article_id
stringlengths 21
31
| article
stringlengths 9
38.4k
|
---|---|
bookingcare-vn-blog-3466 | Một thực đơn lành mạnh, phù hợp sẽ hỗ trợ bạn đáng kể trong việc giảm tình trạng máu nhiễm mỡ, cải thiện sức khỏe tim mạch và tiết kiệm thời gian trong ngày.
Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa dinh dưỡng và sức khỏe. Việc lên kế hoạch cho bữa ăn có thể tạo ảnh hưởng tích cực đối với sức khỏe nói chung và tình trạng máu nhiễm mỡ nói riêng. Để giúp việc chuẩn bị và lập kế hoạch bữa ăn khỏe mạnh không cần phải tốn nhiều thời gian, hãy cùng BookingCare tham khảo thực đơn 1 tuần cho người bị máu nhiễm mỡ trong bài viết dưới đây.
Bài viết được kiểm duyệt và cố vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Xuân Yến.
Thực đơn 1 tuần cho người bị máu nhiễm mỡ
Người
bị máu nhiễm mỡ
nên ưu tiên các thực phẩm tốt cho tim mạch, chất béo không bão hòa, ăn nhiều trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt, đồng thời bổ sung thực phẩm giàu axit béo omega-3.
Người bị mỡ máu cao cần có chế độ ăn uống hợp lý kết hợp kiểm soát cân nặng. Chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) là chỉ số đánh giá một người béo, gầy hoặc có cân nặng lý tưởng. Dựa theo thang phân loại của IDI & WPRO dành cho người châu Á thì BMI lý tưởng ở người Việt Nam là từ 18.5- 22.9. Bạn cũng có thể tính nhanh cân nặng lý tưởng mình cần đạt dựa vào chiều cao như sau:
Cân nặng lý tưởng = (số lẻ của chiều cao*9) : 10
Cân nặng tối đa = số lẻ của chiều cao tính bằng cm
Cân nặng tối thiểu = (số lẻ của chiều cao*8) : 10
Ví dụ minh họa xây dựng thực đơn cho người bệnh nam giới có cân nặng 60Kg và cao 1m6
Cách xác định cân nặng lý tưởng = (60*9): 10 = 54kg
Từ đó, chúng ta có thể tham khảo thực đơn như sau:
Thực phẩm
Số gam
Đơn vị thường dùng
Bữa sáng:
Phở thịt nạc
Bánh phở
150g
Nửa bát to
Thịt lợn nạc
40g
7-8 miếng nhỏ
Nước xương, hành, ớt, chanh, rau thơm
Bữa trưa:
Cơm, thịt gà rang gừng, đậu phụ luộc, rau luộc, canh rau, quả chín
Cơm
120g
2 lưng bát con cơm
Thịt gà rang gừng
Gà nạc 60g
Cả xương: 120g
Đậu luộc
65g
1 bìa
Rau muống luộc
250g
1 miệng bát con
Dầu ăn
10ml
2 thìa 5ml
Quả chín
150g
Bữa tối:
Cơm, Thịt bò xào cần tỏi, thịt băm rim, rau luộc, quả chín
Cơm
120g
2 lưng bát con cơm
Thịt bò xào cần tỏi
Thịt bò
60g
10-15 miếng mỏng
Cần tỏi
30g
Thịt băm rim
30g
Canh cải xanh
200g
1 miệng bát con
Dầu thực vật
5g
1 thìa 5 ml
Lấy thực đơn bên trên làm tiêu chuẩn,
người bị máu nhiễm mỡ
có thể chủ động thay thế các món bằng thực phẩm tương đương để xây dựng menu phong phú hơn:
Nhóm đạm: 100g thịt lợn nạc tương đương với 100g thịt bò nạc, thịt gà; 120g tôm, cá nạc; 2 quả trứng vịt; 3 quả trứng gà; 8 quả trứng cút; 200g đậu phụ
Nhóm chất bột đường: 100g gạo ( 2 lưng bát con cơm) tương đương với 100g miến, 100g bột mỳ; 100g phở khô; 100g bún khô; 170g bánh mỳ; 250g bánh phở tươi; 300g bún tươi; 400g khoai củ các loại.
Nhóm chất béo: 1 thìa dầu ăn (5ml) tương đương với 8g lạc hạt, 8g vừng.
Muối: 1g muối ăn tương đương với 5ml nước mắm
Những lưu ý về chế độ ăn cho người bị máu nhiễm mỡ
Ăn các bữa ăn chính đúng giờ và đồ ăn nhẹ giúp duy trì năng lượng và kiểm soát cơn đói. Các đồ ăn nhẹ khuyến khích sử dụng là các loại hạt, , ngũ cốc, hoa quả họ cam quýt, quả mọng,...
Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ hòa tan có thể giúp giảm cholesterol.
Ăn nhiều trái cây và rau quả sẽ làm tăng lượng chất dinh dưỡng và chất xơ, đồng thời kiểm soát lượng natri và calo.
Nếu có điều kiện thì có thể thường xuyên ăn các loại cá giàu axit béo omega-3 như cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá béo.
Kiểm soát lượng muối trong các món ăn của bạn.
Thực đơn dành cho người bị máu nhiễm mỡ cần được áp dụng lâu dài thậm chí suốt đời và được tư vấn bởi các bác sĩ dinh dưỡng. Mục tiêu của kế hoạch bữa ăn là giúp bạn lựa chọn thực phẩm làm giảm cholesterol,
cải thiện sức khỏe tim mạch
và hỗ trợ kiểm soát cân nặng |
bookingcare-vn-blog-3467 | Triệu chứng tăng huyết áp: Nhận diện khi huyết áp tăng đột ngột
Bạn đọc có thể tham khảo các triệu chứng khi huyết áp đột ngột tăng cao dưới đây để chủ động trong các tình huống, tránh tình trạng trở tay không kịp.
Nếu bạn bị huyết áp cao, lực đẩy của máu lên thành động mạch luôn quá cao. Tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Huyết áp cao có thể dẫn đến
nhiều biến chứng nguy hiểm
như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim,... Do vậy, việc nhận biết các triệu chứng tăng huyết áp để kịp thời chăm sóc y tế đóng vai trò quan trọng.
Triệu chứng tăng huyết áp
Nhiều người bị huyết áp cao nhưng không có triệu chứng, ngay cả khi chỉ số huyết áp đạt đến mức cao nguy hiểm. Bạn có thể bị cao huyết áp trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào.
Thông thường, người bệnh sẽ thấy các triệu chứng khi huyết áp tăng cao đột ngột. Tăng huyết áp đột ngột là tình trạng các chỉ số huyết áp tăng cao bất thường một cách nhanh chóng khiến người bệnh không kịp trở tay.
Huyết áp bình thường
của người trưởng thành có sức khỏe tốt sẽ ở mức 120/80mmHg. Tăng huyết áp đột ngột là tình huống huyết áp đột nhiên tăng rất cao, chỉ số huyết áp lên nhanh, có thể lên tới 200mmHg. Trong trường hợp này (thường khi huyết áp là 180/120mmHg hoặc cao hơn) có thể gặp các triệu chứng bao gồm:
Nhức đầu dữ dội: Huyết áp tăng cao làm tăng áp lực bên trong hộp sọ gây ra những cơn nhức đầu khó chịu
đặc biệt ở 2 bên thái dương.
Khó thở: Khi huyết áp tăng lên trong các động mạch quan trọng làm
gia tăng sức cản dẫn đến
giảm hiệu quả vận chuyển oxy do tim phải vật lộn để đẩy máu qua phổi.
Chảy máu cam: Nguyên nhân là khi huyết áp tăng đột biến gây tổn thương, các điểm mạch trong mũi bị nứt vỡ gây chảy máu.
Nhịp tim bất thường: Do áp lực lên thành mạch máu cao khiến tim bơm máu khó khăn hơn, nên sẽ xuất hiện triệu chứng nhịp tim tăng nhanh hơn bình thường.
Đau ngực: Bệnh nhân tăng huyết áp thường có biểu hiện đau ngực.
Buồn nôn và nôn, chóng mặt, nhìn không rõ, nhìn mờ, khó thở: Tăng huyết áp nghiêm trọng có thể gây các triệu chứng trên. Tuy nhiên, các triệu chứng này còn liên quan đến một số bệnh lý khác.
Khi bị tăng huyết áp đột ngột cần phải xử trí kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm. Trong thời gian chờ đưa đi viện hoặc bác sĩ đến khám cần người bệnh nằm nghỉ ngơi tại chỗ, hít thở sâu, thả lỏng cơ thể. Nếu có máy đo huyết áp cá nhân, đo ngay cho người bệnh. Bạn có thể gọi điện cho bác sỹ đang theo dõi huyết áp cho mình để nhận được sự tư vấn hữu ích nhất.
Trên đây là một số triệu chứng tăng huyết áp. Bạn đọc, đặc biệt là người bệnh được
chẩn đoán bệnh tăng huyết áp
nên lưu ý để kịp thời xử trí trong trường hợp huyết áp tăng cao đột ngột |
bookingcare-vn-blog-347 | Viêm thanh quản cấp tính hạ thanh môn
Viêm thanh quản cấp hạ thanh môn phù nề là tình trạng phù nề cấp tính vùng hạ thanh môn thường gặp ở trẻ em 6 tháng – 5 tuổi. Nếu không điều trị có thể dẫn đến viêm thanh quản mạn tính khó hồi phục hoàn toàn.
Theo các bác sĩ
Tai Mũi Họng
, viêm thanh quản cấp hạ thanh môn phù nề hay còn gọi là Croup là tình trạng phù nề cấp tính vùng hạ thanh môn thường gặp ở trẻ em 6 tháng - 5 tuổi.
Viêm thanh quản cấp tính
Viêm thanh quản là quá trình viêm xảy ra ở thanh quản có thể do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng, tiến triển cấp hoặc mạn tính thường gặp khi thời tiết thay đổi vào mùa lạnh. Gọi là viêm thanh quản cấp tính khi triệu chứng kéo dài dưới 3 tuần.
Biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc vào nguyên nhân, tuổi của người bệnh, vùng thanh quản bị tổn thương. Ở trẻ em viêm thanh quản, đặc biệt là viêm thanh quản cấp thường nặng hơn ở người lớn do khẩu kính thanh quản nhỏ hơn.
Viêm thanh quản cấp hạ thanh môn phù nề hay còn gọi là Croup là tình trạng phù nề cấp tính vùng hạ thanh môn thường gặp ở trẻ em 6 tháng – 5 tuổi.
Nguyên nhân gây bệnh
Thường do virus Parainfluenza, Adenovirus, vi khuẩn Hemophilus influenza.
Triệu chứng bệnh
1. Triệu chứng cơ năng
Ở trẻ em có triệu chứng khởi phát là sốt nhẹ, ho, chảy mũi. Sau 1-3 ngày, đột ngột xuất hiện khàn tiếng, khó thở thanh quản. Cần hỏi bệnh sử kỹ để loại trừ hội chứng xâm nhập trong dị vật đường thở.
Ở người lớn: bệnh nhân cũng có thể có các triệu chứng như nổi hạch cổ, nuốt đau, mệt mỏi, đau nhức, nghẹt mũi, chảy mũi. Bệnh xuất hiện một cách đột ngột, nặng hơn khoảng 2-3 ngày sau đó, giọng trở nên khàn.
2. Triệu chứng thực thể
Sốt nhẹ, nhức đầu.
Khàn tiếng hoặc khó phát âm
Ngứa họng, ho kích thích. Ho ông ổng ở trẻ
Khó thở thanh quản: thường gặp ở trẻ em nhiều hơn.
Phân độ khó thở thanh quản
Độ I: Chỉ khàn tiếng, khó thở khi gắng sức, ở trẻ em là thở rít khi khóc.
Độ II:
Độ IIA: Khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi, thở rít khi nằm yên.
Độ IIB: Triệu chứng IIA kèm thở nhanh, rút lõm ngực. Độ III: Triệu chứng IIB kèm vật vã, kích thích hoặc tím tái.
Nội soi thanh khí quản:
Các xét nghiệm
Công thức máu.
Phết họng loại trừ bạch hầu trong trường hợp nghi ngờ.
Xquang cổ thẳng: dấu hiệu “nóc nhà thờ” trong hẹp hạ thanh môn.
Điều trị viêm thanh quản cấp tính hạ thanh môn
Nhẹ: khó thở thanh quản độ I
Điều trị ngoại trú, nghỉ ngơi, hạn chế nói, uống nhiều nước.
Điều trị triệu chứng: hạ sốt (Acetaminophen 10-20mg/kg), tan đờm (Acetylcysteine 100mg - 200mg x 2 lần/ngày).
Hướng dẫn bệnh nhân dấu hiệu nặng cần đi tái khám ngay.
Trung bình: khó thở thanh quản độ IIA
Có thể điều trị ngoại trú trong trường hợp bệnh nhân ở gần.
Dùng thêm kháng viêm: corticoid.
Dùng thêm kháng sinh uống nếu có triệu chứng nhiễm trùng.
Cần tái khám mỗi ngày đối với trẻ em.
Nặng: khó thở thanh quản độ IIB, độ III Nhập viện
Nghỉ ngơi tại chỗ. Đối với trẻ em, cần giữ yên trẻ hoặc cho cha mẹ bế, tránh để trẻ khóc vì làm tăng phù nề thanh quản.
Thở oxy, duy trì SaO2 92-96%
Kháng viêm dạng chích: corticoid, có thể lặp lại mỗi 6-12 giờ nếu cần.
Nếu khó thở nhiều: sử dụng khí dung Adrenaline 1/1000 2-5ml, có thể lặp lại 30phút - 1giờ nếu cần.
Kháng sinh dạng chích: nhóm Cephalosporin thế hệ III như Cefotaxime (100-200mg/kg/ngày), Ceftriaxone (75-100mg/kg/ngày).
Nếu bệnh nhân lơ mơ, kiệt sức hoặc thất bại với nội khoa: đặt nội khí quản, mở khí quản. Ưu tiên đặt nội khí quản hơn mở khí quản. Rút nội khí quản hoặc canula sau 24-48 giờ nếu tình trạnh bệnh nhân ổn định.
Tiên lượng
Thể nhẹ và trung bình có tiên lượng tốt, triệu chứng sẽ giảm sau 3-5 ngày. Đối với thể nặng, tiên lượng dè dặt, cần theo dõi sát tình trạng bệnh.
Biến chứng
Nếu không điều trị đầy đủ, điều trị muộn có thể dẫn đến viêm thanh quản mạn tính khó hồi phục hoàn toàn.
Với thể nặng, nếu không kịp thời điều trị có thể dẫn tới suy hô hấp, tử vong.
Phòng bệnh
Giữ ấm đường hô hấp.
Tránh hút thuốc, tránh khói thuốc lá.
Tránh tiếp xúc với người đang mắc bệnh viêm đường hô hấp.
Chủng ngừa
Haemophillus influenza
có tác dụng giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm thanh quản cấp do
I
một cách đáng kể, đặc biệt là ở trẻ nhỏ |
bookingcare-vn-blog-3471 | Một số phương pháp điều trị mỡ máu tại nhà bằng y học cổ truyền
Y học cổ truyền là phương pháp điều trị mỡ máu tại nhà được nhiều người tin tưởng ứng dụng bởi mức chi phí không quá cao và không có tác dụng phụ.
Trong y học cổ truyền, nhiều cây cỏ được xem là có chức năng thải độc gan và góp phần hạ mỡ (cholesterol) trong máu. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra nhóm thuốc giúp hạ mỡ máu gồm linh chi, câu kỷ, atisô, rễ cỏ xước, tỏi, lá sen, củ Nần nghệ, quả Sơn tra, Giảo cổ lam,...
Cùng BookingCare tìm hiểu một số bài thuốc y học cổ truyền hiệu quả trong việc
điều trị mỡ máu cao tại nhà
.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Xuân Yến.
11 bài thuốc giúp điều trị mỡ máu tại nhà bằng y học cổ truyền
Bài thuốc 1
Lá sen 12g, trạch tả 12g, phục linh 15g, cúc hoa 12g, ý dĩ 15g, râu ngô 10g, thảo quyết minh 12g. Cách chế biến: cho chung với 1000ml nước, sắc còn 200ml nước, sắc 2 lần, chia làm 2 lần uống trong ngày. Bài thuốc này giúp tiêu bớt lượng mỡ thừa trong máu.
Bài thuốc 2
Cam thảo 30g, câu kỷ tử 25g, cho chung 600ml nước, sắc còn 200ml nước, ngày uống một thang chia làm 2 lần. Bài này giúp tăng lượng cholesterol tốt và giảm bớt lượng cholesterol xấu.
Bài thuốc 3
Sơn tra 30g, lá sen 10g, sắc uống thay trà có tác dụng thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipid máu. Nghiên cứu cho thấy lá sen cũng có tác dụng làm giảm cholesterol máu trên thực nghiệm và lâm sàng.
Bài thuốc 4
Sơn tra 10g, cúc hoa 10g, thảo quyết minh 15g, tất cả sắc uống thay trà. Bài này có thể dùng cho người bị rối loạn lipid máu và béo phì.
Bài thuốc 5
Sơn tra 15g, kim ngân hoa 15g, cúc hoa 15g, tang diệp 10g. Tất cả sắc uống thay trà trong ngày. Bài này làm
giảm mỡ máu
, dùng cho người bị rối loạn lipid máu kèm theo cao huyết áp và các chứng như đầu choáng mắt hoa, mắt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, ngực bụng đầy tức, tai ù, hay quên, đại tiện táo kết.
Bài thuốc 6
Tỏi tươi (tỏi tía được chứng minh là chứa hoạt chất cao hơn các loại tỏi khác) bóc sạch vỏ lụa, ăn trong hoặc sau bữa cơm, mỗi lần 2-3 tép (mỗi ngày dưới 5g
, không nên ăn quá nhiều tỏi trong ngày vì t
ỏ
i có vị cay nóng.
Ngày nay, tỏi đã được bào chế thành viên thuốc nên cũng dễ sử dụng. Tuy nhiên việc sử dụng tép tỏi tươi trong các
bữa ăn hàng ngày cho người bị máu nhiễm mỡ
cũng thuận tiện và hơn nữa lại rất rẻ.
Bài thuốc 7
Rễ Ngưu tất thái lát mỏng 12g (hoặc 12g cỏ xước phơi khô), hằng ngày sắc hoặc hãm bằng nước nóng, uống thay nước trong ngày. Tác dụng giảm cholesterol và triglycerid của Ngưu tất đã được chứng minh rất hiệu quả. Có thể dùng lâu dài để phòng ngừa mỡ trong máu.
Bài thuốc 8
Cao thân rễ của cây Nần nghệ có tác dụng chống viêm và làm giảm cholesterol trong máu. Các nghiên cứu khoa học cho thấy nếu uống liều lượng 2 - 4g cao Nần nghệ mỗi ngày thì lượng cholesterol trong máu giảm đáng kể, đặc biệt là các cholesterol xấu và có thể giảm được các nguy cơ bị mắc
bệnh mỡ máu
, gan nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Bài thuốc 9
Giảo cổ lam, hỗ trợ ổn định lipid máu, giảm cholesterol, chậm lão hoá, tăng cường hệ miễn dịch và chức năng giải độc của gan. Có thể sử dụng giảo cổ lam như trà uống hằng ngày.
Bài thuốc 10
Linh chi, ngày 8-10g nấu nước uống hàng ngày để hỗ trợ hệ miễn dịch và hạ cholesterol trong máu.
Bài thuốc 11
Canh atisô, mỗi tuần nên ăn một lần, hoặc dùng ở dạng cao, trà được chế từ thân lá và rễ của cây atisô, 1-2 gói trà hãm trong 200ml nước sôi, giúp giải độc gan, hạ cholesterol và lợi tiểu.
Ngoài ra, về chế độ ăn uống hằng ngày, người bị máu nhiễm mỡ cũng được khuyên nên ăn dầu vừng, oliu, hướng dương, nhiều rau, trái cây ít đường, nên ăn thêm nấm hương, nấm mèo đen hoặc trắng, ngũ cốc (hạt kê, ngô, đậu xanh, đậu đỏ, đậu nành…), bổ sung nghệ vào các món ăn hàng ngày, uống nước nhiều, tránh ăn nhiều món chiên xào, không ăn nhiều các loại phủ tạng động vật và thường xuyên đi bộ tập thể dục để giảm cân cũng là những biện pháp góp phần hạ mỡ máu |
bookingcare-vn-blog-3472 | Cách đọc chỉ số huyết áp: Huyết áp 110/60 là cao hay thấp?
Huyết áp 110/60 là cao hay thấp thường xuyên được người dùng tìm kiếm trên Google. Bạn đọc có thể tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây và có thêm thông tin để đọc chỉ số huyết áp khi nhận được các kết quả đo khác nhau.
Không phải ai khi thăm khám tại các cơ sở y tế hay thực hiện đo huyết áp tại nhà cũng rõ cách đọc chỉ số huyết áp. Những câu hỏi về chỉ số huyết áp là cao hay thấp, chẳng hạn như huyết áp 110/60 là cao hay thấp thường xuyên được tìm kiếm trên Google. Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp câu hỏi trên của bạn đọc và chia sẻ cách đọc chỉ số huyết áp đúng chuẩn.
2 chỉ số trong đo huyết áp
Bình thường khi đo huyết áp sẽ có 2 chỉ số:
Số cao hơn là huyết áp tâm thu hay áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp.
Chỉ số còn lại, thấp hơn là huyết áp tâm trương hay áp lực máu lên thành động mạch khi tim giãn ra.
Việc đánh giá số đo
huyết áp là bình thường
, huyết áp cao hay thấp thường phụ thuộc vào 2 chỉ số này.
Chỉ số huyết áp bình thường, huyết áp cao và huyết áp thấp
Phân độ huyết áp được chia thành các cấp như sau:
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Huyết áp bình thường
< 120 mmHg
< 80 mmHg
Huyết áp cao
> 140 mmHG
> 90mmHg
Tiền cao huyết áp
120 - 139 mmHg
80 - 89 mmHg
Huyết áp thấp
< 90 mmHg
< 60 mmHg
Huyết áp 110/60 là cao hay thấp?
Bạn đọc có thể căn cứ vào chỉ số trong bảng trên để đọc kết quả đo huyết áp là bình thường hay không. Theo các hướng dẫn điều trị, huyết áp bình thường cho một người trưởng thành trẻ, khỏe mạnh là từ 90/60 mmHg đến 120/80 mmHg, lý tưởng nhất là 120/80 mmHg.
Trong trường hợp đo huyết áp và nhận được kết quả 110/60 mmHg, có chỉ số huyết áp tâm thu là 110 mmHg, huyết áp áp tâm trương là 60 mmHg. Như vậy, huyết áp đo được 110/60 mmHg nằm trong mức huyết áp bình thường. Chỉ số huyết áp110/60 mmHg thường không được coi là huyết áp thấp,
và đôi khi phải căn cứ vào huyết áp nền của bệnh nhân để khẳng định là huyết áp cao hay thấp.
Tuy nhiên lưu ý bạn đọc, để chẩn đoán hay khẳng định cần thực hiện đo huyết áp nhiều lần, ít nhất là 2 lần. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
Việc theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà rất quan trọng để người bệnh theo dõi bệnh tình, ngoài ra nên kết hợp với việc thăm khám định kỳ, đo huyết áp tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán, đánh giá chính xác nhất |
bookingcare-vn-blog-3473 | Huyết áp 140/80 mmHg có cao không? Có phải uống thuốc không?
Tăng huyết áp được chuẩn đoán khi có chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Vậy trường hợp nhận được kết quả huyết áp 140/80 mmHg có cao không, có nguy hiểm không và cần xử trí như thế nào?
Huyết áp gồm 2 trị số: trị số lớn hơn là huyết áp tâm thu, trị số nhỏ hơn là huyết áp tâm trương. Huyết áp bình thường là 120/80 mmHg hoặc thấp hơn. Nếu chỉ số này là 130/80 mmHg được coi là tiền tăng huyết áp. Vậy nếu chỉ số huyết áp là 140/80 mmHg có cao không? Cần làm gì khi có chỉ số đo huyết áp như thế này.
Chẩn đoán tăng huyết áp theo ngưỡng huyết áp
Bạn đọc có thể đọc kết quả đo huyết áp của mình là bình thường hay
tăng huyết áp
theo bảng phân loại dưới đây:
Phân loại
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Bình thường
<130
và
<85
Tiền tăng huyết áp
130 - 139
và/hoặc
85 - 89
Tăng huyết áp độ 1
140 - 159
và/hoặc
90 - 99
Tăng huyết áp độ 2
>= 160
và/hoặc
>=100
Cơn tăng huyêt áp
>= 180
và/hoặc
>= 120
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc
>= 140
vá
<90
Huyết áp 140/80 mmHg có cao không?
Như đã trình bày trong bảng trên, được định nghĩa là huyết áp bình thường khi cả huyết áp tâm thu < 130 mmHg và huyết áp tâm trương < 85mmHg.
Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm trương tương ứng lớn hơn hoặc bằng 140 hoặc 90 mmHg. Hay nói cách khác, chỉ cần có một trong hai chỉ số: huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg trở lên, hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên được chẩn đoán là huyết áp cao.
Với trường hợp bạn đọc nhận được kết quả đo huyết áp là 140/80 mmHg, có chỉ số huyết áp tâm trương là 140 mmHg, xét theo bảng phân loại trên thuộc mức tăng huyết áp độ 1.
Lưu ý người bệnh, việc chẩn đoán có mắc tăng huyết áp hay không không để chỉ dựa vào kết quả 1 lần đo. Có nhiều yếu tố tác động hơn như cách đo, máy đo có chuẩn hay không,... Cần tiến hành đo nhiều lần, đo 3 ngày liên tục, trước khi đo phải nghỉ ngơi, không dùng các chất kích thích như hút thuốc lá, cafe, rượu,... không được làm các công việc nặng,...
Mặc dù mức huyết áp 140/80 mmHg cao nhưng chưa quá nghiêm trọng. Người bệnh cần thực hiện các biện pháp để thay đổi lối sống, sinh hoạt, vận động,... để
kiểm soát và ổn định lại mức huyết áp
, tránh bệnh tiến triển nặng hơn.
Nếu bạn không có bệnh hoặc yếu tố nguy cơ nào khác, bác sĩ có thể tư vấn thay đổi lối sống và thăm khám lại sau vài tháng.
Nếu huyết áp của bạn vẫn bằng hoặc cao hơn 140/80 mmHg, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc để điều trị huyết áp cao.
Nếu bạn mắc các bệnh hoặc yếu tố nguy cơ khác, bác sĩ có thể kết hợp kê đơn thuốc cùng lúc với việc thay đổi lối sống |
bookingcare-vn-blog-3475 | Cách hạ huyết áp bằng dân gian: Một số cách tự nhiên và lưu ý
Cách hạ huyết áp bằng dân gian hay cách hạ huyết áp tự nhiên không dùng thuốc được nhiều người tìm kiếm. Nội dung bài viết sẽ đưa ra một số cách để hạ huyết áp tự nhiên và lưu ý cho người bệnh.
Với người bệnh đã được
chẩn đoán tăng huyết áp
, làm thế nào để kiểm soát huyết áp ổn định là câu hỏi thường trực bởi huyết áp cao là bệnh mạn tính, cần điều trị lâu dài.
Hiện nay, bên cạnh điều trị nội khoa bằng thuốc, nhiều người có xu hướng sử dụng các bài thuốc dân gian, Đông y, cách hạ huyết áp tự nhiên,... để điều trị bệnh. Cách hạ huyết áp không dùng thuốc hay cách hạ huyết áp dân gian do vậy cũng được nhiều người tìm kiếm.
Lưu ý khi hạ huyết áp bằng dân gian, không dùng thuốc
Chữa bệnh không dùng thuốc nói chung đang là xu hướng mà nhiều người lựa chọn vì lo ngại sử dụng thuốc tây có ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe, có tác dụng phụ. Không ít người bệnh huyết áp cao, thường tìm kiếm cách hạ huyết áp dân gian, uống lá cây gì để hạ huyết áp,...
Tuy nhiên, lời khuyên cho người bệnh là các biện pháp trị bệnh không dùng thuốc này nên là điều trị kết hợp, không thay thế hoàn toàn thuốc điều trị bệnh.
Trong điều trị tăng huyết áp cần kết hợp việc dùng thuốc theo chỉ định, phác đồ của bác sĩ, đồng thời kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao, thay đổi thói quen sinh hoạt.
Khi bị tăng huyết áp nếu tình trạng bệnh ở mức độ trung bình và nhẹ, bác sĩ sẽ cho chỉ định thực hiện chế độ không sử dụng thuốc là thay đổi lối sống trong vòng 1 - 2 tháng hay 1 - 2 tuần. Nếu không giảm huyết áp như mục tiêu đề ra sẽ kết hợp với thuốc để kiểm soát huyết áp.
Tránh:
Không tuân thủ phác đồ của bác sĩ mà tự ý dừng thuốc, chuyển sang dùng thuốc Nam, thuốc Bắc.
Tự ý quyết định phương pháp chữa bệnh dễ dẫn đến hậu quả.
Tránh uống theo đơn thuốc trên mạng mà không biết tình trạng bệnh, tình trạng sức khỏe của mình như thế nào.
Để chữa bệnh dù theo phương pháp nào bao giờ cũng phải được chẩn đoán bệnh trước tiên. Trên cơ sở đó bác sĩ mới đưa ra phác đồ điều trị. Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, người bệnh cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Một số thói quen/cách sai lầm khi hạ huyết áp
Cạo gió để hạ huyết áp: Trong trường hợp này cạo gió có thể làm giãn mạch và làm cho tình trạng thiếu máu não trở nên nghiêm trọng. Người bệnh có thể bị méo miệng, mắt không thể khép lại được.
Sử dụng vòng điều hòa đeo cổ làm giảm huyết áp: "Các nghiên cứu đã chứng minh vòng điều hòa huyết áp không có tác dụng ổn định huyết áp, lưu thông máu, chống đau nhức mỏi vai cổ, không gây cảm giác chóng mặt say xe."
Một số thực phẩm giúp hạ huyết áp
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số loại thực phẩm - chẳng hạn như trái cây, rau, quả hạch và dầu cá - có thể làm giảm huyết áp. Kết hợp những thực phẩm này trong chế độ ăn uống cũng sẽ có lợi sức khỏe lâu dài.
Chuối: Chuối chứa kali, có thể giúp kiểm soát chứng tăng huyết áp. Một quả chuối cỡ trung bình chứa khoảng 422 miligam (mg) kali.
Tỏi: Tỏi có đặc tính kháng sinh và kháng nấm, nhiều trong số đó có thể là do hoạt chất chính của nó - allicin. Một đánh giá năm 2020 kết luận rằng tỏi có thể làm giảm huyết áp. Tỏi có thể làm tăng hương vị của nhiều món ăn mặn, bao gồm các món xào, súp. Nó cũng có thể là một hương liệu thay thế cho muối.
Cần tây: Trong cần tây có chứa chất hóa học tự nhiên apigenin giúp ngừa chứng huyết áp cao và giúp giãn nở mạch. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rau cần có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt.
Mướp đắng: Kali trong mướp đắng có tác dụng giảm huyết áp. (tốt cho những bệnh nhân huyết áp cao). Tuy nhiên, nếu ăn mướp đắng quá nhiều sẽ dẫn đến huyết áp thấp, gây đau đầu, chóng mặt.
...
Một số cách tự nhiên khác giúp hạ huyết áp
Tích cực thay đổi lối sống là
cách hiệu quả để giảm huyết áp
và ngăn ngừa bệnh tiến triển, đồng thời giảm được số thuốc cần dùng.
Tập thể dục và đi bộ nhẹ nhàng, thực hiện đều đặn hàng ngày khoảng từ 30 - 45 phút
Thực hiện giảm cân nếu quá cân: Khi giảm được 1kg cân nặng có thể giúp giảm 1mmHg huyết áp tâm trương.
Giảm ăn mặn, nên ăn dưới <5g/ngày (một muỗng cà phê), lưu ý muối không chỉ là muối tinh mà muối còn có trong bột nêm, bột canh, nước mắm và một số loại gia vị khác.
Tuyệt đối không hút thuốc lá, thuốc lào.
Hạn chế uống rượu, bia: Rượu bia làm tăng nguy cơ tăng huyết áp và với những người đang bị huyết áp cao, uống rượu bia càng nguy hiểm hơn.
Cần chú ý đến cảm xúc của bản thân và có các biện pháp để giảm căng thẳng: tập yoga, đi dạo ngoài trời, suy nghĩ đơn giản và tích cực, ngủ đủ giấc,... Lo âu, căng thẳng gây ảnh hưởng nhiều đến chỉ số huyết áp, làm huyết áp tăng lên.
Bạn đọc có thể chủ động tìm kiếm thông tin trên mạng về y học để có thêm kiến thức trong việc chăm sóc sức khỏe, chủ động phòng ngừa các dấu hiệu, biến chứng bệnh. Tuy nhiên, không thể thay thế chẩn đoán từ bác sĩ, người bệnh phải được thăm khám, đưa ra chỉ định từ bác sĩ chuyên môn |
bookingcare-vn-blog-3476 | Tăng huyết áp cấp cứu là gì? Xử trí tăng huyết áp cấp cứu như thế nào?
Tăng huyết áp cấp cứu là khi huyết áp tăng lên nhanh chóng và nghiêm trọng, đi kèm tổn thương các cơ quan. Vậy cụ thể chỉ số huyết áp khi đó là bao nhiêu, cần xử trí như thế nào khi gặp tình huống này.
Tăng huyết áp cấp cứu đi kèm tổn thương các cơ quan như não, tim mạch, thận,... nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời có thể đe dọa tính mạng. Để chủ động trong các tình huống, đặc biệt với người bệnh đã được
chẩn đoán tăng huyết áp
, có thể tham khảo, nhận biết tăng huyết áp cấp cứu là gì cũng như hướng xử trí trong bài viết dưới đây.
Tăng huyết áp cấp cứu là gì?
Cơn tăng huyết áp là tình trạng huyết áp tăng cao nhanh chóng và nghiêm trọng: huyết áp tâm trương ≥180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm thu ≥ 120 mmHg. Dựa trên tình trạng có hay không kèm theo tổn thương cơ quan đích, cơn tăng huyết áp được chia thành 2 thể:
Tăng huyết áp cấp cứu (Emergency)
Tăng huyết áp khẩn cấp (Urgent)
Tăng huyết áp cấp cứu (Emergency) là tình huống tăng huyết áp nặng kết hợp với tổn thương cơ quan đích cấp tính, thường đe dọa tính mạng và cần can thiệp hạ huyết áp ngay lập tức, thường là liệu pháp bằng đường tĩnh mạch. Tổn thương cơ quan đích ví dụ như: xuất huyết nội sọ, đột quỵ thiếu máu não, nhồi máu cơ tim cấp,
bóc tách động mạch chủ,
...
Trường hợp người bệnh tăng huyết áp đáng kể nhưng không có tổn thương cơ quan đích cấp tính được gọi là tăng huyết áp khẩn cấp (urgent) và thường có thể được điều trị bằng liệu pháp hạ huyết áp đường uống.
Phân biệt tăng huyết áp cấp cứu và tăng huyết áp khẩn cấp
Tăng huyết áp cấp cứu
Tăng huyết áp khẩn cấp
Tăng huyết áp nghiêm trọng: Huyết áp tâm thu ≥ 180mmHg, và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 120mmHg
Có kèm theo tổn thương cơ quan đích: xuất huyết nội sọ, đột quỵ thiếu máu não, nhồi máu cơ tim cấp,...
Huyết áp tăng cao kịch phát: huyết áp tâm thu ≥ 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 120mmHg
Không có bằng chứng tổn thương cơ quan đích.
Nguyên nhân tăng huyết áp cấp cứu
Các ca tăng huyết áp cấp cứu hầu hết xảy ra ở những người có tiền sử cao huyết áp. Nó đặc biệt phổ biến ở những người có huyết áp trên 140/90 mm Hg. Ngoài ra nếu người bệnh có các yếu tố nguy cơ sau có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp cấp cứu:
Không tuân thủ điều trị: Quên uống/không sử dụng thuốc huyết áp. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất.
Đột nhiên ngưng một số loại thuốc huyết áp
Phản ứng thuốc
Người bệnh có bệnh lý: bệnh thận, các vấn đề nội tiết,...
Tiền sản giật hoặc sản giật khi mang thai
Dùng các thuốc đối kháng gây tăng huyết áp như: giảm đau, steroid
...
Xử trí tăng huyết áp cấp cứu
Nếu huyết áp của bạn ≥180/120mmHg và có các
triệu chứng liên quan đến huyết áp tăng cao
, tổn thương cơ quan đích như: đau ngực, khó thở, đau lưng, tê bì/yếu liệt chi, suy giảm ý thức, nói khó, nhìn mờ, buồn nôn hoặc nôn,... có thể đe dọa đến tính mạng, đây được coi là tình trạng tăng huyết áp cấp cứu và cần gọi cấp cứu ngay để nhận được sự chăm sóc y tế kịp thời. Tránh những tổn thương nghiêm trọng đe dọa tính mạng.
Trong trường hợp cấp cứu tăng huyết áp, mục tiêu đầu tiên là hạ huyết áp nhanh bằng thuốc huyết áp tiêm tĩnh mạch để ngăn ngừa tổn thương cơ quan đích. Bất kỳ tổn thương cơ quan nào đã xảy ra sẽ được điều trị bằng các liệu pháp dành riêng cho cơ quan bị tổn thương.
Trong trường hợp ghi nhận chỉ số huyết áp rất cao tại nhà và không có bất kỳ triệu chứng nào, người bệnh có thể nằm nghỉ trong vài phút. Sau đó kiểm tra lại huyết áp. Nếu huyết áp vẫn còn rất cao, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế (đưa đi viện hoặc bác sĩ đến khám)
Điều này sẽ bao gồm việc kiểm tra thường xuyên để theo dõi huyết áp của bạn và tiếp tục dùng thuốc đều đặn.
Lời khuyên cuối cho bạn đọc, nếu đã được chuẩn đoán huyết áp cao cần kiểm tra thường xuyên để theo dõi chỉ số huyết áp, dùng thuốc theo chỉ định, thăm khám định kỳ kết hợp với việc thay đổi, duy trì lối sống lành mạnh,... Hy vọng những thông tin chia sẻ đã giúp bạn đọc có thêm thông tin về tăng huyết áp cấp cứu để chủ động xử trí trong một số tình huống |
bookingcare-vn-blog-3477 | Các chỉ số tiểu đường cần biết và lưu ý
Những chỉ số tiểu đường có ý nghĩa rất lớn trong suốt quá trình chẩn đoán, theo dõi và điều trị bệnh. Cùng BookingCare tìm hiểu các chỉ số tiểu đường cần biết và lưu ý trong bài viết dưới đây.
Chỉ số đường huyết trong máu liên tục thay đổi từng ngày thậm chí từng phút đặc biệt liên quan đến chế độ ăn uống sinh hoạt hàng ngày. Lúc nào trong máu luôn có một lượng đường nhất định, nếu lượng đường trong máu thường xuyên cao sẽ dẫn tới
bệnh đái tháo đường
và ảnh hưởng biến chứng đến nhiều cơ quan khác.
Chỉ số đường huyết là giá trị chỉ nồng độ glucose có trong máu thường được đo bằng đơn vị là mmol/l hoặc mg/dl. Chỉ số đường huyết có thể chỉ ra bạn đang bị tiểu đường, tiền tiểu đường hay bình thường. Tìm hiểu cụ thể về các chỉ số tiểu đường, đường huyết cần biết và cần lưu ý trong bài viết dưới đây.
Chỉ số đường huyết bình thường
Để xác định lượng đường trong máu là nhiều hay ít sẽ cần sử dụng các xét nghiệm để định lượng chỉ số đường huyết. Trên thực tế, chỉ số này sẽ thay đổi tùy từng giai đoạn trong ngày. Cụ thể đường huyết lúc đói, đường huyết sau khi đã ăn, đường huyết trước khi đi ngủ, HbA1C sẽ có sự khác biệt.
Chỉ số đường huyết an toàn đối với người bình thường như sau:
Đường huyết bất kỳ : < 140 mg/dL (7,8 mmol/l)
Đường huyết lúc đói: < 100 mg/dL (< 5,6 mmol/l)
Sau bữa ăn: < 140mg/dl (7,8 mmol/l)
HbA1C: < 5,7 %
BookingCare hiện đang phát triển ứng dụng dành cho người bệnh tiểu đường, nếu bạn đang sống chung với tiểu đường tuýp 2 hay đang bị tiểu đường thai kỳ,
đăng ký chia sẻ với BookingCare TẠI ĐÂY
và nhận ngay chi phí hỗ trợ 150k.
Nhận ngay 150.000đ khi chia sẻ về bệnh Tiểu đường - Ảnh: BookingCare
Chỉ số đường huyết chẩn đoán tiểu đường
Theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA dựa vào 1 trong 4 chỉ số au đây có thể xác định mắc tiểu đường hay không:
Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ)
Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Chỉ số đường huyết chẩn đoán tiền tiểu đường
Những tình trạng rối loạn đường huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng của tiểu đường, được gọi là
tiền tiểu đường
.
Rối loạn đường huyết đói: Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L)
Rối loạn dung nạp glucose: Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L)
HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Chỉ số đường huyết mục tiêu điều trị tiểu đường
Chỉ số mục tiêu điều trị cho bệnh nhân trưởng thành, không có thai
Mục tiêu
Chỉ số
HbA1c
< 7%*
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn
80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)*
Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ
<180 mg/dL (10.0 mmol/L)*
Huyết áp
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương <90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp <130/85-80 mmHg
Lipid máu
LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chưa có biến chứng tim mạch.
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có bệnh tim mạch.
Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và >50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.
Chỉ số mục tiêu điều trị tiểu đường ở người già
Tình trạng sức khỏe
Cơ sở để chọn lựa
HbA1c (%)
Glucose huyết lúc đói hoặc trước ăn (mg/dL)
Glucose lúc đi ngủ
(mg/dL)
Huyết áp (mm/Hg)
Mạnh khỏe
Còn sống lâu
<7.5%
90-130
90-150
<140/90
Phức tạp/ sức khỏe trung bình
Kỳ vọng sống trung bình
<8.0%
90-150
100-180
<140/90
Rất phức tạp/ sức khỏe kém
Không còn sống lâu
<8.5%
100-180
110-200
<150/90
Lưu ý: Mục tiêu
điều trị tiểu đường
ở mỗi người có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân. Phần mục tiêu cụ thể này bệnh nhân cần đến sự hỗ trợ, tư vấn chuyên sâu từ các bác sĩ chuyên môn.
Bạn đọc nên chú ý theo dõi các chỉ số tiểu đường, đường huyết của bản thân để biết tình trạng sức khỏe đang như thế nào và có phương pháp điều chỉnh phù hợp |
bookingcare-vn-blog-3478 | Cách chữa bệnh tiểu đường tuýp 1, tuýp 2
Tiểu đường là bệnh mãn tính, cần điều trị và sống chung với bệnh lâu dài. Nếu không kiểm soát tốt và có cách chữa tiểu đường phù hợp thì sẽ rất dễ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, khó lường.
Tiểu đường là bệnh lý phức tạp và cần được theo dõi và thăm khám một cách cẩn thận. Cách chữa bệnh tiểu đường thường xoay quanh việc duy trì mức đường huyết ổn định thông qua các biện pháp bao gồm sử dụng thuốc hoặc insulin, thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, tập luyện.
Dưới đây là một số phương pháp chữa trị chính cho
bệnh tiểu đường
:
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Như Quỳnh.
Cách chữa bệnh tiểu đường tuýp 1
Người bệnh
đái tháo đường tuýp 1
bắt buộc sử dụng insulin ở dạng tiêm hoặc bơm tiêm tự động để ổn định lượng đường trong máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Người bệnh không thể dùng insulin dưới dạng thuốc viên vì axit trong dạ dày sẽ phá hủy thuốc trước khi đi vào máu. Pháp đồ điều trị đái tháo đường tuýp 1 thường sử dụng pháp đồ 2 đến 4 mũi 1 ngày. Bác sĩ sẽ đưa ra liều lượng insulin phù hợp với từng bệnh nhân, giải thích về các loại insulin khác nhau để bệnh nhân nắm rõ.
Người bệnh cũng cần kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo hướng dẫn của bác sĩ. Giữ lượng đường trong máu càng gần mức mục tiêu càng giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường.
Ngoài insulin, các loại thuốc có thể dùng cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 là:
Thuốc điều trị
huyết áp cao
Aspirin và thuốc hạ cholesterol
Các loại thuốc như chất ức chế alpha-glucosidase
Đối với các trường hợp đặc biệt, bác sĩ có thể chỉ định biện pháp phẫu thuật cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 là cấy ghép tụy và tế bào đảo. Biện pháp này có thể bình thường hóa nồng độ glucose và giảm nhẹ các biến chứng mạch máu nhỏ ở bệnh nhân tiểu đường.
Ngoài ra, để kiểm soát bệnh hiệu quả, người bệnh cũng cần thay đổi lối sống:
Hạn chế stress, căng thẳng, ngủ đủ giấc
Hoạt động thể chất thường xuyên, duy trì các bài tập để thư giãn
Xây dựng được kế hoạch ăn uống lành mạnh để ổn định đường huyết.
Cách chữa bệnh tiểu đường tuýp 2
Cách chữa
bệnh tiểu đường tuýp 2
có thể kết hợp giữa hai yếu tố là thay đổi lối sống và dùng thuốc.
Thay đổi thói quen sinh hoạt:
Ăn kiêng và tập thể dục có thể đạt được mức đường huyết mục tiêu. Giảm thêm 5-7% trọng lượng cơ thể hoặc duy trì mức cân nặng hiện tại giúp giảm, ổn định mức đường huyết. Kiểm soát khẩu phần ăn và các loại thực phẩm lành mạnh cũng là cách cải thiện sức khỏe.
Ăn uống lành mạnh: Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 nên lập kế hoạch ăn uống dựa theo các tiêu chí: ăn ít calo hơn; cắt giảm lượng carbs tinh chế, nhất là đồ ngọt; thêm rau và trái cây vào chế độ ăn uống; thu nạp nhiều chất xơ hơn.
Tập thể dục: Bạn nên duy trì hoạt động thể chất 30-60 phút mỗi ngày như đi bộ, đạp xe, bơi lội, yoga,... Nếu người bệnh dùng thuốc giảm lượng đường trong máu cần ăn nhẹ trước khi tập.
Theo dõi lượng đường trong máu tại nhà: Tùy vào phương pháp điều trị, nếu người bệnh đang sử dụng insulin, bác sĩ sẽ sẽ đưa ra kế hoạch kiểm tra lượng đường trong máu, tần suất thực hiện kiểm tra đường huyết tại nhà.
Kết hợp sử dụng thuốc điều trị:
Nếu giải pháp thay đổi lối sống không giúp người bệnh đạt được mức đường huyết mục tiêu, người bệnh có thể cần dùng thuốc.
Có 6 nhóm thuốc chính để điều trị đái tháo đường tuýp 2, mỗi nhóm có cơ chế tác dụng khác nhau, tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể:
Nhóm metformin: Đây được coi là thuốc điều trị đầu tay cho những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có béo phì, thừa cân do có tác dụng chính là giảm sự đề kháng insulin, làm giảm sản xuất glucose ở gan.)
Các thuốc nhóm Sulfonylurea: Nhóm thuốc được dùng phổ biến nhất ở Việt Nam, có tác dụng chính là kích thích tụy tăng tiết insulin.
Nhóm thuốc thiazolidinediones (TZD): Thuốc làm tăng tác dụng của insulin tại các mô trong cơ thể, giúp các mô bắt giữ được glucose dễ dàng hơn.
Nhóm Acarbose: Thuốc ức chế men alpha glucosidase nên sẽ làm chậm quá trình hấp thu carbohydrate.
Nhóm các thuốc ức chế men DPP-4: Thuốc làm tăng tác dụng của các incretin.
Nhóm thuốc ức chế tái hấp thu glucose ở thận
Với mỗi bệnh nhân thì sẽ có lộ trình thăm khám, theo dõi, chữa bệnh tiểu đường khác nhau, bạn đọc nên chủ động thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn lộ trình phù hợp nhất.
NGUYÊN TẮC DINH DƯỠNG CHUNG CHO BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG
Năng lượng: 30-35 kcal/kg cân năng lý tưởng
Protein: 15 - 20% tổng năng lượng
Lipid: 20 - 25% tổng năng lượng
Glucid: 55 - 65% tổng năng lượng
Chất xơ: 2 gram/1000 Kcal
Ăn nhiều bữa trong ngày: 4 - 6 bữa/ngày
Chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp
Nên ăn đều đặn và đúng giờ |
bookingcare-vn-blog-3479 | Nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột: Nhận biết để phòng ngừa
Biết được các nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột sẽ giúp người bệnh, đặc biệt là người bệnh tăng huyết áp chủ động phòng tránh, tránh để huyết áp tăng cao đột ngột có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Tăng huyết áp đột ngột là tình trạng huyết áp đột nhiên tăng cao kịch phát bất thường một cách nhanh chóng, huyết áp tối đa có thể lên đến > 180mmHg hoặc huyết áp tối thiểu > 120mmHg (huyết áp là 180/120mmHg hoặc cao hơn). Huyết áp tăng cao bất thường có thể dẫn đến biến chứng nặng nhẹ, khác nhau.
Bạn đọc có thể tìm hiểu các
dấu hiệu khi huyết áp tăng cao đột ngột
đã được chia sẻ trong bài trước. Nội dung bài viết dưới đây sẽ tập trung giải đáp cho bạn đọc nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột để có thể phòng tránh.
Nguyên nhân tăng huyết áp đột ngột
Có nhiều nguyên nhân dẫn dến tình trạng tăng huyết áp đột ngột. Trong đó, dưới đây là các nguyên nhân chính:
Quên uống thuốc/bỏ thuốc, không tuân thủ điều trị tăng huyết áp là nguyên nhân thường gặp. Trong khi đó người bệnh huyết áp cao bạn có thể cần phải sử dụng thuốc suốt đời để kiểm soát huyết áp.
Tương tác thuốc: Sử dụng các loại thuốc như: Cocaine, Amphetamine, thuốc tránh thai hoặc chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs),... có thể làm tăng huyết áp hoặc tương tác với thuốc điều trị tăng huyết áp làm giảm hiệu quả của thuốc.
Nguyên nhân gây tăng huyết áp đột ngột có thể xuất phát từ một số bệnh lý tiềm ẩn: Nếu bạn bị các bệnh lý về thận nhưng không sử dụng thuốc điều trị có thể bị tăng huyết áp đột ngột. Ngoài ra, tình trạng hẹp động mạch thận hai bên, u tủy thượng thận cũng có nguy cơ làm tăng huyết áp đột ngột.
Thai kỳ:
Phụ nữ mang thai dễ gặp tình trạng tăng huyết áp đột ngột. Đặc biệt là ở sản phụ có có nguy cơ tiền sản giật, như tuổi cao, đái tháo đường thai kỳ, sinh con nhiều lần, tăng huyết áp đã có từ trước, béo phì, mắc bệnh lý hệ thống như Lupus, lạm dụng kích thích như cocain, thuốc lá, rượu...
Thường gặp sau 20 tuần tuổi thai, nhưng đôi khi có thể xảy ra sớm hơn trong thai kỳ hoặc thậm chí trễ hơn sau khi sinh. Tùy mức độ nặng nhẹ, tiền sản giật sẽ biểu hiện thành các triệu chứng bất thường như huyết áp tăng đột ngột, khó thở, co giật, phù hai chân, đái máu,...
Trạng thái tâm lý khi bị kích động (giận giữ, sốc)
Tăng huyết áp
đột ngột phần lớn xảy ra ở những người có tiền sử bệnh tăng huyết áp (đặc biệt phổ biến ở những người có huyết áp trên 140/90 mmHg), không tuân thủ điều trị tăng huyết áp.
Cách xử lý khi tăng huyết áp đột ngột tại nhà
Trong trường hợp người bệnh ghi nhận chỉ số huyết áp từ 180/120 mmHg trở lên nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào, điều cần làm là giữ bình tĩnh, để người bệnh nghỉ ngơi 10 - 15 phút, sau đó đo lại huyết áp.
Nếu chỉ số huyết áp là 180/120 mmHg trở lên và kèm theo bất kỳ triệu chứng tổn thương cơ quan đích nào như đau ngực, khó thở, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc buồn nôn, mắt nhìn mờ, khó nói, yếu liệt nửa người,... đây là
cơn tăng huyết áp cấp cứu
cực kỳ nguy hiểm, đe dọa tính mạng. Trường hợp này cần ngay lập tức phải gọi cấp cứu để được chăm sóc y tế kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3480 | Cách thử tiểu đường tại nhà? Mức đường huyết khuyến cáo?
Tìm hiểu về phương pháp thử tiểu đường tại nhà thông qua bài viết dưới đây của BookingCare.
Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường cần thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu. Thử tiểu đường có thể thực hiện ngay tại nhà một cách nhanh chóng và dễ dàng bằng các loại máy đo đường huyết.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Như Quỳnh.
Ai cần thử tiểu đường tại nhà
Những người được chẩn đoán tiểu đường nên thử đường huyết tại nhà để kịp thời theo dõi và kiểm soát lượng đường trong máu:
Bệnh nhân
tiểu đường tuýp 1
: Theo dõi đường huyết thường xuyên, ít nhất 3 lần/ ngày.
Bệnh nhân
tiểu đường tuýp 2
: Theo dõi thường xuyên, đều đặn ngay khi thức dậy, trước khi ăn trưa, ăn tối. Sau khi ăn từ một đến hai giờ hoặc trước khi đi ngủ và khi tỉnh dậy giữa đêm đều nên kiểm tra đường huyết.
Ngoài ra, cũng có một số các tình huống khác mà người nghi ngờ bị tiểu đường được khuyến khích kiểm tra như:
Nghi ngờ đường huyết quá cao, quá thấp
Thay đổi thuốc điều trị, thay đổi liều thuốc
Thay đổi chế độ ăn, chương trình tập thể dục
Uống rượu, đi du lịch, ăn món khác lạ
Trước và sau khi tập thể dục
Trước khi lái xe, trước khi hoạt động có cường độ tập trung cao
Khi mang thai
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn.
Thử tiểu đường tại nhà bằng máy đo đường huyết
Dùng máy đo đường huyết tại nhà: Mức đường huyết thường được đo bằng máy đo tại nhà bằng cách chích máu từ đầu ngón tay. Tùy thuộc vào dòng máy mà bạn sử dụng có thể lấy máu ở ngón tay hoặc đùi, bắp chân, cẳng tay... Máu được đặt trên que thử và đưa vào máy đo đường huyết. Sau đó, thiết bị sẽ hiển thị mức đường huyết hiện tại theo miligam glucose trên mỗi decilit máu (mg/dl).
Máy theo dõi glucose liên tục: Thiết bị dùng để theo dõi đường huyết liên tục với một cảm biến nhỏ được cấy ngay dưới da, thường ở cánh tay trên hoặc bụng. Thiết bị này đo nồng độ glucose trong dịch kẽ - dịch nằm trong các khoảng trống giữa các tế bào cứ sau vài phút, trong 24 giờ mỗi ngày. Theo dõi lượng đường liên tục có thể báo cho người bệnh biết khi lượng đường trong máu quá cao hoặc quá thấp, tránh trường hợp khẩn cấp.
Nhìn chung thì máy đo đường huyết vẫn phổ biến hơn máy theo dõi glucose liên tục do thiết bị này thường đắt tiền và có thể vẫn cần thực hiện thêm xét nghiệm bằng chích ngón tay truyền thống hai lần mỗi ngày.
Sau khi thử tiểu đường, bạn đọc cũng cần lưu ý
các chỉ số đường huyết
hiện thị trên máy:
Mức đường huyết khuyến cáo mà bạn đọc cần lưu ý - Ảnh: benhvien115.com.vn
Hiện có
nhiều loại máy thử tiểu đường
tại nhà được bán trên thị trường như máy đo đường huyết Accu-Chek, Beurer, Omron, One Touch,... Bạn đọc lưu ý lựa chọn địa chỉ uy tín để mua được máy chính hãng, tránh kết quả sai sót.
Lưu ý khi thử đường huyết tại nhà
Rửa tay sạch với xà phòng, nước ấm và để khô hoàn toàn trước khi thử tiểu đường
Nhẹ nhàng xoa bóp các đầu ngón tay, sau đó để bàn tay hướng xuống dọc thân để máu lưu thông đến các đầu ngón.
Sát trùng và chờ khô ngón tay trước khi lấy giọt máu.
Đâm kim với độ sâu vừa đủ và bóp nhẹ nhàng để có giọt máu tròn trịa khi nhỏ lên que thử.
Vệ sinh máy và dụng cụ thử theo đúng hướng dẫn.
Nên thay kim thường xuyên để tránh nhiễm khuẩn, đặc biệt nếu máy thử tiểu đường dùng chung cho cả gia đình cần thay kim ngay khi sử dụng xong.
Ghi loại kết quả sau mỗi lần thử vào sổ để theo dõi và gửi cho Bác sĩ điều trị nắm được.
Một số trường hợp có thể cho kết quả đo đường huyết không đúng ví dụ như cho không đủ máu vào que thử, tay không sạch, que thử hết hạn sử dụng, máy không được định chuẩn,… Bạn đọc nên lưu ý để đảm bảo kết quả thử tiểu đường được chính xác nhất |
bookingcare-vn-blog-3481 | Huyết áp ở người cao tuổi bao nhiêu là bình thường, khi nào là tăng huyết áp?
Huyết áp là một trong những bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, nếu không theo dõi, điều trị duy trì huyết áp ổn định có thể dẫn đến nhiều biến chứng, ảnh hưởng đến tính mạng.
Theo số liệu năm 2019, Việt Nam có khoảng 7 triệu người trên 65 tuổi . Tăng huyết áp đang là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do các bệnh đột quỵ, mạch vành và là yếu tố nguy cơ chính gây suy tim, thiếu máu cơ tim, suy thận, rung nhĩ,... Chủ đề huyết áp người già hay huyết áp ở người cao tuổi vẫn đang rất nóng hổi trong các chuyên ngành lão khoa và tim mạch.
Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc thường gặp về vấn đề này ở người cao tuổi, bài viết gồm những nội dung chính sau
Đặc điểm huyết áp ở người già
Chỉ số huyết áp ở người cao tuổi bao nhiêu là bình thường?
Bệnh tăng huyết áp ở người già: Nguyên nhân do đâu?
Sống chung với bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi
Đặc điểm huyết áp ở người già
Huyết áp ở người lớn tuổi chủ yếu có huyết áp tâm thu cao, huyết áp tâm trương thấp gọi là tăng huyết áp đơn độc.
Đồng thời ở người già thường gặp hiện tượng hạ huyết áp tư thế đứng, hạ huyết áp tư thế sau ăn và đi kèm với các bệnh lý đồng mắc như tiểu đường, béo phì, suy thận, mạch vành,... là một thách thức rất lớn trong điều trị huyết áp.
Chỉ số huyết áp ở người già bao nhiêu là bình thường?
Huyết áp bình thường
đối với hầu hết người lớn theo WHO có đưa ra khuyến cáo nên là <120/80 mmHg. Đây là mức huyết áp lý tưởng, ít có nguy cơ tim mạch nhất.
Khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) ≥ 90mmHg tức là bạn đã
bị tăng huyết áp
.
Khi nào người cao tuổi cần điều trị tăng huyết áp?
Theo khuyến cáo của phân hội Tăng huyết áp Việt Nam năm 2022:
Nhóm tuổi
Ngưỡng HA tâm thu cần điều trị
Ngưỡng HA tâm trương cần điều trị
THA không kèm bệnh đồng mắc
THA có bệnh đồng mắc
18-69
>= 140
>= 130
>=90
70-79
>= 140
>= 140
>= 90
>= 80
>= 160
>= 160
Huyết áp mục tiêu ở người cao tuổi theo khuyến cáo của phân hội Tăng huyết áp Việt Nam năm 2022 như sau:
Đích hạ huyết áp ở người tăng huyết áp trên 65 tuổi: Đối với huyết áp tâm thu trong ranh giới 130 - <140 mmHg và có thể hạ thấp hơn nữa nếu dung nạp tốt và huyết áp tâm trương là <80mmHg cho tất cả bệnh nhân
Bệnh tăng huyết áp ở người già: Nguyên nhân do đâu?
Càng lớn tuổi mức huyết áp lại càng cao, đặc biệt là người từ 70 tuổi trở lên. Bởi theo tuổi tác, các động mạch sẽ trở nên cứng hơn. Đây được coi là một trong những lý do chính khiến người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp cao hơn.
Theo Viện tim, phổi và máu quốc gia, một người có huyết áp khỏe mạnh ở độ tuổi 50 có tới 90% nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp trong khoảng thời gian còn lại của cuộc đời.
Bên cạnh tuổi tác, một số nguyên nhân khác như
giảm nhạy cảm của các thụ thể điều chỉnh huyết áp, rối loạn chức năng thần kinh, béo phì, đề kháng insulin, tăng huyết áp là triệu chứng của các bệnh lý: thận, nội tiết, do thuốc
Sống chung với bệnh hiệu quả
Một số lưu ý để sống chung, ngăn ngừa
biến chứng cao huyết áp
:
Duy trì chế độ lành mạnh: Giữ cân nặng khỏe mạnh, tập thể dục thường xuyên. Có chế độ ăn uống lành mạnh, quan trọng là
ăn nhiều trái cây, giảm mỡ động vật,
cắt giảm muối, không ăn thịt hộp, cá hộp, cá kho mặn, lạp xưởng, thậm chí cả bánh mì, không nên dùng thêm nước mắm hoặc nước chấm khác có muối. Không hút thuốc, rượu bia,...
Đo huyết áp thường xuyên tại nhà: Với người cao tuổi cần đo huyết áp thường xuyên, giúp phát hiện kịp thời các tình huống xấu để thăm khám sớm, tránh trường hợp
tăng huyết áp đột ngột
gây nhiều biến chứng, ảnh hưởng đến tính mạng.
Đề đo huyết áp được chính xác người già cần được nghỉ ngơi 15 phút trước khi đo.
Nên khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra số đo huyết áp và làm một số xét nghiệm cơ bản (điện tâm đồ, siêu âm tim, sinh hóa máu,…)
Duy trì chế độ thể dục thường xuyên khoảng 30 phút/ngày, hầu hết các ngày trong năm. Giảm cân, duy trì BMI từ 18,5 - 24,9kg/m2.
Ngăn ngừa và kiểm soát huyết áp rất quan trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe tim mạch, não bộ và thận. Hy vọng các thông tin trên về huyết áp ở người cao tuổi giúp bạn đọc có thêm kiến thức để chăm sóc bản thân, người thân tốt hơn |
bookingcare-vn-blog-3482 | Giải mã nguyên nhân bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một bệnh lý nguy hiểm, xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tìm hiểu về nguyên nhân bệnh đái tháo đường để từ đó có thêm kiến thức, xây dựng lối sống, chế độ sinh hoạt lành mạnh, phù hợp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh đái tháo đường trong đó, có hai nhóm nguyên nhân chính được đề cập đến bao gồm do di truyền và do lối sống. Các nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh đái tháo đường tuýp 1, tuýp 2, đái tháo đường thai kì sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi BS.CKI Nguyễn Phúc Thiện.
Nguyên nhân bệnh đái tháo đường tuýp 1
Bệnh đái tháo đường tuýp 1
xảy ra do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy tế bào insulin trong tuyến tụy. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt insulin trong cơ thể, khiến cho mức đường trong máu tăng cao. Nguyên nhân cụ thể về tại sao hệ thống miễn dịch lại tấn công chính tuyến tụy vẫn chưa được tìm hiểu rõ hoàn toàn. Tuy nhiên có một số yếu tố gắn liền với sự phát triển của đái tháo đường tuýp 1 như sau:
Yếu tố di truyền: Nguyên nhân di truyền có thể đóng một vai trò quan trọng. Người có người thân trong gia đình mắc đái tháo đường type 1 thường có nguy cơ cao hơn.
Tác nhân môi trường: Một số yếu tố môi trường như nhiễm virus (như virus rubella, virus viêm gan C) hay tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây kích thích hệ miễn dịch và góp phần vào sự phá hủy tế bào beta tụy.
Yếu tố miễn dịch: Hệ thống miễn dịch của cơ thể có thể không hoạt động bình thường dẫn đến tấn công tuyến tụy.
Các yếu tố khác: Dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe và môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến phát triển đái tháo đường tuýp 1, nhưng cơ chế cụ thể vẫn đang được nghiên cứu sâu hơn.
Nguyên nhân bệnh đái tháo đường tuýp 2
Đái tháo đường tuýp 2
trước kia được gọi là đái tháo đường của người lớn tuổi hay đái tháo đường không phụ thuộc insulin, chiếm 90-95% các trường hợp đái tháo đường. Thể bệnh này bao gồm những người có thiếu insulin tương đối cùng với đề kháng insulin. Ít nhất ở giai đoạn đầu hoặc có khi suốt đời bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 không cần điều trị bắt buộc bằng insulin.
Nguyên nhân dẫn đến đái tháo đường tuýp 2 là sự kết hợp giữa lối sống và yếu tố di truyền.
Béo phì: Béo phì là yếu tố nguy cơ hàng đầu của đái tháo đường tuýp 2. Di truyền: Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường có yếu tố di truyền, vậy nên nếu gia đình bạn có người mắc đái tháo đường, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh.
Lối sống tĩnh tại, ít vận động thể lực có thể làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường. Vận động thể lực phù hợp là cần thiết để phòng tránh nguy cơ đái tháo đường tuýp 2.
Các bệnh lý khác cũng tạo nên nguy cơ dẫn tới bệnh đái tháo đường:
Tăng huyết áp: Người bệnh tăng huyết áp cũng có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường (nhóm bệnh tim mạch - chuyển hóa).Rối loạn mỡ máu cũng là yếu tố nguy cơ của đái tháo đường, đặc biệt khi các chỉ số xét nghiệm không đạt mục tiêu điều trị
Đái tháo đường thai kỳ: Sản phụ bị đái tháo đường thai kỳ sẽ có nguy cơ diễn tiến đái tháo đường tuýp 2 sau này.
Tiền đái tháo đường
: Đây là tình trạng đường huyết tăng cao hơn bình thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2. Nếu không tích cực điều chỉnh các yếu tố nguy cơ nền, tiền đái tháo đường rất dễ diễn tiến thành đái tháo đường.
Suy giáp: Những người bị suy giáp và không dung nạp gluten dễ bị đái tháo đường tuýp 2 hơn.
Phụ nữ mắc bệnh buồng trứng đa nang có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2.
Nguyên nhân bệnh đái tháo đường thai kỳ
Sự thay đổi nội tiết tố và tăng cân là 2 vấn đề xảy ra trong thời kỳ mang thai, làm cho cơ thể đề kháng insulin, khi đó đường huyết sẽ tăng cao trong máu dẫn đến tình trạng Đái tháo đường thai kỳ.
Những thai phụ có nguy cơ mắc Đái tháo đường thai kỳ bao gồm:
Người thừa cân hay béo phì.
Gia đình có người thân bị đái tháo đường (Cha, mẹ, anh, chị, em ruột bị đái tháo đường).
Tiền căn bất thường chuyển hóa Glucose.
Tiền căn về bệnh sản khoa.
Tiền căn sinh con trên 4kg.
Tiền căn có hội chứng buồng trứng đa nang.
Tiền đái tháo đường: đường huyết cao hơn bình thường nhưng chưa tới mức chẩn đoán đái tháo đường.
Như vậy, bài viết đã cung cấp những thông tin liên quan đến nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường. Bạn đọc có thể theo dõi những bài viết về chủ đề đái tháo đường tiếp theo trên BookingCare để tìm hiểu về triệu chứng,
cách điều trị bệnh đái tháo đường |
bookingcare-vn-blog-3483 | Giải đáp Y học: Đái tháo đường tuýp 2 là nặng hay nhẹ?
Cùng tìm hiểu ý kiến của bác sĩ xoay quanh các câu hỏi như đái tháo đường tuýp 2 là nặng hay nhẹ, đái tháo đường tuýp 2 có nhẹ hơn tuýp 1 hay không trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Theo các số liệu thống kê, đái tháo đường là một trong 3 bệnh lý gây tử vong cao nhất, đứng sau căn bệnh tim mạch và ung thư. Do vậy có rất nhiều người quan tâm đến bệnh đái tháo đường cùng nhiều thắc mắc liên quan, trong đó có câu hỏi: Đái tháo đường tuýp 2 là nặng hay nhẹ?
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn.
Đái tháo đường tuýp 2 là nặng hay nhẹ?
Trên thực tế, từ vong ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 chủ yếu do các biến chứng của nó.
Bệnh đái tháo đường tuýp 2
là nặng hay nhẹ phụ thuộc vào cách kiểm soát của bản thân người bệnh, càng nhiều biến chứng xuất hiện, bệnh càng khó điều trị, giảm chất lượng cuộc sống và tăng nguy cơ tử vong.
Bệnh đái tháo đường tuýp 2 có thể nói “nặng” hay “nhẹ”, dựa trên mức kiểm soát đường huyết, tình trạng sức khỏe tổng thể và nguy cơ biến chứng. Việc phân loại bệnh đái tháo đường tuýp 2 theo "nhẹ" hay "nặng" không phải là một phân loại chính thức và mức độ bệnh cần đánh giá dựa trên từng tình huống cụ thể. Điều quan trọng nhất vẫn là thực hiện các biện pháp điều trị dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo quản lý hiệu quả và giảm thiểu nguy cơ các biến chứng đi kèm.
Đái tháo đường tuýp 2 nhẹ hơn đái tháo đường tuýp 1?
Đái tháo đường tuýp 1
xảy ra do tuyến tụy bị tổn thương vĩnh viễn, không còn khả năng sản xuất lnsulin nữa. Bệnh thường khởi phát ở người trẻ với các triệu chứng rõ ràng, nên thường được phát hiện sớm. Đái tháo đường tuýp 2 xảy ra do cơ thể bị đề kháng lnsulin mặc dù tuyến tụy vẫn hoạt động. Các yếu tố về lối sống như lười vận động, ăn uống thiếu khoa học, béo phì khiến nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 cao hơn.
Cả đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2 đều khiến đường huyết tăng cao, nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến biến chứng lên tim, thần kinh, mắt, thận... Khi đó, bệnh càng thêm trầm trọng, tiến triển nặng nhanh chóng và khó điều trị hơn.
Như vậy, đái tháo đường tuýp 1, 2 chỉ là phân loại theo cơ chế bệnh sinh, không đánh giá mức độ nặng nhẹ hay nguy hiểm của bệnh, quan trọng là bạn có biện pháp phòng ngừa biến chứng hợp lý,
kiểm soát tốt đường huyết
hay không |
bookingcare-vn-blog-3484 | Huyết áp tâm trương cao: Có nguy hiểm không, nguyên nhân?
Trong suy nghĩ của đa số người dân thì tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu cao trên 140mmHg, mọi người thường bỏ qua một nhóm tăng huyết áp là tăng huyết áp tâm trương đơn độc. Huyết áp tâm trương tăng cao thường không có triệu chứng và có thể gây hại cho sức khỏe nếu không được điều trị.
Tăng huyết áp gồm có 3 loại: tăng huyết áp tâm thu đơn độc, tăng huyết áp tâm trương đơn độc và tăng huyết áp hỗn hợp. Nội dung bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin hữu ích về tăng huyết áp tâm trương.
Huyết áp tâm trương là gì?
Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số, đó là huyết áp tâm thu (số lớn hơn đứng trước) và huyết áp tâm trương (số nhỏ hơn đứng sau). Ví dụ, khi máy đo hoặc nhân viên y tế thông báo huyết áp là 120/70 có nghĩa là huyết áp tâm thu là 120mmHg, huyết áp tâm trương là 70mmHg.
Huyết áp tâm thu hay huyết áp tối đa, là giới hạn cao nhất của áp lực máu tác động lên thành động mạch khi tim co bóp.
Huyết áp tâm trương hay huyết áp tối thiểu, là giới hạn thấp nhất của áp lực máu lên thành động mạch trong kỳ tâm trương (khi tim giãn ra).
Huyết áp tâm trương phản ánh khả năng đàn hồi của thành mạch và là động lực giúp máu chảy liên tục trong lòng động mạch.
Huyết áp tâm trương cao: Tăng huyết áp tâm trương có nguy hiểm không?
Huyết áp tâm trương của một người trưởng thành thường là 60 - 80mm Hg, chứng tỏ rằng các động mạch đủ giãn và không bị cản trở để máu lưu thông dễ dàng. Nếu con số này vượt quá mức trên, huyết áp tâm trương trên 80mm Hg được coi là tăng huyết áp.
Theo hội Tim mạch Hoa Kỳ 2017, huyết áp tâm thu < 130mmHg và tâm trương > 80mmHg là tăng huyết áp tâm thu đơn độc. Còn theo hội Tim mạch châu Âu 2018 thì huyết áp tâm thu < 140 mmHg và huyết áp tâm trương > 90mmHg là tăng huyết áp tâm trương đơn độc.
Nguyên nhân huyết áp tâm trương tăng cao
Nguyên nhân phổ biến của tăng huyết áp tâm trương đơn độc do :
Chứng ngưng thở lúc ngủ: Một nghiên cứu đã chứng minh mối liên hệ giữa chứng ngưng thở khi ngủ nghiêm trọng và huyết áp tâm trương cao hơn.
Béo phì: liên kết tình trạng thừa cân và béo phì với tăng huyết áp tâm trương đơn độc
Sử dụng rượu: Một số nghiên cứu cho thấy rằng uống rượu góp phần gây ra tăng huyết áp tâm trương đơn độc.
Rối loạn nội tiết
Rối loạn mạch máu
Tăng mỡ máu
Tăng huyết áp tâm trương đơn độc làm tăng nguy cơ mắc các tình trạng sức khỏe khác nhau, bao gồm:
Bệnh tim: đau tim (thiếu máu cơ tim), suy tim
Chứng phình động mạch chủ bụng: Huyết áp tâm trương cao có liên quan đến nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến động mạch chủ (động mạch lớn) mang oxy và máu từ tim đến ngực và bụng. Ví dụ, những người có chỉ số huyết áp tâm trương cao dễ bị phình động mạch chủ bụng hơn. Đây là tình trạng phình động mạch chủ bất thường, có thể dẫn đến vỡ và có nguy cơ tử vong.
Đột quỵ: Huyết áp tâm trương từ 100mm Hg trở lên có liên quan đáng kể đến tỷ lệ đột quỵ. Huyết áp cao có thể dẫn đến tắc nghẽn hoặc vỡ động mạch, gây ra đột quỵ.
Làm tăng nguy cơ suy giảm nhận thức hoặc sa sút trí tuệ
Trên đây là một số thông tin giải đáp về chủ đề huyết áp tâm trương cao. Làm gì để giảm huyết áp tâm trương cao nói riêng hay điều trị huyết áp cao,
điều trị huyết áp cao tại nhà nói chung
, bạn đọc có thể tham khảo trên các nội dung về bệnh lý huyết áp trên website BookingCare.
Huyết áp tâm trương cao đôi khi có thể được chữa khỏi bằng cách giảm cân, hoạt động thể chất thường xuyên và chế độ ăn uống lành mạnh. Bất kể nguyên nhân cơ bản là gì, người bệnh có thể kiểm soát chứng tăng huyết áp bằng các loại thuốc phù hợp cùng với việc điều chỉnh lối sống |
bookingcare-vn-blog-3485 | Bệnh tim mạch ở phụ nữ tuổi 40: Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh?
Do nhiều yếu tố khác nhau, ở độ tuổi 40 trở đi - giai đoạn bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, nhiều chị em đối mặt với nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Cụ thể đó là các bệnh lý nào? Làm thế nào để phòng ngừa các bệnh tim mạch này?
Ở tuổi 40, phụ nữ phải đối diện với nhiều thay đổi bên trong cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tâm sinh lý bởi đây là giai đoạn chị em bước vào thời kỳ tiền mãn kinh. Nguy cơ mắc một số bệnh tim mạch cũng có thể gia tăng vào thời điểm này. Dưới đây là một số chia sẻ về
các bệnh Tim mạch
thường gặp ở phụ nữ tuổi 40 và làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh?
Nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ tuổi 40
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa thời kỳ mãn kinh với bệnh tim mạch, bao gồm các yếu tố nguy cơ như tăng LDL (cholesterol xấu) và giảm HDL (cholesterol tốt).
Ngoài ra, các nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng, phụ nữ mãn kinh sớm (45 tuổi trở xuống) gặp nhiều vấn đề về sức khỏe tim mạch hơn so với những người mãn kinh gần với độ tuổi bình thường (khoảng 50).
Nguyên nhân là do những thay đổi nội tiết tố xảy ra trong thời kỳ mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ tim mạch:
Mức estrogen thấp sau khi mãn kinh gây ra một yếu tố nguy cơ cho phát triển bệnh tim mạch do tổn thương mạch máu nhỏ và tình trạng thuyên tắc mạch. Các động mạch của phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh ngày càng dày hơn và xơ cứng hơn, dẫn đến các tình trạng bệnh lý liên quan.
Sau tuổi mãn kinh tần suất phụ nữ bị hội chứng chuyển hóa, được xác định khi có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: béo bụng, nồng độ triglyceride cao, nồng độ HDL (cholesterol tốt) thấp, huyết áp cao, đường huyết cao có thể gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
Bệnh tim mạch thường gặp ở phụ nữ tuổi 40
Ở độ tuổi sinh đẻ, hệ thống tim mạch của phụ nữ được bảo vệ bởi các hormon sinh dục nữ (estrogen), các hormon sinh dục này có tác dụng giảm hàm lượng cholesterol của cơ thể, bảo vệ thành mạch và tim.
Khi ngoài tuổi 40 lượng hormon sinh dục bị giảm đáng kể và bắt đầu giai đoạn tiến triển các bệnh tim mạch. Đó là các bệnh lý về tăng huyết áp,
bệnh mạch vành
, rối loạn nhịp,…
Làm thế nào giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch?
Một lối sống lành mạnh là lời khuyên hữu ích trong việc
ngăn ngừa bệnh tim
ở phụ nữ. Áp dụng một số lưu ý sau đây vào cuộc sống hàng ngày của bạn có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh tim trong và sau thời kỳ mãn kinh:
Hạn chế hoặc bỏ hẳn thuốc lá: Những người hút thuốc có nguy cơ đau tim gấp đôi (hoặc cao hơn) so với những người không hút thuốc. Cùng với việc bỏ thuốc lá, nên tránh xa khói thuốc thụ động vì nó cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh: Bạn càng vượt quá cân nặng lý tưởng, béo phì, tim càng phải làm việc nhiều hơn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân góp phần vào sự khởi phát của bệnh tim.
Tập thể dục: Các hoạt động thể dục, thể thao giúp cải thiện khả năng bơm máu của tim đi khắp cơ thể. Việc tập luyện cũng giúp giảm nhiều yếu tố rủi ro khác như nguy cơ huyết áp cao, cholesterol, giảm căng thẳng,...
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Thực hiện chế độ ăn ít chất béo bão hòa, ít chất béo chuyển hóa (chất béo hydro hóa một phần) và nhiều chất xơ, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, trái cây, rau, cá,...
Tuân thủ việc điều trị và thăm khám sức khỏe định kỳ: Kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như: huyết áp cao, cholesterol cao và bệnh tiểu đường |
bookingcare-vn-blog-3487 | Đái tháo đường thai kỳ: Triệu chứng, nguyên nhân và cách chăm sóc tại nhà
Hiện nay, đái tháo đường ở phụ nữ mang thai chiếm tỷ lệ từ 2-10%, nếu không được phát hiện sớm, hướng dẫn điều trị đúng thì có thể để lại hậu quả khó lường cho cả mẹ và thai nhi. Cùng BookingCare tìm hiểu về đái tháo đường thai kỳ trong bài viết dưới đây.
Bất kì phụ nữ nào mang thai cũng đều có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kì. Chính vì vậy mà xét nghiệm tầm soát đái tháo đường được chỉ định cho mọi thai kì.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi BS.CKI Nguyễn Phúc Thiện.
Triệu chứng đái tháo đường thai kỳ
Đa số các trường hợp đái tháo đường thai kì không có bất kì triệu chứng nào. Nếu các triệu chứng xuất hiện cũng thường bị các mẹ bầu bỏ qua do khá giống với các dấu hiệu thường gặp khi mang thai chẳng hạn như:
Tiểu thường xuyên
Khát nước nhiều
Mệt mỏi
Ngủ ngáy
Dù không có triệu chứng rõ ràng, đái tháo đường thai kỳ vẫn có thể gây ra nhiều ảnh hưởng không tốt lên mẹ và thai nhi. Nếu những triệu chứng này xảy ra thường xuyên hơn mức bình thường, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ trong những lần khám thai. Mẹ bầu nên chú ý chăm sóc, điều trị, thăm khám đều đặn để giữ cho thai nhi và bản thân khỏe mạnh.
Tin tốt cho sản phụ là sau sinh khả năng đường huyết sẽ trở về bình thường, tuy nhiên có nguy cơ cao bị
đái tháo đường tuýp 2
trong tương lai. Sau này, nếu tiếp tục có thai, mẹ bầu cũng có thể sẽ lại bị đái tháo đường thai kỳ.
Nguyên nhân đái tháo đường thai kỳ
Bình thường, tụy tạng có nhiệm vụ sản xuất ra insulin để điều hòa đường trong máu. Trong quá trình mang thai, các hormone của nhau thai làm rối loạn việc sản xuất insulin này. Tụy tạng cần phải sản xuất nhiều insulin hơn, có khi gấp 2 lần dẫn tới hiện tượng đề kháng insulin.
Khi tụy tạng không đảm bảo sản xuất đủ lượng insulin cần thiết cho cơ thể thì đường máu sẽ tăng cao và được gọi là đái tháo đường thai kỳ.
Một vài yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đái tháo đường thai kỳ có thể kể tới như mẹ bầu trên 35 tuổi, thể trạng béo phì, tiền căn cha mẹ có bị đái tháo đường, tăng huyết áp, tiền căn sinh non, con to, tiền căn sảy thai, thai chết lưu mà không tìm được nguyên nhân,...
Xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ có thể gây những biến chứng cho cả mẹ, thai, trẻ sơ sinh và cả khi trẻ lớn lên:
Đối với mẹ, đái tháo đường thai kỳ có thể gây tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật,
đái tháo đường tuýp 2
sau khi sinh, hội chứng chuyển hóa.
Đối với thai, đái tháo đường thai kỳ có thể gây con to, thai chết lưu, đẻ non; khi đẻ ra trẻ sơ sinh có thể bị suy hô hấp, hạ glucose máu, vàng da; khi lớn lên trẻ có thể bị béo phì, đái tháo đường tuýp 2 hoặc hội chứng chuyển hóa.
Chính vì vậy, việc chẩn đoán sớm đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ để kịp thời điều trị, tránh các biến chứng cho cả mẹ và con là việc làm rất quan trọng và cần thiết.
Đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng đái tháo đường tuýp 1, tuýp 2 trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose huyết thì chẩn đoán là đái tháo đường chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện như ở người không có thai.
Đái tháo đường thai kỳ được xác định bằng phương pháp dưới đây:
Phương pháp một bước: Nghiệm pháp dung nạp glucose với 75 gram glucose sau 2 giờ ở tuần thai 24 – 28.
Phương pháp hai bước (thử glucose + dung nạp glucose):
Bước 1: Uống dung dịch chứa 50 gram glucose khan không phụ thuộc vào bữa ăn hay thời gian trong ngày. Những bệnh nhân dương tính ở bước 1 sẽ tiếp tục thực hiện bước 2.
Bước 2: Nghiệm pháp dung nạp 100 gram glucose sau 3 giờ. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ dựa vào từ 2 giá trị bất thường trở lên khi sử dụng hoặc tiêu chuẩn của Carpenter/Coustan hoặc của Nhóm dữ liệu Đái tháo đường Quốc gia của Hoa Kỳ (NDDG).
Bệnh đái tháo đường thai kỳ nếu không được theo dõi, kiểm soát sẽ gây ảnh đến cả mẹ và thai nhi - Ảnh: Canva
Phương pháp điều trị đái tháo đường thai kỳ
Mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ cần
kiểm soát đường huyết tích cực và an toàn trong một khoảng hẹp, để đảm bảo an toàn cho cả sản phụ và thai nhi.
Chỉ số đường huyết
khuyến cáo:
Đường huyết lúc đói < 5,8 mmol/l.
Đường huyết 1 giờ sau ăn < 7,8 mmol/l và 2 giờ sau ăn < 7,2 mmol/l.
Không nên để mức đường huyết lúc đói thấp < 3,4 mmol/l.
Phương pháp điều trị đái tháo đường
trước tiên là biện pháp thay đổi lối sống gồm: điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập vừa phải. Khi các biện pháp thay đổi lối sống không đủ để duy trì chỉ số đường huyết mong muốn thì cần dùng các liệu pháp hạ đường huyết khác. Cho đến nay Insulin human là thuốc duy nhất được FDA công nhận cho điều trị đái tháo đường thai kỳ.
Những bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ cần được kiểm soát đường huyết chặt chẽ và theo dõi thường xuyên sự phát triển của thai nhi để phát hiện sớm, kịp thời những biến chứng để có những biện pháp can thiệp thích hợp, hiệu quả.
Chăm sóc đái tháo đường thai kỳ hiệu quả
Nếu kết quả xét nghiệm được xác định là đái tháo đường thai kì, trước hết mẹ bầu sẽ được
theo dõi đường huyết định kì tại nhà
. Bằng cách sử dụng các thiết bị đo đường huyết, bạn có thể tự đo tại nhà và ghi lại các con số này. Thường sẽ được thực hiện lúc đói và sau bữa ăn theo hướng dẫn của bác sĩ.
Trong lúc mang thai:
Thay đổi chế độ ăn uống và tăng cường tập luyện thể dục thường sẽ giúp cải thiện được đái tháo đường thai kì mà không cần phải sử dụng thuốc.
Tổng số năng lượng mỗi ngày dành cho bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ được tính dựa trên cân nặng lý tưởng. Tổng số năng lượng mỗi ngày là 30 Kcal/kg. Chế độ dinh dưỡng cần đảm bảo sự tăng trọng cần thiết trong thai kỳ: 0,45kg/mỗi tháng trong quý đầu, 0,2 - 0,35 kg/mỗi tuần trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ.
Tổng số năng lượng trong cả ngày nên chia đều cho 3 bữa ăn chính và 3 bữa ăn phụ nhưng không nên ăn quá nhiều carbohydratet vào bữa sáng.
Sử dụng thức ăn giàu chất xơ, ít béo: Sử dụng ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc (không mỡ): đậu hũ, thịt gà, cá; các loại trái cây ít ngọt, rau xanh,...
Chăm sóc thai nhi:
Khám thai mỗi 2 tuần một lần, cân nặng, đo huyết áp và xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận, phát hiện những bất thường khác để điều trị kịp thời, đánh giá sức khỏe thai bằng siêu âm Doppler, siêu âm 4 chiều, đo monitoring sản khoa, khi tuổi thai từ 36 tuần trở đi.
Sau khi sinh
:
Đái tháo đường thai kì thường sẽ tự mất đi sau khi sanh. Tiếp tục chế độ ăn phù hợp và tập luyện thể dục là điều bạn cần làm sau khi sanh. Sử dụng thức ăn chứa nhiều chất xơ và ít béo. Bạn cũng nên tránh sử dụng thức ăn ngọt và tinh bột bất cứ khi nào có thể. Cố gắng biến việc tập thể dục là 1 phần trong hoạt động của gia đình bạn là 1 cách cực kì hiệu quả để mọi người có thể hỗ trợ lẫn nhau để có sức khỏe tốt.
Phụ nữ có đái tháo đường thai kì có nguy cơ cao hơn phát triển thành đái tháo đường nhóm 2 sau đó. Vì vậy bạn cần phải làm lại các xét nghiệm đường huyết ở thời điểm 6-12 tuần sau sinh và sau đó là ít nhất mỗi 3 năm.
Như vậy trên đây là thông tin chung về bệnh đái tháo đường thai kỳ. Để tránh mắc đái thao đường thai kỳ, mẹ bầu có thể chủ động điều chỉnh chế độ ăn uống từ sớm, tăng cường vận động nhẹ nhàng, phù hợp |
bookingcare-vn-blog-3488 | Người bị tiểu đường có ăn cơm được không? Nếu có thì lượng cơm cho người tiểu đường bao nhiêu là phù hợp?
Một chế độ ăn uống bổ dưỡng, cân bằng là rất quan trọng để duy trì sức khỏe, đặc biệt là đối với những người mắc bệnh tiểu đường. Trong quá trình xây dựng một chế độ ăn uống cân bằng, những người mắc bệnh tiểu đường có thể tự hỏi liệu thực phẩm chứa carbohydrate (carbs), như cơm, có phải là một lựa chọn tốt để đưa vào chế độ ăn uống của họ hay không.
Câu trả lời là có! Cơm vẫn là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh cho
những người mắc bệnh tiểu đường
. Vậy lượng cơm phù hợp cho người tiểu đường là như thế nào?
Lượng cơm cho người tiểu đường
Theo chuyên gia dinh dưỡng, ThS. BS. Doãn Thị Tường Vi, Nguyên trưởng khoa Dinh dưỡng Bệnh viện 198: “Rất nhiều người tiểu đường không dám ăn cơm vì cho rằng ăn cơm sẽ làm tăng đường huyết. Do đó, họ cắt bỏ hoàn toàn cơm và các thức ăn chứa tinh bột khác. Đây là tình trạng phổ biến ở những bệnh nhân mới bị tiểu đường. Tuy nhiên, chính hành động này lại khiến người tiểu đường đối mặt với nguy cơ bị suy dinh dưỡng và hạ đường huyết quá mức, thậm chí dẫn đến hôn mê sâu và tử vong”.
Theo các nghiên cứu khoa học, cơm tẻ trắng là thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (GI = 83), tuy nhiên người tiểu đường không nhất thiết phải cắt hoàn toàn tinh bột. Người bệnh vẫn có thể ăn cơm hàng ngày với lượng vừa đủ, phù hợp với thể trạng cơ thể.
Tùy vào độ tuổi và cân nặng, mỗi người có nhu cầu năng lượng khác nhau. Thông thường, đối với bệnh nhân tiểu đường, cần cắt giảm khoảng 10% tinh bột so với nhu cầu năng lượng bình thường mà cơ thể cần. Bù lại, người bệnh nên tăng 10% khẩu phần đạm.
Có thể ước lượng đơn giản như sau:
60g tinh bột = 1 miệng bát con cơm trắng
70g tinh bột = 1 bát con cơm + 2 thìa nhỏ cơm trắng
80g tinh bột = 2 nửa bát con cơm trắng
100g tinh bột = 2 lần 2/3 bát con cơm trắng
Ví dụ: Thông thường nữ giới cao 1,51m - 1,55m, nặng 50kg cần 70g tinh bột trong 1 bữa chính.
Việc tính toán, cân đo chính xác nhu cầu năng lượng cơ thể không hề dễ dàng. Tuy nhiên, người bệnh có thể ước lượng bằng cách ăn ít hơn so với bình thường. Sau đó,
tiến hành kiểm tra đường huyết
2 giờ sau khi
ăn cơm. Nếu giá trị đường huyết trên 10mmol/l sau khi ăn thì bữa ăn lần sau cần phải ăn ít hơn.
Ngoài kiểm soát lượng carbs nạp vào người, người bệnh tiểu đường cũng nên lưu ý:
Lựa chọn các loại cơm có chỉ số đường huyết thấp, chẳng hạn như cơm gạo lứt, cơm gạo nâu, cơm gạo mầm
Chia bữa ăn thành các bữa nhỏ trong ngày giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn, đồng thời giúp tránh tăng đột ngột đường huyết sau khi ăn.
Như vậy bài viết trên đây đã phần nào giải đáp về câu hỏi Lượng cơm cho người bị tiểu đường. Hy vọng bài viết đã đem đến những thông tin hữu ích giúp người bệnh
sống chung với tiểu đường một cách dễ dàng
hơn |
bookingcare-vn-blog-3489 | Triệu chứng bệnh mạch vành: Lưu ý cơn đau thắt ngực
Bệnh động mạch vành là căn nguyên tử vong số 1 trong số các bệnh lý tim mạch và có xu hướng ngày càng gia tăng. Bệnh có các dấu hiệu, triệu chứng nào để nhận biết sớm? Mời bạn đọc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Bệnh động mạch vành
là bệnh của động mạch nuôi dưỡng tim, xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị hẹp hay bị tắc do các nguyên nhân khác nhau (thường là do mảng vữa xơ động mạch vành) làm giảm lưu lượng máu và oxy đến cơ tim, dẫn đến cơ tim bị tổn thương.
Vậy có thể nhận biết các triệu chứng nào của bệnh mạch vành để thăm khám và điều trị sớm?
Nhận biết triệu chứng bệnh mạch vành
Trong giai đoạn đầu, bạn có thể không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Nhưng khi mảng xơ vữa tiếp tục hình thành và hạn chế lưu lượng máu đến cơ tim (thường khi động mạch vành bị hẹp từ 50% đường kính lòng mạch) lúc đó, người bệnh có thể cảm thấy các triệu chứng dưới đây.
Đau thắt ngực
Đau thắt ngực là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh mạch vành.
Vị trí đau: Thường đau sau xương ức hay vùng giữa ngực. Đôi khi đau ở vùng bụng trên, dễ nhầm lẫn với bệnh lý dạ dày.
Tính chất đau: Đau bóp nghẹt như có vật nặng đè lên ngực. Cơn đau xuất hiện hoặc tăng lên khi gắng sức, giảm hơn khi nghỉ hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. Đau có thể lan lên cổ, xương hàm, vai trái hay tay trái.
Thời gian đau: Tùy thuộc từng bệnh nhân, cơn đau có thể ngắn chỉ 10 - 30 giây hay 1 vài phút. Nếu cơn đau kéo dài trên 15 phút có khả năng đã bị nhồi máu cơ tim. Đau thắt ngực không ổn định rất nguy hiểm nếu không được xử trí kịp thời vì dễ chuyển thành nhồi máu cơ tim.
Một số triệu chứng khác
Khó thở hoặc mệt mỏi, đặc biệt là khi tập thể dục.
Các triệu chứng khác kèm theo: vã mồ hôi, khó thở, buồn nôn, nôn,…
Phụ nữ thường có các triệu chứng đau tim khác với nam giới. Mặc dù dấu hiệu cảnh báo phổ biến nhất vẫn là đau thắt ngực, nhưng phụ nữ có nhiều khả năng có các triệu chứng khác, chẳng hạn như khó thở, mệt mỏi cực độ, buồn nôn, nôn và đau lưng hoặc đau hàm.
Bệnh động mạch vành có nhiều khả năng xảy ra hơn khi bạn già đi hoặc có yếu tố gia đình. Bệnh cũng là căn nguyên tử vong số 1 trong số
các bệnh lý tim mạch
và có xu hướng ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Theo dõi, nhận biết các dấu hiệu, triệu chứng, đặc biệt ở người bệnh có yếu tố nguy cơ giúp phát hiện bệnh được sớm, phòng bệnh và điều trị có hiệu quả hơn |
bookingcare-vn-blog-349 | Dị vật đường thở, cách xử trí và dự phòng
Dị vật đường thở là một cấp cứu, do đó việc tiến hành cấp cứu càng nhanh càng tốt, trong đó việc sơ cứu ban đầu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tham khảo ngay bài viết sau để bỏ túi những kiến thức hữu ích.
Khi gặp trường hợp dị vật mắc lại trên đường thở, người bệnh cần được sơ cứu kịp thời và nhanh chóng đưa tới bệnh viện gần nhất. Trường hợp dị vật đường thở cần phải soi gắp thì nên đưa bệnh nhân đi khám trực tiếp với các
bác sĩ Tai Mũi Họng
.
Dị vật đường thở là một tai nạn sinh hoạt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặt biệt ở trẻ em có nguy cơ bỏ quên dị vật, khó chẩn đoán.
Dị vật dường thở là gì?
Dị vật đường thở, đường ăn là những chất vô cơ hay hữu cơ mắc vào thanh quản, khí quản hoặc phế quản. Hay gặp nhiều nhất là hạt lạc, rồi đến hạt ngô, hạt dưa, hạt na, hạt hồng bì... mẩu xương, vỏ tôm, cua, đốt xương cá, mảnh đồ nhựa, kim, cặp tóc...
Đây là một cấp cứu nội – ngoại khoa, tiên lượng điều trị phụ thuộc vào bản chất dị vật và quá trình điều trị sớm hay muộn. Cho đến hiện nay, nội soi là phương pháp điều trị an toàn và cơ bản nhất.
Dị vật đường thở là những vật mắc lại trên đường thở từ thanh quản đến phế quản phân thùy.
Là cấp cứu thường gặp trong
Tai Mũi Họng
nếu không được chẩn đoán sớm, xử trí đúng, nhanh chóng dễ dẫn tới các biến chứng nặng nề và có thể tử vong nhanh chóng.
Dị vật đường thở gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn (75% gặp ở trẻ dưới 4 tuổi), do trẻ em thường có thói quen cho các đồ vật vào miệng. Tuy nhiên, đây là một tai nạn sinh hoạt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
Bất kể dị vật bị mắc là gì, người bệnh cũng tuyệt đối không được chủ quan, cần đi
khám Tai Mũi Họng
để được xử trí và gắp dị vật ra khỏi đường thở.
Triệu chứng khi bị mắc dị vật đường thở
Không quá khó để nhận biết tình trạng mắc dị vật đường thở, bạn đọc có thể chú ý một số biểu hiện sau:
Bệnh nhân đang ngậm hoặc đang ăn đột nhiên ho sặc sụa, tím tái, ngạt thở trong chốc lát, vã mồ hôi, có khi đại tiện, tiểu tiện ra quần.
Dị vật ở thanh quản
Nếu dị vật dạng tròn như viên thuốc, đường kính khoảng 5mm trở lên bị mắc kẹt ở buồng Morgagni trẻ sẽ bị ngạt thở và có thể tử vong nếu không được xử trí kịp thời.
Với các dị vật dài, sù sì, to hoặc mỏng bệnh nhân sẽ xuất hiện khàn tiếng và khó thở, mức độ khàn tiếng và khó thở phụ thuộc vào phần thanh môn bị che lấp.
Dị vật ở thanh quản rất dễ làm xuất hiện cơn co thắt thanh quản gây khó thở nặng thêm, bệnh nhân rất dễ tử vong.
Dị vật khí quản: Bệnh nhân có biểu hiện ho, khó thở từng cơn sau đó lại bình thường.
Hiện nay, việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào nội soi thanh – khí – phế quản. Nếu ở cơ sở y tế chưa được trang bị thì có thể chẩn đoán dựa vào chụp Xquang. Người bệnh nên nhanh chóng đi khám tại
bệnh viện, phòng khám Tai Mũi Họng
uy tín.
Nguyên tắc điều trị dị vật đường thở
Phải đảm bảo khai thông đường thở, lấy bỏ dị vật càng sớm càng tốt. Người bệnh cần đến
bệnh viện, phòng khám tai mũi họng
để được xử trí, cấp cứu kịp thời.
1. Xử trí trường hợp tối cấp
Trong trường hợp ngạt thở, nếu không xử trí ngay bệnh nhân sẽ tử vong.
Trong cộng đồng: Cho bệnh nhân nằm dốc đầu, vỗ mạnh vào ngực bệnh nhân, kích thích cho bệnh nhân khóc, nếu dị vật tròn nhẵn sẽ rơi xuống họng hoặc vòm mũi họng, đưa ngón tay trỏ vào họng để kéo dị vật
Có thể làm nghiệm pháp Heimlich: Khi bệnh nhân bị ngạt thở dùng hai bàn tay ép mạnh vào hai bên hạ sườn bệnh nhân 3 - 5 cái, nhằm tạo ra áp lực dương tính trong lồng ngực, hy vọng với áp lực này có thể đẩy được dị vật ra khỏi đường thở. Nhưng lưu ý chỉ làm nghiệm pháp này khi bệnh nhân đang bị ngạt thở, nếu không cấp cứu sẽ tử vong trong thời gian ngắn, thực hiện ngoài cơ sở y tế.
Ở tuyến y tế không chuyên khoa: Nếu ngạt thở trong cơ sở y tế thì mở khí quản cấp cứu là tốt nhất, cũng có thể đặt nội khí quản hoặc chọc kim 13 qua màng giáp nhẫn, hoặc cũng có thể soi thanh quản bằng ống Mac Intosh gắp dị vật hoặc đẩy dị vật xuống dưới để khai thông đường thở càng sớm càng tốt.
2. Điều trị cấp cứu
Khi bệnh nhân có khó thở:
Khó thở thanh quản độ II trở lên phải mở khí quản cấp cứu.
Dị vật ở thanh quản hoặc khí quản: Mở khí quản cấp cứu trước khi chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.
Dị vật ở phế quản gây suy hô hấp cấp: Cho thở oxy qua masque, có thể bóp bóng hỗ trợ nếu có rối loạn nhịp thở.
3. Soi gắp dị vật
Trong mọi trường hợp dị vật đường thở cần phải soi gắp sớm, ít gây nguy hiểm và tai biến khi chưa có các biến chứng như áp xe phổi, xẹp phổi và viêm phổi... Người bệnh nên gặp các
bác sĩ Tai Mũi Họng giỏi
để tiến hành gắp dị vật đường thở được an toàn nhất.
Trong nhiều trường hợp, sau khi soi gắp dị vật cần tiến hành soi hút mủ hoặc soi rửa phế quản, bơm thuốc kháng sinh, giảm viêm vào phế quản.
Dị vật đường thở có nguy hiểm không?
Có rất nhiều biến chứng có thể xảy ra, nó tùy thuộc vào bản chất dị vật, tuổi của bệnh nhân và thời gian được khám điều trị sớm hay muộn:
Nếu dị vật là chất hữu cơ, hạt thực vật, ngấm nước trương to ra, gây nhiễm trùng và ứ đọng xuất tiết, nguy hiểm hơn dị vật kim khí nhẵn, sạch.
Tuổi của bệnh nhân trẻ càng nhỏ càng nguy hiểm.
Có khi dị vật được lấy ra khá nhanh chóng vẫn không cứu được bệnh nhi vì bị viêm phế quản - phổi cấp rất nặng.
Bên cạnh đó nếu bệnh nhân đến bệnh viện sớm thì dễ lấy dị vật, ít biến chứng nhưng nếu đến muộn, đã có phản ứng viêm phù nề tổ chức, nhiều biến chứng sẽ xảy ra, lấy dị vật khó hơn và nguy cơ tử vong cao hơn.
Một số biến chứng hay gặp là: Tử vong do ngạt thở cấp, viêm phế quản, phế quản phế viêm; Xẹp phổi áp xe phổi, tràn mủ màng phổi do áp xe vỡ vào màng phổi; Tràn khí màng phổi, trung thất; Giãn phế quản do dị vật bỏ quên lâu ngày; Sẹo hẹp thanh quản...
Chú ý
: Khi bị dị vật chui vào đường thở không nên cố gắng dùng mẹo, dùng tay để móc ra hoặc vuốt xuôi khi trẻ hóc vì có thể làm dị vật chui sâu vào đường thở khiến tình trạng trở nên nguy hiểm hơn.
Bên cạnh đó, sau khi làm mọi thao tác như trên mà dị vật không bắn ra được thì cần khẩn trương đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất để các
bác sĩ chuyên khoa
tiến hành lấy dị vật, tránh các biến chứng nguy hiểm |
bookingcare-vn-blog-3490 | Bệnh tim thiếu máu cục bộ là gì? Tìm hiểu nguyên nhân, thăm khám
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là bệnh lý tim mạch khá phổ biến, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể đe dọa tính mạng, gây ra cơn đau tim, nhồi máu cơ tim,...
Có hai dạng chính của bệnh động mạch vành là bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định và hội chứng mạch vành cấp . Nội dung bài viết dưới đây sẽ thông tin thêm về bệnh tim thiếu máu cục bộ là gì và tìm hiểu nguyên nhân của bệnh.
Bệnh động mạch vành
là sự thu hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch vành thường là do tích tụ mảng xơ vữa. Các động mạch vành cung cấp máu giàu oxy cho tim. Sự tích tụ mảng bám trong các động mạch làm hạn chế lượng máu có thể đến tim.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định là gì?
Bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định (thiếu máu cục bộ cơ tim) là dạng mãn tính. Đây là tình trạng một vùng cơ tim bị giảm lưu lượng máu tới nuôi dưỡng, nên không nhận đủ máu và oxy.
Nguyên nhân gây nên bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ thường gặp nhất là do xơ vữa hệ động mạch vành. Các mảng xơ vữa xuất hiện làm hẹp lòng động mạch vành (mạch máu nuôi tim) và hạn chế dòng máu tới tim.
Như đã chia sẻ trong phần đầu bài viết, bên cạnh bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định, còn 1 dạng khác của bệnh động mạch vành là hội chứng mạch vành cấp. Đây là tình trạng đột ngột, các mảng bám trong động mạch vành đột nhiên vỡ ra và tạo thành cục máu đông ngăn chặn dòng máu chảy đến tim. Sự tắc nghẽn đột ngột này gây ra cơn đau tim.
Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ chỉ là một dạng bệnh thuộc bệnh động mạch vành. Trong đó, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ là bệnh chiếm lớn nhất trong các bệnh động mạch vành nên nhiều người hay hiểu bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ là tên gọi khác của bệnh động mạch vành.
Nguyên nhân gây bệnh tim thiếu máu cục bộ
Xơ vữa động mạch gây bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ. Xơ vữa động mạch là sự tích tụ dần dần các mảng bám trong các động mạch khắp cơ thể.
Mảng bám bao gồm cholesterol, chất thải tế bào, canxi và fibrin (một chất giúp đông máu). Khi mảng bám tiếp tục tích tụ dọc theo thành động mạch, động mạch sẽ trở nên hẹp và cứng lại.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ có nhiều khả năng xảy ra hơn khi bạn già đi hoặc bệnh này di truyền trong gia đình. Ngoài ra có các yếu tố nguy cơ khác như:
Mỡ máu cao
Huyết áp cao
Hút thuốc
Hội chứng chuyển hóa
Bệnh tiểu đường
Béo phì và thừa cân
Căng thẳng, trầm cảm và tức giận
Chế độ ăn uống không lành mạnh
Uống nhiều rượu, bia
Chứng ngưng thở lúc ngủ
Thăm khám, chẩn đoán bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ
Để chẩn đoán bệnh này, bác sĩ chuyên khoa sẽ thăm khám lâm sàng, hỏi về các triệu chứng, các yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình có ai mắc mắc bệnh tim mạch hay không,...
Tiếp nữa, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm và kỹ thuật chuẩn đoán như:
Đo điện tâm đồ
X-quang ngực
Siêu âm tim
Chụp động mạch vành
Chụp CT tim
Test gắng sức
...
Điều quan trọng nhất để ngăn ngừa và điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ chính là kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Do vậy, người bệnh cần chú trọng việc kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị bệnh sớm |
bookingcare-vn-blog-3492 | Cùng BookingCare trả lời câu hỏi: Tiểu đường có uống nước dừa được không? trong bài viết dưới đây.
Nước dừa giàu dinh dưỡng, giàu chất xơ và khoáng chất, là thức uống ưa thích của nhiều người. Vậy nước dừa có phù hợp cho người tiểu đường không? Người tiểu đường có cần lưu ý gì khi sử dụng nước dừa hay không?
Thông tin dinh dưỡng của nước dừa
Thông tin dinh dưỡng của nước dừa nguyên chất
Nước dừa rất tốt cho sức khỏe ai cũng biết. Dưới đây là một số lợi ích chung của việc tiêu thụ nước dừa :
Giúp duy trì cân bằng chất lỏng và chất điện giải trong cơ thể
Có chất chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ các tế bào và mô cơ thể khỏi tác hại của các gốc tự do
Chứa các enzyme cải thiện tiêu hóa và giúp giảm cân
Tiểu đường có uống nước dừa được không?
Nước dừa là một món thức uống giàu dinh dưỡng và khoáng chất, được rất nhiều người ưa thích. Với hàm lượng đường thấp, nước dừa có thể phù hợp với một số
người bệnh tiểu đường
(tuỳ thuộc cơ địa và mức kiểm soát đường huyết).
Một số nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự cải thiện trong việc kiểm soát lượng đường trong máu khi uống nước dừa. Trong một nghiên cứu, những con chuột được tiêm một loại thuốc gây bệnh tiểu đường gọi là alloxan và cho ăn nước dừa trưởng thành trong 45 ngày. Động vật được cho uống nước dừa đã có những
cải thiện đáng kể về lượng đường trong máu
và chỉ số HbA1c.
Các nhà nghiên cứu cho rằng những kết quả này là do hàm lượng kali, magie, mangan, vitamin C và L-arginine cao trong nước dừa, tất cả đều giúp cải thiện độ nhạy cảm insulin.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều sử dụng nước dừa già, có hàm lượng chất béo cao hơn nhiều so với nước dừa từ quả dừa non. Do đó, không biết liệu nước dừa thông thường có thể có tác dụng tương tự hay không.
Nước dừa với nguồn gốc tự nhiên, là sự lựa chọn tốt hơn nhiều so với các loại đồ uống có đường khác và sẽ có tác động thấp hơn đối với lượng đường trong máu của bạn. Tuy nhiên, chỉ nên uống 1–2 cốc nước dừa (240–480 ml) mỗi ngày.
Để giúp người bệnh, người nhà tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong chăm sóc, điều trị bệnh đái tháo đường tại nhà, BookingCare chia sẻ tới bạn đọc cẩm nang "
4 bước Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
". Tìm hiểu ngay!
Lưu ý dành cho người tiểu đường khi uống nước dừa
Uống nước dừa nguyên chất: Nước dừa đóng lon thường chứa nhiều chất bảo quản và có đường. Bệnh nhân tiểu đường nên uống nước dừa nguyên chất, không pha thêm đường và chất tạo ngọt. Nếu uống nước dừa đóng lon, cần lưu ý kiểm tra kỹ lượng đường trong nhãn sản phẩm trước khi sử dụng.
Không ăn cùi dừa: Cùi dừa chứa nhiều chất béo bão hòa không tốt cho sức khỏe, làm tăng nguy cơ mắc
các biến chứng tiểu đường
.
Nên uống nước dừa vào bữa chiều giúp cung cấp năng lượng, tăng cường miễn dịch và cải thiện sức khỏe tim mạch. Tránh uống nước dừa vào buổi tối có thể khiến khó tiêu.
Như vậy, người tiểu đường hoàn toàn có thể uống nước dừa tuy nhiên lưu ý không nên uống quá nhiều và sử dụng nước dừa nguyên chất, không thêm đường, các chất bảo quản khác |
bookingcare-vn-blog-3493 | Nguyên nhân bệnh tim, cách phòng ngừa các bệnh tim mạch
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh tim mạch. Xác định những nguyên nhân gây bệnh cũng như cách phòng ngừa bệnh tim sẽ giúp bạn có thêm kiến thức để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình.
Tim mạch là bệnh lý phổ biến, có thể gặp ở nhiều lứa tuổi. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, suy tim, thuyên tắc phổi, đột quỵ, thậm chí tử vong. Vậy nguyên nhân gây bệnh tim là do đâu? Làm thế nào để phòng ngừa
các bệnh về tim
? Hãy cùng BookingCare tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Nguyên nhân gây bệnh tim mạch
Có nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ dẫn đến các bệnh tim mạch.
Tăng huyết áp: Huyết áp cao có thể gây tổn thương và cứng hóa động mạch, làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý động mạch vành, đột quỵ và suy tim.
Thừa cân, béo phì: Có thể là gánh nặng cho tim, làm tăng nguy cơ tăng huyết áp và hậu quả là tim thất trái phì đại. Điều này có thể làm giảm khả năng bơm máu của tim và gây ra các vấn đề tim mạch khác.
Mỡ máu cao
: Mỡ máu cao dẫn đến hình thành mảng vữa xơ trên thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch và giảm lưu lượng tưới máu cho tim.
Tiểu đường
: Tiểu đường không kiểm soát tốt có thể gây tổn thương mạch máu và dẫn đến bệnh tim.
Di truyền: Phần lớn các bệnh tim mạch không di truyền nhưng một số bệnh như bệnh cơ tim giãn,
bệnh cơ tim phì đại
, hội chứng Brugada...có tính chất gia đình.
Tuổi tác: Rối loạn chức năng tim mạch có xu hướng gia tăng theo tuổi tác, do quá trình lão hóa và tổn thương theo thời gian.
Stress và căng thẳng: Stress và căng thẳng dài hạn có thể gây tăng huyết áp và tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch.
Chế độ ăn uống không cân đối: Một chế độ ăn ít chất xơ, giàu chất béo, cholesterol, đường và muối cũng có thể gây bệnh tim mạch.
Sinh hoạt không lành mạnh: Thiếu vận động, ít tập thể dục, thói quen uống rượu, sử dụng chất kích thích, hút thuốc lá, ngủ không đủ giấc... cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Chế độ ăn mất cân đối là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch - Ảnh: medicalnewstoday.com
Cách phòng ngừa các bệnh tim mạch
Một lối sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Chú ý những điểm sau trong sinh hoạt hàng ngày sẽ giúp bạn giữ gìn sức khỏe tốt hơn và phòng ngừa những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra.
Xây dựng lối sống lành mạnh: Thực hiện chế độ ăn uống cân đối, giàu chất xơ, hạn chế những thực phẩm giàu chất béo. Ăn giảm muối và giảm những thức uống nhiều đường. Tập thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày. Tránh hút thuốc và chỉ sử dụng đồ uống có cồn ở mức độ tối thiểu.
Duy trì cân nặng ở mức hợp lý: Béo phì là một yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch. Bởi vậy, nếu bạn đang trong tình trạng thừa cân, hãy thiết lập chế độ giảm cân và duy trì cân nặng phù hợp bằng cách ăn uống lành mạnh và tập thể dục.
Kiểm soát huyết áp
: Điều chỉnh huyết áp của bạn trong khoảng giới hạn bình thường là một yếu tố quan trọng để giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch. Hãy tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh, giảm stress và thực hiện các biện pháp khác như tập thể dục, giảm cân và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Kiểm soát đường huyết: Nếu bạn mắc tiểu đường, hãy tuân thủ chế độ ăn uống và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát đường huyết. Điều này giúp giảm nguy cơ bị tổn thương mạch máu và bệnh tim.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp đánh giá sức khỏe tim mạch, huyết áp, mỡ máu và các chỉ số liên quan nhằm phát hiện sớm các vấn đề tim mạch và can thiệp kịp thời.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc hiểu hơn về nguyên nhân bệnh tim cũng như cách phòng ngừa các bệnh lý về tim mạch. Bệnh có diễn biến âm thầm nhưng tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, bạn nên chủ động phòng ngừa, chăm sóc sức khỏe thật tốt để hạn chế tối đa khả năng mắc bệnh |
bookingcare-vn-blog-3496 | Rối loạn nhịp tim có nguy hiểm không? Biến chứng của rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim đập bất thường như đập quá nhanh, đập quá chậm hoặc bỏ nhịp. Bệnh lý tim mạch này có thể gặp ở mọi lứa tuổi và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
Rối loạn nhịp tim
có nguy hiểm không là câu hỏi mà nhiều người bệnh tim mạch rất quan tâm. Bài viết dưới đây của BookingCare sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc này và hiểu rõ hơn về những biến chứng có thể xảy ra đối với người mắc rối loạn nhịp tim.
Rối loạn nhịp tim có nguy hiểm không?
Một số rối loạn nhịp tim nhẹ thường không gây nguy hại đến sức khỏe. Các loại rối loạn nhịp tim như
nhịp tim nhanh
,
nhịp tim chậm
hay nhịp tim không đều có thể gây ra các triệu chứng không thoải mái, mệt mỏi, hoặc ù tai.
Tuy nhiên, nếu rối loạn nhịp tim không được điều trị hoặc không được kiểm soát, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, suy tim, hoặc ngừng tim.
Biến chứng của rối loạn nhịp tim
Tình trạng rối loạn nhịp tim nên được điều trị từ sớm để hạn chế một số biến chứng nguy hiểm như:
Giảm khả năng gắng sức, hạn chế hoạt động
Để di chuyển, chơi thể thao và thực hiện các hoạt động hàng ngày, cơ thể bạn cần được cung cấp máu oxy liên tục.
Tuy nhiên, rối loạn nhịp tim khiến tim không thể bơm đủ máu đến các phần còn lại của cơ thể, dẫn đến tình trạng mệt mỏi và giảm khả năng gắng sức.
Suy tim
Rối loạn nhịp tim kéo dài làm giảm khả năng bơm máu của tim. Lúc này, tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp đủ máu đi nuôi các cơ quan trong cơ thể.
Bằng cách này, theo thời gian, tim trở nên yếu hơn và giảm chức năng, dẫn đến
suy tim
. Người bệnh xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, khó thở và phù chân. Do đó, suy tim là biến chứng phổ biến của rối loạn nhịp tim nên cần được ngăn chặn sớm.
Đột quỵ
Một số loại rối loạn nhịp tim như nhịp tim nhanh và không đều (như rung nhĩ ), có thể gây tăng nguy cơ đột quỵ. Điều này xảy ra khi máu trong buồng tim không được bơm ra hết, dòng máu quẩn xuất hiện gây nguy cơ hình thành cục máu đông.
Ngoài ra, các cục máu đông có thể di chuyển đến khắp cơ thể, gây tắc mạch vùng ngoại biên. Nếu cục máu đông gây tắc mạch ở các chi, chúng có thể gây hoại tử chi, gây tắc mạch thận, lách… và làm giảm chức năng của các cơ quan này.
Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim
là hậu quả thuyên tắc cục máu đông vào hệ thống mạch vành sinh ra từ rối loạn nhịp tim khiến cơ tim bị thiếu máu và oxy nuôi dưỡng. Lúc này, người bệnh có thể xuất hiện những cơn
đau thắt ngực
, khó thở, thở gấp... Về lâu dài, bệnh tiến triển nặng khiến cấu trúc của tim thay đổi, trở nên khó điều trị hơn, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Đột tử
Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của rối loạn nhịp tim khi người bệnh xuất hiện các cơn tim nhanh thất, rung thất hoặc những khoảng ngừng tim do bệnh lý nút xoang chủ nhịp.
Mong rằng bài viết trên đây của BookingCare đã giúp bạn đọc giải đáp phần nào câu hỏi rối loạn nhịp tim có nguy hiểm không. Nếu đang mắc chứng bệnh này, bạn cần hết sức chú ý những dấu hiệu bất thường để kịp thời thăm khám với bác sĩ Tim mạch, tránh những biến chứng xấu ảnh hưởng đến sức khỏe |
bookingcare-vn-blog-3497 | Cách trị bệnh tim tại nhà và chung sống với bệnh tim
Bệnh tim có diễn biến âm thầm và có thể xuất hiện những biểu hiện bất ngờ như tim đập nhanh hay đau tim đột ngột. Chính vì vậy, người bệnh cần nắm được một số cách trị bệnh tim tại nhà để biết cách xử lý các tình huống nguy cấp, bảo vệ sức khỏe của bản thân.
Bệnh tim mạch
là tình trạng bệnh lý liên quan đến cấu trúc, hoạt động của trái tim hay của các mạch máu, gây suy yếu khả năng làm việc của tim. Bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch có thể phải đối diện với những triệu chứng, biến chứng đột ngột như tim đập nhanh, cơn
đau thắt ngực
,..
Dưới đây là một số lưu ý của BookingCare về cách trị bệnh tim tại nhà, giúp bạn đọc nắm được cách xử lý trong những tình huống phát bệnh nguy cấp, đồng thời biết được cách chung sống hiệu quả với bệnh.
Cách trị bệnh tim tại nhà
Cách xử trí tim đập nhanh
Để xử lý tình trạng
tim đập nhanh
tại nhà, có một số phương pháp và biện pháp bạn có thể thử:
Tìm một nơi yên tĩnh và thoải mái trong nhà để nghỉ ngơi. Ngồi hoặc nằm xuống và thực hiện các bài tập hô hấp sâu để giảm căng thẳng và lo lắng.
Thực hiện thở sâu và chậm. Hít vào qua mũi trong khoảng 4-5 giây, sau đó thở ra qua miệng trong khoảng 4-5 giây. Lặp lại quá trình này trong vòng vài phút.
Uống một ly nước lạnh có thể giúp làm giảm tốc độ tim và làm dịu cơn tim đập nhanh. Việc uống đủ 1,5-2 lít nước mỗi ngày ngay cả khi không khát cũng giúp nhịp tim của bạn ổn định tốt hơn.
Nếu bạn đang ngồi hoặc nằm, hãy thử thay đổi tư thế, ví dụ như nghiêng sang một bên, nằm ngửa, hoặc giữ đầu cao hơn so với cơ thể.
Tạt nước lạnh vào mặt hay rửa mặt bằng nước lạnh giúp kích thích dây thần kinh lang thang (hay dây X, dây thần kinh phế vị). Đây là dây thần kinh chi phối hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có nhịp tim. Khi dây thần kinh lang thang bị kích thích, nhịp tim có thể giảm xuống.
Lưu ý là những cách xử trí tim đập nhanh trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Khuyến khích người bệnh nắm được các cách xử lý tình trạng tim đập nhanh nhưng trước tiên phải biết rõ nguyên nhân để lựa chọn cách điều trị phù hợp và hiệu quả nhất, theo đúng chỉ định bác sĩ.
Biết cách xử trí các tình huống phát bệnh tại nhà là rất quan trọng với bệnh nhân tim mạch - Ảnh: vnexpress.net
Cách xử trí khi lên cơn đau tim
Cơn đau tim là một triệu chứng nghiêm trọng và cần được xử lý ngay lập tức. Dưới đây là những bước quan trọng bạn có thể thực hiện khi gặp cơn đau tim tại nhà:
Ngay khi cảm thấy cơn đau tim, bệnh nhân và người thân cần gọi cấp cứu để thông báo về triệu chứng của mình và địa chỉ hiện tại để nhận được trợ giúp về y tế..
Tìm một vị trí thoải mái để nghỉ ngơi. Một số người tìm thấy việc nằm xuống giúp giảm căng thẳng và giảm áp lực lên tim.
Dừng lại và tránh bất kỳ hoạt động nào gây căng thẳng hoặc khiến cảm giác đau đớn tăng lên.
Nếu đã được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc nitroglycerin trong trường hợp khẩn cấp, hãy sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Cách chung sống với bệnh tim
Xây dựng lối sống lành mạnh về cả thể chất và tinh thần sẽ giúp người mắc bệnh tim kiểm soát và quản lý các triệu chứng của bệnh:
Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh: Hạn chế natri (muối), chất béo và đường trong khẩu phần ăn hàng ngày. Tăng cường việc tiêu thụ
thực phẩm tốt cho tim mạch
như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, cá và thực phẩm giàu omega-3.
Tập thể dục đều đặn: Lựa chọn những hoạt động vừa sức như đi bộ, chạy nhẹ, bơi lội hoặc tham gia các lớp tập thể dục để tăng cường sức khỏe tim mạch.
Kiểm soát stress: Sử dụng kỹ thuật thư giãn như yoga, thiền, hay thực hiện các hoạt động giảm stress như đọc sách, nghe nhạc,... để tránh căng thẳng thần kinh.
Ngủ đủ giấc: Cố gắng duy trì thời gian ngủ đều đặn, tạo môi trường thoải mái trong phòng ngủ và tránh sử dụng thiết bị điện tử trước khi đi ngủ.
Hạn chế tiếp xúc với chất kích thích: Tránh hút thuốc lá, sử dụng rượu và caffein, vì chúng có thể làm tăng nhịp tim và gây ra các vấn đề tim mạch.
Uống thuốc đúng hướng dẫn của bác sĩ: Nếu bạn đã được chẩn đoán bệnh tim và đang dùng thuốc, hãy tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý ngừng thuốc mà không có sự hướng dẫn.
Bệnh nhân tim mạch cần chú ý và nhận biết các
triệu chứng
bệnh của mình để biết cách xử lý kịp thời các tình huống phát bệnh khẩn cấp. Đồng thời tuân thủ lời khuyên từ bác sĩ để bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như đảm bảo chất lượng cuộc sống hàng ngày |
bookingcare-vn-blog-3498 | Điều trị bệnh mạch vành như thế nào? Những phương pháp điều trị bệnh mạch vành nào là phổ biến nhất? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Bệnh mạch vành
là một loại bệnh tim mạch phổ biến, gây ra bởi sự hẹp hoặc tắc nghẽn của các mạch máu chủ yếu cung cấp máu đến trái tim. Đây là kết quả của quá trình xơ vữa (atherosclerosis) trong đó các mảng chất béo tích tụ và hình thành trên thành mạch máu.
Sau khi được chẩn đoán xác định bệnh mạch vành, tùy vào nguyên nhân và tình trạng sức khỏe người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị bệnh mạch vành hiệu quả bao gồm thay đổi lối sống, điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc), can thiệp mạch vành qua da và phẫu thuật.
Thay đổi lối sống
Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành cần xây dựng lối sống khoa học, lành mạnh để ngăn ngừa bệnh tiến triển.
Cụ thể:
Hạn chế ăn thực phẩm giàu cholesterol, chất béo bão hòa và muối. Thay vào đó, tăng cường các
thực phẩm tốt cho tim mạch
như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và các loại protein không béo như cá, gia cầm.
Giảm căng thẳng, stress, giữ tinh thần ở trạng thái cân bằng để tránh gây
huyết áp cao
và nguy cơ
nhồi máu cơ tim
.
Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, lựa chọn những bộ môn nhẹ nhàng như đi bộ nhanh, chạy nhẹ hoặc đi xe đạp có thể giúp tăng cường sức khỏe tim mạch.
Tránh xa khói thuốc lá để tránh gây tổn hại nghiêm trọng cho tim và các mao mạch máu.
Giữ cân nặng ở mức lý tưởng và kiểm soát áp lực máu, cholesterol và đường huyết.
Kiểm soát các yếu tố bệnh lý như
tiểu đường
,
huyết áp cao
và cholesterol cao để hạn chế các biến chứng của bệnh mạch vành.
Điều trị bằng thuốc
Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành cần uống thuốc đều đặn và duy trì để ổn định sức khỏe tim mạch. Một số loại thuốc được chỉ định để điều trị bệnh động mạch vành, bao gồm:
Thuốc hạ cholesterol: Thuốc có thể giúp giảm cholesterol xấu và giảm sự tích tụ mảng bám trong động mạch. Những loại thuốc này bao gồm statin, niacin, fibrate và chất cô lập axit mật.
Aspirin: chống kết tập tiểu cầu và ngừa hình thành cục máu đông. Liệu pháp aspirin liều thấp hàng ngày có thể được khuyến nghị để phòng ngừa cơn đau tim hoặc đột quỵ ở một số bệnh nhân mắc bệnh mạch vành.
Thuốc chẹn beta: C
ó tác dụng làm chậm nhịp tim, tăng thời gian thư giãn cơ tim và giảm áp lực lên tim, từ đó giúp kiểm soát triệu chứng bệnh lý tim mạch như suy tim, nhịp tim không ổn định hay huyết áp cao.
Nếu người bệnh từng bị đau tim, thuốc chẹn beta còn là thuốc giảm đau ngực nguyên nhân do tim.
Thuốc chẹn kênh canxi: Nhóm thuốc non-DHP được chỉ định để điều trị đau thắt ngực do tác dụng làm giảm sức co bóp, giảm công của cơ tim, tăng thời kỳ tâm trương, chống co thắt động mạch vành.
Phẫu thuật điều trị bệnh mạch vành
Tuy nhiên, phương pháp điều trị bằng thuốc chỉ giảm được triệu chứng chứ không giải quyết được nguyên nhân hẹp động mạch vành. Chính vì vậy, đối với những trường hợp bệnh diễn biến nặng hơn, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số phẫu thuật can thiệp.
Nong mạch vành và đặt stent
Stent là giá đỡ chế tạo đặc biệt từ kim loại được đặt vào vị trí hẹp, tắc của động mạch vành giữ cho chúng luôn rộng hơn và duy trì lưu thông máu ổn định qua vùng bị tắc.
Phương pháp tái thông mạch máu bằng đặt stent là phương pháp can thiệp xâm lấn tối thiểu qua da an toàn và hiệu quả q. Sau khi stent được đặt vào vị trí hẹp của mạch máu, nó sẽ giúp cố định và mở rộng mạch máu, duy trì lưu thông máu trong lòng của các động mạch và giảm nguy cơ tái tắc.
Nong mạch vành và đặt stent giúp lưu thông máu trong lòng của các động mạch và giảm nguy cơ tái tắc - Ảnh: verywellhealth.com
Phẫu thuật bắc cầu chủ vành (CABG)
Quá trình này bao gồm tạo ra các đường dẫn mới để cung cấp máu cho các vùng tim bị thiếu máu do tắc nghẽn của động mạch vành.
Trong quá trình phẫu thuật, các bác sĩ sẽ lấy một đoạn tĩnh mạch hoặc động mạch từ người bệnh (thường là chân hoặc cánh tay) làm cầu nối, nối từ nguồn cấp máu (động mạch chủ) qua cho tắc hẹp tới đoạn xa động mạch vành còn lành lặn. Điều này giúp khôi phục luồng máu tự nhiên và giảm biến chứng do thiếu máu.
Phẫu thuật bắc cầu chủ vành được thực hiện trong điều kiện gây mê, và yêu cầu thời gian hậu phẫu dài hơn hơn so với các quy trình can thiệp mạch vành qua da. Tuy nhiên, phương pháp này có thể mang lại lợi ích kéo dài cho sức khỏe của người bệnh, giúp họ duy trì sự sống và giảm các triệu chứng liên quan đến suy tim.
Mong rằng bài viết trên đã giúp bạn đọc phần nào giải đáp thắc mắc điều trị bệnh mạch vành như thế nào. Nếu đã được chẩn đoán mắc bệnh mạch vành, bạn nên trao đổi thật kỹ với bác sĩ Tim mạch về tình trạng sức khỏe, mong muốn của bản thân để tìm ra hướng điều trị tốt nhất |
bookingcare-vn-blog-3501 | 5+ dấu hiệu điển hình nhận biết bệnh tiểu đường ở nam giới
Một số dấu hiệu bệnh tiểu đường điển hình ở nam giới liên quan đến sức khỏe sinh sản như: rối loạn cương dương, xuất tinh ngược dòng, suy giảm testosterone,... Phái mạnh cần đi khám sớm và có biện pháp điều trị bệnh hiệu quả.
Ngoài những triệu chứng bệnh tiểu đường phổ biến như: thường xuyên cảm thấy khát nước, đi tiểu nhiều, mệt mỏi, sụt cân,... thì ở nam giới cần phải chú ý đến những dấu hiệu điển hình sau để sớm phát hiện và điều trị bệnh.
1, Rối loạn cương dương
Rối loạn cương dương là một tình trạng rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, biểu hiện rõ ràng nhất là dương vật nam giới không thể cương cứng khi quan hệ tình dục.
Ở những người đàn ông mắc bệnh tiểu đường, đường huyết cao gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh và mạch máu ở dương vật. Do vậy, chúng cũng ảnh hưởng đến chức năng cương cứng của dương vật khi bị kích thích. Theo một nghiên cứu vào năm 2017 cho thấy hơn 50% nam giới mắc tiểu đường bị rối loạn cương dương và tỉ lệ không khác nhau giữa tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2.
Nếu cơ thể bạn đang gặp phải tình trạng rối loạn cương dương ngay từ khi còn trẻ, bạn nên đi khám và thực hiện các biện pháp xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường để biết rõ đâu là nguyên nhân dẫn đến rối loạn và có biện pháp điều trị kết hợp cho cả hai loại bệnh lý.
2, Suy giảm testosterone
Nồng độ testosterone có trong cơ thể có mối liên quan đến nồng độ đường trong máu cũng như hiệu quả tác động của insulin trong cơ thể. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mức testosterone càng thấp tương ứng với tình trạng kháng insulin càng cao trong cơ thể.
Sự suy giảm testosterone dẫn đến nhiều hệ quả suy giảm sinh lý ở nam giới. Do đó, phái mạnh nên chủ động kiểm soát đường huyết từ sớm bằng cách thay đổi thói quen sinh hoạt nhằm tránh tình trạng suy giảm testosterone, gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh lý.
Khi suy giảm testosteron sẽ dẫn đến tăng nguy cơ các bệnh lý rối loạn chuyển hoá. Trong đó có bệnh lý đái tháo đường.
3, Xuất tinh ngược dòng
Ở nam giới khi mắc tiểu đường cũng sẽ phải đối mặt với tình trạng xuất tinh ngược dòng. Đây là tình trạng khi xuất tinh, tinh dịch không đi ra ngoài qua niệu đạo mà đi vào trong bàng quang. Bệnh tiểu đường gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh và mạch máu ở vùng niệu đạo ở nam giới làm rối loạn cơ thắt vùng cổ bàng quang và niệu đạo dẫn đến hiện tượng này.
4, Dễ nhiễm khuẩn đặc biệt viêm quy đầu
Một trong những dấu hiệu cảnh báo nam giới có thể đang mắc tiểu đường là tình trạng nhiễm khuẩn ở bộ phận sinh dục. Nồng độ đường trong máu tăng cao tạo điều kiện cho các loại nấm, vi khuẩn phát triển và gây nhiễm trùng tại bộ phận sinh dục của nam giới. Đặc biệt, với nam giới chưa cắt bao quy đầu thì nguy cơ nhiễm khuẩn sẽ càng cao hơn.
5, Một số dấu hiệu khác
Ngoài những dấu hiệu trên, một số biểu hiện khác có thể xuất hiện khi nam giới mắc bệnh tiểu đường bao gồm:
Lượng đường không được sử dụng hiệu quả dẫn đến cơ thể giải phóng năng lượng từ cơ và chất béo làm khối lượng cơ của nam giới bị giảm
Số lượng và chất lượng tinh trùng giảm
Có nguy cơ mắc bệnh Peyronie khiến dương vật bị cong gây đau đớn khi quan hệ tình dục
Những triệu chứng nhận biết bệnh tiểu đường ở nam giới có thể rõ ràng nhưng đôi khi cũng không biểu hiện ra bên ngoài. Vì vậy, phái mạnh cũng cần chú ý đến việc khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh và có phương pháp điều trị hiệu quả |
bookingcare-vn-blog-3502 | Giải đáp y khoa: Tiểu đường có di truyền không?
Không phải có người thân bị tiểu đường thì bạn cũng sẽ mắc bệnh. Tiểu đường có di truyền không phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại bệnh, độ tuổi mắc,..
Bệnh tiểu đường là bệnh lý rối loạn chuyển hóa phức tạp, gây ra bởi những nguyên nhân không rõ ràng, có thể là do di truyền. Tuy nhiên không phải cứ gia đình có người thân mắc tiểu đường là bạn cũng sẽ chắc chắn mắc. Điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Hơn nữa, việc thay đổi thói quen sống tích cực cũng giúp đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh tiểu đường do di truyền.
Tiểu đường tuýp 1 có di truyền không?
Do tiểu đường tuýp 1 thường được phát hiện từ khi người bệnh còn rất trẻ (từ 10-14 tuổi), nên nhiều người lầm tưởng rằng tiểu đường tuýp 1 hoàn toàn là do di truyền gây ra.
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải cứ bố hay mẹ bạn mắc tiểu đường tuýp 1 thì bạn cũng sẽ mắc bệnh lý này. Theo
thông tin
từ Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, tính di truyền của đái tháo đường tuýp 1 còn phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi, cụ thể như sau:
Nếu bạn là nam và mắc tiểu đường tuýp 1, nguy cơ con của bạn cũng mắc bệnh lý này là 1/17
Nếu bạn là nữ và mắc tiểu đường tuýp 1:
Sinh con trước tuổi 25: tỉ lệ con bạn mắc bệnh là 1/25
Sinh con sau tuổi 25: tỉ lệ con bạn mắc bệnh là 1/100
Nếu cả bố và mẹ đều mắc bệnh thì nguy cơ mắc bệnh ở con sẽ dao động từ 1/10 - 1/14
Trong trường hợp bạn nhận thấy con mình có các yếu tố nguy cơ trên, bạn nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được các bác sĩ chuyên môn thực hiện các biện pháp chẩn đoán và có hướng điều trị ngay từ sớm.
Tiểu đường tuýp 2 có di truyền không?
So với bệnh tiểu đường tuýp 1, tỉ lệ người bệnh tiểu đường tuýp 2 có người thân trong gia đình mắc bệnh thậm chí còn cao hơn. Tuy nhiên, điều đó không thể hiện được rằng tiểu đường tuýp 2 là do di truyền mà còn có thể do tác động từ bên ngoài môi trường, cụ thể là do lối sinh hoạt trong gia đình.
Vốn trong gia đình có chế độ ăn uống, thói quen tập luyện tương đồng nhau nên cũng có cùng các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 bao gồm: thừa cân, nạp quá nhiều thức ăn có chứa chất bột đường, ít vận động,...
Nguyên nhân cũng như các phương pháp điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 phụ thuộc rất nhiều vào việc cải thiện thói quen sống. Vì vậy, nếu bạn có người thân trong gia đình mắc tiểu đường tuýp 2, bạn nên cùng gia đình chủ động thay đổi thói quen ăn uống, tập luyện để phòng ngừa hoặc cải thiện tình trạng bệnh.
Mẹ mắc đái tháo đường thai kỳ có di truyền sang con không?
Đây là điều lo lắng của không ít các bà bầu được chẩn đoán là mắc đái tháo đường thai kỳ. Theo nguyên lý, khi mẹ mắc đái tháo đường thai kỳ thì con sinh ra cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Cụ thể, khi mắc đái tháo đường thai kỳ, insulin của cơ thể người mẹ tiết ra không đủ để chuyển hóa hết lượng glucose trong máu. Glucose và các chất dinh dưỡng khác sẽ đi qua nhau thai để nuôi dưỡng em bé. Khi đó, trong lượng của bé sẽ tăng lên, đồng thời, tuyến tụy của bé cũng cần tiết thêm insulin để chuyển hóa hết đường thành năng lượng. Điều đó làm cho trẻ sinh ra bị thừa cân, khi lớn lên sẽ có nguy cơ béo phì và mắc tiểu đường tuýp 2.
Song, không phải 100% người mẹ mắc đái tháo đường thai kỳ sẽ sinh ra con mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Nếu thực hiện các biện pháp để kiểm soát đường huyết bao gồm: áp dụng chế độ ăn có lợi cho người bệnh tiểu đường, thường xuyên tập thể dục, sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ,... vẫn sẽ giúp đảm bảo sức khỏe cho mẹ và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở trẻ.
Tổng kết lại, bệnh tiểu đường có tính di truyền nhưng tỉ lệ là không cao và còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố . Cho dù bạn có người thân trong gia đình mắc tiểu đường, bạn cũng vẫn có thể phòng ngừa tiểu đường bằng cách rèn luyện lối sống tích cực, thực hiện thăm khám, kiểm tra sức khỏe thường xuyên |
bookingcare-vn-blog-3503 | Tiền đái tháo đường: Dấu hiệu nhận biết và các phương pháp điều trị
Tiền đái tháo đường là giai đoạn khởi phát của đái tháo đường tuýp 2. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu và có phương pháp điều trị hợp lý sẽ giúp ngăn chặn bệnh phát triển thành tiểu đường tuýp 2.
Tiền đái tháo đường được coi là giai đoạn khởi phát của đái tháo đường tuýp 2. Trường hợp bệnh được phát hiện sớm và kiểm soát tốt, sẽ giúp đưa đường huyết trở lại và ổn định ở ngưỡng bình thường. Ngược lại, nếu tình trạng tiền đái tháo đường kéo dài, bệnh sẽ phát triển thành đái tháo đường tuýp 2, khi đó, việc điều trị sẽ kéo dài và khó khăn hơn rất nhiều.
Tiền đái tháo đường là gì?
Tiền đái tháo đường là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn bình thường, nhưng chưa đủ để được chẩn đoán là bệnh đái tháo đường tuýp 2. Điều này xảy ra khi cơ thể gặp vấn đề trong việc chuyển hóa glucose khiến đường bắt đầu tích tụ trong máu thay vì cung cấp năng lượng cho các tế bào trong cơ thể.
Đảm nhiệm công việc chuyển hóa này là hormone insulin từ tuyến tụy tiết ra. Nhưng trong giai đoạn tiền đái tháo đường, đã có hiện tượng kháng insulin. Hiểu một cách đơn giản nhất thì kháng insulin là tình trạng các tế bào trong cơ thể không còn phản ứng tốt với insulin. Do đó, khả năng chuyển hóa đường bị giảm và lượng đường dư tích tụ trong máu ngày một cao. Theo thời gian, không có giải pháp nào can thiệp để cải thiện, khả năng sản xuất insulin sẽ bị giảm và sẽ rất dễ tiến triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2.
Những người bị tiền đái tháo đường cũng thường đi kèm với huyết áp cao và các vấn đề bất thường về lipid máu (như cholesterol tăng cao).
Dấu hiệu nhận biết tiền đái tháo đường
Rất khó để phát hiện những dấu hiệu của tiền đái tháo đường, theo CDC hơn 84% người bị tiền đái tháo đường không biết mình mắc bệnh. Trong đó, một số ít người nhận thấy có xuất hiện triệu chứng giống với tiểu đường tuýp 2 như:
Thường xuyên cảm thấy khát và đói
Đi tiểu thường xuyên
Sụt cân không rõ lý do
Mắt nhìn mờ
Mệt mỏi
Vết thương dễ bị nhiễm trùng hoặc mất thời gian dài mới hồi phục
Thị lực giảm sút là một trong các dấu hiệu khi mắc tiền đái tháo đường - Ảnh: EyeRx
Tuy nhiên, không thể dựa vào những biểu hiện trên để kết luận rằng bạn đang mắc tiền đái tháo đường mà phải dựa trên kết quả xét nghiệm máu..
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Cũng giống như chẩn đoán đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2 thì việc chẩn đoán tiền đái tháo đường cũng dựa trên các xét nghiệm như: Xét nghiệm đường huyết lúc đói, xét nghiệm HbA1c và xét nghiệm dung nạp glucose.
Đối với xét nghiệm đường huyết lúc đói (không ăn gì ít nhất 8 tiếng trước khi thử): kết quả từ 5.6 - 6.9mmol/l (hay 100 - 125 mg/dL) sẽ được chẩn đoán là đang trong giai đoạn tiền đái tháo đường
Đối với xét nghiệm HbA1c: kết quả nằm trong khoảng 5,7% đến dưới 6,5% thì sẽ được kết luận là tiền đái tháo đường
Đối với xét nghiệm dung nạp glucose: nếu kết quả thu được từ 140-199 mg/dL (7.8 - 11 mmol/L) cũng sẽ được kết luận tương tự.
Phương pháp điều trị
Đối với người mắc tiền đái tháo đường, việc điều trị sớm cũng như thay đổi lối sống một cách tích cực giúp kiểm soát, thậm chí có thể đưa đường huyết trở về bình thường, góp phần ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng hơn thành đái tháo đường tuýp 2.
Thường xuyên theo dõi các chỉ số và kiểm tra sức khỏe
Người bệnh tiền đái tháo đường cần phải kiểm tra chỉ số đường huyết thường xuyên để đảm bảo rằng các chỉ số vẫn trong ngưỡng cho phép, chưa biến chuyển từ tiền đái tháo đường thành đái tháo đường. Trường hợp đã mắc đái tháo đường, cần có sự hướng dẫn và chỉ định điều trị từ bác sĩ Nội tiết.
Ngoài chỉ số về đường huyết, chỉ số BMI và huyết áp cũng rất cần lưu ý đối với người mắc tiền đái tháo đường. Nếu cân nặng của bạn đang vượt quá so với BMI, bạn cần phải giảm cân, việc giảm từ 5-7% khối lượng cơ thể đã được chứng minh là có thể đẩy lùi đái tháo đường.
Kiểm tra đường huyết thường xuyên giúp kiểm soát tiền đái tháo đường - Ảnh: Harvard Health
Ăn uống hợp lý
Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết ở người bệnh mắc tiền đái tháo đường. Một số thực phẩm mà người bệnh nên bổ sung vào chế độ ăn của mình như:
Các loại ngũ cốc nguyên hạt (lúa mì, lúa mạch, yến mạch, gạo lứt, kiều mạch,... ) đều có thành phần chủ yếu là tinh bột tiêu hóa chậm, có tác dụng làm chậm quá trình chuyển hóa tinh bột thành đường trong cơ thể, khiến đường huyết không bị tăng quá cao sau khi ăn
Rau củ quả giàu chất xơ giúp bổ sung chất khoáng và vitamin cho cơ thể
Các loại hoa quả có chỉ số đường huyết < 55 như: cam, quýt, táo, bưởi, ổi,... Chỉ số GI, hay còn gọi là chỉ số đường huyết là chỉ số đánh giá khả năng dung nạp glucose khi nạp vào trong cơ thể của một loại thực phẩm. GI càng thấp thì thực phẩm đó càng ít tác động đến đường máu sau khi ăn.
Ngoài ra, người mắc tiền đái tháo đường cũng cần hạn chế sử dụng các loại thực phẩm có chứa nhiều đường tinh chế như: nước ép trái cây, nước ngọt, bánh kẹo… Đường huyết tăng cũng dẫn đến huyết áp tăng, do đó, cần tránh sử dụng thức ăn chứa nhiều chất béo bão hòa và cholesterol. Không chỉ thế việc sử dụng các chất kích thích như: đồ uống có cồn, thuốc lá,... cũng có thể khiến tình trạng bệnh trở nên tệ hơn.
Tập luyện thường xuyên
Việc tập thể dục thường xuyên có thể giúp bạn dễ dàng kiểm soát trạng thái sức khỏe mình, trong đó có đường huyết. Bởi vì khi bạn hoạt động, các tế bào của bạn trở nên nhạy cảm hơn với insulin giúp chúng hoạt động hiệu quả hơn trong việc chuyển hóa glucose. Tuy nhiên, không phải cứ lao vào tập luyện với cường độ mạnh là sẽ đạt kết quả tốt mà cường độ tập luyện phải phụ thuộc vào thể trạng của mỗi người. Đối với những người mới bắt đầu tập luyện thì nên bắt đầu bằng các phương thức vận động nhẹ nhàng như đi bộ, tập yoga hay bơi lội .
Can thiệp bằng thuốc nếu cần
Nếu chế độ dinh dưỡng kết hợp với tập luyện là không đủ để đưa đường huyết về mức bình thường thì việc điều trị nội khoa bằng thuốc là rất cần thiết.
Metformin hiện đang là nhóm thuốc chính được chỉ định điều trị tiền đái tháo đường với mục đích chủ yếu là làm giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, một số thuốc dùng để hạ áp và kiểm soát mỡ máu cũng được sử dụng đi kèm. Cần lưu ý rằng, loại thuốc và liều lượng sử dụng cần phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tiền đái tháo đường nếu như được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời thì việc đưa đường huyết trở lại bình thường là không khó và không tốn quá nhiều thời gian. Chính vì vậy, việc thăm khám định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện sớm bệnh lý này |
bookingcare-vn-blog-3504 | Xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của từng chỉ số
Bài viết này BookingCare sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin về các loại xét nghiệm cần thực hiện cũng như những chỉ số quan trọng cần lưu ý trong chẩn đoán đái tháo đường.
Để chẩn đoán một người có mắc đái tháo đường hay không sẽ cần thực hiện kiểm tra các chỉ số về tiểu đường. Với mỗi loại xét nghiệm khác nhau sẽ có quy trình khác nhau cũng như chỉ định cho những đối tượng khác nhau. Trong bài viết này BookingCare sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin về các loại xét nghiệm cần thực hiện cũng như những chỉ số quan trọng cần lưu ý trong chẩn đoán đái tháo đường.
1, Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói
Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói là phương pháp xét nghiệm đo đường huyết sau khi không ăn gì ít nhất là 8 giờ đồng hồ. Vì vậy, người bệnh nên thực hiện đi khám vào buổi sáng sau khi vừa mới ngủ dậy.
Phương pháp này cũng được tiến hành một cách rất đơn giản, nhân viên y tế sẽ tiến hành lấy máu ở ngón tay hoặc tại tĩnh mạch trên cánh tay của người bệnh và thực hiện xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm sẽ được trả trong vào vài giờ sau khi tiến hành xét nghiệm.
Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói được chỉ định với bất kỳ đối tượng nào, dù là người bệnh tiền đái tháo đường, người bệnh tiểu đường tuýp 1, người bệnh tiểu đường tuýp 2 hay kể cả người bình thường đến kiểm tra sức khỏe định kỳ. Với người đã được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường, hoàn toàn có thể kiểm tra chỉ số này tại nhà bằng máy đo đường huyết chuyên dụng.
Kết quả xét nghiệm trả về sẽ rơi vào 3 trường hợp sau đây:
Kết quả dưới 99 mg/dL là chỉ số đường huyết bình thường
Kết quả từ 100-125 mg/dL sẽ được chẩn đoán là tiền tiểu đường
Kết quả từ 126mg/dL trở lên thì sẽ được chẩn đoán là mắc bệnh tiểu đường
2, Xét nghiệm HbA1c
Xét nghiệm HbA1c là xét nghiệm cho biết chỉ số đường huyết trung bình của bạn trong vòng 3 tháng. Phương pháp xét nghiệm này dựa trên nguyên lý glucose dư thừa, không được insulin chuyển hóa trong máu sẽ bám vào bề mặt của hồng cầu. Từ xét nghiệm các tế bào hồng cầu, ta có thể định lượng được nồng độ glucose trong máu.
Đối tượng được chỉ định làm xét nghiệm cũng như phương pháp lấy máu tĩnh mạch cũng tương đồng với phương pháp xét nghiệm glucose khi đói. Tuy nhiên, thời điểm tiến hành xét nghiệm không nhất thiết phải trước khi ăn mà có thể là bất cứ lúc nào. Phương pháp này yêu cầu kỹ thuật cao và cần thiết bị để phân tích nên không thể tự thực hiện tại nhà mà phải đến các bệnh viện, cơ sở xét nghiệm để tiến hành.
Xét nghiệm HbA1c cũng sẽ có 3 giới hạn kết quả để chẩn đoán:
Giá trị HbA1c dưới 5,7%: khoảng giá trị bình thường
Giá trị HbA1c từ 5,7 - 6,4%: chẩn đoán tiền đái tháo đường
Giá trị HbA1c từ 6,5% trở lên: chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường
3, Xét nghiệm dung nạp Glucose
Với phương pháp này, sẽ cần ba bước để tiến hành:
Bước 1: Người bệnh thực hiện xét nghiệm đường huyết lúc đói sau đói
Bước 2: Người bệnh sẽ được uống khoảng 75g nước đường glucose
Bước 3: Sau lần lượt 1 tiếng, 2 tiếng kể từ lần lấy máu đầu tiên, người bệnh sẽ được lấy máu để kiểm tra đường huyết một lần. (Lưu ý, trong một tiếng người bệnh cần hạn chế vận động và không nên ăn uống các thực phẩm làm ảnh hưởng đến đường huyết)
Khác với hai phương pháp trên, phương pháp dung nạp Glucose thường sẽ được chỉ định cho thai phụ. Thông thường, thai phụ sẽ thực hiện lần xét nghiệm đường huyết lúc đói đầu tiên ở tuần thứ 4-8 của thai kỳ. Nếu kết quả đường huyết ở dưới 5,1 mmol/L thì sẽ được chỉ định thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose ở tuần thứ 24-28 của thai kỳ.
Đối với phương pháp này, bác sĩ sẽ dựa trên kết quả của cả 3 lần xét nghiệm để chẩn đoán bệnh. Nếu thai phụ có ít nhất một kết quả vượt những chỉ số sau thì bác sĩ sẽ kết luận thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ:
Chỉ số đường huyết khi đói > 92 mg/dL (5,1 mmol/l)
Chỉ số đường huyết sau 1h dung nạp glucose > 180 mg/dL (10 mmol/l)
Chỉ số đường huyết sau 1h dung nạp glucose > 153 mg/dL (8,5 mmol/l)
Ngoài những phương pháp chính trên người bệnh còn có thể thực hiện kiểm tra đường huyết ngẫu nhiên bất kỳ khoảng thời gian nào trong ngày. Tuy nhiên, phương pháp này thường không được áp dụng trong chẩn đoán đái tháo đường mà thường được sử dụng để kiểm tra đường huyết hằng ngày của người bệnh.
Việc chủ động xét nghiệm máu các chỉ số đường huyết giúp phát hiện sớm bệnh tiểu đường, từ đó có các biện pháp kiểm soát đường huyết hiệu quả và nhanh chóng hơn |
bookingcare-vn-blog-3505 | Chỉ số đường huyết của người bình thường là bao nhiêu?
Các giá trị chỉ số đường huyết ứng với mỗi xét nghiệm chẩn đoán sẽ đánh giá được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Chúng ta cần phải biết đâu là chỉ số đường huyết bình thường và nắm được các cách để duy trì chúng.
Duy trì chỉ số đường huyết ổn định ở ngưỡng bình thường là cực kỳ quan trọng không chỉ với người mắc tiểu đường mà cả ở người khỏe mạnh, không mắc bệnh. Vậy chỉ số đường huyết ở người bình thường là bao nhiêu và làm thế nào để duy trì mức đường huyết này? Những băn khoăn trên sẽ được BookingCare giải đáp trong bài viết dưới đây.
Bảng chỉ số phân loại đường huyết tiêu chuẩn
Giá trị chỉ số đường huyết thể hiện nồng độ đường glucose trong máu của cơ thể, thường được đo bằng đơn vị mmol/l hoặc mg/dl. Có rất nhiều phương pháp đo khác nhau để đo chỉ số đường huyết. Với mỗi phương pháp khác nhau lại có những giới hạn giá trị khác nhau để đánh giá chỉ số này là cao hay thấp, là đã mắc bệnh tiểu đường hay chưa, cụ thể như sau:
Bình thường
Tiền tiểu đường
Tiểu đường
Chỉ số đường huyết khi đói
<100 mg/dL (<5,6mmol/l)
≥
100 -
≤
125mg/dL
(5,6 -
≤
6,9mmol/l)
> 125 mg/dL (>6,9mmol/l)
Chỉ số HbA1c
<5,7%
≥
5,7% - < 6,5%L
≥6,5%
Chỉ số đường huyết
trong nghiệm pháp
dung
nạp
Glucose
<140 mg/dL (<7,8mmol/l)
≥
140 -
≤
200 mg/dL
(
≥ 7,8 -
≤11mmol/l)
≥200 mg/dL (≥ 11mmol/l)
Chỉ số đường huyết ngẫu nhiên
Không dùng để chẩn đoán
Không dùng để chẩn đoán
≥11,1 mmol/L
Như vậy đường máu của một người bình thường được đo lúc đói ( cách bữa ăn gần nhất trên 8 tiếng) là dưới 5,6mmol /l hay 100mg/dL. Đây là chỉ số đường máu tĩnh mạch thay vì đường máu test mao mạch như nhiều người vẫn lầm tưởng
Ngoài các chỉ số đường huyết được dùng để chẩn đoán ở trên, còn một số chỉ số khác được đo ở một số thời điểm đặc biệt trong ngày nhằm mục đích để theo dõi đường huyết, chẳng hạn như:
Chỉ số đường huyết sau khi ăn: Sau khi ăn 1 hoặc 2 tiếng, nếu chỉ số đường huyết <140 mg/dL
(11mmol/l)
thì được coi là bình thường
Chỉ số đường huyết trước khi đi ngủ: Nồng độ đường huyết ở người bình thường trước khi đi ngủ sẽ dao động từ 110 - 150 mg/dL
(6,1- 8,3mmol/l)
Cách duy trì các chỉ số đường huyết ở mức bình thường
Đảm bảo rằng các chỉ số đường huyết của bạn luôn ở mức bình thường là một phần quan trọng. Đối với người bình thường thì đây là mục tiêu để phòng ngừa tiểu đường, còn với những người đã mắc bệnh thì việc đưa đường huyết về mức bình thường là mục tiêu để chữa trị bệnh.
Do đó, hãy áp dụng các biện pháp dưới đây để duy trì sự ổn định của chỉ số đường huyết:
Chế độ ăn lành mạnh: Chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, chẳng hạn như thực phẩm giàu chất xơ, rau, trái cây, hạt và ngũ cốc nguyên hạt. Tránh thực phẩm chứa hàm lượng lớn đường tinh khiết, thức ăn được chế biến sẵn và đồ ngọt.
Phân chia bữa ăn: Hãy ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày thay vì một vài bữa lớn. Điều này giúp kiểm soát đường huyết và giảm khả năng tăng chỉ số đường huyết đột ngột sau bữa ăn.
Kiểm soát lượng calo: Theo dõi lượng calo bạn tiêu thụ để duy trì cân nặng ở mức lý tưởng hoặc giảm cân nếu cần thiết.
Tập thể dục đều đặn: Tập thể dục giúp tăng cường đáp ứng của cơ thể với insulin và kiểm soát đường huyết. Lựa chọn các hoạt động như đi bộ, chạy, yoga, bơi lội,... để duy trì đường huyết ở mức ổn định.
Ngủ đủ giấc: Đảm bảo chất lượng giấc ngủ tốt giúp các quá trình sinh hóa của cơ thể diễn ra ổn định, bao gồm cả quá trình chuyển hóa đường thành năng lượng
Hạn chế đồ uống cồn và hút thuốc: Các loại chất kích thích, đặc biệt là cồn, ảnh hưởng trực tiếp đến gan, một trong các bộ phận tham gia chu trình chuyển hóa glucose trong cơ thể
Để duy trì các chỉ số đường huyết ở mức bình thường đòi hỏi sự kiên nhẫn và quyết tâm, nhưng điều này đem lại lợi ích lớn cho sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bạn. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát đường huyết,
hãy liên hệ với Bookingcare của chúng tôi, với đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực
Nội tiết - Đái tháo đường sẽ hướng dẫn về cách duy trì đường huyết ổn định và phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn
và giải đáp các thắc mắc về các vấn đề xung quanh bệnh lý đái tháo đường |
bookingcare-vn-blog-3506 | Nhận diện các triệu chứng bệnh tiểu đường ở nữ
Nhận diện sớm các triệu chứng đái tháo đường ở nữ giúp chị em có thể thăm khám và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng tiểu đường ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Tình trạng mắc
bệnh tiểu đường
ở nữ giới thường gặp hơn nam giới. Tuy triệu chứng bệnh ở nam và nữ về cơ bản là giống nhau nhưng vẫn có một số khác biệt chỉ xảy ra ở phụ nữ. Bài viết dưới đây của BookingCare sẽ giúp chị em nhận biết những
triệu chứng bệnh tiểu đường
ở nữ giới.
Triệu chứng bệnh tiểu đường nói chung
Thèm ăn và liên tục khát nước:
Cảm giác thèm ăn và khát nước liên tục là một trong những triệu chứng phổ biến của tiểu đường. Điều này xảy ra do cơ thể không thể sử dụng đường trong máu một cách hiệu quả, dẫn đến sự thiếu hụt năng lượng.
Tiểu nhiều: Một triệu chứng quan trọng khác của tiểu đường là tiểu nhiều. Bạn có thể thấy mình phải đi tiểu nhiều hơn bình thường, bao gồm cả buổi đêm. Điều này xảy ra vì cơ thể cố gắng loại bỏ đường trong máu qua nước tiểu.
Mệt mỏi và suy giảm năng lượng: Tiểu đường có thể gây ra cảm giác mệt mỏi và suy giảm năng lượng do cơ thể không thể sử dụng đường một cách hiệu quả để cung cấp năng lượng cho các tế bào.
Giảm cân nhanh không rõ nguyên nhân: Một số người bệnh đái tháo đường có thể giảm cân một cách đáng kể mà không có lý do rõ ràng. Điều này xảy ra do cơ thể đốt cháy mỡ và protein để tạo ra năng lượng khi không thể sử dụng đường một cách hiệu quả.
Vết thương chậm lành: Một triệu chứng khác của tiểu đường là vết thương chậm lành. Đường huyết cao có thể làm hạn chế quá trình lành của vết thương và gây ra các vấn đề về tổn thương da.
Triệu chứng bệnh tiểu đường ở nữ
Phụ nữ và nam giới mắc bệnh tiểu đường có thể gặp nhiều triệu chứng giống nhau. Tuy nhiên, một số triệu chứng đặc biệt sẽ chỉ xảy ra ở phụ nữ. Nhận biết những triệu chứng này có thể giúp bạn xác định bệnh tiểu đường và điều trị sớm.
Nhiễm nấm Candida
Chỉ số đường huyết
trong máu cao có thể kích hoạt sự phát triển của nấm. Sự phát triển quá mức của nấm men do nấm Candida gây ra có thể dẫn đến nhiễm trùng nấm men ở miệng hoặc âm đạo của nữ giới.
Khi nhiễm trùng phát triển ở vùng âm đạo, các triệu chứng có thể bao gồm:
Ngứa âm đạo
Tiết dịch âm đạo
Cảm thấy đau đớn trong lúc quan hệ tình dục
Đau nhức cơ thể
Nhiễm trùng miệng thường gây ra một lớp phủ màu trắng trên lưỡi và bên trong miệng.
Nữ giới có thể gặp một số triệu chứng bệnh lý về nội tiết khi mắc tiểu đường - Ảnh: medicalnewstoday.comCaption
Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI)
Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) phát triển khi vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu. Bệnh có nguy cơ xảy ra cao hơn ở những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường. UTI phổ biến ở nhóm này chủ yếu là do tăng đường huyết làm tổn thương hệ thống miễn dịch.
Phụ nữ tiểu đường nếu bị nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gặp các triệu chứng sau:
Đi tiểu đau
Cảm giác nóng rát khi đi tiểu
Nước tiểu có máu hoặc đục
Khô âm đạo
Lượng đường trong máu cao làm tổn thương các sợi thần kinh, có thể gây ngứa ran và mất cảm giác ở các bộ phận khác nhau của cơ thể, bao gồm: tay, bàn chân và chân. Bệnh thần kinh do tiểu đường cũng có thể ảnh hưởng đến cảm giác ở vùng âm đạo, dẫn đến các triệu chứng như khô âm đạo.
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) có thể xảy ra khi cơ thể nữ giới sản xuất một lượng lớn androgen (nội tiết tố nam) và có một số yếu tố nguy cơ nhất định, chẳng hạn như tiền sử gia đình mắc PCOS.
Trong một nghiên cứu , các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nội tiết tố nam liên quan đến PCOS là testosterone và androstenedione. Các triệu chứng của PCOS bao gồm: Kinh nguyệt không đều, tăng cân, mụn, trầm cảm, khô khan,...
PCOS cũng liên quan đến một loại kháng insulin làm tăng lượng đường trong máu và tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Trên thực tế, những người phụ nữ mắc bệnh buồng trứng đa nang khi tuổi còn trẻ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và các vấn đề về tim mạch khi lớn tuổi.
Mong rằng bài viết trên đây đã giúp bạn đọc có thêm thông tin về triệu chứng bệnh tiểu đường ở nữ. Nếu phát hiện có sự bất thường trong sức khỏe của mình, chị em nên thăm khám với các bác sĩ chuyên khoa Nội tiết để được
điều trị bệnh tiểu đường
cũng như biết cách
sống chung với tiểu đường
hiệu quả tại nhà |
bookingcare-vn-blog-3507 | Người huyết áp cao không nên ăn gì?
Khi bị tăng huyết áp, ngoài sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì thay đổi lối sống nói chung và có chế độ dinh dưỡng khoa học nói riêng là yếu tố quan trọng để chữa bệnh. Người huyết áp cao nên chú ý một số nhóm thực phẩm sau để điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Khi điều trị tăng huyết áp, chế độ dinh dưỡng hợp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả điều trị. Trong bài viết này, hãy cùng BookingCare tìm hiểu những thực phẩm mà người bệnh nên hạn chế để tránh những
biến chứng của bệnh cao huyết áp
.
Các loại gia vị mặn
Đối với các loại gia vị mặn như muối, nước mắm, hạt nêm,… bạn không cần kiêng hoàn toàn nhưng nên sử dụng với liều lượng vừa đủ (không tiêu thụ quá 1,5 g mỗi ngày)
. Vì khi ăn quá mức, lượng Natri sẽ tăng cao dẫn đến các dịch tế bào tiết nhiều hơn, tim đập nhanh và huyết áp cũng tăng.
Ngoài ra, những món ăn như cà muối, dưa muối, kim chi,.. cũng cần cân nhắc liều lượng sử dụng.
Các thực phẩm nhiều đường
Các thực phẩm chứa nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt có ga,... khiến cơ thể dễ tăng cân, béo phì dẫn đến huyết áp tăng cao. Cơ thể con người chỉ cần một lượng nhỏ đường là glucose để duy trì hoạt động hàng ngày.
Bởi vậy, thường xuyên tiêu thụ lượng đường cao sẽ dẫn đến dư thừa đường trong cơ thể, không những khiến huyết áp tăng mà còn
nguyên nhân gây bệnh tiểu đường
,
mỡ máu
, tim mạch.
Thực phẩm đóng hộp
Những thực phẩm đóng hộp như thịt xông khói, xúc xích, cá hộp,... thường có hàm lượng muối cao để bảo quản hương vị. Tiêu thụ quá nhiều muối có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, vì muối cản trở sự cân bằng chất lỏng của cơ thể. Người huyết áp cao nên cố gắng cắt giảm thực phẩm đóng hộp càng nhiều càng tốt.
Thịt đỏ
Mặc dù thịt đỏ có vẻ như là một lựa chọn thay thế lành mạnh cho thịt chế biến như thịt xông khói hoặc xúc xích, nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nó có mối liên hệ trực tiếp với huyết áp cao.
Giống như thịt đã qua chế biến, thịt đỏ cũng thường chứa nhiều muối và chất béo bão hòa. Hạn chế thịt đỏ và chọn thịt nạc là lời khuyên nếu bạn bị huyết áp cao.
Người huyết áp cao nên tránh ăn thịt đỏ - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Bánh mì
Bánh mì, đặc biệt là bánh mì trắng (bánh mì làm từ bột mì trắng), có chứa hàm lượng muối rất cao không tốt cho sức khỏe của người bị cao huyết áp. Bạn nên hạn chế ăn bánh mì và chuyển sang ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt, duy trì chế độ 50/50 để duy trì huyết áp ổn định.
Đồ uống có cồn
Các loại đồ uống có cồn như bia, rượu có thể làm mất tác dụng của thuốc hạ áp và làm tình trạng bệnh trở nên xấu đi. Nhiều đồ uống có cồn cũng chứa nhiều đường và calo rỗng làm tăng thêm rủi ro, bao gồm cả bệnh béo phì . Bên cạnh đó, rượu bia cũng khiến tim đập nhanh hơn, mạch máu co lại và huyết áp tăng cao.
Đồ ăn giàu mỡ, nhiều chất béo
Thực phẩm chiên rán và thịt mỡ, đặc biệt là mỡ động vật và nội tạng động vật chứa rất nhiều chất béo bão hòa và cholesterol. Tiêu thụ những thực phẩm này khiến cho hàm lượng mỡ trong máu tăng cao, khiến động mạch xơ cứng,
rối loạn lipid máu
, là
nguyên nhân gây tăng huyết áp
.
Hãy tránh tối đa những thực phẩm làm tăng huyết áp này để tránh bị cao huyết áp và bệnh tim mạch.
Bệnh tăng huyết áp có thể cải thiện bằng việc thay đổi lối sống và chế độ ăn uống. Ghi nhớ nhóm những thực phẩm nên tránh sẽ giúp người bệnh duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, khoa học và
kiểm soát bệnh huyết áp cao |
bookingcare-vn-blog-3508 | Hướng dẫn các bài tập thể dục giảm mỡ máu hiệu quả
Bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc thì rèn luyện các bài tập thể dục cũng góp phần phòng và điều trị bệnh mỡ máu cao.
Theo
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
, một trong những nguyên nhân dẫn đến mỡ máu cao là do hai yếu tố lối sống luôn song hành với nhau: ít vận động và thừa cân. Vậy nên, bên cạnh việc điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì tập thể dục cũng là một biện pháp quan trọng giúp cải thiện mức cholesterol trong máu và phòng ngừa
biến chứng mỡ máu cao
.
Tập thể dục đối kháng
Thể thao đối kháng là nhóm những môn thể thao mang tính chiến đấu trực tiếp bằng các bộ phận cơ thể như tay, chân, đầu hoặc thân mình mà không dùng hoặc dùng rất ít thiết bị và phụ kiện hỗ trợ.
Bơi lội
Bơi lội mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, hệ xương và giảm cân, đặc biệt là giảm mỡ thừa vùng bụng. Sự kết hợp giữa tác động trực tiếp trong nước và vận động toàn thân giúp đốt cháy calo và giải phóng năng lượng nhanh chóng.
Đặc biệt, bơi lội đốt cháy nhiều calo hơn so với đi bộ nhanh hoặc chạy bộ vì bạn cần vận động mọi bộ phận trên cơ thể. Hình thức bơi tự do có thể giúp mỗi người đốt cháy 300 calo trong 30 phút nhưng yêu cầu kiểu bơi nhanh, không thả lỏng. Do đó, bơi lội không chỉ giảm mỡ máu mà còn giúp giảm cân toàn thân.
Đi bộ
Đi bộ là một bài tập thể dục đơn giản nhưng nếu thực hiện thường xuyên sẽ có tác dụng giảm mỡ trong máu ở mức nhất định. Đi bộ thường xuyên có một số tác dụng hạ lipid máu.
Đi bộ thường xuyên không chỉ thúc đẩy lưu thông máu trong cơ thể và tăng tính đàn hồi của mạch máu mà còn đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và quá trình chuyển hóa chất béo trong cơ thể. Điều này giúp hạ thấp lượng mỡ trong máu ở một mức độ nào đó. Bởi vậy, đi bộ thường xuyên, đặc biệt là sau bữa ăn có thể làm giảm mỡ máu trong cơ thể một cách hiệu quả.
Nếu muốn quá trình này mang lại hiệu quả tốt hơn, bạn cũng có thể chuyển dần từ đi bộ sang đi bộ nhanh và tiếp tục chuyển sang chạy bộ để đốt cháy nhiều calo hơn.
Đạp xe
Đạp xe thường xuyên sẽ kích thích và cải thiện tim, phổi và hệ tuần hoàn của bạn, giảm nguy cơ mắc
các bệnh tim mạch
. Bài tập này cũng giúp tăng cường sức mạnh cho cơ tim của bạn, giảm nhịp tim khi nghỉ ngơi và giảm lượng mỡ trong máu.
Một nghiên cứu của Anh cũng cho thấy đạp xe nửa giờ mỗi ngày sẽ đốt cháy gần 5kg chất béo trong vòng một năm. (Nguồn:
betterhealth
)
Đạp xe có tác dụng trong việc giảm mỡ máu - Ảnh: bicycling.com
Nhảy dây
Nhảy dây là một hoạt động cardio tốt, giúp đốt cháy calo hiệu quả. Động tác khi nhảy dây là tập trung vào nhiều nhóm cơ, bao gồm chân, cơ bụng, cơ tay và cơ vai. Điều này giúp tăng cường sự đốt cháy mỡ và giảm mỡ trong toàn bộ cơ thể.
Ngoài ra, bài tập này cũng có tác dụng thư giãn và giảm căng thẳng, giúp cải thiện tâm trạng và giảm stress, điều này có thể ảnh hưởng tích cực đến quá trình giảm mỡ.
Trên đây, BookingCare đã chia sẻ 5 nhóm bài tập thể dục có tác dụng giảm mỡ máu hiệu quả. Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình
điều trị giảm mỡ máu
, hãy kết hợp với một chế độ ăn uống lành mạnh và dùng thuốc theo lộ trình của bác sĩ. Bạn cũng có thể tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc huấn luyện viên để lên kế hoạch tập luyện phù hợp với bạn |
bookingcare-vn-blog-3509 | Phòng bệnh tiểu đường hiệu quả chỉ với 5 nguyên tắc sau
Để phòng bệnh tiểu đường hiệu quả, cần thực hiện 5 nguyên tắc liên quan đến chế độ ăn uống, rèn luyện, thói quen sống và kiểm tra đường huyết hiệu quả.
"Phòng bệnh hơn chữa bệnh" luôn được ưu tiên trong y khoa, đặc biệt là với các bệnh liên quan đến chuyển hóa như tiểu đường. Việc phòng ngừa bệnh lý này là không khó nếu bạn áp dụng 5 nguyên tắc sau.
1, Điều chỉnh cân nặng
Thừa cân là một trong các yếu tố nguy cơ dẫn đến đái tháo đường tuýp 2. Nếu chỉ số BMI (BMI = Cân nặng/ [(Chiều cao)2]) của bạn lớn hơn 25, bạn nên giảm bớt trọng lượng cơ thể để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cũng như mắc các bệnh lý về tim mạch, mỡ máu.
Một nghiên cứu
được đăng trên PubMed đã chỉ ra rằng việc giảm khoảng 7% khối lượng cơ thể giúp giảm tới 60% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Một số tips giúp bạn điều chỉnh cân nặng hiệu quả và an toàn:
Nên lập mục tiêu giảm cân đều đặn theo tuần hoặc theo tháng, không nên giảm quá 1% khối lượng cơ thể mỗi tuần
Cân bằng giữa việc ăn uống và tập luyện để đảm bảo lượng calo thâm hụt luôn lớn hơn lượng calo nạp vào
Tránh sử dụng các thực phẩm giảm cân cấp tốc không rõ thành phần, nguồn gốc bởi chúng có thể làm tăng đường huyết của bạn
2, Xây dựng chế độ ăn khoa học
Với các loại bệnh liên quan đến các quá trình chuyển hóa trong cơ thể như tiểu đường thì chế độ dinh dưỡng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phòng cũng như chữa bệnh.
Những nguyên tắc sau trong lựa chọn thực phẩm sẽ giúp bạn đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh tiểu đường:
Nguyên tắc chọn thực phẩm trong dinh dưỡng đái tháo đường
Thực phẩm nên ăn
Thực phẩm nên hạn chế
Ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, lúa mì, lúa mạch, yến mạch, kiều mạch, bánh mì đen,...)
Ngũ cốc tinh chế và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc tinh chế (gạo trắng, bánh mì trắng, bún, phở, miến,...)
Thực phẩm giàu chất béo tốt (trứng, cá béo, phô mai, các loại hạt dinh dưỡng,..)
Thực phẩm chứa nhiều chất béo xấu (thịt mỡ, da gia cầm, sữa nguyên kem,...)
Protein từ thịt nạc, cá, hải sản và các loại protein thực vật (đậu phụ, đậu nành, đậu lăng, đậu phộng,...)
Protein từ thịt đỏ (thịt bò, thịt lớn,thịt cừu, thịt trâu,...)
Các loại trái cây có GI (chỉ số cho biết tốc độ làm tăng đường huyết thực phẩm sau khi nạp vào cơ thể) thấp như bưởi, cam, quýt, ổi, táo, anh đào, mận,...
Các loại trái cây có GI cao (chà là, dưa hấu, dưa bở...)
Ngoài ra, bạn cũng cần hạn chế các loại nước ngọt đóng chai, thực phẩm đóng hộp, được chế biến sẵn bởi các chúng chứa nhiều chất tạo ngọt cũng như phụ gia thực phẩm gây ảnh hưởng đến đường huyết.
3, Rèn luyện thể dục thường xuyên
Thói quen tập thể dục thể thao thường xuyên mang lại nhiều tác dụng, bao gồm giảm cân, làm giảm nồng độ đường trong máu và cải thiện độ nhạy của insulin, duy trì đường huyết ở mức ổn định.
Nếu bạn là người ít vận động, hãy bắt đầu tập luyện bằng hình thức đơn giản nhất là đi bộ, nên với cường độ 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày). Bạn nên cố gắng duy trì thói quen hàng ngày và không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Ngoài ra, các bộ môn khác nhau tập aerobic, bơi lội hay yoga,.. cũng được khuyến khích thực hiện để phòng bệnh tiểu đường.
Việc tham gia các trung tâm huấn luyện hoặc một nhóm nhỏ tập luyện chung với nhau cũng sẽ giúp bạn duy trì động lực và kỷ luật.
4, Hạn chế sử dụng chất kích thích
Ngoài chế độ ăn uống và rèn luyện thì việc duy trì thói quen sống lành mạnh, hạn chế các chất kích thích cũng sẽ giúp đẩy lùi bệnh đái tháo đường.
Theo thông tin từ đại học Harvard, những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn tới 50% những người không hút thuốc. Tỉ lệ này ở những người nghiện thuốc lá thậm chí còn cao hơn.
Thói quen sử dụng rượu bia cũng cần phải được hạn chế trong ngưỡng cho phép bởi quá trình chuyển hóa đường cũng liên quan đến các chức năng gan trong cơ thể.
5, Kiểm tra đường huyết định kỳ
Phát hiện càng sớm bệnh tiểu đường thì quá trình chữa trị bệnh cũng được rút ngắn và đỡ tốn kém hơn. Chính vì vậy, việc thăm khám sức khỏe định kỳ, xét nghiệm máu các chỉ số đường huyết thường xuyên rất cần thiết trong việc phát hiện và điều trị bệnh ngay ở giai đoạn đầu.
Bệnh tiểu đường một khi đã mắc cần tuân thủ nghiêm ngặt lộ trình của bác sĩ về chế độ sinh hoạt và sử dụng thuốc, chưa kể còn có thể tiến triển thành các biến chứng liên quan đến mắt, thận, gạn,…. Do vậy, việc chủ động phòng bệnh tiểu đường là rất cần thiết |
bookingcare-vn-blog-3510 | Tiểu đường giai đoạn đầu có chữa được không và chữa trị như thế nào?
Bài viết này BookingCare sẽ mang đến những thông tin giúp bạn đọc nhận biết các dấu hiệu và cách chữa trị bệnh tiểu đường giai đoạn đầu.
Tiểu đường là bệnh lý mãn tính liên quan đến quá trình chuyển hóa glucose trong cơ thể, mất rất nhiều thời gian điều trị để đưa đường huyết về ngưỡng bình thường. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm bệnh tiểu đường ở giai đoạn đầu thì việc chữa trị sẽ dễ dàng và đỡ tốn thời gian hơn rất nhiều.
Triệu chứng nhận biết bệnh tiểu đường ở giai đoạn đầu
Bệnh tiểu đường ở giai đoạn khởi phát tương đối khó nhận biết và rất dễ bị bỏ qua. Nếu nhận thấy cơ thể xuất hiện một trong các dấu hiệu sau đây, bạn nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán sớm bệnh:
Đi tiểu thường xuyên: nồng độ đường trong máu cao khiến thận phải làm việc liên tục để đào thải lượng đường dư, kéo theo việc người bệnh có cảm giác buồn và đi tiểu nhiều
Liên tục cảm thấy khát: đây là hệ quả của việc đi tiểu thường xuyên dẫn đến cơ thể mất nước và cần bù lại nước
Ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân không rõ lý do: cơ thể tồn dư nhiều glucose trong máu nhưng không thể chuyển hóa thành năng lượng khiến cơ thể thiếu năng lượng, luôn cảm thấy đói. Tuy nhiên, càng ăn nhiều nhưng lại không thể chuyển hóa, cơ thể buộc phải sử dụng chất béo làm nguồn năng lượng thay thế dẫn đến tình trạng sụt cân đột ngột, không rõ lý do
Thị lực giảm sút: đường máu cao có thể gây tổn thương ở võng mạc, thủy tinh thể bị sưng dẫn đến tầm nhìn bị mờ, thị lực giảm
Vết thương lâu lành, dễ bị nhiễm trùng: nồng độ đường trong máu cao khiến cho các mạch máu bị tổn thương, việc tuần hoàn và đông máu cũng bị cản trở. Vết thương hở kèm nồng độ đường cao là cơ hội để các loại nấm, vi khuẩn, phát triển gây nhiễm trùng
Tiểu đường giai đoạn đầu có chữa được không?
Bản chất của bệnh tiểu đường giai đoạn đầu chính là tình trạng tiền đái tháo đường theo y khoa. Khi bệnh nhân mắc phải tình trạng này, đã có sự rối loạn chuyển hóa glucose trong cơ thể, dẫn đến đường huyết có dấu hiệu tăng vượt ngưỡng bình thường, nếu kịp thời nhận biết các dấu hiệu và can thiệp điều trị sớm ở giai đoạn này thì hoàn toàn có thể chữa trị khỏi..
Ngoài việc theo dõi các triệu chứng, bạn nên thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường để sớm phát hiện và có biện pháp điều trị đúng cách từ các bác sĩ chuyên môn.
Bảng chỉ số đường huyết - Ảnh: BNC medipharm
Lộ trình điều trị tiểu đường giai đoạn đầu theo hướng dẫn từ chuyên gia
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn.
Thay đổi chế độ sinh hoạt
Tại giai đoạn đầu của bệnh tiểu đường, cần tập trung vào việc rèn luyện thói quen sinh hoạt, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống và vận động là đã có thể đưa đường huyết về bình thường trong thời gian ngắn.
Để xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, hỗ trợ việc điều trị bệnh hiệu quả thì người bệnh cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
Chế độ ăn uống:
Ưu tiên các thực phẩm có chỉ số đường huyết (chỉ số GI) thấp, những thực phẩm này được đánh giá có khả năng hấp thụ chậm, không làm đường huyết tăng vọt sau khi ăn (như yến mạch, gạo lứt, lúa mì nguyên cám, chuối xanh, đậu gà, đậu lăng,...)
Sử dụng các protein tốt như thịt trắng, protein thực vật như: đậu phụ, đậu phộng, đậu nành,... tránh tiêu thụ nhiều thịt đỏ
Tăng cường bổ sung, chất xơ và vitamin từ các loại rau lá xanh
Hạn chế sử dụng các thực phẩm đóng hộp, đóng chai có chứa nhiều chất phụ gia, chất tạo ngọt gây ảnh hưởng đến đường huyết
Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày vừa tránh cảm giác đói vừa không làm đường huyết tăng vọt sau khi ăn
Chế độ vận động:
Người bệnh nên lựa chọn các bài tập thể thao đơn giản như đi bộ, đạp xe, tập yoga.. để bắt đầu việc luyện tập
Về tần suất, người bệnh nên duy trì tần suất mỗi ngày và nên đặt mục tiêu thực hiện bằng các bài tập ngắn trước, sau đó mới dần kéo dài thời gian ra. Ví dụ, tuần đầu tiên bạn nên đặt mục tiêu đi bộ 10 phút mỗi ngày, sau đó sẽ tăng lên 15 phút mỗi ngày ở tuần tiếp theo
Về cường độ, cũng tương tự như tần suất tập luyện, người bệnh cũng nên bắt đầu từ các bài tập đơn giản, sau đó nâng dần mức độ từ trung bình đến nâng cao
Ngoài ra, người bệnh cũng cần thực hiện kiểm tra đường huyết và đi khám sức khỏe định kỳ để theo dõi hiệu quả điều trị sau từng mốc thời gian. Nếu tình trạng không cải thiện mấy sẽ cần can thiệp bằng các biện pháp khác.
Can thiệp bằng thuốc
Trong trường hợp người bệnh đã tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về việc thay đổi chế độ sinh hoạt nhưng tình trạng vẫn không được cải thiện thì bác sĩ sẽ phải chỉ định sử dụng thuốc tiểu đường dạng uống.
Các nhóm thuốc thường được chỉ định trong điều trị bệnh tiểu đường giai đoạn đầu bao gồm:
Nhóm thuốc tăng hoạt tính insulin: thuốc Metformin (Glucophage, Glucophage XR, Glucofast,...), thuốc Thiazolidinediones (rosiglitazone, pioglitazone,...). Cơ chế chung của loại thuốc này là làm giảm lượng glucose do gan sản xuất, giúp insulin tiết ra hoạt động tốt hơn.
Nhóm thuốc kích thích tăng tiết insulin: Sulfonylurea, Meglitinides,... có khả năng kích thích tuyến tụy sản sinh thêm insulin. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà nhóm thuốc này thường làm hạ đường huyết và được chỉ định sử dụng sau khi ăn.
Nhóm thuốc ức chế hấp thụ đường sau khi ăn: các loại thuốc ức chế men alpha-glucosidase (acarbose, miglitol,...) có tác dụng làm chậm quá trình phân hủy carbohydrate thành glucose. Chính vì vậy, loại thuốc này thường sẽ được chỉ định dùng trước khi ăn để đạt hiệu quả tốt nhất
Cần lưu ý rằng, người bệnh cần tuân thủ sử dụng loại thuốc và liều lượng theo đúng chỉ định từ bác sĩ Nội tiết - Đái tháo đường, tránh trường hợp lạm dụng nhiều thuốc hoặc dùng sai liều lượng gây lên những phản ứng phụ không mong muốn |
bookingcare-vn-blog-3512 | Hướng dẫn chi tiết cách theo dõi đường huyết tại nhà dành cho các bà bầu Đái tháo đường thai kỳ
Bài viết này BookingCare sẽ hướng dẫn các mẹ bầu cách thử tiểu đường thai kỳ tại nhà và một số lưu ý để theo dõi kết quả một cách chính xác.
Nguyên tắc quan trọng nhất để điều trị đái tháo đường thai kỳ là cần phải kiểm soát tốt đường huyết. Việc chủ động kiểm tra các chỉ số đường huyết tại nhà giúp ích rất nhiều trong quá trình điều trị bệnh cho các thai phụ. Bài viết này BookingCare sẽ hướng dẫn các mẹ bầu cách theo dõi đường huyết tại nhà và một số lưu ý để theo dõi kết quả một cách chính xác.
Truy cập ngay "
Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
" - Giải pháp toàn diện cho người bệnh Tiểu đường. Người bệnh có thể đặt khám online, đặt lịch xét nghiệm, đặt khám trực tiếp và sử dụng các tiện ích hỗ trợ: hỏi đáp MIỄN PHÍ với bác sĩ Tiểu đường, lưu và theo dõi chỉ số đường huyết,...
Khái niệm về đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường là tình trạng tăng glucose huyết tương và rối loạn dung nạp glucose do thiếu insulin, kháng insulin hoặc cả hai.
Đái tháo đường mang thai (diabetes in pregnancy/ overt diabetes) để chỉ đái tháo đường có từ trước khi mang thai đã biết hoặc ĐTĐ xuất hiện ở 3 tháng đầu thai kỳ.
Đái tháo đường thai kỳ (gestational diabetes mellitus - GDM): Có mức glucose huyết tương thấp hơn đái tháo đường mang thai, phát triển trong thời kỳ mang thai, tự khỏi sau khi sinh con.
Tại sao các bà bầu có đái tháo đường thai kỳ cần theo dõi đường huyết tại nhà?
Các mẹ bầu khi đi khám thai sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện xét nghiệm chỉ số đường huyết khi đói và xét nghiệm dung nạp glucose để chẩn đoán chính xác có mắc đái tháo đường thai kỳ hay không.
Trường hợp bị chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ, mẹ bầu cần tuân thủ nghiêm ngặt lộ trình điều trị của bác sĩ nhằm kiểm soát đường huyết ở mức cho phép. Nếu không, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ và cả của thai nhi.
Vì vậy, việc theo dõi đường huyết thường xuyên là cực kỳ cần thiết. Thông qua sự thay đổi chỉ số đường huyết theo thời gian, có thể đánh giá được quá trình điều trị có đang hiệu quả không và cần cải thiện những gì.
Để không mất nhiều thời gian đến các cơ sở y tế làm các xét nghiệm, thai phụ có thể thực hiện thử đường huyết ngay tại nhà và thông báo lại với bác sĩ trong lần tái khám tiếp theo nhằm tìm ra hướng điều trị phù hợp và hiệu quả.
Cách thử đường huyết mao mạch tại nhà cho bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ
Phương pháp thường được áp dụng nhiều nhất để đo đường huyết tại nhà là dùng máy đo đường huyết lấy máu. Thao tác cực kỳ đơn giản, hơn nữa, các loại máy này cũng rất dễ mua với chi phí hợp lý.
Có rất nhiều thương hiệu máy đo đường huyết khác nhau, nhưng tất cả chúng đều hoạt động theo những cách tương tự, đều bao gồm các bước cơ bản:
Vệ sinh vị trí lấy máu, thường là đầu ngón tay, bằng bông gòn thấm cồn. Trường hợp không có bông cồn, mẹ bầu chỉ cần đảm bảo rửa sạch và lau khô tại vị trí lấy máu, đảm bảo đầu ngón tay ấm vì khi đầu ngón tay lạnh sẽ làm mạch máu co lại và điều này sẽ gây ảnh hưởng: việc chích lấy máu ở đầu ngón tay sẽ khó khan hơn và đầu ngón tay sẽ bị đau hơn
Xem hạn sử dụng và mã vạch (code) của que thử . Lấy que thử ra khỏi hộp đựng que (lưu ý đóng nắp hộp lại ngay để tránh hư các que còn lại ở trong hộp). Cắm que thử vào máy đo đường huyết sao cho một đầu nhô ra khỏi máy .
Vuốt nhẹ nhàng để máu dồn từ gốc ngón tay lên phía đầu ngón tay , đưa dụng cụ lấy máu vào mép ngoài cạnh đầu ngón , chích máu và nặn nhẹ cho lấy đủ giọt máu (lưu ý : chích lấy máu ở một bên của đầu ngón tay , tránh chích vào giữa hoặc vào gần móng tay , tránh chích ở ngón trỏ và ngón cái vì đây là hai ngón hoạt động nhiều ; những lần thử đường huyết sau sẽ nên luân phiên giữa các ngón tay )
Nhỏ máu nằm ở trên đầu que thử đang nhô ra từ máy đo , dùng bông gòn cồn lau khô sạch máu và đọc kết quả ( sau 5 – 45 giây )
Ghi kết quả thử đường huyết mao mạch vào sổ Nhật ký theo dõi đường huyết và bỏ que thử, đầu kim chích vào hộp đựng rác thải y tế , tuyệt đối không tái sử dụng đầu kim lấy máu để tránh nguy cơ nhiễm trùng .
Ngoài ra, để tránh việc phải lấy máu nhiều lần, hiện nay, trên thị trường còn xuất hiện dòng thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM - Continuous Glucose Monitor).
Thiết bị này sẽ sử dụng một bộ phận cảm biến mini (sensor) thường được đặt ở mặt sau cánh tay hoặc vùng bụng. Sau khoảng 1 giờ đặt bộ phận cảm biến trên cánh tay (hoặc bụng) máy sẽ bắt đầu đọc các chỉ số đường huyết và báo kết quả qua máy đọc. Các cảm biến được duy trì trong 14 ngày. Bộ phận cảm biến thường được kết nối với các thiết bị điện tử như màn hình LED, điện thoại di động đi kèm để ghi lại kết quả tự động, giúp dễ dàng theo dõi.
Tuy nhiên, các thiết bị theo dõi đường huyết liên tục thường có giá thành đắt hơn các loại máy đo đường huyết lấy máu tại nhà. Vì vậy, mẹ bầu có thể cân nhắc lựa chọn sử dụng giữa hai loại máy sao cho phù hợp với tình trạng của mình.
Mẹ bầu sẽ tự thử đường huyết mao mạch tại nhà vào những thời điểm nào trong ngày ?
Thử đường huyết mao mạch vào các thời điểm sau :
Trước khi ăn
1 giờ hoặc 2 giờ sau khi ăn
Khi cần thiết : đường huyết mao mạch trước ngủ hoặc trong đêm .
Cần ghi chép kết quả đo cùng thời gian đo làm cơ sở để bác sĩ theo dõi, đánh giá tiến trình điều trị
Cần chú ý rằng việc thử tiểu đường thai kỳ tại nhà chỉ có tác dụng theo dõi sự biến động của lượng đường trong máu chứ không có tác dụng chẩn đoán. Kể cả khi đã thực hiện theo dõi đường huyết tại nhà, mẹ bầu cũng cần tuân thủ lịch tái khám tại các cơ sở y tế để bám sát lộ trình điều trị của bác sĩ, đạt hiệu quả chữa trị, tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe em bé |
bookingcare-vn-blog-3513 | Cao huyết áp nên ăn gì? Cách sống chung với bệnh cao huyết áp
Bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc thì thay đổi lối sống, chế độ ăn uống sẽ góp phần phòng và điều trị tăng huyết áp.
Cung cấp đầy đủ thông tin cho người bệnh
huyết áp cao
về chế độ dinh dưỡng phù hợp là một việc làm cần thiết để phòng ngừa các biến chứng, cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Người bệnh cao huyết áp nên ăn gì và cần chú ý những gì để sống chung với bệnh, mời bạn đọc giải đáp thắc mắc trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Cao huyết áp nên ăn gì?
Khi huyết áp tăng vọt lên sẽ dẫn đến những biến chứng tim mạch nguy hiểm khác như đột quỵ (bao gồm tai biến mạch máu não,
nhồi máu cơ tim
)…
Nếu bạn mắc cao huyết áp, việc tuân thủ một chế độ ăn lành mạnh có thể giúp
kiểm soát huyết áp
và cải thiện sức khỏe chung. Dưới đây là một số gợi ý về chế độ ăn cho người cao huyết áp:
Ngũ cốc nguyên hạt
Kali là một khoáng chất quan trọng giúp giảm huyết áp. Người bị cao huyết áp nên tăng cường ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch và các loại đậu (đậu nành, đậu đen, đậu xanh). Những thực phẩm này rất giàu kali có tác dụng hạ huyết áp hiệu quả, bảo vệ mạch máu tốt, ngăn ngừa tắc nghẽn động mạch.
Ăn nhiều hoa quả và rau
Hoa quả và rau giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, giúp giảm huyết áp và cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể. Hãy tập trung vào việc ăn nhiều loại hoa quả và rau tươi, không chế biến nhiều.
Các loại rau củ tốt cho người bệnh cao huyết áp bao gồm rau muống, cà tím, mộc nhĩ, cải cúc, cần tây, cà chua, cà rốt, nấm hương, tỏi,...
Cá giàu axit béo
Cá thu và cá hồi rất giàu axit béo omega-3 giúp hạ huyết áp và giảm viêm. Cùng với omega-3, cá hồi cũng là một trong số ít thực phẩm chứa vitamin D, dưỡng chất giúp chống lại bệnh cao huyết áp và cũng nằm trong top
thực phẩm tốt cho tim mạch.
Chế độ ăn cho người huyết áp cao - Ảnh: prevention.com
Tỏi
Tỏi được biết đến là một loại thực phẩm kháng sinh và kháng nấm tự nhiên nhờ có thành phần chính là allicin. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỏi làm tăng sản xuất oxit nitric của cơ thể, giúp bôi trơn và thư giãn cơ bắp, đồng thời làm giãn mạch máu.
Những thay đổi này giúp kiểm soát huyết áp cao. Tỏi có thể giúp giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương ở những người bị huyết áp cao.
Cách sống chung với bệnh cao huyết áp
Để kiểm soát và phòng ngừa các
biến chứng của cao huyết áp
, không chỉ chế độ ăn uống mà còn lối sống hàng ngày cũng rất quan trọng. Dưới đây là một số gợi ý về chế độ sinh hoạt cho người có cao huyết áp:
Uống thuốc đầy đủ theo đúng liều lượng chỉ định của bác sĩ.
Tập thể dục đều đặn giúp giảm huyết áp và cải thiện sức khỏe tim mạch. Bắt đầu với các hoạt động nhẹ nhàng như đi bộ, sau đó tăng dần mức độ và thời gian tập luyện. Bệnh nhân nên đi bộ 150 phút/ tuần và không nghỉ quá 2 buổi/ tuần.
Giữ tinh thần thoải mái, tránh các tình huống căng thẳng, lo lắng.
Hãy đảm bảo bạn có đủ giấc ngủ hàng đêm, khoảng 7-8 giờ mỗi đêm.
Hạn chế tiếp xúc với chất kích thích như caffeine, nicotine và các chất kích thích khác có thể làm tăng huyết áp.
Giữ cân nặng ở mức lý tưởng hoặc giảm cân nếu bạn thừa cân. Cân nặng cao có thể tăng nguy cơ mắc cao huyết áp.
Trên đây, BookingCare đã chia sẻ cho bạn đọc thông tin về chế độ ăn dành cho bệnh nhân huyết áp cao cũng như lối sống phù hợp trong quá trình điều trị bệnh.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn và thiết kế chế độ ăn phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình |
bookingcare-vn-blog-3514 | Các bài thuốc điều trị tiểu đường từ dân gian từ các nguyên liệu như: khổ qua, lô hội, thìa canh, nấm lim xanh, quế đều có tác dụng điều hòa đường huyết nhưng vẫn cần làm theo hướng dẫn và chỉ định từ bác sĩ.
Việc thay đổi lối sống kết hợp với thuốc là nguyên tắc cốt lõi giúp quản lý bệnh tiểu đường. Song song với đó, người bệnh có thể tham khảo các biện pháp điều trị tiểu đường từ dân gian dưới đây.
5 bài thuốc điều trị bệnh tiểu đường từ dân gian
1, Khổ qua
Khổ qua, hay mướp đắng vốn là bài thuốc dân gian sở hữu nhiều tác dụng như: chống viêm, giải nhiệt, hỗ trợ tiêu hóa,... và cả điều trị tiểu đường. Trong thành phần của khổ qua có chứa charantin, vicine và các polypeptide-p có tác dụng giống như insulin, giúp cho quá trình vận chuyển và chuyển hóa glucose trong cơ thể diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Để sử dụng khổ qua làm bài thuốc dân gian điều chỉnh lượng đường huyết hiệu quả, có thể sử dụng trực tiếp, ép thành nước uống hoặc chế biến thành các món ăn như: mướp đắng xào trứng, mướp đắng nhồi thịt,..
Tuy nhiên, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về liều lượng sử dụng bởi mướp đắng có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn với người bệnh.
2. Lô hội
Rất nhiều người biết đến công dụng dưỡng da từ lô hội nhưng không dừng lại ở đó, loại cây này còn có tác dụng làm chậm tiến trình phát triển của bệnh tiểu đường.
Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2020 đã chỉ ra các tác dụng của việc sử dụng lô hội trong điều trị đái tháo đường:
Tăng cường nồng độ insulin
Tăng cường các tế bào trong đảo tụy, nơi trực tiếp sản sinh ra insulin
Giảm thiểu các biến chứng tiểu đường ở thận và ở mắt
Do có tính mát nên lô hội rất phù hợp để sử dụng làm các loại thức uống vừa để giải nhiệt, vừa có tác dụng điều hòa đường huyết như: dùng làm trà nha đam, ép cùng các loại hoa quả (dâu tây, ổi, lựu,...) để làm sinh tố nha đam. Ngoài ra, bạn còn có thể bổ sung nha đam vào trong salad để sử dụng, rất tốt cho sức khỏe tổng thể.
Cần lưu ý rằng, nha đam không thích hợp cho phụ nữ mang thai và cho con bú bởi chúng có thể gây co thắt tử cung. Vì vậy, nếu bạn thuộc đối tượng trên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
3, Dây thìa canh
Trong thành phần của lá thìa canh có chứa Gymnemic có tác dụng kích thích sản sinh tế bào beta của tuyến tụy, nhờ đó, giúp tăng sản sinh ra insulin, hỗ trợ quá trình điều trị tiểu đường.
Ngoài ra, loại cây này còn có tác dụng làm mất vị ngọt tạm thời giúp người dùng giảm cảm giác thèm đồ ngọt.
Cách thông dụng nhất để sử dụng lá thìa canh vẫn là đun sôi cùng với nước để uống. Hiện nay, cũng đã có nhiều thương hiệu thực phẩm chức năng điều chế dây thìa canh thành dạng viên nang để tiện sử dụng. Người bệnh nên tìm hiểu kỹ các thương hiệu, nguồn gốc và tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng các loại thực phẩm chức năng này.
4, Nấm lim xanh
Nấm lim xanh không chỉ có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu mà còn có công dụng trong việc giảm lượng đường huyết. Trong loại nấm này, có thành phần ganoderans giúp kích thích sản sinh insulin ở tuyến tụy, hạ đường huyết.
Cũng tương tự như dây thìa canh, nấm lim xanh thường được sử dụng để đun sôi với nước để uống. Không chỉ thế, đây cũng là vị thuốc lý tưởng dùng để ngâm rượu thuốc.
Về liều lượng sử dụng, người bệnh cũng cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có phương án dùng nấm lim xanh điều trị tiểu đường hiệu quả nhất.
5, Quế
Quế thường được sử dụng làm gia vị bổ sung trong các món ăn cho người tiểu đường bởi chúng tạo thêm vị ngọt cho món ăn nhưng không khiến đường huyết tăng lên. Không chỉ thế, loại gia vị này có tác dụng trực tiếp đến việc kiểm soát đường huyết.
Một nghiên cứu đã chỉ ra ràng dùng một thìa cà phê bột quế hàng ngày trong 40 ngày có thể giảm 18% hàm lượng cholesterol và gần 25% hàm lượng đường huyết.
Nên dùng dạng bột quế hoặc trà quế để điều trị bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, liều lượng vẫn cần hỏi ý kiến bác sĩ. Cần lưu ý rằng, quế không được khuyến cáo sử dụng cho người có tiền sử về bệnh gan bởi có nguy cơ gây những vấn đề về gan.
Một số lưu ý khi áp dụng các phương pháp dân gian để trị tiểu đường
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng của các bài thuốc dân gian trong điều trị tiểu đường. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây để áp dụng chúng vào cuộc sống hiệu quả:
Cần kiên nhẫn khi áp dụng các bài thuốc dân gian bởi phần lớn chúng đều đòi hỏi áp dụng trong thời gian dài mới nhận thấy hiệu quả
Các bài thuốc dân gian trị tiểu đường không có tác dụng thay thế hoàn toàn thuốc điều trị mà chỉ có tác dụng hỗ trợ quá trình điều trị
Bên cạnh dùng các biện pháp dân gian, người bệnh cần kết hợp với việc thay đổi lối sống và sinh hoạt để đạt được hiệu quả tốt nhất
Không phải đối tượng nào cũng có thể áp dụng các biện pháp dân gian để chữa trị tiểu đường, cần phải tham khảo ý kiến các bác sĩ về chỉ định và liều lượng khi sử dụng
Người bệnh cần ngưng sử dụng và đến ngay các cơ sở y tế để kiểm tra một khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường
Với những chia sẻ trên, hy vọng đã mang đến cho bạn đọc những thông tin về các bài thuốc dân gian trị tiểu đường hiệu quả. Dù người bệnh áp dụng phương pháp nào, bạn cũng cần tham khảo và bám sát lộ trình điều trị từ các bác sĩ Nội tiết |
bookingcare-vn-blog-3515 | Các bệnh dạ dày thường gặp và dấu hiệu nhận biết
Dạ dày là một phần quan trọng trong hệ tiêu hóa của con người, đồng thời cũng là nơi thường là nơi xảy ra nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Các bệnh dạ dày thường gặp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe tổng thể của mỗi người.
Trong bài viết dưới đây, BookingCare sẽ cùng bạn khám phá những bệnh lý thường gặp liên quan đến dạ dày và các dấu hiệu nhận biết. Từ viêm loét dạ dày, cho đến trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày, ung thư dạ dày,... đều là những căn bệnh đáng sợ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Nguyên nhân dẫn đến các bệnh dạ dày
Nhiễm khuẩn HP gây bệnh dạ dày: Vi khuẩn HP sống trong dạ dày, dưới lớp niêm mạc gần lớp tế bào biểu mô và sản xuất ra catalase,
protease
, ngoại độc tố. Các chất này làm tổn thương niêm mạc dạ dày gây viêm loét dạ dày hoặc loét dạ dày – tá tràng. HP tồn tại lâu dài trong dạ dày có thể gây ung thư dạ dày
Thói quen ăn uống không phù hợp:
Ăn quá nhanh: Khi ăn nhanh, thức ăn chưa kịp nghiền nát, nước bọt trong miệng chưa thể thể trung hòa với thức ăn đã khiến cho dạ dày khó co bóp, nghiền nát thức ăn, dẫn tới nguy cơ đau dạ dày.
Ăn trước khi ngủ: Đi ngủ trong lúc thức ăn chưa tiêu hóa hết sẽ dẫn tới đầy bụng và đau dạ dày vì lượng thức ăn đọng lại sẽ phân hủy và lên men trong dạ dày.
Ăn không đúng bữa: Nếu ăn vào một thời gian nhất định trong ngày, dạ dày sẽ tiết ra dịch vị giúp thức ăn tiêu hóa tốt hơn. Ngược lại, khi ăn không đúng thời điểm, lượng axit tiết ra trong dạ dày sẽ gây hại cho bản thân cơ thể.
Hoạt động mạnh ngay sau khi ăn: Thói quen này hoàn toàn không tốt cho dạ dày, là nguyên nhân gây bệnh đau dạ dày.
Bia rượu: Uống quá nhiều rượu gây kích thích và ăn mòn lớp nhầy lót dạ dày, là nguyên nhân gây đau dạ dày. Kéo theo đó là gan bị tổn thương, tiêu hóa kém.
Căng thẳng, mệt mỏi kéo dài dẫn tới chức năng tiết dịch của dạ dày bị ảnh hưởng.
Lối sống không khoa học: Thường xuyên thức khuya, làm việc quá sức sẽ kéo theo tình trạng sức khỏe suy yếu, sức đề kháng giảm sút. Điều này dẫn tới chức năng tự bảo vệ của niêm mạc dạ dày bị suy yếu
Lạm dụng thuốc giảm đau: Các loại thuốc giảm đau có thể kìm hãm quá trình sản xuất niêm mạc bảo vệ thành dạ dày, gây ra hiện tượng co bóp thất thường, gây đau. Việc sử dụng thường xuyên thuốc giảm đau sẽ gây tổn thương niêm mạc dạ dày, làm gia tăng nguy cơ bị đau dạ dày.
Các bệnh dạ dày thường gặp
Dưới đây là một số bệnh dạ dày thường gặp mà mọi người dễ mắc phải.
1. Viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày tá tràng là một tình trạng khi thành niêm mạc dạ dày và tá tràng xảy ra các tổn thương dạng viêm loét. Đây là một trong các bệnh lý dạ dày phổ biến nhất, bất cứ ai cũng có thể là nạn nhân của viêm dạ dày. Theo thống kê thì tỷ lệ người cao tuổi bị viêm dạ dày chiếm đa số.
Bệnh được chia làm hai loại là viêm loét dạ dày tá tràng cấp tính và viêm loét dạ dày tá tràng mạn tính.
Viêm dạ dày tá tràng cấp có tính chất khởi phát và diễn tiến nhanh chóng, ít để lại di chứng.
Viêm dạ dày tá tràng mạn tính là tổn thương kéo dài, tiến triển âm thầm, biểu hiện âm ỉ nhưng gây ra biến chứng nguy hiểm như teo niêm mạc dạ dày tá tràng, thậm chí là ung thư.
Dấu hiệu viêm loét dạ dày tá tràng:
Đau bụng âm ỉ
Cảm thấy đầy hơi, ăn không tiêu và buồn nôn
Đau vùng trên rốn (thượng vị). Cơn đau diễn ra âm ỉ, kéo dài, đau nặng hơn khi đói, khi ngồi gập bụng…
Thường xuyên bị ợ hơi, nóng rát.
Gặp các rối loạn về tiêu hóa như tiêu chảy và táo bón.
2. Trào ngược dạ dày
Trong trạng thái bình thường, khi chúng ta ăn uống, thức ăn được đưa vào miệng xuống thực quản, tại đây các cơ thắt thực quản giãn ra để thức ăn và chất lỏng xuống dạ dày rồi đóng lại. Tuy nhiên, ở người bị trào ngược dạ dày sẽ gặp tình trạng dịch vị từ dạ dày trào ngược lên thực quản, khiến cho lớp niêm mạc ở đây bị kích thích, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu.
Dấu hiệu
trào ngược dạ dày
:
Khó nuốt
Đau và ợ nóng sau khi ăn, thường xảy ra sau khi ăn quá no hoặc ăn nhiều chất béo
Ợ nóng nhiều khi nằm nghỉ
Khàn giọng, đau họng, ho, hen
Đắng miệng do axit trào ngược lên tới cuống họng
Tiết nhiều nước bọt, buồn nôn
Tức ngực
3. Viêm hang vị dạ dày
Hang vị là bộ phận quan trọng của dạ dày và rất dễ bị tổn thương. Các sang thương vùng hang vị dạ dày thường gặp là viêm nhiều dạng như viêm trợt nổi, viêm sung huyết, viêm trợt phẳng hoặc các ổ loét. Viêm hang vị dạ dày thường xuất hiện ở những người có độ tuổi trung niên, cao tuổi. Tuy nhiên tỷ lệ người trẻ mắc bệnh hiện nay cũng khá cao.
Bệnh dạ dày nói chung và
viêm hang vị dạ dày
nói riêng thường có các triệu chứng giống nhau. Điều này khiến người bệnh dễ hiểu lầm và chủ quan.
Dấu hiệu của viêm hang vị dạ dày:
Thường xuyên xuất hiện cơn đau ở thượng vị, cơn đau tăng lên khi ăn đồ cay nóng
Sau khi ăn uống thường bị ợ chua, ợ hơi.
Với các trường hợp nặng, có thể cảm thấy đau bụng âm ỉ cả ngày không dứt, cơ thể cảm thấy khó chịu, buồn nôn, thậm chí nôn ra dịch nhầy có mùi khó chịu.
Bệnh kéo dài dẫn tới sụt cân, sắc mặt xanh xao.
4. Nhiễm khuẩn HP dạ dày
Vi khuẩn HP theo khoa học có tên đầy đủ là Helicobacter Pylori. Vi khuẩn Hp là một trong các nguyên nhân dẫn đến đau dạ dày như phần nội dung bên trên có đề cập. Nếu để bệnh kéo dài mà không có biện pháp can thiệp và điều trị thì sẽ gây ra các biến chứng như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày,...
Khi bị nhiễm HP dạ dày, bệnh nhân vẫn có thể sinh hoạt mọi hoạt động hàng ngày như bình thường. Đặc biệt là không có triệu chứng khác thường nào xuất hiện. Tuy nhiên có một số bệnh nhân sẽ có thể gặp phải các dấu hiệu đặc trưng của loét dạ dày như:
Xuất hiện đau bụng, buồn nôn
Chán ăn, ăn không ngon miệng, dẫn đến sụt cân
Đầy hơi, ợ nóng, hôi miệng
Nếu bị nhiễm HP kéo dài lâu ngày thì các dấu hiệu của bệnh nhân sẽ biểu hiện rõ rệt hơn. Điển hình như:
Các cơn đau bụng dữ dội
Khi ăn bị khó nuốt
Đi ngoài có lẫn máu trong phân
Phân màu đen
5. Xuất huyết dạ dày
Xuất huyết dạ dày là bệnh lý cấp tính thường gặp do tổn thương viêm đau dạ dày cấp hoặc mạn tính mà không được điều trị kịp thời. Đây là hiện tượng chảy máu phía trong của dạ dày do một nguyên nhân nào đó khiến chúng bị tổn thương.
Xuất huyết dạ dày là bệnh nguy hiểm và có thể gây biến chứng nghiêm trọng, mất máu nhiều dẫn tới suy kiệt sức khỏe và tử vong. Chính vì thế khi thấy các dấu hiệu cảnh báo bệnh xuất huyết dạ dày, người bệnh cần đi khám ngay lập tức.
Dấu hiệu xuất huyết dạ dày:
Nôn ra máu: Đây là biểu hiện dễ nhận biết nhất của xuất huyết dạ dày. Tình trạng mất máu nhẹ sẽ khiến người bệnh bị suy nhược cơ thể, xanh xao, tụt huyết áp, mệt mỏi…
Đau vùng thượng vị: Các cơn đau thường dữ dội, lan rộng xuống vùng bụng, hai bên cạnh sườn. Bên cạnh đó người bệnh còn xuất hiện hiện tượng buồn nôn khó chịu.
Đại tiện ra phân đen: Một số trường hợp bệnh nhân không nôn mà đại tiện ra phân có màu đen như bã cà phê. Người bệnh xuất huyết dạ dày không bị nôn sẽ đi ngoài phân loãng, nước màu đỏ xen lẫn với phân màu đen.
6. Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là một loại ung thư xuất phát từ niêm mạc của dạ dày, một phần của hệ tiêu hóa. Đây là một bệnh lý nghiêm trọng và có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực cho sức khỏe của người bệnh.
Ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường không có triệu chứng rõ ràng, người bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa thông thường khác. Khi khối u phát triển to dần lên, người bệnh sẽ thấy các biểu hiện cụ thể như dưới đây.
Dấu hiệu ung thư dạ dày:
Đau dạ dày: đau dai dẳng, đau ở vùng giữa bụng.
Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh bị ung thư dạ dày sẽ bị táo bón hoặc tiêu chảy bởi các khối ung thư phát triển trong dạ dày có thể gây xáo trộn nhu động ruột.
Ợ nóng, ợ chua
Giảm cân không rõ nguyên nhân
Máu trong phân hoặc nôn ra máu
Các bệnh dạ dày đều yêu cầu sự chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa hoặc kiểm soát tình trạng. Việc duy trì lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống cân đối, và thực hiện các xét nghiệm theo hướng dẫn của bác sĩ là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe dạ dày và tổng thể |
bookingcare-vn-blog-3516 | Người bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Người bệnh tiểu đường nên duy trì thói quen ăn uống điều độ. Thường xuyên bổ sung những chất có lợi cho cơ thể đến từ những loại thực phẩm lành mạnh, hạn chế những loại thức ăn chứa nhiều đường và các chất làm tăng lượng đường huyết trong máu
Đối với những người mắc
bệnh tiểu đường
, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và cân bằng lượng đường huyết. Bữa ăn cho người tiểu đường cần đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng nhưng vẫn phải tuân thủ những nguyên tắc về cả số lượng và chất lượng nhằm duy trì tình trạng sức khỏe ổn định.
Chính vì thế, câu hỏi người bệnh tiểu đường nên ăn gì, kiêng gì là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người bệnh.
Để bạn đọc có thể tìm kiếm được nguồn thông tin hữu ích, uy tín, BookingCare đã tham khảo ý kiến chuyên môn từ bác sĩ, chuyên gia và chia sẻ trong bài viết dưới đây.
Truy cập ngay "
Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
" - Giải pháp toàn diện cho người bệnh Tiểu đường. Người bệnh có thể đặt khám online, đặt lịch xét nghiệm, đặt khám trực tiếp và sử dụng các tiện ích hỗ trợ: hỏi đáp MIỄN PHÍ với bác sĩ Tiểu đường, lưu và theo dõi chỉ số đường huyết,...
Nguyên tắc ăn uống cho người bệnh tiểu đường
Nguyên tắc 1: kiểm soát mức năng lượng đưa vào cơ thể phụ thuộc cơ địa mỗi cá nhân.
Nguyên tắc 2: các thành phần sinh năng lượng gồm tinh bột, chất đạm, chất béo cần kiểm soát theo tỷ lệ cân đối và đảm bảo đều đặn hàng ngày. Khi kiểm soát được 3 thành phần trên người bệnh tiểu đường có thể kiểm soát được đường huyết ở mức an toàn.
Nguyên tắc 3: bổ sung thêm vitamin và khoáng chất giúp cơ thể hoạt động khỏe mạnh.
Ngoài ra người bệnh cần ăn đúng giờ, đúng bữa, không nên ăn nhiều bữa nhỏ hay ăn xế. Tránh ăn những món hầm, xay nhuyễn, chiên, nướng. Các món ăn này làm quá trình hấp thụ đường vào máu rất nhanh, khiến tăng đường huyết đột ngột.
Ăn chậm nhai kỹ với lượng thức ăn vừa đủ cho nhu cầu của cơ thể. Tránh ăn khuya vì ăn khuya dễ gây tăng đường huyết vào buổi sáng. Không ăn thức ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn, đồ đóng gói. Nên ăn món được chế biến bằng phương pháp luộc, hấp.
1. Người bệnh tiểu đường nên ăn những loại thực phẩm gì
Bên cạnh việc lựa chọn những loại thực phẩm phù hợp thì phương pháp chế biến cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát huy chế độ ăn uống lành mạnh. Người bệnh tiểu đường nên phân loại cụ thể những nhóm thực phẩm và phân chia theo thực đơn hàng ngày để có thể tạo thành thói quen và duy trì tình trạng đường huyết ổn định
Infographic người bệnh tiểu đường nên ăn gì - Ảnh: BookingCare
1.1. Nhóm đường bột
Người bệnh nên sử dụng các loại
ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo còn vỏ cám, rau củ... được chế biến bằng cách hấp, luộc, nướng, hạn chế tối đa chiên, rán, xào... Các loại củ như khoai sắn cũng cung cấp khá nhiều tinh bột, nên nếu người bệnh tiểu đường ăn các loại này thì cần phải giảm hoặc loại bỏ cơm ra khỏi khẩu phần ăn
1.2. Nhóm thịt cá
Người bệnh tiểu đường nên ăn cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, thịt lọc bỏ mỡ, các loại đậu đỗ... được chế biến đơn giản như hấp, luộc, áp chảo nhằm loại bớt mỡ.
1.3. Nhóm chất béo, đường
Các thực phẩm có chất béo không bão hòa được ưu tiên trong chế độ ăn của người bệnh tiểu đường như dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, olive...
1.4. Nhóm rau
Người bệnh tiểu đường nên ăn rau nhiều hơn trong thực đơn của mình thông qua các cách chế biến đơn giản như ăn sống, hấp, luộc, rau trộn nhưng không nên sử dụng nhiều loại sốt có chất béo.
1.5. Hoa quả
Người bệnh tiểu đường cần tăng cường ăn trái cây tươi, không nên chế biến thêm bằng cách cho thêm kem, sữa, hạn chế ăn các loại quả chín ngọt như: sầu riêng, hồng chín, xoài chín…
Cũng theo Viện dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng trong bữa ăn hàng ngày của người bệnh tiểu đường được xác định cụ thể như sau sẽ rất tốt trong ổn định, điều trị bệnh:
Protein: lượng protein nên đạt 1- 1,2 g/kg/ngày đối với người lớn, tức là tỷ lệ này nên đạt tương đương 15- 20% năng lượng khẩu phần.
Tỷ lệ chất béo nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần, không nên vượt quá 30%. hạn chế các axit béo bão hòa .Điều này giúp ổn định đường huyết, ngăn ngừa xơ vữa động mạch
Tỷ lệ năng lượng do gluxit cung cấp nên đạt từ 50-60% tổng số năng lượng khẩu phần của người bệnh tiểu đường. Nên chọn lựa loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như: Gạo lức, bánh mì đen,yến mạch, các loại đậu nguyên hạt
2. Người bệnh tiểu đường nên kiêng ăn gì?
Bên cạnh những loại thực phẩm nên ăn thì người bệnh tiểu đường cần lưu ý và tránh sử dụng những loại thực phẩm sau:
2.1. Gạo trắng
Gạo trắng có chỉ số GI 64 (
Glycaemic Index - Chỉ số thể hiện tốc độ tăng đường huyết)
thuộc nhóm có GI cao, gây tăng đường huyết nhanh sau ăn.
Chính vì vậy mà người bệnh cần
xác định một lượng cơm vừa đủ
cho thực đơn hàng ngày. Người bệnh tiểu đường nên ăn một lượng nhỏ gạo trắng khoảng 1 lòng bàn tay cho mỗi bữa. Có thể thay bằng loại tinh bột khác có chỉ số đường huyết thấp hơn như đậu phụ, khoai lang trắng, gạo lứt, ngũ cốc nguyên cám, bún, phở, mì ý.
2.2. Các loại trái cây sấy phơi khô
Trái cây có nhiều vitamin và khoáng chất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên khi trái cây được sấy khô làm mất nước, hàm lượng đường tăng cao. Do đó, người bệnh tiểu đường ăn trái cây sấy dễ tăng đường huyết hơn trái cây tươi. Ví dụ cụ thể: Hàm lượng đường trong nho khô cao gấp 3 lần so với nho tươi. Người bệnh tiểu đường nên bổ sung trái cây tươi thay vì ăn trái cây sấy khô.
2.3. Chất béo bão hòa
Mỡ heo, mỡ bò, da vịt, da gà, lòng mề, nội tạng động vật, óc,… chứa các acid béo bão hòa (béo no) và nhiều cholesterol dễ làm tăng cholesterol máu nếu ăn nhiều và thường xuyên, có thể gây rối loạn mỡ máu tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, không tốt cho tim mạch và sức khỏe người bệnh đái tháo đường. Hai bệnh này có quan hệ “mật thiết” với nhau.
Bệnh tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người bệnh đái đường, tỷ lệ này ở nam cao gấp 1-3 lần so với người không bị đái tháo đường, tương tự ở nữ là cao gấp 2-5 lần so với người bình thường.
2.4. Nước ép trái cây
Nhiều người lầm tưởng rằng, nước ép trái cây tốt cho sức khỏe và an toàn với tất cả mọi người. Mặc dù có phần đúng, nhưng tất cả các loại nước ép trái cây đều bổ sung một lượng lớn carbohydrate vào chế độ ăn của bạn và là đường tự nhiên. Sự kết hợp này khiến lượng đường trong máu tăng cao và làm tăng nguy cơ tăng cân.
Hơn nữa, trong các loại nước ép trái cây, chất xơ đã bị loại bỏ.
Chất xơ không sinh năng lượng và giúp làm chậm hấp thu đường vào máu.
Vì thế, nếu bạn muốn uống nước trái cây, hãy đảm bảo bạn lựa chọn loại nước trái cây nguyên chất 100%, không chứa thêm đường và chỉ uống hạn chế.
Bệnh tiểu đường không chỉ là một căn bệnh nguy hiểm mà phương pháp điều trị cũng rất phức tạp. Bên cạnh việc thăm khám và sử dụng thuốc thường xuyên thì người bệnh nên tuân thủ những nguyên tắc trong ăn uống nhằm ổn định lượng đường huyết trong máu.
Hy vọng trong bài viết vừa rồi của BookingCare, các bạn đã có thêm những kiến thức mới về bệnh tiểu đường và những loại thực phẩm nên ăn, nên tránh. Nếu bạn đang có nhu cầu
đi khám hoặc làm xét nghiệm tiểu đường
tại các bệnh viện/ phòng khám uy tín trên toàn quốc có thể đặt lịch nhanh chóng qua BookingCare |
bookingcare-vn-blog-3517 | Nguyên nhân viêm hang vị dạ dày và cách chăm sóc bệnh tại nhà
Viêm hang vị dạ dày là một tình trạng rất phổ biến hiện nay. Xác định chính xác nguyên nhân viêm hang vị dạ dày sẽ giúp bác sĩ tìm ra phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
Vậy đâu là nguyên nhân gây viêm hang vị dạ dày? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Nguyên nhân viêm hang vị dạ dày
Nhiễm khuẩn: Sử dụng các loại thuốc: Sử dụng một số loại thuốc như các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) hoặc aspirin trong thời gian dài có thể gây viêm hang vị dạ dày.
Stress và áp lực tâm lý: Hệ thống thần kinh trung ương có liên quan đến hệ thống thần kinh ruột. . Các yếu tố tâm lý như lo lắng, căng thẳng, áp lực công việc có thể.
Thói quen ăn uống không lành mạnh: Tiêu thụ quá nhiều thức ăn cay, nóng, chất béo, cafein, cồn, hút thuốc lá và ăn không đều đặn có thể gây kích thích dạ dày và gây viêm hang vị dạ dày.
Dị ứng thức ăn: Một số người có thể phản ứng dị ứng với một số loại thực phẩm như hải sản, đậu nành, sữa, lúa mì, gây kích thích dạ dày và gây ra tình trạng viêm hang vị dạ dày.
Yếu tố di truyền: Có yếu tố di truyền liên quan viêm hang vị dạ dày. Nếu có người trong gia đình của bạn đã mắc viêm hang vị dạ dày, bạn sẽ có nguy cơ cao hơn mắc bệnh này.
Stress là một trong những nguyên nhân gây viêm hang vị dạ dày - Ảnh: health.harvard.edu
Để điều trị viêm hang vị dạ dày, quan trọng là cần được khám bệnh và chẩn đoán đúng. Từ đó, bác sĩ có thể đề xuất một phác đồ điều trị phù hợp như sử dụng kháng sinh để diệt vi khuẩn H. pylori, thuốc chống viêm, thuốc chống axit dạ dày, và hướng dẫn thay đổi lối sống và thói quen ăn uống lành mạnh.
Chăm sóc viêm hang vị dạ dày tại nhà
Để chăm sóc viêm hang vị dạ dày tại nhà, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tuân thủ chế độ ăn lành mạnh: Hạn chế tiêu thụ các thực phẩm gây kích thích dạ dày như thức ăn cay, chất béo, cafein và cồn. Hạn chế tiêu thụ các loại đồ ăn nhanh. Tăng cường tiêu thụ các thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, hoa quả và các loại ngũ cốc nguyên hạt. Tránh sử dụng các loại thuốc gây kích thích dạ dày: Người bệnh cần tuân thủ việc sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và aspirin theo chỉ định của bác sĩ, tránh tự ý uống thuốc có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày.
Kiểm soát stress: Stress có thể góp phần vào viêm hang vị dạ dày. Hãy thực hiện các phương pháp giảm stress như tập yoga, thực hiện các bài tập thể dục, thực hiện kỹ năng quản lý stress và dành thời gian cho các hoạt động giải trí và thư giãn.
Uống đủ nước: Hãy đảm bảo bạn uống đủ nước hàng ngày để giữ cho niêm mạc dạ dày được giữ ẩm và hỗ trợ quá trình tiêu hóa.
Tránh các tác nhân gây kích thích: Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây kích thích gây
viêm dạ dày
như thuốc lá, hóa chất và khói môi trường…
Điều chỉnh lối sống: Đảm bảo bạn có đủ giấc ngủ và thực hiện các hoạt động thể chất, sinh hoạt đều đặn. từ đó nâng cao thể trạng và tăng cường khả năng miễn dịch. Ngoài việc hạn chế gây ra tình trạng viêm dạ dày còn cải thiện chức năng tiêu hóa chung..
Như vậy, bài viết đã cung cấp những thông tin liên quan đến nguyên nhân viêm hang vị dạ dày. Bạn đọc có thể theo dõi những bài viết về chủ đề tiêu hóa tiếp theo trên BookingCare để tìm hiểu về triệu chứng, cách điều trị các bệnh dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3518 | Top 8 triệu chứng trào ngược dạ dày
Tìm hiểu triệu chứng trào ngược trong bài viết dưới đây cùng BookingCare.
Trào ngược dạ dày là một
bệnh lý dạ dày thường gặp
. Nếu không phát hiện và chữa trị sớm, bệnh có thể
gây tổn thương và biến chứng do các chất trong dạ dày trào ngược vào thực quản, hầu họng và đường hô hấp.
Vậy dấu hiệu nhận biết bệnh trào ngược dạ dày là gì? Hãy tham khảo những triệu chứng BookingCare chỉ ra dưới đây.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hứa Thúy Vi.
Triệu chứng Trào ngược dạ dày
Các triệu chứng
bệnh trào ngược dạ dày
thường diễn ra dai dẳng tuy nhiên đôi khi lại không có triệu chứng rõ ràng. Các triệu chứng của trào ngược dạ dày có thể thay đổi từ người này sang người khác. Vậy nên khi thấy xuất hiện một nhóm triệu chứng hoặc nghi ngờ sức khỏe đường tiêu hóa có vấn đề thì bạn cũng nên tìm gặp bác sĩ để nhận được chẩn đoán chính xác.
1. Ợ nóng, ợ chua
Người bệnh sẽ ợ hơi thường xuyên để đẩy bớt lượng khí trong dạ dày ra ngoài, giảm khó chịu cho dạ dày. Ợ nóng là do dịch acid dạ dày trào ngược tiếp xúc với niêm mạc thực quản tạo cảm giác nóng rát từ xương ức lan tới cổ họng. Axit dạ dày cũng khiến cho người bệnh có cảm giác chua ở miệng.
Khi nói đến bệnh trào ngược dạ dày - thực quản nghĩa là tình trạng trào ngược, ợ chua, ợ nóng mạn tính, thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.
2. Buồn nôn, nôn
Dịch vị và axit, thức ăn trào ngược vào trong khoang miệng làm miệng tiết nhiều nước bọt trong thời gian ngắn. Thêm vào đó, dạ dày co thắt liên tục đẩy axit và thức ăn ra ngoài khiến người bệnh cảm thấy buồn nôn và bị nôn trớ.
Triệu chứng này thường xảy ra nhất là sau khi ăn quá no hoặc nằm liền sau ăn, hoặc có cảm giác mắc nghẹn thức ăn.
3. Đắng miệng
Trào ngược dạ dày làm cho van môn vị bị đóng mở quá mức. Dịch mật theo đó trào ngược từ tá tràng vào trong dạ dày, theo axit tràn lên thực quản và vào tới khoang miệng gây ra cảm giác đắng miệng. Hiện tượng này thường xảy ra vào sáng sớm khi vừa ngủ dậy.
4. Đau tức vùng thượng vị
Đau tức vùng thượng vị là triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản khiến người bệnh có cảm giác bị co thắt hoặc đè nén ở ngực và các vị trí xung quanh. Nguyên nhân do axit trào ngược lên kích thích vào các đầu mút sợi thần kinh trên bề mặt niêm mạc thực quản, cơ quan cảm ứng đau sẽ đưa ra tín hiệu như
đau ngực
.
Tuy nhiên, bạn cần tránh nhầm lẫn với các
bệnh tim mạch
và
bệnh phổi
khi có cùng triệu chứng.
5. Miệng tiết ra nhiều nước bọt
Miệng tiết nhiều nước bọt là cơ chế tự bảo vệ của cơ thể ở vùng miệng.
Khi bị trào ngược dạ dày, cơ thể sinh ra phản ứng tiết nhiều nước bọt để trung hòa lượng axit này. Tuy nhiên, điều này sẽ khiến cơ thể nuốt phải nhiều khí hơn, gây ợ hơi, ợ nóng.
6. Khó nuốt
Sự tiếp xúc thường xuyên giữa thực quản và axit dạ dày làm niêm mạc thực quản bị viêm, sưng tấy. Do đó, đường ống dẫn thức ăn sẽ trở nên hẹp hơn làm người bệnh có cảm giác nuốt khó, vướng ở cổ.
7. Đau tức ngực
Tình trạng khó thở, đau tức ngực tuy không xảy ra thường xuyên nhưng cũng có khá nhiều người bệnh mắc phải tình trạng này. Trào ngược dạ dày không chỉ làm cho axit mà đôi khi cả thức ăn bị tràn lên thực quản, làm người bệnh cảm thấy căng tức, đau ở ngực và khó chịu.
Trào ngược axit thường gây ra cảm giác nóng rát khó chịu ở ngực, có thể di chuyển lên cổ và họng, thậm chí
tạo ra một cơn đau rát ở ngực dưới.
8. Khàn giọng và ho
Người bị trào ngược dạ dày thực quản có thể bị khản giọng và ho liên tục. Hiện tượng này là do dây thanh quản khi tiếp xúc với acid dạ dày làm cho sưng tấy. Người bệnh sẽ bị khản giọng, khó nói và lâu ngày chuyển thành ho.
Ngoài 8 dấu hiệu
trào ngược dạ dày
phổ biến trên, người bệnh còn có thể nhận biết bệnh thông qua những dấu hiệu lâm sàng khác như:
Đối với người lớn: Mắc phải hoặc dễ tái phát những bệnh liên quan đến tai mũi họng, hầu, thanh quản hoặc phế quản – phổi.
Đối với trẻ em thông qua những biểu hiệu nôn, ọc sữa qua đường mũi và miệng, chậm tăng cân, có khả năng bị suy dinh dưỡng hoặc tình trạng thiếu máu kéo dài nằm ở mức đáng báo động để nhận viết bệnh trào ngược dạ dày.
Đặc biệt, người có bệnh sử bị hen suyễn cũng dễ bị bùng phát bệnh hơn người khác nên cần chú trọng hơn.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc có thể nắm rõ các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày để điều trị sớm và kịp thời, giảm thiểu tối đa nguy cơ gặp biến chứng |
bookingcare-vn-blog-3519 | Tìm hiểu ngay: Nguyên nhân trào ngược dạ dày?
Nguyên nhân của bệnh trào ngược dạ dày thường liên quan đến sự suy cơ thắt dưới thực quản, thoát vị hoành,... cùng nhiều yếu tố khác như tăng acid dạ dày, tình trạng tăng áp lực bụng (như mang thai hoặc béo phì),...
Trào ngược dạ dày hay bệnh GERD (gastroesophageal reflux disease) là một tình trạng sức khỏe phổ biến ảnh hưởng đến hàng triệu người trên khắp thế giới. Đây là một vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa, trong đó acid dạ dày và hỗn hợp thức ăn trào ngược lên thực quản.
Cùng tìm hiểu chi tiết nguyên nhân dẫn đến trào ngược dạ dày trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hứa Thúy Vi.
Nguyên nhân trào ngược dạ dày
Trào ngược dạ dày
gây ra rất nhiều phiền toái cho người bệnh. Hàng loạt các triệu chứng sẽ xuất hiện như ợ chua, ợ nóng, buồn nôn, nôn, sụt cân, ho khan.… Nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách, bệnh sẽ gây ra những biến chứng như hẹp thực quản, viêm thực quản, loét thực quản cùng các bệnh khác về đường hô hấp,...
Suy cơ thắt dưới thực quản
Cơ thắt dưới thực quản là cơ thấp nhất của thực quản nối với dạ dày. Bình thường cơ thắt dưới thực quản chỉ giãn mở ra khi nuốt, sau đó sẽ co thắt và đóng kín ngăn không cho dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Tuy nhiên, vẫn có lúc trương lực cơ bị giảm và dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Khi có sự trào ngược của dịch dạ dày lên thực quản, dịch nhày thực quản với bicarbonat và nước bọt do có tính kiềm sẽ trung hòa axit của dịch vị làm giảm hoặc mất sự kích thích của dịch vị lên niêm mạc thực quản. Nhu động của thực quản sẽ đẩy dịch trào ngược trở xuống dạ dày. Khi bị suy cơ thắt dưới thực quản sẽ dẫn đến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
Các yếu tố gây suy cơ thắt thực quản: Rối loạn nhu động thực quản, giảm tiết nước bọt (hút thuốc lá,..), các thuốc kích thích β thụ cảm, ức chế α, kháng tiết choline, theophylline; các chất cafein, rượu, thuốc lá, chocolate hay thức ăn nhiều mỡ.
Thoát vị hoành
Cơ hoành là một cơ dẹt hình vòm phân chia khoang ngực và khoang bụng. Khi cơ hoành co thì làm tăng cường sức mạnh cho cơ thắt dưới thực quản ngăn cản trào ngược dạ dày thực quản. Khi bị thoát vị hoành, một phần dạ dày chi lên cơ hoành. Lúc này cơ thắt dưới thực quản không nằm cùng mức với cơ hoành nên dễ xảy ra trào ngược.
Nguyên nhân tại dạ dày
Ứ đọng lại thức ăn tại dạ dày : Viêm dạ dày, ung thư dạ dày, hẹp môn vị… làm cho các chất trong dạ dày chậm lưu thông xuống ruột từ đó làm tăng áp lực trong dạ dày.
Áp lực ổ bụng tăng đột ngột: Khi ho, hắt hơi hoặc gắng sức cũng có thể là nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản.
Sự gia tăng acid dạ dày: Khi gia tăng quá nhiều acid trong dạ dày, khiến cho sức chứa của dạ dày quá tải, buộc phải trào ngược lên thực quản. Sự gia tăng này chủ yếu do
các bệnh lý dạ dày
như viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày hay hẹp môn vị dạ dày…
Một số nguyên nhân khác
Stress làm tăng tiết cortisol: Cortisol làm tăng axit trong dạ dày, làm tăng trương lực co bóp của dạ dày, đẩy dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Stress làm rối loạn nhu động thực quản khiến cho cơ thắt thực quản trở nên nhạy cảm, việc giãn mở cơ xảy ra thường xuyên và kéo dài làm dịch vị trào ngược lên thực quản.
Thói quen ăn uống không lành mạnh: Ăn quá no, ăn đêm, ăn hoa quả có tính axit, khi đói, ăn đồ ăn nhanh, chiên rán… gây áp lực cho trương lực của cơ thắt thực quản, dẫn đến cơ này bị yếu, đóng mở bất thường, gây chứng trào ngược.
Những yếu tố bẩm sinh: Cơ thắt thực quản dưới yếu, bệnh nhân bị sa dạ dày, hay có thoát vị cơ hoành, chấn thương tai nạn… Ở trẻ nhỏ, trào ngược dạ dày thường được cho là sinh lý bình thường với triệu chứng điển hình là nôn trớ. Triệu chứng này sẽ giảm dần khi trẻ lớn hơn và sẽ mất hẳn khi trưởng thành.
Do quá lạm dụng vào thuốc Tây: những thuốc giảm đau,chống viêm, thuốc kháng sinh,.. Những thuốc này đều có tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến dạ dày. Việc bạn lạm dụng thuốc Tây có thể làm ra tăng nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản.
Tăng áp lực bụng như mang thai, béo phì: Cân nặng gây áp lực lên dạ dày và cơ thắt thực quản dưới khiến trương lực yếu đi, vì thế axit dạ dày và các chất dễ trào ngược hơn.
Biến chứng
bệnh lý dạ dày
như nhiễm vi khuẩn Hp, viêm loét dạ dày,… làm tổn thương đến dạ dày. Điều này khiến tâm vị bị rối loạn, cũng là nguyên nhân gây trào ngược dạ dày.
Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến trào ngược dạ dày. Để phòng ngừa trào ngược dạ dày hiệu quả và ít tốn kém, bạn đọc có thể bắt đầu từ chế độ ăn uống lành mạnh và vận động nhẹ nhàng, phù hợp |
bookingcare-vn-blog-3520 | Viêm hang vị dạ dày nên ăn gì? Không nên ăn gì?
Viêm hang vị dạ dày là bệnh lý tiêu hóa phổ biến có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh có thể được chữa khỏi nếu người bệnh tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ kết hợp với một chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng lành mạnh.
Xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ góp phần cải thiện tình trạng bệnh
viêm hang vị dạ dày
. Chế độ ăn của người bệnh cần đảm bảo cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể đồng thời tránh kích ứng niêm mạc dạ dày.
Cùng giải đáp câu hỏi viêm hang vị dạ dày nên ăn gì trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Viêm hang vị dạ dày nên ăn gì?
Khi bị viêm hang vị dạ dày, có một số thực phẩm bạn nên ăn để giúp làm dịu các triệu chứng và hỗ trợ quá trình phục hồi. Dưới đây là một số gợi ý:
Thực phẩm giàu chất xơ: Rau xanh, hoa quả tươi và các loại ngũ cốc nguyên hạt như lúa mạch, gạo lứt, lúa mì nguyên hạt đều giàu chất xơ, giúp cung cấp dinh dưỡng và tăng cường chức năng tiêu hóa.
Thực phẩm giàu chất chống viêm: Các loại thực phẩm giàu chất chống viêm như nho đen, dứa, dưa chuột, hạt chia và các loại hạt có chứa chất chống oxy hóa như omega-3 và curcumin có thể giúp giảm viêm và làm dịu triệu chứng.
Thực phẩm giàu chất chống axit: Một số thực phẩm có tính kiềm như sữa, sữa chua, kem, bánh mì nguyên hạt, khoai tây, bắp, cà rốt và củ cải đường có thể giúp làm giảm axit dạ dày và làm dịu các triệu chứng của bệnh.
Thực phẩm giàu chất nhầy: Các loại thực phẩm giàu chất nhầy như nước lọc từ đậu nành, nấm mèo, cà chua, lô hội và bột cây cỏ ngọt có thể bao bọc niêm mạc dạ dày và giảm kích thích.
Uống đủ nước: Hãy đảm bảo bạn uống đủ nước hàng ngày để giữ cho niêm mạc dạ dày được giữ ẩm và hỗ trợ quá trình tiêu hóa.
Người bị viêm hang vị dạ dày nên bổ sung nhiều chất xơ - Ảnh: agamatrix.com
Nếu bạn không chắc chắn về chế độ ăn phù hợp, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Viêm hang vị dạ dày không nên ăn gì?
Khi bị viêm hang vị dạ dày, có một số thực phẩm bạn nên hạn chế hoặc tránh để giảm
triệu chứng viêm hang vị dạ dày
và không gây kích thích dạ dày.
Thực phẩm cay, chua và cay nóng: Đồ ăn cay, chua và cay nóng có thể kích thích niêm mạc dạ dày và gây đau và khó chịu. bệnh nhân cần Hạn chế tiêu thụ các loại gia vị cay, chanh, cà chua, đồ chua và các loại thức ăn nóng.
Thực phẩm chứa hàm lượng chất béo cao: Thức ăn chứa nhiều chất béo như thịt mỡ, đồ chiên, đồ nướng và thực phẩm có nhiều dầu mỡ gây mất cân bằng pH, ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột, làm chậm quá trình tiêu hóa.
Caffeine và cồn: Caffeine trong cà phê, trà, nước ngọt có ga và cồn có thể kích thích trực tiếp niêm mạc dạ dày, tăng sản xuất axit dạ dày và khiến tình trạng viêm trở nên nặng hơn.
Thực phẩm chứa chất kích thích: Các loại thực phẩm chứa chất kích thích như chocolate, nước ngọt có ga, đồ ngọt và đồ ăn nhanh chóng có thể tăng axit dạ dày và gây kích thích niêm mạc dạ dày.
Thực phẩm có tỷ lệ acid cao: Các loại thực phẩm có tỷ lệ acid cao như cam, chanh, quýt, dứa, nho, nho đen và cà phê có thể làm tăng axit dạ dày, khiến tình trạng đau dạ dày càng nặng nề hơn
Thực phẩm khó tiêu: Hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm khó tiêu như thịt đỏ, thức ăn nhanh, đồ chiên và đồ nướng, vì chúng có thể gây áp lực lên quá trình tiêu hóa và gây kích thích niêm mạc dạ dày.
Tình trạng viêm hang vị dạ dày có thể cải thiện bằng việc thay đổi lối sống và chế độ ăn uống song song với việc điều trị thuốc theo chỉ định của bác sĩ.. Nhận biết được nhóm những thực phẩm nên ăn và nên tránh sẽ giúp người bệnh duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, khoa học giúp cải thiện và tránh các biến chứng của viêm hang vị dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3521 | Nhận biết các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 1
Triệu chứng bệnh tiểu đường típ 1 thường xuất hiện bất chợt và diễn biến nhanh chóng, cần được phát hiện sớm và kiểm soát chặt chẽ, tránh dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.
Tiểu đường típ 1 là bệnh lý mà tuyến tụy của cơ thể không còn khả năng sản sinh ra insulin để tham gia quá trình hấp thụ glucose trong cơ thể. Một khi đã được chẩn đoán mắc tiểu đường típ 1, người bệnh sẽ phải điều trị suốt đời và nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh tiểu đường típ 1 là cần thiết để đến các cơ sở y tế chẩn đoán và điều trị bệnh sớm
Triệu chứng bệnh tiểu đường típ 1 ở giai đoạn nhẹ
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường típ 1 thường khởi phát một cách nhanh chóng. Những triệu chứng phổ biến có thể kể đến như:
Đi tiểu thường xuyên
Thường xuyên cảm thấy khát
Luôn thấy đói dù đã ăn rất nhiều
Giảm cân không rõ lý do
Cơ thể mệt mỏi
Tầm nhìn mờ
Vết thương lâu lành
Dễ bị nhiễm trùng da, đường tiết niệu hoặc âm đạo
Những triệu chứng này rất dễ bị nhầm lẫn với bệnh tiểu đường típ 2. Tuy nhiên, với tiểu đường típ 1, triệu chứng xảy ra nhanh hơn và dễ tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm hơn. Vì vậy, phát hiện bệnh càng sớm thì tiến hành điều trị càng sớm, từ đó, làm giảm nguy cơ bệnh phát triển các biến chứng liên quan đến tim mạch, thận, thần kinh,...
Triệu chứng bệnh tiểu đường típ 1 ở giai đoạn nặng
Trong một số trường hợp, khi đường huyết tăng quá cao không kiểm soát được, người bệnh có thể mắc phải hội chứng nhiễm toan đái tháo đường (DKA).
Đây là tình trạng xảy ra do cơ thể thiếu hụt insulin trầm trọng, không đủ để tham gia quá trình chuyển hóa glucose thành năng lượng tế bào. Khi đó, cơ thể buộc phải phân hủy tế bào để lấy năng lượng bổ sung. Kết quả của quá trình này tích tụy một hàm lượng lớn axit trong máu, gọi là ceton.
Một số dấu hiệu nhận biết bạn đang bị nhiễm toan ceton:
Thở nhanh và gấp
Mặt đỏ bừng
Hơi thở có mùi trái cây
Đau đầu, buồn nôn
Mất ý thức, trường hợp nặng có thể bị hôn mê
Nhiễm toan ceton cấp tính rất nguy hiểm, có thể đe dọa đến cả tính mạng. Đặc biệt với bệnh tiểu đường típ 1, rất dễ xảy ra tình trạng này, cần phải chủ động chủ động kiểm soát đường huyết và sử dụng liệu pháp insulin theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ.
Triệu chứng của bệnh tiểu đường típ 1 có thể xuất hiện một cách bất ngờ và gây ra nhiều bất cập trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, việc hiểu rõ và nhận biết kịp thời triệu chứng này là bước quan trọng đối với việc chẩn đoán và điều trị |
bookingcare-vn-blog-3522 | Điểm danh những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Bài viết này sẽ điểm danh những yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, giúp bạn hiểu rõ hơn về những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và cách phòng ngừa.
Các loại bệnh đái tháo đường khác nhau sẽ có những yếu tố nguy cơ khác nhau, từ yếu tố di truyền, tuổi tác, lối sống, chế độ ăn đến tình trạng sức khỏe tổng thể. Do đó, tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường sẽ giúp chúng ta chủ động hơn trong việc bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa tiến triển bệnh.
Yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường típ 1
Cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây nên bệnh đái tháo đường típ 1, chỉ biết rằng đây là cơ chế tự mễn , liên quan đến hiện tượng phá hủy tế bào Beta tụy. Điều này khiến các tế bào beta tại tụy không còn khả năng tiết ra insulin để chuyển hóa glucose trong cơ thể.
Một số yếu tố nguy cơ khiến dẫn đến tình trạng trên có thể kể đến như:
Tiền sử gia đình: Có người thân trực hệ bị đái tháo đường típ 1 , nhất là anh chị em sinh đôi
Tuổi tác: Tiểu đường típ 1 thường phát triển ở trẻ em hoặc độ tuổi thanh thiếu niên
Môi trường: Phơi nhiễm với virus Epstein-Barr, Coxsackievirus, Rubella khiến các tế bào ở tủy bị phá hủy
Cũng bởi chưa ra rõ nguyên nhân gây đái tháo đường típ 1 nên chưa có cách phòng ngừa bệnh lý này. Tuy nhiên, việc thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt có thể giúp làm chậm lại tiến triển của bệnh.
Yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2
Bạn sẽ có khả năng mắc đái tháo đường típ 2 nếu bạn có một trong các yếu tố nguy cơ sau đây:
Thừa cân, có chỉ số khối cơ thể BMI = cân nặng/(chiều cao)2 >= 25kg/m2
Trên 45 tuổi
Cha mẹ hay anh chị em ruột mắc đai tháo đường
Có lối sống tĩnh tại
Người tiền đái tháo đường cần được tầm soát mỗi năm , phụ nữ từng được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ nên được theo dõi suốt đời và tầm soát mỗi 3 năm
Từng mắc các bệnh lý tăng huyết áp , rối loan Lipid máu , hội chứng buồng trứng đa nang , có dấu hệu liên quan đến đề kháng Insulin ( dấu gai đen , béo phì )
Từ những yếu tố nguy cơ trên, bạn hoàn toàn có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn bệnh đái tháo đường típ 2 bằng cách thay đổi lối sống như: giảm cân nếu bạn thừa cân, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất thường xuyên,...
Yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ
Nếu mẹ mắc đái tháo đường khi đang mang thai sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và con. Chính vì vậy, nếu mẹ bầu có các yếu tố nguy cơ sau cần phải hỏi ý kiến bác sĩ để có biện pháp phòng ngừa, tầm soát bệnh kịp thời:
Thừa cân, béo phì trước khi mang thai
Đã từng được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ở lần mang bầu trước đó
Từng sinh một hoặc nhiều trẻ nặng hơn 4kg
Cha mẹ , anh chị em ruột từng chẩn đoán đái tháo đường típ 2
Mang bầu khi đã trên 35 tuổi
Đã hoặc đang mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
Ngay cả trước khi mang bầu, bạn cũng nên thực hiện các biện pháp giúp phòng ngừa bệnh, chẳng hạn như: giữ cân nặng hợp lý khi có ý định mang thai, vận động thường xuyên, tăng cường nạp các thực phẩm có lợi cho sức khỏe,...
Biết được các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường sẽ giúp chúng ta chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả. Không chỉ thế, việc thăm khám và kiểm tra đường huyết định kỳ cũng rất quan trọng trong việc phát hiện sớm bệnh và có phác đồ điều trị bệnh lịp thời |
bookingcare-vn-blog-3524 | Hút thuốc lá có ảnh hưởng như thế nào tới người bệnh tiểu đường?
Thuốc lá và những căn bệnh nguy hiểm có liên quan mật thiết với nhau. Đặc biệt, đối với những bệnh nhân tiểu đường, hút thuốc lá sẽ khiến cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn rất nhiều.
Tất cả chúng ta đều biết rằng hút thuốc lá gây hại cho cơ thể. Tuy nhiên, có một sự thật không phải ai cũng biết, đó là thuốc lá không chỉ gây ung thư mà nó còn làm tăng nguy cơ dẫn tới
căn bệnh tiểu đường tuýp 2
. Và nếu như bạn đang bị tiểu đường mà vẫn giữ thói quen hút thuốc thì tình trạng bệnh của bạn sẽ trở nên xấu hơn rất nhiều.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu sâu hơn mối liên quan giữa bệnh tiểu đường và thói quen hút thuốc lá. Lý giải lý do tại sao người bệnh tiểu đường nên từ bỏ thói quen này ngay lập tức để bảo vệ bản thân và gia đình của mình.
Hút thuốc lá có thể dẫn đến tiểu đường tuýp 2?
Insulin giúp đường trong máu đi vào tế bào, nhưng nicotin làm thay đổi tế bào để chúng không phản ứng với insulin, làm tăng lượng đường tồn dư trong máu.
Hóa chất trong thuốc lá gây hại cho các tế bào trong cơ thể và gây viêm nhiễm. Điều này cũng làm cho các tế bào ngừng phản ứng với insulin.
Những người hút thuốc có nguy cơ béo bụng cao hơn, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 ngay cả khi không bị thừa cân.
Nhìn chung, nếu bạn hút thuốc, bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao hơn từ 30% đến 40% so với những người không hút thuốc. Bạn càng hút thuốc nhiều, nguy cơ của bạn càng cao.
Ảnh hưởng của thuốc lá tới người bệnh tiểu đường
Kiểm soát bệnh tiểu đường là một loại thách thức và hút thuốc lá làm điều đó trở nên khó khăn hơn. Nicotine làm tăng lượng đường trong máu của bạn và chúng rất khó để xử lý. Những người mắc bệnh tiểu đường hút thuốc thường cần liều lượng insulin lớn hơn để giữ cho lượng đường trong máu của họ gần với mức mục tiêu.
Các
biến chứng của bệnh tiểu đường
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe như bệnh tim,
suy thận
, mù lòa và tổn thương thần kinh có thể dẫn đến việc cắt cụt ngón chân, bàn chân hoặc cẳng chân. Nếu bạn bị tiểu đường và hút thuốc, bạn có nhiều khả năng bị biến chứng - và các biến chứng nặng hơn - so với những người mắc bệnh tiểu đường và không hút thuốc.
Theo thời gian, lượng đường trong máu cao do bệnh tiểu đường có thể làm hỏng các mạch máu cũng như dây thần kinh trong và xung quanh tim của bạn. Hút thuốc lá cũng có thể làm hỏng các mạch máu bằng cách làm tăng mảng bám (một chất béo, sáp tích tụ trên thành động mạch của bạn).
Từ bỏ thuốc lá cho một cuộc sống lành mạnh hơn
Bất kể bạn đã hút bao lâu - hay bao nhiêu - việc bỏ thuốc sẽ giúp bạn khỏe mạnh hơn. Ngay sau khi bạn ngừng hút thuốc, cơ thể bạn bắt đầu tự chữa lành:
Trong 20 phút, nhịp tim và huyết áp của bạn giảm xuống.
Trong 12 giờ, carbon monoxide (khí độc từ khói thuốc lá) trong máu của bạn giảm xuống mức bình thường.
Trong 2 tuần đến 3 tháng, chức năng tuần hoàn và phổi của bạn sẽ được cải thiện.
Trong một năm, nguy cơ mắc bệnh tim của bạn chỉ bằng một nửa so với người vẫn hút thuốc.
Bỏ hút thuốc cũng giúp cơ thể bạn sử dụng insulin tốt hơn, điều này có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn dễ dàng hơn.
Nếu bạn bị tiểu đường, bạn có thể cần kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên hơn sau khi bỏ thuốc vì lượng đường trong máu có thể giảm xuống. Bạn sẽ không cần phải kiểm tra lại lượng đường huyết thường xuyên sau khi cơ thể của bạn quen dần với việc không hút thuốc lá.
Các sản phẩm thay thế nicotine như kẹo cao su, miếng dán nicotine và viên ngậm là một trong số những công cụ tốt nhất giúp bạn cai thuốc lá - Chúng là những phương pháp hiệu quả giúp bạn từ bỏ dần dần việc hút thuốc lá. Các sản phẩm có nicotin làm tăng lượng đường trong máu của bạn, vì vậy hãy chắc chắn nói chuyện với bác sĩ về việc sử dụng chúng nếu bạn bị tiểu đường.
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về căn bệnh tiểu đường và những mối nguy hại khi sử dụng thuốc lá. Nếu bạn đang có thói quen hút thuốc, hãy từ bỏ ngay hôm nay để bảo vệ bản thân và gia đình |
bookingcare-vn-blog-3525 | Tìm hiểu cách chữa trào ngược dạ dày thực quản trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản chiếm tỉ lệ khoảng 10 - 15% trong dân số nhưng xu thế ngày càng tăng do những thay đổi về chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt. Thăm khám và chữa trị kịp thời để phòng tránh những
biến chứng từ bệnh trào ngược dạ dày
.
Việc chữa trị trào ngược dạ dày thực quản nhằm mục đích:
Loại trừ nguyên nhân gây bệnh và phục hồi lại tổn thương do bệnh trào ngược dạ dày thực quản gây ra. Phòng tránh các biến chứng.
Phòng tránh bệnh tái phát.
Phương pháp điều trị trào ngược dạ dày được áp dụng chính vẫn là sử dụng thuốc và thay đổi lối sống, giờ giấc sinh hoạt, thói quen ăn uống. Ngoài ra với những trường hợp đặc biệt, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.
Cách chữa trào ngược dạ dày
Điều trị ban đầu để kiểm soát các triệu chứng của viêm trào ngược
Thuốc kháng acid là trung hòa acid dạ dày:
Thuốc kháng acid, như Maalox, Mylanta, Phosphalugel, Gastropulgite… (2 thuốc này người dân ít biết, thuốc phosphalugel P vàng người dân biết nhiều hơn). Các thuốc các thuốc này có tác dụng trung hòa một phần acid trong dạ dày, nhưng tác động này tương đối ít. Ngoài ra các thuốc này có tác dụng như lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi sự tiết acid của dạ dày.
Tuy nhiên, thuốc kháng acid một mình sẽ không chữa lành thực quản bị viêm, bị hư hỏng bởi acid dạ dày. Lạm dụng một số thuốc kháng acid có thể gây ra tác dụng phụ như tiêu chảy hoặc táo bón.
Các loại thuốc để giảm sản xuất acid. Được gọi là ức chế histamin H-2, các loại thuốc này bao gồm cimetidine (Tagamet HB), famotidine (Pepcid AC), nizatidine (Axid AR) hoặc ranitidine (Zantac 75). H-2 recepxor blockers không hành động nhanh như thuốc kháng acid, nhưng họ cung cấp cứu trợ lâu hơn. Phiên bản mạnh hơn của các thuốc này có sẵn ở dạng kê toa.
Thuốc giảm sản xuất acid. Ức chế bơm proton sản xuất acid và điều chỉnh lại sự tăng tiết acid dư thừa trong dạ dày, giúp cho viêm loét vùng thực quản và dạ dày được hồi phục. Ức chế bơm proton bao gồm lansoprazole (Prevacid 24) và omeprazole (Prilosec OTC), Esomeprazole (Nexium), Rabeprazole (Pariet).
Nếu sử dụng các loại thuốc trên trên một thời gian ngắn khoảng 5 ngày - 1 tuần mà không thấy các
triệu chứng trào ngược dạ dày
thuyên giảm thì cần liên hệ với bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa để được kê thuốc theo toa.
Ngoài ra, trong một số trường hợp rối loạn lo âu, stress nhiều gây nên viêm trào ngược nặng, bác sĩ điều trị sẽ cân nhân kê kèm theo các thuốc rối loạn lo âu.
Phẫu thuật điều trị trào ngược dạ dày
Trào ngược dạ dày thực quản
có thể được điều trị thông qua thuốc. Trong trường hợp thuốc không hiệu quả, một số biện pháp phẫu thuật có thể được đề xuất như:
Phẫu thuật để củng cố cơ vòng thực quản dưới: Được gọi là fundoplication Nissen, phẫu thuật này bao gồm thắt chặt các cơ vòng thực quản dưới để ngăn chặn trào ngược. Phẫu thuật có thể mở, có nghĩa là các bác sĩ phẫu thuật làm cho một vết mổ dài ở bụng. Hoặc phẫu thuật có thể nội soi, có nghĩa là các bác sĩ phẫu thuật làm ba hoặc bốn vết mổ nhỏ ở bụng và chèn dụng cụ, bao gồm một ống với một máy ảnh nhỏ, qua các vết mổ.
Phẫu thuật để tạo ra rào cản ngăn chặn việc sao lưu của acid dạ dày: Thủ tục này, được gọi là EndoCinch endoluminal gastroplication, sử dụng dụng cụ giống như máy may thu nhỏ. Cặp mũi khâu trong dạ dày gần cơ thắt suy yếu. Các vật liệu khâu sau đó được gắn với nhau, tạo ra các rào cản để ngăn chặn axit trong dạ dày vào thực quản.
Thủ thuật tạo mô sẹo trong thực quản: Cách tiếp cận này, được gọi là hệ thống Stretta, sử dụng điện năng lượng để làm nóng mô thực quản. Nhiệt tạo mô sẹo và gây tổn thương dây thần kinh phản ứng với acid trào ngược. Các mô sẹo hình thành sẽ giúp tăng cường cơ.
Thay đổi lối sống để chữa trào ngược dạ dày
Duy trì cân nặng hợp lý: Dư thừa cân gây áp lực lên bụng, thúc đẩy dạ dày và gây ra acid vào thực quản.
Tránh mặc quần áo chật: Quần áo chặt quanh eo gây áp lực lên bụng và các cơ vòng thực quản dưới.
Không ăn quá nhiều để tránh làm tăng lượng axit cần thiết để tiêu hóa thức ăn. Nên ăn ít và chia thành nhiều bữa nhỏ. Nên ăn buổi cuối trước ngủ ít nhất 3 - 4 giờ để thức ăn thoát một phần ra khỏi dạ dày và xuống tá tràng, tránh trào ngược. Trong vài trường hợp người bệnh nên nằm đầu cao 30
o
. Trẻ em bị trào ngược thường phải nằm đầu cao và nghiêng sang bên để tránh hít sặc.
Thực phẩm mà người trào ngược dạ dày
nên hạn chế bao gồm những thức ăn có nhiều mỡ, caffein, thức ăn có gia vị đậm, thức ăn chua,…
Tránh các thức uống có cồn do cồn có thể làm tăng khả năng axit ở dạ dày trào ngược lên thực quản.
Ngưng hút thuốc để tránh làm yếu cơ vòng thực quản dưới và tăng trào ngược.
Đứng và ngồi thẳng lưng, giữ tư thế đúng. Điều này giúp thức ăn và acid đi xuống dạ dày thay vì ngược lên thực quản.
Tránh stress, căng thẳng thần kinh: Stress, căng thẳng thần kinh có thể làm rối loạn điều vận của dạ dày, ruột, làm dạ dày tiết nhiều dịch vị cũng như giảm chất bảo vệ.
Mỗi người có thể có tình trạng sức khỏe khác nhau và phương pháp điều trị, toa thuốc riêng biệt. Để chữa trào ngược dạ dày hiệu quả nhất thì bệnh nhân lưu ý sử dụng đúng, đủ thuốc theo chỉ định và những lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa |
bookingcare-vn-blog-3526 | HP dạ dày là gì? Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị HP dạ dày
Tổng hợp những thông tin quan trọng xoay quanh HP dạ dày gồm triệu chứng, nguyên nhân, cách chẩn đoán cũng như cách điều trị, chăm sóc bệnh tại nhà.
Nhiễm vi khuẩn HP dạ dày tuy không quá nguy hiểm nhưng lại là bệnh rất phổ biến, dễ lây lan, để lại biến chứng và hay tái phát. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, người bệnh có khả năng bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng, từ đó dẫn tới ung thư dạ dày.
HP dạ dày là gì?
HP dạ dày là viết tắt của Helicobacter Pylori, một loại vi khuẩn có khả năng sống trong môi trường axit của dạ dày. Vi khuẩn này có thể gây ra
các bệnh dạ dày
, thường gặp là viêm loét dạ dày mạn tính và viêm teo niêm mạc dạ dày.
Khi tình trạng viêm dạ dày kéo dài sẽ tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Hiện tại, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để giải thích mối liên hệ giữa HP và ung thư dạ dày.
Helicobacter pylori (H. Pylori) thường được truyền từ người này sang người khác qua đường miệng - miệng (do tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hay dịch tiêu hóa của người nhiễm), đường phân - miệng (do vi khuẩn được đào thải qua phân và lây cho người lành khi ăn đồ sống hoặc bị nhiễm bẩn) hoặc theo một số đường khác (dùng chung ống nội soi dạ dày, nội soi mũi họng, dụng cụ nha khoa… chưa tiệt trùng kỹ).
Chính vì thế, đây là bệnh rất dễ lây lan nếu không chủ động phòng tránh.
Triệu chứng của tình trạng nhiễm HP dạ dày
Theo số liệu thống kê, hiện nay ước tính khoảng 50% người trên thế giới và 70% người Việt Nam nhiễm vi khuẩn HP. Tuy nhiên, phần lớn người nhiễm HP không có triệu chứng. Một số người nhiễm HP sẽ biểu hiện các triệu chứng.
Các triệu chứng xuất hiện khi nhiễm HP thường liên quan đến tình trạng viêm loét dạ dày hoặc rối loạn tiêu hóa.
Triệu chứng của tình trạng nhiễm HP dạ dày
có thể bao gồm:
Đau hoặc nóng rát ở vùng thượng vị.
Buồn nôn, nôn
Chán ăn
Ợ hơi
Cảm giác đầy hơi, chướng bụng
Mệt mỏi, da xanh do thiếu máu, thiếu sắt
Giảm cân không rõ nguyên nhân
Đôi khi có thể xuất hiện các biến chứng nặng của tình trạng viêm loét dạ dày - tá tràng: xuất huyết tiêu hóa, thủng
HP dạ dày gây đau hoặc nóng rát ở dạ dày - Ảnh: cdhf.ca
Nguyên nhân gây HP dạ dày
Nguyên nhân chính gây nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) dạ dày là tiếp xúc với vi khuẩn này. Tuy nhiên, cách chính xác mà một người bị nhiễm vi khuẩn này vẫn chưa rõ ràng. Dưới đây là một số
nguyên nhân gây nhiễm vi khuẩn HP dạ dày
:
Di truyền: Nếu bệnh nhân có người thân trong gia đình mắc bệnh dạ dày thì nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn HP sẽ cao hơn so những người khác.
Vệ sinh kém: Nhà ở không đảm bảo vệ sinh, nguồn nước ô nhiễm, thực phẩm không sạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn HP phát triển và lây lan.
Môi trường sống chật hẹp: Những nơi có nhiều người sinh sống như khu tập thể, doanh trại, gia đình nhiều thế hệ là nơi lý tưởng để nấm HP sinh sôi.
Sống chung với người bệnh: Vi khuẩn HP dễ lây lan qua không khí và giữa người với người. Không cách ly người nhiễm HP làm tăng nguy cơ mắc bệnh cho mọi người.
Dịch vụ y tế kém: Các thiết bị y tế dùng chung như ống soi dạ dày, ống soi tai và dụng cụ nha khoa phổ biến ở các bệnh viện nhỏ và những nơi dịch vụ chăm sóc y tế không phát triển sẽ làm tăng khả năng nhiễm HP.
Xét nghiệm chẩn đoán HP dạ dày
Có một số phương pháp
xét nghiệm chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori
(HP) dạ dày. Dưới đây là một số phương pháp thông thường được sử dụng:
Xét nghiệm hơi thở: Phương pháp này dựa trên việc đo lượng khí CO2 hoặc amoniac được giải phóng sau khi bạn uống một dung dịch chứa urea. Nếu vi khuẩn HP có mặt trong dạ dày, nó sẽ phân giải ure thành CO2 hoặc amoniac, và lượng khí này sẽ được đo để xác định có nhiễm vi khuẩn HP hay không.
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra có sự hiện diện của kháng thể kháng HP trong huyết thanh. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ xác định người bệnh đã nhiễm vi khuẩn HP hay chưa mà không khẳng định được thời điểm hiện tại có còn nhiễm HP hay không
Xét nghiệm phân: Để kiểm tra có tồn tại HP trong dạ dày hay không có thể tìm HP trong phân do một lượng vi khuẩn này được thải trừ đều đặn theo phân ra bên ngoài..
Lấy mẫu niêm mạc dạ dày: Qua nội soi dạ dày hoặc bệnh phẩm dạ dày sau phẫu thuật, mẫu niêm mạc dạ dày được lấy ra và tiến hành xét nghiệm hoặc soi dưới kính hiển vi tìm HP.
Quyết định sử dụng phương pháp xét nghiệm nào phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn và quyết định của bác sĩ. Bác sĩ sẽ đánh giá triệu chứng và yếu tố nguy cơ để đưa ra quyết định về xét nghiệm chẩn đoán HP dạ dày phù hợp.
Cách điều trị nhiễm HP dạ dày
Khi xác định nhiễm HP dạ dày, tùy theo tình trạng tổn thương tại dạ dày, triệu chứng và biến chứng, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị cụ thể.
Cụ thể,
điều trị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori
(HP) dạ dày thường bao gồm sự kết hợp của các loại thuốc kháng sinh và thuốc chống axit dạ dày. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thường được sử dụng:
Kết hợp kháng sinh: Điều trị HP thường bắt đầu bằng việc sử dụng một khối pháp liệu kháng sinh trong khoảng 7-14 ngày. Các kháng sinh thường được sử dụng bao gồm amoxicillin, clarithromycin và metronidazole, tetracycline.
Lưu ý hiện nay, tình trạng kháng kháng sinh của HP trở nên rất phổ biến và ảnh hưởng xấu đến việc điều trị HP. Người bệnh không nên tự ý mua thuốc, cần nghiêm túc điều trị theo phác đồ của bác sĩ..
Thuốc chống axit dạ dày: Đồng thời với kháng sinh, thuốc chống axit dạ dày như omeprazole, lansoprazole hoặc pantoprazole thường được sử dụng để giảm axit dạ dày và giúp lành niêm mạc dạ dày. Thuốc chống axit dạ dày thường được sử dụng trong khoảng 4-8 tuần.
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày: Để giúp lành niêm mạc dạ dày và giảm triệu chứng, bác sĩ có thể đưa ra quyết định sử dụng các loại thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày như sucralfate hoặc bismuth subsalicylate.
Quan trọng nhất, hãy tuân theo hướng dẫn của bác sĩ và hoàn thành toàn bộ quá trình điều trị đề ra. Việc không điều trị theo đúng lộ trình có thể khiến vi khuẩn HP kháng thuốc và tăng nguy cơ phát triển các vấn đề liên quan đến dạ dày.
Cách chăm sóc người nhiễm HP dạ dày tại nhà
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì chế độ ăn uống, sinh hoạt tại nhà cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của quá trình điều trị HP dạ dày. Dưới đây là một số cách chăm sóc và quản lý tình trạng nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) dạ dày tại nhà:
Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh
: Hạn chế các thực phẩm gây kích thích axit dạ dày như gia vị cay, chất béo, cafein và cồn. Tăng cường tiêu thụ các thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt.
Tránh thức ăn và đồ uống gây kích ứng: Tránh các thực phẩm và đồ uống có thể gây kích ứng dạ dày như thức ăn cay, đồ uống có gas, nước chanh và thực phẩm chứa chất acid cao.
Kiểm soát stress: Stress có thể gây ra tình trạng dạ dày nhạy cảm và làm tăng triệu chứng HP dạ dày. Hãy tìm các phương pháp giảm stress như yoga, thực hành mindfulness hoặc tập thể dục đều đặn để giảm stress.
Điều chỉnh lịch trình ăn uống: Hãy ăn nhẹ và thường xuyên hơn, tránh ăn quá no hoặc đói. Ăn ít nhưng thường xuyên sẽ giúp giảm tác động lên dạ dày.
Tránh hút thuốc và sử dụng đồ uống có cồn: Thuốc lá và cồn có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày và làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày. Hãy tránh hút thuốc và hạn chế các đồ uống cồn.
Tập thể dục, kiểm soát stress là cách quan trọng để chăm sóc và quản lý bệnh HP dạ dày - Ảnh: parade.com
Nếu phát hiện dạ dày bị nhiễm vi khuẩn Hp, người bệnh không nên quá lo lắng mà nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và có phương án điều trị phù hợp. Điều trị vi khuẩn HP kịp thời có thể ngăn ngừa tổn thương dạ dày và các vấn đề tiềm ẩn như viêm, loét và ung thư dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3527 | Điều trị trào ngược dạ dày thực quản bằng mật ong
Mật ong được coi là một nguyên liệu tự nhiên có nhiều lợi ích cho sức khỏe, được ứng dụng trong nhiều mặt bệnh khác nhau trong đó nổi bật là điều trị trào ngược dạ dày thực quản bằng mật ong.
Nhiều bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản nói riêng và
bệnh dạ dày nói chung
vẫn truyền tai nhau về mẹo điều trị trào ngược dạ dày thực quản bằng mật ong. Vậy cách này có thực sự hiệu quả và có thể ứng dụng mật ong để trị trào ngược dạ dày thực quản như thế nào? Hãy cùng BookingCare tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Điều trị trào ngược dạ dày bằng mật ong
Một bài báo được xuất bản bởi Tạp chí Nghiên cứu Y khoa Ấn Độ chỉ ra một số lợi ích chính của mật ong như sau:
Mật ong vừa là chất chống oxy hóa vừa là chất nhặt gốc tự do. Trào ngược dạ dày thực quản có thể được gây ra một phần bởi các gốc tự do làm hỏng các tế bào lót đường tiêu hóa. Mật ong có thể ngăn ngừa thiệt hại bằng cách loại bỏ các gốc tự do.
Mật ong có thể làm giảm viêm trong thực quản.
Kết cấu của mật ong cho phép nó bao phủ tốt hơn màng nhầy của thực quản.
Mật ong có thể được sử dụng cùng với các phương pháp điều trị trào ngược dạ dày thực quản truyền thống khác.
Đặc biệt, mật ong còn có đặc tính khử trùng, kháng virus, chống viêm nhiễm. Nhờ đó, được ứng dụng rất nhiều trong việc điều trị các bệnh lý về dạ dày, trong đó có
trào ngược dạ dày thực quản
, viêm dạ dày,…
Trong một bài đánh giá lâm sàng được xuất bản bởi Tạp chí Y học Anh, các nhà nghiên cứu cho rằng bản chất nhớt của mật ong có thể giúp giảm axit. Một thành viên trong nhóm của họ đã thấy các triệu chứng ợ nóng thuyên giảm sau khi uống 5 ml (khoảng một thìa cà phê) mật ong nguyên chất mỗi ngày
Nếu không muốn uống riêng một thìa mật ong, bạn có thể pha 50 ml với một cốc nước ấm hoặc trà. Uống một ly sữa hoặc ăn một ít sữa chua cũng có thể mang lại cho bạn tác dụng làm dịu tương tự.
Đặc biệt, có thể kết hợp mật ong với các nguyên liệu tự nhiên khác để vừa điều trị bệnh, vừa bồi bổ sức khỏe, cải thiện tinh thần. Chẳng hạn như mật ong với gừng hoặc nghệ, mật ong với chanh đào, mật ong với nha đam,…
Lưu ý khi chữa trào ngược dạ dày thực quản bằng mật ong
Chữa trào ngược dạ dày thực quản bằng mật ong tuy tốt, thế nhưng bạn vẫn cần lưu ý một vài vấn đề dưới đây để đạt hiệu quả tối ưu nhất khi sử dụng mật ong trị trào ngược dạ dày thực quản:
Mật ong chỉ có khả năng cải thiện
triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản
và phù hợp với người mới chớm bị bệnh ở thể nhẹ, chứ không thể điều trị dứt điểm được bệnh.
Mật ong có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Nếu bạn bị tiểu đường, lượng đường trong máu thấp hoặc dùng thuốc ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, hãy hỏi bác sĩ trước khi thử phương pháp điều trị tại nhà này.
Bạn cũng nên hỏi bác sĩ về việc dùng mật ong nếu đang dùng thuốc hoặc đang mang thai hoặc cho con bú.
Không nên dùng mật ong cho trẻ dưới 12 tháng tuổi.
Trong quá trình
điều trị trào ngược dạ dày thực quản
bằng mật ong, nên kiêng những loại thực phẩm giàu chất béo, hoặc có tính axit cao. Hạn chế bia, rượu, đường, đồ uống có gas, các loại gia vị cay nóng.
Chữa trào ngược dạ dày bằng mật ong là phương pháp được dân gian lưu truyền từ lâu đời. Mật ong chứa nhiều dưỡng chất đặc biệt tốt cho sức khỏe. Trong đó, chất chống oxy hóa, đường tự nhiên, các vitamin B, C, E, K cùng hợp chất kẽm, kali có tác dụng cân bằng nồng độ pH trong dịch vị. Đồng thời, cải thiện các triệu chứng ợ chua, buồn nôn, đầy bụng, khó tiêu.
Dù các nghiên cứu về mật ong và trào ngược dạ dày thực quản còn hạn chế nhưng nó vẫn được coi là một cách an toàn, hiệu quả để điều trị bệnh |
bookingcare-vn-blog-3529 | Giải đáp Y học: Trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?
Cùng tham khảo ý kiến của chuyên gia về các vấn đề xoay quanh câu hỏi: Trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?
Trào ngược dạ dày thực quản là căn bệnh về tiêu hóa phổ biến. Bệnh xuất hiện khi cơ thắt thực quản dưới hoạt động kém hiệu quả khiến cho dịch bên trong dạ dày bị đẩy ngược lên vào thực quản gây nóng, đau hoặc bỏng rát.
Trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?
Để trả lời câu hỏi
trào ngược dạ dày
có nguy hiểm không thì theo các chuyên gia đây là bệnh mạn tính không quá nguy hiểm, hoàn toàn có thể chữa khỏi được.
Nếu trào ngược dạ dày thực quản được phát hiện và điều trị ngay từ giai đoạn đầu – khi bệnh chưa gây ra các biến chứng, thì người bệnh có thể không cần quá lo lắng.
Tuy nhiên, mắc bệnh quá lâu mà không được
chẩn đoán trào ngược dạ dày
hoặc điều trị phù hợp, bệnh có thể dẫn đến nhiều dạng bệnh lý khác khó điều trị và tốn kém hơn rất nhiều như
viêm loét, Barrett thực quản, chít hẹp thực quản, thậm chí là ung thư.
Kể cả khi đã điều trị khỏi bệnh, bạn đọc vẫn cần tuân theo chế độ ăn uống, sinh hoạt cùng các phương án điều trị dự phòng hợp lý bởi
68%
bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản bị
tái phát trong
vòng
1 năm.
Biến chứng của trào ngược dạ dày
Dưới đây là những biến chứng có thể xuất hiện ở bệnh trào ngược dạ dày:
1. Viêm loét, chảy máu thực quản
Dịch dạ dày trào ngược lên thực quản thường xuyên làm tổn thương niêm mạc thực quản, gây viêm loét. Vết loét có thể gây ra đau và có thể gây chảy máu.
Viêm loét, chảy máu thực quản có thể làm người bệnh gặp các triệu chứng như: khó nuốt, nuốt đau, đau ngực. Đặc biệt đau phía sau xương ức khi ăn uống, buồn nôn, ói mửa, mất cảm giác thèm ăn.
2. Hẹp thực quản
Xơ hóa thực quản do viêm sẽ làm co rút thực quản, hẹp thực quản. Theo số liệu thống kê của Thư viện Y Khoa Quốc gia Hoa Kỳ năm 2021, 70-80% các trường hợp hẹp thực quản ở người lớn có nguyên nhân lành tính bắt nguồn từ bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
3. Các vấn đề đường hô hấp
Khi các thành phẩm trong dạ dày trào ngược lên thực quản vào đường hô hấp gây ra tình trạng viêm họng, viêm mũi xoang, viêm phế quản, viêm phổi, ho kéo dài dẫn đến hen mãn tính và các bệnh lý đường hô hấp khác. Người bệnh bị ho, khò khè kéo dài nhưng không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các phương pháp điều trị thông thường.
Một số bị khàn tiếng do dây thanh quản trong cổ họng bị dày lên. Ngoài ra, người bị bệnh trào ngược có thể bị mòn răng, viêm tai, viêm tuyến giáp…
4. Barrett thực quản (tiền ung thư thực quản)
Đây là tình trạng các tế bào lót ở vùng thấp thực quản bị biến đổi màu sắc, do sự tiếp xúc lặp đi lặp lại với axit dạ dày.
Chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ những người bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ phát triển thành Barrett thực quản.
5. Ung thư thực quản
Trào ngược dạ dày dẫn đến Barrett thực quản và gây ra ung thư thực quản là biến chứng hiếm gặp, nghiêm trọng. Các triệu chứng thường gặp như: nuốt nghẹn, trớ, đau sau xương ức, cảm giác đau dai dẳng, khàn tiếng, ho khạc liên miên, đau ngực. Đôi khi sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2 bên.
Sau một thời gian mắc bệnh thì toàn thân bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút > 5kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng, da sạm, khô, các nếp nhăn nổi rõ, mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ và dễ nhận thấy nhất.
Như vậy trên đây là những biến chứng có thể gặp của trào ngược dạ dày, thực quản. M
ặc dù trào ngược dạ dày không phải là một căn bệnh nguy hiểm ngay lập tức nhưng nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống trong ngắn hạn và gây ra những biến chứng nguy hiểm về lâu về dài.
Nếu bạn gặp các
triệu chứng của trào ngược dạ dày
, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra, đánh giá và nhận hướng dẫn điều trị phù hợp |
bookingcare-vn-blog-3532 | Nhận biết các triệu chứng nhiễm HP dạ dày và những biến chứng có thể xảy ra
Nhận biết được các triệu chứng nhiễm HP dạ dày sẽ giúp người bệnh có cơ sở để thăm khám, điều trị sớm, tránh tình trạng viêm loét dạ dày tiến triển gây ra các biến chứng nặng như chảy máu dạ dày, thủng hay nguy cơ ung thư dạ dày.
Nhiễm vi khuẩn HP dạ dày là một trong
các vấn đề về dạ dày thường gặp
. Tuy nhiên, nhiều người dù đã bị nhiễm HP trong thời gian dài nhưng vẫn không biết cho đến khi phải đi khám do xuất hiện các triệu chứng của bệnh. Vậy đâu là những triệu chứng phổ biến của nhiễm HP dạ dày và những biến chứng có thể xảy ra nếu không điều trị kịp thời?
Triệu chứng của HP dạ dày
Triệu chứng của nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) dạ dày có thể khác nhau tùy thuộc vào từng người. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của nhiễm
HP dạ dày
, cũng là dấu hiệu đặc trưng của tình trạng viêm loét dạ dày:
Đau dạ dày: Đau dạ dày là triệu chứng phổ biến nhất của nhiễm HP dạ dày. Đau thường xuất hiện ở vùng bụng trên và có thể lan ra lưng. Đau dạ dày thường tăng sau khi ăn hoặc vào buổi tối.
Nôn mửa và buồn nôn: Nhiễm HP dạ dày có thể gây ra cảm giác buồn nôn và thậm chí nôn mửa ở một số người.
Khó tiêu và ợ nóng: HP dạ dày có thể gây ra khó tiêu, cảm giác đầy chướng bụng và ợ nóng sau khi ăn.
Chán ăn: Một số người bị nhiễm HP dạ dày có thể gặp giảm cảm giác đói, không cảm thấy thèm ăn hoặc sớm cảm thấy no sau khi ăn ít.
Tiêu chảy hoặc táo bón: HP dạ dày có thể làm thay đổi quá trình tiêu hóa, gây ra tiêu chảy hoặc táo bón.
Mệt mỏi và suy giảm sức đề kháng: Nhiễm HP dạ dày có thể gây ra mệt mỏi dễ dàng và suy giảm sức đề kháng, làm cho người bệnh dễ bị các bệnh nhiễm trùng khác.
HP dạ dày có thể gây cảm giác buồn nôn - Ảnh: vov.vn
Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm HP, kể cả trẻ nhỏ. Khi nhiễm HP gây tổn thương dạ dày kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Do đó, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến dạ dày, hãy thăm khám với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.
Biến chứng của HP dạ dày
Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) có thể dẫn đến nhiều biến chứng và vấn đề sức khỏe khác nhau nếu không được điều trị kịp thời. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến của nhiễm trùng HP dạ dày:
Loét dạ dày và tá tràng: Nhiễm trùng HP có thể gây viêm loét dạ dày và tá tràng (tổn thương ăn sâu vào các lớp trong niêm mạc dạ dày và tá tràng. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như đau vùng bụng trên âm ỉ, có lúc quặn cơn, buồn nôn, nôn mửa. Loét có thể ở giai đoạn cấp hoặc mạn tính. Tình trạng loét mạn tính khó điều trị, dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm
Xuất huyết tiêu hóa: Đây là một trong những biến chứng của viêm loét dạ dày hay gặp nhất. Tình trạng này có thể khiến người bệnh bị mất máu, mệt mỏi, chóng mặt, da nhợt, nôn máu hoặc đi ngoài phân đen. Tình trạng mất máu nặng có thể gây đe dọa tính mạng người bệnh.
Thủng dạ dày: khi vết loét ăn sâu qua các lớp của thành dạ dày gây ra tình trạng thủng dạ dày. Biểu hiện bằng tình trạng đau bụng đột ngột và dữ dội. Đây là một biến chứng hết sức nguy hiểm, người bệnh cần được đến cơ sở y tế khám sớm nhất có thể.
Hẹp môn vị: Viêm loét dạ dày mạn tính có thể hình thành các tổ chức viêm xơ chai, co kéo vùng môn vị gây cản trở quá trình lưu thông của thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng. Một số triệu chứng thường gặp của hẹp môn vị là nôn nhiều, nôn dịch bẩn, bụng óc ách thức ăn cũ và gầy sụt cân nhanh.
Ung thư dạ dày: Nhiều nghiên cứu đã liên kết nhiễm trùng HP với nguy cơ tăng cao mắc bệnh ung thư dạ dày. Vi khuẩn này có thể gây tình trạng viêm mạn tính dẫn đến tổn thương niêm mạc dạ dày kéo dài và tăng nguy cơ phát triển các khối u ác tính.
Các biến chứng của viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP là các tình trạng nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng nặng đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, người bệnh cần nhận biết được sớm các biểu hiện của các biến chứng này cũng như các biểu hiện của nhiễm HP để được thăm khám và điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3533 | Xác định nguyên nhân gây nhiễm HP dạ dày và cách phòng ngừa nhiễm khuẩn HP dạ dày
Nhiễm HP dạ dày hiện đang là một tình trạng hết sức phổ biến. Ước tính có khoảng 70% người Việt Nam bị nhiễm HP. Nhiễm HP có thể gây ra rất nhiều vấn đề về tiêu hóa. Cần hiểu rõ các nguyên nhân nhiễm HP dạ dày để có cách phòng ngừa phù hợp từ đó hạn chế ảnh hưởng của HP lên sức khỏe bản thân và mọi người xung quanh.
Vi khuẩn HP có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến dạ dày và hệ tiêu hóa, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Cùng tìm hiểu chi tiết nguyên nhân gây ra
HP dạ dày
trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Đường lây truyền vi khuẩn HP
HP có thể được lây truyền qua các con đường như: miệng-miệng, phân-miệng, dạ dày-miệng và dạ dày- dạ dày. Ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, nước và thức ăn bị nhiễm là nguồn lây lan quan trọng ban đầu:
Lây qua đường miệng-miệng: Đây là đường lây truyền phổ biến nhất hiện nay.
do miệng tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hay dịch tiêu hóa của người nhiễm (ôm hôn, nhai mớm) hoặc gián tiếp qua dụng cụ ăn uống không được vệ sinh loại bỏ hoàn toàn HP.
Nếu vợ hoặc chồng bị nhiễm HP thì người còn lại có nguy cơ bị nhiễm HP rất cao. Thói quen ôm hôn trẻ nhỏ cũng có thể làm lây nhiễm HP cho trẻ.
Lây qua đường phân-miệng:
do vi khuẩn được đào thải qua phân, nhiễm vào nguồn nước và lây cho người lành khi ăn thực phẩm, uống nước bị nhiễm bẩn, không đảm bảo ăn chín - uống sôi
.
Lây qua đường dạ dày-miệng, dạ dày - dạ dày: Các thiết bị y tế như ống soi, dụng cụ nha khoa, dụng cụ tai mũi họng.... chưa được vệ sinh tiệt khuẩn sạch sẽ cũng là đường lây nhiễm vi khuẩn HP.
Vi khuẩn HP lây lan chủ yếu qua tiếp xúc nước bọt hay dịch tiết tiêu hóa - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Các đối tượng nguy cơ cao bị nhiễm HP
Bất kỳ đối tượng nào cũng có nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP dạ dày. Một người nhiễm bệnh có thể lây cho nhiều người có tiếp xúc gần với họ. Những đối tượng có nguy cơ nhiễm HP dạ dày cao nhất có thể kể đến như:
Những người có thói quen ăn đồ tái, sống, không được nấu chín kỹ.
Người thường xuyên ăn uống tại hàng quán vỉa hè, sử dụng các thực phẩm không rõ nguồn gốc.
Người có thành viên trong gia đình nhiễm vi khuẩn HP.
Trẻ nhỏ cũng là đối tượng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao do thói quen hôn môi, nhai mớm thức ăn của bố mẹ và người thân.
Người có thói quen hút thuốc lá, tiêu thụ cồn, dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể tác động đến niêm mạc dạ dày và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn HP gây viêm nhiễm.
Người có hệ miễn dịch yếu: Hệ miễn dịch yếu có thể làm giảm khả năng kiểm soát vi khuẩn HP, dẫn đến sự phát triển của viêm nhiễm.
Nếu bạn nghi ngờ mình đang gặp các
triệu chứng nhiễm vi khuẩn HP
, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được kiểm tra và điều trị phù hợp.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn HP dạ dày
Phòng ngừa nhiễm khuẩn HP (Helicobacter pylori) dạ dày là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe hệ tiêu hóa và tránh các vấn đề liên quan đến viêm loét dạ dày. Dưới đây là một số cách phòng ngừa nhiễm khuẩn HP:
Hạn chế tiếp xúc với nguồn lây nhiễm: Tránh tiếp xúc gần (ôm hôn), i hay dùng chung dụng cụ ăn uống, vệ sinh cá nhân với những người nhiễm HP.
Vệ sinh tay thường xuyên: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm trong ít nhất 20 giây để loại bỏ vi khuẩn và ngăn chặn sự lây lan của chúng.
Uống nước sôi hoặc nước đã được xử lý, ăn đồ ăn chín: Tránh uống nước hay ăn thực phẩm từ các nguồn không sạch, không rõ nguồn gốc
Thực hiện vệ sinh thực phẩm: Rửa sạch thực phẩm trước khi nấu và thận trọng khi chế biến thức ăn để ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn.
Thực hiện vệ sinh môi trường: Duy trì vệ sinh chung trong môi trường sống và làm việc để giảm nguy cơ lây nhiễm.
Điều chỉnh chế độ ăn uống: Hạn chế sử dụng thực phẩm cay nóng, gia vị mạnh và thực phẩm có độ axit cao, có thể tạo điều kiện tốt cho nhiễm khuẩn HP phát triển.
Nhìn chung, có nhiều con đường lây nhiễm HP dạ dày. Để phòng tránh nhiễm bệnh, tái nhiễm hoặc tránh để tình trạng bệnh nặng hơn, bạn nên tuân thủ một số chỉ dẫn về sinh hoạt, lối sống lành mạnh từ bác sĩ Tiêu hóa, hoặc tham khảo những thông tin mà BookingCare chia sẻ phía trên |
bookingcare-vn-blog-3534 | Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường tuýp 2 và vấn đề cân nặng
Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể gây sụt cân hoặc tăng cân ở người bệnh tùy trình trạng, điều trị. Cụ thể tại sao tiểu đường tuýp 2 ảnh hưởng đến vấn đề cân nặng sẽ được chia sẻ trong nội dung bài viết.
Bệnh tiểu đường tuýp 2
có thể ảnh hưởng đến cân nặng của người bệnh:
Gây giảm cân nếu một người không được điều trị.
Mặt khác, tăng cân cũng có thể xảy ra sau khi người bệnh tiểu đường tuýp 2 bắt đầu điều trị bằng insulin. Tăng cân là tác dụng phụ thường gặp nhất của điều trị insulin.
Do vậy, với người bệnh được chẩn đoán mắc tiểu đường tuýp 2, việc tuân thủ chế độ ăn uống cân bằng rất quan trọng để kiểm soát lượng đường trong máu và ngăn ngừa tăng cân.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể gây sụt cân?
Insulin là một loại hormone do tuyến tụy tiết ra, cho phép cơ thể sử dụng glucose để tạo năng lượng, cân bằng lượng đường trong máu. Ở người bệnh tiểu đường tuýp 2, các tế bào không đáp ứng với insulin như bình thường. Điều này được gọi là đề kháng insulin.
Kết quả là, tuyến tụy sản xuất nhiều insulin hơn để vượt qua sự đề kháng. Insulin trong máu tăng quá mức, đồng thời lượng glucose trong máu vẫn cao do không được vận chuyển vào trong tế bào.
Vì các tế bào không thể lấy năng lượng cần thiết từ glucose nên cơ thể sẽ phân hủy chất béo để sử dụng làm năng lượng thay thế. Điều này có thể dẫn đến giảm cân.
Giảm cân mà không có nguyên nhân rõ ràng có thể là triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2. Các nguyên nhân rõ ràng của việc giảm cân bao gồm ăn kiêng, tập thể dục thường xuyên hoặc dùng thuốc lợi tiểu (những loại thuốc làm tăng lượng nước tiểu),...
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể gây tăng cân?
Khi thuốc và các phương pháp điều trị khác cho bệnh tiểu đường tuýp 2 không kiểm soát được lượng đường trong máu, các bác sĩ có thể chỉ định dùng liệu pháp insulin. Trên thực tế, hầu hết những người bắt đầu điều trị bằng insulin đều tăng cân.
Kháng insulin, một dấu hiệu đặc trưng của bệnh tiểu đường tuýp 2, cũng có thể dẫn đến tăng cân. Khi tuyến tụy sản xuất nhiều insulin hơn để đáp ứng với tình trạng kháng insulin, hormone này sẽ báo hiệu cho cơ và gan lưu trữ lượng đường trong máu. Sau khi cơ bắp và gan đầy, gan sẽ gửi lượng đường dư thừa trong máu đến các tế bào mỡ để lưu trữ. Điều này cũng có thể dẫn đến tăng cân.
Một số loại thuốc tiểu đường, chẳng hạn như Glipizide và Pioglitazone, cũng có thể gây tăng cân. Các loại thuốc khác, chẳng hạn như Metformin, Liraglutide và Dapagliflozin, có thể gây giảm cân ở một số người và không ảnh hưởng đến cân nặng ở những người khác. Điều quan trọng là người bệnh cần tham khảo ý kiến chuyên môn của bác sĩ về lựa chọn điều trị nào có thể là tốt nhất với tình trạng của bản thân.
Người bệnh có thể hạn chế tăng cân bằng cách tuân theo các khuyến nghị về chế độ ăn uống hợp lý.
Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong lối sống cân bằng đối với người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Nó giúp giữ lượng đường trong máu trong phạm vi mục tiêu, cũng như thúc đẩy giảm cân hoặc duy trì cân nặng. Những lợi ích này làm tăng năng lượng và trì hoãn sự phát triển của các biến chứng tiểu đường.
Các thuốc hạ đường huyết có vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định lượng đường trong máu. Tuy nhiên thuốc có thể gây thay đổi cân nặng bằng cách ảnh hưởng đến lượng insulin trong cơ thể và cách cơ thể sử dụng đường. Người bệnh nên duy trì chế độ ăn hợp lý và thói quen luyện tập đều đặn để duy trì cân nặng lý tưởng, đồng thời thường xuyên trao đổi với bác sĩ điều trị về phác đồ điều trị phù hợp nhất |
bookingcare-vn-blog-3535 | Tìm hiểu cách chữa HP dạ dày
Mời bạn đọc cùng tìm hiểu cách chữa HP dạ dày trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam được chia sẻ cho thấy khoảng 70% dân số nước ta nhiễm vi khuẩn HP. Đây được xem là nguyên nhân chính gây viêm, loét dạ dày - tá tràng và ung thư dạ dày. Chính vì vậy, thăm khám và chữa trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng từ việc nhiễm
HP dạ dày
là rất quan trọng.
Điều trị bằng thuốc
Sau khi xác định được, tình trạng nhiễm HP dạ dày bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng người bệnh và mức độ tổn thương của dạ dày để thiết lập cho người bệnh phác đồ điều trị bệnh phù hợp .
Điều trị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) dạ dày thường bao gồm sự kết hợp giữa các loại thuốc kháng sinh và thuốc kháng tiết axit dạ dày. Dưới đây là một số loại thuốc thông dụng được sử dụng để điều trị HP dạ dày:
Kháng sinh: Các kháng sinh như amoxicillin, clarithromycin, metronidazole và tetracyclin thường được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn HP. Chế độ liều và thời gian điều trị sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng phác đồ điều trị cụ thể. Hiện nay, tỷ lệ vi khuẩn HP kháng thuốc khá cao nên người bệnh cần được chỉ định dùng thuốc một cách chặt chẽ từ các bác sĩ, tránh việc điều trị không hiệu quả và tăng tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn.
Thuốc kháng tiết axit dạ dày: Gồm 2 nhóm chính là thuốc kháng histamin và thuốc ức chế bơm proton (PPI). 2 nhóm thuốc này có cơ chế hoạt động khác nhau nhưng đều giúp giảm sản xuất axit dạ dày, từ đó giảm các triệu chứng đau dạ dày. Trên thị trường có nhiều thuốc nhóm kháng histamin thông dụng như cimetidin, ranitidin,... nhóm ức chế bơm proton như omeprazole, lansoprazole, esomeprazole và pantoprazole Việc sử dụng loại thuốc nào sẽ theo chỉ định cụ thể của bác sĩ.
Bismuth subsalicylate: Bismuth subsalicylate có tính kháng vi khuẩn và có thể được sử dụng cùng với kháng sinh để tăng hiệu quả điều trị HP dạ dày.
Thuốc trung hòa axit dạ dày: Thuốc thường có các thành phần: canxi carbonat, nhôm hydroxit, magne trisilicat …. Nhóm thuốc này có thể giảm các triệu chứng của viêm dạ dày cũng như tình trạng trào ngược dạ dày - thực quản. Do chỉ điều trị triệu chứng mà không điều trị nguyên nhân gây bệnh nên người bệnh không nên lạm dụng, tự ý sử dụng lâu dài mà cần chỉ định của bác sĩ.
Thuốc bao phủ ổ loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày : sucralfat là thuốc thường được sử dụng. Khi vào dạ dày, thuốc tạo thành chất nhầy bao phủ bảo vệ niêm mạc dạ dày. từ đó ngăn ngừa tổn thương niêm mạc tiến triển và làm lành các ổ loét.
Thuốc uống là một phần quan trọng trong điều trị HP dạ dày - Ảnh: medlineplus.gov
Quan trọng nhất, người bệnh hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và nhận định phương pháp điều trị phù hợp với tình trạng cụ thể của bạn. Bác sĩ sẽ đề xuất chế độ điều trị tối ưu cho bạn dựa trên tình trạng sức khỏe và yêu cầu riêng của bạn.
Điều chỉnh lối sống sinh hoạt
Ngoài điều trị bằng thuốc, cách chữa HP dạ dày còn phụ thuộc nhiều vào thói quen sinh hoạt của người bệnh. Để điều trị hiệu quả, giảm thiểu những
triệu chứng của viêm dạ dày
do HP và phòng tránh nguy cơ tái phát, người bệnh nên thực hiện lối sống lành mạnh như:
Ngủ sớm, không thức khuya, phân bố thời gian nghỉ ngơi hợp lý
Giảm căng thẳng, kiểm soát stress
Kiêng bia rượu, cà phê, nước có gas, chất kích thích…
Bổ sung nhiều rau củ và thực phẩm có chứa lợi khuẩn như sữa chua, dưa cải bắp, kim chi,…
Hạn chế các loại thực phẩm chiên rán, cay nóng, chứa nhiều axit như cam, quýt, chanh,...
Ngoài ra, loét dạ dày do khuẩn HP có thể gây đau, người bệnh không nên tự ý dùng thuốc giảm đau, đặc biệt là nhóm NSAID, vì những loại thuốc này có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày trầm trọng thêm. Nếu người bệnh cần thuốc giảm đau, hãy liên hệ với bác sĩ để được giúp đỡ.
Để quá trình chữa HP dạ dày hiệu quả, người bệnh nên tuân theo đúng chỉ định của bác sĩ, tái khám định kỳ theo lịch và chú ý đến thói quen sinh hoạt hàng ngày của mình. Hãy theo dõi những bài viết tiếp theo của BookingCare để trang bị những kiến thức bệnh lý toàn diện và chính xác |
bookingcare-vn-blog-3536 | Coi chừng 6 biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường tuýp 1
Biến chứng của tiểu đường tuýp 1 có thể thầm lặng gây ra các biến chứng mãn tính hoặc đột ngột có những biểu hiện cấp tính nguy hiểm. Nhận biết các biến chứng của bệnh và có biện pháp xử lý kịp thời thông qua bài viết sau đây.
Theo thời gian, nếu tiểu đường tuýp 1 không được kiểm soát đúng cách, sẽ tiến triển thành các biến chứng làm ảnh hưởng đến các cơ quan chính trong cơ thể (bao gồm tim, mạch máu, dây thần kinh, mắt và thận). Cùng với việc kiểm soát tốt đường huyết, thường xuyên theo dõi để nhận biết sớm các biến chứng tiểu đường cũng rất cần thiết để bảo đảm sức khỏe của người bệnh.
Các biến chứng mãn tính
Biến chứng thần kinh
Biến chứng thần kinh khá
phổ
biến ở bệnh nhân đái tháo đường, khoảng 60-70% bệnh nhân có biến chứng này. Biến chứng thần kinh hiếm khi gây tử vong nhưng lại là thủ phạm chính gây tàn phế và là nguyên nhân hàng đầu gây cắt cụt chân ở bệnh nhân đái tháo đường.
Có 2 cơ chế chính gây tổn thương thần kinh là (1) Nồng độ đường trong máu quá cao làm tổn thương các mao mạch máu nuôi các dây thần kinh, đặc biệt là ở chân và (2) đường máu cao còn sinh ra các sản phẩm chuyển
hóa
gây độc cho dây thần kinh. Những người đái tháo đường lâu, tuổi cao, hút thuốc lá,... dễ biến chứng thần kinh hơn
Dây thần kinh bị tổn thương khiến bàn chân bị mất cảm giác, do đó, nếu một lý do nào đó khiến chân bị thương, người bệnh sẽ không hề hay biết, do đó, rất dễ dẫn đến viêm loét, nhiễm trùng, trường hợp nặng còn sẽ bị hoạt tử.
Tổn thương dây thần kinh còn ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Với nam giới, còn có thể xuất hiện tình trạng rối loạn cương dương.
Biến chứng tim mạch
Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ mắc một số vấn đề về tim và mạch máu. Ước tính có khoảng 70-80% bệnh nhân đái tháo đường bị biến chứng tim mạch và biến chứng này là thủ phạm gây tử vong ở khoảng 80% bệnh nhân và làm giảm tuổi thọ từ 5-10 năm.
Các biến chứng tim mạch phổ biến
bao gồm bệnh động mạch vành với các triệu chứng khó thở, đau thắt ngực; bệnh hẹp động mạch (xơ vữa động mạch) và huyết áp cao. Trường hợp nặng còn có thể ngất xỉu, đột quỵ và liệt nửa người.
Các biến chứng về tim mạch ở người bệnh tiểu đường tuýp 1 thường không có biểu hiện rõ ràng. Vì vậy, người mắc tiểu đường tuýp 1 cần chủ động kiểm tra sức khỏe tim mạch định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị biến chứng kịp thời, tránh trường hợp nguy hiểm xảy ra.
Biến chứng về mắt
Đường huyết tăng cao dễ làm tổn thương tới các mạch máu ở vùng võng mạc gây ra các biểu hiện như: mờ mắt, nổi nốt, trường hợp còn có thể làm mất thị lực đột ngột, xảy ra mù lòa.
Ngoài bệnh võng mạc, tiểu đường tuýp 1 còn dẫn đến các biến chứng về mắt khác, bao gồm đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
Biến chứng về thận
Hệ thống thận có hàng triệu mạch máu nhỏ có vai trò lọc máu cho cơ thể. Tuy nhiên, đường huyết cao ở bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể làm tổn thương hệ thống này. Tổn thương nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không thể hồi phục. Bệnh thận giai đoạn cuối cần được điều trị bằng lọc thận cơ học hoặc ghép thận.
Một số các triệu chứng người bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể gặp phải khi gặp biến chứng về thận:
Phù
Mất ngủ, đau đầu, giảm trí nhớ
Cảm thấy mệt mỏi, chán ăn
Đi tiểu nhiều lần, nước tiểu có hiện tượng sủi bọt
Tăng huyết áp
Nếu nhận thấy cơ thể có những biểu hiện trên, người bệnh cần đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác và có hướng điều trị hợp lý.
Các biến chứng cấp tính
Hạ đường huyết cấp tính
Nếu lượng đường huyết bất kỳ của cơ thể giảm xuống dưới 70 mg/dL (hay 3,9 mmol/L) thì sẽ được coi là hạ đường huyết. Ở người bệnh tiểu đường tuýp 1, do sử dụng insulin quá liều hoặc ăn quá ít, lạm dụng rượu bia,... khiến đường máu xuống thấp.
Các triệu chứng của hạ đường huyết cấp tính như: tim đập nhanh, đổ nhiều mồ hôi, hồi hộp, đau đầu, nói chuyện lắp bắp, buồn nôn, choáng, mắt mờ, không có khả năng tập trung, mất ý thức, co giật… Trường hợp hạ đường huyết cấp tính và đột ngột có thể gây hôn mê, thậm chí tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Nhiễm toan ceton
Nhiễm toan ceton thường xảy ra khi nồng độ glucose trong máu quá cao nhưng người bệnh tiểu đường không thể tiết ra insulin hoặc không bổ sung insulin kịp thời để chuyển hóa glucose thành năng lượng. Khi đó, cơ thể buộc phải phân giải các chất béo dự trữ trong cơ thể để bổ sung năng lượng thay thế là các thể ceton có tính axit. Khi lượng axit này quá nhiều gây toan hoá máu, ức chế não bộ và các cơ quan. Khi lượng axit này quá nhiều gây toan hoá máu, ức chế não bộ và các cơ quan. Quá trình này vô tình gây nên sự tích tụ axit dư thừa trong cơ thể, gọi là ceton.
Người bệnh tiểu đường tuýp 1 khi nhiễm toan ceton sẽ có biểu hiện: khó thở, không thể tập trung, đau đầu, đau bụng, hơi thở mùi trái cây,... Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời người bệnh có thể sẽ gặp phải tình trạng nghiêm trọng như: phù não, hôn mê, ngưng tim và tử vong.
Biến chứng tiểu đường tuýp 1 diễn biến rất nhanh và trong một số trường hợp thường rất khó nhận biết. Người bệnh tiểu đường cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ trong việc thay đổi lối sống cũng như sử dụng đúng liều lượng insulin vào đúng thời điểm để ngăn chặn phát triển bệnh thành các biến chứng |
bookingcare-vn-blog-3537 | Chữa đái tháo đường tuýp 1 hiệu quả cần kết hợp 5 biện pháp sau
Biết cách kết hợp 5 biện pháp, từ chế độ ăn uống, hoạt động thể chất, sử dụng thuốc và cân nhắc can thiệp phẫu thuật khi cần thiết sẽ giúp kiểm soát tốt bệnh tiểu đường và giảm nguy cơ mắc các biến chứng.
Cụ thể, đái tháo đường type 1 là một bệnh tự miễn, trong đó hệ miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy các tế bào beta của tuyến tụy, là những tế bào sản xuất insulin. Insulin là hormone giúp glucose từ máu đi vào tế bào để cung cấp năng lượng. Khi thiếu insulin, glucose không thể đi vào tế bào và tích tụ trong máu, dẫn đến tình trạng tăng đường huyết.
Hiện nay, chưa có phương pháp chữa khỏi đái tháo đường type 1. Mục tiêu điều trị đái tháo đường type 1 là kiểm soát đường huyết ở mức bình thường hoặc gần bình thường để giảm nguy cơ mắc các biến chứng như tổn thương tim, mạch máu, thần kinh, mắt và thận. Tuy nhiên, bệnh lý này vẫn có thể kiểm soát tốt nhờ kết hợp 5 biện pháp sau:
1, Ăn uống lành mạnh và kiểm soát carbohydrate nạp vào
Đây là biện pháp quan trọng nhất trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 1. Người bệnh cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Ưu tiên nạp các thực phẩm giàu chất xơ như các loại rau củ quả và các loại ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, yến mạch, kiều mạch,...)
Nên chọn loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và trung bình
Thay các loại protein động vật có trong thịt đỏ bằng protein thực vật (đậu phụ, đậu nành, đậu lăng,...) hoặc protein động vật có ở trong thịt trắng, hải sản
Hạn chế sử dụng thức ăn được chế biến sẵn, các loại đồ ngọt và thực phẩm chứa nhiều carbohydrate tinh chế như bánh mì trắng, gạo trắng,...
Tăng cường nạp chất béo tốt từ thịt hải sản, các loại hạt dinh dưỡng và hạn chế nạp chất béo xấu từ các sản phẩm bơ sữa béo hoặc đồ chiên rán
Một điều quan trọng nữa trong chế độ ăn của người mắc đái tháo đường type 1 là cần phải định lượng carbohydrate nạp vào trong cơ thể. Điều này có liên quan trực tiếp đến khả năng tăng đường huyết tương ứng với liều lượng insulin nạp vào cơ thể.
2, Hoạt động thể chất thường xuyên
Vận động thể chất giúp cải thiện khả năng sử dụng insulin của cơ thể. Người bệnh nên tập luyện ít nhất 150 phút mỗi tuần, bao gồm các bài tập aerobic, đi bộ, đạp xe, yoga hay làm các việc nhà cũng rất tốt.
Phương thức tập: Chia 3 giai đoạn khởi động, tập chính và thư giãn.
Cường độ tập: Hạn chế cường độ mạnh không để huyết áp quá 180mmHg
Tần suất tập: 3 ngày 1 tuần, 30 1 buổi và 150 phút 1 tuần
Tuy nhiên, ở người bệnh đái tháo đường type 1, cần phải kiểm tra đường huyết ở thời điểm trước và sau khi tập để có kế hoạch điều chỉnh lượng insulin và bổ sung thêm bữa ăn nhẹ khi có dấu hiệu tụt đường huyết sau khi vận động.
3, Sử dụng thuốc hiệu quả
Bất cứ ai mắc đái tháo đường type 1 đều cần bổ sung insulin từ bên ngoài để điều trị đưa đường huyết về mức bình thường. Hiện nay có nhiều loại insulin khác nhau, phù hợp với từng tình trạng của người bệnh.
Insulin thường được tiêm dưới da, thường là 2-4 lần mỗi ngày. Ngoài tiêm dưới da, người bệnh mắc đái tháo đường type 1 cũng có thể sử dụng máy bơm insulin, một thiết bị tự động bơm insulin vào cơ thể theo thời gian.
Ngoài insulin, một số loại thuốc uống có tác dụng hạ đường huyết có thể được sử dụng cho người bệnh đái tháo đường type 1 để kiểm soát đường huyết.
4, Theo dõi đường huyết
Theo dõi đường huyết thường xuyên giúp người bệnh điều chỉnh lượng insulin và chế độ ăn uống phù hợp. Người bệnh nên kiểm tra đường huyết ít nhất 4 lần mỗi ngày.
Hiện nay có rất nhiều dụng cụ đo tiện lợi mà người bệnh có thể sử dụng để theo dõi đường huyết, chẳng hạn như:
Máy đo đường huyết lấy máu: Thiết bị đo đơn giản với giá thành rẻ nhưng người bệnh cần ghi lại thời gian và chỉ số đường huyết tương ứng tại thời điểm đo
Thiết bị theo dõi đường huyết liên tục: Thiết bị đo hoạt động nhờ một cảm biến đo đường huyết gắn dưới da và thông báo kết quả đo thông qua màn hình điện tử đi kèm. Tuy nhiên, giá thành của loại máy này sẽ đắt hơn các thiết bị đo đường huyết lấy máu
Máy bơm insulin liên tục: Hệ thống vừa đo vừa thực hiện bơm insulin với liều lượng tương ứng bằng cảm biến và bơm insulin tự động được gắn ngay dưới da. Thiết bị này có giá thành khá đắt và người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi có ý định sử dụng
5, Can thiệp bằng phẫu thuật
Trong trường hợp người bệnh đái tháo đường type 1 diễn biến nặng cũng như xem xét các yếu tố phù hợp, sẽ cần phải sử dụng đến biện pháp can thiệp phẫu thuật, các phương pháp chủ yếu gồm:
Ghép tụy: Thực hiện ghép một phần hoặc toàn bộ tuyến tụy của người khác vào cơ thể người bệnh. Ngoài ra, có thể chỉ thực hiện ghép tế bào beta của tuyến tụy. Nhưng với phương pháp này người bệnh cần duy trì uống thuốc chống đào thải để đảm bảo duy trì chức năng bộ phận được cấy ghép
Liệu pháp tế bào gốc: Đây là phương pháp được kỳ vọng cao nhất hiện nay bằng cách cấy ghép các tế bào gốc để phát triển thành tế bào beta của tuyến tụy. Tuy nhiên, liệu pháp tế bào gốc cần phải được nghiên cứu và thử nghiệm nhiều hơn nữa
Một số điểm mới trong điều trị bệnh đái tháo đường type 1
Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1 năm 2023 trên thế giới có một số điểm mới sau:
Các biện pháp điều trị hiện tại vẫn đang được cải thiện: Các loại insulin mới ngày càng có hiệu quả và an toàn hơn. Các thiết bị theo dõi đường huyết cũng ngày càng nhỏ gọn và tiện lợi hơn, giúp người bệnh theo dõi đường huyết dễ dàng hơn.
Một số biện pháp điều trị mới cho bệnh tiểu đường tuýp 1 đang được nghiên cứu và phát triển, bao gồm:
Cấy ghép tế bào beta: Đây là phương pháp cấy ghép các tế bào beta của tuyến tụy từ người hiến tặng vào cơ thể người bệnh. Phương pháp này có thể giúp người bệnh không cần tiêm insulin nữa.
Liệu pháp tế bào gốc: Đây là phương pháp sử dụng tế bào gốc để tái tạo các tế bào beta của tuyến tụy. Phương pháp này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm.
Thuốc điều trị miễn dịch: Đây là phương pháp sử dụng thuốc để ngăn chặn hệ miễn dịch tấn công các tế bào beta của tuyến tụy. Phương pháp này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm.
Tụy nhân tạo: Về nguyên lý tụy nhân tạo là một hệ thống máy được cấy vào trong cơ thể có khả năng đo đường máu liên tục và trên cơ sở đó sẽ hoạt hoá một bơm cơ học để phân phối insulin trực tiếp cho gan. Tuy nhiên vẫn cần có sự cải tiến nhiều hơn nữa thì mới có thể sử dụng phương pháp này.
Không có một phương pháp duy nhất cho tất cả người bệnh, và việc chữa trị đái tháo đường type 1 cần phụ thuộc vào tình hình sức khỏe người bệnh. Quan trọng nhất, người bệnh cần tuân thủ nguyên tắc về ăn uống, vận động và kết hợp với sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn từ các bác sĩ và các chuyên gia y tế |
bookingcare-vn-blog-3538 | Tổng hợp thông tin cần biết về tiểu đường tuýp 1 ở trẻ
Bài viết này BookingCare tổng hợp các thông tin mà cha mẹ cần biết về tiểu đường tuýp 1 ở trẻ em, từ nguyên nhân, triệu chứng đến các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh ở trẻ.
Tiểu đường típ 1 đòi hỏi quá trình chữa trị kéo dài, tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị từ bác sĩ nội tiết. Đặc biệt, với tiểu đường tuýp 1 xảy ra ở đối tượng trẻ em thì việc đối phó còn khó khăn hơn. Nắm được các thông tin cần thiết về bệnh tiểu đường tuýp 1 ở trẻ sẽ giúp cha mẹ chủ động hơn trong việc chăm sóc trẻ chống chọi với bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường típ 1 ở trẻ
Tiểu đường típ 1 ở trẻ là tình trạng các tế bào tuyến tụy không còn khả năng sản sinh ra insulin. Không có insulin, cơ thể trẻ sẽ bị thiếu hụt năng lượng do insulin đóng vai trò chuyển hóa đường thành năng lượng trong cơ thể. Vì vậy, trẻ cần tiêm bổ sung insulin vào trong cơ thể. Có thể gọi chung bệnh lý này là bệnh tiểu đường vị thành niên hoặc bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin.
Theo
MSD Manuals
, tiểu đường típ1 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên, bệnh lý này thường biểu hiện ở độ tuổi từ 4 tuổi đến 6 tuổi hoặc từ 10 tuổi đến 14 tuổi, Hiện nay, đang có hiện tượng gia tăng ở đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi.
Các chuyên gia vẫn chưa thể tìm ra nguyên nhân chính xác gây tiểu đường típ1 ở trẻ nhỏ, tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ tăng tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ đã được thống kê, bao gồm:
Tiền sử gia đình: Trẻ có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tiểu đường loại 1 sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn
Chủng tộc: Tại Hoa Kỳ, bệnh tiểu đường típ1 thường phổ biến hơn ở trẻ mang chủng tộc da trắng
Tiếp xúc với virus: Tiếp xúc với các loại vi-rút khác nhau có thể kích hoạt phản ứng tự miễn của cơ thể phá hủy các tế bào tuyến tụy
Triệu chứng đái tháo đường đường típ 1 ở trẻ
Một số triệu chứng thường nhận thấy khi trẻ mắc đái tháo đường típ1 có thể kể đến như:
Trẻ có biểu hiện khát và uống nước nhiều
Trẻ thường xuyên cảm thấy đói bụng
Đi tiểu nhiều, có hiện tượng đái dầm ở trẻ đã biết đi vệ sinh
Trẻ sụt cân không rõ lý do
Biểu hiện mệt mỏi, hay cáu gắt
Hơi thở của trẻ có mùi trái cây
Các triệu chứng tiểu đường típ1 ở trẻ thường xảy ra bất chợt và diễn biến rất nhanh chóng. Do đó, ba mẹ cần theo dõi sát sao con, nếu quan sát trẻ có biểu hiện lạ cần đưa trẻ đi khám để được các bác sĩ Nội tiết chẩn đoán và có lộ trình điều trị kịp thời.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh tiểu đường típ 1 ở trẻ
Phương pháp chẩn đoán
Phương pháp chẩn đoán chung cho các bệnh lý về tiểu đường đều là thực hiện các xét nghiệm chỉ số đường huyết. Các xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán tiểu đường típ 1 ở trẻ có thể kể đến như:
Xét nghiệm chỉ số đường huyết bất kỳ: Xét nghiệm máu của trẻ ở một thời điểm ngẫu nhiên cho kết quả từ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) trở lên có thể kết luận mắc bệnh tiểu đường
Xét nghiệm HbA1C hoặc xét nghiệm chỉ số đường huyết khi đói:
Chỉ số HbA1C trong hai lần kiểm tra riêng biệt đều lớn hơn hoặc bằng 6,5% cũng có thể kết luận trẻ mắc bệnh tiểu đường
Trẻ cũng sẽ được kết luận mắc tiểu đường nếu chỉ số xét nghiệm lúc đói của trẻ trên 126 mg/dL (7 mmol/L)
Phương pháp điều trị
Để điều trị bệnh tiểu đường, đặc biệt là với đối tượng trẻ em, cần phải tuân thủ tuyệt đối theo hướng dẫn điều trị từ bác sĩ. Các nguyên tắc cần nhớ khi điều trị đái tháo đường típ1 ở trẻ:
Dùng đúng liều insulin, bao gồm liều lượng và loại insulin do bác sĩ chỉ định
Theo dõi đường huyết thường xuyên cho trẻ: để tránh việc lấy máu thường xuyên gây đau đớn cho trẻ, có thể sử dụng thiết bị theo dõi đường huyết liên tục (CGM - Continuous Glucose Monitor)
Rèn luyện thói quen tập thể dục thường xuyên và giữ cân nặng ở mức khỏe mạnh
Mục tiêu điều trị tiểu đường típ1 ở trẻ là duy trì lượng đường huyết buổi sáng trước khi ăn từ 80 đến 130 mg/dL (4,44 đến 7,2 mmol/L) và không được cao hơn 180 mg/dL (10 mmol/L) sau khi ăn hai giờ đồng hồ.
Với trẻ mắc tiểu đường típ1, cha mẹ cần kiên trì đồng hành cùng con trong quá trình điều trị bệnh, bao gồm tuân thủ lối sống chặt chẽ, hướng dẫn sử dụng thuốc, theo dõi đường huyết ở trẻ thường xuyên và đưa trẻ đến các cơ sở y tế để khám bệnh định kỳ |
bookingcare-vn-blog-3539 | Vi khuẩn HP dạ dày có lây không? Lây qua những con đường nào?
Hiện có rất nhiều người băn khoăn về việc liệu vi khuẩn HP có lây hay không, những ai có nguy cơ bị nhiễm HP. Hãy cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây của BookingCare.
Nhiễm khuẩn HP là loại nhiễm khuẩn phổ biến nhất thế giới chỉ sau vi khuẩn sâu răng. Loại nhiễm khuẩn này thường âm thầm xâm nhập vào cơ thể người mà không có triệu chứng rõ rệt. Vậy HP dạ dày có lây không và thường lây qua những đường nào?
HP dạ dày có lây không?
Câu trả lời là vi khuẩn HP dạ dày hoàn toàn có khả năng lây lan từ người mang vi khuẩn sang người lành. Thậm chí, tốc độ lây nhiễm của khuẩn HP còn vô cùng nhanh chóng. Chính vì thế, bất kỳ ai cũng không nên chủ quan với bệnh mà nên tìm hiểu thật kỹ
nguyên nhân gây nhiễm HP dạ dày
để hạn chế lây nhiễm hết sức có thể.
HP dạ dày lây qua những đường nào?
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) dạ dày thường lây qua đường tiếp xúc trực tiếp với các chất bài tiết dạ dày, nước bọt hoặc phân của người bị nhiễm. Các đường lây nhiễm phổ biến bao gồm:
Lây qua đường miệng-miệng: Đây là đường lây truyền phổ biến nhất hiện nay.
do miệng tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hay dịch tiêu hóa của người nhiễm (ôm hôn, nhai mớm) hoặc gián tiếp qua dụng cụ ăn uống không được vệ sinh loại bỏ hoàn toàn HP.
Nếu vợ hoặc chồng bị nhiễm HP thì người còn lại có nguy cơ bị nhiễm HP rất cao. Thói quen ôm hôn trẻ nhỏ cũng có thể làm lây nhiễm HP cho trẻ.
Lây qua đường phân-miệng:
do vi khuẩn được đào thải qua phân, nhiễm vào nguồn nước và lây cho người lành khi ăn thực phẩm, uống nước bị nhiễm bẩn, không đảm bảo ăn chín - uống sôi
.
Lây qua đường dạ dày-miệng, dạ dày - dạ dày: Các thiết bị y tế như ống soi, dụng cụ nha khoa, dụng cụ tai mũi họng.... chưa được vệ sinh tiệt khuẩn sạch sẽ cũng là đường lây nhiễm vi khuẩn HP.
Vi khuẩn HP dạ dày có thể lây nhiễm qua nhiều nguồn khác nhau - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Những ai có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn HP?
Bất kỳ đối tượng nào cũng có nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP dạ dày. Một người nhiễm bệnh có thể lây cho nhiều người có tiếp xúc gần với họ. Những đối tượng có nguy cơ nhiễm HP dạ dày cao nhất có thể kể đến như:
Những người có thói quen ăn đồ tái, sống, không được nấu chín kỹ.
Người thường xuyên ăn uống tại hàng quán vỉa hè, sử dụng các thực phẩm không rõ nguồn gốc.
Người có thành viên trong gia đình nhiễm vi khuẩn HP.
Trẻ nhỏ cũng là đối tượng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao do thói quen hôn môi, nhai mớm thức ăn của bố mẹ và người thân.
Người có thói quen hút thuốc lá, tiêu thụ cồn, dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể tác động đến niêm mạc dạ dày và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn HP gây viêm nhiễm.
Người có hệ miễn dịch yếu: Hệ miễn dịch yếu có thể làm giảm khả năng kiểm soát vi khuẩn HP, dẫn đến sự phát triển của viêm nhiễm.
Nhiều người có thể bị nhiễm HP mà không có
triệu chứng
. Điều quan trọng là duy trì vệ sinh cá nhân tốt, tránh tiếp xúc với chất bài tiết dạ dày của người bị nhiễm và đảm bảo thực phẩm và nước uống được chế biến và tiêu thụ an toàn.
Nếu bạn đang nghi ngờ mình có nguy cơ lây nhiễm, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn, kiểm tra và
điều trị HP dạ dày
theo phác đồ phù hợp |
bookingcare-vn-blog-354 | Tổng quan về Loãng Xương: Đối tượng, nguyên nhân, phòng tránh
Loãng xương khiến người bệnh đau mỏi, ảnh hưởng tới chiều cao và hình dạng cột sống. Tuy nhiên, loãng xương có diễn tiến âm thầm nên nhiều người bệnh chỉ phát hiện khi có biểu hiện gãy xương. Cùng BookingCare tìm hiểu chi tiết những kiến thức tổng quan xoay quanh mặt bệnh này.
Tại châu Âu, cứ 30 giây lại có một người bị gãy xương do loãng xương. Tỷ lệ gãy xương do loãng xương hàng năm cao hơn tỷ lệ của nhồi máu cơ tim, đột quỵ và ung thư vú cộng lại. Theo dự đoán, tỷ lệ gãy cổ xương đùi sẽ tăng từ 1,7 triệu người (năm 1990) lên đến 6,3 triệu người (năm 2050), trong đó 50% sẽ là người Châu Á.
Bệnh loãng xương đang trở thành mối nguy hại lớn đối với sức khỏe. Tuy nhiên, trên thực tế không phải ai cũng hiểu bệnh loãng xương là gì và chưa chủ động phòng ngừa bệnh một cách tích cực. Trong bài viết dưới đây, BookingCare sẽ giới thiệu với bạn đọc những thông tin tổng quan về bệnh loãng xương: các yếu tố nguy cơ, cách điều trị hiệu quả,...
Tổng quan về bệnh Loãng xương
Bệnh loãng xương là gì?
Bệnh loãng xương là một căn bệnh làm giảm mật độ xương và khiến cho xương trở nên yếu và dễ gãy. Nó thường xảy ra khi cơ chế tái tạo xương không cân bằng và xương mất quá nhiều canxi và các khoáng chất khác, làm giảm mật độ và sức mạnh của xương.
Bệnh loãng xương thường không gây triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn ban đầu. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, người mắc loãng xương có nguy cơ cao hơn gãy xương, đặc biệt là ở cổ hông, cột sống và cổ tay. Gãy xương có thể xảy ra ngay cả từ những va chạm nhỏ hoặc các hoạt động hàng ngày.
Theo thống kê, gãy xương đùi gây ra hậu quả nghiêm trọng nhất với tỷ lệ nhập viện do gãy xương sau loãng xương cao hơn đột quỵ, đau tim và ung thư vú. Các biến chứng của loãng xương thường khiến 20% người bệnh tử vong và 50% bị thương tật vĩnh viễn, tàn phế.
Tỉ lệ bệnh loãng xương trong cộng đồng là rất cao - Ảnh: Pinterest
Đối tượng có nguy cơ loãng xương
Tại Việt Nam có hơn 4 triệu người bị loãng xương, xảy ra ở cả nam và nữ, thường gặp nhất ở phụ nữ độ tuổi sau mãn kinh.
Dưới đây là một số nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương:
Phụ nữ sau mãn kinh: Sau khi mãn kinh, sản xuất estrogen giảm, gây tác động tiêu cực đến tế bào khung xương. Điều này làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở phụ nữ.
Loãng xương thường xảy ra ở người cao tuổi
. Xương có xu hướng mất mật độ dần theo thời gian, đặc biệt sau tuổi 50.
Người có tiền sử gia đình: Có thành viên trong gia đình (đặc biệt là cha mẹ) mắc loãng xương có thể là yếu tố di truyền gây tăng nguy cơ mắc bệnh.
Người thiếu dinh dưỡng: Việc thiếu canxi và vitamin D trong chế độ ăn hàng ngày có thể ảnh hưởng đến sức khỏe xương.
Nguyên nhân gây ra bệnh loãng xương
Loãng xương do tuổi, giới tính, chủng tộc, di truyền, tiền sử gia đình
Theo thống kê, cứ 3 phụ nữ trên 50 tuổi thì có 1 người bị loãng xương. Cùng độ tuổi này, ở nam giới thì cứ 5 người lại có 1 người bị.
Tuổi càng cao, hoạt động của tạo cốt càng giảm và hoạt động của hủy cốt bào càng tăng, trong khi sự hấp thu calci ở ruột giảm đi và sự tái hấp thu calci ở ống thận cũng giảm. Ngoài ra ở người già, các nội tiết tố cũng giảm, sự hấp thu tiền vitamin D qua da cũng giảm…
Xét về phương diện chủng tộc thì người da trắng và châu Á có nguy cơ loãng xương cao hơn người da đen.
Yếu tố thể chất
Những người có thể chất thấp bé, nhẹ cân (chỉ số BMI<19), gầy sút nhanh sẽ có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao.
Loãng xương do bệnh lý
Các tình trạng gây giảm hormone sinh dục: mãn kinh, cắt buồng trứng, mất kinh kéo dài, …
Cường cận giáp, cường tuyến giáp, đái tháo đường phụ thuộc insulin.
Viêm khớp dạng thấp
, viêm cột sống dính khớp, biến dạng cột sống.
Hội chứng Cushing, đau tủy xương (Multiple Myeloma).
Bệnh dạ dày ruột gây rối loạn hấp thu, chán ăn, bệnh lý gan mật, suy thận, tăng calci máu, suy tủy, sau ghép phủ tạng, bất động kéo dài, ung thư, thiếu máu huyết tán, bệnh hemoglobin, bệnh tạo xương bất toàn…
Tác dụng phụ của thuốc
Việc sử dụng các loại thuốc như corticoid, heparin, phenyltoin, điều trị thyroid quá liều, thuốc hóa trị liệu, tia xạ, thuốc chống động kinh, tetracyclin, cyclosporin, rifampicin… cũng được cho là nguyên nhân gây ra bệnh loãng xương.
Các yếu tố khác
Lối sống ít vận động, hút thuốc lá nhiều, uống rượu, chế độ ăn không đủ dinh dưỡng, thiếu calci, vitamin D, C… cũng gia tăng nguy cơ loãng xương.
Biến chứng của bệnh loãng xương
Bệnh loãng xương nếu không được theo dõi có thể gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và chất lượng sống của người bệnh. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến của bệnh loãng xương:
Gãy xương: Loãng xương làm cho xương trở nên yếu và dễ gãy. Gãy xương có thể xảy ra ngay cả trong các hoạt động hàng ngày như vận động, ngã, hoặc thậm chí trong các tác động nhỏ.
Suy yếu cột sống, tăng nguy cơ gãy xương ở các đốt sống và đau lưng.
Đau xương và khớp
đặc biệt là ở các khu vực có xương bị suy yếu.
Hạn chế vận động: Sức mạnh và linh hoạt của cơ và khớp có thể bị hạn chế do loãng xương, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày.
Mất chiều cao: Loãng xương có thể gây ra suy giảm chiều cao do suy yếu cột sống và gãy xương trong các đốt sống.
Rối loạn cột sống: Trong một số trường hợp nặng, loãng xương có thể gây ra rối loạn cột sống, khiến cột sống không đồng đều và dẫn đến cong lưng.
Mất tự tin và tác động tâm lý: Những biến chứng của loãng xương có thể gây ra mất tự tin, sự lo lắng và ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng sống chung của người bệnh.
Một số nghiên cứu chỉ ra về mối quan hệ giữa bệnh loãng xương và sức khỏe tinh thần - Ảnh: creakyjoints.org
Cách điều trị bệnh loãng xương
Tình trạng loãng xương sẽ càng trở nặng khi về già. Loãng xương có thể chủ động phòng ngừa hoặc làm giảm tiến độ phát triển của bệnh nếu như phát hiện sớm và điều trị kịp thời với
bác sĩ Cơ Xương Khớp.
Điều trị không dùng thuốc
Điều trị không dùng thuốc bao gồm chế độ ăn uống, dinh dưỡng, thay đổi lối sống, theo dõi và quản lý bệnh. Với những bệnh nhân được chẩn đoán loãng xương, cần lưu ý:
Tập thể dục điều độ, đặc biệt là
các bài tập chịu lực và tăng cường sức mạnh cơ bắp
, có thể giúp tăng cường sức khỏe xương
Tránh các hoạt động mạo hiểm, sử dụng các thiết bị hỗ trợ khi cần thiết
Bổ sung canxi qua thực phẩm và/uống thêm các loại thực phẩm giàu vitamin D hoặc uống thêm vitamin D dưới dạng viên.
Theo dõi sức khỏe xương thông qua kiểm tra định kỳ
đo loãng xương
và các xét nghiệm liên quan
Sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc điều trị loãng xương phụ thuộc vào tuổi và tình trạng của người bệnh. Các thuốc được chỉ định thuộc nhóm bisphosphonate, Calcitonin, các tác nhân điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc, các Hormon thay thế, các loại thuốc khác (vitamin K, Parathyroid hormone, Strontiumranelate (Protelos) có tác dụng tăng tạo xương và giảm hủy xương, Denosumab, Hormon tăng trưởng (GH), Isoflavon…) phối hợp với calci, vitamin D.
Điều trị ngoại khoa
Phương pháp điều trị ngoại khoa chỉ được chỉ định với các trường hợp gãy cổ xương đùi và các xương ngoại vi, xẹp lún đốt sống do loãng xương.
Phòng ngừa bệnh loãng xương
Việc phòng bệnh loãng xương cần được đặt ra ngay từ khi còn nhỏ, ở tất cả các lứa tuổi và cần đảm bảo các vấn đề sau:
Những biện pháp đơn giản, hữu ích phòng ngừa bệnh loãng xương - Ảnh: BookingCare
Những câu hỏi thường gặp về bệnh loãng xương
Cùng BookingCare giải đáp một số câu hỏi thường gặp về bệnh loãng xương:
1. Bệnh loãng xương nên ăn
gì?
Người bệnh loãng xương nên ăn gì?
Việc ăn một chế độ ăn cân bằng và giàu dinh dưỡng là rất quan trọng trong việc hỗ trợ sức khỏe xương và phòng ngừa bệnh loãng xương. Dưới đây là một số thực phẩm nên ăn để hỗ trợ sức khỏe xương:
Thực phẩm giàu canxi: sữa và sản phẩm sữa, như sữa, sữa chua và phô mai, các loại rau xanh, hạt quả giàu canxi như rau cải, bina, rau chân vịt, cải ngọt, hạnh nhân, hạt óc chó,...
Thực phẩm giàu vitamin D: cá hồi, cá trích, các sản phẩm từ cá như dầu cá, sữa có bổ sung vitamin D và trứng.
Thực phẩm giàu protein: Thịt, cá, đậu, hạt, trứng và sản phẩm sữa.
Rau quả giàu chất chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa như vitamin C và E có thể giúp bảo vệ mô xương khỏi sự tổn thương như cam, dứa, kiwi, dứa, cà chua, nho và các loại rau xanh lá.
Hạn chế ăn thức ăn quá mặn, đồ ăn nhanh,...
2. Bệnh loãng xương có chữa được không?
Bệnh loãng xương không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng có thể điều trị và quản lý để giảm nguy cơ gãy xương và cải thiện chất lượng sống.
3. Khám chữa, điều trị bệnh loãng xương ở đâu?
Nếu có nhu cầu khám chữa, điều trị bệnh loãng xương, bạn đọc có thể tham khảo những bài viết dưới đây:
6 cơ sở khám chữa bệnh Loãng xương uy tín ở Hà Nội
Khám chữa Loãng xương ở đâu tốt tại TP.HCM?
4. Người trẻ tuổi có bị loãng xương không?
Người trẻ tuổi vẫn có thể bị loãng xương. Đã có những trường hợp loãng xương chỉ khi mới 20 – 30 tuổi. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng loãng xương ở người trẻ như rối loạn nội tiết, yếu tố di truyền, dinh dưỡng, ít vận động,...
5. Đo loãng xương bao nhiêu tiền?
Chi phí đo loãng xương
sẽ dao động trong khoảng 200.000đ - 500.000đ/lượt.
Trên đây là những chia sẻ của BookingCare về bệnh loãng xương mà bạn đọc cần biết. Mong rằng bạn đọc sẽ có những quyết định đi khám phù hợp nếu không may có dấu hiệu mắc bệnh loãng xương |
bookingcare-vn-blog-3540 | Nhiều người hiện nay băn khoăn việc nếu không điều trị, vi khuẩn HP trong dạ dày có thể tự hết hay không? Cùng giải đáp thắc mắc vấn đề này qua bài viết dưới đây của BookingCare.
Vi khuẩn HP có thể gây tổn thương trong dạ dày và gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. Vậy nếu không sử dụng các biện pháp chữa trị thì vi khuẩn HP có tự hết không?
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Trí Cương.
Vi khuẩn HP có tự hết không?
Mặc dù trong một số trường hợp, cơ thể có thể có những cơ chế tự bảo vệ trước sự tấn công của vi khuẩn HP và làm giảm lượng vi khuẩn trong dạ dày, nhưng thường không tự hết hoàn toàn.
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) thường không tự hết do một số lý do sau đây:
Tính chất của vi khuẩn HP: Vi khuẩn HP có khả năng thích nghi với môi trường acid của dạ dày. Chúng có khả năng di chuyển và đào sâu vào lớp niêm mạc dạ dày, tạo ra một môi trường bảo vệ chống lại các yếu tố miễn dịch và thuốc kháng sinh. Điều này giúp chúng tồn tại và sinh sản trong dạ dày một cách hiệu quả.
Khả năng phát triển kháng thuốc kháng sinh: Nhiễm vi khuẩn HP có khả năng phát triển kháng thuốc kháng sinh nhanh chóng. Việc sử dụng thuốc kháng sinh một cách không hiệu quả hoặc không đủ thời gian cũng như sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển kháng thuốc, gây ra tình trạng kháng thuốc.
Sự gắn kết sâu vào niêm mạc dạ dày: Vi khuẩn HP gắn kết sâu vào niêm mạc dạ dày bằng cách sử dụng các enzyme và các cơ chế gắn kết khác. Điều này làm cho việc loại bỏ chúng khá khó khăn, và thậm chí sau khi sử dụng thuốc kháng sinh, một phần nhỏ vi khuẩn có thể còn lại và tạo điều kiện cho việc tái nhiễm.
Tương tác với môi trường miễn dịch: Vi khuẩn HP có khả năng tương tác với hệ thống miễn dịch, tạo ra các cơ chế chống lại sự tấn công từ hệ thống miễn dịch, giúp chúng tồn tại trong môi trường dạ dày.
Vi khuẩn HP có khả năng di chuyển và đào sâu vào lớp niêm mạc dạ dày - Ảnh: guthealthmedic.co.uk
Do những yếu tố này, nhiễm vi khuẩn
HP dạ dày
thường không tự hết mà cần sự can thiệp y tế, bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh kết hợp với các phương pháp điều trị khác để loại bỏ vi khuẩn và điều trị các vấn đề liên quan.
Biến chứng nhiễm vi khuẩn HP
Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) có thể dẫn đến nhiều biến chứng và vấn đề sức khỏe khác nhau nếu không được điều trị kịp thời. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến của nhiễm trùng HP dạ dày:
Loét dạ dày và tá tràng: Nhiễm trùng HP có thể gây viêm loét dạ dày và tá tràng (tổn thương ăn sâu vào các lớp trong niêm mạc dạ dày và tá tràng. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như đau vùng bụng trên âm ỉ, có lúc quặn cơn, buồn nôn, nôn mửa. Loét có thể ở giai đoạn cấp hoặc mạn tính. Tình trạng loét mạn tính khó điều trị, dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm
Xuất huyết tiêu hóa: Đây là một trong những biến chứng của viêm loét dạ dày hay gặp nhất. Tình trạng này có thể khiến người bệnh bị mất máu, mệt mỏi, chóng mặt, da nhợt, nôn máu hoặc đi ngoài phân đen. Tình trạng mất máu nặng có thể gây đe dọa tính mạng người bệnh.
Thủng dạ dày: khi vết loét ăn sâu qua các lớp của thành dạ dày gây ra tình trạng thủng dạ dày. Biểu hiện bằng tình trạng đau bụng đột ngột và dữ dội. Đây là một biến chứng hết sức nguy hiểm, người bệnh cần được đến cơ sở y tế khám sớm nhất có thể.
Hẹp môn vị: Viêm loét dạ dày mạn tính có thể hình thành các tổ chức viêm xơ chai, co kéo vùng môn vị gây cản trở quá trình lưu thông của thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng. Một số triệu chứng thường gặp của hẹp môn vị là nôn nhiều, nôn dịch bẩn, bụng óc ách thức ăn cũ và gầy sụt cân nhanh.
Ung thư dạ dày: Nhiều nghiên cứu đã liên kết nhiễm trùng HP với nguy cơ tăng cao mắc bệnh ung thư dạ dày. Vi khuẩn này có thể gây tình trạng viêm mạn tính dẫn đến tổn thương niêm mạc dạ dày kéo dài và tăng nguy cơ phát triển các khối u ác tính.
Các biến chứng của viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP là các tình trạng nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng nặng đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, người bệnh cần nhận biết được sớm các biểu hiện của các biến chứng này cũng như các biểu hiện của nhiễm HP để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Tóm lại, vi khuẩn HP không thể tự hết nếu không được can thiệp bằng các phương pháp điều trị y tế. Để tránh các biến chứng của nhiễm HP dạ dày, người bệnh cần được thực hiện chẩn đoán sớm để xác định việc nhiễm HP tại dạ dày, mức độ tổn thương dạ dày tá tràng từ đó
tiến hành
điều trị tình trạng HP dạ dày
theo hướng dẫn của bác sĩ Tiêu hóa |
bookingcare-vn-blog-3541 | Triệu chứng viêm dạ dày theo phân loại bệnh
Một trong những triệu chứng đáng chú ý của viêm dạ dày nhất là cảm giác đau hoặc khó chịu ở vùng trên bụng. Những cơn đau này thường tập trung ở phần trên bên trái hoặc bên phải của bụng.
Bệnh viêm dạ dày, một tình trạng phổ biến của hệ tiêu hóa, mang lại sự bất tiện và khó chịu cho bệnh nhân. Triệu chứng của bệnh viêm dạ dày thường đa dạng và khó phân biệt với
các bệnh dạ dày khác
. Do vậy, nếu nhận thấy một vài triệu chứng hoặc nghi ngờ dạ dày có vấn đề thì nên chủ động thăm khám để được điều trị kịp thời.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Triệu chứng viêm dạ dày
Triệu chứng chung của viêm dạ dày
Viêm dạ dày đa phần không có triệu chứng. Bệnh nhân thậm chí tìm đến bác sĩ vì những triệu chứng của bệnh lý tiêu hóa khác như ợ nóng, ợ chua trong trào ngược dạ dày thực quản; đầy bụng, chậm tiêu hóa thức ăn trong chứng khó tiêu, sau đó mới phát hiện ra có viêm dạ dày.
Chính vì vậy, khi phát hiện ra có các triệu chứng dưới dây, người bệnh nên chú ý tới sự thay đổi và khó chịu trong cơ thể để phát hiện và điều trị
viêm dạ dày
kịp thời.
Đau bụng vùng thượng vị: Xuất hiện các cơn đau ở phần bụng trên rốn, ngay dưới xương sườn. Đây chính là dấu hiệu chính của bệnh với những cơn đau đột ngột hoặc kéo dài âm ỉ. Bệnh nhân thường thấy đau vào lúc đói hoặc ban đêm trong khoảng vài phút đến cả tiếng đồng hồ.
Cảm giác buồn nôn và nôn ói nước hoặc thức ăn
Cảm thấy đầy bụng, chướng bụng dẫn tới chán ăn.
Triệu chứng nặng khiến bệnh nhân phải đi đến phòng cấp cứu như ói ra máu hoặc tiêu phân đen như bã cà phê, hoặc tiêu máu đỏ
Triệu chứng của bệnh lý thực quản như nuốt đau, nuốt nghẹn, ợ nóng, ợ trớ, tăng nước bọt đột ngột; hoặc triệu chứng của các bệnh lý tiêu hóa khác như tiêu lỏng, sụt cân...
Vì triệu chứng của viêm dạ dày không nhiều, không rầm rộ nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống, nên khi phát hiện các triệu chứng trên bạn nên sớm đến gặp bác sĩ. Trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng nặng như nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen, hoặc tiêu phân máu đỏ thì bạn cần gặp bác sĩ ngay lập tức.
Các triệu chứng chung của viêm dạ dày là như vậy còn triệu chứng đặc trưng cho từng loại viêm dạ dày thì sao. Dưới đây là triệu chứng của viêm dạ dày cấp tính, viêm dạ dày mãn tính cùng nhiều loại viêm dạ dày khác.
Triệu chứng viêm dạ dày cấp tính
Triệu chứng của viêm dạ dày cấp xảy ra trong một thời gian ngắn khoảng 5 đến 7 ngày bao gồm các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, nôn ói, chán ăn. Triệu chứng đau bụng có các tính chất như đau vùng giữa bụng, đau âm ỉ hoặc đau từng cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 30 – 60 phút, khởi phát khi đói hoặc sau ăn quá no, hoặc đau về đêm khiến bệnh nhân mất ngủ, giảm nhanh khi uống các loại thuốc trung hòa axit dạ dày.
Triệu chứng viêm dạ dày mạn tính
Trái ngược với viêm dạ dày cấp, viêm dạ dày mạn thông thường ghi nhận rất ít triệu chứng hoặc không ghi nhận triệu chứng. Bệnh nhân thường có các triệu chứng đầy bụng, chướng bụng, ăn uống khó tiêu, hoặc triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, xanh xao do thiếu máu lâu ngày…
Triệu chứng các loại
bệnh
dạ dày khác
Ngoài những triệu chứng của viêm dạ dày cấp hoặc mạn tính nêu trên, có một số bệnh lý dạ dày cũng gây ra nhiều vấn đề cho bệnh nhân:
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản:
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
(GERD) là tình trạng tăng trào dịch từ dạ dày lên thực quản.
Các triệu chứng điển hình đó chính là ợ nóng, trớ và tăng nước bọt đột ngột, ngoài ra còn có các triệu chứng không điển hình như nuốt nghẹn, đau ngực không do bệnh lý tim mạch, ợ hơi, buồn nôn, ăn uống không tiêu. GERD gây ra hậu quả khó chịu, ảnh hướng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, hoặc viêm loét gây hẹp thực quản hoặc Barrett thực quản.
Triệu chứng của GERD có nhiều điểm tương đồng với Viêm dạ dày do đó cũng cần có sự theo dõi và thăm khám của bác sĩ nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và kiểm soát để tránh các biến chứng của bệnh.
Bệnh dạ dày phản ứng do chất ăn mòn:
Thường do các chất ăn mòn như xà phòng, axit, các chất tẩy rửa… kích ứng tác động trực tiếp lên bề mặt niêm mạc không chỉ dạ dày mà còn là của niêm mạc miệng họng, thực quản và niêm mạc ruột.
Mức độ tổn thương phụ thuộc bản chất và nồng độ chất gây tổn thương. Ngoài ra còn phụ thuộc sự hoà loãng các chất ăn mòn do các chất bên trong dạ dày và sự trung hoà chất kiềm do acid dạ dày.
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chảy nước bọt, tăng tiết nước bọt và khó nuốt, niêm mạc đường tiêu hóa sưng nề, tấy đỏ, có thể dẫn đến các biến chứng nặng hơn là thủng thực quản dẫn đến viêm trung thất, đau ngực dữ dội, nhịp tim nhanh, sốt, thờ nhanh và sốc.
Thủng dạ dày có thể dẫn đến viêm phúc mạc. Thủng thực quản hoặc dạ dày có thể xảy ra trong vòng vài giờ hoặc vài tuần sau khi nuốt phải chất tẩy rửa. Sau giai đoạn này, bệnh nhân có thể bị chít hẹp thực quản dẫn đến khó nuốt và rối loạn nhu động, và nguy cơ diễn tiến thành ung thư thực quản hoặc ung thư dạ dày.
Loét dạ dày – tá tràng:
Là tổn thương mất chất vượt qua lớp cơ niêm đến các lớp sâu hơn của thành dạ dày, tá tràng (viêm dạ dày có tổn thương trợt cũng là tổn thương mất chất nhưng nông hơn).
Đây là hậu quả của tình trạng mất cân bằng do giảm các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng (chất nhầy, bicarbonate, prostaglandins… ) và tăng các yếu tố phá hủy (thông thường là vi khuẩn Helicobacter pylori và thuốc kháng viêm không steroid).
Triệu chứng tương tự như triệu chứng của viêm dạ dày, có một số triệu chứng nặng do biến chứng của bệnh như tiêu phân đen sệt, ói ra máu trong xuất huyết tiêu hóa; nôn ói liên tục kèm chướng bụng, chán ăn và sụt cân trong hẹp môn vị; hoặc đau bụng dữ dội, đột ngột, lan tỏa trong thủng ổ loét dạ dày tá tràng.
Chứng khó tiêu:
Là tập hợp của nhiều triệu chứng như đau bụng hoặc khó chịu vùng thượng vị, nóng vùng thượng vị, nhanh no hoặc đầy bụng sau ăn.
Các triệu chứng kèm theo có thể là buồn nôn, đầy hơi, ợ hơi. Khó tiêu có thể do một bệnh lý cụ thể bao gồm viêm loét thực quản, loét dạ dày tá tràng, ung thư đường tiêu hóa, thiếu máu ruột mạn tính, các bệnh lý từ đường mật – tụy và do thuốc (thông thường do thuốc kháng viêm không steroid).
Khi chứng khó tiêu tiến triển mạn tính trên 3 tháng nhưng không tìm được bệnh lý cụ thể nêu trên, dù bệnh nhân đã được thực hiện đầy đủ các xét nghiệm máu và xét nghiệm hình ảnh học (siêu âm, nội soi tiêu hóa, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khảo sát kỹ lưỡng đường tiêu hóa), thì được gọi là khó tiêu chức năng.
Khó tiêu chức năng được phân thành hai hội chứng chính đó là hội chứng khó chịu sau ăn (post prandial syndrome) với triệu chứng chính là ăn nhanh no và chậm tiêu, và hội chứng đau thượng vị (epigastric pain syndrome) với triệu chứng chính là đau thượng vị và nóng rát vùng thượng vị.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc rõ hơn về triệu chứng viêm dạ dày để kịp thời thăm khám và nhận được điều trị cần thiết, tránh biến chứng kéo dài |
bookingcare-vn-blog-3542 | Top 7 Nguyên nhân viêm dạ dày
Cùng BookingCare tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới bệnh viêm dạ dày trong bài viết dưới đây.
Bệnh viêm dạ dày
là một tình trạng thường gặp trong hệ tiêu hóa và có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số top nguyên nhân phổ biến gây bệnh viêm dạ dày.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Top 7 nguyên nhân viêm dạ dày
1.
Nhiễm khuẩn H
elicobacter pylori
Helicobacter pylori (gọi tắt là vi khuẩn H.p) là một loại xoắn khuẩn được tìm thấy trong niêm mạc dạ dày. Vi khuẩn này có khả năng tiết ra men urease giúp trung hòa axit trong dạ dày. Nhờ đặc tính này mà vi khuẩn dạ dày có thể ẩn nấu và sinh sống, gây nên tình trạng viêm dạ dày, về lâu dài có thể gây nên tình trạng loét dạ dày tá tràng, hoặc trường hợp viêm dạ dày mạn tính kéo dài có nguy cơ dẫn đến ung thư dạ dày.
Vi khuẩn H.p
chủ yếu lây từ người sang người, qua tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc chất phân. Khi chúng ta sử dụng các thực phẩm tươi sống như rau củ quả hoặc nước sinh hoạt không được rửa và xử lý kỹ lưỡng, cũng có nguy cơ nhiễm vi khuẩn H.p
2. Lạm dụng thuốc
Rất nhiều loại thuốc sử dụng lâu dài có thể gây cho hại niêm mạc dạ dày, gây nên bệnh “viêm” dạ dày phản ứng. Ví dụ, các loại thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen, aspirin, meloxicam… đều tạo tác dụng giảm đau thông qua cơ chế ức chế tổng hợp prostaglandin – chất vai trò bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Ngoài ra, các loại thuốc để điều trị loãng xương đường uống cũng có nguy cơ làm tổn thương bề mặt niêm mạc dạ dày như alendronate.
Các loại thuốc hóa trị hoặc xạ trị sử dụng trong điều trị ung thư có thể làm tăng nguy cơ viêm dạ dày.
Trường hợp các ít gặp nhưng cũng có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày là thuốc Sắt, hoặc thuốc sodium phosphate sử dụng trong thụt tháo đại tràng…
3.
Lạm dụng các độc chất
Các chất gây nghiện hoặc độc chất có thể gây phá hủy dạ dày
Chất độc thường gặp nhất đó chính là rượu bia và thức uống có cồn. Khi được tiêu thụ một lượng lớn các loại đồ uống này, niêm mạc dạ dày sẽ xuất hiện các vết trợt hoặc xuất huyết. Nội soi dạ dày thường ghi nhận có hình ảnh xuất huyết dưới biểu mô niêm mạc.
Trên các đối tượng đang sử dụng thuốc kháng viêm không steroid, việc kết hợp sử dụng với rượu bia có thể thúc đẩy gây loét dạ dày nhanh hơn so với việc sử dụng rượu bia thông thường.
Một số chất gây nghiện hoặc chất cấm như cocaine, ketamine có thể làm cho dạ dày bị xuất huyết, thủng hoặc thậm chí vỡ dạ dày.
Một số kim loại nặng (thủy ngân), hoặc Selenium cũng có khả năng làm tổn thương dạ dày.
4.
Trào ngược dịch mật
Dịch mật là chất lỏng màu vàng đục, có tính kiềm, được chế tiết từ tế bào gan, dẫn xuống theo đường mật đổ vào tá tràng, có nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là chất béo.
Trào ngược dịch mật là hiện tượng dịch mật đổ từ ruột non (tá tràng) vào dạ dày, thường gặp sau khi phẫu thuật do loét dạ dày, phẫu thuật ung thư dạ dày hoặc sau điều trị béo phì bằng phẫu thuật, đồng thời có thể xảy ra sau khi cắt túi mật, hoặc cắt cơ vòng dẫn mật.
Bệnh dạ dày
phản ứng do trào ngược dịch mật cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân không phẫu thuật, đó là những bệnh nhân có các triệu chứng khó tiêu lâu ngày.
Trên hình ảnh nội soi, bệnh nhân có tình trạng này thường ghi nhận có phù niêm mạc, sung huyết và có các vết trợt và dịch mật vàng đọng trên niêm mạc
5. Viêm dạ dày
do nguyên nhân
tự miễn
Bệnh tự miễn xảy ra khi hệ miễn dịch của cơ thể không phân biệt được “người nhà” là các cơ quan trong cơ thể với những chất lạ, làm kích hoạt hệ thống miễn dịch (bạch cầu) tiết ra các loại kháng thể tấn công lại tế bào của chính mình, các tự kháng thể này huy động các tế bào bạch cầu để tấn công và gây hại cho cơ quan đích.
Trong bệnh viêm dạ dày do nguyên nhân tự miễn, có nghĩa là cơ thể tấn công chính các tế bào tạo nên niêm mạc trong dạ dày của bạn. Phản ứng này có thể làm suy yếu hàng rào bảo vệ dạ dày của bạn.
Viêm dạ dày
do nguyên nhân tự miễn phổ biến hơn ở những người mắc các rối loạn miễn dịch khác nhau.
Viêm dạ dày thiếu máu ác tính là một bệnh lý tự miễn mà các tuyến đáy vị không tiết được axit hydrochloric, giảm tiết yếu tố nội tại – một thành phần giúp hấp thu vitamin B12 có vai trò quan trọng trong tạo máu, dẫn đến thiếu máu nặng, sinh thiết mẫu mô niêm mạc vùng đáy vị ghi nhận có viêm teo nặng mạn tính, mất các tuyến chức năng và chuyển sản niêm mạc ruột gây ra do niêm mạc đáy vị bị phá hủy do nguyên nhân tự miễn.
Ngoài ra Viêm dạ dày tự miễn còn có các loại khác như Viêm dạ dày dạng u hạt, viêm dạ dày thấm nhập tế bào lympho, do bệnh lý tạo keo, hoặc viêm dạ dày do thấm nhập bạch cầu ái toan. Các bệnh lý viêm loét ruột mạn tính như Viêm loét đại tràng xuất huyết hay bệnh Crohn cũng có khả năng gây viêm dạ dày.
6. Stress, căng thẳng kéo dài
Áp lực từ cuộc sống gia đình, công việc, học tập rất dễ đẩy con người ta vào tình trạng stress, mất ngủ kéo dài. Căng thẳng stress không chỉ khiến chúng ta mệt mỏi, chán nản mà còn là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh lý nguy hiểm trong đó có bệnh Viêm dạ dày.
Viêm dạ dày gặp nhiều ở những người thường xuyên phải đối mặt với áp lực tâm lý. Stress kéo dài làm dạ dày tiết nhiều axit HCl và men pepsine khiến môn vị co thắt, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu.
Stress trong công việc và cuộc sống khiến cho người bệnh ăn uống thất thường, hoặc làm cho họ tiêu thụ nhiều các loại chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, thậm chí chất gây nghiện, làm nặng thêm tình trạng viêm dạ dày.
Không chỉ với trường hợp stress thông thường khi bệnh nhân tỉnh táo, các trường hợp stress do bệnh nặng cần phải nằm điều trị tại khoa hồi sức tích cực, thở máy như shock, nhiễm trùng huyết, bỏng nặng, chấn thương nặng, chấn thương sọ não, hoặc điều trị phẫu thuật lớn… cũng gây tình trạng bệnh dạ dày gây xuất huyết hoặc loét gây xuất huyết dạ dày cần phải được can thiệp điều trị tích cực.
7.
Các bệnh lý nhiễm khuẩn khác
Thông thường, dạ dày có chức năng chế tiết axit mạnh để tiêu hóa thức ăn và tiêu diệt các loại vi trùng gây hại. Khi cơ thể bị suy yếu, đặc biệt với các bệnh nhân bị suy giảm hệ miễn dịch, như đái tháo đường kiểm soát kém hoặc HIV AIDS, sau điều trị ghép tạng hoặc ghép tủy. Hàng rào bảo vệ chắc chắn này bị mất chức năng, có nguy cơ viêm nhiễm các loại vi trùng cơ hội.
Các loại vi khuẩn hiếu khí, hoặc kỵ khí, hoặc virus như CMV có khả năng tấn công vào niêm mạc dạ dày, gây viêm mủ hoặc hoại tử dạ dày, những trường hợp này tiên lượng rất nặng, cần phải can thiệp phẫu thuật để dẫn lưu hoặc cắt toàn bộ dạ dày càng sớm càng tốt nhằm cứu sống bệnh nhân.
Tóm lại, bệnh viêm dạ dày có nguồn gốc từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể từ vi khuẩn đến thói quen ăn uống và cả tình trạng tâm lý. Trong đó, nguyên nhân phổ biến nhất hiện nay dẫn tới viêm dạ dày vẫn là do nhiễm khuẩn H.p và chế độ ăn uống, sinh hoạt không hợp lý.
Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân cụ thể và điều trị tốt hơn cho bệnh viêm dạ dày, thăm khám với
bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa
là cần thiết |
bookingcare-vn-blog-3543 | Các bài tập thể dục dành cho người đái tháo đường
Bên cạnh chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục là một trong những yếu tố quan trọng giúp người bệnh tiểu đường duy trì trạng thái sức khỏe ổn định, kiểm soát đường huyết.
Tập thể dục là một trong những phương pháp phòng ngừa bệnh tật hiệu quả. Đặc biệt, đối với người bệnh tiểu đường, tập thể dục còn giúp kiểm soát lượng đường trong máu, tăng khả năng hoạt động của Insulin và giúp cơ thể khỏe mạnh hơn mỗi ngày.
Các môn thể thao và bài tập thể dục dưới đây được khuyến khích dành cho người bệnh tiểu đường.
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn.
1. Đi bộ hàng ngày
Đi bộ là bài tập thể dục đơn giản nhưng lại
có tính hiệu quả cao
. Đi bộ
đúng cách giúp gân cốt được thư giãn, đả thông kinh mạch, tinh thần sảng khoái và là một trong những phương pháp giảm stress cực hiệu quả.
Tùy vào trạng thái cơ thể mà người bệnh tiểu đường nên lựa chọn quãng đường đi bộ phù hợp. Có thể bắt đầu với
tốc độ 60 - 100 bước/phút, sau có thể đi với quãng đường dài hơn và thời gian lâu hơn.
Các phương pháp đi bộ hiệu quả:
Đi bộ nhanh (100 bước/ phút)
Đi bộ thong thả (70 bước/ phút)
Đi bộ tự do (Kết hợp giữa đi bộ nhanh và đi bộ thong thả - Vừa đi vừa nghỉ để cơ thể có thời gian thư giãn, phục hồi năng lượng)
Thời gian đi bộ mỗi ngày được các chuyên gia khuyến nghị là 30 phút - 1 giờ/ngày.
2. Chạy chậm
Chạy chậm là bài tập thể dục phổ biến được nhiều người thực hiện.
Bài
tập này vừa đơn giản đồng thời không tốn quá nhiều sức lực mà vẫn giúp cơ thể được vận động đều đặn. Ngoài ra, chạy chậm còn giúp giảm lượng mỡ trong máu, tăng cường trao đổi chất, tăng khả năng miễn dịch, đẩy nhanh quá trình tiêu hóa và hấp thụ dưỡng chất,...
Tư thế chạy chậm đúng cách:
Hai bàn tay nắm chặt vừa phải,
khuỷu tay hơi gập lại,
cánh tay thả lỏng, không nhấc chân quá cao, tiếp đất bằng mũi bàn chân, ổn định trọng tâm cơ thể khi tiếp đất
Trong lúc chạy cơ thể hơi hướng về phía trước, cơ bắp thả lỏng, thẳng lưng, giữ cơ thể cân bằng, chân tiếp đất nhẹ nhàng. Mắt nhìn về phía trước, thả lỏng toàn thân.
Vừa chạy vừa phải phối hợp điều chỉnh hít thở nhẹ nhàng. Hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng.
Chạy chậm dần khi muốn kết thúc tập, không dừng lại đột ngột. Thở đều, hít thở sâu vài lần, dùng tay xoa mặt và tai để máu dễ dàng lưu thông.
Nên chạy chậm trong thời gian 10 phút với vận tốc 100 - 200m/ phút.
Tư thế đúng khi chạy chậm - Ảnh: BookingCare
3. Tập Yoga
Yoga là một hình thức tập luyện ít tiêu hao năng lượng bởi sự chuyển động
nhẹ nhàng, điều độ, tập trung vào hơi thở giúp tinh thần và thể chất được thả lỏng, cơ thể dẻo dai, săn chắc, giảm căng thẳng mệt mỏi cực hiệu quả.
Nghiên cứu khoa học đã chứng minh, mức độ căng thẳng và hàm lượng đường trong máu tỉ lệ thuận với nhau. Chính vì vậy,
những bài tập yoga có lợi ích rất lớn với người tiểu đường
Bạn có thể tự học Yoga tại nhà qua các kênh video như Youtube, Facebook, Tiktok,... hoặc các nền tảng trực tuyến khác. Tuy nhiên, để có thể tập với tư thế chính xác và hiệu quả nhất, bạn có thể tìm kiếm và tham gia các lớp học Yoga với giáo viên chuyên nghiệp.
4. Đạp xe
Đạp xe làm tăng nhịp tim, giúp máu tuần hoàn khắp cơ thể tốt hơn, đốt
cháy lượng calo dư thừa hỗ trợ quá trình giảm cân hiệu quả. Do vậy, đạp xe là một trong những bài tập được NHS (Tổ chức Y tế quốc gia Anh) khuyến nghị là bài tập lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh hiểm nghèo liên quan đến tim và ung thư.
Bên cạnh đó, đạp xe hỗ trợ người mắc bệnh tiểu đường trong việc giảm lượng đường trong máu và kích hoạt quá trình vận chuyển glucose trong cơ thể.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đạp xe với tốc độ vừa phải trong vòng 1 tiếng có thể làm giảm một nửa lượng đường trong máu của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.
Bộ môn này cũng giúp phổi hoạt động tốt và trái tim khỏe mạnh. Khi đạp xe, lượng máu ở chân được điều hòa, làm giảm nguy cơ dẫn đến các
biến chứng bệnh tiểu đường
.
Khi bạn đạp xe thời gian từ 20 đến 30 phút mỗi ngày, ít nhất từ 3 - 5 lần/tuần, quá trình này giúp bạn tăng nhịp tim, đốt cháy lượng đường trong máu và giúp giảm cân mà không gây đau đầu gối hay các cơ quan khác
.
Trên đây là những bài tập thể dục đơn giản, nhẹ nhàng nhưng lại hiệu quả dành cho người bệnh tiểu đường. Bên cạnh việc tập thể dục điều độ, bạn cần có một chế độ ăn uống lành mạnh để có thể cân bằng và kiểm soát lượng đường huyết trong máu. Truy cập
cẩm nang bệnh lý Tiểu đường
của BookingCare để biết thêm nhiều kiến thức y khoa bổ ích |
bookingcare-vn-blog-3544 | Người bệnh tiểu đường có uống được sữa không?
Sữa là một loại thực phẩm giàu canxi, đạm và nhiều chất dinh dưỡng khác. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết để có thể sử dụng sữa đúng cách, an toàn cho người bệnh tiểu đường
Sữa chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một chế độ ăn uống cân bằng. Nhưng nếu bạn bị bệnh tiểu đường thì sử dụng sữa có an toàn hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những vấn đề xoay quanh việc uống sữa đối với người tiểu đường có tác động như thế nào?
Các chất dinh dưỡng có trong sữa
Sữa rất quan trọng đối với chế độ ăn uống của bạn vì đây là nguồn
cung cấp canxi dồi dào. Nhưng nó cũng có thể chứa nhiều chất béo và carbohydrates, gây nguy hiểm cho những người mắc bệnh tiểu đường.
Một cốc sữa nguyên béo gồm có:
152 calo
7 gam chất béo
12 gam carbohydrate
Một cốc sữa ít chất béo có:
122 calo
4,5 gam chất béo
12 gam carbohydrate
Một cốc sữa không chất béo có:
84 calo
Ít hơn 1 gam chất béo
12 gam carbohydrate
Bệnh tiểu đường và chế độ ăn chứa nhiều chất béo làm tăng
nguy cơ mắc bệnh tim mạch
. Bằng cách quản lý chất béo trong chế độ ăn uống của bạn, bạn có thể làm giảm nguy cơ này. Dựa trên những con số cụ thể về hàm lượng dinh dưỡng có trong một ly sữa, chúng ta đã có thể phân loại và lựa chọn những loại sữa phù hợp cho người bệnh tiểu đường, vừa đảm bảo lượng calo hợp lý vừa hạn chế các chất béo và carbohydrate không tốt cho người bệnh.
Người bệnh tiểu đường có uống sữa được không?
Người bệnh tiểu đường vẫn có thể uống sữa, dưới đây là những lưu ý mà bạn cần biết
Hầu hết chất béo trong sữa là loại không tốt cho sức khỏe. Khi có thể,
hãy chọn sữa ít béo hoặc không béo để bạn nhận được canxi và các chất dinh dưỡng khác mà không cần thêm chất béo. Các carbohydrate (carbs) trong sữa bị phân hủy và trở thành đường trong máu của bạn.
Với bệnh tiểu đường tuýp 1 và 2, bạn phải theo dõi lượng của mình. Uống quá nhiều sữa có thể khiến lượng đường trong máu tăng đột biến. Bằng cách nạp một lượng carb trong ngày, bạn có thể giữ mức đường huyết luôn ổn định.
Với mức đường huyết được kiểm soát tốt, tức trong khoảng từ 100 – 120 mg/ dl, người bệnh vẫn có thể uống thêm sữa tươi không đường. Tuy nhiên, người bệnh cần biết rằng: 100ml sữa tươi cung cấp khoảng 60 kcal, trong đó có đầy đủ thành phần chất béo, chất đạm và đặc biệt có cả carbohydrate (sẽ chuyển hóa thành glucose). Như vậy để uống thêm 1 hộp sữa tươi không đường bệnh nhân phải giảm bớt khẩu phần ăn trong ngày xuống (chủ yếu là bớt cơm, hay bún, phở, mì,…).
Nếu đang có thói quen uống sữa, bạn có thể bắt đầu với một khẩu phần sữa nhỏ hơn bình thường, giảm dần và duy trì ở mức ổn định để xem nó ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn như thế nào. Theo thời gian, bạn sẽ thấy được hiệu quả tích cực.
Các loại thực phẩm thay thế sữa bò
Bạn có thể tìm kiếm những loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng thay
thế cho sữa bò nếu bạn không dung nạp đường sữa hoặc dị ứng sữa. Các lựa chọn thay thế sữa có thể kể đến như:
Hạnh nhân
Hạt điều
Dừa
Sữa dê
Yến mạch
Đậu xanh
Đậu phộng
Đậu nành
Lưu ý khi mua sữa
Đọc nhãn trên từng loại sữa trước khi chọn. Lưu ý các loại sữa có
đường, ít đường, không đường. Tìm hàm lượng chất béo và carbohydrate ghi trên bao bì. Nếu có thể, hãy chọn loại sữa không đường.
Đảm bảo rằng loại sữa bạn chọn cung cấp dinh dưỡng phù hợp với mục tiêu ăn kiêng cá nhân của bạn.
Một số loại sữa, chẳng hạn như sữa đậu nành, sữa gạo và sữa yến mạch,... có thể có nhiều carbs hơn sữa bò.
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc: Người tiểu đường có uống được sữa hay không. Nếu bạn còn nhiều thắc mắc khác xoay quanh vấn đề bệnh tiểu đường, hãy truy cập
cẩm nang BookingCare
để biết thêm nhiều thông tin hữu ích |
bookingcare-vn-blog-3545 | Góc giải đáp: “HP dạ dày có nguy hiểm không?”
Cùng tham khảo ý kiến của chuyên gia về các vấn đề xoay quanh câu hỏi: “HP dạ dày có nguy hiểm không?” trong bài viết dưới đây của BookingCare.
"
HP dạ dày
" là một thuật ngữ thường dùng đề cập đến một loại vi khuẩn gọi là Helicobacter pylori (HP) được tìm thấy trong niêm mạc dạ dày của con người. Vi khuẩn này có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, thường gặp nhất là viêm loét dạ dày và tá tràng, ung thư dạ dày và có thể liên quan đến một số bệnh lí khác như ban xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu thiếu sắt.
HP dạ dày có nguy hiểm không?
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên 50% dân số thế giới nhiễm vi khuẩn HP. Ở Việt Nam, tỉ lệ nhiễm HP ở người lớn >70%. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Tuổi lối sống, chất lượng sống, điều kiện kinh tế xã hội.
Trẻ nhỏ là nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP cao hơn, đặc biệt ở độ tuổi 2-8. Do thường tiếp xúc gần gũi hơn và dễ dàng chia sẻ đồ đạc với người lớn trong gia đình, cũng như thói quen mớm thức ăn cho trẻ khiến nguy cơ
truyền nhiễm HP
trong nhóm này tăng cao.
Mặt khác, hệ miễn dịch của trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn thiện, dẫn đến khả năng đối phó với các tác nhân gây bệnh còn hạn chế. Điều này có thể làm cho trẻ nhỏ trở nên dễ bị nhiễm vi khuẩn HP hơn.
Vi khuẩn HP gây ra rất nhiều bệnh lý như viêm dạ dày cấp tính, viêm dạ dày mạn tính, viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày.
Có tới trên 80% người có nhiễm vi khuẩn H.P không có triệu chứng cũng như không có biến chứng. Trong suốt cả cuộc đời của một người có nhiễm HP mà không điều trị, khoảng 10 - 20% có khả năng bị loét dạ dày tá tràng và 1 – 2% có khả năng bị ung thư dạ dày (Nguồn:
Bệnh viện Bạch Mai
)
Trẻ nhỏ là nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP cao - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Biến chứng của HP dạ dày
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) dạ dày có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe và có thể dẫn đến một số tình trạng nguy hiểm nếu không được điều trị. một số vấn đề liên quan đến nhiễm HP dạ dày thường gặp:
Viêm loét dạ dày, tá tràng: HP là tác nhân chính gây viêm loét dạ dày, tá tràng. Viêm loét dạ dày, tá tràng có thể có các triệu chứng như đau dạ dày,, buồn nôn, nôn và nặng hơn là xuất huyết tiêu hoá.
Ung thư dạ dày: Nhiễm HP dạ dày trong thời gian dài có thể tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Tuy nhiên, không phải ai cũng bị ung thư dạ dày sau khi nhiễm HP.
Vấn đề khác: HP cũng có thể liên quan đến các vấn đề khác như ban xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu thiếu sắt.
Nếu bạn đang gặp những
triệu chứng của HP dạ dày
, hãy thăm khám với các bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa để tiến hành
xét nghiệm HP dạ dày
. Sau đó tiến hành điều trị để tránh lây nhiễm HP cho những người xung quanh vì
HP dạ dày không thể tự hết |
bookingcare-vn-blog-3546 | Gợi ý bữa sáng cho người bệnh tiểu đường
Bữa sáng cho người tiểu đường đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho cả ngày dài. Người bệnh cần đảm bảo một bữa sáng đầy đủ dinh dưỡng nhưng vẫn kiểm soát được hàm lượng đường trong máu.
Bữa sáng cho người bệnh tiểu đường nên bao gồm các
thực phẩm giàu chất xơ
, protein nạc và
chất béo lành mạnh
. Ngoài ra, nên tránh
các loại
thực
phẩm không tốt
để có thể duy trì tình trạng sức khỏe ổn định.
Ăn gì vào bữa sáng khi bị tiểu đường?
Yến mạch
Yến mạch là thực phẩm chứa nhiều chất xơ có tác dụng giảm đường sau
bữa ăn, tăng công hiệu của insulin, đặc biệt là chất xơ tan trong nước rất tốt vì nó ngăn cản không cho đường hấp thụ vào ruột và làm giảm đường trong máu tới 30%.
Chất xơ có thể làm giảm triglyceride (một dạng chất béo mà cơ thể hấp thụ hàng ngày) và mỡ xấu LDL (cholesterol) đồng thời làm tăng mỡ lành HDL - có hiệu quả tốt với sức khỏe của người bệnh đái tháo đường.
Mặc dù là thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, nhưng nếu ăn quá nhiều và không đúng cách cũng có thể gây ra những tác hại. Lượng tối đa nên sử dụng trong một ngày là khoảng 230g yến mạch sống, tương đương với 400g yến mạch nấu chín. Nhu cầu này có thể thay đổi tùy theo lứa tuổi và tình trạng sức khỏe của người bệnh:
Từ 19 - 30 tuổi: 170g yến mạch sống (đối với nữ) và 226g đối với nam.
Từ 30
- 50 tuổi: 170g yến mạch sống (đối với nữ) và 198g đối với nam.
Từ 50 tuổi trở lên: 140g yến mạch sống (đối với nữ) và 170g đối với nam.
Bánh mì nguyên cám (kẹp trứng, mứt hạt, trái cây tươi,...)
Hầu hết bánh mì nguyên cám vẫn chứa các chất dinh dưỡng quan trọng mà cơ thể bạn cần như: chất xơ, kẽm, magie, protein, chất chống oxy hóa và vitamin B.
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), bạn sẽ nhận được 3g chất xơ cho mỗi lát bánh mì nguyên cám - chiếm khoảng 12% lượng chất xơ được khuyến nghị hàng ngày của bạn (25g mỗi ngày). Chất xơ rất quan trọng.
Sở dĩ chất xơ quan trọng với bệnh nhân tiểu đường vì bản thân nó không làm tăng lượng đường trong máu vì nó không thể tiêu hóa, giúp đẩy lùi những tác động của chất carbohydrate trong thực phẩm tạo ra nhiều năng lượng làm tăng đường máu của người bệnh.
Khi ăn chất xơ, ruột sẽ mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa thức ăn và làm chậm quá trình tăng glucose ở trong máu
.
Người bệnh tiểu đường nên ăn bánh mì nguyên cám kèm với các loại thực phẩm lành mạnh như trứng, mứt hạt, quả bơ cắt lát, trái cây tươi,... tránh các loại thực phẩm giàu chất béo khó hòa tan và các loại mứt chứa nhiều đường.
Truy cập ngay "
Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
" - Giải pháp toàn diện cho người bệnh Tiểu đường. Người bệnh có thể đặt khám online, đặt lịch xét nghiệm, đặt khám trực tiếp và sử dụng các tiện ích hỗ trợ: hỏi đáp MIỄN PHÍ với bác sĩ Tiểu đường, lưu và theo dõi chỉ số đường huyết,...
Salad ức gà, salad rau củ quả,...
Salad
rau củ quả tươi rất tốt cho người tiểu đường. Chúng chứa lượng chất bột đường vừa phải, không quá nhiều calo, nhiều vitamin, khoáng chất, đặc biệt là chất xơ. Chất xơ trong rau củ quả tươi có tác dụng làm chậm quá trình tiêu hóa tinh bột, nhờ đó người bệnh cảm thấy no lâu hơn, ít thèm ăn và hạn chế được tình trạng đường máu tăng cao.
Tuy nhiên, không phải loại rau củ quả nào bạn cũng có thể đưa vào làm món Salad vì có những loại rau củ chứa hàm lượng đường rất cao.
Một số loại rau củ nên được sử dụng có thể kể đến như: x
à lách, cải xoăn, rau chân vịt hoặc bắp cải tím, cà rốt, dưa chuột, cà chua,... đều là những lựa chọn lý tưởng và giàu dinh dưỡng dành cho bạn. Không chỉ chứa hàm lượng chất xơ, folate cao, những loại rau củ quả này còn là nguồn cung cấp vitamin C đáng kể.
Bên cạnh đó, bạn có thể bổ sung chất đạm cho bữa sáng salad bằng các loại hạt đậu luộc như: đậu hà lan, đậu tương,.. hoặc thịt gà nạc, thịt lợn nạc luộc xé sợi trộn kèm các loại gia vị làm salad cho bữa sáng thêm đẹp mắt và ngon miệng
Sữa chua Hy Lạp kèm trái cây tươi
Sữa chua ăn kèm với trái cây tươi hoặc các loại hạt giàu chất xơ chính là một bữa sáng lý tưởng cho người bệnh tiểu đường.
Sữa chua giàu protein hơn sữa nguyên chất. Bản thân protein không làm tăng lượng đường trong máu và nó giúp thúc đẩy cảm giác no sau khi ăn. Khi protein được tiêu thụ cùng với carbohydrate (chất dinh dưỡng có tác động nhiều nhất đến lượng đường trong máu), nó có thể giúp thúc đẩy lượng đường trong máu ổn định và giảm thiểu sự tăng đột biến của đường huyết.
Sữa chua Hy Lạp nguyên chất có lượng protein gấp đôi sữa chua thông thường hoặc 24g trong một cốc. Điều này dẫn đến hàm lượng protein cao hơn và tổng lượng carbohydrate thấp hơn. Vì thế, sữa chua Hy Lạp giàu protein là lựa chọn đáng cân nhắc cho những người mắc bệnh đái tháo đường.
Mỗi bữa ăn sáng đều có thể linh hoạt và sáng tạo theo nhiều món khác nhau. Tuy nhiên, người bệnh tiểu đường nên lưu ý vấn đề sức khỏe để xây dựng thực đơn phù hợp,
theo dõi lượng đường huyết
thường xuyên và cập nhật thêm nhiều thông tin sức khỏe bổ ích khác. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn những kiến thức mới thật bổ ích góp phần bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình |
bookingcare-vn-blog-3547 | Cùng tham khảo ý kiến của chuyên gia về các vấn đề xoay quanh câu hỏi: “Viêm dạ dày HP dương tính nên ăn gì?” trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình điều trị và giảm các triệu chứng của viêm dạ dày HP dương tính. Cùng tìm hiểu những loại thực phẩm mà người mắc
HP dạ dày
nên ăn và gợi ý một số thực đơn có chế độ dinh dưỡng phù hợp.
Viêm dạ dày HP dương tính nên ăn gì?
Khi có kết quả chẩn đoán dương tính với vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) trong dạ dày, có một số thay đổi về lối sống và chế độ ăn uống có thể giúp hỗ trợ quá trình điều trị và hạn chế
biến chứng nguy hiểm của HP dạ dày
. Dưới đây là một số gợi ý về chế độ ăn uống cho người bệnh dương tính với vi khuẩn HP:
Thức ăn giàu chất xơ: Rau xanh, hoa quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt là những nguồn chất xơ tốt giúp duy trì sức khỏe đường ruột và hỗ trợ tiêu hóa.
Thức ăn chứa probiotics: Sản phẩm chứa vi khuẩn probiotics có thể giúp cân bằng vi khuẩn trong dạ dày và đường ruột. Sữa chua, kefir, nước mắm, kim chi là một số nguồn probiotics tự nhiên.
Thực phẩm giàu protein: Các nguồn protein như thịt gà, cá, hạt giống, đậu hủ có thể được ưa chuộng để bổ sung protein cần thiết cho cơ thể.
Thức ăn thấp chất béo: Hạn chế thức ăn có chứa chất béo bão hòa và thức ăn chiên, nướng. Nấu nướng bằng cách hấp, ninh, nướng là cách tốt hơn.
Thức ăn giàu Omega-3: Cá mỡ như cá hồi, cá mackerel chứa nhiều Omega-3 có lợi cho sức khỏe tim mạch và có thể có lợi cho viêm dạ dày.
Thức ăn tươi ngon, ít chế biến: Thức ăn tươi ngon và ít chế biến hóa chất có thể giúp giảm tác động tiêu cực lên dạ dày.
Uống nước đầy đủ: Uống đủ nước trong ngày để duy trì độ ẩm cơ thể và hỗ trợ quá trình tiêu hóa.
Chế độ ăn cho người viêm dạ dày HP dương tính cần nhiều chất xơ
giúp duy trì sức khỏe đường ruột và hỗ trợ tiêu hóa.
- Ảnh: theguthealingninja.com
Nhớ rằng, mỗi người có thể có phản ứng khác nhau đối với từng loại thực phẩm. Vậy nên, tốt nhất là người bệnh hãy thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có lời khuyên cụ thể và phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn.
Gợi ý thực đơn cho người viêm dạ dày HP dương tính
Dưới đây là một ví dụ về thực đơn cho người dương tính với vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) dạ dày. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng cơ thể mỗi người có yêu cầu và phản ứng cá nhân khác nhau, vì vậy hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để tạo ra một thực đơn phù hợp với tình trạng sức khỏe và nhu cầu của bạn.
Ngày 1
:
Bữa sáng: Bột yến mạch với hạt chia và quả mọng tươi, một ly sữa chua không đường.
Bữa trưa: Cá hấp cùng rau xanh (như rau muống, cải bó xôi) và gạo lứt.
Bữa phụ: Một quả táo và một chén hạt hướng dương.
Bữa tối: Gà nướng không da với rau sống (như rau diếp cá, cà rốt) và khoai tây nướng.
Ngày 2
:
Bữa sáng: Bánh mì nguyên hạt với trứng chiên và xà lách, một quả cam tươi.
Bữa trưa: Canh chua cá (cá hồi hoặc cá trắm) với rau (như rau ngót, rau mồng tơi) và cơm trắng.
Bữa phụ: Một trái chuối và một chén hạt óc chó rang.
Bữa tối: Thịt bò xào rau (như rau cải thìa, bông cải xanh) và bắp cải xào tỏi.
Ngày 3
:
Bữa sáng: Bánh mì sandwich gà không da với rau sống và một ly nước cam tươi.
Bữa trưa: Cá hấp cùng rau xanh (như bắp cải, rau cải thảo) và cơm gạo lứt.
Bữa phụ: một đĩa salad trái cây.
Bữa tối: Sườn non nướng mật ong với rau sống (như rau răm, rau cải ngọt) và cơm trắng.
Việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng là rất cần thiết trong quá trình
điều trị HP dạ dày
. Bên cạnh việc ghi nhớ những thực phẩm tốt cho sức khỏe, người bệnh cũng cần ngừng hút thuốc lá và hạn chế một số loại thực phẩm gây kích thích dạ dày như cà phê, rượu, thức ăn nhanh và các loại thực phẩm có nhiều gia vị để giảm thiểu các
triệu chứng của HP dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3548 | Các triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2 từ nhẹ đến nặng
Không giống như tiểu đường tuýp 1, các triệu chứng của tiểu đường tuýp 2 thường diễn biến âm ỉ và khó phát hiện, do đó cần được thực hiện chẩn đoán sớm để có biện pháp điều trị kịp thời.
Ở người bệnh tiểu đường tuýp 2, đã xảy ra tình trạng kháng insulin khiến cơ thể không thể sử dụng insulin hiệu quả trong quá trình chuyển hóa đường glucose trong máu thành năng lượng. Đều gặp phải tình trạng đường huyết cao nên các biểu hiện bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng tương đồng với bệnh tiểu đường tuýp 1, nhưng thường xuất hiện chậm rãi và khó phát hiện hơn. Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn nhận diện sớm hơn các triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2 để có phương án xử lý kịp thời.
Triệu chứng tiểu đường tuýp 2 mức độ nhẹ
Khác với bệnh tiểu đường tuýp 1, khi các triệu chứng khởi phát rất nhanh chóng thì ở bệnh tiểu đường tuýp 2, các triệu chứng thường xuất hiện khá chậm và có thể không điển hình. Các triệu chứng đó bao gồm:
Đi tiểu thường xuyên hơn, đặc biệt là về đêm
Cơ thể luôn cảm thấy khát hơn bình thường
Luôn cảm thấy đói, dù ăn nhiều hơn nhưng vẫn không tăng cân, thậm chí sụt cân
Việc phát hiện sớm bệnh tiểu đường tuýp 2 khi bệnh mới khởi phát ở mức độ nhẹ sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí cho quá trình điều trị. Khi phát hiện một trong các triệu chứng trên, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác.
Kể cả với người khỏe mạnh, Bộ Y tế cũng khuyến cáo nên thực hiện tầm soát đái tháo đường định kỳ, giúp phòng ngừa bệnh từ sớm.
Triệu chứng tiểu đường tuýp 2 mức độ nặng
Tiểu đường tuýp 2 khi đã tiến triển đến mức độ nặng tức là đã phát triển thành các biến chứng. Khi ấy, các triệu chứng xuất hiện sẽ là các triệu chứng của các biến chứng, cụ thể như sau:
Triệu chứng biến chứng tim mạch: người bệnh sẽ cảm thấy đau thắt ngực, tức ngực, khó thở, hồi hộp,.. (liên quan đến bệnh mạch vành) hoặc sẽ cảm thấy chóng mặt, choáng váng, suy giảm trí nhớ,... (liên quan đến nguy cơ bệnh lý mạch máu não, thường gặp là đột quỵ)
Triệu chứng biến chứng thần kinh: dây thần kinh ngoại vi bị ảnh hưởng khiến người bệnh có cảm giác tê ngứa, đau râm ran tại các chi mà biểu hiện rõ nhất là triệu chứng “bàn chân tiểu đường” khi bàn chân người bệnh bị mất cảm giác, có thể nhiễm trùng, lở loét mà người bệnh không hề hay biết
Triệu chứng biến chứng về thận: tiểu đường tuýp 2 ở giai đoạn nặng có thể gây suy thận mà biểu hiện rõ nhất là phù cẳng tay, cẳng chân hay mắt cá chân
Nếu bệnh tiểu đường tuýp 2 đã phát triển thành các triệu chứng biến chứng thì việc điều trị sẽ không chỉ dừng lại là đưa đường huyết về mức bình thường mà còn kèm theo điều trị các biến chứng tại nhiều cơ quan khác nhau. Do đó, người bệnh tiểu đường nên đi thăm khám định kỳ để đánh giá tình trạng bệnh và có phương pháp xử lý khi bệnh có nguy cơ phát triển thành các biến chứng |
bookingcare-vn-blog-3549 | Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường típ 2 và cách phòng ngừa bệnh hiệu quả
Nhận biết các nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 để từng bước tìm hiểu những bước đơn giản mà bạn có thể áp dụng hàng ngày để giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 và duy trì một cuộc sống khỏe mạnh, đầy năng lượng.
Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường có liên quan mật thiết đến lối sống và sinh hoạt hàng ngày. Để phòng ngừa bệnh, thì việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt bao gồm thực đơn ăn uống, bài tập vận động cũng được ưu tiên lên hàng đầu.
Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường típ 2
Bệnh đái tháo đường típ 2 hình thành chủ yếu từ hai vấn đề:
Các tế bào trong cơ, mỡ và gan trở nên đề kháng insulin, tức là các tế bào này bị giảm khả năng đáp ứng với tác dụng của insulin, kết quả là các tế bào không hấp thụ đủ đường để làm năng lượng
Tuyến tụy không tiết ra đủ insulin để đưa đường huyết về mức bình thường
Hiện nay, vẫn chưa rõ nguyên nhân nào trực tiếp gây ra hiện tướng insulin bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng ở đái tháo đường típ 2. Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ mắc đái tháo đường típ 2, bao gồm:
Tình trạng thừa cân, béo phì
Ít hoạt động thể chất (người có lối sống tĩnh tại)
Tiền sử gia đình có cha mẹ hoặc anh chị em mắc đái tháo đường típ2
Từ 35 tuổi trở lên
Từng được chẩn đoán mắc tiền đái tháo đườnghoặc đái tháo đườngthai kỳ trước đó
Có dấu hiệu liên quan đến đề kháng Insulin ( dấu gai đen , béo phì )
Cách phòng ngừa bệnh hiệu quả
Duy trì một lối sống lành mạnh là chìa khóa đề phòng ngừa bệnh đái tháo đường típ 2. Nếu bạn được chẩn đoán mắc tiền tiểu đường, tức là ở giai đoạn khởi phát của bệnh thì việc thay đổi lối sống có thể làm chậm hoặc ngăn chặn sự tiến triển thành bệnh đái tháo đường.
Một số biện pháp giúp bạn thực hiện một lối sống lành mạnh:
Ăn các thực phẩm lành mạnh: Lựa chọn thực phẩm ít chất béo và calo, nhưng giàu chất xơ (như trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt,...). Cần hạn chế nạp các loại thực phẩm được chế biến sẵn, bánh kẹo, đồ ngọt chứa hàm lượng lớn đường tinh luyện
Hoạt động thể chất thường xuyên: Đặt mục tiêu dành 150 phút trở lên mỗi tuần cho các hoạt động thể chất chẳng hạn như: đi bộ nhanh, đi xe đạp, chạy, bơi lội,... Cường độ nên bắt đầu từ đơn giản sau đó dần nâng cao lên
Giảm cân: Nếu bạn bị thừa cân, bạn nên giảm cân về mức BMI bình thường. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng giảm 7% đến 10% trọng lượng cơ thể có thể cũng đồng thời làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Hạn chế thời gian ngồi yên không hoạt động: Ngồi yên trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2. Bạn hãy cố gắng đứng dậy sau mỗi 30 phút và di chuyển xung quanh ít nhất vài phút.
Trường hợp người bệnh tiền đái tháo đường chưa thể đưa đường huyết trở về mức bình thường dù đã duy trì chế độ ăn kiêng kết hợp với vận động, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc hỗ trợ tăng đáp ứng insulin trong cơ thể nhằm đưa đường huyết trở về ngưỡng bình thường.
Lối sống sinh hoạt vừa là nguyên nhân cũng chính là chìa khóa để ngăn ngừa đái tháo đường típ 2. Để ngăn ngừa bệnh hiệu quả, bạn cần tuân thủ hướng dẫn của các bác sĩ Nội tiết trong việc điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt và sử dụng thuốc |
bookingcare-vn-blog-3550 | Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 1 và các phương pháp điều trị
Bài viết mang đến cái nhìn tổng quan về những yếu tố di truyền, môi trường và tác động của hệ miễn dịch góp phần là nguyên nhân hình thành nên bệnh lý tiểu đường tuýp 1. Đồng thời, bài viết cũng cung cấp các phương pháp điều trị bệnh lý này.
Bệnh đái tháo đường típ 1 là hiện tượng tuyến tụy trong cơ thể bị phá hủy nên không còn khả năng sản sinh ra insulin để điều hòa lượng đường trong máu. Có nhiều nguyên nhân phức tạp dẫn đến tình trạng này. Việc điều trị bệnh lý này cũng rất phức tạp, cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của các bác sĩ Nội tiết về chế độ ăn uống, sinh hoạt cũng như sử dụng thuốc.
Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường típ 1
Bệnh đái tháo đường típ 1 được cho là do phản ứng tự miễn của cơ thể, làm phá hủy các tế bào trong tuyến tụy tạo ra insulin, được gọi là tế bào beta. Quá trình này có thể diễn ra trong nhiều tháng hoặc nhiều năm trước khi có bất kỳ triệu chứng nào xuất hiện.
Yếu tố di truyền cũng được coi là một trong các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh đái tháo đường típ 1. Theo Trung tâm đái tháo đường Joslin, nếu một người thân trong gia đình của bạn (cha, mẹ, anh chị em, con trai hoặc con gái) mắc bệnh đái tháo đường loại 1 thì nguy cơ phát triển bệnh này ở bạn gấp khoảng 10 đến 20 lần so với nguy cơ của dân số chung. Do đó, nếu bạn có người thân bị đái tháo đường típ 1, hãy đến bệnh viện để kiểm tra càng sớm càng tốt để kịp thời phát hiện và chữa trị.
Ngoài các yếu tố về di truyền, các yếu tố về ngoại cảnh như môi trường, địa lý cũng có thể gây nên đái tháo đường típ 1 như:
Người từng tiếp xúc với virus Coxsackie, Rubella khiến các tế bào beta ở tụy bị phá hủy, làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Cư dân ở các quốc gia như Phần Lan, Thụy Điển hay Sardinia được nghiên cứu là có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn
Phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường típ 1
Để điều trị bệnh đái tháo đường típ 1 cần kết hợp các biện pháp sau:
Tiêm insulin đúng liều và thời gian: Người bệnh đái tháo đường típ 1 thường phải tiêm insulin để duy trì đường huyết ổn định. Việc tiêm insulin theo đúng liều và thời gian rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng tăng đường huyết nguy hiểm.
Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên: Tùy vào tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các thời điểm kiểm tra máu hàng ngày cho người bệnh. Một số thời gian trong ngày thường được dùng để chỉ định để kiểm tra đường huyết bao gồm: sau khi thức dậy, trước khi ăn, sau khi ăn 1-2 tiếng, trước khi đi ngủ,...
Tăng cường nạp thực phẩm lành mạnh, ít ảnh hưởng đến đường huyết: các loại rau củ quả, trái cây giàu chất xơ; tinh bột chưa qua tinh chế; thực phẩm giàu chất béo tốt; đạm thực vật hoặc đạm từ thịt trắng của động vật,... Những loại thực phẩm này đều có chỉ số GI (chỉ số đường huyết của thực phẩm) thấp, khi nạp vào cơ thể sẽ không khiến đường huyết bị tăng cao
Tập thể dục đều đặn: Hoạt động thể chất giúp cải thiện đáp ứng insulin và kiểm soát đường huyết. Tập các bài tập đơn giản, như đi bộ, bơi lội, hoặc tham gia các lớp tập luyện thể dục thể thao nhằm cải thiện sức khỏe tổng thể.
Chăm sóc sức khỏe tổng thể: Điều trị bệnh đái tháo đường không chỉ dừng lại ở việc kiểm soát đường huyết. Bạn cần duy trì sức khỏe tổng thể bằng cách duy trì cân nặng lý tưởng, kiểm soát áp lực máu và cholesterol
Thăm khám thường xuyên: Thực hiện thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi được hiệu quả sau từng mốc thời gian điều trị và có phương án điều chỉnh lại sao cho hợp lý
Rất khó để xác định nguyên nhân chính xác của bệnh đái tháo đường típ 1. Việc điều trị bệnh lý này cũng không dễ dàng mà cần chủ động quản lý chặt chẽ về lối sống, lối sinh hoạt cũng như tuân thủ phác đồ dùng thuốc của các bác sĩ Nội tiết |
bookingcare-vn-blog-3551 | Phối hợp 5 cách sau để chữa bệnh tiểu đường tuýp 2 hiệu quả
5 phương pháp chìa khóa trong chữa trị bệnh tiểu đường tuýp 2 bao gồm: chế độ ăn uống hợp lý kết hợp với hoạt động thể chất, giảm cân khoa học, theo dõi đường huyết kết hợp với sử dụng thuốc.
Để chữa tiểu đường hiệu quả không chỉ phụ thuộc riêng một phương pháp mà cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau và cần liên tục điều chỉnh nhằm đạt được mức đường huyết mục tiêu.
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ tới bạn đọc cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Tìm hiểu ngay!
1, Ăn uống lành mạnh
Thức ăn, nước uống bạn nạp vào cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến đường huyết trong cơ thể. Tùy vào tình trạng của người bệnh mắc tiểu đường tuýp 2, sẽ cần xây dựng chế độ ăn riêng phù hợp với thể trạng của mỗi người. Tuy nhiên, bạn cần ghi nhớ những nguyên tắc sau khi xây dựng thực đơn hàng ngày:
Chia nhỏ các bữa ăn thay vì chỉ ăn 2-3 bữa lớn, các bữa ăn nhẹ cũng nên chọn thực phẩm lành mạnh, ít ảnh hưởng đến đường huyết
Nạp nhiều thực phẩm chứa chất xơ hơn, đặc biệt là các loại rau lá xanh.
Ưu tiên các loại ngũ cốc nguyên hạt và sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, yến mạch, kiều mạch, bánh mì đen,...) thay vì ngũ cốc tinh chế và sản phẩm từ ngũ cốc tinh chế (gạo trắng, bánh mì trắng, mì ống,....)
Hạn chế các thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn, nước ngọt, bánh kẹo và các thực phẩm chứa nhiều đường thay thế khác
Tăng cường nạp chất béo tốt từ sữa ít béo, thịt ít béo và các loại cá béo
Bổ sung thêm trong khẩu phần ăn các loại dầu ăn tốt cho sức khỏe có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu hạt cải
2, Hoạt động thể chất
Việc tập thể dục rất quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết, giúp cải thiện tình trạng kháng insulin ở người bệnh tiểu đường tuýp 2. Một số hình thức tập luyện được các chuyên gia khuyến cáo thực hiện khi mắc bệnh tiểu đường tuýp 2:
Đi bộ: Hình thức tập luyện đơn giản mà ai cũng có thể thực hiện, mỗi ngày bạn nên dành ra 30 phút hoặc ít nhất 150 phút mỗi tuần để đi bộ
Bài tập luyện sức đề kháng: Đây là các bài tập có tác dụng tăng sức mạnh, tăng sự dẻo dai và cân bằng cho cơ thể. Một số bài tập rèn luyện sức đề kháng phổ biến như: chống đẩy, nâng tạ, yoga, uốn dẻo,... Người trưởng thành mắc tiểu đường tuýp 2 nên duy trì tập các bài tập này từ 2-3 buổi mỗi tuần (tuỳ khả năng gắng sức mỗi người)
Tập aerobic: Các bài tập thể dục nhịp điệu cũng dễ dàng để thực hiện không kém. Bạn có thể tìm tập theo các bài tập trên mạng hoặc tham gia các đội nhóm để duy trì động lực tập thể dục. Trường hợp tự tập luyện, bạn nên bắt đầu từ các bài tập đơn giản trước rồi tăng dần độ khó hoặc tìm một huấn luyện viên online hỗ trợ đảm bảo thực hiện đúng các động tác
Việc rèn luyện thể chất cần đảm bảo hiệu quả và an toàn, do đó, người bệnh tiểu đường tuýp 2, đặc biệt là những người đang gặp các biến chứng liên quan đến tim mạch, thần kinh, cơ xương khớp,... cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về hình thức và cường độ tập luyện hợp lý.
3, Giảm cân khoa học
Trường hợp bạn đang thừa cân thì việc giảm ít nhất 5% trọng lượng cơ thể có thể giúp bạn kiểm soát được các vấn đề liên quan đến đường huyết, cholesterol và huyết áp.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa rằng bạn nên thực hiện các phương pháp giảm cân không an toàn để đạt được hiệu quả điều trị bệnh. Khi thực hiện giảm cân, bạn nên thực hiện theo các biện pháp khoa học sau:
Đặt mục tiêu giảm cân ngắn hạn theo tuần hoặc theo tháng giúp dễ dàng thực hiện và duy trì động lực
Kết hợp ăn uống và vận động hợp lý đảm bảo lượng calo out> calo in
Tránh sử dụng các sản phẩm hỗ trợ giảm cân cấp tốc hay phương pháp nhịn ăn để giảm cân bởi chúng có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến lượng đường trong máu, mọi sản phẩm bổ trợ đều nên nhận được tham vấn từ bác sĩ điều trị.
4, Theo dõi đường huyết
Tùy vào tình trạng của người bệnh sau khi đi khám mà các bác sĩ sẽ tư vấn về tần suất và thời điểm hợp lý để theo dõi đường huyết. Thông thường, các thời điểm thường hay được bác sĩ khuyên nên kiểm tra đường huyết gồm: buổi sáng sau khi thức dậy, trước bữa ăn trưa và tối, sau khi ăn 1-2 tiếng và trước khi đi ngủ.
Trường hợp người bệnh tiểu đường tuýp 2 phải sử dụng đến insulin sẽ cần kiểm tra đường huyết nhiều lần trong ngày hơn để đảm bảo đường huyết luôn ở mức cho phép.
Trường hợp người bệnh được yêu cầu kiểm tra đường huyết một vài lần trong ngày thì có thể sử dụng máy đo đường huyết lấy máu và ghi lại số đo cũng như thời điểm đo tương ứng. Với người bệnh nặng hơn, cần kiểm tra đường huyết nhiều lần trong ngày, có thể tham khảo thiết bị theo dõi đường huyết liên rục (CGM - Continuous Glucose Monitoring) giúp ghi lại số đo đường huyết tự động mà không cần lấy máu.
5, Sử dụng thuốc hiệu quả
Trường hợp người bệnh tiểu đường không thể đạt được mức đường huyết mong muốn bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục, các bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc hỗ trợ.
Các loại thuốc dành cho bệnh nhân mắc tiểu đường tuýp 2 thường thuộc các nhóm: Metformin; Sulfonylurea; Thiazolidinediones;...
Các loại thuốc này đều có tác dụng phụ, vì vậy, người bệnh cần tuân thủ đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định, tránh trường hợp lạm dụng thuốc gây nên ảnh hưởng xấu đến cơ thể.
Trên đây là 5 phương pháp chủ chốt trong quá trình chữa trị tiểu đường tuýp 2, người bệnh nên phối hợp nhịp nhàng các phương pháp và tuân theo đúng hướng dẫn từ bác sĩ để đạt được hiệu quả chữa trị tốt nhất |
bookingcare-vn-blog-3552 | Tiểu đường tuýp 2 và béo phì: Yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh
Có thể bạn đã biết béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2. Vậy cụ thể béo phì liên quan đến bệnh tiểu đường như thế nào, tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
bệnh tiểu đường tuýp 2
. Trong đó, nhiều nghiên cứu cho thấy béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Bài viết này sẽ giải thích thêm về mối quan hệ giữa béo phì và bệnh tiểu đường tuýp 2 và những gì các nhà nghiên cứu hiện biết về nguyên nhân của bệnh tiểu đường nói chung.
Thừa cân và béo phì là những yếu tố nguy cơ chính phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 hoặc
tiền tiểu đường
. Cân nặng cũng có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh tiểu đường nói chung, khiến việc kiểm soát lượng đường trong máu ở mức mục tiêu trở nên khó khăn hơn.
Béo phì liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2 như thế nào?
Béo phì có liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2 theo nhiều cách.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường phát triển sau nhiều năm kháng insulin, trong đó cơ thể không xử lý insulin đúng cách. Tiền tiểu đường thường phát triển đầu tiên từ tình trạng đề kháng insulin này. Hơn 80% những người bị tiền tiểu đường thậm chí không biết họ mắc bệnh.
Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong việc phát triển các bệnh chuyển hóa, bao gồm tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2. Điều này là do béo phì làm cơ thể mất nhạy cảm với hoạt động của insulin, khiến cơ thể khó sử dụng insulin một cách tự nhiên hơn để điều chỉnh lượng đường trong máu.
Nghiên cứu cho thấy rằng 80 - 90% người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng bị thừa cân hoặc béo phì.
Béo phì có liên quan đến tiểu đường tuýp 1?
Béo phì không liên quan đến sự phát triển của
bệnh tiểu đường tuýp 1
.
Không giống như tiểu đường tuýp 2, bệnh tiểu đường tuýp 1 là bệnh tự miễn khiến hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào beta của tuyến tụy, dẫn đến không thể sản xuất insulin.
Những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 có tình trạng thiếu insulin theo thời gian, đặc biệt nếu người bệnh cũng bị thừa cân hoặc béo phì thì nguy cơ tiểu đường càng cao. Trên thực tế, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 ở người trưởng thành bị thừa cân và béo phì cũng giống như trong dân số nói chung.
Giảm cân giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường?
Khi bạn nhẹ cân hơn, tuyến tụy có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu insulin của cơ thể. Trong một số trường hợp, giảm cân là đủ để khôi phục lượng đường trong máu về mức bình thường, giúp
điều trị bệnh tiểu đường
.
Ngay cả khi giảm cân không làm cho lượng đường trong máu trở lại bình thường hoàn toàn, nó có thể giúp giảm nhu cầu điều trị bằng insulin hoặc các loại thuốc khác để kiểm soát bệnh tiểu đường.
Giảm cân cũng làm giảm nguy cơ mắc các
biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường
, bao gồm các vấn đề về tim, mắt, bệnh thận và tổn thương thần kinh.
Giữ cân nặng khỏe mạnh sẽ làm giảm khả năng mắc bệnh khoảng 70 - 90%. Nhìn chung, cân nặng khỏe mạnh được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể, hoặc BMI, từ 25 trở xuống.
Ba cách quan trọng nhất để giảm nguy cơ béo phì liên quan đến việc thay đổi hoặc duy trì một số thói quen sinh hoạt nhất định:
Duy trì một mô hình ăn uống lành mạnh
Hoạt động thể chất thường xuyên
Hạn chế thời gian bạn ngồi
Bằng cách giảm nguy cơ béo phì, bạn sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 một cách tự nhiên |
bookingcare-vn-blog-3553 | Cách chữa viêm dạ dày khoa học, hiệu quả
Cách chữa bệnh viêm dạ dày được áp dụng phổ biến hiện nay là thay đổi lối sống thông qua chế độ ăn uống, sinh hoạt. Điều trị thuốc được chỉ định trong từng trường hợp Viêm dạ dày khác nhau. Phẫu thuật cũng được áp dụng để chữa viêm dạ dày nhưng chỉ trong số ít trường hợp.
Hiện nay, đối tượng
viêm dạ dày
tăng cao đặc biệt ở người trẻ, dân văn phòng do thói quen ăn uống không khoa học làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Các cơn đau ở vùng thượng vị, đau lúc đói, đau lúc no, đau âm ỉ, đặc biệt đau tăng sau ăn, hoặc buồn nôn, nôn ói, chán ăn là dấu hiệu cảnh báo viêm dạ dày.
Cùng BookingCare tìm hiểu cách chữa viêm dạ dày cụ thể trong bài viết dưới đây:
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Chữa viêm dạ dày bằng cách thay đổi lối sống
Như có đề cập ở bên trên, một trong những
nguyên nhân khiến viêm dạ dày
phổ biến là do chế độ ăn uống và sinh hoạt không phù hợp. Thay đổi lối sống là điều kiện quan trọng để giúp chữa lành viêm dạ dày và tránh tái phát bệnh
Ăn đúng giờ, ăn chậm, nhai kỹ để thức ăn được nghiền nhuyễn trước khi đưa xuống dạ dày
Chia nhỏ bữa ăn nhằm giảm áp lực lên hệ tiêu hóa
Bổ sung nhiều rau xanh, trái cây tươi và ngũ cốc nguyên hạt trong thực đơn hàng ngày. Các loại thức ăn ít chất béo cũng nên được thêm vào chế độ ăn như béo, thịt nạc, sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua hoặc phô mai ít béo, và các loại đậu
Tránh uống rượu. Rượu có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày của bạn.
Tránh ăn thức ăn cay chua, thức ăn ngâm chua nhiều gia vị cay nóng như dưa chua, các thức ăn giàu chất béo như thịt ba rọi hoặc chiên ngập dầu như khoai tây chiên
Tránh các loại nước có gas, các thức uống có chứa caffeine như cà phê, trà đặc và nước tăng lực.
Tránh hút thuốc lá, hút thuốc lá góp phần làm tăng các phản ứng viêm trong cơ thể và làm giảm tác dụng điều trị của thuốc, đặc biệt là thuốc điều trị tiệt trừ vi khuẩn dạ dày Helicobacter pylori
Tránh ăn tối ngay trước khi ngủ, bữa cuối cùng trong ngày nên cách giờ ngủ tối thiểu 3 tiếng.
Giữ tinh thần luôn vui vẻ, thoải mái, tránh xa căng thẳng, ngủ đủ giấc.
Chữa viêm dạ dày bằng thuốc
Các loại thuốc dùng để điều trị viêm dạ dày bao gồm:
Phác đồ tiệt trừ
vi khuẩn H
elicobacter pylori
Phác đồ
điều trị tiệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori
(gọi tắt là H.p) được bác sĩ chỉ định khi chẩn đoán phát hiện có vi khuẩn H.p. Phác đồ sẽ bao gồm 1 loại thuốc ức chế bơm proton (PPI) kết hợp với 2 loại kháng sinh, có hoặc không kèm một loại thuốc thứ 4 là bismuth.
Tùy thuộc vào sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H.p mà mỗi quốc gia hoặc khu vực sẽ có khuyến cáo điều trị khác nhau. Thời gian điều trị thông thường là 2 tuần.
Từng phác đồ điều trị tiệt trừ H.p khác nhau sẽ có các tác dụng phụ khác nhau, nhưng đặc điểm chung thường gây uể oải, mệt mỏi, đắng miệng, vị kim loại, do đó người bệnh cần có sự tư vấn kỹ lưỡng từ bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa để tăng tuân thủ điều trị, giảm nguy cơ kháng thuốc.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm tiết acid bằng cách ức chế hoạt động của tế bào sản xuất acid trong dạ dày. Các loại thuốc này có ở dạng kê đơn và không kê đơn, dạng không kê đơn có thể dùng để điều trị trong 1 khoảng thời gian điều trị ngắn trong vòng 2 tuần. Việc sử dụng lâu dài thuốc ức chế bơm proton hơn 2 tuần cần có sự theo dõi và giám sát của bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa
Các loại thuốc ức chế bơm proton khi sử dụng trong thời gian dài với liều cao có thể gây tác dụng phụ: Mất khoáng chất ở xương gây ra nhiều triệu chứng của bệnh loãng xương; loạn khuẩn ở đường ruột; hoặc xuất hiện các tổn thương tân sinh, hay còn gọi là polyp ở niêm mạc dạ dày.
Thuốc để giảm sản xuất axit
Hay còn gọi là thuốc chẹn histamin H2: Thuốc có tác dụng giảm lượng axit được đưa vào trong hệ tiêu hóa. Giúp giảm dấu hiệu viêm dạ dày và thúc đẩy chữa lành tổn thương.
Thuốc trung hòa và kháng axit dạ dày
Các loại thuốc này có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Phản ứng thường xuất hiện khi sử dụng thuốc là tiêu chảy hoặc táo bón tùy thuốc vào hoạt chất trong thuốc.
Chúng giúp giảm
triệu chứng viêm dạ dày
ngay lập tức nhưng thường không được sử dụng như một phương pháp điều trị chính. Thuốc ức chế bơm proton và thuốc chẹn axit hiệu quả hơn và ít tác dụng phụ hơn.
Ngoài ra còn có các loại thuốc các cũng được sử dụng trong các trường hợp Viêm dạ dày khác nhau như các loại thuốc bảo vệ niêm mạc (Sucrafate, rebamipide, misoprostol), thuốc acid mật (ursodeoxycholic acid)…
Bên cạnh đó, phẫu thuật cắt dạ dày là phương pháp điều trị cho các trường hợp Viêm dạ dày cấp nặng sinh mủ do vi khuẩn có nguy cơ thủng gây nguy hiểm đến tính mạng
Như vậy tùy theo tình trạng bệnh viêm dạ dày mà sẽ có những cách điều trị khác nhau, bệnh nhân muốn điều trị đúng cách và dứt điểm thì nên chủ động thăm khám, tái khám với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa |
bookingcare-vn-blog-3554 | Xuất huyết dạ dày: Triệu chứng, nguyên nhân và cách chữa trị hiệu quả
Xuất huyết dạ dày là bệnh nguy hiểm cần được xử lý sớm. Nếu không sẽ khiến cơ thể mất nhiều máu, thậm chí gây ra tử vong.
Xuất huyết dạ dày không phải là một bệnh phổ biến, nhưng nó là một triệu chứng báo hiệu một số
bệnh lý nguy hiểm về dạ dày
. Bài viết dưới đây của BookingCare sẽ chia sẻ cho bạn đọc những thông tin quan trọng xoay quanh xuất huyết dạ dày, bao gồm triệu chứng, nguyên nhân, cách chẩn đoán, chữa trị và chăm sóc tại nhà.
Xuất huyết dạ dày là gì?
Xuất huyết dạ dày là tình trạng chảy máu trong dạ dày, biểu hiện dưới dạng nôn ra máu hoặc tiêu ra máu. Mức độ chảy máu có thể từ nhẹ đến nặng và có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Triệu chứng xuất huyết dạ dày
Triệu chứng xuất huyết dạ dày
có thể bao gồm:
Nôn ra máu: Một trong những triệu chứng phổ biến của xuất huyết dạ dày là nôn ra máu đỏ bầm hoặc nôn ra máu đỏ tươi.
Phân có màu đen như hắc ín: Máu trong dạ dày có thể tiếp xúc với axit dạ dày và dịch tiêu hóa, khiến phân có màu đen như hắc ín, mùi tanh.
Mệt mỏi và thiếu máu: Xuất huyết dạ dày có thể dẫn đến thiếu máu do mất một lượng lớn máu cấp tính, hoặc xuất huyết âm thầm, dai dẳng Triệu chứng bao gồm mệt mỏi, suy nhược, da niêm nhợt nhạt và.
Đau bụng và cảm giác đầy bụng: Xuất huyết dạ dày có thể gây ra đau bụng và cảm giác đầy bụng sau khi ăn hoặc không ăn.
Nôn, buồn nôn và mất cảm giác ngon miệng: Một số người có thể trải qua triệu chứng này khi xuất huyết dạ dày xảy ra
Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào như trên, hãy tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Xuất huyết dạ dày là một dấu hiệu nghiêm trọng cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Triệu chứng phổ biến của xuất huyết dạ dày là nôn ra máu - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Nguyên nhân xuất huyết dạ dày
Có một số nguyên nhân có thể gây ra xuất huyết dạ dày bao gồm:
Tổn thương vùng dạ dày-thực quản: Vết thương hoặc tổn thương vùng dạ dày-thực quản có thể gây ra xuất huyết. nguyên nhân thường do uống quá nhiều rượu bia gây nôn ói nhiều,
Loét dạ dày, tá tràng: đây là nguyên nhân thường gặp nhất, thường liên quan đến nhiễm vi khuẩn HP, sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) kéo dài
Viêm trợt dạ dày xuất huyết: Viêm trợt dạ dày cũng là một nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết dạ dày. Viêm trợt dạ dày có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm khuẩn HP, tác động của thuốc thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), uống nhiều rượu bia, stress, và nhiều yếu tố khác.
Ung thư dạ dày: xuất huyết dạ dày có thể là triệu chứng đầu tiên của ung thư dạ dày, hoặc một tình trạng thiếu máu kéo dài không rõ nguyên nhân cũng là một dấu hiệu cần lưu ý để tầm soát ung thư dạ dày.
Xơ gan: xuất huyết vùng dạ dày - thực quản có thể là dấu hiệu của xơ gan, đặc biệt ở người bị viêm gan siêu vi B, C mạn tính, hoặc uống nhiều rượu, bia trong thời gian dài.
Các vấn đề về đông máu: Các bệnh lý liên quan đến đông máu cũng như việc sử dụng thuốc kháng đông, thuốc chống kết tập tiểu cầu có thể gây ra xuất huyết dạ dày.
Phương pháp chẩn đoán xuất huyết dạ dày
Để chẩn đoán xuất huyết dạ dày, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm sau:
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể cho thấy mức độ thiếu máu, bao gồm mức độ hemoglobin và hematocrit. Nếu có xuất huyết dạ dày, mức độ hemoglobin thường thấp hơn bình thường.
Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân có thể phát hiện sự có mặt của máu trong phân, đặc biệt trong trường hợp thiếu máu không rõ nguyên nhân
Xét nghiệm nội soi: thông thường bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm nội soi thực quản - dạ dày để tìm vị trí và đánh giá mức độ tổn thương để có những biện pháp xử trí kịp thời cũng như có kế hoạch điều trị lâu dài..
Quá trình chẩn đoán xuất huyết dạ dày sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Bác sĩ sẽ đưa ra quyết định về xét nghiệm phù hợp dựa trên triệu chứng, tiền sử bệnh và kết quả khám lâm sàng.
Điều trị xuất huyết dạ dày
Xuất huyết dạ dày có thể từ nhiều nguyên nhân khác nhau, như loét dạ dày, tá tràng, viêm trợt dạ dày xuất huyết, ung thư dạ dày hoặc một số tình trạng khác. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường:
Cầm máu: Nếu xuất huyết nghiêm trọng, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp như nội soi dạ dày để can thiệp cầm máu. Bên cạnh đó, cần ngưng dùng các loại thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng xuất huyết.
Thuốc ức chế bơm proton: bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc như omeprazole, lansoprazole để giảm tiết axit dạ dày và giúp vết thương lành tốt hơn.
Kháng sinh: Nếu nhiễm vi khuẩn HP dạ dày gây ra xuất huyết, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh để điều trị nhiễm vi khuẩn HP.
Chỉ định phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, khi các phương pháp điều trị thông thường không hiệu quả hoặc có nguy cơ trở nặng hơn, bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật để điều trị xuất huyết dạ dày.
Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống: Để giảm tác động lên dạ dày, bạn nên hạn chế sử dụng thực phẩm gây kích thích như cà phê, rượu bia, thực phẩm nhiều dầu mỡ, chua, cay. Hãy tăng cường ăn những thực phẩm giàu chất xơ để bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Chăm sóc bệnh xuất huyết dạ dày tại nhà
Ngoài việc tuân thủ hướng dẫn và điều trị từ bác sĩ, bạn cũng có thể thực hiện một số biện pháp chăm sóc bệnh xuất huyết dạ dày tại nhà để giảm triệu chứng và hỗ trợ quá trình hồi phục. Dưới đây là một số gợi ý:
Đảm bảo bạn có đủ thời gian nghỉ ngơi để cơ thể có thể hồi phục và tái tạo mô dạ dày.
Hạn chế thực phẩm gây kích ứng dạ dày như thức ăn cay, chất kích thích, rượu bia và thuốc lá. Tăng cường tiêu thụ thực phẩm giàu chất xơ, như rau xanh, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt và thực phẩm giàu chất chống oxy hóa.
Ăn nhỏ nhiều bữa trong ngày và tránh ăn quá no để giảm áp lực lên dạ dày.
Đảm bảo bạn uống đủ nước trong ngày để duy trì đủ lượng nước trong cơ thể và giúp hỗ trợ quá trình lành vết thương.
Hạn chế việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), như aspirin và ibuprofen, và các loại thuốc có tác động xấu đến dạ dày.
Căng thẳng có thể gây ra hoặc làm tăng triệu chứng xuất huyết dạ dày. Hãy tìm các phương pháp giảm căng thẳng như yoga, thực hành thiền, tập thể dục hoặc các hoạt động giải trí để giảm căng thẳng.
Tập thể dục giúp căng thẳng, giảm triệu chứng xuất huyết dạ dày
Trên đây là những thông tin quan trọng xoay quanh bệnh xuất huyết dạ dày. Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh, bạn đọc cần nhanh chóng thăm khám với các bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng xấu ảnh hưởng đến sức khỏe về sau |
bookingcare-vn-blog-3555 | Viêm dạ dày có tự khỏi được không? Chữa viêm dạ dày hiệu quả tại nhà
Ăn uống lành mạnh, sinh hoạt điều độ là bí kíp có thể khiến bệnh viêm dạ dày tự khỏi hay không?
Viêm dạ dày có tự khỏi được không là một câu hỏi được nhiều bệnh nhân viêm dạ dày quan tâm, thắc mắc. Cùng BookingCare tham khảo ý kiến của các chuyên gia tiêu hóa để giải đáp vấn đề này.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Viêm dạ dày có tự khỏi được không?
Viêm dạ dày có thể tự khỏi trong một số trường hợp khi
nguyên nhân gây bệnh
là do chế độ ăn uống, sinh hoạt không điều độ và bệnh được phát hiện khi vẫn ở giai đoạn ban đầu. Khi này, bệnh nhân sẽ không cần bắt buộc phải uống thuốc mà chỉ cần duy trì lối sống lành mạnh để giảm triệu chứng và nguy cơ tái phát.
Trong trường hợp viêm dạ dày liên quan đến các yếu tố khác như nhiễm khuẩn HP, viêm nhiễm do bệnh lý khác, việc tự khỏi sẽ khó hơn. Trong những trường hợp này, tuân thủ lời khuyên của bác sĩ, điều trị theo đúng hướng dẫn và thay đổi lối sống lành mạnh là rất quan trọng.
Chữa viêm dạ dày hiệu quả tại nhà
Các cách chữa dạ dày tại nhà kể trên chỉ phù hợp với bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn nhẹ, vì phương pháp này không mang tính đặc trị, chỉ có công dụng hỗ trợ và hiệu quả còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người
Thay đổi chế độ ăn uống
Xây dựng chế độ ăn lành mạnh để
chữa viêm dạ dày
là một trong những cách đơn giản và cần thiết. Dù tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, việc ăn uống khoa học cũng sẽ hỗ trợ rất tốt quá trình chữa bệnh của bạn.
Hạn chế sử dụng thực phẩm đóng gói, chế biến công nghiệp vì chúng có nhiều thành phần tổng hợp và chất bảo quản, ví dụ như các loại bánh kẹo ngọt, thịt cá hộp, các loại thức ăn chứa chất béo công nghiệp như margarine. Thay vào đó là thực phẩm chế biến từ các nguyên liệu tươi sống.
Tránh đồ uống có gas, đường, có chất kích thích và nên uống đủ nước mỗi ngày tùy nhu cầu vận động của mỗi cá nhân, trung bình 2 – 3 lít nước.
Chia các bữa ăn thành số lượng nhỏ hơn, nhưng không bỏ bữa sáng, và thời gian ăn bữa tối trong ngày nên hơn ba giờ trước khi đi ngủ.
Hạn chế dùng các thực phẩm gây kích thích đường tiêu hóa: rượu bia, thức uống chứa caffeine, trà, trái cây có độ axit cao như cà chua và một số loại trái cây họ cam chanh, thức ăn chiên ngập dầu và thức ăn nhiều thịt mỡ.
Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng từ cây xanh (súp lơ, bí, cải thìa, cải ngọt, bắp cải,...) và hoa quả (lựu, dưa hấu, táo, lê, ổi, kiwi…), thực phẩm dễ tiêu hóa (thịt nạc, ức gà, cá, tôm,...), trong trường hợp cần thiết có thể cần sử dụng các loại vitamin tổng hợp phù hợp với lứa tuổi và nhu cầu thể chất.
Bổ sung đầy đủ lợi khuẩn probiotics từ các loại thức ăn lên men như sữa chua lên men tự nhiên, kefir, kombucha, hoặc kim chi nhưng với liều lượng thích hợp
Thay đổi chế độ sinh hoạt
Bên cạnh chế độ dinh dưỡng, người bệnh còn cần xây dựng và duy trì lối sống lành mạnh. Điều này giúp rút ngắn quá trình điều trị và cải thiện sức khỏe tổng thể.
Vận động và luyện tập thể dục đều đặn giúp tăng cường sức đề kháng.
Ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa nhằm hỗ trợ điều hòa chức năng và hoạt động co bóp của dạ dày, từ đó, hạn chế các cơn đau.
Thần kinh và hệ tiêu hóa có sự liên kết mật thiết nên người bệnh cần kiểm soát tốt căng thẳng, nghỉ ngơi đầy đủ, ngủ đủ 6 – 8 tiếng mỗi đêm.
Bỏ thuốc lá, thuốc lá làm tổn thương đến sự lành lặn của niêm mạc dạ dày và tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
Áp dụng các mẹo dân gian
Thực phẩm tự nhiên có thể hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày ở mức độ nhẹ, đau ít. Người bệnh có thể dùng phần thịt của nha đam làm thành nước uống để chữa vết viêm, hỗ trợ tiêu hóa và ức chế nồng độ axit trong dịch vị dạ dày.
Sự kết hợp giữa nghệ vàng và mật ong cũng mang lại khả năng kháng viêm, làm lành vết loét dạ dày, giảm đầy hơi và tăng cường lợi khuẩn cho đường ruột.
Nước ép rau bắp cải cũng được nghiên cứu cho thấy có khả năng kháng viêm, làm lành các tổn thương trên niêm mạc dạ dày…
Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích giúp bạn đọc
tìm hiểu thêm về căn bệnh viêm dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3556 | Viêm dạ dày là căn bệnh tiêu hóa thường gặp, nếu không được thăm khám và điều trị đúng cách, bệnh viêm dạ dày sẽ trở nên vô cùng nguy hiểm với nhiều biến chứng khó lường.
Cùng BookingCare tham khảo ý kiến của
chuyên gia tiêu hóa
cùng các vấn đề xoay quanh câu hỏi: Viêm dạ dày có nguy hiểm không?
Viêm dạ dày có nguy hiểm không? Biến chứng của bệnh viêm dạ dày
Những năm gần đây, tỷ lệ người
mắc bệnh viêm dạ dày
ngày càng tăng. Nhiều người khi mới phát hiện mình bị bệnh thường băn khoăn: “Bệnh lý viêm dạ dày có nguy hiểm không? Câu trả lời là có bởi vì nếu bệnh không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
3 biến chứng phổ biến của viêm dạ dày bao gồm: Loét dạ dày – tá tràng kèm hoặc không kèm xuất huyết tiêu hóa, viêm mạn tính ở dạ dày gây thiếu máu mạn và/hoặc ung thư dạ dày
Loét dạ dày tá tràng (kèm hoặc không kèm
xuất huyết tiêu hóa
)
Khi tình trạng viêm dạ dày, đặc biệt là bệnh dạ dày phản ứng do thuốc kháng viêm không steroid, do stress, do rượu, hoặc viêm dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori (gọi tắt là H.p) có thể gây ra các vết loét ở dạ dày hoặc tá tràng.
Hẹp môn vị dạ dày là biến chứng rất hay xảy ra ở người bị loét dạ dày ở vị trí hang – môn vị, hoặc đoạn đầu của hành tá tràng. Vị trí này là nơi dạ dày đẩy thức ăn đã được nghiền nhỏ và nhào trộn với dịch vị để đưa xuống tá tràng – ruột non để tiếp tục tiêu hóa. Loét lớn (thường trên 2cm), mạn tính ở vị trí hang – môn vị và hành tá tràng làm “cửa ngõ” này bị hẹp, dẫn đến việc dạ dày phải tăng lực co bóp thức ăn, nhưng môn vị ngày càng hẹp dần. Khi lỗ môn vị bị chít hẹp, dạ dày bị
giãn
to chứa nhiều dịch và thức ăn cũ ứ đọng.
Người bệnh sẽ có triệu chứng đau bụng, nôn ói nhiều lần, dịch nôn là thức ăn cũ từ bữa ăn trước hoặc 2 -3 ngày trước, mùi hôi thối. Bên cạnh đó, việc nôn nhiều sẽ gây ra tình trạng mất nước, mất cân bằng điện giải, không hấp thu được dinh dưỡng từ thức ăn, sinh ra mệt mỏi. Dần dần bệnh nhân sẽ sụt cân nhiều, da dẻ khô hốc hác, mắt trũng sâu do mất nước, suy kiệt nặng nề có thể dẫn đến lơ mơ, hôn mê.
Bên cạnh đó loét dạ dày – tá tràng có thể gây ra hai biến chứng nguy hiểm chính là xuất huyết tiêu hóa và thủng ổ loét.
Bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa biểu hiện bằng triệu chứng ói ra máu đỏ, hoặc tiêu phân đen sệt tanh, hoặc tiêu máu đỏ. Tùy vào mức độ và thời gian mất máu mà biểu hiện sẽ khác nhau. Những bệnh nhân có ổ loét nhỏ, chảy máu rỉ rả có thể không nhìn thấy được bằng mắt thường có thể dẫn đến thiếu máu mạn; bệnh nhân xanh xao, da niêm nhạt, chóng mặt khi làm việc nặng. Những bệnh nhân có ổ loét sâu, máu chảy rỉ rả hoặc phun thành tia, triệu chứng sẽ nhanh chóng, nguy kịch hơn.
Bệnh nhân sẽ có những sự thay đổi cấp tính như mạch nhanh, huyết áp tụt, bứt rứt sau đó lơ mơ, hôn mê thậm chí tử vong, tùy theo thể tích máu đã bị mất đi. Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày - tá tràng là một bệnh cảnh nặng cần phải được theo dõi và can thiệp sâu bởi các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, thậm chí cần phải có sự bởi các bác sĩ chuyên khoa ngoại hoặc bác sĩ mạch máu để cầm máu càng sớm càng tốt, nhằm cứu chữa tính mạng bệnh nhân.
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng xuất hiện khi ổ loét ngày càng sâu, dẫn đến thủng. Triệu chứng rõ rệt nhất là cơn đau bụng dữ dội đột ngột, có bệnh nhân mô tả cơn đau giống như “tiếng thét giữa trời quang mây tạnh”. Là một tình trạng cấp cứu cần phải can thiệp bằng ngoại khoa, độ nặng của bệnh tăng dần lên theo mỗi giờ trì hoãn điều trị, có thể dẫn đến tử vong do nhiễm trùng nặng.
Chính vì vậy, thủng ổ loét trở thành một biến chứng nguy hiểm đáng sợ của bệnh.
Viêm mạn tính dạ dày gây thiếu máu mạn
Trong niêm mạc dạ dày, ngoài chức năng chế tiết chất nhầy, còn có chức năng tiết axit
clohidric
HCl và yếu tố nội tại, có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong hấp thu vitamin B12, một chất có vai trò trong việc tạo hồng cầu.
Trong viêm dạ dày mạn tính, do các nguyên nhân như nhiễm vi khuẩn H.p làm cho các tuyến đáy vị của dạ dày bị phá
hủy
, hoặc bệnh Viêm dạ dày thiếu máu ác tính – là bệnh lý tự miễn làm cho các tuyến đáy vị mất khả năng tổng hợp yếu tố nội tại và chế tiết axit. Những tình trạng này làm cho sự hấp thu Vitamin B12 bị đình trệ, mất khả năng tạo máu và tái tạo các tế bào thần kinh – làm cho cơ thể bị thiếu máu trầm trọng.
Ung thư dạ dày
Khi bệnh nhân xuất hiện tình trạng viêm dạ dày mạn, thường xuất hiện tình trạng chuyển sản niêm mạc ruột. Chuyển sản ruột là hiện tượng các tế bào ở dạ dày thay đổi cấu trúc để trở thành một tế bào mới mất chức năng, từ giai đoạn chuyển sản ruột này, các tế bào dạ dày có nguy cơ trở nên nghịch sản và tăng sinh không kiểm soát. Có sự liên quan chặt chẽ giữa những người bệnh có viêm dạ dày mạn, chuyển sản ruột, và nghịch sản ở dạ dày và bệnh lý ung thư dạ dày.
Do đó các tổn thương này được xem là tổn thương tiền ung thư dạ dày, trong đó nghịch sản được xem là tổn thương tiền ung thư trực tiếp.
Các đối tượng được xem là có yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày bao gồm: bệnh nhân viêm dạ dày do vi khuẩn H.p, tình trạng trào ngược dịch mật kéo dài, hút thuốc lá kéo dài, chế độ ăn mặn và các thực phẩm muối chua, hoặc nguy hiểm hơn là bệnh nhân sử dụng dài hạn các thuốc ức chế bơm proton (PPI) không có sự kiểm soát và theo dõi của bác sĩ điều trị.
Nếu phát hiện ung thư dạ dày sớm thì người bệnh có thể kéo dài thời gian sống từ 5 tới 10 năm. Tuy nhiên ung thư dạ dày cũng như viêm dạ dày mạn không có dấu hiệu đặc trưng, phần lớn không triệu chứng, khiến nhiều người lầm tưởng và chủ quan khi có các vấn đề ở dạ dày.
Vì vậy đa số các trường hợp bệnh nhân phát hiện khi ung thư đã vào giai đoạn cuối. Tỷ lệ phát hiện ung thư dạ dày ở vị trí bờ cong nhỏ hang vị chiếm tỷ lệ cao nhất.
Do sự nguy hiểm của ung thư dạ dày mà các chương trình tầm soát ung thư trở nên rất thiết yếu. Chỉ định tầm soát ung thư dạ dày ở:
Những người hút thuốc lá lâu năm, chế độ ăn nhiều muối và thức ăn ngâm chua, nam giới trên 40 tuổi, người có các vấn đề về tiêu hóa lâu năm, hoặc đã được can thiệp phẫu thuật vùng bụng
Tiền sử gia đình có người bị ung thư dạ dày hoặc tiền sử gia đình có polyp tuyến có tính chất gia đình(FAP)
Mắc hội chứng Lynch; hội chứng Peutz-Jeghers; hội chứng Juvenile polyposis.
Các phương pháp tầm soát có thể là nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng bằng máy nội soi hiện đại, có hệ thống ánh sáng dải tần hẹp, hệ thống ánh sáng trắng nhằm phát hiện ra các tổn thương ung thư giai đoạn sớm để can thiệp kịp thời.
Các biến chứng của viêm dạ dày nếu xuất hiện đều rất nguy hiểm, vì vậy việc phát hiện và
điều trị bệnh viêm dạ dày
sớm là vô cùng quan trọng. Nếu để bệnh chuyển giai đoạn nặng sẽ rất khó khăn trong việc điều trị.
Tóm lại, khi bạn có các triệu chứng của các bệnh lý tiêu hóa, dù là triệu chứng nhẹ thoáng qua, cần được đến cơ sở y tế để được bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa thăm khám, theo dõi, đưa ra các chỉ định thích hợp để được chẩn đoán và điều trị kịp thời |
bookingcare-vn-blog-3557 | Triệu chứng xuất huyết dạ dày
Triệu chứng của xuất huyết dạ dày có thể biểu hiện rõ ràng hoặc không. Các dấu hiệu cụ thể sẽ phụ thuộc vào tốc độ và vị trí chảy máu trên đường tiêu hóa (miệng, hậu môn,…).
Xuất huyết dạ dày
là tình trạng trong đó niêm mạc dạ dày bị tổn thương và chảy máu. Dưới đây là một số dấu hiệu và triệu chứng thường gặp khi xuất huyết dạ dày.
Nôn ra máu
Nôn ra máu là triệu chứng đặc hiệu cho thấy có tình trạng chảy máu ở thực quản, dạ dày, tá tràng. Có thể nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu đỏ bầm, trong chất nôn đôi khi lẫn cả thức ăn.
Trong dịch nôn cũng có thể lẫn cả máu đen và máu cục vì máu vẫn còn đọng lại trong dạ dày một thời gian trước khi nôn ra và bị biến đổi bởi dịch dạ dày.
Tiểu ra máu
Điều này là do khi xuất huyết dạ dày, máu hòa lẫn với thức ăn đi qua đường tiêu hoá và được bài tiết ra ngoài dưới dạng phân.
Khi quan sát sẽ thấy phân có màu đen giống như bã cà phê, hắc ín và phân có mùi hôi tanh rất khó chịu.
Ngoài ra, chảy máu quá nhiều có thể gây nên tình trạng đại tiện ra máu đỏ tươi, đây là một dấu hiệu nặng, nguy hiểm và đe doạ tính mạng, cần được điều trị và can thiệp ngay lập tức.
Mệt mỏi, khó thở
Khi có xuất huyết từ niêm mạc dạ dày, mất máu lượng lớn có thể dẫn đến thiếu máu cấp tính.thiếu máu làm giảm khả năng mang oxy đến các mô và cơ quan quan trọng, gây ra các triệu chứng mệt mỏi, khó thở, tim đập nhanh
Bên cạnh đó mất máu mạn tính, dai dẳng có thể dẫn đến mất đi sắc tố sắt quan trọng cho sản xuất hồng cầu. Sắt là một yếu tố cần thiết để tạo ra hồng cầu, và khi thiếu sắt, có thể dẫn đến thiếu máu và gây ra triệu chứng mệt mỏi trong thời gian dài.
Đau vùng thượng vị
Đau bụng vùng thượng vị có thể là dấu hiệu xuất hiện trước khi người bệnh thực sự nôn ra máu. Tính chất cơn đau có thể xuất hiện thường xuyên hơn và nặng hơn bình thường..
Ợ nóng, ợ chua
Ợ nóng, ợ chua là tình trạng các chất trong dạ dày trào lên thực quản, gây cảm giác khó chịu, nóng rát ở vùng xương ức và ngực. Ợ nóng, ợ chua thường xảy ra trước khi người bệnh nôn ra máu do sự hiện diện của máu trong dạ dày làm kích thích dạ dày, gây buồn nôn và nôn.
Ợ nóng là một trong những dấu hiệu quả xuất huyết dạ dày - Ảnh: thanhnien.vn
Nếu nghi ngờ mình đang gặp phải các triệu chứng xuất huyết dạ dày, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ Tiêu hóa để được tư vấn và xác định nguyên nhân cụ thể cũng như phương pháp điều trị phù hợp |
bookingcare-vn-blog-3558 | Người bệnh đái tháo đường tuýp 2 nên ăn gì, không nên ăn gì?
Chế độ ăn uống hợp lý, dinh dưỡng rất hữu ích để quản lý tiền tiểu đường hoặc tiểu đường tuýp 2. Các bữa ăn chính và ăn nhẹ nên bao gồm nhiều loại thực phẩm từ tất cả các nhóm, bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và sữa.
Ăn uống với chế độ ăn hợp lý có tác động đáng kể trong việc quản lý
bệnh đái tháo đường tuýp 2
cũng như ngăn ngừa tiền tiểu đường trở thành đái tháo đường tuýp 2.
Trong đó, quan tâm đến lượng carbohydrate, ăn các bữa ăn nhỏ thường xuyên và lựa chọn thực phẩm lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng có thể giúp bạn giảm thiểu các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Bài viết này sẽ cung cấp danh sách các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe dành cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường. Bên cạnh đó danh sách cũng đề cập những thực phẩm người bệnh nên hạn chế hoặc tránh sử dụng.
Thực phẩm tốt cho người bệnh đái tháo đường tuýp 2
Việc lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp đáp ứng các yêu cầu dinh dưỡng có thể giúp người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 kiểm soát tình trạng.
người bệnh tiểu đường tuýp 2 nên ăn gì và không nên ăn gì - Ảnh: BookingCare
Rau xanh
Như chúng ta đã biết, ăn rau rất tốt cho sức khỏe mỗi người. Rau cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ.
Chất xơ và carbohydrate phức tạp, có trong nhiều loại rau, có thể giúp bạn cảm thấy no. Ngược lại, điều này có thể ngăn chặn việc ăn quá nhiều, có thể dẫn đến tăng cân không mong muốn và các vấn đề về lượng đường trong máu.
Một số loại rau bạn có thể lựa chọn:
Bông cải xanh
Cà rốt
Ớt
Cà chua
Khoai tây
...
Đậu và các loại đậu
Đậu, đậu lăng và các loại đậu khác là nguồn cung cấp chất xơ và protein.
Hàm lượng chất xơ cao trong thực phẩm thuộc họ đậu giúp đường tiêu hóa hấp thụ ít carbohydrate hơn so với thực phẩm ít chất xơ, nhiều carbohydrate.
Trái cây
Trái cây có thể có hàm lượng đường cao, nhưng đường trong nhiều loại trái cây không được tính là đường tự do. Vì vậy, người bệnh tiểu đường không nên kiêng trái cây.
Các loại trái cây sau đây nên được bổ sung vào chế độ ăn của người bệnh tiểu đường loại 2 nhờ tải lượng đường huyết thấp:
Táo
Bơ
Mâm xôi đen
Cherry
Nho
Lê
Dâu tây
Các loại ngũ cốc
Ngũ cốc nguyên hạt là một lựa chọn khác để người mắc bệnh tiểu đường
kiểm soát lượng đường trong máu
, vì chúng thường có chỉ số đường thấp hơn.
Sản phẩm bơ sữa
Các sản phẩm từ sữa có chứa các chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm canxi và protein. Một số nghiên cứu cho thấy rằng sữa có tác động tích cực đến việc tiết insulin ở một số người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Một số lựa chọn tốt nhất để thêm vào chế độ ăn uống của người bệnh là:
Phô mai Parmesan, Ricotta hoặc phô mai
Sữa ít béo hoặc tách béo
Sữa chua Hy Lạp hoặc sữa chua nguyên chất ít béo
Thịt
Protein rất quan trọng đối với những người mắc bệnh tiểu đường. Giống như thực phẩm giàu chất xơ và chất béo, protein được tiêu hóa chậm và chỉ gây tăng nhẹ lượng đường trong máu.
Sau đây là một số nguồn protein tốt để lựa chọn:
Ức gà không da, không xương
Cá hồi, cá mòi, cá ngừ và các loại cá có dầu khác
Phi lê cá trắng
Trứng
Nước xốt, nước chấm, gia vị
Nhiều hương liệu và nước sốt có thể tốt cho người đang kiểm soát lượng đường trong máu.
Giấm
Dầu ô liu
Mù tạt
Sốt salsa
Hãy nhớ tính toán lượng carbohydrate mà nước sốt cung cấp: Nước sốt thịt nướng, nước sốt cà chua và một số loại nước xốt salad nhất định cũng có thể chứa nhiều chất béo, đường hoặc cả hai. Vì vậy cần kiểm tra nhãn thực phẩm trước khi mua bất kỳ sản phẩm nào trong số này.
Món ăn tráng miệng
Những người mắc đái tháo đường tuýp 2 có thể ăn tráng miệng, nhưng lưu ý đến khẩu phần ăn và tần suất tiêu thụ những thực phẩm này.
Sau đây là một số lựa chọn món tráng miệng ít calo hoặc ít carbohydrate, ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu hơn so với món tráng miệng thông thường:
Kem que không đường
Kem trái cây 100%
Gelatin không đường
Bánh pudding hoặc kem được làm ngọt bằng chất làm ngọt không calo hoặc ít calo như Stevia và Erythritol
Thực phẩm người bệnh đái tháo đường tuýp 2 nên tránh/ hạn chế
Những người mắc đái tháo đường tuýp 2 nên hạn chế hoặc tránh những loại thực phẩm kém lành mạnh, ảnh hưởng đến lượng đường trong máu:
Tránh tiêu thụ một lượng lớn carbohydrate đơn giản
Chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa
Đường ở dạng kẹo, kem và bánh ngọt
Cụ thể hơn, người bệnh nên hạn chế ăn:
Thức ăn nhanh và đồ hộp
Bánh mì trắng
Mì ống trắng
Gạo trắng
Ngũ cốc có đường
Đồ uống có đường
Thịt chế biến
Thịt đỏ
Những người mắc bệnh tiền tiểu đường hoặc tiểu đường loại 2 có thể thử một số loại thực phẩm để có chế độ ăn uống phù hợp hơn. Điều này có thể bao gồm chọn gạo nguyên hạt, mì ống hoặc bánh mì hoặc thay thế khoai tây chiên bằng khoai tây nướng.
Nấu ăn tại nhà thường là lựa chọn tốt nhất, vì nó cho phép mọi người tránh thêm đường có trong nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn |
bookingcare-vn-blog-3559 | Viêm loét dạ dày nên kiêng gì? Nên ăn gì
Hãy cùng BookingCare tìm hiểu xem người viêm loét dạ dày kiêng ăn gì và nên ăn gì ngay trong bài viết dưới đây.
Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày
rất đa dạng, thường gặp nhất là các yếu tố như: Chế độ ăn uống, sinh hoạt không hợp lý, nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (gọi tắt là H.p), lạm dụng quá nhiều thuốc..
Trong chế độ ăn uống, bệnh nhân lạm dụng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cà phê; tiêu thụ đồ ăn quá cay nóng, nhiều dầu mỡ; Ăn không đúng bữa, ăn vội vàng, nhai không kỹ, nhịn ăn bỏ bữa, ăn quá no… cũng là những nguyên nhân phổ biến và làm trầm trọng thêm triệu chứng của viêm loét dạ dày.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Chế độ ăn cho người bị viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày nên kiêng gì?
1. Thực phẩm giàu chất béo
Thực phẩm giàu chất béo có thể làm tăng tình trạng viêm niêm mạc dạ dày, làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày.
Người bệnh nên tránh thực phẩm giàu chất béo như: đồ ăn chiên rán, thịt xông khói, bánh pizza, bánh mì kẹp thịt, bơ sữa, sô cô la, pho mát, xúc xích…
2. Thực phẩm có hại cho vết loét
Thực phẩm có tính cay nóng như ớt có thể gây ra chứng ợ nóng. Chứng ợ nóng có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày và làm trầm trọng thêm các
triệu chứng viêm loét dạ dày
.
Ăn sô cô la có thể làm trầm trọng thêm các vết loét do góp phần gây ra chứng ợ nóng, vì vậy người bệnh nên cắt giảm sô cô la khỏi chế độ ăn uống .
3. Thực phẩm có hàm lượng axit cao
Mặc dù bất kỳ thực phẩm hoặc đồ uống nào bạn tiêu thụ đều khiến dạ dày tiết ra axit để hỗ trợ tiêu hóa. Axit trong dạ dày giúp tiêu hóa thức ăn nhưng cũng có thể gây kích ứng hoặc làm hỏng niêm mạc dạ dày.
Thực phẩm có tính axit cao làm tăng sản xuất axit dạ dày, gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Thực phẩm có hàm lượng axit cao như cà chua có thể gây ra chứng ợ nóng ở một số người và kích thích vết loét. Vì vậy, tránh cà chua có thể có lợi cho những người bị loét dạ dày.
Người bệnh cũng nên tránh ăn các loại thực phẩm như dưa chua, dưa muối vì nó có thể gây kích ứng dạ dày, khiến cơn đau trầm trọng hơn.
Ngoài ra một số thực phẩm có tính axit cao cũng nên xem xét tránh như cà phê, trà đặc, các loại nước ngọt có gas, soda, các loại trái cây họ cam chanh…
Viêm loét dạ dày nên ăn gì?
1. Thực phẩm chứa lợi khuẩn
Sữa chua, sữa chua uống, men tiêu hóa, tương miso, kombucha… là những thực phẩm rất giàu lợi khuẩn (probiotic) tốt cho tiêu hóa và tốt với người bệnh viêm loét dạ dày. Lợi khuẩn tham gia vào quá trình tiêu hóa, hỗ trợ đẩy lùi vi khuẩn HP và giúp điều trị lành vết loét.
2. Thực phẩm hỗ trợ điều trị
Một số loại thảo mộc và gia vị có đặc tính kháng viêm tự nhiên như gừng, nghệ, mật ong, nha đam là nhóm thực phẩm nổi tiếng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh dạ dày. Bạn có thể sử dụng trực tiếp từng loại thực phẩm hoặc kết hợp chúng để gia tăng hiệu quả.
3. Thực phẩm giàu chất xơ
Chất xơ giúp giảm nồng độ axit dạ dày, nhờ đó thuyên giảm các triệu chứng đau và chướng bụng, Không chỉ vậy, chất xơ giúp phòng ngừa và hạn chế hình thành thêm các ổ loét dạ dày mới. Các loại thực phẩm chứa chất xơ tốt có thể kể đến như rau ăn lá xanh (cải bó xôi, cải kale, xà lách, mồng tơi…), các loại đậu (đậu đỏ, đậu đen, đậu xanh, đậu hà lan…), tinh bột giàu chất xơ (yến mạch, khoai lang), các loại trái cây (đu đủ, táo, thanh long…), và quả bơ.
4. Thực phẩm bổ sung vitamin
Các nhóm vitamin A, B, C, E giúp tăng cường sức đề kháng,hồi phục cấu trúc bình thường của niêm mạc dạ dày. Bổ sung nhóm vitamin này từ các loại trái cây và rau củ quả, hạt, trứng sữa, các loại cá…
Ăn đa dạng các nhóm thực phẩm để cung cấp đầy đủ vitamin, xem xét bổ sung viên uống vitamin tổng hợp trong trường hợp không có điều kiện ăn đủ các nhóm thực phẩm.
Một số nghiên cứu cho thấy các loại thực phẩm giàu vitamin C (kiwi, ổi, cherry…) có thể giúp ích cho bệnh nhân viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp, góp phần tăng khả năng loại trừ vi khuẩn gây hại này.
5. Thực phẩm chống oxy hóa
Cũng như các vitamin, các chất chống oxy hóa giúp ích trong quá trình làm lành các ổ viêm loét.
Tuy nhiên không phải tất cả các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa đều tốt cho người viêm loét dạ dày, một số loại mà người mắc bệnh viêm loét dạ dày cần tránh là rượu vang, chocolate đen, cà chua, gan động vật, ớt chuông… Các loại thực phẩm được khuyên dùng cho bệnh nhân có thể là tỏi, cải xoăn, quả mọng (dâu tây, dâu tằm, việt quất, cherry), khoai lang…
Nguyên tắc ăn uống cho
người bị viêm loét dạ dày
Ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa: Để bụng quá đói sẽ làm gia tăng cơn đau do dạ dày phải co bóp mạnh. Đồng thời cũng tránh ăn quá no khiến niêm mạc dạ dày bị kích thích và tiết ra nhiều axit gây viêm loét.
Bổ sung các bữa nhỏ trong ngày, việc bổ sung bữa phụ giúp dạ dày thường xuyên có thức ăn nhằm trung hòa axit. Tốt nhất là ăn bữa nhỏ sau bữa chính từ 2 -3 tiếng. Lưu ý, không ăn thêm vào ban đêm. Nếu cần thiết phải ăn bữa phụ trước ngủ theo chỉ định của bác sĩ, cần ăn thức ăn lỏng dễ hấp thu như sữa hoặc súp bí đỏ.
Thức ăn cần được nấu chín, ninh nhừ, nên chế biến luộc, hấp, tránh ăn nhiều các thực phẩm chiên, rán hay xào vì nhiều dầu mỡ làm khó tiêu hóa hơn.
Không nên ăn đồ sống, đồ lạnh như các loại hải sản ăn tươi sống và tránh sử dụng các chất kích thích như ớt, rượu bia nhằm bảo vệ cho sự hồi phục của niêm mạc dạ dày.
Các loại sinh tố được xay nhuyễn từ các loại rau củ quả, sữa chua hoặc sữa hạt, có thể giúp ích trong giai đoạn cấp tính của bệnh bởi đặc tính dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
Ăn chậm, nhai kỹ làm giảm thời gian lưu trữ thức ăn và bớt gánh nặng cho dạ dày, từ đó giúp tiêu hóa dễ dàng hơn.
Chế độ ăn uống, kiêng ăn gì, nên ăn gì là vô cùng quan trọng để
chữa viêm loét dạ dày
. Hãy chú trọng trong việc sử dụng các loại thực phẩm để tránh xa căn bệnh này |
bookingcare-vn-blog-3560 | 6 nguyên nhân gây xuất huyết dạ dày phổ biến
Xuất huyết dạ dày là có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Vậy đâu là nguyên nhân gây ra tình trạng này?
Hệ tiêu hóa là cơ quan trực tiếp xử lý thức ăn đưa vào cơ thể và cơ chế hoạt động của nó phụ thuộc nhiều vào thói quen sinh hoạt hàng ngày. Chính vì vậy, đây là cơ quan trong cơ thể rất dễ gặp vấn đề liên quan đến lối sống. Một trong những căn bệnh gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe mà nhiều người hiện nay đang mắc phải là xuất huyết dạ dày.
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra xuất huyết dạ dày, bao gồm:
Loét dạ dày, tá tràng
Loét dạ dày, tá tràng là tổn thương thường gặp gây ra xuất huyết. . Tổn thương loét trầm trọng kéo dài hoặc không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra xuất huyết dạ dày.
Viêm trợt dạ dày xuất huyết
Viêm trợt dạ dày xuất huyết có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, stress kéo dài, hút thuốc, uống rượu bia, hoặc các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như aspirin và ibuprofen.
Hội chứng Mallory-Weiss
Một số người bệnh có thể nôn ra máu do nôn ói nhiều, hoặc ợ nhiều trước khi nôn ra máu. Nguyên nhân thường gặp là do uống nhiều rượu bia, hoặc tình trạng nghén nặng ở phụ nữ đang mang thai.
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là một nguyên nhân hiếm gây xuất huyết dạ dày, nhưng nó có thể xảy ra, đặc biệt cần lưu ý ở những người bệnh lớn tuổi, có tình trạng thiếu máu mạn, nhiễm vi khuẩn HP hoặc có tiền sử gia đình có người bị ung thư đường tiêu hoá.
Xơ gan
Xuất huyết vùng dạ dày - thực quản có thể là dấu hiệu của xơ gan, đặc biệt ở người bị viêm gan siêu vi B, C mạn tính, hoặc uống nhiều rượu, bia trong thời gian dài.
Căng thẳng do stress kéo dài
Stress không gây trực tiếp xuất huyết dạ dày, nhưng nó có thể đóng vai trò trong việc làm tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày hoặc làm gia tăng tình trạng viêm loét dạ dày, tá tràng đã tồn tại. Stress có thể ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa và gây ra một số vấn đề dạ dày như:
Tăng acid dạ dày: Stress có thể kích thích các tuyến dạ dày tiết ra nhiều acid hơn, làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày và xuất huyết.
Ảnh hưởng đến chế độ ăn: Trong tình trạng căng thẳng, người ta thường có xu hướng ăn uống không điều độ hoặc ăn quá nhiều, ăn thức ăn không lành mạnh hoặc sử dụng các chất kích thích dạ dày như caffeine và rượu, bia.
Tác động lên hệ thống miễn dịch: Stress có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP dạ dày, gây viêm, loét dạ dày, tá tràng và dẫn đến tình trạng xuất huyết.
Căng thắng stress kéo dài có thể gây xuất huyết dạ dày - Ảnh: BookingCare
Để xác định nguyên nhân cụ thể gây ra xuất huyết dạ dày, việc thăm khám và chẩn đoán từ bác sĩ là rất quan trọng. Bệnh cần được điều trị sớm để giảm thiểu các triệu chứng xuất huyết dạ dày cũng như ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra |
bookingcare-vn-blog-3561 | Viêm hang vị dạ dày: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị
Viêm hang vị dạ dày có thể gây ra sự khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày. Việc tuân thủ lời khuyên y tế, thay đổi lối sống, và điều trị đúng cách có thể giúp kiểm soát triệu chứng và cải thiện tình trạng sức khỏe.
Nhắc đến hang vị hẳn nhiều người sẽ thấy xa lạ, tuy nhiên viêm hang vị dạ dày lại là bệnh lý khá phổ biến.
Hang vị tiếp giáp với vùng thân vị - đáy vị và là một phần của dạ dày. Hang vị giống như một hình phễu để lưu trữ lượng lớn thức ăn từ miệng qua thực quản xuống dạ dày, có nhiệm vụ co bóp nghiền nhỏ thức ăn, làm ướt thức ăn với dịch vị, và đẩy xuống tá tràng – ruột non qua lỗ môn vị.
Một số bất thường qua lối sống, thói quen ăn uống, sử dụng thuốc và nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Vi khuẩn H.p) có thể dẫn đến Viêm hang vị. Theo thời gian mắc bệnh, viêm hang vị được chia thành hai loại là cấp tính và mãn tính. Theo hình ảnh nội soi và xét nghiệm mô bệnh học có thể phân loại theo 3 nhóm: Bệnh hang vị (dạ dày) do phản ứng, viêm không chuyên biệt, và viêm chuyên biệt.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Triệu chứng bệnh viêm hang vị dạ dày
Triệu chứng của viêm hang vị khá tương đồng với
viêm loét dạ dày
. Người bệnh thường nhầm lẫn triệu chứng của hai bệnh lý này. Các biểu hiện thường gặp của viêm hang vị dạ dày bao gồm:
Những cơn đau vùng bụng. Điển hình là bị đau ở vùng bụng trên rốn với cường độ mạnh hoặc chỉ là cơn đau âm ỉ. Khi bụng quá đói hoặc quá no thì bạn sẽ thấy đau nặng hơn. Cơn đau bụng giảm nhanh sau khi bệnh nhân sử dụng các loại thuốc trung hòa axit.
Một số bệnh nhân có biểu hiện đau tính chất chu kỳ và kèm theo đó là hiện tượng ợ chua, ợ nóng, khó tiêu, đầy bụng,…
Tình trạng này nếu không được cải thiện sớm sẽ khiến người bệnh kém ăn, mệt mỏi, da dẻ xanh xao và thậm tệ hơn là bị suy dinh dưỡng.
Một số trường hợp nặng có thể bị chảy máu tiêu hóa như ói máu, tiêu phân đen sệt…
Nguyên nhân bệnh viêm hang vị dạ dày
Nhiễm vi khuẩn HP
(Helicobacter pylori): Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý viêm hang vị dạ dày. Các vi khuẩn H.p tự tiết ra được các chất trung hòa môi trường axit mạnh, để dễ “lẩn trốn” được trong chất nhầy của niêm mạc dạ dày. Vi khuẩn H.p tấn công niêm mạc dạ dày, bằng cách tiết ra men urease biến ure thành amoniac gây độc cho tế bào dạ dày, làm thay đổi tính toàn vẹn của lớp chất nhầy của dạ dày, dẫn đến tổn thương tế bào, từ đó dẫn tới hiện tượng bị viêm loét.
Stress: Stress cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn tới viêm hang vị dạ dày
. Trong cuộc sống hàng ngày dưới tác động của công việc, tâm lý tình cảm gia đình, bạn bè sẽ dẫn tới những căng thẳng. Điều này ảnh hưởng tới sức khỏe và đặc biệt là sự tăng axit dạ dày,thúc đẩy tình trạng nặng của bệnh dạ dày
Lạm dụng thuốc: Nếu quá lạm dụng sử dụng thuốc, đặc biệt là thuốc kháng viêm không steroid lâu ngày sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm. Sử dụng nhiều loại thuốc này làm giảm yếu tố bảo vệ prostaglandin của dạ dày, tăng thúc đẩy quá trình viêm loét.
Nguyên nhân khác: Người uống rượu, bia, hút thuốc lá thường xuyên hoặc có chế độ ăn uống thiếu khoa học hàng ngày là nguyên nhân dẫn tới viêm hang vị. Vì vậy, mỗi người cần một chế độ ăn uống hợp lý, đúng giờ, đúng bữa, không uống rượu, bia, hút thuốc lá...
Xét nghiệm chẩn đoán viêm hang vị dạ dày
Viêm hang vị gây tổn thương thực thể kèm theo các triệu chứng cơ năng. Bước đầu tiên trong chẩn đoán bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng lâm sàng, tiền sử bệnh và các loại thuốc đang dùng. Sau đó để xác định chính xác bệnh lý cần thực hiện thêm một số kỹ thuật chẩn đoán bằng máy móc.
Xét nghiệm vi khuẩn HP: xét nghiệm qua huyết thanh học, qua hơi thở hoặc tìm kháng nguyên trong phân của người bệnh.
Nội soi dạ dày giúp xác định chính xác vị trí, mức độ tổn thương ở hang vị nói riêng và các vị trí các của đường tiêu hóa trên nói chung (thực quản, dạ dày, tá tràng). Bác sĩ nội soi có thể thực xét nghiệm tìm vi khuẩn H.p (CLOtest), hoặc sinh thiết mẫu mô bất thường để làm giải phẫu bệnh.
Chụp X-quang vùng bụng, hoặc các phương tiện hình ảnh khác như siêu âm bụng, các xét nghiệm khác để hỗ trợ chẩn đoán.
Phương pháp điều trị viêm hang vị dạ dày
Viêm hang vị dạ dày là bệnh có thể điều trị dứt điểm nếu phát hiện sớm. Bệnh không cần sử dụng các phương pháp điều trị phức tạp và thời gian điều trị không quá dài. Trước hết khi có các
dấu hiệu nghi ngờ viêm hang vị dạ dày
, bệnh nhân cần khám nội soi để xác định chính xác bệnh.
Nếu viêm hang vị do vi khuẩn HP gây nên cần sử dụng các phác đồ tiệt trừ vi khuẩn theo chỉ định của bác sĩ. Nhìn chung các loại thuốc sẽ được kết hợp sử dụng để mang lại hiệu quả cao nhất:
Thuốc kháng sinh 2 loại
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Kèm hoặc không kèm Bismuth trong phác đồ điều trị
Các loại thuốc này sẽ giúp diệt khuẩn, cải thiện triệu chứng, hồi phục các tổn thương niêm mạc dạ dày, và ngăn ngừa chúng chuyển sang giai đoạn loét.
Ngoài ra còn các loại thuốc khác cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm dạ dày như thuốc ức chế tiết axit (ức chế thụ thể histamin H2), thuốc trợ vận động (itopride, metoclopramide, domperidone, levosulpiride), thuốc trung hòa axit hòa tan (calci carbonat) hoặc không hòa tan ( nhôm hydroxit, magie hydroxit), các loại thuốc giúp thúc đẩy lành tổn thương niêm mạc (rebamipide, bismuth, misoprostol), các loại men vi sinh…
Điều trị viêm hang vị dạ dày và sống chung hiệu quả tại nhà
Người mắc bệnh hang vị dạ dày hay bệnh dạ dày nói chung luôn phải nhớ ăn chậm, nhai kỹ, không ăn quá no vì sẽ gây ra áp lực cho hệ tiêu hóa. Uống đủ nước cũng giúp trung hòa được lượng axit dư thừa của dạ dày.
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học:
Người bị viêm hang vị dạ dày nên ăn
các loại rau xanh có màu đậm để bổ sung vitamin, khoáng chất như măng tây, rau họ cải,… Cá hồi, thịt lợn thăn, thịt gà, sữa đậu nành, sữa chua,… cũng rất tốt cho cơ thể.
Hạn chế dùng các thực phẩm quá cay, chua, mặn để tránh nguy cơ bị viêm sung huyết hang vị dạ dày.
Bổ sung hoa quả rất tốt nhưng bạn nên tránh các loại quả gây tăng axit trong dạ dày như: Cam chanh, cà chua, xoài xanh…
Không sử dụng các thức uống có gas, có cồn, có hàm lượng caffeine cao và các thực phẩm muối chua.
Stress, căng thẳng, lo âu kéo dài cũng có thể ảnh hưởng tới dạ dày. Yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình hồi phục. Vì vậy mỗi người nên chú ý nghỉ ngơi, thư giãn, ngủ đủ 6 – 8 tiếng mỗi đêm.Luyện tập thể dục thể thao với thời gian và phương pháp hợp lý sẽ giúp tăng cường đề kháng, chống lại bệnh tật. Tuy nhiên bạn nên tránh lạm dụng việc tập luyện cường độ cao gây kiệt sức. Ưu tiên các môn thể thao nhẹ nhàng như: tập yoga, chạy bộ, đạp xe,…
Như vậy trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh viêm hang vị dạ dày. Viêm hang vị dạ dày là bệnh có thể chữa khỏi, bệnh nhân nên chủ động thăm khám ngay khi có những dấu hiệu ban đầu để tránh bệnh biến chứng tốn kém về thời gian và tiền bạc |
bookingcare-vn-blog-3562 | Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch
Những người mắc bệnh tiểu đường có nhiều khả năng mắc bệnh tim. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở những người mắc bệnh tiểu đường, nguy cơ tử vong do bệnh tim cao hơn khoảng bốn hoặc năm lần so với dân số nói chung.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những
người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2
có nguy cơ tử vong vì các bệnh tim mạch cao gấp 4 lần so với dân số chung. Người bệnh do vậy nên chủ động thực hiện một số cách để giảm nguy cơ mắc bệnh tim trong tương lai thay vì chỉ quản lý lượng đường trong máu.
Bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến tim mạch như thế nào?
Theo thời gian, lượng đường trong máu cao có thể làm hỏng các mạch máu và gây tổn thương dây thần kinh, dẫn đến bệnh về tim ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Phổ biến của biến chứng này là bệnh mạch vành.
Người bệnh tiểu đường cũng có nhiều khả năng mắc các bệnh khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, chẳng hạn như:
Huyết áp cao làm tăng lực của máu qua động mạch và có thể làm hỏng thành động mạch. Bị cả huyết áp cao và bệnh tiểu đường có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim.
Quá nhiều cholesterol LDL (cholesterol xấu) trong máu có thể hình thành mảng bám trên thành động mạch.
Chất béo trung tính cao (một loại chất béo trong máu) và cholesterol HDL (cholesterol “tốt”) thấp hoặc cholesterol LDL cao được cho là góp phần làm xơ cứng động mạch.
Những người mắc bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành sớm và tiển triển nhanh hơn. Điều này có nghĩa là so với những bệnh nhân không mắc bệnh tiểu đường, thành động mạch có nhiều mỡ lắng đọng hơn và bắt đầu xơ cứng sớm hơn, không có nhiều dấu hiệu báo trước, gây khó khăn cho việc điều trị và khiến bệnh tiến triển nhanh.
Sau đó, những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ tái phát các cơn đau tim và sẹo cơ tim, làm tăng nguy cơ đột tử do tim.
Sau một cơn đau tim, cơ tim không hồi phục tốt như ở những người không mắc bệnh tiểu đường. Ngoài ra, nguy cơ biến chứng, chẳng hạn như suy tim cao hơn đáng kể.
Bên cạnh đó, do tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường gây ra, người bệnh có thể không cảm thấy đau ngực hoặc các loại khó chịu ở ngực khác - có thể báo hiệu có điều gì đó không ổn với tim, vì vậy bệnh tim có thể không được phát hiện cho đến khi bệnh tiến triển nặng và có ít lựa chọn điều trị hơn.
Thay đổi lối sống tích cực, chẳng hạn như bỏ thuốc lá, giảm cân, tập thể dục nhiều hơn, tuân theo chế độ ăn uống lành mạnh và kiểm soát huyết áp,... tất cả đều góp phần kiểm soát bệnh tiểu đường và sức khỏe tim mạch tốt hơn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bằng cách kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ tim mạch này, sẽ không chỉ cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống mà quan trọng nhất là kéo dài tuổi thọ trung bình thêm 8 năm |
bookingcare-vn-blog-3563 | Thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 và một số tác dụng bất lợi thường gặp
Dưới đây là 7 loại thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 cũng như một số tác dụng bất lợi và lưu ý khi sử dụng.
Thực hiện lối sống tích cực, bao gồm: chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và giữ cân nặng hợp lý là những yếu tố cốt lõi để quản lý bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, trong trường hợp đã áp dụng một cách triệt để mà tình trạng vẫn không được cải thiện thì người bệnh cần sử dụng thêm các loại thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.
1, Nhóm Sulphonylurea
Các loại thuốc thuộc nhóm này bao gồm: Glipizide, Glimepiride, Glyburide, Tolazamide, Tolbutamide,...
Cơ chế tác dụng: Kích thích sự sản sinh insulin của tuyến tụy, tăng hiệu quả hấp thụ glucose trong tế bào .
Ưu điểm:
Giá thành rẻ
Sử dụng được lâu dài
Tác dụng bất lợi: Một số tác dụng phụ khi sử dụng nhóm Sulfonylureas điều trị tiểu đường tuýp 2 như:
Đường huyết có nguy cơ hạ xuống quá thấp (hạ đường huyết)
Tăng cân
Phát ban da
Buồn nôn khi sử dụng rượu
2, Nhóm Biguanides
Nhóm Biguanides hiện chỉ có Metformin đang được sử dụng.
Cơ chế tác dụng: Biguanides giúp hạn chế khả năng giải phóng đường của gan và cải thiện độ nhạy của tế bào insulin.
Ưu điểm:
Giá thành rẻ
Sử dụng được lâu dài
Giúp kiểm soát đường huyết nhưng không có nguy cơ hạ đường huyết khi dùng đơn độc
Ngoài tác dụng giảm đường huyết, còn giúp cải thiện chỉ số LDL - cholesterol và triglycerides, giảm nguy cơ biến chứng về tim mạch
Tác dụng bất lợi:
Gây buồn nôn, rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy
Chống chỉ định đối với bệnh nhân bị suy thận nặng
3, Nhóm ức chế enzyme Alpha-glucosidase
Một số loại thuốc có khả năng ức chế enzyme Alpha - glucosidase: Acarbose, Miglitol.
Cơ chế tác dụng: Enzyme Alpha-glucosidase tham gia vào quá trình phân giải tinh bột thành đường trong cơ thể. Do đó, các loại thuốc thuộc nhóm này có tác dụng làm chậm khả năng phân hủy tinh bột, giúp đường huyết không tăng cao.
Ưu điểm:
Không gây tăng cân
Không làm cho lượng đường trong máu giảm xuống quá thấp trừ khi sử dụng cùng với insulin hoặc sulfonylurea
Tác dụng bất lợi: Có thể gây ra một số vấn đề liên quan đến tiêu hóa như đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy
4, Nhóm Thiazolidinedione
Bao gồm các loại thuốc; Rosiglitazone, Pioglitazone.
Cơ chế tác dụng: Tăng nhạy cảm với insulin tại các cơ và tổ chức mỡ trong cơ thể, đồng thời, ngăn cản quá trình sản xuất insulin từ gan.
Ưu điểm:
Không hạ đường huyết xuống quá thấp khi không kết hợp cùng các loại thuốc khác
Có thể làm tăng nhẹ nồng độ HDL - cholesterol, một loại cholesterol tốt của cơ thể
Nhược điểm:
Tăng cân
Tăng cường giữ nước trong cơ thể gây hiện tượng phù
Ảnh hưởng đến xương, tăng nguy cơ bị gãy xương
Tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim (bao gồm suy tim) và bệnh ung thư bàng quang
Do lo ngại về các tác dụng phụ mà nhóm thuốc Thiazolidinedione có thể gây ra, nên các loại thuốc này thường không được khuyến cáo sử dụng cho những người có vấn đề về gan hoặc có tiền sử bị suy tim.
5, Nhóm Meglitinide
Hai loại thuốc phổ biến của nhóm này thường được sử dụng để điều trị tiểu đường tuýp 2 là: Nateglinide và Repaglinide.
Cơ chế tác dụng: Nhóm thuốc này cũng có khả năng kích thích tế bào tuyến tụy sản sinh ra insulin giống như nhóm Sulphonylurea nhưng tốc độ tác dụng nhanh hơn.
Ưu điểm:
Tác dụng giảm đường huyết nhanh chóng
Tác dụng bất lợi:
Lượng đường trong máu có nguy cơ giảm xuống quá thấp
Gây tăng cân
6, Nhóm thuốc ức chế vận chuyển SGLT2
Các loại thuốc trong nhóm này có thể kể đến như: Canagliflozin, Dapagliflozin, Empagliflozin, Ertugliflozin.
Cơ chế tác dụng: Kênh vận chuyển Natri-glucose SGLT2 có tác dụng hấp thụ glucose từ ống thận trước khi bài tiết ra ngoài. Khi kênh này bị ức chế, sé giúp tăng thải glucose qua đường niệu, góp phần giảm nồng độ glucose trong máu.
Ưu điểm:
Khi không sử dụng kết hợp các loại thuốc khác thì ít gây hạ đường huyết xuống quá thấp
Có khả năng giảm huyết áp ở những người tiểu đường có huyết áp cao
Tác dụng bất lợi:
Tăng nguy cơ mắc nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng nấm men
7, Nhóm thuốc đồng vận GLP-1
Các loại thuốc thuộc nhóm này bao gồm: Liraglutide, Dulaglutide, Exenatide, Lixisenatide…
Cơ chế tác dụng: Các loại thuốc thuộc nhóm này có tác dụng làm tăng tiết insulin khi lượng glucose trong máu tăng.
Ưu điểm:
Giảm cảm giác thèm ăn
Có thể dùng được cho bệnh nhân béo phì và trường hợp tăng đường huyết sau ăn, nguy cơ hạ đường huyết thấp
Tác dụng phụ:
Buồn nôn, nôn mửa
Rối loạn tiêu hóa với các biểu hiện đau bụng, tiêu chảy
Tăng nguy cơ mắc viêm tuyến tụy
Không có phương pháp điều trị bệnh tiểu đường nào là tốt và phù hợp cho tất cả người bệnh. Tùy vào tình trạng mà người bệnh tiểu đường tuýp 2 đang mắc phải sẽ cần sử dụng không chỉ một mà nhiều các loại thuốc phối hợp. Hãy luôn tham khảo ý kiến từ các bác sĩ Nội tiết và tuân thủ chỉ định của họ khi sử dụng thuốc điều trị tiểu đường |
bookingcare-vn-blog-3564 | Tiểu đường tuýp 2 có chữa khỏi không và chữa trị như thế nào?
Việc điều trị tiểu đường tuýp 2 bao gồm sự kết hợp thay đổi lối sống và dùng thuốc. Việc thay đổi lối sống phụ thuộc rất nhiều vào sự kiên trì của bệnh nhân
Hiện nay, chưa có biện pháp đặc trị nào để chữa khỏi hoàn toàn bệnh tiểu đường tuýp 2 mà mục tiêu là đạt mức kiểm soát đường huyết ổn định nhất có thể và hạn chế tối đa các biến chứng do bệnh lý này mang đến. Việc chữa trị bệnh lý này yêu cầu phải thay đổi thói quen sinh hoạt trong thời gian dài kết hợp với điều trị bằng thuốc.
Tiểu đường tuýp 2 có chữa khỏi không?
Tiểu đường tuýp 2 là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose do insulin hoạt động không còn hiệu quả trong tế bào và mô, hay còn có tên gọi gọi khác là hiện tượng kháng insulin. Khi đó, các mô đích không còn khả năng đáp ứng với insulin, đường glucose không được chuyển hóa thành năng lượng tế bào khiến chúng bị dư thừa, lưu hành trong máu, khiến đường huyết tăng cao và gây nên bệnh tiểu đường.
Ngoài các yếu tố nguy cơ liên quan đến di truyền, tuổi tác thì thói quen sống thiếu lành mạnh cũng là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2.
Người lớn tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 nên còn được gọi là bệnh tiểu được khởi phát ở người lớn hay bệnh tiểu đường của người lớn tuổi. Bệnh ngày càng trẻ hóa, nhiều trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh chủ yếu do thừa cân béo bì, lười vận động…
Do đó, việc thay đổi thói quen sống cũng chính là chìa khóa để quản lý tiểu đường tuýp 2.
Việc tiểu đường tuýp 2 có chữa khỏi không cũng phụ thuộc vào người bệnh có kiên trì tuân thủ lối sống lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa chế độ ăn và chế độ tập luyện để đưa đường huyết về mức bình thường hay không.
Không những thế, việc chữa trị tiểu đường tuýp 2 ở giai đoạn nào cũng vô cùng quan trọng, việc phát hiện và điều trị bệnh từ sớm, đặc biệt là ở giai đoạn tiền đái tháo đường, thì việc điều trị sẽ dễ dàng hơn nhiều.
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn.
Cách chữa trị bệnh tiểu đường tuýp 2
Để đẩy nhanh hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Chế độ ăn uống cân đối: Ăn ít calo hơn, chọn thực phẩm giàu chất xơ, hạn chế đường và tinh bột. Người bệnh nên chia thành các bữa ăn nhỏ trong ngày và tránh thức ăn nhanh, thức ăn chế biến và thực phẩm chứa nhiều đường tinh luyện.
Tập thể dục đều đặn: Tập thể dục giúp cải thiện sự đáp ứng insulin và kiểm soát đường huyết. Thực hiện ít nhất 150 phút tập thể dục mỗi tuần, bao gồm các hoạt động như đi bộ, bơi lội, yoga hoặc bất kỳ môn thể thao nào bạn yêu thích
Giảm cân (nếu cần thiết): Giảm cân có thể giúp cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết. Dựa vào hướng dẫn của chuyên gia dinh dưỡng, thiết lập mục tiêu giảm cân hợp lý và duy trì chế độ ăn uống cân đối.
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn: Một số loại thuốc uống hoặc thuốc tiêm thường được chỉ định để điều trị tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, cần phải tuân thủ đúng theo liều lượng chỉ định từ bác sĩ, tránh các tác dụng phụ không mong muốn
Theo dõi đường huyết: Tự kiểm tra đường huyết theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị để theo dõi sự thay đổi và chủ động điều chỉnh liều thuốc và chế độ ăn uống theo cách thích hợp.
Hỗ trợ tâm lý: Căng thẳng có thể khiến việc kiểm soát bệnh tiểu đường trở nên khó khắn hơn, bao gồm cả việc quản lý lượng đường trong máu và chăm sóc bệnh tiểu đường hàng ngày. Khi bạn cảm thấy căng thẳng hoặc lo lắng hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ bác sĩ hoặc chuyên gia
tâm lý để có giải pháp hiệu quả, tham gia vào các hoạt động đội nhóm và duy trì tinh thần lạc quan có thể giúp cải thiện tình trạng tâm lý.
Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ Nội tiết: Tái khám đúng hẹn và tuân thủ hướng dẫn từ bác sĩ và chuyên gia y tế để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 một cách hiệu quả và hạn chế tối đa các biến chứng mà bệnh lý này mang lại.
Việc chữa khỏi bệnh tiểu đường tuýp 2 phụ thuộc rất nhiều vào sự kiên trì quyết tâm của người bệnh. Bằng cách duy trì chế độ ăn uống cân đối, thực hiện tập thể dục đều đặn, và tuân thủ hướng dẫn từ các chuyên gia y tế, bạn có thể kiểm soát đường huyết và cải thiện chất lượng cuộc sống |
bookingcare-vn-blog-3565 | Những điều cần biết về trầm cảm ở người bệnh đái tháo đường
Trầm cảm là tình trạng rối loạn tâm thần phổ biến nhất có liên quan đến đái tháo đường. Sau đây là tổng hợp những điều cần biết về trầm cảm ở người bệnh đái tháo đường.
Căng thẳng trong việc quản lý bệnh cùng một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tâm trạng, gây ra trầm cảm ở người bệnh đái tháo đường. Tình trạng này nếu không được chẩn đoán và phát hiện sớm sẽ gây khó khăn trong quá trình điều trị cả hai bệnh lý.
Mối liên hệ giữa trầm cảm và bệnh đái tháo đường
Theo CDC, những người mắc tiểu đường có nguy cơ bị trầm cảm cao gấp 2 đến 3 lần so với những người không mắc tiểu đường. Mặc dù bệnh tiểu đường không trực tiếp gây ra trầm cảm, nhưng bản chất bệnh tiểu đường có thể là một yếu tố tạo điều kiện để phát triển bệnh trầm cảm. Nếu mắc bệnh trầm cảm trước khi mắc bệnh tiểu đường, thì bệnh tiểu đường có thể làm cho các triệu chứng của bệnh trầm cảm nặng hơn. Tuy nhiên, trong số đó, chỉ có từ 25 - 50% bệnh nhân mắc tiểu đường bị trầm cảm được chẩn đoán và điều trị.
Mối liên hệ giữa các biểu hiện trầm cảm và bệnh tiểu đường có thể được thể Hiện qua:
Khó khăn trong việc kiểm soát đường huyết gây căng thẳng và có thể dẫn đến trầm cảm
Các biến chứng liên quan đến tim mạch của người bệnh tiểu đường khiến các triệu chứng bệnh trầm cảm ngày một nặng hơn
Trầm cảm có thể gây rối loạn ăn uống, rối loạn giấc ngủ, vận động khó khăn làm ảnh hưởng đến nỗ lực điều trị bệnh tiểu đường
Trầm cảm gây ra rào cản giao tiếp đối với những người mắc bệnh tiểu đường, họ khó chia sẻ về tình trạng bệnh khiến việc điều trị bệnh trở nên phức tạp.
Triệu chứng người bệnh tiểu đường đang mắc trầm cảm
Các triệu chứng trầm cảm có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng, bao gồm:
Cảm thấy buồn hoặc trống rỗng
Không còn hứng thú với các hoạt động đã từng là sở thích, thậm chí không muốn làm bất cứ điều gì hay gặp bất cứ ai
Ăn quá nhiều hoặc không muốn ăn bất cứ thứ gì
Gặp khó khăn trong việc tập trung
Hay thức dậy vào ban đêm hoặc ngủ dậy nhưng không muốn ra khỏi giường
Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, lo lắng, cáu gắt
Hay bị đau nhức đầu, chuột rút hoặc vấn đề về dạ dày
Thường hay suy nghĩ đến cái chết hoặc có ý định tự tử
Nếu nhận thấy có các dấu hiệu rối loạn trong cảm xúc, tâm trạng không ổn định, người bệnh tiểu đường cần chia sẻ ngay với các chuyên gia y tế để được hỗ trợ điều trị. Trường hợp các triệu chứng trở nặng sẽ khó khăn trong việc điều trị cả hai bệnh lý.
Điều trị trầm cảm với người bệnh tiểu đường
Nếu người bệnh tiểu đường bị chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm, sẽ được chỉ định điều trị kết hợp giữa việc sử dụng thuốc và thực hiện tâm lý trị liệu. Ngoài ra, việc thay đổi lối sống cũng góp phần kiểm soát căng thẳng.
Sử dụng thuốc: Các loại thuốc giúp giảm các triệu chứng bệnh trầm cảm bao gồm Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRI). Một số các loại thuốc chống trầm cảm có thể gây tăng cân và có một số tác dụng phụ, vì vậy, người bệnh không nên lạm dụng mà cần tuân thủ liều lượng chỉ định từ bác sĩ
Tâm lý trị liệu: Tham gia các chương trình trị liệu tâm lý ngoại trú sẽ giúp cải thiện trầm cảm ở người bệnh tiểu đường. Đã có nghiên cứu chứng minh liệu pháp hành vi nhận thức (cognitive behavioral therapy) giúp cải thiện vấn đề trầm cảm và kiểm soát tốt bệnh tiểu đường
Kiểm soát căng thẳng: Căng thẳng kéo dài khiến lượng đường trong máu tăng cao, dẫn đến việc theo dõi và kiểm soát đường huyết trở nên khó khăn. Vì vậy, cần kiểm soát được lượng đường trong máu thông qua thay đổi lối sống: chế độ ăn lành mạnh, vận động thường xuyên, ngủ đủ giấc, hạn chế cafein và các chất kích thích, thường xuyên chia sẻ và tìm sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế cho tình trạng bệnh của mình
Việc nhận biết sớm dấu hiệu trầm cảm ở người bệnh tiểu đường là rất quan trọng, hỗ trợ cho toàn bộ quá trình điều trị, nhằm giúp người bệnh cải thiện về mặt cảm xúc để cảm thấy hạnh phúc và nâng cao chất lượng cuộc sống... Nếu nhận thấy bản thân có bất kỳ triệu chứng nào của căn bệnh trầm cảm, cần thảo luận ngay với bác sĩ về tình hình và triệu chứng bệnh để có phác đồ điều trị kết hợp |
bookingcare-vn-blog-3566 | Điều trị xuất huyết dạ dày như thế nào?
Dưới đây là một số phương pháp điều trị thường được áp dụng cho trường hợp xuất huyết dạ dày.
Xuất huyết dạ dày
có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm trợt dạ dày xuất huyết, ung thư dạ dày và xơ gan. Vậy điều trị xuất huyết dạ dày thường được tiến hành như thế nào?
Sau khi thăm khám, tùy vào tình hình của từng bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp. Thông thường có 2 hướng điều trị như sau:
Điều trị xuất huyết dạ dày nhẹ
Đối với một số trường hợp nhẹ, xuất huyết dạ dày có thể tự ngừng mà không cần đến các can thiệp điều trị y tế. Khi được thăm khám tại các cơ sở y tế, các bác sĩ sẽ tiến hành theo dõi từ 24 – 48 tiếng, nội soi dạ dày - thực quản thường được chỉ định tùy theo tình trạng diễn biến của bệnh nhân và đánh giá của bác sĩ.
Khi tình trạng xuất huyết giảm, bệnh nhân sẽ được xuất viện và dùng thuốc theo đơn của bác sĩ.
Điều trị xuất huyết dạ dày nặng
Trong trường hợp người bệnh bị xuất huyết dạ dày nặng, bác sĩ sẽ tiến hành cầm máu ngay lập tức thông qua nội soi dạ dày để tránh tình trạng mất máu quá nhiều. Sau đó người bệnh sẽ được tiếp tục điều trị sử dụng các biện pháp dưới đây
Dùng thuốc: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc ức chế tiết axit dạ dày như các loại thuốc ức chế bơm proton (PPIs) hoặc thuốc kháng thụ thể histamine-2 (H2 receptor antagonist) để giảm tiết axit dạ dày. Điều này giúp giảm nguy cơ tổn thương thêm niêm mạc dạ dày và giúp làm lành vết thương tốt hơn.
Dừng sử dụng các loại thuốc gây tổn thương niêm mạc dạ dày: Nếu việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) là nguyên nhân gây ra xuất huyết dạ dày, bác sĩ có thể khuyên bạn ngừng sử dụng hoặc giảm liều lượng thuốc này.
Tư vấn về thay đổi lối sống: Một số thay đổi lối sống như giảm căng thẳng, ngừng hút thuốc lá và kiểm soát cân nặng cũng có thể giúp cải thiện tình trạng xuất huyết dạ dày. Ngoài ra người bệnh cần chú ý ăn uống cẩn thận, hạn chế thực phẩm có khả năng kích thích tạo acid dạ dày (như thức ăn cay, chua, cồn), ngưng hút thuốc lá, giảm căng thẳng, và có giấc ngủ đủ.
Phẫu thuật: Trong trường hợp nghiêm trọng, khi các biện pháp trên không hiệu quả, tình trạng xuất huyết vẫn diễn tiến và khó cầm máu, bác sĩ có thể xem xét tới phương án phẫu thuật.
Điều trị xuất huyết dạ dày bao gồm điều chỉnh một lối sống lành mạnh - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Để biết được phương pháp điều trị phù hợp với tình hình bệnh lý của bản thân, người bệnh xuất huyết dạ dày cần sớm thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa để được chẩn đoán chính xác
nguyên nhân xuất huyết dày
. Từ đó giảm thiểu những
triệu chứng của xuất huyết dạ dày
và tránh những biến chứng nguy hiểm về sau |
bookingcare-vn-blog-3567 | Người bệnh tiểu đường có uống được cà phê không?
Cà phê chứa chất kích thích giúp tinh thần được thư giãn, phấn chấn, nạp năng lượng để bắt đầu một công việc. Tuy nhiên, với người bệnh tiểu đường, cà phê sẽ có những ảnh hưởng nhất định.
Cà phê là một trong những loại đồ uống phổ biến được ưa chuộng hàng đầu tại Việt Nam. Nhiều người có thói quen uống cà phê thường xuyên nhưng thực tế không phải ai cũng phù hợp để sử dụng loại đồ uống này, đặc biệt là với bệnh nhân tiểu đường.
Trong bài viết này sẽ cùng phân tích và tìm hiểu vấn đề: Người bệnh tiểu đường có được uống cà phê hay không?
Cà phê tác động tới đường huyết như thế nào?
Đối với hầu hết những người trưởng thành, caffeine (chất có trong cà phê)
dường như không ảnh hưởng đáng kể đến lượng đường (glucose) trong máu. Một số nghiên cứu cho thấy, cà phê dù chứa caffein - thực sự có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Tuy nhiên, nếu bạn đã mắc bệnh tiểu đường, tác động của caffeine đối với hoạt động của insulin có thể liên quan đến lượng đường trong máu cao hơn hoặc thấp hơn. Đối với một số người mắc bệnh tiểu đường, khoảng 200 mg caffeine - hoặc tương đương với một đến hai cốc cà phê pha nguyên chất 8 ounce (240ml) - có thể gây ra tác dụng này.
Caffeine ảnh hưởng đến mỗi người một cách khác nhau. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc đang cố gắng kiểm soát lượng đường trong máu, việc hạn chế lượng cafein trong chế độ ăn uống có thể mang lại kết quả tốt.
Theo kết quả nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học thuộc Duke University Medical Center, việc sử dụng cà phê có thể làm tăng mức đường huyết trung bình trong ngày lên 8% và cũng góp phần làm tăng lượng đường huyết sau ăn.
Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này là do cà phê có tính kháng lại tác dụng làm giảm đường huyết của insulin nên sẽ khiến cho đường không thể đi vào tế bào và bị ứ lại trong máu từ đó gây tăng đường huyết. Ngoài ra, việc sử dụng cà phê còn làm tăng phóng thích adrenalin - đây được biết đến là chất làm
tăng đường huyết
, gây ra hiện tượng run tay, hồi hộp và tăng huyết áp.
Truy cập ngay "
Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
" - Giải pháp toàn diện cho người bệnh Tiểu đường. Người bệnh có thể đặt khám online, đặt lịch xét nghiệm, đặt khám trực tiếp và sử dụng các tiện ích hỗ trợ: hỏi đáp MIỄN PHÍ với bác sĩ Tiểu đường, lưu và theo dõi chỉ số đường huyết,...
Những lưu ý cho người bệnh tiểu đường khi sử dụng cà phê
Người bệnh tiểu đường có thể sử dụng cà phê. Các chuyên gia dinh
dưỡng cho biết đối với người bệnh tiểu đường, uống 2 tách cà phê không đường mỗi ngày có thể an toàn. Chỉ 1-2 tách mỗi ngày sẽ không dẫn đến tác hại lớn cho người bệnh tiểu đường, nhưng tránh thêm đường, sữa hoặc các chất tạo ngọt khác.
Với người bình thường, Hội Tim mạch Mỹ cho biết mức đường (đường kính, đường mía,...) tiêu thụ mỗi ngày tốt nhất là khoảng 36 gram (9 muỗng cà phê, mỗi muỗng tương đương 4 gram) với nam giới và khoảng 25 gram (6 muỗng cà phê) đối với nữ giới. Người bệnh tiểu đường có thể sử dụng cafe, tuy nhiên nên sử dụng cà phê không đường hoặc thêm lượng đường, sữa ít hơn mức trên là tốt nhất.
Các loại đồ uống thay thế cà phê
Bệnh nhân tiểu đường có thể thay thế cà phê bằng những loại đồ uống
thanh đạm, lành mạnh mà vẫn đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng, chứa các thành phần tốt cho sức khỏe. Dưới đây là một vài loại thức uống mà chuyên gia khuyên dùng:
Trà xanh
Nước trà xanh tươi không chứa calo đồng thời lại có nhiều chất chống oxy hóa như polyphenol có tác dụng chống ung thư, kháng khuẩn,... Do đó, bệnh nhân tiểu đường nên uống thường xuyên mỗi ngày vừa giúp thanh lọc cơ thể vừa bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ mắc các căn bệnh khác.
Sữa hạt
Bệnh nhân tiểu đường có thể sử dụng các loại sữa hạt như một món ăn trong thực đơn hàng ngày đặc biệt là bữa sáng. Người mắc bệnh tiểu đường có thể bắt đầu ngày mới với một ly sữa hạt (sữa đậu nành, hạnh nhân, đậu đỏ,...) vừa đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng, vừa chứa ít carbs giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát lượng đường huyết của mình.
Nước chanh tươi, cam tươi, bưởi
Theo chuyên trang y tế WebMD, các loại trái cây có múi như chanh là "siêu thực phẩm” dành cho bệnh tiểu đường. Nước chanh có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu theo thời gian. Nó giúp ngăn chặn đường huyết tăng đột biến. Chanh giúp làm giảm tác hại của bệnh tiểu đường vì nó có hai thành phần tốt cho sức khỏe: chất xơ hòa tan và vitamin C.
Chất xơ hòa tan làm chậm quá trình tiêu hóa và nhờ đó giúp kiểm soát lượng đường, cholesterol trong máu. Vitamin C có thể giúp giảm lượng đường trong máu lúc đói, giảm cả mức cholesterol, chất béo trung tính và giảm nguy cơ biến chứng do bệnh tiểu đường như
bệnh tim
, thận.
Nước táo ép
Trong táo có chứa chất xơ hoà tan pectin giữ nước và làm sạch ruột, hỗ trợ quá trình tiêu hoá diễn ra thuận lợi, đồng thời giữ cân bằng hệ vi sinh trong đường ruột và giảm mức cholesterol trong cơ thể từ đó giúp điều chỉnh và giảm đường huyết.
Uống cà phê có chừng mực tuy không gây ảnh hưởng lớn tới người bệnh tiểu đường nhưng bản chất cà phê vẫn có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt nếu bạn không sử dụng đúng cách. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn đọc kiến thức bổ ích và giúp bạn có thêm nhiều lựa chọn mới cho một thực đơn ăn uống lành mạnh |
bookingcare-vn-blog-3568 | Người bệnh tiểu đường có uống được rượu bia không?
Uống nhiều rượu bia không tốt cho sức khỏe nhưng một lượng vừa đủ sẽ không gây ảnh hưởng nhiều tới người bình thường. Vậy người tiểu đường khi sử dụng rượu bia sẽ cần lưu ý những vấn đề gì
Uống rượu bia ở một mức độ cho phép được các nhà khoa học chứng minh là có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, đối với những người mắc bệnh tiểu đường, rượu bia có thể làm tăng nguy cơ dẫn tới nhiều biến chứng khác.
Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu câu trả lời cho vấn đề: liệu người bệnh tiểu đường có được uống rượu bia hay không?
Rượu bia có ảnh hưởng tới lượng đường huyết như thế nào?
Rượu bia chứa rất nhiều Calo, những người khỏe mạnh cũng được
khuyến cáo chỉ nên sử dụng một lượng nhất định. Đối với những bệnh nhân tiểu đường, rượu bia có thể khiến lượng đường huyết tăng giảm khó kiểm soát. Dưới đây là những ảnh hưởng cụ thể:
Mặc dù lượng rượu vừa phải có thể khiến lượng đường trong máu tăng lên, nhưng uống quá nhiều rượu cũng có thể gây
hạ đường huyết
- đôi khi khiến lượng đường huyết giảm xuống mức nguy hiểm, đặc biệt đối với những người mắc
bệnh tiểu đường tuýp 1
. Nguyên nhân là do gan phải làm việc liên tục để loại bỏ lượng cồn của rượu ra khỏi máu thay vì kiểm soát lượng đường trong máu. Các triệu chứng thường thấy của hạ đường huyết khi uống rượu như: lú lẫn, buồn ngủ, nhìn mờ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bất tỉnh.
Bia và các loại rượu ngọt chứa nhiều carbohydrate và có thể làm tăng lượng đường trong máu.
Bia rượu kích thích sự thèm ăn, chính vì vậy rất khó để bạn có thể kiểm soát được những loại thực phẩm mà bạn đang ăn có tốt cho tình trạng sức khỏe hiện tại hay không
Uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng do tiểu đường, như biến chứng tim mạch (do làm tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tăng cân).
Đồ uống có cồn chứa nhiều Calo gây cản trở trong việc giảm cân
Uống nhiều rượu bia làm tăng nguy cơ mắc
các biến chứng bệnh tiểu đường
, nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch (do làm tăng huyết áp, tăng mỡ máu, tăng cân)
Những lưu ý cho người bệnh tiểu đường khi sử dụng rượu bia
Trước đây, các bệnh nhân đái tháo đường bị nghiêm cấm uống rượu vì Bác sĩ lo ngại có hiện tượng tương tác giữa rượu với chuyển hóa đường Glucose. Tuy nhiên ngày nay, dựa trên các kết quả nghiên cứu lâu dài, người ta thấy các bệnh nhân đái tháo đường có thể được phép uống rượu nhưng phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Nên uống loại rượu nào, và số lượng bao nhiêu?
Tốt nhất nên uống loại rượu vang nguyên chất. Theo các nghiên cứu, uống thường xuyên rượu vang với số lượng vừa phải có tác dụng ổn định mỡ máu và bảo vệ tim mạch.
Số lượng: Thỉnh thoảng hãy uống 1-2ly rượu mà thôi, hoặc 1 ly nhỏ rượu mạnh và 1 ly lớn rượu vang trắng nguyên chất.
Các chuyên gia khuyến nghị không uống quá hai ly rượu một ngày cho cả nam và nữ. Một ly tiêu chuẩn tương đương với: 100 ml rượu, 285 ml bia thông thường, 30 ml rượu mạnh, 60 ml rượu vang, 375 ml bia ít cồn (ít hơn 3% cồn).
Nên pha rượu mạnh với nước, soda và thêm đá để dễ uống và hạn chế số lượng rượu phải uống.
Mỗi tuần bệnh nhân chỉ nên uống tối đa 5 ngày, có ít nhất 2 ngày không uống.
Để đảm bảo an toàn, các bệnh nhân đái tháo đường cần lưu ý một số điểm sau:
Nên ăn thức ăn có tinh bột khi uống rượu (cơm, miến, bánh mì,
bún..) để tránh bị hạ đường máu.
Không bao giờ uống rượu khi bụng đó, hãy chắc chắn ăn một bữa ăn hoặc ăn nhẹ những thức ăn có chứa carbohydrate nếu bạn đang uống rượu.
Giảm uống rượu và dùng bia thay thế.
Không uống rượu cùng lúc khi uống thuốc hạ đường máu.
Tránh các loại rượu trộn có đường, rượu vang ngọt hoặc rượu mạnh
Uống rượu từ từ, không nên uống hết quá nhiều trong 1 lần
Một điều không kém phần quan trọng,
hãy trao đổi với bác sĩ điều trị về việc bạn có được sử dụng rượu bia hay không và nếu được thì lượng phù hợp là bao nhiêu. Tùy trình trạng bệnh lý của mỗi người mà bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên phù hợp, một số trường hợp phải ngừng rượu hoàn toàn do phải sử dụng một số loại thuốc.
Người bệnh tiểu đường nên thận trọng trong việc sử dụng rượu bia, theo dõi đường huyết thường xuyên và thăm khám định kì đầy đủ để có thể đảm bảo sức khỏe luôn trong tình trạng ổn định nhất |
bookingcare-vn-blog-3569 | Chế độ ăn Atkins Diet và bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường cần kiểm soát lượng thực phẩm đưa vào cơ thể. Có rất nhiều những chế độ ăn được tạo ra cho người bệnh tiểu đường, dưới đây là chế độ ăn phổ biến nhất thế giới: Atkins diet
Chế độ dinh dưỡng là một trong những
biện pháp điều trị quan trọng giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát lượng đường trong máu, nhất là ở bệnh nhân
đái tháo đường type 2
. Tuy nhiên, người bệnh không khỏi hoang mang trước nhiều chế độ ăn dinh dưỡng khác nhau mà không biết thực hiện chế độ nào là phù hợp?
Bài viết dưới đây giới thiệu cho bạn một chế độ ăn được khuyến nghị bởi các chuyên gia: chế độ ăn Atkins Diet.
Giới thiệu chung về chế độ ăn Atkins Diet
Chế độ ăn kiêng Atkins là một kế hoạch ăn uống ít carbohydrate phổ biến được phát triển vào những năm 1960 bởi chuyên gia tim mạch Robert C. Atkins. Chế độ ăn kiêng Atkins hạn chế carbs (carbohydrate) trong khi tập trung vào protein và chất béo.
Chế độ dinh dưỡng Atkins, hay thường được biết đến ở Việt Nam là phương pháp ăn low-carb, đã giúp hàng triệu người giảm cân thành công. Khi kiểm soát được cân nặng, bạn cũng vô hình trung kiểm soát mức glucose máu cho bản thân.
Chính vì vậy, đây là phương pháp ăn uống hữu hiệu cho người bệnh tiểu đường.
Nguyên lý của chế độ Atkins rất đơn giản: hạn chế lượng carb (tinh bột và đường) mà cơ thể hấp thụ để thúc đẩy quá trình tiêu biến lượng mỡ thừa.
Các giai đoạn của chế độ ăn kiêng Atkins Diet
Giai đoạn cảm ứng:
Trong giai đoạn này, bạn sẽ cắt bỏ gần như tất cả carbohydrate ra khỏi chế độ ăn uống của mình. Bạn chỉ ăn 20 gam tinh bột mỗi ngày chủ yếu là tinh bột từ rau củ. Bạn không cần phải hạn chế dầu và chất béo nhưng các loại trái cây, đồ uống có đường, bánh mì, ngũ cốc thậm chí cả rượu,... sẽ bị loại bỏ tuyệt đối.
Giai đoạn cân bằng:
Trong giai đoạn này bạn có thể từ từ thêm nhiều loại hạt, rau ít carb và một lượng nhỏ trái cây vào thực đơn ăn uống hàng ngày. Uống nhiều nước để tránh bị táo bón.
Giai đoạn tinh chỉnh:
Dần dần tăng các loại thực phẩm bao gồm trái cây, rau có tinh bột và ngũ cốc nguyên hạt. Bạn có thể thêm khoảng 10 gam carbs vào chế độ ăn uống mỗi tuần. Nhưng bạn phải cắt giảm nếu quá trình giảm cân của bạn dừng lại. Bạn ở trong giai đoạn này cho đến khi bạn đạt được trọng lượng mục tiêu của mình
Giai đoạn duy trì:
Đây là giai đoạn bạn cần phải duy trì lối sống lành mạnh với lượng carb nạp vào cơ thể hàng ngày từ 50-100 gam. Khi đạt được mức cân nặng ưng ý, bạn sẽ duy trì chế độ ăn này trọn đời.
Thực đơn một ngày điển hình trong chế độ ăn kiêng Atkins
Dưới đây là những gì bạn có thể ăn trong một ngày điển hình ở giai đoạn 1 của Chế độ ăn kiêng Atkins:
Bữa sáng.
Bánh mì kẹp trứng. Các loại đồ uống ít đường bao gồm cà phê, trà, nước, soda ăn kiêng và trà thảo mộc.
Bữa trưa.
Cải xoăn baby và salad phô mai xanh với nước sốt hạt phỉ, cùng với các loại đồ uống thanh nhiệt
Bữa tối.
Cá hồi và atiso hấp với sốt mayonnaise chanh tự làm, cùng với đồ uống thanh nhiệt.
Đồ ăn nhẹ.
Bạn thường có thể có hai bữa ăn nhẹ một ngày. Đồ ăn nhẹ có thể bao gồm một sản phẩm Ăn kiêng Atkins, chẳng hạn như sô cô la lắc hoặc thanh granola. Hoặc bạn có thể ăn nhẹ đơn giản như cần tây và phô mai cheddar.
Lợi ích của chế độ ăn Atkins Diet với người bệnh tiểu đường
Chế độ ăn kiêng Atkins có thể ngăn ngừa hoặc cải thiện các tình trạng sức khỏe cực kì hiệu quả, chẳng hạn như hội chứng chuyển hóa, tiểu đường, huyết áp cao và bệnh tim. Trên thực tế, hầu hết mọi chế độ ăn kiêng giúp bạn giảm cân đều có thể làm giảm hoặc thậm chí ngăn chặn các yếu tố là nguy cơ dẫn tới
bệnh tim
và tiểu đường.
Và hầu hết các chế độ ăn kiêng giảm cân - không chỉ chế độ ăn kiêng Atkins - có thể cải thiện lượng cholesterol trong máu hoặc lượng đường trong máu, ít nhất là tạm thời. Một nghiên cứu cho thấy những người tuân theo Chế độ ăn kiêng Atkins đã cải thiện chất béo trung tính, cho thấy sức khỏe tim mạch tốt hơn, ngăn chặn nguy cơ dẫn tới bệnh tiểu đường.
Chế độ ăn kiêng Atkins là một sự lựa chọn rất tốt dành cho bạn nếu như bạn đang có ý định giảm cân và kiểm soát lượng đường huyết trong máu. Ngoài ra, đây cũng là một chế độ ăn phù hợp cho rất nhiều người ngay cả khi bạn không bị bệnh với mục tiêu chung là giữ trạng thái sức khỏe luôn ở trạng thái cân bằng, ổn định.
Trên đây là bài viết giới thiệu về chế độ ăn Atkins Diet được các nhà khoa học chứng minh là một chế độ dinh dưỡng rất tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường. Hy vọng bài viết đã mang tới cho bạn thật nhiều kiến thức bổ ích và thiết thực |
bookingcare-vn-blog-3570 | Lập kế hoạch bữa ăn cho người bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường cần lên kế hoạch cụ thể cho bữa ăn hàng ngày của mình để có thể kiểm soát lượng carbs đưa vào cơ thể từ đó hạn chế sự gia tăng lượng đường huyết.
Lên kế hoạch bữa ăn là một phần thiết yếu trong việc quản lý bệnh tiểu đường. Người bệnh nên xây dựng riêng cho mình kế hoạch ăn uống phù hợp, biết
những loại thực phẩm nên ăn và không nên ăn
tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, thuốc men hay các yếu tố khác.
Kế hoạch ăn uống giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát khẩu phần ăn, dễ dàng đưa ra lựa chọn khi đói và duy trì trong một thời gian dài sẽ tạo nên một thói quen ăn uống lành mạnh.
Nguyên tắc cơ bản về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường là hạn chế Carbohydrate để tránh làm tăng đường máu sau ăn và hạn chế vừa phải chất béo nhất là các axit béo bão hoà để tránh rối loạn chuyển hoá. Chế độ ăn phải cung cấp cho người bệnh một lượng đường tương đối ổn định và hợp lý về giờ giấc và số lượng thức ăn trong bữa chính và bữa phụ
Đo lường lượng Carbs (Carbohydrate)
Theo dõi lượng carb bạn ăn và đặt giới hạn cho mỗi bữa ăn có thể giúp giữ lượng đường trong máu luôn trong mức ổn định. Trao đổi với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng đã thăm khám để biết bạn có thể ăn bao nhiêu carbs mỗi ngày và trong mỗi bữa ăn từ đó có thể xác định chính xác lượng Calo mỗi ngày.
Lựa chọn công thức nấu ăn phù hợp
Người bệnh có thể chọn một số công thức nấu ăn đơn giản, phù hợp với bệnh nhân tiểu đường như luộc, hấp, áp chảo,... hạn chế các món xào, chiên rán, hầm,.. vì
các món ăn này làm quá trình hấp thụ đường vào máu rất nhanh, khiến tăng đường huyết đột ngột
. Một tuần, chỉ nên chọn 2-3 công thức nấu ăn.
Nguyên tắc này giúp giảm thời gian dự trữ thực phẩm, việc nấu nướng dễ dàng hơn và tránh bỏ nhiều nguyên liệu. Các công thức nấu ăn được đơn giản hóa, hạn chế dùng đường và các gia vị bổ sung như dầu hào, tương ớt, các loại nước sốt...
Lập danh sách thực phẩm
Bước tiếp theo là lên danh sách các thực phẩm cần mua. Việc xác định trước thực phẩm cần có giúp bạn tránh ăn uống vô tội vạ khi thấy đói, gây
tăng đường huyết
đột ngột. Nếu có thể, nên dành thời gian sơ chế toàn bộ thực phẩm để quá trình chế biến nhanh chóng và thuận tiện hơn
Số lượng bữa ăn
Những bệnh nhân đái tháo đường thừa cân, béo phì hoặc những bệnh nhân chỉ điều trị bằng chế độ ăn , không dùng thuốc hạ đường máu thì chỉ nên ăn 3 bữa chính/ngày. Bệnh nhân gầy, đang điều trị insulin có thể chia làm 5-6 bữa ăn nhỏ trong ngày.
Phân bổ chất dinh dưỡng
Bạn có thể phân bổ các chất dinh dưỡng theo nguyên tắc sau:
Carbohydrate
:
Đặt mục tiêu tiêu thụ từ 45 - 60 g carbs mỗi bữa ăn và khoảng 15 g mỗi bữa ăn nhẹ. Các loại thực phẩm giàu tinh bột gồm: bánh mì, ngũ cốc, gạo và bánh quy giòn, trái cây, các loại đậu như đậu, đậu lăng, đậu nành, các loại rau có tinh bột như khoai tây, bí mùa đông và ngô...
Chất béo
:
Một chế độ ăn uống cân bằng nên chứa khoảng 20-35% lượng calo từ chất béo. Mỗi bữa ăn có thể tiêu thụ 15-25 g chất béo, dựa trên chế độ ăn 2.000 calo. Thực phẩm giàu chất béo, bao gồm: trái bơ, ô liu và dầu ô liu, dầu canola, dừa và dầu dừa, các loại hạt, sữa nguyên béo hoặc sữa nguyên kem, thịt bò, thịt lợn, thịt cừu, thịt bê, da gia cầm...
Chất đạm:
Người trưởng thành có thể tiêu thụ 45 - 60 g protein mỗi ngày, chia nhỏ cho các bữa ăn chính và ăn nhẹ. Thực phẩm giàu protein gồm: thịt gia cầm, cá, trứng, đậu nành...
Chất xơ
:
Người lớn mắc
bệnh tiểu đường
nên nhắm tới 35 g chất xơ mỗi ngày.
Chất xơ là một chất dinh dưỡng quan trọng cần tính đến khi lên kế hoạch cho các bữa ăn thân thiện với bệnh tiểu đường. Chất xơ giúp làm chậm sự gia tăng lượng đường trong máu. Chúng có cấu trúc phức tạp nên mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa.
Thực phẩm giàu chất xơ bao gồm rau, đậu, đậu lăng, tinh bột như khoai lang và bí, trái cây như táo và quả mọng, ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch…
Trên đây là những lưu ý mà bạn cần biết để chuẩn bị lập kế hoạch bữa ăn cho người bệnh tiểu đường. Bạn có thể tham khảo thêm cách lập thực đơn 7 ngày cho người bệnh tiểu đường để có một kế hoạch ăn uống cụ thể, chính xác |
bookingcare-vn-blog-3571 | Triệu chứng viêm hang vị dạ dày? Điều trị viêm hang vị dạ dày hiệu quả
Triệu chứng viêm hang vị dạ dày là gì? Phương pháp điều trị viêm hang vị là như thế nào
Có nhiều
nguyên nhân khác nhau dẫn đến viêm hang vị dạ dày
, bao gồm nhiễm trùng vi khuẩn HP, thói quen ăn uống không lành mạnh, sử dụng quá mức thuốc gây tác dụng phụ, và tình trạng stress. Triệu chứng của bệnh có thể bao gồm đau bên trên bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu,...
Cùng tìm hiểu chi tiết triệu chứng viêm hang vị dạ dày cùng các phương pháp điều trị bệnh trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Triệu chứng viêm hang vị dạ dày
Nếu không chú ý trong ăn uống, sinh hoạt thì rất dễ có nguy cơ mắc bệnh về dạ dày.
Các bệnh dạ dày nói chung
và viêm hang vị nói riêng thường có các triệu chứng giống nhau. Điều này khiến người bệnh dễ hiểu lầm và chủ quan.
Khi hang vị bị viêm thường có một số biểu hiện như:
Thường xuyên xuất hiện cơn đau ở vị trí trên-giữa bụng, hay còn gọi là vùng thượng vị , có thể lan sang trái hoặc phải hoặc lan ra sau lưng. Cơn đau có thể diễn ra dữ dội hoặc âm ỉ trong thời gian dài khiến bạn khó chịu, không muốn ăn uống. Cơn đau thường xuất hiện, khi bụng đói, sau khi ăn quá no hoặc vào ban đêm. Vào mùa lạnh các cơn đau cũng xuất hiện nhiều hơn.
Khi bạn ăn các loại đồ cay nóng, rượu bia, đồ uống có gas cũng sẽ kích thích hang vị gây đau đớn khiến cơn đau càng gia tăng.
Sau khi ăn uống bạn thường xuyên ợ chua, ợ hơi, chướng bụng, khó tiêu,...
Buồn nôn, nôn ói, chán ăn…
Các triệu chứng trên có thể hết nhanh sau khi bệnh nhân tự sử dụng các loại thuốc dạ dày không kê đơn trên thị trường (calci carbonat (Tums), Gaviscon, Pepto-bismol…), nhưng sẽ sớm tái phát lại nếu không được điều trị đúng cách.
Một điều cần lưu ý là đa số các bệnh nhân có bệnh lý viêm hang vị thường không có triệu chứng, hoặc hết triệu chứng sau khi tự điều trị vài ngày bằng các loại thuốc không kê đơn. Tuy nhiên tình trạng bệnh vẫn có thể tiếp tục tiếp diễn.
Một số bệnh nhân không triệu chứng này sẽ từ từ tiến triển trong một thời gian dài, thành viêm hang vị mạn tính, dẫn đến teo niêm mạc dạ dày. Sau đó bệnh có thể dẫn đến một số biến chứng như loét hang vị, viêm teo chuyển sản ruột, nghịch sản, từ đó chuyển thành biến chứng nguy hiểm hơn là ung thư dạ dày sẽ khiến người bệnh ăn uống kém, mệt mỏi, suy nhược, sụt cân, sắc mặt xanh xao ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống.
Điều trị viêm hang vị dạ dày
Người có triệu chứng có thể tới ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, chẩn đoán thông qua các kỹ thuật như: xét nghiệm tìm vi khuẩn Helicobacter pylori thông qua test hơi thở hoặc sử dụng huyết thanh học, siêu âm ổ bụng, các xét nghiệm thường quy như công thức máu, chức năng gan thận, X Quang khảo sát vùng bụng chậu…
Riêng với chỉ định nội soi tiêu hóa trên (nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng), có thể được xem xét cho các trường hợp sau đây:
Nuốt nghẹn, nuốt đau, có sụt cân, có các dấu hiệu thiếu máu (chóng mặt, hoa mắt, da niêm nhạt…).
Người trên 40 tuổi có tiền căn gia đình bị ung thư dạ dày, người có thói quen thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia.
Người bệnh có các triệu chứng tiêu hóa sau một thời gian trung bình 2 tuần điều trị bằng các thuốc không kê đơn không ghi nhận cải thiện triệu chứng.
Người đang có chỉ định phải sử dụng lâu dài các loại thuốc điều trị gây tác dụng phụ cho đường tiêu hóa (bệnh lý cơ xương khớp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, bệnh xơ vữa mạch máu…).
Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng là một phương pháp vượt trội giúp phát hiện ra các dấu hiệu trong Viêm dạ dày như bệnh lý dạ dày phản ứng (niêm mạc đỏ, có các vết trợt, xuất huyết dưới biểu mô, trào ngược dịch mật), dấu hiệu viêm teo niêm mạc dạ dày có kèm hoặc không kèm chuyển sản ruột, dấu hiệu nghịch sản.
Ngoài ra, nội soi dạ dày còn giúp chẩn đoán các bệnh lý loét dạ dày – tá tràng; các tổn thương tân sinh có thể là polyp, u dưới niêm, dị sản mạch máu, ung thư thực quản - dạ dày - tá tràng giai đoạn sớm hoặc tiến triển, và các bệnh lý khác như viêm thực quản do bệnh lý trào ngược, nhiễm nấm, thoát vị hoành,…
Nội soi cũng có thể giúp chẩn đoán được sự hiện diện của vi khuẩn H.p qua lấy mẫu mô dạ dày kiểm tra (CLO test), lấy mẫu để cấy vi khuẩn H.p, hoặc lấy mẫu để chẩn đoán mô bệnh học…
Khi mắc phải bệnh viêm hang vị, bạn cần tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh. Điều này giúp các bác sĩ tìm ra phương pháp điều trị dứt điểm. Bên cạnh việc chữa bệnh thì chúng ta cũng cần tìm hiểu thêm về cách phòng tránh để tránh mắc lại.
Trong trường hợp niêm mạc hang vị dạ dày bị tổn thương do vi khuẩn Helicobacter pylori (Vi khuẩn HP), người bệnh có thể được chỉ định phác đồ điều trị để tiệt trừ vi khuẩn, và tư vấn theo dõi kiểm tra lại sau điều trị để tránh tái nhiễm và lây lan vi khuẩn.
Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng nên được tư vấn cụ thể về
chế độ ăn uống cho bệnh nhân viêm hang vị dạ dày
, bạn đọc có thể tham khảo một số lưu ý sau:
Chia nhỏ các bữa ăn, ăn chậm, nhai kỹ giúp quá trình đưa thức ăn xuống ruột non thuận lợi
Bổ sung các loại rau xanh, rau có màu đậm: Rau cải, rau dền, súp lơ… ; các loại thực phẩm giàu tinh bột: bánh mỳ, khoai lang, khoai tây; thực phẩm có lượng protein vừa phải để tránh đầy bụng, khó tiêu
Tránh các thực phẩm, đồ uống gây kích ứng: thực phẩm cay, chua, chiên hoặc béo, rượu bia, cà phê…
Các bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ, đạp xe… sẽ giúp cho thức ăn được tiêu hóa kỹ trước khi xuống ruột non.
Nếu đang bắt buộc điều trị các loại thuốc có tác dụng phụ đến dạ dày, bạn cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn và theo dõi kịp thời để tránh các biến chứng không mong muốn.
Viêm niêm mạc hang vị dạ dày là một trong những bệnh tiêu hoá hoàn toàn có thể chữa trị hiệu quả. Để quá trình điều trị diễn ra thuận lợi, bệnh nhân cần lưu ý tuân theo chỉ định của bác sỹ, không tự ý dừng liệu trình, bỏ thuốc (dù cảm thấy tình trạng đỡ hơn). Đồng thời chế độ ăn uống và sinh hoạt cũng góp phần vô cùng quan trọng trong điều trị viêm hang vị dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3573 | Chế độ ăn ít Carbohydrate và bệnh tiểu đường
Hạn chế carbohydrate là một trong những phương pháp hiệu quả giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát lượng đường huyết của mình.
Chế độ ăn ít Carbohydrate hay còn gọi là chế độ ăn kiêng Low-Carbs. Không những là một trong những phương pháp giảm cân hiệu quả mà nó còn đóng vai trò quan trọng đối với người bệnh tiểu đường trong việc kiểm soát lượng đường huyết.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm được tác động của carbohydrate tới người
bệnh tiểu đường
và chế độ ăn ít carb mang lại hiệu quả như thế nào.
Tìm hiểu chung về chế độ ăn Low - carbs
Chế độ ăn Low-carbs được biết đến với nhiều loại khác nhau ví dụ như: Atkins Diet, Dukan, The Zone. Tuy nhiên, các chế độ ăn Low-carbs có đặc điểm chung là
hạn chế carbohydrate, tập trung vào thực phẩm giàu protein và chất béo.
Chế độ ăn kiêng low-carb thường được sử dụng để giảm cân. Một số chế độ ăn kiêng low-carb có thể mang lại lợi ích sức khỏe ngoài việc giảm cân, chẳng hạn như giảm nguy cơ mắc
bệnh tiểu đường loại 2
và các hội chứng chuyển hóa.
Để giúp người bệnh, người nhà tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong chăm sóc, điều trị bệnh đái tháo đường tại nhà, BookingCare chia sẻ tới bạn cẩm nang "
4 bước Sống khỏe với bệnh Tiểu đường
". Tìm hiểu ngay!
Những lưu ý khi thực hiện chế độ ăn Low- carb
3 bước thực hiện chế độ low-carb cho người bệnh tiểu đường - Ảnh: BookingCare
Các loại Carbohydrate bao gồm:
Carbs đơn giản tự nhiên, chẳng hạn như lactose trong sữa và fructose trong trái cây.
Carbs tinh chế đơn giản, chẳng hạn như đường ăn.
Carbs tự nhiên phức tạp, chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt hoặc đậu.
Carbs tinh chế phức tạp, chẳng hạn như bột mì trắng.
Các nguồn carbohydrate tự nhiên phổ biến bao gồm:
Hạt.
trái cây.
Rau.
Sữa.
Quả hạch.
Hạt giống.
Các loại đậu, chẳng hạn như đậu, đậu lăng và đậu Hà Lan
Carbs phức tạp mất nhiều thời gian để tiêu hóa hơn và chúng cũng ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu hơn so với các loại carbs tinh chế. Ngoài ra, carbs phức tạp chứa nhiều chất xơ, tốt cho người bệnh tiểu đường do cơ thể không thể hấp thụ và phân hủy chất xơ. Do đó, chất xơ không làm tăng lượng đường trong máu như các loại carbohydrate khác.
Cơ thể sử dụng carbs làm nguồn năng lượng chính. Trong quá trình tiêu hóa, các loại carbs phức tạp được phân hủy thành các loại đường đơn giản, còn được gọi là glucose và được giải phóng vào máu của bạn. Đây được gọi là đường huyết.
Insulin được giải phóng để giúp glucose đi vào các tế bào của cơ thể, nơi nó có thể được sử dụng để tạo năng lượng. Glucose dư thừa được lưu trữ trong gan và trong cơ bắp. Một số được chuyển thành mỡ cơ thể.
Chế độ ăn ít Carbs sẽ khiến cơ thể đốt cháy carbs dự trữ để lấy năng lượng, dẫn đến giảm cân.
Lợi ích của chế độ ăn ít carbohydrate với người bệnh tiểu đường
Chế độ ăn kiêng low-carb tập trung vào các nguồn carbs, chất béo và protein lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và
bệnh tim
. Trên thực tế, hầu hết mọi chế độ ăn kiêng giúp bạn giảm cân đều có thể cải thiện lượng đường và cholesterol trong máu, ít nhất là trong thời gian ngắn.
Một điều cần biết là những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 không dung nạp carbohydrate. Khi lượng carbohydrate giảm xuống, gánh nặng mà cơ thể họ chịu đựng khi phải sản xuất quá mức insulin để đối phó với những carbohydrate đó cũng giảm xuống. Giảm lượng carb nạp vào cơ thể có thể giúp cải thiện mức đường huyết cùng với các vấn đề khác liên quan đến tình trạng không dung nạp carbohydrate hoặc kháng insulin.
Một số chuyên gia y tế cho rằng nếu bạn ăn một lượng lớn chất béo và protein từ nguồn động vật, nguy cơ mắc bệnh tim hoặc một số bệnh ung thư có thể tăng lên.
Nếu bạn chọn tuân theo chế độ ăn kiêng low-carb, hãy lựa chọn các loại chất béo và protein lành mạnh. Hạn chế thực phẩm có chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, chẳng hạn như thịt và các sản phẩm từ sữa giàu chất béo. Những thực phẩm này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Thay vì chọn một chế độ ăn kiêng hạn chế, hãy hướng đến một chế độ ăn ít carb, nhiều chất xơ lành mạnh và cân bằng. Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn có thêm thật nhiều kiến thức bổ ích để có thể bảo vệ sức khỏe bản thân và cả gia đình |
bookingcare-vn-blog-3574 | Chăm sóc người bị xuất huyết dạ dày cần chú ý nhiều đến thói quen sinh hoạt như ăn uống, nghỉ ngơi, sử dụng thuốc,...
Xuất huyết dạ dày
là tình trạng bệnh lý nguy hiểm, nếu không chú ý xử lý kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nặng như thiếu máu, truỵ mạch thậm chí tử vong. Cùng BookingCare tìm hiểu những điều cần lưu ý khi chăm sóc người bị xuất huyết dạ dày, giúp đẩy nhanh quá trình điều trị.
Những lưu ý khi chăm sóc người bị xuất huyết dạ dày
Nghỉ ngơi: Người bị xuất huyết dạ dày cần có thời gian nghỉ ngơi đủ để giúp cơ thể hồi phục. Hạn chế hoạt động cường độ cao và tăng thời gian nghỉ ngơi.
Chế độ ăn uống: Tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh và kiêng những thức ăn gây kích ứng dạ dày như thức ăn cay, chất kích thích, rượu và cafein. Thay vào đó, nên ăn những thực phẩm dễ tiêu hóa như các loại rau, trái cây tươi, thịt mềm, cá, ngũ cốc và sản phẩm từ sữa chứa ít chất béo và gia vị. Hạn chế ăn nhiều bữa lớn mà thay vào đó chia nhỏ thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.
Ngưng thuốc: Ngưng sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), thuốc giãn cơ và các loại thuốc khác có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
Điều chỉnh lối sống: Tránh stress, tập thể dục đều đặn và duy trì một lối sống lành mạnh để giảm nguy cơ xuất huyết dạ dày tái phát.
Uống đủ nước: Uống đủ nước để giúp duy trì độ ẩm và giảm tác động lên niêm mạc dạ dày.
Tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ: Tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng thuốc được kê đơn bởi bác sĩ.
Theo dõi triệu chứng: Theo dõi các triệu chứng xuất huyết dạ dày như nôn ra dịch có máu, tiêu phân đen như bã cà phê, đau bụng, mệt mỏi và thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng mới hoặc nghi ngờ.
Lưu ý rằng những biện pháp chăm sóc trên chỉ là các khuyến nghị chung và tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của từng người. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ Tiêu hóa để được tư vấn và hướng dẫn chăm sóc phù hợp.
Duy trì một lối sống lành mạnh để giảm nguy cơ xuất huyết dạ dày tái phát - Ảnh: wealthofgeeks.com
Thủ thuật sơ cứu cho bệnh nhân xuất huyết dạ dày
Khi người bệnh có những
triệu chứng xuất huyết dạ dày nặng
như da xanh xao, đau bụng dữ dội, toát mồ hôi, người nhà cần nhớ thực hiện những bước cơ bản như sau:
Cố gắng đặt bệnh nhân nằm thẳng trên giường, kê chân cao hơn đầu một chút. Nếu bệnh nhân còn tỉnh táo và không bị mất ý thức, hãy nằm nghiêng trái để ngăn máu không bị tụ lại ở vùng họng và chảy vào đường hô hấp gây suy hô hấp.
Không cho người bệnh ăn uống bằng đường miệng.
Bảo đảm bệnh nhân ở trong môi trường ấm áp để tránh sự co bóp mạch máu và tăng tốc độ xuất huyết.
Ghi chép lại các triệu chứng và thời gian xuất huyết để cung cấp thông tin cho đội ngũ y tế.
Khẩn trương đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để cấp cứu kịp thời.
Trên đây là những thông tin hữu ích về chăm sóc người bị xuất huyết dạ dày. Mong rằng sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn cũng như biết cách để chăm sóc bệnh nhân chu đáo để họ hồi phục nhanh nhất trong quá trình
điều trị xuất huyết dạ dày |
bookingcare-vn-blog-3575 | Cùng giải đáp câu hỏi Viêm hang vị dạ dày và tham khảo những biến chứng nguy hiểm của căn bệnh này trong bài viết dưới đây của BookingCare
Viêm hang vị dạ dày
nói riêng, cũng như viêm dạ dày nói chung, đa phần không biểu hiện triệu chứng. Một số bệnh nhân sẽ có biểu hiện, rõ nhất bằng những cơn đau vùng bụng trên rốn âm ỉ hoặc cường độ nặng hơn. Cơn đau bụng này tăng lên khi đói, hoặc sau khi ăn no, giảm nhanh khi sử dụng một loại thuốc trung hòa axit bất kỳ.
Một số bệnh nhân lại có biểu hiện buồn nôn, nôn ói và kèm theo đó là hiện tượng ợ chua, ợ nóng, khó tiêu, đầy bụng, nặng hơn nữa có thể nôn ra máu hoặc dịch đỏ, tiêu phân đen…, hoặc người bệnh kém ăn, mệt mỏi, sụt cân khi bệnh diễn ra trong thời gian dài.
Những triệu chứng này khi xuất hiện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đòi hỏi cẩn phải có sự theo dõi và thăm khám của bác sĩ. Nguy cơ xuất hiện những biến chứng xảy ra khi người bệnh chủ quan bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo.
Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Tiêu hóa Hồ Lê Bá Đạt.
Viêm hang vị dạ dày có nguy hiểm không?
Viêm hang vị dạ dày hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Bệnh chỉ nguy hiểm khi không được điều trị kịp thời và diễn tiến trong thời gian dài gây viêm mạn tính, viêm teo niêm mạc, chuyển sản ruột hoặc nghịch sản niêm mạc dạ dày, dẫn đến nhiều biến chứng như xuất huyết đường tiêu hóa do loét dạ dày, hoặc ung thư dạ dày.
Do vị trí nằm ngang trong dạ dày, cấu tạo giống như hình phễu nên hang vị chứa một lượng lớn thức ăn. Khi lớp niêm mạc ở phần hang vị bị kích thích và tổn thương, nguy cơ viêm loét cao hơn so với những khu vực khác trong dạ dày như tâm vị, phình vị hay môn vị.
Viêm hang vị dạ dày có thể xảy ra ở nhiều người, nguy cơ cao ở người trung niên và trên 60 tuổi do có nhiều bệnh lý nền, sử dụng nhiều thuốc, đặc biệt là thuốc kháng viêm không steroid đường uống (aspirin, meloxicam, ibuprofen...), hoặc trên đối tượng lạm dụng rượu bia và thuốc lá.
Biến chứng của viêm hang vị dạ dày
Khi bị viêm hang vị, đặc biệt trên các đối tượng bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng, rất dễ có nguy cơ dẫn đến loét hang vị gây
xuất huyết dạ dày
. Xuất huyết đường tiêu hóa, cụ thể là nôn ói ra máu hoặc tiêu phân đen sệt, là một tình trạng nặng cần phải được can thiệp kịp thời vì dễ dẫn đến sốc trụy mạch do mất máu quá nhiều, ảnh hưởng đến tính mạng.
Khi loét hang vị diễn tiến từ từ và không được điều trị, sẽ dẫn đến nguy cơ bị thủng dạ dày, là một tình trạng phải cấp cứu vì dịch dạ dày tràn vào ổ bụng, gây đau bụng đột ngột, dữ dội, nếu không cấp cứu kịp thời sẽ rất nguy hiểm vì dịch dạ dày có chứa các vi khuẩn tác động đến màng bụng (phúc mạc) dẫn đến sốc nhiễm khuẩn cực kỳ nguy hiểm cho tính mạng người bệnh.
Tình trạng viêm hang vị nguy cơ dẫn đến loét hang vị và môn vị. Môn vị là nơi tống thức ăn từ dạ dày xuống ruột, nên tình trạng loét hang – môn vị tiến triển dễ dẫn đến nguy cơ gây hẹp ở vị trí này, làm cho thức ăn bị ứ đọng, dạ dày phải tăng co bóp để tống thức ăn, lâu ngày sẽ dẫn đến giãn dạ dày. Nếu môn vị bị chít hẹp, người bệnh nôn ói nhiều ra thức ăn cũ, dịch nôn mùi hôi thối, cùng thể trạng suy kiệt, hốc hác.
Biến chứng đáng sợ nhất của viêm hang vị dạ dày là ung thư dạ dày. So với các bệnh về dạ dày, bệnh ở tá tràng hầu như khả năng xảy ra ung thư ở vị trí này ít khi xảy ra. Các bệnh khác của dạ dày, trong đó có viêm mạn tính dạ dày, niêm mạc dạ dày teo mỏng, có hiện tượng chuyển sản niêm mạc ruột, hoặc nghịch sản, khả năng ung thư hóa sẽ tăng dần theo mức độ thay đổi cấu trúc niêm mạc dạ dày.
Như vậy, khi bắt gặp những
dấu hiệu của viêm hang vị dạ dày
nói riêng và
các bệnh dạ dày
nói chung, bạn đọc nên nhanh chóng thăm khám, chẩn đoán để có lộ trình điều trị phụ hợp tránh biến chứng không đáng có |
bookingcare-vn-blog-3576 | Giải mã cách chữa viêm hang vị dạ dày
Để điều trị viêm hang vị dạ dày dứt điểm, hiệu quả việc thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ tiêu hóa là vô cùng cần thiết.
Viêm hang vị dạ dày là một bệnh thường gặp của dạ dày. Bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người bệnh, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc
viêm hang vị dạ dày
nhưng với người cao tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn cả.
Tìm hiểu cách điều trị viêm hang vị dạ dày trong bài viết dưới đây của BookingCare.
Cách điều trị viêm hang vị dạ dày
Nhìn chung với đa số các trường hợp, bệnh nhân viêm hang vị dạ dày được điều trị bằng phương pháp thay đổi chế độ ăn uống, lối sống cùng một số loại thuốc.
Điều trị viêm hang vị dạ dày không sử dụng thuốc
Người bị viêm hang vị dạ dày cần lưu ý:
Tránh thức ăn cay, nóng, đồ chua, đồ ăn quá cứng và nhịn ăn trong thời gian dài
.
Ăn các bữa ăn nhỏ thường xuyên.
Tránh thức ăn chiên và có tính acid
.
Tránh thuốc lá, đồ uống có cồn… nhất là khi đói, hạn chế uống cà phê, trà đặc nếu đã có
dấu hiệu viêm hang vị.
Chọn các bài tập thể dục nhẹ nhàng để giảm căng thẳng như: Yoga, thiền, chạy bộ, đi bộ, đạp xe,... Sau khi ăn không nên làm việc ngay hoặc không nên chạy nhảy, tập thể dục ngay mà cần ngồi thoải mái để thức ăn được nhào trộn kỹ ở dạ dày trước khi xuống ruột non.
Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đúng giờ đủ giấc
.
Điều trị viêm hang vị dạ dày bằng nội khoa, sử dụng thuốc
Sau khi được bác sĩ tiêu hóa thăm khám và chẩn đoán bệnh, tùy vào tình trạng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê các loại thuốc phù hợp
Thuốc trung hòa acid
Các thuốc này làm trung hòa acid dạ dày (nguyên nhân gây viêm loét hang vị), giúp giảm các triệu chứng, thúc đẩy quá trình lành tổn thương, bao gồm: Natri bicarbonate, canxi carbonate (khả năng trung hòa nhanh chóng, nhưng chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn 1 - 2 ngày); thuốc chứa nhôm hoặc magie hydroxyd...
Lưu ý, thời gian hiệu quả khi uống thuốc kháng acid là ngay sau bữa ăn (không dùng trước khi ăn vì sẽ gây tác dụng ngược). Không nên uống cùng lúc thuốc kháng acid và các loại thuốc khác (như kháng sinh tetracyclin, quinolon…) sẽ gây tương tác thuốc bất lợi. Do đó, chỉ nên uống thuốc kháng acid và các thuốc điều trị khác cách nhau ít nhất 2 giờ. Một số thuốc kháng acid có thể gây tiêu chảy hoặc táo bón.
Thuốc chống bài tiết dịch vị dạ dày
Các thuốc kháng histamin H
2
(cimetidine, ranitidine, nizatidine, famotidine) và thuốc ức chế bơm proton PPI (omeprazol, pantoprazol, esomeprazol, lansoprazol…) có tác dụng làm giảm tiết acid, cải thiện tình trạng tổn thương và dự phòng viêm loét tái phát.
Tuy nhiên,
trong một số ít trường hợp
việc sử dụng các loại thuốc ức chế bơm proton trong thời gian dài, đặc biệt liều cao, có thể dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương sống, xương hông và cổ tay. Thuốc cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy thận, sa sút trí tuệ, và thiếu hụt chất dinh dưỡng.
Thuốc bảo vệ niêm mạc
Có tác dụng tạo lớp màng bảo vệ niêm mạc tổn thương, giúp hạn chế sự tấn công của tác nhân gây viêm loét cũng như tạo cơ hội cho dạ dày được phục hồi vết thương qua thời gian. Bên cạnh đó, thuốc bọc niêm mạc dạ dày còn có khả năng ức chế hoạt động của vi khuẩn HP gây ảnh hưởng xấu đến dạ dày.
Một số trong nhóm này gồm: Bismuth, sucrafate, prostaglandin...
Với các trường hợp nhiễm vi khuẩn
helicobacter pylori
(HP)
Nếu bị viêm hang vị do
vi khuẩn HP
cần sử dụng thuốc kháng sinh thích hợp theo đơn thuốc bác sĩ. Người bệnh cần tuân thủ phác đồ và thời gian dùng thuốc.
Để điều trị viêm hang vị dạ dày hiệu quả, bệnh nhân lưu ý sử dụng đúng thuốc, đủ thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý dừng thuốc. Đồng thời
thay đổi lối sống
cũng là một khía cạnh quan trọng trong điều trị viêm hang vị dạ dày mà bạn đọc cần quan tâm |
bookingcare-vn-blog-3577 | Đi bộ giúp ngăn ngừa, kiểm soát bệnh tiểu đường
Đi bộ có thể làm giảm đáng kể tình trạng đề kháng insulin của bệnh nhân tiểu đường và giúp kiểm soát đường huyết ổn định hơn.
Chúng ta đều biết về lợi ích của việc tập thể dục, đặc biệt trong việc ngăn ngừa cũng như kiểm soát bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, nhiều người vẫn ngại việc tập thể dục - thường đánh đồng nó với hoạt động mất nhiều công sức hoặc đổ nhiều mồ hôi. Một số không biết bắt đầu tập luyện từ đâu. Người lớn tuổi có thể lo lắng về chấn thương hoặc bài tập quá sức.
Nhưng có rất nhiều hoạt động thể chất để bạn có thể lựa chọn. Trong đó, ngày càng có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động đơn giản là đi bộ có thể mang lại sức khỏe tốt hơn và có thể giúp ngăn ngừa, kiểm soát bệnh tiểu đường.
Một nghiên cứu mới được công bố trên Sports Medicine cho thấy rằng, chỉ cần đi bộ nhẹ từ 2 - 5 phút ngay sau khi ăn có thể làm giảm nguy cơ mắc
bệnh tiểu đường tuýp 2
.
Nghiên cứu cũng cho thấy chỉ cần đứng - thay vì ngồi - cũng có thể giúp ích, mặc dù không nhiều.
Đi bộ hoặc đứng nhẹ nhàng giúp làm giảm lượng đường trong máu sau bữa ăn.
Lợi ích của việc đi bộ
Những người hoạt động thể chất thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn và đi bộ là một cách tốt để vận động. Trên thực tế, bạn càng đi bộ nhiều - đặc biệt là với tốc độ nhanh hơn, cường độ cao hơn - thì nguy cơ mắc bệnh tiểu đường của bạn sẽ thấp hơn.
Khi ăn cơ thể sẽ phá vỡ carbohydrate, hấp thu và chuyển hóa thành đường trong máu. Đi bộ hoặc vận động nhẹ nhàng sau ăn có thể tăng độ nhạy insulin, giúp quản lý đường huyết hiệu quả.
Bên cạnh đó, đi bộ sau khi ăn mang lại nhiều lợi ích như loại bỏ chất thải, tăng tuần hoàn máu, giải phóng hormone hạnh phúc (dopamine, oxytocin, serotonin, endorphin), tăng chuyển hóa chất béo,... Đặc biệt, vận động đều đặn còn giúp cơ thể giảm viêm, nâng cao sức đề kháng.
Đi bộ cũng giúp bạn ra khỏi nhà, có thời gian rời xa công việc, điều này cũng tốt cho sức khỏe tinh thần.
Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang "
Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2
". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn.
Đi bộ để có sức khỏe tốt hơn
Hoạt động đi bộ cũng phù hợp với nhiều người. Nguy cơ chấn thương thấp và bạn không cần bất cứ thứ gì để đi bộ ngoài một đôi giày thoải mái.
Cố gắng đi tới 10.000 bước mỗi ngày hoặc ít nhất 30 phút mỗi ngày để giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Nếu bạn gặp khó khăn khi đi bộ 30 phút một lần, hãy thử đi bộ với số lượng nhỏ hơn trong ngày, chẳng hạn như 10 phút vào buổi sáng, buổi chiều và buổi tối.
Đối với những người làm việc trong môi trường văn phòng, có thể đi bộ lên xuống cầu thang tại tòa nhà văn phòng vài lần sau bữa trưa.
Nói chung, thời gian tốt nhất để tập thể dục là 1 - 3 giờ sau khi ăn, khi lượng đường trong máu của bạn có thể cao hơn.
Nếu bạn sử dụng insulin, điều quan trọng là phải kiểm tra lượng đường trong máu trước khi tập thể dục. Nếu mức trước khi tập thể dục dưới 100 mg/dL, ăn một miếng trái cây hoặc ăn nhẹ sẽ tăng cường và giúp bạn tránh hạ đường huyết.
Kiểm tra lại 30 phút sau sẽ cho biết lượng đường trong máu của bạn có ổn định hay không. Bạn cũng nên kiểm tra lượng đường trong máu sau bất kỳ hoạt động hoặc tập luyện đặc biệt mệt mỏi nào. Nếu bạn đang dùng insulin, nguy cơ hạ đường huyết có thể cao nhất từ 6 đến 12 giờ sau khi tập thể dục |
bookingcare-vn-blog-3578 | Xuất huyết dạ dày nên ăn gì? Không nên ăn gì
Nguyên tắc ăn uống cho người bị xuất huyết dạ dày cũng là một vấn đề rất quan trọng để giảm thiểu các triệu chứng của bệnh và giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Câu hỏi được đặt ra nhiều nhất là xuất huyết dạ dày nên ăn gì?
Bên cạnh việc dùng thuốc thì chế độ dinh dưỡng khoa học cũng ảnh hưởng lớn đến việc hỗ trợ
điều trị bệnh xuất huyết dạ dày
. Vậy người bệnh xuất huyết dạ dày nên ăn gì và không nên ăn gì, cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của BookingCare
Xuất huyết dạ dày nên ăn gì?
Khi bị
xuất huyết dạ dày
, việc tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh là rất quan trọng để giúp làm lành vết thương và hỗ trợ quá trình phục hồi. Dưới đây là một số lời khuyên về thực phẩm bạn có thể ăn trong trường hợp này:
Thực phẩm giàu chất xơ: Rau, quả và ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ tốt cho dạ dày. Chúng giúp cải thiện chuyển động ruột và hỗ trợ tiêu hóa. Hãy tăng cường tiêu thụ các loại rau xanh, trái cây tươi và ngũ cốc nguyên hạt.
Thực phẩm giàu protein: Đảm bảo bạn có đủ lượng protein trong chế độ ăn uống hàng ngày. Thịt gà, cá, hạt, đậu và sản phẩm từ sữa đều là những nguồn protein tốt.
Thực phẩm giàu chất sắt: Nếu xuất huyết dạ dày dẫn đến thiếu máu, hãy bổ sung thực phẩm giàu chất sắt như thịt bò, gan, hạt, rau có màu xanh đậm và các loại hạt có vỏ.
Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Các loại thực phẩm giàu vitamin C và vitamin E giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tổn thương. Hãy ăn nhiều trái cây như cam, quả dứa, kiwi và các loại hạt có vỏ.
Chất béo lành mạnh: Chọn các nguồn chất béo lành mạnh như dầu dừa, dầu oliu, hạt chia và cá hồi. Hạn chế tiêu thụ chất béo bão hòa và chất béo trans.
Nước: Uống đủ nước để giữ cho cơ thể được đủ độ ẩm và hỗ trợ tiêu hóa.
Chế độ ăn đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị xuất huyết dạ dày - Ảnh: suckhoedoisong.vn
Xuất huyết dạ dày không nên ăn gì?
Ngoài ra cũng có một số thực phẩm bạn nên hạn chế hoặc tránh hoàn toàn để không tăng cường tổn thương cho niêm mạc dạ dày và giúp lành vết thương nhanh chóng. Dưới đây là một số loại thực phẩm bạn nên tránh:
Thực phẩm cay: Cay, gia vị cay và thực phẩm có nhiều hành, tỏi, ớt, tiêu, gừng có thể kích ứng niêm mạc dạ dày và làm tăng các triệu chứng đau bụng, khó tiêu.
Thức ăn có chất kích thích: Hạn chế tiêu thụ thức ăn và đồ uống có chứa cafein, như cà phê, trà, nước ngọt có ga và chocolate vì sẽ gây kích thích tiết acid dạ dày.
Thực phẩm chế biến sẵn: Các loại thức ăn chế biến sẵn như xúc xích, thịt hộp,... chứa nhiều muối và chất bảo quản gây khó tiêu, không tốt cho chức năng tiêu hóa của dạ dày.
Thực phẩm nhiễm khuẩn: Tránh ăn thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, nhất là thực phẩm hủy cơ và thực phẩm chưa chín kỹ.
Thực phẩm có chất béo cao: Hạn chế tiêu thụ thực phẩm có chứa chất béo bão hòa và chất béo trans, như thịt đỏ mỡ, đồ chiên rán, bơ, kem vì sẽ khiến vết viêm loét dạ dày nặng hơn.
Thực phẩm có hàm lượng axit cao: Hạn chế tiêu thụ thực phẩm có hàm lượng axit cao như các loại trái cây chua, nước chanh và cà chua, làm tăng thêm các triệu chứng của xuất huyết dạ dày
Rượu và thuốc lá: Tránh uống rượu và hạn chế tiếp xúc với thuốc lá, vì cả hai có thể kích thích dạ dày và gây tổn thương niêm mạc, gây khó lành vết loét.
Trên đây là những thông tin về chế độ ăn giúp
chăm sóc người bị xuất huyết dạ dày
. Hãy chú trọng trong việc sử dụng các loại thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày để nhanh chóng hồi phục sức khỏe |