article_id
stringlengths 21
31
| article
stringlengths 9
38.4k
|
---|---|
bookingcare-vn-blog-3685 | Cách hạ đường huyết tại nhà cho người bệnh tiểu đường
Bên cạnh việc sử dụng thuốc, người bệnh tiểu đường có thể thay đối thói quen, lối sống sinh hoạt góp phần làm giảm lượng đường huyết. Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Chỉ số đường huyết có thể tăng đột ngột sau ăn, sau khi uống rượu bia, hoặc khi người bệnh cảm thấy lo âu, stress,...Người bệnh có thể thực hiện một số cách sau để làm giảm đường huyết nhanh chóng. Cùng tìm hiểu những phương pháp giúp hạ đường huyết tại nhà cho người bệnh tiểu đường trong bài viết dưới đây.
Tập thể dục thường xuyên
Tập thể dục thường xuyên có thể giúp người bệnh đạt được và duy trì mức cân nặng vừa phải, đồng thời làm tăng độ nhạy của insulin, giúp các tế bào trong cơ thể dùng hiệu quả hơn lượng đường có sẵn trong máu. Tập thể dục cũng giúp cơ bắp toàn thân được hoạt động, sử dụng lượng đường trong máu để tạo năng lượng và co giãn cơ bắp.
Sau bữa ăn 1 giờ là khoảng thời gian chỉ số đường huyết tăng cao nên đây chính là thời điểm người bệnh nên đi bộ hoặc tập các bài tập thể dục nhẹ nhàng để giúp cơ thể chuyển hóa đường tốt hơn. Nhờ đó mà hạn chế được tình trạng tăng đường huyết đột ngột.
Nếu người bệnh đang gặp vấn đề trong việc quản lý lượng đường huyết, nên lưu ý việc kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên trước và sau khi tập thể dục. Một vài hình thức tập thể dục hữu ích dành cho người tiểu đường có thể kể đến như: đi bộ nhanh, đạp xe, chạy bộ, tập yoga, thái cực quyền, dưỡng sinh,... Tìm hiểu thêm tại bài viết Các bài tập thể dục dành cho người bệnh tiểu đường.
Quản lý lượng Carbohydrate nạp vào cơ thể
Cơ thể chuyển đổi lượng Carb có trong thức ăn thành glucose và đưa glucose vào trong máu. Khi người bệnh tiểu đường nạp quá nhiều carbs, lượng đường trong máu tăng lên quá cao, insulin lại không hoạt động hiệu quả khiến cho quá trình hấp thụ đường vào tế bào không thành công.
Như vậy, giảm lượng Carb là yếu tố quan trọng có thể hỗ trợ điều chỉnh lượng đường trong máu. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến nghị những người mắc bệnh tiểu đường quản lý lượng Carb bằng cách xác định lượng carb mà cơ thể cần và đếm lượng carb trong mỗi khẩu phần ăn.
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ăn theo chế độ ít Carbohydrate cũng giúp giảm lượng đường trong máu và ngăn ngừa lượng đường huyết tăng đột ngột. Một trong những chế độ ăn ít Carb phổ biến được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị đó là Atkins Diet.
Uống nước và giữ nước
Nước khi vào cơ thể sẽ thông qua thành ruột để hấp thụ vào máu, nhờ đó giúp cho nồng độ đường trong máu giảm xuống, chỉ số đường huyết giảm.
Bên cạnh đó, ngoài việc ngăn ngừa mất nước, uống đủ nước giúp thận đào thải lượng đường dư thừa qua nước tiểu. Nên lựa chọn nước lọc và các loại đồ uống không calo như trà xanh, nước chanh tươi, nước bưởi,... thay vì các loại đồ uống có đường hoặc các chất tạo ngọt.
Điều chỉnh cảm xúc khi rơi vào trạng thái lo âu, stress
Stress có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Khi bị căng thẳng, cơ thể sẽ tiết ra hormone gọi là glucagon và cortisol - là các nguyên nhân khiến lượng đường trong máu tăng lên.
Trạng thái tinh thần không ổn định cũng khiến người bệnh tiểu đường gặp khó khăn trong quá trình điều trị. Đặc biệt là những vấn đề liên quan đến việc ăn uống, người bệnh dễ bị bỏ ăn, chán ăn hoặc mắc các vấn đề về tâm lý khác như: trầm cảm, mất ngủ, khó điều khiển cảm xúc,... Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến lượng đường trong máu, dễ khiến người bệnh bị tăng đường huyết và khó kiểm soát.
Chính vì vậy, thay vì lo lắng, bạn hãy xây dựng cho mình một thái độ sống lạc quan, tích cực, sẵn sàng đối mặt và sống chung khỏe mạnh với bệnh tiểu đường.
Ngủ đủ giấc
Thiếu ngủ, mất ngủ làm tăng nồng độ hormone cortisol - một loại hormone gây tăng đường huyết. Theo các nghiên cứu, thói quen ngủ không đủ giấc ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và làm giảm độ nhạy của insulin, làm tăng nguy cơ phát triển các biến chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2.
Người bệnh tiểu đường nên tạo thói quen đi ngủ sớm, ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc để cơ thể được tái tạo năng lượng, có tinh thần sảng khoái tích cực. Đây là điều quan trọng giúp bệnh nhân tiểu đường điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Một vài lưu ý cần thực hiện khi bị hạ đường máu tại nhà
Trường hợp bị hạ đường máu nhẹ, còn tỉnh táo: hãy ăn hoặc uống ngay đồ uống có chứa đường glucose ví dụ như sữa có đường, nước ngọt, kẹo, bánh quy,...
Sau 15 phút phải đo lại đường máu, nếu vẫn thấp thì phải ăn thêm cho tới khi đường máu tăng lên 4 mmol/l. Sau đó chuẩn bị ăn cơm hoặc ăn bữa phụ.
Khi hạ đường máu không nên ăn các loại thức ăn như khoai lang, khoai sọ hay mì tôm…vì nó làm đường máu tăng chậm.
Trường hợp hạn đường máu nặng có hôn mê, không thể ăn uống được phải đưa ngay đi cấp cứu bệnh viện gần nhất, khi vào viện cần thông báo ngay cho nhân viên y tế biết người nhà mình có bệnh đái tháo đường.
Sau đó tìm nguyên nhân hạ đường huyết để phòng ngừa những lần tiếp theo.
Theo dõi lượng đường huyết thường xuyên là yếu tố quan trọng giúp người bệnh tiểu đường quản lý tốt tình trạng bệnh của mình. Bên cạnh việc đi khám định kỳ, người bệnh có thể áp dụng những biện pháp nêu trên nhằm kiểm soát, hỗ trợ giảm đường huyết ngay tại nhà |
bookingcare-vn-blog-3686 | Người bệnh tiểu đường có nên dừng thuốc khi đường huyết ổn định không?
Khi nào người bệnh nên tạm ngừng thuốc, những tác hại khi tự ý ngừng thuốc là gì, người bệnh nên ngừng thuốc trong bao lâu,... Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.
Đường huyết đã ổn định có được phép ngừng thuốc hay không là câu hỏi của nhiều người bệnh tiểu đường. Trên thực tế, nếu người bệnh ngừng sử dụng thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ thì điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người bệnh cũng như gây khó khăn, gián đoạn trong quá trình điều trị.
Người bệnh tiểu đường có thể ngừng thuốc khi nào?
Người bệnh chỉ nên giảm liều hoặc tạm dừng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ và cần tuân thủ chế độ ăn uống, sinh hoạt nghiêm ngặt theo yêu cầu để giữ các chỉ số ổn định. Đặc biệt, khi ngừng thuốc, người bệnh phải thường xuyên tự theo dõi đường huyết tại nhà và khám sức khỏe định kỳ.
Dùng thuốc trong một thời gian dài cũng khiến nhiều người hoang mang, lo lắng. Trên thực tế, người bệnh tiểu đường không nhất thiết phải uống thuốc suốt đời. Trong một số trường hợp,
bác sĩ có thể cân nhắc cho bệnh nhân giảm liều lượng hoặc ngừng sử dụng thuốc hạ đường huyết.
Một số loại thuốc không phù hợp với người bệnh, khiến cơ thể thường xuyên bị hạ đường huyết. Các triệu chứng thường gặp như: tê bì chân tay, chóng mặt, nhức đầu, hay cảm thấy đói, mệt mỏi,... người bệnh có thể đến gặp trực tiếp bác sĩ để được kiểm tra và thay đổi thuốc hoặc ngừng thuốc nếu cần.
Người bệnh có khả năng được bác sĩ chỉ định tạm dừng thuốc khi các chỉ số giữ được ở mức bình thường. Các chỉ số đường huyết ổn định bao gồm:
HbA1c < 6,5%
Đường huyết lúc đói < 6 mmol/l,
Đường huyết sau ăn 2h < 6 mmol/l 7,8 mmol/l
Thời gian duy trì các chỉ số này kéo dài trong ít nhất 6 tháng liên tục
Tóm lại, người bệnh không được tự ý ngừng thuốc khi đang trong quá trình điều trị mà chưa có sự kiểm tra và đồng ý của bác sĩ. Việc này có thể đem đến nhiều rủi ro không mong muốn.
Tác hại khi người bệnh tiểu đường tự ý ngừng sử dụng thuốc
Không thể chỉ căn cứ vào triệu chứng bệnh hay là chỉ số đường huyết để đưa ra kết luận là bệnh tình đã ổn định. Bệnh tiểu đường không chỉ liên quan đến rối loạn đường huyết mà còn liên quan đến quá trình chuyển hóa đạm, mỡ.
Ngừng thuốc khiến đường huyết sẽ tăng dần, người bệnh khó nhận biết. Đến lúc đường huyết tăng quá cao, người bệnh gặp các biến chứng cấp tính như tăng áp lực thẩm thấu, nhiễm toan ceton dẫn đến hôn mê... thậm chí nguy hiểm tính mạng. Sau khi điều trị qua nguy kịch, người bệnh có thể bị các di chứng ở não. Hơn nữa, khi ngưng thuốc, đường huyết không ổn định (lúc lên cao, lúc xuống thấp) diễn ra trong thời gian dài gây tổn thương mạch máu, dẫn đến các biến chứng mạn tính như:
Bệnh tim mạch
Đột quỵ
Suy thận
Các vấn đề về thị lực
Tổn thương thần kinh
Bệnh về nướu
Nếu thời gian ngừng thuốc diễn ra quá lâu, người bệnh có thể chủ động đến gặp bác sĩ kiểm tra sức khỏe để biết có nên tiếp tục sử dụng thuốc hay không.
Tự ý dừng uống thuốc tiểu đường là hành động rất nguy hiểm đối với sức khỏe. Nếu tình trạng đã ổn định hơn, bạn vẫn nên thăm khám định kỳ, tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị để được đưa ra chỉ định phù hợp, lời khuyên chính xác nhất |
bookingcare-vn-blog-3687 | Sụt cân ở người bệnh tiểu đường dẫn đến trạng thái mệt mỏi, đau đầu và nhiều triệu chứng nguy hiểm khác. Cùng BookingCare tìm hiểu những biện pháp giúp hạn chế sụt cân ở người bệnh tiểu đường trong bài viết dưới đây.
Sụt cân ngoài ý muốn là biểu hiện thường gặp ở người bệnh tiểu đường do khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng kém đi. Đây cũng là nguyên nhân khiến người bệnh cảm thấy suy nhược, mệt mỏi.
Tại sao người bệnh tiểu đường lại bị sụt cân và làm thế nào để hạn chế tình trạng sụt cân ở người bệnh tiểu đường? Cùng BookingCare tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Nguyên nhân sụt cân ở người bệnh tiểu đường
Các tế bào trong cơ thể người bình thường sử dụng glucose để làm nguồn năng lượng trực tiếp cho các hoạt động sống. Trong khi đó, ở người bệnh tiểu đường, tế bào không thể sử dụng glucose một cách bình thường nên luôn bị thiếu năng lượng dù mức đường trong máu rất cao. Cơ thể buộc phải đốt cháy chất béo và cả cơ bắp để lấy năng lượng, từ đó gây sụt giảm cân nặng.
Giảm cân ngoài ý muốn ở người bệnh tiểu đường cũng có thể do các biến chứng như tổn thương thận hoặc thần kinh. Ví dụ, đi tiểu nhiều, một triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường, gây ra sự đào thải glucose qua nước tiểu. Kết quả là, gánh nặng cho thận nhiều hơn khiến thận phải hoạt động liên tục, dẫn đến mất chất điện giải và chất dinh dưỡng thiết yếu. Theo thời gian, cơ thể bị sụt cân và có thể xuất hiện các biến chứng sức khỏe khác
Ngoài ra, sụt cân còn có thể là dấu hiệu của nhiễm toan ceton. Đây là một biến chứng cấp tính nguy hiểm, có thể dẫn tới hôn mê và cần được điều trị sớm.
Nếu cơ thể đột ngột giảm từ 4,5kg hoặc 5% trọng lượng cơ thể trở lên trong vòng 6 - 12 tháng, mà không phải do chế độ ăn hay yếu tố nào khác tác động, người bệnh tiểu đường nên đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Các biện pháp giúp hạn chế sụt cân ở người bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường không nên cố gắng tăng cân bằng cách bổ sung thật nhiều chất dinh dưỡng để bù đắp số cân lượng hao hụt, điều này có thể khiến bệnh trầm trọng hơn và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Dưới đây là một số lời khuyên của các chuyên gia giúp người bệnh tiểu đường khắc phục tình trạng giảm cân mất kiểm soát:
Theo dõi và quản lý lượng đường trong máu
Để khắc phục tình trạng giảm cân không mong muốn do bệnh tiểu đường, người bệnh nên theo dõi và kiểm soát lượng đường trong máu ở mức ổn định. Như vậy có thể ngăn chặn sự phân hủy mô mỡ và cơ để sản xuất năng lượng.
Đi khám định kỳ với bác sĩ để được hướng dẫn về cách theo dõi lượng đường trong máu và đề xuất các điều chỉnh thích hợp đối với liều lượng thuốc hoặc insulin (nếu cần)
Lên kế hoạch chế độ ăn uống hợp lý
Duy trì
chế độ ăn uống
cân bằng
, đầy đủ chất dinh dưỡng là điều quan trọng giúp người bệnh tiểu đường đạt được mức cân nặng khỏe mạnh.
Người bệnh nên
tập trung vào việc kết hợp các loại thực phẩm cung cấp lượng calo và chất dinh dưỡng cần thiết. Bổ sung thực phẩm giàu calo như các loại hạt và chất béo lành mạnh để thúc đẩy tăng cân lành mạnh.
Ngoài ra, nên ưu tiên các nguồn protein như thịt nạc, trứng, cá, các sản phẩm từ sữa ít béo và các loại đậu vì protein hỗ trợ duy trì và phát triển cơ bắp.
Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, người bệnh tiểu đường có gầy sút cân có thể ăn làm 5-6 bữa nhỏ trong ngày để tránh làm tăng đường máu sau ăn nhiều. Bữa sáng 10%, bữa phụ sáng 10%, bữa trưa 30%, bữa phụ chiều 10%, bữa tối 30%, bữa phụ tối 10%.
Quản lý mức độ căng thẳng
Căng thẳng có thể ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường. Nghiên cứu cho thấy rằng việc giải phóng cortisol - một loại hormone gây căng thẳng, có thể làm tăng lượng đường trong máu bằng cách phá vỡ glycogen dự trữ trong gan.
Bên cạnh đó, stress cũng khiến người bệnh dễ có cảm giác chán nản, bỏ ăn, mất ngủ thậm chí là trầm cảm, khiến cân nặng bị sụt giảm nghiêm trọng. Để giảm bớt căng thẳng, hãy xem xét tích hợp các kỹ thuật thư giãn vào thói quen hàng ngày của bạn. Một số phương pháp là thiền định, tập hít thở sâu hoặc tham gia vào các hoạt động mang lại niềm vui và nâng cao sức khỏe tinh thần.
Sụt cân hay tăng cân ở người bệnh tiểu đường đều là những vấn đề cần được lưu ý. Nếu cơ thể bạn đang có những dấu hiệu bất thường, hãy đến gặp trực tiếp các bác sĩ Nội tiết tiểu đường uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3688 | Tiểu đường là bệnh lý mãn tính và phát triển qua từng giai đoạn, tuy nhiên, tiểu đường giai đoạn cuối là nguy hiểm nhất bởi đây là lúc xuất hiện đồng thời các biến chứng, rất khó để kiểm soát đường huyết ở ngưỡng mục tiêu.
Bằng cách biết nhận diện các dấu hiệu cảnh báo giai đoạn nguy hiểm, bạn có thể nắm bắt tình hình bệnh tiểu đường của mình đang ngày một trở nặng nhằm kịp thời đến các cơ sở y tế để can thiệp và điều trị, ngăn ngừa chúng trở nên ngày một nặng hơn. Tìm hiểu về các giai đoạn, đặc biệt là giai đoạn cuối của bệnh tiểu đường qua bài viết dưới đây từ BookingCare.
Truy cập ngay "
Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
" - Giải pháp toàn diện cho người bệnh Tiểu đường. Người bệnh có thể đặt khám online, đặt lịch xét nghiệm, đặt khám trực tiếp và sử dụng các tiện ích hỗ trợ: hỏi đáp MIỄN PHÍ với bác sĩ Tiểu đường, lưu và theo dõi chỉ số đường huyết,...
Các giai đoạn của bệnh tiểu đường
Các giai đoạn của bệnh tiểu đường tuýp 1
Giai đoạn 1: Trong giai đoạn này, bắt đầu có các phản ứng tự miễn xảy ra và tấn công tế bào beta tuyến tụy trong cơ thể. Tuy nhiên, lượng đường máu vẫn ở mức bình thường và hầu như không có triệu chứng
Giai đoạn 2: Các tế bào beta liên tiếp bị phá hủy dẫn đến bị thiếu hụt hormone Insulin trong máu, dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao trên giới hạn cho phép do không dung nạp glucose
Giai đoạn 3: Sự thiếu hụt Insulin đi kèm với dư thừa glucose trong máu dẫn đến xuất hiện các biểu hiện rõ ràng và tiến triển nhanh chóng với các triệu chứng điển hình (4 nhiều): ăn nhiều - uống nhiều - tiểu nhiều - sụt cân nhanh mệt mỏi nghiêm trọng. Các biến chứng trên mạch máu, thần kinh, mắt, bàn chân xuất hiện khá rõ rêt. Trường hợp không được phát hiện và kiểm soát sớm, triệu chứng có thể phát triển nhanh và đột ngột gây ra nhiễm toan ceton hoặc hạ đường huyết cấp tính
có thể dẫn đến tử vong nếu không được xử trí kịp thời.
Các giai đoạn của bệnh tiểu đường tuýp 2
Giai đoạn 1: Đã có sự đề kháng insulin xảy ra ở các tế bào cơ, mỡ và gan. Những tuyến tụy vẫn bù đắp cho hiện tượng này bằng các tiết ra nhiều insulin hơn
Giai đoạn 2: Đây chính là giai đoạn tiền tiểu đường, các tế bào trở nên kháng insulin đến mức lượng insulin tiết ra không đủ để đưa lượng đường trong máu trở lại bình thường. Trong giai đoạn này, lượng đường trong máu vẫn cao hơn bình thường, nhưng không đủ cao để được chẩn đoán là bệnh tiểu đường.
Giai đoạn 3: Sự đề kháng insulin vẫn đang diễn ra và lượng đường trong máu tiếp tục tăng cao hơn trên giới hạn cho phép
Giai đoạn 4: Ở giai đoạn này, đường huyết tăng cao trong thời gian dài bắt đầu ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể, bao gồm tim mạch, thận, thần kinh, mắt, bàn chân,...
Có thể thấy rằng, bệnh lý tiểu đường khi ở giai đoạn cuối, dù là tuýp 1 hay tuýp 2 thì đều là giai đoạn xuất hiện triệu chứng kèm các biến chứng nghiêm trọng, rất khó kiểm soát.
Triệu chứng nhận biết bệnh tiểu đường giai đoạn cuối
Một số những triệu chứng của cơ thể cho thấy bệnh tiểu đường của bạn đã tiến triển đến giai đoạn cuối:
Phù nề một số bộ phận hoặc toàn thân: Bộ phận dễ bị phù nề nhất ở người bệnh tiểu đường là bàn chân. Vì nhiều lý do, bao gồm biến chứng thận, lượng máu tuần hoàn kém, ít lưu thông, xung huyết ở tim,... dẫn đến bàn chân của người bệnh tiểu đường bị phù nề, sưng tấy, da bị lõm khi ấn vào,...
Protein niệu: Đây là một trong các biểu hiện của biến chứng về thận ở người bệnh tiểu đường. Đường huyết cao khiến hoạt động lọc máu ở cầu thận cũng phải tăng cường, xuất hiện lượng lớn albumin trong nước tiểu. Nếu bệnh tiếp tục phát triển sẽ có nhiều albumin trong nước tiểu hơn, dẫn đến triệu chứng protein niệu, thậm chí, còn có thể phát triển thành hội chứng thận hư
Xuất huyết võng mạc: Tình trạng đường huyết cao và kéo dài gây ảnh hưởng đến các mao mạch máu tại võng mạc, không chỉ khiến tầm nhìn bị mờ mà còn gây xuất huyết võng mạc
Suy tim: Biến chứng mạch máu làm xơ cứng động mạch khiến tim co bóp nhiều hơn gây mệt mỏi kéo dài, khó thở, mệt mỏi, đau tức ngực, phù nề tay chân hoặc nặng hơn có thể tử vong vì các cơn nhồi máu hay rung nhĩ đột ngột.
Bệnh tiểu đường giai đoạn cuối có nhiều biểu hiện lâm sàng. Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, bạn nên tích cực làm việc với bác sĩ và tuân thủ kế hoạch điều trị của bác sĩ đồng thời chú ý kiểm soát tốt đường huyết ở ngưỡng mục tiêu. Cố gắng giảm lượng đường trong chế độ ăn uống hàng ngày và điều chỉnh chế độ ăn uống của bạn một cách khoa học để đạt được mục tiêu điều trị tốt nhất để bệnh tiểu đường không còn là nỗi ám ảnh của chính bạn |
bookingcare-vn-blog-3689 | 4 biến chứng nguy hiểm do hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường gây nên
Đường huyết không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tình trạng hạ đường huyết và các biến chứng hạ đường huyết gây nguy hiểm đối với người bệnh.
Hạ đường huyết thường gặp ở những người bệnh đái tháo đường lớn tuổi, kiểm soát đường huyết kém, đa bệnh lý. Trung bình ở người bệnh đái tháo đường loại 1 có 2 đợt hạ đường huyết có triệu chứng mỗi tuần và có 1 đợt hạ đường huyết nặng mỗi năm, người bệnh đái tháo đường loại 2 có tỷ lệ bị hạ đường huyết thấp hơn loại 1, nhưng tổng số người bị đái tháo đường loại 2 cao hơn nhiều. Hạ đường huyết là rào cản chính trong quá trình điều trị bệnh đái tháo đường, và bản thân hạ đường huyết dẫn đến nhiều hệ quả nguy hiểm liên quan đến tim mạch, thần kinh, có thể gây nên một số chấn thương nghiêm trọng, thậm chí có thể tử vong.
1, Biến chứng về tim mạch
Hạ đường huyết có thể gây ra một số biến chứng liên quan đến tim mạch như: loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim cục bộ hay suy tim.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do lượng đường trong máu hạ xuống thấp đột ngột sẽ kích hoạt đến hệ thống giao cảm-thượng thận giải phóng một chất gọi là catecholamine, có thể làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp cơ tim và cung lượng tim, giảm lưu lượng mạch vành.
Ngoài ra, hạ đường huyết còn gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình bài tiết cytokine gây viêm, chức năng nội mô, đông máu và tiêu sợi huyết, làm tăng nguy cơ đông máu nội mạch và huyết khối ở người bệnh đái tháo đường.
2, Suy giảm nhận thức
Các tế bào thần kinh ở não không thể tổng hợp và lưu trữ glucose, do vậy, não cần được hệ thống tuần hoàn cung cấp glucose liên tục. Tuy nhiên, khi đường huyết giảm xuống dưới 3,0 mmol/L (54 mg/dL) thì khả năng cung cấp glucose đến não cũng bị gián đoạn. Do đó, khi bị hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường, sẽ xuất hiện triệu chứng suy giảm nhận thức, thiếu máu não cục bộ,
suy chức năng não, mất trí nhớ, mất điều hòa tiểu não.
Trường hợp hôn mê hạ đường huyết hoặc hạ đường huyết mức độ nặng và kéo dài nhưng không hôn mê đều làm chết các tế bào thần kinh, gây ra suy giảm nhiều lĩnh vực nhận thức khác nhau, bao gồm trí nhớ, sự chú ý, xử lý thông tin, khả năng giữ thăng bằng, chức năng tâm thần vận động, định vị không gian và thời gian.
3, Tăng nguy cơ chấn thương
Biến chứng hạ đường huyết này rất hay xảy ra với người bệnh đái tháo đường cao tuổi. Đây là các hệ quả từ biểu hiện tay chân run, suy giảm nhận thức do nồng độ đường trong máu quá thấp gây ra. Những biểu hiện này có thể gián tiếp gây ra tai nạn ngã dẫn đến các trường hợp gãy xương, trật khớp, chấn thương sọ não và tổn thương các mô mềm.
4, Hội chứng “Chết trên giường”
Hội chứng chết trên giường (DIB) là một thuật ngữ dùng để mô tả những cái chết đột ngột không rõ nguyên nhân của những người trẻ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 đang điều trị với insulin. Hội chứng này tương đối hiếm nhưng được cho là chiếm khoảng 6% trường hợp tử vong ở những người dưới 40 tuổi mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1.
Nguyên nhân của hội chứng chết giường đối với những người bệnh mắc đái tháo đường tuýp 1 được cho là do hạ đường huyết đột ngột vào ban đêmvà/hoặc kèm rối loạn nhịp tim. Tình trạng này thường gặp hơn ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch di truyền, hạ đường huyết nặng < 40mg/dl (2,2 mmol/) kéo dài trên 3 giờ mà không có triệu chứng báo trước. Suy giảm thần kinh giao cảm và tăng hoạt động phó giao cảm về đêm cũng là 1 nguyên nhân góp phần. Ngoài rối loạn nhịp tim, hạ đường huyết nghiêm trọng có thể gây ra những cơn co giật gây ức chế hô hấp.
Hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường không những gây ra nhiều nguy hiểm cho người bệnh tại thời điểm đó mà nếu tình trạng này kéo dài và lặp đi lặp lại sẽ dẫn đến các biến chứng hạ đường huyết nghiêm trọng. Do đó, người bệnh đái tháo đường cần chủ động kiểm soát đường huyết bằng việc xây dựng chế độ ăn uống kết hợp với vận động lành mạnh, thăm khám định kỳ để phòng ngừa hiện tượng hạ đường huyết và biến chứng hạ đường huyết |
bookingcare-vn-blog-3690 | Rối loạn tiêu hóa nên ăn gì? Nên kiêng gì?
Tìm hiểu về những thực phẩm mà người rối loạn tiêu hóa nên ăn và kiêng ăn để cải thiện tình trạng sức khỏe.
Người bị rối loạn tiêu hóa thường phải đối mặt với những khó khăn trong việc tiêu hóa và hấp thụ thực phẩm. Chế độ ăn uống phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các triệu chứng không mong muốn và hỗ trợ quá trình phục hồi. Dưới đây là những gợi ý về thực phẩm mà người bị rối loạn tiêu hóa nên ăn và kiêng ăn mà bạn đọc có thể tham khảo.
Rối loạn tiêu hóa nên ăn gì?
Chế độ ăn uống không lành mạnh là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến rối loạn tiêu hóa
. Do đó, việc xây dựng chế độ ăn uống khoa học có vai trò quyết định đến hiệu quả điều trị.
Thịt trắng
Cá, thịt gà,… là các loại thịt trắng có chứa hàm lượng đạm cao mà lại dễ hấp thụ hơn thịt đỏ. Chúng không tạo gánh nặng lên hệ tiêu hóa, không gây đầy bụng hay khó tiêu. Thay vào đó, chất đạm từ thịt trắng hỗ trợ phục hồi niêm mạc đường ruột, tăng sức đề kháng chống lại tác nhân gây bệnh.
Thực phẩm giàu vitamin C
Vitamin C là chất chống oxy hóa mạnh, có khả năng đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể và làm dịu hệ thống đường ruột.
Vitamin C có nhiều trong các loại quả như: cam, quýt, dứa, ổi, bưởi,… Bên cạnh việc ăn trực tiếp, bạn có thể sử dụng các loại quả này dưới dạng nước ép, sinh tố để bổ sung nước và điện giải khi cơ thể bị mất nước do tiêu chảy.
Khoai lang
Khoai lang giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, có khả năng ngăn ngừa các gốc tự do.
Chuối
Đây là loại quả có chứa lượng kali rất cao. Người bị
rối loạn tiêu hóa
có triệu chứng nôn, đi ngoài làm mất kali và điện giải. Lúc này, ăn chuối là cách bổ sung kali dễ dàng và kịp thời.
Bên cạnh đó, chuối giàu chất xơ giúp hấp thu các chất dịch tồn dư trong đường ruột, khôi phục hệ thống lợi khuẩn, giảm triệu chứng tiêu chảy.
Gừng
Gừng có tác dụng chống nôn,
chữa rối loạn tiêu hóa rất hiệu quả
. Bổ sung gừng trong thực đơn giúp dạ dày tăng nhu động co bóp để đẩy thức ăn xuống ruột non. Chính vì vậy, một tách trà gừng ấm rất hữu ích trong việc làm thuyên giảm triệu chứng đầy bụng, khó tiêu.
Sữa chua
Sữa chua chứa nhiều probiotic và lợi khuẩn giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động nhịp nhàng. Ăn sữa chua giúp cải thiện tình trạng táo bón, ngăn ngừa đầy bụng, khó tiêu.
Tuy nhiên, những trường hợp không dung nạp lactose cần kiêng sữa chua cũng như các sản phẩm làm từ sữa khác.
Rối loạn tiêu hóa kiêng ăn gì?
Thực phẩm nhiều dầu mỡ: Bao gồm đồ chiên rán, đồ ăn nhanh, các món xào… được coi là nhóm thực phẩm hàng đầu mà người bệnh rối loạn tiêu hóa cần tránh. Khi cơ thể dung nạp những món ăn này, triệu chứng khó tiêu, ợ hơi, tiêu chảy sẽ càng trở nên trầm trọng.
Thực phẩm sống hoặc tái: Những món nộm, rau sống, gỏi…. tiềm ẩn nhiều vi khuẩn có hại cho đường ruột. Trong nhiều trường hợp, những món ăn này còn có thể khiến cho bệnh nhân bị đi ngoài, ngộ độc.
Thực phẩm nhiều đường: Bánh ngọt, nước ngọt, socola… gây áp lực cho hoạt động tiêu hóa của dạ dày, đại tràng và làm tình trạng bệnh thêm trầm trọng.
Chất kích thích: Bia, rượu, thuốc lá… là những tác nhân gây kích thích hệ tiêu hóa và cản trở sự hấp thu chất dinh dưỡng của dạ dày. Bởi vậy, bệnh nhân rối loạn tiêu hóa không nên sử dụng những nhóm thực phẩm này.
Nguyên tắc ăn uống cho người bị rối loạn tiêu hóa
Đối với những người bị rối loạn tiêu hóa, ngoài việc bổ sung những thực phẩm trên vào khẩu phần ăn hàng ngày, cần chú ý thêm một số điều sau:
Thức ăn cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, không ăn thức ăn ôi thiu
Ăn uống điều độ, sáng và trưa nên ăn nhiều, tối ăn nhẹ.
Chú ý ăn nhiều rau xanh, củ quả, hạn chế ăn thịt.
Bổ sung đầy đủ nước mỗi ngày (khoảng 2 - 3 lít mỗi ngày). Có thể bổ sung nước khoáng, loại có nhiều kali, magie.
Tăng cường bổ sung vitamin C (ổi, cam,…)
Sinh hoạt và làm việc khoa học, ngủ đủ giấc, không thức khuya.
Chú ý thư giãn, giữ tâm lý thoải mái, tránh căng thẳng.
Nắm rõ rối loạn tiêu hóa nên ăn gì, kiêng ăn gì sẽ giúp người bệnh lựa chọn được các loại thực phẩm phù hợp. Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng phù hợp cũng giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục sau khi bị đau bụng, tiêu chảy |
bookingcare-vn-blog-3691 | Ung thư đường tiêu hóa: Dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị
Những thông tin cần biết về ung thư đường tiêu hóa sẽ có ngay trong bài viết dưới đây.
Ung thư đường tiêu hóa là những tổn thương ác tính xuất phát từ đường tiêu hóa. Đường tiêu hóa gồm có khoang miệng, thực quản,
dạ dày
, ruột non, đại trực tràng và ống hậu môn. Bất kể vị trí nào ở đường tiêu hóa đều có thể xuất hiện những tổn thương ung thư.
Triệu chứng ung thư đường tiêu hóa
Ung thư đường tiêu hóa nói riêng và ung thư nói chung là căn bệnh diễn biến thầm lặng, không có những triệu chứng đặc hiệu. Việc phát hiện ung thư đường tiêu hóa phụ thuộc rất nhiều và giai đoạn bệnh.
Ở giai đoạn sớm, ung thư đường tiêu hóa thường không có biểu hiện, triệu chứng.
Ở giai đoạn muộn, khối u lớn, kích thước lớn, biểu hiện rõ ràng hơn. Tùy vào loại ung thư đường tiêu hóa mà bệnh nhân sẽ có những dấu hiệu đặc trưng khác nhau:
Ung thư đường tiêu hóa trên (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, tuyến tụy, gan, đường mật, ruột non): Triệu chứng ung thư đường tiêu hóa trên thường thấy như đầy hơi, khó tiêu,
đau bụng
, nôn hoặc nôn ra máu kèm theo sụt cân nghiêm trọng không rõ nguyên nhân.
Ung thư đường tiêu hóa dưới (ung thư đại trực tràng và ung thư hậu môn): Triệu chứng chủ yếu là rối loạn đại tiện, táo bón, tiêu chảy, đại tiện phân nhày máu.
Do triệu chứng của ung thư đường tiêu hóa rất dễ nhầm lẫn với các bệnh dạ dày, đại tràng khác vậy nên khi nhận thấy những vấn đề bất ổn về sức khỏe, bạn đọc nên chủ động thăm khám để làm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết nhằm chẩn đoán đúng bệnh.
Nguyên nhân ung thư đường tiêu hóa
Ung thư đường tiêu hóa xảy ra do sự kết hợp giữa rất nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do một nguyên nhân đơn lẻ nào gây ra cả. Có một số yếu tố không thể thay đổi được, chẳng hạn như gen di truyền và tuổi tác, nhưng có một số yếu tố khác liên quan tới các yếu tố chế độ ăn uống và lối sống có thể thay đổi.
Trong đó, những thói quen gây bệnh ung thư đường tiêu hóa có thể kể đến là:
Với những người ăn mặn, hút thuốc và ăn thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều hóa chất có tên nitrosamines có thể gây ra biến đổi gen biểu mô dạ dày.
Hút thuốc có thể tác động đến ung thư thực quản, dạ dày và tụy, uống rượu nhiều liên quan tới ung thư gan và tụy. Uống rượu thường xuyên gây bỏng niêm mạc đường tiêu hóa.
Một số bệnh lý cụ thể, chẳng hạn như viêm gan, bệnh gan mãn tính, viêm tụy hay viêm nhiễm đường ruột cũng liên quan tới ung thư đường tiêu hóa.
Đặc biệt, nguy cơ đối với hầu hết các loại ung thư đường tiêu hóa thường gia tăng đáng kể sau tuổi 50.
Nhóm có nguy cơ cao bị ung thư đường tiêu hóa là người có bệnh lý viêm loét đại tràng chảy máu mạn tính, đa polyp đại tràng, tiền sử gia đình có người ung thư đường tiêu hóa, người bị
viêm loét dạ dày
mạn tính, đặc biệt viêm loét bờ cong nhỏ dạ dày.
Người béo phì, trào ngược dạ dày thực quản đều có nguy cơ cao bị ung thư đường tiêu hóa.
Những người mắc các bệnh về đường tiêu hóa nhưng không được điều trị đúng, bệnh trở thành mạn tính được đánh giá có nguy cơ bị ung thư cao hơn. Khối u (polyp) lành tính nếu không cắt bỏ sớm, để lâu ngày cũng dễ chuyển sang ác tính.
Xét nghiệm chẩn đoán ung thư đường tiêu hóa
Khi thấy xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc ung thư đường tiêu hóa, người bệnh cần tới ngay các bệnh viện có khoa Ung bướu để làm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết nhằm chẩn đoán đúng bệnh.
Các xét nghiệm ung thư đường tiêu hóa gồm:
Xét nghiệm máu để tìm dấu ấn ung thư bao gồm CEA, CA 72-4, CA 19-9 nhằm phát hiện sớm ung thư dạ dày, thực quản, đường tiêu hóa nói chung.
Tìm máu ẩn trong phân nhằm tầm soát ung thư đường tiêu hóa, phát hiện sớm polyp đại tràng.
Nội soi dạ dày
– thực quản: Bác sĩ sẽ lấy vài mẫu mô qua ống nội soi dạ dày và tiến hành sinh thiết dưới kính hiển vi nhằm chẩn đoán bệnh.
Nội soi đại trực tràng: Giúp quan sát toàn bộ đại trực tràng, phát hiện sớm khối u.
Ngoài ra, người bệnh có thể được chỉ định làm thêm các chẩn đoán hình ảnh khác như chụp X-quang, siêu âm hay chụp PET/CT… để đánh giá mức độ xâm lấn của bệnh, giai đoạn bệnh cụ thể.
Ung thư đường tiêu hóa có thể gây ra nhiều hậu quả khó lường - Ảnh: Canva
Phương pháp điều trị ung thư đường tiêu hóa
Trong ung thư đường tiêu hóa thường gặp nhất là ung thư dạ dày, ung thư đại tràng và ung thư trực tràng. Các phương pháp điều trị ung thư đường tiêu hóa tùy vào vị trí khối u và giai đoạn bệnh. Nhìn chung sẽ có 3 phương pháp chính để điều trị ung thư đường tiêu hóa gồm: phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.
Phẫu thuật: Đây được xem là phương pháp chính nắm vai trò chủ đạo trong điều trị các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Phẫu thuật giúp cắt bỏ khối u và vét tổ chức hạch mà có thể tế bào khối u đã di căn.
Hóa trị: Hóa trị bao gồm hóa chất tân bổ trợ dùng trước khi phẫu thuật với mục đích giảm giai đoạn khối u, giúp khối u nhỏ lại thuận lợi cho phẫu thuật. Bên cạnh đó còn có hóa chất sau phẫu thuật giúp tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại.
Xạ trị: Xạ trị thường chỉ áp dụng với ung thư ở thực quản và ung thư ở trực tràng. Với dạ dày và đại tràng ít khi áp dụng xạ trị. Phương pháp xạ trị thường phối hợp với hóa trị kèm theo.
Nếu ở giai đoạn sớm, người bệnh có thể điều trị bằng nội soi ống mềm hoặc phẫu thuật
. Giai đoạn tiến triển hơn, khi khối u đã xâm lấn qua nhiều lớp của thành ruột hay u di căn hạch thì cần hỗ trợ bằng hóa trị và xạ trị.
Sống chung với ung thư đường tiêu hóa
Ung thư đường tiêu hóa là căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên vẫn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện kịp thời. Khi này, người bệnh sẽ cần chuẩn bị tinh thần sẵn sàng để sống chung với ung thư đường tiêu hóa, thiết lập những chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp tránh để tránh tái phát.
Bạn đọc có thể áp dụng một số lời khuyên dưới đây:
Giữ tinh thần thoải mái, tìm hiểu kỹ về loại ung thư đường tiêu hóa bạn mắc phải, cách nó ảnh hưởng đến cơ thể và các phương pháp điều trị. Điều này giúp bạn tham gia chủ động vào quá trình điều trị và quản lý tình hình sức khỏe.
Tuân thủ lịch khám, tái khám, phác đồ điều trị của bác sĩ
Duy trì hoạt động thể chất hợp lý tùy theo tình hình sức khỏe của bạn. Tập luyện nhẹ nhàng có thể giúp cải thiện tâm trạng, tăng cường sức khỏe và tạo ra sự cân bằng.
Hạn chế dùng thực phẩm có chứa aflatoxin, nitrosamine (trong món ướp muối, lên men, hun khói), nấm mốc và các chất độc hại khác
Bổ sung nhiều rau quả, thực phẩm giàu chất xơ, selen, vitamin A, C có khả năng phòng chống ung thư tiêu hóa như trà xanh, súp lơ xanh, ngũ cốc, các loại rau xanh, cà tím...
Hạn chế dùng đồ nhựa để đựng, che phủ thức ăn, đặc biệt là không dùng đồ nhựa để hâm nóng thức ăn trong lò vi sóng. Tránh thuốc lá và rượu bia, chất kích thích,...
Sống chung với bệnh ung thư đường tiêu hóa không dễ dàng, nhưng việc có một tư duy lạc quan, quản lý tình hình sức khỏe cẩn thận và tìm kiếm sự hỗ trợ thích hợp có thể giúp tinh thần và sức khỏe bệnh nhân phát triển tích cực hơn |
bookingcare-vn-blog-3692 | Ung thư dạ dày: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị
Dạ dày đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thụ dưỡng chất. Bất kỳ sự biến đổi hay khối u ác tính tại vùng này đều có thể gây ra ung thư dạ dày với hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.
Ung thư dạ dày là một trong các loại ung thư phổ biến và có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người. Ung thư dạ dày có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của dạ dày.
Theo thống kê, ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và thứ 4 ở nữ. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của nam giới gấp 2 lần nữ giới.
Triệu chứng ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày thường phát triển chậm và không thể nhận biết sớm do thiếu triệu chứng rõ ràng. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư dạ dày có thể bao gồm:
Khó nuốt
Đau bụng
Cảm thấy đầy bụng sau khi ăn
Cảm thấy no sau khi ăn một lượng nhỏ thức ăn
Ợ nóng
Khó tiêu
Buồn nôn
Nôn mửa
Giảm cân bất thường
Thường xuyên mệt mỏi
Phân có màu đen
Ở giai đoạn đầu, ung thư dạ dày có thể chỉ xuất hiện các triệu chứng như khó tiêu và đau ở phần bụng trên. Các triệu chứng khác có thể không xảy ra cho đến khi ung thư tiến triển. Giai đoạn sau của ung thư dạ dày các triệu chứng như cảm thấy mệt mỏi thường xuyên, sụt cân bất thường, nôn ra máu và đi tiêu phân đen sẽ xảy ra rõ ràng hơn.
Ung thư dạ dày lan sang các bộ phận khác của cơ thể được gọi là ung thư dạ dày di căn. Nó gây ra các triệu chứng cụ thể ở nơi nó lây lan. Ví dụ, khi ung thư lan đến các hạch bạch huyết, nó có thể gây ra các khối u mà bạn có thể tự cảm nhận thấy qua da. Ung thư lan đến gan có thể gây vàng da và vàng mắt. Nếu ung thư lây lan trong bụng, nó có thể khiến chất lỏng tràn vào bụng.
Nguyên nhân ung thư dạ dày
Hiện nay, nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày vẫn chưa được kết luận cụ thể. Tuy nhiên cũng có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đã được xác định, bao gồm:
Vi khuẩn HP
: Theo các nhà khoa học, vi khuẩn HP được cho ra yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ở dạ dày, trong đó có ung thư dạ dày.
Các vấn đề về hệ tiêu hóa: Nhiều vấn đề khác về hệ tiêu hóa cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày như:
Bệnh
trào ngược dạ dày thực quản
Sưng và kích thích bên trong dạ dày, được gọi là viêm dạ dày
Sự phát triển của các tế bào không ung thư trong dạ dày, được gọi là polyp
...
Chế độ ăn uống không khoa học: Thường xuyên ăn các thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ, đồ cay nóng, đồ nướng… gây viêm loét dạ dày, lâu ngày sẽ tiến triển thành ung thư dạ dày. Ngoài ra chế độ ăn mặn cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
Sử dụng chất kích thích: Lạm dụng rượu bia, thuốc lá cũng là yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày. Các chất này khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm tiêu các chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, khiến dạ dày dễ bị viêm loét. Chất cồn khi tiếp xúc thường xuyên với niêm mạc dạ dày cũng làm biến đổi tế bào và dẫn tới ung thư.
Do di truyền: Nếu trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày thì những thành viên trong gia đình cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.
Biến chứng từ các bệnh khác liên quan tới dạ dày: Các căn bệnh như viêm gan mạn tính, suy gan, xơ gan,
viêm loét dạ dày
tá tràng… có khả năng biến chứng sang dạ dày, gây bệnh ung thư dạ dày.
Môi trường sống ô nhiễm: Khi làm việc trong môi trường ô nhiễm không khí, khói bụi, các hóa chất hay chất phóng xạ độc hại… cũng gây ung thư dạ dày.
Xét nghiệm chẩn đoán ung thư dạ dày
Để chẩn đoán ung thư dạ dày, bác sĩ có thể chỉ định một hoặc một số cách sau đây:
Xét nghiệm máu
: Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm máu để tìm chất chỉ điểm ung thư CA 72-4 và CEA:
CA 72-4 ở người bình thường là ≤ 6 U/mL. Khi mắc ung thư dạ dày, chỉ số CA 72-4 sẽ tăng cao bất thường.
CEA ở người bình thường là 0-5 ng/ml. Khi mắc các bệnh ung thư, chỉ số CEA tăng > 5 ng/ml tuỳ theo các phủ tạng khác nhau.
Có nhiều trường hợp mắc ung thư dạ dày nhưng chỉ số CA 72-4 và CEA không tăng hoặc chỉ số tăng nhưng chưa chắc đã phải ung thư dạ dày. Vì thế, xét nghiệm này chỉ mang tính chất gợi ý, giúp bác sĩ căn cứ vào đó để chỉ định làm thêm các chẩn đoán chuyên sâu khác.
Nội soi dạ dày
: Bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi để đưa vào thực quản xuống đến dạ dày để quan sát bên trong.
Ưu điểm của nội soi cho phép quan sát được các thay đổi của niêm mạc dạ dày và tiến hành sinh thiết qua nội soi để có chẩn đoán mô bệnh học, qua đó cho phép chẩn đoán các ung thư dạ dày tại chỗ hoặc xâm lấn.
Ngoài ra, nội soi cũng có thể đánh giá tình trạng có hay không có nhiễm Helocobacter Pylori, một trong số những yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày, hỗ trợ điều trị.
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
:
Bác sĩ dựa vào các hình ảnh để đánh giá tình trạng thương tổn của dạ dày, sự xâm lấn của khối u đến các bộ phận xung quanh.
Hơn nữa qua đó có thể đánh giá tình hình của bệnh nếu ung thư bắt đầu di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể như: gan, hạch, ổ bụng, ổ phúc mạc…
Sinh thiết:
Phương pháp này có thể được tiến hành ngay khi nội soi ở nơi có tổn thương tại niêm mạc dạ dày, sau đó tiến hành giải phẫu bệnh. Sinh thiết là thủ tục cần để chẩn đoán tế bào khối u có phải là ung thư hay không.
Hình ảnh ung thư dạ dày - Ảnh: mayoclinic.org
Phương pháp điều trị ung thư dạ dày
Tùy từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị cho phù hợp. Các phương pháp điều trị ung thư dạ dày bao gồm:
Phẫu thuật, hóa trị và điều trị miễn dịch.
Trên thực tế việc điều trị được lựa chọn phụ thuộc vào: tình trạng bệnh, vị trí của khối u dạ dày, tuổi và toàn trạng của bệnh nhân và khả năng thích ứng với điều trị và các tác dụng phụ khi điều trị của bệnh nhân.
Phẫu thuật điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc vào kích thước, vị trí khối u. Nếu khối u nhỏ, phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn. Nếu khối u không có khả năng cắt bỏ, bác sĩ sẽ phẫu thuật để ngăn chặn và giảm nhẹ triệu chứng.
Sống chung với ung thư dạ dày
Ung thư là một bệnh có nguy cơ di căn xa cao, rất dễ tái phát và có nhiều biến chứng sau điều trị, vì vậy việc theo dõi tiến triển của bệnh và kết quả điều trị, thông qua khám định kỳ cho bệnh nhân là một việc làm bắt buộc.
Việc trao đổi với bác sĩ điều trị trực tiếp là cần thiết để có cách chăm sóc và chế độ dinh dưỡng phù hợp. Dưới đây là những lời khuyên cho gia đình và bệnh nhân sống chung với bệnh ung thư dạ dày:
Tâm lý người bệnh cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp tăng tỷ lệ chữa khỏi bệnh. Lý do là bởi nếu người bệnh lạc quan, tin tưởng vào phác đồ của bác sĩ sẽ giúp bệnh hồi phục nhanh chóng và khỏi hoàn toàn.
Trong quá trình điều trị, các phương pháp đều có thể có những tác dụng phụ, biến chứng, vậy nên cần theo dõi sát sao, nếu thấy có dấu hiệu nhiễm trùng ở vết mổ, đầy hơi, chướng bụng… thì cần báo ngay với bác sĩ.
Sau khi kết thúc quá trình điều trị, người bệnh phải tuyệt đối tuân thủ các chỉ dẫn của bác sĩ. Đồng thời phải định kỳ đi kiểm tra tình trạng sức khỏe của bản thân để sớm phát hiện ra sự tái phát hoặc di căn của ung thư.
Ưu tiên các thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, có tính dễ tiêu để giảm đau, giảm kích ứng dạ dày. Nếu có các triệu chứng chóng mặt, suy nhược, buồn nôn,… có thể bổ sung thêm các thực phẩm như sữa, trứng, cà chua, mận, trà nhân sâm…
Hạn chế đồ ăn mặn, hun khói, nướng, chiên.
Từ bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, chất kích thích.
Có chế độ nghỉ ngơi thích hợp, tránh hoạt động mạnh, lao động quá sức.
Như vậy, trên đây là một số thông tin tổng quát liên quan đến ung thư dạ dày. Bạn đọc quan tâm có thể theo dõi những bài viết chi tiết hơn của BookingCare về điều trị ung thư dạ dày, biến chứng ung thư dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3693 | Dấu hiệu ung thư dạ dày? Ai dễ mắc ung thư dạ dày?
Cùng BookingCare tìm hiểu về những dấu hiệu của ung thư dạ dày cùng nhóm đối tượng có nguy cơ mắc ung thư dạ dày ngay trong bài viết dưới đây.
Các triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu có thể giống với triệu chứng của các bệnh lý khác, chẳng hạn như loét dạ dày. Do vậy, điều quan trọng là cần được thăm khám, chẩn đoán kỹ càng, chi tiết với bác sĩ chuyên khoa.
Các triệu chứng phổ biến nhất của
ung thư dạ dày
bao gồm
chứng khó nuốt,
giảm cân không rõ nguyên nhân,
đau bụng,
khó tiêu,
cảm thấy no sau khi ăn một lượng nhỏ,...
Dấu hiệu ung thư dạ dày
Khó nuốt
Khó nuốt có thể xảy ra khi ung thư ở vùng tâm vị của dạ dày cản trở đường ra của thực quản. Bạn có thể cảm thấy đau hoặc cảm giác nóng rát khi nuốt hoặc thức ăn có thể dính vào cổ họng hoặc ngực.
Giảm cân bất thường
Sút nhiều cân trong thời gian ngắn, kèm theo cảm giác luôn no, chán ăn buồn nôn, mệt mỏi thì đó có thể là cảnh báo ung thư dạ dày. Điều này có thể là do
mất cảm giác thèm ăn hoặc
cảm thấy no sau khi ăn một lượng nhỏ.
Cảm giác nhanh no này có thể do khối u gây ra, nhưng cũng có thể do tình trạng không phải ung thư mà chỉ là tình trạng đầy bụng thông thường.
Đau bụng
Những cơn
đau bụng
bất thường có thể xuất hiện ở bụng trên hoặc phía sau xương ức. Những cơn đau dữ dội và diễn ra với tần suất thường xuyên, không thuyên giảm kể cả khi dùng thuốc giảm đau ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối.
Ợ chua, ợ nóng, đầy bụng sau ăn
Người bị ung thư dạ dày khi ăn xong có cảm giác tức bụng, đầy bụng và buồn nôn... Ợ nóng là một triệu chứng phức tạp, nó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư (thường liên quan đến đau bụng hoặc đau vùng thượng vị) hoặc là yếu tố nguy cơ ung thư.
Những người bị chứng ợ nóng có thể bị
viêm loét dạ dày tá tràng
, có nghĩa là họ có nhiều axit trong dạ dày khiến nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn.
Nôn ra máu
Đôi khi, tình trạng nôn ra máu có thể diễn ra. Nếu có
màu đỏ tươi, có nghĩa là đang chảy máu mới. Còn nếu có màu nâu sẫm, giống như bã cà phê đã qua sử dụng, thì có nghĩa máu đã ở trong dạ dày một thời gian.
Phân đen (máu trong phân)
Ung thư dạ dày giai đoạn sớm và tiến triển thì khối u có thể gây chảy máu vào dạ dày. Theo thời gian, điều này làm giảm số lượng hồng cầu trong máu của bạn (thiếu máu).
Phân của bạn có thể sẫm màu hơn – gần như đen – nếu dạ dày của bạn bị chảy máu. Tuy nhiên, phân của bạn cũng có thể sẫm màu hơn nếu bạn đang dùng viên sắt.
Dấu hiệu báo hiệu sớm bệnh ung thư dạ dày - Ảnh: netmeds.com
Những
đối tượng nguy cơ mắc ung thư dạ dày
Hút thuốc lá: là một trong những thói quen mà đa số người mắc ung thư dạ dày vẫn duy trì sử dụng. Tại bệnh viện K hầu hết nam giới mắc ung thư dạ dày đều sử dụng thuốc lá. Đây có thể xem là yếu tố nguy cơ gây nên căn bệnh này.
Nam giới tuổi trên 40: Trong số những người mắc ung thư dạ dày, có tới 96% là người ở độ tuổi từ 40 trở lên. Nam giới có tỉ lệ cao khoảng hơn gấp đôi so với phụ nữ mắc ung thư dạ dày.
Người có thói quen ăn uống mặn, đồ nướng, chiên...
Những người mắc các bệnh liên quan đến tiêu hóa: ung thu dạ dạy thường gặp ở người đã có bệnh dạ dày từ trước, như tiền sử đã từng bị phẫu thuật dạ dày, đau, viêm loét dạ dày lâu năm, bệnh
nhiễm vi khuẩn HP
.
Di truyền: Nếu trong gia đình từng có thành viên có tiền sử bị bệnh ung thư, thì nguy cơ tự bị mắc ung thư liên quan sẽ có tỉ lệ cao hơn.
Bệnh nhân hoặc tiền sử gia đình có polyp tuyến có tính chất gia đình(FAP); mắc hội chứng Lynch; hội chứng Peutz-Jeghers; hội chứng Juvenile polyposis cũng có nguy cơ cao mắc ung thư dạ dày.
Ung thư dạ dày hoàn toàn có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm. Nếu như thấy những dấu hiệu trên trên và nằm trong nhóm có nguy cơ mắc ung thư dạ dày thì bạn đọc không nên chủ quan mà nên gặp ngay bác sĩ để được thăm khám và tư vấn, điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3695 | Tăng huyết áp ở thời kỳ mãn kinh: Giải thích mối liên hệ và cách kiểm soát huyết áp
Sự thay đổi nội tiết và trọng lượng cơ thể trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao ở phụ nữ.
Thời kỳ mãn kinh được xác nhận khi phụ nữ không có kinh nguyệt trong 12 tháng và không có nguyên nhân rõ ràng nào khác. Thời kỳ này thường bắt đầu sau độ tuổi 45, trung bình là 51 tuổi.
Trong quá trình lão hóa và mãn kinh, cơ thể có một số thay đổi liên quan đến nồng độ hormone và trọng lượng. Những thay đổi này có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp ở phụ nữ.
Mối liên hệ giữa thời kỳ mãn kinh và tăng huyết áp
Phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh, nồng độ hormone estrogen giảm đáng kể. Hormon này có lợi đối với huyết áp:
Estrogen có tác dụng giãn mạch, giúp thúc đẩy lưu lượng máu bằng cách giữ cho các mạch máu mở.
Tiếp theo, estrogen giúp giữ
mức cholesterol
ở mức thấp, điều này giúp ngăn ngừa tình trạng thu hẹp và xơ cứng động mạch do sự lắng đọng hoặc mảng bám cholesterol.
Bởi vậy, sự thay đổi nội tiết, nồng độ estrogen giảm do mãn kinh có thể làm tăng
nguy cơ tăng huyết áp
.
Bên cạnh đó, chị em trải qua thời kỳ mãn kinh cũng có thể bị tăng cân. Thừa cân và béo phì làm tăng nguy cơ cao huyết áp và cũng gây thêm căng thẳng cho tim.
Theo báo cáo Gánh nặng bệnh tật toàn cầu gần đây nhất, huyết áp cao là yếu tố nguy cơ gây tử vong số một đối với phụ nữ trên toàn cầu.
Tăng huyết áp cho đến nay là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất ảnh hưởng đến phụ nữ trong những năm đầu sau mãn kinh. Khoảng 30 - 50% phụ nữ bị tăng huyết áp (huyết áp >140/90 mmHg) trước tuổi 60 và khởi phát bệnh tăng huyết áp có thể gây ra nhiều triệu chứng thường được cho là do mãn kinh.
Tăng huyết áp nhẹ đến trung bình có thể gây ra các triệu chứng như đau ngực không ổn định, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, đánh trống ngực, bốc hỏa, lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi,...
Phụ nữ có tiền sử gia đình bị tăng huyết áp và phụ nữ có tiền sử tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai có nguy cơ cao bị tăng huyết áp ở độ tuổi này.
Kiểm soát huyết áp trong thời kỳ mãn kinh
Để kiểm soát huyết áp trước và sau thời kỳ mãn kinh, chị em nên tập trung vào xây dựng, thực hiện lối sống lành mạnh:
Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
Ăn thực phẩm có lợi cho tim: ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả.
Hạn chế muối và thực phẩm chế biến sẵn.
Duy trì hoạt động thế chất, tập thể dục trung bình 150 phút mỗi tuần, 30 phút mỗi ngày, 5 ngày một tuần
Quản lý căng thẳng.
Hạn chế hoặc tránh uống rượu.
Bỏ hút thuốc lá.
Nếu chị em đã bị huyết áp cao, ở thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh thực hiện lối sống lành mạnh trên càng trở nên cần thiết để kiểm soát huyết áp, ngăn ngừa bệnh tiến triển. Bên cạnh đó hãy thăm khám với bác sĩ định kỳ để kiểm soát, đạt được mục tiêu huyết áp cá nhân |
bookingcare-vn-blog-3697 | Cách chăm sóc da cho người bệnh tiểu đường
Chăm sóc da cho người tiểu đường là mối quan tâm của nhiều người bệnh. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới bạn đọc những biện pháp chăm sóc da an toàn cho người bệnh tiểu đường.
Người bệnh tiểu đường có làn da nhạy cảm và dễ bị tổn thương.
Lượng đường huyết trong máu cao
có thể dẫn tới tình trạng da gặp các vấn đề như: bong tróc, nứt nẻ, các vết thương lâu lành hoặc không khỏi,... gây nhiễm trùng, lở loét. Theo dõi và chăm sóc da thường xuyên là yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị bệnh.
Tại sao da của người bệnh tiểu đường cần được chăm sóc đặc biệt?
Với người bệnh tiểu đường, nồng độ Glucose trong máu cao kèm theo sức đề kháng suy giảm là điều kiện cho vi khuẩn phát triển, khiến da trở nên nhạy cảm, dễ bị nhiễm trùng, vết thương khó lành hay để lại sẹo. Da trở nên khô, ngứa, nứt nẻ.
Nguyên nhân của vấn đề này là da bị mất chức năng giữ ẩm và giảm khả năng tái tạo, phục hồi vết thương. Vì vậy người bệnh cần phải có những biện pháp dưỡng ẩm, hạn chế tổn thương trên da, tránh trường hợp vết thương nhiễm trùng. Nếu vết thương được phát hiện muộn,nhiễm trùng có thể lan rộng trở thành một tổn thương lớn gây khó khăn trong điều trị và để lại những hậu quả khó lường.
Ngoài ra,
lượng Glucose máu cao gây tổn thương thần kinh, khiến người bệnh mất khả năng nhận biết cảm giác đau, nóng hay lạnh. Đến khi phát hiện tổn thương đã lan rộng. Chính vì vậy người bệnh tiểu đường được khuyên nên thăm khám bác sĩ thường xuyên khi bị thương, ngay cả vết chai sạn, trầy xước.
Các cách chăm sóc da cho người bệnh tiểu đường
Dưỡng ẩm cho da khô
Da khô có thể gây bong tróc, nứt nẻ, ngứa, thậm chí nhiễm trùng. Dưới đây là một số lưu ý khi bạn chăm sóc da tại nhà:
Sử dụng vòi hoa sen hoặc bồn tắm nước ấm trong thời gian ngắn, ma xát nhẹ nhàng khi tắm và gội đầu tránh gây vết thương ngoài da. Không nên sử dụng chất khử mùi hoặc sữa rửa mặt có mùi thơm, có thể gây kích ứng da nhạy cảm.
Thời gian để dưỡng ẩm da tốt nhất là ngay sau khi tắm, các dưỡng chất sẽ dễ dàng thẩm thấu vào da, hạn chế tình trạng bít tắc lỗ chân lông
Giữ cho da ở
các vùng như: nách, ngón chân, bẹn,... luôn sạch và khô ráo nhưng vẫn giữ được độ ẩm cần thiết. Có thể sử dụng khăn lau nhẹ nhàng các vùng da trên.
Để tránh bị khô da khi nhiệt độ giảm, người bệnh có thể sử dụng máy tạo độ ẩm không khí trong nhà
Sử dụng các mỹ phẩm dưỡng da phù hợp: son dưỡng, kem tay, kem dưỡng ẩm body,... Người bệnh nên đi khám với bác sĩ để nhận được lời khuyên chính xác trước khi sử dụng bất kì loại sản phẩm chăm sóc da nào.
Điều trị các vết thương ngoài da trong thời gian sớm nhất
Người bệnh tiểu đường đặc biệt là những người bị tiểu đường nhiều năm nên tập thói quen kiểm tra da hàng ngày, nhất là ở hai chân để phát hiện sớm các tổn thương g ngoài da dù là những vết xước nhỏ. Dưới đây là hướng dẫn các bước xử lý vết thương chung khi người bệnh tiểu đường gặp các vấn đề ngoài da
Xử lý các vết cắt và trầy xước trên da:
Nhẹ nhàng rửa vết thương bằng xà phòng dịu nhẹ và nước ấm.
Bôi thuốc mỡ kháng sinh.
Che phủ vết cắt bằng băng vải hoặc miếng gạc. Cố định bông gạc bằng băng giấy.
Thay băng ít nhất một lần một ngày.
Xử lý các vết bỏng, mụn nước:
Nếu bị bỏng, người bệnh cần làm dịu vết thương bằng nước mát sạch
Không được cố ý làm vỡ vết phồng rộp.
Nhẹ nhàng rửa khu vực bằng xà phòng dịu nhẹ và nước ấm.
Thoa thuốc mỡ kháng sinh lên vết phồng rộp.
Che phủ vết thương bằng băng vải hoặc miếng gạc. Cố định bằng băng giấy.
Thay băng ít nhất một lần một ngày.
Các vết thương trên da có thể xuất hiện bất ngờ, người bệnh tiểu đường nên có sự chuẩn bị từ trước để có thể xử lý vết thương kịp thời, tránh nhiễm trùng. Dưới đây là một số đồ dùng cơ bản mà người bệnh nên chuẩn bị sẵn tại nhà:
Thuốc mỡ kháng sinh
Cồn sát khuẩn
Bông tăm, bông gạc
Băng dính y tế
Trên đây là những lưu ý mà người bệnh tiểu đường nên biết để có thể chăm sóc và bảo vệ làn da của mình. Trong trường hợp các vết thương quá sâu hoặc tổn thương da trên phạm vi rộng, người bệnh nên đi khám trực tiếp với các bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3698 | Biện pháp giúp tăng cân cho người tiểu đường bị sụt cân
Kiểm soát cân nặng là yếu tố quan trọng giúp người bệnh tiểu đường điều trị bệnh hiệu quả. Cùng tìm hiểu những biện pháp tăng cân cho người bệnh tiểu đường bị sụt cân trong bài viết dưới đây.
Sụt cân là một trong những triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường. Tình trạng này có thể tiếp diễn nếu lượng đường huyết không được kiểm soát tốt. Nếu tình trạng sụt cân kéo dài, cơ thể sẽ bị suy nhược, sức đề kháng yếu đi và có thể làm tăng nguy cơ dẫn tới các biến chứng bệnh tiểu đường. Người bệnh cần điều trị sớm để cải thiện cân nặng về mức ổn định.
Nguyên nhân sụt cân ở người bệnh tiểu đường
Các tế bào trong cơ thể sử dụng glucose để làm nguồn năng lượng trực tiếp cho các hoạt động sống. Trong khi đó, ở người bệnh tiểu đường, tế bào không thể sử dụng glucose một cách hiệu quả nên luôn bị thiếu năng lượng dù mức đường trong máu rất cao. Cơ thể buộc phải đốt cháy chất béo và cả cơ bắp để lấy năng lượng, từ đó gây sụt giảm cân nặng.
Những bệnh nhân bị tiểu đường kéo dài sẽ dẫn đến tổn thương màng lọc của thận, gây đào thải vi đạm dẫn đến tình trạng giảm đạm máu ở người tiểu đường, đây cũng là một nguyên nhân gây sút cân
Nếu cơ thể đột ngột giảm từ 4,5kg hoặc 5% trọng lượng cơ thể trở lên trong vòng 6 - 12 tháng, mà không phải do chế độ ăn hay yếu tố nào khác tác động, người bệnh nên thăm khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Truy cập ngay "
Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
" - Giải pháp toàn diện cho người bệnh Tiểu đường. Người bệnh có thể đặt khám online, đặt lịch xét nghiệm, đặt khám trực tiếp và sử dụng các tiện ích hỗ trợ: hỏi đáp MIỄN PHÍ với bác sĩ Tiểu đường, lưu và theo dõi chỉ số đường huyết,...
Các biện pháp giúp tăng cân cho người bệnh tiểu đường bị sụt cân
Dùng thuốc điều trị tiểu đường theo hướng dẫn của bác sĩ
Đa số các bệnh nhân bị sút cân sau khi khám phát hiện tiểu đường và được dùng thuốc thì tình trạng sút cân sẽ dừng lại, người bệnh sẽ duy trì được cân nặng ổn định.Bởi vì khi dùng thuốc tiểu đường sẽ khắc phục tình trạng “thiếu glucose của tế bào”. Do đó việc khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ và chuyên gia nội tiết sẽ rất quan trọng
Tăng cường hoạt động thể chất
Rèn luyện sức khỏe bằng các bài tập thể thao là cách hiệu quả để chuyển
hóa calo thành cơ bắp giúp tăng cân an toàn. Tập thể dục không chỉ giúp cơ thể được thư giãn, vận động mà còn thúc đẩy quá trình chuyển hóa năng lượng, điều chỉnh lượng đường trong máu và tăng cảm giác thèm ăn.
Người bệnh tiểu đường nên dành ít nhất 30 phút - 1 giờ mỗi ngày tập thể dục để đạt hiệu quả tốt nhất. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết về
những bài tập thể dục phù hợp cho bệnh nhân tiểu đường
để tìm hiểu thông tin cụ
thể.
Xây dựng thực đơn ăn uống cân bằng
Người bệnh tiểu đường bị sụt cân có thể tăng cân thông qua thực đơn ăn
uống hằng ngày, bằng cách bổ sung thêm lượng calo trong mỗi khẩu phần ăn.
Người bệnh nên lựa chọn những loại thực phẩm chứa chất béo lành mạnh, nhiều chất xơ và các chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Ví dụ như: các loại ngũ cốc nguyên hạt, quả hạch, yến mạch,... và các loại rau củ phù
hợp cho người bệnh tiểu đường.
Cân bằng cảm xúc, hạn chế căng thẳng, lo âu
Căng thẳng, lo âu là một trong những nguyên nhân trực tiếp khiến người bệnh tiểu đường sụt cân nghiêm trọng. Stress có thể khiến người bệnh bị
chán ăn, buồn phiền, xuất hiện cảm xúc tiêu cực, thậm chí là mắc bệnh trầm cảm.
Người bệnh tiểu đường nên hạn chế căng thẳng, xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực điều trị và tham gia nhiều hoạt động tập thể để tinh thần được thư giãn, vui vẻ. Từ đó có thể cải thiện được tình trạng sức khỏe và cân nặng.
Sụt cân ở người bệnh tiểu đường có nhiều nguyên nhân, người bệnh nên đi khám trực tiếp với bác sĩ điều trị để nhận được lời khuyên chính xác. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn thêm nhiều kiến thức mới và những phương pháp hữu ích để cải thiện sức khỏe của mình |
bookingcare-vn-blog-3699 | Các bài tập thể dục dành cho người bệnh tăng huyết áp
Tập thể dục là biện pháp hiệu quả giúp người bệnh tăng huyết áp kiểm soát huyết áp. Người bệnh huyết áp cao nên lựa chọn những bài tập thể dục nào? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Huyết áp cao gây ra nhiều áp lực cho tim và là nguyên nhân dẫn đến các biến chứng tim mạch nguy hiểm như: tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh tim mạch vành, nhồi máu cơ tim,... Tập thể dục thể thao là một trong những biện pháp hiệu quả giúp người bệnh cao huyết áp kiểm soát tình trạng bệnh của mình.
Những môn thể thao phù hợp cho người bệnh huyết áp cao
Đi bộ
Đi bộ là bài tập thể dục đơn giản nhưng hiệu quả cao. Đi bộ đúng cách giúp gân cốt được thư giãn, đả thông kinh mạch, tinh thần sảng khoái và là một trong những phương pháp giảm stress hiệu quả.
Tùy vào trạng thái cơ thể mà người bệnh huyết áp cao nên lựa chọn quãng đường đi bộ phù hợp. Có thể bắt đầu với tốc độ 60 - 100 bước/phút, sau đó nâng dần lên với quãng đường dài hơn và thời gian lâu hơn.
Các phương pháp đi bộ hiệu quả:
Đi bộ nhanh (100 bước/ phút)
Đi bộ thong thả (70 bước/ phút)
Đi bộ tự do (Kết hợp giữa đi bộ nhanh và đi bộ thong thả - Vừa đi vừa nghỉ để cơ thể có thời gian thư giãn, phục hồi năng lượng)
Thời gian đi bộ mỗi ngày được các chuyên gia khuyến nghị là 30 phút - 1 giờ/ngày.
Đạp xe đạp
Đạp xe làm tăng nhịp tim, giúp máu tuần hoàn khắp cơ thể tốt hơn, đốt cháy lượng calo dư thừa, hỗ trợ quá trình giảm cân hiệu quả. Do vậy, đạp xe là một trong những bài tập được NHS (Dịch vụ Y tế quốc gia Anh) khuyến nghị là bài tập lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh hiểm nghèo liên quan đến tim mạch và ung thư.
Khi bạn đạp xe từ 20 đến 30 phút mỗi ngày, ít nhất từ 3 - 5 lần/tuần, quá trình này làm tăng nhịp tim, đốt cháy lượng đường trong máu và giảm cân mà không gây đau đầu gối hay các cơ quan khác.
Bên cạnh đó, đạp xe cũng có tác động tích cực tới sự hoạt động của tĩnh mạch. Khi đạp xe, các cơ bắp chân di chuyển đè ép tĩnh mạch giúp máu bơm vào tim ổn định hơn. Giảm các nguy cơ rối loạn tĩnh mạch đồng thời hạn chế sự tăng huyết áp đột ngột.
Khiêu vũ
Khiêu vũ là môn thể thao nghệ thuật nhẹ nhàng nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ cho sức khỏe.
Khiêu vũ giúp tăng độ dẻo dai, sức mạnh cơ bắp và tính linh hoạt của cơ thể.
Một nghiên cứu thậm chí còn phát hiện ra rằng ở những người bị suy tim mãn tính, khiêu vũ giúp cải thiện chức năng tim, mạch máu và tổng thể chất lượng cuộc sống.
Một lợi ích của khiêu vũ với những người có mức cholesterol cao đó là giảm mức cholesterol toàn phần trong máu. Đặc biệt là cholesterol xấu.
Chạy bộ
Chạy bộ là một môn thể thao có nhiều tác động tích cực tới sức khỏe.
Chạy bộ đều đặn giúp giảm tình trạng xơ cứng động mạch, huyết áp ổn định, cải thiện chức năng tuần hoàn và hô hấp. Các nhà khoa học đã chứng minh, khi cơ thể vận động vừa phải, huyết áp được kiểm soát, động mạch duy trì độ đàn hồi từ đó làm giảm nguy cơ bị đột quỵ và đau tim.
Tư thế chạy bộ đúng cách:
Trước khi chạy bộ nhất là buổi sàng, mọi người cần khởi động kỹ khoảng 5 phút để hạn chế chấn thương trong quá trình chạy
Hai bàn tay nắm chặt vừa phải, khuỷu tay hơi gập lại, cánh tay thả lỏng, không nhấc chân quá cao, tiếp đất bằng mũi bàn chân, ổn định trọng tâm cơ thể khi tiếp đất
Trong lúc chạy cơ thể hơi hướng về phía trước, cơ bắp thả lỏng, thẳng lưng, giữ cơ thể cân bằng, chân tiếp đất nhẹ nhàng. Mắt nhìn về phía trước, thả lỏng toàn thân.
Vừa chạy vừa phối hợp điều chỉnh hít thở nhẹ nhàng. Hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng.
Chạy chậm dần khi muốn kết thúc việc chạy, không dừng lại đột ngột. Thở đều, hít thở sâu vài lần, dùng tay xoa mặt và tai để máu dễ dàng lưu thông.
Nên chạy chậm trong thời gian 10 phút với vận tốc 100 - 200m/ phút. Với những người bị thoái hóa khớp gối năng, việc chạy bộ có thẻ làm nặng hơn tình trạng đau khớp gối, nên cần được chuyển qua các bài tập khác phù hợp hơn.
Tập Aerobic (thể dục nhịp điệu)
Bài tập aerobic là những chuyển động lặp đi lặp lại và nhịp nhàng giúp tim, phổi, mạch máu và cơ bắp hoạt động liên tục. Các bài tập này sử dụng nhiều nhóm cơ lớn trên cơ thể, chẳng hạn như cơ ở chân, vai và cánh tay. Đồng thời
có tác dụng cải thiện khả năng trao đổi oxy của cơ thể, hỗ trợ tăng cường sức khỏe tim, phổi thông qua vận động và co giãn cơ.
Người bệnh huyết áp cao cần chú ý gì khi luyện tập thể dục, thể thao?
Mỗi bài tập thể dục đều có những tác dụng khác nhau. Người bị cao huyết áp nên tập trung vào các hoạt động hiếu khí vì những hoạt động này sẽ giúp ích nhiều nhất cho tim và mạch máu. Tránh các hoạt động gây quá nhiều căng thẳng cho tim.
Các bài tập hiếu khí là các bài tập thể dục về sức bền, trong đó cơ bắp phối hợp và vận động một cách nhịp nhàng trong một thời gian dài. Được gọi là hiếu khí vì các bài tập này cần oxy để tạo năng lượng. Các bài tập hiếu khí làm tăng nhịp tim và nhịp thở để cung cấp nhiều oxy hơn cho cơ bắp. Đi bộ, chạy bộ, bơi lội, khiêu vũ và làm vườn, chẳng hạn như đào đất, đều là các hoạt động hiếu khí.
Với người bị cao huyết áp, bác sĩ khuyến nghị nên tập thể thao 30 phút một ngày và ít nhất 5 ngày một tuần. Luyện tập đều đặn với tần suất vừa phải, không nên hoạt động quá sức gây phản tác dụng.
Những người bị tăng huyết áp kéo dài thường có những tổn thương cơ quan khác, do đó lựa chọn phương pháp tập phải dựa trên cơ địa từng người, ví dụ có biến chứng suy tim, bệnh mạch vành thì không nên chạy bộ hoặc tập những bài tập nặng…Nên mọi người cần lắng nghe cơ thể mình để có sự lựa chọn tập thể dục phù hợp.
Trên đây là những bài tập thể dục đơn giản, nhẹ nhàng nhưng lại hiệu quả dành cho người bệnh cao huyết áp. Bên cạnh việc rèn luyện thể thao, người bệnh cần xây dựng cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh, khám sức khỏe định kì để đảm bảo sức khỏe luôn trong trạng thái ổn định |
bookingcare-vn-blog-3701 | Các loại thực phẩm giúp hạ huyết áp cho người bệnh huyết áp cao
Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh là yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị của người bị cao huyết áp. Cùng tìm hiểu những loại thực phẩm giúp hạ huyết áp an toàn trong bài viết dưới đây.
Huyết áp cao là nguyên nhân chính dẫn tới những căn bệnh nguy hiểm như: xơ vữa động mạch, suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ,... Thực đơn ăn uống hàng ngày của người bệnh cao huyết áp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý huyết áp.
Dưới đây là một số loại thực phẩm giúp hạ huyết áp một cách an toàn, tự nhiên.
Sữa chua không đường
Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, sữa chua có hiệu quả tích cực đối với những người bị tăng huyết áp. Nguyên nhân là do sữa chua chứa hàm lượng cao các khoáng chất như: canxi, kali, magie - đây là những khoáng chất giúp điều hòa huyết áp và rất tốt cho sức khỏe.
Các loại sữa chua không đường hoặc sữa chua Hy Lạp sẽ mang lại hiệu quả hạ huyết áp tốt nhất. Người bệnh có thể kết hợp sữa chua không đường với các loại trái cây tươi, ngũ cốc, yến mạch,... phù hợp cho bữa sáng và các bữa phụ trong ngày.
Các loại quả mọng
Dâu tây, việt quất, mâm xôi, nho,... là những loại quả giàu hợp chất chống oxy hóa anthocyanin. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa anthocyanin với việc giảm huyết áp ở những bệnh nhân tăng huyết áp.
Người bệnh có thể kết hợp sử dụng các loại quả mọng ăn kèm với sữa chua không đường, ngũ cốc hoặc yến mạch.
Các loại rau xanh
Bắp cải, rau cải xanh, rau bina, cải xoăn và các loại rau xanh khác có hàm lượng nitrat cao, được chứng minh là mang lại lợi ích sức khỏe tốt cho những người huyết áp cao. Người bệnh có thể kết hợp nhiều phương pháp chế biến rau khác nhau như: luộc, trần, hấp, xào, ăn sống,.. Hạn chế thực đơn có nhiều dầu mỡ gây hại cho tim mạch.
Ngũ cốc nguyên hạt (đặc biệt là bột yến mạch)
Yến mạch và các loại ngũ cốc nguyên hạt khác có chứa một loại chất xơ gọi là beta-glucan, có thể làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương. Người bệnh có thể bắt đầu buổi sáng với một bát cháo yến mạch nấu thịt bằm, hoặc bánh mì nguyên cám kẹp trứng ốp la với sữa tươi không đường,... Ngũ cốc nguyên hạt là thực phẩm rất tốt cho sức khỏe tim mạch cũng như bệnh tiểu, đường được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị.
Các loại cá giàu chất béo
Cá hồi, cá trích, cá thu,... là những loại cá chứa nhiều axit béo Omega-3 có lợi cho tim mạch.
Hàm lượng axit béo omega-3 dồi dào trong cá giúp làm giảm cholesterol xấu, giảm huyết áp, giảm khả năng hình thành cục máu đông, từ đó giúp làm giảm nguy cơ bị đau tim, tử vong do bệnh tim.
Tăng lượng chất béo omega-3 trong khẩu phần ăn cũng giúp giảm thiểu nguy cơ huyết áp cao ở những người trẻ tuổi không có tiền sử bệnh tim hoặc bệnh tiểu đường.
Dầu oliu
Dầu từ quả ô liu có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm huyết áp và các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim.
Dầu oliu giàu chất béo không bão hòa đơn tốt cho sức khỏe.
Các nghiên cứu cho thấy rằng, chất dinh dưỡng và hợp chất có nguồn gốc thực vật trong dầu ô liu, chẳng hạn như axit oleic béo omega-9 và chất chống oxy hóa polyphenol, là các thành phần có lợi trong chế độ ăn kiêng nhằm giảm huyết áp.
Theo chế độ ăn DASH (chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp) được phát triển bởi Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia Mỹ, những người sử dụng dầu oliu như nguồn chất béo chính có hàm lượng cholesterol thấp hơn hẳn những người sử dụng chất béo có nguồn gốc động vật và các loại chất béo xấu khác.
Bên cạnh việc xác định được các thực phẩm có lợi cho sức khỏe, người bị huyết áp cao cần chú trọng rèn luyện thể chất và đi khám định kỳ để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. Truy cập Cẩm nang BookingCare để biết thêm nhiều kiến thức y khoa hữu ích |
bookingcare-vn-blog-3702 | Top 5 nguyên nhân ung thư dạ dày đáng lưu tâm
Ung thư dạ dày xảy ra không phải do nguyên nhân đơn lẻ nào mà thường là sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân ung thư dạ dày trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Ung thư dạ dày là tình trạng tăng sinh mất kiểm soát của các tế bào biểu mô tuyến của dạ dày, từ đó hình thành nên khối u tại dạ dày, có thể xâm lấn các cấu trúc xung quanh, thậm chí di căn sang các cơ quan khác của cơ thể.
Đây là một trong số các bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo số liệu toàn cầu năm 2020,
ung thư dạ dày
đứng thứ 5 trong số các bệnh ung thư thường gặp với hơn 1 triệu người mắc mới, đứng thứ 4 về tỷ lệ tử vong do bệnh ác tính với 770.000 ca. Tại Việt Nam, ung thư dạ dày đứng thứ 4 về tỷ lệ mắc mới sau ung thư gan, phổi vú với gần 18.000 trường hợp.
Nguyên nhân ung thư dạ dày
Có rất nhiều yếu tố trong cuộc sống hàng ngày có thể tác động và gây ra ung thư dạ dày, nhưng để chỉ ra được nguyên nhân đích xác gây ung thư dạ dày cho đến nay vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp đối với các bác sỹ và những nhà nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê, những yếu tố gây nên ung thư dạ dày có thể phân loại như sau:
1. Ung thư dạ dày do nhiễm khuẩn
Vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng, đồng thời làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Ước tính trên thế giới có khoảng 70% dân số mắc vi khuẩn HP, tuy nhiên không phải ai cũng mắc phải ung thư dạ dày.
Vi khuẩn HP
rất dễ lây lan qua việc ăn uống chung bát, đũa, cốc, chén… Chính vì vậy, việc thường xuyên ăn uống tại các quán xá, nhà hàng hay những nơi cung cấp dịch vụ ăn uống không đảm bảo vệ sinh hoặc dùng chung đồ dùng cá nhân với người mắc bệnh cũng có thể là nguyên nhân gây ung thư dạ dày.
2. Ung thư dạ dày do độ tuổi
Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc càng lớn hơn, từ 40-50 tuổi có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn người trẻ. Tuy nhiên cũng phải nói ung thư dạ dày nói riêng và ung thư nói chung có xu hướng trẻ hóa.
3. Ung thư dạ dày do chế độ và thói quen ăn uống
Đây là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh ung thư dạ dày. Chế độ ăn mặn, nhiều muối, đặc biệt là các món như dưa cà muối, các loại thức ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn khiến lượng muối đưa vào cơ thể quá nhiều, gây quá tải cho hệ tiêu hóa.
Ngoài việc tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp, ăn mặn còn gia tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày do muối thúc đẩy hoạt động của vi khuẩn HP, một loại vi khuẩn gây viêm loét niêm mạc dạ dày.
Thói quen ăn quá nhanh cũng khiến dạ dày bị tổn thương nghiêm trọng do thức ăn không được nhai kỹ, các enzyme trong nước bọt chưa kịp được tiết ra để bôi trơn và phân hủy thức ăn trước khi được đưa xuống dạ dày. Hoạt động này có thể khiến dạ dày hoạt động quá tải gây trào ngược acid, viêm loét và lâu dần dẫn đến ung thư dạ dày.
Uống nhiều rượu bia cũng là nguyên nhân khá phổ biến gây ung thư dạ dày qua con đường làm tổn thương gen. Khả năng gây ung thư của rượu bia do tính chất cộng dồn các yếu tố gây ung thư.
4. Ung thư dạ dày do di truyền
Mặc dù ung thư dạ dày không di truyền nhưng nó có liên quan tới gen. Theo đó, nếu trong gia đình có người thân như ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mắc ung thư dạ dày thì bạn cần hết sức chú ý. Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người không có yếu tố gia đình ảnh hưởng.
5. Ung thư dạ dày do những ký do khác
Việc sinh sống trong môi trường ô nhiễm nặng, thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất hoặc các chất phóng xạ, chất độc hại… cũng khiến cơ thể bị ảnh hưởng, gây ung thư dạ dày.
Một trong những yếu tố khác nữa là do bệnh lành tính lâu năm có thể tác động bởi biến đổi về mặt sinh lí trong dạ dày thay đổi, gây nên ung thư dạ dày.
Hút thuốc lá làm tăng
nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày
. Theo nghiên cứu, những người hút thuốc lá có khả năng mắc bệnh cao gấp đôi người không hút thuốc do trong thuốc lá chứa nhiều chất độc có thể gây tổn hại các tế bào trong dạ dày.
Tuy nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày còn nhiều khía cạnh phức tạp cần được nghiên cứu thêm, nhưng hiểu rõ về những yếu tố này có thể giúp chúng ta tìm hiểu và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3703 | Những cách điều trị ung thư dạ dày phổ biến hiện nay
Dù vẫn còn rất nhiều thách thức trong việc điều trị ung thư dạ dày nhưng sự phát triển của các phương pháp điều trị đã mang lại nhiều hi vọng cho người bệnh.
Việc phát triển các phương pháp điều trị ung thư dạ dày đã có những bước tiến đáng kể trong những năm gần đây, tạo ra hy vọng và cơ hội mới cho người bệnh.
Điều trị ung thư dạ dày là điều trị đa mô thức. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào vị trí khối u, giai đoạn ung thư, và tình trạng người bệnh. Dưới đây là một số hướng khám chữa phổ biến đang được áp dụng để giảm thiểu tác động của căn bệnh này.
Các phương pháp điều trị ung thư dạ dày
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính đối với
ung thư dạ dày
. Có hai loại phẫu thuật là phẫu thuật triệt căn và phẫu thuật không triệt căn.
Điều trị phẫu thuật triệt căn là cắt phần dạ dày tổn thương và vét hạch khu vực tối đa trong điều kiện có thể được. Điều trị không triệt căn dành cho bệnh nhân không còn khả năng điều trị tận gốc, bao gồm: phẫu thuật giảm nhẹ và phẫu thuật giảm thiểu tế bào.
Phẫu thuật triệt căn thường được áp dụng cho những trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Bác sĩ sẽ chỉ định cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Đối với bệnh nhân giai đoạn cuối, phương pháp phẫu thuật cũng được chỉ định nhằm thiết lập lưu thông của đường tiêu hóa, kéo dài cuộc sống cho người bệnh.
Nguyên tắc trong phẫu thuật dạ dày bao gồm: phẫu thuật cắt rộng tổn thương u, vét hạch khu vực và lập lại lưu thông tiêu hoá.
Tùy từng trường hợp ung thư dạ dày sẽ có những chỉ định phẫu thuật khác nhau:
Cắt 2/3 dạ dày kèm vét hạch: được chỉ định cho những khối u vùng môn vị, hang vị hoặc bờ cong lớn. Tùy mức độ có thể cho u dạ dày mức độ T2 (xâm lấn lớp cơ) – T4a (xâm lấn xuyên thanh mạc).
Cắt toàn bộ dạ dày kèm vét hạch: được chỉ định cho những khối u ở bờ cong lớn dạ dày, u xâm lấn tụy đòi hỏi phải cắt tụy và lách kèm theo.
Cắt dạ dày giữ môn vị: áp dụng cho u mức độ T1N0 (xâm lấn lớp đệm, cơ niêm hay dưới niêm mạc và chưa di căn hạch).
Cắt phần trên dạ dày: những u ở phần trên mà vẫn có thể giữ lại các phần dưới.
Cắt đoạn dạ dày (cắt một khoanh dạ dày theo chiều vòng quanh, giữ lại tâm vị và môn vị).
Cắt bỏ tại chỗ (cắt một mảnh dạ dày không theo chiều vòng quanh).
Phẫu thuật không cắt bỏ: nối tắt vị - tràng, mở thông dạ dày, mở thông hỗng tràng, dùng để điều trị triệu chứng trong trường hợp u xuất hiện biến chứng (chảy máu, thủng, hẹp môn vị) trên bệnh nhân đã ở giai đoạn tiến triển hay di căn xa.
Mức độ nạo hạch: có 4 mức độ nạo hạch trong ung thư dạ dày là D0, D1, D1+ và D2. Định nghĩa mức độ nạo hạch có khác nhau tùy theo loại phẫu thuật cắt bỏ.
Tái lập lưu thông sau cắt dạ dày:
Với cắt dạ dày toàn phần: nối thực quản – hỗng tràng theo kiểu Omega hoặc kiểu Roux-en-y.
Với cắt phần dưới dạ dày: nối vị - tá tràng (Billroth I) hay nối vị - hỗng tràng ( kiểu Billroth II hay Roux-en-y).
Với cắt dạ dày giữ môn vị: nối phần trên với phần dưới dạ dày.
Với cắt phần trên dạ dày: nối thực quản – dạ dày trực tiếp hay qua một đoạn hỗng tràng chen giữa.
Điều trị ung thư dạ dày sớm qua nội soi dạ dày
Có hai phương pháp được sử dụng: cắt niêm mạc qua nội soi (EMR) và phẫu tích cắt dưới niêm mạc qua nội soi (ESD)
Chỉ định của các phương pháp cắt niêm mạc hay dưới niêm mạc cho ung thư biểu mô tuyến dạ dày loại biệt hóa, không có dấu hiệu loét, giai đoạn cT1a (xâm lấn lớp đệm hay lớp cơ niêm) và kích thước u dưới 2cm.
Chỉ định cắt dưới niêm mạc cho ung thư biểu mô tuyến dạ dày loại biệt hóa, không dấu hiệu loét, giai đoạn cT1a, kích thước trên 2cm; hoặc ung thư biểu mô tuyến dạ dày có dấu hiệu loét, giai đoạn cT1a và kích thước u nhỏ hơn 3cm. Ngoài ra chỉ định có thể mở rộng hơn tùy vào đánh giá của bác sĩ điều trị.
Hoá trị
Hoá chất đóng vai trò điều trị bổ trợ bệnh ung thư dạ dày giai đoạn xâm lấn và điều trị triệu chứng giai đoạn muộn. Ngoài ra, hóa trị còn có vai trò bổ trợ trước phẫu thuật. Hoá trị bổ trợ trước phẫu thuật (tân bổ trợ): được coi là biện pháp điều trị bổ sung trước mổ với ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ.
Phương pháp này có tác dụng giảm kích thước khối u để giúp phẫu thuật triệt căn, hoặc đã cắt u dạ dày mà khó đạt tiêu chuẩn diện cắt không phát hiện tế bào ung thư (R0). Phác đồ phổ biến là Epirubicin – Cisplatin – Fluoropyrimidine (ECF), gần đây nhất là Fluorouracil – Oxaliplatin – Docataxel.
Hoá trị bổ trợ: chỉ định cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II - III đã được phẫu thuật triệt căn nạo hạch D2, theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y Tế Việt Nam năm 2020. Phác đồ tùy mức độ tổn thương nguyên phát và di căn hạch, mà có thể là ECF hoặc các biến thể, hay kết hợp oxaliplatin với capecitabine và/hoặc TS-one..
Hoá trị triệu chứng: được áp dụng cho ung thư dạ dày tiến triển (xâm lấn rộng, di căn xa nhiều tạng) không có khả năng phẫu thuật triệt căn, các bệnh nhân ung thư dạ dày đã phẫu thuật mà vẫn còn u trên đại thể (R2), hoặc các bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát, di căn xa với mục đích giảm nhẹ
triệu chứng ung thư dạ dày
và cải thiện thời gian sống.
Xạ trị
Vai trò của xạ trị trong điều trị ung thư dạ dày còn nhiều hạn chế. Xạ trị được chỉ định để tiêu diệt nốt tế bào ung thư còn sót lại hoặc không thể lấy hết bằng phẫu thuật.
Xạ trị có thể áp dụng để điều trị triệu chứng như giảm đau, giảm chảy máu hoặc hẹp môn vị…. Tuy nhiên, ở Việt Nam chỉ định xạ trị ung thư dạ dày ít được áp dụng do những tác động không mong muốn của xạ trị còn nhiều.
Hóa và xạ trị đồng thời
Hóa xạ trị đồng thời bổ trợ sau mổ phối hợp với thuốc 5-FU được khuyến cáo cho bệnh từ giai đoạn IB trở đi.
Hóa xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật với bệnh nhân có diện cắt sau phẫu thuật còn tế bào ung thư trên vi thể (R1) hoặc trên đại thể (R2).
Hóa xạ trị chỉ định cho trường hợp ung thư dạ dày tại chỗ không cắt bỏ được, hoặc thể trạng người bệnh không cho phép phẫu thuật. Mục đích triệt căn hoặc tạm thời tùy theo từng tình huống cụ thể.
Điều trị đích
Điều trị đích là liệu pháp nhắm mục tiêu sử dụng các loại thuốc tấn công các bất thường cụ thể trong các tế bào ung thư hoặc điều khiển hệ thống miễn dịch nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư (liệu pháp miễn dịch). Thuốc nhắm mục tiêu được sử dụng để điều trị
ung thư dạ dày
bao gồm:
Trastuzumab
Bevacizumab
Cetuxima
Một số thuốc khác: lapatinib, gefitinib, erlotininb, sunitinib cũng đang được nghiên cứu trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn.
Điều trị dinh dưỡng – chăm sóc giảm nhẹ
Dinh dưỡng là một vấn đề rất quan trọng trong điều trị ung thư dạ dày. Bệnh nhân cần tăng cường chế độ ăn giàu năng lượng, bổ sung vi chất qua đường tiêu hóa và đường tĩnh mạch.
Sau phẫu thuật cắt dạ dày, bệnh nhân cần ăn nhiều bữa nhỏ, ăn chậm, nhai kỹ, kéo dài thời gian ăn. Thời gian đầu nên ăn thức ăn lỏng sau đó đặc dần theo mức độ dung nạp thức ăn. Bữa ăn nên đầy đủ các nhóm chất đường, đạm và chất béo đúng theo thể trạng, bổ sung thêm 200ml nước quả chín (xay, bỏ chất xơ) và 2 cốc sữa mỗi ngày. Tránh các thức ăn có quá nhiều chất xơ, rượu bia, thuốc lá và cà phê.
Khi bệnh nhân đang phải chịu đau đớn do bệnh đã di căn xa, chăm sóc giảm nhẹ được chỉ định để gia tăng chất lượng cuộc sống. Các điều trị bao gồm thuốc giảm đau, thuốc chống hủy xương cho bệnh nhân có di căn xương, chọc hút dịch ổ bụng, chọc hút dịch màng phổi…
Điều trị khác
Các nghiên cứu mới gần đây cho thấy với bệnh nhân đã được điều trị can thiệp cắt niêm mạc, cắt dưới niêm mạc qua nội soi trong ung thư dạ dày sớm, hoặc cắt bán phần với ung thư dạ dày giai đoạn trễ hơn, mà
xét nghiệm có vi khuẩn Helicobacter pylori
(H.p), khuyến cáo nên kiểm soát tích cực việc nhiễm vi khuẩn H.p, để tránh ngăn ngừa được những ung thư mới. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn đang cần bàn luận thêm.
Các phương pháp chữa ung thư dạ dày có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau. Tùy từng trường hợp bệnh nhân, nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị cụ thể |
bookingcare-vn-blog-3704 | Biến chứng nguy hiểm của ung thư dạ dày
Cùng tìm hiểu về biến chứng của ung thư dạ dày trong bài viết dưới đây của BookingCare
Dạ dày là một cơ quan quan trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thụ dưỡng chất. Khi ung thư phát triển trong dạ dày, nó có thể gây ra nhiều triệu chứng và vấn đề sức khỏe, bao gồm khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, suy dinh dưỡng và mất cân nặng.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời,
ung thư dạ dày
có thể lan tỏa và gây ảnh hưởng đến các cơ quan và mạch máu lân cận.
Biến chứng của ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào cấu trúc bình thường của dạ dày phát triển bất thường đột biến, mất kiểm soát và xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết. Khi bệnh ung thư dạ dày tiến triển nặng, có thể gây tử vong.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh ung thư dạ dày có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Càng
những giai đoạn sau của bệnh
thì những biến chứng lại càng khó lường hơn:
Rối loạn hấp thụ dưỡng chất
Ung thư dạ dày làm cho cấu trúc và chức năng của dạ dày bị biến đổi,ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ dưỡng chất từ thức ăn, cùng với sự phát triển ngày càng lớn của khối u, dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, suy kiệt nặng.
Hẹp môn vị
Đây là biến chứng thường gặp nhất ở người bệnh ung thư dạ dày. Hẹp môn vị là tình trạng lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng gặp khó khăn. Do khối u sùi loét hoặc thâm nhiễm thành dạ dày vùng hang môn vị gây ra.
Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nước điện giải, rối loạn kiềm toan của cơ thể.
Hẹp tâm vị do ung thư tâm vị
Ung thư dạ dày vùng tâm vị có thể gây biến chứng hẹp, biểu hiện bằng triệu chứng nghẹn khi nuốt. Nuốt nghẹn liên tục và tăng dần, sau đó nghẹn hoàn toàn sau vài tháng. Nuốt nghẹn với thức ăn đặc, sau đó là thức ăn sệt, rồi cuối cùng uống nước cũng nghẹt. Triệu chứng rất giống với ung thư thực quản.
Xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết dạ dày
có thể gặp ở mọi vị trí ung thư của dạ dày. Do tổ chức ung thư xâm lấn và dẫn tới chảy máu. Xuất huyết trong ung thư dạ dày thường rỉ ra, gây thiếu máu mạn, biểu hiện bằng triệu chứng da xanh, niêm nhạt, mệt mỏi suy nhược cơ thể.
Chảy máu cấp tính ít gặp hơn, thường xảy ra khi mô ung thư ăn thủng vào mạch máu. Người bệnh có thể nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu cục máu đen. Hoặc đi ngoài phân đen thậm chí phân máu đỏ nếu chảy máu cấp tính số lượng lớn. Những trường hợp cấp tính trong ung thư dạ dày thường khó tự cầm, do đó cần hồi sức cấp cứu song song với chỉ định phẫu thuật khẩn cấp.
Thủng dạ dày
Biến chứng thủng dạ dày thường xuất hiện trên nền ung thư thể loét hay tổ chức ung thư mủn nát. Thủng dạ dày là cấp cứu ngoại khoa không thể trì hoãn, bởi nếu chậm trễ có thể diễn tiến viêm phúc mạc, nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
Tử vong
Tử vong là hậu quả cuối cùng của các biến chứng trong ung thư dạ dày. Đây là bệnh được xếp vào các nhóm bệnh ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất.
Theo Hội nghị khoa học tiêu hóa toàn quốc lần thứ 28, Giáo sư Mai Hồng Bàng - Chủ tịch Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho hay theo thống kê, mỗi năm ở Việt Nam có khoảng gần 18.000 người mắc ung thư dạ dày, trong đó 15.000 trường hợp tử vong; 16.000 người mắc ung thư đại trực tràng và có đến hơn 7.000 người chết vì căn bệnh này.
Với những tính chất nghiêm trọng, nguy hiểm của bệnh thì việc
phát hiện sớm ung thư dạ dày
, chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời là vô cùng quan trọng để hạn chế biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống |
bookingcare-vn-blog-3705 | Việc xác định giai đoạn của ung thư dạ dày rất quan trọng để lên kế hoạch điều trị hiệu quả. Việc phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác có thể giúp cải thiện cơ hội chữa trị và tăng khả năng sống sót của người bệnh.
Ung thư dạ dày (hay gặp nhất là ung thư biểu mô dạ dày)
là một căn bệnh phức tạp, phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng và ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe của người bệnh.
Theo hệ thống phân loại TNM của Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ AJCC,
ung thư dạ dày
được chia làm 5 giai đoạn, lần lượt từ 0 đến 4. Việc phân loại này được dựa trên 3 các tiêu chí chính:
Phạm vi (kích thước) của khối u
Sự lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó
Sự di căn đến các vị trí xa
Các giai đoạn ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày giai đoạn 0 (giai đoạn đầu)
Trong giai đoạn 0, ung thư dạ dày sẽ bắt đầu được hình thành từ các tế bào bất thường (tế bào ung thư) nằm trong lớp niêm mạc của dạ dày hoặc lớp trên cùng của niêm mạc dạ dày và chưa phát triển xuống các lớp sâu hơn. Kích thước khối u giai đoạn này rất bé, cấu trúc dạ dày vẫn chưa bị đảo lộn và chưa có tình trạng di căn.
Do đó, giai đoạn 0 còn được gọi là giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ hoặc chứng loạn sản bậc cao.
Ung thư dạ dày giai đoạn 1
Sang đến giai đoạn 1, các tế bào ung thư đã xâm lấn xuống các lớp của niêm mạc dạ dày (lớp thứ 2 và lớp thứ 3) làm thay đổi cấu trúc của thành dạ dày. Có thể đã xuất hiện tình trạng di căn các tế bào ung thư sang các hạch bạch huyết lân cận. Số lượng hạch bạch huyết bị di căn trong giai đoạn này nhỏ hơn 6 hạch bạch huyết.
Ở giai đoạn 1 bệnh ung thư dạ dày có một trong những biểu hiện sau đây:
Khối u chỉ xâm lấn vào lớp thứ hai của thành dạ dày phần dưới niêm mạc nhưng các tế bào ung thư đã lây lan vào các hạch bạch huyết khác nhau.
Hoặc, khối u đã xâm lấn vào lớp thứ hai và lớp thứ ba của thành dạ dày là lớp cơ và lớp niêm mạc dưới. Tuy nhiên, Các tế bào ung thư chưa lây lan đến các bạch huyết và các cơ quan khác.
Ung thư dạ dày trong giai đoạn 0 và giai đoạn 1 thường không có biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện không đặc trưng, rất dễ bị nhầm lẫn sang các bệnh khác của dạ dày. Chính vì vậy, bệnh nhân rất khó để nhận ra được mình đã bị ung thư dạ dày ở giai đoạn này của bệnh.
Ung thư dạ dày giai đoạn 2
Ung thư dạ dày giai đoạn 2 là giai đoạn mà khối u đã xâm lấn vào các lớp sâu hơn của dạ dày và đã có sự di căn đến các hạch bạch huyết lân cận.
Ung thư dạ dày giai đoạn hai, khối u đã ăn qua lớp cơ niêm
, các triệu chứng cơ năng bắt đầu xuất hiện nhiều và dễ dàng nhận biết hơn giai đoạn đầu của ung thư dạ dày.
Dấu hiệu ung thư dạ dày
giai đoạn 2 tương tự như giai đoạn 1 nhưng đã ăn qua lớp cơ niêm. Ung thư giai đoạn này có tên gọi là ung thư dưới cơ niêm. Có thể xảy ra một trong các trường hợp sau:
Khối u chỉ xâm lấn lớp dưới niêm mạc. Và các tế bào ung thư đã lan ra 7 đến 15 hạch bạch huyết.
Hoặc, khối u đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc và lớp cơ. Các tế bào ung thư lan ra các 1 đến 6 hạch bạch huyết.
Hoặc, khối u đã thâm nhập đến lớp ngoài của dạ dày. Các tế bào ung thư không lây lan đến hạch bạch huyết và các cơ quan khác.
Các giai đoạn của ung thư dạ dày - Ảnh: pharmeasy.in
Ung thư dạ dày giai đoạn 3
Ở giai đoạn 3, các tế bào ung thư không chỉ xâm lấn sâu qua các lớp của thành dạ dày mà còn di căn sang các hạch bạch huyết lân cận với số lượng lớn. Một số trường hợp nặng hơn thì ngay cả các cơ quan lân cận như gan, phối, đại tràng cũng đã bị xâm lấn.
Giai đoạn 3 là giai đoạn bệnh ung thư dạ dày đã chuyển sang một giai đoạn phức tạp, có nhiều diễn biến nghiêm trọng và mức độ nguy hiểm cao hơn rất nhiều lần so với giai đoạn 2.
Đặc điểm của giai đoạn này là các tế bào ung thư đã lan ra nhiều hạch bạch huyết và các cơ quan ở xa. Xảy ra một trong 3 trường hợp sau:
Khối u đã chắc chắn xâm lấn lớp dưới niêm mạc và lớp cơ. Các tế bào ung thư đã lan ra 7 đến 15 hạch bạch huyết.
Hoặc, khối u đã xâm lấn đến lớp bên ngoài. Tế bào ung thư đã lan ra từ 1 đến 15 hạch bạch huyết.
Hoặc, khối u đã xâm lấn vào các cơ quan lân cận như gan, đại tràng, hoặc lá lách. Các tế bào ung thư không lây lan đến hạch bạch huyết và các bộ phận ở xa.
Các
triệu chứng ung thư dạ dày
giai đoạn 3 sẽ trở nên rõ nét hơn, xuất hiện với tần suất dày đặc hơn và mức độ nghiêm trọng hơn, gây nhiều ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống người bệnh hơn.
Tiên lượng sống Ung thư dạ dày giai đoạn 3 khá thấp, chỉ 1 số ít các trường hợp có thể sống thêm từ 1-5 năm vì mức độ di căn của tế bào ung thư là khá nhanh và bệnh chuyển sang giai đoạn cuối.
Ung thư dạ dày giai đoạn 4
Ở giai đoạn 4, ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi, gan, các hạch bạch huyết ở xa và mô lót thành bụng.
Ung thư dạ dày giai đoạn 4 còn được gọi là ung thư dạ dày di căn. Ung thư di căn xảy ra khi các tế bào ung thư di chuyển qua hệ bạch huyết hoặc máu và hình thành khối u ở các bộ phận khác của cơ thể. Khối u di căn là cùng loại ung thư với khối u nguyên phát.
Ví dụ, nếu
ung thư dạ dày
lan đến phổi, các tế bào ung thư trong phổi thực chất là tế bào ung thư dạ dày. Bệnh được gọi là ung thư dạ dày di căn chứ không phải ung thư phổi.
Tiên lượng sống của bệnh nhân ở giai đoạn 4 là rất thấp. Hầu hết các bệnh nhân ở giai đoạn này không thể sống quá 3 năm, có những trường hợp nặng thì sẽ tử vong chỉ sau vài tháng |
bookingcare-vn-blog-3706 | Bác sĩ giải đáp: Tiểu đường giai đoạn cuối sống được bao lâu?
Tiểu đường giai đoạn cuối có chữa được không là câu hỏi của nhiều người bệnh tiểu đường thắc mắc khi tình trạng bệnh trở nặng. Cùng tìm hiểu lời giải đáp của bác sĩ về vấn đề này trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Bệnh lý tiểu đường khi được phát hiện ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có các phương pháp điều trị tương ứng khác nhau. Kể cả khi bệnh lý đã tiến triển đến giai đoạn cuối, thì việc kiên trì tuân thủ các phương pháp điều trị từ các bác sĩ chuyên khoa nội tiết là cực kỳ quan trọng để cải thiện được tình trạng bệnh lý.
Tiểu đường giai đoạn cuối sống được bao lâu?
Tiểu đường giai đoạn cuối là giai đoạn mà bệnh tiểu đường đã tiến triển nặng, thậm chí, còn xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng bao gồm: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, nhiễm trùng và đoạn chi, mù lòa…
Theo Thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường Anh Quốc ( năm 2010) , tuổi thọ của người bệnh Đái tháo đường típ 2 giảm đi 10 năm so với người không bị đái tháo đường , còn người bị đái tháo đường típ 1 có tuổi thọ giảm đi đến 20 năm so với người không bị đái tháo đường.
Bệnh lý tiểu đường giai đoạn cuối thì gần như không có khả năng chữa khỏi hoàn toàn mà chỉ có thể điều trị nhằm mục tiêu kiểm soát đường huyết mục tiêu tối ưu nhất và cố gắng, ngăn ngừa các biến chứng nặng có thể xảy ra.
Việc tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của các bác sĩ Nội tiết, thực hiện chế độ ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và sử dụng đúng loại thuốc được chỉ định giúp kiểm soát mức đường huyết, ngăn ngừa biến chứng và hạn chế tác động của bệnh. Rất nhiều người bệnh tiểu đường đã đạt được sự phục hồi đáng kể thông qua các biện pháp này.
Không những thế, giờ đây đã có nhiều biện pháp phẫu thuật can thiệp để cải thiện chức năng tuyến tụy ở người bệnh tiểu đường như cấy ghép tụy hay liệu pháp tế bào gốc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các biện pháp này khá phức tạp, yêu cầu nhiều điều kiện đi kèm như nguồn tạng, độ phù hợp của tạng với cơ thể, tay nghề bác sĩ, chi phí... người bệnh chỉ nên thực hiện khi có chỉ định từ bác sĩ.
Cách chăm sóc cải thiện sức khỏe ở người bệnh tiểu đường giai đoạn cuối
Việc chăm sóc, điều trị bệnh tiểu đường giai đoạn cuối sẽ rất khó khăn, đòi hỏi sự kiên trì của cả bản thân người bệnh, cả người thân trong gia đình và cả các bác sĩ điều trị.
Sau đây là một số yếu tố cốt lõi trong việc điều trị bệnh tiểu đường giai đoạn cuối:
Theo dõi đường huyết thường xuyên: Tiểu đường giai đoạn cuối cũng là thời điểm mà đường huyết tăng giảm thất thường nhất. Do đó, việc kiểm tra đường huyết là cần thiết để phát hiện sớm những đợt tăng hay giảm đường huyết bất thường và có phương án xử lý,
ở giai đoạn này người bệnh có thể được bác sĩ tư vấn sử dụng máy theo dõi đường huyết liên tục để theo dõi tốt nhất mức độ dao động của đường huyết và có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh thuốc.
Chế độ ăn khoa học, hợp lý: Những ưu tiên hàng đầu để xây dựng một chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường là: chọn các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, chia nhỏ bữa ăn, ưu tiên đồ ăn dễ tiêu, rau củ giàu chất xơ, thực phẩm chứa nhiều chất béo tốt và protein nạc
Tập luyện thể dục: Tập thể dục có thể cải thiện khả năng tiêu thụ glucose của cơ thể, giúp kiểm soát đường huyết. Với người bệnh tiểu đường, cần thảo luận với bác sĩ để tìm hiểu về hình thức và mức độ tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe và thể trạng từng cá thể bệnh riêng biệt
Dùng thuốc theo đúng chỉ định từ bác sĩ: Việc dùng thuốc khi điều trị bệnh tiểu đường giai đoạn cuối thường phải kết hợp rất nhiều thuốc không chỉ là các loại thuốc giảm đường huyết mà còn cần sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp, giảm mỡ máu, lợi tiểu, chống trầm cảm,... Do đó, người bệnh cần phải cực kỳ thận trọng khi sử dụng thuốc và phải đảm bảo đúng liều lượng và cách dùng theo chỉ định từ bác sĩ
Chăm sóc sức khỏe tinh thần: Suy nghĩ tiêu cực, tâm lý lo lắng, căng thẳng là không thể tránh khỏi khi người bệnh đang mắc tiểu đường giai đoạn cuối. Tuy nhiên, chính những căng thẳng ấy ảnh hưởng đến đường huyết và khiến chúng biến động khôn lường và khó kiểm soát . Để cải thiện tâm lý cho người bệnh tiểu đường giai đoạn cuối, gia đình nên thường xuyên trò chuyện, động viên tinh thần, khuyến khích họ tham gia các hoạt động nhẹ nhàng trong giới hạn bác sĩ cho phép
Khi bệnh tiểu đường tiến triển đến giai đoạn cuối, người bệnh có lẽ không khỏi lo lắng và luôn thắc mắc liệu “tiểu đường giai đoạn cuối có chữa khỏi không?”, “mắc tiểu đường giai đoạn cuối thì sống được bao nhiêu năm nữa?”... Tuy nhiên, người bệnh không nên lo lắng mà cần tập trung vào việc kiểm soát đường huyết để cải thiện tình trạng, ngăn ngừa bệnh lý ngày một tiến triển nặng hơn.
Các giai đoạn của tiểu đường có thể ngắn dài khác nhau, điều này phụ thuộc vào sự tuân trị và lối sống của từng người bệnh và tiểu đường giai đoạn cuối sống được bao lâu còn tùy thuộc vào hiệu quả điều trị của mỗi người bệnh. Tuy nhiên nếu kiểm soát tốt mức đường trong máu và đề phòng biến chứng hiệu quả thì bệnh nhân có thể trì hoãn, thậm chí là đảo ngược diễn tiến của bệnh tiểu đường |
bookingcare-vn-blog-3707 | Cách xử lý khi bị hạ đường huyết đột ngột
Hạ đường huyết đột ngột một tình trạng cấp cứu cần được xử trí ngay để tránh những biến chứng nghiêm trọng trên người bệnh mà bạn cần biết để có thể bảo vệ chính mình và mọi người xung quanh khi gặp phải. Nắm rõ các bước xử lý khi bị hạ đường huyết đột ngột thông qua bài viết dưới đây.
Hạ đường huyết đột ngột có thể xảy ra với bất kỳ ai, và đặc biệt phổ biến ở người bệnh đái tháo đường. Người bệnh cũng như người thân cần phải nắm được các phương pháp xử lý kịp thời khi có hiện tượng bị hạ đường huyết đột ngột, tránh trường hợp xảy ra tình trạng nguy kịch đến tính mạng.
Nhận diện người bệnh đang bị hạ đường huyết đột ngột
Hạ đường huyết đột ngột, còn được gọi là cơn suy huyết đường, là tình trạng mà mức đường trong máu giảm xuống dưới 4mmol/L. Nhận biết kịp thời các dấu hiệu của hạ đường huyết đột ngột là bước đầu tiên để xử lý kịp thời tình trạng hạ đường huyết. Một số dấu hiệu chính bao gồm:
Cảm giác đói: Cảm giác đói dữ dội, khó kiểm soát và đột ngột có thể là một trong những dấu hiệu đầu tiên của hạ đường huyết.
Tim đập nhanh: Nhịp tim tăng mạnh, thậm chí có thể gây ra nhịp tim không đều.
Mồ hôi lạnh: Mồ hôi lạnh, đặc biệt ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, có thể là một dấu hiệu đáng chú ý.
Cảm giác run rẩy: Cơ thể bắt đầu run rẩy hoặc rung động một cách không kiểm soát.
Mất tập trung: Khả năng tập trung giảm sút
nói lắp, nói cười vô cớ, sinh ảo giác và có thể dẫn đến tình trạng mất ý thức, co giật, tổn thương thần kin, rối loạn cảm giác và vận động…...
Trường hợp nặng nhất của người bệnh khi bị hạ đường huyết là tình trạng mất ý thức và hôn mê. Khi xảy ra tình trạng này, cần phải gọi ngay cấp cứu để được hướng dẫn và xử lý kịp thời.
Cách xử trí khi bị hạ đường huyết
Khi bạn nhận thấy mình hoặc người khác đang bị hạ đường huyết đột ngột, hãy thực hiện theo các bước sau đây để xử lý tình huống một cách nhanh chóng và an toàn:
Bước 1: Bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều đường hấp thụ nhanh như viên đường, mật ong, nước trái cây có đường hoặc kẹo, bánh ngọt, trái cây ngọt có sẵn hoặc pha 3 thìa đường tương đương 15g đường với 100ml nước lọc cho người bị tụt đường huyết uống.
Bước 2: Kiểm tra lại đường huyết sau 15 phút nạp đường vào cơ thể, nếu lượng đường trong máu vẫn thấp, cần tiếp tục nạp thêm 1 khẩu phần carbohydrate tương đương như trên đến khi đường huyết trên 70 mg/dL (3,9 mmol/L)
Bước 3: Lặp lại các bước trên cho đến khi
huyết trên 70 mg/dL (3,9 mmol/L). Tuy nhiên, nếu bạn đã thực hiện 3 lần vẫn không hiệu quả, bạn phải gọi ngay cấp cứu để đưa người bệnh đến cơ sở gần nhất để được xử trí kịp thờ
Ngoài ra, sau khi đưa đường huyết về lại bình thường người bệnh cũng nên nạp thêm một bữa ăn thông thường trong vòng 2 tiếng sau đó.
Tuy nhiên, với trường hợp người bệnh tiểu đường rơi vào tình trạng nguy kịch, hôn mê, bất tỉnh thì tuyệt đối không cho họ ăn hoặc uống bất kỳ thứ gì bởi chúng có nguy cơ cao gây tắc đường hô hấp. Giải pháp xử lý được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp này là tiêm Glucagon tĩnh mạch.
Loại thuốc tiêm này thường được bán cùng với các bộ kit cấp cứu tại nhà thuốc, người bệnh cũng như người nhà của bệnh nhân nên chuẩn bị sẵn bộ kit này và đọc kỹ phần hướng dẫn sử dụng để biết cách thực hành khi có trường hợp xấu xảy ra. Nếu không có sẵn bộ kit Glucagon, bạn nên gọi ngay cấp cứu để biết cách xử lý kịp thời.
Với những thông tin từ bài viết, hy vọng đã đem đến cho người đọc các thông tin hữu ích về phương pháp tự xử lý khi nhận thấy trường hợp bệnh nhân bị hạ đường huyết. Để phòng ngừa tình trạng này xảy ra, mỗi người nên thực hiện các biện pháp kiểm soát đường huyết từ sớm, kể cả người bình thường và cả những người mắc bệnh tiểu đường |
bookingcare-vn-blog-3708 | Góc giải đáp: Đái tháo đường tuýp 1 là nặng hay nhẹ
Rất nhiều ý kiến so sánh giữa đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, bệnh nào nặng hơn, bệnh nào nhẹ hơn,đái tháo đường tuýp 1 là nặng hay nhẹ. Hãy cùng tham khảo ý kiến của chuyên gia xoay quanh chủ đề này.
Theo thống kê, chỉ có 10% người bệnh đái tháo đường được chẩn đoán là đái tháo đường tuýp 1. Bệnh lý này thường xuất hiện ở độ tuổi trẻ thanh thiếu niên và có diễn biến rất nhanh. Do đó, khá nhiều người nghĩ rằng đái tháo đường tuýp 1 nặng hơn so với bệnh đái tháo đường tuýp 2. Để giải đáp thắc mắc này, cũng như câu hỏi đái tháo đường tuýp 1 nặng hay nhẹ, hãy cùng tham khảo bài viết sau đây của BookingCare.
Đái tháo đường tuýp 1 là nặng hay nhẹ? đái tháo đường tuýp 1 có nặng hơn đái tháo đường tuýp 2 không?
Đái tháo đường tuýp 1 là tình trạng tuyến tụy không có khả năng sản xuất insulin, dẫn đến cơ thể không thể tự điều chỉnh đường huyết. Người mắc đái tháo đường tuýp 1 phải tiêm insulin hàng ngày và tuân thủ chặt chẽ chế độ ăn uống và luyện tập để kiểm soát đường huyết.
Chính vì đái tháo đường tuýp 1 cần can thiệp bằng cách tiêm bổ sung insulin liên tục, nên rất nhiều người cho rằng đái tháo đường tuýp 1 nặng hơn đái tháo đường tuýp 2. Tuy nhiên, các bác sĩ nội tiết cho rằng, việc xem xét liệu đái tháo đường tuýp 1 hay tuýp 2 nặng hơn không nên chỉ phụ thuộc vào loại đái tháo đường mà còn dựa vào cách mà bệnh được quản lý và cách ứng phó của từng người mắc bệnh, thời gian mắc bệnh, bệnh kèm theo, chỉ số khối cơ thể. Mục tiêu quan trọng là duy trì mức đường huyết ổn định và hạn chế nguy cơ biến chứng của đái tháo đường.
Trong một nghiên cứu ở Bulgaria, cho thấy tuổi thọ của bệnh nhân đái tháo đường loại 2 dài hơn bệnh nhân đái tháo đường loại 1, nhưng tuổi thọ tổng thể của bệnh nhân đái tháo đường nói chung tương đương với dân số không đái tháo đường. Bên cạnh đó, đái tháo đường loại 1 có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn, nhưng tỷ lệ biến chứng lại thấp hơn đái tháo đường loại 2.
Những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường tuýp 1
Ngoài các biến chứng liên quan đến mắt, thận, tim mạch, thần kinh, đái tháo đường tuýp 1 còn gây ra các biến chứng cấp tính, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, bao gồm:
Hạ đường huyết cấp tính: Người bệnh đái tháo đường do sử dụng insulin quá liều hoặc ăn quá ít,
bỏ bữa, lạm dụng rượu bia (ảnh hưởng chức năng gan),... khiến đường máu xuống thấp, dưới 70 mg/dL (hay 3,9 mmol/L) dẫn đến xuất hiện các triệu chứng tim đập nhanh, đánh trống ngực, đau đầu, choáng váng,... nghiêm trọng hơn, đường huyết hạ đột ngột còn gây hôn mê, thậm chí tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Thậm chí, đường huyết cao thườn xuyên do kiểm soát kém vẫn không làm giảm tỷ lệ bệnh nhân hạ đường huyết nặng
Nhiễm toan ceton: Thường gặp ở nữ giới hơn nam giới và ở những bệnh nhân có mức HbA1c cao. Tình trạng này xảy ra do sự tích tụy axit trong cơ thể khi glucose dư thừa trong máu mà không được chuyển hóa thành năng lượng. Một số biểu hiện khi người bệnh đái tháo đường tuýp 1 nhiễm toan ceton như: khó thở, không thể tập trung, đau đầu, đau bụng, hơi thở mùi trái cây,... Trường hợp nặng, biến chứng này có thể dẫn đến các hiện tượng phù não, hôn mê, ngưng tim, thậm chí là tử vong
Cách phòng ngừa biến chứng nghiêm trọng của bệnh đái tháo đường tuýp 1
Dưới đây là một số cách giúp ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng trong trường hợp đái tháo đường tuýp 1:
Chế độ ăn uống cân đối: Hạn chế tinh bột, đường và thực phẩm chứa nhiều chất béo. Tập trung vào việc ăn thực phẩm giàu chất xơ, rau xanh, trái cây và thực phẩm giàu protein. Điều này giúp kiểm soát mức đường huyết và tránh tăng đột ngột.
Tuy nhiên, hạn chế không có nghĩa là bài trừ tuyệt đối, bạn vẫn cần một lượng carbohydrate tối thiểu để duy trì năng lượng hoạt động.
Theo dõi đường huyết thường xuyên: Sử dụng máy đo đường huyết để kiểm tra đường huyết hàng ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Theo dõi đường huyết giúp bạn nhận biết sớm các biến đổi và điều chỉnh chế độ ăn uống hoặc liều insulin nếu cần
Tiêm Insulin đúng liều: Nếu bạn sử dụng insulin, tuân thủ đúng liều và lịch trình tiêm insulin do bác sĩ chỉ định. Điều này giúp duy trì mức đường huyết ổn định và tránh tình trạng biến đổi đường huyết đột ngột
Tập thể dục đều đặn: Tập thể dục giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng và tăng cường sự nhạy bén của cơ thể với insulin. Tuy nhiên, hãy thảo luận với bác sĩ về loại và mức độ tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn
Quản lý áp lực tâm lý: Stress có thể ảnh hưởng đến mức đường huyết. Học cách quản lý stress và thực hiện các hoạt động giảm căng thẳng như yoga, thiền, hay tập thể dục nhẹ nhàng
Thực hiện thăm khám định kỳ: Thăm khám bác sĩ định kỳ để kiểm tra tình trạng sức khỏe và điều chỉnh kế hoạch điều trị nếu cần
Rất khó để đi đến kết luận đái tháo đường tuýp 1 là nặng hay nhẹ hay đái tháo đường tuýp 1 nặng hơn so với đái tháo đường tuýp 2 vì mỗi trường hợp đều phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người, thời gian mắc bệnh và cách kiểm soát bệnh. Điều quan trọng nhất là người bệnh đái tháo đường cần phải chủ động kiểm soát đường huyết, tránh trường hợp đường huyết tăng cao, gây ra các biến chứng nguy hiểm |
bookingcare-vn-blog-3709 | Chế độ ăn uống cho người bệnh đái tháo đường tuýp 1: Nên ăn gì và kiêng gì
Bị đái tháo đường tuýp 1 nên ăn uống như thế nào? Thực phẩm nào nên và không nên ăn? Những thắc mắc trên sẽ được BookingCare giải đáp trong bài viết này.
Vấn đề ăn uống vẫn luôn là nỗi trăn trở của người bệnh đái tháo đường tuýp 1 bởi thức ăn nạp vào cơ thể có liên quan trực tiếp đến đường huyết cũng như việc sử dụng insulin. Tham khảo về chế độ ăn uống, các loại thực phẩm người bệnh đái tháo đường tuýp 1 nên và không nên ăn trong bài viết dưới đây.
Tham gia cộng động "
Sống khỏe cùng bệnh tiểu đường
" để nâng cao kiến thức về bệnh từ các bác sĩ chuyên khoa, giúp điều trị, kiểm soát bệnh tiểu đường ngay tại nhà.
Người bệnh đái tháo đường tuýp 1 nên ăn gì?
Lựa chọn thực phẩm lành mạnh, ít chất béo bão hoà và chất béo chuyển hoá, ít đường và muối, có thể giúp những người mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 duy trì cân nặng khỏe mạnh, đồng thời, giữ lượng cholesterol,
huyết áp và kiểm soát đường huyết của họ trong phạm vi mục tiêu. Đồng thời giúp giảm nguy cơ biến chứng bệnh đái tháo đường, như bệnh tim, đột quỵ.
Các loại thực phẩm người bệnh đái tháo đường nên ăn như:
Thực phẩm chứa nhiều protein tốt: Bổ sung protein trong mỗi bữa ăn có thể giúp cân bằng lượng đường trong máu. Chất đạm và béo có làm tăng lượng đường trong máu, nhưng chậm và ít hơn đường/tinh bột. Mọi người nên chọn thực phẩm giàu protein lành mạnh, có thể kể đến như: thịt gia cầm nạc, cá, trứng, thịt hải sản, các loại đậu lăng, đậu hũ,... Nên loại bỏ da và mỡ khi ăn các loại thịt, hãy ưu tiên luộc thay vì nướng hoặc chiên rán.
Ưu tiên nạp nhiều rau củ quả giàu chất xơ, rau màu xanh đậm: Người bệnh đái tháo đường nên bổ sung đa dạng các loại rau củ quả giàu chất xơ ( rau diếp, cải xoăn, bắp cải,, ớt chuông, nấm, bông cải xanh,...) sẽ ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu hơn các loại rau củ có tinh bột (bí ngô, khoai tây, khoai lang, ngô, đậu,...)
Lựa chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt, đậu, gạo, các loại rau có ít tinh bột: chúng đóng vai trò nên tảng trong chế độ ăn của bạn, chứng chứa nhiều vitamin, khoáng chất, chất xơ và cả carbohydrate lành mạnh. Bạn nên nhớ rằng bản thân carbohydrate không phải là “kẻ thù” của người bệnh đái tháo đường, mà phụ thuộc vào nguồn gốc và cách bạn ăn nó,: thực vật giàu carbohydrate nguyên chất có thể cải thiện độ nhạy insulin và các dấu hiệu sức khoẻ khác ở người đái tháo đường. Các loại ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, bánh mì nguyên cám, yến mạch, kiều mạch, hạt quinoa,... ) có chứa nhiều chất xơ hơn các loại ngũ cốc tinh chế (cơm trắng, bún, phở, bánh mì trắng,...). Chế độ ăn quá nhiều carbohydrate (>70%) hay quá ít (<40%) đều có tác hại về nguy cơ tử vong như nhau.
Ưu tiên đồ uống không đường, không làm tăng đường huyết: Người bệnh đái tháo đường nên lựa chọn các loại trà thảo mộc có khả năng điều hòa đường huyết (thìa canh, giảo cổ lam, nấm lim xanh,...) hoặc nếu là các loại đồ uống đóng chai thì cần lựa chọn thức uống ăn kiêng, không đường
Người bệnh đái tháo đường tuýp 1 không nên ăn gì?
Các loại thực phẩm cần tránh hoặc hạn chế đối với người bệnh đái tháo đường tuýp 1:
Thức ăn, thức uống chứa nhiều đường bổ sung, có khả năng ladfm tăng đường huyết hoặc có chỉ số GI (Glycemic index: chỉ số tăng đường huyết của thực phẩm) cao, đặc biệt là các loại nước ngọt đóng chai
Các loại ngũ cốc tinh chế, chẳng hạn như bánh mì trắng, mì ống, cơm trắng, bún, phở, miến,...
Không nên lạm dụng đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng hộp có thể làm tăng đường huyết
Các loại đồ chiên rán, thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như sữa béo, bơ, phô mai, thịt mỡ,...
Đồ uống chứa nhiều caffein hay đồ uống có cồn như rượu, bia,...
Một số lưu ý khi xây dựng chế độ ăn uống cho người bệnh đái tháo đường tuýp 1
Đối với người bệnh đái tháo đường tuýp 1, do lượng thức ăn nạp vào có mối liên hệ mật thiết với lượng insulin tương ứng cần bổ sung vào cơ thể để hấp thụ glucose. Vì vậy, người bệnh đái tháo đường cần lưu ý một số điều sau để đảm bảo có một chế độ ăn uống lành mạnh và hiệu quả:
Hãy chia bữa ăn thành các phần nhỏ hơn và ăn thường xuyên trong ngày. Điều này giúp kiểm soát mức đường huyết và ngăn ngừa tăng đột ngột sau ăn
Kiểm soát lượng carbohydrate nạp vào trong bữa ăn, nhằm điều chỉnh lượng thuốc tiêm insulin tương ứng
Khi lựa chọn thức ăn đóng hộp hay các loại thực phẩm được chế biến sẵn cần đọc kỹ nhãn thực phẩm để kiểm soát được thành phần nào bạn đang nạp vào trong cơ thể và chúng có thể làm tăng đường huyết hay không
Theo dõi đường huyết trước và sau khi ăn và ghi lại để đảm bảo đường huyết vẫn đang trong kiểm soát, ngoài ra, cũng nhanh chóng có phương án điều trị nếu nhận thấy có dấu hiệu bất thường
Đếm lượng carbohydrate bạn ăn vào, dù thời gian đầu sẽ mất công sức và thời gian, nhưng sẽ giúp bạn kiểm soát tốt hơn đường huyết và đa dạng thành phần bữa ăn bằng cách quy đổi lượng carbohydrate tương đương
Không có một chế độ ăn kiêng nào là cố định hay hoàn hảo dành riêng cho người bệnh đái tháo đường tuýp 1. Kiểm soát đường huyết và đếm lượng carbohydrate là cần thiết nhưng không phải tất cả. Việc tuân thủ chế độ ăn lành mạnh và phòng ngừa biến chứng cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình điều trị bệnh đái tháo đường. Với những thông tin trên đây, hy vọng đã giúp cho người bệnh đái tháotiểu đường tuýp 1 có thêm nhiều sự lựa chọn cũng như các phương án xây dựng thực đơn hợp lý, hỗ trợ đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết |
bookingcare-vn-blog-3710 | Biến chứng tiểu đường thai kỳ và cách phòng ngừa biến chứng tiểu đường thai kỳ cho mẹ bầu
Đường huyết không được kiểm soát tốt trong giai đoạn tiểu đường thai kỳ sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ bầu vai thai nhi.
Trong giai đoạn mang thai, các hormone ở cơ thể người mẹ thay đổi khiến đường huyết cũng tăng theo. Nếu tình trạng đường huyết tiếp tục tăng và không có biến pháp kiểm soát, thì mẹ bầu và thai nhi rất dễ gặp phải các biến chứng tiểu đường thai kỳ nghiêm trọng.
Biến chứng tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi
Biến chứng tiểu đường thai kỳ đối với người mẹ
Với những thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ sẽ có nguy cơ mắc các tai biến sản khoa cao hơn các thai phụ bình thường. Trong đó, bao gồm các tình trạng:
Tăng huyết áp: Đường huyết tăng trong thời gian mang thai cũng kéo theo việc huyết áp tăng theo. Tăng huyết áp khi mang thai có thể dẫn đến nhiều biến chứng cho cả mẹ và thai nhi, bao gồm tiền sản giật, sản giật, đột quỵ, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non, …
Sẩy thai hoặc thai lưu: Đặc biệt, ở 3 tháng đầu thai kỳ, đường huyết ở mẹ bầu không được kiểm soát tốt rất dễ đến đến bị sảy thai tự nhiên. Ngoài, ra, kiểm soát kém đường máu cũng khiến thai bị chết lưu, thường xảy ra vào tuần cuối của thai kỳ
Nhiễm khuẩn tiết niệu: Nồng độ glucose máu cao, đường niệu cao trong thời gian mang thai làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ở thai phụ bị tiểu đường thai kỳ
Đẻ non: Thai phụ bị tiểu đường thai kỳ có tỉ lệ đẻ non lên đến 26% trong khi ở thai phụ khỏe mạnh thì con số này chỉ là 9,7
%
Ngoài những hậu quả trong thời gian mang thai, tiểu đường thai kỳ còn làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 sau trong lai và tăng nguy cơ đái tháo đường thai kỳ trong những lần có thai sau đó
Biến chứng tiểu đường thai kỳ đối với thai nhi và trẻ sơ sinh
Không chỉ gây ra những biến chứng cho người mẹ mà tiểu đường thai kỳ còn ảnh hưởng đến cả thai nhi và trẻ sơ sinh, bao gồm:
Thai to: Đường huyết cao cũng khiến cho thai nhi phát triển nhanh và nặng cân hơn bình thường, dẫn đến bị thai to và mẹ sẽ có nguy cơ cao cần phải đẻ mổ
Hạ đường huyết sơ sinh trong những ngày đầu sau sinh: Trong ba tháng cuối của thai kỳ, đặc biệt là sau khi sinh, khi lượng đường trong máu của mẹ tăng lên thì lượng đường trong máu của thai nhi cũng tăng theo, kích thích tuyến tụy sản xuất nhiều insulin hơn, quá trình hấp thụ glucose ở trẻ cũng nhanh chóng hơn bình thường, khiến đường huyết cũng bị giảm theo
Hội chứng suy hô hấp: Trước đây, hội chứng suy hô hấp cấp chu sinh thường gặp và tiên lượng rất nặng. Ngày nay, nhờ những tiến bộ trong chăm sóc và điều trị bà mẹ GDM, tỷ lệ trẻ mắc hội chứng suy hô hấp cấp chu sinh đã giảm từ 31% xuống còn 3%. Vì vậy, đây là biến chứng có thể phòng tránh được nếu người mẹ được chăm sóc và điều trị tích cực
Vàng da sau sinh: Tiểu đường thai kỳ sau khi làm tăng bilirubin huyết tương gây vàng da sơ sinh, xảy ra khoảng 25% ở các thai phụ có đái tháo đường thai kỳ
Nguy cơ mắc bệnh sau khi trưởng thành: Trẻ sơ sinh từ các mẹ bầu từng mắc tiểu đường thai kỳ có nguy cơ gia tăng tỉ lệ bệnh béo phì và phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2
Cách phòng ngừa các biến chứng tiểu đường thai kỳ cho mẹ bầu
Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Giữ cho cân nặng trong phạm vi khuyến nghị có thể giúp kiểm soát mức đường huyết và nguy cơ sinh non. Bạn nên tư vấn với bác sĩ để xác định mức cân nặng lý tưởng và theo dõi cân nặng thường xuyên.
Chế độ ăn uống khoa học: Xây dựng chế độ ăn uống cân đối và giàu chất dinh dưỡng là quan trọng. Hạn chế tinh bột và đường, tăng cường sự hiện diện của rau xanh, trái cây và thực phẩm giàu chất xơ để kiểm soát đường huyết.
Tập luyện phù hợp: Tập thể dục đều đặn có thể giúp kiểm soát mức đường huyết, tăng cường sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ sinh non. Tuy nhiên, hãy thảo luận với bác sĩ để biết loại và mức độ tập luyện phù hợp.
Theo dõi đường huyết: Theo dõi mức đường huyết thường xuyên theo hướng dẫn của bác sĩ. Điều này giúp bạn nhận biết bất thường sớm và thực hiện điều chỉnh cần thiết trong chế độ ăn uống và điều trị.
Thực hiện thăm khám định kỳ: Thăm khám định kỳ với bác sĩ và chuyên gia y tế để theo dõi sự phát triển của thai nhi và tình trạng sức khỏe của bạn. Điều này giúp phát hiện và xử lý kịp thời mọi vấn đề có thể xảy ra.
Tổng hợp lại, việc duy trì chế độ sống lành mạnh, tuân thủ chặt chẽ các chỉ dẫn từ bác sĩ và chuyên gia y tế sẽ giúp mẹ bầu giảm nguy cơ các biến chứng tiểu đường thai kỳ và mang thai cũng như sinh con một cách an toàn và lành mạnh |
bookingcare-vn-blog-3712 | Người bệnh cao huyết áp có thể kiểm soát huyết áp của mình bằng việc xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu những loại thực phẩm mà người bệnh huyết áp cao nên tránh để có thể duy trì huyết áp ổn định và giảm nguy cơ biến chứng do cao huyết áp.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý huyết áp ở người bệnh huyết áp cao. Người bệnh cần chú ý lựa chọn thực phẩm phù hợp và tránh sử dụng các loại thức ăn chứa chất gây hại cho sức khỏe đặc biệt là thực phẩm không tốt cho việc kiểm soát huyết áp.
Những loại thực phẩm người bệnh huyết áp cao nên tránh
Muối và các đồ ăn chứa hàm lượng muối cao
Natri chiếm khoảng 40% trong thành phần của muối.
Natri có trong muối ăn gây tích nước trong tế bào, khiến tim đập nhanh và tăng huyết áp. Đặc biệt, người bị tăng huyết áp không nên ăn các món muối chua như dưa muối, cà muối, hành muối, kim chi,... vì các món này chứa hàm lượng natri cao.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ, một người chỉ nên ăn ít hơn 6g muối/ ngày.
V
ới người bị tăng huyết áp thì lượng muối nên chỉ từ 1-2g/ngày
Thực phẩm chứa nhiều đường
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các loại thức ăn đặc biệt là đồ uống chứa nhiều đường góp phần làm tăng cân ở cả người lớn và trẻ em. Thừa cân và béo phì là nguyên nhân chính dẫn tới tăng huyết áp.
Một nghiên cứu năm 2019 ở phụ nữ bị huyết áp cao đã chỉ ra rằng việc giảm 2,3 thìa cà phê đường mỗi ngày có thể làm giảm 8,4 mmHg huyết áp tâm thu và 3,7 mmHg huyết áp tâm trương.
Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị giới hạn lượng đường nên sử dụng hàng ngày như sau:
6 thìa cà phê đường tương đương 25 gram đối với nữ giới
9 muỗng cà phê đường tương đương 36 gram đối với nam giới
Đồ ăn chứa chất béo chuyển hóa hoặc chất béo bão hòa
Chất béo chuyển hóa là chất béo nhân tạo có nhiều trong các loại sản phẩm đóng hộp giúp kéo dài thời gian sử dụng. Bên cạnh đó, chất béo bão hòa có nhiều trong các loại thịt, mỡ động vật đặc biệt là mỡ heo và có trong nhiều loại kem, sữa béo, dầu cọ, dầu dừa, phomai,...
Các loại chất béo này chứa nhiều cholesterol rất có hại cho tim mạch,
tăng nguy cơ xơ vữa mạch máu, tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác. Khi cơ thể nạp các loại chất béo này,
mức cholesterol LDL (có hại) tăng lên và mức cholesterol HDL (có lợi) bị giảm xuống, làm tăng nguy cơ cao huyết áp.
Người bệnh huyết áp cao có thể sử dụng những loại chất béo không bão hòa an toàn đến từ nhiều loại thực phẩm thay thế như: cá hồi, dầu oliu, các loại hạt,...
Nội tạng động vật
Nội tạng động vật chứa hàm lượng chất béo bão hòa và cholesterol cao hơn nhiều so với thịt. Khi nội tạng động vật được tiêu thụ, lượng mỡ máu tăng cao gây tăng huyết áp và rất có hại cho tim mạch.
Ngoài ra, nội tạng động vật không rõ nguồn gốc còn tiềm ẩn các nguy cơ gây bệnh ung thư, giun sán, ngộ độc thức ăn
Các chất kích thích như: rượu bia, cà phê, thuốc lá,...
Nghiên cứu từ năm 2017 đã tìm thấy mối liên hệ giữa việc hạn chế uống rượu bia và giảm huyết áp ở những người thường uống nhiều hơn hai ly mỗi ngày. Ở những người không bị tăng huyết áp, hạn chế uống rượu bia và các chất kích thích có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp.
Ngoài ra, nhiều đồ uống có cồn chứa nhiều đường và calo. Uống nhiều rượu có thể gây thừa cân và béo phì, làm tăng nguy cơ tăng huyết áp và
bệnh tiểu đường
. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyên rằng nên hạn chế uống rượu ở mức hai ly mỗi ngày đối với nam và một ly mỗi ngày đối với nữ.
Huyết áp cao là căn bệnh mãn tính nguy hiểm có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Người bệnh cần có nhận thức về việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của mình. Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh là biện pháp an toàn giúp người bệnh quản lý huyết áp hiệu quả |
bookingcare-vn-blog-3713 | Áp dụng ngay 5 cách sau đây để chữa khỏi tình trạng mỡ máu cao
Cần phối hợp linh hoạt giữa các biện pháp thay đổi trong lối sống và sử dụng thuốc để chữa khỏi tình trạng mỡ máu cao.
Mỡ máu cao làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Người bệnh mỡ máu cao cần chủ động thực hiện 5 cách sau đây để chữa khỏi tình trạng mỡ máu cao.
Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh
Một số thay đổi trong chế độ ăn uống có thể làm giảm cholesterol và cải thiện sức khỏe tim mạch của bạn như:
Giảm chất béo bão hòa: Chất béo bão hòa, chủ yếu có trong thịt đỏ và các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo, bơ, phô mai, sẽ làm tăng tổng lượng cholesterol của bạn. Giảm tiêu thụ chất béo bão hòa có thể làm giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) - cholesterol "xấu".
hoặc đảm bảo chúng chỉ chiếm <1 % tổng lượng calo trong 1 ngày của bạn:. Chất béo chuyển hóa bản chất là chất béo không bão hòa, nhưng có tác hại hơn cả chất béo bão hòa chúng vừa làm giảm cholesterol tốt vừa tăng cholesterol xấu , đôi khi được ghi trên nhãn thực phẩm là "dầu thực vật được hydro hóa một phần" hoặc chất béo trans hay transfat,, thường được sử dụng trong bơ thực vật và bánh quy, bánh quy giòn và bánh ngọt mua tại cửa hàng, thức ăn nhanh, đồ chiên rán, bơ thực vật. Lo ngại về điều này, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã cấm sử dụng dầu thực vật được hydro hóa một phần kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Ăn thực phẩm giàu axit béo omega-3: Axit béo omega-3 làm giảm nồng độ triglyceride máu, tối ưu có thể giảm 30% nồng độ triglyceride (triglyceride cao gây xơ vữa mạch máu và viêm tụy cấp), cải thiện huyết áp.
Thực phẩm có axit béo omega-3 bao gồm cá hồi, cá thu, cá trích, quả óc chó và hạt lanh. Bạn nên ăn các loại thực phẩm giàu omega 3 ít nhất 2 lần 1 tuần
Tăng cường nạp chất xơ hòa tan: Chất xơ hòa tan có thể làm giảm sự hấp thụ cholesterol vào máu của bạn. Chất xơ hòa tan được tìm thấy trong các thực phẩm như bột yến mạch, cải Brussels, táo và lê.
Bổ sung đạm whey: Whey protein, được tìm thấy trong các sản phẩm từ sữa, có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe . Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng whey protein được bổ sung làm giảm cả cholesterol LDL và cholesterol toàn phần cũng như là huyết áp và đường huyết
Rèn luyện thói quen tập thể dục hằng ngày
Hoạt động thể chất vừa phải có thể giúp tăng HDL - cholesterol, loại cholesterol “tốt”. Nếu có thể, bạn hãy tập thể dục ít nhất 30 phút, ít nhất năm lần một tuần hoặc tập aerobic cường độ cao trong 20 phút ba lần một tuần. Tuy nhiên, hãy thảo luận kỹ với bác sĩ về hình thức cũng như cường độ tập luyện phù hợp.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tranh thủ một số khoảng thời gian trong ngày để tăng cường hoạt động thể chất như:
Đi bộ nhanh hàng ngày khi bạn có thể
Đi xe đạp đi làm
Đi dạo với thú cưng
Để duy trì động lực, hãy cân nhắc việc tìm một người bạn tập thể dục hoặc tham gia một đội nhóm cùng nhau tập thể dục.
Bỏ thuốc lá
Bỏ hút thuốc lá góp phần cải thiện mức HDL-cholesterol của bạn, những lợi ích sau khi bỏ thuốc đối với sức khỏe tim mạch đã được chứng minh, bao gồm:
Trong vòng 20 phút sau khi bỏ thuốc, huyết áp và nhịp tim của bạn sẽ phục hồi sau mức tăng đột biến do thuốc lá gây ra
Trong vòng ba tháng sau khi bỏ thuốc, tuần hoàn máu và chức năng phổi của bạn bắt đầu được cải thiện
Trong vòng một năm sau khi bỏ thuốc, nguy cơ mắc bệnh tim của bạn chỉ bằng một nửa so với người hút thuốc
Bạn cần lưu ý rằng việc ngưng hoàn toàn hút thuốc lá/hít khói thuốc lá bị động rất có ý nghĩa trong cải thiện sức khỏe. Việc chỉ giảm hút thuốc lá chứ không
ngừng
hoàn toàn có hiệu quả rất ít.
Duy trì cân nặng khỏe mạnh
Cân nặng càng tăng thì nồng độ tăng cholesterol trong máu càng cao. Do đó, bạn nên duy trì cân nặng ở mức hợp lý để mỡ máu luôn trong trạng thái an toàn.
Khi giảm cân, cũng hãy ưu tiên áp dụng các phương pháp giảm cân khoa học để đảm bảo sức khỏe, bao gồm kết hợp chế độ ăn hợp lý với tập thể dục điều độ. Tránh trường hợp áp dụng các biện pháp giảm cân nhanh chóng và tức thời gây nên nhiều rối loạn trong chuyển hóa, bao gồm cả mỡ máu. Tốc độ giảm cân an toàn khoảng 5-7% cân nặng hiện tại của bạn trong 6 tháng, và đừng nên giảm quá 0,5-1kg trong 1 tuần. Khi bạn giảm cân quá nhanh chóng, lượng mỡ thừa được giải phóng vào máu đi về gan để chuyển hóa và thải trừ, nếu quá mức hoạt động của gan, vô tình gây gan nhiễm mỡ và đem lại hiệu quả ngược.
Uống rượu có chừng mực
Trước đây có 1 vài nghiên cứu ở châu Âu ghi nhận việc uống rượu có thể gia tăng HDL-Cholesterol (tốt) và giảm LDL-Cholesterol (xấu). Tuy nhiên, có rất nhiều tranh cãi và không thống nhất về hàm lượng rượu nên uống để đạt được hiệu quả này. Song song đó, những nghiên cứu tại châu Á cho kết quả ngược lại, rượu có tác động xấu đến mỡ máu và chắc chắn làm tăng triglyceride máu. Nhìn chung bạn không nên uống quá 10 đơn vị cồn/tuần, nam không nên uống quá 3 đơn vị cồn/ngày, nữ không quá 2 đơn vị cồn/ngày.
Cách quy đổi đơn vị cồn như sau:
Đơn vị cồn= Dung tích (ml)x Nồng độ cồn(%) x 0,79 (Hệ số quy đổi)
Dùng thuốc hợp lý
Nếu bạn đã thực hiện những thay đổi quan trọng trong lối sống này và mức cholesterol vẫn ở mức cao, bác sĩ khuyên bạn sử dụng thuốc.
Việc lựa chọn thuốc hoặc kết hợp thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tình trạng sức khỏe của người bệnh, tuổi tác, các tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc và mục đích loại mỡ máu bạn hướng đến. Các loại thuốc thường được sử dụng bao gồm:
Statins (Chất ức chế HMG-CoA reductase): Đây là nhóm thuốc phổ biến nhất để giảm cholesterol. Statins làm giảm sự sản xuất cholesterol trong cơ thể và cải thiện khả năng gan loại bỏ cholesterol từ máu. Một số tên thương hiệu phổ biến bao gồm Atorvastatin (Lipitor), Simvastatin (Zocor), và Rosuvastatin (Crestor).
Cholestyramine và Colesevelam: Đây là những loại thuốc gọi là chất gắn kết acid mật. Chúng giúp loại bỏ cholesterol dư thừa khỏi cơ thể qua đường tiêu hóa. Những loại thuốc này thường được sử dụng khi statins không thích hợp hoặc gây tác dụng phụ.
Ezetimibe: Thuốc này hoạt động bằng cách giảm hấp thu cholesterol từ thực phẩm trong dạ dày và ruột. Ezetimibe thường được kết hợp với statins để tăng hiệu quả giảm cholesterol.
Fibrates (Gemfibrozil, Fenofibrate): Nhóm thuốc này giảm mỡ máu bằng cách tăng hoạt động của enzyme loại bỏ triglycerides khỏi máu và tăng HDL (lipoprotein cao mật độ, gọi là "cholesterol tốt").
Niacin (Vitamin B3): Niacin là một dạng của vitamin B3 và có thể tăng HDL (cholesterol tốt) và giảm LDL (cholesterol xấu). Tuy nhiên, việc sử dụng niacin cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ, do có thể gây tác dụng phụ.
Hãy lưu ý rằng, trước khi bắt đầu sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, bác sĩ cần thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn và theo dõi chặt chẽ.
Để chữa khỏi mỡ máu cao, đưa các chỉ số mỡ máu về lại bình thường, điều quan trọng nhất là cần phải điều chỉnh lại lối sống, bao gồm chế độ ăn uống, tập luyện, giữ cân nặng khỏe mạnh, hạn chế uống rượu và dùng thuốc đúng theo chỉ định từ bác sĩ. Bên cạnh đó, việc thường xuyên thăm khám các bác sĩ cũng vô cùng quan trọng để đảm bảo các biện pháp điều trị đều đang đi đúng hướng và kịp thời điều chỉnh khi có dấu hiệu bất thường xảy ra |
bookingcare-vn-blog-3714 | Mỡ máu cao và rối loạn cương dương có mối liên hệ như thế nào?
Tình trạng mỡ máu cao hay cholesterol trong máu cao là một trong những nguyên nhân gây suy giảm sức khỏe tình dục ở nam giới, cụ thể là tình trạng rối loạn cương dương.
Tình trạng mỡ máu cao và rối loạn cương dương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nồng độ cholesterol trong máu càng cao thì nguy cơ gặp các triệu chứng về rối loạn cương dương và suy yếu sức khỏe tình dục ở nam giới cũng càng tăng. Tìm hiểu thêm về mối liên hệ giữa hai bệnh lý này và cách kiểm soát chúng qua bài viết dưới đây của BookingCare.
Mối liên hệ giữa mỡ máu cao và rối loạn cương dương
Mối liên hệ giữa hai bệnh lý này có thể được giải thích thông qua ảnh hưởng của cholesterol trong máu. Cholesterol vốn được sử dụng để tổng hợp hormon giới tính như testosterone ở nam cũng như estrogen và progesterone ở nữ.
Ở nam giới, 80% các trường hợp nam giới tăng mỡ máu, cụ thể là tăng cholesterol, có biểu hiện rối loạn cương dương. Điều này có thể giải thích thông qua cơ chế là: mỡ máu cao gây rối loạn chức năng nội mạc mạch máu và gia tăng sự hình thành các mảng xơ vữa
bám trong lòng động mạch, làm giảm lưu thông máu tại dương vật của nam giới. Ngoài ra, lượng lipid trong máu cao còn làm tăng xơ vữa và tắc nghẽn các mạch máu ở vùng chậu, khiến “cậu nhỏ” không nhận được đủ máu, các hoạt động liên quan đến cương cứng dương vật theo đó cũng bị rối loạn.
Cách điều trị phối hợp hai loại bệnh lý
Để điều trị cải thiện cả hai bệnh lý mỡ máu cao và rối loạn cương dương, người bệnh nên thực hiện các biện pháp sau:
Chú ý đến chế độ ăn uống
Giảm chất béo xấu trong khẩu phần ăn: Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, như thực phẩm chiên, thực phẩm nhanh, bơ, kem và thịt có mỡ. Tăng cường tiêu thụ các loại thực phẩm giàu omega-3 như cá, hạt chia và hạt lanh, vì chúng có khả năng làm giảm mỡ máu và tăng cường sức khỏe tim mạch.
Tăng chất xơ: Ăn nhiều rau củ và hoa quả có chứa chất xơ giúp hạ cholesterol và kiểm soát đường huyết. Chất xơ cũng có thể giúp cải thiện tình trạng rối loạn cương dương.
Ưu tiên thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như các loại trái cây và rau củ có nhiều màu sắc như: việt quất, mâm xôi, phúc bồn tử, dâu tây, cà rốt, ớt đỏ và xanh,... Chúng có thể giúp bảo vệ mạch máu và cải thiện lưu thông máu, có ảnh hưởng tích cực cho cả tình dục và sức khỏe tim mạch
Giới hạn đường và muối: Giảm tiêu thụ đường tinh khiết và muối có thể giúp kiểm soát cương dương và làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch
Uống đủ nước: Duy trì cơ thể luôn trong trạng thái cân bằng nước giúp duy trì sức khỏe toàn diện, kể cả sức khỏe tình dục.
Vận động nhiều hơn
Theo
một nghiên cứu
từ Harvard, chỉ với 30 phút đi bộ mỗi ngày có thể giảm đến 41% nguy cơ mắc rối loạn cương dương ở nam giới. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng tập thể dục với cường độ vừa phải giúp khôi phục hoạt động tình dục ở nam giới trong độ tuổi trung niên mắc chứng rối loạn cương dương.
Bên cạnh đó, việc tập luyện thể dục thể thao hợp lý cũng giúp kiểm soát nồng độ cholesterol trong máu.
Giữ cân nặng ở mức hợp lý
Một trong những yếu tố nguy cơ mắc rối loạn cương dương là do thừa cân và béo phì. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy 79% nam giới được chẩn đoán là thừa cân hoặc béo phì đều gặp vấn đề về cương dương.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến nồng độ cholesterol trong máu tăng cao. Do đó, nếu bạn là nam giới và đang bị thừa cân, bạn nên thực hiện các chế độ ăn uống kèm rèn luyện hợp lý để giảm cân. Kiểm soát cân nặng giúp bạn có thể kiểm soát được tình trạng rối loạn mỡ máu và cải thiện khả năng cương dương
Sử dụng thuốc
Loại thuốc thường được chỉ định cho người bệnh mỡ máu cao là statin cũng có thể được kê cho nam giới bị rối loạn cương dương nhằm điều trị xơ vữa động mạch, từ đó giúp cải thiện các triệu chứng rối loạn cương dương.
Ngoài ra một số các loại thuốc cũng được sử dụng để điều trị rối loạn cương dương bao gồm:
Thuốc uống: avanafil (Stendra), sildenafil (Viagra), tadalafil (Cialis), và vardenafil (Levitra, Staxyn)
Thuốc tiêm: alprostadil (Caverject, Edex)
Thực hiện các bài tập cải thiện
Bài tập luyện tập cơ sàn chậu, hay còn gọi là bài tập Kegel đã được chứng minh là có tác dụng cải thiện các triệu chứng rối loạn cương dương, giúp kiểm soát tiểu tiện, cương cứng và tăng cường sức khỏe tình dục.
Có nhiều cách tập Kegel khác nhau nhưng để đơn giản và dễ thực hiện nhất, bạn nên thực hiện ở tư thế nằm, cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Xác định cơ sàn chậu: Để xác định cơ bắp chậu, hãy tập trung vào việc ngừng tiểu tiện giữa chừng hoặc nhịn giữ đánh hơi
Bước 2: Khi đã xác định được cơ sàn chậu, hãy siết chặt chúng trong 3 giây, sau đó thả lỏng sau 3 giây.
Bạn nên duy trì bài tập này mỗi ngày với tần suất 3 lần mỗi ngày, mỗi lần lặp lại 10-15 lượt tập.
Liệu pháp sử dụng sóng xung kích
Sóng xung kích năng lượng thấp được ứng dụng để điều trị tình trạng rối loạn cương dương bằng cơ chế cải thiện lưu lượng máu và tái tạo mô dương vậy giúp kéo dài thời gian cương cứng của dương vật.
Thăm khám tại các cơ sở y tế
Nếu bạn đang mắc mỡ máu cao và gặp các triệu chứng liên quan đến rối loạn cương dương, ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục thì bạn nên sắp xếp đến các cơ sở thăm khám sớm nhất có thể để được chẩn đoán và điều trị bệnh ngay từ giai đoạn khởi phát.
Đặc biệt, cần phải chú ý khi gặp các biểu hiện sau:
Khó hoặc không thể cương cứng khi quan hệ tình dục, dù vẫn có thể cương cứng vào những lúc khác
Dương vật tuy có cương cứng nhưng không đủ thời gian để quan hệ tình dục
Giảm ham muốn về tình dục
Với những triệu chứng trên, bạn nên tìm đến sự tư vấn và điều trị của các bác sĩ Nam khoa.
Tổng kết lại, rối loạn cương dương do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó, tình trạng mỡ máu cao là một trong những nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn lưu thông máu vùng chậu của nam giới, gây nên các triệu chứng rối loạn cương dương. Duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để kiểm soát nồng độ cholesterol trong máu và giảm thiểu các triệu chứng liên quan đến rối loạn cương dươn |
bookingcare-vn-blog-3715 | Hút thuốc lá và bệnh huyết áp cao có mối liên hệ như thế nào?
Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp. Cùng BookingCare tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Hút thuốc lá không chỉ gây ung thư phổi mà đó còn là yếu tố nguy cơ dẫn đến hàng loạt các căn bệnh nguy hiểm như:
tiểu đường
, đau tim, đột quỵ,... Ngoài ra, khoa học cũng đã chứng minh, hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp.
Hút thuốc khiến huyết áp tăng như thế nào?
Nicotin - thành phần hoạt chất chính có trong khói thuốc lá có thể khiến huyết áp tăng lên. Nguyên nhân là do nicotin kích thích giải phóng epinephrine và norepinephrine. Hai loại hormone này làm cho các cơ trơn trong một số mạch máu co lại, thu hẹp mạch máu và làm giảm không gian mà máu lưu thông. Kết quả là tăng huyết áp.
Hút thuốc - cũng như tiếp xúc với khói thuốc thụ động - cũng có thể làm hỏng thành mạch máu và tăng khả năng xơ vữa động mạch.
Xơ vữa động mạch là tình trạng tích tụ các chất béo gọi là mảng bám bên trong động mạch. Do đó, sự tích tụ mảng bám có thể thu hẹp các mạch máu và góp phần gây ra huyết áp cao.
Hút thuốc lá gây ra vữa xơ động mạch theo nhiều cơ chế:
Hút thuốc lá làm tăng nồng độ chất carbon monoxide (một chất có nhiều trong thuốc lá), là chất làm tổn thương sự toàn vẹn mềm dẻo của lòng mạch tạo điều kiện cho hình thành nhanh mảng xơ vữa. Hút thuốc lá làm giảm chất HDL - cholesterol (cholesterol có lợi) và làm tăng nồng độ LDL - cholesterol (cholesterol có hại) và tăng triglyceride (mỡ máu) gây tăng tình trạng vữa xơ động mạch.
Thêm vào đó, hút thuốc cũng làm tăng khả năng đông máu vì vậy sẽ dễ hình thành cục máu đông trên cơ sở mảng xơ vữa, có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ não. Hút thuốc cũng làm cho lớp tế bào nội mạc mạch (lớp tế bào lát trong thành mạch) bị tổn thương, mất tính trơn nhẵn đàn hồi, từ đó sẽ dễ dàng hình thành mảng xơ vữa dưới lớp nội mạc.
Huyết áp cao gây ra các bệnh lý về tim mạch
Hút thuốc lá làm tăng nồng độ Catecholamine trong máu (Catecholamine là một loại nội tiết tốt có vai trò kích thích hệ thống thần kinh giao cảm của cơ thể) và tăng carbon monoxide. Các chất này có thể làm khởi phát những cơn đau ngực hoặc làm nặng thêm các bệnh khác.
Mặt khác, nồng độ Nicotine trong máu tăng cao cũng gây co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim khiến tim phải hoạt động nhiều hơn và đồng thời có thể gây ra rối loạn nhịp tim. Các nghiên cứu cũng cho thấy, mức độ ảnh hưởng đến tim mạch tăng theo mức độ hút thuốc lá. Tức là, một người càng hút nhiều thuốc lá trong thời gian càng dài, nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao.
Bỏ thuốc lá có thể làm giảm huyết áp không?
Có nhiều biện pháp để kiểm soát tình trạng cao huyết áp. Trong đó, nếu một người thường xuyên hút thuốc nhưng dần từ bỏ được thói quen,tình trạng tăng huyết áp sẽ được cải thiện đáng kể.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, ết việc từ bỏ thói quen hút thuốc lá đã làm giảm đáng kể cả huyết áp tâm thu và tâm trương.
Bên cạnh đó, việc bỏ hút thuốc lá ở người chưa từng có biểu hiện của bệnh tim mạch sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch về sau một cách rõ ràng. Còn đối với người đã bị tim mạch thì việc bỏ hút thuốc lá làm giảm nguy cơ tái phát bệnh, tránh khiến tình trạng bệnh nặng thêm.
Từ bỏ thói quen hút thuốc lá là điều quan trọng để bảo vệ sức khỏe bản thân và những người xung quanh. Nói không với thuốc lá để giảm thiểu nguy cơ tăng huyết áp và nhiều căn bệnh tim mạch, ung thư nguy hiểm khác |
bookingcare-vn-blog-3716 | Xây dựng thực đơn cho người bệnh cao huyết áp
Người bệnh huyết áp cao cần chú trọng xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh nhằm kiểm soát tình trạng cao huyết áp. Cùng tìm hiểu những lưu ý cần biết khi xây dựng thực đơn hàng ngày cho người bệnh tăng huyết áp trong bài viết dưới đây.
Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm dẫn đến nhiều biến chứng như đau tim, đột quỵ, bệnh động mạch vành,... Bên cạnh điều trị bằng thuốc, thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý là biện pháp hiệu quả giúp người bệnh có thể duy trì huyết áp ở mức ổn định.
Nguyên tắc dinh dưỡng trong thực đơn của người bệnh cao huyết áp
Duy trì mức cân nặng khỏe mạnh (BMI: 18,5 - 22,9 kg/m2)
Năng lượng: 30 - 35 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
Protein: 15 - 20% tổng năng lượng.
Lipid: 20 - 25% tổng năng lượng (trong đó 2/3 là acid béo không no), cholesterol < 300mg/ngày
Glucid: 50 - 60% tổng năng lượng, ưu tiên ngũ cốc nguyên cám. Đường: < 25g/ngày
Ăn ít muối muối (< 5g muối/ ngày).
Chất xơ: > 20g/ngày
Tăng cường thực phẩm giàu kali, canxi, magie
Phân loại thực phẩm trong thực đơn hàng ngày
Thực phẩm nên dùng
Các loại gạo, mì gạo, ngô, khoai củ, sắn, bún, phở. Ưu tiên ngũ cốc nguyên cám như gạo lứt, yến mạch, bánh mì đen hoặc ngũ cốc nguyên hạt
Ăn đa dạng các loại thịt, cá, tôm, cua, đậu phụ… (đặc biệt là cá: ăn cá ít nhất 3 - 4 lần/tuần, ưu tiên các loại cá béo chứa nhiều omega 3 như cá hồi, cá thu,...).
Dầu thực vật ( dầu oliu, dầu đậu nành, dầu hướng dương, dầu hạt cải, dầu vừng,…)
Ăn đa dạng rau củ quả, trái cây, trung bình khoảng 300 - 400g rau hoặc trái cây/ngày
Các loại hạt: đậu đỗ, hạt lạc, hạt bí, hạt hướng dương, hạt điều, óc chó, hạnh nhân,…
Thực phẩm giàu kali: rau dền, rau khoai lang, rau ngót, rau bí, khoai tây, khoai sọ, hạt điều, chuối, bơ, ổi, kiwi,...
Bạn có thể tìm hiểu kĩ hơn thông về những thực phẩm người bệnh cao huyết áp nên ăn tại bài viết: Các loại thực phẩm giúp hạ đường huyết an toàn, hiệu quả
Thực phẩm hạn chế dùng:
Thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh chứa nhiều muối: thịt muối, cá muối, giò, chả, pate, dưa muối, cà muối, xúc xích, lạp xưởng,…
Thực phẩm chứa nhiều Cholesterol: Phủ tạng động vật (tim, lòng, óc…), tủy xương, lòng đỏ trứng
Thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, mỡ động vật, bơ động vật, sữa toàn phần
Thực phẩm chứa nhiều đường: đường kính, nước ngọt, bánh kẹo, kem, chè…
Các chất kích thích: rượu, bia, thuốc lá…. giới hạn dưới 2 đơn vị cồn/ngày với nam và 1 đơn vị cồn/ngày với nữ. Trong đó, 1 đơn vị cồn tương đương 1 cốc bia hơi 330ml, 1 ly rượu vang 100 ml hoặc 1 chén rượu mạnh 30ml.
Sử dụng phương pháp chế biến món ăn đơn giản, hạn chế các món chiên xào, rán,... chứa nhiều dầu mỡ và muối.
Thực đơn ăn uống cho người bệnh cao huyết áp
Lấy ví dụ cụ thể cho bệnh nhân 50kg, công thức tính các chỉ số như trong phần 1 - Nguyên tắc dinh dưỡng. Ta có:
Năng lượng cần thiết: 1500-1600 Calo/ ngày
Protein: 70-80g/ngày
Giờ ăn
Món ăn
Bữa sáng
Bún cá
Bún 150g; Cá rô phi 50g; dầu ăn 3ml, rau 100g
Bữa trưa
Cơm 1,5 bát con (90g gạo tẻ)
Cá chép hấp (120g cả xương)
Nem rán 2 chiếc (15g thịt lợn nạc/cái, dầu ăn 7 ml)
Rau cải bắp luộc 200g
½ quả ổi 150g
Bữa phụ chiều
200ml sữa tươi tách béo
Bữa tối
Cơm 1,5 bát con (90g gạo tẻ)
Thịt lợn nạc rim tiêu 60g
Đậu phụ sốt cà chua 1 bìa 60g, dầu ăn 7ml
Su su luộc 200g
Xoài chín 150g
Thực đơn mỗi ngày cần được thay đổi phong phú sao cho phù hợp yêu cầu về hàm lượng dinh dưỡng cho phép. Người bệnh có thể thăm khám với các bác sĩ điều trị hoặc chuyên gia dinh dưỡng để nhận được lời khuyên chính xác nhất |
bookingcare-vn-blog-3717 | Thực trạng và những số liệu thống kê về bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam
Huyết áp cao là một trong những căn bệnh nguy hiểm gây ra tỉ lệ tử vong cao nhất thế giới. Cùng tìm hiểu những số liệu thống kê cụ thể thông qua các cuộc nghiên cứu về bệnh tăng huyết áp trong bài viết dưới đây.
Tăng huyết áp và các biến chứng bệnh liên quan đến thận, tim mạch, thần kinh,... là vấn đề y tế được quan tâm hàng đầu tại Việt Nam trong suốt nhiều thập kỷ. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc những thống kê, số liệu về bệnh cao huyết áp ở Việt Nam.
Thực trạng bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, năm 2000 có khoảng 16,3% người lớn bị tăng huyết áp, đến năm 2009 tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn là 25,4% và năm 2016 tỷ lệ người lớn mắc bệnh ở mức báo động là 48%.
Cho đến thời điểm hiện tại, số lượng người bị huyết áp cao vẫn đang tăng lên và có dấu hiệu giảm dần về độ tuổi người mắc bệnh. Tỷ lệ tăng huyết áp ở Việt Nam ngày càng gia tăng, Bộ Y tế đã đưa bệnh tăng huyết áp vào chương trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm (giai đoạn 2015-2025).
Những số liệu thống kê cụ thể về bệnh cao huyết áp tại Việt Nam
Một cuộc khảo sát dịch tễ học quốc gia (2001–2008) bao gồm 9832 người ở độ tuổi ≥25 cho thấy rằng: 25,1% người được khảo sát bị tăng huyết áp. Một nửa trong số đó biết về bệnh của mình nhưng chỉ có 61,1% người bệnh chủ động điều trị bệnh. Trong đó 24,8% bệnh nhân tăng huyết áp chưa được kiểm soát tình trạng bệnh.
Một thống kê gần đây hơn vào năm 2017 của chiến dịch MMM Việt Nam (May Measurement Month) - tháng 5 tháng đo huyết áp, cho thấy có tới 28,7% số người được khảo sát bị huyết áp cao và 37,7% bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp có huyết áp không kiểm soát được.
Các chiến dịch MMM tiếp theo vào năm 2018 và 2019 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp trong số người khảo sát lần lượt là 30,3% và 33,8% và tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được mặc dù có dùng thuốc hạ huyết áp tăng lần lượt là 46,6% và 48,8%.
Thống kê của Viện Thần kinh Quốc gia Việt Nam năm 2003 cho thấy hơn một phần ba tổng số ca tai biến mạch máu não được ghi nhận có liên quan đến huyết áp cao. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng bệnh nguy hiểm thậm chí là tử vong.
Năm 2005, 46% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Viện Tim mạch Trung ương có liên quan trực tiếp đến tăng huyết áp
Tăng huyết áp và nguy cơ tử vong do đột quỵ
Theo Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong do bệnh không lây nhiễm chiếm tới 74% các ca tử vong nói chung, đây là một con số rất lớn trong điều kiện kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
Các bệnh không lây nhiễm chính có 4 nhóm gồm: các bệnh về tim mạch (trong đó có đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp), các bệnh về ung thư, bệnh hô hấp mạn tính và đái tháo đường.
Một điều đáng lưu ý là: tăng huyết áp làm tăng nguy cơ dẫn tới hầu hết các bệnh về tim mạch, đột quỵ, ung thư, tiểu đường,....
Tăng huyết áp là một trong những căn bệnh nguy hiểm tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người bệnh chủ quan và không điều trị kịp thời dẫn đến nhiều những hợp đáng tiếc. Người bệnh huyết áp cao cần theo dõi sức khỏe thường xuyên, đi khám định kì và xây dựng lối sống lành mạnh để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất |
bookingcare-vn-blog-3718 | Uống thuốc hạ huyết áp bao lâu sẽ có tác dụng?
Sử dụng thuốc để điều trị huyết áp cao là biện pháp đem lại hiệu quả nhanh chóng. Tuy nhiên, người bệnh cần nắm được những lưu ý khi sử dụng thuốc để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.
Uống thuốc hạ huyết áp trong bao lâu sẽ có tác dụng là câu hỏi của nhiều người bệnh. Trên thực tế, ngoài dùng thuốc, để kiểm soát tăng huyết áp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt,... Người bệnh nên kết hợp sử dụng thuốc với nhiều biện pháp để đạt được hiệu quả cao nhất.
Sử dụng thuốc giảm huyết áp trong bao lâu sẽ có hiệu quả?
Qua thăm khám bác sĩ có thể kê đơn một hoặc nhiều loại thuốc giúp kiểm soát tăng huyết áp và giảm nguy cơ đau tim, đột quỵ. Những loại thuốc này có thể bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta và thuốc ức chế ACE, sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp cùng nhau.
Tùy vào tình trạng sức khỏe của người bệnh bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp. Uống thuốc giúp hạ huyết áp nhanh chóng. Tuy nhiên, thời gian để thuốc phát huy tác dụng ở mỗi người bệnh là không giống nhau.
Người bệnh cần kết hợp sử dụng thuốc với chế độ ăn dinh dưỡng và lối sống lành mạnh để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp
Điều trị tăng huyết áp rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng, giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ. Dưới đây là 5 lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cao huyết áp:
Tuân thủ đúng liều lượng và cách sử dụng thuốc:
Người bệnh đang sử dụng thuốc trị tăng huyết áp, cần đảm bảo tuân thủ đúng liều lượng và cách sử dụng thuốc như được hướng dẫn bởi bác sĩ điều trị. Điều này giúp đảm bảo thuốc hoạt động tốt nhất và giảm nguy cơ tác dụng phụ.
Không ngừng sử dụng thuốc một cách đột ngột:
Không ngừng sử dụng thuốc một cách đột ngột, vì có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp nghiêm trọng. Huyết áp có thể nhanh chóng tăng lên trên mức bình thường, hoặc thậm chí cao hơn trước khi điều trị, nguy cơ xảy ra biến chứng tim mạch như đột quỵ.
Tránh uống rượu và chất kích thích:
Uống rượu và sử dụng chất kích thích như thuốc lá, cocain, ma túy có thể làm tăng huyết áp và giảm tác dụng của thuốc cao huyết áp.
Theo dõi tình trạng sức khỏe và hiệu quả của thuốc:
Để đảm bảo hiệu quả của thuốc cần định kỳ theo dõi tình trạng sức khỏe và huyết áp. Thông báo cho bác sĩ về bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nào.
Thông báo cho bác sĩ nếu sử dụng loại thuốc khác:
Thuốc trị tăng huyết áp có thể tương tác với một số loại thuốc khác, vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ nếu muốn sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm cả thuốc kê đơn và các thực phẩm chức năng..
Bên cạnh việc sử dụng thuốc, người bệnh cao huyết áp cần xây dựng một lối sống lành mạnh và có chế độ ăn cân bằng dinh dưỡng để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn đọc thêm nhiều thông tin hữu ích |
bookingcare-vn-blog-3719 | Hướng dẫn uống thuốc hạ huyết áp đúng cách
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng cách là yếu tố quan trọng giúp thuốc phát huy hiệu quả một cách tối đa và tránh được những rủi ro không mong muốn khi người bệnh uống thuốc sai cách. Cùng tìm hiểu những lưu ý để sử dụng thuốc trị huyết áp cao đúng cách trong bài viết dưới đây.
Sử dụng thuốc trong quá trình điều trị bệnh là biện pháp nhanh chóng giúp người bệnh cao huyết áp kiểm soát tình trạng bệnh của mình. Bên cạnh việc uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần nắm được kiến thức về những lưu ý khi sử dụng thuốc để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Một số loại thuốc thường gặp khi điều trị bệnh huyết áp cao
Tùy thuộc vào tình trạng của mỗi người mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp, dưới đây là một vài loại thuốc thường gặp dành cho người bệnh tăng huyết áp:
Thuốc lợi tiểu
Thuốc chẹn beta
Thuốc ức chế men chuyển
Thuốc chẹn thụ thể
Angiotensin
II (ARB)
Thuốc chẹn canxi
Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc điều trị bệnh huyết áp cao
Trong quá trình dùng thuốc, nếu người bệnh gặp các tác dụng phụ, cần thông báo với bác sĩ điều trị trong thời gian sớm nhất. Trong một số trường hợp, thay đổi liều lượng hoặc thời gian trong ngày dùng thuốc có thể giúp hạn chế các tác dụng phụ này.
Dưới đây là một vài tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc:
Da bị phát ban
Chóng mặt, buồn nôn
Tiêu chảy hoặc táo bón
Đau đầu
Rối loạn giấc ngủ
Mệt mỏi, lơ mơ
Phù nhẹ hai chi dưới
Rối loạn điện giải
Hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị huyết áp
Lên lịch uống thuốc cố định mỗi ngày giúp người bệnh tạo thành thói quen, uống đúng giờ và đều đặn mỗi ngày. Đối với thuốc dùng 1 lần trong ngày người bệnh nên uống vào 1 giờ cố định. Đối với thuốc dùng nhiều lần trong ngày người bệnh cần chia đều trong 14 giờ.
Không ngừng thuốc đột ngột hoặc tự ý thay đổi thuốc trừ khi có sự kiểm tra và cho phép từ bác sĩ điều trị. Ngay cả khi kiểm soát huyết áp ổn định người bệnh cần tiếp tục dùng thuốc. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm cho tình trạng bệnh xấu đi
Nếu người bệnh quên uống một liều thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, người bệnh có thể bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch dùng thuốc thường xuyên. Không nên dùng hai liều liền nhau để bù cho liều đã bị bỏ lỡ vì điều này có thể gây tác dụng phụ không mong muốn.
Nhớ tên và liều lượng của các loại thuốc đang dùng, nếu không thể nhớ, người bệnh có thể ghi chú ra điện thoại hoặc giấy mang theo người để uống thuốc đầy đủ, đúng liều.
Cần thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, vitamin, khoáng chất và các sản phẩm thực phẩm chức năng hay chất bổ sung khác đang sử dụng. Một số thực phẩm chức năng và thảo dược có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả của thuốc và có thể gây ra phản ứng thuốc.
Không sử dụng rượu bia và các chất kích thích khi đang sử dụng thuốc
Một số loại thuốc làm giãn các mạch máu bị co thắt có thể gây chóng mặt. Nếu bạn bị chóng mặt khi đứng hoặc ra khỏi giường, hãy ngồi hoặc nằm xuống trong vài phút. Điều này sẽ làm tăng huyết áp của bạn. Sau đó đứng dậy chậm hơn.
Giống như tất cả các loại thuốc, một số người có thể bị dị ứng với thuốc tăng huyết áp. Nếu người bệnh bị phát ban, khó thở hoặc gặp phải những vấn đề như trong phần: Một số tác dụng phụ thường gặp, người bệnh cần đi khám ngay lập tức để được điều trị kịp thời.
Điều trị huyết áp cao cần thời gian và sự kiên nhẫn, người bệnh nên tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, đi khám định kỳ và theo dõi huyết áp thường xuyên để có thể đạt hiệu quả điều trị tốt nhất |
bookingcare-vn-blog-3720 | Người bệnh cao huyết áp có phải uống thuốc suốt đời không?
Bị cao huyết áp có phải uống thuốc suốt đời hay không là vấn đề được nhiều người quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề này.
Theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam,
nguyên tắc quan trọng nhất trong điều trị tăng huyết áp là điều trị lâu dài nếu không muốn nói là “suốt đời”. Tuy nhiên, đa số bệnh nhân không tuân thủ điều trị theo nguyên tắc này vì chủ quan cảm thấy mình không có biểu hiện gì bất thường. Hoặc vì e ngại các tác dụng phụ của thuốc khi dùng lâu dài nên dễ tự ý ngừng thuốc khi thấy huyết áp đã trở về mức ổn định.
Thực tế cho thấy, việc người bệnh tự ý ngừng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ là một hành động nguy hiểm gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và có thể khiến tình trạng bệnh nặng hơn.
Người bệnh cao huyết áp có được ngừng thuốc không và có thể ngừng thuốc khi nào?
Thuốc trị tăng huyết áp thường được dùng suốt đời. Tuy nhiên, việc dừng thuốc điều trị huyết áp có an toàn hay không còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây tăng huyết áp của người bệnh. Các yếu tố góp phần gây ra huyết áp cao thường rơi vào hai loại: có thể thay đổi được và không thể thay đổi được.
Một số người bệnh có thể ngừng dùng thuốc bằng cách giải quyết các nguyên nhân cơ bản gây ra huyết áp cao mà có thể thay đổi được. Ví dụ như:
Các vấn đề liên quan đến chế độ ăn uống đặc biệt là chế độ ăn nhiều muối và dầu mỡ,...
Cơ thể ít vận động
Uống nhiều rượu bia và các chất kích thích
Thừa cân, béo phì
Stress, lo âu
Thay đổi các vấn đề liên quan đến lối sống này có thể giúp người bệnh loại bỏ những rủi ro biến chứng và kiểm soát huyết áp mà không cần dùng thuốc.
Người bệnh tuyệt đối không được tự ý ngưng thuốc. Cần thăm khám lại để bác sĩ biết được tình trạng và kê đơn thuốc điều trị phù hợp.
Những trường hợp người bệnh cao huyết áp phải dùng thuốc điều trị suốt đời
Với những bệnh nhân mắc bệnh do những yếu tố
không thể thay đổi được, ngay cả khi thay đổi lối sống, việc ngừng sử dụng thuốc là điều không thể.
Những nguyên nhân gây cao huyết áp không thể can thiệp ví dụ như:
Bệnh thận mãn tính
Bệnh tiểu đường
Mắc bệnh do di truyền
Tuổi cao
Rối loạn tuyến giáp, ung thư
Trong quá trình uống thuốc, chỉ số huyết áp trở về bình thường là nhờ vào việc người bệnh uống thuốc đều đặn hàng ngày. Do vậy, người bệnh không được tự ý ngừng dùng thuốc điều trị khi huyết áp đã ổn định. Nếu muốn thay đổi sang loại thuốc khác, phải hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị.
Những rủi ro khi người bệnh tự ý ngưng sử dụng thuốc
Khi người bệnh tự ý ngừng thuốc, huyết áp sẽ trở lại mức cao như ban đầu thậm chí là nghiêm trọng hơn. Đây là thời điểm dễ xảy ra các biến chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ… Nguyên nhân là do tăng huyết áp trong thời gian dài đã làm cho thành mạch máu yếu đi, xơ vữa và kém đàn hồi.
Chính vì thế, khi huyết áp tăng cao đột ngột trở lại, thành mạch dễ dàng nứt vỡ, tăng nguy cơ dẫn đến các biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ,...
Dưới đây là một vài biến chứng nguy hiểm mà người bệnh dễ gặp phải khi tự ý ngừng sử dụng thuốc:
Tổn thương động mạch
Rối loạn cương dương
Suy tim,
suy thận
Tăng nguy cơ phình động mạch, bệnh động mạch vành, đột quỵ
Bệnh võng mạc và các vấn đề về mắt thậm chí là mù lòa
Như ở phần trên đã nói, nguyên tắc quan trọng nhất trong điều trị tăng huyết áp là điều trị lâu dài, suốt đời. Vì vậy, dù huyết áp có trở lại mức bình thường, người bệnh vẫn phải theo dõi thường xuyên và uống thuốc đều đặn để có thể đạt hiệu quả điều trị tốt nhất |
bookingcare-vn-blog-3721 | Bệnh tăng huyết áp có gây đau đầu không?
Nhiều người mắc bệnh huyết áp cao cũng gặp phải tình trạng đau đầu. Nguyên nhân có phải là do huyết áp cao gây ra hay không? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Huyết áp cao được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi các triệu chứng của bệnh gần như không có hoặc rất khó để phát hiện trừ khi người bệnh kiểm tra sức khỏe. Bài viết này giúp bạn đọc giải đáp những vấn đề xoay quanh mối liên hệ giữa đau đầu và tăng huyết áp.
Huyết áp cao gây đau đầu trong trường hợp nào?
Mặc dù huyết áp là thước đo tốt cho sức khỏe và có thể chẩn đoán nguy cơ mắc một số bệnh nhất định, nhưng tăng huyết áp ở cấp độ nhẹ (giai đoạn 1) hoặc trung bình (giai đoạn 2) không có khả năng gây đau đầu.
Theo tiến sĩ Tim mạch Luke Laffin MD, những người mắc bệnh tăng huyết áp ở mức độ nhẹ hầu hết sẽ không bị đau đầu. Tuy nhiên, trong trường hợp huyết áp tăng vọt lên mức cao bất thường, người bệnh có khả năng gặp một vài triệu chứng bao gồm cả đau đầu.
Nếu người bệnh bị tăng huyết áp kèm theo đau đầu dữ dội, cần đi khám sớm để được hỗ trợ kịp thời bởi đây rất có thể là dấu hiệu của những biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là đột quỵ.
Tăng huyết áp gây đau đầu như thế nào?
Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một nghiên cứu cụ thể nào có thể so sánh sự khác biệt giữa đau đầu thông thường và đau đầu do tăng huyết áp.
Một điều quan trọng người bệnh cần lưu ý đó là: không phải lúc nào tăng huyết áp cũng gây đau đầu. Bên cạnh đó, đau đầu cũng có thể khiến huyết áp tăng cao vì vậy rất khó để xác định được rằng huyết áp gây đau đầu hay ngược lại.
Những biểu hiện thường gặp khác ở người bệnh huyết áp tăng cao đột ngột
Bên cạnh đau đầu, người bệnh tăng huyết áp đột biến cũng có thể gặp một vài biểu hiện như:
Đau ngực, tức ngực
Rối loạn nhịp tim:
Đây là tình trạng mà người bệnh cảm thấy tim đập nhanh, bỏ qua một nhịp hoặc nhịp đập không đều. Tim đập nhanh để đẩy máu vào lòng mạch và duy trì chức năng cung cấp máu cho toàn cơ thể.
Buồn nôn
Khó thở:
Tình trạng này xảy ra do ảnh hưởng của các động mạch đưa máu đến phổi. Người bệnh thường cảm thấy khó thở khi gắng sức, tập thể dục hay leo cầu thang.
Mờ mắt:
Huyết áp tăng cao kéo dài gây tổn thương mạch máu vùng mắt, thị lực giảm. Thậm chí có thể mất thị lực hoàn toàn.
Biện pháp giúp người bệnh tăng huyết áp cải thiện sức khỏe
Kiểm soát tốt huyết áp từ việc thay đổi lối sống và điều trị nội khoa sẽ giúp người bệnh giảm thiểu rủi ro mắc các biến chứng nguy hiểm.
Sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn của bác sĩ
Hiện tại có tất cả 6 nhóm thuốc điều trị huyết áp, tùy từng cá thể bệnh nhân ( mức độ tăng huyết áp, các bệnh đồng mắc, …) mà bác sĩ có thể chỉ định các nhóm thuốc điều trị huyết áp khác nhau với những phác đồ đơn trị liệu hoặc phối hợp các nhóm thuốc huyết áp.
Hoạt động thể chất ở người tăng huyết áp
Việc tập luyện nên được xây dựng theo lộ trình, tối thiểu 150 phút mỗi tuần và cường độ tăng dần. Không nên bắt đầu bằng một bài tập gắng sức, có thể gây ra khó thở và tức ngực cho người bệnh.
Duy trì cân nặng hợp lý
Việc giữ cân nặng hợp lý có thể giúp giảm tổn thương thận tiến triển và giảm nguy cơ mắc phải nhiều biến chứng của tăng huyết áp như suy tim, đột quỵ,...
Chế độ dinh dưỡng tốt cho người tăng huyết áp và suy thận
Người bệnh có thể áp dụng chế độ ăn DASH được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị: bổ sung nhiều trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và các thực phẩm khác tốt cho cơ thể. Uống đủ nước tránh tình trạng mất nước. Hạn chế ăn mặn, đồ ăn nhiều dầu mỡ, lục phủ ngũ tạng động vật.
Huyết áp cao là căn bệnh mãn tính gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó đau đầu cũng có thể là biểu hiện của việc cơ thể đang gặp bất thường và cần điều trị sớm. Người bệnh cần theo dõi sức khỏe thường xuyên, tuân thủ những nguyên tắc trong quá trình điều trị để đạt hiệu quả tốt nhất |
bookingcare-vn-blog-3722 | Mối liên hệ giữa huyết áp cao và bệnh tim mạch
Có nhiều nguyên nhân khiến một người mắc bệnh tim mạch. Trong đó, huyết áp cao là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim. Cùng tìm hiểu cụ thể mối liên hệ giữa tăng huyết áp và bệnh tim mạch trong bài viết dưới đây
Mỗi năm, trên thế giới có hàng triệu người bị cao huyết áp mắc các vấn đề về tim mạch. Các nhà khoa học đã chứng minh, huyết áp cao và bệnh tim có mối liên hệ. Phân tích từ một số nghiên cứu cho thấy tăng huyết áp liên quan giữa huyết áp tâm thu và tâm trương với các biến cố tim mạch.
Việc tăng 20mmHg tâm thu, tăng biến cố tim mạch lên 2 lần và tăng huyết áp tâm trương 100mmHg, biến cố tăng gấp 2 lần. Người bệnh cao huyết áp cần theo dõi sức khỏe thường xuyên để giảm thiểu rủi ro mắc các biến chứng tim mạch.
Huyết áp cao gây ra những vấn đề nào về tim mạch?
Huyết áp tăng cao tạo ra nhiều áp lực cho tim, là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như:
Tai biến mạch máu não, tổn thương não, nhũn não, thiếu máu não.
Suy tim
Bệnh tim mạch vành, xơ vữa động mạch vành
Nhồi máu cơ tim
Rối loạn nhịp tim
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Tăng huyết áp gây ra bệnh tim mạch như thế nào?
Huyết áp cao phá hủy động mạch
Các động mạch khỏe mạnh có tính chất linh hoạt, mạnh mẽ và đàn hồi. Thành mạch có tính chất trơn nhẵn giúp máu lưu thông tự do, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan quan trọng.
Huyết áp cao làm tăng áp lực của máu chảy qua các động mạch, có thể làm động mạch bị tổn thương và thu hẹp lại. Tăng huyết áp có thể làm hỏng các tế bào của lớp lót bên trong động mạch. Khi chất béo từ thức ăn đi vào máu, chúng có thể tích tụ trong các động mạch bị tổn thương. Cuối cùng, thành động mạch trở nên kém đàn hồi và hạn chế lưu lượng máu đi khắp cơ thể. Tình trạng này còn được gọi là xơ vữa động mạch.
Bên cạnh đó, huyết áp cao còn làm phình mạch. Theo thời gian, áp lực liên tục của máu di chuyển qua động mạch bị suy yếu, có thể khiến một phần thành của động mạch mở rộng, tạo thành một chỗ phình (chứng phình động mạch).
Phình mạch có khả năng bị vỡ và gây chảy máu trong, đe dọa tính mạng. Phình mạch có thể hình thành ở bất kỳ động mạch nào nhưng phổ biến nhất ở động mạch lớn của cơ thể (động mạch chủ).
Huyết áp cao gây đau tim, suy tim
Huyết áp cao có thể gây ra nhiều vấn đề về tim đặc biệt là bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh tim thiếu máu cục bộ thường là kết quả của chứng xơ vữa động mạch hoặc xơ cứng động mạch (bệnh động mạch vành), cản trở lưu lượng máu đến tim.
Tăng huyết áp gây hẹp động mạch vành - là động mạch nuôi tim, gây ra những cơn đau ngực, loạn nhịp tim hoặc nhồi máu cơ tim.
Tăng huyết áp gây phì đại tim trái do: huyết áp cao buộc tim trái phải co bóp vất vả hơn để bơm máu đến các phần còn lại của cơ thể. Điều này khiến cho tâm thất trái dày lên. Tâm thất trái dày lên và cứng lại làm tăng nguy cơ đau tim, suy tim, đột tử do tim.
Mặt khác, theo thời gian, sự căng thẳng lên tim do huyết áp cao có thể khiến cơ tim yếu đi, hoạt động kém hiệu quả hơn, dẫn đến suy tim.
Các triệu chứng của bệnh tim do tăng huyết áp
Đau ngực kèm theo buồn nôn, đổ mồ hôi, khó thở và chóng mặt; những triệu chứng liên quan này cũng có thể xảy ra mà không đau ngực
Mệt mỏi ở tất cả thời gian trong ngày, nhận biết rõ ràng nhất khi leo cầu thang đi bộ kéo dài.
Nhịp tim không đều
Đau ngực lan ra cổ, cánh tay, lưng, hàm,...
Sưng phù ở bàn chân, mắt cá chân
Hụt hơi, khó thở
Tăng huyết áp là nguyên nhân trực tiếp gây ra các vấn đề tim mạch. Người bệnh huyết áp cao cần theo dõi sức khỏe thường xuyên, thăm khám sức khỏe định kỳ và xây dựng lối sống lành mạnh để bảo vệ sức khỏe khỏi rủi ro mắc các biến chứng tim mạch |
bookingcare-vn-blog-3723 | Huyết áp cao và nguy cơ mắc bệnh thận
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các biến chứng về thận đặc biệt là suy thận. Cùng tìm hiểu mối liên hệ giữa huyết áp cao và nguy cơ mắc các vấn đề về thận trong bài viết dưới đây.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tăng huyết áp và bệnh thận có mối liên hệ mật thiết với nhau. Tăng huyết áp không kiểm soát có thể dẫn đến suy giảm chức năng của thận, gây suy thận và ngược lại khi chức năng của thận suy giảm, khả năng lọc máu kém, không thể đào thải các chất bài tiết ra ngoài sẽ gây áp lực lên thành mạch máu dẫn đến huyết áp tăng vọt.
Trên thế giới, mỗi năm có hàng triệu người cao huyết áp mắc các vấn đề về thận. Nhiều trường hợp trong số đó không được phát hiện kịp thời phải cắt bỏ chi, ghép thận thậm chí là tử vong.
Huyết áp cao ảnh hưởng đến thận như thế nào?
Tăng huyết áp kéo dài sẽ khiến các mạch máu trong toàn bộ cơ thể bị thu hẹp, bao gồm cả động mạch đưa máu đến thận. Điều này làm giảm lưu lượng máu đến thận.
Thận bị tổn thương không thể thực hiện chức năng loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể qua nước tiểu, dẫn đến sự phát triển của bệnh thận mạn tính do huyết áp cao.
Khi lưu lượng máu đến thận thấp, thận sẽ mặc định lượng máu thấp là do cơ thể mất nước. Vì vậy, thận phản ứng bằng cách giải phóng các hormone kích thích cơ thể giữ lại natri và nước. Sự tích tụ chất lỏng trong mạch máu do thận bị tổn thương cũng có thể làm huyết áp tăng cao, tạo ra một vòng tuần hoàn nguy hiểm dẫn đến suy thận
Huyết áp cao và nguy cơ suy thận
Có thể mất nhiều năm để bệnh lý tăng huyết áp dẫn tới tổn thương thận hay suy thận. Tuy nhiên, tăng huyết áp thường không có triệu chứng và ngay cả khi đã tiến triển sang suy thận thì các dấu hiệu cũng rất mờ nhạt.
Suy thận là biến chứng nặng nề nhất của các bệnh lý thận, gây rối loạn điện giải, tăng huyết áp khó điều chỉnh, thiếu máu mạn tính và tích tụ độc tố. Có khoảng 130 độc chất ứ đọng trong cơ thể người bệnh suy thận, gây hại đến các hệ thống cơ quan như hệ thần kinh, tim mạch, cơ xương khớp, hệ miễn dịch, huyết học, nội tiết tố…
Người bệnh phải chịu đựng cảm giác mệt mỏi, đau đớn kéo dài, giảm chất lượng sống, thậm chí đối diện nhiều biến chứng nguy hiểm và có nguy cơ cao dẫn đến tử vong.
Do đó, để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm thì người bệnh cần thực hiện biện pháp kiểm soát huyết áp. Nếu người bệnh đã mắc bệnh thận, kiểm soát huyết áp sẽ giúp ngăn ngừa thận bị tổn thương nhiều hơn.
Các triệu chứng bệnh thận thường gặp
Chán ăn, buồn nôn hoặc nôn, ăn không ngon
Phù ở chân, tay hoặc toàn thân do lượng nước và muối bị ứng đọng
Buồn ngủ, cảm thấy mệt mỏi hoặc khó ngủ
Đau đầu hoặc khó tập trung
Tiểu ít, bí tiểu, nước tiểu chứa đạm cao, nước tiểu đục, nhiều bọt
Ngứa hoặc tê toàn thân, da khô hoặc da sẫm màu
Sụt cân bất thường
Chuột rút cơ bắp
Đau ngực hoặc khó thở
Những biện pháp giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển của bệnh thận do huyết áp cao
Kiểm soát tốt huyết áp từ việc thay đổi lối sống sẽ giúp người bệnh giảm các biến chứng nguy hiểm của bệnh, bao gồm cả suy thận.
Sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn của bác sĩ
Nhóm thuốc ức chế men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin bên cạnh tác dụng hạ huyết áp còn hiệu quả trong việc làm chậm tiến triển của bệnh thận. Hai nhóm thuốc này không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai. Không tự ý bỏ thuốc, tăng hoặc giảm liều, thay đổi loại thuốc.
Hoạt động thể chất ở người tăng huyết áp
Việc tập luyện nên được xây dựng theo lộ trình, tối thiểu 150 phút mỗi tuần và cường độ tăng dần. Không nên bắt đầu bằng một bài tập gắng sức, có thể gây ra khó thở và tức ngực cho người bệnh.
Không uống rượu bia hoặc hút thuốc lá
Thận có chức năng lọc và thải độc ra khỏi dòng máu, nhưng rượu bia, thuốc lá làm giảm chức năng này, đồng thời làm tăng huyết áp.
Giữ cân nặng hợp lý
Việc giữ cân nặng hợp lý có thể giúp giảm tổn thương thận tiến triển và giảm nguy cơ mắc phải nhiều biến chứng của tăng huyết áp như suy tim, đột quỵ,...
Chế độ dinh dưỡng tốt cho người tăng huyết áp và suy thận
Người bệnh có thể tham khảo chế độ ăn DASH được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị: bổ sung nhiều trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và các thực phẩm khác tốt cho cơ thể. Uống đủ nước tránh tình trạng mất nước.
Những biến chứng thận do huyết áp cao thường khó phát hiện trong thời gian đầu. Nếu người bệnh còn đang băn khoăn, lo lắng về tình trạng của mình, nên đi khám định kỳ và làm các loại xét nghiệm để được điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3724 | Mỡ máu cao và bệnh đột quỵ: Mối quan hệ mật thiết
Mỡ máu cao là một trong những nguyên nhân chính gây ra đột quỵ. Khám phá thêm về mối liên hệ mật thiết giữa hai bệnh lý này và cách phòng ngừa đột quỵ ở người bệnh bị mỡ máu cao trong bài viết này.
Theo số liệu thống kê từ Viện Dinh dưỡng Quốc gia, 93% người bệnh bị đột quỵ não mắc mỡ máu cao kèm theo. Mỡ máu càng tăng cao không kiểm soát dần sẽ hình thành các mảng xơ vữa bám vào thành mạch, gây ra xơ vữa động mạch
. Quá trình này tiến triển lâu dài và thầm lặng, lâu dần gây tắc hệ động mạch nuôi não, đây là, nguyên nhân gây ra 200.000 ca đột quỵ mỗi năm tại Việt Nam.
Mỡ máu càng cao, nguy cơ người bệnh mắc đột quỵ càng lớn
Bệnh lý đột quỵ xảy ra khi não của bạn không thể nhận đủ máu để hoạt động bình thường. Có hai loại dạng đột quỵ:
Đột quỵ nhồi máu não gây ra do thiếu máu cục bộ, mạch máu bị tắc nghẽn bởi cục máu đông hoặc các mảng bám ở thành mạch
Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi mạch máu bị vỡ, gây chảy máu não
Mỡ máu cao làm gia tăng, tức là mức cholesterol toàn phần trong máu và LDL- C (cholesterol xấu) làm tích tụ và phát triển mảng xơ vữa trong lòng động mạch gây ra tình trạng gọi là xơ vữa động mạch.
Xơ vữa động mạch lâu ngày gây tắc nghẽn dần lòng mạch gây giảm lượng máu nuôi não, khi mảng xơ vữa trong mạch máu mất ổn định, chúng có thể bong ra gây tắc nghẽn dòng máu đột ngột. Gây nên tình trạng liệt nủa người, méo mặt, nói ngọng, đại tiểu tiện mất tự chủ….
Xơ vữa động mạch cũng làm tăng độ cứng của thành mạch máu, khi bệnh nhân có tình trạng huyết áp cao không kiểm soát có thể gây vỡ mạch máu đột ngột, khối máu tụ chèn ép nhu mô não gây yếu liệt nửa người, rối loạn hô hấp, tuần hoàn thậm chí tử vong nhanh chóng.
Phòng ngừa bệnh đột quỵ ở những người mắc mỡ máu cao
Nguyên nhân tăng nguy cơ đột quỵ ở những người bị mỡ máu cao là do sự tăng nồng độ cholesterol trong máu, đặc biệt là các cholesterol xấu (LDL-C). Vì vậy, thực hiện các biện pháp làm giảm nồng độ cholesterol là cách phòng ngừa đột quỵ hiệu quả nhất.
Một số biện pháp liên quan đến thay đổi lối sống và sử dụng thuốc mà người bệnh tiểu đường nên thực hiện để giảm nồng độ cholesterol trong máu:
Chế độ ăn uống cân bằng, bổ dưỡng: Hạn chế các thực phẩm giàu chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, như đồ chiên rán, thịt đỏ và các loại thực phẩm chế biến sẵn
Tăng cường nạp chất xơ hòa tan: Chất xơ hòa tan có thể giúp giảm mức cholesterol toàn phần và LDL cholesterol. Các loại thực phẩm này bao gồm: ngũ cốc nguyên hạt, đậu và rau như bông cải xanh và cà rốt.
Hoạt động thể chất thường xuyên: Hãy đặt mục tiêu hoạt động thể chất 150 phút mỗi tuần, tốt nhất nên dành thời gian tập thể dục 30 phút mỗi ngày, nếu không thể, hãy cố gắng đừng nghỉ quá 2 ngày mà không tập luyện gì
Bỏ hút thuốc lá: Việc bỏ thuốc lá có thể giúp cải thiện mức cholesterol và sức khỏe tổng thể và giảm gánh nặng mảng xơ vữa.
Dùng thuốc giảm cholesterol: Một số loại thuốc giúp kiểm soát mỡ máu như statin, thuốc cô lập axit mật hoặc thuốc ức chế hấp thụ cholesterol. Các loại thuốc này đều cần tuân theo chỉ định và hướng dẫn sử dụng của bác sĩ
Khám sức khỏe và thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chỉ số mỡ máu định kỳ: Việc thực hiện thăm khám thường xuyên cũng như kiểm tra các chỉ số mỡ máu nhằm giúp đánh giá được tình trạng sức khỏe tổng thể, bao gồm cả kiểm soát nguy cơ xảy ra đột quỵ ở người bệnh mỡ máu cao
Việc kiểm soát mỡ máu rất quan trọng, không chỉ giúp đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh lý đột quỵ, tim mạch mà cả các bệnh liên quan đến chuyển hóa khác như tiểu đường, huyết áp cao,... Hãy thay đổi lối sống bằng các chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ cùng với việc can thiệp y tế để giữ được các chỉ số mỡ máu ở mức an toàn, phòng ngừa tiến triển thành các biến chứng nghiêm trọng |
bookingcare-vn-blog-3725 | Ung thư đại tràng: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị
Trong bài viết này, BookingCare sẽ mang tới những thông tin hữu ích về bệnh ung thư đại tràng, tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu cảnh báo, các phương pháp chẩn đoán và những biện pháp được áp dụng điều trị hiện nay,...
Ung thư đại trực tràng hay còn gọi là ung thư ruột già, là một bệnh ác tính thường gặp, và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư.
Do quá trình từ đại tràng bình thường diễn tiến thành ung thư kéo dài qua nhiều năm và diễn tiến theo nhiều giai đoạn có thể ngăn chặn được, ung thư đại tràng là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa có tiên lượng tốt trong trường hợp phát hiện khi bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư.
Tuy vậy, ở Việt Nam có đến 90%
bệnh nhân ung thư đại tràng
chỉ phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn muộn.
Dấu hiệu của ung thư đại tràng
Nhiều người bị ung thư đại tràng ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng cụ thể. Các dấu hiệu ở từng bệnh nhân lại có thể thay đổi phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u.
Các triệu chứng của ung thư đại tràng
có thể bao gồm:
Đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất. Triệu chứng này có thể khác nhau với mỗi cá nhân, không có đặc điểm cụ thể. Trong giai đoạn sớm, cơn đau mơ hồ, âm ỉ, khó xác định vị trí, thường ở vùng hạ vị, quanh rốn, hoặc dọc khung đại tràng.
Thay đổi thói quen đại tiện, thay đổi giờ giấc đi ngoài, số lần đi ngoài từ vài lần đến hàng chục lần trong ngày. Bệnh nhân có khi bị táo bón, bị đi ngoài phân lỏng, hoặc xen kẽ cả táo bón và đi ngoài phân lỏng.
Thay đổi kích thước, hình dạng và tính chất phân bất thường: tùy thuộc vào vị trí u mà tính chất phân có thể khác nhau. U ở đại tràng phải, phân thường lỏng, triệu chứng xuất hiện muộn; đại tràng trái có lòng ruột hẹp hơn, u thường ở dạng vòng nhẫn nên phân cứng; u ở trực tràng làm cho phân nhỏ dẹt.
Cảm giác buốt mót vùng hậu môn, tiêu không hết phân thường xuất hiện với u ở vùng trực tràng, triệu chứng nặng hơn khi u xâm lấn cơ vòng hậu môn như tiêu phân són, tiêu phân không tự chủ. Ngoài ra u ở vị trí này cũng có thể chèn ép hoặc xâm lấn đường tiểu gây tiểu són, tiểu lắt nhắt, tiểu gắt, tiểu gấp.
Xuất hiện máu trong phân: triệu chứng biểu hiện ở 25% bệnh nhân ung thư đại tràng. Tiêu phân nhầy lẫn máu đỏ sẫm thường gặp ở vị trí u đại tràng cao, đi tiêu phân máu đỏ tươi gặp ở u nằm ở đoạn cuối khung đại tràng, dễ nhầm lẫn với trĩ xuất huyết.
Mệt mỏi, chán ăn và suy nhược: Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường liên quan đến thiếu máu do mất máu trong phân, hoặc do khối u phát triển ngày càng lớn. Người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, chán ăn, cảm giác ăn không ngon miệng đồng thời suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
Giảm cân bất thường.
Ngoài các triệu chứng nêu trên, khi ung thư muộn thì có người sờ thấy cả khối u có thể thấy hoặc sờ được ở bụng, bụng to dần, hoặc bí trung đại tiện do khối u chèn ép làm tắc ruột…
Nguyên nhân ung thư đại tràng
Yếu tố dinh dưỡng
Ung thư đại - trực tràng liên quan chặt chẽ với chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các Vitamin A, B, C, E, thiếu canxi.
Tiêu thụ nhiều thực phẩm có chứa benzopyrene, nitrosamine.... (thường tìm thấy trong các đồ chiên, nướng và hun khói và các loại đồ ướp muối) có khả năng gây ung thư.
Các tổn thương tiền ung thư: Bệnh nhân mắc các bệnh dưới đây, có nguy cơ mắc ung thư đại tràng cao hơn
Viêm đại trực tràng chảy máu
Bệnh Crohn
Polyp đại trực tràng
Yếu tố di truyền: yếu tố di truyền có vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng, với gen sinh ung thư và các hội chứng di truyền:
Hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (hội chứng Lynch)
Bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình (FAP)
Hội chứng Peutz-Jeghers
Hội chứng Gardner
Xét nghiệm chẩn đoán ung thư đại tràng
Chẩn đoán ung thư đại tràng thường là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều bước và phương pháp khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp chẩn đoán chính thường được sử dụng:
Kiểm tra lâm sàng và hỏi về bệnh sử của bệnh nhân
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để tìm kiếm các dấu hiệu và chỉ số biểu thị có thể liên quan đến ung thư đại tràng, chẳng hạn như tăng CEA (chỉ số kháng nguyên phôi thai).
Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân có thể tiết lộ có hay không sự xuất hiện của máu ẩn hoặc các tác nhân khác liên quan đến ung thư đại tràng.
Nội soi đại tràng
: Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư đại trực tràng, cho biết vị trí, đặc điểm khối u và bẩm sinh thiết.
Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp như siêu âm, chụp cắt lớp (CT scan), hình ảnh từ phóng xạ (PET scan) có thể được sử dụng để xem xét mức độ lan tỏa và phạm vi của khối u trong cơ thể.
Khảo sát DNA ngoại bào mang đột biến ung thư: hay còn được gọi là sinh thiết lỏng, là phương pháp xác định DNA ngoại bào mang đột biến ung thư (ctDNA), được phóng thích từ tế bào ung thư vào dòng máu. Giai đoạn bệnh càng muộn, khối u càng lớn thì ctDNA được phóng thích trong máu càng tăng. Phương pháp này được ứng dụng trong chẩn đoán sớm, đặc biệt các ung thư có tính gia đình, đánh giá hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát sớm. Phương pháp này hiện vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu, hứa hẹn mang lại nhiều ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị ung thư đại tràng.
Ung thư đại tràng và polyp đại tràng - Ảnh: hunterdonhealth.org
Phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Cũng như các loại ung thư khác, ung thư đại tràng hiện nay thường được áp dụng điều trị theo phương pháp đa mô thức. Tùy thuộc vào các yếu tố của bệnh nhân, giai đoạn bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định cho phù hợp.
Thông thường điều trị chủ yếu là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị đóng vai trò hỗ trợ.
U giai đoạn xâm lấn tại chỗ hoặc xâm lấn đến lớp dưới niêm hoặc tổn thương tiền ung thư, có thể can thiệp loại bỏ u bằng thủ thuật qua nội soi đại trực tràng.
Nếu ung thư đại tràng ở giai đoạn tiến triển, có thể bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật. Chọn lựa phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, kích thước và vị trí u, bao gồm phẫu thuật nội soi hoặc mổ hở. Quy trình phẫu thuật cắt đoạn đại tràng và mạc nối ruột tương ứng, kèm nạo hạch bạch huyết, và mạch máu để đảm bảo diện cắt không có tế bào ung thư (R0).
Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.
Khi ung thư ở giai đoạn xâm lấn các cơ quan lân cận, hoặc di căn xa, hoặc do bệnh nền nặng không thể chỉ định phẫu thuật, bệnh nhân có thể được điều trị bằng các phác đồ hóa chất và xạ trị, cùng với việc nâng đỡ tổng trạng và dinh dưỡng của bệnh nhân.
Một số bệnh nhân ung thư đại tràng đến bệnh viện với các tình huống cấp cứu như tắc ruột, chảy máu, hoặc thủng. Lúc này, ngoài phương pháp phẫu thuật, bác sĩ có thể sẽ đưa ra một số phương pháp nhằm giải quyết tạm thời cho bệnh nhân, như đặt ống thông kim loại (stent) tự giãn để giải quyết u gây tắc nghẽn; nội soi can thiệp xử trí song song với hồi sức trong các trường hợp chảy máu; hoặc kiểm soát chặt chẽ tình trạng nhiễm trùng ổ bụng với u gây thủng.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể được bác sĩ chỉ định điều trị đích. Đây là biện pháp điều trị sử dụng thuốc kháng thể đơn dòng, sử dụng phối hợp với các phác đồ hóa chất để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể, kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
Sống chung với ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng thường bắt đầu từ những tổn thương nhỏ, điển hình là polyp đại tràng, và diễn tiến trong thời gian dài. Do đó, người có nguy cơ cao nên đến khám với các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa kiểm tra đại trực tràng để được tầm soát ung thư định kỳ.
Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (ACS) khuyến cáo nên tầm soát ung thư và polyp đại trực tràng với người từ 50 tuổi trở lên không có triệu chứng, các phương pháp bao gồm: tìm máu ẩn trong phân mỗi năm, nội soi đại tràng chậu hông mỗi 3 – 5 năm hoặc nội soi đại trực tràng mỗi 5 – 10 năm.
Tầm soát ung thư qua nội soi đại tràng định kỳ cũng được áp dụng với các trường hợp polyp có nguy cơ ung thư qua mô học. Các đối tượng có tiền sử người thân thế hệ thứ nhất mắc bệnh đa polyp có tính gia đình, hoặc người đang điều trị viêm ruột mạn, cũng có chỉ định tầm soát ung thư định kỳ.
Ngoài ra, trong đời sống hằng ngày, cần hạn chế các yếu tố nguy cơ gây bệnh:
Hạn chế các loại thịt đỏ, thịt rán, nướng, thịt xông khói, dăm bông, xúc xích. Thay vào đó nên ăn tăng cường thực phẩm chứa nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây). Ăn nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt có vitamin, khoáng chất, chất xơ và chất chống oxy hóa, có thể giúp ngăn ngừa ung thư.
Hạn chế đồ uống chứa cồn.
Bỏ thuốc lá.
Tăng cường hoạt động thể lực
Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Nếu bạn đang có cân nặng khỏe mạnh, hãy cố gắng duy trì cân nặng bằng cách kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh với tập thể dục hàng ngày.
Sau
điều trị ung thư đại tràng
bệnh nhân vẫn có khả năng tái phát. Theo thống kê, thông thường trong 1 đến 3 năm đầu tiên sau điều trị ung thư đại tràng là thời điểm dễ bị tái phát bệnh nhất. Chính vì vậy bệnh nhân cần theo dõi sát, tuân thủ hướng dẫn điều trị, khám định kỳ là yếu tố quan trọng ngăn chặn sự tái phát của bệnh.
Hy vọng những thông tin trên đây về ung thư đại tràng đã giúp bạn đọc có thêm nhiều kiến thức cũng như góc nhìn đúng đắn xoay quanh căn bệnh này |
bookingcare-vn-blog-3726 | Hiểu về mỡ máu cao và tăng huyết áp: Mối liên quan và cách ứng phó hiệu quả
Tìm hiểu thêm về mối liên hệ giữa bệnh mỡ máu cao và cao huyết áp để có các phương án ứng phó hiệu quả.
Hơn 60% người bị tăng huyết áp cũng đồng thời có lượng cholesterol trong máu cao. Cả hai bệnh lý này đều đe dọa đến sức khỏe tim mạch và tăng nguy cơ bị đột quỵ ở người bệnh. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể kiểm soát bệnh lý này bằng các cách sau đây.
Mối liên hệ giữa mỡ máu cao và cao huyết áp
Mỡ máu cao (cholesterol cao) và tăng huyết áp có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Lượng cholesterol dư thừa có thể lắng đọng dọc theo thành động mạch, khiến thành động mạch trở nên cứng xơ vữa gây hẹp lòng mạch. Lúc này, tim phải tăng co bóp để đảm bảo đủ áp lực đưa máu đi qua các động mạch bị hẹp do các mảng bám cholesterol gây ra, đồng thời, khiến cho huyết áp ngày một tăng cao.
Tình trạng này kéo dài lâu làm tổn thương. làm rách ở thành động mạch, nơi cholesterol tích tụ, gây xơ vữa động mạch.
Cholesterol cao và huyết áp cao cũng là hai yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh tim và đột quỵ. Khi bạn mắc cả hai loại bệnh, thì nguy cơ phát triển hai loại bệnh lý này thậm chí còn cao hơn. Do đó, cần phải phát hiện sớm và thực hiện các biện pháp kiểm soát hai bệnh lý này càng nhanh càng tốt.
Kiểm soát mỡ máu và huyết áp cao hiệu quả
Thay đổi lối sống là chìa khóa cốt lõi để kiểm soát cả hai tình trạng bệnh. Thực hiện các biện pháp sau đây để giữ chỉ số huyết áp và mỡ máu của bạn trong giới hạn bình thường:
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh
Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh: Ưu tiên ăn nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, cá và các loại protein nạc, quả hạch, dầu olive và dầu thực vật khác.
Hạn chế lượng chất béo bão hòa: Đảm bảo lượng chất béo bão hòa nạp vào chỉ ở mức dưới 6% lượng calo hàng ngày của bạn. Các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa mà bạn nên hạn chế như: các loại thịt đỏ, sữa và các sản phẩm từ sữa, đồ chiên rán, thức ăn nhanh,....
Tăng cường nạp đạm tốt: Đạm tốt hay protein tốt có nhiều ở trong thịt nạc của động vật như gà, cá hay ở các loại thực vật như; đậu hũ, đậu nành, đậu lăng,...
Vận động nhiều hơn
Dành 150 phút hoạt động tim mạch với cường độ vừa phải mỗi tuần, bạn có thể giúp giảm cả cholesterol và huyết áp cao.
Về hình thức tập luyện, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ về hình thức tập luyện phù hợp với thể trạng của mình. Ngoài các phương pháp tập thể dục thông thường, các hoạt động như tưới cây, chăm sóc cây cảnh, đi dạo với thú cưng, đạp xe, bơi lội,... cũng giúp cơ thể bạn vận động mà vừa giúp tinh thần của bạn thêm thoải mái.
Thực hiện giảm cân nếu bị thừa cân
Béo phì hay thừa cân có liên quan đến huyết áp cao, cholesterol cao. Tình trạng này có thể làm tăng cholesterol LDL (cholesterol “xấu”) và giảm cholesterol HDL (cholesterol “tốt”). Đồng thời, đây cũng là nguyên nhân gây nên tăng huyết áp. Giảm cân từ 5% đến 10% trọng lượng cơ thể dư thừa của bạn sẽ giúp cải thiện lượng cholesterol và huyết áp.
Không hút thuốc và hạn chế uống rượu
Hút thuốc làm giảm HDL-cholesterol, (cholesterol tốt) và làm tăng nồng độ LDL-cholesterol (cholesterol xấu). Chính điều này cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Uống quá nhiều rượu có thể làm tăng huyết áp và một loại mỡ trong máu khác gọi là triglycerid, một loại chất béo trung tính. Chất béo trung tính cao có thể làm tăng sự tích tụ cholesterol trong động mạch của bạn.
Do đó, người bệnh cần chú ý không hút thuốc và hạn chế uổng rượu để kiểm soát tình trạng tăng huyết áp và mỡ máu cao.
Can thiệp bằng thuốc nếu cần thiết
Khi việc thay đổi lối sống theo hướng tích cực là không đủ để đưa các chỉ số mỡ máu và huyết áp về ngưỡng bình thường thì bạn sẽ cần can thiệp bằng thuốc.
Bạn sẽ cần kết hợp các loại thuốc statin để giảm cholesterol và các thuốc ức chế RAS để kiểm soát tốt huyết áp. Sự kết hợp giữa các loại thuốc mỡ máu và huyết áp để giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.
Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng, kết hợp những loại thuốc nào và số lượng mỗi loại thuốc ra sau phải tuân theo chỉ định và hướng dẫn từ các bác sĩ chuyên khoa.
Tổng kết lại, mỡ máu cao và tăng huyết áp có mối liên quan chặt chẽ với nhau, đây là 2 yếu tố nguy cơ chính dẫn tới các bệnh lý về tim mạch. Với những thông tin được cung cấp ở trên, hy vọng đã giúp người bệnh mắc mỡ máu cao có thêm kiến thức và biện pháp kiểm hiệu quả mỡ máu và huyết áp |
bookingcare-vn-blog-3727 | Đục rìa giác mạc: Một trong những dấu hiệu của bệnh mỡ máu cao
Đục rìa giác mạc là hiện tượng không gây hại cho thị lực nói riêng và vấn đề về mắt nói chung, tuy nhiên, đây là một trong những dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc mỡ máu cao.
Khi đục rìa giác mạc xảy ra ở người cao tuổi, đây có thể được coi là một hiện tượng thoái hóa, không liên quan đến vấn đề về cholesterol. Tuy nhiên, nếu tình trạng này xuất hiện ở người trưởng thành dưới 45 tuổi, cần phải chú ý và thực hiện đi thăm khám, xét nghiệm có mắc mỡ máu cao hay không, hoặc các vấn đề liên quan đến xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.
Mối liên hệ giữa đục rìa giác mạc và mỡ máu cao là gì?
Đục rìa giác mạc (Arcus Senilis) là hiện tượng xuất hiện một vòng tròn hoặc cung tròn màu trắng hoặc xám ở xung quanh giác mạc (vòng tròn đục tại nơi ranh giới giữa lòng trắng và lòng đen của mắt). Tình trạng này đôi khi không rõ ràng với phần vòng tròn không được sắc nét, do đó sẽ rất khó phát hiện.
Hiện tượng đục rìa giác mạc không khiến cho tầm nhìn mờ đi hay không phát sinh các bệnh về mắt. Tuy nhiên, đây là một trong những dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc mỡ máu cao, bởi cholesterol tích tụ sâu ở rìa giác mạc chính là nguyên nhân hình thành nên phần vòng tròn ở ngoài rìa giác mạc.
Hiện tượng đục rìa giác mạc - Ảnh: suckhoedoisong
Chẩn đoán phát hiện sớm mỡ máu cao
Trường hợp bạn phát hiện ra vòng cung khả nghi bao quanh mống mắt (lòng đen), bạn hãy đến các bệnh viện, phòng khám chuyên về mắt để biết được mình có đang mắc đục rìa giác mạc không hay mắc bất kỳ bệnh lý về mắt nào khác.
Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn đang mắc đục rìa giác mạc và cả xơ vữa động mạch thì bạn sẽ được khuyến cáo đến các bác sĩ Tim mạch để chẩn đoán và điều trị chính xác.
Các xét nghiệm máu được tiến hành để chẩn đoán chính xác tình trạng mỡ máu bao gồm: xét nghiệm cholesterol toàn phần, LDL- C, - HDL- C, triglycerid. Kết quả xét nghiệm được đánh giá là bình thường hay nguy hại cần dựa theo bảng sau:
Loại xét nghiệm
Chỉ số bình thường
Chỉ số nguy hiểm cho cơ thể
Cholesterol toàn phần
Dưới 200 mg/dL (<5,2 mmol/L)
Trên 240 mg/dL (>6,2 mmol/L)
LDL - cholesterol
Dưới 130 mg/dL (<3,3 mmol/L)
Trên 160 mg/dL (>4,1 mmol/L)
HDL - cholesterol
Trên 50 mg/dL (>1,3 mmol/L)
Dưới 40 mg/dL (<1,0 mmol/L)
Triglycerid
Dưới 160 mg/dL (<2,2 mmol/L)
Trên 200 mg/dL (<2,3 mmol/L)
Dựa vào kết quả các chỉ số mỡ máu ở nhóm nguy hại hoặc bình thường, các bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách điều trị sao cho phù hợp, bằng cách thay đổi lối sống kết hợp sử dụng thuốc. Các loại thuốc dùng để giảm lượng cholesterol bao gồm: thuốc statin (như atorvastatin, lovastatin, và rosuvastatin); thuốc ức chế hấp thu cholesterol như ezetimibe, tăng tiết dịch mật cholestyramin, colesevelam, colestipol…
Đôi mắt vốn được coi là cửa sổ tâm hồn, tuy nhiên, giờ đây, chúng còn là nơi để bạn phát hiện những dấu hiệu bất thường về sức khỏe. Hãy quan tâm đến sức khỏe của mình hơn, thực hiện thăm khám định kỳ để kịp thời chẩn đoán sớm các chỉ số về sức khỏe, bao gồm cả mỡ máu cao |
bookingcare-vn-blog-3728 | Giải đáp thắc mắc: Bị mỡ máu cao có dẫn đến vô sinh không?
Rất nhiều người lo lắng trước thông tin mỡ máu cao dẫn đến vô sinh. Liệu thông tin này có chính xác hay không, hãy cùng khám phá qua bài viết sau đây từ BookingCare.
Mỡ máu cao, hay cholesterol cao, có liên quan trực tiếp đến các hormone giới tính, do đó, phần nào cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người bệnh. Để làm rõ mối liên hệ giữa hai tình trạng này, hãy theo dõi bài viết dưới đây.
Nghiên cứu về mối liên hệ giữa mỡ máu cao và nguy cơ vô sinh
Hiện nay, chưa có một nghiên cứu khẳng định chính xác mỡ máu cao là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vô sinh ở các cặp vợ chồng.
Tuy nhiên, một nghiên cứu được công bố trên trên Tạp chí Nội tiết và chuyển hóa Lâm sàng của Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ cho biết những bậc cha mẹ có mức cholesterol cao hơn thì thời gian chờ đợi có thai sẽ lâu hơn những cặp đôi có tình trạng sức khỏe bình thường.
Nghiên cứu được tiến hành và quan sát trên 501 cặp vợ chồng, từ 18 đến 40 tuổi, đang có mong muốn sinh con. Trong đó, họ được kiểm tra nồng độ mỡ máu (cholesterol) trong cơ thể và chỉ số triglycerides trong máu.
Không tính đến các yếu tố tâm lý, môi trường và lối sống ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, các cặp vợ chồng có mức cholesterol tự do cao, đặc biệt là vợ, ít có khả năng thụ thai hơn nhiều so với các cặp vợ chồng có lượng lipid trong máu bình thường.
Theo tiến sĩ Enrique F. Schisterman, Khoa dịch tễ học Viện sức khỏe trẻ em Kennedy (NICHD), nghiên cứu này cho thấy sự thay đổi nồng độ cholesterol có ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Điều này được giải thích là do cholesterol là chất chủ yếu tạo màng tế bào cũng như các hormone sinh sản như testosterone ở nam giới và estrogen ở phụ nữ. Tiến sĩ Enrike cũng khuyên các cặp vợ chồng nên tiến hành các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát mỡ máu khi có ý định mang thai.
Cách kiểm soát mỡ máu cao hiệu quả
Để phòng tránh nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản cũng như các nguy cơ về các vấn đề sức khỏe khác, mỗi người nên chủ động kiểm soát mỡ máu bằng các biện pháp sau:
Chế độ ăn uống cân đối: Hạn chế thực phẩm giàu chất béo bão hòa và trans, như thịt có mỡ, thực phẩm chiên, đồ ăn nhanh,.... Tăng cường tiêu thụ thực phẩm giàu omega-3 như cá, hạt chia, hạt lanh, và dầu oliu.
Chọn loại chất béo tốt: Thay thế chất béo bão hòa bằng chất béo không bão hòa, như dầu cá hồi, dầu hạt lanh và dầu hạt chia. Các loại chất béo này có khả năng tăng hàm lượng chất béo tốt, HDL-cholesterol cho cơ thể
Tăng chất xơ: Ăn nhiều rau củ, hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt có chứa chất xơ giúp hạ cholesterol và kiểm soát mỡ máu.
Tập thể dục đều đặn: Vận động hàng ngày giúp tăng cường chức năng tim mạch và giảm mỡ máu. Thử tập thể dục với tần suất ít nhất 30 phút mỗi ngày, như đi bộ, chạy bộ, bơi lội hoặc môn thể thao yêu thích khác.
Kiểm soát cân nặng: Giữ cân nặng cân đối giúp kiểm soát mỡ máu. Mất cân nặng thường đi kèm với giảm mỡ máu. Thừa cân cũng làm tăng nguy cơ mắc vô sinh ở nam và nữ
Kiểm tra định kỳ: Thường xuyên kiểm tra mỡ máu và đường huyết để theo dõi tình trạng sức khỏe. Điều này giúp bạn biết được liệu chế độ ăn uống và lối sống hiện tại có hiệu quả hay không.
Nếu bạn đang có lo ngại về tình trạng mỡ máu cao và tác động của nó đến khả năng sinh sản, hãy thảo luận cùng với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Họ sẽ đưa ra các khuyến nghị cụ thể dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, giúp bạn có cái nhìn tổng quan về tình hình và lựa chọn phương pháp tốt nhất cho sức khỏe của bạn |
bookingcare-vn-blog-3730 | HDL Cholesterol có vai trò gì? Làm thế nào để tăng lượng cholesterol tốt cho cơ thể?
HDL Cholesterol có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe tim mạch cho cơ thể. Tham khảo bài viết dưới đây từ BookingCare để biết rõ hơn về vai trò của HDL cholesterol và cách để thúc đẩy chỉ số này tăng lên.
HDL cholesterol, còn có tên gọi khác là cholesterol “tốt” đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa mỡ máu trong cơ thể. Tăng nồng độ HDL Cholesterol là một trong những mục tiêu trong chữa trị ở người bệnh mỡ máu cao.
Vai trò của HDL - cholesterol trong cơ thể
Cholesterol là một dạng chất béo được tìm thấy trong tất cả các tế bào và có vai trò tham gia xây dựng cấu trúc tế bào của cơ thể. Để tồn tại và vận chuyển trong máu, cholesterol thường kết hợp với protein, hay còn được gọi là lipoprotein.
Có hai loại lipoprotein chính trong cơ thể:
Lipoprotein mật độ cao (HDL - cholesterol): thường được gọi là cholesterol "tốt". HDL lấy cholesterol dư thừa trong máu và đưa nó trở lại gan, nơi nó bị phân hủy và loại bỏ khỏi cơ thể
Lipoprotein mật độ thấp (LDL - cholesterol): Nồng độ LDL cholesterol trong máu cao sẽ tăng khả năng tích tụ trong thành mạch máu và khiến mạch máu bị thu hẹp. Đôi khi cục máu đông có thể hình thành và mắc kẹt trong không gian hẹp, gây ra nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Đây là lý do tại sao LDL - cholesterol thường được gọi là cholesterol “xấu”.
Do đó, việc tăng nồng độ HDL-cholesterol (cholesterol "tốt") và giảm nồng độ LDL-cholesterol (cholesterol "xấu") là một trong những mục tiêu điều trị bệnh mỡ máu cao.
Cách tăng lượng HDL - cholesterol trong cơ thể
Chỉ số tối ưu về lượng HDL - cholesterol trong cơ thể tùy thuộc vào từng đối tượng, bao gồm:
Nguy hiểm
Tối ưu
Nam giới
Nhỏ hơn 40 mg/dL (1.0 mmol/L)
Lớn hơn 60 mg/dL (1.6 mmol/L)
Nữ giới
Nhỏ hơn 50 mg/dL (1.3 mmol/L)
Lớn hơn 60 mg/dL (1.6 mmol/L)
Để tăng lượng HDL - cholesterol trong cơ thể, cần thực hiện theo các biện pháp sau đây:
Vận động thường xuyên: Hoạt động thể chất giúp tăng mức HDL-cholesterol trong máu của bạn. Hãy dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để luyện tập, có thể cân nhắc nghỉ hai ngày trong tuần nhưng không nên là hai ngày liên tiếp
Giảm cân khỏe mạnh: Nếu bạn thừa cân, việc giảm cân có thể giúp tăng mức HDL - cholesterol cũng như giảm mức LDL - cholesterol
Lựa chọn chất béo tốt: Bạn nên ưu tiên lựa chọn các loại chất béo lành mạnh gồm chất béo không bão hòa, đặc biệt là trong các loại thực vật, các loại hạt và cá như cá hồi hoặc cá ngừ
Uống rượu có chừng mực: Uống một lượng rượu vừa phải giúp tăng nồng độ HDL cholesterol trong cơ thể. Tuy nhiên, không nên lạm dụng mà hãy tham khảo ý kiến từ bác sĩ cho lượng rượu phù hợp mà bạn nên nạp vào
Như vậy, HDL cholesterol không chỉ giúp loại bỏ cholesterol dư thừa ra khỏi máu qua gan mà còn có tác dụng bảo vệ sức khỏe tinh mạch. Bạn nên đi kiểm tra các chỉ số mỡ máu thường xuyên, bao gồm cả HDL cholesterol để đảm bảo sức khỏe nói chung |
bookingcare-vn-blog-3731 | Top dấu hiệu ung thư đại tràng cần biết
Cùng BookingCare tìm hiểu những dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư đại tràng trong bài viết dưới đây.
Ung thư đại tràng
là một căn bệnh nguy hiểm, nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, khả năng phục hồi và tỷ lệ sống sót có thể được cải thiện đáng kể. Dấu hiệu bệnh ung thư đại tràng có thể không rõ ràng ở giai đoạn đầu, nhưng việc nhận biết sớm những biểu hiện bất thường có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe của chúng ta.
Dưới đây là một số dấu hiệu quan trọng cần lưu ý:
Dấu hiệu ung thư đại tràng
Đau bụng
Triệu chứng thường gặp nhất của ung thư đại tràng là
đau bụng
. Cơn đau bụng không đặc thù, có thể khác nhau ở mỗi người về kiểu đau, vị trí, cường độ. Đau bụng trong giai đoạn sớm của bệnh thường mơ hồ, âm ỉ, khó xác định vị trí, thông thường ở vùng hạ vị, quanh rốn, hoặc dọc khung đại tràng. Tuy nhiên cơn đau cũng có thể xuất hiện ở các vùng khác.
Thay đổi thói quen đi đại tiện
Bệnh ung thư đại trực tràng có biểu hiện ở mọi bộ phận liên quan đến đường tiêu hóa.
Triệu chứng thường gặp có thể chỉ là những thay đổi thói quen đại tiện, thay đổi giờ giấc đi ngoài, số lần đi ngoài từ vài lần đến hàng chục lần trong ngày. Bệnh nhân có khi bị táo bón, bị đi ngoài phân lỏng, hoặc xen kẽ cả táo bón và đi ngoài phân lỏng.
Người bị ung thư ở vị trí trực tràng thường mất thói quen đi cầu hàng ngày, đi ngoài nhiều lần trong ngày, cảm giác đi cầu không hết phân, và buốt mót vùng hậu môn. Triệu chứng ban đầu thường rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lỵ, viêm loét đại trực tràng, trĩ… Ở giai đoạn nặng, khi khối u xâm lấn các cơ vùng hậu môn, có thể xuất hiện triệu chứng són phân, hoặc tiêu không tự chủ, phân nhỏ dẹt.
Xuất hiện máu trong phân
Mức độ chảy máu và màu sắc máu khác nhau trên từng bệnh nhân. Bệnh nhân ung thư trực tràng thường xuất huyết dưới dạng máu lẫn với nhầy (Vì máu chảy ở niêm mạc vùng ung thư có thể bị viêm nên tiết nhầy).
Đây là triệu chứng quan trọng, báo hiệu ung thư đại trực tràng. Khi u ở vị trí đoạn cuối khung đại tràng, có thể có triệu chứng tiêu máu đỏ tươi. Dấu hiệu đi ngoài ra máu này có thể nhầm sang bệnh trĩ, nên dễ bị chẩn đoán chậm trễ.
Mệt mỏi và suy nhược
Đây là triệu chứng thường gặp của ung thư nói chung, và ung thư đại tràng nói riêng, nhưng lại dễ bị bỏ qua nhất. Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường liên quan đến thiếu máu do mất máu trong phân. Bệnh nhân bị mất máu do chảy máu rỉ rả ở vị trí u đại trực tràng kéo dài, da xanh, niêm mạc nhợt, xét nghiệm thấy giảm hồng cầu, huyết sắc tố.
Người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
Giảm cân bất thường
Cơ thể đột ngột giảm cân bất thường là một tín hiệu xấu cảnh báo trong đó bao gồm cả ung thư đại tràng.
Các chuyên gia y tế khuyến cáo: ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến trên thế giới, gây tử vong cao, chỉ đứng sau ung thư dạ dày, phổi, gan. Trong đó, những đối tượng có nguy cơ ung thư đại tràng là người có chế độ ăn uống hàng ngày nhiều thịt đỏ, chất béo và ít chất xơ; lối sống sinh hoạt không lành mạnh như hút thuốc, uống nhiều rượu bia; người béo phì hoặc đã phẫu thuật cắt túi mật.
Ngoài ra, những người mắc các bệnh lý viêm ruột mạn, người có tiền sử gia đình (bố mẹ hoặc anh, em ruột) bị ung thư đại trực tràng, hoặc bệnh polyp đại tràng có tính gia đình, nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-3 lần người bình thường.
Do đó, những người có nguy cơ này và gặp các dấu hiệu ung thư đại tràng kể trên nên chủ động khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để phòng tránh và phát hiện sớm bệnh |
bookingcare-vn-blog-3732 | Giải đáp y học: Nguyên nhân ung thư đại tràng
Cùng tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới ung thư đại tràng thông qua bài viết dưới đây của BookingCare
Ung thư đại tràng là bệnh lý Tiêu hóa nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao. Ung thư đại tràng hình thành ở ruột già, phần cuối của ống tiêu hóa. Đa phần khối u đều hình thành từ các u nhỏ sau đó mới tiến triển nặng hơn thành khối u ác tính bên trong đại tràng.
Cho tới nay, nguyên nhân cụ thể của ung thư đại tràng vẫn chưa được tìm hiểu rõ ràng, nhưng một số yếu tố nguy cơ gây bệnh được chỉ ra như sau:
Yếu tố nguy cơ ung thư đại tràng
Yếu tố dinh dưỡng
Ung thư đại trực tràng
liên quan chặt chẽ với chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật. Thực phẩm có nhiều mỡ, thịt động vật làm tăng lượng acid mật, làm thay đổi và thúc đẩy sự phát triển các vi khuẩn trong ruột, nhất là những vi khuẩn yếm khí như Clostridia. Các vi khuẩn này có thể biến đổi các acid mật thành các chất chuyển hóa có khả năng tác động tới sự sinh sản của các tế bào ung thư biểu mô ruột.
Những thực phẩm có nhiễm các hóa chất gây ung thư như benzopyren (thường có trong đồ chiên, nướng và hun khói), nitrosamin (thường có trong đồ ướp muối, hay ngâm muối như cá muối, trong dưa cà khú hỏng)… trong thực phẩm cũng có khả năng gây ung thư.
Chế độ ăn ít chất xơ, làm giảm khối lượng của phân và kéo dài thời gian phân ở lại trong ruột, tạo cơ hội cho sự sản xuất các chất sinh ung thư nội sinh, làm niêm mạc ruột phải tiếp xúc lâu hơn với các chất gây ung thư. Chế độ ăn thiếu các Vitamin A,B,C,E, thiếu canxi làm tăng nguy cơ gây ung thư.
Các tổn thương tiền ung thư
Viêm đại trực tràng
chảy máu và bệnh Crohn: nguy cơ ung thư gia tăng theo thời gian tiến triển bệnh. Cả hai bệnh đều có nguy cơ ung thư hóa cao ở người mắc bệnh khởi phát trước tuổi 40.
Polyp đại trực tràng là sang thương nhô vào lòng ruột xuất phát từ lớp niêm mạc.
Về đại thể có thể chia ra thành hai loại là có cuống và không có cuống.
Về mô học, polyp được chia thành polyp tăng sản và polyp có tiềm năng ác tính (polyp tuyến ống, polyp tuyến nhánh và polyp tuyến ống – nhánh). Polyp tuyến là những polyp có tiềm năng hóa ác tính, được xem là những tổn thương tiền ung thư. 50% các polyp tuyến nhánh đường kính lớn hơn 2cm chứa tế bào ung thư. Thời gian để một polyp tuyến phát triển thành ung thư khoảng từ 5 đến 10 năm.
Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng. Những người có một hay nhiều người thân thế hệ thứ nhất bị ung thư đại tràng sẽ có nguy cơ ung thư cao hơn hai đến bốn lần so với người không có tiền căn, có thể liên quan đến yếu tố di truyền, hoặc chung môi trường tiếp xúc, hoặc cả hai.
Các điều kiện di truyền gây ra ung thư đại tràng bao gồm: bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình và hội chứng
ung thư đại trực tràng di truyền
không có polyp:
Bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình (FAP): di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường, gồm rất nhiều polyp trong lòng đại trực tràng (>100), xuất hiện ở lứa tuổi thanh thiếu niên, và ung thư hóa ở độ tuổi 40 - 45.
Ung thư đại tràng di truyền không liên quan đến đa polyp: còn được gọi hội chứng Lynch I và II, bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Thường xảy ra ở đại tràng phải và ở người trẻ từ 35 – 45 tuổi, với đặc điểm có nhiều u cùng lúc. Hội chứng Lynch I là những ung thư đại trực tràng ở người trẻ, và Lynch II có thêm ung thư ngoài đại – trực tràng
Hội chứng đa polyp hamartoma: thường gặp nhất là Hội chứng Peutz-Jeghers, là bệnh di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường. Bệnh nhân có nhiều polyp trong ống tiêu hóa kèm theo các vết sắc tố ở da, niêm mạc miệng.
Hội chứng Gardner: gồm đa polyp kèm theo u bó sợi.
Sinh học phân tử của ung thư đại tràng
Hầu hết các ung thư đều có cơ sở từ gen, ung thư xảy ra là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, đòi hỏi sự tích tụ những biến đổi gen được thừa hưởng cũng như mắc phải.
Các rối loạn trong cơ chế điều tiết sinh sản tế bào xuất hiện ung thư, gây ra đột biến hoặc rối loạn kiểu gen, được chia thành hai nhóm chính là gen sinh ung và gen ức chế khối u. Gen Kras là gen sinh ung nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 12, bị đột biến trong khoảng một nửa các ung thư đại trực tràng. Trường hợp khác là đột biến các gen ức chế khối u thường thấy như APC, DCC, p53 và MCC.
Các yếu tố khác
Ngoài ra, nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng cũng tăng lên khi:
Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc ung thư đại tràng càng lớn. Bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi.
Ít hoạt động thể chất thường xuyên: Những người ít vận động, hay ngồi một chỗ dễ bị ung thư đại tràng hơn những người thường xuyên vận động.
Thừa cân và béo phì.
Tiêu thụ rượu, bia
Sử dụng thuốc lá: Theo nghiên cứu, những người có thói quen hút thuốc lá mắc ung thư đại tràng nhiều hơn những người không hút 30-40%.
Ngoài ra còn một số nguy cơ khác như tiền sử phẫu thuật cắt túi mật, chiếu tia xạ và bệnh to đầu chi.
Duy trì một lối sống lành mạnh, ăn uống cân đối và thường xuyên tham gia các chương trình kiểm tra sức khỏe định kỳ là yếu tố quan trọng giúp giảm nguy cơ và
phát hiện sớm bệnh ung thư đại tràng |
bookingcare-vn-blog-3733 | Cùng BookingCare tham khảo ý kiến chuyên gia về các phương pháp điều trị ung thư đại tràng theo từng giai đoạn bệnh
Ung thư đại tràng là một loại
ung thư đường tiêu hóa
nguy hiểm thường gặp. Việc điều trị ung thư đại tràng chủ yếu sẽ dựa theo các giai đoạn của bệnh. Theo đó, ung thư đại tràng phát triển với 5 giai đoạn chính (sớm nhất là giai đoạn 0 đến muộn nhất là giai đoạn 4), giai đoạn ung thư càng muộn thì điều trị càng khó khăn và tiên lượng sống càng giảm.
Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Phẫu thuật
Phẫu thuật dự phòng bệnh: cùng với việc phòng tránh các yếu tố gây ung thư, phẫu thuật cắt bỏ những thương tổn tiền ung thư (ví dụ như polyp) sẽ góp phần tích cực làm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh, đồng thời người bệnh cần được tái khám và theo dõi định kỳ để có thể phát hiện sớm các tổn thương có nguy cơ.
Phẫu thuật điều trị ung thư: có hai loại chỉ định chính là điều trị phẫu thuật triệt căn và tạm thời. Việc áp dụng chỉ định nào hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân ung thư khi phát hiện ra bệnh đã ở giai đoạn muộn do đó hạn chế nhiều đến kết quả điều trị.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư mà trong đó sử dụng bức xạ ion hoá năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể giúp thu nhỏ kích thước khối u để thuận tiện cho phẫu thuật, điều trị phối hợp sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát.
Hóa trị
Hóa trị hay hóa trị liệu là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư. Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, điều trị hệ thống trong đó có hóa trị liệu đã trở thành một phần quan trọng.
Điều trị ung thư đại tràng theo từng giai đoạn bệnh
Giai đoạn 0, giai đoạn 1
Vì kích thước khối u giai đoạn 0 và giai đoạn 1 rất nhỏ và đang tập trung tại chỗ, quá trình xâm lấn chưa lan rộng nên hướng điều trị chính là loại bỏ tế bào ung thư. Phương pháp được ưu tiên sử dụng là phẫu thuật ít xâm lấn hay phẫu thuật nội soi.
Nội soi đại tràng cắt bỏ polyp
Nội soi cắt bỏ vùng niêm mạc đại tràng chứa khối u
Phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại tràng chứa khối u
Các giai đoạn của ung thư đại tràng - Ảnh: chemoexperts.com
Giai đoạn 2
Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã bắt đầu ảnh hưởng đến lớp ngoài của đại trực tràng và các cơ quan lân cận như bàng quang, tử cung (ở nữ giới), hoặc có thể tuyến tiền liệt (ở nam giới),… Tuy nhiên, các khối u chưa xâm lấn tới các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan nằm xa so với đại tràng.
Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã phát triển nhưng ở mức chưa quá nặng nề. Bác sĩ thường chỉ định thực hiện phẫu thuật. Tuy nhiên, đối với một số bệnh nhân ở cuối giai đoạn 2 khi các khối u lớn khó hoặc nằm ở vị trí khó tiếp cận để loại bỏ ngay trong phẫu thuật, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm hóa trị hoặc xạ trị.
Phẫu thuật đại tràng giai đoạn 2 sẽ có 2 loại hình là: phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở. Giai đoạn này vẫn có thể phẫu thuật triệt căn, tuy nhiên khả năng tái phát cao hơn giai đoạn 0-1.
Giai đoạn 3
Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận, nhưng chưa lan tới các bộ phận nằm ở xa đại tràng. Đến giai đoạn 3, các triệu chứng biểu hiện rõ rệt và có mức độ nghiêm trọng tác động tới sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.
Các phương pháp điều trị
ung thư đại tràng
của giai đoạn này vẫn là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị nhưng với liều lượng, mức độ cao hơn. Tiên lượng sống của giai đoạn này ở mức 50% – 70%. Bởi vì, các mô và cơ quan đã bị xâm lấn nặng, việc kiểm soát sự phát triển và tái phát của khối u ngày càng khó hơn.
Bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn 3 sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ 1 phần đại tràng và đôi khi cần phẫu thuật tạo hậu môn thay thế ra da.
Ở giai đoạn 3, xạ trị thường được sử dụng kết hợp với hóa trị để hỗ trợ cho phẫu thuật. Việc chỉ định thực hiện hóa-xạ trị trước hay sau phẫu thuật sẽ được bác sĩ chỉ định căn cứ trên tình hình sức khỏe của bệnh nhân, kích thước của khối u và mức độ khó của ca phẫu thuật.
Giai đoạn 4
Ở giai đoạn cuối, các tế bào ung thư đã xâm lấn tới nhiều cơ quan ở gần như gan, phổi và ở xa đại tràng, thậm chí ở khắp cơ thể như não, phúc mạc,…
Dấu hiệu của ung thư đại tràng
giai đoạn 4 rất rõ ràng vì không chỉ ở khu vực đại tràng mà còn khắp cơ thể. Bên cạnh các triệu chứng gặp ở giai đoạn 2 và 3 nhưng với mức độ nặng hơn, ở giai đoạn này, bệnh nhân có thể bị đau xương nếu di căn tới xương, bị ho hoặc viêm phổi nếu di căn tới phổi, các vấn đề liên quan tới gan và ảnh hưởng hoạt động chức năng của gan nếu đã di căn tới gan,...
Đây là giai đoạn khó điều trị nên phác đồ sẽ kết hợp nhiều phương pháp xạ trị, hóa trị, phẫu thuật, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích và chăm sóc nhẹ.
Liệu pháp nhắm trúng đích được sử dụng kết hợp với hóa-xạ trị để hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn cuối. Đây là một loại thuốc có thể xác định chính xác đích đến là tế bào ung thư và có tác dụng gây độc tế bào ung thư, không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường của cơ thể như các loại thuốc hoá trị khác, từ đó cũng giảm các tác dụng phụ của hoá trị.
Ở giai đoạn ung thư giai đoạn cuối, bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn về sức khỏe thể chất và tâm lý. Vì vậy, liệu pháp chăm sóc giảm nhẹ là rất quan trọng để tạo cảm giác dễ chịu, tích cực lạc quan cho bệnh nhân chiến đấu với bệnh tật, duy trì sự sống.
Nhìn chung, cách tiếp cận điều trị ung thư đại tràng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn của bệnh, tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân, và loại khối u,... Thăm khám, tuân thủ kế hoạch điều trị với bác sĩ là yếu tố quan trọng để kiểm soát và điều trị bệnh ung thư đại tràng |
bookingcare-vn-blog-3734 | Ung thư đại tràng có di truyền không?
Ung thư đại tràng có di truyền không là câu hỏi được nhiều bệnh nhân và người thân quan tâm. Cùng giải đáp câu hỏi đó thông qua bài viết dưới đây của BookingCare.
Ung thư đại tràng là một bệnh lý ác tính thường gặp và cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư. Theo GLOBOCAN 2020, ung thư đại tràng đứng hàng thứ 3 trên thế giới và đứng hàng thứ 5 tại Việt Nam. Các
yếu tố nguy cơ của ung thư đại tràng
liên quan đến lối sống, chế độ ăn, cơ địa, môi trường và yếu tố gia đình.
Vậy ung thư đại tràng có di truyền không?
ung thư đại tràng có di truyền không?
Đa số
ung thư đại tràng
là không do di truyền. Có 5-10% trong tất cả các trường hợp ung thư đại tràng là do di truyền và có liên quan đến các đột biến gen và các hội chứng di truyền.
Ngoài ra, khoảng 30% ung thư đại tràng là có tính gia đình, nghĩa là cứ 3 người bị ung thư đại tràng thì có 1 người có các thành viên khác trong gia đình cũng bị ung thư đại tràng mặc dù không xác định được một đột biến gen cụ thể.
Một người có tiền sử gia đình có người thân thuộc thế hệ thứ nhất (bố mẹ, anh chị em ruột, con cái) bị ung thư đại tràng thì bản thân người ấy có nguy cơ ung thư đại tràng cao hơn, đặc biệt nguy cơ này tăng cao đáng kể khi người thân bị ung thư <50 tuổi, và có từ 2 người thân thuộc thế hệ thứ nhất bị ung thư.
Trong trường hợp này, nguyên nhân ung thư đại tràng có thể do sự kết hợp của yếu tố nguy cơ gồm di truyền, lối sống và môi trường sống làm tăng nguy cơ trong gia đình.
Khuyến cáo tầm soát ung thư đại tràng được chỉ định cho những người có yếu tố gia đình trong các trường hợp trên.
Hội chứng ung thư đại tràng di truyền là hội chứng có rối loạn di truyền chủ yếu theo tính trạng trội. Có nghĩa là người mang gen bệnh có nguy cơ di truyền gen bệnh cho một nửa số con của họ. Khoảng 5% bệnh nhân ung thư đại tràng có yếu tố di truyền về gene, với hai hội chứng chính hay gặp:
Hội chứng Lynch, tức ung thư đại tràng di truyền không polyp. Hội chứng này là nguyên nhân của 2-4% ca ung thư đại tràng, thường do di truyền sự khiếm khuyết ở một gene MNH1 hoặc MSH2... Sự đột biến ở những gene khác cũng có thể gây hội chứng này.
Hội chứng đa polyp có tính chất gia đình. Nguyên nhân do đột biến gene APC, di truyền từ bố mẹ sang con. Gene APC ức chế sự hình thành của khối u sinh ra ở đại tràng và có sự đột biến. Nó chiếm khoảng 1% ca ung thư đại tràng.
Người bệnh đã
mắc ung thư đại tràng
và người nhà người bệnh cần được tư vấn di truyền để được đánh giá các nguy cơ về ung thư di truyền. Nếu tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh ung thư đại tràng, người thân cũng có nguy cơ đối mặt với căn bệnh này cao hơn.
Nếu bạn có người thân trong gia đình mắc bệnh này, hãy thu thập thông tin về bệnh lý của người đó, đồng thời chia sẻ với bác sĩ và tiến hành khám định kì và xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán sớm ung thư đại tràng theo hướng dẫn của các khuyến cáo phụ thuộc vào tiền sử gia đình cụ thể |
bookingcare-vn-blog-3735 | Thống kê ung thư đường Tiêu hóa ở Việt Nam
Số lượng bệnh nhân phải đối diện với ung thư tiêu hóa ngày một tăng nhanh và có xu hướng trẻ hóa. Dưới đây là tổng hợp một số số liệu thống kê về ung thư đường tiêu hóa tại Việt Nam.
Ung thư đường tiêu hóa là một vấn đề sức khỏe đáng báo động tại Việt Nam, ảnh hưởng đến hàng chục nghìn người dân và gây ra nhiều thách thức trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Theo số liệu thống kê từ Bộ Y tế Việt Nam,
ung thư đường tiêu hóa
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các trường hợp ung thư tại Việt Nam. Các loại ung thư như ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư gan đều có mức độ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến người cao tuổi mà còn đang xuất hiện ngày càng nhiều ở những người trẻ tuổi.
Ung thư đường Tiêu hóa và những con số đáng báo động ở Việt Nam
Ung thư dạ dày
Theo thống kê của Bộ Y tế,
ung thư dạ dày
ở nước ta đang có tỷ lệ cao với gần 18.000 ca mắc mới và gần 15.000 trường hợp tử vong mỗi năm.
Theo Bác sĩ Hà Hải Nam - Phó trưởng khoa Ngoại bụng 1, Bệnh viện K: "Độ tuổi hay gặp nhất rơi vào quãng khoảng 45 - 50 tuổi. Tuy nhiên, hiện nay trẻ hóa ở những người bị ung thư nói chung cũng như ung thư dạ dày nói riêng đang rất cao.
Ung thư đại trực tràng
Tại Hội nghị phẫu thuật ung thư đại trực tràng khu vực Đông Nam Á (ASEAN) tổ chức ngày 2/12/2022 tại TP.HCM, TS Lâm Việt Trung - phó giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy cho biết
ung thư đại trực tràng
đang là ung thư có số ca mắc mới và gây tử vong đứng thứ 5, sau ung thư gan, phổi, vú và dạ dày.
Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 16.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới. Riêng Bệnh viện Chợ Rẫy trung bình mỗi năm thực hiện khoảng 1.200 ca phẫu thuật ung thư đại trực tràng.
Ung thư gan
Theo thống kê của Bệnh viện K, ung thư gan là ung thư đứng đầu tại Việt Nam, trong đó 90% số ca là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).
Thống kê của Globocan 2020 cho thấy, tỷ lệ mắc mới ung thư gan tại Việt Nam là 26.418 người mỗi năm, chiếm 14,5% tổng số ung thư. Ung thư gan có số ca tử vong dẫn đầu với 25.272, chiếm 21% tổng số ca tử vong do ung thư, gấp 3,8 lần tổng số ca tử vong do tai nạn giao thông năm 2020 (6.700 ca).
Ung thư gan 77% gặp ở nam giới, có thể ở bất cứ lứa tuổi nào.
Các loại ung thư đường tiêu hóa khác
Theo thống kê của GLOBOCAN 2020 tại Việt Nam:
Ung thư hậu môn: Ghi nhận 579 ca mắc mới và 321 ca tử vong do ung thư hậu môn.
Ung thư thực quản: Hơn 3200 ca mắc mới, và hơn 3000 ca tử vong. Bệnh có tỷ lệ xảy ra ở nam giới cao gấp nhiều lần nữ giới
Nguyên nhân của tình hình này có thể liên quan đến lối sống không phù hợp, chế độ ăn uống không cân đối, tiếp xúc với các chất độc hại từ môi trường và di truyền. Môi trường ô nhiễm, stress và thiếu hoạt động thể chất cũng có thể góp phần vào sự gia tăng của ung thư đường tiêu hóa tại Việt Nam |
bookingcare-vn-blog-3736 | Đại tràng là cơ quan quan trọng trong hệ tiêu hóa, và khi bị ảnh hưởng bởi bệnh, nó có thể gây ra nhiều triệu chứng làm chất lượng cuộc sống suy giảm.
Chế độ ăn cho bệnh nhân ung thư đại tràng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý triệu chứng, tăng cường sức kháng và cải thiện tình trạng bệnh. Việc chọn thực phẩm phù hợp và duy trì một chế độ ăn uống cân đối có thể hỗ trợ quá trình điều trị ung thư đại tràng và giảm nguy cơ tái phát.
Chế độ ăn cho bệnh nhân ung thư đại tràng
Ưu tiên cao nhất về dinh dưỡng đối với người
bệnh ung thư đại trực tràng
nhằm hạn chế các tác dụng phụ trong quá trình điều trị như chán ăn, buồn nôn, ợ nóng, mệt mỏi, nhiễm trùng, và giúp nhanh lành vết thương.
Chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đại tràng được khuyến cáo như sau:
Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày (4-8 bữa/ngày)
Uống đủ 2-3 lít nước mỗi ngày
Ăn đủ các chất đạm, béo, tinh bột, vitamin – khoáng chất
Vận động: 15-30’/ngày (tùy theo thể trạng người bệnh, không nên quá sức).
Chế biến món ăn theo khẩu vị, giai đoạn bệnh
Ung thư đại tràng nên ăn gì?
Các loại thực phẩm cho người bệnh ung thư đại tràng nên đa dạng, và phải đủ 4 nhóm chất thiết yếu như đạm, béo, tinh bột, vitamin & khoáng chất.
Tinh bột: gạo, ngô, ngũ cốc nguyên hạt, bún, phở, các loại khoai củ,..
Chất đạm: Đạm động vật: Thịt từ các loại động vật (bò, lợn, ngan, gà, vịt,…); cá, trứng,…
Người bị ung thư đại trực tràng cần đảm bảo một chế độ ăn giàu chất đạm. Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyến cáo, mỗi người không nên ăn quá 300g thịt đỏ một tuần, lý do là vì thịt đỏ được xếp vào là một trong những yếu tố nguy cơ gây ung thư đại trực tràng. Do đó, ưu tiên ăn thịt trắng nhiều hơn thịt đỏ, hoặc thay thế một phần đạm động vật bằng đạm thực vật như (đậu đỗ, giá, các loại hạt..).
Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra trong các loại rau xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa, đây là “khắc tinh” của những tiền chất gây ung thư. Do vậy khi ăn thịt đỏ nên dùng kèm với nhiều loại rau có màu xanh đậm để gia tăng tối đa hàm lượng chất chống oxy hóa và chất sắt.
Các loại sữa chuyên biệt dành cho bệnh nhân ung thư chứa hàm lượng EPA và hàm lượng đạm cao, ít lactose :Prosure, Lean max hope, Fortimel, Forticare…
Chất béo: Bổ sung thực phẩm nhiều omega-3: cá hồi, cá biển, dầu lạc, dầu vừng, dầu mè, quả óc chó, hạt điều,..
Vitamin và khoáng chất: Sử dụng các thực phẩm giàu vitamin E, A, C, Selen có khả năng chống oxy hóa: cà rốt, bí đỏ, ớt chuông, rau ngót, rau muống, bông cải xanh, rau khoai, rau mồng tơi, quả đậu bắp, cam , bưởi,…
Ngoài ra, sữa chua và các loại sữa lên men chứa các lợi khuẩn tốt cho cơ thể cũng được khuyến khích sử dụng.
Ung thư đại tràng không nên ăn gì?
Thực phẩm chứa nhiều acid béo no, chứa nhiều chất béo trans, chế biến nhiệt độ cao, chế biến sẵn: Thịt nướng, hun khói, rán, quay, đồ hộp, mì tôm, giò, chả, xúc xích… là nhóm thức ăn mà bệnh nhân ung thư đại tràng nên tránh xa.
Những người có
nguy cơ mắc ung thư đại tràng
cũng không nên tiêu thụ quá nhiều nhóm thực phẩm này.
Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị theo phác đồ cụ thể
Đối với người bệnh
điều trị ung thư đại tràng
bằng phương pháp ngoại khoa, dưới đây là một số lưu ý về dinh dưỡng trước, sau khi phẫu thuật.
Trước khi phẫu thuật: nên ăn đồ mềm, lỏng, dễ tiêu, ít chất xơ. Ngoài ra, cần nhịn ăn, uống ít nhất 4 tiếng trước khi phẫu thuật.
Sau khi phẫu thuật:
Nên ăn ngay sau khi tỉnh mê bằng nước cháo loãng hoặc nước hoa quả. Sau phẫu thuật 3 ngày, người bệnh có thể ăn thức ăn đặc dần lên như cháo đặc, cơm nát, súp miếng. Lưu ý cần hạn chế chất xơ hòa tan ít nhất 2 tuần hậu phẫu.
Ngoài ra, bổ sung các thực phẩm giàu sắt, vitamin C như thịt bò, trứng, hàu, cá, chuối, cà rốt, bơ, cam, bưởi giúp bệnh nhân nhanh lành vết thương và thúc đẩy hấp thụ chất cần thiết cho bệnh nhân sau mổ.
Đối với người bệnh áp dụng truyền hóa chất để điều trị: Người bệnh sẽ gặp phải một số tác dụng phụ như buồn nôn, đầy bụng, chướng bụng, ăn không tiêu, viêm loét miệng, sốt cao, hạ hồng cầu và bạch cầu. Do vậy, thực đơn dinh dưỡng cần lưu ý những điểm sau:
Không để người bệnh rơi vào tình trạng quá đói hoặc quá no
Ăn sau khi uống thuốc 30 phút
Ăn thức ăn ít mùi, ít gia vị, chế biến thanh đạm
Chế biến thực phẩm dạng mềm, dễ nuốt như cháo, bún, phở, bổ sung thịt, cá, trứng.
Uống nhiều nước ép hoa quả, nước mía, nước cam, chanh, bưởi, sữa chua
Tăng cường thực phẩm có tính kháng khuẩn như: tỏi, sả, gừng, tiêu, húng quế, mật ong
Tăng cường thực phẩm giàu sắt như: thịt bò, gan, các loại rau màu xanh đậm
Ngoài lưu ý về chế độ ăn, bệnh nhân chung sống với ung thư đại tràng cũng nên lưu ý:
Duy trì thái độ tích cực và tinh thần lạc quan, tránh căng thẳng, tâm lý áp lực
Theo dõi và kiểm tra sức khỏe theo đúng lịch tái khám, tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ giúp phát hiện sớm các biến đổi và điều chỉnh liệu pháp điều trị khi cần |
bookingcare-vn-blog-3737 | Viêm da cơ địa ở trẻ em: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị
Viêm da cơ địa là một vấn đề da liễu phổ biến mà không chỉ ảnh hưởng đến người lớn mà còn thường xuất hiện ở trẻ em.
Viêm da cơ địa còn gọi là bệnh chàm thể tạng (eczema)
,
là một bệnh viêm da tái phát, mãn tính, thường gặp ở trẻ em, 95% ổn định sau 2 tuổi và 5% chuyển thành viêm da cơ địa ở người lớn.
Bình thường da có một lớp màng bảo vệ, giúp ngăn nước trong da không bị bốc hơi và bảo vệ da khỏi các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài. Tuy nhiên, ở người viêm da cơ địa, lớp màng bảo vệ bị tổn thương, da bị khô, mất nước, các vi khuẩn bên ngoài xâm nhập và làm xuất hiện các nốt mẩn đỏ, mụn nước ngứa ngáy trên da.
Bệnh viêm da cơ địa
thường xuất hiện khá sớm, có tới 60% trẻ viêm da cơ địa phát bệnh trong năm đầu đời, 30% trong 5 năm đầu và chỉ có 10% phát bệnh sau 5 tuổi.
Dấu hiệu viêm da cơ địa ở trẻ em
Về triệu chứng, trẻ bị viêm da cơ địa có biểu hiện khác nhau tùy theo từng giai đoạn bệnh. Cụ thể:
Ở giai đoạn cấp tính, tổn thương là mụn nước dập vỡ trên nền rát đỏ, rỉ dịch, tạo thành vảy tiết…, thường hay gặp ở trán, má, cằm và nếu nặng hơn có thể lan ra các chi và thân mình.
Sang giai đoạn bán cấp, triệu chứng bệnh nhẹ hơn, các dát sần trên nền da đỏ, tập trung thành mảng hoặc rải rác, thường thấy ở
mặt duỗi nếp gấp đối xứng hai bên
.
Tới giai đoạn mạn tính, da trẻ dày khô, vết nứt da đau, thường ở các nếp gấp lớn, lòng bàn tay, lòng bàn chân, cổ tay, cổ chân…
Khi mắc viêm da cơ địa
, trẻ có thể có các bệnh khác kết hợp như hen, viêm mũi dị ứng hoặc có các triệu chứng khác như viêm kết mạc mắt, chứng vẽ nổi (dermographism), bệnh vẩy cá thông thường, dày sừng nang lông…
Nguyên nhân viêm da cơ địa ở trẻ em
Nhiều trẻ em bị viêm da cơ địa có người thân trong gia đình cũng mắc bệnh này hoặc mắc các bệnh dị ứng khác như hen phế quản, mày đay, hay dị ứng theo mùa. Dù hiếm gặp, cũng có trường hợp viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh liên quan đến dị ứng thực phẩm, ví dụ như dị ứng sữa bò hay trứng và cần các chuyên khoa sâu để chẩn đoán.
Có rất nhiều yếu tố có thể khởi phát đợt bệnh và làm trầm trọng bệnh, tiêu biểu như:
Khí hậu hanh khô làm cho da khô hơn nên các trẻ viêm da cơ địa thường nặng hơn về mùa đông và đỡ hơn về mùa hè.
Sử dụng xà phòng, tiếp xúc với hóa chất, chất tẩy rửa cũng làm bệnh nặng lên.
Điều kiện vệ sinh kém, nhiễm khuẩn, thức ăn cũng là những yếu ố hay gặp khởi phát đợt cấp của viêm da cơ địa.
Chẩn đoán viêm da cơ địa ở trẻ em
Tiêu chuẩn để chẩn đoán viêm da cơ địa ở trẻ là những triệu chứng lâm sàng đa dạng nhưng khá đặc trưng như đỏ da, mụn nước, khô da và ngứa tái đi tái lại. tại những vị trí điển hình.
Bên cạnh triệu chứng lâm sàng, các triệu chứng cận lâm sàng như tăng bạch cầu ái toan máu, tăng nồng độ kháng thể Immunoglobulin E (IgE) cũng góp phần chẩn đoán cũng như tiên lượng mức độ nặng của viêm da cơ địa.
Viêm da cơ địa trẻ em ở tay - Ảnh: babygooroo.com
Phương pháp điều trị viêm da cơ địa ở trẻ em
95% trẻ
viêm da cơ địa sẽ khỏi
sau 2 tuổi. Số còn lại không điều trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát được, duy trì tình trạng ổn định mà không gây biến chứng.
Nguyên tắc điều trị chính là phục hồi hàng rào da, kiểm soát nhanh đợt cấp bằng thuốc chống viêm, duy trì tình trạng ổn định của bệnh bằng dưỡng ẩm.
Thuốc chống viêm corticosteroid dạng bôi rất hiệu quả trong điều trị viêm da cơ địa, tuy nhiên nếu dùng lâu dài không đúng liều lượng, nồng độ và độ mạnh của thuốc thì sẽ xảy ra 1 số tác dụng phụ không mong muốn như teo da, giãn mạch… Do vậy, khi dùng thuốc nhóm này cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
Ngoài ra, tùy thuộc vào tình trạng bội nhiễm hay mức độ ngứa mà bác sĩ sẽ có những chỉ định thuốc phối hợp kèm theo như: thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus, thuốc chống nấm, thuốc chống ngứa…
Trong đợt bệnh ổn định, bố mẹ nên duy trì các sản phẩm dưỡng ẩm, tránh các yếu tố khởi phát cho trẻ để kéo dài thời gian không bệnh.
Sống chung với bệnh viêm da cơ địa ở trẻ em
Cha mẹ nên cho trẻ mặc quần áo chất liệu cotton, mềm, dễ thấm hút mồ hôi, hạn chế để đồ len, dạ tiếp xúc trực tiếp vào da của trẻ. Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cũng cần hạn chế mặc đồ len, dạ thô ráp khi bế ẵm trẻ.
Cha mẹ không nên bôi, tắm cho trẻ bằng các nước lá không rõ nguồn gốc vì đây chính là nguyên nhân làm tình trạng bệnh của trẻ nặng thêm.
Luôn luôn chú ý loại bỏ các yếu tố kích ứng làm cho tình trạng của bệnh nặng lên ví dụ như bụi, mạt nhà, phấn hoa, lông súc vật,..
Không nên kiêng khem quá mức, chỉ tránh những thực phẩm gây nặng tình trạng bệnh một cách rõ ràng. Một số thực phẩm hay gặp như: gà đặc biệt da gà, hải sản, nhộng, sữa bò...
Ngoài ra, những trẻ bị viêm da cơ địa nên tắm bằng những loại sữa tắm dịu nhẹ, ít kích ứng và có tính chất dưỡng ẩm, tắm nước không quá nóng và không nên ngâm trẻ quá lâu.
Viêm da cơ địa là bệnh hiếm khi gây các biến chứng nặng nhưng thường dai dẳng. Bệnh làm trẻ khó chịu, ngủ không yên giấc, chậm lớn…và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bác sĩ khuyến cáo, khi thấy trẻ có biểu hiện mẩn đỏ, khô da nhiều, cha mẹ cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám xác định căn nguyên, điều trị kịp thời, tránh xảy ra biến chứng |
bookingcare-vn-blog-3738 | Giải đáp y học: Nguyên nhân viêm da cơ địa
Viêm da cơ địa nói chung không gây ra biến chứng nguy hiểm cho tính mạng người bệnh nhưng nếu không điều trị đúng, kịp thời hoặc trị liệu không phù hợp sẽ khiến bệnh dễ tái đi tái lại, có thể để lại những vết sẹo nghiêm trọng ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tổn thương da về sau.
Mặc dù nguyên nhân chính xác của viêm da cơ địa vẫn chưa được tìm hiểu hoàn toàn, tuy nhiên có một số yếu tố có thể đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra viêm da cơ địa. Cùng BookingCare tìm hiểu về nguyên nhân của viêm da cơ địa trong phần nội dung tiếp theo.
Nguyên nhân viêm da cơ địa là gì?
Nguyên nhân của
bệnh viêm da cơ địa
rất phức tạp và chưa được biết rõ. Tăng mẫn cảm với các tác nhân từ môi trường bên ngoài, hàng rào bảo vệ da bị tổn thương và nhiễm trùng chính là nguyên nhân khởi phát bệnh hoặc làm bệnh trở nặng hơn.
Dị nguyên ở trong môi trường rất đa dạng, thường gặp nhất là bụi, phấn hoa, len dạ, mạt nhà hoặc các loại côn trùng, thức ăn như trứng, sữa, cá, đậu phộng. Chúng kích hoạt các tế bào lympho T và các đại thực bào, khởi động quá trình hoạt động của hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể. Ngoài ra, dị nguyên còn có thể xuất hiện ngay từ bên trong cơ thể có khả năng gây kích hoạt lympho T tương tự như những yếu tố bên ngoài.
Sự suy giảm chức năng của hàng rào bảo vệ tự nhiên của da là một trong những yếu tố làm bệnh diễn tiến nặng nề hơn. Sự giảm sản xuất Filaggrin, loricrin, giảm các chất gắn kết tế bào da dẫn tới tăng mất nước, làm da khô, các tác nhân bên ngoài và vi khuẩn dễ dàng xâm nhập gây viêm.
Ngoài ra, hàng rào bảo vệ da cũng có thể bị thương tổn do các men protease của mạt bụi nhà (house dust mite) và tụ cầu vàng (S.Aureus) tiết ra.
Bên cạnh các yếu tố liên quan đến dị ứng, viêm da cơ địa còn có liên quan đến yếu tố gia đình mắc bệnh dị ứng (hen suyễn, viêm mũi dị ứng, tổ đỉa, chàm...) tức là di truyền. Kết quả thống kê cho thấy nếu bố hoặc mẹ bị viêm da cơ địa thì khoảng 50% con cũng bị bệnh này. Nếu cả bố mẹ đều bị viêm da cơ địa thì có tới 80% con bị bệnh viêm da cơ địa.
Bệnh viêm da cơ địa thường xảy ra ở trẻ em
(khoảng 35%) và có thể tồn tại suốt đời. Ngoài các nguyên nhân kể trên, một số yếu tố sau có thể khiến viêm da cơ địa nặng hơn hoặc tái phát:
Môi trường: Khói bụi, ô nhiễm, không gian chứa hóa chất cũng là một trong các tác nhân khởi phát triệu chứng viêm da cơ địa.
Thời tiết:
Tiếp xúc với nhiệt độ thay đổi thất thường, từ nóng sang lạnh khiến cơ thể không kịp thích nghi có thể dẫn đến các triệu chứng viêm da bùng phát.
Theo ghi nhận, viêm da cơ địa thường dễ khởi phát và diễn tiến nặng hơn vào mùa đông. Nguyên nhân là do thời tiết khô lạnh làm tăng mất nước qua thượng bì, và suy giảm chức năng bảo vệ. Qua đó, dị nguyên dễ dàng xâm nhập, kích thích phản ứng quá mẫn của hệ miễn dịch và gây bùng phát viêm da cơ địa.
Yếu tố nội sinh: Viêm da cơ địa có xu hướng diễn tiến nặng hơn khi gặp các yếu tố như căng thẳng, hệ miễn dịch suy giảm, rối loạn nội tiết tố
Như vật bài viết trên đã phần nào giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về nguyên nhân của viêm da cơ địa. Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng cho quá trình
phòng ngừa và điều trị bệnh |
bookingcare-vn-blog-3739 | Mỡ máu cao ở người bệnh tiểu đường: Hiểu rõ nguy cơ và các biện pháp kiểm soát
Chỉ số mỡ máu thường sẽ đi kèm với chỉ số về đường huyết, để kiểm soát đồng thời cả hai chỉ số này, cần hiểu rõ mối liên hệ và nguy hại từ cả hai chỉ số.
Mỡ máu cao và tiểu đường thường đi kèm và tạo ra một mối nguy hiểm cho sức khỏe. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về nguy cơ của mỡ máu cao ở người bệnh tiểu đường và cách kiểm soát hiệu quả thông qua các biện pháp đơn giản và hợp lý.
Mối liên hệ giữa chỉ số mỡ máu và chỉ số đường huyết trong cơ thể
Chuyển hóa lipid trong cơ thể và chuyển hóa glucose có liên quan chặt chẽ với nhau. Cụ thể:
Mức đường huyết tăng cao (ở bất kỳ loại bệnh tiểu đường nào, tuýp 1 hoặc tuýp 2) đều có nguy cơ tăng nồng độ cholesterol trong máu. Theo thống kê cho thấy, lên đến 70% những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 mắc chứng rối loạn lipid máu.
Ngược lại, mức cholesterol cao cũng khiến bạn tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2. Những người bệnh có chỉ số triglyceride cao và nồng độ HDL - cholesterol thấp có lượng đường trong máu cao hơn bình thường.
Biện pháp giúp kiểm soát cả mỡ máu và đường huyết
Việc duy trì mỡ máu và đường huyết ở mức an toàn thông qua chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và theo dõi sức khỏe định kỳ có thể giúp ngăn ngừa và kiểm soát nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh tim mạch và tiểu đường.
Một số biện pháp thực hành để kiểm soát cả hai chỉ số mỡ máu và đường huyết như:
Tăng cường hoạt động thể chất
Tập thể dục, thậm chí chỉ 10 đến 30 phút mỗi ngày, có thể làm giảm cholesterol LDL “xấu” và tăng cholesterol HDL “tốt”. Tập thể dục cũng có thể làm giảm lượng đường trong máu.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến nghị ít nhất 150 phút hoạt động vừa phải mỗi tuần hoặc khoảng 30 phút mỗi ngày, 5 ngày trong tuần.
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh
Một số gợi ý về việc xây dựng chế độ ăn uống có thể giúp bạn giảm mức cholesterol cũng như giảm mức đường huyết:
Tránh các thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa: bao gồm phô mai, thịt mỡ, lòng đỏ trứng và các sản phẩm từ sữa chưa tách béo. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị hạn chế tiêu thụ chất béo bão hòa ở mức dưới 5% hoặc 6% lượng calo tiêu thụ hàng ngày của bạn.
Bổ sung nhiều chất béo lành mạnh: chẳng hạn như chất béo có trong các loại hạt, cá và dầu ô liu nguyên chất. Ngoài ra, hãy bổ sung nhiều trái cây tươi, rau, các loại đậu vào kế hoạch bữa ăn của bạn.
Giảm tiêu thụ đường tinh luyện: Hạn chế đường tinh luyện và thức ăn chứa đường, bao gồm đồ ngọt và thức uống có đường
Hạn chế muối và thức ăn chế biến sẵn: Hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến và thức ăn có nồng độ muối cao. Muối có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch và tăng huyết áp
Uống đủ nước: Uống đủ nước hàng ngày để duy trì cơ thể cân đối và hỗ trợ chức năng của các cơ quan
Cân nhắc bỏ thuốc lá:
Ngừng hút thuốc giúp làm giảm mức cholesterol. Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ chính gây ra cholesterol cao, đặc biệt là cholesterol xấu (LDL - cholesterol). Thói quen hút thuốc cũng làm cho việc quản lý bệnh tiểu đường trở nên khó khăn hơn nhiều.
Sử dụng thuốc để kiểm soát đường huyết và mỡ máu
Nếu thay đổi lối sống không làm giảm cholesterol, bạn có thể cần dùng thuốc, chẳng hạn như:
Statin: Nhóm thuốc này có thể giúp giảm mức cholesterol và đây là phương pháp điều trị hàng đầu cho những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2.
Thuốc ức chế hấp thu cholesterol: Thuốc này điều trị cholesterol cao ở những người không thể dùng statin., có tác dụng làm giảm mức cholesterol toàn phần và cholesterol LDL
Chất cô lập axit mật: Những loại thuốc này ngăn chặn axit mật trong dạ dày hấp thụ vào máu. Gan của bạn sau đó cần cholesterol từ máu để tạo ra nhiều axit mật hơn. Từ đó, loại thuốc này giúp làm giảm mức cholesterol của bạn.
Axit fibric: Thuốc này đặc biệt hữu ích trong việc giảm nồng độ triglyceride.
Nếu bạn có lượng đường trong máu cao và việc thay đổi lối sống không đủ để hạ thấp chúng, hãy nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn của bạn và sử dụng kèm với các loại thuốc tiểu đường sau đây:
Metformin
Insulin
Chất ức chế SGLT2
Chất ức chế GLP-1
Để đối phó với cả hai loại bệnh lý tiểu đường và mỡ máu cao, cần hiểu rõ nguy cơ, mối liên hệ và biết cách áp dụng các biện pháp kiểm soát như chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và tuân thủ chỉ định từ bác sĩ, đặc biệt, việc thăm khám thường xuyên đóng vai trò rất quan trọng trong việc phối hợp điều trị cả hai loại bệnh lý |
bookingcare-vn-blog-3740 | Mối liên hệ nguy hiểm: Mỡ máu cao và bệnh mạch vành
Tìm hiểu về tình trạng mỡ máu ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch và cách phòng ngừa nguy cơ bệnh mạch vành.
Mỡ máu cao và bệnh mạch vành có mối liên hệ chặt chẽ đe dọa sức khỏe tim mạch. Sự tích tụ mỡ trong thành mạch có thể dẫn đến tình trạng xơ vữa, làm hẹp động mạch và gây ra các vấn đề tim mạch nguy hiểm như đau ngực và đột quỵ. Tìm hiểu thêm về mối liên hệ nguy hiểm giữa hai bệnh lý này, và cách xây dựng chế độ ăn uống để kiểm soát mỡ máu trong bài viết dưới đây từ BookingCare.
Mỡ máu cao là nguyên nhân dẫn đến bệnh mạch vành
Mỡ máu cao và bệnh mạch vành có mối liên hệ mật thiết và ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe tim mạch. Mỡ máu cao, đặc biệt là LDL - cholesterol (cholesterol mật độ thấp) có thể tích tụ trong thành mạch và tạo thành các mảng xơ vữa. Xơ vữa này có thể làm hẹp và cản trở sự lưu thông của máu trong các động mạch mạch vành, gây ra bệnh mạch vành.
Khi xơ vữa tích tụ và làm hẹp động mạch, sự lưu thông máu và dưỡng chất đến cơ tim bị hạn chế, gây ra các triệu chứng như đau ngực và thiếu oxy cho tim. Nếu một phần xơ vữa bị rách, có thể dẫn đến hình thành cục máu đông và tăng nguy cơ
nhồi máu cơ tim( Vì đang nói đến bệnh mạch vành, còn đột quỵ là bệnh mạch máu não).
Việc kiểm soát mỡ máu, đặc biệt là LDL - cholesterol, thông qua chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và trong một số trường hợp, dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, có thể giúp giảm nguy cơ bệnh mạch vành
Chế độ ăn uống giúp kiểm soát mỡ máu cao, phòng ngừa bệnh mạch vành
Hạn chế chất béo bão hòa
Hạn chế tiêu thụ chất béo bão hòa, có mặt chủ yếu trong thực phẩm như thịt đỏ, sản phẩm từ sữa béo, thực phẩm chế biến và thực phẩm nhanh, mỡ động vật, nội tạng động vật. Thay thế chúng bằng các nguồn chất béo tốt như các loại dầu thực vật: như dầu bắp, dầu đậu phộng, dầu đậu, dầu hạt cải, dầu hạt hướng dương…
Tăng cường chất xơ
Chất xơ có tác dụng hút cholesterol dư thừa từ trong máu. Thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây tươi và ngũ cốc nguyên hạt giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và hỗ trợ giảm mỡ máu. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo lượng chất xơ hấp thụ hằng ngày cần phải trên 15g.
Nạp vitamin cần thiết
Vitamin C giúp tăng cường chức năng mạch máu và ngăn chặn sự hình thành xơ vữa. Thức ăn giàu vitamin C như cam, chanh, kiwi, dứa và các loại quả berry có khả năng giảm mỡ máu cao và bảo vệ sức khỏe tim mạch. Ngoài ra vitamin E cũng có tác dụng chống oxy hóa, phòng ngừa axit không bão hòa oxy hóa, ngăn chặn sự xơ hóa động mạch. Vitamin E chứa nhiều trong hạt hướng dương, hạnh nhân, rau bina, bơ, bí,...
Tăng cường bổ sung cá và các thực phẩm chứa Omega-3
: Nên bổ sung ít nhất 3 bữa cá/ tuần, vì cáác thực phẩm này giúp tăng nồng độ Cholesterol tốt và giảm Cholestetol xấu, cũng là một yếu tố hạn chế bệnh tim mạch
Ngoài ra bạn nên tránh uống quá nhiều rượu bia, bỏ thuốc là và duy trì tập thể dục…
Từ việc áp dụng những thay đổi đơn giản trong chế độ ăn uống hàng ngày, bạn có thể tạo ra tác động tích cực đối với sức khỏe tim mạch và kiểm soát mỡ máu cao, làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các vấn đề liên quan tim mạch khác |
bookingcare-vn-blog-3741 | Nguyên nhân gây tăng huyết áp ở người trẻ
Không chỉ những người lớn tuổi, mà hiện nay, tỉ lệ người trẻ mắc bệnh huyết áp cao cũng đang tăng lên một cách đáng kể. Cùng tìm hiểu nguyên nhân cũng như các biện pháp phòng ngừa, điều trị huyết áp cao ở những người trẻ tuổi trong bài viết dưới đây.
Huyết áp cao là căn bệnh mãn tính tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như: suy tim, suy thận, đột quỵ,... Người trẻ tuổi có thể bị huyết áp cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Phát hiện và điều trị kịp thời là yếu tố quan trọng giúp người bệnh giảm thiểu các rủi ro biến chứng.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng huyết áp ở người trẻ
Theo thống kê, 90 -95% tăng huyết áp là vô căn và 5 -10% còn lại là có căn nguyên và thường xảy ra ở người trẻ tuổi. Do đó, việc tìm nguyên nhân tăng huyết áp thường chỉ đặt ra ở người trẻ tuổi. Các nguyên nhân tăng huyết áp người trẻ nếu có, gồm:
U tuyến thượng thận gây cường chức năng tuyến thượng thận kết quả là tăng sản xuất và tiết Cortisol trong máu gây tăng huyết áp
Hẹp động mạch thận hai bên cũng là nguyên nhân tăng huyết áp cần được sàng lọc
Cường chức năng tuyến giáp cũng có thể gây tăng huyết áp nhẹ với nhóm đối tượng bệnh nhân trẻ tuổi.
Ngoài ra, một số các yếu tố nguy cơ cũng góp phần làm gia tăng và trẻ hóa tình trạng tăng huyết áp:
Sử
dụng các chất kích thích
: n như rượu bia, thuốc lá,… Đây được coi là một trong số những yếu tố nguy cơ hàng đầu khiến tình trạng huyết áp cao ở người trẻ tuổi ngày càng tăng
Căng thẳng, stress
: Những người trẻ tuổi dễ bị stress vì áp lực cuộc sống, công việc, học tập,... Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, stress, lo âu làm tăng nguy cơ dẫn đến cao huyết áp.
Thói quen ăn mặn, nhiều muối
: Ăn mặn sẽ khiến lượng Natri trong máu tăng cao và làm giảm khả năng lọc của thận khiến tăng áp lực lên các mạch máu.
Sử dụng thức ăn nhanh
: M Đồ ăn nhanh chứa nhiều cholesterol rất có hại cho tim mạch. Các loại đồ ăn này khiến cho lượng mỡ trong máu tăng cao gây xơ cứng động mạch, tăng huyết áp đồng thời tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì.
Di truyền:
Theo hiệp hội tim mạch Mỹ, tăng huyết áp có yếu tố di truyền. Một người có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn nếu trong gia đình có người cũng bị bệnh
. Bên cạnh các yếu tố di truyền, nguy cơ mắc tăng huyết áp còn phụ thuộc vào các thói quen, lối sống trong gia đình như: chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt,...
Tăng huyết áp thường mất khá nhiều thời gian để biểu hiện bệnh ra bên ngoài. Tuy nhiên, người bệnh có thể theo dõi sức khỏe thường xuyên và chú ý tới những
triệu chứng tăng huyết áp đột ngột
để có thể can thiệp kịp thời.
Các biện pháp giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp ở người trẻ
Thói quen và lối sống sinh hoạt hàng ngày đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp. Dưới đây là một số lời khuyên giúp người trẻ tuổi hạn chế nguy cơ mắc bệnh:
Xây dựng
chế độ ăn uống lành mạnh
, hạn chế muối và các chất béo bão hòa; bổ sung rau xanh và các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
Tăng cường hoạt động thể thao
Ngủ đủ giấc
Hạn chế căng thẳng, lo âu
Không sử dụng hoặc hạn chế tối đa các chất kích thích: rượu bia, thuốc lá, cà phê,..
Đi khám định kì, đến gặp bác sĩ ngay nếu cơ thể xuất hiện vấn đề bất thường
Duy trì cân nặng phù hợp
Tăng huyết áp là căn bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và chất lượng cuộc sống. Người trẻ tuổi nên có nhận thức rõ ràng, xây dựng thói quen sống lành mạnh và theo dõi sức khỏe thường xuyên để giảm thiểu nguy cơ tăng huyết áp cũng như các loại bệnh khác |
bookingcare-vn-blog-3742 | Triệu chứng viêm da cơ địa có thể biến đổi theo từng người bệnh và những giai đoạn khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến thường gặp:
Viêm da cơ địa là một bệnh phát ban da không lây nhiễm phổ biến, gây ra bởi sự kết hợp các yếu tố, căn nguyên như di truyền, miễn dịch, nhiễm trùng, hàng rào da bị tổn thương.
Bệnh viêm da cơ địa
có các biểu hiện khác nhau tùy theo lứa tuổi. Cùng BookingCare tìm hiểu cụ thể triệu chứng của viêm da cơ địa ngay tại đây.
Triệu chứng viêm da cơ địa theo từng độ tuổi
Viêm da cơ địa có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.
Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ < 2 tuổi ( hay gọi là
chàm sữa
)
Thường gặp ở trẻ em ở tháng thứ hai và tháng thứ 3
, thường biểu hiện cấp tính với tổn thương cơ bản là các đám mụn nước tập trung thành từng đám và tiến triển mụn nước qua các giai đoạn
Giai đoạn tấy đỏ: da đỏ, ngứa có các mụn nhỏ li ti như hạt kê
Giai đoạn mụn nước: trên nền da đỏ xuất hiện nhiều mụn nước bằng đầu đinh ghim, tập trung thành từng đám dày đặc
Giai đoạn chảy nước: các mụn nước vỡ ra chảy nước
Giai đoạn đóng vảy: các dịch khô dần đóng vảy tiết màu vàng nhạt, nếu có bội nhiễm thì màu vàng nâu mật ong
Giai đoạn bong vảy da: vảy tiết bong để lại lớp da mỏng, dần dần bị nứt ra bong thành các vảy da mỏng trắng. Da trở lại bình thường.
Vị trí hay gặp nhất là 2 má, trán và cằm ,có thể lan xuống tay chân và bụng,... hoặc gây đỏ da toàn thân. Các vị trí có tính chất đối xứng hai bên.
Bệnh làm trẻ rất ngứa và khó chịu làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, sự phát triển của trẻ.
Viêm da cơ địa ở trẻ có thể xảy ra do dị ứng với một số thức ăn như sữa, hải sản, thịt bò, thịt gà… Khi
không ăn
các thức ăn gây dị ứng thì bệnh viêm da cơ địa
giảm rõ rệt.
Hầu hết bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ sau 2 tuổi, một số chuyển sang viêm da cơ địa ở trẻ lớn
Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ lớn ( từ 2 -12 tuổi )
Viêm da cơ địa ở trẻ
lớn
thường từ viêm da cơ địa giai đoạn ấu thơ chuyển sang.
Thương tổn là các sẩn nổi cao trên mặt da, tập trung thành từng mảng hoặc rải rác, da dày, lichen hóa, có thể gặp mụn nước tập trung thành từng đám.
Vị trí hay gặp nhất là các mặt duỗi hay gặp ở khoeo, nếp gấp khuỷu tay, mi mắt, có tính chất đối xứng.
Bệnh gây ngứa rất nhiều.
Triệu chứng viêm da cơ địa ở thanh thiếu niên và người lớn
Biểu hiện là mụn nước, sẩn đỏ dẹt, có vùng da mỏng trên mảng da dày,
lichen hoá, ngứa.
Vị trí hay gặp: nếp gấp, như khuỷu, khoeo, cổ, rốn, vùng da quanh mắt đối với thanh thiếu niên. Khi bệnh lan tỏa thì vùng nặng nhất là các nếp gấp.
Viêm da lòng bàn tay, chân: gặp ở 20-80% người bệnh, là dấu hiệu đầu tiên viêm da cơ địa ở người lớn
Viêm da quanh mi mắt, chàm ở vú.
Các triệu chứng khác của viêm da cơ địa
Khô da: do tăng mất nước qua biểu bì
Vảy cá thông thường
Viêm da lòng bàn tay, bàn chân không đặc hiệu
Dày sừng nang lông
Viêm môi bong vảy
Viêm kết mạc
Đục thủy tinh thể
Chứng da vẽ nổi
Nhìn chung,
bệnh viêm da cơ địa
có thể tạo ra nhiều triệu chứng khác nhau, từ sự ngứa ngáy và da đỏ đến bong tróc, mụn nước. Các yếu tố môi trường làm bệnh nặng hơn như khí hậu hanh khô, stress, hay các dị nguyên như bụi nhà , lông súc vật , dị ứng thức ăn , sử dụng các chất tẩy rửa,....
Viêm da cơ địa đòi hỏi sự chăm sóc cẩn thận và thường xuyên từ bệnh nhân và người thân (đối với trẻ em |
bookingcare-vn-blog-3743 | Cẩm nang Sống khỏe dành cho người bệnh đái tháo đường
BookingCare chia sẻ cẩm nang "4 bước Sống khỏe với bệnh đái tháo đường" và "Phòng ngừa tiểu đường tuýp 2" cho người bệnh đang điều trị tại nhà cũng như người thân của người bệnh đái tháo đường.
Hiện nay, bạn đọc không khó để tìm kiếm các thông tin về bệnh tiểu đường trên Google hay các nền tảng mạng xã hội khác. Rất nhiều thông tin từ cách chăm sóc, điều trị bệnh tại nhà cũng như phòng ngừa bệnh,... được chia sẻ rộng rãi. Do vậy, người nhà, người bệnh càng cần phải tỉnh táo để kiểm chứng thông tin mình đang đọc có chính xác hay không, độ tin cậy như thế nào,...?
Để giúp bạn đọc tham khảo được nguồn thông tin chính xác, tin cậy, hữu ích trong chăm sóc, điều trị bệnh đái tháo đường tại nhà, BookingCare chia sẻ tới bạn đọc 2 tài liệu:
Cẩm nang "
4 bước giúp bạn Sống khỏe với bệnh đái tháo đường
"
Cẩm nang "
Phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
"
Nội dung cẩm nang được BookingCare tham khảo từ các nguồn uy tín (CDC - Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ) và được cố vấn chuyên môn bởi bác sĩ chuyên khoa.
Nội dung cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi
TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng
- Hiện là Trưởng khoa Khám bệnh Bệnh viện Xanh Pôn. Cẩm nang được BookingCare biên soạn và chia sẻ hoàn toàn miễn phí để bạn đọc có thể truy cập, có thêm thông tin hữu ích, chủ động chăm sóc bệnh tiểu đường tại nhà.
Cẩm nang "4 bước giúp bạn Sống khỏe với bệnh đái tháo đường"
Đái tháo đường là bệnh mãn tính, cần điều trị và sống chung với bệnh lâu dài. Do vậy, bên cạnh việc dùng thuốc, việc thay đổi chế độ ăn uống, vận động trong điều trị tại nhà đóng vai trò quan trọng.
Cẩm nang dưới đây cung cấp cho bạn đọc 4 bước để sống khỏe với bệnh đái tháo đường. Vậy cụ thể các bước này là gì?
Bạn đọc có thể tham khảo trước mục lục nội dung như sau:
Tìm hiểu về bệnh đái tháo đường
Theo dõi và quản lý bệnh đái tháo đường theo ABCs
Học cách chung sống với bệnh đái tháo đường
Tái khám và kiểm tra định kỳ để luôn khỏe mạnh
Một số điều cần lưu ý
Thực hiện theo 4 bước này có thể giúp bạn kiểm soát bệnh tiểu đường hiệu quả.
Truy cập ngay cẩm nang
"4 bước giúp bạn Sống khỏe với bệnh đái tháo đường".
Cẩm nang "Phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2"
Nếu có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm các biến chứng của tiểu đường tuýp 2, bạn có thể giảm các rủi ro khác cho cơ thể.
Cẩm nang "Phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2"
sẽ đưa ra các chỉ dẫn cụ thể, giúp bạn đọc từng bước thực hiện các việc làm góp phần tạo nên lối sống lành mạnh, ngăn ngừa đái tháo đường.
Tham khảo trước mục lục cẩm nang:
Điểm bắt đầu: Điều gì thúc đẩy bạn bắt đầu cuộc hành trình?
Đặt mục tiêu giảm cân
Lập kế hoạch dinh dưỡng để ăn uống lành mạnh
Duy trì hoạt động thể chất
Theo dõi và giám sát bản thân
Chuẩn bị cho đường dài tiếp theo
BookingCare hy vọng những thông tin trong cẩm nang sẽ giúp bạn đọc bắt đầu lối sống khỏe mạnh hơn, không chi ngăn chặn đái tháo đường tuýp 2 mà còn giúp kiểm soát tình trạng bệnh ở người bệnh tiểu đường |
bookingcare-vn-blog-3744 | Viêm da cơ địa có thể dẫn đến những biến chứng, khó khăn nào trong sinh hoạt và cuộc sống thường ngày? BookingCare sẽ giải đáp câu hỏi này trong bài viết ngày hôm nay.
Người bệnh viêm da cơ địa thường đối mặt với cảm giác ngứa, gây ra cảm giác không thoải mái và khó chịu. Vùng da bị ảnh hưởng có thể xuất hiện mụn nước và bong tróc. Cảm giác ngứa ngáy có thể ảnh hưởng không chỉ đến tâm lý mà còn cản trở giấc ngủ và hiệu suất công việc hàng ngày.
Cùng tìm hiểu cụ thể hơn những biến chứng của viêm da cơ địa trong phần nội dung tiếp theo:
Biến chứng thường gặp của viêm da cơ địa
Viêm da cơ địa nói chung không gây ra biến chứng nguy hiểm cho tính mạng người bệnh nhưng nếu không điều trị đúng, kịp thời hoặc trị liệu không phù hợp sẽ khiến bệnh dễ tái đi tái lại, có thể để lại những vết sẹo nghiêm trọng ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tổn thương da về sau.
Bởi vì,
đặc điểm của viêm da cơ địa
gây ngứa có thể âm ỉ hoặc bùng phát dữ dội. Càng ngứa càng gãi nhiều, càng gãi lại càng có cảm giác ngứa nhiều hơn, chính vì vậy mà da ngày một bị dày lên, bệnh nặng hơn và có nguy cơ bị bội nhiễm vi khuẩn mưng mủ, lở loét da ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe.
Triệu chứng ngứa với trẻ nhỏ
sẽ khiến các em hay quấy khóc, ăn kém, ngủ kém; ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ, với trẻ lớn, người lớn sẽ ảnh hưởng đến học tập, công việc và cuộc sống hàng ngày.
Các vết xước do gãi tạo vết trợt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng, hay gặp nhất là nhiễm virus herpes. Ngoài ra còn có bội nhiễm vi khuẩn, nhất là do vi khuẩn tụ cầu vàng hay có mặt trên bề mặt da sẽ gây bệnh bất cứ lúc nào khi thuận lợi, hoặc vi khuẩn mủ xanh sẽ tạo các mụn mủ,...
Ngày nay vi khuẩn tụ cầu vàng cũng như vi khuẩn mủ xanh kháng nhiều loại kháng sinh, ngay cả kháng sinh thế hệ mới. Một số trường hợp không chữa trị kịp thời sẽ gây biến chứng viêm cầu thận cấp, nhiễm khuẩn huyết rất nguy hiểm.
Hậu quả của nhiễm trùng da do viêm da cơ địa (gãi) sẽ để lại sẹo sau khi chữa trị hết bội nhiễm làm mất thẩm mỹ, nhất là bệnh xảy ra ở vùng mặt. Viêm da cơ địa nếu kéo dài khiến làn da trở lên sần sùi, mẩn đỏ, dày lên nhất là ở các vị trí nguy hiểm như mắt, mặt khiến người bệnh cảm thấy tự ti.
Viêm da cơ địa còn gây biến chứng
ở mắt, viêm kết mạc dày sừng với triệu chứng ngứa, cảm giác bóng, chảy nước mắt, tiết dịch có thể ảnh hưởng tới thị lực.
Phụ nữ mang thai bị viêm da cơ địa, dùng thuốc trong thời kì này cho bà bầu thì hạn chế hơn, vì một số thuốc không được dùng cho bà bầu.
Đáng chú ý nhất là viêm da cơ địa rất hay tái phát, đặc biệt là lúc thời tiết chuyển mùa (nóng sang lạnh, mưa nhiều, ẩm ướt, gió mùa Đông Bắc tràn về...)
Viêm da cơ địa hay gặp ở những người có bệnh cơ địa ( viêm mũi dị ứng , hen phế quản). Viêm da cơ địa là bệnh tiến triển dai dẳng, thành từng đợt cấp tính, mạn tính, có đợt rầm rộ, cấp tính, có giai đoạn lắng xuống, âm thầm.
Khi
nghi bị viêm da cơ địa
cần đi khám bác sĩ chuyên khoa da liễu để được điều trị đúng, kịp thời, tránh để bệnh gây ra biến chứng. Người bệnh hoặc người nhà của bệnh nhân không nên tự chẩn đoán, tự mua thuốc điều trị sẽ làm cho bệnh nặng hơn, thậm chí biến chứng |
bookingcare-vn-blog-3745 | Giải đáp Y học: Viêm da cơ địa có lây không?
Trả lời nhanh câu hỏi Viêm da cơ địa có lây không qua góc nhìn của chuyên gia.
Câu hỏi Viêm da cơ địa có lây không gây nên nhiều sự tò mò và băn khoăn đối với mọi người. Việc tìm hiểu về khả năng lây lan của viêm da cơ địa có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ sức khỏe của chính mình và những người xung quanh.
Viêm da cơ địa có lây không?
Bệnh viêm da cơ địa
có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường gặp nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh thường tiến triển thành từng đợt cấp tính, và rất dễ tái phát lại nếu như không có biện pháp điều trị hiệu quả.
Theo các bác sĩ chuyên khoa da liễu, mặc dù viêm da cơ địa gây ngứa và có tiết dịch, tuy nhiên viêm da cơ địa không có tính lây lan.
Bệnh có tính di truyền nên nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ hoặc cả bố và mẹ bị viêm da cơ địa thì nên lưu ý các vấn đề về da cho bé, và cho con đi thăm khám với bác sĩ khi có các
biểu hiện nghi ngờ viêm da cơ địa
. Kết quả thống kê cho thấy 50% người bị viêm da cơ địa khi sinh con, con cũng bị bệnh này. Nếu cả bố mẹ đều bị viêm da cơ địa thì có tới 80% con bị bệnh viêm da cơ địa.
Tuy
viêm da cơ địa không lây lan
từ người này sang người khác, tuy nhiên, căn bệnh này lại rất dễ lan rộng sang những vùng da khác. Nếu để lâu, bệnh có thể lan rộng ra toàn thân và gây ra những biến chứng làm khó khăn trong việc điều trị, thậm chí có thể gây hoại tử hoặc ung thư da.
Tóm lại, bệnh viêm da cơ địa không phải là một bệnh lây truyền qua người và không thể truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc da. Việc quản lý tốt và kiểm soát bệnh là vô cùng quan trọng để giảm triệu chứng và tăng chất lượng cuộc sống. Áp dụng các biện pháp chăm sóc da, dưỡng ẩm, thuốc chống viêm,... và tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu có thể giúp kiểm soát tình trạng bệnh một cách hiệu quả |
bookingcare-vn-blog-3746 | Giải đáp câu hỏi Viêm da cơ địa có chữa được không thông qua góc nhìn của Bác sĩ chuyên khoa Da liễu.
Viêm da cơ địa là một bệnh viêm da, ngứa do tổng hợp của nhiều yếu tố, căn nguyên như sự bất thường chức năng hàng rào da, tăng mẫn cảm của da với các dị nguyên, nhiễm trùng, có tính chất cơ địa di truyền, miễn dịch nhiễm trùng, có tính chất cơ địa dị ứng.
Hiện cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được rõ ràng. Biểu hiện lâm sàng bằng các đám da đỏ, mụn nước và ngứa, bệnh tiến triển có tính chất mạn tính, thành đợt.
Viêm da cơ địa có chữa được không?
Viêm da cơ địa
xảy ra do hàng rào da bị tổn thương và mất chất gắn kết giữa các tế bào dẫn tới mất nước qua da, làm khô da.
Hàng rào tổn thương tạo điều kiện thuận lợi,
vi khuẩn, virus sẽ xâm nhập từ bên ngoài từ chỗ tổn thương. Vì vậy một trong những biến chứng của viêm da cơ địa là biến chứng nhiễm khuẩn. Bệnh nhân dễ mắc một số vi khuẩn như nhiễm khuẩn tụ cầu vàng, virus, nấm. Thậm chí khi nhiễm khuẩn nặng lên có thể dẫn tới tình trạng nhiễm khuẩn huyết.
Những tổn thương ở viêm da cơ địa
khiến người bệnh có làn da khô, ngứa gãi nhiều. Từ đó khiến da dày lên ảnh hưởng tới việc thẩm mỹ. Việc ngứa gãi nhiều có thể khiến bệnh nhân mất ngủ triền miên và luôn cảm thấy khó chịu.
Viêm da cơ địa là bệnh lý da viêm mạn tính nên bệnh sẽ dễ bị tái phát nhiều lần. Để chữa khỏi tận gốc viêm da cơ địa rất khó vì cơ chế của bệnh chưa rõ ràng. Tuy nhiên nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp cải thiện triệu chứng và hạn chế những biến chứng. Bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn uống thuốc, thoa thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Trước đây, người ta thường cho rằng viêm da cơ địa có liên quan đến dị ứng thực phẩm, tuy nhiên theo quan điểm khoa học hiện đại, bệnh nhân viêm da cơ địa chỉ kiêng loại thực phẩm gây dị ứng khi có bằng chứng cụ thể.
Ngoài ra để tránh kéo dài quãng thời gian không bị bệnh, người mắc viêm da cơ địa cần hạn chế không dùng các sản phẩm chăm sóc da có chứa các chất bảo quản, chất tạo mùi, chất tạo bọt, các thành phần hóa chất dễ khiến da bị kích ứng tồi tệ hơn.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý giữ vệ sinh nhà cửa thông thoáng, hạn chế bụi bẩn vì một số loại bụi mạt nhà có thể làm tăng nguy cơ dị ứng
, tăng nguy cơ bùng phát đợt cấp của bệnh.
Như vậy,
viêm da cơ địa
không phải bệnh quá nguy hiểm nhưng để chữa dứt điểm thì lại khó khăn vì cơ chế mãn tính và dễ tái phát của bệnh. Do đó bệnh nhân nên chú ý cả về chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt,... để tránh bệnh tái phát |
bookingcare-vn-blog-3751 | Viêm da cơ địa: Kiêng ăn gì? Nên ăn gì?
Chế độ dinh dưỡng là một phần được rất nhiều bệnh nhân viêm da cơ địa quan tâm. Nắm rõ được đâu là thực phẩm nên ăn và thực phẩm kiêng ăn sẽ giúp bạn đọc sớm khắc phục được tình trạng và tránh viêm da cơ địa tái phát.
Viêm da cơ địa
là bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, thường bắt đầu ở trẻ nhỏ với đặc điểm là ngứa và có tổn thương dạng chàm. Bệnh thường xuất hiện ở những người có tiền sử bản thân hay gia đình mắc các bệnh có yếu tố dị ứng như: hen, viêm mũi xoang dị ứng, sẩn ngứa, dị ứng thuốc, mày đay.
Trong phần nội dung tiếp theo, mời bạn đọc cùng BookingCare tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cho người viêm da cơ địa.
Chế độ dinh dưỡng cho người viêm da cơ địa
Viêm da cơ địa kiêng ăn gì?
Trước đây, người ta thường cho rằng
nguyên nhân viêm da cơ địa
có liên quan đến dị ứng thực phẩm, tuy nhiên theo quan điểm khoa học hiện đại, bệnh nhân viêm da cơ địa chỉ kiêng loại thực phẩm gây dị ứng khi có bằng chứng cụ thể.
Tuy vậy, khi bị viêm da cơ địa, bệnh nhân cũng nên cân nhắc hạn chế một số loại thực phẩm sau:
Các loại thịt đỏ
Trong các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu… chứa nhiều chất béo bão hòa làm kích thích các phản ứng viêm. Ngoài ra, galactose-alpha-1,3-galactose là dị nguyên được tìm thấy trong hầu hết thịt đỏ. Vì vậy, người bệnh viêm da cơ địa nên hạn chế nhóm thực phẩm này trong thực đơn hàng ngày. Thay thế nhóm đạm từ thịt đỏ sang nhóm thịt trắng như gà, cá và nhóm đạm thực vật.
Sản phẩm từ sữa
Sản phẩm sữa như sữa bò, phô mai có thể kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng viêm da dị ứng ở một số người.
Thực phẩm giàu tinh bột
Theo Trung tâm Y tế Đại học Maryland (UMMC), thực phẩm giàu bột tinh chế như bánh mỳ, nước ngọt, mỳ ống… cũng góp phần vào quá trình viêm, và có thể làm nặng tình trạng viêm da.
Kẹo có đường
Loại đường kính trắng và các chất tạo màu sẽ nhanh chóng ngấm vào trong cơ thể gây cảm giác ngứa ngáy, nổi mụn nước và dẫn tới sưng viêm.
Các loại đồ uống kích thích
Cà phê, rượu, bia làm nặng hơn những tổn thương trên bề mặt da.
Đặt khám Online trên BookingCare - An tâm sức khỏe, chẳng cần đi xa - Ảnh: BookingCare
Không cần đi đâu xa, BookingCare đồng hành ngay bên bạn với Dịch vụ Khám sức khỏe Online từ xa:
Thăm khám với đội ngũ bác sĩ chuyên gia tận tâm, giàu kinh nghiệm công tác tại các bệnh viện lớn Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện E,...
Đặt lịch, khám liền, không cần chờ đợi
Thăm khám mọi lúc mọi nơi dù bạn ở đâu
Yên tâm chăm sóc sức khỏe tại nhà, nhanh chóng, tiện lợi với BookingCare! Tham khảo ngay
danh sách bác sĩ, chuyên gia khám online bệnh lý Da liễu
!
Viêm da cơ địa nên ăn gì?
Người bệnh cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Thực phẩm giàu vitamin A
Vitamin A không chỉ tốt cho mắt và sức khỏe nói chung mà còn rất cần thiết cho làn da. Bên cạnh việc cải thiện hệ miễn dịch cho cơ thể, vitamin A còn góp phần làm tăng kháng thể và các tế bào lympho có tác dụng làm giảm viêm và bảo vệ làn da rất tốt. Nhờ đó, bạn sẽ hạn chế được các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng tới làn da và
tránh cho bệnh viêm da cơ địa tái phát
.
Theo lời khuyên, bệnh nhân nên thường xuyên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A như cà rốt, rau bina, xoài, đu đủ,…
Thực phẩm giàu vitamin B
Vitamin B có nhiều trong các loại thực phẩm như rau súp lơ, các loại nấm, đậu, các loại hạt, chuối, bơ,… rất tốt cho người bệnh viêm da cơ địa nên ăn. Các loại thực phẩm này có tác dụng tái tạo tế bào da mới giúp nhanh chóng phục hồi làn da do tổn thương bệnh gây ra.
Thực phẩm giàu vitamin E
Như chúng ta đã biết, vitamin E đóng vai trò như một chất chống oxy hóa có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm rất tốt và ngăn ngừa lão hóa da. Bên cạnh đó nó có tác dụng dưỡng ẩm tuyệt vời giúp làm giảm các triệu chứng bệnh viêm da cơ địa như da khô bong tróc, chống viêm và dưỡng ẩm cho làn da mịn màng tự nhiên.
Các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin E nên ăn thường xuyên như giá đỗ, vừng đen, lạc, hạt hướng dương, đậu tương, lúa mạch,…
Nước
Các bạn nên uống đủ mỗi ngày 1.5 - 2 lít nước giúp tăng cường độ ẩm cho da và giảm tình trạng khô bong tróc. Ngoài nước lọc, bạn cũng nên bổ sung các loại nước ép hoa quả. Đây chính là giải pháp tự nhiên vô cùng đơn giản mà có lợi cho
bệnh viêm da cơ địa
.
Như vậy, trên đây là một số nhóm thực phẩm mà bệnh nhân viêm da cơ địa nên chú ý hạn chế hoặc bổ sung thêm cho cơ thể. Những thông tin bên trên chỉ mang tính chất tham khảo bởi ăn kiêng chỉ áp dụng cho trường hợp bệnh nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định rõ loại thức ăn gây kích thích |
bookingcare-vn-blog-3752 | Tham khảo ý kiến của bác sĩ xoay quanh vấn đề Trị viêm da cơ địa như thế nào trong bài viết dưới đây.
Trị viêm da cơ địa đòi hỏi sự chăm sóc tỉ mỉ, kỹ lưỡng từ phía bệnh nhân và cả gia đình. Đây là một tình trạng da liễu phổ biến và khó chữa, thường gặp ở cả trẻ em và người lớn.
Các triệu chứng của viêm da cơ địa
gây ra sự khó chịu và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống.
Trị viêm da cơ địa như thế nào?
Điều trị không dùng thuốc
Điều trị không dùng thuốc nhằm chăm sóc da tối ưu và giải quyết thương tổn của hàng rào bảo vệ da.
Da dễ khởi phát viêm da cơ địa khi thiếu lipid tại lớp sừng (đặc biệt là ceramide) và "yếu tố giữ ẩm tự nhiên" (amino acid, acid béo, triglycerides), do vậy cần dùng dưỡng ẩm bổ sung các thành phần trên để duy trì độ ẩm cho da.
Dưỡng ẩm cho da ít nhất hai lần một ngày bằng các sản phẩm phù hợp với tình trạng viêm da cơ địa của bệnh nhân. Các loại kem đặc có hàm lượng nước thấp (như thuốc mỡ) thường được sử dụng nhiều hơn, vì chúng có khả năng khoá ẩm, giảm mất nước qua da.
Hạn chế tiếp các tác nhân dị ứng như lông thú, xà phòng, hoá chất tẩy rửa, bụi, phấn hoa… vì nó có thể làm khởi phát và trầm trọng thêm
tình trạng viêm da cơ địa
.
Tắm nước ấm, không quá nóng hoặc quá lạnh, nhiệt độ < 36°C. Nếu dùng xà phòng thì chọn loại dịu nhẹ, ít bọt và không gây kích ứng (ít kiềm). Dùng dưỡng ẩm ngay sau khi lau khô người.
Người bệnh tránh chà xát da, không gãi khi ngứa.
Điều trị dùng thuốc
Điều trị
viêm da cơ địa
bằng
thuốc
giúp
giải quyết triệu chứng và dự phòng tái phát bệnh.
Thuốc điều hoà miễn dịch tại chỗ (thuốc bôi) là các chất có tác dụng điều chỉnh (kích thích hoặc ức chế) đáp ứng miễn dịch cục bộ của da, từ đó làm giảm viêm và ngứa da. Thuốc điều trị viêm da cơ địa được chia thành hai loại chính gồm: Steroid và không steroid.
Steroid được dùng nhiều nhất trong điều trị viêm da cơ địa. Loại có hoạt tính yếu (như desonide 0,05%; hydrocortisone 2,5% dạng thuốc mỡ) dùng cho trẻ nhỏ hoặc bệnh nhân mức độ nhẹ. Steroid bôi tại chỗ nên được dùng 1 hoặc 2 lần mỗi ngày, trong vòng hai đến bốn tuần.
Đối với bệnh nhân viêm da cơ địa mức độ trung bình, nên dùng steroid có hoạt tính mạnh hơn (ví dụ, fluocinolone 0,025%; triamcinolone 0,1%; betamethasone dipropionate 0,05%). Đặc biệt, những bệnh nhân nặng, cấp tính, có thể sử dụng steroid hoạt tính rất mạnh trong tối đa hai tuần. Sau đó thay dần bằng loại có hoạt tính yếu hơn cho đến khi hết tổn thương. Da mặt và các nếp gấp khuỷu (hoặc đầu gối) là những vùng có nguy cơ cao bị teo da khi dùng steroid. Vì vậy, nên điều trị ban đầu ở những khu vực này bằng steroid hoạt tính yếu.
Thuốc ức chế calcineutrine tại chỗ (
Topical calcineurin inhibitors -
TCI) là chất điều hòa miễn dịch không steroid, được sử dụng nhiều thứ hai. Thuốc mỡ tacrolimus và kem pimecrolimus là hai loại khá phổ biến, được dùng 2 lần một ngày.
Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các loại thuốc uống toàn thân khác như kháng sinh để chống nhiễm khuẩn, kháng histamin H1 để giảm ngứa. Có thể dùng quang trị liệu như UVA, UVB cho bệnh nhân mức độ trung bình đến nặng.
Lưu ý khi điều trị viêm da cơ địa
Việc sử dụng thuốc điều trị viêm da cơ địa phải hết sức thận trọng.
Thuốc steroid rất có hiệu quả đối với viêm da cơ địa nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ nguy hại nếu dùng lâu dài như teo da, giãn mạch, nổi mụn, rạn da... Do vậy, cần có chỉ định chặt chẽ, không tự ý sử dụng cũng như tăng liều. Dừng thuốc ngay khi tổn thương đã lành.
Bệnh nhân lưu ý chỉ sử dụng thuốc được kê đơn từ
b
ác sĩ và tuân thủ theo đúng hướng dẫn, chỉ định, không tự ý bỏ thuốc, thêm thuốc.
Khoảng 70% trẻ bị viêm da cơ địa sẽ khỏi khi lớn lên. Còn lại 30% kéo dài dai dẳng. Khoảng 30-50% người bệnh viêm da cơ địa sẽ xuất hiện thêm các bệnh dị ứng khác như viêm mũi dị ứng, hen phế quản.
Bên cạnh đó, bệnh nhân và gia đình cũng nên lưu ý tránh các yếu tố khởi phát, ngăn ngừa viêm da cơ địa tái phát như:
Giữ phòng ngủ thoáng mát, tránh tiếp xúc lông gia súc, gia cầm, len, dạ, giảm bụi nhà, nên mặc đồ vải cotton. Giữ độ ẩm không khí trong phòng.
Giảm căng thẳng stress, duy trì lối sống lành mạnh và đảm bảo chất lượng giấc ngủ tốt.
Vệ sinh vùng tã lót ở trẻ nhỏ tránh chất tiết gây kích thích.
Bôi thuốc làm ẩm da hàng ngày nhất là về mùa đông, ngày 2-3 lần khi da khô và duy trì lâu dài.
Ăn kiêng chỉ nên áp dụng cho trường hợp bệnh nhân nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định rõ loại thức ăn gây dị ứng |
bookingcare-vn-blog-3753 | Top nguyên nhân nổi mề đay thường gặp
Cùng BookingCare tham khảo ý kiến của bác sĩ để giải đáp câu hỏi: Nguyên nhân nổi mề đay là gì?
Mề đay hay mày đay là phản ứng mao mạch của da gây nên phù khu trú ở trung bì cấp hoặc mạn tính. Mề đay là bệnh da liễu phổ biến dễ nhận biết bởi những dấu hiệu đặc trưng nhưng rất khó tìm được nguyên nhân nổi mề đay chính xác.
Căn nguyên gây bệnh mề đay rất phức tạp. Trên cùng một người bệnh, có thể có một hoặc nhiều căn nguyên gây mề đay cùng kết hợp.
Nguyên nhân nổi mề đay
Mề đay
là một phản ứng gây phù tại chỗ và ở ngoài da. Mề đay có hình dạng không đều, kích thước cũng khác nhau: Từ sẩn đỏ bằng đầu đũa đến nổi to từng mảng đỏ, sưng phù, luôn luôn kèm theo triệu chứng ngứa. Mề đay có thể nổi vào buổi sớm sau khi ngủ dậy, nổi lúc chiều tối hoặc có thể cả ngày.
Dưới đây là một số nguyên nhân nổi mề đay thường gặp:
1. Mề đay thông thường
Do thức ăn
Có nhiều thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật có thể gây nổi mề đay. Những thức ăn thường gặp là sữa, trứng, cá biển, tôm cua, sò, ốc, phô mai, đồ hộp, mắm, tương, chao, sô-cô-la, đồ uống lên men (rượu, bia),... Bất cứ loại đồ ăn nào cũng có thể gây mề đay.
Do thuốc
Trong nhiều trường hợp, thuốc là nguyên nhân chính gây mề đay. Tất cả
các loại thuốc và các đường đưa thuốc vào cơ thể đều có thể gây mề đay.
Thường gặp nhất là nhóm bêta-lactam, sau đó là nhóm cyclin, macrolid, chloramphenicol.
Các thuốc chống viêm không steroid; các vitamin; các loại vắcxin, huyết thanh; thuốc chống sốt rét; thuốc ức chế men chuyển đều có thể gây mề đay.
Các thuốc chống dị ứng như glucocorticoid, prednisolon, dexamethason, các kháng histamin tổng hợp như clarytin, theralen,… cũng gây mề đay.
Mề đay do thuốc thường xảy ra ngay sau khi dùng thuốc hoặc sau dùng
thuốc vài ngày, có thể đơn thuần hay kèm với sốt, đau khớp, nổi hạch.
Do nọc độc
Mề đay có thể xuất hiện do tăng mẫn cảm với các vết đốt của một số côn trùng như muỗi, mòng, bọ chét, ong, kiến, sâu bọ.
Do tác nhân đường hô hấp
Mề đay có thể xuất hiện khi người bệnh hít phải các chất gây dị ứng như rơm rạ, phấn hoa, bụi nhà, bụi kho, lông vũ, khói thuốc, men mốc.
Do nhiễm trùng
Mề đay có thể gây nên do nhiễm virút như viêm gan siêu vi B, C; nhiễm vi khuẩn ở tai, mũi, họng; bộ phận tiêu hóa, răng, miệng, tiết niệu sinh dục, nhiễm ký sinh trùng đường ruột hay nhiễm nấm Candida ở da, nội tạng.
Do tiếp xúc với chất hữu cơ hay hóa học
Mề đay có thể xuất hiện do tiếp xúc với các loại mỹ phẩm, son, phấn, nước hoa, thuốc nhuộm tóc, thuốc sơn móng tay, móng chân, xà phòng… Các chất tạo màu thực phẩm và các chất bảo quản thực phẩm cũng có thể gây mề đay.
2. Mề đay vật lý
Mề đay xuất hiện do các yếu tố vật lý từ bên ngoài, thường do cơ chế không dị ứng, chiếm hơn 50% các trường hợp mề đay mạn tính, bao gồm:
Chứng da vẽ nổi
Mề đay do lạnh
Mề đay rung động
Mề đay ánh sáng
Mề đay áp lực
Mề đay do nhiệt
3. Mề đay do các bệnh hệ thống
Mề đay có thể xuất hiện do người bệnh mắc bệnh toàn thân như:
Bệnh chất tạo keo:
lupus ban đỏ
, bệnh lý tuyến giáp tự miễn (Hashimoto)
Cryoglobulin niệu
Phát ban sẩn ngứa ở phụ nữ có thai
Viêm khớp dạng thấp, viêm bì cơ
4. Mề đay do di truyền
Khoảng 50-60% các trường hợp mề đay liên quan đến yếu tố này. Nếu chỉ
mẹ hoặc bố bị mề đay thì khoảng 25% con cũng bị bệnh này. Nếu cả hai bố mẹ bị mề đay thì tỷ lệ lên đến 50%.
5. Mề đay tự phát (vô căn)
Là mề đay không tìm ra nguyên nhân, chiếm khoảng 50% các trường hợp.
Bạn đọc có thể tham khảo chế độ ăn loại trừ dưới đây để xác định nguyên nhân nổi mề đay do thực phẩm:
Bắt đầu ăn trong ba tuần chỉ gồm các loại không có chất dị ứng cho bạn như gạo, khoai tây, cà rốt, các loại đậu, bí, bầu, thịt,... Có thể uống trà, cà phê nhưng không có sữa.
Nếu mề đay không xuất hiện thì bắt đầu ăn thêm từng món nghi ngờ. Ăn đến món nào thấy mề đay nổi lên thì đó là nguyên nhân gây bệnh phải tránh sau này và cứ như thế tiếp tục.
Vì có quá nhiều nguyên nhân gây bệnh, bệnh nhân cần phải thật chú ý tới chế độ sinh hoạt, chế độ ăn uống, lối sống,... để tìm ra căn nguyên gây bệnh |
bookingcare-vn-blog-3755 | Để giúp cha mẹ xác định xem khi nào cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ thăm khám, đây là năm vấn đề tiêu hóa thường gặp ở trẻ em và các dấu hiệu cảnh báo của chúng.
Theo báo cáo của Tổ chức Quốc tế về Rối loạn Tiêu hóa, có 40 đến 50% số lần trẻ khám bệnh với chuyên khoa tiêu hóa nhi là do rối loạn chức năng tiêu hóa. Để giúp cha mẹ xác định xem khi nào cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ thăm khám, đây là năm vấn đề tiêu hóa thường gặp ở trẻ em và các dấu hiệu cảnh báo của chúng.
Năm vấn đề tiêu hóa thường gặp ở trẻ em
1. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Bạn có thể nghĩ chứng ợ nóng chỉ xảy ra ở người lớn, nhưng loại trào ngược axit dạ dày này cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Các triệu chứng GERD ở trẻ em phổ biến bao gồm:
Biếng ăn
Ợ hơi
Nôn mửa
Đau bụng
Nấc cụt
Khó thở
Hôi miệng
Điều chỉnh thói quen ăn uống chẳng hạn như không dùng thức ăn lỏng hoặc không ăn trong vòng 2 giờ trước khi đi ngủ có thể giúp con bạn gặp ít triệu chứng hơn.
2. Không dung nạp Lactose
Nếu cơ thể con bạn không thể tiêu hóa đường lactose trong sữa một cách thích hợp, bé có thể bị đau bụng sau khi uống. Các dấu hiệu khác của tình trạng không dung nạp lactose bao gồm:
Đi cầu phân lỏng hoặc chảy nước
Bé bị xì hơi
Chướng bụng
Tuy nhiên các triệu chứng trên có thể phòng tránh được. Cha mẹ cần cho bé bổ sung thêm enzyme lactase trước khi uống sữa sẽ giúp cải thiện tình trạng không dung nạp lactose một cách hiệu quả.
3. Bệnh viêm ruột (IBD) hoặc hội chứng viêm ruột (IBS)
IBD hoặc IBS có thể khiến con bạn bị đau bụng dai dẳng, dữ dội. Dấu hiệu phổ biến nhất của cả hai hội chứng trên là tiêu chảy.
Nếu bạn nhận thấy con mình thường xuyên bị đau bụng và tiêu chảy, hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa nhi để được thăm khám và điều trị kịp thời.
4. Táo bón
Táo bón có thể tạo ra một vòng luẩn quẩn ở trẻ. Nếu phân của trẻ to và gây đau khi đi đại tiện, trẻ có thể sợ và không muốn đại tiện. Điều đó có thể dẫn đến táo bón nhiều hơn, gây khó chịu hơn.
Một số loại thực phẩm, thuốc và thậm chí những thay đổi thường ngày có thể góp phần gây táo bón ở trẻ.
5. Bệnh Celiac
Bệnh Celiac là rối loạn tiêu hóa xảy ra do phản ứng bất lợi sau khi ăn các sản phẩm chứa gluten. Gluten là một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch và lúa mạch đen.
Nếu con bạn mắc bệnh Celiac, niêm mạc ruột non của bé sẽ bị tổn thương nghiêm trọng khi dùng thực phẩm hoặc đồ uống có chứa gluten. Các triệu chứng khá giống với các vấn đề tiêu hóa khác mà chúng tôi đã liệt kê ở trên, bao gồm:
Những cơn đau dạ dày
Nôn mửa
Bệnh tiêu chảy
Táo bón
Trẻ em có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh Celiac thì có nhiều khả năng mắc bệnh này hơn các trẻ khác.
Một số cách giúp chăm sóc và bảo vệ hệ tiêu hóa của trẻ
Rõ ràng, các vấn đề về tiêu hóa kể trên đều có những triệu chứng khá giống nhau. Ngoài việc nhận biết và đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi cần thiết, cha mẹ cần thực hiện một số giải pháp sau:
1. Tránh cho trẻ ăn quá nhiều
Để giữ cho con có cân nặng khỏe mạnh hoặc đôi khi khiến con tăng cân , cha mẹ vô tình cho con ăn liên tục, ngay cả khi con không đói. Điều này hình thành thói quen ăn uống liên tục. Cha mẹ cần hiểu nhu cầu dinh dưỡng của con mình và lên kế hoạch cho bữa ăn phù hợp, đồng thời duy trì lượng thức ăn của con ở mức hợp lý.
2. Giữ cho trẻ uống đủ nước
Uống đủ nước và các chất lỏng khác là rất quan trọng đối với sức khỏe đường ruột cũng như sức khỏe tổng thể của con bạn. Khi trẻ được cung cấp đủ nước, trẻ sẽ đi tiêu dễ hơn và đường ruột cũng được làm sạch tốt. Điều này giúp loại bỏ tất cả các độc tố và có tác động tích cực đến sức khỏe đường ruột của trẻ.
3. Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ
Chất xơ rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ, bên cạnh protein, carbohydrate và chất béo. Nó giúp hấp thu đường, liên kết tốt các chất thải, giúp trẻ đi tiêu dễ hơn. Chất xơ còn lại nguồn thực phẩm cho lợi khuẩn đường ruột, cung cấp chất xơ cho trẻ đầy đủ giúp đường tiêu hóa của con bạn khỏe mạnh hơn.
4. Tránh dùng kháng sinh không cần thiết
Thuốc kháng sinh không những tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà còn tiêu diệt cả lợi khuẩn. Do đó việc dùng kháng sinh khi chưa cần thiết có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đường ruột của con bạn về lâu dài.
5. Bổ sung prebiotic và men vi sinh
Sử dụng thực phẩm bổ sung prebiotic và men vi sinh giúp con bạn giảm khả năng mắc bệnh đặc biệt là các bệnh lý rối loạn tiêu hóa |
bookingcare-vn-blog-3756 | 9 thông tin cần viết về viêm đại tràng
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về bệnh viêm đại tràng thông qua các câu hỏi phổ biến về triệu chứng, biến chứng, điều trị, chế độ ăn uống,...
1. Viêm đại tràng là gì?
Đại tràng (ruột già) là một bộ phận quan trọng của hệ tiêu hóa. Đại tràng nằm tại vị trí gần cuối của ống tiêu hóa, nối tiếp phía trên với ruột non và phía dưới với ống hậu môn. Đại tràng bao gồm các thành phần: manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng.
Viêm đại tràng
là tình trạng viêm niêm mạc đại tràng. Viêm đại tràng có thể do nhiễm trùng, bệnh viêm đường ruột (IBD), thiếu máu, phản ứng dị ứng hoặc viêm đại tràng vi thể.
2. Các triệu chứng của viêm đại tràng là gì?
Các triệu chứng phổ biến bao gồm:
Đau bụng.
Bụng đầy hơi.
Tiêu chảy.
Phân có nhầy hoặc máu.
Mất cảm giác thèm ăn .
Giảm cân.
Trường hợp cấp tính có thể gây ra:
Buồn nôn và nôn.
Sốt.
Trường hợp mãn tính có thể gây ra:
Mệt mỏi.
Thiếu máu.
Mất nước.
Kém hấp thu và suy dinh dưỡng.
3. Các biến chứng có thể xảy ra của viêm đại tràng là gì?
Viêm đại tràng có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như:
Thủng (vỡ) ruột: Thủng ruột xảy ra khi tình trạng viêm mãn tính làm suy yếu thành ruột, cuối cùng tạo ra một lỗ thủng. Khi lỗ hình thành, một lượng lớn vi khuẩn có thể tràn vào bụng và gây nhiễm trùng.
Giãn đại tràng cấp tính: Tình trạng viêm nặng có thể khiến thành đại tràng giãn rộng và làm giảm nhu động ruột . Điều này có thể khiến thức ăn và khí đọng lại trong đại tràng của bạn dẫn đến chướng bụng đau đớn và tăng nguy cơ vỡ.
Xuất huyết ồ ạt: Tình trạng này xảy ra khi lớp niêm mạc đại tràng bị viêm nhiễm nặng dễ dẫn đến xuất huyết chảy máu tươi ồ ạt.
Tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng: Nguy cơ ung thư đại trực tràng tăng theo thời gian và mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm đại tràng.
4. Viêm đại tràng được chẩn đoán như thế nào?
Để chẩn đoán bệnh bác sĩ cần thăm khám, hỏi bệnh sử và thực hiện các xét nghiệm cần thiết như:
Xét nghiệm máu: giúp bác sĩ tầm soát nguyên nhân như nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng, bệnh lý miễn dịch,… Xét nghiệm máu cũng giúp bác sĩ lượng giá mức độ nặng của bệnh.
Xét nghiệm phân: tìm tế bào máu, ký sinh trùng trong phân giúp xác định nguyên nhân chính xác hơn.
Nội soi đại tràng, trực tràng: là một phương pháp cho phép bác sĩ quan sát được các tổn thương bên trong đường ruột (manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng) bằng cách sử dụng một ống mềm và nhỏ có gắn camera ở đầu. Thông qua nội soi, bác sĩ cũng có thể lấy các mẫu mô nhỏ (sinh thiết) nhằm khẳng định chẩn đoán chính xác hơn.
Chụp XQ bụng, chụp CT bụng khi nghi ngờ biến chứng.
Để chẩn đoán bệnh bác sĩ cần thăm khám, hỏi bệnh sử và chỉ định thực hiện các xét nghiệm - Ảnh: Canva
5. Sự khác biệt giữa viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích (IBS) là gì ?
Điểm giống nhau cơ bản giữa
hội chứng ruột kích thích
và viêm đại tràng là cả hai đều ảnh hưởng đến đường tiêu hóa. Những điểm tương đồng khác bao gồm:
Cả hai tình trạng đều có thể trở thành mãn tính.
Các triệu chứng có xu hướng tiến triển và trở nên nghiêm trọng hơn.
Giảm chất lượng cuộc sống khi các triệu chứng xấu đi.
Bụng có thể cảm thấy đầy hơi theo thời gian.
Bệnh nhân có thể bắt đầu phát triển các rối loạn tâm lý.
Sự khác biệt giữa IBS và viêm đại tràng bao gồm:
IBS chủ yếu ảnh hưởng đến ruột, trong khi viêm đại tràng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.
Y học chưa xác định được nguyên nhân gây viêm đại tràng, nhưng một số loại thực phẩm bị nghi ngờ. Mặt khác, tác nhân gây IBS bao gồm một số loại thực phẩm và căng thẳng.
Viêm đại tràng gây tổn thương vật lý cho đại tràng, trong khi IBS thì không.
Trong một số ít trường hợp, bệnh nhân bị viêm đại tràng cũng có thể gặp các triệu chứng IBS.
Bệnh nhân IBS có thể mắc các bệnh về tiêu hóa như bệnh trào ngược dạ dày thực quản, trong khi bệnh nhân viêm đại tràng thường bị kém hấp thu và thiếu máu.
6. Viêm đại tràng được điều trị như thế nào?
Điều trị viêm đại tràng phụ thuộc vào loại và
nguyên nhân gây bệnh
:
Viêm đại tràng truyền nhiễm
: bệnh do nhiễm virus , ký sinh trùng hoặc vi khuẩn . Salmonella và E. coli là những nguyên nhân phổ biến. Hầu hết mọi người mắc bệnh này do ăn hoặc uống thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm. Tình trạng này thường là tạm thời nhưng một số người có thể cần dùng kháng sinh.
Viêm đại tràng giả mạc
: thường do một loại vi khuẩn C. diff (clostridioides difficile) gây ra. Vi khuẩn C. diff sống thường trú trong ruột của bạn, và chúng gây bệnh khi các lợi khuẩn đường ruột bị tiêu diệt do bạn dùng kháng sinh để điều trị một bệnh lý nào đó. Điều trị viêm đại tràng giả mạc cần ngừng thuốc kháng sinh hiện tại và đổi sang kháng sinh hiệu quả đối với C. difficile. Một số trường hợp nặng phải cần đến phẫu thuật.
Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ
: Điều trị viêm đại tràng thiếu máu cục bộ bắt đầu bằng truyền dịch tĩnh mạch để giúp ruột nghỉ ngơi và ngăn ngừa mất nước. Nếu nguồn cung cấp máu không được phục hồi đủ, có thể cần phải phẫu thuật để cắt bỏ những phần ruột bị hoại tử.
Bệnh viêm ruột (IBD)
: bao gồm viêm loét đại tràng, viêm đại tràng vi thể và bệnh Crohn. Những bệnh này này không có nguyên nhân rõ ràng, có thể là loại bệnh lý tự miễn, có nghĩa là chúng khiến hệ thống miễn dịch của bạn gặp trục trặc và tấn công các mô của chính nó. Các bệnh tự miễn dường như có tính chất di truyền một phần và được kích hoạt bởi các yếu tố môi trường.
Thuốc chống viêm có thể được sử dụng ban đầu và có thể thêm thuốc ức chế hệ thống miễn dịch nếu cần thiết.
Phẫu thuật có thể là một lựa chọn trong những trường hợp nặng, bao gồm cắt bỏ ruột già và ruột non.
Viêm đại tràng do phóng xạ
: là tác dụng phụ của xạ trị, được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Nó thường là tạm thời, nhưng một số người phát triển các triệu chứng lâu dài.
7. Viêm đại tràng có điều trị khỏi được không?
Viêm đại tràng cấp tính do nhiễm trùng tạm thời, không dung nạp thực phẩm hoặc tiếp xúc với bức xạ thường tự khỏi. Một số loại bệnh nhiễm trùng có thể cần điều trị để khỏi, đặc biệt là nhiễm ký sinh trùng.
Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ do hội chứng thiếu máu cục bộ đường ruột sẽ không biến mất cho đến khi lưu lượng máu trở lại đại tràng của bạn được phục hồi.
Viêm đại tràng mãn tính do bệnh viêm ruột gây ra là tình trạng kéo dài suốt đời. Nó sẽ không biến mất mãi mãi, nhưng nó có thể biến mất trong một thời gian. Điều này được gọi là sự thuyên giảm. Điều trị IBD tập trung vào việc cải thiện các triệu chứng của bạn và làm cho sự thuyên giảm kéo dài càng lâu càng tốt.
8. Chế độ ăn uống nào hữu ích cho việc sống chung với bệnh viêm đại tràng?
Chế độ ăn ít dư lượng: chế độ ăn ít chất cặn sẽ dễ tiêu hóa khi các triệu chứng của bạn cấp tính hoặc nghiêm trọng. Bạn cần hạn chế chất xơ và chất béo, đồng thời chú trọng thực phẩm mềm, nấu chín kỹ.
Chế độ ăn chống viêm: để giữ cho tình trạng viêm mãn tính ở mức thấp, bạn nên tránh các thực phẩm có tính gây viêm cao, đặc biệt là thực phẩm ăn nhanh và chế biến sẵn có nhiều đường và chất béo.
Chế độ ăn kiêng loại bỏ
: Nếu bạn mắc bệnh viêm ruột, bạn cần một chế độ ăn kiêng để cách ly các loại thực phẩm khiến các triệu chứng của bạn bùng phát. Chế độ ăn kiêng loại bỏ một số loại thực phẩm nhất định và sau đó bổ sung chúng trở lại một cách có hệ thống để bạn có thể quan sát cách ruột của mình phản ứng với chúng.
9. Những thực phẩm có thể làm nặng thêm triệu chứng viêm đại tràng
Một số thực phẩm bạn cần tránh vì chúng có thể làm triệu chứng của bạn nặng hơn:
Rượu bia
Caffein
Đồ uống có ga
Các sản phẩm từ sữa (nếu không dung nạp lactose)
Đậu khô, đậu Hà Lan, các loại đậu, trái cây khô hoặc quả mọng
Quả có cùi hoặc hạt
Thực phẩm có chứa lưu huỳnh hoặc sunfat
Thực phẩm giàu chất xơ (bao gồm cả các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt)
Nước sốt nóng và thức ăn cay
Thịt
Các loại hạt và bơ hạt giòn
Bắp rang bơ
Sản phẩm có chứa sorbitol (kẹo cao su và kẹo không đường)
Rau sống
Đường tinh luyện |
bookingcare-vn-blog-3758 | Mách bạn cách trị mề đay hiệu quả
Tham khảo những chỉ dẫn dưới đây để trị mề đay hiệu quả, nhanh chóng đồng thời phòng ngừa, tránh bệnh tái phát.
Nguyên tắc điều trị bệnh mề đay là xác định và loại bỏ dị nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên là cách tốt nhất trong điều trị và phòng bệnh. Tuy nhiên, nhiều trường hợp mề đay rất khó phát hiện các dị nguyên này gây bệnh.
Cách trị mề đay hiệu quả
Đa phần
những trường hợp bị mề đay
cấp có thể tự thuyên giảm mà không cần điều trị y tế hoặc có thể biến mất nhanh chóng sau khi dùng thuốc. Ngược lại, điều trị mề đay mãn tính/ tái phát thường không có đáp ứng tốt và cần phải phối hợp với điều chỉnh lối sống để đạt được hiệu quả tối ưu.
1. Điều trị mề đay cấp tính
Điều trị mề đay cấp tương đối dễ dàng. Trong mọi trường hợp, cần loại trừ căn nguyên gây bệnh (nếu xác định được). Nếu tổn thương không thuyên giảm sau vài giờ, có thể sử dụng thuốc bôi và thuốc uống để cải thiện.
Thuốc bôi:
Chủ yếu dùng bột talc xoa da giảm ngứa, giảm cào gãi.
Có thể sử dụng với các loại kem dưỡng ẩm để làm dịu và mềm da, tránh yếu tố kích thích.
Thuốc uống:
Lựa chọn ưu tiên là dùng thuốc kháng histamin H1 để ức chế phóng thích histamin vào da, từ đó giúp giảm ngứa và kiểm soát tổn thương lâm sàng. Liều có thể gấp 4 lần liều chuẩn, an toàn và ít tác dụng phụ.
Trường hợp có đáp ứng kém với thuốc kháng histamin H1 có thể dùng phối hợp với thuốc kháng histamin H2 để tăng hiệu ngăn chặn phóng thích histamin vào niêm mạc và da.
Corticoid đường uống có thể dùng trong trường hợp mề đay nặng và diễn tiến nhanh. Tuy nhiên hiệu quả thuốc mang lại tương đối hạn chế và rủi ro cao nên ít khi được sử dụng trên lâm sàng.
Thuốc kháng cholin được sử dụng đối với mề đay Cholinergic (mề đay khởi phát do cơ thể đổ nhiều mồ hôi và tăng thân nhiệt)
2. Điều trị mề đay mãn tính, hay tái phát
Điều trị mề đay mãn tính và hay tái phát gặp nhiều khó khăn hơn so với mề đay cấp. Để kiểm soát bệnh và ngăn ngừa tái phát, cần phối hợp sử dụng thuốc với cách ly với căn nguyên gây bệnh.
Cần loại trừ căn nguyên và các yếu tố có khả năng gây bệnh như nhiễm trùng (nhiễm trùng tiết niệu, tai mũi họng, nhiễm ký sinh trùng,…), thức ăn, thực vật, động vật,… Các trường hợp bị mề đay mãn tính và tái phát đều phải kiêng rượu, bia và các loại đồ uống chứa cồn.
Với mề đay mãn tính, điều trị chủ yếu là dùng thuốc kháng histamin trong ít nhất 3 tháng. Sau đó cần giảm liều dần trước khi dừng hẳn. Cân nhắc sử dụng omalizumab hay cyclosporin khi không đáp ứng với thuốc kháng histamin dưới sự chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ.
Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa mề đay
Khi
gặp bệnh mề đay
, bên cạnh sử dụng thuốc, bệnh nhân có thể thực hiện một số biện pháp hỗ trợ như:
Dừng tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng
Tắm nước mát hoặc chườm khăn mát để làm dịu da
Mặc quần áo có chất liệu cotton, rộng rãi và thông thoáng nhằm giảm ma sát lên vùng da tổn thương
Dành thời gian nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc và thực hiện các biện pháp giải tỏa căng thẳng
Ăn uống điều độ để nâng đỡ thể trạng
Tránh các hoạt động nặng nhọc hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi
Vệ sinh không gian sống để tránh tiếp xúc với nấm mốc, côn trùng,…
Không tắm với nước quá lạnh hoặc quá nóng
Điều trị tích cực các bệnh viêm nhiễm – đặc biệt là nhiễm giun, sán,…
Bệnh nhân và gia đình khi thăm khám nên chủ động trao đổi với bác sĩ về tiền sử dị ứng và tình trạng nổi mề đay mẩn ngứa khi dùng một số dược phẩm để được chỉ định loại thuốc phù hợp.
Mề đay mẩn ngứa là biểu hiện ngoài da thường gặp, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Các triệu chứng của bệnh có thể tự thuyên giảm sau khoảng vài phút đến vài giờ mà không để lại dấu vết. Tuy nhiên, trong trường hợp thương tổn da kéo dài hơn 24 giờ, nên chủ động điều trị để giảm mức độ ảnh hưởng của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống |
bookingcare-vn-blog-3759 | Triệu chứng nổi mề đay thường gặp
Theo thống kê, xấp xỉ 15% dân số từng bị nổi mề đay ít nhất một lần trong đời. Bệnh mề đay thường xuất hiện ở những người có cơ địa dị ứng.
Triệu chứng nổi mề đay khá đặc trưng và dễ nhận biết. Tham khảo bài viết dưới đây để xác định xem mình và người thân có phải đang nổi mề đay hay không?
Bệnh mề đay hay mày đay chia thành 2 dạng là cấp tính và mãn tính. Nếu bệnh kéo dài trong vài tuần là mề đay cấp tính, nếu bệnh trên 6 tuần là mề đay mãn tính.
Triệu chứng nổi mề đay
Mề đay
là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bởi sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, sưng nề lan tỏa từ trung tâm với hình dạng và kích thước khác nhau, gây ngứa hoặc đôi khi có cảm giác rát bỏng và thường tự biến mất trong vòng 24 giờ.
Biểu hiện đặc trưng của mề đay là các đám sẩn phù i nổi gồ trên mặt da và thường gây ngứa nhiều, bao quanh bởi quầng đỏ , t, ở giữa có màu hồng nhạt, tổn thương mề đay mạn tính diễn biến kéo dài có thể không nổi gồ trên mặt da và thường có màu đỏ sẫm.
Hình thái và kích thước của mề đay cũng rất đa dạng, đường kính có thể từ một vài mm đến hàng chục cm, có thể hình vòng cung, hình tròn hoặc dạng mảng như bản đồ.
Mề đay có thể xuất hiện ở mọi vị trí trên cơ thể, như mặt, thân mình và tứ chi. Tổn thương mề đay thường có xu hướng thay đổi kích thước và hình thái rất nhanh, mỗi tổn thương đơn lẻ thường xuất hiện và biến mất trong vòng 1 vài giờ, ít khi tồn tại quá 24 giờ và có thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác. Mề đay thường xuất hiện về chiều tối và sáng sớm, giảm dần vào buổi sáng và buổi trưa.
Mề đay có thể kèm theo phù mạch , gây sưng nề mi mắt , môi, lưỡi và các vị trí khác do phu nề dưới da, có thể gây phù nề thanh quản. Loại mề đay này có thể đi kèm mệt, đau bụng, đôi khi gây khó thở, nguy hiểm đến tính mạng.
Khoảng 50%
các trường hợp mề đay
có kết hợp với phù Quincke. Một số yếu tố như thay đổi thời tiết, hải sản, đồ uống có cồn, thay đổi nhiệt độ môi trường đột ngột, ánh nắng mặt trời, gãi hoặc cọ sát, tì đè,... có thể kích phát không đặc hiệu triệu chứng của cả mề đay và phù Quincke.
Đặt khám Online trên BookingCare - An tâm sức khỏe, chẳng cần đi xa - Ảnh: BookingCare
Không cần đi đâu xa, BookingCare đồng hành ngay bên bạn với Dịch vụ Khám sức khỏe Online từ xa:
Thăm khám với đội ngũ bác sĩ, chuyên gia tận tâm, giàu kinh nghiệm công tác tại các bệnh viện lớn Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện E,...
Đặt lịch, khám liền, không cần chờ đợi
Thăm khám mọi lúc mọi nơi dù bạn ở đâu
Yên tâm chăm sóc sức khỏe tại nhà, nhanh chóng, tiện lợi với BookingCare! Tham khảo ngay
danh sách bác sĩ khám online bệnh lý Da liễu
!
Phân biệt mề đay với những tổn thương khác
Có một số tổn thương ngoài da khác cũng có triệu chứng tương tự nổi mề đay mà bạn đọc cần chú ý phân biệt là:
Hồng ban đa dạng: có các ban đỏ dạng bia bắn, có thể kèm theo tổn thương niêm mạc , bệnh do virus hoặc do thuốc.
Tổn thương da do viêm mạch: ban xuất huyết, ấn kính không mất, thường kèm theo các triệu chứng khác của viêm mạch như đau khớp, đau bụng, viêm cầu thận.
Hội chứng tăng dưỡng bào: có tổn thương mề đay, ban đỏ, thường kèm theo đau bụng, đi ngoài phân lỏng, khó thở, thở rít và có cơn bốc hỏa.
Nấm da
: ban đỏ có ranh giới rõ, tổn thương lành ở giữa , có bờ nổi gờ cao trên mặt da, bong vảy da và tồn tại cố định.
Như vậy, trên đây là những triệu chứng nổi mề đay mà bạn đọc có thể tham khảo. Nhìn chung,
mề đay không phải bệnh lây nhiễm
nhưng lại có khả năng tái phát cao, thế nên bệnh nhân mắc mề đay cần lưu ý trong thói quen, sinh hoạt hằng ngày để phòng ngừa bệnh |
bookingcare-vn-blog-3761 | Bệnh nấm da không chỉ có khả năng lây lan mà còn tiến triển rất nhanh nếu không được điều trị kịp thời.
Nấm da là bệnh lý da liễu thường gặp ở nhiều độ tuổi. Theo các bác sĩ, bệnh nấm da không nguy hiểm tới tính mạng nhưng lại gây mất thẩm mỹ, gây ngứa, tổn thương da. Biểu hiện bệnh là những nhiễm trùng trên da. Bệnh rất khó chữa trị dứt điểm và thường phải điều trị trong thời gian kéo dài Bệnh nấm da có lây không là câu hỏi của nhiều người. Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Bệnh nấm da có lây được không?
Bệnh nấm da rất dễ lây sang các vị trí khác trên cơ thể người bệnh và lây cho người khác. qua tiếp xúc trực tiếp với người hoặc động vật nhiễm bệnh. Dưới đây là một vài trường hợp lây bệnh thường gặp nhất:
Tiếp xúc tình cờ với các bào tử nấm có trong tự nhiên như: nước, không khí, đất,... các tế bào nấm gây bệnh này bám vào da, quần áo, khăn mặt,... và sinh sôi trong điều kiện môi trường thuận lợi.
Tiếp xúc với động vật bị nấm da (chó, mèo, thỏ, gà, vịt,...)
Bệnh nấm lây từ người này qua người khác do nằm chung giường, mặc chung quần áo, dùng chung khăn mặt, khăn tắm,…
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh nấm da
Bệnh nấm da có thể xuất hiện ở mọi đối tượng nhưng có nhiều yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh nấm da:
Môi trường sống chật chội, ẩm ướt,
năng bị nấm da rất cao.
Cơ thể đổ nhiều mồ hôi:
Vi khuẩn nấm Dermatophytes thường phát triển ở những vùng da ẩm ướt, ra nhiều mồ hôi như: Kẽ ngón chân, tay, các nếp nhăn ở nách, bẹn, da đầu,… Những người hoạt động nhiều khiến cơ thể tiết nhiều mồ hôi nhưng
không vệ sinh sạch sẽ là một trong những trường hợp có khả năng cao.
Sử dụng chung vật dụng cá nhân với người khác:
Nếu
một
người khỏe mạnh vô tình sử dụng chung các vật dụng cá nhân của người bị bệnh nấm da, thì khả năng rất cao người không bị bệnh cũng sẽ bị lây bệnh nấm thông qua việc tiếp xúc trên da.
Đi giày chật, không thoáng khí:
Kẽ chân và móng chân là những vùng da dễ bị nấm. Đi giày quá chật có thể khiến mũi chân bị đau, gây ra tổn thương và bí hơi, tiết nhiều mồ hôi hơn. Đây
là
điều kiện thuận lợi cho nấm và các loại vi khuẩn phát triển.
Tiếp xúc trực tiếp, da kề da với các động vật, vật nuôi nhiễm nấm
Các biện pháp giúp giảm nguy cơ mắc bệnh nấm da
Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ là biện pháp ngăn chặn nấm da hiệu quả, bên cạnh đó mỗi người cần có ý thức bảo vệ bản thân khỏi những mối đe dọa tiềm ẩn xung quanh. Dưới đây là một vài lời khuyên hữu ích:
Tắm rửa sạch sẽ sau khi bị bẩn hoặc đổ mồ hôi. Không nên để các vùng da bị ẩm quá lâu đặc biệt là do mồ hôi.
Không đi chân trần trong phòng tắm hoặc phòng thay đồ công cộng.
Mặc đồ lót bằng vải cotton, sạch sẽ, khô thoáng, thấm hút mồ hôi.
Không để móng tay dài, cắt ngắn và giữ gìn sạch sẽ.
Chỉ dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định. Nếu cơ thể dùng kháng sinh quá lâu, nấm men có thể phát triển quá mức trong cơ thể và gây nhiễm trùng.
Không dùng chung dụng cụ thể thao, khăn tắm hoặc các vật dụng cá nhân khác với người khác.
Mặc quần áo bảo hộ như găng tay, ủng, quần dài và áo sơ mi dài tay khi làm việc ngoài vườn, đeo khẩu trang chất lượng để tránh tiếp xúc và hít phải các loại nấm có hại trong đất
Tránh xa những động vật có dấu hiệu bị nấm như: rụng lông, hay gãi, da sần sùi, nổi nốt,...
Bên cạnh việc có thể lây lan, người nhiễm bệnh nấm da nếu không chăm sóc và vệ sinh da cẩn thận sẽ rất dễ khiến tình trạng nấm nặng hơn và lan rộng sang những vùng da khác. Nếu thấy da xuất hiện những dấu hiệu bất thường, hãy đi khám trực tiếp với bác sĩ da liễu để được chẩn đoán và điều trị chính xác nhất |
bookingcare-vn-blog-3762 | Giải đáp Y học: Bệnh mề đay có lây không?
Cùng BookingCare giải đáp câu hỏi: Bệnh mề đay có lây không thông qua ý kiến của bác sĩ Da liễu
Mề đay là
tình trạng da liễu phổ biến
với những đám sẩn phù nổi trên bề mặt da, có thể nhiều hoặc ít, từng đám, không đều, màu hồng hoặc trắng và rất ngứa. Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng với thời tiết lạnh (dị ứng thời tiết), nhất là lúc chuyển mùa từ nóng sang lạnh.
Dù bệnh thường ít nguy hiểm nhưng lại có thể kéo dài và dễ tái phát khiến nhiều người lo lắng khi mắc mề đay, ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng cuộc sống. Có nhiều câu hỏi xoay quanh bệnh ngoài da này, một trong số đó là: Bệnh mề đay có lây không?
Bệnh mề đay có lây không?
Cơ chế bệnh sinh của mề đay
bao gồm dị ứng và không dị ứng. Cơ chế dị ứng liên quan đến phản ứng quá mẫn, tế bào mast đóng vai trò chính, giải phóng chất trung gian hóa học: histamin, leukotrien, prostaglandin gây biểu hiện da và mạch. Mề đay không có cơ chế dị ứng do các yếu tố (lạnh, do áp lực , ánh sáng , nước, áp lực) tác dụng lên lên tế bào mast, gây vỡ tế bào, giải phóng ra chất trung gian hóa học và xuất hiện các biểu hiện.
TS.BS Lê Khắc Trung thuộc bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM cho biết, bệnh nổi mề đay dị ứng không có khả năng lây từ người này sang cho người khác, bệnh chỉ biến chứng từ nhẹ, cấp tính sang cấp độ nặng, mạn tính, khó điều trị hơn thôi. Nguyên nhân của bệnh mề đay dị ứng còn phụ thuộc khá lớn vào cơ địa của từng người, do đó việc bệnh mề đay lây từ người này sang người khác là không có khả năng.
Hiện nay, theo các báo cáo y tế thì chưa có tài liệu nào ghi nhận về tính truyền nhiễm của bệnh nổi mề đay. Những bệnh này được cho rằng mang tính di truyền trong hệ gen DNA từ cha mẹ sang con, nếu cha mẹ từng có tiền sử nổi mề đay dị ứng thì tỷ lệ con bị mề đay cao gấp 65% những người bình thường.
Phòng ngừa bệnh mề đay
Nhìn chung việc chẩn đoán bệnh mề đay không khó, chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Tìm ra
nguyên nhân gây ra mề đay
là điều vô cùng quan trọng để phòng bệnh hiệu quả. Tuy vậy để xác định nguyên nhân gây bệnh thì còn nhiều khó khăn bởi vì các loại dị nguyên gây nên bệnh rất đa dạng kèm theo đó là yếu tố cơ địa hoặc di truyền.
Dưới đây là một số lưu ý để phòng ngừa bệnh mề đay:
Những người (nhất là trẻ em) có cơ địa dị ứng với những chất như phấn rôm, tôm cua, sữa, xà phòng tắm... cần phải được loại trừ, không nên dùng lặp lại như những lần trước khi dùng đã xảy ra hiện tượng mề đay.
Nhiều trường hợp mỗi lần tiếp xúc với nước lạnh hoặc gặp thời tiết lạnh là nổi mề đay, vì vậy mỗi lúc thời tiết chuyển mùa từ nóng sang lạnh bệnh nhân cần lưu ý giữ ấm.
Hạn chế gãi, trà xát mạnh trên vùng da tổn thương.
Hạn chế uống rượu bia, bởi vì uống rượu bia là các yếu tố thuận lợi cho bệnh mề đay xuất hiện hoặc tái phát.
Cần vệ sinh sạch sẽ họng, miệng, răng bằng cách đánh răng, súc họng nước muối sinh lý hàng ngày để tránh mắc các bệnh do vi sinh vật gây ra. Bởi vì, các độc tố của vi sinh vật là một trong các loại dị nguyên lạ đối với cơ thể rất dễ gây dị ứng.
Để phòng bệnh mề đay do giun, sán nên tẩy giun định kỳ.
Dưỡng ẩm tăng cường hàng rào bảo vệ da, tránh các tác nhân xâm nhập.
Như vậy, bài viết trên đây đã phần nào giải đáp cho câu hỏi Bệnh mề đay có lây không? và gợi ý những cách phòng tránh mề đay hiệu quả |
bookingcare-vn-blog-3763 | Nguyên nhân gây bệnh nấm da và biện pháp phòng ngừa
Nấm da là bệnh lý da liễu thường gặp ở nhiều độ tuổi. Nhất là tại Việt Nam, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là môi trường thuận lợi cho các loại nấm phát triển.
Tuy không gây nguy hiểm tới tính mạng nhưng nấm da khiến người bệnh tự ti vì tình trạng da thiếu thẩm mỹ, bệnh kéo dài và dễ tái phát kèm theo biểu hiện ngứa ngáy, đau rát. Bệnh nấm da xuất hiện do những nguyên nhân nào, triệu chứng và các biện pháp phòng ngừa ra sao? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Nguyên nhân gây bệnh nấm da
Nấm mốc được chia ra thành nhiều loại và chúng có thể tồn tại ở bất kì đâu trong môi trường sống của chúng ta. Ví dụ như ở trong không khí, nước, đất, cây cối hay bất kì vật dụng, đồ dùng nào đó. Hầu hết các loại nấm không gây bệnh cho người, nhưng một số ít có thể gây nhiễm trùng da, hình thành các vết thương trên da và rất khó để trị dứt điểm.
Dưới đây là một số loại nấm có khả năng gây bệnh cho da thường gặp:
Dermatophytes: là một loại nấm sống nhờ keratin, một chất có trong tóc, móng tay và lớp ngoài của da.
Candida albicans: là một loại nấm sống tự nhiên trên cơ thể người và thường không gây ra vấn đề gì. Trong một số điều kiện nhất định, tế bào nấm phát triển quá nhiều, gây ngứa và đỏ da. Candida albicans hiếm khi gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
Các loại nấm tồn tại trong môi trường sống xung quanh, ví dụ như: Histoplasma, Coccidioides, Blastomyces và Aspergillus.
Bên cạnh yếu tố môi trường và khí hậu sống thuận lợi cho nấm gây bệnh phát triển, bệnh nấm da rất dễ xuất hiện khi cơ thể không được chăm sóc và vệ sinh sạch sẽ. Dưới đây là một số nguyên nhân gây bệnh nấm mà mọi người nên biết để có thể phòng tránh bệnh hiệu quả:
Cơ thể tiết nhiều mồ hôi: Vi khuẩn nấm Dermatophytes thường phát triển ở những vùng da ẩm ướt, ra nhiều mồ hôi như: Kẽ ngón chân, tay, các nếp nhăn ở nách, bẹn, da đầu,… Những người hoạt động nhiều khiến cơ thể tiết nhiều mồ hôi nhưng không vệ sinh sạch sẽ là một trong những trường hợp có khả năng bị nấm da rất cao.
Tiếp xúc trực tiếp với các vật thể nhiễm bệnh, ví dụ như các loại chó, mèo, gà, vịt,... Bệnh nấm da cũng có thể lây từ người sang người nếu không chú ý cách ly trong quá trình sinh hoạt chung.
Môi trường làm việc tiếp xúc với nấm gây bệnh, ví dụ như: đánh bắt, nuôi trồng,...
Mặc quần áo quá chật và đi giày quá nhỏ khiến cơ thể tiết nhiều mồ hôi, gây bí hơi, khó chịu cũng là điều kiện thuận lợi cho các loại nấm bệnh phát triển.
Các triệu chứng thường gặp của bệnh nấm da
Các triệu chứng của nhiễm trùng của bệnh nấm da rất đa dạng, tùy thuộc vào từng vị trí nhiễm nấm cụ thể mà người bệnh sẽ có những biểu hiện và dấu hiệu khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng nấm da thường gặp:
Ngứa, đau nhức, tấy đỏ hoặc phát ban ở vùng bị nhiễm nấm.
Hay gặp là các mảng vảy đỏ, thường có hình tròn hay bầu dục.
Móng tay, móng chân bị đổi màu, dày hoặc nứt, kẽ chân, kẽ tay bong tróc, lở loét, đau rát.
Đau khi ăn, mất vị giác hoặc có mảng trắng ở miệng hoặc cổ họng.
Xuất hiện khối u không đau dưới bề mặt da.
Da đầu bong tróc, tóc dễ gãy rụng, ngứa
Các biện pháp phòng tránh bệnh nấm da
Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ là biện pháp ngăn chặn nấm da hiệu quả, mỗi người cần có ý thức bảo vệ bản thân khỏi những mối đe dọa tiềm ẩn xung quanh. Dưới đây là một vài lời khuyên hữu ích:
Tắm rửa sạch sẽ sau khi hoạt động cơ thể ra nhiều mồ hôi
Không đi chân trần trong phòng tắm, nhà vệ sinh hoặc phòng thay đồ công cộng.
Mặc quần áo, đồ lót bằng vải cotton, sạch sẽ, khô thoáng, thấm hút mồ hôi
Không dùng chung dụng cụ thể thao, khăn tắm hoặc các vật dụng cá nhân khác với người khác.
Mặc quần áo bảo hộ như găng tay, ủng, quần dài và áo sơ mi dài tay khi làm việc ngoài vườn, đeo khẩu trang chất lượng để tránh tiếp xúc và hít phải các loại nấm có hại trong đất.
Tránh xa những động vật có dấu hiệu bị nấm như: rụng lông, hay gãi, da sần sùi, nổi nốt,...
Bệnh nấm da thường mất rất nhiều thời gian để có thể điều trị tận gốc. Nếu cơ thể xuất hiện những dấu hiệu bất thường trên da, hãy đi khám trực tiếp với các bác sĩ da liễu để được tư vấn và điều trị chính xác, hiệu quả nhất |
bookingcare-vn-blog-3764 | Phương pháp điều trị bệnh nấm da và những lưu ý cần biết trong quá trình điều trị
Có nhiều biện pháp điều trị bệnh nấm da. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới bạn đọc một vài phương pháp điều trị bệnh nấm da tại nhà nhanh chóng, hiệu quả.
Nấm da là bệnh lý da liễu thường gặp ở những nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có độ ẩm cao như Việt Nam. Bệnh nấm da tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thường kéo dài dai dẳng đồng thời gây mất thẩm mỹ, ngứa ngáy khó chịu và có thể tái phát nhiều lần nếu người bệnh không điều trị đúng cách.
Những lưu ý khi điều trị bệnh nấm da
Khi phát hiện trên da có những dấu hiệu bất thường, người bệnh nên thăm khám trực tiếp với các bác sĩ để nhận được kết luận chính xác.
Sử dụng thuốc và các biện pháp điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý bôi hoặc uống các loại thuốc không rõ thành phần. Điều này có thể gây kích ứng và khiến tình trạng chuyển biến nặng hơn.
Ngay cả khi các triệu chứng của bệnh đã biến mất, người bệnh vẫn nên tiếp tục sử dụng thuốc như trong thời gian bác sĩ đã chỉ định, tránh tình trạng bệnh tái phát.
Các biện pháp điều trị bệnh nấm da
Nguyên tắc điều trị:
Sử dụng thuốc kháng nấm liên tục và đủ liều lượng, đủ thời gian. Đa số là sử dụng thuốc điều trị nấm tại chỗ. Trường hợp nhiễm trùng lan rộng, khó điều trị tại chỗ có thể chỉ định thuốc kháng nấm đường uống; kết hợp các yếu tố vệ sinh và chăm sóc tại chỗ; tuân thủ điều trị và áp dụng các biện pháp phòng bệnh nhằm hạn chế lây bệnh cho người khác,…
Thời gian điều trị phụ thuộc vào tổn thương và cá thể người bệnh, có thể kéo dài từ 7 ngày đến 12 tuần.
Uống hoặc bôi thuốc điều trị nấm
Nấm ngoài da thường được điều trị bằng các loại thuốc mỡ, thuốc nước hoặc thuốc chống nấm không kê đơn bôi lên da trong 2 đến 4 tuần. Có nhiều sản phẩm không kê đơn có sẵn tại các hiệu thuốc mà người bệnh có thể tham khảo, bao gồm:
Clotrimazole (Lotrimin, Mycelex)
Miconazole (Aloe Vesta Antifungal, Azolen, Baza Antifungal, Carrington Antifungal, Critic Aid Clear, Cruex Prescription Strength, DermaFungal, Desenex, Fungoid Tincture, Micaderm, Micatin, Micro-Guard, Miranel, Mitrazol, Podactin, Thuốc kháng nấm, Thuốc kháng nấm Secura)
Terbinafine (Lamisil)
Ketoconazol (Xolegel)
Thuốc nước: ASA, BSI,...
Điều trị nấm da từ nguyên liệu thiên nhiên
Bên cạnh việc điều trị nấm da bằng các loại thuốc tây, người bệnh có thể tham khảo những biện pháp trị nấm bằng các thành phần thiên nhiên. Đây là những nguyên liệu có trong những bài thuốc trị nấm bằng phương pháp đông y rất hiệu quả.
Nha đam:
Theo nhiều nghiên cứu, nha đam có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn và kháng virus.
Thoa gel được chế biến từ cây nha đam lên các sang thương nhiễm nấm ngoài da từ 3-4 lần mỗi ngày. Gel này cũng có tác dụng làm mát, do đó nó có thể làm giảm ngứa và sưng ngoài da.
Nghệ:
Một thành phần có trong nghệ là curcumin - được cho là thành phần mang lại các đặc tính tốt cho sức khỏe của nghệ. Đã có nhiều nghiên cứu về các khả năng kháng vi si vật mạnh mẽ của loại gia vị này. Với các vết thương trên da, trộn đều bột nghệ với một ít nước hay dầu dừa cho đến khi hỗn hợp kẹo lại và sau đó thoa lên da, để khô trước khi lau sạch.
Bột cam thảo:
Là một loại thảo dược được sử dụng trong y học cổ truyền, cam thảo có tính chất kháng virus, kháng vi sinh vật và kháng viêm. Cam thảo cũng được sử dụng như là một loại thuốc để trị nhiễm nấm ngoài da và một vài nhiễm nấm khác. Để được tác dụng tốt nhất, hòa tan 3 muỗng bột rễ cam thảo vào một cốc nước, thoa nhẹ nhàng lên bề mặt da.
Dầu dừa:
Acid béo trong dầu dừa có thể diệt được các tế bào nấm bằng cách phá hủy màng tế bào. Một vài nghiên cứu gợi ý rằng dầu dừa có thể làm một thuốc trị hiệu quả dành cho những người bị nhiễm trùng da ở mức độ từ nhẹ đến vừa. Thoa dầu dừa lên sang thương 3 lần mỗi ngày để điều trị nhiễm trùng da do nấm.
Nấm da có thể xuất hiện ở bất kì bộ phận nào trên cơ thể, nếu không được chăm sóc và chữa trị kịp thời, bệnh rất có thể chuyển biến nặng hơn và lan rộng sang các vùng da khác. Người bệnh nên đi khám với các bác sĩ da liễu để nhận được lời khuyên và phương pháp điều trị hiệu quả nhất |
bookingcare-vn-blog-3766 | Nguyên nhân gây bệnh nấm da đầu và các triệu chứng thường gặp
Có nhiều nguyên nhân khiến một người bị bệnh nấm da đầu. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới bạn đọc những thông tin cụ thể về nguyên nhân cũng như các triệu chứng của bệnh để có thể thăm khám và điều trị kịp thời.
Nấm da đầu là một trong những bệnh nấm da phổ biến và rất khó để điều trị triệt để nếu không được chữa trị đúng cách. Bên cạnh việc gây mất thẩm mỹ do các mảng da lớn bong tróc, nấm da đầu còn gây ngứa ngáy, khó chịu và khiến người bệnh gặp nhiều bất tiện.
Có nhiều nguyên nhân khiến một người bị bệnh nấm da đầu. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới bạn đọc những thông tin cụ thể về nguyên nhân cũng như các triệu chứng của bệnh để có thể thăm khám và điều trị kịp thời.
Bệnh nấm da đầu là gì?
Nấm da đầu là tình trạng da đầu bị nhiễm trùng bởi hai loại nấm sợi có tên Microsporum và Trichophyton .Chúng thường xâm nhập vào các sợi tóc nơi có vùng da đầu ẩm ướt, gây ra tình trạng vảy gàu và ngứa ngáy, da đầu sần sùi, thậm chí bong tróc và gây rát. Nếu như không có cách trị nấm da đầu triệt để sẽ khiến cho tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn..
Nguyên nhân dẫn đến bệnh nấm da đầu
Da đầu bị nhiễm nấm chủ yếu là do nấm sợi thuộc loài nấm Trichophyton và Microsporum xâm nhập vào các sợi tóc gây ra. Hai loài nấm này, thường cư trú ở vùng da đầu ẩm ướt. Dưới đây là các yếu tố chính tạo nên môi trường thuận lợi cho nấm phát triển là:
Vệ sinh da đầu không sạch sẽ, tạo môi trường ẩm ướt thuận lợi cho nấm phát triển. Trong quá trình gội đầu, gãi và chà xát mạnh tạo vết thương hở trên da đầu cũng có thể tạo điều kiện cho nấm xâm nhập và tấn công vào bên trong.
Sử dụng các sản phẩm hóa chất mạnh gây tổn thương da đầu
Hội chứng tắc nang lông: là tình trạng các nang lông bị tắc nghẽn bởi keratin - một loại protein có trong tóc, các nang trứng bị tắc nghẽn sau đó vỡ ra và gây viêm da
Da đầu nhiều dầu hoặc đổ nhiều mồ hôi khiến đầu bị bết dính, trong một thời gian dài nếu không vệ sinh sạch sẽ, đây sẽ là môi trường thuận lợi để nấm hoạt động.
Lây từ động vật, vật nuôi trong nhà bị nhiễm nấm.
Các triệu chứng của bệnh nấm da đầu
Bệnh nấm da đầu rất dễ bị nhầm với một số bệnh khác, đặc biệt là bệnh vảy nến, người bệnh cần xác định được chính xác các triệu chứng bệnh để có thể điều trị hiệu quả. Dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp ở người bị bệnh nấm da đầu:
Da đầu xuất hiện nhiều gàu: bong tróc, xu
Tóc rụng nhiều
Da đầu có các mảng nhờn dày màu vàng hoặc trắng
Xuất hiện mụn đỏ viêm nhiễm
Da đầu ngứa ngáy, khó chịu
Bệnh nấm da đầu nếu không được chữa trị kịp thời rất dễ gây ra tổn thương sâu và lan sang các vùng khác trên cơ thể khi người bệnh dùng tay gãi đầu. Người bệnh nên đi khám trực tiếp tại các bệnh viện, phòng khám da liễu uy tín để được bác sĩ tư vấn và điều trị hiệu quả |
bookingcare-vn-blog-3767 | Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh hắc lào và triệu chứng thường gặp
Hắc lào là một trong những bệnh nấm da thường gặp có tốc độ lây lan rất nhanh. Nếu người bệnh không điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển nặng hơn và lan rộng ra khắp cơ thể.
Nguyên nhân của bệnh hắc lào xuất phát từ một số loài nấm gây bệnh. Trong nhiều trường hợp, các tế bào nấm này có cơ hội bám vào cơ thể người và phát triển nhanh, tạo ra những tổn thương da nghiêm trọng. Cùng tìm hiểu những nguyên nhân cũng như triệu chứng cụ thể của bệnh trong bài viết dưới đây.
Nguyên nhân gây bệnh hắc lào
Bệnh hắc lào là tình trạng da bị tổn thương do nhiễm vi nấm gây nên. Trong đó có 3 loại nấm gây bệnh hắc lào thường gặp nhất đó là: Trichophyton, Epidermophyton và Microsporum đều thuộc nhóm
Dermatophytes.
Các loại nấm này có thể tồn tại trong tự nhiên hoặc ký sinh trên các vật thể sống. Một người bình thường hoàn toàn có khả năng bị lây bệnh khi tiếp xúc với những nguồn bệnh xung quanh.
Dưới đây là một số nguyên nhân gây bệnh mà mọi người cần lưu ý:
Vệ sinh cá nhân kém: mặc quần áo ẩm ướt, chật chội, bí bách, không thấm hút mồ hôi, không tắm gội thường xuyên trong khi cơ thể đổ nhiều mồ hôi,... Môi trường cơ thể ẩm ướt, kém vệ sinh tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn và nấm sinh sôi trong đó có những loại nấm gây bệnh hắc lào.
Sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác: các loại nấm gây bệnh có thể lây lan từ người bệnh sang người bình thường thông qua việc mặc chung quần áo, nằm chung giường và sử dụng chung các đồ dùng cá nhân.
Sử dụng nguồn nước bẩn: các loại nấm gây bệnh tồn tại nhiều trong các ao hồ nước tù mất vệ sinh, da có thể bị nhiễm trùng nấm thông qua việc bơi lội, tắm giặt,...
Các loài động vật như chó, mèo, gà, vịt,... cũng có khả năng nhiễm bệnh. Không nên tiếp xúc với các loại động vật có dấu hiệu bị nấm như: da sần sùi, rụng lông, nổi nốt, hay gãi, có ve,...
Tiếp xúc trực tiếp với người mắc bệnh hắc lào: Các hành động như ôm, hôn tiếp xúc trực tiếp với da người bệnh đều tiềm ẩn những nguy cơ lây bệnh.
Những triệu chứng thường gặp của bệnh hắc lào
Bệnh hắc lào có thể xuất hiện trên bất kì vùng da nào của cơ thể. Nhiều người vẫn chưa nhận biết rõ ràng được những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nên dễ bị nhầm với những bệnh da liễu khác.
Dưới đây là những triệu chứng thường gặp ở bệnh hắc lào:
Trên da xuất hiện những mảng đỏ và mụn nước mọc thành hình tròn hoặc bầu dục, lan rộng ra xung quanh và có xu hướng lành ở giữa. Những phần tổn thương này gây ngứa ngáy, khó chịu nhất là về đêm hoặc khi thời tiết nóng nực, cơ thể đổ nhiều mồ hôi.
Xung quanh phần rìa của vùng da bị tổn thương do bệnh hắc lào nổi nhiều mụn nước. Nhất là khi ngứa ngáy, bệnh nhân có xu hướng cào, gãi làm tổn thương các mụn nước. Khi mụn nước vỡ có thể là môi trường để vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm khuẩn, mủ vàng, phồng rộp.
Bệnh có thể xuất hiện trên nhiều vùng cơ thể chẳng hạn như mặt trong đùi, bẹn, chân tay. mặt, bụng, ngực, da đầu.
Bệnh nặng có thể lây lan sang các vùng khác hoặc bị chàm hóa rất khó chữa trị.
Bệnh hắc lào tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng khiến người bệnh tự ti vì mất thẩm mĩ và gặp nhiều khó khăn, bất tiện trong cuộc sống. Khi trên da xuất hiện những biểu hiện bất thường, người bệnh nên đi khám trực tiếp với các bác sĩ da liễu để được tư vấn và điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3768 | Các phương pháp điều trị bệnh hắc lào và những lưu ý trong quá trình điều trị bệnh
Bệnh hắc lào có thể xuất hiện ở bất kì bộ phận nào trên cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí cũng như mức độ nghiêm trọng sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau.
Người bị bệnh hắc lào nếu không được điều trị đúng cách rất dễ khiến tình trạng chuyển biến nặng hơn và các vết thương có thể lan rộng ra khắp cơ thể. Cùng tìm hiểu chi tiết những phương pháp điều trị bệnh hắc lào trong bài viết dưới đây.
Những lưu ý khi điều trị bệnh hắc lào
Hiện nay, trong dân gian cũng như trên mạng internet cũng lưu truyền nhiều cách khác nhau để điều trị bệnh hắc lào. Tuy nhiên, các phương pháp này có thể không được kiểm chứng rõ ràng hoặc có thể có hiệu quả nhưng không phù hợp với tình trạng của người bệnh. Người bệnh nên đi khám trực tiếp để được bác sĩ tư vấn và điều trị chính xác nhất.
Người bệnh có thể dùng thuốc bôi đặc trị hắc lào theo chỉ định của bác sĩ. Bôi liên tục ngày 2 - 3 lần cho đến khi da lành. Sau khi khỏi bệnh cần tiếp tục bôi thêm 2 tuần nữa tránh bệnh tái phát. Trong quá trình dùng thuốc người bệnh có thể xuất hiện dị ứng nhẹ nhưng không cần quá lo lắng vì ngưng dùng thuốc sẽ hết. Sau 1 tháng điều trị bệnh không thuyên giảm cần tái khám để xem xét lại tình trạng bệnh.
Dưới đây là một số lưu ý khi người bệnh sử dụng thuốc điều trị bệnh hắc lào:
Nếu bệnh quá nặng dẫn đến những tổn thương quá rộng người bệnh có thể được chỉ định dùng các loại thuốc chống nấm dạng uống.
Việc điều trị bệnh hắc lào bằng phương pháp dân gian cũng được khá nhiều người sử dụng như dùng chuối xanh, dùng gáo dừa,… Tuy nhiên phương pháp này chỉ dành cho những trường hợp nhẹ.
Bệnh hắc lào xảy ra chủ yếu là do ý thức vệ sinh kém cũng như môi trường sống không hợp vệ sinh. Vì vậy bên cạnh việc điều trị người bệnh cần kết hợp với việc giữ vệ sinh cá nhân và môi trường xung quanh thật tốt.
Bệnh hắc lào ban đầu có thể chỉ xuất hiện ở một vị trí với vết thương nhỏ, người bệnh không nên chủ quan mà bỏ qua các dấu hiệu ban đầu này. Trong thời gian dài, bệnh sẽ càng nặng hơn và mất nhiều thời gian hơn để điều trị |
bookingcare-vn-blog-3771 | Cholesterol trong máu cao và bệnh về tim mạch
Khi có quá nhiều cholesterol trong máu, đặc biệt là LDL-cholesterol, sẽ tích tụ trong thành mạch khiến lòng động mạch bị thu hẹp và lưu lượng máu đến cơ tim bị suy giảm. Máu mang oxy đến tim, nếu không đủ máu và oxy đến tim, sẽ gây nên các cơn đau thắt ngực. Do đó, để phòng ngừa các bệnh lý về tim mạch thì việc kiểm soát cholesterol là cực kỳ cần thiết.
Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa cholesterol cao và vấn đề tim mạch
Xuyên suốt các thập kỷ, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ các bệnh về tim mạch với nồng độ cholesterol trong máu . Phần lớn các nghiên cứu đều đề cập đến mức cao của LDL cholesterol có liên quan mật thiết với nguy cơ tăng huyết áp và bệnh tim mạch.
LDL cholesterol. hay cholesterol xấu, mang cholesterol dư thừa đến động mạch, tăng nguy cơ làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch, dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim, cực kỳ nguy hiểm.
Lời khuyên giúp kiểm soát mỡ máu, phòng ngừa bệnh tim mạch
Sau đây là một số lời khuyên để bạn kiểm soát mỡ máu và phòng ngừa bệnh tim mạch:
Duy trì cân nặng của bạn ở ngưỡng an toàn: Thừa cân có xu hướng làm tăng mức cholesterol của bạn và gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tim mạch. Do đó, bạn cần giữ cân nặng của bạn ở mức an toàn
Vận động thường xuyên: Tập thể dục có thể giúp kiểm soát cân nặng và cải thiện lượng cholesterol trong máu.
Chế độ ăn uống hợp lý: Chọn chế độ ăn nhiều rau, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt. Các loại, hạt và các loại đậu cũng là những thực phẩm tốt cho tim. Chọn thịt nạc, thịt gia cầm không da và cá béo thay vì thịt đỏ hoặc thịt đã qua chế biến. Các sản phẩm từ sữa nên ít chất béo. Tránh hoàn toàn chất béo chuyển hóa. Chọn dầu ô liu, dầu hạt cải hoặc dầu cây rum thay vì bơ thực vật, mỡ lợn hoặc mỡ rắn.
Đừng hút thuốc. Hút thuốc làm tăng khả năng sản sinh cholesterol xấu. Nếu bạn hiện đang hút thuốc, hãy cân nhắc bỏ thuốc lá để bảo vệ phổi cũng như sức khỏe tim mạch
Kiểm tra sức khỏe hàng năm: Điều này đặc biệt quan trọng nếu gia đình bạn có tiền sử bệnh tim. Bạn càng phát hiện ra mình có nguy cơ mắc bệnh càng sớm thì bạn càng có thể hành động sớm để giúp ngăn ngừa bệnh tim
Bằng việc hiểu rõ về mối liên hệ giữa cholesterol cao và bệnh tim mạch cũng như áp dụng những biện pháp kiểm soát hiệu quả, bạn có thể tạo nên một cuộc sống lành mạnh hơn và giảm nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch. Đừng ngần ngại thực hiện những thay đổi tích cực trong lối sống hàng ngày để bảo vệ sức khỏe tim mạch của bạn |
bookingcare-vn-blog-3772 | Mề đay mạn tính là gì? Sống chung với mề đay mạn tính
Tìm hiểu những thông tin cần biết về nổi mề đay mạn tính, các dạng mề đay mạn tính, cách điều trị và sống chung với bệnh thông qua bài viết dưới đây của BookingCare.
Mề đay là bệnh da liễu thường gặp, dựa theo mức độ tiến triển của bệnh thì mề đay có 2 dạng là mề đay cấp tính và mề đay mãn tính. Tình trạng nổi mề đay ở mỗi người là không giống nhau. Nếu bạn bị nổi mề đay hàng ngày hoặc hầu như mỗi ngày trong 6 tuần hoặc lâu hơn thì thuật ngữ y khoa cho tình trạng này là “nổi mề đay mạn tính”.
Mề đay mạn tính là gì?
Mề đay mạn tính là bệnh lý thường gặp với triệu chứng sẩn phù hoặc phù mạch hoặc cả hai xuất hiện hàng ngày hoặc gần như hàng ngày trong thời gian trên 6 tuần.
Triệu chứng của mề đay
rất đa dạng và phong phú, phần lớn người bệnh có biểu hiện ban đỏ gọi là sẩn phù màu trắng, hồng nhạt, nổi gồ trên mặt da ở giữa trung tâm nhạt màu hơn, bao quanh bởi quầng đỏ. Thương tổn da là các ban có kích thước đa dạng từ vài mm đến vài cm hoặc liên kết thành mề đay lớn.
Mề đay mạn tính được chia thành 2 nhóm dựa trên yếu tố gây khởi phát đặc hiệu là mề đay mạn tính cảm ứng và mề đay mạn tính tự phát.
Mề đay mạn tính cảm ứng
Mề đay mạn tính cảm ứng: được phân nhóm dựa theo nguyên nhân bao gồm mày đay vật lý (mày đay do lạnh, mày đay áp lực, chứng vẽ nổi, mày đay ánh sáng, mày đay do nhiệt, mày đay rung động) và mày đay mạn tính cảm ứng không do tác nhân vật lý (mày đay cholinergic, mày đay tiếp xúc, mày đay do nước).
Mày đay mạn tính cảm ứng không liên quan đến cơ chế dị ứng, sự hình thành tổn thương do yếu tố tác động trực tiếp lên tế bào mast, làm vỡ tế bào mast và khử hạt.
Mày đay do lạnh: gây ra bởi vật liệu lạnh, không khí, chất lỏng, gió. Ngưỡng nhiệt độ gây khởi phát triệu chứng tùy thuộc từng người. Mày đay do lạnh có thể liên quan đau đầu, hạ huyết áp, ngất, khó thở, rối loạn tiêu hóa khi cơ thể tiếp xúc trực tiếp với môi trường lạnh.
Mày đay do áp lực: áp lực trên da tạo sẩn phù trong vòng 3-12 giờ.
Mày đay do nhiệt: tác động nhiệt cục bộ gây nên tổn thương da tại chỗ. Thường gặp mày đay nhiệt liên quan nghề nghiệp (công nhân lò than, lò gạch).
Mày đay do ánh nắng: do bức xạ từ tia cực tím và hoặc ánh sáng nhìn thấy. Vị trí xuất hiện tổn thương ở vùng da tiếp xúc trực tiếp.
Chứng vẽ nổi: xuất hiện sẩn phù khi vạch lên da (trong vòng 5-15 phút), có liên quan đến mày đay áp lực, gặp ở 2 - 4% dân số.
Mày đay do rung động: thường xuất hiện khi chịu tác động của lực rung (liên quan nghề nghiệp: công nhân làm đường, lái xe, thợ khoan). Tính chất di truyền cũng được mô tả đi kèm với triệu chứng đỏ mặt.
Mày đay do nước: hiếm gặp, triệu chứng ngứa và/hoặc kèm tổn thương da xuất hiện khi tiếp xúc với nước ở bất kì nhiệt độ nào. Các dát đỏ, sẩn phù nhỏ thường nhỏ, đồng đều giống trong mày đay cholinergic. Bệnh thường vô căn, tuy nhiên có liên quan đến chứng da khô ở người cao tuổi, bệnh đa hồng cầu, bệnh Hodgkin, hội chứng tăng bạch cầu ái toan.
Mày đay cholinergic: xuất hiện tổn thương khi gia tăng nhiệt độ cơ thể (sau khi tập thể dục, tắm nước ấm, trong cơn sốt). Thường gặp ở người trẻ (10 - 20 tuổi). Tổn thương da của mày đay mạn thường là sẩn, dát đỏ nhỏ 1 - 2mm, kèm theo ngứa.
Mày đay tiếp xúc: xảy ra khi tiếp xúc với các chất khác nhau. Cơ chế qua trung gian IgE hoặc không. Các chất nhựa latex thường gặp gây mày đay tiếp xúc
Mày đay viêm mạch: các tổn thương dạng mày đay xuất hiện và kéo dài > 48 giờ, có thể để lại dát thâm khi tổn thương biến mất. Bệnh tự phát hoặc liên quan đến cơ chế dị ứng, bệnh lý tự miễn, bệnh lý nhiễm khuẩn.
Mề đay mạn tính tự phát
Mề đay mạn tính tự phát, thể thường gặp nhất của mề đay mạn tính, đặc trưng bởi sự xuất hiện một cách tự phát của sẩn phù, phù mạch hoặc cả hai do các nguyên nhân đã biết hoặc chưa biết.
Nhiều bằng chứng nghiên cứu gần đây cho thấy một trong những
nguyên nhân của mề đay
mạn tính tự phát là tự miễn (các tự kháng thể hoạt hoá tế bào mast và bạch cầu ái kiềm ở da). Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp mề đay mạn tính tự phát hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh.
Mày đay mạn tính tự phát: không tìm thấy yếu tố khởi phát cụ thể như mày đay mạn tính cảm ứng. Tuy nhiên có các bệnh lý tự miễn, hệ thống, nhiễm khuẩn đi kèm.
Hình ảnh bệnh mề đay - Ảnh: compassiondermatology.com
Cách điều trị mề đay mạn tính
Việc điều trị phải dựa trên chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, tiền sử dị ứng của bệnh nhân và gia đình để tìm hiểu lý do gây nên bệnh mề đay là gì. Từ đó loại trừ căn nguyên rồi mới kết hợp dùng thuốc.
Nguyên tắc chung trong
điều trị mề đay
mạn tính là kiểm soát triệu chứng với các thuốc ít độc tính nhất có thể như các thuốc kháng histamin và kháng leukotrien. Thuốc corticoid ngắn ngày được dùng trong trường hợp mề đay cấp, ảnh hưởng đến tính mạng. Một số thuốc sinh học như omalizumab, thuốc ức chế miễn dịch cysclosporin sử dụng trong trường hợp người bệnh không đáp ứng với các thuốc trên.
Đối với mề đay mạn tính vì thường có liên quan tới các bệnh lý bên trong nên bệnh nhân cần phải đến bác sĩ chuyên khoa da liễu hoặc dị ứng miễn dịch lâm sàng khám,hoặc bác sĩ của các chuyên khoa khác làm thêm các xét nghiệm cần thiết để tìm ra đúng nguyên nhân, điều trị mới có hiệu quả.
Sống chung với mề đay mạn tính
Việc điều trị để làm hết các sẩn mề đay không khó, nhưng cần phải điều trị làm sao giảm tỉ lệ các đợt cấp tránh tái phát. Để tránh mề đay mạn tính tiến triển nặng, tái phát bạn đọc có thể:
Tự theo dõi xem những loại thức ăn, thuốc uống nào có thể gây dị ứng để tránh và tránh các chất kích thích như gia vị, rượu, trà, cà phê.
Tránh gãi hay chà xát lên khu vực da bị nổi mề đay
Tránh dùng xà phòng, mỹ phẩm hay chất tẩy rửa mạnh
Mặc quần áo thông thoáng với chất liệu nhẹ, thấm hút mồ hôi tốt
Giữ ẩm cho da bằng cách dùng các sản phẩm dưỡng ẩm dịu nhẹ
Cung cấp đủ lượng nước cơ thể cần
Không tắm nước quá nóng, quá lạnh hay tắm quá lâu
Giữ ấm khi thời tiết lạnh
Tránh tiếp xúc với các yếu tố dị nguyên
Không nên ăn các loại thực phẩm dễ kích ứng
Dùng kháng histamin để dự phòng tái phát
Tẩy giun định kì 6 tháng một lần theo khuyến cáo
Tránh stress, căng thẳng tâm lý
Như vậy trên đây là những thông tin cần biết về mề đay mạn tính. Nhìn chung về cách điều trị thì mề đay cấp tính và mạn tính không có gì khác biệt.
Bạn đọc cũng không cần quá lo lắng khi
bị mề đay
vì đa số trường hợp mề đay là không quá nghiêm trọng mà chỉ gây ngứa ở mức độ khác nhau và ảnh hưởng ít nhiều đến trạng thái tinh thần người bệnh |
bookingcare-vn-blog-3773 | LDL cholesterol và HDL cholesterol: Khái niệm, vai trò và cách phân biệt
LDL cholesterol và HDL cholesterol là hai loại cholesterol quan trọng trong cơ thể, có ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Cùng tìm hiểu về khái niệm, vai trò và cách phân biệt giữa LDL cholesterol và HDL cholesterol trong bài viết này.
LDL và HDL cholesterol là hai loại lipoprotein quan trọng trong cơ thể, có vai trò trái ngược nhau. Một loại xấu và một loại tốt. .Sự hiểu biết về hai loại cholesterol này giúp chúng ta có thể quản lý tốt hơn sức khỏe tim mạch và ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến cholesterol trong cơ thể.
Phân biệt HDL và LDL Cholesterol
Có hai loại cholesterol chính trong cơ thể, đó là: lipoprotein mật độ cao (HDL) và lipoprotein mật độ thấp (LDL). Lipoprotein là phân tử được cấu thành từ lipid và protein. Ở trạng thái này, cholesterol mới có thể được vận chuyển theo máu đi khắp cơ thể.
Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại cholesterol này có thể kể đến như:
HDL (lipoprotein mật độ cao), thường được gọi là “cholesterol tốt” vì nó vận chuyển cholesterol dư thừa đến gan và thải ra khỏi cơ thể, giảm khả năng các cholesterol dư thừa này đi vào động mạch và hình thành các mảng bám trên thành mạch
LDL (lipoprotein mật độ thấp) được gọi là “cholesterol xấu” vì nó đưa cholesterol đến động mạch, làm tích tụ thành các mảng bám trong thành động mạch của bạn. Mảng bám này ngày một tích tụ nhiều, gây hẹp và tắc nghẽn động mạch, tăng nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
Mức HDL cholesterol và LDL cholesterol tối ưu là bao nhiêu?
Để biết các chỉ số HDL - cholesterol và LDL - cholesterol của cơ thể bạn đang là bao nhiêu, cần phải thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán chỉ số mỡ máu cao. Các kết quả thu được sẽ được đánh giá là tối ưu hay nguy hiểm dựa vào bảng sau:
Nguy hiểm
Tối ưu
Chỉ số HDL - Cholesterol
Nam giới
Nhỏ hơn 40 mg/dL (1.0 mmol/L)
Lớn hơn 60 mg/dL (1.6 mmol/L)
Nữ giới
Nhỏ hơn 50 mg/dL (1.3 mmol/L)
Lớn hơn 60 mg/dL (1.6 mmol/L)
Chỉ số LDL - Cholesterol
Lớn hơn 160 mg/dL (4.1 mmol/L)
Nhỏ hơn 130 mg/dL (3.3 mmol/L)
Các chỉ số này có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc rất nhiều vào các thói quen sinh hoạt, chẳng hạn như chế độ ăn uống, thói quen hút thuốc, ít vận động hoặc liên quan đến vấn đề về các bệnh lý liên quan. Vì vậy, việc thay đổi lối sống là quan trọng nhất để đưa các chỉ số HDL và LDL cholesterol về mức tối ưu.
Phương pháp kiểm soát các chỉ số LDL và HDL cholesterol
Để giữ mức đường máu luôn ở trạng thái tốt nhất, điều quan trọng là cần làm tăng nồng độ HDL - cholesterol và làm giảm nồng độ LDL - cholesterol. Thực hiện một số biện pháp sau đây để kiểm soát các chỉ số trên:
Cách làm tăng nồng độ HDL - cholesterol
Mức HDL - cholesterol tự nhiên phụ thuộc nhiều bởi yếu tố liên quan đến gia đình. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể chủ động thực hiện các biện pháp sau nhằm tăng cường nồng độ HDL - cholesterol trong máu:
Nếu bạn là người hút thuốc, nghiên cứu cho thấy rằng bỏ hút thuốc có thể làm tăng HDL.
Thực hiện chế độ ăn có lợi cho tim, ít chất béo và nhiều chất xơ, bổ sung cá hoặc các thực phẩm có Omega-3
Tập thể dục nhịp điệu cũng có thể có tác động tích cực đến HDL. Để duy trì động lực tập thể dục, hãy tham gia các đội nhóm để tạo đồng lực
Một số loại thuốc statin có thể làm tăng mức HDL, những cần phải thảo luận với bác sĩ chuyên môn
Cách làm giảm nồng độ LDL - cholesterol
Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống là những cách chính để ngăn ngừa hoặc giảm mức LDL cao. Thử nghiệm chế độ ăn ít chất béo, hoạt động aerobic thường xuyên, duy trì cân nặng khỏe mạnh là bước kiểm soát nồng độ cholesterol “xấu” đầu tiên.
Trong một số trường hợp, nếu những thay đổi lối sống vẫn chưa đủ, bác sĩ có thể đề xuất dùng thuốc giảm cholesterol, chẳng hạn như statin. Nếu bạn đang cân nhắc sử dụng các loại thuốc thảo dược hoặc thuốc ayurvedic không kê đơn để điều trị cholesterol, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Việc phân biệt và hiểu rõ vai trò của hai loại cholesterol này giúp chúng ta thực hiện điều chỉnh cần thiết trong chế độ ăn uống và lối sống để duy trì mức cholesterol trong khoảng an toàn. Để duy trì sức khỏe tim mạch tốt nhất, hãy luôn tuân theo hướng dẫn của các chuyên gia y tế, thực hiện kiểm tra định kỳ và thảo luận với bác sĩ để biết cách điều chỉnh chế độ ăn uống và lối sống phù hợp cho từng trường hợp cụ thể |
bookingcare-vn-blog-3774 | Đọc ngay: Nổi mề đay có nguy hiểm không?
Nổi mề đay có nguy hiểm không là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm từ người bệnh và gia đình. Cùng BookingCare giải đáp câu hỏi đó thông qua bài viết dưới đây.
Mề đay là một tình trạng da liễu phổ biến, thường gây ra sự ngứa ngáy, sưng, và vết đốm đỏ trên da. Tuy
mề đay thường không nguy hiểm,
tuy nhiên nó có thể ảnh hưởng đến tâm lý, chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Nổi mề đay có nguy hiểm không?
Mề đay là bệnh lý ngoài da, đặc trưng bởi các nốt ngứa trên da.
Các triệu chứng của mề đay
thường nhẹ, đa phần các trường hợp đều không nguy hiểm và các nốt sần sẽ tự hết hoặc biến mất nhanh chóng nếu được điều trị đúng cách.
Mề đay là biểu hiện ngoài da lành tính, chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và ít khi đe dọa đến sức khỏe. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, mề đay có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm gây tím tái, khó thở, sốt cao, nôn mửa, tụt huyết áp, phù Quincke, thậm chí có thể đe dọa tính mạng...
Một số biến chứng có thể xuất hiện do nổi mề đay là:
Tổn thương, nhiễm trùng da gây bội nhiễm.
Ngứa da thường xuyên khiến người bệnh bị ảnh hưởng tới sức khỏe, mất ngủ, từ đó có thể dẫn tới stress, lo lắng, suy nhược cơ thể.
Nếu hiện tượng dị ứng xảy ra ở cả khu vực niêm mạc họng, phổi hay dạ dày, người bệnh dễ bị khó thở, nôn hoặc buồn nôn, thậm chí sốt nhẹ hoặc sốt cao.
Nguy hiểm nhất là biến chứng sốc phản vệ. Đây là phản ứng dị ứng nghiêm trọng cần xử lý cấp cứu nếu không dễ gây suy hô hấp, hạ huyết áp, trụy tim mạch.
Nhìn chung, những trường hợp bị mề đay cấp có thể tự thuyên giảm mà không cần điều trị y tế hoặc có thể biến mất nhanh chóng sau khi dùng thuốc. Trong khi đó, điều trị
mề đay mạn tính
thường cần phải phối hợp với điều chỉnh lối sống và thuốc để đạt được hiệu quả tối ưu.
Nổi mề đay kiêng ăn gì?
Trong 20-28% dân số cả nước mắc các chứng dị ứng mề đay, thì trong đó khoảng 54% là dị ứng thực phẩm. Người bị bệnh mề đay cần có những nguyên tắc ăn uống hợp lý như sau:
Tránh các thực phẩm đã từng bị dị ứng
Không ăn những thực phẩm khó dung nạp sẽ dễ gặp phải các vấn đề như: đầy hơi, nhức đầu, ho, mệt mỏi, đau bụng, nổi mề đay,..
Tránh đồ ăn nhiều đường vì đường trong máu cao sẽ gây ra hiện tượng dị ứng. Tránh đồ ăn nhiều muối sẽ gây kích thích thần kinh ngoại biên.
Hạn chế đồ ăn cay nóng (ớt, hạt tiêu, kim chi,…) dễ tác động khiến tình trạng nổi mề đay nặng hơn và cơn ngứa không thuyên giảm. Bổ sung các loại thực phẩm giúp giải nhiệt cơ thể như bí đao, mật ong, trà xanh, cam,…
Hạn chế rượu bia, thuốc lá vì các chất kích thích trong đó như men, nicotin khiến hệ miễn dịch suy yếu, giảm khả năng chống vi khuẩn có hại cho da.
Tổng kết lại,
mề đay tuy không lây
, lành tính nhưng lại dễ tái phát nếu không được kiểm soát đúng cách. Cải thiện chế độ sống lành mạnh, tránh các thực phẩm đã từng bị dị ứng là một trong những yếu tố tiên quyết để phòng tránh nổi mề đay |
bookingcare-vn-blog-3775 | Bệnh hắc lào có tự khỏi được không? Điều trị trong bao lâu sẽ khỏi bệnh?
Các tổn thương thông thường trên da có cơ chế tự lành vết thương, vậy tổn thương da do bệnh hắc lào có thể tự lành được không? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Hắc lào là một bệnh nấm da thường gặp, không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn khiến người bệnh ngứa ngáy, khó chịu. Bệnh có thể gây tổn thương trên da ở nhiều vị trí với các mức độ khác nhau. Nhiều người chủ quan không điều trị sớm có thể dẫn đến trường hợp bệnh trở nên phức tạp và mất nhiều thời gian điều trị hơn.
Bệnh hắc lào có tự khỏi được không?
Hắc lào do nhiều chủng nấm gây nên trong đó phổ biến nhất là loại nấm mang tên Dermatophytes. Tế bào nấm gây bệnh này có thể xuất hiện ở mọi đối tượng khác nhau. Trong đó phổ biến nhất là ở người có hệ miễn dịch kém, vệ sinh cá nhân không tốt, sống trong môi trường nóng ẩm,… thuận lợi cho loại nấm này phát triển
Các vi nấm gây bệnh hắc lào có kích thước siêu nhỏ, chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi. Các tế bào nấm này bám vào da, sinh sôi và phát triển làm tổn thương từng mảng trên da. Ban đầu khu vực bị hắc lào có hình dạng tròn giống như đồng xu, sau đó lan rộng dần ra xung quanh và tổn thương ở viền rõ rệt hơn ở trung tâm.
Bên cạnh các vấn đề như hắc lào do đâu gây ra, chữa trị như thế nào, nhiều người cũng đặt ra thắc mắc liệu: “Bệnh hắc lào có tự khỏi được không?”. Theo đó, các chuyên gia lý giải, bệnh hắc lào tuy không gây ra nhiều tổn thương nghiêm trọng khi mới khởi phát, thế nhưng bệnh sẽ không thể tự khỏi nếu người bệnh không can thiệp điều trị.
Nếu bệnh không được điều trị sớm, các vết thương sẽ lan rộng ra và có thể xuất hiện thêm ở nhiều vị trí khác.
Điều trị bệnh hắc lào trong bao lâu thì khỏi?
Thông thường, bệnh hắc lào được cải thiện trong vòng từ 2 - 4 tuần điều trị. Nếu sau 1 tháng mà tình trạng bệnh không thuyên giảm, người bệnh cần tái khám để được bác sĩ xem xét và thay đổi thuốc nếu cần.
Bệnh hắc lào khỏi hoàn toàn trong thời gian bao lâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ như:
Cơ địa của mỗi người:
những người có cơ địa nhạy cảm, sức đề kháng và hệ miễn dịch yếu sẽ gặp nhiều khó khăn khi điều trị hắc lào, bệnh có xu hướng chuyển nặng nhanh chóng và mất nhiều thời gian để lành lại. Còn đối với người khỏe mạnh, da có thể sớm hồi phục hơn khi áp dụng đúng phương pháp điều trị.
Mức độ tổn thương:
Thông thường, người bị hắc lào mức độ nhẹ chỉ mất từ 5 – 7 ngày để khống chế và loại bỏ vi nấm, ngăn tình trạng hắc lào lan rộng. Tuy nhiên, những trường hợp có vùng da tổn thương lan nhanh, diện tích vết thương lớn phải mất khá nhiều thời gian, đồng thời công tác điều trị cũng có những khó khăn nhất định. Người bệnh khi đó có thể phải kết hợp cả thuốc bôi, thuốc uống mới có thể khống chế được bệnh.
Vị trí bị hắc lào:
Tùy vào vùng da bị ảnh hưởng mà thời gian điều trị cũng sẽ thay đổi khác nhau. Chẳng hạn, các vị trí như da mặt, da tay, chân phát hiện dễ dàng và chữa trị đơn giản hơn. Ngược lại, khu vực da ở vùng kín như bộ phận sinh dục làm người bệnh e ngại trong việc điều trị, khó khăn khi chăm sóc nên thời gian chữa hắc lào thường kéo dài.
Phương pháp điều trị:
Sử dụng đúng loại thuốc và làm theo chỉ dẫn của bác sĩ là điều kiện quan trọng giúp người bệnh khỏi bệnh nhanh chóng.
Cách chăm sóc da trong quá trình điều trị bệnh:
các biện pháp chăm sóc da, vệ sinh cá nhân tại nhà cũng góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi tổn thương trên da. Do đó, người bệnh nên giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, bôi thuốc hoặc uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn, bổ sung thêm các loại đồ ăn tốt cho việc hồi phục vết thương.
Nhìn chung, bệnh hắc lào sẽ không tự dưng biến mất nếu người bệnh không có những biện pháp điều trị kịp thời. Khi trên da xuất hiện những biểu hiện và triệu chứng bất thường, người bệnh nên đi khám sớm để được tư vấn và điều trị chính xác |
bookingcare-vn-blog-3776 | Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nấm da đầu
Tại các đất nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, môi trường có độ ẩm cao rất thích hợp cho nấm mốc gây bệnh phát triển. Đặc biệt là Trichophyton và Microsporum - 2 loại nấm chính gây ra bệnh nấm da đầu.
Nấm da đầu là bệnh lý ngoài da gây nhiều phiền toái, quá trình điều trị cũng rất phức tạp. Do đó, người bệnh cần cảnh giác và chủ động đi khám chuyên khoa ngay sau khi nhận thấy những dấu hiệu của bệnh.
Dấu hiệu bị bệnh nấm da đầu
Bệnh nấm da đầu rất dễ bị nhầm với một số bệnh khác đặc biệt là bệnh vảy nến, viêm da dầu,...người bệnh cần xác định được chính xác các triệu chứng bệnh để có thể điều trị hiệu quả. Dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp ở người bị bệnh nấm da đầu:
Da đầu bong tróc, xuất hiện các mảng vảy trắng
Tóc rụng nhiều
Da đầu có các mảng nhờn dày màu vàng hoặc trắng
Xuất hiện mụn đỏ viêm nhiễm
Da đầu ngứa ngáy, khó chịu
3 giai đoạn của bệnh nấm da đầu
Tùy vào cơ địa và loại nấm gây bệnh, nấm da đầu sẽ phát triển theo 3
giai
đoạn với các triệu chứng đặc trưng sau:
Giai đoạn 1: xuất hiện vảy gàu, tóc rụng và có cảm giác ngứa
Nhiều người ở giai đoạn này thường chủ quan vì nghĩ rằng rụng tóc,
ngứa và có gàu là do vệ sinh da đầu chưa tốt. Tuy nhiên, gội đầu hay vệ sinh kĩ hơn cũng không khiến các biểu hiện này suy giảm.
Giai đoạn 2: Cảm giác ngứa nhiều hơn, có thể xuất hiện mụn trên da đầu
Ở giai đoạn này, người bệnh không thể ngừng lại hành động gãi vì
quá ngứa, trạng thái luôn bứt rứt, khó chịu. Nguyên nhân là do gàu và chất nhờn do vi khuẩn nấm kích thích tuyến bã nhờn gây ra.
Gãi mạnh khiến da đầu tổn thương, chảy máu và đóng vảy. Ngoài ra, tay gãi vùng da đầu bị nấm vô tình mang theo nguồn bệnh sang vùng da đầu khác khiến bệnh ngày càng nặng hơn.
Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể thấy xuất hiện những nốt mụn đỏ li ti ở vùng da bệnh và lan rộng dần. Những nốt mụn này không chỉ gây
đau
đớn mà còn làm tổn thương nang tóc, khiến tóc rụng nhiều hơn.
Giai đoạn 3: Tóc rụng không kiểm soát
Đây là giai đoạn phát triển cuối của nấm ở vùng da đầu, hiện tượng
rụng tóc xảy ra thường xuyên với mức độ ngày một tăng dần. Người bệnh dùng nhiều biện pháp nhưng không thể ngăn rụng tóc vì nấm ở da đầu đã phát triển mạnh, bắt buộc điều trị loại bỏ nấm, phục hồi nang tóc mới giúp tóc mới mọc ra.
Rụng tóc có thể đi kèm với hiện tượng viêm da lan rộng khắp vùng da đầu và các vùng da khác, ảnh hưởng lớn đến tâm lý bệnh nhân. Hầu hết người bệnh nấm da đầu đến giai đoạn này mới tìm đến sự hỗ trợ của bác sĩ da liễu.
Bệnh nấm da đầu không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn khiến người bệnh ngứa ngáy, khó chịu và gặp nhiều bất tiện trong cuộc sống cũng như công việc. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn đọc thêm nhiều kiến thức bổ ích. Truy cập
Cẩm nang BookingCare
để đọc thêm nhiều bài viết hữu ích về bệnh nấm da đầu |
bookingcare-vn-blog-3777 | Các phương pháp hiệu quả giúp điều trị bệnh nấm da đầu
Bệnh nấm da đầu nếu không được điều trị đúng cách rất dễ khiến da bị tổn thương nặng hơn, quá trình điều trị cũng phức tạp và tốn nhiều thời gian . Có nhiều cách khác nhau để chữa trị bệnh nấm da đầu, cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Trị nấm da đầu không quá khó khăn, người bệnh có thể lựa chọn biện pháp điều trị tại nhà bằng phương pháp dùng thuốc hoặc các thành phần tự nhiên tùy theo tình trạng bệnh cũng như hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Phương pháp trị bệnh nấm da đầu bằng thuốc
Người bệnh có thể sử dụng thuốc uống và thuốc bôi để điều trị nấm. Thông thường, với tình trạng bệnh nhẹ, thuốc bôi được sử dụng phổ biến hơn. Nếu thuốc bôi không thể phát huy tác dụng hoặc vì nguyên nhân nào khác, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc uống toàn thân theo hướng
dẫn của bác sĩ.
Thuốc trị nấm dạng bôi
Thuốc bôi dạng kem được sử dụng trực tiếp lên vùng da đầu nhiễm nấm,
giúp giảm ngứa và diệt tế bào nấm nhanh chóng. Tuy nhiên, nhược điểm của thuốc dạng bôi là khó tiếp cận hoàn toàn tế bào nấm do bị tóc che khuất, đôi khi người bệnh phải loại bỏ tóc hoàn toàn để bôi thuốc.
Một số loại thuốc bôi trị nấm thường dùng như: Miconazol, Ketoconazole,
Naftifine, Fluconazole, Clotrimazol,…
Thuốc trị nấm dạng uống
Ưu điểm của thuốc trị nấm dạng uống là có thể đặc trị dứt điểm, tạo khả
năng kháng nấm từ bên trong cơ thể. Tuy nhiên các loại thuốc này thường gây 1 số tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn, chóng mặt, nổi mề đay, phát ban,… Đặc biệt khi sử dụng cho trẻ nhỏ, người lớn cần theo dõi sát sao và can thiệp y tế nếu trẻ có dấu hiệu bất thường.
Các loại thuốc uống trị nấm phổ biến hiện nay là: Griseofulvin điều trị trong 8 - 10 tuần, Terbinafine điều trị trong 4 - 6 tuần.
Điều trị nấm bằng thuốc kết hợp với các thành phần tự nhiên
Nấm da đầu là một bệnh khó chữa, người bệnh không thể chỉ sử dụng các bài thuốc dân gian để chữa trị bệnh nấm da đầu vì điều này không thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn.
Người bệnh nên điều trị kết hợp thuốc với thành phần tự nhiên để tăng hiệu quả khi có sự chỉ định từ bác sĩ. Dưới đây là một số thành phần tự nhiên thường được sử dụng:
Dầu dừa
Massage da đầu bằng dầu dừa từ 1 - 2 phút mỗi ngày không những giảm
bớt ngứa ngáy, khó chịu do nấm da đầu mà tinh chất có trong dầu dừa còn giúp nuôi dưỡng tóc rất tốt, giảm thiểu tình trạng tóc tổn thương, gãy rụng do nấm.
Chanh
Chanh chứa acid tự nhiên có khả năng kháng khuẩn, tiêu diệt nấm tốt.
Cách trị nấm bằng chanh là sử dụng nước cốt chanh pha loãng, thoa hỗn hợp lên tóc và massage trong 10 - 15 phút trước khi xả sạch.
Tinh dầu tràm trà
Tinh dầu tràm trà có tác dụng chống nấm và thúc đẩy quá trình lành da.
Mỗi lần sử dụng, người bệnh chỉ cần 1 - 2 giọt tinh dầu tràm trà nguyên chất trộn với dầu dừa để ủ tóc. Thực hiện cách ngày kiên trì để thấy được kết quả.
Giấm
Dung dịch pha loãng của giấm với nước là phương pháp hiệu quả giúp tấy
tế bào chết, giảm gàu và ngứa hiệu quả.
Thời gian điều trị bệnh nấm da đầu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Người bệnh cần tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ, chăm sóc cơ thể và vệ sinh cá nhân tốt để đạt kết quả điều trị nhanh chóng và hiệu quả nhất |
bookingcare-vn-blog-3778 | Bệnh nấm da đầu ở trẻ em có những đặc điểm gì?
Bệnh nấm da đầu có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi khác nhau. Đặc biệt là với trẻ em, sức đề kháng yếu là cơ hội để các loại nấm gây bệnh phát triển. Nguồn lây bệnh của nấm da đầu trẻ em thường là từ các vật nuôi trong nhà (thường là chó mèo)
Cha mẹ cần chăm sóc và vệ sinh cơ thể cho trẻ thường xuyên để ngăn chặn khả năng mắc bệnh nấm da đầu. Trong trường hợp nhận thấy trẻ có những dấu hiệu của bệnh nấm, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám sớm để được thăm khám và điều trị tận gốc.
Dấu hiệu bị bệnh nấm da đầu ở trẻ em
Nhìn chung, các triệu chứng của bệnh nấm da đầu ở trẻ em so với người trưởng thành không có quá nhiều sự khác biệt, dưới đây là một số biểu hiện thường gặp:
● Một số vùng của da đầu có thể xuất hiện các mảng sưng đỏ, sần sùi hay nặng hơn là xuất hiện những mụn nước lấm tấm lở loét, khi vỡ gây ra mùi khá khó chịu.
● Nhiều gàu, tóc rụng nhiều có thể tạo thành các khoảng trống do không có tóc
● Trẻ bị ngứa và hay gãi đầu liên tục kèm theo kêu, khóc
Trong một số trường hợp, nấm da đầu ở trẻ em có thể phát triển một phản ứng nghiêm trọng đối với nhiễm trùng da đầu được gọi là kerion. Theo đó, kerion là một dạng áp xe do nấm gây ra. Tình trạng này có thể khiến vùng da đầu của trẻ sưng đau và có mủ, đôi khi kèm theo sốt.
Kerion có thể để lại sẹo trên da đầu và khiến tóc không thể mọc được nữa. Vì vậy, nếu trẻ có những triệu chứng kể trên, bạn nên cho con đi khám càng sớm càng tốt để được điều trị kịp thời.
Cách phòng ngừa bệnh nấm da đầu ở trẻ em
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh nấm da đầu ở trẻ em là do trẻ hay chơi với chó mèo, môi trường sống ẩm ướt, kém vệ sinh tạo điều kiện cho nấm phát triển. Cha mẹ nên lưu ý những trường hợp dưới đây để có thể phòng ngừa bệnh nấm da đầu ở trẻ:
● Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các loại thú cưng và động vật. Nếu có, hãy đảm bảo trẻ được vệ sinh sạch sẽ sau khi tiếp xúc vì các loại động vật có thể chứa nhiều loại nấm và vi khuẩn có thể gây bệnh cho trẻ có hệ miễn dịch kém. Nếu các vật nuôi có biểu hiện bệnh da cần đi khám và điều trị ở các phòng khám thú y.
● Cha mẹ nên quan tâm và nhắc nhở con giữ gìn vệ sinh cá nhân thật tốt
● Tắm gội sạch sẽ khi cơ thể đổ nhiều mồ hôi
● Tạo cho con lối sống lành mạnh, vệ sinh gọn gàng, sạch sẽ
● Không cho trẻ sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác. Ví dụ như khăn mặt, khăn tắm, mũ,...
● Sử dụng các loại sữa tắm, dầu gội dành cho trẻ em để vệ sinh da, không nên chỉ tắm cho trẻ bằng nước không.
Biện pháp điều trị bệnh nấm da đầu ở trẻ em
Trẻ em được giới hạn trong khoảng độ tuổi từ 0 - 15 tuổi. Tùy vào độ tuổi mắc bệnh mà các bác sĩ sẽ có chỉ định khác nhau sao cho dễ dàng và hiệu quả nhất.
Bên cạnh sử dụng các loại thuốc bôi để điều trị, có thể bác sĩ sẽ kê thêm thuốc uống trong các trường hợp bệnh nặng. Bạn đọc có thể tham khảo thêm những biện pháp điều trị bệnh nấm da đầu cụ thể tại cẩm nang của BookingCare.
Sức khỏe của con cái là mối quan tâm hàng đầu của các bậc làm cha mẹ. Bệnh nấm da đầu tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó gây ra ngứa rát, đau đớn cũng như nhiều bất tiện cho trẻ. Nếu phát hiện trẻ có những dấu hiệu bất thường của bệnh nấm, hãy cho trẻ đi khám trong thời gian sớm nhất để đề phòng bệnh tiến triển nặng và khó điều trị hơn |
bookingcare-vn-blog-3779 | Những điều cần biết về bệnh hắc lào ở trẻ em
Bệnh hắc lào ở trẻ có những đặc điểm và lưu ý gì mà cha mẹ cần biết? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Làn da của trẻ em rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương. Nếu không được vệ sinh và chăm sóc cẩn thận, các loại nấm sẽ phát triển mạnh dẫn đến nhiều căn bệnh về da. Một trong số những bệnh nấm da thường gặp ở trẻ đó là bệnh hắc lào.
Nguyên nhân gây bệnh hắc lào ở trẻ nhỏ
Trong những điều kiện thích hợp, các tế bào nấm gây bệnh – thường gặp nhất là nấm có tên Dermatophytes sẽ phát triển nhanh chóng và tạo ra tổn thương trên da. Dưới đây là một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh hắc lào ở trẻ nhỏ:
● Yếu tố thời tiết: Bệnh hắc lào ở trẻ thường dễ xuất hiện vào những ngày thời tiết nóng nực. Nhiệt độ cao thường khiến trẻ toát nhiều mồ hôi. Điều này tạo môi trường thuận lợi cho vi nấm sinh sôi.
● Vệ sinh không tốt: Cơ thể không được vệ sinh cẩn thận là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới bệnh hắc lào. Môi trường da ẩm ướt do mồ hôi, quần áo ẩm, không tắm gội thường xuyên,... tiềm ẩn nhiều nguy cơ mắc bệnh hắc lào và các bệnh da liễu khác. Nhiều cha mẹ có quan niệm sai lầm là sợ các sữa tắm nên chỉ tắm cho con với nước không, đó cũng là một yếu tố dễ dẫn đến hắc lào ở trẻ nhỏ.
● Mắc bệnh do bị lây nhiễm: tế bào nấm Dermatophytes có thể tồn tại ở bất kì đâu trong môi trường xung quanh, trẻ nhỏ có thể bị nhiễm nấm trong quá trình vui chơi, đùa nghịch, tiếp xúc với các loài động vật mang bệnh hoặc bị lây từ người bệnh khác.
● Hệ miễn dịch yếu: Trẻ nhỏ có sức đề kháng yếu cũng có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ mắc bệnh hắc lào cao hơn so với những trẻ khỏe mạnh khác.
Triệu chứng mắc bệnh hắc lào ở trẻ nhỏ
Khi cha mẹ thấy trên da của trẻ nhỏ xuất hiện những biểu hiện bất thường giống bệnh hắc lào, cần đưa trẻ đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Dưới đây là những triệu chứng thường gặp ở bệnh hắc lào:
● Trên da xuất hiện những mảng đỏ và mụn nước mọc thành hình tròn hoặc bầu dục, lan rộng ra xung quanh và có xu hướng lành ở giữa. Những phần tổn thương này gây ngứa ngáy, khó chịu nhất là về đêm hoặc khi thời tiết nóng nực, cơ thể đổ nhiều mồ hôi.
● Xung quanh phần rìa của vùng da bị tổn thương do bệnh hắc lào nổi nhiều mụn nước. Nhất là khi ngứa ngáy, trẻ có xu hướng cào, gãi làm tổn thương các mụn nước. Khi mụn nước vỡ có thể là môi trường để vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm khuẩn, tổn thương có mủ vàng, khi đó bệnh sẽ khó điều trị hơn.
● Bệnh có thể xuất hiện trên nhiều vùng cơ thể chẳng hạn như bẹn, chân tay. mặt, bụng, ngực.
● Bệnh nặng có thể lây lan sang các vùng khác hoặc bị chàm hóa rất khó chữa trị.
Điều trị bệnh hắc lào ở trẻ nhỏ
Tùy vào độ tuổi, vị trí da và tình trạng nhiễm bệnh của trẻ mà bác sĩ sẽ tư vấn và đề ra phương pháp điều trị phù hợp. Khi chưa chắc chắn về bệnh, cha mẹ không nên tự ý bội thuốc hoặc điều trị tại nhà cho trẻ khi chưa có hướng dẫn của bác sĩ.
Đối với bệnh hắc lào ở trẻ sơ sinh, việc điều trị thường sẽ kéo dài trong khoảng từ 4 – 6 tuần. Tuy nhiên, nếu không phát hiện sớm thì việc chữa bệnh sẽ phức tạp hơn. Lúc này ngoài thuốc bôi tại chỗ, bác sĩ có thể sẽ chỉ định các loại thuốc khác để đẩy lùi bệnh.
Cha mẹ cần tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu có vấn đề gì bất thường cần đi khám lại ngay.
Bệnh hắc lào ở trẻ nhỏ nếu không được điều trị kịp thời rất dễ lan rộng sang các vùng da khác trên cơ thể và khiến quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn. Cha mẹ nên theo dõi sức khỏe của trẻ thường xuyên và đưa bé đi khám trong thời gian sớm để được chẩn đoán và điều trị chính xác |
bookingcare-vn-blog-3781 | Phân loại bệnh chàm và nguyên nhân gây bệnh
Bệnh chàm được phân thành nhiều loại và mỗi loại bệnh lại có những triệu chứng, cách chữa trị khác nhau. Cùng BookingCare tìm hiểu về các loại bệnh chàm và nguyên nhân gây bệnh thông qua bài viết dưới đây.
Chàm là nhóm các bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng viêm da và gây ngứa, do phản ứng viêm của các lớp tế bào da. Bệnh chàm có nhiều loại khác nhau, và nguyên nhân gây ra chúng cũng đa dạng. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại bệnh chàm phổ biến và nguyên nhân gây bệnh.
Các loại bệnh chàm
Chàm cấp tính là tình trạng da xuất hiện các ban đỏ tiến triển nhanh, trên bề mặt có thể xuất hiện mụn nước, bọng nước, chảy dịch, sưng nề và ngứa nhiều;
Chàm mạn tính là tình trạng viêm da kéo dài. Vùng da bị tổn thương thường sậm màu và dày hơn vùng da xung quanh, kèm theo nhiều vết cào gãi do ngứa;
Giai đoạn ở giữa chàm cấp tính và mạn tính gọi là chàm bán cấp.
Bên cạnh việc phân chia thành các giai đoạn bệnh chàm còn có nhiều dạng khác nhau với những đặc trưng riêng. Dưới đây là một số dạng bệnh chàm phổ biến:
Chàm thể tạng (
viêm da cơ địa
)
Đây là thể thường gặp nhất và có liên hệ chặt chẽ với bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng…. Bệnh có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn, thường có tính chất gia đình. Triệu chứng cơ bản là viêm da mạn tính, hay tái phát và ngứa.
Các triệu chứng khác gồm có khô da toàn thân, dị ứng thức ăn, da dễ bị nhiễm trùng do bệnh nhân cào gãi nhiều gây trầy xước.
Chàm tiếp xúc dị ứng
Bệnh xảy ra do hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng khi da tiếp xúc với một tác nhân nào đó. Tác nhân thường gặp nhất là niken (là chất thường dùng để làm hoa tai, khóa thắt lưng,...), nước hoa, cao su, chất nhuộm tóc, chất khử mùi.
Bác sĩ da liễu có thể giúp bạn xác định tác nhân bằng xét nghiệm áp da.
Để phòng ngừa bệnh tái phát, cách tốt nhất là phát hiện và tránh tiếp xúc với tất cả nguyên nhân đã từng gây ra dị ứng cho bạn.
Chàm tiếp xúc kích ứng
Chàm tiếp xúc kích ứng xuất hiện do tiếp xúc thường xuyên với các tác nhân vật lý làm kích ứng da như chất tẩy rửa và hóa chất với nồng độ cao.
Bệnh thường xảy ra ở bàn tay, bàn chân; có thể ngăn ngừa bằng cách tránh tiếp xúc với các chất gây kích ứng hoặc sử dụng găng tay, đồ bảo hộ nếu phải tiếp xúc.
Chàm sữa
Chàm sữa
(lác sữa) là dạng chàm thể tạng ở trẻ từ 2 tháng - 2 tuổi, biểu hiện bởi 3 triệu chứng chính là khô da, đỏ da và ngứa nhiều.
Bệnh thường gặp ở trẻ 2 - 3 tháng tuổi, đặc trưng là các đám mụn nước trên nền da đỏ vùng 2 má, trán và cằm, trẻ cào gãi nhiều do ngứa khiến tổn thương chảy dịch nhiều. Khi trẻ bị ngứa và gãi gây nên vòng bệnh lý "ngứa - gãi" làm cho bệnh nặng hơn, tái phát và có nguy cơ bị bội nhiễm vi khuẩn.
Chàm tổ đỉa
Bệnh tổ đỉa
là một thể đặc biệt của eczema (chàm), khu trú ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và rìa các ngón tay chân; biểu hiện là các mụn nước nhỏ tập trung thành đám và ngứa nhiều. Bệnh tiến triển dai dẳng, hay tái phát có thể kéo dài hàng tháng; thường gặp ở người có độ tuổi từ 20 - 40. Nam và nữ có tỷ lệ mắc bệnh ngang nhau.
Mặc dù, các nốt mụn nước tổ đỉa có thể xuất hiện từ vùng da này sang vùng da khác trên cùng một cơ thể, nhưng bệnh không lây sang cho người khác thông qua tiếp xúc bình thường.
Chàm ứ đọng
Bệnh ảnh hưởng tới chi dưới ở người trung niên hay lớn tuổi do phù nề, suy giảm chức năng tuần hoàn của tĩnh mạch chi dưới. Biểu hiện bệnh thường ở vùng quanh mắt cá chân là những đốm thay đổi màu sắc da nhỏ, ngứa, viêm.
Chàm đồng tiền
Chàm đồng tiền (chàm hình xu) còn gọi là viêm da dạng đồng tiền Đây là một bệnh phổ biến, đặc trưng bởi mụn nước tập trung thành đám hình tròn, hình oval và ngứa nhiều.
Nguyên nhân bệnh chàm
Nguyên nhân của bệnh đa dạng và thay đổi tùy thuộc vào từng thể bệnh. Chàm thể tạng là một tình trạng thường liên quan đến di truyền. Người bệnh chàm thể tạng nhạy cảm với một số dị nguyên nhất định trong môi trường, trong khi các chất này lại không ảnh hưởng tới người khác. Người bệnh có phản ứng miễn dịch quá mức làm cho da bị viêm, kích ứng và ngứa.
Các thể chàm tiếp xúc gây ra bởi chất kích ứng như hóa chất hay chất tẩy rửa, chất gây dị ứng như niken và cao su. Ở những người lớn tuổi, chàm có thể xuất hiện do các vấn đề về rối loạn tuần hoàn máu.
Nguyên nhân gây ra một số thể bệnh chàm khác vẫn chưa được giải thích rõ ràng, người ta chỉ mới phát hiện ra mối liên hệ giữa bệnh chàm với các yếu tố môi trường và stress.
Việc hiểu rõ về các loại bệnh chàm và nguyên nhân gây ra chúng là bước đầu tiên trong việc quản lý và điều trị bệnh. Mặc dù hiện tại các phương pháp điều trị chủ yếu là giảm triệu chứng của bệnh, khống chế bệnh ở giai đoạn cấp tính, nhưng thông qua việc quản lý chế độ sinh hoạt, ăn uống, người bệnh có thể
kiểm soát, phòng ngừa chàm tái phát
và cải thiện chất lượng cuộc sống |
bookingcare-vn-blog-3789 | Bệnh chàm có chữa được không? Cách chữa trị bệnh chàm
Đọc ngay bài viết dưới đây để biết bệnh chàm có chữa được không và cách chữa bệnh chàm như thế nào.
Bệnh chàm là một tình trạng da liễu khá phổ biến, gây ngứa, đỏ, khô và kích ứng da. Bệnh có thể khởi phát từ thời kỳ sơ sinh, thơ ấu và một số trường hợp kéo dài đến tuổi trưởng thành. Câu hỏi phổ biến mà nhiều người đặt ra là liệu bệnh chàm có chữa được không? Và chữa bệnh chàm như thế nào?
Bệnh chàm có chữa được không?
Chàm là bệnh mạn tính
, không thể trị dứt điểm hẳn được, tuy nhiên các triệu chứng có thể được kiểm soát hiệu quả bằng các phương pháp điều trị phù hợp. Việc điều trị chủ yếu nhằm kiểm soát tình trạng ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa hoặc điều trị tình trạng bội nhiễm nếu có, từ đó làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da.
Biểu hiện chung của chàm là ngứa, có mụn nước sắp xếp rải rác hoặc tập trung thành từng mảng, tiến triển thành từng đợt, dai dẳng hay tái phát, kèm theo gây khô căng da, khó chịu. Như
một số căn bệnh ngoài da khác
, chàm cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến thẩm mỹ, tâm lý của người bệnh.
Cách điều trị bệnh chàm
Bệnh nhân chàm nên tránh tiếp xúc với các nguyên nhân gây dị ứng như xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc sâu, axit, kiềm...
Tắm: Tránh tắm thường xuyên, sử dụng nước ấm khi tắm, tránh nước nóng. Sử dụng các sữa tắm dịu nhẹ, pH trung tính, không chứa thành phần gây kích ứng.
Quần áo: Mặc quần áo mỏng, mềm, thoáng mát, thoải mái; ưu tiên chất liệu cotton.
Thoa kem dưỡng ẩm thường xuyên, đặc biệt sau khi tắm và khi ngứa, cố gắng tránh các sản phẩm có hương liệu dễ gây kích ứng.
Thuốc steroid thoa: Có thể thoa steroid dạng kem hay mỡ vào vùng da đỏ, ngứa trong thời gian ngắn theo chỉ định của bác sĩ.Ở vùng da khác nhau, với mức độ nặng nhẹ khác nhau, bác sĩ có thể kê cho bạn các loại steroid thoa phù hợp. Tuy nhiên, nên tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ và không lạm dụng steroids thoa vì có thể gây ra tác dụng phụ như teo da, giãn mạch, thay đổi sắc tố da.
Kem Pimecrolimus, Tacrolimus: Đây là các loại thuốc thoa kháng viêm hữu ích cho điều trị chàm thể tạng với ít tác dụng phụ hơn steroids.
Kháng sinh: Có thể sử dụng một số loại kháng sinh uống hoặc thoa nếu có biểu hiện nhiễm trùng.
Thuốc kháng histamin giúp làm giảm kích ứng, giảm ngứa, hữu ích đặc biệt khi dùng vào buổi tối
Điều trị khác bao gồm: Steroid đường uống, methotrexate, azathioprine, cyclosporin, mycophenolate, liệu pháp ánh sáng. Những liệu pháp chuyên sâu này cần được chỉ định và theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc kiểm soát bệnh.
Nhìn chung,
bệnh chàm
tuy không thể trị dứt điểm tuy nhiên bệnh hoàn toàn có thể quản lý và điều trị thông qua việc chăm sóc da đúng cách, hạn chế tiếp xúc với các chất kích ứng, và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ,... Ngoài ra, bệnh nhân cũng không nên quá lo lắng về tình trạng bệnh vì căng thẳng, stress có thể thúc đẩy bệnh nặng hơn |
bookingcare-vn-blog-3792 | Chàm môi: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị hiệu quả
Cùng BookingCare tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng cùng những cách điều trị chàm môi hiệu quả trong bài viết dưới đây.
Chàm môi (còn gọi là viêm da vùng môi) là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng môi khô và bong tróc vảy. Bệnh có liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền, miễn dịch.
Chàm môi liên quan đến cơ địa của người bệnh, nguyên nhân không đến từ các loại virus, vi khuẩn. Vì thế căn bệnh này không lây nhiễm từ người này sang người khác qua tiếp xúc. Do đó bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm sinh hoạt bình thường mà không phải lo lắng bệnh sẽ lây nhiễm sang những người xung quanh.
Mặc dù không có khả năng lây nhiễm nhưng chàm môi có xu hướng tái đi tái lại nhiều lần. Kể cả khi tổn thương trên môi mất đi, môi cũng sẽ trở nên thâm sạm và nhạy cảm hơn so với trạng thái ban đầu.
Triệu chứng của chàm môi
Các dấu hiệu đặc trưng của chàm môi là:
Sưng đỏ hoặc phát ban
Khô
Ngứa
Đóng vảy và bong tróc da môi
Đau rát
Thay đổi màu sắc da quanh vùng môi
Các triệu chứng này thường xuất hiện trên cả hai môi, thậm chí còn lan ra xung quanh miệng.
Trong giai đoạn đầu của bệnh, chàm môi có thể dễ bị nhầm lẫn với hiện tượng khô môi thông thường: môi khô nứt nẻ, đau rát, bong vảy…. Tuy nhiên sau đó môi sẽ xuất hiện rát đỏ, mụn nước nhỏ mọc thành từng đám, môi có xu hướng ngày càng khô, đóng vảy tiết, ngứa và đau rát nhiều hơn.
Lúc này, các cử động tự nhiên của miệng như cười, nói… bị ảnh hưởng, người bệnh gặp nhiều khó khăn trong ăn uống và giao tiếp hằng ngày.
Nguyên nhân của chàm môi
Do tiếp xúc kích ứng: Các loại hóa chất xuất phát từ các sản phẩm như kem đánh răng và nước súc miệng, một số loại thực phẩm, chẳng hạn như xoài, trái cây họ cam quýt và quế cũng có thể là nguyên nhân.
Do yếu tố môi trường: Thời tiết lạnh, độ ẩm thấp, gió,...
Do tiếp xúc dị ứng: Có thể do tiếp xúc với các chất gây dị ứng từ son môi, son dưỡng môi, kem chống nắng, sản phẩm trang điểm hoặc sơn móng tay.
Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền cũng ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh chàm môi. Theo đó, tỷ lệ bị bệnh này sẽ cao hơn đối với những người trong gia đình có tiền sử bị mắc hen suyễn, bệnh lý về chàm, viêm da cơ địa,...
Gặp stress.
Thói quen liếm môi là một nguyên nhân chính và thường thấy ở đối tượng là ở trẻ nhỏ
Phương pháp điều trị chàm môi
Điều trị chàm môi không dùng thuốc
Tránh tiếp xúc với các chất nghi ngờ gây dị ứng, kích ứng.
Thường xuyên dưỡng ẩm cho môi bằng vaseline, son dưỡng ẩm, kem dưỡng môi, mặt nạ môi… bôi nhiều lần trong ngày. Sản phẩm dùng cho môi không nên chứa chất tạo hương, chất tạo màu hay các thành phần có hại cho da. Nên bôi khi môi hơi ẩm để các dưỡng chất được thẩm thấu tốt hơn.
Uống đủ nước (người lớn từ 2-3 lít/ngày).
Vệ sinh môi, da vùng quanh miệng sau ăn, uống.
Tránh các loại thực phẩm gây kích ứng da như đồ ăn cay nóng.
Hạn chế liếm môi và không tự cạy, bóc vảy.
Điều trị chàm môi dùng thuốc
Các trường hợp chàm môi mức độ nặng như có sưng nề môi, xuất hiện mụn nước hoặc chảy dịch thì sẽ cần điều trị bằng thuốc kháng viêm, kháng histamin, kháng khuẩn và dưới sự hướng dẫn, theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
Thuốc kháng histamine được chỉ định cho trường hợp bị ngứa rát, gây khó chịu cho người bệnh.
Thuốc kháng sinh: Trong trường hợp bị nhiễm trùng, bạn sẽ được chỉ định một số thuốc kháng sinh phù hợp
Phòng ngừa bệnh chàm môi
Như đã đề cập từ ban đầu, bệnh chàm môi tuy không nguy hiểm hay lây nhiễm nhưng lại có xu hướng tái phát nhiều lần. Để tránh chàm môi bị tái phát, bạn đọc có thể tham khảo một số lưu ý dưới đây:
Tránh xa các loại son môi có tỷ lệ chì cao.
Sử dụng những nguyên liệu có lợi như nha đam, dầu dừa, ... để dưỡng môi.
Dưỡng ẩm cho môi thường xuyên đặc biệt là khi thời tiết lạnh, hanh khô
Sau khi ăn uống xong, cần phải vệ sinh môi và da quanh miệng sạch sẽ.
Không nên liếm môi hoặc bóc lớp vảy trên môi.
Duy trì trạng thái tinh thần thoải mái, không để bị căng thẳng, thiếu ngủ.
Như vậy, trên đây là những thông tin về bệnh chàm môi. Bạn đọc muốn tìm hiểu nhiều hơn về
bệnh chàm nói chung
và chàm môi nói riêng có thể tham khảo thêm các bài viết trên website BookingCare |
bookingcare-vn-blog-3795 | Chàm tổ đỉa: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị hiệu quả
Đọc ngay thông tin cần biết về bệnh chàm tổ đỉa thông qua bài viết dưới đây của BookingCare.
Chàm tổ đỉa là một thể đặc biệt của
bệnh chàm
. Đặc trưng của bệnh là tiến triển dai dẳng, hay tái phát, có thể kéo dài hàng tháng, thường gặp ở người có độ tuổi từ 20 - 40.
Bệnh tổ đỉa là một bệnh ngoài da thường gặp. Tuy nhiên, do không hiểu rõ bệnh nên nhiều người thường lầm tưởng bệnh với các bệnh ngoài da khác, từ đó dẫn đến việc dùng thuốc tùy tiện, không đúng khiến bệnh không khỏi và dễ tái phát.
Triệu chứng của chàm tổ đỉa
Chàm tổ đỉa khu trú ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu ngón tay, rìa ngón tay, rìa lòng bàn tay - chân, chỉ số ít trường hợp mới lan lên mặt ngoài bàn tay chân và nhưng không vượt quá cổ tay, cổ chân.
Những tổn thương mà chàm tổ đỉa gây ra là:
Mụn nước sâu, như chìm khảm vào mặt da, cứng chắc, kích thước 1-2 mm đường kính. Mụn nằm rải rác hoặc tập trung thành từng đám, cụm, không tự vỡ, sau đó để lại điểm dầy sừng màu vàng, và bong da để lại nền đỏ bóng có bờ viền vằn vèo.
Do chọc gãi có thể có mụn mủ, có quầng viêm đỏ, nhiễm khuẩn thứ phát khiến bàn tay sưng tấy, thậm chí có trường hợp toàn thân bị sốt, hạch sưng đau.
Bệnh tiến triển thành từng đợt theo mùa, thường nặng về mùa xuân - hạ, mùa đông đỡ hơn.
Có nhiều dạng chàm tổ đỉa khác nhau như:
Tổ đỉa thể giản đơn: mô tả như trên
Tổ đỉa nhiễm khuẩn: có thêm mụn mủ
Tổ đỉa thể bọng nước: có bọng nước to bằng hạt đỗ, hạt ngô thường do ảnh hưởng của dị ứng hoá chất.
Tổ đỉa thể khô: không có mụn nước, da đỏ, khô, có bờ viền tróc vảy, cảm giác đau rát.
Nguyên nhân dẫn đến chàm tổ đỉa
Nguyên nhân gây ra chàm tổ đỉa đến nay vẫn chưa được tìm hiểu rõ. Nhưng có một số yếu tố liên quan đến bệnh này, bao gồm:
Cơ địa dị ứng
Viêm da tiếp xúc: nước, muối kim loại như niken, coban, crom…, hóa chất tẩy rửa mạnh
Stress làm nặng thêm tình trạng bệnh
Môi trường thời tiết: liên quan đến phơi nhiễm tia UVA, bệnh xu hướng nặng hơn về mùa hè
Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp globulin miễn dịch
Tăng tiết mồ hôi : đổ mồ hôi quá nhiều là một yếu tố làm nặng thêm tình trạng bệnh
Bên cạnh đó, sự thay đổi theo mùa cũng có thể làm nặng thêm tình trạng chàm tổ đỉa và khiến bệnh tái phát. Việc sử dụng một số loại thuốc như thuốc tránh thai đường uống, Aspirin cũng được cho là có liên quan đến chàm tổ đỉa.
Hình ảnh chàm tổ đỉa - Ảnh: medicalnewstoday.com
Phương pháp điều trị chàm tổ đỉa
Bệnh diễn tiến mạn tính và tái phát nhiều đợt. Phương pháp điều trị ngắn hạn hoặc dài hạn tùy thuộc vào tình trạng mỗi bệnh nhân.
Điều trị chàm tổ đỉa tại chỗ nhằm loại bỏ mụn nước và chống bội nhiễm:
Mụn nước đơn thuần: bôi, đắp gạc dung dịch sát khuẩn như dung dịch bạc nitrat 0,5%, nếu bội nhiễm có mụn mủ dùng thuốc màu như dung dịch thuốc tím, dung dịch Milian,...
Khi giảm mụn nước thì bôi kem, mỡ corticoid như mỡ Flucinar, kem Eumovate, kem Fucicort, mỡ corticoid + kháng sinh.
Nếu là loại tổ đỉa liên quan đến nhiễm nấm thì dùng thuốc bôi và uống chống nấm
Điều trị toàn thân:
Để chống ngứa,thuốc kháng Histamine tổng hợp có thể được sử dụng. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể kê thêm một đợt corticoid uống từ 5-10 ngày.
Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm
Sử dụng các loại thuốc kháng nấm nếu nhiễm nấm.
Việc sử dụng thuốc điều trị bệnh chàm tổ đỉa cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, không nên quá lạm dụng thuốc khiến hàng rào bảo vệ da bị ảnh hưởng.
Phòng ngừa, tránh chàm tổ đỉa tái phát
Nên rửa tay chân nhẹ nhàng, không cào gãi, làm xây xước các mụn nước đề phòng nhiễm khuẩn thứ phát.
Tránh thay đổi nhiệt độ hoặc độ ẩm đột ngột.
Chú ý và tránh dùng các loại thực phẩm nguy cơ dị ứng cao và có thể gây ra các triệu chứng của bệnh.
Không nên ngâm tay nhiều trong nước làm ẩm ướt lớp sừng của da, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm phát triển mạnh hơn.
Cắt ngắn móng tay và giữ khô, sạch da lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Kiểm soát căng thẳng: dành thời gian thư giãn, tập thể dục thường xuyên giúp kiểm soát căng thẳng và tránh mất ngủ.
Hạn chế tiếp xúc với các dị nguyên có khả năng gây dị ứng để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh như: xà phòng, chất tẩy rửa, dung môi mạnh, hóa chất, lông động vật, kim loại.
Khi điều trị bệnh tổ đỉa, bên cạnh các phương pháp điều trị của bác sĩ đưa ra thì sự phối hợp, tuân thủ điều trị của bệnh nhân cũng như việc thay đổi lối sống theo hướng tích cực là hết sức quan trọng để nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh, phòng ngứa tái phát |
bookingcare-vn-blog-3796 | Những điều cần biết về bệnh viêm loét đại tràng
Bạn đọc có thể tìm hiểu các thông tin tổng quan về bệnh viêm loét đại tràng: triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán, chế độ ăn, phân biệt với bệnh Crohn... trong bài viết dưới đây.
1. Viêm loét đại tràng là gì?
Viêm loét đại tràng (UC) là một loại bệnh viêm ruột (IBD). Tình trạng viêm này tạo ra những vết loét nhỏ gọi là vết loét trên niêm mạc đại tràng của bạn. Viêm thường bắt đầu ở trực tràng và lan lên trên. Nó có thể liên quan đến toàn bộ đại tràng.
Theo Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ, bệnh thường xảy ra ở độ tuổi từ 15 đến 30. Sau 50 tuổi, tỷ lệ chẩn đoán mắc bệnh IBD cũng tăng lên, thường là ở nam giới.
2. Triệu chứng viêm loét đại tràng là gì?
Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng UC khác nhau ở những người mắc bệnh này. Các triệu chứng cũng có thể thay đổi theo thời gian. Các triệu chứng phổ biến của UC bao gồm:
Đau bụng
Sôi bụng
Phân có máu
Tiêu chảy
Sốt
Đau thốn vùng trực tràng
Giảm cân, suy dinh dưỡng
Một số triệu chứng khác ít gặp hơn như:
Đau khớp
Sưng khớp
Buồn nôn và giảm cảm giác thèm ăn
Các vấn đề về da
Vết loét miệng
Viêm mắt
3. Nguyên nhân viêm loét đại tràng là gì?
Các chuyên gia nghiên cứu tin rằng UC có thể là hậu quả của tình trạng hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức. Các yếu tố có thể đóng vai trò trong việc phát triển UC bao gồm:
Gen, bạn có cha, mẹ bị UC sẽ làm tăng khả năng mắc UC.
Các rối loạn miễn dịch khác. Nếu bạn mắc một loại rối loạn miễn dịch, nguy cơ mắc bệnh thứ hai sẽ cao hơn.
Nhân tố môi trường. Vi khuẩn, vi rút và kháng nguyên có thể kích hoạt hệ thống miễn dịch.
Nếu bạn mắc một loại rối loạn miễn dịch, nguy cơ mắc bệnh thứ hai sẽ cao hơn - Ảnh: Canva
4. Viêm loét đại tràng (UC) được chẩn đoán bằng cách nào ?
Các xét nghiệm để chẩn đoán UC thường bao gồm:
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu thường hữu ích trong chẩn đoán UC như khảo sát tình trạng thiếu máu, tình trạng viêm hoặc tìm kháng thể chuyên biệt.
Xét nghiệm phân: tìm vi khuẩn, ký sinh trùng,…
Nội soi đại tràng: là một phương pháp cho phép bác sĩ quan sát được các tổn thương bên trong đường ruột (manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng) bằng cách sử dụng một ống mềm và nhỏ có gắn camera ở đầu. Thông qua nội soi, bác sĩ cũng có thể lấy các mẫu mô nhỏ (sinh thiết) nhằm khẳng định chẩn đoán chính xác hơn.
Một số trường hợp cũng cần đến chụp CT hoặc MRI bụng nhằm xác định chẩn đoán, khảo sát các biến chứng nặng cũng như loại trừ những bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.
5. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ để thăm khám ?
Bạn hãy đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng như:
Đau bụng dữ dội hoặc chuột rút
Chảy máu trực tràng nghiêm trọng
Tiêu chảy mãn tính khó điều trị
Sốt cao
Sưng phù các vùng như da hoặc khớp
Mất nước
6. Viêm loét đại tràng có chữa khỏi được không?
UC là một bệnh mãn tính. Mục tiêu của việc điều trị là giảm tình trạng viêm gây ra các triệu chứng của bạn để ngăn ngừa các đợt bùng phát và có thời gian thuyên giảm lâu hơn.
Loại thuốc bạn dùng sẽ tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bạn, bao gồm cả mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng:
Đối với các triệu chứng nhẹ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giảm viêm và sưng.
Nếu có nhiễm trùng, bạn có thể cần dùng kháng sinh.
Nếu bạn có các triệu chứng từ trung bình đến nặng, bác sĩ có thể kê toa một loại thuốc được gọi là thuốc sinh học nhằm giúp ngăn ngừa triệu chứng bùng phát.
Bác sĩ cũng có thể kê toa thuốc điều hòa miễn dịch. Những điều này thay đổi cách hoạt động của hệ thống miễn dịch.
Nếu các triệu chứng của bạn nghiêm trọng, bạn sẽ phải nhập viện để khắc phục hậu quả của tình trạng mất nước và mất chất điện giải do tiêu chảy gây ra. Bạn cũng có thể cần phải thay máu và điều trị bất kỳ biến chứng nào khác.
Phẫu thuật là cần thiết nếu bạn gặp phải:
Mất máu đáng kể
Các triệu chứng mãn tính và suy nhược
Thủng ruột
Tắc nghẽn nghiêm trọng
7. Chế độ ăn dành cho người bệnh viêm loét đại tràng?
Không có chế độ ăn kiêng cụ thể cho UC. Mỗi người sẽ dung nạp với thức ăn và đồ uống khác nhau. Tuy nhiên, một số quy tắc chung có thể hữu ích nhằm ngăn cơn bùng phát:
Ăn một chế độ ăn ít chất béo.
Bổ sung thêm vitamin C.
Ăn nhiều chất xơ.
Bạn nên làm nhật ký ăn uống nhằm tìm hiểu xem thực phẩm nào ảnh hưởng đến bạn. Ghi lại chi tiết về nhu động ruột hoặc bất kỳ triệu chứng nào bạn có thể gặp phải khi sử dụng các thực phẩm đó.
8. Sự khác biệt giữa viêm loét đại tràng và bệnh Crohn là gì?
Bệnh UC và Crohn là những dạng IBD phổ biến nhất. Cả hai tình trạng này được cho là kết quả của hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức. Cả hai đều có nhiều triệu chứng, bao gồm:
Chuột rút
Đau bụng
Tiêu chảy
Mệt mỏi
Tuy nhiên, bệnh UC và bệnh Crohn có những khác biệt rõ rệt. Hiểu được sự khác biệt chính giữa chúng có thể giúp bạn có được chẩn đoán chính xác:
Bệnh Crohn có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn. Nó thường được tìm thấy ở ruột non. UC chỉ ảnh hưởng đến ruột già (đại tràng) và trực tràng.
Các loại thuốc tương tự được kê toa để điều trị cả hai tình trạng. Phẫu thuật cũng là một lựa chọn điều trị. Đây là biện pháp cuối cùng cho cả hai tình trạng, nhưng nó có thể là cách chữa trị UC, trong khi đó chỉ là liệu pháp tạm thời cho bệnh Crohn
9. Viêm loét đại tràng ở trẻ em có biểu hiện như thế nào?
Các triệu chứng UC ở trẻ em tương tự như các triệu chứng ở người lớn tuổi. Trẻ có thể bị tiêu chảy ra máu, đau bụng, chuột rút và mệt mỏi.
Ngoài ra, trẻ có thể gặp các triệu chứng nặng như:
Thiếu máu do mất máu
Suy dinh dưỡng do ăn uống kém
Giảm cân không rõ nguyên nhân
UC có thể ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống của trẻ, đặc biệt nếu tình trạng này không được điều trị đúng cách. Việc điều trị cho trẻ em bị hạn chế hơn vì có thể xảy ra các tác dụng phụ.
Nếu con bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh UC, điều quan trọng là bạn phải hợp tác chặt chẽ với bác sĩ để tìm ra phương pháp điều trị và thay đổi lối sống có thể hữu ích.
10. Biến chứng của viêm loét đại tràng là gì?
UC làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại tràng. Bạn mắc bệnh càng lâu thì nguy cơ mắc bệnh ung thư này càng cao.
Các biến chứng khác của UC bao gồm:
Dày thành ruột
Chảy máu đường ruột
Nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng máu
Mất nước nghiêm trọng
Vỡ đại tràng
Viêm da, khớp và mắt
Viêm cột sống dính khớp
Sỏi thận
Bệnh gan, hiếm gặp
11. Ai dễ bị viêm loét đại tràng?
Thường gặp ở người có thành viên trong gia đình mắc IBD.
UC gặp phổ biến hơn ở người da trắng.
Những người trẻ tuổi mắc IBD thường đi kèm với tình trạng mụn trứng cá cùng lúc. Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc sử dụng thuốc trị mụn nang isotretinoin (Absorbica, Amnvalu, Claravis) và UC. Tuy nhiên, nghiên cứu mới hơn vẫn chưa tìm ra mối quan hệ nhân quả rõ ràng |
bookingcare-vn-blog-3798 | Mụn trứng cá: Triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị hiệu quả
Mụn trứng cá là một trong những vấn đề da liễu phổ biến nhất ở độ tuổi dậy thì. Một số trường hợp trứng cá sẽ giảm dần, nhưng cũng có nhiều trường hợp tiến triển dai dẳng, để lại các tổn thương khiến người mắc bệnh tự ti, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống.
Mụn trứng cá là một bệnh của nang lông tuyến bã được biểu hiện với nhiều hình thái tổn thương đa dạng như nhân, sẩn, mụn mủ, cục, nang trứng cá… Bệnh có thể để lại hậu quả như thâm mụn, sẹo lồi, sẹo lõm, sẹo quá phát. Bệnh xuất hiện nhiều nhất ở nam, nữ trong độ tuổi dậy thì cho đến 30 – 40 tuổi.
Triệu chứng của mụn trứng cá
Mụn trứng cá có thể được phân loại là:
Không viêm: Đặc trưng bởi nhân mụn
Viêm: Đặc trưng bởi sẩn mủ, mụn mủ, cục, áp xe
Nhân mụn: là những nốt nhỏ hơi nổi cao hơn bề mặt da. Bao gồm nhân đóng (nhân đầu trắng) và nhân mở (nhân đầu đen)
Các triệu chứng của mụn trứng cá viêm bao gồm sưng đỏ da xung quanh vùng có mụn và xuất hiện những sẩn màu trắng đục ở giữa. Nếu viêm sâu và rộng hơn tình trạng sưng và những mụn đỏ sẽ càng nhiều, những mụn nằm sâu bên trong da có thể gây đau đớn một cách trầm trọng hơn.
Hầu hết mụn trứng cá thường xuất hiện ở trên mặt, nhưng cũng có thể ở trên cổ,
lưng
, ngực và vai.
Nguyên nhân xuất hiện mụn trứng cá
Mụn trứng cá là một bệnh lý viêm da với cơ chế bệnh sinh phức tạp. Có 4 yếu tố chính được xem là nguyên nhân gây mụn trứng cá: Tăng sản xuất chất bã nhờn, tăng sừng hóa cổ nang lông, sự hoạt động của vi khuẩn sinh mụn và phản ứng viêm dưới da.
Ngoài ra, nhiều yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến bệnh như: yếu tố di truyền, hormone, stress, ô nhiễm môi trường, lạm dụng mỹ phẩm, chế độ ăn và lối sống. Các yếu tố khởi phát thường gặp là
Tuổi dậy thì: Trong giai đoạn dậy thì, sự tăng trưởng của hormone androgen kích thích sự sản xuất bã nhờn tăng lên
Thay đổi nội tiết xảy ra khi có thai hoặc chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới
Mỹ phẩm, chất tẩy rửa, kem dưỡng da không phù hợp gây bít tắc và tổn thương da
Độ ẩm môi trường cao và tình trạng tăng tiết mồ hôi
Chẩn đoán mụn trứng cá
Để chẩn đoán mụn trứng cá chủ yếu dựa vào lâm sàng. Bác sĩ da liễu sẽ quan sát vị trí vùng bị mụn; xem tổn thương là các nhân trứng cá (đầu trắng, đầu đen), sẩn viêm có nhân trứng cá ở giữa, mụn mủ, sẩn mủ, nang bọc hay không.
Từ đó đưa ra kết luận về thể trứng cá mắc phải (trứng cá thông thường, trứng cá bọc, trứng cá mạch lươn,...) và mức độ bệnh (nhẹ, vừa, nặng).
Hình ảnh mụn trứng cá - Ảnh: gladskin.com
Phương pháp điều trị mụn trứng cá
Do trứng cá là bệnh có nguyên nhân, cơ chế phức tạp nên việc điều trị cần liên quan nhiều yếu tố, đó là:
Thể trứng cá: Trứng cá đơn thuần, trứng cá viêm nhiễm hay trứng cá phối hợp... Sự
phân loại đúng
sẽ dẫn tới việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Mức độ trầm trọng của bệnh: bác sĩ sẽ đánh giá chính xác để có nên chỉ định điều trị toàn thân hay không.
Xem xét tìm hiểu các yếu tố khác mà bệnh nhân có liên quan tới như: Thuốc đã dùng, môi trường làm việc, chế độ ăn uống sinh hoạt…
Bệnh nhân cần được tư vấn, giải thích rõ ràng để sử dụng thuốc một cách phù hợp, không tự ngừng điều trị, không tự làm cho thương tổn nặng thêm như nặn, bóp trứng cá…
Mục đích của điều trị trứng cá là nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Giảm tiết chất bã nhờn.
Giảm ứ đọng chất bã nhờn.
Giảm sừng hóa cổ nang lông
Chống viêm và diệt khuẩn
Việc điều trị sẹo nên tiến hành khi bệnh trứng cá đã ổn định.
Đối với các trường hợp mụn trứng cá nhẹ thì bệnh nhân có thể tự điều trị tại nhà bằng cách sử dụng các loại thuốc thoa chứa acid azelaic hay acidsalicylic. Ngay khi đã sạch mụn, vẫn cần tiếp tục điều trị để phòng ngừa thương tổn mới xuất hiện. Nếu mụn vẫn không đáp ứng với điều trị, cần đến thăm khám bác sĩ chuyên khoa da liễu để có biện pháp phù hợp hơn.
Đối với các trường hợp mụn trứng cá trung bình - nặng, cần được điều trị và theo dõi bởi các bác sĩ chuyên khoa da liễu. Thông thường, cần điều trị kết hợp 2 hay nhiều phương pháp như: thuốc kê toa như retinoids thoa/uống, kháng sinh thoa/uống, liệu pháp hormone, liệu pháp laser và ánh sáng…
Điều trị mụn trứng cá hiệu quả tại nhà
Dưới đây là một số lưu ý để bạn đọc
chăm sóc mụn trứng cá hiệu quả tại nhà
:
Rửa mặt và những vùng da bị mụn bằng những sản phẩm làm sạch nhờn, dịu nhẹ, không chứa cồn. Nên rửa nhẹ nhàng và giới hạn số lần rửa không quá 2 lần/ngày.
Không chà xát, cậy nặn da tại các vị trí đang nổi mụn, điều này sẽ khiến tình trạng nhiễm trùng bị nặng thêm, biểu hiện sưng đỏ và viêm đau nghiêm trọng hơn.
Ưu tiên lựa chọn những sản phẩm chăm sóc da không chứa dầu. Trên các sản phẩm này thường dán nhãn “không có chất dầu” (oil-free), “không gây mụn trứng cá” (nonacnegenic), “không sinh nhân mụn” (noncomedogenic), “không làm tắc lỗ nang lông” (wont clog pores).
Trong thời gian mụn đang bùng phát, nên hạn chế việc trang điểm nhiều nhất có thể. Nếu phải trang điểm, hãy sử dụng các sản phẩm ưu tiên cho da bị mụn và cần tẩy trang thật sạch.
Điều trị mụn trứng cá trong giai đoạn đầu cần thời gian ít nhất 6-8 tuần để thấy hiệu quả rõ ràng. Thay đổi liên tục các biện pháp rất dễ dẫn đến thất bại điều trị.
Sau thời gian điều trị tấn công làm cho sạch mụn, bệnh nhân cần phải chuyển sang điều trị duy trì trong thời gian dài để tránh tái phát. Do vậy, người bệnh cần kiên nhẫn và tuân thủ điều trị. Không nên tự mua thuốc điều trị hoặc nghe người khác khuyên nhủ về một phương pháp nào đó, bởi một cách điều trị có thể hiệu quả cho người này nhưng sẽ không phù hợp đối với người khác.
Sống chung với mụn trứng cá
Mụn trứng cá không phải là bệnh thoáng qua, không thể chữa khỏi trong vòng vài tuần mà cần điều trị kéo dài trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm sau tuổi trưởng thành. Sau khi ổn định bệnh nhân cần phải điều trị duy trì với một chế độ khoa học:
Bệnh nhân bị mụn trứng cá cần có chế độ sinh hoạt học tập, làm việc hợp lý, ngủ nghỉ điều độ, hạn chế thức khuya và giảm thiểu stress, vì stress làm tuyến bã tăng tiết và đẩy mạnh quá trình viêm..
Tránh đồ ăn ngọt, béo (như chè, bánh ngọt, xoài, sầu riêng, xôi nếp…) hoặc uống quá nhiều sữa; hạn chế đồ ăn xào rán nhiều dầu mỡ. Thay vào đó hãy ăn nhiều rau xanh, trái cây và uống nhiều nước.
Không sử dụng mỹ phẩm, thuốc thoa, sản phẩm chăm sóc da không rõ nguồn gốc.
Tránh chạm tay lên mặt, điều đó có thể làm xuất hiện mụn và mụn tái phát nặng hơn.
Giữ gìn vệ sinh môi trường sống, thay vỏ ga, gối và vệ sinh màn hình điện thoại di động thường xuyên.
Nhìn chung, chăm sóc và điều trị mụn trứng cá nếu được thực hiện đúng cách sẽ mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, bạn đọc cần tìm hiểu kỹ các phương pháp điều trị bởi một số quan điểm sai lầm trong chăm sóc và điều trị mụn trứng cá có thể để lại biến chứng như thâm, đỏ da kéo dài hoặc sẹo rỗ nặng |
bookingcare-vn-blog-3799 | Bệnh vẩy nến có chữa được không?
Bệnh vẩy nến là bệnh lý mạn tính chưa có biện pháp điều trị triệt để. Người bệnh có thể làm gì để kiểm soát tình trạng bệnh ổn định? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Cho tới thời điểm hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa thể nghiên cứu thành công biện pháp giúp điều trị bệnh vẩy nến một cách triệt để. Vẩy nến là một bệnh da liễu mạn tính dai dẳng, dễ tái phát và rất dễ gây biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời.
Để có thể chung sống hòa bình với bệnh vẩy nến, người bệnh cần tuân thủ các biện pháp điều trị bệnh của bác sĩ kết hợp với xây dựng lối sống an toàn, lành mạnh để có thể kiểm soát bệnh ổn định.
Các loại thuốc thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh vẩy nến
Bệnh vẩy nến tuy không thể trị khỏi hoàn toàn những người bệnh cần sử dụng các biện pháp điều trị để khắc phục bệnh tạm thời và ngăn chặn bệnh phát triển nặng hơn.
Kem dưỡng ẩm, thuốc bôi,... đem lại hiệu quả nhanh chóng, chúng thường là lựa chọn đầu tiên trong các biện pháp điều trị. Dưới đây là một vài loại thuốc bôi trực tiếp lên da ở người bệnh vẩy nến thường được bác sĩ chỉ định:
Kem steroid:
Loại thuốc này có thể làm giảm sưng và đỏ nhanh chóng. Kem steroid nhẹ không cần kê đơn, có thể dễ dàng tìm mua tại các hiệu thuốc. Steroid có tác dụng phụ và nên thận trọng khi sử dụng trên các vùng nhạy cảm như mặt hoặc bộ phận sinh dục. Kem steriod nặng hơn có thể làm bỏng hoặc làm mỏng da, người bệnh nên tuân thủ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ.
Dưỡng ẩm
: bao gồm các loại kem làm mềm, thuốc mỡ, xăng dầu, parafin, và thậm chí là các loại dầu thực vật đã được hydro hóa (nấu). Chúng làm giảm vẩy và hiệu quả nhất khi sử dụng hai lần mỗi ngày và ngay sau khi tắm. Các vết thương có thể đỏ hơn khi vẩy giảm hoặc trở nên trong suốt hơn. Emollients là an toàn và có lẽ nên luôn được sử dụng cho bệnh vẩy nến thể mảng nhẹ đến vừa.
Acidsalicylic:
Loại kem chứa chất này có thể làm mềm và làm mỏng da có vảy. Nhưng nó cũng có thể gây kích ứng da nếu người bệnh để quá lâu trên da. Chất này có thể làm suy yếu nang tóc và gây rụng tóc tạm thời. Cơ thể có thể hấp thụ axit salicylic nếu người bệnh bôi nó lên những mảng da lớn.
Calcipotriol (Calcipotriene):
Đây là một dẫn xuất của vitamin D3, tác dụng tăng sinh và biệt hóa tế bào sừng. Nó được biết là có tác dụng kiểm soát các tế bào da hoạt động quá mức. Bác sĩ có thể chỉ định đơn lẻ hoặc kết hợp Calcipotriol với một loại kem steroid.
Roflumilast (Zoryve):
là một loại kem không chứa steroid, có thể được sử dụng một lần mỗi ngày để giúp giảm mảng bám. Roflumilast là chất ức chế PDE-4, có thể ngăn chặn một số loại enzyme gây viêm.
Tazorac (Tazarotene):
là một retinoid tại chỗ, thuốc ít hiệu quả hơn steroid khi đơn trị liệu nhưng là thuốc hỗ trợ hiệu quả. Thường có sẵn ở dạng gel, kem hoặc bọt, được chỉ định bôi một hoặc hai lần mỗi ngày. Các loại thuốc chứa thành phần này không được khuyến khích cho những người đang mang thai hoặc cho con bú hoặc có ý định mang thai.
Retinoid theo toa:
Đây là những loại thuốc mỡ được làm từ vitamin A tổng hợp . Bác sĩ có thể muốn bạn sử dụng steroid cùng một lúc. Điều đó có thể làm giảm tỷ lệ kích ứng da do retinoid gây ra.
Chất ức chế Calcineurin
(Tacrolimus, Pimecrolimus): có sẵn ở dạng thuốc bôi tại chỗ và dung nạp tốt. Thuốc không hiệu quả như corticosteroid nhưng có thể tránh được các biến chứng của corticosteroid khi điều trị bệnh vẩy nến trên mặt và vùng kẽ.
Nếu các loại thuốc bôi thông thường không có hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng các loại thuốc uống toàn thân, các liệu pháp quang học hoặc những phương pháp đặc trị khác. Bạn đọc có thể tham khảo thêm các phương pháp điều trị bệnh vẩy nến cụ thể tại cẩm nang sức khỏe của BookingCare.
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh
Người bệnh vẩy nến cần giữ sức khỏe tốt bằng chế độ ăn hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng, dùng muối và đường vừa phải, giảm thức ăn nhiều mỡ và cholesterol, tránh thức ăn có tương tác với thuốc điều trị, bổ sung sinh tố.
Tăng cường nhóm thực phẩm chứa:
Chất chống oxy hóa (nho và bưởi, các loại đậu, quả hạch, mơ, nho khô, mận, ngũ cốc, cây đinh hương, cây quế)
Beta carotene (cà rốt, rau lá xanh, quả mơ, xoài)
Folate (ngũ cốc, đậu lăng, lúa mì, đậu Hà Lan, cây bông cải xanh, cải bắp, giá và nước cam)
Kẽm (sò và các thực phẩm có ngũ cốc)
Axit béo omega‐3 (các loại cá như cá mòi, cá thu, cá hồi; hạt lanh, hạt hướng dương, hạt mè).
Cần hạn chế các thực phẩm như đường, thực phẩm chiên xào và chế biến sẵn, thức ăn cay, tiêu, chocolate, trứng (với một số bệnh nhân). Người bệnh nên thay thế thịt đỏ bằng cá hồi, cá thu, cá mòi, và sò ít nhất 3 lần một tuần.
Ngoài ra, người bệnh cần uống nhiều nước, ngủ đủ giấc, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, giảm stress bằng cách tham gia các câu lạc bộ, tập thể dục, thư giãn...
Bệnh vẩy nến tuy chưa có biện pháp điều trị dứt điểm nhưng nếu người bệnh thường xuyên theo dõi và tuân thủ chỉ định của bác sĩ, bệnh có thể được kiểm soát tốt và tránh được rủi ro mắc các biến chứng nguy hiểm |
bookingcare-vn-blog-3800 | Viêm da bàn tay: Triệu chứng, nguyên nhân, phương pháp điều trị hiệu quả
Cùng BookingCare tìm hiểu thông tin về viêm da bàn tay thông qua chia sẻ của Bác sĩ Da liễu Trần Thị Thắm.
Viêm da bàn tay hay chàm bàn tay (hand eczema) là
một loại bệnh chàm
phổ biến ảnh hưởng đến khoảng 10% dân số. Yếu tố di truyền, các tác nhân gây tiếp xúc dị ứng và kích ứng đóng vai trò “kích hoạt” bệnh này.
Nó thường ảnh hưởng đến những người làm công việc dọn dẹp, phục vụ ăn uống, làm tóc và cơ khí, nơi họ có thể tiếp xúc với hóa chất và các chất kích thích khác. Vì những nguyên nhân trên, bệnh chàm bàn tay ít có khả năng ảnh hưởng đến trẻ em.
Tổn thương cơ bản của chàm bàn tay có thể thay đổi theo thời gian, khởi đầu là dát đỏ, phù nề và mụn nước, sau tiến triển thành dày sừng, nứt kẽ và các thay đổi mạn tính khác.
Các hình thái chàm bàn tay hay gặp
1. Viêm da tiếp xúc kích ứng
Giai đoạn đầu: ban đỏ, phù nề, rỉ dịch, mụn nước, tập trung ở vị trí tiếp xúc với tác nhân. Kèm theo ngứa, bỏng rát.
Giai đoạn sau: trợt da, bong vảy, một số trường hợp nặng có thể hoại tử thượng bì (bỏng hóa chất).
Giai đoạn mạn tính: ban đỏ, dày sừng, lichen hóa, nứt da và bong vảy.
Hay gặp nhất viêm da tiếp xúc kích ứng do làm việc trong môi trường ẩm ướt: sử dụng găng tay > 2 giờ hoặc rửa tay > 20 lần mỗi ngày.
2. Viêm da tiếp xúc dị ứng
Cấp tính: ban đỏ, mụn nước, rỉ dịch, phù nề.
Mạn tính: lichen, mảng bong vảy
Chủ yếu cảm thấy ngứa nhiều tại vị trí tiếp xúc với dị nguyên, một số trường hợp tổn thương lan rộng ra vị trí xung quanh.
Hay gặp nhất ở Việt Nam đó là viêm da tiếp xúc do xi măng, trong đó chất gây dị ứng hay gặp là chrom. Thể lâm sàng này rất dai dẳng mặc dù bệnh nhân không tiếp xúc với xi măng nữa.
3. Chàm bàn tay cơ địa
Xuất hiện ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại được chẩn đoán
viêm da cơ địa
.
Cấp tính: ngứa nhiều, sẩn, ban đỏ, mụn nước trên dát đỏ, rỉ dịch huyết thanh.
Bán cấp: ban đỏ, trợt da, sẩn bong vảy.
Mạn tính: mảng dày da, lichen hóa, nốt, sẩn ngứa.
Loại trừ tác nhân gây viêm da tiếp xúc kích ứng trước khi chẩn đoán chàm bàn tay cơ địa.
4. Chàm bàn tay mụn nước (
tổ đỉa
)
Mụn nước/bọng nước sâu ở ngón tay, bàn tay (thường gặp hơn ở vùng rìa), ngứa nhiều.
Yếu tố nguy cơ: stress, cơ địa dị ứng, tay ẩm ướt, môi trường tiếp xúc (nước, muối kim loại: nickel, coban, chrom).
Có thể tự khỏi sau 2 - 3 tuần.
Nguyên nhân viêm da bàn tay
Chàm bàn tay có cơ chế hoạt động rất phức tạp, hiện nay chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh rõ ràng. Tuy nhiên, qua các thống kê của những trường hợp mắc bệnh, chàm bàn tay có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Yếu tố di truyền: Người bệnh sẽ có nguy cơ mắc bệnh chàm cao hơn nếu như người thân trong gia đình có tiền sử mắc bệnh.
Rối loạn hàng rào bảo vệ da: lớp màng lipid trên da bị suy yếu, dễ mất nước qua thượng bì và dẫn đến nguy cơ mắc bệnh.
Yếu tố thời tiết: Bệnh thường phát triển mạnh mẽ vào mùa đông do thời tiết lạnh làm da bị khô và dễ mất nước.
Tiếp xúc với dị nguyên: Đa số các trường hợp mắc bệnh đều là do để tay tiếp xúc lâu dài với các chất kích ứng như hóa chất, xà phòng, mỹ phẩm, dung môi công nghiệp,...
Nhiễm nấm: Tay là nơi có vị trí dễ nhiễm nấm nhất do có hoạt động bài tiết dầu và mật độ tiếp xúc cao, làm suy giảm hàng rào bảo vệ khiến cho da bị khô và kích thích bệnh chàm bùng phát.
Các yếu tố khác: Một số nhân tố như ô nhiễm môi trường, tâm lý không ổn định, vệ sinh da kém,... cũng làm cho người bệnh mắc bệnh chàm và làm suy giảm khả năng của hệ miễn dịch.
Hình ảnh viêm da bàn tay - Ảnh: mydermatologyassociates.com
Chẩn đoán chàm bàn tay
Dựa trên lâm sàng là chủ yếu: tổn thương cơ bản, diễn biến bệnh. Với viêm da tiếp xúc dị ứng, test áp là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán.
Cần loại trừ được các nguyên nhân sau: nấm, ghẻ, vảy nến, lichen phẳng, hồng ban cố định nhiễm sắc…
Phương pháp điều trị
Chàm bàn tay cấp và bán cấp: cần điều trị tích cực, tránh chuyển thành chàm bàn tay mạn tính.
Phát hiện và loại bỏ tác nhân kích ứng có vai trò điều trị quan trọng.
Bảo vệ da tay và dùng kem dưỡng ẩm phù hợp với tình trạng da.
Bôi corticoid hoặc thuốc ức chế calcineurin tại chỗ theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liệu pháp ánh sáng, corticoid đường toàn thân hoặc các thuốc ức chế miễn dịch đường uống (cyclosporin, mycophenolat mofetil, azathioprin, hoặc methotrexat) hoặc retinoid uống (alitretinoin) khi không đáp ứng các phương pháp điều trị trên.
Chăm sóc chàm bàn tay tại nhà
Đeo găng tay khi làm việc trong môi trường ướt hoặc khi tiếp xúc với xà phòng và chất tẩy rửa
Găng tay cần nguyên vẹn, sạch sẽ và khô ráo bên trong.
Nếu thời gian làm việc trên 10 phút, cần sử dụng găng tay cotton bên trong.
Rửa tay bằng nước ấm, không dùng nước nóng. Sau rửa phải làm khô tay ngay. Nên để một lọ dưỡng ẩm bên cạnh bồn rửa tay để dưỡng ẩm da tay ngay sau khi làm sạch đặc biệt là sau khi rửa với xà phòng
Sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên: đặc biệt là sau khi làm việc và trước khi đi ngủ.
Dùng loại lotion vào ban ngày và loại dưỡng ẩm giàu lipid hơn trước khi ngủ.
Bôi dưỡng ẩm toàn bộ bàn tay, bao gồm kẽ ngón tay, đầu ngón tay và mu tay.
Tránh cào gãi lên vùng da bị chàm để không làm tăng nguy cơ bội nhiễm.
Luôn trong trạng thái thoải mái bằng cách tập yoga, thiền, thể dục thể thao đều đặn.
Như vậy trên đây là những thông tin cần biết về viêm da bàn tay. Hy vọng bài viết đã mang lại những thông tin hữu ích cho bạn đọc |
bookingcare-vn-blog-3802 | Các biến chứng thường gặp ở bệnh vẩy nến
Bệnh vẩy nến nếu không được điều trị kịp thời rất dễ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu những biến chứng bệnh vẩy nến thường gặp trong bài viết dưới đây.
Các biểu hiện của bệnh vẩy nến có thể chỉ biểu hiện trên da của người bệnh. Tuy nhiên, đây là một trong những căn bệnh dai dẳng và rất khó điều trị. Bệnh có thể tái đi tái lại nhiều lần, đồng thời dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới nhiều bộ phận khác của cơ thể.
Dưới đây là các biến chứng thường gặp nhất của bệnh vẩy nến
Viêm khớp vẩy nến
Bệnh viêm khớp vẩy nến có ở khoảng 30% người mắc bệnh vẩy nến. Tỷ lệ mắc tăng ở bệnh nhân AIDS. Nguy cơ gia tăng ở những bệnh nhân có kháng nguyên bạch cầu người B27 (HLA-B27) hoặc một số alen cụ thể khác (HLA-Cw6, HLA-B38, HLA-B39, HLA-DR) trong các thành viên gia đình.
Viêm khớp vảy nến là bệnh do tự miễn cơ thể tự sinh ra các chất gây ra những tổn thương ở trên da dạng vảy nến và gây tổn thương kết hợp với tổn thương khớp. Viêm khớp vảy nến nằm trong nhóm bệnh lý viêm khớp – cột sống.
Viêm khớp vảy nến thường xuất hiện ở các khớp lớn như khớp gối, khớp cổ chân, khớp khuỷu tay, khớp cổ tay. Thậm chí có thể có tổn thương cột sống hoặc viêm khớp vùng chậu.
Dấu hiệu của bệnh viêm khớp vảy nến thường xuất hiện đồng thời tổn thương của viêm khớp vảy nến ở trên da và sưng đau các khớp.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ít gặp như bệnh nhân sẽ đau khớp một thời gian sau đó mới xuất hiện tổn thương vảy nến. Hoặc người bệnh xuất hiện tổn thương vẩy nến trước một thời gian sau mới có tổn thương viêm khớp.
Không phải khi nào cũng biểu hiện song song cả 2 triệu chứng. Đây cũng là lý do khiến những bệnh nhân thời gian đầu chẩn đoán không đúng bệnh.
Biểu hiện: đỏ, sưng đau, cứng khớp khiến người bệnh giảm khả năng vận động và mệt mỏi.
Ngoài ra, đối với tổn thương viêm khớp vẩy nến thể mủ có thể gây nhiễm trùng trên da. Có những trường hợp bệnh nhân nhiễm trùng lan vào trong khớp.
Hội chứng chuyển hóa
Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các tình trạng, bao gồm: huyết áp cao, lượng đường trong máu cao, cholesterol cao và béo phì, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường và các vấn đề khác.
Tiểu đường và bệnh tim mạch là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh vẩy nến. Đây là những căn bệnh có tỉ lệ người mắc tử vong cao nhất thế giới.
Theo nghiên cứu, bệnh vẩy nến càng nghiêm trọng, khả năng mắc các bệnh về hội chứng chuyển hóa càng tăng cao.
Biến chứng trên thận:
Một số bệnh nhân vảy nến xuất hiện biến chứng gây ra tình trạng suy thận. Ngoài ra, nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc điều trị, điều trị không đúng theo hướng dẫn của bác sĩ thì nguy cơ tổn thương thận do thuốc là rất cao.
Bệnh Celiac (Không dung nạp gluten)
Bệnh Celiac là hiện tượng cơ thể không dung nạp các loại thực phẩm có chứa gluten. Gluten là một họ protein được tìm thấy trong các loại ngũ cốc như: lúa mì, lúa mạch đen, lúa mì spenta và lúa mạch.
Bệnh Caliac dẫn đến tình trạng viêm và không sản sinh niêm mạc ruột non gây ra hàng loạt các rối loạn tiêu hóa, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng tại ruột non.
Hạn chế lượng gluten trong chế độ ăn uống của một người có thể làm giảm triệu chứng bệnh vẩy nến ở một số bệnh nhân, mặc dù mối liên hệ chính xác giữa hai điều này vẫn chưa rõ ràng.
Biến chứng ở mắt
Bệnh vẩy nến cũng có thể biểu hiện ở mắt, gây ra tình trạng đỏ mắt, đau mắt, mờ mắt và mắt nhạy cảm với ánh sáng. Bệnh vẩy nến đã được chứng minh là thủ phạm gây ra các triệu chứng viêm ở mắt. Dưới đây là một số trường hợp thường gặp:
Viêm bờ mi: Viêm các cạnh của mí mắt nơi lông mi mọc
Viêm kết mạc: Còn được gọi là “mắt hồng”, viêm kết mạc là tình trạng viêm giác mạc, một lớp mô mỏng và trong suốt bao phủ phần trắng của mắt.
Khô mắt: Điều này xảy ra khi bề mặt mắt không có đủ chất bôi trơn và độ ẩm.
Tổn thương mí mắt: Bệnh vẩy nến trên mí mắt được đặc trưng bởi sự phát triển nhanh chóng của các tế bào da, dẫn đến các mảng dày, đỏ và có vảy
Viêm màng bồ đào: Tình trạng mắt này, đặc trưng bởi đỏ và đau, xảy ra ở 20% số người mắc bệnh vẩy nến (nhưng phổ biến hơn ở những người mắc cả bệnh vẩy nến và viêm khớp vẩy nến).
Biến chứng thính giác:
Người bệnh vảy nến có nguy cơ cao mắc các bệnh về thính giác làm suy giảm khả năng nghe. Do vảy nến có thể gây tổn thương tai trong và dẫn đến giảm thính giác.
Biến chứng ở miệng:
Bệnh vảy nến có thể gây ra các màng nhầy trong khoang miệng, các tổn thương thường gặp là nứt lưỡi, tổn thương nướu và bên trong má.
Ảnh hưởng cảm xúc và tâm lý:
Người bệnh vảy nến thường có cảm giác tự ti vì những thương tổn trên cơ thể. Lo lắng vì bệnh tật, mặc cảm về bản thân, ngại giao tiếp làm người bệnh mệt mỏi, có thể dẫn đến những suy nghĩ tiêu cực và bệnh trầm cảm.
Bệnh vẩy nến nếu không được điều trị kịp thời, bệnh rất có khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Ngay khi được chẩn đoán mắc bệnh vẩy nến, người bệnh cần điều trị sớm để có thể kiểm soát bệnh ổn định và bảo vệ bản thân tránh khỏi những nguy cơ về rủi ro biến chứng |
bookingcare-vn-blog-3803 | Mụn trứng cá là bệnh da liễu vô cùng phổ biến. Khoảng 80% trường hợp trứng cá gặp ở tuổi thanh thiếu niên, đặc biệt giai đoạn dậy thì.
Mụn trứng cá
dù không ảnh hưởng đến tính mạng tuy nhiên bệnh thường kéo dài dai dẳng, để lại nhiều thâm và sẹo ở vùng mặt ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống.
Hiểu được nguyên nhân gây mụn trứng cá sẽ là một trong những bước quan trọng để có thể ngăn ngừa và điều trị tình trạng này hiệu quả. Cùng BookingCare tìm hiểu chi tiết ngay trong bài viết dưới đây.
Nguyên nhân gây mụn trứng cá
Nguyên nhân của bệnh trứng cá cũng khá phức tạp, có liên quan tới nhiều yếu tố như nội tiết, tiêu hoá đặc biệt là tuyến sinh dục… Ngoài ra, trứng cá có thể do một số thức ăn, thuốc hoặc do tiếp xúc với một số hoá chất không phù hợp,...
Nhìn chung, mụn trứng cá được hình thành dưới tác động của 4 yếu tố chính. Đó là tăng sản xuất chất bã, sừng hóa cổ nang lông và vai trò của vi khuẩn Propionibacterium acnes và sự viêm nhiễm.
Tăng tiết chất bã
Tuyến bã chịu sự điều tiết hoạt động của các hormon, đặc biệt là hormon sinh dục nam Dihydrotestosteron (DHT), các hormon này kích thích tuyến bã hoạt động mạnh và phát triển thể tích làm tăng bài tiết chất bã lên nhiều lần.
Sừng hóa cổ nang lông
Cổ nang lông tuyến bã bị sừng hóa làm ống bài xuất tuyến bã bị hẹp lại, chất bã không thoát ra ngoài được nên bị ứ đọng lại trong lòng tuyến bã, lâu ngày bị cô đặc lại hình thành nhân trứng cá.
Nguyên nhân của sự dầy sừng này là do tác dụng kích thích của chất bã lên thành nang lông và sự thay đổi trong bản mẫu của quá trình sừng hoá trong lòng nang lông. Ngoài ra, một số yếu tố ngoại cảnh như nóng ẩm, khói bụi … hay các chất như sinh diêm, mỹ phẩm có nhiều chất béo tạo ra sự ứ đọng chất bã, làm bít tắc lỗ chân lông.
Sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes (P. acnes)
Bình thường P. acnes cư trú ở da một cách vô hại. Khi các lỗ nang lông bị ứ lại, các chất bã và tế bào chết sẽ tạo nên môi trường kỵ khí và P. acnes có thể phát triển, trở nên gây bệnh.
Sự viêm nhiễm
Sự viêm nhiễm đây là hậu quả của những hiện tượng trên làm da ửng đỏ và viêm nhiễm. Chất béo, axit béo, tế bào sừng (đã chết), vi khuẩn và các mảnh tế bào được giải phóng, tạo thành các vết viêm nhiễm rộng và sâu ở các mô lân cận.
Mụn trứng cá thường xuất hiện ở mặt, trán, ngực, lưng trên và vai vì những vùng da này có nhiều tuyến dầu (bã nhờn) nhất.
Một số yếu tố khác liên quan đến hình thành mụn trứng cá
Tuổi: trứng cá thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên, 90% trường hợp ở lứa tuổi 13-19, sau đó bệnh giảm dần. Tuy nhiên cũng có trường hợp mụn trứng cá bắt đầu ở tuổi 20-30 hoặc muộn hơn, thậm chí tới tuổi 50-59.
Giới tính: Mụn trứng cá gặp ở nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam gần bằng 2/1, nhưng bệnh ở nam thường nặng hơn ở nữ.
Yếu tố gia đình có ảnh hưởng rõ rệt đến bệnh trứng cá. Theo Goulden, cứ 100 bệnh nhân bị trứng cá thì 50% có tiền sử gia đình.
Yếu tố thời tiết, chủng tộc: khí hậu nóng ẩm, hanh khô liên quan đến bệnh
trứng cá; người da trắng và da vàng bị bệnh trứng cá nhiều hơn người da đen.
Yếu tố nghề nghiệp: Những người tiếp xúc với dầu mỡ, với ánh nắng nhiều…làm tăng khả năng bị bệnh.
Yếu tố stress: có thể gây nên bệnh hoặc làm tăng nặng bệnh trứng cá.
Chế độ ăn: một số thức ăn có thể làm tăng bệnh trứng cá như đồ ngọt, sô-cô-la, đường, bơ, cà phê… và đồ chiên rán nhiều dầu mỡ.
Các bệnh nội tiết: một số bệnh như Cushing, bệnh cường giáp trạng, bệnh buồng trứng đa nang…làm tăng trứng cá.
Thuốc: một số thuốc làm tăng trứng cá, trong đó thường gặp là corticoid, isoniazid, thuốc có nhóm halogen, androgen (testosteron), lithium…
Một số nguyên nhân tại chỗ: vệ sinh da mặt, chà xát, nặn bóp không đúng phương pháp, trang điểm thường xuyên và lạm dụng mỹ phẩm làm ảnh hưởng đến bệnh trứng cá.
Tuy mụn trứng cá có thể gây nhiều phiền toái, nhưng bạn đọc không nên lo lắng quá mức. Hãy luôn giữ vững thói quen làm sạch da đúng cách, duy trì lối sống lành mạnh, và tìm kiếm sự tư vấn, giúp đỡ từ các bác sĩ Da liễu nếu cần thiết |
bookingcare-vn-blog-3804 | Cùng tìm hiểu về các loại mụn trứng cá thường gặp ngay trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Việc nhận biết chính xác, phân biệt các loại mụn trứng cá sẽ giúp người bệnh có phương pháp điều trị hiệu quả và tránh được những biến chứng ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
Phân biệt các loại mụn trứng cá thường gặp
Mụn trứng cá xuất hiện ở những vị trí có nhiều tuyến bã như mặt, cổ, ngực, lưng, vai, cánh tay và mông.
Thương tổn mụn trứng cá
có thể là:
Mụn không viêm (mụn đầu trắng, mụn đầu đen) hoặc mụn viêm (sẩn, mụn mủ, nang, nốt).
Mụn đầu đen hình thành khi chất bã nhờn và tế bào chết làm tắc lỗ chân lông, bề mặt da hở làm nhân mụn bị oxy hóa tạo màu đen, nên gọi là mụn đầu đen hay “nhân mở”.
Mụn đầu trắng hình thành khi có quá nhiều chất dầu và tế bào chết gây bít tắc lỗ chân lông và không hở ra da, nên còn gọi là “nhân đóng”.
Mụn viêm: Vi khuẩn Propionibacteria acnes thường trú trên da, khi gặp điều kiện thuận lợi có nhiều chất bã nhờn sẽ tăng lên rõ rệt. Khi nang lông nhất là cổ nang lông tuyến bã bị sừng hóa làm cho ống bài xuất dầu bị tắc. Nếu xảy ra bội nhiễm, có sự tham gia của bạch cầu đa nhân trung tính quá trình viêm xảy ra sẽ gây mụn mủ, sẩn mủ. Khi các tổn thương này lan rộng xuống sẽ hình thành nên các nang, nốt. Đây là những thể mụn nặng nhất và khi lành hay để lại sẹo xấu.
Các thể lâm sàng của mụn trứng cá
Trứng cá thông thường (Acne Vulgaris)
Là thể thường gặp nhất, xuất hiện ở tuổi dậy thì và những người có hiện tượng tăng tiết bã nhờn như da mỡ, nhờn, trơn bóng, tóc nhờn, lỗ chân lông giãn rộng. Trên nền da nhờn xuất hiện các tổn thương nhân trứng cá (mụn đầu đen, đầu trắng), mụn mủ, sẩn mủ,...
Trứng cá đỏ (Acne Rosacea)
Trứng cá đỏ thường gặp ở người da trắng từ 30 đến 60 tuổi. Đa số gặp ở nữ giới, nhất là người có cơ địa da dầu. Tổn thương trứng cá đỏ thường ở vùng giữa mặt mũi trán , má, cằm , tiến triển qua nhiều giai đoạn.
Trên nền da đỏ xuất hiện từng đợt sẩn mủ, kèm theo giãn mạch. thường có những cơn nóng bừng mặt , tăng lên khi stress , ăn đồ cay nóng, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời . Sau nhiều đợt tiến triển, nhất là ở nam giới thường có phản ứng phì đại, xơ hóa ở vùng mũi tạo thành mũi sư tử.
Trứng cá mạch lươn (Acne congobata)
Bệnh gặp chủ yếu ở đàn ông, bắt đầu sau tuổi dậy thì và tiếp tục kéo dài hơn trong những năm về sau. Thương tổn thường ở ngực, mặt, lưng, vai và cổ. Ngoài ra còn thấy ở mông và tầng sinh môn.
Tổn thương bắt đầu bằng mụn ở nang lông, tiến triển to dần và loét rất đặc biệt. Các ổ mủ nông và sâu, có khi rất to, cục viêm thành cụm 2 – 3 cái, đi vằn vèo thành hang hốc với nhiều lỗ dò, nhiều cầu da, nhiều đảo xơ. Bệnh tiến triển lâu dài, dai dẳng khó chữa
Trứng cá sẹo lồi (Acne keloidalis)
Loại trứng cá này chủ yếu gặp ở đàn ông, khu trú ở gáy và vùng rìa tóc. Đầu tiên xuất hiện các thương tổn viêm nang ở gáy, sắp xếp thành đường thẳng hoặc vằn vèo.
Dần dần thương tổn tiến triển thành nhiều củ xơ hoặc dải xơ phì đại, gờ lên mặt da trông giống như sẹo lồi, trên bề mặt có một vài mụn riêng rẽ. Tiến triển lâu dài cuối cùng tự xẹp thành sẹo phẳng và trụi tóc vĩnh viễn.
Trứng cá kê hoại tử (Acne miliaris necrotica)
Bệnh thường gặp ở nam giới, thương tổn khu trú một cách đối xứng ở trán, ở thái dương, rìa tóc. Hoại tử là đặc điểm của loại trứng cá này và nguyên nhân có thể do sự mẫn cảm của người bệnh đối với vi khuẩn.
Đầu tiên là sẩn nang lông màu hồng, thường có ngứa và nhanh chóng biến thành mụn mủ màu ngả nâu, bám rất chắc, xung quanh có một bờ viêm tấy màu hồng, dưới vẩy là một ổ loét nhỏ, sau để lại sẹo lõm tồn tại vĩnh viễn.
Trứng cá do thuốc (Acne Itrogenic)
Nhiều loại thuốc có thể gây nên thương tổn dạng trứng cá, khó có thể phân biệt với trứng cá thực sự.
Tìm được nguyên nhân mụn trứng cá
do thuốc rất khó, tuy nhiên có thể dựa vào đặc điểm lâm sàng, điều kiện xuất hiện và tiến triển của bệnh để nghĩ đến trứng cá do thuốc.
Các loại thuốc và hoá chất có thể gây trứng cá như: Các hormon Androgen, ACTH, Testosterone, Progesterone… các Halogen như muối Iode, Brome, các thuốc chống lao, thuốc chống động kinh, thuốc hướng thần, thuốc chống phân bào, Corticosteroid…
Mụn trứng cá kéo dài khiến người mắc thường cảm thấy tự ti - Ảnh: Canva
Trứng cá nghề nghiệp (Occupational Acne)
Bệnh thường gặp ở những công nhân, thợ sửa chữa máy do tiếp xúc với dầu thô, sáp và các loại carbure hydro no hoặc không no. Tổn thương thường tương ứng với vị trí tiếp xúc của da và thấy ở cánh tay, đùi, thân mình, đặc biệt ở những công nhân quần áo bị ngấm dầu mỡ, vì vậy gọi là trứng cá hạt dầu.
Các thể lâm sàng khác
Ngoài những thể lâm sàng ở trên, còn có một số dạng mụn trứng cá khác thường gặp như:
Trứng cá do mỹ phẩm (Acne cosmetica): Bệnh thường gặp ở phụ nữ sử dụng nhiều mỹ phẩm.
Trứng cá trầy xước (Excoriated Acne): Loại này thường gặp ở bệnh nhân hay nặn bóp, cào xước thương tổn kết quả để lại là các vết thâm, sẹo teo da.
Trứng cá do yếu tố cơ học (Acne Mechanica): Do chà xát, nặn bóp làm cho bệnh nặng hơn.
Trứng cá vùng nhiệt đới (Tropical Acne): Bệnh xuất hiện ở những vùng nhiệt đới vào mùa hè khi thời tiết nóng ẩm.
Trứng cá mùa hè (Acne Aestivalis)
Trứng cá do chất tẩy rửa (Acne Detergicans)
Trứng cá trước chu kỳ kinh nguyệt: Tổn thương là những sẩn mủ, thường từ 5 đến 10 thương tổn, xuất hiện trước khi có kinh 1 tuần.
Mụn trứng cá là một
bệnh da rất phổ biến
. Hầu hết những ai đã qua tuổi dậy thì đều gặp phải bệnh da này. Hy vọng qua bài viết này bạn đọc đã có thêm thông tin, kiến thức hữu ích, thiết thức về các loại mụn trứng cá |
bookingcare-vn-blog-3805 | Đọc ngay: Cách trị mụn trứng cá
Điều trị mụn trứng cá đòi hỏi sự hiểu biết kĩ lưỡng về sinh lý của làn da lẫn cơ chế bệnh sinh của bệnh lý.
Mọi phương pháp trị mụn trứng cá đều cần thời gian để có hiệu quả. Không nên vội vàng sử dụng nhiều liệu pháp hay quá nhiều sản phẩm khác nhau thì có thể da sẽ bị kích ứng và sinh ra mụn mới. Do đó để điều trị mụn trứng cá hiệu quả, hãy kiên trì và tuân thủ đúng phác đồ của bác sĩ.
Các phương pháp điều trị hiện nay đều dựa trên việc ngăn chặn và hạn chế sự phát triển của 4 cơ chế này, đó là: giảm sự tăng tiết bã nhờn; loại bỏ sự tăng sừng; ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật lên da và hạn chế sự viêm nhiễm.
Có 2 nhóm phương pháp chính để điều trị mụn trứng cá bao gồm:
Điều trị bằng các liệu pháp khác
Điều trị dùng thuốc
Điều trị mụn trứng cá bằng các liệu pháp khác
Lấy nhân mụn
Việc lấy nhân mụn không viêm ra khỏi da giúp hạn chế viêm nhiễm, hạn chế mụn phát triển nặng hơn. Tuy nhiên, nếu lấy nhân mụn sai cách như: lấy mụn đang viêm (có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau), dùng các dụng cụ không được tiệt trùng, dùng tay hoặc khi lấy nhân mụn dùng lực mạnh sẽ làm tình trạng mụn nặng hơn và làm tăng nguy cơ bị sẹo thâm, sẹo rỗ.
Chiếu ánh sáng sinh học tùy bước sóng
Chiếu ánh sáng xanh giúp làm biến đổi porphyrin của vi khuẩn, tiêu diệt vi khuẩn P. acnes gây mụn, với ánh sáng đỏ giúp tăng cường lưu thông máu đến nuôi dưỡng da, tác động sâu hơn ở lớp bì, kích thích các sợi mô liên kết tăng sinh qua đó ngăn ngừa sẹo do mụn để lại.
Tùy
tình trạng mụn trứng cá
có thể chiếu ánh sáng xanh hoặc ánh sáng đỏ hoặc kết hợp cả 2 loại ánh sáng này để đem lại hiệu quả điều trị.
Lột da bằng hóa chất Chemical Peel
Đây là phương pháp sử dụng các sản phẩm hóa học như Glycolic acid, Mandelic acid, Trichloroacetic acid (TCA), salicylic acid, retinol… để làm bong lớp tế bào chết trên da kết hợp giảm nhờn, giảm viêm hỗ trợ điều trị mụn và làm sáng da.
Điều trị mụn trứng cá dùng thuốc
Đa số bệnh nhân bị mụn thường có tâm lý không muốn uống thuốc khi tham gia điều trị. Lý do thường gặp là vì cảm thấy nóng trong người, khô môi, khô da (khi thuốc uống kiểm soát nhờn), quá lo lắng khi nghe người khác chia sẻ về các tác dụng phụ của thuốc… Tuy nhiên, thuốc uống thường có vai trò điều trị mụn cao hơn, nhất là đối với tình trạng mụn từ mức trung bình trở lên.
Hiện nay, có nhiều phác đồ điều trị khác nhau tùy từng vùng, từng nước. Phác đồ dưới đây được tham khảo của Bệnh viện Da liễu Trung ương, đã được chuẩn hoá và áp dụng tại Việt Nam dựa theo mức độ nặng của bệnh.
Nhẹ: Bôi retinol và thuốc bong sừng; Hoặc retinol và kháng sinh; Hoặc kháng sinh và benzoyl peroxyde (BP).
Vừa: Bôi retinol và kháng sinh hoặc BP; Uống kháng sinh; Có thể isotretinoin nếu bệnh dai dẳng, tái phát.
Nặng: Bôi retinoid với BP hoặc kháng sinh; Uống Isotretinoin hoặc/và kháng sinh, hoặc liệu pháp hormon.
Duy trì: Bôi retinol duy trì
Ngoài ra điều trị mụn trứng cá cần có thêm các sp hỗ trợ như sữa rửa mặt , tẩy trang , kem dưỡng ẩm để làm sạch , đồng thời cũng tăng cường hàng rào bảo vệ da để ngăn cản tác nhân gây xâm nhập
Tùy vào mức độ của bệnh, bác sĩ sẽ có chỉ định, tư vấn cụ thể cho từng trường hợp: có thể điều trị tại chỗ, toàn thân, hoặc phối hợp các phương pháp hỗ trợ thích hợp.
Nói chung, thường cần khoảng 6 – 8 tuần mới bắt đầu thấy hiệu quả và tổng thời gian điều trị có thể kéo dài nhiều tháng. Liều thuốc điều trị phụ thuộc tình trạng bệnh, cân nặng. Bệnh nhân cần lưu ý hết sức kiên trì khi điều trị. Sau khi điều trị tấn công, cần điều trị duy trì để tránh tái phát.
Ngoài các cách trị mụn trứng cá trên đây thì còn các phương pháp điều trị tại nhà khác như thay đối lối sống, chế độ ăn uống,... Bạn đọc quan tâm có thể tiếp tục theo dõi trên BookingCare |
bookingcare-vn-blog-3806 | Người bị bệnh vẩy nến nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh là yếu tố quan trọng giúp người mắc bệnh vẩy nến kiểm soát tốt tình trạng bệnh. Cùng tìm hiểu những loại thực phẩm người bệnh vẩy nến nên ăn và nên tránh trong bài viết dưới đây.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bên cạnh một số loại thực phẩm tốt cho người bệnh vẩy nến, giúp lành da và đẩy nhanh tốc độ phục hồi. Người bệnh nên tránh các loại thực phẩm chứa các thành phần xấu, cản trở quá trình điều trị bệnh.
Thực phẩm người bệnh vẩy nến nên ăn
Trái cây và các loại rau
Chất chống oxy hóa là chìa khóa vàng giúp chống viêm hiệu quả, giúp bảo vệ tế bào và làm chậm tổn thương tế bào gây ra bởi các gốc tự do.
Trái cây và rau quả có nhiều chất chống oxy hóa, chứa carbohydrate phức tạp với hàm lượng chất xơ cao (tốt cho hệ vi sinh vật đường ruột). Đồng thời có nhiều vitamin và các chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể giúp kiểm soát tình trạng viêm nhiễm do bệnh vẩy nến.
Dưới đây là một vài ví dụ về các loại rau củ quả với hàm lượng chất xơ cao mà người bệnh vẩy nến có thể tham khảo:
Các loại quả mọng, ví dụ như: nho, cherry, dâu tây, việt quất,... có chứa chất chống oxy hóa gọi là anthocyanin giúp giảm viêm hiệu quả. Trong đó, nho cũng chứa một hợp chất gọi là resveratrol, có thể làm giảm viêm.
Các loại rau họ cải như bông cải xanh, súp lơ trắng và cải xoăn. Đặc biệt, bông cải xanh rất giàu sulforaphane, một chất chống oxy hóa giúp giảm viêm.
Quả anh đào chua, có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm ( ngoài ra cũng có thể làm giảm huyết áp tâm thu và cholesterol LDL).
Nghệ
Thành phần của nghệ chứa một loại polyphenol gọi là curcumin, có đặc tính chống viêm mạnh mẽ.
Chất curcuminoids trong tinh bột nghệ giúp cải thiện lưu thông máu, đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương. Giải pháp tự nhiên này phù hợp với hầu hết các chấn thương về thể chất.
Công dụng của nghệ giúp kháng khuẩn và chống viêm trên da. Vì vậy, nó được sử dụng như một loại thuốc để điều trị các mảng viêm da, mẩn đỏ, ngứa và các bệnh nhiễm trùng do nấm trong đó có bệnh vẩy nến.
Cá béo và các loại dầu tốt cho tim
Các loại cá như cá hồi, cá trích, cá thu, cá ngừ, cá tuyết và cá mòi có nhiều chất béo tốt cho sức khỏe được gọi là omega-3. Omega-3 có đặc tính chống viêm có thể giúp kiểm soát bệnh vẩy nến hiệu quả. Sử dụng cá béo thay cho các loại thịt đỏ, trứng, sữa.
Người bệnh nên đặt mục tiêu ăn hai khẩu phần cá mỗi tuần để đạt được lợi ích chống viêm cũng như nhiều lợi ích khác cho sức khỏe tim mạch.
Bên cạnh các loại dầu cá chứa nhiều Omega-3, người bệnh vẩy nến có thể sử dụng các loại dầu khác như dầu dừa, dầu oliu,.., thay cho các loại mỡ từ động vật đặc biệt là mỡ heo.
Thực phẩm giàu kẽm
Kẽm làm tăng cường khả năng miễn dịch, chống các bệnh nhiễm khuẩn, trong đó có bệnh vảy nến. Các thực phẩm như các loại ngũ cốc thô, ngũ cốc qua sơ chế (yến mạch, gạo lức, hạt quinoa), các loại đậu, hải sản (nghêu, sò, ốc, hàu…), gan, thịt đỏ, trứng, sữa tươi, sữa chua, các loại rau, củ và trái cây (nấm, rau chân vịt, xúp lơ xanh, cải xoăn, tỏi,..)… rất giàu kẽm. Đây là một nguồn dinh dưỡng rất tốt cho người bệnh vảy nến.
Thực phẩm giàu folate (axit folic):
Folate cũng giữ vai trò quan trọng trong tiến trình tổng hợp kháng thể, ngăn chặn sự hình thành leukotriene – nguyên nhân khiến bệnh vảy nến trầm trọng hơn. Folate có nhiều trong các loại thịt đỏ, gan, lòng đỏ trứng, rau có màu xanh sẫm, các loại đậu và ngũ cốc
Thực phẩm người bệnh vẩy nến không nên ăn
Thực phẩm chứa gluten
Trong nhiều nghiên cứu, gluten được chứng minh là có liên quan tới sự bùng phát của bệnh vẩy nến và một loại biến chứng của bệnh vẩy nến có tên gọi là Celiac.
Gluten được tìm thấy nhiều trong lúa mạch, lúa mì,... và một số loại thực phẩm nhiều tinh bột khác.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cắt giảm hoặc loại bỏ các thực phẩm chứa gluten khỏi chế độ ăn giúp cải thiện tình trạng bệnh vẩy nến một cách rõ rệt.
Các loại thực phẩm chế biến sẵn
Thực phẩm đã qua chế biến sẵn chứa nhiều calo và có khả năng gây ra rối loạn chuyển hóa và các bệnh mãn tính khác. Tiêu thụ quá nhiều thực phẩm chế biến sẵn có thể dẫn đến tình trạng vảy nến lan rộng trên toàn cơ thể.
Những loại thực phẩm người bệnh vẩy nến cần tránh bao gồm: các loại thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp, thực phẩm có nồng độ muối, đường và chất béo cao.
Chất kích thích (Bia, rượu, thuốc lá, cà phê...)
Các chất kích thích có thể gây nóng và gây tổn hại cho các cơ quan bên trong cơ thể, làm chậm quá trình thanh lọc và loại bỏ chất độc, từ đó gây tác động viêm nhiễm trên da. Ngoài ra, các chất kích thích có thể làm giảm hiệu quả của thuốc và ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh.
Thực phẩm chứa nhiều đường
Người bệnh vẩy nến cần giảm lượng đường trắng đã qua tinh chế cũng như frutose, đường từ ngô, mật ong và các chất làm ngọt khác. Hạn chế bánh kẹo,nước ngọt, nước hoa quả ngọt và các loại hoa quả chứa nhiều đường.
Đường không chỉ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường mà còn làm chậm quá trình hồi phục vết thương và tăng khả năng gây viêm.
Xây dựng lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh giúp người bệnh vẩy nến đạt được hiểu quả tốt nhất trong quá trình điều trị. Để có thể biết thêm nhiều thông tin hữu ích về bệnh vẩy nến, bạn đọc có thể truy cập tại
Cẩm nang sức khỏe
của BookingCare |
bookingcare-vn-blog-3807 | Bệnh vẩy nến có di truyền không? Những yếu tố nào khiến một người có thể mắc bệnh vẩy nến?
Nghiên cứu đã chứng minh, bệnh vẩy nến có yếu tố di truyền cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng có nguy cơ mắc bệnh vẩy nến khi trong gia đình có người bị bệnh.
Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra một vài nguyên nhân khiến một người có khả năng mắc bệnh vẩy nến. Trong đó, yếu tố di truyền là một trong những nguyên nhân chính được liệt kê hàng đầu.
Cùng tìm hiểu mối liên hệ giữa gen di truyền và bệnh vẩy nến cũng như các yếu tố gây bệnh khác trong bài viết dưới đây.
Bệnh vẩy nến có khả năng di truyền
Theo thống kê, bệnh vẩy nến thường xuất hiện ở độ tuổi từ 15 - 35. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xuất hiện ở bất kì độ tuổi và giới tính nào.
Một người hoàn toàn có khả năng mắc bệnh vảy nến ngay cả khi trong gia đình chưa từng có ai mắc căn bệnh này. Nhưng nếu có thì nguy cơ mắc bệnh của các thành viên còn lại cũng sẽ lớn hơn:
Nếu cha hoặc mẹ bị bệnh vẩy nến, khả năng di truyền cho con là 10%
Nếu cả cha và mẹ đều mắc bệnh thì nguy cơ di truyền là 50%
Nghiên cứu trên các cặp song sinh cho thấy 72% cùng mắc bệnh nếu là sinh đôi cùng trứng, so với 22% nếu là sinh đôi khác trứng.
Theo thống kê, khoảng 1/3 người bị bệnh vẩy nến cũng có người thân mắc căn bệnh này.
Vảy nến có xu hướng di truyền, nhưng có thể cách thế hệ. Ví dụ, ông ngoại và cháu trai có thể bị bệnh, nhưng mẹ của đứa bé thì không.
Vùng da vảy nến có chứa một loại gen đột biến tên gọi là Alen. Nghiên cứu ban đầu trong những năm 1980 đã xác định, gen đột biến (alen) có thể chịu trách nhiệm cho nguyên nhân truyền bệnh vảy nến trong gia đình.
Về sau, với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật các nhà khoa học đã xác định được khoảng 25 loại gen khác cũng có liên quan đến khả năng gây bệnh vảy nến.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh vảy nến
Căn nguyên chính xác của vảy nến còn mơ hồ, nhưng các chuyên gia cho rằng đó là sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau. Bên cạnh yếu tố di truyền, và hệ thống miễn dịch có vấn đề, một người có khả năng cao mắc bệnh vẩy nến trong các trường hợp dưới đây:
Căng thẳng, lo âu
Hệ thống miễn dịch có thể bị rối loạn bởi áp lực cảm xúc và tinh thần giống như cách nó phản ứng với các vấn đề thể chất như chấn thương và nhiễm trùng.
Thay đổi nội tiết tố
Bệnh thường xuất hiện hoặc bùng phát ở tuổi dậy thì hoặc mãn kinh. Khi mang thai, các triệu chứng của bệnh giảm dần hoặc thậm chí biến mất. Nhưng sau khi sinh con, bệnh có thể bùng phát trở lại.
Sử dụng chất kích thích
Các chất kích thích làm chậm quá trình thải độc của cơ thể, đồng thời tăng độc tố tích tụ. Hút thuốc có thể tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh vẩy nến. Nếu người thường xuyên sử dụng chất kích thích còn có thêm người thân mắc bệnh, nguy cơ bị bệnh vảy nến sẽ cao gấp 9 lần.
Hút thuốc làm việc loại bỏ các triệu chứng bệnh trở nên khó khăn hơn. Bệnh có thể nặng hơn với bệnh vẩy nến mủ, ảnh hưởng đến lòng bàn tay và lòng bàn chân của bạn.
Người bị bệnh HIV
Bệnh vẩy nến thường nặng hơn ở giai đoạn đầu của bệnh HIV. Sau khi áp dụng các biện pháp điều trị HIV thì các triệu chứng cũng sẽ giảm dần. Nhưng khi hệ thống miễn dịch suy yếu trở lại thì bệnh rất có khả năng tái phát nặng hơn.
Nhìn chung, bệnh vẩy nến có khả năng di truyền nhưng tỉ lệ mắc bệnh chính xác vẫn chưa được kiểm chứng hoàn toàn. Khi thấy trên da xuất hiện những dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị chính xác, tránh nguy cơ mắc
các biến chứng nguy hiểm |
bookingcare-vn-blog-3808 | Đọc ngay: Mụn trứng cá có tự hết không?
Mụn trứng cá là tình trạng da liễu thường gặp và kéo dài dai dẳng khiến người mắc cảm thấy tự ti, mất tự tin trong giao tiếp. Vậy mụn trứng cá có tự hết được không?
Cùng BookingCare tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa xoay quanh chủ đề: Mụn trứng cá có tự hết không?
Mụn trứng cá có tự hết không?
Mụn trứng cá
là một bệnh lý về da do sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm:
Sự tăng tiết bã nhờn
Sự tắc nghẽn lỗ chân lông
Sự xâm nhập của vi khuẩn
Sự viêm nhiễm
Trong một số trường hợp, tình trạng mụn trứng cá có thể tự khỏi khi các yếu tố này giảm đi. Ví dụ, mụn trứng cá ở tuổi dậy thì thường tự khỏi khi hormone nội tiết ổn định ở độ tuổi trưởng thành. Mụn trứng cá do sử dụng thuốc tránh thai cũng có thể tự khỏi khi ngừng sử dụng thuốc.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, mụn trứng cá không tự khỏi mà cần được điều trị. Nếu mụn trứng cá nặng, không được điều trị, có thể dẫn đến các biến chứng như sẹo mụn, viêm nhiễm, nhiễm trùng. Đây là những tổn thương để mà xử lý sẽ tiêu tốn nhiều lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc. Vậy nên, bạn đọc nên điều trị trứng cá kịp thời nhằm để giảm các biến chứng sau mụn.
Điều trị mụn trứng cá như thế nào?
Điều trị mụn trứng cá
có thể được thực hiện bằng thuốc hoặc các phương pháp khác, chẳng hạn như:
Thuốc bôi ngoài da: Thuốc bôi ngoài da có thể giúp loại bỏ dầu thừa, tiêu diệt vi khuẩn và giảm viêm.
Thuốc uống: Thuốc uống có thể giúp giảm tiết bã nhờn và ức chế sự phát triển của vi khuẩn, chống viêm, giảm sừng hoá cổ nang lông.
Các phương pháp điều trị khác: Các phương pháp điều trị khác bao gồm laser, điện di, peel da hóa học,...
Nếu bạn đang bị mụn trứng cá, để điều trị hiệu quả, nhanh chóng thì việc đi khám với bác sĩ da liễu là cần thiết.
Dưới đây là một số
lời khuyên giúp ngăn ngừa mụn trứng cá
:
Giữ da sạch sẽ: Rửa mặt 2 lần mỗi ngày bằng sữa rửa mặt dịu nhẹ.
Tránh chạm tay vào mặt: Khi tay dính bẩn có thể làm tắc nghẽn lỗ chân lông và gây mụn.
Không nặn mụn: Nặn mụn có thể khiến mụn viêm nhiễm và để lại sẹo
Ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống lành mạnh (giảm đồ ngọt, ăn nhiều rau xanh) có thể giúp kiểm soát mụn trứng cá.
Tránh các sản phẩm gây mụn: Một số sản phẩm chăm sóc da và trang điểm không phù hợp có thể gây mụn.
Không thức khuya
Tóm lại, mụn trứng cá có thể tự hết, nhưng việc chăm sóc da đúng cách và tuân thủ các lối sống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mụn xuất hiện và làm cho chúng tự hết nhanh hơn, tránh các biến chứng. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mụn trứng cá và cách điều trị |
bookingcare-vn-blog-3809 | Mụn trứng cá đỏ: Dấu hiệu nhận diện và cách điều trị hiệu quả
Cùng BookingCare tìm hiểu về dấu hiệu nhận diện và cách điều trị trứng cá đỏ hiệu quả ngay trong bài viết dưới đây.
Trứng cá đỏ là tình trạng bệnh lý với biểu hiện ban đỏ, giãn mạch, sẩn mủ chủ yếu ở vùng mặt. Trứng cá đỏ có nhiều loại như trứng cá đỏ dạng giãn mạch, trứng cá đỏ sẩn, mụn mủ, trứng cá đỏ mũi to, trứng cá đỏ có biểu hiện mắt với biểu hiện đa dạng.
Dấu hiệu mụn trứng cá đỏ
Trứng cá đỏ thường xuất hiện ở những người trên 30 tuổi, khác với
mụn trứng cá
thông thường,
Trứng cá đỏ được giới hạn ở mặt và da đầu và biểu hiện theo 4 giai đoạn:
Tiền trứng cá đỏ
Mạch máu
Viêm
Muộn
Ở
giai đoạn tiền trứng cá đỏ,
bệnh nhân mô tả sự đỏ mặt và nóng bừng mặt, thường đi kèm với cảm giác châm chích khó chịu. Các tác nhân thường gây những đợt bùng phát của bệnh bao gồm tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, căng thẳng tinh thần, thời tiết lạnh hoặc nóng, rượu, thực phẩm nhiều gia vị, tập thể dục, gió, mỹ phẩm, và tắm nước nóng hoặc đồ uống nóng. Những triệu chứng này vẫn còn tồn tại trong các giai đoạn khác của bệnh.
Ở
giai đoạn mạch,
bệnh nhân thấy có ban đỏ trên da mặt và phù nề, nhiều giãn mao mạch nhỏ trên da, có thể là do sự bất ổn định vận mạch kéo dài.
Trong giai đoạn viêm thường xảy ra sau đó, biểu hiện có các sẩn, mụn mủ vô khuẩn (dẫn đến việc nhận định trứng cá đỏ là mụn trứng cá người lớn) phát triển.
Các giai đoạn muộn (phát triển ở một số bệnh nhân), được mô tả bởi sự tăng lên mô ở má và mũi (mũi sư tử) do viêm mô, lắng đọng collagen và tăng sản tuyến bã.
Nguyên nhân mụn trứng cá đỏ
Nguyên nhân của trứng cá đỏ vẫn chưa được nghiên cứu rõ nhưng có thể là do
Sự phá hủy của da tiếp xúc lâu ngày với tia cực tím
Đáp ứng miễn dịch trên da với vi khuẩn . sự tập trung cao của nồng độ cao các peptid như cathelicid, một thành phần của hàng rào bảo vệ da chống lại vi khuẩn ,
Tăng yếu tố sinh mạch và mạch máu giãn rộng
Vai trò của demodex trong bệnh trứng cá đỏ
Mụn trứng cá đỏ có thể bùng phát do các yếu tố nguy cơ như:
Bia, rượu, đồ uống có cồn và thức ăn cay, nóng
Nhiệt độ cao
Thời tiết khắc nghiệt
Thuốc làm giãn mạch máu, bao gồm một số loại thuốc huyết áp
Một số sản phẩm mỹ phẩm, chăm sóc da hoặc tóc
So sánh mụn trứng cá và trứng cá đỏ - Ảnh: learnskin.com
Phương pháp điều trị mụn trứng cá đỏ
Mục tiêu của việc điều trị mụn trứng cá đỏ là kiểm soát các triệu chứng, ngăn chặn các biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Điều trị:
Loại bỏ các yếu tố kích thích gây bệnh;
Tránh nắng ,dùng kem chống nắng
Tránh nhiệt độ nóng, lạnh
Không bôi thuốc steroid lên mặt
Không ăn đồ cay nóng, không uống rượu, không tắm nước quá nóng
Dùng thuốc:
Thuốc uống:
Kháng sinh:
Tetracylin ( doxycyclin, minocyclin ) giảm đỏ, giảm sẩn mủ, giảm triệu chứng ở mắt , dùng liều thấp hơn liều diệt khuẩn , để giảm viêm và giảm đỏ. Các loại k
háng sinh khác như metronidazol, cotrimoxazol
Isotretinoin:
Các trường hợp kháng trị có thể đáp ứng với isotretinoin uống.
Thuốc bôi
Thoa metronidazol dạng kem hoặc dạng gel
Thuốc bôi khác như bpo, clindamycin
Kem acid azelaic
kem ivermectin điều trị sẩn mủ kháng viêm , kiểm soát demodex
thuốc điều trị giãn mạch và giảm đỏ như clonidin và carvediol
Ngoài ra có thể dùng laser màu có hiệu quả điều trị trứng cá đỏ (bước sóng 595 nm, 585 nm), điều trị giãn mạch
Trong trường hợp mũi sư tử, uống iso điều trị giai đoạn sớm, phẫu thuật tạo hình giai đoạn muộn, phẫu thuật để giảm độ dày, tạo hình lại hình dáng của mũi và cằm
Sống chung với mụn trứng cá đỏ
Nhiều người mắc bệnh trứng cá đỏ nhận thấy rằng có một số yếu tố hoặc nguyên nhân nhất định làm cho bệnh tái phát hoặc các triệu chứng tồi tệ hơn (ví dụ như tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, căng thẳng, stress, thời tiết quá nóng hoặc lạnh, thức ăn cay, nóng,...)
Việc ghi chú lại những yếu tố này có thể giúp bệnh nhân phòng ngừa mụn trứng cá đỏ một cách hiệu quả.
Chăm sóc da bằng sữa rửa mặt dành cho da nhạy cảm và dưỡng ẩm thường xuyên. Tránh các sản phẩm tẩy da chết và sản phẩm có chứa cồn, sản phẩm tẩy rửa mạnh.
Bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời với các loại kem chống nắng lớn hơn hoặc bằng 30 SPF.
Hãy cảnh giác với hiện tượng đỏ mắt hoặc bỏng rát. Nhiều người mắc trứng cá đỏ bị kích ứng mắt và nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến các vấn đề về thị lực của bạn. Nếu bạn bị kích ứng mắt, hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để được tư vấn, thăm khám kịp thời.
Như vậy, trên đây là những thông tin cần biết về mụn trứng cá đỏ. Cả mụn trứng cá và trứng cả đỏ đều gây ảnh hưởng tới thẩm mĩ, tác động tiêu cực về tâm lí trong cuộc sống.
Thay đổi lối sống, chăm sóc da đúng cách, tuân thủ chỉ định của bác sĩ sẽ là những cách hiệu quả giúp kiểm soát và giảm bớt triệu chứng của trứng cá đỏ |
bookingcare-vn-blog-3810 | Bệnh vẩy nến - Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh vảy nến có những đặc điểm gì? Cùng tìm hiểu cụ thể nguyên nhân, triệu chứng, các biện pháp điều trị và nhiều thông tin hữu ích khác trong bài viết dưới đây.
Theo thống kê, có khoảng 1,5 - 2% dân số thế giới mắc bệnh vẩy nến. Đây là một trong những bệnh lý da liễu mãn tính dai dẳng, có thể tái phát nhiều lần và đặc biệt là chưa có thuốc điều trị dứt điểm.
Bệnh vẩy nến là gì?
Bệnh vẩy nến là một bệnh lý da liễu khá phổ biến. Bệnh gây tổn thương trên da là các dát đỏ có phủ vảy trắng khô dễ bong, thường gặp nhất ở đầu gối, khuỷu tay, thân mình và da đầu.
Bệnh thường không gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, nhưng rất mất thẩm mỹ và khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như công việc. Các triệu chứng của bệnh có xu hướng diễn biến theo chu kỳ, bùng phát trong vài tuần hoặc vài tháng, sau đó giảm bớt một thời gian rồi có thể tại lại bất cứ lúc nào.
Nguyên nhân gây bệnh vẩy nến
Có hai nguyên nhân chính gây ra bệnh vẩy nến đó là: hệ thống miễn dịch có vấn đề và
mắc bệnh do yếu tố di truyền.
Bệnh vẩy nến được cho là một vấn đề của hệ thống miễn dịch khiến các tế bào da phát triển nhanh hơn bình thường. Trong đó loại bệnh vẩy nến phổ biến nhất, được gọi là bệnh vẩy nến thể mảng.
Nguyên nhân của bệnh vẩy nến vẫn chưa được khám phá đầy đủ. Nguyên nhân khởi phát bệnh được cho là một vấn đề của hệ thống miễn dịch. Trong đó các tế bào chống nhiễm trùng tấn công nhầm các tế bào da khỏe mạnh khiến quá trình tái tạo da nhanh gấp 3 - 5 lần bình thường.
Sự thay đổi tế bào nhanh chóng này dẫn đến các dát đỏ, có vảy khô, dễ bong tróc và nếu điều trị sai có thể viêm nhiễm, có mủ, chảy máu.
Xét nghiệm chẩn đoán bệnh vẩy nến
Bác sĩ da liễu có thể dễ dàng chẩn đoán bệnh dựa trên các tổn thương da điển hình như: các mảng da có vảy, ban đỏ có thể gây đau và ngứa, sáp vảy nến khi cạo tổn thương và hình ảnh giọt sương máu sau khi cạo. Do đó, người bệnh thường không cần xét nghiệm máu vẫn được chẩn đoán dễ dàng.
Trong một số ít trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm khi cần loại trừ một số bệnh khác dễ gây nhầm lẫn như viêm khớp dạng thấp và có thể chụp X-quang các khớp bị ảnh hưởng để xem người bệnh có bị
biến chứng viêm khớp vảy nến
hay không. Nếu đúng như vậy, người bệnh sẽ được bác sĩ khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da phối hợp cùng bác sĩ khoa Cơ Xương Khớp cùng điều trị viêm khớp, thấp khớp.
Ngoài ra, người bệnh còn có thể được sinh thiết mẫu da nhỏ của người bệnh để kiểm tra dưới kính hiển vi để chẩn đoán bệnh vảy nến chính xác.
Triệu chứng thường gặp của bệnh vẩy nến
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh vẩy nến bao gồm:
Phát ban loang lổ có hình dạng khác nhau tùy theo từng người, từ các đốm vảy giống như gàu đến phát ban lớn trên phần lớn cơ thể
Phát ban có nhiều màu sắc khác nhau, có xu hướng màu tím với vảy xám trên da nâu hoặc đen và màu hồng hoặc đỏ với vảy bạc trên da trắng
Các đốm vảy nhỏ (thường thấy ở trẻ em)
Da khô, nứt nẻ có thể chảy máu
Ngứa, rát hoặc đau nhức
Phát ban theo chu kỳ bùng phát trong vài tuần hoặc vài tháng rồi giảm dần
Có nhiều loại bệnh vẩy nến khác nhau tùy theo vị trí của vùng da bị bệnh. Dưới đây là các dạng bệnh vẩy nến thường gặp và các triệu chứng tương ứng:
Bệnh vẩy nến mảng
Đây là loại bệnh vẩy nến phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% tổng số người mắc bệnh vẩy nến. Bệnh vẩy nến mảng gây ra các mảng da khô, ngứa, phủ đầy vảy. Có thể có ít hoặc nhiều. Chúng thường xuất hiện ở khuỷu tay, đầu gối, lưng dưới và da đầu.
Các mảng có màu sắc khác nhau, tùy thuộc vào màu da. Vùng da bị ảnh hưởng có thể lành lại với những thay đổi tạm thời về màu sắc (tăng sắc tố sau viêm), đặc biệt là trên da nâu hoặc đen.
Bệnh vẩy nến thể giọt
Bệnh vẩy nến thể giọt chủ yếu ảnh hưởng đến người trẻ tuổi và trẻ em. Loại bệnh vẩy nến này thường được kích hoạt bởi nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm họng liên cầu khuẩn. Biểu hiện đặc trưng là các đốm vảy nhỏ, hình giọt nước trên thân, cánh tay hoặc chân.
Bệnh vẩy nến nghịch đảo
Bệnh vẩy nến nghịch đảo chủ yếu xuất hiện ở các nếp gấp da như: ở háng, mông, nách và ngực. Gây ra các mảng da bị viêm, láng, mịn do ẩm ướt, đổ mồ hôi, trở nên trầm trọng hơn khi ma sát và đổ mồ hồi nhiều. Bệnh vảy nến nghịch đảo rất dễ nhầm với bệnh nhâm kẽ.
Bệnh vẩy nến móng
Bệnh vẩy nến có thể ảnh hưởng đến móng tay và móng chân, gây ra các vết rỗ, móng phát triển bất thường và đổi màu. Móng tay bị vảy nến có thể lỏng ra và tách ra khỏi nền móng (nấm móng). Bệnh nặng có thể khiến móng bị gãy.
Bệnh vẩy nến mủ
Bệnh vẩy nến mủ là một loại hiếm gặp, gây ra các mụn nước có mủ. Triêuj chứng có thể xảy ra ở các mảng rộng rãi hoặc trên các vùng nhỏ ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.
Bệnh vẩy nến đỏ toàn thân
Đây là loại bệnh vẩy nến ít phổ biến nhất, bệnh vẩy nến đỏ da có thể bao phủ toàn bộ cơ thể với các vết phát ban bong tróc, có thể ngứa hoặc bỏng dữ dội. Nó có thể tồn tại trong thời gian ngắn (cấp tính) hoặc dài hạn (mãn tính).
Điều trị bệnh vẩy nến
Đến nay, bệnh vảy nến vẫn chưa có thuốc điều trị triệt để mà các biện pháp chữa trị chỉ có thể giúp kiểm soát tình trạng bệnh, kéo dài thời gian ổn định, giảm tần suất bệnh tái phát.
Mục tiêu chính của các phương pháp điều trị gồm: giai đoạn tấn công để làm sạch và hồi phục các vùng da bị tổn thương và giai đoạn duy trì để duy trì sự ổn định đó.
Dưới đây là các phương pháp điều trị bệnh vẩy nến, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc hay các biện pháp điều trị nào trước khi có sự chỉ định từ bác sĩ:
Thuốc bôi tại chỗ
Thuốc bôi tại chỗ hiện nay được sử dụng thường có chứa thành phần corticosteroid, dẫn xuất vitamin D3, ức chế calcineurin, retinoid, acid salicylic… thường được sử dụng cho các trường hợp vảy nến mức độ nhẹ hay trung bình.
Thuốc uống toàn thân
Ví dụ như: Methotrexate, cyclosporine, vitamin A acid hay các thuốc sinh học.
Thuốc sinh học là một bước tiến mới mang lại nhiều hi vọng cho người bệnh vảy nến khi cải thiện được chất lượng cuộc sống của người bệnh. Người bệnh sau khi dùng thuốc sinh học có thể hồi phục hoàn toàn phần da bị thương tổn, đảm bảo tính thẩm mỹ.
Có nhiều loại thuốc sinh học hiện nay được sử dụng rộng rãi ở Trung tâm Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện TWQĐ 108 như: Remicade, Humira, Fraizeron, Stelara…
Liệu pháp ánh sáng
Liệu pháp ánh sáng là việc sử dụng năng lượng từ tia cực tím B, PUVA hay Laser Excimer... có bước sóng phù hợp chiếu vào da điều trị các triệu chứng của bệnh vảy nến hay một số bệnh ngoài da.
Liệu pháp ánh sáng sẽ cho tác dụng chữa bệnh vảy nến bằng cách xâm nhập bề mặt da và làm chậm sự phát triển của các tế bào bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi liên quan đến vẩy nến.
Bệnh vẩy nến tuy chưa thể điều trị triệt để nhưng nếu người bệnh tuân thủ các biện pháp điều trị của bác sĩ, kết hợp với lối sống và
chế độ ăn uống lành mạnh
, bệnh có thể được kiểm soát hiệu quả.
Bài viết trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh vẩy nến, bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác về bệnh vẩy nến tại cẩm nang sức khỏe của BookingCare |
bookingcare-vn-blog-3811 | Những triệu chứng thường gặp của bệnh u não
Các triệu chứng thường gặp của bệnh u não tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, ví dụ như: độ tuổi người bệnh, vị trí u, tính chất u, kích thước,.. Cùng tìm hiểu những triệu chứng cụ thể của u não trong bài viết dưới đây
Một số triệu chứng của bệnh u não có biểu hiện rất giống với các loại bệnh thông thường. Nhiều người dễ nhầm lẫn dẫn tới trường hợp bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời.
người bệnh nên tới bệnh viện để được thăm khám và chẩn đoán chính xác bởi bác sĩ chuyên khoa.
Dưới đây là các triệu chứng thường gặp nhất của bệnh u não
Đau đầu
Đau đầu trầm trọng là triệu chứng phổ biến, có thể bắt gặp ở hơn 50% bệnh nhân u não. Người bệnh thường đau nhiều lúc nửa đêm về sáng hay vào buổi sáng sớm sau khi thức dậy, đau dai dẳng, không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường..
Mức độ đau từng cơn dần tăng lên về cả cường độ lẫn thời gian. Ở trẻ nhỏ, đau đầu có thể biểu hiện bằng bỏ ăn, quấy khóc, ngủ ít, vật vã.
Nôn, buồn nôn
Người bệnh có khối u não thường có biểu hiện nôn, buồn nôn đi kèm với triệu chứng đau đầu, thường nôn vào buổi sáng, sau mỗi lần nôn, cảm giác mệt mỏi càng nặng hơn, nhưng mức độ đau đầu có thể giảm. Bệnh nhân nôn nhiều có thể dẫn đến suy kiệt, mất nước, rối loạn điện giải.
Thời gian đầu, dấu hiệu chưa rõ ràng, một số người bệnh được chẩn đoán là triệu chứng nôn đơn thuần có thể nghi ngờ do vấn đề bệnh lý tiêu hóa, đến khi thực hiện các xét nghiệm, chụp chiếu cho kết quả rõ ràng hơn mới phát hiện ra là có u não.
Thị lực suy giảm
U não có thể chèn ép lên dây thần kinh thị giác khiến giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt, trong thời gian dài có thể dẫn đến mù lòa. Dưới đây là một số vấn đề thường gặp ở mắt:
Phù gai thị: Đây là dấu hiệu nặng thường gặp trong tăng áp lực nội sọ. Khi nghi ngờ có tăng áp lực nội sọ, bệnh nhân cần được soi đáy mắt, qua giai đoạn phù gai thị sẽ chuyển sang teo gai thị có thể dẫn đến mù.
Bán manh: Gặp trong trường hợp u chèn vào một phần của thần kinh thị giác, tia thị hay dải thị .
Liệt vận nhãn: Với bệnh nhân liệt dây thần kinh VI thì thường có biểu hiện lé trong, liệt dây thần kinh III biểu hiện lé ngoài. Hội chứng Parinaud (bệnh nhân mất khả năng liếc dọc) thường gặp khi u ở vùng cầu não chèn ép não giữa, hoặc ít gặp hơn, khối u hoặc nhồi máu não giữa.
Rung giật nhãn cầu: Thường gặp ở bệnh nhân u hố sau.
Kích thước đầu tăng bất thường
Ở các trẻ nhỏ, nhất là trẻ em dưới 2 tuổi, các triệu chứng đau đầu, nôn, phù gai thường ít biểu hiện hoặc biểu hiện không rõ ràng mà thay bằng bằng kích thước vòng đầu tăng lên bất thường (nhanh hơn so với số đo chuẩn).
Khớp sọ giãn rộng, thóp phồng, da đầu căng, giãn các tĩnh mạch dưới da đầu, có thể thấy mắt của bệnh nhân ở vị trí nhìn xuống. Ngoài ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể có biểu hiện tăng động và rối loạn hành vi nên cha mẹ cần hết sức lưu ý đến biểu hiện của trẻ.
Mất kiểm soát hành vi
Biểu hiện này khiến cho người bệnh đi lại loạng choạng, hay bị ngã, rối loạn thăng bằng, liệt các dây thần kinh sọ não.
Căng thẳng kéo dài, thậm chí là trầm cảm
Người bệnh dễ cáu gắt, mệt mỏi, căng thẳng, dễ kích động, kém tập trung. Ngủ nhiều hoặc luôn ở trạng thái buồn ngủ cũng là một trong những biểu hiện cần chú ý. Trong thời gian dài có thể dẫn đến bệnh trầm cảm
Cơ thể yếu, liệt hoặc tê bì
Cảm giác yếu, tê bị hoặc liệt thường xảy ra ở một bên thân người. Một số người bệnh giảm hoặc mất cảm giác nửa người, yếu hoặc liệt vận động nửa người, rối loạn nói (có thể hiểu lời nói nhưng bệnh nhân không nói được hoặc nói được nhưng không hiểu lời nói), rối loạn nhìn, rối loạn ý thức, giảm sự tập trung, rối loạn giấc ngủ.
Động kinh
khối u có thể chèn ép các tế bào thần kinh não, tác động và làm biến đổi các tín hiệu dẫn truyền trong não, có thể gây ra các cơn động kinh. Cơn động kinh đôi khi là dấu hiệu đầu tiên của một khối u não, nó cũng có thể gặp ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh.
Khoảng 50% người bệnh bị u não trải qua ít nhất một lần có cơn động kinh. Tuy nhiên động kinh không phải lúc nào cũng vì sự xuất hiện của một khối u não. Các nguyên nhân gây co giật khác bao gồm: dị dạng mạch máu não, sau đột quỵ não, sau chấn thương não, viêm nhiễm ký sinh trùng trong não…
Thông thường, u não thường khó phát hiện nếu người bệnh không được thăm khám và chỉ định thực hiện một số xét nghiệm về hình ảnh học sọ não. . Bệnh u nào tiềm ẩn nhiều rủi ro nguy hiểm đe dọa tới tính mạng. Nếu người bệnh nhận thấy những dấu hiệu bất thường, cần đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3812 | Mụn trứng cá: Nên ăn gì? Cần kiêng gì?
Cùng BookingCare tìm hiểu xem người bị mụn trứng cá nên ăn gì, kiêng ăn gì ngay trong bài viết dưới đây.
Bên cạnh bốn
nguyên nhân gây mụn trứng cá
chính là tăng tiết bã nhờn, tăng sừng hóa cổ nang lông, hoạt động của vi khuẩn C.acnes và phản ứng viêm quanh nang lông, nhiều yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến bệnh như yếu tố di truyền, hormone, stress, ô nhiễm môi trường, chế độ ăn uống và lối sống.
Chế độ ăn uống có tác động đáng kể đến tình trạng mụn trứng cá. Một số thực phẩm có thể khiến mụn trứng cá bùng phát, trong khi những thực phẩm khác lại giúp cải thiện làn da của bạn.
Người bị mụn trứng cá nên ăn gì?
Rau củ và trái cây
Rau củ và trái cây là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa dồi dào. Chúng giúp tăng cường sức khỏe nói chung và cải thiện làn da nói riêng. Ngoài ra, chế độ ăn nhiều chất xơ có thể giúp kiểm soát đường huyết, giúp phòng tránh mụn.
Một số loại rau củ và trái cây tốt cho người bị mụn trứng cá bao gồm:
Rau xanh: súp lơ, cà rốt, cà chua, rau bina, rau cải,...
Trái cây: cam, bưởi, kiwi, dâu tây, việt quất,...
Thực phẩm giàu omega-3
Omega-3 là một loại axit béo không bão hòa có lợi cho sức khỏe. Omega-3 đã được chứng minh là làm giảm IGF-1 (một chất có liên quan đến tiết bã nhờn và bít tắc nang lông gây tăng sinh mụn). Bên cạnh đó, omega-3 cũng ức chế tổng hợp leukotriene B4, từ đó làm giảm các tổn thương viêm trong mụn trứng cá, cải thiện chức năng miễn dịch và
ngăn ngừa mụn
tái phát.
Một số thực phẩm giàu omega-3 bao gồm:
Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá mòi,...
Hạt chia, hạt lanh, hạt bí ngô,...
Thực phẩm giàu kẽm
Kẽm là một vi chất thiết yếu cho sự phát triển và hoạt động của làn da con người. Tác dụng của kẽm trong cơ chế bệnh sinh của trứng cá bao gồm kìm khuẩn C. acne, giảm sản xuất các cytokin tiền viêm và TNF-α.
Kẽm là một khoáng chất quan trọng có tác dụng chống viêm và giảm mụn trứng cá. Một số thực phẩm giàu kẽm bao gồm:
Thịt đỏ, thịt gia cầm, hải sản,...
Các loại đậu, hạt,...
Ngũ cốc nguyên hạt,..
Người bị mụn trứng cá cần kiêng ăn gì?
Thực phẩm chứa nhiều đường
Đường là một chất thực phẩm làm tăng lượng đường trong máu, kích thích sản xuất insulin và làm trầm trọng thêm tình trạng
mụn trứng cá
.
Một số thực phẩm chứa nhiều đường bao gồm:
Đồ ngọt, kẹo, bánh ngọt,...
Nước ngọt, nước trái cây đóng hộp,...
Thực phẩm chế biến sẵn,...
Một số loại quả ngọt như mít, na, sầu riêng, xoài…
Thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa
Chất béo bão hòa có thể làm tăng sản xuất bã nhờn và gây bít tắc lỗ chân lông, từ đó dẫn đến tình trạng mụn trứng cá. Một số thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa bao gồm:
Thịt đỏ, thịt mỡ,...
Đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn,...
Sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng các sản phẩm từ sữa ảnh hưởng đến bệnh trứng cá. Trong đó, sữa tách béo có nguy cơ gây mụn cao nhất, do quá trình chế biến sữa tách béo làm tăng nồng độ của các chất có hoạt tính sinh nhân mụn, đồng thời loại bỏ bớt estrogen - một thành phần được chứng minh là làm giảm mụn trứng cá. Tuy nhiên, chưa có đủ bằng chứng về mối liên hệ giữa hàm lượng chất béo trong sữa và mụn trứng cá.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tiêu thụ whey protein - một loại protein có nguồn gốc từ sữa - có thể liên quan đến mụn trứng cá.
Người bị mụn trứng cá nên hạn chế tiêu thụ sữa, kem, phô mai,...
Thực phẩm cay nóng
Thực phẩm cay nóng có thể kích thích cơ thể tăng bài tiết chất nhờn ở da, làm cho mụn trứng cá xuất hiện nhiều hơn. Một số thực phẩm cay nóng bao gồm:
Ớt
Tỏi
Gừng
Hạt tiêu
Một số loại trái cây nhiệt đới,...
Ngoài ra, người bị mụn trứng cá cũng nên hạn chế sử dụng rượu bia, cà phê và các chất kích thích khác. Uống quá nhiều rượu, bia, cà phê, ngủ không đủ giấc và stress đã được chứng minh là góp phần vào việc gia tăng mụn trứng cá và làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh. Khi hạn chế được những điều này sẽ giúp
hạn chế được tình trạng mụn trứng cá
.
Như vậy, trên đây là những loại thực phẩm nên ăn và nên kiêng mà người bị mụn trứng cá có thể tham khảo. Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp cải thiện tình trạng mụn trứng cá cũng như mang lại cho bạn một làn da khỏe mạnh, mịn màng hơn |
bookingcare-vn-blog-3816 | Tìm hiểu những nguyên nhân gây ra bệnh u não
Nguyên nhân u não xuất hiện rất khó để xác định một cách chính xác. Tuy nhiên, bất kì yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh u não cũng có thể coi là một nguyên nhân tiềm ẩn.
U não là một trong những căn bệnh tiềm ẩn nhiều rủi ro nguy hiểm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh rất nhanh có thể chuyển biến nặng hơn thậm chí dẫn đến tử vong. Vậy nguyên nhân gây ra các khối u trong não là gì? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.
Nguyên nhân xuất hiện u não
U não nguyên phát
U não nguyên phát là loại u não hình thành và phát triển từ các tế bào của não bộ và hệ thần kinh trung ương (không phải do di căn từ vùng khác của cơ thể).
Các khối u não nguyên phát cũng có thể xuất hiện ở tủy sống, màng não (vùng bao phủ của não) hay dây thần kinh, tuyến yên, tuyến tùng.
U não nguyên phát xuất hiện khi các tế bào trong hoặc gần não có những thay đổi về DNA. DNA nắm giữ sự kiểm soát tế bào và sẽ cho tế bào biết chúng phải làm gì. Những thay đổi của DNA yêu cầu các tế bào phát triển nhanh chóng và tiếp tục sống trong khi lẽ ra các tế bào này phải chết theo lập trình.
Cơ thể vẫn tiếp tục sản sinh ra những tế bào mới. Điều này tạo ra thêm rất nhiều tế bào trong não. Các tế bào có thể hội tập hợp lại và hình thành một khối u gọi là u não nguyên phát.
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây ra những thay đổi của DNA dẫn đến u não. Đối với một số bệnh nhân, nguyên nhân gây bệnh có thể không được xác định rõ.
U não thứ phát
U não thứ phát là loại khối u xuất hiện ở não do các tế bào ung thư từ một cơ quan khác (chẳng hạn như phổi) di căn đến não. Bất kỳ loại ung thư nào trên cơ thể nếu không được phát hiện kịp thời đều có thể di căn dẫn đến u não thứ phát.
Bất kỳ bệnh ung thư nào cũng có di căn đến não, nhưng các loại phổ biến thường gặp bao gồm:
Ung thư vú.
Ung thư đại tràng.
Ung thư thận.
Ung thư phổi.
Ung thư da
Các nhà khoa học vẫn chưa xác định được tại sao một số loại ung thư có thể di căn tới não, một số thì lại di căn sang những cơ quan khác.
Theo thống kê, u não thứ phát phổ biến ở nhóm người cao tuổi (từ 70 tuổi trở lên) và có nguy cơ cao xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào đã và đang có tiền sử bệnh ung thư.
Nhìn chung, bệnh u não thứ phát phổ biến hơn rất nhiều so với u não nguyên phát.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh u não
Ở hầu hết những người có khối u não nguyên phát, nguyên nhân không rõ ràng. Các bác sĩ đã xác định được một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện u não.
Một số yếu tố rủi ro bao gồm:
Tuổi tác:
Các khối u não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chúng thường xảy ra ở người lớn tuổi. Một số khối u não chủ yếu gặp ở người lớn. Một số khối u thường xảy ra ở trẻ em.
Tiếp xúc với bức xạ:
Những người tiếp xúc với loại bức xạ mạnh có nguy cơ mắc u não cao hơn. Bức xạ mạnh này được gọi là bức xạ ion hóa. Bức xạ đủ mạnh để gây ra những biến đổi của DNA trong tế bào cơ thể. Những thay đổi DNA có thể dẫn đến khối u và ung thư. Ví dụ về bức xạ ion hóa bao gồm xạ trị dùng để điều trị ung thư và phơi nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử gây ra.
Di truyền:
Tỉ lệ người có u não do di truyền là rất thấp. Tuy nhiên, những thay đổi DNA gây ra bệnh: u xơ thần kinh tuýp 1 và 2, bệnh xơ cứng củ, hội chứng Lynch, hội chứng Li-Fraumeni, bệnh Von Hippel-Lindau, bệnh đa polyp tuyến gia đình, hội chứng Cowden và hội chứng Gorlin... có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện u não ở thế hệ sau.
Bệnh u não thường xuất hiện với nhiều
triệu chứng
đặc trưng. Khi nhận thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị bệnh sớm nhất |