corpus_id
stringlengths
13
46
content
stringlengths
57
265k
06/2021/nđ-cp_41
Điều 41. Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế Khoản 1. chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. Khoản 2. đối với công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này về thời điểm hết thời hạn sử dụng công trình và dự kiến phương án xử lý đối với công trình sau khi hết thời hạn sử dụng. Khoản 3. sau khi nhận được báo cáo quy định tại khoản 2 điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này có trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng trong danh mục trên trang thông tin điện tử của mình. Khoản 4. đối với công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp trừ đối tượng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình và đề xuất phương án gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có), xác định thời gian được tiếp tục sử dụng công trình sau khi sửa chữa, gia cố; Điểm b) tổ chức gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có) để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng; Điểm c) gửi 01 bản báo cáo kết quả thực hiện công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan để được xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ. thời hạn xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là 14 ngày kể từ khi nhận được báo cáo; Điểm d) căn cứ kết quả thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình. Khoản 5. các trường hợp không tiếp tục sử dụng đối với công trình hết thời hạn sử dụng: Điểm a) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không có nhu cầu sử dụng tiếp; Điểm b) kết quả kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình cho thấy công trình không đảm bảo an toàn, không thể gia cố, cải tạo, sửa chữa; Điểm c) công trình không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục khai thác, sử dụng. Khoản 6. cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 điều 39 nghị định này có trách nhiệm: Điểm a) rà soát các công trình xây dựng không đủ cơ sở để xác định được thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1 điều này và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 điều này; Điểm b) tổ chức thực hiện việc xác định thời hạn sử dụng, công bố công trình hết thời hạn sử dụng và thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điều này đối với các công trình chưa xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; Điểm c) thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc dừng sử dụng và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm phá dỡ công trình và thời gian thực hiện việc phá dỡ công trình đối với các công trình không tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 5 điều này. Khoản 7. việc xử lý đối với nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. Khoản 8. đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình cá nhân hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 điều này và căn cứ vào kết quả thực hiện các công việc này để tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 điều này.
06/2021/nđ-cp_43
Điều 43. Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp i, cấp ii và cấp iii như sau: Khoản 1. sự cố cấp i bao gồm: Điểm a) sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên; Điểm b) sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp i trở lên. Khoản 2. sự cố cấp ii bao gồm: Điểm a) sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người; Điểm b) sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp ii, cấp iii. Khoản 3. sự cố cấp iii bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
06/2021/nđ-cp_44
Điều 44. Báo cáo sự cố công trình xây dựng Khoản 1. ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải thông báo về sự cố bao gồm thông tin về tên và vị trí xây dựng công trình, sơ bộ về sự cố và thiệt hại (nếu có) cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình (nếu có). ngay sau khi nhận được thông tin, ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cố. Khoản 2. trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. đối với tất cả các sự cố có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho bộ xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan. báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) tên công trình, vị trí xây dựng, quy mô công trình; Điểm b) tên các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; Điểm c) mô tả về sự cố, tình trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố; Điểm d) thiệt hại về người và tài sản (nếu có). Khoản 3. đối với các sự cố công trình đi qua địa bàn 02 tỉnh trở lên, sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Khoản 4. cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố. Khoản 5. trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 điều này.
06/2021/nđ-cp_45
Điều 45. Giải quyết sự cố công trình xây dựng Khoản 1. khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại điều 44 nghị định này. ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau: Điểm a) xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố; Điểm b) xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn; Điểm c) thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố; Điểm d) xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật; Điểm đ) căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp ii, cấp iii trên địa bàn. Khoản 3. chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng. Khoản 4. tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố. Khoản 5. bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
06/2021/nđ-cp_46
Điều 46. Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng Khoản 1. thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn; Điểm b) bộ quốc phòng, bộ công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; Điểm c) bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được thủ tướng chính phủ giao. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này thành lập tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến sự cố. trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục. Khoản 3. nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố: Điểm a) thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố; Điểm b) đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố; Điểm c) phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan; Điểm d) lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố. Khoản 4. chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng: Điểm a) trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan; Điểm b) trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.
06/2021/nđ-cp_50
Điều 50. Điều tra sự cố về máy, thiết bị Khoản 1. thẩm quyền điều tra sự cố về máy, thiết bị: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì điều tra sự cố về máy, thiết bị xảy ra trên địa bàn tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về việc điều tra sự cố máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; Điểm c) bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì điều tra sự cố máy, thiết bị sử dụng thi công xây dựng trong trường hợp được thủ tướng chính phủ giao. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền điều tra sự cố quy định tại khoản 1 điều này thành lập tổ điều tra sự cố để thực hiện điều tra sự cố. tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan. trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức tư vấn xác định nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục. Khoản 3. nội dung thực hiện điều tra sự cố về máy, thiết bị: Điểm a) thu thập hồ sơ, tài liệu, thông số kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân; Điểm b) đánh giá mức độ an toàn của máy, thiết bị, công trình và công trình lân cận (nếu có) sau sự cố; Điểm c) phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan; Điểm d) lập hồ sơ điều tra sự cố, bao gồm: báo cáo điều tra sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện. Khoản 4. chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí tổ chức điều tra sự cố. sau khi có kết quả điều tra sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhằn gây ra sự cố phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra sự cố. trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan. Khoản 5. riêng trường hợp sự cố về máy, thiết bị không thuộc danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt sử dụng trong thi công xây dựng công trình và không làm bị thương nặng hoặc gây chết người thì chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì tổ chức điều tra và giải quyết sự cố về máy, thiết bị.
06/2021/nđ-cp_51
Điều 51. Lập hồ sơ xử lý sự cố về máy, thiết bị chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. biên bản kiểm tra hiện trường: tên, địa điểm hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về máy, thiết bị gây ra; thông số kỹ thuật, lý lịch máy, thiết bị sự cố; hiện trạng hạng mục công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và tài sản; nguyên nhân xảy ra sự cố; Khoản 2. các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị; Khoản 3. hồ sơ điều tra nguyên nhân sự cố; xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; biện pháp khắc phục sự cố; Khoản 4. các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.
06/2021/tt-byt_5
Điều 5. Điều khoản thi hành Khoản 1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 021. Khoản 2. các thông tư, thông tư liên tịch sau đây hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực: Điểm a) thông tư liên tịch số 56/2015/ttlt-byt-bnv ngày 29/12/2015 của bộ trưởng bộ y tế và bộ trưởng bộ nội vụ quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Điểm b) thông tư số 29/2017/tt-byt ngày 10/7/2017 của bộ trưởng bộ y tế quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Điểm c) thông tư số 44/2016/tt-byt ngày 15/12/2016 của bộ trưởng bộ y tế sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 9 thông tư liên tịch số 56/2015/ttlt-byt-bnv ngày 29/12/2015 của bộ trưởng bộ y tế và bộ trưởng bộ nội vụ quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế.
07/2011/tt-byt_2
Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh. Khoản 2. quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực điều dưỡng để thực hiện chăm sóc người bệnh có hệ thống bảo đảm liên tục, an toàn và hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng. Khoản 3. phiếu chăm sóc là phiếu ghi diễn biến bệnh của người bệnh và những can thiệp điều dưỡng do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện. Khoản 4. người bệnh cần chăm sóc cấp i là người bệnh nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Khoản 5. người bệnh cần chăm sóc cấp ii là người bệnh có những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Khoản 6. người bệnh cần chăm sóc cấp iii là người bệnh tự thực hiện được các hoạt động hằng ngày và cần sự hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
07/2012/nđ-cp_12
Điều 12. Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Khoản 1. người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây: Điểm a) am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Điểm b) có nghiệp vụ thanh tra; Điểm c) có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự). Khoản 2. tiêu chuẩn cụ thể của công chức thanh tra chuyên ngành do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.
07/2012/nđ-cp_18
Điều 18. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra Khoản 1. trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của đoàn thanh tra. kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của đoàn thanh tra; tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra. Khoản 2. trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra. Khoản 3. thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc.
07/2012/nđ-cp_24
Điều 24. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Khoản 1. trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra. Khoản 2. tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; công việc thực hiện trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất (nếu có).
07/2012/qđ-ttg_4
Điều 4. Chính sách đồng quản lý rừng Khoản 1. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan triển khai thí điểm và xây dựng chính sách đồng quản lý rừng để tạo cơ chế thu hút sự tham gia của cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cùng với ban quản lý khu rừng đặc dụng, ban quản lý khu rừng phòng hộ; doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở thỏa thuận về trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng; chia sẻ lợi ích hợp pháp tương xứng với sự đóng góp của các bên. Khoản 2. nội dung Điểm a) các loại lâm sản, thủy, hải sản trong khu rừng mà việc khai thác, sử dụng không ảnh hưởng tới chức năng của khu rừng đó. Điểm b) nông, lâm sản dưới tán rừng, đất trống trong khu rừng. Điểm c) các khoản thu từ dịch vụ môi trường rừng. Khoản 3. nguyên tắc Điểm a) đảm bảo sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa chủ rừng, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn rừng thông qua đại diện hợp pháp là hội đồng quản lý. Điểm b) công khai, minh bạch, công bằng. gắn trách nhiệm của các bên với lợi ích được chia sẻ. Điểm c) khai thác, sử dụng những lợi ích được chia sẻ không làm ảnh hưởng chức năng của rừng.
07/2012/qđ-ttg_5
Điều 5. Chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở Khoản 1. đối với chủ rừng Điểm a) chủ rừng có trách nhiệm tổ chức bảo vệ rừng trên diện tích đã được nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. chủ rừng có diện tích rừng từ Khoản 1.000 ha trở lên phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Điểm b) lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng được trang bị đồng phục và một số công cụ hỗ trợ; có quyền hạn, trách nhiệm tổ chức phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hành vi xâm hại rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; được nhà nước hỗ trợ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng. Khoản 2. ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn, nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 3 điều 2 của quyết định này và bảo vệ diện tích rừng chưa giao, cho thuê trên địa bàn xã. Khoản 3. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định cụ thể về tổ chức lực lượng; quyền hạn, trách nhiệm; trang thiết bị; đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng cơ sở.
07/2012/qđ-ttg_6
Điều 6. Chính sách nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động đối với lực lượng Kiểm lâm Khoản 1. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan khẩn trương nghiên cứu trình thủ tướng chính phủ ban hành chính sách đối với công chức kiểm lâm. Khoản 2. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với bộ nội vụ thống nhất trình thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án tăng cường biên chế cho lực lượng kiểm lâm đến năm 2015; bố trí kế hoạch hàng năm về tổ chức, biên chế lực lượng kiểm lâm đến năm 2015 bình quân trong toàn quốc cứ Khoản 1.000 ha rừng có 01 biên chế kiểm lâm (giai đoạn 2011 - 2015 bổ sung khoảng Khoản 3.000 biên chế kiểm lâm). Khoản 3. tiếp tục đầu tư cho lực lượng kiểm lâm thông qua các dự án đào tạo nâng cao năng lực; đầu tư bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; tăng cường trang bị vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ cho kiểm lâm. giai đoạn 2011 - 2015 đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho khoảng Khoản 8.000 lượt người thuộc lực lượng bảo vệ rừng cơ sở và lực lượng kiểm lâm; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng (khoảng Khoản 1.000 tỷ đồng).
07/2012/tt-bnv_8
Điều 8. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản Khoản 1. kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trước khi phát hành văn bản, văn thư kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót thì báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Khoản 2. ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản Điểm a) ghi số văn bản - tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức được ghi số theo hệ thống số chung của cơ quan, tổ chức do văn thư thống nhất quản lý; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - việc ghi số văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký riêng. - việc ghi số văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 8 thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, được đăng ký như sau: + các loại văn bản: chỉ thị (cá biệt), quyết định (cá biệt), quy định, quy chế, hướng dẫn được đăng ký vào một số và một hệ thống số. + các loại văn bản hành chính khác được đăng ký vào một số và một hệ thống số riêng. - văn bản mật đi được đăng ký vào một số và một hệ thống số riêng. Điểm b) ghi ngày, tháng, năm văn bản - việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. - viêc ghi ngày, tháng, năm của văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 9 thông tư số 01/2011/tt-bnv.
07/2012/tt-bnv_12
Điều 12. Lưu văn bản đi Khoản 1. việc lưu văn bản đi được thực hiện như sau: Điểm a) mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: bản gốc lưu tại văn thư và bản chính lưu trong hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc. Điểm b) bản gốc lưu tại văn thư phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký. Khoản 2. trường hợp văn bản đi được dịch ra tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số, ngoài bản lưu bằng tiếng việt phải luôn kèm theo bản dịch chính xác nội dung bảng tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số. Khoản 3. việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 4. văn thư có trách nhiệm lập sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại văn thư theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức. mẫu sổ sử dụng bản lưu và cách ghi sổ thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục xi.
07/2012/tt-nhnn_4
Điều 4. Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ Khoản 1. giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 2. tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 3. tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 4. các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại việt nam có vốn tự có từ 25 (hai mươi lăm) triệu đô la mỹ trở xuống được phép áp dụng mức giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ như sau: tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày quy ra đô la mỹ không được vượt quá 5 (năm) triệu đô la mỹ. tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày quy ra đô la mỹ không được vượt quá 5 (năm) triệu đô la mỹ. Khoản 5. trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được duy trì trạng thái ngoại tệ vượt giới hạn quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều này khi được thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam chấp thuận.
07/2013/tt-byt_3
Điều 3. Chức năng của nhân viên y tế thôn, bản Khoản 1. nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu có chức năng tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu tại thôn, bản. Khoản 2. cô đỡ thôn, bản có chức năng tham gia công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại thôn, bản.
07/2014/tt-ttcp_4
Điều 4. Giải thích từ ngữ trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. đơn là văn bản có nội dung được trình bày dưới một hình thức theo quy định của pháp luật, gửi đến cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để khiếu nại hoặc tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh. Khoản 2. xử lý đơn là việc cơ quan nhà nước, tổ chức người có thẩm quyền khi nhận được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối chiếu với quy định của pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng dẫn công dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
07/2014/tt-ttcp_19
Điều 19. Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
07/2015/tt-byt_5
Điều 5. Điều kiện về cơ sở vật chất cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm cơ sở vật chất theo quy định tại thông tư số 41/2011/tt-byt ngày 14 tháng 11 năm 2011 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các điều kiện cần thiết liên quan khác để đáp ứng với việc áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới.
07/2015/ttlt-ttcp-nhnn_10
Điều 10. Xử lý vi phạm cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện quyết định phong tỏa tài khoản, quyết định hủy phong tỏa tài khoản thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
07/2016/tt-bgdđt_10
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Khoản 1. thành lập ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ gồm trưởng ban là chủ tịch hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách văn hóa, xã hội; phó trưởng ban thường trực là giám đốc sở giáo dục và đào tạo; các ủy viên là đại diện các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan của tỉnh và các phòng chức năng của sở giáo dục và đào tạo. Khoản 2. chỉ đạo mỗi huyện, mỗi xã có một ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do lãnh đạo huyện, lãnh đạo xã làm trưởng ban; có người phụ trách công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; có người phụ trách vận hành hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Khoản 3. chịu trách nhiệm về kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh; báo cáo kết quả, số liệu về bộ giáo dục và đào tạo. Khoản 4. sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ thống nhất trong cả nước để cập nhật, lưu giữ, quản lý, khai thác thông tin về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Khoản 5. chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ huyện cập nhật dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đúng biểu mẫu, thời gian, đầy đủ, chính xác.
07/2016/tt-bqp_9
Điều 9. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức hạ sĩ quan, binh sĩ Khoản 1. đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ Điểm a) trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; Điểm b) sư đoàn trưởng và các chức vụ tương đương quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức phó trung đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan thuộc quyền. Khoản 2. đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị Điểm a) chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên; Điểm b) chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức phó trung đội trưởng và các chức vụ tương đương đối với hạ sĩ quan dự bị đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên.
07/2016/tt-btc_3
Điều 3. Người đại diện theo pháp luật Khoản 1. người đại diện theo pháp luật của công ty là cá nhân đại diện cho công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của công ty, đại diện cho công ty với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. người đại diện theo pháp luật của công ty là: a. chức danh của người đại diện theo pháp luật:................. b. quyền của người đại diện theo pháp luật: ................. c. trách nhiệm và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật: ............. Khoản 3. trường hợp người đại diện theo pháp luật xuất cảnh khỏi việt nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật. trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đã ủy quyền. Khoản 4. trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 điều này mà người đại diện theo pháp luật của công ty chưa trở lại việt nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu/hội đồng thành viên/hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 5. trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại việt nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì hội đồng thành viên/chủ sở hữu công ty/hội đồng quản trị cử người khác làm đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 6. đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên: nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, phạt tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề vi phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật, thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty. Khoản 7. trong một số trường hợp đặc biệt người đại diện theo pháp luật do tòa án có thẩm quyền chỉ định trong quá trình tố tụng tại tòa án. (lưu ý: trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật, điều lệ công ty phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật, xác định rõ người đại diện theo pháp luật đăng ký chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu và làm việc với ủy ban chứng khoán nhà nước; mối quan hệ ràng buộc giữa những người đại diện theo pháp luật; cơ chế chuyển giao trách nhiệm giữa những người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại việt nam, trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, phạt tù, bị mất hoặc hạn chế, mất năng lực hành vi hoặc bị tước quyền hành nghề....).
07/2016/tt-btc_39
Điều 39. Tiêu chuẩn và Điều kiện làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) Khoản 1. có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại luật doanh nghiệp. Khoản 2. có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc..... (do công ty quy định phù hợp với pháp luật hiện hành). Khoản 3. không được đồng thời làm thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên cho công ty chứng khoán khác; không đồng thời làm việc cho doanh nghiệp khác. Khoản 4. đáp ứng các điều kiện quy định đối với giám đốc (tổng giám đốc) công ty chứng khoán theo quy định tại các văn bản pháp luật hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán. Khoản 5. giám đốc (tổng giám đốc) không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty (đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). Khoản 6. .... (tiêu chuẩn và điều kiện khác do công ty quy định phù hợp với pháp luật hiện hành).
07/2017/qh14_21
Điều 21. Kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ Khoản 1. việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại điều 13 của luật này phải được kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện. Khoản 2. cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư cùng với việc kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật. Khoản 3. cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây: Điểm a) theo kế hoạch; Điểm b) khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động chuyển giao công nghệ.
07/2017/qh14_25
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao công nghệ Khoản 1. bên giao công nghệ có quyền sau đây: Điểm a) yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; Điểm b) được thanh toán đầy đủ và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; Điểm c) được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật; Điểm d) yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao; Điểm đ) yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Điểm e) các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. bên giao công nghệ có nghĩa vụ sau đây: Điểm a) bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị hạn chế bởi bên thứ ba, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Điểm b) thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; Điểm c) giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận; Điểm d) thông báo cho bên nhận công nghệ và thực hiện các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật của công nghệ được chuyển giao làm cho kết quả chuyển giao công nghệ có khả năng không đúng cam kết trong hợp đồng; Điểm đ) đề nghị cấp giấy phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao từ việt nam ra nước ngoài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; Điểm e) thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
07/2017/tt-bnv_8
Điều 8. Chuyển xếp lương đối với người đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc Khoản 1. trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu: người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu khi chuyển vị trí công tác sang đối tượng thuộc diện xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, thì căn cứ vào thời gian làm công tác cơ yếu (bao gồm cả thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân) để chuyển xếp như sau: tính là bậc 1 của nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được chuyển đến, sau mỗi khoảng thời gian quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 thông tư này được xếp lên một bậc trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu đó. trường hợp có số tháng chưa đủ thời gian nâng 1 bậc lương thì số tháng này được tính để xét nâng bậc lương lần sau. sau khi tính chuyển xếp lương như trên mà được xếp vào bậc cuối cùng trong nhóm chức danh thì được tính hưởng phụ cấp thâm viên vượt khung theo quy định. nếu hệ số lương mới cộng phụ cấp thâm viên vượt khung (nếu có) được xếp thấp hơn hệ số lương cấp hàm cơ yếu tại thời điểm chuyển sang công tác mới thì được bảo lưu hệ số chênh lệch cho bằng hệ số lương đã được hưởng; hệ số chênh lệch bảo lưu này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương theo công việc mới. Khoản 2. trường hợp được chuyển vị trí công tác sang đối tượng làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, thì căn cứ vào hệ số lương cấp hàm cơ yếu hiện hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo bảng chuyển xếp sau: Điểm a) bảng chuyển xếp lương cấp hàm cơ yếu sang lương chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức: Điểm b) nếu đã được nâng lương lần 1 thì xếp lên 1 bậc trên liền kề; nếu đã được nâng lương lần 2 thì xếp lên 2 bậc trên liền kề trong ngạch công chức, viên chức so với bậc lương được chuyển xếp ở cột (4) trong bảng này. Điểm c) trường hợp chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định của ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức nào xếp lương theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đó; hệ số lương xếp theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được bổ nhiệm là hệ số lương thấp hơn gần nhất so với hệ số lương được chuyến xếp ở cột (5) trong bảng này. Điểm d) thời gian nâng bậc lương lần sau ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cấp hàm cơ yếu ở cột (2) trong bảng chuyển xếp này hoặc kể từ ngày nâng lương lần 1 hoặc lần Khoản 2. Điểm đ) chênh lệch giữa hệ số lương cấp hàm cơ yếu (kể cả nâng lương lần 1, lần 2 nếu có) so với hệ số lương theo ngạch, bậc công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp được bảo lưu và sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức.
07/2017/tt-nhnn_11
Điều 11. Giám sát kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành trước khi đưa vào tiêu hủy hội đồng giám sát thực hiện giám sát kiểm đếm chọn mẫu số tiền trong kho của hội đồng tiêu hủy vào ngày đầu tiên của đợt tiêu hủy. nếu số tiền được chọn mẫu có tỷ lệ thừa thiếu không vượt 0,01 % về mặt giá trị, hoặc số lượng tờ tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông không vượt 0,5% về số lượng tờ thì hội đồng giám sát cho phép tiến hành công tác tiêu hủy tiền. trường hợp số tiền được kiểm tra chọn mẫu có tỷ lệ thừa thiếu vượt tỷ lệ trên thì hội đồng giám sát lập biên bản và đề nghị hội đồng tiêu hủy tiếp tục thực hiện kiểm đếm chọn mẫu số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành trong kho của hội đồng tiêu hủy (số lượng kiểm đếm thêm do hai hội đồng thống nhất quyết định). nếu số tiền chọn mẫu vẫn vượt tỷ lệ quy định thì hội đồng giám sát đề nghị hội đồng tiêu hủy tạm thời dừng thực hiện công tác tiêu hủy tiền, đồng thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của thống đốc.
07/2017/tt-nhnn_20
Điều 20. Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng giám sát việc theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng của hội đồng tiêu hủy; xác nhận sự chính xác, cân đối giữa số liệu trên sổ sách, báo cáo kế toán và số liệu tiêu hủy thực tế.
07/2018/tt-bkhđt_22
Điều 22. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương Khoản 1. hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp tiến hành xét chọn những cá nhân đủ tiêu chuẩn. căn cứ kết quả họp hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp, thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ, danh sách trích ngang các cá nhân được xét tặng kỷ niệm chương trình bộ trưởng xem xét, tặng kỷ niệm chương. Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ, giám đốc sở, trưởng ban căn cứ kết quả họp hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp, có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách các cá nhân đủ tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương trình bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư quyết định.
07/2018/tt-bkhđt_41
Điều 41. Trách nhiệm của các đơn vị truyền thông ngành Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. các cơ quan báo chí ngành kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, của ngành kế hoạch và đầu tư về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. Khoản 2. trung tâm tin học của bộ có trách nhiệm đăng tải thông tin công khai trên cổng thông tin điện tử của bộ kế hoạch và đầu tư đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng huân chương các loại, các hạng, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc.
07/2018/tt-bkhđt_43
Điều 43. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng Khoản 1. hằng năm, vụ thi đua - khen thưởng và truyền thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong ngành theo quy định hiện hành. Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị trong ngành có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị. Khoản 3. trưởng khối thi đua có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của khối theo nội dung giao ước thi đua đã ký kết.
07/2018/tt-byt_21
Điều 21. Yêu cầu đối với người giới thiệu thuốc Khoản 1. người giới thiệu thuốc là người được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và được người đứng đầu của chính cơ sở cấp thẻ “người giới thiệu thuốc” để thông tin thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2. người giới thiệu thuốc phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Điểm a) là người có trình độ cao đẳng chuyên ngành y, dược trở lên; Điểm b) được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và huấn luyện, đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến hoạt động giới thiệu thuốc và văn bản quy phạm pháp luật về dược. Khoản 3. các trường hợp sau đây không được tuyển dụng làm người giới thiệu thuốc: Điểm a) người đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của tòa án; Điểm b) người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
07/2019/tt-bgdđt_2
Điều 2. Mã số chức danh nghề nghiệp nhân viên giáo vụ nhân viên giáo vụ - mã số: v. Khoản 07.21
07/2019/tt-bgdđt_4
Điều 4. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên giáo vụ Khoản 1. việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên giáo vụ quy định tại thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của viên chức. Khoản 2. khi bổ nhiệm từ các ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp nhân viên giáo vụ không được kết hợp nâng bậc lương viên chức.
07/2019/tt-bnv_6
Điều 6. Quy định chung về chế độ báo cáo thống kê viên chức định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của bộ nội vụ, các cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của mình lập báo cáo thống kê về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, danh sách và tiền lương viên chức theo biểu mẫu thống nhất do bộ nội vụ ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 1. các loại báo cáo: Điểm a) báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức. Điểm b) báo cáo danh sách và tiền lương viên chức. Khoản 2. thời điểm lập báo cáo: Điểm a) đối với báo cáo định kỳ hàng năm thì thời điểm báo cáo tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước. Điểm b) đối với báo cáo đột xuất thì thực hiện theo hướng dẫn của bộ nội vụ và cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. hình thức và lưu trữ báo cáo thống kê thực hiện như sau: Điểm a) báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức gửi về bộ nội vụ đồng thời bằng hai hình thức: hình thức văn bản có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hình thức file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn; Điểm b) báo cáo danh sách và tiền lương viên chức chỉ gửi về bộ nội vụ bằng file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn, báo cáo danh sách và tiền lương viên chức bằng văn bản có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lưu trữ tại cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 4. đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định tại điều 5 thông tư này. Khoản 5. quy cách lập báo cáo thống kê Điểm a) đảm bảo theo đúng thứ tự tiêu chí cột thông tin thể hiện trong biểu mẫu kèm theo thông tư này. trường hợp cột nào không có thông tin thì để trống. Điểm b) biểu mẫu báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức, danh sách và tiền lương viên chức được xây dựng thống nhất trên nền ứng dụng phần mềm "microsoft excel" và kiểu phông chữ "times new roman". Khoản 6. biểu mẫu lập báo cáo định kỳ hàng năm Điểm a) báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức được lập theo biểu mẫu số 01 (viết tắt là bm01-vc/bnv) ban hành kèm theo thông tư này. Điểm b) báo cáo danh sách và tiền lương viên chức được lập theo biểu mẫu số 02 (viết tắt là bm02-vc/bnv) ban hành kèm theo thông tư này.
07/2019/tt-bnv_13
Điều 13. Công tác chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ viên chức Khoản 1. cách thức tiếp nhận hồ sơ viên chức viên chức thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc được xét chuyển thành công chức thì cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức khi tiếp nhận viên chức phải yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức cũ bàn giao đầy đủ hồ sơ viên chức đó. Khoản 2. thời gian tiếp nhận hồ sơ là 30 ngày, kể từ ngày viên chức có quyết định tiếp nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc có quyết định xét chuyển thành công chức. hồ sơ khi tiếp nhận phải bảo đảm các yêu cầu sau: Điểm a) ghi phiếu chuyển hồ sơ theo mẫu hs04-vc/bnv và mẫu hs05-vc/bnv ban hành kèm theo thông tư này; Điểm b) kiểm tra niêm phong, dấu bưu điện (nếu gửi qua đường bưu điện) và xác nhận tình trạng tài liệu nhận được vào phiếu chuyển hồ sơ và gửi trả phiếu này cho nơi giao hồ sơ hoặc có văn bản trả lời nơi gửi hồ sơ và xác nhận tình trạng niêm phong; Điểm c) vào sổ giao, nhận hồ sơ theo mẫu hs08b-vc/bnv ban hành kèm theo thông tư này; Điểm d) lập số hồ sơ, lập phiếu liệt kê tài liệu, lập phiếu kiểm soát hồ sơ, vào sổ đăng ký hồ sơ theo mẫu hs08a-vc/bnv ban hành kèm theo thông tư này và lập biên bản giao nhận; Điểm đ) việc chuyển giao hồ sơ do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức thực hiện. Khoản 3. viên chức nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc, chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc từ trần thì việc chuyển giao và lưu trữ hồ sơ được thực hiện như sau: Điểm a) trường hợp viên chức nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc thì được nhận 1 bản sao "sơ yếu lý lịch viên chức" và các quyết định liên quan. hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm viên chức thôi việc. cơ quan quản lý hồ sơ viên chức chỉ được xác nhận và cấp lại bản sao "sơ yếu lý lịch viên chức" khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức và trên cơ sở hồ sơ gốc lưu trữ; Điểm b) trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì được nhận 1 bản sao "sơ yếu lý lịch viên chức". hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức cũ lưu giữ, bảo quản và chỉ được chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó có yêu cầu bằng văn bản; Điểm c) đối với viên chức từ trần, gia đình viên chức được nhận 1 bản sao "sơ yếu lý lịch viên chức". hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm viên chức thôi việc.
07/2019/tt-bnv_18
Điều 18. Chế độ hiện đại hoá trong công tác quản lý hồ sơ viên chức cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý hồ sơ viên chức thông qua ứng dụng công nghệ thông tin để lưu trữ và khai thác hồ sơ viên chức; hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp với hồ sơ giấy truyền thống, phát huy tối đa hiệu quả khai thác hồ sơ viên chức trong hệ thống quản lý hồ sơ viên chức điện tử;
07/2019/tt-bvhttdl_9
Điều 9. Đăng ký thi đua, ký kết giao ước thi đua Khoản 1. các cơ quan, đơn vị tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua của năm, gửi bản đăng ký thi đua về vụ thi đua, khen thưởng trước ngày 25 tháng 3 hàng năm. Khoản 2. các khối, cụm thi đua tổ chức ký kết giao ước thi đua, thống nhất bảng chấm điểm của khối, cụm thi đua gửi về vụ thi đua, khen thưởng trước ngày 30 tháng 3 hàng năm.
07/2019/tt-bvhttdl_25
Điều 25. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng Khoản 1. định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, các sở; các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo tổng kết công tác năm về bộ (qua vụ thi đua, khen thưởng) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Khoản 2. khi phát động thi đua và sau mỗi đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về bộ (qua vụ thi đua, khen thưởng) theo mẫu số 11 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này.
07/2019/tt-bvhttdl_26
Điều 26. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoản 1. bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng thi đua - khen thưởng bộ. Khoản 2. thành phần hội đồng thi đua - khen thưởng bộ bao gồm: Điểm a) chủ tịch hội đồng là bộ trưởng; Điểm b) phó chủ tịch thường trực hội đồng là vụ trưởng vụ thi đua, khen thưởng; Điểm c) các phó chủ tịch hội đồng bao gồm vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ, chánh văn phòng bộ; Điểm d) các ủy viên hội đồng bao gồm: tổng cục trưởng tổng cục thể dục thể thao; tổng cục trưởng tổng cục du lịch; cục trưởng cục bản quyền tác giả; cục trưởng cục di sản văn hóa; cục trưởng cục điện ảnh; cục trưởng cục hợp tác quốc tế; cục trưởng cục mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; cục trưởng cục nghệ thuật biểu diễn; cục trưởng cục văn hóa cơ sở; vụ trưởng vụ kế hoạch, tài chính; vụ trưởng vụ pháp chế; vụ trưởng vụ đào tạo; vụ trưởng vụ thư viện; vụ trưởng vụ văn hóa dân tộc; vụ trưởng vụ khoa học, công nghệ và môi trường; vụ trưởng vụ gia đình; chánh thanh tra bộ; phó bí thư thường trực đảng ủy bộ; chủ tịch công đoàn bộ; bí thư đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh bộ; Điểm đ) tổ thư ký hội đồng gồm 01 lãnh đạo và một số chuyên viên vụ thi đua, khen thưởng. Khoản 3. nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thi đua “khen thưởng bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 62 nghị định số 91/2017/nđ-cp. Khoản 4. hội đồng thi đua - khen thưởng bộ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. trường hợp ý kiến các thành viên hội đồng ngang nhau thì ý kiến của chủ tịch hội đồng là quyết định.
07/2019/tt-bvhttdl_31
Điều 31. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, Khen thưởng Khoản 1. việc quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại điều 66 và điều 67 nghị định số 91/2017/nđ-cp. Khoản 2. vụ thi đua, khen thưởng phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho bộ trưởng quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của bộ theo quy định của pháp luật về tài chính.
07/2019/tt-nhnn_10
Điều 10. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Khoản 1. thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng phát triển việt nam. Khoản 2. thanh tra, giám sát việc ngân hàng phát triển việt nam xây dựng, thực hiện các quy định nội bộ tại điều 3 thông tư này.
07/2020/tt-btc_12
Điều 12. Quản lý, sử dụng, kê khai tài sản công tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài việc quản lý, sử dụng, kê khai tài sản công tại cơ quan việt nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại luật quản lý, sử dụng tài sản công, nghị định số 167/2017/nđ-cp ngày 31 ngày 12 năm 2017 của chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, nghị định số 166/2017/nđ-cp ngày 31 tháng 12 ngày 2017 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan việt nam ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
07/2020/tt-btttt_2
Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định là các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước thuộc “danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” . Khoản 2. đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện thuộc “danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” . Khoản 3. kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc đo kiểm và chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. việc kiểm định không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật. Khoản 4. chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện là hoạt động thẩm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận kiểm định). Khoản 5. giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện sau khi cấp giấy chứng nhận kiểm định (sau đây gọi tắt là giám sát) là hoạt động xem xét, đối chiếu thực tế thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện so với hồ sơ thẩm định và đo kiểm trong trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn phơi nhiễm trường điện từ.
07/2020/tt-btttt_4
Điều 4. Đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi là đơn vị đo kiểm) là đơn vị được thành lập, được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và được bộ thông tin và truyền thông chỉ định đo kiểm đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
07/2020/tt-btttt_8
Điều 8. Giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định Khoản 1. tổ chức kiểm định có trách nhiệm thực hiện giám sát và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước giám sát các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định khi đưa vào khai thác, sử dụng. Khoản 2. tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo các cơ quan quản lý nhà nước khi phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định nhưng không còn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
07/2021/tt-bgtvt_3
Điều 3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp công dân việt nam thường trú tại việt nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 7 luật giám định tư pháp năm 2012 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều 7 luật giám định tư pháp năm 2012 được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
07/2021/tt-bgtvt_8
Điều 8. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải Khoản 1. việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại bộ giao thông vận tải: Điểm a) thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ căn cứ tiêu chuẩn đối với người giám định tư pháp theo vụ việc, điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại điều 6, điều 7 của thông tư này, có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi vụ tổ chức cán bộ; Điểm b) vụ tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với vụ pháp chế xem xét, trình bộ trưởng quyết định công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; Điểm c) vụ tổ chức cán bộ gửi danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải đến trung tâm công nghệ thông tin để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, đồng thời gửi bộ tư pháp để lập danh sách chung theo quy định; Điểm d) trung tâm công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải danh sách nêu trên trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách. Khoản 2. việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương: sở giao thông vận tải hoặc sở giao thông vận tải - xây dựng có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi bộ tư pháp để lập danh sách chung.
08/2011/tt-byt_1
Điều 1. Khám, tư vấn về dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú Khoản 1. tổ chức khám, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú. Khoản 2. ghi chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh cần điều trị bằng chế độ ăn vào y bạ hoặc đơn thuốc điều trị ngoại trú.
08/2011/tt-byt_3
Điều 3. Điều trị bằng chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh nội trú Khoản 1. bác sĩ điều trị đánh giá và ghi nhận xét tình trạng dinh dưỡng của người bệnh lúc nhập viện và trong quá trình điều trị. Khoản 2. bác sĩ chỉ định chế độ ăn hằng ngày phù hợp với bệnh của người bệnh và ghi mã số chế độ ăn theo quy định của bộ trưởng bộ y tế vào phiếu điều trị trong hồ sơ bệnh án. Khoản 3. lập kế hoạch can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh suy dinh dưỡng hoặc người bệnh cần hỗ trợ dinh dưỡng. Khoản 4. xây dựng thực đơn và chế độ ăn phù hợp với bệnh lý của người bệnh và áp dụng chế độ ăn bệnh lý theo quy định của bộ trưởng bộ y tế.
08/2011/tt-byt_8
Điều 8. Tổ chức dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện Khoản 1. bệnh viện công lập từ hạng iii trở lên thành lập khoa dinh dưỡng, tiết chế; bệnh viện hạng đặc biệt thành lập khoa dinh dưỡng, tiết chế hoặc trung tâm dinh dưỡng lâm sàng; các bệnh viện khác thành lập khoa hoặc tổ dinh dưỡng, tiết chế tùy theo điều kiện của từng bệnh viện. Khoản 2. khoa hoặc tổ dinh dưỡng, tiết chế thuộc khối các khoa lâm sàng do giám đốc hoặc phó giám đốc chuyên môn phụ trách. Khoản 3. tổ chức của khoa hoặc tổ dinh dưỡng, tiết chế: Điểm a) lãnh đạo khoa hoặc tổ gồm trưởng khoa (tổ trưởng), các phó trưởng khoa (phó tổ trưởng). Điểm b) điều dưỡng trưởng khoa. Điểm c) các bộ phận chuyên môn: - bộ phận dinh dưỡng điều trị. - bộ phận chế biến và cung cấp suất ăn: do bệnh viện thực hiện hoặc bệnh viện hợp đồng với cá nhân, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện để chế biến và cung cấp chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh. bộ phận này chịu sự giám sát về chuyên môn và an toàn thực phẩm của khoa dinh dưỡng, tiết chế. - bộ phận hành chính. Khoản 4. bệnh viện có mạng lưới dinh dưỡng, tiết chế: mỗi khoa lâm sàng cử một bác sĩ hoặc điều dưỡng viên tham gia mạng lưới dinh dưỡng, tiết chế.
08/2012/tt-bca_3
Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. giấy bảo vệ đặc biệt là giấy do người có thẩm quyền cấp cho sỹ quan cảnh vệ trong công an nhân dân để thực hiện công tác cảnh vệ. Khoản 2. sỹ quan cảnh vệ là tư lệnh và các phó tư lệnh bộ tư lệnh cảnh vệ; sỹ quan bảo vệ tiếp cận các đồng chí lãnh đạo đảng, nhà nước và khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ quy định tại pháp lệnh cảnh vệ; chỉ huy phòng tổng hợp, phòng tham mưu, phòng bảo vệ lãnh đạo đảng, nhà nước, phòng bảo vệ mít tinh, hội nghị và khách quốc tế, phòng kỹ thuật bảo vệ, phòng bảo vệ 180 thuộc bộ tư lệnh cảnh vệ. Khoản 3. yêu cầu cảnh vệ là yêu cầu của sỹ quan cảnh vệ đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi thực hiện công tác cảnh vệ nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các đối tượng cảnh vệ. Khoản 4. đối tượng cảnh vệ là những cá nhân, mục tiêu bảo vệ quy định tại điều 10 của pháp lệnh cảnh vệ năm 2 Khoản 005.
08/2014/nđ-cp_39
Điều 39. Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Khoản 1. việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Điểm a) tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Điểm b) tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa. Khoản 2. việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: Điểm a) tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa; Điểm b) có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước công nhận. Khoản 3. đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Khoản 4. việc giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức khác theo quy định tại khoản 5 điều 41 của luật khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức đó, trừ trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh. trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được thực hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội. Khoản 5. đại diện chủ sở hữu nhà nước sau khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó.
08/2015/nđ-cp_2
Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Khoản 2. tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Khoản 3. cơ quan hải quan, công chức hải quan. Khoản 4. cơ quan khác của nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
08/2015/nđ-cp_31
Điều 31. Thu, nộp lệ phí làm thủ tục hải quan Khoản 1. người khai hải quan phải nộp lệ phí làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Khoản 2. bộ trưởng bộ tài chính quy định chi tiết về thủ tục và hình thức thu, nộp lệ phí hải quan.
08/2015/nđ-cp_34
Điều 34. Gỉám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh Khoản 1. giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thực hiện theo quy định tại các điều 38, 39, 40, 41 luật hải quan. Khoản 2. để thực hiện các quy định về giám sát hải quan tại luật hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm: Điểm a) bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận; Điểm b) sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi và thực hiện kết nối với cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu; Điểm c) kiểm tra các chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã thông quan, giải phóng hàng, được đưa hàng về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra trước khi cho phép hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu được đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi; Điểm d) bảo mật thông tin trên hệ thống theo quy định của pháp luật; Điểm đ) thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm thời gian lưu giữ, hàng hóa tồn đọng theo quy định tại điều 58 luật hải quan. Khoản 3. để thực hiện các quy định tại khoản 2, khoản 6 điều 41 luật hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm: Điểm a) kiểm tra việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định tại điều 41 luật hải quan và khoản 2 điều này. trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi vi phạm các quy định về giám sát hải quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và cơ quan hải quan tăng cường các biện pháp thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa đưa vào, ra khu vực kho, bãi cảng; Điểm b) chia sẻ thông tin tờ khai hải quan đã được thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, đưa hàng về địa điểm kiểm tra để doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thực hiện các quy định tại khoản 2, khoản 6 điều 41 luật hải quan để phục vụ cho việc kết nối trên cơ sở bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống; Điểm c) bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi kiểm tra việc hàng hóa đưa vào khu vực cảng khi có sự cố hệ thống; Điểm d) kiểm tra tình trạng hàng hóa, niêm phong hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định của bộ tài chính; Điểm đ) thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trong khu vực cảng, kho, bãi theo quy định. Khoản 4. trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, chi cục trưởng chi cục hải quan có quyền: Điểm a) quyết định tạm hoãn việc khởi hành, dừng phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan. trong trường hợp khẩn cấp, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm dừng phương tiện vận tải và báo cáo ngay với chi cục trưởng chi cục hải quan; Điểm b) quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; Điểm c) quyết định việc truy đuổi phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan. Khoản 5. bộ trưởng bộ tài chính quy định cụ thể về giám sát hải quan.
08/2015/nđ-cp_69
Điều 69. Hồ sơ hải quan đối với tàu nhập cảnh Khoản 1. tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới: Điểm a) giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính; Điểm b) vận đơn: 01 bản chụp; Điểm c) bản trích lược khai hàng hóa nhập khẩu dỡ xuống từng ga đường sắt liên vận quốc tế theo mẫu do bộ tài chính ban hành: 02 bản chính; Điểm d) danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản chính; Điểm đ) bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực phẩm mang theo của tàu (nếu có): 01 bản chính. Khoản 2. tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa: Điểm a) các chứng từ nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 điều này; Điểm b) danh sách hành khách đối với tàu khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
08/2015/nđ-cp_72
Điều 72. Trách nhiệm của cơ quan hải quan Khoản 1. tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại điều 69, điều 70 nghị định này như sau: Điểm a) kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ về số hiệu toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi,…; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi; Điểm b) niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định; Điểm c) bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc biên giới trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy định của bộ tài chính; Điểm d) xác nhận và đóng dấu lên những giấy tờ do trưởng ga hoặc trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm phong hồ sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho trưởng ga hoặc trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp chuyển đến hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo quy định; Điểm đ) xác nhận và hồi báo cho hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến. lưu hồ sơ hải quan gồm: bản lược khai hàng hóa và các chứng từ liên quan theo quy định. Khoản 2. tổ chức giám sát, kiểm soát đối với tàu nhập cảnh, tàu xuất cảnh trong phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan như sau: Điểm a) giám sát phương tiện (bao gồm container rỗng, toa rỗng, xe rỗng) chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giám sát hàng hóa xuất khẩu cho đến khi hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, giám sát hàng hóa nhập khẩu cho đến khi thông quan, giải phóng hàng và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan; Điểm b) giám sát hành lý, hàng hóa của người nhập cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khỏi tàu để vào khu vực nhập cảnh hoặc khu vực cách ly; Điểm c) giám sát hành lý, hàng hóa của người xuất cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khu vực xuất cảnh hoặc khu vực cách ly để lên tàu xuất cảnh; Điểm d) giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi được vận chuyển từ kho lưu giữ, từ khu vực xuất cảnh đến tàu để xếp lên tàu và hàng hóa, hành lý ký gửi dỡ từ tàu được vận chuyển đến kho lưu giữ, đến khu vực nhập cảnh; Điểm đ) giám sát túi ngoại giao, túi lãnh sự nếu nhận, gửi túi tại khu vực sân đỗ tàu; Điểm e) trên cơ sở kết quả thu thập và xử lý các thông tin về tàu nhập cảnh tàu xuất cảnh, bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp với đặc điểm từng chuyến tàu. Khoản 3. thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại điều 69, điều 70 nghị định này.
08/2015/nđ-cp_86
Điều 86. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan Khoản 1. hàng hóa lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan; kho ngoại quan chuyên dùng chỉ được phép lưu giữ các mặt hàng phù hợp với điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho. Khoản 2. hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. riêng đối với các mặt hàng là máy móc, thiết bị hoặc một số loại hàng hóa khác cung ứng từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng, chủ hàng hóa hoặc người được ủy quyền có thể lựa chọn không làm thủ tục hải quan, nhưng phải thông báo cụ thể cho chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để theo dõi. Khoản 3. áp dụng phương tiện, công nghệ thông tin để quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho thông qua hệ thống công nghệ thông tin được kết nối với cơ quan hải quan. Khoản 4. trong trường hợp muốn tiêu hủy những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hóa. văn bản thỏa thuận được gửi cho cục hải quan nơi có kho ngoại quan để theo dõi. chủ hàng hóa hoặc chủ kho ngoại quan phải chịu trách nhiệm thực hiện và thanh toán các khoản chi phí tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật.
08/2015/nđ-cp_92
Điều 92. Thủ tục thành lập kho bảo thuế Khoản 1. doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho; Điểm b) nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp đặt hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế. Khoản 2. doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu usd trở lên được thành lập kho bảo thuế, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau: Điểm a) có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế; Điểm b) tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê; Điểm c) thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có nhu cầu thành lập kho bảo thuế thì lập hồ sơ gửi cục hải quan nơi có cơ sở sản xuất. hồ sơ gồm: Điểm a) công văn đề nghị thành lập kho bảo thuế; Điểm b) sơ đồ thiết kế khu vực kho bảo thuế: 01 bản sao. Khoản 4. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, cục hải quan tỉnh, thành phố tiến hành: Điểm a) kiểm tra điều kiện thành lập, hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế; Điểm b) khảo sát thực tế kho, bãi; Điểm c) báo cáo, đề xuất và gửi toàn bộ hồ sơ về tổng cục hải quan. Khoản 5. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế của cục hải quan tỉnh, thành phố, tổng cục trưởng tổng cục hải quan quyết định thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
08/2016/tt-bca_5
Điều 5. Sao hiệu Khoản 1. kiểu dáng: theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 2. cấu tạo: tấm lá chắn nằm giữa hai cành tùng bao quanh; phần lá chắn nổi cao hơn cành tùng, mặt lồi. giữa tấm lá chắn là ngôi sao năm cánh, hai bên có hình bông lúa. chữ “bảo vệ” trên nền dải lụa có hình bánh xe lịch sử. sống lá nổi, các lá đánh tia theo chiều cong của lá, độ nổi của sống lá so với mép lá là 01 mm. Khoản 3. màu sắc: cành tùng mạ màu trắng; dải lụa, bánh xe, bông lúa, đường viền lá chắn, ngôi sao mạ hợp kim màu vàng; nền bông lúa, chữ “bảo vệ” màu xanh lam đậm; nền ngôi sao tia nổi sơn men kính màu đỏ đun.
08/2016/tt-bnnptnt_9
Điều 9. Xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát kế hoạch lấy mẫu giám sát bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. sản phẩm nông lâm thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm) giám sát; Khoản 2. địa điểm lấy mẫu giám sát; Khoản 3. số lượng mẫu và chỉ tiêu attp cần kiểm nghiệm; Khoản 4. dự kiến thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát đối với từng sản phẩm; Khoản 5. dự trù kinh phí triển khai hoạt động giám sát, bao gồm chi phí lấy mẫu, mua mẫu và phân tích mẫu.
08/2016/tt-btnmt_5
Điều 5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu Khoản 1. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm việc phân tích, đánh giá các tác động tiêu cực, tích cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực được quy định tại khoản 5 điều 33 luật khí tượng thủy văn nhằm xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, mục tiêu lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 điều này. Khoản 2. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai gồm đánh giá phạm vi, cường độ, tần suất và tính bất thường của các thiên tai khí tượng thủy văn. Khoản 3. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên gồm đánh giá tác động đến tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và hải đảo, khoáng sản, năng lượng, đa dạng sinh học. Khoản 4. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường, hệ sinh thái, gồm: Điểm a) biến động hải văn, thủy động lực biển: sóng, dòng chảy, thủy triều, nước dâng, xâm nhập mặn; xói lở, bồi tụ bờ biển; Điểm b) biến động thủy văn nước mặt, thủy văn nước ngầm, ngập lụt, lũ, lũ quét, sạt lở; Điểm c) biến động khí tượng khí hậu: hạn hán, nắng nóng, rét hại, mưa lớn; Điểm d) biến động đất đai do xói lở, bồi tụ; suy thoái đất đai do sa mạc hóa, xâm nhập mặn; Điểm đ) hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái vùng triều, hệ sinh thái dưới nước và các hệ sinh thái khác; Điểm e) các nội dung khác có liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 5. đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực, bao gồm các nội dung sau: Điểm a) đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm b) đánh giá tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực. Khoản 6. trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu: Điểm a) xác định đối tượng và phạm vi cần đánh giá; Điểm b) phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, phương pháp đánh giá, mô hình đánh giá và chỉ số đánh giá; Điểm c) đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái theo nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 điều 5 thông tư này; Điểm d) đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực theo nội dung quy định tại khoản 5 điều 5 thông tư này; Điểm đ) tổng hợp báo cáo đánh giá.
08/2016/tt-btnmt_6
Điều 6. Đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu Khoản 1. chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, trong quá trình xây dựng phải đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này. Khoản 2. đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu: Điểm a) thực trạng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục; Điểm b) hiệu quả của các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 3. đánh giá các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu: Điểm a) thực trạng các giải pháp giảm nhẹ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục; Điểm b) hiệu quả của các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và khả năng nhân rộng. Khoản 4. trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu: Điểm a) phân tích, lựa chọn các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu cần đánh giá liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm b) phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá; Điểm c) đánh giá thực trạng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm d) đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; Điểm đ) tổng hợp báo cáo đánh giá.
08/2017/tt-bkhcn_15
Điều 15. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia Khoản 1. trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo kết luận của tổ thẩm định và nộp lại cho đơn vị được giao quản lý nhiệm vụ sau khi có xác nhận đã tiếp thu ý kiến của tổ trưởng tổ thẩm định. Khoản 2. hồ sơ trình phê duyệt gồm: Điểm a) báo cáo kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; Điểm b) hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo quy định tại điều 5 thông tư này (bản đóng dấu đỏ); Điểm c) thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được chỉnh sửa theo kết luận của tổ thẩm định; quyết định thành lập hội đồng, tổ thẩm định (bản đóng dấu đỏ); Điểm d) biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên hội đồng; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên tổ thẩm định; Điểm đ) biên bản họp hội đồng, biên bản họp tổ thẩm định, kết luận của thủ trưởng bộ, ngành, địa phương (nếu có); Điểm e) dự thảo quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ. Khoản 3. phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp Điểm a) trước khi phê duyệt, bộ, ngành, địa phương thẩm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự kiến trình phê duyệt. trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại điều 18, điều 19 thông tư này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. Điểm b) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của tổ thẩm định hoặc ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trên cơ sở kết luận của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ thẩm định, ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và báo cáo kết quả của đơn vị chức năng, thủ trưởng bộ, ngành, địa phương phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
08/2017/tt-bkhcn_18
Điều 18. Chuyên gia tư vấn độc lập Khoản 1. chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) không phải là thành viên hội đồng; không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị em một, con đẻ của chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; Điểm b) là nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao (học vị tiến sỹ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các kết quả nghiên cứu được công bố trong 05 năm gần nhất. Khoản 2. thủ trưởng bộ, ngành, địa phương xem xét quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là người nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại khoản 1 điều này.
08/2018/tt-bxd_3
Điều 3. Tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Khoản 1. trường hợp cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại đối với chứng chỉ hành nghề đã hết hạn sử dụng, điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn) có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. thời gian sát hạch tối đa là 30 phút, số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Khoản 2. trường hợp cá nhân được miễn sát hạch về kiến thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức pháp luật. thời gian sát hạch tối đa là 12 phút. số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. cá nhân có kết quả sát hạch từ 32 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề. Khoản 3. cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch. Khoản 4. đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 17 điều 1 nghị định số 100/2018/nđ-cp được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch. Khoản 5. cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo thời gian, địa điểm và danh sách cá nhân đủ/không đủ điều kiện sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày.
08/2019/tt-bgdđt_3
Điều 3. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm Khoản 1. nhiệm vụ Điểm a) tổ chức quản lý, bảo quản, sử dụng thiết bị; lưu giữ, sử dụng hồ sơ thiết bị; sửa chữa những thiết bị đơn giản; Điểm b) lập kế hoạch sử dụng, mua sắm, sửa chữa thiết bị của nhà trường; thanh lý, tiêu hủy thiết bị, hóa chất hỏng, hết hạn sử dụng; Điểm c) chuẩn bị các thiết bị, hóa chất và vật liệu cần thiết theo yêu cầu của từng môn học, bài học có sử dụng thiết bị; hướng dẫn sử dụng thiết bị cho giáo viên và học sinh trong các bài thực hành, thí nghiệm; phối hợp với giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành, thí nghiệm; thực hiện công tác đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hành, thí nghiệm; Điểm d) tham gia tổ chức, đánh giá các cuộc thi khoa học kỹ thuật của học sinh có liên quan đến thí nghiệm từ cấp trường trở lên; Điểm đ) khai thác phần mềm ứng dụng quản lý thiết bị; Điểm e) chủ trì các nội dung sinh hoạt chuyên đề về thiết bị, thí nghiệm ở trường; Điểm g) tổ chức làm đồ dùng dạy học, thiết bị đơn giản với vật liệu dễ kiếm ở địa phương; Điểm h) lập báo cáo định kỳ, thường xuyên về công tác thiết bị, thí nghiệm; Điểm i) hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; Điểm k) thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp Điểm a) chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định của ngành; Điểm b) trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh; Điểm c) thực thi nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật. Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Điểm a) có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên; Điểm b) có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với những địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Điểm c) có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; Điểm d) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm. Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Điểm a) nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục cấp học đang công tác; Điểm b) thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục của nhà trường; Điểm c) có năng lực quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị; phòng chống cháy nổ và chữa cháy trong trường hợp xảy ra cháy nổ trong quá trình thực hành, thí nghiệm; Điểm d) có khả năng sửa chữa, tự làm và phối hợp với giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh làm đồ dùng dạy học, thiết bị đơn giản; Điểm đ) có khả năng vận dụng linh hoạt và hướng dẫn giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị, thí nghiệm vào thực tiễn giảng dạy cho học sinh; Điểm e) có kỹ năng phối hợp với giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh thực hành, thí nghiệm; Điểm g) có kỹ năng giao tiếp với giáo viên và học sinh trong thực thi nhiệm vụ.
08/2019/tt-bgdđt_6
Điều 6. Cách xếp lương Khoản 1. viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm (mã số v. Khoản 07.20) quy định tại thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức loại a0 tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo nghị định số 204/2004/nđ-cp ngày 14/12/2004 của chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là nghị định số 204/2004/nđ-cp). Khoản 2. việc xếp lương thực hiện như sau: Điểm a) trường hợp có trình độ cao đẳng trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm, nếu đang xếp lương theo viên chức loại a0 ban hành kèm theo nghị định số 204/2004/nđ-cp thì tiếp tục xếp lương theo viên chức loại a0 đó; Điểm b) trường hợp đang xếp lương theo viên chức loại a1 trở lên hoặc theo viên chức loại b thì được xếp lại lương theo hướng dẫn tại khoản 1 mục ii thông tư số 02/2007/tt-bnv ngày 25/5/2007 của bộ trưởng bộ nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
08/2019/tt-blđtbxh_3
Điều 3. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua Khoản 1. thực hiện theo quy định tại điều 4 và điều 5 của nghị định số 91/2017/nđ-cp ngày 31 tháng 7 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là nghị định 91/2017/nđ-cp), điều 4 và điều 5 của thông tư số 08/2017/tt-bnv ngày 27 tháng 10 năm 2017 của bộ trưởng bộ nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị định 91/2017/nđ-cp (sau đây gọi tắt là thông tư 08/2017/tt-bnv). Khoản 2. hàng năm, sau khi tổ chức phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt (chuyên đề), đơn vị phát động gửi kế hoạch tổ chức phong trào thi đua về bộ lao động - thương binh và xã hội (sau đây gọi tắt là bộ) để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng. Khoản 3. thủ trưởng các đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị, thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng.
08/2019/tt-blđtbxh_8
Điều 8. Các danh hiệu thi đua Khoản 1. các danh hiệu đối với cá nhân gồm: “lao động tiên tiến” , “chiến sĩ thi đua cơ sở” , “chiến sĩ thi đua cấp bộ lao động - thương binh và xã hội” (sau đây gọi tắt là chiến sĩ thi đua cấp bộ), “chiến sĩ thi đua toàn quốc” . Khoản 2. các danh hiệu đối với tập thể gồm: “tập thể lao động tiên tiến” , “tập thể lao động xuất sắc” , “cờ thi đua cấp bộ lao động - thương binh và xã hội” (sau đây gọi tắt là cờ thi đua của bộ), “cờ thi đua của chính phủ” .
08/2019/tt-blđtbxh_10
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân quy định tại khoản 1 điều 2 của thông tư này khi đạt các tiêu chuẩn sau: Khoản 1. đạt tiêu chuẩn danh hiệu “lao động tiên tiến” . Khoản 2. có sáng kiến là các giải pháp: kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp hoặc ứng dụng tiến bộ cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận; hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu, được áp dụng trong thực tiễn đạt hiệu quả cao tại đơn vị; hoặc là thành viên ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án trình thủ tướng chính phủ đã được ban hành, đảm bảo tiến độ, chất lượng. Khoản 3. đạt từ 91 đến 100 điểm theo thang điểm quy định (theo mẫu số 07 kèm theo thông tư này). tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu "chiến sĩ thi đua cơ sở" không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu "lao động tiên tiến" của đơn vị (chú trọng lựa chọn các cá nhân là người trực tiếp lao động), nếu có số dư thì làm tròn số theo quy định.
08/2019/tt-blđtbxh_15
Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” Khoản 1. tiêu chuẩn chung danh hiệu “cờ thi đua của bộ” được xét tặng hàng năm cho các sở và đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất, được bình xét, đánh giá, so sánh trong các cụm, khối thi đua do hội đồng ngành, hội đồng bộ tổ chức khi đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) giao trong năm; Điểm b) dẫn đầu các phong trào thi đua do thủ tướng chính phủ, bộ trưởng phát động trong phạm vi bộ, ngành; Điểm c) có nhân tố mới, mô hình mới để các sở và đơn vị khác học tập; Điểm d) nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Khoản 2. tiêu chuẩn cờ thi đua của bộ đối với lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tặng cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lực lượng vũ trang (gọi chung là doanh nghiệp) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu các phong trào thi đua, có thành tích xuất sắc tiêu biểu cho bộ, ngành, cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; Điểm b) bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động; phân công rõ chế độ trách nhiệm đối với từng cấp, từng bộ phận quản lý theo quy định của pháp luật; Điểm c) có nội quy, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; Điểm d) thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ, quy định về bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật, cụ thể: chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; chế độ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; chăm sóc sức khỏe người lao động, phương tiện sơ cấp cứu theo quy định và duy trì thường xuyên việc kiểm tra đảm bảo sử dụng hiệu quả; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; khai báo, kiểm định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê, báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình sự cố tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định; thực hiện tự kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Điểm đ) trong năm, doanh nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người (trừ trường hợp tai nạn giao thông nhưng được coi là tai nạn lao động theo quy định của pháp luật); Điểm e) tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động. Khoản 3. tiêu chuẩn cờ thi đua của bộ đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tặng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu phong trào thi đua trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tiêu biểu cho các bộ, ngành, cấp tỉnh và đạt các tiêu chuẩn sau: Điểm a) thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; Điểm b) có nhà giáo, học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội giảng, hội thi cấp tỉnh trở lên; Điểm c) 100% học sinh, sinh viên tốt nghiệp, trong đó loại khá, giỏi đạt trên 70%. trên 80% học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành, nghề đào tạo; Điểm d) có đội ngũ nhà giáo chất lượng cao, đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp, hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với hạng được bổ nhiệm quy định tại thông tư số 03/2018/tt-blđtbxh ngày 15 tháng 6 năm 2018 của bộ trưởng quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp. có ít nhất 20% số nhà giáo đạt chuẩn loại a và 50% số nhà giáo đạt chuẩn loại b theo quy định tại thông tư số 08/2017/tt-blđtbxh ngày 10 tháng 3 năm 2017 của bộ trưởng quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Điểm đ) ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy; 70% chương trình đào tạo có gắn kết với doanh nghiệp trong thực hành, thực tập; xây dựng cơ sở vật chất tốt đáp ứng yêu cầu đào tạo.
08/2019/tt-blđtbxh_30
Điều 30. Tổ chức trao tặng Khoản 1. việc trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại điều 44 của nghị định 91/2017/nđ-cp. Khoản 2. đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, khi nhận được quyết định khen thưởng, thủ trưởng các đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình lãnh đạo bộ cho ý kiến chỉ đạo thực hiện. khi có ý kiến của lãnh đạo bộ phối hợp với thường trực hội đồng bộ tổ chức công bố, trao tặng. lễ trao tặng cần trang trọng, nên kết hợp với dịp hội nghị tổng kết công tác, kỷ niệm ngày thành lập đơn vị hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và chi phí. Khoản 3. đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ trưởng, giao cho giám đốc các sở và thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng theo quy định.
08/2019/tt-blđtbxh_33
Điều 33. Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến Khoản 1. hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. thành phần hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và một số thành viên khác. hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ tham mưu cho người đứng đầu xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định. Khoản 2. việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại điều 6 của thông tư 08/2017/tt-bnv.
08/2019/tt-blđtbxh_38
Điều 38. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi Khoản 1. mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều: 69, 70, 71, 72, 73 và điều 74 của nghị định 91/2017/nđ-cp phù hợp với khả năng cân đối nguồn quỹ theo quy định tại điều 34 của thông tư này và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Khoản 2. các cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn được xem xét, ưu tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn, cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
08/2020/nđ-cp_6
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại Khoản 1. là công dân việt nam không quá 65 tuổi, thường trú tại việt nam, chấp hành tốt hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. Khoản 2. có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật. Khoản 3. có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật. Khoản 4. tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề thừa phát lại quy định tại điều 7 của nghị định này. Khoản 5. đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại.
08/2020/nđ-cp_14
Điều 14. Bổ nhiệm lại Thừa phát lại Khoản 1. người được miễn nhiệm thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 điều 13 của nghị định này được xem xét bổ nhiệm lại thừa phát lại khi có đề nghị. Khoản 2. người bị miễn nhiệm thừa phát lại theo quy định tại khoản 2 điều 13 của nghị định này chỉ được xem xét bổ nhiệm lại thừa phát lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại điều 6 của nghị định này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này. người bị miễn nhiệm thừa phát lại theo quy định tại điểm c, d khoản 2 điều 13 của nghị định này chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định miễn nhiệm thừa phát lại có hiệu lực. Khoản 3. người bị miễn nhiệm thừa phát lại do đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại thừa phát lại. Khoản 4. thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm lại thừa phát lại theo quy định tại điều 10 của nghị định này. hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị bổ nhiệm lại thừa phát lại theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; Điểm b) phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; Điểm c) bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính quyết định miễn nhiệm thừa phát lại để đối chiếu; Điểm d) bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn để đối chiếu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 5. người đề nghị bổ nhiệm lại thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
08/2020/nđ-cp_17
Điều 17. Văn phòng Thừa phát lại Khoản 1. văn phòng thừa phát lại là tổ chức hành nghề của thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của nghị định này và pháp luật có liên quan. văn phòng thừa phát lại do 01 thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. văn phòng thừa phát lại do 02 thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh. Khoản 2. tên gọi của văn phòng thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “văn phòng thừa phát lại” và phân tên riêng liên sau. việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của văn phòng thừa phát lại khác trong phạm vi toàn quốc, không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Khoản 3. người đại diện theo pháp luật của văn phòng thừa phát lại là trưởng văn phòng thừa phát lại. trưởng văn phòng thừa phát lại phải là thừa phát lại. văn phòng thừa phát lại có thể có thừa phát lại là thành viên hợp danh, thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ. thư ký nghiệp vụ giúp thừa phát lại thực hiện nghiệp vụ pháp lý theo quy định. thư ký nghiệp vụ thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 6 của nghị định này, phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 11 của nghị định này. Khoản 4. văn phòng thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. con dấu của văn phòng thừa phát lại không có hình quốc huy. văn phòng thừa phát lại được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động. thủ tục, hồ sơ đăng ký mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của văn phòng thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. chế độ tài chính của văn phòng thừa phát lại được thực hiện theo chế độ tài chính của loại hình doanh nghiệp tương ứng theo quy định của pháp luật. Khoản 5. văn phòng thừa phát lại không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của văn phòng thừa phát lại; không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động của thừa phát lại theo quy định của nghị định này.
08/2020/nđ-cp_28
Điều 28. Chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại Khoản 1. văn phòng thừa phát lại có thể được chuyển nhượng cho các thừa phát lại khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 điều này. văn phòng thừa phát lại chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động được ít nhất 02 năm, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động. thừa phát lại đã chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại không được phép thành lập, tham gia thành lập văn phòng thừa phát lại mới trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày chuyển nhượng, nhưng được phép hành nghề thừa phát lại theo chế độ hợp đồng lao động. Khoản 2. thừa phát lại nhận chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Điểm a) cam kết hành nghề ít nhất 02 năm tại văn phòng thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng, kế thừa quyền và nghĩa vụ của văn phòng thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng; Điểm b) cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ các công việc theo hợp đồng, thỏa thuận giữa văn phòng thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng với người yêu cầu, các cơ quan theo quy định của nghị định này; Điểm c) không thuộc trường hợp đang bị tạm đình chỉ hành nghề thừa phát lại quy định tại khoản 1 điều 12 của nghị định này tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Khoản 3. văn phòng thừa phát lại có nhu cầu chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến sở tư pháp nơi đăng ký hoạt động. hồ sơ bao gồm: Điểm a) đơn đề nghị chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; Điểm b) hợp đồng chuyển nhượng có công chứng theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; Điểm c) biên bản kiểm kê hồ sơ nghiệp vụ của văn phòng được chuyển nhượng; Điểm d) bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại của các thừa phát lại nhận chuyển nhượng để đối chiếu; Điểm đ) bản chính quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của văn phòng thừa phát lại được chuyển nhượng; Điểm e) bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất đã được kiểm toán của văn phòng được chuyển nhượng; Điểm g) văn bản cam kết nội dung quy định tại điểm a, b khoản 2 điều này. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của sở tư pháp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Khoản 4. trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển nhượng, văn phòng thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại điều 24 của nghị định này. hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động được lập thành 01 bộ bao gồm: đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định; quyết định cho phép chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại; giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với việc chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại; giấy tờ chứng minh về trụ sở của văn phòng thừa phát lại được chuyển nhượng (trong trường hợp thay đổi trụ sở) và hồ sơ đăng ký hành nghề của các thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 điều 15 của nghị định này. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Khoản 5. trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng thừa phát lại, sở tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại điều 23 của nghị định này. Khoản 6. trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, văn phòng thừa phát lại được chuyển nhượng tiếp tục hoạt động cho đến khi được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.
08/2020/nđ-cp_32
Điều 32. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại Khoản 1. thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây: Điểm a) giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự; Điểm b) giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. Khoản 2. trưởng văn phòng thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do thừa phát lại thực hiện. Khoản 3. văn phòng thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
08/2020/nđ-cp_33
Điều 33. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự Khoản 1. thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa văn phòng thừa phát lại với tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở thì văn phòng thừa phát lại có thể thỏa thuận với tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể. Khoản 2. thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Khoản 3. hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho văn phòng thừa phát lại để thực hiện tống đạt. giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. trong trường hợp cần thiết, thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày. Khoản 4. nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt. sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến kho bạc nhà nước nơi tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho văn phòng thừa phát lại. Khoản 5. mỗi tòa án, mỗi viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều văn phòng thừa phát lại.
08/2020/nđ-cp_43
Điều 43. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án Khoản 1. thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở. Khoản 2. khi thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án, thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.
08/2020/nđ-cp_44
Điều 44. Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án Khoản 1. đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền thỏa thuận với văn phòng thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án kể cả trong trường hợp vụ việc đó đang do cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành. Khoản 2. thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án giữa người yêu cầu và văn phòng thừa phát lại được ký kết dưới hình thức hợp đồng dịch vụ, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) nội dung cần xác minh, trong đó nêu cụ thể yêu cầu xác minh thông tin về tài sản, thu nhập hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; Điểm b) thời gian thực hiện xác minh; Điểm c) quyền, nghĩa vụ của các bên; Điểm d) chi phí xác minh; Điểm đ) các thỏa thuận khác (nếu có). Khoản 3. khi thỏa thuận với văn phòng thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án, đương sự phải cung cấp bản án, quyết định của tòa án và các tài liệu khác có liên quan (nếu có); người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án phải cung cấp tài liệu chứng minh có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
08/2020/nđ-cp_55
Điều 55. Quyết định thi hành án Khoản 1. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ, trưởng văn phòng thừa phát lại căn cứ vào nội dung hợp đồng dịch vụ và thẩm quyền thi hành án quy định tại điều 35 của luật thi hành án dân sự có văn bản đề nghị chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự hoặc cục trưởng cục thi hành án dân sự nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền. văn bản đề nghị phải kèm theo đơn yêu cầu thi hành án theo ủy quyền, bản án, quyết định được thi hành theo quy định của luật thi hành án dân sự và các tài liệu có liên quan. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của trưởng văn phòng thừa phát lại, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét, ra quyết định thi hành án; trường hợp không ra quyết định thi hành án thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. Khoản 3. quyết định thi hành án có các nội dung sau đây: Điểm a) họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; Điểm b) số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định; Điểm c) tên, địa chỉ người được thi hành án; Điểm d) tên, địa chỉ người phải thi hành án; Điểm đ) tên, địa chỉ văn phòng thừa phát lại tổ chức thi hành án; Điểm e) nội dung công việc thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án; Điểm g) thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành. quyết định thi hành án phải được vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do bộ trưởng bộ tư pháp quy định. Khoản 4. nội dung công việc thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án theo quy định tại điểm e khoản 3 điều này bao gồm: Điểm a) xác minh điều kiện thi hành án; Điểm b) tổ chức thi hành án; Điểm c) thỏa thuận về việc thi hành án; Điểm d) thanh toán tiền thi hành án. Khoản 5. trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng thừa phát lại đã đề nghị phải gửi quyết định thi hành án đó cho người được thi hành án, người phải thi hành án, viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện) hoặc viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp tỉnh) nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở. Khoản 6. thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc ra hoặc không ra quyết định thi hành án theo đề nghị của trưởng văn phòng thừa phát lại. thừa phát lại chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc đề nghị ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành quyết định thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Khoản 7. quyết định thi hành án được ban hành theo đề nghị của văn phòng thừa phát lại không thuộc các vụ việc thụ lý, tổ chức thi hành của cơ quan thi hành án dân sự.
08/2020/nđ-cp_59
Điều 59. Thanh toán tiền thi hành án Khoản 1. việc thanh toán tiền thi hành án của thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Khoản 2. cơ quan thi hành án dân sự và văn phòng thừa phát lại phải phối hợp thanh toán tiền thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án phải thi hành nhiều nghĩa vụ đang do cơ quan thi hành án dân sự và văn phòng thừa phát lại cùng tổ chức thi hành.
08/2020/nđ-cp_60
Điều 60. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thi hành án Khoản 1. cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm sau đây: Điểm a) chi cục thi hành án dân sự hoặc cục thi hành án dân sự nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đề nghị của văn phòng thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi hành án cho văn phòng thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. cục thi hành án dân sự nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của văn phòng thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các chi cục thi hành án dân sự với văn phòng thừa phát lại và giữa các văn phòng thừa phát lại trên địa bàn; Điểm b) chi cục thi hành án dân sự hoặc cục thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với các văn phòng thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định. Khoản 2. cơ quan bảo hiểm xã hội, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ thừa phát lại, văn phòng thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự. Khoản 3. cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm sau đây: Điểm a) thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án; Điểm b) thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật.
08/2020/nđ-cp_61
Điều 61. Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại chi phí thực hiện công việc của thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa văn phòng thừa phát lại và người yêu cầu.
08/2020/nđ-cp_67
Điều 67. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ Khoản 1. bộ trưởng bộ công an có trách nhiệm hướng dẫn trại giam về việc thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án phải nộp trong trường hợp người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù. Khoản 2. bộ trưởng bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn kho bạc nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của nghị định này và pháp luật có liên quan; hướng dẫn các chế độ tài chính quy định tại nghị định này.
08/2020/nđ-cp_70
Điều 70. Giải quyết khiếu nại Khoản 1. việc giải quyết khiếu nại về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thừa phát lại; đăng ký hành nghề và cấp thẻ thừa phát lại; tạm đình chỉ hành nghề thừa phát lại; thành lập, đăng ký hoạt động, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của văn phòng thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại. Khoản 2. việc giải quyết khiếu nại về tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của tòa án, viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng. Khoản 3. việc giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự theo quy định của luật thi hành án dân sự được thực hiện như sau: Điểm a) khiếu nại về việc ra hoặc không ra quyết định thi hành án theo đề nghị của trưởng văn phòng thừa phát lại: trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án là chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự thì cục trưởng cục thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cục trưởng cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự. tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành; trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án là cục trưởng cục thi hành án dân sự thì tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến bộ trưởng bộ tư pháp. bộ trưởng bộ tư pháp ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của bộ trưởng bộ tư pháp có hiệu lực thi hành; Điểm b) khiếu nại hành vi của trưởng văn phòng thừa phát lại, thừa phát lại: đối với các vụ việc do chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo quy định tại điều 55 của nghị định này thì chi cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi của trưởng văn phòng thừa phát lại, thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của chi cục trưởng chi cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến cục trưởng cục thi hành án dân sự. cục trưởng cục thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của cục trưởng cục thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành; đối với các vụ việc do cục trưởng cục thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo quy định tại điều 55 của nghị định này thì cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi của trưởng văn phòng thừa phát lại, thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cục trưởng cục thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự. tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại của tổng cục trưởng tổng cục thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành; trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; Điểm c) trường hợp cần thiết, bộ trưởng bộ tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi hành.
08/2020/nđ-cp_71
Điều 71. Giải quyết tố cáo việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật tố cáo.
08/2020/tt-blđtbxh_4
Điều 4. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm Khoản 1. khi có căn cứ quy định tại khoản 3 điều 47 luật tố cáo, người tố cáo hoặc người giải quyết tố cáo có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ. trường hợp khẩn cấp, người tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 50 luật tố cáo. Khoản 2. văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người tố cáo phải có các nội dung chính quy định tại khoản 2 điều 50 luật tố cáo và được thực hiện theo mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Khoản 3. văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người giải quyết tố cáo được thực hiện theo mẫu số 02 tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. việc phát hành, xử lý, lưu trữ văn bản phải đảm bảo giữ bí mật thông tin về việc bảo vệ theo quy định tại khoản 2 điều 49 luật tố cáo.
08/2020/tt-blđtbxh_9
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ để cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
08/2021/nđ-cp_3
Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, gồm: luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập thác; kè, đập giao thông; báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ như mốc cao độ, mốc tọa độ, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng, nhà trạm; công trình, vật dụng kiến trúc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý, khai thác giao thông đường thủy nội địa. Khoản 2. luồng chạy tàu thuyền là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn (trong nghị định này gọi là luồng đường thủy nội địa). Khoản 3. cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng là cảng, bến thủy nội địa chỉ xếp, dỡ nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất cho chủ cảng, bến đó hoặc phục vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài. Khoản 4. bến khách ngang sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa từ bờ bên này sang bờ bên kia sông, kênh, rạch, hồ, đầm phá. một vị trí bến ở mỗi phía bờ là một bến khách ngang sông. Khoản 5. bến phao là bến thủy nội địa sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông - tông đặt tại một vị trí ổn định trên vùng nước để tiếp nhận phương tiện neo đậu xếp dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Khoản 6. khu neo đậu là vùng nước bên ngoài vùng nước của cảng, bến thủy nội địa được thiết lập bằng hệ thống phao neo, trụ neo hoặc tự neo để phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ neo đậu chuyển tải hàng hóa, hành khách hoặc thực hiện hoạt động khác theo quy định. Khoản 7. chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là tổ chức, cá nhân sở hữu công trình cảng, bến thủy nội địa, phao neo, trụ neo và được giao sử dụng vùng đất, vùng nước của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu. Khoản 8. người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trực tiếp khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu hoặc tổ chức, cá nhân thuê cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu để khai thác hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu. Khoản 9. người đề nghị làm thủ tục cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu là chủ phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài, thuyền viên, người lái phương tiện, người khai thác thủy phi cơ hoặc người được ủy quyền đề nghị làm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu (sau đây gọi là người làm thủ tục). Khoản 10. phương tiện thủy nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa (trong nghị định này gọi là phương tiện). Khoản 11. phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy mang cờ quốc tịch nước ngoài.
08/2021/nđ-cp_4
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa Khoản 1. tổ chức, cá nhân việt nam và nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định tại nghị định này, quy định về đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Khoản 2. đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa (trừ bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính), khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. trường hợp dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu chưa có hoặc khác với quy hoạch đã được phê duyệt, trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
08/2021/nđ-cp_5
Điều 5. Tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa Khoản 1. tổ chức quản lý Điểm a) cục đường thủy nội địa việt nam tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của bộ giao thông vận tải; Điểm b) ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điểm c) tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không sử dụng nguồn vốn nhà nước quyết định tổ chức quản lý, bảo trì công trình theo quy định tại nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Khoản 2. bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa Điểm a) công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn công trình; Điểm b) nội dung công tác quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, bao gồm: công tác quản lý; bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ, đột xuất, khắc phục công trình bị hư hỏng; các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng hiện có của công trình; bổ sung, thay thế báo hiệu, bộ phận công trình và các thiết bị gắn với công trình; lập hồ sơ theo dõi công trình, vật chướng ngại; hoạt động bảo đảm an toàn giao thông và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan; Điểm c) bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định chi tiết nội dung quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.