vi
stringlengths
1
993
en
stringlengths
2
997
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
7. Human and animal disease prevention, diagnostic and treatment methods.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
Article 60.- Novelty of inventions
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
1. An invention shall be considered novel if it has not yet been publicly disclosed through use or by means of a written description or any other form, inside or outside the country, before the filing date or the priority date, as applicable, of the invention registration application.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
2. An invention shall be considered having not yet been publicly disclosed if it is known to only a limited number of persons who are obliged to keep it secret.
3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
3. An invention shall not be considered having lost its novelty if it is published in the following cases, provided that the invention registration application is filed within 6 months from the date of publication:
a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
a/ It is published by another person without permission of the person having the right to register it defined in Article 86 of this Law;
b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
b/ It is published in the form of a scientific presentation by the person having the right to register it defined in Article 86 of this Law;
c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
c/ It is displayed at a national exhibition of Vietnam or at an official or officially recognized international exhibition by the person having the right to register it defined in Article 86 of this Law.
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Article 61.- Inventive step of inventions
Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
An invention shall be considered involving an inventive step if, based on technical solutions already publicly disclosed through use or by means of a written description or any other form, inside or outside the country, prior to the filing date or the priority date, as applicable, of the invention registration application, it constitutes an inventive progress and cannot be easily created by a person with average knowledge in the art.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Article 62.- Susceptibility of industrial application of inventions
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
An invention shall be considered susceptible of industrial application if it is possible to realize mass manufacture or production of products or repeated application of the process that is the subject mater of the invention, and to achieve stable results.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Section 2. PROTECTION CONDITIONS FOR INDUSTRIAL DESIGNS
Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
Article 63.- General conditions for industrial designs eligible for protection
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
An industrial design shall be protected when it satisfies the following conditions:
1. Có tính mới;
1. Being new;
2. Có tính sáng tạo;
2. Being creative;
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.
3. Being susceptible of industrial application.
Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Article 64.- Subject matters not protected as industrial designs
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
The following subject matters shall not be protected as industrial designs:
1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
1. Appearance of a product, which is dictated by the technical features of the product;
2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
2. Appearance of a civil or an industrial construction work;
3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
3. Shape of a product, which is invisible during the use of the product.
Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Article 65.- Novelty of industrial designs
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
1. An industrial design shall be considered new if it significantly differs from other industrial designs that are already publicly disclosed through use or by means of written descriptions or in any other form, inside or outside the country, prior to the filing date or the priority date, as applicable, of the industrial design registration application.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
2. Two industrial designs shall not be considered significantly different from each other if they are only different in appearance features which are not easily noticeable and memorable and which cannot be used to distinguish these industrial designs as whole.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
3. An industrial design shall be considered having not yet been publicly disclosed if it is known to only a limited number of persons who are obliged to keep it secret.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
4. An industrial design shall not be considered having lost its novelty if it is published in the following cases, provided that the industrial design registration application is filed within 6 months from the date of publication:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
a/ It is published by another person without permission of the person having the right to register it defined in Article 86 of this Law;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
b/ It is published in the form of a scientific presentation by the person having the right to register it defined in Article 86 of this Law;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
c/ It is displayed at a national exhibition of Vietnam or at an official or officially recognized international exhibition by the person having the right to register it defined in Article 86 of this Law.
Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Article 66.- Creativity of industrial designs
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
An industrial design shall be considered creative if, based on industrial designs already publicly disclosed through use or by means of written descriptions or in any other form, inside or outside the country, before the filing date or the priority date, as applicable, of the industrial design registration application, it cannot be easily created by a person with average knowledge in the art.
Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Article 67.- Susceptibility of industrial application of industrial designs
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
An industrial design shall be considered susceptible of industrial application if it can be used as a model for mass manufacture of products with appearance embodying such industrial design by industrial or handicraft methods.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Section 3. PROTECTION CONDITIONS FOR LAYOUT-DESIGNS
Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ
Article 68.- General conditions for layout-designs eligible for protection
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
A layout-design shall be protected when it satisfies the following conditions:
1. Có tính nguyên gốc;
1. Being original;
2. Có tính mới thương mại.
2. Being commercially novel.
Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Article 69.- Subject matters not protected as layout-designs
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí:
The following subject matters shall not be protected as layout-designs:
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
1. Principles, processes, systems or methods operated by semiconductor integrated circuits;
2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
2. Information or software contained in semiconductor integrated circuits.
Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
Article 70.- Originality of layout-designs
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. A layout-design shall be considered original if it satisfies the following conditions:
a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
a/ Being result of its author's creative labor;
b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
b/ Having not been widely known among creators of layout-designs or manufacturers of semiconductor integrated circuits at the time of its creation.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. A layout-design that is a combination of elements and common interconnections shall be considered to be original only if such combination, taken as a whole, is original according to the provisions of Clause 1 of this Article.
Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí
Article 71.- Commercial novelty of layout-designs
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.
1. A layout-design shall be considered commercially novel if it has not yet been commercially exploited anywhere in the world prior to the filing date of the registration application.
2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
2. A layout-design shall not be considered having lost its commercial novelty if the layout-design registration application is filed within 2 years from the date it was commercially exploited for the first time anywhere in the world by the person who has the right to register it defined in Article 86 of this Law or his/her licensee.
3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.
3. Commercial exploitation of a layout-design mentioned in Clause 2 of this Article means any act of public distribution for commercial purposes of a semiconductor integrated circuit produced by incorporation of such layout-design, or a commodity containing such semiconductor integrated circuit.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Section 4. PROTECTION CONDITIONS FOR MARKS
Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Article 72.- General conditions for marks eligible for protection
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
A mark shall be protected when it satisfies the following conditions:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
1. Being a visible sign in the form of letters, words, drawings or images, including holograms, or a combination thereof, represented in one or more colors;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
2. Being capable of distinguishing goods or services of the mark owner from those of other subjects.
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Article 73.- Signs not protected as marks
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
The following signs shall not be protected as marks:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
1. Signs identical with or confusingly similar to national flags or national emblems;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
2. Signs identical with or confusingly similar to emblems, flags, armorial bearings, abbreviated names or full names of Vietnamese state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations or socio-professional organizations or international organizations, unless permitted by such agencies or organizations;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
3. Signs identical with or confusingly similar to real names, alias, pseudonyms or images of leaders, national heroes or famous personalities of Vietnam or foreign countries;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
4. Signs identical with or confusingly similar to certification seals, check seals or warranty seals of international organizations which require that their signs must not be used, unless such seals are registered as certification marks by those organizations;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
5. Signs which cause misleading or confusion or deceive consumers as to the origin, properties, intended utilities, quality, value or other characteristics of goods or services.
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Article 74.- Distinctiveness of marks
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. A mark shall be considered distinctive if it consists of one or several easily noticeable and memorable elements, or of many elements forming an easily noticeable and memorable combination, and does not fall into the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
2. A mark shall be considered as indistinctive if it is a sign or signs falling into one of the following cases:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
a/ Simple shapes and geometric figures, numerals, letters or scripts of uncommon languages, except where such signs have been widely used and recognized as a mark;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
b/ Conventional signs or symbols, pictures or common names in any language of goods or services that have been widely and regularly used and known to many people;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
c/ Signs indicating time, place and method of production, category, quantity, quality, properties, ingredients, intended utility, value or other characteristics, which is descriptive of goods or services, except where such signs have acquired distinctiveness through use before the filing of mark registration applications;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
d/ Signs describing the legal status and business field of business entities;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e/ Signs indicating the geographical origin of goods or services, except where such signs have been widely used and recognized as a mark or registered as collective marks or certification marks as provided for in this Law;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
f/ Signs other than integrated marks which are identical with or confusingly similar to registered marks of identical or similar goods or services on the basis of registration applications with earlier filing dates or priority dates, as applicable, including mark registration applications filed under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
g/ Signs identical with or confusingly similar to another person's mark which has been widely used and recognized for similar or identical goods or services before the filing date or the priority date, as applicable;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
h/ Signs identical with or confusingly similar to another person's mark which has been registered for identical or similar goods or services, the registration certificate of which has been invalidated for no more than 5 years, except where the ground for such invalidation is non-use of the mark according to Point d, Clause 1, Article 95 of this Law;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
i/ Signs identical with or confusingly similar to another person's mark recognized as a well-known mark which has been registered for goods or services which are identical with or similar to those bearing such well-known mark, or for dissimilar goods or services if the use of such mark may affect the distinctiveness of the well-known mark or the mark registration is aimed at taking advantage of the reputation of the well-known mark;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
j/ Signs identical with or similar to another person's trade name currently in use if the use of such signs may cause confusion to consumers as to the origin of goods or services;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
k/ Signs identical with or similar to a geographical indication being protected if the use of such signs may mislead consumers as to the geographical origin of goods;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
l/ Signs identical with, containing or being translated or transcribed from geographical indications being protected for wines or spirits if such signs have been registered for use with respect to wines and spirits not originating from the geographical areas bearing such geographical indications;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
m/ Signs identical with or insignificantly different from another person's industrial design which has been protected on the basis of an industrial design registration application with the filing date or priority date earlier than that of the mark registration application.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Article 75.- Criteria for evaluation of well-known marks
Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:
The following criteria shall be taken into account when a mark is considered well-known:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
1. The number of involved consumers who have been aware of the mark through purchase or use of goods or services bearing the mark or through advertising;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
2. Territorial area in which goods or services bearing the mark are circulated;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
3. Turnover of the sale of goods or provision of services bearing the mark or the quantity of goods sold or services provided;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
4. Duration of continuous use of the mark;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
5. Wide reputation of goods or services bearing the mark;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
6. Number of countries protecting the mark;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
7. Number of countries recognizing the mark as a well-known mark;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
8. Assignment price, licensing price, or investment capital contribution value of the mark.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
Section 5. PROTECTION CONDITIONS FOR TRADE NAMES
Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Article 76.- General conditions for trade names eligible for protection
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
A trade name shall be protected when it is capable of distinguishing the business entity bearing it from other business entities operating in the same business field and locality.
Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Article 77.- Subject matters not protected as trade names
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Names of state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations or other entities that are not involved in business activities shall not be protected as trade names.
Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại
Article 78.- Distinctiveness of trade names
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
A trade name shall be considered distinctive when it satisfies the following conditions:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
1. Consisting of a proper name, except where it has been widely known through use;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
2. Being not identical with or confusingly similar to a trade name having been used earlier by another person in the same business field and locality;