corpus_id
stringlengths
13
46
content
stringlengths
57
265k
05/2014/tt-ttcp_9
Điều 9. Lựa chọn người tham gia Đoàn thanh tra Khoản 1. người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm lựa chọn người có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem xét, bố trí tham gia đoàn thanh tra. Khoản 2. không bố trí làm trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra đối với những người có bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ hoặc bố chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; vợ hoặc chồng, con ruột, con rể hoặc con dâu, anh, chị, em ruột là đối tượng thanh tra hoặc có mối quan hệ thân thiết với đối tượng thanh tra làm ảnh hưởng đến tính khách quan của hoạt động thanh tra.
05/2014/tt-ttcp_12
Điều 12. Quan hệ giữa Đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra Khoản 1. trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra phải tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Khoản 2. người ra quyết định thanh tra theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động, xử lý kịp thời các kiến nghị của trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra.
05/2014/tt-ttcp_15
Điều 15. Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra với người giám sát, người được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra chịu sự giám sát, kiểm tra của người giám sát, người được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra.
05/2014/tt-ttcp_18
Điều 18. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra và trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt. việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra được thực hiện theo quy định tại điều 22, nghị định số 86/2011/nđ-cp ngày 22 tháng 9 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thanh tra (sau đây gọi chung là nghị định số 86/2011/nđ-cp); điều 18 nghị định số 07/2012/nđ-cp ngày 09 tháng 02 năm 2012 của chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi chung là nghị định số 07/2012/nđ-cp). kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo mẫu số 05-ttr ban hành kèm theo thông tư này và là tài liệu nội bộ của đoàn thanh tra.
05/2015/tt-bca_13
Điều 13. Sĩ quan Công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh Khoản 1. khi có yêu cầu, bộ công an cử sĩ quan công an biệt phái đến các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và các cơ sở giáo dục tham gia quản lý, giảng dạy các chuyên đề về an ninh, trật tự. Khoản 2. tiêu chuẩn, chế độ, chính sách và việc thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan công an biệt phái thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của bộ công an về biệt phái sĩ quan công an nhân dân đến công tác tại cơ quan đảng, nhà nước.
05/2015/tt-btc_22
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành có chứng khoán đăng ký Khoản 1. tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế về đăng ký chứng khoán, thực hiện quyền đối với người sở hữu chứng khoán đăng ký và các quy chế nghiệp vụ có liên quan khác của vsd. Khoản 2. ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với vsd theo quy định tại điều 18 thông tư này. Khoản 3. cung cấp kịp thời và chính xác cho vsd những thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định hoặc khi vsd có yêu cầu bằng văn bản, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các nội dung thông tin đã cung cấp với vsd. Khoản 4. chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho vsd và người sở hữu chứng khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của vsd, trừ trường hợp bất khả kháng. Khoản 5. nộp phí dịch vụ do vsd cung cấp theo quy định của bộ tài chính. Khoản 6. được vsd cung cấp các dịch vụ đăng ký, thực hiện quyền và các dịch vụ khác theo thỏa thuận giữa hai bên phù hợp quy định của thông tư này và các quy định khác của pháp luật. Khoản 7. được yêu cầu vsd cung cấp thông tin người sở hữu chứng khoán, thông tin chứng khoán đã đăng ký theo thỏa thuận giữa hai bên và phù hợp với quy định của thông tư này và quy định khác của pháp luật. Khoản 8. các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế của vsd.
05/2015/tt-btc_28
Điều 28. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký Khoản 1. thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau: Điểm a) thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng; Điểm b) chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký; Điểm c) thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký trừ trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm d) thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho khách hàng; Điểm đ) thành viên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng; Điểm e) thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký của khách hàng thực hiện trong ngày tại thành viên lưu ký cho vsd và thực hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại vsd trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng mà vsd cung cấp cho thành viên lưu ký. trình tự, thủ tục thực hiện cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy định của vsd. Khoản 2. theo yêu cầu của khách hàng, thành viên lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán sau một (01) ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu. Khoản 3. khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho thành viên lưu ký khi có bất cứ sự thay đổi hay sai sót nào về những thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
05/2015/tt-btc_42
Điều 42. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán tiền Khoản 1. cơ chế sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán: tùy theo giá trị thực tế của quỹ hỗ trợ thanh toán và tần suất, mức độ sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký, vsd quy định mức trần sử dụng trong từng trường hợp hỗ trợ thanh toán. lãi suất vay quỹ hỗ trợ thanh toán do vsd quy định sau khi tham khảo ý kiến của thành viên lưu ký và được sự chấp thuận của ubcknn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước quy định. Khoản 2. cơ chế sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán: thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật, ngân hàng thanh toán và ký hợp đồng vay vốn hoặc thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán với ngân hàng thanh toán. thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch gồm các nội dung chính sau: Điểm a) lãi suất vay theo nguyên tắc không vượt quá lãi suất sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán; Điểm b) thời hạn vay; Điểm c) phương thức đảm bảo hoàn trả khoản vay phù hợp với các quy định của pháp luật. Khoản 3. thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát sinh và chịu xử phạt theo quy định của pháp luật. Khoản 4. vsd hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng các cơ chế hỗ trợ xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán tiền của thành viên lưu ký.
05/2015/tt-ttcp_17
Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát Khoản 1. chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của đoàn thanh tra có trách nhiệm gửi người ra quyết định thanh tra báo cáo kết quả giám sát. báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây: Điểm a) đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của đoàn thanh tra theo nội dung quy định tại điều 8 thông tư này; Điểm b) khó khăn, vướng mắc hoặc các hành vi vi phạm của đoàn thanh tra; kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có); Điểm c) những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động của đoàn thanh tra và nội dung khác (nếu có); Điểm d) các nội dung khác có liên quan (nếu có). Khoản 2. báo cáo kết quả giám sát phải thể hiện bằng văn bản được thực hiện theo mẫu số 05-ttr ban hành kèm theo thông tư này.
05/2015/ttlt-btp-bca-byt_20
Điều 20. Hiệu lực thi hành thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2 Khoản 015.
05/2016/nđ-cp_5
Điều 5. Kinh phí thực hiện kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
05/2016/tt-btttt_10
Điều 10. Cách thức cấp mã số ISBN cục xuất bản, in và phát hành cấp mã số isbn kèm theo xác nhận đăng ký xuất bản cho từng tên sách.
05/2017/qh14_44
Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa Khoản 1. bộ công thương chủ trì, phối hợp với bộ công an và bộ quốc phòng trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. Khoản 2. bộ trưởng bộ công thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Khoản 3. hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này được quá cảnh lãnh thổ việt nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan. Khoản 4. chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
05/2017/qh14_47
Điều 47. Thời gian quá cảnh Khoản 1. thời gian quá cảnh lãnh thổ việt nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại việt nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh. Khoản 2. đối với hàng hóa được lưu kho tại việt nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 44 của luật này thì phải được bộ trưởng bộ công thương cho phép. Khoản 3. trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. tiểu mục Khoản 3. đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
05/2017/qh14_55
Điều 55. Chính sách quản lý, phát triển các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất liền Khoản 1. các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm quản lý, phát triển các hoạt động hỗ trợ thương mại sau đây tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất liền: Điểm a) hoạt động hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực hậu cần thương mại bao gồm: giao nhận, vận chuyển hàng hóa, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, phiên dịch, bảo vệ và các hoạt động nâng cao năng lực hậu cần thương mại khác; Điểm c) hoạt động tài chính, tiền tệ bao gồm: đổi tiền, gửi tiền, thanh toán; Điểm d) hoạt động hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên giới; tư vấn, môi giới, đại lý mua bán, ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quảng cáo, hội chợ, triển lãm; Điểm đ) hoạt động hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật bao gồm: đường giao thông, điện, nước, chợ biên giới, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kho, bãi, trạm cân điện tử, phòng cháy, chữa cháy; Điểm e) các hoạt động hỗ trợ thương mại khác tại khu vực cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật. Khoản 2. chính phủ có chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới quy định tại khoản 1 điều này.
05/2017/qh14_109
Điều 109. Cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương Khoản 1. cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương là chính phủ. chính phủ phân công bộ, cơ quan ngang bộ tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương. Khoản 2. bộ công thương là cơ quan đầu mối giúp chính phủ trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
05/2017/qđ-ttg_4
Điều 4. Cơ quan thường trực về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia Khoản 1. bộ thông tin và truyền thông là cơ quan thường trực, giúp việc cho ban chỉ đạo quốc gia (sau đây gọi là cơ quan thường trực) có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: Điểm a) quyết định lựa chọn phương án ứng cứu và chủ trì, chỉ đạo công tác ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; Điểm b) chỉ đạo cơ quan điều phối quốc gia tiếp nhận, thu thập, xử lý thông tin, báo cáo về sự cố mất an toàn thông tin mạng quốc gia và đề xuất phương án ứng cứu; Điểm c) triệu tập, chỉ đạo bộ phận tác nghiệp ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia theo đề xuất của cơ quan điều phối quốc gia; chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, các thành viên mạng lưới ứng cứu để triển khai phương án ứng cứu; Điểm d) làm đầu mối hoặc chỉ định cơ quan điều phối làm đầu mối quốc gia phối hợp với các đơn vị chức năng của các quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế trong hoạt động ứng cứu, xử lý các sự cố liên quốc gia; Điểm đ) kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành của các đơn vị liên quan, báo cáo ban chỉ đạo quốc gia về công tác ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia. Khoản 2. trường hợp cần thiết, bộ thông tin và truyền thông chủ trì thành lập ban điều phối ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia (gọi tắt là ban điều phối ứng cứu quốc gia), với thành phần gồm: 01 lãnh đạo bộ thông tin và truyền thông làm trưởng ban, cơ quan điều phối quốc gia làm thường trực và thành viên là các lãnh đạo cấp cục, vụ của một số bộ ngành, tổ chức có liên quan.
05/2017/tt-bng_6
Điều 6. Khách nước ngoài thăm theo lời mời địa phương khách nước ngoài thăm theo lời mời của địa phương, bao gồm: Khoản 1. nguyên lãnh đạo cấp cao nước ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo bộ, ban, ngành, ủy ban của quốc hội nước ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo địa phương nước ngoài; lãnh đạo và nguyên lãnh đạo các tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc liên hợp quốc; lãnh đạo các cơ quan thuộc bộ, ban, ngành, ủy ban của quốc hội nước ngoài; lãnh đạo các cơ quan thuộc tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên nghị viện, tổ chức thuộc liên hợp quốc và cấp tương đương. Khoản 2. lãnh đạo sở, ngành của địa phương nước ngoài; lãnh đạo huyện địa phương nước ngoài; lãnh đạo các đoàn thể cấp tỉnh, lãnh đạo các đoàn thể cấp huyện của địa phương nước ngoài và cấp tương đương. Khoản 3. người đứng đầu và thành viên các cơ quan đại diện nước ngoài tại việt nam. Khoản 4. đại diện các tổ chức kinh tế, thương mại, phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.
05/2018/qđ-ttg_4
Điều 4. Lãnh đạo Khoản 1. ban giám đốc học viện gồm giám đốc và không quá 03 phó giám đốc. Khoản 2. giám đốc học viện do thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của bộ trưởng bộ nội vụ. các phó giám đốc học viện do bộ trưởng bộ nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc học viện. Khoản 3. giám đốc học viện chịu trách nhiệm trước bộ trưởng bộ nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của học viện. các phó giám đốc học viện chịu trách nhiệm trước giám đốc học viện và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Khoản 4. giám đốc học viện ban hành quy chế làm việc của học viện; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc học viện; thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, bộ môn và tương đương, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị thuộc và trực thuộc học viện.
05/2018/tt-bnnptnt_21
Điều 21. Hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 43 luật thủy lợi nộp hồ sơ bao gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều 22 thông tư này. hồ sơ bao gồm: Khoản 1. tờ trình đề nghị phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới. Khoản 2. bản sao chụp quyết định giao thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với công trình xây dựng mới, quyết định giao cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc hợp đồng khai thác công trình thủy lợi. Khoản 3. quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình thủy lợi hoặc quyết định phê duyệt liên quan có chỉ tiêu thiết kế công trình. Khoản 4. thuyết minh hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới, gồm các nội dung: Điểm a) căn cứ lập hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới; Điểm b) đánh giá hiện trạng khu vực cắm mốc chỉ giới; Điểm c) số lượng mốc chỉ giới cần cắm; phương án định vị mốc chỉ giới; khoảng cách các mốc chỉ giới; các mốc tham chiếu (nếu có); Điểm d) phương án huy động nhân lực, vật tư, vật liệu thi công, giải phóng mặt bằng; Điểm đ) tiến độ cắm mốc, bàn giao mốc chỉ giới, kinh phí thực hiện; Điểm e) tổ chức thực hiện. Khoản 5. bản vẽ phương án cắm mốc chỉ giới thể hiện phạm vi bảo vệ công trình, vị trí, tọa độ của các mốc chỉ giới, mốc tham chiếu (nếu có) trên nền bản đồ hiện trạng công trình thủy lợi.
05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_5
Điều 5. Nguồn tài liệu phục vụ thống kê hình sự liên ngành số liệu thống kê hình sự liên ngành được thu thập từ hồ sơ, sổ nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu và nguồn chính thức khác của viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân, công an nhân dân, quân đội nhân dân.
05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_6
Điều 6. Kỳ thống kê hình sự liên ngành thống kê hình sự liên ngành được thực hiện định kỳ theo tháng; số liệu được thống kê từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_7
Điều 7. Kinh phí hoạt động thống kê hình sự liên ngành kinh phí hoạt động thống kê hình sự liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm. trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_8
Điều 8. Lưu trữ báo cáo thống kê hình sự liên ngành cơ quan, đơn vị được giao lập, đối chiếu báo cáo thống kê hình sự liên ngành có trách nhiệm lưu trữ báo cáo và các tài liệu liên quan theo quy định của ngành mình.
05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_13
Điều 13. Cung cấp số liệu thống kê hình sự liên ngành khi có yêu cầu cung cấp số liệu thống kê hình sự liên ngành làm báo cáo của lãnh đạo các ngành tại các kỳ họp của quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo và cung cấp cho các ngành để thống nhất số liệu báo cáo. trường hợp cần thiết, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc viện kiểm sát nhân dân các cấp đối chiếu, thống nhất số liệu với đơn vị có liên quan trước khi cung cấp.
05/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-bqp_16
Điều 16. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành Khoản 1. tổ giúp việc ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành các cấp do ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành cùng cấp quyết định theo đề nghị của các cơ quan có liên quan; đại diện đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê thuộc viện kiểm sát nhân dân cùng cấp là tổ trưởng. Khoản 2. tổ giúp việc ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho ban chỉ đạo thống kê hình sự liên ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điều 15 thông tư liên tịch này.
05/2019/tt-bgtvt_2
Điều 2. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hệ thống thông tin duyên hải là hạ tầng mạng viễn thông hàng hải do nhà nước đầu tư và giao cho công ty tnhh mtv thông tin điện tử hàng hải việt nam quản lý, khai thác. Khoản 2. dịch vụ công ích thông tin duyên hải là dịch vụ do hệ thống thông tin duyên hải cung ứng, bao gồm: Điểm a) dịch vụ trực canh cấp cứu inmarsat: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu inmarsat từ phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đồng thời hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và với các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm b) dịch vụ trực canh cấp cứu cospas-sarsat: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu cospas-sarsat từ các phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và với các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm c) dịch vụ trực canh cấp cứu dsc: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu dsc từ phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp tới cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm d) dịch vụ trực canh cấp cứu rtp: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các cuộc gọi cấp cứu qua phương thức thoại trên kênh 16 vhf từ phương tiện bị nạn, sau đó xử lý, chuyển tiếp tới cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác; Điểm đ) dịch vụ phát msi rtp: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải qua phương thức thoại trên kênh 16 vhf; Điểm e) dịch vụ phát msi navtex: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải qua phương thức in trực tiếp băng hẹp trên các tần số 518khz, 490 khz và 4209,5 khz; Điểm g) dịch vụ phát msi egc: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải egc qua hệ thống inmarsat c; Điểm h) dịch vụ thông tin lrit: là dịch vụ cung cấp thông tin lrit của tàu thuyền mang cờ quốc tịch việt nam và tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài theo công ước solas; Điểm i) dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải: là dịch vụ vận hành mạng công nghệ thông tin nội bộ (gọi tắt là mạng intranet hàng hải) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin chuyên ngành hàng hải do đài trung tâm xử lý thông tin hàng hải hà nội cung cấp. Khoản 3. vùng biển a1: là vùng biển nằm trong phạm vi phủ sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một đài thông tin duyên hải vhf mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng gọi chọn số (vùng biển này có bán kính cách đài thông tin duyên hải khoảng 30 hải lý). Khoản 4. vùng biển a2: là vùng biển phía ngoài vùng biển a1 và trong phạm vi vùng phủ sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một đài thông tin duyên hải mf mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng gọi chọn số (vùng biển này có bán kính cách đài thông tin duyên hải khoảng 250 hải lý). Khoản 5. vùng biển a3: là vùng biển phía ngoài vùng biển a1, a2 và trong phạm vi phủ sóng của vệ tinh địa tĩnh inmarsat mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục (vùng biển này có phạm vi từ vĩ tuyến 70° bắc đến vĩ tuyến 70° nam). Khoản 6. vùng biển a4: là vùng ngoài vùng biển a1, a2 và a Khoản 3. bản chất là các vùng cực của trái đất từ vĩ tuyến 70° bắc đến cực bắc và từ vĩ tuyến 70° nam đến cực nam nhưng không gồm bất kỳ các vùng biển khác. Khoản 7. thông tin lrit: là thông tin về mã nhận dạng, vị trí, thời gian xác định vị trí của tàu thuyền theo giờ quốc tế (utc) được phát ra từ thiết bị lrit. Khoản 8. vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của việt nam (sau đây gọi tắt là vùng thông tin lrit của việt nam): là vùng thông tin do bộ giao thông vận tải tổ chức công bố theo quy định của pháp luật việt nam và điều ước quốc tế liên quan mà việt nam là thành viên, bao gồm: vùng nội thủy lrit, vùng lãnh hải lrit, vùng Khoản 1.000 hải lý và vùng lrit tự chọn. Khoản 9. đơn vị trên bờ là các đơn vị liên quan đến công tác tiếp nhận, xử lý thông tin báo động cấp cứu, khẩn cấp, an toàn - an ninh, thông thường là các cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn, các đài thông tin duyên hải, chủ tàu. Khoản 10. các từ viết tắt:
05/2019/tt-bkhcn_6
Điều 6. Ghi tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa (khoản 1, khoản 3, khoản 6 Điều 12 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) Khoản 1. tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt. ví dụ: “xã” là x; “phường” là p; “huyện” là h; “quận” là q; “thành phố” là tp; “tỉnh” là t. Khoản 2. hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại việt nam ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu. hàng hóa được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, có cùng thương hiệu thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu thương hiệu đó hoặc tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở việt nam trên nhãn hàng hóa nếu được chủ sở hữu thương hiệu đó cho phép, nhưng phải bảo đảm truy xuất được cơ sở sản xuất ra hàng hóa khi cần thiết và/hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý và ghi rõ xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa. Khoản 3. hàng hóa chỉ thực hiện việc san chia, sang chiết để đóng gói, đóng chai khi được tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa cho phép và phải bảo đảm chất lượng như công bố của nhà sản xuất trên nhãn gốc. ví dụ: cho phép san chia, sang chiết để đóng gói, đóng chai theo hợp đồng. hàng hóa được san chia, sang chiết để đóng gói, đóng chai trên nhãn hàng hóa phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đóng gói, đóng chai và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa trước khi đóng gói, đóng chai. Khoản 4. hàng hóa được lắp ráp hoàn chỉnh từ nhiều bộ phận, linh kiện mà các bộ phận, linh kiện này được nhập khẩu và/hoặc sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau trong nước thì trên nhãn hàng hóa ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa lắp ráp hoàn chỉnh, địa chỉ lắp ráp và ghi rõ xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật về xác định xuất xứ hàng hóa.
05/2019/tt-bkhcn_9
Điều 9. Ghi thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa (khoản 5 Điều 17 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ghi giá trị dinh dưỡng trên nhãn hàng hóa phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. nếu ghi một giá trị dinh dưỡng cụ thể thì ghi giá trị trung bình của khoảng giá trị dinh dưỡng. giá trị trung bình để công bố dinh dưỡng là giá trị khối lượng trung bình của các giá trị đặc trưng thu được từ phép phân tích các mẫu sản phẩm đại diện cho sản phẩm cần ghi nhãn.
05/2019/tt-bkhđt_2
Điều 2. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước Khoản 1. ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh. Khoản 2. ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí đối với học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ khi tham gia khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu. việc xác định địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại phụ lục ii danh mục ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo nghị định số 118/2015/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật đầu tư. việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định tại khoản 1 điều 3 luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
05/2019/tt-bkhđt_5
Điều 5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Khoản 1. bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khoản 2. thời lượng tổ chức một khóa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 02 đến 14 ngày (có thể không liên tục); trong đó bao gồm tối thiểu 30% thời gian hướng dẫn học viên nghiên cứu các tình huống, học tập kinh nghiệm tại doanh nghiệp, mô hình hỗ trợ doanh nghiệp điển hình. số học viên tối thiểu mỗi lớp là 20 người. Khoản 3. nội dung các chuyên đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định tại mục 7 phụ lục 1 của thông tư này. Khoản 4. hoạt động tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định hiện hành về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
05/2019/tt-bnnptnt_3
Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kiểm tra là việc xem xét bằng trực quan hoặc sử dụng thiết bị chuyên dụng để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng nhằm đánh giá hiện trạng của công trình, máy móc, thiết bị. Khoản 2. quan trắc là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình, máy móc, thiết bị và môi trường xung quanh theo thời gian. Khoản 3. kiểm định chất lượng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của công trình, máy móc, thiết bị hoặc bộ phận công trình thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp tính toán, phân tích. Khoản 4. bảo dưỡng là hoạt động đơn giản, phải làm hàng ngày hoặc thường xuyên, sử dụng lao động, vật liệu để duy trì sự hoạt động bình thường của công trình và máy móc, thiết bị. Khoản 5. sửa chữa thường xuyên là công việc có tính chất thường xuyên hằng năm, khắc phục những hư hỏng công trình và máy móc, thiết bị nhằm chống xuống cấp, không dẫn đến hư hỏng lớn hơn bảo đảm hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Khoản 6. sửa chữa định kỳ là hoạt động theo chu kỳ, khắc phục hư hỏng lớn, thay thế một số bộ phận quan trọng hết tuổi thọ, nếu không được sửa chữa có khả năng gây mất an toàn, hạn chế năng lực phục vụ của công trình và máy móc, thiết bị. Khoản 7. sửa chữa đột xuất là hoạt động khẩn cấp khắc phục sự cố, hư hỏng của công trình, máy móc, thiết bị do tác động của mưa, gió, bão, lũ, ngập lụt, úng, động đất, va đập, cháy, nổ hoặc những tác động đột xuất khác. Khoản 8. quy trình bảo trì là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì cho công trình và máy móc, thiết bị. quy trình bảo trì được xây dựng để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
05/2019/tt-bnnptnt_4
Điều 4. Nguyên tắc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Khoản 1. đảm bảo an toàn công trình và duy trì sự làm việc bình thường của công trình và máy móc, thiết bị. Khoản 2. không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế, mục đích sử dụng của công trình; giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi. Khoản 3. công trình thủy lợi sau khi hoàn thành đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về thủy lợi, bao gồm cả giai đoạn trước khi bàn giao công trình.
05/2019/tt-bnnptnt_6
Điều 6. Các trường hợp phải lập quy trình bảo trì Khoản 1. công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa; đập, hồ chứa thủy lợi phải lập quy trình bảo trì. khuyến khích lập quy trình bảo trì đối với công trình thủy lợi nhỏ theo quy định tại điều 8 thông tư này. Khoản 2. tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có thể áp dụng quy trình bảo trì của công trình thủy lợi tương tự phù hợp mà không cần lập quy trình bảo trì riêng sau khi có ý kiến bằng văn bản của chủ sở hữu. Khoản 3. tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có thể lập quy trình bảo trì cho toàn bộ hoặc cho từng công trình riêng lẻ thuộc phạm vi quản lý.
05/2019/tt-bnnptnt_18
Điều 18. Kinh phí thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Khoản 1. kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi. trường hợp nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi không đảm bảo, chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định sử dụng nguồn hợp pháp khác. chủ sở hữu công trình thủy lợi bảo đảm kinh phí bảo trì công trình thủy lợi. Khoản 2. dự toán bảo trì được xác định căn cứ vào quy trình bảo trì, kế hoạch bảo trì, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, đơn giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành. đối với nội dung, hạng mục chưa có định mức được áp dụng định mức tương tự được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Khoản 3. tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi sử dụng lao động của đơn vị để thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng hoặc thuê khoán nhân công thời vụ trong trường hợp lao động của đơn vị không đảm bảo. tổ chức, cá nhân chỉ được chi tiền nhiên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
05/2019/tt-btc_73
Điều 73. Tài khoản 996 - Công cụ dụng cụ đang sử dụng Khoản 1. nguyên tắc kế toán tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại công cụ dụng cụ đang sử dụng tại đơn vị. yêu cầu phải được quản lý chặt chẽ kể từ khi xuất dùng khi báo hỏng. tcvm phải có quy định cụ thể quy trình quản lý, sử dụng và thanh lý công cụ, dụng cụ nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, an toàn sử dụng. - đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho hoạt động kinh doanh phải phân bổ một lần 100% giá trị vào chi phí. - đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn khi xuất dùng một lần và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán thì giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng được hạch toán vào tài khoản “chi phí quản lý” và phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ kế toán. Khoản 2. kết cấu và nội dung phản ánh bên nợ: giá trị công cụ dụng cụ tăng do xuất ra để sử dụng; bên có: giá trị công cụ dụng cụ giảm do báo hỏng, mất và các nguyên nhân khác. số bên nợ: giá trị dụng cụ hiện đang sử dụng tại thời điểm báo cáo.
05/2021/nđ-cp_16
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. chịu trách nhiệm về nội dung theo hợp đồng với cơ quan lập quy hoạch, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng của sản phẩm quy hoạch. Khoản 2. phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
05/2021/nđ-cp_17
Điều 17. Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này. Khoản 2. chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch tối thiểu tương đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu 02 đồ án quy hoạch cấp thấp hơn hoặc trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đồ án quy hoạch trong lĩnh vực hàng không. Khoản 3. chuyên gia tư vấn tham gia lập đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có bằng đại học trở lên, đã có 03 năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận.
05/2021/nđ-cp_19
Điều 19. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay: Điểm a) quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch cao hơn và phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng cảng hàng không, sân bay nằm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị; Điểm b) các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Điểm c) báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước. Khoản 2. nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay: Điểm a) căn cứ, quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; phạm vi và thời kỳ quy hoạch; Điểm b) yêu cầu về phương pháp, nội dung lập quy hoạch như: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; dự báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng các chỉ tiêu cơ bản về đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật; xác định yêu cầu về khảo sát, đánh giá hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình, phạm vi, khối lượng khảo sát của khu vực quy hoạch; xác định các yêu cầu đối với từng phân khu chức năng, các hạng mục công trình chính cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật kèm theo; Điểm c) xác định các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của cảng hàng không, sân bay; Điểm d) yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ); Điểm đ) thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch; Điểm e) dự toán chi phí và nguồn vốn lập quy hoạch; Điểm g) các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.
05/2021/nđ-cp_23
Điều 23. Lấy ý kiến về quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm: các bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. tùy theo tính chất quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch. Khoản 2. việc lấy ý kiến của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau: Điểm a) cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch; Điểm b) các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch; Điểm c) cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch.
05/2021/nđ-cp_25
Điều 25. Hội đồng thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. hội đồng thẩm định quy hoạch gồm chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. chủ tịch hội đồng là lãnh đạo bộ giao thông vận tải. các thành viên hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ, ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc bộ giao thông vận tải, các chuyên gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện. cơ cấu, thành phần cụ thể của hội đồng thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia phản biện trong hội đồng thẩm định do cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc chủ tịch hội đồng quyết định. hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể. Khoản 2. chủ tịch hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: Điểm a) chịu trách nhiệm về hoạt động của hội đồng thẩm định. tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của hội đồng thẩm định; Điểm b) phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng thẩm định; Điểm c) phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch; Điểm d) quyết định chọn tổ chức tư vấn thẩm tra, ủy viên phản biện. Khoản 3. thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: Điểm a) tham dự các cuộc họp của hội đồng thẩm định; Điểm b) nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung; Điểm c) được quyền bảo lưu ý kiến của mình. Khoản 4. tổ chức, cá nhân tham gia phản biện có trách nhiệm, quyền hạn sau đây: Điểm a) tham dự các cuộc họp của hội đồng thẩm định; Điểm b) nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi hội đồng thẩm định để tổng hợp; Điểm c) được nhận thù lao về việc phản biện quy hoạch theo quy định.
05/2021/nđ-cp_28
Điều 28. Họp thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên hội đồng thẩm định. hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và trình chủ tịch hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch. Khoản 2. hội đồng thẩm định tiến hành họp thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng thẩm định tham dự họp; Điểm b) có đại diện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Khoản 3. hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch. Khoản 4. hồ sơ quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 số thành viên tham gia biểu quyết thông qua quy hoạch.
05/2021/nđ-cp_37
Điều 37. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại nghị định này. Khoản 2. trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch cục bộ được thực hiện như sau: Điểm a) bộ giao thông vận tải giao cơ quan lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch; Điểm b) bộ giao thông vận tải rà soát, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan; Điểm c) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Khoản 3. cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
05/2021/nđ-cp_38
Điều 38. Chi phí cho hoạt động quy hoạch và tiếp nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay Khoản 1. chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác. Khoản 2. các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch. trường hợp sản phẩm được tài trợ bằng vốn viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn viện trợ nước ngoài. Khoản 3. việc nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch trên nguyên tắc: Điểm a) nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và quy trình trình, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại nghị định này; Điểm b) việc tài trợ là tự nguyện, không điều kiện, không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội cũng như tính minh bạch trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch; Điểm c) nhà tài trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn tổ chức tư vấn. Khoản 4. cục hàng không việt nam tiếp nhận đề xuất của nhà tài trợ và trình bộ giao thông vận tải xem xét tiếp nhận việc tài trợ. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của bộ giao thông vận tải, cục hàng không việt nam thông báo cho nhà tài trợ; hướng dẫn, phối hợp với nhà tài trợ xây dựng, hoàn thiện sản phẩm tài trợ.
05/2021/nđ-cp_39
Điều 39. Mở cảng hàng không, sân bay Khoản 1. điều kiện cho phép mở cảng hàng không, sân bay: Điểm a) cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định; Điểm b) cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay. Khoản 2. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải. hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; Điểm b) văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện mở cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, bộ giao thông vận tải tổ chức thẩm định, trình thủ tướng chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay. trường hợp không chấp thuận mở cảng hàng không, sân bay, bộ giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
05/2021/nđ-cp_40
Điều 40. Chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế Khoản 1. điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế: Điểm a) phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; Điểm b) cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế; Điểm c) cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế. Khoản 2. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải. hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế; Điểm b) văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, bộ giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến của bộ quốc phòng, bộ công an, bộ tài chính, bộ y tế. trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của bộ giao thông vận tải, các bộ ngành có văn bản trả lời, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thống nhất của các bộ ngành, bộ giao thông vận tải quyết định công bố chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế. trường hợp không chấp thuận, bộ giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
05/2021/nđ-cp_41
Điều 41. Đóng cảng hàng không, sân bay Khoản 1. việc đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các loại hình sau: Điểm a) chấm dứt hoạt động của cảng hàng không, sân bay; Điểm b) chấm dứt hoạt động phục vụ cho vận chuyển hàng không quốc tế đối với cảng hàng không quốc tế. Khoản 2. bộ giao thông vận tải đề nghị thủ tướng chính phủ quyết định đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau: Điểm a) vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; Điểm b) vì lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội. Khoản 3. hồ sơ đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) văn bản đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; lý do, thời điểm đóng cảng hàng không, sân bay; Điểm b) phương án tổng thể khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay; Điểm c) các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay. Khoản 4. bộ giao thông vận tải tổ chức công bố việc đóng cảng hàng không, sân bay; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan.
05/2021/nđ-cp_43
Điều 43. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng Khoản 1. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam. hồ sơ đề nghị bao gồm: Điểm a) văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay; Điểm b) quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền; Điểm c) phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. Khoản 2. thủ tục đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay: Điểm a) trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho bộ trưởng bộ giao thông vận tải; Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, bộ trưởng bộ giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. trường hợp không chấp thuận, bộ giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
05/2021/nđ-cp_44
Điều 44. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi Khoản 1. cục hàng không việt nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến bộ giao thông vận tải. hồ sơ đề nghị gồm: Điểm a) tờ trình xin phép đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; Điểm b) quyết định thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay; Điểm c) giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đã cấp. Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cục hàng không việt nam, bộ trưởng bộ giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. trường hợp không chấp thuận, bộ giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
05/2021/nđ-cp_53
Điều 53. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay Khoản 1. người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải cập nhật thông tin về những thay đổi của cảng hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay khi có sự thay đổi về: Điểm a) tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay; Điểm b) tên cảng hàng không, sân bay; Điểm c) vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay; Điểm d) cấp sân bay; Điểm đ) mục đích khai thác; Điểm e) năng lực khai thác tương ứng với loại tàu bay lớn nhất được phép khai thác tại cảng hàng không, sân bay. Khoản 2. người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam bao gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 01 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi. Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối sửa đổi.
05/2021/nđ-cp_54
Điều 54. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay Khoản 1. cảng hàng không, sân bay phải có tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay. Khoản 2. tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm: Điểm a) tài liệu khai thác sân bay; Điểm b) tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
05/2021/nđ-cp_55
Điều 55. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay Khoản 1. tổ chức được giao quản lý, khai thác hoặc cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác các công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định của pháp luật (trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam. hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 03 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu khai thác sân bay. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay và thông báo kết quả thẩm định tài liệu khai thác sân bay. nội dung thẩm định tài liệu khai thác sân bay bao gồm các nội dung sau: Điểm a) các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ; Điểm b) việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế; Điểm c) danh mục không đáp ứng (nếu có). Khoản 3. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu khai thác sân bay đã hoàn thiện theo văn bản thông báo kết quả thẩm định của cục hàng không. việt nam, cục hàng không việt nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác. trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu, nội dung trong tài liệu khai thác sân bay với kết quả kiểm tra thực tế, cục hàng không việt nam thông báo cho người đề nghị biết và giải trình, bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay theo kết quả kiểm tra thực tế. Khoản 4. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, cục hàng không việt nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 04 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị. Khoản 5. giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay được sửa đổi trong các trường hợp thay đổi một trong các nội dung được ghi trong giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay. Khoản 6. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam, bao gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo mẫu số 03 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cục hàng không việt nam phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị. Khoản 7. giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo mẫu số 03 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cục hàng không việt nam. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, cục hàng không việt nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị. Khoản 8. giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 điều 51 của luật hàng không dân dụng việt nam.
05/2021/nđ-cp_57
Điều 57. Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không Khoản 1. tổ chức đề nghị cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. hồ sơ gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu số 05 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Điểm c) bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng; Điểm d) bản chính văn bản xác nhận vốn; Điểm đ) phương án về trang bị, thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không. Khoản 2. trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo mẫu số 06 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do. Khoản 3. giấy phép kinh doanh cảng hàng không được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong giấy phép. Khoản 4. tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến bộ giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. hồ sơ gồm: Điểm a) đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu số 05 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo nghị định này; Điểm b) các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung giấy phép (nếu có). Khoản 5. đối với giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ giao thông vận tải cấp lại giấy phép kinh doanh cảng hàng không; trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do. Khoản 6. đối với giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, bộ giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy phép cho người đề nghị. Khoản 7. giấy phép kinh doanh cảng hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: Điểm a) cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp giấy phép; Điểm b) vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng; Điểm c) chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp; Điểm d) vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; Điểm đ) không bắt đầu khai thác cảng hàng không trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép. Khoản 8. bộ giao thông vận tải ban hành quyết định hủy bỏ hiệu lực của giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ hiệu lực của giấy phép. doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành. Khoản 9. bộ giao thông vận tải thông báo về việc cấp, cấp lại, hủy bỏ giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho cục hàng không việt nam, cảng vụ hàng không để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
05/2021/tt-byt_3
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị Khoản 1. thực hiện dân chủ phải tuân thủ quy định của hiến pháp và pháp luật; quyền đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của viên chức, người lao động và của người bệnh. Khoản 2. bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự quản lý của lãnh đạo đơn vị, sự tham gia tích cực của các đoàn thể quần chúng, các thành viên trong đơn vị, sự phối hợp của người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh. Khoản 3. bảo đảm quyền thực hiện dân chủ của viên chức, người lao động, người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị đối với việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị.
06/2013/nđ-cp_6
Điều 6. Tiêu chuẩn nhân viên bảo vệ công dân việt nam đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên (đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên), có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ. ưu tiên tuyển dụng lực lượng bảo vệ là những người đã có thời gian công tác trong lực lượng công an nhân dân và quân đội nhân dân.
06/2013/nđ-cp_7
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp Khoản 1. trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị: Điểm a) chịu trách nhiệm toàn diện về việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tài sản của cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo xây dựng, tổ chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên phối hợp với lực lượng công an, chính quyền địa phương trong việc triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ; xây dựng lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh; Điểm b) căn cứ yêu cầu, tính chất, quy mô của cơ quan, doanh nghiệp để quyết định hình thức tổ chức lực lượng bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp mình cho phù hợp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của lực lượng bảo vệ; Điểm c) chủ trì, phối hợp với cơ quan công an có thẩm quyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ; tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của bộ công an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp. Khoản 2. người đứng đầu các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không được thuê dịch vụ bảo vệ thường xuyên, lâu dài (trừ một số lĩnh vực theo quy định của bộ công an). trong trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn hội nghị, hội thảo hoặc trường hợp cần thiết khác, được thuê dịch vụ bảo vệ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo công việc hoặc thời vụ. Khoản 3. người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp khác thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều này và khoản 2 điều 11 nghị định này. Khoản 4. cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng bảo vệ thực hiện nhiệm vụ.
06/2013/nđ-cp_13
Điều 13. Chế độ, chính sách đối với nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị Khoản 1. nhân viên bảo vệ khi hết thời hạn thử việc, được đánh giá đạt yêu cầu thì được xem xét tuyển dụng, được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Khoản 2. trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét và có thể được công nhận hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về thi đua, khen thưởng.
06/2015/ttlt-bgdđt-bnv_6
Điều 6. Lao động hợp đồng Khoản 1. nấu ăn: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có tổ chức bán trú thì được hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn như sau: cứ 35 trẻ nhà trẻ hoặc 50 trẻ mẫu giáo thì được ký 01 lao động hợp đồng để bố trí vào vị trí nấu ăn. Khoản 2. bảo vệ: căn cứ vào điều kiện kinh phí, nhu cầu, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, nhưng không vượt quá 02 người.
06/2016/nđ-cp_6
Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình Khoản 1. trách nhiệm của bộ thông tin và truyền thông Điểm a) chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của nhà nước đối với hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm b) chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm c) quản lý nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm d) nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm đ) quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm e) cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của luật báo chí và nghị định này; Điểm g) hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình; Điểm h) quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo thẩm quyền. Khoản 2. các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với bộ thông tin và truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình.
06/2016/nđ-cp_25
Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình Khoản 1. việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình được thực hiện như sau: Điểm a) thiết bị phát thanh, truyền hình phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy đối với từng chủng loại thiết bị và gắn dấu hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường; Điểm b) dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 điều 24 nghị định này phải thực hiện công bố chất lượng và tuân thủ kiểm tra, giám sát chất lượng theo quy định của bộ thông tin và truyền thông. Khoản 2. bộ thông tin và truyền thông có trách nhiệm: Điểm a) ban hành danh mục thiết bị phát thanh, truyền hình phải thực hiện thủ tục hợp quy theo từng thời kỳ; Điểm b) quy định cụ thể về hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết bị phát thanh, truyền hình; Điểm c) quy định thủ tục thực hiện công bố chất lượng và ban hành quy định quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
06/2016/tt-bkhcn_4
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy đăng ký, Chứng chỉ hành nghề Khoản 1. cục an toàn bức xạ và hạt nhân, bộ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là cục an toàn bức xạ và hạt nhân) là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, chứng chỉ hành nghề. Khoản 2. giấy đăng ký, chứng chỉ hành nghề được cấp theo mẫu số 01/pliii và mẫu số 02/pliii quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này.
06/2016/tt-bxd_8
Điều 8. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình Khoản 1. xác định chi phí xây dựng chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp nêu tại các điểm a, b dưới đây. Điểm a) tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình - chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và giá xây dựng công trình. khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và giá xây dựng công trình được quy định tại điều 18 và điều 19 của thông tư này. để đồng bộ với dự toán gói thầu thì giá xây dựng để lập dự toán có thể là giá xây dựng đầy đủ. - chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công trong dự toán xây dựng đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại bảng Khoản 3.7 và Khoản 3.8 phụ lục số 3 của thông tư này. đối với công trình sử dụng vốn oda đấu thầu quốc tế thì chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại thông tư này và bổ sung các chi phí cần thiết theo yêu cầu của gói thầu đấu thầu quốc tế, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ. - thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung như hướng dẫn tại bảng Khoản 3.9 phụ lục số 3 của thông tư này. - thuế giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước. Điểm b) tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng. - chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng. tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình. việc xác định bảng giá vật liệu, nhân công và máy thi công theo quy định tại điều 19 thông tư này. bảng giá khối lượng hao phí và chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại bảng Khoản 3.4 và Khoản 3.5 phụ lục số 3 của thông tư này. - chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a, khoản 1 điều này. Khoản 2. xác định chi phí thiết bị Điểm a) chi phí thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết bị tương ứng. giá mua thiết bị theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc theo giá thị trường tại thời điểm tính toán, hoặc của công trình có thiết bị tương tự (công suất, công nghệ, xuất xứ) đã và đang thực hiện. đối với các thiết bị cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện. Điểm b) chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán tùy theo yêu cầu cụ thể của công trình. Điểm c) chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng. Khoản 3. xác định chi phí quản lý dự án chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do bộ xây dựng công bố đã sử dụng tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng hoặc bằng cách lập dự toán. Khoản 4. xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Điểm a) chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do bộ xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán. trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước. Điểm b) trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn, các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của bộ xây dựng. Khoản 5. chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc bằng cách lập dự toán hoặc bằng giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật. đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn oda, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì bổ sung các chi phí này, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí, phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình và mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình. Khoản 6. xác định chi phí dự phòng Điểm a) chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác. Điểm b) chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình (tính bằng tháng, quý, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế. Khoản 7. phương pháp xác định chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều này được hướng dẫn cụ thể tại phụ lục số 2 của thông tư này.
06/2016/ttlt-bvhttdl-bnv_8
Điều 8. Hướng dẫn viên văn hóa hạng III - Mã số: V.10.07.23 Khoản 1. nhiệm vụ: Điểm a) tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và các tài liệu hướng dẫn hoạt động phù hợp với đối tượng được giao; Điểm b) trực tiếp hướng dẫn quần chúng tham gia một trong các hoạt động của thiết chế văn hóa, bao gồm: lớp năng khiếu, sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, nghi lễ, biểu diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động khác đảm bảo theo đúng định hướng và nội dung tư tưởng đạt hiệu quả cao; Điểm c) thực hành các chương trình chuyên môn nhằm ứng dụng các phương pháp công tác tiên tiến cho cơ sở; Điểm d) tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa quần chúng nhân các ngày lễ, ngày hội, tham gia các cuộc tọa đàm, trao đổi ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ. Khoản 2. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Điểm a) có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành văn hóa; Điểm b) có trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 (a2) theo quy định tại thông tư số 01/2014/tt-bgdđt ngày 24 tháng 01 năm 2014 của bộ giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam; Điểm c) có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại thông tư số 03/2014/tt-btttt ngày 11 tháng 3 năm 2014 của bộ thông tin và truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; Điểm d) có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hướng dẫn viên văn hóa hạng iii. Khoản 3. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Điểm a) nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; Điểm b) nắm được các hình thức và phương pháp tiến hành công tác văn hóa quần chúng và câu lạc bộ; nguyên lý sư phạm và những kỹ năng, phương pháp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm c) am hiểu công tác văn hóa cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; Điểm d) có kinh nghiệm hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ; có khả năng tổng hợp, soạn thảo các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm đ) biết sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động chuyên môn và nguyên tắc kỹ thuật an toàn lao động nghề nghiệp. Khoản 4. viên chức thăng hạng từ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng iv lên chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng iii phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này và có thời gian công tác giữ chức danh hướng dẫn viên văn hóa hạng iv tối thiểu đủ 02 (hai) năm đối với trình độ cao đẳng hoặc tối thiểu đủ 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp.
06/2016/ttlt-bvhttdl-bnv_10
Điều 10. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở Khoản 1. việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại điều 11 của thông tư liên tịch này. Khoản 2. khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
06/2016/ttlt-bvhttdl-bnv_14
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại thông tư liên tịch này đối với những viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch phương pháp viên, hướng dẫn viên theo quy định tại quyết định số 428/tccp-vc ngày 02 tháng 6 năm 1993 của bộ trưởng - trưởng ban ban tổ chức - cán bộ chính phủ (nay là bộ trưởng bộ nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành văn hóa - thông tin.
06/2017/nđ-cp_22
Điều 22. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền Khoản 1. doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật, thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. doanh nghiệp phải phổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền.
06/2017/tt-btttt_9
Điều 9. Thiết lập cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương Khoản 1. mục tiêu thiết lập: để cập nhật, quảng bá kịp thời đến cộng đồng dân cư, khách nước ngoài các thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương. Khoản 2. địa điểm thiết lập Điểm a) cửa khẩu quốc tế biên giới trên đất liền, cảng biển và cảng hàng không quốc tế; Điểm b) trung tâm giao thương: khu vực tập trung đông dân cư, khách nước ngoài có các hoạt động thương mại, du lịch và di tích lịch sử, có thể đạt hiệu quả cao trong công tác truyền thông. Khoản 3. kết cấu, quy mô và yêu cầu kỹ thuật cụm thông tin cơ sở cụm thông tin cơ sở bao gồm hệ thống các thiết bị điện tử màn hình led cỡ lớn được lắp đặt cố định tại địa điểm thiết lập và hệ thống trang thiết bị nghe nhìn phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền, bao gồm: Điểm a) cụm màn hình led 01 mặt, 02 mặt, 03 mặt và 04 mặt (bao gồm: bộ máy tính điều khiển và thiết bị phụ trợ kèm theo). số lượng màn hình xác định tùy theo yêu cầu, phù hợp vị trí lắp đặt, hiệu quả thông tin, tuyên truyền tại địa điểm thiết lập. diện tích 01 màn hình từ 30 - 40 m2, được lắp đặt cố định trên trụ đỡ hoặc treo trên khung giàn (tùy theo vị trí lắp đặt), đảm bảo an toàn về thiết bị, an ninh thông tin cho hệ thống máy tính, phần mềm điều khiển và hệ thống kết nối truyền dẫn tới đơn vị quản lý nội dung thông tin, tuyên truyền trên cụm này; Điểm b) hệ thống trang thiết bị nghe, nhìn bao gồm: trang âm công suất lớn, các thiết bị nghe, nhìn công nghệ kỹ thuật số, máy phát điện. khi bàn giao, nghiệm thu cụm thông tin cơ sở phải có nội dung hướng dẫn kiến thức quản lý kỹ năng sử dụng trang thiết bị để phục vụ được ngay công tác thông tin, tuyên truyền trên cụm thông tin cơ sở.
06/2018/tt-btp_2
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” Khoản 1. kỷ niệm chương “vì sự nghiệp tư pháp” (sau đây gọi là kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của bộ tư pháp nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành tư pháp việt nam. Khoản 2. mẫu kỷ niệm chương và bằng chứng nhận kỷ niệm chương “vì sự nghiệp tư pháp” do bộ tư pháp quyết định, phù hợp với quy định chung, thể hiện đặc trưng của ngành tư pháp việt nam và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
06/2018/tt-btp_4
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân Khoản 1. tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng kỷ niệm chương có quyền và trách nhiệm: Điểm a) được trao kỷ niệm chương, bằng chứng nhận, tiền thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có) và được ghi tên vào sổ thi đua, khen thưởng của bộ tư pháp; Điểm b) thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn gửi và đảm bảo tính chính xác của hồ sơ theo quy định của thông tư này và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng. Khoản 2. người xác nhận thành tích, cá nhân có báo cáo không trung thực về tiêu chuẩn, điều kiện để được xét tặng kỷ niệm chương thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Khoản 3. tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
06/2018/tt-btp_5
Điều 5. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tư pháp Khoản 1. lãnh đạo, nguyên lãnh đạo bộ tư pháp. Khoản 2. lãnh đạo các đơn vị thuộc bộ tư pháp, sở tư pháp, cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ các điều kiện sau: Điểm a) có thời gian giữ chức vụ tối thiểu 05 năm đối với cấp trưởng, 08 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định; Điểm b) cá nhân công tác tại các ngành khác được điều động về ngành tư pháp để bổ nhiệm các chức vụ quy định tại điểm a khoản này thì được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có thời gian giữ chức vụ trong ngành tư pháp tối thiểu 06 năm đối với cấp trưởng, 09 năm đối với cấp phó và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định; Điểm c) đối với nữ là cán bộ lãnh đạo thì thời gian giữ các chức vụ để đề nghị xét tặng kỷ niệm chương quy định tại các điểm a, b khoản 2 điều này được giảm 02 năm so với quy định chung; Điểm d) cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để đề nghị xét tặng theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để đề nghị xét tặng kỷ niệm chương theo chức vụ thấp hơn liền kề. Khoản 3. cá nhân đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc bộ tư pháp, cục thi hành án dân sự, chi cục thi hành án dân sự, sở tư pháp, phòng tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 20 năm công tác trở lên đối với nam, 15 năm công tác trở lên đối với nữ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định. Khoản 4. cá nhân công tác trong các ngành, tổ chức khác chuyển về ngành tư pháp hoặc từ ngành tư pháp chuyển sang làm công tác tư pháp tại các ngành, tổ chức khác được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm công tác trở lên đối với nam, có đủ 17 năm công tác trở lên đối với nữ, trong đó có tối thiểu 10 năm công tác trong ngành tư pháp và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian quy định.
06/2018/tt-btp_6
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang làm công tác tư pháp Khoản 1. cá nhân trực tiếp làm công tác pháp chế tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp nhà nước thuộc các bộ, ngành ở trung ương; cá nhân đang công tác tại các cơ quan thi hành án quân đội; luật sư; công chứng viên làm việc tại các văn phòng công chứng; đấu giá viên làm việc tại các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; thừa phát lại; quản tài viên; giám định viên tư pháp; hòa giải viên thương mại; trọng tài viên được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 22 năm làm công tác tư pháp trở lên đối với nam, có đủ 17 năm làm công tác tư pháp trở lên đối với nữ. Khoản 2. cá nhân là hòa giải viên ở cơ sở được đề nghị xét tặng kỷ niệm chương khi có đủ 10 năm trở lên liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố hoặc có đủ 08 năm trở lên liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 giấy khen hoặc 01 bằng khen của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác hoà giải. đối với hòa giải viên nữ thì thời gian làm công tác hòa giải quy định tại khoản này được giảm 02 năm.
06/2018/ttlt-vksndtc-tandtc-bca-btp-blđtbxh_17
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi khi nhận được khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định tố tụng trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền phải phân loại, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết kịp thời và gửi văn bản giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại chương xxxiii bộ luật tố tụng hình sự và thông tư liên tịch số 02/2018/ttlt--vkstc-tatc-bca-bqp-btc-bnn&ptnt ngày 05/9/2018 quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. trường hợp khiếu nại, tố cáo đối với lệnh, quyết định bắt, giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử thì viện kiểm sát, tòa án phải giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo. nếu cần phải có thời gian để xác minh làm rõ thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 03 ngày kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.
06/2019/nđ-cp_3
Điều 3. Giải thích từ ngữ trong nghị định này, các từ ngữ được hiểu như sau: Khoản 1. loài dùng để chỉ một loài, một phân loài hoặc một quần thể động vật, thực vật cách biệt về địa lý. Khoản 2. loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép hai loài hoặc hai phân loài động vật hoặc thực vật với nhau. trong trường hợp loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép giữa hai loài được quy định trong các nhóm hoặc phụ lục khác nhau, loài lai đó được quản lý theo loài thuộc nhóm hoặc phụ lục mức độ bảo vệ cao hơn. Khoản 3. giấy phép cites, chứng chỉ cites do cơ quan thẩm quyền quản lý cites việt nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các phụ lục cites; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại nghị định này và không thuộc danh mục các loài thuộc phụ lục cites. Khoản 4. phụ lục cites bao gồm: Điểm a) phụ lục i là những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại; Điểm b) phụ lục ii là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát; Điểm c) phụ lục iii là những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên cites yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại. Khoản 5. bộ phận của động vật, thực vật hoang dã nguy cấp là bất kỳ thành phần nào (như da, vỏ, rễ) ở dạng thô hay đã qua sơ chế (như bảo quản, làm bóng...) có khả năng nhận dạng được của loài đó. Khoản 6. dẫn xuất của các loài động vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được lấy ra từ động vật, thực vật như: máu, dịch mật của động vật; nhựa, tinh dầu lấy ra từ thực vật; hoặc là các phần của động vật, thực vật đã được chế biến như là thuốc, nước hoa, đồng hồ, túi xách... Khoản 7. mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp bao gồm động vật, thực vật hoang dã còn sống hay đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó. Khoản 8. động vật rừng thông thường là các loài động vật rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do chính phủ ban hành hoặc danh mục các loài thuộc phụ lục cites; danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. Khoản 9. khai thác mẫu vật loài động vật, thực vật là hoạt động lấy mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã trong môi trường tự nhiên. Khoản 10. vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận. Khoản 11. không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao; nghiên cứu khoa học; trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các cơ quan quản lý cites. Khoản 12. vườn động vật là nơi sưu tập, nuôi giữ các loài động vật hoang dã nhằm mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học. Khoản 13. vườn thực vật là nơi sưu tập, chăm sóc các loài thực vật hoang dã phục vụ mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học. Khoản 14. nhập nội từ biển là hoạt động đưa vào lãnh thổ việt nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại phụ lục cites được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào. Khoản 15. tái xuất khẩu là xuất khẩu mẫu vật đã nhập khẩu trước đó. Khoản 16. môi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người nhằm tạo ra những loài thuần chủng hoặc những cây lai, con lai. môi trường có kiểm soát phải đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán của động vật, thực vật, trứng, giao tử, hợp tử, hạt, mầm, gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó. Khoản 17. cơ sở nuôi, cơ sở trồng, bao gồm: cơ sở nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc các phụ lục cites và/hoặc loài động vật rừng thông thường; cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài thực vật hoang dã thuộc phụ lục cites không vì mục đích thương mại hoặc vì mục đích thương mại. Khoản 18. nuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã khai thác từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát. Khoản 19. nuôi sinh sản là hình thức nuôi giữ động vật hoang dã để sản sinh ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát. Khoản 20. trồng cấy nhân tạo là hình thức trồng, cấy từ hạt, mầm, hợp tử, ghép cành hoặc các cách nhân giống khác thực vật hoang dã trong môi trường có kiểm soát. Khoản 21. nguồn giống sinh sản là cá thể động vật ban đầu hợp pháp được nuôi trong cơ sở nuôi sinh sản để sản xuất ra các cá thể thế hệ kế tiếp. Khoản 22. thế hệ f1 gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ được khai thác từ tự nhiên. Khoản 23. thế hệ f2 hoặc các thế hệ kế tiếp gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát bởi cặp bố, mẹ thế hệ f1 trở đi. Khoản 24. vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã là mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình. mẫu vật sống không được coi là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình. Khoản 25. mẫu vật đồ lưu niệm là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có được ngoài quốc gia thường trú của chủ sở hữu mẫu vật. động vật sống không được coi là mẫu vật đồ lưu niệm. Khoản 26. mẫu vật săn bắt là mẫu vật có được từ các hoạt động săn bắt hợp pháp. Khoản 27. mẫu vật tiền công ước là mẫu vật có được trước ngày loài đó được quy định tại các phụ lục cites hoặc trước khi quốc gia thành viên gia nhập, trong các trường hợp sau: Điểm a) mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh sống tự nhiên của chúng; Điểm b) mẫu vật được sinh ra trong môi trường có kiểm soát; Điểm c) chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp đối với mẫu vật. Khoản 28. quốc gia thành viên cites là quốc gia mà ở đó cites có hiệu lực.
06/2019/nđ-cp_7
Điều 7. Nghiên cứu khoa học về thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Khoản 1. hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo tồn, phát triển bền vững các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thực hiện theo đúng đề tài, dự án đã được phê duyệt và tuân thủ quy chế quản lý rừng. Khoản 2. trước khi thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phải báo cáo bằng văn bản với chủ rừng và cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp tỉnh để giám sát quá trình thực hiện.
06/2019/nđ-cp_10
Điều 10. Xử lý mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sau tịch thu Khoản 1. xử lý mẫu vật sống: Điểm a) việc xử lý tịch thu phải chăm sóc mẫu vật, tránh rủi ro để mẫu vật bị chết; Điểm b) ngay sau xử lý mẫu vật theo quy định của pháp luật phải bàn giao cho cơ quan kiểm lâm sở tại để tổ chức chăm sóc và bảo quản mẫu vật. đối với mẫu vật sống xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: thả lại môi trường tự nhiên phù hợp với sinh cảnh và phân bố tự nhiên của loài nếu mẫu vật khỏe mạnh; hoặc chuyển giao cho cơ sở cứu hộ động vật, vườn động vật hoặc vườn thực vật nếu mẫu vật yếu cần cứu hộ hoặc tiêu hủy. Khoản 2. mẫu thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này xử lý như sau: Điểm a) mẫu vật các loài nhóm ia, ib thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công; Điểm b) mẫu vật các loài nhóm iia, iib chuyển giao cho tổ chức khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành để trưng bày vì mục đích giáo dục bảo tồn; bán đấu giá cho tổ chức, cá nhân nuôi, trồng, chế biến, kinh doanh theo quy định của pháp luật; hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể thực hiện các biện pháp xử lý khác.
06/2019/tt-bgdđt_2
Điều 2. Mục đích xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục Khoản 1. điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục. Khoản 2. xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
06/2019/tt-bgdđt_9
Điều 9. Ứng xử của cha mẹ người học Khoản 1. ứng xử với người học: ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. không xúc phạm, bạo lực. Khoản 2. ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
06/2019/tt-bgtvt_3
Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. kết cấu tầng trên đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: ray, tà vẹt, liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, ghi (bao gồm cả phụ kiện liên kết ghi), đá ballast. Khoản 2. nền đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: nền đường sắt chính tuyến, nền đường sắt trong ga, nền đường sắt trong khu depot, bãi hàng; rãnh biên, rãnh đỉnh, rãnh thoát nước nền đường, rãnh xương cá, rãnh thoát nước ngầm. Khoản 3. công trình phòng hộ nền đường sắt là hạng mục của nền đường sắt bao gồm: tường chắn, kè, gia cố taluy, con trạch ngăn nước đỉnh taluy nền đào. Khoản 4. cầu đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: dầm cầu, mặt cầu, gối cầu, khe co giãn, mố cầu, trụ cầu, tứ nón, tường cánh, công trình phòng hộ cầu. Khoản 5. mặt cầu là hạng mục công trình của cầu bao gồm toàn bộ hoặc một số bộ phận tùy thuộc loại cầu gồm: ray (bao gồm ray hộ bánh, tà vẹt, đá ballast), liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, kết cấu giữ cự ly, chống xô tà vẹt mặt cầu, liên kết tà vẹt mặt cầu với dầm cầu (đối với cầu có mặt cầu trần), hệ thống thoát nước mặt cầu, ván tuần cầu. Khoản 6. công trình phòng hộ cầu là hạng mục của cầu, gồm toàn bộ hoặc một số bộ phận tùy thuộc loại cầu bao gồm: công trình chống xói, công trình chống va trôi, kè hướng dòng. Khoản 7. cống thoát nước qua đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: thân cống, cửa cống, sân cống, các công trình tiêu năng. Khoản 8. hầm chui qua đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: thân hầm, cửa hầm, đường bộ trong hầm và hai đầu hầm. Khoản 9. hầm đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: cửa hầm, tường cánh, áo vỏ hầm, hang tránh, chiếu sáng, thông gió, biển báo, rãnh thoát nước trong hầm, rãnh đỉnh. Khoản 10. công trình đường ngang là hạng mục của công trình đường sắt và đường bộ bao gồm: đường sắt, đường bộ trong phạm vi đường ngang; hệ thống phòng vệ đường bộ gồm: đường sắt, đường bộ trong phạm vi đường ngang; hệ thống phòng vệ đường ngang, hệ thống giám sát đường ngang. tùy thuộc loại hình phòng vệ đường ngang, công trình đường ngang còn bao gồm một số hoặc toàn bộ các hạng mục sau: nhà gác đường ngang, hệ thống chiếu sáng tại đường ngang, cọc tiêu, hàng rào cố định, biển báo, hệ thống thông tin tín hiệu đường ngang; đường cáp kết nối tín hiệu được cấp từ tủ điều khiển đèn báo hiệu đường bộ tại đường ngang trên đường sắt đến hộp kết nối hoặc đến tủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ. Khoản 11. công trình kiến trúc tại khu ga là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: nhà ga, phòng đợi tàu, ke ga, mái che ke, giao ke, phòng chỉ huy chạy tàu, phòng đặt thiết bị thông tin tín hiệu, kho ga, bãi hàng, đường bộ trong ga, nhà làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga (nếu có), chòi gác ghi. Khoản 12. các công trình phụ trợ khác của khu ga là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: quảng trường ga, đường bộ vào ga, tường rào ga, thông gió, chiếu sáng khu ga, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường, công trình phục vụ người khuyết tật, hệ thống thông tin chỉ dẫn hành khách, các công trình dịch vụ thương mại khác theo quy hoạch. Khoản 14. hệ thống thông tin đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: đường dây trần thông tin, đường dây cáp thông tin, thiết bị thông tin. Khoản 15. hệ thống tín hiệu đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: tín hiệu ra vào ga, thiết bị điều khiển, thiết bị khống chế, thiết bị nguồn, cáp tín hiệu, và các thiết bị phụ trợ khác. Khoản 16. công trình depot là hạng mục công trình đường sắt, ngoài các đường sắt trong depot còn bao gồm: hầm khám máy; nhà xưởng sửa chữa, bảo dưỡng, chỉnh bị đầu máy, toa xe; hệ thống cấp điện; hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước; hệ thống phòng chống cháy nổ và hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường. Khoản 17. các công trình phụ trợ liên quan đến công tác an toàn giao thông đường sắt là hạng mục công trình hỗ trợ cho công tác đảm bảo an toàn giao thông đường sắt bao gồm: hàng rào ngăn cách giữa đường sắt, đường bộ; đường gom; biển cảnh báo. Khoản 18. bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ của công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
06/2019/tt-bkhđt_4
Điều 4. Xây dựng tiêu chí, công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên và công bố thông tin về mạng lưới tư vấn viên Khoản 1. việc xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên thực hiện theo quy định tại khoản 4, điều 13 nghị định 39/2018/nđ-cp ngày 11 tháng 3 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng các phần mềm trực tuyến để tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đăng ký và được công nhận tự động vào mạng lưới tư vấn viên. Khoản 2. thông tin về mạng lưới tư vấn viên bao gồm: tên tổ chức, cá nhân tư vấn; số đăng ký và hồ sơ năng lực của tư vấn viên (theo mẫu quy định tại phụ lục 1 và phụ lục 2 kèm theo thông tư này) được công bố trên trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ có mạng lưới tư vấn viên và cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 4, điều 13 và điểm c, khoản 4, điều 25 nghị định 39/2018/nđ-cp ngày 11 tháng 3 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
06/2019/tt-bnnptnt_3
Điều 3. Hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp Khoản 1. hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp quy định tại thông tư này là những hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp; đại diện ký kết hợp đồng liên kết; tham gia cung cấp dịch vụ công ích do hợp tác xã nông nghiệp thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của các thành viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã. căn cứ năng lực, điều kiện thực tế của hợp tác xã và nhu cầu của thị trường, hợp tác xã nông nghiệp lựa chọn và thực hiện các hoạt động đặc thù quy định tại khoản 2, 3 và 4 điều này. Khoản 2. tổ chức sản xuất và cung ứng tập trung các sản phẩm, dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của thành viên và khách hàng không phải thành viên hợp tác xã: Điểm a) đào tạo, tập huấn kỹ năng quản lý hợp tác xã và khuyến nông, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; Điểm b) sản xuất và cung ứng vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp khác); cung ứng dịch vụ (làm đất, thủy lợi, nước sạch nông thôn, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ sản xuất); Điểm c) gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói, hoàn thiện sản phẩm, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Điểm d) tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất quy trình sản xuất nông nghiệp đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm; Điểm đ) phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; Điểm e) tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các thành viên hợp tác xã tham gia bảo hiểm nông nghiệp; Điểm g) tổ chức các hoạt động mua chung, bán chung các dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp; Điểm h) các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 3. đại diện ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện liên kết với doanh nghiệp, các đối tác khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp nhằm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã với các hoạt động cụ thể như: Điểm a) ký và tổ chức thực hiện hợp đồng liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Điểm b) tổ chức quảng bá hoặc xây dựng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp; Điểm c) tổ chức nghiên cứu thị trường, tiếp thị đối với các dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp; Điểm d) thực hiện các dịch vụ khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Khoản 4. tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở địa phương, bao gồm các hoạt động: Điểm a) tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động công ích khi được nhà nước giao; Điểm b) tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
06/2019/tt-bnnptnt_5
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp ở cấp tỉnh, huyện, xã ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn và hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn.
06/2019/tt-bnnptnt_6
Điều 6. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp Khoản 1. trách nhiệm báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp Điểm a) nội dung báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp: tình hình hoạt động của năm trước đó theo phụ lục i-19 ban hành kèm theo thông tư số 07/2019/tt-bkhđt ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 03/2014/tt-bkhđt ngày 26/5/2014 của bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã. hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp của năm trước đó quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này. Điểm b) thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm. Điểm c) nơi gửi báo cáo: hợp tác xã nông nghiệp gửi báo cáo cho phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc phòng kinh tế) và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện nơi đặt trụ sở chính; liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (đơn vị đăng ký hoạt động ở cấp tỉnh) gửi báo cáo cho sở nông nghiệp và phát triển nông thôn và cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Khoản 2. trách nhiệm báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp Điểm a) phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc phòng kinh tế) tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp (theo phụ lục ban hành kèm theo thông tư này) gửi ủy ban nhân dân cấp huyện và sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điểm b) sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (theo phụ lục ban hành kèm theo thông tư này) gửi ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
06/2019/tt-nhnn_10
Điều 10. Chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư Khoản 1. việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 điều 3 thông tư này được thực hiện như sau: Điểm a) giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa các nhà đầu tư là người cư trú không thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp; Điểm b) giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Khoản 2. việc thanh toán giá trị chuyển nhượng dự án đầu tư giữa các nhà đầu tư trong hợp đồng bcc, giữa các nhà đầu tư trực tiếp thực hiện dự án ppp được thực hiện như sau: Điểm a) giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú trong hợp đồng bcc phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp; Điểm b) giữa các nhà đầu tư là người không cư trú hoặc giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú trực tiếp thực hiện dự án ppp phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Khoản 3. đồng tiền định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam: Điểm a) việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa hai người không cư trú được phép thực hiện bằng ngoại tệ; Điểm b) việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa người cư trú và người không cư trú, giữa người cư trú với nhau phải thực hiện bằng đồng việt nam.
06/2020/qđ-ttg_9
Điều 9. Hiệu lực thi hành quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2020 và thay cho quyết định số 76/2010/qđ-ttg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của thủ tướng chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
06/2020/tt-nhnn_3
Điều 3. Giải thích từ ngữ trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng nhà nước là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập và triển khai thực hiện trong các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật, của ngân hàng nhà nước và quy định tại thông tư này nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo hoạt động của đơn vị được an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra. Khoản 2. hoạt động kiểm soát nội bộ là việc giám sát, kiểm tra của tổ chức, cá nhân, người làm công tác kiểm soát nội bộ và/hoặc những người có thẩm quyền đối với các phòng, ban, bộ phận, cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao nhằm phát hiện các bất cập, thiếu sót, vi phạm để kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, đảm bảo việc quản lý, sử dụng các nguồn lực và hoạt động của đơn vị an toàn, hiệu quả, tuân thủ pháp luật. Khoản 3. hoạt động kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận của kiểm toán nội bộ ngân hàng nhà nước về mức độ phù hợp và tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính, thông tin quản lý và tính tuân thủ, hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán, từ đó kiến nghị các biện pháp khắc phục tồn tại, xử lý vi phạm hoặc đưa ra ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp đơn vị hoạt động an toàn, đúng pháp luật và đạt được các mục tiêu đã đề ra. Khoản 4. kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ theo định hướng rủi ro là phương pháp kiểm soát, kiểm toán xuất phát từ việc xác định, đánh giá khả năng, mức độ rủi ro đối với từng hoạt động, nghiệp vụ, quy trình hoặc trong hoạt động của đơn vị để áp dụng hoặc triển khai các biện pháp kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ một cách hợp lý và hiệu quả. Khoản 5. phòng/bộ phận kiểm soát nội bộ là phòng hoặc bộ phận được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm soát nội bộ ở các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước. Khoản 6. người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ là công chức, viên chức được phân công, giao nhiệm vụ thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ ở các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước. Khoản 7. người thân là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh vợ, chị vợ, em vợ, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu.
06/2020/tt-nhnn_24
Điều 24. Báo cáo kiểm toán nội bộ Khoản 1. báo cáo cuộc kiểm toán: là báo cáo do đoàn kiểm toán lập cho từng cuộc kiểm toán hoặc từng nội dung kiểm toán. báo cáo kiểm toán phải nêu được những nội dung trọng yếu của cuộc kiểm toán, bao gồm: mục tiêu, phạm vi và kết quả kiểm toán. việc lập, ban hành và gửi báo cáo kiểm toán quy định tại khoản này thực hiện theo quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng nhà nước do thống đốc quy định. Khoản 2. báo cáo kết quả kiểm toán hằng năm: là báo cáo kết quả theo từng nội dung kiểm toán hoặc toàn bộ hoạt động kiểm toán trong năm. nội dung báo cáo phải nêu rõ: việc thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, trọng tâm kiểm toán trong năm; các tồn tại, sai phạm được phát hiện qua kiểm toán; kiến nghị và kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các hoạt động được kiểm toán và các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. vụ kiểm toán nội bộ có trách nhiệm báo cáo thống đốc kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản này trước ngày 30 tháng 01 năm sau. Khoản 3. báo cáo đột xuất: trong trường hợp phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao làm mất an toàn tài sản, an toàn thông tin tại đơn vị được kiểm toán có tác động bất lợi đến hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng nhà nước hoặc theo yêu cầu của ban lãnh đạo ngân hàng nhà nước, vụ kiểm toán nội bộ phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho thống đốc trong vòng 48 giờ để có phương án xử lý.
06/2020/tt-nhnn_33
Điều 33. Kiểm soát viên ngân hàng Khoản 1. công chức trực tiếp làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc ngân hàng nhà nước được xem xét bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên ngân hàng khi đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngân hàng nhà nước. Khoản 2. ngạch kiểm soát viên ngân hàng bao gồm: ngạch kiểm soát viên ngân hàng, ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng, ngạch kiểm soát viên cao cấp ngân hàng. Khoản 3. kiểm soát viên ngân hàng thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định do thống đốc ban hành và các văn bản khác có liên quan; được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước và ngân hàng nhà nước.
06/2021/nđ-cp_3
Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng Khoản 1. căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau: Điểm a) theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác; Điểm b) theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại phụ lục i nghị định này. công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ. Khoản 2. cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 5 luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là luật số 50/2014/qh13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là luật số 62/2020/qh14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do bộ trưởng bộ xây dựng ban hành. Khoản 3. bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
06/2021/nđ-cp_5
Điều 5. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình Khoản 1. thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau: Điểm a) được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng; Điểm b) khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế; Điểm c) theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Khoản 2. kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau: Điểm a) được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng; Điểm b) khi công trình đã được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc không đủ các căn cứ để đánh giá chất lượng, nghiệm thu; Điểm c) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (ppp); Điểm d) theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 điều 24 nghị định này; Điểm đ) khi công trình hết tuổi thọ thiết kế mà chủ sở hữu công trình có nhu cầu tiếp tục sử dụng; Điểm e) khi công trình đang khai thác, sử dụng có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn; Điểm g) kiểm định xây dựng công trình phục vụ công tác bảo trì. Khoản 3. nội dung kiểm định xây dựng: Điểm a) kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công trình xây dựng; Điểm b) kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng, xác định nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; Điểm c) kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng. Khoản 4. chi phí kiểm định xây dựng: Điểm a) chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt; Điểm b) trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện kiểm định được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình; Điểm c) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong quá trình khai thác, sử dụng. trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra.
06/2021/nđ-cp_6
Điều 6. Giám định xây dựng Khoản 1. nội dung giám định xây dựng: Điểm a) giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình, công trình xây dựng; Điểm b) giám định nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình xây dựng theo quy định tại chương iv nghị định này; Điểm c) các nội dung giám định khác. Khoản 2. cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng: Điểm a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Điểm b) bộ quốc phòng, bộ công an tổ chức giám định đối với công trình quốc phòng, an ninh; Điểm c) bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được thủ tướng chính phủ giao; Điểm d) thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 1 điều 46 nghị định này. Khoản 3. chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau: Điểm a) chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khắc phục vụ cho công tác giám định; Điểm b) chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia; Điểm c) chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định; Điểm d) chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định. Khoản 4. chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định. trường hợp kết quả giám định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí giám định tương ứng với lỗi do mình gây ra và tổ chức xử lý khắc phục.
06/2021/nđ-cp_8
Điều 8. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng Khoản 1. giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hình thức sau: Điểm a) giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng; Điểm b) giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác. Khoản 2. các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại khoản 1 điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. giải thưởng được làm căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia dự thầu. chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu. Khoản 3. bộ xây dựng tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 điều 162 luật số 50/2014/qh Khoản 13.
06/2021/nđ-cp_9
Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ Khoản 1. việc quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh. Khoản 2. thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: Điểm a) đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình; Điểm b) đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện; Điểm c) đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện. Khoản 3. quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: Điểm a) chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; Điểm b) đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 điều này việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện. Khoản 4. nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: Điểm a) biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà ở và các công trình liền kề, lân cận; Điểm b) chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng; Điểm c) hệ thống giàn giáo, kết cấu chống đỡ tạm và các máy móc, thiết bị phục vụ thi công; Điểm d) biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công. Khoản 5. ngoài những quy định tại điều này, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình.
06/2021/nđ-cp_14
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư Khoản 1. lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác. Khoản 2. bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng. Khoản 3. kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại điều 107 luật số 50/2014/qh13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 điều 1 luật số 62/2020/qh Khoản 14. thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại phụ lục v nghị định này. trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 điều 24 nghị định này thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp. Khoản 4. thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại điều 19 nghị định này. Khoản 5. thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Khoản 6. kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng. Khoản 7. kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu có). Khoản 8. báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 điều 52 nghị định này trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng. Khoản 9. tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại điều 5 nghị định này. Khoản 10. tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Khoản 11. tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Khoản 12. tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động. Khoản 13. chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của nghị định này. Khoản 14. tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Khoản 15. lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại nghị định này. Khoản 16. chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến khoản 7 điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 17. người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm: Điểm a) tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu; Điểm b) tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; Điểm c) tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.
06/2021/nđ-cp_18
Điều 18. Quản lý tiến độ thi công xây dựng Khoản 1. công trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận. Khoản 2. đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm. Khoản 3. chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án. Khoản 4. trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể.
06/2021/nđ-cp_19
Điều 19. Giám sát thi công xây dựng công trình Khoản 1. công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều 120 luật số 50/2014/qh Khoản 13. nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm: Điểm a) kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; Điểm b) kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình; Điểm c) xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 điều 13 nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên; Điểm d) kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm đ) kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình; Điểm e) giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình; Điểm g) đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế; Điểm h) yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của nghị định này; Điểm i) kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công; Điểm k) tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại điều 5 nghị định này (nếu có); Điểm l) thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các điều 21, 22, 23 nghị định này; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành; Điểm m) thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng. Khoản 2. chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 điều này. Khoản 3. trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu epc hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau: Điểm a) tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư; Điểm b) chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điểm d khoản 3 điều 13 nghị định này. Khoản 4. tổ chức thực hiện giám sát quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình. Khoản 5. tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại phụ lục iv nghị định này gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. báo cáo được lập trong các trường hợp sau: Điểm a) báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng theo quy định tại phụ lục iva nghị định này. chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo; Điểm b) báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại phụ lục ivb nghị định này. Khoản 6. trường hợp chủ đầu tư, tổng thầu epc, tổng thầu theo hình thức chìa khóa trao tay tự thực hiện đồng thời việc giám sát và thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tư, tổng thầu phải thành lập bộ phận giám sát thi công xây dựng độc lập với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình. Khoản 7. đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công: Điểm a) tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; Điểm b) tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát; Điểm c) nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp. Khoản 8. đối với dự án ppp, cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm: Điểm a) kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có); Điểm b) kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung đề cương, nhiệm vụ giám sát và quy định của nghị định này; kiểm tra sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, các quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình. cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lập, phê duyệt đề cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng đợt kiểm tra và các yêu cầu khác phù hợp với công việc cần thực hiện và thỏa thuận tại hợp đồng dự án; Điểm c) đề nghị doanh nghiệp dự án ppp yêu cầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật về xây dựng; Điểm d) đề nghị doanh nghiệp dự án ppp tạm dừng hoặc đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công xây dựng công trình; Điểm đ) kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kiểm định theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện kiểm định theo quy định; Điểm e) tham gia nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại điều 23 nghị định này; Điểm g) kiểm định chất lượng công trình làm cơ sở chuyển giao theo quy định trong hợp đồng dự án đối với loại hợp đồng bot, blt khi kết thúc thời gian kinh doanh hoặc thuê dịch vụ.
06/2021/nđ-cp_24
Điều 24. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng Khoản 1. công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 điều 1 luật số 62/2020/qh14 bao gồm: Điểm a) công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại phụ lục viii nghị định này; Điểm b) công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; Điểm c) công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này. Khoản 2. thẩm quyền kiểm tra: Điểm a) hội đồng theo quy định tại điều 25 nghị định này thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 điều này; Điểm b) cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của bộ theo quy định tại khoản 3 điều 52 nghị định này bao gồm: công trình cấp i, công trình cấp đặc biệt, công trình do thủ tướng chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên; công trình thuộc dự án do cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, viện kiểm sát nhân dân tối cao, tòa án nhân dân tối cao, kiểm toán nhà nước, văn phòng chủ tịch nước, văn phòng quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan trung ương của mặt trận tổ quốc việt nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; công trình thuộc dự án do các tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư; trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này; Điểm c) cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 4 điều 52 nghị định này, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này; ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu cho cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện; Điểm d) bộ trưởng bộ quốc phòng, bộ trưởng bộ công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; Điểm đ) trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình. Khoản 3. nội dung, trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 điều này được thực hiện theo chế độ làm việc của hội đồng quy định tại khoản 1 điều 25 nghị định này. Khoản 4. nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng: Điểm a) kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Khoản 5. trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng: Điểm a) sau khi nhận được thông báo khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định tại phụ lục v nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra không quá 03 lần đối với công trình cấp đặc biệt và công trình cấp i, không quá 02 lần đối với các công trình còn lại trong quá trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 điều 23 nghị định này; Điểm b) căn cứ báo cáo thông tin công trình của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng quyết định thời điểm tổ chức kiểm tra và thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm a khoản 4 điều này và ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư; thời hạn ra văn bản không quá 14 ngày đối với công trình cấp i, cấp đặc biệt và không quá 7 ngày đối với các công trình còn lại kể từ ngày tổ chức kiểm tra. Khoản 6. trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: Điểm a) trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp i hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại điều 23 nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại phụ lục vi nghị định này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng; Điểm b) cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 điều này, trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 điều này thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 điều này; ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại phụ lục vii nghị định này hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục. thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 30 ngày đối với công trình cấp i, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu; Điểm c) trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại điều 5 nghị định này; Điểm d) cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. Khoản 7. việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 8. chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Khoản 9. bộ trưởng bộ xây dựng hướng dẫn về chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
06/2021/nđ-cp_26
Điều 26. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng Khoản 1. chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại phụ lục vib nghị định này trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành. Khoản 2. hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này. Khoản 3. chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. trường hợp không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp. riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa. Khoản 4. thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm a, 07 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm b và 05 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm c kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng. Khoản 5. hồ sơ nộp lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
06/2021/nđ-cp_29
Điều 29. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng Khoản 1. trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành. Khoản 2. nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phần công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành. Khoản 3. nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình. Khoản 4. chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị. Khoản 5. xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng: Điểm a) khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương) cho các nhà thầu trong trường hợp kết quả kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị tại khoản 4 điều này đạt yêu cầu; Điểm b) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Khoản 6. nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành. Khoản 7. đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, hình thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
06/2021/nđ-cp_31
Điều 31. Quy trình bảo trì công trình xây dựng Khoản 1. nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm: Điểm a) các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình; Điểm b) quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình; Điểm c) quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm d) quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm đ) chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp; Điểm e) quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình; Điểm g) quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm h) xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ; Điểm i) quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc; Điểm k) quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng; Điểm l) các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Khoản 2. trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng: Điểm a) nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng; Điểm b) nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình; Điểm c) trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn; Điểm d) chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 126 luật số 50/2014/qh13 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 điều 1 luật số 62/2020/qh Khoản 14. chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt. Khoản 3. đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình. Khoản 4. không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp iii trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của nghị định này. Khoản 5. trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng. Khoản 6. điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng: Điểm a) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Điểm b) nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình; Điểm c) chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện; Điểm d) đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi; Điểm đ) chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
06/2021/nđ-cp_34
Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng Khoản 1. việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết. Khoản 2. công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng. Khoản 3. chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 4. công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp ii trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp i trở lên. mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng. Khoản 5. chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Khoản 6. trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc. Khoản 7. tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng: Điểm a) các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng; Điểm b) chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Khoản 8. hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm: Điểm a) các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng nêu tại khoản 7 điều này; Điểm b) kế hoạch bảo trì; Điểm c) kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ; Điểm d) kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình; Điểm đ) kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có); Điểm e) kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có); Điểm g) các tài liệu khác có liên quan. Khoản 9. trường hợp áp dụng đầu tư xây dựng dự án ppp Điểm a) cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng của doanh nghiệp dự án ppp theo quy định của nghị định này; Điểm b) doanh nghiệp dự án ppp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công trình theo quy định tại hợp đồng dự án.