instruction
stringlengths
6
8.17k
output
stringlengths
32
18.9k
input
stringclasses
1 value
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . * Điều 2 - Khoản 6 - Khoản 1 + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 + Điểm a + Điểm c - Khoản 6 - Khoản 1 + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 + Điểm a + Điểm c
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) như sau: Khoản 6. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù việc xác định mức vốn điều lệ cho các doanh nghiệp này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.” 6. Sửa đổi Điều 10 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và nội dung đã được bổ sung ở khoản 3 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động 6. Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này) để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.” Khoản 1 Điểm c) Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; bản sao chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương); Điểm d) Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ; Điểm đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ. Điểm e) Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ. Khoản 4 Điểm a) Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Điểm b) Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp này. Căn cứ nội dung phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ cho các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Điểm c) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ. Khoản 7. Sửa đổi Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “Điều 11. Thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động Khoản 2 Điểm a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam từ nguồn lãi dầu, khí nước chủ nhà thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Điểm b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp. b) Trường hợp cấp bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Khoản 8. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau: “1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền trước khi người đại diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên. Hồ sơ gồm: Điểm a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Điểm b) Phương án bổ sung vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Điểm c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được kiểm toán. Điểm d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.” Khoản 9. Sửa đổi Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau: “Điều 14. Thực hiện đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Khoản 10. Bổ sung vào khoản 1 Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau: “Đối với trường hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đã được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp).” Khoản 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại tiết c điểm 2 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, trình tự giảm vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Doanh nghiệp giảm vốn điều lệ trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, thực hiện nộp phần vốn góp hoàn trả về ngân sách nhà nước.” Khoản 12. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP nội dung sau: “b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất giao hoặc thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có ngành nghề kinh doanh chính là ngành nghề kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, không hạn chế trong các lĩnh vực bất động sản, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư.” Khoản 13. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau: “c) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.” Khoản 14. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “b) Việc quản lý, hạch toán, xử lý các khoản thu từ cổ phần hóa thực hiện theo pháp luật về cổ phần hóa hiện hành. Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm: - Các khoản thu từ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con và thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con. - Các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành của việc đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân độc lập (hợp đồng BCC).” Khoản 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: Điểm a) Sửa đổi tên Điều 29 như sau: “Điều 29. Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” a) Sửa đổi tiết a, điểm 1 như sau: “a) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với người đại diện thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty). Trường hợp người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho các cổ đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.” Điểm c) Sửa đổi tiết b, điểm 1 như sau: “b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.”
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . * Điều 2 - Khoản 15 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 16 + Điểm a + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k - Khoản 17 - Khoản 15 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 16 + Điểm a + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k - Khoản 17
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) như sau: Khoản 15 Điểm đ) đ) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 nội dung sau: “Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp khác đã thực hiện nộp và trả. Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Chỉ thực hiện xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện tích đất của doanh nghiệp khác (có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp khác đang thực hiện trả tiền thuê đất. Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm. - Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.” Điểm e) e) Sửa đổi tiết g, điểm 1 như sau: “g) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, lập phương án chuyển nhượng vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau: - Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn. - Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư vào doanh nghiệp khác. - Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng. Dự kiến giá trị thu được khi chuyển nhượng vốn. - Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định). - Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc chuyển nhượng vốn.” Khoản 16. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: Điểm a) a) Sửa đổi tên Điều 29a như sau: “Điều 29a. Phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau: - Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau: “- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục lI ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;” - Bổ sung gạch đầu dòng thứ tư nội dung sau: “- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.” Điểm c) c) Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau: “Việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ được thực hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.” Điểm d) d) Sửa đổi, bổ sung điểm 3 như sau: - Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai, tiết b như sau: “- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức đấu giá.” - Sửa đổi gạch đầu dòng thứ ba, tiết c như sau: “- Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định kết quả đấu giá; tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và đại diện Hội đồng đấu giá (nếu có) đồng ký biên bản xác định kết quả đấu giá theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.” - Sửa đổi, bổ sung tiết d như sau: + Sửa đổi dấu cộng thứ năm, gạch đầu dòng thứ nhất như sau: “+ Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.” + Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau: “- Việc lập và gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn của trường hợp đấu giá theo lô thực hiện như quy định đối với đấu giá công khai tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các quy định sau: + Việc xác định kết quả đấu giá thực hiện như sau: Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp hơn giá khởi điểm theo quy định tại quy chế đấu giá. Giá trúng đấu giá được xác định là mức giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua cao nhất. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm thì trong vống tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá theo lô, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để xác định nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước giá quy định tại quy chế đấu giá. Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất khi bỏ phiếu kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua toàn bộ lô cổ phần. Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá. Trường hợp các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác theo quy định. + Căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị vốn cần chuyển nhượng và tình hình thị trường tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định việc bán toàn bộ cổ phần hoặc chia tổng số lượng cổ phần của vốn cần chuyển nhượng thành nhiều đợt bán đấu giá theo lô khác nhau.” Điểm đ) đ) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ ba, thứ tư và thứ năm điểm 4 như sau: “- Nhà đầu tư tham dự phiên chào bán cạnh tranh được lựa chọn chia tổng số cổ phần đăng ký mua thành nhiều phần số lượng cổ phần để đặt giá mua khác nhau, ngoại trừ trường hợp chào bán cạnh tranh theo lô. - Tương ứng với mỗi phần số lượng cổ phần được chia ra từ tổng số cổ phần đăng ký mua nhà đầu tư đặt một mức giá mua nhưng không được thấp hơn mức giá khởi điểm, ngoại trừ trường hợp chào bán cạnh tranh theo lô. - Việc tổ chức thực hiện, xác định kết quả, thanh toán tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức chào bán cạnh tranh thực hiện theo quy định đối với phương thức đấu giá công khai tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.” Điểm e) e) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 như sau: “6. Sau khi đã thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp khác để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang triển khai (trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào bán cạnh tranh). Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn cần chuyển nhượng thì áp dụng cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.” Điểm g) g) Sửa đổi, bổ sung điểm 9 như sau: “9. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Số tiền thu được từ chuyển nhượng vốn, chi phí chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), doanh nghiệp thực hiện ghi nhận, hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn sau khi trừ chi phí chuyển nhượng vốn, giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán và nghĩa vụ thuế (nếu có) phát sinh chênh lệch âm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập theo quy định để bù đắp. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.” Điểm h) h) Bổ sung vào điểm 10 nội dung sau: “Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng công trái, trái phiếu mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã đầu tư để hưởng lãi thực hiện theo thẩm quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp tại khoản 4 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.” Điểm i) i) Bổ sung vào điểm 11 nội dung sau: “Căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp đồng BCC, trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phép chuyển nhượng vốn, cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn theo phương thức sau: Trường hợp chỉ được phép chuyển nhượng vốn cho các thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại Điều 29a Nghị định này. Trường hợp không có quy định ràng buộc chuyển nhượng vốn cho thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 29a Nghị định này.” Điểm k) k) Bổ sung điểm 12 nội dung sau: “12. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước để cùng chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trên cơ sở cam kết cùng thực hiện chuyển nhượng vốn, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc thực hiện chuyển nhượng vốn trong trường hợp này được thực hiện theo Nghị định này và cơ chế bán vốn của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nhưng phải đảm bảo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công chúng.” Khoản 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “3. Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các nội dung sau:
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . * Điều 2 - Khoản 17 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 18 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 19 + Điểm a + Điểm b - Khoản 17 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 18 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 19 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) như sau: Khoản 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “3. Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các nội dung sau: Điểm a) a) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, phải xin ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu về phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định. Trước khi chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản xin ý kiến gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp (đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu (gửi kèm theo: Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên. Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước (trừ tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước) phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm được phân phối theo thứ tự như sau: + Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có); + Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định. + Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp (nếu Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có quy định việc trích lập Quỹ này). + Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước. + Lợi nhuận còn lại thực hiện chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. - Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ từ 36% đến 50% vốn điều lệ, sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm theo thứ tự như doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên nêu trên. - Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ, căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm cho phù hợp, trong đó phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính được chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp này thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Điểm b) b) Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước, việc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Điểm c) c) Định kỳ trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp, người đại diện phân vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình được cử làm đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.” Khoản 18. Sửa đổi Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: Điểm a) a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau: “a) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước phải theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp theo giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần và gửi các hồ sơ, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với người đại diện vốn thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng cổ đông Nhà nước được tự do chuyển nhượng vốn cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty). Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc chuyển nhượng vốn nhà nước thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn nhà nước cho các cổ đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này. Khi chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên dưới hình thức chuyển nhượng một phần vốn nhà nước thì việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước quy định tại Nghị định này.” Điểm b) b) Sửa đổi tiết b, điểm 1 như sau: “b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn nhà nước đầu tư ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.” Điểm c) c) Sửa đổi tiết c, điểm 1 như sau: “c) Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước: Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá. Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước đầu tư bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) vào giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận). Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tỷ lệ Nhà nước đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị vốn nhà nước nắm giữ trong vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng không thấp hơn giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng trên báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. Giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau: - Mức giá khởi điểm do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày. - Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.” Điểm d) d) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 nội dung sau: “Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã thực hiện nộp và trả. Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Chỉ thực hiện xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện tích đất của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đang thực hiện trả tiền thuê đất. Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm. - Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.” Điểm đ) đ) Sửa đổi tiết đ, điểm 1 như sau: “đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.” Khoản 19. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: Điểm a) a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau: - Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau: “- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;” - Bổ sung gạch đầu dòng thứ tư nội dung sau: “- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.” Điểm b) b) Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau: “Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . * Điều 2 + Điểm a - Khoản 19 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 20 - Khoản 21 - Khoản 22 - Khoản 23 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 4 * Điều 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) như sau: Điểm a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau: - Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau: “- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;” - Bổ sung gạch đầu dòng thứ tư nội dung sau: “- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.” Khoản 19 Điểm b) Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau: “Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.” Điểm c) Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai tiết b điểm 3 như sau: “- Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà nước cần chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức đấu giá.” Điểm d) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 như sau: “6. Sau khi đã thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu đang triển khai (trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào bán cạnh tranh).” Điểm đ) Bổ sung điểm 10 về chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước như sau: “ 10. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ lộ trình, kế hoạch thoái vốn nhà nước ở các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn). Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán và quyết định mức chi cụ thể đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước gồm chi phí thuê tư vấn thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá, chi phí thực hiện các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) phải nộp cho Nhà nước và các khoản chi phí khác có liên quan (không bao gồm khoản thù lao cho các thành viên thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước và thành viên của doanh nghiệp). Căn cứ quyết định dự toán chi phí chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quỹ) để cấp tiền tạm ứng. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ tạm ứng tối đa 70% tổng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn theo quyết định đã được duyệt cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trên cơ sở kết quả chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quyết toán tiền thu từ chuyển nhượng vốn và chi phí chuyển nhượng vốn. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản đã tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn cao hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì thực hiện quyết toán và nộp khoản chênh lệch về Quỹ. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn thấp hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu từ Quỹ. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ cấp phần còn thiếu này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và quyết toán (gồm tiền thu từ chuyển nhượng vốn, chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, khoản thu đã được tạm ứng và kinh phí thừa/thiếu nộp về hoặc đề nghị cấp bổ sung từ Quỹ) kèm chứng từ có liên quan về Quỹ để làm căn cứ hoàn ứng và hạch toán kế toán. Đối với các đơn vị đã thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước trước ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng không thành công hoặc tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ bù đắp chi phí hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu đã ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cá nhân lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn mà tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ để bù đắp chi phí thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả chuyển nhượng vốn, quyết toán tiền thu và các chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với trường hợp các đơn vị đang triển khai chuyển nhượng vốn nhưng phải dừng/tạm dừng chưa tiếp tục chuyển nhượng vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ bù đắp chi phí chuyển nhượng vốn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.” Khoản 20. Sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: “Điều 38b. Thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn Khoản 21. Bổ sung khoản 5 Điều 40 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau: “5. Trước ngày 30 tháng 06 năm 2021, căn cứ quy định về xác định vốn điều lệ và đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động quy định tại Nghị định này, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện đầu tư bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.” Khoản 22. Bổ sung khoản 5a, khoản 5b Điều 42 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau: “5a. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP , Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác. 5b. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP , Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.” Khoản 23. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục II về mẫu bản công bố thông tin về việc chuyển nhượng vốn thay thế Phụ lục I kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ; Phụ lục III về mẫu biên bản xác định kết quả đấu giá thay thế Phụ lục II kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP . Điều 3. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP như sau: Khoản 1. Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 11. 1. Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 11. Khoản 2. Các nội dung quy định tại Điều 12: 2. Các nội dung quy định tại Điều 12: Điểm a) Nội dung quy định tại điểm b khoản 5: “Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên”. a) Nội dung quy định tại điểm b khoản 5: “Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên”. Điểm b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 5. b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 5. Điểm c) Nội dung quy định tại điểm c khoản 6. c) Nội dung quy định tại điểm c khoản 6. Khoản 3. Nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13. 3. Nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13. Khoản 4. Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 17. 4. Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 17. Khoản 5. Nội dung quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21. 5. Nội dung quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21. Khoản 6. Nội dung quy định tại khoản 6 Điều 30. 6. Nội dung quy định tại khoản 6 Điều 30. Khoản 7. Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31: “Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có)”. 7. Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31: “Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có)”. Điều 4 Điều 4. Bãi bỏ nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP Điều 4. Bãi bỏ nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP Điều 5. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: Khoản 1. Nội dung quy định tại tiết b điểm 2 khoản 5: “Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa”. 1. Nội dung quy định tại tiết b điểm 2 khoản 5: “Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa”. Khoản 2. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 13: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”. 2. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 13: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”. Khoản 3. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 13: “Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”. 3. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 13: “Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”.
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . * Điều 5 * Điều 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . Điều 5. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau: Khoản 4. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 16: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”. 4. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 16: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”. Khoản 5. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 16: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”. 5. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 16: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”. Điều 6. Điều khoản thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. 1. Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc. 1. Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị định này. 1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp. 1. Tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng Ông/Bà: …………………………. Chức vụ: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước); đại diện cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với chuyển nhượng vốn nhà nước). Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin và số liệu này. 1. Tên chủ sở hữu vốn chuyển nhượng/tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (áp dụng đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước, không áp dụng đối với chuyển nhượng vốn nhà nước). 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển. 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh: (TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn 1. Loại cổ phần: 1. Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập) 1. Tổng số tổ chức/cá nhân tham dự đấu giá: 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Khoản 2. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP . 2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu. Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao gồm: - Các hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp. - Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định. - Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý. - Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa. 2. Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt. 2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần. 2. Tổ chức tư vấn (nếu có) II. CÁC KHÁI NIỆM (Những từ, nhóm từ viết tắt hoặc khó hiểu, hoặc có thể gây hiểu lầm được thể hiện trong Bản công bố thông tin cần phải định nghĩa) III. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC LÀ CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG 2. Mối quan hệ với công ty cổ phần có vốn đầu tư cần chuyển nhượng (nếu có). 2. Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn, tổng công ty - nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải). 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn + Hệ số Nợ/Tổng tài sản + Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 2. Mệnh giá: 2. Đại diện tổ chức đấu giá: 2. Tổng số lượng cổ phần đăng ký mua tham dự hợp lệ: 2. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP . Khoản 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước có văn bản phản ánh về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét quyết định. 3. Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa theo chế độ quy định. 3. Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định trong phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định. Trường hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa. 3. Số cổ phần sở hữu:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ). IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, VỐN NHÀ NƯỚC CHUYỂN NHƯỢNG ... 3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 02 năm gần nhất và lũy kế đến quý gần nhất. Chỉ tiêu Năm X-1 Năm X % tăng giảm Lũy kế đến quý gần nhất (Nếu có) Tổng giá trị tài sản doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận khác Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản + Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần + Lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần + Tỷ lệ chia cổ tức trên mệnh giá cổ phần 3. Tổng số cổ phần dự kiến chuyển nhượng:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ). 3. Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng (hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, giao nhiệm vụ): 3. Giá khởi điểm: 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước có văn bản phản ánh về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét quyết định. Khoản 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC I QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN (Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ) Quy trình chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau: Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa 4. Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tiến hành: 4. Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định cử người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần 4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu Các chỉ tiêu Năm X -1 Năm X Ghi chú 4. Giá khởi điểm đấu giá: 4. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (danh sách đính kèm) III. PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ: (Đấu giá công khai thông thường, theo lô, chào bán cạnh tranh) IV. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC ĐẤU GIÁ: (Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá nêu vắn tắt các bước tổ chức cuộc đấu giá đã thực hiện) V. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ NHƯ SAU: 4. Giá mua cao nhất: 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC I Khoản 1 Điểm a)Điểm a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Danh mục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp và quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kèm theo kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa. a) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . * Điều 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12
Nghị Định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2017/nđ-cp ngày 16 tháng 11 năm 2017 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; nghị định số 91/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 10 năm 2015 của chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và nghị định số 32/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 91/2015/nđ-cp . Điều 6. Điều khoản thi hành Khoản 1 Điểm a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Danh mục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp và quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kèm theo kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa. a) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần. Điểm b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo. b) Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Điểm c) Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp, Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn (nếu có) xem xét, quyết định việc triển khai các thủ tục tiếp xúc, trao đổi thông tin với các nhà đầu tư về nội dung liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nhu cầu lựa chọn nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp... để các nhà đầu tư tìm hiểu thông tin phục vụ cho quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Khoản 4 Điểm a) Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Điểm b) Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và giá đất cụ thể làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp. Điểm c) Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp. Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp và tổ chức tư vấn tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần. Khoản 5. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp. Ban Chỉ đạo rà soát kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản và hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp phải ghi rõ các khoản công nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp để bàn giao sang Công ty Mua bán nợ Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ và khoản 9 Điều 1 Nghị định này. 5. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo Chỉ tiêu Năm X+1 Kế hoạch % tăng giảm so với năm X Doanh thu thuần hoặc Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương đương Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu Tỷ lệ chia cổ tức Ghi chú: Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nêu trên. 5. Phương pháp/cơ sở tính giá khởi điểm: 5. Giá mua thấp nhất: Khoản 6. Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, thông tin về các hợp đồng thuế sử dụng đất...). 6. Phương thức chuyển nhượng vốn: 6. Giá đấu thành công bình quân: Số TT Tên nhà đầu tư Số CMND hoặc ĐKKD Số lượng cổ phần đặt mua (1) Mức giá đặt mua (1) Số lượng cổ phần trúng đấu giá (2) Giá trúng đấu giá (2) 1 Nhà đầu tư A 2 Nhà đầu tư B 3 Nhà đầu tư C 4 ……………… Ghi chú: (1) Kê toàn bộ danh sách nhà đầu tư tham dự đấu giá (kể cả nhà đầu tư không trúng đấu giá) theo trình tự từ cao xuống thấp đối với giá đặt mua. (2) Chỉ kê những trường hợp trúng đấu giá. VI. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Biên bản này được lập vào hồi... ngày.... tháng...năm... tại.... và đã được các bên nhất trí thông qua./. ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU CÓ VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ (Nếu có) Điểm a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây dựng Phương án cổ phần hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải bao gồm các nội dung cơ bản như: - Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý. - Hình thức cổ phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần. - Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định. - Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành. - Phương án sắp xếp lại lao động đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. - Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3-5 năm tiếp theo. - Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tổ chức công khai Phương án cổ phần hóa và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức Hội nghị người lao động (bất thường). Sau Hội nghị người lao động, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn hoàn thiện Phương án cổ phần hóa để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Điểm c) Ban Chỉ đạo rà soát phương án cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án cổ phần hóa phê duyệt. Đối với các doanh nghiệp có giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ tính hiệu quả và khả thi của phương án mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật. Bước 2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa Khoản 2 Điểm a) Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Điểm b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần. Điểm c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp./. PHỤ LỤC II MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ) BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN CỦA.... (Tên tổ chức chủ sở hữu vốn chuyển nhượng) ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN... (Tên công ty cổ phần có cổ phần của vốn chuyển nhượng) MỤC LỤC TÊN MỤC Trang Những tổ chức chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản công bố thông tin Các khái niệm Giới thiệu về tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng Tình hình và đặc điểm của công ty cổ phần có góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng Phương án tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn Mục đích chuyển nhượng vốn Các đối tác liên quan tới đợt chuyển nhượng vốn Báo cáo của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng về nội dung thông tin trong bản công bố thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn chuyển nhượng Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng ký, đóng dấu NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN I. TỔ CHỨC CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Khoản 7. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cổ phần khi chuyển nhượng vốn (nếu có). V. THÔNG TIN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN 7. Doanh nghiệp/Tổ chức đấu giá: Khoản 8. Thời gian thực hiện chuyển nhượng vốn: Khoản 9. Thời gian đăng ký mua cổ phần dự kiến: Được quy định cụ thể tại Quy chế đấu giá... Khoản 10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài (tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với các điều ước quốc tế). Khoản 11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng vốn (nếu có). Khoản 12. Các loại thuế có liên quan (thuế thu nhập và các thuế khác liên quan đến cổ phiếu chào bán).
Quyết Định 458/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023 và chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025 . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 458/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023 và chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025 . Điều 1. Về tổ chức thực hiện Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022 Căn cứ Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -xã hội; Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, giao Bộ Tài chính: Khoản 1. Thực hiện huy động vốn cho ngân sách trung ương để bù đắp bội chi và trả nợ gốc theo nhu cầu phát sinh thực tế, bao gồm hạch toán ngân sách nhà nước các khoản vay nước ngoài bổ sung vốn cho 05 dự án của Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) và Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) được chuyển đổi từ vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15 của Quốc hội. Khoản 2. Thực hiện chi trả nợ ngân sách trung ương, bao gồm thanh toán các khoản nợ vay nước ngoài đến hạn của VEC và hoàn trả nợ gốc đã ứng trả các khoản vay nước ngoài của VIDIFI được chuyển đổi thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15 của Quốc hội. Điều 2. Phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025 với nội dung chủ yếu như sau: Khoản 1. Mục tiêu: Điểm a) Đảm bảo nguồn để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ công, không ảnh hưởng đến hệ số tín nhiệm quốc gia; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu danh mục nợ trái phiếu Chính phủ. Điểm b) Đảm bảo nhiệm vụ huy động vốn vay thông qua đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức vay trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu cân đối ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội với mức độ chi phí - rủi ro phù hợp. Điểm c) Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ trong mức trần, ngưỡng cảnh báo được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm d) Thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước; tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài có mức ưu đãi cao như các nguồn tín dụng hỗ trợ phục hồi kinh tế sau dịch COVID-19, hỗ trợ phòng chống biến đổi khí hậu. Khoản 2. Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023: Điểm a) Kế hoạch vay của Chính phủ tối đa 644.409 tỷ đồng, gồm: - Vay cho cân đối ngân sách trung ương tối đa 621.015 tỷ đồng, trong đó vay bù đắp bội chi ngân sách trung ương tối đa là 430.500 tỷ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 190.515 tỷ đồng. - Vay về cho vay lại: khoảng 23.394 tỷ đồng. Nguồn huy động linh hoạt từ các công cụ (i) phát hành trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn phát hành bình quân có thể dưới 9 năm, trường hợp cần thiết báo cáo cấp có thẩm quyền phát hành bằng ngoại tệ; (ii) vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; và (iii) trong trường hợp cần thiết, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điểm b) Trả nợ của Chính phủ khoảng 327.287 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp của Chính phủ không quá 293.405 tỷ đồng, trả nợ của các dự án cho vay lại khoảng 33.882 tỷ đồng. Điểm c) Về vay được Chính phủ bảo lãnh: - Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 21.851 tỷ đồng (bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm là 2.451 tỷ đồng cộng hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ tối đa 19.400 tỷ đồng). Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu năm 2023 nêu trên chưa bao gồm mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội chưa sử dụng hết trong năm 2022 được chuyển sang 2023 theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 12 tháng 04 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. - Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm là 5.327 tỷ đồng. Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cụ thể đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội được xác định trên cơ sở Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ. - Đối với bảo lãnh cho doanh nghiệp vay trong nước và ngoài nước, không bố trí hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm 2023 do các dự án không có nhu cầu rút vốn, chỉ trả nợ. Điểm d) Kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương: - Vay từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn vay khác khoảng 27.198 tỷ đồng. - Trả nợ của chính quyền địa phương 4.993 tỷ đồng, gồm chi trả gốc 2.804 tỷ đồng và chi trả lãi 2.189 tỷ đồng. Khoản 3. Vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh năm 2023: Hạn mức vay thương mại nước ngoài trung, dài hạn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả tối đa 7.500 triệu USD; tốc độ tăng dư nợ nước ngoài ngắn hạn khoảng 20% so với dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2022. Khoản 4. Kế hoạch vay, trả nợ năm 2023 thực hiện trong các mức tối đa nêu tại khoản 2 và 3 Điều này; trường hợp phát sinh nhu cầu vượt mức tối đa nêu trên, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch. Khoản 5. Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025: Điểm a) Về vay, trả nợ của Chính phủ - Tổng mức vay của Chính phủ giai đoạn 2023-2025 tối đa khoảng 1.873 nghìn tỷ đồng, trong đó vay cho ngân sách trung ương khoảng 1.813 nghìn tỷ đồng, vay về cho vay lại khoảng 59 nghìn tỷ đồng. - Tổng trả nợ của Chính phủ giai đoạn 2023-2025 tối đa khoảng 1.098 nghìn tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp khoảng 967 nghìn tỷ đồng, trả nợ vay lại khoảng 131 nghìn tỷ đồng. - Chủ động bố trí nguồn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, làm ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế của Chính phủ. Điểm b) Về bảo lãnh Chính phủ - Mức bảo lãnh Chính phủ đảm bảo tốc độ tăng dư nợ Chính phủ bảo lãnh không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội phê duyệt. - Đối với bảo lãnh cho 02 ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu: mức bảo lãnh cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2023-2025 tối đa là 11.037 tỷ đồng, bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong giai đoạn 2023-2025; mức bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong giai đoạn 2023-2025 tối đa là 27.851 tỷ đồng, bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong giai đoạn 2023-2025 (tối đa 8.451 tỷ đồng) cộng hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội (tối đa 19.400 tỷ đồng). Mức bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2023-2025 nêu trên chưa bao gồm mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội chưa sử dụng hết trong năm 2022 được chuyển sang năm 2023 theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 12/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ. - Quán triệt mục tiêu kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm c) Về vay, trả nợ của chính quyền địa phương: khống chế hạn mức bội chi và nợ của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, theo đó bội chi ngân sách địa phương hàng năm giai đoạn 2023-2025 khoảng 0,3% GDP. Khoản 6. Tổ chức thực hiện: Điểm a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các quan điểm chỉ đạo và chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025; - Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 1 năm 2022 của Quốc hội về Chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội. - Đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ cho chương trình, dự án, giao các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương khẩn trương phân bổ kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2023 chi tiết theo danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án theo thời hạn quy định tại Luật Đầu tư công. - Thực hiện quản lý nhà nước, theo dõi, kiểm tra, giám sát, thanh tra, báo cáo và cung cấp thông tin về nợ công, nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương theo quy định. Điểm b) Bộ Tài chính: - Chủ động cơ cấu huy động vốn vay, kỳ hạn phát hành trong nước và nước ngoài, gắn công tác phát hành với tái cơ cấu danh mục nợ và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ. - Huy động để sử dụng linh hoạt nguồn vốn huy động cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và nguồn vốn huy động theo kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 05 năm, hằng năm. - Theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025; trường hợp có biến động, rủi ro lớn, chủ trì báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để kịp thời trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mức phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh cụ thể cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, Quyết định này và đề án phát hành trái phiếu. - Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường vốn trong nước, thị trường trái phiếu Chính phủ, đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, ưu tiên phát triển nhà đầu tư dài hạn và thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn, thị trường trái phiếu. - Nghiên cứu, tiến tới áp dụng phương pháp thống kê nợ nước ngoài của khu vực công và khu vực tư nhân theo nguyên tắc nơi cư trú của chủ nợ để phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế; đồng thời theo dõi chỉ tiêu nợ nước ngoài theo tiêu chí ngoại tệ để quản lý rủi ro tỷ giá. - Nâng cao hiệu quả và tăng cường năng lực quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017, trong đó tập trung hình thành cơ quan quản lý nợ công chuyên nghiệp, hiện đại theo thông lệ quốc tế theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; nâng cao trình độ công chức làm công tác quản lý nợ. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị sử dụng vốn vay nợ công xây dựng đề án đánh giá giữa kỳ kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 6. Điểm c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: - Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện hạn mức nợ nước ngoài tự vay tự trả của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, bảo đảm trong hạn mức được phê duyệt. - Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện nghiên cứu, tiến tới đổi mới phương thức và công cụ quản lý, thống kê nợ nước ngoài của quốc gia theo hướng tách bạch quản lý nợ nước ngoài của khu vực công (nợ Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh) và nợ tự vay, tự trả của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát triển của nền kinh tế. - Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác huy động vốn cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm, hằng năm. - Chủ trì quản lý nợ nước ngoài của khu vực tư nhân và chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp diễn biến tiêu cực. Khoản 7. Kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 lấy từ: Điểm a) Nguồn kinh phí triển khai chương trình, nhiệm vụ được bố trí từ ngân sách nhà nước, huy động từ các nguồn vốn tài trợ nước ngoài và nguồn phí được sử dụng từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017, Nghị định số 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, Nghị định số 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 5 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 11/2021/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước. Điểm b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, cân đối vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình. Điều 3 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Kiếm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam; - Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: QHQT, CN, NN, KGVX, PL, TH, TGĐ Cổng TTĐT, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 và thay thế các Quyết định sau: - Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 05 năm 2015-2019; - Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 08/9/2015 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại bản quy định kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 05 năm 2015-2019; - Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - UB Thường vụ Quốc Hội; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Tài chính; - Vụ pháp chế-Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Vụ pháp chế-Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp-Cục Kiểm tra văn bản; - Ban Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND Tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - UBMTTQ Việt Nam tỉnh; - UBND tỉnh; - Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Sở Tư pháp (thực hiện kiểm tra văn bản QPPL); - Trung tâm Công báo tỉnh; - Đài Phát thanh - Truyền hình KH; - Báo Khánh Hòa; - Lưu: VT, CVNCTH (100). Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Quy định này quy định Bảng giá đất đối với các loại đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa định kỳ 05 năm một lần. Khoản 2. Bảng giá đất này được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật đất đai; Khoản 5 Điều 4 và Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về giá đất Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Khoản 2. Người sử dụng đất trong các trường hợp tại Khoản 2 Điều 114 Luật đất đai; Khoản 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Kèm theo Chương II Điều 3 Phân loại xã và đô thị Khoản 1. Quy định hai loại xã tại nông thôn theo địa bàn, mỗi xã có các đặc điểm cơ bản như sau: Điểm a) Xã đồng bằng: theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, là xã có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao ngang với mặt nước biển; mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi; Điểm b) Xã miền núi: theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, là nơi có địa hình cao hơn xã đồng bằng, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp; mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn đồng bằng. Xã miền núi được xác định theo các đặc điểm quy định tại điểm này và hướng dẫn của Ủy ban dân tộc. Do đặc điểm địa hình, địa mạo; mật độ dân số và điều kiện kết cấu hạ tầng, sản xuất, lưu thông hàng hóa; tại Bảng giá đất của tỉnh còn quy định về thôn miền núi trong xã đồng bằng khi có tính chất và điều kiện tương đương theo quy định về xã miền núi. Điểm c) Danh mục các xã đồng bằng, xã miền núi và thôn miền núi trong xã đồng bằng được quy định tại Phụ lục 1. Khoản 2. Đô thị: theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị; Đô thị được phân thành 6 loại bao gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định của pháp luật. Đối với thị trấn chưa được xếp loại đô thị thì xếp vào đô thị loại V; Tại tỉnh Khánh Hòa, đô thị được phân thành 5 loại bao gồm: đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định của pháp luật. Đối với xã được công nhận là đô thị loại V thì xếp vào đô thị loại V; Tại Bảng giá đất này quy định bao gồm các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, công nhận và xếp loại đô thị. Điều 4 Các quy định về nhóm đất nông nghiệp Khoản 1. Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại sau: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Khoản 2. Nhóm đất nông nghiệp được quy định hai (02) vị trí theo địa giới hành chính của xã đồng bằng hoặc xã miền núi, cụ thể: + Vị trí 1: Áp dụng đối với các thửa đất có khoảng cách tính từ mép đường (nếu đường chưa có lề) hoặc lề trong của đường quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ, liên xã, liên thôn trong phạm vi 200m. Trường hợp thửa đất chỉ có một phần đất nằm trong phạm vi 200m thì cả thửa đất đó được tính theo vị trí 1. Ngoài ra vị trí 1 còn áp dụng cho các trường hợp sau: - Các thửa đất trồng cây hàng năm ngoài phạm vi 200m canh tác 02 vụ lúa/năm; - Các thửa đất làm muối cách mép đường (nếu đường chưa có lề) hoặc lề trong của đường nội đồng không quá 100m và đường nội đồng có chiều rộng từ 6m trở lên. + Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất còn lại. Điều 5 Các quy định về nhóm đất phi nông nghiệp Khoản 1. Đất phi nông nghiệp tại nông thôn Điểm a) Đất phi nông nghiệp tại các xã (trừ các xã của thành phố Nha Trang và đất phi nông nghiệp tại nông thôn ven trục giao thông chính) a1) Hệ số điều chỉnh đối với xã: Tùy theo điều kiện thuận lợi hay khó khăn của từng xã, gần hay xa khu vực trung tâm của các xã, phường, thị trấn (khoảng cách đến các trung tâm xã, phường, thị trấn như gần UBND cấp xã, trường học, chợ, trạm y tế...) để điều chỉnh hệ số. a2) Phân loại khu vực: Mỗi xã được phân chia 02 khu vực theo địa giới hành chính cấp xã: - Khu vực 1: Là khu vực nằm tại trung tâm xã, phường, thị trấn, cụm xã (gần UBND cấp xã, trường học, chợ, trạm y tế...) gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn... có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất. - Khu vực 2: Là các khu vực còn lại trên địa bàn xã có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn Khu vực 1. a3) Phân loại vị trí trong từng khu vực: căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, mỗi khu vực khu dân cư hiện trạng được phân thành 3 vị trí như sau: - Vị trí 1: Vị trí có khả năng sinh lợi cao nhất, áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp các đường liên xã, đường giao thông trong xã rộng từ 6m trở lên (tính theo đường hiện trạng). - Vị trí 2: Vị trí có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong xã rộng từ 3,5m đến dưới 6m (tính theo đường hiện trạng). - Vị trí 3: Các vị trí còn lại. Điểm b) Đất phi nông nghiệp các xã thuộc thành phố Nha Trang. b1) Hệ số điều chỉnh đối với xã: Tùy theo điều kiện thuận lợi hay khó khăn của từng xã, gần hay xa khu vực trung tâm của các xã, phường, thị trấn (khoảng cách đến các trung tâm xã, phường, thị trấn như gần UBND cấp xã, trường học, chợ, trạm y tế...) để điều chỉnh hệ số. b2) Phân loại đường: Căn cứ vào các yếu tố khả năng sinh lợi, điều kiện cơ sở hạ tầng, giá trị sử dụng, các xã thuộc thành phố Nha Trang được quy định 3 loại đường và hệ số điều chỉnh mỗi loại đường theo tiêu chí sau: - Đường loại 1: Đường có khả năng sinh lợi cao nhất trong xã bao gồm đường liên xã, đường trục chính trong xã có cự ly cách trung tâm xã, cụm xã, khu trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu du lịch hoặc gần chợ trong phạm vi bán kính nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 500m. - Đường loại 2: Đường có khả năng sinh lợi kém đường loại 1 bao gồm các đường, đoạn đường liên xã, đường trục chính trong xã có khoảng cách tới trung tâm trên 500m, đường thôn, đường nội bộ rộng trên 3,5m (không phải là đường cụt). - Đường loại 3: Những đường còn lại rộng trên 2m và không phải đường cụt. Riêng đối với các tuyến đường, một số đoạn có khả năng sinh lợi đặc biệt được áp dụng hệ số điều chỉnh trên 1. b3) Phân loại vị trí - Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa tiếp giáp trục đường giao thông. - Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường giao thông có chiều rộng của hẻm như sau: + Từ 3,5m trở lên đối với đường loại 1; + Từ 2m trở lên đối với đường loại 2, 3. - Vị trí 3: Các vị trí còn lại. Điểm c) Đất phi nông nghiệp tại nông thôn ven trục giao thông chính c1) Phân loại đường: Gồm 3 loại đường và và hệ số điều chỉnh tùy theo mức độ thuận lợi. Cụ thể: - Đường loại 1: Đường có khả năng sinh lợi cao nhất, có mật độ dân cư đông, cơ sở hạ tầng thuận lợi; - Đường loại 2: Đường có khả năng sinh lợi cao nhưng kém đường loại 1, mật độ dân cư khá đông, cơ sở hạ tầng tốt; - Đường loại 3: Đường có khả năng sinh lợi kém hơn đường loại 2. Riêng đối với các tuyến đường, một số đoạn có khả năng sinh lợi đặc biệt được áp dụng hệ số điều chỉnh trên 1. c2) Phân loại vị trí: Gồm 3 vị trí - Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông chính, giá đất theo quy định tại các phụ lục đất ven trục giao thông chính. - Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm (là nhánh rẽ của đường giao thông chính) có chiều rộng từ 3,5m trở lên và cách lề trong của trục giao thông chính dưới 100m. Giá đất ở vị trí 2 được tính hệ số 0,5 giá đất vị trí 1. - Vị trí 3 : Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm (là nhánh rẽ của đường giao thông chính) có chiều rộng dưới 3,5m và cách lề trong của trục giao thông chính dưới 100m, giá đất vị trí 3 được tính hệ số 0,3 giá đất vị trí 1. Đối với những nhánh rẽ từ ngõ hẻm của trục giao thông chính nêu trên trong cự ly 100m cũng được áp dụng giá đất tại vị trí 2 hoặc vị trí 3. Các thửa đất ngoài các vị trí quy định trên, giá đất được tính bằng giá đất ở nông thôn cùng vùng. c3) Riêng đối với thửa đất ven trục giao thông chính là đất ở có chiều sâu thửa đất lớn: Giá đất được xác định như sau: - Phần diện tích đất có một mặt tiếp giáp với trục giao thông chính và chiều sâu tính từ lề trong của lộ giới đường chính vào đến 30m: áp dụng mức giá đất như qui định tại bảng giá. - Phần diện tích tiếp theo, có chiều sâu trên 30m đến 60m: tính hệ số 0,6 so với giá đất của phân diện tích tiếp giáp mặt tiền đường chính. - Phần diện tích tiếp theo, có chiều sâu trên 60m đến 100m: tính hệ số 0,4 so với giá đất của phần diện tích tiếp giáp mặt tiền đường chính. - Phần diện tích tiếp theo, có chiều sâu trên 100m: tính hệ số 0,3 so với giá đất của phần diện tích tiếp giáp mặt tiền đường chính. Quy định này không áp dụng đối với đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ. c4) Tại một vị trí đất ven trục giao thông nhưng có nhiều cách xác định mức giá khác nhau thì áp dụng theo cách tính cho mức giá cao nhất. Điểm d) Đất ở tại các khu dân cư, khu đô thị mới, bao gồm cả khu quy hoạch chỉnh trang nằm liền kề với khu dân cư, khu đô thị mới theo quy chuẩn xây dựng: d1) Phân loại đường: Gồm 4 đường và hệ số điều chỉnh tùy theo mức độ thuận lợi. Cụ thể: - Đường loại 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong khu quy hoạch có chiều rộng đường trên 20m. - Đường loại 2 : Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong khu quy hoạch có chiều rộng đường từ 13m đến dưới 20m. - Đường loại 3: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong khu quy hoạch có chiều rộng đường từ 8m đến 13m. - Đường loại 4: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong khu quy hoạch có chiều rộng đường từ 8m đến 13m và có điều kiện hạ tầng kém hơn đường loại 3. - Đường loại 5: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông (đường bê tông) trong khu quy hoạch có chiều rộng đường từ 8m đến dưới 10m và có điều kiện hạ tầng kém hơn đường loại 4. d2) Phân loại vị trí: - Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong khu quy hoạch, giá đất theo quy định tại các phụ lục Đất ở tại các khu quy hoạch, khu dân cư, khu đô thị mới. - Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp với đường nội bộ trong khu quy hoạch, khu dân cư, khu đô thị mới, có chiều rộng đường từ dưới 8m đến 5m. - Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp với đường nội bộ trong khu quy hoạch, khu dân cư, khu đô thị mới, có chiều rộng đường từ dưới 5m đến 3m. - Vị trí 4: Áp dụng đối với các thửa đất còn lại. - Những thửa đất tiếp giáp 2 đường hoặc có vị trí đặc biệt thì áp dụng loại đường có giá đất cao hơn và nhân thêm hệ số điều chỉnh tương ứng theo quy định tại Điều 7 Quy định này. Điểm đ) Quy định hẻm đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn: Độ rộng của hẻm được xác định bằng mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của khoảng cách 2 bờ tường (hoặc hai bờ rào) đối diện của đường hẻm, bao gồm cả vỉa hè, cống thoát nước có đan đậy hai bên đường (phần mặt đường lưu thông được thuộc đất công), tính từ đầu hẻm đến thửa đất được xác định giá. Khoản 2. Đất phi nông nghiệp tại đô thị
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . Kèm theo Chương II * Điều 5 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c Kèm theo Chương III * Điều 6 * Điều 7 Kèm theo Chương IV * Điều 8 - Khoản 1 - Khoản 30 - Khoản 23 - Khoản 18 - Khoản 12 - Khoản 21 - Khoản 15 - Khoản 9 - Khoản 6 - Khoản 10 - Khoản 7 - Khoản 4 - Khoản 2 - Khoản 8 - Khoản 3 - Khoản 20 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . Kèm theo Chương II Điều 5 Các quy định về nhóm đất phi nông nghiệp Khoản 2. Đất phi nông nghiệp tại đô thị Điểm a) Đất phi nông nghiệp tại các phường thuộc thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và thị trấn các huyện (trừ thị trấn hai huyện miền núi là Khánh Sơn và Khánh Vĩnh): a1) Phân loại đường phố - Thành phố Nha Trang được chia thành 8 loại đường phố (quy định cụ thể tại Phụ lục 2.1). - Thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và thị trấn các huyện Cam Lâm, Diên Khánh và Vạn Ninh được chia làm 5 loại đường phố (quy định cụ thể tại các Phụ lục 3.1, 4.1, 5.1, 6.1, 7.1). Riêng đối với các tuyến đường, một số đoạn có khả năng sinh lợi đặc biệt được áp dụng hệ số điều chỉnh trên 1. a2) Phân loại vị trí: Mỗi loại đường phố được xếp 5 vị trí như sau: - Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường phố. - Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố (hoặc đường nội bộ) và chiều rộng của hẻm (hoặc đường nội bộ) và chiều rộng của hẻm (hoặc đường nội bộ) từ 6m trở lên. - Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố (hoặc đường nội bộ) và chiều rộng của hẻm (hoặc đường nội bộ) từ 3,5m đến dưới 6m. - Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố và chiều rộng của hẻm từ 2m đến dưới 3,5m. - Vị trí 5: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố và chiều rộng của hẻm dưới 2m hoặc các hẻm phụ và các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém hơn so với vị trí 4. * Trường hợp đặc biệt các tuyến đường hiện trạng có độ rộng đường bằng hoặc nhỏ hơn quy cách các hẻm nêu trên thì xác định vị trí hẻm theo quy định sau: - Với đường hiện trạng rộng trên 4m đến 6m thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng từ 3,5m trở lên; vị trí 3 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng từ 2m đến dưới 3,5m và vị trí 4 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng dưới 2m hoặc các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém (không có vị trí 5). - Với đường hiện trạng rộng trên 2m đến 4m thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng từ 2m trở lên và vị trí 3 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng dưới 2m hoặc các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém (không có vị trí 4, 5) - Với đường hiện trạng rộng từ 2m trở xuống thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với các nhánh rẽ là hẻm của tuyến đường này hoặc các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém (không có vị trí 3, 4, 5). Điểm b) Đất phi nông nghiệp tại nội thị thị trấn Tô Hạp huyện Khánh Sơn và thị trấn Khánh Vĩnh huyện Khánh Vĩnh b1) Phân loại đường phố: Gồm 3 loại đường phố (quy định cụ thể tại các Phụ lục 8.1 và 9.1). b2) Phân loại vị trí: Mỗi loại đường phố được xếp 3 vị trí như sau: - Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường phố. - Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ hẻm của đường phố và chiều rộng của hẻm như sau: + Rộng từ 5m trở lên đối với đường loại 1 + Rộng từ 3,5m trở lên đối với đường loại 2, loại 3 - Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất ở trong những ngõ hẻm còn lại không thuộc vị trí 2. * Trường hợp đặc biệt, các tuyến đường có độ rộng đường hiện trạng dưới 5m thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với các nhánh rẽ là hẻm chính của tuyến đường này và vị trí 3 được áp dụng đối với thửa đất giáp với các hẻm phụ hoặc các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt kém vị trí 2. Điểm c) Một số quy định chung đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị: ) Quy định đối với hẻm: Độ rộng của hẻm được xác định bằng mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của khoảng cách hai bờ tường (hoặc hai bờ rào) đối diện của đường hẻm, bao gồm cả vỉa hè, cống thoát nước có đan đậy hoặc không có đan đậy hai bên đường hẻm (phần mặt đường lưu thông được thuộc đất công), tính từ đầu hẻm đến thửa đất được xác định giá. c2) Hệ số K mặt đường: Những thửa đất tại vị trí 1 được điều chỉnh bằng hệ số K mặt đường (Kmđ) như sau: - Đối với những thửa đất có hệ số Kmđ lớn hơn hoặc bằng 0,25 áp dụng mức giá đất như quy định tại Quyết định này. - Đối với những thửa đất có hệ số Kmđ nhỏ hơn 0,25 mức giá đất được xác định như sau: + Phần diện tích vị trí mặt tiền có hệ số Kmđ bằng 0,25 áp dụng mức giá đất như quy định tại Quyết định này. + Phần diện tích còn lại tính hệ số 0,9 so với giá đất ở vị trí mặt tiền. Hệ số Kmđ được xác định như sau: Kmđ = R / D Trong đó R: Chiều rộng mặt tiền lô đất D: Chiều dài lô đất (hoặc chiều sâu của lô đất) c3) Hệ số khoảng cách: Những thửa đất tại vị trí 2, 3, 4, 5 được điều chỉnh bằng hệ số khoảng cách như sau: - Những thửa đất tại vị trí 2, 3, 4, 5 cách đường phố trên 200m, áp dụng hệ số điều chỉnh K - 0,9. - Điểm mốc đầu để tính khoảng cách áp dụng hệ số trên, được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè) của đường chính. - Đối với thửa đất mà điểm mốc cuối theo khoảng cách quy định trên nằm vào giữa chiều rộng mặt tiếp xúc hẻm thì xử lý như sau: + Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc hẻm nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm từ 50% trở lên so với chiều rộng mặt tiếp xúc hẻm của thửa đất, thì được áp dụng hệ số cao hơn cho cả thửa đất. + Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc hẻm nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm dưới 50% so với chiều rộng mặt tiếp xúc hẻm của thửa đất, thì áp dụng hệ số thấp liền kề. c4) Đối với những thửa đất tại vị trí 2, 3, 4, 5 mà hiện trạng đường hẻm chưa được trải nhựa hoặc bê tông, được tính bằng hệ số 0,9 giá đất trong bảng giá cùng vị trí. Kèm theo Chương III Điều 6 Các quy định về giá đất giáp ranh Khoản 1. Xác định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các đường phố, đoạn đường phố (trong đô thị): - Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau, thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 20m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó. - Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 20m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau (trừ những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này). Điểm mốc đầu để tính phạm vi quy định nêu trên được tính từ chỉ giới đường đỏ của đường có quy hoạch lộ giới lớn hơn. Đối với thửa đất mà điểm mốc cuối theo khoảng cách quy định trên nằm vào giữa chiều rộng mặt tiếp xúc đường thì xử lý như sau: - Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc đường nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm từ 50% trở lên chiều rộng mặt tiếp xúc đường của thửa đất, thì được áp dụng cách tính giá đất của loại đường thấp hơn nhân hệ số 1,1 theo quy định trên cho cả thửa đất. - Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc đường nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm dưới 50% chiều rộng mặt tiếp xúc đường của thửa đất, thì áp dụng giá đất loại đường thấp hơn cho cả thửa đất. Khoản 2. Xác định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa đô thị và nông thôn: Điểm a) Quy định khu vực giáp ranh: Khu vực đất giáp ranh giữa phường với xã hoặc thị trấn với xã, được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính vào sâu địa phận mỗi bên là 100m đối với các loại đất. Trường hợp đường phân chia địa giới hành chính là đường giao thông, sông, suối thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy vào sâu địa phận mỗi bên là 100m đối với các loại đất. Trường hợp đường phân chia địa giới hành chính là các sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng trên 100m thì không được xếp loại đất giáp ranh. Điểm b) Giá đất tại khu vực giáp ranh: Đất thuộc khu vực giáp ranh giữa phường với xã thuộc thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và thị trấn với xã thuộc các huyện, giá đất được xác định như sau: giá thửa đất tại điểm tiếp giáp thuộc xã có mức giá thấp hơn được tính bằng mức trung bình cộng của giá đất tại hai khu vực. Khoản 3. Xác định giá đất giáp ranh tại các đoạn đường có giá khác nhau của đất phi nông nghiệp tại nông thôn ven trục giao thông chính. Đối với trục giao thông chính của nông thôn được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau, thì khu vực giáp ranh được xác định cho các thửa đất trong phạm vi 50m của đoạn có giá đất thấp hơn tính từ điểm tiếp giáp giữa hai đoạn. Giá đất tại khu vực giáp ranh được tính bằng trung bình cộng giá đất của hai đoạn tiếp giáp. Trường hợp thửa đất thuộc đoạn đường có giá thấp nhưng chỉ có một phần nằm trong phạm vi 50m khu vực giáp ranh nêu trên thì cả thửa đất đó được áp dụng giá đất giáp ranh. Điều 7 Một số trường hợp đặc biệt cần chú ý Khoản 1. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp tiếp giáp nhiều đường, nhiều hẻm thì quy định như sau: - Những thửa đất tiếp giáp 2 đường (hoặc 2 hẻm) thì áp dụng loại đường (hoặc hẻm) có giá đất cao hơn và nhân thêm hệ số 1,1. - Những thửa đất có một mặt giáp với đường (hoặc hẻm) và một mặt tiếp giáp với biên (hoặc giáp sông có chiều rộng trên 100m) thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ thì áp dụng giá đất ở của đường (hoặc hẻm) tiếp giáp và nhân với hệ số 1,1. - Những thửa đất tiếp giáp 2 đường và 1 hẻm hoặc 2 hẻm, thửa đất tiếp giáp 2 hẻm và 1 đường thì áp dụng loại đường có giá đất cao hơn và nhân thêm hệ số 1,15. - Những thửa đất tiếp giáp 3 đường trở lên (hoặc 3 hẻm trở lên) thì áp dụng loại đường (hoặc hẻm) có giá đất cao nhất và nhân thêm hệ số 1,2. Khoản 2. Đối với những thửa đất tiếp giáp một mặt đường (vị trí 1) và một mặt hẻm (hoặc vị trí 2, 3, 4, 5) thì áp dụng giá đất ở vị trí 1 và nhân thêm hệ số 1,05 Khoản 3. Đối với những thửa đất nằm trong hẻm thông ra hai hay nhiều đường chính thì áp dụng giá đất hẻm của đường cho kết quả tính giá cao nhất. Hoặc tại một vị trí đất nhưng có nhiều cách xác định mức giá khác nhau thì áp dụng cách tính cho mức giá cao nhất (trừ các tuyến đường đã xác định cụ thể giá đất theo vị trí và đất ven trục giao thông chính). Khoản 4. Đối với những thửa đất mặt tiền đường có một phần diện tích đất nằm khuất sau thửa đất mặt tiền của chủ sử dụng đất khác thì phần diện tích đất bị che khuất được tính bằng 0,7 mức giá đất mặt tiền cùng thửa đất đó (chỉ áp dụng với phần diện tích đất bị che khuất bởi mặt tiền, có chiều rộng bị che khuất từ 2m trở lên). Đường phố - Ghi chú: d: Chiều rộng của phần đất bị che khuất phải từ 2m trở lên a1: Phần diện tích đất không bị che khuất được tính theo giá mặt tiền a2: Phần diện tích đất bị che khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác được tính bằng 0,7 giá mặt tiền. Khoản 5. Đối với những thửa đất độc lập ở phía sau nhà mặt tiền phía trước: - Có lối đi riêng rộng từ 2m trở lên tính như quy định tại khoản 4 Điều này. - Có lối đi riêng rộng dưới 2m thì phần diện tích che khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác được tính bằng giá đất vị trí 3. Khoản 6. Đối với các thửa đất giáp mặt tiền đường (đô thị hoặc nông thôn) nhưng không thể đi trực tiếp ra đường chính do một số vật cản như đường gom (có địa hình thấp hơn so với đường chính) hoặc mương nước rộng trên 1m hoặc đường rầy xe lửa không có rào chắn hành lang đường, thì giá đất được tính bằng 90% giá đất tại vị trí 1 của trục đường đó. Khoản 7. Những thửa đất tiếp giáp với mặt đường nhưng có địa hình thấp trũng hơn mặt đường được điều chỉnh giá theo giá đất cùng vị trí theo từng độ trũng tương ứng các tỷ lệ % quy định cho từng khu vực như sau: Khu vực Hệ số điều chỉnh theo độ sâu Từ 0,5 m đến dưới 2m Từ 2m đến dưới 3m Từ 3m trở lên Khu vực nông thôn 5% 10% 15% Khu vực đô thị 2,5% 5% 7,5% Khoản 8. Đối với các trường hợp đặc biệt chưa có quy định trong bảng giá đất của tỉnh và không thể áp dụng theo các trường hợp tương đương đã được quy định tại bảng giá đất của tỉnh thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. Kèm theo Chương IV Điều 8 Giá đất nông nghiệp Khoản 1. Bảng giá các loại đất nông nghiệp Đơn vị tính: đồng/m2 LOẠI ĐẤT XÃ ĐỒNG BẰNG XÃ MIỀN NÚI Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 1 Vị trí 2 Đất trồng cây hàng năm 1.200 Đất làm muối Khoản 30.000 30.000 Khoản 23.000 23.000 Khoản 18.000 18.000 Khoản 12.000 Đất trồng cây lâu năm 12.000 Đất nuôi trồng thủy sản Khoản 21.000 Khoản 15.000 15.000 Khoản 9.000 Khoản 6.000 Đất rừng sản xuất 6.000 Khoản 10.000 Khoản 7.000 Khoản 4.000 Khoản 2.000 Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 2. Một số khu vực có vị trí đặc biệt, giá đất nông nghiệp áp dụng theo bảng giá tại Khoản 1 Điều này và nhân thêm các hệ số điều chỉnh sau: Khoản 8.000 Khoản 3.000 3. Trường hợp tổ chức kinh tế được cấp có thẩm quyền cho thuê đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng để tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch thì UBND tỉnh sẽ quyết định mức giá đất cụ thể tùy theo điều kiện thực tế. Khoản 20.000 Khoản 2 Điểm a) Giá đất được quy định bằng 2 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính phường của thành phố Nha Trang. Điểm b) Giá đất được quy định bằng 1,7 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố Cam Ranh, phường Ninh Hiệp (thị xã Ninh Hòa); thị trấn Diên Khánh (huyện Diên Khánh), thị trấn Vạn Giã (huyện Vạn Ninh) (trừ đất nuôi trồng thủy sản vị trí 2 và đất rừng sản xuất vị trí 2); Điểm c) Giá đất được quy định bằng 1,6 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường, các thị trấn còn lại của tỉnh (trừ đất nuôi trồng thủy sản vị trí 2 và đất rừng sản xuất vị trí 2); Điểm d) Giá đất được quy định bằng 1,5 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với: đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư nông thôn; đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nuôi trồng thủy sản vị trí 2 của các khu vực đô thị tại điểm b và c Khoản 2 Điều này (trừ đất rừng sản xuất vị trí 2); Điểm đ) Giá đất được quy định bằng 1,2 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất rừng sản xuất vị trí 2 trong địa giới hành chính phường, thị trấn (trừ các phường thuộc thành phố Nha Trang) và trong khu dân cư nông thôn;
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . Kèm theo Chương IV * Điều 8 - Khoản 2 + Điểm đ + Điểm e + Điểm g * Điều 9 * Điều 10
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . Kèm theo Chương IV Điều 8 Giá đất nông nghiệp Khoản 2 Điều này (trừ đất rừng sản xuất vị trí 2); Điểm đ) Giá đất được quy định bằng 1,2 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất rừng sản xuất vị trí 2 trong địa giới hành chính phường, thị trấn (trừ các phường thuộc thành phố Nha Trang) và trong khu dân cư nông thôn; Điểm e) Giá đất được quy định bằng 1,3 lần giá đất tại khoản 1 Điều này đối với các khu vực sau: đất nông nghiệp các xã thuộc thành phố Nha Trang; đất nông nghiệp vị trí 1 có một mặt tiếp giáp tuyến giao thông chính là Quốc Lộ, Tỉnh lộ, đường liên huyện (thành phố, thị xã); đất nông nghiệp tại các xã được công nhận đô thị loại V như xã Đại Lãnh (huyện Vạn Ninh), các xã Ninh Thọ, Ninh An, Ninh Sim (thị xã Ninh Hòa), xã Suối Tân (huyện Cam Lâm), các xã Diên Lạc, Diên Phước, Suối Hiệp (huyện Diên Khánh) Điểm g) Đối với đất rừng các loại trong khu vực khu Du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh: giá đất được quy định bằng 1,5 lần giá đất tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cùng một vị trí đất nông nghiệp, nhưng được điều chỉnh bởi các hệ số quy định tại khoản này, thì áp dụng theo hệ số điều chỉnh cao nhất. Điều 9 Giá đất phi nông nghiệp Khoản 1. Bảng Giá đất ở 1.500.000 4 1.200.000 5 1.500.000 1.050.000 6 1.875.000 1.050.000 1.350.000 1.125.000 1.500.000 1.260.000 1.050.000 1.690.000 1.560.000 1.040.000 1.300.000 1.690.000 1.248.000 1.040.000 1.300.000 1.300.000 1.326.000 1.105.000 1.300.000 1.235.000 1.430.000 1.560.000 1.300.000 1.950.000 1.014.000 1.105.000 1.040.000 Loại 2 1.200.000 1.500.000 1.500.000 3 1.875.000 1.050.000 4 1.350.000 1.125.000 1.500.000 1.260.000 1.050.000 1.500.000 1.300.000 Điểm a) Bảng giá đất ở tại đô thị: gồm có a1) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn các phường thuộc thành phố Nha Trang Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 1 Khoản 27.000.000 Khoản 14.400.000 Khoản 12.000.000 Khoản 6.000.000 6.000.000 6.000.000 6.000.000 Khoản 2.700.000 2 2.100.000 3 2.250.000 2.250.000 2.250.000 2.340.000 2.340.000 2.028.000 2.340.000 2.132.000 2.210.000 2.210.000 2.400.000 2.250.000 2 2.250.000 2.250.000 2. Giá đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ Khoản 18.750.000 Khoản 10.080.000 Khoản 8.400.000 Khoản 4.500.000 4.500.000 4.500.000 Khoản 13.050.000 Khoản 7.200.000 Khoản 3.000.000 3.600.000 3.000.000 3.750.000 3.900.000 3.900.000 3.380.000 3.120.000 3.600.000 3.000.000 3.750.000 3. Giá đất có mặt nước bằng 50% giá đất của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng Khoản 9.000.000 9.000.000 Khoản 5.400.000 5.400.000 Khoản 900.000 7 900.000 900.000 900.000 5 900.000 Khoản 825.000 8 825.000 825.000 c2) Giá đất ở tại các Khu đô thị, Khu dân cư mới trên địa bàn huyện Diên Khánh Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 1 Khoản 750.000 Đảo 750.000 750.000 2 Khoản 400.000 Giá đất ở tại các đảo thuộc thành phố Nha Trang, áp dụng thống nhất một mức giá cho toàn bộ diện tích đất trên đảo, tương đương với đô thị loại III: 400.000 đồng/m2. a2) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn các phường thuộc thành phố Cam Ranh Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 1 Khoản 910.000 910.000 910.000 910.000 Khoản 585.000 2 585.000 585.000 585.000 585.000 585.000 Khoản 455.000 3 455.000 455.000 455.000 455.000 Khoản 390.000 4 390.000 390.000 390.000 2 390.000 2 390.000 2 390.000 390.000 390.000 390.000 390.000 Khoản 325.000 5 325.000 325.000 325.000 3 325.000 3 325.000 325.000 Khoản 299.000 a3) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn các phường thuộc thị xã Ninh Hòa Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 1 299.000 Khoản 780.000 780.000 780.000 780.000 780.000 780.000 780.00 780.000 Khoản 520.000 520.000 520.000 520.000 520.000 520.000 Loại 3 Khoản 260.000 3 260.000 260.000 260.000 260.000 4 260.000 260.000 260.000 b2) Giá đất ở tại nông thôn trên địa bàn các xã thuộc thành phố Nha Trang Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Loại 1 Khoản 650.000 650.000 650.000 650.000 650.000 2 Khoản 234.000 4 234.000 4 234.000 234.000 3 Khoản 546.000 546.000 Khoản 195.000 5 195.000 195.000 5 195.000 195.000 4 195.000 2 195.000 195.000 195.000 Khoản 312.000 312.000 312.000 312.000 312.000 Khoản 156.000 a4) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn thị trấn Diên Khánh thuộc huyện Diên Khánh Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 1 156.000 a5) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn thị trấn Cam Đức thuộc huyện Cam Lâm Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 1 156.000 3 156.000 156.000 2 Khoản 552.500 Khoản 858.000 Khoản 715.000 Khoản 351.000 Khoản 624.000 624.000 Khoản 374.400 374.400 Khoản 208.000 208.000 208.000 Khoản 975.000 Khoản 364.000 364.000 364.000 2 Khoản 221.000 Khoản 182.000 5 182.000 5 182.000 Khoản 169.000 169.000 a7) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn thị trấn Khánh Vĩnh thuộc huyện Khánh Vĩnh Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 1 Khoản 130.000 a6) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn thị trấn Vạn Giã thuộc huyện Vạn Ninh Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 1 Khoản 845.000 Khoản 670.800 Khoản 559.000 Khoản 286.000 286.000 Khoản 110.500 a8) Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn thị trấn Tô Hạp thuộc huyện Khánh Sơn Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 1 Khoản 429.000 Khoản 257.400 Khoản 171.600 171.600 Khoản 101.400 3 101.400 Khoản 78.000 78.000 Điểm b) Bảng giá đất ở tại nông thôn: gồm có b1) Giá đất ở ven trục giao thông chính: Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Xã đồng bằng Xã miền núi Loại 1 Khoản 600.000 Khoản 375.000 Loại 2 375.000 Khoản 450.000 450.000 Khoản 300.000 Loại 3 300.000 Khoản 225.000 b3) Giá đất ở tại nông thôn trên địa bàn các xã thuộc các huyện, thị, thành phố còn lại Đơn vị tính: đồng/m2 Vị trí Xã đồng bằng Xã miền núi Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 1 Khu vực 2 Vị trí 1 225.000 225.000 Khoản 143.000 143.000 143.000 Khoản 58.500 Khoản 45.500 Vị trí 2 45.500 45.000 Khoản 104.000 104.000 104.000 Khoản 39.000 Vị trí 3 39.000 Khoản 32.500 Điểm c) Bảng giá đất ở tại các Khu đô thị, Khu dân cư mới: gồm có c1) Giá đất ở tại các Khu đô thị, Khu dân cư mới trên địa bàn thành phố Nha Trang Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 1 Khoản 937.500 Khoản 562.500 562.500 Khoản 468.000 3 Khoản 337.500 Khoản 281.250 4 Khoản 187.500 5 Khoản 165.000 Khoản 120.000 c3) Giá đất ở tại các Khu đô thị, Khu dân cư mới trên địa bàn huyện Vạn Ninh Đơn vị tính: đồng/m2 Loại đường Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 1 Khoản 812.500 Khoản 487.500 487.500 Khoản 405.600 3 Khoản 292.500 Khoản 243.750 4 Khoản 162.500 5 Khoản 2 Điểm a) Giá đất thương mại dịch vụ phi nông nghiệp được quy định bằng 80% giá đất ở cùng vị trí nhưng không được dưới khung giá tối thiểu quy định tại điểm c Khoản này. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại dịch vụ được quy định bằng 60% giá đất ở cùng vị trí nhưng không được dưới khung giá tối thiểu quy định tại điểm c Khoản này (trừ giá đất quy định tại điểm b Khoản này) Điểm b) Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Đơn vị tính: đồng/m2 STT Địa bàn Giá đất 1 Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Đắc Lộc, xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang Khoản 667.130 2 Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Diên Phú, xã Diên Phú, huyện Diên Khánh Khoản 369.048 3 Khu công nghiệp Suối Dầu, xã Suối Tân, huyện Cam Lâm Khoản 319.851 Điểm c) Bảng giá tối thiểu của đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ Đơn vị tính: đồng/m2 STT Địa bàn Phân loại Giá đất TMDV Giá đất SXKD 1 Các phường thuộc thành phố Nha Trang (trừ các đảo) Đô thị loại I Khoản 290.000 2 Các phường thuộc thành phố Cam Ranh (trừ các đảo) Đô thị loại III Khoản 190.000 Khoản 145.000 3 Phường Ninh Hiệp (thị xã Ninh Hòa), thị trấn Vạn Giã (huyện Vạn Ninh); thị trấn Diên Khánh (huyện Diên Khánh) Đô thị loại IV Khoản 100.000 Khoản 80.000 4 Thị trấn các huyện: Cam Lâm, Khánh Sơn, Khánh Vĩnh; Các phường còn lại của thị xã Ninh Hòa Đô thị loại V Khoản 50.000 Khoản 40.000 5 Các xã đồng bằng còn lại (trừ thôn miền núi) Xã đồng bằng Khoản 30.000 6 Các xã miền núi, thôn miền núi của các xã đồng bằng Xã miền núi Khoản 25.000 Khoản 20.000 Điểm d) Giá đất trong khu kinh tế Vân Phong: áp dụng theo bảng giá đất của thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh. Điều 10 Giá đất đối với các loại đất mà Chính phủ không quy định khung giá Khoản 1. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan (gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội); đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu am, từ đường, nhà thờ họ) áp dụng bằng giá đất ở tại cùng vị trí đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này. Khoản 2. Đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghiệp, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác áp dụng giá đất như sau: - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức chưa tự chủ tài chính hoặc sử dụng đất ổn định lâu dài: giá đất áp dụng bằng giá đất ở cùng vị trí đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này; - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức tự chủ tài chính hoặc sử dụng có thời hạn: giá đất áp dụng bằng 60% giá đất ở cùng vị trí đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này. Khoản 3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác thì áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (bằng 60% giá đất ở cùng vị trí) đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này. Khoản 4. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng bằng giá đất nuôi trồng thủy sản cùng vị trí tại Điều 8 Quy định này; nếu sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (bằng 60% giá đất ở cùng vị trí) đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này. Khoản 5. Đối với đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (khai thác khoáng sản): áp dụng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại vị trí thấp nhất trong cùng vùng (trong cùng địa bàn xã, phường). Khoản 6. Đối với các loại đất nông nghiệp khác: gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh thì áp dụng bằng giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định tại bảng giá đất nông nghiệp của Quy định này. Khoản 7. Đối với đất phi nông nghiệp khác: gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công hình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở thì áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (bằng 60% giá đất ở cùng vị trí) đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này. Khoản 8. Đối với đất nghĩa trang (nghĩa địa) theo hiện trạng phù hợp với quy hoạch tại các địa phương, giá đất được quy định như sau: Trường hợp đất nghĩa trang (nghĩa địa) có vị trí ngoài khu dân cư: tính theo giá đất nông nghiệp liền kề (nếu có nhiều loại đất nông nghiệp liền kề với giá đất khác nhau thì tính theo trung bình cộng của các mức giá đất nông nghiệp liền kề). Trường hợp đất nghĩa trang (nghĩa địa) nằm xen kẽ trong khu dân cư: thì áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (bằng 60% giá đất ở cùng vị trí) đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này. Khoản 9. Đối với các loại đất khác chưa được quy định tại bản Quy định này, tuỳ theo điều kiện cụ thể, UBND tỉnh sẽ căn cứ vào giá của các loại đất vùng lân cận đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này để quy định cho phù hợp.
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . Kèm theo Chương IV * Điều 11 - Khoản 9 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 12 Kèm theo Chương V * Điều 13 * Điều 13 * Điều 14
Quyết Định 04/2020/QĐ-UBND ban hành quy định về bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh khánh hòa . Kèm theo Chương IV Điều 11V Điều 11. Bảng giá đất phi nông nghiệp cụ thể đối với các huyện, thị xã, thành phố Khoản 9. Đối với các loại đất khác chưa được quy định tại bản Quy định này, tuỳ theo điều kiện cụ thể, UBND tỉnh sẽ căn cứ vào giá của các loại đất vùng lân cận đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này để quy định cho phù hợp. Điều 11V Điều 11. Bảng giá đất phi nông nghiệp cụ thể đối với các huyện, thị xã, thành phố Mỗi địa bàn cấp huyện giá đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể cho từng vị trí theo các khu vực: đô thị, nông thôn (ven trục giao thông chính và các xã). Các phụ lục kèm theo Quy định này gồm: Khoản 1. Phụ lục giá đất thành phố Nha Trang - Phụ lục 2.1: Bảng giá đất các phường thuộc thành phố Nha Trang - Phụ lục 2.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính - Phụ lục 2.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc thành phố Nha Trang - Phụ lục 2.4: Bảng giá đất tại các Khu đô thị, Khu dân cư mới trên địa bàn thành phố Nha Trang Khoản 2. Phụ lục giá đất thành phố Cam Ranh - Phụ lục 3.1: Bảng giá đất các phường thuộc thành phố Cam Ranh - Phụ lục 3.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính thành phố Cam Ranh - Phụ lục 3.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc thành phố Cam Ranh Khoản 3. Phụ lục giá đất huyện Cam Lâm - Phụ lục 4.1: Bảng giá đất thị trấn Cam Đức - Phụ lục 4.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Cam Lâm - Phụ lục 4.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Cam Lâm Khoản 4. Phụ lục giá đất huyện Diên Khánh - Phụ lục 5.1: Bảng giá đất thị trấn Diên Khánh - Phụ lục 5.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Diên Khánh - Phụ lục 5.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Diên Khánh - Phụ lục 5.4: Bảng giá đất tại các Khu đô thị, Khu dân cư mới trên địa bàn huyện Diên Khánh Khoản 5. Phụ lục giá đất thị xã Ninh Hòa - Phụ lục 6.1: Bảng giá đất các phường thuộc thị xã Ninh Hòa - Phụ lục 6.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính thị xã Ninh Hòa - Phụ lục 6.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc thị xã Ninh Hòa Khoản 6. Phụ lục giá đất huyện Vạn Ninh - Phụ lục 7.1: Bảng giá đất thị trấn Vạn Giã - Phụ lục 7.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Vạn Ninh - Phụ lục 7.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Vạn Ninh - Phụ lục 7.4: Bảng giá đất tại các Khu đô thị, Khu dân cư mới trên địa bàn huyện Vạn Ninh Khoản 7. Phụ lục giá đất huyện Khánh Sơn - Phụ lục 8.1: Bảng giá đất thị trấn Tô Hạp - Phụ lục 8.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Khánh Sơn - Phụ lục 8.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Khánh Sơn Khoản 8. Phụ lục giá đất huyện Khánh Vĩnh - Phụ lục 9.1: Bảng giá đất thị trấn Khánh Vĩnh - Phụ lục 9.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Khánh Vĩnh - Phụ lục 9.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Khánh Vĩnh. Điều 12V Điều 12 Điều 12. Giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm. Kèm theo Chương V Điều 13 Điều 13 Điều 13. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Điều 14 Điều 14. Trong kỳ ban hành Bảng giá đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020-2024, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành có liên quan căn cứ quy định tại Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thực hiện hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Quyết Định 03/2021/QĐ-UBND ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh trà vinh . * Điều 3 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8
Quyết Định 03/2021/QĐ-UBND ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh trà vinh . Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp; - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT.UBND tỉnh; - Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng; - Như Điều 3; - Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; - BLĐVP.UBND tỉnh; - Phòng: NC, THNV, KT, NN; - TT. Tin học - Công báo VP.UBND tỉnh; - Lưu: VT, CNXD. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Điểm a) Quy định này quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điểm b) Những nội dung về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không quy định cụ thể tại Quy định nảy được thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ, Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. Đối tượng áp dụng Điểm a) Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điểm b) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và thực hiện theo giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn Trà Vinh. Điều 2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Khoản 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: Điểm a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm b) Phù hợp với quy mô công trình được quy định tại Điều 3 và thời hạn tồn tại của công trình theo quy định tại Điều 4 của Quy định này. Điểm c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn; Điểm d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ sẽ bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Khoản 2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và các Khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật Xây dựng năm 2014. Khoản 3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014. Khoản 4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh. Khoản 5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 1.000 m2 và chiều cao công trình ≤ 6,0m. Điều 3. Quy định quy mô cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Khoản 1. Đối với công trình: Tổng diện tích sàn xây dựng 02 tầng (được phép xây dựng 01 trệt + 01 lửng, trong đó diện tích xây dựng tầng lửng 65% diện tích xây dựng tầng trệt), chiều cao công trình 6,0m và tổng diện tích sàn xây dựng 250 m2. Điều 3. Quy định quy mô cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Khoản 3. Đối với nhà ở riêng lẻ: Quy mô xây dựng Điều 4. Thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn Thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 5. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 15/2016/TT-BXD . Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Khoản 1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 3 của Quy định này nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ). Khoản 2. Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 3 của Quy định này nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ). Khoản 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình nêu tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Quy định này thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ công trình quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 7. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Sở Xây dựng Điểm a) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo Quy định này. Điểm b) Tổ chức triển khai, phổ biến, hướng dẫn cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn và quản lý giấy phép xây dựng, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này. Điểm c) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch; quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo quy định hiện hành. Điểm d) Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện theo đề nghị các cơ quan cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh. Điểm đ) Tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), năm (trước ngày 20 tháng 11) về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định. Khoản 2. Sở Tài nguyên và Môi trường Xác nhận, cung cấp thông tin thửa đất xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Khoản 3. Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh Điểm a) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo Quy định này. Điểm b) Thường xuyên kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm phát hiện vi phạm trong hoạt động xây dựng; kịp thời phối hợp Thanh tra xây dựng để xử lý vi phạm xây dựng theo quy định pháp luật. Điểm c) Định kỳ hàng quý (trước ngày 12 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo Sở Xây dựng về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Khoản 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện Điểm a) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo Quy định này. Điểm b) Tổ chức công bố công khai các quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Điểm c) Xác nhận, cung cấp thông tin thửa đất xây dựng công trình theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Điểm d) Phổ biến quy định này đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để công khai, tuyên truyền rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết Quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện. Điểm đ) Thực hiện quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch, đảm bảo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và xử lý vi phạm xây dựng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, sai phép. Điểm e) Tổng hợp tình hình thực hiện cấp giấy phép và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, định kỳ hàng quý (trước ngày 12 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo về Sở Xây dựng. Khoản 5. Ủy ban nhân dân cấp xã Điểm a) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn. Nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền. Điểm b) Niêm yết, công khai quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 8. Điều khoản thi hành Khoản 1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các quy định thay thế mới nhất. Khoản 2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, các sở, ngành, địa phương có văn bản gửi về Sở Xây dựng, để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Thông Tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động . Điều 1. Nội dung quản lý vệ sinh lao động Khoản 1. Nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động bao gồm: Điểm a) Lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động; Điểm b) Quan trắc môi trường lao động; Điểm c) Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp; Điểm d) Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng của yếu tố có hại trong môi trường lao động đối với sức khỏe; Điểm đ) Vệ sinh phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc; Điểm e) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về công trình vệ sinh, phúc lợi tại nơi làm việc quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm g) Tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc (sau đây gọi tắt là sơ cứu, cấp cứu) và bảo đảm trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu. Khoản 2. Hằng năm, cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở. Điều 2. Yêu cầu đối với việc quản lý sức khỏe người lao động Khoản 1. Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải được thực hiện từ thời điểm người lao động được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc tại cơ sở lao động. Khoản 2. Việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau: Điểm a) Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này; Điểm b) Hạn chế bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc. Trường hợp phải bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động. Điều 3. Hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động Khoản 1. Hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động gồm: Điểm a) Hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động; Điểm b) Hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe và bệnh tật của tất cả người lao động đang làm việc tại cơ sở lao động (sau đây gọi tắt là Hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe và bệnh tật). Khoản 2. Hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động bao gồm: Điểm a) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc đối với trường hợp người lao động tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định hiện hành của pháp luật; Điểm b) Sổ khám sức khỏe định kỳ hoặc Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định hiện hành của pháp luật; Điểm c) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có); Điểm d) Giấy ra viện, giấy nghỉ ốm hoặc các giấy tờ điều trị có liên quan (nếu có) Khoản 3. Hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe và bệnh tật thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 4. Quản lý hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động Khoản 1. Tất cả các trường hợp bị tai nạn lao động, nhiễm độc tại nơi làm việc phải được lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động. Khoản 2. Hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và phải lưu giữ tại cơ sở lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. Chương II SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM VIỆC Điều 5. Yêu cầu đối với hoạt động sơ cứu, cấp cứu Khoản 1. Việc bố trí lực lượng sơ cứu, cấp cứu, trang bị phương tiện, thiết bị, vật tư, sơ cứu, cấp cứu phải căn cứ vào các yếu tố sau: Điểm a) Loại hình sản xuất, bản chất của yếu tố nguy hiểm, có hại; Điểm b) Số lượng người lao động, số lượng ca làm việc; bố trí ca làm việc; Điểm c) Nguy cơ gây tai nạn có thể xảy ra tại nơi làm việc; Điểm d) Khoảng cách từ nơi làm việc đến cơ sở y tế gần nhất; Điểm đ) Tỷ lệ tai nạn lao động (nếu có). Khoản 2. Đối với vị trí làm việc có sử dụng hóa chất độc hoặc chất gây ăn mòn phải trang bị vòi tắm khẩn cấp và phương tiện rửa mắt tại vị trí dễ tiếp cận trong khu vực làm việc và được bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất hoặc quy định của pháp luật (nếu có). Khoản 3. Đối với nơi làm việc có sử dụng hóa chất đã được phân loại là hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật về hóa chất thì phải có phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt, ghi rõ hướng dẫn về sơ cứu, cấp cứu đối với loại hóa chất đó, đặt gần vị trí của túi sơ cứu, cấp cứu để dễ tiếp cận. Nếu hóa chất sử dụng có chất giải độc thì phải có sẵn chất giải độc và hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trong túi sơ cứu, cấp cứu. Khoản 4. Có lực lượng sơ cứu, cấp cứu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7 Thông tư này. Khoản 5. Công bố công khai các thông tin về vị trí, số lượng của túi sơ cứu, trang thiết bị, các phương tiện cấp cứu, phòng hoặc khu vực sơ cứu, cấp cứu và danh sách thành viên lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại các khu vực làm việc của cơ sở lao động để cho người lao động biết và sử dụng khi cần thiết. Khoản 6. Trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu (bao gồm cả túi sơ cứu) và số lượng người làm công tác sơ cứu, cấp cứu phải được định kỳ kiểm tra, rà soát để bảo đảm luôn trong tình trạng sử dụng tốt và phù hợp với các yêu cầu quy định tại Thông tư này. Điều 6. Quy định về túi sơ cứu Khoản 1. Các túi sơ cứu phải được đặt tại khu vực làm việc của người lao động, tại nơi dễ thấy, dễ lấy, có ký hiệu chữ thập. Khoản 2. Nội dung và số lượng túi sơ cứu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 7. Tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu Khoản 1. Lực lượng sơ cứu, cấp cứu gồm: Điểm a) Người lao động được người sử dụng lao động phân công tham gia lực lượng sơ cứu. Việc phân công người lao động tham gia lực lượng sơ cứu phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Có đủ sức khỏe và tình nguyện tham gia các hoạt động sơ cứu, cấp cứu; - Có thể có mặt sớm nhất tại vị trí xảy ra tai nạn lao động để hỗ trợ sơ cứu, cấp cứu trong thời gian làm việc; - Được huấn luyện về sơ cứu, cấp cứu theo hướng dẫn tại Điều 9 của Thông tư này. Điểm b) Người làm công tác y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Khoản 2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động sắp xếp và bố trí số lượng người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu như sau: Điểm a) Dưới 100 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu; Điểm b) Cứ mỗi 100 người lao động tăng thêm phải bố trí thêm ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu. Khoản 3. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh khác, người sử dụng lao động sắp xếp và bố trí số lượng người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu như sau: Điểm a) Dưới 200 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu; Điểm b) Cứ mỗi 150 người lao động tăng thêm phải bố trí thêm ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu. Khoản 4. Bảo đảm mỗi ca làm việc hoặc nhóm làm việc lưu động phải có người hoặc lực lượng chịu trách nhiệm sơ cứu, cấp cứu. Điều 8. Yêu cầu đối với khu vực sơ cứu, cấp cứu Khoản 1. Trường hợp trên 300 người cùng lao động tập trung trên một mặt bằng phải bố trí khu vực sơ cứu, cấp cứu. Khoản 2. Khu vực sơ cứu, cấp cứu phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu như sau: Điểm a) Phải đủ rộng để đặt cáng cứu thương và có chỗ cho người bị tai nạn lao động nằm và được thông khí, chiếu sáng và có biển hiệu (chữ thập); Điểm b) Bố trí gần nhà vệ sinh, dễ tiếp cận với khu vực lao động, sản xuất và dễ dàng trong công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc vận chuyển người lao động khi bị tai nạn lao động; Điểm c) Danh mục trang thiết bị của khu vực sơ cứu, cấp cứu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 9. Huấn luyện sơ cứu, cấp cứu Khoản 1. Đối tượng huấn luyện sơ cứu, cấp cứu bao gồm: Điểm a) Người lao động, trừ trường hợp đã có Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; Điểm b) Người được phân công tham gia lực lượng sơ cứu, cấp cứu. Khoản 2. Thời gian, nội dung huấn luyện và huấn luyện lại hằng năm thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Người được huấn luyện phải ký vào Sổ theo dõi huấn luyện sơ cứu, cấp cứu theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này sau khi được huấn luyện. Trường hợp người lao động đã có Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động thì không phải ký vào Sổ theo dõi huấn luyện sơ cứu, cấp cứu nhưng phải lưu bản sao Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Chương III QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO Điều 10. Tuyến cơ sở Khoản 1. Đơn vị và nội dung báo cáo: Điểm a) Cơ sở lao động thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến huyện và Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại đơn vị theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2016/NĐ-CP). Khoản 2. Đơn vị nhận báo cáo: Điểm a) Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động; Điểm b) Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành. Khoản 3. Thời gian gửi báo cáo: Điểm a) Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; Điểm b) Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm. Điều 11. Tuyến huyện Khoản 1. Đơn vị và nội dung báo cáo: Điểm a) Trung tâm y tế thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh thực hiện việc báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại các đơn vị theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP . Khoản 2. Đơn vị nhận báo cáo: Sở Y tế. Khoản 3. Thời gian gửi báo cáo: Điểm a) Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; Điểm b) Trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm. Điều 12. Tuyến tỉnh Khoản 1. Đơn vị và nội dung báo cáo: Điểm a) Sở Y tế và đơn vị quản lý y tế Bộ, ngành thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Sở Y tế thực hiện việc báo cáo danh sách các đơn vị đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế). Khoản 3. Thời gian gửi báo cáo: Điểm a) Đối với báo cáo y tế lao động: - Trước ngày 15 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; - Trước ngày 25 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm. Điểm b) Đối với báo cáo danh sách các đơn vị đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày Sở Y tế công bố đơn vị đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trên cổng thông tin điện tử của Sở Y tế. Chương IV TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN Điều 13. Trách nhiệm của người làm công tác y tế tại cơ sở lao động đối với công tác sơ cứu, cấp cứu Khoản 1. Định kỳ kiểm tra, rà soát, việc tổ chức sơ cứu, cấp cứu; trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu và số lượng người làm công tác sơ cứu, cấp cứu tại cơ sở lao động. Khoản 2. Quản lý và tổ chức huấn luyện cho người lao động và người lao động được phân công tham gia lực lượng sơ cứu theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Khoản 3. Đề nghị người sử dụng lao động: Điểm a) Bổ sung thành viên của lực lượng sơ cứu, cấp cứu khi thành viên lực lượng sơ cứu, cấp cứu nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác; Điểm b) Bổ sung, thay thế, bảo dưỡng, kiểm định trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu. Điều 14. Trách nhiệm của người sử dụng lao động Khoản 1. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ vệ sinh lao động, hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe người lao động tại cơ sở lao động, hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp (nếu có), hồ sơ sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động (nếu có), theo dõi sức khỏe và diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động. Khoản 2. Bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với sức khỏe người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Khoản 3. Bảo đảm cung cấp đủ các công trình vệ sinh, phúc lợi để sử dụng tại nơi làm việc.
Thông Tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động . * Điều 14 - Khoản 3 + Điểm b * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24
Thông Tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động . Điều 14. Trách nhiệm của người sử dụng lao động Khoản 3 Điểm b) Bổ sung, thay thế, bảo dưỡng, kiểm định trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu. Điều 14. Trách nhiệm của người sử dụng lao động Khoản 1. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ vệ sinh lao động, hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe người lao động tại cơ sở lao động, hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp (nếu có), hồ sơ sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động (nếu có), theo dõi sức khỏe và diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động. Khoản 2. Bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với sức khỏe người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Khoản 3. Bảo đảm cung cấp đủ các công trình vệ sinh, phúc lợi để sử dụng tại nơi làm việc. Khoản 4. Trang bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu; tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu và có văn bản phân công người quản lý lực lượng sơ cứu, cấp cứu; tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu. Điều 15. Trách nhiệm của trạm y tế xã, phường, thị trấn trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người lao động Khoản 1. Tham gia sơ cứu, cấp cứu ban đầu đối với các trường hợp tai nạn lao động, nhiễm độc các loại hóa chất và các tai nạn khác xảy ra trên địa bàn khi được yêu cầu. Khoản 2. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về vệ sinh phòng chống dịch, phòng chống bệnh nghề nghiệp; Khoản 3. Thống kê số cơ sở lao động và các yếu tố có hại trong môi trường lao động để có biện pháp hướng dẫn chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Khoản 4. Kiểm tra công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn quản lý. Điều 16. Trách nhiệm của Trung tâm y tế tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khoản 1. Quản lý, thanh tra, kiểm tra tình hình vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động trên địa bàn theo phân cấp. Khoản 2. Thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động (bao gồm cả phòng chống bệnh nghề nghiệp), sơ cứu, cấp cứu cho cơ sở lao động trên địa bàn quản lý theo phân cấp. Khoản 3. Tổ chức giao ban với người làm công tác y tế của các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và phối hợp trong công tác quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động theo định kỳ 6 tháng/lần. Điều 17. Trách nhiệm của trung tâm y tế dự phòng hoặc trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Khoản 1. Quản lý, thanh tra, kiểm tra tình hình vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động trên địa bàn theo phân cấp. Khoản 2. Xây dựng kế hoạch quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao động trên địa bàn trình Sở Y tế phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. Khoản 3. Thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động (bao gồm cả phòng chống bệnh nghề nghiệp), sơ cứu, cấp cứu cho cơ sở lao động trên địa bàn quản lý theo phân cấp. Khoản 4. Tổ chức giao ban với người làm công tác y tế của các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp quy và phối hợp trong công tác quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động theo định kỳ 6 tháng/lần. Điều 18. Trách nhiệm của y tế bộ, ngành Khoản 1. Xây dựng kế hoạch công tác vệ sinh lao động, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, sơ cứu, cấp cứu cho người lao động thuộc phạm vi quản lý trình bộ, ngành phê duyệt và tổ chức thực hiện. Khoản 2. Kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động (bao gồm cả quản lý bệnh nghề nghiệp), sơ cứu, cấp cứu đối với cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý. Khoản 3. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung: danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành và cho người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành. Điều 19. Trách nhiệm của Sở Y tế Khoản 1. Chỉ đạo, tổ chức và phân cấp việc thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý. Khoản 2. Chỉ đạo tổ chức hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động (bao gồm cả phòng chống bệnh nghề nghiệp), sơ cứu, cấp cứu trên địa bàn quản lý. Khoản 3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, cơ sở y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp, đào tạo cấp chứng chỉ Y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn. Điều 20. Trách nhiệm của các Viện thuộc hệ y tế dự phòng, các Trường đại học có chuyên ngành Y khoa, Y tế công cộng, sức khỏe nghề nghiệp Khoản 1. Tổ chức hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về y tế lao động, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp, sơ cứu, cấp cứu. Khoản 2. Xây dựng tài liệu, tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ về quan trắc môi trường lao động, chứng chỉ về bệnh nghề nghiệp theo khung chương trình đào tạo được quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Chứng chỉ về quan trắc môi trường lao động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này. Thực hiện rà soát các chứng chỉ, chứng nhận về đo, kiểm tra, giám sát môi trường lao động do cơ sở của mình cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực để cấp chứng chỉ chứng nhận quan trắc môi trường lao động đối với trường hợp chứng chỉ, chứng nhận về đo, kiểm tra, giám sát môi trường lao động đã được cấp có nội dung và thời gian đào tạo tương đương với khung chương trình đào tạo được quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Thực hiện quan trắc môi trường lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động tại các khu công nghiệp theo sự phân công của Bộ Y tế. Khoản 4. Tổ chức hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, hướng dẫn, giám sát, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động (bao gồm phòng chống bệnh nghề nghiệp), sơ cứu, cấp cứu. Khoản 5. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn sức khỏe cho người lao động thuộc các ngành nghề; tiêu chuẩn sức khỏe người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong ngành y tế. Điều 21. Trách nhiệm của Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế Khoản 1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác khám sức khỏe cấp giấy chứng nhận, khám sức khỏe định kỳ theo thẩm quyền. Khoản 2. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Khoản 3. Công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện khám sức khỏe định kỳ, phục hồi chức năng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế. Tổng hợp, báo cáo số liệu về khám sức khỏe định kỳ và phục hồi chức năng cho người lao động trên phạm vi toàn quốc. Khoản 4. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cho người lao động; phác đồ điều trị và phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp. Khoản 5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 3 Điều này. Điều 22. Trách nhiệm của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế Khoản 1. Xây dựng kế hoạch quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, sơ cứu, cấp cứu trên phạm vi toàn quốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Khoản 2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, sơ cứu, cấp cứu trên phạm vi toàn quốc. Khoản 3. Công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế thông tin về các tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, đơn vị y tế đủ điều kiện cấp chứng chỉ y tế lao động và đơn vị y tế thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu. Khoản 4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ chức công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp, đơn vị y tế đủ điều kiện cấp chứng chỉ y tế lao động và đơn vị y tế thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu trên phạm vi toàn quốc. Khoản 5. Tổng hợp số liệu về tình hình vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động chăm sóc sức khỏe người lao động, tình hình bệnh nghề nghiệp, các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại các cơ sở y tế. Chương V HIỆU LỰC THI HÀNH Điều 23. Điều khoản tham chiếu Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung. Điều 24. Quy định chuyển tiếp Hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động và Hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động đã được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp được tiếp tục sử dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng phải hoàn thiện theo quy định tại Thông tư này trước ngày 31 tháng 12 năm 2017. 31% Điều 25. Hiệu lực thi hành 5 -
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 Kèm theo Chương II * Điều 6 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c); - VP, V9, V10, V14, T1, T2, T3 VKSNDTC; - Các VKSND cấp cao; - Các VKSND cấp tỉnh; - Các VKSND cấp huyện; - Lưu VT, V9. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định các vấn đề sau đây: Khoản 1. Việc lập hồ sơ kiểm sát của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên (sau đây gọi chung là công chức) khi kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, việc giải quyết các vụ án, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Khoản 2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát của người có nhiệm vụ, quyền hạn trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Đơn vị, bộ phận làm công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; làm công tác lưu trữ hồ sơ kiểm sát ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Khoản 2. Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, công chức khác được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ; Khoản 3. Người có thẩm quyền thẩm định, duyệt án, xem xét lại việc giải quyết vụ việc dân sự. Điều 3 Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát Khoản 1. Tuân thủ quy định của pháp luật, các quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát. Khoản 2. Bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác của ngành Kiểm sát nhân dân. Khoản 3. Bảo đảm đầy đủ, khoa học, thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng. Khoản 4. Hồ sơ kiểm sát phải thể hiện đầy đủ, chính xác các thông tin về vụ việc dân sự, việc giải quyết của Tòa án và hoạt động của Viện kiểm sát. Tài liệu do Tòa án gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật và tài liệu do Viện kiểm sát ban hành khi đưa vào hồ sơ kiểm sát phải là bản chính. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ kiểm sát phải được sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm; giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và được đánh số thứ tự từ dưới lên trên. Hồ sơ kiểm sát gồm nhiều tập thì giấy tờ, tài liệu trong mỗi tập cũng được sắp xếp theo quy định trên. Khoản 5. Không được làm thất lạc, mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ. Khoản 6. Nghiêm cấm việc làm sai lệch hồ sơ kiểm sát, sử dụng hồ sơ kiểm sát vào những việc Kiểm sát viên không được làm theo Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 hoặc vào các việc khác không đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân. Điều 4 Chủ thể lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát Khoản 1. Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ kiểm sát. Vụ việc dân sự có kháng cáo, kháng nghị, kiến nghị thì Viện kiểm sát kiểm sát việc Tòa án xem xét, giải quyết kháng cáo, kháng nghị, kiến nghị có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ kiểm sát do mình lập ra. Khoản 2. Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm trực tiếp lập hồ sơ kiểm sát. Khoản 3. Kiểm sát viên được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm quản lý hồ sơ kiểm sát cho đến khi hồ sơ được đưa vào lưu trữ hoặc được chuyển cho người khác quản lý. Hồ sơ kiểm sát được chuyển cho người có quyền sử dụng hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này thì người đó có trách nhiệm quản lý hồ sơ. Khoản 4. Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự; người có thẩm quyền thẩm định, duyệt án, xem xét lại việc giải quyết vụ việc dân sự; công chức khác được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ được sử dụng hồ sơ kiểm sát để thực hiện nhiệm vụ. Điều 5 Lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự bản điện tử được lập trên cơ sở số hóa tài liệu giấy, tài liệu ảnh, tài liệu phim ảnh, tài liệu âm thanh trong hồ sơ vụ việc dân sự của Tòa án hoặc hồ sơ kiểm sát bản giấy. Khoản 2. Viện kiểm sát đã kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự hoặc đã lập hồ sơ kiểm sát bản giấy thì thực hiện việc lập hồ sơ kiểm sát bản điện tử. Viện kiểm sát đã lập hồ sơ kiểm sát bản giấy chưa lập hồ sơ kiểm sát bản điện tử mà hồ sơ đã được bàn giao cho Viện kiểm sát khác để lưu trữ thì Viện kiểm sát đã tiếp nhận hồ sơ để lưu trữ thực hiện việc lập hồ sơ kiểm sát bản điện tử. Khoản 3. Ưu tiên sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử nếu có cả hồ sơ kiểm sát bản giấy và bản điện tử. Khoản 4. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát bản điện tử được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Kèm theo Chương II Mục 1 Điều 6 Lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án Khoản 1. Công chức lập hồ sơ kiểm sát ngay khi nhận được Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án, Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án (sau đây gọi chung là Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án) do Tòa án chuyển đến. Điều 6 Lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án Khoản 2. Hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Điểm b) Phiếu kiểm sát Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Điểm c) Tờ trình, báo cáo về việc kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm d) Kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Văn bản rút kiến nghị; Điểm đ) Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; Quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị; Điểm e) Tài liệu do các bên tham gia hòa giải, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án cung cấp cho Viện kiểm sát; Điểm g) Tài liệu khác do Viện kiểm sát, Tòa án ban hành mà công chức thấy cần thiết. Điều 7 Lập hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Thông báo trả lại đơn khởi kiện của Tòa án; Điểm b) Phiếu kiểm sát thông báo trả lại đơn khởi kiện; Yêu cầu sao chụp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ; Điểm c) Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp; Văn bản rút đơn khởi kiện; Điểm d) Tờ trình, báo cáo về việc kiến nghị thông báo trả lại đơn khởi kiện; về quan điểm của Viện kiểm sát đối với khiếu nại thông báo trả lại đơn khởi kiện của người khởi kiện; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm đ) Văn bản khiếu nại của người khởi kiện, văn bản rút khiếu nại; Kiến nghị của Viện kiểm sát, văn bản rút kiến nghị; Điểm e) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp; Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện; Báo cáo, thông báo kết quả phiên họp; Điểm g) Các quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án; Điểm h) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện và/hoặc kiểm sát việc Tòa án cùng cấp giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện thì Viện kiểm sát cấp trên lập hồ sơ kiểm sát gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Tài liệu do Viện kiểm sát cấp trên ban hành, do Tòa án cùng cấp gửi cho Viện kiểm sát; Điểm b) Văn bản khiếu nại của người khởi kiện (lần 2, 3); tài liệu do người khiếu nại cung cấp cho Viện kiểm sát cấp trên; Điểm c) Tài liệu do Viện kiểm sát cấp dưới đã kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện gửi cho Viện kiểm sát cấp trên; Điểm d) Tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này mà công chức thấy cần thiết. Điều 8 Lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm Hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm gồm các tập tài liệu sau: Khoản 1. Tập thủ tục tố tụng (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Các bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020; Điểm b) Các quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm ban hành mà pháp luật không quy định Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát nhưng cần thiết cho việc kiểm sát việc giải quyết vụ án (văn bản ủy quyền, biên lai nộp tạm ứng án phí…); Điểm c) Quyết định kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Bản án phúc thẩm, Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (đối với vụ án bị Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy để xét xử sơ thẩm lại); Điểm d) Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án. Khoản 2. Tập tài liệu về nguyên đơn (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Đơn khởi kiện, văn bản thay đổi, bổ sung, rút đơn khởi kiện; văn bản yêu cầu khác của nguyên đơn; Điểm b) Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp; Điểm c) Bản tự khai, biên bản ghi lời khai của nguyên đơn. Khoản 3. Tập tài liệu về bị đơn (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Đơn yêu cầu phản tố, văn bản thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu phản tố; văn bản yêu cầu khác của bị đơn; Điểm b) Tài liệu, chứng cứ do bị đơn giao nộp; Điểm c) Bản tự khai, biên bản ghi lời khai của bị đơn. Khoản 4. Tập tài liệu về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Đơn yêu cầu độc lập, văn bản thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu độc lập; văn bản yêu cầu khác của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Điểm b) Tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng cung cấp; Điểm c) Bản tự khai, biên bản ghi lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng. Khoản 5. Tập tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp sơ thẩm thu thập (Tập 5), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm b) Biên bản, văn bản khác ghi nhận kết quả của việc tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm c) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp cho Tòa án theo điểm g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 6. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm (Tập 6), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa; Điểm b) Trích cứu hồ sơ (nếu cần thiết); Điểm c) Báo cáo đề xuất việc giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm d) Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án; Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị; Điểm đ) Văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; Điểm e) Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa; Điểm g) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa (bản dự thảo, bản chính thức); Điểm h) Bút ký phiên tòa (nếu cần thiết); Điểm i) Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa; Điểm k) Báo cáo, thông báo kết quả phiên tòa sơ thẩm; Điểm l) Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát và đặt ở Tập 1 quy định tại khoản 1 Điều này); Điểm m) Báo cáo của Kiểm sát viên đề xuất kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án cấp sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm n) Tài liệu về việc Viện kiểm sát áp dụng biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ và tài liệu, chứng cứ thu thập được (trường hợp Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm); Điểm o) Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Điểm p) Báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; Thông báo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm q) Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; Điểm r) Tài liệu khác có liên quan. Điều 9 Lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm Hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm gồm các tập tài liệu sau:
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . Kèm theo Chương II * Điều 9 - Khoản 6 + Điểm o + Điểm p + Điểm q + Điểm r * Điều 9 * Điều 10 * Điều 12 * Điều 13 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k + Điểm l
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . Kèm theo Chương II Điều 9 Lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm Khoản 6 Điểm o) Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Điểm p) Báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; Thông báo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm q) Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; Điểm r) Tài liệu khác có liên quan. Điều 9 Lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm Hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm gồm các tập tài liệu sau: Khoản 1. Tập tài liệu Tòa án gửi cho Viện kiểm sát (Tập 1), gồm các bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020; Khoản 2. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự; Điểm b) Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát và đặt ở Tập 1 quy định tại khoản 1 Điều này); Điểm c) Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án. Điểm d) Báo cáo đề xuất kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án cấp sơ thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm đ) Tài liệu về việc Viện kiểm sát áp dụng biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ và tài liệu, chứng cứ thu thập được; Điểm e) Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Điểm g) Báo cáo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; Thông báo đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm h) Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; Điểm i) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 3. Tập tài liệu là cơ sở của việc kháng nghị, kiến nghị (Tập 3), gồm các loại tài liệu quy định tại các điểm b và c khoản 1, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 8 Quy định này có trong hồ sơ vụ án, được công chức xác định là cần thiết, bảo đảm thể hiện đúng nội dung vụ án và là căn cứ để thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị. Mục 2 Điều 10 Lập hồ sơ kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn gồm các tài liệu sau: Điểm a) Đơn kháng cáo quá hạn; Bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn; Tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc kháng cáo quá hạn. Điểm b) Các văn bản thông báo, quyết định Tòa án gửi cho Viện kiểm sát theo Điều 15 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016. Điểm c) Các tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát, gồm: c1) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét kháng cáo quá hạn; c2) Báo cáo đề xuất việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; c3) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét kháng cáo quá hạn; c4) Báo cáo, thông báo kết quả phiên họp; c5) Phiếu kiểm sát quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát); c6) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Trường hợp kháng cáo quá hạn được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận thì hồ sơ kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn được đưa vào Tập 3 của hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự ở cấp phúc thẩm quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này. Mục 2 Lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự ở cấp phúc thẩm Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự ở cấp phúc thẩm gồm các tập tài liệu sau: Khoản 1. Tập thủ tục tố tụng (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Các bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Điểm b) Các quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp phúc thẩm ban hành mà pháp luật không quy định Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát nhưng cần thiết cho việc kiểm sát việc giải quyết vụ án ở cấp phúc thẩm (văn bản ủy quyền, biên lai nộp tạm ứng án phí…); Điểm c) Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm (đối với vụ án bị Tòa án cấp giám đốc thẩm hủy để xét xử phúc thẩm lại); Điểm d) Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án. Khoản 2. Tập tài liệu về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Bản án sơ thẩm; Biên bản phiên tòa sơ thẩm; Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử sơ thẩm; Điểm b) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm; Điểm c) Tài liệu khác quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này mà công chức thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án ở cấp phúc thẩm. Khoản 3. Tập tài liệu về việc kháng cáo, kháng nghị (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Đơn kháng cáo; Văn bản thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo; Quyết định chấp nhận đơn kháng cáo quá hạn; Thông báo trả lại đơn kháng cáo; Điểm b) Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Báo cáo đề nghị kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới; Văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị phúc thẩm; Điểm c) Tài liệu, chứng cứ do người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, đương sự khác cung cấp ở giai đoạn xét xử phúc thẩm. Khoản 4. Tập tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp phúc thẩm thu thập (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm b) Biên bản, văn bản khác ghi nhận kết quả của việc tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm c) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp cho Tòa án theo điểm g khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 5. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm (Tập 5), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa; Điểm b) Trích cứu hồ sơ (nếu cần thiết); Điểm c) Văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; Tài liệu về việc Viện kiểm sát áp dụng biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ; Điểm d) Báo cáo đề xuất việc giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm đ) Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án, Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị; Công văn, báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm; Điểm e) Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa; Điểm g) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa (bản dự thảo, bản chính thức); Điểm h) Bút ký phiên tòa (nếu cần thiết); Điểm i) Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa; Điểm k) Báo cáo, thông báo kết quả phiên tòa phúc thẩm; Điểm l) Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác (có thể đính kèm với văn bản được kiểm sát và đặt ở Tập 1 quy định tại khoản 1 Điều này); Điểm m) Văn bản kiến nghị Tòa án, cơ quan, tổ chức; Điểm n) Thông báo phát hiện vi phạm đề nghị Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm o) Tài liệu khác có liên quan. Mục 2 Điều 12 Lập hồ sơ kiểm sát việc xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm Hồ sơ kiểm sát việc xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm gồm các tập tài liệu sau: Khoản 1. Tập tài liệu về quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm; Điểm b) Tài liệu, chứng cứ là cơ sở ban hành quyết định tại điểm a khoản này; Điểm c) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này. Khoản 2. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Biên bản bàn giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án. Điểm b) Các tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 11 Quy định này, phù hợp với thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm và tham gia phiên họp phúc thẩm của Viện kiểm sát. Khoản 3. Tập tài liệu do Tòa án cấp phúc thẩm ban hành (Tập 3) gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp phúc thẩm thu thập quy định tại khoản 4 Điều 11 Quy định này; Điểm b) Quyết định phúc thẩm; Điểm c) Tài liệu khác có liên quan. Mục 3 Điều 13 Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm Hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm gồm các tập tài liệu sau: Khoản 1. Tập tài liệu về đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của đương sự; Văn bản thông báo về vi phạm pháp luật của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Văn bản chuyển đơn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Giấy xác nhận nhận đơn của Viện kiểm sát; Điểm b) Đơn đề nghị hoãn thi hành án, các tài liệu về việc thi hành án; Điểm c) Thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới; Điểm d) Tài liệu, chứng cứ mới do đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức, Viện kiểm sát cấp dưới cung cấp trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm. Khoản 2. Tập tài liệu về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (trường hợp vụ án đã được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm) (Tập 2), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Bản án sơ thẩm, phúc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm; Biên bản phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm b) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm c) Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án, Viện kiểm sát; Điểm d) Tài liệu khác quy định tại các điều 8, 9 và 11 Quy định này mà công chức thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm. Khoản 3. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ (lần 2); Biên bản bàn giao hồ sơ; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án; Điểm b) Văn bản thông báo cho đương sự có đơn đề nghị; cá nhân, cơ quan, tổ chức có thông báo vi phạm; cơ quan, tổ chức đã chuyển đơn về kết quả xử lý đơn (trong trường hợp hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án khác hoặc không nhận được hồ sơ cùng văn bản trả lời của Tòa án); Điểm c) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm d) Trích cứu hồ sơ (nếu cần thiết); Điểm đ) Báo cáo đề xuất việc hoãn thi hành án; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Công văn yêu cầu hoãn thi hành án; Điểm e) Báo cáo đề xuất việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; Kế hoạch xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Quyết định, công văn về việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát; Kết quả xác minh và tài liệu, chứng cứ Viện kiểm sát thu thập được; Điểm g) Báo cáo đề xuất giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Báo cáo đề xuất việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị (trong trường hợp đã ban hành Quyết định kháng nghị); Tờ trình Viện trưởng Viện kiểm sát đề xuất kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm h) Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án, Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị; Công văn, báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm; Điểm i) Thông báo về việc không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm k) Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm l) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm;
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . Kèm theo Chương II * Điều 13 - Khoản 3 + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k + Điểm l + Điểm m + Điểm n + Điểm o + Điểm p + Điểm q - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . Kèm theo Chương II Mục 3 Điều 13 Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm Khoản 3 Điểm g) Báo cáo đề xuất giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Báo cáo đề xuất việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị (trong trường hợp đã ban hành Quyết định kháng nghị); Tờ trình Viện trưởng Viện kiểm sát đề xuất kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm h) Báo cáo thỉnh thị đường lối giải quyết vụ án, Công văn trả lời báo cáo thỉnh thị; Công văn, báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm; Điểm i) Thông báo về việc không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm k) Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Quyết định thay đổi (bổ sung), rút Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm l) Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm m) Bút ký phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (nếu cần thiết); Điểm n) Biên bản kiểm sát biên bản phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm o) Báo cáo, thông báo kết quả phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm p) Báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm trong trường hợp Tòa án không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc những vấn đề cần giải quyết sau phiên tòa; Điểm q) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Tập tài liệu Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Văn bản thông báo về thời gian mở phiên tòa, hoãn phiên tòa và thời gian mở lại phiên tòa; Giấy triệu tập đương sự đến phiên tòa; Điểm b) Quyết định giám đốc thẩm, Quyết định tái thẩm; Biên bản phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm c) Tài liệu khác có liên quan. Mục 3 Điều 14 Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét kháng nghị của Chánh án Tòa án Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét kháng nghị của Chánh án Tòa án gồm các tập tài liệu sau: 1.1. Tập tài liệu về kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: 1.2. Tập tài liệu về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (trường hợp vụ án đã được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm) (Tập 2), gồm các loại tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy định này. 1.3. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau: 1.4. Tập tài liệu Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy định này. Điểm a) Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của đương sự; Văn bản thông báo về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Kiến nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp dưới; a) Biên bản bàn giao hồ sơ; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án; Điểm b) Đơn đề nghị hoãn thi hành án, các tài liệu về việc thi hành án; Công văn yêu cầu hoãn thi hành án của Chánh án Tòa án; b) Báo cáo đề xuất quan điểm của Viện kiểm sát về Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án; về việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị của Chánh án Tòa án; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm c) Tài liệu, chứng cứ mới được cung cấp, thu thập trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm; c) Báo cáo đề xuất của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm về những vấn đề cần giải quyết sau phiên tòa; Điểm d) Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Quyết định thay đổi, bổ sung, rút Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án. d) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, l, m, n, o và q khoản 3 Điều 13 Quy định này. Khoản 2. Vụ án đã được Viện kiểm sát thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm nhưng sau đó có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án mà chính Viện kiểm sát đó phải tham gia phiên tòa xem xét kháng nghị của Chánh án thì tài liệu nêu tại các mục 1.1, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được đưa vào hồ sơ kiểm sát quy định tại Điều 13 Quy định này, trừ trường hợp Kiểm sát viên khác được phân công nghiên cứu hồ sơ hoặc hồ sơ kiểm sát tại Điều 13 đã được đưa vào lưu trữ. Việc sắp xếp hồ sơ phải bảo đảm phân định rõ thủ tục Viện kiểm sát giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục Viện kiểm sát tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét kháng nghị của Chánh án Tòa án. Mục 4 Điều 15 Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm các tập tài liệu sau đây: Khoản 1. Tập tài liệu về căn cứ kiến nghị theo thủ tục đặc biệt (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Đơn đề nghị của đương sự; Văn bản thông báo của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Báo cáo đề nghị kiến nghị của Viện kiểm sát cấp dưới đối với vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc tình tiết quan trọng mới là căn cứ xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Văn bản chuyển đơn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Giấy xác nhận nhận đơn của Viện kiểm sát; Điểm b) Tài liệu, chứng cứ mới do đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức, Viện kiểm sát cấp dưới cung cấp; tài liệu về việc thi hành án; Điểm c) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Tập tài liệu về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 2), gồm các loại tài liệu quy định tại các điều 8, 9, 11 và 13 Quy định này mà công chức thấy cần thiết cho việc kiến nghị theo thủ tục đặc biệt. Khoản 3. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát kiến nghị theo thủ tục đặc biệt (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án; Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ (lần 2); Biên bản bàn giao hồ sơ; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án; Điểm b) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia các phiên họp; Điểm c) Trích cứu hồ sơ (nếu cần thiết); Điểm d) Quyết định, công văn về việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát; Kết quả xác minh và tài liệu, chứng cứ Viện kiểm sát thu thập được; Điểm đ) Công văn, báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Điểm e) Báo cáo đề xuất việc xem xét kiến nghị theo thủ tục đặc biệt; Báo cáo đề xuất việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kiến nghị (trong trường hợp đã ban hành Kiến nghị); Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; Điểm g) Thông báo không kiến nghị theo thủ tục đặc biệt; Điểm h) Tờ trình đề nghị ban hành kiến nghị theo thủ tục đặc biệt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Điểm i) Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Quyết định thay đổi, bổ sung, rút Kiến nghị; Điểm k) Phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp xem xét kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Điểm l) Phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điểm m) Bút ký các phiên họp (nếu cần thiết); Điểm n) Các báo cáo, thông báo kết quả các phiên họp; Điểm o) Báo cáo đề xuất về những vấn đề cần giải quyết sau các phiên họp; Điểm p) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 4. Tập tài liệu Tòa án xem xét kiến nghị theo thủ tục đặc biệt ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp, hoãn phiên họp và thời gian mở lại phiên họp; Điểm b) Văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Điểm c) Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bị kiến nghị; Điểm d) Tài liệu khác có liên quan. Mục 4 Điều 16 Lập hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia các phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia các phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm các tập tài liệu sau: 1.1. Tập tài liệu về yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau: 1.2. Tập tài liệu về việc giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Tập 2), gồm các loại tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy định này. 1.3. Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát tham gia các phiên họp trong thủ tục đặc biệt (Tập 3), gồm các loại tài liệu sau: 1.4. Tập tài liệu Tòa án xem xét yêu cầu, kiến nghị, đề nghị theo thủ tục đặc biệt ban hành (Tập 4), gồm các loại tài liệu sau: Điểm a) Văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt; a) Biên bản bàn giao hồ sơ; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Phiếu chuyển trả hồ sơ vụ án; a) Văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Điểm b) Tài liệu, chứng cứ mới do các cơ quan có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt cung cấp; tài liệu về việc thi hành án; b) Báo cáo đề xuất quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt; Văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các cấp lãnh đạo; b) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c và d khoản 4 Điều 15 Quy định này. Điểm c) Tài liệu khác có liên quan. c) Phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại phiên họp xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Điểm d) Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, g, l, m, n, o và p khoản 3 Điều 15 Quy định này. Khoản 2. Vụ án đã được Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo không kiến nghị theo thủ tục đặc biệt nhưng sau đó có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này thì tài liệu nêu tại các mục 1.1, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được đưa vào hồ sơ kiểm sát quy định tại Điều 15 Quy định này, trừ trường hợp Kiểm sát viên khác được phân công nghiên cứu hồ sơ hoặc hồ sơ kiểm sát tại Điều 15 đã được đưa vào lưu trữ. Việc sắp xếp hồ sơ phải bảo đảm phân định rõ thủ tục Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, trả lời không kiến nghị theo thủ tục đặc biệt và thủ tục Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền. Mục 5 Điều 17 Lập hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu Hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu gồm các tài liệu tương ứng với tài liệu quy định tại Điều 7 Quy định này. Mục 5 Điều 18 Lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm gồm các tập tài liệu sau: Điểm a) Tập thủ tục tố tụng (Tập 1); Điểm b) Tập tài liệu về người yêu cầu giải quyết việc dân sự (Tập 2); Điểm c) Tập tài liệu về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (Tập 3); Điểm d) Tập tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp sơ thẩm thu thập (Tập 4); Điểm đ) Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm (Tập 5). Khoản 2. Các loại tài liệu trong từng tập nêu tại khoản 1 Điều này tương tự như các loại tài liệu được quy định trong các tập tương ứng tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 8 Quy định này. Mục 5 Điều 19 Lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp phúc thẩm Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp phúc thẩm gồm các tập tài liệu sau: Điểm a) Tập thủ tục tố tụng (Tập 1); Điểm b) Tập tài liệu về việc giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm (Tập 2). Điểm c) Tập tài liệu về việc kháng cáo, kháng nghị (Tập 3); Điểm d) Tập tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp phúc thẩm thu thập (Tập 4); Điểm đ) Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm (Tập 5).
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . Kèm theo Chương II * Điều 19 * Điều 20 Kèm theo Chương III * Điều 21 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 Kèm theo Chương IV * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28
Quyết Định 264/QĐ-VKSTC ban hành quy định về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân . Kèm theo Chương II Mục 5 Điều 19 Lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp phúc thẩm Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp phúc thẩm gồm các tập tài liệu sau: Điểm a) Tập thủ tục tố tụng (Tập 1); Điểm b) Tập tài liệu về việc giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm (Tập 2). Điểm c) Tập tài liệu về việc kháng cáo, kháng nghị (Tập 3); Điểm d) Tập tài liệu, chứng cứ do Tòa án cấp phúc thẩm thu thập (Tập 4); Điểm đ) Tập tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm (Tập 5). Khoản 2. Các loại tài liệu trong từng tập nêu tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này tương tự như các loại tài liệu được quy định trong các tập tương ứng tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 11 Quy định này. Tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này mà công chức thấy cần thiết cho kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp phúc thẩm. Mục 5 Điều 20 Lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm, theo thủ tục đặc biệt Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết việc dân sự ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm gồm các tập và các loại tài liệu tương tự quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy định này. Khoản 2. Hồ sơ kiểm sát việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với việc dân sự theo thủ tục đặc biệt gồm các tập và các loại tài liệu tương tự quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy định này. Kèm theo Chương III Mục 5 Điều 21 Quản lý hồ sơ kiểm sát tại đơn vị lập hồ sơ Khoản 1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm nắm rõ tình hình, kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động quản lý hồ sơ kiểm sát của công chức thuộc đơn vị mình. Khoản 2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, công chức quản lý hồ sơ rà soát, sắp xếp lại tài liệu, đánh số thứ tự các tài liệu trong hồ sơ theo quy định; lập danh mục tài liệu trong hồ sơ; ghi đầy đủ thông tin trên bìa hồ sơ và quản lý hồ sơ chặt chẽ trước khi hồ sơ được chuyển đến bộ phận lưu trữ. Khoản 3. Công chức đang quản lý hồ sơ kiểm sát phải bàn giao hồ sơ khi thay đổi nhiệm vụ, chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc theo quyết định của người có thẩm quyền. Việc bàn giao hồ sơ phải được lập biên bản. Trường hợp người giao và người nhận thuộc cùng một đơn vị thì biên bản bàn giao được lập ít nhất 02 bản, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (01 bản lưu hồ sơ; 01 bản lưu tại bộ phận làm công tác văn phòng của đơn vị hoặc Văn phòng của Viện kiểm sát nếu đơn vị không có bộ phận làm công tác văn phòng). Trường hợp người giao và người nhận không thuộc cùng một đơn vị thì biên bản bàn giao được lập ít nhất 03 bản, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị bàn giao và đơn vị nhận bàn giao (01 bản lưu hồ sơ; 01 bản lưu tại đơn vị bàn giao; 01 bản lưu tại Văn phòng của Viện kiểm sát). Điều 21 Quản lý hồ sơ kiểm sát tại đơn vị lập hồ sơ Khoản 4. Trường hợp đơn vị làm công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự ở Viện kiểm sát các cấp được sáp nhập, tách thì Thủ trưởng đơn vị bị sáp nhập, bị tách báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để tổ chức việc quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm sát. Trường hợp giải thể, thành lập mới Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát bị giải thể, được thành lập mới báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để tổ chức việc quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm sát. Khoản 5. Trường hợp hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ bị mất, hư hỏng, lộ, lọt thông tin, công chức phải báo cáo ngay Thủ trưởng đơn vị để tổ chức truy tìm, có biện pháp khắc phục hậu quả và xem xét, báo cáo việc xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của Ngành. Điều 22 Đăng ký hồ sơ kiểm sát để lưu trữ Khoản 1. Đơn vị nghiệp vụ đang quản lý hồ sơ kiểm sát đăng ký hồ sơ của đơn vị mình cần chuyển lưu trữ với đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ. Khoản 2. Hồ sơ kiểm sát được tiếp nhận từ Viện kiểm sát khác thì phải được đăng ký lại tại Viện kiểm sát tiếp nhận hồ sơ. Khoản 3. Việc đăng ký hồ sơ kiểm sát để lưu trữ được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ. Điều 23 Lưu trữ hồ sơ kiểm sát Khoản 1. Phòng Lưu trữ thuộc Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lưu trữ hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập hoặc nhận bàn giao. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện lưu trữ hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự do Viện kiểm sát đó lập hoặc nhận bàn giao. Khoản 2. Việc bảo quản, bảo vệ, bảo mật, phục chế, hủy hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngành về lưu trữ hồ sơ. Điều 24 Sử dụng hồ sơ kiểm sát Khoản 1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự trước khi đưa vào lưu trữ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ của công chức, người có thẩm quyền đối với vụ việc dân sự đó. Sau khi được lưu trữ, việc sử dụng, sao, trích hồ sơ kiểm sát phải được Viện trưởng Viện kiểm sát nơi đang lưu trữ hồ sơ hoặc người được Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền đồng ý. Khoản 2. Khi chuyển hồ sơ kiểm sát cho Viện kiểm sát cấp trên theo yêu cầu và khi nhận lại hồ sơ đều phải được lập biên bản, có xác nhận của Thủ trưởng các đơn vị giao, nhận hồ sơ. Khoản 3. Người sử dụng hồ sơ kiểm sát phải bảo đảm hồ sơ được giữ nguyên trạng sau khi sử dụng. Kèm theo Chương IV Điều 25 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Khoản 2. Quy định này thay thế Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Mục I, mục II (phần về hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động) Phần thứ hai tại Hướng dẫn số 28/HD-VKSTC ngày 19/10/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Khoản 3. Những quy định, hướng dẫn về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động tại các văn bản khác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Quy định này bị bãi bỏ. Điều 26 Trách nhiệm thực hiện Khoản 1. Vụ trưởng Vụ 9, Vụ trưởng Vụ 10 Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này. Định kỳ 06 tháng, 01 năm phải kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự của đơn vị, Viện kiểm sát mình quản lý. Khoản 2. Vụ 9 chủ trì, phối hợp với Vụ 10 tham mưu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong ngành Kiểm sát nhân dân. Điều 27 Khen thưởng, kỷ luật Khoản 1. Kết quả lập, quản lý hồ sơ kiểm sát của công chức, đơn vị được xem xét khi nhận xét, đánh giá kết quả công tác của công chức, đơn vị để xét danh hiệu thi đua. Khoản 2. Công chức, đơn vị có vi phạm trong việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Ngành. Điều 28 Sửa đổi, bổ sung Quy định Khoản 1. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc hoặc vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung Quy định này thì các đơn vị liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 9). Khoản 2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính (trừ công ty tài chính chuyên ngành). Khoản 2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 3. Cá nhân và tổ chức có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm cá nhân và tổ chức là người cư trú và người không cư trú. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký. Khoản 2. Bảo lãnh đối ứng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa thuận đã ký. Khoản 3. Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký. Khoản 4. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh là ngân hàng thương mại cam kết với bên nhận bảo lãnh là bên mua, bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký. Trường hợp ngân hàng thương mại bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng, bên bảo lãnh đối ứng cam kết với ngân hàng thương mại về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thương mại khi ngân hàng thương mại phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa thuận đã ký. Khoản 5. Đồng bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng hợp vốn, theo đó có từ 02 (hai) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên cùng thực hiện bảo lãnh; hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng ở nước ngoài cùng thực hiện bảo lãnh. Khoản 6. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Khoản 7. Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng. Khoản 8. Bên nhận bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành. Khoản 9. Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh. Khoản 10. Bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Khoản 11. Khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân, cụ thể như sau: Điểm a) Trong bảo lãnh ngân hàng (trừ bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh), khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh; Điểm b) Trong bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh; Điểm c) Trong xác nhận bảo lãnh, khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh, khách hàng của bên xác nhận bảo lãnh là bên bảo lãnh. Khoản 12. Thỏa thuận cấp bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh với khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về việc phát hành bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng. Khoản 13. Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa ngân hàng thương mại với chủ đầu tư và các bên liên quan khác (nếu có) về việc ngân hàng thương mại chấp thuận bảo lãnh cho chủ đầu tư trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Khoản 14. Cam kết bảo lãnh là cam kết do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một trong các hình thức sau: Điểm a) Thư bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh; Điểm b) Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả thỏa thuận giữa bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có). Riêng đối với bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai chỉ phát hành theo hình thức thư bảo lãnh. Khoản 15. Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư) là số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua kể từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu lực và các khoản tiền khác (nếu có) theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở đúng thời hạn đã cam kết. Điều 4 Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh Khoản 1. Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng đối với nghĩa vụ tài chính hợp pháp bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật. Điều 5 Những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng. Điều 6 Xác định số dư bảo lãnh Khoản 1. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan. Khoản 2. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan được tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh. Khoản 3. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 13 Thông tư này. Điều 7 Sử dụng ngôn ngữ Khoản 1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài trong các trường hợp sau: Điểm a) Giao dịch bảo lãnh thuộc các trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự; Điểm b) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi thực hiện các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Danh sách tổ chức tài chính quốc tế được quy định tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm c) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi tham gia gói thầu quốc tế. Khoản 3. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các văn bản hoặc thông điệp dữ liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực đính kèm bản tiếng nước ngoài. Điều 8 Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp Khoản 1. Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng. Khoản 2. Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong giao dịch bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận pháp luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài) để giải quyết tranh chấp về giao dịch bảo lãnh. Điều 9 Hoạt động bảo lãnh điện tử Khoản 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được lựa chọn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng qua việc sử dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là hoạt động bảo lãnh điện tử). Việc thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền, giao dịch điện tử, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử đối với toàn bộ hoặc từng khâu trong quy trình bảo lãnh, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau: Điểm a) Có giải pháp, công nghệ kỹ thuật đảm bảo tính chính xác, bảo mật, an toàn trong quá trình thu thập, sử dụng, kiểm tra thông tin, dữ liệu; Điểm b) Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, cập nhật, xác minh thông tin, dữ liệu; có biện pháp ngăn chặn các hành vi giả mạo, can thiệp, chỉnh sửa làm sai lệch thông tin, dữ liệu; Điểm c) Có biện pháp đánh giá, quản lý, kiểm soát rủi ro; phân công trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong hoạt động bảo lãnh điện tử và trong việc quản lý, giám sát rủi ro. Khoản 3. Trường hợp thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ các trường hợp quy định tại điểm b và d khoản 4 Điều này), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để thu thập, kiểm tra và đối chiếu thông tin, đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau: Điểm a) Đối với khách hàng là cá nhân: Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với khách hàng thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử; Điểm b) Đối với khách hàng là tổ chức: (i) Thông tin về tổ chức: Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng tổ chức theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tình trạng pháp lý của tổ chức (được thành lập hợp pháp, đang còn hoạt động theo quy định của pháp luật) với thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc với thông tin, dữ liệu được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử; (ii) Thông tin về cá nhân đại diện hợp pháp của tổ chức thực hiện giao dịch: Thực hiện nhận biết và xác minh thông tin của cá nhân thực hiện giao dịch theo quy định về nhận biết và xác minh khách hàng cá nhân tại điểm a Khoản này đảm bảo khớp đúng với thông tin người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức căn cứ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và văn bản ủy quyền (trong trường hợp được ủy quyền). Khoản 4. Trường hợp thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử thì giá trị của mỗi cam kết bảo lãnh phát hành cho khách hàng cá nhân không được vượt quá 4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng Việt Nam và cho khách hàng tổ chức không được vượt quá 45.000.000.000 (bốn mươi lăm tỷ) đồng Việt Nam, trừ các trường hợp sau: Điểm a) Thông tin nhận biết khách hàng được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác thực điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử; Điểm b) Khách hàng gửi đề nghị cấp bảo lãnh bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT; Điểm c) Thông tin khách hàng và nghĩa vụ được bảo lãnh được đối chiếu khớp đúng thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Điểm d) Khách hàng sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật khi đề nghị cấp bảo lãnh hoặc ký thỏa thuận cấp bảo lãnh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm đ) Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương I * Điều 9 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 5 - Khoản 6 Chương II * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương I Điều 9 Hoạt động bảo lãnh điện tử Khoản 4 Điểm a) Thông tin nhận biết khách hàng được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác thực điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử; Điểm b) Khách hàng gửi đề nghị cấp bảo lãnh bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT; Điểm c) Thông tin khách hàng và nghĩa vụ được bảo lãnh được đối chiếu khớp đúng thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Điểm d) Khách hàng sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật khi đề nghị cấp bảo lãnh hoặc ký thỏa thuận cấp bảo lãnh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm đ) Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 5. Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải tuân thủ theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Khoản 6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu bảo lãnh điện tử theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Chương II Điều 10 Phạm vi bảo lãnh Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện với bên nhận bảo lãnh. Điều 11 Yêu cầu đối với khách hàng Khoản 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây: Điểm a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Điểm b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp; Điểm c) Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động. Điều 12 Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú Khoản 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này): Điểm a) Khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư; Điểm b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh; Điểm c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú. Khoản 2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú, trừ trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng ở nước ngoài hoặc xác nhận bảo lãnh cho nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng ở nước ngoài mà bên nhận bảo lãnh là người cư trú. Khoản 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú phải: Điểm a) Tuân thủ quy định pháp luật về hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; Điểm b) Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú. Khoản 4. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú phải thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này. Điều 13 Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai Khoản 1. Ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai khi: Điểm a) Trong giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng; Điểm b) Không bị cấm, hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai. Khoản 2. Ngân hàng Nhà nước công bố công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Khoản 3. Ngân hàng thương mại xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi: Điểm a) Chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng thương mại bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng); Điểm b) Dự án của chủ đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 4. Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai: Điểm a) Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư; Điểm b) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư ký hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản và quy định tại khoản 13 Điều 3, Điều 15 Thông tư này; Điểm c) Sau khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho ngân hàng thương mại để đề nghị ngân hàng thương mại phát hành thư bảo lãnh cho bên mua; Điểm d) Ngân hàng thương mại căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho từng bên mua hoặc gửi chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua theo thỏa thuận. Khoản 5. Thời hạn hiệu lực và nội dung của hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai: Điểm a) Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có hiệu lực kể từ thời điểm ký cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của toàn bộ các thư bảo lãnh cho bên mua hết hiệu lực theo quy định tại Điều 23 Thông tư này và mọi nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với ngân hàng thương mại theo hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai đã hoàn thành; Điểm b) Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này (trừ nội dung tại điểm h và điểm i trong trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng), hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai còn phải có các nội dung sau: (i) Ngân hàng thương mại có nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh cho bên mua khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở do chủ đầu tư gửi đến trước thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở; (ii) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư thỏa thuận cụ thể về việc ngân hàng thương mại hoặc chủ đầu tư có nghĩa vụ gửi thư bảo lãnh cho bên mua sau khi ngân hàng thương mại phát hành thư bảo lãnh; (iii) Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư; (iv) Hồ sơ bên mua gửi cho ngân hàng thương mại yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành cho bên mua. Khoản 6. Thời hạn hiệu lực và nội dung của thư bảo lãnh: Điểm a) Thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt; Điểm b) Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này, thư bảo lãnh còn phải có nội dung nêu rõ nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được ngân hàng thương mại bảo lãnh. Khoản 7. Số tiền bảo lãnh cho một dự án nhà ở hình thành trong tương lai tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở. Khoản 8. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai: Điểm a) Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng được xác định chính bằng số tiền thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư. Số dư bảo lãnh giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này; Điểm b) Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh là thời điểm chủ đầu tư thông báo với ngân hàng thương mại số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua kể từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu lực quy định tại điểm c Khoản này; Điểm c) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo và cập nhật số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu lực trong tháng nhưng không muộn hơn ngày làm việc cuối cùng của tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền và thời điểm đã nhận ứng trước của các bên mua cho ngân hàng thương mại. Khoản 9. Ngân hàng thương mại có quyền và nghĩa vụ sau: Điểm a) Ngân hàng thương mại có quyền: (i) Từ chối phát hành thư bảo lãnh cho bên mua nếu hợp đồng mua, thuê mua nhà ở chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan hoặc sau khi đã chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai với chủ đầu tư; (ii) Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với số tiền không thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư hoặc số tiền bên mua nộp vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản hoặc bên mua không xuất trình được thư bảo lãnh mà ngân hàng thương mại đã phát hành cho người thụ hưởng là bên mua. Điểm b) Ngân hàng thương mại có nghĩa vụ: (i) Phát hành thư bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư hoặc bên mua (theo thỏa thuận) khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở hợp lệ trước thời hạn giao, nhận nhà dự kiến quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở; (ii) Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo, ngân hàng thương mại phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ nội dung ngân hàng thương mại không tiếp tục phát hành thư bảo lãnh cho bên mua ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư sau thời điểm ngân hàng thương mại chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai với chủ đầu tư. Đối với các thư bảo lãnh đã phát hành cho bên mua trước đó, ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện cam kết cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt; (iii) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với số tiền trả thay tương ứng với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được xác định căn cứ theo hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên mua cung cấp phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại thư bảo lãnh. Khoản 10. Chủ đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau: Điểm a) Chủ đầu tư có quyền: Đề nghị ngân hàng thương mại phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua thuộc dự án nhà ở hình thành trong tương lai được ngân hàng bảo lãnh trong thời hạn hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có hiệu lực. Điểm b) Chủ đầu tư có nghĩa vụ: (i) Gửi thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành cho bên mua sau khi nhận được từ ngân hàng thương mại (theo thỏa thuận); (ii) Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo, chủ đầu tư phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có) và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư; (iii) Thông báo chính xác cho ngân hàng thương mại số tiền đã nhận ứng trước của từng bên mua kể từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu lực. Khoản 11. Bên mua có quyền: Điểm a) Được nhận thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành từ ngân hàng thương mại hoặc chủ đầu tư gửi đến trong thời hạn hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có hiệu lực và trước thời hạn giao, nhận nhà dự kiến quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở; Điểm b) Yêu cầu ngân hàng thương mại thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư trên cơ sở xuất trình thư bảo lãnh kèm theo hồ sơ phù hợp với thư bảo lãnh (nếu có). Khoản 12. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này. Điều 14 Hồ sơ đề nghị bảo lãnh Khoản 1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau: Điểm a) Đề nghị bảo lãnh; Điểm b) Tài liệu về khách hàng; Điểm c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh; Điểm d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có); Điểm đ) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có). Khoản 2. Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh. Điều 15 Thỏa thuận cấp bảo lãnh Khoản 1. Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng lập thỏa thuận cấp bảo lãnh. Trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng. Khoản 2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung sau: Điểm a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam; Điểm b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh; Điểm c) Nghĩa vụ được bảo lãnh; Điểm d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh; Điểm đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương II * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương II Điều 15 Thỏa thuận cấp bảo lãnh Khoản 1. Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng lập thỏa thuận cấp bảo lãnh. Trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng. Khoản 2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung sau: Điểm a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam; Điểm b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh; Điểm c) Nghĩa vụ được bảo lãnh; Điểm d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh; Điểm đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh; Điểm e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Điểm g) Quyền và nghĩa vụ của các bên; Điểm h) Phí bảo lãnh; Điểm i) Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Điểm k) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh; Điểm l) Giải quyết tranh chấp phát sinh; Điểm m) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. Khoản 3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Điều 16 Cam kết bảo lãnh Khoản 1. Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau: Điểm a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam; Điểm b) Số hiệu của cam kết bảo lãnh; Điểm c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh; Điểm d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh; Điểm đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh; Điểm e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh; Điểm g) Nghĩa vụ bảo lãnh; Điểm h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Điểm i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp); Điểm k) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh; Điểm l) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. Khoản 2. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật. Khoản 3. Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành cam kết bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả. Điều 17 Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh Khoản 1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 2. Việc sử dụng chữ ký điện tử và việc ủy quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 18 Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng Khoản 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với các bên có liên quan về việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ hoàn trả số tiền trả thay khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nguyên tắc và yêu cầu cụ thể của việc áp dụng từng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nghiệp vụ bảo lãnh, giao dịch bảo đảm và theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 19 Phí bảo lãnh Khoản 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có). Trong trường hợp bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận. Khoản 2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh. Khoản 3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Khoản 4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí. Khoản 5. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh. Điều 20 Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh Khoản 1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 Thông tư này. Khoản 2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Khoản 3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Khoản 4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật liên quan. Điều 21 Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Khoản 1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Điều 22 Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Khoản 1. Để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 16 Thông tư này cho bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được xuất trình, đối chiếu với các điều khoản và điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều này nếu hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ, bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều này. Khoản 2. Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ khi: Điểm a) Bên bảo lãnh nhận được đủ hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, cụ thể: (i) Trường hợp gửi trực tiếp bằng văn bản thì phải trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh; (ii) Trường hợp gửi dưới hình thức thư bảo đảm qua dịch vụ bưu chính thì ngày bên bảo lãnh nhận được yêu cầu là ngày ký nhận thư bảo đảm; (iii) Trường hợp gửi bằng phương tiện điện tử thì tính theo thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Điểm b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định trong cam kết bảo lãnh. Khoản 3. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: Điểm a) Trường hợp bảo lãnh ngân hàng (trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh): Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này; Điểm b) Trường hợp bảo lãnh đối ứng: Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện trả thay cho bên được bảo lãnh. Bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng đã cam kết với bên bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đối ứng đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết. Bên bảo lãnh đối ứng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này; Điểm c) Trường hợp xác nhận bảo lãnh: Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh cho bên xác nhận bảo lãnh. Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên xác nhận bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên bảo lãnh và thông báo cho bên bảo lãnh biết. Bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này, đồng thời yêu cầu bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh. Khoản 4. Trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên từ chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối. Khoản 5. Bên trả thay (bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh) áp dụng lãi suất đối với số tiền trả thay phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh nhưng không vượt quá lãi suất cho vay quá hạn cao nhất đang áp dụng tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Khoản 6. Trường hợp trả thay bằng ngoại tệ, bên trả thay hạch toán cho vay bắt buộc bằng loại ngoại tệ đã trả thay. Trường hợp trả thay bằng đồng Việt Nam thì bên trả thay hạch toán cho vay bắt buộc bằng đồng Việt Nam. Điều 23 Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau: Khoản 1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt. Khoản 2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh. Khoản 3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có). Khoản 4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực. Khoản 5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Khoản 6. Theo thỏa thuận của các bên. Khoản 7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Điều 24 Đồng bảo lãnh Khoản 1. Nguyên tắc, điều kiện, quy trình tổ chức thực hiện đồng bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và quy định pháp luật có liên quan. Khoản 2. Các bên tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận. Điều 25 Bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên đới quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Điều 26 Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh Khoản 1. Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng (bao gồm cả nội dung quy định về bảo lãnh điện tử (nếu có), bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (nếu có), bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú) phù hợp với quy định về cấp tín dụng, trong đó phải phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và xét duyệt cấp bảo lãnh. Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 (một) bản quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 27 Quyền của bên bảo lãnh Khoản 1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh. Khoản 2. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh. Khoản 3. Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương II * Điều 27 - Khoản 2 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 Chương III * Điều 33 * Điều 34 Chương IV * Điều 35 * Điều 36 - Khoản 1
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương II Điều 27 Quyền của bên bảo lãnh Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 (một) bản quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 27 Quyền của bên bảo lãnh Khoản 1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh. Khoản 2. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh. Khoản 3. Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có). Khoản 4. Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần). Khoản 5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh. Khoản 6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt. Khoản 7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo. Khoản 8. Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Khoản 9. Hạch toán ghi nợ đối với số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh ngân hàng) ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; hoặc bên bảo lãnh đối ứng (trong trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng) ngay khi bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết. Khoản 10. Yêu cầu thành viên đồng bảo lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận trong trường hợp thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh. Khoản 11. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật. Khoản 12. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 13. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Khoản 14. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 28 Quyền của bên bảo lãnh đối ứng Khoản 1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng. Khoản 2. Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh. Khoản 3. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản đảm bảo (nếu có). Khoản 4. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần). Khoản 5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh. Khoản 6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt. Khoản 7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo. Khoản 8. Hạch toán ghi nợ đối với số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo cam kết. Khoản 9. Xử lý tài sản bảo đảm của bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật. Khoản 10. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Khoản 11. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 12. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 29 Quyền của bên xác nhận bảo lãnh Khoản 1. Chấp thuận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh. Khoản 2. Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có). Khoản 3. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần). Khoản 4. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt. Khoản 5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh. Khoản 6. Hạch toán ghi nợ đối với số tiền trả thay cho bên bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết. Khoản 7. Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật. Khoản 8. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Khoản 9. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 10. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo. Khoản 11. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 30 Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh Khoản 1. Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với quy định tại cam kết bảo lãnh. Khoản 2. Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 22 Thông tư này. Khoản 3. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh. Khoản 4. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác. Khoản 5. Trong vòng 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại. Khoản 6. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Hướng dẫn bên nhận bảo lãnh về việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát hành. Khoản 8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 31 Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh Khoản 1. Bên được bảo lãnh có các quyền sau đây: Điểm a) Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng không đúng với các thỏa thuận trong thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh; Điểm b) Đề nghị bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết; Điểm c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết; Điểm d) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh; Điểm đ) Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh; Điểm e) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 2. Bên được bảo lãnh có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; Điểm b) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết tại thỏa thuận cấp bảo lãnh; Điểm c) Hoàn trả cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng số tiền bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và các chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Điểm d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng; Điểm đ) Phối hợp với bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); Điểm e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 32 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh Khoản 1. Quyền của bên nhận bảo lãnh: Điểm a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh; Điểm b) Khiếu nại bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh trong vòng 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được thông báo từ chối của bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh nếu lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của các bên không phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại cam kết bảo lãnh; Điểm c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết; Điểm d) Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh; Điểm đ) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm e) Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh; Điểm g) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 2. Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh: Điểm a) Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong cam kết bảo lãnh (nếu có); Điểm b) Thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh; Điểm c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, tài liệu xuất trình theo cam kết bảo lãnh và các nội dung tuyên bố trong hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh; Điểm d) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Chương III Điều 33 Hạch toán kế toán, thông tin báo cáo Khoản 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tất cả các khoản bảo lãnh phát sinh theo quy định. Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo tình hình thực hiện bảo lãnh theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước. Điều 34 Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Khoản 1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Điểm a) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng công bố danh sách ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Điểm c) Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh. Khoản 2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và xử lý các vi phạm phát sinh theo thẩm quyền; Điểm b) Đầu mối tổng hợp, xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này và điều chỉnh danh sách ngân hàng thương mại khi có thay đổi. Khoản 3. Vụ Tài chính - Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ hạch toán kế toán đối với các giao dịch liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định tại Thông tư này. Khoản 4. Vụ Quản lý ngoại hối có trách nhiệm hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 5. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin triển khai nghiệp vụ bảo lãnh bằng phương tiện điện tử của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành Thông tư này theo thẩm quyền. Chương IV Điều 35 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh ký kết và có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận, cam kết đã ký cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Các ngân hàng thương mại bị ngừng thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai do không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này vẫn phải tiếp tục thực hiện các thỏa thuận, cam kết đã ký cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh đã ký chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung không làm thay đổi quyền lợi thụ hưởng bảo lãnh của bên mua và phù hợp với quy định tại Thông tư này. Điều 36 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2023.
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương IV * Điều 36 - Khoản 2 * Điều 36 * Điều 37
Thông Tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng . Chương IV Điều 36 IV Điều 36. Hiệu lực thi hành Khoản 2. Các ngân hàng thương mại bị ngừng thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai do không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này vẫn phải tiếp tục thực hiện các thỏa thuận, cam kết đã ký cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh đã ký chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung không làm thay đổi quyền lợi thụ hưởng bảo lãnh của bên mua và phù hợp với quy định tại Thông tư này. Điều 36 IV Điều 36. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2023. Khoản 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng và Thông tư số 13/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng. Điều 37 IV Điều 37. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 37; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử NHNN; - Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TD (10). KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Đào Minh Tú
Quyết Định 2202/QĐ-BNN-VP về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các đơn vị thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . * Điều 3 Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III Kèm theo Chương III
Quyết Định 2202/QĐ-BNN-VP về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các đơn vị thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); - Lãnh đạo Bộ; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Cổng Thông tin điện tử của Bộ; - Báo Nông nghiệp Việt Nam; - Lưu: VT, VP. Kèm theo Chương II, chương III, chương IV Quy chế Tổ chức tang lễ ban hành kèm theo Quyết định số 484/QĐ-BNN-VP ngày 12/3/2012 Điều 10 Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 9 Quy trình tổ chức họp Hành chính Bộ trưởng/Thứ trưởng/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 10 Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 10 Thay đổi, hoãn, huỷ bỏ cuộc họp Hành chính Bộ trưởng/Thứ trưởng/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 21 Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 II. LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN 1 Đặt vé máy bay Tài chính, kế toán Văn phòng Bộ Phụ lục II Quyết định số 5186/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2019 2 Tạm ứng, thanh toán công tác phí Tài chính, kế toán Văn phòng Bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 7, Phụ lục III Quyết định số 5186/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2019 3 Trình tự thực hiện đoàn ra Tài chính, kế toán Văn phòng Bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 9, Phụ lục IV Quyết định số 5186/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2019 4 Trình tự thực hiện đoàn vào Tài chính, kế toán Văn phòng Bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 10, Phụ lục V Quyết định số 5186/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2019 5 Trình tự thực hiện hội nghị, hội thảo Tài chính, kế toán Văn phòng Bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 11, Phụ lục VI Quyết định số 5186/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2019 6 Làm thêm giờ Tài chính, kế toán Văn phòng Bộ Phụ lục VII Quyết định số 5186/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2019 7 Mua sắm và sửa chữa tài sản Tài chính, kế toán Văn phòng Bộ Phụ lục VIII Quyết định số 5186/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2019 III. LĨNH VỰC THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG 1 Quy trình xử lý thông tin trước khi phát ngôn và cung cấp cho báo chí Thông tin, truyền thông Chánh Văn phòng/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 5, 9, 10 Quyết định số 2716/QĐ-BNN-VP ngày 17/7/2020 IV. LĨNH VỰC VĂN THƯ – LƯU TRỮ 1 Quy trình xử lý văn bản đến Văn thư - Lưu trữ Văn phòng Bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 28 đến Điều 34 Quyết định số 4 832/QĐ-BNN-VP ngày 09/12/2021 2 Quy trình xử lý văn bản đi Văn thư - Lưu trữ Văn phòng Bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 14, 15, 16 Quyết định số 4832/QĐ-BNN-VP ngày 09/12/2021 3 Quy trình lưu trữ hồ sơ, tài liệu Văn thư - Lưu trữ Văn phòng Bộ Quyết định số 484/QĐ-BNN-VP ngày 12/3/2012 V. LĨNH VỰC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1 Công bố thủ tục hành chính Kiểm soát TTHC Văn phòng Bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 7 Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 VI. LĨNH VỰC TỔ CHỨC CÁN BỘ 1 Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Bộ trưởng/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 6, 7, 8 QĐ 1886/QĐ-BNN-TCCB 2 Bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Bộ trưởng/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 13, 14, 15 QĐ 1886/QĐ-BNN-TCCB 3 Cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Bộ trưởng/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 16, 17 QĐ 1886/QĐ-BNN-TCCB 4 Cho cán bộ lãnh đạo từ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Bộ trưởng/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 18, 19 QĐ 1886/QĐ-BNN-TCCB 5 Miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Ban cán sự Đảng bộ/Thủ trưởng đơn vị Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Điều 20, 21 QĐ 1886/QĐ-BNN-TCCB 6 Cử công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đi bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài Tổ chức cán bộ Vụ Tổ chức cán bộ Kèm theo Chương III Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 5480/QĐ-BNN-VP ngày 31/12/2020 Mục 2 Điều 20, 21 QĐ 1886/QĐ-BNN-TCCB 7 Cử công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đi đào tạo sau đại học trong nước và nước ngoài Tổ chức cán bộ Vụ Tổ chức cán bộ Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Mục 2 Điều 20, 21 QĐ 1886/QĐ-BNN-TCCB 8 Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, giải pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với công chức, viên chức trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Bộ trưởng Điểm a khoản 1 Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 9 Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm, giai đoạn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Bộ trưởng Điểm b khoản 1 Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 10 Quyết định chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và các vấn đề khác liên quan đến công tác tổ chức học tập, đào tạo bồi dưỡng Tổ chức cán bộ Bộ trưởng Điểm c khoản 1 Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 11 Phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của các đơn vị được phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khoản 2 Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 12 Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức cán bộ Người có thẩm quyền Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Mục 2 Điều 5, Điều 14 Thông tư số 34/2016/TT- BNNPTNT VII. LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP 1 Phê duyệt chủ trương đầu tư, đề cương và dự toán kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá rừng theo chu kỳ trên phạm vi cả nước Lâm nghiệp Bộ trưởng Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Mục 2 Điều 23 Thông tư 33/2018/TT- BNNPTNT 2 Phê duyệt kế hoạch thu, chi và dự toán chi quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam Lâm nghiệp Bộ trưởng Điểm c khoản 1 Điều 68 Nghị định số 156/2018/NĐ- CP VIII. LĨNH VỰC XÂY DỰNG VĂN BẢN 1 Quy trình lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (dự án) Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khoản 1 Điều 11; Mục 1 Phụ lục I, Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 2 Quy trình lập đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Xây dựng văn bản Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Điều 23 Thông tư 33/2018/TT- BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khoản 2 Điều 11; Mục 2 Phụ lục I, Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 3 Quy trình đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khoản 3 Điều 11; Mục 3 Phụ lục I, Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 4 Quy trình đề xuất, xây dựng, ban hành Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng Xây dựng văn bản Vụ Pháp chế Điểm d khoản 2 Điều 12; Mục 4 Phụ lục I, Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 5 Quy trình xây dựng ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Điều 12; Phụ lục II, Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 6 Quy trình xây dựng Nghị định của Chính phủ Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Điều 12; Phụ lục III, IV, V Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 7 Quy trình xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Điều 12; Phụ lục VI Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 8 Quy trình xây dựng Thông tư Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Điều 12; Mục B, Phụ lục VII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 9 Quy trình xây dựng Thông tư liên tịch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Điều 12; Mục C, Phụ lục VII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 10 Quy trình xây dựng Thông tư liên tịch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp xây dựng Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 11 Quy trình xây dựng Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Điều 12; Phụ lục VIII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 12 Quy trình xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự, thủ tục rút gọn Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục I Phụ lục IX Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 13 Quy trình xây dựng Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội theo trình tự, thủ tục rút gọn Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục II Phụ lục IX Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 14 Quy trình xây dựng lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo trình tự, thủ tục rút gọn Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục III Phụ lục IX Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 15 Quy trình xây dựng Nghị định theo trình tự, thủ tục rút gọn Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục IV Phụ lục IX Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 16 Quy trình xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo trình tự, thủ tục rút gọn Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục V Phụ lục IX Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 17 Quy trình xây dựng Thông tư của Bộ trưởng theo trình tự, thủ tục rút gọn Xây dựng văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục VI Phụ lục IX Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 IX LĨNH VỰC KIỂM TRA VĂN BẢN 1 Quy trình tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Kiểm tra văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết Định 2202/QĐ-BNN-VP về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các đơn vị thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn .
Quyết Định 2202/QĐ-BNN-VP về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các đơn vị thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Mục 1 Điều 12; Phụ lục VIII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 2 Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền Kiểm tra văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Mục 2 Điều 12; Phụ lục VIII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 3 Quy trình kiểm tra, xử lý văn bản theo Kết luận kiểm tra của Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác Kiểm tra văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kèm theo Chương 4; Điều 36 Quyết định số 2340/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/10/2013 Mục 3 Điều 12; Phụ lục VIII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022 X LĨNH VỰC RÀ SOÁT, HỢP NHẤT VĂN BẢN 1 Quy trình rà soát văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên Rà soát văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục I Phụ lục XI Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022; 2 Quy trình rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn Rà soát văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục II Phụ lục XI Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022; 3 Quy trình tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật Rà soát văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục III Phụ lục XI Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022; 4 Quy trình hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật Hợp nhất văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phụ lục XIII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022; 5 Quy trình rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật định kỳ Rà soát văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục I Phụ lục XII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022; 6 Quy trình rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật 5 năm Rà soát văn bản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mục II Phụ lục XII Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022; XI LĨNH VỰC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT 1 Quy trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật Theo dõi thi hành pháp luật Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phụ lục XIV Quyết định số 3334/QĐ-BNN-PC ngày 05/9/2022; XII LĨNH VỰC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP 1 Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Giám định tư pháp Vụ Pháp chế Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Thông tư số 20/2022/TT- BNNPTNT 2 Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Giám định tư pháp Vụ Pháp chế - Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 20/2022/TT- BNNPTNT; - Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP 3 Miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Giám định tư pháp Vụ Pháp chế Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Thông tư số 20/2022/TT- BNNPTNT 4 Công nhận; hủy bỏ công nhận; điều chỉnh danh sách khi có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Giám định tư pháp Vụ Pháp chế - Khoản 1, 3, 7, 8 Điều 9 Thông tư số 20/2022/TT- BNNPTNT; - Điều 18, 19 Luật Giám định tư pháp. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Quyết Định 2196/QĐ-BGTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế hàng không . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Quyết Định 2196/QĐ-BGTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế hàng không . Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. Trung tâm Y tế hàng không là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trung tâm Y tế hàng không có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y học hàng không, y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trung tâm Y tế hàng không chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về y tế của cơ quan quản lý nhà nước, về y tế theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Tên giao dịch Quốc tế: AVIATION MEDICAL CENTRE. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Tổ chức giám định sức khỏe để cấp Giấy chứng nhận sức khỏe cho nhân viên hàng không và các đối tượng khác theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam và Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO). Khoản 2. Tổ chức khám tuyển để đào tạo phi công, tiếp viên, kiểm soát viên không lưu và khám tuyển dụng nhân viên hàng không khác theo nhu cầu; khám sức khỏe định kỳ, khám, chữa bệnh cho cán bộ, nhân viên hàng không, nhân dân khu vực theo nhu cầu và quy định của pháp luật. Khoản 3. Hướng dẫn các đơn vị trong ngành hàng không về chuyên môn, nghiệp vụ y tế; công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh trong ngành hàng không theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Tham gia kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu bay, nhà ga, các cơ sở chế biến thực phẩm, cung cấp thực phẩm cho các chuyến bay theo quy định. Khoản 5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để thực hiện phát hiện những yếu tố môi trường độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đề xuất những biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn lao động trong hoạt động hàng không. Khoản 6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác khẩn nguy, tìm kiếm, cứu nạn hàng không theo chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam. Khoản 7. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về y tế cho đội ngũ viên chức, nhân viên thuộc thẩm quyền quản lý. Khoản 8. Xây dựng kế hoạch tài chính, biên chế hàng năm báo cáo Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; xây dựng trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, tổ chức sử dụng, quản lý viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Cục Hàng không Việt Nam. Khoản 9. Trực tiếp quan hệ với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định. Khoản 10. Quản lý tài sản, tài chính được giao và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; làm chủ đầu tư các công trình theo quy định. Khoản 11. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định. Khoản 12. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hoạt động y tế hàng không theo quy định. Khoản 13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Điểm a) Phòng Kế hoạch - Hành chính. Điểm b) Phòng Tài chính - Kế toán. Khoản 2. Các khoa Điểm a) Khoa Cận lâm sàng. Điểm b) Khoa Khám chữa bệnh. Điểm c) Khoa Giám định và Y học dự phòng. Điều 4. Lãnh đạo Khoản 1. Trung tâm Y tế hàng không có Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Y tế hàng không. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công. Khoản 2. Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Phó Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không và theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác thuộc Trung tâm Y tế hàng không thực hiện theo phân cấp quản lý các chức danh lãnh đạo, quản lý của Cục Hàng không Việt Nam. Điều 5. Cơ chế tài chính và kinh phí hoạt động Khoản 1. Cơ chế tài chính: Là đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Khoản 2. Kinh phí hoạt động: Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, nguồn thu từ cách dịch vụ khám chữa bệnh và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2001/QĐ-CHK ngày 11/07/2001 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế hàng không. Khoản 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như khoản 2 Điều 6; - Các Thứ trưởng; - Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ; - Các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, TCCB (Hiến-5b). BỘ TRƯỞNG Nguyễn Văn Thể
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là việc hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng trợ giúp xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hộ gia đình. Khoản 2. Người bị thương nặng là người bị thương dẫn đến phải cấp cứu và điều trị tại cơ sở y tế từ 3 ngày trở lên. Khoản 3. Hộ phải di dời khẩn cấp nhà ở là hộ gia đình phải di dời nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ, lụt, thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 4. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp và khả năng cần thiết. Khoản 5. Hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông hoặc sự kiện bất khả kháng khác là hậu quả có người bị chết hoặc bị thương nặng. Khoản 6. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi là vợ, chồng hoặc các con, cháu của người cao tuổi và những người khác có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Điều 3 Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội Khoản 1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng. Khoản 2. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ. Khoản 3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội. Điều 4 Mức chuẩn trợ giúp xã hội Khoản 1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác. Khoản 2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. Khoản 3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: Điểm a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; Điểm b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội. Chương II Điều 5 Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng Khoản 1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; Điểm b) Mồ côi cả cha và mẹ; Điểm c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Điểm d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Điểm đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Điểm e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Điểm g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Điểm h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Điểm i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Điểm k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Điểm l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khoản 2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. Khoản 3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. Khoản 4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). Khoản 5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: Điểm a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Điểm b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; Điểm c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; Điểm d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. Khoản 6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. Khoản 7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Khoản 8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Điều 6 Mức trợ cấp xã hội hàng tháng Khoản 1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau: Điểm a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi; - Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên. Điểm b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. Điểm c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi; - Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi. Điểm d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này: Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi. Điểm đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi; - Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên; - Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5; - Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5. Điểm e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; - Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; - Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; - Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng. Điểm g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này. Khoản 2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này. Điều 7 Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng Khoản 1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm: Điểm a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 8 Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng Khoản 1. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định sau đây: Điểm a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai: - Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; - Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con; - Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV; - Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai; - Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật. Điểm b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng. Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại. Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Điểm d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điểm đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi quy định tại các điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 75 tuổi, quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của đối tượng khác kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng. Thời gian điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng đối tượng đủ điều kiện điều chỉnh.
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương II * Điều 8 - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 Chương III * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 Chương IV * Điều 18 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương II Điều 8 Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng Khoản 2. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bị chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng. Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các trường hợp thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng. Khoản 3. Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội, nhận chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới; Điểm b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới. Khoản 4. Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Đối tượng thay đổi nơi cư trú có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại nơi cư trú cũ, sau đó gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng; Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú mới xác nhận và chuyển hồ sơ của đối tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Điểm d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho đối tượng. Thời gian hưởng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng. Điều 9 Cấp thẻ bảo hiểm y tế Khoản 1. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất. Điều 10 Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này học giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật. Điều 11 Hỗ trợ chi phí mai táng Khoản 1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng: Điểm a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Điểm b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này; Điểm c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. Khoản 2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm: Điểm a) Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm b) Bản sao giấy chứng tử của đối tượng; b) Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Khoản 4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng: Điểm a) Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Chương III Điều 12 Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước Khoản 1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch. Hỗ trợ không quá 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia. Khoản 2. Hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu: Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ. Khoản 3. Thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình và số người trong hộ gia đình thiếu đói, thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu cần hỗ trợ theo các Mẫu số 5a và 5b ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm b) Trưởng thôn chủ trì hợp với đại diện của các tổ chức có liên quan trong thôn để xem xét các trường hợp hộ gia đình, số người trong hộ gia đình thiếu đói, nhu yếu phẩm thiết yếu trong danh sách và hoàn thiện, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm c) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Điểm d) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ; Điểm đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; Điểm e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Điểm g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia; Điểm h) Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm đúng quy định; Điểm i) Kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hỗ trợ. Điều 13 Hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng Khoản 1. Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trình tự xem xét hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này. Khoản 2. Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Điều 14 Hỗ trợ chi phí mai táng Khoản 1. Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Khoản 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 Điều này do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Khoản 3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này và giấy báo tử của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu kinh phí thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này. Điều 15 Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở Khoản 1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ. Khoản 2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ. Khoản 3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ. Khoản 4. Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm b) Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này. Điều 16 Hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác Khoản 1. Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Khoản 2. Thủ tục hỗ trợ trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Điều 17 Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất Khoản 1. Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành. Khoản 2. Trường hợp đặc biệt khẩn cấp, nghiêm trọng, việc hỗ trợ các nội dung quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này thực hiện theo quy trình, thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, bỏ qua bước bình xét, bảo đảm chi trả cho đối tượng kịp thời, đúng đối tượng, đúng định mức, công khai và minh bạch. Chương IV Điều 18 Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng Khoản 1. Đối tượng thuộc diện được hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng bao gồm: Điểm a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này; Điểm b) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương IV * Điều 18 - Khoản 2 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 Chương V * Điều 24
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương IV Điều 18 Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng Khoản 2. Trường hợp đặc biệt khẩn cấp, nghiêm trọng, việc hỗ trợ các nội dung quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này thực hiện theo quy trình, thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, bỏ qua bước bình xét, bảo đảm chi trả cho đối tượng kịp thời, đúng đối tượng, đúng định mức, công khai và minh bạch. Điều 18 Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng Khoản 1. Đối tượng thuộc diện được hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng bao gồm: Điểm a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này; Điểm b) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định này; Điểm c) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này. Khoản 2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm: Điểm a) Trẻ em có cả cha và mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng; Điểm b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục, thân thể; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Điểm c) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Điểm d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 3. Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này là không quá 03 tháng. Trường hợp hết thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng mà hộ gia đình, cá nhân không nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hộ gia đình, cá nhân khác nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời hoặc có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội theo quy định. Điều 19 Chế độ đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng Khoản 1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này được hưởng các chế độ sau đây: Điểm a) Trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; Điểm b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này; Điểm c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; Điểm d) Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Khoản 2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định sau đây: Điểm a) Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; Điểm b) Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế; Điểm c) Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội. Khoản 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 2 Điều này. Điều 20 Chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng Khoản 1. Hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng quy định tại khoản 1, điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định này bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây: Điểm a) Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này; Điểm b) Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định này. Khoản 2. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây: Điểm a) Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau: - Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi; - Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên; Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất; Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc. Điểm b) Trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Điểm c) Hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0). Điểm d) Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như sau: - Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng; - Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng. Khoản 3. Được hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Khoản 4. Được ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm, phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật liên quan. Khoản 5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 3 Điều này. Điều 21 Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng Khoản 1. Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này. Khoản 2. Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Trưởng thôn lập danh sách đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và cá nhân hoặc hộ gia đình có đủ điều kiện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thuộc địa bàn thôn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Điểm c) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khoản 3. Thủ tục đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có đơn kèm theo biên bản về vụ việc bạo hành, xâm hại và văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội nơi trẻ em, người lang thang xin ăn không có nơi cư trú ổn định bị bạo hành, xâm hại có trách nhiệm lập hồ sơ; Điểm b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xác minh và có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Điểm c) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Điểm d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điều 22 Điều kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em Khoản 1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Điểm a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Điểm b) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em; Điểm c) Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; Điểm d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh nghiệm chăm sóc trẻ em; Điểm đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này. Khoản 2. Trường hợp ông, bà nội ngoại, cô, dì, chú, bác, anh, chị ruột nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này không bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này vẫn được xem xét hưởng chính sách quy định tại Điều 12 Nghị định này. Khoản 3. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây: Điểm a) Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; Điểm b) Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho trẻ em; Điểm c) Đối xử bình đẳng đối với trẻ em; Điểm d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em: Điểm a) Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; Điểm b) Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi; Điểm c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; Điểm d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Điều 23 Điều kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng và người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội Khoản 1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm sau đây: Điểm a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Điểm b) Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi; Điểm c) Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người khuyết tật, người cao tuổi; Điểm d) Có điều kiện kinh tế; Điểm đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này. Khoản 2. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật: Điểm a) Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người cao tuổi, người khuyết tật; Điểm b) Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi; Điểm c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật; Điểm d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của người được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Chương V Điều 24 Đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở trợ giúp xã hội) Khoản 1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm: Điểm a) Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 5 của Nghị định này thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; Điểm b) Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi; Điểm c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Khoản 2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm: Điểm a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động; Điểm b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; Điểm c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 3. Người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động là đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Khoản 4. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội tối đa không quá 03 tháng. Trường hợp quá 3 tháng mà không thể đưa đối tượng trở về gia đình, cộng đồng thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ sở trợ giúp xã hội xem xét, quyết định giải pháp phù hợp. Khoản 5. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm: Điểm a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc; Điểm b) Người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương V * Điều 25 - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 Chương VI * Điều 31 * Điều 32 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương V Điều 25 Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội Khoản 4. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội tối đa không quá 03 tháng. Trường hợp quá 3 tháng mà không thể đưa đối tượng trở về gia đình, cộng đồng thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ sở trợ giúp xã hội xem xét, quyết định giải pháp phù hợp. Khoản 5. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm: Điểm a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc; Điểm b) Người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở trợ giúp xã hội. Điều 25 Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định này khi sống tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định sau đây: Khoản 1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây: Điểm a) Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi; Điểm b) Hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên. Khoản 2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế. Khoản 3. Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Khoản 4. Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định. Khoản 5. Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều này thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định này. Điều 26 Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm Khoản 1. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Đối tượng trẻ em quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng không quá 22 tuổi. Khoản 3. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề. Khoản 4. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở trợ giúp xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống. Khoản 5. Đối tượng quy định tại khoản 1 và 3 Điều 24 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở trợ giúp xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và cơ sở trợ giúp xã hội tiếp tục giải quyết trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng. Điều 27 Thẩm quyền, hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội Khoản 1. Thẩm quyền tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội: Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở. Đối với cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đưa đối tượng vào cơ sở. Khoản 2. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở đối với đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này, gồm: Điểm a) Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm b) Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch; Điểm c) Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp là người khuyết tật; Điểm d) Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV; Điểm đ) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm e) Giấy tờ liên quan khác (nếu có); Điểm g) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở trợ giúp xã hội (nếu vào cơ sở của tỉnh); Điểm h) Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội. Khoản 3. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này, bao gồm: Điểm a) Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm b) Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có); Điểm c) Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến an toàn của đối tượng; Điểm d) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp; Điểm đ) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở (nếu vào cơ sở của tỉnh); Điểm e) Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội. Khoản 4. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng tự nguyện, bao gồm: Điểm a) Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đối tượng. Điều 28 Thủ tục tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội Khoản 1. Thủ tục tiếp nhận vào cơ sở đối với đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Đối tượng hoặc người giám hộ có giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 27 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 07 ngày làm việc, trừ những thông tin về HIV của đối tượng; Điểm c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; Điểm d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đưa đối tượng vào cơ sở trợ giúp xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét chuyển hồ sơ đến người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội tiếp nhận đối tượng vào cơ sở; Điểm đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và chuyển hồ sơ của đối tượng đến cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn quản lý; sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở; Điểm e) Trường hợp đối tượng không được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 2. Thủ tục tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm tiếp nhận ngay các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp để chăm sóc, nuôi dưỡng và hoàn thiện các thủ tục theo quy trình sau: Bước 1. Lập biên bản tiếp nhận có chữ ký của cá nhân hoặc đại diện cơ quan, đơn vị phát hiện ra đối tượng (nếu có), chính quyền (hoặc công an) cấp xã, đại diện cơ sở trợ giúp xã hội. Đối với đối tượng là nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán và nạn nhân bị cưỡng bức lao động, biên bản tiếp nhận có chữ ký của đối tượng (nếu có thể); Bước 2. Đánh giá về mức độ tổn thương, khả năng phục hồi và nhu cầu trợ giúp của đối tượng để có kế hoạch trợ giúp đối tượng; Bước 3. Bảo đảm an toàn và chữa trị những tổn thương về thân thể hoặc tinh thần cho đối tượng kịp thời; đối với trẻ em bị bỏ rơi, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 25 ngày làm việc; Bước 4. Quyết định trợ giúp đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chuyển đối tượng về gia đình, cộng đồng; Bước 5. Hoàn thành các thủ tục, hồ sơ của đối tượng theo quy định, Trường hợp là trẻ em bị bỏ rơi, cơ sở thực hiện các thủ tục khai sinh cho trẻ theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Điểm b) Các thủ tục, hồ sơ phải hoàn thiện trong 10 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận đối tượng, trường hợp kéo dài quá 10 ngày làm việc, phải do cơ quan quản lý cấp trên xem xét quyết định. Khoản 3. Thủ tục quyết định tiếp nhận đối với đối tượng tự nguyện thực hiện theo quy định sau đây: Đối tượng tự nguyện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội với người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Điều 29 Lập hồ sơ quản lý đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội Cơ sở trợ giúp xã hội phải tiến hành lập và quản lý hồ sơ cá nhân của từng đối tượng. Hồ sơ của đối tượng gồm có: Khoản 1. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội quy định tại Điều 27 Nghị định này. Khoản 2. Kế hoạch trợ giúp xã hội và các tài liệu liên quan. Khoản 3. Quyết định dừng trợ giúp xã hội hoặc thanh lý hợp đồng dịch vụ trợ giúp xã hội. Khoản 4. Các văn bản có liên quan đến đối tượng. Điều 30 Thẩm quyền, điều kiện, thủ tục dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội Khoản 1. Thẩm quyền dừng trợ giúp xã hội: Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng. Đối với cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng. Khoản 2. Điều kiện dừng trợ giúp xã hội: Điểm a) Kết thúc quản lý trường hợp theo quyết định của người đứng đầu cơ sở; Điểm b) Người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này; Điểm c) Đối tượng được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật con nuôi; Điểm d) Đối tượng đủ 16 tuổi. Trường hợp từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi; Điểm đ) Cơ sở trợ giúp xã hội không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; Điểm e) Đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; Điểm g) Đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; Điểm h) Đối tượng chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật; Điểm i) Kết thúc hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội; Điểm k) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Thủ tục dừng trợ giúp xã hội: Điểm a) Đối tượng sử dụng dịch vụ hoặc người giám hộ, thân nhân hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc cha mẹ nuôi quy định tại điểm b, c, d, g khoản 2 Điều này có đơn đề nghị theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này gửi người đứng đầu cơ sở dừng trợ giúp xã hội (nếu có); Điểm b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng thuộc quyền quản lý; người đứng đầu cơ sở quyết định dừng trợ giúp xã hội; Điểm c) Lập biên bản bàn giao đối tượng về gia đình, cộng đồng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thanh lý hợp đồng dịch vụ trợ giúp xã hội. Chương VI Điều 31 Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên Khoản 1. Kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng và kinh phí thực hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra giám sát được thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 2. Kinh phí bảo đảm để chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây: Đối với cơ sở trợ giúp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi bảo đảm xã hội. Khoản 3. Kinh phí chi hoạt động thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí khác của cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ sở trợ giúp xã hội được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các khoản 1 và 2 Điều này. Điều 32 Kinh phí thực hiện trợ giúp khẩn cấp Khoản 1. Kinh phí thực hiện trợ giúp khẩn cấp bao gồm: Điểm a) Ngân sách địa phương tự cân đối theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Điểm b) Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua cơ quan, tổ chức.
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương VI * Điều 32 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 32 * Điều 33 Chương VII * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 Chương VIII * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39
Nghị Định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội . Chương VI Điều 32 Kinh phí thực hiện trợ giúp khẩn cấp Khoản 3. Kinh phí chi hoạt động thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí khác của cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ sở trợ giúp xã hội được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các khoản 1 và 2 Điều này. Điều 32 Kinh phí thực hiện trợ giúp khẩn cấp Khoản 1. Kinh phí thực hiện trợ giúp khẩn cấp bao gồm: Điểm a) Ngân sách địa phương tự cân đối theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Điểm b) Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua cơ quan, tổ chức. Khoản 2. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện trợ giúp khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ hàng hóa từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định. Điều 33 Quản lý kinh phí trợ giúp xã hội Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Chương VII Điều 34 Thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng Khoản 1. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng phải được chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Khoản 2. Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện chi trả bảo đảm yêu cầu có kinh nghiệm, có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù, bảo đảm kịp thời và an toàn trong việc chi trả. Khoản 3. Việc chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tùy theo phân cấp của từng địa phương) và tổ chức dịch vụ chi trả, trong đó phải ghi rõ phạm vi, đối tượng chi trả, phương thức chi trả (gồm phương thức chi trả qua tài khoản ngân hàng, tài khoản thanh toán điện tử do pháp luật quy định hoặc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt), phương thức chuyển tiền và thời hạn chuyển tiền, thời hạn chi trả đến người thụ hưởng, mức chi phí chi trả theo thực tế, thời hạn thanh quyết toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thoả thuận khác có liên quan đến việc chi trả. Khoản 4. Trước ngày 25 hàng tháng, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng trợ cấp một lần); số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả. Khoản 5. Hàng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận và chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 hàng tháng. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo quy định. Điều 35 Trách nhiệm của các bộ, ngành Khoản 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Điểm a) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo quy định; Điểm b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội; Điểm c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách trợ giúp xã hội và quản lý đối tượng; Điểm d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội; Điểm đ) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này. Khoản 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm: Điểm a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền trợ giúp khẩn cấp từ nguồn dự trữ quốc gia cho các bộ, ngành, địa phương theo quy định tại Luật Dự trữ quốc gia và Luật Ngân sách nhà nước; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan kiểm tra việc xuất cấp, sử dụng hàng dự trữ quốc gia và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách theo quy định. Khoản 3. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm: Điểm a) Rà soát, kiểm tra, tổng hợp số lượng, giá trị, mặt hàng dự trữ quốc gia cần cứu trợ, hỗ trợ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Điểm b) Báo cáo kết quả xuất cấp, sử dụng hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khoản 4. Các bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai thực hiện Nghị định này. Điều 36 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng quy định tại Nghị định này. Giao cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng theo Mẫu số 10a, 10b, 10c, 10d ban hành kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này. Khoản 3. Quyết định phương thức chi trả chính sách trợ giúp xã hội phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Khoản 4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương. Chương VIII Điều 37 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Đối tượng đang hưởng chế độ chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Khoản 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục chuyển mức và hệ số tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 38 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Khoản 2. Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Điều 17 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các điều từ Điều 40 đến Điều 43 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội; các điều từ Điều 15 đến Điều 23 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Điều 39 Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc Phụ lục
Quyết Định 343/QĐ-UBDT ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của ủy ban dân tộc . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Kèm theo Chương II * Điều 5 * Điều 6 Kèm theo Chương III * Điều 7 Kèm theo Chương IV * Điều 8 * Điều 9 Kèm theo Chương V * Điều 10 * Điều 11 Kèm theo Chương VI * Điều 12
Quyết Định 343/QĐ-UBDT ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của ủy ban dân tộc . Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để b/c); - Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; - Cổng TTĐT, UBDT; - Lưu VT, Vụ TCCB. Kèm theo Chương I Điều 1 Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng Khoản 1. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc; Khoản 2. Quy chế này quy định về điều kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Điều 2 Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Khoản 2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hiệu quả của bộ máy Nhà nước. Điều 3 Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. Cử người đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và phù hợp với khả năng, trình độ, mục tiêu tạo nguồn phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Khoản 2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, yêu cầu công việc và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với công việc đang đảm nhiệm. Khoản 3. Việc cử người đi đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện công khai minh bạch và hiệu quả. Khoản 4. Khuyến khích công chức, viên chức học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đề cao vai trò tự học và quyền của công chức, viên chức trong việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm. Điều 4 Loại hình đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. Đào tạo tập trung dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Khoản 2. Bồi dưỡng bổ sung kiến thức. a. Đào tạo dài hạn, trung hạn trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở trong nước và nước ngoài. b. Đào tạo tại chức đại học, thạc sĩ, cao cấp lý luận chính trị c. Bồi dưỡng bổ sung kiến thức về nghiệp vụ công tác Dân tộc và các nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác. Kèm theo Chương II Điều 5 Điều kiện công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. Việc cử người đi đào tạo, bồi dưỡng không được ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị. Khoản 2. Có đủ ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật. Khoản 3. Ưu tiên công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số đặc biệt là nữ dân tộc thiểu số. Khoản 4. Có cam kết tiếp tục công tác tại cơ quan sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo. (áp dụng đối với từng loại hình đào tạo). Khoản 5. Về độ tuổi: Áp dụng đối với từng loại hình đào tạo. Điều 6 Thủ tục cử đi đào tạo, bồi dưỡng Khoản 1. Cá nhân, các Vụ, đơn vị đề nghị cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Tổ chức cán bộ, cụ thể như sau: Điểm a) Đối với đào tạo: - Hồ sơ đi thi dự tuyển gồm: + Đơn xin dự tuyển có xác nhận của thủ trưởng đơn vị + Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo. - Hồ sơ đề nghị đi học sau khi trúng tuyển gồm: + Đơn xin đi học + Giấy báo trúng tuyển. + Bản Cam kết của người được cử đi đào tạo. Điểm b) Đối với bồi dưỡng: - Văn bản đề nghị của đơn vị hoặc Đơn đề nghị của cá nhân người có nhu cầu được cử đi bồi dưỡng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị. - Giấy mời hoặc Thông báo triệu tập của cơ sở đào tạo. Khoản 2. Sau khi nhận được hồ sơ của các Vụ, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm của Ủy ban và nguồn kinh phí được duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định cử đi học và mức hỗ trợ kinh phí đối với người được cử đi học. Kèm theo Chương III Điều 7 Trách nhiệm và quyền lợi của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Khoản 1. Trách nhiệm: - Tham gia đầy đủ khóa học, thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học. - Thực hiện đúng cam kết khi được cử đi học, sau khi kết thúc khóa học, phải báo cáo kết quả học tập, nộp bản sao công chứng các văn bằng, chứng chỉ về Vụ Tổ chức cán bộ. - Trường hợp hoàn thành khóa đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở các cơ sở đào tạo, phải nộp 01 bản luận văn, luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch tóm tắt luận án kèm bản gốc (nếu học ở nước ngoài) về Vụ Tổ chức cán bộ để lưu hồ sơ cán bộ. - Trường hợp đi đào tạo trung hạn, dài hạn ở nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam ở nước đang theo học. Khoản 2. Quyền lợi: - Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục. - Được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác (nếu có) theo quy định hiện hành. - Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng; - Đối với người đi học thạc sỹ, nghiên cứu sinh ở nước ngoài được hưởng theo tỷ lệ % của mức lương hàng tháng theo quy định; - Các trường hợp viên chức của các đơn vị sự nghiệp được cử đi học, Ủy ban có quyết định cử đi học theo quy định; kinh phí hỗ trợ do các đơn vị sự nghiệp chi trả từ nguồn đào tạo bồi dưỡng của đơn vị hàng năm. - Được bình xét, đánh giá xếp loại công chức viên chức và xét thi đua hàng năm trên cơ sở kết quả học tập của người đi học gửi về Vụ Tổ chức cán bộ và đơn vị cử đi học. - Sau khi hoàn thành khóa học được tiếp tục công tác tại đơn vị và bố trí công việc phù hợp với chức năng nhiệm vụ mà đơn vị đang được giao thực hiện. Kèm theo Chương IV Điều 8 Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức, viên chức Khoản 1. Căn cứ vào nhu cầu đào tạo và các tiêu chuẩn, điều kiện đối với người được cử đi học, hàng năm các đơn vị lập kế hoạch, nhu cầu đào tạo của năm tiếp theo gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 30/7. Khoản 2. Theo dõi, kiểm tra công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. Khoản 3. Phân công, bố trí công việc cho công chức, viên chức phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, bồi dưỡng. Khoản 4. Hàng năm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban tình hình đào tạo và sử dụng công chức, viên chức qua Vụ Tổ chức cán bộ. Điều 9 Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, đơn vị liên quan Khoản 1. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ - Hướng dẫn cho các đơn vị xây dựng nhu cầu đào tạo hàng năm gửi Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp theo quy định. - Tổng hợp nhu cầu đào tạo của các Vụ, đơn vị, thẩm định trước khi báo cáo lãnh đạo Ủy ban. - Lập kế hoạch đào tạo hàng năm gửi Vụ Kế hoạch Tài chính; - Kiểm tra đôn đốc, báo cáo, đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng gửi cấp có thẩm quyền theo quy định. - Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo đã được duyệt đến các đơn vị và cơ sở đào tạo; Khoản 2. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính - Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn, trong nước và ở ngoài nước trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng. Khoản 3. Đối với cơ sở đào tạo - Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm được Bộ trưởng giao xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng cho phù hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. - Chuẩn bị tốt điều kiện cần thiết để tổ chức lớp học đảm bảo chất lượng theo quy định; - Báo cáo kết quả bồi dưỡng trên cơ sở kế hoạch được giao về Vụ Tổ chức cán bộ sau khi kết thúc khóa học; Kèm theo Chương V Điều 10 Vi phạm kỷ luật và xử lý vi phạm Khoản 1. Nếu người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng hay không đạt yêu cầu của khóa đào tạo do nguyên nhân chủ quan thì Ủy ban sẽ thông báo về đơn vị và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành; không được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong thời hạn 24 tháng tiếp theo. Khoản 2. Trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài không về nước đúng thời gian quy định, không có lý do chính đáng, không được sự đồng ý của Lãnh đạo Ủy ban thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ áp dụng hình thức kỷ luật và bồi hoàn kinh phí đào tạo theo quy định của pháp luật. Điều 11 Bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chịu trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đã được hỗ trợ theo quy định trong các trường hợp sau: Khoản 1. Vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng hay không đạt yêu cầu của khóa đào tạo, bồi dưỡng do nguyên nhân chủ quan. Khoản 2. Người được cử đi học tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan. Khoản 3. Tự ý bỏ học quá thời gian quy định mà không có lý do chính đáng trong quá trình tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng. Khoản 4. Chưa đủ thời gian làm việc tại Ủy ban theo cam kết sau khi hoàn thành khóa đào tạo. Kèm theo Chương VI Điều 12 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện Quy chế này. Khoản 2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các Vụ, đơn vị, cá nhân đóng góp ý kiến đề nghị điều chỉnh cho phù hợp (nội dung điều chỉnh gửi qua Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Ủy ban).
Thông Tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Thông Tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra . Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; điều chỉnh, xử lý chồng chéo, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra. Chương 1. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra. Chương 1. Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây: Khoản 1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, ngành, lĩnh vực. Khoản 2. Bảo đảm phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; khả thi, tiết kiệm nguồn lực thực hiện. Khoản 3. Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra phải được xây dựng đúng quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn tại Thông tư này. Chương 2. Điều 4. Căn cứ để xây dựng định hướng chương trình thanh tra Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra dựa trên các căn cứ sau đây: Khoản 1. Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Khoản 2. Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về triển khai, thực hiện các hoạt động về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Khoản 3. Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 4. Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Khoản 5. Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực hoặc nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của ngành Thanh tra. Khoản 6. Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 5. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra Khoản 1. Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hàng năm và do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao trách nhiệm tham mưu, xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra chủ trì thực hiện (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì). Khoản 2. Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 4 của Thông tư này và các thông tin, tài liệu sau: Điểm a) Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Điểm b) Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; Điểm c) Các thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động; đặc điểm, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, việc chấp hành chính sách, pháp luật của bộ, ngành, địa phương, của cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương; Điểm d) Tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Điểm đ) Đơn thư khiếu nại, tố cáo; các thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; Điểm e) Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này là các thông tin, tài liệu không thuộc bí mật nhà nước và được thu thập theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 6. Nội dung định hướng chương trình thanh tra Định hướng chương trình thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Thanh tra Chính phủ, thanh tra các bộ, ngành, địa phương trong 01 năm; phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Chương 2. Điều 7. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình thanh tra Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan nhà nước có liên quan xây dựng định hướng chương trình thanh tra. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình thanh tra như sau: Khoản 1. Soạn thảo tờ trình, dự thảo định hướng chương trình thanh tra. Khoản 2. Lấy ý kiến của các cục, vụ, đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ vào dự thảo định hướng chương trình thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ lấy ý kiến các cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra để thống nhất nội dung định hướng chương trình thanh tra. Khoản 3. Đơn vị chủ trì tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, của các cơ quan nhà nước có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo định hướng chương trình thanh tra. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa đơn vị chủ trì với các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 4. Trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ dự thảo định hướng chương trình thanh tra, đơn vị chủ trì phải xin ý kiến các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ để hoàn chỉnh dự thảo định hướng chương trình thanh tra trình Tổng Thanh tra Chính phủ. Khoản 5. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ về dự thảo định hướng chương trình thanh tra bao gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Tờ trình dự thảo định hướng chương trình thanh tra; Điểm b) Dự thảo định hướng chương trình thanh tra; Điểm c) Tổng hợp ý kiến góp ý của các cục, vụ đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; ý kiến của cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra vào dự thảo định hướng chương trình thanh tra (nếu có). Điểm d) Thông tin, tài liệu khác (nếu có). Khoản 6. Đơn vị chủ trì phải gửi dự thảo định hướng chương trình thanh tra tới Tổng thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày 10 tháng 10 hàng năm. Chương 2. Điều 8. Phê duyệt định hướng chương trình thanh tra Khoản 1. Dự thảo định hướng chương trình thanh tra phải gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng năm. Khoản 2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo định hướng chương trình thanh tra bao gồm các tài liệu sau đây: Điểm a) Tờ trình dự thảo định hướng chương trình thanh tra; Điểm b) Dự thảo định hướng chương trình thanh tra; Điểm c) Thông tin, tài liệu khác (nếu có). Khoản 3. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo về nội dung định hướng chương trình thanh tra thì đơn vị chủ trì tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo định hướng chương trình thanh tra để Tổng Thanh tra Chính phủ đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 4. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, trong thời gian 05 ngày, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tham mưu, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh lập kế hoạch thanh tra trình thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Chương 3. Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ Khoản 1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Điểm b) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ; Điểm c) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước; việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội hàng năm của các bộ, ngành, địa phương; Điểm d) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm; Điểm đ) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Nội dung kế hoạch thanh tra: Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có). Khoản 3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu; soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; lấy ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Chính phủ trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, phê duyệt; Điểm b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu; dự kiến đơn vị sẽ thanh tra để đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra. Khoản 4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này và các thông tin, tài liệu do các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thu thập, cung cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; Điểm b) Khi xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với các bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra. Khoản 5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Lấy ý kiến của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ vào dự thảo kế hoạch thanh tra. Trong trường hợp cần thiết tiến hành làm việc với các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để thống nhất nội dung kế hoạch thanh tra; Điểm c) Tiếp thu ý kiến góp ý của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra; xin ý kiến các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ vào dự thảo kế hoạch thanh tra trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, ký ban hành. Khoản 6. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm c) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; ý kiến góp ý của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán (nếu có); Điểm d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có). Khoản 7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Tổng Thanh tra Chính phủ ký ban hành chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm. Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm. Chương 3. Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ Khoản 1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Hàng năm, Chánh Thanh tra bộ, Chánh thanh tra tỉnh căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; yêu cầu công tác quản lý nhà nước của bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra; Điểm b) Người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành ở các tổng cục, cục thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xem xét trước khi gửi Thanh tra bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt. Khoản 2. Nội dung kế hoạch thanh tra: Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có). Khoản 3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra: Đơn vị hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận khác trong cơ quan xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Khoản 4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ có trách nhiệm tiến hành thu thập thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra; Điểm b) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này và các thông tin, tài liệu do đơn vị, bộ phận thuộc Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ thu thập, cung cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; Điểm c) Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra. Khoản 5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết; Điểm c) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có). Khoản 6. Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm c) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có);
Thông Tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra . - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm đ - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra . Chương 3. Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ Khoản 5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết; Điểm c) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có). Khoản 6. Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm c) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có); Điểm d) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có); Điểm đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có). Khoản 7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Khoản 8. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở. Thanh tra bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ. Khoản 9. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh gửi về Thanh tra Chính phủ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ gửi về Thanh tra bộ chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Chương 3. Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở Khoản 1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Hàng năm, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật thanh tra; Điểm b) Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp, trình Giám đốc sở phê duyệt. Khoản 2. Nội dung kế hoạch thanh tra: Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có). Khoản 3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra: Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình theo quy định của pháp luật và Thông tư này. Khoản 4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này; Điểm b) Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu khác phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra. Khoản 5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra: Điểm a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết; Điểm c) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có). Khoản 6. Hồ sơ trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau: Điểm a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm b) Dự thảo kế hoạch thanh tra; Điểm c) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có); Điểm d) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có); Điểm đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có). Khoản 7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Khoản 8. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở. Khoản 9. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, Giám đốc sở phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra sở chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Giám đốc sở phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Chương 4. Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra Khoản 1. Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra là người có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra được tiến hành khi có sự chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra hoặc khi có sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi xét thấy cần thiết nhằm bảo đảm việc thực hiện kế hoạch thanh tra hiệu quả. Khoản 2. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra và phải tuân theo nguyên tắc, thủ tục quy định tại các Điều 3, 9, 10 và Điều 11 của Thông tư này. Chương 4. Điều 13. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra Trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra nếu phát hiện chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra thì cơ quan thanh tra có trách nhiệm thực hiện kế hoạch thanh tra phải phối hợp với các cơ quan thanh tra có liên quan để xử lý. Việc xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra được thực hiện như sau: Khoản 1. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra. Khoản 2. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, với kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở thì Thanh tra bộ tiến hành thanh tra. Trường hợp các kế hoạch thanh tra của Thanh tra các bộ có chồng chéo thì Thanh tra bộ thuộc bộ có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra là đơn vị tiến hành thanh tra. Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ có chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh thì căn cứ quy định pháp luật về thanh tra và phân cấp quản lý nhà nước giữa bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nội dung thanh tra để xác định Thanh tra bộ hoặc Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tiến hành thanh tra. Khoản 3. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, với kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra. Khoản 4. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra. Trường hợp các kế hoạch thanh tra của Thanh tra các sở có chồng chéo thì Thanh tra sở thuộc sở được giao chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra là đơn vị tiến hành thanh tra. Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của thanh tra sở có chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thì căn cứ quy định pháp luật về thanh tra và phân cấp quản lý nhà nước giữa sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nội dung thanh tra để xác định Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện có trách nhiệm tiến hành thanh tra. Khoản 5. Kế hoạch thanh tra của nhiều cơ quan thanh tra có chồng chéo về nội dung, thời gian, đối tượng thanh tra thì áp dụng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 13 của Thông tư này để xử lý. Chương 4. Điều 14. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra Khoản 1. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra do các cơ quan thanh tra cấp trên tiến hành đối với cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành để bảo đảm việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra theo đúng quy định pháp luật về thanh tra; phê duyệt của cấp có thẩm quyền về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra và để phòng ngừa, phát hiện, xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra. Khoản 2. Thẩm quyền tiến hành kiểm tra thực hiện như sau: Điểm a) Thanh tra Chính phủ kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh; Điểm b) Thanh tra bộ kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ; Điểm c) Thanh tra tỉnh kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở; Điểm d) Thanh tra sở kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở. Khoản 3. Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất. Thời gian kiểm tra không quá 03 ngày làm việc đối với một đơn vị được Thanh tra Chính phủ tiến hành kiểm tra, không quá 02 ngày đối với một đơn vị được Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra, không quá 01 ngày đối với một đơn vị được Thanh tra sở tiến hành kiểm tra. Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên phải có văn bản gửi cơ quan thanh tra nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần Tổ kiểm tra. Khoản 4. Cơ quan được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị thông tin, tài liệu liên quan và báo cáo kết quả việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để việc kiểm tra đạt chất lượng, hiệu quả. Khoản 5. Tổ kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm, nội dung và không được gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra, Tổ kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản về kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau: Điểm a) Tình hình, kết quả việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của đơn vị được kiểm tra; Điểm b) Khó khăn, vướng mắc về việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hoặc chồng chéo kế hoạch thanh tra (nếu có); Điểm c) Kiến nghị xử lý các khó khăn, vướng mắc hoặc chồng chéo (nếu có); Điểm đ) Các nội dung khác (nếu có). Chương 5. Điều 15. Tổ chức thực hiện Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ quy định của Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc xây dựng kế hoạch thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan mình. Chương 5. Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra được khen thưởng theo quy định hiện hành. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc xây dựng, thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Khoản 3. Việc xây dựng, thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra được đưa vào bộ tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chương 5. Điều 17. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương các đoàn thể; - Lãnh đạo TTCP; các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP; - Thanh tra các bộ, ngành Trung ương; - Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng TTĐT của Chính phủ; - Cổng TTĐT, website của TTCP; - Lưu: VP, Vụ KH, TC và TH (5b). TỔNG THANH TRA Huỳnh Phong Tranh
Thông Tư 08/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Chương II * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 Chương III * Điều 14
Thông Tư 08/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về điều kiện vay nước ngoài của bên đi vay không được Chính phủ bảo lãnh. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là bên đi vay nước ngoài (sau đây gọi chung là bên đi vay). Khoản 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản). Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm. Khoản 2. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay trên 01 năm. Khoản 3. Dự án đầu tư là các dự án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 4. Dự án khác là các dự án không thuộc trường hợp dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 5. Chi phí vay nước ngoài là tổng mức chi phí quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm tính trên giá trị khoản vay, bao gồm lãi suất vay nước ngoài và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài mà bên đi vay chắc chắn phải trả cho bên cho vay, các bên bảo đảm khoản vay, bên bảo hiểm khoản vay, các đại lý và các bên liên quan khác. Khoản 6. Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài là việc trả khoản nợ nước ngoài hiện hữu từ nguồn vốn vay nước ngoài mới. Khoản 7. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam là khoản vay nước ngoài được rút vốn vào tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam của bên đi vay hoặc nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam. Khoản 8. Nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam là việc khoản vay được rút vốn bằng ngoại tệ nhưng giá trị nhận nợ theo thỏa thuận vay nước ngoài được ghi nhận bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán ngoại tệ được niêm yết bởi tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận. Điều 4 Áp dụng quy định pháp luật liên quan Khoản 1. Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế ngoài việc đáp ứng điều kiện vay quy định tại Thông tư này, phải tuân thủ quy định của pháp luật về chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước ngoài việc đáp ứng điều kiện vay quy định tại Thông tư này, phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 5 Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm Khoản 1. Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không phải tuân thủ các điều kiện vay nước ngoài quy định tại Thông tư này. Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm Khoản 2. Bên đi vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm chịu trách nhiệm tuân thủ quy định hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, các quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 6 Nguyên tắc sử dụng vốn vay nước ngoài Khoản 1. Bên đi vay chịu trách nhiệm toàn diện trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích hợp pháp quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Trường hợp khoản vay đã được rút vốn nhưng tạm thời chưa sử dụng cho các mục đích vay nước ngoài hợp pháp quy định tại Thông tư này, bên đi vay có thể sử dụng nguồn tiền này để gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Kỳ hạn của mỗi khoản tiền gửi tối đa không quá 01 tháng. Điều 7 Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài Khoản 1. Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài là kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước ngoài, trong đó chứng minh mục đích, nhu cầu vay nước ngoài hợp pháp, hợp lý của bên đi vay. Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật hợp tác xã, điều lệ của bên đi vay và các quy định khác của pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật). Khoản 2. Nội dung cơ bản của Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Điểm a) Tên bên đi vay, loại hình tổ chức tín dụng, vốn tự có, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dư nợ vay nước ngoài ngắn hạn, trung, dài hạn tính đến thời điểm lập phương án; Điểm b) Mục tiêu kinh doanh, nhu cầu huy động vốn tổng thể, vốn nước ngoài của bên đi vay; Điểm c) Thông tin về khoản vay nước ngoài dự kiến thực hiện; Điểm d) Mục đích vay nước ngoài: thông tin về (các) nhóm khách hàng dự kiến được cấp tín dụng từ nguồn vốn vay nước ngoài, lãi suất cho vay dự kiến, thời hạn cho vay dự kiến; Điểm đ) Quy mô vay vốn nước ngoài: giá trị khoản vay, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, tình hình tăng trưởng tín dụng đến thời điểm lập phương án, so sánh quy mô vốn vay nước ngoài với quy mô tăng trưởng tín dụng còn lại tính đến cuối năm hoặc với quy mô tăng trưởng tín dụng của năm liền trước trong trường hợp chưa có thông tin về chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của năm hiện tại; Điểm e) Biện pháp quản trị rủi ro phát sinh từ khoản vay nước ngoài; Điểm g) Thẩm quyền phê duyệt Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài; cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt; Điểm h) Các nội dung khác (nếu có). Khoản 3. Nội dung cơ bản của Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Điểm a) Tên bên đi vay, loại hình doanh nghiệp, vốn điều lệ, địa chỉ, Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương, phạm vi ngành nghề sản xuất, kinh doanh hợp pháp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay; Điểm b) Thông tin về khoản vay nước ngoài dự kiến thực hiện; Điểm c) Mục đích và quy mô vay nước ngoài; Thông tin về các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dự án khác sử dụng vốn vay nước ngoài thuộc phạm vi hoạt động hợp pháp của bên đi vay: Đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài; Bảng kê nhu cầu sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài (sau đây gọi là bảng kê nhu cầu sử dụng vốn) được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều này. Đối với khoản vay trung, dài hạn nước ngoài: quy mô vốn tổng thể của hoạt động sản xuất, kinh doanh; cơ cấu nguồn vốn; quy mô vốn vay nước ngoài; các chi phí dự kiến được thanh toán từ nguồn vốn vay trung, dài hạn nước ngoài; Điểm d) Biện pháp quản trị rủi ro phát sinh từ khoản vay nước ngoài (nếu có); Điểm đ) Thẩm quyền phê duyệt Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài: cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt; Điểm e) Các nội dung khác (nếu có). Khoản 4. Nguyên tắc lập bảng kê nhu cầu sử dụng vốn: Điểm a) Đối với mục đích thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc phát sinh từ khoản vay trong nước): Bên đi vay kê khai tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn các nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn của khoản vay trên cơ sở dự toán số tiền phải trả theo các chứng từ, tài liệu làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán như hóa đơn, thỏa thuận, hợp đồng được ký kết, phát hành trước khi bên đi vay thực hiện rút vốn khoản vay. Trường hợp vì lý do khách quan như bên thụ hưởng không giao đủ hàng, các bên đàm phán được việc lùi thời hạn thanh toán hoặc đẩy nhanh lịch thanh toán, thanh toán bù trừ công nợ hoặc cơ quan thuế thông báo thay đổi số tiền thuế phải nộp dẫn tới giá trị thanh toán thực tế thay đổi so với giá trị ghi tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn, bên đi vay điều chỉnh Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong đó cập nhật bảng kê nhu cầu sử dụng vốn phù hợp với thực tế và bổ sung thêm các khoản nợ ngắn hạn hợp pháp khác của bên đi vay có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn khoản vay (nếu có); Điểm b) Đối với mục đích sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành: Bên đi vay kê khai tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn tổng số tiền dự kiến sử dụng cho từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể của bên đi vay trên cơ sở kế hoạch kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp có sự thay đổi giá trị sử dụng vốn thực tế so với giá trị ghi tại bảng kê nhu cầu sử dụng vốn do thay đổi kế hoạch kinh doanh, bên đi vay điều chỉnh Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong đó bao gồm bảng kê cập nhật số liệu về nhu cầu sử dụng vốn và bổ sung mục đích sử dụng vốn hợp pháp khác (nếu có); Điểm c) Bên đi vay phải điều chỉnh Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp có thay đổi về bảng kê nhu cầu sử dụng vốn quy định tại điểm a và điểm b Khoản này trước khi diễn ra nội dung thay đổi và đảm bảo tuân thủ quy định về trách nhiệm lưu trữ, xuất trình chứng từ phục vụ việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này. Điều 8 Phương án cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài Khoản 1. Phương án cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài (sau đây gọi là “Phương án cơ cấu nợ”) là tổng hợp các thông tin về việc sử dụng vốn vay nước ngoài mới để trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu hợp pháp. Phương án cơ cấu nợ của bên đi vay phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Phương án cơ cấu nợ bao gồm các nội dung cơ bản sau: Điểm a) Thông tin về bên đi vay nước ngoài: Các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này đối với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Điểm b) Thông tin về khoản vay và dư nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu: bên cho vay, số tiền vay, đồng tiền vay, thời hạn vay, chi phí vay, mục đích vay, tình hình rút vốn, trả nợ, dư nợ của khoản vay tại thời điểm lập Phương án cơ cấu nợ, giá trị dự kiến cơ cấu, mã số khoản vay (áp dụng đối với khoản vay nước ngoài hiện hữu là khoản vay trung, dài hạn), bảng kê việc sử dụng vốn vay ngắn hạn của khoản vay nước ngoài hiện hữu (áp dụng đối với khoản vay nước ngoài hiện hữu là khoản vay ngắn hạn); Điểm c) Thông tin về khoản vay nước ngoài mới: bên cho vay, số tiền vay, đồng tiền vay, thời hạn vay, chi phí vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch thanh toán dư nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu; Điểm d) Thẩm quyền phê duyệt Phương án cơ cấu nợ: cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ xác định thẩm quyền phê duyệt; Điểm đ) Các nội dung khác (nếu có). Chương II Điều 9 Thỏa thuận vay nước ngoài Khoản 1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi). Khoản 2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khoản 3. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: Điểm a) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay; Điểm b) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Điều 10 Đồng tiền vay nước ngoài Khoản 1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ. Khoản 2. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: Điểm a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô; Điểm b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay; Điểm c) Bên đi vay rút vốn, trả nợ bằng đồng ngoại tệ và nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam. Điều 11 Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi ký kết và thực hiện các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài. Điều 12 Chi phí vay nước ngoài Khoản 1. Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay nước ngoài, các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài. Khoản 2. Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ. Điều 13 Việc vay nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước Việc vay nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Chương III Mục 1 Điều 14 Mục đích vay nước ngoài Khoản 1. Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây: Điểm a) Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay; Điểm b) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay;
Thông Tư 08/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh . Chương II * Điều 13 Chương III * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18
Thông Tư 08/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh . Chương II Điều 13 Việc vay nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước Việc vay nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Chương III Mục 1 Điều 14 Mục đích vay nước ngoài Khoản 1. Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây: Điểm a) Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay; Điểm b) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay; Khoản 2. Bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua: Điểm a) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều này; Điểm b) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm b khoản 1 Điều này. Mục 1 Điều 15 Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liền trước thời điểm phát sinh khoản vay. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài là tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau: Khoản 1. 30% đối với ngân hàng thương mại; Khoản 2. 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác. Mục 1 Điều 16 Tỷ lệ bảo đảm an toàn Khoản 1. Khi vay ngắn hạn nước ngoài, bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Khoản 2. Khi vay trung, dài hạn nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Luật Các Tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài đến thời điểm cuối tháng gần nhất trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về quản lý ngoại lý ngoại hối đối với việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Điểm a) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều kiện được tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn; Điểm b) Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có trách nhiệm tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành; Điều 16 Tỷ lệ bảo đảm an toàn Khoản 2 Điểm c) Bên đi vay là tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định cho các nhóm đối tượng này tại Luật Các tổ chức tín dụng. Mục 2 Điều 17 Mục đích vay nước ngoài Khoản 1. Mục đích vay ngắn hạn nước ngoài: Điểm a) Bên đi vay chỉ được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc của khoản vay trong nước) của bên đi vay. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả quy định tại Khoản này là các khoản nợ phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay và được xác định căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp; Điểm b) Ngoài mục đích quy định lại điểm a khoản 1 Điều này, bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay có thời hạn sử dụng vốn không quá 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn khoản vay nước ngoài. Khoản 2. Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài: Bên đi vay chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau: Điểm a) Thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay; Điểm b) Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay; Điểm c) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay. Khoản 3. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với: Điểm a) Phạm vi ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; Điểm b) Phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của bên đi vay. Khoản 4. Bên đi vay nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua: Điểm a) Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay; Điểm b) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay; Điểm c) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay nước ngoài cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài. Mục 2 Điều 18 Giới hạn vay nước ngoài Khoản 1. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư: Điểm a) Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư; Điểm b) Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Khoản 2. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay: Số dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay: Điểm a) Số tiền vay nước ngoài phục vụ mục đích cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu; Điểm b) Trường hợp khoản vay nước ngoài mới là khoản vay trung, dài hạn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn khoản vay mới, bên đi vay phải thực hiện việc trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu để sau thời gian 05 ngày làm việc nêu trên, bên đi vay đảm bảo các giới hạn vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; Khoản 4. Các khoản vay ngắn hạn nước ngoài không phải tuân thủ quy định về giới hạn vay nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khoản 5. Tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài: Điểm a) Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài khác với đồng tiền được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi liên quan đến giá trị khoản vay để tính giới hạn vay; Điểm b) Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay, trường hợp nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được tính toán bằng đồng tiền khác với đồng tiền vay nước ngoài, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài để tính giới hạn vay; Điểm c) Đối với mục đích vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài mới khác với đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài hiện hữu, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án cơ cấu lại nợ nước ngoài để tính giới hạn vay. Chương IV. Mục 2 Điều 19. Trách nhiệm của bên đi vay Khoản 1. Tuân thủ các quy định về điều kiện vay nước ngoài tại Thông tư này và quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối. Khoản 2. Tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, giao dịch bảo đảm, phòng chống rửa tiền, pháp luật chuyên ngành, các quy định khác của pháp luật có liên quan và tập quán quốc tế khi ký kết và thực hiện khoản vay nước ngoài. Khoản 3. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài và đảm bảo sử dụng vốn vay nước ngoài theo đúng văn bản chứng minh mục đích vay nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 4 Điều 17 Thông tư này. Khoản 4. Lưu trữ đầy đủ chứng từ, tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay nước ngoài phù hợp với mục đích vay nước ngoài quy định tại Điều 14 và Điều 17 Thông tư này, chứng từ tài liệu liên quan đến việc thay đổi bảng kê nhu cầu sử dụng vốn (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này và xuất trình đầy đủ các tài liệu nêu trên để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 5. Lập bảng theo dõi mỗi khoản tiền nhàn rỗi trong trường hợp gửi tiền có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo nguyên tắc sử dụng vốn quy định tại Điều 6 Thông tư này và xuất trình cùng với tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này để phục vụ việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền khi cần thiết. Chương IV. Mục 2 Điều 20. Trách nhiệm của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản Khoản 1. Thực hiện việc kiểm tra, lưu giữ chứng từ phù hợp với giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 2. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu của bên đi vay trong quá trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài của bên đi vay. Chương V. Mục 2 Điều 21. Điều khoản thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Quy định về giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài quy định tại Điều 15 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Khoản 3. Bãi bỏ Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Khoản 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp như sau: Điểm a) Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 15, khoản 5 Điều 15, khoản 10 Điều 16, khoản 3 Điều 20 và cụm từ “trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận” tại điểm b khoản 1 Điều 20; Điểm b) Thay thế cụm từ “hoặc văn bản chứng minh việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật (nếu có)” tại khoản 7 Điều 16 bằng cụm từ “hoặc văn bản chứng minh bên đi vay thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy định điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh”; Điểm c) Sửa đổi phần “Ghi chú” tại Phụ lục 02 như sau: “Bên đi vay thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN quy định điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh nêu rõ các tỷ lệ không phải tuân thủ, thời điểm không tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Chương V. Mục 2 Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp Điểm c)Cá thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, bên đi vay được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký và các văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có) cho đến khi kết thúc khoản vay nước ngoài. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Chương V. Điều 23. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Ban lãnh đạo NHNN; - Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Công báo; - Lưu: VP, Vụ PC, Vụ QLNH. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Phạm Thanh Hà Phụ lục
Thông Tư Liên Tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở tài nguyên và môi trường . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Thông Tư Liên Tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở tài nguyên và môi trường . Điều 1. Vị trí, chức năng Khoản 1. Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Khoản 1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoản 2. Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Khoản 3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoản 4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính. Khoản 7. Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Khoản 8. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Khoản 10. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Khoản 11. Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. Khoản 12. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai Văn phòng đăng ký đất đai có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định. Khoản 2. Cơ cấu tổ chức Điểm a) Phòng Hành chính - Tổng hợp; Điểm b) Phòng Kế hoạch - Tài chính (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ 15 Chi nhánh trở lên); Điểm c) Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; Điểm d) Phòng Thông tin - Lưu trữ; Điểm đ) Phòng Kỹ thuật địa chính; Điểm e) Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định. Khoản 3. Biên chế, số lượng người làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai được giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 4. Cơ chế hoạt động Khoản 1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản 2. Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký đất đai Điểm a) Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo, gồm: - Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định hiện hành; - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Kinh phí khác. Điểm b) Nguồn thu sự nghiệp, gồm: - Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước; - Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; - Thu khác (nếu có). Điểm c) Nội dung chi, gồm: - Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định; - Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có); - Chi không thường xuyên, gồm: + Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Chi khác. Điều 5. Cơ chế phối hợp Khoản 1. Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo các nguyên tắc sau: Điểm a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; Điểm b) Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo; Điểm c) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị. Khoản 2. Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện theo Quy chế phối hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Khoản 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 5 năm 2015 và thay thế Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Các quy định tại Điều 4 của Thông tư này được thực hiện đến khi có quy định mới về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Điểm a) Quyết định thành lập Văn phòng đăng ký đất đai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương, bảo đảm không tăng biên chế; chuyển nguyên trạng kế hoạch, nhiệm vụ, kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn khác, tài sản, văn phòng làm việc, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu và thông tin dữ liệu có liên quan của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện về Văn phòng đăng ký đất đai; Điểm b) Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này chỉ đạo việc thành lập, kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai phù hợp với yêu cầu công tác và đặc thù của địa phương. Khoản 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Nguyễn Hữu Chí KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần Anh Tuấn KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Trần Hồng Hà Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; - Công báo; Cổng TTĐTCP; - Cổng TTĐT: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCCB, PC, TCQLĐĐ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (4b); VT, TCBC, PC Bộ Nội vụ (3b); VT, QLCS, PC Bộ Tài chính (3b).
Quyết Định 07/2005/QĐ-BBCVT về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 2 - Khoản 2 - Khoản 2 - Khoản 3
Quyết Định 07/2005/QĐ-BBCVT về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam . Kèm theo Chương 1: Điều 1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi cả nước. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) có tên giao dịch tiếng Anh là: Vietnam Public-utility Telecommunication service Fund, được viết tắt là: VTF. Kèm theo Chương 1: Điều 2. Địa vị pháp lý. 1- Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông. 2- Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch. 3- Quỹ có vốn điều lệ và bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng trong nước. 4- Trụ sở chính của Quỹ đặt tại Thành phố Hà Nội và các Chi nhánh tại một số khu vực trong nước. Kèm theo Chương 1: Điều 3. Nguyên tắc hoạt động. 1- Thực hiện các quy định tại Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. 2- Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. 3- Tổ chức và hoạt động theo các quy định của Điều lệ này. 4- Thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Quyết định của thủ tướng Chính phủ; hoạt động hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông; quản lý tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; cơ chế cho vay ưu đãi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Kèm theo Chương 2: Điều 4: Nguồn vốn. Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau: 1- Vốn điều lệ của Quỹ khi mới thành lập là 500 tỷ đồng (năm trăm tỷ đồng), được hình thành và bao gồm từ các nguồn sau: Khoản 1.- Ngân sách nhà nước cấp 200 tỷ đồng (hai trăm tỷ đồng) trong hai năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động. 1.2- Bổ sung 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) từ các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quyết định 191/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong 3 năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động. 2- Các nguồn vốn khác: Khoản 2.1- Các khoản đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp viễn thông theo quy định. 2.2- Các nguồn vốn khác để thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do nhà nước giao. 2.3- Các khoản viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam. 2.4- Các khoản vốn hợp pháp khác. Kèm theo Chương 2: Điều 5. Hoạt động của Quỹ. 1- Phạm vi và đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do quỹ tài trợ quy định tại Điều 5 Quyết định 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông. 2- Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bằng các hình thức sau: Khoản 2.1- Hỗ trợ chi phí phát triển dịch vụ viễn thông công ích. 2.2- Hỗ trợ chi phí duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. 2.3- Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông và Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet và các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. 3- Sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc ngân sách để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật; việc mua trái phiếu Chính phủ, Quỹ phải xây dựng đề án trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và thực hiện sau khi được phê duyệt. Kèm theo Chương 3: Điều 6 . Nhiệm vụ. 1- Tiếp nhận, huy động các nguồn tài chính của Quỹ theo quy định tại Điều 4 Điều lệ này. 2- Tham gia xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo từng thời kỳ, hàng năm theo quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông. 3- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm về hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 4- Tổ chức tuyển chọn, thẩm định các dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ theo các quy định của nhà nước. 5- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ; tình hình tài chính Quỹ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6- Đề xuất việc điều chỉnh bổ sung các chương trình, kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. 7- Bảo toàn vốn điều lệ. 8- Quản lý vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật. 9- Xây dựng những quy định quản lý liên quan đến hoạt động của Quỹ theo sự uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông. 10- Nghiên cứu, rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ có liên quan đến hoạt động của Quỹ để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 11- Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, báo cáo thống kê và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ. 12- Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và công nhân viên, hồ sơ, tài liệu, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông. 13- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông giao. Kèm theo Chương 3: Điều 7: Quyền hạn. 1- Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, chế độ về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và về hoạt động của Quỹ. 2- Đối với các doanh nghiệp Viễn thông và Internet. Khoản 2.1- Thông báo kế hoạch đóng góp tài chính hàng năm cho Quỹ. 2.2- Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp số liệu, tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ. 2.3- Phát hiện, kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp viễn thông trong việc chấp hành nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ, trong hoạt động cung cấp dịch vụ dịch vụ viễn thông công ích. 3- Kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn do Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; đình chỉ việc tài trợ, cho vay hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay khi phát hiện đơn vị được tài trợ, được vay vi phạm hợp đồng với Quỹ và các quy định về sử dụng vốn của Quỹ. 4- Được quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi và tiếp nhận vốn tài trợ cho các chương trình, dự án và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Các hoạt động quan hệ, quản lý, huy động, tiếp nhận, sử dụng, thanh quyết toán các khoản tài trợ nêu trên theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Bưu chính Viễn thông. 5- Thực hiện xử lý rủi ro hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các rủi ro về tài chính trong việc thực hiện các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật. 6- Thành lập các Hội đồng tư vấn các vấn đề về chuyên môn trong hoạt động của Quỹ và được mời các chuyên gia, đại diện các Bộ, ngành, các tổ chức và các doanh nghiệp có liên quan tham gia Hội đồng tư vấn. Việc mời các chuyên gia là các cá nhân và tổ chức nước ngoài phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Bưu chính Viễn thông. 7- Chủ động sử dụng vốn cho các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật; được trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của Bộ Tài chính như đối với Doanh nghiệp nhà nước. 8- Quyết định các dự án đầu tư phục vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của Quỹ theo quy định của pháp luật. 9- Áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác theo quy định của pháp luật trong việc thẩm định dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. 10- Chủ động phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện chương trình, dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương. 11- Được hưởng các chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước. 12- Tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ; kỷ luật, cho thôi việc đối với người lao động theo các quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông và các quy định của pháp luật. 13- Mở các chi nhánh Quỹ tại các khu vực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông. 14- Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương 3: Điều 8. Nghĩa vụ. 1- Đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, quyền của các tổ chức, đoàn thể thuộc Quỹ cùng tham gia quản lý hoạt động Quỹ theo quy định của pháp luật. 2- Đảm bảo tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của Quỹ. 3- Thực hiện công khai các khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông, phạm vi và đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông. 4- Chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của Bộ Bưu chính Viễn thông và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật. 5- Chấp hành các quy định của Nhà nước về cung cấp dịch vụ công ích. 6- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương 4: Điều 9. Bộ máy quản lý và điều hành. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ phải phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của Quỹ, đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành. Kèm theo Chương 4: Điều 10. Hội đồng quản lý. 1- Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là Hội đồng quản lý) gồm có 05 (năm) thành viên, do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên Hội đồng quản lý gồm: - Chủ tịch Hội đồng quản lý là Lãnh đạo Bộ Bưu chính Viễn thông. - Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý. - 01 uỷ viên là Giám đốc Quỹ. - 01 uỷ viên là Lãnh đạo Vụ Viễn thông. - 01 uỷ viên là Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính 2- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Khoản 2.1- Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông phê duyệt, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Quỹ; đề xuất, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung sửa đổi các cơ chế quản lý về hoạt động của Quỹ, những quy định về hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật; báo cáo quyết toán Quỹ. 2.2- Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ mà không thuộc thẩm quyền của Bộ Bưu chính Viễn thông. 2.3- Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông kế hoạch hoạt động hàng năm hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kế hoạch hoạt động hàng năm hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. 2.4- Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông quyết định về tổ chức, biên chế; thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các ban, chi nhánh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. 2.5- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Kế toán trưởng của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ; Xem xét và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Giám đốc Quỹ đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật trưởng, phó Ban, Chi nhánh. 2.6- Nhận vốn thuộc sở hữu nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông giao theo quy định của pháp luật. 2.7- Ban hành quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ; quy chế làm việc của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ này. 2.8- Phê duyệt chương trình hoạt động của Ban kiểm soát, xem xét các báo cáo của Trưởng Ban kiểm soát về kết qủa hoạt động, báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Quỹ. 2.9- Giám sát kiểm tra cơ quan điều hành trong việc thực hiện các quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông về hoạt động của Quỹ; Điều lệ Quỹ và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý. 2.10- Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn các vấn đề chuyên môn trong hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. 2.11- Xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật 2.12- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản lý. 3- Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý. Khoản 3.1- Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, theo quy chế, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của mình. 3.2- Hội đồng quản lý họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách do Chủ tịch Hội đồng quản lý, hoặc Giám đốc, hoặc Trưởng Ban Kiểm soát, hoặc do đa số các thành viên Hội đồng quản lý đề nghị. 3.3- Các cuộc họp của Hội đồng quản lý phải có ít nhất 3 trong số 5 thành viên Hội đồng quản lý tham dự. Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo đa số thành viên Hội đồng; trường hợp số phiếu ngang nhau thì bên nào có phiếu của chủ tọa cuộc họp là quyết định. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý. 3.4- Đối với công việc của Quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý, trong trường hợp Hội đồng quản lý không tổ chức được cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định sau khi lấy đủ các ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng quản lý. 3.5- Hội đồng quản lý sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ. 3.6- Phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ. 3.7- Các thành viên chuyên trách được hưởng lương và các chế độ khác theo quy chế tiền lương của Hội đồng quản lý, quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và quy định của pháp luật. 3.8- Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định như thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhà nước. 4- Chủ tịch Hội đồng quản lý.
Quyết Định 07/2005/QĐ-BBCVT về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam . - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 * Điều 13 * Điều 14
Quyết Định 07/2005/QĐ-BBCVT về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam . Kèm theo Chương 4: Điều 10. Hội đồng quản lý. Khoản 4.1- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định đối với Hội đồng quản lý. 4.2- Thay mặt Hội đồng quản lý ký các Nghị quyết, quyết định và các văn bản khác thuộc trách nhiệm của Hội đồng quản lý. 4.3- Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, có quyền đình chỉ các quyết định của cơ quan điều hành trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý. 4.4- Các quyền khác theo uỷ quyền của Hội đồng quản lý, của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông. 5- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý: phụ trách một số nhiệm vụ của Hội đồng quản lý; được Chủ tịch Hội đồng quản lý uỷ quyền giải quyết một số công việc của Hội đồng quản lý theo quy chế làm việc của Hội đồng quản lý. 6- Uỷ viên Hội đồng quản lý thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định trong quy chế làm việc của Hội đồng quản lý. Kèm theo Chương 4: Điều 11. Ban Kiểm soát. Khoản 1. Ban Kiểm soát Quỹ (sau đây gọi tắt là Ban Kiểm soát) có 5 thành viên, gồm Trưởng ban và các thành viên. Thành viên Ban Kiểm soát là người không phải vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ; không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế. Các thành viên Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý xem xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông bổ nhiệm, miễn nhiệm và kỷ luật theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát. Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên được hưởng lương và các chế độ khác theo quy chế tiền lương của Quỹ, quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và theo quy định pháp luật. 2- Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 2.1- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, các quy định trong hoạt động của Quỹ nhằm bảo đảm cho Quỹ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, bảo đảm an toàn tài sản nhà nước, tài sản của Quỹ và của đối tượng được quỹ hỗ trợ; báo cáo với Hội đồng quản lý về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý; 2.2- Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý thông qua; 2.3- Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về kết quả kiểm soát, báo cáo kiểm tra quyết toán tài chính của Quỹ; 2.4- Xem xét trình Hội đồng quản lý giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật; 2.5- Trưởng Ban Kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý, được tham gia ý kiến các nội dung cuộc họp của Hội đồng quản lý, nhưng không được biểu quyết; 2.6- Trưởng Ban Kiểm soát được báo cáo Hội đồng quản lý và Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông những ý kiến còn chưa thống nhất giữa Ban Kiểm soát và Giám đốc Quỹ về nội dung kiểm soát hoạt động của Quỹ; 2.7- Ban Kiểm soát được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và phương tiện làm việc của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Ban Kiểm soát được đề nghị Hội đồng quản lý mời thêm một số cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Bộ tham gia cùng Ban Kiểm soát để kiểm soát các hoạt động của Quỹ. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ. Kèm theo Chương 4: Điều 12. Cơ quan điều hành. Khoản 1. Lãnh đạo: Giám đốc, các Phó Giám đốc. Giám đốc là đại diện Quỹ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và trước pháp luật về hoạt động của Quỹ. Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công. Khoản 2. Các ban chuyên môn, nghiệp vụ và chi nhánh khu vực: 2.1- Văn phòng. 2.2- Ban Tổ chức Cán bộ. 2.3- Ban Kế hoạch và Nguồn vốn. 2.4- Ban Tài chính, Kế toán. 2.5- Ban Quản lý dự án. 2.6- Ban Thẩm định dự án. 2.7- Ban Thống kê và Tin học. 2.8- Các Chi nhánh khu vực. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các Ban, Chi nhánh thuộc Quỹ do Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến phê duyệt của Hội đồng quản lý. Biên chế cán bộ, công chức, công nhân viên của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và chi nhánh do Giám đốc quyết định sau khi được phê duyệt của Hội đồng quản lý, trên cơ sở tổng biên chế của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông phê duyệt. Các chi nhánh khu vực có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Khoản 3. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn: 3.1- Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông và các quy định của Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; theo Điều lệ Quỹ và các quy định của Hội đồng quản lý; 3.2- Nhận vốn thuộc sở hữu nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông giao theo quy định của pháp luật. 3.3- Quản lý tài sản, vốn và chịu trách nhiệm bảo toàn vốn Điều lệ của Quỹ. 3.4- Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch, các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, các Bộ, ngành có liên quan theo các quy định hiện hành. 3.5- Xây dựng, trình Hội đồng quản lý quy chế tiền lương đối với người lao động thuộc Quỹ; 3.6- Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ theo thẩm quyền; 3.7- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó Ban thuộc Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh và Kế toán trưởng của chi nhánh sau khi được Hội đồng quản lý chấp thuận; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó phòng của Chi nhánh theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh; 3.8- Giám đốc Quỹ quyết định việc thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các phòng thuộc Chi nhánh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Chi nhánh; 3.9- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đề bạt, nâng lương cho cán bộ, viên chức trong hệ thống Quỹ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông. Trả lương, thưởng và các phụ cấp cho người lao động thuộc Quỹ theo quy chế được Hội đồng quản lý phê duyệt; 3.10- Được quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hoả hoạn và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản lý và Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông; 3.11- Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ quốc tế có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông; 3.12- Thực hiện hợp tác với các tổ chức quốc tế, cá nhân là người nước ngoài có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. Việc cử cán bộ, viên chức của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát theo quy định phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ; 3.12- Đề nghị Hội đồng quản lý thành lập Hội đồng tư vấn các vấn đề về chuyên môn trong trong hoạt động của Quỹ; 3.13- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông giao và theo quy định của pháp luật; 4- Kế toán trưởng của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm và kỷ luật trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng của Quỹ, Kế toán trưởng của Chi nhánh khu vực thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định của Điều lệ này. Kèm theo Chương 5: Điều 13 Điều 13. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ và các Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này. Kèm theo Chương 5: Điều 14 Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông quyết định.
Thông Tư 201/2016/TT-BQP quy định danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương II * Điều 7 * Điều 8 Chương III * Điều 9 * Điều 10
Thông Tư 201/2016/TT-BQP quy định danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với viên chức quốc phòng; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 3 Danh mục, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức quốc phòng làm việc trong các ngành nghề tương ứng với ngành nghề của viên chức nhà nước Khoản 1. Giáo viên mầm non Mã số chức danh viên chức giáo viên mầm non được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non (sau đây viết gọn là Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV), gồm: Điểm a) Giáo viên mầm non hạng II có mã số V.07.02.04; Điểm b) Giáo viên mầm non hạng III có mã số V.07.02.05; Điểm c) Giáo viên mầm non hạng IV có mã số V.07.02.06. Khoản 2. Kỹ thuật viên bảo quản, sửa chữa trang, thiết bị y tế. Danh mục, mã số chức danh viên chức kỹ thuật viên bảo quản, sửa chữa trang, thiết bị y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV), gồm: Kỹ thuật viên hạng IV có mã số: V.05.02.08. Điều 4 Danh mục, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức quốc phòng làm việc trong các ngành nghề đặc thù quân đội Khoản 1. Nhân viên bảo đảm vật chất giảng đường: Điểm a) Nhân viên bảo đảm vật chất giảng đường hạng III có mã số V.12.01.01; Điểm b) Nhân viên bảo đảm vật chất giảng đường hạng IV có mã số V.12.01.02. Khoản 2. Nhân viên lễ tân kiêm phiên dịch: Điểm a) Nhân viên lễ tân kiêm phiên dịch hạng III có mã số V.12.02.03; Điểm b) Nhân viên lễ tân kiêm phiên dịch hạng IV có mã số V.12.02.04. Điều 5 Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức quốc phòng Khoản 1. Tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và Nhân dân; chấp hành nghiêm kỷ luật của Quân đội, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao, thực hiện đúng quy định của pháp luật và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. Khoản 3. Trung thực, khách quan, đoàn kết, tận tụy, sáng tạo, chủ động nghiên cứu, đề xuất ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, sáng kiến, đóng góp trí tuệ, tài năng vào công tác quân sự, quốc phòng. Điều 6 Điều kiện cần có đối với viên chức quốc phòng làm việc trong các ngành nghề đặc thù quân đội Khoản 1. Bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt. Khoản 2. Trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây viết gọn là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT). Khoản 3. Trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết gọn là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT). Khoản 4. Tuổi đời, sức khỏe phù hợp với vị trí đảm nhiệm. Khoản 5. Tác phong làm việc khoa học, thận trọng, chính xác. Chương II Điều 7 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quốc phòng làm việc trong các ngành nghề tương ứng với ngành nghề của viên chức nhà nước Khoản 1. Giáo viên mầm non thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV . Khoản 2. Kỹ thuật viên bảo quản, sửa chữa trang, thiết bị y tế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV. Điều 8 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quốc phòng làm việc trong các ngành nghề đặc thù quân đội. Khoản 1. Nhân viên bảo đảm vật chất giảng đường hạng III có mã số V.12.01.01 Điểm a) Chức trách, nhiệm vụ: Hướng dẫn, vận hành, sử dụng và bảo quản tốt trang, thiết bị huấn luyện, đào tạo; chịu trách nhiệm trước người chỉ huy về thực hiện nhiệm vụ đảm bảo, phục vụ huấn luyện, đào tạo tại các học viện, nhà trường quân đội; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công. Điểm b) Yêu cầu phẩm chất chính trị, trình độ năng lực: - Nắm được lý luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội, có kiến thức quân sự đáp ứng nhiệm vụ, đào tạo; - Nắm được kiến thức cơ bản về lĩnh vực huấn luyện, đào tạo có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm vật chất giảng đường; điều lệ công tác nhà trường và các quy định liên quan đến trang thiết bị huấn luyện; - Nắm chắc nguyên tắc và quy trình kỹ thuật trong sử dụng, bảo quản, sửa chữa trang, thiết bị huấn luyện, đào tạo. Điểm c) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm và bảo đảm đủ các quy định tại Điều 6 Thông tư này. Khoản 2. Nhân viên bảo đảm vật chất giảng đường hạng IV có mã số V.12.01.02 Điểm a) Chức trách, nhiệm vụ: Vận hành, sử dụng và bảo quản tốt trang, thiết bị huấn luyện, đào tạo; chịu trách nhiệm trước người chỉ huy về thực hiện nhiệm vụ được giao; phục vụ huấn luyện, đào tạo tại các học viện, nhà trường quân đội và các nhiệm vụ khác khi được phân công. Điểm b) Yêu cầu phẩm chất chính trị, trình độ năng lực: - Nắm được lý luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội, có kiến thức quân sự đáp ứng nhiệm vụ; - Có kiến thức cơ bản về lĩnh vực huấn luyện, đào tạo; điều lệ công tác nhà trường và các quy định liên quan đến trang, thiết bị huấn luyện, đào tạo; - Nắm được nguyên tắc và quy trình kỹ thuật trong sử dụng, bảo quản, sửa chữa trang, thiết bị huấn luyện, đào tạo. Điểm c) Tốt nghiệp trình độ trung cấp, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm và bảo đảm đủ các quy định tại Điều 6 Thông tư này. Khoản 3. Nhân viên lễ tân kiêm phiên dịch hạng III có mã số V.12.02.03 Điểm a) Chức trách, nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm trước người chỉ huy về thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công: Thu nhận giấy tờ, phiên dịch, hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ, nhân viên trong quân đội và khách đến nghỉ; - Sắp xếp, bố trí nơi ăn nghỉ cho khách theo quy định; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của khách và kịp thời báo cáo cấp trên những trường hợp vượt quá thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công. Điểm b) Yêu cầu phẩm chất chính trị, trình độ năng lực: - Nắm chắc lý luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội, có kiến thức quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; - Nắm chắc kiến thức cơ bản về nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm; quản lý, sử dụng, bảo quản tốt tài sản cơ sở vật chất, trang, thiết bị của đoàn an dưỡng, nhà khách. Điểm c) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm và bảo đảm đủ các quy định tại Điều 6 Thông tư này. Khoản 4. Nhân viên lễ tân kiêm phiên dịch hạng IV có mã số V.12.02.04 Điểm a) Chức trách, nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm trước người chỉ huy về thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công: Thu nhận giấy tờ, phiên dịch, hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ, nhân viên trong Quân đội và khách đến nghỉ; - Sắp xếp, bố trí nơi ăn nghỉ cho khách theo quy định; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của khách và kịp thời báo cáo cấp trên những trường hợp vượt quá thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công. Điểm b) Yêu cầu phẩm chất chính trị, trình độ năng lực: - Nắm chắc lý luận chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội, có kiến thức quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; - Có kiến thức cơ bản về nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm; quản lý, sử dụng, bảo quản tốt tài sản, cơ sở vật chất, trang, thiết bị của đoàn an dưỡng, nhà khách. Điểm c) Tốt nghiệp trình độ trung cấp, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm và bảo đảm đủ các quy định tại Điều 6 Thông tư này. Chương III Điều 9 Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2017. Điều 10 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 2. Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện./. Nơi nhận: - Các đồng chí Lãnh đạo Bộ Quốc phòng; - Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng; - C17, C56, C85; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng; - C20 (Các T2 VP, PC, BTK); - Lưu: VT, NCTH; Toan 98. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trung tướng Phan Văn Giang
Thông Tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại việt nam thuộc thẩm quyền của bộ ngoại giao . Chương I * Điều 1 * Điều 2 Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương III * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a
Thông Tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại việt nam thuộc thẩm quyền của bộ ngoại giao . Chương I Điều 1 Phạm vi Điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật Xuất nhập cảnh). Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với người nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Chương II Điều 3 Thẩm quyền của các cơ quan liên quan trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú Khoản 1. Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Cục Lãnh sự) tiếp nhận và giải quyết đề nghị/thông báo cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh. Khoản 2. Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Cục Lễ tân Nhà nước) tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh (trừ thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này). Khoản 3. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Sở Ngoại vụ TP. HCM): Điểm a) Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh tại các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam. Điểm b) Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này; Khoản 4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Điểm a) Tiếp nhận hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi tắt là hộ chiếu), tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam - sau đây gọi tắt là Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh để chuyển thông tin cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM giải quyết theo thẩm quyền. Điểm b) Cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. Điều 4 Thủ tục giải quyết đề nghị/thông báo cấp thị thực Khoản 1. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 của Luật Xuất nhập cảnh trực tiếp gửi hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. Bộ Ngoại giao (hoặc cơ quan khác theo quy định của nước cử) của nước có người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp thị thực, cùng với hộ chiếu và tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài liên quan cho cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại hoặc nước kiêm nhiệm. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ trên chuyển thông tin cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM để giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực theo thẩm quyền. Khoản 2. Hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực, gồm: Điểm a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài. Điểm b) Trường hợp người nước ngoài là người vào thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện liên quan. Điểm c) Trường hợp người nước ngoài là nhân viên hợp đồng làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ. Điểm d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế. Khoản 3. Giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực: Điểm a) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điểm b) Cục Lãnh sự có văn bản gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh. Sau khi nhận đủ văn bản trả lời của Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan, đồng thời Cục Quản lý xuất nhập cảnh không có ý kiến, Cục Lãnh sự trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài. Điểm c) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh. Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài sau 02 ngày làm việc kể từ khi thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh nếu cơ quan này không có ý kiến. Điểm d) Thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài gồm các thông tin sau: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực, nơi nhận thị thực của người nước ngoài, và thông tin khác (nếu cần). Khoản 4. Thực hiện cấp thị thực: Điểm a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho người nước ngoài trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này, hộ chiếu và tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài. Điểm b) Trường hợp người nước ngoài được duyệt cấp thị thực tại cửa khẩu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này thông báo cho cơ quan, tổ chức thông báo/đề nghị cấp thị thực về việc người nước ngoài được nhận thị thực tại cửa khẩu. Khoản 5. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp thị thực, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh. Điều 5 Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú Khoản 1. Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. Khoản 2. Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú: Điểm a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài. Điểm b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú. Điểm c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài. Điểm d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp. Điểm e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ. Khoản 3. Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú: Điểm a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài. Điểm b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày. Điểm c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp. Khoản 4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Khoản 5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ. Khoản 6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh. Điều 6 Thủ tục giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú Khoản 1. Cơ quan mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm: Điểm a) Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ của người đề nghị cấp thẻ tạm trú (tham khảo mẫu NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA); Đối với trường hợp thay biên chế hoặc bổ sung biên chế mới của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú cần ghi rõ họ tên, chức danh của người được thay biên chế hoặc người được bổ sung biên chế; Điểm b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; Điểm c) Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nước ngoài; Điểm d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế. Khoản 3. Giải quyết cấp thẻ tạm trú: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài. Khoản 4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, có thời hạn không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày. Thẻ tạm trú hết giá trị sử dụng được xem xét giải quyết cấp thẻ tạm trú mới theo đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 5. Cục Lễ tân Nhà nước và Sở Ngoại vụ TP. HCM thực hiện chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 64/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh. Chương III Điều 7 Điều Khoản chuyển tiếp Khoản 1. Thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú còn thời hạn được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú đã được cấp. Khoản chuyển tiếp Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao giải quyết theo quy định tại Thông tư này. Điều 8 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Cục Lãnh sự có trách nhiệm: Điểm a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này. Điểm b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tình hình cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này. Khoản 2. Cục Lễ tân Nhà nước có trách nhiệm: Điểm a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan liên quan về thủ tục cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này.
Thông Tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại việt nam thuộc thẩm quyền của bộ ngoại giao . Chương III * Điều 88 - Khoản 2 * Điều 88 * Điều 99 * Điều 1010
Thông Tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại việt nam thuộc thẩm quyền của bộ ngoại giao . Chương III Điều 88. Tổ chức thực hiện Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao giải quyết theo quy định tại Thông tư này. Điều 88. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Cục Lãnh sự có trách nhiệm: Điểm a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này. Điểm b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tình hình cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này. Khoản 2. Cục Lễ tân Nhà nước có trách nhiệm: Điểm a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan liên quan về thủ tục cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này. Điểm b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tình hình cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này. Khoản 3. Sở Ngoại vụ TP. HCM có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho Cục Lãnh sự; về việc cấp thẻ tạm trú cho Cục Lễ tân Nhà nước. Khoản 4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm: Điểm a) Cấp thị thực theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. Điểm b) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý cho Cục Lãnh sự. Điều 99. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016. Điều 1010. Trách nhiệm thi hành Cục trưởng Cục Lãnh sự, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Giám đốc Sở Ngoại vụ TP. HCM và Thủ trưởng các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan báo cáo về Bộ Ngoại giao (qua Cục Lãnh sự đối với thủ tục cấp thị thực và gia hạn tạm trú; qua Cục Lễ tân Nhà nước đối với thủ tục cấp thẻ tạm trú) để có hướng dẫn kịp thời./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Công báo, Website Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự; - Lưu: HC, LS, LTNN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Hồng Nam
Thông Tư 15/2020/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu . Chương I * Điều 1 * Điều 2 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương III * Điều 8 * Điều 9
Thông Tư 15/2020/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết Điều 35 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về việc in, phát hành, quản lý, sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu (sau đây gọi là tem rượu). Điều 2 Trường hợp phải dán tem và không phải dán tem trên bao bì sản phẩm Khoản 1. Rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải dán tem trên bao bì sản phẩm. Khoản 2. Các trường hợp không phải dán tem trên bao bì sản phẩm - Rượu sản xuất thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại rượu. - Rượu bán thành phẩm theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP nhập khẩu. - Rượu nhập khẩu quy định tại Điều 31 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 quy định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ. Chương II Mẫu tem và quy định về dán tem Khoản 1. Nguyên tắc Rượu nhập khẩu và rượu sản xuất trong nước phải được đóng thành chai (bao gồm cả hũ, bình, lọ, can, túi, hộp, thùng), dưới đây gọi chung là chai. Mỗi chai được dán một (01) con tem. Trường hợp chai rượu có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem phải được dán vào chai trước khi được đóng màng bóng kính phủ bên ngoài. Khoản 2. Mẫu tem Mẫu tem rượu nhập khẩu do Bộ Tài chính thống nhất quy định được trình bày tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu tem rượu sản xuất trong nước do Bộ Tài chính thống nhất quy định được trình bày tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Vị trí dán tem Tem rượu được dán vắt qua nơi rượu có thể được lấy ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu hoặc vị trí tương tự) đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại. Trường hợp nhập khẩu thùng, téc lớn về chiết ra chai hoặc sản xuất rượu thành phẩm thì thùng, téc không phải dán tem. Khoản 4. Đơn vị thực hiện dán tem Đối với rượu đóng chai nhập khẩu qua các cửa khẩu: Doanh nghiệp thực hiện và tự chịu trách nhiệm việc dán tem rượu nhập khẩu tại cơ sở của doanh nghiệp và báo cáo với cơ quan Hải quan nơi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu số lượng thực sử dụng (ghi rõ số sêri tem) trước khi thông quan. Đối với rượu thành phẩm dạng thùng, téc nhập khẩu về đóng chai trong nước: Doanh nghiệp thực hiện và tự chịu trách nhiệm việc dán tem rượu nhập khẩu tại cơ sở đóng chai trước khi đưa ra thị trường để tiêu thụ. Đối với rượu sản xuất trong nước: tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp) để tiêu thụ trong nước, sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất rượu trong nước phải thực hiện dán tem đóng quy định cho sản phẩm rượu sản xuất tại địa điểm sản xuất sau khi rượu được đóng chai và trước khi đưa sản phẩm rượu đi tiêu thụ trong nước. Điều 4 Nguyên tắc quản lý tem Tổng cục Hải quan thực hiện in, phát hành tem rượu nhập khẩu. Tổng cục Thuế thực hiện in, phát hành tem rượu sản xuất trong nước. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem rượu được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý sử dụng ấn chỉ thuế. Điều 5 Quản lý tem rượu nhập khẩu Khoản 1. Thông báo phát hành tem rượu Tổng cục Hải quan thông báo phát hành tem rượu nhập khẩu gửi cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi cấp tem cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp mẫu tem đang sử dụng có thay đổi về kích thước, nội dung, hình thức thì Tổng cục Hải quan phải có Thông báo phát hành mới thay thế Thông báo phát hành cũ. Nội dung Thông báo phát hành phải thể hiện: Hình thức, nội dung, kích thước và đặc điểm từng mẫu tem. Thông báo phát hành tem rượu nhập khẩu được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Thông báo phát hành tem rượu nhập khẩu mới được ban hành. Khoản 2. Cấp tem rượu nhập khẩu Tem sản phẩm rượu nhập khẩu chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép phân phối rượu còn hiệu lực. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm cấp tem rượu cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố sử dụng theo nhu cầu của các đơn vị đã đăng ký theo định kỳ hàng năm. Căn cứ số lượng rượu nhập khẩu do người khai hải quan khai, cơ quan Hải quan nơi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm bán tem cho doanh nghiệp nhập khẩu và ghi rõ số lượng, số sêri tem thực sử dụng vào tờ khai Hải quan nhập khẩu rượu. Công chức Hải quan làm nhiệm vụ bán tem, giám sát việc dán tem có trách nhiệm quyết toán tem rượu nhập khẩu với đơn vị cấp tem chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được thông quan. Cơ quan Hải quan các cấp thực hiện việc cấp, bán tem rượu nhập khẩu phải mở sổ sách theo dõi chi tiết số tem tồn đầu kỳ, số tem nhận, số tem bán cho doanh nghiệp nhập khẩu, số tem mất, hỏng trong kỳ, số tem tần cuối kỳ và thực hiện báo cáo quý, 6 tháng, năm về tình hình sử dụng tem của đơn vị mình, gửi cơ quan Hải quan cấp trên theo quy định. Điều 6 Quản lý tem rượu sản xuất trong nước Khoản 1. Thông báo phát hành tem rượu Tổng cục Thuế thông báo phát hành tem rượu sản xuất trong nước bằng văn bản gửi cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi bán tem. Trường hợp mẫu tem đang sử dụng có thay đổi về kích thước, nội dung, hình thức thì Tổng cục Thuế phải có Thông báo phát hành mới thay thế Thông báo phát hành cũ. Nội dung Thông báo phát hành phải thể hiện: hình thức, nội dung, kích thước và đặc điểm từng mẫu tem. Thông báo phát hành tem rượu sản xuất trong nước được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể tờ ngày Thông báo phát hành tem rượu sản xuất trong nước có hiệu lực. Khoản 2. Bán tem rượu Tem sản phẩm rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước chỉ được bán cho tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu còn hiệu lực. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm cấp tem rượu cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức bán tem rượu sản xuất trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp) để tổ chức, cá nhân tự dán tem rượu sản xuất trong nước theo quy định. Các tổ chức, cá nhân không được chuyển nhượng, bán (trừ cơ quan Thuế), vay, mượn và cho vay, cho mượn tem rượu. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện việc mở sổ theo dõi chi tiết số tem tồn đầu kỳ, số tem nhận, số tem bán cho tổ chức, cá nhân sản xuất để tiêu thụ trong nước, số tem mất, hủy trong kỳ, số tem tồn cuối kỳ và thực hiện báo cáo thanh quyết toán tiền bán tem theo quý, năm với cơ quan Thuế cấp trên. Chương III Điều 8 Về kinh phí in tem Cơ quan Hải quan thực hiện bán tem rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu rượu khi đến làm thủ tục hải quan. Cơ quan Thuế bán tem rượu sản xuất trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp). Tiền thu được từ việc bán tem bảo đảm bù đắp chi phí gồm đặt in và phí phát hành tem theo quy định. Điều 9 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2020. Khoản 2. Đối với tem được phát hành theo Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính còn tồn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng tem đến hết. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT; TCT (VT, CS). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà PHỤ LỤC 1
Thông Tư 33/2017/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa . * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Kèm theo Chương III * Điều 10 * Điều 11 Kèm theo Chương IV * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 33/2017/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa . Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2018. Thông tư này thay thế các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 37/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình và thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Thông tư số 31/2015/TT/BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa ngoại ngữ sử dụng trong trường phổ thông. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo TƯ; - Bộ Thông tin và Truyền thông; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như Điều 3; - Website Chính phủ; - Website Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH, Vụ GDTH. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa. Khoản 2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa, các Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và tổ chức, cá nhân liên quan. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Sách giáo khoa là xuất bản phẩm cụ thể hóa các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng làm tài liệu dạy học chính thức trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Khoản 2. Bản mẫu sách giáo khoa là bản thảo sách giáo khoa hoàn chỉnh đã biên tập, chế bản và in dưới dạng sách, trên bìa 1 và bìa phụ (trang ghi tên sách) có cụm từ bản mẫu. Điều 3 Nguyên tắc biên soạn sách giáo khoa Khoản 1. Phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam. Khoản 2. Cụ thể hóa mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông; bảo đảm tính liên thông giữa các cấp học, lớp học, môn học và hoạt động giáo dục. Khoản 3. Gắn với điều kiện cụ thể của Việt Nam và phù hợp với xu thế giáo dục tiên tiến trên thế giới, bảo đảm tốt nhất lợi ích của người học. Kèm theo Chương II Điều 4 Điều kiện tiên quyết của sách giáo khoa Khoản 1. Nội dung và hình thức sách giáo khoa không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia về xuất bản phẩm. Khoản 2. Nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội. Điều 5 Nội dung sách giáo khoa Khoản 1. Nội dung sách giáo khoa thể hiện đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục; bảo đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Khoản 2. Các thuật ngữ, khái niệm, định nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh bảo đảm chính xác, khách quan, nhất quán và phù hợp với trình độ học sinh; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có nguồn gốc rõ ràng. Khoản 3. Các thành tựu khoa học mới liên quan đến chương trình môn học, hoạt động giáo dục được cập nhật, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với mục tiêu của chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Khoản 4. Những nội dung giáo dục về chủ quyền quốc gia, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu được thể hiện hợp lý. Điều 6 Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa Khoản 1. Các bài học trong sách giáo khoa tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh. Khoản 2. Các bài học trong sách giáo khoa thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục. Điều 7 Cấu trúc sách giáo khoa Khoản 1. Cấu trúc sách giáo khoa có đủ các thành phần cơ bản sau: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục. Khoản 2. Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm các thành phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Điều 8 Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa và hình thức trình bày sách giáo khoa Khoản 1. Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa là tiếng Việt (trừ sách giáo khoa ngoại ngữ và sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số), bảo đảm các quy định về chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi học sinh. Khoản 2. Hình thức trình bày sách giáo khoa cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu chữ, cỡ chữ. Khoản 3. Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa rõ ràng, chính xác, cập nhật, có tính thẩm mỹ, phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi học sinh và chỉ rõ nguồn trích dẫn. Điều 9 Quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa Khoản 1. Quy trình biên soạn sách giáo khoa Điểm a) Tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa đăng ký và nộp bản thảo sách giáo khoa đến nhà xuất bản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này; Điểm b) Nhà xuất bản tổ chức biên tập, hoàn thành bản mẫu sách giáo khoa; phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa tổ chức thực nghiệm sách giáo khoa; Điểm c) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định bản mẫu sách giáo khoa theo quy định tại Chương IV Thông tư này; Điểm d) Nhà xuất bản có sách giáo khoa được thẩm định phối hợp với tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa hoàn thiện bản mẫu sách giáo khoa sau thẩm định; Điểm đ) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa. Khoản 2. Quy trình chỉnh sửa sách giáo khoa Điểm a) Trong quá trình sử dụng, sách giáo khoa có thể được chỉnh sửa; Điểm b) Quy trình chỉnh sửa sách giáo khoa thực hiện như quy trình biên soạn sách giáo khoa được quy định tại Khoản 1 Điều này trừ quy định về thực nghiệm sách giáo khoa. Trường hợp phải tổ chức thực nghiệm sách giáo khoa chỉnh sửa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định. Kèm theo Chương III Điều 10 Tiêu chuẩn của tổ chức biên soạn sách giáo khoa Khoản 1. Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Khoản 2. Có đội ngũ tác giả biên soạn sách giáo khoa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Thông tư này. Khoản 3. Được một nhà xuất bản đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này đảm nhận tổ chức biên tập, hoàn thành bản mẫu sách giáo khoa; phối hợp tổ chức thực nghiệm và đề nghị thẩm định sách giáo khoa. Điều 11 Tiêu chuẩn cá nhân biên soạn sách giáo khoa Khoản 1. Người biên soạn sách giáo khoa phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Có trình độ được đào tạo từ đại học trở lên, am hiểu về khoa học giáo dục, có chuyên môn phù hợp với sách giáo khoa được biên soạn; Điểm b) Có đầy đủ quyền công dân, phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt. Khoản 2. Người tham gia biên soạn sách giáo khoa không tham gia thẩm định sách giáo khoa. Kèm theo Chương IV Điều 12 Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa Khoản 1. Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định sách giáo khoa. Khoản 2. Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các tổ chức có liên quan; có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy môn học, hoạt động giáo dục ở cấp học tương ứng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 7 (bảy) người. Khoản 3. Nhiệm vụ của Hội đồng Điểm a) Thẩm định sách giáo khoa của một môn học, hoạt động giáo dục của các lớp trong một cấp học theo từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này; Điểm b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa. Khoản 4. Cơ cấu Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên. Khoản 5. Hội đồng và các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định. Điều 13 Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng Khoản 1. Có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; có đủ sức khỏe và thời gian tham gia thẩm định sách giáo khoa. Khoản 2. Có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu về khoa học giáo dục, có chuyên môn phù hợp với sách giáo khoa được thẩm định. Khoản 3. Đã từng tham gia một trong các công việc sau: xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, thẩm định chương trình giáo dục phổ thông, biên soạn sách giáo khoa, thẩm định sách giáo khoa; hoặc có ít nhất 3 (ba) năm trực tiếp dạy học ở cấp học có sách giáo khoa được thẩm định. Điều 14 Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và ủy viên Hội đồng Khoản 1. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Điểm a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của Hội đồng; Điểm b) Chịu trách nhiệm liên hệ công tác với đơn vị tổ chức thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này; Điểm c) Lập và thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng theo tiến độ quy định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; Điểm d) Điều hành các cuộc họp của Hội đồng; chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng; Điểm đ) Báo cáo và phối hợp với đơn vị tổ chức thẩm định để xử lý các trường hợp phát sinh tình huống bất thường trong quá trình thẩm định; Điểm e) Kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Hội đồng (nếu cần); Điểm g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng một số công việc cụ thể. Nội dung ủy quyền được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng; Điểm h) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Khoản 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Điểm a) Chịu trách nhiệm về các công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền; Điểm b) Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và tổ chức các phiên họp của Hội đồng; Điểm c) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Khoản 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký Hội đồng Điểm a) Giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị tài liệu làm việc của các phiên họp Hội đồng; Điểm b) Lập biên bản, báo cáo tổng hợp các ý kiến, kiến nghị trong các phiên họp của Hội đồng; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực về nội dung biên bản các cuộc họp của Hội đồng; Điểm c) Sau khi Hội đồng có báo cáo kết luận, tập hợp và chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan cho đơn vị tổ chức thẩm định; Điểm d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Khoản 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng: Điểm a) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định sách giáo khoa quy định tại Điều 16 Thông tư này và các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng; Điểm b) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng; trường hợp không tham gia cuộc họp của Hội đồng thì phải xin phép Chủ tịch Hội đồng bằng văn bản; Điểm c) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến nhận xét, đánh giá trong quá trình thẩm định sách giáo khoa; Điểm d) Được quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan để phục vụ công tác thẩm định; bảo lưu các ý kiến cá nhân; gửi các ý kiến cá nhân cho đơn vị tổ chức thẩm định bằng văn bản. Điều 15 Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Khoản 1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, trung thực. Khoản 2. Cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng tham gia, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký; các thành viên vắng mặt gửi bản nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa bằng văn bản đựng trong phong bì được niêm phong cho đơn vị tổ chức thẩm định trước thời điểm tổ chức cuộc họp. Trong các cuộc họp của Hội đồng phải có đại diện đơn vị tổ chức thẩm định. Khoản 3. Nội dung mỗi cuộc họp của Hội đồng phải được ghi biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng dự họp và đại diện đơn vị tổ chức thẩm định. Khoản 4. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng có thể đề xuất với đơn vị tổ chức thẩm định để xin ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nếu cần thiết. Điều 16 Quy trình thẩm định sách giáo khoa Khoản 1. Chậm nhất 15 ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng, bản mẫu sách giáo khoa được đơn vị tổ chức thẩm định gửi cho các thành viên Hội đồng. Thành viên Hội đồng đọc, nghiên cứu và viết nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. Khoản 2. Hội đồng họp, thảo luận về bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. Khoản 3. Thành viên Hội đồng đánh giá và xếp loại bản mẫu sách giáo khoa
Thông Tư 33/2017/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa . Kèm theo Chương IV * Điều 16 Kèm theo Chương V * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22
Thông Tư 33/2017/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa . Kèm theo Chương IV Điều 16 Quy trình thẩm định sách giáo khoa Khoản 1. Chậm nhất 15 ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng, bản mẫu sách giáo khoa được đơn vị tổ chức thẩm định gửi cho các thành viên Hội đồng. Thành viên Hội đồng đọc, nghiên cứu và viết nhận xét, đánh giá bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. Khoản 2. Hội đồng họp, thảo luận về bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. Khoản 3. Thành viên Hội đồng đánh giá và xếp loại bản mẫu sách giáo khoa Điểm a) Đánh giá và xếp loại bản mẫu sách giáo khoa theo nội dung từng Khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này vào một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa", "Không đạt"; Điểm b) Đánh giá chung và xếp loại bản mẫu sách giáo khoa vào một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa", "Không đạt": - Bản mẫu sách giáo khoa được xếp loại "Đạt" nếu kết quả xếp loại theo tất cả các nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này là loại "Đạt"; - Bản mẫu sách giáo khoa xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" nếu toàn bộ kết quả xếp loại theo nội dung từng khoản quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này là loại "Đạt" và loại "Đạt nhưng cần sửa chữa", trong đó bắt buộc các nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này phải được xếp loại "Đạt"; - Bản mẫu sách giáo khoa được xếp loại "Không đạt" trong các trường hợp còn lại. Khoản 4. Hội đồng đánh giá bản mẫu sách giáo khoa: Điểm a) Hội đồng xếp loại "Đạt" đối với bản mẫu sách giáo khoa được ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt"; Điểm b) Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" đối với bản mẫu sách giáo khoa được ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt" và loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" hoặc ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa"; Điểm c) Hội đồng xếp loại "Không đạt" trong các trường hợp còn lại. Kèm theo Chương V Điều 17 Hồ sơ đề nghị thẩm định sách giáo khoa Khoản 1. Hồ sơ đề nghị thẩm định sách giáo khoa (sau đây gọi tắt là hồ sơ) lần đầu được lập thành một bộ, bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị thẩm định sách giáo khoa (mẫu đơn kèm theo Thông tư này). Điểm b) Bản mẫu sách giáo khoa đề nghị thẩm định. Điểm c) Thuyết minh về bản mẫu sách giáo khoa đề nghị thẩm định, bao gồm: tên sách giáo khoa; tên tác giả, chủ biên, tổng chủ biên (nếu sách có chủ biên, tổng chủ biên); mục đích biên soạn, đối tượng và phạm vi sử dụng; cấu trúc, nội dung; quá trình và kết quả thực nghiệm; các thông tin liên quan khác (nếu có). Điểm d) Lý lịch khoa học của các tác giả, chủ biên, tổng chủ biên (nếu sách có chủ biên, tổng chủ biên) và người biên tập. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị thẩm định lại bao gồm: Điểm a) Bản mẫu sách giáo khoa đã chỉnh sửa, bổ sung; Điểm b) Báo cáo tổng hợp nội dung tiếp thu hoặc giải trình nội dung không tiếp thu kết luận của Hội đồng. Điều 18 Đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa Khoản 1. Đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa là nhà xuất bản được thành lập theo quy định của pháp luật, trong đó việc tổ chức xuất bản sách giáo khoa phải được ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản. Khoản 2. Việc đề nghị thẩm định sách giáo khoa phải thông qua nhà xuất bản đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 19 Đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo khoa Khoản 1. Vụ Giáo dục Tiểu học và Vụ Giáo dục Trung học là các đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo khoa. Khoản 2. Đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo khoa chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định sách giáo khoa, bao gồm các nhiệm vụ sau: Điểm a) Đề xuất danh sách các thành viên của Hội đồng; Điểm b) Chuẩn bị các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của Hội đồng; Điểm c) Tiếp nhận và chuyển bản mẫu sách giáo khoa đến từng thành viên của Hội đồng; tiếp nhận hồ sơ và các văn bản báo cáo, đề xuất, kiến nghị của Hội đồng để trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định; Điểm d) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét việc phê duyệt, cho phép sử dụng sách giáo khoa; Điểm đ) Lưu giữ bản mẫu sách giáo khoa, biên bản các cuộc họp của Hội đồng và các tài liệu liên quan trong quá trình tổ chức thẩm định và bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Điều 20 Trình tự giải quyết hồ sơ đề nghị thẩm định sách giáo khoa Khoản 1. Đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa gửi hồ sơ đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khoản 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng các quy định tại Điều 17 Thông tư này thì hồ sơ được gửi trả lại đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Khoản 3. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị tổ chức thẩm định dự kiến danh sách thành viên Hội đồng, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định thành lập Hội đồng. Khoản 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo triệu tập cuộc họp đầu tiên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng điều hành các hoạt động của Hội đồng theo quy định tại Thông tư này. Khoản 5. Chủ tịch Hội đồng gửi đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo khoa văn bản báo cáo kết quả thẩm định bản mẫu sách giáo khoa của Hội đồng. Khoản 6. Đơn vị tổ chức thẩm định sách giáo khoa xử lý theo kết quả thẩm định: Điểm a) Trường hợp bản mẫu sách giáo khoa được Hội đồng đánh giá "Đạt", đơn vị tổ chức thẩm định hoàn thiện hồ sơ, lập báo cáo thẩm định, dự thảo quyết định trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc phê duyệt, cho phép sử dụng. Điểm b) Trường hợp bản mẫu sách giáo khoa được Hội đồng đánh giá "Đạt nhưng cần sửa chữa" thì đơn vị tổ chức thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo văn bản thông báo cho đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa thực hiện việc chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị thẩm định lại theo quy định tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư này. Điểm c) Trường hợp bản mẫu sách giáo khoa được Hội đồng đánh giá "Không đạt" thì đơn vị tổ chức thẩm định thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị đề nghị thẩm định sách giáo khoa. Nếu tổ chức, cá nhân có nguyện vọng tiếp tục biên soạn sách giáo khoa thì bản mẫu sách giáo khoa phải được xây dựng lại để tổ chức thẩm định, như thẩm định lần đầu. Điều 21 Quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả sách giáo khoa Điểm c)Cá vấn đề về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 22 Giải quyết khiếu nại, tố cáo Điểm c)Việ giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Mẫu đơn đề nghị đề nghị thẩm định sách giáo khoa
Thông Tư 05/2023/TT-BYT quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống hiv/aids . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10
Thông Tư 05/2023/TT-BYT quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống hiv/aids . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về tần suất, phương thức, thời gian, nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Điều 2. Tần suất và phương thức gửi, nhận báo cáo Khoản 1. Tần suất báo cáo: báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo định kỳ hàng năm. Khoản 2. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp báo cáo bản giấy hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi trực tuyến thông qua ứng dụng phần mềm báo cáo số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Khoản 3. Báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phải được ký, đóng dấu và lưu theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ. Điều 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo Khoản 1. Báo cáo định kỳ hàng quý: tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý của kỳ báo cáo. Khoản 2. Báo cáo định kỳ hằng năm: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Điều 4. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp xã Khoản 1. Nội dung thông tin báo cáo quý bao gồm hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Đơn vị báo cáo gồm các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 3. Trạm y tế xã là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 4. Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trạm y tế xã chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo. Điều 5. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp huyện Khoản 1. Nội dung báo cáo: 1. Nội dung báo cáo: Điểm a) Trạm y tế xã báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này; a) Trung tâm Y tế cấp huyện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này; Điểm b) Các cơ quan, tổ chức có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo quý, báo cáo năm kết quả hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone), quản lý điều trị ARV, quản lý điều trị đồng nhiễm HIV, Lao và viêm gan C, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP), số lượng đối tượng nguy cơ cao theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. b) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 2 Điều này báo cáo quý, báo cáo năm kết quả hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 và các hoạt động chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi, điểm cung cấp dịch vụ, kinh phí triển khai các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế theo các biểu mẫu tương ứng với từng hoạt động quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Đơn vị báo cáo: 2. Đơn vị báo cáo: Điểm a) Trạm y tế xã; a) Trung tâm Y tế cấp huyện; Điểm b) Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. b) Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; Khoản 3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Trung tâm Y tế cấp huyện là đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo theo nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bệnh viện bệnh Nhiệt đới tỉnh Hưng Yên và Bệnh viện bệnh Nhiệt đới tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) nhận và tổng hợp báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Khoản 4. Thời hạn nộp báo cáo: các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Trung tâm Y tế cấp huyện chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Điệu 6. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp tỉnh 4. Thời hạn nộp báo cáo: Các đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều này nộp báo cáo cho Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh chậm nhất vào ngày 19 của tháng cuối kỳ báo cáo. Khoản 2 Điểm c) Các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ban, ngành có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh; Điểm d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b và điểm c Điều này có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Điều 7. Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương Khoản 1. Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Khoản 2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh. Khoản 3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Điểm a) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này của các tỉnh theo địa bàn phụ trách; Điểm b) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để báo cáo theo quy định và quản lý số liệu phục vụ việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách. Khoản 4. Thời hạn nộp báo cáo: Điểm a) Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo; Điểm b) Viện nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo. Điều 8. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế có trách nhiệm: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, tập huấn, hỗ trợ việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên phạm vi toàn quốc; Điểm b) Xây dựng, triển khai ứng dụng phần mềm báo cáo trực tuyến. Khoản 2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Điểm a) Chủ trì, phối hợp, chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn quản lý; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đối với các đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý. Khoản 3. Các Viện có trách nhiệm: Điểm a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức tập huấn cho các tỉnh, thành phố trong phạm vi khu vực phụ trách thực hiện các quy định tại Thông tư này; Điểm b) Rà soát, phản hồi số liệu và hỗ trợ các tỉnh, thành phố thực hiện rà soát đảm bảo chất lượng số liệu; Điểm c) Tổng hợp, phân tích số liệu, báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi khu vực phụ trách hằng quý, hằng năm. Khoản 4. Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Điểm a) Tham mưu Sở Y tế thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi tỉnh; Điểm b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quản lý thực hiện báo cáo theo quy định tại Thông tư này. Khoản 5. Tổ chức, cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này có trách nhiệm: Điểm a) Phân công cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo theo các quy định tại Thông tư này; Điểm b) Chấp hành tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng nội dung thông tin và thời hạn quy định tại Thông tư này. Điều 9. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023. Khoản 2. Thông tư số 03/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều 10. Trách nhiệm thi hành Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Ủy ban Xã hội của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, AIDS, PC (05). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Liên Hương FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Thông Tư 27/2018/TT-BYT hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến hiv/aids . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Thông Tư 27/2018/TT-BYT hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến hiv/aids . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này quy định về: Điểm a) Việc lập danh sách, đóng bảo hiểm y tế; Điểm b) Phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế; Điểm c) Khám bệnh, chữa bệnh, chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV. Điều 2. Lập danh sách, đóng bảo hiểm y tế Người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế theo các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế hiện hành, trong đó việc lập danh sách, đóng bảo hiểm y tế và phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng thuộc khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 thực hiện như sau: Khoản 1. Đối với trường hợp người nhiễm HIV lần đầu đến điều trị HIV/AIDS tại cơ sở y tế có chức năng điều trị HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị HIV/AIDS) hoặc người được cơ sở điều trị HIV phát hiện bị nhiễm HIV: Điểm a) Trường hợp người bệnh chưa có thẻ bảo hiểm y tế thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế: Cơ sở điều trị HIV/AIDS hướng dẫn người bệnh thực hiện các thủ tục đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và lập danh sách những người đó gửi đơn vị chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) trong thời gian 05 ngày làm việc, trước ngày cuối cùng của tháng đó để lập danh sách hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp người bệnh đến khám hoặc từ ngày người được phát hiện nhiễm HIV trong khoảng thời gian ít hơn 05 ngày tính đến ngày cuối tháng thì chuyển việc lập danh sách sang tháng tiếp theo; Điểm b) Trường hợp người bệnh đã có thẻ bảo hiểm y tế, đang khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến và thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế: sau khi thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng, cơ sở điều trị HIV/AIDS lập danh sách người bệnh tham gia bảo hiểm y tế và gửi đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh trong thời gian 30 ngày trước ngày thẻ bảo hiểm y tế hết thời hạn sử dụng; Điểm c) Trường hợp người bệnh đã có thẻ bảo hiểm y tế, đang khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến và thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế: sau khi thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng, cơ sở điều trị HIV/AIDS giới thiệu người bệnh về cơ sở điều trị HIV/AIDS phù hợp với tuyến khám bệnh, chữa bệnh của người đó để được lập danh sách hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm a khoản này; Điểm d) Trước ngày 15 hằng tháng, đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế của tất cả các cơ sở điều trị HIV/AIDS trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế và các bộ, ngành) và gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh; Điểm đ) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh gửi đến, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm rà soát để tránh cấp trùng lặp thẻ bảo hiểm y tế và cung cấp thông tin về thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của từng người bệnh trong danh sách; Điểm e) Căn cứ thông tin do cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh cung cấp và mức hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế đối với từng nhóm đối tượng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hằng năm, đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh có trách nhiệm: - Lập danh sách người bệnh được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế từ nguồn do đơn vị phòng, chống HIV/AIDS được giao quản lý (nếu có) và danh sách người bệnh đề nghị địa phương hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế để gửi Sở Y tế, trong đó phải xác định cụ thể các trường hợp được hỗ trợ toàn bộ chi phí đóng bảo hiểm y tế và trường hợp được hỗ trợ một phần chi phí đóng bảo hiểm y tế; - Lập danh sách người bệnh không được hỗ trợ toàn bộ chi phí đóng bảo hiểm y tế (nếu có) và số tiền cụ thể mà người bệnh phải đóng để gửi cơ sở điều trị HIV/AIDS nơi người bệnh đăng ký điều trị. Điểm g) Sau khi nhận được thông tin của đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, Sở Y tế có trách nhiệm chuyển phần kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đã được phê duyệt cho Bảo hiểm xã hội vào trước ngày 10 của tháng đầu mỗi quý để thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế. Điểm h) Cơ sở điều trị HIV/AIDS có trách nhiệm: - Thông báo cho người bệnh biết và thực hiện thu phần kinh phí người bệnh phải đóng (nếu có) để chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế; - Thông báo danh sách người đã tham gia bảo hiểm y tế và phần kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế bằng văn bản cho đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh; - Nhận ảnh do người bệnh tự cung cấp trong trường hợp người bệnh không có giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ xác nhận nhân thân để chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế có ảnh. Khoản 2. Đối với người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì tự đóng bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế. Việc giảm trừ mức đóng thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế hiện hành. Điều 3. Phạm vi, quyền lợi bảo hiểm y tế Khoản 1. Người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV và người tham gia bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ chăm sóc, điều trị liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế (trừ trường hợp đã được các nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả). Khoản 2. Người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV khi sử dụng các dịch vụ y kế liên quan đến HIV/AIDS được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả: Điểm a) Thuốc kháng HIV (trừ trường hợp đã được nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả); Điểm b) Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả; Điểm c) Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV; Điểm d) Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV; Điểm đ) Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh; Điểm e) Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả); Điểm g) Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội. Điều 4. Khám bệnh, chữa bệnh và chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Khoản 1. Người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong địa bàn tỉnh và đang điều trị thuốc kháng HIV tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, nếu có nhu cầu thì được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở đó. Khoản 2. Trường hợp người bệnh đang điều trị HIV/AIDS nếu phát sinh bệnh khác mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có khả năng điều trị thì người bệnh được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định pháp luật. Khoản 3. Trường hợp người đang điều trị thuốc kháng HIV đi công tác có thời hạn, làm việc lưu động, học tập tại các địa phương khác có thời gian dài hơn thời gian cấp thuốc kháng HIV ngoại trú quy định hoặc người đang điều trị thuốc kháng HIV nhưng tạm trú tại địa phương khác thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương tuyến kỹ thuật ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tương đương ghi trên thẻ bảo hiểm y tế không điều trị HIV/AIDS thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hoặc chuyển tuyến chuyên môn theo quy định. Ví dụ: Trên thẻ bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế ghi: nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa huyện A thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa huyện B (cùng hoặc khác tỉnh) hoặc nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh C thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa tỉnh D. Khoản 4. Trường hợp cơ sở y tế không làm được các xét nghiệm, dịch vụ y tế khác mà phải gửi người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có đủ điều kiện để thực hiện các xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật nêu trên, Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán cho cơ sở y tế nơi gửi người bệnh hoặc bệnh phẩm theo giá dịch vụ kỹ thuật và phạm vi, mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; Cơ sở y tế chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho đơn vị thực hiện xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. Điều 5. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Điểm a) Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung được quy định tại Thông tư này; giao nhiệm vụ cho trạm y tế xã, các cơ sở y tế lập danh sách, thu phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế (nếu có) theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để chuyển về đơn vị chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp và chuyển về Sở Y tế để chuyển Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, đối chiếu danh sách người nhiễm HIV được cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, xác định kinh phí hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV; Điểm d) Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV chưa có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn; Điểm đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho người nhiễm HIV hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; truyền thông về hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV, cách thức tham gia bảo hiểm y tế, phổ biến, hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định. Khoản 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở y tế có chức năng điều trị HIV/AIDS và đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này và các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; Điểm b) Hướng dẫn cơ sở y tế cập nhật chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán trong trường hợp khám bệnh, cấp thuốc mà có thời gian phải chờ trả kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút HIV, CD4 lên cổng tiếp nhận thông tin giám định bảo hiểm y tế đảm bảo thông tin chính xác, đảm bảo người bệnh có thuốc sử dụng liên tục; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, đối chiếu danh sách người nhiễm HIV để cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này; Điểm d) Hướng dẫn các cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện thu phần chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế mà người nhiễm HIV phải tự đóng. Khoản 3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị HIV/AIDS quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm: Điểm a) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định; Điểm b) Các cơ sở điều trị HIV/AIDS tư vấn, hướng dẫn người nhiễm HIV khi tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện trong địa bàn tỉnh có chức năng điều trị HIV/AIDS phù hợp, thuận lợi theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Ví dụ: Người phát hiện nhiễm HIV tại cơ sở y tế A nhưng chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ sở y tế A lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và tư vấn người bệnh lựa chọn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở y tế A. Trường hợp người bệnh có nhu cầu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B trong tỉnh thì cơ sở y tế A lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế nhưng trong danh sách phải ghi rõ nơi đăng ký người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là tại cơ sở y tế B. Nếu bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B không có chức năng điều trị HIV/AIDS thì người nhiễm HIV vẫn được khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS tại cơ sở y tế A. Điểm c) Phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và các quy định tại Thông tư này. Khoản 4. Cơ sở điều trị HIV/AIDS có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đề nghị Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người bệnh HIV/AIDS.
Thông Tư 27/2018/TT-BYT hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến hiv/aids . * Điều 6 - Khoản 3 + Điểm c - Khoản 4 * Điều 6 * Điều 7 - Khoản 1 - Khoản 2
Thông Tư 27/2018/TT-BYT hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến hiv/aids . Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 3 Điểm c) Điểm c) Phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và các quy định tại Thông tư này. Khoản 4. Cơ sở điều trị HIV/AIDS có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đề nghị Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người bệnh HIV/AIDS. Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp Người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị thuốc kháng HIV tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến trung ương trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu có nhu cầu được tiếp tục điều trị HIV/AIDS tại cơ sở y tế đó đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019. Cơ sở y tế tiếp tục quản lý, điều trị bệnh và người bệnh không phải thực hiện thủ tục chuyển tuyến đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hàng năm. Điều 7. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Khoản 2. Bãi bỏ Thông tư số 15/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và sử dụng dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS khi Thông tư này có hiệu lực. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo Bộ Y tế để kịp thời xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ); - Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để b/c); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, BHXH Việt Nam; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Y tế các Bộ, ngành; - Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, BH, QLKCB, KHTC, PC(02b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Lê Tuấn
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . * Điều 4 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Điều 4. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh văn phòng Hội đồng quản trị, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - UBCKNN (để b/c); - Các SGDCK; - HĐQT (để b/c); - BKS; - Ban TGĐ; - CN VSD; - Lưu VT, TTBT (23b). Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi áp dụng Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch, giám sát và xử lý vi phạm thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và tổ chức phát hành tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC) đối với trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây viết tắt là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ), cụ thể: Điểm a) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành. Điểm b) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ và phương án phát hành trái phiếu có quy định thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDC, được VSDC chấp thuận đăng ký trái phiếu theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ. Điều 2 Giải thích từ ngữ Tại Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ do VSDC, ngân hàng thanh toán tổ chức với sự tham gia của các bên liên quan để phục vụ cho hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 2. Ngày giao dịch (ngày T) là ngày trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được giao dịch và khớp lệnh trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là HNX). Khoản 3. Ngày thanh toán là ngày trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chuyển giao đồng thời cho bên mua và bên bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC và ngân hàng thanh toán. Khoản 4. Thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu trái phiếu được VSDC ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống của VSDC, cụ thể: Điểm a) Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp; Điểm b) Đối với tổ chức trong nước: Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác và ngày cấp; Điểm c) Đối với tổ chức là Thành viên lưu ký của VSDC: Số Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSDC cấp và ngày cấp; Điểm d) Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp; Điểm đ) Các giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định pháp luật. Khoản 5. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Khoản 6. Trái phiếu chuyển nhượng tự do là trái phiếu mà người sở hữu được tự do chuyển nhượng theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Trái phiếu chuyển nhượng có điều kiện là trái phiếu mà người sở hữu chỉ được chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và quy định của pháp luật. Khoản 8. Tổ chức phát hành quy định tại Quy chế này là tổ chức có trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại VSDC theo quy định pháp luật. Khoản 9. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi. Khoản 10. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm các loại sau: Điểm a) Báo cáo điện tử và giao dịch điện tử là các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC; Điểm b) Điện nghiệp vụ (điện MT) và FileAct là file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC. Khoản 11. Cổng giao tiếp điện tử là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng báo cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián tiếp thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã được cài đặt phần mềm của VSDC. Khoản 12. Cổng giao tiếp trực tuyến là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và hệ thống của VSDC. Điều 3 Quy định chung về việc gửi và nhận hồ sơ giữa VSDC và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành và nhà đầu tư Khoản 1. Các chứng từ điện tử trong Quy chế này được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này. Khoản 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành và nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ đối với các hồ sơ, tài liệu gửi VSDC. Các bên liên quan có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC. Khoản 3. Hồ sơ, tài liệu giữa tổ chức phát hành và VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử giữa tổ chức phát hành và VSDC được thực hiện theo Phụ lục Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và VSDC về việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDC (Mẫu 03/ĐK-TPRL). Khoản 4. Hồ sơ, tài liệu giữa thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử/ cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC. Sau 06 tháng kể từ ngày hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC và hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại HNX chính thức vận hành, các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi và nhận chứng từ điện tử theo Phụ lục I Quy chế này chỉ thực hiện thông qua cổng giao tiếp trực tuyến giữa thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC (cổng giao tiếp điện tử của VSDC chỉ được sử dụng trong trường hợp kết nối trên cổng giao tiếp trực tuyến giữa hệ thống của VSDC và hệ thống của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bị gián đoạn do lỗi kỹ thuật, thay đổi địa điểm kết nối hoặc sự cố bất khả kháng theo quy định của pháp luật). Khoản 5. Trong trường hợp cần thiết, VSDC, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ dưới dạng điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các văn bản hướng dẫn. Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau: TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ Họ và tên: Chữ ký: Thời gian thực hiện chuyển đổi: Khoản 6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thể gửi, nhận các chứng từ điện tử dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định tại Quy chế này do bị ngắt kết nối cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến với VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, chuyển quyền sở hữu, thực hiện quyền, thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, việc gửi, nhận các thông tin liên quan sẽ thực hiện qua địa chỉ email có gắn chữ ký số của VSDC và địa chỉ email mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã đăng ký với VSDC. Khoản 7. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên liên quan được xác định như sau: Điểm a) Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp: Là ngày theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC; Điểm b) Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện: Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC; Điểm c) Trường hợp gửi hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC: Là ngày thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và tổ chức phát hành xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC. Kèm theo Chương II Điều 4 Nguyên tắc đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Tổ chức phát hành phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại VSDC trong thời hạn quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2022/NĐ-CP). Khoản 2. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại VSDC là trái phiếu có mệnh giá theo quy định pháp luật. Khoản 3. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng ký trái phiếu trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán. Điều 5 Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký Khoản 1. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký với VSDC các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 30/2023/TT-BTC). Khoản 2. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin theo hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế này. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu Khoản 1. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu được quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20/08/2021 của VSD. Khoản 2. Đối với mẫu Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành (Mẫu 01C/ĐKCK) và Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu (Mẫu 02B/ĐKCK) tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp đăng ký lần đầu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 01/ĐK-TPRL và Mẫu 02/ĐK-TPRL trong Quy chế này. Khoản 3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đã thực hiện đăng ký tại VSDC trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực, tổ chức phát hành không phải thực hiện đăng ký lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà thực hiện cập nhật bổ sung thông tin đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được đầy đủ thông tin cập nhật bổ sung của tổ chức phát hành, VSDC sẽ thực hiện chuyển dữ liệu đăng ký, lưu ký các mã trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ này sang thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại HNX và gửi thông báo cho HNX, thành viên lưu ký có liên quan và tổ chức phát hành. Điều 7 Xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu Khoản 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Sau thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này. Khoản 2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 06C/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho tổ chức phát hành và gửi thông báo chấp thuận đăng ký trái phiếu cho tổ chức phát hành, HNX và các thành viên lưu ký (Mẫu 07/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC). Mã trái phiếu được VSDC cấp theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại VSDC do Tổng Giám đốc VSDC ban hành. Khoản 3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký trái phiếu. Điều 8 Trách nhiệm của tổ chức phát hành trong quá trình làm thủ tục đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Kể từ ngày gửi hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu chỉ được thực hiện khi được sự chấp thuận của VSDC để đảm bảo tính thống nhất về thông tin người sở hữu trái phiếu theo dõi tại tổ chức phát hành và thông tin đăng ký tại VSDC.
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương II * Điều 8 - Khoản 3 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương II Điều 8 Trách nhiệm của tổ chức phát hành trong quá trình làm thủ tục đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký trái phiếu. Điều 8 Trách nhiệm của tổ chức phát hành trong quá trình làm thủ tục đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Kể từ ngày gửi hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu chỉ được thực hiện khi được sự chấp thuận của VSDC để đảm bảo tính thống nhất về thông tin người sở hữu trái phiếu theo dõi tại tổ chức phát hành và thông tin đăng ký tại VSDC. Khoản 2. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký, trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân là người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành trùng với thông tin đã có trong hệ thống của VSDC nhưng có sự khác biệt về họ tên, loại hình, quốc tịch của người sở hữu, tổ chức phát hành có trách nhiệm thực hiện xác nhận thông tin theo nguyên tắc quy định tại khoản 1.3 Điều 17 Quy chế này. Khoản 3. Sau khi đăng ký trái phiếu tại VSDC, tổ chức phát hành phải thực hiện theo đúng quy định về quản lý, thay đổi, điều chỉnh thông tin và chuyển quyền sở hữu quy định tại Chương III và Chương IV Quy chế này. Khoản 4. Tổ chức phát hành nộp tiền giá dịch vụ đăng ký trái phiếu cho VSDC theo quy định của Bộ Tài chính về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 9 Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ VSDC thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau: Khoản 1. Tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái phiếu; Khoản 2. Tổ chức phát hành điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký; Khoản 3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn trái phiếu, phương thức thanh toán gốc, lãitrái phiếu); Khoản 4. Tổ chức phát hành thay đổi tên. Điều 10 Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký bổ sung trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Điểm a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu do đăng ký bổ sung (Mẫu 04A/ĐK-TPRL); Điểm b) Danh sách người sở hữu trái phiếu đối với phần trái phiếu bổ sung chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định dạng do VSDC quy định) (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL); Điểm c) Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức phát hành (01 bản) (đối với trường hợp Mẫu khác so với Mẫu đã đăng ký với VSDC trước đây); Điểm d) Danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng trái phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng người sở hữu (nếu có); Điểm đ) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc phát hành thêm trái phiếu, nguyên tắc làm tròn trái phiếu; Điểm e) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả chào bán trái phiếu của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu (trường hợp công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phát hành trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ); Điểm g) Tài liệu chứng minh TCPH đã thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (trường hợp không thuộc quy định tại điểm e khoản này). Điểm h) Bản sao văn bản chấp thuận hoặc không phản đối kết quả chào bán trái phiếu của cơ quan có thẩm quyền có liên quan khác (nếu có). Khoản 2. Trường hợp điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký 2.1. VSDC thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký trong các trường hợp sau: 2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký 2.2.1. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký do tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn gồm: 2.2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký do tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần bao gồm: 2.2.3. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký đối với trái phiếu chuyển đổi một phần bao gồm: 2.2.4. Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của trái phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn; a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL); a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL); a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL); a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mẫu 04D/ĐK-TPRL); Điểm b) Tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần; b) Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc phát hành trái phiếu trong đó cho phép tổ chức phát hành được mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn và thông qua phương án mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn; b) Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án hoán đổi trái phiếu; b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi; b) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL); Điểm c) Tổ chức phát hành chuyển đổi trái phiếu một phần; c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); c) Phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã được Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua; Điểm d) Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của trái phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2023/NĐ-CP). d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); d) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu; Điểm đ) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn; đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả chào bán trái phiếu nhận hoán đổi của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu (áp dụng đối với trường hợp phải báo cáo UBCKNN); đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả phát hành (áp dụng đối với trường hợp tổ chức phát hành là công ty đại chúng); đ) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu 14/ĐKCK - Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC); Điểm e) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn/tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); e) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (áp dụng đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm đ khoản này); e) Bản sao tài liệu chứng minh đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi; e) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ- CP; Điểm g) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này). g) Bản sao tài liệu chứng minh đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi một phần trái phiếu doanh nghiệp; g) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu/tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); g) Tài liệu chứng minh người sở hữu trái phiếu tại Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu không chấp thuận Phương án thay đổi kỳ hạn của trái phiếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP; Điểm h) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu /tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này); h) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này). h) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu theo quy định của pháp luật. Điểm i) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này). Khoản 3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn trái phiếu, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu) của trái phiếu. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 04B/ĐK-TPRL); Điểm b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu Doanh nghiệp thông qua việc thay đổi điều kiện, điều khoản (lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán gốc, lãi) của trái phiếu; Điểm c) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ- CP; Điểm d) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Tổ chức phát hành thay đổi tên Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 04C/ĐK-TPRL);
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương II * Điều 10 - Khoản 3 + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 Kèm theo Chương III * Điều 15
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương II Điều 10 Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 3 Điểm c) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ- CP; Điểm d) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Tổ chức phát hành thay đổi tên Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 04C/ĐK-TPRL); Điểm b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác thay đổi theo tên mới. Điều 11 Xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Thời gian xử lý 1.1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này. 1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này. Khoản 2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu đã được điều chỉnh (Mẫu 05A, 05B, 05C, 05D/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành và gửi công văn thông báo về việc điều chỉnh (Mẫu 06A, 06B, 06C, 06D/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành, HNX có liên quan và các thành viên lưu ký. Khoản 3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu. Điều 12 Các trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với trường hợp trái phiếu bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, cụ thể: Điểm a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn; Điểm b) Tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn; Điểm c) Tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn; Điểm d) Tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn; Điểm đ) Tổ chức phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành; Điểm e) HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch; Điểm g) Tổ chức phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp. Điều 13 Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu đến thời gian đáo hạn bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL); Điểm b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu; Khoản 2. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL); Điểm b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu; Điểm c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn. Khoản 3. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm: 3.1. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDC Tổ chức phát hành phải thực hiện đăng ký đối với trái phiếu nhận hoán đổi tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi tại VSDC bao gồm: 3.2. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDC Tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu tại VSDC. Việc hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi được VSDC thực hiện căn cứ vào: Điểm a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL); a) Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu của tổ chức phát hành; Điểm b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi; b) Hồ sơ đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành thêm để hoán đổi; Điểm c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn. c) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi; Khoản 4. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL); Điểm b) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành (trường hợp công ty đại chúng phát hành cổ phiếu); Điểm c) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu; Điểm d) Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi. Khoản 5. Hồ sơ hủy đăng ký đối với tổ chức phát hành chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp/tổ chức phát hành bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL); Điểm b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc giải thể, phá sản, chia, tách doanh nghiệp; Điểm c) Bản sao hợp lệ tài liệu pháp lý liên quan đến việc giải thể, phá sản, chia,tách doanh nghiệp, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành của tổ chức phát hành: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư sau chia, tách; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể/phá sản/chia tách doanh nghiệp; Quyết định của Tòa án về việc giải thể/phá sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể/phá sản theo Quyết định của tòa án); Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép (trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành); Điểm d) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu; Điểm đ) Tài liệu cam kết của các bên có liên quan (các công ty mới thành lập sau khi thực hiện chia, tách và công ty bị tách) bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác (trường hợp chia, tách doanh nghiệp)/Tài liệu cam kết tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài (trường hợp giải thể doanh nghiệp). Khoản 6. Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch: Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ vào Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu do tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch. Điều 14 Xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Thời gian xử lý 1.1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này. 1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được Quyết định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX. 1.3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy đăng ký trái phiếu: Điểm a) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ hủy đăng ký của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này. Điểm b) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ đăng ký bổ sung của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này; Ngày hiệu lực hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng ký bổ sung trái phiếu hoán đổi. Khoản 2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC gửi Thông báo về việc huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 08A/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành và công văn thông báo huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 08B/ĐK-TPRL) cho HNX và các thành viên lưu ký. Khoản 3. VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu theo quy định tại Quy chế này và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSDC ban hành. Khoản 4. VSDC lập và gửi Danh sách người sở hữu trái phiếu sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của tổ chức phát hành (nếu có đề nghị) hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp hủy đăng ký trái phiếu quy định tại Điều 13 Quy chế này, Danh sách người sở hữu trái phiếu được chuyển cho tổ chức phát hành sau khi VSDC đã xác nhận thông tin về người sở hữu trái phiếu lưu ký với các thành viên lưu ký có liên quan. Kèm theo Chương III Điều 15 Quy định chung về điều chỉnh thông tin đăng ký Khoản 1. VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin theo đề nghị của tổ chức phát hành khi có sự thay đổi thông tin về trái phiếu đăng ký quy định tại Điều 5 Quy chế này. Khoản 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin tổ chức phát hành gửi đến VSDC phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp hồ sơ điều chỉnh thông tin được giao, nhận trực tiếp giữa tổ chức phát hành với VSDC hoặc chuyển bằng đường bưu điện, các tài liệu đính kèm phải được đóng dấu giáp lai/dấu treo của tổ chức phát hành hoặc là bản sao hợp lệ. Khoản 3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ điều chỉnh thông tin của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương III * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 2 + Điểm c + Điểm d + Điểm đ * Điều 20 Kèm theo Chương IV * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương III Điều 16 Điều chỉnh thông tin về tổ chức phát hành Khoản 1 Điểm a) Trụ sở chính; a) Trường hợp tổ chức phát hành gửi văn bản xác nhận thông tin chính xác của người sở hữu trái phiếu, VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin trên hệ thống của VSDC và thông báo nội dung điều chỉnh tới các tổ chức phát hành mà nhà đầu tư có trái phiếu sở hữu (trường hợp trái phiếu đó chưa lưu ký) và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu trái phiếu này mở tài khoản lưu ký trái phiếu; a) Trường hợp người sở hữu trái phiếu định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và được sử dụng số hộ chiếu còn thời hạn sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện nhà đầu tư khi đăng ký sở hữu; Điểm b) Mã số thuế; b) Trường hợp tổ chức phát hành không thể xác định chính xác thông tin của người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành phải có văn bản đề nghị VSDC theo dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định được thông tin chính xác. b) Trường hợp người sở hữu trái phiếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì phải làm thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC theo quy định tại Quy chế cấp mã số giao dịch chứng khoán do VSDC ban hành và sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện; Điểm c) Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử; c) Trường hợp người sở hữu trái phiếu trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu mà tổ chức phát hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSDC sang loại hình nhà đầu tư trong nước theo quy định tại Quy chế này và không được sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có); Điểm d) Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác; d) Trường hợp người sở hữu trái phiếu trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam trên Danh sách người sở hữu mà tổ chức phát hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước ngoài thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại VSDC theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có). Điểm đ) Thông tin về loại hình doanh nghiệp; Điểm e) Thông tin về lĩnh vực hoạt động; Điểm g) Người đại diện pháp luật. Khoản 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về tổ chức phát hành bao gồm: 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Trường hợp có sai sót thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, tổ chức phát hành gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu cho VSDC. Hồ sơ bao gồm: 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sai sót về số lượng trái phiếu sở hữu: 2.1. Trường hợp do tổ chức phát hành sai sót trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái phiếu và đã được xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm: 2.2. Trường hợp tổ chức phát hành nhập nhầm thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu/người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành với VSDC, hồ sơ bao gồm: Điểm a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị VSDC điều chỉnh thông tin; a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu (Mẫu 09A/ĐK-TPRL) (02 bản) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân có liên quan (bản sao giấy tờ nêu trên không áp dụng trong trường hợp điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, điện thoại); a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh sở hữu trái phiếu trong đó giải trình rõ lý do, nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh; a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của tổ chức phát hành, trường hợp do sai sót của tổ chức phát hành cần nêu rõ lý do, nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh; Điểm b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi hoặc các tài liệu tương đương khác liên quan đến việc thay đổi thông tin nêu trên của tổ chức phát hành (không áp dụng trường hợp điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử). b) Văn bản của người sở hữu trái phiếu gửi tổ chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam trong đó có cam kết không sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) và không còn chứng minh nhân dân/căn cước công dân, đề nghị sử dụng hộ chiếu làm thông tin đăng ký (trường hợp người sở hữu trái phiếu đề nghị thay đổi sang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm c mục 1.4 khoản 1 Điều này); b) Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu trái phiếu của các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 09B/ĐK-TPRL) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên; b) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 09B/ĐK-TPRL) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên; Khoản 3. Trường hợp thay đổi tên tổ chức phát hành, tổ chức phát hành gửi hồ sơ cho VSDC theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này. 3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của TCPH.Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản xác nhận cho tổ chức phát hành. Trường hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh thông tin cung cấp trùng với thông tin nhận diện của người sở hữu trái phiếu tại các tổ chức phát hành và thành viên lưu ký khác trên hệ thống của VSDC nhưng khác thông tin về họ tên, loại hình hoặc quốc tịch, VSDC thực hiện gửi thông báo về việc kiểm tra thông tin của nhà đầu tư tới các tổ chức phát hành có liên quan (trường hợp trái phiếu chưa lưu ký) và thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký trái phiếu (trường hợp trái phiếu đã lưu ký) có thông tin xung đột. Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin người sở hữu trái phiếu có từ 100 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC xử lý tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Điều 18. Điều chỉnh thông tin về loại trái phiếu Hồ sơ điều chỉnh thông tin về loại trái phiếu được quy định tại Điều 20 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC. Điều 19. Điều chỉnh thông tin sai sót về số lượng trái phiếu chưa lưu ký của nhà đầu tư 3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh sai sót số lượng trái phiếu sở hữu cho người đầu tư và gửi văn bản xác nhận cho tổ chức phát hành là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Khoản 4. VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin và thông báo cho tổ chức phát hành trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Điều 17. Quản lý và điều chỉnh thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chưa lưu ký Khoản 2 Điểm c) Văn bản của người sở hữu trái phiếu gửi tổ chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài trong đó có cam kết không sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có) (trường hợp người sở hữu trái phiếu đề nghị thay đổi sang quốc tịch nước ngoài theo quy định tại điểm d mục 1.4 khoản 1 Điều này). c) Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng trái phiếu/Giấy xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của tổ chức phát hành; c) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của các nhà đầu tư có liên quan. Điểm d) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của các nhà đầu tư có liên quan; Điểm đ) Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng (trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân) theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Điều 20 Từ chối điều chỉnh thông tin trái phiếu đăng ký Khoản 1. VSDC từ chối đề nghị điều chỉnh thông tin của tổ chức phát hành quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 Quy chế này nếu hồ sơ điều chỉnh không đầy đủ theo quy định, tài liệu liên quan để chứng minh không rõ ràng, không đáp ứng được quy định chung tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này hoặc việc điều chỉnh thông tin không phù hợp với các quy định của pháp luật. Khoản 2. Trường hợp từ chối, VSDC có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Kèm theo Chương IV Điều 20 Từ chối điều chỉnh thông tin trái phiếu đăng ký Điều 21. Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 2. Trong hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu gửi VSDC, thành viên lưu ký bên nhận chuyển quyền sở hữu mở tài khoản phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, đảm bảo nhà đầu tư thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi hành án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. Khoản 1. Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC phải tuân thủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP , Nghị định số 65/2022/NĐ-CP , Nghị định số 08/2023/NĐ-CP , Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), Thông tư số 30/2023/TT-BTC , các quy định pháp luật có liên quan và Quy chế này. Khoản 3. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC; các trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ, đã đăng ký trái phiếu tại VSDC và chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX. Điều 22 Lưu ký chứng khoán trước khi chuyển quyền sở hữu Người sở hữu trái phiếu đã đăng ký tại VSDC phải thực hiện lưu ký trái phiếu tại VSDC trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Đối với trường hợp bên chuyển quyền sở hữu bị mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được, hồ sơ chuyển quyền sở hữu cần bổ sung bản sao hợp lệ Giấy chứng tử/Tài liệu chứng minh người sở hữu trái phiếu mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Điều 23 Hiệu lực chuyển quyền sở hữu Khoản 1. Trường hợp trái phiếu đã lưu ký, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký trái phiếu tại VSDC. Khoản 2. Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu do VSDC quản lý. Điều 24 Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát sinh khi tổ chức phát hành thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP Khoản 1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 10A/ĐK-TPRL) kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên; Khoản 2. Tài liệu chứng minh người sở hữu trái phiếu chấp thuận về việc tổ chức phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Khoản 3. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSDC ban hành (03 bản đối với trường hợp khác thành viên lưu ký, 02 bản đối với trường hợp cùng thành viên lưu ký) và Văn bản của thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư trái phiếu lưu ký bên chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sở hữu; Khoản 4. Tài liệu chứng minh đã công bố thông tin về việc sử dụng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương IV * Điều 25 - Khoản 4 * Điều 25 Kèm theo Chương V * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương IV Điều 25 Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ đã đăng ký trái phiếu tại VSDC và chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX Khoản 4. Tài liệu chứng minh đã công bố thông tin về việc sử dụng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP. Điều 25 Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ đã đăng ký trái phiếu tại VSDC và chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX Quy định này thay thế quy định tại Điều 56 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20 tháng 8 năm 2021 của VSD. Khoản 1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu đối với các trường hợp không quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm: Điểm a) Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu trái phiếu (Mẫu 10B/ĐKCK); Điểm b) Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có đóng dấu treo của thành viên lưu ký các giấy tờ về thông tin nhận diện của các bên. Trường hợp ủy quyền phải có tài liệu ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 2. Hồ sơ đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 26 Quy chế này. Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Hồ sơ đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu này được quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC. Điều 27. Xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu trong trường hợp chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của HNX Khoản 1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này. Khoản 2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu, VSDC gửi văn bản xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký, VSDC gửi thông báo cho tổ chức phát hành có liên quan và tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho các nhà đầu tư có liên quan. Khoản 3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở hữu. Khoản 4. Đối với trường hợp chuyển quyển sở hữu trái phiếu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh toán tiền đối với trái phiếu chuyển quyền sở hữu (nếu có) do các bên liên quan tự thoả thuận và thực hiện theo đúng quy định pháp luật và thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu có trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà đầu tư bên chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có). Kèm theo Chương V Điều 28 Tổ chức thực hiện quyền Khoản 1. Căn cứ vào hiệu lực các bút toán ghi sổ được hạch toán từ các hoạt động gửi, rút, chuyển khoản, thanh toán bù trừ, chuyển quyền sở hữu… trên tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của thành viên lưu ký đối với trái phiếu lưu ký và hiệu lực ghi trên sổ đăng ký trái phiếu tại VSDC từ hoạt động điều chỉnh thông tin, chuyển quyền sở hữu… của người sở hữu đối với trái phiếu chưa lưu ký, VSDC lập Danh sách người sở hữu trái phiếu tại ngày đăng ký cuối cùng theo thông báo của tổ chức phát hành và chỉ những người có tên trên Danh sách này mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến trái phiếu thực hiện quyền. Khoản 2. VSDC thực hiện tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu trái phiếu lưu ký và chưa lưu ký theo tỷ lệ thực hiện do tổ chức phát hành thông báo. Khoản 3. Người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền. Trường hợp tổ chức phát hành ủy quyền cho VSDC thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký, việc thực hiện tuân theo quy định tại văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký kết giữa VSDC và tổ chức phát hành. Khoản 4. Người sở hữu trái phiếu đã lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua VSDC và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu trái phiếu mở tài khoản lưu ký trái phiếu (Không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này). Khoản 5. Trường hợp tổ chức phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP: Điểm a) Đối với tài sản dùng để thanh toán là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2020/TT-BTC và Thông tư số 30/2023/TT-BTC ; Điểm b) Đối với tài sản dùng để thanh toán không phải là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc thanh toán được thực hiện tại tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh toán cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật. Khoản 6. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với VSDC trước đó: Điểm a) Tổ chức phát hành tự thực hiện đợt thanh toán đó cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu; Điểm b) Tổ chức phát hành phải thông báo cho VSDC về việc dùng tài sản khác để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu và việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp không thông báo hoặc thông báo chậm cho VSDC. Khoản 7. Trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC để thực hiện quyền nhưng chưa hoàn tất đợt thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu mà bị giải thể doanh nghiệp thì tổ chức phát hành tiếp tục tự thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật. Khoản 8. Việc thực hiện quyền cho các tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSDC được thực hiện theo văn bản thỏa thuận giữa VSDC và tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các quy định tại Quy chế này. Khoản 9. VSDC không chịu trách nhiệm về các thiệt hại của người sở hữu trái phiếu và các đối tượng khác có liên quan do tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của thành viên lưu ký không thực hiện đúng các quy định của pháp luật và Quy chế này. Điều 29 Xử lý hồ sơ thực hiện quyền Khoản 1. Việc xử lý hồ sơ thực hiện quyền được quy định tại Điều 4 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC. Khoản 2. Đối với mẫu Phụ lục 01 tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng mẫu Phụ lục I trong Quy chế này. Điều 30 Trách nhiệm của tổ chức phát hành về thực hiện quyền Khoản 1. Gửi thông báo thực hiện quyền cho VSDC theo đúng thời gian quy định hiện hành về công bố thông tin và thời gian quy định tại Quy chế này. Khoản 2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các thông tin trong thông báo và hồ sơ tài liệu thực hiện quyền liên quan khác gửi cho VSDC. Khoản 3. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC. Khoản 4. Trường hợp có thay đổi/bổ sung nội dung thông báo (không áp dụng đối với các nội dung liên quan đến tỷ lệ thực hiện và ngày đăng ký cuối cùng), tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó nêu rõ lý do thay đổi/bổ sung. Trường hợp hủy không thực hiện các nội dung thông báo, tổ chức phát hành phải có văn bản gửi VSDC nêu rõ lý do hủy. VSDC sẽ thông báo các nội dung thay đổi/bổ sung/hủy không thực hiện cho các bên có liên quan. Khoản 5. Gửi văn bản xác nhận đối với các thông tin trong danh sách tổng hợp người sở hữu chứng khoán thực hiện quyền do VSDC cung cấp đúng thời gian quy định trong Quy chế này. Trường hợp tổ chức phát hành không gửi văn bản xác nhận hoặc gửi chậm thì danh sách VSDC gửi cho tổ chức phát hành được xem là chính xác và tổ chức phát hành chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp, khiếu kiện phát sinh có liên quan. Khoản 6. Chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp theo đúng thời gian quy định tại Điều 34 Quy chế này. Trường hợp không chuyển tiền đúng hạn, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP dẫn đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với VSDC trước đó, tổ chức phát hành thực hiện đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 30/2023/TT-BTC và khoản 6 Điều 28 Quy chế này. VSDC sẽ thông báo các nội dung thay đổi cho các bên liên quan. Khoản 7. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký, lưu ký tại VSDC theo quy định tại Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật có liên quan. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do không tuân thủ các quy định pháp luật. Khoản 8. Thanh toán tiền giá dịch vụ thực hiện quyền cho VSDC theo quy định của Bộ Tài chính về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 31 Trách nhiệm của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về thực hiện quyền Khoản 1. Thông báo đầy đủ, kịp thời, chính xác các nội dung trong thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền và trái phiếu lưu ký sở hữu có liên quan đến đợt thực hiện quyền cho các nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký. Khoản 2. Kiểm tra và đối chiếu thông tin về người sở hữu trái phiếu lưu ký do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp quản lý với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền do VSDC cung cấp trong quá trình thực hiện quyền có liên quan. Khoản 3. Gửi Thông báo xác nhận dưới dạng chứng từ điện tử đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền cho VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi Thông báo xác nhận chậm hoặc không gửi xác nhận theo quy định thì danh sách do VSDC cung cấp cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp được xem là chính xác và đã được thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp xác nhận. Trường hợp phát sinh tranh chấp hoặc gây thiệt hại cho người sở hữu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tranh chấp hoặc thiệt hại phát sinh có liên quan. Khoản 4. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong các hồ sơ tài liệu gửi VSDC theo yêu cầu của VSDC. Khoản 5. Tuân thủ đúng các quy trình, thủ tục, thời gian thực hiện quyền được quy định chi tiết tại Quy chế này. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Quy chế Thành viên của VSDC (đối với thành viên lưu ký) hoặc theo hợp đồng giữa VSDC và tổ chức mở tài khoản trực tiếp (đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp). Điều 32 Các trường hợp thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ VSDC thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể: Khoản 1. Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản/Tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu; Khoản 2. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu; Khoản 3. Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi; Khoản 4. Hoán đổi trái phiếu; Khoản 5. Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn; Khoản 6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 33 Thông báo thực hiện quyền Khoản 1. Quy định chung: Tổ chức phát hành phải gửi hồ sơ thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến VSDC chậm nhất 08 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó phải nêu rõ các thông tin cơ bản sau: Điểm a) Thông tin về ngày đăng ký cuối cùng; (Ngày đăng ký cuối cùng là ngày làm việc do tổ chức phát hành hoặc VSDC trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành ấn định để xác định danh sách người sở hữu trái phiếu được hưởng quyền phù hợp với thông báo của tổ chức phát hành, VSDC và quy định của pháp luật) Điểm b) Thông tin về ngày thanh toán đối với trường hợp thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu; (Ngày thanh toán là ngày làm việc do tổ chức phát hành lựa chọn để thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp cho người sở hữu trái phiếu phù hợp với phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận) Điểm c) Mục đích sử dụng danh sách; Điểm d) Nội dung cụ thể về thông tin quyền thực hiện (tỷ lệ thực hiện, ngày thực hiện, địa điểm thực hiện…). Khoản 2. Hồ sơ thông báo thực hiện quyền Tổ chức phát hành gửi cho VSDC hồ sơ thông báo thực hiện quyền, bao gồm: 2.1. Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng (Mẫu 07/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) 2.2 Các tài liệu kèm theo đối với từng trường hợp thực hiện quyền như sau:
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương V * Điều 33 - Khoản 1 + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 34 * Điều 35 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương V Điều 33 Thông báo thực hiện quyền Khoản 1 Điểm c) Mục đích sử dụng danh sách; Điểm d) Nội dung cụ thể về thông tin quyền thực hiện (tỷ lệ thực hiện, ngày thực hiện, địa điểm thực hiện…). Khoản 2. Hồ sơ thông báo thực hiện quyền Tổ chức phát hành gửi cho VSDC hồ sơ thông báo thực hiện quyền, bao gồm: 2.1. Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng (Mẫu 07/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) 2.2 Các tài liệu kèm theo đối với từng trường hợp thực hiện quyền như sau: Điểm a) Trường hợp tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản (i) Các tài liệu liên quan đến nội dung họp Hội nghị người sở hữu trái phiếu/ lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản (bản cứng và file dữ liệu) (nếu có); (ii) Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc tổ chức Hội nghị người sở hữu trái phiếu/lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản. Điểm b) Trường hợp thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu Các tài liệu chứng minh tổ chức phát hành thực hiện đúng quy định về việc xác định lãi suất để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận (không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất cố định). Điểm c) Trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi/hoán đổi trái phiếu (i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (trường hợp chuyển đổi trái phiếu)/phương án hoán đổi trái phiếu (trường hợp hoán đổi trái phiếu); (ii) Bản sao tài liệu chứng minh UBCKNN đã nhận đầy đủ hồ sơ phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, phát hành trái phiếu để hoán đổi trái phiếu (áp dụng đối với trường hợp phải báo cáo UBCKNN); (iii) Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công ty đại chúng và thực hiện phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp chuyển đổi trái phiếu) hoặc văn bản của TCPH xác nhận việc phát hành trái phiếu để hoán đổi không thuộc trường hợp phải báo cáo UBCKNN (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi trái phiếu). (iv) Bản sao các tài liệu công bố thông tin theo quy định. Điểm d) Trường hợp mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn (i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu doanh nghiệp; (ii) Bản sao các tài liệu công bố thông tin theo quy định. Khoản 3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ Thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ của tổ chức phát hành, VSDC lập và gửi Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận danh sách người sở hữu trái phiếu (Mẫu 01/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, HNX có liên quan, đồng thời đăng tin trên trang thông tin điện tử của VSDC. Khoản 4. Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo đầy đủ, chính xác nội dung thông báo về ngày đăng ký cuối cùng đến các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu lưu ký có liên quan mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo của VSDC. Điều 34 Thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu Khoản 1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký nhận thanh toán gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 01/THQ -TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu nhận gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 02/THQ-TPRL). Khoản 4. Tổ chức phát hành phải gửi Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu nhận thanh toán gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 08/THQ-TPRL) cho VSDC trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng và trước ngày thanh toán ít nhất là 02 ngày làm việc. Trường hợp không đồng ý với thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do. Khoản 5. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức phát hành phải chuyển đủ số tiền thanh toán cho người sở hữu trái phiếu lưu ký vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC. Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán hoặc thay đổi thời gian thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền/lý do thay đổi thời gian thanh toán và chịu trách nhiệm về việc chậm chuyển tiền/thay đổi thời gian thanh toán. Căn cứ vào công văn của tổ chức phát hành hoặc đến thời hạn VSDC không nhận được công văn của tổ chức phát hành, VSDC thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan. Khoản 6. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số 08/2023/NĐ-CP, tổ chức phát hành phải thông báo cho VSDC chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu để VSDC kịp thời thông báo ra thị trường. Khoản 7. Tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp cho người sở hữu trái phiếu lưu ký được VSDC phân bổ vào tài khoản của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan trong ngày làm việc liền trước ngày thanh toán (trừ trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ theo khoản 5 nêu trên và trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo khoản 6 nêu trên). Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm phân bổ tiền cho khách hàng sở hữu trái phiếu lưu ký trong ngày thanh toán. Khoản 8. Đối với chứng khoán chưa lưu ký, tổ chức phát hành thực hiện thanh toán tiền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký. Khoản 9. Trường hợp thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do đáo hạn, đối với các trái phiếu đang lưu ký để thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước, VSDC thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sau khi có xác nhận của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc nhà đầu tư sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đó đã hoàn tất nghĩa vụ tại Ngân hàng Nhà nước hoặc thanh toán theo đề nghị của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào thỏa thuận giữa VSDC và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Điều 35 Thực hiện hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ A. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC Khoản 1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 03A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. 1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 03B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu 04C/THQ-TPRL). 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu 04B/THQ-TPRL). Khoản 4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do. B. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC 4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do. Khoản 5. Đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu 5.1. Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng ký hoán đổi sẽ bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục hoán đổi 5.2. Quy trình đăng ký hoán đổi Điểm a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong tỏa và đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 05/THQ-TPRL) cho thành viên lưu ký nơi lưu ký trái phiếu trong thời gian đăng ký hoán đổi theo thông báo của tổ chức phát hành; Điểm b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu lưu ký đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 06/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử và Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa và đăng ký hoán đổi trái phiếu cho VSDC (Mẫu 06A/THQ-TPRL); Điểm c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong toả trái phiếu và gửi Thông báo xác nhận việc phong tỏa (Mẫu 07/THQ-TPRL) cho TVLK, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng chứng từ điện tử; Điểm d) Trường hợp không có nhà đầu tư hoán đổi trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi công văn thông báo với VSDC về việc không có nhà đầu tư đăng ký hoán đổi trái phiếu; Điểm đ) Đối với các trái phiếu hoán đổi chưa lưu ký, người sở hữu trái phiếu đăng ký việc hoán đổi với tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền. tổ chức phát hành có trách nhiệm thu giữ Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu đăng ký hoán đổi để làm các thủ tục hoán đổi. Khoản 6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, VSDC gửi cho tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu ký thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 08/THQ-TPRL). Khoản 7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi trái phiếu, tổ chức phát hành phải gửi cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 09/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ lý do. Khoản 8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 10/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử.
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương V * Điều 35 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 + Điểm a + Điểm b - Khoản 12 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương V Điều 35 Thực hiện hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi trái phiếu, tổ chức phát hành phải gửi cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 09/THQ-TPRL). Trường hợp không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ lý do. Khoản 8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 10/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử. Khoản 9. Việc hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi/điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu thực hiện theo quy định Quy chế này. Khoản 10. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành thêm theo quy định tại Quy chế này. Khoản 11. Sau khi tổ chức phát hành được VSDC chấp thuận đăng ký bổ sung, phần trái phiếu phát hành thêm để nhận hoán đổi được phân bổ như sau: Điểm a) VSDC phân bổ trái phiếu phát hành thêm cho nhà đầu tư vào tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp theo Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 03/THQ-TPRL) VSDC đã gửi dưới dạng chứng từ điện tử, đồng thời gửi Thông báo xác nhận ký gửi trái phiếu phát hành thêm cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Điểm b) Đối với trái phiếu chưa lưu ký: tổ chức phát hành chịu trách nhiệm cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký và thanh toán tiền trái phiếu lẻ (nếu có) cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký. Khoản 12. Đối với tiền thanh toán trái phiếu lẻ cho các trái phiếu lưu ký (nếu có), khi nộp hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu do đăng ký bổ sung, tổ chức phát hành phải chuyển đủ tiền thanh toán vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC). Vào ngày phân bổ trái phiếu lưu ký phát hành thêm, VSDC chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ cho các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan. Thành viên lưu ký có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ vào tài khoản của khách hàng ngay sau khi nhận được tiền của VSDC. Điều 36 Thực hiện quyền tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản Trình tự thực hiện quyền tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản được quy định tại Điều 10 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC. Khoản 1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký được phân bổ quyền bỏ phiếu (Mẫu 08/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 11/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp cho người sở hữu chứng khoán (Mẫu 09/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 12/THQ-TPRL Quy chế này. Điều 37 Thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi Trình tự thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi được quy định tại Điều 13 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC. Khoản 1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu 24/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 13/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu chuyển đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu 25/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 14/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 3. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký trái phiếu chuyển đổi được quyền chuyển đổi trái phiếu (Mẫu 27/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 15/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 4. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu chuyển quyền chuyển đổi (Mẫu 28/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 16/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 5. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu lưu ký đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 32A/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17A/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 6. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu ký thực hiên chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34A/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18A/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 7. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký được thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 36/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 19/THQ-TPRL Quy chế này. Khoản 8. Đối với mẫu Thông báo xác nhận việc phong tỏa (Mẫu 32B/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17B/THQ-TPRL Quy chế này dưới dạng chứng từ điện tử. Khoản 9. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu ký đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34B/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18B/THQ-TPRL Quy chế này. Điều 38 Thực hiện quyền mua lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước thời gian đáo hạn của tổ chức phát hành A. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC. Khoản 1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. 1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21A/THQ-TPRL). 3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21B/THQ-TPRL). Khoản 4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền bán lại trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 15/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do. B. Trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC 4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền bán lại trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 15/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do. Khoản 5. Đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng ký bán lại cho tổ chức phát hành bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục bán lại. Điểm a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong tỏa và đăng ký bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 31C/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho thành viên lưu ký nơi lưu ký trái phiếu trong thời gian đăng ký bán lại theo thông báo của tổ chức phát hành; Điểm b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký đăng ký bán lại trái phiếu cho VSDC (Mẫu 22/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử và Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa và đăng ký bán lại trái phiếu đến VSDC (Mẫu 33C/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC); Điểm c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong toả trái phiếu và gửi Thông báo xác nhận phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại (Mẫu 23/THQ-TPRL) cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng chứng từ điện tử. Trường hợp không có nhà đầu tư đăng ký bán lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi công văn thông báo với VSDC về việc không có nhà đầu tư đăng ký bán lại trái phiếu. Đối với các trái phiếu chưa lưu ký, người sở hữu trái phiếu đăng ký việc bán lại với tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền. Tổ chức phát hành có trách nhiệm thu giữ Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu đăng ký bán lại để làm các thủ tục thanh toán tiền cho nhà đầu tư. Khoản 6. Chốt danh sách nhà đầu tư thực hiện quyền bán trái phiếu: Điểm a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, VSDC gửi cho tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu lưu ký đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 24/THQ-TPRL). Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, tổ chức phát hành gửi cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện quyền bán lại trái phiếu (Mẫu 35A/THQ - Quy chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ lý do. Điểm c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 25/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử. Khoản 7. Thanh toán tiền mua lại trái phiếu và hủy đăng ký đối với trái phiếu được mua lại/điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký. Điểm a) Đối với các nhà đầu tư đã lưu ký trái phiếu: Chậm nhất 02 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải chuyển đủ số tiền phải thanh toán cho nhà đầu tư vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC). Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền. Căn cứ vào công văn của tổ chức phát hành hoặc đến thời hạn VSDC không nhận được công văn nêu lý do chậm chuyển tiền của tổ chức phát hành, VSDC thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan. Điểm b) Đối với các nhà đầu tư chưa lưu ký trái phiếu: Việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu được tổ chức phát hành và Đại diện người sở hữu trái phiếu thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng Đại diện người sở hữu trái phiếu. Khoản 8. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu được mua lại/hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu theo quy định tại Quy chế này.
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương VI * Điều 39 - Khoản 7 + Điểm b - Khoản 8 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 Kèm theo Chương VII * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương VI Điều 39 Lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 7 Điểm b) Đối với các nhà đầu tư chưa lưu ký trái phiếu: Việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu được tổ chức phát hành và Đại diện người sở hữu trái phiếu thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng Đại diện người sở hữu trái phiếu. Khoản 8. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu được mua lại/hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu theo quy định tại Quy chế này. Điều 39 Lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC. Việc cập nhật thông tin mở, đóng, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC ban hành kèm theo Quyết định số 114/QĐ-VSD ngày 23 tháng 8 năm 2021 của VSDC (sau đây viết tắt là Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán). Trường hợp đã có tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký, nhà đầu tư sử dụng tài khoản này để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 2. Quy định chung về hồ sơ lưu ký, trình tự, thủ tục ký gửi, rút lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC. Điều 40 Chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Trình tự, thủ tục chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC. Điều 41 Phong tỏa, giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC. Khoản 2. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm thực hiện theo Quy chế hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đăng ký tập trung tại VSDC ban hành kèm theo Quyết định số 160/QĐ-VSD ngày 15 tháng 11 năm 2022 của VSDC. Điều 42 Đăng ký thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật bổ sung thông tin nhà đầu tư về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối với nhà đầu tư tổ chức), tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 30/2023/TT-BTC với VSDC. Thành viên lưu ký thực hiện đăng ký bổ sung thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Khoản 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải đăng ký thông tin với VSDC để sử dụng tài khoản tự doanh/tài khoản lưu ký mở trực tiếp tại VSDC để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 3. VSDC thực hiện xác nhận đăng ký/hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của VSDC hoặc do tổ chức mở tài khoản trực tiếp đăng ký với VSDC từ 8h00 đến 16h30 các ngày làm việc. VSDC từ chối đăng ký thông tin trong trường hợp thành viên lưu ký/tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp thiếu thông tin theo quy định. Thông tin xác nhận/từ chối xác nhận của VSDC gửi cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp dưới dạng chứng từ điện tử ngay sau khi VSDC tiếp nhận và xử lý thành công yêu cầu đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 4. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối với nhà đầu tư tổ chức), tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, thành viên lưu ký thực hiện đăng ký điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong ngày nhận được yêu cầu điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư. VSDC thực hiện xác nhận điều chỉnh thông tin do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của VSDC từ 8h00 đến 16h30 các ngày làm việc. Khoản 5. Trường hợp nhà đầu tư, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, VSDC chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin sau khi nhà đầu tư, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thực hiện điều chỉnh thông tin tài khoản nhà đầu tư đăng ký cho mục đích giao dịch trái phiếu riêng lẻ khi tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hết giá trị, tại ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hết giá trị hoặc ngày làm việc liền trước nếu ngày hết giá trị là ngày nghỉ, ngày lễ, VSDC sẽ tự động điều chỉnh thông tin tài khoản của nhà đầu tư đó thành hết tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đồng thởi gửi thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến. Khoản 7. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà đầu tư với VSDC được thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này. Khoản 8. Hàng ngày, sau khi hoàn tất việc xác nhận thông tin đăng ký/huỷ đăng ký, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi qua cổng giao tiếp trực tuyến, VSDC lập và gửi danh sách tài khoản nhà đầu tư đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho các bên liên quan như sau: Điểm a) Gửi HNX thông tin số hiệu tài khoản, loại hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (còn giá trị/hết giá trị) để HNX thực hiện kiểm soát, đảm bảo nhà đầu tư trong giao dịch mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng theo quy định của pháp luật; Điểm b) Gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến thông tin số hiệu tài khoản, tên nhà đầu tư, loại hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, số đăng ký sở hữu, ngày cấp, nơi cấp, ngày xác nhận và ngày hết hạn tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp kiểm tra và đối chiếu thông tin; Điểm c) Gửi ngân hàng thanh toán thông tin số hiệu tài khoản, loại hình nhà đầu tư trong nước/nhà đầu tư nước ngoài để ngân hàng thanh toán phối hợp với thành viên lưu ký theo dõi, quản lý số dư tiền gửi thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chi tiết đến từng nhà đầu tư, đảm bảo thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho đúng nhà đầu tư trong giao dịch theo thông báo nghĩa vụ thanh toán từ VSDC. Điểm d) Việc gửi thông tin tài khoản nhà đầu tư theo quy định tại điểm a, c khoản này thực hiện theo phương thức, thời gian quy định tại biên bản thỏa thuận phối hợp giữa VSDC với HNX và VSDC với ngân hàng thanh toán. Kèm theo Chương VII Điều 43 Đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Để tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (sau đây gọi tắt là tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán) gửi VSDC các hồ sơ sau: Điểm a) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC: (i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến theo Mẫu 01/TT-TPRL; (ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ theo Mẫu 02A/TT-TPRL; (iii) Hồ sơ đăng ký tham gia cổng giao tiếp trực tuyến (trường hợp chưa có kết nối) hoặc hồ sơ đăng ký bổ sung các giao dịch sử dụng qua cổng giao tiếp trực tuyến theo mẫu tại Quy định hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC. Điểm b) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC: (i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử theo Mẫu 03/TT-TPRL trong đó có nội dung cam kết sẽ hoàn thành việc kết nối và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thông qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 3 quy chế này; (ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ theo Mẫu 02B/TT-TPRL. Khoản 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, VSDC thực hiện: Điểm a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC có văn bản chấp thuận về mặt nguyên tắc cho tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 04A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia qua cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu 04B/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia qua cổng giao tiếp điện tử). Điểm b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, VSDC có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán sửa đổi, bổ sung theo quy định. Khoản 3. Sau khi được chấp thuận về mặt nguyên tắc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán phải kết nối hệ thống (đối với trường hợp chưa có kết nối), thực hiện kiểm thử với hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC đồng thời gửi VSDC các hồ sơ sau: Điểm a) Bản đăng ký thông tin tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng thanh toán để phục vụ cho hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm b) Tài khoản tiền nhận thanh toán hộ cổ tức/lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán; Điểm c) Giấy ủy quyền cho ngân hàng thanh toán thực hiện thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (ngoại trừ trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán đồng thời là ngân hàng thanh toán cho giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ). Khoản 4. Trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán đã kết nối và tham gia kiểm thử nghiệp vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước khi VSDC đưa hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ vào vận hành và có kết quả đạt sẽ được coi là đáp ứng yêu cầu về kết nối hệ thống và kiểm thử với hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 5. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán hoàn tất các công việc nêu tại khoản 3 Điều này, VSDC có công văn chấp thuận cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 05A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu 05B/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia cổng giao tiếp điện tử). Điều 44 Thay đổi thông tin đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi văn bản thông báo cho VSDC để cập nhật thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp thay đổi thông tin về danh sách thành viên Ban giám đốc được phân công phụ trách nghiệp vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại điểm 4 mục I Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL). Khoản 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi văn bản đề nghị VSDC chấp thuận thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp thay đổi thông tin tại điểm 1, 2, 3 mục II Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL). Khoản 3. Việc thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia cổng giao tiếp trực tuyến thực hiện theo Quy định hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC. Điều 45 Chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Trường hợp tự nguyện chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi VSDC giấy đề nghị chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 06/TT-TPRL ban hành kèm theo Quy chế này. Khoản 2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ gốc và gửi đến VSDC theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tự nguyện: Điểm a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, nghĩa vụ tài chính đối với VSDC liên quan đến nghiệp vụ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (nếu có): VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Điểm b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ: VSDC có văn bản yêu cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sửa đổi, bổ sung theo quy định. Trường hợp từ chối, VSDC trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khoản 4. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 60 Quy chế này. Khoản 5. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tự nguyện hoặc bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải công bố thông tin về việc này và thực hiện huỷ đăng ký thông tin tài khoản lưu ký tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Điều 46 Phương thức và thời gian thanh toán Khoản 1. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thanh toán tức thời theo từng giao dịch tại ngày thanh toán ngay khi bên bán có đủ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và bên mua có đủ tiền trên tài khoản.
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương VII * Điều 46 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53 Kèm theo Chương VIII * Điều 54 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương VII Điều 46 Phương thức và thời gian thanh toán Khoản 4. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 60 Quy chế này. Khoản 5. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tự nguyện hoặc bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải công bố thông tin về việc này và thực hiện huỷ đăng ký thông tin tài khoản lưu ký tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Điều 46 Phương thức và thời gian thanh toán Khoản 1. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thanh toán tức thời theo từng giao dịch tại ngày thanh toán ngay khi bên bán có đủ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và bên mua có đủ tiền trên tài khoản. Khoản 2. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC đồng thời với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán (nguyên tắc DVP). Khoản 3. Ngày thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là cùng ngày giao dịch (T+0). Khoản 4. Thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ 09h00 đến 16h00 ngày thanh toán. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán được quy định tại Phụ lục III của Quy chế này. Điều 47 Đối chiếu và xác nhận kết quả giao dịch Khoản 1. Sau khi nhận dữ liệu kết quả giao dịch từ HNX, VSDC kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 17 và trường hợp loại bỏ thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC đồng thời gửi thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp: Điểm a) Đối với giao dịch hợp lệ và không thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch và nghĩa vụ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử của VSDC đồng thời thực hiện chuyển số trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải giao từ tài khoản giao dịch sang tài khoản chờ thanh toán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên bán. Điểm b) Đối với giao dịch không hợp lệ, giao dịch thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch kèm theo lý do không hợp lệ, lý do bị loại bỏ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/ cổng giao tiếp điện tử của VSDC. Khoản 2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc với danh sách giao dịch hợp lệ, không thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán nhận được từ VSDC và gửi xác nhận chấp thuận kết quả giao dịch cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử. Trường hợp sai số hiệu tài khoản tự doanh, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông báo giao dịch sai dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử và gửi hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSDC để xử lý lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 48 Quy chế này. Khoản 3. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không gửi xác nhận thanh toán trong thời hạn quy định tại Quy chế này, VSDC sẽ loại bỏ giao dịch và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có) đồng thời thành viên lưu ký sẽ bị xem xét xử lý theo quy định tại Quy chế này và Quy chế thành viên lưu ký ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-VSD ngày 19 tháng 8 năm 2022 của VSDC, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ với VSDC. Khoản 4. Việc đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi đối với lệnh thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua hệ thống thanh toán của ngân hàng thanh toán được thực hiện theo quy trình của ngân hàng thanh toán. Điều 48 Xử lý lỗi giao dịch tự doanh Khoản 1. VSDC thực hiện xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh và giao dịch lỗi chưa được VSDC hoàn tất thanh toán. Khoản 2. Cách thức xử lý lỗi tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Điểm a) Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gửi Giấy đề nghị xử lý lỗi giao dịch (Mẫu 07/TT-TPRL) cho VSDC bằng bản gốc hoặc bản fax chậm nhất vào 15h30 ngày thanh toán để đảm bảo việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo thời gian thanh toán quy định tại Điều 46 Quy chế này. Trường hợp gửi bản fax, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi hồ sơ gốc trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày VSDC hoàn tất xử lý lỗi. Điểm b) VSDC thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Điểm c) Ngay sau khi hoàn tất xử lý lỗi, VSDC gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị xử lý lỗi; gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch cho HNX chậm nhất vào 17h00 ngày thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến. Điểm d) Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm xác nhận kết quả xử lý lỗi và xác nhận thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử ngay sau khi nhận được Thông báo xử lý lỗi giao dịch của VSDC. Khoản 3. VSDC không thực hiện xử lý lỗi đối với các hồ sơ xử lý lỗi không hợp lệ và/hoặc các hồ sơ xử lý lỗi do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nộp chậm hơn thời hạn quy định. Điều 49 Hoàn tất thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Sau khi nhận được xác nhận kết quả giao dịch và nghĩa vụ thanh toán từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua, bên bán hoặc xác nhận Thông báo xử lý lỗi giao dịch của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (trong trường hợp phát sinh xử lý lỗi), VSDC gửi thông báo nghĩa vụ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến cho ngân hàng thanh toán. Khoản 2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán (chi tiết đến từng nhà đầu tư), ngân hàng thanh toán căn cứ thông báo nghĩa vụ thanh toán và thông tin tài khoản nhà đầu tư bên bán do VSDC cung cấp để chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua (chi tiết đến từng nhà đầu tư) sang thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên bán (chi tiết đến từng nhà đầu tư) và gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến cho VSDC. Khoản 3. Căn cứ thông báo xác nhận hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của ngân hàng thanh toán, VSDC thực hiện: Điểm a) Chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống của VSDC trên cơ sở chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ giữa các tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp, hạch toán chi tiết theo tài khoản của từng nhà đầu tư. Điểm b) Gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Khoản 4. Thành viên lưu ký phải thực hiện phân bổ tiền và trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng ngay sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Thành viên lưu ký gửi VSDC Thông báo kết quả phân bổ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và tiền cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến chậm nhất 16h45 ngày thanh toán. Điều 50 Cơ chế xử lý trong trường hợp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Khoản 2. Trường hợp có đề nghị của ngân hàng thanh toán yêu cầu phong tỏa chứng khoán, căn cứ vào hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán, VSDC sẽ thực hiện phong toả số chứng khoán mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên vay đã thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Hồ sơ đề nghị phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm: Điểm a) Thông báo hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Mẫu 08/TT-TPRL); Điểm b) Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 09/TT-TPRL); Điểm c) Hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay. Khoản 3. Ngay sau khi thực hiện phong toả chứng khoán, VSDC fax văn bản thông báo để ngân hàng thanh toán thực hiện hỗ trợ thanh toán tiền cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp để hạch toán tương ứng. Bản chính văn bản thông báo sẽ được VSDC chuyển cho các bên liên quan trong vòng 01 ngày làm việc liền sau ngày thực hiện phong tỏa. Khoản 4. Việc xem xét xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định tại Quy chế này, đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ với VSDC. Điều 51 Xử lý sau khi sử dụng tiền vay ngân hàng thanh toán để hỗ trợ thanh toán Khoản 1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải sử dụng tiền vay của ngân hàng thanh toán phải chịu lãi vay và hoàn trả tiền vay cho ngân hàng thanh toán theo quy định tại hợp đồng/thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán ký kết giữa thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với ngân hàng thanh toán. Khoản 2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoàn tất hoàn trả khoản vay, ngân hàng thanh toán gửi Giấy đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 10/TT-TPRL) và tài liệu chứng minh liên quan (nếu có) cho VSDC. Khoản 3. Thời gian VSDC xử lý đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay của ngân hàng thanh toán là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của ngân hàng thanh toán. VSDC sẽ gửi xác nhận giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng thanh toán và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp để hạch toán tương ứng. Điều 52 Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. VSDC thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau: 1.1. Trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. 1.2. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC bao gồm: Điểm a) Nhà đầu tư mua trong giao dịch không đúng đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP; Điểm b) Giao dịch có thời gian xác lập khác với thời gian giao dịch theo quy định của HNX; Điểm c) Giao dịch vi phạm pháp luật và các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định trước khi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn tất thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 2. Thời gian loại bỏ thanh toán giao dịch: Chậm nhất 16h00 ngày thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3. Ngay sau khi hoàn tất loại bỏ thanh toán giao dịch, VSDC gửi Thông báo loại bỏ thanh toán giao dịch dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị loại bỏ thanh toán; cho HNX chậm nhất vào 17h00 ngày thanh toán. Điều 53 Trách nhiệm của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong trường hợp bị loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải bồi thường cho khách hàng và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có giao dịch đối ứng liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Kèm theo Chương VIII Điều 54 Đối tượng, nội dung và phương thức giám sát Khoản 1. Đối tượng giám sát VSDC thực hiện giám sát tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy chế, quy định của VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Khoản 2. Nội dung giám sát của VSDC bao gồm: 2.1 Về hoạt động đăng ký trái phiếu, chuyển quyền sở hữu trái phiếu và thực hiện quyền: 2.2 Về hoạt động lưu ký và thanh toán trái phiếu: Điểm a) Giám sát việc tổ chức phát hành đăng ký trái phiếu tại VSDC theo đúng thời gian quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP; a) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, đảm bảo việc đăng ký thông tin đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC và Quy chế này; Điểm b) Giám sát số lượng nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền đăng ký tại VSDC phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP; b) Giám sát thành viên lưu ký trong việc phân bổ và thông báo cho VSDC kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương VIII * Điều 54 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 * Điều 60 Kèm theo Chương IX * Điều 61 Kèm theo Chương X * Điều 62
Quyết Định 44/QĐ-VSD ban hành quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ . Kèm theo Chương VIII Điều 54 Đối tượng, nội dung và phương thức giám sát Khoản 2 Điểm a) Giám sát việc tổ chức phát hành đăng ký trái phiếu tại VSDC theo đúng thời gian quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP; a) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, đảm bảo việc đăng ký thông tin đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC và Quy chế này; Điểm b) Giám sát số lượng nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền đăng ký tại VSDC phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP; b) Giám sát thành viên lưu ký trong việc phân bổ và thông báo cho VSDC kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm c) Giám sát nhà đầu tư bên nhận chuyển quyền sở hữu phải thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. c) Phối hợp với HNX giám sát, đảm bảo nhà đầu tư mua trong giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP trên cơ sở thông tin nhà đầu tư do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp khi đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm d) Giám sát việc tổ chức phát hành chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp khi thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo đúng thời gian quy định tại Quy chế này; d) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về thời gian, trình tự và phương thức thực hiện xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Quy chế này; Điểm đ) Giám sát việc thành viên lưu ký gửi Thông báo xác nhận đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền cho VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này. đ) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc báo cáo thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Quy chế này; Điểm e) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy định về kết nối và xử lý nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử với VSDC. Khoản 3. Về phương thức giám sát VSDC giám sát việc tuân thủ các quy định về đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành dựa trên một hoặc các nguồn dữ liệu, thông tin sau: Điểm a) Các hồ sơ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp; Điểm b) Thời gian, trình tự, phương thức thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC; Điểm c) Báo cáo định kỳ, theo yêu cầu và/hoặc bất thường từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp theo quy định tại quy chế này, Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC; Điểm d) Thông tin giải trình, cung cấp của các tổ chức phát hành, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Khoản 4. Trường hợp phát hiện vi phạm, VSDC thực hiện xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp theo quy định tại Quy chế này hoặc quy định hợp đồng, thoả thuận cung cấp dịch vụ với tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Đối với vi phạm của tổ chức phát hành và vi phạm của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thuộc phạm vi xử lý tại Quy chế này, VSDC có văn bản yêu cầu tổ chức phát hành, tổ chức, cá nhân liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông tin để báo cáo UBCKNN xem xét, xử lý. Điều 55 Các hình thức xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký Khoản 1. VSDC áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây đối với thành viên lưu ký tuỳ theo mức độ vi phạm quy chế, quy định liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC: Điểm a) Nhắc nhở bằng văn bản; Điểm b) Khiển trách; Điểm c) Đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm d) Đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm đ) Chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc. Khoản 2. Hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này (ngoại trừ trường hợp nhắc nhở bằng văn bản) sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của VSDC và báo cáo UBCKNN. Thành viên lưu ký bị xử lý vi phạm có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của chính thành viên lưu ký. Khoản 3. Việc xử lý vi phạm không áp dụng đối với các thành viên lưu ký đang trong quá trình xử lý chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký. Điều 56 Nhắc nhở bằng văn bản VSDC ban hành văn bản nhắc nhở thành viên lưu ký trong hoạt động trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau: Khoản 1. Các trường hợp quy định tại khoản 11 khoản 14 Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC; Khoản 2. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này; Khoản 3. Không gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này. Điều 57 Khiển trách VSDC ban hành quyết định khiển trách thành viên lưu ký trong hoạt động nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau: Khoản 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 khoản 2 khoản 14 khoản 20 và khoản 21 Điều 9 Quy chế thanh viên lưu ký tại VSDC; Khoản 2. Có từ 04 đến dưới 08 lần trong 01 tháng hoặc có đến 3.000.000 trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán; Khoản 3. Có 02 lần trở lên trong 01 tháng không gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này; Khoản 4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này. Khoản 5. Không cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác, đúng hạn thông tin, báo cáo VSDC yêu cầu theo quy định tại Điều 61 quy chế này. Điều 58 Đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường hợp sau: Điểm a) Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm b) Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do không gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC; Điểm c) Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này; Điểm d) Không thực hiện phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế này; Điểm đ) Có từ 08 lần trở lên trong 01 tháng hoặc có trên 3.000.000 trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán; Điểm e) Trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm g) Bị VSDC đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC. Điều 59 Đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Khoản 1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký vi phạm trong thời gian bị đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 2. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN trong trường hợp thành viên lưu ký liên tục vi phạm nghĩa vụ quy chế về hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc để xảy ra sai sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng. Khoản 3. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Hết thời gian này, tùy theo mức độ, khả năng khắc phục sai phạm của thành viên lưu ký, VSDC gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký tối đa thêm 30 ngày cho các lần gia hạn. Khoản 4. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản. Điều 60 Chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc Khoản 1. VSDC chấm dứt hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc trong các trường hợp sau: Điểm a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quyết định đình chỉ của VSDC mà thành viên lưu ký vẫn chưa khắc phục được toàn bộ hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động; Điểm b) Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC; Điểm c) Hết thời hạn tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thực hiện kết nối với cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện tại điểm a và/hoặc c khoản 1 Điều này, VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký thông báo việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản 3. Trường hợp bị chấm dứt hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký thông báo việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Kèm theo Chương IX Điều 61 Trách nhiệm báo cáo của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp Khoản 1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải báo cáo cho VSDC bằng văn bản trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây: Điểm a) Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gặp sự cố; Điểm b) Bị hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Điểm c) Bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn. Khoản 2. Báo cáo theo yêu cầu Trong trường hợp cần thiết, VSDC có thể yêu cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp các thông tin liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Kèm theo Chương X Điều 62 Điều khoản thi hành Khoản 1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định của VSDC được dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới thì áp dụng theo các văn bản, quy chế, quy định mới. Khoản 2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn, giải quyết. Khoản 3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng Thành viên VSDC ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN. PHỤ LỤC I:
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Kèm theo Chương II * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Kèm theo Chương III * Điều 13 * Điều 14
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Điều 3. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo, Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là DATC hoặc Công ty). Khoản 2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động của DATC. Điều 3 Tên Công ty, trụ sở chính Khoản 1. Tên Công ty: Điểm a) Tên tiếng Việt: - Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam; - Tên rút gọn: Công ty Mua bán nợ Việt Nam; Điểm b) Tên tiếng Anh: Vietnam Debt and Asset Trading Corporation; Điểm c) Tên viết tắt: DATC. Khoản 2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Khoản 3. Trụ sở Công ty: Điểm a) DATC có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội, các chi nhánh, trung tâm, văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán độc lập và phụ thuộc ở trong và ngoài nước; Điểm b) Trụ sở chính: Số 51, phố Quang Trung, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; Điểm c) Website: www.datc.vn; www.muabanno.vn; Điểm d) Email: datc@datc.vn; Điểm đ) Số điện thoại: 024-394.54.738; Fax: 024-394.54.737. Điều 4 Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân Khoản 1. DATC tổ chức và hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp và Điều lệ này. Khoản 2. DATC có tư cách pháp nhân, dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3. DATC có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của mình. Điều 5 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh Khoản 1. DATC hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 129/2020/NĐ-CP). Khoản 2. DATC hoạt động theo ngành nghề kinh doanh quy định tại Điều 6 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP, trong đó: Điểm a) Ngành nghề kinh doanh chính của DATC thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, tập trung chủ yếu vào các hoạt động sau: - Tiếp nhận nợ và tài sản, bao gồm nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ; nợ phải thu và các tài sản theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục đầu tư, khai thác hoặc xử lý, thu hồi vốn cho Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. - Mua nợ và tài sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ) của các tổ chức và cá nhân. - Xử lý nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận (bao gồm cả quản lý, đầu tư để khai thác, bán, cho thuê các tài sản đã mua, tiếp nhận và tài sản bảo đảm của khoản nợ, kể cả tài sản nhận gán nợ). - Tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt động mua, xử lý nợ. Điểm b) Ngành nghề hỗ trợ ngành nghề kinh doanh chính: - Quản lý, đầu tư, khai thác và xử lý đối với dự án bất động sản thuộc các trường hợp: là tài sản bảo đảm khoản nợ, tài sản nhận gán nợ, tài sản đã mua, đã tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. - Tư vấn xử lý nợ, tài sản, mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp. - Thực hiện các hoạt động thẩm định giá; dịch vụ quản lý nợ và thu nợ trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. Điều 6 Mức vốn điều lệ Khoản 1. Vốn điều lệ của DATC là 6.000 tỷ đồng (Sáu nghìn tỷ đồng). Khoản 2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của DATC thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại Điều lệ này. Khoản 3. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, DATC phải điều chỉnh vốn điều lệ trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công bố thông tin theo quy định. Điều 7 Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DATC Khoản 1. Bộ Tài chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DATC theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và Điều 13 Điều lệ này. Khoản 2. Hội đồng thành viên DATC là đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại DATC và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn góp của DATC. Điều 8 Người đại diện theo pháp luật Khoản 1. Người đại diện theo pháp luật của DATC là Tổng Giám đốc. Khoản 2. Người đại diện theo pháp luật của DATC thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan. Điều 9 Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty Khoản 1. Tổ chức Đảng trong DATC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Khoản 2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong DATC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 3. DATC tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để thành viên các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội của DATC thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó. Kèm theo Chương II Điều 10 Hoạt động tiếp nhận, mua, xử lý nợ và tài sản Khoản 1. DATC thực hiện các hoạt động tiếp nhận, mua nợ và tài sản theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương II Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Khoản 2. DATC thực hiện xử lý nợ và tài sản theo quy định tại Mục 3, Mục 4 Chương II Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Điều 11 Hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp Khoản 1. DATC thực hiện hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Khoản 2. Hội đồng thành viên DATC có trách nhiệm ban hành Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh mua nợ, bán nợ; mua, bán tài sản và hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn đối với các doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Điều 12 Hoạt động đầu tư, tư vấn xử lý nợ, tài sản và các hoạt động dịch vụ liên quan khác Khoản 1. DATC thực hiện các nguyên tắc, hình thức đầu tư và chuyển nhượng vốn đầu tư theo quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Khoản 2. DATC thực hiện tư vấn xử lý nợ, tài sản; mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp; hoạt động thẩm định giá; dịch vụ quản lý nợ và thu nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật liên quan. Kèm theo Chương III Điều 13 Quyền và trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với DATC Bộ Tài chính thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với DATC theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan. Trong đó: Khoản 1. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của DATC. Khoản 2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các nội dung sau: Điểm a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại DATC; Điểm b) Chuyển giao vốn nhà nước tại DATC giữa Bộ Tài chính với cơ quan được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Quyết định hoặc phê duyệt các nội dung sau: Điểm a) Ban hành Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; Quy chế tài chính của Công ty theo đề nghị của Hội đồng thành viên DATC; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ; Điểm b) Quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật; Điểm c) Quyết định để Hội đồng thành viên ký hợp đồng thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này; Điểm d) Quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo đề nghị của Hội đồng thành viên DATC, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Quốc hội hoặc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan; Điểm đ) Quyết định chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ trương tiếp nhận công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trở thành công ty con, công ty liên kết của DATC; Điểm e) Phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý công ty. Có ý kiến đối với kế hoạch lao động; tiếp nhận, giám sát, kiểm tra báo cáo của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về định mức lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của năm trước và có ý kiến về các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận (nếu có) theo quy định của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Điểm g) Chỉ đạo Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty thực hiện thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật khi DATC lâm vào tình trạng phá sản; Điểm h) Phê duyệt để Hội đồng thành viên quyết định Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của DATC; Điểm i) Có ý kiến trước khi Hội đồng thành viên quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc; Phê duyệt chủ trương theo đề nghị của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Phó Tổng Giám đốc; Điểm k) Xem xét, phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng thành viên đối với phương án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng, mua bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của DATC theo thẩm quyền quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 28 và Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; Điểm l) Phê duyệt phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này; Điểm m) Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của DATC sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Điểm n) Phê duyệt chủ trương để Hội đồng thành viên DATC quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc của DATC theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Thực hiện việc đầu tư vốn nhà nước vào DATC sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định việc chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư. Khoản 5. Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, việc tuyển dụng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp; có ý kiến về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Khoản 6. Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DATC, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của người quản lý DATC, Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của Chính phủ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 14 Quyền của DATC DATC thực hiện các quyền của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và các quyền sau đây:
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương III * Điều 14 - Khoản 6 * Điều 14 * Điều 15 Kèm theo Chương IV * Điều 16 * Điều 17 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k + Điểm l + Điểm m - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương III Điều 14 Quyền của DATC Khoản 6. Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DATC, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của người quản lý DATC, Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của Chính phủ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 14 Quyền của DATC DATC thực hiện các quyền của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và các quyền sau đây: Khoản 1. Quyền về tổ chức bộ máy: Điểm a) Tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao; Điểm b) Thành lập Chi nhánh, Trung tâm, Văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc của Công ty phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy định của pháp luật sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính; Điểm c) Thành lập các Ban chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty; Điểm d) Tuyển, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương theo hiệu quả hoạt động và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật; Điểm đ) Cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Quyền về tổ chức kinh doanh: Điểm a) Kinh doanh các lĩnh vực phù hợp với ngành nghề đăng ký doanh nghiệp và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng và nhiệm vụ từng thời kỳ theo chiến lược phát triển kinh doanh được chủ sở hữu phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm b) Sử dụng vốn và các quỹ hợp pháp của Công ty để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; sử dụng nguồn vốn của Công ty để mua nợ, tài sản cho mục đích kinh doanh; Điểm c) Áp dụng các hình thức huy động vốn để mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật; Điểm d) DATC thực hiện mua nợ, bán nợ; mua, bán tài sản theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tổ chức theo dõi riêng để xác định rõ kết quả thực hiện; Điểm đ) Sử dụng lợi nhuận để trích lập Quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của Công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; Điểm e) Khai thác thông tin, dữ liệu có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các dữ liệu, thông tin theo quy định của pháp luật; Điểm g) Yêu cầu các doanh nghiệp đã sắp xếp, chuyển đổi sở hữu thuộc đối tượng chuyển giao nợ và tài sản loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện bàn giao nợ và tài sản kèm theo các tài liệu liên quan khi bàn giao nợ, tài sản; Điểm h) Tham gia với các tổ chức, doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện phương án tái cơ cấu phục hồi hoạt động cho doanh nghiệp Bên nợ; Điểm i) Sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để tham khảo, đánh giá trong hoạt động mua bán, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản và các hoạt động khác; Điểm k) Nghiên cứu để áp dụng hoặc đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, ban hành các cơ chế và chính sách liên quan đến mua bán, xử lý nợ và tài sản và các lĩnh vực hoạt động khác liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm l) Hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế trong lĩnh vực mua bán, xử lý nợ, tài sản và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Điều 15 Nghĩa vụ của DATC Khoản 1. DATC thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Khoản 2. DATC thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các pháp luật có liên quan. Kèm theo Chương IV Mục 1 Điều 16 Mô hình tổ chức, quản lý Công ty Khoản 1. DATC được tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát. Khoản 2. Bộ máy quản lý, kiểm soát và điều hành của Công ty gồm: Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng. Khoản 3. Việc quản lý, kiểm soát và điều hành các doanh nghiệp có vốn góp của DATC được thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan. Mục 1 Điều 17 Quản lý dấu của Công ty Khoản 1. Hội đồng thành viên quyết định thông qua dấu chính thức của Công ty. Dấu được khắc theo quy định của pháp luật. Điều 17 Quản lý dấu của Công ty Khoản 2. Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc tổ chức quản lý và sử dụng dấu theo quy định của pháp luật. Điều 18 Giải quyết tranh chấp nội bộ Khoản 1. Việc giải quyết tranh chấp nội bộ trong Công ty trước hết phải được thực hiện theo phương thức thương lượng, hòa giải. Khoản 2. Trường hợp giải quyết tranh chấp nội bộ theo phương thức thương lượng, hòa giải không đạt được kết quả thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa tranh chấp ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Mục 2 Điều 19 Chức năng và cơ cấu của Hội đồng thành viên Khoản 1. Hội đồng thành viên là đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại DATC; nhân danh Công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của DATC theo quyền và nhiệm vụ được giao, Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Khoản 2. Thành viên Hội đồng thành viên gồm Chủ tịch và các thành viên khác do Bộ Tài chính quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu. Khoản 3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Số lượng thành viên Hội đồng thành viên của DATC không quá 05 người. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại DATC, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại DATC trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Mục 2 Điều 20 Quyền và trách nhiệm của Hội đồng thành viên Khoản 1. Đề nghị Bộ Tài chính: Điểm a) Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của DATC; Điểm b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và phá sản DATC; Điểm c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại DATC giữa Bộ Tài chính với cơ quan được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm d) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ; điều chỉnh vốn điều lệ; ban hành Quy chế tài chính; Điểm đ) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên của DATC; Điểm e) Quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Quốc hội hoặc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan; Điểm g) Quyết định chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ trương tiếp nhận công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trở thành công ty con, công ty liên kết của DATC; Điểm h) Phê duyệt phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này. Khoản 2. Quyết định sau khi Bộ Tài chính phê duyệt, chấp thuận hoặc có ý kiến: Điểm a) Quyết định và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của DATC sau khi Bộ Tài chính phê duyệt; Điểm b) Quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, phương án mua nợ có giá trị (tính theo giá mua nợ) trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công sau khi đề nghị và được Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương; Điểm c) Quyết định loại trừ, không tiếp tục theo dõi trên sổ sách đối với các khoản nợ tiếp nhận không có khả năng thu hồi (bao gồm cả nợ xử lý trước thời điểm bàn giao) đã được DATC theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trước khi chuyển giao cho DATC) sau khi Bộ Tài chính có ý kiến; Điểm d) Quyết định góp vốn thành lập doanh nghiệp mới và việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết của DATC sau khi Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương; Điểm đ) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Chi nhánh, Trung tâm, Văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc của DATC sau khi Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương; Điểm e) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc sau khi Bộ Tài chính có ý kiến. Điểm g) Quyết định bổ nhiệm đối với Phó Tổng Giám đốc DATC sau khi Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương. Khoản 3. Quyết định các nội dung sau: Điểm a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Ban chuyên môn của DATC; Điểm b) Quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, phương án mua nợ có giá trị (tính theo giá mua nợ) không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công. Hội đồng thành viên có thể phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, phương án mua nợ có giá trị (tính theo giá mua nợ) không quá 10% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công; Điểm c) Quyết định bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Tổng Giám đốc theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng Giám đốc; Điểm d) Thông qua phương án nhân sự để Tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Văn phòng đại diện, Chánh Văn phòng, Trưởng Ban và các chức danh tương đương khác tại DATC; Điểm đ) Cử, giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn của DATC tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo đề nghị của Tổng Giám đốc; có ý kiến bằng văn bản hoặc ủy quyền cho Tổng Giám đốc có ý kiến bằng văn bản để người đại diện phần vốn của DATC tham gia biểu quyết các nội dung theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp; Điểm e) Ban hành Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động mua bán nợ, tài sản và các quy chế nội bộ của DATC; Điểm g) Quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quyền lợi khác đối với các chức danh do Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật; Điểm h) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của DATC; Điểm i) Phê duyệt quy chế hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm và đơn vị hạch toán phụ thuộc của DATC; Điểm k) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, kế hoạch lao động và tiền lương hàng năm, biên chế bộ máy quản lý của DATC phù hợp với quy định của pháp luật; Điểm l) Ký hợp đồng thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này sau khi Bộ Tài chính quyết định; Điểm m) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Kiểm tra, giám sát Người đại diện phần vốn góp của DATC ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 5. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành DATC tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu; quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác. Khoản 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của DATC. Khoản 7. Thực hiện phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc phân cấp phải được quy định cụ thể bằng văn bản.
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương IV * Điều 20 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 - Khoản 1
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương IV Mục 2 Điều 20 Quyền và trách nhiệm của Hội đồng thành viên Khoản 5. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành DATC tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu; quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác. Khoản 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của DATC. Khoản 7. Thực hiện phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc phân cấp phải được quy định cụ thể bằng văn bản. Khoản 8. Chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này. Mục 2 Điều 21 Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Hội đồng thành viên của DATC thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau: Khoản 1. Là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Khoản 2. Có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh. Khoản 3. Có kinh nghiệm tối thiểu 3 năm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của DATC. Khoản 4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật. Mục 2 Điều 22 Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên Khoản 1. Việc đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên DATC thực hiện theo quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; pháp luật về doanh nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản 2. Định kỳ hàng năm hoặc mỗi giai đoạn theo quy định, Hội đồng thành viên DATC xây dựng, rà soát bổ sung điều chỉnh quy hoạch người quản lý doanh nghiệp; đề xuất chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, có ý kiến về các trường hợp từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. Mục 2 Điều 23 Quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Bộ Tài chính bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên DATC không được kiêm chức danh Tổng Giám đốc DATC và các doanh nghiệp khác. Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ này và các quy định sau: Điểm a) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; Điểm b) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu đầu tư hoặc giao cho DATC; quản lý Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; Điểm c) Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự án đầu tư quan trọng của DATC; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của DATC để trình Hội đồng thành viên; Điểm d) Tổ chức xây dựng, giám sát việc thực hiện Quy chế tài chính, Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động mua bán nợ, tài sản; Quy chế về hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn đối với doanh nghiệp DATC tái cơ cấu, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của DATC tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý nội bộ khác của DATC; Điểm đ) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thành viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan; Điểm e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty. Khoản 3. Khi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các thành viên kiến nghị Bộ Tài chính chỉ định một người trong số các thành viên còn lại tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Khoản 4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty về việc chậm trễ hoặc không ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Khoản 5. Chủ tịch Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm, cách chức theo quy định tại Điều 94, khoản 3 Điều 95 Luật Doanh nghiệp và Điều 22 Điều lệ này. Mục 2 Điều 24 Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng thành viên khác Thành viên Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 96 Luật doanh nghiệp và các quy định sau: Khoản 1. Tham gia các hoạt động theo chương trình, kế hoạch của Hội đồng thành viên. Khoản 2. Thực hiện những nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng thành viên phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên quy định tại Điều lệ này. Khoản 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên quan. Mục 2 Điều 25 Nghĩa vụ của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên khác Khoản 1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty, quyết định của chủ sở hữu Công ty trong việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của Công ty và Nhà nước. Khoản 3. Trung thành với lợi ích của Công ty và Nhà nước, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Khoản 4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được tập hợp và lưu giữ tại trụ sở chính của Công ty. Thành viên Hội đồng thành viên không được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, trừ trường hợp được cử làm đại diện trực tiếp quản lý vốn của DATC đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà chủ sở hữu hoặc người giữ chức danh quản lý, điều hành trong tổ chức đó là người có quan hệ gia đình theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Khoản 5. Người có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng thành viên không được giữ chức vụ Kế toán trưởng, Thủ quỹ tại DATC và tại các chi nhánh, trung tâm của DATC. Khoản 6. Các thành viên Hội đồng thành viên phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu quả hoạt động của DATC; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền gây thiệt hại cho DATC và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật. Thành viên Hội đồng thành viên có ý kiến bảo lưu (không tán thành với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên) sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu có tổn thất xảy ra khi thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Khoản 7. Chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Khoản 8. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh DATC thực hiện các hành vi sau đây: Điểm a) Lợi dụng danh nghĩa của Công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; Điểm b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của DATC và gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác; Điểm c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với DATC. Khoản 9. Trường hợp thành viên Hội đồng thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên khác có hành vi vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu thành viên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả; Khoản 10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mục 2 Điều 26 Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên Khoản 1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể, họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên, hoặc Tổng Giám đốc. Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Đối với các cuộc họp định kỳ và có kế hoạch, nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Riêng tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, thông qua phương hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức lại hoặc giải thể Công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp. Khoản 3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác (nếu có) và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu được mời dự họp (nếu có). Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết. Khoản 4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty. Khoản 5. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội đồng thành viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên. Khoản 6. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu (nếu có) của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp. Khoản 7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các nghị quyết, quyết định được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau: Điểm a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên, đại diện được mời dự họp về từng vấn đề thảo luận; Điểm b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành (đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng) hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến (đối với trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng); Điểm c) Các quyết định được thông qua; họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp. Khoản 8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý, điều hành trong DATC, Công ty con do DATC nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn của DATC tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác. Khoản 9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy quản lý, điều hành và bộ phận giúp việc (nếu có) và dấu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình. Khoản 10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác, được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của DATC. Khoản 11. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế tài chính của DATC. Khoản 12. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được thông qua, hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết, quyết định trừ các trường hợp phải được chủ sở hữu Công ty chấp thuận. Mục 3 Điều 27 Tổng Giám đốc Khoản 1. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của DATC theo mục tiêu, kế hoạch và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên phù hợp với Điều lệ của Công ty.
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương IV * Điều 27 - Khoản 11 - Khoản 12 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương IV Mục 3 Điều 27 Tổng Giám đốc Khoản 11. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế tài chính của DATC. Khoản 12. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được thông qua, hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết, quyết định trừ các trường hợp phải được chủ sở hữu Công ty chấp thuận. Mục 3 Điều 27 Tổng Giám đốc Khoản 1. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của DATC theo mục tiêu, kế hoạch và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên phù hợp với Điều lệ của Công ty. Khoản 2. Tổng Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu sau khi Bộ Tài chính có ý kiến hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được Bộ Tài chính phê duyệt. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc không quá 5 năm. Khoản 3. Tổng Giám đốc có thể là thành viên Hội đồng thành viên nhưng không là Chủ tịch Hội đồng thành viên. Khoản 4. Tổng Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 101 của Luật Doanh nghiệp, pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của DATC. Mục 3 Điều 28 Quyền và nghĩa vụ của Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Doanh nghiệp và các quy định cụ thể sau đây: Khoản 1. Trình Hội đồng Thành viên các nội dung sau: Điểm a) Xây dựng, báo cáo Hội đồng thành viên quyết định hoặc để Hội đồng thành viên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án mua nợ, bán nợ và mua bán tài sản, cơ cấu lại nợ, các hợp đồng vay vốn, giảm trừ nghĩa vụ trả nợ, các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản vượt thẩm quyền. Tổ chức thực hiện phương án được phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và cấp có thẩm quyền về kết quả thực hiện; Điểm b) Xây dựng, trình Hội đồng thành viên chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, dự án đầu tư, đề án tổ chức quản lý DATC, quy hoạch đào tạo lao động, các biện pháp thực hiện hợp đồng đã ký kết. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án và các biện pháp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm c) Trình Hội đồng thành viên thông qua hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến trước khi quyết định đề án tổ chức quản lý DATC, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức bộ máy quản lý của DATC và các Chi nhánh, Trung tâm, Văn phòng đại diện và đơn vị hạch toán phụ thuộc; Điểm d) Đề nghị Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng DATC. Báo cáo để Hội đồng thành viên thông qua phương án nhân sự trước khi quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Văn phòng đại diện, Chánh văn phòng, Trưởng Ban và các chức danh tương đương khác tại DATC; Điểm đ) Đề nghị Hội đồng thành viên ra quyết định cử người đại diện phần vốn hoặc người quản lý, theo dõi phần vốn của DATC đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bao gồm Kiểm soát viên (nếu có); Điểm e) Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của DATC. Khoản 2. Quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: Điểm a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; Điểm b) Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được Hội đồng thành viên phê duyệt; Điểm c) Quyết định phương án đầu tư, phương án mua, bán nợ, tài sản, các hợp đồng kinh tế, huy động vốn, cơ cấu lại nợ, giảm trừ nghĩa vụ trả nợ, các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản của DATC theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng thành viên; Điểm d) Tổ chức điều hành mọi hoạt động của DATC; triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động kinh doanh của DATC và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; thực hiện chế độ công khai tài chính của DATC theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng thành viên phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế của Công ty; Điểm đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh: Phó Trưởng ban, Phó Giám đốc, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương tại các Ban chuyên môn, Chi nhánh, Trung tâm, Văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán phụ thuộc tương đương theo đúng nguyên tắc và quy trình bổ nhiệm cán bộ; Điểm e) Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ theo phạm vi nhiệm vụ được giao; Điểm g) Chỉ đạo bộ máy giúp việc cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng thành viên và Ban Kiểm soát; chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng thành viên; Điểm h) Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp. Khoản 3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật và Điều lệ này. Khoản 4. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Khoản 5. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của DATC và chủ sở hữu Công ty. Khoản 6. Trung thành với lợi ích của DATC và chủ sở hữu Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, địa vị chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Khoản 7. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh Công ty thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn để xảy ra mất an toàn tài chính đối với Công ty. Khoản 8. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mục 3 Điều 29 Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng Giám đốc DATC Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Tổng Giám đốc của DATC thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau: Khoản 1. Là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam; Khoản 2. Có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh; Khoản 3. Có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của DATC. Khoản 4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật; Mục 3 Điều 30 Miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc DATC bị Hội đồng thành viên xem xét, quyết định miễn nhiệm, cách chức trong những trường hợp theo quy định tại Điều 102 Luật Doanh nghiệp; quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các trường hợp sau đây: Khoản 1. Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Khoản 2. Quyết định vượt thẩm quyền dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đối với DATC. Khoản 3. Có quyết định điều động, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu hoặc được bố trí công việc khác. Khoản 4. Không trung thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác. Khoản 5. Không thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận sau khi đã có báo cáo. Khoản 6. Các trường hợp khác theo quy định tại quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng Giám đốc (nếu có), pháp luật về doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và pháp luật có liên quan. Mục 3 Điều 31 Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành DATC Khoản 1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho DATC thì Tổng Giám đốc báo cáo với Hội đồng thành viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng Giám đốc có thể báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu, nhưng vẫn phải thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Khoản 2. Tổng Giám đốc lập và gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của DATC cho Hội đồng thành viên; có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và điều hành của DATC theo yêu cầu của Hội đồng thành viên. Khoản 3. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền tham dự hoặc ủy quyền cử người đại diện tham dự các cuộc họp giao ban, cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng Giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được ủy quyền tham dự có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp. Khoản 4. Mọi quyết định của Tổng Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc vượt thẩm quyền theo phân cấp của Hội đồng thành viên sẽ không có hiệu lực thi hành; đồng thời Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về hành chính và quy định của pháp luật do không thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và quyết định vượt thẩm quyền. Khoản 5. Trường hợp Tổng Giám đốc không là thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc có thể được mời tham gia cuộc họp của Hội đồng thành viên, được quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết. Mục 3 Điều 32 Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Khoản 1. Phó Tổng Giám đốc: Điểm a) Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc điều hành DATC theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương. Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Điểm b) Phó Tổng Giám đốc của DATC phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp. - Là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. - Tốt nghiệp đại học, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của DATC. - Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc tại DATC; chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc tại doanh nghiệp nhà nước khác. - Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật. Điểm c) Số lượng Phó Tổng Giám đốc không quá 05 người. Hội đồng thành viên quyết định cơ cấu, số lượng Phó Tổng Giám đốc theo quy mô và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của DATC trong quá trình hoạt động theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Khoản 2. Kế toán trưởng Điểm a) Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc; Điểm b) Kế toán trưởng có tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan. Khoản 3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên quyết định, nhưng không quá 05 năm. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng. Khoản 4. Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của DATC bị Hội đồng thành viên xem xét, quyết định miễn nhiệm, cách chức trong những trường hợp theo quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các trường hợp sau đây: Điểm a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Điểm b) Quyết định vượt thẩm quyền dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đối với DATC; Điểm c) Có quyết định điều động, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu hoặc được bố trí công việc khác; Điểm d) Không trung thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác. Mục 4 Điều 33 Ban Kiểm soát Khoản 1. Ban kiểm soát tại DATC do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập; thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 104, Điều 105 Luật Doanh nghiệp, các nội dung quy định của pháp luật có liên quan để kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu Nhà nước, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh tại DATC của Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc; Khoản 2. Ban kiểm soát có không quá 03 Kiểm soát viên. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có một Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Mục 4 Điều 34 Kiểm soát viên Khoản 1. Kiểm soát viên tại DATC phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 107 Luật Doanh nghiệp, quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan; Khoản 2. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại Công ty.
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương IV * Điều 34 - Khoản 2 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 Kèm theo Chương V * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 42 Kèm theo Chương VI * Điều 43 * Điều 44 Kèm theo Chương VII * Điều 45 * Điều 46
Thông Tư 42/2021/TT-BTC ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ việt nam . Kèm theo Chương IV Mục 4 Điều 34 Kiểm soát viên Khoản 2. Ban kiểm soát có không quá 03 Kiểm soát viên. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có một Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Mục 4 Điều 34 Kiểm soát viên Khoản 1. Kiểm soát viên tại DATC phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 107 Luật Doanh nghiệp, quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan; Khoản 2. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại Công ty. Mục 4 Điều 35 Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên Khoản 1. Việc đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khoản 2. Định kỳ hàng năm hoặc mỗi giai đoạn theo quy định, Bộ Tài chính xây dựng, rà soát bổ sung điều chỉnh quy hoạch Kiểm soát viên; đề xuất chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, có ý kiến về các trường hợp từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của Kiểm soát viên trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật. Mục 5 Điều 36 Quản lý của DATC đối với công ty do DATC nắm giữ 100% vốn điều lệ Khoản 1. Quyết định thành lập, vốn điều lệ khi thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công ty con. Khoản 2. Ban hành quy chế tài chính của công ty con. Khoản 3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Kiểm soát viên của công ty con. Khoản 4. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty con. Khoản 5. Phê duyệt, sửa đổi điều lệ của công ty con. Khoản 6. Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán, tài sản cố định có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của công ty con tại thời điểm huy động vốn hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại điều lệ của công ty con nhưng không vượt quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công. Khoản 7. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của công ty con. Mục 5 Điều 37 Quản lý của DATC đối với phần vốn góp của DATC tại công ty công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Khoản 1. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng, giảm vốn, thu hồi vốn hoặc chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Khoản 2. Quy định tiêu chuẩn, cử, bãi miễn, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn của DATC tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 46, Điều 47, Điều 49 và Điều 50 của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Mục 6 Điều 38 Hình thức tham gia quản lý của người lao động Người lao động tham gia quản lý DATC thông qua các hình thức và tổ chức sau đây: Khoản 1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại biểu người lao động DATC. Khoản 2. Tổ chức Công đoàn DATC. Khoản 3. Ban Thanh tra nhân dân. Khoản 4. Thực hiện quyền giám sát, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Mục 6 Điều 39 Nội dung tham gia quản lý của người lao động Khoản 1. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề sau: Điểm a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế nội bộ DATC liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; Điểm b) Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết; Điểm c) Các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí lao động; Điểm d) Phương án tổ chức lại, chuyển đổi DATC; Điểm đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh quản lý, điều hành DATC khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật; Điểm e) Các vấn đề khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Tập thể người lao động trong DATC có quyền tham gia Giám sát: Điểm a) Việc thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động; Điểm b) Việc thực hiện các nội quy, quy định, quy chế, Điều lệ của DATC; thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; Điểm c) Việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng góp; Điểm d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm. Khoản 3. Hàng năm Công ty có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Hội đồng thành viên đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế của Công ty và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Khoản 4. Quan hệ giữa Công ty và người lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Tổng Giám đốc lập kế hoạch để Hội đồng thành viên thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người quản lý và người lao động trong Công ty cũng như mối quan hệ giữa Công ty với các tổ chức Công đoàn của người lao động. Kèm theo Chương V Mục 6 Điều 40 Tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu DATC Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tổ chức lại, chuyển đổi DATC thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần phù hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Tài chính đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 2. Trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi DATC thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần dẫn đến thay đổi hình thức pháp lý, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì Công ty phải làm thủ tục đăng ký thay đổi hoặc thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định. Khoản 3. Trình tự, thủ tục tổ chức lại, chuyển đổi DATC thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật. Mục 6 Điều 41 Giải thể, phá sản DATC Khoản 1. Việc giải thể DATC do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Việc giải quyết phá sản đối với DATC được thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Mục 6 Điều 42 Quản lý tài chính của DATC Khoản 1. Thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định số 129/2020/NĐ-CP, Quy chế tài chính của DATC. Điều 42 Quản lý tài chính của DATC Khoản 2. Thực hiện chế độ kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định tại các văn bản pháp luật về tài chính kế toán, thống kê có liên quan đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Quy chế tài chính của DATC. Khoản 3. Hoạt động tiếp nhận, xử lý nợ, tài sản tồn đọng loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp và hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tài sản theo chỉ định được loại trừ khi đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp của DATC. Khoản 4. Năm tài chính của DATC bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm. Kèm theo Chương VI Điều 43 Trách nhiệm báo cáo và thông tin Khoản 1. Tổng Giám đốc có trách nhiệm gửi Hội đồng thành viên những tài liệu sau đây theo định kỳ hàng quý: Điểm a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của Công ty; Điểm b) Báo cáo tài chính; Điểm c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành Công ty và các báo cáo khác theo quy định. Khoản 2. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc, các cán bộ quản lý của DATC cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của DATC. Khoản 3. Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty. Điều 44 Báo cáo và thông tin cho cơ quan đại diện chủ sở hữu Khoản 1. DATC phải thực hiện công bố thông tin định kỳ và thông tin bất thường theo quy định tại Điều 109, Điều 110 Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Khoản 2. Người đại diện theo pháp luật của DATC quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài của Công ty. Bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người được người đại diện theo pháp luật của Công ty ủy quyền. Khoản 3. Nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan. Khoản 4. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người đại diện theo pháp luật của Công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kèm theo Chương VII Điều 45 Hiệu lực thi hành Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2021. Điều 46 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc DATC và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ Công ty. Khoản 2. Các Quy chế nội bộ của DATC phải tuân thủ theo các nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này. Khoản 3. Trong trường hợp có những quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của DATC chưa được quy định tại Điều lệ hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của DATC./.
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Kèm theo Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2023. Thông tư này thay thế Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Cơ sở vật chất, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGD của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Như Điều 3; - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, PC, CSVC. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, bao gồm: Tài nguyên thông tin; cơ sở vật chất; thiết bị chuyên dùng; hoạt động thư viện; quản lý thư viện. Khoản 2. Văn bản này áp dụng đối với trường mầm non, mẫu giáo (sau đây gọi chung là trường mầm non); trường tiểu học; trường trung học cơ sở, trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học); trường phổ thông có nhiều cấp học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Tài nguyên thông tin là những tài liệu được xuất bản và phát hành hợp pháp qua các ngôn ngữ khác nhau, bằng âm thanh, hình ảnh và được thể hiện dưới các hình thức: sách in, sách chữ nổi, báo, tạp chí, tranh, ảnh, bản đồ, bản ghi âm, ghi hình, học liệu điện tử và các thể loại khác có nội dung được biên soạn phù hợp với mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục mầm non và phổ thông. Khoản 2. Học liệu điện tử là tài liệu phục vụ dạy và học được số hóa theo một cấu trúc định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trên các thiết bị điện tử. Khoản 3. Tên sách là khái niệm để chỉ tên gọi của một cuốn sách. Bản sách là số lượng của một tên sách. Bộ sách là tập hợp các tên sách đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của học sinh và yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục. Khoản 4. Người sử dụng thư viện là trẻ em (đối với trường mầm non), học sinh (đối với trường tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học), giáo viên, cán bộ quản lý, người làm công tác thư viện và cha mẹ trẻ em, học sinh. Khoản 5. Diện tích thư viện là tổng diện tích các khu chức năng của thư viện gồm: Không gian đọc; khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin; khu vực tra cứu thông tin; khu vực mượn trả và quản lý. Khoản 6. Không gian đọc là khu chức năng để tổ chức các hoạt động đọc, học tập, giải trí, nghiên cứu khoa học của người sử dụng thư viện, bao gồm phòng đọc và các không gian mở. Khoản 7. Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin là khu chức năng để lưu trữ, bảo quản các tài nguyên thông tin. Khoản 8. Khu vực tra cứu thông tin là khu chức năng để người sử dụng thư viện tra cứu một phần thông tin trong tài nguyên thông tin. Khoản 9. Khu vực mượn trả và quản lý là khu chức năng để làm thủ tục mượn trả tài nguyên thông tin và làm việc của người làm công tác thư viện. Khoản 10. Thiết bị chuyên dùng là các thiết bị có tính năng phục vụ nhu cầu của người sử dụng thư viện trong việc tìm kiếm, khai thác, bảo quản, thu thập, xử lý, lưu giữ tài nguyên thông tin. Khoản 11. Hoạt động thư viện là các hoạt động do thư viện tổ chức hoặc phối hợp tổ chức nhằm phục vụ nhu cầu của người sử dụng thư viện. Điều 3 Mục đích áp dụng tiêu chuẩn thư viện Khoản 1. Xác định tiêu chuẩn thư viện nhằm bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non và phổ thông. Khoản 2. Xác định định mức, dự toán để lập dự án đầu tư xây mới hoặc cải tạo thư viện đã có. Khoản 3. Xác định mức độ đạt tiêu chuẩn thư viện để kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia các trường mầm non, tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học. Điều 4 Liên thông thư viện Khoản 1. Nguyên tắc liên thông thư viện Điểm a) Liên thông thư viện giữa các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) được thực hiện cùng cấp học trên cùng địa bàn cấp huyện; giữa các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) với thư viện cấp xã, huyện trên cùng địa bàn; Điểm b) Liên thông thư viện giữa các trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) được thực hiện cùng cấp học trên cùng địa bàn cấp huyện, tỉnh; giữa các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) với thư viện cấp huyện, tỉnh trên cùng địa bàn; Điểm c) Các thư viện có hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm và tương thích; bảo đảm nguồn tài nguyên thông tin số; có đủ nhân lực để đáp ứng, vận hành, khai thác, chia sẻ có thể liên thông với các thư viện cơ sở giáo dục khác mà không giới hạn không gian liên thông; Điểm d) Các thư viện tham gia liên thông trên cơ sở tự nguyện kết nối, chia sẻ, đóng góp tài nguyên của thư viện cho nhóm dùng chung; hợp tác có thỏa thuận giữa các thư viện bảo đảm thống nhất quy trình khai thác, được quản lý bằng các phần mềm, có thể truy cập được bằng máy tính, điện thoại và các thiết bị điện tử khác; các thư viện trên địa bàn khác nhau có thể thỏa thuận tham gia liên thông bằng hình thức chia sẻ, đóng góp tài nguyên thông tin số; Điểm đ) Bảo đảm quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin liên thông đúng mục đích, hiệu quả, đúng quy chế liên thông; Điểm e) Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và quy định liên quan của pháp luật. Khoản 2. Hình thức liên thông thư viện Điểm a) Tài nguyên thông tin số: Các thư viện trong nhóm thực hiện chia sẻ cơ sở dữ liệu biểu ghi, mục lục tài nguyên thông tin số theo các cấp độ được tổ chức theo cấu trúc nghiệp vụ thư viện và quyền truy cập cơ sở dữ liệu; Điểm b) Tài nguyên thông tin dưới dạng in ấn: Các thư viện trong nhóm thực hiện việc luân chuyển tài nguyên thông tin như sách giáo khoa, sách nghiệp vụ của giáo viên, sách tham khảo, báo, tạp chí, truyện, tranh ảnh giáo dục và tài liệu khác định kỳ theo học kỳ, năm học. Khoản 3. Cơ chế liên thông thư viện Điểm a) Thư viện chủ trì liên thông - Được chỉ định là đầu mối liên kết các thư viện trong nhóm để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ tài nguyên thông tin. Thư viện chủ trì được ưu tiên đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định; - Có trách nhiệm duy trì và phát triển hệ thống tài nguyên thông tin số dùng chung; hỗ trợ quản lý dữ liệu cho các thư viện trong nhóm; là đầu mối trao đổi tài nguyên thông tin, cung cấp quyền truy cập tài nguyên thông tin số và khai thác hệ thống; kiểm soát chất lượng biểu ghi; chỉ đạo sự thống nhất và chuẩn hóa các biểu ghi của các thư viện trong nhóm; hướng dẫn, hỗ trợ các thư viện trong nhóm về chuyên môn, nghiệp vụ; Điểm b) Các thư viện tham gia liên thông có trách nhiệm chia sẻ, đóng góp tài nguyên thông tin của thư viện cho nhóm dùng chung theo điều lệ, quy chế liên thông; tham gia xây dựng quy chế về mức độ chia sẻ, quyền truy cập của người sử dụng thư viện; sử dụng kết quả xử lý tài nguyên thông tin, các sản phẩm và dịch vụ thông tin của các thư viện khác phục vụ người sử dụng. Khoản 4. Quy định chung về phần mềm quản lý thư viện Điểm a) Yêu cầu về quản lý và nghiệp vụ thư viện - Bảo đảm các yêu cầu về quản lý và nghiệp vụ thư viện; quản lý các tài nguyên thông tin của thư viện; thuận lợi trong việc tra cứu tài nguyên thông tin phục vụ học tập, giải trí, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn của người sử dụng thư viện trong các trường mầm non, tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học; - Có khả năng kết xuất các biểu mẫu thống kê, sổ sách điện tử, dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thư viện; hỗ trợ công tác lập báo cáo. Điểm b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu - Hỗ trợ việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các thư viện trong nhóm liên thông và giữa các thư viện với nhau; - Kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo để phục vụ công tác, quản lý, báo cáo, thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc quản lý thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học. Kèm theo Chương II Điều 5 Tiêu chuẩn về tài nguyên thông tin Khoản 1. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 1 Điểm a) Có đủ tài nguyên thông tin, bảo đảm phù hợp với độ tuổi, tâm lý của trẻ em; đáp ứng nhu cầu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và yêu cầu giáo dục của giáo viên; phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục mầm non, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện; Điểm b) Mỗi trẻ em có ít nhất 02 bản sách, mỗi giáo viên có ít nhất 03 bản sách; Điểm c) Các yêu cầu tài nguyên thông tin - Tài nguyên thông tin bổ sung vào thư viện phải được xử lý theo quy trình nghiệp vụ thư viện. Được làm vệ sinh, hút bụi, hút ẩm, khử nấm mốc, chống côn trùng thường xuyên; phục chế kịp thời các tài nguyên thông tin bị hư hỏng; tổ chức lưu trữ theo kho, kho mở, sử dụng biên mục tại ngoại trong hoạt động biên mục tài nguyên thông tin; - Phát triển tài nguyên thông tin bảo đảm phù hợp với chương trình giáo dục, đa dạng về nội dung và hình thức; - Tài nguyên thông tin số bảo đảm điều kiện vận hành, nâng cấp phù hợp với yêu cầu hoạt động thư viện. Khoản 2. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 Thư viện trường mầm non đạt tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có tài nguyên thông tin mở rộng: Kiến thức chuyên môn; phương pháp giáo dục mầm non trong nước và ngoài nước; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và người làm công tác thư viện; sách in, tranh, ảnh, bản đồ, báo, tạp chí, bản ghi âm, ghi hình, truyện tranh, mô hình, ảnh dạng thẻ, học liệu điện tử bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc (nếu có); Điểm b) Mỗi trẻ em có ít nhất 03 bản sách, mỗi giáo viên có ít nhất 04 bản sách; Điểm c) Kho tài nguyên thông tin bảo đảm 15% vốn tài nguyên thông tin của thư viện là học liệu điện tử. Điều 6 Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất Khoản 1. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 1 Điểm a) Thư viện trường mầm non được bố trí tại khu vực thuận lợi cho việc tiếp cận và sử dụng của trẻ em, đặc biệt đối với trẻ em khuyết tật; ưu tiên bố trí tại tầng một (tầng trệt) gần khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Điểm b) Diện tích thư viện được xác định đối với 30% đến 50% tổng số trẻ em toàn trường và bảo đảm định mức tối thiểu 0,60 m2/trẻ em. Tổng diện tích thư viện không nhỏ hơn 48 m2 (không tính diện tích không gian mở); Điểm c) Các khu chức năng của thư viện có thể bố trí trong một phòng hoặc bố trí các phòng riêng biệt và liền kề nhau. Diện tích các khu chức năng của thư viện được quy định như sau: - Không gian đọc có tối thiểu một phòng đọc cho trẻ em và giáo viên. Không gian mở được bố trí xung quanh hoặc bên ngoài thư viện, bảo đảm thoáng mát, yên tĩnh và cách xa các khu vực dễ gây ô nhiễm, an toàn, thuận lợi cho người sử dụng thư viện; - Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin bảo đảm đủ diện tích để chứa các tài nguyên thông tin, có thể bố trí phòng riêng hoặc bố trí trong phòng đọc và tại các không gian mở, bảo đảm việc quản lý, phù hợp với đặc thù của từng loại tài nguyên thông tin; - Khu vực mượn trả và quản lý được bố trí chung với phòng đọc; Điểm d) Các yêu cầu kỹ thuật - Nền và sàn thư viện phải phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Nền và sàn phòng đọc bảo đảm dễ làm vệ sinh, sử dụng thảm hoặc các vật liệu lát sàn khác không có kẽ hở, không bị mài mòn, không bị biến dạng, chống được ẩm, tránh được hiện tượng nồm ướt; - Cửa ra vào và cửa sổ thư viện phải phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn xây dựng hiện hành; - Hệ thống chiếu sáng trong thư viện gồm chiếu sáng tự nhiên, chiếu sáng nhân tạo, chiếu sáng hỗn hợp. Hệ thống chiếu sáng phải tuân theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc và Tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về chiếu sáng hiện hành. Các cửa phòng vừa phải đáp ứng yêu cầu chiếu sáng tự nhiên, thông gió thoáng khí cho phòng, vừa phải che chắn được gió lạnh, mưa hắt, nắng chiếu xuyên phòng, đồng thời bảo đảm thuận tiện, an toàn trong sử dụng, dễ vệ sinh, làm sạch; - Thư viện được bố trí hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo bảo đảm các hoạt động thư viện và bảo quản tài nguyên thông tin. Căn cứ điều kiện thực tiễn của trường mầm non có thể trang bị thêm máy điều hòa không khí cho thư viện; - Thư viện cần bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống thiên tai; tuân thủ quy định tại các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về an toàn cháy cho nhà và công trình. Khoản 2. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 Thư viện trường mầm non đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có phòng đọc cho trẻ em tối thiểu 25 chỗ, bảo đảm diện tích một chỗ ngồi trong phòng đọc không nhỏ hơn 1,5 m2/chỗ; phòng đọc cho giáo viên tối thiểu 15 chỗ, bảo đảm diện tích một chỗ ngồi trong phòng đọc không nhỏ hơn 2,4 m2/chỗ; Điểm b) Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin bảo đảm diện tích kho sách kín 2,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; kho sách mở 4,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; Điểm c) Khu vực mượn trả và quản lý không nhỏ hơn 06 m2/người làm công tác thư viện. Điều 7 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 1. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 1 Điểm a) Có đủ thiết bị chuyên dùng, bao gồm: Tủ, kệ, giá sách, bàn, ghế cho trẻ em; bàn, ghế cho giáo viên; bàn, ghế, tủ cho người làm công tác thư viện; tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục lục, bảng giới thiệu sách; hướng dẫn sử dụng thư viện và các thiết bị khác;
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương II * Điều 7 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Kèm theo Chương III * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương II Điều 7 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 2 Điểm b) Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin bảo đảm diện tích kho sách kín 2,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; kho sách mở 4,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; Điểm c) Khu vực mượn trả và quản lý không nhỏ hơn 06 m2/người làm công tác thư viện. Điều 7 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 1. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 1 Điểm a) Có đủ thiết bị chuyên dùng, bao gồm: Tủ, kệ, giá sách, bàn, ghế cho trẻ em; bàn, ghế cho giáo viên; bàn, ghế, tủ cho người làm công tác thư viện; tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục lục, bảng giới thiệu sách; hướng dẫn sử dụng thư viện và các thiết bị khác; Điểm b) Các yêu cầu thiết bị chuyên dùng - Có kích thước phù hợp lứa tuổi trẻ em, được bố trí, sắp xếp hợp lý, an toàn theo yêu cầu hoạt động của khu chức năng. Kệ sách được bố trí sát tường hoặc song song với nhau và được gắn cố định; - Được bố trí, sắp xếp linh hoạt tại không gian khác nhau, thời điểm khác nhau để tạo ra những không gian mới cho thư viện nhằm phục vụ cho các hoạt động thư viện bảo đảm phong phú và đa dạng; - Được làm từ vật liệu bảo đảm an toàn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; - Được rà soát, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế kịp thời nếu có hư hỏng; kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng định kỳ hằng năm làm cơ sở cho việc thanh lý tài sản, bố trí kinh phí sửa chữa hoặc đầu tư bổ sung; - Hướng dẫn sử dụng thư viện: Sử dụng hình ảnh, bảng biểu hoặc sơ đồ minh họa rõ ràng, ngắn gọn, đầy đủ nội dung và dễ hiểu, được treo tại những vị trí dễ quan sát. Khoản 2. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 Thư viện trường mầm non đạt tiêu chuẩn Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có đầy đủ thiết bị chuyên dùng bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho trẻ em, phòng đọc cho giáo viên, khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm b) Có máy tính kết nối internet, máy in, phương tiện nghe nhìn bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho trẻ em, phòng đọc cho giáo viên, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm c) Có phần mềm quản lý thư viện bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 4 của văn bản này; Điểm d) Có các thiết bị công nghệ thông tin khác. Điều 8 Tiêu chuẩn về hoạt động thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 1 Điểm a) Tra cứu và mượn trả tài nguyên thông tin - Hệ thống tra cứu tài nguyên thông tin được thực hiện trực tiếp tại thư viện, bảo đảm tra cứu dễ dàng, thuận tiện đồng thời có thể truy xuất được dữ liệu liên quan; - Hệ thống mượn trả được thực hiện theo hình thức dùng phiếu hoặc các hình thức phù hợp với điều kiện tổ chức của thư viện; Điểm b) Nội dung hoạt động thư viện - Các hoạt động giới thiệu, hướng dẫn thực hiện nội quy và sử dụng thư viện, bao gồm: Hướng dẫn người sử dụng thư viện tuân thủ các nội quy, hiểu các bảng biểu chỉ dẫn, ký hiệu; cách tìm kiếm, tra cứu danh mục, chọn lọc tài nguyên thông tin, truy cập dữ liệu (đối với thư viện có nguồn tài nguyên thông tin số) phù hợp với trình độ, nhu cầu đọc, độ tuổi, tâm lý của trẻ em và yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ của giáo viên; - Các hoạt động khuyến đọc, hình thành và phát triển thói quen đọc, bao gồm: Làm quen với sách tại thư viện; mượn sách về nhà; kể chuyện hoặc chương trình ngoại khóa; tổ chức hoạt động Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; - Các hoạt động hỗ trợ học tập, kết nối, bao gồm: Vẽ; tổ chức các câu lạc bộ, các nhóm chia sẻ sách, tài liệu về truyền thống, văn hóa và lịch sử địa phương; - Các hoạt động tương tác và phát triển nghiệp vụ cho giáo viên, bao gồm: Giới thiệu danh mục tài liệu phù hợp theo môn học hoặc chủ đề; tư vấn cho giáo viên trong việc sử dụng tài nguyên thông tin để thiết kế bài giảng; Điểm c) Liên thông thư viện: Thư viện trường mầm non thực hiện liên thông thư viện theo quy định tại Điều 4 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 Thư viện trường mầm non đạt tiêu chuẩn hoạt động Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Tra cứu và mượn trả tài nguyên thông tin: Hệ thống tra cứu tài nguyên thông tin và hệ thống mượn trả được thực hiện qua hệ thống phần mềm quản lý thư viện; Điểm b) Nội dung hoạt động thư viện - Hoạt động làm quen với sách tại thư viện bảo đảm tối thiểu 01 hoạt động/tháng; - Bảo đảm tỷ lệ 100% giáo viên và tối thiểu 80% trẻ em toàn trường đọc sách tại thư viện và mượn sách về nhà hằng năm; Điểm c) Liên thông thư viện: Thực hiện liên thông thư viện bằng hình thức luân chuyển tài nguyên thông tin dưới dạng in ấn hoặc chia sẻ tài nguyên thông tin số theo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm học. Điều 9 Tiêu chuẩn về quản lý thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 1 Điểm a) Quản lý về tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và hoạt động thư viện - Có kế hoạch bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng; hoạt động thư viện do Hiệu trưởng trường mầm non phê duyệt hằng năm; - Có hệ thống hồ sơ, sổ sách, nội quy thư viện bảo đảm quản lý về tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và hoạt động thư viện; - Tài nguyên thông tin được đánh giá định kỳ hằng năm làm cơ sở cho công tác bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin. Phát triển tài nguyên thông tin được thực hiện với các hình thức đặt mua trên thị trường (bao gồm cả mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số); tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước tài trợ và trao tặng; các nguồn truy cập mở và liên thông thư viện; - Cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế kịp thời. Được kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng định kỳ hằng năm làm cơ sở cho việc thanh lý tài sản, bố trí kinh phí sửa chữa, thay thế hoặc đầu tư bổ sung. Phần mềm quản lý thư viện bảo đảm điều kiện vận hành, nâng cấp phù hợp với yêu cầu hoạt động thư viện; - Hoạt động thư viện được phổ biến đến người sử dụng thư viện; được tổ chức theo kế hoạch phê duyệt và đánh giá hiệu quả hoạt động thư viện hằng năm; Điểm b) Trách nhiệm các bên liên quan - Hiệu trưởng trường mầm non có trách nhiệm: Ban hành các văn bản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng thư viện; hệ thống hồ sơ, sổ sách và nội quy của thư viện. Phê duyệt kế hoạch quản lý tài nguyên thông tin; kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng; kế hoạch tài chính và hoạt động của thư viện; thời gian biểu cho các hoạt động thư viện; Bố trí người làm công tác thư viện chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phù hợp với kế hoạch hoạt động và thời khóa biểu đã xây dựng; Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động thư viện; báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định; - Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch hoạt động thư viện gắn với kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tháng, năm học; - Người làm công tác thư viện có trách nhiệm: Lập kế hoạch bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin theo quy trình nghiệp vụ thư viện; sửa chữa những thiết bị đơn giản, tiêu hủy thiết bị hỏng, hết hạn sử dụng; Quản lý, lưu giữ và sử dụng hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản thư viện; Phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện theo tháng, năm học; Chủ trì, phối hợp với giáo viên triển khai các hoạt động của thư viện theo quy định; bảo đảm các điều kiện về an toàn, phòng chống cháy nổ trong quá trình diễn ra các hoạt động tại thư viện; Lập báo cáo định kỳ, thường xuyên về công tác thư viện; Tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; - Giáo viên có trách nhiệm: Phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện theo tháng, năm học; Chủ trì, phối hợp với người làm công tác thư viện triển khai các hoạt động của thư viện; Điểm c) Người làm công tác thư viện - Có trình độ từ trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc chuyên ngành tương đương; chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; - Người làm công tác thư viện được hưởng lương, chế độ, chính sách ưu đãi về nghề nghiệp; chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; Điểm d) Kinh phí hoạt động - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được sử dụng để duy trì, phát triển tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và tổ chức hoạt động thư viện. Quản lý sử dụng kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện theo đúng quy định của pháp luật; - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được xây dựng dựa trên nhu cầu của thư viện, khả năng của trường đồng thời phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ của trường; - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên hằng năm của nhà trường; nguồn thu từ dịch vụ thư viện; nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác. Khoản 2. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 Thư viện trường mầm non đạt tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và quy định sau: Điểm a) Người làm công tác thư viện làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quy định của Hiệu trưởng trường mầm non hoặc theo quy định về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục. Trong trường hợp kiêm nhiệm, người làm công tác thư viện phải bảo đảm thời gian theo quy định dành cho thư viện; Điểm b) Kinh phí chi hoạt động hằng năm của thư viện bảo đảm tối thiểu 03% tổng ngân sách chi thường xuyên hằng năm của nhà trường. Kèm theo Chương III Điều 10 Tiêu chuẩn về tài nguyên thông tin Khoản 1. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 1 Điểm a) Có đủ tài nguyên thông tin, bảo đảm phù hợp với học sinh tiểu học; đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của học sinh và yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên; phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục tiểu học, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện; Điểm b) Mỗi học sinh có ít nhất 03 bản sách, mỗi giáo viên có ít nhất 01 bộ sách theo khối lớp; Điểm c) Các yêu cầu tài nguyên thông tin bảo đảm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 Thư viện trường tiểu học đạt tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có tài nguyên thông tin mở rộng: Kiến thức chuyên môn; phương pháp giáo dục tiểu học trong nước và ngoài nước; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và người làm công tác thư viện; sách tham khảo theo môn học; sách in, tranh, ảnh, bản đồ, báo, tạp chí, bản ghi âm, ghi hình, truyện, mô hình, học liệu điện tử bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc (nếu có); sách chữ nổi cho học sinh khuyết tật (nếu có); Điểm b) Mỗi học sinh có ít nhất 04 bản sách; 05 tên báo, tạp chí, mỗi tên có ít nhất 03 bản; Điểm c) Kho tài nguyên thông tin được thể hiện qua mục lục điện tử thay cho mục lục truyền thống. Bảo đảm 25% vốn tài nguyên thông tin của thư viện là học liệu điện tử. Điều 11 Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất Khoản 1. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 1 Điểm a) Thư viện trường tiểu học được bố trí tại khu vực thuận lợi cho việc tiếp cận và sử dụng của học sinh, đặc biệt đối với học sinh khuyết tật; ưu tiên bố trí tại tầng một (tầng trệt) gần khối phòng học; Điểm b) Diện tích thư viện được xác định đối với 30% đến 50% tổng số học sinh toàn trường và bảo đảm định mức tối thiểu 0,60 m2/học sinh. Tổng diện tích thư viện không nhỏ hơn 54 m2 (không tính diện tích không gian mở); Điểm c) Các khu chức năng của thư viện có thể bố trí trong một phòng hoặc bố trí các phòng riêng biệt và liền kề nhau. Diện tích các khu chức năng của thư viện được quy định như sau: - Không gian đọc có tối thiểu một phòng đọc cho học sinh và giáo viên. Không gian mở được bố trí xung quanh hoặc bên ngoài thư viện, bảo đảm thoáng mát, yên tĩnh và cách xa các khu vực dễ gây ô nhiễm, an toàn, thuận lợi cho người sử dụng thư viện; - Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin bảo đảm đủ diện tích để chứa các tài nguyên thông tin, có thể bố trí phòng riêng hoặc bố trí trong phòng đọc và tại các không gian mở, bảo đảm việc quản lý, phù hợp với đặc thù của từng loại tài nguyên thông tin; - Khu vực mượn trả và quản lý được bố trí riêng hoặc chung với phòng đọc; Điểm d) Các yêu cầu kỹ thuật bảo đảm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 Thư viện trường tiểu học đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có phòng đọc cho học sinh tối thiểu 35 chỗ, phòng đọc cho giáo viên tối thiểu 20 chỗ, bảo đảm diện tích một chỗ ngồi trong phòng đọc không nhỏ hơn 2,4 m2/chỗ; Điểm b) Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin bảo đảm diện tích kho sách kín 2,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; kho sách mở 4,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; Điểm c) Khu vực mượn trả và quản lý không nhỏ hơn 06 m2/người làm công tác thư viện. Điều 12 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 1. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 1 Điểm a) Có đủ thiết bị chuyên dùng, bao gồm: Tủ, kệ, giá sách, bàn, ghế cho học sinh; bàn, ghế cho giáo viên; bàn, ghế, tủ cho người làm công tác thư viện; tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục lục, bảng giới thiệu sách; hướng dẫn sử dụng thư viện và các thiết bị khác; Điểm b) Các yêu cầu thiết bị chuyên dùng bảo đảm kích thước phù hợp lứa tuổi học sinh tiểu học và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 Thư viện trường tiểu học đạt tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có đầy đủ thiết bị chuyên dùng bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm b) Có máy tính kết nối internet, máy in, phương tiện nghe nhìn, thiết bị số hóa tài nguyên thông tin bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực mượn trả và quản lý;
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương III * Điều 12 - Khoản 1 + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 13 * Điều 14 Kèm theo Chương IV * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương III Điều 12 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 1 Điểm b) Các yêu cầu thiết bị chuyên dùng bảo đảm kích thước phù hợp lứa tuổi học sinh tiểu học và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 Thư viện trường tiểu học đạt tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có đầy đủ thiết bị chuyên dùng bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm b) Có máy tính kết nối internet, máy in, phương tiện nghe nhìn, thiết bị số hóa tài nguyên thông tin bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm c) Có phần mềm quản lý thư viện bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 4 của văn bản này; Điểm d) Có các thiết bị công nghệ thông tin khác. Điều 13 Tiêu chuẩn về hoạt động thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 1 Điểm a) Tra cứu và mượn trả tài nguyên thông tin - Hệ thống tra cứu tài nguyên thông tin được thực hiện trực tiếp tại thư viện, bảo đảm tra cứu dễ dàng, thuận tiện đồng thời có thể truy xuất được dữ liệu liên quan; - Hệ thống mượn trả được thực hiện theo hình thức dùng phiếu hoặc các hình thức phù hợp với điều kiện tổ chức của thư viện; Điểm b) Nội dung hoạt động thư viện - Các hoạt động giới thiệu, hướng dẫn thực hiện nội quy và sử dụng thư viện, bao gồm: Hướng dẫn người sử dụng thư viện tuân thủ các nội quy, hiểu các bảng biểu chỉ dẫn, ký hiệu; cách tìm kiếm, tra cứu danh mục, chọn lọc tài nguyên thông tin, truy cập dữ liệu (đối với thư viện có nguồn tài nguyên thông tin số) phù hợp với trình độ, nhu cầu đọc, học tập, nâng cao kiến thức, giải trí của học sinh và yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên; - Các hoạt động khuyến đọc, hình thành và phát triển thói quen đọc, bao gồm: Đọc sách tại thư viện, không gian mở và mượn sách về nhà; tổ chức tiết đọc tại thư viện với nhiều hình thức khác nhau, sắp xếp linh hoạt trong thời khóa biểu hoặc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục khác; tổ chức tiết học tại thư viện theo từng môn học, hoạt động giáo dục hoặc liên môn; tổ chức ngày đọc sách, tuần đọc sách, đọc sách theo chủ đề, thi kể chuyện theo sách, viết về sách; tổ chức hoạt động Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; - Các hoạt động hỗ trợ học tập, kết nối, bao gồm: Tra cứu theo chủ đề; viết, vẽ, giao lưu cùng tác giả, họa sỹ, khách mời trong lĩnh vực sách thiếu nhi; làm việc nhóm; tương tác giữa các khối lớp; tổ chức các câu lạc bộ, các nhóm chia sẻ sách, tài liệu về truyền thống, văn hóa và lịch sử địa phương; - Các hoạt động tương tác và phát triển nghiệp vụ cho giáo viên, bao gồm: Giới thiệu danh mục tài liệu phù hợp theo môn học hoặc chủ đề; tư vấn cho giáo viên trong việc sử dụng tài nguyên thông tin để thiết kế bài giảng; Điểm c) Liên thông thư viện: Thư viện trường tiểu học thực hiện liên thông thư viện theo quy định tại Điều 4 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 Thư viện trường tiểu học đạt tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Tra cứu và mượn trả tài nguyên thông tin: Hệ thống tra cứu tài nguyên thông tin và hệ thống mượn trả được thực hiện qua hệ thống phần mềm quản lý thư viện; Điểm b) Nội dung hoạt động thư viện: - Hoạt động tiết đọc tại thư viện bảo đảm tối thiểu 02 tiết/học kỳ/lớp, nội dung do Hiệu trưởng trường tiểu học quy định phù hợp với chương trình giáo dục; - Hoạt động tiết học tại thư viện bảo đảm tối thiểu 01 tiết/học kỳ/môn học hoặc liên môn do Hiệu trưởng trường tiểu học quy định phù hợp với chương trình giáo dục; - Bảo đảm tỷ lệ 100% giáo viên và tối thiểu 80% học sinh toàn trường đọc sách tại thư viện và mượn sách về nhà hằng năm; Điểm c) Liên thông thư viện: Thực hiện liên thông thư viện bằng hình thức luân chuyển tài nguyên thông tin dưới dạng in ấn hoặc chia sẻ tài nguyên thông tin số theo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm học. Điều 14 Tiêu chuẩn về quản lý thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 1 Điểm a) Quản lý về tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và hoạt động thư viện - Có kế hoạch bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng; hoạt động thư viện do Hiệu trưởng trường tiểu học phê duyệt hằng năm; - Có hệ thống hồ sơ, sổ sách, nội quy thư viện bảo đảm quản lý về tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và hoạt động thư viện; - Tài nguyên thông tin được đánh giá định kỳ hằng năm làm cơ sở cho việc bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin. Phát triển tài nguyên thông tin được thực hiện với các hình thức đặt mua trên thị trường (bao gồm cả mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số); tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước tài trợ và trao tặng; các nguồn truy cập mở và liên thông thư viện; - Cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế kịp thời. Được kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng định kỳ hằng năm làm cơ sở cho việc thanh lý tài sản, bố trí kinh phí sửa chữa, thay thế hoặc đầu tư bổ sung. Phần mềm quản lý thư viện bảo đảm điều kiện vận hành, nâng cấp phù hợp với yêu cầu hoạt động thư viện; - Hoạt động thư viện được phổ biến đến người sử dụng thư viện; được tổ chức theo kế hoạch phê duyệt và đánh giá hiệu quả hoạt động thư viện hằng năm; Điểm b) Trách nhiệm các bên liên quan - Hiệu trưởng trường tiểu học có trách nhiệm: Ban hành các văn bản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng thư viện; hệ thống hồ sơ, sổ sách và nội quy của thư viện. Phê duyệt kế hoạch quản lý tài nguyên thông tin; kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng; kế hoạch tài chính và hoạt động của thư viện; thời gian biểu cho các hoạt động thư viện; Bố trí người làm công tác thư viện chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phù hợp với kế hoạch hoạt động và thời khóa biểu đã xây dựng; Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động thư viện; báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định; - Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch hoạt động thư viện gắn với kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và năm học; - Người làm công tác thư viện có trách nhiệm: Lập kế hoạch bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin theo quy trình nghiệp vụ thư viện; sửa chữa những thiết bị đơn giản, tiêu hủy thiết bị hỏng, hết hạn sử dụng; Quản lý, lưu giữ và sử dụng hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản thư viện; Phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện theo tuần, tháng, học kỳ và năm học; Chủ trì, phối hợp với giáo viên triển khai các hoạt động của thư viện theo quy định; bảo đảm các điều kiện về an toàn, phòng chống cháy nổ trong quá trình diễn ra các hoạt động tại thư viện; Xây dựng nội dung và tổ chức các tiết đọc tại thư viện; chuẩn bị tài nguyên thông tin và các thiết bị chuyên dùng theo yêu cầu của từng lĩnh vực giáo dục tiểu học có sử dụng tiết đọc tại thư viện; Lập báo cáo định kỳ, thường xuyên về công tác thư viện; Tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; - Giáo viên có trách nhiệm: Phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện theo theo tuần, tháng, học kỳ và năm học; Chủ trì, phối hợp với người làm công tác thư viện triển khai các hoạt động của thư viện; Xây dựng nội dung và tổ chức các tiết học tại thư viện; chuẩn bị tài nguyên thông tin và các thiết bị chuyên dùng theo yêu cầu của từng lĩnh vực giáo dục có sử dụng tiết học tại thư viện; Điểm c) Người làm công tác thư viện - Có trình độ từ trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc chuyên ngành tương đương; chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; - Người làm công tác thư viện được hưởng lương, chế độ, chính sách ưu đãi về nghề nghiệp; chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; Điểm d) Kinh phí hoạt động - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được sử dụng để duy trì, phát triển tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và tổ chức hoạt động thư viện. Quản lý sử dụng kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện theo đúng quy định của pháp luật; - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được xây dựng dựa trên nhu cầu của thư viện, khả năng của trường đồng thời phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ của trường; - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên hằng năm của nhà trường; nguồn thu từ dịch vụ thư viện; nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác. Khoản 2. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 Thư viện trường tiểu học đạt tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Người làm công tác thư viện làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quy định của Hiệu trưởng trường tiểu học hoặc theo quy định về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục. Trong trường hợp kiêm nhiệm, người làm công tác thư viện phải bảo đảm thời gian theo quy định dành cho thư viện; Điểm b) Kinh phí chi hoạt động hằng năm của thư viện bảo đảm tối thiểu 03% tổng ngân sách chi thường xuyên hằng năm của nhà trường. Kèm theo Chương IV Điều 15 Tiêu chuẩn về tài nguyên thông tin Khoản 1. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 1 Điểm a) Có đủ tài nguyên thông tin, bảo đảm phù hợp với học sinh phổ thông; đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của học sinh và yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên; phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện; Điểm b) Trường trung học cơ sở: Mỗi học sinh có ít nhất 04 bản sách, mỗi giáo viên có ít nhất 01 bộ sách theo bộ môn giảng dạy; Trường trung học phổ thông: Mỗi học sinh có ít nhất 05 bản sách, mỗi giáo viên có ít nhất 01 bộ sách theo bộ môn giảng dạy; Điểm c) Các yêu cầu tài nguyên thông tin bảo đảm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 Thư viện trường trung học đạt tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có tài nguyên thông tin mở rộng: Kiến thức chuyên môn; phương pháp giáo dục trung học trong nước và ngoài nước; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và người làm công tác thư viện; sách tham khảo theo môn học; sách in, tranh, ảnh, bản đồ, báo, tạp chí, bản ghi âm, ghi hình, truyện, mô hình, học liệu điện tử bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc (nếu có); sách chữ nổi cho học sinh khuyết tật (nếu có); Điểm b) Trường trung học cơ sở: Mỗi học sinh có ít nhất 05 bản sách; 06 tên báo, tạp chí, mỗi tên có ít nhất 03 bản; Trường trung học phổ thông: Mỗi học sinh có ít nhất 06 bản sách; 06 tên báo, tạp chí, mỗi tên có ít nhất 03 bản; Điểm c) Kho tài nguyên thông tin được thể hiện qua mục lục điện tử thay cho mục lục truyền thống. Bảo đảm 35% vốn tài nguyên thông tin của thư viện là học liệu điện tử. Điều 16 Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất Khoản 1. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 1 Điểm a) Thư viện trường trung học được bố trí tại khu vực thuận lợi cho việc tiếp cận và sử dụng của học sinh, đặc biệt đối với học sinh khuyết tật; ưu tiên bố trí tại tầng một (tầng trệt) gần khối phòng học; Điểm b) Diện tích thư viện được xác định đối với 30% đến 50% tổng số học sinh toàn trường và bảo đảm định mức tối thiểu 0,60 m2/học sinh. Tổng diện tích thư viện không nhỏ hơn 60 m2 (không tính diện tích không gian mở); Điểm c) Các khu chức năng của thư viện có thể bố trí trong một phòng hoặc bố trí các phòng riêng biệt và liền kề nhau. Diện tích các khu chức năng của thư viện được quy định như sau: - Không gian đọc có tối thiểu một phòng đọc cho học sinh và giáo viên. Không gian mở được bố trí xung quanh hoặc bên ngoài thư viện, bảo đảm thoáng mát, yên tĩnh và cách xa các khu vực dễ gây ô nhiễm, an toàn, thuận lợi cho người sử dụng thư viện; - Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin bảo đảm đủ diện tích để chứa các tài nguyên thông tin, có thể bố trí phòng riêng hoặc bố trí trong phòng đọc và tại các không gian mở, bảo đảm việc quản lý, phù hợp với đặc thù của từng loại tài nguyên thông tin; - Khu vực mượn trả và quản lý được bố trí riêng hoặc chung với phòng đọc; Điểm d) Các yêu cầu kỹ thuật bảo đảm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 Thư viện trường trung học đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có phòng đọc cho học sinh tối thiểu 45 chỗ, phòng đọc cho giáo viên tối thiểu 20 chỗ, bảo đảm diện tích một chỗ ngồi trong phòng đọc không nhỏ hơn 2,4 m2/chỗ; Điểm b) Khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin bảo đảm diện tích kho sách kín 2,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; kho sách mở 4,5 m2/1000 đơn vị tài nguyên thông tin; Điểm c) Khu vực mượn trả và quản lý không nhỏ hơn 06 m2/người làm công tác thư viện. Điều 17 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 1. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 1 Điểm a) Có đủ thiết bị chuyên dùng, bao gồm: Tủ, kệ, giá sách, bàn, ghế cho học sinh; bàn, ghế cho giáo viên; bàn, ghế, tủ cho người làm công tác thư viện; tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục lục, bảng giới thiệu sách; hướng dẫn sử dụng thư viện và các thiết bị khác; Điểm b) Các yêu cầu thiết bị chuyên dùng bảo đảm kích thước phù hợp lứa tuổi học sinh trung học và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 Thư viện trường trung học đạt tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có đầy đủ thiết bị chuyên dùng bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm b) Có máy tính kết nối internet, máy in, phương tiện nghe nhìn, thiết bị số hóa tài nguyên thông tin bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm c) Có phần mềm quản lý thư viện bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 4 của văn bản này;
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương IV * Điều 17 - Khoản 1 + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 18 * Điều 19 Kèm theo Chương V * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 Kèm theo Chương VI * Điều 25 * Điều 26 - Khoản 1
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương IV Điều 17 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 1 Điểm b) Các yêu cầu thiết bị chuyên dùng bảo đảm kích thước phù hợp lứa tuổi học sinh trung học và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 Thư viện trường trung học đạt tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Có đầy đủ thiết bị chuyên dùng bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực lưu trữ tài nguyên thông tin, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm b) Có máy tính kết nối internet, máy in, phương tiện nghe nhìn, thiết bị số hóa tài nguyên thông tin bảo đảm các hoạt động thư viện tại phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, khu vực mượn trả và quản lý; Điểm c) Có phần mềm quản lý thư viện bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 4 của văn bản này; Điểm d) Có các thiết bị công nghệ thông tin khác. Điều 18 Tiêu chuẩn về hoạt động thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 1 Điểm a) Tra cứu và mượn trả tài nguyên thông tin - Hệ thống tra cứu tài nguyên thông tin được thực hiện trực tiếp tại thư viện, bảo đảm tra cứu dễ dàng, thuận tiện đồng thời có thể truy xuất được dữ liệu liên quan; - Hệ thống mượn trả được thực hiện theo hình thức dùng phiếu hoặc các hình thức phù hợp với điều kiện tổ chức của thư viện; Điểm b) Nội dung hoạt động thư viện - Các hoạt động giới thiệu, hướng dẫn thực hiện nội quy và sử dụng thư viện, bao gồm: Hướng dẫn người sử dụng thư viện tuân thủ các nội quy, hiểu các bảng biểu chỉ dẫn, ký hiệu; cách tìm kiếm, tra cứu danh mục, chọn lọc tài nguyên thông tin, truy cập dữ liệu (đối với thư viện có nguồn tài nguyên thông tin số) phù hợp với trình độ, nhu cầu đọc, học tập, nghiên cứu khoa học, nâng cao kiến thức, giải trí của học sinh và yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên; - Các hoạt động khuyến đọc, hình thành và phát triển thói quen đọc, bao gồm: Đọc sách tại thư viện, không gian mở và mượn sách về nhà; tổ chức tiết đọc tại thư viện với nhiều hình thức khác nhau, sắp xếp linh hoạt trong thời khóa biểu hoặc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục khác; tổ chức tiết học tại thư viện được thực hiện theo từng môn học, hoạt động giáo dục hoặc liên môn; tổ chức ngày đọc sách, tuần đọc sách, đọc sách theo chủ đề, thi kể chuyện theo sách, viết về sách; tổ chức hoạt động Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; - Các hoạt động hỗ trợ học tập, kết nối, bao gồm: Tra cứu theo chủ đề; viết, vẽ, tự làm sách, làm sách cùng tác giả, giao lưu cùng tác giả, họa sỹ, khách mời trong lĩnh vực sách thiếu niên; làm việc nhóm; tương tác giữa các khối lớp; tổ chức các câu lạc bộ, các nhóm chia sẻ sách, tài liệu về truyền thống, văn hóa và lịch sử địa phương; - Các hoạt động tương tác và phát triển nghiệp vụ cho giáo viên, bao gồm: Giới thiệu danh mục tài liệu phù hợp theo môn học hoặc chủ đề; tư vấn cho giáo viên trong việc sử dụng tài nguyên thông tin để thiết kế bài giảng; Điểm c) Liên thông thư viện: Thư viện trường trung học thực hiện liên thông thư viện theo quy định tại Điều 4 của văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 Thư viện trường trung học đạt tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Tra cứu và mượn trả tài nguyên thông tin: Hệ thống tra cứu tài nguyên thông tin và hệ thống mượn trả được thực hiện qua hệ thống phần mềm quản lý thư viện; Điểm b) Nội dung hoạt động thư viện: - Hoạt động tiết đọc tại thư viện bảo đảm tối thiểu 03 tiết/học kỳ/lớp, nội dung do Hiệu trưởng trường trung học quy định phù hợp với chương trình giáo dục; - Hoạt động tiết học tại thư viện bảo đảm tối thiểu 01 tiết/học kỳ/môn học hoặc liên môn do Hiệu trưởng trường trung học quy định phù hợp với chương trình giáo dục; - Bảo đảm tỷ lệ 100% giáo viên và tối thiểu 80% học sinh toàn trường đọc sách tại thư viện và mượn sách về nhà hằng năm; Điểm c) Liên thông thư viện: Thực hiện liên thông thư viện bằng hình thức luân chuyển tài nguyên thông tin dưới dạng in ấn hoặc chia sẻ tài nguyên thông tin số theo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm học. Điều 19 Tiêu chuẩn về quản lý thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 1 Điểm a) Quản lý về tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và hoạt động thư viện - Có kế hoạch bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng; hoạt động thư viện do Hiệu trưởng trường trung học phê duyệt hằng năm; - Có hệ thống hồ sơ, sổ sách, nội quy thư viện bảo đảm quản lý về tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và hoạt động thư viện; - Tài nguyên thông tin được đánh giá định kỳ hằng năm làm cơ sở cho việc bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin. Phát triển tài nguyên thông tin được thực hiện với các hình thức đặt mua trên thị trường (bao gồm cả mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu, tài nguyên thông tin số); tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước tài trợ và trao tặng; các nguồn truy cập mở và liên thông thư viện; - Cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế kịp thời. Được kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng định kỳ hằng năm làm cơ sở cho việc thanh lý tài sản, bố trí kinh phí sửa chữa, thay thế hoặc đầu tư bổ sung. Phần mềm quản lý thư viện bảo đảm điều kiện vận hành, nâng cấp phù hợp với yêu cầu hoạt động thư viện; - Hoạt động thư viện được phổ biến đến người sử dụng thư viện; được tổ chức theo kế hoạch phê duyệt và đánh giá hiệu quả hoạt động thư viện hằng năm; Điểm b) Trách nhiệm các bên liên quan - Hiệu trưởng trường trung học có trách nhiệm: Ban hành các văn bản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng thư viện; hệ thống hồ sơ, sổ sách và nội quy của thư viện. Phê duyệt kế hoạch quản lý tài nguyên thông tin; kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng; kế hoạch tài chính và hoạt động của thư viện; thời gian biểu cho các hoạt động thư viện; Bố trí người làm công tác thư viện chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phù hợp với kế hoạch hoạt động và thời khóa biểu đã xây dựng; Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động thư viện; báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định; - Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch hoạt động thư viện gắn với kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và năm học; - Người làm công tác thư viện có trách nhiệm: Lập kế hoạch bảo quản, lưu trữ, kiểm kê, thanh lọc và phát triển tài nguyên thông tin theo quy trình nghiệp vụ thư viện; sửa chữa những thiết bị đơn giản, tiêu hủy thiết bị hỏng, hết hạn sử dụng; Quản lý, lưu giữ và sử dụng hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản thư viện; Phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện theo tuần, tháng, học kỳ và năm học; Chủ trì, phối hợp với giáo viên triển khai các hoạt động của thư viện theo quy định; bảo đảm các điều kiện về an toàn, phòng chống cháy nổ trong quá trình diễn ra các hoạt động tại thư viện; Xây dựng nội dung và tổ chức các tiết đọc tại thư viện; chuẩn bị tài nguyên thông tin và các thiết bị chuyên dùng theo yêu cầu của từng lĩnh vực giáo dục trung học có sử dụng tiết đọc tại thư viện; Lập báo cáo định kỳ, thường xuyên về công tác thư viện; Tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; - Giáo viên có trách nhiệm: Phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện theo theo tuần, tháng, học kỳ và năm học; Chủ trì, phối hợp với người làm công tác thư viện triển khai các hoạt động của thư viện; Xây dựng nội dung và tổ chức các tiết học tại thư viện; chuẩn bị tài nguyên thông tin và các thiết bị chuyên dùng theo yêu cầu của từng lĩnh vực giáo dục có sử dụng tiết học tại thư viện; Điểm c) Người làm công tác thư viện - Có trình độ từ trung cấp trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc chuyên ngành tương đương; chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; - Người làm công tác thư viện được hưởng lương, chế độ, chính sách ưu đãi về nghề nghiệp; chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; Điểm d) Kinh phí hoạt động - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được sử dụng để duy trì, phát triển tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng và tổ chức hoạt động thư viện. Quản lý sử dụng kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện theo đúng quy định của pháp luật; - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được xây dựng dựa trên nhu cầu của thư viện, khả năng của trường đồng thời phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ của trường; - Kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên hằng năm của nhà trường; nguồn thu từ dịch vụ thư viện; nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác. Khoản 2. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 Thư viện trường trung học đạt tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau: Điểm a) Người làm công tác thư viện làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quy định của Hiệu trưởng trường trung học hoặc theo quy định về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục. Trong trường hợp kiêm nhiệm, người làm công tác thư viện phải bảo đảm thời gian theo quy định dành cho thư viện; Điểm b) Kinh phí chi hoạt động hằng năm của thư viện bảo đảm tối thiểu 03% tổng ngân sách chi thường xuyên hằng năm của nhà trường. Kèm theo Chương V Điều 20 Tiêu chuẩn về tài nguyên thông tin Khoản 1. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 1 Áp dụng theo các tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 1 của từng cấp học tại văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 Thư viện trường phổ thông có nhiều cấp học đạt tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 áp dụng theo các tiêu chuẩn tài nguyên thông tin Mức độ 2 của tùng cấp học tại văn bản này. Điều 21 Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất Khoản 1. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 1 Áp dụng theo các tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 1 của cấp học cao nhất tại văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 Thư viện trường phổ thông có nhiều cấp học đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất Mức độ 2 của cấp học cao nhất tại văn bản này và các quy định sau: Điểm a) Phòng đọc cho học sinh và giáo viên bảo đảm định mức cho từng cấp học; Điểm b) Không gian đọc được bố trí phân khu riêng biệt cho từng cấp học. Điều 22 Tiêu chuẩn về thiết bị chuyên dùng Khoản 1. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 1 Áp dụng theo các tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 1 của từng cấp học tại văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 Thư viện trường phổ thông có nhiều cấp học đạt tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 áp dụng theo các tiêu chuẩn thiết bị chuyên dùng Mức độ 2 của từng cấp học tại văn bản này. Điều 23 Tiêu chuẩn về hoạt động thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 1 Áp dụng theo các tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 1 của cấp học cao nhất tại văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 Thư viện trường phổ thông có nhiều cấp học đạt tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 áp dụng theo các tiêu chuẩn hoạt động thư viện Mức độ 2 của cấp học cao nhất tại văn bản này. Điều 24 Tiêu chuẩn về quản lý thư viện Khoản 1. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 1 Áp dụng theo các tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 1 của cấp học cao nhất tại văn bản này. Khoản 2. Tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 Thư viện trường phổ thông có nhiều cấp học đạt tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 áp dụng theo các tiêu chuẩn quản lý thư viện Mức độ 2 của cấp học cao nhất tại văn bản này. Kèm theo Chương VI Điều 25 Đánh giá thư viện Khoản 1. Nguyên tắc đánh giá thư viện Điểm a) Bảo đảm tính khách quan, chính xác, trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng trong đánh giá thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học qua phương pháp thống kê, tính toán, thu thập số liệu tại các thư viện; Điểm b) Đánh giá định kỳ vào cuối năm học. Khoản 2. Các mức đánh giá thư viện Điểm a) Thư viện đạt tiêu chuẩn Mức độ 1 Tất cả các tiêu chuẩn: Tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng, hoạt động thư viện, quản lý thư viện phải bảo đảm đạt tiêu chuẩn Mức độ 1 tại văn bản này; Điểm b) Thư viện đạt tiêu chuẩn Mức độ 2 Tất cả các tiêu chuẩn: Tài nguyên thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị chuyên dùng, hoạt động thư viện, quản lý thư viện phải bảo đảm đạt tiêu chuẩn Mức độ 2 tại văn bản này. Khoản 3. Thư viện tự đánh giá Điểm a) Báo cáo tự đánh giá hoạt động thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) do người làm công tác thư viện thực hiện, Hiệu trưởng kiểm tra, phê duyệt và gửi về phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị thẩm định và công nhận; Điểm b) Báo cáo tự đánh giá hoạt động thư viện trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) do người làm công tác thư viện thực hiện, Hiệu trưởng kiểm tra, phê duyệt và gửi về sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị thẩm định và công nhận; Điểm c) Thư viện tự đánh giá hoạt động hằng năm vào cuối năm học theo các quy định tại văn bản này và gửi báo cáo kết quả tự đánh giá về cơ quan quản lý giáo dục chậm nhất 60 ngày sau khi kết thúc năm học. Khoản 4. Đánh giá và công nhận thư viện Điểm a) Cơ quan quản lý giáo dục thực hiện đánh giá và công nhận thư viện đạt mức độ tiêu chuẩn theo một hoặc các phương thức sau: - Thông qua báo cáo kết quả tự đánh giá hoạt động của thư viện; - Trực tiếp đánh giá hoạt động tại thư viện; - Trực tuyến thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu; Điểm b) Đánh giá và công nhận thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) do phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện; Điểm c) Đánh giá và công nhận thư viện trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) do sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện; Điểm d) Chu kỳ đánh giá và công nhận thư viện là 05 năm. Khoản 5. Kết quả đánh giá thư viện được sử dụng cho các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia của các trường mầm non, tiểu học, trung học, trường phổ thông có nhiều cấp học và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Điều 26 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục Khoản 1. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương VI * Điều 26 - Khoản 4 + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 * Điều 26 * Điều 27 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Thông Tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông . Kèm theo Chương VI Điều 26 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục Khoản 4 Điểm b) Đánh giá và công nhận thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) do phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện; Điểm c) Đánh giá và công nhận thư viện trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) do sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện; Điểm d) Chu kỳ đánh giá và công nhận thư viện là 05 năm. Khoản 5. Kết quả đánh giá thư viện được sử dụng cho các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận đạt chuẩn quốc gia của các trường mầm non, tiểu học, trung học, trường phổ thông có nhiều cấp học và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Điều 26 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục Khoản 1. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo Điểm a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây mới hoặc cải tạo thư viện trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) bảo đảm đạt các tiêu chuẩn được ban hành tại văn bản này; Điểm b) Tổ chức đánh giá và công nhận thư viện trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) theo các tiêu chuẩn được ban hành tại văn bản này; Điểm c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điểm d) Chủ trì, chỉ đạo thực hiện liên thông thư viện giữa các thư viện trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông); phối hợp với các đơn vị quản lý thư viện cấp tỉnh tổ chức thực hiện liên thông thư viện giữa các thư viện trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) với thư viện cấp tỉnh; Điểm đ) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục và đào tạo, các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học phổ thông) triển khai công tác tổ chức quản lý và sử dụng thư viện theo quy định. Khoản 2. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo Điểm a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đầu tư xây mới hoặc cải tạo thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) thuộc phạm vi quản lý bảo đảm đạt các tiêu chuẩn được ban hành tại văn bản này; Điểm b) Tổ chức đánh giá và công nhận thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) thuộc phạm vi quản lý theo các tiêu chuẩn được ban hành tại văn bản này; Điểm c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở giáo dục và đào tạo; Điểm d) Chủ trì, chỉ đạo thực hiện liên thông thư viện giữa các thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở); phối hợp với các đơn vị quản lý thư viện cấp xã, huyện tổ chức thực hiện liên thông thư viện giữa các thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) thuộc phạm vi quản lý với thư viện cấp xã, huyện; Điểm đ) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (cấp học cao nhất là trung học cơ sở) thuộc phạm vi quản lý triển khai công tác tổ chức quản lý và sử dụng thư viện theo quy định. Khoản 3. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục Điểm a) Tham mưu cấp có thẩm quyền lập kế hoạch đầu tư xây mới hoặc cải tạo thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học bảo đảm đạt các tiêu chuẩn được ban hành tại văn bản này; Điểm b) Hằng năm tổ chức tự đánh giá hoạt động thư viện theo các tiêu chuẩn được ban hành tại văn bản này và đề nghị cơ quan quản lý giáo dục cấp trên tổ chức đánh giá và công nhận thư viện; Điểm c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng thư viện cơ quan quản lý cấp trên; Điểm d) Triển khai thực hiện liên thông thư viện theo quy định; Điểm đ) Tổ chức quản lý, sử dụng thư viện đúng quy định. Điều 27 Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Đối với thư viện trường mầm non thực hiện đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia thực hiện theo văn bản này sau 05 năm kể từ ngày văn bản này có hiệu lực. Khoản 2. Đối với thư viện trường tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học đã được chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trước ngày văn bản này có hiệu lực thì tiếp tục được công nhận theo cấp độ, mức độ đã được công nhận; khi thực hiện công nhận lại hoặc công nhận cấp độ, mức độ cao hơn thực hiện theo quy định tại văn bản này. Khoản 3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo thư viện trường mầm non, tiểu học, trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học đã được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định cho phép đầu tư trước khi văn bản này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được phê duyệt./.
Quyết Định 1526-/QĐ-BTTTT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tạp chí công nghệ thông tin và truyền thông. . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 1526-/QĐ-BTTTT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tạp chí công nghệ thông tin và truyền thông. . Điều 1. Vị trí và chức năng Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; là tạp chí “thông tin - lý luận và khoa học công nghệ” chuyên ngành, thực hiện chức năng trao đổi thông tin, công bố các kết quả nghiên cứu có chất lượng cao, phổ biến kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu các mô hình tiên tiến về thông tin - lý luận, khoa học, kỹ thuật, khoa học quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo qui định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có tên giao dịch quốc tế: Journal on Information and Communications Technology (JoICT). Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông (sau đây gọi là Tạp chí) có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Khoản 1. Lập kế hoạch hoạt động và phát triển Tạp chí hàng năm trình Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Tổ chức thu thập, tuyển chọn, biên tập bài, xuất bản và phát hành các ấn phẩm in, trang tin điện tử của tạp chí theo đúng quy định của pháp luật về báo chí và các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức đội ngũ cộng tác viên trong nước và quốc tế. Khoản 2. Tổ chức nghiên cứu, tập hợp dữ liệu liên quan đến cơ chế chính sách, khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý; tập hợp dữ liệu liên quan đến hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, của các địa phương và các doanh nghiệp trong cả nước và được phép công bố các dữ liệu đó trên các phương tiện truyền thông tin của Tạp chí (trừ các thông tin và số liệu mật do nhà nước quy định). Khoản 3. Phối hợp với các cơ quan liên quan trao đổi thông tin nghiệp vụ quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng các ấn phẩm. Khoản 4. Tổ chức hội đồng các chuyên gia cố vấn cho Tạp chí và xây dựng đội ngũ các cộng tác viên. Khoản 5. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong nước và quốc tế tổ chức hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Được ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ truyền thông, quảng cáo trên Tạp chí với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Được liên kết, ký kết và thực hiện các hợp đồng với tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, nghiên cứu, phản biện, đánh giá, phổ biến kiến thức, thông tin khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật và Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ. Khoản 8. Được hợp tác, trao đổi và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân vào các hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Tạp chí. Khoản 9. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho biên tập viên, phóng viên và cộng tác viên của Tạp chí. Khoản 10. Quản lý về tổ chức, cán bộ, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo các quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. Khoản 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế Khoản 1. Lãnh đạo: Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có Tổng biên tập và các Phó Tổng biên tập. Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phó Tổng biên tập giúp Tổng biên tập điều hành các mặt công tác của Tạp chí và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công. Khoản 2. Tổ chức bộ máy: - Ban Thư ký; - Phòng Biên tập; - Phòng Tạp chí điện tử; - Phòng Trị sự - Quảng cáo - Phát hành; Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị của Tạp chí do Tổng biên tập quy định. Tạp chí được thành lập các Hội đồng để giúp Tổng biên tập các vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng nhiệm vụ của Tạp chí theo quy định của pháp luật. Tạp chí có Cơ quan đại diện tại địa phương theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Biên chế của Tạp chí do Tổng biên tập xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định. Điều 4. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Khoản 2. Bãi bỏ Quyết định số 17/2008/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng biên tập Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Ban Tuyên giáo TW; - Trang TTĐT của Bộ TT&TT; - Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; - Lưu: VT, TCCB. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Bắc Son
Thông Tư 64/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 314/2016/tt-btc ngày 28 tháng 11 năm 2016 của bộ tài chính hướng dẫn một số điều tại nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05 tháng 4 năm 2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước . * Điều 1 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm d - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm d - Khoản 5
Thông Tư 64/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 314/2016/tt-btc ngày 28 tháng 11 năm 2016 của bộ tài chính hướng dẫn một số điều tại nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05 tháng 4 năm 2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 314/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 314/2016/TT-BTC) như sau: Khoản 1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 24/2016/NĐ-CP) về: dự báo luồng tiền; sử dụng ngân quỹ nhà nước (NQNN) tạm thời nhàn rỗi (không bao gồm việc tạm ứng NQNN tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh); biện pháp xử lý NQNN tạm thời thiếu hụt; quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý NQNN; trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trong quản lý NQNN. 1.1 Từ 1.000.000 tỷ đòng trở lên 100 1.2 Từ 800.000 tỷ đồng đến dưới 1.000.000 tỷ đồng 90 1.3 Từ 600.000 tỷ đồng đến dưới 800.000 tỷ đồng 80 1.4 Từ 400.000 tỷ đồng đến dưới 600.000 tỷ đồng 70 1.5 Từ 200.000 tỷ đồng đến dưới 400.000 tỷ đồng 50 1.6 Dưới 200.000 tỷ đồng 0 2 Tổng vốn chủ sở hữu Khoản 2. Việc sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi, biện pháp xử lý NQNN tạm thời thiếu hụt quy định tại Thông tư này không áp dụng đối với NQNN bằng ngoại tệ.” 2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: 2.1 Từ 50.000 tỷ đồng trở lên 100 2.2 Từ 45.000 tỷ đồng đến dưới 50.000 tỷ đồng 90 2.3 Từ 40.000 tỷ đồng đến dưới 45.000 tỷ đồng 80 2.4 Từ 35.000 tỷ đồng đến dưới 40.000 tỷ đồng 70 2.5 Từ 30.000 tỷ đồng đến dưới 35.000 tỷ đồng 50 2.6 Dưới 30.000 tỷ đồng 0 3 Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ tín dụng) Điểm a)a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 2 như sau: “2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có liên quan đến công tác quản lý NQNN, bao gồm: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Vụ Ngân sách nhà nước (NSNN), Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.” Điểm b)b) Bổ sung Khoản 3 vào Điều 2 như sau: “3. Các ngân hàng thương mại (NHTM) có liên quan đến hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại NHTM của Kho bạc Nhà nước (KBNN).” Khoản 3. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Căn cứ dự báo khả năng NQNN tạm thời nhàn rỗi hoặc NQNN tạm thời thiếu hụt trong kỳ, KBNN xây dựng phương án điều hành NQNN, lấy ý kiến Vụ NSNN, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, trình Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP. Cụ thể: 3.1 Dưới 1% 100 3.2 Từ 1% đến dưới 1,5% 90 3.3 Từ 1,5% đến dưới 2% 80 3.4 Từ 2% đến dưới 2,5% 70 3.5 Từ 2,5% đến dưới 3% 50 3.6 Từ 3% trở lên 0 4 Kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân) Điểm a)a) Trường hợp dự kiến NQNN tạm thời nhàn rỗi trong quý, năm, phương án điều hành NQNN nêu rõ các hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi được quy định tại Điều 13 Thông tư này. Điểm b)b) Trường hợp dự kiến NQNN tạm thời thiếu hụt trong quý, năm, phương án điều hành NQNN nêu rõ tổng số lượng phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp NQNN tạm thời thiếu hụt; tổng số lượng thu hồi trước hạn các khoản tiền đang gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại (nếu có).” Khoản 4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: 4.1 Từ 20% trở lên 100 4.2 Từ 15% đến dưới 20% 90 4.3 Từ 10% đến dưới 15% 80 4.4 Từ 5% đến dưới 10% 70 4.5 Từ 2% đến dưới 5% 50 4.6 Dưới 2% 0 + Trọng số của từng tiêu chí được xác định trên cơ sở tầm quan trọng của từng tiêu chí đối với an toàn tiền gửi có kỳ hạn của KBNN, cụ thể như sau: STT Tiêu chí đánh giá Trọng số (%) 1 Quy mô tổng tài sản 55 2 Tổng vốn chủ sở hữu 25 3 Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ tín dụng) 10 4 Kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân) 10 - Cách tính tổng điểm đánh giá: tổng điểm đánh giá NHTM được xác định trên cơ sở tổng điểm của từng tiêu chí đánh giá. - Các NHTM đạt tổng điểm đánh giá từ 90 điểm trở lên được lựa chọn vào danh sách các NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi. - Số liệu sử dụng để đánh giá các NHTM là số liệu tại báo cáo tài chính riêng năm trước liền kề của các NHTM đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. - Trường hợp cần thiết, Tổng Giám đốc KBNN trình Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh các tiêu chí đánh giá; cách tính điểm đánh giá, lựa chọn NHTM để phù hợp với tình hình thực tế.” Điểm a)a) Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. KBNN lựa chọn các NHTM để thực hiện gửi có kỳ hạn các khoản NQNN tạm thời nhàn rỗi như sau: a) Điều kiện lựa chọn các NHTM để gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi - Trong danh sách các ngân hàng thương mại có mức độ an toàn cao do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp cho Bộ Tài chính (KBNN) hằng năm theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP; - Đáp ứng các tiêu chí đánh giá về quy mô tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu, chất lượng tín dụng, kết quả hoạt động kinh doanh do Bộ Tài chính quy định. Các tiêu chí đánh giá, cách tính điểm từng tiêu chí, tổng điểm đánh giá, lựa chọn NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điểm c Khoản này. a) Hằng năm, căn cứ danh sách các NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi được Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều này, KBNN thực hiện ký kết hợp đồng khung về việc gửi có kỳ hạn NQNN với các NHTM. Hợp đồng khung gồm các điều khoản cơ bản sau: - Thông tin về bên gửi tiền (KBNN) và bên nhận tiền gửi có kỳ hạn (NHTM), bao gồm Giấy tờ xác minh thông tin người đại diện theo pháp luật; - Phương thức chuyển tiền, thanh toán số tiền gốc và lãi; - Quyền và nghĩa vụ các bên; - Quy định về phạt vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp, thỏa thuận rút trước hạn và các thỏa thuận khác có liên quan đến khoản tiền gửi có kỳ hạn của hai bên; - Quy định về trường hợp thay đổi điều khoản, điều kiện quy định tại hợp đồng khung; - Quy định về thời hạn hợp đồng, thanh lý, chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng khung được thanh lý, chấm dứt theo thỏa thuận giữa KBNN và NHTM hoặc khi NHTM không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp chấm dứt hợp đồng, KBNN và NHTM ký kết biên bản thanh lý hợp đồng. a) NQNN tạm thời nhàn rỗi gửi tại NHTM theo các kỳ hạn: 01 tháng, 02 tháng và 03 tháng. KBNN lựa chọn kỳ hạn gửi tiền tại NHTM phù hợp với phương án điều hành NQNN đã được Bộ Tài chính phê duyệt hàng quý; Điểm b)b) Quy trình đánh giá, lựa chọn NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi: - Hằng năm, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách các NHTM có mức độ an toàn cao do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP, căn cứ báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam của các NHTM được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, KBNN thực hiện đánh giá, lựa chọn NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điểm c Khoản này, trình Bộ Tài chính phê duyệt. Trường hợp báo cáo tài chính của NHTM chưa được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, KBNN gửi công văn đề nghị NHTM cung cấp báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán nếu NHTM có nhu cầu nhận tiền gửi có kỳ hạn của KBNN; - Căn cứ danh sách các NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi đã được Bộ Tài chính phê duyệt, KBNN thông báo bằng văn bản đến từng NHTM được lựa chọn dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi hằng năm. - Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo điều chỉnh danh sách các NHTM có mức độ an toàn cao, KBNN trình Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh danh sách các NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi. Căn cứ danh sách các NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi (đã điều chỉnh) được Bộ Tài chính phê duyệt, KBNN thông báo bằng văn bản đến từng NHTM được bổ sung hoặc bị loại khỏi danh sách dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi. b) Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Tổ chức thực hiện gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi tại NHTM b) Quy trình gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi tại các NHTM được thực hiện như sau: - Tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày mở bản chào nhận tiền gửi, KBNN gửi thông báo bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử về việc gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi đến từng NHTM trong danh sách các NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Nội dung thông báo gồm: dự kiến khối lượng tiền gửi có kỳ hạn, kỳ hạn gửi tiền, thời hạn nhận bản chào nhận tiền gửi, phương thức gửi/nhận bản chào nhận tiền gửi (gửi văn bản giấy hoặc văn bản điện tử); - Chậm nhất 14 giờ 00 ngày đến hạn nhận bản chào nhận tiền gửi, các NHTM gửi bản chào nhận tiền gửi đến KBNN (bằng văn bản trong phong bì có dấu niêm phong hoặc văn bản điện tử đã được mã hóa), trong đó nêu rõ số tiền, lãi suất tương ứng từng kỳ hạn nhận gửi. Mỗi NHTM chỉ chào một mức lãi suất cho một kỳ hạn nhận gửi. Các bản chào nhận tiền gửi gửi đến KBNN sau thời hạn quy định không được chấp nhận; trong đó, thời gian nhận văn bản giấy được xác định căn cứ theo thời gian ghi trên sổ giao nhận công văn có chữ ký của bên giao, bên nhận, thời gian nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian ghi lại việc hệ thống công nghệ thông tin của KBNN đã nhận được văn bản; - Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời hạn nhận bản chào nhận tiền gửi, KBNN mở các bản chào. Căn cứ thông tin bản chào của từng NHTM, KBNN xác định khối lượng tiền gửi, lãi suất gửi tương ứng từng kỳ hạn đối với từng NHTM. - Căn cứ xác định lãi suất gửi, khối lượng gửi: + Lãi suất và khối lượng từng kỳ hạn đăng ký nhận tiền gửi của các NHTM; + Khối lượng tiền gửi từng kỳ hạn theo thông báo của KBNN; + Lãi suất gửi có kỳ hạn NQNN tối thiểu cho từng kỳ hạn do Bộ Tài chính quy định. - Phương pháp xác định lãi suất gửi cho từng kỳ hạn: Lãi suất gửi áp dụng cho mỗi NHTM là mức lãi suất chào của NHTM đó, được xét chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp của lãi suất chào thỏa mãn điều kiện: không thấp hơn lãi suất gửi có kỳ hạn NQNN tối thiểu do Bộ Tài chính quy định; khối lượng tiền gửi tính lũy kế đến các mức lãi suất được lựa chọn không vượt quá khối lượng tiền gửi KBNN thông báo; - Phương pháp xác định khối lượng tiền gửi tại từng NHTM: + Khối lượng tiền gửi tại mỗi NHTM tương đương với khối lượng nhận tiền gửi đăng ký tại mức lãi suất được KBNN lựa chọn. Trường hợp tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất, khối lượng nhận tiền gửi đăng ký tính lũy kế đến mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất vượt quá khối lượng tiền gửi KBNN thông báo thì sau khi đã trừ đi khối lượng tiền gửi đăng ký ở các mức lãi suất cao hơn, phần dư còn lại của khối lượng tiền gửi KBNN thông báo được phân bổ cho các NHTM chào tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng tiền gửi đăng ký tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất. + Khối lượng tiền gửi phân bổ cho các NHTM được làm tròn xuống đơn vị tỷ đồng; - Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày mở bản chào nhận tiền gửi, KBNN thông báo kết quả đến từng NHTM; đồng thời, gửi kèm dự thảo phụ lục hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn đối với các NHTM được lựa chọn gửi tiền. Phụ lục hợp đồng gồm các điều khoản: số tiền gửi có kỳ hạn, kỳ hạn gửi tiền, lãi suất tiền gửi, ngày gửi tiền, ngày đáo hạn, điều khoản khác phát sinh (nếu có); - NHTM được lựa chọn gửi tiền thống nhất với KBNN về điều khoản của phụ lục hợp đồng (trừ điều khoản về số tiền gửi, kỳ hạn, lãi suất tiền gửi), trong đó, ngày gửi tiền không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày KBNN thông báo kết quả lựa chọn NHTM gửi tiền. Trên cơ sở nội dung phụ lục hợp đồng đã thống nhất, KBNN và NHTM được lựa chọn ký kết phụ lục hợp đồng gửi có kỳ hạn NQNN; - Vào ngày chuyển tiền gửi quy định trong phụ lục hợp đồng đã ký kết, KBNN thực hiện việc chuyển tiền vào tài khoản chỉ định của NHTM theo quy định tại hợp đồng khung; - Vào ngày đến hạn tất toán khoản tiền gửi, toàn bộ số tiền gốc, lãi được chuyển vào tài khoản do KBNN chỉ định theo hợp đồng khung đã ký kết. - Các văn bản điện tử được gửi, nhận giữa KBNN và NHTM trong quy trình gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi tại các NHTM quy định tại Thông tư này được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản giấy.” b) Mức gửi NQNN có kỳ hạn tại NHTM không vượt quá hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại NHTM được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.” c) Các tiêu chí đánh giá; cách tính điểm của từng tiêu chí; cách tính tổng điểm đánh giá, lựa chọn NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi: - Các tiêu chí đánh giá được sử dụng để đánh giá, lựa chọn NHTM dự kiến gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi gồm: + Quy mô tổng tài sản; + Tổng vốn chủ sở hữu; + Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ tín dụng); + Kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân). - Cách tính điểm của từng tiêu chí: điểm của từng tiêu chí đánh giá bằng mức điểm của từng tiêu chí nhân với trọng số của tiêu chí đó; trong đó: + Mức điểm của từng tiêu chí được xác định như sau: STT Tiêu chí Mức điểm 1 Quy mô tổng tài sản c) Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Kỳ hạn gửi, mức gửi NQNN có kỳ hạn tại các NHTM: Điểm d)d) Khoản 4 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Các khoản NQNN gửi có kỳ hạn tại NHTM được duy trì đến khi đáo hạn trừ trường hợp thu hồi trước hạn để bù đắp NQNN thiếu hụt tạm thời hoặc các trường hợp khác do Tổng Giám đốc KBNN quyết định. Khi thực hiện gửi mới các khoản NQNN tạm thời nhàn rỗi, KBNN điều chỉnh khối lượng gửi để phù hợp với hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi gửi có kỳ hạn tại NHTM hàng quý được phê duyệt.” Khoản 5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Thông Tư 64/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 314/2016/tt-btc ngày 28 tháng 11 năm 2016 của bộ tài chính hướng dẫn một số điều tại nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05 tháng 4 năm 2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước . * Điều 1 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 64/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 314/2016/tt-btc ngày 28 tháng 11 năm 2016 của bộ tài chính hướng dẫn một số điều tại nghị định số 24/2016/nđ-cp ngày 05 tháng 4 năm 2016 của chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 314/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 314/2016/TT-BTC) như sau: Khoản 5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: Điểm a)a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 13 như sau: “2. Hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại NHTM và mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ a) Hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại NHTM và mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ hàng quý tối đa không vượt quá khả năng NQNN tạm thời nhàn rỗi trong quý, trong đó: - Hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại NHTM hàng quý tối đa là 50% tồn NQNN ước tính trong quý; - Hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi để mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ hàng quý tối đa là 10% tồn NQNN ước tính trong quý; Điểm b)b) Tồn NQNN ước tính trong quý được xác định bằng trung bình cộng của tồn NQNN ước tính cuối mỗi tháng trong quý.” b) Bổ sung Khoản 3 vào Điều 13 như sau: “3. Trường hợp ngân sách trung ương có nhu cầu tạm ứng với khối lượng lớn hơn số dư NQNN tạm thời nhàn rỗi còn lại tại thời điểm phát sinh nhu cầu, KBNN thực hiện thu hồi trước hạn các khoản tiền đang gửi có kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu tạm ứng NQNN của ngân sách trung ương.” Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 15 như sau: “2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có liên quan đến công tác quản lý NQNN: Điểm a)a) Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có trách nhiệm cung cấp thông tin dự báo luồng tiền cho KBNN theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; Điểm b)b) Vụ NSNN có trách nhiệm cung cấp thông tin dự báo luồng tiền cho KBNN theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, tham gia ý kiến đối với phương án điều hành NQNN của KBNN; Điểm c)c) Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với phương án điều hành NQNN của KBNN, trình Bộ Tài chính quyết định lãi suất gửi có kỳ hạn NQNN tối thiểu cho từng kỳ hạn cho từng thời kỳ.” Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp Điểm c)Cá khoản NQNN tạm thời nhàn rỗi gửi có kỳ hạn tại NHTM được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 314/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước cho đến khi đáo hạn. Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2019. Khoản 2. Giao KBNN thực hiện gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi tại các NHTM theo phương thức điện tử từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Khoản 3. KBNN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ban Nội chính Trung ương; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, KBNN (240bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Luật giao thông đường bộ . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 - Khoản 16 - Khoản 17 - Khoản 18 - Khoản 19 - Khoản 20
Luật giao thông đường bộ . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. Khoản 2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. Khoản 3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ. Khoản 4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Khoản 5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Khoản 6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. Khoản 7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. Khoản 8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn. Khoản 9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố. Khoản 10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động. Khoản 11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó. Khoản 12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Khoản 13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực. Khoản 14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính. Khoản 15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên. Khoản 16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính. Khoản 17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Khoản 18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Khoản 19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Khoản 20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. Khoản 21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng. Khoản 22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. Khoản 23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Khoản 24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới. Khoản 25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt. Khoản 26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền. Khoản 27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác. Khoản 28. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ. Khoản 29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Khoản 30. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ. Khoản 31. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ. Khoản 32. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ Khoản 1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Khoản 2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. Khoản 3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. Khoản 4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 5. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Khoản 6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường bộ Khoản 1. Nhà nước tập trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; có chính sách huy động các nguồn lực để quản lý, bảo trì đường bộ. Khoản 2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố. Khoản 3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ Khoản 1. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ là quy hoạch lĩnh vực chuyên ngành, gồm quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch phương tiện giao thông và vận tải đường bộ. Khoản 2. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, đồng bộ với quy hoạch ngành, lĩnh vực; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch các chuyên ngành giao thông vận tải khác. Khoản 3. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo; được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ sau khi được phê duyệt phải được công bố để cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện và tham gia giám sát. Khoản 4. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ phải xác định rõ mục tiêu, quan điểm, tính chất và quy mô phát triển; nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn, nguồn vốn, nguồn nhân lực; xác định danh mục các dự án, dự án ưu tiên; đánh giá tác động của quy hoạch; xác định cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện quy hoạch. Khoản 5. Bộ Giao thông vận tải lập quy hoạch giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước, liên vùng, vùng; quy hoạch quốc lộ, đường cao tốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Khoản 6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định quy hoạch giao thông vận tải đường bộ do địa phương quản lý, trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải. Đối với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ của thành phố trực thuộc trung ương loại đô thị đặc biệt thì Uỷ ban nhân dân thành phố lập, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 7. Quy hoạch các công trình kỹ thuật hạ tầng khác phải phù hợp, đồng bộ với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Khoản 8. Nhà nước bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và có chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác lập quy hoạch giao thông vận tải đường bộ. Điều 7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ Khoản 1. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân. Khoản 2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số. Khoản 3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học. Khoản 4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đường bộ. Khoản 5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý. Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ. Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Khoản 2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ. Khoản 3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép. Khoản 4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ. Khoản 5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định. Khoản 6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng. Khoản 7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy. Khoản 8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở. Khoản 9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng. Khoản 10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ. Khoản 11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. Khoản 12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này. Khoản 13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. Khoản 14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã. Khoản 15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định. Khoản 16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. Khoản 17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. Khoản 18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. Khoản 19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn. Khoản 20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
Luật giao thông đường bộ . * Điều 8 - Khoản 15 - Khoản 16 - Khoản 17 - Khoản 18 - Khoản 19 - Khoản 20 - Khoản 21 - Khoản 22 - Khoản 23 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Luật giao thông đường bộ . Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định. Khoản 16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. Khoản 17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. Khoản 18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. Khoản 19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn. Khoản 20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông. Khoản 21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Khoản 22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Khoản 23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. CHƯƠNG II QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 9. Quy tắc chung Khoản 1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Khoản 2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ Khoản 1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. Khoản 2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau: Điểm a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại; Điểm b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi; Điểm c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông. Khoản 3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: Điểm a) Tín hiệu xanh là được đi; Điểm b) Tín hiệu đỏ là cấm đi; Điểm c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. Khoản 4. Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau: Điểm a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm; Điểm b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra; Điểm c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành; Điểm d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết; Điểm đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. Khoản 5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. Khoản 6. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường. Khoản 7. Rào chắn được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại. Khoản 8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ. Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ Khoản 1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Khoản 2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Khoản 3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời. Khoản 4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn. Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe Khoản 1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ. Khoản 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý. Điều 13. Sử dụng làn đường Khoản 1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. Khoản 2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái. Khoản 3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. Điều 14. Vượt xe Khoản 1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. Khoản 2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải. Khoản 3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt. Khoản 4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải: Điểm a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; Điểm b) Khi xe điện đang chạy giữa đường; Điểm c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. Khoản 5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Trên cầu hẹp có một làn xe; Điểm c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế; Điểm d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; Điểm đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt; Điểm e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Điều 15. Chuyển hướng xe Khoản 1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. Khoản 2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Khoản 3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. Khoản 4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Điều 16. Lùi xe Khoản 1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. Khoản 2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều Khoản 1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình. Khoản 2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau: Điểm a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi; Điểm b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc; Điểm c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước. Khoản 3. Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa. Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ Khoản 1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. Khoản 2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian. Khoản 3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây: Điểm a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; Điểm b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình; Điểm c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó; Điểm d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết; Điểm đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn; Điểm e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái; Điểm g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh. Khoản 4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây: Điểm a) Bên trái đường một chiều; Điểm b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; Điểm c) Trên cầu, gầm cầu vượt; Điểm d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ; Điểm đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; Điểm e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau; Điểm g) Nơi dừng của xe buýt; Điểm h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; Điểm i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Điểm k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt; Điểm l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ. Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây: Khoản 1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét. Khoản 2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định. Điều 20. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ Khoản 1. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe. Khoản 2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ. Điều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng Khoản 1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu; Điểm b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn; Điểm c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Xe ô tô chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông. Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe Khoản 1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: Điểm a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; Điểm b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; Điểm c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
Luật giao thông đường bộ . * Điều 22 - Khoản 1 + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Luật giao thông đường bộ . Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe Khoản 1 Điểm b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn; Điểm c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Xe ô tô chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông. Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe Khoản 1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: Điểm a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; Điểm b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; Điểm c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Điểm d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Đoàn xe tang. Khoản 2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông. Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. Khoản 3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên. Điều 23. Qua phà, qua cầu phao Khoản 1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông. Khoản 2. Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người khuyết tật. Khoản 3. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải xuống phà trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống phà sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông. Khoản 4. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao quy định như sau: Điểm a) Các xe được quyền ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này; Điểm b) Xe chở thư báo; Điểm c) Xe chở thực phẩm tươi sống; Điểm d) Xe chở khách công cộng. Trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước. Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây: Khoản 1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải; Khoản 2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái; Khoản 3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới. Điều 25. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt Khoản 1. Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước. Khoản 2. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua. Khoản 3. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua. Khoản 4. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi. Khoản 5. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt hoặc trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét về hai phía để báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt. Khoản 6. Những người có mặt tại nơi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển phương tiện đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt. Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc Khoản 1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây: Điểm a) Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; Điểm b) Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; Điểm c) Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; Điểm d) Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. Khoản 2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. Khoản 3. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. Khoản 4. Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Điều 27. Giao thông trong hầm đường bộ Người điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây: Khoản 1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu; Khoản 2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định. Điều 28. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ Khoản 1. Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ; quy định việc cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường. Khoản 4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý. Điều 29. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc Khoản 1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây: Điểm a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực; Điểm b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng; Điểm c) Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu. Khoản 2. Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc. Khoản 3. Không được thực hiện các hành vi sau đây: Điểm a) Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác; Điểm b) Chở người trên xe được kéo; Điểm c) Kéo theo xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô. Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy Khoản 1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: Điểm a) Chở người bệnh đi cấp cứu; Điểm b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Điểm c) Trẻ em dưới 14 tuổi. Khoản 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Khoản 3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây: Điểm a) Đi xe dàn hàng ngang; Điểm b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; Điểm c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; Điểm d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; Điểm đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh; Điểm e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Khoản 4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: Điểm a) Mang, vác vật cồng kềnh; Điểm b) Sử dụng ô; Điểm c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác; Điểm d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; Điểm đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác Khoản 1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người. Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này. Khoản 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Khoản 3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường. Khoản 4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Điều 32. Người đi bộ Khoản 1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. Khoản 2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. Khoản 3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường. Khoản 4. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Khoản 5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường. Điều 33. Người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông Khoản 1. Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ. Khoản 2. Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết đó là người khiếm thị. Khoản 3. Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, người già yếu khi đi qua đường. Điều 34. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ Khoản 1. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn. Khoản 2. Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới. Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ Khoản 1. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ thực hiện theo quy định sau đây: Điểm a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông trước khi xin phép tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật; Điểm b) Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải thực hiện việc đăng tải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
Luật giao thông đường bộ . * Điều 35 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Luật giao thông đường bộ . Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ Khoản 1 Điểm a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông trước khi xin phép tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật; Điểm b) Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải thực hiện việc đăng tải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Điểm c) Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương tổ chức việc phân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội. Khoản 2. Không được thực hiện các hành vi sau đây: Điểm a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ; Điểm b) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ; Điểm c) Thả rông súc vật trên đường bộ; Điểm d) Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ; Điểm đ) Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ; Điểm e) Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông; Điểm g) Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; Điểm h) Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; Điểm i) Hành vi khác gây cản trở giao thông. Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố Khoản 1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Khoản 2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông. Khoản 3. Không được thực hiện các hành vi sau đây: Điểm a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này; Điểm b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định; Điểm c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường. Điều 37. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông Khoản 1. Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây: Điểm a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Điểm b) Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ; Điểm c) Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. Khoản 2. Trách nhiệm tổ chức giao thông quy định như sau: Điểm a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống quốc lộ; Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý. Khoản 3. Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông như sau: Điểm a) Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông; Điểm b) Khi có tình huống gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe. Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông. Khoản 1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; Điểm b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất; Điểm c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: Điểm a) Bảo vệ hiện trường; Điểm b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; Điểm c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; Điểm d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn; Điểm đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 3. Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này. Khoản 4. Cơ quan công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm cử người tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. Khoản 5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm kịp thời thông báo cho cơ quan công an, y tế đến để xử lý, giải quyết vụ tai nạn; tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã hoàn tất các công việc theo quy định của pháp luật và đồng ý cho chôn cất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất. Trường hợp vụ tai nạn vượt quá khả năng giải quyết, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên. Khoản 6. Bộ Công an có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về tai nạn giao thông đường bộ, cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG III KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 39. Phân loại đường bộ Khoản 1. Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, quy định như sau: Điểm a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực; Điểm b) Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Điểm c) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện; Điểm d) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã; Điểm đ) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị; Điểm e) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 2. Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ quy định như sau: Điểm a) Hệ thống quốc lộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định; Điểm b) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải (đối với đường tỉnh) và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng (đối với đường đô thị); Điểm c) Hệ thống đường huyện, đường xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý; Điểm d) Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với đường chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường xã. Điều 40. Đặt tên, số hiệu đường bộ Khoản 1. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu như sau: Điểm a) Tên đường được đặt tên danh nhân, người có công hoặc tên di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán; số hiệu đường được đặt theo số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết; trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ; Điểm b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường trong nước và tên, số hiệu đường trong khu vực, đường bộ quốc tế. Khoản 2. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ do cơ quan có thẩm quyền phân loại đường bộ quyết định; riêng đường đô thị, đường tỉnh, việc đặt tên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Khoản 3. Chính phủ quy định cụ thể việc đặt tên, số hiệu đường bộ. Điều 41. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ Khoản 1. Đường bộ được chia theo cấp kỹ thuật gồm đường cao tốc và các cấp kỹ thuật khác. 1. Đường bộ được chia theo cấp kỹ thuật gồm đường cao tốc và các cấp kỹ thuật khác. Khoản 2. Đường bộ xây dựng mới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp đường; các tuyến đường bộ đang khai thác chưa vào cấp phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp; đối với đường chuyên dùng còn phải áp dụng cả tiêu chuẩn riêng theo quy định của pháp luật. 2. Đường bộ xây dựng mới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp đường; các tuyến đường bộ đang khai thác chưa vào cấp phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp; đối với đường chuyên dùng còn phải áp dụng cả tiêu chuẩn riêng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trách nhiệm của các bộ quy định như sau: 3. Trách nhiệm của các bộ quy định như sau: Điểm a) Bộ Giao thông vận tải xây dựng, hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các cấp đường; a) Bộ Giao thông vận tải xây dựng, hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các cấp đường; Điểm b) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp đường. b) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp đường. Khoản 4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Điều 42. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Khoản 1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt. 1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt. Khoản 2. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26%. Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ quỹ đất phù hợp với loại đô thị. 2. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26%. Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ quỹ đất phù hợp với loại đô thị. Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ Khoản 1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. 1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. Khoản 2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. 2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. Khoản 3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. 3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
Luật giao thông đường bộ . * Điều 43 - Khoản 4 - Khoản 5 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50
Luật giao thông đường bộ . Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ Khoản 4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ. Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ. Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ. 5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Điều 44. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ Khoản 1. Công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trong đó có người đi bộ và người khuyết tật. Đường đô thị xây dựng phải có hè phố, phần đường, cầu vượt, hầm và tổ chức giao thông cho người đi bộ, người khuyết tật đi lại an toàn, thuận tiện. 1. Công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trong đó có người đi bộ và người khuyết tật. Đường đô thị xây dựng phải có hè phố, phần đường, cầu vượt, hầm và tổ chức giao thông cho người đi bộ, người khuyết tật đi lại an toàn, thuận tiện. Khoản 2. Công trình đường bộ phải được thẩm định về an toàn giao thông từ khi lập dự án, thiết kế, thi công, trước và trong quá trình khai thác. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ sung vào dự án. 2. Công trình đường bộ phải được thẩm định về an toàn giao thông từ khi lập dự án, thiết kế, thi công, trước và trong quá trình khai thác. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ sung vào dự án. Khoản 3. Khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ và công trình khác phải có hệ thống đường gom được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; bảo đảm khoảng cách với quốc lộ theo quy định của Chính phủ. 3. Khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ và công trình khác phải có hệ thống đường gom được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; bảo đảm khoảng cách với quốc lộ theo quy định của Chính phủ. Khoản 4. Việc đấu nối được quy định như sau: 4. Việc đấu nối được quy định như sau: Điểm a) Trường hợp có đường nhánh thì đường gom phải nối vào đường nhánh; a) Trường hợp có đường nhánh thì đường gom phải nối vào đường nhánh; Điểm b) Trường hợp đường nhánh, đường gom nối trực tiếp vào đường chính thì điểm đấu nối phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đường bộ cho phép từ khi lập dự án và thiết kế; b) Trường hợp đường nhánh, đường gom nối trực tiếp vào đường chính thì điểm đấu nối phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đường bộ cho phép từ khi lập dự án và thiết kế; Điểm c) Việc đấu nối các đường từ khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ và công trình khác vào đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. c) Việc đấu nối các đường từ khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ và công trình khác vào đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Khoản 5. Bên cạnh tuyến quốc lộ đi qua khu dân cư phải có đường gom để phục vụ yêu cầu dân sinh. 5. Bên cạnh tuyến quốc lộ đi qua khu dân cư phải có đường gom để phục vụ yêu cầu dân sinh. Điều 45. Công trình báo hiệu đường bộ Khoản 1. Công trình báo hiệu đường bộ bao gồm: 1. Công trình báo hiệu đường bộ bao gồm: Điểm a) Đèn tín hiệu giao thông; a) Đèn tín hiệu giao thông; Điểm b) Biển báo hiệu; b) Biển báo hiệu; Điểm c) Cọc tiêu, rào chắn hoặc tường bảo vệ; c) Cọc tiêu, rào chắn hoặc tường bảo vệ; Điểm d) Vạch kẻ đường; d) Vạch kẻ đường; Điểm đ) Cột cây số; đ) Cột cây số; Điểm e) Công trình báo hiệu khác. e) Công trình báo hiệu khác. Khoản 2. Đường bộ trước khi đưa vào khai thác phải được lắp đặt đầy đủ công trình báo hiệu đường bộ theo thiết kế được phê duyệt. 2. Đường bộ trước khi đưa vào khai thác phải được lắp đặt đầy đủ công trình báo hiệu đường bộ theo thiết kế được phê duyệt. Khoản 3. Không được gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình báo hiệu đường bộ. 3. Không được gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình báo hiệu đường bộ. Điều 46. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Khoản 1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Khoản 2. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm cấp kỹ thuật đường bộ, cảnh quan, bảo vệ môi trường. 2. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm cấp kỹ thuật đường bộ, cảnh quan, bảo vệ môi trường. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Khoản 5. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu, quyết định đưa vào khai thác theo quy định. 5. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu, quyết định đưa vào khai thác theo quy định. Điều 47. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác Khoản 1. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện theo đúng nội dung của giấy phép và quy định của pháp luật về xây dựng. 1. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện theo đúng nội dung của giấy phép và quy định của pháp luật về xây dựng. Khoản 2. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. 2. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. Khoản 3. Thi công công trình trên đường đô thị phải tuân thủ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các quy định sau đây: 3. Thi công công trình trên đường đô thị phải tuân thủ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các quy định sau đây: Điểm a) Chỉ được đào đường để sửa chữa công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật dọc theo đường hoặc ngang qua đường nhưng phải có kế hoạch hàng năm thống nhất trước với cơ quan quản lý đường bộ, trừ trường hợp có sự cố đột xuất; a) Chỉ được đào đường để sửa chữa công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật dọc theo đường hoặc ngang qua đường nhưng phải có kế hoạch hàng năm thống nhất trước với cơ quan quản lý đường bộ, trừ trường hợp có sự cố đột xuất; Điểm b) Phải có phương án thi công và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông; b) Phải có phương án thi công và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông; Điểm c) Khi thi công xong phải hoàn trả phần đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển cho cơ quan quản lý đường bộ. c) Khi thi công xong phải hoàn trả phần đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển cho cơ quan quản lý đường bộ. Khoản 4. Đơn vị thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 4. Đơn vị thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 48. Quản lý, bảo trì đường bộ Khoản 1. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác. 1. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác. Khoản 2. Đường bộ đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây: 2. Đường bộ đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây: Điểm a) Theo dõi tình trạng công trình đường bộ; tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; a) Theo dõi tình trạng công trình đường bộ; tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điểm b) Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất. b) Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất. Khoản 3. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường bộ quy định như sau: 3. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường bộ quy định như sau: Điểm a) Hệ thống quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm; a) Hệ thống quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm; Điểm b) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm. Việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; b) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm. Việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; Điểm c) Đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định. c) Đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, bảo trì đường bộ. 4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, bảo trì đường bộ. Điều 49. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ Khoản 1. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và đường địa phương được bảo đảm từ quỹ bảo trì đường bộ. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác chịu trách nhiệm. 1. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và đường địa phương được bảo đảm từ quỹ bảo trì đường bộ. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác chịu trách nhiệm. Khoản 2. Quỹ bảo trì đường bộ được hình thành từ các nguồn sau đây: 2. Quỹ bảo trì đường bộ được hình thành từ các nguồn sau đây: Điểm a) Ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm; a) Ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm; Điểm b) Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. b) Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì đường bộ ở trung ương và địa phương. 3. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo trì đường bộ ở trung ương và địa phương. Điều 50. Xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt Việc xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Việc xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Luật giao thông đường bộ . * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Luật giao thông đường bộ . Điều 50. Xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt Việc xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Việc xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Điều 51. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ Khoản 1. Trong đô thị, khi xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại - dịch vụ, văn hóa và khu dân cư phải xây dựng đủ nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình. 1. Trong đô thị, khi xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại - dịch vụ, văn hóa và khu dân cư phải xây dựng đủ nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình. Khoản 2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật. 2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật. Khoản 3. Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo quy hoạch hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động của trạm thu phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. 3. Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo quy hoạch hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động của trạm thu phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. Khoản 4. Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ, được xây dựng theo quy hoạch do Bộ Giao thông vận tải lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp cần thiết, để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập trạm kiểm tra tải trọng xe tạm thời. 4. Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ, được xây dựng theo quy hoạch do Bộ Giao thông vận tải lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp cần thiết, để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập trạm kiểm tra tải trọng xe tạm thời. Khoản 5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quy chuẩn kỹ thuật bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe; quy định về tổ chức, hoạt động của trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe. 5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quy chuẩn kỹ thuật bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe; quy định về tổ chức, hoạt động của trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe. Điều 52. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Khoản 1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình đường bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ. 1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình đường bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân được phép xây dựng, cải tạo, mở rộng, bảo trì công trình và tiến hành hoạt động khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được phép xây dựng, cải tạo, mở rộng, bảo trì công trình và tiến hành hoạt động khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Đơn vị quản lý công trình đường bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn kỹ thuật của công trình, liên đới chịu trách nhiệm đối với tai nạn giao thông xảy ra do chất lượng quản lý, bảo trì công trình; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn giao thông thì phải xử lý, sửa chữa kịp thời, có biện pháp phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra đối với công trình đường bộ. 3. Đơn vị quản lý công trình đường bộ có trách nhiệm bảo đảm an toàn kỹ thuật của công trình, liên đới chịu trách nhiệm đối với tai nạn giao thông xảy ra do chất lượng quản lý, bảo trì công trình; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn giao thông thì phải xử lý, sửa chữa kịp thời, có biện pháp phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra đối với công trình đường bộ. Khoản 4. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định như sau: 4. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định như sau: Điểm a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điểm b) Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền; b) Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền; Điểm c) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương; bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật; c) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương; bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật; Điểm d) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; d) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điểm đ) Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. đ) Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Khoản 5. Người nào phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. CHƯƠNG IV PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 5. Người nào phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. CHƯƠNG IV PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Khoản 1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: 1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: Điểm a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Điểm b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Điểm c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ; c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ; Điểm d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; Điểm đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; Điểm e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Điểm g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn; g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn; Điểm h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; Điểm i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; Điểm k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Khoản 2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này. 2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này. Khoản 3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khoản 4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. 4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Khoản 5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. 5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Điều 54. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới Khoản 1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số. 1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng. Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ Khoản 1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách. 1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách. Khoản 2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). 3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). Khoản 4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định. 4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
Luật giao thông đường bộ . * Điều 55 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 * Điều 60
Luật giao thông đường bộ . Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ Khoản 3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). 3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). Khoản 4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định. 4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định. Khoản 5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. 5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. Khoản 6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. 6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ Khoản 1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ. 1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ. Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình. Điều 57. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng Khoản 1. Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: 1. Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: Điểm a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Điểm b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Điểm c) Có đèn chiếu sáng; c) Có đèn chiếu sáng; Điểm d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Điểm đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển; đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển; Điểm e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường. e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường. Khoản 2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khoản 3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển. 3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển. Khoản 4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. 4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Khoản 5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ. 5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ. Khoản 6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. CHƯƠNG V NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. CHƯƠNG V NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông Khoản 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. Khoản 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Điểm a) Đăng ký xe; a) Đăng ký xe; Điểm b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; Điểm c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; Điểm d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Điều 59. Giấy phép lái xe Khoản 1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn. 1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn. Khoản 2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây: 2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây: Điểm a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; Điểm b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; Điểm c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. Khoản 3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1. 3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1. Khoản 4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây: 4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây: Điểm a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg; a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg; Điểm b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; Điểm c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; Điểm d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2; d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2; Điểm đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C; đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C; Điểm e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D; e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D; Điểm g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. Khoản 5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. 5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe Khoản 1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: 1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: Điểm a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; Điểm b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; Điểm c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); Điểm d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC); d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC); Điểm đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); Điểm e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Khoản 2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe. 2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Luật giao thông đường bộ . * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm e - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3
Luật giao thông đường bộ . Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe Khoản 1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định. 1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định. Khoản 2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe. 2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe. Khoản 3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo. 3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo. Khoản 4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây: 4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây: Điểm a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2; a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2; Điểm b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D; b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D; Điểm c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E; c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E; Điểm d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E; d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E; Điểm đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc. đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc. Khoản 5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở. 5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở. Khoản 6. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này. 6. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này. Khoản 7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định. 7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định. Khoản 8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình. 8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình. Khoản 9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển. Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe. 9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển. Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe. Khoản 10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo; quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. 10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo; quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Điều 62. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông Khoản 1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp. 1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp. Khoản 2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây: 2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây: Điểm a) Đăng ký xe; a) Đăng ký xe; Điểm b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Điểm c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này. c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này. Điều 63. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông Khoản 1. Có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn. 1. Có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn. Khoản 2. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ. CHƯƠNG VI VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ Mục 1. HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ 2. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ. CHƯƠNG VI VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ Mục 1 Điều 64. Hoạt động vận tải đường bộ Khoản 1. Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh vận tải hàng hóa. Khoản 3. Hoạt động vận tải đường bộ phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ và mạng lưới tuyến vận tải. Mục 1 Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô Khoản 1. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Khoản 2. Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này. Mục 1 Điều 66. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Khoản 1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm: Điểm a) Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến với lịch trình, hành trình nhất định; Điểm b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định; Điểm c) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có lịch trình và hành trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền; Điểm d) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định được thực hiện theo hợp đồng vận tải; Điểm đ) Kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch. Khoản 2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô bao gồm: Điểm a) Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường; Điểm b) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải; Điểm c) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng; Điểm d) Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm. Khoản 3. Chính phủ quy định cụ thể về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Mục 1 Điều 67. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Khoản 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật; Điểm b) Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định của Chính phủ; Điểm c) Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; Điểm d) Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên môn về vận tải; Điểm đ) Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Khoản 2. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông; Điểm c) Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩm quyền và phải niêm yết công khai. Khoản 3. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ và phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này. Khoản 4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Mục 1 Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô Khoản 1. Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây: Điểm a) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định; Điểm b) Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe; Điểm c) Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách; Điểm d) Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định; Điểm e) Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô. Mục 1 Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách Khoản 1. Người kinh doanh vận tải hành khách có các quyền sau đây: Điểm a) Thu cước, phí vận tải; Điểm b) Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm. Khoản 2. Người kinh doanh vận tải hành khách có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải; Điểm b) Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách; Điểm c) Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách; Điểm d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao; Điểm đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vé và chứng từ thu cước, phí vận tải hành khách. Mục 1 Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách Khoản 1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành. Khoản 2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định. Khoản 3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
Luật giao thông đường bộ . - Khoản 2 + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6
Luật giao thông đường bộ . Mục 1 Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách Khoản 2 Điểm d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao; Điểm đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vé và chứng từ thu cước, phí vận tải hành khách. Mục 1 Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách Khoản 1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành. Khoản 2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định. Khoản 3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn. Khoản 4. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe. Khoản 5. Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy. Mục 1 Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của hành khách Khoản 1. Hành khách có các quyền sau đây: Điểm a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải; Điểm b) Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe; Điểm c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Khoản 2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định; Điểm b) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; Điểm c) Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông. Mục 1 Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô Khoản 1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây: Điểm a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn; Điểm b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi. Khoản 2. Không được thực hiện các hành vi sau đây: Điểm a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe; Điểm b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô. Mục 1 Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa Khoản 1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền sau đây: Điểm a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó; Điểm b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng; Điểm c) Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng; Điểm d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết. Khoản 2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; Điểm b) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện; Điểm c) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Điểm d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao; Điểm đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này. Khoản 3. Chính phủ quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa. Mục 1 Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa Khoản 1. Người thuê vận tải hàng hóa có các quyền sau đây: Điểm a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện mà phương tiện đó không đúng thỏa thuận trong hợp đồng; Điểm b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng; Điểm c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Người thuê vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa trước khi giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng; Điểm b) Thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa; Điểm c) Cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người áp tải. Mục 1 Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng Khoản 1. Người nhận hàng có các quyền sau đây: Điểm a) Nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ tương đương khác; Điểm b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng chậm; Điểm c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải để yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa; Điểm d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết. Khoản 2. Người nhận hàng có các nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa; Điểm b) Thanh toán chi phí phát sinh do nhận hàng chậm. Mục 1 Điều 76. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng Khoản 1. Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được. Khoản 2. Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với loại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khoản 3. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông. Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng. Mục 1 Điều 77. Vận chuyển động vật sống Khoản 1. Tùy theo loại động vật sống, người kinh doanh vận tải yêu cầu người thuê vận tải bố trí người áp tải để chăm sóc trong quá trình vận tải. Khoản 2. Người thuê vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng dẫn của người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận tải không thực hiện được thì phải trả cước, phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải. Khoản 3. Việc vận chuyển động vật sống trên đường phải tuân theo quy định của pháp luật về vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường. Mục 1 Điều 78. Vận chuyển hàng nguy hiểm Khoản 1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khoản 2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm. Khoản 3. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm. Mục 1 Điều 79. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị Khoản 1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định. Khoản 2. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông. Khoản 3. Xe chở hàng phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối với từng loại xe. Khoản 4. Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kín không để rơi, vãi trên đường phố; trường hợp để rơi, vãi thì người vận tải phải chịu trách nhiệm thu dọn ngay. Khoản 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật. Mục 1 Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự Khoản 1. Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải theo đúng quy định về trật tự, an toàn giao thông. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện khoản 1 Điều này. Khoản 3. Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc tổ chức thực hiện tại địa phương. Mục 1 Điều 81. Vận tải đa phương thức Khoản 1. Vận tải đa phương thức quy định trong Luật này là việc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải, trong đó có phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức. Khoản 2. Chính phủ quy định cụ thể về vận tải đa phương thức. Mục 2 Điều 82. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Khoản 1. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ gồm dịch vụ tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng, dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Mục 2 Điều 83. Tổ chức hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ Khoản 1. Hoạt động của bến xe ô tô khách, bến xe ô tô hàng, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương. Khoản 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác bến xe ô tô khách có quyền, nghĩa vụ sắp xếp nơi bán vé hoặc tổ chức bán vé cho hành khách theo hợp đồng với người kinh doanh vận tải; sắp xếp xe ô tô có đủ điều kiện kinh doanh vận tải vào bến đón, trả khách đúng tuyến. Khoản 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác bến xe ô tô hàng có quyền, nghĩa vụ sắp xếp xe ô tô vào bến xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ kho bãi, ký gửi, đóng gói, bảo quản hàng hóa. Khoản 4. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác bãi đỗ xe có quyền, nghĩa vụ tổ chức dịch vụ trông giữ phương tiện. Khoản 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác trạm dừng nghỉ có quyền, nghĩa vụ tổ chức dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; thực hiện công việc theo hợp đồng ủy thác với người vận tải. Khoản 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào loại bến xe ô tô để quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô. CHƯƠNG VII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Mục 2 Điều 84. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ Khoản 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông đường bộ. Khoản 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ; quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông đường bộ. Khoản 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ. Khoản 4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Khoản 5. Đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương tiện giao thông đường bộ; cấp, thu hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ. Khoản 6. Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ Khoản 7. Quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải; tổ chức cứu nạn giao thông đường bộ. Khoản 8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ. Khoản 9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Khoản 10. Hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ. Mục 2 Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Khoản 2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Khoản 3. Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe. Khoản 4. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 5. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Khoản 6. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương.
Luật giao thông đường bộ . - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2
Luật giao thông đường bộ . Mục 2 Điều 86. Thanh tra đường bộ Khoản 4. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 5. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Khoản 6. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương. Mục 2 Điều 86. Thanh tra đường bộ Khoản 1. Thanh tra đường bộ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giao thông đường bộ. Khoản 2. Thanh tra đường bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Điểm a) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ; trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó; Điểm b) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ; Điểm c) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định; Điểm d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. Khoản 3. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra đường bộ thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra đường bộ. Mục 2 Điều 87. Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ Khoản 1. Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ. Khoản 3. Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết. CHƯƠNG VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Mục 2 Điều 88. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Khoản 2. Luật này thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001. Mục 2 Điều 89. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng
Quyết Định 239/1999/QĐ-TTg bổ sung, sửa đổi, khoản a điều 1 của quyết định số 1121/1997/qđ-ttg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của thủ tướng chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 239/1999/QĐ-TTg bổ sung, sửa đổi, khoản a điều 1 của quyết định số 1121/1997/qđ-ttg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của thủ tướng chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập . Điều 1. Bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập như sau : - Đối tượng được xét cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, hệ chính quy tập trung, dài hạn có kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá trở lên. - Học bổng khuyến khích học tập toàn phần quy định bằng 120.000 đồng/tháng đối với sinh viên đại học và cao đẳng và 110.000 đồng/tháng đối với học sinh trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Học sinh, sinh viên đạt loại xuất sắc được hưởng gấp đôi mức học bổng khuyến khích học tập toàn phần. - Học bổng khuyến khích học tập cấp 11 tháng của năm học. - Căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập, Hiệu trưởng xác định số lượng suất học bổng, xếp thứ tự học sinh, sinh viên thuộc diện được xét và cấp theo thứ tự từ trên xuống. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Bãi bỏ khoản a, Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên của các trường đào tạo công lập. Điều 3 Điều 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Thường vụ Bộ Chính trị, - Thủ tướng, các PTT Chính phủ, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Các HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nước, - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, - Tòa án nhân dân tối cao, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, - Công báo, - VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, VP HĐQGGD, các đơn vị trực thuộc, - Lưu : KG (5), Văn thư. KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Gia Khiêm
Thông Tư 04/2018/TT-BYT quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm . Chương I * Điều 1 * Điều 2 Chương II * Điều 3 * Điều 4 Chương III * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Chương IV * Điều 9 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Thông Tư 04/2018/TT-BYT quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm . Chương I Điều 1 Phạm vi Điều chỉnh Thông tư này quy định việc công bố áp dụng và đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Thực hành tốt phòng thí nghiệm là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng liên quan đến quá trình tổ chức và Điều kiện tiến hành nghiên cứu phi lâm sàng trong hoạt động về dược đối với sức khỏe con người và an toàn môi trường được lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, ghi lại, lưu trữ và báo cáo. Khoản 2. Tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm hoặc với quy định khác của pháp luật về dược. Khoản 3. Cơ sở thử nghiệm là cơ sở có hoạt động phân tích, kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kiểm nghiệm, cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. Khoản 4. GLP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Laboratory Practices” được dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt phòng thí nghiệm”. Khoản 5. WHO là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "World Health Organisation" được dịch sang tiếng việt là "Tổ chức Y tế thế giới". Khoản 6. OECD là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Organisation for Economic Co-operation and Development” được dịch sang tiếng Việt là "Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế". Chương II Điều 3 Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Công bố áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm sau đây: Điểm a) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm của Tổ chức Y tế thế giới tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này và tài liệu cập nhật quy định tại Khoản 2 Điều này; Điểm b) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này và tài liệu cập nhật quy định tại Khoản 2 Điều này. Khoản 2. Trường hợp nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP quy định tại Khoản 1 Điều này được WHO hoặc OECD sửa đổi, bổ sung, Cục Quản lý dược tổ chức dịch và công bố nội dung sửa đổi, bổ sung trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược để các đối tượng có liên quan tra cứu, cập nhật và áp dụng. Điều 4 Đối tượng áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Cơ sở thử nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc tự lựa chọn triển khai áp dụng và đáp ứng GLP được quy định tại một trong các Phụ lục I hoặc II kèm theo Thông tư này và tài liệu cập nhật. Khoản 2. Cơ sở thử nghiệm vắc xin, sinh phẩm y tế, sản phẩm từ máu, cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng GLP được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này và tài liệu cập nhật. Khoản 3. Cơ sở thử nghiệm áp dụng tài liệu cập nhật GLP theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp có yêu cầu thay đổi về thiết bị phân tích, cơ sở vật chất hoặc 06 tháng đối với cập nhật khác, tính từ thời điểm tài liệu cập nhật được công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược. Chương III Điều 5 Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng GLP đối với cơ sở kinh doanh dược là hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược (được nộp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, cơ sở thử nghiệm không phải nộp thêm hồ sơ này) theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và Điều 32 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược (sau đây được gọi tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP). Trường hợp cơ sở thử nghiệm thuốc phải kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP. Đối với tài liệu kỹ thuật về cơ sở thử nghiệm được trình bày theo hướng dẫn về hồ sơ tổng thể quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ tổng thể được cập nhật trong trường hợp bổ sung phạm vi hoạt động. Khoản 2. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng GLP đối với cơ sở thử nghiệm không vì Mục đích thương mại bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị đánh giá đáp ứng GLP thực hiện theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này; Điểm b) Tài liệu kỹ thuật về cơ sở thử nghiệm được trình bày theo hướng dẫn về hồ sơ tổng thể quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Trường hợp cơ sở thử nghiệm đề nghị cấp Giấy chứng nhận GLP cùng với Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, cơ sở thử nghiệm phải ghi rõ nội dung này trong Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược. Điều 6 Trình tự đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Tiếp nhận hồ sơ: Cơ sở thử nghiệm nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này kèm phí thẩm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phí thẩm định tiêu chuẩn và Điều kiện kiểm nghiệm thuốc đến Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế. Trường hợp cơ sở chỉ kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược thì nộp hồ sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thực hiện theo quy định tại: Điểm a) Các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 50 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ sở thử nghiệm có kinh doanh thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất; Điểm b) Các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 51 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ sở thử nghiệm có kinh doanh thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc; thuốc, dược chất trong danh Mục thuốc, dược chất thuộc danh Mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực; Điểm c) Các Khoản 2, 4 và 5 Điều 33 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ sở kinh doanh dược không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và b Khoản này; Điểm d) Các quy định về Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý Dược thành lập Đoàn đánh giá, thông báo cho cơ sở thử nghiệm về Đoàn đánh giá và dự kiến thời gian đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo, Đoàn đánh giá tiến hành đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm. Điều 7 Quy trình đánh giá việc đáp ứng và phân loại đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Quy trình đánh giá: Điểm a) Bước 1. Đoàn đánh giá công bố Quyết định thành lập Đoàn đánh giá, Mục đích, nội dung và kế hoạch đánh giá dự kiến tại cơ sở thử nghiệm; Điểm b) Bước 2. Cơ sở thử nghiệm trình bày tóm tắt về tổ chức, nhân sự và hoạt động triển khai, áp dụng GLP hoặc nội dung cụ thể khác của đợt đánh giá; Điểm c) Bước 3. Đoàn đánh giá thực tế việc triển khai áp dụng GLP tại cơ sở thử nghiệm theo từng nội dung cụ thể. Trong quá trình đánh giá, cơ sở thử nghiệm phải tiến hành hoạt động kiểm nghiệm thực tế. Điểm d) Bước 4. Đoàn đánh giá họp với cơ sở thử nghiệm để thông báo về tồn tại phát hiện trong quá trình đánh giá (nếu có); đánh giá mức độ của từng tồn tại; thảo luận với cơ sở thử nghiệm trong trường hợp cơ sở thử nghiệm không thống nhất với đánh giá của Đoàn đánh giá đối với từng tồn tại; đánh giá về mức độ đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP của cơ sở thử nghiệm; Điểm đ) Bước 5. Lập và ký biên bản đánh giá: Biên bản đánh giá được Lãnh đạo cơ sở thử nghiệm cùng Trưởng Đoàn đánh giá ký xác nhận; biên bản đánh giá phải thể hiện được thành Phần Đoàn đánh giá, địa điểm, thời gian, phạm vi đánh giá, vấn đề chưa thống nhất giữa Đoàn đánh giá và cơ sở thử nghiệm liên quan đến việc đánh giá đáp ứng GLP (nếu có). Biên bản được làm thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở thử nghiệm, 02 bản lưu tại Cục Quản lý Dược. Điểm e) Bước 6. Hoàn thiện Báo cáo đánh giá Đoàn đánh giá có trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá GLP theo Mẫu số 03 tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này, liệt kê và phân tích, phân loại mức độ tồn tại mà cơ sở thử nghiệm cần khắc phục, sửa chữa, đối chiếu Điều Khoản quy định tương ứng của văn bản pháp luật, đánh giá mức độ tuân thủ GLP của cơ sở thử nghiệm. Phân loại mức độ tồn tại và đánh giá mức độ tuân thủ GLP của cơ sở thử nghiệm theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Gửi Báo cáo đánh giá GLP cho cơ sở thử nghiệm theo quy định tại điểm b Khoản 6 Điều 33 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP. Khoản 2. Đánh giá mức độ tuân thủ GLP: Việc đánh giá mức độ tuân thủ GLP của cơ sở thử nghiệm theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này, gồm các mức độ sau đây: Điểm a) Cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 1; Điểm b) Cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 2; Điểm c) Cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 3. Điều 8 Xử lý kết quả đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Trường hợp báo cáo đánh giá GLP kết luận cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 1 theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược hoặc thực hiện cấp Giấy chứng nhận GLP theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thực hiện việc thử nghiệm và kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược hoặc thực hiện cấp Giấy chứng nhận GLP theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Trường hợp báo cáo đánh giá GLP kết luận cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 2 theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư này: Điểm a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược gửi văn bản yêu cầu cơ sở thử nghiệm tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong Báo cáo đánh giá. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thực hiện việc thử nghiệm và kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược gửi văn bản yêu cầu cơ sở thử nghiệm tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong Báo cáo đánh giá; Điểm b) Sau khi hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa, cơ sở thử nghiệm phải có văn bản báo cáo kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong Báo cáo đánh giá; Điểm c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo khắc phục, Cục Quản lý Dược đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở thử nghiệm và kết luận về tình trạng đáp ứng GLP của cơ sở thử nghiệm: - Trường hợp việc khắc phục của cơ sở thử nghiệm đã đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược hoặc thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận GLP theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này; - Trường hợp việc khắc phục của cơ sở thử nghiệm chưa đáp ứng yêu cầu, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời lý do chưa cấp. Điểm d) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ sở thử nghiệm phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở thử nghiệm không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị. Khoản 3. Trường hợp báo cáo đánh giá GLP kết luận cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 3 theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GLP kèm theo Báo cáo đánh giá GLP cho cơ sở thử nghiệm và chưa cấp giấy chứng nhận. Khoản 4. Cục Quản lý Dược cấp Giấy chứng nhận GLP theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này cho cơ sở thử nghiệm không vì Mục đích thương mại hoặc theo yêu cầu của cơ sở kinh doanh dược. Khoản 5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận GLP, Cục Quản lý Dược công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược các thông tin sau đây: Điểm a) Tên và địa chỉ cơ sở thử nghiệm; Điểm b) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược; Điểm c) Số Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh và số Giấy chứng nhận GLP (nếu có); Điểm d) Thời gian hết hiệu lực của việc đánh giá đáp ứng GLP; Điểm đ) Phạm vi hoạt động của cơ sở thử nghiệm. Chương IV Điều 9 Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Thời gian định kỳ đánh giá việc duy trì đáp ứng GLP tại cơ sở thử nghiệm (bao gồm cả cơ sở thử nghiệm không vì Mục đích thương mại) là 03 năm, kể từ ngày kết thúc lần đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế). Trường hợp cơ sở chỉ kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc, việc đánh giá định kỳ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Tháng 11 hằng năm, Cục Quản lý Dược công bố trên Trang Thông tin điện tử của mình kế hoạch đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GLP của các cơ sở thử nghiệm trong năm kế tiếp. Khoản 3. Căn cứ vào kế hoạch đánh giá định kỳ do Cục Quản lý Dược công bố, cơ sở thử nghiệm nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định tại Khoản 7 Điều này về Cục Quản lý Dược trong thời gian tối thiểu 30 ngày, trước thời điểm đánh giá theo kế hoạch đã được Cục Quản lý Dược công bố. Ví dụ: Thời điểm dự kiến đánh giá định kỳ tại cơ sở thử nghiệm A là ngày 18 tháng 8 năm 2018 thì cơ sở thử nghiệm A phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá về Cục Quản lý Dược trước ngày 18 tháng 7 năm 2018. Khoản 4. Trường hợp cơ sở thử nghiệm không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này, trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày đến hạn nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu cơ sở thử nghiệm báo cáo giải trình về việc chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ.
Thông Tư 04/2018/TT-BYT quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm . Chương IV * Điều 9 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 8 * Điều 10 * Điều 11 Chương V * Điều 13 * Điều 14 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Thông Tư 04/2018/TT-BYT quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm . Chương IV Điều 9 Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 3. Căn cứ vào kế hoạch đánh giá định kỳ do Cục Quản lý Dược công bố, cơ sở thử nghiệm nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định tại Khoản 7 Điều này về Cục Quản lý Dược trong thời gian tối thiểu 30 ngày, trước thời điểm đánh giá theo kế hoạch đã được Cục Quản lý Dược công bố. Ví dụ: Thời điểm dự kiến đánh giá định kỳ tại cơ sở thử nghiệm A là ngày 18 tháng 8 năm 2018 thì cơ sở thử nghiệm A phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá về Cục Quản lý Dược trước ngày 18 tháng 7 năm 2018. Khoản 4. Trường hợp cơ sở thử nghiệm không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này, trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày đến hạn nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu cơ sở thử nghiệm báo cáo giải trình về việc chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ. Khoản 5. Trong thời hạn 30 ngày, kể lừ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu cơ sở thử nghiệm báo cáo giải trình lý do chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, nếu cơ sở thử nghiệm không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định thì Cục Quản lý Dược trình Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược của cơ sở kinh doanh dược theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của Luật dược hoặc có văn bản yêu cầu dừng hoạt động thử nghiệm đối với cơ sở thử nghiệm không vì Mục đích thương mại. Khoản 6. Sau khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GLP theo thời gian quy định, cơ sở thử nghiệm được tiếp tục hoạt động thử nghiệm theo phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận GLP đối với cơ sở thử nghiệm không vì Mục đích thương mại, kể từ ngày nộp hồ sơ cho đến khi có kết quả đánh giá định kỳ. Khoản 7. Hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GLP, bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GLP theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này; Điểm b) Tài liệu kỹ thuật cập nhật về Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự của cơ sở thử nghiệm (nếu có thay đổi); Điểm c) Báo cáo tóm tắt về hoạt động thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm trong thời gian 03 năm gần nhất tính từ thời điểm đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế) đến ngày đề nghị đánh giá định kỳ. Khoản 8. Trình tự đánh giá, quy trình đánh giá, phân loại kết quả đánh giá đáp ứng GLP thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này. Điều 10 Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Trường hợp báo cáo đánh giá GLP kết luận cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 1 theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận GLP theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Trường hợp báo cáo đánh giá GLP kết luận cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 2 theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư này: Điểm a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu cơ sở thử nghiệm tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về Cục Quản lý Dược; Điểm b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu, cơ sở thử nghiệm phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong Báo cáo đánh giá; Điểm c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sửa chữa tồn tại kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận), Cục Quản lý Dược đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở thử nghiệm và kết luận về tình trạng đáp ứng GLP của cơ sở thử nghiệm như sau: - Trường hợp việc khắc phục của cơ sở thử nghiệm đã đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận GLP theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này; - Trường hợp việc khắc phục của cơ sở thử nghiệm chưa đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo cáo bổ sung. Thời hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45 ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu. Điểm d) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà cơ sở thử nghiệm không có báo cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục theo quy định tại điểm c Khoản này mà kết quả khắc phục vẫn tiếp tục không đạt yêu cầu, Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GLP và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm Cục Quản lý Dược thực hiện một hoặc các biện pháp theo quy định tại điểm a và b Khoản 3 Điều này. Khoản 3. Trường hợp báo cáo đánh giá GLP kết luận cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 3 theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở thử nghiệm và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng thuốc, an toàn của người sử dụng, Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GLP và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm Cục Quản lý Dược thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây: Điểm a) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Điểm b) Trình Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đã cấp và thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận GLP (nếu có) theo quy định tại Điều 40 của Luật dược. Trường hợp cơ sở thử nghiệm không đáp ứng một hoặc một số phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đã cấp, Cục Quản lý Dược trình Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đã cấp để loại bỏ phạm vi kinh doanh không đáp ứng và thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận GLP (nếu có) theo quy định tại Điều 40 của Luật dược và cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược phù hợp với phạm vi kinh doanh mà cơ sở thử nghiệm đáp ứng. Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết luận cơ sở thử nghiệm duy trì đáp ứng GLP hoặc từ ngày ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược đã cấp do cơ sở thử nghiệm không duy trì đáp ứng GLP, Cục Quản lý Dược cập nhật trên Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược về tình trạng đáp ứng GLP theo nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư này đối với cơ sở thử nghiệm đáp ứng GLP hoặc thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GLP (nếu có) đã cấp đối với cơ sở thử nghiệm không duy trì đáp ứng GLP. Điều 11 Kiểm soát thay đổi Khoản 1. Trong Khoảng thời gian giữa các đợt đánh giá định kỳ, cơ sở thử nghiệm phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 36 của Luật dược hoặc báo cáo thay đổi theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 36 của Luật dược; Điểm b) Thay đổi vị trí phòng thí nghiệm tại cùng địa điểm kinh doanh; Điểm c) Bổ sung phòng thí nghiệm ở vị trí mới tại cùng địa điểm kinh doanh; Điểm d) Mở rộng phòng thí nghiệm trên cơ sở cấu trúc phòng thí nghiệm đã có; Điểm đ) Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí trong phòng thí nghiệm; Điểm e) Thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích mà có ảnh hưởng tới môi trường thí nghiệm. Khoản 2. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thay đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, cơ sở thử nghiệm phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 38 của Luật dược hoặc hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này đối với cơ sở thử nghiệm không vì Mục đích thương mại. Trình tự đánh giá việc đáp ứng GLP, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá mức độ tuân thủ GLP thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này. Khoản 3. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản 1 Điều này, cơ sở thử nghiệm phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cục Quản lý Dược. Điểm a) Cục Quản lý Dược thực hiện đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm. Trường hợp cơ sở thử nghiệm đáp ứng yêu cầu, Cục Quản lý Dược có văn bản đồng ý với thay đổi của cơ sở thử nghiệm; Điểm b) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở thử nghiệm có thay đổi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 10 Thông tư này; Điểm c) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở thử nghiệm có thay đổi theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này. Khoản 4. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này, cơ sở thử nghiệm phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cục Quản lý Dược. Cục Quản lý Dược thực hiện đánh giá báo cáo thay đổi của cơ sở thử nghiệm. Điểm a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi trong trường hợp việc thay đổi đáp ứng yêu cầu; Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu; Điểm c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo, cơ sở thử nghiệm phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản thông báo kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được nêu trong văn bản thông báo; Điểm d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận), Cục Quản lý Dược đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở thử nghiệm và kết luận về tình trạng đáp ứng GLP của cơ sở thử nghiệm: - Trường hợp việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi; - Trường hợp việc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược thực hiện việc đánh giá đột xuất, xử lý kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm Khoản 1. Công tác thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng GLP của cơ sở thử nghiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Cục Quản lý Dược tiến hành đánh giá đột xuất việc duy trì đáp ứng GLP tại cơ sở thử nghiệm đối với một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Cơ sở thử nghiệm khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 11 Thông tư này; Điểm b) Cơ sở thử nghiệm tuân thủ GLP ở mức độ 2 theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư này phải được đánh giá đột xuất ít nhất 01 lần trong thời hạn 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt đánh giá kỳ trước; Điểm c) Cơ sở thử nghiệm có kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng kết luận có vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP; Điểm d) Trường hợp có thông tin phản ánh, kiến nghị vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP. Khoản 3. Thành Phần Đoàn đánh giá do Cục trưởng Cục Quản lý Dược quyết định theo phạm vi và Mục đích tiến hành đánh giá. Khoản 4. Trình tự đánh giá và việc xử lý kết quả đánh giá đột xuất tại cơ sở thử nghiệm thực hiện theo quy định tại các Điều 7 và 10 Thông tư này. Chương V Điều 13 Thành Phần và tiêu chuẩn của thành viên Đoàn đánh giá Khoản 1. Thành Phần Đoàn đánh giá bao gồm: Điểm a) Trưởng đoàn, Thư ký thuộc Cục Quản lý Dược; Điểm b) Tối đa không quá 02 thành viên là đại diện Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương hoặc Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Viện Kiểm định vắc xin và sinh phẩm Quốc gia (đối với cơ sở thử nghiệm vắc xin, sinh phẩm); Điểm c) 01 thành viên là đại diện Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây được gọi tắt là Sở Y tế) nơi cơ sở thử nghiệm đặt địa điểm phòng thí nghiệm. Khoản 2. Cán bộ tham gia Đoàn đánh giá phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây: Điểm a) Có trình độ đại học trở lên, được đào tạo các môn khoa học về y, dược, sinh học, hóa học có kinh nghiệm trong hoạt động phân tích thử nghiệm, kiểm tra, quản lý chất lượng thuốc và công tác quản lý dược; Điểm b) Đã được đào tạo, tập huấn về GLP, thanh tra, đánh giá GLP và nắm vững nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP; Điểm c) Trung thực, khách quan và nghiêm chỉnh chấp hành quy chế, quy định pháp luật trong quá trình đánh giá, không có xung đột lợi ích với cơ sở thử nghiệm được đánh giá theo quy định tại Khoản 3 Điều này; Điểm d) Trưởng Đoàn đánh giá có trình độ đại học dược hoặc đại học chuyên ngành sinh học, hóa học trở lên, có kinh nghiệm trong công tác quản lý dược từ 02 năm trở lên. Khoản 3. Nguyên tắc đánh giá xung đột lợi ích: Thành viên Đoàn đánh giá được coi là có xung đột lợi ích với cơ sở thử nghiệm được đánh giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đã từng làm việc trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở thử nghiệm được đánh giá; Điểm b) Đã tham gia hoạt động tư vấn trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở thử nghiệm được đánh giá; Điểm c) Đang có quyền lợi về tài chính với cơ sở thử nghiệm được đánh giá; Điểm d) Có vợ hoặc chồng, con, bố hoặc mẹ, anh chị em ruột, bố hoặc mẹ của vợ, bố hoặc mẹ của chồng đang làm việc cho cơ sở thử nghiệm được đánh giá. Điều 14 Trách nhiệm và quyền hạn của Đoàn đánh giá Khoản 1. Trách nhiệm của Đoàn đánh giá: Điểm a) Đánh giá toàn bộ hoạt động của cơ sở thử nghiệm theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP tương ứng quy định tại Điều 3 Thông tư này, phiên bản cập nhật nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP và quy định chuyên môn hiện hành có liên quan; ghi nhận cụ thể nội dung đánh giá, tồn tại phát hiện được, lập biên bản đánh giá và Báo cáo đánh giá GLP; Điểm b) Báo cáo kết quả đánh giá hoặc giải trình về báo cáo kết quả đánh giá GLP trong trường hợp cơ sở thử nghiệm có ý kiến không thống nhất với nội dung Báo cáo đánh giá GLP;
Thông Tư 04/2018/TT-BYT quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm . Chương V * Điều 14 - Khoản 3 + Điểm c + Điểm d * Điều 14 Chương VI * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18
Thông Tư 04/2018/TT-BYT quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm . Chương V Điều 14 Trách nhiệm và quyền hạn của Đoàn đánh giá Khoản 3 Điểm c) Đang có quyền lợi về tài chính với cơ sở thử nghiệm được đánh giá; Điểm d) Có vợ hoặc chồng, con, bố hoặc mẹ, anh chị em ruột, bố hoặc mẹ của vợ, bố hoặc mẹ của chồng đang làm việc cho cơ sở thử nghiệm được đánh giá. Điều 14 Trách nhiệm và quyền hạn của Đoàn đánh giá Khoản 1. Trách nhiệm của Đoàn đánh giá: Điểm a) Đánh giá toàn bộ hoạt động của cơ sở thử nghiệm theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP tương ứng quy định tại Điều 3 Thông tư này, phiên bản cập nhật nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP và quy định chuyên môn hiện hành có liên quan; ghi nhận cụ thể nội dung đánh giá, tồn tại phát hiện được, lập biên bản đánh giá và Báo cáo đánh giá GLP; Điểm b) Báo cáo kết quả đánh giá hoặc giải trình về báo cáo kết quả đánh giá GLP trong trường hợp cơ sở thử nghiệm có ý kiến không thống nhất với nội dung Báo cáo đánh giá GLP; Điểm c) Bảo mật toàn bộ thông tin liên quan về đợt đánh giá và toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ sở thử nghiệm hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, Điều tra. Khoản 2. Quyền hạn của Đoàn đánh giá: Điểm a) Kiểm tra toàn bộ khu vực, phòng thí nghiệm thuộc cơ sở thử nghiệm và có quyền đề nghị kiểm tra khu vực khác có liên quan đến hoạt động thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm; Điểm b) Yêu cầu cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý chất lượng và thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm; Điểm c) Thực hiện việc thu thập hồ sơ tài liệu bằng chứng chứng minh (sao chụp tài liệu, chụp ảnh, quay video) về tồn tại phát hiện được trong quá trình đánh giá; Điểm d) Lấy mẫu thuốc và nguyên liệu làm thuốc để gửi kiểm tra chất lượng theo quy định pháp luật; Điểm đ) Lập biên bản, yêu cầu cơ sở thử nghiệm tạm dừng một hoặc một số Phần hoặc toàn bộ hoạt động thử nghiệm liên quan đến vi phạm, nếu trong quá trình đánh giá, Đoàn đánh giá phát hiện cơ sở thử nghiệm có vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới độ chính xác của kết quả phân tích; báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định xử lý chính thức. Chương VI Điều 15 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2018. Khoản 2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực: Điểm a) Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”; Điểm b) Các quy định về Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc tại Thông tư số 45/2011/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”; Quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”; Thông tư số 06/2004/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sản xuất gia công thuốc; Quyết định 3886/2004/QĐ-BYT ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới; Thông tư số 13/2009/TT-BYT ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động thông tin quảng cáo thuốc; Thông tư số 22/2009/TT-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đăng ký thuốc; Thông tư số 47/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Điều 16 Điều Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới. Điều 17 Điều Khoản chuyển tiếp Khoản 1. Đối với cơ sở thử nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược phạm vi kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc và/hoặc kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc hoặc Giấy chứng nhận GLP có thời hạn còn hiệu lực, cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, cơ sở thử nghiệm được phép thực hiện hoạt động thử nghiệm đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược hết thời hạn hiệu lực, cơ sở thử nghiệm phải tiến hành thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Chương III Thông tư này. Trường hợp Giấy chứng nhận GLP hết thời hạn trước, cơ sở thử nghiệm phải tiến hành thủ tục đề nghị đánh giá việc duy trì đáp ứng GLP theo quy định tại Chương IV Thông tư này để tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược. Khoản chuyển tiếp Khoản 2. Đối với cơ sở thử nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược phạm vi kinh doanh dịch vụ thử nghiệm không thời hạn, khi hết thời hạn giấy chứng nhận GLP, cơ sở kiểm nghiệm phải tiến hành thủ tục đề nghị đánh giá duy trì đáp ứng GLP theo quy định tại Chương IV Thông tư này. Khoản chuyển tiếp Khoản 3. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược hoặc hồ sơ đăng ký đánh giá định kỳ việc đáp ứng GLP đã được nộp về Cục Quản lý Dược trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Cục Quản lý Dược tiếp tục tiến hành đánh giá cơ sở kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn GLP được ban hành kèm theo Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc hoặc Thông tư này nếu cơ sở thử nghiệm đề nghị. Điều 18 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến nội dung Thông tư này; Điểm b) Làm đầu mối, phối hợp với đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai cho Sở Y tế, Y tế ngành và cơ sở thử nghiệm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Điểm c) Tổng hợp và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược danh sách cơ sở thử nghiệm trên toàn quốc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GLP, cập nhật tình trạng Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GLP, tình trạng đáp ứng GLP và thông tin khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư này, theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Điểm d) Công bố tài liệu cập nhật GLP trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược; Điểm đ) Đầu mối hoặc phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ đáp ứng GLP và xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Khoản 2. Sở Y tế có trách nhiệm: Điểm a) Phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức phổ biến Thông tư này và hướng dẫn triển khai cho đơn vị trên địa bàn; Điểm b) Tham gia Đoàn kiểm tra đánh giá việc đáp ứng GLP; giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc tuân thủ đối với cơ sở kiểm nghiệm trên địa bàn. Khoản 3. Cơ sở kiểm nghiệm có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức thực hiện Thông tư này phù hợp với thực tế của cơ sở thử nghiệm; Điểm b) Bảo đảm luôn đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GLP trong suốt quá trình hoạt động của cơ sở thử nghiệm; Điểm c) Thực hiện hoạt động thử nghiệm theo đúng phạm vi được cấp phép trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát); - VPCP (Phòng Công báo, cổng TTĐT Chính phủ); - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng BYT; - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL); - Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ; - Các Sở Y tế; - Tổng công ty Dược Việt Nam - Công ty cổ Phần; - Hiệp hội Doanh nghiệp dược Việt Nam; - Hội Dược học Việt Nam; - Tổng cục Hải quan; - Cổng thông tin điện tử BYT, Trang TTĐT Cục QLD; - Lưu: VP, PC, QLD (5). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trương Quốc Cường PHỤ LỤC I
Luật khí tượng thủy văn . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11
Luật khí tượng thủy văn . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về hoạt động khí tượng thủy văn gồm: quản lý, khai thác mạng lưới trạm; dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu; tác động vào thời tiết và quản lý nhà nước; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức quốc tế tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Khí tượng thủy văn là cụm từ chỉ chung khí tượng, thủy văn và hải văn. Khoản 2. Khí tượng là trạng thái của khí quyển, quá trình diễn biến của các hiện tượng tự nhiên trong khí quyển. Khoản 3. Thủy văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ. Khoản 4. Hải văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước biển. Khoản 5. Quan trắc khí tượng thủy văn là việc quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, suối, kênh, rạch, hồ và nước biển. Khoản 6. Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể được xác định bằng các yếu tố và hiện tượng khí tượng. Khoản 7. Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định. Khoản 8. Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường. Khoản 9. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh. Khoản 10. Thiên tai khí tượng thủy văn là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội. Khoản 11. Khí hậu là tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định, đặc trưng bởi các đại lượng thống kê dài hạn của các yếu tố khí tượng tại khu vực đó. Khoản 12. Dự báo khí hậu là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái và xu thế của khí hậu trong tương lai, mức độ dao động của yếu tố khí hậu theo tháng, mùa, năm so với giá trị trung bình nhiều năm. Khoản 13. Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan. Khoản 14. Giám sát biến đổi khí hậu là quá trình thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá, theo dõi diễn biến của khí hậu trong khoảng thời gian dài để xác định các biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội. Khoản 15. Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học và có tính tin cậy về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Khoản 16. Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt phương tiện đo, thiết bị thông tin khí tượng thủy văn. Khoản 17. Trạm khí tượng thủy văn là nơi được lựa chọn theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn để đặt một hoặc nhiều công trình khí tượng thủy văn, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác. Khoản 18. Trạm giám sát biến đổi khí hậu là trạm được lựa chọn trong số các trạm khí tượng thủy văn hoặc được xây dựng riêng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế để thực hiện quan trắc khí hậu, thành phần hóa khí quyển, mực nước biển. Khoản 19. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Khoản 20. Tác động vào thời tiết là tác động của con người lên các quá trình vật lý và hoá học của khí quyển thông qua các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm ngăn ngừa hay giảm nhẹ thiên tai hoặc tạo ra một dạng thời tiết thuận lợi trong một khu vực cụ thể, trong khoảng thời gian xác định để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. Khoản 21. Chuẩn khí hậu là giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 30 năm; làm căn cứ để đánh giá sự khác biệt khí hậu giữa nơi này với nơi khác, giữa thời kỳ này với thời kỳ khác. Khoản 22. Hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra, có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội. Khoản 23. Nước biển dâng là sự dâng lên của mực nước đại dương trung bình do tác động của biến đổi khí hậu, trong đó không bao gồm triều cường, nước dâng do bão và các tác động tự nhiên khác. Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khí tượng thủy văn Khoản 1. Hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai do ngân sách nhà nước bảo đảm. Khoản 2. Hoạt động khí tượng thủy văn được quản lý tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước. Khoản 3. Quan trắc khí tượng thủy văn phải bảo đảm chính xác, liên tục, thống nhất, kết quả quan trắc liên kết được trong phạm vi quốc gia và với quốc tế. Khoản 4. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đủ độ tin cậy; thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ. Khoản 5. Hệ thống thu nhận, truyền phát thông tin khí tượng thủy văn phải được bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục, có tốc độ cao, diện bao phủ rộng. Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn Khoản 1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho việc xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai. Khoản 2. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khí tượng thủy văn; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. Khoản 3. Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng viễn thông dùng riêng phù hợp với quy định của pháp luật về viễn thông và sử dụng các mạng viễn thông quốc gia cho hoạt động thu nhận, truyền phát thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai. Khoản 4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; khai thác hiệu quả thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong sản xuất, đời sống và phòng, chống thiên tai cho cộng đồng; bảo đảm bình đẳng giới; chú ý đến đồng bào ở miền núi, ngư dân ven biển, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng đặc thù khác để có hình thức, phương tiện, tài liệu tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng. Khoản 5. Bảo đảm nhu cầu về đất đai để các công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành. Khoản 6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực làm công tác khí tượng thủy văn; có cơ chế thu hút, đãi ngộ người làm công tác khí tượng thủy văn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Phát triển khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; ưu tiên nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thiết bị tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động khí tượng thủy văn. Khoản 8. Tăng cường hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện nghĩa vụ thành viên tại các tổ chức quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu. Điều 6. Phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động khí tượng thủy văn Khoản 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thường xuyên tổ chức các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, chú trọng đối với đồng bào ở miền núi, ngư dân ven biển, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xây dựng, tổ chức thực hiện đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Khoản 2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và chỉ đạo cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Khoản 3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Điều 7. Truyền thông về hoạt động khí tượng thủy văn Khoản 1. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí; Điểm b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình, bản tin để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu. Khoản 2. Đài phát thanh, truyền hình địa phương có trách nhiệm: Điểm a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Điểm b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức về khí tượng thủy văn ở địa phương, các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu. Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. Lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khoản 2. Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn. Khoản 3. Vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn. Khoản 4. Làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn. Khoản 5. Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao. Khoản 6. Cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn. Khoản 7. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khoản 8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Khoản 9. Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn. Khoản 10. Tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt. Khoản 11. Che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. Khoản 12. Làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 13. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn. Khoản 14. Lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Chương II QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 9. Nội dung quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn Khoản 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn. Khoản 2. Quan trắc khí tượng thủy văn. Khoản 3. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn. Khoản 4. Quản lý, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn. Khoản 5. Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn. Điều 10. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn Khoản 1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng. Khoản 2. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác. Khoản 3. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật. Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia Khoản 1. Nguyên tắc lập quy hoạch:
Luật khí tượng thủy văn . * Điều 11 - Khoản 5 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a
Luật khí tượng thủy văn . Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia Khoản 5. Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn. Điều 10. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn Khoản 1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng. Khoản 2. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác. Khoản 3. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật. Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia Khoản 1. Nguyên tắc lập quy hoạch: Điểm a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc và đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; Điểm b) Bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia; Điểm c) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải thống nhất, lồng ghép với quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia, đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước. Khoản 2. Căn cứ lập quy hoạch: Điểm a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan; Điểm b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước; Điểm c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 3. Kỳ quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm. Khoản 4. Nội dung chủ yếu của quy hoạch: Điểm a) Phân tích, đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, hiện trạng hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu; xác định nhu cầu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; Điểm b) Đánh giá việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước; hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành khí tượng thủy văn; Điểm c) Đánh giá biến động theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc; Điểm d) Xác định mật độ, số lượng, vị trí, bản đồ quy hoạch, danh sách trạm, nội dung quan trắc của từng loại trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Điểm đ) Xác định nguồn lực, lộ trình, giải pháp thực hiện quy hoạch. Khoản 5. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch: Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 6. Điều chỉnh quy hoạch: Điểm a) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được rà soát, điều chỉnh định kỳ 5 năm hoặc khi có yêu cầu cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc khi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thay đổi có tác động lớn tới nội dung quy hoạch; Điểm b) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản 7. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và điều chỉnh quy hoạch phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi phê duyệt. Điều 12. Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của bộ, ngành, địa phương Khoản 1. Bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng. Khoản 2. Nguyên tắc lập kế hoạch: Điểm a) Đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của bộ, ngành, địa phương; Điểm b) Bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, phù hợp với mục tiêu phát triển của bộ, ngành, địa phương; Điểm c) Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không trùng lắp, chồng chéo với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 3. Căn cứ lập kế hoạch: Điểm a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan của bộ, ngành, địa phương; Điểm b) Quy hoạch và kết quả thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đến thời điểm lập kế hoạch; Điểm c) Nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng. Khoản 4. Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng được lập đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương và định kỳ hàng năm có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Khoản 5. Nội dung chủ yếu của kế hoạch: Điểm a) Xác định nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của bộ, ngành, địa phương; Điểm b) Đánh giá khả năng đáp ứng thực tế về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đối với yêu cầu, mục đích riêng; Điểm c) Xác định số lượng, vị trí, danh sách trạm; thời gian hoạt động, nội dung quan trắc của từng trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; Điểm d) Xác định nguồn lực, giải pháp thực hiện kế hoạch. Khoản 6. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch: Điểm a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo thẩm quyền sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn Khoản 1. Yêu cầu đối với quan trắc khí tượng thủy văn: Điểm a) Quan trắc phải chính xác, liên tục, thống nhất theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn; Điểm b) Kết quả quan trắc phải bảo đảm tính đại diện, phản ánh khách quan điều kiện tự nhiên, hiện trạng các hiện tượng khí tượng thủy văn của khu vực đặt trạm; Điểm c) Thông tin, dữ liệu quan trắc phải được kiểm tra, đánh giá chất lượng. Khoản 2. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn: Điểm a) Nội dung quan trắc được xác định cụ thể cho từng loại trạm khí tượng thủy văn; Điểm b) Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định chi tiết nội dung quan trắc đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Điểm c) Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xác định nội dung quan trắc đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý; Điểm d) Trạm khí tượng có phát báo quốc tế, trạm khí tượng thủy văn có trao đổi thông tin, dữ liệu với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc có thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương thực hiện các quan trắc khác theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 3. Quan trắc khí tượng thủy văn của các chủ công trình: Các công trình khi xây dựng, khai thác chịu tác động hoặc gây tác động đến điều kiện khí tượng thủy văn mà có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng, tài sản của cộng đồng thì chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này. Khoản 4. Quan trắc khí tượng thủy văn trên tàu bay, tàu biển: Khuyến khích chủ tàu bay, tàu biển hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn và phát báo kết quả quan trắc cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia theo mã luật của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO). Khoản 5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này. Điều 14. Thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn Khoản 1. Thành lập trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia: Điểm a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Điểm b) Trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trạm chưa có trong quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 2. Thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng: Điểm a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của bộ, ngành, địa phương; Điểm b) Tổ chức, cá nhân tự quyết định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo nhu cầu riêng; Điểm c) Người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản này có trách nhiệm thông báo việc thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm. Khoản 3. Di chuyển trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia: Điểm a) Chỉ di chuyển trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: bị thiệt hại do thiên tai mà không khắc phục được; lý do quốc phòng, an ninh quốc gia; trạm thuộc phạm vi dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng; hành lang kỹ thuật bị vi phạm nghiêm trọng hoặc do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên dẫn đến không đủ điều kiện kỹ thuật để quan trắc hoặc thông tin, dữ liệu quan trắc không còn tính đại diện, không phản ánh đúng quy luật tự nhiên và điều kiện khí tượng thủy văn tại khu vực đặt trạm. Vị trí mới của trạm phải đáp ứng yêu cầu quan trắc và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) Phải tổ chức quan trắc song song giữa trạm cũ và trạm mới để bảo đảm tính liên tục của chuỗi số liệu và không gián đoạn việc cung cấp thông tin, dữ liệu cho công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, trao đổi quốc tế; Điểm c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc di chuyển trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 4. Di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng: Việc di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng do người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thành lập trạm quyết định; sau khi di chuyển phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm. Khoản 5. Giải thể trạm khí tượng thủy văn: Điểm a) Giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: trạm không còn trong quy hoạch; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di chuyển được. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Điểm b) Giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trong trường hợp: trạm không còn trong kế hoạch phát triển của bộ, ngành, địa phương và không đủ điều kiện để chuyển sang mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di chuyển được; mục đích hoạt động của trạm đã hoàn thành. Người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng quyết định giải thể trạm khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý; sau khi giải thể phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm. Điều 15. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn Khoản 1. Công trình khí tượng thủy văn được bảo đảm hành lang kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khí tượng thủy văn. Khoản 2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được quy định chi tiết đối với từng loại công trình khí tượng thủy văn. Khoản 3. Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được xây dựng công trình, nhà cao tầng, trồng cây lâu năm che chắn công trình, đắp đập, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ, lấy nước, xả nước, neo đậu các phương tiện vận tải hoặc thực hiện các hoạt động khác làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc. Khoản 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 16. Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn Khoản 1. Nội dung bảo vệ công trình khí tượng thủy văn: Điểm a) Xây dựng hồ sơ, chỉ giới đất, phạm vi hành lang kỹ thuật công trình và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình; Điểm b) Bảo vệ hành lang kỹ thuật; ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8 của Luật này; Điểm c) Thực hiện các biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai và các trường hợp rủi ro khác gây ra; Điểm d) Bảo dưỡng, tu bổ, sửa chữa công trình theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn. Khoản 2. Trách nhiệm bảo vệ công trình khí tượng thủy văn: Điểm a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;
Luật khí tượng thủy văn . * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 * Điều 28 * Điều 29 - Khoản 1 - Khoản 2
Luật khí tượng thủy văn . Điều 16. Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn Khoản 1 Điểm a) Xây dựng hồ sơ, chỉ giới đất, phạm vi hành lang kỹ thuật công trình và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình; Điểm b) Bảo vệ hành lang kỹ thuật; ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8 của Luật này; Điểm c) Thực hiện các biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai và các trường hợp rủi ro khác gây ra; Điểm d) Bảo dưỡng, tu bổ, sửa chữa công trình theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn. Khoản 2. Trách nhiệm bảo vệ công trình khí tượng thủy văn: Điểm a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Điểm b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Điều 17. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn Khoản 1. Yêu cầu đối với điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn: Điểm a) Điều tra, khảo sát sử dụng ngân sách nhà nước phải theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả điều tra, khảo sát phải được đánh giá chất lượng; Điểm b) Quan trắc, đo đạc trong điều tra, khảo sát phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn. Khoản 2. Nội dung điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn: Điểm a) Xác định vị trí điểm, trạm, khu vực điều tra, khảo sát trên đất liền hoặc tọa độ lưới điểm, trạm điều tra, khảo sát trên biển; Điểm b) Xây dựng công trình khí tượng thủy văn tạm thời phục vụ mục đích điều tra, khảo sát (nếu có); Điểm c) Quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố khác có liên quan và địa hình khu vực khảo sát; Điểm d) Tính toán phục hồi các đặc trưng, diễn biến của thiên tai khí tượng thủy văn đã xảy ra trên khu vực khảo sát. Khoản 3. Trách nhiệm thực hiện điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn: Điểm a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia hoặc điều tra, khảo sát đột xuất trong, sau khi có thiên tai xảy ra; Điểm b) Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát phục vụ mục đích riêng của mình. Điều 18. Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn Khoản 1. Nội dung quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn: Điểm a) Ban hành danh mục phương tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định, hiệu chuẩn; Điểm b) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành danh mục phương tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định, hiệu chuẩn trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 19. Kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn Khoản 1. Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thuộc danh mục phải kiểm định, hiệu chuẩn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường. Khoản 2. Phương tiện đo khí tượng thủy văn không thuộc danh mục phương tiện đo phải kiểm định, hiệu chuẩn phải có hồ sơ về nguồn gốc xuất xứ, đặc tính kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Khoản 3. Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn do cơ sở kiểm định, hiệu chuẩn có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường. Chương III DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 20. Nội dung hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu và các thông tin, dữ liệu có liên quan trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới. Khoản 2. Xây dựng, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 3. Cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 4. Hướng dẫn khai thác thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 5. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Điều 21. Yêu cầu đối với dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do mình ban hành. Khoản 3. Thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời theo diễn biến của hiện tượng khí tượng thủy văn, dễ hiểu, dễ sử dụng, được chuyển tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Điều 22. Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn: Điểm a) Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn; Điểm b) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn; Điểm c) Bản tin dự báo khí hậu, nguồn nước; Điểm d) Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng; Điểm đ) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 2. Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn: Điểm a) Thời hạn cực ngắn; Điểm b) Thời hạn ngắn; Điểm c) Thời hạn vừa; Điểm d) Thời hạn dài; Điểm đ) Thời hạn khác. Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này. Điều 23. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm thông tin về hiện trạng, diễn biến trong tương lai của đối tượng dự báo, cảnh báo phù hợp với loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quy định tại Điều 22 của Luật này. Khoản 2. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến của thiên tai. Điều 24. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia Khoản 1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia gồm các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. Khoản 2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Điểm a) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới phải chịu sự quản lý về chuyên môn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên; Điểm b) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới chi tiết hóa bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý; Điểm c) Các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin, dữ liệu để bảo đảm thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thống nhất, đầy đủ, kịp thời. Khoản 3. Trách nhiệm của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Điểm a) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc; Điểm b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên biển theo trách nhiệm thành viên của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO); Điểm c) Tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo, trao đổi thông tin, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn với cơ quan, tổ chức dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của các nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật; Điểm d) Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong nước và nước ngoài, của tổ chức quốc tế; chuyển phát thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của Việt Nam ra quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Điểm đ) Cung cấp, hướng dẫn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; Điểm e) Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền tin để truyền tải chính xác, phổ biến kịp thời, đầy đủ thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đến cộng đồng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí; Điểm g) Tuân thủ, thường xuyên cập nhật quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Điểm h) Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Điểm i) Lưu trữ thông tin, dữ liệu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Điều 25. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia Khoản 1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 của Luật này. Khoản 3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân: Điểm a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp; Điểm b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp; Điểm c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 4. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam: Điểm a) Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm b) Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam; Điểm c) Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp. Khoản 5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn: Điểm a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam; Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương. Khoản 6. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 26. Truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn Khoản 1. Việc truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. Khoản 2. Trong trường hợp cần thiết, khi truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ quan, tổ chức truyền, phát tin phải chuyển tải sang ngôn ngữ dân tộc phù hợp. Điều 27. Sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành. Khoản 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành. Điều 28. Quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Khoản 1. Nội dung quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn: Điểm a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Điểm b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Điểm c) Nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Điểm d) Cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với các nước, tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo quy định tại khoản 1 Điều này. Chương IV THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 29. Nội dung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1. Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước. Khoản 2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế.
Luật khí tượng thủy văn . * Điều 29 - Khoản 1 + Điểm d - Khoản 2 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Luật khí tượng thủy văn . Điều 29. Nội dung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1 Điểm d) Cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với các nước, tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo quy định tại khoản 1 Điều này. Chương IV THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 29. Nội dung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1. Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước. Khoản 2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế. Khoản 3. Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn. Khoản 4. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; thông báo tình hình khí tượng thủy văn. Khoản 5. Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn. Khoản 6. Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 7. Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về khí tượng thủy văn; kế hoạch và kết quả thực hiện tác động vào thời tiết. Khoản 8. Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về khí tượng thủy văn. Điều 30. Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được bảo quản và lưu trữ lâu dài. Khoản 2. Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là lưu trữ chuyên ngành, được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Khoản 3. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 29 của Luật này phải được cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn kiểm tra, phân loại, đánh giá chất lượng trước khi lưu trữ. Khoản 4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi bí mật nhà nước được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lưu trữ và bảo quản thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật. Điều 31. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia Khoản 1. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia là tập hợp, thống nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 29 và khoản 2 Điều 34 của Luật này trong phạm vi cả nước, được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin. Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Điều 32. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn Khoản 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Khoản 2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 39 của Luật này cung cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Khoản 5. Cơ quan nhà nước khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn vì các mục đích sau đây thì không phải trả phí: Điểm a) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận; Điểm b) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; Điểm c) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Điểm d) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Chương V GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Điều 33. Nội dung giám sát biến đổi khí hậu Khoản 1. Xây dựng, quản lý, khai thác trạm giám sát biến đổi khí hậu và cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 2. Thu thập thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc tại mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và các thông tin, dữ liệu có liên quan. Khoản 3. Xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia. Khoản 4. Phân tích, đánh giá, theo dõi những biểu hiện của biến đổi khí hậu. Khoản 5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực; đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội. Khoản 6. Đánh giá khí hậu quốc gia. Khoản 7. Xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu. Khoản 8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 5 và khoản 6 Điều này. Điều 34. Cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu Khoản 1. Cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu là tập hợp, thống nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu và là thành phần thuộc cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 2. Nội dung thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu: Điểm a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; Điểm b) Thông tin, dữ liệu về tác động của thiên tai khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội; Điểm c) Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính; Điểm d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn; Điểm đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia; Điểm e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia; Điểm g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ; Điểm h) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám sát biến đổi khí hậu; Điểm i) Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về giám sát biến đổi khí hậu; Điểm k) Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 3. Thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu được lưu trữ, khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Luật này. Điều 35. Đánh giá khí hậu quốc gia Khoản 1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia: Điểm a) Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá; Điểm b) Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế; Điểm c) Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội; Điểm d) Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; Điểm đ) Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; Điểm e) Các nội dung khác có liên quan. Khoản 2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia là 10 năm và có thể được điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết. Điều 36. Kịch bản biến đổi khí hậu Khoản 1. Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu: Điểm a) Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế giới; Điểm b) Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam; Điểm c) Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước; Điểm d) Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định; Điểm đ) Các nội dung khác có liên quan. Khoản 2. Kỳ xây dựng, công bố kịch bản biến đổi khí hậu là 5 năm và có thể được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết. Điều 37. Lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Khoản 1. Nội dung lồng ghép: Điểm a) Sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong việc đánh giá điều kiện tự nhiên, môi trường của khu vực lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm b) Sử dụng kết quả phân tích, đánh giá những biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực nhằm xác định các mục tiêu lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Điểm c) Sử dụng kết quả phân tích, đánh giá các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong việc xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 2. Đối tượng lồng ghép: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược phải lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu đồng thời với việc lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường. Khoản 3. Thẩm định việc lồng ghép: Việc thẩm định lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Chương VI HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ, DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 38. Nội dung hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn Khoản 1. Phục vụ khí tượng thủy văn là dịch vụ công không vì mục đích lợi nhuận, gồm: Điểm a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, kịch bản biến đổi khí hậu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; Điểm b) Cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; Điểm c) Cung cấp tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan truyền thông phục vụ cộng đồng không vì mục đích lợi nhuận; Điểm d) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Điểm đ) Các hoạt động khí tượng thủy văn khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 2. Dịch vụ khí tượng thủy văn là hoạt động có thu trên cơ sở thỏa thuận giữa người cung cấp và người sử dụng dịch vụ, gồm: Điểm a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo yêu cầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Xây dựng, cung cấp các sản phẩm thông tin, truyền thông về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; Điểm c) Hướng dẫn sử dụng thông tin, dữ liệu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; Điểm d) Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử dụng kinh phí nhà nước về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; Điểm đ) Xây dựng, lắp đặt, hướng dẫn khai thác công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn; Điểm e) Xây dựng, cung cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật về dự báo, cảnh báo, truyền tin khí tượng thủy văn; Điểm g) Kiểm định, hiệu chuẩn, lắp đặt, sửa chữa phương tiện đo khí tượng thủy văn; Điểm h) Hoạt động tư vấn về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; Điểm i) Đào tạo nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; Điểm k) Các hoạt động khác liên quan đến khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Điều 39. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn Khoản 1. Cơ quan, tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thực hiện các hoạt động phục vụ khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này. Khoản 2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; được tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn Khoản 1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có quyền sau đây: Điểm a) Được pháp luật bảo đảm quyền cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn; Điểm b) Khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; Điểm c) Ký hợp đồng, liên danh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài để cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn;
Luật khí tượng thủy văn . * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 * Điều 51 * Điều 52 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Luật khí tượng thủy văn . Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn Khoản 1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có quyền sau đây: Điểm a) Được pháp luật bảo đảm quyền cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn; Điểm b) Khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; Điểm c) Ký hợp đồng, liên danh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài để cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn; Điểm d) Tham gia đấu thầu, thực hiện dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước; Điểm đ) Tổ chức, cá nhân được định giá hàng hóa, dịch vụ khí tượng thủy văn do mình sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác theo quy định của pháp luật; Điểm e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có nghĩa vụ sau đây: Điểm a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chất lượng dịch vụ khí tượng thủy văn do mình cung cấp; Điểm b) Chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và các lĩnh vực liên quan; Điểm c) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; Điểm d) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật. Chương VII TÁC ĐỘNG VÀO THỜI TIẾT Điều 41. Nguyên tắc tác động vào thời tiết Khoản 1. Tác động vào thời tiết chỉ được thực hiện tại khu vực cụ thể có điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng phù hợp, trong khoảng thời gian xác định. Khoản 2. Tác động vào thời tiết không được làm cản trở hoặc gây tác động có hại đối với hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. Khoản 3. Cơ quan, tổ chức thực hiện tác động vào thời tiết phải có giải pháp bảo đảm an toàn, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động tác động vào thời tiết. Khoản 4. Tác động vào thời tiết chỉ được thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt; phải thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết. Điều 42. Các trường hợp được tác động vào thời tiết Khoản 1. Tác động nhằm gây mưa hoặc tăng lượng mưa. Khoản 2. Tác động nhằm giảm cường độ mưa hoặc để không xảy ra mưa. Khoản 3. Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ mưa đá. Khoản 4. Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ sương mù. Điều 43. Cơ quan, tổ chức thực hiện tác động vào thời tiết Khoản 1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn. Khoản 2. Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức kinh tế của Việt Nam có đủ năng lực, trình độ khoa học và công nghệ, đội ngũ kỹ thuật viên phù hợp với hoạt động tác động vào thời tiết. Khoản 3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài liên danh, liên kết với tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 44. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết và giám sát thực hiện Khoản 1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu tác động vào thời tiết xây dựng kế hoạch gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khoản 2. Kế hoạch tác động vào thời tiết phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) Mục đích tác động vào thời tiết quy định tại Điều 42 của Luật này; Điểm b) Khu vực dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết; Điểm c) Thời gian dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết; Điểm d) Giải pháp thực hiện tác động vào thời tiết; Điểm đ) Cơ quan, tổ chức dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết; Điểm e) Phương án bảo đảm an toàn, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động tác động vào thời tiết. Khoản 3. Cơ quan, tổ chức đề nghị tác động vào thời tiết có trách nhiệm lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp về kế hoạch tác động vào thời tiết. Khoản 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết. Khoản 5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 42 của Luật này. Khoản 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này. Khoản 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan giám sát việc thực hiện tác động vào thời tiết. Khoản 8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Chương VIII HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 45. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn Khoản 1. Tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm lợi ích quốc gia. Khoản 2. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 3. Tăng cường hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Điều 46. Nội dung hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn Khoản 1. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Khoản 2. Tham gia các hoạt động quan trắc, dự báo, điều tra, khảo sát, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chương trình, dự án hợp tác đa phương, song phương, khu vực và toàn cầu. Khoản 3. Hợp tác, trao đổi chuyên gia; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài, tổ chức quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Khoản 4. Tổ chức, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế khác về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Điều 47. Cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn. Điều 48. Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài Khoản 1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. Chương IX QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn Khoản 1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 2. Quản lý mạng lưới trạm, các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; tác động vào thời tiết, giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 3. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng; đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Khoản 4. Hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 5. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Khoản 6. Hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn. Khoản 7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn. Điều 50. Trách nhiệm của Chính phủ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trong phạm vi cả nước. Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trong phạm vi cả nước. Khoản 2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án quốc gia về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 4. Quản lý, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; tổ chức bảo vệ công trình, hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 5. Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát; dự báo, cảnh báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu. Khoản 6. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động khí tượng thủy văn. Khoản 7. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn. Khoản 8. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Khoản 9. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Khoản 10. Quản lý, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Khoản 11. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đánh giá khí hậu quốc gia; xây dựng, hướng dẫn thực hiện kịch bản biến đổi khí hậu. Khoản 12. Tổ chức thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo thẩm quyền. Khoản 13. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật. Khoản 14. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn. Khoản 15. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền. Điều 52. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Khoản 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Luật khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; hàng năm gửi báo cáo về hoạt động khí tượng thủy văn thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Khoản 2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Điểm a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong phòng, chống thiên tai, xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu; Điểm b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết; Điểm c) Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ an ninh quốc gia với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết; Điểm d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài nguyên viễn thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;
Luật khí tượng thủy văn . * Điều 52 - Khoản 2 + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i + Điểm k * Điều 53 Kèm theo Chương X * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57
Luật khí tượng thủy văn . Điều 52. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Khoản 2 Điểm d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài nguyên viễn thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí; Điểm đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu; ban hành quy định về sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng trong nước và quốc tế phục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động bay hàng không dân dụng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Luật này và pháp luật về hàng không dân dụng; Điểm e) Bộ trưởng Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy điện và các công trình khác thuộc phạm vi quản lý; Điểm g) Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong quy hoạch, xây dựng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng phù hợp với điều kiện khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; Điểm h) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; phối hợp quản lý, giám sát các hoạt động tác động vào thời tiết; Điểm i) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu giáo dục, đào tạo về vai trò, hoạt động khí tượng thủy văn; Điểm k) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu, kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Điều 53. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Điểm a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; Điểm b) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của địa phương; Điểm c) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Điểm d) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn tại địa phương; Điểm đ) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; Điểm e) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; Điểm g) Tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực thuộc phạm vi quản lý; Điểm h) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; Điểm i) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; Điểm k) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn; Điểm l) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; Điểm m) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; Điểm n) Xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn trên địa bàn; Điểm o) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn. Khoản 2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: Điểm a) Theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; Điểm b) Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; Điểm c) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; Điểm d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn; Điểm đ) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn; Điểm e) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Điểm a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn; Điểm b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền; Điểm c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn; Điểm d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn; Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Kèm theo Chương X Điều 54 Bổ sung Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư Bổ sung vào Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 như sau: “268. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.” Điều 55 Điều khoản chuyển tiếp Khoản 1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về hoạt động khí tượng thủy văn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Không thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động đối với công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn kể từ ngày Luật này được công bố. Khoản 3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, khai thác trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng có trách nhiệm báo cáo về hiện trạng các trạm thuộc quyền quản lý như sau: Điểm a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; Điểm b) Tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trạm để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 56 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Khoản 2. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 57 Quy định chi tiết Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật./. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2015./. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng
Thông Tư 69/2014/TT-BGTVT quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 Chương III * Điều 10 * Điều 11
Thông Tư 69/2014/TT-BGTVT quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện khi phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa và trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với thuyền trưởng, người lái phương tiện, cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3 Giá trị pháp lý của trình báo đường thủy nội địa Khoản 1. Trình báo đường thủy nội địa được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này có giá trị chứng cứ pháp lý khi giải quyết các tranh chấp có liên quan. Khoản 2. Trình báo đường thủy nội địa đã được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này không miễn trừ trách nhiệm pháp lý của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện đối với các sự việc khác có liên quan. Điều 4 Ngôn ngữ trong việc lập, xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa Trình báo đường thủy nội địa được lập, xác nhận bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh; trường hợp trình báo đường thủy nội địa được lập bằng tiếng Anh thì theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện phải trình kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt. Chương II Điều 5 Cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa Khoản 1. Cảng vụ Đường thủy nội địa xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện của phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa. Khoản 2. Trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa (ngoài vùng nước cảng, bến thủy nội địa) thì thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có thể trình báo đường thủy nội địa tại một trong các cơ quan Cảng vụ Đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa, Cảnh sát đường thủy hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố. Điều 6 Thời hạn trình xác nhận trình báo đường thủy nội địa Khoản 1. Trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa thì trình báo đường thủy nội địa phải được trình Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thời hạn 48 (bốn mươi tám) giờ sau khi xảy ra tai nạn, sự cố. Khoản 2. Trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa (ngoài vùng nước cảng, bến thủy nội địa) thì trình báo đường thủy nội địa phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Thông tư này chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ thời điểm xảy ra tai nạn, sự cố hoặc kể từ khi phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá ghé vào cảng, bến thủy nội địa đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, sự cố. Khoản 3. Trường hợp tai nạn, sự cố xảy ra có liên quan đến hàng hóa trong hầm hàng thì trình báo đường thủy nội địa phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Thông tư này trước khi mở nắp hầm hàng. Trường hợp tai nạn, sự cố xảy ra với hàng hóa trong quá trình làm hàng (đã mở nắp hầm hàng) thì thực hiện theo khoản 2 Điều này. Khoản 4. Trường hợp không thể trình báo đường thủy nội địa trong thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này thì trong trình báo đường thủy nội địa phải ghi rõ nguyên nhân của sự chậm trễ đó. Điều 7 Trình xác nhận trình báo đường thủy nội địa Khi trình xác nhận trình báo đường thủy nội địa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Thông tư này, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau: Khoản 1. Các giấy tờ phải nộp đối với tàu biển: Điểm a) Trình báo đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản); Điểm b) Bản trích sao Nhật ký hàng hải những phần có liên quan đến vụ việc (02 bản); Điểm c) Bản trích sao Hải đồ liên quan đến vụ việc (02 bản). Khoản 2. Các giấy tờ phải nộp đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá: Điểm a) Trình báo đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản); Điểm b) Bản sao Tự họa có mô tả sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn, sự cố và đính kèm hình ảnh (nếu có), (02 bản). Khoản 3. Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Điểm a) Đối với tàu biển: các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này; Điểm b) Đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá: các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Khoản 4. Đối với bản trình báo đường thủy nội địa, ngoài chữ ký của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện và đóng dấu của tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu cá (nếu có con dấu), còn phải có chữ ký của máy trưởng hoặc 01 (một) thủy thủ với tư cách là người làm chứng. Khoản 5. Ngoài số lượng trình báo đường thủy nội địa được quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có thể đề nghị xác nhận thêm các bản khác có cùng nội dung, nếu thấy cần thiết. Điều 8 Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa Khoản 1. Khi thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền nộp và xuất trình đủ các giấy tờ quy định tại Điều 7 của Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa vào bản trình báo đường thủy nội địa. Khoản 2. Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bao gồm các nội dung sau: Điểm a) Ngày, giờ nhận trình báo đường thủy nội địa; Điểm b) Xác nhận việc đã trình báo đường thủy nội địa; Điểm c) Họ, tên, chức danh và chữ ký của người xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa; Điểm d) Đóng dấu của cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa. Khoản 3. Thời hạn giải quyết xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa không quá 02 (hai) giờ làm việc đối với Cảng vụ đường thủy nội địa và 03 (ba) giờ làm việc đối với các cơ quan có thẩm quyền khác, kể từ khi đã nhận đủ các giấy tờ hợp lệ quy định tại Điều 7 của Thông tư này. Khoản 4. Cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa lưu 01 (một) bộ giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, các giấy tờ còn lại trả cho thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện. Điều 9 Trình báo đường thủy nội địa bổ sung Khoản 1. Thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có quyền lập trình báo đường thủy nội địa bổ sung nếu thấy cần thiết. Khoản 2. Trình báo đường thủy nội địa bổ sung cũng phải được trình cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bổ sung được áp dụng tương tự như thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa. Chương III Điều 10 Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2015. Điều 11 Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 11; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, PC. BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng PHỤ LỤC
Quyết Định 941/QĐ-TTg về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt giai đoạn 2021 - 2025 . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 2 + Điểm a
Quyết Định 941/QĐ-TTg về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt giai đoạn 2021 - 2025 . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt giai đoạn 2021 - 2025. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống rửa tiền chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NC, QHQT, PL; - Lưu: VT, KTTH (2). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ VÀ TÀI TRỢ PHỔ BIẾN VŨ KHÍ HỦY DIỆT HÀNG LOẠT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Quyết định số 941/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ) I. MỤC TIÊU Khoản 1. Mục tiêu tổng quát - Xây dựng một cơ chế phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt (PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL) có hiệu quả ở Việt Nam vì nền hòa bình, ổn định, phát triển và hội nhập, nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. - Thực hiện trách nhiệm thành viên của Việt Nam trong Nhóm châu Á - Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG). - Bảo vệ tốt nhất lợi ích của quốc gia, của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, góp phần phòng, chống tội phạm tham nhũng, rửa tiền, TTKB/TTPBVKHDHL, tăng cường sự ổn định của các tổ chức tài chính và các đối tượng báo cáo khác, góp phần bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu quốc tế và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL giai đoạn 2021 - 2025 ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam, tiếp cận chuẩn mực quốc tế, tạo cơ sở cho quá trình hội nhập và phát triển. Theo đó: 1. Kinh phí Các bộ, ngành có liên quan chủ động lập dự toán chi phí thực hiện các công việc được giao và đưa vào dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị. Khoản 2. Mục tiêu cụ thể - Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và hướng tới đáp ứng các chuẩn mực quốc tế. - Nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro quốc gia và hợp tác trong nước trên cơ sở cập nhật đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền (RT)/TTKB/TTPBVKHDHL và xây dựng kế hoạch hành động nhằm giải quyết rủi ro được xác định trong kết quả đánh giá rủi ro quốc gia; sửa đổi, bổ sung, xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin, đặc biệt đối với các ngành, lĩnh vực có rủi ro cao về RT/TTKB/TTPBVKHDHL. - Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát đối với tất cả các lĩnh vực thuộc quản lý nhà nước của các bộ, ngành; đưa vào kế hoạch thanh tra hàng năm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL và nghiên cứu, triển khai, áp dụng thanh tra trên cơ sở rủi ro về RT/TTKB/TTPBVKHDHL. - Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thu hồi tài sản đối với tội rửa tiền/TTKB, đặc biệt đối với các lĩnh vực có rủi ro cao trên cơ sở hợp tác trong và ngoài nước thông qua các cơ chế hợp tác chính thức và phi chính thức; thực hiện có hiệu quả quy trình điều tra, truy tố song song tội rửa tiền với tội phạm nguồn của tội rửa tiền; xây dựng, hoàn thiện quy trình/trình tự điều tra tài chính song song, truy tìm, ngăn chặn, tịch thu tài sản đối với các tội phạm nguồn có rủi ro cao. - Nâng cao hiệu quả công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL trên cơ sở tăng cường nguồn lực, đặc biệt tăng cường nguồn lực cho Cơ quan phòng, chống rửa tiền (Cục Phòng, chống rửa tiền) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; nâng cao nhận thức và tăng cường hiệu quả hoạt động của các đơn vị làm công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL ở các bộ, ngành có liên quan. - Tăng cường cơ chế phối hợp liên bộ, ngành, hợp tác, trao đổi liên bộ, ngành trong công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả trong thực hiện các khuyến nghị hành động của APG đối với Việt Nam. - Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Biên bản ghi nhớ với các nước ngoài về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL; trao đổi, chia sẻ, cung cấp thông tin qua kênh chính thức và phi chính thức; gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL. - Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL theo quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các lĩnh vực có rủi ro cao. - Thực hiện tốt nghĩa vụ thành viên của Việt Nam trong Nhóm châu Á - Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG), đặc biệt là nghĩa vụ phát sinh theo kết quả đánh giá đa phương của APG đối với cơ chế PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL của Việt Nam. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 2. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro RT/TTKB/TTPBVKHDHL và hợp tác trong nước Tổ chức thực hiện việc cập nhật đánh giá rủi ro quốc gia của Việt Nam về RT/TTKB/TTPBVKHDHL giai đoạn 2018 - 2022. Xác định giải pháp, nhiệm vụ cần giải quyết nhằm khắc phục rủi ro được phát hiện thuộc các bộ, ngành liên quan. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, chia sẻ thông tin và hợp tác trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nguồn và tội rửa tiền/TTKB, đặc biệt đối với các ngành, lĩnh vực được xác định có rủi ro cao. Xây dựng cơ chế hợp tác trao đổi thông tin, kết nối chia sẻ thông tin giữa Cơ quan phòng, chống rửa tiền (Cục Phòng, chống rửa tiền) và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Trách nhiệm thực hiện Khoản 1 Điểm a) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung: - Bộ luật Hình sự liên quan đến tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố, hành vi phổ biến vũ khí và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; nghiên cứu vấn đề quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân phi thương mại; - Luật Phòng, chống rửa tiền, Luật Phòng, chống khủng bố và các văn bản hướng dẫn hai luật này; - Luật Kinh doanh bất động sản trong đó quy định đảm bảo giao dịch mua bán, kinh doanh bất động sản thực hiện thanh toán qua ngân hàng (không dùng tiền mặt) để góp phần PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL; - Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm, cách thức thực hiện, thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; - Xây dựng quy định xử phạt vi phạm hành chính về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL trong tất cả các ngành nghề có liên quan; - Xây dựng quy định pháp luật về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế tác, kinh doanh kim loại quý, đá quý; xác định vai trò, trách nhiệm của các đơn vị có liên quan; - Quy định pháp luật về hội, quỹ; pháp luật về tôn giáo; pháp luật về tổ chức phi chính phủ nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL. Điểm b) Nghiên cứu tính khả thi và đề xuất việc xây dựng cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội tại Việt Nam. Điểm c) Nghiên cứu, rà soát Luật Tương trợ tư pháp theo Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV nhằm cung cấp phạm vi hỗ trợ pháp lý đa phương trong việc điều tra, truy tố, xét xử có liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố, tội phạm nguồn gắn với rửa tiền và tài trợ khủng bố. Điểm d) Nghiên cứu đối với lĩnh vực tài sản ảo để ngăn chặn hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Điểm đ) Hướng tới việc xây dựng khung pháp lý/sổ tay hướng dẫn về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL đối với các tổ chức tài chính và các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan. Khoản 3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo các đối tượng báo cáo tuân thủ các quy định pháp luật về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL, hướng đến áp dụng cách tiếp cận trên cơ sở rủi ro Trong giai đoạn 2021 - 2025, hướng tới xây dựng và triển khai áp dụng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro về RT/TTKB/TTPBVKHDHL đối với tất cả các lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực quốc tế cũng như đảm bảo phân bổ nguồn lực trong nước hiệu quả. Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL đối với tất cả các lĩnh vực thuộc quyền quản lý nhà nước của các bộ, ngành. Khoản 4. Tiếp tục tăng cường công tác điều tra, truy tố, xét xử và tịch thu, thu hồi tài sản, đặc biệt đối với các tội phạm nguồn được xác định có rủi ro cao về RT/TTKB/TTPBVKHDHL Tiếp tục tăng cường hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội RT/TTKB/TTPBVKHDHL đặc biệt gắn với các lĩnh vực được xác định có rủi ro cao ở Việt Nam để có thể đưa ra nhiều nhất các vụ việc, thông tin số liệu cụ thể. Nghiên cứu, cập nhật Quy trình điều tra tội phạm rửa tiền; xây dựng tài liệu hướng dẫn quy trình điều tra tài chính song song tội rửa tiền với tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tổ chức triển khai quy trình một cách hiệu quả, đảm bảo việc điều tra và truy tố song song tội rửa tiền với tội phạm nguồn của tội rửa tiền. Xây dựng Quy trình/trình tự truy tìm, ngăn chặn và tịch thu tài sản đối với các tội phạm nguồn có rủi ro RT/TTKB/TTPBVKHDHL cao. Khoản 5. Nâng cao hiệu quả công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Quy trình về điều tra tội phạm tài trợ khủng bố. Tăng cường đào tạo về điều tra tài chính, nâng cao nhận thức cho các cơ quan thực thi pháp luật về phạm vi và việc áp dụng tội tài trợ khủng bố. Xây dựng quy trình tiếp nhận thông tin, yêu cầu từ các quốc gia khác, quy trình đưa vào, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định theo các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc về TTKB. Tích cực tham gia điều tra hoạt động trốn tránh lệnh trừng phạt của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc về TTKB/TTPBVKHDHL. Tăng cường nhân lực cho Cơ quan phòng, chống rửa tiền (Cục Phòng, chống rửa tiền) thực hiện vai trò đầu mối quốc gia trong công tác PCRT/TTKB ở Việt Nam, đảm bảo vai trò Đơn vị tình báo tài chính theo chuẩn mực quốc tế về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL. Khoản 6. Nâng cao hiệu quả trong hợp tác quốc tế, chia sẻ, trao đổi thông tin trong công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL Để nâng cao hiệu quả trong hợp tác quốc tế, chia sẻ, trao đổi thông tin trong công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL cần chú trọng: Tăng cường hoạt động trao đổi, chia sẻ, cung cấp thông tin và hợp tác quốc tế chính thức và phi chính thức trong công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL. Đàm phán, ký kết các Biên bản ghi nhớ phối hợp, trao đổi thông tin với đối tác nước ngoài về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL, ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự; nghiên cứu, đề xuất việc gia nhập các tổ chức của khu vực và quốc tế về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL phù hợp với yêu cầu của Việt Nam. Khoản 7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường sự hiểu biết của các cơ quan quản lý và các đối tượng báo cáo trong nền kinh tế về công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL Hoạt động tuyên truyền, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường sự hiểu biết của các cơ quan quản lý và các đối tượng báo cáo trong nền kinh tế về công tác PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL cần được đẩy mạnh trong thời gian tới để tạo ra sự chuyển biến trên diện rộng và làm cơ sở cho việc triển khai công tác này một cách có hiệu quả. Theo đó cần tiếp tục mở rộng các chương trình đào tạo, tập huấn, chuẩn hóa tài liệu phổ biến, hướng dẫn cho các cơ quan quản lý và các đối tượng báo cáo trong từng lĩnh vực. Ngoài ra, thực hiện công khai, cập nhật, bổ sung thông tin về việc thành lập pháp nhân phi thương mại (hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức phi chính phủ); đăng tải các tài liệu, báo cáo về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL theo quy định của pháp luật trên website của các bộ, ngành có liên quan. III. HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ (Theo Danh mục và Phụ lục đính kèm). IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Khoản 2 Điểm a) Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống rửa tiền về các nhiệm vụ được giao. Đầu mối theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động quốc gia về PCRT/TTKB/TTPBVKHDHL giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch). Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch của năm trước.
Quyết Định 2074/QĐ-TTg ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chỉ thị số 06-ct/tw ngày 24 tháng 6 năm 2021 của ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 2074/QĐ-TTg ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chỉ thị số 06-ct/tw ngày 24 tháng 6 năm 2021 của ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021 - 2030). Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (2b).
Nghị Định 11/2023/NĐ-CP về thành lập và quy chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá khánh hòa . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương III * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Chương IV * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 Chương V * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h
Nghị Định 11/2023/NĐ-CP về thành lập và quy chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá khánh hòa . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Nghị định này quy định về thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa (viết tắt là Quỹ). Khoản 2. Nghị định này áp dụng đối vái Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hỗ trợ nguồn tài chính cho Quỹ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa. Điều 2 Tên gọi và địa vị pháp lý của Quỹ Khoản 1. Tên gọi: Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa. Khoản 2. Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa là Quỹ quốc gia được Chính phủ thành lập và giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trực tiếp quản lý nhằm huy động nguồn lực bổ sung phục vụ phát triển nghề cá, đầu tư cho các hạng mục, công trình hạ tầng cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác phòng, chống thiên tai, phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ. Khoản 3. Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Khoản 4. Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền gửi đối với nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước và mở tài khoản tiền gửi đối với nguồn từ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật. Điều 3 Nhiệm vụ của Quỹ Khoản 1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ theo quy định. Khoản 2. Tài trợ cho các hoạt động, dự án phục vụ phát triển nghề cá, đầu tư phát triển nghề cá, đầu tư cho các hạng mục, công trình hạ tầng cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác phòng, chống thiên tai, phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ. Khoản 3. Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Công bố công khai quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ, báo cáo tình hình thực hiện Quỹ theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Chương II Điều 4 Cơ cấu tổ chức của Quỹ Khoản 1. Hội đồng quản lý Quỹ. Khoản 2. Cơ quan điều hành Quỹ. Điều 5 Hội đồng quản lý Quỹ Khoản 1. Hội đồng quản lý Quỹ có không quá 05 thành viên, gồm: Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Khoản 3. Phó Chủ tịch và các Ủy viên là lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa và đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Trường Sa. Khoản 4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định. Điều 6 Cơ quan điều hành Quỹ Khoản 1. Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ nghiệp vụ. Khoản 2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Khoản 3. Phó giám đốc, Kế toán trưởng cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Khoản 4. Cán bộ nghiệp vụ cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Chương III Điều 7 Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Khoản 1. Quỹ hoạt động theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, theo quy định tại Nghị định này và theo Điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, tiết kiệm, kịp thời và có hiệu quả. Khoản 2. Thường xuyên vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ, tài trợ cho Quỹ để triển thúc đẩy việc bổ sung nguồn lực phục vụ phát triển nghề cá, đầu tư phát triển nghề cá, đầu tư cho các hạng mục, công trình hạ tầng cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác phòng, chống thiên tai, phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ. Điều 8 Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ Khoản 1. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền. Khoản 2. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan quản lý về thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả công việc, ý kiến biểu quyết, bỏ phiếu thông qua quyết nghị, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Khoản 3. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được sử dụng nhân sự nơi công tác để tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ. Điều 9 Nguyên tắc làm việc của Cơ quan điều hành Quỹ Khoản 1. Các thành viên của Cơ quan điều hành Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền. Khoản 2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ là đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Khoản 3. Phó Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ vắng mặt, Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ. Khoản 4. Kế toán trưởng cơ quan điều hành Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật Kế toán. Khoản 5. Cán bộ nghiệp vụ cơ quan điều hành Quỹ có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ giao. Khoản 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành. Điều 10 Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ Khoản 1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Điểm a) Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết. Điểm b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản, nghị quyết (nếu cần) và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ. Khoản 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành. Chương IV Điều 11 Nguồn tài chính của Quỹ Khoản 1. Nguồn hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Khoản 2. Nguồn đóng góp, viện trợ và tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước; bao gồm tự nguyện hoặc tài trợ có mục đích. Khoản 3. Nguồn lãi từ tài khoản tiền gửi (nếu có). Khoản 4. Nguồn tồn dư Quỹ hàng năm. Khoản 5. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có). Điều 12 Nội dung chi Khoản 1. Thực hiện hỗ trợ các hoạt động, dự án phục vụ việc thúc đẩy phát triển nghề cá; đầu tư cho các hạng mục, công trình hạ tầng cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác phòng, chống thiên tai, phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa chưa được nhà nước đầu tư hoặc nhà nước đầu tư chưa đủ. Khoản 2. Kinh phí chi hoạt động của Quỹ, gồm: chi chế độ phụ cấp theo quy định, chi văn phòng phẩm, chi chế độ hội họp và các khoản chi cần thiết khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định. Kinh phí chi hoạt động của Quỹ được bố trí trong chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có). Điều 13 Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán Khoản 1. Chế độ tài chính: Điểm a) Hằng năm, cơ quan điều hành Quỹ thành lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định; Điểm b) Hằng năm, cơ quan điều hành Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; Điểm c) Tồn dư Quỹ cuối năm trước được chuyển sang năm sau. Khoản 2. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính Điểm a) Thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật; Điểm b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; Điểm c) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Điều 14 Báo cáo, phê duyệt dự toán, quyết toán Khoản 1. Hằng năm, vào thời điểm yêu cầu xây dựng dự toán ngân sách theo quy định, cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm báo cáo đánh giá tình hình thu, chi của Quỹ năm hiện hành và dự kiến thu, chi của Quỹ năm dự toán theo biểu mẫu do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Khoản 2. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm hiện hành, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để báo cáo Chính phủ cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Khoản 3. Việc sử dụng kinh phí từ Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này được quyết toán như sau: Điểm a) Đối với các nhiệm vụ chi sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quyết toán theo quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng, đầu tư công và ngân sách nhà nước; Điểm b) Đối với các nhiệm vụ chi sử dụng nguồn vốn từ Quỹ không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thực hiện quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân tài trợ phù hợp với thực tiễn và chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển huyện Đảo Trường Sa (nếu có). Khoản 4. Kết thúc năm, cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ theo biểu mẫu do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong quý I năm sau. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành. Khoản 5. Đối với nguồn thu, chi của Quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, kết thúc năm, cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính tỉnh Khánh Hòa để thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước và tổng hợp vào quyết toán ngân sách tỉnh Khánh Hòa theo quy định hiện hành. Điều 15 Thanh tra và giám sát hoạt động của Quỹ Khoản 1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật. Chương V Điều 16 Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan Khoản 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Nghị định này. Khoản 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm: Điểm a) Quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa và các biểu mẫu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này; Điểm c) Tổ chức huy động hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huy động nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước cho Quỹ; Điểm d) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện của Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa; Điểm đ) Quản lý, giám sát hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa; Điểm e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc xây dựng kế hoạch công tác thu, chi và quản lý sử dụng nguồn thu của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật; Điểm g) Chỉ đạo việc công khai thông tin về Quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan; Điểm h) Trước khi xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác phòng, chống thiên tai phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa phải thống nhất với Bộ Quốc phòng bằng văn bản.
Nghị Định 11/2023/NĐ-CP về thành lập và quy chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá khánh hòa . Chương V * Điều 16 - Khoản 2 + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 3 * Điều 17 * Điều 18
Nghị Định 11/2023/NĐ-CP về thành lập và quy chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá khánh hòa . Chương V Điều 16Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan Khoản 2 Điểm đ)iểm đ) Quản lý, giám sát hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa; Điểm e)iểm e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc xây dựng kế hoạch công tác thu, chi và quản lý sử dụng nguồn thu của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật; Điểm g)iểm g) Chỉ đạo việc công khai thông tin về Quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan; Điểm h)iểm h) Trước khi xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác phòng, chống thiên tai phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa phải thống nhất với Bộ Quốc phòng bằng văn bản. Khoản 3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ cho Quỹ. Điều 17Điều 17. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và được thực hiện trong thời hạn triển khai Nghị quyết số 55/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa. Điều 18Điều 18. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2). TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái
Quyết Định 677/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm khoa học lâm nghiệp đông bắc bộ trực thuộc viện khoa học lâm nghiệp việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 677/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm khoa học lâm nghiệp đông bắc bộ trực thuộc viện khoa học lâm nghiệp việt nam . Điều 1. Vị trí và chức năng Khoản 1. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (sau đây gọi tắt là Trung tâm) có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn và tham gia đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp vùng Đông Bắc Bộ và đồng bằng Sông Hồng theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Trụ sở chính của Trung tâm đặt tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp của vùng Đông Bắc Bộ và đồng bằng Sông Hồng theo quy định; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng và nghiên cứu ứng dụng tổng hợp về lâm nghiệp Vùng theo quy định của pháp luật, bao gồm: Điểm a) Kỹ thuật và công nghệ trồng, phục hồi, làm giàu, xúc tiến tái sinh tự nhiên, cải tạo và quản lý bền vững rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển; Điểm b) Sinh lý, sinh thái cá thể, quần thể thực vật rừng và các biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái đặc thù; tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu trong lâm nghiệp; Điểm c) Biện pháp phòng, trừ sâu bệnh hại rừng, phòng chống cháy rừng; Điểm d) Kỹ thuật nhân giống, nuôi, gây trồng, khai thác, chế biến, bảo quản các loại lâm sản ngoài gỗ; Điểm đ) Giống cây lâm nghiệp, gồm: các loại hình rừng giống, vườn giống, chọn tạo giống và nhân giống cây lâm nghiệp, lưu giữ tập đoàn giống công tác; Điểm e) Kỹ thuật xây dựng và phát triển vườn sưu tập thực vật; lưu giữ và phát triển nguồn gen cây rừng; Điểm g) Ứng dụng công nghệ sinh học trong lâm nghiệp; Điểm h) Cơ giới hóa sản xuất giống cây lâm nghiệp, trồng rừng, khai thác, vận xuất, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; Điểm i) Khoa học về tổ chức và quản lý lâm nghiệp; cơ chế, chính sách lâm nghiệp; kinh tế tài nguyên và môi trường rừng; thị trường lâm sản và lâm nghiệp cộng đồng. Khoản 3. Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất; triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của Trung tâm; tổ chức thăm quan học tập và nghiên cứu theo quy định của pháp luật. Tư vấn lập dự án; tư vấn giám sát, thẩm tra; tư vấn thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các chương trình, dự án đầu tư, công trình xây dựng lâm nghiệp trong Vùng theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật lâm nghiệp theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật. Khoản 5. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tham gia đào tạo tiến sỹ, liên kết đào tạo thạc sỹ, bồi dưỡng nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lâm nghiệp, các sản phẩm phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Làm đầu mối liên kết các đơn vị thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam với các tỉnh, thành phố, gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Kạn để giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ về lâm nghiệp của Vùng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Lãnh đạo Trung tâm: Có Giám đốc Trung tâm và không quá 03 Phó Giám đốc Trung tâm. Điểm a) Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ; Điểm b) Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm và quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền. Khoản 2. Kế toán trưởng Trung tâm do Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm và quy định của pháp luật. Khoản 3. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm: Điểm a) Phòng Tổng hợp; Điểm b) Phòng Nghiên cứu ứng dụng và Chuyển giao công nghệ; Điểm c) Bộ môn Kỹ thuật Lâm sinh; Điểm d) Bộ môn Giống và Công nghệ sinh học; Điểm đ) Xưởng Thực nghiệm Chế biến lâm sản. Phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng, Bộ môn có Trưởng bộ môn và không quá 02 Phó Trưởng bộ môn, Xưởng có Quản đốc xưởng và không quá 02 Phó Quản đốc xưởng. Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ quyết định bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó các Phòng, Bộ môn, Xưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Giám đốc Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ và Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ chịu trách nhiệm bàn giao, tiếp nhận nguyên trạng tổ chức, nhân sự, trụ sở, tài sản, tài chính, phương tiện và các nguồn lực khác của Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm, trình Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện; đăng ký hoạt động của Trung tâm với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Khoản 3 Điều 5; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: Nội vụ; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, TCCB. TMĐ. BỘ TRƯỞNG Cao Đức Phát
Thông Tư 24/2020/TT-BCT quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 6 Chương III * Điều 7 * Điều 8 Chương IV * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Chương V * Điều 13
Thông Tư 24/2020/TT-BCT quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Người điều hành hoặc tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là Người điều hành) thực hiện việc lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí khi có các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, nội thủy, đảo và quần đảo, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khoản 2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí trong các hoạt động dầu khí. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Dầu khí đã khai thác (sản lượng cộng dồn) là tổng lượng dầu khí đã khai thác của vỉa, mỏ dầu khí cập nhật đến thời điểm lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (sau đây gọi tắt là Báo cáo), là một phần đã được thu hồi trong trữ lượng dầu khí. Khoản 2. Dầu khí tại chỗ ban đầu (Petroleum Initial In Place hoặc Hydrocarbon Initial In Place) là lượng dầu khí tồn tại ban đầu trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bởi giếng khoan, được tính toán hoặc dự báo cho từng đối tượng cụ thể. Khoản 3. Điều kiện kinh tế - kỹ thuật là các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật được biện luận để áp dụng vào thời điểm lập Báo cáo. Khoản 4. Hệ số thu hồi Dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể khai thác được so với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật nhất định. Khoản 5. Nhóm chưa đủ điều kiện phát triển thương mại (sau đây gọi tắt là nhóm chưa phát triển) là tài nguyên dầu khí đã phát hiện được đánh giá chưa đủ điều kiện kinh tế - kỹ thuật để phát triển, có thể bao gồm các mỏ trong trạng thái dừng, giãn do các yếu tố kinh tế - kỹ thuật thay đổi. Khoản 6. Nhóm đủ điều kiện phát triển thương mại (sau đây gọi tắt là nhóm phát triển) là tài nguyên dầu khí đã phát hiện được đánh giá đủ điều kiện kinh tế - kỹ thuật để phát triển, bao gồm: các mỏ đã và đang được khai thác; các mỏ đang được triển khai các hoạt động phát triển; các phát hiện dầu khí được biện luận đủ điều kiện về kinh tế - kỹ thuật để chuẩn bị phát triển mỏ theo quan điểm của Người điều hành. Khoản 7. Tài nguyên Dầu khí (Petroleum Resources) là tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu tồn tại trong các tích tụ tự nhiên. Khoản 8. Tài nguyên Dầu khí chưa phát hiện (Undiscovered Petroleum Resources) là lượng dầu khí tại chỗ ban đầu tồn tại trong các tích tụ tự nhiên nhưng chưa được phát hiện bằng giếng khoan. Khoản 9. Tài nguyên dầu khí đã phát hiện (Discovered Petroleum Resources) là lượng dầu khí tại chỗ ban đầu tồn tại trong các tích tụ tự nhiên đã được phát hiện bằng giếng khoan. Khoản 10. Tầng sản phẩm là tập hợp các thân chứa, vỉa sản phẩm trong một đơn vị địa tầng của cấu tạo địa chất. Khoản 11. Tập hợp triển vọng (Play) là nhóm các đối tượng triển vọng dầu khí trong giới hạn nhất định về địa chất và địa lý, có cùng điều kiện và đặc tính sinh, chứa, chắn. Khoản 12. Thân chứa, vỉa sản phẩm Dầu khí là một thể địa chất chứa dầu khí tự nhiên nằm trong mỏ dầu khí, tách biệt với các thân chứa, vỉa sản phẩm khác bằng các yếu tố chắn. Khoản 13. Thử dòng là quá trình khảo sát các giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và khai thác nhằm thu thập các thông số của thân chứa như lưu lượng dòng dầu, khí, nước, áp suất, nhiệt độ và các thông số cần thiết khác. Khoản 14. Thử vỉa là công tác nghiên cứu thủy động lực học được tiến hành nhằm xác định đầy đủ các thông số thủy động lực học và đánh giá khả năng khai thác của một phần hoặc toàn bộ thân chứa. Khoản 15. Thu hồi tiềm năng (Potentially Recoverable) là lượng dầu khí dự kiến có thể thu hồi được từ dầu khí tại chỗ ban đầu của các phát hiện chưa phát triển hoặc chưa phát hiện. Khoản 16. Trữ lượng Dầu khí (Petroleum Reserves) là lượng dầu khí dự kiến có thể thu hồi thương mại từ dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ với điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại thời điểm nhất định. Chương II Điều 4 Cơ sở phân cấp Khoản 1. Phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí được thực hiện trên cơ sở kết hợp đánh giá mức độ tin cậy về các thông tin địa chất, địa vật lý, tính khả thi về kỹ thuật công nghệ và mức độ hiệu quả về kinh tế tại thời điểm lập Báo cáo. Khoản 2. Phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí theo quy định tại Điều 5 và Phụ lục IA ban hành kèm theo Thông tư này. Phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí Tài nguyên dầu khí được phân thành hai nhóm là tài nguyên dầu khí đã phát hiện (bằng giếng khoan) và tài nguyên dầu khí chưa phát hiện. Khoản 1. Tài nguyên dầu khí đã phát hiện: Tùy thuộc vào tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả về kinh tế theo quan điếm đánh giá của Người điều hành tại thời điểm lập Báo cáo, tài nguyên dầu khí đã phát hiện được phân chia thành nhóm phát triển và nhóm chưa phát triển. Điểm a) Nhóm phát triển: Tài nguyên, trữ lượng dầu khí của nhóm phát triển được phân thành cấp xác minh (P1), cấp có khả năng (P2), cấp có thể (P3). (a1) Cấp xác minh (P1): Cấp P1 ứng với mức độ tin cậy cao nhất trong phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Cấp P1 phải đảm bảo thỏa mãn các điều kiện sau: - Thân chứa dầu khí được xác định ranh giới với mức độ tin cậy cao theo tài liệu địa chất, địa vật lý, khoan, thử vỉa, khai thác. - Đặc tính thấm, chứa và độ bão hòa dầu khí của thân chứa dầu khí được khẳng định bằng tài liệu địa vật lý giếng khoan và (hoặc) mẫu lõi. - Kết quả thử vỉa, mẫu chất lưu cho phép xác định khả năng cho dòng dầu, khí thương mại theo quan điểm của Người điều hành từ ít nhất một giếng khoan. (a2) Cấp có khả năng (P2): Cấp P2 ứng với mức độ tin cậy thấp hơn cấp P1 trong phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Cấp P2 được xác định có khả năng tồn tại trong các thể chứa trên cơ sở tài liệu địa chất, địa vật lý nhưng chưa được xác minh bằng kết quả thử vỉa và/hoặc mẫu chất lưu. (a3) Cấp có thể (P3): Cấp P3 ứng với mức độ tin cậy thấp hơn cấp P2 trong phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Cấp P3 được xác định khi lượng dầu khí có thể tồn tại trong các thể chứa dựa trên cơ sở tài liệu địa chất, địa vật lý nhưng chưa đủ tin cậy để xếp vào cấp P2. Điểm b) Nhóm chưa phát triển: Tài nguyên dầu khí của nhóm chưa phát triển (tiềm năng) được phân thành cấp xác minh (C1), cấp có khả năng (C2), cấp có thể (C3). Các chỉ tiêu kỹ thuật để phân cấp C1, C2, C3 tương tự P1, P2, P3. Khoản 2. Tài nguyên dầu khí chưa phát hiện bao gồm tài nguyên dầu khí chưa phát hiện dự tính (R1) và tài nguyên dầu khí chưa phát hiện lý thuyết (R2). Điểm a) Tài nguyên dầu khí chưa phát hiện dự tính (R1) là lượng dầu khí ước tính được ở thời điểm nhất định cho các đối tượng triển vọng đã được lập bản đồ nhưng chưa xác định được sự tồn tại của dầu khí bằng kết quả khoan hoặc các vỉa chứa thuộc các tầng sản phẩm của các mỏ đang khai thác với các điều kiện địa chất được coi là thuận lợi cho tích tụ dầu khí nhưng chưa khoan tới; Điểm b) Tài nguyên dầu khí chưa phát hiện lý thuyết (R2) là lượng dầu khí ước tính được ở thời điểm nhất định đối với các tích tụ dầu khí dự kiến có thể tồn tại theo lý thuyết trong một tập hợp triển vọng với điều kiện thuận lợi về quy luật địa chất cho dầu khí tích tụ nhưng chưa được lập bản đồ. Điều 6 Ranh giới phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí Khoản 1. Ranh giới phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí được xác định đối với từng thân chứa dầu khí theo nguyên tắc ngoại suy phù hợp với điều kiện địa chất cụ thể theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Việc xác định ranh giới phân cấp và phân bố của các thân chứa dầu khí được xác định trên cơ sở các tài liệu và căn cứ cụ thể. Trường hợp áp dụng các phương pháp tương tự, Người điều hành phải có các số liệu có nguồn gốc và lý giải khả năng sử dụng các số liệu đó cho mỏ hoặc thân chứa cần tính toán để khẳng định sự đúng đắn của việc lựa chọn phương pháp và các thông số tính toán. Chương III Điều 7 Phương pháp đánh giá tài nguyên, trữ lượng dầu khí Khoản 1. Đối tượng đánh giá tài nguyên, trữ lượng dầu khí là các thân, vỉa chứa dầu khí. Khoản 2. Tài nguyên, trữ lượng dầu khí được tính theo phương pháp thể tích (thông thường, theo mô hình mô phỏng địa chất 3D, mật độ trữ lượng, tương tự), động thái thủy động lực học mỏ (cân bằng vật chất và mô phỏng khai thác) và các phương pháp khác tùy thuộc mức độ tài liệu hiện có. Trong đó: Điểm a) Các phương pháp áp dụng gồm: Thể tích thông thường cho tất cả các trường hợp; Mô hình mô phỏng địa chất 3D cho các mỏ đã và đang phát triển; Cân bằng vật chất cho các mỏ đang khai thác; Điểm b) Các phương pháp khác tùy thuộc vào điều kiện cụ thể nhưng khi áp dụng cần có lập luận. Khoản 3. Kết quả tính theo các phương pháp phải được phân tích so sánh, đối chiếu. Khoản 4. Đối với các trường hợp cập nhật tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kết quả tính toán phải được so sánh với các kết quả trước đây và phân tích các nguyên nhân thay đổi. Khoản 5. Tài nguyên, trữ lượng dầu khí và các hợp phần của chúng phải được tính riêng cho từng loại sản phẩm đối với từng thân, vỉa chứa, từng loại đá chứa và đánh giá khả năng để đưa các đối tượng đã được tính trữ lượng vào khai thác. Khoản 6. Các thông số tính toán tài nguyên, trữ lượng dầu khí phải theo một hệ đơn vị thống nhất. Các con số tài nguyên, trữ lượng dầu khí phải được trình bày bằng Hệ đơn vị đo quốc tế theo quy định của Luật Đo lường và tham khảo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. Điều 8 Tính toán tài nguyên, trữ lượng dầu khí Trên cơ sở phân cấp được quy định tại Điều 5 Thông tư này, tài nguyên, trữ lượng dầu khí được tính toán như sau: Khoản 1. Tài nguyên dầu khí đã phát hiện Điểm a) Dầu khí tại chỗ ban đầu và trữ lượng dầu khí được Người điều hành tính toán cho các cấp tương ứng (P1, P2, P3). Phương pháp tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Tiềm năng dầu khí cũng được Người điều hành tính toán cho các cấp tương ứng (C1, C2, C3) với các giá trị dầu khí tại chỗ ban đầu và thu hồi tiềm năng tương ứng; Điểm c) Trữ lượng dầu khí của mỏ được cập nhật trong báo cáo kế hoạch đại cương phát triển mỏ (ODP), báo cáo kế hoạch phát triển mỏ (FDP) và báo cáo kế hoạch phát triển mỏ điều chỉnh; Điểm d) Trữ lượng dầu khí của mỏ được cập nhật trong công tác tận thu hồi vào giai đoạn suy giảm sản lượng của đời mỏ với các phương án khai thác thứ cấp và tam cấp như: khoan đan dày (Infill), tận khai thác các vỉa bổ sung và áp dụng các biện pháp khác nâng cao hệ số thu hồi dầu (EOR). Khoản 2. Tài nguyên dầu khí chưa phát hiện được tính toán hoặc dự báo cho dầu khí tại chỗ ban đầu và thu hồi tiềm năng tương ứng (R1, R2), trong đó hệ số thu hồi được lấy theo nguyên tắc tương tự trên cơ sở giá trị của các vỉa chứa, mỏ, khu vực, bể lân cận. Chương IV Điều 9 Yêu cầu của việc lập, cập nhật Báo cáo Khoản 1. Đối với nhóm phát triển, Người điều hành lập, cập nhật Báo cáo để trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, trình Bộ Công Thương và Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định Báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Nội dung phê duyệt gồm lượng dầu khí tại chỗ ban đầu mức 2P (gồm P1 và P2) xác suất 50% và ghi nhận trữ lượng dầu khí tương ứng làm cơ sở cho việc xây dựng, cập nhật phương án phát triển khai thác mỏ. Khoản 2. Đối với nhóm chưa phát triển và tài nguyên dầu khí chưa phát hiện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, ghi nhận, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công Thương để phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên và xây dựng chiến lược, kế hoạch tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng trong tương lai. Khoản 3. Chi tiết của việc phê duyệt, ghi nhận tài nguyên, trữ lượng dầu khí được quy định tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 10 Nội dung Báo cáo Khoản 1. Người điều hành phải trình Báo cáo đầy đủ và Báo cáo tóm tắt. Khoản 2. Nội dung Báo cáo đầy đủ được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 11 Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt Báo cáo Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt Báo cáo tuân thủ theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí. Điều 12 Đăng ký và cập nhật tài nguyên, trữ lượng dầu khí Khoản 1. Đối với Báo cáo của các mỏ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tài nguyên, trữ lượng dầu khí và cập nhật đăng ký hàng năm. Khoản 2. Người điều hành có trách nhiệm cập nhật, chính xác hóa: Điểm a) Tài nguyên, trữ lượng dầu khí trong quá trình thăm dò bổ sung, thẩm lượng, khai thác; Điểm b) Trữ lượng dầu khí trong quá trình lập báo cáo kế hoạch đại cương phát triển mỏ (ODP), báo cáo kế hoạch phát triển mỏ (FDP) và báo cáo kế hoạch phát triển mỏ điều chỉnh. Khoản 3. Thời gian cập nhật Báo cáo là 3 (ba) năm tính từ khi có dòng dầu khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó định kỳ là 5 (năm) năm. Trong trường hợp cần thiết, Người điều hành cập nhật và đệ trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Khoản 4. Trong Báo cáo cập nhật, nếu tống lượng dầu khí tại chỗ ban đầu mức 2P của mỏ thay đổi nhỏ hơn 15% (mười lăm phần trăm) so với phê duyệt gần nhất, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ghi nhận, báo cáo Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ. Nếu tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu mức 2P của mỏ thay đổi lớn hơn 15% (mười lăm phần trăm) so với phê duyệt gần nhất, Người điều hành phải đệ trình và xin phê duyệt lại Báo cáo theo Điều 10 Thông tư này. Khoản 5. Đối với tài nguyên dầu khí đã phát hiện thuộc nhóm chưa phát triển và tài nguyên dầu khí chưa phát hiện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm thống kê, cập nhật và ghi nhận nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý và định hướng công tác tìm kiếm thăm dò trong tương lai. Chương V Điều 13 Trường hợp đặc biệt Trong quá trình thực hiện các hoạt động dầu khí nếu việc áp dụng phân cấp và lập Báo cáo có sự khác biệt so với quy định tại Thông tư này thì Người điều hành có trách nhiệm cung cấp các căn cứ, hồ sơ tài liệu để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương và Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Thông Tư 24/2020/TT-BCT quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí . Chương V * Điều 14 - Khoản 5 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15
Thông Tư 24/2020/TT-BCT quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí . Chương V Điều 14iều 14. Quy định chuyển tiếp Khoản 5. Đối với tài nguyên dầu khí đã phát hiện thuộc nhóm chưa phát triển và tài nguyên dầu khí chưa phát hiện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm thống kê, cập nhật và ghi nhận nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý và định hướng công tác tìm kiếm thăm dò trong tương lai. Điều 13iều 13. Trường hợp đặc biệt Trong quá trình thực hiện các hoạt động dầu khí nếu việc áp dụng phân cấp và lập Báo cáo có sự khác biệt so với quy định tại Thông tư này thì Người điều hành có trách nhiệm cung cấp các căn cứ, hồ sơ tài liệu để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương và Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Điều 14iều 14. Quy định chuyển tiếp Khoản 1. Đối với Báo cáo đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Người điều hành và cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục thực hiện theo Báo cáo đã được phê duyệt. Khoản 2. Báo cáo đã trình cơ quan có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không phải trình lại và được thẩm định theo quy định tại thời điểm trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 15iều 15. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2020 và Quyết định số 38/2005/QĐ-BCN ngày 06 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí và lập báo cáo trữ lượng dầu khí hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Khoản 2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc Người điều hành và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp; - Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công Thương; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; - Công báo; - Lưu: VT, PC, DKT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đặng Hoàng An PHỤ LỤC I
Quyết Định 25/QĐ-UBQGBĐKH về việc ban hành quy chế làm việc của ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu . Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Kèm theo Chương III * Điều 9 * Điều 10
Quyết Định 25/QĐ-UBQGBĐKH về việc ban hành quy chế làm việc của ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu . Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi, đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu. Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu, Văn phòng Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu; các Bộ, ngành và cơ quan, tổ chức là Ủy viên Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu. Điều 2 Nguyên tắc làm việc Khoản 1. Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu (sau đây gọi tắt là Ủy ban) làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban. Khoản 2. Bảo đảm sự chủ động giải quyết nhiệm vụ của các thành viên Ủy ban và sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về biến đổi khí hậu. Khoản 3. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật, bảo đảm kịp thời, chất lượng và hiệu quả. Khoản 4. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Kèm theo Chương II Điều 3 Chủ tịch Ủy ban Khoản 1. Chỉ đạo toàn diện về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban. Khoản 2. Phân công nhiệm vụ đối với các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên Ủy ban. Khoản 3. Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ủy ban. Khoản 4. Quyết định các vấn đề tầm chiến lược về biến đổi khí hậu của Việt Nam thuộc thẩm quyền Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khoản 5. Quyết định các vấn đề về quy hoạch trung và dài hạn; phương hướng, cơ chế, thể chế, chính sách, chương trình, dự án đầu tư, quan điểm tiếp cận của Việt Nam với biến đổi khí hậu. Khoản 6. Chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình quốc gia liên quan đến biến đổi khí hậu. Điều 4 Phó Chủ tịch thường trực Khoản 1. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban quy định tại Điều 3 Quy chế này; thay mặt Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, điều hành hoạt động và xử lý các công việc thường xuyên của Ủy ban. Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các ủy viên Ủy ban. Khoản 2. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách, pháp luật, chương trình, dự án; chỉ đạo việc thực hiện các chương trình, chiến lược quốc gia liên quan đến biến đổi khí hậu. Khoản 3. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, chiến lược tăng trưởng xanh, chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua chống mất rừng và suy thoái rừng và các chương trình khác có liên quan đến biến đổi khí hậu. Khoản 4. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế, đàm phán gia nhập điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế liên quan đến biến đổi khí hậu. Khoản 5. Phê duyệt danh sách thành viên Ủy ban. Điều 5 Phó Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Khoản 1. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Khoản 2. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, đôn đốc, điều phối các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án về biến đổi khí hậu bảo đảm tính hiệu quả, lồng ghép và đồng bộ với các chiến lược, chương trình khác. Khoản 3. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu về biến đổi khí hậu, tham vấn, tư vấn các vấn đề về biến đổi khí hậu có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khoản 4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban. Khoản 5. Giúp Chủ tịch Ủy ban trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Ủy ban. Điều 6 Các Ủy viên Ủy ban Khoản 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban Điểm a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban về việc tham mưu các nhiệm vụ có liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc phạm vi của Bộ, ngành, lĩnh vực mình phụ trách; Điểm b) Thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban trong lĩnh vực được giao; chỉ đạo lồng ghép các hoạt động về biến đổi khí hậu trong các chiến lược, chương trình, đề án, dự án của Bộ, ngành mình; chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để xử lý những vấn đề có liên quan đến biến đổi khí hậu; Điểm c) Tham vấn các vấn đề quan trọng khác có liên quan đến biến đổi khí hậu trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh; Điểm d) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban; cùng tập thể Ủy ban xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ủy ban; chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban liên quan đến lĩnh vực Bộ, ngành và địa phương mình phụ trách; Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ủy ban theo phân công của Chủ tịch Ủy ban. Khoản 2. Ủy viên Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Điểm a) Chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung về biến đổi khí hậu trong xây dựng chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ đạo, điều phối và tổ chức thực hiện Chương trình tăng trưởng xanh và các chương trình khác về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm b) Chủ động phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức vận động các tổ chức quốc tế tài trợ cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ bố trí kinh phí cho các Chương trình, dự án và các hoạt động về biến đổi khí hậu; Điểm c) Phối hợp với các thành viên Ủy ban tổ chức đàm phán với các đối tác và nhà tài trợ về các khoản viện trợ, vốn vay ưu đãi (ODA) cho các chương trình, dự án và các hoạt động về biến đổi khí hậu. Khoản 3. Ủy viên Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Tài chính Điểm a) Chỉ đạo và tổ chức nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng hoàn thiện hệ thống tài chính về biến đổi khí hậu của Việt Nam đảm bảo sự phù hợp và đồng bộ với các chính sách tài chính trong nước và quốc tế; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và thủ trưởng các Bộ, ngành huy động, bố trí, phân bổ kinh phí cho các chương trình, dự án và các hoạt động về biến đổi khí hậu; đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho các hoạt động trên. Khoản 4. Ủy viên Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điểm b) Chỉ đạo lồng ghép, điều phối và tổ chức thực hiện Chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua chống mất rừng và suy thoái rừng và các chương trình, quy hoạch, kế hoạch về biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khoản 5. Ủy viên Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Điểm a) Chỉ đạo xây dựng và thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 5 năm và hàng năm, chuyển giao công nghệ về biến đổi khí hậu; Điểm b) Chỉ đạo lập và bố trí kinh phí thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ về biến đổi khí hậu năm năm, hàng năm; lồng ghép nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ về biến đổi khí hậu vào chương trình, đề án có liên quan. Khoản 6. Ủy viên Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Điểm a) Chỉ đạo lồng ghép hoạt động đối ngoại của Ủy ban vào Chương trình hoạt động đối ngoại Nhà nước, chương trình tổng thể hoạt động đối ngoại của các Bộ, ngành, địa phương; Điểm b) Tham gia đàm phán, góp ý nội dung các văn bản pháp lý được ký kết trong khuôn khổ hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu. Khoản 7. Ủy viên Ủy ban, Bộ trưởng Bộ Công Thương Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và các chương trình khác về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương. Khoản 8. Ủy viên Ủy ban, đại diện lãnh đạo Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội Điểm a) Giúp Ủy ban báo cáo, giải trình các vấn đề có liên quan đến biến đổi khí hậu trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; Điểm b) Phối hợp xây dựng và giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biến đổi khí hậu. Khoản 9. Ủy viên Ủy ban, đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng và thực hiện các giải pháp hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện phản biện xã hội, giám sát đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. Khoản 10. Ủy viên Ủy ban, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ Lồng ghép các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nam Bộ bảo đảm đồng bộ, bền vững, phát huy hiệu quả. Khoản 11. Các Ủy viên Ủy ban khác Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của Ủy viên Ủy ban quy định tại Khoản 1 Điều này và nhiệm vụ khác theo phân công cụ thể của Chủ tịch Ủy ban. Điều 7 Cơ quan thường trực của Ủy ban, Bộ Tài nguyên và Môi trường Khoản 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Ủy ban, giúp Ủy ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Khoản 3. Chủ trì, phối hợp tổ chức đàm phán, gia nhập điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế về biến đổi khí hậu và triển khai thực hiện sau khi ký kết; vận động tài trợ, đàm phán, điều phối và tổ chức thực hiện các dự án, đề án hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu. Khoản 4. Giúp Ủy ban kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu, Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu và các chiến lược, chương trình, đề án, dự án, các nhiệm vụ khác có liên quan đến biến đổi khí hậu của các Bộ, ngành, địa phương. Khoản 5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan đề xuất, trình Ủy ban và Thủ tướng Chính phủ về danh mục các chương trình, dự án, đề án, các hoạt động về biến đổi khí hậu của các Bộ, ngành, địa phương. Khoản 6. Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban giao. Điều 8 Tổ chức giúp việc của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu Khoản 1. Văn phòng Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu là cơ quan giúp việc cho Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 2. Ủy viên Ủy ban chỉ định cơ quan làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban tại Bộ, ngành mình và thông báo về Văn phòng Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu để tổng hợp, theo dõi và phối hợp thực hiện. Kèm theo Chương III Điều 9 Các cuộc họp của Ủy ban Khoản 1. Ủy ban họp định kỳ một năm một lần, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban quyết định triệu tập họp bất thường. Thành phần cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban quyết định. Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban, các Phó Chủ tịch Ủy ban quyết định triệu tập cuộc họp thường trực của Ủy ban. Thành phần tham dự cuộc họp thường trực của Ủy ban bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp cần thiết, chủ tọa cuộc họp thường trực của Ủy ban quyết định triệu tập các Ủy viên khác của Ủy ban, đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia cuộc họp. Khoản 3. Chủ tịch Ủy ban quyết định triệu tập cuộc họp mở rộng có sự tham gia của người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện chiến lược, chương trình, đề án, dự án có liên quan đến biến đổi khí hậu. Văn phòng Ủy ban chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết cho cuộc họp của Ủy ban; gửi tài liệu đến các đại biểu tham dự cuộc họp trước ít nhất 03 ngày làm việc. Điều 10 Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp Khoản 1. Các thành viên Ủy ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Khoản 2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Ủy viên Ủy ban, Văn phòng Ủy ban để nghe báo cáo tình hình, và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban. Khoản 3. Các Ủy viên Ủy ban có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách để phối hợp với Văn phòng Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; báo cáo Chủ tịch Ủy ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.