính chỉ số TDEE (là chỉ số calo cơ thể đốt cháy trong vòng 1 ngày đêm). Dựa trên con số này, hãy tính toán ra khối lượng đồ ăn mỗi bữa. Để thiết kế bữa ăn một cách đơn giản, bạn có thể lấy một chiếc đĩa chứa vừa đủ lượng thức ăn trong bữa đó, để ½ đĩa là rau xanh, ¼ là cơm gạo lứt và ¼ còn lại là thực phẩm giàu đạm. Ngoài ra, hầu hết các chuyên gia ở Anh khuyên mỗi người bệnh tiểu đường nên ăn ít nhất 69g gạo lứt (khối lượng chưa nấu chín) mỗi ngày. Điều này sẽ giúp kiểm soát lượng đường trong máu và cân nặng về lâu dài. Nếu bạn tính toán bữa ăn dựa theo lượng carbohydrate, bạn có thể dùng phương pháp áng chừng. Nhìn chung, trung bình các loại gạo lứt chứa khoảng 45g carbs, trong đó có 4g là chất xơ. Từ đây, bạn có thể cân đối để đưa gạo lứt vào thực đơn của mình. Cách nấu cơm gạo lứt cho người tiểu đường Khác với gạo trắng, gạo lứt có lớp vỏ cám bên ngoài nên quá trình xử lý không khéo có thể làm mất đi dinh dưỡng vốn có, hoặc sẽ nhận được cơm cứng và khó ăn hơn. Dưới đây là một số mẹo nấu cơm gạo lứt ngon và đảm bảo dinh dưỡng mà HelloBacsi gợi ý cho bạn bên cạnh loại gạo lứt nào tốt cho người tiểu đường: Nếu có thể, bạn hãy nấu cơm gạo lứt chung với các loại ngũ cốc giàu chất xơ khác như đậu xanh, yến mạch, hạt kê, nấm… Điều này giúp giảm đáng kể lượng tinh bột, tăng lượng chất xơ và protein. Để cơm gạo lứt mềm ngon nhưng vẫn giữ được dinh dưỡng ở lớp vỏ, bạn không nên ngâm gạo quá lâu mà chỉ ngâm 30 phút – 2 giờ trước khi nấu. Tỷ lệ nước – gạo để có cơm ngon tùy vào thời gian ngâm cũng như từng loại gạo lứt cụ thể. Bạn nên xem hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Chẳng hạn như, gạo lứt đen có thời gian ngâm 30 phút, tỉ lệ gạo/nước là 1/1.5 – 1/1.8; trong khi gạo lứt ST 25 có thời gian ngâm 30 phút nhưng tỉ lệ gạo/nước là 1/1. Bạn có thể nấu cơm gạo lứt cho người tiểu đường bằng nồi cơm điện hoặc nồi áp suất đều được. Với bất kì loại gạo lứt nào tốt cho người tiểu đường cũng cần được bảo quản trong hộp kín, có thể để ở ngăn mát để tránh mốc và mất dinh dưỡng. Với cơm đã nấu chín, bạn bảo quản trong ngăn mát và chỉ sử dụng trong vòng 3 ngày. Trên đây là gợi ý của Hello Bacsi về loại gạo lứt nào tốt cho người tiểu đường, nên ăn lượng bao nhiêu và những lưu ý để có được cơm ngon, đảm bảo dinh dưỡng. Nhìn chung, bạn dùng loại gạo lứt nào cũng được, tùy vào điều kiện của bản thân, nhưng nên biến nó thành lối sống lâu dài nhé!
Loại gạo lứt nào tốt cho người tiểu đường?
Tiểu đường
Tiểu đường dường như thường đi kèm với tăng cân, béo phì. Nhưng chúng ta đã bỏ qua một khía cạnh khác, bệnh nhân tiểu đường cũng thường bị sụt cân nhanh chóng. Vậy thì cách tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân quá nhiều là gì? Làm thế nào để giữ cân nặng khoẻ mạnh cho bệnh nhân tiểu đường? Cùng Hello Bacsi tìm hiểu ngay sau đây nhé! Vì sao bệnh nhân tiểu đường bị sụt cân? Insulin đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển glucose từ máu vào bên trong các tế bào để sử dụng làm năng lượng. Tuy nhiên với bệnh nhân tiểu đường, việc rối loạn sử dụng insulin hoặc thiếu hụt insulin có thể khiến cho đường glucose tích tụ trong máu. Tế bào thiếu năng lượng “kêu gào” với cơ thể, cơ thể sẽ đốt cháy mỡ dự trữ và cơ bắp để làm nguồn năng lượng, dẫn đến sụt cân nhanh chóng. Thận cũng sẽ phải tăng cường làm việc để loại bỏ lượng đường dư thừa trong máu. Việc này cần sử dụng thêm năng lượng và có thể gây tổn thương thận. Việc giảm cân đột ngột này có thể gặp phải ở cả bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 , tuy nhiên thường phổ biến hơn ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 . Giảm cân do tiểu đường thường đi kèm với các dấu hiệu khác như: khát nước hoặc quá đói, tiểu quá nhiều, ngứa da, da sẫm màu quanh cổ và nách, chậm lành vết thương, nhiễm trùng, mệt mỏi, thay đổi tâm trạng,… Nhìn chung, bất kỳ bệnh nhân tiểu đường nào cũng cần giữ một cân nặng khoẻ mạnh, số cân cụ thể sẽ được cá nhân hoá cho từng người, bằng chế độ dinh dưỡng cân bằng và lành mạnh. Cách tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân Mẹo tăng cân cho người tiểu đường Vậy cách tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân như thế nào cho đúng? Tăng cân có nghĩa là bạn cần nạp lượng calo nhiều hơn mức cơ thể cần, nhưng không có nghĩa là bạn được ăn sô-cô-la thả ga hay uống nhiều nước ngọt. Đặc biệt, bệnh nhân tiểu đường càng phải thận trọng hơn trong việc lựa chọn thực phẩm. Nếu vẫn loay hoay chưa biết làm thế nào thì mời bạn tham khảo cách tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân dưới đây: Chia thành các bữa ăn nhỏ, xen kẽ bữa chính và các bữa ăn nhẹ. Điều này cũng có thể giúp bạn tăng cảm giác thèm ăn. Sử dụng các sản phẩm từ sữa đầy đủ thành phần chất béo như sữa, kem, phô mai và sữa chua. Bạn có thể thêm vào bữa ăn chính hoặc dùng làm bữa ăn phụ. Ví dụ, bạn có thể bào phô mai cho vào món mì ý để bổ sung chất béo hoặc ăn salad rau kèm với phô mai bào. Thêm chất béo không bão hòa vào thức ăn của bạn (nếu có thể). Các loại dầu thực vật như dầu ô liu, dầu hạt cải hoặc dầu hướng dương có thể được sử dụng để nấu các món ăn hoặc làm nước sốt. Các chất béo lành mạnh khác đến từ trái bơ, các loại hạt cũng là những gợi ý lý tưởng cho bữa ăn của bệnh nhân tiểu đường. Thêm kem hoặc sữa đầy đủ chất béo vào các món ăn như khoai tây nghiền hoặc súp. Thêm protein tốt từ thịt nạc, đậu, quả hạch, hạt,… vào chế độ dinh dưỡng. Sử dụng thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường Có thể bạn đã từng nghe về các loại thực phẩm hoặc đồ uống như sữa tăng cân dành cho người tiểu đường. Những loại thực phẩm bổ sung này có thể hữu ích với những người biếng ăn, ăn kém hoặc khó tăng cân. Tuy nhiên, đây có thể không phải là cách tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân phù hợp cho tất cả mọi người. Bạn nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng về việc liệu chúng có phù hợp với bạn không. Bên cạnh đó, bạn cũng cần tham khảo ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc và tập luyện thể dục thể thao phù hợp để kiểm soát đường huyết hiệu quả song song với việc quản lý cân nặng. Trong một số trường hợp tác dụng phụ của thuốc điều trị tiểu đường có thể gây tăng cân, thì bác sĩ có thể hướng dẫn bệnh nhân thay đổi lượng calo nạp vào cơ thể và tần suất tập luyện sao cho cân đối hoặc đổi thuốc điều trị nếu cần. Trên đây là những gợi ý về cách tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân. Cân nặng đối với bệnh nhân tiểu đường cũng là một thông số quan trọng, cần được kiểm soát để hỗ trợ cho việc kiểm soát đường huyết và duy trì sức khỏe chung. Vậy nên khi tăng hay sụt cân bất thường bạn đều cần lưu ý và tham khảo ý kiến bác sĩ/chuyên gia dinh dưỡng khi cần nhé!
Cách tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân an toàn, hiệu quả
Tiểu đường
Rau muống là một loại rau quen thuộc với bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Chính thì thế mà nhiều người cũng thắc mắc người tiểu đường có ăn được rau muống không? Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu câu trả lời nhé! Người tiểu đường có ăn được rau muống không? Theo ý kiến từ các chuyên gia dinh dưỡng cho thấy người tiểu đường có thể ăn được rau muống bởi loại rau này ít calo, giàu chất xơ và chỉ số đường huyết GI thấp . Vì vậy ăn rau muống sẽ không làm đường huyết tăng vọt, an toàn để bổ sung vào chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân tiểu đường. Hơn thế nữa, theo đông y rau muống còn có tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, giải độc và hỗ trợ điều trị tiểu đường hiệu quả. Bài thuốc chữa tiểu đường từ rau muống râu ngô Chẳng những người tiểu đường có ăn được rau muống không là có mà rau muống còn được kết hợp với râu ngô trong bài thuốc chữa tiểu đường. Cách thực hiện như sau: Chuẩn bị khoảng 60g rau muống, 30g râu ngô, đem rửa sạch. Sắc toàn bộ với nước lọc trong ấm chuyên dụng Uống thuốc sắc này trong ngày, duy trì liên tục để thấy được hiệu quả. Lưu ý khi dùng rau muống, nên rửa sạch từng cọng và ngâm nước muối loãng để đảm bảo làm sạch hết bụi bẩn và vi khuẩn. Rau muống tía sẽ cho hiệu quả tốt hơn rau muống trắng. Tìm hiểu thêm: 5 loại lá cây hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường bạn cần biết Tác dụng của rau muống với đường huyết theo y học hiện đại Theo y học hiện đại, nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh rau muống có tác động tích cực đến đường huyết. Một nghiên cứu nhằm kiểm tra hoạt động hạ đường huyết đường uống của chiết xuất rau muống ( Ipomea Aquas ) ở chuột Wistar mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra và bệnh nhân tiểu đường type II. Kết quả cho thấy đường huyết có cải thiện cả khi sử dụng chiết xuất từ lá rau muống và ăn lá rau muống tươi. Mặc dù thể hiện tiềm năng trong việc hỗ trợ kiểm soát đường huyết nhưng cần có nhiều nghiên cứu trên lâm sàng hơn để có thể ứng dụng chiết xuất từ rau muống vào trong kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường. Nhìn chung với câu hỏi người tiểu đường có ăn được rau muống không thì câu trả lời là hoàn toàn có thể. Rau muống, đặc biệt là loại rau muống tía (hay còn gọi là rau muống đồng, rau muống ruộng) là một trong những loại rau nên có mặt trong thực đơn của người bệnh tiểu đường. Bạn có thể xem thêm: Những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều Công dụng của rau muống với bệnh tiểu đường Bên cạnh là loại rau tốt cho người bệnh tiểu đường, rau muống còn giúp cung cấp nhiều dinh dưỡng cùng với những lợi ích sức khoẻ như: Cung cấp chất chống oxy hoá, vitamin K, vitamin A, mangan, magiê, sắt, vitamin C, canxi, kali, folate và các vitamin B khác cho cơ thể. Hỗ trợ giảm viêm, bảo vệ sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tiểu đường trên tim mạch . Hỗ trợ ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư. Tăng cường hệ thống miễn dịch. Bảo vệ mắt và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tiểu đường trên mắt . Calo thấp, không chứa cholesterol, giàu chất xơ, hỗ trợ giảm cân và kiểm soát cân nặng cho bệnh nhân tiểu đường. Lưu ý cho người tiểu đường khi ăn rau muống Mặc dù người tiểu đường có ăn được rau muống không là có nhưng cũng cần lưu ý một số điều sau đây, để đảm bảo ăn uống lành mạnh và an toàn cho sức khỏe: Trong rau muống có thể chứa một lượng lớn ký sinh trùng sán ruột. Vậy nên phải đảm bảo rửa sạch và nấu chín rau trước khi ăn. Bệnh nhân đang điều trị nội, ngoại khoa, có vết thương mềm, cạn, không loét sâu không được khuyến khích ăn rau muống, để tránh gây sẹo lồi mất thẩm mỹ. Người bệnh sỏi thận, bệnh gout, viêm xương khớp, viêm đường tiết niệu do tăng huyết áp hay sỏi thận cũng không nên ăn nhiều rau muống. Bệnh nhân đang dùng thuốc đông y điều trị bệnh nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng rau muống. Vì rau muống có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của một số loại thuốc, nhất là những loại thuốc có độc tính. Rau muống có trữ lượng thuốc trừ sâu cao có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng. Rau muống tía trồng ở những vùng nước ô nhiễm cũng có thể bị nhiễm kim loại nặng. Vì vậy nếu được hãy tìm muốn rau sạch, rau hữu cơ ở những địa điểm uy tín nhé! Hello Bacsi tin rằng quan những thông tin kể trên, bạn đã có thể trả lời cho mình câu hỏi người tiểu đường có ăn được rau muống không. Hy vọng đây sẽ là những kiến thức hữu ích để bạn xây dựng thực đơn lành mạnh cho bệnh nhân tiểu đường nhé!
Góc tư vấn: Người tiểu đường có ăn được rau muống không?
Tiểu đường
Một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí Circulation Research cho thấy nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong thấp hơn ở những người tiểu đường tuýp 2 thường xuyên ăn hạt. Các loại hạt chứa axit béo không bão hòa đơn, protein, chất xơ và khoáng chất, cũng như ít carbohydrate. Ăn chúng thay vì các loại đồ ăn giàu carbohydrate hoặc chất béo sẽ giúp kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể, duy trì lượng đường trong máu ở mức ổn định. Vậy, đâu là các loại hạt tốt cho người tiểu đường? Cùng Hello Bacsi tìm hiểu cụ thể trong bài viết ngay sau đây nhé! 1. Hạt chia đứng đầu danh sách thực phẩm tốt cho người bệnh tiểu đường Hạt chia chứa nhiều chất xơ, protein và chất béo tốt, được xem là một “siêu thực phẩm” giúp giảm cân. Đây cũng là một trong số các loại hạt tốt cho người tiểu đường. Một thử nghiệm ngẫu nhiên được thực hiện tại Canada đã phát hiện ra rằng việc bổ sung hạt chia vào chế độ ăn hàng ngày có thể giúp giảm cân và giảm viêm ở những người thừa cân, mắc tiểu đường tuýp 2 . Tác dụng có lợi của hạt chia đối với bệnh nhân tiểu đường là nhờ hàm lượng axit alpha-linolenic (ALA) cao. ALA là tiền chất của omega-3, khi vào cơ thể sẽ được chuyển đổi thành các acid béo thiết yếu EPA và DHA có lợi, có thể giảm viêm và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch rất hiệu quả. Ngoài ra, hạt chia có thể hấp thụ nước và tạo ra chất nhầy giống như gel trong dạ dày. Điều này làm chậm quá trình tiêu hóa carbohydrate (carbs), giúp kiểm soát lượng đường trong máu rất tốt. Hạt chia cũng chứa ít carbs nên là một loại thực phẩm tuyệt vời cho chế độ ăn kiêng của bệnh nhân tiểu đường. 2. Các loại hạt tốt cho người tiểu đường: Hạt bí ngô Hạt bí ngô chứa nhiều protein, chất béo lành mạnh, vitamin A, vitamin E, acid folic và chất xơ có lợi cho sức khỏe tổng thể. Loại hạt này cũng chứa nhiều magiê, một khoáng chất giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Magiê giúp cải thiện độ nhạy insulin , giảm nguy cơ kháng insulin và giảm tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Hạt bí ngô cũng chứa nhiều kẽm, sắt, chất chống oxy hóa và nhiều dưỡng chất cần thiết khác giúp duy trì sức khỏe tim mạch, ổn định huyết áp cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 . 3. Bị tiểu đường nên ăn hạt hướng dương Hạt hướng dương cũng được xem là một trong số các loại hạt tốt cho người tiểu đường nhờ cung cấp nhiều protein, chất béo lành mạnh, chất xơ, selen, đồng, kẽm, sắt và những dưỡng chất cần thiết khác. Loại hạt này cũng chứa nhiều vitamin E, một chất chống oxy hóa mạnh, có tác dụng ức chế phản ứng oxy hóa có hại trong cơ thể, nhờ đó ngăn ngừa nhiều loại bệnh, bao gồm cả tiểu đường. Các nghiên cứu cũng đã chứng minh tác dụng chống tăng đường huyết của chiết xuất hạt hướng dương. Hạt hướng dương có đặc tính chống bệnh tiểu đường là nhờ sự hiện diện của axit chlorogenic, secoisolariciresinol diglucoside giúp giảm tình trạng kháng insulin và tăng cường sản xuất insulin. Axit quinic, axit caffeic, glycoside và phytosterol trong hạt hướng dương cũng có vai trò nhất định trong việc chống lại căn bệnh tiểu đường. Chúng cũng chứa 20% protein cung cấp lưu huỳnh và nitơ, giúp cơ thể duy trì thực hiện các chức năng trao đổi chất bình thường như phát triển tế bào cơ và sản xuất insulin. Các đồng phân của axit linoleic liên hợp trong hạt hướng dương giúp cải thiện tình trạng suy giảm khả năng dung nạp glucose. Các chất chống glycat hóa và chống oxy hóa tự nhiên có lợi trong việc ngăn ngừa và điều trị tiểu đường bằng cách ức chế các phản ứng oxy hóa dẫn tới bệnh tiểu đường. 4. Hạt lanh: Một trong các loại hạt tốt cho người tiểu đường Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tiêu thụ hạt lanh hàng ngày giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn ở cả nam và nữ bị thừa cân hoặc mắc bệnh tiền tiểu đường. Hạt lanh đóng vai trò trong điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 vì nó làm giảm nồng độ đường huyết lúc đói (FPG) ở bệnh nhân tiền tiểu đường . Hàm lượng chất xơ hòa tan cao và các thành phần hoạt tính sinh học khác trong hạt lanh cũng giúp duy trì mức đường huyết bình thường và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường bằng cách tác động tích cực đến sự tiết insulin và cơ chế hoạt động của insulin. Một nghiên cứu cho thấy khi dùng 13 gram hạt lanh mỗi ngày sẽ làm giảm lượng đường huyết lúc đói. Một nghiên cứu khác đã chứng minh dùng 20 gram hạt lanh mỗi ngày trong 3 tháng làm giảm đáng kể nồng độ FPG và giảm tình trạng kháng insulin, đồng thời độ nhạy cảm đối với insulin cũng tăng lên. Ngoài ra, hạt lanh cũng giúp duy trì lượng đường trong máu sau bữa ăn ở một người. Theo một nghiên cứu, những phụ nữ trẻ tiêu thụ 50 gram hạt lanh xay hàng ngày trong 4 tuần đã giúp lượng đường trong máu thấp hơn. Một nghiên cứu khác tiết lộ rằng khi phụ nữ sau mãn kinh tiêu thụ chế độ ăn tăng cường hạt lanh 40 gram hàng ngày, lượng đường trong máu của họ cũng ổn định hơn. 5. Các loại hạt tốt cho người tiểu đường bao gồm hạt chà là Một nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích kiểm tra tác động của việc tiêu thụ hạt chà là trong điều chỉnh lượng đường trong máu. Kết quả cho thấy các hoạt chất trong hạt chà là có thể cải thiện tình trạng stress oxy hóa trong tế bào beta tuyến tụy, giúp khôi phục khả năng sản xuất insulin. Việc tiêu thụ hạt chà là có khả năng làm giảm lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường và không làm thay đổi chỉ số đường huyết ở người bình thường. 6. Hạt óc chó có lợi cho việc kiểm soát đường huyết Sự kết hợp của chất xơ, protein và chất béo lành mạnh trong hạt óc chó khiến chúng trở thành sự thay thế tuyệt vời cho các món ăn nhẹ chứa nhiều carbohydrate không lành mạnh như khoai tây chiên hoặc bánh quy giòn. Các axit béo trong hạt óc chó có thể giúp cải thiện lượng đường trong máu, làm tăng cholesterol tốt và giảm cholesterol có hại. Điều này có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim hoặc nhồi máu cơ tim ở những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ biến chứng tim mạch cao. Thêm các loại hạt tốt cho người tiểu đường vào chế độ ăn uống là một phương pháp đơn giản, hiệu quả để kiểm soát bệnh tiểu đường và tăng cường sức khỏe tổng thể. Việc ăn các loại hạt như một món ăn nhẹ khi đói sẽ giúp kiểm soát lượng calo, ổn định lượng đường trong máu tốt hơn. Ngoài ra, chỉ số GI của các loại hạt cũng thấp nên người bệnh tiểu đường có thể ăn 3 phần hạt mỗi tuần. Khối lượng mỗi khẩu phần ăn là khoảng 28 gram, hoặc ước lượng vừa vặn trong lòng bàn tay. Bạn cũng có thể nấu sữa hạt, hoặc đơn giản hơn là rắc hạt lên ly sinh tố, cốc sữa chua, hoặc trộn cùng với yến mạch, bột ngũ cốc hoặc salad là đã có được một phần ăn đầy đủ dinh dưỡng. Cuối cùng, hầu như tất cả các loại hạt đều có tác dụng tốt cho người mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, bạn nên tránh các loại hạt có muối. Việc tiêu thụ quá nhiều muối sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim ở bệnh nhân tiểu đường.
Các loại hạt tốt cho người tiểu đường có thể bạn chưa biết
Tiểu đường
Giảo cổ lam là một loại thảo dược quý, có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum, còn được gọi là cổ yếm, cỏ trường thọ, cỏ thần kỳ, trường sinh thảo,… với nhiều công dụng có lợi với sức khỏe. Đặc biệt là trà giảo cổ lam còn được xem là một loại trà tiểu đường. Vậy thực hư công dụng của loại trà này như thế nào? Cách dùng và những lưu ý khi dùng trà giảo cổ lam như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu với Hello Bacsi trong bài viết sau đây nhé! Trà giảo cổ lam có tác dụng gì? Trong một số bài thuốc dân gian lưu truyền đến hiện nay, người ta tin rằng trà giảo cổ lam có khả năng giảm đường huyết và cải thiện tình trạng tiểu đường. Nghiên cứu ban đầu về giảo cổ lam với bệnh tiểu đường Giảo cổ lam là một trong những cây dược liệu cổ quý hiếm được biết đến với rất nhiều tác dụng trong y học. Dược liệu này đã được sử dụng từ rất lâu đời, bao gồm cả giới vua chúa, ở các nước như Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên, đặc biệt là Trung Quốc. Ở Nhật Bản, năm 1976, các nhà khoa học tình cờ phát hiện ra Giảo cổ lam khi nghiên cứu một bộ lạc sống trên vùng núi cao có tuổi thọ bình quân xấp xỉ 100 tuổi. Nguyên nhân là do người dân nơi đây đã dùng giảo cổ lam, chế biến thành trà uống hàng ngày, để tăng cường sức khỏe. Giảo cổ lam đã được ghi trong sách cổ “Nông chính toàn thư hạch chú”, quyển Hạ năm 1694 và trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” với những công dụng sau: Ba chống: Chống u, chống lão hóa, chống mệt mỏi Ba giảm: Giảm béo, giảm căng thẳng, giảm nám sạm da Năm tốt: Ăn ngủ tốt, tiêu hóa tốt, da dẻ tốt, sức khỏe tốt và giúp tỉnh táo. Ở Việt Nam, nhiều loại chiết xuất thảo dược đã được sử dụng từ lâu đời để điều trị cho bệnh nhân tiểu đường, tuy nhiên tác dụng của các chiết xuất này chưa được nghiên cứu đầy đủ. Trong đó một số bài thuốc dân gian lưu truyền đến hiện nay là trà giảo cổ lam có khả năng giảm đường huyết và cải thiện tình trạng tiểu đường. Giống cây giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum (GP), lấy từ vùng núi phía Bắc Việt Nam đã được mang đi nghiên cứu. Chiết xuất từ mẫu thử này có tác dụng hạ đường huyết trên chuột và được chứng minh là có chứa một chất phanoside, có tác dụng kích thích tiết insulin. Điều thú vị là độ nhạy cảm của tế bào beta đảo tụy với phanoside khi nồng độ glucose cao tốt hơn khi ở nồng độ thấp. Điều này có nghĩa là giảo cổ lam hầu như không gây hạ đường huyết khi nồng độ đường trong máu ở mức bình thường mà chỉ làm giảm đường huyết ở người có nồng độ đường trong máu cao. Ngoài ra, trà giảo cổ lam đã được chứng minh là làm giảm cả tình trạng tăng đường huyết và tăng lipid máu ở chuột béo Zucker mắc bệnh tiểu đường. Nghiên cứu gần đây về tác dụng của trà giảo cổ lam trên bệnh nhân tiểu đường Một số nghiên cứu về giảo cổ lam cho thấy, dược liệu này chứa thành phần chính là các chất thuộc nhóm Saponin và Flavonoid. Hoạt chất Saponin ở giảo cổ lam có cấu trúc triterpen kiểu dammaran giống với Saponin trong tam thất và nhân sâm nhưng hàm lượng lại nhiều hơn hai nguyên liệu này gấp 3 – 4 lần. Ngoài ra, chúng còn chứa lượng lớn acid amin, vitamin và khoáng chất như P, Mn, Fe, Zn, Se,… Nghiên cứu mới đây nhằm tìm hiểu về tác dụng của chiết xuất giảo cổ lam, được dùng dưới dạng nước trà và so sánh với giả dược trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi ở những bệnh nhân chưa từng dùng thuốc mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 mới được chẩn đoán. Tất cả bệnh nhân cũng nhận được hướng dẫn về chế độ ăn uống và tập thể dục . Ngoài việc theo dõi tác động lên việc điều hòa glucose huyết tương, tác giả còn nghiên cứu những tác động có thể có đối với lipid huyết tương, chức năng thận và gan cũng như trọng lượng cơ thể và huyết áp. Nghiên cứu này cho thấy sự cải thiện nhanh chóng của bệnh nhân về đường huyết và độ nhạy với insulin của tế bào. Từ đó cung cấp cơ sở cho một phương pháp điều trị mới, hiệu quả và an toàn, sử dụng trà giảo cổ lam. Năm 2010, một cuộc thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 đã được thực hiện. Kết quả cho thấy, sau khi sử dụng trà Giảo cổ lam với mức liều 6g/ngày, sau 4 tuần thì nồng độ đường trong máu giảm 3 mmol/l so với trước khi sử dụng, đồng thời Giảo cổ lam còn giúp cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu của bệnh nhân tiểu đường. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, tác dụng hạ đường huyết của giảo cổ lam dựa trên các cơ chế: Kích thích tế bào beta đảo tụy tăng tiết insulin. Giảm tính kháng của tế bào đối với insulin Giảm tân tạo glucose ở gan Tuy nhiên, dù đã có một số nghiên cứu khảo sát về trà giảo cổ lam và tác dụng của nó đối với người tiểu đường, kết quả vẫn chưa đủ rõ ràng và đồng nhất. Hiện tại, chưa có đủ bằng chứng khoa học thuyết phục để xác định trà giảo cổ lam là một phương pháp điều trị chính thức cho người tiểu đường. Chính vì vậy, trước khi sử dụng trà giảo cổ lam hoặc bất kỳ loại thảo dược nào khác, việc tham khảo ý kiến từ chuyên gia y tế là điều cần thiết. Ngoài ra, người bị tiểu đường nên tuân thủ chế độ ăn uống và điều trị theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình kiểm soát bệnh. Cách dùng trà giảo cổ lam cho người tiểu đường Để sử dụng trà giảo cổ lam bạn có thể tham khảo cách dùng đơn giản như sau: Cho 20g giảo cổ lam đã phơi khô vào ấm trà. Thêm nước đun sôi vào và hãm trong 5-10 phút. Dùng trà giảo cổ lam uống thay nước lọc hằng ngày. Lưu ý nên uống trà cho người tiểu đường vào buổi sáng hoặc đầu buổi chiều. Không nên dùng trà giảo cổ lam buổi tối vì các hợp chất kích thích thần kinh trong trà có thể gây mất ngủ. Ngoài cách tự pha trà giảo cổ lam kể trên, bạn cũng có thể mua sẵn các loại trà túi lọc được chế biến đóng gói sẵn khá tiện lợi. Tuy nhiên hãy đọc kỹ nhãn sản phẩm để nắm rõ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng nhé! Tìm hiểu thêm Uống trà gì để hạ đường huyết? 6 loại trà tiểu đường thông dụng Những lưu ý cần biết khi dùng giảo cổ lam Dưới đây là một số lưu ý bạn cần biết khi có ý định dùng trà giảo cổ lam cho người tiểu đường: Dược liệu này có tác dụng làm hạ đường huyết . Vì vậy không nên dùng quá liều để tránh trường hợp hạ đường huyết đột ngột đe dọa đến tính mạng. Liều dùng giảo cổ lam ở mỗi đối tượng là khác nhau. Hiện chưa có khuyến nghị cụ thể về liều lượng chuẩn. Các chuyên gia khuyên sử dụng 4 – 6 gram trà mỗi ngày, chia hai lần trong ngày và nên uống trước ăn 30 phút. Riêng đối với dược liệu khô không nên dùng quá 60 gram trong một ngày. Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng trà giảo cổ lam như đầy bụng, mất ngủ, khó ngủ hoặc hạ đường huyết. Nếu xuất hiện các phản ứng này, bạn nên ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ biết. Trà giảo cổ lam chỉ nên sử dụng trong ngày. Không dùng trà đã để qua đêm vì có thể bị oxy hoá dẫn đến biến đổi chất lượng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Sau khi sử dụng trà giảo cổ lam, cơ thể có thể xuất hiện những phản ứng như tăng huyết áp nhẹ, nóng trong người, khát nước hoặc khô miệng. Những triệu chứng này sau một thời gian sẽ tự hết nhưng hãy uống thêm nhiều nước lọc, trường hợp xuất hiện các triệu chứng bất thường hãy ngưng sử dụng và đi khám bác sĩ ngay. Nếu đang sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh khác, bạn không nên sử dụng giảo cổ lam để tránh tương tác thuốc gây tác dụng phụ. Đặc biệt, không dùng dược liệu này với thuốc chống đông máu. Vì cây giảo cổ lam có tác dụng làm chậm quá trình đông máu, nếu kết hợp chung có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Không dùng trà giảo cổ lam cho phụ nữ mang thai, cho con bú; trẻ em dưới 6 tháng tuổi; người bị chứng hư hàn đổ mồ hôi nhiều, hơi thở ngắn, mệt mỏi, chân tay lạnh, chịu rét kém; bệnh nhân sử dụng thuốc chống thải ghép; người bị rối loạn xuất huyết hoặc chuẩn bị phẫu thuật hay mới phẫu thuật xong. Trà giảo cổ lam, cũng giống như các loại thực phẩm bảo vệ sức khoẻ khác với vai trò chính là hỗ trợ bệnh nhân kiểm soát đường huyết. Đây không phải là “thần dược” giúp bạn chữa khỏi tiểu đường. Vì vậy không nên có tâm lý phụ thuộc cho rằng dùng giảo cổ lam trị tiểu đường mà thay vào đó kết hợp loại trà này với chế độ ăn uống, tập luyện và dùng thuốc phù hợp nhé!
Trà giảo cổ lam: Liệu có phải thần dược cho người tiểu đường?
Tiểu đường
Đường huyết cao nên ăn gì để ổn định bệnh không còn là chủ đề mới nhưng lúc nào cũng được quan tâm. Bởi vì, chế độ dinh dưỡng là một phần rất quan trọng giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết, ổn định và sống chung với tiểu đường lâu dài. Trong bài viết này, hãy để Hello Bacsi chỉ ra cho bạn khi đường huyết cao nên ăn gì và những lưu ý cần biết để có chế độ ăn uống thân thiện với bệnh tiểu đường nhé! Cách cơ thể chuyển hoá đường huyết từ thức ăn Trước khi trả lời cho câu hỏi đường huyết cao nên ăn gì, chúng ta hãy tìm hiểu qua về quá trình cơ thể chuyển hoá thức năng thành năng lượng. Trước hết, khi bạn ăn các loại thực phẩm giàu carbohydrate (tinh bột và đường), hệ tiêu hoá sẽ bắt đầu hoạt động “cắt nhỏ” chúng để tạo thành phân tử đường có thể hấp thu được vào máu. Khi nồng độ đường trong máu tăng lên thì tuyến tuỵ sẽ tiết ra insulin giúp đưa đường vào các tế bào để sử dụng làm năng lượng hoạt động. Nếu đường đi vào tế bào thì lượng đường trong máu giảm, hormone glucagon được tuyến tụy tiết ra để tạo tín hiệu cho gan để bắt đầu phóng thích đường được dự trữ trong tế bào gan. Nhờ vào sự hoạt động cân bằng giữa insulin và glucagon mà lượng đường trong máu được duy trì ổn định. Có thể thấy thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến đường huyết của bạn. Những gì bạn ăn sẽ được chuyển hoá thành đường, đường lại chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể. Với bệnh nhân tiểu đường, hoạt động của insulin không đảm bảo nên nếu không chú ý chọn lọc các loại thực phẩm khi ăn thì đường huyết của họ sẽ tăng cao nhiều giờ sau ăn. Người có đường huyết cao nên ăn gì thì tốt? Với câu hỏi người bị đường huyết cao nên ăn gì thì bạn cần khéo léo lựa chọn các loại thực phẩm phân giải đường chậm để kiểm soát đường trong máu tốt hơn. Chúng còn được gọi là các loại thực phẩm có chỉ số GI thấp (từ 55 trở xuống). Các loại thực phẩm có chỉ số GI thấp đã được chứng minh là có tác dụng hỗ trợ cải thiện tiểu đường tuýp 2 và quản lý cân nặng hiệu quả. Một số loại thực phẩm người tiểu đường nên bổ sung bao gồm: Đường huyết cao nên ăn gì để ổn định bệnh? Bạn có thể chọn các loại trái cây và các loại rau xanh giàu chất xơ hoà tan, các loại vitamin và khoáng chất, ít calo như nấm, dưa chuột, bắp cải, súp lơ, dâu tây, mận, đào, dưa hấu, chà là tươi,…. Các loại thực phẩm làm từ ngũ cốc nguyên cám như gạo lứt, yến mạch nguyên hạt, kiều mạch,… Các loại chất béo tốt giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể bao gồm các loại hạt, quả hạch, đậu, cá béo, dầu ô liu, trái bơ,… Các loại cá béo cung cấp axit béo tốt omega-3 giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch. Sữa và các sản phẩm từ sữa cần được bổ sung để cung cấp thêm canxi và protein cho cơ thể. Tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường cần chú ý chọn sữa và các sản phẩm từ sữa tách béo (hoặc ít béo), không đường. Để cung cấp protein cần chọn các loại thịt nạc như nạc gà, cá, trứng, các loại đậu, đậu phụ. Mẹo dành cho bệnh nhân tiểu đường Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn nên lập cho mình một danh sách các thực phẩm nằm trong mức “an toàn” cho đường huyết, chia vào các nhóm tinh bột (carbohydrate), chất đạm và chất béo. Sau đó đó tính toán lượng thức ăn tương ứng với khẩu phần 12-15 gam carbohydrate, chẳng hạn như bao nhiêu chén cơm, bao nhiêu gam thịt, bao nhiêu gam cá,… Từ đó, bạn sẽ đảm bảo kết hợp đa dạng các loại thực phẩm mà vẫn an toàn cho đường huyết. Thực phẩm mà người có đường huyết cao nên tránh Bên cạnh việc hiểu được đường huyết cao nên ăn gì thì bệnh nhân tiểu đường cũng cần phải tránh một số nhóm thực phẩm sau đây: Các loại thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, thịt xông khói hay snack,… Sữa giàu chất béo. Dầu dừa và dầu cọ. Thực phẩm giàu chất béo từ động vật như bơ, thịt bò, lòng đỏ trứng, da, mỡ, nội tạng,… Những lưu ý để có chế độ ăn uống lành mạnh cho người tiểu đường Chế độ ăn uống lành mạnh là cách tốt nhất để bạn kiểm soát đường huyết, hạn chế tình trạng đường huyết tăng vọt và ngăn ngừa biến chứng của tiểu đường . Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường cũng cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống hằng ngày. Bên cạnh nguyên tắc kết hợp đa dạng các nhóm thực phẩm kể trên thì người mắc bệnh tiểu đường đang có đường huyết cao cũng cần chú ý: Ăn ít muối hơn, tối đa là 1 thìa cà phê muối (6g) mỗi ngày. Không thêm đường trong đồ ăn, thức uống mà nên chọn đường ăn kiêng cho người tiểu đường. Uống rượu ở mức tối thiểu, kể cả khi bạn phải xã giao, chiêu đãi khách hàng. Xem xét kỹ thành phần của những thực phẩm gắn nhãn dành cho người tiểu đường. Ưu tiên bổ sung vitamin và khoáng chất từ thực phẩm, đặc biệt có nhiều trong trái cây và rau củ. Tăng cường vận động, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Hello Bacsi hi vọng rằng bài viết trên đây có thể giúp bạn giải đáp thắc mắc đường huyết cao nên ăn gì và có thêm nhiều thông tin bổ sung để xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bệnh nhân tiểu đường nhé!
Người có đường huyết cao nên ăn gì để ổn định bệnh?
Tiểu đường
Theo một thống kê ở Mỹ, trung bình có hơn 25% người lớn trên 65 tuổi mắc bệnh tiểu đường. Đây là nhóm bệnh nhân có tỷ lệ biến chứng cao nhất. Vậy, chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi bao nhiêu là tốt và làm sao để kiểm soát nhằm kéo dài tuổi thọ? Cùng Hello Bacsi tìm hiểu rõ hơn trong bài viết ngay sau đây nhé! Bệnh tiểu đường ở người cao tuổi nguy hiểm như thế nào? Bệnh tiểu đường đặc trưng bởi lượng đường trong máu (đường huyết) cao. Tình trạng này kéo dài ở người cao tuổi sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Theo nghiên cứu, bệnh nhân trên 75 tuổi mắc bệnh tiểu đường có nhiều khả năng gặp biến chứng hơn, tỷ lệ tử vong do cơn tăng đường huyết và tỷ lệ nhập viện cấp cứu do biến chứng hạ đường huyết cũng tăng theo. Người lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc các biến chứng nguy hiểm sau đây: Các biến chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim Bệnh thận giai đoạn cuối Hạ đường huyết thầm lặng và khó nhận biết Suy giảm và rối loạn chức năng nhận thức Khuyết tật thể chất (suy giảm thính lực và thị lực, dáng đi bất thường,…) Cắt cụt chi dưới Đau mạn tính Dùng nhiều loại thuốc cùng lúc làm tăng nguy cơ tương tác thuốc, tác dụng phụ Tiểu không tự chủ Tăng nguy cơ té ngã và gãy xương Lú lẫn, mê sảng Mệt mỏi, chóng mặt Trầm cảm Suy giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm soát và duy trì chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi nằm trong mức cho phép là điều vô cùng quan trọng và cần thiết, nhằm giảm nguy cơ gặp phải biến chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ. Chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi bao nhiêu là tốt? Chỉ số HbA1C vẫn là “tiêu chuẩn vàng” giúp đánh giá việc kiểm soát đường huyết ở người bệnh tiểu đường. Hiện nay, chỉ số đường huyết này cũng được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường ở cả người trẻ tuổi. Khác với mục tiêu đường huyết ở người trẻ tuổi, để đưa ra mục tiêu chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi, chúng ta cần dựa trên các yếu tố quan trọng sau đây: Tình trạng sức khỏe tổng thể Bệnh lý nền đi kèm Chức năng nhận thức Chức năng hành vi bao gồm tình trạng thể chất và khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày (như tắm rửa, đi vệ sinh, di chuyển từ nơi này sang nơi khác, mặc quần áo, ăn uống, sử dụng điện thoại, tuân thủ dùng thuốc theo chỉ định bác sĩ, quản lý tài chính, làm việc nhà, nấu ăn và sắp xếp phương tiện đi lại) Nguy cơ hạ đường huyết Tuổi thọ có thể đạt được. Các mục tiêu chỉ số đường huyết của người cao tuổi có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Bởi ở người cao tuổi, nguy cơ mắc các bệnh cấp tính sẽ cao hơn và những thay đổi thường xuyên về tình trạng sức khỏe tổng thể, suy giảm nhận chức và thể chất cũng có thể ảnh hưởng lớn đến việc kiểm soát đường huyết. Trong những trường hợp như vậy, điều quan trọng là phải thăm khám sức khỏe thường xuyên và điều chỉnh mục tiêu điều trị khi cần thiết. Bạn có thể quan tâm: Chỉ số HbA1c bao nhiêu là nguy hiểm? Hiểu để kiểm soát tốt Một số tổ chức uy tín trên thế giới đã công bố hướng dẫn về quản lý bệnh tiểu đường ở người lớn tuổi và đưa ra mục tiêu chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi như sau: Theo Ban công tác bệnh tiểu đường châu Âu Vào năm 2011, Ban công tác bệnh tiểu đường châu Âu dành cho người cao tuổi đã công bố hướng dẫn lâm sàng để điều trị bệnh tiểu đường ở người lớn tuổi (trên 70 tuổi). Đối với mục tiêu chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi, hướng dẫn này chia người lớn tuổi thành 2 nhóm với mục tiêu đường huyết cụ thể như sau: Đối với những người không có bệnh lý đi kèm nghiêm trọng khác, mục tiêu chỉ số A1C là 7–7,5% và phạm vi mục tiêu đường huyết lúc đói là 6,5–7,5 mmol/L (117–135 mg/dL) được khuyến nghị. Đối với người lớn tuổi sức khỏe yếu và mắc bệnh mạn tính đi kèm, khuyến nghị mục tiêu chỉ số A1C là 7,6–8,5% và phạm vi mục tiêu đường huyết lúc đói là 7,6–9,0 mmol/L (137–162 mg/dL). Theo Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ Theo Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2023, mục tiêu kiểm soát đường huyết đối với một số người lớn tuổi có thể được nới lỏng, nhưng nên tránh tình trạng tăng đường huyết quá mức dẫn đến các triệu chứng hoặc nguy cơ biến chứng tăng đường huyết cấp tính. Những người lớn tuổi khỏe mạnh, có ít bệnh mãn tính kèm theo và chức năng nhận thức tốt nên có mục tiêu kiểm soát đường huyết thấp hơn (chẳng hạn như A1C <7,0–7,5% [53–58 mmol/mol]) Những người mắc nhiều bệnh mãn tính, có tình trạng suy giảm nhận thức nên có mục tiêu đường huyết ít nghiêm ngặt hơn (chẳng hạn như A1C <8,0% [64 mmol/mol]). Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế Năm 2013, Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) đã công bố hướng dẫn toàn cầu “Quản lý người cao tuổi mắc bệnh Đái tháo đường tuýp 2″ và khuyến nghị các mục tiêu đường huyết dành riêng cho từng cá nhân tùy theo tình trạng chức năng hành vi, bệnh lý đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết và sự hiện diện của bệnh đái tháo đường ở người lớn tuổi. Hướng dẫn này cũng chia người lớn tuổi thành ba nhóm chính với các mục tiêu đường huyết khác nhau như sau: Đối với người lớn tuổi độc lập về chức năng hành vi, IDF khuyến nghị mục tiêu A1C là 7–7,5%. Đối với những bệnh nhân phụ thuộc chức năng hành vi, sức khỏe yếu hoặc bệnh nhân mắc chứng sa sút trí tuệ, khuyến nghị mục tiêu A1C là 7–8%. Đối với những bệnh nhân đang được chăm sóc cuối đời, IDF khuyến cáo nên tránh mục tiêu A1C cụ thể mà thay vào đó tập trung vào việc tránh tình trạng tăng đường huyết có triệu chứng. Làm sao để duy trì chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi? Hiểu rõ chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi, bạn cũng cần biết nên làm gì để kiểm soát tốt chỉ số này. Bạn nên áp dụng các mẹo sau đây: Trao đổi với bác sĩ để điều chỉnh mục tiêu chỉ số đường huyết linh hoạt và điều trị khi cần thiết. Hạn chế việc kiểm soát đường huyết quá chặt chẽ và phác đồ điều trị bệnh tiểu đường quá phức tạp, như tiêm insulin nhiều lần vào các thời điểm khác nhau trong ngày hoặc quá nhiều loại thuốc hạ đường huyết bởi sẽ làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Tránh dùng các loại thuốc có nguy cơ hạ đường huyết cao. Nhận biết và kiểm soát sớm tình trạng hạ đường huyết thầm lặng. Yêu cầu người chăm sóc hỗ trợ nếu cần. Sử dụng chuông báo và hộp thuốc để nhắc nhở uống thuốc đúng giờ, tránh việc quên dùng thuốc. Hãy trao đổi với bác sĩ nếu bệnh nhân bị trầm cảm hoặc có các vấn đề về tinh thần. Yêu cầu các thiết bị hỗ trợ, chẳng hạn như: máy trợ thính, kính đeo, gậy và xe tập đi… Trao đổi với bác sĩ về một chương trình tập thể dục an toàn dựa trên năng lực thể chất hiện tại. Tái khám thường xuyên và mang theo danh sách thuốc đang dùng kèm theo liều lượng chi tiết, bao gồm cả thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn. Hỏi ý kiến bác sĩ và ngừng sử dụng bất kỳ loại thuốc nào không còn phát huy tác dụng. Điều chỉnh lối sống bao gồm: một chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, tránh nạp lượng lớn carbohydrate, không nên ăn kiêng quá khắt khe, nếu không thể tập thể dục ngoài trời có thể đi bộ trong nhà khoảng 5-10 phút/lần và từ 2-3 lần/ngày. Người lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường khác với những người trẻ tuổi bởi mục tiêu đường huyết linh hoạt hơn và nguy cơ gặp các biến chứng cũng cao hơn. Người lớn tuổi cũng thường mắc các bệnh lý đi kèm, suy giảm chức năng nhận thức và hành vi cũng gây trở ngại cho việc tự chăm sóc bản thân. Điều quan trọng là bạn phải hiểu rõ chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi bao nhiêu là tốt và linh hoạt điều chỉnh mục tiêu điều trị tùy theo từng trường hợp cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất.
Chỉ số đường huyết của người trên 60 tuổi bao nhiêu là tốt?
Tiểu đường
Sữa là một phần quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của bất kỳ ai, để bổ sung protein, canxi và các dưỡng chất cần thiết khác. Tuy nhiên, hầu hết các loại sữa bột, sữa tươi thông thường đều có chứa một lượng bột đường nhất định, có thể ảnh hưởng đến đường huyết của người bệnh. Vậy nên các dòng sữa đặc biệt đã ra đời, điển hình là sữa Ensure cho người tiểu đường của Abbott Nutrition, như một giải pháp dinh dưỡng cho bệnh nhân được các chuyên gia khuyên dùng. Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi review chi tiết về loại sữa Ensure dành cho người tiểu đường xem có tốt không, giá bao nhiêu nhé! Về thương hiệu Ensure Sữa Ensure là một thương hiệu quen thuộc với nhiều gia đình Việt, đặc biệt là những gia đình có người lớn tuổi, người mới ốm dậy cần bổ sung dinh dưỡng. Đây là một thương hiệu sữa nổi tiếng được phát triển bởi tập đoàn Abbott Laboratories – một trong những tập đoàn chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới của Mỹ. Ngoài dòng sữa bột và sữa nước Ensure cơ bản dành cho tất cả mọi người thì Abbott cũng cho ra mắt sản phẩm sữa bột Ensure Diabetes Care với công thức riêng dành cho người bệnh đái tháo đường. Review chi tiết sữa Ensure cho người tiểu đường Thiết kế, bao bì Sữa Ensure cho người tiểu đường được đóng gói trong hộp thiếc, trọng lượng 400g. Thiết kế bao bì đơn giản với màu trắng, xanh và vàng gold chủ đạo, nổi bật và cũng dễ phân biệt với các dòng sữa khác. Trên thân hộp có in đầy đủ bảng thành phần, cách pha sữa để người dùng có thể tham khảo thêm. Thành phần Sữa Ensure Diabetes Care có công thức cung cấp hệ thống năng lượng giải phóng chậm, giúp kiểm soát đường huyết và cân nặng hiệu quả hơn. Trong thành phần sữa chứa protein chất lượng cao, chất tạo ngọt nhân tạo. Ngoài ra, trong sữa Ensure cho người tiểu đường còn chứa hơn 15 loại vitamin và dưỡng chất cần thiết khác như vitamin A, vitamin B, vitamin C,… giúp nâng cao sức khoẻ tổng thể, phòng ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường. Bạn có thể tham khảo chi tiết thành phần sữa Ensure Diabetes Care như sau: Maltodextrin, Calcium Caseinate, Edible Vegetable Oils (High Oleic Sunflower Oil, Soy Oil), Fructose, Cocoa Powder, Minerals***, Fructooligosaccharide (FOS), Soy Polysaccharide, Flavoring, M- Inositol, Vitamins**, Antioxidants (Soy Lecithin, Mixed Tocopherols) Taurine, L-Carnitine and Sucralose. Bạn có thể thấy sữa này không chứa lactose, chất béo chuyển hóa (trans fat) và về bản chất không chứa gluten. Công dụng Sữa tiểu đường Ensure được phát triển dựa trên bằng chứng khoa học và nghiên cứu của công ty Abbott, mang lại công dụng: Kiểm soát mức độ tăng đường huyết nhờ vào chỉ số GI thấp . Kiểm soát cân nặng trong mức giới hạn cho phép, giảm tải áp lực cho bệnh nhân tiểu đường. Xây dựng sức mạnh cơ bắp và tăng cường sức khoẻ tổng thể. Cung cấp hỗn hợp chất béo tốt cho cơ thể, ít chất béo bão hoà, nhiều MUFA (chất béo tốt) và không chứa chất béo chuyển hoá xấu, có lợi cho sức khoẻ tim mạch . Ưu, nhược điểm của sữa Ensure Diabetes Care Ưu điểm Bổ sung dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể người bệnh. Thành phần dinh dưỡng cao. Hỗ trợ kiểm soát đường huyết, cân nặng. Hương vani thơm ngon, dễ uống, không gây ngán. Hộp thiếc dễ bảo quản, dễ sử dụng. Nhược điểm Tuy chứa một lượng vừa phải maltodextrin, cung cấp năng lượng tốt cho sức khoẻ nhưng chất này cũng hấp thu nhanh ở ruột non và có thể làm tăng lượng đường trong máu nhanh chóng. Vì vậy, cần được kết hợp sữa Ensure cho người tiểu đường đúng cách trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Giá thành sản phẩm khá cao. Sữa Ensure cho người tiểu đường giá bao nhiêu? Hiện nay, sữa bột Ensure Diabetes Care 400g của Mỹ được bán trên thị trường với giá khoảng 850.000đ/hộp. Giá thành có thể sẽ khá cao so với mặt bằng chung. Bạn nên tìm mua tại các cửa hàng, các trang thương mại điện tử uy tín như shopee, tiki, lazada,… để đảm bảo mua đúng hàng chính hãng nhé! Vì sao nên chọn sữa Ensure cho người tiểu đường? Sản phẩm Ensure Diabetes Care không chỉ cung cấp hệ dinh dưỡng đầy đủ, với protein, canxi, vitamin và khoáng chất mà còn là công thức giúp kiểm soát đường huyết sau ăn hiệu quả . Công thức khoa học của Ensure Diabetes Care đã được nghiên cứu lâm sàng trong hơn 20 năm, để đảm bảo là một phần dinh dưỡng tối ưu giúp kiểm soát đường huyết. Bạn có thể xem thêm: 10 loại sữa cho người tiểu đường được tìm kiếm hiện nay Cách sử dụng sữa bột Ensure dành cho người tiểu đường Cách pha sữa Ensure dành cho người tiểu đường Để pha 273ml sữa cho mỗi lần uống, bạn cho 200ml nước vào ly. Tiếp đến cho thêm 6 muỗng gạt sữa Ensure Diabetes Care (tương đương với 52g bột). Khuấy cho bột sữa tan hết là có thể thưởng thức. Nên uống sữa Ensure Diabetes Care khi nào? Dùng như một phần thay thế bữa ăn chính. Ví dụ như thay cho bữa sáng hoặc uống trước khi ăn trưa, ăn tối. Bữa nhẹ vào buổi tối hoặc trước khi đi ngủ. Dùng theo hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Lưu ý khi sử dụng Không dùng cho người bị galactosemia và không dung nạp lactose. Không dùng đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Không dùng cho trẻ em nếu không có chỉ định từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Bảo quản Sản phẩm cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát nhưng không để hộp sữa trong tủ lạnh. Khi bạn mở nắp hộp, bột sữa sẽ được bảo quản trong túi giấy bạc, bạn đổ bột sữa từ túi bạc sang hộp. Sử dụng sản phẩm trong vòng 3 tuần sau khi mở túi bạc. Sữa khi pha xong nên được uống ngay hoặc đậy kín và bảo quản trong tủ lạnh trong vòng 24 giờ. Hello Bacsi hi vọng qua những thông tin trên đây, bạn đã hiểu rõ hơn về sữa Ensure cho người tiểu đường, để từ đây có thể chọn lựa cho mình hay người thân trong gia đình sản phẩm chăm sóc sức khoẻ phù hợp nhé!
Sữa Ensure cho người tiểu đường: Dùng có tốt không?
Tiểu đường
Kiểm soát đường huyết và cân đối chế độ ăn là chìa khóa quan trọng, đồng thời cũng là thử thách lớn đối với bệnh nhân đái tháo đường. Hiểu được nỗi lo lắng này mà nhãn hàng Abbott-Nutrition có ra mắt dòng sản phẩm sữa tiểu đường Glucerna. Đây là một trong những giải pháp dinh dưỡng đặc biệt dành cho người bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường và đái tháo đường thai kỳ. Cùng tìm hiểu nhé! Về Glucerna Glucerna là một trong những nhãn hiệu dinh dưỡng số 1 dành cho người bệnh đái tháo đường được các chuyên gia dinh dưỡng Hoa Kỳ khuyên dùng. Hiện nay, tại Việt Nam, sữa tiểu đường Glucerna mang đến nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng bao gồm: Sữa bột Glucerna hương Vani lon 400g và 850g. Sữa bột Glucerna hương Lúa mạch lon 400g và 850g. Sữa nước Glucerna hương Vani (dạng pha sẵn) chai 220ml. Thành phần Mẫu sữa dành cho người tiểu đường Glucerna mới hiện nay đều có công thức hệ dưỡng chất mới bao gồm: Hệ bột đường tiên tiến có chỉ số đường huyết thấp và được tiêu hóa từ từ, hàm lượng Inositol tăng gấp 4 lần so với công thức cũ, giúp hỗ trợ kiểm soát tốt đường huyết.​ Dinh dưỡng cân đối, đầy đủ với 35 loại vitamin và khoáng chất, nổi bật làm hàm lượng vitamin D, sắt, canxi và kẽm được tăng cường bổ sung so với công thức cũ. Hỗn hợp chất béo đặc chế giàu MUFA (axit béo không no một nối đôi) và PUFA (axit béo không no nhiều nối đôi) tốt cho sức khỏe hệ tim mạch. Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 loại sữa cho người tiểu đường được tìm kiếm hiện nay Đối tượng sử dụng Sữa tiểu đường Glucerna được khuyến khích như một phần của chương trình quản lý đái tháo đường bao gồm chế độ ăn, tập thể dục và thuốc theo chỉ định. Sản phẩm phù hợp để dùng cho người bệnh đái tháo đường , tiền đái tháo đường và đái tháo đường thai kỳ . Ban không dùng sữa Glucerna cho người dưới 13 tuổi mà chưa được chỉ định từ bác sĩ hay chuyên gia dinh dưỡng. Sữa tiểu đường Glucerna có thật sự tốt không? Sữa Glucerna được Abbott – một trong những công ty về sản phẩm y tế và chăm sóc sức khỏe hàng đầu Hoa Kỳ – phát triển để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt của bệnh nhân tiểu đường. Sữa tiểu đường Glucerna đã được chứng minh lâm sàng giúp kiểm soát tốt đường huyết, hỗ trợ miễn dịch. Với công thức hệ đường bột tiên tiến, cùng chất béo MUFA giúp tăng tiết GLP-1. Tác dụng của GLP-1 được biết đến bao gồm: Tăng tiết insulin . Làm giảm cảm giác thèm ăn. Chậm tốc độ làm rỗng dạ dày. Bạn cần lưu ý thận trọng khi dùng sữa tiểu đường Glucerna cho người rối loạn chuyển hoá không dung nạp đường lactose. Trước khi bổ sung sữa dành cho người tiểu đường Glucerna vào chế độ ăn, bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được xây dựng chế độ ăn uống phù hợp, đảm bảo cân đối và lành mạnh. Một điểm trừ nho nhỏ của sữa dành cho người tiểu đường Abbott Glucerna là giá thành khá đắt và gây khó khăn về tài chính cho những ai muốn dùng sản phẩm lâu dài. Sữa tiểu đường Glucerna giá bao nhiêu? Sữa bột Abbott Glucerna lon 400g hương vani có giá bán khoảng 395.000đ Sữa bột Abbott Glucerna lon 850g hương vani có giá bán khoảng 969.000đ Sữa bột Abbott Glucerna lon 400g hương lúa mạch có giá bán khoảng 410.000đ Sữa bột Abbott Glucerna lon 850g hương lúa mạch có giá bán khoảng 897.000đ 1 thùng 30 chai sữa nước Abbott Glucerna có giá khoảng 1.200.000đ Cách sử dụng sữa tiểu đường Glucerna Cách pha sữa tiểu đường Glucerna dạng bột Để pha được 1 ly sữa 237ml, bạn cho 200ml nước sôi để nguội vào ly. Tiếp đến cho từ từ 5 muỗng bột sữa gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương với khoảng 52,1g bột. Vừa cho bột vừa khuấy đều đến khi tan hết. Đối với sữa nước Glucerna, bạn chỉ cần lắc đều chai trước khi sử dụng. Mỗi ngày, bạn uống 1-3 chai. Phụ nữ mang thai không dùng quá 3 chai mỗi ngày. Cách nuôi ăn qua ống thông Sử dụng sữa tiểu đường Glucerna qua ống thông cần thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ/chuyên gia dinh dưỡng. Khi bắt đầu nuôi ăn, phải điều chỉnh liều lượng và độ pha loãng, tuỳ thuộc vào tình trạng và sự dung nạp của người bệnh. Lưu ý phải đề phòng sự nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình chuẩn bị và nuôi qua ống thông. Cách bảo quản sữa Glucerna Hộp sữa bột Glucerna đã mở phải được đậy kín và giữ ở nơi khô ráo, thoáng mát nhưng không được để trong tủ lạnh. Khi đã mở hộp, bạn nên sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần. Sữa Glucerna đã pha nên dùng trong ngày, đậy kín, giữ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ. Đối với sữa nước Glucerna, nên bảo quản chai chưa mở nắp ở nhiệt độ phòng. Chai đã mở phải đậy nắp kín, để tủ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ, đổ bỏ phần chưa dùng hết. Hello Bacsi tin rằng qua những thông tin trên đây bạn đã hiểu rõ hơn về sữa tiểu đường Glucerna cũng như đưa ra được cho mình sự lựa chọn dinh dưỡng phù hợp. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích cho hành trình kiểm soát đường huyết tại nhà của bạn nhé!
Sữa tiểu đường Glucerna: Giải pháp dinh dưỡng đặc biệt
Tiểu đường
Khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, bác sĩ thường khuyến cáo bạn nên có chế độ ăn uống kiêng khem hơn. Nhiều người rất chán nản vì phải từ bỏ quá nhiều món ăn họ yêu thích. Từ đó mà xuất hiện nhiều câu hỏi như người tiểu đường ăn cơm, bún hay cháo,… được không. Trong số đó nhiều người cũng quan tâm thắc mắc liệu bị tiểu đường có ăn được đậu phụ không, nhất là những người theo chế độ ăn thuần chay. Đậu phụ là một sản phẩm từ đậu nành, được sử dụng phổ biến trong bữa ăn của người Việt. Đây được xem là một nguồn cung cấp protein lành mạnh. Vậy thì người tiểu đường có ăn được đậu phụ không? Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé! Người bị tiểu đường có ăn được đậu phụ không? Lợi ích sức khỏe từ đậu phụ Đậu phụ chủ yếu được làm từ đậu nành và nước, có thể có chất đông gọi là canxi sunfat, để ép đậu lại thành một khối. Đậu phụ có kết cấu từ cứng đến mềm phụ thuộc vào hàm lượng nước. Trong đó, nửa cốc đậu phụ loại cứng cung cấp 21,8 gam protein với 181 calo và 11 gam chất béo. Hầu hết chất béo đó thuộc loại không bão hòa, lành mạnh cho sức khỏe. Nhờ vào hàm lượng cao protein mà đậu phụ được xem là một loại thực phẩm thay thế đạm động vật trong các chế độ ăn thuần chay . Trong đậu phụ cũng chứa tất cả các axit amin thiết yếu mà cơ thể bạn cần cùng với các loại khoáng chất và vitamin, bao gồm canxi, mangan, sắt và vitamin A. Ngoài ra, đậu phụ cũng như các sản phẩm từ đậu nành khác có chứa một chất hoá thực vật tiềm năng là isoflavone. Nhờ vào thành phần dinh dưỡng này mà đậu phụ mang lại những lợi ích cho sức khoẻ như: Kiểm soát mức cholesterol và cải thiện sức khỏe tim mạch. Duy trì cân nặng khoẻ mạnh, hỗ trợ giảm cân. Cung cấp chất chống oxy hoá giúp tăng cường hệ miễn dịch chống lại bệnh tật. Ngoài ra, thành phần isoflavone đậu nành trong đậu phụ cũng được một số nghiên cứu chứng minh có tiềm năng trong việc cải thiện mức đường huyết và insulin trong máu. Nghiên cứu thực hiện trên 17 nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên đã cho thấy rằng isoflavone đậu nành có thể giúp giảm nhẹ lượng đường trong máu và lượng insulin ở phụ nữ mãn kinh. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để kết luận về lợi ích này của đậu nành và sản phẩm từ đậu nành với sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường. Vậy tiểu đường có ăn được đậu phụ được không? Đối với người theo đuổi chế độ ăn uống thuần chay, đậu phụ là một nguồn thực phẩm rất quan trọng. Vì thế mà họ thường thắc mắc liệu khi bị tiểu đường có ăn được đậu phụ không và câu trả lời là có. Dù không chứa nhiều chất xơ như đậu nành nhưng đậu phụ cũng được xếp vào nhóm cung cấp đạm lành mạnh cho chế độ ăn uống của người tiểu đường. Tuy nhiên, cũng như bất kỳ các loại thực phẩm nào khác người bệnh tiểu đường cũng nên ăn đậu phụ ở một lượng vừa phải. Đặc biệt trong khoảng 2,3g carb đậu phụ có thể cung cấp đến 9 gam protein, nên bạn cũng có thể cân nhắc thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn cho bệnh nhân tiểu đường nhé! Gợi ý những món ăn từ đậu phụ cho bệnh nhân tiểu đường Tiểu đường có ăn được đậu phụ không là được nhưng có công thức nấu ăn nào mới mẻ mà an toàn cho người tiểu đường từ nguyên liệu này không? Hãy tham khảo 2 công thức sau đây nhé! Kebab đậu phụ hun khói Nguyên liệu cần chuẩn bị gồm: 200g bìa đậu hũ cứng, để ráo nước. 300g bí xanh vừa, thái mỏng thành lát. Nước sốt gồm: 1 muỗng canh cà chua xay nhuyễn 3 muỗng canh giấm rượu trắng 3 muỗng canh dầu ô liu 2 muỗng canh nước 2 muỗng canh hạt rau mùi nướng 1 muỗng canh hạt thì là nướng 4 tép tỏi, bóc vỏ Gừng, ớt băm nhỏ Một ít tiêu xay Cách làm như sau: Cắt đậu hũ ra thành 12 miếng nhỏ, để ráo nước. Chuẩn bị nước sốt; cho gừng, tỏi, ớt và tiêu vào để giã nhuyễn rồi cho thêm các nguyên liệu làm sốt ướp còn lại vào trộn đều, thêm 2 muỗng canh nước lọc. Cho đậu hũ vào sốt ướp ít nhất 3 giờ, cẩn thận tránh để làm vỡ đậu phụ. Tiếp đến bạn cho bí xanh vào lò vi sóng trong khoảng 60-80 giây để miếng bí mềm mà không nhũn, dùng quấn quanh đậu phụ khi nướng. Lấy bí xanh quấn quanh từng miếng đậu phụ, dùng xiên que cố định lại rồi quét sốt ướp lên, nướng trong khoảng 10-15 phút. Đậu phụ chiên giòn Nguyên liệu cần có: 1 muỗng cà phê dầu hướng dương 50ml nước cốt dừa 1 muỗng canh bột mì 1 muỗng cà phê bột ngũ vị hương 50g vụn bánh mì nguyên cám không chứa gluten 200g đậu phụ cứng, cắt thành từng lát vừa ăn. Cách làm: Đầu tiên bạn làm nóng lò nướng ở nhiệt độ 190 độ và phết một lớp dầu mỏng lên khay nướng. Trộn bột mì và bột ngũ vị hương vào một bát. Cho vụn bánh mì và nước cốt dừa vào từng bát riêng khác. Lần lượt lăn các lát đậu phụ qua bát bột mì, phủi sạch rồi lăn qua nước cốt dừa và vụn bánh mì. Bạn chú ý không để cho các lát đậu phụ dính vào nhau. Tiếp đến xếp từng lát đậu phụ đã lăn qua bột vào khay nướng và nướng trong khoảng 15 phút đến khi bên ngoài đậu giòn và có màu nâu nhạt là được. Vậy là bài viết trên đây Hello Bacsi đã tổng hợp những thông tin giải đáp cho câu hỏi tiểu đường có ăn được đậu phụ không. Hy vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích để bạn xây dựng thực đơn cho bệnh nhân tiểu đường nhé!
Giải đáp: Tiểu đường có ăn được đậu phụ không?
Tiểu đường
Kiểm soát đường huyết trong phạm vi mục tiêu đề ra là một phần quan trọng để quản lý bệnh tiểu đường, ngăn chặn nguy cơ phát triển các biến chứng trên tim mạch, thận hay thần kinh,… Trên hành trình này, có một thông số bạn nên quan tâm đặc biệt là chỉ số đường huyết sau ăn. Bởi nó sẽ cho biết liệu chế độ ăn của bạn đã hợp lý hay chưa, có ảnh hưởng xấu đến đường huyết hay không. Vậy chỉ số đường huyết sau ăn bao nhiêu là bình thường? Làm thế nào để kiểm soát đường huyết sau ăn hiệu quả? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé! Tại sao phải kiểm soát chỉ số đường huyết sau ăn? Đối với người khoẻ mạnh, đường huyết sau ăn tăng cao là điều bình thường. Vì đường cũng chính là một phần quan trọng cung cấp năng lượng cho cơ thể trong mỗi bữa ăn. Tuy nhiên với bệnh nhân tiểu đường thì việc sản xuất và sử dụng insulin bị rối loạn thì việc đường huyết tăng cao đột biến sau bữa ăn liên tục sẽ có thể kích hoạt các phản ứng oxy hóa gây tổn thương thành mạch, tạo điều kiện cho mảng xơ vữa hình thành. Ngoài ra, khi lượng đường trong máu tăng cao cũng có thể gây ra hàng loạt các triệu chứng như mệt mỏi, khát nước, đi tiểu nhiều,… gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm trạng người bệnh. Vậy nên, kiểm soát chỉ số đường huyết sau ăn là một trong những chìa khoá để cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân tiểu đường bên cạnh việc kiểm soát chỉ số HbA1c hay đường huyết lúc đói,… Vậy đường huyết sau ăn bao nhiêu là bình thường? Các mục tiêu về lượng đường trong máu của bạn có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, các vấn đề sức khỏe và việc dùng thuốc khác. Dưới đây là mức khuyến nghị chung của CDC Hoa Kỳ cho chỉ số đường huyết sau ăn và lúc đói: Trước bữa ăn: 80 đến 130 mg/dL (tương đương khoảng 4.5-7.2 mmol/dL). Đường huyết sau ăn 2 giờ: Dưới 180 mg/dL (tương đương với 10 mmol/dL) Theo đó, CDC Hoa Kỳ và các tổ chức quản lý tiểu đường khác cũng khuyến cáo bệnh nhân nên tự kiểm tra đường huyết trước ăn và sau ăn từ 1,5-2 giờ và ghi lại kết quả này trong khoảng 1 tuần. Bên cạnh thời gian đo và kết quả mức đường huyết đo được, bạn cũng nên ghi chú lại một số thông tin sau: Thuốc/insulin bạn đang dùng. Lịch tập luyện thể dục. Khẩu phần ăn bao gồm các loại và lượng thực phẩm giàu bột đường đã tiêu thụ. Nếu chỉ số đường huyết sau ăn tăng cao tái diễn liên tục, bạn nên đi khám bác sĩ và cung cấp những thông tin ghi nhận kể trên. Bác sĩ sẽ giúp bạn tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh kế hoạch dùng thuốc, chế độ ăn uống và tập luyện sao cho phù hợp. Tham khảo thêm: Cách thử tiểu đường tại nhà đơn giản mà dễ thực hiện Cách kiểm soát đường huyết sau ăn hiệu quả Dưới đây là 5 bước để bạn kiểm soát chỉ số đường huyết sau ăn an toàn và hiệu quả. Lưu ý: Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp kiểm soát đường huyết nào nhé! 1. Chọn những loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp Những loại thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) cao sẽ giải phóng glucose vào máu rất nhanh, gây tăng đường huyết sau ăn đột ngột, chẳng hạn như bánh mì trắng, cơm, bún,…Tuy nhiên, nếu khéo léo chọn các loại thực phẩm giàu chất xơ, có chỉ số GI thấp như yến mạch, bánh mì nguyên cám hay đậu Hà Lan,… bạn sẽ kiểm soát được tốc độ đường giải phóng vào máu, hạn chế được nguy cơ đường huyết sau ăn tăng vọt. Ngược lại nếu đường huyết giảm thấp xuống dưới 4 mmol/dL, bạn cần ngay lập tức “bù” đường cho cơ thể bằng cách uống một viên nén dextrose hoặc nước trái cây. Những loại thực phẩm này được hấp thụ nhanh chóng để nâng cao mức đường huyết và điều trị hạ đường huyết. 2. Chọn đúng loại insulin vào đúng thời điểm Các loại insulin tác dụng nhanh thường phải mất đến 15 phút để giải phóng vào cơ thể, điều hoà lại lượng đường trong máu, khác với insulin tự nhiên được sản xuất ngay lập tức khi đường huyết tăng lên. Vậy nên bạn cần trao đổi với bác sĩ để chọn các loại insulin có tác dụng nhanh phù hợp và tiêm trước khi ăn khoảng 15-20 phút. Một số trường hợp bệnh nhân bị liệt dạ dày khiến thức ăn không được di chuyển qua đường tiêu hoá một cách bình thường, dẫn đến đầy bụng khó tiêu. Những trường hợp này nên được tiêm một liều insulin bolus trước bữa ăn 30 phút. 3. Cân bằng bữa ăn và chia nhỏ bữa ăn Thực phẩm chứa chất béo và protein có thể làm chậm quá trình tiêu hoá và hấp thu chất bột đường. Đó là lý do vì sao bệnh nhân tiểu đường nên duy trì một chế độ ăn cân bằng bao gồm protein từ động, thực vật, chất béo lành mạnh và tinh bột chậm có chỉ số đường huyết thấp, giàu chất xơ. Ví dụ như bạn nên thay bữa sáng với ngũ cốc bằng một lát bánh mì đen nướng, trứng và quả bơ. Protein và chất béo trong trứng và bơ có thể giúp giảm hấp thu tinh bột và nhờ đó ngăn chặn nguy cơ tăng cao chỉ số đường huyết sau ăn. 4. Cân nhắc đi bộ hoặc tập thể dục nhẹ nhàng sau một bữa ăn thịnh soạn Đi bộ 10-15 phút sau ăn có thể giúp ngăn ngừa tình trạng đường huyết tăng vọt. Đồng thời cũng giúp hỗ trợ tiêu hoá và tăng cường sức khỏe. Bạn cũng có thể lên lịch cho các hoạt động đi dạo ngoài trời hay dắt chó đi chơi vào sau giờ ăn, giống như một lịch trình tập luyện thoải mái nhé! 5. Ngăn ngừa hạ đường huyết Nghe có vẻ mâu thuẫn nhưng bên cạnh kiểm soát chỉ số đường huyết sau ăn ở mức ổn định bạn cũng cần quan tâm đến đường huyết lúc đói. Bởi nếu đường huyết lúc đói thấp thì nguy cơ tăng vọt lại sau ăn sẽ cao hơn, dẫn đến nhiều biến chứng khác khi đường huyết liên tục biến động. Đường huyết sau ăn luôn là một chỉ số quan trọng trong kế hoạch tự quản lý bệnh tiểu đường. Với các thiết bị kiểm tra đường huyết cá nhân, bạn có thể tự đo chỉ số đường huyết sau ăn tại nhà và so sánh với mục tiêu điều trị của mình, để phối hợp tốt nhất với bác sĩ trong việc kiểm soát đường huyết.
Chỉ số đường huyết sau ăn bao nhiêu là bình thường?
Tiểu đường
Nếu người bệnh tiểu đường sụt cân đột ngột không liên quan đến chế độ ăn uống cũng là một triệu chứng đáng lưu ý. Đây là nguyên nhân dẫn đến mệt mỏi, suy nhược cho bệnh nhân tiểu đường. Vậy tại sao người tiểu đường lại bị giảm cân và làm thế nào để hạn chế sụt cân ở người tiểu đường? Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé! Tại sao người tiểu đường bị sụt cân đột ngột? Trước khi tìm hiểu cách hạn chế sụt cân ở người tiểu đường, chúng ta cần làm rõ khái niệm sụt cân đột ngột và tình trạng sụt cân liên quan đến bệnh tiểu đường. Khi đến tuổi trung niên, cân nặng của bạn thường cố định. Việc giảm hoặc tăng một vài cân có thể là điều bình thường. Nhưng nếu bạn đột ngột giảm từ 4,5kg hoặc 5% trọng lượng cơ thể trở lên mà không phải cố tình ăn kiêng thì có thể là dấu hiệu bệnh lý tiềm ẩn. Đây cũng là một trong những triệu chứng thường thấy ở người bệnh trước khi được chẩn đoán mắc tiểu đường type 1 nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân tiểu đường type 2. Bởi các tế bào trong cơ thể bạn sử dụng glucose (trong thức ăn) làm nguồn năng lượng trực tiếp để hoạt động. Trong khi đó, ở bệnh nhân tiểu đường, tế bào sử dụng glucose không hiệu quả nên luôn bị đói năng lượng trong khi lượng đường trong máu lại tăng cao. Cơ thể buộc phải đốt cháy chất béo và cơ bắp để lấy năng lượng, dẫn đến sụt giảm cân nặng. Thận cũng bắt đầu làm việc cật lực hơn để loại bỏ đường dư thừa ra ngoài theo nước tiểu. Chính việc đi tiểu nhiều này cũng góp phần khiến cân nặng của bạn giảm đi. Ngoài ra, sụt cân còn có thể là dấu hiệu của nhiễm toan ceton ở bệnh nhân tiểu đường. Đây là biến chứng cấp tính nguy hiểm của bệnh, có thể dẫn tới hôn mê, cần được điều trị sớm. Bạn có thể muốn xem thêm về biến chứng nhiễm toan ceton do đái tháo đường . Khi nào giảm cân báo động bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn vô tình giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể, hoặc hơn 4,5 kg trong vòng 6 – 12 tháng thì nên đi khám bác sĩ. Họ sẽ giúp bạn chẩn đoán nguyên nhân sụt giảm cân đột ngột, có thể do tiểu đường hoặc các bệnh lý khác (như ung thư đường tiêu hóa, rối loạn trao đổi chất, bệnh tuyến giáp). Từ đó, bác sĩ cũng đưa ra những lời khuyên giúp bạn hạn chế tình trạng sụt cân ở người tiểu đường. Cần hạn chế sụt cân ở người tiểu đường như thế nào? Tại sao phải hạn chế tình trạng sụt cân ở người tiểu đường? Nghe có vẻ mâu thuẫn khi nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng giảm cân sẽ giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 , vậy thì tại sao cần hạn chế sụt cân ở người tiểu đường? Thực tế, thừa cân chính là một trong những yếu tố nguy cơ cao dẫn đến bệnh tiểu đường và biến chứng của nó. Vì vậy, đối với những người thừa cân, việc giảm cân và quản lý cân nặng thực sự mang lại những lợi ích đáng kể. Tuy nhiên, tình trạng sụt cân đột ngột thì khác. Đây là dấu hiệu cho thấy đường huyết của bạn không được kiểm soát tốt; dẫn đến mệt mỏi, thiếu năng lượng,… và cần được giải quyết sớm. Cân nặng khỏe mạnh phải dựa trên chỉ số BMI, không phải càng gầy là càng tốt. Bạn nên tính toán cân nặng phù hợp với bản thân và tìm cách hạn chế sụt cân ở người tiểu đường nhé! Vậy làm thế nào để hạn chế sụt cân ở người tiểu đường? Chắc chắn rằng bệnh nhân tiểu đường không thể bắt đầu tăng cân bằng cách ăn nhiều loại chất béo bão hoà, điều này sẽ khiến bệnh trầm trọng hơn và tăng nguy cơ tim mạch. Thay vào đó, bác sĩ có thể chỉ định dùng insulin hoặc một số biện pháp cải thiện lối sống khác. Dưới đây là một số lời khuyên cho bạn: Chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Thay vì ăn 3 bữa chính mỗi ngày bạn có thể chia thành 3 bữa chính và 3 bữa phụ. Hãy cố gắng cố định thời gian biểu cho các bữa ăn này, ăn ngay cả khi bạn không cảm thấy đói. Trong những bữa ăn này cần khéo léo lựa chọn đa dạng các loại thực phẩm trong 5 nhóm thực phẩm chính để tránh bị tăng đường huyết. Tăng cường bổ sung protein và năng lượng cho các bữa ăn của bạn. Một số loại thực phẩm cung cấp năng lượng cơ thể nhưng ít làm tăng lượng đường trong máu , bao gồm: thịt gà , cá, trứng, các loại hạt, quả bơ, bơ đậu phộng ,… Bên cạnh chế độ ăn uống cân bằng, bạn cũng cần duy trì cường độ luyện tập thể lực đều đặn , để hạn chế sụt cân ở người tiểu đường một cách đột ngột. Đó là do tập thể dục sẽ giúp cơ thể sử dụng insulin hiệu quả hơn, ổn định đường huyết tốt hơn. Đồng thời, điều này cũng giúp bạn tăng cường sức khỏe tổng thể. Cân nặng là một vấn đề nhạy cảm với bệnh nhân tiểu đường, tức là bạn tăng hay giảm cân đột ngột đều đáng quan tâm. Để hạn chế sụt cân ở người tiểu đường quá mức thì hãy duy trì một chế độ ăn giàu protein nạc và nguồn năng lượng lành mạnh từ rau – củ – quả cũng như tập thể dục đều đặn bạn nhé!
Hạn chế sụt cân ở người tiểu đường bằng cách nào?
Tiểu đường
Trên thực tế, các vấn đề về da đôi khi là dấu hiệu phổ biến của bệnh tiểu đường. Một số tổn thương trên da có thể đáng lo ngại như tiểu đường gây loét da kết hợp với vết thương không lành và khó phát hiện, kéo dài buộc phải đoạn chi. Tuy nhiên, cũng có những thay đổi trên da chỉ là vấn đề về thẩm mỹ. Dù cho thế nào, bạn cũng cần chú ý để kịp thời phát hiện và điều trị các biến chứng tiểu đường ở da. Biến chứng tiểu đường ở da xuất phát từ đâu? Tiểu đường là một bệnh mãn tính gây ra sự gia tăng đường trong máu, do thiếu hormone insulin (hormone giúp cơ thể sử dụng được đường trong máu để tạo thành năng lượng) hoặc đề kháng insulin (không sử dụng hiệu quả hormone này). Đường huyết cao kéo dài, nhất là khi không kiểm soát tốt, sẽ làm tăng một quá trình gọi là stress oxy hóa trong cơ thể. Quá trình này làm tổn thương thần kinh và mạch máu. Da chứa một lượng khổng lồ các dây thần kinh và mạch máu nhỏ để cho phép cơ thể cảm nhận được sự va chạm, nhiệt độ hay cơn đau. Bệnh tiểu đường sẽ ảnh hưởng đến các dây thần kinh trên da và những mạch máu nuôi da, từ đó gây ra các vấn đề về da. Các biến chứng trên da do tiểu đường thường xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi hoặc những người mắc bệnh tiểu đường lâu năm. Tìm hiểu thêm: Da của người bị tiểu đường: Tại sao phải chăm sóc đặc biệt? 9 biểu hiện biến chứng tiểu đường ở da 1. Dấu gai đen Gai đen đặc trưng bởi các mảng sẫm màu xuất hiện ở vùng nếp nhăn trên cơ thể như cổ, nách hoặc bẹn, đôi khi cũng xuất hiện trên bàn tay, khuỷu tay hoặc đầu gối. Nguyên nhân là do kháng insulin và cũng có thể là biểu hiện của tiền tiểu đường hoặc tiểu đường típ 2. Đặc biệt, biến chứng tiểu đường ở da này phổ biến hơn ở người béo phì. Để cải thiện dấu gai đen, bạn có thể sử dụng m ột số loại kem nhằm cải thiện các mảng sẫm màu. Tuy nhiên, cách điều trị hiệu quả nhất là giải quyết nguyên nhân gốc rễ, đó là sự đề kháng insulin. Trong đó, thay đổi lối sống bằng cách hoạt động thể chất, duy trì cân nặng khỏe mạnh và kiểm soát đường huyết có thể giúp đẩy lùi tình trạng đề kháng insulin. 2. Bệnh teo da do tiểu đường Bệnh teo da do tiểu đường là một biến chứng về hệ thống mạch máu nhỏ đến nuôi da, gây nên những thay đổi trên da biểu hiện bằng các mảng sần, màu đỏ đến nâu nhạt, hình tròn hoặc hình bầu dục. Những đốm nâu này thường dễ gây nhầm lẫn với đồi mồi, thường xuất hiện ở ống cẳng chân, không gây đau, không lan rộng cũng không gây ngứa. Bệnh teo da do tiểu đường thường vô hại và không cần điều trị. 3. Hoại tử mô mỡ ở da do tiểu đường Hoại tử mô mỡ ở da là một trong các biến chứng tiểu đường ở da phổ biến ở phụ nữ. Biểu hiện ban đầu là các nốt sưng nhỏ như mụn nhọt, sau tiến triển thành những mảng da sưng tấy và cứng. Cuối cùng, chúng tạo nên các mảng da màu vàng, đỏ hoặc nâu, có thể gây ngứa và đau. Không có cách chữa trị hoại tử mô mỡ do tiểu đường, các biện pháp điều trị chỉ nhằm kiểm soát các triệu chứng của bệnh. Kem bôi steroid có thể giúp ngăn chặn tiến triển bệnh ở giai đoạn đầu. 4. Bóng nước tiểu đường Bóng nước tiểu đường là tổn thương tự phát trên chân, đôi khi ở tay của bệnh nhân tiểu đường. Các vết này nhìn có vẻ đáng sợ nhưng không đau, thường tự lành. Nguyên nhân mụn nước tiểu đường chưa được xác định rõ, nhưng thường phát triển khi lượng đường trong máu cao trong thời gian dài. Thường những trường hợp bóng nước tiểu đường đều tự lành lại mà không cần điều trị, không để lại sẹo. Quan trọng là bạn cần hạn chế để các bóng nước này bị ma sát, vỡ ra dẫn đến bội nhiễm. Bên cạnh đó, khi bạn kiểm soát được lượng đường trong máu thì tình rạng này cũng sẽ cải thiện. 5. U vàng phát ban U vàng phát ban là một biến chứng tiểu đường lành tính ở da, với thành phần trong u là lipid hoặc chất béo lắng đọng. U vàng thường xuất hiện ở mông, vai, chân hay tay của người bệnh. Nguyên nhân là do lượng chất béo chất béo trung tính và cholesterol trong máu tăng cao. Cách tốt nhất để ngăn ngừa và điều trị u vàng phát ban là kiểm soát lượng cholesterol trong máu của bệnh nhân. Hãy trao đổi với bác sĩ để có kế hoạch điều trị phù hợp nhằm ngăn chặn tình trạng cholesterol máu cao khi mắc bệnh tiểu đường. 6. Biến chứng tiểu đường ở da gây xơ cứng và dày mô Biểu hiện ban đầu của tình trạng này là da xơ cứng, dày lên như sáp ở bề mặt mu bàn tay và các kẽ ngón tay khiến các khớp này trở nên cứng và khó cử động. Vùng da xơ cứng và dày lên sẽ tiếp tục lan rộng nếu đường huyết không được kiểm soát. Tình trạng này phổ biến hơn ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 có lượng đường trong máu cao. Cách tốt nhất để điều trị biến chứng tiểu đường ở da này là đưa lượng đường trong máu của bạn về mức bình thường và ổn định. Ngoài ra một số bài tập vật lý trị liệu cũng giúp cải thiện vận động cho các khớp bị ảnh hưởng. 7. Nhiễm trùng da Ai cũng có thể bị nhiễm trùng da, gây viêm ngứa, sưng đỏ và đau. Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường có xu hướng bị nhiễm trùng da cao hơn do lượng đường trong máu cao là môi trường lý tưởng để các loại vi khuẩn gây bệnh phát triển. Đồng thời nhiễm trùng da ở bệnh nhân tiểu đường thường lâu lành hơn người bình thường. Để điều trị nhiễm trùng da, bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân dùng một số loại thuốc kháng sinh phù hợp. Ngoài ra, bệnh nhân tiểu đường cũng cần duy trì kế hoạch điều trị bằng thuốc, chế độ ăn uống sinh hoạt phù hợp để kiểm soát lượng đường trong máu, hạn chế bị nhiễm trùng da. 8. Nhiễm nấm Giống như nhiễm trùng, nhiễm nấm không phải là một biến chứng tiểu đường ở da đặc trưng mà có thể xảy ra ở bất kỳ ai. Tuy nhiên, người bệnh tiểu đường thường có nguy cơ nhiễm nấm cao hơn. Tình trạng nhiễm nấm trên da thường xảy ra ở những vùng nếp gấp trên cơ thể và vùng da thường xuyên ẩm ướt. Nhiễm trùng âm đạo cũng là một trong những dạng nhiễm nấm phổ biến ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường. Bác sĩ có thể chỉ định cho bạn một số loại thuốc kháng nấm. Đồng thời, để ngăn ngừa biến chứng tiểu đường ở da do nấm gây ra, bệnh nhân cũng được khuyến cáo duy trì chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh nhằm ổn định đường huyết. 9. Da khô ngứa Da khô ngứa là một biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường. Đây đồng thời cũng là tiền đề gây ra những biến chứng khác trên da. Tình trạng này có thể xuất phát từ nguyên nhân lưu thông máu kém. Đồng thời, đường máu cao khiến cơ thể mất nước, dẫn tới da khô. Theo dõi và duy trì đường huyết mục tiêu là điều quan trọng mà bất kỳ bệnh nhân tiểu đường nào cũng cần lưu ý. Ngoài ra, tập thể dục cũng giúp bạn tăng cường lưu thông máu, cải thiện sức khoẻ tổng thể bao gồm cả sức khoẻ về da. Bạn cũng lưu ý không tắm quá lâu, chỉ sử dụng xà phòng dịu nhẹ, bôi kem dưỡng ẩm sau khi tắm để tránh da bị khô thêm. Không khó để nhận ra những bất thường trên da nếu bạn chịu khó kiểm tra hằng ngày. Khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ biến chứng tiểu đường ở da nào, bạn hãy nhanh chóng đi khám bác sĩ, để kịp thời khắc phục nhé!
Nhận biết 9 dấu hiệu biến chứng tiểu đường ở da
Tiểu đường
Đậu phộng (hay lạc) là loại thực phẩm quen thuộc với người Việt Nam. Tuy nhiên, liệu loại thực phẩm béo bùi này có là sự lựa chọn thích hợp cho chế độ ăn uống của bệnh nhân tiểu đường? Trong bài viết này hãy cùng Hello Bacsi đi tiểu câu trả lời cho câu hỏi tiểu đường ăn đậu phộng được không, hay tiểu đường có ăn được lạc không và nếu có thì ăn sao cho đúng nhé! Bị tiểu đường ăn đậu phộng được không? Đậu phộng và bơ đậu phộng được mệnh danh là “vũ khí bí mật” cho bữa ăn thân thiện với người tiểu đường. Vì chúng có hương vị tuyệt vời nhưng lại không gây tăng đường huyết đột ngột sau ăn. Xét trên thang chỉ số đường huyết (GI) của thực phẩm từ 0-100, nếu chỉ số này càng cao thì nguy cơ gây tăng đường huyết sau ăn càng nhiều. Theo đó, GI của đậu phộng là 14, được xem là chỉ số GI thấp, vì thế ít gây biến động lượng đường trong máu của bệnh nhân tiểu đường sau bữa ăn. Vậy nên đáp án cho câu hỏi bệnh nhân tiểu đường ăn đậu phộng được không là có. Không chỉ vậy, người bệnh nên ăn đậu phộng thường xuyên bởi nó mang lại nhiều công dụng cho sức khỏe. Lợi ích sức khỏe của đậu phộng với bệnh nhân tiểu đường Đậu phộng là nguồn cung cấp protein tuyệt vời cho cơ thể. Bên cạnh đó, trong vỏ của đậu phộng còn chứa nhiều khoáng chất như đồng và mangan cùng các chất chống oxy hóa khác. Quản lý đường huyết Đậu phộng là một phần của chế độ ăn kiêng cho người tiểu đường. Bên cạnh việc có chỉ số GI thấp không gây tăng đường huyết đột biến sau ăn, thành phần chất xơ trong đậu phộng cũng hỗ trợ bạn điều hoà đường huyết, kiểm soát cân nặng. Từ đó, bạn có thể ngăn ngừa nguy cơ béo phì và tránh tiểu đường type 2 tiến triển . Ngăn ngừa nguy cơ biến chứng tim mạch Biến chứng tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân tiểu đường. Vì vậy, chế độ ăn nên thay thế chất béo động vật, chất béo qua nhiều lần chế biến bằng các loại chất béo tốt như đậu phộng, hạnh nhân hay hồ đào. Đây được khuyến cáo là một chế độ dinh dưỡng bảo vệ trái tim của bạn. Chính vì thế mà bơ đậu phộng được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên đưa vào chế độ ăn hằng ngày hay làm thành các món ăn tiện lợi dành cho người bệnh tiểu đường. Bạn có thể thử kết hợp đậu phộng, bơ đậu phộng trong thực đơn cho người tiểu đường theo một số cách sau đây: Trộn đậu phộng vào yến mạch qua đêm để ăn sáng . Rắc lên salad để bổ sung protein cho bữa trưa. Ăn một ít đậu phộng như bữa ăn phụ. Nghiền nhuyễn và trộn với nước cốt dừa để rưới lên món gà nướng. Ăn với bánh quy cho bữa tối. Bạn có thể xem thêm: Sữa hạt cho người tiểu đường: Công dụng và cách làm Những rủi ro mà bệnh nhân tiểu đường cần lưu ý khi ăn đậu phộng Mặc dù để hỏi khi bị bệnh tiểu đường ăn đậu phộng được không thì những lời khuyên dinh dưỡng đều “bật đèn xanh”. Tuy nhiên cũng có một số vấn đề xoay quanh loại thực phẩm này mà người bệnh tiểu đường cần nắm rõ trước khi ăn. Dị ứng Một trong những rủi ro lớn nhất khi ăn đậu phộng là nguy cơ dị ứng. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường ăn đậu phộng được không thì câu trả lời sẽ là không nếu bạn bị dị ứng thực phẩm này. Cơ chế gây ra dị ứng với đậu phộng vẫn chưa được làm rõ. Nếu không biết mình có dị ứng khi ăn đậu phộng hay không, bạn có thể lưu ý một số triệu chứng điển hình như: Buồn nôn, nôn mửa. Tiêu chảy. Nổi mề đay. Phù mạch. Chàm dị ứng. Hen suyễn. Sốc phản vệ. Ngộ độc thực phẩm Lạc, đặc biệt là khi bị mốc, thường bị nhiễm nấm Aspergillus flavus , loại nấm này có thể tạo ra độc tố aflatoxin gây hại cho cơ thể. Ngoài ra, nếu bảo quản đậu phộng không đúng cách thì còn có khả năng làm tăng hàm lượng axit béo bão hoà (chất béo xấu) thay vì các chất béo tốt. Quá trình này cũng làm giảm giá trị dinh dưỡng với tim mạch cũng như mùi vị thơm ngon của đậu phộng. Vì thế, bạn cần chú ý bảo quản đậu phộng đúng cách và không ăn đậu khi đã có dấu hiệu mốc meo hoặc hư hại. Hello Bacsi tin rằng những chia sẻ trên đây đã giúp bạn tự giải đáp được cho mình câu hỏi bị tiểu đường ăn đậu phộng được không. Nếu không bị dị ứng với thực phẩm này, bạn hãy thêm vào thực đơn hằng ngày nhé.
Tiểu đường ăn đậu phộng (lạc) được không? Ăn sao cho đúng?
Tiểu đường
Vì vị ngọt tự nhiên của bí đỏ mà nhiều người thắc mắc rằng bị tiểu đường ăn bí đỏ được không. Trong bài viết này, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu nhé! Giải đáp người bệnh tiểu đường ăn bí đỏ được không? GI (Glycemic Index) và GL (Glycemic Load) là hai chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của một thực phẩm đến đường huyết của bạn khi ăn. Theo đó, bí đỏ (hay bí ngô) có chỉ số GI cao ở mức 75 trong khi GL ở mức 3. Điều này có nghĩa là nếu ăn một khẩu phần bí đỏ nhất định sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến đường huyết, nhưng nếu ăn quá nhiều bí đỏ một lúc có thể làm đường huyết tăng vọt. Một chén bí đỏ được nấu chín khoảng 240 gam, chứa khoảng 22 gam chất bột đường. Lượng đường này tương đương với ½ chén cơm, gấp 1.5 lần lượng đường trong bữa phụ được khuyến cáo của người tiểu đường. Sau khi biết được những thông tin này, người bệnh có thể tính toán khẩu phần bí đỏ ăn vào để tránh ăn một lượng quá nhiều làm chỉ số đường huyết tăng cao. Tóm lại, với câu hỏi người bệnh tiểu đường ăn bí đỏ được không thì đáp án là có thể. Tuy nhiên cũng như bất kỳ loại thực phẩm giàu tinh bột nào khác, bệnh nhân tiểu đường cần kiểm soát lượng bí ngô mà mình ăn vào. Tác động của bí đỏ đối với sức khỏe người bệnh tiểu đường Sau khi có được lời giải đáp cho câu hỏi người bệnh tiểu đường ăn bí đỏ được không, bạn cũng cần hiểu rõ hơn về tác động của bí đỏ đến sức khoẻ người tiểu đường. Từ đây, bạn sẽ tự tin hơn để thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hằng ngày. Tốt cho đôi mắt của bạn Bí đỏ là một loại thực phẩm giàu vitamin A rất tốt cho thị lực và giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bên cạnh đó, bí đỏ cũng chứa nhiều lutein và zeaxanthin, thành phần chống oxy hóa, giúp bảo vệ đôi mắt khỏi thoái hoá điểm vàng và đục thuỷ tinh thể do lão hoá. Khỏe mạnh cho trái tim Bí đỏ hay bí ngô có chứa thành phần kali dồi dào – một loại dưỡng chất cần thiết để duy trì sức khỏe hệ tim mạch. Không những thế, bí đỏ còn chứa nhiều chất xơ, vitamin C và chất chống oxy hoá có lợi cho tim, giúp ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch. Nhờ vào tác động tích cực này trên hệ tim mạch mà bạn không cần băn khoăn người bệnh tiểu đường ăn bí đỏ được không. Việc thêm bí đỏ ở một lượng vừa phải vào chế độ ăn uống sẽ giúp bảo vệ bạn trước các biến chứng trên tim mạch của bệnh tiểu đường . Tăng cường hệ miễn dịch Bí đỏ rất giàu vitamin C, giúp hệ miễn dịch của cơ thể chống lại sự tấn công của các gốc tự do. Đồng thời, bí đỏ cũng cung cấp một lượng các chất chống oxy hoá khác như vitamin E, vitamin A và sắt. Chứa carotenoid chống lại ung thư Carotenoid là loại sắc tố thực vật tạo nên màu vàng cam cho đến đỏ của các loại rau củ quả như bí đỏ, cà rốt hay cà chua. Sắc tố này còn được biết đến là một chất giúp cơ thể chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư. Giúp bạn no lâu hơn Bí đỏ không chỉ giàu dinh dưỡng, nhiều chất xơ mà còn chứa rất ít calo. Nhờ đó, nó làm chậm tiêu hoá, giúp bạn no lâu hơn và giảm cảm giác thèm ăn. Điều này rất quan trọng trong việc kiểm soát cân nặng và hạn chế các biến chứng khác của bệnh tiểu đường. Đây cũng là một phần yếu tố giúp quyết định việc người tiểu đường ăn bí đỏ được không. Hạt bí cũng rất tốt cho sức khỏe Hạt bí không phải là thứ bỏ đi mà có thể làm sạch và rang lên ăn như một món ăn vặt cho người tiểu đường và gia đình. Hạt bí ngô cải thiện sức khỏe đường ruột, giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, bệnh tim mạch và thậm chí còn hứa hẹn là một trong những nguyên liệu thiên nhiên để quản lý bệnh tiểu đường type 1 . Người tiểu đường nên lưu ý những gì khi ăn bí đỏ? Như đã nói, người bệnh tiểu đường có thể ăn bí đỏ nhưng một chén bí đỏ nghiền nhuyễn trong mỗi bữa ăn sẽ khiến bạn phát ngán. Dưới đây là một số mẹo nhỏ có thể giúp bạn có những bữa ăn từ bí đỏ ngon miệng hơn mà vẫn tốt cho sức khỏe: Dùng bí đỏ để thay thế cho chất béo, dầu trong các món bánh mì, bánh nướng và bánh crep. Có thể cho thêm bí đỏ vào sữa chua không đường để làm thành bữa ăn sáng tiện lợi. Dùng bí đỏ trong những công thức sinh tố để tạo vị ngọt hoặc thử làm pudding bí đỏ tốt cho sức khỏe. Bí đỏ nướng cùng với một ít dầu ô liu và chút muối là một bữa ăn phụ lý tưởng cho người tiểu đường. Dùng bí đỏ nghiền nhuyễn hoặc bí đỏ đóng hộp để tạo độ sệt cho món súp. Hi vọng những thông tin trên đây của Hello Bacsi đã giúp bạn trả lời cho câu hỏi tiểu đường ăn bí đỏ được không và “bỏ túi” cho mình những mẹo hữu ích để chế biến những món ăn ngon miệng từ bí đỏ.
Người bị tiểu đường ăn bí đỏ được không?
Tiểu đường
Xây dựng một chế độ ăn uống cân bằng là một phần quan trọng trong điều trị bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, nhiều người bệnh vẫn gặp khó khăn trong việc cân đối chế độ dinh dưỡng, dẫn đến đường huyết không ổn định, thậm chí là thiếu năng lượng vì kiêng khem quá mức cần thiết. Để giải quyết những lo lắng này, nhiều người tìm đến các loại sữa non cho người tiểu đường như một cách đảm bảo cân bằng dinh dưỡng mỗi ngày. Vậy, người bị tiểu đường có uống được sữa non không và sữa non dành cho người tiểu đường có tác dụng gì, loại nào tốt? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây nhé! Sữa non là gì? Sữa non là dạng sữa mẹ đầu tiên được tiết ra ngay sau khi sinh. Cả sữa non ở người và sữa non của bò đều đặc, dính và có màu vàng. So với sữa mẹ tiết ra sau đó, sữa non chứa rất giàu protein, immunoglobulin, lactoferrin và các chất chống oxy hóa, đóng vai trò quan trọng cho việc xây dựng hệ miễn dịch cho trẻ sơ sinh. Cũng bởi vì đặc tính và thành phần dưỡng chất phong phú mà sữa non thường có màu “vàng lỏng”. Sữa non có tác dụng gì? Từ trước đến nay, hầu hết các sản phẩm sữa non cho người tiểu đường trên thị trường chủ yếu có nguồn gốc từ sữa bò. Cũng như sữa non ở người, thành phần sữa non ở bò cũng có hàm lượng protein cao và ít đường, ít chất béo, được đánh giá là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng rất tốt cho người bệnh. Một số nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng tác dụng của sữa non cho người lớn có thể làm giảm lượng đường trong máu , cholesterol, chất béo trung tính và xeton . Từ đó, tăng cường sức khỏe cho các bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. Tuy nhiên, sữa non không phải dành cho tất cả mọi người. Trường hợp bị dị ứng với sữa bò, sữa đậu nành thì bạn không nên uống sữa non. Ngoài ra, nên chọn mua sữa non từ những nơi cung cấp uy tín để đảm bảo an toàn thực phẩm. Sữa non cho người tiểu đường loại nào tốt? Uống sữa non chỉ tốt cho người tiểu đường khi bạn mua được nguồn sữa chất lượng. Nếu cách thức nuôi bò lấy sữa non không đúng cách hoặc sữa không được tiệt trùng đúng cách thì vẫn có thể chứa vi khuẩn, kháng sinh hoặc các hormone tổng hợp. Để đảm bảo chọn mua được loại sữa non cho người tiểu đường phù hợp, bạn nên lưu ý một số yếu tố sau: Lựa chọn sản phẩm đến từ các thương hiệu uy tín, có nguồn gốc rõ ràng. Tốt nhất là những nguồn sữa đã được kiểm nghiệm sản phẩm cuối cùng không chứa vi khuẩn, kháng sinh,… Giá thành phù hợp với túi tiền để sử dụng trong thời gian dài. Đọc kỹ nhãn thành phần và ưu tiên chọn lựa loại sữa non cho người tiểu đường ít đường (kể cả lactose), ít béo và giàu canxi. Tổng hợp 5 loại sữa non cho người tiểu đường được tìm kiếm nhiều nhất hiện nay Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sữa non cho người tiểu đường với các mức giá khác nhau. Nếu bạn chưa biết nên chọn loại sữa non nào tốt thì hãy tham khảo qua các gợi ý sau đây của Hello Bacsi nhé! 1. Sữa non Alpha Lipid cho người tiểu đường Sữa Alpha Lipid người tiểu đường có uống được không? Sữa Alpha Lipid là một trong những dòng sản phẩm sữa non cho người tiểu đường được nhiều người biết đến nhất hiện nay. Thành phần Sữa bò non có nguồn gốc New Zealand Các loại vitamin (A, B1, B2, C,…) Kháng thể tổng hợp Immunoglobulin Các loại khoáng chất (magie, sắt,..) Alpha Lipid (Phospholipid) Cùng với các loại lợi khuẩn như Lactobacillus Acidophilus , Bifidobacterium Lactis Cách sử dụng Trong tuần đầu tiên nên pha nửa thìa sữa với 50ml nước để uống, mỗi ngày 3 lần. Sau 1 tuần thì mỗi lần pha 1,5 thìa với 150ml nước, ngày pha 2 – 3 lần. Ưu điểm và nhược điểm của sữa non cho người tiểu đường Alpha Lipid Ưu điểm Sản phẩm được thiết kế riêng cho người tiểu đường, cung cấp một bữa ăn phụ/bữa ăn thay thế đầy đủ dinh dưỡng trong ngày. Mùi vị dễ uống, không quá ngán. Bổ sung canxi giúp ngăn ngừa loãng xương. Nhược điểm Hiện nay có nhiều nhà cung cấp sản phẩm sữa non Alpha Lipid giả mạo, lừa đảo. Vì thế, cần cẩn trọng trong việc chọn lựa nhà bán hàng uy tín để đảm bảo mua được sản phẩm sữa non cho người tiểu đường đúng chất lượng. Tại sao bạn nên chọn sữa non cho người tiểu đường Alpha Lipid? Alpha Lipid là sản phẩm sữa non cho người tiểu đường được sản xuất và phát triển bởi công ty New Image ™ International – công ty đã có kinh nghiệm hơn 35 năm trong lĩnh vực dinh dưỡng và sức khỏe với nhiều giải thưởng danh giá. Với nguồn nguyên liệu từ sữa bò non New Zealand được chăn nuôi, thu gom và tiệt trùng bằng công nghệ hiện đại, sản phẩm này đảm bảo an toàn và tốt cho sức khỏe. Vì vậy, bạn sẽ không phải lo lắng vấn đề người tiểu đường có uống được sữa Alpha Lipid không nhé! Tuy nhiên, lưu ý rằng hiện nay có rất nhiều sản phẩm nhái, giả mạo hoặc lừa đảo nâng giá sản phẩm Alpha Lipid tại Việt Nam. Vì thế bạn luôn cẩn thận xem xét trước khi chọn mua để mua được hàng chính hãng nhé! 2. Sữa non cho người tiểu đường Diasure Diasure 850g là dòng sữa non được phát triển dành cho người tiểu đường với ứng dụng công thức ALA vào sữa bò non NewZealand. Thành phần công thức 100% thành phần sữa bò non có nguồn gốc từ New Zealand Omega 3 và omega 6 Canxi Chất xơ Đường isomalt – một loại đường tự nhiên được chiết xuất hoàn toàn từ củ cải đường Cách pha sữa Diasure (1 ly 220ml) Cho 200ml nước nóng (45-60ºC) vào ly. Cho 5 muỗng gạt ngang sữa Diasure (khoảng 50g bột) hoặc 2 gói bột vào. Khuấy đều cho đến khi sữa tan hết. Sữa non pha xong nên uống ngay hoặc đậy nắp để tủ lạnh và dùng trong 24 giờ. Lưu ý Không dùng cho người dưới 18 tuổi. Không dùng qua đường tĩnh mạch. Không dùng cho những người mắc bệnh không tiêu hóa được đường galactosemia. Ưu và nhược điểm của sữa non cho người tiểu đường Diasure Ưu điểm Sữa Diasure sử dụng công thức ALA giúp cho sữa thẩm thấu nhanh và cung cấp dưỡng chất hiệu quả hơn nhiều dòng sữa khác. Nguồn sữa non được chắt lọc và kiểm định nghiêm ngặt, không chứa chất gây độc hại. Được nghiên cứu theo đúng khẩu vị và thể trạng người Việt. Nhược điểm Giá thành tương đối cao. Tại sao nên chọn sữa non cho người tiểu đường Diasure? Với nguồn nguyên liệu 100% từ sữa bò non New Zealand cùng với công thức ALA, sữa non Diasure là sự kết hợp của hơn 36 loại chất dinh dưỡng giúp người bệnh cân bằng chế độ dinh dưỡng trong ngày và giải quyết vấn đề kiêng khem quá mức gây thiếu chất ở người bệnh tiểu đường. Nguồn gốc của sản phẩm này đáng để tin cậy khi được phát triển bởi Công ty CP Thực phẩm Nanofood – công ty có chứng nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 22000:2018 trong phạm vi: sản xuất và kinh doanh thực phẩm các sản phẩm dinh dưỡng, sữa (dạng bột). Sữa non cho người tiểu đường không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh Các sản phẩm sữa hay sữa non cho người tiểu đường đều không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc để kiểm soát đường huyết. Vì thế, bạn chỉ nên uống sữa non cho người tiểu đường từ 2-3 ly mỗi ngày như một bữa phụ để cung cấp thêm dưỡng chất và tăng sức đề kháng. 3. Sữa non cho người tiểu đường Mamigo Sữa non thảo dược dành cho người tiểu đường Mamigo Diabetes Platinum 800g là sản phẩm được kết hợp giữa sữa non và 2 loại thảo dược quý là: đông trùng hạ thảo và dây thìa canh chuẩn hóa. Thành phần công thức Đông trùng hạ thảo Dây thìa canh chuẩn hoá Yến sào Sữa non nhập khẩu từ tập đoàn APS – BioGroup Hoa Kỳ Cùng với sữa bột béo, sữa bột gầy, non-dairy creamer (bột kem béo thực vật), đường isomalt, chất xơ hòa tan cùng với các loại vitamin và dưỡng chất khác. Cách pha sữa Cho 5 thìa sữa (ứng với 9g mỗi thìa) pha với 200ml nước đun sôi để ấm khoảng 40-50ºC. Uống ngay sau khi pha hoặc tối đa trong vòng 1 giờ sau đó. Mỗi ngày có thể uống từ 2-3 ly. Ưu điểm và nhược điểm của sữa non thảo dược Mamigo Diabetes Platinum 800g Ưu điểm Thành phần nguyên liệu chủ yếu là thảo dược và sữa non được kiểm nghiệm chặt chẽ, đảm bảo an toàn. Được sản xuất bởi dây chuyền hiện đại. Quy trình sản xuất hiện đại, đạt chuẩn châu Âu. Vị thanh và có hương thơm mát, dễ uống. Giá thành tương đối phải chăng so với các sản phẩm sữa cho người tiểu đường khác trên thị trường. Nhược điểm Thời gian sử dụng sau khi mở nắp hộp ngắn Tại sao nên chọn mua sữa non cho người tiểu đường Mamigo Diabetes Platinum 800g? Với sự kết hợp của 3 thành phần gồm: đông trùng hạ thảo – dây thìa canh chuẩn hóa – sữa non nhập khẩu từ Mỹ, đây được xem là một sự lựa chọn bổ sung vi dưỡng chất thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường. Sản phẩm này không chỉ được kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ nguồn nguyên liệu mà còn được sản xuất bởi dây chuyền hiện đại cùng công nghệ siêu vi Nano giúp cơ thể có thể hấp thu hoạt chất tốt hơn. 4. Sữa bột Abbott Glucerna 850g cho người tiểu đường Glucerna là một dòng sữa được Abbott phát triển như một sản phẩm dinh dưỡng dành cho người tiểu đường. Thành phần công thức Dầu thực vật (dầu hướng dương giàu oleic, dầu đậu nành) Khoáng chất (kali clorid, natri sulfat, magiê sulfat, natri clorid, kali xitrat, canxi carbonat, natri xitrat, kẽm sulfat, sắt sulfat, mangan sulfat,…) Vitamin (cholin chlorid, ascorbyl palmitat, acid ascorbic, dl-alpha tocopheryl acetat, hỗn hợp tocopherols,…) Cùng với các thành phần khác như: Maltodextrin, canxi caseinate, maltitol, đạm sữa cô đặc,…Đặc biệt sản phẩm này không chứa gluten và lactose, phù hợp với cả những người không dung nạp lactose. Cách pha sữa (công thức cho ly 237ml sữa, pha từ sữa bột Abbott Glucerna 850g) Cho 200ml nước đã nấu chín để nguội vào ly. Từ từ cho vào ly 5 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) trương đương 52,1g bột Glucerna, vừa cho vừa khuấy đều cho đến khi bột tan hết. Nên uống ngay sau khi pha xong hoặc đậy kín, giữ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ. Lưu ý Chỉ nên sử dụng cho người bệnh với sự hướng dẫn và theo dõi của nhân viên y tế. Không dùng cho người bệnh galactosemia. Không dùng qua đường tĩnh mạch. Không dùng cho trẻ em dưới 13 tuổi trừ khi có chỉ định của thầy thuốc hoặc chuyên viên y tế. Ưu điểm và nhược điểm của sữa cho người tiểu đường Abbott Glucerna 850g Ưu điểm Được chứng minh lâm sàng có thể cung cấp dưỡng chất cân đối cho người tiểu đường và được đùng như 1 phần của chương trình quản lý đái tháo đường bao gồm chế độ ăn, tập thể dục và thuốc theo chỉ định. Công thức đặc chế giúp kiểm soát đường huyết và tăng cường sức khỏe tim mạch . Sữa có vị ngon, dễ uống, có thể uống thay thế bữa phụ hoặc bữa sáng. Sản phẩm của công ty Abbott – thương hiệu chuyên về sản phẩm dinh dưỡng được tin cậy trên toàn cầu. Nhược điểm Sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn sau khi mở hộp. Tại sao nên chọn mua sữa cho người tiểu đường Abbott Glucerna 850g Glucerna 850g là một giải pháp dinh dưỡng cho người tiểu đường được nghiên cứu và phát triển bởi thương hiệu Abbott – thương hiệu sản phẩm dinh dưỡng hàng đầu hiện nay. Vì vậy, Glucerna 850g được nhiều người tin dùng như một sản phẩm chăm sóc bữa ăn cho bệnh nhân tiểu đường. Hơn nữa, sản phẩm này hiện nay đã được phân phối chính hãng tại các sàn thương mại điện tử như Shopee Mall, Lazada Mall,.. thuận tiện hơn cho việc mua sắm. 5. Sữa non cho người tiểu đường Vinamilk Sure Diecerna Vinamilk Sure Diecerna là một sản phẩm sữa được nghiên cứu và kiểm nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh dưỡng Quốc gia có chỉ số đường huyết thấp (GI = 27,6), giúp kiểm soát đường huyết, tốt cho hệ tim mạch, giảm tình trạng mệt mỏi của người bệnh, cung cấp 29 vitamin và khoáng chất thiết yếu. Cách sử dụng Chuẩn bị 180ml nước đun sôi để nguội (khoảng 50ºC). Cho từ từ 5 muỗng gạt ngang (khoảng 46g bột) Vinamilk Sure Diecerna vào Khuấy đều cho đến khi tan hoàn toàn. Vinamilk Sure Diecerna có thể dùng qua đường ống thông (pha và sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên viên y tế). Lưu ý quan trọng Người có bệnh lý về thận phải sử dụng sữa theo hướng dẫn của bác sĩ. Không dùng cho trẻ em trừ khi có sự chỉ định của bác sĩ và chuyên viên y tế Không dùng qua đường tĩnh mạch. Ưu điểm và nhược điểm của sữa cho người tiểu đường Vinamilk Sure Diecerna Ưu điểm Là sản phẩm dinh dưỡng cho người tiểu đường được nghiên cứu và kiểm nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, có thể dùng thay thế cho bữa ăn trong ngày. Sữa phù hợp cho cả người tiền đái tháo đường và đái tháo đường, có thể dùng lâu dài. Giá cả phải chăng so với thị trường chung. Nhược điểm Lượng sữa pha mỗi cốc nhiều hơn thông thường nên hơi đặc và dễ gây ngán cho một số người. Tại sao nên chọn sữa cho người tiểu đường Vinamilk Sure Diecerna? Với đầy đủ các chất dinh dưỡng cùng chỉ số GI thấp, ổn định, Vinamilk Sure Diecerna là một sản phẩm sữa tiểu đường dành cho người Việt. Không chỉ đủ dinh dưỡng thay thế cho một bữa ăn hằng ngày mà sản phẩm này còn phù hợp với đại đa số người tiêu dùng bởi giá thành rẻ hơn các loại sữa, sữa non khác và dễ dàng để tìm mua chính hãng. Trên đây là các thông tin về tác dụng của sữa non cho người tiểu đường và một số sản phẩm sữa dành cho người tiểu đường phổ biến hiện nay. Hy vọng chúng có thể bổ sung thêm những kiến thức bổ ích giúp bạn và người thân chăm sóc chế độ ăn uống tốt hơn nhé!
Sữa non cho người tiểu đường: Có tác dụng gì? Loại nào tốt?
Tiểu đường
Người bệnh tiểu đường được khuyến cáo nên cắt giảm lượng tinh bột mỗi ngày để kiểm soát đường huyết tốt hơn. Điều này khiến nhiều người hiểu lầm rằng cần cắt giảm toàn bộ các loại ngũ cốc. Tuy nhiên thực tế, ngũ cốc cũng là một phần của chế độ ăn uống cân bằng. Vậy nên lựa chọn ngũ cốc cho người tiểu đường như thế nào? Ngũ cốc tiểu đường có gì khác biệt so với các loại khác? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu về các loại ngũ cốc nên có trong chế độ ăn của người tiểu đường qua các thông tin dưới đây nhé! Tiểu đường có được sử dụng ngũ cốc không? Tiểu đường là là bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi lượng đường trong máu cao do cơ thể thiếu hụt hoặc đề kháng với insulin. Người bị tiểu đường thường được khuyến cáo kiểm soát chặt chẽ lượng tinh bột nạp vào trong ngày để đạt hoặc duy trì lượng đường huyết mục tiêu. Điều này không có nghĩa là người bệnh phải kiêng hoàn toàn các sản phẩm có tinh bột. Cụ thể ở đây, người tiểu đường vẫn có thể sử dụng ngũ cốc, với lượng phù hợp . Tuy nhiên, dùng ngũ cốc có lợi cho sức khỏe hay không còn tùy thuộc vào loại ngũ cốc cụ thể mà bạn lựa chọn. Lợi ích của ngũ cốc đối với người tiểu đường Thực phẩm làm từ ngũ cốc nguyên hạt có chỉ số đường huyết GI thấp giúp người tiểu đường kiểm soát đường huyết tốt hơn Không chỉ người bệnh tiểu đường mà với tất cả mọi người, ngũ cốc nguyên hạt là một sự lựa chọn thông minh để cung cấp carb, nhất là trong các chế độ ăn kiêng kiểm soát cân nặng. Với người tiểu đường, thực phẩm làm từ ngũ cốc nguyên hạt còn có chỉ số đường huyết GI thấp sẽ giúp người bệnh kiểm soát đường huyết tốt hơn. Khác với các loại ngũ cốc đã qua tinh chế chỉ thuần chứa tinh bột, thành phần của ngũ cốc nguyên hạt còn giữ nguyên nội nhũ, mầm và vỏ cám sẽ giàu chất xơ không hòa tan, các loại chất béo lành mạnh, protein và vitamin B,… Điều này tạo nên giá trị dinh dưỡng cao cho các loại ngũ cốc này. Đồng thời sẽ giúp người sử dụng no lâu hơn, hạn chế lượng thức ăn nạp vào trong ngày. Một số nghiên cứu cũng đã chứng minh nhiều loại ngũ cốc nguyên hạt gồm cả lúa mì, lúa mạch, yến mạch, quinoa,..còn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ . Song song đó, các loại ngũ cốc cho người tiểu đường cũng giúp kiểm soát cân nặng tốt, phù hợp với chế độ ăn kiêng của người tiểu đường. Một số loại ngũ cốc cho người tiểu đường Dưới đây là một số loại ngũ cốc cho người tiểu đường mà bạn có thể tham khảo: Yến mạch nguyên hạt: “Nữ hoàng” của các loại ngũ cốc Yến mạch là một loại thực phẩm chứa chất xơ hòa tan giàu β-glucan – một hoạt chất sinh học có khả năng cải thiện độ nhạy của insulin, giảm đáp ứng insulin và glucose sau ăn, duy trì ổn định đường huyết và lipid máu. Ngoài ra, theo FDA Hoa Kỳ, chế độ ăn mỗi ngày chứa trên 3g β-glucan từ yến mạch hoặc lúa mạch còn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Có thể thấy, yến mạch là lựa chọn khá lý tưởng trong nhóm ngũ cốc cho người tiểu đường. Bạn có thể chọn các loại yến mạch cán dẹt hay cán vỡ để chế biến thành cháo, hoặc làm lớp vụn phủ lên bánh mì, các món mặn,… giúp làm phong phú thêm bữa ăn hằng ngày. Gạo lứt Gạo lứt là loại ngũ cốc phổ biến được lựa chọn thay thế cho gạo trắng ở người tiểu đường Gạo lứt (brown rice) là lựa chọn thay thế cho gạo trắng phổ biến nhất hiện nay. Không chỉ là một loại ngũ cốc tiểu đường thay thế tốt cho cơm trắng, gạo lứt còn là một loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe với hàm lượng cao chất xơ, vitamin và chất chống oxy hóa. Ngoài ra, với thành phần magie và niacin, gạo lứt còn tốt cho sức khỏe của hệ thần kinh và hệ hô hấp. Xem thêm Gạo dành cho người tiểu đường: Chọn loại nào là tốt nhất? Diêm mạch (Quinoa) Quinoa là một loại ngũ cốc có giá trị dinh dưỡng cao với các thành phần như: Chất xơ và protein giúp làm giảm cảm giác thèm ăn ở người tiểu đường (vì chất xơ thường giúp no lâu). Từ đó giúp ngăn ngừa béo phì và các biến chứng khác của tiểu đường tuýp 2 . Giàu chất chống oxy hóa, vitamin B, phốt pho, mangan và magiê. Diêm mạch có chỉ số GI là 53, được xếp vào nhóm trung bình nhưng so với nhóm ngũ cốc thì chỉ số GI này là tương đối thấp. Vì thế, đây được xem là một “ứng cử viên sáng giá” khi nhắc đến ngũ cốc ăn kiêng cho người tiểu đường . Lúa mạch nguyên cám Lúa mạch nguyên cám giàu chất xơ kết hợp với hàm lượng magie cao được xem là một trong các loại ngũ cốc cho người tiểu đường lý tưởng nhất. Carbohydrate trong lúa mạch sẽ được hấp thụ và chuyển hóa thành glucose trong máu dần dần, giúp duy trì năng lượng và chức năng tế bào mà không làm tăng lượng glucose trong máu quá nhanh. Kiều mạch: Ngũ cốc nguyên chất dùng làm bánh Hạt kiều mạch thường được dùng như một loại ngũ cốc cho người tiểu đường thay thế bột mì trắng trong làm bánh Với thành phần giàu các chất dinh dưỡng như mangan, magiê, đồng, phốt pho, sắt, vitamin B và chất xơ, hạt kiều mạch thường được dùng như một loại ngũ cốc cho người tiểu đường thay thế bột mì trắng trong làm bánh. Ngô (bắp) Ngô (bắp) được xem là một loại ngũ cốc cho người tiểu đường khi được dùng ở dạng hạt khô. Mặc dù được cho là loại thực phẩm có chứa nhiều tinh bột ở dạng tươi nhưng bỏng khô (không thêm đường, không muối) được xem là một món ăn vặt lành mạnh cho người bệnh đái tháo đường. Món ăn này có thể thay thế cho các món chiên nướng nhiều dầu mỡ như khoai tây chiên. Ngoài ra, hạt kê, lúa mì mềm, bulgur cũng là những sự lựa chọn bạn có thể cân nhắc bổ sung thêm cho nhóm ngũ cốc cho người tiểu đường. Ngũ cốc cho người tiểu đường: Ăn bao nhiêu là đủ? Mặc dù không có khuyến nghị chính thức nhưng các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo rằng mỗi người cần ăn 3 phần ngũ cốc mỗi ngày . Trong đó mỗi phần tương ứng với khoảng 16g ngũ cốc nguyên hạt hay có thể quy đổi cụ thể tương đương với: ½ cốc yến mạch nấu chín ½ cốc gạo lứt nấu chín ½ cốc mì ý làm từ lúa mì nguyên cám Lưu ý rằng nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn như bánh mì trắng hay bánh quy thường chứa các loại ngũ cốc đã qua tinh chế hơn là ngũ cốc nguyên hạt. Vì vậy chúng sẽ có hàm lượng calo cao và làm tăng đường huyết nhanh hơn. Tốt nhất bạn nên đọc kỹ nhãn thành phần của các loại thực phẩm này trước khi sử dụng nhé! Những sản phẩm bột ngũ cốc cho người tiểu đường phổ biến Bên cạnh dùng các loại ngũ cốc nguyên chất, ngày nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại bột ngũ cốc đóng gói cho người tiểu đường, chẳng hạn như: 1. Ngũ cốc Diabet của NutriFood: Thành phần carbohydrat gồm bột lúa mì, mạch nha chiết xuất, fructose, bắp, bột đậu nành, glucose, bột gạo. Chất tạo ngọt Isomaltulose, Erythritol có chỉ số GI thấp. Chất xơ FOS (Fructooligosaccharid), Inulin làm chậm quá trình hấp thu đường vào máu. 2. Calbee – Ngũ cốc dành cho người tiểu đường: Thành phần carbohydrat gồm: Yến mạch, lúa mạch đen, lúa, ngô, hạt bí, hạnh nhân, lúa mì, gạo lứt và các loại trái cây sấy khô: đu đủ, nho, táo, dâu, dừa. Chứa hàm lượng lớn chất xơ ăn kiêng. Xuất xứ: Nhật Bản. 3. Ngũ cốc cho người tiểu đường Green Max: Thành phần gồm nhiều loại hạt: Ngô, lúa miến, gạo nếp đen, bột gạo, khoai tây, bột mì, yến mạch, mè trắng, đậu xanh, khoai mỡ, đậu nành, kiều mạch, lúa mạch, hạt sen, mầm lúa mì, hạt bí,… Chất xơ từ cám gạo. Xuất xứ: Đài Loan. 4. Ngũ cốc Markal: Thành phần gồm 5 loại hạt: lúa mì, yến mạch, đại mạch, lúa mạch đen và gạo. Lưu ý Trước khi sử dụng các loại ngũ cốc đóng gói, hãy kiểm tra kỹ lưỡng thành phần của sản phẩm. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, bạn nên chọn loại ngũ cốc có chứa ít nhất 3 gam chất xơ và ít hơn 6 gam đường trong mỗi khẩu phần ăn. Có rất nhiều đường ẩn trong các thành phần ngũ cốc chế biến sẵn có thể làm bạn tính toán sai khẩu phần. Một số thành phần chứa đường thường thấy là: mật ong, nước trái cây cô đặc, mật mía, mật hoa, siro,… Ngũ cốc không dùng thay thế bữa chính mà được xem như bữa phụ hay bữa ăn sáng. Khi dùng các loại ngũ cốc cho người tiểu đường, không cho thêm đường tinh luyện. Hy vọng các thông tin trên đây giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại ngũ cốc cho người tiểu đường để có thể xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh và phù hợp nhất cho mình nhé!
Ngũ cốc cho người tiểu đường bao gồm những loại nào?
Tiểu đường
Ở người bình thường, insulin được tiết ra với số lượng phù hợp với nhu cầu của cơ thể và lượng thức ăn ăn vào. Tuy nhiên, đối với người bị tiểu đường thì họ cần tiêm các loại insulin thay thế quá trình sinh lý này để kiểm soát đường huyết. Vậy hiện nay có các loại insulin nào trên thị trường và cách sử dụng ra sao? Hiểu rõ về các loại insulin và cách sử dụng sẽ giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát đường huyết chặt chẽ và hạn chế các biến chứng xảy ra do dùng thuốc. Các loại insulin trong điều trị tiểu đường Các loại insulin thường được phân loại theo thời gian khởi phát tác dụng và thời gian mà nó duy trì tác dụng trong cơ thể bệnh nhân. Dưới đây là các loại insulin được phân loại dựa trên hai tiêu chí này: Insulin tác dụng tức thời điển hình là insulin lispro (Humalog) có thời gian khởi phát tác dụng rất nhanh (trong 5-10 phút sau tiêm) và thời gian tác dụng kéo dài từ 3-4 giờ. Đây là loại insulin thường được dùng trước hoặc sau mỗi bữa ăn và cần kết hợp với các insulin có thời gian tác dụng dài hơn. Insulin tác dụng ngắn (regular insulin) bắt đầu có tác dụng trong vòng 30 phút sau tiêm và duy trì trong 5-8 giờ. Vì thế, loại insulin này thường được tiêm từ 30-60 phút trước ăn. Insulin tác dụng trung bình hay còn gọi là insulin bán chậm bao gồm các loại insulin như NPH hay Lente insulin. Loại insulin này cần 1-3 giờ để khởi phát tác dụng và có thể duy trì tác dụng đến 16-24 giờ sau tiêm. Vì thế, chúng có thể dùng để kiểm soát lượng đường trong máu qua đêm, khi đói và giữa các bữa ăn. Insulin tác dụng dài (tác dụng chậm) là các loại insulin cho tác dụng chậm nhưng tạo được hiệu ứng duy trì ổn định trong ngày với thời gian tác dụng kéo dài đến 24 giờ. Dạng hỗn hợp (mix) là dạng phối hợp giữa insulin tác dụng nhanh với insulin tác dụng bán chậm hoặc chậm hoặc giữa loại insulin tác dụng trung bình và tác dụng chậm để cho được hiệu quả tác dụng sau tiêm 30-60 phút và kéo dài 16-24 giờ. Phân loại insulin theo cấu trúc cấu tạo Bên cạnh việc phân loại theo thời gian khởi phát và thời gian duy trì tác dụng, các loại insulin còn được phân loại dựa theo cấu trúc của chúng. Theo đó, insulin gồm hai loại: Insulin người là loại insulin có chứa một chuỗi acid amin hoàn toàn tương tự insulin trong cơ thể. Các chất tương tự insulin là các hoạt chất đã được thay thế một số nhóm acid amin để thay đổi đặc tính lý hóa và động học của quá trình hấp thu thuốc dưới da. Bạn có thể xem thêm: Insulin dạng hít – Những điều bạn cần biết về phương pháp điều trị này Cách sử dụng các loại insulin trong điều trị tiểu đường Cách bảo quản và sử dụng các loại insulin an toàn Để đạt hiệu quả điều trị tốt đồng thời đảm bảo an toàn sức khỏe cho người bệnh, các loại insulin cần được bảo quản đúng cách: Trước khi mở nắp, insulin có thể được bảo quản trong túi mát hay tủ lạnh ngăn mát và bạn cần lấy lọ insulin ra trước tiêm 30 phút vì insulin cần được tiêm ở nhiệt độ phòng. Sau khi mở nắp, insulin nên được sử dụng trong vòng 28 ngày. Lưu ý, không tiêm insulin đã hết hạn. Thời điểm và vị trí thích hợp để tiêm insulin Thời điểm và số lần tiêm insulin thích hợp trong ngày Bác sĩ điều trị sẽ cho bạn biết chính xác số lần tiêm insulin trong ngày. Thông thường, bệnh nhân tiểu đường cần tiêm ít nhất là 2 mũi/ngày hoặc 3-4 mũi để kiểm soát đường huyết một cách tốt nhất. Thời điểm tiêm trong ngày cũng sẽ khác nhau ở các loại insulin, chẳng hạn như: Regular insulin hay các loại insulin có tác dụng dài cần được tiêm từ 15-30 phút trước bữa ăn. Insulin lispro hay các loại insulin tác dụng tức thời cho tác dụng nhanh chóng, có thể tiêm trong 15 phút trước bữa ăn. Vị trí thích hợp để tiêm insulin Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ về vị trí tiêm insulin trên cơ thể của bạn . Nhưng thông thường, tiêm gần dạ dày sẽ cho tác dụng nhanh nhất. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể tiêm vào đùi hay cánh tay. Lưu ý: Không tiêm vào vị trí có cục cứng hoặc tê. Đây chính là nguyên nhân phổ biến dẫn đến các tác dụng phụ của insulin . Hướng dẫn tiêm insulin đúng cách Cách sử dụng lọ insulin và bơm tiêm insulin Các bước để chuẩn bị trước tiêm: Bước 1: Rửa sạch và làm khô tay trước khi tiêm insulin. Bước 2: Lấy nắp cao su của lọ thuốc ra và sát khuẩn bằng bông nhúng cồn. Bước 3: Tháo nắp nhựa của bơm tiêm và kéo ngược pít – tông của ống kim tiêm trở lại để hút một lượng không khí bằng với lượng thuốc cần tiêm (đã được tính toán trước đó dựa trên từng bệnh nhân). Bước 3: Đâm kim tiêm vào đầu cao su của lọ thuốc, đẩy lượng không khí trong bơm tiêm vào lọ thuốc. Giữ nguyên kim trong lọ và dốc ngược lọ thuốc ngang tầm mắt, kéo từ từ pít tông để lấy đủ lượng insulin theo chỉ định. Nếu có bọt khí, búng nhẹ vào ống tiêm để đẩy chúng ra ngoài. Kỹ thuật tiêm insulin: Bước 1: Xác định vùng tiêm và làm sạch da vùng tiêm bằng bông nhúng cồn. Bước 2: Véo da bằng hai ngón tay để cố định và tiêm insulin dưới da theo một góc 90 độ hoặc đôi khi ở người gầy, có thể tiêm ở một góc 45 độ. Bước 3: Bơm thuốc từ từ cho đến khi hết thuốc trong bơm tiêm. Bước 4: Rút kim, thả tay véo da, ấn nhẹ miếng bông vào vùng tiêm. Lưu ý : Bảo quản kim và ống tiêm trong hộp cứng, tránh xa tầm tay trẻ em. Không bao giờ sử dụng lại kim tiêm hoặc ống tiêm. Cách sử dụng các loại bút tiêm insulin Bên cạnh các lọ insulin và bơm tiêm, hiện nay trên thị trường còn có các loại ống nạp vào bút tiêm hay bút tiêm có sẵn. Dưới đây là các bước để chuẩn bị bút tiêm insulin để sử dụng tại nhà : Lắc bút tiêm để đồng nhất. Lắp mũi tiêm vào bút tiêm, tháo nắp lớn giữ lưu lại, bỏ nắp nhỏ của kim đi. Vặn bút tiêm ở mức 2 đơn vị. Trước tiên, bơm hết 2 đơn vị này để loại bọt khí trong ống tiêm, cho đến khi có giọt nước ở đầu bút tiêm là được. Chọn mức liều insulin tương ứng và tiêm. K ỹ thuật tiêm ở bút tiêm tương tự như ở bơm tiêm insulin thông thường. Trên đây là các thông tin về các loại insulin và cách sử dụng, hy vọng chúng hữu ích cho bạn trong quá trình kiểm soát đường huyết tại nhà nhé!
Các loại insulin và cách sử dụng trong điều trị tiểu đường
Tiểu đường
Dưa hấu là một loại trái cây gắn liền với mùa hè, không chỉ ngon ngọt mà còn thanh mát. Tuy nhiên, một số quan điểm cho rằng với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2, dưa hấu được cho là quá ngọt. Vì thế, nhiều người bệnh tiểu đường phải ngậm ngùi bỏ qua thứ quả yêu thích này. Nhưng thực tế thì bệnh tiểu đường ăn dưa hấu được không? Mặc dù dưa hấu có lượng đường vừa phải nhưng tùy thuộc khẩu phần dưa hấu và chế độ ăn uống hằng ngày của mỗi người mà lượng đường này có ảnh hưởng đến đường máu hay không. Đặc biệt, đối với người bị tiểu đường thì việc xác định xem dưa hấu có ảnh hưởng đến mức đường huyết không là điều cực kỳ cần thiết. Hãy cùng Hello Bacsi theo dõi các thông tin sau đây để có được lời giải đáp cụ thể cho câu hỏi tiểu đường ăn dưa hấu được không nhé! Tiểu đường ăn dưa hấu được không? Dưa hấu có phải quá ngọt? Giống nhiều loại trái cây khác, dưa hấu cũng có chứa một lượng đường tự nhiên (khoảng 7%). Đó cũng là lý do khiến nhiều người quan ngại đái tháo đường ăn dưa hấu được không. Tuy nhiên, con số này không được xem là cao bởi còn nhiều loại trái cây khác “ngọt” hơn như chuối chứa 13% đường hay nho đỏ chứa 16% đường. Bên cạnh đó, trong dưa hấu có đến 92% là nước, điều này sẽ giúp pha loãng nồng độ đường trong loại hoa quả này. Song song đó, để đánh giá người tiểu đường ăn dưa hấu được không còn cần dựa vào chỉ số đường huyết (GI) và tải lượng đường huyết (GL). Dưa hấu có chỉ số GI là 72 được xếp vào nhóm cao, tức là có khả năng làm tăng đường huyết sau ăn quá mức. Tuy nhiên, nếu xét đến GL – một chỉ số khác giúp đánh giá toàn diện hơn về tác động của thực phẩm đến đường huyết – thì với khẩu phần ăn là 120g, GL của dưa hấu chỉ khoảng 6 (tức là thuộc mức thấp dù bạn có ăn gấp đôi khẩu phần này). Như vậy, để trả lời cho câu hỏi tiểu đường có ăn dưa hấu được không dựa trên GL và GI thì có thể ăn theo một khẩu phần nhất định. Bạn có thể xem thêm: Tiểu đường ăn bánh mì được không? Nên ăn loại nào? Lợi ích sức khỏe từ dưa hấu Bên cạnh việc quan tâm khi bị tiểu đường ăn dưa hấu được không, người bệnh còn đặt vấn đề liệu ăn dưa hấu có lợi ích gì đối với sức khỏe. Bên cạnh việc là loại quả ngon, ngọt, dễ ăn thì dưa hấu còn chứa thành phần các chất dinh dưỡng như: Vitamin A hỗ trợ duy trì sức khỏe cho mắt (thị lực) và các cơ quan khác như tim, phổi và thận. Vitamin C hỗ trợ cải thiện các bệnh lý tim mạch liên quan đến tiểu đường và ngăn ngừa một số bệnh ung thư. Lycopene – sắc tố tạo nên màu cho các loại trái cây và là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Một số nghiên cứu cho thấy thành phần này có đặc tính chống ung thư và giảm nguy cơ bệnh tim. Ngoài ra, với lượng chất xơ và hàm lượng nước cao, nhiều người lựa chọn ăn dưa hấu để thỏa mãn cơn thèm ngọt mà không lo tăng cân quá mức, tạo cảm giác no lâu và hỗ trợ tốt cho chế độ ăn kiêng. Tuy nhiên, bạn lưu ý là chỉ ăn một khẩu phần vừa phải nhé! Mặc dù chưa có nghiên cứu nào đưa ra mối liên hệ sức khỏe giữa việc ăn dưa hấu và bệnh tiểu đường để trả lời chính xác tiểu đường ăn dưa hấu được không nhưng dưa hấu vẫn là một loại trái cây tốt cho sức khỏe mà người bệnh nhân tiểu đường có thể thêm vào khẩu phần ăn nếu thích. Bị tiểu đường thì nên ăn dưa hấu như thế nào mới tốt? Nhìn chung, người bệnh tiểu đường có thể ăn được dưa hấu. Tuy nhiên, tốt nhất là nên ăn khoảng 120g cho mỗi ngày và phải kiểm tra đường huyết sau khi ăn dưa hấu hay các loại thực phẩm khác để đảm bảo rằng chúng không gây ra những ảnh hưởng đáng kể. Ngoài ra, bạn nên ăn dưa hấu tươi thay vì uống nước ép (nước ép có thể chứa một lượng lớn đường) và cũng nên chọn loại quả thiên nhiên thay vì các loại hoa quả đông lạnh, sấy khô. Hy vọng các thông tin trên đây có thể giải đáp cho bạn thắc mắc khi bị tiểu đường ăn dưa hấu được không và có thêm những bữa ăn ngon miệng hơn nhé!
Giải đáp: Bệnh tiểu đường ăn dưa hấu được không?
Tiểu đường
Chế độ ăn uống và sinh hoạt là một phần quan trọng với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Thấu hiểu những lo lắng và nhu cầu chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho nhóm đối tượng này, trong bài viết dưới đây, Hello Bacsi sẽ mách nhỏ cho bạn cẩm nang để xây dựng khẩu phần ăn cho người tiểu đường nhé! Những nguyên tắc trong xây dựng khẩu phần ăn cho bệnh nhân tiểu đường Khẩu phần ăn cho người tiểu đường hay bình thường đều cần dựa vào nhu cầu từng người. Tuy nhiên, một số lưu ý sau đây sẽ giúp bệnh nhân tiểu đường duy trì đường huyết ổn định ở mức cho phép và giảm cân (nếu cần): Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau trong khẩu phần ăn cho người tiểu đường thay vì quá khắt khe như những lầm tưởng từ trước đến nay. Cân bằng các loại thực phẩm trong khẩu phần ăn cho người tiểu đường với insulin, thuốc uống và các hoạt động thể chất khác. Bổ sung chất xơ từ ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, trái cây và rau xanh. Lượng calo cung cấp từ chất béo không được vượt quá 30%, trong đó không quá 10% từ chất béo bão hòa. Tránh ăn các loại thực phẩm có chứa lượng đường đáng kể . Chỉ nên cho vừa phải muối trong khẩu phần ăn cho người tiểu đường. Nếu uống đồ uống có cồn, người tiểu đường chỉ nên uống có chừng mực. Cách tính nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng cho chế độ ăn uống của người tiểu đường Để xây dựng khẩu phần ăn cho người tiểu đường dựa trên nhu cầu của từng người, bạn có thể tính nhu cầu năng lượng của họ. Đây sẽ là cơ sở tốt nhất để trả lời cho các câu hỏi như: Ăn bao nhiêu cơm là đủ hay mỗi ngày nên ăn bao nhiêu lượng thịt cá, rau củ quả,..Sau đây là các bước để tính nhu cầu năng lượng của người bệnh tiểu đường: Bước 1: Xác định cân nặng lý tưởng (P) dựa trên chiều cao Cân nặng lý tưởng ở nam = chiều cao (m) x chiều cao (m) x 22 Cân nặng lý tưởng ở nữ = chiều cao (m) x chiều cao (m) x 21 Ví dụ như bạn là nam, cao 1m70 thì cân nặng nên có của bạn là 1,7 x 1,7 x 22 = 63,58 ~ 64 kg. Hoặc nếu như bạn là nữ, cao 1m60 thì cân năng nên có của bạn là 1,6 x 1,6 x 21 = 53,76 ~ 54kg. Số cân nặng này sẽ cho bạn biết có thể cần giảm hay tăng cân để phòng ngừa cơ thể rơi vào trạng thái béo phì hay suy dinh dưỡng. Với người bệnh tiểu đường tuýp 2 (thường bị thừa cân, béo phì) thì việc giảm 10% so với cân nặng cơ thể cũng đã góp phần cải thiện tình trạng bệnh. Bước 2: Xác định nhu cầu năng lượng (Kcal) Nhu cầu năng lượng của cơ thể dựa trên cân nặng lý tưởng (P) và mức độ hoạt động thể chất trong ngày của bạn như sau: Nếu nằm tại giường: 25kcal x P Nếu lao động nhẹ: 30kcal x P Nếu lao động vừa phải: 35kcal x P Nếu lao động nặng: 40kcal x P Ví dụ như nhân viên văn phòng (có thể xếp vào nhóm có mức lao động nhẹ): Với bạn nam như trên là 30kcal x 64 = 1920 KCal Với bạn nữ như trên là 30kcal x 54 = 1620 KCal Bước 3: Cân đối các nhóm chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho người tiểu đường Nhóm carbohydrate (chất bột đường) chiếm 50-60% năng lượng của khẩu phần (thay vì 65% như bình thường). Trong đó nên ưu tiên ½ nguồn cung cấp carb mỗi ngày từ ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ như yến mạch, bột mì nguyên cám,.. Thay vì các loại tinh bột đã qua chế biến như bột mì trắng, gạo trắng ,.. Chất đạm: 15-20% năng lượng của khẩu phần ăn cho người tiểu đường. Nên phối hợp cả protein động vật (thịt, cá, thịt gia cầm,..) và thực vật (các loại đậu và hạt). Ăn nhiều cá và thịt gia cầm hơn, nhưng nên loại bỏ da của chúng. Chất béo (lipid) không được vượt quá 30% tổng năng lượng trong khẩu phần ăn cho người tiểu đường. Dù không được tính như một món ăn nhưng nó là chất bổ sung cần thiết, người bệnh tiểu đường nên chọn các loại dầu từ hạt thực vật, dầu cá thay vì ăn mỡ động vật. Chất xơ: Nên được tăng cường từ 30-40g mỗi ngày (trong 100g rau củ quả có khoảng 3g chất xơ). Các loại rau không chứa tinh bột có màu xanh đậm thường được ưu tiên như: Rau bina, bông cải xanh, dưa chuột, ớt chuông,… Bạn có thể xem thêm: Những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều Thực đơn mẫu trong xây dựng khẩu phần ăn cho người tiểu đường Khẩu phần ăn cho người tiểu đường trong ngày với nhu cầu năng lượng là 1600 KCal, cân nặng lý tưởng từ 50-55kg Bữa sáng: Phở thịt bò Bánh phở 160g: Nửa bát to Thịt bò 35g: 7-8 lát Giá đỗ xanh 150g: ⅓ bát con Bữa trưa: Cơm, đậu xốt, chả lá lốt, rau cải bắp luộc, quả chín Gạo tẻ 100g: 2 nửa bát con cơm Thịt nạc 40g: 2 miếng chả lá lốt Đậu phụ 65g: 1 bìa Dầu ăn 10ml: 2 thìa 5ml Rau cải bắp 200g: 1 bát con Bưởi 180g: 3 múi trung bình Bữa tối: Cơm, trứng đúc thịt, bí xanh luộc, quả chín Gạo tẻ 80g: Miệng bát con cơm Thịt nạc 25g: 2 miếng Trứng gà: 1 quả Dầu ăn: 10ml Bí xanh luộc 250g: 1 bát con rau Đu đủ chín 150g: 1 miếng trung bình Nếu không ăn hết khẩu phần như trên, có thể bổ sung thêm bữa phụ: 1 cốc (khoảng 250ml) sữa tươi không đường hoặc các loại sữa dành cho người tiểu đường. Hy vọng qua bài viết này bạn có thể “bỏ túi” cho mình những mẹo nhỏ để xây dựng khẩu phần ăn cho người tiểu đường lành mạnh và hợp lý nhé!
Xây dựng khẩu phần ăn cho người tiểu đường tuýp 2 như thế nào?
Tiểu đường
Bánh mì là một trong những món ăn phổ biến ở cả Việt Nam và trên thế giới vì có thể linh hoạt chế biến thành nhiều món ngon miệng và tiện lợi. Nhưng với người bệnh tiểu đường, liệu đây có phải là một món ăn lành mạnh? Người tiểu đường ăn bánh mì được không? Loại bánh mì cho người tiểu đường tốt nhất là loại nào? Với bệnh nhân tiểu đường, chế độ ăn uống rất quan trọng trong kế hoạch điều trị bệnh. Vì thế rất nhiều người quan tâm những món ăn nào khi bị tiểu đường nên ăn và không nên ăn, chẳng hạn như bị tiểu đường ăn bánh mì được không? Hãy cùng đi tìm giải đáp ngay sau đây với Hello Bacsi nhé! Giải đáp: Bị tiểu đường ăn bánh mì được không? Bánh mì là một nguồn thực phẩm giàu carb (tinh bột, đường) để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, với chỉ số đường huyết GI của bánh mì đặc ruột là 95 – thuộc nhóm thực phẩm có chỉ số đường huyết cao. Điều này đồng nghĩa với việc đường huyết sau ăn bánh mì sẽ tăng cao một cách nhanh chóng, nhất là khi bạn ăn một lượng lớn. Vì vậy, người tiểu đường ăn bánh mì được không thì bánh mì cũng tương tự như cơm, đều thuộc nhóm thực phẩm được khuyên nên hạn chế ăn khi bị tiểu đường. Tuy nhiên bên cạnh việc chứa nhiều tinh bột, một số loại bánh mì còn cung cấp một số vitamin, khoáng chất, chất béo tốt, protein và chất xơ. Vì vậy bệnh nhân tiểu đường vẫn ăn bánh mì được với lượng vừa phải nhưng cần đọc kỹ thành phần dinh dưỡng và lựa chọn loại phù hợp. Tiểu đường thai kì ăn bánh mì được không? Tương tự với câu trả lời ở trên, những bệnh nhân mắc phải tiểu đường thai kỳ cũng cần kiểm soát lượng ăn vào, đồng thời kết hợp các loại hạt với bánh mì. Loại bánh mì cho người tiểu đường nào tốt? Nhìn chung, câu hỏi “tiểu đường ăn bánh mì được không” có đáp án còn phụ thuộc vào loại bánh mì được nhắc đến. Bởi dù cùng làm từ ngũ cốc thường thấy là lúa mì nhưng bánh mì trắng và bánh mì nguyên cám có rất nhiều điểm khác nhau trong giá trị dinh dưỡng. Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu đôi chút về cấu tạo của các loại ngũ cốc. Chúng thường gồm 3 phần: Nội nhũ: Phần mềm ở trong hạt và chứa nhiều tinh bột. Mầm là lớp tiếp theo chứa nhiều chất dinh dưỡng bao gồm các axit béo và vitamin E. Cám là lớp vỏ cứng bên ngoài của hạt chứa nhiều chất xơ và vitamin B. Bánh mì trắng làm bằng bột mì tức là đã loại bỏ lớp mầm và cám chứa vitamin, chất béo và chất xơ, chỉ còn lại phần nội nhũ chứa nhiều tinh bột. Nếu bạn ăn bánh mì trắng, tức là bạn đã bỏ qua những chất dinh dưỡng này. Hơn thế nữa, bánh mì từ ngũ cốc nguyên hạt có chỉ số GI là 69, thấp hơn bánh mì trắng nên ít tác động đến đường huyết hơn. Để có được bánh mì từ ngũ cốc nguyên cám, bạn có thể tự làm tại nhà. Hãy thêm hạt chia, yến mạch,… vào bánh mì. Dù vậy, bánh mì nguyên cám vẫn sẽ là thực phẩm chứa nhiều carb mà người tiểu đường cần ăn có chừng mực đấy nhé! Gợi ý một số món ngon từ bánh mì cho người tiểu đường Nếu bạn yêu thích món ăn này, có thể thử kết hợp bánh mì theo các gợi ý sau, để có những bữa ăn ngon miệng mà vẫn lành mạnh: Bánh mì ăn kèm với thịt gà nạc cùng với cà chua băm nhỏ, cà rốt bào và dưa chuột. Bánh mì Brioche (Pháp) ăn kèm với mứt trái cây nguyên chất (167Kcal – 23,3g carbs – 6,3g chất béo). Bánh mì ciabatta (bánh mì dép tông) tỏi giảm béo (54Kcal – 8,98g carbs – 1,2g chất béo). Bánh mì chua (Sourdough) ăn kèm với gà, phô mai, mayo ít béo,… (79Kcal – 15,7g carbs – 0,2g chất béo). Ngoài ra, bạn cũng có thể sáng tạo thêm các công thức khác. Quan trọng là bạn biết rõ lượng carb , chất béo và calo dung nạp, đảm bảo không vượt quá mức cho phép mỗi ngày. Nếu chưa rõ lượng carb và calo mỗi ngày nên nạp, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị. Hy vọng các thông tin trên đây đã giải đáp cho thắc mắc “tiểu đường ăn bánh mì được không” để có nhiều sự lựa chọn hơn trong chế độ ăn uống mỗi ngày.
Tiểu đường ăn bánh mì được không? Nên ăn loại nào?
Tiểu đường
Biến chứng của tiểu đường có thể diễn ra sau vài năm hoặc thậm chí là vài giờ sau khi mắc bệnh. Các biến chứng diễn ra nhanh chóng và nguy hiểm còn được gọi là biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường. Đâu là các biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường và cách để ngăn chặn những biến chứng này là gì? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu qua các thông tin sau đây nhé! Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường: Hạ đường huyết Hạ đường huyết xảy ra khi cơ thể và đặc biệt là não không nhận đủ lượng glucose để hoạt động, lúc này đường huyết có thể xuống đến dưới 70 mg/dL (4,2 mmol/L). Triệu chứng hạ đường huyết của mỗi người là khác nhau nhưng chúng thường diễn ra rất nhanh chóng. Các dấu hiệu của hạ đường huyết thường gặp nhất là: Run rẩy, hồi hộp và đổ mồ hôi, ớn lạnh. Khó chịu và mất tập trung, đôi khi lú lẫn. Tim đập nhanh. Da xanh xao. Cảm thấy không có năng lượng và đói. Nhìn mờ hoặc suy giảm thị lực. Nguyên nhân dẫn đến biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường này liên quan phần lớn đến việc dùng thuốc, insulin và chế độ sinh hoạt không điều độ khác (ví dụ như uống rượu bia nhiều, bỏ bữa, tập luyện nhiều mà không bổ sung đủ năng lượng,…). Nhiễm toan ceton máu Nhiễm toan ceton máu là một trong những biến chứng cấp tính của tiểu đường xảy ra khi cơ thể người bệnh sản xuất ra lượng axit máu cao gọi là ceton. Tình trạng này phát triển là do cơ thể sản xuất không đủ insulin và bắt đầu phân hủy chất béo để tạo nên “nhiên liệu” cho cơ thể hoạt động. Quá trình này sẽ làm tăng và tích tụ ceton trong máu dần phát triển thành nhiễm toan ceton máu do tiểu đường. Các dấu hiệu nhận biết biến chứng cấp tính của tiểu đường này thường phát triển nhanh chóng (đôi khi là trong vòng 24 giờ), bao gồm: Khát nhiều Đi tiểu thường xuyên Buồn nôn và ói mửa Đau bụng Suy nhược hoặc mệt mỏi Lú lẫn Nhiễm toan ceton máu ít gặp ở người bệnh tiểu đường tuýp 2. Đôi lúc đây là dấu hiệu cho thấy bạn đã mắc bệnh tiểu đường. Tình trạng này thường gặp ở những bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 và hoặc thường xuyên bỏ liều insulin. Tăng áp lực thẩm thấu máu Tăng áp lực thẩm thấu máu hay còn gọi là hội chứng tăng đường huyết Hyperosmolar (HHS) là một biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường nguy hiểm. Biến chứng này xảy ra khi lượng đường trong máu quá cao trong thời gian dài sẽ rút nước từ các tế bào cơ quan, dẫn đến mất nước nghiêm trọng, khiến cho bệnh nhân cực kỳ khát và lú lẫn. Loại biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường này có thể ảnh hưởng đến cả bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 , nhưng phổ biến hơn ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Những dấu hiệu cảnh báo HHS bao gồm: Khô miệng, cực kỳ khát Tăng lượng đường trong máu Da ấm nhưng không đổ mồ hôi Sốt Lú lẫn hoặc luôn cảm thấy buồn ngủ Mất thị lực Ảo giác Buồn nôn Suy nhược cơ thể Cách tốt nhất để phòng ngừa loại biến chứng nguy hiểm này là thường xuyên kiểm tra đường huyết và phát hiện ngay các tình huống nằm ngoài phạm vi kiểm soát. Nếu lượng đường máu cao và gặp phải các triệu chứng của HHS, người bệnh cần giữ đủ nước và đi cấp cứu ngay. Không thể phủ nhận rằng biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường thì nguy hiểm và khó lường nhưng không hẳn là bạn phải đầu hàng với chúng. Luôn tuân thủ điều trị và kiểm tra đường huyết thường xuyên, uống thuốc đúng liều và duy trì đường huyết ổn định sẽ giúp bạn quản lý tốt bệnh tiểu đường và biến chứng của bệnh.
Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường, nguy hiểm khó lường!
Tiểu đường
Thông thường, bệnh nhân tiểu đường đều được khuyến khích ăn nhiều rau củ quả. Đặc biệt khi áp dụng chế độ ăn đếm carb nhằm kiểm soát đường huyết, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên người bệnh tận dụng carb từ rau củ quả thay cho các loại carb khác. Tuy nhiên, vẫn có những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều, đó là những loại nào? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu về những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều trong bài viết dưới đây. Những loại rau củ người tiểu đường không nên ăn quá nhiều Chỉ số GI là thước đo để chỉ mức độ ảnh hưởng của một loại thực phẩm nhất định đến lượng đường trong máu của bạn. GI có thang điểm từ 0-100, trong đó GI dưới 55 được xem là có chỉ số đường huyết thấp, là các loại thực phẩm được tiêu hóa chậm và làm lượng đường trong máu sau ăn tăng từ từ, chẳng hạn như các loại ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh lá,…Trong khi các loại thực phẩm có GI cao (từ 70-100) thì ngược lại làm đường máu tăng cao sau ăn nhanh chóng. Dựa trên cơ sở này, dưới đây là những loại rau củ quả người tiểu đường không nên ăn quá nhiều nhằm giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn. Điều này không đồng nghĩa với việc bạn phải kiêng cữ toàn bộ chúng mà nên ăn có chừng mực. Bạn có thể muốn xem thêm: Gợi ý các loại thức ăn có chỉ số Gl thấp để kiểm soát tiểu đường Bắp (ngô) Tiểu đường kiêng rau gì thì ngô ngọt là một trong những loại rau củ quả có GI cao và cũng thuộc nhóm rau tinh bột. Đây là một trong những loại rau người tiểu đường được khuyên hạn chế ăn, do có thể khiến lượng đường máu tăng lên. Khi ăn bắp ngọt, bạn nên kiểm tra khẩu phần ăn của mình và nếu đang áp dụng chế độ đếm carb, hãy cắt giảm các món ăn cung cấp carb khác khi bạn đã ăn ngô ngọt. Khẩu phần ăn tiêu chuẩn là ½ cốc ngô cung cấp 72 calo và 15g carb. Khoai tây: Một trong những loại rau củ người tiểu đường nên hạn chế ăn Tương tự như bắp ngọt, khoai tây cũng là một trong số những loại rau củ người tiểu đường không nên ăn vì khoai tây chứa nhiều carb hơn cả lượng chất xơ trong nó. Bạn có thể hình dung rằng một chén khoai tây có thể làm ảnh hưởng đến lượng đường máu tương tự như một lon nước ngọt, khiến đường máu và insulin tăng cao sau đó hạ xuống như “tàu lượn siêu tốc”. Do đó, ăn nhiều khoai tây và các loại thực phẩm tiêu hóa nhanh, giàu carbohydrate khác có nguy cơ dẫn đến béo phì và các biến chứng của tiểu đường trên tim mạch . Những loại trái cây người tiểu đường không nên ăn quá nhiều Ngoài rau củ, nhiều người sẽ lựa chọn bổ sung chất xơ, vitamin và khoáng chất từ trái cây. Vì vậy, bên cạnh những loại rau người tiểu đường không nên ăn, bạn cũng cần biết những loại trái cây người tiểu đường không nên ăn quá nhiều. Đó là: Chuối Nhiều người bệnh tiểu đường thắc mắc “ bị tiểu đường có ăn được chuối không ” do chuối được xếp vào nhóm trái cây giàu carbs. Tuy nhiên, chuối có chỉ số GI trung bình, do đó không cần thiết phải loại bỏ hoàn toàn loại trái cây này ra khỏi bữa ăn của người tiểu đường mà chỉ cần kiểm soát tiêu thụ ở một lượng thích hợp. Ngoài ra, có sự khác nhau giữa chuối xanh và chuối chín. Trong khi chuối xanh chứa nhiều tinh bột thì chuối chín sẽ chứa nhiều đường hơn. Do đó, nếu được, bệnh nhân tiểu đường nên chọn ăn chuối gần chín thay vì chuối chín. Cam Cam cũng là một trong các loại hoa quả gây nhiều tranh cãi. Nhiều người bệnh tiểu đường cho rằng cam chứa nhiều vitamin C, chất xơ giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tốt cho sức khỏe tim mạch và tiêu hóa. Tuy nhiên, cam cũng là loại quả có nhiều chứa nhiều đường, cụ thể 100g cam chứa khoảng 12 – 15g đường. Do đó người bệnh tiểu đường cũng cần lưu ý chỉ nên ăn cam sao cho phù hợp với lượng tiêu thụ carb mỗi ngày. Những loại củ quả khác Ngoài ra, một số các loại rau củ quả trái cây khác có chỉ số GI từ trung bình đến cao cũng được xếp vào nhóm những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều; chẳng hạn như củ cải đường, củ dền, xoài chín , nho khô,.. Tốt hơn hết, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn thức ăn nằm trong bữa ăn cho người bệnh tiểu đường, để tránh gây nên những biến chứng nguy hiểm khi duy trì thời gian dài. Rau củ quả cho người tiểu đường Bên cạnh những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều thì cũng có các loại rau củ quả, trái cây mà người bệnh tiểu đường nên tăng cường bổ sung cho khẩu phần ăn của mình, chẳng hạn như: Khoai lang Vì khoai tây nằm trong danh sách những loại rau củ người tiểu đường không nên ăn quá nhiều nên có thể bạn cũng sẽ lo ngại về khoai lang. Tương tự khoai tây, khoai lang cũng là một loại củ quả chứa tinh bột nên bị hạn chế trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, khoai lang được xem là một lựa chọn thay thế cho khoai tây. Mặc dù khoai lang có chứa tinh bột, nhưng bù lại nó cũng chứa nhiều chất xơ, vitamin A, C và B6 và beta-carotene có lợi cho sức khỏe. Đồng thời khoai lang cũng có chỉ số GI tương đối thấp (46) khi được nấu chín. ½ chén khoai lang sẽ là một sự lựa chọn nhằm cung cấp tinh bột chính cho khẩu phần ăn đếm carb của người bệnh tiểu đường. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nên chọn các loại thực phẩm có GI thấp đi kèm với bữa ăn này. Rau cho người tiểu đường là các loại rau không chứa tinh bột Các loại rau không chứa tinh bột là một trong những lựa chọn tốt nhất dành cho bữa ăn của người tiểu đường bởi chúng giàu vitamin, chất xơ, khoáng chất, ít carb và calo. Những loại rau này gồm có: Rau dền hoặc rau mồng tơi Bắp cải Trái tim atisô Măng tây Giá đỗ Củ cải Bông cải xanh Bắp cải Súp lơ trắng Rau cần tây Quả su su Dưa chuột Các loại rau màu xanh như cải thìa, cải xoăn, rau bina,… Quả hạch Các loại quả hạch như hạch nhân, quả óc chó hay hồ đào dù chứa nhiều calo nhưng lại là nguồn cung cấp protein, vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất béo lành mạnh và chất chống oxy hóa tuyệt vời. Từ đó, làm giảm cholesterol LDL và tăng cường sức khỏe tim mạch. Do đó, chúng cũng là lựa chọn phù hợp dành cho chế độ ăn của người tiểu đường. Tuy nhiên, cũng tương tự như những loại rau người tiểu đường không nên ăn quá nhiều, bệnh nhân tiểu đường cũng cần cân nhắc lượng carb trong các loại quả hạch ở bữa ăn hàng ngày.
Tiểu đường kiêng rau gì? Những loại rau người tiểu đường không nên ăn nhiều
Tiểu đường
Tiểu đường ngày càng trở nên phổ biến và là “nỗi khổ” cho nhiều người bệnh. Bệnh nhân cần học cách chung sống với bệnh tiểu đường, vì thế hiện nay ngày càng có nhiều biện pháp chữa bệnh tiểu đường theo y học hiện đại và cả Đông y. Trong đó, phương pháp bấm huyệt chữa tiểu đường cũng được nhiều người quan tâm. Bệnh tiểu đường theo quan niệm Y học cổ truyền Trước khi tìm hiểu về phương pháp bấm huyệt chữa tiểu đường, hãy cùng điểm qua một số ý chính về bệnh tiểu đường theo quan niệm Y học cổ truyền nhé! Theo dược lý hiện đại, bệnh đái tháo đường là một hội chứng rối loạn chuyển hóa dẫn đến lượng đường trong máu cao hơn bình thường, nguyên nhân là do sự thiếu hụt insulin hoặc đề kháng insulin hoặc cả hai. Trong khi đó, dựa trên 4 triệu chứng điển hình của tiểu đường là ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều thì theo Y học cổ truyền bệnh tiểu đường thuộc phạm vi chứng tiêu khát. Nguyên do là ăn uống thất thường, ăn đồ ăn quá ngọt, quá béo, tinh thần không ổn định, tính khí thất điều (suy nghĩ căng thẳng, thái quá) làm ảnh hưởng đến công năng của các tạng phủ. Bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi. Tại sao bấm huyệt có thể chữa tiểu đường? Dựa trên quan niệm về Y học cổ truyền, bấm huyệt chữa tiểu đường là phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh dựa trên tác động tích cực đến các cơ quan bị suy yếu thông qua các vị trí huyệt đạo có liên quan. Vì bạn cũng có thể tự bấm huyệt chữa tiểu đường cho bản thân bất kể khi nào hay ở bất kỳ đâu nên phương pháp này được nhiều bệnh nhân lựa chọn để hỗ trợ trong quá trình điều trị bệnh. Tuy nhiên lưu ý rằng về Đông y , bấm huyệt không phải là một phương pháp đơn trị, nó cũng không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Bạn chỉ nên xem đây là một trong những liệu pháp giúp hỗ trợ điều trị. Liệu bấm huyệt chữa tiểu đường, có hiệu quả không? Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên ở Iran đã được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của biện pháp tự bấm huyệt chữa tiểu đường trên đường huyết lúc đói và insulin . Nghiên cứu này thực hiện trên 60 bệnh nhân tiểu đường được chia thành 2 nhóm: 30 người tự bấm huyệt và 30 người còn lại thì không (nhóm chứng). Với nhóm tự bấm huyệt, bệnh nhân được hướng dẫn để tự ấn huyệt ST-36 (huyệt túc tam lý), LIV 3 (huyệt thái xung), KD-3 (huyệt Thái Khê), SP-6 (huyệt Tam âm giao) hai bên trong 5 phút, mỗi huyệt là 10 giây ấn và 2 giây thư giãn. Kết quả cho thấy nồng độ insulin tăng và đường huyết lúc đói giảm đáng kể ở nhóm can thiệp bấm huyệt khi so sánh với nhóm chứng. Một nghiên cứu khác cũng đã được thực hiện tại Indonesia nhằm khảo sát hiệu quả của phương pháp bấm huyệt chữa tiểu đường. 30 bệnh nhân đã được chia thành 2 nhóm, trong đó nhóm can thiệp bấm huyệt được bấm huyệt ST-36 (huyệt túc tam lý) trong 30 phút mỗi lần tái khám trong 11 tuần, nhóm chứng được điều trị như bình thường. Kết quả đã cho thấy nhóm can thiệp bấm huyệt có hiệu quả giảm lượng đường trong máu . Qua những kết quả nghiên cứu lâm sàng này có thể thấy hiệu quả của bấm huyệt chữa tiểu đường là rất đáng để kỳ vọng. Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để có thể kết luận chính xác tác động của bấm huyệt lên việc kiểm soát đường huyết và hạn chế biến chứng của bệnh tiểu đường. Cần lưu ý gì khi bấm huyệt chữa tiểu đường? Mặc dù xoa bóp bấm huyệt là một phương pháp hỗ trợ điều trị tiểu đường theo Đông y mang lại nhiều kết quả tích cực nhưng khi có ý định áp dụng biện pháp này, bạn cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị. Đồng thời, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn xác định vị trí của các huyệt đạo và cách tự bấm huyệt tại nhà đúng cách. Kiểm soát bệnh tiểu đường là sự kết hợp của việc dùng thuốc, duy trì chế độ ăn uống tập luyện lành mạnh cùng với các phương pháp bổ trợ khác. Vì vậy, không tự ý ngưng thuốc và xem bấm huyệt như “thuốc” trị bệnh duy nhất. Bạn có thể xem thêm: 5 loại lá cây chữa bệnh tiểu đường bạn cần biết Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp bấm huyệt chữa tiểu đường và có thêm những kiến thức về bệnh theo góc nhìn y học cổ truyền nhé!
Bấm huyệt chữa tiểu đường: Thực hư ra sao?
Tiểu đường
Một số loại lá cây hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường phải kể đến như lá dứa, cây mật gấu, dây thìa canh,… Các loại thảo dược này thường được xem là ít tác dụng phụ. Vì thế, nhiều người thường lựa chọn cách điều trị bệnh tiểu đường tại nhà với cây thuốc. Tuy nhiên, không phải loại cây nào cũng có hiệu quả hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường và an toàn khi dùng cho sức khỏe. Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu tiểu đường nên uống lá gì và những lưu ý để sử dụng những loại lá cây chữa bệnh tiểu đường này hiệu quả hơn nhé! Tiểu đường nên uống lá gì? Các lá cây đề cập trong bài có tác dụng hỗ trợ điều hòa đường huyết nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh rõ ràng. Vì vậy, trước khi sử dụng, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ, không tự ý sử dụng bất cứ lá cây thuốc trị tiểu đường nào. Hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân tiểu đường ngày càng tăng cao, cũng vì thế mà có nhiều phương pháp chữa bệnh tiểu đường ra đời. Trong đó, với sự lành tính và ít tác dụng hơn so với các loại thuốc tân dược, nhiều bệnh nhân tiểu đường sử dụng các loại thảo dược có khả năng kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa tiểu đường tiến triển. Dưới đây là một số loại lá cây chữa bệnh tiểu đường thường dùng trong việc kiểm soát đường huyết: Lá dứa hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường Lá dứa (hay còn gọi là lá nếp) là loại lá thường được dùng để tạo màu xanh và mùi thơm cho các món ăn của người Châu Á. Không những có mùi thơm, lá dứa còn mang nhiều lợi ích cho sức khỏe. Một số nghiên cứu đã chứng minh tác dụng của lá dứa đối với bệnh tiểu đường: Nghiên cứu trên chuột béo phì được thực hiện vào năm 2016 cho thấy chiết xuất từ lá dứa đã giúp làm tăng độ nhạy cảm với insulin và cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu. Nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên 30 người lớn khỏe mạnh cho thấy uống nước lá dứa ổn định đường huyết hơn so với nhóm người chỉ uống nước lọc. Bạn có thể sử dụng loại lá cây chữa bệnh tiểu đường này như sau: Lấy khoảng 1 nắm lá dứa, rửa sạch sau đó để ráo nước. Cắt nhỏ lá và đun với 2,5 lít nước lọc. Đến khi nước sôi và vơi còn khoảng 2 lít thì tắt bếp. Chia đều nước thuốc thành nhiều lần uống trong ngày. Lưu ý nên uống nước lá dứa trước bữa ăn khoảng 20 phút và duy trì đều đặn. Cây thuốc trị tiểu đường dây thìa canh Dây thìa canh là một trong các loại lá cây giúp kiểm soát đường huyết được đánh giá cao bởi khả năng ngăn chặn hấp thu đường dư thừa ở ruột và thúc đẩy quá trình sản sinh insulin tự nhiên. Bên cạnh đó, dây thìa canh còn có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, giúp người bệnh ổn định đường huyết. Để dùng dây thìa canh hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường và với các mục đích tốt cho sức khỏe khác, trước tiên cần sơ chế dây thìa canh thành bột theo các bước sau: Lấy dây thìa canh tươi và rửa sạch. Sau đó, để cho ráo nước. Sấy khô hoặc phơi dây thìa canh, nghiền thành bột càng mịn càng tốt. Sau đó mỗi lần sử dụng lấy khoảng 10g bột thìa canh nấu với 2 lít nước lọc để lấy nước uống trong ngày. Nên uống trước bữa ăn từ 30 phút – 1 giờ. Tuy nhiên, sử dụng nhiều dây thìa canh cũng có thể gây ra các tác dụng phụ như hạ đường huyết, chóng mặt, buồn nôn,… Vì thế, bạn nên uống nước bột thìa canh ở một lượng nhất định, theo khuyến cáo trên hoặc chỉ dẫn từ bác sĩ. Lá cây ổi hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường Một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy ăn ổi có thể giúp bạn làm giảm và kiểm soát đường huyết. Không những thế, trà từ lá của cây ổi cũng hứa hẹn là một phương pháp điều trị tiểu đường tự nhiên của tương lai. Trong đó, chiết xuất từ lá ổi đã được chứng minh là có khả năng ức chế alpha-glucosidase (alpha-GIs) – một enzyme đóng vai trò chuyển hóa tinh bột thành đường đơn. Ở Nhật bản, các loại trà lá ổi được bán trên thị trường cũng đã được phê duyệt là một loại Thực phẩm Chăm sóc sức khỏe được phép Chỉ định và Sử dụng. Uống trà lá ổi trong mỗi bữa ăn được kỳ vọng là liệu pháp hữu hiệu để kiểm soát đường huyết dành cho người tiền đái tháo đường và đái tháo đường. Bạn có thể tự làm trà lá ổi tại nhà bằng cách hái lấy khoảng 100g lá ổi non (hoặc lá ổi già nhưng lá ổi già sẽ có hàm lượng hoạt chất thấp hơn) và sắc thành nước uống hằng ngày. Bạn có thể tìm hiểu thêm: 6 loại trà tiểu đường thông dụng, ngăn ngừa biến chứng bệnh Lá cây chữa bệnh tiểu đường: Sầu đâu Lá sầu đâu , hay còn gọi là lá neem, là loại lá cây thường được dùng để kháng viêm trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp, bệnh ngoài da,… Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn này sẽ giúp người bệnh tiểu đường ngăn chặn nguy cơ biến chứng xơ vữa động mạch. Ngoài ra, trong thành phần lá cây sầu đâu còn chứa nhiều hợp chất tốt giúp kìm hãm quá trình hấp thu đường cho người bệnh sau mỗi bữa ăn, nên thường được dùng như một loại lá cây kiểm soát đường huyết hiệu quả. Cách để sử dụng lá sầu đâu: Lấy khoảng 5-10g lá sầu đâu tươi sau đó phơi cho lá héo lại (không nên phơi đến khô lá). Sau đó nấu lá cùng với nước để uống trong ngày. Lá cây mật gấu hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường Lá cây mật gấu (hay còn gọi là lá đắng) là loại lá cây đã được sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa tiểu đường trong Đông y. Đồng thời, một số nghiên cứu dược lý hiện đại cũng đã ghi nhận khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường type 2 của loại lá cây này. Bên cạnh khả năng ổn định đường huyết, loại lá uống tiểu đường này còn được sử dụng giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về ung thư, chống viêm và giảm hàm lượng cholesterol xấu của cơ thể,… Các bước sử dụng lá cây mật gấu để làm thuốc: Lấy khoảng 5g lá mật gấu, rửa sạch và ngâm trong nước muối loãng. Sau đó, nấu lá mật gấu với nước sôi và hãm trong ấm hoặc bình giữ nhiệt, tương tự như hãm trà. Chia thành 2 lần uống mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối, kiên trì sử dụng trong thời gian dài để thấy rõ hiệu quả. Một số lưu ý khi dùng lá cây chữa bệnh tiểu đường Sử dụng các loại cây thuốc trong hỗ trợ điều trị tiểu đường sẽ hiệu quả và an toàn hơn nếu bạn nắm rõ những lưu ý sau: Vì thời gian phát huy hiện quả chậm nên bạn cần kiên trì sử dụng các loại lá cây chữa bệnh tiểu đường để cảm nhận hiệu quả điều trị tốt hơn. Những bài thuốc nam này chỉ giúp hỗ trợ bạn điều trị tiểu đường, không thể thay thế các loại thuốc điều trị tiểu đường được chỉ định từ bác sĩ. Vì thế, không nên tự ý ngưng uống thuốc hoặc phối hợp kê đơn thuốc Đông y và Tây y với nhau trong điều trị tiểu đường khi chưa có chỉ định từ bác sĩ. Bên cạnh việc dùng thuốc, người bệnh tiểu đường vẫn cần duy trì phối hợp với chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và thường đi tái khám theo đúng lịch hẹn với bác sĩ để đảm bảo sức khỏe.
5 loại lá cây hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường bạn cần biết
Tiểu đường
Người tiểu đường bị chóng mặt là một trong những tình trạng thường gặp. Đây có thể là do uống thuốc tiểu đường bị chóng mặt, hoặc dấu hiệu cho thấy lượng đường huyết thay đổi thất thường hoặc các vấn đề y tế khác gây ra. Vậy, tại sao người tiểu đường thường xuyên bị chóng mặt? Khi nào thì cần gặp bác sĩ và xử trí tình trạng này ra sao? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu ngay qua các thông tin sau đây nhé! Tại sao người tiểu đường bị chóng mặt thường xuyên? Chóng mặt thường do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng đối với người tiểu đường, nguyên nhân thường bao gồm: Hạ huyết áp Định nghĩa hạ huyết áp được đồng thuận nhất là mức suy giảm huyết áp tâm thu 20 mmHg, hoặc mức suy giảm huyết áp tâm trương 10 mmHg, hoặc cả hai. Những người bệnh có mức huyết áp bình thường vẫn có khả năng bị hạ huyết áp khi thay đổi tư thế đột ngột (còn gọi là hạ huyết áp tư thế đứng ). Ngoài việc người tiểu đường bị chóng mặt buồn nôn, họ còn gặp các triệu chứng như: Ngất xỉu Nhìn mờ Mệt mỏi Thiếu tập trung Đây là một trong các tình trạng thường gặp ở người lớn tuổi và khiến người tiểu đường bị chóng mặt buồn nôn. Mất nước Đường huyết cao gây chóng mặt do đâu? Người tiểu đường bị chóng mặt thường xuyên liên quan đến mất nước. Lượng đường trong máu tăng cao ( tăng đường huyết ) làm cho thận tăng hoạt động để thải glucose ra ngoài qua nước tiểu. Khi cơ thể mất nước, não gặp khó khăn để hoạt động như bình thường và gây ra chứng choáng váng. Ngoài ra, tăng đường huyết còn gây nên các triệu chứng như: Khát nước nhiều hơn. Đi tiểu nhiều hơn. Suy nhược hoặc cảm thấy mệt mỏi thường xuyên. Giảm cân. Mắt nhìn mờ . Hạ đường huyết Một số trường hợp đang dùng thuốc điều trị tiểu đường gặp tình trạng hạ đường huyết quá mức (dưới 4 mmol/L hay 72 mg/dL), cũng là tình huống nguy hiểm. Người bị hạ đường huyết thường biểu hiện các triệu chứng như: Đổ mồ hôi Mệt mỏi Cảm thấy chóng mặt, choáng váng. Ngoài ra, các triệu chứng của hạ đường huyết cũng có thể bao gồm: Nhợt nhạt Cảm thấy mệt mỏi, uể oải Nhịp tim cao hơn bình thường Nhìn mờ Lú lẫn, co giật, mất ý thức và một số trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể bị hôn mê. Bạn có thể xem thêm: Phân biệt hạ đường huyết và tụt huyết áp chỉ trong 3 phút! Một số thuốc đang dùng khiến người tiểu đường bị chóng mặt Một số loại thuốc kể cả thuốc điều trị tiểu đường cũng có thể gây ra tác dụng phụ làm bệnh nhân chóng mặt và mất thăng bằng. Điều quan trọng là không nên tự ý ngừng thuốc và mà hãy trao đổi với bác sĩ điều trị để đưa ra cách xử trí phù hợp. Đồng thời, trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng nhé! Khi nào cần đến gặp bác sĩ? Nếu người tiểu đường bị chóng mặt tái phát thường xuyên hoặc nghiêm trọng, cần nhanh chóng đi khám bác sĩ. Đây có thể là dấu hiệu của lượng đường trong máu quá cao hoặc quá thấp, cần được can thiệp điều trị đúng cách. Bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân xác định nguyên nhân gây nên những cơn chóng mặt thường xuyên và đưa ra giải pháp tùy vào nguyên nhân. Người bệnh có thể cần thêm một số thuốc hoặc các biện pháp để kiểm soát đường huyết ổn định hơn. Người tiểu đường bị chóng mặt thường xuyên có thể chỉ là triệu chứng thoáng qua nhưng cũng đồng thời là dấu hiệu cảnh báo những tình trạng cần can thiệp kịp thời. Hãy lưu ý đến sức khỏe của bản thân nhiều hơn, quản lý tốt bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ và đi khám khi thấy bất thường, tránh gặp phải các biến chứng tiểu đường khác nhé!
Người tiểu đường bị chóng mặt thường xuyên là do đâu và cách khắc phục